Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tác dụng của vật phẩm phong thủy đá Thạch Anh –

Đặc tính của thạch anh là đá thiên nhiên có dương khí rất mạnh, vì trải qua vài triệu năm hình thành, đá thạch anh thu hút năng lượng dương cực mạnh, có thể đem đến sự may mắn trong cuộc sống và công việc, chống lại sự ảnh hưởng của năng lượng xấu. 1

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của thạch anh là đá thiên nhiên có dương khí rất mạnh, vì trải qua vài triệu năm hình thành, đá thạch anh thu hút năng lượng dương cực mạnh, có thể đem đến sự may mắn trong cuộc sống và công việc, chống lại sự ảnh hưởng của năng lượng xấu.

thach-anh-hong-tang-cuong-chuyen-ay

1. Thạch anh hồng:

– Là viên đá của tình yêu, thạch anh hồng tăng cường năng lượng tích cực cho tình yêu và hôn nhân. Nó thường được dùng để giường ngủ của vợ chồng để tránh các mối bất hòa có thể xảy ra, giúp tăng cường sự tự tin và khả năng sáng tạo, giúp ngủ ngon, không mơ hoảng, giúp phục hồi trí nhớ.

– Xua đuổi sự buồn phiền và đem đến cho chủ nhân của nó tài tiên đoán. Thạch anh hồng còn có tác dụng với các bệnh hệ thần kinh và hệ tim mạch, chống lại stress, dập tắt những cơn nóng giận.

– Năng lượng của thạch anh này phát ra là loại ánh sáng hồng nhạt có khả năng lôi cuốn người khác và làm cho những người xung quanh yêu thích người đeo nó hơn.

– Tăng cường sức khỏe cho người đeo và xua đuổi tà ma.

thach-anh-phong-thuy-04

2. Thạch anh vàng:

Thạch anh vàng (citrine) trong suốt và có màu vàng, loại thạch anh này rất hiếm trong tự nhiên. Thạch anh vàng giải tỏa sự bế tắc giúp cho tâm hồn sảng khoái. Không những thế, loại thạch anh này còn có tác dụng lọc máu, thúc đẩy vùng thận…

3. Thạch anh trắng:

– Có màu trắng, mờ đục, thoát thai từ một cấu trúc ít hoàn hảo hơn lưới tinh thể, do bị lạnh quá nhanh làm cho tinh thể bị mờ đục. Đó là loại thạch anh thông dụng nhất được thấy với một tỷ lệ lớn trong tất cả các mỏ tinh thể đá.

– Là viên đá của vũ trụ, cung cấp nguồn năng lượng tinh khiết và mạnh mẽ. Thạch anh trắng tiếp nhận, kích hoạt, lưu trữ và khuyếch đại năng lượng vũ trụ; kích thích các chức năng hoạt động của não và tăng cường mức độ tập trung; ứng dụng tuyệt vời cho sự trầm tư mặc tưởng, tạo ra trạng thái cân bằng cho tâm hồn.

– Có nhiều trong tự nhiên. Là loại đá biểu tượng cho tình yêu cao thượng, sắc đẹp, sự trong trắng ngây thơ… Thạch anh trắng có phẩm chất âm tính so với tinh thể đá là dương.

Do vậy loại đá này còn được sự dụng để làm dịu hay tan biến các căng thẳng và chữa trị các bệnh có tính chất dương.
Con lắc được làm bằng thạch anh trắng có chất lượng tuyệt hảo áp dụng cho các nhà ngoại cảm, các chuyên gia cảm xạ học…

4. Thạch anh ám khói:

– Là viên đá của sự bảo vệ và là hoa tiêu dẫn đường, thạch anh ám khói giúp phân tích tốt mọi việc ; cân bằng năng lượng tinh thần và thể chất; Gắn bó tình cảm gia đình; làm hết buồn phiền – buồn rầu; tập trung tư tưởng tốt; giảm đau nhức; xoá bỏ tính ích kỷ – hẹp hòi. Giúp nâng ý nghĩ từ vùng tăm tối của tiềm thức lên tầm của linh cảm và siêu ý thức.

– Thạch anh khói còn có khả năng bảo vệ chủ nhân tránh được những điềm gở trong cuộc sống và kinh doanh.

– Trong dòng họ thạch anh ám khói, đặc biệt xuất hiện thạch anh vàng hoặc vàng khói. Thạch anh vàng còn được gọi là viên đá kinh doanh (merchant stone), thường được các chủ nhà hàng, siêu thị, khách sạn để ngay tại quầy thu ngân(cashier) để thu hút vận may tài lộc, buôn may bán đắt. Thạch anh vàng rất hiếm, đôi khi còn hiếm hơn cả thạch anh tím (đá quý amethyst).

– Thạch anh ám khói ở trong 1 điều kiện môi trường đặc biệt sẽ chuyển thành thạch anh đen. Thạch anh đen có khối lượng riêng rất nặng và độ cứng cao nhất trong các loại thạch anh. Năng lượng cực mạnh của thạch anh đen thích hợp với người mạng Thủy, Mộc, Kim và giúp cho người sở hữu có thể tiếp xúc với quyền năng huyền bí của vũ trụ.

5. Thạch anh đen:

Thạch anh ám khói ở trong 1 điều kiện môi trường đặc biệt sẽ chuyển thành thạch anh đen. Thạch anh đen có khối lượng riêng rất nặng và độ cứng cao nhất trong các loại thạch anh. Năng lượng của thạch anh đen thích hợp với người mạng Thủy, Mộc, Kim và giúp cho người sở hữu có thể tiếp xúc với quyền năng huyền bí của vũ trụ. Thạch anh đen tự nhiên cực kỳ hiếm…

Thạch anh đen được coi là “thầy thuốc chữa bệnh máu ” nó giúp điều trị chứng nhồi máu và chống đột quỵ chống lại những mảng sơ vữa .Thạch anh đen có tác dụng tốt đến bộ máy nâng đỡ – vận động và củng cố cột sống .

6. Thạch anh tím:

– Đá của sự tinh khiết, trong trắng và có khả năng bảo vệ chủ nhân chữa nhiều bệnh. Việc chiêm ngưỡng và mang trên mình thạch anh tím đem đến cho con người sự sáng suốt và làm trong sạch tư duy.

– Chúng có khả năng kích hoạt hoặc chuyển giao năng lượng, từ đó kích thích các chức năng của não, làm dịu tinh thần và lọc máu.

– Các nhà sư Phật giáo tin rằng thạch anh tím giúp đem lại sự thanh thản và đến nay nó vẫn được dùng làm các chuỗi hạt cầu nguyện ở Tây Tạng.

– Nó được sử dụng như một đá mơ ước và giúp chứng mất ngủ. Đặt một viên ngọc tím dưới gối của bạn để dẫn đến nhưng giấc mơ thú vị, hoặc chà xát nó lên trán của bạn để giải toả bệnh nhức đầu.

– Thạch anh tím mang được sự tự bảo vệ mình và chống lại những ma thuật. Ngọc tím được sử dụng trong thời gian lâu dài cho việc khai hoá tâm linh và sự linh thiêng và làm cho nó trở thành loại đá có sức mạnh. Một chuỗi hạt ngọc tím giúp cho sự trầm tư mặc tưởng.

– Ngọc tím còn được biết như thể là loại đá của Giám mục và vẫn còn được sử dụng bởi những Giám mục Công giáo. Ngọc tím tượng trưng cho lòng thành kính, sự khiêm tốn, tính không ngôn, thành thật và thiêng liêng.

– Nếu không được khoẻ, người ta sẽ giữ trong người một viên thạch anh tím. Đặt mảnh thạch anh tím trên cơ thể, nơi cần được chữa lành như trái tim hoặc phổi. Thạch anh tím có thể chữa bệnh mất ngủ, giúp con người giữ được niềm tin và lòng dũng cảm.

Thạch anh tím còn gọi là đá quý Amethyst, là loại quý và hiếm nhất trong các loại thạch anh. Thạch anh tím biểu trưng cho sự Tự chủ về mặt tinh thần; Có ý thức về mọi vấn đề; Niềm tin về tâm linh; Khả năng dự đoán – tiên tri; Sức sống mạnh mẽ; Tính chặt chẻ – chính xác; Đúng mực – thận trọng; Điều độ – tiết độ. Thạch anh tím đặc biệt rất thích hợp cho các doanh nhân và các nhà hoạt động xã hội – chính trị.

ÍCH LỢI CỦA THẠCH ANH ĐỐI VỚI PHONG THỦY – GIA TRẠCH

1. Gia đình bình an – tài vận thông thuận:

Đá cầu Thạch Anh – động Thạch Anh – Thạch Anh hình trụ khối lớn – Đá Hắc Diệu Thạch đặt ở các góc nhà . Tác dụng : truyền khí từ trường , không những bảo hộ gia trung bình an , tránh tà mà còn giúp lưu thông không khí trong nhà đem lại nhiều may mắn.

2. Cải thiện phong thủy và tích tài khí:

Đặt động thủy tinh trong nhà có tác dụng hoá xung giải sát, ngoài ra còn có thể tích phú, tích lộc .

3. Trấn trạch , tránh tà, vừa vượng vừa phát:

Góc tài lộc ở trong phòng làm việc , công ty hoặc trong nhà nếu đặt động Thạch anh hoặc Thạch anh hình trụ có tác dụng trấn trạch – tránh tà – chặn sát khí , giúp bạn làm ăn thịnh vượng , phát đạt .

4. Tăng cường phát triển trí tuệ và ổn định trạng thái tinh thần :

Đặt thạch anh tím trên bàn học hoặc đầu giường giúp bạn phát huy trí tuệ và cải thiện thị lực .

5. Khử sóng từ phát ra từ tivi, máy tính, lò vi sóng :

Bên cạnh Tivi, máy tính, lò vi sóng đặt một sản phẩm thuộc gia tộc họ thạch anh mầu trắng có tác dụng giảm bớt bức xạ phát ra , tránh gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.

6. Nhà không được hướng :

Ðối diện chính cửa ra vào là đường cái , hoặc vị trí nhà ở góc đường hình chữ L , cửa nhà có cây to , hoặc cột điện nên treo trước cửa ra vào một quả chuông gió bằng đá thuộc họ thạch anh hoặc góc nhà hướng cửa ra vào đặt động Thạch anh tím có thể tránh tà .

7. Khử mùi :

Cửa nhà vệ sinh treo thạch anh hoặc đặt Thạch anh có thể giải uế khí.

8. Hiện tượng bóng đè :

Ðầu giường hoặc dưới chân giường nên để một tảng Thạch anh hình trụ hoặc một sản phẩm bất kỳ thuộc họ Thach Anh có thể hoá giải hiện tượng bị bóng đè .

9. Nơi buôn bán :

Tại quầy bán hàng đặt Thạch anh tím hoặc mầu phấn hồng tăng cường nhân duyên và duyên bán hàng.

10. Cách cầu tài:

Dùng Trận thất tinh hoặc Thạch anh vàng cầu tài; Lục Du Linh gây dựng sự nghiệp – tài phúc.

11. Cải thiện tình cảm , thắt chặt nhân duyên:

Đầu giường đặt thuỷ tinh phấn hồng có tác dụng dung hoà tình cảm giữa bạn bè , người thân , cải thiện mối quan hệ chăn gối hai vợ chồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tác dụng của vật phẩm phong thủy đá Thạch Anh –

Mẹo áp dụng màu sắc trong phong thủy để cuộc sống như mơ

Hướng dẫn cách áp dụng màu sắc trong phong thủy theo từng hướng và ngũ hành để cuộc sống giàu có, hạnh phúc và khỏe mạnh hơn.
Mẹo áp dụng màu sắc trong phong thủy để cuộc sống như mơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hy vọng rằng với bài viết hữu ích này bạn sẽ hiểu và áp dụng màu sắc trong phong thủy để cuộc sống giàu có, hạnh phúc và khỏe mạnh hơn.
Màu sắc là một phần rất quan trọng khi chúng tồn tại khắp mọi nơi từ những nơi đẹp nhất trên thế giới đến khung cảnh gần gũi với chúng ta. Màu sắc cũng có sức mạnh của nó và việc lựa chọn màu sắc sao cho phù hợp với sở thích và tính cách của bản thân cũng chính là phù hợp với toàn bộ nguyên lý trong Ngũ Hành tương sinh, tương khắc đã có từ lâu đời.
 
Ngũ hành phương vị: có 8 hướng và tất cả đều được chia và quy tụ thành 5 ngũ hành và 5 màu sắc chính:
 
Phương Bắc – hành Thủy – màu Đen
 
Phương Nam – hành Hỏa – màu Đỏ
 
Phương Đông – hành Mộc – màu Xanh
 
Phương Tây – hành Kim – màu Trắng
 
Phương Đông Nam – hành Mộc – màu Xanh
 
Phương Đông Bắc – hành Thổ - màu Vàng
 
Phương Tây Bắc – hành Kim – màu Trắng
 
Phương Tây Nam – hành Thổ - màu Vàng         Trước khi nói đến ảnh hưởng của màu sắc trong phong thủy có thể nhắc tới mối quan hệ ngũ hành tương sinh tương khắc. Ngũ hành tương sinh: Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc và Mộc sinh Hỏa. Ngũ hành tương khắc: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.  

Meo ap dung mau sac trong phong thuy de cuoc song nhu mo hinh anh
 

Màu sắc trong phong thủy - Hướng số 1 – Hướng Bắc
 

Hướng Bắc thuộc hành Thủy và đây là hướng được cho là sẽ giúp bạn may mắn trong sự nghiệp, vì thế nếu muốn thăng quan tiến chức hay sự nghiệp thành công thì phải đảm bảo năng lượng hướng Bắc của căn nhà phải thực sự mạnh mẽ.    Hành Thủy hợp màu xanh nước biển và đen vì thế nên chọn đồ vật có màu sắc này để trang trí, tăng năng lượng tốt cho góc hướng Bắc. Vì Mộc khắc Thủy nên không đặt đồ vật thuộc hành Mộc như các tông màu xanh lá ở khu vực này.
 
Tuy nhiên, nếu có nhà vệ sinh hoặc nhà bếp ở phía Bắc, bạn phải tìm cách làm giảm năng lượng thuộc hành Thủy xấu ở đây đi. Lúc này, có thể sử dụng màu sắc thuộc hành Thổ (Thổ làm suy yếu Thủy). Đồng thời, màu sắc thuộc mệnh Kim (Kim làm tăng sức mạnh cho nước) như trắng, bạc hoặc vàng để tăng cường năng lượng nước tốt ở khu vực này.
 
Nếu đặt phòng ngủ ở phía Bắc, thì không được sơn phòng ngủ màu xanh lam hoặc màu đen. Phòng ngủ mang lại cho bạn sự thoải mái và sự lãng mạn nhưng màu xanh và đen không hỗ trợ bạn trong việc tăng cường cảm xúc lãng mạn.
 
Hơn nữa, sơn phòng ngủ phía Bắc màu xanh hoặc đen sẽ tạo khiến tinh thàn uể oải, không muốn làm việc. Bạn có thể sử dụng một số màu sắc nguyên tố lửa như tông màu đỏ hoặc màu hồng nhạt hướng tới sự lãng mạn thì mới mong làm việc hiệu quả.
 
Nếu phòng khách ở phía Bắc, bạn có thể sử dụng màu xanh hoặc đen, nhưng không nên quá lạm dụng hai màu này, vì quá nhiều màu xanh hoặc màu đen dễ dẫn đến sự trầm cảm, mệt mỏi và thờ ơ.
 
Lưu ý: Trong bất cứ trường hợp nào, không được sơn trần nhà màu xanh hoặc đen. Bạn phải thận trọng về lượng màu xanh hoặc màu đen,
thường chỉ có 1/9 không gian trong nhà sơn hai màu này là hợp lý.
 

Màu sắc trong phong thủy - Hướng số 2 - Hướng Nam
 

Hướng Nam thuộc hành Hỏa và đây là vị trí có ảnh hưởng tới tên tuổi và tiếng tăm của bạn trong cuộc sống. Vì vậy, nếu công việc của bạn mà cần tới nhiều người biết đến như người nổi tiếng hoặc liên quan đến lĩnh vực chính trị thì vị trí này liên quan mạnh mẽ tới lợi ích của bạn.
 
Nếu bạn có nhà vệ sinh hoặc nhà bếp ở phía Nam đồng nghĩa với việc làm giảm bớt năng lượng Hỏa tốt và tăng năng lượng Hỏa xấu, điều này có khả năng khiến bạn mang tiếng xấu, mất uy tín xã hội, dễ có cảm giác cô đơn, bị mọi người xa lánh. Bạn có thể tham khảo thêm về phong thủy nhà bếp để áp dụng thêm cho ngôi nhà của mình.
 
Để hóa giải, bạn có thể sơn khu vực Phía Nam với màu sắc thuộc mệnh Thổ hoặc màu da (Thổ át được mệnh Hỏa). Màu xanh hoặc màu đen (thuộc hành Thủy) cũng có thể được sử dụng, nhưng đó là cách hóa giải quá mạnh vì có thể làm mất đi năng lượng tốt của mệnh Hỏa.
 
Ngoài ra để tăng cường năng lượng Hỏa tốt của hướng Nam, bạn có thể sử dụng màu sắc gỗ như tông màu xanh lá cây (Mộc sinh Hỏa).
 
Nếu nhà bạn có phòng khách ở hướng Nam thì không để sơn toàn bộ phòng khách màu đỏ vì như thế sẽ làm cho năng lượng hành Hỏa sẽ tăng gấp đôi, điều này sẽ không tốt vì đó là nguyên nhân cho những cơn nóng giận, tranh cãi nảy lửa, cơn thịnh nộ, sự thiếu kiên nhẫn trong gia đình. Bạn có thể sử dụng tông màu đỏ nhẹ ở đâu đó trong một căn phòng khách phía Nam.
 
Đảm bảo rằng chỉ có 1/9 không gian trong nhà có màu đỏ. Đừng bao giờ sơn toàn bộ ngôi nhà màu đỏ.
 
Meo ap dung mau sac trong phong thuy de cuoc song nhu mo hinh anh 2
 

Màu sắc trong phong thủy - Hướng số 3 – Hướng Đông
 

Hướng Đông thuộc hành Mộc và đây là vị trí ảnh hưởng tới yếu tố gia đình và sức khỏe của cuộc sống của bạn. Điều này có nghĩa rằng muốn gia đình giàu có, khỏe mạnh bạn phải đảm bảo rằng hướng Đông của nhà bạn chỉ toàn năng lượng tốt.
 
Nếu có nhà vệ sinh hoặc nhà bếp ở hướng Đông có nghĩa là có năng lượng Thổ xấu đang tồn tại và điều này thực sự có thể ảnh hưởng tới sức khỏe tinh thần và thể chất của cả gia đình.
 
Để hóa giải, bạn có thể sử dụng màu sắc thuộc hành Hỏa (Hỏa làm suy yếu Mộc) như các sắc thái của màu đỏ, tông màu cam. Những màu sắc thuộc hành Kim cũng có thể được sử dụng để hóa giải nhưng sẽ có thể là quá mạnh. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng màu xanh lá cây.
 
Nếu phòng khách ở hướng Đông bạn nên sơn màu xanh lá cây. Gợi ý cho bạn là có thể kết hợp các tông màu khác nhau màu xanh lá cây trong phòng khách để đỡ cảm giác lòe loẹt. Bạn có thể sử dụng màu sắc thuộc hành Thủy như các như sắc thái của màu xanh nước biển hoặc màu đen (Thủy sinh Mộc). Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm về phong thủy phòng khách để hiểu thêm về những kiến thức quan trọng liên quan đến phong thủy.
 
 
Meo ap dung mau sac trong phong thuy de cuoc song nhu mo hinh anh 3
 

Màu sắc trong phong thủy - Hướng số 4 - Hướng Đông Nam
 

Hướng Đông Nam thuộc hành Mộc liên quan tới sự giàu có và thịnh vượng trong gia đình bạn. Vì vậy, nếu bạn muốn cuộc sống giàu sang, may mắn nên tìm cách tăng năng lượng tốt cho góc Đông Nam của ngôi nhà.
 
Nếu có nhà vệ sinh hoặc nhà bếp ở hướng Đông Nam thì bạn có thể áp dụng tất cả các biện pháp nêu trong hướng số 3.
 
Ngoài ra, phòng khách ở Đông Nam cũng có thể tham khảo hướng số 3.
 

Màu sắc trong phong thủy - Hướng số 5 – Hướng Tây

  Hướng Tây thuộc hành Kim và vị trí này ảnh hướng tới sức sáng tạo và trẻ em trong nhà. Do đó, nếu bạn là một nghệ sĩ (hoặc có nghề nghiệp tương tự) hoặc bạn muốn con ngoan nên tăng cường năng lượng tốt cho hướng Tây.
 
Nếu nhà vệ sinh hoặc nhà bếp ở hướng Tây, thì bạn cần làm giảm bớt năng lượng thuộc hành Kim xấu bằng cách sử dụng màu xanh hoặc màu đen (Thủy làm suy yếu Kim). Ngoài ra, để tăng cường năng lượng hành Kim tốt, bạn có thể sử dụng màu sắc thuộc hành Thổ như nâu, vàng hoặc có thể là màu hồng.
 
Đối với phòng khách ở hướng Tây, bạn nên kết hợp màu sắc thuộc hành Kim như xám, trắng, bạc, vàng…  Chỉ cần chắc chắn không sử dụng quá nhiều màu xám vì nó tạo cảm giác buồn thảm. Ngoài ra có thể treo những bức tranh đầy màu sắc, giấy dán tường bắt mắt sẽ tốt hơn. Bạn cũng có thể sử dụng màu sắc thuộc hành Thổ đối với tường.
 
 
Meo ap dung mau sac trong phong thuy de cuoc song nhu mo hinh anh 4
 

Màu sắc trong phong thủy - Hướng số 6 - Tây Bắc

  Hướng Tây Bắc thuộc hành Kim,  ảnh hướng tới việc đi lại và việc bạn được giúp đỡ, hỗ trợ. Vì vậy, nếu bạn là một người hay đi công tác hoặc du lịch nên đặc biệt chú ý đến góc phia Tây Bắc của căn nhà. Bạn sẽ được rất nhiều người giúp đỡ, hỗ trợ khi năng lượng góc Tây Bắc mạnh.
 
Đối với nhà vệ sinh, nhà bếp và phòng khách ở phía Tây Bắc, có thể tham khảo ở hướng số 5.
 

Màu sắc trong phong thủy - Hướng số 7 - Hướng Đông Bắc

  Hướng Đông Bắc thuộc hành Thổ và là vị trí được xem là mang lại may mắn trong học tập. Vị trí này ảnh hướng tới việc bạn cải thiện tư duy  và hỗ trợ trong việc ra quyết định tốt hơn. Vị trí này quan trọng hàng đầu đối với ai là học sinh, sinh viên và các doanh nhân.
 
Nhà vệ sinh hay nhà bếp ở hướng Đông Bắc nghĩa là rò rỉ năng lượng Thổ tốt và làm tăng năng lượng xấu trong nhà, ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc học tập các con và ra quyết định của bạn. Để hóa giải, hãy sử dụng màu sắc thuộc hành Kim như màu trắng, vàng hoặc bạc. Màu thuộc hành Mộc cũng có thể sử dụng nhưng có thể quá mạnh và có thể ảnh hưởng tới năng lượng tốt.
 
Nếu phòng khách nằm ở hướng Đông Bắc thì có thể sử dụng màu sắc thuộc hành Thổ như màu nâu, hồng, vàng hoặc các sắc thái của màu da. Ngoài ra, có thể sử dụng nhiều màu vàng để tạo cảm giác vui tươi, hạnh phúc và ấm áp. Hơn nữa, màu vàng mang lại niềm hy vọng, sự lạc quan và cải thiện sự tập trung.
 

Màu sắc trong phong thủy - Hướng số 8 – Hướng Tây Nam

  Hướng Tây Nam thuộc hành Thổ và hướng này có thể tác động tới sự lãng mạn và đời sống tình dục trong cuộc sống của bạn. Vì vậy, nếu bạn đang muốn tìm một nửa hoàn hảo cho mình hoặc muốn đời sống vợ chồng hạnh phúc thì hãy đảm bảo năng lượng phía Tây Nam đủ mạnh.
 
Đối với nhà vệ sinh, nhà bếp hay phòng khách ở hướng Tây Nam có thể tham khảo ở hướng số 7.
 
 
HaTra

3 mẫu phòng ngủ phạm phong thủy tuyệt đối phải tránh Gợi ý 3 mẫu bài trí phòng ngủ đúng phong thủy nên áp dụng ngay Xem phong thủy nhà bếp, chọn hướng đại cát đại lợi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo áp dụng màu sắc trong phong thủy để cuộc sống như mơ

Nhà hình chữ L không tốt cho gia chủ –

Trong phong thủy, nhà hình chữ L không có lợi cho gia chủ. Cách hóa giải đơn giản cho dạng nhà này là làm bồn phun nước trồng cây, đặt tượng hay đèn pha chiếu lên mái nhà để tượng trưng làm vuông lại chữ L. Với những căn phòng kiểu này, cây cối phải

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, nhà hình chữ L không có lợi cho gia chủ.

Cách hóa giải đơn giản cho dạng nhà này là làm bồn phun nước trồng cây, đặt tượng hay đèn pha chiếu lên mái nhà để tượng trưng làm vuông lại chữ L. Với những căn phòng kiểu này, cây cối phải khéo léo làm cân bằng lại từ bên trong.

av

– Hãy thắp một ngọn đèn, treo khánh hay treo quả cầu thủy tinh gần cửa trước để cân bằng khí trong nhà.

– Cũng có thể treo gương trên tường chiếu cửa ra vào để phản chiếu lưng cửa lên trên bức tường.

Với dạng chữ L, vị trí của cửa trước có thể ảnh hưởng bất lọi tới hôn nhân. Nhiều khả năng, gia đình sẽ đổ vỡ.

– Treo tấm gương đối diện cửa phòng ngủ, phòng bếp và phòng ăn để rút cánh chữ L lùi lại vào nhà.

– Treo tấm gương trên vách tường ngoài cánh chữ L.

Nhà cao tầng có dạng như giày ống hoặc hình cái búa đặc biệt là điềm xấu. Trong một tòa nhà hay phòng có hình cái búa thì không nên sắp xếp bàn làm việc, bếp, lò hay giường ngủ ở khu vực lưỡi búa.

Nếu tòa nhà có dạng búa dựng đứng với cái tháp cao thì nên ở phần trong tháp (xem như phần cán búa).

Trường hợp nhà ở hay chung cư hình con dao nằm ngang, chỗ ngủ tốt là nơi cánh hẹp (phần cán dao) nhằm tăng khí và người nhà có cảm giác an toàn.

Nếu phòng ngủ, bàn làm việc hoặc bếp lò nằm trên lưỡi dao, treo một tấm gương trên bức tường đối diện cạnh đấy, nhằm đưa những thứ ấy khỏi lưõi dao một cách an toàn.

Nhiều gia đình làm gara nhô ra từ nhà chính nên tạo thành hình chữ L. Như thế sẽ làm vướng lối ra vào và buộc phải đi vòng mới vào được nhà chính. Dù có lối đi vào, nhưng người ta vẫn cảm thấy có sự cản trở. Phong thủy tối kỵ điều này, vì nó khiến công việc, nghề nghiệp khó hanh thông, tinh thần gia chủ bất an.

– Đặt một đèn pha chiếu tới cửa ra vào để tạo cân bằng cho nhà.

– Tạo lối đi bằng đá, gạch hay xi măng từ đường lộ xắn vào như hình chữ V. Biểu tượng này có tác dụng đón các cơ hội may mắn vào nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà hình chữ L không tốt cho gia chủ –

Đặt tên đặt cả tương lai cho con với 6 lưu ý "vàng"

6 lưu ý khi đặt tên cho con dưới đây sẽ giúp các bậc cha mẹ không chỉ chọn được tên hay mà còn hợp phong thủy cho con yêu.
Đặt tên đặt cả tương lai cho con với 6 lưu ý "vàng"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên chính là thứ sẽ theo đứa trẻ suốt cả cuộc đời, hàm chứa mong chờ, kì vọng cùng tình yêu thương của người nhà dành cho bé.


Dat ten dat ca tuong lai cho con voi 6 luu y vang hinh anh
 
Học thuyết âm dương nhấn mạnh, mọi vật đều tuân theo nguyên lý âm dương ngũ hành. Âm dương cân bằng thì cát, âm dương chênh lệch thì hung, việc đặt tên cho bé cũng không ngoại lệ. 
 
1. Trẻ sinh mùa đông tên không nên có hàn tự
 
Lưu ý khi đặt tên cho con là phải hợp với mùa sinh của trẻ. Căn cứ bát tự mệnh lý, trẻ sinh vào thời thời điểm từ lập đông tới kinh trập, là khi tiết trời hàn khí nặng, mệnh Hỏa nhược Thủy vượng, hàn khí quá nặng. 
 
Bởi vậy, kiêng đặt những tên như Thủy, Băng, Vũ, Kim, Đông, Hàn, Phong; sẽ làm gia tăng hàn khí, sinh hung. Tương lai sự nghiệp nguy nan mà hôn nhân cũng không thuận lợi.
 
2. Trẻ sinh mùa hè tên không nên có Hỏa
 
Căn cứ vào bát tự mệnh lý, trẻ sinh vào thời điểm từ lập hạ tới lập thu, thời tiết nóng bức, mệnh Thủy nhược Hỏa vượng, quá mức khô hạn. 
 
Bởi vậy, lưu ý khi đặt tên cho trẻ tránh đặt phạm chữ Hỏa, Quang, Hạ, Nhật, Minh, Dương. Bằng không, tương lai đứa bé sẽ gặp họa huyết quang, thị phi vạ miệng, vợ chồng bất hòa. 
 
3. Thân vượng không nên đặt tên quá cương
 
Ở bát tự của trẻ, ngày chủ thiên vượng tức thân vượng thì là người có cá tính cường ngạnh, cảm xúc bốc đồng, khó uốn nắn. Tên hợp phong thủy với trẻ là tên không quá cương tính, quá khí phách như Hào, Bá, Hiệp, Hoàng, Ngoan, Mạnh. 
 
Nếu tên đặt phạm lỗi này thì đứa trẻ sẽ trở nên kiêu ngạo, ngang tàng, không có phép tắc, nam thì khắc vợ nữ thì khắc chồng, sớm ngày gặp nạn.
 
4. Thân nhược không nên đặt tên quá nhu
 
Bát tự của trẻ ngày chủ thiên nhược tức là là người cá tính nhút nhát, yếu đuối, hay lo lắng. Đặt tên quá nhu mì, điệu thấp như Lệ, Nhu, Như, Từ, Ny sẽ dễ bị người đời bắt nạt, tiền tài không tụ, nam sợ vợ nữ sợ chồng, dễ bị lừa gạt, vứt bỏ.
 
5. Bé gái không nên đặt tên nam tính
 
Đặt tên cho bé gái nên lựa những tên nhu mì, xinh đẹp, hiền thục, không nên có những âm điệu quá nam tính. Như vậy trẻ sẽ tự lực tự cường, không cam lòng yếu thế, ương ngạnh như con trai, không chịu thua kém người khác. Điều này gây bất lợi cho trẻ trong hôn nhân, nhẹ thì bất hòa, nặng thì ly tán.
 
6. Trẻ nam không nên đặt tên nữ tính
 
Trẻ nam bình thường không nên đặt tên có âm trầm, nhẹ nhàng, dịu dàng quá, sẽ gây bất lợi cho tương lai của trẻ. Thứ nhất, không có ý chí phát triển sự nghiệp. Thứ hai, trong cuộc sống gặp phải tiểu nhân, thị phi bủa vây. Thứ ba, hôn nhân không thuận, vợ trăng hoa bên ngoài.  
► Tham khảo thêm: Đặt tên cho con theo phong thủy để có vận mệnh tốt đẹp

Trần Hồng (Theo d1xz)

 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên đặt cả tương lai cho con với 6 lưu ý "vàng"

Ý nghĩa sao Thiên Tướng - Uy nghi và quyền lực

Cung Mệnh có Thiên Tướng đắc địa thì mặt đẹp đẽ, uy nghi, có tinh thần và khí sắc, thân hình nở nang, cao vừa tầm, da trắng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Tướng - Uy nghi và quyền lực

Ý nghĩa sao Thiên Tướng - Uy nghi và quyền lực

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh

Tính: Dương

Hành: Thủy

Loại: Ấn Tinh, Quyền Tinh.

Đặc Tính: Quan lộc, phúc thiện, uy nghi, đẹp đẽ, thanh sắc.

Tên gọi tắt thường gặp: Tướng

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 5 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí sao Thiên Tướng ở các cung:

Miếu địa ở các cung Dần, Thân.

Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất, Tý, Ngọ.

Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi.

Hãm địa ở các cung Mão, Dậu.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo:

Cung Mệnh có Thiên Tướng đắc địa thì mặt đẹp đẽ, uy nghi, có tinh thần và khí sắc, thân hình nở nang, cao vừa tầm, da trắng. Còn Thiên Tướng hãm địa thì thân hình cũng nở nang nhưng thấp. Thiên Tướng, Hóa Lộc: Có nam tính, đẹp trai, thu hút phụ nữ.

Tính Tình:

Sao Thiên Tướng ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người rất thông minh, thanh tú, ngay thẳng, đôn hậu, hiền lành, đẹp người, can đảm, có lòng trắc ẩn, hào hoa, thích ăn ngon mặc đẹp, trang phục lúc nào cũng tề chỉnh, đôi khi có sự đam mê. Người nữ thì lại có tánh hay ghen.

Sao Thiên Tướng ở cung hãm địa: thông minh, đôn hậu, liều lĩnh, hay lầm lẫn, ương ngạnh, bướng bỉnh, dễ đam mê, ít lo xa, hay bắc đắc chí.

Nói chung, đàn ông có Thiên Tướng đắc địa thủ mệnh có đủ đặc tính của phái nam, từ sự thông minh, cương trực, can đảm, uy nghi cho đến sự đam mê, do đó rất có hấp lực đối với phái nữ.

Đàn bà có Thiên Tướng đắc địa ở Mệnh thì lại có nam tính nhiều hơn nữ tính như can đảm, dũng mãnh, bạo tợn, nhưng rất ghen tuông. Do đó, Thiên Tướng hợp với nam hơn nữ.

Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ:

Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh, cho nên rất lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở cung Mệnh, Quan Lộc.

Sao Thiên Tướng đắc địa: thì được phú quý, phúc thọ, có uy quyền lớn có danh tiếng. Đàn bà thì rất đảm đang, tháo vác, cũng được phú quý, phúc thọ. Những lợi điểm này chỉ có khi Thiên Tướng không gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kình Dương, Hình) hay Tuần, Triệt và khi hội tụ với nhiều sao tốt.

Sao Thiên Tướng hãm địa: thì bất đắc chí, phải chật vật vì sinh kế, hay bị tai họa, bệnh tật ở mặt.

Nếu gặp hai trường hợp sau đây thì rất nguy hiểm, dù Thiên Tướng đắc địa hay hãm địa.

Gặp Tuần hay Triệt án ngữ: Suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về gươm dao, súng đạn, không thể sống lâu được và dĩ nhiên phải chết một cách thê thảm. Cách này hầu như đúng cho cả hai phái nam và nữ.

Gặp Thiên Hình đồng cung: Rất khó tránh tai họa về binh dao và chắc chắn là đầu mặt bị thương tàn, hay bị tử trận, chết không toàn thây. Võ cách gặp hai trường hợp này rất hung nguy, hầu hết là những người chết trận.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Thiên Tướng:

Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng cách: Uy dũng, hiển đạt.

Thiên Tướng, Quốc Ấn hay Phong Cáo: Võ tướng có danh, quân nhân được nhiều huy chương, có công trạng lớn.

Thiên Tướng, Thiên Mã: Anh hùng, tài giỏi, can đảm.

Thiên Tướng, Thiên Y: là bác sĩ. Nếu đi với Tả Hữu, Thiên Quan, Thiên Phúc thì thuốc rất giỏi, mát tay.

Thiên Tướng, Hồng Loan: Có vợ giàu sang, đảm đang, có chồng phú quý.

Thiên Tướng và Tướng Quân: Hai sao này có đặc tính giống nhau, nhưng Tướng Quân thì táo bạo, vũ phu, làm càn, có tinh thần sứ quân, ham tranh quyền, còn Thiên Tướng thì đôn hậu, chính trực, có kỷ luật hơn. Cả hai đều bất khuất, dũng khí. Nếu cả hai đồng cung thì rất hiển hách về võ: tài ba, đảm lược, cả đối với phái nữ (kiểu như Bà Trưng, Triệu).

Thiên Tướng và Liêm Trinh: Thiên Tướng vốn đôn hậu nên chế được tính nóng nảy, khắc nghiệt của Liêm Trinh.

Thiên Tướng đắc địa và Sát tinh: Khi đắc địa, Thiên Tướng có khả năng chế được tính hung ác của sát tinh, coi sát tinh như sao tùy thuộc. Cho nên Thiên Tướng đi với Phá Quân, Tham Lang , Phục Binh, Kình Dương, ĐàLa, Linh, Không, Kiếp được xem như đủ bộ, ví như tướng cầm quân, có sát nghiệp. Tuy nhiên, mối hung họa vẫn tiềm tàng và có thể sinh nghề tử nghiệp.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Thiên Tướng:

Thiên Tướng, Thiên Hình: Rất khó tránh tai họa về binh đao và chắc chắn là đầu mặt bị thương tàn, hay bị tử trận, chết không toàn thây. Võ cách gặp hai trường hợp này rất hung nguy, hầu hết là những người chết trận.

Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về gươm dao, súng đạn.

Thiên Tướng, Kình Dương: Bị hiểm tai đe dọa thường trực.

Thiên Tướng, Liêm Trinh, Thiên Hình: Hay bị tù tội.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Phụ Mẫu:

Sao Thiên Tướng ở bất cứ vị trí nào, cha mẹ cũng thọ. Ngoài ra, nếu Thiên Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc thì cha mẹ khá giả, ở các cung khác thì bình thường.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Phúc Đức:

Cũng với sự kết hợp vơi Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và ở tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi. Thiên Tướng có ý nghĩa phúc đức cho giòng họ và vinh hiển may mắn cho mình. Ở các cung khác thì kém phúc lúc còn trẻ.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Quan Lộc:

Đi với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và tọa thủ ở Sửu Mùi, Thiên Tướng có nghĩa thịnh đạt về văn và võ nghiệp, đặc biệt là với Tử Vi thì có tài, có thủ đoạn nhưng hay á quyền. Ở Tỵ, Hợi thì tầm thường, ở Mão, Dậu thì kém.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Tật Ách:

Sao Thiên Tướng là mặt, diện mạo, khí sắc từ vẻ mặt phát ra.

Sao Thiên Tướng gặp nhị Hao thì mặt nhỏ, má hóp.

Sao Thiên Tướng gặp Thiên Hình thì mặt có thẹo.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Tài Bạch:

Những cách hay về Tài của Thiên Tướng đều giống như ở cung Quan Lộc, đặc biệt là Thiên Tướng đồng cung với Tử Vi, Thiên Tướng, Vũ Khúc, Liêm Trinh. Ở những cung khác thì bình thường.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Tử Tức:

Sao Thiên Tướng cùng với Tử Vi và ở Tỵ Hợi, Sửu Mùi; Thiên Tướng có 3 con trở lên. Nhưng đi với Liêm Trinh vàVũ Khúc cũng như Thiên Tướng ở Mão Dậu thì ít con, muộn con.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Phu Thê:

Sao Thiên Tướng là sao cứng cỏi, cương nghị nên tọa thủ ở cung Phu Thê thì có nghĩa chung là nể vợ, nể chồng, người này hay lấn át người kia. Do đó, gia đạo thường có cải vã.

Cùng với Tử Vi và Vũ Khúc thì vợ chồng giàu có, phú quý. Nhưng với Liêm Trinh thì bất hòa nặng, hoặc sát hoặc chia ly. Ở Tỵ Hợi Sửu Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa, chia ly, trừ phi muộn gia đạo. Ở Mão, Dậu thì hôn nhân trắc trở, phải chậm vợ chồng mới tốt.

Thiên Tướng Khi Vào Các Hạn:

Nếu sáng sủa thì hạn đẹp về danh, tài bất ngờ. Nếu xấu xa thì không tốt. Nhưng kỵ nhất là Thiên Tướng gặp Hình, Tuần, Triệt, Không, Kiếp sẽ bị tai họa, bệnh tật nói ở trên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Tướng - Uy nghi và quyền lực

Doanh nhân tuổi Ngọ

Doanh nhân tuổi Ngọ là những người sinh năm 1942, 1954, 1966, 1978. Họ có chí tiến thủ, giàu tinh thần tự lập tự cường. Đây cũng là những người dũng cảm, không
Doanh nhân tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ngại gian khổ và thử thách. 

Doanh nhan tuoi Ngo hinh anh
Tuổi Ngọ

Trong quan hệ làm ăn, doanh nhân tuổi Ngọ khá chân thành, đáng tin cậy. Họ luôn giữ chữ tín với bạn hàng. Họ cũng không ngại khi phải đối mặt với hiểm nguy để giải quyết vấn đề nếu có sự cố nảy sinh. Doanh nhân tuổi Ngọ là những người nhanh nhạy trong cả lời nói và hành động. Họ giỏi quan sát thị trường cũng như nắm bắt sự biến động của nó để tìm ra hướng đi đúng cho công việc của mình. Họ cởi mở, vui tính, thích sự tự do và luôn muốn được làm việc theo sở thích.

Nhược điểm của doanh nhân tuổi Ngọ là thiếu kiên nhẫn, thường "đứng núi này trông núi nọ". Nữ doanh nhân tuổi Ngọ là người ham hoạt động. Họ cũng có khả năng đảm nhiệm và thực hiện nhiều công việc khác nhau trong cùng một thời gian.

Theo Việt Báo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Doanh nhân tuổi Ngọ

Tướng người có tài –

Theo nhân tướng học, những đặc điểm sau đây là biểu hiện của những người có tài. 1. Người có mũi to và thẳng Người có mũi to và thẳng, hơn nữa chóp mũi lại tròn đầy, hai bên gò má cũng đầy đặn, đó là những người vô cùng sung sức hết lòng vì sự nghiệp
Tướng người có tài –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người có tài –

Cách sắp đặt con đường dẫn sinh khí vào nhà

Vận dụng thuật phong thuỷ trong thiết kế và sắp đặt nhà cửa thực chất là nghệ thuật hướng dẫn và hấp dẫn sinh khí, ngăn chặn tà khí vào nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh khí là vô cùng quan trọng trong một căn nhà. Không có sinh khí tức là không có sức sống. Để giúp độc giả nắm rõ hơn về vấn đề này, thầy phong thuỷ Bùi Cao Thế sẽ bàn tới những con đường dẫn sinh khí bao gồm lối vào và cửa chính của ngôi nhà - nơi đón tiếp sinh khí, vị thần may mắn của phong thủy Dương trạch.

1. Lối vào nhà

Lối vào căn nhà có thể là một con đường nhỏ, cũng có khi chỉ là những cấp bậc từ đường, cổng, hoặc từ sân vào nhà…Cho dù thế nào chúng ta cũng phải ghi nhớ những nguyên tắc cơ bản sau:

- Lối vào nhà không nên là một đường thẳng để tránh dù là tà khí, hay sinh khí dồn vào nhà quá mạnh đều gây sự bất ổn cho gia chủ. Tốt nhất tạo thế uốn cong nhẹ nhàng. Đối với nhà phố, đa phần lối vào nhà là một đường thẳng thì gia chủ có thể đặt một vài hòn đá hai bên theo hình zích zắc…cũng có thể bố trí chậu hoa cây cảnh…

- Lối vào nên rộng rãi, sáng sủa để hấp dẫn sinh khí, nên bằng phẳng. Nếu là bậc cấp không nên quá dốc. Nếu lối vào quá hẹp không nên trồng hoa, cây cảnh hai bên.

-Cây cối hai bên nên cắt tỉa gọn gang, tránh quá um tùm cản trở sinh khí vào nhà. Không bố trí những tảng đá quá dày…

-Lối vào nhà phải có bề ngang bằng nhau, nếu rộng trước cửa chính mà hẹp phía cổng thì sẽ ảnh hưởng đến sụ phát triển nghề nghiệp và giới hạn về tài chính.

-Lối vào nhà là những bậc cấp thì tốt hơn là trong cao, ngoài thấp. trong trường hợp nhà thấp hơn mặt đường người chủ sẽ vất vả, khó vươn lên như ý muốn…cần phải đặt ngọn đèn phía sau nhà để “nâng” ngôi nhà lên cao. Ngược lại nhà quá cao so với đường, lối lên quá dốc, thì phải trồng những chậu hoa hai bên để giữ sinh khí lại, hoặc đặt vài ngọn đèn phía ngoài đường để phản hồi sinh khí.

Như vậy lối vào của căn nhà là nơi dẫn khí ..như người đón khách. Người đón khách mà đẹp đẽ, tươi tắn… thì khách thấy vui vẻ, niềm nở, thoải mái. Khách sẽ thích hợp tác với gia chủ hơn.

2. Cửa chính của ngôi nhà

Cửa chính là nơi đón nhận sinh khí, còn gọi là khí khẩu của căn nhà. Cần phải tuân thủ những nguyên tắc sau:

- Cửa chính hướng phải phù hợp với cung mệnh của gia chủ.

- Cửa chính phải tạo được cảm giác hấp dẫn sinh khí vào nhà. Do đó từ hình dáng cánh cửa, màu sơn, tay vặn, màu sơn, ổ khoá… cũng phải tạo cảm giác thân thiện mời mọc.

- Cửa chính phải ở vị trí sáng sủa, có ánh sáng mặt trời là tốt nhất…nếu là hành lang thì nên thắp sáng bằng đèn điện

-Cửa chính phải tạo cảm giác an toàn cho sinh khí, tránh không bị “những mũi tên độc”…

- Kích thước cửa chính phải phù hợp với kích thước của căn nhà. Cửa nhỏ quá sẽ giới hạn sinh khí vào nhà, hạn chế may mắn, hạnh phúc, tài lộc đến với gia chủ, ngược lại …sinh khí vào quá nhiều sẽ gây mất quân bình, bất ổn cho gia chủ.

-Cửa chính không nên đối diện với cửa sau, nếu đối diện tiền tài khó giữ.

-Cửa chính không nên để nhiều nhửng vật cản như gạch, đá, đồ vật…cản sinh khí vào nhà. Cũng không nên đối diện với cửa nhà vệ sinh, cửa bếp, gầm cầu thang, bức tường chắn…

Như vây cửa chính ngôi nhà vô cùng quan trọng…được ví như gương mặt một con người phải luôn được sáng sủa, sạch sẽ, cởi mở…tạo cảm giác bình an, thân thiện hấp dẫn sinh khí.

3. Những biểu tượng bảo vệ cửa chính


Việc thường xuyên quan tâm và bảo vệ cửa chính là điều cần thiết, song với điều kiện kiến trúc đô thị hiện nay thì chúng ta không thể tránh khỏi những “mũi tên độc” do vậy chúng ta phải có những biện pháp hoá giải phù hơp.

- Gương bát quái treo phía ngoài cửa chính có tác dụng phản hồi những mũi tên độc.

- Súng đại bác để hoá giải những vật thể lớn như: cây cầu, cây thập tự giá, ăng ten khổng lồ, nhà cao tầng lớn…đặt đại bác trước cổng, cửa hướng về vật mà ta cần hoá giải.

- Mũi tên, cung, nỏ…có thể cheo cung nỏ hướng về phía vật cần hoá giải, hoặc gắn mũi tên lên mái nhà hướng về phía đó.

- Thú bảo vệ có thể dùng những biểu tượng thú dữ bằng đá như sư tử, kỳ lân, cọp, diều hâu…đặt ngoài cửa. Nhưng tốt nhất nên dùng biểu tượng chó đá vừa có ý nghĩa trấn tà, vừa bảo vệ tài sản cho gia chủ.

- Dùng cây để ngăn cản tốt nhất dùng cây xương rồng. Đặt hai chậu xương rồng, hoặc hai cây xương rồng đặt trên lưng hai con voi bằng sành sứ hai bên cửa chính.

- Nếu “mũi tên độc” từ bên trong thì chúng ta dùng những vật như chậu hoa, cây cảnh, phong linh, mành rèm, cầu thuỷ tinh, bóng đèn…để hoá giải.

Trên đây là những nguyên tắc cơ bản trong việc bố trí, sắp xếp, khắc phục... để đón tiếp sinh khí cho ngôi nhà của bạn mà thầy phong thuỷ đã sưu tầm qua kinh nghiệm của những người đi trước. Rất mong quí bạn độc giả nghiên cứu và vận dụng cho phù hợp với ngôi nhà của mình, để ngôi nhà bạn luôn tràn đầy sinh khí!


Thầy Ái Nhân – Bùi Cao Thế
Công ty Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Trang Kim
(Theo Dothi)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sắp đặt con đường dẫn sinh khí vào nhà

Long mạch dưới góc nhìn khoa học

Nghiên cứu của khoa học hiện đại cho thấy, phong thủy quan niệm “quả đất có hệ thống long mạch lớn như một cơ thể sống” của người xưa về cơ bản là phù hợp với
Long mạch dưới góc nhìn khoa học

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nghiên cứu của khoa học hiện đại cho thấy,  phong thủy quan niệm “quả đất có hệ thống long mạch lớn như một cơ thể sống” của người xưa về cơ bản là phù hợp với thực tế.

Long mach duoi goc nhin khoa hoc hinh anh
 
Từ hàng nghìn năm trước, người xưa coi mặt đất là một cơ thể sống, có các huyệt nối kết với nhau như kinh mạch trong cơ thể con người. Địa khí (năng lượng của trái đất) vận hành trong hệ thống kinh mạch đó (gọi là long mạch) và ngưng tụ tại những địa điểm thích hợp (gọi là huyệt). Con người chọn được nơi sinh khí ngưng tụ sẽ khoẻ mạnh, gặp nhiều điều tốt lành.
 
Nghiên cứu của khoa học hiện đại cho thấy, quan niệm trên cơ bản là phù hợp với thực tế. Bởi lẽ, sự quân bình của Trái đất nằm trên hai lực đối nghịch: lực nội tại với sự chuyển động xoay tròn của trái đất từ Đông sang Tây và lực của Trái đất với sự chuyển động theo chiều của các hành tinh từ Tây sang Đông.
 
Các lực này tác động lên vỏ Trái đất, cường độ thay đổi tuỳ theo mật độ cũng như bản chất của các lớp địa chất và tạo ra năng lượng, năng lượng này chính là các sóng điện từ dưới lòng đất. Các sóng này bao gồm những tia bức xạ điện từ, bức xạ phân rã, bức xạ độc chất hóa học, từ trường các khoáng vật…, gọi chung là tia đất.
 
Thực ra, vẫn có các ý kiến khác nhau về nguồn gốc hình thành, về bản chất tia đất, ngay cả về tên gọi (tia đất có tên gọi khác như trường sinh địa, địa bức xạ…). Tuy nhiên, có một định nghĩa về tia đất như sau: tia đất là dạng vật chất bao gồm tất cả những tia phát ra từ vỏ cứng của Trái đất và lan toả lên mặt đất dưới dạng bức xạ.
 
Nói cách khác, đó là những tia được sản sinh bởi hiện tượng bức xạ của những vật chất khác nhau từ dưới mặt đất. Tia đất có thể chạy dài thẳng hoặc ngoằn  ngoèo theo các mạch nước ngầm, các khe nứt, mạch đá và tác động lên bề mặt trái đất với cường độ mạnh mẽ và đều đặn.
 
TS. Vũ Văn Bằng, nhà khoa học đầu tiên nghiên cứu ứng dụng tia đất tại Việt Nam nhận xét: “Long mạch chính là tia đất. Tia đất tốt thì tạo nên đất lành. Tia đất xấu thì tạo nên đất dữ”. Tia đất tốt khi có chứa các khoáng chất bức xạ điện từ thuận, tia hồng ngoại với mức năng lượng cao hơn bình thường từ 150 – 300% như amethyst, german, đá quý, thiên thạch.
 
Đặc biệt, nơi có các mỏ quặng quý, vùng tiếp giáp giữa chúng với môi trường xung quanh thường sinh ra trường điện tự nhiên cục bộ, con người sống trên đó sẽ mạnh khoẻ, minh mẫn, hiệu suất lao động cao.
 
Có ý kiến còn cho rằng, một số tia đất có thể chữa được bệnh. Thực tế cho thấy, nhiều “địa linh” nằm rải rác trên khắp thế giới luôn có đông người tìm đến để trị bệnh. Đơn cử, suối Lourdes ở miền Nam nước Pháp đã chữa cho nhiều người khỏi bệnh bệnh tim, bệnh phổi, bệnh dạ dày, thậm chí mù lòa, bại liệt, bệnh “ma làm”, khiến nhà bác học Ivơ Bác Đô, một bậc thầy về tâm thần học phải đến nghiên cứu, điều tra và viết ra cuốn “Phép màu nhiệm của suối thánh Lourdes”.
 
Ngược lại, tia đất xấu khi có chứa các thành phần độc hại như đá phóng xạ (urani), chất độc hoá học, thuỷ ngân, chì, arsen, dioxin… Người sống trên mảnh đất có tia đất xấu thì không bệnh nọ cũng tật kia.
 
Dân gian Việt Nam có câu: “Mèo đến nhà thì khó, chó đến nhà thì sang”. Nhiều người cho rằng, câu này xuất phát từ thực tế chó rất trung thành với chủ, chủ nhà no, đói đều không bỏ đi, bảo vệ chủ đến nơi đến chốn; đặc biệt, chó canh nhà, giữ của nên sẽ giàu (giàu sang). 
 
Ngược lại, mèo khi có ăn thì ở lại, không có ăn thì bỏ đi, thể hiện sự mất của , nên mèo đến nhà là mang điều xui, nghèo túng. Hoặc do mèo kêu “meo meo” giống “nghèo nghèo”, còn chó kêu “gâu gâu” giống “giàu giàu”.

Tuy nhiên, nhìn nhận ở góc độ khoa học thì nhiều khả năng chó và mèo đến nhà là do sự hấp dẫn của tia đất. Bởi lẽ, mèo thích hợp sống trong khu vực, vị trí có bức xạ hay trường khí xấu, còn chó thì thích hợp sống ở khu vực, vị trí có bức xạ, trường khí tốt. Vì thế, cần xem xét kỹ khi kê giường, bàn làm việc… nơi mèo hay nằm, đối với chó thì ngược lại.
     
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Long mạch dưới góc nhìn khoa học

Chọn tầng nhà chung cư –

Mỗi một nguyên tố của ngũ hành không tồn tại độc lập mà là nương tựa vào nhau và kiềm chế lẫn nhau. Đây chính là đạo lý tương sinh tương khắc ngũ hành, thứ tự tương sinh của nó là: hoả sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thuỷ, thuỷ sinh mộc, mộc sinh ho

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ả.

chung-cu

Thứ tự tương khắc là: hoả khắc kim, kim khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thuỷ, thuỷ khắc hoả. Khi chọn ở nhà tầng nên chú ý: ngũ hành của nhà có tác dụng tương sinh và tương trợ cho ngũ hành của mệnh người ở trong nhà là cát. Ngược lại, có tác dụng tương khắc thì là xung. Nếu như ngũ hành con số tầng nhà tương sinh và tương trợ cho mệnh của chủ nhà là cát, ngược lại là xung. Mà ngũ hành của mênh chủ khắc với ngũ hành của số tầng nhà là trung hoà.

Có thầy phong thủy cho rằng, bạn có thể căn cứ vào năm sinh của mình để xác định tầng số của nhà, nguyên tắc cụ thể như sau:

Phàm là những người sinh vào các năm thuộc lợn và chuột bao gồm 1923, 1924, 1935, 1936, 1947, 1948, 1959, 1960, 1971, 1972, 1983, 1984, 1995, 1996, 2007, 2008 chọn ở nhà tầng 1, 4, 6, 9 là khá thích hợp, bao gồm các tầng 11, 14, 16, 19, 21, 24, 26, 29 v.v… trên cơ sở này suy ra các số phù hợp khác.

Những người sinh vào các năm thuộc trâu, rồng, dê, chó, bao gồm 1925, 1928, 1931, 1934, 1937, 1940, 1943, 1946, 1949, 1952, 1955, 1958, 1961, 1964, 2067, 2070, 1973, 1976, 1979, 1982, 1985, 1988, 1991, 1994, 1997, 2000, 2003, 2006 chọn ở nhà tầng 2, 5, 7, 10 là khá thích hợp.

Những người sinh vào các năm thuộc hổ và mèo, bao gồm 1926, 1927, 1938, 1939, 1950, 1951, 1962, 1963, 1974, 1975, 1986, 1987, 1998, 1999 chọn ở nhà tầng 1, 3, 6, 8 là khá thích hợp.

Những người sinh vào các năm thuộc rắn và ngựa, bao gồm 1929, 1930, 1941, 1942, 1953, 1954, 1965, 1966, 1977, 1978, 1989, 1990, 2001, 2002 chọn ở nhà tầng 2, 3, 7, 8 là khá thích hợp;

Nhừng người sinh vào các năm thuộc khỉ và gà, bao gồm 1920, 1921, 1932, 1933, 1944, 1945, 1956, 1957, 1968, 1969, 1980, 1981, 1992,1993, 2004, 2005 chọn ở nhà tầng 4, 5, 9, 10 là khá thích hợp;

Nhưng nếu người trong cùng một nhà nhưng có tướng mệnh khác nhau thì nên lấy chủ hộ hoặc người nắm tay hòm chìa khoá làm chính.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tầng nhà chung cư –

Tư vấn: Có nên tiếp tục mối quan hệ với bạn gái có gò má cao?

Theo nhân tướng học thì người phụ nữ có gò má cao là người có tướng sát phu, có nên yêu và lấy người phụ nữ này làm vợ hay không?
Tư vấn: Có nên tiếp tục mối quan hệ với bạn gái có gò má cao?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo nhân tướng học thì người phụ nữ có gò má cao là người có tướng sát phu, có nên yêu và lấy người phụ nữ này làm vợ hay không?

  Câu hỏi: Xin chào Lichngaytot.com! Bạn gái mình giỏi giang, ngoại hình cũng khá bắt mắt, chúng mình yêu nhau cũng 5 rồi. Hôm vừa rồi, mình có đưa cô ấy về nhà bàn chuyện cưới xin thì mẹ mình phản đối, mẹ bảo cô ấy gò má cao, đây là tướng sát phu, nếu lấy nhau thì mình sẽ gặp nhiều vất vả, sự nghiệp không thăng tiến được. Cô ấy rất buồn còn mình thì rất phân vân, liệu mình có nên tiếp tục yêu và quyết tâm lấy cô ấy hay không vì dù sao chúng mình cũng đã yêu nhau khá sâu đậm, tuy nhiên, mình có đọc qua kiến thức nhân tướng học thì đúng như lời mẹ mình nói. Mong nhận được lời khuyên từ Lichngaytot.com! (Anh Hùng C. , Quận 7, HCM hỏi)
 
Tham khảo tư vấn:
Anh Hùng C. thân mến!
 
Trước hết xin cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Lichngaytot.com.
 
Phụ nữ có tướng gò má cao và lộ rõ thường khá hiếu thắng, hay tư lợi cá nhân, ki bo, thu mười chỉ muốn chi một.    Trong Nhân tướng học, đây là tướng sát phu, không mang lại điều tốt lành cho chồng con. Do đó, cuộc sống hôn nhân của người này cũng nhiều sóng gió, thăng trầm.   - Bờ gò má cao tới Thiên Thương (phía trên chân mày), chủ nhân là người từng trải, song, hôn nhân không mấy tốt đẹp, gia đình gặp chuyện xung khắc hoặc ly tán.
 
- Cung gò má nhô cao, chủ nhân cả đời nghèo hèn. Cung gò má lõm, chủ nhân không giúp được gì cho chồng con.
 
- Cung gò má quá to, chủ nhân bản tính dữ dằn, không hiếu thuận, hôn nhân cũng không mấy tốt đẹp, cuộc sống vất vả, về già cô độc.
 
- Cung gò má nhô cao, trán cao, chủ nhân có lối sống không lành mạnh, có thể khắc tới 3 đời chồng.
 
- Cung gò má cao và to, bàn tay to, chủ nhân có thể chịu đựng được gian khổ, giỏi lập nghiệp nhưng khó hưởng phúc của chồng con.
 
- Cung gò má cao nhưng mũi lại nhỏ, chủ nhân hay làm trái lời chồng; chồng gặp nhiều khó khăn, cuộc sống hôn nhân không mấy tốt đẹp.   Tuy nhiên, trải qua quãng thời gian 5 năm yêu nhau không phải là thời gian ngắn, tình cảm của 2 người thực sự đã rất sâu đậm và gắn bó, nên việc nói từ bỏ thật không dễ dàng. Anh nên suy nghĩ kỹ trước khi đưa ra quyết định, kiến thức là do các nhà nghiên cứu và kinh nghiệm của người đi trước đúc kết được nên ít khi sai, tuy nhiên, vận mệnh là do con người nắm giữ, chính bản thân con người cũng có khả năng thay đổi vận mệnh.    Anh cũng có thể tham khảo thêm những bài viết về tướng phụ nữ bất hạnh trong hôn nhân:  Những nét tướng phụ nữ bất hạnh trong hôn nhân
Chất tóc khô cứng, môi miệng cong, mắt lộ hung quang... là một trong những nét tướng phụ nữ dễ gặp bất hạnh trong hôn
nhân.
 

Chúc anh tìm được cách giải quyết phù hợp!

Lichngaytot.com

=> Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tư vấn: Có nên tiếp tục mối quan hệ với bạn gái có gò má cao?

Những phụ nữ ảnh hưởng lớn nhất lịch sử nhân loại

Võ Tắc Thiên, Eleanor của Aquitaine là hai trong số những phụ nữ có ảnh hưởng lớn nhất đến lịch sử nhân loại, với nhiều quyết định quan trọng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Eleanor của Aquitaine (1122? – 1204) là một trong những phụ nữ có ảnh hưởng lớn nhất đến tiến trình lịch sử. Sau khi cha qua đời, Eleanor chính thức kế vị và thừa hưởng tài sản của cả gia đình khi mới 15 tuổi với tước hiệu Nữ công tước xứ Aquitaine và Bá tước của Poitiers.

Đến năm 1137, bà trở thành hoàng hậu Pháp khi kết hôn với vua Louis VII. Trong thời gian cầm quyền, bà hoàng Eleanor đưa Aquitaine thành một trong những thành phố tri thức và văn hóa lớn nhất Tây Âu thời Trung cổ cũng như đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển hiệp định thương mại giữa Tây Âu, Constantinople và Thánh Địa.

Vào năm 1152, hoàng hậu Eleanor kết thúc cuộc hôn nhân với vua Louis VII. Đến năm 1154, bà trở thành hoàng hậu Anh của vua Henry II.

Hatshepsut (1508? -1458 TCN) là một trong những người phụ nữ quyền lực nhất thế giới cổ đại. Bà là vợ của Pharaoh Thutmosis II thuộc Vương triều thứ 18. Nữ Pharaoh này có thời gian trị vì lâu hơn bất cứ vị nữ Pharaoh nào trong lịch sử Ai Cập.



Nữ Pharaoh Hatshepsut đã đồng cai trị với chồng và có nhiều quyết định quan trọng thay đổi diện mạo tình hình chính trị - xã hội. Ngay cả khi chồng qua đời, nữ Pharaoh quyền lực Hatshepsut tiếp tục cai trị Ai Cập cho đến năm 1458 TCN.

Trong 22 năm cầm quyền, bà hoàng Hatshepsut còn chỉ huy những chiến dịch quân sự thành công tại Nubia, miền Cận Đông và Syria.

Maria Theresa (1717 - 1780) là nữ hoàng của Đế quốc La Mã Thần thánh, nữ hoàng của Hungary và là công chúa nước Áo. Bà trở thành người phụ nữ quyền lực sau khi thừa kế vương vị từ cha. Dưới sự cai trị của bà, nền kinh tế, văn hóa của Đế quốc Áo phát triển mạnh.



Bên cạnh việc đẩy mạnh giáo dục và chính trị tự do, Maria Theresa còn bãi bỏ việc thiêu chết phù thủy, việc tra tấn và thiết lập nền giáo dục bắt buộc. Bà cũng tổ chức lại quân đội, cải thiện sức mạnh quân sự của nước Áo lên 200%, tăng thuế để đảm bảo nguồn thu ổn định cho chính quyền.

Thêm vào đó, Maria Theresa còn là một nhà ngoại giao lỗi lạc với nhiều thành công trên mặt trận này điển hình là thiết lập được liên minh với Pháp (trước đó hai nước từng là kẻ thù của nhau) trong cuộc chiến chống lại nước Phổ và Anh.

Võ Tắc Thiên (625 - 705)
là nữ hoàng đế duy nhất trong lịch sử Trung Quốc. Bà sinh ra trong một gia đình giàu có, cao quý và được học hành đầy đủ. Trải qua rất nhiều thăng trầm từ khi tiến cung, Võ Tắc Thiên từng bước trở thành người phụ nữ quyền lực nhất lịch sử Trung Quốc.



Võ Tắc Thiên được đánh giá là nhà lãnh đạo có tính cách mạnh mẽ đến khắc nghiệt, chuyên quyền độc đoán, đầy mưu mô thâm độc. Để leo lên đến ngôi vị cao nhất, bà hoàng này sẵn sàng đánh đổi nhiều thứ, trong đó có cả việc hy sinh tính mạng của chính những người con đẻ.

Võ Tắc Thiên là người có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của Phật giáo ở Trung Quốc khi đưa Phật giáo thành tôn giáo chính thức thay thế cho Đạo giáo. Bà cũng gặt hái được nhiều thành công trong các chính sách giảm thuế, tăng sản xuất nông nghiệp.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những phụ nữ ảnh hưởng lớn nhất lịch sử nhân loại

Lịch sử chọn ngày giờ

Nước ta ở cạnh Trung Quốc, lại trải qua hàng nghìn năm Bắc thuộc. Trung Quốc là một trong những trung tâm văn hoá cổ đại của thế giới, cố nhiên thuuật chiêm tinh Trung Quốc qua các triều đại phong kiến lần lượt lan truyền sang ta và các nước phương Đông nói chung.
Lịch sử chọn ngày giờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một câu hỏi được đặt ra: Vậy trước thời bắc thuộc, dân tộc ta có thuật chọn ngày, chọn giờ chưa ?

      “...Nhân dân Việt Thường đã biết xét nghiệm sự vật theo hiện tượng thiên nhiên mà làm lịch để áp dụng vào nông nghiệp khá sớm. Sách thông chí của Trịnh Tiều TQ chép rằng: Đời Đào Đường (Nghiêu) năm 2253 trước công nguyên, phương Nam có họ Việt Thường cử sứ bộ, qua hai lần phiên dịch sang chầu, dâng con rùa thần có lẽ sống một nghìn năm, mình dài hơn ba thước, trên lưng có văn khoa đẩu, ghi việc khi trời đất mở mang. Vua Nghiêu sao chép lấy, gọi là “Quy lịch” (tức lịch rùa). Vậy đây chưa rõ khoa văn đẩu 9 chữ hình con nòng nọc trên lưng con rùa là văn sẵn trên mai nó, mà các nhà làm lịch nước Việt- thường nghiên cứu theo sự tiến triển của nó hàng nghìn năm để rút ra quy luật về sự tuần hoàn của thời tiết, hay đó là một thứ ký hiệu ta gọi là chữ Khoa- đẩu mà các nhà làm lịch nước ta vạch lên mai rùa.

       Dù sao “Quy lịch” lúc đó là phát hiện riêng của các nhà thiên văn nước Việt Thường. Các nhà thiên văn Trung Quốc cũng làm ra lịch của họ nhưng người Việt thường không theo lịch của Trung Quốc. Mãi đến đời nhà Hán, dưới triệu Văn Vương (con trai của Trọng Thuỷ, cháu của Triệu Đà), người nước ta vẫn dùng lịch truyền thống của mình. Khi làm lịch, tổ tiên ta đã biết dựa vào những mốc tiêu chuẩn của thời gian theo chu kỳ của mặt trời, mặt trăng. Tín hiệu còn thể hiện qua hoa văn trống đồng Ngọc Lũ. Thí dụ: Trung Tâm mặt trống là hình ảnh mặt trời, vòng trong là hạ chí, vòng giữa là vòng xuân phân, thu phân vòng ngoài là Đông chí...”.

(Trích “Vài nét về Văn hóa thời Hùng Vương” trong bài của GS. Bùi Văn Nguyên đăng trong tạp chí Văn học số ra tháng 9,10/1973)

      Như vậy từ lich sử xa xưa, ta đã có lịch và qua đó suy luận ra ta cũng đã có thuật chọn ngày. Kể cả khi tiếp thu thuật chiêm tinh trung quốc, ta cũng không tiếp thu toàn bộ, nhất là trong dân gian các tục kiêng cữ có nhiều chỗ khác nhau.

      Ở nước ta hồi đầu thế kỷ 20, nhất là trong phong trào “Duy Tân”, nhiều nhà tri thức tân tiến đã lên tiếng công kích các thói hư tật xấu, đã loại bỏ được nhiều hủ tục lỗi thời, trong đó tục chọn ngày cũng đã giảm nhẹ và có phần cải tiến, không nhất mọi việc đều chọn ngày, chọn hướng như thời xưa.

Sau cách mạng tháng 8-1945, tiếp đến 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp, Hiệp kỷ lịch ban hành dưới triều nguyễn mất dần, số người biết chữ Hán thưa thớt dần, trước cao trào diệt thù cứu nước, chẳng mấy ai quan tâm đến việc chọn ngày, chọn giờ: nhận lệnh thì chiến đấu, công tác; ban ngày máy bay địch bắn phá thì hoạt động ban đêm, nhà dột thì lợp lại trai gái yêu nhau, hai gia đình bằng lòng, thấy ngày nào thuận tiện, thì hẹn nhau cưới ngày ấy, cưới hỏi muốn đông người dự thì chọn ngày chủ nhật, muốn biết ngày nắng, ngày mưa thì nghe dự báo thời tiết, chết thì chôn không để quá 24 giờ. Mọi việc như xuất hành, tu tạo, hôn nhân, tang tế kể gì ngày giờ Hoàng đạo, Hắc đạo, trùng phục, Trùng tang, trực khai, trực bế. vả lại trong không khí mọi người bận rộn vật lộn với cuốc sống hàng ngày, tranh chấp giữa cái sống, cái chết, cái đói, cái no, không còn điều kiện để chọn ngày tốt, tránh giờ xấu, nghỉ phép được ít ngày, cố lo xong công việc để kịp trả phép, thôi thì “vô sư, ô sách, quỷ thần bất trách”.

Tuy rằng không mở sách, không mời thầy, nhưng tục chọn ngày chọn giờ vẫn âm ỉ lan truyền trong dân gian. Mặc dầu quần chúng nhân dân mấy ai biết: ngày nào là ngày “Thiên ân”, ngày nào là ngày “sát chủ”, nhưng những câu nói cửa miệng vẫn có thế dùng làm cơ sở lý luận chọn ngày chọn giờ. Thí dụ: Tâm lý chung thích chọn ngày chẵn, tránh ngày lẻ, tránh tam nương, nguyệt kỵ, tránh ngày sóc (mồng 1), ngày nguyệt tận (cuối tháng)...

  • Mồng năm, mười bốn, hai ba

         Đi chơi còn nhỡ nữa là đi buôn

  • Một, ba, sáu, tám tuổi Kim lâu

         Cưới vợ làm nhà chẳng được đâu (lấy tuổi mụ của người chủ sự, trừ bội số của số 9, số dư cuối cùng là 1, 3,6 ,8 tức là tuổi Kim lâu)

  • Dù ai buôn bán trăm nghề

         Gặp ngày con nước cũng về tay không.

  • Làm ruộng tháng năm, trông trưng rằm tháng 8.
  • Cưới vợ xem tuổi đàn bà_

         Làm nhà xem tuổi đàn ông.

  • Kính thưa hai họ, hôm nay ngày lành tháng tốt (!)

         Mừng cho hai cháu đẹp duyên...

  • Chớ đi ngày bảy, chớ về ngày ba...
  • Ngày đoan dương (5 tháng 5) được nhân dân ta xem như ngày đẹp nhất cả năm, vì thế có tục giết sâu bọ (người lớn thì uống rượu nếp, đeo chỉ ngũ sắc, xâu tai cho con gái đến tuổi dậy thì, tục hái thuốc vào giờ ngọ: 12:00 loài cỏ quanh vườn gọi là bách dược để chữa các bệnh trong năm,
  • Mồng 8 tháng 4 (tức ngày Phật đản cũ) là ngày cá chép vượt suối Vũ môn hoá rồng, lên đường đi học, đi thi vào ngày đó dễ đỗ đạt.
  • Những ngày đầu năm, đầu tháng (tức ngày sóc) phải kiêng cự nhiều điều, tránh tranh chấp cãi cọ, tránh va chạm đổ vỡ, tránh xuất tiền, xuất kho, sợ dông cho cả năm.
  • Ổ gà mới nở, muốn gà con dễ nuôi, phải chọn giờ con nước: khi nào nước thuỷ triều bắt đầu xuống, mới hạ ổ gà xuống.

      Trên đây toàn là những câu truyền miệng trong dân gian nhưng khá phổ biến.

Sau khi hoà bình lập lại nhất là trong những năm gần đây, tập quán chọn ngày, chọn giờ lại rộ lên. Ngoài những tư liệu thời xưa còn rải rác lưu truyền ở các địa phương, còn nhiều sách vở từ Thái Lan, từ Đài Loan, Hồng Kông và các nước Đông Nam á khác tràn vào. thầy cũ cộng thêm thầy mới, tự nhiên hình thành tầng lớp thuật sĩ chuyên nghiệp, bán chuyên nghiệp đủ các dạng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch sử chọn ngày giờ

Lá số tử vi có sao Thiên Tướng - người phụ tá đắc lực

Sao Thiên Tướng thuộc Thủy, Nam Đẩu đệ ngũ tinh, hóa Ấn, chủ Quan Lộc, có tính bình, giỏi phù trợ.
Lá số tử vi có sao Thiên Tướng - người phụ tá đắc lực

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi của bản thân chuẩn xác

La so tu vi co sao Thien Tuong - nguoi phu ta dac luc hinh anh
 
Thiên Tướng nhập Mệnh, chủ tướng mạo đôn hậu, chín chắn, khuôn mặt vuông tròn, thân hình trung bình, nhập miếu đầy đặn béo tốt, thích ăn nhậu, vật chất đầy đủ.
 
Người có sao Thiên Tướng tọa mệnh ăn nói chân thực, không giả dối, thấy người khác khó khăn thì động lòng xót xa, thấy kẻ ác thì bất bình. Lời lẽ cẩn thận, suy nghĩ chu đáo, có lòng chính nghĩa.
 
Quan hệ xã giao tốt đẹp, đối xử với mọi người chân thành, khiêm tốn lễ độ, giúp đỡ mọi người thường xuất phát từ tấm lòng chứ không tính toán chuyện báp đáp.
 
Lòng dạ lương thiện, ôn hòa, khoan dung, làm việc chăm chỉ, có năng lực quản lý và xử lý nghiệp vụ tốt, có thể hi sinh lợi ích bản thân để phục vụ đại cục. 
 
An phận thủ thường, một đời nhẫn nhịn chịu khó, một lòng trung thành, thích hợp làm các công việc phò trợ người khác. Tính tình tốt đẹp, thường được yêu quý.
 
Người có Thiên Tướng nhập Mệnh có khuyết điểm là việc gì cũng quá cẩn thận, suy nghĩ quá nhiều, thiếu sự thực tế và sự khai thác, bằng lòng với hiện tại, vì vậy thích hợp làm các công việc thư ký hay hậu trường.
 
Không quá giỏi kinh doanh là một trong số đặc tính của Thiên Tướng. Nếu kinh doanh tất là thương gia lương thiện. Người Thiên Tướng thật thà, không giỏi dùng mưu dùng kế, có lúc quá tin tưởng người khác, cơ hội đến nhưng không nắm bắt ngay nên thường lọt vào tay người khác.

Nữ mệnh Thiên Tướng dịu dàng hướng nội, nội tâm tốt đẹp, dung mạo đoan trang ổn trọng, lễ phép nhã nhặn, không tính toán với người khác, không quá coi trọng sự nghiệp, không thích khoe khoang và bàn chuyện không đâu, thích ở trong nhà. Thích hợp cùng chồng dạy con, là vợ hiền mẹ tốt, vật chất như ý.
Theo Tử vi toàn tập
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi có sao Thiên Tướng - người phụ tá đắc lực

Cách bày bàn thờ thần tài ông địa hợp phong thủy

Hướng dẫn cách bày bàn thờ thần tài, ông địa hợp hướng, hợp mệnh gia chủ, hợp phong thủy để mang lại tài lộc
Cách bày bàn thờ thần tài ông địa hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lưu ý : Bàn thờ Thần tài chỉ được lập ở những nơi góc nhà, xó nhà chứ không phải nơi sạch đẹp, trang trọng như bàn thờ Tổ Tiên hay bàn thờ Thổ Công. Bản chất Trường Khí phòng thờ (hay bàn thờ) thuộc tính Âm, không ưa sự phô trương, mang tính đối nội (ngay cả trong ngày giỗ hay Tết thì thờ cúng cũng là việc riêng của gia đình đó, người ngoài đến muốn thắp nén nhang phải xin phép gia chủ).

Về Ngũ Hành thì bàn thờ thuộc hành Hỏa và Mộc là 2 hành hướng lên cao và cần sự chăm sóc mỗi ngày. Trừ bàn thờ Ông Địa Thần Tài là tín ngưỡng dân gian mọi nhà giống nhau, đặt gần cửa để nghinh tiếp tài lộc, còn lại bàn thờ gia tiên và tôn giáo riêng của mỗi gia đình (thờ Phật, thờ Chúa…) nên mang tính hướng nội, không cần phải đặt ngay trong phòng khách.

Ngoài bàn thờ gia tiên, ở Nam bộ, người ta còn có trang thờ, bàn thờ ông Táo, thờ ông Địa, ông Thần Tài. Trang thờ được bố trí ở trên cao, nơi gian giữa. Trên trang thờ có đôi chân đèn nhỏ, lư hương, bình bông, mâm dĩa trái cây, chung rượu, tách nước.

Bàn thờ ông Táo được đặt ở sau bếp. Đây cũng chính là vị “nhất gia chi chủ”, có nhiệm vụ coi sóc việc gia cư, định họa phước, trừ ma diệt quỷ.

Riêng các vị Thần Tài, Ông Địa chỉ thờ dưới đất, trong góc hẹp, được lý giải bởi một truyền thuyết sau: Ngày xưa, có một người lái buôn tên là Âu Minh khi đi qua hồ Thanh Thảo được Thủy Thần cho một con hầu tên là Như Nguyệt. Âu Minh đem Như Nguyệt về nuôi, trong nhà làm ăn phát đạt, chỉ vài năm là giàu to. Về sau, đúng vào một hôm ngày tết, Âu Minh giận, bèn đánh Như Nguyệt. Sợ hãi, Như Nguyệt chui vào đống rác rồi biến mất. Từ đó, nhà Âu Minh sa sút dần, chẳng mấy lúc nghèo kiết.

Người ta bảo Như Nguyệt là Thần Tài và người ta lập bàn thờ Như Nguyệt. Từ đó, ngày tết ta có tục kiêng hốt rác ba ngày đầu năm vì sợ hốt mất Thần Tài ẩn trong đống rác đổ đi, sự làm ăn sẽ không phát đạt, tiến tới được.

Cũng có quan niệm cho rằng Thần Tài là một phiên bản của Thần Đất (Thổ Địa) – vị thần hộ mệnh của xóm làng, cai quản vùng trời, đất đai, phù hộ con người và gia súc trong xóm làng, mùa màng bội thu. Khi những cư dân từ miền Trung vào khai khẩn vùng đất Nam bộ, họ gặp phải rất nhiều khó khăn (thiên nhiên khắc nghiệt, thời tiết thất thường, thú dữ hoành hành…) và ý niệm trông mong vào các vị thần bắt đầu hình thành để giúp họ trấn an trên con đường mưu sinh.

Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.

Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.

Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lai lộc tấn. Vì vậy, cư dân Nam bộ hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa. Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.

Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.

HƯỚNG DẪN SẮP ĐẶT BÀN THỜ THẦN TÀI – ÔNG ĐỊA

Theo sơ đồ trên ta thấy : Trong cùng bàn thờ , dán trên vách là một tấm Bài vị như đã nói ở phần trên . Hai bên , bên trái ( từ ngoài nhìn vào ) là ông Thần tài , bên phải là Ông Địa . Ở giữa hai ông là một hũ gạo , một hũ muối và một hũ nước đầy . Ba hũ này chỉ đến cuối năm mới thay . Giữa bàn thờ là một bát nhang , bát nhang này khi bốc phải theo một số thủ tục nhất định ( sẽ nói rõ ở phần sau ) . Để tránh động bát nhang khi lau chùi bàn thờ , các bạn nên dùng keo 502 dán chết bát nhang xuống bàn thờ. Khi đang làm ăn tốt mà xê dịch bát nhang gọi là bị động bát nhang , mọi chuyện trở nên trục trặc liền . Theo nguyên lý ” Đông Bình – Tây Quả ” , các bạn đặt lọ hoa bên tay phải , đĩa trái cây bên tay trái ( Nhìn từ ngoài vào ) . Thường nên cắm hoa hồng , hoa cúc , hoa đồng tiền . Trái cây nên xắp ngũ quả ( 5 loại trái cây ) . Thường ở ngoài nơi bán đồ thờ cúng , người ta có một cái khay xếp 5 chén nước hình chữ Nhất – , các bạn nên bỏ khay và xếp 5 chén nước thành hình chữ thập , tượng trưng cho ngũ phương , và cũng là tương trưng cho Ngũ Hành phát sinh phát triển . Ông Cóc để bên trái ( Từ ngoài nhìn vào ) , sáng quay Cóc ra , tối quay Cóc vào . Ngoài cùng trên mặt đất , các bạn nên chọn một cái tô sứ thật đẹp , nông lòng , đổ đầy nước và ngắt những bông hoa trải trên mặt nước ( Cái này làm Minh Đường Tụ Thủy – Một cách giữ tiền bạc khỏi trôi đi .

Một số người trong miền Nam , khi cúng Thần Tài – Ông Địa , thường cúng kèm theo một đĩa tỏi có 5 củ tươi nguyên đẹp đẽ hay nhiều khi là cả một bó tỏi . Họ cho rằng : ông địa thích tỏi lắm nên ta đặt trước mặt ổng là đúng cách , cho ổng có phương tiện để bài trừ ” các đạo chích vong binh ” ám muội . Người âm chớ cũng có người tốt kẻ xấu như thường , giống y người dương mình vậy . Tuy nhiên , qua nghiên cứu , dienbatn cho rằng , họ dùng bó tỏi đó để phòng chống các Tà sư làm ác , phá hoại bàn thờ nhà người ta bằng Bùa , Ngải . Tỏi có tác dụng tránh được điều đó ( Các người luyện Bùa , Ngải thường kiêng ăn Ngũ Vị Tân : Hành , Hẹ , Tỏi ,nén , Kiệu ) .

CÁCH ĐẶT BÀN THỜ :

 

Hướng dẫn cách bày bàn thờ thần tài ông địa hợp phong thủy

Nguyên tắc đặt bàn thờ Thần Tài – Ông Địa là phải từ bàn thờ , ông Địa và Thần Tài phải quán được hết sự vào ra của khách . Có thể đặt theo hướng tốt của chủ nhà , có thể đặt theo cách hứng lấy dòng Khí bên ngoài khi vào nhà . Có thể dùng phương pháp Điểm Thần Sát để tính , chọn lấy các cung THIÊN LỘC ,QUÝ NHÂN để đặt vị trí bàn thờ . HƯỚNG BÀN THỜ THEO CUNG TỐT CỦA GIA CHỦ.

1/ THIÊN LỘC :

Lộc là phương Lâm quan của Tuế Can , tính của Ngũ hành , Lâm quan tới cát . Lâm quan là thời đương thịnh , đang lên phơi phới , là đúng Đạo sinh thành , gần tới Vượng mà là Lộc , bởi đã Vượng thì Thái quá .

Lộc là cách có Lộc ra chính môn . Nhà có cách này là cát khánh , rất tốt . Lộc ra chính Môn sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc , gia sản thăng tiến , điền trang vượng .Thường sinh người béo tốt , thông minh , tuấn tú lại khéo léo , tài năng Kinh doanh giỏi , làm ăn tiến phát . Tuy nhiên cũng cần phải lánh xa Sinh – Vượng Lộc , tránh không vong tử , tuyệt . Nếu Mộ , Không vong , Tử , Tuyệt thì Khí tán , không tụ , là vô dụng . Có Lộc cũng như không . Tài sản dù có như nước , rồi cũng tiêu tan hết . Đó gọi là Tuyệt Lộc . Nếu gặp Thai Khí thì mặc dù vẫn phát đạt , nhưng con trai tài hoa mà kiêu ngạo , con gái nhỏ thì khả ái nhưng ngỗ nghịch . Trong gia đình hay sinh nội loạn , cãi vã , cả ngày ồn ào khiến mọi người bất yên .Lộc cung là Cát cung , vì vậy ngoài cách đặt cửa chính ra , còn có thể đặt cửa phụ , nhà bếp , phòng khách , phòng làm việc , bàn thờ , giường ngủ . Tất cả được Lộc đều tốt . Tuy nhiênLộc phải cư đúng cung tài , là Lộc cư Lộc , mới thật là đắc cách , mới thật sự tốt đẹp .

2/ QUÝ NHÂN : Quý Nhân Thiên Ất là vị Thần đứng đầu cát Thần , hết sức tĩnh mà có thể chế ngự được mọi chỗ động , chí tôn mà có thể trấn được phi phù .
Nhà có chính môn ra Quý là Đại cát khánh , Gia đạo bình an , hòa thuận , hỉ Khí đầy nhà , luôn gặp may mắn . Quý nhân là sao cứu trợ , là Thần giải tai ách , nên nhà ra Quý nhân là gặp việc có người giúp đỡ , gặp ách có người giải cứu , gặp hung hóa cát. Sự nghiệp hiển vinh , công danh thành đạt , dễ thăng Quan , tiến chức , học hành thi cử nhất nhất đều tốt đẹp . Quý nhân gặp sinh , Vượng , thường sinh người hiếu lễ, khôi nguyên , tướng mạo phi phàm , tính tình nhanh nhẹn , lý lẽ phân minh , không thích mẹo vặt , thẳng thắn mà ôn hòa , khôi ngô tuấn tú . Nếu ngộ Không vong , Tử , Tuyệt thì nguồn Phúc giảm đi nhiều , hoặc nếu có mắc nạn cũng khó tránh , bởi nguồn cứu giải kém hiệu lực , người và gia súc bị tổn thất , kiện cáo , thị phi . Lại hay sinh người tính tình cố chấp , bảo thủ mà suốt đời vất vả , không nên người . Quý nhân ra Thai Khí , nếu lại ngộ Đào hoa thì nam , nữ tuy thông minh , tuấn tú , nhưng nam thì hiếu sắc , nữ thì dâm đãng , làm bại hoại Gia phong , lại hay mắc bệnh tật và trong nhà dễ có người tự ải , tự vẫn vì tình .

Quý nhân là Cát Khí rất tôn quý , nên gia vào cung nào cũng rất tốt , ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ , nhà bếp , phòng khách , phòng làm việc , bàn thờ , giường ngủ đều tốt . Đặc biệt bàn thờ đặt trên cung có Âm Quý nhân là đại cát khánh , như vậy sẽ được âm Linh phù trợ . Không được để phòng tắm , nhà vệ sinh vào cung Quý nhân , vì như vậy sẽ bị họa hại liên miên , nữ nhân thiếu máu , động thai , sinh con dù có đẹp đẽ nhưng cũng dấn thân vào con đường ô nhục , làm điếm , cuối cùng phải tự vẫn . Tài sản tiêu tan , yêu ma hoành hành , gia đình có người bị cướp bóc , chém giết máu me thảm khốc , bệnh tật đau khổ triền miên . Nếu để nhầm WC vào cung Âm Quý nhân thì tai họa khủng khiếp khó lường .

Nhưng muốn đặt như thế nào thì trước mặt bàn thờ phải quang đãng , sạch sẽ ( Không như nhiều người nghĩ và đặt bàn thờ vào gầm , vào chỗ tối tăm ) . Ông Địa và Thần tài tuy thờ dưới đất nhưng tính rất thích thơm tho , sạch sẽ . Thường nên để sẵn một lọ nước hoa , lâu lâu lại xịt vào bàn thờ cho thơm 

SINH TÀI VƯỢNG VỊ VÀ VIỆC ĐẶT THẦN TÀI

Hôm nay tôi muốn bàn về vấn đề mà có lẽ từ nhà thường cho đến cơ sở kinh doanh mua bán đều quan tâm : Đó là phương Sinh Vượng và cách đặt Tài Thần.
Phương vị này còn được gọi là ” TÀI VỊ ” , nó khác với phương Chính Thần trong Huyền Không học. Có 3 thuyết nói về phương vị này khác nhau :
_ Thuyết thứ nhất là theo trường phái Huyền Không , chọn phương Chính Thần làm phương của TÀI VỊ
_ Thuyết thứ hai là theo Phi Tinh của Huyền Không , cho rằng phương của Tam Bạch phi đến mới là phương của TÀI VỊ. Tam Bạch chính là : Nhất Bạch , Lục Bạch và Bát Bạch
_ Thuyết thứ ba là chọn phương chéo với cửa ra vào làm phương TÀI VỊ.
Riêng bản thân NCD thì chọn theo thuyết thứ 3. Hai thuyết trên nói cũng có lý nhưng không thích hợp lắm. Nếu 1 lúc nào đó Vương Khí Chính Thần hay Tam Bạch Tinh phi đến phương vị Cửa , chẳng lẽ đem Tài Thần ra đặt ở đấy à ? Huyền Không Phi Tinh có nhiều điểm rất hay , nó có thể giải thích các hiện tượng động đất , sụp lỡ , hỏa hoạn , trộm cướp , chết người , đau bệnh , làm ăn thua lỗ…vv…mà các trường phái Bát Trạch Minh Cảnh và Dương Trạch Tam Yếu không thể giải thích thỏa đáng. Vì các trường phái kia thuộc TĨNH , các phương vị , an sao đều cố định nên gặp nạn tai thì không thể nói được khi nhà và Sao đều vẫn tốt so với mạng gia chủ như lúc đầu. Còn trường phái Huyền Không thì các Phi Tinh luân chuyển , khó có được năm tháng ngày giờ trùng Sao lại như nhau ( năm và tháng còn có thể nhưng thêm ngày và giờ thì rất hiếm hoi ). Lại thêm khi các sao đi đơn lẻ thì khác , đi kèm với Sao khác thì có thể ý nghĩa biến đổi , hoặc còn ảnh hưởng với Sao của Trạch Vận khác nhau mà cho kết quả khác nhau , Thiên hình Vạn trạng. Sự huyền diệu của Phi Tinh là vậy , nhưng không phải lúc nào cũng cứng nhắc các Vượng Khí , Phi Tinh vào Dương Trạch , phải biết lúc nào áp dụng PP nào cho thích hợp. Không phải vô tình mà người ta bố trí bàn làm việc nơi góc chéo với cửa ra vào , bởi nó là nơi tập trung Quyền lực trong 1 căn phòng .
Theo khoa PT thì tại phương TÀI VỊ này , người ta thường đặt các cây xanh lá to hay các tượng Tài Thần . Phương TÀI VỊ này có 1 số điều nên và không nên như sau :

1/. Các điều NÊN ở TÀI VỊ :
_ Nơi phương TÀI VỊ nên sáng sủa , quang minh , không thể để tối ám. Sáng là năng lượng Dương , thích Hợp với Dương Khí. Sinh Khí không ưa nơi tối tăm , nên phương này tuyệt đối không nên để tối , nếu thiếu ánh sáng tự nhiên thì nên lắp thêm đèn
_ Nơi phương TÀI VỊ nên có Sinh Cơ , tức là chỉ nơi đây thiết bày cây xanh là tốt , phải nhớ là trồng loại cây luôn luôn xanh tươi. Nhất là các loại cây trồng bằng đất bùn ( nê thổ ) , không thích hợp các loại cây trồng trong nước. Nên kiếm các loại cây lá to , dầy , lá xanh mãi như cây Vạn Niên Thanh chẳng hạn
_ Nơi phương TÀI VỊ tốt nhất nên đặt bàn ngồi ở đấy , để cả nhà thường xuyên ngồi ở đó , hít thở không khí của TÀI VỊ hay nói cách khác là được thấm nhuần nguồn TÀI KHÍ nơi đó , sẽ giúp ích cho Tài Vận ngườitrong nhà
_ Nơi phương TÀI VỊ nên đặt giường ngủ là rất thích hợp. Đến đây thì có lẽ chúng ta đã hiểu vì sao các sách bày bán trên thị trường luôn khuyên ” đặt giường chéo góc với cửa phòng ” , có điều họ không nói rõ ra nguyên ủy bên trong thôi. 1/3 thời gian trong ngày con người nằm ngủ nghĩ nơi đó , thường xuyên hít thở nguồn TÀI KHÍ nơi đó cũng rất tốt cho Tài Vận vậy.
_ Nơi phương TÀI VỊ nên đặt vật hay biểu tượng Cát lành. Bởi phương này là nơi VƯợng Khí ngưng tụ , nếu ta đặt thêm 1 biểu tượng Cát Lành thì tốt càng thêm tốt , như gấm thêu thêm hoa vậy.

2/. Các điều KỴ của TÀI VỊ :
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ đặt các vật nặng như tủ sách , kệ sắt , máy móc nặng sẽ làm tổn hại đến Tài Vận của phòng đó
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ THỦY. Đấy cũng là lý do vì sao ở trên kia lại bảo nơi đây không thích hợp cho các loại cây trồng trong nước. Vì nơi đây là Cát Thần tọa vị , nay ta đem nước đến là Cát Thần lạc Thủy , khéo hóa ra vụng đấy !
_ Nơi phương TÀI VỊ phía sau nên có tường che chắn , không thể trổ cửa , trổ cửa sổ, có vậy mới hợp cách cục ” Tàng phong Tụ khí ” trong PT , Tài Vận mới tụ được
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ bị các vật nhọn xung xạ đến như cạnh bàn , cạnh tủ….vv..sẽ làm tổn hại Tài Khí nơi đó
_ Nơi phương TÀI VỊ là nơi Cát Thần tọa vị nên ĐẠI KỴ ô uế , dơ bẩn. Vì vậy không thể để vật ô uế , bụi bậm nơi đây
_ Nơi phương TÀI VỊ không nên để tối tăm , vì u tối thì Sinh Khí không sinh sôi được , sẽ ảnh hưởng đến Tài Vận , sinh kế

3/. Tài Thần
Nói đến Tài Thần thì có lẽ không ai không biết đấy là vị Thần ban phước lộc , tiền tài , của cải cho mọi người. Thần Tài mà hôm nay NCD đề cập đến không phải là Địa Chủ Tài Thần mà mọi người hay thờ. Địa Chủ Tài Thần là 1 khuôn bài vị với 2 dòng chữ ở giửa là : NGŨ PHƯƠNG NGŨ THỔ LONG THẦN TIỀN HẬU ĐỊA CHỦ TÀI THẦN mà mọi người hay thờ , 2 bên có 2 câu đối ( ” Kim chi sơ phát diệp _ Ngân thụ chánh hoa khai ” , hay là ” Thổ vượng nhân tòng vượng _ Thần an trạch tự an ” , hay là ” Thổ năng sinh Bạch ngọc _ Địa khả xuất Hoàng kim ” ). Ngày xưa người ta thường thờ Địa Chủ Tài Thần bên trong , bên ngoài thờ Môn Thần ; ngày nay do nhiều nơi không cho thờ cúng bên ngoài nên chỉ còn thờ mỗi Địa Chủ Tài Thần bên trong , coi như vị Thần này kiêm luôn việc bảo hộ cho Trạch Chủ , không cho tà ma xâm nhập.
Tài Thần mà NCd đề cập ở đây là tượng Văn-Võ Tài Thần theo quan niệm người Hoa ( vì vốn dĩ thuật PT truyền từ TQ sang đây nên NCD cũng soạn theo tư liệu gốc của người Hoa vậy ).

a/VĂN TÀI THẦN :
Chia làm 2 là Tài Bạch Tinh Quân và Tam Đa Tinh
_ Tài Bạch Tinh Quân : Ngoại hình như 1 vị trưởng giả giàu có , mắt trắng râu dài , người mặc áo gấm thắt đai ngọc , tay trái ôm 1 thỏi Kim Nguyên Bảo ( thỏi vàng mả người ta hay để chưng nơi Thần Tài , nó cũng là 1 dụng cụ hóa sát trong PT đó chứ ) , tay phải ôm tờ giấy cuốn lại có in dòng chữ ” Chiêu Tài Tiến Bảo ”
Theo truyền thuyết ông vốn là Thái Bạch Kim Tinh trên thượng giới , chức tước là ” Đô Thiên chí phú Tài Bạch Tinh Quân ” chuyên quản tiền tài vàng bạc của thiên hạ. Nên người ta hay đặt tượng ông nơi TÀI VỊ , có người còn thờ ông nữa (TƯỢNG DI LẶC PHẬT VƯƠNG Ảnh)

_ Tam Đa Tinh : Nghe tên thì thấy lạ , nhưng thật ra đó là Phước Lộc Thọ Tam Tinh đấy thôi.
Phúc Tinh tay ôm đứa bé tượng trưng có con thì vạn sự đủ phúc khí. Lộc Tinh mặc triều phục sặc sỡ , tay ôm Ngọc Như ý , tượng trưng thăng quan tiến chức , thêm tài tăng lộc. Thọ Tinh tay ôm quả đào thọ , mặt lộ vẻ hiền hòa , hạnh phúc tượng trưng cho an khang trường thọ. Trong 3 vị chỉ có Lộc Tinh mới là Tài Thần , nhưng do xưa nay Tam vị nhất thể đi chung không rời , nên người ta luôn làm chung tượng của 3 vị. Nếu đặt cả Tam Tinh vào TÀi VỊ thì cả nhà an vui , hạnh phúc , phúc lộc song thu
Những người giữ chức văn , những người làm công nên đặt tượng Văn Tài Thần nơi TÀI VỊ , hay thờ Văn Tài Thần
Các tượng Văn Tài Thần nên đặt quay mặt vào

b/ VŨ TÀI THẦN :
Cũng chia làm 2 là : Triệu Công Minh miệng đen mặt đen , và Quan Thánh Đế ( còn gọi là Quan Công ) mặt đỏ râu dài
_ Triệu Công Minh : Vị thần này nếu quý vị nào có xem qua truyện Phong Thần ắt biết tiểu sử ông. Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần , ông được Khương Tử Nha sắc phong làm ” Chính Nhất Long Hổ Huyền Đàn chân quân ” thống lĩnh 4 vị Thần : Chiêu Bảo , Nạp Trân , Chiêu Tài , Lợi Thị
Ông vừa giúp tăng tài , tiến lộc vừa có thể hàng ma phục yêu , nên 1 số người Hoa cũng thích thờ ông , hay đặt tượng ông nơi TÀi VỊ , vừa giúp vượng tài , vừa giúp bình an.
_ Quan Thánh Đế : Nói đến Ngài , có lẽ không cần xem truyện Tam Quốc thì ai cũng từng nghe và biết. Gần như 99% người Hoa đều có thờ Quan Thánh Đế trong nhà cả ! Ông không không chỉ tượng trưng chio Chính Khí sáng lòa , mà còn có thể giúp cho người chiêu tài , tiến bảo , làm ăn thuận lợi , tai qua nạn khỏi , trừ tà hộ thân.
Những người làm quan võ , theo nghiệp lính , những ông chủ kinh doanh nên thờ Vũ Tài Thần hoặc đặt tượng Vũ Tài Thần nơi phương TÀI VỊ.
Các tượng VŨ Tài Thần nên đặt hướng ra cửa.

Trên nóc bàn thờ Thần Tài – Ông Địa , người ta thường đặt tượng của Di Lặc Phật Vương hay các câu chú Phạn tự ( tượng trưng cho cơ quan chủ quản các Thần ). Mục đích là để có sự quản lý , không cho các vị Thần làm điều sai trái .


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bày bàn thờ thần tài ông địa hợp phong thủy

Vì sao yêu quái trong ‘Tây Du Ký’ đều muốn ăn thịt Đường Tăng? Ẩn ý đằng sau đó là…

Trong con mắt của những yêu quái trong bộ phim “Tây Du Ký” nổi tiếng, muốn được trường thọ thì chỉ có một cách duy nhất đó là ăn thịt Đường Tăng. Điều này thật sự là một sai lầm lớn.
Vì sao yêu quái trong ‘Tây Du Ký’ đều muốn ăn thịt Đường Tăng? Ẩn ý đằng sau đó là…

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong con mắt của những yêu quái trong bộ phim “Tây Du Ký” nổi tiếng, muốn được trường thọ thì chỉ có một cách duy nhất đó là ăn thịt Đường Tăng. Điều này thật sự là một sai lầm lớn.

Sa tăng đã từng ăn thịt 9 người đi lấy kinh, nhưng vẫn là yêu quái đó thôi. Vậy làm sao ăn thịt Đường Tăng lại có thể trường sinh bất lão? Một số người nói rằng, Đường Tăng và 9 vị tăng nhân kia không giống nhau, kiếp trước của ông chính là đệ tử của Đức Phật Như Lai. Thực ra, bất kể là ai khi đã xuống thế giới mê này của con người thì đều giống nhau hết, họ đều chỉ là tăng nhân mà thôi.

1. Vật báu thật sự trong “Tây Du Ký”

Khi Bồ Tát thụ nhận chiếc áo cà sa và cây gậy tích trượng từ Đức Phật, ngài đã nhắc  đến rằng: “Chiếc áo cà sa và cây gậy tích trượng này có thể tặng cho người lấy kinh dùng. Nếu người đó kiên trì quyết tâm đến cùng, khi mặc áo cà sa này sẽ có thể miễn được vòng luân hồi, giữ chiếc trượng này có thể không bị độc hại.”

Điều này cho thấy rằng kho báu thật sự chính là chiếc áo khoác cà sa và cây trượng luôn ở bên cạnh Đường Tăng. Nếu sở hữu 2 thứ này đã có thể tránh bị rơi trong vòng xoáy đầu thai luân hồi và bị độc hại. Nhưng những yêu quái trong phim đều không hiểu được điều này, chúng cho rằng thịt Đường Tăng mới là con đường để trường sinh. Điều này chính là do bản chất của chúng quyết định, coi giết người như một cách để tồn tại, nghĩ đơn giản là ăn thịt mà đắc được Đạo. Chúng thực ra ở tầng thấp, không nghĩ được điều cao xa. 

2. Con đường chân chính của sự bất tử

Trong quá trình đi thỉnh kinh cũng có một số yêu quái muốn cướp lấy áo cà sa và muốn thay thế 4 thầy trò Đường Tăng để đi lấy kinh, tại sao lại không được? Đó là bởi vì bản tính quyết định, nếu như bản tính không có sự thiện lương thì sẽ không thể thành công. Áo cà sa và cây trượng đều là biểu hiện ở trên bề mặt, thực chất cái tâm kính Phật mới là tối quan trọng. Đó mới chính là bản tính, mới là bản chất của sự trường sinh bất tử.

Ngày nay có nhiều người thế nhân cũng chỉ nhận thức ở vẻ bề mặt, chứ không biết chú trọng vào “tu tâm tính”. Chỉ có thật sự cải biến từ bản tính con người mới là con đường nhanh nhất đến viên mãn.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao yêu quái trong ‘Tây Du Ký’ đều muốn ăn thịt Đường Tăng? Ẩn ý đằng sau đó là…

Sự tích và phong tục Tết Đoan Ngọ

Tết Đoan Ngọ, hay còn gọi là tết Đoan Dương rơi vào ngày mồng 5 tháng năm âm lịch. Có rất nhiều phong tục trong ngày tết Đoan Ngọ như: giết sâu bọ; nhuộm móng chân, móng tay; tắm lá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ca dao ta có câu:

Tháng tư đong đậu nấu chè.

An tết Đoan ngọ trở về tháng năm.

Chứng tỏ rằng Tết Đoan Ngọ là một tết cũng được chú ý của người Việt Nam ta xưa, tuy rằng tục lệ ăn tết này ta đã bắt chước Tàu, cũng như nhiều tiết lễ khác.

Vậy Tết Đoan Ngọ là tết gì ? Và ta ăn Tết Đoan Ngọ vào ngày nào tháng Năm ?

tết đoan ngọ

Đoan Ngọ là gì ?

Theo sách Phong Thổ ký thì Tết Đoan Ngọ còn gọi là Tết Đoan Dương.

Đoan nghĩa là mở đầu, Ngọ là giữa trưa, Đoan Ngọ là bắt đầu lúc giữa trưa; còn Dương là mặt trời, là khí dương Đoan Dương nghĩa là bắt đầu lúc khí dương đang thịnh.

Tết Đoan Ngọ ăn vào ngày mồng 5 tháng 5 âm lịch.

Sở dĩ Tết này được gọi là Tết Đoan Ngọ, chính tvì tháng năm là tháng bắt đầu nắng to, khi dương đang thịnh như mặt trời vào lúc giữa trưa.

Theo địa bàn thì phương Nam là chính Ngọ, mà Ngọ là ngôi dương, cho nên tết này là Tết Đoan Dương. Vả chăng tháng năm cũng lại là tháng Ngọ trong một năm.

Người Trung Hoa còn gọi Tết Đoan Ngọ là Tết Trùng Ngũ hay Đoan ngũ nữa.

Theo sách “Tuế thời lạp ký” thì Trùng Ngũ là hai số 5 gặp nhau, mồng 5 tháng Năm. Ngoài ra xưa kia ở kinh kỳ, người ta gọi ngày mồng 1 tháng năm là Đoan Nhất, ngày mồng 2 là Đoan Nhị, ngày mồng 3 là Đoan Tam, ngày mồng 4 là Đoan Tứ và ngày mồng 5 là Đoan Ngũ.

SỰ TÍCH TẾT ĐOAN NGỌ.

Thực ra ban đầu, ngày Đoan Ngọ chì là ngày người dân cúng lễ để đánh dấu một thời tiết mới, mừng sự trong sáng quang đãng. Hơn nữa giữa tiết hạ này oi bức, bệnh tật thương hay có, nên người ta cúng vái để cầu được bình yên, tránh đựợc mọi bệnh thời khí.

Nhưng về sau để cho ngày nay có một ý nghĩa, người ta liền lấy ngày đó làm ngày kỷ niệm Khuất Nguyên và các ông thầy thuốc cũng nhân dịp này kỷ niệm hai chàng Nguyễn Triệu và Lưu Thần vào núi Thiên Thai tìm thuốc.

SỰ TÍCH KHUẤT NGUYÊN.

Khuất Nguyên, họ Tam Lư làm chức Tả Đồ nước Sở dưới Triều vau Hoài Vương vào thời Thất Quốc bên Tầu ( 307 – 246 tr . Tây Lịch), có tài và liêm chính. Mỗi khi vào Triều bàn bạc quốc sự, ông đều bị vua Hoài Vương bài bác vì những nịnh thần xúi giục.

Về sau ông bị nhà vua truất bỏ. Để tự tả nỗi oán than ông viết bài thơ “ Ly Tao”.

Khi vua Sở Hoài Vương sang Tần, ông hết lời can ngăn nhưng Hoài Vương không nghe, rồi bị chết ở đất Tần. Vua Tương Vương kế nghiệp vua Hoài Vương không những không chịu nghe lời ông lại còn bắt ông đi đày.

Ông làm bài thơ “ Hoài Sa” rồi đá vào mình nhảy xuống sông Mịch La tự vận. Hôm đó là ngày mồng 5 tháng Năm.

Được tin đó là vua rất hối hận và thương tiếc sức dân làm cỗ ra tận bờ tận bờ sông cúng ông và ném cỗ xuống sông ông hưởng, nhưng cỗ bị cá tôm ăn hết. Ong báo mộng cho nhà vua hay, và xin với nhà vua nếu nghị tình thương ông thì khi ném cỗ xuống cho ông phải lấy lá bọc lại, buộc bằng chỉ ngũ sắc, cá tôm sẽ không ăn được.

Theo lời báo mộng của ông, vua ra lệnh cho nhân dân làm theo.

Từ đó vào ngày mồng 5 tháng Năm bên Tàu, dân chúng làm cỗ cúng linh đình trên các bờ sông rồi lấy lá bọc lại, buộc ngũ sắc ném xuống dòng nước để làm kỷniệm ông Khuất Nguyên.

Riêng tại sông Mịch La, người nước Sở mở hội rất vui, ngoài việc cúng lễ Khuất Nguyên còn tổ chức các cuộc đua thuyền, tượng trưng cho ý muốn vớt thây Khuất Nguyên.

SỰ TÍCH LƯU THẦN VÀ NGUYÊN TRIỆU.

Lưu Thần và Nguyễn Triệu là hai người đời nhà Hán, nhân ngày Tết Đoan Dương cùng rủ nhau vào núi hái thuốc, gặp hai nữ kết duyên. Sau thời gian nữa năm sống nơi tiên cảnh với vợ tiên, hai người nhớ nhà đòi về. Giữ lại không được, hai tiên nữ đưa tiễn chồng về. Trở về làng, Lưu, Nguyễn thấy phong cảnh đã khác xưa, nữa năm trên cõi tiên là mấy trăm năm ở dưới cõi trần. Hai chàng bèn đi tìm trở lại cõi tiên, nhưng không thấy nữa. Hai chàng rũ nhau vào trong rừng rồi không thấy trở về.

Nhiều nhà thơ đã ngâm vịnh rất nhiều về sự tích đầy thi vị của hai chàng, và riêng thi sĩ Tản Đà đã có một tập chèo “ Thiên Thai” kiệt tác.

Dưới đây là đọan hai nàng tiên tiễn biệt Lưu, Nguyễn về:

Lá đào rơi rắc lối Thiên Thai.

Suối tiễn oanh đưa những ngậm ngùi!

Nữa năm tiên cảnh

Một bước trần ai.

Ước cũ duyên thừa có thế thôi!

Đá mòn rêu nhạt,

Nước chảy hoa trôi,

Cái hạt bay lên vút tận trời!

Trời đất từ đây xa cách mãi,

Cửa động,

Đầu non,

Đường lối cũ,

Nghìn năm thở thẩn bóng trăng chơi.

LỄ BÁI TRONG NGÀY ĐOAN NGỌ

Có tiết lễ, phải có cúng bái. Cũng như các tết khác, ta cũng ăn Tết Đoan Ngọ bằng sự cúng lễ.

Tại các làng xã có lễ thần tại đình, đền; tại các thôn xóm có cúng tại miếu. Ở nhà, các tư nhân sữa lễ cúng ông bà ông vải và cúng Thổ Công. Trong lễ tại miền Bắc về dịp này thế nào cũng có trái dưa hấu vì lúc này đang mùa. Cỗ cúng xong thì ăn, không ai mang đỗ xuống sông như tục bên Tầu, và ta cũng không cúng Khuất Nguyên tuy là ngày kỷ niệm Khuất Nguyên.

Riêng tại gia đình các đông y sĩ có sữa lễ cúng Thánh sư, ngoài lễ cúng tổ tiên và Thổ Công.

Hoa quả là những thứ không thể thiếu trong ngày Tết Đoan Ngọ

TỤC LỄ NGÀY ĐOAN NGỌ

Ngoài việc cúng lễ trong ngày Tết Đoan Ngọ, xưa và cả nay ở một vài địa phương, người Việt ta có nhiều tục lệ được mọi người cùng theo. Những tục lệ có khi ta bắt chước theo người Trung Hoa, có khi chính là tục lệ riêng của nước ta:

  • Tục giết sâu bọ,
  • Tục nhuộm móng chân móng tay,
  • Tục đeo bùa tui bùa túi,
  • Tục tắm nước lá mùi,
  • Tục khảo cây lấy quả,
  • Tục hái thuốc vào giờ Ngọ,
  • Tục treo ngãi cứu để trừ tà,
  • Tục đi siêu.

Tết mồng 5 tháng Năm, còn được ta gọi là Tết Giết sâu bọ, vì trong ngày hôm ấy ta có tục giết sâu bọ. Thoe quan niệm của ta xưa, trong người, nhất là trong bộ phận tiêu hóa, thường có sâu bọ. Sâu bọ này nếu không bị trừ đi sẽ sinh sản ngày càng nhiều và gây tại hại cho người, nhưng giết sâu bọ không phải là một chuyện dễ dàng và không phải là bất cứ lúc nào cũng giết chúng cũng được. Quanh năm chúng ẩn sâu trong bụng, duy chỉ có ngày mồng 5 tháng Năml là chúng ngoi lên. Nhân dịp chúng ngoi lên, người ta cần giết chúng.

Giết sâu bọ bằng gì.?

Chính bằng những thức ăn, nhất là bằng rượu nếp và hoa quả.

Sáng sớm ngày mồng 5 tháng Năm, ngay khi thức dậy, súc miệng xong là phải giết sâu bọ ngay. Ở miền Bắc, trong dịp này mỗi người ăn ít nhất một bát cơm rượu nếp, sau đ1o ăn một bát thạch, rồi đến ăn các trái cây như mận, muỗm, sấu, đào, roi ( mận) vv …

Đối với trẻ con, người ta bôi chúng một ít thần sa, chu sa vào hai bên thái dương và vào bụng. Có khi người ta hòa với nước cho chúng uống. Người ta cắt nghĩa sự giết sâu bọ nhu sau:

Sáng hôm mồng 5 tháng năm, bọn sâu bọ ở bụng dưới ngoi lên bụng trên. An rượu nếp vào cho chúng say, sau đó những trái cây làm cho chúng chết. Mỗi trái cây đều là một vị thuốc giết sâu bọ. Trong đông y, Thuốc Nam cũng như thyốc Bắc, các vị thuốc phần lớn đều lấy ở loài thảo mộc, các trái là kết tinh của loài thảo mộc xho nên có tính chất giết được sâu bọ.

Ngoài trái cây, người ta còn có cho trẻ con bôi hoặc uống thần sa, chu sa, vì người ta tin rằng, lúc sâu bọ bị trái cây giết có sự phản ứng gây sự bất an cho trẻ con nên dùng thần sa, chu sa để trấn an trước. Đó là tục lệ và ý kiến người xưa!

Ngày nay, hàng năm khi mồng 5 tháng Năm tới, ngoài việc cúng bái, vẫn còn người giết sâu bọ, vẫn ăn cơm rượu nếp ( cơm rượu) vào buổi sáng và vẫn dùng trái cây như xưa.

Ở Việt Nam, ít người biết chuyện Khuất Nguyên, mà chỉ coi mùng 5 tháng 5 là "Tết giết sâu bọ" - vì trong giai đoạn chuyển mùa, chuyển tiết, dịch bệnh dễ phát sinh. Người ta quan niệm, trong ngày này, các loài sâu bọ đều hoảng hốt, trốn chạy vì nhà ai cũng có bữa cỗ "giết sâu bọ" vào sáng sớm, với hoa quả đầu mùa. Đào mịn lông tơ, mận đủ mùi chua ngọt, chuối ta mập mạp, dưa hấu bổ dọc thành những chiếc thuyền rồng sơn son mịn cát lóng lánh như lân tinh, dứa còn nguyên cái mũ miện xanh rờn óng bạc, nhưng cái lòng nó vàng tươi khêu gợi. Và đương nhiên không thể thiếu món rượu nếp.

Thành lệ, cứ đến sáng sớm ngày mồng 5, người ta cho trẻ ăn hoa quả, rượu nếp, trứng luộc, kê, bánh đa, mận, muỗm, dưa hấu, uống nước dừa... bôi hồng hoàng vào thóp đầu, vào ngực, vào rốn để giết sâu bọ. Người lớn thì uống rượu hòa ít tam thần đơn hoặc bôi phẩm hồng vào thóp đầu, vào ngực, vào rốn để trừ trùng.

Trẻ em giết sâu bọ xong khi còn ngồi trên giường, rồi rửa mặt mũi, chân tay xong bắt đầu nhuộm móng tay móng chân, đeo chỉ ngũ sắc. Em gái đến độ tuổi xâu lỗ tai cũng chọn ngày này mà xâu.

Nhiều người mua bùa chỉ đeo cho trẻ con. Bùa kết bằng chỉ ngũ sắc, kết theo hình hoa sen, quả đào, quả ớt... Lại may áo lụa mang đến các cửa chùa, cửa tĩnh in dấu vẽ bùa rồi mặc cho trẻ, có ý trừ ma tà cho khỏi quấy.

Giữa trưa hôm ấy thì làm cỗ cúng gia tiên, rồi đi hái lá mồng năm. Tục hái thuốc mồng 5 cũng bắt đầu từ giờ Ngọ, đó là giờ có Dương khí tốt nhất trong cả năm, lá cây cỏ thu hái được trong giờ đó có tác dụng chữa bệnh tốt, nhất là các chứng ngoại cảm, các chứng âm hư. Người ta hái bất kỳ loại lá gì có sẵn trong vườn, trong vùng, miễn sao đủ trăm loại, nhiều ít không kể, nhất là lá ích mẫu, lá cối xay, lá vối, ngải cứu, sả, tử tô, kinh giới, lá tre, lá bưởi, cam, chanh, quýt, mít, muỗm, hành, tỏi, gừng, chè, ổi, trầu không, sài đất, sống đời, bồ công anh, sen, vông, lạc tiên, nhọ nồi... đem về ủ rồi phơi khô, để sau đem nấu uống cho rằng uống thế thì lành.

Lại có nhiều người đi lấy lá ngải cứu, năm nào thì kết hình con thú nǎm ấy như năm Tý thì kết con chuột, năm Sửu kết con trâu, năm Dần kết con hổ... treo ở giữa cửa, để trừ ma quỷ và về sau ai có bệnh đau bụng thì dùng làm thuốc sắc uống.

Xem thêm: Văn khấn tết Đoan ngọ mùng 5 tháng 5 âm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích và phong tục Tết Đoan Ngọ

Cách quý: Những sao làm Quan

1. Các chính tinh có nghĩa quan lộc trực tiếp:
Cách quý: Những sao làm Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý. Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.

2. Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.

3. Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ở Thìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, Đường Phù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thời thế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hay Hóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhân sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.


4. Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa: báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm: giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách): văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.


5. Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách quý: Những sao làm Quan

Những tin nhắn gửi lời chúc thi tốt hài hước dễ thương

Những tin nhắn gửi lời chúc thi tốt hài hước dễ thương. Bạn muốn gửi một lời chúc, một lời nhắn gửi, động viên trước những giờ thi cam go
Những tin nhắn gửi lời chúc thi tốt hài hước dễ thương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những tin nhắn gửi lời chúc thi tốt hài hước dễ thương. Nếu bạn muốn gửi một lời chúc, một lời nhắn gửi, động viên, hay đơn giản chỉ là những sẻ chia cảm xúc trước những giờ thi cam go, sao bạn không nhân dịp này để gửi tới bạn bè, anh/chị em những lời yêu thương đấy.

Bạn có thể chia sẻ tất cả những cảm xúc của mình về kỷ niệm, những dấu mốc đáng nhớ của những năm tháng học trò, hay đơn thuần chỉ là những nhắn gửi dặn dò vào ô commnent ngay dưới topic này, và chúng tôi sẽ là nhịp cầu gửi đến những người bạn của bạn . Còn bây giờ, hãy cùng gửi những lời chúc tốt đẹp nhất dành cho các sĩ tử chuẩn bị bước vào kỳ thi đầy cam go.

Những tin nhắn gửi lời chúc thi tốt hài hước dễ thương

Những lời chúc thi tốt hài hước, dễ thương

Thà để giọt mồ hôi rơi trên trang sách, còn hơn giọt nước mắt rớt trên đề thi. Chúc bạn của tui thi thật tốt nha!

———

Xin thông báo: Chuyến bay mang tên “THI TỐT NGHIỆP” sẽ cất cánh vào vào đầu tháng 6. Đề nghị tất cả các hành khách kiểm tra lại hành trang Kiến Thức, Tâm Lý và Tự Tin. Chuyến bay sẽ đáp cánh xuống đảo “Thành Công” nằm trên biển “Thất Bại”. Cùng với 1 chút May Mắn và sự chuẩn bị kỹ lưỡng chúng ta sẽ đáp cánh tốt đẹp xuống hoàn đảo xanh tươi này. Hành khách nào ko chuẩn bị tốt sẽ bị vứt xuống biển “Thất bại” cho loài cá “Lêu lêu” ăn thịt. Các bạn đã sẵn sàng chưa? Chúc các bạn thi tốt trong kỳ thi sắp tới!!!!

Bước vào phòng thi tự tin như núi

Làm bài thi như nước chảy mây trôi

Ra khỏi phòng thi với mặt cười rạng rỡ

Chúc bạn yêu thi tốt nhé!!!

Những lời tớ dặn bạn phải nhớ kỹ nhé:

“Tránh Xa Điểm 1

Dẹp Điểm 2

Bye Điểm 3

Xa Điểm 4

Trốn Điểm 5

Căm Điểm 6

Quý Báu Gì điểm 7

Quyết Nhảy Qua Điểm 8

Bám Chặt Điểm 9

Vịn Chắc Điểm 10″

Hehe, Chúc bạn yêu thi tốt nhé

Cha mày, mẹ mày, ông nội mày, tổ tiên mày đều mong mày thi tốt. Cố lên nhé

Thế là 12 năm đèn sách cũng đến lúc cần phải chứng tỏ bản thân rồi, mày và tao cùng cố gắng nhé, đứa bạn thân mà tao yêu quý nhất. Chúc mày tự tin làm bài thi thật tốt nhé! Cố lên… Cố lên…

Hãy ăn đủ bữa, ngủ đủ giờ để đủ sức khỏe chiến đấu với kỳ thi tốt nghiệp ở phía trước bạn nhé!

Nếu có bất cứ thứ gì mình muốn nói ngay lúc này thì nó chỉ có thể là “THi ĐỖ TỐT NGHIỆP NHÉ”

Học, học nữa, học mãi = thành công, thành công, đại thành công! Nhưng chúc bạn chỉ phải thi tốt nghiệp một lần duy nhất

Bởi em mắt biếc ngoan hiền

Tôi chăm đèn sách xứng duyên với người

Bởi em tinh nghịch môi cười

Tim tôi nở đóa hoa tươi diệu kì

Hai ta móc ngoéo mùa thi

Một người thi rớt, còn gì? Tình yêu!

Cố lên bạn yêu, nếu thi đỗ tớ hứa là sẽ tặng bạn một món quà vô cùng… giá trị. Đó là nụ hôn gió nồng cháy và rực lửa của tớ.

Chúc tình yêu của anh tự tin, chiến thắng, thi đỗ tốt nghiệp và thịt luôn thằng Đại học nhé, anh sẽ chờ em ở cánh cổng Đại học, cố lên! Cố lên nào!

Ngày mai là bắt đầu kì thi Tốt Nghiệp – kỳ thi quan trọng – nó đánh dấu một bước ngoặt của cuộc đời… nên các em hãy cố gắng giữ gìn sức khoẻ, chú ý tới vấn đề ăn uống sao cho: ăn đủ bữa, ngủ đủ giấc nhé…! Có như vậy, kỳ thi sẽ làm các em háo hức, mong chờ hơn là lo lắng.

Chúc các em có một kỳ thi thật tốt! Đừng tạo áp lực cho mình, cứ để tâm trí bình thản, đừng quá căng thẳng,…cứ thư giãn nhé rồi em sẽ có một kỳ thi thật tốt cho xem! Các cá chép đang đợi hóa rồng hãy cố gắng lên nhé, mọi người luôn luôn sát cánh bên các em. Chúc các sĩ tử thi thật tốt và đạt điểm cao trong kỳ thi tốt nghiệp này. Cố gắng lên nhé!

Chúc bạn: Đủ sức khỏe – Đủ tự tin – Đủ quyết tâm – Đủ khát khao chiến thắng
Cố lên bạn hiền, nếu thi đỗ tớ sẽ tặng bạn một món quà vô cùng giá trị. Đó là nụ hôn gió nồng cháy và rực lửa của tớ.

Học, học nữa, học mãi = thành công, thành công, đại thành công! Nhưng chúc bạn chỉ phải thi đại học một lần duy nhất.

Thông báo
Chuyến bay mang tên “Đại Học,Cao Đẳng″ sẽ cất cánh vào vào đầu tháng 7. Đề nghị tất cả các hành khách kiểm tra lại hành trang Kiến Thức, Tâm Lý và Tự Tin. Chuyến bay sẽ đáp cánh xuông đảo “Thành Công” nằm trên biển “Thất Bại”. Cùng với 1 chút May Mắn và sự chuẩn bị kỹ lưỡng chúng ta sẽ đáp cánh tốt đẹp xuống hoàn đảo xanh tươi này. Chú ý hành khách nào ko chuẩn bị tốt sẽ bị rớt xuống biển “Thất Bại” cho loài cá Lêu Lêu ăn thịt. Bạn đã sẵn sàng chưa???

Chúc các em có một kỳ thi thật tốt! Đừng tạo áp lực cho mình, cứ để tâm trí bình thản, đừng quá căng thẳng,…cứ thư giản nhé rồi em sẽ có một kỳ thi thật tốt cho xem!Các cá chép đang đợi hóa rồng hãy cố gắng lên nhé, mọi người lun sát cánh bên các em.Chúc các sĩ tử thi thật tốt và cho dù có không tốt thì cũng sẽ có một lối đi thích hợp cho mình. Cố gắng lên nhé!

Ngày mai là bắt đầu kì thi Đại Học, Cao Đẳng – kỳ thi quan trọng – nó đánh dấu một bước ngoặt của cuộc đời… nên các em hãy cố gắng giữ gìn sức khoẻ, chú ý tới vấn đề ăn uống sao cho: ăn đủ bữa, ngủ đủ giấc nhé…! Có như vậy, kỳ thi sẽ làm các em háo hức, mong chờ hơn là lo lắng.

Hãy tin rằng không có sự thất bại, con người luôn luôn có đủ khả năng để chinh phục những đỉnh cao! Hãy bình tĩnh, cẩn thận, và làm bài một cách thông minh như các bạn vẫn vậy.

Cố gắng thi, đừng phụ lòng tớ ngồi cầu nguyện cho cả 2 đứa cả buổi chiều.

Bạn có nghe thấy tiếng cánh cổng trường đại học đang réo gọi tên bạn không? Hãy làm bài thật tốt để có thể đến “âu yếm” nó.

Mùa thi xin chúc bạn có: Giấy báo về nhà, chuẩn bị xôi gà, và sẽ phải xa nhà!

Tin nhắn chúc thi tốt hài hước, dễ thương

☻ ♥ ☻
/♥\./█\
.||..||.
Mình cùng nhau bước qua cổng trường đại học nhé

|!:._.:!|!:.
“:::Chúc:::’”
“-!|!-”
.:!|!:._.:!|!:.
“::: Ấy :::”
“-!|!-”
.:!|!:._.:!|!:.
“::: Thi :::”
“-!|!-”
.:!|!:._.:!|!:.
“::. Tốt .::”
“-!|!-”
.:!|!:._.:!|!:._.:!|!:.
“: @ Lucky @ : :”
“‘-!|!-””-!|!-’”

(¯`•.♥.•[TỰ TIN NHÉ]•.♥.•´¯)
¨°o.O BẠN TÔI O.o°
••.•´¯`•.••
••.•´¯`•.••
Cố gắng
(¯`•.♥)Làm ♥ Bài(¯`•.♥)
(¯`•.♥)Thật ♥Tốt(¯`•.♥)

.´…(…{…}…)..`. …
…/`…`-.`=´.-´…`….
[_..`….._,…,_…..´.._]
.|……:”“““”:…….|.
.|__//____________\\__|.
.|….———–…..|
..|.|…11.´12´.1…|.|
..|.|.1o…\|…2…|.|
..|.|.9…..°….3..|.|
..|.|.8…..:….4..|.|
..|.|[`.7…6…5`].|.|
..|.|..;-.___.-;….|.|
.|__//____________\\__|.
Dậy học thôi nào, muộn rồi đấy.

╔═══╗ ♪
║███║ ♫
║ (●) ♫
╚═══╝♪♪
☆Niềm tin chiến thắng…♫
luôn mã i trong tim mỗi chúng ta ♥
____☆Cố lên nhé☆____

。☆ ° ☆. 。
★。\|/。★
° ☆—☉—☆ °
. ★°/ ↑ \°★ .
….. .↑……
_.Chúc.↑.._____
(¯`v´¯)_Bạn ____
.`•.¸.•´_____Thi__
. . . .(´¯.:Tốt:.¯`). . .
Cố gắng đỗ thủ khoa nhé!

..oooo0…………
..(…..)….0oooo.
…\…(……(…..)…
…\._)…….)…/….
…………(_./….
Vững bước trên con đường đã chọn bạn nhé. HAPPY

☆。○ 。° 。° 。☆ ○
。。 °○☆°。。☆° °
○° ☆ ○°。。°。 。○
»»☆Thi ««☆ ☆
…..»»☆ Thật ««☆ ☆
……..»» ☆Tốt Nhé Cậu!««☆
☆☆☆Bạn Sẽ Thành Công☆☆

|-GIAY BAO NHAP HOC-|
|——————————|
|——————————|
|——————————|
|——————————|
|•´¯`•.¸¸.•´¯`•.¸¸.•´¯`•.¸¸¸¸.•´¯`•.|
Mùa thi xin chúc bạn có: Giấy báo về nhà,
chuẩn bị xôi gà, và sẽ phải xa nhà!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tin nhắn gửi lời chúc thi tốt hài hước dễ thương

Hệ thống sao

HỆ THỐNGSAO:
Hệ thống sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

a.     Chính tinh: 14 Sao, chia ra:

  • Tử vi hệ: 6 Sao: Tử vi, Thiên cơ, Thái dương, Vũ khúc, Thiên đồng, Liêm trinh.
  • Thiên phủ hệ: 8 sao: Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát.
  1. b.    Cát tinh: 6 sao may mắn: Tả phù, Hữu bật, Văn xương, thiên việt, Thiên khôi, Văn khúc.
  2. c.      Sát tinh: 6 sao không may mắn: Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp.
  3. d.    Tứ hóa: Hóa lộc, Hóa quyền, Hóa kỵ, Hóa khoa.
  4. e.      Lộc tồn: Lộc tồn, Thiên mã.
Mười bốn chính tinh tuân theo một cách tính có sẵn căn cứ vào giờ, ngày tháng, năm sinh mà an vào mỗi cung. Sao nào ở cung nào sẽ tiên đoán việc gì đó sẽ xảy ra cho đời người. Tỉ dụ: Cung phu thê (vợ chồng), được sao Thái Âm, Thái dương thì người đàn ông hay đàn bà thường sẽ có một hôn nhân tốt. Trái lại, nếu thấy có sao Liêm trinh ở cung phu thê thường là bất lợi cho gia đạo.
Tỉ dụ: Cung tài bạch có sao Vũ Khúc tất tiền bạc dồi dào, nếu cung này gặp sao hung, hẳn nhiên sẽ vất vả nghèo khổ.
Tỉ dụ: Trên trần thế biết bao nhiêu bách triệu phú ông mà vẫn sống trong cảnh u sầu. Tại vì có hung tinh nằm ở cung Phúc Đức.

Tổng kết lại,
– Sao Tử Vi là Bá Ấp, thần của khí chất tôn quí.
– Sao Thiên Cơ là Khương Thượng, thần của trí tuệ, tinh thần.
– Sao Thái Dương là Tỉ Can, thần của quang minh, bác ái.
– Sao Vũ Khúc là Vũ Vương, thần của vũ dũng đại phú.
– Sao Thiên Đồng là Văn Vương, thần của dung hoà, ôn thuận.
– Sao Liêm Trinh là Phí Trọng, thần của tàn ác, lươn lẹo.
– Sao Thiên Phủ là Khương hoàng hậu, thần của tài năng, từ bi.
– Sao Thái Âm là Giả phu nhân, thần của tinh khiết, trinh tháo và sạch sẽ.
– Sao Tham Lang là Đát Kỷ, thần của dục vọng, vật chất.
– Sao Cự Môn là Mã Thiên Kim, thần của thị phi, nghi hoặc.
– Sao Thiên Tướng là Văn Thái Sư, thần của từ ái, trung trinh.
– Sao Thiên Lương là Lý Thiên Vương, thần cai quản, tổ chức, xếp đặt.
– Sao Thất Sát là Hoàng Phi Hổ, thần của uy nghiêm, quyết liệt.
– Sao Phá Quân là Trụ Vương, thần của phá hoại, tiêu hao.
4/ ĐỘ SÁNG CỦA SAO: Thiên thể vận hành tinh cầu do có sự khác biệt về góc độ và khoảng cách nên các sao có mức độ sang tối khác nhau. Có 7 cấp độ:
                        CẤP ĐỘ MÔ TẢ
Miếu Sáng rõ nhất, Cát tinh cực cát, Hung tinh hiện cát.
Vượng Độ sáng không liên tục, Cát tinh đại cát.
Đắc địa Độ sáng quang minh, Cát tinh vẫn cát, Hung tinh bớt hung.
Lợi ích Tử vi vẫn sáng, Cát tinh vẫn cát, Hung tinh giảm khí hung.
Bình hòa Độ sáng nhỏ dần, Cát tinh giảm cát, Hung tinh giảm hung.
Không đắc địa Chuyển dâm, Cát tinh bất lực, Hung tinh mạnh dần.
Hãm (hiểm) Chuyển tối đen, Cát tinh bất dụng, Hung tinh cực hung.

3a/ HỆ THỐNG SAO (tiếp):  
  1. f.      Ất cấp: 16 Cát tinh: Hồng loan, Thiên hỷ, Tam đài, Bát tọa, Đài (Thai) phụ, Phong cáo, Giải thần, Ân quang, Thiên quý, Thiên tài, Thiên thọ, Thiên cung, Thiên phúc, Long trì, Phượng các. 15 Hung tinh: Thiên hình, Thiên diêu, Âm sát, Thiên thượng, Thiên sứ, Thiên khốc, Thiên hư, Thiên nguyệt, Cô thần, Quả tú, Phi liêm, Phá toái, Thiên không, Hoa cái, Uy trì.
  2. g.     Bình cấp: Cát tinh:Trường sinh, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Thai, Dưỡng, Bác học, Lực sỹ, Thanh long, Tướng quân, Tấu thư, hỷ thần… Hung tinh: Suy, Tử, Mộ, Mộc dục, Bệnh, Tuyệt, Tiểu hao, Đại hao, Quan phủ, Phi liêm, Bệnh phù, Phục binh, Triệt không, Tuần không…
  3. h.    Đinh cấp: Cát tinh: Tướng tinh, Tuế dịch, Long đức, Thiên đức, Phán an. Hung tinh: Hoa cái, Tuế kiện.
  4. i.       Mậu cấp: Hung tinh: Tính theo năm: Tức thần, Kiếp sát, Tai sát, Thiên sát, Chỉ bội, Nguyệt sát, Vong thần, Hối khí, Tang môn, Quán sách, Quan phù, Tiểu hao, Đại hao, Hàm trì, Điếu khách, Bạch hổ, Bệnh phù…
8/ HIỆP và HIẾP: HIỆP: Cung Tam hợp gần Cát tinh tương hội chiếu. HIẾP: Cung tam hợp gần Hung tinh tương hội chiếu.
9/ LÂN CUNG: Cung bên cạnh
10/ TỨ SINH: 4 cung Dần – Thân – Tị – Hợi. Sao Thiên mã làm chủ. Mệnh ở đây chủ về sự bôn tẩu, vất vả. Nếu lại gặp các sao động như Thiên mã, Thái dương thì càng vất vả:
8/ HIỆP và HIẾP: HIỆP: Cung Tam hợp gần Cát tinh tương hội chiếu. HIẾP: Cung tam hợp gần Hung tinh tương hội chiếu.
9/ LÂN CUNG: Cung bên cạnh
10/ TỨ SINH: 4 cung Dần – Thân – Tị – Hợi. Sao Thiên mã làm chủ. Mệnh ở đây chủ về sự bôn tẩu, vất vả. Nếu lại gặp các sao động như Thiên mã, Thái dương thì càng vất vả:
11/ TỨ BẠI: 4 cung Tý – Ngọ – Mão – Dậu. Mộc dục làm chủ. Chủ về hung hiểm, Nam Nữ đa đoan. Nếu gặp Đào hoa, Hồng loan, Liêm trinh, Tham lang thì càng dễ đổ vỡ tình cảm. Lạc quan nhưng nóng tính. Biết kiếm tiền, có khả năng làm việc lớn: 12/ TỨ MỘ (KHỐ): 4 cung Thìn – Tuất – Sửu – Mùi. Sao Cô thần Quả tú làm chủ. Mệnh, Thân tại đây là người bảo thủ, thật thà, thẳng thắn nhưng tương đối vất vả, cô độc ly hương. Mệnh ở Thìn, tuất là ở Thiên la Địa võng, luôn phải cởi bỏ sự trói buộc để bứt phá ra… Thích dựa người khác để đạt mục đích:
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hệ thống sao

Những thói quen xấu dẫn đến vận xấu

Có một số việc mà chúng thường cho rằng “chẳng có vấn đề gì đâu”, tuy nhiên, dựa trên cơ sở phong thủy học thì đó là những việc tiềm tàng nguy cơ mạt vận.
Những thói quen xấu dẫn đến vận xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có một số việc mà chúng thường cho rằng “chẳng có vấn đề gì đâu”, tuy nhiên, dựa trên cơ sở phong thủy học thì đó là những việc tiềm tàng nguy cơ mạt vận.

Nhung thoi quen xau dan den van xau hinh anh goc
 
 
Nhung thoi quen xau dan den van xau hinh anh goc 2
 
►Lịch ngày tốt gửi đến quý độc giả kho: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp đáng suy ngẫm


Dương Nguyên




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những thói quen xấu dẫn đến vận xấu

Muốn "giải thoát" khỏi nghèo khổ, hãy nhớ lời Phật dạy dưới đây

Đây là bốn nguyên tắc Phật dạy để "thoát nghèo" mà chúng sinh cần ghi nhớ và học hỏi, chia sẻ khó khăn với người khác là phước đức lớn để cuộc sống tốt hơn
Muốn "giải thoát" khỏi nghèo khổ, hãy nhớ lời Phật dạy dưới đây

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

4 nguyên tắc Phật dạy này có thể giúp chúng sinh thoát khỏi sự nghèo túng và quẫn bách.

Ở đời ai cũng muốn mình giàu có, không ai muốn rơi vào cảnh nghèo túng, khó khăn về vật chất. Nhưng không phải muốn là được bởi sự giàu nghèo đều có nguyên nhân của nó cả. Nhiều người thắc mắc vì sao vẫn làm lụng vất vả mà cũng nghèo hoài. Trong khi những người không làm nhiều lại có của để xài? Và làm sao để thoát nghèo, cải thiện cuộc sống?

Dưới đây là 4 nguyên tắc Phật dạy để “giải thoát” khỏi sự nghèo khổ mọi người nên biết.

Nguyên tắc 1: Không bao giờ mong giàu

Thường con người ai cũng khát khảo được giàu có, nên khi chưa đạt được họ sẽ dằn vặt, đau khổ. Nhiều người cứ nghĩ rằng giàu có mới có khả năng làm phước, nhưng không phải vậy. Chúng ta phải làm phước, phải có phước thì mới có tiền.

Phước ở đây chính là những việc làm lợi ích chúng ta giúp người, giúp đời. Còn suốt ngày chỉ ngồi nghĩ về tiền thì tiền càng không đến, càng mong muốn nhiều tiền thì tiền càng không có.

Nguyên tắc 2: Nghèo là do mình đã phạm sai lầm gì đó trong quá khứ, nên phải sám hối

Quá khứ có những sai lầm nên cần phải sám hối. Sám hối ở đây là phải có thái độ đúng, phải biết chắc chắn mình đã phạm sai lầm gì đó trong quá khứ mà bây giờ không tự nhìn ra được. Chính cái biết này là sự sám hối âm thầm giúp ta nhanh chóng thoát khỏi nghiệp cũ.

Nguyên tắc 3: Nhờ nghèo khổ mà yêu thương được mọi cảnh khổ trên đời

Hãy vui mừng vì nhờ nghèo mà mình thương yêu được rất nhiều người bị những người khác bỏ quên. Thương yêu được mọi người là chất liệu, nền tảng của những việc thiện lành, những việc tạo ra phước đức giúp chúng ta vượt lên.

Vì những người sinh ra trong cảnh giàu có thường không thể thấu hiểu và cảm thông được nỗi khổ của người nghèo vì họ chưa từng trải qua.

Nguyên tắc 4: Dù nghèo vẫn cố gắng chia sẻ, giúp đỡ những người xung quanh

Thời xưa đã có người từng hỏi Phật: “Con nghèo quá, không có gì để bố thí cả”. Phật trả lời: “Không ai nghèo đến mức không có một hạt cơm để bố thí cho con kiến”.

Người giàu làm phước rất dễ dàng. Họ có thể bỏ ra cả triệu đồng để bố thí nhưng vẫn không thể quý bằng người nghèo giúp được một người qua cơn đói với bữa cơm đạm bạc.

Sự cố gắng chia sẻ thiếu thốn với người khó khăn hơn mình là phước đức rất lớn, là quà tặng của đất trời ban tặng cho người nghèo. Nhờ vậy mà cuộc sống sẽ được tốt dần lên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn "giải thoát" khỏi nghèo khổ, hãy nhớ lời Phật dạy dưới đây

ý nghĩa và nguồn gốc ngày 29 tháng 2

Ai cũng biết, theo lịch Dương thì cứ 4 năm sẽ có một năm nhuận, tức là tháng 2 của năm đó sẽ có thêm 1 ngày so với 28 ngày như bình thường.
ý nghĩa và nguồn gốc ngày 29 tháng 2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Thế nhưng nguồn gốc của việc vì sao lại có ngày 29/02 thì không phải ai cũng biết.

  Chúng ta vẫn quan niệm một năm sẽ có 365 ngày nhưng trên thực thế thì để quay hết một vòng quỹ đạo quanh Mặt Trời thì Trái Đất cần tới 365 ngày, 5 giờ, 48 phút và 46 giây.
 
Chính phần 5 giờ, 48 phút và 46 giây này đã tạo ra nhu cầu 4 năm phải có một năm nhuận. Theo thời gian, nếu không có sự hiệu chỉnh, năm theo lịch sẽ lệch khỏi năm mặt trời và sự lệch đó ngày một tăng dần. Ví dụ, nếu không có hiệu chỉnh, năm theo lịch sẽ lệch đi khoảng 1 ngày sau 4 năm. Nó sẽ lệch 25 ngày sau 100 năm. Bạn có thể thấy, nếu càng lâu mà không có năm nhuận bổ sung hiệu chỉnh cho dương lịch, thì cuối cùng tháng 7 sẽ là mùa đông ở bán cầu Bắc.
 
y nghia va nguon goc ngay 29 thang 2 hinh anh
Ảnh minh họa

 
Nếu không có ngày nhuận này thì chúng ta sẽ ra sao?
Nếu chúng ta không bao giờ có năm nhuận, hiện giờ có lẽ chúng ta đang ở khoảng giữa năm 2017.
 
Với giả thiết rằng chúng ta bắt đầu tính từ thời Julius Caesar đại đế và Cleopatra vào năm 46 trước Công Nguyên (CN). Trên chuyến hành trình tới Alexadria, qua sự sắp xếp Cleopatra, Caesar đã gặp các nhà thiên văn Ai Cập. Người Ai Cập đã tìm ra được điều mà người La Mã bỏ qua: Đó là các ngày  không trùng khớp trong 1 năm.
 
Có khoảng 365,2422 ngày mỗi năm. Và con số này đang dần rút ngắn do lực thủy triều khiến quỹ đạo Trái Đất chậm lại.
 
Với cách tính lịch mới của Ceasar, cứ sau 3 năm 365 ngày Đế chế La Mã sẽ có 1 năm 366 ngày. Theo cách này, lịch sẽ tiếp tục bị “nhuận” để khiến nó trùng với năm dương lịch trước khi 2 hệ thống tính thời gian này bị đẩy xa nhau.
 
Để sẵn sàng cho việc chuyển đổi Caesar phải khiến lịch La Mã có thể theo kịp năm dương lịch. Cho tới sau này, người La Mã đã sử dụng thêm lịch âm. Nhưng vào năm 46 trước CN, Caesar đã đưa thêm vào lịch 80 ngày, sự kiện được biết đến như “năm bị nhầm lẫn”.
 
Điều không may đó là kế hoạch lặp lại 1 năm nhuận sau mỗi chu kỳ 4 năm đã vượt quá mốc. Theo Duncan sự khác biệt giữa phần tăng thêm 0,2422 ngày trong năm dương lịch và phần tăng thêm 0,25 ngày trong lịch dương, tương đương 11 phút và 14 giây. Nghe qua thì có vẻ không nhiều nhưng sau mỗi 4 năm thời gian trên lịch sẽ bị giảm khoảng 45 phút và sau 125 năm, lịch sẽ bị mất 1 ngày.
 
Lịch theo cách tính của Ceasar vẫn chưa được cố định trong suốt 1.600 năm. Cuối cùng, vào giữa những năm 1570, người ta đã thuyết phục Giáo hoàng Gregory XIII cần phải làm một điều gì đó. Số ngày bị giảm quá nhiều khiến khó có thể theo dõi các ngày lễ, đặc biệt là lễ Phục Sinh. Vì vậy đức Giáo hoàng đã cho cải tổ lại lịch với mục tiêu tìm ra ngày Phục Sinh và các ngày khác một cách chính xác và đúng đắn.
 
Ủy ban cải cách khẳng định rằng lịch của Ceasar đã đưa thêm ngày nhuận vào quá thường xuyên và thực tế theo tính toán của họ thì lịch đã bị mất 10 ngày.
 
Hội đồng này đã đề nghị bỏ 10 ngày ra khỏi lịch và đề ra thêm một quy tắc đối với hệ thống năm nhuận đó là: bỏ qua 3 trong số 4 năm nhuận mà con số cuối của năm đó là “00”. Nhưng nếu năm đó chia hết cho 400, ngày nhuận sẽ được giữ nguyên. Đó là lý do tại sao năm 2000 lại là năm nhuận trong khi các năm 1900, 1800 và 1700 lại không phải. Ngày nhuận sẽ bị bỏ qua trong năm 2100 nếu lịch Gregorian (Công lịch) vẫn không đổi trong 84 năm tính từ lúc này.
 
Các nước Công giáo La Mã đã nhanh chóng chấp nhận hệ thống lịch mới của Giáo hoàng. Tuy nhiên các quốc gia Tin Lành vẫn tỏ ra nghi ngờ những yêu cầu từ Rome. Nhiều nơi không chấp nhận lịch này cho tới tận năm 1775.

S.T

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: ý nghĩa và nguồn gốc ngày 29 tháng 2

Nhận biết tướng mắt xấu và tai họa khôn lường

Tướng mắt xấu: Nếu vùng quanh mắt xuất hiện khí sắc màu đen rõ ràng thì trong vòng 10 ngày có thể sẽ bị vướng vào họa khẩu thiệt thị phi.
Nhận biết tướng mắt xấu và tai họa khôn lường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu vùng quanh mắt xuất hiện khí sắc màu đen rõ ràng thì trong vòng 10 ngày có thể sẽ bị vướng vào họa khẩu thiệt thị phi, khiến mọi người trong nhà không được yên ổn. 


► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

1. Nốt ruồi đen quanh mắt

Trong Nhân tướng học, nếu xung quanh mắt có nốt ruồi đen là biểu hiện của người tham lam, hay trộm cắp vặt và dễ gây chuyện đắc tội với người khác.
 
Ngoài ra, nếu vùng quanh mắt xuất hiện khí sắc màu đen rõ ràng thì trong vòng 10 ngày có thể sẽ bị vướng vào họa khẩu thiệt thị phi, khiến mọi người trong nhà không được yên ổn. Nếu sắc đen mờ nhạt thì trong vòng 14 ngày cũng sẽ chịu điều tiếng thị phi. Đây là tướng mắt xấu của cả nam lẫn nữ.

Nhan biet tuong mat xau va tai hoa khon luong hinh anh
Ảnh minh họa

2. Mắt biến sắc xanh hoặc đỏ

 
Đột nhiên mắt biến sắc xanh là điềm báo xui xẻo về các mối quan hệ trong cuộc sống của chủ nhân. Nếu xuất  hiện màu đỏ thì người này sẽ gặp tai họa về quan trường hay tổn hao tài sản. Đặc biệt, nếu nữ giới có hiện tượng này thường gặp trục trặc về vấn đề sinh đẻ. Tướng mắt xấu này ở phụ nữ gây hiểm hoạ nghiêm trọng.
 
3. Hai mắt lộ sắc
 
Đặc điểm dễ nhận thấy của kiểu mắt này là mắt sắc, hai viền mắt có sắc đỏ hồng tựa như đám cháy bốc cao và hướng ra ngoài. Người có tướng mắt lộ sắc thường sống hẹp hòi, lòng dạ hiểm độc, gian xảo, cả đời làm chuyện hung ác.
 
Tuy nhiên, trong khoảng từ năm 30 đến 25 tuổi, người này dễ phát tài, nhưng từ năm 37 đến 40 tuổi lại gặp nhiều tai ương, nguy hiểm.
 
4. Mắt liếc xéo
 
Người có ánh mắt hay liếc xéo, nhìn ngang nhìn dọc thường tính tình nhỏ nhen, tham lam, hay làm những việc tổn hại đến người khác để mưu cầu danh lợi cho mình. Người này khẩu phật tâm xà nên bị mọi người xa lánh, ghét bỏ.
 
5. Mắt to nhưng lộ sắc hung
 
Người có đôi mắt to thường có tính cách trong sáng, được nhiều người yêu mến. Nhưng nếu mắt to kèm theo đặc điểm là lộ sắc hung tợn thường là người có tính cách hung bạo, cuộc đời gặp nhiều tai họa, có lúc phải chịu cảnh ngục tù, giam cầm.
 
Ngoài ra, người có tướng mắt xấu này cần đề phòng tai họa khôn lường vào từ năm 28 đến 39 tuổi. Nếu có thể tĩnh tâm đọc sách, tu nhân tích đức, tránh xa đám tiểu nhân hiểm ác thì tai qua nạn khỏi, gặp hung hóa cát.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận biết tướng mắt xấu và tai họa khôn lường

50 điều tiên quyết khi giải đoán lá số Tử Vi

Bài viết chia sẻ 50 điều tiên quyết khi giải đoán lá số Tử Vi của tác giả Đằng Sơn. Đây là một kinh nghiệm rất quý báu!
50 điều tiên quyết khi giải đoán lá số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Đằng Sơn

1/ TỬ VI CÁCH CỤC TỐI TRỌNG ÂM DƯƠNG.
Cách cục trong khoa Tử Vi hầu hết dựa trên lẽ âm dương của dịch, ngũ hành chỉ là phụ mà thôi. Khi dụng ngũ hành càng cần nắm vững dịch lý mới khỏi sai lầm.

2/ HỌC GIẢ YẾU THÔNG "QUÁ HƯ CÙNG BIẾN".
Người học Tử Vi do đó cần hiểu lẽ "quá hư cùng biến" của dịch.
Quá Hư: Cái tốt quá độ trở thành hư hỏng.
Cùng Biến: Đang rất tốt nếu biến xấu thành rất xấu, đang rất xấu nếu biến tốt thành rất tốt.

3/ NỮ TINH PHÚ, HIỂM Ố KỴ ĐÀO HOA.
Nữ tinh ám chỉ Thái Âm (đế tinh, tượng sự cực âm) và bốn sao ứng với 4 quái âm của dịch là Tham Lang (ứng với quái Tốn), Liêm Trinh (ứng với quái Li), Thiên Đồng (ứng với quái Đoài), Thiên Lương (ứng với quái Khôn). Các sao này hàm chứa tính âm yếu đuối nếu phong phú (tức Hóa Lộc) hoặc trong cảnh nguy hiểm (hãm địa hoặc hội họp nhiều sát, bại tinh và không gặp không vong); lại thêm các cách đào hoa tất ứng với sa đọa hoặc tai nạn.

4/ TĨNH TÚ SÁT ĐA TOÀN VI BẤT HẢO.
Các sao nhóm tĩnh (Cự Cơ Nguyệt Đồng Lương) hợp với cảnh an bình, gặp nhiều sát tinh chắc chắn sẽ không tốt. (Nhật ngoại lệ vì là đế tinh dương mạnh mẽ).

5/ CHÍNH TINH HÃM ĐẢO QUYỀN LỘC QUANG VINH.
Chính tinh hãm rất xấu, nhưng nếu hoá Lộc hoặc hóa Quyền lại trở thành tốt hơn cả chính tinh miếu vượng hoá Lộc hoá Quyền.

6/ MIẾU VƯỢNG KỴ SINH PHẢN VI BẤT THIỆN.

Ngược lại chính tinh miếu vượng hóa Kỵ trở thành xấu hơn cả chính tinh hãm địa hoá Kỵ. Đặc biệt chính tinh miếu vượng hoá Kỵ thêm cách đào hoa dễ gây ra họa đào hoa; ngược lại các chính tinh chứa sẵn tính đào hoa, nếu lạc hãm hóa Kỵ lại khiến họa đào hoa khó xảy ra, vì hóa Kỵ mang tính phản đào hoa.

7/ CHỦ HIỀN KHÁCH HIỂM QUÂN TỬ GIAN NAN.
Chính cung đa số sao hiền (cát tinh), nhưng các cung hợp chiếu đa số là sao hiểm (sát bại tinh) ví như người quân tử gặp cảnh nguy nan. Dù đắc cách cũng rất mong manh, dễ bị phá hỏng.
Áp dụng: Sao ở hai cung Mệnh và Thân đa số là cát tinh, nhưng sao ở các cung hợp chiếu – nhất là cung xung chiếu – đa số là sát, bại tinh xấu xa ; nghĩa là mình tốt mà hoàn cảnh bất thuận, dễ gặp xui xẻo, tai họa.

8/ CHỦ HIỂM KHÁCH HIỀN TIỂU NHÂN ĐẮC CHÍ.
Chính cung đa số là sao hiểm (sát bại tinh), nhưng các cung hợp chiếu đa số là sao hiền (cát tinh), ví như kẻ tiểu nhân gặp cảnh đắc chí, mưu sự bất chính dễ thành.
Áp dụng: Sao ở hai cung Mệnh và Thân đa số là sát, bại tinh xấu xa, nhưng sao ở các cung hợp chiếu – nhất là cung xung chiếu – đa số là cát tinh; nghĩa là mình bản tính xấu mà hoàn cảnh thuật lợi, nên dễ thành công, lại hay đóng kịch là người tốt.

9/ KÌNH DƯƠNG CƯ NGỌ VỊ YỂU CHIẾT HÌNH THƯƠNG
Tuổi Bính Mậu có Kình Dương ở Ngọ. Kình tượng thanh gươm, Ngọ tượng con ngựa nên gọi là cách "mã đầu đới kiếm". Ngọ là hãm địa của Kình Dương, lại thuộc hỏa khắc tính kim của Kình nên cách này hết sức nguy hiểm. Phú có câu "Mã đầu đới kiếm phi yểu chiết nhi hình thương" nghĩa là có cách mã đầu đới kiếm cư mệnh không chết sớm cũng bị thương tật.
Nhưng vì lý "cùng tắc biến" lại có 3 kỳ cách như tiếp theo đây.

10/ NHƯỢC HÃM LỘC QUYỀN TRẤN UY BIÊN ẢI
Theo lý "cùng tắc biến" của dịch một hoàn cảnh cực xấu biến thành tốt sẽ trở thành cực tốt.
Mệnh có Kình Dương cư Ngọ (hãm địa), cùng cung Đồng Âm (hãm địa), tuổi Bính Thiên Đồng hoá Lộc có Thiên Cơ hóa Quyền tam hợp (đắc Lộc Quyền), tuổi Mậu Thái Âm hoá Quyền có Thiên Cơ hóa Kỵ tam hợp (đắc Quyền Kỵ) là hai kỳ cách tốt đẹp "mã đầu đới kiếm trấn ngự biên cương", tạo nên sự nghiệp trong cảnh dầu sôi lửa bỏng.
Kình Dương cư Ngọ (hãm địa) cùng cung với Tham Lang (hãm địa). Tuổi Mậu Tham Lang hóa Lộc, cũng là kỳ cách "mã đầu đới kiếm trấn ngự biên cương". (Trái lại tuổi Bính mà gặp cách này là hoạn họa trùng trùng vì không được cát hóa ).
Chú ý: Tuổi Bính Thiên Cơ cư Ngọ (hoá Quyền) không hợp cách vì Thiên Cơ không hãm ở Ngọ, nếu gặp Kình Dương thì "phi yểu chiết nhi hình thương".

11/ CƠ LƯƠNG QUANG QUÝ HÌNH LỘC DANH Y
Cơ Lương là hai sao tĩnh gặp sát tinh Thiên Hình hết sức nguy hiểm, khó tránh khỏi tai họa. Nhưng Hình không quá ác, có thể giải bằng Lộc Tồn (bảo thủ, cẩn trọng), hoặc hóa Lộc (thuận lợi, may mắn). Nên nếu trong thế tam hợp có Lộc Hình Riêu thì Hình ứng với hành động quyết liệt nhưng xây dựng. Riêu ứng với thuốc đắng giã tật, Cơ Lương (không nhất thiết đồng cung) bản chất thích phục vụ nên hợp với nghề y dược; thêm Quang Quý (được người ưa thích) theo đuổi y học có cơ thành tựu lớn. Nếu Cơ hoặc Lương ở Sửu Mùi, có Tả Hữu giáp hai bên lại càng hoàn mỹ (xem thêm cách 12).
Các chính tinh khác gặp Hình Riêu Lộc Quang Quý cũng phù hợp ít nhiều với ngành y dược.
Xác suất càng cao nếu cư Quan Lộc thay vì Mệnh.

12/ THẾ CỤC CHUYỂN DI LỘC HÌNH TỬ PHÁ
Tử Phá Sửu Mùi là cách chính tà tranh thắng nên cần Tả Hữu phò tá Tử Vi để Tử Vi đắc thế, chế ngự bớt tính phá hoại của Phá Quân. Trái lại gặp đối thủ của Tả Hữu là Thiên Hình thì Hình tất sẽ về cùng phe với Phá Quân, buộc Tử Vi lùi bước. Lộc Tồn (bảo thủ, cẩn trọng) giảm được tính sát của Hình Phá, hóa Lộc (may mắn) giúp Phá Quân thành tựu. Do đó nếu Phá Quân hóa Lộc hoặc Tử Phá được Lộc Tồn hội họp gặp Thiên Hình lại là một kỳ cách hết sức tốt đẹp, ví như kẻ anh hùng có bản lãnh đổi thay thời cuộc, tạo nên sự nghiệp phi thường trong cảnh dầu sôi lửa bỏng.
Lý tưởng nhất là Tử Phá có Tả Hữu giáp hai bên. Gồm có Tử Phá cư Sửu sinh tháng 9 (Hình tam hợp), tháng 11 (Hình xung chiếu); hoặc Tử Phá cư Mùi sinh tháng 3 (Hình tam hợp), tháng 5 (Hình xung chiếu). Bốn cách này Hình hội họp mà không cư cùng Tử Phá nên giảm bớt sát khí, đỡ lo tai họa.

13/ TỬ VI QUYỀN PHỦ KHUYẾT TẢ DỤNG HÌNH
Tử Vi ở cung dương (thế tam hợp Phủ Tướng) thiếu Tả Hữu là cách "cô quân", ví như vua không có cận thần, thiếu hẳn hiệu quả; gặp đối thủ của Tả Hữu là Thiên Hình lại càng bất lợi (tuy vậy không nguy hiểm vì Tử Vi có uy lực rất mạnh mẽ, Thiên Hình là sao sát nhưng có tính thuần dương nên thuộc chính phái, không chống lại Tử Vi). Nhưng nếu Tử Vi có hóa Quyền hội họp thì uy lực rất mạnh mẽ, khắc phục biến Hình thành phù tá đắc lực, là một kỳ cách. Lưu Huyền Đức vua nước Thục thời Tam Quốc có cách này ("Lưu Huyền Đức đạt thừa Hán nghiệp thi ư Tử Phủ Vũ Tướng Khoa Quyền Hình Ấn Hồng Khôi mệnh thân ").

14/ TỬ PHỦ NHẬT KÌNH, CỰ THƯƠNG TRÍ XẢO
Tử, Phủ, Nhật là ba đế tinh mạnh mẽ, có bản lãnh biến Kình Dương (cùng cung) thành của mình, tức là tự mình trở thành trí xảo. Nếu mệnh cư ở Thìn Tuất Sửu Mùi tất Kình Dương nhập miếu, theo đuổi kinh doanh dễ thành tựu lớn.
Chú ý: Thái Âm cũng là đế tinh nhưng tương đối yếu, không vận dụng nổi Kình Dương nên chỉ có cách này khi đồng cư với Thái Dương ở Sửu Mùi.

15/ TÀNG HUNG TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG KHÔNG VONG
Tử Phủ Vũ Tướng ứng với cộng hưởng giữa hai nhóm Tử Liêm Vũ và Phủ Tướng nên rất tốt đẹp, nhưng nếu gặp Không vong (Tuần Triệt hoặc Thiên Không Địa Không đúng vị đóng cùng cung) lại biến thành xấu, dù nhiều cách tốt khác hội họp đi nữa cũng gặp nhiều hung hiểm.

16/ MÃO DẬU KIẾP KHÔNG TỬ THAM THOÁT TỤC
Ngược lại Tử Tham Mão Dậu là cách kém nhất của Tử Vi (hội họp với Tham Lang thay vì Phủ Tướng), ứng với sự sa đọa, dâm đãng, nếu gặp Địa Kiếp hoặc các sao Không vong cùng cung lại là vô vi thoát tục.

17/ LIÊM TRINH VÔ LỰC NGỘ HỔ NGUY NAN
Liêm Trinh ứng với quái Li rực rỡ quá độ nên tốt thì chủ công danh, xấu biến thành tai họa. Liêm Trinh cùng cung Phá Quân hoặc Tham Lang thì lạc hãm nên vô lực. Bạch Hổ tượng kẻ nhất định dùng vũ lực để bảo vệ quyền lợi của mình. Vô lực mà đòi dùng lực tất bị nguy hiểm, tai ương. Nên Liêm Trinh hãm địa cùng cung với Bạch Hổ khó tránh tai nạn.
Liêm Trinh độc thủ Dần Thân được hội họp với Phủ Tướng nhưng lại bị Tham Lang (hãm) xung chiếu, đồng cung Bạch Hổ cũng nguy hiểm nhưng đỡ hơn Liêm Phá, Liêm Tham. Có sao tốt giải cứu thì không đáng lo ngại.
Chú ý: Có Thanh Long hội họp thì thành cách "Thanh Long Bạch Hổ". Trong trường hợp này Bạch Hổ không còn tác họa nữa mà biến thành một yếu tố thành công.

18/ LIÊM PHÁ LIÊM THAM KHÚC XƯƠNG ĐẠI HỌA
Liêm Trinh ứng với quái Li, ví như cô tiểu thư đài các, có Khúc Xương càng thêm vẻ kiêu sa. Nhưng cùng cung Phá Tham là lạc hãm, như cảnh thân gái dặm trường, vẻ đài các kiêu sa càng khiến kẻ bất lương dòm ngó, biến thành tai họa.

19/ MỆNH LÂM HIỂM TỌA ĐÀ VŨ XƯƠNG LINH
Vũ Khúc ở cung dương (hoặc gặp Tham Lang ở Sửu Mùi ) Văn Xương tương đối đẹp, nhưng vì cả hai sao cùng thuộc Kim có tính sát nên hàm chứa nguy hiểm. Đà Linh là hai sao sát có tính âm hàn (Đà là sao âm của cặp Kình Đà, Linh là sao âm của cặp Hỏa Linh). Đà thuộc Kim, Linh thuộc Hỏa nhưng có mang thêm tính Kim. Cái đẹp mong manh gặp tính sát âm hàn đã xấu, cả bốn sao lại đều mang tính sát của Kim nên trở thành cực xấu, ứng với nguy hiểm hoặc khó khăn to lớn.
Ở cung âm Vũ Phá, Vũ Tham, Vũ Sát vốn đã không hợp với Xương Khúc nên càng xấu hơn nữa.
(Phú để lại có câu "Linh Xương Đà Vũ hạn đáo đầu hà" nghĩa là đến hạn Linh Xương Đà Vũ tất gieo mình xuống sông tự tử, ý nói là quá nhiều khó khăn không thể nào giải quyết nổi, chỉ còn cách là tự tử cho xong).

20/ VŨ PHỦ KIẾP KÌNH ÁC NHÂN QUÝ HIỂN
Vũ Phủ Tí Ngọ là một cộng hưởng vô cùng tốt đẹp vì cả hai sao đều là tài tinh, Phủ lại là đế tinh nên có uy lực mạnh mẽ. Kiếp Kình là hai sát tinh ác độc, Phủ bản chất dung hòa nên đều thu dụng làm của mình, trở thành cách độc ác nhưng quý hiển. (Có cách này độc ác thì khá giả, hợp cách gian thương tạo ra tài sản trên máu mủ thiên hạ. Ngược lại quyết giữ thiện tâm thì như người tốt đồng hành với bọn bất lương, tất phải chịu một số oan nghiệt rồi mới tốt đẹp).
Vũ không được Phủ cùng cung thì uy lực kém hơn. Đồng cách Kiếp Kình, thêm nhiều sao tốt hội họp cũng ác độc nhưng khó thành công, thêm nhiều sao xấu hội họp tất vì tiền bạc mà mang họa vào thân.

21/ DẬU CUNG BẤT MIỄN THIÊN TƯỚNG ĐA ĐOAN
Thiên Tướng là quý tinh nên cư mệnh không phải lo cơm áo, nhưng bản chất nhu nhược nên không vượt nổi tính "bại" của cung Dậu. Tướng kém cỏi nhất ở Dậu (kém hơn Mão vì hai đế tinh Âm Dương cư ở Tử Tức và Huynh Đệ đều hãm địa), lại bị Liêm Tham Phá hãm địa ở Mão xung chiếu, nên gặp rất nhiều phiền toái rắc rối. Mệnh cung của nhiều cô gái giang hồ nhan sắc được khách làng chơi chu cấp như vợ bé có cách này.

22/ PHẢN HỮU HỒNG LOAN SẮC KHÔNG GIÁC NGỘ
Cũng là Thiên Tướng cư Dậu, tuổi Ngọ có Hồng Loan cùng cung nên thanh sạch, Đào Hỉ ở Mão xung chiếu, thành thử đắc cách tam minh Đào Hồng Hỉ, ví như kẻ lạc giữa bụi trần nhơ nhuốc mà tâm tư sáng suốt, bình lặng như không, ngộ ra mọi sắc hương đều là giả dối.
Thiên Tướng cùng cung Hồng Loan tại Mão luận tương tự nhưng xác suất thấp hơn.
Luật chung về Thiên Tướng cho tất cả mọi cung: Thiên Tướng ứng với hình thức bề ngoài, nếu hội họp với cả hai loại sao sắc (Đào Hồng Hỉ) và Không (Tuần Triệt Thiên Không Địa Không ) lại biến thành cảnh sắc sắc không không, thường có duyên với cảnh tu hành ).

23/ QUÝ TINH TƯỚNG PHỦ TUẦN TRIỆT LAO ĐAO
Phủ Tướng là hai quý tinh có tính dung hòa nên nói chung khi độc thủ không ngại tứ sát Kình Đà Hỏa Linh lắm. Cư mệnh vẫn dễ phú quý, chỉ tăng thêm tính gian xảo. Thế nhưng là thế "có" nên gặp Tuần Triệt coi như mất hết. Cách tốt bao nhiêu cũng thành vô dụng. Gặp Thiên Không, Địa Không đúng vị không vong cũng luận như trên.
Chú ý: Cách này ứng với khi Phủ Tướng ở cung âm. Ở cung dương là cách 15 đã kể trên.

24/ HÌNH TƯỚNG, PHỦ HAO ĐỒNG VI PHÁ CÁCH
Thiên Tướng là sao yếu đuối nên có Tả Hữu phù tá thì rất tốt đẹp, ngược lại gặp đối thủ của Tả Hữu là Thiên Hình cùng cung thì hết sức nguy hiểm. Thiên Hình là sát tinh nên Thiên Tướng khó thoát khỏi tai họa. Thiên Phủ cũng cần Tả Hữu và kỵ Thiên Hình, nhưng vì là đế tinh có uy lực mạnh nên gặp Thiên Hình không đáng lo ngại. Nhưng Phủ là tài tinh, cùng cung Đại Tiểu Hao là phá cách, ứng với sự túng thiếu. Đại Tiểu Hao đắc địa đi nữa cũng chỉ có những thoáng huy hoàng mà thôi.

25/ PHÁ HIỀM XƯƠNG KHÚC, PHẢN HỢP KIẾP KHÔNG
Phá Quân bản chất phá hoại, Xương Khúc lại nho nhã dung hòa, nên Phá Quân có Xương Khúc phò tá không thể làm ra chuyện (trừ trường hợp có thêm sao của cả hai nhóm Tả Hữu, Khôi Việt hội họp). Phú có câu "Phá Quân Xương Khúc vi bần nho". Ngược lại Phá gặp Kiếp Không là hai sao chuyên phá hoại thì đúng là chủ gặp tớ, dễ thành đại sự.

26/ HAO PHÁ BẦN CÙNG, LỘC QUÂN ĐẠI PHÁT
Đại Tiểu Hao là hai sao thiếu chí hướng, khiến Phá Quân không thể chuyên nhất phát huy ưu điểm xung phá của mình. Đại Tiểu Hao bản chất lại là phí phạm, hư hao; dễ đẩy Phá Quân vào cảnh bần cùng. Ngược lại Phá Quân gặp Lộc Tồn (cẩn trọng nhưng khá giả) hoặc hóa Lộc (thuận lợi, may mắn ) tất đại phát.
Chú ý: Lộc và Không Kiếp cùng phù hợp Phá Quân nên gặp Phá Quân thay vì phá hoại nhau lại cùng giúp Phá Quân trở thành tốt đẹp.

27/ THANH LIÊM HÌNH SÁT, HIỂN ĐẠT SÁT KÌNH
Thất Sát có Tả Hữu phù tá thì tốt đẹp. Nhưng mang tính sát nên đồng thời phù hợp với đối thủ của Tả Hữu là Thiên Hình; do đó gặp Thiên Hình không bất lợi, chỉ thể hiện một chiều hướng khác. Thất Sát miếu vượng thì thanh liêm, nghiêm khắc, hãm thì tàn nhẫn.
Sao Sát phù hợp nhất với tính dũng cảm của Thất Sát là Kình Dương, tức sao dương của cặp Kình Đà, Thất Sát gặp Kình Dương như chủ can đảm gặp tớ liều lĩnh, chỉ cần một trong hai sao đắc vị là có thể thành công to lớn. Nhưng đây là một kết hợp đầy sát khí nên rất nguy hiểm, bạo phát thường đi liền với bạo tàn, nhất là một trong hai sao hãm địa thì rất khó lòng thoát khỏi tai họa. (Hai sao cùng hãm thành cảnh "kẻ dùng gươm chết vì gươm", chính là đại họa).
Thất Sát gặp Đà La ý nghĩa tương tự Kình Dương, nhưng mức thành đạt và xác suất thành đạt thấp hơn, vì Đà La là sao âm phát triển không nhanh bằng Kình Dương là sao dương.

28/ NẠN ĐÁO TRÙNG TRÙNG SÁT DƯƠNG NGỌ VỊ
Kình Dương cư Ngọ là cách "Mã đầu đới kiếm". Ngọ thuộc Hỏa, Kình thuộc Kim, Hỏa khắc Kim nên đây là vị hãm địa xấu nhất của Kình Dương. Thất Sát ở Ngọ miếu địa cùng cung với Kình tất có thành tựu, nhưng khó lòng tránh khỏi tai họa khủng khiếp; hợp với số kẻ làm tướng chết oanh liệt ở trận tiền.
Phá Quân cư Ngọ (miếu địa) đồng cung Kình Dương cũng luận tương tự.

29/ ĐÀO HOA CHÍNH THỊ TUẦN TỰ THAM LIÊM
Tham Lang ứng với quái Tốn, tượng là con gái trưởng, nhu nhược thành thử dễ bị cuốn hút vào chuyện trăng hoa, nên gọi là "chính đào hoa". Liêm Trinh ứng với quái Li, tượng là con gái thứ, xinh đẹp kiêu sa. Nhan sắc là lợi điểm mà cũng có thể là tai họa, nên gọi là "thứ đào hoa".

30/ ĐA SÁT, BẠI, DÂM PHÁT SINH ĐẠI HỌA
Sát tinh hoặc phá hoại hoặc cuốn hút người ta vào đường phá hoại. Bại tinh gây ra bất hạnh. Dâm tinh, tức các cách đào hoa thiếu đứng đắn, gây sự sa ngã. Tham Liêm bản chất đã mang sẵn tính đào hoa gặp nhiều sao của các nhóm này tụ tập rất nguy hiểm, cần đề phòng tai họa hoặc trụy lạc.

31/ THAM LINH THÀNH TỰU, THAM HỔ TAI ƯƠNG
Hổ là một bại tinh bản tính quyết liệt, nên Tham Lang hãm địa thiếu uy lực gặp Hổ cùng cung khó lòng tránh khỏi tai nạn, miếu vượng cũng phiền toái. Lý tương tự như trường hợp Liêm Trinh.
Chú ý: Có Thanh Long hội họp thì thành cách "Thanh Long Bạch Hổ ". Trong trường hợp này Bạch Hổ không còn tác họa nữa mà biến thành một yếu tố thành công.
Tham Lang là một trong bộ ba Sát Phá Tham tất phải có sát tinh phù hợp. Lục sát có Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp. Ta đã biết Phá Quân hợp Không Kiếp, Thất Sát hợp Kình Đà; suy ra Tham Lang hợp Hỏa Linh.
Linh là sao âm của cặp Hỏa Linh, ví như ngọn lửa âm thầm, giúp Tham Lang thuộc mộc được nung nóng, thành tựu nhưng không phải là đột phát.

32/ THAM HỎA ANH HÙNG, THAM XƯƠNG NHIỄU SỰ
Hỏa Tinh thuộc dương, ví như ngọn lửa lớn khiến Tham Lang thuộc mộc cháy bùng, nên Tham Hỏa là cách anh hùng, ứng với sự thành công đột phát.
Xương là sao dương của cặp Xương Khúc, mang tính đào hoa nhưng đồng thời thuộc kim khắc hành mộc của Tham. Tham Lang mang tính đào hoa gặp Xương ví như cảnh "bỏ thì thương vương thì tội" chẳng ra gì, mập mờ rất phiền toái. Tham Xương cư Mệnh do đó là kẻ hay gây rắc rối cho đời. Tệ nhất là có đủ bộ Xương Khúc hội họp; phú có câu "Tham Lang Xương Khúc chính sự phiền hà".
Chú ý: Nếu có nhiều cát tinh như Tả Hữu Khôi Việt Lộc Tồn tam Hóa, hoặc sao phù tá đúng bộ là Linh Hỏa thì giải được, không kể là xấu nữa.

33/ ÂM DƯƠNG VẠN SỰ XƯƠNG KHÚC KIẾP KHÔNG
Muốn luận tốt xấu cho cặp đế tinh Âm Dương cần nhất là xét bốn sao Xương Khúc và Không Kiếp. Âm Dương hội họp với Xương Khúc là đắc cách dễ phát triển tiềm năng, với Không Kiếp là phá cách, nhẹ sinh ra cảnh đầu voi đuôi chuột, nặng thì nhiều tai họa.

34/ HỈ NGỘ TAM MINH, Ố HIỀM TAM ÁM
Âm Dương tượng trưng ánh sáng của mặt trăng mặt trời nên gặp bộ tam minh Đào Hồng Hỉ (tượng vẻ tươi sáng của một cô gái xuân thì) rất đẹp đẽ. Trái lại gặp bộ tam ám Riêu Đà Kỵ (tượng ba hoàn cảnh u ám) thì giảm uy lực. Ngoại lệ là kỳ cách Âm Dương Sửu Mùi tiếp theo đây.
35/ SỬU MÙI ẢM ĐẠM NHẬT NGUYỆT VÔ QUANG
Sửu Mùi Nhật Nguyệt cùng cung ví như mặt trời mặt trăng cùng dành ánh sáng, là cảnh âm dương hỗn độn, tranh tối tranh sáng, nói chung là phá cách. Vì Âm Dương cùng là đế tinh, cư mệnh thích làm đàn anh thiên hạ nhưng lại không chịu hoặc không biết lo lắng cho thuộc hạ, gây ra những cảnh đầu voi đuôi chuột.

36/ GIA KỴ TRIỆT TUẦN PHẢN VI ĐẠI CÁT
Cũng Nhật Nguyệt Sửu Mùi nhưng có Tuần hoặc Triệt án ngữ thì cảnh hỗn độn bị phá hủy, khiến Nhật Nguyệt cùng có cơ hội phát huy tiềm năng to lớn của mình, là một kỳ cách tốt đẹp. Địa Không cư ở đây cũng tương tự.
Sửu Mùi là đắc địa của Hóa Kỵ, lại gặp không vong thì chỉ còn sót lại tính cẩn trọng, rất cần thiết để hai đế tinh có thể cộng tác với nhau. Thế nên Âm Dương Sửu Mùi gặp không vong đã tốt, thêm Hóa Kỵ trở thành hoàn mỹ.
Là một kỳ cách rất đáng ghi nhớ vì Nhật Nguyệt lẽ thường rất hiềm Hóa Kỵ và không vong.

37/ ÂM DƯƠNG HÃM ĐẮC KỲ CÁCH VINH XƯƠNG
Thái Âm cực xấu ở Thìn Ngọ (khí dương thịnh lại là cung dương), Thái Dương cực xấu ở Hợi (khí âm thịnh lại là cung âm), nhưng là đế tinh nên có tiềm năng mạnh mẽ. Do đó nếu đắc kỳ cách lại thành tựu hết sức to lớn.

38/ NHẬT PHÁT VĂN CHƯƠNG, NGUYỆT THĂNG VŨ CHỨC
Thái Dương vốn thuộc dương khi lạc hãm đắc kỳ cách theo luật "cùng tắc biến" lại nhuốm tính âm nên dễ phát về văn chương. Cùng lý Thái Âm vốn thuộc âm, lạc hãm đắc kỳ cách lại nhuốm tính dương nên dễ phát về võ nghiệp.
Kỳ cách quan trọng nhất là Âm Dương hóa Lộc hoặc hóa Quyền, thêm Xương Khúc phù tá. (Tưởng Giới Thạch tung hoành ở lục địa Trung Hoa, bị thua chạy ra Đài Loan rồi biến Đài Loan thành một cường quốc có cách Thái Âm hãm địa cư Thìn hóa Lộc, được thêm Khoa Quyền chiếu, lại có Khúc Xương phù tá).

39/ NHẬT LƯƠNG XƯƠNG LỘC QUYỀN LỰC HẠCH TÂM
Thiên Lương thuộc quái Khôn (âm) lại vĩnh viễn tam hợp với Thái Âm (âm), được hội họp với Thái Dương (dương) thành cảnh âm dương quân bình nên rất đẹp đẽ. Nhật vượng ở Mão thành cách Nhật Lương cùng cung, được Nguyệt miếu ở Hợi tam hợp, nếu hội họp có thêm sao phù tá lý tưởng của Thái Dương là Văn Xương và sao đại biểu may mắn là hóa Lộc hoặc Lộc Tồn là lý tưởng. Nhật Nguyệt là hai đế tinh, thêm Lương là bầy tôi lương đống, cung mệnh được cách này dễ trở thành nhân vật có quyền lực. Nhật ở Dậu hãm địa nên thành tựu kém hơn nhưng vẫn là cách tốt đẹp. Đặc biệt nếu Nhật hoặc Lương hóa Lộc hoặc hóa Quyền thì theo lý "cùng tắc biến" lại thành kỳ cách, tốt hơn cả Nhật Lương cư Mão.
Lương cư Tý Ngọ cũng đắc cả hai sao Nhật Nguyệt, nhưng không được tọa cùng đế vị nên kém hơn Nhật Lương Mão Dậu, ứng với quyền lực ở vị trí thấp hơn, cư mệnh đắc phụ tinh tốt đẹp có thể là nhân sĩ địa phương hoặc làm thầy giáo (số vạn thế sư biểu Khổng Phu Tử có Thiên Lương cư Tý).

40/ TỴ HỢI TÀ DÂM ĐỒNG LƯƠNG LỘC MÃ
Lương gốc là quái Khôn tượng mẹ, Đồng gốc quái Đoài tượng con gái út. Đồng Lương ở Tỵ Hợi thì Âm Dương cùng cung ở Sửu Mùi là cảnh Nhật Nguyệt tranh huy u ám. Thiên Lương mất ánh sáng của Nguyệt, lại không được Nhật soi sáng trở thành u tối, như người mẹ quên mất thiên chức của mình. Tỵ Hợi lại thuộc tứ mã tượng biến động nên Thiên Lương ở đây hãm địa, ứng với sự buông thả, phóng túng. Đồng như cô con gái ham chơi được mẹ thả lỏng, nên là cách "vượng địa" bay nhảy tự do không còn gì kềm hãm nữa.
Hóa Lộc và Thiên Mã (Lộc Mã, nhưng xem chú ý 1) là một cách rất tốt, biểu tượng thay đổi may mắn, nhưng chính vì vậy khuynh hướng phóng túng của Thiên Lương càng có cơ hội bộc phát. Thiên Đồng non dại thiếu sự dạy bảo của người trên thấy đổi thay may mắn thế nào chẳng ham vui nhảy vào, thiếu kinh nghiệm tất bị sa ngã. Bởi vậy Đồng Lương Tỵ Hợi gặp Lộc Mã thay vì tốt đẹp lại tà dâm, bất chính.
Nếu không gặp Lộc Mã nhưng có các cách đào hoa hội họp cũng luận như trên.
Chú ý 1: Lộc Tồn và Thiên Mã (cũng gọi là Lộc Mã) không thể luận như Hóa Lộc và Thiên Mã vì Lộc Tồn có tính bảo thủ, giảm tính vọng động của Đồng Lương Tỵ Hợi.
Chú ý 2: Tham Liêm Tỵ Hợi gặp hóa Lộc Thiên Mã tương tự, nhưng lý hiển nhiên hơn vì là hai sao chính phụ đào hoa.

41/ CỰ MÔN ÁM CHỦ TỐI HỈ NHẬT MINH
Cự Môn là đầu đảng của các sao ám, tượng sự bất mãn thị phi nên rất cần Thái Dương soi sáng, do đó Cự Nhật đồng cung là một cách tốt đẹp. Nhưng cần chú ý ở Dần Nhật vượng nên tốt đẹp hơn ở Thân. Cung Mệnh cư ở Thân có Cự Nhật là hạng người đầu voi đuôi chuột, thích đảm đương trọng trách nhưng hay bỏ việc giữa đường.
Ngoài ra Cự Môn cũng tốt hơn nếu gặp bộ tam minh Đào Hồng Hỉ. Ngược lại nếu cùng cung với một trong ba sao thuộc bộ tam ám Riêu Đà Kỵ hoặc hội họp với hai hoặc cả ba sao này thì rất phiền toái, đa đoan; dù đắc cách Cự Nhật cũng thế.

42/ CỰ NGỘ SÁT TINH NHẤT SINH TỌA NẠN
Trong các sao tĩnh thì Cự Môn – vì bản chất đã hàm tính xấu – sợ lục sát tinh hơn cả, gặp một trong lục sát cùng cung là phá cách. Nếu cư mệnh:
Cùng Kình hoặc Đà: Lắm thị phi.
Cùng Hỏa hoặc Linh: Lắm tai nạn
Cùng Không hoặc Kiếp: Thành ít bại nhiều.

43/ THIÊN ĐỒNG DẬU HÃM CÁT HÓA VINH QUANG
Thiên Đồng cực hãm ở Dậu (vì cung xung chiếu có Thái Âm hãm địa), nên theo lý cùng tắc biến nếu cát hóa lại biến thành kỳ cách, có thể tạo nên sự nghiệp huy hoàng.
Tuổi Bính Thiên Đồng ở Dậu (hãm) hoá Lộc, được Thiên Cơ ở Sửu (hãm) hoá Quyền tam hợp, thêm Thiên Việt cùng cung, Lộc Tồn ở Tỵ hội họp. Hết sức tốt đẹp.
Tuổi Đinh Thiên Đồng ở Dậu (hãm) hoá Quyền, được Thái Âm ở Mão (hãm) hoá Lộc xung chiếu, Thiên Cơ hóa Khoa ở Sửu (hãm) và Cự môn hóa Kỵ ở Tỵ (hãm) chiếu về, thêm Thiên Việt cùng cung. Chính cung hóa Quyền nên đắc cách Quyền Kỵ và gồm thâu cả tứ hóa. Tốt đẹp e còn hơn cả tuổi Bình.

44/ ĐỒNG CỰ ĐINH TÂN VÕNG LA ĐẠI QUÝ
Thìn là vị Thiên La, Tuất là vị địa võng. Cự ở Thìn xung Đồng ở Tuất đều là lạc hãm rất xấu, nhưng chính vì thế mà hoá cát lại thành cực tốt.
Tuổi Đinh Thiên Đồng cư Tuất hóa Quyền, Cự Môn hóa Kỵ thành cách Quyền Kỵ, có khả năng tạo dựng sự nghiệp trong cảnh khó khăn. Ngoài ra lại có Thái Âm hóa Lộc ở Dần (hãm), Lộc Tồn ở Ngọ chiếu về, ứng với tài lộc, may mắn. Thiên Đồng cư Thìn cũng rất tốt, nhưng không bằng Tuất vì thiếu Lộc Tồn tam hợp, và Thái Âm ở Thân (vượng) hóa Lộc không tốt bằng ở Dần (hãm).
Tuổi Tân Cự Môn cư Thìn (hãm) hóa Lộc, có Thái Dương ở Tý (hãm) hoá Quyền nên là kỳ cách tốt đẹp. Cự Môn cư Tuất cũng tốt đẹp, nhưng kém hơn ở Thìn vì Thái Dương ở Ngọ (miếu) hóa Quyền không bằng Thái Dương ở Tý (hãm).
Chú ý 1: Tuổi Bính Thiên Đồng hóa Lộc, Thiên Cơ hóa Quyền nên Thiên Đồng ở Thìn Tuất cũng tốt nhưng không bằng tuổi Đinh vì hai lẽ: Thứ nhất Thiên Cơ uy lực kém hơn Thái Âm, thứ hai bị Lộc Tồn ở vị nghịch lẽ âm dương.
Chú ý 2: Tuổi Quý Cự Môn ở Thìn (hãm) hóa Quyền được thêm Lộc Tồn ở Tý chiếu về nên cũng tốt đẹp, nhưng vẫn không bằng tuổi Tân có Thái Dương hãm cát hóa. Cự Môn ở Tuất thì kém hẳn.

45/ DẦN THÂN RIÊU HỈ CƠ NGUYỆT LĂNG LOÀN
Nguyệt cực âm nên dù là đế tinh vẫn yếu đuối, Cơ bề ngoài bảo thủ nhưng trong tâm tư biến đổi liền liền, Dần Thân lại là mã địa tượng xung động. Hai sao đồng cung ở đây không vững vàng, lại gặp Riêu (quyến rũ) Hỉ (vui tươi) thành cách đào hoa thì sao khỏi sa ngã. Nên đây là cách dâm đãng. Gặp các cách đào hoa khác cũng luận tương tự.
Nhưng chú ý: Nếu Cơ Nguyệt Dần Thân có thêm Không vong trấn giữ (Tuần Triệt hoặc Thiên Không cùng cung) thì ứng với luật "cùng tắc biến" của dịch, sắc lại biến thành không; nên càng có nhiều cách đào hoa càng có khuynh hướng tìm giải thoát trong cảnh tu hành.

46/ THÌN TUẤT KHÔNG VONG CƠ LƯƠNG TĂNG ĐẠO
Cơ Lương Thìn Tuất là miếu vượng rất tốt đẹp; cư mệnh là cách của bậc quân sư tài giỏi, gặp sát tinh cùng cung xâm phạm phải xuống cấp vẫn còn là hạng "nhất nghệ tinh nhất thân vinh". Nhưng Cơ Lương là hai sao nhu nhược, nên bị một trong các sao không vong cùng cung trấn áp (gồm có Tuần Triệt, Địa Không ở vị trí này ) tất chẳng còn gì cả, như người có của báu một lúc trắng tay, lại thiếu bản lãnh quật cường nên sinh thất chí, cư mệnh là cách của người chán đời đi tu.

47/ CỰ CƠ MÃO DẬU BẤT ĐÁO NHÂN DUYÊN
Cự Cơ Mão Dậu là một kỳ cách của Tử Vi, nếu gặp Tuần Triệt hoặc Đại Tiểu Hao để thành tựu lớn. Nhưng đây là kỳ cách do nhiều yếu tố xấu phá hoại nhau mà thành nên theo luật bù trừ được cái này mất cái kia.
Cự Cơ Mão Dậu cư Mệnh thì Phu thê ắt là Âm Dương Sửu Mùi như mặt trăng mặt trời tranh dành ánh sáng, là cảnh âm dương bất thuận; do đó là số tình duyên ngang trái.

48/ CƠ NHẬT ĐỒNG LIÊN NỮ NHÂN BẤT TÚC
Phái nữ mệnh có Thiên Cơ tất cung phu có Thái Dương là sao chính ứng với chồng. Thái Dương hãm hoặc đồng cung Thái Âm là cảnh vợ chồng bất thuận, Thái Dương cư Dần vượng đồng cung với Cự Môn cũng là mâu thuẫn, chỉ còn lại Thái Dương ở các cung Mão Thìn Tỵ Ngọ (ứng với mệnh Thiên Cơ tại Tỵ Ngọ Mùi Thân). Nhưng Cơ ở Thân tất đồng cung với Thái Âm bản chất dễ có sự thiếu đứng đắn, Cơ ở Mùi là hãm địa; nên Thiên Cơ cư mệnh chỉ có Tỵ Ngọ là tương đối tốt đẹp cho phái nữ, ngoài ra khó tránh cảnh nhân duyên dang dở.
Phú có câu "nữ mệnh đoan chính Thái Dương tinh, tảo ngộ hiền phu tín khả bằng", nghĩa là nữ mệnh có Thái Dương là người đoan chính, sớm gặp chồng hiền. Xét trên dịch lý e rằng câu phú này không đúng; bởi Thái Dương là sao cực dương cư mệnh phái nữ không hợp.
Thái Dương càng miếu vượng tính mâu thuẫn càng cao nên nữ mệnh có Thái Dương cư các cung Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ dễ thành công trên đường sự nghiệp nhưng khó thuận nhân duyên. Sửu Mùi Âm Dương đồng cung khó tránh đôi lần dang dở, các cung còn lại vì hãm địa lại hóa ra đỡ xấu, chịu nhẫn nại qua những phút giây bất thuận thì vẫn có thể được hưởng cảnh bạch đầu giai lão.
Thiên Đồng là phúc tinh cư mệnh dễ gặp may mắn. Nhưng Thiên Đồng là nữ tinh yếu đuối, bản chất thay đổi vô chừng nên càng may mắn càng có khuynh hướng tự gây phiền toái cho mình. Nghĩa là trong cái tốt đã chứa sẵn mầm biến động, khó tìm hạnh phúc với chồng con; ngay cả Đồng Lương miếu ở Dần Thân cũng thế.

49/ CÁCH TUY HỌA PHÚC CHỦ YẾU THIỆN TÂM

50/ KHẢ DĨ AN NHIÊN ĐỨC NĂNG THẮNG SỐ.
Số mệnh vốn là xác suất nên họa phúc đều có thể đổi thay. Nếu phát thiện tâm thì có thể lấy đức thắng số mà được vạn sự an lành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 50 điều tiên quyết khi giải đoán lá số Tử Vi

Tại sao nhà vệ sinh cần phải khô ráo, thông thoáng? –

Nhà vệ sinh thường nhỏ, có cửa sổ hoặc không có cửa sổ, việc lấy ánh sáng tự nhiên và thông gió cũng thường bị xem nhẹ, dẫn tới ẩm thấp. Theo phong thủy học truyền thông, nhà vệ sinh là nơi tích tụ nước, nếu luôn ẩm thấp sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới sứ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà vệ sinh thường nhỏ, có cửa sổ hoặc không có cửa sổ, việc lấy ánh sáng tự nhiên và thông gió cũng thường bị xem nhẹ, dẫn tới ẩm thấp.

Theo phong thủy học truyền thông, nhà vệ sinh là nơi tích tụ nước, nếu luôn ẩm thấp sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe gia chủ. Vì vậy, khi thiết kế cần phải trổ cửa sổ, để ánh mặt trời và không khí từ ngoài có thể dễ dàng lọt vào trong, đảm bảo có ánh sáng tự nhiên đầy đủ, không khí lưu thông, khí nặng mùi dễ dàng được tản ra ngoài, hơi ẩm cũng bay ra.

23_231012DOOLThangTT06

Gian vệ sinh nếu không sạch sẽ, luôn ẩm thấp và bí không khí, thì mùi ẩm mốc và hơi xú uế nhiều không có chỗ thoát, khiến cả không gian trong nhà đều bị ô nhiễm. Nhằm không để cho âm khí bất lợi tràn ngập khắp ngôi nhà, thì ngoài việc phải đảm bảo gian vệ sinh luôn cao ráo, thông gió tốt còn có thể lợi dụng các biện pháp cải thiện sau:

–  Dùng tinh dầu thơm hoặc các loại sáp thơm để át mùi xú uế.

–    Chọn dép lê, thảm chùi chân có màu sắc nhẹ nhàng, tương phản với màu tường như màu: vàng chanh, xanh nước biển, phớt hồng, ngà voi sẽ làm tăng cảm giác sạch sẽ cho gian vệ sinh.

lược, xà phòng thơm, sữa tắm, sữa rửa mặt, dầu gội đầu…, giá treo khăn mặt, khăn lau được bố trí thích hợp, hài hòa, có dép, thảm phù hợp, có cửa sổ hoặc quạt thông gió mở liên tục để không khí trong ngoài luôn lưu thông trao đổi, đảm bảo khô ráo sạch sẽ, bên cạnh đó còn có tinh dầu hoặc túi thơm tạo cảm giác thư giãn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao nhà vệ sinh cần phải khô ráo, thông thoáng? –

Lành dữ tướng đất tướng nhà –

Nếu người nào đó có bộ mặt, tướng tay đều thuộc tướng nghèo, nhưng họ lại không bị tai nạn, vô bệnh tật, tài phú không ngừng. Đó là vì sao? Nói rõ ra không có gì lạ cả, chỉ là vì nhà anh ta lành, cũng có nghĩa là tướng nhà và tướng đất của anh ta đều

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu người nào đó có bộ mặt, tướng tay đều thuộc tướng nghèo, nhưng họ lại không bị tai nạn, vô bệnh tật, tài phú không ngừng. Đó là vì sao?

Nói rõ ra không có gì lạ cả, chỉ là vì nhà anh ta lành, cũng có nghĩa là tướng nhà và tướng đất của anh ta đều là tướng lành.

Lành dữ của tướng nhà và tướng đất có ảnh hưỏng rất lớn, một người ở lâu dài trong nhà phúc âm, vận đen đều vượt đươc cả. Ngược lại, một người trước nay gặp việc gì cũng thuận lợi, nếu ở nhà tưóng dữ, vận phúc của anh ta sẽ chuyển sang yếu mỏng.

av

Cho nên tướng nhà và tướng đất có quan hệ đến thịnh suy của vận mệnh một con người.

Người xưa có câu rằng: “Gần đen thì đen, gần đỏ thì đỏ”, đem miếng vải trắng đặt vào chậu thuốc nhuộm đỏ, lập tức miếng vải biến thành vải đỏ. Quan hệ giữa người và nhà ở cũng như vậy, nếu bạn không cẩn thận ở vào hoàn cảnh không tốt, lâu dần chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh mà không tự biết, tóm lại không thể có đất tự bốc, chọn nhà ở không thể không cẩn thận.

Muốn tìm hiểu về dương trạch (tướng nhà) phải hiểu về phương vị hoàn cảnh 4 bên, phương vị 4 bên của ngôi nhà.

4 phưong Đông, Tây, Nam, Bắc, các thầy phong thủy gọi là:

– Phương Đông gọi là: “Rồng xanh” – đại diện cho nước chảy.
– Phương Nam gọi là: “Chu tước” đại diện cho cánh đồng dương khí sung mãn.
– Phương Tây gọi là: “Bạch hổ” đại diện cho hộ vệ giao thông.
– Phưong Bắc gọi là: “Huyền vũ ” đại diện cho sự canh giữ của núi.

Luận về 4 phương lớn Đông, Tây, Nam, Bắc thì:

– Phương Đông phải nước chảy sạch, triệt để.
– Phương Nam cần phải có tầm nhìn rộng.
– Phương Tây phải có đường giao thông.
– Phương Bắc phải có núi bất động. Vì thế hướng Bắc của ngôi nhà, nếu có đỉnh núi, có thể đem lại dinh dưỡng của đại tự nhiên, có thể nuôi dưỡng đại khí xuất hiện.

“Khí lành khó gặp mà dễ tan, khí dữ dễ triệu mà khó tránh”, phong thủy đă cảnh giói như vậy.

Chúng ta cần phải cẩn thận chọn tốt hướng nhà, muốn có nhà lành trước hết phải có tướng đất lành, thích ứng nguyên lý đại khí, bởi vì một hoàn cảnh có tốt, có ảnh hưởng rất lớn đến tính linh, tuổi thọ, trí tuệ của mỗi con ngưòi.

Chọn chỗ tốt ở còn phải xét đến tính an toàn của ngôi nhà, địa thế phụ cận, luồng ánh sáng, luồng khí không khí, tính dễ chịu… của nhà mình.

Hiểu biết tầm quan trọng của nhà ở, cũng phải biết sự quan trọng của mồ mả. Nơi ở là của người sống ở, còn mồ mả là noi an nghỉ của tổ tiên. Thầy phong thủy chỉ ra rằng: Đất đai phần mộ lành mà chỗ ở dữ, cơm cháo của con cháu cũng không đủ, cho thấy rằng chỗ ở là phải cẩn thận nhất.

Giữ được núi xanh ở lại, không sợ không có củi đun, chỉ cần tự mình cố gắng, chọn lựa cẩn thận nơi ở, không có sự hỗ trợ của tiền nhân, cũng có thể làm nên sự nghiệp lớn.

Theo thuyết Ngũ thực ngũ hư:

Nếu có một ngôi nhà xây dựng trên một mảnh đất hình tam giác, thường là không lành, còn gọi là “Nhà quỷ”. Rằng xây dựng trên đất hình tam giác là rất không lành.

Nhà ở liên quan mật thiết đến đời sống hàng ngày, điều kiện thứ nhất cần cho nhà ở là phải được dễ chịu; ở dễ chịu không thể tách rời hoàn cảnh.

Thời cổ đại, các bậc đế vưong xây dựng kinh đô đều phải chọn đất: “Đĩa rồng Hổ cái”, đó không chỉ là phòng thủ chiến tranh, mà còn vì thịnh vượng của vận vua, vì họ hiểu hoàn cảnh địa lý ảnh hưởng trực tiếp đến loài người.
Nếu phối họp hoàn cảnh họp lý, chỗ ở và hoàn cảnh họp lý, cung thất của Hoàng đế đạt “Ngũ thực” thì tất nhiên sẽ ngày càng phú quý.

Nếu phối họp hoàn cảnh không tốt, chỗ ở và hoàn cảnh không hiệp đồng nhất trí vói nhau, cung thất của Hoàng đế đạt “Ngũ hư”. Nhà ngũ hư tất nhiên sẽ ngày càng nghèo đói.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lành dữ tướng đất tướng nhà –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd