Kỷ Mùi mệnh gì –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thùy Dung (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thùy Dung (##)
![]() |
12 con giáp |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Chắc chắn trong lòng chàng trai nào cũng có dáng dấp nữ thần của riêng mình, thể hiện thẩm mỹ và khát vọng của chàng ấy. Căn cứ vào tính cách, cùng tìm hiểu bạn gái lý tưởng của 12 chòm sao nam nhé.
![]() |
Là chàng trai có cá tính sôi nổi và nhiệt tình bậc nhất trong các cung hoàng đạo, Bạch Dương thích một cô gái có vẻ quyến rũ, hấp dẫn chết người, nét kiêu sa tiềm ẩn giống như ánh sáng mặt trời chói lọi vậy. Cô ấy trong ngoài bất nhất, mâu thuẫn và mỹ lệ, khiến chàng ấy phải lao tâm khổ tứ đuổi theo.
Vốn là chòm sao bảo thủ, Kim Ngưu bình thường rất tôn trọng khuôn phép, có tiêu chuẩn chọn nữ thần cũng hết sức truyền thống. Cô ấy không chỉ xinh đẹp, dịu dàng mà còn phải có phẩm chất tốt đệp, vui vẻ cùng hưởng, hoạn nạn cùng chia, ở bên nhau cả khi khổ tận lẫn ngày cam lai.
Là chàng trai khó lường, tình cảm thiếu ổn định nên trong số bạn gái lý tưởng của 12 chòm sao nam thì hình mẫu của Song Tử là đa dạng nhất. Thông thường, ở những độ tuổi khác nhau Tử nhi sẽ thích những mẫu cô nàng khác nhau nhưng vĩnh viễn phải là người có sức mê hoặc, thú vị, không nhàm chán.
Trở ra phòng khách, trở vào phòng bếp, anh chàng Cự Giải thích mẫu bạn gái nữ tính và đảm đang. Những yêu cầu kia tưởng là bình thường nhưng lại có dáng vẻ xinh đẹp riêng, khéo léo, chu đáo, toàn tâm toàn ý vì gia đình, mang tới cho họ cảm giác gần gũi ấm áp khó nói thành lời.
Sư Tử kiêu ngạo, thích nổi bật trong đám đông, lại bá đạo, người có thể hấp dẫn được họ nhất định phải có cá tính rõ ràng, khí chất mạnh mẽ, tựa như tiên nữ giáng trần. Cô ấy nếu không thể làm cho Su Tử nảy sinh cảm giác sùng bái thì không thể yêu được.
Lý tưởng của chàng trai Xử Nữ là hoàn mỹ, nhất định phải hoàn mỹ không tỳ vết, trên đời quá hiếm cô gái có thể trải qua được ánh mắt xoi mói của chòm sao khó tính này. May chăng có thể hi vọng rằng vì tình yêu, vì rung động mà chàng ấy sẽ bỏ qua cho những thiếu sót nho nhỏ của cô gái mà thôi.
![]() |
Bẩm sinh đã là chòm sao có chỉ số nhan sắc cao nên trong số bạn gái lý tưởng của 12 chòm sao nam thì bạn gái của Thiên Bình nhất định phải xinh đẹp nhất, nữ thần nhất. Chỉ cần là cô ấy xinh đẹp, có nụ cười mê hồn thì anh chàng ngốc này sẵn sàng thay đổi chính mình, chìm đắm trong sự dịu dàng bất tận.
Ngóng trông lâu dài, Hổ Cáp đối với tình yêu không tránh khỏi có chút không thiết thực, sức mạnh mẽ quan sát của họ cũng làm không ít cô gái sợ hãi tránh xa. Chỉ có những cô nàng có nội hàm, trong ngoài đều thanh thú, có thể không xuất sắc nhưng nhất định không được kiêu căng.
“Chúng tôi chưa bao giờ tán gái, tất cả đều là phụ nữ lừa chúng tôi đấy chứ”, đây chính là lời xảo biện của chòm sao nam đào hoa thích trêu hoa ghẹo nguyệt Nhân Mã. Họ duyệt qua vô số người, chân tâm khát vọng gì cũng không màng nhưng nếu là cô gái có cá tính, có thú vui, có đam mê thì sẽ không bỏ qua đâu.
Thích nhất là dùng hành động biểu đạt nội tâm của mình, Ma Kết không bao giờ nói ra những lời như “anh yêu em”, “anh sẵn sàng hi sinh vì em” nhưng rất hi vọng cô gái ấy có thể thấu hiểu lòng mình. Nữ thần trong lòng chàng phải có khí chất, thông minh và nhiều đồng cảm.
Chòm sao Bảo Bình đối với người nào cũng đều có tình yêu thương và sự che chở, không phân rõ đâu là tình bạn đâu là tình yêu. Nên hình tượng bạn gái của họ không oos định, cảm thấy rung động là bất chấp mà tiến tới thôi.
Chòm sao lãng mạn Song Ngư không thích cảm giác quang minh chính đại mà muốn mờ ám chơi đùa cùng nhau. Yêu ai đều không quan trọng, quan trọng là cô ấy phải xinh đẹp đáng yêu, thần thần bí bí, tạo ra cảm giác tưởng có được mà lại không phải, được rất xa mà hóa ra gần. Nói tóm lại là xét bạn gái lý tưởng của 12 chòm sao nam thì chàng trai này thích yêu tinh đấy.
Trình Trình
![]() |
► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online, xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác |
Bản sắc văn hóa Việt ở Nam Bộ vốn thống nhất trong sự đa dạng với những sắc thái văn hóa từ các dân tộc khác nhau. Về truyền thống phương Nam với Nam Bộ nói chung và Sài Gòn nói riêng là miền đất được tập hợp bởi các dân tộc người Việt sinh sống đan xen giữa các dân tộc: Chăm, Khơme, Hoa,…. Do đó, cùng với phong tục tập quán người Việt các văn hóa của dân tộc khác đã tạo nên một văn hóa Sài Gòn rất khác.
Và chuyện cưới xin của người Việt sống tại Nam Bộ là một minh chứng cho sự khác nhau giữa văn hóa của các dân tộc sinh sống tại đây.
Theo truyền thống xưa của người Việt, đám cưới là nghi lễ quan trọng nhất của đời người. Tập tục đám cưới người Việt bao gồm sáu lễ sau:
Đặc biệt người Việt Nam Bộ xưa chú trọng nhất đến Lễ hỏi, các sính lễ nhà trai đem đến nhà gái trong dịp này màng những nét rất riêng của văn hóa Nam Bộ, các sính lễ đều là số chẵn, gồm có:
Ngoài ra, nhà trai còn đem nữ trang đến cho cô gái, thường là đôi bông tai, đôi xuyến, kiềng, dây chuyền,…có thể bằng vàng, bạc hoặc đồng. Dù gia đình nhà trai nghèo đến đâu cũng không thể thiếu đôi bông tai.
Đối với người Việt Nam Bộ, đôi bông tai được xem là vật đính ước của cuộc hôn nhân, vậy nên mới có câu hát: “…Một mai thiếp có xa chàng, đôi bông thiếp trả đôi vàng thiếp xin. Sau này thu lại còn 3 lễ: Lễ chạm ngõ, lễ hỏi và lễ cưới.
Người Chăm đã sinh sống tại Sài Gòn lâu đời, do đó phong tục người Chăm cũng ảnh hưởng khá sâu sắc đến văn hóa người Việt. Tập tục truyền thống cưới hỏi của người Chăm đơn giản hơn so với người Việt, gồm có bốn lễ:
Kết thúc hôn lễ mọi người đọc Kinh Koran và chúc mừng đôi vợ chồng trẻ.
Người Khmer coi ngày tổ chức đám cưới gả con theo lịch tháng của dân tộc, theo phong tục cổ truyền hôn lễ gồm có ba lễ:
Lễ Sđâyđolđông (lễ nói): Đàng trai chọn Nétphlâuchâu Maha (người làm mai) đi cùng đến nhà gái làm lễ nói. Lễ vật gồm: bánh, trái cây,… tất cả phải là số chẵn.
Lễ Longmaha (lễ hỏi): Hai nhà thông báo cho thân nhân và lối xóm biết chính thức họ trở thành sui gia. Lễ vật nhà trai đem qua nhà gái gồm: 4 nải chuối, 4 chai rượu, 4 gói trầu, 2 đùi heo, 2 con gà, 2 con vịt và một số tiền. Trong lễ này 2 họ sẽ thống nhất ngày làm lễ đám cưới.
Lễ Thngaybôs Coltê (lễ cưới): Diễn ra tại nhà gái dưới sự điều khiển của Acha Pô Lia (Thầy cúng), gồm các nghi lễ chính sau:
Theo nghi lễ hôn nhân thì người Hoa và người Việt có nhiều nét tương đồng, đều theo sách nghi lễ của Chu Hy (một danh Nho đời Tống). Nghi lễ người Hoa cũng gồm sáu lễ: Nạp thái, vấn danh, nạp cát, nạp trưng, thỉnh kỳ, thân nghi. Cũng như người Việt, nghi lễ người Hoa giờ đây chỉ còn ba lễ: Chạm ngõ, hỏi, cưới. Sính lễ nhà trai đem đến cho nhà gái thường là vào lễ hỏi hoặc lễ cưới, gồm: heo quay, vịt, gà, nhiều loại bánh, trái cây, củ sen,…
![]() |
![]() |
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
Hướng kê giường tuổi Giáp Dần 1974
– Năm sinh dương lịch: 1974
– Năm sinh âm lịch: Giáp Dần
– Quẻ mệnh: Cấn Thổ
– Ngũ hành: Đại Khe Thủy (Nước khe lớn)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị); Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên);
– Hướng xấu: Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại);
Phòng ngủ:
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Gia chủ mang mệnh Thủy, Kim sinh Thủy, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, là hướng Tây Bắc; Tây;
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Trắng, Xám, đây là màu đại diện cho hành Kim, rất tốt cho người hành Thủy.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
![]() |
![]() |
Trong Phong thủy có nhiều cách để tăng vận may tình cảm, và các mối quan hệ, trong số đó có những cách dành riêng cho người tuổi Dần. Củ thể như thế nào các bạn cùng đọc bài viết sau để biết cách tăng vận may cho người tuổi Dần nhé!
Nội dung
– Năm Dần là các năm: 1938, 1950, 1962, 1974, 1986, 1998, 2010.
– Dần là con giáp thứ 3 trong vòng tử vi. Dần thuộc hành Mộc.
– Giờ Dần vào khoảng 3 – 5 giờ sáng.
– Hướng la bàn của Dần là 15 độ, từ 52,5 độ đến 67,5 độ.
– 15 độ cung Dần nằm ở trong 45 độ của hướng Đông-bắc. Khu vực may mắn cho người tuổi Dần. Theo sơ đồ sau:
Để cung cấp năng lượng cho vận may chủ về tình yêu và các mối quan hệ, có nhiều biểu tượng mà người tuổi Dần có thể áp dụng:
– Đặt vật phẩm con Hổ trang trí ở khu vực Dần trong nhà (khu vực này được tính trong 1 góc 15 độ, của 45 độ hướng Đông-bắc theo hướng la bàn). Đó là tính theo Đại Thái Cực, nhưng rất khó, vì gặp phải chỗ không như ý như phòng vệ sinh, bếp, kho v.v…
– Tuy nhiên, điều này sẽ mang lại vận rủi nếu như khu vực 15 độ cung Dần, từ 52,5 đến 67,5 độ. 15 độ cung Dần nằm ở trong 45 độ của hướng Đông-bắc bị ảnh hưởng xấu do có nhà vệ sinh hoặc nhà bếp ở đó.
– Vì vậy cách tốt nhất là chọn theo Tiểu Thái Cực, là đứng giữa trung tâm phòng khách hay phòng ngủ, để chọn 15 độ cung Dần, từ 52,5 đến 67,5 độ. 15 độ cung Dần nằm ở trong 45 độ của hướng Đông-bắc để đặt vật phẩm là con Hổ.
– Tuổi Dần còn có hai khu vực khác rất tốt, đó là khu vực 15 độ cung Ngọ và 15 độ cung Tuất.
– 15 độ cung Ngọ, từ 172,5 độ đến 187,5 độ. 15 độ cung Ngọ nằm ở trong 45 độ của hướng Nam. Tại đây đặt vật phẩm là con Ngựa, để kích hoạt năng lượng cho vận may chủ về tình yêu và các mối quan hệ được thuận lợi, hanh thông.
– 15 độ cung Tuất, từ 292,5 độ đến 307,5 độ. 15 độ cung Tuất nằm ở trong 45 độ của hướng Tây-bắc. Tại đây đặt vật phẩm là con Chó, để kích hoạt năng lượng cho vận may chủ về tình yêu và các mối quan hệ được thuận lợi, hanh thông.
– Kể cả tuổi Ngọ và tuổi Tuất cũng áp dụng giống như trên.
![]() |
Mơ thấy người khác là anh hùng thì là tin tốt lành |
![]() |
![]() |
► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Chú ý tính thực dụng của đồ gia dụng
Khi mua đồ gia dụng không nên chỉ chú trọng kiểu dáng mà không xem hiệu quả sử dụng. Vì thế, khi mua đồ gia dụng cần phải xem xét đến nhu cầu sinh hoạt thực tế của gia đình minh.
Thận trọng khi chọn màu đồ gia dụng
Đồ gia dụng gam màu nhạt thích hợp với những căn phòng nhỏ hoặc những căn phòng hướng Bắc có điều kiện ánh sáng không được tốt, những căn phòng có ánh sáng tốt có thể chọn đồ gia dụng gam màu sẫm, biểu hiện không khí cổ kính, trang nhã.
Không nên coi thường đối tượng sử dụng
Người lớn tuổi không thích chạy theo mốt mà mua những chiếc tủ cao, lớn, tuy tủ cao tiết kiệm được không gian nhưng trèo cao để lấy đồ thì không thuận tiện.
Nên nhìn xa một chút
Những đôi vợ chồng mới cưới đi mua đồ gia dụng không những chọn kiểu dáng mới mà, mà còn chú trọng đến cuộc sống sau khi sinh con. Ví dụ, lắp cửa gương kính vào chiếc tủ thấp có thể trở thành mục tiêu công kích của trẻ nhỏ. vì thế tốt nhất nên chọn cửa gỗ.
Cần chú ý đặc điểm môi trường
Ở gần nơi có ống khói của nhà máy, bụi bẩn tương đối nhiều, kiểu dáng đồ gia dụng nên đơn giản, nếu không lúc lau chùi bạn sẽ phải mất một lượng lớn thời gian quý báu. Hơn nữa, trong những căn phòng tương đối ấm ướt không nên dùng những đồ gia dụng có bọc góc.
Cần giữ lại một khoáng trống
Đồ gia dụng trong phòng chiếm khoáng 45% diện tích là thích hợp nhất, nên để một khoáng trống để còn đặt các đồ dùng sinh hoạt khác như thiết bị điện và giá treo mũ, áo…
Chú ý kích thước đồ gia dụng
Kích thước đồ gia dụng phẳng hay lập diện cần phải ăn khớp với độ cao, diện tích căn phòng để phòng tránh đồ gia dụng mua về rồi lại không đặt được trong phòng hoặc phá vỡ bố cục bề mặt mà mình đã nghĩ từ trước.
Chú ý khi phối hợp quy cách, màu sắc đồ gia dụng
Ngoài những đồ gia dụng đồng bộ, trong nhà chúng ta còn phải phối trí các đồ gia dụng khác như bàn ghế ăn, bàn trà… Vì thế, đầu tiên cần tìm hiểu cách phối trí màu sắc, kiểu dáng và quy cách của dơn chiếc một, để tránh sau này khó phối hợp.
Đồ gia dụng có dễ dàng chuyển vào trong phòng không
Mẫu chốt là đường chéo dài nhất của đồ gia dụng không được lớn hơn lối đi hoặc đường chéo lớn nhất của góc ngoặt cầu thang. Đương nhiên, khi thiết kế nhà mọi người cũng đã nghiên cứu kích thước kiến trúc ngôi nhà, nhưng một số người ở trong những ngôi nhà kiểu cũ thì nên chú ý đến nhân tố này.
Thận trọng khi mua đồ gia dụng thịnh hành
Kiểu dáng đồ gia dụng càng thịnh hành thì càng dễ lỗi mốt, ngược lại, khả năng cảm nhiễm của đồ gia dụng truyền thống thì rất lâu bền.
Thời gian: tổ chức vào các ngày 4 tới ngày 7 tháng 3 âm lịch, ngày 9 và ngày 24 tháng 12 âm lịch (chính hội vào ngày 6 tháng 3 âm lịch).
Địa điểm: Thôn Hát Môn, xã Hát Môn, huyện Phúc Thọ, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Hai Bà Trưng.
Nội dung: xã Hát Môn là nơi hai Bà Trưng trầm mình ở sông Đáy. Hội đền hát Môn mở vào ngày giỗ vua bà.
Đền mở thắp hướng, cử hành lệ tế, dâng cúng 100 viên bánh trôi hình trứng còn gọi là bánh tù tì, rồi thả 49 viên vào long 49 bông sen, thả trên sông Đáy vào đêm ngày 5 tháng 3. Ngày 6 tháng 3 lễ cúng bánh trôi dâng 2 bà Trưng, sau đó dân làng mới được ăn lộc.
Ngày 4 tháng 9 âm lịch (ngày lập đàn thề, truyền hịch cứu nước, tế cáo trời đất, "Trả nợ nước, báo thù nhà") có tế lễ, các trò chơi thượng võ, luyện quân.
Ngày 24 tháng 12 âm lịch (hội mừng chiến thắng) có lễ mộc dục (tắm tượng hai Bà) bằng nước lấy từ giữa sông Đáy. Lễ rước trên các kiệu màu sơn đen có 2 chủ lễ, 2 hương án, 2 người đọc chúc văn, 2 đội nữ binh hậu cần...
tử vi Nam và bắc đẩu tinh . dương . thổ
1. Vị trí ở các cung:
2. Ý nghĩa tướng mạo:
3. Ý nghĩa tính tình:
Tại vị trí vượng địa thì:
Tại vị trí đắc địa thì:
Tại vị trí bình hòa thì:
Nói chung, Tử Vi đắc địa trở lên sẽ có những đặc tính: tài lãnh đạo, thuật dùng người; bản lĩnh chế phục kẻ khác; tài tổ chức, khả năng sáng tạo; khả năng tạo thời thế, hoàn cảnh; mưu lược, quyền biến, thủ đoạn sâu sắc; đoan chính, ngay thẳng, trung trinh.
4. Ý nghĩa công danh, tài lộc:
Tử Vi ban cấp uy quyền và tài lộc nếu ở vị trí miếu, vượng và đắc địa. Sự phú quý đó không cần đến phụ tinh tốt đi kèm. Nếu được cát tinh dưới đây đi kèm, phú quý càng chắc chắn:
- Thất Sát đồng cung: càng làm Tử Vi thêm uy lực (Sát ví như kiếm báu)
Tại vị trí bình hòa, Tử Vi cần có thêm nhiều cát tinh mới bảo đảm phú quý.
5. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:
Tử Vi ban phúc cho các cung tọa thủ, chế được hung tính của hai sao Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy nhiên, ở 4 cung Hợi, Tý, Mão, Dậu, Tử Vi không còn rực rỡ nên hiệu lực cứu giải tai họa bị giảm thiểu đi nhiều.
Nếu Tử Vi gặp Tuần, Triệt hay sát tinh, đương sự gặp phải những nghịch cảnh lớn như:
Riêng ở Mão Dậu, đồng cung với Tham Lang, Tử Vi tượng trưng cho người bi quan yếm thế, có chí đi tu, thường gặp nghịch cảnh nhưng nếu đi tu sẽ được hưởng sự thanh nhàn, phúc đức.
6. Ý nghĩa của tử vi và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
b. Những bộ sao xấu:
- Tử Vi Thất Sát gặp Tuần Triệt: cũng có nghĩa trên, mưu sự bất thành, chỉ có hư danh, hay gặp tai họa.
- Tử Vi ở Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi): bất trung, bất hiếu vì ở các vị trí này Tử Vi gặp Thiên La, Địa Võng (Thìn Tuất) và có Phá Quân đi kèm. Nếu được cát tinh hội tụ hóa giải thì mới có uy quyền và danh tiếng. Tại các vị trí này, Tử Vi gặp cả cát tinh và hung tinh là người đặc biệt có mưu lược, biết dùng người, có nhiều thủ đoạn, dám làm các việc bất nghĩa, chế phục hung đồ và sử dụng được cả người tốt lẫn người xấu.
- Nếu Tử Phá thiếu cát tinh: bất nhân bất nghĩa, độc ác, khác máu, tham nhũng, thường bị thất bại nặng nề hoặc phải phá sản một lần.
- Tử Vi Tham Lang đồng cung: đi tu (nếu hội thêm Không Kiếp thì càng chắc chắn).
- Tử Vi Không Kiếp Đào Hồng: số yểu
- Tử Vi Kình Đà Quyền Lộc: tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, phi nhân, bất nghĩa.
7. Ý nghĩa của tử vi ở các cung:
a. ở Phụ:
b. ở Phúc:
c. ở Điền:
d. ở Quan:
e. ở Di:
f. ở Tật:
g. ở Tài:
i. ở Tử:
k. ở Phu Thê:
l. ở Bào:
i. ở Hạn:
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Không chỉ là nơi phơi quần áo, lấy thoáng cho căn hộ, ban công còn là nơi bạn có thể đặt một vài chậu cây cảnh để làm tăng thêm màu xanh tươi mát cho căn nhà.
Hơn nữa, trồng hoa ở ban công còn liên quan đến phong thủy. Dưới đây là những lưu ý khi trồng hoa ở ban công:
Ban công hướng về phía nam: Đón được nhiều ánh sáng, thích hợp trồng các loại hoa cỏ thích được ánh sáng chiếu thẳng vào như: tía tô cảnh(hay còn gọi cây lá gấm, thái diệp thảo), vạn tuế, chuối hoa, hoa hướng dương,… Tùy nhu cầu ánh sáng của mỗi loài hoa, có thể trồng những loài hoa phù hợp với mỗi mùa. Ví dụ, mùa xuân và mùa thu khí hậu mát mẻ, dễ chịu, nên phần lớn các loại hoa đều rất dễ trồng, dễ chăm. Mùa hè nóng bức cần che nắng cho cây, cũng có thể trồng những loại cây không sợ nóng như: cây hoa giấy, hoa súng, sen, mào gà, hoa hướng dương, cúc vạn thọ,… Mùa đông, có thể trồng lan quân tử.
Ban công hướng về phía tây: Thường có nhiệt độ khá cao, có nhiều ánh nắng vào buổi chiều, nên rất phù hợp trồng hoa vào mùa đông. Còn mùa hè thích hợp với các loại cây ưa ánh sáng, chịu được nhiệt độ cao.
Ban công hướng về phía đông: Thường có nhiều ánh sáng vào buổi sáng, thích hợp trồng những loại cây sợ ánh sáng mạnh như: cây phát tài, thiết mộc lan, trúc mây,…
Ban công ở phía bắc: Không bị ánh sáng mạnh chiếu rọi trong cả bốn mùa, nên chỉ thích hợp trồng những loại cây ưa bóng râm, mát như: trầu bà, thường xuân, nhất diệp lan,…
Những điều kiêng kỵ và cần tránh khi trồng, trang trí hoa ở ban công:
Không nên trồng loại hoa có mùi hương thơm nồng hoặc kích thích khứu giác như: hoa hồng, bách hợp, dạ lai hương,… Vì mùi hương quá nồng sẽ bay vào phòng, nếu diện tích ban công nhỏ hẹp, kín sẽ càng kích thích, làm hưng phấn thần kinh. Nếu hít phải quá nhiều có thể gây mất ngủ. Khí phát ra từ cây trạng nguyên, vạn niên thanh không tốt cho sức khỏe; những hạt nhỏ li ti của hoa tú cầu có thể gây ngứa da, dị ứng,…
Không nên trồng, đặt quá nhiều hoa ở ban công. Ban đêm, rất nhiều loài hoa nhả ra khí CO2, tranh khí O2 của con người. Nếu chất kín các chậu hoa ở ban công, không khí bên ngoài cũng khó lưu thông vào phòng. Nếu trong phòng cũng có nhiều chậu hoa, sẽ làm giảm mật độ không khí trong phòng vào ban dêm, gây ảnh hưởng đến chất lượng không khí trong phòng, khiến căn phòng trở nên ngột ngạt, người ngủ trong căn phòng đó dễ gặp ác mộng.
Không nên trồng những loài hoa có độc như: trúc đào, đỗ quyên, thủy tiên, thiên điểu, hồng môn,… dù bạn có thấy chúng đẹp thế nào đi nữa.
Hoa vươn hẳn ra ngoài, cần phải chú ý đề phòng gió to hoặc vô ý làm đổ, làm rơi chậu hoa xuống đất, vì rất có thể sẽ rơi trúng người đi đường. Khi tưới hoa cần chú ý không nên tưới nhiều, tránh để nước rỏ xuống đất gây bẩn nền nhà hoặc rớt vào quần áo, đặc biệt không để nước bẩn rớt xuống nhà hàng xóm ở tầng dưới.
![]() |
Lan quân tử hợp với người tuổi Sửu, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Tuất |
Các yếu tố phong thủy cho người mệnh Thổ, màu sắc, trang sức , các yếu tố sắp đặt phù hợp để người mệnh Thổ gặp may mắn thuận lợi trong cuộc sống.
Hành Thổ chỉ về môi trường ươm trồng, nuôi dưỡng và phát triển, nơi sinh ký tử quy của mọi sinh vật , người mệnh Thổ trong ngũ hành thì sẽ hợp với những người – sự vật thuộc mệnh Hỏa và Kim khắc người, sự vật thuộc Mộc và Thủy. Những yếu tố phong thủy tốt cho người mệnh Thổ.
Để biết mình thuộc hành nào thì bạn có thể nhập năm sinh và xem tại đây Bói Ngũ Hành
1. Về màu sắc :
Theo lý thuyết âm dương ngũ hành, những người mệnh thổ hợp với những màu như màu vàng hoặc màu đỏ, kỵ màu xanh lá cây. Do đó, người mệnh thổ có thể chọn màu vàng hoặc màu đỏ làm tông màu chính trong nhà , quần áo , trang sức của mình. Tuy nhiên, theo quan điểm âm dương ngũ hành, màu đỏ là màu mang năng lượng dồi dào có thể coi là tính dương rất mạnh. Do vậy, bạn cũng không nên sử dụng quá nhiều màu này trong phòng hoặc trong nhà xét theo quan điểm người Á đông là mang tính âm. Tốt nhất nên dùng những tông màu nhẹ của hành Hỏa như: hồng nhạt, cam, tím, màu đỏ chỉ điểm xuyết…Bên cạnh đó cũng nên pha phối thêm các màu sắc khác trong phòng để dương hài hòa.
2. Nghề nghiệp phù hợp với người mệnh Thổ
Người mệnh Thổ cần hành Hoả thì hợp nơi làm việc Phương Nam. Hợp với các ngành nghề điện quang, thợ ảnh, hàn xì, nấu nướng, chế biến thức ăn, luyện kim, hoá trang, diễn viên, văn phòng phẩm hoặc làm kinh doanh liên quan đến các mặt hàng trên.
3. Tình Duyên cho người mệnh Thổ
Lộ Bàng Thổ (đất đường lộ), Đại Trạch Thổ (đất đầm lầy) và Sa Trung Thổ (đất bãi cát) không sợ Mộc, vì cây không sống giữa đường cái quan hay trên bãi cát, đầm lầy. Cả ba hành Thổ này nếu gặp Mộc không khắc dù Mộc khắc Thổ, Thổ hao Mộc lợi, trái lại còn có đường công danh, tài lộc thăng tiến không ngừng.
Thành Đầu Thổ (đất bờ thành), Bích Thượng Thổ (đất trên tường) và Ốc Thượng Thổ (đất nóc nhà) đều sợ Mộc, nhất là Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc, như thân tự chôn xuống mộ. 3 hành Thổ này tuy không sợ Bình Địa Mộc, Đại Lâm Mộc, Tùng Bá Mộc nhưng không bền vững vì hình kỵ.
Về Ngũ Hành thì các loại bàn thờ thuộc hành Hỏa và Mộc, là 2 hành hướng lên cao và cần sự chăm sóc mỗi ngày. Trừ bàn thờ Ông Địa Thần Tài mang tính chất tín ngưỡng dân gian vì thế mọi nhà đặt gần giống nhau, như đặt gần cửa để nghinh tiếp tài lộc, còn lại bàn thờ gia tiên và tôn giáo riêng của mỗi gia đình mang tính hướng nội, không cần phải đặt ngay trong phòng khách, mà phải ở trên cao để không ai bước qua lại trên bàn thờ.
Ngoài bàn thờ Ông Địa Thần Tài, người ta còn có trang thờ, bàn thờ ông Táo. Bàn thờ ông Táo được đặt ở sau bếp. Đây cũng chính là vị “nhất gia chi chủ”, có nhiệm vụ coi sóc việc gia cư, định họa phước, trừ ma diệt quỷ.
Riêng các vị Thần Tài, Ông Địa chỉ thờ dưới đất, được lý giải bởi một truyền thuyết sau :
- Ngày xưa, có một người lái buôn tên là Âu Minh khi đi qua hồ Thanh Thảo được Thủy Thần cho một con hầu tên là Như Nguyệt. Âu Minh đem Như Nguyệt về nuôi, trong nhà làm ăn phát đạt, chỉ vài năm là giàu to. Về sau, đúng vào một hôm ngày tết, Âu Minh giận, bèn đánh Như Nguyệt. Sợ hãi, Như Nguyệt chui vào đống rác rồi biến mất. Từ đó, nhà Âu Minh sa sút dần, chẳng mấy lúc nghèo kiết.
Người ta bảo Như Nguyệt là Thần Tài và người ta lập bàn thờ Như Nguyệt. Từ đó, ngày tết ta có tục kiêng hốt rác ba ngày đầu năm vì sợ hốt mất Thần Tài ẩn trong đống rác đổ đi, sự làm ăn sẽ không phát đạt, tiến tới được.
Cũng có quan niệm cho rằng Thần Tài là một phiên bản của Thần Đất (Thổ Địa) – vị thần hộ mệnh của xóm làng, cai quản vùng trời, đất đai, phù hộ con người và gia súc trong xóm làng, mùa màng bội thu. Khi những cư dân từ miền Trung vào khai khẩn vùng đất Nam bộ, họ gặp phải rất nhiều khó khăn (thiên nhiên khắc nghiệt, thời tiết thất thường, thú dữ hoành hành…) và ý niệm trông mong vào các vị thần bắt đầu hình thành để giúp họ trấn an trên con đường mưu sinh.
Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.
Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.
Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lộc tấn. Vì vậy, người dân hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa.
Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.
Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.
Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.
Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.
Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lộc tấn. Vì vậy, người dân hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa.
Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.
Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.
Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.
Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.
Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lộc tấn. Vì vậy, người dân hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa.
Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.
Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.
Nguyên tắc đặt bàn thờ Thần Tài – Ông Địa là có thể đặt theo hướng tốt của chủ nhà, có thể đặt theo cách hứng lấy dòng Khí bên ngoài khi vào nhà. Có thể dùng phương pháp Điểm Thần Sát để tính, chọn lấy các cung THIÊN LỘC, QUÝ NHÂN để đặt vị trí bàn thờ. HƯỚNG BÀN THỜ THEO CUNG TỐT CỦA GIA CHỦ. Nhưng nhất quán một điều bàn thờ phải nhìn ra cửa.
1/ THIÊN LỘC: Lộc là phương Lâm quan của Tuế Can, tính của Ngũ hành, Lâm quan tới cát. Lâm quan là thời đương thịnh đang lên phơi phới, là đúng Đạo sinh thành, gần tới Vượng mà là Lộc bởi đã Vượng thì Thái quá. Lộc là cách có Lộc ra chính môn. Nhà có cách này là cát khánh rất tốt.
Lộc ra chính Môn (cửa chính) sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc, gia sản thăng tiến, điền trang vượng. Thường sinh người béo tốt, thông minh, tuấn tú lại khéo léo tài năng, kinh doanh giỏi, làm ăn tiến phát.
Tuy nhiên cũng cần phải lánh xa Sinh – Vượng Lộc, tránh không vong tử, tuyệt. Nếu Mộ, Không vong, Tử, Tuyệt thì Khí tán không tụ tức vô dụng. Có Lộc cũng như không. Tài sản dù có như nước rồi cũng tiêu tan hết. Đó gọi là Tuyệt Lộc. Nếu gặp Thai Khí thì mặc dù vẫn phát đạt, nhưng con trai tài hoa mà kiêu ngạo, con gái nhỏ thì khả ái lớn thành ngỗ nghịch. Trong gia đình hay sinh nội loạn, cãi vã cả ngày ồn ào khiến mọi người bất yên. Lộc cung là Cát cung, vì vậy ngoài cách đặt ở cửa chính còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giường ngủ. Tất cả được Lộc đều tốt. Tuy nhiên. Lộc phải nằm đúng cung tài là cư Lộc mới đắc cách tốt đẹp.
2/ QUÝ NHÂN: Quý Nhân Thiên Ất là vị Thần đứng đầu cát Thần, hết sức tĩnh mà có thể chế ngự được mọi chỗ động, chí tôn mà có thể trấn được phi phù.
Nhà có chính môn ra Quý là Đại cát khánh, Gia đạo bình an, hòa thuận, hỉ Khí đầy nhà luôn gặp may mắn. Quý nhân là sao cứu trợ là Thần giải tai ách, nên nhà ra Quý nhân là gặp việc có người giúp đỡ, gặp ách có người giải cứu, gặp hung hóa cát. Sự nghiệp hiển vinh, công danh thành đạt, dễ thăng quan tiến chức, học hành thi cử nhất nhất đều tốt đẹp. Quý nhân gặp sinh, Vượng, thường sinh người hiếu lễ, khôi nguyên, tướng mạo phi phàm, tính tình nhanh nhẹn, lý lẽ phân minh, không thích mẹo vặt, thẳng thắn mà ôn hòa, khôi ngô tuấn tú. Nếu ngộ Không vong, Tử, Tuyệt thì nguồn Phúc giảm đi nhiều, hoặc nếu có mắc nạn cũng khó tránh, bởi nguồn cứu giải kém hiệu lực, người và gia súc bị tổn thất, kiện cáo, thị phi. Lại hay sinh người tính tình cố chấp, bảo thủ mà suốt đời vất vả, không nên người. Quý nhân ra Thai Khí, nếu lại ngộ Đào hoa thì nam nữ tuy thông minh tuấn tú, nhưng nam thì hiếu sắc nữ thì dâm đãng, làm bại hoại Gia phong, lại hay mắc bệnh tật và trong nhà dễ có người tự ải, tự vẫn vì tình.
Quý nhân là Cát Khí rất tôn quý, nên gia vào cung nào cũng rất tốt, ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giường ngủ đều tốt. Đặc biệt bàn thờ đặt trên cung có Âm Quý nhân là đại cát khánh, như vậy sẽ được âm Linh phù trợ. Không được để phòng tắm, nhà vệ sinh vào cung Quý nhân, vì như vậy sẽ bị họa hại liên miên, nữ nhân thiếu máu động thai, sinh con dù có đẹp đẽ nhưng cũng dấn thân vào con đường ô nhục, làm điếm, cuối cùng phải tự vẫn. Tài sản tiêu tan, yêu ma hoành hành, gia đình có người bị cướp bóc, chém giết máu me thảm khốc, bệnh tật đau khổ triền miên. Nếu để nhầm WC vào cung Âm Quý nhân thì tai họa khủng khiếp khó lường.
Nhưng muốn đặt như thế nào thì trước mặt bàn thờ phải quang đãng, sạch sẽ (không như nhiều người nghĩ và đặt bàn thờ vào gầm, vào chỗ tối tăm). Ông Địa và Thần tài tuy thờ dưới đất nhưng tính rất thích thơm tho, sạch sẽ. Thường nên để sẵn một lọ nước hoa, lâu lâu lại xịt vào bàn thờ cho thơm.
Một việc từ nhà thường cho đến cơ sở kinh doanh mua bán đều quan tâm là phương Sinh Vượng và cách đặt Tài Thần.
Phương vị này còn được gọi là “TÀI VỊ”, nó khác với phương Chính Thần trong Huyền Không học. Có 3 thuyết nói về phương vị này khác nhau :
- Thuyết thứ nhất là theo trường phái Huyền Không, chọn phương Chính Thần làm phương của TÀI VỊ.
- Thuyết thứ hai là theo Phi Tinh của Huyền Không, cho rằng phương của Tam Bạch phi đến mới là phương của TÀI VỊ. Tam Bạch chính là: Nhất Bạch, Lục Bạch và Bát Bạch.
- Thuyết thứ ba là chọn phương chéo với cửa ra vào làm phương TÀI VỊ.
Đa số người chọn theo thuyết thứ 3. Hai thuyết trên nói cũng có lý nhưng không thích hợp lắm. Nếu 1 lúc nào đó Vương Khí Chính Thần hay Tam Bạch Tinh phi đến phương vị Cửa, chẳng lẽ đem Tài Thần ra đặt ở đấy ? Huyền Không Phi Tinh có nhiều điểm rất hay, nó có thể giải thích các hiện tượng động đất, sụp lỡ, hỏa hoạn, trộm cướp, chết người, đau bệnh, làm ăn thua lỗ v.v… mà các trường phái Bát Trạch Minh Cảnh và Dương Trạch Tam Yếu không thể giải thích thỏa đáng. Vì các trường phái kia thuộc TĨNH, các phương vị an sao đều cố định nên gặp nạn tai thì không thể nói được khi nhà và Sao đều vẫn tốt so với mạng gia chủ như lúc đầu. Còn trường phái Huyền Không thì các Phi Tinh luân chuyển, khó có được năm tháng ngày giờ trùng Sao lại như nhau (năm và tháng còn có thể nhưng thêm ngày và giờ thì rất hiếm hoi). Lại thêm khi các sao đi đơn lẻ thì khác, đi kèm với Sao khác thì có thể ý nghĩa biến đổi, hoặc còn ảnh hưởng với Sao của Trạch Vận khác nhau mà cho kết quả khác nhau.
Sự huyền diệu của Phi Tinh là vậy, nhưng không phải lúc nào cũng cứng nhắc các Vượng Khí, Phi Tinh vào Dương Trạch, phải biết lúc nào áp dụng cho thích hợp. Không phải vô tình mà người ta bố trí bàn làm việc nơi góc chéo với cửa ra vào bởi nó là nơi tập trung Quyền lực trong căn phòng.
Theo thuật phong thủy thì tại phương TÀI VỊ này, người ta thường đặt các cây xanh lá to hay các tượng Tài Thần. Phương TÀI VỊ này có 1 số điều nên và không nên như sau :
1/. Các điều NÊN ở TÀI VỊ :- Nơi phương TÀI VỊ nên sáng sủa, quang minh, không thể để tối ám. Sáng là năng lượng Dương, thích Hợp với Dương Khí. Sinh Khí không ưa nơi tối tăm, nên phương này tuyệt đối không nên để tối, nếu thiếu ánh sáng tự nhiên thì nên lắp thêm đèn.
- Nơi phương TÀI VỊ nên có Sinh Cơ, tức là chỉ nơi đây thiết bày cây xanh là tốt, phải nhớ là trồng loại cây luôn luôn xanh tươi. Nhất là các loại cây trồng bằng đất bùn (nê thổ), không thích hợp các loại cây trồng trong nước. Nên kiếm các loại cây lá to, dầy, lá xanh mãi như cây Vạn Niên Thanh chẳng hạn.
- Nơi phương TÀI VỊ tốt nhất nên đặt bàn ngồi ở đấy, để cả nhà thường xuyên ngồi ở đó, hít thở không khí của TÀI VỊ hay nói cách khác là được thấm nhuần nguồn TÀI KHÍ nơi đó, sẽ giúp ích cho Tài Vận người trong nhà.
- Nơi phương TÀI VỊ nên đặt giường ngủ là rất thích hợp. Đến đây thì có lẽ chúng ta đã hiểu vì sao các sách bày bán luôn khuyên “đặt giường chéo góc với cửa phòng”, có điều họ không nói rõ thôi. 1/3 thời gian trong ngày con người nằm ngủ nghĩ nơi đó, thường xuyên hít thở nguồn TÀI KHÍ nơi đó cũng rất tốt cho Tài Vận vậy.
- Nơi phương TÀI VỊ nên đặt vật hay biểu tượng Cát lành. Bởi phương này là nơi Vượng Khí ngưng tụ, nếu ta đặt thêm 1 biểu tượng Cát Lành thì tốt càng thêm tốt, như gấm thêu thêm hoa vậy.
2/. Các điều KỴ của TÀI VỊ :- Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ đặt các vật nặng như tủ sách, kệ sắt, máy móc nặng sẽ làm tổn hại đến Tài Vận của phòng đó
- Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ THỦY. Đấy cũng là lý do vì sao ở trên kia lại bảo nơi đây không thích hợp cho các loại cây trồng trong nước. Vì nơi đây là Cát Thần tọa vị, nay ta đem nước đến là Cát Thần lạc Thủy khéo hóa ra vụng!
- Nơi phương TÀI VỊ phía sau nên có tường che chắn, không thể trổ cửa, trổ cửa sổ, có vậy mới hợp cách cục “Tàng phong Tụ khí” trong phong thủy, Tài Vận mới tụ được.
- Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ bị các vật nhọn xung xạ đến như cạnh bàn, cạnh tủ v.v.. sẽ làm tổn hại Tài Khí nơi đó.
- Nơi phương TÀI VỊ là nơi Cát Thần tọa vị nên ĐẠI KỴ ô uế, dơ bẩn. Vì vậy không thể để vật ô uế, bụi bậm nơi đây.
- Nơi phương TÀI VỊ không nên để tối tăm, vì u tối thì Sinh Khí không sinh sôi được, sẽ ảnh hưởng đến Tài Vận, sinh kế.
Nói đến Tài Thần thì có lẽ không ai không biết đấy là vị Thần ban phước lộc, tiền tài, của cải cho mọi người. Thần Tài được đề cập đến trong bài không phải là Địa Chủ Tài Thần mà mọi người hay thờ. Địa Chủ Tài Thần là 1 khuôn bài vị với 2 dòng chữ ở giửa là: NGŨ PHƯƠNG NGŨ THỔ LONG THẦN TIỀN HẬU ĐỊA CHỦ TÀI THẦN mà mọi người hay thờ, 2 bên có 2 câu đối (“Kim chi sơ phát diệp – Ngân thụ chánh hoa khai”, hay là “Thổ vượng nhân tòng vượng – Thần an trạch tự an”, hay là “Thổ năng sinh Bạch ngọc – Địa khả xuất Hoàng kim”).
Ngày xưa người ta thường thờ Địa Chủ Tài Thần bên trong, bên ngoài thờ Môn Thần; ngày nay do nhiều nơi không thờ cúng bên ngoài nên chỉ còn thờ mỗi Địa Chủ Tài Thần bên trong, coi như vị Thần này kiêm luôn việc bảo hộ cho Trạch Chủ, không cho tà ma xâm nhập.
Tài Thần đề cập ở đây là tượng Văn-Võ Tài Thần theo quan niệm người Hoa (vì vốn dĩ thuật phong thủy truyền từ Trung Hoa sang đây nên soạn theo tư liệu của người Hoa).
A/ Văn Tài Thần :Chia làm 2 là Tài Bạch Tinh Quân và Tam Đa Tinh:
- Tài Bạch Tinh Quân: Ngoại hình như 1 vị trưởng giả giàu có, mắt trắng râu dài, người mặc áo gấm thắt đai ngọc, tay trái ôm 1 thỏi Kim Nguyên Bảo (thỏi vàng mả người ta hay để chưng nơi Thần Tài, nó cũng là 1 dụng cụ hóa sát trong phong thủy), tay phải ôm tờ giấy cuốn lại có in dòng chữ “Chiêu Tài Tiến Bảo”.
Theo truyền thuyết ông vốn là Thái Bạch Kim Tinh trên thượng giới, chức tước là “Đô Thiên chí phú Tài Bạch Tinh Quân”, chuyên quản tiền tài vàng bạc của thiên hạ. Nên người ta hay đặt tượng ông nơi TÀI VỊ, có người còn thờ ông nữa (TƯỢNG DI LẶC PHẬT VƯƠNG)
- Tam Đa Tinh: Nghe tên thì thấy lạ, nhưng thật ra đó là Phước Lộc Thọ Tam Tinh đấy thôi.
Phúc Tinh tay ôm đứa bé tượng trưng có con thì vạn sự đủ phúc khí. Lộc Tinh mặc triều phục sặc sỡ, tay ôm Ngọc Như ý, tượng trưng thăng quan tiến chức, thêm tài tăng lộc. Thọ Tinh tay ôm quả đào thọ, mặt lộ vẻ hiền hòa, hạnh phúc tượng trưng cho an khang trường thọ.
Trong 3 vị chỉ có Lộc Tinh mới là Tài Thần nhưng do xưa nay Tam vị nhất thể đi chung không rời nên người ta luôn làm chung tượng của 3 vị. Nếu đặt cả Tam Tinh vào TÀi VỊ thì cả nhà an vui, hạnh phúc, phúc lộc song thu. Những người giữ chức văn, những người làm công nên đặt tượng Văn Tài Thần nơi TÀI VỊ, hay thờ Văn Tài Thần. Các tượng Văn Tài Thần nên đặt quay mặt vào.
B/ Vũ Tài Thần:
Cũng chia làm 2 là: Triệu Công Minh miệng đen mặt đen, và Quan Thánh Đế (còn gọi là Quan Công) mặt đỏ râu dài.
- Triệu Công Minh: Vị thần này nếu quý vị nào có xem qua truyện Phong Thần ắt biết tiểu sử ông. Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần, ông được Khương Tử Nha sắc phong làm “Chính Nhất Long Hổ Huyền Đàn chân quân” thống lĩnh 4 vị Thần: Chiêu Bảo, Nạp Trân, Chiêu Tài, Lợi Thị.
Ông vừa giúp tăng tài, tiến lộc vừa có thể hàng ma phục yêu, nên một số người Hoa thích thờ ông, hay đặt tượng ông nơi TÀi VỊ, vừa giúp vượng tài, vừa giúp bình an.
- Quan Thánh Đế: Nói đến Ngài có lẽ không cần xem truyện Tam Quốc thì ai cũng từng nghe và biết. Gần như 99% người Hoa đều có thờ Quan Thánh Đế trong nhà cả! Ông không chỉ tượng trưng cho Chính Khí sáng lòa mà còn có thể giúp cho người chiêu tài, tiến bảo, làm ăn thuận lợi, tai qua nạn khỏi, trừ tà hộ thân.
Những người làm quan võ theo nghiệp lính, những ông chủ kinh doanh nên thờ Vũ Tài Thần hoặc đặt tượng Vũ Tài Thần nơi phương TÀI VỊ.
Các tượng VŨ Tài Thần nên đặt hướng ra cửa.
Trên nóc bàn thờ Thần Tài – Ông Địa , người ta thường đặt tượng của Di Lặc Phật Vương hay các câu chú Phạn tự (tượng trưng cho cơ quan chủ quản các Thần). Mục đích là để có sự quản lý, không cho các vị Thần làm điều sai trái.
Chúng ta quan niệm ba vị Thần Táo định đoạt phước đức cho gia đình, phước đức này do việc làm đúng đạo lý của gia chủ và những người trong nhà. Bàn thờ thường đặt gần bếp, cho nên còn được gọi là Vua Bếp. Hàng năm, đúng vào ngày 23 tháng Chạp là ngày Táo Quân sẽ lên thiên đình để báo cáo mọi việc lớn nhỏ trong nhà của gia chủ với Thượng Đế (hay ông Trời), nên có nơi gọi ngày này là Tết ông Công.
Vị Táo Quân quanh năm chỉ ở trong bếp, biết hết mọi chuyện trong nhà, cho nên để Vua Bếp “phù trợ” cho mình được nhiều điều may mắn trong năm mới, người ta thường làm lễ tiễn đưa ông Táo về chầu Trời rất trọng thể.
Lễ vật cúng Táo Quân gồm có: mũ ông Công ba cỗ hay ba chiếc: hai mũ đàn ông và một mũ đàn bà. Mũ dành cho các ông Táo thì có hai cánh chuồn, mũ Táo bà thì không có cánh chuồn. Những mũ này được trang sức với các gương nhỏ hình tròn lóng lánh và những giây kim tuyến màu sắc sặc sỡ. Để giản tiện, cũng có khi người ta chỉ cúng tượng trưng một cỗ mũ ông Công (có hai cánh chuồn) lại kèm theo một chiếc áo và một đôi hia bằng giấy.
Những đồ “vàng mã” này (mũ, áo, hia và một số vàng thoi bằng giấy) sẽ được đốt đi sau lễ cúng ông Táo vào ngày 23 tháng Chạp cùng với bài vị cũ. Sau đó người ta lập bài vị mới cho Táo Công.
Theo tục xưa, riêng đối với những nhà có trẻ con, người ta còn cúng Táo Quân một con gà luộc nữa. Gà luộc này phải thuộc loại gà cồ mới tập gáy (tức gà mới lớn) để ngụ ý nhờ Táo Quân xin với Ngọc Hoàng Thượng Đế cho đứa trẻ sau này lớn lên có nhiều nghị lực và sinh khí hiên ngang như con gà cồ vậy!
Ngoài ra, để các ông và các bà Táo có phương tiện về chầu trời, ở miền Bắc người ta còn cúng một con cá chép còn sống thả trong chậu nước, ngụ ý “cá hóa long” nghĩa là cá sẽ biến thành Rồng đưa ông Táo về trời. Con cá chép này sẽ “phóng sinh” (thả ra ao hồ hay ra sông sau khi cúng). Ở miền Trung, người ta cúng một con ngựa bằng giấy với yên, cương đầy đủ. Còn ở miền Nam thì đơn giản hơn, chỉ cúng mũ, áo và đôi hia bằng giấy là đủ.
Tùy theo từng gia cảnh, ngoài các lễ vật chính kể trên, người ta hoặc làm lễ mặn (với xôi gà, chân giò luộc, các món nấu nấm, măng…) hay lễ chay (với trầu cau, hoa, quả, giấy vàng, giấy bạc…) để tiễn Táo Quân.
Một mâm cỗ mặn cúng ông Táo thường thấy nhất là: 1 đĩa gạo, 1 đĩa muối, 5 lạng thịt vai luộc, 1 bát canh mọc, 1 đĩa xào thập cẩm, 1 đĩa giò, 1 con cá chép rán (hoặc cá chép sống), 1 đĩa xôi gấc, 1 đĩa chè kho, 1 đĩa hoa quả, 1 ấm trà sen, 3 chén rượu, 1 quả bưởi, 1 quả cau, lá trầu, 1 lọ hoa đào nhỏ, 1 lọ hoa cúc, 1 tập giấy tiền, vàng mã.
Có nơi thay thịt vai luộc bằng một con gà luộc ngậm hoa hồng hoặc chủ động thay đổi các món canh như canh măng, canh mọc, canh bóng… gà luộc ngậm hoa hồng hay ớt đỏ tỉa hoa và chuẩn bị những món hơi khác nhưng cũng vẫn giữ được tính truyền thống và bản sắc như: bánh chưng gấc, xôi vò, xôi chè, thịt đông, nem rán, cá kho riềng, trám hoặc thịt kho tàu, giò xào, giò nạc, món xào, canh măng, hành muối, gia vị mắm muối, trà, rượu, hoa , trầu cau..
Thời nay bận rộn cũng không phải lo nghĩ nhiều và mất công làm tất cả các món trên, đa số các món trong mâm cúng như : bánh chưng, giò, nem thì đã có bán sẵn, còn thịt đông, cá kho, hành muối làm từ trước hoặc thậm chí cũng có thể mua sẵn, đến đúng hôm đó thì chỉ cần luộc gà, nấu canh, làm món xào nóng là xong.
Cúng ông Táo phải đặt trong bếp, khi cúng phải bật bếp lên cho cháy rực, mâm cỗ đề huề, cả nhà quanh năm no ấm. Có người thì vừa đặt một mâm cúng trong bếp và thêm một mâm khác cúng trên bàn thờ.
Hạnh Nhân
(Dùng cho lời khấn hàng ngày)
A/- KHẤN ÔNG ĐỊA – THẦN TÀI
- Lạy Thành Hoàng bản cảnh, Ông Địa – Thần Tài, ông chủ gia bà chủ đất, các phần hương linh khuất mặt khuất mày, các vị Tiền chủ Hậu chủ.
- Con tên là……….. niên canh……….., ……….tuổi.
- Ở tại ngôi gia, số…….. đường……… quận……… tỉnh (thành)………… Việt Nam quốc.
Khấu xin Thành Hoàng bản địa, Ông Địa – Thần Tài chứng minh cho lòng thành tâm khấn vái, xin chư vị cho con được ………………….. (lời khấn để xin điều gì đó).
Mọi việc vuông tròn, con xin được hậu tạ………… (hứa hẹn tạ lễ).
Con xin Thành Hoàng bản địa, Ông Địa – Thần Tài, ông chủ gia bà chủ đất, các phần hương linh, chư vị Tiền chủ Hậu chủ chứng giám cho lòng thành khấn vái. Kính bái.
Khấn xong, vái hay lạy ba cái.
B/- KHẤN ÔNG TÁO
Ngoài việc thờ Thiên, Địa, trong nhà nếu có bàn thờ riêng cho gia đình Táo Quân nơi góc bếp. Hoặc nếu không thờ riêng, khi muốn cầu xin Táo Quân thì khấn luôn tại bàn thờ Ông Địa – Thần Tài cũng được.
Theo cách thêm câu dưới đây :
- THÊM LỜI KHẤN ÔNG TÁO
Khi khấn chung thêm câu:
“Lạy Thành Hoàng bản địa, Ông Địa – Thần Tài, kính lạy Đông trù Tư Mệnh Táo phủ Thần Quân.
“Lạy ông chủ gia bà chủ đất, các phần hương linh, Tiền chủ và Hậu chủ….”….
Ngày 23 tháng Chạp cúng như đã kể, còn hàng ngày chỉ thắp nhang khấn vái là đủ (mùng 1 ngày rằm nên có hoa quả). Cúng đưa ông táo có đốt vàng mã và “chim bay cò bay” làm phương tiện cho Ông Táo bay về thiên đình báo lại sự tình gia chủ trong năm (theo lời khấn), nếu thêm mua con cá chép phóng sinh.
Người tu phải có thể buông bỏ thật nhiều, nâng cao bản chất giác ngộ của mình, chịu đựng đau khổ này đến đau khổ khác, và chấp nhận những gì hầu như không thể chấp nhận được, v..v. Tại sao nhiều người tu nhiều năm mà công của họ vẫn không tăng lên? Lý do căn bản là: thứ nhất họ không chú trọng vào tâm tính; và thứ nhì là họ không biết chính pháp ở cao tầng. Vấn đề này phải được nói rõ. Nhiều vị thầy dạy luyện Công có nói về tâm tính; họ đang giảng dạy rất đúng. Những người mà chỉ dạy các động tác và các kỹ thuật nhưng không bao giờ bàn về tâm tính, thật ra là đang dạy tu luyện theo tà pháp. Vì vậy, người tu phải cố gắng thật nhiều để nâng cao tâm tính của mình. Chỉ như vậy họ mới có thể bước vào sự tu luyện ở cao tầng.
Bất luận xuất hiện ở đâu cũng được mến mộ, trở thành tiêu điểm của cánh đàn ông. Chỉ cần một nụ cười cũng đủ làm bao người chao đảo, một ánh mắt cũng khiến vạn người mê, trong cổ tích nhất định là nàng công chúa kiêu sa kiều diễm. Còn ai khác ngoài 3 chòm sao nữ hấp dẫn, có khí chất lôi cuốn người khác phái dưới đây.
![]() |
![]() |
![]() |
- Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ
Rất tốt đẹp, vừa giàu, vừa sang, vừa có khoa bảng.
- Thái Âm sáng gặp Xương Khúc
Rất thông minh, lịch duyệt, từng trải, lịch lãm, tài hoa.
- Thái Âm sáng gặp Tứ Linh (Long Phương Hổ Cái): hiển hách
- Thái Âm, Thiên Đồng gặp Kình ở Ngọ
Rất có nhiều uy quyền.
- Thái Âm sáng gặp Đào Hồng
Rất phương phi, đẹp đẽ, được người khác phái mến chuộng, tôn thờ. Đây là bộ sao của minh tinh, tài tử nổi danh. Tuy nhiên, bộ sao này có thể có nhiều bất lợi về tình duyên, có thể đưa đến sự sa ngã, trụy lạc, lăng loàn.
b) CÁC BỘ SAO XẤU
- Nguyệt hãm gặp Thiên Lương chiếu
Dâm đãng, nghèo hèn (đối với phái nữ)
- Nguyệt hãm gặp tam ám (Riêu Đà Kỵ)
Bất hiển, bị tật mắt, lao khổ, nghèo, họa vô đơn chí, hao tài, bị tai họa liên tiếp, ly tông, bệnh hoạn triền miên. Phụ nữ có thể hiếm con.
- Nguyệt hãm gặp sát tinh: trai trộm cướp. Gái giang hồ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ.
- Nguyệt hãm gặp Tam Không: phú quí nhưng không bền.
- Nguyệt Đồng ở Tý gặp Hổ Khốc Riêu Tang
Đàn bà rất đẹp nhưng bạc mệnh, đa truân, suốt đời phải khóc chồng, góa bụa liên tiếp.
- Nguyệt Cơ ở Dần gặp Xương Riêu
Dâm đãng, đa tình, sa đọa, hay làm thi văn dâm tình kiểu Hồ Xuân Hương.
Trong dân gian xưa đến nay vẫn lưu truyền khá nhiều những kiêng kỵ liên quan đến việc làm mái nhà, như kiêng “góc ao đao đình”, kiêng nhà mình bị đòn dông nhà khác chĩa sang, chọn ngày tốt gác đòn dông, đếm số đòn tay khi lợp mái việc xem ngày tốt xấu là điều cực kỳ quan trọng từ xưa đến nay. Và xem ngày tốt để gác đòn dông cũng không ngoại lệ… Nội dung các kiêng kỵ ấy ảnh hưởng ra sao theo quan điểm khoa học Phong thủy và trong kỹ thuật xây dựng hiện đại? Liệu ngôi nhà hôm nay có còn quá phụ thuộc vào những kiêng kỵ ấy hay không? Hãy cùng tìm hiểu về những kiêng kỵ khi gác đòn dông đồng thời nên chọn ngày nào để gác đòn dông?
Nội dung
Tục ngữ dân gian ta có câu “Nhất góc ao – nhì đao đình” nói lên cách bố cục nhà cần tránh các góc ao cũng như góc cạnh của mái đình, đền miếu hướng vào chính diện nhà mình. Xét về giao thông, khi nhà mở cửa hướng ra góc mái (tức là góc của công trình đó) thì đồng nghĩa với bố cục các nhà bị xiên lệch với nhau, dễ gây ra va chạm khi di chuyển, gió lùa theo các cạnh tường, cạnh mái thổi đến nhà mình. Về cấu tạo, điểm góc mái luôn là điểm xung yếu khi lợp nên mái nhà xưa thường hay có các chi tiết bằng gỗ hoặc đắp vữa (hồ) dày để “khóa cứng” góc mái, kết hợp tính trang trí tạo thành những đầu đao mang nhiều ý nghĩa tâm linh. Mở cửa ra nhìn thấy góc mái (hình lưỡi đao) chĩa vào nhà mình thì luôn có cảm giác bất an là vậy.
Đao đình, mảng tường đầu hồi “chĩa” sang nhà lân cận là kiểu kiêng kỵ phổ biến về mái nhà
Đao đình, mảng tường đầu hồi “chĩa” sang nhà lân cận là kiểu kiêng kỵ phổ biến về mái nhà
Nghi lễ thượng lương là một nghi thức đánh dấu thời điểm gác cây đòn dông lên đỉnh cao nhất của mái nhà (hay còn gọi là cây xà gồ nóc, xà gồ đỉnh mái) để kết thúc xây dựng phần khung xương cơ bản, cũng là nghi lễ cầu cho ngôi nhà ấy được trọn vẹn, lâu bền về mặt xây dựng (còn việc cầu cho người cư ngụ trong nhà cát tường thì lại phải chờ đến lễ nhập trạch – dọn về nhà mới – của gia chủ). Lễ thượng lương ngày nay tồn tại ở một số vùng mà việc xây cất vẫn mang tính thủ công, xây nhà có mái dốc lợp ngói, có cây đòn dông trên đỉnh, thì việc gác đòn dông mới còn ý nghĩa quan trọng để “kết” phần mái nhà lại.
Nhiều gia chủ thời nay xem việc đổ tấm bê tông trên cùng (hay tấm mái nóc cầu thang) là… thượng lương, xét về tiến độ xây dựng thì cũng đúng, nhưng xét về ý nghĩa xây cất truyền thống thì không chuẩn xác lắm. Mặt khác, cách cấu tạo lợp mái hiện đại (dùng hệ đòn tay – rui mè bằng sắt hộp hoặc vì kèo thép) đều không còn sử dụng cây xà gồ trên đỉnh nữa, mà là hai cây xà gồ thép đặt hai bên đỉnh để thuận tiện hơn về cấu tạo và liên kết ngói đỉnh mái. Cũng vì ngày xưa do cây đòn dông nằm giữa nên số đòn tay (xà gồ gác trên mái) trong bộ mái nhà luôn là số lẻ, dẫn đến ngày nay nhiều người vẫn còn đếm số lượng đòn tay theo kiểu “sinh lão bệnh tử” (vốn lưu truyền trong đếm bậc thang) mang nhiều màu sắc mê tín.
Cấu trúc mái hiên truyền thống vươn rộng giúp tạo khoảng đệm cân bằng về không gian
Nên khai thác khoảng xiên dưới mái vào các công năng thờ cúng, sinh hoạt chung hoặc thư giãn nhẹ nhàng
Cũng xin nói thêm về hai chữ “đòn dông”, đó là một cách đọc bị biến thể của chữ “đòn đông”, do ngôi nhà truyền thống vốn đa phần quay mặt dài về hướng nam (lấy vợ hiền hòa làm nhà hướng nam) nên phần đỉnh mái nhà kéo từ đông sang tây, mà cư dân nông nghiệp thì xem phương Đông là khởi điểm mùa xuân, nơi mặt trời mọc buổi sớm, thuộc Mộc, nên cây xà gồ đỉnh mái trong nghi lễ thượng lương thường được bọc vải đỏ hai đầu (tượng trưng cho mặt trời mọc và lặn) đồng thời treo tấm bùa bát quái ở giữa như một sự trân trọng kiêng nể với bộ phận kết cấu đặc biệt này của ngôi nhà.
Các cụ thuở trước còn lưu truyền câu ngạn ngữ: Giá thú Bất Tương, thượng lương Sát Cống, tức là có hai ngày lưu ý, ngày Bất Tương tốt cho việc hôn nhân, ngày Sát Cống tốt cho việc thượng lương. Bất Tương và Sát Cống là tên gọi những ngày có sao tốt trong Nhị thập bát tú. Còn theo kinh nghiệm dân gian mà nhiều nơi (nhất là ở vùng Nam bộ) chọn ngày con nước lớn để làm lễ động thổ và gác đòn dông thì có thể hiểu xuất phát từ văn hóa của cư dân vùng nông nghiệp lúa nước (trong đó có nước ta) trước đây phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Do đó Lịch pháp Đông phương (lịch Âm) từ xưa đã gắn bó chặt chẽ với các tiết khí, thủy văn… chi phối các hoạt động hằng ngày của con người. Kinh nghiệm chọn ngày nước lớn để tiến hành các công việc là rất có cơ sở khí hậu vì những việc như gieo trồng, ra khơi, đánh bắt thủy sản… sẽ khá thuận lợi khi con nước lớn. Đặc biệt Nam bộ vốn là vùng sông nước mênh mông, làm gì cũng phải nhìn con nước để tính sao cho thuận lợi. Nhưng việc động thổ làm nhà hay gác đòn dông thì lại không thuộc dạng công việc… cần nước lớn như vậy (còn vấn đề “phúc lộc vào nhà dồi dào như nước” chỉ là cảm nhận chủ quan theo kiểu suy diễn hình tượng nước với lộc, không có cơ sở khoa học). Giả sử ngày nay làm nhà khởi công đào móng ở khu vực đất thấp triều cường mà chọn ngày nước lớn thì có khi phải… bơm hút nước suốt ngày vì hố móng bị ngập, không thể đào được!
Trong dân gian lưu truyền khá nhiều những quan niệm kiêng kỵ liên quan đến việc làm mái nhà, như kiêng “góc ao, đao đình”, kiêng nhà bị đòn đông chĩa sang, đếm số đòn tay khi lợp mái nhà, xem ngày tốt xấu theo tuổi để chọn giờ tốt gác Đòn Dông. “Nhất góc ao, nhì đao đình” nói lên cách bố cục nhà cần tránh các góc ao cũng như góc cạnh của mái đình, đền, miếu hướng vào chính diện nhà.
Trong xem phong thủy nhà ở thì việc gác Đòn Dông rất hệ trọng vì nó là cái rường nhà, chỗ cao nhất của ngôi nhà. Muốn nhà ở được yên ổn và thịnh vượng nên chọn trong 36 ngày tốt sau đây:”Giáp Tý, Ất Sửu, Đinh Mẹo, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, tân Mùi, Nhâm Thân, Giáp Tuất, Bính Tý, Mậu Dần, Canh Thìn, Nhâm Ngọ, Giáp Thân, Bính Tuất, Mậu Tý, Canh Dần, Giáp Ngọ, Bình Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mẹo, Ất Tị, Đinh Mùi, Kỳ Dậu, Tân Hợi, Quý Sửu, Ất Mẹo, Đinh Tị, Kỷ Mùi, Tân Dậu, Quý Hợi.
Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức Hợp, Nguyệt Đức Hợp, Thiên Phúc, Thiên Phú, Thiên Hỷ, Thiên Ân, Nguyệt Ân.
Nên chọn các Trực: Mãn, Bình, Thành, Khai .
Chánh Tứ Phế, Thiên Tặc, Địa Tặc, Thiên Hỏa, Địa Hỏa.
– Tháng giêng : kị cất nhà vào ngày : 5,6,17, 18, 29, 30
– Tháng 2,3 : cất nhà kị ngày : 4,5,16,17,28,29
– Tháng 4 : Cất nhà kị ngày : 2,3,14,15,26,28
– Tháng 5,6 : Cất nhà kị ngày : 1,2,13,14,25,26
– Tháng 7 : Cất nhà kị ngày : 11,12,23,24
– Tháng 8,9 : cất nhà kị ngày : 10,11,22,23
– Tháng 10 : Cất nhà kị ngày : 8,9,20,21
– Tháng 11, 12 : Cất nhà kị ngày : 7,8,19,20
Chú ý: Trong ngày dựng cột, nếu kịp lúc gác đòn đông thì gác luôn khỏi chọn ngày gác đòn đông, vẫn tốt như thường.
Mâm lễ vật bao gồm: Mâm ngũ quả, con gà, trà, bánh. Đặc biệt trên mâm lễ vật còn có cây thước nách và ống chỉ mực là hai công cụ thiết yếu đã dùng để làm nên ngôi nhà.
Lễ vào nhà mới là lễ rước ông bà và các vị gia thần vào nhà mới. Ngoài các lễ vật thì gia chủ phải xách hai lu nước đầy, một lu gạo, một lu muối. Người thợ chánh khấn vái tạ lễ Tiên sư, Tổ sư, Bà Cửu Thiên đã phò trợ cho công việc làm nhà diễn ra suôn sẻ.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Hoàng thiên Hậu thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy quan Đương niên.
– Con kính lạy các tôn thần bản xứ.
Tín chủ (chúng) con là: ……………………………
Ngụ tại: ……………………………
Hôm nay là ngày ….. tháng ……… năm …………
Tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương, dâng lên trước án, có lời thưa rằng: Vì tín chủ con khởi tạo ……….. cất nóc căn nhà ở địa chỉ: ……… ngôi dương cơ trụ trạch để làm nơi cư ngụ cho gia đình, con cháu. Nay chọn được ngày lành tháng tốt, kính cáo chư vị linh thần, cúi mong soi xét và cho phép được cất nóc. Tín chủ con thành tâm kính mời: Ngài Kim Niên Đường cai Thái Tuế chí đức tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Định phúc Táo quân, các ngài Địa chúa Long Mạch tôn thần và tất cả các vị Thần linh cai quản trong khu vực này. Cúi xin các Ngài, nghe thấu lời mời, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho chúng con được vạn sự tốt lành, công việc hanh thông, chủ – Thợ được bình an, ngày tháng hưởng phần lợi lạc, âm phù dương trợ, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm. Tín chủ lại xin phổ cáo với các vị Tiền chủ, Hậu chủ và các vị Hương linh, cô hồn y thảo phụ mộc, phảng phất quanh khu vực này, xin mời các vị tới đây thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ, cũng như chủ thợ đôi bên khiến cho an lành, công việc chóng thành, muôn sự như ý. Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Như vậy, các kiêng kỵ về mái nhà kể trên xuất phát từ tâm lý coi trọng cái gì thì đâm ra… sợ cái ấy, nên nhiều người rất lo ngại cây đòn dông của nhà khác hướng sang nhà mình, rồi tiếp đến là lo về cách đếm số đòn tay, lo xem ngày đổ tấm mái bê tông cuối cùng… Xét về hình thế trong Phong thủy, nóc nhà có hình tam giác thuộc hành Hỏa, mà theo ngũ hành thì Hỏa khắc Kim (tiền tài) nên nhiều người lo ngại nếu bị chĩa Hỏa sang nhà mình thì tiền tài sẽ hao tổn. Về cấu tạo thì nóc nhà xưa có các khe hở thông gió làm nơi thoát các khí nóng tích tụ trong nhà ra ngoài, nếu nhà mở cửa ra gặp ngay cái “tam giác ấy” thì sẽ bất lợi. Từ đó, không riêng gì cây đòn dông mà các đòn tay lợp mái cũng bị kiêng nếu nhìn thấy chĩa sang nhà của nhau, rồi thấy cái mái tam giác chung chung cũng… kiêng kỵ luôn. Xét về văn hóa ứng xử, điều này đem lại sự cẩn trọng khi làm nhà lợp mái, tạo hình trang trí, giữ gìn cho người cũng là cầu an cho mình. Còn về thực tế xây dựng thì hiện nay nhiều biệt thự lợp mái ngói đã dùng thép tấm làm thành nẹp bịt kín đầu các xà gồ như là một giải pháp “an toàn về tâm lý” để không gây e ngại gì đến các nhà đối diện hoặc chung quanh.
Nghi lễ thượng lương cũng là một trong những biểu hiện văn hóa truyền thống. Thông qua các nghi lễ văn hóa như vậy, người dân bày tỏ thái độ trân trọng của mình với môi trường, từ thiên nhiên cho tới xã hội, những việc trọng đại trong đời người như cưới hỏi, làm nhà… đều được cúng tế nghiêm chỉnh để cầu mong sự thuận lợi, an lành và mọi việc suôn sẻ. Một số quan niệm cho rằng đó là biểu hiện của “phú quý sinh lễ nghĩa” nhưng thực ra cũng cần xem xét nhiều khía cạnh. Cha ông ta thuở trước dù không hề giàu có vẫn luôn giữ nếp chuẩn mực trong mọi sinh hoạt, việc cúng lễ rất linh hoạt tùy theo hoàn cảnh mỗi vùng, mỗi nhà, mỗi người và không hề phô trương rình rang.
Vì thế, với tinh thần “gạn đục khơi trong” những tinh hoa văn hóa truyền thống của dân tộc, chúng ta cần trân trọng các nghi thức dân gian, miễn là phù hợp với nếp cư xử văn minh và cuộc sống hiện đại.
Về giải pháp, khi gặp các không gian nằm dưới mái dốc thì cần tránh bố trí vào dưới góc xéo, ví dụ như chỗ ngủ hay học tập. Còn phòng thờ thì lại khá hợp với gian áp mái, vì cùng là hành Hỏa tương đương, miễn sao chỗ đặt bàn thờ và đứng thắp nhang khói không bị đụng dầm đà xéo là ổn. Nếu vì diện tích chật hẹp phải tận dụng thì nên làm dịu bớt bằng cách đóng trần phẳng hoặc vòm cong, kê vật dụng và dời chỗ sinh hoạt ra bên ngoài khoảng vát chéo, dùng cây xanh che chắn để giảm đi lại vào gầm mái, tránh vướng víu khi sinh hoạt (tương tự như việc đặt một tiểu cảnh dưới gầm thang để tránh bất tiện và tù hãm khí xuất hiện trong không gian nội thất).
Với nhà có mái bằng, vườn trên mái hiện nay giúp bổ sung khoảng thiên nhiên cho cư dân đô thị đất chật người đông. Nhưng chọn lựa – thiết kế – thi công – chăm sóc vườn trên mái ra sao thì lại tùy thuộc vào nhiều yếu tố mà nếu thiếu xác định từ đầu sẽ dễ gây tốn kém, thậm chí khiến vườn trên mái trở thành “cục nợ” về sau. Nguyên tắc nhỏ “tam hợp” dưới đây sẽ phần nào giúp gia chủ quyết định hợp lý hơn khi tổ chức vườn trên mái.
Hợp trời: Mỗi phương hướng, khu vực sẽ có tính chất khác nhau, như nắng gắt hay bị nhiều bóng râm, gần khu thoáng đãng hay nơi bụi bặm. Cần xác định rõ tính chất vườn trên cao không thể như vườn dưới đất, nên chọn những loại cây chịu nắng gió và ít rụng lá. Tránh trồng cây quá rậm hoặc pha tạp nhiều thứ cây gây rối mắt và khó chăm sóc tốt. Các chậu cây nên chọn lọc kỹ về chất liệu (sứ, đất nung, hay đá) cũng như đồng bộ về kiểu dáng, quy cách. Các nghệ nhân có kinh nghiệm khuyên nên chọn những loại đơn giản như cau, dừa cảnh, hoa mười giờ, lan chi, tùng bách tán… cho vườn mái, nếu được đặt trong chậu phù hợp, khéo bố trí thì vẫn đạt hiệu quả thẩm mỹ cao.
Hợp đất: Về cấu tạo, vườn mái nên theo kiểu “vườn treo” tức là các phần để chậu, đất trong cây hoặc hồ nước không đặt trực tiếp lên sàn sân thượng, mà được làm cách khoảng nhằm chống thấm và tiện xử lý kỹ thuật. Nhìn từ ngoài vào thì những loại vườn này trông như sàn bình thường nhưng bên trong là các tấm đan bê tông kê trên gối gạch (sàn hai lớp, trải tấm chống thấm, có ống thoát nước đi chìm). Nhờ tính chất của các lớp cách nhiệt, chống thấm… mà hiệu quả sử dụng và bảo vệ của mái nhà tăng cao hơn là để mái bằng trơ trọi. Các vật liệu sử dụng trên vườn mái có thể là gạch gốm, đá chẻ, sỏi… và cần sự tư vấn cụ thể của nhà chuyên môn.Hợp người: Ngay cả khi chọn được cây cối và thiết kế đẹp mắt thì không phải ngôi nhà nào cũng duy trì được khoảng vườn trên mái. Do mỗi người mỗi ý, công việc, thời gian chăm sóc vườn ít sẽ khiến cây cối xơ xác, đọng nước, thấm dột… Vì thế, nên tính tới hoàn cảnh từng gia đình, thời gian dành cho vườn, cơ cấu sinh hoạt có hay sử dụng vườn hay chỉ là trồng cho… vui. Cũng cần bố trí khoảng tập thể dục hoặc lối đi lại, chỗ ngồi nghỉ, một bộ bàn ghế cắm dù… sẽ giúp gia chủ thưởng thức trọn vẹn hơn không gian xanh nơi tổ ấm của mình.