Tướng phụ nữ qua giọng nói |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Thời Bắc thuộc, Thanh Hóa được gọi là Cửu Chân, sau này gọi là Ái Châu. Đến thời nhà Lý, Ái Châu mới được đổi tên thành phủ Thanh Hoa, tên gọi này tồn tại đến triều Nguyễn. Do kiêng tên húy của bà Hồ Thị Hoa (vợ vua Minh Mạng, mẹ vua Thiệu Trị) nên Thanh Hoa được đổi gọi là Thanh Hóa.
Thanh Hóa là tỉnh lỵ của tứ sơn: Bỉm Sơn - Nghi Sơn - Sầm Sơn - Lam Sơn. Sách “Lịch triều hiến chương loại chí” của Phan Huy Chú viết: “Thanh Hoa… các triều trước vẫn gọi là một trấn rất quan trọng. Vẻ non sông tươi tốt chung đúc nên sinh ra nhiều bậc vương tướng, khí tinh hoa tụ họp lại, nảy ra nhiều văn nho. Đến những sản vật quý cũng khác mọi nơi. Bởi vì đất thiêng thì người giỏi nên nảy ra những bậc phi thường…”.

Từ thời vua Hùng dựng nước Văn Lang đến khi kết thúc triều đại phong kiến cuối cùng - nhà Nguyễn - vào năm 1945, nhiều dòng họ vua, chúa đều khởi nguồn, phát tích từ đất Thanh Hóa (Ái Châu) mà ra. Đặc biệt, đất Thanh Hóa đã sinh ra hai vị hoàng đế - anh hùng dân tộc: Vua Lê Đại Hành (Lê Hoàn) đánh thắng quân xâm lược Tống vào cuối thế kỷ 10 và vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) đánh thắng quân Minh vào đầu thế kỷ 15.
Thanh Hóa là nơi phát tích của 4 triều đại phong kiến: Tiền Lê, Hậu Lê, nhà Hồ, nhà Nguyễn và hai dòng chúa là Chúa Trịnh và Chúa Nguyễn.
Theo Thánh Tả Ao, đất phát vương phải là đất hợp đủ các điều kiện: “Ngũ tinh cách tú triều nguyên/Kim, mộc, thủy, hỏa bốn bên loan hoàn/Thổ tinh kết huyệt trung ương/Ấy đất sinh thánh, sinh vương đời đời. Địa danh Lam Sơn thuộc huyện Lương Giang, trấn Thanh Hóa (nay thuộc xã Xuân Lam, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa) có hai nơi “tụ khí tàng phong”, nguyên khí hun đúc, đảm bảo đủ các tiêu chí trên. Sách “Đại Việt sử ký toàn thư” viết: “Ông tổ ba đời của vua Lê Lợi tên húy là Hối, một hôm đi dạo chơi đến vùng núi Lam Sơn nhìn quang cảnh quanh đó và chợt thấy có đàn chim đông đúc đang ríu rít bay lượn quanh chân núi như thể núi Lam Sơn có một lực thu hút vô hình, có sức thu phục nhân tâm nhiều như chim đàn về tổ, bèn nói: “Đây hẳn là chỗ đất tốt” và quyết định dời nhà đến ở đấy”.
Tổ nhà Lê dời về đất Lam Sơn chỉ 3 năm đã tạo sản nghiệp lớn. Họ Lê làm trưởng một phương, trong nhà lúc nào cũng có tới hơn 1.000 tôi tớ, trải các đời sau sinh ra Lê Lợi.
Cuốn sách đầu tiên đề cập đến ngôi đất phát dưới chân núi Lam Sơn chính là sách “Lam Sơn thực lục”. Sách ban đầu do Lê Thái Tổ (Lê Lợi) sai soạn và tự viết lời tựa, trong đó có câu: “Trẫm gặp đời nhiều hoạn nạn, mở nước, dựng nền, càng thấy khó khăn! May mà Trời cho, dân theo, gây nên được công nghiệp, ấy thực là nhờ ở các bậc Tổ tông tích lũy mãi nhân đức, mà đi tới cả! Trẫm nghĩ về chuyện đó mãi bèn chép vào sách, gọi là Lam Sơn thực lục (Sách ghi chuyện thực núi Lam) cốt là để trọng nghĩa đầu gốc. Và cũng để kể rõ sự nghiệp gian nan của Trẫm, truyền bảo lại cho con cháu vậy”.
Theo sách "Lam Sơn thực lục”, nhà họ Lê còn được một nhân vật kỳ bí là nhà sư cho biết một huyệt đất phát vương ở động Chiêu Nghi, cũng thuộc vùng Lam Sơn. Lê Lợi sau đó đã quyết định đem di cốt của thân phụ mình chôn ở đó, nhờ vậy mà sau này mới phát tích, trở thành đế vương.
Long mạch đế vương ở Lam Sơn
“Lam Sơn thực lục” viết: “Khi ấy nhà vua (tức Lê Lợi) sai người nhà cày ruộng ở xứ Phật Hoàng, động Chiêu Nghi. Chợt thấy một nhà sư già, mặc áo trắng, từ thôn Đức Tề đi ra, thở dài mà rằng: - Quý hoá thay phiến đất này! Không có ai đáng dặn! Người nhà thấy thế, chạy về thưa rõ với nhà vua, nhà vua liền đuổi theo tìm hỏi chuyện đó. Có người báo rằng: - Sư già đã đi xa rồi.
Nhà vua vội đi theo đến trại Quần Đội, huyện Cổ Lôi, (tức huyện Lôi Dương ngày nay) thì thấy một cái thẻ tre, đề chữ, dịch nghĩa là: “Đức trời chịu mệnh. Tuổi giữa bốn mươi! Số kia đã định. Chưa tới ... tiếc thay!”. Nhà vua thấy chữ đề mừng lắm, lại vội vàng đi theo. Khi ấy có rồng vàng che cho nhà vua! Bỗng nhà sư bảo nhà vua rằng: - Tôi từ bên Lào xuống đây, họ Trịnh, tên là sư núi Đá trắng. Hôm thấy ông khí tượng khác thường tất có thể làm nên việc lớn!
Nhà vua quỳ xuống thưa rằng: - Mạch đất ở miền đệ tử, tôi sang hèn ra thế nào xin thầy bảo rõ cho? Nhà sư nói: - Xứ Phật hoàng thuộc động Chiêu Nghi, có một khu đất chừng nửa sào, hình như quả quốc ấn. Phía tả có núi Thái Thất, núi Chí Linh (ở miền Lảo Mang); bên trong có đồi đất Bạn Tiên. Lấy Thiên Sơn làm án (ở xã An Khoái). Phía trước có nước Long Sơn, bên trong có nước Long Hồ là chỗ xoáy trôn ốc (ở thôn Như Ứng). Phía hữu nước vòng quanh tay Hổ. Bên ngoài núi xâu chuỗi hạt trai. Con trai sang không thể nói được nhưng con gái phiền có chuyện thất tiết. Tôi sợ con cháu ông về sau, có thế phân cư. Ngôi vua có lúc Trung Hưng. Mệnh trời có thể biết vậy. Nếu thầy giỏi biết láng lại, thì trung hưng được năm trăm năm.
Nhà sư nói rồi, nhà vua liền đem di cốt đức Hoàng khảo táng vào chỗ ấy. Tới giờ Dần, về đến thôn Hạ Dao Xá nhà sư bèn hóa bay lên trời! Nhân lập chỗ ấy làm điện Du Tiên. Còn động Chiêu Nghi thì làm am nhỏ (tức là nơi một Phật hoàng). Đó là gốc của sự phát tích vậy”.
Chuyện kể rằng mặc dù chôn di cốt vào ngôi đất phát đế vương ấy được Lê Lợi giữ bí mật nhưng giặc Minh vẫn biết được. Chúng đê hèn cho quân đến xứ Phật Hoàng, động Chiêu Nghi đào lấy hài cốt linh xa cha của Lê Lợi mang về treo sau một chiếc thuyền đậu giữa dòng sông để dụ Lê Lợi ra hàng, hẹn rằng nếu đến quy thuận sẽ trọng thưởng và ban quan tước lớn.
Lê Lợi sai các thân thuộc của mình gồm 14 người đi đến doanh trại của giặc lấy lại hài cốt của cha mình. Những người này đội cỏ bơi xuôi theo dòng nước, từ thượng lưu xuống, nhân lúc giặc Minh sơ hở đã lấy trộm lại được hài cốt linh xa đem về cho chủ tướng, Lê Lợi bí mật đem chôn cất ở động Chiêu Nghi như cũ.
Lam Sơn là đất cát tường, đất tụ nghĩa, đất xưng vương, mà người đứng lên đảm đương việc mở đầu nghiệp đế của nhà Lê là Lê Lợi. Tuy không liên tục, quyền bính có lúc bị ngắt quãng nhưng trước sau, xét về danh nghĩa nhà Hậu Lê là triều đại có nhiều đời vua nhất, truyền ngôi lâu dài nhất so với các triều đại trước và sau đó.
Bí ẩn vùng đất “Rồng không chân”
Các phù thủy phương Bắc nhận thấy hình thế đắc địa của vùng đất Thanh Hóa, lo sợ nơi đây sẽ xuất hiện những bậc đế vương làm thất bại tham vọng bá chủ của chúng nên đã trấn yểm, tìm mọi cách phá bỏ phong thủy xứ Thanh.
Dãy núi Đông Sơn - Hàm Rồng bắt nguồn từ làng Dương Xá men theo sông Mã uốn lượn thành 99 ngọn núi đất, núi đá nhấp nhô như một bức tường thành hình con rồng đồ sộ. Phần cuối nhô lên một ngọn tựa hình đầu rồng nên gọi là Hàm Rồng (tên chữ Long Hạm). Ở đó có động Long Quang (mắt rồng). Thông ra phía sau động có một hang nhỏ là hang mắt Rồng. Trên vòm hang mắt Rồng có một lỗ ăn thông lên trên. Mỗi khi mưa, nước màu gạch cua chảy xuống, người xưa bảo đó là nước mắt rồng. Bên phải vòm hang có một mũi đá nhô ra gọi là đỉnh Long Tỵ (mũi rồng). Mạch đá ngoằn ngoèo chạy sát chân núi rồng rồi ăn ngầm xuống dòng sông Mã tới ngọn Châu Phong là bến Hàm Rồng.
Non nước Hàm Rồng dưới bàn tay xếp đặt của tạo hóa, đã tạo nên những hình thù kỳ dị, độc đáo và đa dạng, có người ví như một “Hạ Long trên bộ”. Từ đuôi Rồng đi lên, ngọn Ngũ Hoa Phong hình năm bông sen chụm chung một gốc cắm xuống đầm lầy. Ngọn Phù Thi Sơn trông giống một người phụ nữ đang nằm ngủ đầu gối vào thân rồng, núi mẹ, núi con tròn như quả trứng. Ngọn Tả Ao trông giống người đàn ông đang nằm vắt chân chữ ngũ, đầu quay về hướng Đông. Ở sát cạnh ngọn con Mèo đang trong tư thế rình mồi, núi Cánh Tiên có 3 ngọn vút lên cao tạo thành mỏm Ba Hiệu, rồi núi Con Cá, Con Phượng, núi Đồng Thông, núi con Voi...
Hàm Rồng được phát hiện như một cõi thần tiên từ lâu qua thư tịch cổ. Sách “Đại Nam nhất thống chí”của Quốc sử quán triều Nguyễn ghi “A núi này cao và đẹp trông ra sông Định Minh, lên cao trông xa thấy nước trời một màu sắc thật là giai cảnh”. Dưới các triều đại phong kiến, Hàm Rồng bao giờ cũng là vị trí trọng yếu của xứ Thanh trong các cuộc chiến tranh giành độc lập.
Hung địa theo thuật ngữ phong thủy là đất “chu tước bi khốc” (chim cất tiếng kêu sầu), hoặc đất “bạch hổ hàm thi” (con hổ đang ngậm xác chết trong miệng), hoặc “xương long vô túc”(rồng không có chân, rồng bị tật nguyền)… Truyền thuyết cho rằng khi cưỡi diều giấy bay qua vùng núi Hàm Rồng, nhìn thấy huyệt Hàm Rồng, Cao Biền nói rằng địa thế này là hung địa “xương long vô túc”, không phải rồng không chân mà là con rồng què chân, không phải đất cực quý rồi bỏ đi. Nhưng thực tế không phải vậy. Sau đó, Cao Biền đã âm thầm quay trở lại, mang theo hài cốt cha y để táng vào huyệt Hàm Rồng (mả táng hàm rồng) mong sau này có thể phát đế vương. Song dù nhiều lần Cao Biền cho mả cha vào, bộ xương cốt cứ bị huyệt núi đùn ra, không nhận. Biết rằng đây là long mạch cực mạnh, cực quý nên y rắp tâm làm đến cùng. Biền bèn tán nhỏ xương rồi tung lên thì có muôn con chim nhỏ cùng bay đến, vỗ cánh rào rào làm xương cốt bám trên vách đá bay tứ tán hết. Biền than rằng linh khí nước Nam quá mạnh, không thể cưỡng cầu.
Cuộc chiến phong thủy “độc nhất vô nhị”
Theo mật lệnh của vua Đường, Cao Biền sau khi xem, phát hiện và trấn yểm các kiểu đất kết, đất phát, long mạch của nước Nam đã viết “Cao Biền tấu thư địa lý kiều tự” tấu lên nhà vua. Cao Biền trấn yểm Thanh Hóa vào thế kỷ IX thất bại. Hơn 500 năm khi giặc Minh xâm lược nước ta, một phong thủy sư nổi danh của Trung Quốc là Hoàng Phúc cũng sai người đục núi, lấp sông để hòng trấn yểm các huyệt mạch đế vương, hình thành một cuộc chiến phong thủy có một không hai trong lịch sử nước Việt.
Hoàng Phúc xuất thân Tiến sĩ, mang chức Thượng Thư, giữ việc Bố chính và Án Sát trong chiến dịch cai trị đồng hóa Việt Nam. Trong 20 năm thuộc nhà Minh (vào khoảng 1407-1427), Hoàng Phúc bắt khắp nơi lập đền miếu thờ bách thần, thổ thần, sơn thần, thần sông, thần gió... bên cạnh văn miếu. Lập Tăng cương ty và Đạo kỳ ty để truyền bá đạo Phật và Lão cùng với đạo Nho...
Sách “Việt Nam sử lược” của Trần Trọng Kim viết: “... Bọn Hoàng Phúc lại sửa sang các việc trong nước để khiến người An Nam đồng hóa với người Tàu. Lập ra đền miếu, bắt người mình cúng tế theo tục bên Tàu. Rồi từ cách ăn mặc cho chí sự học hành, cái gì cũng bắt theo người Tàu cả. Còn cái gì là di tích của nước mình như là sách vở thu nhặt đem về Tàu hết sạch. Lại đặt ra thuế lệ, bổ thêm sưu dịch để lấy tiền của, làm cho dân ta bấy giờ phải nhiều điều khổ nhục”.
Hoàng Phúc khi sang đất Việt đã mang theo cuốn “Cao Biền tấu thư địa lý kiều tự” để làm bản đồ nghiên cứu địa hình, địa vật nước ta. Thời xưa, sách địa lý là một tài liệu quân sự quan trọng, ghi rõ hình thể sông, núi, đồi, gò, cao điểm, hạ lưu, mạch núi, thời tiết... nên Hoàng Phúc đã tới những tới những linh địa mà Cao Biền ghi nhận. Hoàng Phúc đã xem xét và yểm nốt những đất kết lớn nào còn sót lại nhưng y cũng đã thất bại.
Bình luận về việc này, sử thần Ngô Sĩ Liên viết trong “Đại Việt sử ký toàn thư”: “Từ khi có trời đất này, thì đã có núi sông này, mà khí trời chuyển vận, thánh nhân ra đời, đều có số cả. Khí trời từ Bắc chuyển xuống Nam, hết Nam rồi lại quay về Bắc. Thánh nhân trăm năm mới sinh, đủ số lại trở lại từ đầu. Thời vận có lúc chậm lúc chóng, có khi thưa khi mau mà không đều, đại lược là thế, có can gì đến núi sông? Nếu bảo núi sông có thể lấy pháp thuật mà trấn áp, thì khí trời chuyển vận, thánh nhân ra đời có pháp thuật gì trấn áp được không?”.
Việc phá hủy long mạch tốt, huyệt đất hay của các phù thủy phương Bắc cũng chỉ như muối bỏ biển, bởi xứ Thanh vẫn đời đời sinh nhân tài hào kiệt.
Nhiều vị vua ở các triều đại phong kiến của Việt Nam và Trung Quốc sau khi chết vẫn thường để lại một số mộ giả, còn mộ thật được chôn ở một nơi khác, kín đáo và bí mật. Từ lâu khu Vĩnh Lăng ở Thanh Hóa được xem là nơi yên nghỉ của vua Lê Thái Tổ. Thế nhưng phát hiện khảo cổ học cho thấy nơi đó chỉ là mộ giả. Vào thập kỷ 70 của thế kỷ trước, một người nông dân đi vào khu rừng bạt ngàn cạnh Vĩnh Lăng đã vô tình tìm thấy một phiến đá phẳng. Lật hòn đá lên thấy có khắc dòng chữ “Vĩnh Lăng Tây Thạch Kiệt”, nghĩa là:“Hòn đá mốc ở phía Tây của Vĩnh Lăng”. Lần theo cột đá mốc phía Tây, các nhà khảo cổ đã tìm được cột mốc các phía Đông, Nam, Bắc của khu lăng mộ nhà vua. Điều đặc biệt là riêng khu cột mốc phía Tây, nơi đặt phiến đá “Vĩnh Lăng Tây Thạch Kiệt” đất có màu lạ, cây to không mọc được. Các nhà khảo cổ đã đào sâu xuống đất nơi đặt phiến đá. Thật bất ngờ, những nhát cuốc đã làm lộ ra một chiếc quách tam hợp. Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu, các nhà khảo cổ học đã kết luận: Chiếc quách tam hợp tìm thấy chính là mộ thật của vua Lê Lợi. Lần giở lại lịch sử, mới hay, một học giả người Pháp sau khi bỏ nhiều thời gian và công sức, cuối cùng cũng đã tìm được mộ thật của vua Lê Lợi dưới phiến đá “Vĩnh Lăng Tây Thạch Kiệt”.
Xem hướng phòng ngủ tuổi Tân Mão 1951
Tuổi Tân Mão sinh năm 1951
– Quẻ mệnh: Tốn Mộc
– Ngũ hành: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách)
– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Tây, thuộc Tây Tứ Trạch
– Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);
– Hướng xấu: Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);
Phong thủy bòng bếp, bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây. Hướng bếp nên đặt ở hướng xấu, và nhìn về hướng tốt, theo quan niệm Toạ hung hướng cát. Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas.
Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát); , nhìn về các hướng tốt Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);
Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.
Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);
Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách.Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Gia chủ tuổi Tân Mão nam 1951 mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
Hiện nay xã hội hiện đại, nhưng không ít chàng trai còn mang tư tưởng bảo thủ, phong kiến, có dục vọng chinh phục thành công và cả dục vọng chiếm hữu quá mạnh đối với người phụ nữ của mình. Tiềm thức khuyết thiếu tự tin, khuyết thiếu cảm giác an toàn, theo đuổi hoàn mĩ nên biểu hiện ra bên ngoài rất hà khắc. Cùng xem tính gia trưởng của 12 chòm sao nam được thể hiện ở phương diện nào nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Đời sống xã hội ngày càng phát triển, những thiết bị điện tử như lò vi sóng, tủ lạnh ngày càng trở nên phổ biến trong mỗi gia đình. Thế nhưng ít người biết, sắp đặt các thiết bị này trong nhà cũng cần chú ý đến yếu tố phong thủy. Đặc biệt, nếu phạm phải những kiêng kỵ khi đặt tủ lạnh hay lò vi sóng, gia chủ có nguy cơ phải đối mặt với vận hạn khó ngờ.
Trong thư gửi đến báo GĐ&XH Cuối tuần, anh Nguyễn Văn Sơn (Q. Đống Đa, TP. Hà Nội) kể: “Gia đình tôi diện tích khá chật hẹp. Bởi vậy khi mua lò vi sóng, để tiết kiệm không gian, tôi đã bố trí luôn lò vi sóng trên nóc tủ lạnh. Không ngờ sau một thời gian, sức khỏe các thành viên đều đi xuống, hay ốm đau. Cũng bởi thế, mọi người sinh ra cáu bẳn, không khí gia đình luôn căng thẳng. Tình cờ, một người bạn đến nhà chơi phát hiện. Người này đã nói cho tôi biết đặt lò vi sóng trên nóc tủ lạnh như vậy là điều tối kỵ, phạm phong thủy. Nhưng bài trí lại thế nào thì đúng là tôi cũng chưa nghĩ đến”.
Câu chuyện của anh Sơn chỉ là một trong nhiều sai lầm khi sắp đặt lò vi sóng, tủ lạnh trong nhà. Theo chuyên gia phong thủy Băng Sơn, gia đình anh Sơn đã không tìm hiểu kỹ lưỡng về công năng, cũng như vận trình phong thủy khi sắp đặt đồ vật như vậy. Chẳng hạn theo phong thủy, lò vi sóng là Hỏa, đặt trên nóc tủ lạnh là Kim thì dẫn đến tương xung. Như vậy khó tránh khỏi việc sức khỏe suy yếu, nảy sinh xung đột.
Vậy, sắp đặt tủ lạnh và lò vi sóng thế nào mới phù hợp, giúp gia chủ tránh được vận hạn phong thủy?
Tủ lạnh tốt nhất nên đặt trong phòng bếp
Tủ lạnh nên bố trí đặt trong bếp
Vị trí đặt tủ lạnh có ảnh hưởng khá quan trọng đến phong thủy chung của ngôi nhà. Tủ lạnh thuộc Kim nên vị trí tốt nhất cho tủ lạnh là phòng bếp. Bởi lẽ, bếp thuộc Hỏa, nơi vượng Hỏa thì cần có sự xuất hiện của Kim để cân bằng (vì Hỏa khắc Kim nên tiết chế được tính hỏa ở không gian này).
Tuy nhiên, không phải vị trí nào trong bếp cũng thích hợp để đặt tủ lạnh. Cụ thể, tủ lạnh không được kê ngay đối diện hoặc quá gần bếp nấu. Vì khí nóng của bếp tỏa ra khi sử dụng và hơi lạnh từ tủ thoát ra rõ ràng là xung khắc với nhau quá mạnh nên gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe gia chủ. Bên cạnh đó, phong thủy học cho rằng cách bố trí này ít nhiều sẽ khiến các thành viên trong gia đình hay cãi vã, không thuận hòa.
Nếu bạn đã đặt trong phòng bếp một chiếc tủ lạnh rồi lại còn đặt thêm một chiếc nữa ở đây thì đối với những người có mệnh kỵ với mệnh Kim (chẳng hạn như Mộc) thì lại không tốt. Việc tăng Kim trong nhà như vậy sẽ dẫn đến hung vận và gia chủ dễ gặp rủi ro. Bạn có thể xử lý bằng cách đặt tủ lạnh vào trong tủ gỗ giống như các khách sạn, quán bar thường làm để hóa giải bớt vận xấu.
Phong thủy học gọi tủ lạnh là “Tài khố” (Kho của). Vì vậy, nếu tủ lạnh đặt trong phòng khách thì tuyệt đối không kê tủ chéo góc với cửa ra vào. Bạn cũng không nên đặt tủ lạnh đối diện với cửa này bởi như vậy sẽ khiến tài lộc, của cải không ổn định, thậm chí dẫn đến nguy cơ công danh tài lộc đi xuống, thất thoát tiền của.
Lò vi sóng phải cách xa bồn rửa, vòi nước
Lò vi sóng là một trong số những thiết bị điện quen thuộc. Tuy kích thước không quá cồng kềnh, chiếm diện tích nhỏ trong không gian nhưng không vì thế mà chúng ta bỏ qua yếu tố phong thủy khi bố trí lò vi sóng trong nhà.
Lò vi sóng (cùng với lò nướng, bếp ga, bếp lò) thuộc tính Hỏa, còn các vật dụng như bình thủy, máy pha cafe, vòi nước, bồn rửa chén,… lại thuộc tính Thủy. Như chúng ta đã biết, Thủy khắc Hỏa nên khi bạn bố trí lò vi sóng ngay đối diện hoặc quá gần kề thì sẽ xảy ra sự tiếp xúc xung khắc giữ chúng. Cách sắp đặt này vừa không tốt về mặt phong thủy (dẫn đến bất đồng ý kiến, cãi cọ, tranh chấp lẫn nhau, hạnh phúc hôn nhân bị ảnh hưởng) lẫn về mặt khoa học (nguy cơ cháy nổ,…). Rất nhiều bà nội trợ vì tiết kiệm diện tích nên đã đặt lò vi sóng (hay lò nướng) ngay trên đầu tủ lạnh. Điều này là rất cấm kỵ bởi vì Hỏa khắc Kim, đặt gần như vậy rất xung khắc. Hơn nữa, về khoa học, sóng điện từ do các thiết bị điện này phát ra sẽ ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe người dùng. Tốt nhất, trên đầu tủ lạnh bạn nên để thông thoáng, không nên đặt gì lên đó để thu hút lộc cho “Tài khố” (trên đã đề cập).
Như vậy, đặt lò vi sóng đúng cách, tránh xa những vị trí nêu trên, ngoài quan niệm phong thủy thì cũng là một cách sử dụng, bảo quản để kéo dài tuổi thọ của thiết bị điện. Một gợi ý là bạn có thể đặt lò cao hơn nền nhà ít nhất 80 cm, cách tường 10 - 15cm, cách trần ít nhất 40 cm để thông gió. Ngoài ra có thể chọn mua các loại tủ chuyên dụng cho lò vi sóng.
Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
Tính: Âm
Hành: Mộc
Loại: Thiện Tinh
Đặc Tính: Huynh đệ, phúc thọ
Tên gọi tắt thường gặp: Cơ
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 2 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.
Miếu địa ở các cung Thìn, Tuất, Mão, Dậu.
Vượng địa ở các cung Tỵ, Thân.
Đắc địa ở các cung Tý, Ngọ, Sửu, Mùi.
Hãm địa ở các cung Dần, Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo:
Cung Mệnh có Thiên Cơ đắc địa thì thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đầy đặn.
Sao Thiên Cơ hãm địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mặt tròn.
Tính Tình:
Thiên Cơ đắc địa là người nhân hậu, từ thiện, rất thông minh, khôn ngoan, có óc xét đoán, có nhiều mưu trí, làm việc gì đều có chiến lược, chiến thuật hẳn hoi.
Thiên Cơ hãm địa thì có óc kinh doanh, kém thông minh nhưng cũng là người nhân hậu, tài ba.
Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ:
Thiên Cơ đắc địa thì được hưởng giàu sang và sống lâu, nhất là khi hội tụ với nhiều cát tinh. Đặc biệt ở Thìn, Tuất thì khả năng nghiên cứu rất cao, nhất là trong ngành chính trị, chiến lược, tham mưu giỏi. Ở Mão Dậu, đồng cung với Cự Môn, người đó có tài tham mưu, kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Tài năng và phú quý rất hiển hách. Riêng với người nữ thì đảm đang, khéo léo, lợi chồng ích con, được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn.
Nếu Thiên Cơ hãm địa thì lận đận, bôn ba, làm nghề thủ công. Riêng với người nữ thì vất vả, muộn gia đạo, hoặc gặp nghịch cảnh chồng con, đau đớn vì tình. Nếu gặp sát tinh như Hóa Kỵ, Thiên Hình, thì tai họa, bệnh tật rất nặng và chắc chắn không thọ.
Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn, Tuất: Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược.
Thiên Cơ, Cự Môn ở Mão Dậu: Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược; nhưng nổi bật nhất ở chỗ rất giàu có, duy trì sự nghiệp bền vững.
Thiên Cơ, Vũ Khúc, Hồng Loan (nữ mệnh): Có tài năng về nữ công, gia chánh (thợ may giỏi, khéo tay, chân).
Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương (Cơ Nguyệt Đồng Lương): Nếu đắc địa cả thì người đó có đủ đức tính của một bậc nho phong hiền triết. Nếu có sao hãm thì thường làm thư lại, công chức.
Thiên Cơ, sát tinh đồng cung: Trộm cướp, bất lương.
Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn Tuất gặp Tuần Triệt hay sát tinh: Gặp nhiều gian truân, trắc trở lớn trên đường đời, có chí và có số đi tu. Nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hội họp, có Tướng xung chiếu thì là thầy tu hay võ sĩ giang hồ.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phụ Mẫu:
Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Cha mẹ khá giả.
Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: Cha mẹ bình thường. Cha mẹ và con không hạp tính nhau. Có cha mẹ nuôi, hoặc cha mẹ chắp nối.
Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung tại Thân: Cha mẹ khá giả.
Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung tại Dần: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm có sự xa cách cha mẹ.
Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Cha mẹ giàu sang và sống lâu.
Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Cha mẹ xa cách, thiếu hòa khí.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phúc Đức:
Tại Hợi, Tý, Sửu: Bạc phúc, họ hàng ly tán.
Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Có phúc, họ hàng khá giả.
Cự Môn, Thiên Lương đồng cung hay Thiên Cơ, Nguyệt tại Thân: được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng khá giả.
Tại Dần: không được hưởng phúc đồi dào nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bình thường, người nữ hay trắc trở về chồng con.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Điền Trạch:
Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung, Cự Môn, Nguyệt ở Thân hay Cự Môn.
Thiên Cơ ở Mão: Có nhiều nhà đất.
Tại Hợi Tý Sửu Dần: Nhà đất bình thường.
Tại Tỵ Ngọ Mùi: Tự tay tạo dựng nhà đất.
Thiên Cơ, Cự Môn tại Dậu: Phá sản hay lìa bỏ tổ nghiệp, nhà đất ít.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Quan Lộc:
Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vác, thêm sự khôn ngoan học rộng, cho nên Thiên Cơ ở Quan thường rất có lợi.
Thiên Cơ đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Phú quý. Nhưng không được rực rỡ hiển hách. Nên chuyên về kỹ nghệ, máy móc.
Thiên Cơ tại Hợi, Tý, Sửu: công danh muộn màng, chật vật. Nên chuyên về doanh thương hay kỹ nghệ.
Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: công danh hiện đạt. Bất cứ làm việc gì cũng cẩn thận, hay suy xét xa gần. Thích đàm luận về chính trị và quân sự. Có năng khiếu về chính trị, quân sự, tham mưu, dạy học, thủ công, doanh thương, kỹ nghệ, cơ khí. Đây là bộ sao đa nghệ nhất.
Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Được hưởng phú quý vững bền. Có nhiều mưu trí và rất ưa thích máy móc.
Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt. Nhưng muộng màng và gặp nhiều trở ngại.
Thiên Cơ, Thái Âm ở Thân, nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt.
Thiên Cơ, Riêu, Tướng: Làm bác sĩ rất mát tay.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Nô Bộc:
Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật: Có tôi tớ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Thiên Di:
Tại Tỵ, Ngọ, Mùi hay Cơ Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt đồng cung ở Thân: nhiều may mắn về buôn bán ở xa, được quý nhân phù trợ, trong số đó có người quyền quý (Lương) hay chính vợ (Nguyệt) giúp đỡ mình rất nhiều.
Thiên Cơ, Cự Môn: Cũng giàu nhưng bị tai tiếng, khẩu thiệt vì tiền bạc.
Tại Hợi, Tý, Sửu: Bất lợi khi xa nhà.
Thiên Cơ, Tả Phù, Hữu Bật: Được người giúp đỡ.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tật Ách:
Sao Thiên Cơ tượng trưng cho bệnh ở ngoài da, bệnh tê thấp, hạ bộ, chân tay bị yếu gân, da có bớt, tỳ vết, có sẹo, dễ bị tai nạn xe cộ, hoặc bị tai nạn đi đường, khó ngủ, hoặc nằm mà đầu óc hay phải suy tính, dễ bị lao tổn đến sức khỏe, hệ thống thần kinh, hệ thống hô hấp, gan, mật.
Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung: Bệnh tâm linh, khí huyết.
Thiên Cơ,Thiên Lương đồng cung: Bệnh ở hạ bộ.
Thiên Cơ, Thái Âm: Có nhiều mụn nhọt.
Thiên Cơ, Kình hay Đà: Chân tay bị yếu gân.
Thiên Cơ, Thiên Khốc, Thiên Hư : Bệnh phong đàm, ho ra máu.
Thiên Cơ, Thiên Hình, Không Kiếp: Bệnh và tai nạn bất ngờ.
Thiên Cơ, Tuần, Triệt: Cây cối đè phải chân tay, bị thương.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tài Bạch:
Thiên Cơ, Cự Môn hay Thiên Cơ, Lương hay Thiên Cơ ở Ngọ Mùi: Phát tài, dễ kiếm tiền và kiếm được nhiều tiền. Riêng với Cự Môn thì phải cạnh tranh chật vật hơn.
Ở các cung khác: Làm ăn chật vật, thất thường. Duy chỉ có đồng cung với Thái Âm ở Thân thì tự lực lập nên cơ nghiệp khá giả. Nếu có Lộc Mã thì đại phú.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tử Tức:
Thiên Cơ, Lương hay Nguyệt Đức là người có từ 3 đến 5 con. Nếu Thiên Cơ đơn thủ thì ít con.
Cự Môn, Thiên Cơ (hay Cơ Nguyệt ở Dần Thân): Có con dị bào.
Thông thường bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Tử là chỉ dấu về con dị bào, dù không đủ bộ.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phu Thê:
Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Sớm lập gia đình, vợ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều.
Tại Hợi, Tý, Sửu: Vợ chồng khắc tinh, thường chậm gia đạo.
Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh.
Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Vợ chồng tài giỏi có danh chức. Nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai người thường bất hòa, thường phải hai lần lập gia đình.
Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, Thân: Gia đạo tốt. Nhưng trai thì sợ vợ trong trường hợp Thái Âm ở Thân.
Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật: Gái kén chồng, trai kén vợ. Cả hai rất ghen tuông.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Huynh Đệ:
Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung: Có anh chị em dị bào, thường là cùng mẹ khác cha.
Thiên Cơ đơn thủ: Ít anh chị em.
Thiên Cơ Khi Vào Các Hạn
Thiên Cơ, Thương Sứ: Đau ốm, tai nạn, đánh nhau.
Thiên Cơ, Tang Khốc: Tang thương đau ốm.
Thiên Cơ Lương Tang Tuế: té cao ngã đau.
Thiên Cơ, Khốc Hỏa Hình: Trong nhà thiếu hòa khí.
Thiên Cơ, Kỵ Hỏa Hình Thương Sứ: Tang thương đau ốm, khẩu thiệt quan tụng.
Sự tích, nguồn gốc Tết Trung thu
Phong tục của người Việt, ngày Tết Trung thu được tổ chức vào rằm tháng tám, đây là dịp các gia đình làm cỗ cúng gia tiên, bày bán trái cây cúng mặt trăng. Trẻ em thưởng thức bánh, kẹo trong đêm Trung thu được gọi là "phá cỗ".
![]() |
| Trung thu bắt nguồn tự sự tích vua Đường Minh Hoàng lên cung trăng chơi. Ảnh nguồn: Internet |
Cho đến hiện nay, vẫn chưa có văn bản nào xác minh rõ ràng về nguồn gốc ngày Tết Trung thu bắt nguồn từ nền văn minh lúa nước hay từ văn hóa Trung Hoa, nhưng người ta biết nhiều đến nguồn gốc của Trung thu từ sự tích vua Đường Minh Hoàng lên cung trăng, sự tích Hằng Nga và Hậu Nghệ, sự tích về chú Cuội ở Việt Nam.
Chúng ta ăn rằm Trung thu vào rằm tháng tám âm lịch là do chúng ta phỏng theo phong tục của người Tàu.
Chuyện kể rằng từ đời vua Đường Minh Hoàng (713 - 741 Tây Lịch) trong lúc đi dạo chơi vườn Ngự Uyển vào đêm rằm tháng tám âm lịch, trăng tròn và trong sáng. Trong lúc đang thưởng thức cảnh đẹp và tiết trời mát mẻ thì gặp đạo sĩ La Công Viễn.
La Công Viễn được mọi người mệnh danh là Diệp Pháp Thiện, là ngươi có phép tiên nên đã đưa nhà vua lên cung trăng chơi.
Tại đây cảnh trí lại càng đẹp hơn nên nhà vua hăng say thưởng thức cảnh tiên với các nàng tiên mặc xiêm y đủ màu hát múa mà quên trời đã gần sáng. Đạo sĩ La Công Viễn phải nhắc, nhà vua mới ra về nhưng trong lòng vẫn còn luyến tiếc.
Về hoàng cung, vì còn vấn vương nên nhà vua đã cho chế ra Khúc Nghê Thường Vũ Y và ra lệnh cứ đến rằm tháng tám lại tổ chức rước đèn và bày biện ăn mừng.
Cũng theo một điển tích khác lại cho biết, tương truyền hai vợ chồng Hậu Nghệ và Hằng Nga đều sống trên mặt trăng.
![]() |
| Sự tích Hằng Nga, Hậu Nghệ cũng được biết đến và nhiều người coi đây là nguồn gốc Trung thu. Ảnh nguồn: Internet |
Hai vợ chồng bị đuổi khỏi cung và suốt đời trở thành thường dân. Tuy nhiên, cuộc sống săn bắn đã làm Hậu Nghệ trở thành một xạ thủ có tiếng trong dân gian, được nhiều người biết đến. Thời gian này có 10 mặt trời cùng tồn tại một lúc và trong một ngày thì cả 10 mặt trời đều xuất hiện và thiêu cháy hầu hết sinh linh trên mặt đất.Sắc đẹp của Hằng Nga và sự bất tử của Hậu Nghệ đã làm cho nhiều vị thần ghen ghét và vu oan cho Hậu Nghệ trước mặt Vua Nghiêu.
Do đó, Vua Nghiêu sai Hậu Nghệ bắn rơi 9 cái mặt trời và để lại một cái, Hậu Nghệ hoàn thành nhiệm vụ và được Vua Nghiêu cho chàng viên thuốc trường sinh bất lão và dặn "Tạm thời không được uống cái này, hãy cầu nguyện và ăn chay trong một năm mới được uống".
Hậu Nghệ làm theo và đem thuốc về nhà giấu ở cái rui trên nóc nhà. Được nửa năm, Vua Nghiêu mời Hậu Nghệ lên kinh thành chơi, Hằng Nga ở nhà và phát hiện linh dược, nàng đã uống.
Đúng lúc đó, Hậu Nghệ về nhưng không kịp, Hằng Nga đã bay lên mặt trăng. Từ đó, dù thương nhớ chồng nhưng Hằng Nga vẫn không thể nào xuống trần gian được.
Dưới trần gian, Hậu Nghệ cũng nhớ thương vợ khôn nguôi nên đã xây một lâu đài trong mặt trời và đặt tên là "Dương", Hằng Nga cũng xây một lâu đài tương tự đặt tên là "Âm". Cứ mỗi năm một lần, vào rằm tháng 8, hai người được đoàn tụ trong hạnh phúc.
Ở Việt Nam, truyền thuyết của chị Hằng lại gắn với chú Cuội. Chuyện kể rằng, ngày xưa có nàng tiên nữ là Hằng Nga, xinh đẹp và rất yêu trẻ con. Nàng mong muốn được xuống trần gian chơi cùng trẻ em nhưng tiên giới không cho phép.
Một hôm Ngọc Hoàng tổ chức cuộc thi "Làm bánh ngày rằm", ai làm được bánh ngon, đẹp và lạ mắt sẽ được trọng thưởng. Hằng Nga đã xuống trần gian thăm hỏi và gặp được Cuội - anh chàng chuyên gia nói dóc. Cuôi bày cho Hằng Nga cách là cứ bỏ tất cả nguyên liệu hòa lại rồi đem nướng lên.
Kì lạ những chiếc bánh ra lò thơm phức, các em nhỏ ăn đều khen rất ngon. Thời gian này, quân Minh đang nổi dậy chống lại Hằng Nga trở về cung trăng và đem những chiếc bánh để dự thi.
Nhưng vì Cuội lưu luyến không muốn rời xa Hằng Nga nên đã nắm lấy tay nàng và sức mạnh kì lạ đã kéo cả chàng cùng cây đa đầu làng lên tận cung trăng. Ngồi trên cây đa, Cuội có thể thấy bọn trẻ đang chơi đùa, đôi lúc nhớ nhà, nhớ em, Cuội chỉ biết ngồi khóc và buồn bã.
Những chiếc bánh của Hằng Nga đã giành giải nhất và lấy tên là "bánh Trung thu", nàng đã ước mỗi năm cứ rằm tháng tám, nàng cùng chú Cuội được xuống trần gian chơi cùng các em nhỏ. Từ đó, Ngọc Hoàng đặt tên cho rằm tháng tám là "Tết Trung thu" - dịp tết vui chơi của các em nhỏ.
![]() |
| Những chiếc bánh mà Hằng Nga làm đã đạt giải nhất và được đặt tên là "bánh Trung thu". Ảnh nguồn: Internet |
Hàng năm, cứ đến rằm tháng tám, người ta tổ chức rước đèn, múa rồng, múa lân dưới ánh trắng để làm kỷ niệm chú Cuội, chị Hằng, đàn thỏ xuống mặt đất để liên hoan vui chơi.
Ý nghĩa ngày Tết Trung thu
Tết Trung thu của người Việt Nam có nhiều điểm khác biệt so với người Trung Quốc. Theo phong tục của người Việt Nam, bố mẹ này cỗ cho các con để mừng Trung thu.
Đây là dịp để con cái hiểu được sự chăm sóc qúy mến của cha mẹ đối với mình một cách cụ thể nhất. Do đó, tình yêu gia đình ngày càng trở nên khăng khít hơn bao giờ hết. Tục hát trống quân theo tương truyền có từ thời vua Lạc Long Quân.
| Cứ đến dịp Trung thu, các em thiếu nhi được tham gia rước đèn, múa lân, múa sư tử. Ảnh nguồn: Internet |
Sau này đệm hát trống quân được vua Quang Trung áp dụng khi ngài đem quân ra Bắc, đại phá quân Thanh.
Ngoài ý nghĩa vui chơi cho trẻ em và người lớn, Tết Trung thu còn là dịp để người ta ngắm trăng và tiên đoán mùa màng, vận mệnh quốc gia.
Nếu trăng thu màu vàng thì năm đó trúng mùa tằm tơ. Trăng mà có màu xanh lục hay thiên tại sẽ có thiên tai. Nếu trăng có màu cam thì báo hiệu đất nước bước vào năm thịnh trị.
![]() |
| Trung thu là ngày lễ của tình thân, là ngày mà con cái cảm nhận được tình cảm của bố mẹ, người thân dành cho mình cụ thể nhất. Ảnh nguồn: Internet |
Tết Trung thu là một trong những phong tục rất có ý nghĩa. Tết Trung thu là ngày tết của tình thân, là mùa của báo hiểu, biết ơn, là ngày của đoàn tụ và của tình thương yêu với gia đình và người thân.
Minh Di (tổng hợp)
Theo phong thủy, khi chọn màu sắc cho xe, bạn nên chọn những màu hợp với mệnh của mình để đảm bảo may mắn và tài lộc sẽ đến với bạn.
Dưới đây là bảng tra Ngũ hành theo năm sinh:
1970, 1971, 2030, 2031: Thoa xuyến Kim (Vàng trang sức)
1972, 1973, 2032, 2033: Tang đố Mộc (Gỗ cây dâu)
1974, 1975, 2034, 2035: Đại khê Thủy (Nước dưới khe lớn)
1976, 1977, 2036, 2037: Sa trung Thổ (Đất lẫn trong cát)
1978, 1979, 2038, 2039: Thiên thượng Hỏa (Lửa trên trời)
1980, 1981, 2040, 2041: Thạch lựu Mộc (Cây thạch lựu)
1982, 1983, 2042, 2043: Đại hải Thủy (Nước đại dương)
1984, 1985, 2044, 2045: Hải trung Kim (Vàng dưới biển)
1986, 1987, 2046, 2047: Lộ trung Hỏa (Lửa trong lò)
1988, 1989, 2048, 2049: Đại lâm Mộc (Cây trong rừng lớn)
1990, 1991, 2050, 2051, 1930, 1931: Lộ bàng Thổ (Đất giữa đường)
1992, 1993, 2052, 2053, 1932, 1933: Kiếm phong Kim (Vàng đầu mũi kiếm)
1994, 1995, 2054, 2055, 1934, 1935: Sơn đầu Hỏa (Lửa trên núi)
1996, 1997, 2056, 2057, 1936, 1937: Giản hạ Thủy (Nước dưới khe)
1998, 1999, 2058, 2059, 1938, 1939: Thành đầu Thổ (Đất trên thành)
2000, 2001, 2060, 2061, 1940, 1941: Bạch lạp Kim (Vàng trong nến rắn)
Bảng mầu tương hợp

Ví dụ: Bạn sinh năm 1980 ==> mạng Thạch Lựu Mộc, tức là cây cối, mạng tương sinh ra bạn là mạng Thủy (nước), tương khắc với bạn là Kim (kim lọai).
Vậy màu hợp với bạn gồm màu xanh lá cây (màu của bạn), màu của thủy gồm không màu (như kim cương, pha lê), đen, xanh dương. Màu khắc với bạn là màu bạc, màu óng ánh.
Khi mua xe, nên chọn xe có màu tương sinh hay cùng hành, kỵ mua xe màu tương khắc với mạng của chủ nhân.
– Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ thì chiếc xe đó thường đem lại lợi lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc.
– Mua chiếc xe có màu cùng hành với người chủ cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập (cùng hành là cùng màu theo ngũ hành).
– Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ, thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn. Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề có khi phải vứt bỏ.
Ngũ hành tương sinh

Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
Tương sinh không có nghĩa là hành này sinh ra hành khác, mà là nuôi dưỡng, trợ giúp, làm cho hành kia có lợi. Thí dụ như: Thủy sinh Mộc, nước sẽ làm cho cây tươi tốt. Mộc sinh Hỏa, cây khô dễ cháy tạo nên lửa…
Sự tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:
– Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành của mình.
– Sinh xuất: Hành của mình làm lợi cho hành khác.
Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe)
Kim sinh Thủy: Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Ngũ hành tương khắc
Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Tương khắc có nghĩa là hành này làm hao mòn, diệt dần hay khống chế hành khác. Thí dụ như: Mộc khắc Thổ, rễ cây sẽ ăn hết phân của đất. Thổ khắc Thủy, đất sẽ ngăn chận làm cho nước không thể chảy qua được…
Sự tương khắc của ngũ hành cũng có hai trường hợp:
– Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành của mình. (Khi đi xe không hợp mệnh có thể dễ bị tai nạn)
– Khắc xuất: Hành của mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác (Mình không bị hại nhưng xe dễ hỏng).
Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Màu sắc theo ngũ hành
– Mộc: Màu xanh lá cây nhạt hoặc đậm (green).
– Hỏa: Màu đỏ hay màu huyết dụ (burgundy).
– Thổ: Màu vàng, da cam gạch nhạt hay đậm hoặc màu vàng nhũ (gold).
– Kim: Màu trắng, màu bạc hay xám nhạt (gray hoặc silver).
– Thủy: Màu đen, tím thẫm hay xanh da trời nhạt hoặc đậm (blue).
Mạng theo ngũ hành
Mạng Kim, gồm có các tuổi:
Nhâm Thân 1932 và Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 và Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 và Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 và Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 và Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 và Ất Sửu 1985.
Mạng Mộc gồm có các tuổi:
Nhâm Ngọ 1942 và Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 và Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 và Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý1972 và Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 và Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 và Kỷ Tỵ 1989.
Mạng Thủy gồm có các tuổi:
Bính Tý 1936 và Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 và Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 và Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 và Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 và Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 và Quý Hợi 1983.
Mạng Hỏa gồm có các tuổi:
Giáp Tuất 1934 và Ất Hợi 1935; Mậu Tý1948 và Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 và Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 và Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 và Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 và Đinh Mão 1987.
Mạng Thổ gồm có các tuổi:
Mậu Dần 1938 và Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 và Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 và Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 và Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 và Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 và Tân Mùi 1991.
Nhìn vào bảng liệt kê các mạng, biết tuổi mình thuộc mạng gì, so với màu của ngũ hành để lấy màu sinh nhập cho mạng mình thì biết được mình hợp với màu nào, nên mua xe theo màu đó. Nếu khó tìm màu sinh nhập, chọn màu cùng hành cũng tốt. Ví dụ: Người mạng Thổ sinh năm 1968 có thể đi xe màu đỏ, màu vàng, màu trắng, tránh các màu xanh, đen.
Màu sắc của đồ vật sử dụng như xe máy, ô tô, quần áo giày dép, đồ dùng thường xuyên… cũng có tác động gián tiếp ức chế hay tăng cường đối với ngũ hành của bản mệnh. Nếu chọn lựa màu sắc của trang phục, các đồ vật sử dụng phù hợp với ngũ hành bản mệnh thì cũng mang lại những kết quả tốt, góp phần cải thiện được những thiếu khuyết của bản mệnh.
Hiện tượng đó được giải thích như sau: Con người đang ở nhiệt độ bình thường (37oC), tự nhiên mất nhiệt thì nhiệt độ không chỉ hạ xuống tới hoà đồng với nhiệt độ môi trường mà còn tụt xuống thấp hơn, sau đó một thời gian nhiệt độ mới nhích dần lên tới thể ổn định.
Dân gian công nhận hiện tượng hơi lạnh ở nhà người chết mới chết là hiện tượng có thực, hiện tượng vướng phải hơi lạnh bị ốm cũng là hiện tượng phổ biến, nhất là đối với những người bị các chứng kinh niên như phong thấp, huyết áp cao, tâm thần... còn đối với những thanh niên mạnh khoẻ thì không mấy ai bị ảnh hưởng.
Có thuyết cho rằng: Những người đồng khí huyết (con cái với cha mẹ, anh chị em ruột hoặc gần huyết thống) thì không bị nhiễm hơi lạnh, không có phản ứng gì kể cả khi ôm ấp thi hài và khâm liệm. Tuy nhiên, để phòng xa, người ta vẫn kiêng không cho các bậc cao lão, phụ nữ có thai sắp đến ngày sinh hoặc sản phụ hài nhi đến dự khậm liệm, an táng và cải táng.
Có người hấp thụ phải hơi lạnh thì phản ứng tức thì. Có người trực tiếp khâm liệm, nhiễm hơi lạnh, bản thân khoẻ mạnh không việc gì, nhưng để phòng ngừa cho người ở nhà nên khi vaò nhà có người già, ốm yếu, trẻ sơ sinh vẫn phải xông khói rồi mới vào.
Những người hàng xóm xung quanh nhà có tang lễ, nếu có cụ già trẻ nhỏ ốm yếu thường đặt sẵn ở cửa ra vào một lò than đốt vỏ bưởi và quả bồ kết để trừ uế khí. Những người nghi bị chó dại cắn, gia đình thường tuyệt đối cách ly đám tang và nơi nghĩa trang, e rằng vướng phải hơi lạnh chưa kịp chạy chữa đã phát bệnh.
Tiểu vận trong tử vi
Tiểu vận hay tiểu hạn là vận hạn tốt xấu trong một năm, được dùng như một yếu tố phụ họa với Đại vận để định thời gian cho đương số trong một Đại vận, đến năm nào thì được tốt về công danh, sự nghiệp, thi cử, thành hôn, sinh con, hay là gặp họa .Tiểu vận của năm được hiển thị ở góc trái cuối cùng của một cung trong lá số tử vi
Ví dụ: tiểu vận năm giáp ngọ 2014 , xem trong lá số tử vi của bạn, cung nào có từ Ngọ ở góc trái dưới cùng thì cung đấy là cung hiển thị tiểu vận trong năm 2014 của chính bạn.
Sau đây là các yếu tố của tiểu vận:
– Hàng Can của niên vận so với Can năm sinh
– Hành của cung tiểu vận so với hành Mạng
– Những năm ấn định trước là năm hạn, năm xung, nhưng năm hạn tam tai.
– Các sao trong tiểu vận (cho biết tốt xấu về chi tiết)

1. Hàng Can của niên vận so với hàng Can của tuổi
Kinh nghiệm của Cụ Thiên Lương cho hàng Can của niên vân, so sánh với hàng Can của tuổi, là quan trọng nhất, xấu hay tốt ở đó mà ra. Như gặp Đại vận suy thoái (Thiên Không) hay Đại vận chết, tai hoạ thường xảy ra vào năm hàng Can niên vận khắc Can tuổi. Gặp Đại vận tôt, việc tốt thường xảy ra vào năm hàng Can niên vận sinh cho Can tuổi.
Lấy thí dụ tuổi Kỷ, Sửu, Kỷ là Thổ. Vậy thì năm nào có hàng Can sinh cho Thổ tức là có Can Hỏa, thì năm ấy tốt, có việc tốt xảy ra: Ẩy là các năm Bính và Đinh. Hai năm cùng tốt, nhưng Đinh tốt hơn Bính, vì Đinh và Kỷ là Âm; khác Âm Dương như Bính và Kỷ, thì mặc dù Bính sinh Kỷ, cái tốt cũng kém đi.
Năm nào hành Can bị hành năm sinh khắc được, thì năm ấy cũng tốt nhưng chỉ tốt vừa, vì Mệnh khắc được Can niên vận tức là mình thắng được hoàn cảnh. Vậy đối với tuổi Kỷ Sửu, thì Kỷ (Thổ) chế ngự được 2 năm Nhâm và Quý (Thủy). Cùng Âm Dương ửù tốt hơn là khác Âm Dương. Vậy đối với Kỷ, năm Quý tốt hơn năm Nhâm.
Còn năm nào mà hàng Can khắc Can năm sinh thì năm đó gặp sung bại, khó khăn. Đối với tuổi Kỷ (Thổ), các năm Giáp, Ất (Mộc) là năm suy bại, vì Mộc khắc Thổ. Cùng Âm Dương thì xấu hơn.
Các năm mà hàng Can của tuôi sinh cho Can niên vận, thì đó là vận sinh xuất mệt nhọc, chịu đựng. Như hai năm Canh và Tân (Kim) của tuổi Kỷ (Thổ) vì Thổ sinh Kim.
Các năm mà Can đồng hành với Can tuổi, thì bình (trung bình, không xấu, không tốt).
Ta có bảng sau:
| Can năm vận sinh Can tuổi | Tốt nhất |
| Can tuổi khắc Can năm vận | Tốt nhì |
| Can năm vận hoà Can tuổi | Bình |
| Can tuổi sinh Can năm vận | Mệt nhọc, kém |
| Can năm vận khắc Can tuổi | : Xấu, suy bại |
ảnh hưởng tốt hay xấu mạnh hơn khi hai Can cùng Âm Dương, kém hơn khi hai Can khắc Âm Dương.
2.Hành của cung Niên vận so với hành Mạng
Trong tử vi yếu tố Hành của cung Niên vận so với hành Mạng kém hơn yếu tố Hàng Can của niên vận so với hàng Can của tuổi thường dùng để vớt vát nếu gặp xấu trong yếu tố Hàng Can của niên vận so với hàng Can của tuổi
Có mấy trường hợp:
– Hành của cung Tiểu vận sinh cho hành Mạng: Tốt nhất
Thí dụ: Người mạng Hỏa, tiểu vận đến cung Mão thuộc Mộc, Mộc sinh Hỏa, -> vậy tốt.
– Hành của cung tiểu vận bị hành Mạng khắc: Tốt nhì
Thí dụ: trong tử vi Người mạng Thủy, tiểu vận đến cung Ngọ thuộc Hỏa, Thủy khắc Hỏa, -> vậy là khá.
– Hành của cung tiểu vận là hành của Mạng: Bình
Thí dụ: trong tử vi Người mạng Kim, tiểu vận đến cung Thân thuộc Kim, -> vậy là năm bình
– Hành của cung tiểu vận được hành của Mạng sinh (sinh xuất): xấu
Thí dụ: trong tử vi Người mạng Mộc, tiểu vận đến cung Tỵ thuộc Hỏa, Mộc sinh Hỏa, -> vậy là tiểu vận xấu.
– Hành của cung tiểu vận khắc hành của Mạng (khắc nhập): xấu
Thí dụ:trong tử vi Người mạng Hỏa, tiểu vận đến cung Tý thuộc Thủy, Thủy khắc Hỏa, -> vậy là tiểu vận xấu.
3. Năm xung, Năm hạn, Hạn tam tai
– Năm Xung
Năm Xung là năm hay có nhừng khổ khăn cản trở, các việc trố nên khó.
– Năm Hạn
Năm Hạn là năm hay có những vận hạn, những tai hoạ, lớn nhỏ còn tùy có sao nặng hay không, và có sao giải hay không.
– Hạn Tam Taỉ
Hạn Tam Tai chỉ về các năm hạn gặp những hoạ hại thuộc mọi loại như thất tài, táo tài, làm ăn thua lỗ, ốm đau, tai nạn, cháy nhà, nạn sông nước, thi trượt, mất việc – tai hoạ nào thì có sao ứng vào chi tiết, nhưng cũng còn tùy tiểu vận xấu hay tốt theo yếu tố” 1 (tiểu vận tổt hoặc có sao giải cứu có thể thoát được tai hoạ).
Bạn có thể xem tiếp Phần 2 tại đây : Xem tiểu vận trong tử vi
Bạn có thể lấy lá số tử vi bằng tiện ích tra cứu : Xem tu vi
Bạn có thể xem thêm các tuổi khác bằng tiện ích tra cứu: Xông đất đầu năm 2014
Bạn có thể xem thêm màu sắc phong thủy bằng tiện ích tra cứu : Xem phong thuy
Tai là một trong năm ngũ quan trên khuôn mặt. Tai gọi là thính quan. Đại thống phú cho rằng"Một quan được hoàn thiện có thể được hưởng phú quý 10 năm...". Nếu sắc tai tươi sáng, cao thẳng, tốt nhất là qua lông mày, vành tai dày dặn, tai áp sát đầu, lỗ tai phải rộng như thế là Thính quan được hoàn thiện. Nhiều sách cổ xưa đã ghi lại những đặc điểm của tai sẽ ảnh hưởng đến số phận, vận mệnh của mỗi người.
Trong Vạn kim tướng nói: Người có tai trái khiếm khuyết sẽ gây tổn thương cho cha; người có tai phải khiếm khuyết sẽ gây tổn thương cho mẹ. Người có cả 2 tai đều khiếm khuyết sẽ gây tổn thương cho cả cha mẹ.
Người mà có các bộ vị trên tai đoan chính, tai không thấp so với lông mày, như thế sẽ không khắc hại cha mẹ, cũng không phải rời bỏ quê hương.
Đối với vấn đề này, Quách Lâm Tông có nói: “Tai tượng trưng cho bậc quân vương, lông mày tượng trưng cho đám bề tôi. Quân vương nên cao là tốt mà bề tôi lấy thấp là tốt. Người mà có đỉnh tai cao hon so với lông mày chủ thông minh, không chỉ có tài năng văn chương siêu việt mà còn được hưởng phú quý phúc lộc.”
Trong Vạn kim tướng có nói: “Tai tốt nhất là đỉnh tai phải cao hơn lông mày một tấc, như thế sẽ được phú quý cả đời”.
Lại nói: “Người có tai bạnh ra, có thể nổi danh tứ phương”.
Tông Tể Khưu cũng cho rằng: “Người có đỉnh tai và bộ vị Nhật giác tề chỉnh chủ đại quý”.
Hứa Phụ cũng từng nói: Người có tai đoan chính, Nhật giác tề chỉnh, cả đời ít bệnh, tựa như uống thuốc trường sinh bất tử vậy, tuổi thọ rất cao, học thức cũng sâu rộng, là người trí tuệ”.
Quách Lâm Tông nói rằng: “Tai trái là Kim tinh, tai phải là Mộc tinh. Người có khí sắc ở tai tươi sáng, ổn định là mệnh quý hiển. Người có dáng tai thô, lại có khí sắc màu xanh đen, khô kiệt cả đời phải bôn ba, không được ở yên một chỗ”.
Tông Tề Khưu nói rằng: “Bì thô thanh hắc tẩu dị hương” tức là tai có da thô ráp, màu xanh đen, chủ tha hương kiếm sông. Trong Quảng giám tập có nói: Người có vành tai xanh lại đen, như thể thận chẳng giữ được lâu, chủ đoản mệnh. Hình trạng của tai phiêu bồng, tức hình trạng của nó tựa như cỏ bồng, cỏ bồng là một loài thực vật sống ở vùng trung nguyên, cũng được gọi là bồng tử, cành lá của nó tựa như cành lá của cây liễu, vòng quanh uốn khúc, mọc lại thành khóm.
Khóm cỏ bồng tựa tròn như quả bóng, thẳng mà có nhiều nhánh, cỏ bồng khi vào mùa thu thì khô héo, bị gió thổi đi. Nếu bị gió đông thổi đi, cỏ bồng chạy nối dài về hướng Tây. Nếu bất ngờ có gió Tây thổi, nó lại cuồn cuộn bay về phía Đông. Người có màu sắc tai xanh lại đen, khô tựa như hình trạng của cỏ bồng cả đời sẽ phải bôn ba bên ngoài chẳng được ở yên ổn một chỗ.
Trong Quảng giám tập có nói: “Đứng từ góc độ của tai mà nói, không phải sự to nhỏ của tai quyết định đến sự giàu nghèo quý tiện của con người mà trước tiên phải xem xét khí sắc của tai. Nếu khí sắc của tai tươi mới, trắng bóng là tướng thượng đẳng. Tai của Âu Dương Tu trắng tựa bôi phấn, cho nên sau này ông được nổi danh thiên hạ”.
Trong Đại thống phú có chép: Khí sắc của tai mà trắng hơn so với khí sắc của mặt, người đó sẽ nổi danh thiên hạ. Một người có tai trắng bóng, tất là người trung thành đôn hậu. Thịt ở tai màu hồng nhuận, chủ về tài lộc hanh thông Hồng nhuận là chỉ màu sắc của Thùy châu tươi sáng lại bóng. Người có tướng tai này cả đời được hưởng tài lộc, khi làm việc đều được như ý muốn. Phú quý này là phú quý tự nhiên do trời ban cho.
Trong Đại thống phú có nói: “Người có đỉnh tai cao quá lông mày có số mệnh trường thọ, người có tai đầy đặn sắc hồng là người phú quý; người có vành tai rõ ràng là người thông minh tài trí. Trong
Đại thanh thần giám nói: Khi đứng trước mặt một người nhưng lại không thấy tai của người đó. Tai sát đầu lại có Thùy châu tựa như sắc mặt hồng bóng, người đó sẽ có sự nghiệp hưng vượng, phú quý, cả đời sẽ có vận số tốt. Khi 15 tuổi, có thể kế thừa được phúc ấm của cha mẹ, trở thành người giàu có”.
Tai nhọn nhỏ, tức có tai tựa như tai khỉ. Người như thế đa phần cô quả. Người có tai thẳng như mũi tên chủ về cả đời bần tiện, bất kể là nam hay nữ, khi 15 tuổi sẽ gặp chuyện phá hại. Sau khi trưởng thành sẽ trở nên bần tiện, cô quả.
Trong Ngũ tổng quy có nói: Tai lật vành chủ cả đời vất vả, người có tai thẳng như mũi tên sẽ có ít tiền của lại thiếu lương thực. Lại nói: Người có 2 tai đều nhọn thì tài vận không tốt.
Mệnh môn là chỉ lỗ tai. Lỗ tai hẹp, thậm chí ngón tay út nhỏ nhất cũng chẳng cho vào được chủ về người ngu muội lại đoản mệnh, không có trí tuệ. Trong Động trung kinh có nói: “Lỗ tai hẹp, tựa như lỗ trên cây kim, gia đình nghèo khổ”. Trong Thái thanh thần giám có chép: Lỗ tai đen tựa mực, tuổi thọ khó dài lâu.
Người có tai mỏng, cuộc sống nghèo khổ, trong khoảng từ 1 đến 15 tuổi sẽ khắc hại tổ tiên. Sau khi trưởng thành sẽ nghèo khổ, cô quả, tuổi thọ ngắn.
Trong Thái thanh thần giám có nói: Vành ngoài của tai gọi là thành, vành trong gọi là quách, thành vòng quanh quách là tướng tốt lành, quách vòng quanh thành là tướng xấu.
Trong Kim kính kinh có chép: Tai mà không có vành bên trong, chủ phá bại. Cũng chính là nói, người có vành tai không rõ ràng chủ tài sản bị thất tán, cô độc, nghèo khổ.
Trong Đại thống phú có nói, người có tai mỏng tựa như tờ giấy, chủ cuộc sống nghèo khổ, tuổi thọ ngắn. Trong Ngũ tổng quy nói: Thành mà bao quanh quách thì không có vấn đề gì, nhưng quách mà bao quanh thành là tướng không tốt lành.
Trong Quảng giám tập có chép: Người có tai to bốn tấc, lại dài chạm vai là tướng phú quý trường thọ, nếu trong lỗ tai lại có lông tơ, tai rủ xuống thấp, tai to, thậm chí mắt của mình có thể thấy được là tướng cát lợi. Tông Thái Tổ chính là người có miệng vuông, tai to.
Người mà trong tai có lông tơ, tuổi thọ rất cao. Quách Lâm Tông từng nói rằng: Tuổi thọ của người nào mà có thể vượt qua được trăm tuổi? Trong lỗ tai có lông tơ, tóc trắng một nửa trắng nửa đen, cổ có 2 ngấn người này sẽ rất thọ.
![]() |
![]() |
| ► Bạn đã biết: Mệnh Kim hợp màu gì, mệnh Thổ hợp màu gì, mệnh Hỏa hợp màu gì? |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Mời các bạn theo dõi Tử vi hàng tháng được cập nhật mới nhất tại Lịch ngày tốt |
Con giáp đào hoa nhất tháng 7, sợ gì kiếp FA đeo bám
Tại sao lại có ngày Quốc tế Phụ nữ, lịch sử của ngày này như thế nào, bắt nguồn từ đâu? Tại sao cứ đến ngày 8-3 hàng năm, phụ nữ trên toàn thế giới lại được cả nhân loại tôn vinh?. Cùng tìm hiểu về nguồn gốc và ý nghĩa của Quốc tế Phụ nữ để hiểu hơn về một nửa của thế giới nhé.
Lịch sử ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3 bắt đầu từ phong trào đấu tranh đòi quyền sống của nữ công nhân Mỹ.
Cuối thế kỷ 19, chủ nghĩa tư bản phát triển tột bậc, nhất là ở nước Mỹ. Nền kỹ nghệ phát triển, thu hút nhiều phụ nữ và trẻ em vào làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp. Bọn chủ tư bản lợi dụng sức lực của phụ nữ, trẻ em, trả lương rẻ mạt làm cho đời sống của phụ nữ và trẻ em cực khổ, điêu đứng. Căm phẫn trước sự áp bức tàn bạo đó, ngày 8/3/1899, tại hai thành phố Chicago và New-York (của nước Mỹ) đã nổ ra cuộc đấu tranh mạnh mẽ của nữ công nhân ngành dệt may, đòi tăng lương, giảm giờ làm.
Mặc dù bị thẳng tay đàn áp, bắt bớ, đuổi ra khỏi nhà máy nhưng chị em vẫn đoàn kết, bền bỉ đấu tranh, buộc bọn chủ tư sản phải nhượng bộ. Thắng lợi đó đã cổ vũ tinh thần đấu tranh của phụ nữ lao động Mỹ. Ðến tháng 2 năm 1909 lần đầu tiên phụ nữ khắp nơi trên nước Mỹ đã tổ chức “Ngày phụ nữ” mít tinh, biểu tình rầm rộ đòi quyền bình đẳng cho phụ nữ. Tại New-York đã có 3000 chị dự cuộc họp phản đối chính phủ công nhận quyền bầu cử của phụ nữ.
Những cuộc đấu tranh đầu tiên đó của nữ công nhân Mỹ đã có tiếng vang lớn, là nguồn cổ vũ mạnh mẽ cho phong trào đấu tranh của phụ nữ lao động trên toàn thế giới. Trong phong trào đấu tranh lúc bấy giờ, đã xuất hiện 2 nữ chiến sĩ cách mạng lỗi lạc là bà Cơ-la-re-Zet-Kin (người Ðức) và bà Rô-da-luya-Xăm-Bua (người Ba Lan). Hai bà đã phối hợp với bà Nadezhda Krupskaya (vợ của Lê-nin) vận động thành lập Ban Thư ký quốc tế phụ nữ để lãnh đạo phong trào.
Trước sự lớn mạnh về số lượng và chất lượng của phong trào phụ nữ trên thế giới. Ngày 26 và 27 tháng 8 năm 1910, đại hội lần thứ 2 của những người phụ nữ thế giới đã được triệu tập ở Copenhagen (thủ đô Ðan Mạch), về dự có 100 nữ đại biểu của 17 nước, đã quyết định lấy ngày 8/3 làm ngày Quốc tế Phụ nữ với mục đích đấu tranh đòi các quyền lợi của phụ nữ và trẻ em.
Ngày làm việc 8 giờ. Công việc ngang nhau, tiền lương ngang nhau. Bảo vệ bà mẹ và trẻ em.
Từ đó đến nay, ngày 8 tháng 3 trở thành ngày hội của phụ nữ thế giới, đoàn kết đấu tranh để tự giải phóng, thực hiện quyền nam nữ bình đẳng và cũng từ đó, phụ nữ tiến bộ khắp năm Châu tổ chức ngày 8/3 với những nội dung và hình thức phong phú.
Nội dung ngày quốc tế phụ nữ 8/3 không chỉ dừng lại ở quyền bình đẳng mà được mở rộng thêm khái niệm mới “phát triển”, “Giới”. Vấn đề phụ nữ đã được đông đảo các quốc gia trên thế giới nhìn nhận và đánh giá một các đầy đủ trên những khía cạnh khác nhau thông qua một loạt các hội nghị thế giới. Từ thập niên 70 đến nay, đã có 4 hội nghị thế giới về phụ nữ:
Các hội nghị thế giới về phụ nữ do Liên hiệp quốc đứng ra tổ chức là những sự kiện Quốc tế to lớn đối với đời sống chính trị của toàn thế giới đặc biệt đối với phụ nữ. Vì lẽ đó, vấn đề giải phóng phụ nữ, vì sự tiến bộ của phụ nữ là một vấn đề toàn cầu.
Mục đích của Hội nghị Bắc Kinh là nhằm kiểm lại việc thực hiện “Chiến lược nhìn về phía trước vì sự tiến bộ của phụ nữ” đã được đề ra tại hội nghị Nairobi và công ước liên hiệp quốc “Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ” (Công ước CEDAW) đồng thời thông qua “Cương lĩnh hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ toàn cầu đến năm 2000”.
“Tuyên bố Bắc Kinh” và “Cương lĩnh hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ toàn cầu đến năm 2000” là hai văn kiện quan trọng nhất của hội nghị Bắc Kinh. Hai văn kiện này một mặt phác họa những trở ngại trên con đường phấn đấu cho sự bình đẳng của nữ giới bên cạnh nam giới; Mặt khác khẳng định những cam kết và sự quyết tâm của các chính phủ, các tổ chức quốc tế bằng mọi biện pháp nhằm tới mục tiêu Bình đẳng-Phát triển-Hòa bình vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Thực hiện cam kết đó, ngày 4 tháng 10 năm 1997, chính phủ nước ta đã có quyết định số 822/TTG về việc phê duyệt kế hoạch hành động Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ, ban hành 11 mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2000 nhằm cam kết trước thế giới Hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam thực hiện mục tiêu “Hành động vì bình đẳng, phát triển và hòa bình” của hội nghị Bắc Kinh.
Ở nước ta, ngày 8/3 còn là ngày kỷ niệm cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng, 2 vị nữ anh hùng dân tộc đầu tiên đã đánh đuổi giặc ngoại xâm phương Bắc, giành lại chủ quyền dân tộc. Niềm tự hào và ý chí vươn lên của phụ nữ Việt Nam một phần cũng có cội nguồn từ truyền thống dân tộc độc đáo đó.
Mùa xuân năm 40, Hai Bà Trưng đã phất cờ khởi nghĩa và nhận được sự hưởng ứng nhiệt liệt của các Lạc hầu, Lạc tướng, của những người yêu nước ở khắp các thị quận và đông đảo lực lượng là phụ nữ tham gia khởi nghĩa.
Được sự ủng hộ đông đảo của các lực lượng, cuộc Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng đã lan rộng khắp nơi. Dưới sự lãnh đạo tài tình của Hai Bà Trưng, cuộc khởi nghĩa đã giành thắng lợi, đập tan chính quyền đô hộ, buộc tướng Tô Định phải cải trang, cắt tóc, cạo râu trốn về nước.
Sau cuộc khởi nghĩa thắng lợi, Bà Trưng Trắc được các tướng lĩnh và nhân dân suy tôn làm vua. Bà lên ngôi và lấy niên hiệu là Trưng Nữ Vương; đóng đô ở Mê Linh (huyện Mê Linh – tỉnh Vĩnh Phúc ngày nay).
Năm 42, nhà Hán lại kéo quân sang xâm lược nước ta. Hai Bà lại một lần nữa ra quân, phất cờ khởi nghĩa, bảo vệ đất nước. Tuy nhiên, do chênh lệch thế lực với địch quá lớn nên cuộc khởi nghĩa chỉ kéo dài 2 năm. Hai Bà đã hy sinh anh dũng để bảo vệ dân tộc.
Thắng lợi cuộc khởi nghĩa của Hai Bà trưng được đánh giá là một bản anh hùng ca bất diệt, thể hiện ý chí độc lập và niềm tự hào dân tộc. Đồng thời, cuộc khởi nghĩa cũng là một minh chứng cho sức mạnh của phụ nữ Việt Nam trong lịch sử nhân loại trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ngày 8/3/1965, đánh giá cao cống hiến của phụ nữ miền Nam Đảng, chính phủ, Bác Hồ đã tặng bức trướng thêu 8 chữ vàng “Anh hùng – Bất khuất – Trung hậu – Đảm đang” và Nhà nước đã tặng Phụ nữ miền Nam Huân chương “Thành đồng” hạng nhất.
Hiện nay, ở Việt Nam, phụ nữ chiếm 51% lực lượng lao động và đóng vai trò chính trong công việc gia đình và nuôi dạy con cái. Trong số các đại biểu của Quốc hội Việt Nam, tổ chức quyền lực cao nhất, phụ nữ chiếm 27,3% và được Liên Hiệp Quốc đánh giá: “Phụ nữ Việt Nam tham gia hoạt động chính trị cao nhất thế giới”. Việt Nam có tỷ lệ nữ tốt nghiệp đại học là 36,24%, thạc sĩ 33,95% và tiến sĩ 25,96%.
Tại Việt Nam, để thể hiện sự tôn vinh những người phụ nữ, một nửa thế giới, người ta thường tổ chức rất trang trọng, tràn ngập hoa và những lời chúc tốt đẹp. Ngày 8/3 cũng là ngày nam giới thể hiện sự chăm sóc yêu thương cho người phụ nữ mà họ yêu quý.
Trong 365 ngày của một năm, phụ nữ có riêng một ngày để được xã hội quan tâm và bù đắp những thiệt thòi, vất vả trong cuộc sống. Họ luôn âm thầm hy sinh và chịu đựng để xây dựng hạnh phúc gia đình. Vì vậy, họ xứng đáng nhận được sự tôn trọng và quan tâm hơn nữa từ một nửa kia còn lại của thế giới, chia sẻ với họ những khó khăn trong công việc và gia đình.
Không ai có thể phủ nhận vai trò và trách nhiệm to lớn của người phụ nữ thời hiện đại: Họ vừa là người nội trợ, vừa tham gia lao động xã hội, đóng góp sức lực của mình vào sự phát triển của đất nước, không những thế họ còn giữ một thiên chức cao cả là một người mẹ, mang nặng đẻ đau ra những đứa con và nuôi dạy chúng thành người. Phụ nữ ngày nay đang dần khẳng định mình là phái đẹp chứ không còn là phái yếu như trước kia.
MẬU TÝ: TÍCH LỊCH HỎA
Trong tử vi Mậu Tý là chuột trong kho lẫm, là người có tấm lòng lương thiện, làm việc công bằng, cả đời của cải không thiếu.
Tích lịch Hỏa là 1 tia sáng trên trời, có hình chớp điện ngoằn ngoèo, mạnh mẽ giống như tiếng vó ngựa ầm vang. Hỏa này cần có lôi hỏa phong trợ giúp mới có thể biến hóa.

Tích lịch Hỏa là Hỏa trong Thủy, không có thần long không thể có nó.
Trong tử vi nếu như nhật trụ, thời trụ gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy là Dẫn phàm nhập thánh cách.
Gặp Ất Mão Đại khê Thủy cũng được cát lợi. Duy Tý Mão phạm hình, trong cát có hung.
Các Thủy khác, ví dụ như Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy đều vô dụng.
Gặp Mộc chỉ ưa Tân Mão Tùng bách Mộc; Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc, Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc, các Mộc khác vô dụng.
Ưa gặp Đinh Tỵ Sa trung Thổ, Kỷ Mão Thành đầu Thổ, lại có Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy trợ giúp, ắt được quý hiển.
Kim ưa Giáp Tý, Ất Sửu Hải trung Kim; Canh Thìn, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, nhưng cần có Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy, chủ về cát lợi. Các Kim khác đều vô dụng.
Không ưa Bính Dần Lư trung Hỏa, quá nóng, e rằng yểu thọ.
Cũng không ưa Bính Thân Sơn hạ Hỏa, chủ về nghèo hèn.
Nhật trụ và thời trụ có Mão, gọi là Lôi đình đắc môn cách. Duy nhật trụ có Mão là khắc vợ hoặc chồng; thời trụ có Mão, khắc con trưởng.
Nạp âm có Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy, gọi là Liệt phong lôi vũ cách. Người đắc cách này không sợ Tý Ngọ xung, Tý Mùi hại.
Nạp âm có Mậu Ngọ Thiên thượng Hỏa gọi là Thiên địa trung phân cách, không sợ Tý Ngọ tương xung.
Mậu lộc tại Tỵ, Địa chi của các trụ khác ưa Tỵ, không có Tỵ mà gặp Thân cũng được cát lợi.
Tý mã tại Dần, Địa chi của các trụ khác không ưa có Thân, có Tỵ, mã bị hình, không nên kinh doanh, chủ về bỏ mạng nơi đất khách.
Mậu quý tại Mùi, gặp Mùi đều cát lợi.
Gặp năm Tý, năm Ngọ, trong nhà không yên ổn. Nếu như bản thân không bị thương hại thì ngưòi nhà cũng khó được yên ổn.
Bạn đời không nên lấy người sinh năm Giáp, Ất. Nên tìm người sinh năm Nhâm, Quý.
Mệnh nữ có năng lực, có chí khí nhưng phần lớn vất vả.
| ► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình |
![]() |
| Ảnh minh họa |
| ► Mơ thấy máu là điềm báo gì? |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Có em bé sau khi khám bệnh đã kể một giấc mơ mà em thấy như sau. “Em mơ thấy mình là một đứa bé chăn bò ở miền Tây nước Mỹ nhưng họ lại đưa em sang Mê-hi-cô. Em tìm cách mở đường máu trôn về nước Mỹ. Có một người Mê-hi-cô muốn ngăn cản em, em đã cho hắn một cú vào giữa bụng”.

Đây là giấc mơ của một người mắc bệnh viêm dạ dày điển hình: Bệnh dạ dày là bệnh người lớn hay mắc phải,
trẻ con ít thấy.
Biểu hiện của đau dạ dày là: Nôn, không muốn ăn, mặt tái xanh, dạ dày đau, bụng chướng.
Tại sao em bé người Mỹ này lại nằm mơ thấy những điều lạ lùng như thế?
Nguyên lý y học phương Đông cổ đại được các nhà nghiên cứu áp dụng để phân tích giấc mơ này như sau:
Người Mê-hi-cô là hình ảnh ngăn cản sự trở về Mỹ của em. Nên nhớ rằng, trong giấc mơ em bé tượng trưng cho thức ăn chứ không phải sinh mệnh. Trong giấc mơ, người Mê-hi-cô ngăn cản em bé điều đó thuyết minh rằng em bé không có cách nào tốt hơn để ăn thức ăn vào dạ dày do dạ dày bị viêm. Em đá một cú vào bụng người Mê-hi-cô nói lên rằng dạ dày em đang bị thương.
Nhưng các nhà y học phương Tây phân tích: Em bé nằm mơ thấy mình là “trẻ chăn bò” vì muôn tỏ ra dũng cảm, anh hùng. Vì ở Mỹ, trẻ chăn bò tự xưng là Cowboy (cao bồi), được coi như những người anh hùng. Em bé cho rằng đá vào bụng người khác là một cử chỉ anh hùng.
Qua điều tra thực tế thì được biết em bé này lúc còn nhỏ dạ dày đã không tốt, từ 1-3 tuổi em hay bị nôn. Hiện nay tuy ăn uống đã bình thường nhưng em vẫn lo lắng cho dạ dày của mình.
Bác sĩ Tây y cho rằng mỗi người hoặc nhiều hoặc ít đều tự ti. Do hoàn cảnh sống khác nhau, mỗi người tìm cách giải quyết mọi sự việc trong cuộc đời khác nhau. Giấc mơ của em bé thỏa mãn được dục vọng của em.
Hiện tượng: Vào cửa nhìn ngay thấy nhà vệ sinh

Chúng ta vừa bước từ bên ngoài vào trong phòng liền chính diện với nhà vệ sinh, những uế khí từ nhà vệ sinh xông thẳng ra làm cho con người có cảm giác khó chịu, bất lợi cho môi trường trong nhà, gây ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe con người.
Phương pháp hóa giải: Có thể dùng một bức bình phong hình chữ L không trong suốt đặt sau cửa ra vào để hóa giải.
Nếu không có cách nào để đặt tấm binh phong thì cùng có thể treo một tấm rèm dài trên cửa nhà vệ sinh và ở nơi bậc cửa đặt một xâu đồng tiền Ngũ Đế đẻ hóa giải. Độ dài của tấm rèm cửa nhà vệ sinh phải vượt quá chiều cao của bồn cầu mới thích hợp, chất liệu của tấm rèm phải dày dặn, không nhìn xuyên qua được mới thích hợp, không nên dùng vải rèn hoặc rèm chuỗi hạt.
Điều nên biết
Nhà ai gặp các trường hợp kể sau đây thì nên đặt một con Đồng Long (rồng bằng đồng) đẻ hóa giải.
1. Nằm trong ngõ hẻm không cụt
2. Bên phải nhà cao, bên trái nhà thấp
3. Dương khí trong nhà không đủ
4. Phòng (nhà) quá lớn mà khí không tụ
5. Khi túc sát (khí lạnh lẽo) quá nặng
6. Khi cô khắc quá nặng
7. Có góc nhọn đâm thẳng vào, phạm thiên trảm sát
8. Vương tài.
![]() |
Đi theo sự phát triển của đời sống, phong thuỷ hiện được áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống, trong đó nổi bật là áp dụng phong thủy vào bố trí đồ đạc trong văn phòng công sở và kinh doanh.
Chúng ta có thể dựa vào phong thủy của nhà ở, văn phòng, cơ sở thương mại để “tiên đoán” sự phát triển và hưng thịnh của các tổ chức xã hội, kinh tế và nhân sinh. Nhưng, trong việc áp dụng phong thuỷ ở thời điểm hiện tại vẫn còn nhiều khúc mắc cần phải làm rõ cả về nhận thức và thực tiễn. Trước hết là tính khoa học trong phong thuỷ.

Tính khoa học của phong thủy
Phong thủy theo cách hiểu nôm na là 1 bộ môn khoa học phương Đông tìm hiểu về sự ảnh hưởng của môi trường, cảnh quan tự nhiên, ảnh hưởng của những yếu tố về địa lý xung quanh ngôi nhà đến sinh hoạt của con người.
Phong thủy không phải là sản phẩm của trí tưởng tượng mà nó bắt nguồn từ ngay trong thực tiễn cuộc sống. Từ xa xưa, cuộc sống của con người chủ yếu trông vào nông nghiệp nên rất cần nước (thủy) và đất (thổ). Do vậy, mà con người ngay từ lúc chào đời đã ý thức lựa chọn những nơi cư trú có núi non bao bọc, che chở, lại gần sông ngòi, ao hồ.
Sự tranh giành quyền lực, đất đai của các bộ lạc, dân tộc dẫn đến những nhìn nhận về nơi an cư, lạc nghiệp mà nhất là phía sau gần núi dễ tạo sự an toàn thuận lợi cho việc phòng thủy. Từ đó hình thành nên khái niệm tọa sơn hướng thủy. Gần nước để tiện sinh nhai, gần núi để dễ được bảo vệ, che chở. Các câu “phú sơn quản nhân đinh thủy quản tài” cũng bắt nguồn từ chính trong những nhu cầu sinh tồn đó.
Đi qua thời gian, những học thuyết phong thủy bắt đầu được hình thành. Qua chiêm nghiệm thực tiễn, người ta đã bắt đầu gạt bỏ những điều bất hợp lý, phát huy những điều đúng đắn nhất. Khoa học phong thuỷ vì thế mà dần dần hoàn thiện hơn trên phương diện lý luận.
Bước sang thời hiện đại, với sự phát triển mạnh mẽ của nền khoa học kỹ thuật phương tây, phong thuỷ vẫn không những không mất đi vị thế mà còn phát huy được tính ưu việt của mình trên rất nhiều phương diện. Và điều chủ chốt là những nguyên lý của phong thuỷ không hề mâu thuẫn với những bộ môn khoa học hiện đại của phương tây.
Nếu phương đông có bộ môn phong thủy thì phương tây cũng có những môn khoa học tương ứng tìm hiểu về thổ nhưỡng, khí hậu tác động tới cuộc sống con người. Có thể kể đến là môn vật lý kiến trúc tìm hiểu về sự vận động của gió trong nhà. Theo môn này thì không nên để các cửa thẳng hàng nhau sẽ hạn chế sự thông thoáng, vi khuẩn yếm khí sinh sôi nảy nở. Còn phong thủy phương đông môn phái loan đầu cũng có lời khuyên tương tự rằng nếu để ba cửa đối nhau dễ phát sinh tai họa.
Những tỷ lệ quý báu trong kiến trúc tây phương cũng có nhiều nét tương đồng đối với những con số coi là đẹp trong phong thủy huyền không học. Phong thủy tương đồng với khoa học hiện đại tây phương và chúng ta hãy xem xét nó dưới góc độ khoa học và không nên khoác lên nó sự thần bí.
Ứng dụng phong thủy trong bố trí văn phòng công sở
Trong 1 tổ chức, 1 doanh nghiệp, vị trí cũng như phương pháp bố trí văn phòng làm việc của bộ phận điều hành, phòng giám đốc là không nên xem nhẹ.
Nếu chiếc dầm đè bàn làm việc thì khi đó các dòng khí có sự tác động cực mạnh đối với người đang ngồi sử dụng bàn. Ngoài hiệu ứng trên thì người trên bàn chịu hiệu ứng từ trường nguyên nhân do khối lượng sắt thép phía trong dầm tương tác.
Điều này lí giải tại sao trong phong thủy người ta kiêng không nên làm việc hoặc hoạt động bất cứ việc gì trong khu vực có dầm chạy qua. Chẳng hạn như khi đặt bếp, đặt giường ngủ cũng đều tuân theo sự kiêng kỵ này.
Trong Phong thủy có quan niệm cho rằng ánh sáng, không khí chính là khí của Phong thủy cho nên nhiều khi lấy tiêu chí hướng cửa sổ là hướng chính để tính Phong thủy. Vì thế, có ai đó cho rằng đặt bàn làm việc như vậy là sai theo Phong thủy.
Thời gian gần đây, nhiều phong thủy gia khi tư vấn lại lựa chọn ban công ở các khu chung cư để xác định hướng nhà. Nhưng cách làm trên cần phải suy nghĩ lại.
Chỉ cần chúng ta đưa ra câu hỏi: “nếu cứ để nguyên cửa sổ và bịt cửa chính ra vào thì gia đình đó có sinh hoạt được không?” thì sẽ phát hiện ra ngay tính bất hợp lý của nó.
Trong khi giữ nguyên cửa chính và bịt cửa sổ thì gia đình đó vẫn sinh hoạt được nhưng về lâu dài thì cũng không hề tốt do hiện tượng thiếu sự thoáng mát dưới góc nhìn kiền trúc hiện đại. Còn trong phong thủy gọi là bế khí.
Trong phong thủy yếu tố về khí được đặc biệt coi trọng. Bài trí nhà ở hay bài trí phòng làm việc yếu tố này cũng nên đưa lên hàng đầu.
Nhất là trong việc bài trí phòng của những người giữ vai trò đầu não như phòng giám đốc, đặc biệt lưu ý lấy cửa ra vào là trọng. Người giám đốc nên ngồi ở vị trí trong mọi tình huống có thế quan sát được người ra vào.
Tất nhiên vị trí đặt bàn làm việc hay nhất là ở vị trí góc chéo với cửa ra vào, đó là vị trí tuyệt vời nhất và đằng sau chỗ ngồi phải có bờ tường dựa, khi ngồi làm việc thì mặt phải nhìn về một trong bốn hướng tốt của mỗi người theo từng mệnh cung.
Bố cục căn nhà toạ Canh hướng Giáp: Đây là bố cục tài thần đến, nếu trước cửa là biển, sông hồ, bể nước, vườn hoa thì không những tài vận hanh thông mà sự nghiệp vận cũng rất tốt.

Tài vận: Bệ cửa sổ căn phòng phía Đông đặt những đồ phong thuỷ vượng tài như tỳ hưu, đồng tiền ngũ đế thúc vượng rất tốt. Đồng thời nhà bếp tại hướng Tây Nam là tài thần vị, lại gặp sao Thiên Y. Cho nên đặt chậu rửa hoặc Thuỷ vị tại vị trí này sẽ giúp rất nhiều cho tài thần.
Sức khỏe nhân đinh: Hướng Đông tiểu thái cực của phòng khách là vượng khí đinh thần vị. Đặt nồi cơm điện tại đây sẽ tăng cường sức khoẻ gia nhân vận.
![]() |
![]() |
![]() |
Nguồn thu nhập chính và phụ của 3 con giáp này đều tăng mạnh trong tháng 3
iáo, nghệ thuật, ngoại giao, nhãn khoa, ngoại khoa, sản khoa…

Các sao đại hung (rất xấu)
1. Thiên Cương
2. Sát Chủ
3. Đại Hao (Tử Khí, Quan Phù)
4. Thập Ác Đại Bại
5. Thụ Tử
6. Kiếp Sát
7. Trùng Tang
8. Kim Thần Thất Sát (lấn át cả các sao tốt như Sát Cống, Trực Tinh, Nhân Chuyên)
Các sao xấu nói chung
1. Thiên Lại
2. Hoang Vu
3. Vãng Vong
4. Tiểu Hồng Sa
5. Nguyệt Yếm
6. Băng Tiêu
7. Nguyệt Phá
8. Tai Sát
9. Nguyệt Hình
Các sao xấu đối từng việc
Xấu đối với xuất hành, di chuyển chỗ ở
Địa Tặc, Ngũ Quỷ, Không Vong, Nguyệt Yếm đại họa, Cửu Không, Hoang Sa, Âm Thác, Dương Thác.
Xấu với các nghi lễ hôn thú
Nguyệt Hư, Cô Thần, Tam tang, Trùng phục, Quả Tú, Ly Sàng, Nhân Cách, Tứ Thời Cô Quả, Không Phòng, Âm Thác, Dương Thác.
Xấu đối với khởi công xây dựng, động thổ, sửa chữa nhà cửa
Thiên Ngục, Thiên Hỏa, Địa Phá, Nguyệt Phá, Thiên Ôn, Thổ Phủ, Thiên Tặc, Thổ Ôn, Địa Tặc, Hỏa Tai, Thiên Cẩu, Lục Bất Thành, Trùng Tang, Cô Thần, Phủ Đầu Sát, Cửu Thổ Quỷ, Nguyệt Hỏa, Nhân Cách, Chu Tước Hắc Đạo, Nguyệt Kiến, Ngũ Hư, Nguyệt Hư, Hà Khôi, Cẩu Giảo, Lôi Công, Lỗ Ban Sát, Thổ Cấm.
![]() |
| Tranh cát tường |
Xấu đối với khai trương, mở cửa hàng, giao dịch ký kết, cầu tài lộc
Ngoài các sao đại hung còn có thêm các sao sau:
Tiểu Hao, Lục Bất Thành, Xích Khẩu, Nguyệt Hư, Nguyệt Sát, Cửu Không, Không Vong, Thiên Tặc, Chu Tước hắc đạo.
Xấu với mai táng,di chuyển, sửa chữa, xây lại lăng mộ
Thổ Phủ, Địa Tặc, Thổ Ôn, Thiên Tặc, Trùng Phục, Nguyệt Kiến, Bạch Hổ, Huyền Vũ, Câu Trận, Tam tang, Ngũ Hư, Nguyệt Sát, Thổ Cấm, Quỷ Khốc.
Xấu với tế tự, cầu phúc, tranh chấp, kiện tụng, giải oan
Thổ Ôn, Thiên Cẩu, Thần Cách, Tội CHỉ, Chu Tước, Xích Khẩu, Thiên Hình hắc đạo, Vãng Vong, Tội Chí.
Theo Bàn về lịch vạn niên
g ứng đá đó có thể là: đá thạch anh vàng (citrine), đá mã não màu đỏ, đá mã não sậm, đá mắt hổ,…

Cũng như các mệnh khác, người mệnh Kim sẽ tốt nếu dùng đá quý có màu tương hợp. Hợp với mệnh Kim chính là Kim. Màu của kim là màu trắng, màu ghi. Đá tương ứng sử dụng là đá thạch anh trắng, thạch anh pha lê, mã não ghi, mã não trắng, sapphire trắng,…
Nếu thích có thể dùng đá màu xanh lá cây, xanh da trời: Kim có thể chế khắc Mộc. Người mệnh Kim có thể chế khắc được viên đá mình đeo có màu của cây cối, là xanh lá cây, xanh da trời. Tương ứng đó là các loại đá Peridot, đá Topaz, đá Tourmaline xanh, đá sapphire,…
Không nên dùng đá có màu thuộc hành Hỏa như đá đỏ, hồng, tím. Vì Hỏa khắc Kim nên khi đeo đá có màu tượng trưng cho lửa sẽ gây bất lợi cho chủ nhân.
Người xưa có câu : “Con gái sợ chọn lầm chồng. Con trai sợ chọn lầm nghề”. Thật vậy, vì cuộc sống của con gái ngày xưa, phụ thuộc nhiều vào vấn gia đạo, chồng con. Còn con trai, là trụ cột gia đình, là người sản xuất, và nuôi sống cả gia đình, nên chuyện lựa chọn nghề nghiệp là rất quan trọng. Ngày nay, chuyện công việc, nghề nghiệp thì cả con trai lẫn con gái đều quan trọng như nhau. Thành công hay không, phụ thuộc vào đam mê và quyết tâm. Môn Tử vi đẩu số có thể tư vấn hướng nghiệp rất hữu ích
SAO TỬ VI
Tính chất công việc
Người có sao tử vi tọa thủ cung quan lộc phần lớn thích hợp với một hoặc vài loại công việc dưới đây:
Công việc liên quan tới châu báu, trang sức
Các loại công việc có tính đại biểu. Tính đại biểu có thể là người đứng đầu của các tổ chức, hoặc tự sáng tạo tạo ra phong cách làm việc của riêng mình.
Các loại công việc, cần ra mệnh lệnh
Các loại công việc liên quan đến độ cao. Như công việc trên núi, trồng cây, mở đường, xây nhà cao.
Môi trường làm việc.
Người có Tử vi tọa thủ cung quan lộc, phần lớn có một số hiện tượng dưới đây
Không nhất định sẽ làm việc trong cơ quan rất lớn nhưng dễ được tiếp xúc với tầng lớp cao nhât trong môi trường làm việc.
Tự mình là lãnh đạo cao nhất của mình, là nhân viên, cũng là ông chủ. Ví dụ thành lập một phòng làm việc riêng.
Bất luận làm gì gì cũng đều có khả năng ở chức cao, địa vị luôn được mọi người khẳng định và cung kính. Khi nhắc đến môi trường làm việc sẽ rất tự hào
SAO THIÊN PHỦ
Tính chất công việc
Người có sao Thiên phủ tọa thủ cung quan lộc, phần lớn có một vài hiện tượng như sau:
Công việc thường cần một mình độc lập. Ví dụ thiết lập một đơn vị nhỏ, trong công ty lớn, một mình phụ trách công việc độc lập.
Tự phụ trách cung cấp tài liệu cho công việc của mình, phụ trách công việc hoàn thành. Như mở một phòng làm việc, tự mua vải để thiết kế cho khách
Các ngành nghề tự do
Các công việc liên quan tới tài chính, ngân sách như kế toán, ngân hàng, tín dụng.
Thiên phủ còn có ý nghĩa là nông sản, nên làm kinh tế trang trại cũng rất lý tưởng.
Môi trường làm việc
Người có sao Thiên phủ tọa cung quan lộc thường có biểu hiện như sau :
Đơn vị làm việc độc lập trong đoàn thể lớn
Môi trường làm việc liên quan đến nhiều người khác
Tuy có liên quan tới nhiều người khác cũng có môi trường làm việc độc lập. Ví dụ làm việc trong quỹ xây dựng của doanh nghiệp lớn có rất nhiều xưởng sản xuất nhỏ
Trở thành tổ chức doanh nghiệp độc lập mà bản thân cũng làm việc trong đó.
Tự mình là ông chủ như thành lập một phòng làm việc cá nhân, bất luận môi trường làm việc thế nào cũng đều không bị ảnh hưởng
SAO VŨ KHÚC
Tính chất công việc
Người có sao Vũ Khúc tọa thủ ở cung quan lộc phần lớn có một vài hiện tượng dưới đây
Công việc có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mỏ
Các loại nghề thủ công mỹ nghệ
Các loại công việc cần không ngừng khai thác. Ví dụ khai thác thị trường trong công ty thương mại, không ngừng khai thác các sản phẩm mới.
Công việc đòi hỏi sự thúc đẩy về phía trước. Thường thúc đẩy bản thân và thúc đẩy cả người khác.
Công việc có hai tính chất khai thác và thúc đẩy. Ví dụ quản lý nhà máy hoặc máy móc, cũng có thể là công việc có tính chất kỹ thuật đơn thuần cần liên tục đốc thúc chế tạo xong máy móc
Công việc liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến tiền tệ, tài chính, ngân sách
Chính trị bán quân sự
Môi trường làm việc
Người có Vũ khúc tọa thủ cung quan lộc, phần lớn có các biểu hiện
Môi trường làm việc liên quan tới mỏ, khoáng sản, các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ. Ví dụ làm nhân viên trong công ty về gang thép, hoặc làm kế toán trong các công ty châu báu
Tính chất công việc là môi trường làm việc lớn thúc đẩy phát triển khai thác. Ví dụ làm việc trong nhà máy, công ty sáng chế
Làm việc trong cơ quan ngân hàng, cơ cấu chính phủ hoặc lực lượng vũ trang.
SAO THIÊN TƯỚNG
Tính chất công việc
Người có Thiên tướng tọa thủ cung quan lộc, phần lớn có các hiện tượng dưới đây:
Công việc cần lên kế hoạch, điều chỉnh
Công việc cần cân bằng, giao tiếp
Công việc cần phụ trách về người nào đó
Công việc cần giao tiếp, cân bằng hài hòa giữa nhóm người này, và nhóm người khác.
Công việc cần chịu trách nhiệm cân bằng, hài hòa giữa các ý niệm
Môi trường làm việc:
Làm việc trong môi trường lớn, có chế độ
Làm việc trong môi trường lý tưởng, có sự hài hòa, trao đổi, cân bằng
Trích từ sách Tử vi đẩu số.