Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đoán trúng 'tim đen' qua nốt ruồi trên lông mày

Vị trí nốt ruồi trên lông mày sẽ tố cáo bạn có ưu điểm, nhược điểm gì đó nha.
Đoán trúng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nốt ruồi ở đầu lông mày

Nếu đầu lông mày có nốt ruồi, hơn thế nốt ruồi ấy lại bị lông mày che mất, không lộ rõ chứng tỏ chủ nhân rất thông minh lanh lợi, cốt cách thanh cao, có ý chí vươn lên mãnh liệt. Người này có tài về nghệ thuật hoặc khoa học. Chỉ cần làm trong ngành nghề liên quan là có thể dễ dàng gặt hái được thành công. 

Tuy nhiên, nếu nốt ruồi nằm ngoài lông mày hoặc lộ rõ ra thì lại là điều không may mắn. Nếu có nốt ruồi kiểu này đột ngột xuất hiện, bạn cần đề phòng họa ngục tù hoặc các vấn đề liên quan đến pháp luật.

2. Nốt ruồi ở giữa lông mày

Nốt ruồi nằm ở giữa lông mày đồng thời bị lông mày che phủ là dấu hiệu cho thấy đây là người thông minh, xuất hiện người kiệt xuất trong những anh chị em trong gia đình. Người này có số mệnh giàu sang, sung sướng, sẽ là quý nhân phù trợ, giúp đỡ bạn vượt qua mọi trở ngại trong cuộc sống. 

Tuy nhiên, người có nốt ruồi kiểu này nóng lạnh thất thường, rất dễ nổi giận vô cớ. Làm bạn với họ lâu dài đòi hỏi bạn luôn kiểm soát tốt cảm xúc, chú ý mọi lời nói, cử chỉ, tránh gây ra sự hiểu nhầm đáng tiếc.

doan-trung-tim-den-qua-not-ruoi-tren-long-may

3. Nốt ruồi ở đuôi lông mày

Những ai sở hữu nốt ruồi ẩn sâu phía đuôi lông mày thường có cuộc sống vui vẻ, sung sướng. Nhưng nếu nốt ruồi nằm chệch ra ngoài phía đuôi mày lại là dấu hiệu cho thấy người này dễ gặp vấn đề về tình cảm. Đặc biệt là nốt ruồi mọc ở phía đuôi lông mày trái báo hiệu thói trăng hoa.

doan-trung-tim-den-qua-not-ruoi-tren-long-may-1

4. Phía trên lông mày có nốt ruồi

Ngay gần phía trên đầu lông mày có nốt ruồi là dấu hiệu cho thấy chủ nhân sẽ gặp khó khăn về kinh tế trong thời gian ngắn hoặc sự việc bất ngờ nào đó xảy ra. 

Trong trường hợp ngay phía trên vị trí chính giữa lông mày có nốt ruồi biểu thị khó khăn về tài chính trong thời gian dài.

5. Phía dưới lông mày có nốt ruồi

Nốt ruồi mọc ở phía dưới lông mày là dấu hiệu cho thấy người này giỏi giang, đa tài, sự nghiệp thành công rực rỡ, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc viên mãn. Tuy nhiên nếu là nốt ruồi xấu thì số mệnh vất vả, thường xuyên phải chuyển dịch chỗ ở, nay đây mai đó. 

6. Nốt ruồi mọc ở vị trí giữa Ấn đường và đầu lông mày

Đây được coi là nốt ruồi dữ. Người có nốt ruồi này khó tránh khỏi họa kiện tụng hay những tranh chấp liên quan pháp luật.

Mr.Bull (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán trúng 'tim đen' qua nốt ruồi trên lông mày

Phong thủy trong tranh Hoa sen

Trong Phong Thủy, hoa sen tượng trưng chosự thanh cao, thoát tục, sự hoàn hảo cuối cùng bởi sen là loài hoa mọc trongbùn nhơ nhưng luôn thanh cao, tinh khiết
Phong thủy trong tranh Hoa sen

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với tranh về hoa, cho dù là nhà ở, văn phòng làm việc hay cửa hiệu, việc sử dụng một cách khéo léo các tranh hoa chính là thể hiện sự thành khẩn một cách tao nhã. Nhìn những tranh hoa đẹp thường làm cho con người cảm thấy yên tĩnh, nhẹ nhõm, thanh thản, vô hình trung đã loại bỏ đi sự nóng nảy, bực dọc, tránh gây ra bất hòa trong các mối quan hệ giữa người với  người, và ngăn ngừa chúng ta chỉ biết đắm chìm trong những khó khăn, thiếu thốn của hoàn cảnh hoặc cuộc sống. Có thể nói, nó có thể kích thích chúng ta hướng theo hướng tích cực và đạt được một thành tựu trong sự nghiệp. Không chỉ thế, trong phong thủy, các loài hoa từ ngàn xưa đã được nghiên cứu và chứng minh có nhiều công dụng với phong thủy. Với mỗi loài hoa khác nhau, lại mang trong mình một ý nghĩa phong thủy khác nhau:

Hoa sen: Trong Phong Thủy, hoa sen tượng trưng cho sự thanh cao, thoát tục, sự hoàn hảo cuối cùng bởi sen là loài hoa mọc trong bùn nhơ nhưng luôn thanh cao, tinh khiết. Biểu tượng của nhà Phật, của thế giới Phật Pháp Vô Biên chính là hoa sen. Sử dụng tranh sen có tác dụng điều hoà khí vượng, tăng cường những nguồn năng lượng về sức khoẻ cho ngôi nhà., giúp gia chủ gỡ bỏ mọi ưu phiền, để tĩnh tâm, an hưởng hạnh phúc

Vị trí gợi ý:

Phòng khách của nhà riêng hay công ty đều có thể có thể lựa chọn các loại tranh vẽ trúc phú quý, cây lan đuôi hổ, xương rồng, cây thủy tùng, sen nhiều lá, cây cọ, cây phát tài, cây lan quân tử, cây lan cầu, hoa lan, hoa anh thảo, tắc, cây dương xỉ, cây huyết dụ…, các hoa này là “vật may mắn” trong phong thủy học, hàm ý như ý cát tường, tụ tài phát phúc.

Hãy đem những bức tranh vẽ hoa đầy màu sắc vào văn phòng hay căn phòng nhà bạn, bạn sẽ giúp cho luồng khí nơi đó được điều hoà và trôi chảy.

Nguồn: VietGem (st)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy trong tranh Hoa sen

Trang trí phòng tân hôn theo phong thủy –

Việc trang trí phòng tân hôn cần phải biết kết hợp hài hòa giữa phong thủy truyền thống và hiểu biết về khoa học hiện đại, để có thể tìm được vẻ đẹp lãng mạn, ấm áp, tràn đầy niềm hân hoan trong ngày cưới, tạo sự khởi đầu tốt đẹp cho cuộc sống hôn nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ân.

trang-tri-phong-tan-hon

Giường tân hôn: Bên trái giường ngủ trong phòng tân hôn là hướng Thanh Long, nếu kê giường ở sát tường hoặc gần tường ngụ ý dễ sinh con trai. Bên phải giường ngủ là hướng Bạch Hổ, không được kê đồ quá chật chội, nếu không dễ khiến vợ chồng mâu thuẫn, bất hòa.

– Không đặt thiết bị âm thanh bên phải giường ngủ để tránh chuyện hiểu lầm, cãi cọ lẫn nhau.
– Không đặt ti vi trước giường cưới, để tránh bị suy nhược thần kinh.
– Không nên treo ảnh cưới quá lớn trên đầu giường cưới, để tránh cảm giác bị vật nặng đè lên phần đầu…

Khăn trải giường: Nên chọn loại khăn có chất liệu bằng cotton mềm mại, thoải mái, hút ẩm tốt. Hiện nay có nhiều chủng loại, hơn nữa màu sắc, hoa văn cũng rất đẹp mắt, nên có thể tha hồ lựa chọn sao cho phù hợp với kiểu dáng và kích thước giường ngủ là được.

Điều cần chú ý là chọn mua loại khăn sao cho phù hợp với những đồ nội thất khác trong phòng: rèm cửa sổ, khăn trải bàn, màn và những vật dụng khác để tạo sự hài hòa và xinh xắn.

Chăn: Nên chọn vỏ chăn làm bằng tơ lụa là tốt nhất vì mềm mại, đẹp và sang trọng, có thể chọn loại có hoa văn được thêu, in hoặc dệt lên chăn, với những hình hoa văn mang ý nghĩa tốt đẹp như: nhị long vờn ngọc, hỉ tước đăng mai, đôi chim long phụng cùng nhìn về phía mặt trời… Lõi chăn chọn loại có đặc tính hút ẩm tốt, làm bằng vải sợi bông là lựa chọn hàng đầu.

Gối: Về chất liệu tốt nhất vẫn nên chọn vải cotton. Màu sắc kiểu dáng cũng có thể chọn theo sở thích và căn cứ vào sự hài hòa với các đồ khác trong phòng để chọn mua loại gối phù hợp nhất. Gối thường có bộ đôi, còn có gối liền, mua gối cho phòng tân hôn tốt nhất nên chọn gối liền vì nó ngụ ý hai vợ chồng sẽ mãi mãi bên nhau.

Nến: Khi trang trí phòng cho cặp uyên ương, một vài ngọn nến sẽ đem lại hiệu quả bất ngờ. Chọn loại nến cốc hình bông hồng sẽ khiến căn phòng đẹp hơn, lung linh hơn và đặt chúng trước giường ngủ sẽ đem đến cảm giác dịu dàng, đầy bí ẩn, làm cho căn phòng mang một vẻ đẹp hết sức tinh tế, giúp cảm xúc được thăng hoa.

Hoa: Phòng ngủ của cô dâu chú rể có thể trang trí bằng một lọ hoa bách hợp. Hoa bách hợp có hình dáng và màu sắc đẹp, sang trọng, tên của nó còn mang một ý nghĩa rất hay, đó là lời chúc phúc cho hai vợ chồng luôn yêu thương nhau, trăm năm hạnh phúc.

Đồ trang trí khác: Đặt viên pha lê hình con giáp trên tủ ở đầu giường có tác dụng giúp cho tình cảm vợ chồng luôn hòa thuận, nhưng không được chọn hai con giáp tương khắc với nhau.

Nến, đèn và ảnh của đôi tình nhân trong phòng tân hôn tượng trưng cho tình cảm vợ chồng thắm thiết, gắn bó, bền chặt. Có thể trang trí thêm một vài đồ vật nhỏ trên giường cũng giúp tạo cảm giác thoải mái, tự nhiên, giúp cho căn phòng tràn đầy sức sống, như: gối ôm có màu trang nhã, một chú cún nhồi bông…

Về màu sắc: Không nên dùng màu hồng để sơn tường, cũng không nên chọn đồ gia dụng hoặc rèm cửa màu hồng, vì màu hồng dễ gây chứng suy nhược thần kinh, khiến tinh thần dễ bị kích động, hoảng loạn, dễ sinh cáu gắt. Đồng thời cũng phải tránh dùng những gam màu tối, đỏ sẫm, đen xám sẽ ảnh hưởng xấu đến tâm trạng của cô dâu và chú rể trong đêm tân hôn, khiến họ cảm thấy bị ức chế.

Nền nhà không nên chọn màu tối sẫm, không bài trí nhiều đồ vật có màu đen, phòng ngủ nhiều màu đen có thể gây ảnh hưởng đến tâm trạng của chủ nhân, làm suy yếu vận thế và suy giảm tài vận.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí phòng tân hôn theo phong thủy –

Xem tướng phụ nữ có phúc khí

Những đặc điểm nhận biết của Nhân Tướng Học xem tướng phụ nữ là người có phúc khí. Có phúc tướng là chỉ người phụ nữ nhân hậu, ở hiền gặp lành làm điều tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là những đặc điểm nhận biết của Nhân Tướng Học xem tướng phụ nữ là người có phúc khí. Tướng có phúc là chỉ người phụ nữ nhân hậu, ở hiền gặp lành, được mọi người giúp đỡ và cũng thường giúp đỡ người khác. Có sự may mắn trong cuốc sống hàng ngày hoặc trong sự nghiệp của họ.

Lưu ý rằng cần phải hội tụ nhiều những đặc điểm dưới đây mới coi là phúc tướng. Càng nhiều điểm giống càng tốt.

1. Môi hồng, răng trắng

Bờ môi thiên về màu hồng, đồng thời có hàm răng đều đặn không sắc nhọn, không bị hô, răng trắng, kèm theo tướng mạo kiểu này là âm thanh giọng nói nhẹ nhàng, phát âm rõ ràng. Người phụ nữ sẵn có tướng này, sẽ có mối quan hệ vợ chồng ngọt ngào, hạnh phúc, đằm thắm, đời sống tình cảm mỹ mãn. Người phụ nữ có đặc điểm này có thể hưởng thụ đời sống tình cảm tốt đẹp.

Ưu điểm lớn nhất về tính cách, chính là tính cách dung hòa, không bị cảm xúc chi phối mà cũng không thích cuộc sống thường xuyên thay đổi nhanh chóng, hơn nữa còn là người rất chu đáo, vì vậy khiến cho sự gắn kết trong gia đình bền vững, nền tảng tinh thần tình cảm vững chắc.

2. Chiếc cằm đầy đặn

cằm đẹp đầy đặn
cằm đẹp đầy đặn

Người phụ nữ sở hữu chiếc cằm đầy đặn là người yêu cuộc sống, không chỉ dễ dàng chung sống hòa hợp với người xung quanh, mà còn là người phụ nữ thân thiện.

Trong sách xem tướng có viết: “phong hạm trọng di, vượng phu hưng gia”, có ý nói rằng: người sở hữu chiếc cằm đầy đặn, hơn nữa còn là hai cằm, chính là người có quý tướng trợ giúp chồng, cưới được người phụ nữ này làm vợ, người chồng sẽ vô cùng hạnh phúc, bởi vì họ là những người vợ mẫu mực vừa có đức vừa có tài, không chỉ chăm sóc chu đáo cả gia đình, mà còn cởi mở rộng lượng, nhân từ đôn hậu, là người bạn đời đáng tin cậy.

3. Mũi cao thẳng

tướng mũi cao thẳng mệnh phu nhân
tướng mũi cao thẳng mệnh phu nhân

Người có tướng mũi thẳng, đỉnh mũi cao, sơn căn rộng và đầy đặn, cánh mũi nở. Người phụ nữ như vậy phần lớn đều có mệnh phú quý, sang trọng, có mệnh phu nhân.

Người phụ nữ có tướng mũi cao đẹp như vậy, cho dù là việc học hành không xuất sắc thì cũng không phải là không có tiền đồ, bởi vì dựa vào sự tự tin vốn có và sự nhanh nhẹn của mình.

Họ cũng là người có sự nghiệp thành công, được nhờ chồng mà cũng là người phò tá tốt cho chồng, đây là điều mà người phụ nữ có tướng mũi này có thể làm được, rất được chồng sủng ái yêu chiều và lại cũng rất được bảo vệ, che chở.

4. Mái tóc mềm mại

Người phụ nữ có mái tóc mềm mại thường có tính cách nhu hòa, ít khi tự tìm đến phiền não và phiền toái, cho nên cuộc sống của họ cũng tương đối trầm tĩnh, an nhàn. Đồng thời, người có cá tính mềm mại còn có chỗ tốt, làm việc không phải là không có chủ kiến, mà là họ sẽ biết cách cân đối hài hòa và có tính phối hợp, nói chung họ có thể giải quyết vấn đề trong gia đình chu toàn, ổn thỏa, biết chia sẻ vất vả người khác.

5. Nhân trung rõ ràng

Người phụ nữ có nhân trung rõ ràng và sâu dài, nhất định là có khả năng sinh đẻ mạnh mẽ, có thể sinh ra những đứa con tốt hơn đời trước! Những đứa con được sinh ra trong lòng cũng sẽ có hiếu đạo, thông minh, nhiều phúc, đạt được những thành tích cao trong tương lai. Nhân trung đẹp, cũng là có tướng sống lâu, cho nên nhân trung còn được ví là “thọ đường”, thông minh cộng thêm trường thọ, có chồng giàu sang vinh hiển, con cái hiếu thảo, thật là tốt số!

6. Dái tai to và dày

Người có dái tai dày rộng, nhất định là người có mệnh tốt, về tiền bạc hay bạn bè bằng hữu đều rất tốt. Người phụ nữ có dái tai to lại mềm mại thì đối với người khác vô cùng khoan dung nhân hậu, đặc biệt là đối với chồng và con cái, đều nhất mực chăm sóc, có tấm lòng thông cảm, có phúc ấm, có nhân duyên. Người phụ nữ kiểu này có phúc khí cực kỳ lớn, nếu như vợ của bạn là một người có phúc khí, cả nhà bạn nhất định cũng sẽ tiếp nhận được phúc khí của cô ấy, hưởng thụ cuộc đời không phải lo lắng về cái ăn cái mặc.

7. Lông mày lá liễu

Người sở hữu hai hàng lông mày uốn lượn và có độ rộng tương đối lớn, đồng thời hiện ra thành hình vòng cung, kéo dài từ đầu đến đuôi mắt. Người phụ nữ có kiểu lông mày hình lá liễu này, đều vô cùng lương thiện, là người có tâm địa đặc biệt ôn nhu. Tuy nhiên, người sinh ra có lông mày lá liễu như này cũng không nhiều. Nếu gặp được cô gái như thế này, hãy nhiệt tâm nắm bắt, kẻo bỏ lỡ cơ hội mà để người khác theo đuổi mất nha!

8. Mặt chữ điền

Người có mặt kiểu chữ điền nghĩa là cái trán của họ có dạng hình vuông, còn khung xương quai hàm nhô ra, đồng thời khuôn mặt đầy đặn. Người phụ nữ kiểu này tâm địa tương đối phóng khoáng, rộng lượng, đối xử tốt với bạn bè và vui vẻ giúp đỡ người khác, đồng thời có tính cẩn thận tỉ mỉ, sẽ là “nhà từ thiện” giúp đỡ bạn bè vượt qua khó nạn, nếu bạn không có việc làm, cố ấy sẽ nhiệt tình sắp xếp giúp, nếu bạn không bán được hàng, cô ấy sẽ tìm người mua cho. Đa phần người mặt chữ điền sẽ sẵn lòng trả giá cao hơn người khác, cưới được người phụ nữ như này, cũng bằng như cưới được một người bạn chân thành tốt bụng.

9. Đôi mắt trong veo

Người có đôi mắt hơi to, lòng trắng và đen rõ ràng, kiểu người này rất thông minh, giống như một nhân vật nữ chính trong Manga (truyện tranh của Nhật Bản). Người phụ nữ có đôi mắt xinh đẹp như này, đều rất hồn nhiên ngây thơ, đơn giản, cởi mở, như một cô bé gái, xinh đẹp, tốt tính. Hơn nữa tiến lui đều lễ phép, không kiêu căng khiến người khác khó chịu, cũng vì số mệnh tốt, thường hay dùng suy nghĩ tích cực đối đãi người khác, chỉ có một chút ngăn trở, nhưng ngay cả đối mặt với hoàn cảnh không may mắn thì cũng đều có tư duy nhạy bén mà vượt qua. Có một người vợ như này, thật là hạnh phúc!

10. Giọng nói nhẹ nhàng

Giọng nói nhẹ nhàng và ngọt ngào, người phụ nữ có trung khí trôi chảy, cho dù lớn lên bình thường, cũng có thể kết hôn với người đàn ông có điều kiện tốt, đây không phải là tướng thuật thần bí nói như vậy, nhưng mà được nói dựa trên cơ sở là sinh lý và tâm lý! Người có giọng nói nhẹ nhàng phần lớn đều là người có tính tình dịu dàng, điềm đạm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ có phúc khí

Giải thích danh ngữ phong thủy (phần 1) –

Kham Dư: Kham, có ý nghĩa là đất nhô lên, là từ đại diện cho “địa hình”; “dư” có nghĩa là thừa dư, có nghĩa là làm bằng, chuyên chở những phần nhô lồi của đất, có nghĩa là nghiên cứu địa hình. Trong “Sử ký" đặt các nhà Kham Dư tương đương với các nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kham Dư: Kham, có ý nghĩa là đất nhô lên, là từ đại diện cho “địa hình”; “dư” có nghĩa là thừa dư, có nghĩa là làm bằng, chuyên chở những phần nhô lồi của đất, có nghĩa là nghiên cứu địa hình. Trong “Sử ký” đặt các nhà Kham Dư tương đương với các nhà Ngũ hành, vốn cùng ngửa mặt xem thiên văn, cúi xuống xét ý nghĩa của non nước, thế đất, cảnh quan; người đời sau gọi chung là nhà phong thủy. Nhưng vẫn có người gọi là Kham Dư, nhưng không chỉ xem phong thủy mà còn chia thành nhiều dòng là: La la, Nhật Khoá, Huyền Không học, Táng pháp và Hình gia.

36094045

Thầy Phong thủy: Là người tìm long điểm huyệt, quý nhất là tìm được những huyệt tàng phong, nhận khí là quý nhất. Nhưng bản chất của phong là động, khí lại theo phong mà đến hoặc di: thủy có tính thu liễm, khi nếu gặp thủy thì có thể ngưng đọng để kết huyệt. Vì vậy, khi tìm huyệt để mai táng phải xem xét cẩn thận hai yếu tố Phong và Thủy, vì thế, người nghiên cứu vể tầm long điểm huyệt, kham thiên, dư địa gọi là thầy Phong Thủy. Sách Táng Thư chép: “Khí nhờ gió mà tan, gặp nước thì dừng”. Lại có người nói: Gió thuộc dương, nước thuộc âm, người học Kham dư đặc biệt chú trọng đến khí Âm

Dương, huyệt quý bởi tàng phong tụ khí, nên gọi chung là Phong Thủy.

Địa lý: Kham Dư hoặc gọi Phong Thủy hoặc cũng gọi là Địa Lý. Trong phần “Hệ từ thượng – Kinh Dịch” có viết: “Ngửa mặt xem thiên văn, cúi xuống xét địa lý”. Nhưng địa lý ở đây dùng không cùng nghĩa với Địa lý học hiện đại. Một người phương Tây tên là Chatley đã từng đưa ra khái niệm về Địa lý của Trung Quốc như sau: “Hệ thống lý thuyết này là một nghệ thuật giúp cho người sống và người chết có được một môi trường sống tốt nhất trong trời đất, luôn cầu mong được cân băng với môi trường âm dương”. Đó là lấy “địa lý” gọi thay “Kham Dư” thực ra người này đã có thiên kiến và chỉ nhìn thấy hiện tượng đời sống của các thầy phong thủy thời nay mà lược bỏ hai kiến thức có quan hệ mật thiết với phong thủy là Thiên văn và Kham Dư.

Thiên trì thủy: (ao nước trời) Còn được gọi là “vệ long tri”, thường là những ao nước tổ tông sơn hoặc cao cương sơn, phân thành ngũ cách: lưỡng trì kẹp long quý nhất; đơn trì hộ giả thứ chi: tiểu trì thủy, thủy bất lưu xuất, cũng không khô hoạt, gọi là “vệ long tỉnh” (giếng vệ long) lại là thứ; phi trì phi hồ, chỉ là những dòng nước nhỏ, còn gọi là “vệ long tuyền”, bốn cái này thuộc cát cách. Nếu long trì bị phá, thì long khí thoát theo nên có thể nói là trong cách Tốt có mang theo khí hung. Một nhà Phong thủy đời Tống cho rằng: Rất ít người biết đến Thiên trì thủy, chu vi, sâu nông của nó rất kỳ diệu, có thể thịnh vượng Thiên thủy, bao phủ cho long mạch, nhìn đầy vơi của Thiên trì thủy để đoán định thịnh suy: ở nơi đất bằng mà có Thiên trì thủy rộng và sâu thì đó chính Chân long tú thủy, vượng mạch, rất nhanh phát, bốn mùa đều tươi tốt, nhưng nếu khi nước trong hồ cạn thì báo hiệu điểm suy vi của thế đất


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải thích danh ngữ phong thủy (phần 1) –

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1976 Bính Thìn –

Hướng kê giường Tuổi Bính Thìn 1976 - Năm sinh dương lịch: 1976 - Năm sinh âm lịch: Bính Thìn - Quẻ mệnh: Càn Kim - Ngũ hành: Sa Trung Thổ (Đất pha cát) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Phục Vị); Đông Bắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Bính Thìn 1976

– Năm sinh dương lịch: 1976

– Năm sinh âm lịch: Bính Thìn

– Quẻ mệnh: Càn Kim

– Ngũ hành: Sa Trung Thổ (Đất pha cát)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Phục Vị); Đông Bắc (Thiên Y); Tây Nam (Diên Niên); Tây (Sinh Khí);

– Hướng xấu: Bắc (Lục Sát); Đông (Ngũ Quỷ); Đông Nam (Hoạ Hại); Nam (Tuyệt Mệnh);

38-phongthuy6

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Thổ, Hỏa sinh Thổ, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Hỏa, là hướng Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Cam, Đỏ, đây là màu đại diện cho hành Hỏa, rất tốt cho người hành Thổ.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1976 Bính Thìn –

sai lầm trong phong thủy phòng khách

Trong phòng khách, có nhiều người dù biết là các mãnh thú: sư tử, hổ, báo … ngồi, nằm trợn mắt, nhe nanh múa vuốt…. làm bằng đất đá 100% những vẫn đặt cả bục,
sai lầm trong phong thủy phòng khách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Trong phòng khách, có nhiều người dù biết là các mãnh thú: sư tử, hổ, báo … ngồi, nằm trợn mắt, nhe nanh múa vuốt…. làm bằng đất đá 100% những vẫn đặt cả bục, kệ hẳn hoi cho các “ngài”.

Thú chơi mãnh thú này có từ thời thượng cổ. Chỉ để các “ngài” trông giữ cửa đền miếu, đình, chùa, cửa công quyền, nhà quyền quý hù doạ người qua đường, con nít, kẻ bất lương yếu bóng vía. Chứ đâu được ngồi chễm chệ ở phòng tiếp khách. Chủ khách tâm đầu ý hợp ra về còn dùng dằng đâu cần các “ngài” xua đuổi. Việc này người xưa chưa làm thế bao giờ.

Phòng khách có đặt bộ loa đài, dàn nghe nhạc, ti vi chủ khách ngồi đối ẩm, hàn huyên nhưng tai phải căng ra, mặt nhăn như bị để lắng nghe từng lời hay ý đẹp của nhau trong tiếng nhạc, tivi mở to át cả tiếng thiên hạ, thật vô phúc lại bị nghe một thứ nhạc phẩm ẽo ợt, đập phá ình ình. Phải làm khách trong hoàn cảnh này thật khó quá!
 

Phòng khách giản dị nhưng lại vô cùng thanh cao

Không ít phòng khách đã thiết kế cầu kì, màu sắc loạn xạ, tứ tung lại gắn lên tường một tấm gương to đến 2-3m² đối diện với chỗ chủ khách đang ngồi. Tấm gương vốn là vật làm duyên nay trở thành công cụ giám sát vào tình thế o ép, đánh mất sự tự nhiên vốn có trong giao tiếp, dồn nén thần kinh. Bị bao quanh không gian trên trần, dưới đất, phải trái toàn là bàn ghế, đèn đóm lập loè, nếu phải tiếp xúc một giờ hoặc hơn thế nữa với những người mẫn cảm, hẳn lúc ra về tâm thần sẽ bất ổn. Điều này thật bất tiện.

Ánh sáng thiên nhiên đủ, không nhất thiết phải nhờ đến công cụ chiếu sáng, đừng nên bật loại đèn có màu xanh xanh, đỏ đỏ quay tít vì có hại cho mắt, cho sức khỏe.

Nhìn lại người xưa có phòng tiếp khách, sang thì bộ tràng kỉ, khó thì bộ bàn ghế bằng tre gọn gàng tinh tế, trên bàn bày bộ bàn trà tươm tất, kê thêm vài chiếc đôn ghế bằng tre, một lọ hoa lan phớt màu vàng nhạt, hoặc đúng mùa thì bày thêm một vài bông cúc vàng ươm. Đôi khi cũng thấy ở trên đôn đặt cái liễn lam tuyền, một cây mai thế nhỏ, phất phơ mấy nụ mai, hơn nữa trên tường bộ tranh nhỏ xinh xắn vẽ bốn mùa xuân – hạ – thu – đông, tố nữ đàn hát. Phòng khách giản dị, thanh cao thân thiết đến vô cùng.

 

Theo Phong Thủy Nhà Ở


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: sai lầm trong phong thủy phòng khách

Con giáp nào 'cai quản' gia đình cực tốt

Những người tuổi Thìn, Sửu và Dần hứa hẹn sẽ có một gia đình hạnh phúc viên mãn nhờ tài năng quản gia của mình.
Con giáp nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Thìn

Là một trong những con giáp sở hữu khả năng lãnh đạo nhạy bén, người tuổi Thìn không những phù hợp với vị trí là chủ gia đình mà còn có thể quản lý cả một gia sản lớn của dòng tộc.

tuoi-thin-8646-1427162077.jpg

Hơn thế, người tuổi Thìn còn có biệt tài kinh doanh sắc sảo. Họ làm “tiền đẻ ra tiền” một cách thuận lợi và biết cách hưởng thụ cuộc sống. Do đó, mọi thành viên trong gia đình đều có thể yên tâm “dựa dẫm” vào bờ vai kiên định và tin cậy của con giáp này.

Tuổi Sửu

Tuy không oai phong như người tuổi Thìn, người tuổi Sửu lại vô cùng khéo léo và chăm chỉ, nên cũng phù hợp với vai trò làm chủ gia đình. Bất cứ việc lớn nhỏ trong nhà, con giáp này đều có trách nhiệm và đảm đương nhiệt tình.

tuoi-suu-5377-1427162078.jpg

Cách tiêu tiền có mục đích và kế hoạch rõ ràng giúp người tuổi Sửu tiết kiệm được số tiền không hề nhỏ theo thời gian. Được sự che chở của người tuổi Sửu, chắc chắn ai nấy đều vô cùng yên tâm và thoải mái.

Tuổi Dần

Đảm đương vị trí chủ nhân của gia đình là chuyện không hề đơn giản với người tuổi Dần. Tuy nhiên, sự can đảm, dám đương đầu với mọi thử thách lại giúp họ xứng đáng với vai trò ấy.

tuoi-dan-3700-1427162080.jpg

Đôi khi con giáp này hơi độc đoán, bắt mọi người phải tuân theo chủ ý của riêng mình. Việc quản lý tài chính cũng vậy. Người tuổi Dần tiêu tiền theo “hứng” nên khó có “của để dành” tiết kiệm cho tương lai.

Tuổi Hợi

Đừng thấy người tuổi Hợi ham vui, thỉnh thoảng lại lười biếng mà cho rằng họ không thể “cai trị” gia đình nhé. Trên thực tế, con giáp này hiểu rất rõ giá trị của gia đình và tìm mọi cách để vun vén hạnh phúc cho tất cả mọi người.

47b3d92b-e639-4cea-b4eb-0265ae-7691-9728

Người tuổi Hợi có tính cách điềm đạm, xử lý mọi vấn đề thấu tình đạt lý và có tinh thần trách nhiệm cao. Đối mặt với khó khăn, con giáp này luôn nỗ lực hết mình để tìm ra phương hướng giải quyết hiệu quả nhất. Dưới sự bảo vệ của người tuổi Hợi, mọi người ai cũng vui vẻ và hạnh phúc.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nào 'cai quản' gia đình cực tốt

Giải mã giấc mơ thấy diễn viên –

Mơ thấy diễn viên hài cho thấy bạn đang xem thường cuộc sống thực tế, còn khi bạn mơ thấy diễn viên xinh đẹp thì bạn sẽ gặp may mắn lắm đó. Tại sao chúng tôi lại nhận định như vậy? củ thể như thế nào chúng ta cùng khám phá với các chuyên gia giải mã

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mơ thấy diễn viên hài cho thấy bạn đang xem thường cuộc sống thực tế, còn khi bạn mơ thấy diễn viên xinh đẹp thì bạn sẽ gặp may mắn lắm đó. Tại sao chúng tôi lại nhận định như vậy? củ thể như thế nào chúng ta cùng khám phá với các chuyên gia giải mã giấc mơ để biết được ý nghĩa mơ thấy diễn viên nhé!

Nội dung

  • 1 Giải mã giấc mơ thấy diễn viên
    • 1.1 Mơ thấy diễn viên hài
    • 1.2 Nam giới mơ thấy diễn viên nữ
    • 1.3 Mơ thấy nữ diễn viên xinh đẹp
    • 1.4 Mơ thấy diễn viên có tinh thần sa sút
    • 1.5 Nam giới mơ thấy mình đang trêu chọc một diễn viên nữ
    • 1.6 Mơ thấy chương trình biểu diễn không hay của diễn viên

Giải mã giấc mơ thấy diễn viên

Mơ thấy diễn viên hài

Mơ thấy diễn viên hài, cho thấy bạn đang xem thường cuộc sống thực tế, có lẽ trong ý thức của bạn, bạn hy vọng có thể làm cho bản thân mình mạnh bạo lên.

Nam giới mơ thấy diễn viên nữ

Nam giới mơ thấy diễn viên nữ, cho thấy họ muốn được thể hiện mình trước mọi người. Tiếng vỗ tay hoặc tiếng reo hò trong giấc mơ phản ánh đúng cuộc sống của bạn, có thể là sự chế nhạo hoặc sự từ chối.

Mơ thấy nữ diễn viên xinh đẹp

Mơ thấy nữ diễn viên xinh đẹp hoặc nói chuyện với diễn viên nữ, cho thấy bạn sẽ gặp may mắn, sự nghiệp phát triển. Nhưng nếu mơ cãi nhau với diễn viên nữ ngược lại bạn sẽ bị thiệt hại nghiêm trọng về tiền bạc.

0-7258-1396500088

Mơ thấy diễn viên có tinh thần sa sút

Nếu như mơ thấy diễn viên có tinh thần sa sút, cho thấy cuộc sống bạn có thể đang trong tình cảnh tiến thoái lưỡng nan, thất vọng về bạn bè.

Nam giới mơ thấy mình đang trêu chọc một diễn viên nữ

Nam giới mơ thấy mình đang trêu chọc một diễn viên nữ, cho thấy người này yêu say đắm nửa kia, tuy nhiên đôi khi điều này mang lại cho người đó nỗi khổ tâm.

Mơ thấy chương trình biểu diễn không hay của diễn viên

Mơ thấy chương trình biểu diễn không hay của diễn viên nghiệp dư, cho thấy nguyện vọng trong lòng bạn sẽ được thực hiện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy diễn viên –

Vách xiên

Theo phong thủy thì vách xiên ở nơi đâu đền mang điềm bất hạnh và những tại họa khôn lường.
Vách xiên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vách xiên tạo ra góc tường thứ 5 khiến căn phòng có dư một góc và làm cho hình thù mất cân đối. Các vách xiên thường cấu tạo cần thiết do độ xiên của cầu thang tạo ra hay do hệt thống điều hòa không khí và kết luận là gió thiếu trong bát quái được bù đắp.

Cách chữa: biến căn phòng này thành hình bát giác hay tạo một tấm gương lớn nơi vách xéo hoặc sáo treo trên đó để làm thông khí.

Kiến trúc có vách xiên suốt chiều ngang hoặc chiều dài làm có căn phòng bất ổn vì độ xiên như thế sẽ làm tổn thương hai cung.

Nhà số 1 thì kém hẳn về đường cong cái thanh danh và mất hạnh phúc trong hôn nhân. Ở phòng số 3 thanh danh và tài chính bị hao tổn.

Cách chữa:

1. Nhà có tường xiên ta giải quyết từ ngoài vườn là chiếu đèn từ bên ngoài làm cho nó có hình dáng vuông vắn.

2-3. Ở nhà chung cư ta treo gương lớn, càng lớn càng tốt, trên vách xiên chiếu đèn hay trồng tủ đựng quần áo vật dụng, cột nhà và phòng tắm hay làm căn phòng mất cân đối sẽ ảnh hưởng một phần trong Bát Quái.

Vị trí của phòng tắm trong nhà hay ảnh hưởng đến cung thân mệnh hay cơ thể của người ta. Thí dụ nếu phòng tắm nằm tại cung tài lộc thì chủ nhà phải hao tài.

Cách chữa: Treo gương bên gác đó để làm giảm gó chội ra hay treo khánh, thuỷ tinh cầu lên hai bên góc tường hay trồng dây nho cho leo trong góc đó để giải quyết cho cung này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vách xiên

Phân lập số biểu lý có định tính chi tiết –

Số biểu lý cô độc quả phụ, gồm các số: 21, 23, 26, 28, 29, 33, 39. Số biểu lý hiếm con cái, gồm các số: 10, 34. Số biểu lý biểu thị sự giàu sang, hạnh phúc, vinh quang, danh tiếng, gồm: 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 25, 29, 31, 33, 35, 37, 39, 41,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Số biểu lý cô độc quả phụ, gồm các số: 21, 23, 26, 28, 29,    33, 39.

Số biểu lý hiếm con cái, gồm các số: 10, 34.

Số biểu lý biểu thị sự giàu sang, hạnh phúc, vinh quang, danh tiếng, gồm: 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 25, 29, 31, 33, 35, 37, 39, 41, 45, 48, 52, 57, 63, 65, 67, 68, 81.

Số biểu lý chỉ phụ nữ hiền dịu, giúp chồng, dạy con tốt, đức hạnh, mềm dẻo, khéo, gồm: 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 24,    31, 32, 35

so_tu_nhien

Số biểu lý thể hiện khả năng thủ lĩnh, tài điều hành, nhân đức, gồm: 3, 13, 16, 21, 24, 31, 33, 39, 41.

Số biểu lý biểu thị sự giàu có, gồm: 15, 16, 24, 32, 33, 41, 52.

Số biểu lý biểu thị được hưởng thừa kế, gồm: 3, 5, 6, 11,   13, 15, 16, 21, 24, 32, 35.

Số biểu lý biểu thị tuy gặp khó khăn trở ngại nhiều, song vẫn thành công, gồm: 6, 8, 17, 18, 27, 29, 30, 36, 38, 49,

51,   55, 58, 61, 71, 73, 75

Số biểu lý biểu thị gặp nhiều tai họa, trôi nổi, thăng trầm, thất bại, nhiều cảnh trái ngang, bệnh tật, tù tội, rủi ro, gồm: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 27, 28, 34, 36, 42, 44, 46, 49, 50, 54, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 5, 76, 77, 78, 79, 80.

Số biểu lý biểu thị phá tán sản nghiệp của ông cha, gồm: 2, 4, 9, 10, 12, 14. 19, 20, 26, 30.

Số biểu lý biểu thị nhà cửa, gia đình suy bại, họ hàng lạnh nhạt, anh em bất hòa, con cái bất hiếu, ly tan, hao tổn, nhiều nghịch cảnh, tai họa, thăng trầm, trôi nổi, gồm: 2, 4, 8, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 30, 38, 40, 50, 80.

Số biểu lý biểu thị gặp tai nạn, bệnh tật hiểm nghèo, gồm: 9, 10, 14, 19, 20, 22, 28, 30, 34, 44, 50, 54, 56, 58, 59,

59,   70.

Số biểu lý biểu thị nhà cửa suy, họ hàng lạnh nhạt, ít anh em, gồm: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 38.

Số biểu lý biểu thị hôn nhân muộn màng, gồm: 9, 10, 12, 17, 22, 28, 34, 35, 38, 40.

Số biểu lý biểu thị sự phá sản, gồm: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 26, 30.

Số biểu lý biểu thị gặp khó khăn, gian khổ, vất vả, gồm: 3, 4, 6, 8, 9, 10, 12, 14, 17, 18, 19, 20, 23.

Số biểu lý biểu thị tính độc lập, tự lực, mạnh mẽ, gồm: 1, 13, 31, 37, 48, 52, 57, 67, 71, 81 (1).

Số biểu lý biểu thị tuổi trẻ (trước 30 tuổi) khá, may mắn, gồm: 1, 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 45, 52, 61, 63, 68, 81 (1).

Số biểu lý biểu thị hậu vận (sau 30 tuổi trở đi) khá, may mắn, thành đạt, yên bình, phúc hậu, gồm: 7, 8, 17, 29, 37, 41, 47, 48, 57, 67, 68.

Số biểu lý biểu thị tính tình ôn hòa, gồm: 5, 6, 11, 15, 16, 31, 32, 35, 54.

Số biểu lý biểu thị hiền lành (riêng cho nữ giới), gồm: 5, 6, 15, 16, 35.

Số biểu lý biểu thị giàu tình cảm, gồm: 7, 17, 18, 27, 35, 37, 47.

Số biểu lý biểu thị nhiều hơn một vợ (đa thê), gồm: 5, 6, 15, 16, 32, 39, 41.

Số biểu lý biểu thị có sắc đẹp, gồm: 4, 13, 14, 15, 19, 21, 24, 28, 31, 32, 33, 37, 41, 42.

Số biểu lý biểu thị đông con cái, gồm: 11, 13, 39, 41; hiếm muộn con: 10, 34.

Số biểu lý biểu thị tính ưa vận động thể lực, gồm: 3, 5,  6, 7, 8, 15, 16, 24, 32, 35, 38, 41, 45, 47, 58, 68.

Số biểu lý biểu thị không tốt cho nữ giới (nam tính), gồm: 21, 23, 27, 29, 33, 39.

Số biểu lý biểu thị đào hoa, may mắn, gồm các số: 4,   12, 14, 16, 24, 28, 37, 45.

Số biểu lý tài năng nghệ thuật gồm các số: 13, 14, 26, 29,   33, 36.

Số biểu lý đam mê gồm các số: 17, 23, 24, 27, 33, 37, 43, 52.

Số biểu lý cô đơn gồm các số: 4, 10, 12, 14, 22, 28, 34.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân lập số biểu lý có định tính chi tiết –

Rước bệnh vì phạm tối kỵ trong phòng ngủ

Có những món đồ đặt trong phòng ngủ dễ gây ốm, nhưng có những món tối kỵ đặt trong phòng ngủ vì chúng lấy mất năng lượng dương, làm người ngủ suy tài, mất lộc!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những món đồ dễ gây ốm:

Theo các nhà phong thủy, có một số món đồ đặt trên giường rất dễ gây ốm như sau:

- Gối tựa mềm xinh có thể trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe người nằm trên giường, bởi gối tựa khi nằm ngủ hay bị đổ dồn về một phía, độ cao sẽ tăng lên rất nhiều, sẽ ảnh hưởng giấc ngủ, đặc biệt là đốt sống cổ.

Gối tựa con có thể tiềm ẩn một số sinh vật gây bệnh, bọ, bụi bẩn… hít vào là dễ mắc bệnh đường hô hấp, khí quản.

 ruoc benh vi pham toi ky trong phong ngu - 1

- Đồng hồ báo thức, kể cả điện thoại báo thức. Mọi người hay đặt đồng hồ nới giường ngủ để tiện với tay tắt chuông. Nhưng tiếng tích tắc của đồng hồ trong đêm khuya gây khó ngủ. Lúc nó đổ chuông báo thức hay làm người ngủ giật mình. Về lâu dài sẽ bị giảm chất lượng giấc ngủ, gây ức chế thần kinh, căng thẳng mãn tính, các vấn đề về huyết áp cao… Nếu phải đặt đồng hồ báo thức trong phòng ngủ, nên đặt cách giường khoảng 2m.

- Cây xanh trong phòng có tác dụng hút khí CO2, nhả oxy, màu xanh tươi mát làm giảm căng thẳng. Nhưng ban đêm cây xanh lại hút khí oxy, thải ra khí CO2, khiến người ngủ trong đó sẽ thiếu ôxy, ngủ không sâu, khi dậy hay bị mệt mỏi dai dẳng.  Chưa kể nấm mốc trong đất mà đặt cây xanh ở đầu giường sẽ dẫn đến các bệnh về đường hô hấp như dị ứng hoặc hen suyễn.

- Thú nhồi bông không nên đặt ở giường vì tiềm ẩn bụi bẩn, vi khuẩn, formaldehyde… Bông sợi hóa học còn có chất độc hại gây chảy nước mắt, mẩn đỏ, nhiễm trùng da và các vấn đề về đường hô hấp.

 ruoc benh vi pham toi ky trong phong ngu - 2

- Đồ điện đài radio, sạc điện thoại, đèn diệt côn trùng… và cả điện thoại đều cần đặt xa giường ngủ để tránh lượng bức xạ do chúng sinh ra.

Ngay cả ổ cắm điện cũng phải để ở góc tường xa giường ngủ ít nhất 2m để tránh khi dòng điện chạy, bức xạ lớn sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe.

Những món đồ tuyệt đối cấm đưa vào phòng ngủ

Có những món đồ tối kỵ đặt trong phòng ngủ vì ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tài vận. Thậm chí có những món mang xúi quẩy bất lợi tới cho người nằm trong đó.

- Đại kỵ nhất là trưng tượng thần, phật trong phòng ngủ, vì với phong thủy đó là “cất giấu” may mắn và tài lộc, khiến công danh sự nghiệp sẽ luôn ở mức trung bình.

- Không đặt di ảnh người đã mất trong phòng ngủ vì dễ mộng mị, bóng đè, không tốt cho giấc ngủ và sức khỏe.

 ruoc benh vi pham toi ky trong phong ngu - 3

- Những món di vật, cổ vật quý hay được cất trong phòng ngủ. Nhưng các nhà phong thủy cho đó những món đồ thuộc về quá khứ đó cất giữ trong phòng ngủ thường khiến tâm trí bất an, hay mơ kỳ quái, mất tinh thần làm việc…

- Dao kiếm cũng là những vật đại kỵ đặt trong phòng ngủ vì sát khí rất nặng, dễ gặp áp lực công việc, đau đầu, bất an, thậm chí bị thương… cho người trong phòng ngủ.

- Không đặt bể cá, bồn rửa mặt, treo tranh vẽ hồ nước, sông, suối, biển… (hành Thủy) trong phòng ngủ vì dễ gặp hiểu lầm, bất hòa, ngủ không an giấc.

- Không nên đặt nhiều đồ linh tinh trên giường ngủ vì dễ tạo áp lực tâm lý, chiếm không gian, khiến giấc ngủ không thoải mái.

- Không bày bất kỳ con thú bông gì trong phòng ngủ, không nên cho trẻ ôm thú bông khi ngủ.

- Các loại cây và hoa thật không nên bày trong phòng ngủ. Nếu thích cũng chỉ nên bày thực vật thủy sinh (trúc phú quý, xương rồng…).

Phòng ngủ - nguyên tắc cơ bản:

- Trang trí phòng ngủ màu đỏ, màu hồng để tạo nhiều năng lượng dương, đem lại sự hợp nhất, dễ có cảm xúc mạnh mẽ đam mê, sung mãn về tình dục.

- Ga trải giường nên là màu trắng. Tránh màu xanh dương, tấm thảm và giấy dán tường có màu xanh dương thì tốt nhất.

- Nên treo tranh ảnh trẻ em trong phòng ngủ vì tượng trưng cho kết quả của việc hợp nhất tốt đẹp.

- Treo chữ Song Hỷ trên tường hoặc khắc chữ này lên các đồ đạc trong phòng ngủ…

- Các loại trái cây chín rất tốt cho phong thủy phòng ngủ, đặc biệt là quả lựu - biểu tượng của sự sung mãn.

- Phòng ngủ cần đặt ở hướng nhân duyên; Khi ngủ quay đầu về hướng nhân duyên; Không để phòng vệ sinh ở hướng nhân duyên; Không để thiếu hoặc mất hướng nhân duyên; Luôn cung cấp năng lượng cho góc nhân duyên (nên hỏi nhà tư vấn phong thủy để biết vị trí) sẽ có lợi cho hôn nhân và hạnh phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rước bệnh vì phạm tối kỵ trong phòng ngủ

Chuyện tình của vợ chồng Tổng thống Obama qua ảnh

Vợ chồng Tổng thống Obama luôn tay trong tay rạng ngời hạnh phúc mỗi khi xuất hiện trước công chúng là hình ảnh đẹp khiến nhiều người ngưỡng mộ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ông Obama gặp bà Michelle Robinson tháng 6/1989 khi còn là sinh viên Đại học Havard và mới bắt đầu vào làm việc tại Hãng luật Sidley Austin ở Chicago.


Một người bạn của ông Obama kể lại rằng, ông đã bị quyến rũ ngay khi gặp bà Michelle.


Bà Michelle khi đó không hề có ý định hẹn hò với đồng nghiệp dù nghĩ rằng ông Obama “dễ thương”. Mặc dù vậy, ông Obama quyết không bỏ cuộc.


Sự quyết tâm của ông Obama đã mang lại kết quả. Sau thời gian yêu nhau, hai người kết hôn vào tháng 10/1992.


Tổng thống Obama từng cho biết bà Michelle là cố vấn quan trọng nhất của ông. “Tôi chưa từng đưa ra quyết định lớn nào mà không hỏi ý kiến vợ”, ông Obama tiết lộ.


Bốn năm sau đám cưới, ông Obama trở thành một thượng nghị sĩ ở bang Illinois. Sóng gió bắt đầu nổi lên giữa hai con người đều thông minh và có tính cách mạnh mẽ.


Khi hai vợ chồng Tổng thống Obama sinh cô con gái đầu lòng Malia vào năm 1998, tình hình không khá hơn. Ông Obama liên tục vắng nhà vì công việc nghị sĩ, và bà Michelle cho rằng ông đang uổng phí năng lực cho sự nghiệp chính trị không đi đến đâu.


Sự căng thẳng dâng cao đến độ một số người bạn tiết lộ sau tám năm kết hôn, đã có thời điểm ông bà Obama nghĩ đến chuyện ly hôn.


Bước ngoặt của gia đình họ đến hồi tháng 9/2001 khi cô con gái Sasha mới 3 tháng tuổi mắc bệnh viêm màng não. Ông bà Obama ngồi bên giường bệnh con gái suốt 72 giờ để cùng con chiến đấu chống lại tử thần.


Sau khi con gái chiến thắng bệnh tật, gia đình Obama cũng vượt qua được khó khăn và sự nghiệp của ông Obama bắt đầu thăng hoa. Tháng 7/2004, ông Obama gây chấn động khi đọc bài phát biểu mạnh mẽ ở đại hội Đảng Dân chủ tại Boston.


Ông Obama trở thành một ngôi sao chính trị được nhiều người hâm mộ. Trong mỗi bước đi của ông, người ta đều thấy bóng dáng của bà Michelle.


Vợ chồng Tổng thống Obama kỷ niệm 20 năm ngày cưới.


Ông Obama hôn bà Michelle say đắm trước ống kính máy quay khi dự khán một trận đấu bóng.


Bà Michelle dành cho chồng một cái ôm thật chặt sau bài diễn thuyết của Tổng thống.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyện tình của vợ chồng Tổng thống Obama qua ảnh

Cách lựa chọn ghế sofa phù hợp với cá tính của bạn

Sofa không chỉ là vật trang trí cần thiết cho không gian phòng khách, trong cuộc sống hiện đại, nó còn là người bạn thân thiết, thể hiện cá tính của chủ nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có nhiều tiêu chí để lựa chọn một chiếc sofa phù hợp. Ngoài việc chọn theo hình dáng, diện tích, phong cách...của phòng khách, còn có cách lựa chọn sofa theo tính cách của chủ nhà. Theo đó, hãy chọn một chiếc sofa có kiểu dáng, màu sắc, chất liệu phù hợp với bản thân để bạn luôn cảm thấy cuộc sống thật thoải mái, tiện nghi.    Dưới đây là những tiêu chí cụ thể để bạn dễ dàng lựa chọn được một chiếc sofa phù hợp với tính cách của mình:   chọn sofa

 

(Theo Vnxpress)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách lựa chọn ghế sofa phù hợp với cá tính của bạn

Khói nhang ngày Tết Nguyên đán

Khói nhang ngày Tết là nét đẹp văn hóa truyền thống không thể thiếu trong các dịp lễ của Phật giáo, hoặc các dịp chạp giỗ, lễ Tết. Nén nhang như chiếc cầu nối thiêng liêng hiện hữu của con người với cõi tâm linh của trời đất. Cùng tìm hiểu về phong tục Tết Nguyên đán dưới đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Khói nhang ngày Tết là nét đẹp văn hóa truyền thống không thể thiếu trong các dịp lễ của Phật giáo, hoặc các dịp chạp giỗ, lễ Tết. Nén nhang như chiếc cầu nối thiêng liêng hiện hữu của con người với cõi tâm linh của trời đất. Có thể khẳng định, nhang đã len lỏi vào tận hang cùng ngõ ngách của đời sống và có một vị trí quan trọng trong cuộc sống của người Việt Nam, thậm chí còn lan rộng đến một số nước ở châu Á.

Cùng tìm hiểu về Tết Nguyên đán dưới đây.

Ngày cuối năm, khi đi mua sắm các thứ để chuẩn bị cho ngày Tết, không ai không mua vài ba hộp nhang về cúng Phật, cúng ông bà Tổ tiên của mình.Ở chúng ta, khó ai diễn tả nỗi xúc động khi vào khoảnh khắc giao hòa giữa năm cũ và năm mới, cả gia đình quây quần bên nhau, thắp trên bàn thờ vài nén nhang thơm để cùng tưởng nhớ đến ông bà, cha mẹ, những người kính yêu đã khuất. Sự lẩn khuất của làn khói trắng, mùi thơm nhẹ lan tỏa, làm cho ta thấy ấm cúng và gắn bó với nhau nhiều hơn.

Trong tâm thức của mỗi người Việt Nam đều tin tưởng ở thế giới bên kia, trong khoảng không gian vô định, có những hình ảnh, những con người đang hướng về chúng ta, đang ở bên chúng ta hằng ngày. Và khi thắp nén nhang lên, ta có thể tâm sự với họ, sưởi ấm với cả thế giới này và cả với thế giới vô hình kia nữa.

Chưa rõ nguồn gốc tục lệ thắp nhang có từ đâu và do ai sáng lập, chỉ biết qua lịch sử, vua Trần Nhân Tông là vị vua trong lịch sử Việt xuất gia, cũng đã thừa hưởng và dùng nhang rất nhiều trong mỗi lần đến chùa lễ Phật.

Nhiều người có thói quen khi đi xa về, thường thắp nhang trên bàn thờ Phật, bàn thờ ông bà Tổ tiên trước, rồi mới ngỏ lời thăm hỏi, mới bắt đầu làm một công việc gì đó. Với người sắp đi xe, đi tàu cũng thường thắp nhang để cầu nguyện mong khi lên đường được bình an.

Rất nhiều vùng dân cư ở Nam Bộ, người ta còn thắp nhang cho từng gốc cây, ụ mối, góc nhà với quan niệm mọi vật đều có đời sống tâm linh.

Triết lý nhân sinh thật đơn giản, nhưng lại mang nội hàm đa dạng, phong phú thường thấy ở các dân tộc Á đông. Ngày nay, nhang không chỉ thắp trong các gia đình theo Phật giáo, mà những tôn giáo khác cũng đều có chung nét văn hóa đặc sắc này. Đặc biệt là ở các đình chùa, miếu mạo... nhang là thứ nhất định không thể thiếu được.

Ngày Tết đi lễ Phật, hái lộc đầu năm, chúng ta luôn bắt gặp những hình ảnh rất quen thuộc, những ông già, bà lão, các nam nữ thanh niên... khi thắp nhang lên bàn thờ Phật, miệng thường lâm râm khấn vái, cầu nguyện một năm mới được an khang thịnh vượng, phúc lộc khương ninh... Có thể nói đây là nét văn hóa đẹp đã tồn tại lâu đời, đã đem lại cho mọi người sự thanh thản, bình an trong tâm hồn.

Đối với người Việt Nam chúng ta, dù ở thành thị hay nông thôn, mỗi lần Xuân về, Tết đến mọi người đều thắp trên bàn thờ trong nhà mình một nén nhang để tỏ lòng thành kính đối với ông bà Tổ tiên, để cầu nguyện an vui, hạnh phúc cho mọi người, đồng thời cũng tạo không khí ấm áp, vui tươi cho cả gia đình trong những ngày đầu Xuân.

Theo dacsanvungque.net                  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khói nhang ngày Tết Nguyên đán

Ý nghĩa sao Tham Lang - Chủ sự sát phạt

Tham Lang, Hỏa Tinh đồng cung miếu địa hay Tham Lang, Linh Tinh đồng cung miếu địa: phú quí tột bậc, danh tiếng lừng lẫy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Tham Lang - Chủ sự sát phạt

Ý nghĩa sao Tham Lang - Chủ sự sát phạt

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh

Tính: Âm

Hành: Thủy

Loại: Hung Tinh, Dâm Tinh

Đặc Tính: Họa phúc, uy quyền

Tên gọi tắt thường gặp: Tham 

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 3 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Tham Lang:

Miếu địa ở các cung Sửu, Mùi.

Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất.

Đắc địa ở các cung Dần, Thân.

Hãm địa ở các cung Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Tham Lang:

Sao Tham Lang, Hỏa Tinh đồng cung miếu địa hay Tham Lang, Linh Tinh đồng cung miếu địa: phú quí tột bậc, danh tiếng lừng lẫy. Rất hiển đạt về võ nghiệp. Rất tốt cho hai tuổi Mậu Kỷ vì ứng hợp với cách này.

Tham Lang, Trường Sinh ở Dần Thân: Sống rất lâu.

Sao Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung ở Tứ mộ: thì ngoài 30 tuổi công danh, sự nghiệp mới có sự tiến triển tốt đẹp, làm nên sự nghiệp nhưng phải có thêm cát tinh nhiều ở Mệnh. Nếu thêm cả Hỏa Linh thì rất quí hiển. Nhưng nếu cung Thân ở Tứ mộ có Tham Vũ thì lại là hạ cách, không quí hiển được, nhất là thiếu cát tinh.

Các cách trên nếu có thêm sao tốt như Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Tả, Hữu thì rất tốt cả về công danh, tài lộc, phúc thọ, tâm tính.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Tham Lang:

Sao Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung gặp Phá Quân: Lụy thân vì sa đọa tửu, sắc.

Sao Tham Lang, Liêm Trinh đồng cung ở Tỵ, Hợi: Con trai đàng điếm, du đãng, con gái dâm dật đĩ thõa, giang hồ. Chỉ có sao Hóa Kỵ hay Tuần Triệt mới hóa giải được bất lợi này.

Sao Tham Lang, Liêm Trinh ở Dần Thân gặp Văn Xương đồng cung: Phải có phen bị tù hình khổ sở (nếu thiếu sao giải).

Tham Lang, Liêm, Tuyệt, Linh đồng cung: Suốt đời cùng khổ, hoặc chết non, bệnh chết hụt, vợ chồng lấn lướt, bất hòa (phong).

Sao Tham Lang, Liêm, Kình, Kiếp Không, Hư Mã: Suốt đời cùng khổ, hoặc chết non, bệnh chết hụt, vợ chồng lấn lướt, bất hòa (phong).

Sao Tham Lang, Kình (hay Đà đồng cung) ở Tý Hợi: Giang hồ, lãng tử, chơi bời lang thang hay hoang đàng. Nếu ở Dần thì còn bị đánh đập vì chơi bời.

Sao Tham Lang, Thất Sát: Trai trộm cướp, gái giang hồ; nếu thêm hung tinh thì nguy hiểm càng tăng.

Sao Tham Lang, Thất Sát, Tang Môn, Bạch Hổ ở Dần, Ngọ: Bị sét đánh, thú cắn.

Sao Tham Lang, Không Kiếp ở Mão Dậu: Đi tu phá giới.

Sao Tham Lang Đào, Tham Lang Hồng hay Tham Lang Liêm: Dâm đãng, lăng loàn. (Nếu gặp Tuần Triệt thì đoan chính).

Phúc Thọ Tai Họa:

Sao Tham Lang ở cung đắc địa thì sống lâu, dù thiếu thời có vất vả. Nếu hãm địa thì nhiều bệnh, hay bị giam cầm nếu không bỏ quê hương cầu thực thì yểu, cô độc. 

Riêng sao Tham Lang ở Mão, Dậu là người yếm thế, làm việc gì cũng thất bại và hay gặp sự chẳng lành. Người này chỉ có chí hướng đi tu. Nếu gặp thêm sát tinh hay Kỵ, Hình thì hay bị nạn khủng khiếp, giam cầm và yểu tử. Nói chung, Tham Lang đi cùng với ác tinh, sát tinh là phá cách, tai họa nhiều thêm.

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo:

Cung Mệnh có Tham Lang miếu, vượng hay đắc địa thì có thân hình cao lớn, vạm vỡ, da trắng, mặt đầy đặn, nhiều lông, tóc, râu rậm rạp. Riêng trường hợp miếu địa, có nốt ruồi kín.

Còn Tham Lang hãm địa thì thân hình cao vừa tầm, hơi gầy, da thô, xấu, mặt dài nhưng không đầy đặn, tiếng nói vang, cổ cao.

Tính Tình:

Sao Tham Lang ở các cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người thông minh, có nhiều tài khéo, làm nghề gì cũng có máu văn nghệ, nghệ thuật, thời trang, đa tình, thủ công tinh xảo, khéo léo, có tài tổ chức, ưa hoạt động, đôi khi có sự hiếu thắng hoặc tự đắc, nhưng cũng hay chán.

Sao Tham Lang ở cung hãm địa là người cô độc, dù có người thân cũng không hạp tánh nhau, tánh tình hay mưu cầu, mưu tính ngược xuôi, đôi khi có sự gian hiểm, dối trá, ích kỷ, có nhiều dục vọng, tham vọng, hay ghen tuông, cạnh tranh, rong chơi phiêu lãng. Nếu không thì có những thú vui giải trí về văn nghệ, cờ bạc, đánh cờ, săn bắn, đua ngựa. Hoặc hay vào ra, sinh sống ở những nơi phồn hoa đô hội, phong lưu tài tử. Hay làm liều, nên dễ sanh ra chuyện tham ô, lừa đảo, dối trá, trộm cắp, xấu máu về tiền bạc, tửu sắc.

Công Danh Tài Lộc:

Sao Tham Lang ở cung đắc địa trở lên thì giàu sang. Nhưng vì Tham Lang là sao Bắc Đẩu nên càng về già càng thịnh vượng, an nhàn, sung sướng. Nếu có thêm cát tinh, thì mức tài lộc, công danh càng tăng. Nếu đồng cung với Kỵ thì buôn bán giàu có.

Sao Tham Lang ở hãm địa là người có óc kinh doanh thường chuyên kỹ nghệ, thương mại, thủ công, nhưng tài lộc, công danh chật vật. Nhưng dù miếu, vượng, đắc hay hãm địa, hoặc gặp Kỵ hay Riêu đồng cung, thường bị giam cầm (nếu thiếu sao giải) hoặc hay bị tai nạn sông nước.

Sao Tham Lang ở cung vượng địa nếu có sao Hóa Kỵ đồng cung, hoặc xung chiếu, hoặc hợp chiếu, là người có óc kinh doanh, thích làm ăn buôn bán. Nếu có thêm Văn Xương, Văn Khúc, là người có tay nghề khéo, tinh vi, sắc sảo, có hoa tay, ưa thích văn chương, cây cảnh, nghệ thuật, nhưng hay chóng chán, hoặc hay bị phá ngang bỏ dở nửa chừng, nửa đời sau mới có danh phận, sự nghiệp.

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Tài Bạch

Nếu ở Thìn Tuất thì chóng phát đạt, nhất là về già. Sao Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung thì chỉ phát được lúc già, sau 30 tuổi. Rất hợp với nghề kinh doanh mua bán mà trở thành giàu có, nếu không thì cũng có tay nghề khéo léo, tinh xảo, thủ công, bán quán mà phát tài. Người rất tài hoa, khéo tay, có tính nghệ sĩ.

Đồng cung với Tử Vi thì tầm thường. Sao Tham Lang, Liêm Trinh thì phải cạnh tranh khó nhọc mới được tiền, mà kiếm tiền nhưng cũng không bền, nên làm giàu chậm mà chắc chắn.

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Phu Thê:

Sao Tham Lang ở Thìn, Tuất, vợ hay chồng tài giỏi, giàu sang, nhưng gái thì ghen, chồng thì ăn chơi. Có thể hình khắc nếu lập gia đình sớm.

Sao Tham Lang ở Dần, Thân là số vợ hay chồng ưa ghen tuông, đa tình, hoặc nhiều tình cảm, đôi khi bạc tình, hôn nhân rất chóng thành nhưng cũng dễ tan. Tuy nhiên nếu có sao Lộc Tồn, Phúc Đức, Thiên Đức, Thiên Khôi, Thiên Việt, Thiên Quan, Thiên Phúc, thì người hôn phối rất đứng đắn, con nhà danh giá, có lòng từ thiện, ưa thích vấn đề tâm linh, huyền bí.

Sao Tham Lang, Tử Vi đồng cung thì nên muộn lập gia đình mới êm đẹp lâu dài, nhưng trong nhà vẫn có sự bất hòa vì hay ghen.

Sao Tham Lang, Liêm Trinh thì không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, tự kiềm chế lấy mình, thẳng thắn.

Sao Tham Lang, Vũ Khúc thì muộn lập gia đình mới tốt, hoặc phải lấy người lớn tuổi hơn nhiều, vợ chồng đều tháo vác, tài hoa, có nghề khéo, đặc biệt.

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Thiên Di:

Chỉ tốt ở Thìn Tuất sinh kế dễ dàng nhờ gặp quí nhân. Với các sao khác như Tử Vi, Liêm Trinh thì bất lợi hay bị tai nạn vì kiện tụng, tù tội, tiểu nhân. Ở Tý Ngọ và Dần Thân cũng không hay. Đặc biệt với Vũ Khúc thì phát tài nhờ buôn bán, đương sự là phú thương.

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Quan Lộc:

Sao Tham Lang ở cung Tý Ngọ Dần Thân, thường là quân nhân, chức vị tầm thường, công danh nhỏ thấp, thất thường. Ở cung Tý Ngọ thì tham nhũng. Nếu buôn bán thì lại thịnh vượng.

Tham Lang đồng cung với Liêm Trinh thì cũng là võ nghiệp nhưng thấp kém lại hay bị hình tù. Đồng cung với Tử Vi thì bình thường. Nếu đồng cung với Vũ Khúc thì là doanh thương đắc phú, nhất là về hậu vận. Làm viên chức thì không bền.

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Phúc Đức:

Sao Tham Lang ở Thìn Tuất và đặc biệt đi với Vũ Khúc thì tốt đẹp, hưởng phúc thọ, nhất là về già. Họ hàng cũng hiển vinh, nhất là nghiệp võ hay buôn bán, thường tha hương lập nghiệp. Còn ở Dần, Thân, Tý Ngọ, đồng cung với Tử Vi thì kém và bạc phước, dòng họ ly tán, sa sút, có khi dâm đãng.

Sao Tham Lang đồng cung với Liêm Trinh thì phúc đức không tốt, phải đi xa, lưu lạc, trong đời dễ gặp họa vì hình tù, kiện tụng truyền kiếp, bị vu oan giá họa, họ hàng ly tán, cơ hàn. Đi vào công danh hay gặp trắc trở, nếu yên phận thì về già phong lưu.

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Tử Tức:

Sao Tham Lang là sao mang ý nghĩa phong lưu, phóng đãng, nên nếu gặp các sao tốt thì con cái đứng đắn, tài hoa. Nếu không có sao tốt thì con cái hay ham vui, không thích ở gần cha mẹ, đường đời gặp nhiều gian truân, lận đận, duyên nợ khó khăn, hay gặp tai nạn, bệnh tật, tật nguyền, con hai giòng, có đứa yểu tử.

Tham Lang Khi Vào Các Hạn

Nếu Tham Lang nhập hạn ở Tứ Mộ, thì hoạnh phát tài danh, nhất là khi có Linh Hỏa hội chiếu.

Sao Tham Lang Vũ Lộc Mã: Được nhiều tiền và có danh chức.

Sao Tham Lang Hồng Đào: Lập gia đình.

Sao Nếu Tham Lang hãm địa thì hao tiền, phóng đãng, có thể bị tù hay họa. Gặp thêm sát tinh càng thêm nguy kịch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Tham Lang - Chủ sự sát phạt

50 điều tiên quyết khi giải đoán lá số Tử Vi

Bài viết chia sẻ 50 điều tiên quyết khi giải đoán lá số Tử Vi của tác giả Đằng Sơn. Đây là một kinh nghiệm rất quý báu!
50 điều tiên quyết khi giải đoán lá số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Đằng Sơn

1/ TỬ VI CÁCH CỤC TỐI TRỌNG ÂM DƯƠNG.
Cách cục trong khoa Tử Vi hầu hết dựa trên lẽ âm dương của dịch, ngũ hành chỉ là phụ mà thôi. Khi dụng ngũ hành càng cần nắm vững dịch lý mới khỏi sai lầm.

2/ HỌC GIẢ YẾU THÔNG "QUÁ HƯ CÙNG BIẾN".
Người học Tử Vi do đó cần hiểu lẽ "quá hư cùng biến" của dịch.
Quá Hư: Cái tốt quá độ trở thành hư hỏng.
Cùng Biến: Đang rất tốt nếu biến xấu thành rất xấu, đang rất xấu nếu biến tốt thành rất tốt.

3/ NỮ TINH PHÚ, HIỂM Ố KỴ ĐÀO HOA.
Nữ tinh ám chỉ Thái Âm (đế tinh, tượng sự cực âm) và bốn sao ứng với 4 quái âm của dịch là Tham Lang (ứng với quái Tốn), Liêm Trinh (ứng với quái Li), Thiên Đồng (ứng với quái Đoài), Thiên Lương (ứng với quái Khôn). Các sao này hàm chứa tính âm yếu đuối nếu phong phú (tức Hóa Lộc) hoặc trong cảnh nguy hiểm (hãm địa hoặc hội họp nhiều sát, bại tinh và không gặp không vong); lại thêm các cách đào hoa tất ứng với sa đọa hoặc tai nạn.

4/ TĨNH TÚ SÁT ĐA TOÀN VI BẤT HẢO.
Các sao nhóm tĩnh (Cự Cơ Nguyệt Đồng Lương) hợp với cảnh an bình, gặp nhiều sát tinh chắc chắn sẽ không tốt. (Nhật ngoại lệ vì là đế tinh dương mạnh mẽ).

5/ CHÍNH TINH HÃM ĐẢO QUYỀN LỘC QUANG VINH.
Chính tinh hãm rất xấu, nhưng nếu hoá Lộc hoặc hóa Quyền lại trở thành tốt hơn cả chính tinh miếu vượng hoá Lộc hoá Quyền.

6/ MIẾU VƯỢNG KỴ SINH PHẢN VI BẤT THIỆN.

Ngược lại chính tinh miếu vượng hóa Kỵ trở thành xấu hơn cả chính tinh hãm địa hoá Kỵ. Đặc biệt chính tinh miếu vượng hoá Kỵ thêm cách đào hoa dễ gây ra họa đào hoa; ngược lại các chính tinh chứa sẵn tính đào hoa, nếu lạc hãm hóa Kỵ lại khiến họa đào hoa khó xảy ra, vì hóa Kỵ mang tính phản đào hoa.

7/ CHỦ HIỀN KHÁCH HIỂM QUÂN TỬ GIAN NAN.
Chính cung đa số sao hiền (cát tinh), nhưng các cung hợp chiếu đa số là sao hiểm (sát bại tinh) ví như người quân tử gặp cảnh nguy nan. Dù đắc cách cũng rất mong manh, dễ bị phá hỏng.
Áp dụng: Sao ở hai cung Mệnh và Thân đa số là cát tinh, nhưng sao ở các cung hợp chiếu – nhất là cung xung chiếu – đa số là sát, bại tinh xấu xa ; nghĩa là mình tốt mà hoàn cảnh bất thuận, dễ gặp xui xẻo, tai họa.

8/ CHỦ HIỂM KHÁCH HIỀN TIỂU NHÂN ĐẮC CHÍ.
Chính cung đa số là sao hiểm (sát bại tinh), nhưng các cung hợp chiếu đa số là sao hiền (cát tinh), ví như kẻ tiểu nhân gặp cảnh đắc chí, mưu sự bất chính dễ thành.
Áp dụng: Sao ở hai cung Mệnh và Thân đa số là sát, bại tinh xấu xa, nhưng sao ở các cung hợp chiếu – nhất là cung xung chiếu – đa số là cát tinh; nghĩa là mình bản tính xấu mà hoàn cảnh thuật lợi, nên dễ thành công, lại hay đóng kịch là người tốt.

9/ KÌNH DƯƠNG CƯ NGỌ VỊ YỂU CHIẾT HÌNH THƯƠNG
Tuổi Bính Mậu có Kình Dương ở Ngọ. Kình tượng thanh gươm, Ngọ tượng con ngựa nên gọi là cách "mã đầu đới kiếm". Ngọ là hãm địa của Kình Dương, lại thuộc hỏa khắc tính kim của Kình nên cách này hết sức nguy hiểm. Phú có câu "Mã đầu đới kiếm phi yểu chiết nhi hình thương" nghĩa là có cách mã đầu đới kiếm cư mệnh không chết sớm cũng bị thương tật.
Nhưng vì lý "cùng tắc biến" lại có 3 kỳ cách như tiếp theo đây.

10/ NHƯỢC HÃM LỘC QUYỀN TRẤN UY BIÊN ẢI
Theo lý "cùng tắc biến" của dịch một hoàn cảnh cực xấu biến thành tốt sẽ trở thành cực tốt.
Mệnh có Kình Dương cư Ngọ (hãm địa), cùng cung Đồng Âm (hãm địa), tuổi Bính Thiên Đồng hoá Lộc có Thiên Cơ hóa Quyền tam hợp (đắc Lộc Quyền), tuổi Mậu Thái Âm hoá Quyền có Thiên Cơ hóa Kỵ tam hợp (đắc Quyền Kỵ) là hai kỳ cách tốt đẹp "mã đầu đới kiếm trấn ngự biên cương", tạo nên sự nghiệp trong cảnh dầu sôi lửa bỏng.
Kình Dương cư Ngọ (hãm địa) cùng cung với Tham Lang (hãm địa). Tuổi Mậu Tham Lang hóa Lộc, cũng là kỳ cách "mã đầu đới kiếm trấn ngự biên cương". (Trái lại tuổi Bính mà gặp cách này là hoạn họa trùng trùng vì không được cát hóa ).
Chú ý: Tuổi Bính Thiên Cơ cư Ngọ (hoá Quyền) không hợp cách vì Thiên Cơ không hãm ở Ngọ, nếu gặp Kình Dương thì "phi yểu chiết nhi hình thương".

11/ CƠ LƯƠNG QUANG QUÝ HÌNH LỘC DANH Y
Cơ Lương là hai sao tĩnh gặp sát tinh Thiên Hình hết sức nguy hiểm, khó tránh khỏi tai họa. Nhưng Hình không quá ác, có thể giải bằng Lộc Tồn (bảo thủ, cẩn trọng), hoặc hóa Lộc (thuận lợi, may mắn). Nên nếu trong thế tam hợp có Lộc Hình Riêu thì Hình ứng với hành động quyết liệt nhưng xây dựng. Riêu ứng với thuốc đắng giã tật, Cơ Lương (không nhất thiết đồng cung) bản chất thích phục vụ nên hợp với nghề y dược; thêm Quang Quý (được người ưa thích) theo đuổi y học có cơ thành tựu lớn. Nếu Cơ hoặc Lương ở Sửu Mùi, có Tả Hữu giáp hai bên lại càng hoàn mỹ (xem thêm cách 12).
Các chính tinh khác gặp Hình Riêu Lộc Quang Quý cũng phù hợp ít nhiều với ngành y dược.
Xác suất càng cao nếu cư Quan Lộc thay vì Mệnh.

12/ THẾ CỤC CHUYỂN DI LỘC HÌNH TỬ PHÁ
Tử Phá Sửu Mùi là cách chính tà tranh thắng nên cần Tả Hữu phò tá Tử Vi để Tử Vi đắc thế, chế ngự bớt tính phá hoại của Phá Quân. Trái lại gặp đối thủ của Tả Hữu là Thiên Hình thì Hình tất sẽ về cùng phe với Phá Quân, buộc Tử Vi lùi bước. Lộc Tồn (bảo thủ, cẩn trọng) giảm được tính sát của Hình Phá, hóa Lộc (may mắn) giúp Phá Quân thành tựu. Do đó nếu Phá Quân hóa Lộc hoặc Tử Phá được Lộc Tồn hội họp gặp Thiên Hình lại là một kỳ cách hết sức tốt đẹp, ví như kẻ anh hùng có bản lãnh đổi thay thời cuộc, tạo nên sự nghiệp phi thường trong cảnh dầu sôi lửa bỏng.
Lý tưởng nhất là Tử Phá có Tả Hữu giáp hai bên. Gồm có Tử Phá cư Sửu sinh tháng 9 (Hình tam hợp), tháng 11 (Hình xung chiếu); hoặc Tử Phá cư Mùi sinh tháng 3 (Hình tam hợp), tháng 5 (Hình xung chiếu). Bốn cách này Hình hội họp mà không cư cùng Tử Phá nên giảm bớt sát khí, đỡ lo tai họa.

13/ TỬ VI QUYỀN PHỦ KHUYẾT TẢ DỤNG HÌNH
Tử Vi ở cung dương (thế tam hợp Phủ Tướng) thiếu Tả Hữu là cách "cô quân", ví như vua không có cận thần, thiếu hẳn hiệu quả; gặp đối thủ của Tả Hữu là Thiên Hình lại càng bất lợi (tuy vậy không nguy hiểm vì Tử Vi có uy lực rất mạnh mẽ, Thiên Hình là sao sát nhưng có tính thuần dương nên thuộc chính phái, không chống lại Tử Vi). Nhưng nếu Tử Vi có hóa Quyền hội họp thì uy lực rất mạnh mẽ, khắc phục biến Hình thành phù tá đắc lực, là một kỳ cách. Lưu Huyền Đức vua nước Thục thời Tam Quốc có cách này ("Lưu Huyền Đức đạt thừa Hán nghiệp thi ư Tử Phủ Vũ Tướng Khoa Quyền Hình Ấn Hồng Khôi mệnh thân ").

14/ TỬ PHỦ NHẬT KÌNH, CỰ THƯƠNG TRÍ XẢO
Tử, Phủ, Nhật là ba đế tinh mạnh mẽ, có bản lãnh biến Kình Dương (cùng cung) thành của mình, tức là tự mình trở thành trí xảo. Nếu mệnh cư ở Thìn Tuất Sửu Mùi tất Kình Dương nhập miếu, theo đuổi kinh doanh dễ thành tựu lớn.
Chú ý: Thái Âm cũng là đế tinh nhưng tương đối yếu, không vận dụng nổi Kình Dương nên chỉ có cách này khi đồng cư với Thái Dương ở Sửu Mùi.

15/ TÀNG HUNG TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG KHÔNG VONG
Tử Phủ Vũ Tướng ứng với cộng hưởng giữa hai nhóm Tử Liêm Vũ và Phủ Tướng nên rất tốt đẹp, nhưng nếu gặp Không vong (Tuần Triệt hoặc Thiên Không Địa Không đúng vị đóng cùng cung) lại biến thành xấu, dù nhiều cách tốt khác hội họp đi nữa cũng gặp nhiều hung hiểm.

16/ MÃO DẬU KIẾP KHÔNG TỬ THAM THOÁT TỤC
Ngược lại Tử Tham Mão Dậu là cách kém nhất của Tử Vi (hội họp với Tham Lang thay vì Phủ Tướng), ứng với sự sa đọa, dâm đãng, nếu gặp Địa Kiếp hoặc các sao Không vong cùng cung lại là vô vi thoát tục.

17/ LIÊM TRINH VÔ LỰC NGỘ HỔ NGUY NAN
Liêm Trinh ứng với quái Li rực rỡ quá độ nên tốt thì chủ công danh, xấu biến thành tai họa. Liêm Trinh cùng cung Phá Quân hoặc Tham Lang thì lạc hãm nên vô lực. Bạch Hổ tượng kẻ nhất định dùng vũ lực để bảo vệ quyền lợi của mình. Vô lực mà đòi dùng lực tất bị nguy hiểm, tai ương. Nên Liêm Trinh hãm địa cùng cung với Bạch Hổ khó tránh tai nạn.
Liêm Trinh độc thủ Dần Thân được hội họp với Phủ Tướng nhưng lại bị Tham Lang (hãm) xung chiếu, đồng cung Bạch Hổ cũng nguy hiểm nhưng đỡ hơn Liêm Phá, Liêm Tham. Có sao tốt giải cứu thì không đáng lo ngại.
Chú ý: Có Thanh Long hội họp thì thành cách "Thanh Long Bạch Hổ". Trong trường hợp này Bạch Hổ không còn tác họa nữa mà biến thành một yếu tố thành công.

18/ LIÊM PHÁ LIÊM THAM KHÚC XƯƠNG ĐẠI HỌA
Liêm Trinh ứng với quái Li, ví như cô tiểu thư đài các, có Khúc Xương càng thêm vẻ kiêu sa. Nhưng cùng cung Phá Tham là lạc hãm, như cảnh thân gái dặm trường, vẻ đài các kiêu sa càng khiến kẻ bất lương dòm ngó, biến thành tai họa.

19/ MỆNH LÂM HIỂM TỌA ĐÀ VŨ XƯƠNG LINH
Vũ Khúc ở cung dương (hoặc gặp Tham Lang ở Sửu Mùi ) Văn Xương tương đối đẹp, nhưng vì cả hai sao cùng thuộc Kim có tính sát nên hàm chứa nguy hiểm. Đà Linh là hai sao sát có tính âm hàn (Đà là sao âm của cặp Kình Đà, Linh là sao âm của cặp Hỏa Linh). Đà thuộc Kim, Linh thuộc Hỏa nhưng có mang thêm tính Kim. Cái đẹp mong manh gặp tính sát âm hàn đã xấu, cả bốn sao lại đều mang tính sát của Kim nên trở thành cực xấu, ứng với nguy hiểm hoặc khó khăn to lớn.
Ở cung âm Vũ Phá, Vũ Tham, Vũ Sát vốn đã không hợp với Xương Khúc nên càng xấu hơn nữa.
(Phú để lại có câu "Linh Xương Đà Vũ hạn đáo đầu hà" nghĩa là đến hạn Linh Xương Đà Vũ tất gieo mình xuống sông tự tử, ý nói là quá nhiều khó khăn không thể nào giải quyết nổi, chỉ còn cách là tự tử cho xong).

20/ VŨ PHỦ KIẾP KÌNH ÁC NHÂN QUÝ HIỂN
Vũ Phủ Tí Ngọ là một cộng hưởng vô cùng tốt đẹp vì cả hai sao đều là tài tinh, Phủ lại là đế tinh nên có uy lực mạnh mẽ. Kiếp Kình là hai sát tinh ác độc, Phủ bản chất dung hòa nên đều thu dụng làm của mình, trở thành cách độc ác nhưng quý hiển. (Có cách này độc ác thì khá giả, hợp cách gian thương tạo ra tài sản trên máu mủ thiên hạ. Ngược lại quyết giữ thiện tâm thì như người tốt đồng hành với bọn bất lương, tất phải chịu một số oan nghiệt rồi mới tốt đẹp).
Vũ không được Phủ cùng cung thì uy lực kém hơn. Đồng cách Kiếp Kình, thêm nhiều sao tốt hội họp cũng ác độc nhưng khó thành công, thêm nhiều sao xấu hội họp tất vì tiền bạc mà mang họa vào thân.

21/ DẬU CUNG BẤT MIỄN THIÊN TƯỚNG ĐA ĐOAN
Thiên Tướng là quý tinh nên cư mệnh không phải lo cơm áo, nhưng bản chất nhu nhược nên không vượt nổi tính "bại" của cung Dậu. Tướng kém cỏi nhất ở Dậu (kém hơn Mão vì hai đế tinh Âm Dương cư ở Tử Tức và Huynh Đệ đều hãm địa), lại bị Liêm Tham Phá hãm địa ở Mão xung chiếu, nên gặp rất nhiều phiền toái rắc rối. Mệnh cung của nhiều cô gái giang hồ nhan sắc được khách làng chơi chu cấp như vợ bé có cách này.

22/ PHẢN HỮU HỒNG LOAN SẮC KHÔNG GIÁC NGỘ
Cũng là Thiên Tướng cư Dậu, tuổi Ngọ có Hồng Loan cùng cung nên thanh sạch, Đào Hỉ ở Mão xung chiếu, thành thử đắc cách tam minh Đào Hồng Hỉ, ví như kẻ lạc giữa bụi trần nhơ nhuốc mà tâm tư sáng suốt, bình lặng như không, ngộ ra mọi sắc hương đều là giả dối.
Thiên Tướng cùng cung Hồng Loan tại Mão luận tương tự nhưng xác suất thấp hơn.
Luật chung về Thiên Tướng cho tất cả mọi cung: Thiên Tướng ứng với hình thức bề ngoài, nếu hội họp với cả hai loại sao sắc (Đào Hồng Hỉ) và Không (Tuần Triệt Thiên Không Địa Không ) lại biến thành cảnh sắc sắc không không, thường có duyên với cảnh tu hành ).

23/ QUÝ TINH TƯỚNG PHỦ TUẦN TRIỆT LAO ĐAO
Phủ Tướng là hai quý tinh có tính dung hòa nên nói chung khi độc thủ không ngại tứ sát Kình Đà Hỏa Linh lắm. Cư mệnh vẫn dễ phú quý, chỉ tăng thêm tính gian xảo. Thế nhưng là thế "có" nên gặp Tuần Triệt coi như mất hết. Cách tốt bao nhiêu cũng thành vô dụng. Gặp Thiên Không, Địa Không đúng vị không vong cũng luận như trên.
Chú ý: Cách này ứng với khi Phủ Tướng ở cung âm. Ở cung dương là cách 15 đã kể trên.

24/ HÌNH TƯỚNG, PHỦ HAO ĐỒNG VI PHÁ CÁCH
Thiên Tướng là sao yếu đuối nên có Tả Hữu phù tá thì rất tốt đẹp, ngược lại gặp đối thủ của Tả Hữu là Thiên Hình cùng cung thì hết sức nguy hiểm. Thiên Hình là sát tinh nên Thiên Tướng khó thoát khỏi tai họa. Thiên Phủ cũng cần Tả Hữu và kỵ Thiên Hình, nhưng vì là đế tinh có uy lực mạnh nên gặp Thiên Hình không đáng lo ngại. Nhưng Phủ là tài tinh, cùng cung Đại Tiểu Hao là phá cách, ứng với sự túng thiếu. Đại Tiểu Hao đắc địa đi nữa cũng chỉ có những thoáng huy hoàng mà thôi.

25/ PHÁ HIỀM XƯƠNG KHÚC, PHẢN HỢP KIẾP KHÔNG
Phá Quân bản chất phá hoại, Xương Khúc lại nho nhã dung hòa, nên Phá Quân có Xương Khúc phò tá không thể làm ra chuyện (trừ trường hợp có thêm sao của cả hai nhóm Tả Hữu, Khôi Việt hội họp). Phú có câu "Phá Quân Xương Khúc vi bần nho". Ngược lại Phá gặp Kiếp Không là hai sao chuyên phá hoại thì đúng là chủ gặp tớ, dễ thành đại sự.

26/ HAO PHÁ BẦN CÙNG, LỘC QUÂN ĐẠI PHÁT
Đại Tiểu Hao là hai sao thiếu chí hướng, khiến Phá Quân không thể chuyên nhất phát huy ưu điểm xung phá của mình. Đại Tiểu Hao bản chất lại là phí phạm, hư hao; dễ đẩy Phá Quân vào cảnh bần cùng. Ngược lại Phá Quân gặp Lộc Tồn (cẩn trọng nhưng khá giả) hoặc hóa Lộc (thuận lợi, may mắn ) tất đại phát.
Chú ý: Lộc và Không Kiếp cùng phù hợp Phá Quân nên gặp Phá Quân thay vì phá hoại nhau lại cùng giúp Phá Quân trở thành tốt đẹp.

27/ THANH LIÊM HÌNH SÁT, HIỂN ĐẠT SÁT KÌNH
Thất Sát có Tả Hữu phù tá thì tốt đẹp. Nhưng mang tính sát nên đồng thời phù hợp với đối thủ của Tả Hữu là Thiên Hình; do đó gặp Thiên Hình không bất lợi, chỉ thể hiện một chiều hướng khác. Thất Sát miếu vượng thì thanh liêm, nghiêm khắc, hãm thì tàn nhẫn.
Sao Sát phù hợp nhất với tính dũng cảm của Thất Sát là Kình Dương, tức sao dương của cặp Kình Đà, Thất Sát gặp Kình Dương như chủ can đảm gặp tớ liều lĩnh, chỉ cần một trong hai sao đắc vị là có thể thành công to lớn. Nhưng đây là một kết hợp đầy sát khí nên rất nguy hiểm, bạo phát thường đi liền với bạo tàn, nhất là một trong hai sao hãm địa thì rất khó lòng thoát khỏi tai họa. (Hai sao cùng hãm thành cảnh "kẻ dùng gươm chết vì gươm", chính là đại họa).
Thất Sát gặp Đà La ý nghĩa tương tự Kình Dương, nhưng mức thành đạt và xác suất thành đạt thấp hơn, vì Đà La là sao âm phát triển không nhanh bằng Kình Dương là sao dương.

28/ NẠN ĐÁO TRÙNG TRÙNG SÁT DƯƠNG NGỌ VỊ
Kình Dương cư Ngọ là cách "Mã đầu đới kiếm". Ngọ thuộc Hỏa, Kình thuộc Kim, Hỏa khắc Kim nên đây là vị hãm địa xấu nhất của Kình Dương. Thất Sát ở Ngọ miếu địa cùng cung với Kình tất có thành tựu, nhưng khó lòng tránh khỏi tai họa khủng khiếp; hợp với số kẻ làm tướng chết oanh liệt ở trận tiền.
Phá Quân cư Ngọ (miếu địa) đồng cung Kình Dương cũng luận tương tự.

29/ ĐÀO HOA CHÍNH THỊ TUẦN TỰ THAM LIÊM
Tham Lang ứng với quái Tốn, tượng là con gái trưởng, nhu nhược thành thử dễ bị cuốn hút vào chuyện trăng hoa, nên gọi là "chính đào hoa". Liêm Trinh ứng với quái Li, tượng là con gái thứ, xinh đẹp kiêu sa. Nhan sắc là lợi điểm mà cũng có thể là tai họa, nên gọi là "thứ đào hoa".

30/ ĐA SÁT, BẠI, DÂM PHÁT SINH ĐẠI HỌA
Sát tinh hoặc phá hoại hoặc cuốn hút người ta vào đường phá hoại. Bại tinh gây ra bất hạnh. Dâm tinh, tức các cách đào hoa thiếu đứng đắn, gây sự sa ngã. Tham Liêm bản chất đã mang sẵn tính đào hoa gặp nhiều sao của các nhóm này tụ tập rất nguy hiểm, cần đề phòng tai họa hoặc trụy lạc.

31/ THAM LINH THÀNH TỰU, THAM HỔ TAI ƯƠNG
Hổ là một bại tinh bản tính quyết liệt, nên Tham Lang hãm địa thiếu uy lực gặp Hổ cùng cung khó lòng tránh khỏi tai nạn, miếu vượng cũng phiền toái. Lý tương tự như trường hợp Liêm Trinh.
Chú ý: Có Thanh Long hội họp thì thành cách "Thanh Long Bạch Hổ ". Trong trường hợp này Bạch Hổ không còn tác họa nữa mà biến thành một yếu tố thành công.
Tham Lang là một trong bộ ba Sát Phá Tham tất phải có sát tinh phù hợp. Lục sát có Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp. Ta đã biết Phá Quân hợp Không Kiếp, Thất Sát hợp Kình Đà; suy ra Tham Lang hợp Hỏa Linh.
Linh là sao âm của cặp Hỏa Linh, ví như ngọn lửa âm thầm, giúp Tham Lang thuộc mộc được nung nóng, thành tựu nhưng không phải là đột phát.

32/ THAM HỎA ANH HÙNG, THAM XƯƠNG NHIỄU SỰ
Hỏa Tinh thuộc dương, ví như ngọn lửa lớn khiến Tham Lang thuộc mộc cháy bùng, nên Tham Hỏa là cách anh hùng, ứng với sự thành công đột phát.
Xương là sao dương của cặp Xương Khúc, mang tính đào hoa nhưng đồng thời thuộc kim khắc hành mộc của Tham. Tham Lang mang tính đào hoa gặp Xương ví như cảnh "bỏ thì thương vương thì tội" chẳng ra gì, mập mờ rất phiền toái. Tham Xương cư Mệnh do đó là kẻ hay gây rắc rối cho đời. Tệ nhất là có đủ bộ Xương Khúc hội họp; phú có câu "Tham Lang Xương Khúc chính sự phiền hà".
Chú ý: Nếu có nhiều cát tinh như Tả Hữu Khôi Việt Lộc Tồn tam Hóa, hoặc sao phù tá đúng bộ là Linh Hỏa thì giải được, không kể là xấu nữa.

33/ ÂM DƯƠNG VẠN SỰ XƯƠNG KHÚC KIẾP KHÔNG
Muốn luận tốt xấu cho cặp đế tinh Âm Dương cần nhất là xét bốn sao Xương Khúc và Không Kiếp. Âm Dương hội họp với Xương Khúc là đắc cách dễ phát triển tiềm năng, với Không Kiếp là phá cách, nhẹ sinh ra cảnh đầu voi đuôi chuột, nặng thì nhiều tai họa.

34/ HỈ NGỘ TAM MINH, Ố HIỀM TAM ÁM
Âm Dương tượng trưng ánh sáng của mặt trăng mặt trời nên gặp bộ tam minh Đào Hồng Hỉ (tượng vẻ tươi sáng của một cô gái xuân thì) rất đẹp đẽ. Trái lại gặp bộ tam ám Riêu Đà Kỵ (tượng ba hoàn cảnh u ám) thì giảm uy lực. Ngoại lệ là kỳ cách Âm Dương Sửu Mùi tiếp theo đây.
35/ SỬU MÙI ẢM ĐẠM NHẬT NGUYỆT VÔ QUANG
Sửu Mùi Nhật Nguyệt cùng cung ví như mặt trời mặt trăng cùng dành ánh sáng, là cảnh âm dương hỗn độn, tranh tối tranh sáng, nói chung là phá cách. Vì Âm Dương cùng là đế tinh, cư mệnh thích làm đàn anh thiên hạ nhưng lại không chịu hoặc không biết lo lắng cho thuộc hạ, gây ra những cảnh đầu voi đuôi chuột.

36/ GIA KỴ TRIỆT TUẦN PHẢN VI ĐẠI CÁT
Cũng Nhật Nguyệt Sửu Mùi nhưng có Tuần hoặc Triệt án ngữ thì cảnh hỗn độn bị phá hủy, khiến Nhật Nguyệt cùng có cơ hội phát huy tiềm năng to lớn của mình, là một kỳ cách tốt đẹp. Địa Không cư ở đây cũng tương tự.
Sửu Mùi là đắc địa của Hóa Kỵ, lại gặp không vong thì chỉ còn sót lại tính cẩn trọng, rất cần thiết để hai đế tinh có thể cộng tác với nhau. Thế nên Âm Dương Sửu Mùi gặp không vong đã tốt, thêm Hóa Kỵ trở thành hoàn mỹ.
Là một kỳ cách rất đáng ghi nhớ vì Nhật Nguyệt lẽ thường rất hiềm Hóa Kỵ và không vong.

37/ ÂM DƯƠNG HÃM ĐẮC KỲ CÁCH VINH XƯƠNG
Thái Âm cực xấu ở Thìn Ngọ (khí dương thịnh lại là cung dương), Thái Dương cực xấu ở Hợi (khí âm thịnh lại là cung âm), nhưng là đế tinh nên có tiềm năng mạnh mẽ. Do đó nếu đắc kỳ cách lại thành tựu hết sức to lớn.

38/ NHẬT PHÁT VĂN CHƯƠNG, NGUYỆT THĂNG VŨ CHỨC
Thái Dương vốn thuộc dương khi lạc hãm đắc kỳ cách theo luật "cùng tắc biến" lại nhuốm tính âm nên dễ phát về văn chương. Cùng lý Thái Âm vốn thuộc âm, lạc hãm đắc kỳ cách lại nhuốm tính dương nên dễ phát về võ nghiệp.
Kỳ cách quan trọng nhất là Âm Dương hóa Lộc hoặc hóa Quyền, thêm Xương Khúc phù tá. (Tưởng Giới Thạch tung hoành ở lục địa Trung Hoa, bị thua chạy ra Đài Loan rồi biến Đài Loan thành một cường quốc có cách Thái Âm hãm địa cư Thìn hóa Lộc, được thêm Khoa Quyền chiếu, lại có Khúc Xương phù tá).

39/ NHẬT LƯƠNG XƯƠNG LỘC QUYỀN LỰC HẠCH TÂM
Thiên Lương thuộc quái Khôn (âm) lại vĩnh viễn tam hợp với Thái Âm (âm), được hội họp với Thái Dương (dương) thành cảnh âm dương quân bình nên rất đẹp đẽ. Nhật vượng ở Mão thành cách Nhật Lương cùng cung, được Nguyệt miếu ở Hợi tam hợp, nếu hội họp có thêm sao phù tá lý tưởng của Thái Dương là Văn Xương và sao đại biểu may mắn là hóa Lộc hoặc Lộc Tồn là lý tưởng. Nhật Nguyệt là hai đế tinh, thêm Lương là bầy tôi lương đống, cung mệnh được cách này dễ trở thành nhân vật có quyền lực. Nhật ở Dậu hãm địa nên thành tựu kém hơn nhưng vẫn là cách tốt đẹp. Đặc biệt nếu Nhật hoặc Lương hóa Lộc hoặc hóa Quyền thì theo lý "cùng tắc biến" lại thành kỳ cách, tốt hơn cả Nhật Lương cư Mão.
Lương cư Tý Ngọ cũng đắc cả hai sao Nhật Nguyệt, nhưng không được tọa cùng đế vị nên kém hơn Nhật Lương Mão Dậu, ứng với quyền lực ở vị trí thấp hơn, cư mệnh đắc phụ tinh tốt đẹp có thể là nhân sĩ địa phương hoặc làm thầy giáo (số vạn thế sư biểu Khổng Phu Tử có Thiên Lương cư Tý).

40/ TỴ HỢI TÀ DÂM ĐỒNG LƯƠNG LỘC MÃ
Lương gốc là quái Khôn tượng mẹ, Đồng gốc quái Đoài tượng con gái út. Đồng Lương ở Tỵ Hợi thì Âm Dương cùng cung ở Sửu Mùi là cảnh Nhật Nguyệt tranh huy u ám. Thiên Lương mất ánh sáng của Nguyệt, lại không được Nhật soi sáng trở thành u tối, như người mẹ quên mất thiên chức của mình. Tỵ Hợi lại thuộc tứ mã tượng biến động nên Thiên Lương ở đây hãm địa, ứng với sự buông thả, phóng túng. Đồng như cô con gái ham chơi được mẹ thả lỏng, nên là cách "vượng địa" bay nhảy tự do không còn gì kềm hãm nữa.
Hóa Lộc và Thiên Mã (Lộc Mã, nhưng xem chú ý 1) là một cách rất tốt, biểu tượng thay đổi may mắn, nhưng chính vì vậy khuynh hướng phóng túng của Thiên Lương càng có cơ hội bộc phát. Thiên Đồng non dại thiếu sự dạy bảo của người trên thấy đổi thay may mắn thế nào chẳng ham vui nhảy vào, thiếu kinh nghiệm tất bị sa ngã. Bởi vậy Đồng Lương Tỵ Hợi gặp Lộc Mã thay vì tốt đẹp lại tà dâm, bất chính.
Nếu không gặp Lộc Mã nhưng có các cách đào hoa hội họp cũng luận như trên.
Chú ý 1: Lộc Tồn và Thiên Mã (cũng gọi là Lộc Mã) không thể luận như Hóa Lộc và Thiên Mã vì Lộc Tồn có tính bảo thủ, giảm tính vọng động của Đồng Lương Tỵ Hợi.
Chú ý 2: Tham Liêm Tỵ Hợi gặp hóa Lộc Thiên Mã tương tự, nhưng lý hiển nhiên hơn vì là hai sao chính phụ đào hoa.

41/ CỰ MÔN ÁM CHỦ TỐI HỈ NHẬT MINH
Cự Môn là đầu đảng của các sao ám, tượng sự bất mãn thị phi nên rất cần Thái Dương soi sáng, do đó Cự Nhật đồng cung là một cách tốt đẹp. Nhưng cần chú ý ở Dần Nhật vượng nên tốt đẹp hơn ở Thân. Cung Mệnh cư ở Thân có Cự Nhật là hạng người đầu voi đuôi chuột, thích đảm đương trọng trách nhưng hay bỏ việc giữa đường.
Ngoài ra Cự Môn cũng tốt hơn nếu gặp bộ tam minh Đào Hồng Hỉ. Ngược lại nếu cùng cung với một trong ba sao thuộc bộ tam ám Riêu Đà Kỵ hoặc hội họp với hai hoặc cả ba sao này thì rất phiền toái, đa đoan; dù đắc cách Cự Nhật cũng thế.

42/ CỰ NGỘ SÁT TINH NHẤT SINH TỌA NẠN
Trong các sao tĩnh thì Cự Môn – vì bản chất đã hàm tính xấu – sợ lục sát tinh hơn cả, gặp một trong lục sát cùng cung là phá cách. Nếu cư mệnh:
Cùng Kình hoặc Đà: Lắm thị phi.
Cùng Hỏa hoặc Linh: Lắm tai nạn
Cùng Không hoặc Kiếp: Thành ít bại nhiều.

43/ THIÊN ĐỒNG DẬU HÃM CÁT HÓA VINH QUANG
Thiên Đồng cực hãm ở Dậu (vì cung xung chiếu có Thái Âm hãm địa), nên theo lý cùng tắc biến nếu cát hóa lại biến thành kỳ cách, có thể tạo nên sự nghiệp huy hoàng.
Tuổi Bính Thiên Đồng ở Dậu (hãm) hoá Lộc, được Thiên Cơ ở Sửu (hãm) hoá Quyền tam hợp, thêm Thiên Việt cùng cung, Lộc Tồn ở Tỵ hội họp. Hết sức tốt đẹp.
Tuổi Đinh Thiên Đồng ở Dậu (hãm) hoá Quyền, được Thái Âm ở Mão (hãm) hoá Lộc xung chiếu, Thiên Cơ hóa Khoa ở Sửu (hãm) và Cự môn hóa Kỵ ở Tỵ (hãm) chiếu về, thêm Thiên Việt cùng cung. Chính cung hóa Quyền nên đắc cách Quyền Kỵ và gồm thâu cả tứ hóa. Tốt đẹp e còn hơn cả tuổi Bình.

44/ ĐỒNG CỰ ĐINH TÂN VÕNG LA ĐẠI QUÝ
Thìn là vị Thiên La, Tuất là vị địa võng. Cự ở Thìn xung Đồng ở Tuất đều là lạc hãm rất xấu, nhưng chính vì thế mà hoá cát lại thành cực tốt.
Tuổi Đinh Thiên Đồng cư Tuất hóa Quyền, Cự Môn hóa Kỵ thành cách Quyền Kỵ, có khả năng tạo dựng sự nghiệp trong cảnh khó khăn. Ngoài ra lại có Thái Âm hóa Lộc ở Dần (hãm), Lộc Tồn ở Ngọ chiếu về, ứng với tài lộc, may mắn. Thiên Đồng cư Thìn cũng rất tốt, nhưng không bằng Tuất vì thiếu Lộc Tồn tam hợp, và Thái Âm ở Thân (vượng) hóa Lộc không tốt bằng ở Dần (hãm).
Tuổi Tân Cự Môn cư Thìn (hãm) hóa Lộc, có Thái Dương ở Tý (hãm) hoá Quyền nên là kỳ cách tốt đẹp. Cự Môn cư Tuất cũng tốt đẹp, nhưng kém hơn ở Thìn vì Thái Dương ở Ngọ (miếu) hóa Quyền không bằng Thái Dương ở Tý (hãm).
Chú ý 1: Tuổi Bính Thiên Đồng hóa Lộc, Thiên Cơ hóa Quyền nên Thiên Đồng ở Thìn Tuất cũng tốt nhưng không bằng tuổi Đinh vì hai lẽ: Thứ nhất Thiên Cơ uy lực kém hơn Thái Âm, thứ hai bị Lộc Tồn ở vị nghịch lẽ âm dương.
Chú ý 2: Tuổi Quý Cự Môn ở Thìn (hãm) hóa Quyền được thêm Lộc Tồn ở Tý chiếu về nên cũng tốt đẹp, nhưng vẫn không bằng tuổi Tân có Thái Dương hãm cát hóa. Cự Môn ở Tuất thì kém hẳn.

45/ DẦN THÂN RIÊU HỈ CƠ NGUYỆT LĂNG LOÀN
Nguyệt cực âm nên dù là đế tinh vẫn yếu đuối, Cơ bề ngoài bảo thủ nhưng trong tâm tư biến đổi liền liền, Dần Thân lại là mã địa tượng xung động. Hai sao đồng cung ở đây không vững vàng, lại gặp Riêu (quyến rũ) Hỉ (vui tươi) thành cách đào hoa thì sao khỏi sa ngã. Nên đây là cách dâm đãng. Gặp các cách đào hoa khác cũng luận tương tự.
Nhưng chú ý: Nếu Cơ Nguyệt Dần Thân có thêm Không vong trấn giữ (Tuần Triệt hoặc Thiên Không cùng cung) thì ứng với luật "cùng tắc biến" của dịch, sắc lại biến thành không; nên càng có nhiều cách đào hoa càng có khuynh hướng tìm giải thoát trong cảnh tu hành.

46/ THÌN TUẤT KHÔNG VONG CƠ LƯƠNG TĂNG ĐẠO
Cơ Lương Thìn Tuất là miếu vượng rất tốt đẹp; cư mệnh là cách của bậc quân sư tài giỏi, gặp sát tinh cùng cung xâm phạm phải xuống cấp vẫn còn là hạng "nhất nghệ tinh nhất thân vinh". Nhưng Cơ Lương là hai sao nhu nhược, nên bị một trong các sao không vong cùng cung trấn áp (gồm có Tuần Triệt, Địa Không ở vị trí này ) tất chẳng còn gì cả, như người có của báu một lúc trắng tay, lại thiếu bản lãnh quật cường nên sinh thất chí, cư mệnh là cách của người chán đời đi tu.

47/ CỰ CƠ MÃO DẬU BẤT ĐÁO NHÂN DUYÊN
Cự Cơ Mão Dậu là một kỳ cách của Tử Vi, nếu gặp Tuần Triệt hoặc Đại Tiểu Hao để thành tựu lớn. Nhưng đây là kỳ cách do nhiều yếu tố xấu phá hoại nhau mà thành nên theo luật bù trừ được cái này mất cái kia.
Cự Cơ Mão Dậu cư Mệnh thì Phu thê ắt là Âm Dương Sửu Mùi như mặt trăng mặt trời tranh dành ánh sáng, là cảnh âm dương bất thuận; do đó là số tình duyên ngang trái.

48/ CƠ NHẬT ĐỒNG LIÊN NỮ NHÂN BẤT TÚC
Phái nữ mệnh có Thiên Cơ tất cung phu có Thái Dương là sao chính ứng với chồng. Thái Dương hãm hoặc đồng cung Thái Âm là cảnh vợ chồng bất thuận, Thái Dương cư Dần vượng đồng cung với Cự Môn cũng là mâu thuẫn, chỉ còn lại Thái Dương ở các cung Mão Thìn Tỵ Ngọ (ứng với mệnh Thiên Cơ tại Tỵ Ngọ Mùi Thân). Nhưng Cơ ở Thân tất đồng cung với Thái Âm bản chất dễ có sự thiếu đứng đắn, Cơ ở Mùi là hãm địa; nên Thiên Cơ cư mệnh chỉ có Tỵ Ngọ là tương đối tốt đẹp cho phái nữ, ngoài ra khó tránh cảnh nhân duyên dang dở.
Phú có câu "nữ mệnh đoan chính Thái Dương tinh, tảo ngộ hiền phu tín khả bằng", nghĩa là nữ mệnh có Thái Dương là người đoan chính, sớm gặp chồng hiền. Xét trên dịch lý e rằng câu phú này không đúng; bởi Thái Dương là sao cực dương cư mệnh phái nữ không hợp.
Thái Dương càng miếu vượng tính mâu thuẫn càng cao nên nữ mệnh có Thái Dương cư các cung Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ dễ thành công trên đường sự nghiệp nhưng khó thuận nhân duyên. Sửu Mùi Âm Dương đồng cung khó tránh đôi lần dang dở, các cung còn lại vì hãm địa lại hóa ra đỡ xấu, chịu nhẫn nại qua những phút giây bất thuận thì vẫn có thể được hưởng cảnh bạch đầu giai lão.
Thiên Đồng là phúc tinh cư mệnh dễ gặp may mắn. Nhưng Thiên Đồng là nữ tinh yếu đuối, bản chất thay đổi vô chừng nên càng may mắn càng có khuynh hướng tự gây phiền toái cho mình. Nghĩa là trong cái tốt đã chứa sẵn mầm biến động, khó tìm hạnh phúc với chồng con; ngay cả Đồng Lương miếu ở Dần Thân cũng thế.

49/ CÁCH TUY HỌA PHÚC CHỦ YẾU THIỆN TÂM

50/ KHẢ DĨ AN NHIÊN ĐỨC NĂNG THẮNG SỐ.
Số mệnh vốn là xác suất nên họa phúc đều có thể đổi thay. Nếu phát thiện tâm thì có thể lấy đức thắng số mà được vạn sự an lành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 50 điều tiên quyết khi giải đoán lá số Tử Vi

Xem tướng tay để chọn nghề phù hợp với bạn –

Mỗi người đều có thế mạnh, tài năng riêng. Nếu bạn chọn một công việc đúng với thế mạnh của mình thì sẽ giống như cá gặp nước, dễ thành công hơn. Vậy bạn tò mò tướng tay hay nghề nghiệp phù hợp. Bạn hãy đọc bài viết xem tướng tay để chọn nghề phù hợp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi người đều có thế mạnh, tài năng riêng. Nếu bạn chọn một công việc đúng với thế mạnh của mình thì sẽ giống như cá gặp nước, dễ thành công hơn. Vậy bạn tò mò tướng tay hay nghề nghiệp phù hợp. Bạn hãy đọc bài viết xem tướng tay để chọn nghề phù hợp trong bài viết dưới đây.

Nội dung

  • 1 Xem tướng tay để chọn nghề phù hợp
    • 1.1 Ngón tay thô, ngắn
    • 1.2 Ngón tay thanh mảnh
    • 1.3 Ngón áp út và ngón trỏ có cùng chiều dài
    • 1.4 Bàn tay gầy, tĩnh mạnh hiện rõ

Xem tướng tay để chọn nghề phù hợp

Ngón tay thô, ngắn

1-2034-1410853809

Người ngón tay ngắn, thô dù là nam hay nữ đều có tính cách hoạt bát, nồng nhiệt, tác phong làm việc quyết đoán mạnh mẽ, không lề mề chậm chạp, không cứng nhắc chú ý tiểu tiết, gặp chuyện gì cũng có thể nhanh chóng đưa ra quyết định. Kiểu người như vậy thích hợp để làm kinh doanh. Với bộ óc sắc sảo, cái nhìn độc đáo và cá tính mạnh mẽ, chắc chắn họ sẽ đạt thành tựu nhất định trong sự nghiệp.

Ngón tay thanh mảnh

2-1352-1410853811

Người có ngón tay thanh mảnh hay suy nghĩ, tính tình ổn trọng, cái nhìn sâu sắc. Họ có khả năng phát hiện ra những điểm mấu chốt sau đó bình tĩnh phân tích vấn đề. Những người như vậy rất thích hợp với công việc lao động trí óc như: nghiên cứu, kinh tế, tài chính, chuyên gia phân tích thị trường chứng khoán hoặc các công việc có liên quan. Họ có thể đạt được thành tựu tốt nếu theo đuổi công việc như vậy.

Ngón áp út và ngón trỏ có cùng chiều dài

3-3531-1410853815

Người sở hữu bàn tay như vậy thường có đầu óc linh hoạt, phản ứng nhanh nhẹn, rất nhạy bén với các cơ hội. Họ giỏi đầu cơ tích trữ để kiếm tiền, vì vậy phù hợp với công việc liên quan đến cổ phiếu, kinh tế, bất động sản, đầu tư…

Bàn tay gầy, tĩnh mạnh hiện rõ

4-5101-1410853818

Đây là đôi bàn tay điển hình của những người ham học tập nghiên cứu, họ không ham công danh lợi lộc, thích quan sát, kiểm tra. Họ thích tự chìm vào thế giới riêng của mình, tập trung nghiên cứu những điều họ quan tâm. Những người như vậy rất thích hợp với công việc nghiên cứu khoa học và có thể đạt được những thành quả lớn lao. Nhưng bởi họ chỉ tập trung vào nghiên cứu, hoàn toàn không có khái niệm về tiền bạc nên rất khó để trở thành người giàu có.

Xem thêm:

  • Xem tướng khuôn mặt 
  • Xem Tướng Eo Và Tướng Mông Của Phụ Nữ
  • Xem Tướng Trẻ Em Có Số Phận Tốt Và Xấu 
  • Xem Tướng Khuôn Mặt Đoán Phúc Phận


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tay để chọn nghề phù hợp với bạn –

Kinh Phòng với Kinh Thị Dịch truyện

Một bài viết rất hay của Cụ Hà Uyên về Kinh Phòng với Kinh Thị Dịch truyện. Mời các bạn cùng đọc.
Kinh Phòng với Kinh Thị Dịch truyện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: Hà Uyên

Đặc trưng của Dịch học Kinh Phòng là chiêm nghiệm, Kinh thị Dịch học mở đầu cho phái tượng số, là gốc của tượng số, gốc của thuật số. Bốn cống hiến lớn của Kinh Phòng là: Bát cung quái thuyết; Nạp Giáp thuyết; Quái khí thuyết; Âm dương ngũ hành thuyết. Do làm rõ được về tai dị nên được nhà Vua ban thưởng. Với đặc điểm học thuật chiêm nghiệm khí số cho xã hội thông qua tai dị trong thiên nhiên trên nền tảng “thiên nhân cảm ứng”.

Bát cung quái thuyết lấy cơ sở về thứ tự các quẻ Càn-Chấn-Khảm-Cấn-Khôn-Tốn-Ly-Đoài của “Thuyết quái”. Trong đó 4 quẻ Càn-Chấn-Khảm-Cấn là 4 cung Dương, còn 4 quẻ Khôn-Tốn-Ly-Đoài là 4 cung Âm.

Căn cứ vào sự phân vạch của quẻ, 8 quẻ thuần là quẻ “thống suất” gọi là quẻ mẹ, các hào của quẻ “thống suất” đều cố định không biến, 7 quẻ bị “thống suất” đều gọi là “kiến quái”, gọi là quẻ con, vì những hào của chúng đều có biến đổi. Kinh Phòng căn cứ vào Dịch nói: “tinh khí vi vật, du hồn vi biến”. Quy luật biến đổi là hào Dương biến đổi thành hào Âm, hào Âm biến đổi thành hào Dương.

Quẻ Đời 1 lấy hào 6 là hào bất biến.

Gọi là quẻ Đời 2, là từ 8 quẻ mẹ mà Dịch gọi là “Bát thuần”, do hào đầu tiên biến đổi mà thành.

Quẻ đời 3 là do sự niến đổi của 2 hào đầu của quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 1 biến đổi hào 2 mà thành.

Quẻ Đời 4 là do sự biến đổi của hào 1-2-3 của quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 2 biến đổi hào 3 mà thành.

Quẻ Đời 5 là do sự biến đổi của hào 1-2-3-4 từ quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 3 biến đổi hào 4 mà thành.

Quẻ Đời 6 là do sự biến đổi của các hào 1-2-3-4-5 từ quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 4 biến đổi hào 5 mà thành.

Quẻ Đời 7 được gọi là quẻ Du hồn, căn cứ từ quẻ Đời 6 mà biến đổi hào 4

Quẻ Đời 8 được gọi là quẻ Quy hồn, căn cứ từ quẻ Đời 7, biến đổi cả 3 hào hạ quái quẻ Du hồn mà thành.

Kinh Phòng căn cứ vào cấu tạo ngôi vị của quẻ 6 hào, lấy hào Sơ (hào 1) làm Khởi đầu (chung), lấy hào Trên (hào 6) làm Kết thúc (thủy), với nền tảng Càn Khôn làm đầu cuối của Âm Dương, nên hào 6 của quẻ “Bát thuần” không biến đổi.

Chữ “đời” ở đây là gọi là Thế là do hào biến đổi làm chủ của quẻ biến, gọi là hào “cư Thế”. Quẻ Đời 1-2 gọi là Địa dịch, quẻ Đời 3-4 gọi là Nhân dịch, quẻ Đời 5-6 gọi là Thiên dịch. Quẻ Du hồn và Quy hồn gọi là Quỷ dịch. Quẻ Đời 1 ở đây lấy hào bất biến làm chủ, tức là hào 6 của quẻ “bát thuần”.

Về phương diện ngôi vị hào, hào đầu gọi là Nguyên sĩ, hào 2 gọi là Đại phu, hào 3 gọi là Tam công, hào 4 gọi là Chư hầu, hào 5 gọi là Thiên tử, hào 6 gọi là Tông miếu, gọi như vậy với mục đích để phân rõ đẳng cấp tôn ti.

Gọi là Thế - Ứng, tức là chỉ sự tương ứng của 3 hào dưới với 3 hào trên trong mỗi cung, tức là hào đầu tương ứng với hào 4, hào 2 tương ứng với hào 5, hào 3 tương ứng với hào trên. Trong đó, hào làm chủ là hào “cư thế”, thì khi chiêm nghiệm, hào Ứng phải theo hào làm chủ, đó là hào Thế, hào Ứng (để phán đoán) là hào có quan hệ mật thiết với đối tượng chiêm nghiệm, ví như giữa vợ chồng, giữa anh em, vì giữa họ có tình cảm tương ứng với nhau. Định cát hung thì lấy hào cư Thế làm chủ.

THUYẾT NẠP GIÁP

Càn Khôn là gốc của Âm Dương, là đầu cuối của Âm Dương 64 quẻ cho nên lần lượt nạp Giáp Ất Nhâm Quý. Khi nạp Thiên can vào quẻ thì căn cứ theo số thứ tự Tiên thiên bát quái của quẻ phối với thứ tự của 10 Thiên can như sau: Càn 1 đứng đầu nạp Giáp mộc đứng đầu của Thiên can, Càn thuộc dương nạp Giáp cũng thuộc dương. Tiếp đến Đoài 2 phối với cặp Thiên can Bính-Đinh thuộc Hỏa, Đoài thuộc Âm nên phối với Đinh cũng thuộc Âm. Tiếp đến Ly 3 phối với cặp Thiên can Mậu-Kỷ thuộc Thổ, quẻ Ly thuộc Âm nên phối với can Kỷ thuộc âm. Tiếp đến Chấn 4 phối với cặp Thiên can Canh-Tân thuộc Kim, quẻ Chấn thuộc Dương nên phối với can Canh thuộc Dương. Càn Khôn đối ứng, trời đất định vị, Giáp dương nạp Càn dương, nên Ất âm nạp vào Khôn âm. Cấn Đoài đối ứng, núi đầm thông khí, Đoài âm nạp can Đinh âm, nên Cấn dương nạp can Bính dương. Khảm Ly đối ứng, Thủy Hỏa tương tề, Ly âm nạp Kỷ âm nên Khảm dương nạp Mậu dương. Chấn Tốn đối ứng, sấm gió cùng nhau, Chấn dương nạp can Canh dương, nên Tốn âm nạp can Tân âm. Còn lại cặp Nhâm Quý thuộc Thủy, nạp vào 2 quái phụ mẫu Càn Khôn, Nhâm dương nạp theo Càn dương, Quý âm nạp theo Khôn âm. Kinh Phòng căn cứ theo thứ tự Ngũ hành Mộc-Hỏa-Thổ-Kim-Thủy phối ứng với số Tiên thiên Ngũ hành 3-2-5-4-1, cặp số 3-2 thuộc Xuân-Hạ mà Dương trước Âm sau, cặp 4-1 thuộc Thu-Đông mà Dương sau Âm trước.

THUYẾT NẠP ĐỊA CHI

“Định cát hung chỉ lấy tượng của một hào”.

Kinh Phòng lần lượt cho 6 hào của 64 quẻ đối ứng với 12 địa chi, với quy luật phân theo Chi âm và Chi dương tương ứng với số chẵn lẻ rồi cho đối ứng với 384 hào. Chi dương đi thuận chiều vì dương chủ tiến, Chi âm đi ngược chiều vì Âm chủ lùi, vì 8 quẻ thì có 4 quẻ thuộc dương, 4 quẻ thuộc âm, mà 12 Chi lại có những 6 chi dương và 6 chi âm. Âm theo Ngọ, Dương theo Tý, Tý-Ngọ phân đường đi, Tý đi phía trái, Ngọ đi phía phải. Tháng 11 tháng 5 là tháng Tý Ngọ lần lượt phối hợp với hào Sơ và hào 4 quẻ Càn. Tháng 12 và tháng 6 là tháng Sửu Mùi lần lượt phối hợp với hào Sơ và hào 4 của quẻ Khôn, vì căn cứ theo “thuyết quái” nói Càn Khôn là quẻ Cha Mẹ. Thể của quẻ Dịch phải đủ 6 vạch mới thành, 6 vạch lại phân chia ngôi âm ngôi dương mới thành quẻ, mới phản ánh cụ thể mối quan hệ sinh khắc giữa Bố Mẹ và Con của 8 cung quái với vị trí 6 hào. Như quẻ Càn thuộc Kim là quẻ Bố Mẹ, hào Sơ thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, mẹ sinh con, cho nên là cát, hào 4 thuộc Hỏa, Hỏa khắc Kim, con khắc mẹ là hung. Như vậy có nghĩa là tương sinh là thuận, tương khắc là hung, mẹ sinh con là đại cát, con khắc mẹ là đại hung. Kinh Phòng nói: Quỷ bát quái là hào “học”, tài là hào “chế”, trời đất là hào “nghĩa”, phúc đức là hào “bảo”, đồng khí là hào “chuyển”.

THUYẾT QUÁI KHÍ

Kinh Phòng lấy 64 quẻ 384 hào ứng với 1 năm, nói “ hào đầu trên, hào hai giữa, hào ba dưới, số của tháng 3 thành ra tháng 1. Hào đầu 3 ngày, hào hai 3 ngày, hào ba 3 ngày, tất cả là 9 ngày, còn dư ra một ngày gọi là ngày nhuận. Mười ngày của hào đầu là Thượng tuần, mười ngày của hào hai là Trung tuần, mười ngày của hào ba là Hạ tuần, 3 tuần là 30 tích tuần”.

“Thành tháng, tích tháng thành năm, 8 lần 8 là 64 quẻ, chia ra 64 quẻ phối với 384 hào thành 32 x 360 = 11520 thẻ. Khí dịch 24 tiết khí phối hợp với Ngũ hành, thì mọi việc từ đạo Trời, đến vận mệnh con người, đến Trăng, Sao, ta đều có thể thấy được mọi chuyện cát hung rõ ràng”.

Âm sinh dương tiêu, dương sing âm diệt, hai khí giao nhau, thì vạn vật mới sinh ra. Dương nhập vào âm, âm nhập vào dương, hai khí giao hỗ không ngừng, cho nên gọi thế là “sinh”. Dương trong âm, âm trong dương, hai khí âm dương hòa vào nhau mà thành “tượng”. Kinh Phòng căn cứ vào âm dương khí hóa, âm dương thăng giáng và âm dương tiêu trưởng chuyển hóa đưa ra nguyên lý quẻ ẩn - hiện, trong đó quẻ “hiện” là quẻ hướng ngoại, lộ mặt, còn quẻ “ẩn” thì hướng nội, tiềm ẩn. Nói chung, tượng quẻ dương phần nhiều là quẻ “hiện”, tượng quẻ âm phần nhiều là quẻ “ẩn”. Ví như quẻ Càn có tượng thuộc dương, phối Thiên thuộc Kim, nó với quẻ Khôn là một cặp đối ứng “ẩn - hiện”. Quẻ Khôn có tượng thuộc âm, phối hợp với Địa thuộc Thổ, khi phối với quẻ Càn là một cặp đối ứng “ẩn - hiện”. Nguyên lý “ẩn - hiện” trong tượng hào của quẻ vốn “ngụ hàm” với nhau, như hào Sáu đầu của quẻ Khôn nói “ lý sương kiên băng chí” thích là “ rồng đánh nhau ở cánh đồng, máu chúng chảy ra đen vàng”. Rồng tính dương là đặc tính của Càn dương, nói nên mối quan hệ “ẩn - hiện” của hai quẻ Càn – Khôn, cấu thành cặp quẻ đối ứng với nhau. Không những hai quẻ Càn Khôn đối ứng với nhau, mà giữa 64 quẻ cũng cấu thành từng cặp “ẩn - hiện” với nhau. Khi chiêm nghiệm theo “ẩn - hiện”, ta có thể từ hai mặt chính - phản, tăng lượng thông tin về chiêm nghiệm được nhiều hơn, đó là mối quan hệ giữa hai mặt chính - phản của âm – dương. Theo Kinh Phòng, sự biến hóa âm dương là nguyên nhân khiến cho các thiên thể trong vũ trụ vận động, âm dương thăng giáng là quy luật vận động của Vũ trụ, sự chuyển hóa âm dương tiêu trưởng phản ánh mối liên hệ nội bộ âm dương.

Kinh Phòng nhấn mạnh rất nhiều vào sự chiêm nghiệm, ông cho rằng mục đích của sự nghiên cứu Dịch quái là ở chỗ “định cát hung, rõ được mất”, do đó ông sáng tạo ra quẻ 8 cung, phát huy mối quan hệ ngang dọc, là cốt để “định dự cát hung”. Ông nói “ Nghĩa về cát hung, bắt đầu ở Ngũ hành, kết thúc ở Bát quái. Nghĩa lý về âm dương là sự phân định về Năm, Tháng. Một khi Năm, Tháng đã phân định thì sẽ đoán định được cát hung”. Phần lớn vật chất dương là “hư”, vật chất âm là “thực”, “hư” là bề ngoài của dương, “thực” là bên trong của âm, “hư” là bề gnoài của “thực”, “thực” là phần bên trong của “hư”.

Thuyết Quái khí là sự đối ứng giữa 64 quẻ và 34 tiết khí, bao gồm Tứ thời và 24 khí, thuyết này bắt nguồn thuyết quái khí của Mạnh Hỷ, bao gồm ba nội dung sau:

- Thuyết quái khí Tứ chính quái: lấy bốn quẻ Khảm - Chấn – Ly – Đoài làm tượng ứng với 24 tiết khí, mỗi quẻ có 6 hào ứng với 6 tiết khí. Trong đó, quẻ Khảm ứng với 6 tiết khí từ tiết Đồng chí đến tiết Kinh trập. Quẻ Chấn ứng với 6 tiết khí từ tiết Xuân phân đến tiết Mang chủng. Quẻ Ly ứng với 6 tiết khí từ tiết Hạ chí đến tiết Bạch lộ. Quẻ Đoài ứng với 6 tiết khí từ tiết Thu phân đến tiết Đại tuyết. Trong bốn quẻ này, 6 hào của mỗi quẻ, từ hào Đầu đến hào Trên, lại phân ra làm chủ 6 tiết, như hào Đầu quẻ Khảm, làm chủ việc của tiết Đông chí, hào 2 tiêt Tiểu hàn, hào 3 tiết Đại hàn, hào 4 tiết Lập xuân, hào 5 tiết Vũ thủy, hào Trên tiết Kinh trập.

- Thuyết Thập nhị bích quái (nguyệt quái): là thuyết 12 quẻ ứng với 12 tháng. Mỗi một quẻ ứng với 2 tiết khí, 12 quẻ ứng với 24 tiết khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kinh Phòng với Kinh Thị Dịch truyện

Những quan niệm phổ biến về Tử vi

Với đại đa số công chúng, Tử vi giống như một thứ đặc quyền chỉ dành cho một số ít người trong xã hội. Nói đến Tử vi thường thì người ta liên tưởng ngay đến những người lớn tuổi, biết chữ Hán, biết lễ nghĩa Nho giáo . Liên tưởng đó là có cơ sở.
Những quan niệm phổ biến về Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi giống như một môn toán thống kê (thống kê thể hiện ở sự tích luỹ và tổng kết những trường hợp, sự việc để đưa ra kết luận) và những tính chất của các sao trong Tửvi chủ yếu mang tính chất định tính chứ không phải định luợng rõ ràng: ví dụ khi sao Thai - Toạ đóng cung Điền trạch thì tiên đoán trước hình ảnh nhà cửa cao rộng nhưng cao bao nhiêu, rộng thế nào thì khó mà xác định được; Thiên mã là di chuyển nhưng di chuyển thế nào, bao xa thì cũng rất khó xác định. Nên bắt buộc người xem Tửvi phải nghiên cứu, tổng hợp được nhiều lá số, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm mới có thể đưa ra những giải đoán chính xác - mà kinh nghiệm thường đi liền với tuổi tác. Kính trọng người già cũng là một truyền thống văn hoá của người Việt. Không bị giới hạn đối tượng và được kiểm chứng bằng kinh nghiệm của nhiều thế hệ nên tính đúng của Đạo Học thường khá cao.


Một lý do khác không kém phần quan trọng là do trước đây tài liệu bằng chữ quốc ngữ không nhiều. Với tâm lý vọng cổ của đại đa số những người nghiên cứu về văn hoá phương Đông, tôn trọng cổ nhân, tin tưởng tri thức của cổ nhân, thích được đọc sách cổ để hiểu sâu hơn về Tử vi. Nhưng phần lớn sách vở đó được viết bằng chữ Hán, để hiểu được, người nghiên cứu phải học chữ Hán. Biết chữ Hán còn đồng nghĩa với việc có thể đọc được nhiều tài liệu khác viết về Kinh Dịch, Tứ Trụ, Độn Giáp, Lục Hào, Tướng Pháp, Phong Thuỷ, Y học…..và đặc biệt là sách vở của Nho giáo. Từ đó ít nhiều do bị ảnh hưởng tư tưởng của Nho giáo nên những ông thầy Tử vi thường mang dáng dấp của một nhà Nho phong kiến. Những môn khoa học cổ phương Đông có chung nền tảng từ thuyết Âm - dương ngũ hành, vì vậy có sự tương đồng, liên quan với nhau nên họ thường thông thạo cả Nho, Y, Lý, Số làm cho mọi người càng thêm kính phục. Tuy nhiên có một vấn đề đáng quan tâm ở đây là có sự pha trộn kiến thức không hợp lý giữa các môn lý số. Việc tìm hiểu nhiều sẽ giúp cho người nghiên cứu có sự nhìn nhận khái quát hơn trong việc lý giải Tử vi nhưng cũng dễ dẫn đến tình trạng sử dụng kiến thức của nhiều môn khác để lý giải lá số Tửvi một cách gượng ép.

Vì biết nhiều môn nên khi dùng Tử vi mà không lý giải được nguyên nhân của sự việc, những người này không chuyên nhất theo đuổi khám phá những quy luật của Tửvi mà dễ dàng sử dụng Kinh Dịch, Tứ trụ hay Kỳ môn độn giáp để phụ đoán. Xuất phát từ mục đích khác nhau nên mỗi hệ thống khác nhau đều có cấu tạo khác nhau vì vậy chúng không dễ dàng trộn lẫn. Người có kiến thức uyên thâm thì sẽ thấy sự bất hợp lý và tìm được sự lý giải đúng, người khác thì sẽ cho rằng Tử vi có kỳ cách không rõ ràng hoặc là sẽ lý giải một cách chủ quan. Nhiều khi những người này giải đoán đúng không phải là do dùng Tử vi mà do sử dụng Bói Dịch, Tứ trụ, Độn Giáp hoặc là do cảm nhận chủ quan của cá nhân. Quan điểm sử dụng các quẻ Kinh Dịch áp vào lá số Tửvi để giải đoán là một sai lầm. Đây là hệ quả của việc coi Kinh Dich là “Quần thư chi thủ” (Quyển sách đứng đầu, bao trùm kiến thức của tất cả sách vở).

Tuy cùng xuất phát từ triết lý Âm dương nhưng Bát quái và Ngũ hành được hình thành từ hai hình thức tư duy khác nhau, tư duy tổng hợp biện chứng coi trọng mối quan hệ của các hiện tượng sự vật (ngũ hành) còn tư duy phân tích lí tính coi trọng các yếu tố của hiện tượng sự vật (bát quái). Nhưng tại sao nó lại vẫn có sự hợp lý. Hợp lý bởi vì chúng cùng phản ánh những điều tất yếu, mà đã là tất yếu thì tất nhiên là phải đúng. Giống như “mặt trăng”“moon”, cả hai đều phản ánh đúng một sự vật. Nhưng hình thức biểu diễn của tiếng Anh “moon” là ngôn ngữ biến hình còn “mặt trăng” của tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập. Khi áp dụng các quẻ Kinh Dịch để luận giải Tửvi là không hợp lý, vì hình thành trên nền tảng tư duy hoàn toàn khác nhau nên trong hệ thống tư duy của Tửvi chúng không tạo ra sự thống nhất - các sao trong lá số Tửvi không bao giờ được xem xét một cách độc lập như quẻ Dịch để xác định tính chất của nó mà luôn luôn được định hình trong mối quan hệ tổng hợp với nhau.

Nếu sử dụng phương pháp này thì khó có thể lý giải chi tiết lá số Tử vi theo một hệ thống hoàn chỉnh. Chính sự đa phương tiện trong nghiên cứu là một nguyên nhân làm cho Tửvi trở nên khó hiểu. Hệ quả của những lý giải gượng ép làm sản sinh ra hàng loạt những câu phú vô nghĩa, không phản ánh đúng sự thật. Người tìm hiểu về Tử vi dễ bị lầm lạc khi nhận ra là cùng một sự việc Nhan Hồi chết yểu nhưng có đến cả chục câu phú đoán tồn tại:


Nhan Hồi yểu chiết, Văn xương hãm ư Thiên thương
(Đẩu số cốt tuỷ phú giải)


Nhan Hồi yểu tử do hữu Kiếp Không Đào Hồng Đà Linh thủ mệnh.
(Thái Vân Trình)


Kỵ tinh Xương Khúc đồng hương
Nhan hồi số ấy nghĩ thương anh tài
Sát (Thất sát) lâm tuyệt địa hội Dương - Đà Nhan hồi yểu chiết
(Thái Thứ Lang)


Nhan Hồi chết vì cách nào đây? hay là việc cho rằng cách này chỉ áp dụng với tuổi này, tuổi kia như:- “ Xương - Khúc sinh nhân Kỷ Tân Nhâm hạn Thìn - Tuất đáo đầu hà” người tuổi Kỷ, tuổi Tân, tuổi Nhâm mệnh có Văn xương, Văn khúc hạn đến cung Thìn, Tuất thì chết vì sông nước.
Sát Kình ở tại Ngọ cung,
Tai ương thảm khốc chờ trong cuộc đời.
Nhưng Giáp Kỷ là người cái thế,
Bậc anh hùng địa vị thênh thang.
(Tửvi thực hành - dịch lý huyền cơ)


Mệnh ở cung Ngọ có Thất Sát, Kình Dương thì trong cuộc đời phải gặp tai ương thảm khốc, có sách còn chú giải là chết chém. Nhưng nếu người tuổi Giáp, tuổi Kỷ thì lại là bậc anh hùng có địa vị lớn.
Liêm: Mùi Sửu cùng vì Thất Sát,
Tuy cang kiên nhưng chắc chết đường;
Nhưng mà Kỷ, Ât sinh nhân
Anh hùng trí dũng mười phần khá khen.
(Tửvi thực hành - dịch lý huyền cơ)


Mệnh ở cung Sửu, cung Mùi có Liêm trinh, Thất Sát tính khí kiên cường nhưng phải chết đường. Nhưng người tuổi Kỷ, tuổi Ât thì lại là anh hùng trí dũng song toàn.


Hoặc như việc đưa cả những kinh nghiệm của tín ngưỡng dân gian và những tổng kết của môn Tứ trụ vào Tử vi để giải đoán như: trẻ em sinh giờ “quan sát”, giờ “kim xà thiết toả” hay bị yểu chiết; mệnh Mộc sinh vào mùa xuân, mệnh Hoả sinh vào mùa Hạ, mệnh Kim sinh vào mùa thu, mệnh Thuỷ sinh vào mùa đông thì vượng; tuổi Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu mà sinh giờ Thìn Tuất, Sửu, Mùi thì rất độc; tuổi Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi sinh giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu, Tỵ Hợi, Thân thì khắc mẹ…


Những người đưa ra cách lý giải này đã thực sự không hiểu rằng tuy các môn khoa học cổ cùng được xây dựng trên một nền móng là thuyết Âm dương - ngũ hành nhưng vì để đạt được những mục đích khác nhau nên chúng phải có sự biến đổi cho phù hợp với hệ thống. Tửvi cũng hình thành từ lý thuyết âm - dương Ngũ hành nhưng những chi tiết biểu diễn này đã vượt qua cả sự định tính của Âm - Dương ngũ hành mà đã đạt đến lý tính, tức là dùng Lý để suy - Những tính chất Âm - dương ngũ hành của các thông số đầu vào là can - chi năm, tháng, ngày, giờ sinh khi qua hệ thống Tửvi đã được xử lý biến đổi thành hơn 100 sao có tính chất riêng không còn phụ thuộc vào tính chất của ngũ hành ban đầu, không phân biệt vào việc cá nhân sinh vào năm nào, giờ nào mà chỉ phụ thuộc vào kết cấu của các cung, các sao trong lá số - ví dụ dựa vào quy luật sinh khắc của Âm - Dương Ngũ hành để xác định vị trí của sao Thiên mã, nhưng Thiên mã trên lá số Tửvi không còn là kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ mà là xe, là ngựa, là sự di chuyển… .

Nên khi không lý giải được tại sao cùng vào hạn Khoa - Quyền - Lộc có người thăng quan phát tài, có người thì lại gặp tai nạn rủi ro nên họ đã gán ghép cho đó là tại tính chất của ngũ hành Kim phạt Mộc, Hoả luyện Kim, hay Kim sinh Thuỷ…..thấy người được thăng chức có Hoá Quyền ở cung Thân, Dậu nên cho rằng Hoá Quyền có tính chất ngũ hành kim ở Thân, Dậu là lợi địa, còn cũng gặp hạn Hoá Quyền nhưng bị mất chức tai nạn nên cho rằng Hoá Quyền ở cung Tỵ, Ngọ là thất lợi vì hoả luyện kim. Nhưng cũng Hoá Quyền ở người khác nó lại là Mộc, hoặc có sách cho sao Linh Tinh có tính chất ngũ hành là Kim, sách khác lại cho là tính Hoả.

“Mỗi sao có một hành riêng. Hành này góp phần tăng cường hay chế giảm ý nghĩa của sao. Một sao có hành tương hợp với cung toạ thủ thì đắc địa, tương khắc thì hãm địa. Đắc địa, sao sẽ mạnh nghĩa hơn. Hãm địa, ý nghĩa bị kém đi hoặc mất hẳn. Giữa hai sao cũng vậy, nếu gặp tương sinh về ngũ hành thì hai sao cùng đắc thế, ý nghĩa sao này phụ trợ cho ý nghĩa sao kia: nếu gặp tương khắc thì hai sao tương nghịch, ý nghĩa sao này làm giảm thiểu ý nghĩa sao kia. Thành thử sức mạnh của một sao không hoàn toàn phụ thuộc sao đó, mà còn lệ thuộc vào quy luật sinh khắc ngũ hành với cung và sao khác. Nhờ quy luật sinh khắc ngũ hành trong các sao, khoa Tửvi đã đẩy mạnh sự phân tích đến trình độ hết sức khúc chiết, đề cao sự tương quan giữa các yếu tố nhỏ, diễn xuất được những uẩn khúc vi tế hơn nữa của các yếu tố nhỏ ” (Tửvi tổng hợp - Nguyễn Phát Lộc)


….Cứ như vậy, mỗi người một kiểu lớp sau tiếp nối lớp trước và khi gặp sự khó khăn trong lý giải thì cho đó là “kỳ cách” (Cách cục kỳ lạ không lý giải được) hoặc sẽ lại ghép cho các sao một tính chất ngũ hành khác để cho phù hợp với sự lý giải có tính chủ quan của mình. Hoặc sáng tạo ra phương pháp Tự Hoá, hay như trường phái Thiên Lương cho rằng tuổi Nhâm có Hoá kỵ an cùng Tả phù, thậm chí như tác giả của cuốn sách “Tửvi thực hành” - Dịch lý huyền cơ - còn cho rằng “khoa Tửvi chỉ nhằm sắp đặt các vị tinh tú bao quanh thái dương trong một hệ luân chuyển của thời gian và không gian để tìm ra cái ảnh hưởng vận chuyển của nó đối tác động đến một con người” - Tử vi là sự tích hợp của nhiều môn chứ không hoàn toàn chỉ dựa trên Thiên văn học, có nhà thiên văn nào chỉ ra được trên bầu trời sao Hoá khoa, Hoá lộc, Hoá quyền và sao nào là của ông vua còn sao nào là của thường dân, tất cả chỉ mang tính biểu tượng. Hệ thống nào ít nhiều cũng có lỗi, nhưng lỗi hệ thống không phải nằm ở sự lý giải có tính chủ quan như vậy. Tuy còn nhiều hạn chế nhưng chính tác giả của “Tử vi tổng hợp”.

Nguyễn Phát Lộc cũng đã đề cập đến sự mâu thuẫn khi áp ngũ hành cho các sao “trong một cung , ít ra cũng phải có 6, 7 sao thuộc 5 hành khác nhau, tác động lẫn nhau và tác động với hành cung, tạo thành một liên hệ phản xạ chằng chịt, khiến cho nhiều người bị lạc vào mê hồn trận, kiểu như Bát quái trận đồ của Khổng Minh vậy. Ngũ hành tương sinh theo một vòng kín, không có khởi điểm: Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ, rồi Thuỷ trở lại sinh Mộc. Cái vòng đó cũng không có dứt điểm. Nó giống như một lối nói bình dân cho rằng “kỳ nhông là ông kỳ đà, kỳ đà là cha cắc ké, cắc ké là mẹ kỳ nhông”, rốt cuộc không biết con nào làm chúa. Cái vòng sinh khắc của ngũ hành cũng luẩn quẩn như vậy. Nó làm cho Tử vi khó đoán”.


Tư tưởng cho rằng Tử vi không thể đoán số cho người tu hành cũng là một sai lầm. Con người được hình thành từ vật chất, mà vật chất thì phải tuân theo những quy luật vận hành của vật chất. Nhà tu hành cũng là người, cũng được tạo nên từ xương, từ thịt, cũng phải ăn để sống nên cũng không thể thoát khỏi những quy luật sinh, lão bệnh, tử. Vạn vật trên Trái đất này đều phải chịu sự tác động của những quy luật vận hành trong trời - đất như nắng nóng - mưa lạnh, ban ngày thuỷ triều xuống - ban đêm thuỷ triều lên, nhảy lên cao phải rơi xuống thấp… Những quy luật đó đã được con người xây dựng thành học thuyết Âm - dương ngũ hành - “thiên địa vạn vật nhất thể, vũ trụ làm sao con người làm vậy, con người là một tiểu vũ trụ, từ đó suy ra rằng các mô hình nhận thức đúng với vũ trụ cũng sẽ đúng cho lĩnh vực con người”.

Tử vi được xây dựng từ nền tảng học thuyết Âm dương - Ngũ hành để lý giải cuộc sống con người, nên chỉ trừ khi thoát ra khỏi quỹ đạo của Trái Đất, thoát ra khỏi sự tác động của các quy luật vận hành của Trái Đất nhà tu hành mới thoát ra khỏi tầm kiểm soát của Tử vi.


Bây giờ ít người xem Tử vi còn thông thạo cả Nho, Y, Lý, Số, nhưng vì cuộc sống mưu sinh họ thường phục vụ kèm theo việc cúng bái, viết sớ, bày đặt chuyện dâng sao giải hạn hoặc cầu phúc, cắt tiền duyên, di cung hoán số một cách thái quá….tuyên truyền mê tín dị đoan hòng trục lợi nên càng làm cho Tử vi trở nên thần bí, khó hiểu trong con mắt của nhiều người.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những quan niệm phổ biến về Tử vi

Đặt tên hay cho người tuổi Tuất

Căn cứ vào đặc điểm về bản tính của loài chó và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, người xưa đúc rút cách đặt tên hay cho người
Đặt tên hay cho người tuổi Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tuổi Tuất.


Dat ten hay cho nguoi tuoi Tuat hinh anh
Ảnh minh họa

1. Dựa vào đặc tính sinh sống

 
Chó là loại động vật trung thành nhất của con người, do đó người tuổi Tuất thích hợp với những tên có chữ Nhân như: Kim, Nhiệm, Lệnh, Trọng, Bá, Thân, Dư, Tuấn, Kiện, Nghi, Vĩ…
 
Bên cạnh đó, chó là loài ăn thịt, thích sống trong nhà, nên có thể đặt tên cho người tuổi Tuất bằng những chữ Tâm, Nhục, Mịch, Miên, Nhân.
 
Những tên hay cho người tuổi Tuất: Tất, Chí, Trung, Tư, Hằng, Ân, Cung, Từ, Huệ, Tuệ, Hữu, Thắng, Hồ, Năng, Thanh, Thủ, Gia, Nghi, Vũ, Hựu, Phú, Quan, Hoành, Ninh, An, Toàn, Công, Du, Trọng…
 
Ngoài ra, người tuổi Tuất cũng thích hợp với những từ mang ý nghĩa tô điểm bởi khi đó nó uy phong hơn, được vị được tôn cao hơn như: Mịch, Sam, Cân, Y.
 
Những tên thích hợp: Ước, Thân, Tố, Duyên, Duy, Hình, Ngạn, Đồng, Chương, Bành, Trang, Biểu, Sam, Hi, Tịch, Thị…
 
2. Dựa vào mối quan hệ tương sinh với những con giáp khác
 
Dần – Tuất – Ngọ thuộc mối quan hệ tam hợp nên có sự tương trợ lẫn nhau về cả sự nghiệp và nhân duyên. Do đó, có thể đặt tên cho người tuổi Tuất bằng các chữ Dần, Ngọ như: Hổ, Hiến, Trúc, Tuấn, Lạc, Kì, Khiên, Đằng, Tương, Đốc, Hoa…
 
3. Những tên cần tránh
 
Chó trung thành với chủ, nhưng nếu đồng thời phải thờ phụng nhiều người thì sẽ thành bất trung. Do đó, trong tên của người tuổi Tuất nên tránh có hai chữ Nhân (nhân kép) như: Nhân, Từ, Đồ, Đức, Đắc…
 
Người xưa có câu “ cẩu phệ nhật” (chó cắn mặt trời), nghĩa là khi nhìn thấy mặt trời mọc chó sủa lên hai tiếng. Điều này ý chỉ thích can thiệp vào việc của người khác. Vì vậy, không nên đặt tên cho người tuổi Tuất bằng những chữ có bộ Nhật như: Húc, Côn, Xương, Tinh, Minh, Xuân, Tình, Trí, Hiểu, Thời, Dịch…
 
Người tuổi Tuất cũng không thích hợp với những tên mang tính chất đối xung, khắc quy luật ngũ hành như Dậu, Thìn, Mộc. Những tên đó bao gồm: Dậu, Điểu, Đoài, Tây, Kim, Vũ, Tường, Tập, Diệu, Hàn, Lâm, Tài, Sâm, Lý, Đỗ, Đông, Chi, Liễu, Cách, Mai, Thụ, Quyền, Cơ, Thần, Thìn…
 
Ngoài ra, chữ Bối tượng trưng cho hình ảnh của rồng, cho nên cần tránh chữ này khi chọn tên cho người tuổi Tuất: Bối, Tài, Quý, Phú, Chất, Tán…
 
Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho người tuổi Tuất

Tuổi Ngọ và tuổi Thân có hợp nhau không? –

Hai tuổi này có nhiều điểm tương đồng và có thể gắn kết lâu dài: đều vui vẻ, ham chơi, ưa khám phá và cùng khao khát được làm trung tâm của sự chú ý. Người tuổi Thân luôn muốn chinh phục thử thách, và nếu như có một cuộc đua ngầm, thì rất có thể tuổi
Tuổi Ngọ và tuổi Thân có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Ngọ và tuổi Thân có hợp nhau không? –

Bí kíp hay cho căn bếp gọn, đẹp

Một căn bếp gọn gàng, sạch sẽ không chỉ giúp chúng ta tiết kiệm thời gian mà còn đem lại cảm giác nhẹ nhàng và thoáng đãng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bếp là nơi lưu trữ rất nhiều món đồ lặt vặt – từ đồ ăn đến đồ dùng. Và đôi khi những món đồ lặt vặt ấy lại trở thành "kẻ xâm lăng" trong gia đình, khiến chúng ta mệt mỏi với những ngăn tủ lộn xộn và chật cứng, rất khó tìm kiếm và sử dụng. Trong bài viết này, mình xin chia sẻ một số giải pháp và kinh nghiệm riêng trong việc tổ chức những ngăn đựng đồ lặt vặt, làm gọn đẹp tủ bếp và thuận tiện khi sử dụng.

 



 

1. Kiểm kê và phân loại

Hãy định kỳ kiểm tra các loại đồ dùng và thực phẩm của bạn. Loại bỏ bớt một số món đã không còn phù hợp hoặc hết hạn sử dụng. Với những món còn dùng được, hãy phân chia nhóm sản phẩm để sắp xếp có hệ thống và tập trung.

2. Phân khu chức năng phù hợp

Sau khi đã phân loại, hãy đưa các nhóm đồ dùng vào các ngăn chức năng phù hợp, ví dụ: thực phẩm khô, đồ ăn vặt, đồ làm bếp, chén bát, thiết bị nhỏ, đồ làm vệ sinh và chất tẩy rửa… Cần đề cao tính thuận tiện khi sắp xếp. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm không gian cũng như thói quen sinh hoạt của từng nhà, tuy nhiên có một nguyên tắc chung là những món thường xuyên sử dụng được tập trung một chỗ, để gần tầm với; những thứ ít sử dụng có thể để xa hơn.



 

 

3. Sử dụng các hộp đựng

Thường thì rất nhiều món lặt vặt mà chúng ta mua về không có hộp đựng: đường, muối, hạt nêm, đậu, mè, bánh kẹo, các thể loại gia vị… Nếu cứ để bao bì thì sẽ rất lộn xộn và khó sử dụng, nên tốt hơn hết là cho vào các loại hộp đựng. Gia vị có chai lọ riêng, phù hợp với chế độ bảo quản cũng như tần suất và cách thức sử dụng của từng loại. Ngũ cốc, bánh kẹo, đồ khô… cũng có thể cho vào hộp với kích thước phù hợp và tương đối đồng nhất để dễ sắp xếp, ưu tiên các loại hộp đựng có nắp đậy kín để tránh kiến, tránh ẩm và có màu trong suốt hoặc trắng mờ để dễ nhìn thấy bên trong. Nhớ là khi loại bỏ các bao bì, hãy ghi lại hạn sử dụng của từng món trên những mẩu sticker nhỏ và dán dưới đáy hộp. Nên dùng loại sticker chuyên dùng cho văn phòng, dính tốt nhưng rất dễ lột ra chứ không bám chết như các loại keo dán mua ở siêu thị.



 

 

4. Dùng các đồ vật giúp tiết kiệm không gian

Những ngăn tủ đóng sẵn với kích thước như nhau có thể hạn chế phương án sắp xếp của chúng ta, do đó hãy sử dụng những đồ dùng giúp tiết kiệm diện tích, tổ chức khu vực nhỏ và tận dụng chiều cao không gian như giá phân tầng, thanh chia ngăn kéo, hộp đựng chia ngăn, các kệ xếp chồng lên nhau, khuôn xếp chén dĩa thành chồng cao mà không bị đổ, khuôn đựng đồ hộp, các đồ đựng chuyên biệt để tiết kiệm không gian tủ lạnh… Trong trường hợp dùng kệ phân tầng, nên sắp xếp hợp lý để dễ lấy. Những đồ ở phía dưới không quá cao và ở phía trên không quá nặng, nếu cần rổ nên dùng loại có tay kéo để rút ra dễ dàng.


 
 

5. Sử dụng những đồ dùng xếp gọn

Đồ đạc của chúng ta không phải lúc nào cũng giữ số lượng cố định mà khi nhiều khi ít, cũng có khi loại bớt kha khá đồ thừa, cũ sau khi kiểm kê nên các loại đồ đạc dùng để chứa nó vô tình lại trở thành vật thừa chiếm diện tích. Tất nhiên, bạn không thể vứt đi khi nó còn tốt và có thể sử dụng cho những lần sau. Một giải pháp là hãy sử dụng những đồ dùng xếp gọn. Rất nhiều thứ ở nhà mình như hộp đựng đồ, kệ phân tầng, bàn ghế nhỏ... đều có thể xếp gọn khi không cần sử dụng để dễ lưu trữ.

 



 

6. Chuẩn bị những bộ đồ ăn đẹp

Bữa ăn gia đình nên là thời gian để thưởng thức, chứ không phải "cố nuốt cho trôi" – nhất là vào những khi rảnh rỗi, dịp cuối tuần hay ngày kỉ niệm. Chất lượng cuộc sống ngày càng cao khiến chúng ta không chỉ cần ăn ngon mà còn muốn tận hưởng trong một không gian đẹp. Một chút trang trí hoa lá thiên nhiên ở góc bếp hay bên bàn ăn sẽ gúp khung cảnh lãng mạn hơn. Chén bát, thìa nĩa là những thứ bình thường phục vụ nhu cầu ăn uống cơ bản, nếu biết chọn lọc thì bữa ăn càng thêm thú vị và tiện lợi.



 


 

Căn bếp gọn đẹp không nhất thiết phải là một căn bếp hiện đại và cầu kì (tất nhiên nếu có điều kiện thì chẳng tội gì lại không đầu tư một cái bếp thật ưng ý). Cái đẹp có thể nằm trong sự đơn giản, không quá tốn kém mà vẫn thể hiện sự tinh tế và khoa học. Ra đường, chúng ta đã phải đối mặt với sự ô nhiễm quá nhiều từ khói bụi, kẹt xe, khí thải, môi trường độc hại… nên đừng để bản thân phải chịu thêm sự "ô nhiễm tầm nhìn" khi trở về mái nhà yêu dấu, mà ở đó bếp là nơi thắp lửa hồng cho tổ ấm.

 

 

(Theo Đẹp)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí kíp hay cho căn bếp gọn, đẹp

Ý nghĩa sao Liêm Trinh

1. VỊ TRÍ CỦA LIÊM TRINH Ở CÁC CUNG - Miếu địa : Thìn Tuất. - Vượng địa : TýNgọ, Dần, Thân. - Đắc địa : Sửu Mùi. - Hãm địa : Tỵ Hợi, Mão Dậu.
Ý nghĩa sao Liêm Trinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

2. Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Sách vở không phân biệt tướng mạo của Liêm Trinh đắc địa hay hãm địa. Thái Thứ Lang cho rằng người có Liêm Trinh tọa thủ có “thân hình cao lớn, xương to và mắt lộ, mặt hơi dài, sớm có nếp nhăn, vẻ mặt không được tươi nhuận, mắt lồi, sáng, lông mày rậm, lộ hầu”.

3. Ý NGHĨA BỆNH LÝ

Liêm Trinh không chỉ danh bộ phận cơ thể nào nên ý nghĩa bệnh lý của sao này không rõ ràng lắm.

Sách vở cho rằng Liêm Trinh đóng ở Tật thì bị tỳ vết ở chân tay hay ở lưng.

4. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

a) NẾU LIÊM TRINH ĐẮC ĐỊA

Về mặt tính tình, Liêm Trinh có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo những đặc tính trội yếu: Chính trực quan, Đào hoa tinh, Tù tinh. Do đó, những nét nổi bật là:

-    Sự ngay thẳng, chính trực, đứng đắn, thanh cao.

-    Sự liêm khiết.

-    Sự nóng nảy, ương ngạnh, nghiêm nghị, đôi khi khắc nghiệt (Liêm Trinh là sao Hỏa), cứng cỏi.

-    Can đảm, cương quyết, dũng mãnh.

-    Với đức tính nóng nảy, can đảm và dũng mãnh, Liêm Trinh là một trong bốn sao võ cách và hợp với Thất Sát, Phá Quân và Tham Lang thành bộ sao võ, nhất mạnh võ tính và võ nghiệp của đương số.

-    Có số đào hoa. Liêm Trinh được gọi là sao Đào hoa thứ hai. Tuy nhiên, vì sự chính trực cố hữu của Liêm Trinh, nên sao này ít có ý nghĩa sa đọa hơn sao Đào Hoa: Liêm Trinh chỉ có ý nghĩa như sức thu hút, quyến rũ đối với người khác phái, không bao hàm ý nghĩa lẳng lơ, hoa nguyệt bao nhiêu. Tuy nhiên, nếu Liêm Trinh đi đôi với Tham Lang chủ sự tham dục. Phái nữ gặp hai sao này thường bất lợi, nhất là nếu hãm địa.

b) NẾU LIÊM TRINH HÃM ĐỊA

-    Khắc nghiệt, nóng nảy.

-    Ngoan cố, ương ngạnh.

-    Thâm hiểm, ti tiện, ác tính, lòng lang dạ thú.

-    Có óc kinh doanh.

-    Khéo tay, giỏi về thủ công nghệ.

-    Thích đua chen, ganh tị.

(Không thấy nói đến đào hoa tính hay dâm tính của Liêm Trinh hãm địa).

5. Ý NGHĨA CÔNG DANH, TÀI LỘC, PHÚC THỌ

a) NẾU LIÊM TRINH ĐẮC ĐỊA

Đương sự được phú quí và thọ. Đặc biệt có tài kiêm nhiếp cả văn võ, rất thao lược và quyền biến. Nếu được thêm Xương Khúc đồng cung thì là bậc anh hùng.

b) NẾU LIÊM TRINH HÃM ĐỊA

Những bất lợi rất nhiều

-    Suốt đời lận đận.

-    Bị nhiều bệnh tật, sức khỏe suy kém.

-    Hay bị tai nạn.

-    Phải ly tổ lập nghiệp.

-    Giảm thọ.

Đặc biệt vì Liêm Trinh là Tù tinh cho nên khó tránh họa ngục hình, nếu đi đôi với sao dữ, có thể chết the thảm. Các sao này là Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh, Kỵ, Hình. Không cần phải hội đủ các sát tinh mà thường chỉ cần một hay hai sao nói trên cũng bị ngục hình. Phái nữ thì khắc chồng hại con, bệnh tật, chết dữ, chưa kể sự lăng loàn hoa nguyệt.

6. Ý NGHĨA CỦA LIÊM TRINH VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC

a) NHỮNG BỘ SAO TỐT

-    Liêm, Tướng: dũng mãnh, oai quyền, danh giá, thường là quân nhân. Thiên Tướng đi với Liêm Trinh rất lợi vì có tác dụng khắc chế nóng tính của sao Liêm.

-    Liêm, Hồng, Khôi, Xương, Khúc: mưu sĩ giỏi, đắc dụng.

-    Liêm Xương Khúc: có tài thao lược, quyền biến.

-    Liêm Hình đắc địa: quan võ giỏi, thẩm phán sắc. Nhưng cách này rất dễ bị hình tù vì cả hai sao đều chủ về tù tội.

b) NHỮNG BỘ SAO XẤU

-    Liêm Phá Hỏa hãm địa: tự tử (thắt cổ, tự trầm, uống độc dược, thuốc ngủ), trong đời chắc chắn có lần tự tử.

-    Liêm Phá Kỵ Tham: chết cháy.

-    Liêm Kiếp Kình ở Mão Dậu: bị hình tù, bị ám sát (cũng như Liêm Kình Đà Hỏa Linh).

-    Liêm Kiếp ở Tỵ Hợ: tự ải trong tù.

Những bộ sao nói trên đều có ý nghĩa tương tợ nhau. Tất cả đều báo hiểu sự tự tử, tai nạn đao thương, và ngục tù: không bị tai nạn này tất phải bị nạn kia. Cho nên Liêm Trinh là một sao tối nguy hiểm nếu đi với sát tinh mà thiếu sao giải.

7. Ý NGHĨA LIÊM TRINH Ở CÁC CUNG

a) Ở PHU THÊ

Hầu hết các vị trí đều bất lợi cho gia đạo. Sự bất lợi này thể hiện qua:

-    Việc muộn lập gia đình. Trường hợp gặp Thiên Phủ đồng cung thì vợ chồng đều cứng cỏi, danh giá, sung túc, nhưng, cũng phải muộn gia đạo mới tốt.

-    Lập gia đình nhiều lần (ở Dần Thân hoặc Tham, hoặc Sát, hoặc Phá, hoặc Tướng đồng cung).

-    Lấy vợ, chồng nghèo.

-    Bị hình khác gia đạo nếu gặp Sát, Phá, Tham hay Tướng.

Tại cung Phu Thê, Liêm Trinh bất lợi về gia đạo như các sao Phá Quân, Thất Sát, Tham Lang. Cả bốn sao võ cách đều không thích hợp với cung Phu Thê. Đặc biệt là đối với phái nữ (cung Phu).

b) Ở TỬ

Đặc tính chung của Liêm Trinh tại cung Tử là:

-    Sự chậm con.

-    Sự ít con (trừ phi đồng cung với Phủ).

-    Sự sát con (trường hợp gặp Sát, Phá).

-    Sự khó nuôi con (trường hợp gặp Tướng, Phá, Sát, Tham đồng cung).

-    Con không hiển đạt (nếu gặp Phá, Sát, Tham), trừ lệ đối với Phủ và Tướng đồng cung.

c) Ở TÀI

Rất tốt khi gặp Phủ hay Tướng đồng cung (giàu có lớn, giữ được của).

Tốt nếu Liêm Trinh ở Dần Thân: phải cạnh tranh mới được tiền, làm giàu chậm mà chắc chắn.

Với các sao khác, đặc biệt là Sát, Phá, Tham đồng cung thì:

-    Hoặc thất thường (Sát đồng cung).

-    Hoặc tiền bạc đi liền với tai ương (Phá đồng cung).

-    Hoặc túng bấn, khổ vì tiền, bị kiện vì tiền (Tham đồng cung).

d) Ở TẬT

Xem mục 5b và 6b.

Đại cương có nhiều hiểm nguy vì hình ngục, tai nạn hay tự tử, ám sát, yểu chết.

e) Ở DI

Rất tối nếu đơn thủ ở Dần Thân, hoặc đồng cung với Phủ hay Tướng: được quí nhân giúp đỡ, được kẻ dưới trọng vọng, tài lộc dễ kiếm, có danh giá, trấn áp được tiểu nhân (Tướng đồng cung).

Kỳ dư, rất bất lợi vì:

-    May rủi đi liền với nhau (Phá đồng cung).

-    Gặp nhiều tai nạn gươm đao (Sát đồng cung).

-    Bị hình tù, ám hại (Tham đồng cung)

f) Ở NÔ

Thường hay bị nói xấu, làm ơn nên oán.

g) Ở QUAN

Rất tốt vì Liêm Trinh rất hợp với Quan Lộc tại Dần Thân, hoặc đồng cung với Phủ hay Tướng: võ nghiệp vinh danh, kiêm nhiếp cả chính trị, có uy quyền, được người kính nể.

Với các sao khác thì:

-    Thăng giáng thất thường và chậm thăng, chậm công danh (Sát đồng cung), may rủi liền nhau. Nếu bỏ quan trường thiên về kinh doanh, kỹ nghệ thì tốt hơn.

-    Bất toại chí trong quan trường (Phá đồng cung).

-    Công dân thấp, bị hình ngục (Tham đồng cung)

h) Ở ĐIỀN

Có hai trường hợp bất lợi.

-    Ở Dần Thân.

-    Tham đồng cung.

Tổ nghiệp di sản bị phá tán hoặc không được hưởng, rất bực mình vì điền sản, về già cũng không có nhà ở cố định.

Đối với các trường hợp khác thì:

-    Hoặc được hưởng của di sảm mà không giữ được (trường hợp Phủ đồng cung).

-    Hoặc tự lập, vất vả ban đầu, sau mới khá giả (Sát hay Phá đồng cung).

-    Hoặc nhà đất trước ít, sau nhiều (Tướng đồng cung).

Nói chung, Liêm Trinh nói lên sự khó khăn buổi đầu, có lẽ vì đây là Bắc đẩu tinh, ảnh hưởng xấu trong buổi ban đầu, ôn hòa hơn về sau.

i) Ở PHỤ

Đồng cung với Phủ hay Tướng thì cha mẹ khá giả.

Kỳ dư, có những khía cạnh bất lợi sau:

-    Cha mẹ nghèo (ở Dần Thân, Tham đồng cung).

-    Mồ côi sớm (Sát, Tham đồng cung).

-    Khắc cha mẹ (ở Dần Thân, Phá đồng cung).

-    Cha mẹ tị tai nạn (Phá, Tham đồng cung).

j) Ở HẠN

-    Liêm Tham Tỵ Hợi: bị tù hình. Gặp Hóa kỵ hay Tuần Triệt thì giải được.

-    Liêm Tham Sát Phá: bị đau, bị oán trách.

-    Liêm Phá đồng cung bị Kiếp Kình: kiện, tù, ám sát.

-    Liêm Kình hay Đà: rủi ro nhiều, ưu tư lắm.

-    Liêm Hinh, Kỵ, Kình hay Đà: bị ám sát, lưu huyết thanh toán.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Liêm Trinh

Chùa Ba La Mật - Huế

Chùa Ba La Mật là trụ sở của Ban Đại diện Phật giáo huyện Phú Vang. Chùa được Bộ Văn hóa công nhận là di tích lịch sử văn hóa quốc gia năm 1993
Chùa Ba La Mật - Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Ba La Mật tọa lạc ở đường Thuận An, xã Phú Thượng, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Chùa do Bố Chánh Nguyễn Khoa Luận lập ra vào năm 1886 ở thôn Nam Phổ, xã Phú Thượng, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế sau khi đã treo ấn từ quan. Ngài xin xuất gia ở chùa Từ Hiếu, làm đệ tử của ngài Hải Thiệu Cang Kỷ. Sau đó về nhà xây một ngôi chùa trong vườn để tu hành. Những pháp tử thuộc các thế hệ sau tiếp tục trùng tu như ngài Viên Thành, ngài Trí Thủ và chùa trở thành một trong những ngôi chùa trang nghiêm ở Huế.

Chùa có kiến trúc chữ khẩu, khuôn viên rộng thoáng mát chừng 0,80 ha. Sau cổng tam quan kiểu cổ lầu hai tầng hai mái, phía bên phải là một hồ sen nhỏ, giữa hồ có tượng đá tạc hình Nguyễn Khoa Luận cao gần 2,00m đang ngồi đọc sách, phía bên trái là nhà thờ họ Nguyễn Khoa.

Chùa Ba La Mật thuộc phái Liễu Quán tu theo pháp môn Tịnh độ. Cách bố trí tượng thờ ở chánh điện phía tiền đường nhìn một cách khái quát như sau: Nơi cao nhất chính giữa thờ tượng 18 vị AlaHán (Đây là một trong bốn bộ tượng xưa nhất còn lưu giữ tại Huế). Tầng tiếp theo thờ Phật Tam Thế: Phía trong giữa là Phật Thích Ca, bên trái là Phật A-di-Đà, bên phải là Phật A-di-Lặc. Phía ngoài thấp xuống một bậc ở giữa là Phật Thích Ca, bên trái là Ca Diếp, bên phải là AnanĐa. Tầng thấp nhất trên chánh điện phía trước ở giữa là Phật Di Lặc, bên trái là Đức Thế Chí, bên phải là Quan thế Âm.

Hai căn bên chánh điện: Căn bên trái là bàn thờ thần Hộ Pháp (thiện), Căn bên phải là bàn thờ thần Tiêu Điện (ác). Phía hậu đường của chánh điện là Bàn thờ tổ: Nơi cao nhất có ảnh 18 vị A-la-Hán. Trên bàn thờ theo thứ tự là: Thờ Nguyễn Khoa Luận Thờ hương Linh, Địa tạng Thờ dòng họ Nguyễn Khoa Trong điện thờ Quan Âm có Tượng Quan Âm cao 3,50m.

Hiện nay, .


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Ba La Mật - Huế

Cách chọn mua cửa –

* Chọn mua cửa sắt chống trộm - Xem chất liệu: Một cánh cửa chống trộm đạt tiêu chuẩn chất lượng nhất định phải được làm từ tấm sắt tây (tôn) dầy; trong khi đó, loại cửa giả kém chất lượng thường được làm từ tấm sắt mỏng. Để phân biệt, hãy thử ném

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

choncuanhomkinhgiare

* Chọn mua cửa sắt chống trộm

–   Xem chất liệu: Một cánh cửa chống trộm đạt tiêu chuẩn chất lượng nhất định phải được làm từ tấm sắt tây (tôn) dầy; trong khi đó, loại cửa giả kém chất lượng thường được làm từ tấm sắt mỏng. Để phân biệt, hãy thử ném một vật cứng vào cửa, nếu phát ra âm thanh leng keng giòn giã thì đó là cửa đạt tiêu chuẩn, còn nếu khô cứng thì đó là cửa giả. Ngoài ra, lớp dưới cùng của loại cửa đạt tiêu chuẩn được quét một lớp sơn chổng gỉ; trong khi đó, loại cửa giả chỉ được phủ một lớp sơn thường trên bề mặt. Khi kiểm tra, chỉ cần rạch một đường nhỏ trên bề mặt phần dưới chân cửa sẽ nhìn rõ phía dưới đó có lớp sơn chống gỉ hay không.

–  Xem cách lắp đặt: Khi lắp cửa, bốn góc khung cửa và bốn góc cánh cửa sắt phải chênh nhau 45 độ, như vậy mới có thể làm cho cửa sắt thêm phần kiên cố. Còn đối với loại cửa giả, do gia công đơn giản nên khi lắp đặt, điểm nối giữa khung cửa và cánh cửa luôn là một góc vuông.

–  Xem khóa cửa: Nếu tấm cửa sắt đủ rộng và khít với mép cửa, không nhìn thấy chìa khóa bên trong, đồng thời nếu đứng bên ngoài không cách nào tiếp cận được thì chứng tỏ khóa cửa an toàn. Nếu xảy ra trường hợp ngược lại thì tức là khóa cửa lắp không đạt yêu cầu.

–  Xem mối hàn điện: Mối hàn phải khít chặt, đặc biệt là mốỉ hàn mũ ốc vít nối giữa khung cửa với bản lề.

–  Xem khoảng cách giữa các thanh sắt: Khoảng cách thích hợp nhất là chừng 10 cm. Nếu khoảng cách quá lớn thì cửa sẽ không phát huy được hết tác dụng chống trộm.

* Cách chọn mua cửa

–    Cửa nhà phải bền đẹp, độ lớn phù hợp với ngôi nhà; có khả năng chống thấm, chống ẩm, giữ ấm và cách âm.

–    Nếu mua cửa gỗ thì nên chọn loại có kích thước tiêu chuẩn để đạt được độ mĩ quan thống nhất. Đồng thòi cần kiểm tra thật kĩ xem kích thước của cửa có đạt tiêu chuẩn không, tỉ lệ ngậm nước có phù hợp với điều kiện khí hậu trong vùng hay không và bề mặt cửa có trơn nhẵn, bằng phẳng không.

–   Kiểu dáng của cửa phải thống nhất vói phong cách chung của các đồ dùng trong nhà. Nếu gia đình sử dụng các đồ dùng kiểu phương Tây thì thích hợp đi với những chiếc cửa gỗ có các đường nét trang trí kiểu phương Tây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn mua cửa –

Dần Thân Riêu Hỉ Cơ Nguyệt lăng loàn

Nguyệt cực âm nên dù là đế tinh vẫn yếu đuối, Cơ bề ngoài bảo thủ nhưng trong tâm tư biến đổi liền liền, Dần Thân lại là mã địa tượng xung động. Hai sao đồng cung ở đây không vững vàng, lại gặp Riêu (quyến rũ) Hỉ (vui tươi) thành cách đào hoa thì sao khỏi sa ngã. Nên đây là cách dâm đãng. Gặp các cách đào hoa khác cũng luận tương tự.
Dần Thân Riêu Hỉ Cơ Nguyệt lăng loàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhưng chú ý: Nếu Cơ Nguyệt Dần Thân có thêm Không vong trấn giữ (Tuần Triệt hoặc Thiên Không cùng cung) thì ứng với luật "cùng tắc biến" của dịch, sắc lại biến thành không; nên càng có nhiều cách đào hoa càng có khuynh hướng tìm giải thoát trong cảnh tu hành.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dần Thân Riêu Hỉ Cơ Nguyệt lăng loàn

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd