Xem tính cách qua hình dáng bàn tay |

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Bạn thắc mắc trong 12 con giáp con giáp nào dễ bị lừa gạt chuyện tiền bạc? Dẫn đầu danh sách này là tuổi Sửu, kế tiếp là tuổi Tý và tuổi Ngọ. Củ thể như thế nào các bạn cùng đọc bài viết sau đây nhé!
Nội dung
Tuổi này rất dễ bị lừa gạt về phương diện tiền bạc bởi họ sở hữu quan điểm quản lý tiền bạc vô cùng lỏng lẻo và có nhiều sơ hở. Con giáp này đã không ít lần khổ sở về chuyện tiền bạc vì thói quen tiêu tiền không có sự tính toán, bạ đâu tiêu đó, hôm nay ăn sung mặc sướng bất kể ngày mai bụng đói cồn cào.
Nhìn chung, cuộc sống của người tuổi này không được ổn định về mặt tài chính cho lắm vì không có khiếu quản lý tài sản của mình nên bỏ lỡ quá nhiều cơ hội làm giàu. Đặc biệt trong trường hợp uống rượu bia say bí tỉ, chỉ số bị “mắc lưới” lừa gạt của tuổi Sửu là rất cao.
Người tuổi Tý rất coi trọng chuyện tiền bạc trong cuộc sống. Đối với họ mà nói, tiền bạc cũng như “chĩnh gạo” của loài chuột, không có nó cuộc sống sẽ vô cùng gian nan, khổ cực. Vậy nên, đa phần mục tiêu mà người tuổi này đặt ra đều có mối liên quan nhất định đến chuyện tiền bạc. Tiếp đó là nỗ lực không ngừng, thậm chí nhịn ăn nhịn mặc để đạt được mục tiêu.
Vì khá chăm chỉ kiếm tiền, người tuổi Tý rất ít khi gặp phải khó khăn về vấn đề tiền bạc. Tuy nhiên, vì hay giúp đỡ người khác lại vốn tính thật thà nên tuổi này cũng rất dễ bị kẻ xấu lừa gạt.
Người tuổi này có khá nhiều thăng trầm trong cuộc sống, thành công cũng nhiều mà thất bại thì cũng không ít. Họ có thể kiếm được khoản tiền khổng lồ nhanh chóng nhưng cũng có thể rơi vào tình trạng phá sản bất cứ lúc nào bởi tính cách hay thay đổi của chính mình.
Tuổi Ngọ cần hết sức lưu ý đến vấn đề ổn định cuộc sống nhé, tránh tình trạng không một xu dính túi những lúc cần thiết vì bị người khác lừa gạt.
Cổ nhân xưa vẫn có câu dạy chúng ta học nói rằng: “Nên uốn lưỡi 7 lần trước khi nói”. Quả thật, ngôn ngữ dùng để biểu đạt cảm xúc, là công cụ để biểu lộ suy nghĩ, thế nhưng nó cũng có thể tạo ra những lời nói không phù hợp, vô nghĩa hoặc không cần thiết, dẫn đến phiền não không đáng có.
Vương Dương Minh là một nhà tư tưởng học nổi tiếng vào thời Minh. Trong một lần cùng với các đệ tử ra ngoài dạo chơi, ông thấy trên đường có hai người đang cãi nhau, một người nói: “Ngươi thật không có đạo lý”; người kia phản bác: “Ngươi thì không có lương tâm!”
Một vị đệ tử liền quay ra nói với thầy rằng: “Thầy nghe xem, bọn họ đang giảng đạo”.
Vương Dương Minh nói: “Không phải, họ đang mạ lỵ người khác”.
Dùng thiên lý, lương tâm yêu cầu chính bản thân thì là giảng đạo, còn áp đặt yêu cầu lên người khác thì chính là đang mạ lỵ người ta. Khi giao tiếp với mọi người, lời chúng ta nói ra chính là một cách tu hành thâm nhập thực tế, những lời nói tốt đẹp chính là hành động thiện lành nhất. Vì thế người nói, người nghe hay người ngoài cuộc mà vô tâm khiêu khích cũng sẽ tạo ra một sự ác ý tuần hoàn. Vì vậy, có thể nói tin đồn sẽ dừng ở người khôn ngoan. Khi mọi người ở cùng với nhau, không nên vì những lời nói tức thời bộc phát mà làm mất đi thiện duyên khó có được này.
Ngôn ngữ dùng để biểu đạt cảm xúc, là công cụ để biểu lộ suy nghĩ, thế nhưng nó cũng có thể tạo ra những lời nói không phù hợp, vô nghĩa hoặc không cần thiết, dẫn đến phiền não không đáng có.
Socrates – một triết học gia người Hy Lạp cổ rất giỏi về diễn thuyết, ông thường hay dạy mọi người cách làm thế nào để trò chuyện. Một hôm, có một thanh niên đến và nhờ ông dạy những kỹ năng diễn thuyết, bàn về tính trọng yếu của diễn thuyết như thế nào.
Sau một thời gian dài chờ đợi chàng thanh niên nói xong, Socrates tỏ ý muốn thu tiền học phí của anh gấp đôi, anh ta hỏi nguyên nhân tại sao. Socrates trả lời:
“Bởi vì, ngoài việc dạy anh diễn thuyết, tôi còn phải dạy thêm anh cách để ngừng nói”.
Cổ nhân xưa có câu: “Nhất ngôn chiết tận bình sinh phúc” – Cẩn trọng khi nói chính là điểm mấu chốt của tu thân.
Mục đích của lời nói là để diễn đạt những lời yêu thương dễ nghe cho nhau. Thế nhưng, trong những cuộc nói chuyện hàng ngày, có rất nhiều từ ngữ chúng ta cần thực sự phải chú ý, ví dụ:
“Là tôi bảo anh ta đến” – tại sao lại không nói: “Là tôi mời anh ta đến”?
“Hãy nghe tôi đi” – tại sao lại không nói là: “Chúng ta cùng bàn bạc nhé”.
“Bạn đừng có hối hận đấy” – tại sao lại không nói là: “Bạn có muốn suy nghĩ thêm không?”
“Bạn hãy cẩn thận cho tôi” – tại sao lại không nói là: “Có lẽ vẫn cứ nên cẩn thận một chút thì tốt hơn”…
Cùng là một hàm nghĩa nhưng tại sao cứ phải thêm vào những lời khó nghe? Như vậy, không những khiến cho đối phương cảm thấy không vui, mà còn dễ dẫn đến hiểu lầm, quả thực là không xứng với nét đẹp của những người có văn hóa.
Tấn Vũ Đế Tư Mã Viêm khi đăng ngôi Hoàng đế, muốn coi bói quẻ xem ngôi Hoàng đế này sẽ được truyền đến bao đời, kết quả là chỉ có một chữ “Nhất” (một). Vũ Đế rất không vui, quần thần đều sợ hãi mặt tái xanh, không ai dám nói câu gì. Đúng lúc đó, thị trung Bùi Khai đã tiến lên trước và nói: “Vi thần nghe nói, trời có một sẽ thanh minh, đất có một sẽ an bình, hầu vương có một sẽ có được sự ủng hộ trung thành của quần dân”. Chỉ một câu nói ngắn gọn như vậy đã khiến Vũ Đế từ lo lắng chuyển sang vui mừng, quần thần từ đáy lòng đều cảm phục Bùi Khai.
Bất cứ việc gì bạn nhìn thấy cũng có thể chỉ là vẻ bề ngoài chứ chưa phải là thực chất, không nhất định là đúng. Có thể nắm rõ những kỹ năng khi nói chuyện, vào những lúc thích hợp, bạn sẽ có thể biến nỗi buồn thành niềm vui, hoá thối nát thành thần kỳ.
Theo truyền thuyết phong thần, chủ nhân của sao Cự Môn trong tử vi chính là Mã Thiên Kim - người vợ cưới lúc tuổi giả của Khương Tử Nha
Sau khi Khương Tử Nha vâng mệnh thầy xuống núi Côn Lôn, ông đã mở một quán đoán mệnh trong thành Triều Ca để bói quẻ đoán số cho người. Một hôm, có hai vị tiểu thư đến nhờ ông bói quẻ giúp. Khương Tử Nha thoạt nhìn đã nhận ra đó là do hai tỳ bà tinh hoá thành để đến phá đám, liền tương kế tựu kế, bắt hai ả yêu nữ lại, rồi cùng Thừa tướng Tỷ Can giải chúng vào triều gặp Trụ Vương. Khương Tử Nha dùng lửa tam muội thiêu đốt khiến cho chúng phải hiện nguyên hình. Nhưng hai ả yêu tinh này lại chính là chị em đồng môn của Đát Kỷ, cư trú trong huyệt mộ Hiên Viên.
Tận măt chứng kiến cảnh chị em gặp nạn, Đát Kỷ hết sức căm hận, liền tìm lời sàm tấu với Trụ Vương, vu cho Khương Tử Nha dùng yêu thuật để lừa gạt mọi người. Trụ Vương vốn đã mê muội hồ đồ, lập tức hạ lệnh giết Khương Tử Nha. Nào ngờ trong chớp mắt Khương Tử Nha đã biến mất không còn dấu vết.
Sau đó, Khương Tử Nha bèn rời thành Triều Ca đi tìm kiếm người anh em kết nghĩa từ bốn mươi năm về trước là Tống Dị Nhân, sau cùng hai anh em đã gặp gỡ tại Mạt gia trang. Từ đó, Khương Tư Nha ở lại cùng anh kết nghĩa. Một hôm, Tống Dị Nhân nói với Khương Tử Nha rằng: "Huynh đã tìm cho đệ một đám rất được, mong đệ có thể thành gia lập thất lúc tuổi già!"
Khương Tử Nha nghe vậy hết sức kinh ngạc, nhưng lại không tiện từ chối thịnh tình của anh kết nghĩa, nên chẳng biết phải nói gì. Mấy hôm sau, Tống Dị Nhân vui vẻ nói với Khương Tử Nha rằng: "Sính lễ đã đưa qua rồi. Đám này là thiên kim tiểu thư của Mã viên ngoại chủ nhân Mã gia trang, năm nay đã sáu mươi tám, vẫn chưa xuất giá. Hôn sự như vậy đã định đoạt xong!"
Sau khi hôn lê đã cử hành, Mã Thiên Kim thấy Khương Tử Nha suốt ngày nếu không ngồi trầm tư thì một mình luyện võ, đánh cờ, không hề quan tâm đến sự tồn tại của mình, thì rất ấm ức, thường xuyên than vãn. Hàng tháng trời sau đó, tình cảm giữa hai người vẫn hết sức lạnh nhạt. Mã Thiên Kim ngày thêm buồn bực, bắt đầu phàn nàn, trách móc, thậm chí cãi cọ với Khương Tử Nha. Nhưng Khương Tử Nha chẳng buồn để ý đến bà, cũng không đáp lại nửa lời. Giằng co như vậy suốt ba tháng, hai người bèn ly dị.
Nhiều năm sau đó, khi Mã Thiên Kim biết tin Khương Tử Nha đã trở thành trụ cột triều đình, quyền cao chức trọng nức danh thiên hạ, cảm thấy vô cùng hổ thẹn, bèn tìm đường tự vẫn. Hồn phách Mã Thiên Kim bay đến đài Phong Thần, được phong làm chủ nhân của sao Cự Môn.
Cự Môn tức cổng lớn, chỉ cung điện nơi Mã Thiên Kim cư trú có cánh cổng to lớn khác thường, khác hẳn những cung điện khác, ngụ ý miệng lưỡi thị phi cũng như cánh cổng lớn, mở thông thống không cần che giấu, gieo rắc điều tiếng thị phi khắp nơi, đắc tội với người khác mà bản thân không hay biết. Bởi vậy, trong Tử Vi Đẩu số, Mã Thiên Kim là nhân vật đại diện cho thần thị phi.
![]() |
Theo mô hình không gian Ngũ hành, hành Thủy được quy định về phương Bắc, màu chủ đạo là đen và xanh dương, thời tiết thuộc về mùa đông. Hình dáng đặc trưng hành Thủy là những đường uốn khúc, lượn sóng và đa diện cong.
Hành Thủy phát huy khá hiệu quả trong các công trình du lịch – nghỉ ngơi – giải trí. Ngôi nhà ở mà thiếu hành Thủy thì xem như khiếm khuyết yếu tố nuôi dưỡng cho hành Mộc và hạn chế tính Hỏa vượng. Hành Thủy được hành Kim sinh ra, gặp hành Thổ thì bị khắc chế bớt.
Tuy nhiên người xưa cũng nói “nhất Thủy nhì Hỏa” – hành Thủy luôn đóng vai trò kích hoạt nguồn khí trong môi trường sống
nhưng cũng đứng đầu trong các hiểm họa thiên nhiên mà con người luôn phải biết chung sống một cách cẩn trọng.
Hành Thủy trong chọn lựa nơi cư trú và tổ chức cảnh quan
Khí của cuộc đất về cơ bản chính là do Thủy khí tạo nên. Thủy thế có uốn lượn nhu hòa thì mới gia tăng lợi ích cho cư dân. Ngược lại, nhà xây sát bên những con sông lớn mà nước chảy xiết, thẳng tuột hoặc có những khúc cua quẹo gấp thì lại bất lợi vì không phù hợp với nhịp sinh học của con người và sinh vật trong vùng. Tính chất “bên lở bên bồi” cũng khiến cho tuy chung một dòng nhưng hai bên bờ sông sẽ có tính chất thổ nhưỡng và trường khí khác nhau, cần tìm hiểu kỹ khi lựa chọn thổ trạch.
Nếu biết khai thác Thủy khí đúng mức trong quy hoạch tổng thể, kết hợp giữa đường cong và đường thẳng thì sẽ vừa tránh được Trực Xung thẳng hàng vừa tạo tuyến giao thông – cảnh quan hài hòa tốt với môi trường thiên nhiên hơn, nhất là đối với những đô thị có đặc trưng cảnh quan sông nước như Sài Gòn – TP HCM.
Do châu Á, phương Đông vốn thuộc Mộc, kiến trúc luôn nương nhờ thiên nhiên nên hành Thủy (sinh Mộc) được ưa chuộng khi bố cục cảnh quan, từ lối đi quanh co đến bờ ao giếng nước, từ non bộ hồ cảnh đến tranh sơn thủy nội gia, làm nên đặc trưng văn hóa cư trú của dân vùng nông nghiệp lúa nước.
Thời hiện đại, trong nhà ở và công trình phục vụ du lịch (nghỉ ngơi, giải trí…), Thủy khí được phát huy như một yếu tố làm dịu đi các góc cạnh, tăng tính Mộc (che chở nuôi dưỡng, Thủy sinh Mộc) như các khu resort rất chuộng cách bố trí xoay quanh hồ bơi trung tâm.
Ở phương Tây, sân vận động Allianz Arena tại Munich (Đức) cho kỳ World Cup vừa qua là một tổ hợp hình khối dạng Kim – Thủy khá giản đơn mà lại độc đáo. Nhà hát Opera ở Sydney (Úc) cũng là một ví dụ về công trình đặc trưng hành Thủy với những mái cong gợn sóng tương thích với thể loại công trình biểu diễn và rất hài hòa với cảnh quan biển trời xung quanh.
Thủy khí – bao nhiêu cho vừa?
Có quan niệm cho rằng hễ nhà ở càng nhiều gió và nước thì càng tốt về Phong Thủy – phong là gió, thủy là nước mà (?!). Cách lý giải này khiến nhiều người khi chọn đất xây cất thường hay thích gần vùng sông nước, hoặc cố gắng đưa nước vào nhà mà quên rằng nước cũng có nhiều dạng, cần phải khéo chọn lọc khu vực và kỹ thuật xây dựng phù hợp, nhất là trong điều kiện khí hậu nước ta vốn là nóng ẩm, lại thường xuyên có mùa mưa và nhiều vùng lũ lụt, độ ẩm cao dễ gây hư hại công trình và ảnh hưởng đến sức khoẻ người cư ngụ.
Những khu vực có bố trí mặt nước mà để tù đọng chính là nguyên nhân gây ra ô nhiễm, bất lợi cho môi trường sống. Thủy khí chỉ tốt khi dòng nước được luân chuyển và trong lành, sinh vật, hoa lá tươi tốt chung quanh.
Đối với nhà nhìn ra mặt trước có sông – hồ – ao tức là đã được một Thủy Minh Đường tốt (khoảng rộng thoáng đãng đón nhận ánh sáng và sinh khí). Nhưng vì dòng nước luôn chuyển động nên cần có một Thổ Minh Đường để đảm bảo khoảng cách nhất định (Giới Thủy – căn cứ theo dòng chảy mạnh hay nhẹ, sông rộng hay hẹp).
Trên khoảng Thổ Minh Đường này cần trồng thêm cây xanh vừa có tác dụng bám rễ giữ đất vừa tạo cảnh quan. Gió và Nước là hai yếu tố quan trọng và cần điều tiết vừa phải, chọn lọc lấy phần trong lành nhất để hữu dụng bền lâu.
Vận dụng Thủy khí trong bài trí nhà ở
Để tạo Thủy khí tốt, nhà ở thường sử dụng các dạng vật chất cụ thể hoặc ẩn dụ đặc trưng của hành Thủy.
Ví dụ cuộc đất xây dựng thường hay có hình vuông hoặc hình ống, khi tạo lối đi từ ngoài vào nhà nên tuân theo quy luật Thủy Đáo Cục – thế nước chảy đến uốn khúc mềm mại – tức là cách tiếp cận không trực tiếp mà thông qua đường uốn lượn.
Tại điểm nút giao thông như sân, tiền sảnh và cửa chính, có thể bố trí các tiểu đảo trồng cây, non bộ hoặc hồ bán nguyệt (dạng Kim Thủy liên hoàn) để vừa giảm Trực Xung Đối Môn, vừa tạo một khoảng đệm cần thiết trước khi khách bước chân vào nhà.
Đối với nội thất, Thủy khí biểu hiện qua cách dùng vật liệu thủy tinh (gương, kính) nhằm giúp ngăn cách, tạo sự kết nối không gian các phòng. Có thể sử dụng vách ngăn bẳng kính trong hoặc mờ, kính kết hợp thác nước nhân tạo, hoặc dùng gương phản chiếu để nới rộng không gian và tăng tầm quan sát tại các vị trí khuất như đầu cầu thang, cuối hành lang hoặc góc phòng.
Thủy khí còn khá phù hợp khi đưa vào không gian phòng ngủ, phòng trẻ em hoặc nơi thư giãn (những không gian tĩnh, thuộc Mộc) để Thủy dưỡng Mộc, bằng cách tạo các vật dụng dạng uốn lượn mềm mại như bàn ghế dạng Thủy trang trí hoa văn trên tường, đóng trần uốn khúc, lát gạch họa tiết mềm mại hoặc bông sắt dạng gợn sóng.
Đôi khi trong một không gian sinh hoạt chung chỉ cần một chậu thủy tinh nhỏ đổ nước thả hoa tươi cũng đủ để tăng thêm sự mềm mại và tính thiên nhiên vào nội thất, bổ sung Thủy khí hữu hiệu.
Tất nhiên xét về Ngũ hành, khoa học Phong thủy luôn đòi hỏi sự hài hòa và bổ sung lẫn nhau, không quá thiên về một hành nào để trường khí nơi cư ngụ được cân bằng và phát triển bền vững.
![]() |
![]() |
► Tra cứu Lịch vạn niên 2017 đã có tại Lichngaytot.com |
![]() |
Ảnh minh họa |
Sách “Hám Long Kinh” nói rõ rằng: “Núi Hữu Bật vốn không có hình chính. Hình của nó rất đa dạng. Nó đi với 8 loại núi trong cửu tinh. Muốn nhận ra núi Hữu Bật, xem chỗ đứt quãng của 8 núi kia sẽ thấy”.
Các nhà phong thủy cho rằng, núi Hữu Bật ẩn hình chứng tỏ địa mạch ngầm đến, các sát không xâm, các hại không phạm, nếu có con mắt tinh tường thì thấy nguồn gốc của núi này. Từ đó cho thấy, núi Hữu Bật vô hình. Vậy nên, nếu biết vị trí của núi Tả Phụ thì có thể suy đoán được núi Hữu Bật tàng hình ở đâu. Núi Hữu Bật thường đi với núi Tả Phụ. Núi Tả Phụ ở bên trái long mạch còn núi Hữu Bật ở bên phải.
Theo ngũ hành thì núi Hữu Bật thuộc Thổ. Núi cát hay hung còn phụ thuộc núi đi cùng. Phần lớn, núi này đi với núi cát, rất ít đi với núi hung. Dương trạch cũng như vậy.
Theo Bí ẩn thời vận
![]() |
![]() |
![]() |
► Tra cứu: Tử vi năm 2016 theo cung, mệnh bản thân chuẩn xác |
Đây là điển cố thứ Hai ba trong quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát, mang tên Hoài Đức Chiêu Thân (còn gọi là Hoài Đức Thành Thân). Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Hoài Đức Chiêu Thân có bắt nguồn như sau:
Cao Hoài Đức (926 – 982) là một đại tướng nối tiếng thời Bắc Tống, có sức mạnh hơn người, từng lập nhiều chiến công hiển hách. Khi nổ ra cuộc binh biến Trần Kiều, ông đã đem long bào khoác lên mình Triệu Khuông Dấn, buộc Triệu Khuông Dấn lên ngôi hoàng đế. Sau này, khi Triệu Khuông Dấn đã làm hoàng đế, Cao Hoài Đức và Thạch Thủ Tín thấy được ý đồ “tiệc rượu trả bỉnh quyền” (Triệu Khuông Dần mượn cớ tố chức tiệc rượu đế thu hồi binh quyền của các tướng), nên hai người đã chủ động trao trả binh quyền, rồi rút lui để toàn thân.
Triệu Khuông Dấn rất yêu mến Cao Hoài Đức, viên đại tướng có khí phách anh hùng, ứng biến linh hoạt, tuy không thích đọc sách nhưng rất hiểu âm luật (Cao Hoài Đức có thể tự sáng tác nhạc khúc), nên ông đã chủ động chọn Cao Hoài Đức làm rể của nhà mình.
Cao Hoài Đức đến trung niên thì mất vợ, vào chầu cả ngày mặt ủ mày chau, cũng không thích trò chuyện với người khác. Triệu Khuông Dấn thấy vậy, liền bàn bạc với Đỗ thái hậu, muốn gả em gái là Yên Quốc Trưởng công chúa cho Cao Hoài Đức. Đỗ Thái hậu rất vui mừng, nhưng chưa đồng ý ngay. Nguyên nhân là “đàn ông được tái hôn, nhưng phụ nữ không được tái giá”, Trưởng công chúa tuy tuổi chưa quá hai mươi, vẫn trẻ trung xinh đẹp, nhưng lại là quả phụ, xét về lễ là không được.
Biết được nguyên do khiến Thái hậu lưỡng lự, Triệu Khuông Dấn nghĩ cách rồi cười nói: “Vậy để trẫm hỏi ý công chúa xem sao!” Thái hậu cười, gật đầu đồng ý. Triệu Khuông Dấn gọi Trưởng công chúa đến, hỏi công chúa đã từng gặp đại tướng Cao Hoài Đức của nhà Tống, ấn tượng với Cao Hoài Đức như thế nào. Trưởng công chúa đã gặp Cao Hoài Đức, thấy người này lưng hố eo gấu, phong thái ngời ngời, lại đang ở trong độ tuổi có sức hấp dẫn nhất của người đàn ông. Trưởng công chúa khéo léo dùng một vài lời ca ngợi để thể hiện thiện cảm với Cao Hoài Đức cho Triệu Khuông Dấn biết. Triệu Khuông Dan ngầm hiểu công chúa đã bằng lòng, bèn vỗ tay mà nói: “Vậy hãy để trẫm làm chủ, gả công chúa cho Cao tướng quân!” Công chúa đáp: “Thánh thượng là hoàng đế, lại là huynh trưởng, tiểu muội làm sao dám trái ý?”
Về phía Trưởng công chúa đã có được câu trả lời, Triệu Khuông Dẩn bèn triệu kiến hai trọng thần là Triệu Phổ và Đậu Nghị, để giao phó việc hôn nhân. Triệu Phố và Đậu Nghị đích thân đến nhà Cao Hoài Đức, muốn làm người mai mối cho Cao Hoài Đức. Cao Hoài Đức vừa nghe đến Yên Quốc Trưởng công chúa thì rất vui mừng, ông đã gặp Trưởng công chúa, biết nàng còn trẻ và xinh đẹp, nhan sắc hơn người. Hơn nữa, cưới Trưởng công chúa, như vậy sẽ không còn giống như Tôn Quyền và Chu Du “đã thiệt phu nhân lại mất quân”, không chỉ cưới được người vợ đẹp, lại đường đường trở thành phò mã, danh chính ngôn thuận là hoàng thân quốc thích!
Ba người trò chuyện vài câu, Triệu Phổ và Đậu Nghị liền vào triều bẩm báo. Triệu Khuông Dấn lệnh cho quan Thái sử chọn ngày tốt, cử hành hôn lễ cho Cao Hoài Đức và Yên Quốc Trưởng công chúa, lại ban cho Cao Hoài Đức một dinh cơ ở phường Hưng Ninh, phong cho ông làm Phò mã Đô úy. Trưởng công chúa được gặp vị lang quân như ý, không còn cô quạnh nữa. Cao Hoài Đức vui mừng vì có được người vợ xinh đẹp bầu bạn, để lại giai thoại “trong không có đàn bà không chồng, ngoài không có đàn ông không vợ”, ai nấy đều chọn được bạn đời như ý.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi và phong thủy nhà ở để không phạm phải đại kị |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Tham khảo thêm: Đặt tên con theo phong thủy để có vận mệnh tốt đẹp |
1.Những nghề liên quan đến văn học:
a. Các sao liên quan tới nghề dạy học:
Nói giỏi:
Lưu Hà: Chỉ sự lưu loát của ngôn ngữ, sự phong phú của tư tưởng, sự ngăn nắp của bố cục, sự linh mẫn của lý luận, sự hấp dẫn của nội dung ...
Thái Tuế: Chỉ sự nói nhiều, khả năng biện luận, khuynh hướng đấu lý.
Tâú Thư: Chỉ sự khôn khéo trong ngôn ngữ, sự thanh nhã của ý tưởng, sự mềm mỏng của cách trình bày và hiệu lực thuyết phục sâu sắc.
Hóa Khoa: chỉ sự thông thái của tư tưởng, sự cao kiến của học thức, sự khúc chiết của cách trình bày.
Thiên Hình: chỉ khả năng phân tích sắc bén, sự sáng sủa của tư tưởng và của lối nói, lối viết, sự tinh vi của lý luận.
Học giỏi: Văn Xương, Văn Khúc, Văn Tinh - Thiên Khôi, ThiênViệt, Hóa Khoa - Thái Dương, Thái Âm sáng sủa- Cự Môn, Thiên Cơ ở Mão, Dậu - Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn,Tuất - Long Trì, Phượng Các, Bác Sỹ.
Hai năng khiếu nói giỏi và học giỏi là căn bản cho nhiều nghề khác nữa như chính trị gia, thương thuyết gia, sĩ quan tâm lý chiến, cán bộ dân vận, ứng cử viên tranh cử, cổ động viên, quảng cáo, môi giới, hòa giải. Điều cần lưu ý là xem số giáo sư, nên để tâm nhiều hơn vào cung Nô, vì đa số thày giáo giỏi có cung Nô rất tốt.
b. Các sao liên quan tới ngành luật:
Thái Tuế, Quan Phù, Quan Phủ: Thái Tuế bao giờ cũng tham chiếu với Quan Phù còn Quan Phủ lại đồng nghĩa với Quan Phù. Bộ sao này điển hình cho ngành luật, mọi chuyện liên quan đến luật pháp từ kiện tụng, tù ngục, điều tra, thưa gửi, khiếu nại, bắt bớ đến truy tố, xét xử, bênh vực, tranh chấp ...
Thiên Hình: Cũng chỉ nghề luật, đặc biệt là tư cách bị cáo, bị án, bị điều tra, bị gọi làm nhân chứng ... Trong trường hợp hành nghề luật thì ý nghĩa tích cực ưu thắng: đương sự chuyên xử, truy bắt, bỏ tù, kết án kẻ khác. Trong một lá số tốt, Thiên Hình có nghĩa làm luật, cầm luật.
Cự Môn, Hóa Kỵ: Chỉ sự đa nghi, cạnh tranh trước pháp luật, vừa chỉ các vấn đề liên hệ đến luật pháp, từ việc nghiên cứu luật pháp, học luật pháp cho đến dạy luật pháp và hành xử luật pháp. Tư cách nạn nhân của một vụ tranh chấp trước pháp luật cũng được bao hàm, nhất là khi gặp vị trí hãm địa và không hành nghề luật chính tông.
c. Các sao liên quan tới nghề Chính Trị:
Phục Binh: Chỉ thủ đoạn, chỉ sự rắp tâm mưu hại kẻ khác, đồng thời cũng có nghĩa là mình mưu hại bằng thủ đoạn. Có Thái Tuế đi kèm thì càng rõ nghĩa. Đương sự phải chịu nhiều búa rìu của dư luận, đồng thời cũng sử dụng lại dư luận để đập lại đối thủ hay địch thủ. Những năng khiếu đi liền với Phục Binh tất phải có, từ sự lừa lọc, gài bẫy cho đến việc đánh úp, bôi nhọ, thanh lọc, kiềm chế, bế tỏa, ngăn trở, chèn ép, chụp mũ ...
Thiên Không: Gần như đồng nghĩa với Phục Binh, chỉ tư chất lưu manh của hành động, mánh khóe, xảo thuật ứng dụng để loại trừ đối thủ hoặc để tự vệ, chống đỡ phản đòn của họ cũng bằng các thủ đoạn đó.
Bạch Hổ - Thiên Khốc,Thiên Hư đắc địa: Bạch Hổ chỉ xu hướng hoạt động chính trị của phái nam, đồng thời chỉ sự hùng biện, sự khích động, sự lôi cuốn thiên hạ bằng ngôn ngữ có tâm huyết, có khí phách, có tác dụng xách động, có dụng tâm cổ võ tranh đấu. Thiên Khốc, Thiên Hư cũng đồng nghĩa. Nếu được đắc địa thì xu hướng chính trị có triển vọng, ngôn ngữ đắc dụng và có hiệu quả. Nếu hãm địa thì có khuynh hướng sai ngoa, xuyên tạc nhiều hơn, tuy không hẳn có nghĩa thất bại.
Ngoài ra, nghề chính trị đòi hỏi cung Nô tốt hoặc là có nhiều sao chỉ nhân lực trợ giúp. Có như thế, chính trị gia mới có tập đoàn ủng hộ và dân chúng hậu thuẫn, giúp cho sự tiến đạt và thành công dễ dàng và bền vững.
d. Các bộ sao về nghề nhà văn:
Thiên Tướng: Chỉ cây bút, chỉ con người thấy sự bất bình không nhịn được, phải cải người, sửa đời. Tuy nhiên, phải có thêm sao khác để đủ diễn tả tư cách viết văn.
Tấu Thư, Đà La, Ân Quang, Thiên Quý: Tấu Thư là giấy, Đà La là mực, Ân Quang Thiên Quý là bài vở. Ngoài ra, Tấu Thư còn chỉ sự sắc bén, tế nhị của lời văn, ngòi bút. Ân Quang, Thiên Quý chỉ sự tha thiết, hoài bão cải tạo con người cho tốt thêm.
Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Khoa: Chỉ ngành và nghề dịch thuật vì Khoa chỉ học vấn đi với Tả, Hữu có nghĩa là biết nhiều ngoại ngữ. Tả Hữu có thể đi với Văn Xương, Văn Khúc hay Văn Tinh ... để chỉ nghề dịch, người thông ngôn.
2.Những nghề liên quan đến kinh, thương:
a. Nghề thương mại: hầu hết đều có đặc tính chung là liên quan đến tiền bạc, sự tham lam, óc tính toán và tài tháo vát:
+Tính tham do các sao dưới đây mô tả:
Tham Lang: Điển hình cho con buôn, có óc kinh doanh và hám lợi vì thế đi với bất cứ tài tinh nào đều có nghĩa kiếm lời bằng hình thái này nọ, đặc biệt là trục lợi trong thương trường. ở thế đắc địa, tính hám lợi thường gặp may mắn, dễ làm giàu, nhất là từ 30 tuổi về sau. Người có Tham đắc địa dám mưu sự lớn lao, đầu tư vào các lĩnh vực rộng lớn của nền kinh tế, có óc mạo hiểm táo bạo. ở thế hãm địa như Tý, Ngọ, Tỵ, Hợi, lòng tham càng dữ dội hơn khả dĩ đi đến chỗ thất tín, bất nhân. Đây là thế của gian thương đầu cơ, tích trữ, lũng đoạn kinh tế, không quan tâm đến đạo đức xã hội, dù là tối thiểu.
Phá Quân hãm địa: Ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi, Phá Quân vô cùng hám lợi. Riêng ở Tỵ, Hợi đi với Vũ Khúc sự tham tiền này đi tới chỗ bất lương. Duy cách này thường gặp phá sản, khánh tận hoặc buôn bán khổ nhọc ở phương xa.
Óc tính toán và mưu trí trong thương trường được mô tả bởi những bộ sao sau:
- Thiên Cơ, Cự Môn ở Mão, Dậu
- Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung
- Thiên Đồng, Thiên Lương đồng cung
- Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung ở Ngọ
những bộ sao này không nặng tính tham mà thiên về mưu trí, sự tinh xảo trong nghề buôn, sự hiểu biết rõ ràng thương trường, tài buôn bán. Hầu hết là phúc tinh cho nên việc thương mại tương đối lương thiện. Ngoài ra, tất cả các sao nói lên trí thông minh đều ứng dụng được trong doanh thương.
Thiên Mã, Lộc Tồn: Mã chỉ sự tháo vát, lanh lợi, đa tài, tinh thần xông pha, lăn lóc - các đức tính rất cần thiết cho nghiệp vụ thương mại. Vì thế, Mã đi với bất cứ tài tinh nào cũng đều đắc lợi và có ý nghĩa buôn bán, nhất là khi tọa thủ ở cung Tài hay cung Thân, Mệnh, Quan. Riêng ở Hợi thì phải cực nhọc mới kiếm lời được. Tốt nhất là ở Dần, Tỵ rồi mới đến Thân. Vì Mã chỉ sự lưu động cho nên các nghề buôn của sao này liên hệ đến ngành vận tải, đường bộ hay đường hàng không hoặc là các ngành môi giới, giao thiệp lưu động, nghiên cứu thị trường ở nhiều nơi. Lộc Tồn đồng nghĩa với Thiên Mã, nhưng không có ý nghĩa lưu động. Cả hai kết hợp thì rất đặc sắc cho việc buôn.
Tinh thần cạnh tranh cũng là đức tính thương mại. Những sao liên hệ gồm có: Quan Phù, Quan Phủ -Phục Binh, Hóa Kỵ: chỉ óc thi đua, cạnh tranh thường đi đôi với mưu mẹo, lừa gạt, nói dối. Hóa Kỵ vừa có nghĩa đó kỵ, sợ người khác hơn mình, vừa có nghĩa miệng lưỡi, môi miếng. Phục Binh là sao thủ đoạn. Cả bốn sao đều đắc dụng cho doanh thương, duy phương cách cạnh tranh không mấy gì ngay thẳng, thường đưa đến sự mưu hại lẫn nhau một cách ngấm ngầm.
Vấn đề tiền bạc: phải có nhiều sao tài hội tụ vào cung Quan, Tài, Mệnh, Thân.
b. Các sao liên quan tới nghề kỹ nghệ:
Hạng công nhân kỹ nghệ có các sao và bộ sao sau miêu tả: Phá Quân ở Dần, Thân,Thìn, Tuất - Thất Sát, Kình Dương - Vũ Khúc,Phá Quân đồng cung -Liêm Trinh, Tham Lang đồngcung - Thiên Cơ, ThiênHình, Kiếp Sát - KìnhDương, Hỏa hay Linh Tinh- Liêm Trinh, Phá Quânđồng cung. Những bộ sao trên không đắc địa, gần như có nghĩa bần hàn, cực khổ, thích hợp cho hạng công nhân.
Đối với hạng chủ nhân, chuyên viên, kỹ sư, tư bản hoạt động trong ngành kỹ nghệ, họ phải có sao học vấn cao hoặc là những bộ sao trên nhưng sáng sủa nhờ Tuần, Triệt hay ở vị trí đắc địa, đồng thời cũng phải có những bộ sao của nghề thương mại. Trong ngành kỹ nghệ nói riêng có hai sao dưới đây đáng lưu ý:
Thiên Cơ: chỉ tất cả các loại máy móc lớn nhỏ của ngành kỹ nghệ, chỉ sự tinh xảo trong nghề nghiệp. Hai ý nghĩa này ghép lại chỉ người chuyên môn về máy móc. Đắc địa thì là kỹ sư, hãm thì là thợ máy.Thiên Cơ, Hỏa Tinh hayLinh Tinh:chỉ máy hay lò luyện sắt thép, nấu quặng, hoặc máy tạo hơi nóng, máy sấy, máy phát điện.Thiên Cơ, Thái Âm hayThiếu Dương, Thiếu Âmchỉ máy điện và tất cả máy móc sử dụng điện, cũng có thể là máy điện tử.Thiên Cơ, Thiên Mã chỉ máy xe các loại hay phi cơ, tàu thủy.
Thiên Hình: chỉ dao, kéo hay cơ khí, nói chung các sản phẩm kỹ nghệ bằng kim khí.
3. Những nghề liên quan đến khoa học và ứng dụng:
a. Nghề điện: Thái Dương, Thái Âm -Thiếu Dương, Thiếu Âm -Hỏa Tinh, Linh Tinh
b. Nghề nha: Tuế Pháchỉ bộ răng.Thiên HìnhhayKiếp Sátchỉ sự mổ xẻ, chắp vá.Tấu ThưhayHồng Loanchỉ khéo tay, tinh xảo.
c. Nghề dược: Thiên Ychỉ thuốc men.Hóa Kỵ chỉ các dung dịch, hóa chất bào chế.
d. Nghề y:
+ Về mặt cứu độ:
Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương: chỉ sự làm việc nghĩa. Người có cách này có thiên tính, hay giúp đỡ kẻ khác, có khuynh hướng xã hội rất cao, hay làm phúc, tạo phúc và có cơ hội tích phúc. Đây là bộ sao cần thiết cho y sĩ.
Thiên Tướng: biểu tượng cho vị cứu tinh của nhân loại, mang lại công bình, hạnh phúc cho nhân thế trong tinh thần cứu nhân độ thế.
Thiên Y: trực tiếp nói về y học. Người có Thiên Y tính sạch sẽ, vệ sinh và có năng khiếu về thuốc men. Ngoài ra, Thiên Y cũng có nghĩa cứu giải bệnh tật và có nghĩa hay dùng thuốc khi có bệnh.
Những sao trên cần đóng ở cung Mệnh, Thân hay Quan mới có điều kiện cứu độ của một y sĩ, mới có triển vọng hành nghề. Nếu đóng ở Tài thì y sĩ này có xu hướng lý tài, trục lợi, bóc lột bệnh nhân mặc dù ở cung đó, tài lộc sẽ được dồi dào hơn ở vị trí khác.
Ngoài ra, còn có những sao trợ y: Ân Quang, Thiên Quý -Thiên Quan, Thiên Phúc -Tả Phù, Hữu Bật. Ân Quang, Thiên Quý chỉ cái phúc do Trời ban cho. Đi với bộ sao bác sỹ, ông này sẽ được nổi tiếng nhờ mát tay, nhờ hên may, được linh thiêng phù trợ, soi sáng dẫn dắt trong vấn đề trị liệu. Đồng thời, Quang Quý cũng nói lên tinh thần vị tha cao độ của một y sĩ có lương tâm chức nghiệp, yêu nghề, tin nơi nghề và được nghề đãi ngộ xứng đáng, lấy việc cứu người làm lẽ sống cao cả, ít quan tâm đến khía cạnh tiền bạc của nghề thuốc. Thiên Quan, Thiên Phúc nói lên xu hướng xã hội của y sĩ. Với 4 sao này, y sĩ hay bố thí, cứu người không lấy tiền, làm việc với sự tận tâm và vị tha nhờ đó mà được nổi danh. Tả Phù, Hữu Bật trong cách y sĩ cũng có nhiều ý nghĩa cứu độ làm phúc nhưng thông thường, hai sao này nặng ý nghĩa đắc thời, có sự nghiệp y dược lớn, cụ thể như có bệnh viện riêng, được bác sỹ, y tá trợ giúp.
Thiên Giải, Địa Giải, GiảiThần: có hiệu lực hóa giải bệnh tật. Người có bệnh gặp ba sao này thì mau hết bệnh vì gặp thầy, gặp thuốc còn y sĩ có ba sao này thì cứu mạng và chữa trị rất công hiệu cho bệnh nhân.
+ Về năng khiếu chuyên khoa:
Những chuyên khoa có tính kỹ thuật do những sao dưới đây biểu diễn:
Thái Âm, Thái Dương: bác sỹ chiếu điện hay chụp hình hoặc là sử dụng các phương pháp chữa trị băng điện, bằng quang tuyến hay tia phóng xạ.
Thiếu Âm, Thiếu Dương: tương tự như trên nhưng yếu tố âm dương cực nhỏ cho nên đồng hóa với điện tử.
Thiên Hình, Kiếp Sát: bác sỹ giải phẫu, chắp vá, thay thế bộ phận thiên nhiên bằng bộ phận nhân tạo.
Những chuyên khoa trong cơ thể bao gồm các ngành đặc biệt dưới đây:
Thái Âm, Thái Dương: hai mắt và là bộ thần kinh đồng thời cũng là tâm linh con người.
Tuế Phá: chỉ bộ răng - bác sĩ nha khoa
Phượng Các, Long Trì, Phá Toái: bác sĩ Tai-Mũi-Họng
Mộc Dục, Thai hay Đào Hoa, Hồng Loan: bác sỹ phụ khoa, sản khoa.
Hỷ Thần: chuyên về trĩ
Thiên Riêu, Kình Dương: chuyên khoa sinh dục nam
Bạch Hổ, Địa Kiếp: bệnh ung thư
Thiên Hình, Kiếp Sát: bác sĩ châm cứu
Đào Hoa, Hồng Loan, Hoa Cái: chuyên khoa thẩm mỹ, chuyên sửa sắc đẹp
Thiên Mã hay Kình Dương, Đà La: ngành chỉnh hình.
Nếu không có chuyên khoa mà có Hóa Kỵ thì là bác sĩ trị liệu tổng quát.
Nếu có thêm Thái Tuế, Lưu Hà, Hóa Khoa, Văn Xương, Văn Khúc thì có dạy và sáng tác về y khoa. Nếu có thêm Khôi, Việt thì trong ngành chuyên môn, đương số rất nổi danh.
e. Ngành kiến trúc:
Long Trì, Phượng Các -Thái Âm: Long, Phượng chỉ nhà cửa và cảnh trí trong nhà, trong vườn. Thái Âm chỉ bất động sản.
Tấu Thư, Hồng Loan: chỉ hoa tay hay năng khiếu mỹ thuật, mỹ nghệ nói chung, thích hợp cho người vẽ kiểu nhà, kiểu lăng tẩm, dinh thự.
4.Những nghề liên quan đếnnghệ thuật: bất luận nghề nào cũng phải cóTấu ThưhoặcHồng LoanhoặcThiên Cơ. Nếu không, đó chỉ là một sự hiểu biết hay sở thích chứ không phải nghề.
a. Nghề nhạc: phải có đủ 3 sao: Tấu Thư (chỉ sự linh mẫn, tế nhị và cả ngón cần thiết),Hóa Lộc(nghệ thuật, sự sành điệu, biết chơi, biết thưởng thức, biết ứng dụng) vàPhượng Các(lỗ tai hay thính giác). Với 3 sao này, đương số sẽ là nhạc sĩ, sống về âm nhạc hoặc là chuyên viên âm thanh trong kịch trường hoặc phim trường. Nếu có thêm sao khoa giáp thì đương số sẽ là giáo sư âm nhạc hay nhà khảo cứu về âm nhạc, âm thanh.
b. Nghề họa: NgoàiTấu ThưhoặcThiên Cơ, đương số phải có saoHồng Loanchỉ hoa tay. Nếu có thêmLong Trì, Phượng Cáccũng được.
c. Nghề nữ công: Ngoài Tấu Thư, Hồng Loan hayThiên Cơ,phải cóKiếp SáthayThiên Hình(thêu, may, cắt và vẽ kiểu áo thời trang, chế mốt thời trang ...)
d. Nghề nấu ăn: NgoàiHóa Lộc, Tấu Thư, HồngLoancòn phải có Long Trì hayHóa Kỵ và Thiên Trù.
e. Nghề kịch: các sao của nghề nhạc, nghề họa đều có thể ứng dụng cho nghề kịch. Nếu có thêmĐào Hoa, Vũ Khúc, ThiênHỷ, Hỷ Thầnthì càng hay. Nghề kịch chỉ hiển vinh nếu các sao đắc địa và có thêmVăn Xương, Văn KhúchayThái Âm sáng sủa.Nếu có thêmThiên Khôi, Thiên Việtthì xuất chúng.
f. Nghề ca: ngoài các sao của nghề kịch, phải cóPhá ToáihayPhượng Các.
g. Nghề vũ: có sao của nghề kịch là đủ. Nếu có thêmThiên Mãthì rõ ràng hơn nhưng phải có saoHoa Cái(làm dáng, sự quyến rũ bằng điệu bộ kiểu cách).
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
- Nhật, Cự: ngây ngô, hơi khùng, suy luận không bình thường. Nhật càng sáng, bệnh càng nặng.
- Nhật, Không, Kiếp.
- Phá, Hoả, Linh.
- Nhật và nhiều sao hỏa ở cung Hoả,
- Phá, Kình, Đà, Hình, Ky.
Ngoài ra Mệnh nào có Tang hổ, Khốc Hư, Cô Quả, Đẩu Quân thường u buồn, uỷ mị, dồn ép.
* Những bệnh ở chân tay, gân cốt
Về cơ thể chân tay do Thiên Mã chỉ danh. Về bệnh lý, hai sao Kình, Đà cũng có nghĩa bệnh tật liên quan đến tứ chi.
Sau đây là nhũng bộ sao đáng lưu ý:
- Mã, Đà: có tật ở chan tay
- Mã, Hình: có thương tích ở chân tay.
- Hình, Đà: chân tay bị yếu gân.
- Vũ Riêu: tê thấp hoặc phù chân tay
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
► Cùng đọc Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm |
![]() |
![]() |
► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
![]() |
![]() |
– “Có đức mặc sức mà ăn”, sống phải coi trọng nhân đức, thường xuyên tích đức để tạo phước nghiệp, lưu cho đời con đời cháu.
► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm |
![]() |
![]() |
Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 2 tháng 8 âm lịch.
Địa điểm: huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Thành Hoàng Làng là nhị vị công chúa Áo Đỏ Đại Vương.
Nội dung: Hội Mai Viên có lễ dâng hương cúng Thành hoàng được diễn ra trong một bầu không khí trang nghiêm. Lễ vật dùng để dâng cúng là: lợn đen, xôi, rượu. Phần hội cũng khá đông vui, nam nữ thanh niên tổ chức các tiết mục liên hoan văn nghệ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Phong thủy tháng cô hồn có rất nhiều cấm kỵ, ví dụ như không mặc những đồ mà có thêu tên mình, không bá vai người khác, không huýt sáo buổi tối, không ăn trộm vật tế lễ, phòng ngủ không treo chuông gió…
![]() |
Ảnh minh họa |
► Mời các bạn tra cứu Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất |
à gì.
Mỗi một hướng ứng với 1 cung và 1 sao. Mỗi cung lại có một ý nghĩa tích cực, tiêu cực riêng. Bài sau đây giúp mọi người Chọn hướng nhà theo bát trạch.
Nội dung
Chọn được hướng nhà Thiên Y là vô cùng tốt, thuộc sao Cự môn, gia đình sẽ được bình an, sức khỏe dồi dào, trường thọ, vượng khí về tài lộc, tâm tính ổn định, thân tâm an lạc, ngủ ngon hơn, thường có quý nhân phù trợ và có nhiều đổi mới tích cực trong cuộc sống.
Không nên xây nhà vệ sinh, kho chứa có hướng Thiên Y sẽ không tốt cho gia chủ.
Chọn hướng nhà Diên niên: là sao tốt; thuộc sao Vũ Khúc. Chủ đạo của Diên niên là hòa thuận, công danh sự nghiệp và các mối quan hệ. Hướng diên niên sẽ giúp các mối quan hệ từ trong gia đình đến ngoài xã hội của gia chủ được khăng khít, hòa thuận, gặp nhiều người tốt, bớt kẻ ganh ghét thù địch. Vợ chồng hòa thuận, vui vẻ, trường thọ, con cái sum vầy.
Tránh xây khu vệ sinh hay phòng kho ở hướng này sẽ không tránh được cãi vã thị phi, nhà cửa bất yên.
Chọn hướng nhà Phục vị: là sao tốt; thuộc sao Tả Phù. Chủ đạo của Phục vị mang sức mạnh của tinh thần, và sự may mắn, dễ dàng đỗ đạt trong thi cử. Phục vị rất hợp để đặt hướng bà thờ vì đó là hướng bình yên, trấn tĩnh. Hướng nhà Phục vị giúp cho các mối lương duyên nam nữ được bền chắc, tình cảm gia đình gắn bó, mối quan hệ cha con khăng khít.
Tránh xây nhà vệ sinh, kho chứ hướng này sẽ khiến tâm tính của chủ nhà trở lên nóng nảy và bất yên.
Hướng nhà Tuyệt mệnh: rất xấu; thuộc sao Phá Quân phá sản, bệnh tật chết người, gia đình lục đục, không vẹn toàn. Cần tránh hướng nhà này, sẽ đem đến những điều phiền muộn, u sầu, buồn khổ không tốt đẹp cho gia chủ.
Hướng nhà Ngũ quỷ: là sao xấu; thuộc sao Liêm Trinh, gia chủ dễ rơi vào tình trạng mất việc, mất của, mất nguồn thu. Trong gia đình, làng xóm hay xảy ra cãi lộn, đánh chửi nhau, tai tiếng thị phi. Những việc lôi thôi rắc rối cứ tự nhiên ở đâu ập đến và gây ra những phiền muộn không đáng có cho gia chủ.
Hướng Lục sát: xấu; thuộc sao Lộc Tốn. Nhà mà có hướng Lục sát sẽ xảy ra những sáo trộn, lục đục đáng tiếc trong các mối quan hệ tình cảm, dễ xảy ra thù hận, kiên tụng, tai nạn. Tình duyên chắc trở, vợ chồng cãi nhau, sự nghiệp không thành. Nam giới thì lười nhác, không lo làm ăn, rượu chè; nữ giới thì tình duyên dang dở. Nếu nhà vệ sinh, khu kho chứa thuộc hướng này thì gia chủ yên tâm, sẽ không đem đến điều run rủi mà lại là những điều tốt đẹp.
Hướng Hoạ hại: xấu, thuộc sao Lộc Tốn, thất bại, không may mắn, thị phi. Hướng nhà rơi vào cung này thì gia đình chia rẽ, quan tai, mệt mỏi đôi khi chỉ là những việc vụn vặt, hay thưa kiện với người ngoài, thất tài, thất lộc. Nếu hướng khu vệ sinh, kho của bạn là Họa hại, thì bạn lại yên tâm, người trong nhà được yên ổn, hoà thuận, sức khoẻ tốt, không xảy ra những điều không hay.
Hướng sinh khí: là sao tốt; thuộc sao Tham Lang. Hướng này là hướng thu hút tài lộc, danh tiếng, sự thăng tiến và phát tài trong sự nghiệp. Hướng sinh khi tốt hơn cho nam giới, chủ cung là vượng khí, tạo ra sức sống mạnh mẽ cho con người. Dễ sinh con trai.
Ngoài ra khi luận đoán về sự hình khắc của phụ nữ đối với chồng, ta còn cần phải đặc biệt chú ý đến chính bản thân người chồng nữa.
Nếu toàn thể bộ vị của người chồng tốt đẹp, nhất là mạng cung thê thiếp không khuyết hãm thì sự tai hại của hình khắc giảm thiếu rất nhiều. Trái lại, bản thân người chồng (cả hình tướng lẫn tâm tướng) đều dưới mức trung bình thì sự tác dụng của hình khắc do người vợ đem lại sẽ rất lớn và có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lãnh vực sinh hoạt của đấng phu quân. Xin độc giả lưu ý điểm này trước khi đoán xét về tướng hình khắc chồng của phụ nữ. Đại để các dấu sau đây đều bị tướng học liệt kê vào tướng phụ nữ khắc chồng:
- Phía dưới hai mắt vô bệnh tật mà có sắc khí xanh xám .
- Mắt lớn lồi (nhỏ và dài mà lồi thì đỡ tai hại hơn). Lông mày thưa vàng và ngắn .
- Mày thô, mắt có sát khí
- Hai mép miệng và hai phát lệnh đều có nốt ruồi
- Phần sống mũi nổi gân máu
- Trán cao, hai phần Nhật Nguyệt giác nổi cao và hướng lên
- Tiếng nói như nam giới hoặc oang oang như sấm động hoặc âm thanh sắc cao như sói vào tai người nghe
- Trán vuông, mày lớn cao và đậm
- Xương lưỡng quyền vừa thô vừa lộ
- Trán lồi, cổ ngắn, hoặc trán cao mặt hãm
- Mũi hếch thấp, mắt thuộc loại tam tứ bạch, hoạc hình tam giác mà lộ hung quang. Có đủ tất cả là tướng đại hình khắc và yểu
- Sắc da mặy thô xạm như màu đất chết
- Mặt chè bè về chiều ngang (phần Trung đình) mà lại sát thanh nghĩa là tiếng nói lanh lảnh như tiếng kim khí va chạm nhau khiến người nghe cảm thấy ớn lạnh xương sống .
- Trán hẹp, nhọn, tai thấp hoặc trán nhỏ nhọn hẹp và lông mày giao nhau
- Trán có tật bẩm sinh (vết sẹo, vằn trán thuộc loại loạn văn rất rõ lúc còn niên thiếu) .
- Mũi hếch, tai khuyết hãm, mày thô và mắt có tia máu ăn lan từ tròng trắng xuyên qua lòng đen đén đồng tư, thuật ngữ tướng học gọi là Xích mạch xâm đồng
- Sơn căn có nốt ruồi và dưới mắt có nhiều vết nhăn (đây nói phụ nữ ở trung niên trở lại)
- Xương lưỡng quyền nổi cao và nhọn như chỏm núi
- Tác có phù quang (trơ trẽn không có sinh khí), da trắng và khô mốc
- Mặt dài quá, cộng với miệng lớn (thành ngữ nói là miệng ngoác tới tận mang tai như miệng cá sấu)
- Ấn đường có một lằn sâu chạy thẳng lên trán, thuật ngữ tướng học gọi là Luyến trâm văn .
- Lông mày thưa và mường tượng như co rút lại (nghĩa là đầu và lông chân mày lớn ngang nhau trái với lẽ thường là đầu lông mày thon dần còn chân lông mày lớn)
- Cốt cách thô lỗ, tóc cứng như rễ tre
- Xương che lỗ tai (mạng môn cốt) nổi cao.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Xem thêm: Những phong tục kì lạ tại Việt Nam và trên thế giới |
ừ vị trí bàn làm việc đến loại thực phẩm chúng ta dùng hàng ngày,… thì công việc làm ăn mới thuận buồm xuôi gió, sức khỏe mới dồi dào, cuộc sống mới hạnh phúc.
Tuy nhiên, không phải ai trong số chúng ta cũng am hiểu về lĩnh vực phong thủy để có thể vận dụng đúng quy luật Âm-Dương ngũ hành trong cuộc sống. Ngày nay, Phong Thủy đã được coi là một đối tượng nghiên cứu khoa học. Nhiều nước tiên tiến trên thế giới đã có những cơ quan nghiên cứu về phong thuỷ.
Qua đó, chúng ta có thể khẳng định rằng: Phong thủy là một phương pháp khoa học, hoàn toàn không mang tính tín ngưỡng hoặc mê tín dị đoan.
Phong thủy là hệ quả của một tri thức nghiên cứu về các qui luật tương tác của thiên nhiên, môi trường, con người; là phương pháp thay đổi chỉnh sửa những hiệu ứng tương tác của môi trường lên cuộc sống của con người và là sự kêt hợp hài hòa giữa khí với nước; tạo ra một dòng khí lưu thông tự do, thông suốt; mang đến một môi trường tốt cho trạch, mệnh.
Ngoài ra, phong thủy còn là một lĩnh vực không dừng một chỗ mà luôn luôn thay đổi theo vần xoay của tạo hóa. Và như vậy, chúng ta cũng phải không ngừng tìm hiểu, trau dồi, cũng như thu nạp thêm kiến thức về nó. Vận dụng sai lầm một chuyện nhỏ trong phong thủy có thể dẫn đến hiểm họa khó lường cho chúng ta.
Hiện nay, có rất nhiều trường phái Phong Thủy khác nhau, trong đó nổi bật có ba phái:
1. Phong Thủy Loan Đầu: nghiên cứu về Hình thế của ngôi nhà.
2. Phong Thủy Bát Trạch: nghiên cứu về Lý khí, cụ thể là Nhân Khí của người đối với ngôi nhà đó.
3. Phong Thủy Huyền Không: nghiên cứu về Lý khí, bao gồm Thiên Khí và Địa Khí tác động đến ngôi nhà.
Do đó, để có một ngôi nhà hợp phong thủy thì cả ba yếu tố Thiên-Địa-Nhân trong ba phái Phong Thủy Loan Đầu, Phong Thủy Bát Trạch và Phong Thủy Huyền Không đều phải tốt và hai khía cạnh Hình và Lý phải cân bằng với nhau.
Và khi chọn mua hoặc chuẩn bị xây nhà thì gia chủ nên chú ý đến yếu tố Hình trước tiên. Vì đối với phong thủy phương Đông nói chung và phong thủy dành cho người Việt nói riêng thì việc chọn hướng nhà theo phong thủyrất quan trọng vì nó ảnh hướng đến cuộc sống của các thành viên sống trong nhà.
một vài lưu ý để mọi người cân nhắc khi chọn hướng nhà như sau: Theo phong thuỷ thì phía Đông nhà có đại lộ thì nghèo, phía Bắc có đại lộ thì hung, phía Nam có đại lộ thì phú quý. Ngoài ra, việc chọn vị trí tốt để làm nhà cũng kiêng những nơi đất thấp, gần đền miếu, nơi có đường giao thông hoặc dòng chảy hướng thẳng vào nhà.
Ngày nay, bên cạnh các tài liệu về phong thủy thì cũng có rất nhiều dụng cụ hỗ trợ được sử dụng trong các dịch vụ phong thủy như: la bàn phong thủy, la kinh tróc long, la kinh đặc biệt, la kinh hai mặt xoay, la kinh tiếng Việt, thước đo Lỗ Ban,…
Và thước đo Lỗ Ban là loại dụng cụ được rất nhiều chuyên gia phong thủy sử dụng trong việc đo đạc, xây cất, sửa chữa hoặc mua sắm các thiết bị trong nhà. Ví dụ cây thước Lỗ Ban 51 cm được chia thành 8 cung bằng nhau.
Mỗi cung lại chia thành 5 cung nhỏ. Lý giải cho việc chia cung này thì người xưa cho rằng 8 là con số của Bát Quái và cũng là thứ tự của hàng đơn vị từ 1 đến 8 thuộc hệ thống Bát Phân, 5 là Ngũ hành Kim, Mộc ,Thủy, Hoả , Thổ.
– Cung đầu tiên là Quý Nhơn Cung hành Mộc là cung Tốt .
– Cung thứ 2 là Hiểm Họa Cung hành Thổ là cung Xấu.
– Cung thứ 3 là Thiên Tai Cung hành Thổ là cung Xấu.
– Cung thứ 4 là Thiên Tài Cung hành Thủy là cung Tốt.
– Cung thứ 5 là Nhơn Lộc Cung hành Kim là cung Tốt.
– Cung thứ 6 là Cô Độc Cung hành Hỏa là cung Xấu.
– Cung thứ 7 là Thiên Tặc Cung hành Hỏa là cung Xấu.
– Cung thứ 8 là Tể Tướng Cung hành Thổ là cung Tốt.
Tuy nhiên, để sử dụng được thước đo Lỗ Ban hay những dụng cụ hỗ trợ phong thủy khác, quý vị phải có một kiến thức chuyên môn nhất định hoặc là nhờ một chuyên gia trong lĩnh vực phong thủy tư vấn, không nên tự tiện sử dụng để tránh đem lại kết quả không tốt.
Bên cạnh đó, sẽ là thiếu sót nếu bàn về vấn đề phong thủy mà chúng ta không nhắc đến các vật phẩm phong thủy. Vật phẩm phong thủy có nhiều chủng loại, màu sắc, hình dạng và kích thước khác nhau, tương đương với giá trị và tác dụng phong thủy khác nhau.
Ví dụ như đá phong thủy, có loại dùng để làm trang sức, có loại dùng trang trí trong nhà để hóa giải xung khắc. Hiện nay, trang sức được làm từ đá quý phong thủy được rất nhiều người ưa chuộng vì chúng có màu sắc phù hợp với mệnh cung của người sử dụng nên sẽ đem lại sức khỏe, may mắn, hưng vượng cho người đeo.
Và ngược lại, nếu dùng trang sức đá phong thủy hay các vật phẩm phong thủy khác không theo đúng màu sắc phù hợp với mệnh của người đeo, sẽ đem lại những điều không tốt lành. Hay như Tỳ Hưu _một trong những vật phẩm phong thủy rất phổ biến.
Tuy nhiên, ít ai biết nguồn gốc Tỳ Hưu là một loại thú trong thời Thượng Cổ. Có 2 loại: Tỳ Hưu thì có một sừng chuyên Chiêu Tài, Nạp Bảo. Còn Tịch Tà thì có hai sừng chuyên Trấn Trạch. Hình dáng bên ngoài chúng thì giống nhau cả, duy chỉ khác con một sừng, con kia hai sừng. Với Tỳ Hưu thì những ai có thu nhập không cố định, hay kiếm tiền bằng mẹo vặt rất thích hợp đặt nó.
Sinh năm 2000 là năm Canh Thìn, thuộc mệnh Kim (Bạch lạp Kim – vàng sáp ong).
Những người sinh năm 2000 tức là sinh từ ngày 7 tháng 2 năm 2000 đến 27 tháng 1 năm 2000 theo dương lịch.Thuộc mệnh Kim trong ngũ hành, tuổi con Rồng.
Nữ sinh năm 2000 thuộc cung Chấn. Quẻ mệnh: Càn Kim thuộc Tây Tứ mệnh.
Màu sắc hợp: màu vàng, nâu, thuộc Thổ (Kim sinh Thổ, tương sinh là tốt)
Màu sắc tương vượng: Màu trắng, bạc, kem, thuộc hành Kim
Màu sắc kị: Màu đỏ, hồng, cam, tím thuộc hành Hỏa
Tây Bắc - Phục vị : Được sự giúp đỡ .
Đông Bắc - Thiên y : Gặp thiên thời được che chở .
Tây - Sinh khí : Phúc lộc vẹn toàn .
Tây Nam - Diên niên : Mọi sự ổn định
Hướng xấu:
Bắc - Lục sát : Nhà có sát khí .
Đông - Ngũ qui : Gặp tai hoạ .
Nam - Tuyệt mệnh : Chết chóc .
Đông Nam - Hoạ hại : Nhà có hung khí .
Cuộc đời của tuổi Canh Thìn có nhiều cái hay đẹp về nghề nghiệp lẫn công danh, có số hưởng nhiều tài lộc vào thời trung vận. Cuộc sống hoàn toàn đầy đủ và hưởng được nhiều phúc đức, tuy vào tiền vận có nhiều lo buồn về vấn đề công danh sự nghiệp, nhưng vào trung vận thì được hưởng khá tốt về tiền bạc cũng như mọi việc trên đời này.
Cuộc đời người Canh Thìn có nhiều may mắn trên sự nghiệp, cuộc đời. Cuộc đời toàn được hưởng được nhiều may mắn và đạt được nhiều thắng lợi cho bản thân.
Về vấn đề tình duyên, tuổi Canh Thìn được nhiều may mắn có số đào hoa, cuộc sống có phần thắng lợi về tình duyên. Tuy nhiên với những người tuổi Canh Thìn thì được chia ra làm 3 trường hợp sau:
Nếu sinh vào tháng 1, 6 âm lịch thì nữ mệnh Canh Thìn có thay đổi về 3 lần tình duyên và hạnh phúc.
Nếu sinh vào những tháng 2, 5, 8, 9, 10, 11 âm lịch thì có hai lần thay đổi tình duyên, hạnh phúc.
Nếu bạn sinh nào những tháng sau: 3, 4, 7, 12 âm lịch thì thì cuộc đời bạn được hưởng tình duyện hạnh phúc hoàn toàn, không phải thay đổi tình duyên lần nào cả.
Phần công danh không được lên cao, chỉ ở mức trung bình. Với nữ sinh năm 2000 thì hợp với việc làm ăn, buôn bán thương mại, gia đạo được êm ấm, đầy đủ, con gái vui vẻ hạnh phúc.
Sự nghiệp mau phát triển và có đầy đủ khả năng tạo lấy sự nghiệp riêng.Về sự nghiệp có nhiều cơ hội và vững chắc vào tuổi trung niên, sau khi 30 tuổi. Tiền bạc dễ tạo, có cơ hội làm giàu vào năm 34 tuổi trở đi. Nữ tuổi Canh Thìn rất tốt về đường tài lộc lẫn tình cảm.
Trong việc kết duyên với lựa chọn cho việc xây dựng hạnh phúc, cần phải lựa chọn cho hợp với tuổi làm ăn và đẩy mạnh cuộc sống lên đên mức độ tột cùng của cuộc sống. Về vấn đề tình duyên cũng quan trọng, có thể ảnh hưởng đến vận mệnh cuộc đời của bạn. Nếu lựa chọn kết hôn với những tuổi này thì cuộc sống của nữ Canh Thìn hoàn toàn vui tươi và được hưởng đầy phú quý. Những tuổi mà nữ mệnh sinh năm 2000 nên kết hôn là: Canh Thìn (2000), Bính Tuất (2006), Kỷ Sửu (2009), Đinh Sửu (1997).
Khi kết hôn với những tuổi Canh Thìn, Bính Tuất: cuộc đời của bạn sẽ được sống trong giàu sang, phú quý. Với tổi Kỷ Sửu, Đinh Sửu thì cuộc sống của bạn luôn vui tươi và đầy đủ; có thể tạo được cuộc sống hạnh phúc.
Những năm mà tuổi Canh Thìn không nên kết hôn là năm bạn ở các tuổi: 15, 17, 23, 27, 29, 35, 39.
Nếu bạn sinh vào những tháng này thì sẽ có hơn 2 lần chồng, hoặc bạn sẽ phải gặp cảnh đau buồn về chồng con nếu bạn sinh vào những tháng 1, 2, 4 và 5 âm lịch.
Từ năm 17 đến năm 20 tuổi:
Năm 17 tuổi, có nhiều dịp may đưa đến, nhất là vào những tháng 7, 11 âm lịch, vào hai tháng này có thể thâu đoạt được nhiều thắng lợi về đường tài lộc và tình cảm.
Năm 18 tuổi thì đạt được nhiều thắng lợi trong cuộc đời, vào tháng 4 và tháng 6 cẩn thận trong vấn đề nghề nghiệp và tiền bạc; ngoài ra những tháng khá thì chỉ được trung bình.
Năm 19 tuổi, năm này có nhiều xugn kị vào thagns 6, 8 âm lịch, nên cẩn thận vào hai tháng này, còn những tháng khác thì tài lộc bình thường.
Năm 20 tuổi thì tốt cho việc làm ăn, phát triển về vấn đề tiền bạc, năm này kỵ đi xa.
Từ năm 21 đến năm 25 tuổi:
Năm 21 tuổi: năm này có nhiều cái đẹp, cả năm làm ăn khá, trừ tháng 9 có chuyện nhỏ gặp xui xẻo.
Năm 22 tuổi: Những tháng đầu năm thì gặp nhiều chuyện phiền lòng, không may mắn, những tháng cuối năm khá tốt.
Năm 23 tuổi, có chuyện xui xẻo vào những tháng 4 và 6, tháng 9 có tài lộc, những tháng khác êm xuôi.
Năm 24 tuổi khá, nhưng tài lộc chỉ ở mức bình thường.
Năm 25 tuổi không nên đi xa, hùn hạp buôn bán hay những giao dịch về tiền bạc thì bất lợi.
Từ năm 26 đến năm 30 tuổi:
Năm 26 tuổi có lợi nhỏ, cả năm đều vào mức trung bình.
Năm 27 tuổi, không được tốt lắm, năm này nên đi xa thì tốt, làm ăn cầm chừng, không thu được nhiều kết quả về tài lộc cũng như tình cảm.
Năm 28 tuổi, này nay công việc gia đình khá tốt, cẩn thận không mang tiếng thị phi, dễ mắc tai tiếng năm nay không nên giao dịch về tiền bạc cũng như tình cảm.
Vào năm 29 tuổi thì tài lộc vượng phát, tâm tính yêu vui và yên ấm.
Năm 30 tuổi thì mọi việc chỉ được trung bình, mọi việc bình yên không có gì xảy ra.
Từ năm 31 đến năm 35:
Năm 31 tuổi, năm nay kỵ đi xa hay làm ăn lớn sẽ bị thất bại.
Năm 32 tuổi không được may mắn, cần cẩn trọng chú ý trong việc giao dịch tiền bạc.
Năm 33 tuổi, năm này kị nhất là tháng giêng, những tháng khác thì bình thường. Việc gia đình và làm ăn kinh doanh chỉ cầm chừng, không phát triển và cũng không tốt đẹp.
Năm 34 tuổi thì sự nghiệp phast triển và thu được nhiều tài lộc , cẩn thận vào tháng 3 âm lịch đề phòng tai nạn.
Năm 35 tuổi, năm nay vững chắc nên mọi việc làm ăn và co nhiều thâu tóm về lợi lộc trong làm ăn.
Từ năm 36 đến năm 40 tuổi:
Năm 36 tuổi, nhiều triển vọng, năm này có thể phát tài to, nên thận trọng về việc giao dịch tiền bạc hay xuất phát tiền bạc đúng mức. Vào năm 37 tuổi, năm này không được tốt đẹp cho lắm, bạn nên cẩn thận về việc gia đình có nhiều việc buồn phiền xảy ra, nhất là tháng 4 và tháng 8, hai tháng này xung khắc với tuổi. Năm 38 tuổi, có hy vọng thành công về sự nghiệp cũng như vấn đề về công danh, bạn nên cố gắng làm vẹn toàn công việc. Vào năm 39 tuổi, cả năm bình thường. Vào năm 40 tuổi, những tháng đầu năm hơi xấu, những tháng cuối năm thì khá hơn, tháng 12 là tháng đại lợi, có triển vọng về tiền bạc.
Từ năm 41 đến năm 45 tuổi.
Năm 41 tuổi có đau bệnh trong người hoặc trong gia đình có người đau ốm về bệnh tật. Năm 42 tuổi, có tin xa về con cái hay về gia đình thân tộc. Năm 43 tuổi, vào năm này đại xung kỵ cho tuổi bạn, nên đừng đi xa hay xuất hành vào những tháng 6 và tháng 8, có thể gặp tai nạn chết người. Năm 44 tuổi bình thường, mọi coogn việc đều tiến triển chậm chạp. Năm 45 tuổi, năm này có tài lộc nhỏ vào những tháng giêng và tháng 7, những tháng khác trung bình.
Từ năm 46 đến năm 50 tuổi:
Năm 46 tuổi thì tình trạng sức khỏe yếu ớt, năm này khó thoát được bênh hoạn. Năm 47 tuổi thì khá tốt, bổn mạng được vững vàng. Năm 48 tuổi năm này tài lộc hư hao, con cái có phần suy yếu về bổn mạng. Năm 49 và 50, hai năm này vẫn sống trong tình trạng bình thường, xung kỵ vào tháng 5 năm 49 tuổi và tháng 7 năm 50 tuổi.