Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Luận về Cô Thần-Quả Tú

Cô Thần với Quả Tú là hai sao đi cặp (đối tinh). Hai sao trên không bao giờ xuất hiện ở Mão Dậu và Tí Ngọ, doanh trại cố định của Đào Hoa. Nhưng theo thế tam hợp nó vẫn gây ảnh hưởng cho các sao ở Tí Ngọ Mão Dậu.
Luận về Cô Thần-Quả Tú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cô Thần Quả Tú đều chủ về hình khắc cô đơn, phân ly. Nó tác động mạnh đối với các cung Phụ Mẫu, Phu Thê, Tử tức. Nhưng khi Cô Thần vào cung Phúc Đức thì cá tính mạnh mẽ thích tự lập, không dựa dẫm, tùy thuộc.

Cô Thần vào Điền Trạch được kể là tốt đẹp, dễ gầy dựng cửa nhà. Nhưng Quả Tú có ảnh hưởng vào cung phối ngẫu hơn Cô Thần vì có những cung vị chỉ chịu ảnh hưởng xung chiếu của một trong hai sao này. Phu Thê mà có những sao này mang tính phù động như Thiên Cơ, Cự Môn gặp Quả Tú vợ chồng khó ở, khó gần nhau.

Quả Tú vào Phụ Mẫu, mà Mệnh Thân lại thấy Thái Âm, Hóa Kị ắt xảy đến tình trạng “tùy nương cải giá” nghĩa là có bố dượng. Quả Tú đứng với Vũ Khúc ở cung phối ngẫu vợ chồng càng dễ hình khắc phân ly vì lý do chẳng ai chịu nhường ai, ai cũng muốn lấn quyền.

Hồng Loan đứng với Cô Quả chuyện hình khắc phân ly nặng hơn có thể sát hại.

Hồng Loan Cô Quả chẳng hay
Quả phu có kẻ tháng ngày cô đơn


Hóa Lộc, Lộc Tồn có thể làm giảm ảnh hưởng của Quả Tú được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Cô Thần-Quả Tú

Xem bói tử vi: Con giáp bị tiểu nhân đe dọa tài lộc cuối tháng 6

Tháng 6 đã qua được một nửa, cùng xem bói tử vi để biết được nửa cuối tháng 6/2017 này con giáp nào tài lộc dồi dào nhưng có họa tiểu nhân đe dọa nhé.
Xem bói tử vi: Con giáp bị tiểu nhân đe dọa tài lộc cuối tháng 6

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 6 đã qua được một nửa, bạn gặp nhiều may mắn hay xui rủi? Cùng xem bói tử vi để biết được nửa cuối tháng 6/2017 này con giáp nào tài lộc dồi dào nhưng có họa tiểu nhân đe dọa nhé.   Tháng 6 đã dần trôi qua một nửa, chắc hẳn có những con giáp thì mừng đón không ít tin vui, có con giáp lại ủ rũ vì vận xui bám riết. Xem bói tử vi, Lịch ngày tốt thấy có 4 con giáp này vận trình tài lộc cực kì hanh thông nhưng có điềm báo tiểu nhân hãm hại. Hãy cùng theo dõi để phòng tránh, giảm thiểu nguy cơ hao tài tốn của, tiền mất tật mang nhé.  

Tuổi Mão

  Xem tử vi, vận thế tài lộc của con giáp này đang trên đà tăng tiến, người tuổi Mão có một tháng bội thu. Người làm công ăn lương thu nhập gia tăng, nghề tay trái cũng mang lại nhiều lợi nhuận. Dân kinh doanh buôn may bán đắt, tiền bạc ào ạt đổ về. Tuy có chút vất vả nhưng những gì thu lại khiến bạn thấy hoàn toàn xứng đáng với công sức bỏ ra.


Xem boi tu vi Con giap bi tieu nhan de doa tai loc cuoi thang 6 hinh anh
 
  Tuy nhiên, đừng cậy mình có tài hay đang gặp may mà chuyện gì cũng một mình một ý, không chịu nghe ý kiến của ai. Đơn thương độc mã có thể giúp bạn tiến nhanh hơn, nhưng khi vấp ngã thì chẳng có ai bên cạnh nâng đỡ, sẻ chia.    Khi giải quyết công việc, phải lấy cẩn trọng làm đầu, đừng vì nâng cao hiệu quả mà dùng mọi cách, tin người quá đáng. Thế lực tiểu nhân vẫn đang đe dọa người tuổi Mão, dùng người phải tin tưởng, nhưng nên để cho mình đường lùi, đừng dễ dàng “giao trứng cho ác” kẻo có ngày khóc không ra nước mắt. Tham khảo thêm Các phương pháp phong thủy đánh bại tiểu nhân năm 2017 nhé.

 

Tuổi Ngọ

 

Xem bói tử vi, tình hình tài chính nửa cuối tháng 6 của con giáp này càng ngày càng khởi sắc rõ rệt. Người tuổi Ngọ khá có tài đầu tư, có óc tư duy và tài nhìn xa trông rộng, lại can đảm dám nghĩ dám làm nên đầu tư vào đâu thì thắng ngay ở đó, nhất là về lĩnh vực bất động sản.    Chuyện công việc, kinh doanh đang đi đúng hướng, bạn đã xác định rõ mục tiêu phát triển và phương hướng thực hiện nên mọi chuyện cứ theo đà đó mà hoàn thành vượt mức mong đợi, lợi nhuận thu về cũng tăng gấp đôi gấp ba so với trước.


Xem boi tu vi Con giap bi tieu nhan de doa tai loc cuoi thang 6 hinh anh 2
 
  Tuy nhiên, kinh doanh lấy chữ tín làm đầu, bạn làm thế nhưng không có nghĩa là đối tác sẽ đối xử tương tự với bạn. Nên học cách nhìn người, “chọn bạn mà chơi”, hạn chế tối đa nạn tiểu nhân quấy phá. Đừng chỉ thấy cái lợi trước mắt mà bỏ qua hiểm họa tương lai, người có tiềm lực kinh tế chưa chắc đã có nhân phẩm tốt. Xem thêm Người tuổi Ngọ nên hợp tác làm ăn với tuổi nào để tìm được người đáng tin nhé.  

Tuổi Tuất

  Thời gian này công việc của người tuổi Tuất vô cùng thuận lợi, vì thế không có gì ngạc nhiên khi vận thế tài lộc của con giáp này lại trên đà tăng tiến. Bạn có nhiều cơ hội phát huy sở trường của bản thân, thoải mái thể hiện tài năng của mình, nhờ thế được mọi người công nhận, tin tưởng và có nguồn thu nhập ổn định.


Xem boi tu vi Con giap bi tieu nhan de doa tai loc cuoi thang 6 hinh anh 2
 
  Có điều, “chữ tài liền với chữ tai một vần”, có tài năng mà không khiêm nhường thì dễ gây thù chuốc oán, mang vận hạn đến bên mình. Càng giỏi giang, càng phải giữ mình, đừng ngạo mạn mà mang họa thị phi. Những người đang có ý định thăng tiến về công danh thì càng phải thận trọng hơn trong cách hành xử, chớ vì một phút hả hê mà đánh rơi may mắn.

Mời bạn đọc thêm: Phong thủy bàn làm việc đuổi tiểu nhân, rước may mắn.
  Người có tài mà không có đức thì vô dụng. Hãy trui rèn cho mình bản lĩnh cũng như bồi dưỡng nhân tâm, càng khéo léo càng dễ thu phục lòng người. Mở rộng mối quan hệ trong tương lai, thắt chặt những mối quan hệ sẵn có sẽ giúp bạn rất nhiều trong con đường phía trước.  

Tuổi Hợi

  Vận trình tài lộc nửa cuối tháng 6 này của người tuổi Hợi khá thuận lợi, kinh doanh buôn bán xuôi chèo mát mái, hợp tác làm ăn thành công rực rỡ. Người làm công có nhiều thành tựu trong nghề tay trái, tiền bạc về tay cũng không hề ít.


Xem boi tu vi Con giap bi tieu nhan de doa tai loc cuoi thang 6 hinh anh 4
 
  Các mối quan hệ xã giao tốt đẹp mang thêm tin vui về vận thế quý nhân phù trợ, nâng bước đường phát tài phát lộc cho con giáp này. Song vẫn nên lấy tĩnh làm chủ, đừng manh động khi chưa có sự chuẩn bị kĩ càng. Hãy theo dõi tử vi hàng ngày để có thêm gợi ý cho quyết định đúng đắn nhất nhé.   Đặc biệt trong hợp tác làm ăn hay đầu tư sinh lời phải tuyệt đối tỉnh táo, giữ vững lập trường. Những lời góp ý của người ngoài hay thì tiếp thu, xấu thì bỏ ngoài tai, đừng nghe lời xu nịnh của kẻ tiểu nhân mà bùi tai làm tới kẻo gặp họa tán gia bại sản.  
Hy Vũ

8 loại tiểu nhân và thủ đoạn ghê tởm, cổ nhân dạy nên tránh xa Xem tướng biết mặt anh hào, suy ra nét ở khác nào tiểu nhân Bí kíp giúp 12 con giáp tránh xa tiểu nhân quấy phá

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tử vi: Con giáp bị tiểu nhân đe dọa tài lộc cuối tháng 6

Các lễ hội diễn ra trong ngày 3 tháng 5 âm lịch - Hội Đền Chiêu Trưng

Vào ngày mùng 3 tháng 5 âm lịch có diễn ra lễ hội tiêu biểu đó là Hội Đền Chiêu Trưng được tổ chức tại xã Thạch Kim, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội diễn ra trong ngày 3 tháng 5 âm lịch - Hội Đền Chiêu Trưng

Các lễ hội diễn ra trong ngày 3 tháng 5 âm lịch - Hội Đền Chiêu Trưng

Hội Đền Chiêu Trưng

Thời gian: tổ chức vào ngày 3 tháng 5 âm lịch.

Địa điểm: xã Thạch Kim, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.

Đối tượng suy tôn: nhằm tưởng nhớ tới Lê Khôi (Chiêu Trưng Đại Vương) là một công thần thời Lê.

Nội dung: Hàng năm, cứ vào ngày mồng 1, 2, 3 tháng 5 âm lịch, tại đây có mở hội đền Chiêu Trưng. Theo người dân ở đây cho biết, trước ngày giỗ chính, thường có trận mưa rào vào buổi chiều hoặc buổi tối; có lẽ, đó là trận mưa “tắm tượng”, “ rửa đền” để nghênh đón du khách thập phương về tế lễ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội diễn ra trong ngày 3 tháng 5 âm lịch - Hội Đền Chiêu Trưng

Đền Tống Trân - Hưng Yên

Đền Tống Trân thuộc địa phậnxóm Kiều Lê, thôn An Cầu, Xã Tống Trân, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Dọc theo triền đê từ thành phố Hưng Yên xuôi về phía đông
Đền Tống Trân - Hưng Yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Tống Trân thuộc địa phận xóm Kiều Lê, thôn An Cầu, Xã Tống Trân, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Dọc theo triền đê từ thành phố Hưng Yên xuôi về phía đông, qua những lũy tre xanh, đầm sen thơm ngát, bãi ngô, bãi dâu xanh biếc. Từ xa, có dễ dàng nhận ra giữa cánh đồng mênh mông lúa, một vùng cây cối xanh mát bao quanh lấy ngôi đền đó là nơi thờ “Thượng đẳng tối linh phụ quốc Tống Trân đại vương” – đền Tống Trân.

Trải qua bao năm tháng của bom lửa chiến tranh tàn phá, ngôi đền ngày nay được xây dựng lại tại thôn An Cầu, xã Tống Trân, huyện Phù Cừ. Đền gồm 5 gian tiền tế, ba gian trung từ và một gian hậu cung, và các bộ được kết cấu kiểu giá chiêng chồng rường.

Hiện nay, di tích còn lưu giữ được 11 sắc phong, 1 thần phả, 1 thần tích và nhiều đồ tế tự. Các câu đối ca ngợi vị Lưỡng quốc Trạng nguyên và mảnh đất địa linh đã sinh ra nhân kiệt cho quên hương, đất nước.

Hàng năm, lễ hội đền Tống Trân được tổ chức từ ngày 10 đến ngày 15 tháng 4 (âm lịch). Du khách sẽ được hòa mình vào những sinh hoạt văn hóa phong phú: hát trống quân, hát chèo, tuồng… và những trò chơi dân gian như cờ người, múa lân, múa rồng, chọi gà….

Ngược dòng lịch sử, về với di tích lịch sử văn hóa quốc gia đền Tống Trân, du khách dường như được tách biệt ra khỏi trần tục của đời thường để đắm mình vào truyền thuyết về mối tình nàng Cúc Hoa và chàng thư sinh nghèo Tống Trân, cũng như được tìm hiểu về cuộc đời của vị Lưỡng quốc Trạng nguyên. Câu chuyện sẽ còn được lưu truyền muôn đời về ân tình, nhân nghĩa của người Hưng Yên nói riêng và người Việt Nam nói chung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Tống Trân - Hưng Yên

Quẻ Quan Âm: Hỏa Thiêu Hồ Lô Cốc

Quẻ Quan Âm thứ 82 Quẻ Quan Âm: Hỏa Thiêu Hồ Lô Cốc đoán rằng những mưu tính trong lòng và việc muốn làm đều có thẻ nhận được sự giúp đỡ của quý nhân.
Quẻ Quan Âm: Hỏa Thiêu Hồ Lô Cốc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 82 được xây dựng trên điển cố: Hỏa thiêu Hồ Lô cốc hay lửa thiêu khe Hồ Lô.

Quẻ trung bình thuộc cung Mùi. Dù đang trong hoàn cảnh khó khăn nguy hiểm, nhưng sẽ không bị tổn hại đến gốc rễ nền móng. Những mưu tính đang có, sự việc muốn làm đều có thể nhận được sự trợ giúp của quý nhân. Hãy nên vững dạ và kiên định.

Thừ quái hỏa lý sinh liên chi tượng. Phàm sự tự hiểm phi hiểm dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Hỏa Thiêu Hồ Lô Cốc

Mùa xuân năm 234 sau Công nguyên, Gia Cát Lượng đem quân đến đóng ờ núi Kỳ Sơn. Tư Mã Ý cũng điều động binh mã, bày thế trận ờ dải sông Vị Thủy phía tây Trường An, chuẩn bị quyết chiến với Gia Cát Lượng.

Trước khi trận đại chiến nổ ra, Gia Cát Lượng đích thân đi xem xét địa hình. Khi ông đi đến phía nam sông Vị, nhìn thấy một nơi hiểm yếu, liền hỏi thăm, thì ra nơi đó gọi là Hồ Lô cốc (khe Hồ Lô, nay cách Thành Nam, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Thiểm Tây khoảng hai mươi km). Gia Cát Lượng tìm được nơi này, trong lòng rất vui mừng. Khe Hồ Lô nằm giữa hai ngọn núi, đường vào rất nhỏ hẹp, chỉ đủ một người đi qua, mà trong khe lại bằng phẳng rộng rãi, có thể chứa được hơn một nghìn người.

Khe này chính là địa thế rất thuận lợi để mai phục tiêu diệt quân địch. Gia Cát Lượng sai các tướng sĩ lấy các vật như củi khô, lưu huỳnh giấu ở bốn phía của đáy khe, trong khe lại chôn địa lôi, đồng thời lại cho mấy nghìn tinh binh mai phục ờ chỗ cao hai bên khe. Sau đó, Gia Cát Lượng sai đại tướng Ngụy Diên dẫn một đội người ngựa đi trước dụ địch.

Ngụy Diên đã thấy Tư Mã Ý, giao chiến chưa được ba hiệp liền quay ngựa chạy về. Tư Mã Ý thấy đội quân người ngựa mà Ngụy Diên chỉ huy rất ít ỏi, liền yên tâm đuối theo phía sau. Nhưng Ngụy Diên lại dẫn toàn bộ năm trăm người ngựa lui vào trong khe.

Tư Mã Ý thấy vậy, vội sai người vào trong khe xem xét. Người do thám quay về báo, trong khe không hề có quân mai phục, trong hang và trên núi có một số lều cỏ. Tư Mã Ý nghĩ thầm: “Chắc chắn đây là nơi cất giữ lương thảo của quân Thục!” Vì thế dẫn quân xông vào.

Người ngựa của quân Tư Mã Ý vừa vào trong hang, liền nghe thấy một tiếng pháo nổ, sau đó quân Thục đẩy xuống rất nhiều thân cây và đá tảng bịt kín cửa hang. Đang trong lúc Tư Mã Ý và quân Ngụy rất kinh hãi mặt mày biến sắc, lại thấy rất nhiều mồi lửa đồng loạt ném xuống, lập tức củi khô và lưu huỳnh bùng cháy, lửa lan đến địa lôi, lập tức trong khe Hồ Lô lửa cháy rừng rực, địa lôi phát nố, khói thuốc súng mịt mù. Tư Mã Ý kinh hãi, tay chân rụng rời, chỉ biết ôm lấy hai con trai là Tư Mã Sư và Tư Mã Chiêu khóc lớn: “Hôm nay chúng ta phải chết ở đây rồi!”

Đang trong lúc tuyệt vọng, bỗng một trận gió lớn nổi lên, mây đen dày đặc, một tiếng sét ầm vang, rồi bất ngờ mưa như trút nước, ngọn lửa lập tức bị dập tắt. Tư Mã Ý mừng rỡ mà nói: “Thật là ông trời không bỏ ta! Lúc này không đi còn đợi lúc nào!” Thế là cha con Tư Mã Ý dẫn quân gắng sức xông ra. Lúc này Trương Hố, Lạc Sâm cũng đã dẫn binh mã đến tiếp ứng. Cha con Tư Mã Ý và Trương Hổ, Lạc Sâm hợp quân, cùng trở về doanh trại ỏ phía nam sông Vị, không ngờ doanh trại đã bị quân Thục chiếm mất ròi. Bọn Tư Mã Ý dẫn quân đánh đến, quân Thục thấy quân Tư Mã Ý ò ạt xông đến, vội vàng rút đi. Tư Mã Ý liền sai người đốt cầu phao, hạ trại ở bờ phía bắc.

Gia Cát Lượng ở trên núi thấy Ngụy Diên dụ được Tư Mã Ý vào trong khe, rồi lửa bùng lên ngút trời, cho rằng Tư Mã Ý lần này khó mà thoát thân, nào ngờ đột nhiên trời mưa như trút nước. Biết được Tư Mã Ý đã chạy thoát, Gia Cát Lượng chỉ biết than thỏ’: “Thực là ý trời!”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Hỏa Thiêu Hồ Lô Cốc

Giới thiệu nội dung Lịch Vạn Niên triều Nguyễn

Lịch sử Lịch vạn niên: Dưới triều Nguyễn cuốn Lịch vạn niên dùng để chọn ngày, chọn giờ thông dụng nhất là Ngọc hạp thông thư,Đối chiếu Ngọc hạp thông thư với một số tư liệu khác như Vạn bảo toàn thư, Tuyển trạch thông thư.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch sử Lịch vạn niên: Dưới triều Nguyễn cuốn Lịch vạn niên dùng để chọn ngày, chọn giờ thông dụng nhất là Ngọc hạp thông thư, ngoài ra có cuốn Tăng bổ tuyển trạch thông thư quảng ngọc hạp kỷ. ( 2 quyển Tăng bổ tuyển trạch thông thư quảng ngọc hạp ký, một bản do Phúc Văn Đường in năm Đinh Dậu triều Thành Thái (1897), một bản do Phúc An Hiệu in năm Qúy Hợi triều Khải Định (1923). Ngoài ra  một số bản khác rải rác ỏ các tủ sách gia đình nhà nho cũ ở các tỉnh miền Trung, miển Bắc.

xem lịch vạn niên 2015

 Tên đề và nội dung thống nhất với Ngọc hạp thông thư nhưng các quyển này ngoài phần Ngọc hạp thông thư còn kèm theo nhiều tạp thuật khác như bùa trấn yếm, trong việc chọn ngày có cả những thuyết đã bị bãi bỏ ỏ Trung Quốc từ thời vua Càn Long. Ở nước ta dưới triều Nguyễn còn có Khâm định vạn niên thư và Hiệp kỷ lịch. Theo Phan Kế Bính trong bài "Xem ngày kén giờ" trích trong cuốn Việt Nam phong tục có đoạn viết:

"Mỗi năm ngày mồng một tháng Chạp, Hoàng đế ngự điện khai trào, các quan toà Khâm Thiên giám cung hiến Hiệp kỷ lịch, rồi khâm mạng vua mà ban lịch đi khắp nơi... Ban lịch trọng nhất là để cho thiên hạ biết chính xác khí tiết, tháng thiếuI tháng đủ, ngày tốt ngày xấu để tuân hành được đều nhau..."

Xem cuốn "Lịch hai thế kỷ (1802- 2010) và các lịch vĩnh cửu" của GS. Lê Thành Lân cũng có nói đến Vạn niên thư và Hiệp kỷ lịch triều Nguyễn, nhưng nội dung chủ yếu so sánh giữa lịch ta và lịch triều Thanh Trung Quốc, về ngày tốt xấu, tháng nhuận, tháng thiếu, tháng đủ. Đó là những khoản mục có tính pháp định, không thấy đề cập đến ngày tốt, ngày xấu. GS. Lê Thành Lân có trích một đoạn} trong Đại Nam Thực lực nói về chức trách của Khâm Thiên Giám triều Nguyễn (trang 84): "... Phàm suy tính để chiêm nghiệm sai độ của từng năm, bình trật để phân đều khí hậu, ghi chép lịch sử lịch số để nêu đúng năm và mùa, miêu tả sắc mây và hình vật để xem đoán tượng trời, xem ngày giờ để chọn tốt lành, coi giọt lậu để báo trống canh. Mọi sự có quan hệ về cách suy tính ấy đều giao cho Khâm thiên giám. Đại thẩn quản lý Khâm thiên giám do đặc cách kén chọn cử ra, không nhất định là viên quan nào. Qua đó ta có thể nhận định rằng: Ngọc hạp thông thư (tức  Lịch vạn niên để xem ngày tốt ngày xấu dưới triều Nguyễn) là loại lịch cũng do Khâm thiên giám ban hành nhưng không hẳn có tính pháp đinh như Khâm định vạn niên thư hay Hiệp kỷ lịch. 

Ngọc hạp thông thư liệt kê các loại sao tốt và xấu theo ngày hàng can (ở giữa) hàng chỉ (chung quanh theo 12 cung) của từng tháng, gổm 12 tờ, mỗi tháng một tờ. Có một bản kê riêng sao tốt sao xấu tính theo ngày âm lịch từng tháng và một bản kê các sao xếp theo hệ lục thập hoa giáp cả năm. Cuối sách là bản kê các sao tốt, tính chất tốt của từng sao, bản kê các sao xấu cũng vậy.

Nếu theo Lịch vạn niên Trung Quốc thì có 4 loại Thần sát (Niên Thần sát: sao vận hành theo năm, Nguyệt Thần sát: sao vận hành theo tháng, Nhật Thẩn sát: sao vận hành theo ngày và Thời Thần sát: sao vận hành theo giờ). Xem trong Ngọc hạp thông thư chỉ ghi 3 niên thần sát: Tuế đức, Thập ác Đại bại, Kim thần Thất sát thay đổi theo từng năm hàng can (khác với Trung Quốc, có đến 30 niên Thần sát, trong đó có trên 10 niên Thần sát trùng tên với Nguyệt Thần sát của Việt Nam). Còn giờ tốt giờ xấu, Ngọc hạp thông thư chỉ ghi giờ Thiên cẩu hạ thực, giờ con nước (thủy triều lên xuống). Chọn giờ tốt xấu chủ yếu dựa vào giờ Hoàng đạo.

Đối chiếu Ngọc hạp thông thư với một số tư liệu khác như Vạn bảo toàn thư, Tuyển trạch thông thư. Đổng công tuyển trạch nhật, Thần bí trạch cát, v.v... Chúng tôi đã rút ra được quy luật vận hành của các Thần sát, phân loại lập thành các bản kê sau đây:

A. Bản kê tính chất sao và quy luật vận hành các sao tốt xếp theo ngày hàng can, hàng chi từng tháng âm lịch.

B. Bản kê các sao xấu cùng nội dung trên.

C. Bản kê các sao tốt xấu vận hành theo ngày kết hợp can chi cả năm.

D. Bản kê các sao tốt xấu vận hành theo ngày âm lịch cả năm và từng mùa, từng tháng.

Xuất hành di chuyển Hôn nhân giá thú Xây dựng sửa chữa nhà cửa Khai trương, cầu tài lộc An táng, xây dựng, sửa sang mồ mả Tế tự, cầu phúc, kiện tụng... Trích Ngọc hạp thông thư: xếp sao theo tháng theo ngày: Mỗi tháng theo ngày can, ngày chi, ngày trực, ngày sao, ngày lịch âm liệt kê các sao tốt xấu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giới thiệu nội dung Lịch Vạn Niên triều Nguyễn

Tướng đi và đứng của bạn thể hiện gì? –

Các nhà nghiên cứu nhân tướng học hiện đại cũng đã chú ý rất nhiều đến các tướng biểu lộ ra bên ngoài (ngoại biểu) để xét đoán về tâm lý, cá­ tính và có thể cả tương lai của một người… Tướng đi Trước hết là tướng “đi” mà trong văn học Việt Nam qua mộ
Tướng đi và đứng của bạn thể hiện gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đi và đứng của bạn thể hiện gì? –

Dùng lửa đuổi điều rủi, đón điều may

Lửa từ lâu đã có ý nghĩa phong thủy cực kì đặc biệt. Nghi thức lửa mang tính biểu tượng mạnh mẽ, có tác dụng gột rửa tinh thần, tiêu hủy điều cũ, đón điều mới an lành.
Dùng lửa đuổi điều rủi, đón điều may

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nghi thức lửa thường được làm vào những ngày cuối năm để đón một năm mới tươi mới, tinh khôi và gặp nhiều điều may mắn. Nên chọn một nơi yên tĩnh, thoáng mát, sạch sẽ, chuẩn bị một cái ghế, than, củi khô và những điều, thứ xui xẻo muốn xua đuổi (hạt mù tạt đen, mè đen – đại diện cho những điều xấu xa). Vẽ hoặc in rmột con bọ cạp nhỏ màu đen, một con rắn nhỏ màu đen, và một con ếch nhỏ màu đen trên một mảnh giấy. Đây là những con vật đại diện cho tất cả những thứ tiểu nhân, nhỏ nhen, gây ra thị phi. 
 
Khi bắt đầu nghi thức, hãy giữ tâm thật tĩnh tại, suy nghĩ về tất cả những điều tiêu cực, những nỗi đau và thù hận rồi viết chúng ra giấy. 
 
Thời gian tốt nhất để thực hiện nghi thức phong thủy này là từ 5 đến 7 giờ tối. Đào một lỗ trên góc vườn hoặc đặt một cái xô, chậu có thể chịu được lửa, đặt các tờ giấy vẽ biểu tượng âm dương vào, xếp than củi lên trên lên trên và châm lửa. Khi ngọn lửa bùng lên là lúc nghi thức lửa diễn ra.
 
Giữ cho ngọn lửa cháy đều và mạnh rồi lần lượt thả những tờ giấy in hình rắn, bọ cạp, ếch vào lửa. Vừa đốt vừa nhớ lại những điều người khác gây hại cho mình. Tất cả những thứ đó được đốt đi và tâm hồn sẽ được gột rửa, tinh khiết.
 
Sau đó, tiếp tục ném vào ngọn lửa mảnh giấy đã viết về sự kiện, những điều không hài lòng, khó chịu, những nỗi sợ hãi, bất hạnh trong cuộc sống. Khi nhìn ngọn lửa đang đốt cháy mảnh giấy đó, nên buông tất cả những cảm xúc tiêu cực ra khỏi bản thân và cho phép bản thân mình hoàn toàn giải phóng, thư giãn. 
 
Lấy hạt mè và mù tạt màu đen và đốt chúng dưới ngọn lửa. Hãy tưởng tượng rằng chúng đại diện cho tất cả các suy nghĩ xấu, những hành động có hại, và những ý đồ xấu của mình. Đây là phần quan trọng nhất của nghi thức, bởi vì nó thực sự làm sạch nội tâm, xóa bỏ tất cả những suy nghĩ và hành động xấu của bản thân. Hãy chắc chắn rằng đã đốt cháy tất cả các hạt giống, không để lại bất cứ thứ gì. 
 
Hoàn thành nghi thức lửa, hãy dập tắt đám cháy và tập trung tinh thần nghĩ tới những điều vui vẻ, mới mẻ tiếp theo. 
ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dùng lửa đuổi điều rủi, đón điều may

Ý nghĩa sao Điếu Khách - Là một bại tinh

Sao Tử Vi gặp sao Điếu khách: Thiên về nam khách, khách bí mật, khách bao che, bao che cho khách, trách nhiệm với khách. khách gánh vác trách nhiệm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Điếu Khách - Là một bại tinh

Ý nghĩa sao Điếu Khách - Là một bại tinh

Hành: Hỏa

Loại: Bại Tinh

Đặc Tính: Phá hoại tài sản, bệnh tật, tang tóc (nhỏ), thích chơi bời, cờ bạc, hay nói, khoe khoang, khoác lác, khinh người

Tên gọi tắt thường gặp: Khách

Là một phụ tinh. Sao thứ 11 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù. Thuộc bộ hay cách Mã Khốc Khách (Thiên Mã, Thiên Khốc, Điếu Khách).

Ý Nghĩa Của Sao Điếu Khách trong lá số tử vi:

Hay nói, nói năng không giữ lời - hay khoe, khoác lác (như Lâm Quan) - khinh người - liến thoắng, ham chơi đặc biệt là mê cờ bạc - chủ bệnh tật, đau yếu, tai nạn, hao tài, tang khó

Liếng thoắng, ham chơi đặc biệt là mê cờ bạc.

Ý nghĩa sao Điếu Khách  ở các cung:

Ở Mệnh, Quan: Khách, Phá Toái, Tuế Phá: du đãng, cờ bạc, phóng đãng - Khách, Quan Phù : cờ bạc - Khách, Khốc, Mã: gặp thời vận tốt

Ý Nghĩa sao Điếu Khách Ở Cung Quan Lộc:

Công danh hay gặp trắc trở, nay đây mai đó.

Gặp các sao Thiên Mã, Thiên Khốc thì làm nên.

Ý Nghĩa sao Điếu Khách Ở Cung Tật Ách:

Hay gặp tai nạn té ngã, chuyện phiền lòng.

Gặp các sao Tang Môn, Hóa Kỵ, tự sát.

Ý Nghĩa sao Điếu Khách Ở Cung Tài Bạch:

Tài lộc ra vào thất thường, không ổn định.

Điếu Khách Khi Vào Các Hạn:

Điếu Khách gặp Tang: Thường có tang.

Điếu Khách gặp Hỏa: Tang nhỏ, tang xa.

Sao Điếu Khách có tác dụng chế hóa Hỷ Thần, làm cho Hỷ Thần mất giá trị.

Các bộ sao khi đi cùng sao Điếu Khách:

Sao Tử Vi gặp sao Điếu khách: Thiên về nam khách, khách bí mật, khách bao che, bao che cho khách, trách nhiệm với khách. khách gánh vác trách nhiệm.

Liêm Trinh - Điếu khách: Thiên về nữ khách. Khách dò xét, theo dõi. Còn chủ khách thâm giao, khách lâu dài. Còn chủ số làm viễn khách dài lâu.

Vũ Khúc - Điếu Khách:  Khách qua đường, khách không thâm giao. Kỵ gặp thêm KÌNH CÔ QUẢ khách chủ dễ xung đột mâu thuẩn vì tài sản. Khách tham nhũng, khách hỏi thăm tài sản

THAM VŨ đóng đất Võng La. Gặp loài TANG ĐIẾU một nhà càng hung

Thiên Phủ - Điếu Khách: Khách già, còn chủ nhiều khách, đông khách. Lợi cho những người làm các công việc liên quan đến người già như lão khoa.

Thiên Tướng - Điếu Khách: Khách chủ tương trợ lẫn nhau,  Khách đi xem, khách xem xét. Khách nhờ cậy tương trợ.

Phá Quân - Điếu Khách:  Khách bỏ đi hoặc bỏ khách. Khách quậy phá. Cá biệt là gắn bó, khách gắn bó… Hợp với những người chinh chiến, viễn chinh đi thám hiểm… Bỏ, thôi không còn thăm viếng nửa. Nhưng trước đó thường hay thăm viếng.

Rất kỵ gặp thêm Hung Sát tinh. Thất Sát - Điếu Khách: Mất khách. Hoặc đoạt khách giành khách. Còn chủ khách chiếm đoạt. Khách chạy làng đưa đến mất khách. … Hợp với những người chinh chiến, viễn chinh đi thám hiểm… vì công việc của họ là khám phá. Rất kỵ gặp thêm Hung Sát tinh. Tham Lang - Điếu Khách: Trung niên khách, thiên về nam khách. Khách thăm dò tìm hiểu, khách do thám. Khách tham nhũng, khách bày tỏ lòng ham muốn. Thiên Cơ - ĐiếU Khách:  Khách hiền. Khách cật vấn. Khách đi một mình. Lợi cho công việc tư vấn. Thiên Đồng - Điếu Khách:  Khách trẻ con . Khách đi đôi, đi cặp. Kinh doanh, dịch vụ có liên quan đến trẻ con cần gặp khách này. Cùng với khách… như cùng đi, cùng vui chơi với khách… như trong các dịch vụ hướng dẫn du lịch. Thiên Lương - Điếu Khách: Khách hiền. Khách lương thực. Mua bán lương thực thực phẩm cần gặp khách nầy. Thái Dương - Điếu Khách:  Nam khách. Khách công khai. Khách ban ngày, Khách công khai là gì? Đó là những người tự nhiên mà đến để mua bán, coi, xem, được mời để tham gia, tham sự việc gì đó. Thái Âm - Điếu Khách: Nữ khách. Khách âm thầm. Khách ban đêm. Khách âm thầm là gì? Cũng đến để mua bán...nhưng âm thầm lặng lẽ. Mua bán cái gì  không ai biết. Cự Môn - Điếu Khách: Khách có đệ tử đồng môn bè bạn đi theo. Khách phản đối hay cãi. Rất kỵ gặp thêm Hung Sát tinh. Sao Tuần Gặp Sao Khách: Khách đến, còn chủ tôn trọng khách. Khách quan trọng. Khách trung thành. Triệt gặp Khách:  Khách ra về, còn chủ xem thường khách. Tốt là Khách quý được miễn trừ, khách ngoại lệ. Thiên khôi gặp sao Khách: Khách quí, Khách cũ. Rất kỵ gặp HÌNH lại có thêm KỴ. Thiên Việt gặp Khách: Khách mới. Khách quí. Rất kỵ gặp HÌNH lại có thêm KỴ. Kình Dương gặp Khách: Đi với Hỉ tinh khách khen ngợi. Đi với Kị tinh, HÌNH tinh, Thị phi tinh, CỰ, PHÁ xung đột với khách. Khách nầy hợp với chiến binh. Còn chủ nghênh đón khách. Thượng khách. Khách ngồi trên. Đà La gặp Khách:  Chủ lôi kéo khách. Hướng dẫn khách. Xấu là Cản trở khách. Nghênh đón khách. Xấu ta không nên đi làm khách. Khách hạng hai. Kỵ gặp  Kị tinh, Hình tinh, Thị phi tinh, Cự, Phá xung đột với khách. Hợp với chiến binh. Lộc Tồn gặp Khách: Một sao hỏi thăm, một sao thăm viếng. Tính chất thăm hỏi cực mạnh. Lộc tồn thiên về hỏi thăm có còn đó không? Có mạnh khỏe không, vì trong lòng LỘC TỒN tồn tại nỗi nhớ nhung nên vấn an. Sao Điếu Khách thiên về chia xẻ nỗi buồn khi có sự cố. Khách tồn tại, khách lâu dài. Lực Sỹ gặp Khách: Khách đợi chờ. Đợi chờ khách. Kẻ đợi chờ. Đường Phù gặp Khách: Khách công đường. Kỵ gặp nhiều sao quan sự lại thêm xung đột dễ làm khách của ông quan tòa. Khách dụ dỗ, thổi phồng. Sao Lưu ĐIẾU KHÁCH chú ý các trường hợp lưu sao Khách nhập tại Điền, Tài nếu tại đó có sẵn Sát tinh dễ gặp khách không mời mà đến là đạo chích. Để tiện cho bạn nghiên cứu, hôm nay treo tấm hình các sao lưu động năm Kỷ Sửu. Đại Hao gặp Khách:  Chủ nhiều khách, khách lớn, khách quan trọng. Trao đổi với khách. Đây là cách mua bán quan trọng. Mua bán vật quan trọng có KHÔI (tùy theo tâm trạng vật đó là báu vật, đất đai, nhà cửa. Có giá trị khi có VŨ KHÚC.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Điếu Khách - Là một bại tinh

Các lễ hội ngày 6 tháng 4 Âm Lịch - Hội Gióng

Vào ngày 6 tháng 4 âm lịch có diễn ra lễ hội Gióng tổ chức tại xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành Phố Hà Nội. Nhằm suy tôn Thánh Gióng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 6 tháng 4 Âm Lịch - Hội Gióng

Các lễ hội ngày 6 tháng 4 Âm Lịch - Hội Gióng

Hội Gióng

Thời gian: được tổ chức từ ngày 6 tới ngày 9 tháng 4 âm lịch (chính hội là ngày 9 tháng 4).

Địa điểm: xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành Phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Thánh Gióng (một trong bốn vị Thánh bất tử trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam - "Phù Đổng thiên vương").

Nội dung: Lễ hội Gióng được cử hành trong một không gian rộng lớn dài khoảng 3km gồm đền thượng, đền Mẫu (thờ mẹ Gióng) và chùa Kiến Sơ... Trong ba ngày hội đầu, dân làng tổ chức lễ rước cờ tới đền mẫu, rước cơm chay lên đền Thượng.

Ngày chính hội là ngày mùng 9 tháng 4 có lễ rước kiệu võng từ đền Mẫu lên đền Thượng và tổ chức hội trận (diễn lại trận phá giặc Ân).

Ngày mồng 10 làm lễ duyệt quân tạ ơn Gióng. Ngày 11 lễ rửa khí giới. Ngày 12 lễ rước cờ báo tin thắng trận với trời đất. Cuối cùng là lễ khao quân, đến đêm có hát chèo mừng thắng trận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 6 tháng 4 Âm Lịch - Hội Gióng

Tử vi Bính Dần phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

BÍNH DẦN: LƯ TRUNG HỎA Trong tử vi Bính dần là con hổ tướng mạo uy nghi, cá tính trung thành chính trực. Lư trung Hỏa có tượng thiên địa là lò, âm dương là than, ánh sáng chiếu sáng vũ trụ, hun đúc trong Càn Khôn. Hỏa này là Hỏa viêm thượng, ưa được

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BÍNH DẦN: LƯ TRUNG HỎA

Trong tử vi  Bính dần là con hổ tướng mạo uy nghi, cá tính trung thành chính trực.

Lư trung Hỏa có tượng thiên địa là lò, âm dương là than, ánh sáng chiếu sáng vũ trụ, hun đúc trong Càn Khôn.

Hỏa này là Hỏa viêm thượng, ưa được Mộc sinh, nhất là Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc. Trụ khác có Kim càng thêm tốt.

Hỏa này lấy Kim làm Dụng thần, nạp âm ưa Kim. Nếu Mộc nhiều thì Hỏa viêm, nếu không có Thủy chế ngự, chủ yểu mệnh.

TuoiDan

Bính Dần gặp Tân Hợi, Quý nhân trùng trùng, chủ phú quý dài lâu.

Bính Dần là Hỏa mãnh liệt, không có Thủy chế phục tất chủ gặp họa thiêu cháy, Thủy cũng không thể cứu được.

Bính Dần Hỏa chứa linh khí tinh túy, sinh vào bốn mùa đều có đức. Nhập quý cách chủ về người đứng đầu thiên hạ.

Trong tử vi cho rằng Bính Dần gặp Mậu Dần là tượng hồ mực chảy ra suôi vàng, chủ cát lợi, đỗ đạt trạng nguyên. Ngày nay nên làm nhà văn, hơn nữa còn có tiền tài, duy có điểm thiếu hụt là vợ chồng không được sống cùng nhau đến đầu bạc răng long.

Nạp âm ưa gặp Đinh Mùi Thiên hà Thủy, nếu tọa nhật trụ hoặc thời trụ, chủ vinh hoa phú quý dài lâu. Mệnh nữ là vô cùng tốt, chồng hiền lành, con hiếu thuận.

Chi khác không nên có Thân, Tỵ, là phạm hình, mệnh nữ tối kỵ. E rằng mệnh chủ lưu lạc phong trần, hoặc sảy thai, hoặc làm vợ lẽ.

Chi khác có Tỵ, cơ thể bị thương tật, hoặc trúng phong. Chi khác có Dần, vợ chồng n duyên mỏng. Chi khác có Thân, con cái duyên mỏng, không tốt.

Chi khác có Ngọ, phạm Dương nhẫn, mệnh chủ ly hương.

Nhật trụ là Quý Tỵ, hôn nhân không hoàn mỹ, thông gia không nhìn mặt nhau.

Can khác có Nhâm, nếu là Nhâm Dần nên làm quan võ, nhưng không được dài lâu. Là Nhâm Thân cũng luận như vậy.

Can khác có Đinh thì không được có thêm Kỷ. Can khác có Giáp thì không được có Nhâm, phạm vào tất chán nản thất vọng.

Can khác có Mậu ưa gặp Mậu Dần. Nếu có Giáp Tuất chủ ngưòi này giỏi văn chương, có thể thành nhà văn.

Nhật chi tọa cung Thìn, mệnh nam lấy được vợ giàu có, mệnh nữ lấy được chồng phú quý.

Gặp năm Dần, Thân là phạm Phục ngâm Phản ngâm, chủ trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.

Bạn đời nên tìm người sinh năm Canh, Tân. Không nên tìm người sinh năm Nhâm, Quý.

Bính Dần Không vong tại Tuất, Hợi, chi khác không nên có Tuất, Hợi.

Trong tử vi Người sinh năm Dần gặp Hợi là Kiếp sát, nếu tọa nhật chi chủ khắc bạn đời. Nếu tọa thời chi, con cháu nghèo khổ, còn chủ con cái yểu mệnh, cuối đời phá bại.

Nhật chi có Tuất, chủ khắc bạn đời.

Thời chi có Tuất, khắc con cái, nên nương nhờ nơi cửa Phật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Bính Dần phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Ngày Tết thắp hương như thế nào cho đúng?

Thắp hương vào mỗi ngày tuần, ngày lễ, Tết là thể hiện lòng thành cũng như mong muốn cầu tài lộc.
Ngày Tết thắp hương như thế nào cho đúng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thắp hương vào mỗi ngày tuần, ngày lễ, Tết là nét văn hoá truyền thống lâu đời của người Á Đông. Nhưng thắp hương thế nào để thể hiện lòng thành cũng như mong cầu tài lộc thì không phải ai cũng biết.

Ngay Tet thap huong nhu the nao cho dung hinh anh
Có nhiều quan niệm về số nén hương cần dâng, nhưng thường dâng theo số lẻ 1, 3, 5, 7, 9

1 nén hay 3 nén?   Trong các buổi lễ của Phật giáo, hương là một trong sáu lễ vật dâng cúng, gồm có: Hương, hoa, đèn, trà, quả, thức ăn. Tuy nhiên quan điểm của nhà Phật, việc cúng Phật chỉ nên dùng hương thơm, đèn sáng, hoa tươi, quả tốt, nước trong là đủ chứ không phải cần mâm cao cỗ đầy. Phật không phải ở trên bàn thờ, trong những pho tượng, mà là ở trong tâm của tất cả con người. Đạo Phật cũng cho rằng việc đốt hương chỉ mang tính biểu tượng là chính chứ không có kinh sách nào nói về việc phải làm điều này trong các buổi lễ. Trên thực tế, người dân thường thắp ba nén hương trong mỗi buổi lễ có thể xuất phát từ con số 3 của Tam bảo (Phật - Pháp - Tăng), Tam giới (Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới), Tam thời (Quá khứ - Hiện tại - Vị lai), Tam vô lậu học (Giới - Định - Tuệ)...   Theo quan điểm của ông Nguyễn Mạnh Cường (nhà nghiên cứu Phật học, Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Tiềm năng con người), có nhiều quan niệm về số nén hương cần dâng, nhưng thường dâng theo số lẻ 1, 3, 5, 7, 9. Tuỳ từng lễ mà số lượng hương nên thắp khác nhau.   Để duy trì bàn thờ hàng ngày, nên thắp 1 nén. Số 1 tượng trưng cho lòng thành.   Trong lễ gia tiên, giỗ, Tết, nên thắp 3 nén tượng trưng cho Thiên – Địa – Nhân.   Trong các đàn cầu cúng tiền tài, thắp 5 nén.   Trên thực tế, 3, 5, 7, 9,... hay 1 nén hương là đều giống nhau, không khác nhau về ý nghĩa. Hiện nay, các chùa thường khuyến khích phật tử chỉ nên thắp 1 nén hương là nhằm tránh hỏa hoạn và ô nhiễm môi trường. Vì thế, khi cúng lễ thông thường, chỉ cần thắp 1 nén hương là đủ.   Một vài lưu ý khác   Khi hương đang thắp bị tắt, nên để nguyên vị trí và đốt tiếp để hương cháy hết.   Nên cắm thẳng hương khi thắp, thắp hương ở nơi kín gió để tránh bị tắt giữa chừng.   Để tránh động bát hương, không nên tuỳ tiện cắm thêm trụ sắt vào trong bát hương để thắp hương vòng. Nếu dùng, nên thắp hương vòng trong đĩa.   Việc cắm que hương vào đồ ăn để dâng cúng cũng có thể gây ngộ độc cho người ăn, bởi chân hương thường có lẫn hoá chất.   Nhà có trẻ nhỏ không nên lạm dụng đốt hương nhiều, ảnh hưởng đến hệ hô hấp của trẻ.   Không bao giờ được dùng hương giả (hương điện) cắm vào lư hương.

Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Tết thắp hương như thế nào cho đúng?

Xác định tọa và hướng của dương trạch –

Chắc chắn rằng cho đến nay có rất nhiều người không biết phân biệt Tọa. Hướng của gia đình quý vị như thế nào. Chúng tôi xin hướng đẫn mọi người cách nhận biết tương đối cơ bản để xác định Hướng và Tọa Sơn của căn nhà. Nếu nhà ở Là kiến trúc tầng lầu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chắc chắn rằng cho đến nay có rất nhiều người không biết phân biệt Tọa. Hướng của gia đình quý vị như thế nào.

8-497a6

Chúng tôi xin hướng đẫn mọi người cách nhận biết tương đối cơ bản để xác định Hướng và Tọa Sơn của căn nhà. Nếu nhà ở Là kiến trúc tầng lầu. bạn cần lấy mặt ánh sáng của căn nhà Làm hướng. Cái gọi là mặt ánh sáng chính là lấy mặt mà nhà hay mở cửa sổ nhiều nhất làm hướng. Thường Là năm ở mặt cửa sổ sát đất, mặt ánh sáng của ngôi nhà này là hướng Bắc, vì thế ngôi nhà này là dương trạch toạ Nam hướng Bắc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xác định tọa và hướng của dương trạch –

Top những chòm sao nữ cưa khó đổ nhất –

Việc theo đuổi cô nàng Nhân Mã, thực sự không đơn giản chút nào. Bởi họ tôn sùng chủ nghĩa hoàn mỹ, suy nghĩ lại chín chắn, sắc sảo...Còn những chòm sao nữ khác thì sao? Liệu họ có khó cưa đổ thế không? Hãy tìm hiểu điều đó trong bài viết top những c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc theo đuổi cô nàng Nhân Mã, thực sự không đơn giản chút nào. Bởi họ tôn sùng chủ nghĩa hoàn mỹ, suy nghĩ lại chín chắn, sắc sảo…Còn những chòm sao nữ khác thì sao? Liệu họ có khó cưa đổ thế không? Hãy tìm hiểu điều đó trong bài viết top những chòm sao nữ cưa khó đổ nhất ngay dưới đây nhé!

Nội dung

  • 1 Những chòm sao nữ tán khó đổ nhất
    • 1.1 Thứ 1: Nhân Mã
    • 1.2 Thứ 2: Thiên Bình
    • 1.3 Thứ 3: Song Tử
    • 1.4 Thứ 4: Xử Nữ
    • 1.5 Thứ 5: Bò Cạp

Những chòm sao nữ tán khó đổ nhất

Thứ 1: Nhân Mã

Bề ngoài những cô nàng Nhân Mã có vẻ vui tính và dễ gần, nhưng thực chất lại có suy nghĩ chín chắn, sắc sảo và có phần khó tính trong việc lựa chọn nửa kia. Đối với người tôn sùng chủ nghĩa hoàn mỹ như Nhân Mã, điều họ mong muốn là tìm được người có sự đồng điệu và hòa hợp về cả thể xác lẫn tâm hồn. Vậy nên, những thủ thuật hoặc chiêu trò thông thường đều vô tác dụng với họ, thậm chí chiêu trò càng nhiều thì càng mất điểm.

nha-ma-4591-1401725317nha-ma-4591-1401725317

Ngoài ra, chòm sao này luôn coi trọng cái gọi là “duyên phận”. Họ tin rằng mỗi người gặp được nhau và có tình cảm với nhau đều do trời định. Vậy nên, một khi Nhân Mã đã không có ấn tượng tốt với ai đó theo đuổi mình, họ sẽ chủ động nghĩ kế sách làm khó khiến đối phương tự phải rút lui.

Thứ 2: Thiên Bình

Chòm sao này đề cao cảm giác an toàn và cảnh giác. Rất hiếm khi họ chủ động theo đuổi hoặc chinh phục đối tượng nào đó. Họ chỉ âm thầm thể hiện thành ý rồi quan sát từ xa để biết chắc con người đối phương ra sao rồi mới đưa ra phán quyết cuối cùng.

thien-binh-3167-1401725318

Cứ hình dung coi việc theo đuổi và chinh phục trái tim những cô nàng Thiên Bình như là giơ tay chộp lấy trái bóng đã rơi, vô cùng khó khăn vì không thể định vị chính xác vị trí quả bóng. Muốn làm xiêu lòng Thiên Bình, đòi hỏi đối phương phải có sự kiên trì, nhẫn nại cao độ.

Thứ 3: Song Tử

Sự cẩn trọng cố hữu trong con người Song Tử sẽ không dễ dàng gì trao tình cảm chân thành của mình cho ai đó. Hơn thế, tính tình sáng nắng chiều mưa của những cô nàng Song Tử khiến đối phương cảm thấy khó nắm bắt tâm lý và tình cảm của họ, khó lòng mà đưa ra “chiến lược” chinh phục một cách hoàn hảo.

song-tu-1574-1401725318

Ngoài ra, một vài trò đùa tinh ranh và “khó nhằn” của Song Tử sẽ khiến đối phương cảm thấy nản lòng, thậm chí đôi chút bực bội, khó chịu vì nghĩ mình bị “chơi khăm”. Chinh phục được trái tim Song Tử là cả một quãng đường đầy gian nan và thử thách đó nha.

Thứ 4: Xử Nữ

Với tuýp người thích gây khó dễ cho người khác như Xử Nữ, dù trong lòng đã “bồ kết” đối phương lắm rồi nhưng vẻ ngoài vẫn tỏ ra lạnh lùng và giữ khoảng cách nhất định. Bởi với họ, thể diện vô cùng quan trọng, không thể có chuyện yểu điệu thục nữ lại chủ động tán tỉnh hay dễ dàng ngã vào lòng đối phương được.

xu-nu-4663-1401725318

Cộng thêm chút bướng bỉnh và nghịch ngợm của Xử Nữ – thường đưa ra những thử thách hóc búa để thử lòng đối phương, việc có được tình cảm của họ quả là điều không dễ dàng cho những anh chàng thiếu tự tin, sự quyết đoán và tinh tế.

Thứ 5: Bò Cạp

Với Bò Cạp mà nói, đồng ý sắp xếp một cuộc hẹn đã là thành công một nửa đối với chàng trai đang theo đuổi họ. Bởi nếu không có chút cảm tình nào với đối phương, thà rằng họ ở nhà coi tivi còn hơn là gặp mặt kiểu xã giao.

bo-cap-3529-1401725318

Nếu có ấn tượng tốt với đối phương, Bò Cạp sẽ rất tôn trọng họ, một buổi hẹn hò ngắn sẽ là cách thể hiện sự tôn trọng đó. Tính cách thẳng thắn và thích đối diện với vấn đề của các nàng Bò Cạp sẽ thể hện rõ ngay trong lần gặp đầu tiên mà không phải giấu diếm. Lý do là họ không muốn mất quá nhiều thời gian vô ích cho việc vờ vịt hay chém gió để gây ấn tượng tốt trước mặt ai đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top những chòm sao nữ cưa khó đổ nhất –

Dịch Can Chi

Một bài viết chia sẻ về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên. Mời mọi người cùng đọc.
Dịch Can Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên.

CHU KỲ 1

............................. LY

........TỐN..................................KHÔN

...CHẤN.....................+...................ĐOÀI

.......CẤN...................................CÀN

.............................KHẢM

1. Giáp Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng”.

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.”

2. Ất Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen”.

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

3. Bính Dần - Thuần Cấn, hào 6

- “Thượng Cửu, đôn cấn, cát”.

- “Hào Chín Trên, lấy phẩm chất đôn hậu để ghìm chặn tà dục, tốt lành.”

- Tượng “đôn cấn chi cát, dĩ hậu chung dã” – Hào Chín Trên với bản chất tốt đẹp đã giữ vững đến lúc cuối.

4. Đinh Mão – Thuần Đoài, hào 2

- “Cửu Nhị, phu đoài, cát, hối vong”

- “Hào Chín Hai, thành tín mà vui vẻ với mọi người, tốt lành, hối hận mất hết.”

- Tượng “phu đoài chi cát, tín chí dã” – Chín Hai chí nằm ở sự thành tín trung thực.

5. Mậu Thìn - Thuần Khảm, hào 2

- “Cửu Nhị, khảm hữu hiểm, cầu tiểu đắc”

- “Chín Hai, Ở nơi hiểm nạn khốn cùng trong hố bẫy, từ nơi nhỏ hẹp mưu cầu thoát hiểm, tất có được điều mong muốn”.

- Tượng “cầu tiểu đắc, vị xuất trung dã” – Hào Chín Hai lúc này còn chưa thoát khỏi chỗ hiểm.

6. Kỷ Tị - Thuần Ly, hào 6

- “Thượng Cửu, vương dụng xuất chinh, hữu gia chiết thủ hoạch phỉ kỳ xú, vô cữu”

- “Chín Trên, nhà Vua xuất quân chinh phạt, lập được công lớn, chém đầu quân địch, bắt những kẻ “dị kỷ” không chựu lệ thuộc, không có lỗi.

- Tượng “Vương dụng xuất chinh, dĩ chính bang dã” – hào Chín Trên làm như vậy để cho đất nước được yên ổn, trị vì được thiên hạ.

7. Canh Ngọ - Thuần Chấn, hào 4

- “Cửu Tứ, chấn toại nê”

- “Chín Bốn, lúc sấm động kinh hoàng thất thố, rơi vào đống bùn lấy”.

- Tượng “chấn toại nê, vị quang dã” – hào Chín Bốn đức dương cứng chưa thể sáng lớn. Sa vào nơi đồi trụy.

8. Tân Mùi - Thuần Tốn, hào 4

- “Lục Tứ, hối vong, điền hoạch tam phẩm”

- “Sáu Bốn, hối hận mất hết, vật săn được chia làm ba loại (để làm vật tế tự, đãi khách, và dâng lên bếp Vua).

- Tượng “điền hoạch tam phẩm, hữu công dã” – hào Sáu Bốn tuân theo mệnh Vua, lập được công lao.

9. Nhâm Thân - Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân”.

10. Quý Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng”.

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

11. Giáp Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận”.

12. Ất Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” - Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”.

13. Bính Tý - Thuần Cấn, hào 5

- “Lục Ngũ, cấn kỳ phụ, ngôn hữu tự, hối vong”

- “Sáu Năm, ghìm chặn miệng mình, không để nói càn, nói phải rành mạch đâu ra đấy, hối hận sẽ mất.

- Tượng “Cấn kỳ phụ, dĩ trung chính dã” – Sáu Năm có thể ở ngôi giữa giữ chính. Giữ chính là thừa.

14. Đinh Sửu – Thuần Đoài, hào 3

- “Cửu Tam, lai đoài hung”

- “Chín Ba, quay lại để cầu vui, có hung hiểm”.

- Tượng “Lai đoài chi hung, vị bất đáng dã” – Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

15. Mậu Dần - Tập Khảm, hào 1

- “Sơ Lục, tập khảm, nhập vu khảm tãm, hung”

- “Sáu Đầu, ở nơi chất chồng hiểm họa cạm bẫy, rơi sâu vào hố bẫy, có hung hiểm”.

- Tượng “tập khảm nhập khảm, thất đạo hung dã” – hào Sáu Đầu lạc đường rơi thêm vào chỗ hiểm nên tất có hung hiểm.

16. Kỷ Mão – Thuần Ly, hào 1

- "Sơ Cửu, lý thác nhiên, kính chi, vô cữu”

- “Chín Đầu, làm việc cẩn trọng không cẩu thả, giữ thái độ cung kính, cẩn thận thì tất không tội lỗi.”

- Tượng “lý thác chi kính, dĩ tị cữu dã” – Ý hào Sáu Đầu có như vậy mới tránh được tội lỗi.

17. Canh Thìn – Thuần Chấn, hào 3

- "Lục Tam, chấn tô tô, chấn hành vô sảnh”

- “Sáu Ba, lúc sấm động kinh hãi không yên, do sấm động mà biết sợ, thì đi lên sẽ không gặp họa hoạn.”

- Tượng “chấn tô tô, vị bất đáng dã” – Ngôi vị hào Sáu Ba không thỏa đáng.

18. Tân Tị - Thuần Tốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, trinh cát, hối vong, vô bất lợi, vô sơ hữu chung; tiên canh tam nhật, hậu canh tam nhật, cát”

- “Chín Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận mất hết, không gì không lợi ; lại ban mệnh lệnh, mới đầu không thuận lợi, nhưng cuối cùng tất sẽ thông thuận ; dự định ban bố lệnh mới vào ba ngày trước ngày Canh, là ngày tượng trưng cho sự “biến canh” (thay đổi), và thi hành mệnh lệnh mới, vào ba ngày sau ngày Canh, như vậy mà trên dưới thuận theo, tất được tốt lành.”

- Tượng “cửu ngũ chi cát, vị chính trung dã” – hào Chín Năm được như vậy là do ngôi hào này chính mà giữ vững được đạo “trung”.

19. Nhâm Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không tội lỗi.”

20. Quý Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí.”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

21 Giáp Thân – Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- "Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

22. Ất Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng.”

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

23. Bính Tuất - Thuần Cấn, hào 4

- “Lục Tứ, cấn kì thân, vô cữu”

- "Sáu Bốn, ghìm chặn ở phần thân mình, không để vọng động, tất không tội lỗi.”

- Tượng “cấn kì thân, chỉ chư cung dã” – hào Sáu Bốn có thể tự ghìm chặn, yên giữ ngôi mình.

24. Đinh Hợi – Thuần Đoài, hào 4

- “Cửu Tứ, thương đoài vị ninh, giới tật hữu thỉ”

- "Chín Bốn, cân nhắc về sự vui nhưng trong lòng chưa yên, nếu cắt đứt hẳn với sự “tà tật” của bạn xiểm nịnh thì thật đáng mừng.

- Tượng “cửu tứ chi hỷ, hữu khánh dã” - Điềm mừng của hào Chín Bốn, là vì có tượng đáng chúc mừng vậy.

25. Mậu Tý - Thuần Khảm, hào 6

- “Thượng Lục, hệ dụng huy mặc, chỉ vu tùng cức, tam tuế bất đắc, hung”

- “Sáu Trên, bị trói bằng dây thừng, giam hãm trong bụi gai, ba năm không được giải thoát, có hung hiểm.

- Tượng “thượng lục thất đạo, hung tam tuế dã” – hào Sáu Trên lạc chính đạo đi vào nơi hiểm, hung hiểm sẽ kéo dài suốt ba năm.

26. Kỷ Sửu – Thuần Ly, hào 2

- “Lục Nhị, hoàng ly, nguyên cát”

- “Sáu Hai, giữ được sắc vàng trung chính phụ bám vào vật, cực tốt.”

- Tượng “hoàng ly nguyên cát, đắc trung đạo dã” – hào Sáu Hai đạo hợp giữa không lệch.

27. Canh Dần - Thuần Chấn, hào 2

- “Lục Nhị, chấn lai lệ; ức táng bối, tê vu cửu lăng, vật trục, thất nhật đắc”

- “Sáu Hai, sấm sét ập tới, có nguy hiểm; mất nhiều tiền, nên lánh xa và trèo lên đỉnh đồi cao, không cần truy tìm, quá không đầy bảy ngày thì tiền mất lại tìm thấy.”

- Tượng “chấn lai lệ, thặng cương dã” – hào Sáu Hai cưỡi trên hào dương cứng mà nguy.

28. Tân Mão - Thuần Tốn, hào 6

- “Thượng Cửu, tốn tại sàng hạ, táng kì tư phủ; trinh hung”

- “Chín Trên, thuận theo quá mức, nép ở dưới giường, giống như mất búa sắc cứng rắn, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm.”

- Tượng “tốn tại sàng hạ, thượng cùng dã ; táng kì tư phủ, chính hồ hung dã” – hào Chín Trên ở ngôi cuối của sự khốn cùng ; hào Chín Trên nên giữ vững sự chính của dương cứng để phòng hung hiểm.

29. Nhâm Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

30. Quý Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi.”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

31. Giáp Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không cữu hại tội lỗi.”

32. Ất Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

33. Bính Thân - Thuần Cấn, hào 3

- “Cửu Tam, cấn kì hạn, liệt kì di, lệ huân tâm.”

- “Chín Ba, ghìm chặn sự vận động của lưng, đến nỗi đứt cả nơi chỗ thăn lưng (chỗ trên dưới giao nhau), nguy hiểm như cháy ruột.”

- Tượng “cấn kì hạn, nguy huân tâm dã” - Sự nguy hiểm của hào Chín Ba sẽ như cháy ruột.

34. Đinh Dậu – Thuần Đoài, hào 5

- “Cửu Ngũ, phu vu bác, hữu lệ.”

- “Chín Năm, tin kẻ tiểu nhân âm mềm, mà tiêu mòn hết đức dương cứng (bị nó lôi kéo mà cùng vui), có nguy hiểm.”

- Tượng “phu vu bác, vị chính đáng dã” - Thật đáng tiếc cho hào Chín Năm lại ở vào ngôi chính đáng mà thôi!

35. Mậu Tuất - Thuần Khảm, hào 5

- “Cửu Ngũ, khảm bất doanh, chỉ kí bình, vô cữu.”

- “Chín Năm, hố bẫy hiểm nạn còn trưa tràn đầy, thì gò nhỏ đã bị san bằng, tất không cữu hại.”

- Tượng “khảm bất doanh, trung vị đại dã” – hào Chín Năm tuy ở ngôi giữa, nhưng công sức làm cho phẳng chỗ hiểm còn được chưa sáng lớn.

36. Kỷ Hợi – Thuần Ly, hào 3

- “Cửu Tam, nhật trắc chi ly, bất cổ phẫu nhi ca, tác đại điệt chi ta, hung.”

- “Chín Ba, mặt trời sắp lặn, ngả dần “bám” về phía trời tây, lúc này nếu không gõ vò, vui vẻ ca hát tự vui, tất sẽ than thân già nua, ốm yếu, có hung hiểm.”

- Tượng “nhật trắc chi ly, hà khả cữu dã” – Ngả dần bám về phía trời Tây, tình trạng này thì làm sao mà giữ cho được lâu dài!

37. Canh Tý - Thuần Chấn, hào 1

- “Sơ Cửu, chấn lai khích khích, hậu tiếu ngôn nha nha, cát.”

- “Chín Đầu, sấm sét ập tới mà biết mà biết kinh hãi khiếp sợ, thì sau sẽ biết thận trọng hành động, giữ phúc để được nói cười râm ran, tốt lành.”

- Tượng “chấn lai khích khích’, khủng chí phúc dã ; ‘tiếu ngôn nha nha’ hậu hữu tắc dã” – hào Chín Đầu kinh sợ thận trọng, thì có thể đưa phúc trạch đến ; hào Chín Đầu sau khi kinh sợđã biết tuân thủ phép tắc.

38. Tân Sửu - Thuần Tốn, hào 1

- “Sơ Lục, tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh.”

- “Sáu Đầu, thấp thuận quá mức, tiến thoái do dự, lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền.”

- Tượng “tiến thoái chí nghi dã ; lợi vũ nhân chi trinh, chí trị dã” – hào Sáu Đầu ý chí nhu nhược nghi sợ ; ‘lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền’ là để khuyến khích Sáu Đầu sửa trị và tạo lập ý chí kiên cường.

39. Nhâm Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân.”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

40. Quý Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung.”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

41. Giáp Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

42. Ất Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi. ”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

43. Bính Ngọ - Thuần Cấn, hào 2

- “Lục Nhị, cấn kì phì, bất chửng kì tùy, kì tâm bất khoái.”

- “Sáu Hai, ghìm chặn sự cử động của cẳng chân, chưa thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, trong lòng không được khoan khoái.”

- Tượng “bất chửng kì tùy, vị thoái chính dã” – hào Sáu Hai không thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, lại không có cách nào lùi lại để nghe theo mệnh lệnh đang ghìm chặn (vì vậy trong long không khoan khoái).

44. Đinh Mùi – Thuần Đoài, hào 6

- “Thượng Lục, dẫn đoài.”

- “Sáu Trên, dụ dỗ người ta cùng vui.”

- Tượng “thượng lục dẫn đoài, vị quang dã” – hào Sáu Trên đạo vui vẻ chưa thể (không thể) sáng lớn.

45. Mậu Thân - Thuần Khảm, hào 4

- “Lục Tứ, tôn tửu, quỹ nhị, dụng phẫu, nạp ước tự dũ, chung vô cữu”

- “Sáu Bốn, một chén riệu nhạt, hai rá thức ăn đạm bạc, dùng vò sành thô lậu đựng các thứ trên (thành kính dâng biếu bậc tôn quý), nộp ước qua cửa sổ sáng, cuối cùng tránh được cữu hại.”

- Tượng “tôn tửu quỹ nhị, cương nhu tế dã” – Ý hào Chín Năm dương cứng và hào Sáu Bốn âm mềm giao tiếp với nhau.

46. Kỷ Dậu – Thuần Ly, hào 4

- “Cửu Tứ, đột như kì lai như, phần như, tử như, khí như”

- “Chín Bốn, đột nhiên hiện lên ráng bình minh đỏ rực, giống như ngọn lửa mạnh đang thiêu đốt, nhưng chỉ trong phút chốc sẽ bị tiêu tán, diệt vong, bị vứt bỏ trạch trơn.”

- Tượng “đột như kì lai như, vô sở dụng dã” – Cái hư thế của hào Chín Bốn, tất sẽ làm nó không nơi phụ bám, chứa chấp.

47. Canh Tuất - Thuần Chấn, hào 6

- “Thượng Lục, chấn tác tác, thị quắc quắc, chinh hung ; chấn bất vu kì cung, vu kì lân, vô cữu ; hôn cấu hữu ngôn”

- “Sáu Trên, lúc sấm động sợ đến nỗi hai chân co rúm lại không đi được, hai mắt nhớn nhác, cứ mạo hiểm tiến lên tất gặp hung hiểm ; nếu có thể khi sấm động còn chưa tới bản thân mình, mới tới nhà hàng xóm đã đề phòng trước, thì không gặp cữu hại ; nhưng nếu mong có được âm dương hôn phối, thì sẽ đi đến tranh cãi nhau.”

- Tượng “chấn tác tác, trung vị đắc dã ; tuy hung vô cữu, úy lân giới dã” – Hào Sáu Trên chưa ở được vào vị trí có thể ứng xử thích hợp được với đạo “trung” ; mặc dù có hung hiểm nhưng không có cữu hại gì, là do biết sợ tiếng sấm chấn động từ bên hàng xóm nên đã đề phòng trước.

48. Tân Hợi - Thuần Tốn, hào 2

- “Cửu Nhị, tốn tại sàng hạ, dụng sử, vu phân nhược cát, vô cữu”

- “Chín Hai, thuận theo nép ở dưới giường, nếu có thể noi theo thầy bói, thầy cúng, lấy sự khiêm nhún mà phụng sự thần linh thì sẽ được nhiều tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “phân nhược chi cát, đắc trung dã” - Sẽ được nhiều tốt lành, là vì hào Chín Hai có thể giữ giữa không lệch.

49. Nhâm Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng.”

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.

50. Quý Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen.”

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

51. Giáp Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

52. Ất Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

53. Bính Thìn - Thuần Cấn, hào 1

- “Sơ Lục, cấn kì chỉ, vô cữu, lợi vĩnh trinh”

- “Sáu Đầu, biết ghìm chặn ở ngón chân khi cất bước, tất vô cữu hại, lợi về sự giữ vững chính bề lâu dài.”

- Tượng “cấn kì chỉ, vị thất chính dã” – hào Sáu Đầu chưa từng vi phạm chính đạo.

54. Đinh Tị - Thuần Đoài, hào 1

- “Sơ Cửu, hòa duyệt, cát.”

- “Chín Đầu, dựu dàng, vui vẻ với người, tốt lành.”

- Tượng “hòa duyệt chi cát, hành vị nghi dã” – Hành vi của Chín Đầu đứng đắn mà không bị người ta nghi kị.

55. Mậu Ngọ - Thuần Khảm, hào 3

- “Lục Tam, lai chi khảm khảm, hiểm thả chẩm, nhập vu khảm tãm, vật dụng”

- “Sáu ba, tới lui đều ở trong vòng hiểm hãm, đi tới là hiểm lui lại khó an, rơi xuống hố sâu không thể thi thố tài dụng.”

- Tượng “lai chi khảm khảm, chung vô công dã” – hào Sáu Ba cuối cùng khó thành công trong sự “hành hiểm”.

56. Kỷ Mùi – Thuần Ly, hào 5

- “Lục Ngũ, xuất thế đà nhược, thích ta nhược, cát”

- “Sáu Năm, nước mắt chảy ròng ròng, ngậm ngùi than thở, (ở nơi tôn quý, được giúp dập, về cuối sẽ) tốt lành.”

- Tượng “lục ngũ chi cát, ly vương công dã” – hào Sáu Năm được phụ bám vào ngôi tôn quý của đấng vương công.

57. Canh Thân - Thuần Chấn, hào 5

- “Lục Ngũ, chấn vãng lai, lệ, ức vô táng, hữu sự”

- “Sáu Năm, khi sấm động thì bất kể là đi lên hay đi xuống đều có nguy hiểm ; nếu có thể thận trọng giữ đạo “trung” thì vạn lần cũng không thất thố một lần, có thể giữ lâu dài được việc trọng đại là việc tế tự.”

- Tượng “chấn vãng lai lệ, nguy hành dã ; kì sự tại trung, đại vô táng dã” – hào Sáu Năm cần thấy rõ sự nguy sợ mà thận trọng tiến lên, sử sự nên thận trọng giữ đạo “trung”.

58. Tân Dậu - Thuần Tốn, hào 3

- “Cửu Tam, tần tốn, lận.”

- “Chín Ba, ưu sầu không vui, miễn cưỡng thuận theo, sẽ có thẹn tiếc.”

- Tượng “tần tốn chi lân, chí cùng dã” – Tâm chí Chín Ba khốn cùng không hăng hái.

59. Nhâm Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận

60. Quý Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát.”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành.”

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” – hào Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”

CHU KỲ 2

................................LỮ

....TIỂU SÚC................................PHỤC

...DỰ........................+......................KHỐN

.......BÍ..........................................CẤU

...............................TIẾT

1. Giáp Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1

- “Sơ Lục, hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên.”

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

2. Ất Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại.”

- Tượng viết “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

3. Bính Dần – Sơn Hỏa Bí, hào 6

- “Thượng Cửu, bạch bí, vô cữu”

- “Chín Trên, văn sức bằng mầu trắng không diêm dúa, không có cữu hại”

- Tượng “Bạch bí vô cữu, thượng đắc chí dã” – hào Chín Trên hết sức toại chí do đạo văn sức chuộng về chất.

4. Đinh Mão - Trạch Thủy Khốn, hào 2

- “Cửu Nhị, khốn vu tửu thực, chu phất phương lai, lợi dụng hưởng tự ; chinh hung, vô cữu”

- “Chín Hai, riệu thịt mà nghèo nàn, cùng khốn, vinh lộc sẽ tới, lợi về sự chủ trì đại lễ tế tự nơi tông miếu ; lúc này tiến thủ tuy nhiều hung hiểm, nhưng không có gì cữu hại”

- Tượng “Khốn vu tửu thực, trung hữu khánh dã” – hào Chín Hai chỉ cần giữ vững đạo giữa thì sẽ có phúc khánh.

5. Mậu Thìn - Thủy Trạch Tiết, hào 2

- “Cửu Nhị, bất xuất môn đình, hung”

- “Chín Hai, (cố chấp mà tiết chế) không ra khỏi sân nhà, có hung hiểm.

- Tượng “Bất xuất môn đình, thất thời cực dã” – hào Chín Hai lỡ mất thời cơ thích hợp.

6. Kỷ Tị - Hỏa Sơn Lữ, hào 6

- “Thượng Cửu, điểu phần kì sào, lữ nhân tiên tiếu, hậu hào đào ; táng ngưu vu dị, hung”

- “Chín Trên, tổ chim trên cành cao bị cháy, kẻ lữ khách trước được ngôi cao vui mừng cười nói, sau bị tai ương kêu gào khóc lóc ; giống như mất trâu nơi bơt ruộng hoang xa, có hung hiểm”

- Tượng “Dĩ lữ tại thượng, kì nghĩa phần dã ; táng ngưu vu dị, chung mạc chi văn dã” – Làm một kẻ lữ khách, mà lại ở cao ngôi trên, về lý thì tất gặp họa cháy tổ ; mất trâu nơi cánh đồng hoang xa, nói lên hào Chín Trên ăn nhờ ở đậu gặp họa, cuối cùng sẽ không người hay biết.

7. Canh Ngọ - Lôi Địa Dự, hào 4

- “Cửu Tứ, do dự, đại hữu đắc ; vật nghi, bằng hạp trâm”

- “Chín Bốn, người khác nhờ ta mà vui, ta có thể thành công lớn được ; cứ thẳng thắn đừng nghi ngờ gì, bè bạn sẽ tụ tập lại theo ta, như cả đám tóc được gài lại nơi chiếc châm cài đầu”.

- Tượng “Do dự đại hữu đắc, chí đại hành dã” – Chí dương cứng của hào Chín Bốn được thực hành nhiều.

8. Tân Mùi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 4

- “Lục Tứ, hữu phu ; huyết khứ thích xuất, vô cữu”

- “Sáu Bốn, nếu có sự thành tín với dưới thì sẽ tránh được sự buồn phiền, thoát được sự sợ hãi, như vậy tất sẽ “vô cữu hại”.

- Tượng “Hữu phu thích xuất, thượng hợp chí dã” – hào Sáu Bốn có ý chí tương hợp với bậc tôn thượng dương cứng.

9. Nhâm Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

10. Quý Dậu – Địa Lôi Phục, hào 6

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

11. Giáp Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

12. Ất Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

13. Bính Tý – Sơn Hỏa Bí, hào 5

- “Lục Ngũ, bí vu khâu viên, thúc bạch tiển tiển ; lận, chung cát”

- “Sáu Năm, văn sức ở gò vườn, mang một bó dải lụa mỏng (lễ vật đến mời kẻ hiền sỹ), mặc dù hào dưới không ứng mà có sự hối tiếc, nhưng hào trên lại ứng, cuối cùng sẽ tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu hỷ dã” - Sự tốt lành của Sáu Năm nói lên tất có sự mừng.

14. Đinh Sửu - Trạch Thủy Khốn, hào 3

- “Lục Tam, khốn vu thạch, cứ vu tật lê ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, hung”

- “Sáu Ba, khốn ở dưới đá lớn (đá rắn khó vào), dựa vào cây tật lê (nhiều gai khó dẫm) ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, có hung hiểm.

- Tượng “Cứ vu tật lê, thặng cương dã ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, bất tường dã” - Dựa vào cây tật lê, nhiều gai khó dẫm, nói lên hào Sáu Ba lấy chất âm mềm cưỡi trên kẻ cương cường ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, đây là hiện tượng chẳng lành.

15. Mậu Dần - Thủy Trạch Tiết, hào 1

- “Sơ Cửu, bất xuất hộ đình, vô cữu”

- “Chín Đầu, (tiết chế thận trọng giữ gìn), không ra khỏi sân cổng nhà, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Bất xuất hộ đình, tri thông tắc dã” – Không ra khỏi sân cổng nhà, nói lên hào Chín Đầu rất biết lẽ đường thông thì đi, đường bị ngăn thì dừng.

16. Kỷ Mão - Hỏa Sơn Lữ, hào 1

- “Sơ Lục, lữ tỏa tỏa, tư kỳ sở thủ tai”

- “Sáu Đầu, người lữ khách ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen, ti tiện, ấy là tự chuốc lấy họa”.

- Tượng “Lữ tỏa tỏa, chí cùng tai dã” – Ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen ti tiện, nói lên hào Sấu Đầu ý chí quẫn bách, tự chuốc lấy tai họa.

17. Canh Thìn – Lôi Địa Dự, hào 3

- “Lục Tam, vu dự hối ; trì hữu hối”

- “Hào Sáu Ba, xun xoe với trên để cầu vui, tất hối hận ; nếu tỉnh ngộ chậm tất lại sinh hối hận”.

- Tượng “Vu dự hữu hối, vị bất đáng dã” – Xun xoe tất có hối hận, nói lên hào Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

18. Tân Tị - Phong Thiên Tiểu súc, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu loan như, phú dĩ kỳ lân”

- “Chín Năm, có lòng thành tín, liên kết cả bầy dương cùng có lòng thành tín với một âm, dùng cái cứng của dương để làm giầu cho làng giềng”

- Tượng “Hữu phu loan như, bất độc phú dã” – Liên kết bầy dương thành tín với một âm, nói lên hào Chín Năm không riêng hưởng sự giầu có dương cứng.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

20. Quý Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1. (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

21. Giáp Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

22. Ất Dậu - Địa Lôi Phục, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

23. Bính Tuất – Sơn Hỏa Bí, hào 4

- “Lục Tứ, bí như, bà như, bạch mã hàn như ; phỉ khấu, hôn cấu”

- “Sáu Bốn, văn đức được đẹp đẽ thanh bạch đến nhường ấy, toàn thân một mầu trắng toát tới nhường ấy, ngồi trên con ngựa trắng lại thuần khiết vô tạp thanh bạch tới nhường ấy ; phía trước không có giặc mạnh, mà là lễ ăn hỏi của đôi giai ngẫu”.

- Tượng “Lục Tứ đương vị, nghi dã ; ‘phỉ khấu hôn cấu’, chung vô vưu dã” – hào Sáu Bốn đáng ngôi được chính, nhưng trong lòng mang mối nghi ngờ, sợ hãi ; Không phải giặc mạnh mà là lễ ăn hỏi, nói lên Sáu Bốn cứ bắt chấp đi đến và rút cục trong lòng không có sự oán trách gì.

24. Đinh Hợi - Trạch Thủy Khốn, hào 4

- “Cửu Tứ, lai từ từ, khốn vu kim xa, lận, hữu chung”

- “Chín Bốn, bị một cỗ xe sắt chặn lại, có điều ân hận ; nhưng cuối cùng được phối ngẫu như nguyện”.

- Tượng “Lai từ từ, chí tại hạ dã, tuy bất đương vị, hữu dư dã” - Đến một cách từ từ nghi ngại, tâm chí Chín Bốn ở nơi cầu hợp với hào Sáu Đầu ở dưới ; mặc dầu ngôi vị không thỏa đáng, nhưng do đến một cách khiêm cẩn, nên tất có thể đẹp lòng như nguyện.

25. Mậu Tý - Thủy Trạch Tiết, hào 6

- “Thượng Lục, khổ tiết ; trinh hung, hối vong”

- “Sáu Trên, tiết chế quá mức, khiến người ta quá khổ sở ; nên giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, thì hối hận có thể tiêu vong”.

- Tượng “Khổ tiết trinh hung, kỳ đạo cùng dã” - Tiết chế quá mức khiến người ta quá khổ sở, nói lên đạo tiết chế của Sáu Trên đã khốn cùng.

26. Kỷ Sửu - Hỏa Sơn Lữ, hào 2

- “Lục Nhị, lữ tức thứ, hoài kỳ tư, đắc đồng bộc, trinh”

- “Sáu Hai, kẻ lữ khách thuê ở nơi quán trọ, giữ được tiền bạc, lại có đầy tớ, nên giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đắc đồng bộc trinh, chung vô vưu dã” – hào Sáu Hai cuối cùng sẽ không có gì phải quá oán.

27. Canh Dần – Lôi Địa Dự, hào 2

- “Lục Nhị, giới vu thạch, bất chung nhật, trinh cát”.

- “Sáu Hai, chí vững như đá, không đợi đến hết ngày (mà biết được rằng sự vui phải có mức độ), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Bất chung nhật trinh cát, dĩ trung chính dã” – Không đợi ngày mà biết, vì Sáu Hai đã trung, lại chính.

28. Tân Mão – Phong Thiên Tiểu súc, hào 6

- “Thượng Cửu, ký vũ ký xử, thượng đức tái ; phụ trinh lệ, nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung”.

- “Chín Trên, mây dầy đã đổ mưa, dương cứng đã bị ngăn cản, dương đức ở cực cao bị khí âm tích chứa ; lúc này người vợ phải giữ vững chính bền, để đề phòng nguy hiểm, phải như trăng sáng sắp tròn mà không quá đầy, người quân tử nếu cứ thẳng tiến sẽ gặp hung”.

- Tượng “Ký vũ ký xử, đức tính tái dã ; ‘quân tử chinh hung’, hữu sở nghi dã” - Thẳng tiến sẽ gặp hung, nếu cứ đi lên trước, thì sẽ khiến chất dương bị âm khí ngưng tụ làm cho biến hóa hết.

29. Nhâm Thìn – Thiên Phong Cấu, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

30. Quý Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (30 = 42)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Hào Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

31. Giáp Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

32. Ất Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

33. Bính Thân – Sơn Hỏa Bí, hào 3

- “Cửu Tam, bí như, nhu như, vĩnh trinh cát”

- “Chín Ba, văn sức được đẹp đẽ đến nhường ấy, nhiều lần ban huệ trạch cho người, giữ vững sự chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành”.

- Tượng “Vĩnh trinh chi cát, chung mạc chi lăng dã” – ‘Giữ vững chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành’, nói lên Chín Ba có thể làm được như vậy, thì không bao giờ bị kẻ khác lấn nhờn.

34. Đinh Dậu - Trạch Thủy Khốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, tị ngoạt, khốn vu xích phất ; nãi từ hữu thoát, lợi dụng tế tự”

- “Chín Năm, dùng hình phạt xẻo mũi, chặt chân, để trị chúng dân, đến nỗi ở ngôi tôn quý mà bị khốn cùng ; nhưng có thể dần dần thoát khỏi cảnh khốn, lợi về sự làm lễ tế”.

- Tượng “Tị ngoạt, chí vị đắc dã ; nãi từ hữu thoát, dĩ trung trực dã ; lợi dụng tế tự, thụ phúc dã” – Dùng hình phạt để trị chúng dân, nói lên tâm chí vượt khốn của Chín Năm chưa thể gọi là đạt ; ‘dần thoát khỏi cảnh khốn’, đây là kết quả của sự giữ vững đạo cương trung, chính trực ; ‘lợi làm tế lễ’, như vậy thì có thể thừa hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng.

35. Mậu Tuất - Thủy Trạch Tiết, hào 5

- “Cửu Ngũ, cam tiết, cát ; vãng hữu thượng”

- “Chín Năm, tiết chế một cách thích đáng, khiến người ta cảm thấy đẹp đẽ vừa phải, tốt lành ; tiến về phía trước, tất được tôn sùng”.

- Tượng “Cam tiết chi cát, vị cư trung dã” – Do bởi vậy là vì Chín Năm ở cao ngôi giữa, được chính.

36. Kỷ Hợi - Hỏa Sơn Lữ, hào 3

- “Cửu Tam, lữ phần kỳ thứ, táng kỳ đồng bộc, trinh lệ”

- “Chín Ba, kẻ lữ khách (quá cứng nóng vội), bị cháy nhà trọ, lạc mất đầy tớ ; nên giữ vững chính bề đề phòng hung hiểm”.

- Tượng “Lữ phần kỳ thứ, diệc dĩ thương hỹ ; dĩ lữ dữ hạ, kỳ nghĩa táng dã” - Bị cháy nhà trọ, cũng do vậy mà Chín Ba bị tổn thương ; kẻ lữ khách mà chuyên gia ơn cho kẻ dưới, lẽ tất nhiên sẽ dẫn đến táng vong.

37. Canh Tý – Lôi Địa Dự, hào 1

- “Sơ Lục, minh dự, hung”

- “Sáu Đầu, quá vui mà reo mừng đắc ý, có hung hiểm”.

- Tượng “Sơ lục minh dự, chí cùng hung dã” – Quá vui, chí cùng cực của sự vui vẻ sẽ đưa đến hung hiểm.

38. Tân Sửu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 1

- “Sơ Cửu, phục tự đạo, hà kỳ cữu? cát”

- “Chín Đầu, trở về đạo dương cứng của mình, có cữu hại gì đâu? Tốt lanh”.

- Tượng “Phục tự đạo, kỳ nghĩa cát dã” – Quay trở về đạo dương cứng của mình, hành vi của Chín Đầu là thích hợp, có được sự tốt lành.

39. Nhâm Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (39 = 51)

- “Cửu nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

40. Quý Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

41. Giáp Thìn – Thiên phong Cấu, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

42. Ất Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (42 = 30)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

43. Bính Ngọ - Sơn Hỏa Bí, hào 2

- “Lục Nhị, bí kỳ tu”

- “Sáu Hai, văn sức bộ râu đẹp cho bậc tôn quý”.

- Tượng “Bí kỳ tu, dĩ thưỡng hưng dã” – hào Sáu Hai và Chín Ba đồng tâm một lòng dấy lên văn sức cho nhau, Dựa theo ngôi vị chỗ đứng, được ngôi mà không ứng.

44. Đinh Mùi - Trạch Thủy Khốn, hào 6

- “Thượng Lục, khốn vu cát lũy, vu niết ngột ; viết động hối hữu hối, chinh cát”.

- “Sáu Trên, bị khốn trong đám sắn dây chằng chịt, lại bị khốn ở nơi lung lay nghiêng ngả, nên suy nghĩ một chút ; đã động rồi sau hối thì sẽ biết hối ngay, như vậy nếu đi lên tất được tốt lành.

- Tượng “Khốn vu cát lũy, vị đáng dã ; ‘động hối hữu hối’, cát hành dã” - Khốn trong đám sắn dây, nói lênđịa vị của Sáu Trên chưa từng ổn đáng. ‘động rồi sau hối’, nói lên cứ làm ngay đi thì có thể giải trừ khốn mà được tốt lành.

45. Mậu Thân - Thủy trạch Tiết, hào 4

- “Lục Tứ, an tiết, hanh”

- “Sáu Bốn, yên lòng tự tiết chế, hanh thông”.

- Tượng “An tiết chi hanh, thừa tượng đạo dã” – hào Sáu Bốn nghiêm cẩn giữ đạo “thuận thừa” bậc tôn trưởng.

46. Kỷ Dậu - Hỏa Sơn Lữ, hào 4

- “Cửu Tứ, lữ vu xử, đắc kỳ tư phủ, ngã tâm bất khoái”

- “Chín Bốn, kẻ lữ khách chưa được yên ổn tại nơi ở tạm, như được búa sắc chặt bỏ gai góc, nhưng trong long ta chẳng sướng”.

- Tượng “Lữ vu xử, vị đắc vị dã” – Chín Bốn chưa thể được ở ngôi chính đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Địa Dự, hào 6

- “Thượng Lục, minh dự thành, hữu du vô cữu”

- “Sáu Trên, đã thành hậu quẻ xấu, vì mê muội trong hoan lạc, sửa lỗi sơm thì không nguy hại”.

- Tượng “Minh dự tại thượng, hà khả trường dã” - Mệ muội trong hoan lạc ở ngôi trên, sự vui vẻ này làm sao có thể giữ được lâu dài.

48. Tân Hợi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 2

- “Cửu Nhị, khiên phục, cát”

- “Chín Hai, được dắt quay trở lại đạo dương cứng, tốt lành”.

- Tượng “Khiên phục tại trung, diệc bất tự thất dã” - được quay trở lại đọa dương cứng, ở ngôi giữa, nói lân hào Chín Hai cũng có thể không để từ mất dương đức.

49. Nhâm Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1 (1= 49)

- “Hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên”.

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

50. Quý Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại”

- Tượng “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

51. Giáp Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (51 = 39)

- “Cửu Nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

52. Ất Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

53. Bính Thìn – Sơn Hỏa Bí, hào 1

- “Sơ Cửu, bí kỳ chỉ, xả xa nhi đồ”

- “Chín Đầu, văn sức cho ngón chân của mình, bỏ xe lớn mà cam lòng đi bộ”

- Tượng “Xả xa nhi đồ, nghĩa phất thừa dã” – Cam lòng đi bộ, là do xét về ngôi vị mà hào Chín Đầu đang ở thì không nên đi xe lớn. Bỏ thuyền xuống nước. Bỏ chỗ ích lợi mà tìm đến nơi tổn hại.

54. Đinh Tị - Trạch Thủy Khốn, hào 1

- “Sơ Lục, đồn khốn vu châu mộc, nhập vu u cốc, tam tuế bất dịch”

- “Sáu Đầu, mông bị khốn ở dưới gốc cây, không thể ở yên, chỉ lui vào nơi sơn cốc u tối, ba năm không thấy ló mặt.

- Tượng “Nhập u vu cốc, u bất minh dã” - Chỉ còn cách lui vào nơi sơn cốc u tối, nói lên hào Sáu Đầu ẩn thân tạm bợ nơi u ám, không sáng sủa.

55. Mậu Ngọ - Thủy Trạch Tiết, hào 3

- “Lục Tam, bất tiết nhược, tắc ta nhược, vô cữu”

- “Sáu Ba, không tiết chế được, nhưng biết than vãn tự hối, thì có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Bất tiết chi ta, hựu thùy cữu dã” – Không tiết chế được, nhưng biết tự hối, hỏi còn kẻ nào dám đổ lỗi cho nữa!

56. Kỷ Mùi - Hỏa Sơn Lữ, hào 5

- “Lục Ngũ, xạ trĩ, nhất thỉ vong ; chung dĩ dự mệnh”

- “Sáu Năm, bắn con chim trĩ, mất một mũi tên (mặc dù có tổn thất nhưng), sau được tiếng khen và được ban tước lệnh.

- Tượng “Chung dĩ cư mệnh, thượng đãi dã” - Được khen và ban tước mệnh, nói lên Sau Năm có thể theo kịp người trên.

57. Canh Thân – Lôi Địa Dự, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh tật, hằng bất tử”

- “Sáu Năm, giữ chính phòng bệnh, tất sẽ khỏe lâu không chết”

- Tượng “Lục Ngũ trinh tật, thừa cương dã ; hằng bất tử, trung vị vong dã” – Hào Sáu Năm tất phải giữ chính phòng bệnh, nói lên âm mềm đội dương cứng khó tránh nguy hiểm hoạn nạn ; ‘Khỏe lâu không chết’, là vì ở giữa không lệch, thì vị tất đã bại vong.

58. Tân Dậu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 3

- “Cửu Tam, dư thoát bức, phu thê phản mục”

- “Chín Ba, nan hoa bánh xe đứt hết, vợ chồng ly dị mỗi người một hướng”.

- Tượng “Phu thê phản mục, bất năng chính thất dã” - Vợ chồng ly dị, hào Chín Ba không làm cho nhà cửa được nghiêm chỉnh.

59. Nhâm Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (59 = 11)

- “Cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

60. Quý Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

CHU KỲ 3

................................ĐỈNH

......GIA NHÂN................................LÂM

...GIẢI........................+.........................TỤY

......ĐẠI SÚC..................................ĐỘN

................................TRUÂN

1. Giáp Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (G. Tý – N. Tý) (1 = 49)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

2. Ất Sửu - Địa Trạch Lâm, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

3. Bính Dần – Sơn Thiên Đại súc, hào 6

- “Thượng Cửu, hà thiên chi cù, hanh”

- “Chín Trên, đường trời sao mà thông suốt đến vậy, hanh thông”

- “Tượng “Hà thiên chi cù, đạo đại hành dã” – nói rằng, đạo chứa đức của Chín Trên hết sức thông suốt”.

4. Đinh Mão - Trạch Địa Tụy, hào 2

- “Lục Nhị, dẫn cát, vô cữu ; phu nãi lợi dụng Thược”

- “Sáu Hai, được người dẫn dắt mà tụ hội với nhau thì được tốt lành, không dẫn đến cưu hại ; chỉ cần trong lòng thành tín, thì sẽ làm cho lễ “tế Thược” đơn sơ cũng lợi về sự dâng hiến cho thần linh”

- Tượng “Dẫn cát vô cữu, trung vị biến dã” – Tâm chí ở ngôi giữa giữ chính đạo của Sáu Hai chưa từng biến đổi.

5. Mậu Thìn - Thủy Lôi Truân, hào 2

- “Lục Nhị, Truân như, chiên như. Thừa mã ban như, phỉ khấu hôn cấu, nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự”

- “Sáu Hai, thời khai sáng buổi đầu rất nhiều gian nan, dùng dằng loanh quanh chẳng tiến. Người cưỡi ngựa dập dừu tới, nhưng họ không phải là bọn cường đạo, mà là những người đến cầu hôn ; Người con gái giữ vững chính bền không vội lấy chồng, chờ mười năm sau mới kết lương duyên”

- Tượng “Lục nhị chi nan, thừa cương dã ; thập niên nãi tự, phản thường dã” – Sáu Hai khó đi không tiến, là do âm mềm cưỡi trên dương cứng. Chờ mười năm là để nói ý “nan cực thì đến lúc thông”, mọi việc lại quay trở lại bình thường.

6. Kỷ Tị - Hỏa Phong Đỉnh, hào 6

- “Thượng Cửu, đỉnh ngọc huyễn, đại cát, vô bất lợi”

- "Chín Trên, vạc có đòn bằng ngọc, hết sức tốt lành, không gì không lợi”

- Tượng “Ngọc huyễn tại thượng, cương nhu tiết dã” – Đòn vạc bằng ngọc ở cao phía trên, là chỉ Chín Trên dương cứng có thể điều tiết bằng âm mềm.

7. Canh Ngọ - Lôi Thủy Giải, hào 4

- “Cửu tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”

- Tượng “Giải nhi mẫu”, vị đáng vị dã” - rằng ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

8. Tân Mùi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 4

- “Lục Tứ, phú gia, đại cát”

- “Sáu Bốn, làm giầu cho nhà, hết sức tốt lành”

- Tượng “Phú gia đại cát, thuận tại vị” – Làm giâu cho nhà, là do Sáu Bốn thụân, đội hào dương cứng ở ngôi tôn quý.

9. Nhâm Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

10- Quý Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

11. Giáp Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

12. Ất Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

13. Bính Tý – Sơn Thiên đại súc, hào 5

- “Lục Ngũ, phần thỉ chi nha, cát”

- “Sáu Năm, bẻ nanh con lợn thiến, tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu khánh dã” - cái tốt lành của Sáu Năm nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” đúng phép, đáng được chúc mừng.

14. Đinh Sửu – Trạch Địa Tụy, hào 3

- “Lục Tam, tụy như ta như, vô du lợi ; vãng vô cữu, tiểu lận”.

- “Sáu Ba, (muốn) tụ hội (mà) không người, nên luôn miệng ca thán, không được lợi gì ; đi lên sẽ không có cữu hại, nhưng có sự đáng tiếc nhỏ”.

- Tượng “Vãng vô cữu, thượng tốn dã” – Đi lên trước không có cữu hại, nói lên Sáu Ba có thể hướng lên trên, thuận theo với dương cứng.

15. Mậu Dần – Thủy Lôi Truân, hào 1

- “Sơ Cửu, bàn hoàn, lợi cư trinh, lợi kiến hầu”.

- “Chín Đầu, loanh quanh, lợi về sự ở yên, giữ vững chính bền, lợi về việc kiến lập chư hầu”.

- Tượng “Tuy bàn hoàn, chí hành chính dã ; ‘dĩ quý hạ tiện’ đại đắc dân dã” - Mặc dầu loanh quanh, nhưng hành vi tâm chí đều giữ được đoan chính ; thân phận tôn quý mà lại ở ngôi thấp, nói lên Chín Đầu sẽ rất được lòng dân.

16. Kỷ Mão – Hỏa Phong Đỉnh, hào 1

- “Sơ Lục, đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ ; đắc thiếp dĩ kỳ tử, vô cữu”

- “Sáu Đầu, vạc đổ chổng chân, lợi về sự đổ đồ phế bỏ ; như lấy được người thiếp sinh ra con, đỡ đần người vợ cả, tất không cữu hại”.

- Tượng “Đỉnh điên chỉ, vị bội dã ; ‘lợi xuất bĩ’ dĩ tòng quý dã” - Vạc đổ chổng chân, vị tất đã là trái lẽ ; ‘Lợi về sự đổ đồ phế bỏ’ nói lên Sáu Đầu nên theo lên với bậc tôn quý (đợi đưa vật phẩm mới vào). Thải đồ phế bỏ để nhận vật mới.

17. Canh Thìn – Lôi Thủy Giải, hào 3

- “Lục Tam, phụ thả thừa, chí khấu chí ; trinh lận”.

- “Sáu Ba, mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, tất xúi bọn cướp đến cướp ; giữ vững chính bền để phòng hối tiếc”.

- Tượng “Phụ thử thừa, diệc khả xú dã, tự ngã chí nhung, hữu thùy cữu dã” – Mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, ấy là nói hành vi của Sáu Ba rất xấu xa, do bản thân không có đức, trộm ngôi mà đưa nạn binh nhung đến, như vậy thì còn quy lỗi vào ai được?

18. Tân Tị - Phong Hỏa Gia nhân, hào 5

- “Cửu Ngũ, vương cách hữu gia, vật tuất, cát”.

- “Chín Năm, đấng quân vương lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, sau đó bảo vệ nhà mình, không phải lo lắng, tốt lành”.

- Tượng “Vương cách hữu gia, giao tương ái dã” - Lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, nói lên lúc này người người đều thân ái, hòa mục với nhau.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

20. Quý Mùi – Địa Trạch Lâm hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

21. Giáp Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (21 = 9)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

22. Ất Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

23. Bính Tuất – Sơn Thiên Đại súc, hào 4

- “Lục Tứ, đồng ngưu chi cốc, nguyên cát”.

- “Sáu Bốn, buộc gông lên đầu nghé không sừng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “Lục Tứ nguyên cát, hữu hỷ dã” – Sáu Bốn hết sức tốt lành, nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” có phương pháp, đáng được vui mừng.

24. Đinh Hợi – Trạch Địa Tụy, hào 4

- “Cửu Tứ, đại cát, vô cữu”

- “Chín Bốn, hết sức tốt lành, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Đại cát vỗ cữu, vị bất đáng dã” – Đã quá tốt lành, lại phải ‘tất không cữu hại’, nói lên ngôi vị của Chín Bốn còn rất không thỏa đáng.

25. Mậu Tý – Thủy Lôi Truân, hào 6

- “Thượng Lục, thừa mã ban như, khấp huyết liên như”.

- “Sáu Trên, người cưỡi ngựa muốn cầu hôn phối (nhưng lại không có được sự cảm ứng), nên thương tâm khóc đến nỗi máu mắt chảy đầm đìa”.

- Tượng “Khấp huyết liên như, hà khả trường dã” – Khóc đến nỗi nước mắt chảy đầm đìa, nói lên Sáu Trên làm sao mà có thể trường cửu như vậy được.

26. Kỷ Sửu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 2

- “Cửu Nhị, đỉnh hữu thực ; ngã cừu hữu tật, bất khả năng tức, cát”

- “Chín Hai, trong vạc chứa đầy vật phẩm ; người phối ngẫu với ta, thân có tật bệnh, tạm thời không đến làm tăng gánh nặng cho ta, tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh hữu thực, thận sở chi dã ; ‘ngã cừu hữu tật’, chung vô vưu dã” – Trong vạc chứa đầy vật phẩm, ý nói rằng Chín Hai phải cẩn thận khi đi lên ; ‘người phối ngẫu với ta thân có tật bệnh’, nói lên Chín Hai tạm thời chưa ứng được với Sáu Năm, cuối cùng không có điều gì phải trách cứ.

27. Canh Dần – Lôi Thủy Giải, hào 2

- “Cửu Nhị, điền hoạch tam hồ, đắc hoàng thỉ ; trinh cát”.

- “Chín Hai, đi săn bắt được ba con cáo, được mũi tên mầu vàng (tượng trưng cho đức trung thực) ; giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, đắc trung đạo dã” – Chín Hai giữ vững chính bền thì được tốt lành, nói lên được đạo ở giữa không lệch.

28. Tân Mão – Phong Hỏa Gia nhân, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu, uy như, chung cát”

- “Chín Trên, lấy lòng chí thành, uy nghiêm để trị nhà, cuối cùng sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Uy như chi cát, phản thân chi vị dã” – Uy nghiêm trị nhà thì được tốt lành, ý trước tiên Chín Trên phải tu tỉnh mình, đòi hỏi phải nghiêm khắc ở chính bản thân mình.

29. Nhâm Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

30. Quý Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

31. Giáp Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

32. Ất Mùi – Địa Trạch Lâm, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

33. Bính Thân – Sơn Thiên Đại súc, hào 3

- “Cửu Tam, lương mã trục, lợi gian trinh ; nhật nhàn dư vệ, lợi hữu du vãng”

- “Chín Ba, ngựa tốt hay rong ruổi, lợi về nhớ kỹ sự gian nan, giữ vững chính bền ; không ngừng rèn luyện kỹ năng phòng vệ của ngựa xe ; lợi về có sự đi”.

- Tượng “Lợi hữu du vãng, thượng hợp chí dã” - Lợi về có sự đi, nói lên ý Chín Ba hợp chí với Chín Trên.

34. Đinh Dậu – Trạch Địa Tụy, hào 5

- “Cửu Ngũ, tụy hữu vị, vô cữu, phỉ phu ; nguyên vĩnh trinh, hối vong”.

- “Chín Năm, ở thời hội tụ, ở nơi cao tôn quý không bị cữu hại, nhưng còn chưa được sự tin rộng của chúng dân ; là một vị quân trưởng có đức, nên giữ vững chính bền mãi mãi không đổi thay, thì sự hối hận tất sẽ mất”.

- Tượng “Tụy hữu vị, chí vị quang dã” - Thời hội tụ ở cao ngôi tôn quý, nói lên tâm chí hội tụ thiên hạ của Chín Năm còn chưa sáng lớn.

35. Mậu Tuất – Thủy Lôi Truân, hào 5

- “Cửu Ngũ, truân kỳ cao. Tiểu, trinh cát ; đại, trinh hung.

- “Chín Năm, muốn khắc sự gian nan thời khai sáng buổi đầu, cần rộng ban bố ân trạch. Việc nhỏ, giữ được chính bền thì tốt ; việc lớn, giữ được chính bền để phòng hung hiểm”.

- Tượng “Truân kỳ cao, thi vị quang dã” - Cần rộng ban bố ân trạch, ý nói đức trạch của Chín Năm ban bố còn chưa tỏa sáng.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Phong Đỉnh, hào 3

- “Cửu Tam, đỉnh nhĩ cách, kỳ hành tắc ; phương vũ khuy hối, chung cát”

- Chín Ba, tai vạc đang bị biến dạng, chỗ xỏ gậy để khênh ở tai vạc bị tịt ; món trĩ hầm thơm ngon, tinh khiết chưa đem ra cho người ăn được, đợi đến khi có trận mưa dầm âm dương điều hòa, tất sẽ không còn hối hận nữa, về cuối sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh nhĩ cách, thất kỳ nghĩa dã” – Tai vạc bị biến dạng, nói lên Chín Ba mất sự thích nghi ở khoảng trống giữa.

37. Canh Tý – Lôi Thủy Giải, hào 1

- “Sơ Lục, vô cữu”.

- “Sáu Đầu, (hiểm nạn mới bắt đầu được giải) không có gì cữu hại”.

- Tượng “Cương nhu chi tế, nghĩa vô cữu dã” – Sáu Đầu giao tiếp cùng Chín Bốn, tương ứng với nhau, xét về lẽ thư giải hiểm nạn, thì tất nhiên không có gì cữu hại.

38. Tân Sửu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 1

- “Sơ Cửu, nhàn hữu gia, hối vong”.

- “Chín Đầu, phòng ngừa tà ác, sau đó bảo vệ gia đình mình, hối hận sẽ tiêu vong”.

- Tượng “Nhàn hữu gia, chí vị biến dã” – Phòng ngừa tà ác, bảo vệ gia đình mình, đó là nói lên Chín Đầu cần phòng ngừa khi ý chí còn chưa thay đổi.

39. Nhâm Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

40. Quý Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

41. Giáp Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

42. Ất Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

43. Bính Ngọ - Sơn Thiên Đại súc, hào 2

- “Cửu Nhị, dư thoát phúc”.

- “Chín Hai, xe long moayơ không đi được”.

- Tượng “Dư thoát phúc, trung vô vưu dã” – nói lên ý Chín Hai ở ngôi giữa mà không nóng vội tiến lên, cho nên không phạm lỗi lầm.

44. Đinh Mùi – Trạch Địa Tụy, hào 6

- “Thượng Lục, tê tư thế di, vô cữu”.

- “Sáu Trên, ta thán buồn than, lại đau đớn khóc lóc nước mắt nước mũi dàn dụa, có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Tê tư thế di, vị an thượng dã” - Buồn than, lại đau đớn khóc lóc, nói lên hào Sáu Trên mong “tụ” không được, chưa thể ở yên tại ngôi trên cùng.

45. Mậu Thân – Thủy Lôi Truân, hào 4

- “Lục Tứ, thừa mã ban như, cầu hôn cấu ; vãng cát, vô bất lợi”.

- “Sáu Bốn, cưỡi ngựa dập dừu tới, muốn cầu hôn ; đi lên tất sẽ tốt lành, không gì là không lợi.”

- Tượng “Cầu nhi vãng, minh dã” - Muốn cầu hôn ở phí dưới mà tiến lên, nói lên Sáu Bốn là kẻ sáng suốt, hiểu biết.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 4

- “Cửu Tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”.

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái anh, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”.

- Tượng “Giải nhi mẫu, vị đáng vị dã” – nói lên ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Thủy Giải, hào 6

- “Thượng Lục, công dụng xạ chuẩn vu cao dung chi thượng, hoạch chi, vô bất lợi”.

- “Sáu Trên, vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, một phát bắn trúng, không gì không lợi”.

- Tượng “Công dụng xạ chuẩn, dĩ giải bội dã” – Vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, nói lên Sáu Trên giải trừ hiểm nạn do kẻ bội nghịch gây nên.

48. Tân Hợi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 2

- “Lục Nhị, vô du toại, tại trung quỹ, trinh cát”.

- “Sáu Hai, không có thành tựu gì, coi sóc việc nấu nướng trong nhà, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Lục Nhị chi cát, thuận dĩ tốn dã” - Sự tốt lành của Sáu Hai là do sự nhu thuận, ôn hòa, khiêm tốn đưa đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Hào Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

50. Quý Sửu – Địa Trạch Lâm, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Hào Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

51. Giáp Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

52. Ất Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

53. Bính Thìn – Sơn Thiên Đại súc, hào 1

- “Sơ Cửu, hữu lệ, lợi dĩ”

- “Chín Đầu, có nguy hiểm, lợi về sự tạm dừng không tiến”.

- Tượng “Hữu lệ tắc dĩ, bất phạm tai dã” – Ý nói không thể cứ dấn thân vào tai biến, hoạn nạn mà đi.

54. Đinh Tị - Trạch Địa Tụy hào 1

- “Sơ Lục, hữu phu bất chung, nãi loạn nãi tụy ; nhược hào, nhất ác vi tiếu: Vật tuất, vãng vô cữu”.

- “Sáu Đầu, nếu không giữ được đến cùng sự thành tín trong lòng, tất sẽ làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người ; nếu chuyên tình mà kêu gọi mọi người ở trên, thì có thể chỉ một cái bắt tay với người bạn dương cứng là lại vui cười được ngay: Không phải lo nghĩ, đi lên tất không gặp cữu hại”.

- Tượng “Nãi loạn nãi tụy, kỳ chí loạn dã” – Làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người, nói lên tâm chí Sáu Đầu có sự mê loạn.

55. Mậu Ngọ - Thủy Lôi Truân, hào 3

- “Lục Tam, tức lộc vô ngu, duy nhập vu lâm trung ; quân tử cơ, bất như xả, vãng lận”.

- “Sáu Ba, đuổi hiêu không có ngu nhân dẫn đường, thì chỉ đi sâu vào rằng rậm vô ích ; người quân tử cần kiến có hành sự, lúc này bỏ không đuổi nữa là hơn cả, nếu cứ nhất mực tiến nữa, tất sẽ hối tiếc”.

- Tượng “Tức lộc vô ngu, dĩ tòng cầm dã ; quân tử xả chi, vãng lận, cùng dã” – Không có người dẫn đường, mà vẫn đuổi bắt, nói lên Sáu Ba lòng tham đã thái quá. Người quân tử bỏ không đuổi nữa, nếu cứ đuổi mãi thì sẽ cùng khốn.

56. Kỷ Mùi – Hỏa phong Đỉnh, hào 5

- “Lục Ngũ, đỉnh hoàng nhĩ kim huyễn, lợi trinh”.

- “Sáu Năm, vạc có tai mầu vàng, đòn vạc cứng rắn, lợi về sự giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đỉnh hoàng nhĩ, trung dĩ vi thực dã” - Vạc có tai mầu vàng, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa mà được tính cứng đặc.

57. Canh Thân – Lôi Thủy Giải, hào 5

- “Lục Ngũ, quân tử duy hữu giải, cát, hữu phu vu tiểu nhân”.

- “Sáu Năm, người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, tốt lành, thậm chí còn có thể dùng đức thành tín để cảm hóa kẻ tiểu nhân”.

- Tượng “Quân tử hữu giải, tiểu nhân thoái dã” - Người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, kẻ tiểu nhân tất sẽ sợ phục, lui bước.

58. Tân Dậu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 3

- “Cửu Tam, gia nhân hạc hạc, hối lệ, cát ; phụ tử hy hy, chung lận”.

- “Chín Ba, người trong nhà sầu oán gào khóc, mặc dù có hối hận, có nguy hiểm, nhưng vẫn được tốt lành ; còn nếu là đàn bà trẻ con mà nô đùa hớn hở, thì cuối cùng sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng “Gia nhân hạc hạc, vị thất dã ; ‘phụ tử hy hy’, thất gia tiết dã” - Người trong nhà sầu oán gào khóc, nói lên đây là thời chưa thể thoải mái nhàn vui ; ‘đàn bà trẻ con cười đùa hớn hở’, nói lên đã mất lễ tiết trong nhà.

59. Nhâm Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

60. Quý Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

CHU KỲ 4

..............................VỊ TẾ

........ÍCH....................................THÁI

...HẰNG.....................+.....................HÀM

.......TỔN......................................BĨ

..............................KÝ TẾ

1. Giáp Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (1 = 49)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới người Trên, không dám nghĩ đến việc dùng xiểm nịnh mà tiến bừa. Cho nên tốt và hanh thông.

2. Ất Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

3. Bính Dần – Sơn Trạch Tổn, hào 6

- “Thượng Cửu, phất tổn ích chi ; vô cữu, trinh cát, hữu du vãng, đắc thần vô dã”.

- “Chín Trên, mình không tổn gì mà làm ích được cho mọi người ; tất không có cữu hại, giữ vững chính bền thì được tốt lành, nếu có sự đi, tất sẽ được quảng đại thần dân ủng hộ, chẳng phải chỉ một nhà”.

- Tượng viết: “Phất tổn ích chi, đại đắc chi dã” – “Mình không tổn gì mà làm ích được cho người, nói lên Chín Trên đắc chí lớn về sự ban ân cho thiên hạ.

4. Đinh Mão – Trạch Sơn Hàm, hào 2

- “Lục Nhị, hàm kỳ phì, hung ; cư cát”

- “Sáu Hai, giao cảm ở bụng chân, có hung hiểm ; ở yên tĩnh thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Tuy hung cư cát, thuận bất hại dã” – Sáu Hai mặc dù có hung hiểm, nhưng nếu ở yên giữ tĩnh thì được tốt lành, nói lên ý thuận theo chính đạo “giao cảm” thì có thể tránh gặp phải sự họa hại.

5. Mậu Thìn – Thủy Hỏa Ký tế, hào 2

- “Lục Nhị, phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc”.

- “Sáu Hai, người đàn bà đánh mất rèm xe (không đi được), không cần phải đi tìm, quá không đầy bảy ngày tất vật mất sẽ trở lại”.

- Tượng viết: “Thất nhật đắc, dĩ trung đạo dã” – “Quá không đầy bẩy ngày, tất vật mất sẽ quay trở lại”, nói lên Sáu Hai có thể giữ đạo trung chính không lệch.

6. Kỷ Tị - Hỏa Thủy Vị Tế, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu vu ẩm tửu, vô cữu ; nhu kỳ thủ, hữu phu thất thị”.

- “Chín Trên, tin dùng kẻ khác, an nhàn uống riệu thì không có gì cữu hại ; nhưng (chơi bời quá độ) sẽ như con cáo nhỏ qua sông đánh (làm) ướt đầu, đó là quá tin người mà hại tới chính đạo.

- Tượng viết: “Ẩm tửu nhu thủ, diệc bất tri tiết dã” – “An nhàn uống riệu mà (như con cáo nhỏ qua sông) làm ướt đầu gặp phải tai họa”, nói lên Chín Trên nếu như vậy, thì thật là không biết tiết chế gì hết.

7. Canh Ngọ - Lôi Phong Hằng, hào 4

- “Cửu Tứ, điền vô cầm”

- “Chín Bốn, đi săn không được cầm thú”.

- Tượng viết: “Cửu phi kỳ vị, ân đắc cầm dã” – Chín Bốn ở lâu không đúng chỗ của mình, săn bắn làm sao mà bắt được cầm thú?

8. Tân Mùi – Phong Lôi Ích, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng cáo công tòng, lợi dụng vi y thiên quốc”.

- “Sáu Bốn, giữ điều trung, thận trọng sự hành, cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo, lợi về sự dựa vào bậc quân thượng trong việc dời đô, ích dân”.

- Tượng viết: “Cáo công tùng, dĩ ích chí dã” – “Cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo”, nói lên ý chí Sáu Bốn lấy sự tăng ích tâm chí thiên hạ để khuyên gián vương công.

9. Nhâm Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

10. Quý Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

11. Giáp Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài!

12. Ất Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

13. Bính Tý – Sơn Trạch Tổn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, nguyên cát”.

- “Sáu Năm, có người tiến dâng một con rùa lớn quý, có giá trị “mười bằng”, không thể từ tạ, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Lục Ngũ nguyên cát, tự thượng hựu dã” – Sáu Năm hết sức tốt lành, đây là Trời phù hộ.

14. Đinh Sửu – Trạch Sơn Hàm, hào 3

- “Cửu Tam, hàm kỳ cổ, chấp kỳ tùy, vãng lận”.

- “Chín Ba, cảm được tới đùi, khăng khăng nhắm mắt đi theo người ; như vậy tất sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ cổ, diệc bất xử dã, ‘chí tại tùy nhân’, sở chấp hạ dã” – “Cảm được tới đùi”, nói lên Chín Ba không thể yên tĩnh lúc lùi ; “tâm chí ở chỗ nhắm mắt theo người”, nói lên Chín Ba cứ khăng khăng là thấp hèn.

15. Mậu Dần – Thủy Hỏa Ký tế, hào 1

- “Sơ Cửu, duệ kỳ luân, nhu kỳ vỹ, vô cữu”.

- “Chín Đầu, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), con cáo qua sông đánh (làm) ướt đuôi (để không đi nhanh), tất không có lỗi”.

- Tượng viết: “Duệ kỳ luân, nghĩa vô cữu dã” – “Kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), nói lên hành vi của Chín Đầu hợp với ý nghĩa: cẩn thận giữ gìn mọi thành tựu mà không dẫn đến cữu hại.

16. Kỷ Mão – Hỏa Thủy Vị tế, hào 1

- “Sơ Lục, nhu kỳ vỹ, lận”.

- “Sáu Đầu, cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi, đáng thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ vỹ, diệc bất chi cực dã” – “Cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi”, nói lên Sáu Đầu rất không biết cẩn thận giữ giữa.

17. Canh Thìn – Lôi Phong Hằng, hào 3

- “Cửu Tam, bất hằng kỳ đức, hoặc thừa chi tu ; trinh lận”

- “Chín Ba, không thường giữ được đức đẹp, có khi bị người làm cho hổ thẹn ; phải giữ vững sự chính bền để phong sự thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Bất hằng kỳ đức, vô sở dung dã” – “Không thường giữ được đức đẹp, ý nói Chín Ba sẽ không có chỗ dung thân.

18. Tân Tị - Phong Lôi Ích, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu huệ tâm, vật vấn nguyên cát: hữu phu huệ ngã đức”.

- “Chín Năm, có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ, không còn nghi ngờ gì là hết sức tốt đẹp ; Người trong thiên hạ tất sẽ chân thành tín thực cảm ân huệ và nghĩ tới sự báo đáp ân đức của ta”.

- Tượng viết: “Hữu phu huệ tâm, vật vắn chi hỹ ; ‘huệ ngã đức’ đại đắc chí dã” – “Có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ”, nói lên sự hết sức tốt lành là điều không cần phải hỏi ; “người trong thiên hạ tất báo đáp ân đức của ta”, nói lên Chín Năm được lớn chí “tổn thượng ích hạ”.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

20. Quý Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

21. Giáp Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (21 – 9)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

22. Ất Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng đang phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

23. Bính Tuất – Sơn Trạch Tổn, hào 4

- “Lục Tứ, tổn kỳ tẳt xuyền hữu hỷ, vô cữu”

- “Sáu Bốn, tự ta giảm bớt tật tương tư, có thể nhanh chóng tiếp nhận dương cứng, tất có sự vui, không có cữu hại”.

- Tượng viết: “Tổn kỳ tật, diệc khả hỷ dã” – “Tự giảm bớt bệnh tương tư”, ý nói Sáu Bốn tiếp nhận hào dương cứng là việc rất đáng mừng. Bốn dựa vào hào Đầu, để nhanh chóng đến “ích”, là cái lý của hào.

24. Đinh Hợi – Trạch Sơn Hàm, hào 4

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; đồng đồng vãng lai, bằng tòng nhĩ tư”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận sẽ mất hết ; lăng xăng qua lại, bạn bè cuối cùng sẽ thuận theo sự nghĩ của anh thôi”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, vị cảm hại dã ; đồng đồng vãng lai, vị quang đại dã” - Hối hận tất sẽ mất hết, nói lên Chín Bốn chưa từng vì giao cảm bất chính mà gặp điều hại ; ‘lăng xăng qua lại mà lòng ý bất đinh’, nói lên ý lúc này đạo giao cảm còn chưa sáng lớn.

25. Mậu Tý – Thủy Hỏa Ký tế, hào 6

- “Thượng Lục, nhu kỳ thủ, lệ”.

- “Sáu Trên, con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ thủ, lệ’, hà khả cửu dã” – “Con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”, dụ chỉ sau khi việc thành, nếu không cẩn thận, thì làm sao bảo vệ sự thành công cho được lâu dài!

26. Kỷ Sửu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 2

- “Cửu Nhị, duệ kỳ lân, trinh cát”.

- “Chín Hai, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi mạnh), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị trinh cát, trung dĩ hành chính dã” – Chín Hai giữ vững được tốt lành”, nói lên phải giữ giữa, mà làm việc đoan chính không lệch.

27. Canh Dần – Lôi Phong Hằng, hào 2

- “Cửu Nhị, hối vong”.

- “Chín Hai, hối hận tiêu hết”

- Tượng viết: “Cửu Nhị hối vong, năng cửu trung dã” – Chín Hai hối hận tiêu hết, nói lên có thể giữ đạo lâu dài không thiên lệch.

28. Tân Mão – Phong Lôi Ích, hào 6

- “Thượng Cửu, mạc ích chi, hoặc kích chi ; lập tâm vật hằng, hung”.

- “Chín Hai, không có ai làm ích cho anh ta, mà có người còn công kích anh ta nữa, là vì không thường giữ được sự yên ổn trong lòng (mà tham cầu không chán), có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Mạc ích chi, thiên từ dã ; ‘hoặc kích chi’, tự ngoại lai dã” – Không có ai làm ích cho anh ta, nói lên Chín Hai đơn phương đưa ra lời cầu ích ; ‘có người công kích anh ta’, đây là sự hung hiểm từ bên ngoài, không vời gọi mà tự đến.

29. Nhâm Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (29 = 41)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

30. Quý Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

31. Giáp Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

32. Ất Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

33. Bính Thân – Sơn Trạch Tổn hào 3

- Tượng viết: “Nhất nhân hành, tam tắc nghi dã” - Một người đi một mình, thì có thể chuyên nhất cầu, ba người cùng đi sẽ khiến cho đối phương nghi hoặc không có chủ.

- “Lục Tam, tam nhân hành tắc tổn nhất nhân ; nhất nhân hành tắc đắc kỳ hữu”.

- “Sáu Ba, ba người cùng đi đều muốn cầu một dương, tất sẽ bớt một người là dương cứng đó ; một người đi một mình mà một lòng cầu hợp, thì sẽ được những người bạn dương cứng”

34. Đinh Dậu – Trạch Sơn Hàm, hào 5

- “Cửu Ngũ, hàm kỳ mai, vô hối”.

- “Chín Năm, cảm tới thăn lưng, không đến nỗi hối hận”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ hối, chí mạt dã” – “Cảm tới thăn lưng, nói lên chí hướng giao cảm của Chín Năm quá nông mỏng.

35. Mậu Tuất – Thủy Hỏa Ký tế, hào 5

- “Cửu Ngũ, đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi Thược tế, thực thụ kỳ phúc”.

- “Chín Năm, nước láng giềng bên đông giết trâu tế lớn, chẳng bằng lễ “tế Thược” sơ sài của nước láng giềng bên tây, được thực hưởng nhiều phúc trạch của thần linh ban giáng hơn”.

- Tượng viết: “Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thời dã ; ‘thực thụ kỳ phúc’ cát đại lai dã” – “Chẳng bằng “tế Thược” của nước láng giềng phía tây”, ý nói nước láng giềng phía tây tế lễ hợp thời ; “nước láng giềng phía tây càng được thực hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng nhiều hơn”, dụ chỉ sự tốt lành nối tiếp nhau đến.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 3

- “Lục Tam, vị tế, chinh hung, lợi thiệp đại xuyên”.

- “Sáu Ba, việc chưa thành, đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nhưng lợi về sự vượt qua sông cả sóng lớn để thoát khỏi hiểm nạn”.

- Tượng viết: “Vị tế chinh hung, vị bất đáng dã” - Việc chưa thành đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nói lên ngôi vị Sáu Ba không thích đáng.

37. Canh Tý – Lôi Phong Hằng, hào 1

- “Sơ Lục, tuấn hằng trinh hung, vô du lợi”

- “Sáu Đầu, quá mông được đạo hằng cửu, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, nếu không thì không có lợi”.

- Tượng viết: “Tuấn hằng chi hung, thủy cầu thâm dã” - Sự hung hiểm của việc “quá mong cầu đạo hằng cửu”, nói lên Sáu Đầu ngay từ đầu đã cầu được quá sâu.

38. Tân Sửu – Phong Lôi Ích, hào 1

- “Sơ Cửu, lợi dụng vi đại tác, nguyên cát, vô cữu”.

- “Chín Đầu, lợi về sự làn việc lớn, hết sức tốt lành, tất không cữu hại”.

- Tượng viết: “Nguyên cát vô cữu, bất hậu sự dã” - Hết sức tốt lành mà không có cữu hại, nói lên Chín Đầu vốn không thể gánh vác được việc lớn (nhưng lúc này được ích, có thể làm việc lớn)

39. Nhâm Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

40. Quý Mão – Địa Thiên Thái hào 3 (40 = 52)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

41. Giáp Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (41 = 29)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

42. Ất Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

43. Bính Ngọ - Sơn Trạch Tổn, hào 2

- “Cửu Nhị, lợi trinh, chung hung ; phất tổn ích chi”.

- “Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, vội tiến ngày sẽ có hung hiểm ; không làm tổn hại đức của mình thì có thể làm ích cho người trên”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị lợi trinh, trung dĩ vi chí dã” – Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, nói lên nên kiên trì giữ đạo trung làm hướng của mình.

44. Đinh Mùi – Trạch Sơn Hàm, hào 6

- “Thượng Lục, hàm kỳ phụ giáp thiệt”

- “Sáu Trên, cảm bằng lời nói”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ phụ giáp thiệt, đằng khẩu thuyết dã” – “Cảm bằng lời nói”, nói lên Sáu Trên chẳng qua được tâng bốc lên bởi những lời rỗng tuếch mà thôi.

45. Mậu Thân – Thủy Hỏa Ký tế, hào 4

- “Lục Tứ, nhu hữu y như, chung nhật giới”

- “Sáu Bốn, quần áo đẹp rồi sẽ biến thành rách nát tả rơi, phải luôn đề phòng họa hoạn”.

- Tượng viết: “Chung nhật giới, hữu sở nghi dã” - Phải luôn đề phòng họa hoạn, nói lên Sáu Bốn đang có sự nghi sợ.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 4

- “Cửu Tứ, chinh cát, hối vong ; chấn dụng phạt Quỷ Phương, tam niên hữu thưởng vu đại quốc”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; đánh nước Quỷ Phương với uy thế mạnh mẽ, qua ba năm chiến đấu công thành, được phong thưởng là chư hầu của nước lớn”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, chí hành dã” - Giữ vững chính bền hối hận mất hết, nói lên Chín Bốn đang thực hiện chí cầu “tế”.

47. Canh Tuất – Lôi Phong Hằng, hào 6

- “Thượng Lục, chấn hằng, hung”.

- “Sáu Trên, chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Chấn hằng tại thượng, đại vô công dã” - Chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, mà lại ở cao tại ngôi trên, nói lên Sáu Trên giải quyết mọi việc tất sẽ uổng công vô ích.

48. Tân Hợi – Phong Lôi Ích, hào 2

- “Lục Nhị, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, vĩnh trinh cát ; vương dụng hưởng vu đế, cát”.

- “Sáu Hai, có người cho một con rùa lớn quý đáng giá mười bằng, không từ tạ được, giữ vững chính bền lâu dài thì được tốt lành ; lúc này nhà vua đang tế trời cầu xin giáng phúc tốt lành”.

- Tượng viết: “Hoặc ích chi, tự ngoại lai dã” – “Có người cho (một con rùa lớn quý, đáng giá mười bằng), nói lên Sáu Hai được tăng ích là từ bên ngoài tự đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới Vua.

50. Quý Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

51. Giáp Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

52. Ất Mão – Địa Thiên Thái, hào 3 (52 = 40)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

53. Bính Thìn – Sơn Trạch Tổn, hào 1

- “Sơ Cửu, dĩ sự xuyền vãng, vô cữu, chước tổn chi”.

- “Chín Đầu, hoàn thành việc tự tu dưỡng, liền mau chóng đi lên giúp cho người ở ngôi cao, tất không có cữu hại ; nên châm chước giảm bớt chất cứng của bản thân”.

- Tượng viết: “Dĩ sự xuyền vãng, thượng hợp chí dã” – Thành việc tu dưỡng bản thân rồi đi giúp người trên cao, nói lên Chín Đầu tâm chí hợp nhất với bậc tôn trưởng.

54. Đinh Tị - Trạch Sơn Hàm, hào 1

- “Sơ Lục, hàm kỳ mẫu”.

- “Sáu Đầu, giao cảm ở ngón chấn cái”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ mẫu, chí tại ngoại dã” – Giao cảm ở ngón chân cái, nói lên chí hướng của Sáu Đầu phát triển ra phía ngoài.

55. Mậu Ngọ - Thủy Hỏa Ký tế, hào 3 (ý thông 46)

- “Cửu Tam, Cao Tông phạt Quỷ Phương, tam niên khắc chi ; tiểu nhân vật dụng”.

- “Sáu Ba, vua Ân Cao Tông đánh nước Quỷ Phương, kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng ; không thể dùng kẻ tiểu nhân nóng vội gấp tiến”.

- Tượng viết: “Tam niên khắc chi, bị dã” – Kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng, nói lên Chín Ba nỗ lực, bền bỉ tới mức sức lực cùng kiệt.

56. Kỷ Mùi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, vô hối ; quân tử chi quang, hữu phu cát”.

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, không có gì phải hối hận ; đây là do sự sáng của người quân tử, (lại thêm) trong lòng thành tín mà được tốt lành.

- Tượng viết: “Quân tử chi quang, kỳ huy cát dã” - Sự sáng của người quân tử, dụ chỉ sự rực lên những tia sáng của Sáu Năm, là thể hiện của sự tốt lành.

57. Canh Thân – Lôi Phong Hằng, hào 5

- “Lục Ngũ, hằng kỳ đức, trinh ; phụ nhân cát, phu tử hung”.

- “Sáu Năm, muốn thường giữ phẩm đức mềm đẹp, nên giữ vững chính bền ; đàn bà thì được tốt lành, đàn ông tất có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Phụ nhân trinh cát, tòng nhất nhi chung dã ; phu tử chế nghĩa, tòng phụ hung dã” – “Đàn bà giữ vững chính bền thì được tốt lành”, nói lên cần suốt đời thuận tòng một bề theo một chồng ; đàn ông phải điều hành mọi việc sao cho thích hợp, nếu mềm thuận như đàn bà thì tất có hung hiểm.

58. Tân Dậu – Phong Lôi Ích, hào 3

- “Lục Tam, ích chi dụng hung sự, vô cữu ; hữu phu trung hàng, cáo công dụng khuê”

- “Sáu Ba, nhận “ích” phần lớn phải dấn thân để cứu người khỏi điều ác, giải trừ hiểm nguy (như vậy) mới không lỗi ; tất phải giữ lòng thành tín, giữ đạo trung, thận trọng trong công việc, lúc nào cũng phải như tay cầm Ngọc khuê tâu việc với bậc vương công”.

- Tượng viết: “Ích dụng hung sự, cố hữu chi dã” - Nhận “ích” rất nhiều nên nỗ lực dấn thân vào việc “cứu hung bình hiểm”. Như vậy Sáu Ba mới có thể giữ “ích” đã nhận được một cách chắc chắn.

59. Nhâm Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài.

60. Quý Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (60 – 12)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

CHU KỲ 5

...............................MÔNG

.....VÔ VỌNG............................ĐẠI TRÁNG

...THĂNG...................+....................KIỂN

......KHUÊ...................................QUAN

...............................CÁCH

1. Giáp Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (1 ~ 49)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

2. Ất Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (2 ~ 50)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

3. Bính Dần - Hỏa Trạch Khuê, hào 6

- “Thượng Cửu, khuê cô, kiến thỉ phụ đồ, tải quỷ nhất xa, tiên trương chi hồ, hậu thoát chi hồ ; phỉ khấu, hôn cấu ; vãng ngộ vũ tắc cát.”

- “Chín Trên, trái lìa hết mức, cô độc hồ nghi, hoảng hốt như nhìn thấy con lợn lưng bám đầy bùn, lại thấy như một cỗ xe lớn chở đầy quỷ đang chạy, thoạt tiên thì dương cung muốn bắn, sau lại buông cung xuống ; thì ra không phải là giặc mạnh, mà là một cô gái đẹp tới kết hôn với mình ; lúc này mà đi gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành.”

- Tượng “Ngộ vũ chi cát, quần nghi vong dã.” - Gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành, nói lên mọi điều ức đoán, nghi ngờ của Chín Trên đều bị tiêu tan.

4. Đinh Mão - Thủy Sơn Kiển, hào 2

- “Lục Nhị, vương thần kiển kiển, phỉ cung chi cố.”

- “Sáu Hai, người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua “kiển nạn”, không phải vì bản thân.”

- Tượng “Vương thần kiển kiển, chung vô cữu dã.” - Người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua kiển nạn, nói lên Sáu Hai cuối cùng sẽ không lỗi.

5. Mậu Thìn - Trạch Hỏa Cách, hào 2

- “Lục Nhị, kỷ nhật nãi cách chi, chinh cát, vô cữu.”

- “Sáu Hai, vào “ngày Kỷ” phải chuyển biến gấp thì phải quả đoán mà tiến hành biến cách, tiến lên phía trước tất có sự tốt lành, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kỷ nhật cách chi, hành hữu giai dã.” – Vào ngày Kỷ thì phải chuyển biến gấp, nói lên Sáu Hai gắng đi lên tất có công tốt đẹp.

6. Kỷ Tị - Sơn Thủy Mông – hào 6

- “Thượng Cửu, kích mông ; bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.”

- “Chín Trên, làm mạnh để mở mang sự ngu tối ; không lợi về sự dùng cách thức quá dữ dằn, cách này chỉ nên dùng để ngừa giặc mạnh.”

- Tượng “Lợi dụng ngự khấu, thượng hạ thuận dã.” - Lợi nếu dùng cách ngừa giặc mạnh để trừ sự ngu tối, là nói rằng có thể khiến cho ý chí trên dưới hài hòa, ứng thuận.

7. Canh Ngọ - Địa Phong Thăng, hào 4

- “Lục Tứ, vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, cát, vô cữu.”

- “Sáu Bốn, nhà vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “Vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, thuận sự dã.” – Nhà Vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, nói lên Sáu Bốn phải thuận theo nhà Vua lập công lập việc.

8. Tân Mùi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 4

- “Cửu Tứ, khả trinh, vô cữu.”

- “Chín Bốn, có thể giữ vững chính bền, do đó tất không bị cữu hại.”

- Tượng “Khả trinh vô cữu, cố hữu chi dã.” – Có thể giữ vững chính bền, nói lên Chín Bốn phải nắm bắt được cái bền, giữ được cái chính, mới có thể bảo tồn được sự vô hại lâu dài.

9. Nhâm Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (9 ~ 21)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

10. Quý Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (10 ~ 22)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

11. Giáp Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (11 ~ 59)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

12. Ất Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (12 ~ 60)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

13. Bính Tý - Hỏa Trạch Khuê, hào 5

- “Lục Ngũ, hối vong, quyết tông phệ phu, vãng hà cữu.”

- “Sáu Năm, hối hận mất hết, kẻ trong họ thân ứng với nó, cắn vào da mềm giòn của nó (như với ý hòa thuận mong được gặp gỡ), đi lên thì sao mà cữu hại được?

- Tượng “Quyết tông phệ phu, vãng hữu khánh dã.” - Kẻ trong họ thân ứng với nó (như) cắn vào da mềm giòn của nó, nói lên lúc này Sáu Năm mà đi tất vui.

14. Đinh Sửu - Thủy Sơn Kiển, hào 3

- “Cửu Tam, vãng kiển, lai phản,”

- “Chín Ba, tiến lên thì gian nan, quay lại là trở về nơi chốn của mình.”

- Tượng “Vãng kiển lai phản, nội hỷ chi dã.” - Tiến lên thì gian nan, quay trở lại là trở về nơi chốn của mình, nói lên các hào âm mềm ở trong quẻ đều vui mừng thấy Chín Ba quay lại.

15. Mậu Dần - Trạch Hỏa Cách, hào 1

- “Sơ Cửu, củng dụng hoàng ngưu chi cách.”

- “Chín Đầu, nên bó chặt bằng da con bò vàng.”

- Tượng “Củng dụng hoàng ngưu, bất khả dĩ hữu vi dã.” – Bó chặt bằng da bò, nói lên Chín Đầu không thể bạ việc gì cũng làm bừa làm càn để biến cách.

16. Kỷ Mão – Sơn Thủy Mông, hào 1

- “Sơ Lục, phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc ; dĩ vãng lận.”

- “Sáu Đầu, mở mang đầu óc, lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, khiến cho người ta không phạm tội ác ; nếu đi lên quá mức tất sẽ hối tiếc.”

- Tượng “Lợi dụng hình nhân, dĩ chính pháp dã.” - Lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, là để mọi người tuân theo các phép tắc đúng đắn.

17. Canh Thìn - Địa Phong Thăng, hào 3

- “Cửu Tam, thăng hư ấp.”

- “Chín Ba, lên cao dễ dàng như vào thẳng nơi thành ấp không người.”

- Tượng “Thăng hư ấp, vô sở nghi dã.” – Lên cao dễ dàng như vào nơi không người, nói lên lúc này Chín Ba “thượng thăng” sẽ không có điều gì phải nghi ngờ suy nghĩ.

18. Tân Tị - Thiên Lôi Vô vọng, hào 5

- “Cửu Ngũ, vô vọng chi tật, vật dược hữu hỷ.”

- “Chín Năm, không càn bậy mà bị bệnh nhẹ, không cần phải uống thuốc mà sẽ vui vì khỏi bệnh.”

- Tượng “Vô vọng chi dược, bất khả thí dã.” – Không càn bậy mà bị bệnh nhưng không cần phải uống thuốc, đó là vì không thể dùng thử linh tinh. “Bất khả thí” - tức không được thử thuốc. Thuốc công hiệu với những kẻ làm càn, mà không công hiệu với những ai không làm càn, cho nên nói “bất khả thí” vậy.

19. Nhâm Ngọ - Phong Địa Quán, hào 4 (19 ~ 31)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

20. Quý Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (20 ~ 32)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

21. Giáp Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (21 ~ 9)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

22. Ất Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (22 ~ 10)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

23. Bính Tuất - Hỏa Trạch Khuê, hào 4

- “Cửu Tứ, khuê cô ; ngộ nguyên phu, giao phu, lệ vô cữu.”

- “Chín Bốn, chống đối, chia lìa, thui thủi một mình ; gặp chàng trai tốt dương cứng mà đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm nhưng tránh được cữu hại.”

- Tượng “Giao phu vô cữu, chí hành dã.” - Đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm, nhưng lại tránh được cữu hại, nói lên chí hướng của Chín Bốn được thực hành để qua được thời khuê.

24. Đinh Hợi - Thủy Sơn Kiển, hào 4

- “Lục Tứ, vãng kiển, lai liên.”

- “Sáu Bốn, tiến lên thì gian nan, quay lại gặp gian nan.”

- Tượng “Vãng kiển lai liên, vị đáng thực dã.” - Tiến lên thì gặp kiển nạn, quay lại lại gặp gian nan, nói lên Sáu Bốn chính là đáng ngôi thật (kiển nạn không phải đưa lại một cách vu vơ)

25. Mậu Tý - Trạch Hỏa Cách, hào 6

- “Thượng Lục, quân tử báo biến, tiểu nhân cách diện ; chinh hung, cư trinh cát.”

- “Sáu Trên, người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước ; lúc này nếu cứ tiếp tục tiến mạnh không thôi, tất có hung hiểm, ở yên giữ chính thì được tốt lành.”

- Tượng “Quân tử báo biến, kỳ văn úy dã ; tiểu nhân cách diện, thuận dĩ tòng quân dã.” - Người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, nói lên mỹ đức của Sáu Trên nhân vì vẻ tươi tắn sáng sủa của bậc đại nhân mà thành ra rực rỡ ; kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước, đây là thuận tòng sự biến cách của nhà vua.

26. Kỷ Sửu – Sơn Thủy Mông, hào 2

- “Cửu Nhị, bao mông, cát. Nạp phụ, cát ; tử khắc gia.”

- “Chín Hai, được trẻ nhỏ vậy quanh, tốt lành. Như đón được người vợ hiền thục đẹp đẽ về nhà, tốt lành ; lại như người con coi sóc được việc nhà.”

- Tượng “Tử khắc gia, cương nhu tiếp dã.” - Người con coi sóc được việc nhà, nói lên Chín Hai dương cứng ứng với Sáu Năm âm mềm.

27. Canh Dần - Địa Phong Thăng, hào 2

- “Cửu Nhị, phu nãi lợi dụng Thược, vô cữu.”

- “Chín Hai, chỉ cần lòng giữ thành tín thì dù làm lễ “tế Thược” đơn sơ, cũng lợi về sự dâng tiến lên thần linh, không đến nỗi cữu hại.”

- Tượng “Cửu Nhị chi phu, hữu hỷ dã.” - Đức đẹp thành tín của Chín Hai tất sẽ đem lại sự vui mừng, phúc khánh.

28. Tân Mão – Thiên Lôi Vô vọng, hào 6

- “Thượng Cửu, vô vọng, hành hữu sảnh, vô du lợi.”

- “Chín Trên, tuy không làm bậy nhưng ở thế cùng mà đi thì tất gặp họa, không được lợi gì.”

- Tượng “Vô vọng chi hành, cùng chi tai dã.” – Chín Trên tuy không làm bậy nhưng nếu có sự đi, thì sẽ do thế cùng, khó thông mà gặp phải tai ương.

29. Nhâm Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

30. Quý Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (30 ~ 42)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

31. Giáp Ngọ - Phong Địa Quan, hào 4 (31 ~ 19)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

32. Ất Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (32 ~ 20)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

33. Bính Thân - Hỏa Trạch Khuê, hào 3

- “Lục Tam, kiến dư duệ, kỳ ngưu xiết ; kỳ nhân thiên thả tị. Vô sơ hữu chung.”

- “Sáu Ba, dường như nhìn thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, trâu kéo xe bị cản không tiến được, như người bị khốc hình gọt tóc, xẻo mũi. Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp.”

- Tượng “Kiến dư duệ, vị bất đáng dã ; vô sơ hữu chung, ngộ cương dã.” - Dường như thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, đây là do ngôi của Sáu Ba ở nơi không thích hợp gây nên ; Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp, nói lên cuối cùng Sáu Ba tất gặp được hào dương cứng tương ứng.

34. Đinh Dậu - Thủy Sơn Kiển, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại kiển, bằng lai.”

- “Chín Năm, đi thì mười phần gian nan, bè bạn tấp nập kéo đến giúp đỡ.”

- Tượng “Đại kiển bằng lai, dĩ trung tiết dã.” – Đi thì mười phần gian nan, bạn bè tấp nập kéo đến giúp đỡ, nói lên Chín Năm giữ khí tiết dương cứng trung chính.

35. Mậu Tuất - Trạch Hỏa Cách, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại nhân hổ biến, vị chiêm hữu phu.”

- “Chín Năm, bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, không nghi ngờ gì nữa, tất sẽ làm sáng tỏ đức đẹp thành tín, chân thực.”

- Tượng “Đại nhân hổ biến, kỳ văn bỉnh dã.” - Bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, nói lên đức đẹp của Chín Năm mang mầu vẻ đẹp đẽ.

36. Kỷ Hợi – Sơn Thủy Mông, hào 3

- “Lục Tam, vật dụng thủ nữ, kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.”

- “Sáu Ba, không nên lấy người con gái này, trong mắt cô ta chỉ thấy người chồng đẹp mã thôi, không biết giữ mình, lấy cô ta không có lợi gì hết.”

- Tượng “Vật dụng thủ nữ, hạnh bất thuận dã.” – Không nên lấy người con gái này, nói lên Sáu Ba có đức hạnh không hợp với lễ tiết.

37. Canh Tý - Địa Phong Thăng, hào 1

- “Sơ Lục, doãn thăng, đại cát.”

- “Sáu Đầu, thích hợp về sự cao, hết sức tốt lành.”

- Tượng “Doãn thăng đại cát, thượng hợp chí dã.” – Thích hợp về sự lên cao, hết sức tốt lành, nói lên Sáu Đầu đội trên mà thuận hợp với tâm chí của hai hào dương rồi cùng “thăng”.

38. Tân Sửu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 1

- “Sơ Cửu, vô vọng, vãng cát.”

- “Chín Đầu, không làm càn, đi tất sẽ được tốt lành.”

- Tượng “Vô vọng chi vãng, đắc chí dã.” – Không làm càn mà đi, ý nói Chín Đầu tất nhiên được toại ý tiến thủ.

39. Nhâm Dần – Phong Địa Quan, hào 2 (39 ~ 51)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

40. Quý Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (40 ~ 52)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

41. Giáp Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

42. Ất Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (42 ~ 30)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

43. Bính Ngọ - Hỏa Trạch Khuê, hào 2

- “Cửu Nhị, ngộ chủ vu hạng, vô cữu.”

- “Chín Hai, trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, tất không cữu hại.”

- Tượng “Ngộ chủ vu hạng, vị thất đạo dã.” – Trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, nói lên Chín Hai chưa từng phạm vào cách xử sự ở thời Khuê.

44. Đinh Mùi - Thủy Sơn Kiển, hào 6

- “Thượng Lục, vãng kiển, lai thạc ; cát, lợi hiện đại nhân.”

- “Sáu Trên, đi lên thì gian nan, quay lại có thể lập công lớn ; tốt lành, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

- Tượng “Vãng kiển lai thạc, chí tại nội dã ; lợi hiện đại nhân, dĩ tòng quý dã.” – Đi lên thì gian nan, nói lên chí hướng của Sáu Trên là liên hợp bên trong cùng nhau vượt gian nan ; Lợi về sự xuất hiện đại nhân, nói lên Sáu Trên nên theo giúp bậc quân chủ dương cứng tôn quý.

45. Mậu Thân - Trạch Hỏa Cách, hào 4

- “Cửu Tứ, hối vong, hữu phu cải mệnh, cát.”

- “Chín Bốn, hối hận mất hết, giữ lòng thành tín để cách trừ (vương) mệnh cũ, tốt lành.”

- Tượng “Cải mệnh chi cát, tín chí dã.” – Cách (vương) mệnh cũ thì được tốt lành, nói lên Chín Bốn thực hiện chí biến cách.

46. Kỷ Dậu – Sơn Thủy Mông, hào 4 (Khốn vòng 2)

- “Lục Tứ, khốn mông, lận.”

- “Sáu Bốn, khốn vì tăm tối, có sự hối tiếc.”

- Tượng “Khốn mông chi lận, độc viễn thực dã.” - Hối tiếc do khốn vì tăm tối, nói lên Sáu Bốn cách xa “mông sư” cứng, khỏe, vững.

47. Canh Tuất - Địa Phong Thăng, hào 6

- “Thượng Lục, minh thăng, lợi vu bất tức chi trinh.”

- “Sáu Trên, mê muội cùng cực lại cứ muốn lên cao, lợi về sự giữ vững chính bền không ngừng nghỉ.”

- Tượng “Minh thăng tai thượng, tiêu bất phú dã.” – Mê muội cùng cực lại vẫn cứ muốn lên cao, nói lên xu thế phát triển của Sáu Trên tất sẽ tiêu mòn, không thể giầu thịnh.

48. Tân Hợi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 2

- “Lục Nhị, bất canh hoạch, bất tri dư, tắc lợi hữu du vãng.”

- “Sáu Hai, không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch; không khai khẩn thì không có được ruộng tốt, như vậy lợi về có sự đi.”

- Tượng “Bất canh hoạch, vị phú dã.” – Không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch, nói lên ý Sáu Hai chưa từng mưu cầu sự giầu sang phú quý.

49. Nhâm Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (49 ~ 1)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

50. Quý Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (50 ~ 2)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

51. Giáp Dần – Phong Địa Quán, hào 2 (51 ~ 39)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

52. Ất Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (52 ~ 40)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

53. Bính Thìn - Hỏa Trạch Khuê, hào 1

- “Sơ Cửu, hối vong ; táng mã, vật trục tự phục ; kiến ác nhân, vô cữu.”

- “Chín Đầu, hối hận tiêu vong, ngựa chạy mất, chớ đuổi theo, bình tĩnh chờ nó tự trở về, khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kiến ác nhân, dĩ tị cữu dã.” – Khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, là để tránh sự cữu hại do sự trái lìa gây nên.

54. Đinh Tị - Thủy Sơn Kiển, hào 1

- “Sơ Lục, vãng kiển, lai dự.”

- “Sáu Đầu, tiến lên thì gian nan, trở lại ắt được khen.”

- Tượng “Vãng kiển lai dự, nghi đãi dã.” - Tiến lên thì gian nan, trở lại thì được khen, nếu nói như vậy thì Sáu Đầu nên chờ đợi thời cơ.

55. Mậu Ngọ - Trạch Hỏa Cách, hào 3

- “Cửu Tam, chinh hung, trinh lệ ; cách ngôn tam tựu, hữu phu.”

- “Chín Ba, gấp vội cầu tiến tất sinh “hung”, giữ chính phòng nguy hiểm ; khi biến cách bước đầu đã thành hiệu cần phải nhiều lần đi xuống làm theo lòng dân, yên định đại cục, xử sự phải giữ lòng thành tín.”

- Tượng “Cách ngôn tam tựu, hựu hà chi hỹ.” – Khi sự biến cách bước đầu đã thành hiệu, nói lên tại thời điểm này, Chín Ba hà tất phải quá vội vàng đi lên!

56. Kỷ Mùi – Sơn Thủy Mông, hào 5

- “Lục Ngũ, đồng mông, cát.”

- “Sáu Năm, trẻ nhỏ chưa biết gì, chính thế lại dễ dạy, tốt lành.”

- Tượng “Đồng mông chi cát, thuận dĩ tốn dã.” - Trẻ nhỏ chưa biết gì, nói lên Sáu Năm cung kính, nhu thuận, khiêm tốn với thầy dạy.

57. Canh Thân - Địa Phong Thăng, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, thăng giai.”

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì tốt lành, giống như cứ từng bậc một mà lên cao.”

- Tượng “Trinh cát thăng giai, đại đắc chí dã.” - Từng bậc một mà tiến lên cao, nói lên Sáu Năm đã hết sức toại nguyện với tâm chí lên cao của bản thân.

58. Tân Dậu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 3

- “Lục Tam, vô vọng chi tai: hoặc hệ chi ngưu, hành nhân chi đắc, ấp nhân chi tai.”

- “Sáu Ba, không làm càn mà bị tai ương: ví như có người buộc một con trâu, người đi đường dắt về làm của mình, người trong ấp bị nghi oan là bắt trộm.”

- Tượng “Hành nhân đắc ngưu, ấp nhân tai dã.” - Người đi đường thuận tay dắt và lấy mất trâu đi, nói lên người trong Ấp tự nhiên bị tai bay vạ gió, bị đổ tội nghi là lấy cắp trâu.

59. Nhâm Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (59 ~ 11)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

60. Quý Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (60 ~ 12)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dịch Can Chi

Tết Trùng Cửu mồng 9 tháng 9 âm lịch, những điều thú vị chưa biết

Tết Trùng cửu lấy sự lặp lại của hai số 9 để nói về sự trường thọ. Tết trùng cửu ở Việt Nam ngày nay ít người còn biết đến về một khá phổ biến xưa kia, mang
Tết Trùng Cửu mồng 9 tháng 9 âm lịch, những điều thú vị chưa biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong tục tập quán thì ngày mùng 9 tháng 9 Âm lịch hàng năm là ngày Tết cổ xưa của người Việt, gọi là Tết Trùng Dương hay còn gọi là Tết Trùng cửu, ngày tết hoa Cúc. nhiều nét đẹp về văn hóa.


► Tra cứu: Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác nhất tại Lichngaytot.com

Tet Trung Cuu mong 9 thang 9 am lich, nhung dieu thu vi chua biet hinh anh
 
Tết Trùng Cửu còn có một cách nói khác là ‘Từ thanh’, chính là ‘tạm biệt thảm cỏ xanh’. Sau ngày Trùng Cửu là mùa đông, cây cối không có sức sống, không thích hợp để đi chơi ở vùng ngoại ô. Vì thế, tết Trùng Cửu là cơ hội đi chơi sau cùng của mọi người khi thời tiết sang đông.

I. Nguồn gốc của Tết Trùng Cửu 

Có nhiều điển tích về ngày Tết này:   + Phong tục tập quán này bắt nguồn từ đời Hán. Ngô Quân thời Nam Triều trong “Tục Tề hài ký" có chép một câu chuyện: “Đời Hậu Hán (25-250) có Hoàng Cảnh, người huyện Nhữ Nam, theo học đạo tiên với Phí Trường Phòng. Một hôm Trường Phòng bảo Cảnh: ” Ngày mồng 9 tháng 9 tới đây, gia đình của nhà ngươi gặp phải tai nạn. Vậy đến ngày đó, ngươi nên đem cả nhà lên núi cao, tay đeo túi đỏ, đựng hột thù du (một loại tiêu), uống rượu hoa cúc, tối sẽ trở về, may ra tránh khỏi tai nạn”. Hoàng Cảnh vâng theo lời thầy. Quả thực đến tối trở về thì thấy gà vịt heo chó trong nhà bị dịch chết hết.
 
Vì tích trên, nên về sau hàng năm, đến ngày mồng 9 tháng 9 ÂL theo lịch âm dương, người ta bỏ nhà tạm lên núi, lánh nạn… Lâu đời thành tục gọi là Tết Trùng Cửu. Sau dần thay đổi tính chất, Tết Trùng Cửu lại dành riêng cho tao nhân mặc khách lên núi uống rượu làm thơ.   + Sách “Phong Thổ Ký” lại chép: Cuối đời nhà Hạ (2205-1818 trước D.L.), vua Kiệt dâm bạo tàn ác, Thượng Đế muốn răn nhà vua nên giáng một trận thủy tai làm nhà cửa khắp nơi bị chìm xuống biển nước, nhân dân chết đuối, thây nổi đầy sông. Nạn thủy tai đó nhằm ngày mồng 9 tháng 9. Vì vậy mỗi năm đến ngày này, nhân dân lo sợ, già trẻ gái trai đều đua nhau quảy thực phẩm lên núi cao để lánh nạn… Tục ấy thành lệ.   + Đến đời Hán Văn Đế (176-156 trước D.L.), vua cho dựng một đài cao 30 trượng ở trong cung, mỗi năm đến ngày mồng 9 tháng 9, nhà vua cùng vương hậu, vương tử, cung phi đem nhau lên đài ở cho qua hết ngày ấy. Sau đến đời nhà Đường (618-907) xem ngày mồng 9 tháng 9 thành ngày lễ tết gọi là Trùng Cửu. Các văn nhân thi sĩ mang bầu rượu túi thơ cùng nhau lên núi cao say sưa ngâm vịnh.

II. Các phong tục tập quán trong ngày Tết Trùng Cửu (Tết Trùng Dương)

1. Lên vùng cao   Nhân dịp tết Trùng Cửu, nhiều người thường đến vùng ngoại thành để leo núi, thưởng ngoạn phong cảnh, hít thở bầu không khí trong lành.   Người ta rủ nhau lên núi cao hay tháp cao, chỗ cao, tùy điều kiện sẵn có từng nơi để thưởng ngoạn phong cảnh , nhớ lại thời cổ đại đã từng phải “lên cao lánh nạn”. Ăn bánh “cao 糕” cũng để nhắc nhớ thời phải lánh lên cao, do lấy chữ đồng âm là “cao”. Bánh cao làm bằng bột gạo xay nước ngào đường đỏ hấp chín đổ thành 9 tầng như bảo tháp, tượng trưng cho đỉnh cao và số 9, bên trên còn nặn hình hai con dê nhỏ tượng trưng trùng dương, lại cắm trên đó một ngọn đèn nến tượng trưng đăng cao là trèo lên cao, và cắm một ngọn cờ giấy nhỏ màu đỏ tượng trưng cho cài lá châu du 茱 萸. Đó là cách làm thời cận đại ở vùng Phúc Kiến.   2. Ngắm hoa cúc và uống rượu hoa cúc   Tương truyền thời Tấn có ẩn sĩ Đào Uyên Minh 陶 渊 明 rượu vào là thơ ra, lại rất yêu hoa cúc, văn nhân mặc khách bắt chước ông ta lấy ngày trùng dương làm ngày ngâm vịnh. Đào Uyên Minh sống vào buổi giao thời Tấn – Tống, chính sự hủ bại, nên ông ta từ quan về quê Giang Tây ở ẩn trồng cúc, làm thơ, nhưng có tật là rượu vào hơi xỉn thì thơ mới ra. Lần đó nhằm ngày trùng dương, ông dạo ngắm hoa mà vì nhà nghèo không có rượu nên không tài nào xỉn được, ông vặt tạm hoa cúc nhai làm mồi mà vẫn không xỉn vì không có rượu vào. Đang lúc buồn thì bỗng có người đến gặp đem cho một bình rượu, đó là sai nhân do thứ sử Giang Châu là Vương Hoằng cử đến đem rượu nói là tặng Đào Uyên Minh. Đào Uyên Minh mừng rỡ mở bình uống cho đến say xỉn. Về sau người ta cho thêm hoa cúc, là loại thảo mộc vẫn làm đồ uống trị liệu, vào trong rượu nếp trùng dương.   Tuy câu chuyện Hoàng Cảnh đại chiến Ôn Thần chỉ là truyền thuyết nhưng việc đeo túi thơm đựng hạt thù du phòng ngừa bệnh dịch lại mang yếu tố khoa học. Ngày Trùng Cửu diễn ra vào lúc giao mùa từ mùa thu sang mùa đông. Đây cũng là thời gian xuất hiện nhiều muỗi gây bệnh truyền nhiễm. Thù du là một loại thảo dược có độc tính nhẹ, có mùi vị nồng, có thể dùng để xua đuổi côn trùng. Cho hạt thù du vào trong túi thơm hoặc cho vào trái hồ lô có khoan nhiều lỗ nhỏ để mùi của hạt lan tỏa trong không khí, tiêu diệt côn trùng. Kỹ thuật may túi thơm và chế tác hồ lô đựng hạt thù du vẫn tồn tại đến nay, tập tục đeo túi thơm đựng hạt thù du cũng còn được giữ gìn ở một số nơi.   Theo danh y đời nhà Minh tên Lý Thời Trân, hoa cúc có công dụng chữa trị nhiều bệnh như đau mắt, chóng mặt, nhức đầu, giải phong nhiệt. Rượu hoa cúc có thể giúp tránh bị trúng gió, khử nhiệt, bổ gan sáng mắt, tiêu viêm giải độc. Rượu hoa cúc có vị đắng, người xưa cho rằng, uống loại rượu này sẽ thêm tuổi thọ nên họ gọi đây là ‘rượu trường thọ’.   Ngoài uống rượu hoa cúc, ngắm nhìn hoa cúc là một trong những phong tục của tết Trùng Cửu. Hoa cúc được xem là loài hoa tượng trưng cho sự cao thượng, đại diện cho tình bạn và nét nho nhã của danh sĩ. Cúc được xem là một trong bốn loài hoa quân tử: Mai - Lan - Cúc - Trúc.
3. Cài lá châu du   Phong tục này rất phổ biến thời Đường, hoặc giắt vào người hoặc bỏ vào túi vải đeo theo người để trừ tà, nhất là phụ nữ và trẻ em. Trái cây châu du là một vị thuốc, chất lượng tốt nhất là vùng đất Ngô tức vùng Giang, Triết ngày nay nên còn gọi là Ngô châu du, lại cũng còn gọi là cây dầu Việt , là loại cây nhỏ, cao hơn một trượng, lá như cái lông vũ, mùa hè nở hoa trắng, quả đặc có cơm béo ngậy màu vàng, quả sau thu thì chín màu tím đỏ, sách “ Bản thảo cương mục” nói cơm quả vị đắng cay mà thơm, tính ôn nhiệt, có thể trị hàn khu độc, người xưa quan niệm giắt lá nó vào người để trừ tà. Phong tục này học giả Chu Sở đầu thời Tấn viết trong “Phong thổ ký” là một phong tục của người Giang Nam.   Thời kỳ Lý – Trần, nho sĩ Việt Nam cũng tổ chức leo núi, uống rượu hoa cúc gọi là thưởng tết Trùng Dương. Bây giờ ít có nơi tổ chức tết trùng cửu.   “Năm ngoái giữa rừng không có lịch Nhìn hoa cúc nở biết trùng dương”   Câu thơ trên là của một Vị thiền tăng nổi tiếng của Việt Nam, gắn liền với một ngọn núi – núi Yên Tử – nơi phát tích một dòng thiền của Việt Nam – dòng thiền Trúc Lâm nổi tiếng với tứ quý ” Tùng, Cúc, Trúc, Mai “.
Tet Trung Cuu mong 9 thang 9 am lich, nhung dieu thu vi chua biet hinh anh 2
 

III. Ý nghĩa của ngày Tết Trùng Cửu trong cuộc sống hàng ngày

Cổ thi có câu: "Gặp ngày Trùng Cửu đăng cao". "Đăng cao" là lên chỗ cao. "Trùng cửu" và "Đăng cao" đều do điển tích trên.   Nhưng truyền thuyết thì cuối cùng cũng chỉ là truyền thuyết mà thôi. Các nhà nghiên cứu phong thủy cho rằng những câu truyện truyền thuyết của nguồn gốc các phong tục tập quán dân gian loại này, phần lớn đều có sau các phong tục dân gian. Người ta không hiểu những phong tục này vì sao lại sinh ra và lưu hành, nên mới dựng ra một câu chuyện để giải thích hoặc để kèm theo sau khi câu chuyện lưu truyền, và có ảnh hưởng rộng rãi trong dân gian. Trải qua một thời gian dài, người đời sau không tra lại, thế là giả thiết biến thành thật.   Kỳ thực: Tết Trùng Dương uống rượu cúc hoa, đeo cành thù du cũng có tác dụng giống như Tết Đoan Ngọ uống rượu hùng hoàng và treo cành xương bồ, trần ngải. Mục đích là phòng trừ bệnh tật, côn trùng. Sau ngày mồng 9 tháng 9 âm lịch, thời tiết có thời gian ngắn ấm lại. Trong thời gian trước Tết Trùng Cửu mưa thu lất phất, trời âm u, cái nóng vẫn chưa hết, mọi vật dễ trúng độc, con người vào lúc chuyển mùa dễ sinh bệnh tật, cảm cúm. Vì thế, vào thời gian này phải hết sức chú ý phòng côn trùng, phòng nóng lạnh. Mà rượu cúc hoa có tác dụng bình can( gan ), sáng mắt, giải nhiệt, tiêu độc, giải cảm. Mùi của cây Thù Du có tính cay nóng, đắng, hương thơm, có thể đuổi muỗi, sát trùng trị hàn ( lạnh ) , khử độc . Cả hai thứ ấy đều có những tác dụng này. Qua đó có thể thấy, vào tiết này, đeo thù du, uống rượu cúc hoa rất có lợi cho sức khỏe con người, chính là tác dụng quan trọng của cúc hoa và thù du đối với con người vào mùa thu.   Còn Việc trèo lên núi cao trong tiết Trùng Dương, vào tiết trời thu, trời xanh cao, lên núi đi chơi, có thể khiến tinh thần sảng khoái, trong lòng thư thái. Dân chúng lên núi còn có nguyên nhân về mặt kinh tế. Đó là tết Trùng Dương là lúc thu hoạch mùa màng xong xuôi, nông dân nhàn nhã. Lúc này cây thuốc hoa quả trên núi cũng bắt đầu già, chín, chính là dịp tốt để người ta thu hái. Phong tục dân gian lên núi vào những ngày dịp này cũng bắt nguồn từ đây. Còn tập trung vào một ngày tết Trùng Dương cũng có nguyên nhân của nó. Số 9 thời cổ đại là số dương. Cổ nhân cho rằng, vào ngày mồng 9 tháng 9, thì tháng cũng là 9, ngày cũng là 9, hai cái trùng nhau, là ngày lành, ngày tốt, cho nên cùng tập trung lên núi vào ngày này là nhằm ý nghĩa ngày lành, ngày đẹp mà thôi.   Tết Trùng cửu cây thù du cho những chùm quả đỏ, còn mùa xuân hoa thù du nở vàng rực rỡ khắp cành. Tiết xuân đến hoa thù du nở sớm nhất, có lẽ chỉ sau hàn mai, vốn nở từ lúc cuối đông. Người Nhật còn gọi hoa thù du là hoa hoàng kim của mùa xuân ("xuân hoàng kim hoa", "hoàng" là màu vàng, "kim" là vàng). Hoa mai báo tin xuân sắp tới, thù du cho biết mùa xuân đã tới rồi.Tên khoa học của cây là Cornus officinalis, tên đầy đủ là sơn thù du.

ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Trùng Cửu mồng 9 tháng 9 âm lịch, những điều thú vị chưa biết

Râu và tóc “tố cáo” điều gì trong tính cách bạn - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Râu và tóc “tố cáo” điều gì trong tính cách bạn, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Râu và tóc “tố cáo” điều gì trong tính cách bạn, tu vi Râu và tóc “tố cáo” điều gì trong tính cách bạn, tu vi Nhân tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Râu và tóc “tố cáo” điều gì trong tính cách bạn

Tướng râu và tóc: Dù chỉ là bộ phận phụ trên cơ thể con người, nhưng tóc và râu cũng cho biết tính cách và số mệnh mỗi người. 1. Xem tướng râu
 
Người đàn ông mắt sâu râu rậm, kết hợp với làn da màu xanh xám hoặc vàng bệch được cho là người lòng dạ khó lường, ra ngoài dễ bị ganh ghét, làm quan có thể dễ bị giáng chức hoặc bị cấp dưới chơi xấu.

Rau va toc to cao dieu gi trong tinh cach ban hinh anh
Ảnh minh họa
  Ngược lại, đàn ông ít hoặc không có râu cằm, râu mép thì được coi là nhỏ mọn, chi li, tính nết đàn bà, thích tự tay làm cả những việc nhỏ nhặt không thuộc chức năng của mình. Những người này bề ngoài tỏ ra gia trưởng, hơi coi thường phụ nữ, nhưng thực chất lại ủy mỉ, yếu đuối, rất cần một chỗ nương tựa tinh thần. Họ hiếm khi thành công trong cuộc sống, nếu có, thì cũng do may mắn ngẫu nhiên hoặc do người khác tạo lập hộ.
 
Đàn ông râu mép mọc vòng quanh hai bên tả hữu, quắp vào phía miệng được cho là người hay bị lép vế trước phụ nữ, tính hay sợ vợ.   Người làm kinh doanh mà râu mọc vừa phải thì phát tài, phát lộc.   Người đàn ông có “râu hùm hàm én mày ngài” được coi là biểu tượng của đàn ông theo nghiệp võ, tính tình nóng nảy, quyết đoán, hành động dứt khoát nhưng hay chủ quan và tự mãn.   Râu rẽ lệch là khổ về già. Râu như râu dê là đa dâm, như râu mèo là nịnh bợ, như râu chuột là xảo quyệt, như râu cọp có rìa rậm là nóng nảy, râu rậm mày rậm có mụn ruồi ở cằm là thường bị tai nạn sông nước.   Râu đỏ mặt hồng hào, mày thưa xém là bị hỏa hoạn, râu vàng mặt vàng cũng thế, râu nõn nà xanh đẹp hoặc ngả màu bạc râm là vẻ tiên phong cốt đạo, không làm giàu được cũng nhàn hạ.
 
2. Xem tướng tóc

Đàn bà tóc dài mà rậm đen, sợi tóc to như mây là nghèo khó vất vả, truân chuyên về duyên nợ, góa chồng, ít con về sau tái giá cũng nghèo. Đàn ông tóc dài cứng như râu cũng là khắc sát với vợ con.

Rau va toc to cao dieu gi trong tinh cach ban hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Tóc mềm mại óng ả vừa phải thì ân tình chồng vợ mặn nồng hạnh phúc, sinh con ngoan đẹp thông tuệ.   Tóc vàng như râu bắp: Đàn ông thì nghèo hèn, đàn bà thì lẳng lơ, đa tình.
 
Tóc như bị cháy là tướng người nghèo khổ vất vả tới già, có khi không nhà mà ở, phải tạm trú hiên chùa ngoài chợ.   Tóc hay rụng là số không con, già mà tóc vẫn đen là trường thọ, nửa đen nửa bạc cũng sống lâu. Ít tuổi mà tóc bạc thì khắc cha mẹ, con gái hói đầu là khắc chồng hại con. Đàn ông đến già không hói đầu là trường thọ.

Theo Xzone

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Râu và tóc “tố cáo” điều gì trong tính cách bạn - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Các Lễ hội ngày 13 tháng 11 -Hội Lỗ Khê, Hội Đền Nguyễn Công Trứ

Vào ngày 13 tháng 11 âm lịch có diễn ra hai hội lễ đó là Hội Lỗ Khêdiễn ra tại Hà Nội và Hội Đền Nguyễn Công Trứ tổ chức tại Ninh Bình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các Lễ hội ngày 13 tháng 11 -Hội Lỗ Khê, Hội Đền Nguyễn Công Trứ

Các Lễ hội ngày 13 tháng 11 -Hội Lỗ Khê, Hội Đền Nguyễn Công Trứ

Vào ngày 13 tháng 11 âm lịch có diễn ra hai hội lễ đó là:

1.Hội Lỗ Khê

Thời gian: tổ chức vào ngày 5 tới ngày 7 tháng 4 và ngày 13 tới ngày 15 tháng 11 âm lịch.

Địa điểm: xã Liên Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn vợ chồng ông Đinh Dự và bà Mẫn Hoa Đường (dạy nghề hát ả đào cho dân).

Nội dung: Lễ giổ tổ nghề, dâng hương và cúng tế và một số hoạt động văn hóa như hát ca trù.

 

2.Hội Đền Nguyễn Công Trứ

Thời gian: tổ chức vào ngày 13 tới ngày 15 tháng 11 âm lịch.

Địa điểm: xã Quang thiện, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Nguyễn Công Trứ.

Nội dung: Dâng hương tại đền thờ Nguyễn Công Trứ xã Quang Thiện, huyện Kim Sơn. Thường có sự tham gia của nhiều làng trong huyện Kim Sơn. Điều độc đáo là lễ hội có sự tham gia của cả người lương và giáo với những nghi thức khác nhau

Tổ chức trò chơi đua thuyền trên nhánh sông Vạc, một đặc trưng của lễ hội cư dân đồng bằng ven biển. Phần hội còn có phần thi hát ca trù, loại hình dân ca liên quan nhiều đến Nguyễn Công Trứ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các Lễ hội ngày 13 tháng 11 -Hội Lỗ Khê, Hội Đền Nguyễn Công Trứ

Tính thực tế

Trước hết, Tử Vi là một hệ thống tương quan giữa các yếu tố phức tạp, và khi đưa ra không thể lý giải một cách máy móc hay bằng một ước đoán cụ thể nào. Công dụng của nó chỉ nêu lên một ý niệm tương quan, phân tích những yếu tố tương quan.
Tính thực tế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử Vi nhắc nhở người xem số về sự kiện liên hệ chặt chẽ giữa các yếu tố. Đều này tránh những ngộ nhận vội vàng hay phiến diện. Người giải đoán, nhờ nhãn quan tổng hợp của Tử Vi, phải gom góp, đối chiếu, cân nhắc, ngõ hầu có thể kết luận trên sự tổng hợp các nhận định cục bộ.

Tử Vi quan niệm con người một cách toàn diện, bao hàm cả thể chất lẫn tinh thần, cả di truyền lẫn bản tính cá nhân, cả môi trường gia đình và xã hội, cả công danh lẫn tài lộc. Khoa Tử Vi không tách rời các phương diện của con người.
Con người trong Tử Vi được xem là một tổng hợp các phương diện chớ không phải là một phương diện riêng biệt nào.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính thực tế

Chuyên gia khoa học lý giải về chuyện mộ kết trong dân gian

Mộ kết luôn được gắn với những câu chuyện kì bí trong dân gian.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


“Tôi đã bảo rồi mà chúng nó không tin, bây giờ thì có họa to rồi”, ông Long, 67 tuổi, sống ở Thủy Nguyên, Hải Phòng luôn nói như vậy khi có ai hỏi đến chuyện mồ mả nhà bà Hoài, em dâu họ của ông. Chồng bà chết vì tai nạn vào đúng ngày Rằm, được chôn ở một vuông đất khá cao ráo.

Nhân chứng lên tiếng

Sau 3 năm rưỡi, bà đi xem ngày giờ để bốc mộ cho chồng, thì ông Long cản: “Không bốc được đâu thím ơi, mộ chú nó kết rồi, tôi để ý lâu rồi, thấy cái mộ ngày càng to ra, nở nang lắm, cỏ, mấy cây hoa trồng trên mộ và cả những cây xung quanh thì tươi tốt lạ thường. Thím cứ để vậy, con cháu sẽ học hành đỗ đạt, làm ăn phát tài, hoặc được làm quan. Chứ thím mà bốc lên là chết cả nút đấy”.

Bà Hoài nghe cũng sợ, nhưng bà không biết mộ chồng mình có kết thật không. Nếu không phải mà cứ để ông nằm mãi đó, không được cải táng thì tội ông quá, vong linh ông không mát mẻ thì con cháu làm sao yên ổn được. Nghĩ thế, bà bèn đi tìm thầy để xem, cả mấy ông thầy đều khẳng định chả kết kiếc gì hết, cứ thế mà bốc.

 chuyen gia khoa hoc ly giai ve chuyen mo ket trong dan gian - 1

Đâu đó trong dân gian vẫn lưu truyền các câu chuyện về huyệt mộ kết phát giúp cả một dòng họ trở nên sang giàu. Trong ảnh là mộ vua Trần ở Thái Bình.

“Đúng là đầu óc đàn bà, nói phải không nghe, giờ thì suốt ngày khóc than bảo giá như em vâng lời bác”, ông Long phẫn nộ. “Hôm bốc mộ chú nó, đưa lên thi thể gần như còn nguyên. Mẹ con nhà nó sợ quá cho lấp lại như cũ, rồi cúng vái đủ kiểu, nhưng muộn mất rồi. Chỉ hơn một năm sau đã thấy ngay tác hại. Cả hai thằng con đều khôi ngô tuấn tú, học hành giỏi giang, đùng một cái một đứa nghiện game bỏ học bỏ thi, bị đuổi khỏi trường đại học; một thằng chơi cá độ bóng đá nợ hàng tỉ đồng, bị chúng nó vác dao tìm giết, phải trốn vào Nam không dám về. Còn mẹ chúng nó nay ốm mai đau, đúng là họa tự mình rước lấy”,  ông Long kể.

Họ hàng, làng xóm đều xanh mắt, coi hoàn cảnh nhà bà Hoài như một bài học xương máu về chuyện không cẩn thận về mồ mả. Nhưng cũng có người nói, hai đứa con bà vốn thừa kế cái máu ham chơi và mê cờ bạc từ ông bố, ngay cả trước khi bốc mộ, trước sau gì chẳng dẫn đến kết cục như vậy. Mà con đã thế, mẹ không ốm đau mới lạ.

Thế nhưng, không chỉ nhà bà Hoài, mà người dân còn kể cho nhau vô số chuyện ly kỳ về mộ kết, khiến ngay cả những người vô thần cũng hoang mang, nửa tin nửa ngờ, không biết nên nghĩ gì. Anh Trần Văn Kiệt, 22 tuổi, nhà ở Vĩnh Phúc, nói: “Em vốn cũng không tin, nhưng giờ thì sợ lắm rồi. Cách đây mấy năm, nhà thằng bạn thân của em bốc mộ bà nội, em cũng đến động viên tinh thần. Thực ra mẹ nó đi xem bói thấy bảo mộ kết rồi không bốc được, nhưng ông bố không nghe, bảo đừng có mê tín dị đoan vớ vẩn.

Ai ngờ lúc mở quan tài ra thấy tơ trắng như bông quấn lấy cả người bà cụ, da thịt chưa hóa tí gì. Bố thằng bạn em bảo tại đất khô nên chậm hóa là bình thường, cứ cho thợ làm. Làm xong mấy tháng thì ông ấy đau nặng, đi khám thì là ung thư giai đoạn cuối, sống được thêm có nửa năm”.

Sau chuyện đó, anh Kiệt bắt đầu để ý đến chuyện mộ kết và nghe được khối chuyện rùng mình. Chẳng hạn một nhà ở quê anh bốc mộ cho ông cố, đào lên mới thấy mộ đã kết, chuẩn bị phát, rễ cây tơ hồng đâm vào rất nhiều. Chỉ trong vòng 5 năm sau, nhà ấy có liên tiếp 3 người chết. Còn nhà khác, vì nghe lời thầy, không bốc mộ, vì ngôi mộ ấy kết rất tốt. Đúng là như có phép lạ, đứa con gái xấu như ma chỉ trong vòng một năm lấy được chồng giàu, còn anh con trai thì được thăng lên tổng giám đốc.

Cả dân gian lẫn nhiều tài liệu phong thủy đều nói về mộ kết, chung quy là nếu mộ kết mà để yên như vậy thì mấy đời con cháu đều hưng thịnh, phúc lộc dồi dào, còn nếu cứ đào lên thì phúc biến thành họa, mà là đại họa, không lụn bại về kinh tế thì cũng thiệt về sức khỏe, mạng sống, hoặc bại hoại thanh danh, hay phải “đáo tụng đình”...

Dấu hiệu mộ kết được truyền lại là: Ngôi mộ và vùng đất đặt mộ ngày càng nổi cao lên hoặc nở to ra, đất xốp mịn (có quan điểm lại nói là đất rất cứng), trong quan tài có mạng nhện hay màng tơ (màu trắng hoặc đỏ) bao bọc, di hài còn nguyên vẹn, hoặc mộ bị mối đùn lên, kết thành một khối vững chắc... Tóm lại, gặp trường hợp này thì con cháu nên để nguyên rồi xây mộ kiên cố trùm lên chứ không được bốc.

Lý giải khoa học

Trao đổi với phóng viên về vấn đề mộ kết, Giáo sư Lê Chí Quế, chuyên gia đầu ngành về văn học dân gian chia sẻ: “Những câu chuyện kỳ bí liên quan đến mộ kết tôi đã được nghe nhiều nhưng chưa có dịp nghiên cứu sâu về vấn đề này. Tuy nhiên, việc những ngôi mộ sau một thời gian hoặc vừa chôn đất,  cứ đùn lên ngày càng to khác thường có thể là do tính chất vật lý của đất. Có thể đất chỗ đó có sự giãn nở khác thường hoặc do giun, mối đùn đất cao lên. Và trong mỗi ngôi mộ kết ấy thường có dây tơ hồng quấn quanh người chết. Cái này xuất phát từ suy nghĩ bên ngoài đẹp, bên trong cũng sẽ đẹp như vậy. Còn xét về góc độ tín ngưỡng, hiện tượng mộ phát liên quan đến gốc tích phồn thực. Phồn là sự sinh sôi, phát triển, nở ra: Người sinh đẻ, cây cối sinh sôi... Từ hiện tượng tự nhiên, người ta gắn với tín ngưỡng cho rằng sự sinh sôi nảy nở này gắn với những ước mơ về sự giàu sang, no ấm trong cuộc đời mỗi con người và nó kéo dài mãi mãi từ đời này sang đời khác. Nhiều người cho rằng mộ kết thì phải giữ nguyên, không được cải táng thì sự tốt đẹp mới kéo dài mãi. Ngược lại, nếu cải táng mộ kết, sự tốt đẹp biến thành điềm xấu, hủy diệt cả dòng họ... Tất cả xuất phát từ gốc tích tín ngưỡng phồn thực”.

Những nhà giàu có, mua quan tài gỗ tốt, khâm liệm nhiều lớp, trong quan tài để nhiều chất chống ẩm, lại nhờ thầy địa lý chọn được huyệt đất trên gò hay núi cao, khô ráo, nên thi thể chậm phân huỷ hơn người bình thường. Họ đã giàu thì con cháu có điều kiện học hành, việc kiếm được quan chức hoặc ngày càng giàu thêm cũng phải lẽ, nhất là khi tâm lý thư thái, tự tin vì nghĩ mộ tổ tiên mình đã kết”.

Các tài liệu của thế kỷ trước khi nhắc đến mộ kết cũng có nhắc đến loại “đất dưỡng thi”, loại đất có khả năng giữ cho thi hài trải qua nhiều năm mà da thịt không hoại. Có lẽ những thành phần đặc biệt trong loại đất này khiến các loại vi khuẩn, cả hiếu khí lẫn yếm khí, đều không sống nổi, gây “kết phát” cho những ngôi mộ vô tình được táng vào đây.   


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyên gia khoa học lý giải về chuyện mộ kết trong dân gian

Cảnh quan môi trường học có quan hệ như thế nào với phong thủy? –

Sự sinh tồn của con người trong môi trường tự nhiên, đây là núi sông lưu thủy của môi trường, cây cối hoa cỏ và các loại tổ hợp, hình thành nên các cảnh quan môi trường của tự nhiên. Mọi người vì tạo sự thoải mái, môi trường sinh tồn của mỹ quan, còn
Cảnh quan môi trường học có quan hệ như thế nào với phong thủy? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sáng tạo ra một số cảnh quan kiến trúc là các cảnh quan nhân văn và khu vườn nhân tạo. Những cảnh quan này do tự nhiên hình thành và do con người tạo thành sẽ sản sinh những hiệu ứng vật lý, sinh lý và tâm lí đối với nhân loại.

Con người là thể hữu cơ có trình độ tự động hoá rất cao, có năng lực phản ứng đối với sự vật ngoại giới rất mạnh, kết cấu, màu sắc xung quanh cảnh quan môi trường hình thành dẫn đến sức hút, khí trường… đều sẽ ảnh hưởng quan trọng đa phương diện đến sức khỏe và phát triển sự nghiệp của con người.

canh-quan-san-vuon-2

Ví dụ: Những người sống trong cảnh quan môi trường dễ chịu, màu sắc hài hoà, thì sẽ cảm thấy hứng thú, thoải mái, tâm trạng thư thái, tư duy tinh tế, sáng tạo, vô cùng linh hoạt.

Trung Quốc thời cổ đại rất coi trọng đến đinh viện mỹ hoá, cũng rất coi trọng đến đinh viện phong thủy. Họ cho rằng: Kiến trúc đình viện, cây cối hoa cỏ, tổ hợp bố cục của giả sơn lưu thủy, phải phù hợp với yêu cầu của phong thủy, như vậy thì sẽ có lợi cho sức khoẻ cơ thể và tài vận sự nghiệp. Đây chính là  ý thức cảnh quan môi trường bổ tố trong phong thủy học truyền thống, ví dụ như các khu vườn ở Tô Châu chính là mô hình mẫu mực của phong thủy cảnh quan môi trường nhân tạo.

Nội hàm của phong thủy học và một trong các sử mệnh chính là: Phải bổ tố chân lý của phong thủy học truyền thống, kết hợp tương bổ với cảnh quan môi trường học hiện tại: không chỉ nghiên cứu quy luật mỹ học, quy luật kiến trúc học, quy luật thực vật học của cảnh quan môi trường, mà càng phải đi sâu nghiên cứu kết cấu, phương vị, tư liệu, màu sắc, ngoại hình và các trường phái tin tức khác của cảnh quan môi trường có các tác dụng đối với tâm lí và sinh lý của con người. Từ đó tìm hiểu lựa chọn và tạo ra các quy luật và phương pháp khoa học của cảnh quan môi trường có lợi cho sức khỏe bản thân và phát triển sự nghiệp của mỗi người xung quanh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cảnh quan môi trường học có quan hệ như thế nào với phong thủy? –

Vật phẩm phong thủy xui xẻo không nên để trong nhà –

Vật phẩm phong thủy xui xẻo nào không nên để trong nhà? Đây là điều rất nhiều người thắc mắc muốn biết để tránh. Người ta nói tiền xu dễ lôi kéo ma quỷ, quần áo cũ dễ mang tới điều chẳng lành nếu bạn thường xuyên để chúng trong nhà. Điều đó có đúng h

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vật phẩm phong thủy xui xẻo nào không nên để trong nhà? Đây là điều rất nhiều người thắc mắc muốn biết để tránh. Người ta nói tiền xu dễ lôi kéo ma quỷ, quần áo cũ dễ mang tới điều chẳng lành nếu bạn thường xuyên để chúng trong nhà. Điều đó có đúng hay không, còn nữa những vật phẩm khác thì như thế nào? Củ thể ra sao các bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây nhé!

Nội dung

  • 1 Vật phẩm phong thủy xui xẻo không nên để trong nhà
    • 1.1 Tiền xu
    • 1.2 Cây xương rồng
    • 1.3 Quần áo cổ

Vật phẩm phong thủy xui xẻo không nên để trong nhà

Tiền xu

Không ít người cho rằng, tiền xu là vận cát tường, mang lại nhiều phúc khi. Tuy nhiên, nó chỉ đúng khi bạn mang theo tron người. Trường hợp bày biện tiền xu trong nhà sẽ mang lại vận xui cho chủ nhân, đặc biệt là tăng âm khí, dễ lôi kéo ma quỷ.

san-pham-thuong-mai-vat-pham-p-3522-4160-1414109354

Từ xa xưa, các thầy bói đã biết dùng tiền xu để phục vụ công việc bói toán, xem âm dương. Do đó, theo quan điểm phương Đông, tiền xu có thể tập hợp các linh hồn lại với nhau. Nếu không muốn có thêm nhiều “vị khách vô danh” tới thăm, bạn cần bỏ sở thích tích trữ và trưng bày tiền xu trong nhà nhé.

Cây xương rồng

Bày biện cây xanh là cách tạo phúc khí tốt lành. Tuy nhiên, không phải loại cây nào cũng phù hợp để trang trí trong nhà.

Theo Phong thủy học cổ xưa, xương rồng là loại thực vật rất dễ sống trong mọi hoàn cảnh. Nó chỉ phát huy tác dụng trong trường hợp ngôi nhà vừa mới bị hỏa hoạn hoặc có tang. Sức sống mãnh liệt của loài cây này sẽ làm giảm âm khí, xua đuổi tà ma. Do đó, xương rồng bị liệt vào danh sách vật trưng bày xui xẻo cho ngôi nhà.

Nếu yêu thích xương rồng, bạn có thể đặt chúng ở ngoài ban công. Tốt nhất, bạn chỉ nên dùng hoa lan hoặc hoa hướng dương để tăng vận khí tốt lành nếu muốn trang hoàng nhà cửa.

lammarcom-3162012-201231672615-4585-1414109354

Quần áo cổ

Không ít gia đình thích bày biện đồ cổ, đặc biệt là quần áo cũ của người cổ xưa trong nhà. Điều đó không mang lại may mắn, thậm chí còn tạo xui xẻo cho chủ nhân. Bởi quần áo cũ chứa âm khí của người đã khuất còn vương lại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy xui xẻo không nên để trong nhà –

Cẩn thận khi chọn cửa hàng gần đuờng có vòng xuyến –

Đường trong thành phố dọc ngang, đan chéo nhau. Để tiện cho xe cộ đi lại thuận lợi, người ta làm vòng tròn đặt giữa đường để xe dễ rẽ hơn, vô hình chung các vòng tròn ấy trở thành trung tâm tập trung nguời và xe. Xét về mặt giao thông, vòng tròn ấy l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

àm cho xe cộ đi lại dễ dàng, dòng chảy của xe vô cùng nhộn nhịp, thuận tiện, đáng nhẽ phải là địa điểm bán hàng lý tưởng.

vong-xuyen

Nhưng thực tế không phải cửa hàng nào nhìn ra vòng tròn đó cũng có thể tài vận thông tứ hải. Có những cửa hàng lượng khách ra vào rất ít, thường xuyên bị thay đổi chủ nguyên nhân do cửa hàng đối diện với vòng tròn. Bởi vì xét về mặt phong thủy dương trạch, nhà nào nằm ở đường vòng cung của đường tròn, nếu dùng để ở thì người trong nhà đó có tính cố chấp, gàn bướng, tiền tài tiêu tán phải đi tha hương.

Còn nếu là công ty cửa hàng thì tỷ lệ biến động công nhân rất cao, mố quan hệ giữa người với người không hòa thuận, lãnh đạo kinh doanh gặp khó khăn. Tác giả đã từng chứng kiến rất nhiều công ty vì chuyển đến loại nhà như vậy mà làm ăn không thuận lợi, thậm chí thất bại, cuối cùng phải dời đi nơi khác.

Vì vậy cách tốt nhất khi thiết kế quy hoạch kiến trúc phải đặt yếu tố phong thủy vào đó, cho dù là dáng vẻ bề ngoài, bố cục bên trong, vị trí của căn nhà đều phải nghiên cứu tỉ mỉ. Khi thiết kế, có thể dựa theo tam nguyên chân khí, lựa chọn vị trí vượng sơn vượng thủy, đổng thời giảm ảnh hưởng của đường gấp có vòng tròn một cách thấp nhất, dùng bồn nước nhỏ. trổng cây hoặc xây tường bao để hóa giải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩn thận khi chọn cửa hàng gần đuờng có vòng xuyến –

Cách xua tà khí, năng lượng tiêu cực chỉ bằng một cốc nước

Chỉ cần một cốc nước muối bạn đã có thể loại bỏ năng lượng tiêu cực, tà khí đang ứ đọng, gây ảnh hưởng tới hòa khí và tiền tài trong gia đình bạn.
Cách xua tà khí, năng lượng tiêu cực chỉ bằng một cốc nước

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Có rất nhiều cách có thể giúp bạn phát hiện nguồn năng lượng tiêu cực đang tồn tại trong nhà của mình. Và cách làm sau sẽ vô cùng đơn giản vừa để nhận biết lại còn có khả năng làm sạch năng lượng tiêu cực, tà khí và duy trì sự hài hòa trong gia đình bạn.   Môi trường sống của chúng ta từ chỗ làm việc cho tới khi về nhà luôn có rất nhiều năng lượng tiêu cực từ trong cảm xúc, suy nghĩ và lời nói. Chúng không chỉ vây lấy chúng ta mà còn càng làm tăng mức độ căng thẳng và có khả năng thẩm thấu vào đồ vật xung quanh như đồ gỗ, thảm, trần nhà và tường nhà. Có thể nói, đó là lý do tà khí này cũng có thể tích tụ trong những góc nhà của gia đình bạn.    

Cach nhan biet nang luong tieu cuc chi bang mot coc nuoc
 
Thậm chí năng lượng xấu này còn xuất phát từ các thành viên trong gia đình, hàng xóm hoặc khách tới chơi nhà. Chúng sẽ ảnh hưởng đến lợi ích, phúc lộc của cả gia đình bạn. Có thể nói, khi họ bước vào nhà, nguồn năng lượng tiêu cực ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc sống các thành viên trong gia đình

Đó là khi bạn cảm thấy rõ như tiền bạc hao hụt, phá vỡ các mối quan hệ giữa các thành viên gia đình và phá vỡ sự hài hòa vốn có trong cuộc sống. Kết quả là bạn sẽ cảm thấy lo lắng, bồn chồn và dễ làm hỏng chuyện, dường như làm gì cũng bị sai, trách mắng. Tuy nhiên, nếu những dấu hiệu này nếu được phát hiện sớm chúng ta có thể tìm cách loại bỏ chúng. Đó là lý do việc nhận biết năng lượng tiêu cực rất quan trọng.

Mỗi khi gia đình xảy ra chuyện gì đó không vui, một lời khuyên dành cho bạn là nên lau dọn nhà cửa sạch sẽ ngay sau đó. Những năng lượng tiêu cực này có thể ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc sống của bạn, gây hại tới tài chính, các mối quan hệ và sự hòa hợp trong gia đình.

Xem thêm: Bảo bối phong thủy xua đuổi tà khí trong tháng cô hồn
 
cach don gian xua duoi ta khi bang nuoc muoi
 
  Trước khi bắt đầu thực hiện cách xua tà khí, năng lượng điều quan trọng là phải biết lý do của sự bất hòa vì đôi khi, ngay cả năng lượng tiêu cực không phải là thủ phạm gây ra những vấn đề trong gia đình bạn. Tuy nhiên, nếu bạn không thể tìm thấy nguyên nhân thì nên thử thực hiện cách sau:   Lấy một cốc trống và đổ khoảng 1/3 cốc muối sau đó cho nước vào, đặt nó trong căn phòng - nơi bạn nghĩ rằng có năng lượng xấu là mạnh nhất. Đặt cốc trong một góc khuất và để đó tròn một ngày.   Hãy chắc chắn rằng không ai chạm vào hay di chuyển chiếc cốc đó. Nếu bị dịch chuyển, năng lượng tiêu cực đã tích tụ sẽ bị tan vỡ. Sau 24 giờ, kiểm tra cốc, nếu nó không khác gì so với lúc khi bạn mới đặt nó nghĩa là phòng đó không tồn tại năng lượng tiêu cực. Bạn có thể thử tiếp tục phương pháp này trong các phòng khác và chờ xem điều gì sẽ xảy ra.

Nếu cốc có vết bẩn và rõ ràng là trông không giống như bạn đã để như lúc đầu nghĩa là có năng lượng xấu. Khi đó, cốc nước muối đang làm nhiệm vụ loại bỏ năng lượng tiêu cực này và bạn nên đổ nước vào nhà vệ sinh, xả nó đi. Sau đó, lặp lại việc bỏ cốc nước muối tại phòng đó cho đến khi bạn cảm thấy chúng luôn sạch trơn như ban đầu mới dừng lại.

Tà khí xuất hiện khi có quá nhiều năng lượng xấu tồn tại trong gia đình, vì thế, để giữ cho mọi thứ luôn hài hòa, hãy luôn giữ một tâm thái thoải mái, bao dung với mọi người và sự việc xung quanh. Lúc đó tự nhiên may mắn và sức khỏe sẽ ở lại cùng bạn và môi trường sống của bạn không bị ngập tràn bởi  năng lượng tiêu cực.

Minh Minh

Những dấu hiệu nhận biết nhà bạn có tà khí, càng để lâu càng nguy hiểm 15 cách tránh tà khí xâm nhập bạn nên biết

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xua tà khí, năng lượng tiêu cực chỉ bằng một cốc nước

Hóa giải nhà thóp hậu –

Không biết từ bao giờ, khái niệm nở hậu - thóp hậu đã trở thành 1 trong những “tiêu chuẩn” để giới kinh doanh nhà đất đánh giá ưu - nhược 1 căn nhà, miếng đất. Theo các nghiên cứu về trường khí, ở nhà sau rộng, trước hẹp (nở hậu), khí sẽ tích tụ lại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không biết từ bao giờ, khái niệm nở hậu – thóp hậu đã trở thành 1 trong những “tiêu chuẩn” để giới kinh doanh nhà đất đánh giá ưu – nhược 1 căn nhà, miếng đất.

Theo các nghiên cứu về trường khí, ở nhà sau rộng, trước hẹp (nở hậu), khí sẽ tích tụ lại ở sau nhiều hơn. Còn nhà phía trước rộng, sau hẹp thì nội khí bên trong dễ phát tán ra ngoài, không tụ hội được. Nếu càng đi vào càng bị thu hẹp sẽ thấy tù túng, sắp đặt nội thất trở nên khó khăn, chỉ có phô trương hình thức mà không tập trung được cho thực chất sử dụng. Như hình khối của nhà thờ Đức Bà nhìn từ trên cao xuống, không thể nói là thóp hậu được, phần phía sau ít dùng đến nên nhỏ, phần gian chính để hành lễ phía trước là khu vực rộng rãi nhất.

Nhà thờ Đức Bà không coi là thóp hậu vì đằng sau ít sử dụng
Khoa học phong thủy từ truyền thống đến hiện đại đều không quá đặt nặng chuyện nở hay thóp hậu. Gặp đất xéo thì làm nhà vuông, gặp nhà xéo thì làm phòng vuông. Quan trọng là không gian cư trú có được thuận tiện, thông thoáng, thẩm mỹ hay không? Vì thế, cách thức sử dụng và xử lý không gian nội – ngoại thất như thế nào quan trọng hơn là sự chênh lệch giữa kích thước mặt trước và mặt sau của miếng đất, ngôi nhà.

Điều quan trọng là hợp lý hóa không gian
Việc phải xử lý nhà “thóp hậu” thực ra không khó khăn. Chỉ cần lấy 1 bên tường ổn định làm chuẩn để xác lập các không gian chính, phần xéo sẽ đặt các không gian phụ nhằm giảm khiếm khuyết. Điều cốt lõi là phòng khách, phòng ăn, phòng ngủ hay bếp đều được vuông vức, dồn ngóc ngách về phía kho, vệ sinh, cầu thang thì sẽ không còn cảm giác thóp hậu nữa.

nha-thop-hau

Nhiều người không muốn trổ giếng trời phía sau bởi họ nghĩ, như thế cũng là thóp hậu, mất đất. Điều này thiếu cơ sở khoa học. Đất vẫn thuộc sở hữu của họ, không hề mất. Hơn nữa, khoảng giếng trời đó tạo nên 1 miệng hút khí, cân bằng với phần trước và giữa nhà, làm nên dòng đối lưu tạo sự thông thoáng hơn.
Trong việc mở 1 giếng trời, ta không đi vào khoảng trống đó nhưng ta lại được khoảng thông thoáng, nhìn ngắm thư giãn hữu dụng, nội khí trong nhà được liên kết với nhau tốt hơn. Như kinh nghiệm đã đúc kết “đa thiên tỉnh khắc sơn xuyên”, tức là dùng nhiều giếng trời (thiên tỉnh) để tránh việc tạo nên những khe hẹp hun hút trong nhà (vùng sơn xuyên).

Việc cấp thiết đối với đất thóp hậu là tạo sự thông thoáng, dòng khí đối lưu cho trước và sau nhà, đưa tự nhiên vào trong nhiều nhất để có sự hòa hợp. Vì thế, giếng trời, cây xanh và non bộ,… Là ý tưởng hợp lý để không gian luôn trong lành, mát mẻ.

Khi thiết kế, không nên tạo các ô cửa xuyên suốt nhà, vì như thế, sẽ tạo điều kiện cho sự hao tổn sức sống, suy tán nội khí tạo xung khí xấu (sức sống đi theo đường vòng, ác khí đi theo đường thẳng). Bạn nên dùng chuông gió, màn sáo, giương bát quái, treo tĩnh vật nhẹ nhàng, bố trí cây cảnh, màu sắc,… Hướng đến việc cân bằng âm dương nhằm khắc phục nhược điểm phong thủy.

chuong-gio

Tại góc thóp, bạn có thể bổ khuyết bằng cách làm một cái cột cao để cân đối lại. Ngoài ra có thể tăng cường ánh sáng tại góc khuyết trả lại sự thăng bằng, hài hòa.

Dùng nguyên liệu cho nhà thóp hậu: Nên dùng các nguyên liệu tự nhiên tạo khoảng không gian thoáng mát gần gụi với tự nhiên. Còn đối với không gian hẹp chúng ta nên dùng nguyên liệu một cách hiệu quả để hạn chế tối đa những góc cạnh không tốt. Với sàn nhà, nên lát so le nhau, hoặc lát chéo để tạo cảm giác không gian rộng thêm, sử dụng màu sắc phải kết hợp với nhau để tạo hiệu quả nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải nhà thóp hậu –

Dự đoán hung cát dựa vào cách bói lúc tai phát nóng

Tuy tai đột nhiên nóng lên là phản ứng tự nhiên của cơ thể nhưng có thể bói ra sự kiện có thể xảy ra trong tương lai. Hãy cùng ## tìm hiểu thêm.
Dự đoán hung cát dựa vào cách bói lúc tai phát nóng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy tai đột nhiên nóng lên là phản ứng tự nhiên của cơ thể nhưng có thể bói ra sự kiện có thể xảy ra trong tương lai. Hãy cùng ## tìm hiểu thêm.


Du doan hung cat dua vao cach boi luc tai phat nong hinh anh
tai nóng
Nhiều lúc tai đột nhiên nóng lên không vì lý do gì, tuy nhiên phản ứng tự nhiên của cơ thể đó có thể chỉ ra những cát hung của người đó trong tương lai. Sau đây là cách bói đơn giản của hiện tượng trên dựa theo giờ thần phát sinh:

Giúp vợ chồng hiếm muộn cầu tự thành công với 4 mẹo phong thủy
Phong thủy phòng ngủ không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, tài vận và sự nghiệp của chủ nhân mà còn quan hệ chặt chẽ với việc mang thai của người vợ. Sau đây là 4

Giờ Tý (23 giờ - 1 giờ)
Khi tai đột nhiên nóng vào giờ này có nghĩa là sắp có tai họa bất ngờ tìm đến gia chủ, hãy đến miếu thờ hoặc chùa chiền dâng hương xin ban phúc để giải trừ tai họa   Giờ Sửu (1 giờ - 3 giờ) Chuyện vui sắp đến, tuy nhiên chuyện vui này không phải của bản thân mà là người nhà, anh chị em.   Giờ Dần (3 giờ - 5 giờ) Gia chủ có tai đột nhiên nóng lên vào giờ này nhất định được mời ăn, nhanh chóng hội họp với người thân hoặc bạn bè.   Giờ Mão (5 giờ - 7 giờ) Sẽ có bạn lâu ngày không gặp đột nhiên liên hệ, gia chủ phải bỏ chút tiền để mời bạn đi ăn. 
Du doan hung cat dua vao cach boi luc tai phat nong hinh anh 2
 
Giờ Thìn (7 giờ - 9 giờ) Tai phát nóng vào giờ này chủ tài hỷ, đại cát, điều này có nghĩa tài vận của gia chủ vào ngày hôm đó sẽ hanh thông, thích hợp đầu tư kinh doanh, nhận được nhiều đơn hàng.   Giờ Tỵ (9 giờ - 11 giờ) Khác với giờ Thìn, tai nóng lên vào giờ Tỵ chính là biểu hiện của hao tài tốn của, bị trộm cướp, gia chủ cần phải chú ý.   Giờ Ngọ (11 giờ -13 giờ) Tai đột ngột nóng lên vào giờ này có nghĩa là việc vui sắp đến, đại cát đại lợi, có dấu hiệu được mời ăn.   Giờ Mùi (13 giờ -15 giờ) Sẽ có người đến nhờ gia chủ giúp đỡ, nếu có thể giúp hãy cố gắng hoàn thành, nếu không thì cũng nên vui vẻ cự tuyệt.   Giờ Thân ( 15 giờ - 17 giờ) Khi tai đột ngột nóng lên vào giờ này có nghĩa là sắp có cơ hội gặp bạn bè ăn uống, gặp được quý nhân, đại cát đại lợi   Giờ Dậu (17 giờ - 19 giờ) Khi tai đột ngột nóng lên vào giờ này có nghĩa là sắp có cơ hội gặp bạn bè ăn uống, gặp được quý nhân, đại cát đại lợi
Du doan hung cat dua vao cach boi luc tai phat nong hinh anh 3
 
Giờ Tuất (19 giờ - 21 giờ) Nếu tai nóng lên vào giờ này có nghĩa là không thể tránh khỏi thị phí sắp tìm đến, khi gặp tình huống này không nên nói gì vì "lùi một bước trời cao biển rộng"   Giờ Hợi (21 giờ - 23 giờ) Vào giờ Hợi tai nóng lên cũng có nghĩa là gia chủ gặp thị phi, tuy nhiên nếu vào giờ Tuất là thị phi liên quan đến sự nghiệp thì giờ Hợi là tranh chấp thường ngày, sẽ có sự việc nguy hiểm liên quan đến tranh đoạt phát sinh
Dưỡng sinh đúng cách khi vào tiết Tiểu Mãn
► Tra cứu tử vi năm 2016 của bạn theo Lịch vạn sự

Chi Nguyễn

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán hung cát dựa vào cách bói lúc tai phát nóng

Nhìn nhận đúng đắn về giải sao hạn hằng năm

Nguồn gốc Sao hạn được dùng khá phổ biến trong lịch pháp Phật giáo, dùng phối với ngày, để định cát hung. Chín sao này cũng dùng phối năm, để xem vận mệnh con người, từ đời Tống đã thịnh hành việc sắp đàn giải hạn, được ghi lại trong “Ngọc hạp ký” của Hứa Chân Quân. Trong Phật giáo cũng có những kinh điển liên quan như “Phật thuyết Bắc đẩu Thất tinh diên mạng “, “Phật thuyết Thất tinh chân ngôn thần chú”,…

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa cho rằng có mối liên hệ giữa thiên thể (cụ thể là chín vì sao này) với con người, con người là thế giới thu nhỏ – một tiểu thiên địa, nhưng vì người đời sau cho thêm nhiều quan điểm rắc rối khác vào nên dễ bị đánh đồng với mê tín, do đó chúng ta cần có cái nhìn biện chứng khách quan hơn về phương pháp này.

Quan niệm về sao Cùng một tuổi, cùng một năm nam giới và phụ nữ có sao khác nhau, luân phiên theo 9 sao. Trong năm nếu gặp sao xấu hay trung bình sẽ gặp những chuyện xấu tương ứng với sao đó. Cát hung (tốt xấu) của các sao như sau:

Sao tốt: Thủy diệu, Thái dương, Thái âm, Mộc đức

Trung bình: Thổ tú

Sao xấu: La hầu, Thái bạch, Vân hớn, Kế đô

Cụ thể: Sao La hầu (Kim, xấu): Chủ về buồn rầu. Nam dễ kiện tụng chốn quan trường; Nữ dễ đau buồn, lo lắng. Đây còn là sao về khẩu thiệt thị phi, hay mang đến nỗi buồn rầu, tai nạn, tang sự, kiện tụng, thị phi, bệnh mắt, nữ gặp hạn huyết quang, sản nghịch,…

Sao Thái bạch (Kim, xấu): Chủ về mọi chuyện không như ý, nam giới đỡ hơn một chút, còn đại kỵ với nữ giới. Người quyền quý gặp sao này có lợi, thêm đinh thêm khẩu, đề phòng kẻ tiểu nhân phá rối. Kết hôn cẩn thận bệnh phần bụng. Xấu hơn sao La hầu.

Sao Vân hớn (Hỏa, xấu): Còn gọi là tai tinh, chủ về bệnh tật. Phụ nữ gặp phải sao này, có nhiều tai ương, có nạn huyết quang; nam giới gặp kiện tụng thị phi, gia đạo bất an, mọi việc cần thận trọng.

Sao Kế đô (Thổ, xấu): Chủ về tai họa, người âm phá rối. Đại kỵ cho cả nam và nữ, nhưng nữ bị nặng hơn, thường mang lại sự buồn khổ, chán nản, thờ ơ. Trong nhà có chuyện buồn, nên đi xa làm ăn. Lục súc bất lợi, phụ nữ có khẩu thiệt, thị phi. Đi xa có tiền tài, ở nhà có tai ương. Nam giới gặp sao này chiếu mạng dễ bị phụ nữ hại. Phụ nữ gặp sao này chiếu mạng mà có thai thì lại may mắn.

Sao Thổ tú (Thổ, trung bình): Chủ về việc liên quan đến quan trường. Đi lại không gặp may, dễ bị tiểu nhân phá. Thổ tú còn được gọi là ách tinh, có tại họa, khó yên, hay ngủ mê, lục súc bất yên, không nên đi xa làm ăn, đề phòng tiểu nhân hãm hại.
Gặp sao này chiếu mạng thì hay có nỗi buồn man mác, không có chủ định vững vàng, hay hoài nghi công việc làm ăn, không hăng hái, song không gặp tai họa gì. Thường sáu tháng đầu năm bình thường, sáu tháng cuối năm mới thuận lợi.

Sao Thủy diệu (Thủy, tốt): Chủ về tài vận và phúc lộc. Nam giới gặp phúc lộc, rất may mắn, đi xa có lợi, thêm đinh; phụ nữ thì bất lợi hơn, chủ về khẩu thiệt thị phi, tuy tai họa không lớn, đi xa tránh qua sông qua đò.

Sao Thái dương (Hỏa, tốt): Chủ về an khang, thịnh vượng, có lợi cho nam giới; nữ giới có chút tai ương. Gặp sao Thái dương sẽ làm ăn phát đạt, thăng quan tiến chức, gặp may mắn trong công việc, dễ nổi danh, tiền đồ sáng sủa. Đi xa có lợi; người quyền quý gặp sao này càng lợi; thêm nhân khẩu; mọi chuyện như ý.

Sao Thái âm (Thủy, tốt): Chủ về mọi chuyện như ý. Cầu danh lợi đều được, nên đi xa, gặp người trên có lợi. Phụ nữ gặp sao này sẽ được vui vẻ, hạnh phúc, có tiền tài, dễ đạt được các ước mơ, nhưng sinh nở bất lợi. Nam giới đi lại hanh thông, gặp sao này được bạn nữ giúp đỡ, nhất là về tiền bạc.

Sao Mộc đức (Mộc, tốt): Sao Mộc đức chiếu mạng sẽ gặp nhiều may mắn trong công việc, có bạn mới, được thăng quan tiến chức, gặp quý nhân giúp đỡ, hôn nhân hòa hợp. Phụ nữ có hạn huyết quang. Nam giới đề phòng bệnh mắt. Gia đạo có chút bất hòa, nhưng nhân khẩu bình an không đáng ngại.

Quan niệm về hạn Ngoài quan niệm về “sao”, còn có quan niệm về “hạn”, theo đó có các hạn sau:

Hạn Huỳnh tuyền: Có chứng đau đầu, chóng mặt. Không đi xa bằng đường thủy. Không bảo lãnh chứng nhận cho ai vì ắt sẽ sinh chuyện bất lợi.

Hạn Tam kheo: Đề phòng đau chân tay, chứng phong thấp, hay lo buồn cho người thân yêu. Tránh tụ tập chỗ đông người để tránh rủi ro. Tránh khiêu khích, nên nhẫn nhịn. Đề phòng thương tích tay chân.

Hạn Ngũ mộ: Hao tài, bất an. Mua hàng cần biết rõ xuất xứ. Không cho ai ngủ nhờ trong nhà vì sẽ có tai bay vạ gió. Phòng hao tài mất của.

Hạn Thiên tinh: Đề phòng ngộ độc. Mang thai cấm kiễng chân với đồ trên cao, kẻo ngã trụy thai, nguy hiểm, cũng nên đề phòng lúc ăn uống kẻo ngộ độc.

Hạn Toán tận: Hao tài. Đi đường không mang theo nhiều tiền của, cẩn thận bị cướp giật ảnh hưởng tính mạng. Không góp vốn làm ăn.

Hạn Thiên la: Đề phòng cảnh phu thê ly cách, cần biết nhẫn nhịn trong nhà, chớ ghen tương gắt gỏng làm chuyện bé xé ra to.

Hạn Địa võng: Kỵ đi với người khác lúc trời tối. Không cho người khác ngủ nhờ, tránh mua đồ không rõ xuất xứ.

Hạn Diêm vương: Đau ốm lâu, nhưng làm ăn thuận lợi, được tài lộc dồi dào, vui vẻ.

Ngày giờ giải sao Theo người xưa, dù sao tốt hay xấu đều cần hóa giải: sao tốt thì gặp, sao xấu thì tránh. Hầu hết các chùa hiện nay chỉ làm lễ giải một số sao xấu như Thái Bạch, La hầu, Kế đô.

Sao tốt thì chọn giờ gặp, sao xấu thì chọn giờ tránh, nhưng thực chất đều là chọn giờ đó để tiến hành hóa giải (sao xấu) hay đón nhận (sao tốt), cụ thể như sau:

2014sao1 2014sao2
Đây là những ngày giờ theo “quy định” sách cổ, chưa có lý giải thực sự hợp lý. Dẫn đến nhiều nơi làm cũng không theo lịch, chú trọng vào ngày rằm theo quan niệm “lễ cả năm không bằng rằm tháng Giêng”, hoặc ngày nào thuận tiện cho nhà chùa.

Quan niệm giải sao hạn

Vào ngày sao hạn chiếu mệnh, cần thắp đèn thắp nến, cầu xin bình an, tăng thêm phúc thọ. Đầu năm có hạn nên đến chùa, các tháng sau có thể làm ở nhà.

Các bài văn cúng ở các chùa hiện nay đa phần mang tính tự phát, mỗi chùa đọc một kiểu văn cúng khác nhau, không thống nhất, đa phần mang tính chất hóa giải về tâm lý là chính, giúp người dân yên tâm hơn trong cuộc sống của mình. Cách cúng của các thầy cúng trong dân gian thì nặng về hình thức, đồ lễ, hay vật cúng, cũng chủ yếu hóa giải về tâm lý. Sở dĩ nói vậy vì phương thức làm lễ khó kiểm chứng, khó đánh giá đúng sai tốt xấu của cách làm, hay lời văn cúng, thậm chí có nơi không có yêu cầu rõ ràng là người cần hóa giải phải có mặt hay không.

Đó cũng là lý do có những phản ứng ngược lại, cho rằng các cách làm trên không cần thiết, chỉ cần có tâm có đức là được. Chỉ cần tu tâm, giữ đức là được.

Tuy vậy cả hai quan niệm thái quá này đều lợi bất cập hại. Tin tưởng quá vào giải sao hạn, phải chen lấn xô đẩy vào lễ, hay kiểu gì cũng phải chen vào chùa nổi tiếng, chùa cổ,… là điều không cần thiết. Nếu tin vào lễ, bạn có thể tự làm ở nhà, trước ban thờ ở nhà; hoặc đến chùa gần nhà, gần nơi mình sinh sống hay làm việc đều được.

Phủ nhận việc giải sao hạn, cho rằng mình có tâm có đức là một cách tốt để khẳng định bản thân. Tuy vậy thi hành được tâm đức đến đâu là điều chính bản thân họ khó đánh giá. Hơn nữa, quan niệm sao hạn cho ta thấy rõ sự hữu hạn của con người, cũng như những chu kỳ nhất định của đời người (ở đây là 9 sao, tương ứng với 9 năm), nếu biết được chu kỳ tốt xấu này, để có những biện pháp ứng xử phù hợp, sẽ giúp ta có được sự thuận lợi hơn trong cuộc sống, cũng như công việc. Ví dụ đơn giản nhất, chọn đường đi tốt sẽ giúp ta đi đến đích dễ dàng hơn. Tương tự, chọn năm có sao tốt để làm việc lớn, năm có sao xấu cần làm việc cẩn trọng hơn, bớt đầu tư dàn trải,… sẽ giúp ích cho ta nhiều hơn. Tất nhiên, do xem chung cho chu kỳ 9 tuổi, nên có sự hạn chế nhất định, là không rõ sự ứng nghiệm vào thời điểm cụ thể nào, và cụ thể cho những ai trong tuổi đó, nên người xưa cũng chỉ có cách khuyên giải hay hóa giải chung là cần làm lễ giải hạn hoặc “phụ nữ có thai sẽ may mắn”, do cho rằng sinh nở là có lộc. Nếu xem chi tiết cho từng người theo năm tháng ngày giờ sinh, ta sẽ thấy rõ chu kỳ tốt xấu trong đời người, và có hướng hóa giải rõ ràng theo ngũ hành.

Thực tế tư vấn nhiều năm cho thấy, khi áp dụng khoa học phong thủy, cụ thể ở đây là quy luật âm dương ngũ hành, có thể giúp hóa giải sao xấu, tận dụng sao tốt một cách khá hiệu quả và đơn giản, không sa đà vào những lễ nghi không cần thiết lại khó kiểm chứng. Nguyên tắc vận dụng âm dương ngũ hành đơn giản nhất, là sao xấu thuộc ngũ hành nào, ta tiết giảm bớt đi, còn sao tốt thì chọn ngũ hành tương ứng, hoặc sinh ra ngũ hành đó. Cụ thể:

Sao La hầu, Thái bạch (ngũ hành là Kim): Dùng Thủy tiết, như đeo trang sức đá quý màu đen như đá núi lửa, thạch anh đen, thạch anh tóc đen,…

Sao Vân hớn (ngũ hành là Hỏa): Dùng Thổ tiết, như đeo trang sức đá quý màu vàng như thạch anh tóc vàng, lưu ly, hổ phách, thạch anh vàng,…

Sao Kế đô, Thổ tú (ngũ hành là Thổ): Dùng Kim tiết, như đeo trang sức đá quý màu trắng: mã não trắng, thạch anh trắng, kim cương, xà cừ,…

Sao Thủy diệu tốt, nhưng bất lợi cho nữ (ngũ hành là Thủy): Dùng Mộc tiết, như đeo trang sức màu xanh: Phỉ thúy, ngọc lục bảo, thạch anh linh, khổng tước,…

Ứng dụng trong nhiều năm qua, nhiều người áp dụng đều có kết quả khả quan, thuận lợi hơn trong cuộc sống cũng như công việc, phần lớn không thấy tác động của sao xấu, hoặc nếu có cũng được giảm đi nhiều.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn nhận đúng đắn về giải sao hạn hằng năm

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd