Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Văn khấn giải hạn Sao Vân Hán

Người xưa cho rằng mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh. Nếu năm nào sao xấu chiếu mệnh nên dâng sao giải hạn cầu bình an, mọi tai ách sẽ qua...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa cho rằng: mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Cùng một tuổi, cùng một năm đàn ông và đàn bà lại có sao chiếu mệnh khác nhau. Trong 9 ngôi sao có sao tốt, có sao xấu, năm nào sao xấu chiếu mệnh con người sẽ gặp phải chuyện không may, ốm đau, bệnh tật. . . gọi là vận hạn.

giai-han-sao-van-han

1. Ý nghĩa của làm lễ dâng sao giải hạn

Để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạn vào đầu năm (là tốt nhất) hoặc hàng tháng tại chùa (là tốt nhất) hay tại nhà ở ngoài trời với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.

Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày như sau:

Sao Thái Dương: Ngày 27 hàng tháng
Sao Thái Âm: Ngày 26 hàng tháng
Sao Mộc Đức: Ngày 25 hàng tháng
Sao Vân Hán: Ngày 29 hàng tháng
Sao Thổ Tú: Ngày 19 hàng tháng
Sao Thái Bạch: Ngày 15 hàng tháng
Sao Thuỷ Diệu: Ngày 21 hàng tháng
Sao La Hầu: Ngày 8 hàng tháng
Sao Kế Đô: Ngày 18 hàng tháng

2. Sắm lễ dâng sao giải hạn: Sao Vân Hán

Lễ cúng dâng sao Vân Hán vào ngày 29 hàng tháng, thắp 15 ngọn nến.

Theo quan niệm xưa, Vân Hán là tai tinh (sao xấu) chủ về ốm đau, bệnh tật.

Lễ vật gồm có: Hương, hoa, tiền vàng, phẩm oản;  Bài vị màu đỏ; Mũ đỏ; 36 đồng tiền.

Hướng về phương Nam để làm lễ giải sao.

3. Văn khấn dâng sao giải hạn: Sao Vân Hán

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

- Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.

- Con kính lạy Đức Trung Thiện tinh chúa Bắc cực Tử Vi Tràng Sinh Đại đế.

- Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Nam phương Bính đinh Hoả Đức Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.

Tín chủ (chúng) con là:……………………………………….

Hôm nay là ngày…… tháng………năm….., tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, thiên lập linh án tại (địa chỉ)……………………………………………………………để làm lễ giải hạn sao Vân Hán chiếu mệnh:

Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc,lộc, thọ cho con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.

Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn giải hạn Sao Vân Hán

Hóa giải góc nhọn chĩa vào nhà –

Phong thủy gọi đây là “giác sát” (góc sát). Quan điểm truyền thống cho rằng những vật thể có hình góc nhọn sẽ hình thành một loại hung khí khiến cho người bị chĩa vào gặp đủ loại phiền phức, không được yên ổn … Ngôi nhà giống như bào thai che chở cho

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

con người mà vật thể có hình góc nhọn thì giống như là con dao. Tâm lí học cho rằng không ai muốn nơi che chở cho mình lúc nào cũng bị uy hiếp.

Nguồn gốc của nguyên tắc “giác sát” vốn bắt nguồn từ quan niệm “thiên nhân hợp nhất” của người xưa mà ra. Người xưa luôn mong muốn cuộc sống của mình mọi lúc mọi nơi đều phải phù hợp với qui luật khách quan, cụ thể bên ngoài nhà phải giữ một khung cảnh môi trường tự nhiên để con người có thể cảm thụ được sức sống mãnh liệt của thiên nhiên. Ở những nơi con người tụ tập khung cảnh môi trường tự nhiên đã không còn tìm thấy nữa. Cho nên người xưa yêu cầu môi trường nhân tạo đó nhất định phải phảng phất như khung cảnh thiên nhiên, sao cho nhìn thấy hài hòa, đẹp đẽ, cân xứng, đầy hứng thú … Người xưa nói nên tránh “giác sát” hàm ý khuyên bạn không nên sống quá cứng nhắc, máy móc, nhân tạo hóa; nó sẽ làm cho con người bạn trở nên lạnh lùng, thiếu tình người, trong lòng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, xung đột, tranh chấp …

Một khía cạnh khác khiến cho phong thủy “kiêng” nhà có “giác sát” chĩa thẳng vào là vấn đề tâm lí. Mỗi ngày bạn đều mở cửa nhìn thấy “con dao” chĩa thẳng vào ngực mình từ đó nảy sinh những tâm trạng, tính cách không tốt. Chỉ khi nào tâm hồn của bạn được xây đắp bằng những hình ảnh đẹp đẽ thì nó mới trở nên thánh thiện mà thôi.

Có nhiều người khi mới mua nhà thì chưa gặp “giác sát”, sau một thời gian nhà cửa ba bề bốn bên mọc lên thì lại gặp họa này. Đây là trường hợp phổ biến và việc hóa giải nó cũng rất là đơn giản. Bạn có thể áp dụng một trong các cách làm sau:

mau-biet-thu-0005

+ Trồng hàng cây, làm hàng rào, hay treo mành … che chắn cho tầm mắt mình không còn nhìn thấy góc nhọn đó nữa. Giải pháp trồng cây xanh được coi là giải pháp xanh, sạch, đẹp được nhiều người áp dụng. Khi trồng cây nhớ chọn những cây khỏe mạnh chịu được bức xạ của mặt trời, sống lâu, luôn xanh tốt và có tính thẩm mĩ. Vấn đề này có lẽ bạn cần tham khảo thêm ý kiến của các nhà chuyên môn và học cách chăm sóc cây kiểng.

+ Treo một thủy tinh cầu hay tấm gương trực diện với góc nhọn. Thật ra đây chỉ là giải pháp tình thế để hóa giải hung khí mà không có ý nghĩa về mặt thẩm mĩ cũng như góp phần giải tỏa tâm lí. Khi làm vậy trong lòng bạn đã nảy sinh một sự oán thù. Mỗi ngày bạn nhìn thấy góc nhọn quái ác đó và thầm “nguyền rủa” người đã gây ra nó. Áp dụng cách này nhiều khi hại nhiều hơn lợi.

Nếu chẳng may trúng thế “giác sát” thì bạn đừng quá buồn lòng vì điều đó. Hãy đơn giản hóa vấn đề ví dụ nghĩ rằng “chẳng qua nó cũng chỉ là cái góc nhọn mà thôi” để cho lòng mình thanh thản. Cuộc sống có muôn vàn khó khăn, học cách mỉm cười trước những khó khăn âu cũng là một cách rèn luyện bản lĩnh sống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải góc nhọn chĩa vào nhà –

Luận Tuổi Vợ Chồng

HIỆP HÔN ĐỊNH CUỘC

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Trong bảng “Ngũ Hành hiệp hôn” sau đây tính độ cát hung cho các cung mệnh Ngũ Hành nam nữ khi cưới vợ lấy chồng. Để biết sự Sinh Khắc của Ngũ Hành, xin xem bài “Ngũ Hành và Ngũ mệnh đặc quái”.

Ngoài những cách sinh khắc nói trong biện chứng, Ngũ hành còn có thuyết tuy cùng một hành nhưng có sinh (tương hợp) có khắc (xung, hình, khắc), tuổi nào hợp nhau và cân được hành nào hô trợ để có cách hợp, hay hóa giải cách khắc, như sau :

Tương Sinh

- LƯỠNG KIM thành khí (hợp thành vật dụng)

- LƯỠNG THỔ thành sơn (hợp lại thành núi)

- LƯỠNG MỘC thành lâm (hợp lại thành rừng cây)

- LƯỠNG HỎA thành viên (hợp thành sức nóng)

- LƯỠNG THỦY thành xuyên (hợp lại thành sông)

Tương Khắc

- Lưỡng KIM khuyết (bể mất một)

- Lưỡng MỘC chiết  (gảy mất một)

- Lưỡng THỦY kiệt    (khô cạn hết)

- Lưỡng HỎA diệt (tắt tất cả)

- Lưỡng THỔ liệt (nhảo nát không dùng được)

Nên khi xét biện chứng của ngũ hành, chúng ta nên xét đến yếu tố nạp âm, vì khắc chưa phải đã hung, còn sinh chưa hẳn đã tốt.

Khi luận các cách sinh khắc trên, người xưa đã lây biện chứng đê giải thích :

Nói về HÀNH KIM :

Muốn lưỡng Kim thành khí, mệnh phải thuộc Hải Trung Kim, Sa Trung Kim hoặc Bạch Lạp Kim tức kim loại chưa tinh chế, phải nhờ có Hỏa mới thành khí, nhưng phải là Lư Trung Hỏa hay Phù Đăng Hỏa mới thích hợp.

Những Hỏa khác khắc kỵ với Kim (Hỏa khắc Kim). Như Thoa Xuyến Kim, Kiếm Phong Kim, Kim Bạch Kim gặp Thiên Thượng Hỏa, Tích Lịch Hỏa trở thành Kim khuyết, ví như kim loại mà gặp lửa sẽ bị nóng chảy hay sứt mẻ.

Nói về HÀNH MỘC :

Khi muốn lưỡng Mộc thành lâm, tức phải có nhiều cây chụm lại mới thành rừng, gồm những cây như Tùng Bá Mộc, Dương Liễu Mộc hay Bình Địa Mộc, nhưng phải nhờ Đại Trạch Thổ, Sa Trung Thổ hay Lộ Bàng Thổ thuộc những vùng đất lớn, nên Tùng Bá và Dương Liễu Mộc không khắc Thổ, trái lại phải nhờ Thổ. Còn Đại Lâm Mộc khắc với ba hành Thổ trên (khắc xuất), nhưng gặp Kim sẽ thành Mộc chiết (khắc nhập).

Nói về HÀNH THỦY :

Khi lưỡng Thủy thành xuyên phải là Tuyền Trung Thủy phối hợp với Đại Khê Thủy hay Giang Hà Thủy phối hợp với Trường Lưu Thủy, hoặc cả hai phối hợp với Đại Hải Thủy mới thành sông to, biển lớn. Những hành Thủy này tạo dựng thành công bằng chính bản thân không nhờ ai (như Kim, Mộc), chỉ có Thiên Hà Thủy không phối hợp được với bất cứ mệnh Thủy nào khác.

Thổ chỉ khắc được Thủy làm Thủy kiệt, với các hành như Tuyền Trung Thủy, Đại Khê Thủy, Trường Lưu Thủy, đất bồi làm mất dòng chảy của nước; nhưng không chế ngự được với Giang Hà Thủy, Đại Hải Thủy những sông to biển lớn hay Thiên Hà Thủy nước trên trời.

Nói về HÀNH HỎA :

Để được lưỡng Hỏa thành viên phải có Lư Trung Hỏa phối hợp với Phù Đăng Hỏa, hay Sơn Đầu Hỏa với Sơn Hạ Hỏa, hoặc Tích Lịch Hỏa với Thiên Thượng Hỏa. Về 4 mệnh Hỏa đầu cần có thêm Mộc để đạt đến mục đích lửa to cháy lớn, được sinh nhập (Mộc sinh Hỏa), còn hai hành Hỏa từ trên trời không cần đến Mộc vẫn phát huy được tính cách lưỡng Hỏa thành viên của mình.

Còn Hỏa diệt khi Lư Trung, Phù Đăng, Sơn Đầu, Sơn Hạ Hỏa gặp phải nước (Thủy khắc Hỏa) là khắc nhập. Riêng Tích Lịch Hỏa, Thiên Thượng Hỏa chỉ khắc Thiên Hà Thủy.

Nói về HÀNH THỔ :

Muốn lưỡng Thổ thành sơn, chỉ có Lộ Bàng Thổ, Sa Trung Thổ hay Đại Trạch Thổ phối hợp nhau không cần sự tiếp tay của những hành khác, 3 mệnh Thổ còn lại không thể thành núi vì những Thổ này rời rạc và nhỏ bé, muốn thành núi phải nhờ đến Hỏa tiếp tay diệt Mộc, tức lửa đốt cháy cây để thành đất. 3 mệnh Lộ Bàng, Sa Trung, Đại Trạch Thổ nếu có Hỏa sẽ thêm tốt, công danh sự nghiệp sẽ phất càng cao thêm.

Tính đến Thổ liêt cả lục Thổ đều kỵ Mộc, tức khắc nhập (Mộc khắc Thổ), cây có thể mọc khắp nơi trên mọi loại đất, từ đất nóc nhà, đất bờ tường, đầu thành hay đất đầm lầy, bãi cát, đường lộ; ngoài Mộc nhiêu mệnh Thổ còn đại kỵ khi gặp phải các hành Thủy sau đây, dù là khắc xuất nhưng từ thứ hung sang đại hung :

- Lộ Bàng Thổ và Đại Trạch Thổ gặp Giang Hà Thủy và Trường Lưu Thủy, sẽ làm cho đất lỡ lún.

- Sa Trung Thổ gặp Đại Khê Thủy hay Tuyền Trung Thủy làm cho sói mòn.

- Thành Đầu Thổ, Bích Thượng Thổ và Ốc Thượng Thổ rất sợ Thiên Hà Thủy làm cho đất nhão nhoẹt đến hủy diệt.

Biện  pháp hóa giải xung khắc:

Để thành công qua các cách trên, như lưỡng Kim thành khí phải nhờ có Hỏa, lưỡng Mộc thành lâm phải có Thổ, lưỡng Hỏa thành viên phải có Mộc và lưỡng Thổ thành sơn phải có Hỏa, còn lưỡng Thủy thành xuyên không cần mệnh nào gián tiếp hỗ trợ.

Những hành gián tiếp hỗ trợ được hiểu theo nghĩa đen như sau: trong công việc kinh doanh hai người cùng hợp tác, nếu cùng một mệnh cần thêm người thứ ba phục vụ, hành Kim tìm người mệnh Hỏa, hành Mộc tìm người mệnh Thổ, hành Hỏa tìm người mệnh Mộc, hành Thổ tìm người mệnh Hỏa. Trong đó nên tránh những mệnh tương khắc.

Còn trong hôn sự, cổ nhân thường có câu “nhất gái lớn hai, nhì trai hơn một” qua những điển hình sau.

Thí dụ : trai Kỷ Sửu lấy gái Canh Dần (trai hơn một), hay gái Canh Dần lấy trai Nhâm Thìn (gái lớn hai) sẽ hợp tốt theo câu phú trên.

Tính về sinh khắc: trai Kỷ Sửu mang hành Hỏa (Tích Lịch Hỏa) lấy gái Canh Dần (Tùng Bá Mộc) là Mộc sinh Hỏa, ở cách này người con gái sẽ trở thành nô lệ hơn là vợ chồng hạnh phúc, do gặp cảnh chồng chúa vợ tôi. Hậu quả về sau gia đạo thường bất hòa, trước tốt sau hung.

Còn gái Canh Dần lấy trai Nhâm Thìn (Trường Lưu Thủy) là Thủy sinh Mộc, tức người chồng sẽ lo cho vợ con, gia đình hòa thuận, cùng nhau “tát bể đông cũng cạn”, sẽ mang đến giàu sang phú quý. Bởi lẽ thường người vợ lớn tuổi hơn chồng trước sẽ biết tự lo cho bản thân, sau lo cho chồng con, không thụ động theo cảnh thường thấy ở những đôi vợ chồng. Còn người chồng tuy nhỏ tuổi nhưng lại là gia trưởng cũng biết lo lắng cho gia đình. Cả hai cùng bươn trải xây dựng cơ ngơi, không ai thụ động, nên của cải càng thêm lớn.

Còn vợ chồng đồng mệnh (không theo tuổi tác chỉ tính theo Ngũ Hành nạp âm), nên xem diễn giải sinh khắc đã nói, và sinh con theo tính tương hợp là tốt, còn sinh theo tính tương khắc là xấu. Trong công việc còn có thể thay đổi người thứ ba, với con cái chúng sẽ theo đuổi vận mệnh vợ chồng đến cuối đời.

Trong hôn nhân phần xem tuổi vợ chồng qua Ngũ Hành sinh khắc, nhiều người thường lo lắng như trai mệnh Thổ lấy gái mệnh Mộc (Mộc khắc Thổ) sẽ yểu thọ, vì cây sẽ hút hết chất màu mở của đất v.v…

Tuy nhiên, trong 5 hành đều có tính chất riêng là phần nạp âm, như Thổ có Lộ bàng Thổ, Sa trung Thổ, Đại trạch Thổ v.v… Nên khi gặp khắc mà tốt, còn thấy sinh lại xấu. Sau đây là tính chất sinh khắc của nạp âm :

HÀNH KIM :

Kiếm, Sa Kim phong lưỡng ban kim

Mộc mệnh nhược phòng tức khắc hiềm

Ngoại hữu tứ Kim giải kỵ Hỏa

Kiếm sa vô Hỏa bất thành hình.

Giải thích : Đừng nghĩ Hỏa khắc Kim, nếu mệnh là Kiếm Phong Kim và Sa Trung Kim mà hợp cùng người mệnh Hỏa trong hôn nhân, lại tốt đẹp vô cùng.

Kiếm Phong Kim (vàng trong kiếm) và Sa TrungKim (vàng trong cát), nếu không có lửa (Hỏa) thì không thành vật dụng. Nhưng cả hai khắc với Mộc (Kim khắc Mộc) vì hình kỵ, dù Mộc hao Kim lợi (Kim được khắc xuất, mất phần khắc) nhưng vẫn chịu thế tiền cát hậu hung (trước tốt sau xấu), do Kim chưa tinh chế nên không hại được Mộc vượng, không chém được cây lại thêm tổn hại.

4 hành Kim còn lại là Hải Trung Kim (vàng trong biển), Bạch Lạp Kim (vàng trong sáp), Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức) và Kim Bạch Kim (kim loại màu) đều kỵ hành Hỏa.

HÀNH  HỎA :

Phù Đăng, Lư Trung dữ Sơn Đầu

Tam Hỏa nguyên lai phách Thủy lưu

Thiên Thượng, Tích , Sơn hạ Hỏa

Thủy trung nhất ngô cân vương hâu

Giải thích : Ba loại Phù Đăng Hỏa (lửa đèn dầu), Lư Trung Hỏa (lửa bếp lò) và Sơn Đầu Hỏa (lửa trên núi) gặp hành Thủy sẽ khắc kỵ. Khi gặp nước ba thứ lửa trên sẽ bị dập tắt, đúng nghĩa Thủy khắc Hỏa, thuộc diện khắc nhập mất phần phúc.

Còn Thiên Thượng Hỏa (lửa trên trời) và Tích Lịch Hỏa (lửa sấm sét) lại cần phối hợp với hành Thủy, bởi có nước thì càng phát huy được tính chất, khí âm (thủy) gặp khí dương (hỏa) sẽ gây ra sấm sét.

HÀNH  MỘC :

Bình Địa Mộc trung chỉ nhất sinh

Bất phùng Kim giả bất năng thành

Ngũ ban biệt Mộc kỵ Kim loại

Nhược ngộ đương nhiên bất đắc sinh

Giải thích : Trong Lục Mộc chỉ có Bình Địa Mộc (cây trên đất) không sợ Kim (Kim khắc Mộc), mà còn cần hòa hợp mới thành vật hữu dụng (cưa, búa đẻo gọt cây thành vật để dùng như tủ, bàn, ghế).

Những loại Mộc còn lại như Tù̀ng Bá Mộc (cây tùng già), Dương Liễu Mộc (cây dương liễu), Tang Đố Mộc (cây dâu tằm), Thạch Lựu Mộc (cây mọc trên đá) và Đại Lâm Mộc (cây trong rừng già) đều sợ Kim, nếu phối hợp sẽ tử biệt hay nghèo khổ suốt đời (Hưu Tù Tử). Những loại cây trong rừng (Đại Lâm, Tùng Bá), những cây sống chùm gửi (Thạch Lựu), cây còi (Dương Liễu) rất hay bị đốn chặt, khai quang.

HÀNH  THỦY :

Đại Hải Thủy, Thiên Hà Thủy lưu

Nhị ban bất dữ Thổ vi cửu

Ngoại giả đô lai toàn kỵ Thổ

Phùng chi y lộc tất nan cầu.

Giải thích : Đại Hải Thủy (nước biển), Thiên Hà Thủy (nước trên trời) không sợ gặp Thổ dù Thổ khắc Thủy (Thủy hao Thổ lợi) vì đất không ở biển lớn hay trên trời, cả hai phối hợp cùng Thổ càng mau thành công, nếu thành vợ chồng sẽ dễ hiển đạt đường công danh phú quý.

Còn Trường Lưu Thủy (sông dài), Giang Hà Thủy  (sông cái), Tuyền Trung Thủy (nước suối) và Đại Khê Thủy (nước khe) đều kỵ Thổ, nước chỉ làm lợi cho đất, số sẽ vất vả, nghèo khó, vì nước mất mát cho đất thêm màu mở.

HÀNH  THỔ :

Lộ Bàng, Đại Trạch, Sa Trung Thổ

Đắc Mộc như đạt thanh vân lộ

Ngoại hữu tam ban phách Mộc gia

Phùng chi tất mệnh tu nhập mộ.

Giải thích : Lộ Bàng Thổ (đất đường lộ), Đại Trạch Thổ (đất đầm lầy) và Sa Trung Thổ (đất bãi cát) không sợ Mộc, vì cây không sống giữa đường cái quan hay trên bãi cát, đầm lầy. Cả ba hành Thổ này nếu gặp Mộc không khắc dù Mộc khắc Thổ, Thổ hao Mộc lợi, trái lại còn có đường công danh, tài lộc thăng tiến không ngừng.

Thành Đầu Thổ (đất bờ thành), Bích Thượng Thổ (đất trên tường) và Ốc Thượng Thổ (đất nóc nhà) đều sợ Mộc, nhất là Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc, như thân tự chôn xuống mộ. 3 hành Thổ này tuy không sợ Bình Địa Mộc, Đại Lâm Mộc, Tùng Bá Mộc nhưng không bền vững vì hình kỵ.

Thiên Việt

Lược trích từ thienviet.wordpress.com.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Tuổi Vợ Chồng

Tuổi Nhâm Tuất 1982 hợp làm ăn với tuổi nào

Xem tuổi làm ăn hợp với tuổi Nhâm Tuất, bạn muốn biết tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi nào. Bài viết dưới đây của Phong Thủy số sẽ cùng bạn giải đáp những thắc mắc trên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi làm ăn hợp với tuổi Nhâm Tuất, bạn muốn biết tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi nào. Bài viết dưới đây của Phong Thủy số sẽ cùng bạn giải đáp những thắc mắc trên.

Tuổi Nhâm Tuất 1982 hợp làm ăn với tuổi nào

Những bài viết mới nhất:

+ Tuổi Tân Dậu hợp làm ăn với tuổi nào

+ Tuổi Canh Thân hợp với tuổi nào trong làm ăn

+ Tuổi Kỷ Mùi hợp làm ăn với tuổ nào?

Vài nét về tuổi Nhâm Tuất:

Tuổi Nhâm Tuất, sinh năm 1982, cung mệnh Đoài, mạng cốt tinh Thủy.

Tính cách người tuổi Nhâm Tuất: Học hành khá thông minh, tính nóng, cương trực, bạo ngược, khá tự kiêu, tính tình bất cần lại quá thật thà. Tôn trọng đạo lí, sống có nề nếp, siêng năng chăm chỉ. Có nhiều tham vọng trong cuộc sống nhưng nếu biết kiềm chế thì có thể tiến xa hơn trên con đường danh vọng.

Nghề thích hợp với tuổi Nhâm Tuất: Nghề nghiệp thích hợp về khoa học tự nhiên. Làm nghề cơ khí, máy móc sẽ phát đạt. Nếu ở miền sông nước thì kinh doanh nghề hải sản thì sẽ thích hợp.

Tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi nào?

Chọn những người có mệnh Kim ( gồm các tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửuhì, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi )  thì tuổi làm ăn hợp với tuổi Nhâm Tuất nên dễ dàng, có nhiều lợi lộc.

Chọn những người có mệnh Mộc, tuy người tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi này nhưng nếu người tuổi Nhâm Tuất làm trợ lí hay cấp dưới những người mệnh Mộc thì mới thuận buồm xuôi gió.

Chọn những người có mệnh Thủy ( gồm các tuổi Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu) thì tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi này nên công việc bình hòa, công việc làm ăn thuận lợi, có lợi cùng hưởng, có họa cùng chịu.

Chọn những người có mệnh Hỏa ( gồm các tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi) thì người tuổi Nhâm Tuất có điều kiện để thăng tiến.

Không nên chọn hợp tác với những người mệnh Thổ ( gồm các tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi) vì công việc làm ăn trắc trở, bị thua thiệt.

Màu sắc và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Nhâm Tuất:

Màu hợp với tuổi Nhâm Tuất: Màu đen, xanh đậm, sáng trắng.

Hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Nhâm Tuất: Nên đặt bàn làm việc nhìn hướng chính Nam.

Trên đây là câu trả lời cho tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn nên hợp tác làm ăn với các tuổi thuộc mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và không nên hợp tác làm ăn với những người mệnh Thổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Nhâm Tuất 1982 hợp làm ăn với tuổi nào

Chiếc cằm nói gì về tính cách, tương lai của bạn?

Người cằm nhọn rất cá tính, thu hút nhưng thất thường và khó đoán; người cằm gãy thường yếu đuối, hay mau nước mắt...
Chiếc cằm nói gì về tính cách, tương lai của bạn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Hàm

- Hàm rộng: Người sở hữu chiếc hàm rộng thường rất quyết đoán, hơi kiêu ngạo nhưng thẳng thắn và đáng tin. Họ có may mắn trở thành những người quyền lực trong tương lai. Ngoài ra, họ cũng rất cứng đầu, luôn tin tưởng vào những điều đã chọn, rất khó bị ảnh hưởng bởi những ý kiến, tác động từ xung quanh.

- Hàm ngắn: Thường là những người có tính tình trầm lắng, nhút nhát và không thích thể hiện bản thân. Họ không thích “vác tù và hàng tổng” mà chỉ muốn làm theo những gì được chỉ đạo, giữ cho bản thân tâm hồn nhẹ nhàng và thảnh thơi.

2. Cằm

- Cằm tròn: Những người này thường rất tò mò, ham học hỏi. Một khi đã thắc mắc vì điều gì, họ quyết tâm tìm hiểu cho ra mới thôi. Họ yêu thích những bằng chứng, câu trả lời xác đáng chứ không mấy tin tưởng vào những điều thuộc về tâm linh, cảm giác.

1-9026-1410409929.jpg

- Cằm vuông: Người cằm vuông tính tình thẳng thắn, có gì nói nấy, không toan tính và rất được mọi người yêu quý. Trong cuộc sống họ gặp nhiều may mắn, đặc biệt là về vấn đề tiền bạc.

- Cằm nhọn: Là người cực kỳ cá tính, thu hút, nhưng cũng thất thường và khó đoán. Họ rất độc lập và quyết tâm, luôn khao khát mạnh mẽ và theo đuổi tới cùng những gì mình đã chọn. 

- Cằm nhỏ, hẹp: Những người này thường rất kín đáo, sống ích kỷ và sở hữu “cái tôi” cực kỳ cao.

- Cằm rộng: Là người vui vẻ, dễ tính, dễ gần, rất đáng yêu và thường được nhiều người yêu quý. Họ cũng gặp nhiều thành công trong cuộc sống, nhưng không phải nhờ bản thân mà nhờ may mắn và sự trợ giúp của mọi người.

- Cằm ngắn: Những người sở hữu chiếc cằm ngắn rất thông minh, có đầu óc và năng khiếu kinh doanh. Họ gặp nhiều may mắn và thành công lớn khi tham gia vào các hoạt động thương mại, đầu tư buôn bán… ngay cả khi tuổi đời còn rất trẻ.

- Cằm dài: Những người này cũng sở hữu “cái tôi” rất cao, hay tự ái, hay dỗi hờn và rất khó chiều.

- Má lúm đồng tiền: Họ có tính tình dễ thương vui vẻ, hay mơ mộng, sống không thực tế, rất đáng yêu và luôn chăm chỉ trong mọi việc.

- Cằm gẫy: Thường có tính cách yếu đuối, nhạy cảm, dễ bị tổn thương, mau nước mắt.

Fon Fon (theo Zodiac)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chiếc cằm nói gì về tính cách, tương lai của bạn?

9 tiêu chuẩn chọn vợ "chuẩn không cần chỉnh" theo nhân tướng học

Theo nhân tướng học, mỗi người có thể căn cứ vào 9 đặc điểm dưới đây để xem thử người con gái đó sẽ là mẫu người vợ lý tưởng hay không.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đàn ông thường được biết đến là dễ tính, là không chọn lựa kỹ càng như phái yếu, nhưng coi chừng, điều ấy không phải đúng trong mọi trường hợp, khi lấy vợ, một người đàn ông thành đạt đặt ra những tiêu chuẩn và cân nhắc kỹ lắm. Họ có thể nhìn rõ bản chất người phụ nữ chỉ trong thời gian ngắn để xác định đây sẽ là người yêu, vợ hay chỉ là người tình tạm thời.

1. Phụ nữ có chiếc cằm tròn đầy

Đàn ông chọn vợ
Ảnh minh họa
Nhân tướng học cho rằng phụ nữ sở hữu chiếc cằm tròn đầy thường là người rấtvui vẻ, hiền hòa, khoan dung, độ lượng và luôn biết suy nghĩ cho người khác. Những người này có thể sống hòa hợp với cha mẹ chồng, chăm sóc chu đáo cho cả nhà, không so đo tính toán, khiến gia đình luôn đầm ấm hạnh phúc.

2. Giọng nói thanh cao Giọng nói có liên quan khá nhiều đến tâm hồn người phụ nữ. Những người phụ nữ này tinh tế, nhỏ nhẹ và chín chắn. Với công việc của chồng chắc chắn sẽ giúp ích được nhiều trong việc phát triển sự nghiệp cũng như những lời khuyên hữu ích khi cần thiết.

3. Nhân trung Trước hết chúng ta cần nhận biết nhân trung là rãnh lõm chạy từ dưới mũi đến giữa môi trên. Một người có nhân trung tốt nhất là dài và sâu, trên hẹp dưới rộng. Đối với phụ nữ nhân trung có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nếu nhân trung sâu và dài thì thường có tính cách trung hậu đặc biệt khả năng sinh nở hoàn hảo. Theo đó, hầu hết phụ nữ có nhân trung sâu và dài, trên nhỏ dưới rộng, đường giữa rõ nét thì sinh nhiều con trai và rất dễ sinh. Vì vậy rất nhiều người đàn ông cảm thấy may mắn khi tìm được người phụ nữ có đặc điểm này.

4. Vai tròn, lưng đầy đặn Những người có vai tròn là những người hoạt ngôn, khéo léo. Người phụ nữ có kiểu vai này thường là những người giỏi quán xuyến việc nhà, chăm lo rất tốt cho chồng con. Có thể trở thành quân sư rất tốt trong công việc của chồng. Lưng đầy đặn là dấu hiệu của người có sức khỏe tốt, hay gặp may mắn trong cuộc sống, sẽ tạo nhân tố tốt cho sự phát triển của chồng.

5. Phụ nữ có hàm răng trắng, đều, đẹp
Đàn ông chọn vợ
Ảnh minh họa
Phụ nữ có hàm răng đều đặn, trắng thường tuân thủ khuôn phép, coi trọng khẩu đức, hiếm khi bàn luận thị phi về người khác, khi làm việc quan tâm đến đại cuộc chứ không so đo, tính toán những điều nhỏ nhặt và luôn đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để suy nghĩ.

6. Cánh mũi tròn đầy Cánh mũi tròn, đầy đặn là những người gặp rất nhiều may mắn trong cuộc sống, luôn có quý nhân phù trợ. Là người nhạy bén thông minh luôn biết cách xử lý mọi tình huống xảy ra một cách tốt đẹp nhất. Thêm vào đó họ là những người chân thật, chính trực, ngoại giao tốt nên rất hợp để làm kinh doanh. Nếu sự nghiệp của chồng cũng liên quan tới việc kinh doanh thì quả thực họ sẽ được nhờ rất nhiều từ vợ của mình.

7. Đôi mắt tươi sáng Nhìn chung những người có đôi mắt tươi sáng thông minh và khá nhạy bén trong công việc, khéo léo và biết cách làm hài lòng tất cả mọi người.

đàn ông chọn vợ
Ảnh minh họa
Riêng với phụ nữ sở hữu đôi mắt này còn rất có năng khiếu nghệ thuật, gu thẩm mỹ rất tốt, tính tình hoạt bát vui vẻ. Khá tinh ý trong tất cả mọi chuyện. Những phụ nữ này luôn giúp cho hôn nhân được ổn định, vững vàng.

8. Phụ nữ có thùy tai dày và lớn Người phụ nữ có dái tay dày, lớn và rủ xuống thường có tính cách trong sáng, tuân thủ lễ nghi, không buông thả, không ngang bướng, luôn thông cảm với chồng, biết được lúc nào nên nhượng bộ và phản kháng nên giữ được hòa khí gia đình êm ấm, tốt đẹp. Nhờ đó, người chồng có thể an tâm tập trung vào sự nghiệp.

9. Mặt tròn, miệng đầy đặn, môi đỏ Những người có khuôn mặt tròn được cho là người phụ nữ phúc hậu, luôn biết kính trên nhường dưới hiếm khi tranh cãi hay để nảy sinh mâu thuẫn trong gia đình. Thêm vào đó có một khuôn miệng đầy đặn là người thông minh, nhân hậu, tài năng hơn người, những người này sẽ giúp ích nhiều cho chồng trong việc phát triển sự nghiệp sau này. Môi đỏ biểu hiện của sức khỏe tốt đồng thời sẽ có nhiều sự may mắn trong tình yêu và cuộc sống hôn nhân.

Tất nhiên, tướng mệnh chỉ là một phần, do vậy, bạn chỉ nên coi các dấu hiệu này là thông tin tham khảo.

Theo Khỏe và Đẹp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 tiêu chuẩn chọn vợ "chuẩn không cần chỉnh" theo nhân tướng học

Nên thường xuyên dọn dẹp, sắp xếp văn phòng –

Mỗi ngày dọn bỏ những đồ linh tinh trên bàn làm việc: Lau sạch bụi bặm trên bàn, đặt các văn kiện giấy tờ và dụng cụ văn phòng vào những vị trí thích hợp. Định kỳ kiểm tra các ngăn kéo, cho các loại bút, tẩy, kéo và kẹp giấy vào trong ngăn kéo. Kịp t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi ngày dọn bỏ những đồ linh tinh trên bàn làm việc: Lau sạch bụi bặm trên bàn, đặt các văn kiện giấy tờ và dụng cụ văn phòng vào những vị trí thích hợp.

Định kỳ kiểm tra các ngăn kéo, cho các loại bút, tẩy, kéo và kẹp giấy vào trong ngăn kéo. Kịp thời sửa chữa những vật phẩm bị hỏng.

phong-thuy-van-phong

Không nên do dự, nhanh chóng dọn bỏ những thực vật hoặc những bông hoa khô héo.

Dùng một chút thời gian làm sạch giá sách, tủ văn kiện hoặc những tấm giấy lưu trên tường, chỉ giữ lại những văn bản hoặc kế hoạch hữu dụng. Những đồ vật không thường dùng thì lưu giữ bên ngoài văn phòng của công ty.

Tóm lại, cần cố gắng làm sạch những thứ không dùng đến. Những tạp vật trên sàn nhà cần được lau sạch, hay đổ rác thải đi.

Bên tay phải của bàn làm việc không nên đạt quá nhiều đồ đạc. Thông thường người ta có thói quen dùng tay phải để viết chữ, bên tay phải nếu đặt nhiều đồ quá sẽ ảnh hưởng đến sự thông suốt của hoạt động, cho nên các các nước, kẹp tài liệu, sách… tốt nhất đặt ở bên trái.

Lối đi ra vào cũng không nên đặt quá nhiều thứ làm trở ngại. Lối đi vào của chỗ ngồi đại diện cho đường lối liên lạc của bạn đối với bên ngoài, nếu lối ra vào đặt nhiều vật to, đường đi phải lách bên trái hay bên phải trong một thời gian dài lòng sẽ càng thấy khó chịu, bất tiện, gián tiếp ảnh hưởng đến quan hệ giao tiếp của bạn với công việc.

Bạn còn cần phải xem xét tỉ mỉ: Túi tiền của bạn, các bìa kẹp tài liệu và túi công văn cũng rất dễ tập hợp những thứ linh tinh, nó sẽ làm trở ngại đến phong thủy cá nhân bạn. Hãy nhanh chóng vứt bỏ những tạp vật, kẹo cao su lâu ngày, hay những bút bi đã hết mực. Không nên để tiền vào trong những túi tiền cũ nát, túi tiền nên hiển thị sự tao nhã và phú quý.

Ngoài ra, nên đưa các loại giấy tờ, sổ ghi chép và máy tính xách tay của bạn đặt chỉnh tề trong bao công văn. Dùng giấy để ghi lại những việc phải làm ngay và dán trước mắt bạn để gây chú ý.

Để tăng cường tài phú cho cá nhân, trong túi tiền cũng nên đặt đủ số tiền, khiến bản thân bạn tăng thêm cảm giác an toàn và no đủ.

Nếu muốn làm một số trang sức cho vách ngăn, nhất định không được treo những bức tranh kỳ dị. Đặc biệt là một số bức tranh khủng bố, âm trầm, bởi vì những bức tranh này sẽ có tác dụng gây ra án thị đối với tiềm ý thức, ảnh hưởng tới sự ổn định tư tưởng của bạn. Nếu muốn treo thì nên treo những hình ảnh có những đường nét mềm mại và đơn giản một chút thì mới thực sự có tác dụng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên thường xuyên dọn dẹp, sắp xếp văn phòng –

Ngũ hành Thổ - tổng hợp ý nghĩa các nạp âm

Nạp âm của ngũ hành Thổ gồm 6 đại diện Lộ Bàng Thổ, Đại Trạch Thổ, Sa Trung Thổ, Bích Thượng Thổ, Thành Đầu Thổ, Ốc Thượng Thổ. Xem ý nghĩa nạp âm của ngũ hành
Ngũ hành Thổ - tổng hợp ý nghĩa các nạp âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nạp âm của ngũ hành Thổ gồm 6 đại diện Lộ Bàng Thổ, Đại Trạch Thổ, Sa Trung Thổ, Bích Thượng Thổ, Thành Đầu Thổ, Ốc Thượng Thổ, mỗi nạp âm là một phương diện khác nhau về tính chất Thổ.



► Tham khảo thêm: Mệnh Thổ hợp màu gì theo ngũ hành tương sinh
 
Tong hop y nghia cac nap am cua ngu hanh Tho hinh anh
 
"Lộ Bàng, Đại Trạch, Sa Trung Thổ Đắc Mộc như đạt thanh vân lộ Ngoại hữu tam ban phách Mộc gia Phùng chi tất mệnh tu nhập mộ."
Ngũ hành Thổ gặp Mộc thì được Thủy, chỉ có thể hanh thông. Thổ sinh Kim, Kim nhiều thì Thổ tất biến, Thổ mạnh thì được Kim thì mới khống chế được điểm cốt yếu của nó. Thổ gặp Thủy thì khắc, Thủy nhiều thì Thổ xói mòn, Thủy yếu thì Thổ được bồi đắp tất chặn được Thủy. Thổ ỷ lại vào Hỏa, Hỏa nhiều thì Thổ khô cằn, cạn kiệt, Hỏa cũng có thể sinh Thổ, Thổ nhiều thì Hỏa lụi tàn. 

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là gì để hiểu hơn các thuộc tính ngũ hành. 
 

1. Lộ Bàng Thổ - Đất đường lộ 


Đào Tông Ngại viết: "Canh Ngọ Tân Mùi, Mộc trong Mùi sinh Hỏa của Ngọ. Hỏa vượng tạo hình cho Thổ, Thổ mới sinh chưa đủ sức để nuôi dưỡng vạn vật nên gọi là Lộ Bàng Thổ". Lộ Bàng Thổ (đất đường lộ) không sợ Mộc, vì cây không sống giữa đường cái quan hay trên bãi cát, đầm lầy. Cả ba hành Thổ này nếu gặp Mộc không bị khắc dù Mộc khắc Thổ, Thổ hao Mộc lợi, trái lại còn có đường công danh, tài lộc thăng tiến không ngừng.
 
Hỏa vượng, Thổ thành hình, đất cứng bởi vậy tâm chất quật cường mà quá nóng nảy, tâm tình chính trực nhưng lại không chín chắn để phân biệt cho rõ ràng thiện ác thuận lợi hay không thuận lợi. Lộ Bàng Thổ đất rộng, trải dài miên viễn cần có Thủy cho đất hết khô để cây cỏ mọc. Lộ Bàng Thổ trong ngũ hành Thổ vào nghiên cứu, học vấn sẽ như chất Thủy tưới cho Thổ trở nên hữu dụng.
 
Lộ Bàng Thổ thiếu khả năng làm con người hành động để xoay chuyển thời thế nên đứng vị thế một lý thuyết gia hay hơn. Canh Ngọ, Ngọ thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ làm mất nguyên khí sức đề kháng hung vận không bằng Tân Mùi, vì Mùi ở vào chính vị Thổ nên nhẫn nại kiên trì hơn.
 

2. Bích Thượng Thổ - Đất trên tường


Đào Tông Ngại viết: "Canh Tý, Tân Sửu thuộc Bích Thượng Thổ, Sửu là chính vị gia Thổ mà Tý lại là đất vượng Thuỷ, Thổ gặp nhiều Thuỷ trở thành đất sét nên gọi là Đất trên tường".
 Bích Thượng Thổ hướng nội lại kín kẽ, nội ngoại không tương thông. Bích Thượng Thổ phải có cột để dựa thì mới vững chắc, mới hưng thịnh gia môn. Có thể tránh nóng nhưng bên trong thiếu lửa, tránh được cái lạnh của hàn khí. Bích Thượng Thổ phải dựa vào tường, vách, núi thì mới ổn định, thành công chủ yếu dựa vào sự tô vẽ hay che giấu bên ngoài tường giống như một cô gái phải hoá trang mới dám ra khỏi cửa vậy.
 

3. Thành Đầu Thổ - Đất trên thành


Đào Tông Ngại viết: "Mậu Dần, Kỷ Mão là Thành Đầu Thổ, thiên can Mậu Kỷ thuộc Thổ, Dần là Cấn sơn, Thổ tích luỹ thành núi, Cấn là Sơn mang ý nghĩa dừng lại, núi ngoài thành có ý nghĩa ngăn chặn nên gọi là Đất trên thành". Đất này có thể nuôi dưỡng vạn vật phát huy căn gốc, vững chắc sừng sừng chung thuỷ sắc son. 
Thành Đầu Thổ có thể gọi là ngọc bích trên trời, là kinh thành dát vàng của hoàng đế, mang thế rồng hạ nên đất này lúc là bức tường vững chắc lúc lại là vụn đá chân tường cả hai đều có sự độc đáo riêng của nó. Tường thành vốn được dùng để ngăn chặn quân địch, vì thế vị trí Thành Đầu Thổ là vị trí cao nhất, là nơi hoàng thượng cao quý đứng, cũng là nơi sản sinh ra dã tâm, hi vọng thống trị của con người. 
 

4. Sa Trung Thổ - Đất trong cát


Đào Tông Ngại viết: "Bính Thìn, Đinh Tỵ là Sa Trung Thổ, kho Thổ của Thìn làm Tỵ tuyệt tự mà trong thiên can Bính Đinh lại là Hỏa, khiến Thìn nhỏ bé dần, Tỵ lâm Quan tức tuyệt khố, vượng Hỏa lại phục sinh nên gọi là Đất trong cát".
 Sa Trung Thổ kế thừa dương khí, khi dương khí qua đi thì khí chất ngưng tụ chờ đợi tương lai. Sa Trung Thổ phiêu bạt mịt mùng mà trở thành thảm cát bao la, đất này trong sạch là nơi Long Sà ẩn nấp, nơi lăng cốc thiên biến vạn hoá, hình thế kì dị. Cát thiếu nước nên không có sức ngưng tụ chỉ cần một trận gió là tiêu điều tản mát.
 

5. Đại Trạch Thổ - Đất nền nhà


Đào Tông Ngại viết: "Mậu Thân, Kỷ Dậu là Đại Dịch Thổ, thân là Càn, Càn là địa, Dậu là Đoài tức trạch, khe, Mậu Kỷ thuộc Thổ lại thêm trạch Càn tượng trưng cho đất thì chỉ có nền đất mỏng manh trên nền nhà mà thôi". 
Đại Trạch Thổ khí đã hạ, vạn vận lui về nghỉ ngơi, rùa rút đầu vào vỏ, mĩ lệ mà vô tư lự.
Đại Trạch Thổ đường đường chính chính, dũng cảm kiên cường khắp năm châu không chỗ nào không có, mà còn có phương vị Càn nên phúc đức đầy đủ, thay đổi trời đất, gánh trên mình trọng trách lớn lao. Nó giống như một vùng đất bằng hoang vu không biên giới nhìn ra xa chỉ thấy mênh mông đất trời.
 

6. Ốc Thượng Thổ - Đất trên mái


Đào Tông Ngại viết: "Bính Tuất, Đinh Hợi là Ốc Thượng Thổ, Bính Đinh thuộc Hỏa, Tuất Hợi là Thiên Môn, Hỏa tất nhạt thì Thổ sẽ được sinh ra nên gọi là đất trên mái". 
Ốc Thượng Thổ khí của nó trong ngũ hành Thổ thành đồ vật, là một đồ vật toàn mĩ lại theo vòng tuần hoàn âm dương, vị thế nằm giữa âm dương đất trời. Ốc Thượng Thổ hình thành từ Thủy, Thủy Hỏa dung hòa lại tích luỹ từ sương tuyết, trải qua mưa gió mà thành đất (ngói) vĩnh hằng. Thổ hòa trộn với Thủy trải qua Hỏa rèn luyện trở thành một thứ Thổ chắc chắn, có thể cản được mưa gió, tuyết, sương con người mới có thể nghỉ ngơi. Tuy vậy trải qua một cuộc bể dâu nhưng Ốc Thượng Thổ lại không chắc chắn, rơi là vỡ nát giống như một người có tấm lòng nhân ái, thường xuyên hi sinh bản thân vì người khác vậy nên tính ỷ lại, tính chờ đợi của họ cũng rất lớn.
Cách hóa giải cho người có bát tự vượng Thổ
Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành Thổ - tổng hợp ý nghĩa các nạp âm

Phong thủy cho đồ dùng trong nhà bếp

Phong thủy của đồ dùng trong nhà bếp có quyết định đến vận may của gia đình. Căn bếp là nơi nấu ăn hàng ngày, cung cấp năng lượng cho con người. Theo phong thuỷ, bếp chủ quản về sức khoẻ, của cải, vị trí lành dữ của bếp có thể ảnh hưởng đến vận mệnh hưng suy của mỗi gia đình, đặc biệt là người vợ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì thế, khi thiết kế bếp, cần theo nguyên tắc “nhất vị, nhị hướng”, “toạ hung, hướng cát”, tức là đặt bếp ở vị trí (cung) xấu, hướng về cung tốt. Ý nghĩa là đốt khí xấu, đón khí tốt (có ý kiến cho rằng, toạ ở đây không phải là vị trí, mà là hướng lưng bếp).

Nếu nhà có phòng bếp riêng thì phòng bếp đặt ở cung tốt so với tổng thể ngôi nhà, còn bếp đặt tại cung xấu trong phòng bếp. Phòng bếp thường được xem cho người chồng (chủ nhà), còn bếp được xem cho người vợ (vì bếp đại diện cho người vợ – người nấu ăn chính).

Những người thuộc Tây tứ mệnh (Càn, Khôn, Cấn, Đoài) nên đặt bếp tại cung Khảm (phương Bắc), Ly (Nam), Chấn (Đông), Tốn (Đông Nam); mặt bếp hướng về Càn (Tây Bắc), Khôn (Tây Nam), Cấn (Đông Bắc), Đoài (Tây). Những người thuộc Đông tứ mệnh (Khảm, Ly, Chấn, Tốn) thì đặt bếp ngược lại với người thuộc Tây tứ mệnh.

Trường hợp bếp đặt vào cung tốt thì cũng không nên lo lắng, bởi có quan điểm cho rằng, thực phẩm được nấu nướng trên bếp, nếu nơi đó không tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ cả nhà, nhất là khi bếp được hướng tốt. Đặc biệt, theo Dương trạch tam yếu, vị trí bếp dù không đặt theo nguyên tắc trên, nhưng hợp với cửa chính, thì vẫn tốt. Ví dụ, người thuộc Đông tứ mệnh đặt bếp tại phương Bắc (Khảm) là xấu, nhưng cửa nhà Đông Nam (Tốn) thì đây lại là sự kết hợp tốt. Bởi lẽ, Khảm là thuỷ, Tốn là mộc, là thuỷ sinh mộc.

Các kiểu kết hợp bếp – cửa nhà tốt thường là: mộc – hoả, hoả – thổ, thổ – kim, kim – thuỷ, thuỷ – mộc. Cần nhớ, Cấn và Khôn có ngũ hành thuộc thổ; Càn và Đoài hành kim; Khảm hành thuỷ; Chấn và Tốn hành Mộc; Ly hành hỏa.

phong-thuy-cho-do-dung-trong-nha-bep

Một số lưu ý khi đặt bếp:

* Hướng bếp không nên ngược với hướng nhà (ví dụ, nhà toạ Bắc hướng Nam thì bếp không nên toạ Nam hướng Bắc).

* Bếp không nên đối diện với cửa bếp, cửa nhà, thậm chí mở cửa không nên nhìn thấy bếp (vì sẽ tạo luồng khí mạnh, khó tích trữ tiền của và người trong gia đình có khuynh hướng ăn uống không điều độ). Hoá giải bằng cách đóng cửa, đặt bình phong, quầy bar hoặc treo màn sáo, chuông gió.

* Bếp không nên đối diện với cửa phòng WC hoặc gần phòng WC hoặc tầng trên là WC (ảnh hưởng đến sức khoẻ).

* Bếp không nên đặt gần hoặc đối diện tủ lạnh, máy giặt, chậu rửa. Bởi lẽ, thủy hoả tương xung, nhưng khoảng cách từ 70 cm trở lên được chấp nhận; nếu gần hơn thì có thể đặt vật mang hành mộc hoặc sơn màu xanh lá cây ở giữa để thuỷ nuôi dưỡng mộc, rồi mộc làm vượng cho hành hoả của bếp.

* Tránh vòi nước chĩa vào bếp hoặc đường ống nước chạy phía dưới bếp.

* Tránh đặt bếp dưới dầm, xà (tủ bếp phía trên bếp cũng không tốt, nhưng nhà bếp hiện đại khó tránh khỏi, vì sử dụng tiện lợi), bởi áp lực từ dầm, xà sẽ đè nén sinh khí từ bên ngoài vào bếp và sinh khí trong bếp, ảnh hưởng đến vấn đề tiền bạc. Hoá giải bằng cách sử dụng trần giả.

* Bếp không nên đặt giữa phòng, giữa nhà, vì bếp kị trống trải, dễ bị gió tạt (bếp cần có chỗ dựa phía sau). Đồng thời, hoả đặt tại trung cung trở nên rất mạnh, không tốt cho sức khoẻ. Bếp cũng không nên đặt cạnh phòng ngủ, sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, nếu bếp đối diện phòng ngủ còn ảnh hưởng đến tính khí và tình cảm vợ chồng. Ngoài ra, tránh đặt bếp cạnh cửa sổ (kị nắng gió), cửa sau (dễ bị thất thoát tiền bạc). Hoá giải bằng bình phong, chuông gió.

* Tránh các vật nhọn, góc nhọn (các tia xấu, khí xấu) chiếu vào bếp.

* Không nên có hai chiếc bếp hoặc gương/đồ sáng bóng phản chiếu bếp (việc này giúp tăng của cải, nhưng chồng có thể có ngoại tình!).

* Không nên đặt bếp ở phía Tây Bắc (Tây Bắc đại diện cho chủ nam, mà bếp là nơi cực hoả, không tốt cho sức khoẻ).

* Ống thông hơi nên đặt tại cung xấu. Giữa ống thông hơi và bếp không nên có cửa sổ (dễ thất thoát tiền bạc).

Phong thủy cho đồ dùng nhà bếp

* Hũ gạo:

Lương thực chính của người phương Đông là gạo, đặc biệt là người phía Nam, với họ bữa ăn không thể thiếu gạo để thổi cơm, vì vậy nhà nào cũng có hũ gạo để đựng gạo, hũ gạo là đồ dùng không thể thiếu trong nhà bếp của mỗi gia đình.

Là vật dụng quan trọng như vậy, cuối cùng nó sẽ được đặt chỗ nào trong bếp? Đặt hũ đựng gạo ở phương vị “thổ” đương vượng là có lý, vì rằng:

(1) Gạo của thóc lúa là thứ được cấy trồng từ đất.

(2) Người xưa cất giữ lúa gạo trong hang động dưới đất,

Nói tóm lại hũ gạo nên đặt ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc của bếp và để sát mặt đất (tất nhiên phải chú ý đến chống ẩm) không phù hợp đặt hướng Đông và để cao.

Ngoài ra theo tập quán truyền thống của phương Đông là cất giữ thóc gạo ở chỗ kín vì vậy hũ gạo nên đặt chỗ kín đáo, nên đặt nó ở trong chum chôn dưới đất.
12 64 Chọn vị trí thùng đựng gạo và tủ lạnh trong nhà bếp theo phong thủy

* Tủ lạnh

Tủ lạnh cũng như hũ gạo là những công cụ không thể thiếu được trong nhà bếp mỗi gia đình, nay xin nói về những điều cấm kỵ khi đặt tủ lạnh.

Tủ lạnh dùng để cất giữ đồ ăn thức uống hàng ngày cho mỗi gia đình, ngày nay ở thành phố tủ lạnh rất phổ biến vì vậy mọi người đều muốn biết tủ lạnh nên để vị trí nào trong nhà bếp là thích hợp?

Về vấn đề này có rất nhiều quan niệm khác nhau, đến nay vẫn chưa có ý kiến chung. Có 1 số người cho rằng tủ lạnh nên đặt tại hướng dữ, vì rằng tủ lạnh đã lạnh lại còn nặng, đặt nó ở hướng dữ là để chấn áp các sao dữ. Tuy nhiên, có 1 số người lại có ý kiến ngược lại, rằng tủ lạnh nên đặt ở hướng lành!

Ý kiến thứ 2 được xem là hợp lý:

(1) Tủ lạnh là chỗ bảo quản thức ăn đồ uống cho cả nhà nếu đặt nó ở hướng dữ là không thích hợp.

(2) Tủ lạnh là may móc nó vận hành liên tục cả 24h trong ngày, nếu như đặt ở hướng dữ sẽ làm chấn động đến các sao dữ, kích động nó đi gây rối vì thế đặt tủ lạnh ở hướng dữ không thích hợp. trong phong thủy học có nói rằng: “Phương vị dữ phù hợp với yên tĩnh chứ không phù hợp với chấn động” cũng chính là nguyên nhân giải thích ở trên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho đồ dùng trong nhà bếp

4 điều kiêng kị khi treo đồng hồ trong gia đình theo phong thủy

Đồng hồ là một vật vô cùng thân thiết trong cuộc sống hàng ngày, nếu biết cách đặt đồng hồ đúng phong thủy sẽ đem lại vận may đến cho cả gia đình. Còn nếu không biết cách treo đồng hồ đúng phong thuỷ thì sẽ mang lại những rắc rối cho gia chủ. Dưới đây là một số lưu ý khi treo đồng hồ trong phòng khách.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Đồng hồ không treo trên ghế sofa

Trong phòng khách thường có ghế sofa, chúng ta không nên treo đồng hồ ở trên ghế sofa, như vậy sẽ ảnh hưởng không tốt tới người ngồi trên ghế, đặc biệt là về sức khỏe.

2. Kiêng kị treo đối diện cửa chính

Phòng khách thường là phòng chính ngay khi bước qua cửa ra vào. Do vậy khi treo đồng hồ, kiêng kị treo đối diện cửa chính, kể cả các cửa khác trong nhà cũng không nên treo đồng hồ đối diện, bởi vì những nơi này có sát khí truyền tới, còn đồng hồ có tác dụng đấu sát. Hai vật này gặp nhau sẽ khiến cho nhà cửa không yên. Nên đặt đồng hồ ở một bên cửa sẽ tránh được kiêng kị khi treo đồng hồ.

3. Tránh để mặt đồng hồ quay vào trong nhà

Đồng hồ có thể khiến cho không khí trong phòng lưu động, khiến cho cả phòng tràn đầy sức sống. Do vậy, cần đặt đồng hồ hướng về phía ban công là tốt nhất. Nếu như trong phòng không có người, đồng hồ có thể kéo đi những luồng khí tĩnh và đem lại những luồng khí may mắn. Đồng hồ không nên quay mặt vào trong nhà.


4. Không nên treo ở phía Bạch Hổ và Huyền Vũ

Đồng hồ có thể đặt phương Chu Tước (phía trước), Thanh Long (bên trái), những nơi này được coi là phía may mắn.

Không nên treo đồng hồ ở phía Bạch Hổ (bên phải), Huyền Vũ (phía sau) bởi vì phía này thích tĩnh không thích động, mà đồng hồ lại chuyển động không ngừng.

Ngoài ra, nên tránh treo đồng hồ hướng vào những thứ giống hình dáng của nó hoặc hình Bát quái, cách bài trí như vậy sẽ khiến tinh thần của chủ nhà dễ bị bực bội và ức chế. Nếu như tránh được những điều cấm kỵ treo đồng hồ trong phòng khách này thì gia chủ sẽ nhận được nhiều may mắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 điều kiêng kị khi treo đồng hồ trong gia đình theo phong thủy

Bói vui: Xem đường Tài vận nói gì về mức độ thành công trong tương lai của bạn

Đường chỉ tay tài vận của bạn giống với trường hợp nào nhất dưới đây?
Bói vui: Xem đường Tài vận nói gì về mức độ thành công trong tương lai của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

boi-vui-xem-duong-tai-van-noi-gi-ve-muc-do-thanh-cong-trong-tuong-lai-cua-ban
1. Đường tài vận kéo dài đến ngón trỏ
2. Đường tài vận kéo dài đến giữa ngón giữa và ngón áp út
3. Đường tài vận kéo dài đến giữa ngón áp út và ngón út

vonvon


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói vui: Xem đường Tài vận nói gì về mức độ thành công trong tương lai của bạn

Những nghề nghiệp 12 chòm sao tuyệt đối phải tránh xa

Nghề nghiệp 12 chòm sao không nên làm là những công việc mà dù mê mẩn đến đâu thì cứ tránh xa là hơn.
Những nghề nghiệp 12 chòm sao tuyệt đối phải tránh xa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nhung nghe nghiep 12 chom sao tuyet doi phai tranh xa hinh anh
 
Bạch Dương: Nhân viên cứu hộ

Đây là nghề nghiệp Bạch Dương không nên làm, vì gặp trường hợp tự tử Cừu sẽ không bao giờ đủ kiên nhẫn để từ từ khuyên giải. Họ ghét nhất những ai không biết yêu quý bản thân.

Kim Ngưu: Nhạc sĩ

Khả năng nghệ thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực âm nhạc của Kim Ngưu sẽ khiến chúng ta sẽ có thêm rất nhiều thể loại âm nhạc trừu tượng.
 
Song Tử: Gián điệp 

Hỏi han linh tinh câu giờ, tìm hiểu thông tin mãi không xong, khó hành động âm thầm, chỉ tổ bị tóm vì lộ thân phận quá nhanh là lý do khiến gián điệp là nghề nghiệp Song Tử không nên làm.

Cự Giải: Giám đốc trại cải tạo trẻ em

Cự Giải hiền lành rất dễ bị tụi nhóc “lừa” trốn hết. Mà ở chung với thành phần nguy hiểm có khi Cự Giải cũng sẽ trở nên nguy hiểm không kém.
 
Sư Tử: Lính cứu hỏa 

“Điếc không sợ súng” Sư Tử là vua nghịch dại, dễ lao đầu vào nguy hiểm, không biết xem xét cụ diện.

Xử Nữ: Vẽ bản đồ 

Chi tiết tới từng nano-mét, rất khó chấp nhận sai lệch dù nhỏ hơn vi khuẩn, dễ ức chế vì phải xé đi vẽ lại nhiều lần. Chẳng biết tấm bản đồ mà Xử Nữ vẽ bao giờ mới hoàn thành.
 
Thiên Bình: Phóng viên 

Chuyên gia thêm mắm muối, tự tạo tình huống theo ý thích, rất dễ bị đáp gạch.
 
Thiên Yết: Chuyên gia tâm lí 

Lời nói như xát muối vào tim, tạo bầu không khí đáng sợ, dễ làm cho bệnh nhân rơi vào tình trạng tự kỉ nhẹ cho đến tâm thần.
 
Nhân Mã: Diễn viên phim tình cảm 

Nhân Mã có thể sẽ tạo ra một bộ phim tâm lí bi hài kịch lãng xẹt nhiều hơn lãng mạn.

Ma Kết: Thầy bói, chuyên gia ngoại cảm, chiêm tinh gia

Ma Kết sống thực tế, sẽ khó gạt bản thân để nói điều viển vông, họ sẽ chỉ làm lộ mánh khóe của các bạn đồng môn, cố chứng minh không có thế lực siêu nhiên.
 
Thủy Bình: Bác sĩ tâm thần

Có khả năng làm cho mọi người trở nên càng không bình thường, họ cũng yêu thích công việc này bởi vì càng nhiều người “hâm” giống mình càng vui nhà vui cửa.
 
Song Ngư: Luật sư giải quyết ly hôn 

Song Ngư sẽ cực tốn thời gian cho một vụ ly hôn vì lo hòa giải, bạn không chấp nhận một kết thúc dễ dàng.
 
Theo Mật ngữ 12 chòm sao
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nghề nghiệp 12 chòm sao tuyệt đối phải tránh xa

Xem tướng Ấn Đường |

Ấn đường (khoảng cách hai đầu lông mày) là điểm quan trọng nhất trên khuôn mặt của cả hai giới. Ấn đường nằm khoảng giữa của hai lông mày, nó còn được gọi là Cung Mệnh. Ấn Đường là bộ vị nằm giữa hai đầu lông mày và là nơi tiếp giáp với phần trán, bi
Xem tướng Ấn Đường |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng Ấn Đường |

Luận đoán tai ách bất ngờ

Một bài viết chia sẻ kinh nghiệm luận tai ách bất ngờ. Mời các bạn cùng tham khảo.
Luận đoán tai ách bất ngờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo Tử vi Đẩu số - Tứ Hóa phái (Bắc phái), cung quan trọng dùng để xem sự cố tai ách bất ngờ, đương nhiên phải láy bốn cung Mệnh viên - Thiên di - Tử nữ - Điền trạch làm chủ, vì bốn cung này là cung tứ Chính.

Cung Tứ Chính là chủ về các sự tình di động, dời chuyển, dịch mã, bất ngờ, tai ách. Do đó, muốn luận đoán tình trạng có ý thức thay đổi và tai ách bất ngờ có xảy ra hay không, thì phải dùng bốn cung tứ Chính này để khảo xét.

Còn có một phương pháp đơn giản khác dùng để luận đoán "tai ách bất ngờ", đó là lấy cung vị Quan lộc (tức cung Phu thê) của cung Thiên di, nếu can cung Quan lộc hóa Kị nhập các cung Huynh đệ, cung Nô bộc, cung Mệnh, thì có thể đoán định có tai nạn bất ngờ.

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Tài bạch, cung Phúc đức thì đoán định không có tai nạn xảy ra.

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di hóa Kị nhập cung Phụ mẫu xuất xung cung Tật ách, hoặc nhập cung Quan lộc hóa xuất xung cung Phu thê, thì tai ách tất xảy ra, phần nhiều là rất nặng.

Xem can cung Phu thê hóa Kị nhập vào cung nào, đây chính là Nguyệt lệnh của số tai ách.

Ngoài ra, can cung Thiên di của Lưu niên Hóa Kị xung cung Mệnh nguyên cục, hoặc can cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Quan lộc nguyên cục, hoặc can cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Điền trạch nguyên cục, thảy đều có tai ách. Phép luận giải này, cứ mỗi 12 năm thì có một lần, cho nên phải lấy Đại vận để phân biệt. Xem xét lúc cung Thiên di của Lưu niên, can cung Thiên di lưu niên Hóa Kị xung cung Mệnh nguyên cục, hay Hóa Kị xung cung Quan lộc nguyên cục, hay Hóa Kị xung cung Điền trạch nguyên cục, sao Hóa Kị này, đồng thời cũng phải ở một trong các cung Mệnh - Di - Tử - Điền của Đại vận, hay đồng thời xung một trong các cung Mệnh - Di - Tử - Điền của Đại vận. So sánh các trường hợp trên, thì xung cung mệnh nặng hơn cung Điền trạch. Trường hợp can cung Thiên di Hóa Kị xuất xung cung Quan lộc của Đại vận tuy sẽ xảy ra, nhưng tai ách không nghiêm trọng.

Tóm lại, những tổn hại bất ngờ, đều có liên quan đến các cung Mệnh viên - Thiên Di - Điền trạch - Tử nữ.

Đối với trường hợp bệnh tật phát đột ngột, hoặc bệnh ngầm đột nhiên trở nặng và thậm chí nguy hiểm đến tính mạng, thì phải xem xét tới tuyến Nô - Huynh.

Can cung Tật ách khiến Hóa Kị nhập cung Mệnh, thường thường chủ về bệnh tật bẩm sinh (tiên thiên) hay di truyền, rất khó có khả năng trị tận gốc.

Can cung Tật ách khiến Hóa Kị nhập cung Phúc đức, chủ về mắc bệnh tinh thần, ví dụ như bệnh tâm thần phân liệt do di truyền, chứng hưng phấn - trầm cảm, hoặc bệnh tâm thần do tổn thương thực thể (phần nhiều là do tổn thương não bộ).

Can cung Thiên di khiến Hóa Kị nhập cung Tử nữ và xung cung Điền trạch, là ý tượng: trong cuộc đời dễ xảy ra sự cố tai nạn giao thông nghiêm trọng. Vì vậy, lúc cung Thiên di đại vận khiến cho Hóa Kị nhập cung Tử nữ và xung cung Điền trạch của Đại vận, là chủ về trong đại vận này sẽ xảy ra tai nạn giao thông.

Can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Thiên di vafxung cung Mệnh, cũng chủ về trong cuộc đời dễ xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng. Vì vậy, lúc Can cung Điền trạch của Đại vận khiến Hóa Kị nhập cung Thiên di Đại vận và xung cung Mệnh đại vận, là chủ về trong Đại vận này dễ xảy ra tai nạn giao thông, hoặc tổn hại.

Khi ứng dụng vào thực tế trải nghiệm đối với từng cung của đại vận, phải quan tâm đến ý tượng: có bị tổn hại do nhân tố bên ngoài gây ra hay không.

Can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Phụ mẫu và xung cung Tật ách, hoặc nhập cung Tật ách và xung cung Phụ mẫu, cũng chủ về gặp sự cố tai nạn giao thông, hoặc phải chịu tổn hại do nhân tố bên ngoài mạng lại.

Ngoài ra, lúc cung Thiên di lưu niên tự Hóa Kị, hoặc cung Mệnh lưu niên tự Hóa Kị, như vậy trong Lưu niên này phải đặc biệt cẩn thận đề phòng xảy ra sự cố tai nạn giao thông. "Họa vô đơn chí, phúc bất trùng lai", can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Phụ mẫu, ngoài nội dung đã thuật ở trên, còn chủ về nguy cơ phá sản, hoặc "phá tài" một cách nghiêm trọng.

(Bài viết sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận đoán tai ách bất ngờ

Mơ thấy hoa hồng –

Có thể bạn đã từng thấy những cánh hồng thắm trong giấc mơ của mình, nhưng không hiểu hết được ý nghĩa ẩn sau giấc mơ ấy. Hãy thử một lần khám phá, rất nhiều điều thú vị đang chờ bạn. Mơ thấy mình gom nhặt hoa hồng thường là điềm về cuộc sống ngập tr
Mơ thấy hoa hồng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy hoa hồng –

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Phong thủy bàn làm việc đuổi tiểu nhân, rước may mắn

Trong cuộc sống, nhất là ở nơi làm việc, sẽ có tình huống gặp phải tiểu nhân. Phong thủy bàn làm việc bố trí tốt có thể tránh được nạn này.
Phong thủy bàn làm việc đuổi tiểu nhân, rước may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống, nhất là ở nơi làm việc, sẽ không thể tránh khỏi tình huống gặp phải tiểu nhân, ở sau lưng bày trò hãm hại, đố kị, ghen ghét với mình. Phong thủy bàn làm việc nếu bố trí tốt, có thể giúp chủ nhân tránh được nạn này, bình yên, hanh thông mà tiến lên.

 

Phong thuy ban lam viec duoi tieu nhan, ruoc may man  hinh anh 2
 
Tiểu nhân là những người vì đạt được mục đích và lợi ích sẽ vô cớ sinh sự, bịa đặt hãm hại, đổ tội cho người khác. Mặt ngoài thì giả bộ ân cần, trợ giúp nhưng thực chất là lén lút gây trở ngại, ly gián quan hệ, nịnh nọt quyền thế để vùi dập người khác. 
Phong thủy bàn làm việc có thể bố trí để phòng tiểu nhân, ngăn chặn tai họa, để chủ nhân an tâm, thoải mái làm việc. Bên phải bàn làm việc là phương Bạch Hổ, nếu để điện thoại hoặc tạp chí, sách báo sẽ dễ dàng thu hút những người ngồi lê đôi mách ghé thăm và rước tiểu nhân vào. Từ trường của điện thoại đại biểu cho sự cổ vũ tiểu nhân, phương Bạch Hổ mày bày vật này thì tiêu nhân kiêu ngạo, đắc ý, lúc nào cũng tìm đến quấy rầy.   Phong thủy bàn làm việc cũng kị đặt cây xương rồng ở bên phải. Thực chất, theo nguyên tắc phong thủy thì nơi làm việc không nên bày xương rồng vì nó khiến chủ nhân nảy sinh tâm bất lương, trong lòng có chướng ngại, làm tổn hại tới người khác là hành động bất lợi, sẽ kéo đến rắc rối, không may, tiểu nhân cho bản thân. Bạn có thể tìm hiểu kỹ thông tin này trong bài viết: Chớ dại đặt xương rồng trên bàn làm việc.   Theo phong thủy học Huyền Không, phương vị có sao Tam Bích – sao chủ về thị phi bay đến nên bày 9 bông hoa hồng để hóa giải điềm xấu. Nếu là nam mệnh, cảm thấy bày hoa hồng quá phô trương, có thể thay thế bằng 9 đồ vật màu đỏ khác. Vì sao Tam Bích thuộc ngũ hành Mộc, màu đỏ thuộc ngũ hành Hỏa, Mộc gặp Hỏa thì nhụt chí. Cũng có thể dùng vật trang trí thuộc ngũ hành Kim để lấy Kim khắc Mộc, hiệu lực rất tốt nhưng lại dễ gây xung đột với tiểu nhân, chưa phải cách tốt nhất.
Phong thuy ban lam viec duoi tieu nhan, ruoc may man  hinh anh 2
 
Từ góc độ khác theo phong thuỷ bàn làm việc, muốn bài trừ tiểu nhân thì phải tăng mức độ tín nhiệm của lãnh đạo đối với mình lên. Phương pháp chính là ở sau ghế ngồi làm việc, hãy trang trí một vòng đá gồm 8 viên đá nhỏ hoặc một vòng đá lớn nguyên khối hoặc trang trí một vật gì đó màu nâu lên ghế.   Thêm vào đó, bàn làm việc gọn gàng thì vận may bay đến, bừa bộn thì phải nghênh đón tiểu nhân, nên hãy chỉn chu lại chỗ làm việc thật ngăn nắp, sạch sẽ thì mầm họa cũng phải chóng lui đi. 

Các bài viết cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm: 
9 món đồ trong nhà dễ bị tiểu nhân quấy rối Tiêu diệt tiểu nhân với các mẹo phong thủy đơn giản Cẩn thận với 9 món đồ nếu không muốn tiểu nhân quấy rối Những đồ vật không ngờ lại hút vận tiểu nhân xui rủi vào người
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bàn làm việc đuổi tiểu nhân, rước may mắn

Xem tay định hướng nghề nghiệp phù hợp

Mỗi người đều có thế mạnh, tài năng riêng. Nếu bạn chọn một công việc đúng với thế mạnh của mình thì sẽ giống như cá gặp nước, dễ thành công hơn.
Xem tay định hướng nghề nghiệp phù hợp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ngón tay thô, ngắn

1-2034-1410853809.jpg

Người ngón tay ngắn, thô dù là nam hay nữ đều có tính cách hoạt bát, nồng nhiệt, tác phong làm việc quyết đoán mạnh mẽ, không lề mề chậm chạp, không cứng nhắc chú ý tiểu tiết, gặp chuyện gì cũng có thể nhanh chóng đưa ra quyết định. Kiểu người như vậy thích hợp để làm kinh doanh. Với bộ óc sắc sảo, cái nhìn độc đáo và cá tính mạnh mẽ, chắc chắn họ sẽ đạt thành tựu nhất định trong sự nghiệp.

2. Ngón tay thanh mảnh

2-1352-1410853811.jpg

Người có ngón tay thanh mảnh hay suy nghĩ, tính tình ổn trọng, cái nhìn sâu sắc. Họ có khả năng phát hiện ra những điểm mấu chốt sau đó bình tĩnh phân tích vấn đề. Những người như vậy rất thích hợp với công việc lao động trí óc như: nghiên cứu, kinh tế, tài chính, chuyên gia phân tích thị trường chứng khoán hoặc các công việc có liên quan. Họ có thể đạt được thành tựu tốt nếu theo đuổi công việc như vậy.

3. Ngón áp út và ngón trỏ có cùng chiều dài

3-3531-1410853815.jpg

Người sở hữu bàn tay như vậy thường có đầu óc linh hoạt, phản ứng nhanh nhẹn, rất nhạy bén với các cơ hội. Họ giỏi đầu cơ tích trữ để kiếm tiền, vì vậy phù hợp với công việc liên quan đến cổ phiếu, kinh tế, bất động sản, đầu tư...

4. Bàn tay gầy, tĩnh mạnh hiện rõ

4-5101-1410853818.jpg

Đây là đôi bàn tay điển hình của những người ham học tập nghiên cứu, họ không ham công danh lợi lộc, thích quan sát, kiểm tra. Họ thích tự chìm vào thế giới riêng của mình, tập trung nghiên cứu những điều họ quan tâm. Những người như vậy rất thích hợp với công việc nghiên cứu khoa học và có thể đạt được những thành quả lớn lao. Nhưng bởi họ chỉ tập trung vào nghiên cứu, hoàn toàn không có khái niệm về tiền bạc nên rất khó để trở thành người giàu có.

Kunie (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tay định hướng nghề nghiệp phù hợp

Thiết kế cửa sổ –

Cách thiết kế cửa sổ có thể quyết định sự lưu thông của không khí. Cửa sổ nên được mở hoàn toàn. Có thể thiết kế cánh cửa mở theo hướng ra ngoài hoặc vào trong, không được mở hướng lên trên hoặc nghiêng xuống dưới. Cửa sổ mở theo hướng từ trong ra n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

53599ewindow11369221333

goài là lí tưởng nhất vì một cánh cửa sổ như thế có thể tăng cơ hội phát triển sự nghiệp của người chủ nhà.

Khi ở trạng thái mở rộng, nó tạo điều kiện cho một lượng lớn không khí từ bên ngoài đi vào trong nhà, đồng thời còn có tác dụng đưa các khí bụi bẩn ra khỏi nhà. Ngược lại, cửa sổ mở hướng vào trong sẽ ảnh hưỏng không tốt đến quá trình lưu thông khí và sự nghiệp của chủ nhà. Khi mở cửa, tốt nhất không để có một vật cản nào ngăn cản không khí lưu thông.

Ngoài ra, còn phải chú ý tránh có ba cửa hoặc cửa sổ trở lên trên cùng một hướng.

Lưu thông không khí rất có lợi cho không gian môi trưòng trong nhà ở cũng như sức khỏe của mọi người trong gia đình, vì thế có nhiều người cho rằng trong nhà có càng nhiều cửa càng tốt. Trên thực tế, quan niệm đó không chính xác. Vì nếu có quá nhiều cửa sẽ dẫn đến lượng khí lưu thông quá lớn. Điều này hoàn toàn không có lợi đối với khí trong cơ thể con người, sẽ ảnh hưởng sức khoẻ, và gây tổn thất về của cải. Hơn nữa, lượng khí lưu thông quá mạnh sẽ chia ngôi nhà thành hai nửa, dẫn đến gia đình bất hòa. Vì thế nên tránh làm nhiều cửa trên cùng một hướng.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiết kế cửa sổ –

Đầu năm đưa lộc vào nhà

“Đầu năm đón lộc” lâu nay đã thành tập tục quen thuộc. Lộc không bó hẹp trong tiền tài lợi lộc thông thường, mà mở rộng ra những điều may mắn, sự phát triển nảy nở về nhiều phương diện trong cuộc sống mà mỗi người đều mong ước.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lộc là một trong ngũ phúc (Phúc Lộc Thọ Khang Ninh) và được “mã hoá” qua hình ảnh những nhành lộc non của cây cối mùa xuân vào độ tươi thắm.   Cây thiết mộc lan - còn gọi là phát tài với nhiều mầm cây thường được chọn đặt trong nhà Đô thị ngày càng phát triển thì thiên nhiên càng bị thu hẹp khiến những mảng xanh càng trở nên cần thiết hơn. Việc đưa lộc vào nhà chắc chắn không phải là hành động… hái lá bẻ cành đáng chê trách, mà là thái độ trân trọng thiên nhiên, lựa chọn loại cây phù hợp để trồng và trưng bày một cách hợp lý trong gia đình vào dịp năm mới.

Cây không chỉ là vật trang trí
Xưa nay dùng cây cối trong nội thất chính là liệu pháp cân bằng và cải tạo sinh khí một cách đơn giản và dễ điều chỉnh nhất. Một căn phòng làm việc có nhiều loại vật dụng, hãy thử đặt vài chậu kiểng, bình hoa trên bàn hoặc giò lan trên cửa sổ, hiệu quả giảm stress sẽ đến rõ rệt nhờ việc cân bằng âm dương, hài hoà các hành mộc - kim. Tuy nhiên việc bố trí cây phải tương quan chặt chẽ với không gian. Cây cối nhiều quá nếu không có sắp xếp hợp lý sẽ dẫn đến ẩm thấp, tối tăm, vướng víu tầm mắt và dễ sinh hoả hoạn (mộc sinh hoả).



                             
Ta có thể thấy, dù là lâu đài phương Tây hay nhà vườn phương Đông vẫn luôn cần giữ khoảng trống thoáng đãng, quanh nhà trồng cây có chính phụ, đưa cây vào nội thất có chọn lọc.
“Sức khoẻ” của cây cối cũng là thước đo sinh khí cho mỗi ngôi nhà. Khi một loại cây trồng có dấu hiệu tàn úa, cần khắc phục ngay để duy trì sự quân bình. Gần thì điều chỉnh tại ngay cây đó như xới đất, tưới nước hay tỉa cành, xa hơn là quan sát cả không gian chung quanh xem có bị nắng nóng hay để cây quá sâu trong nhà khiến cây thiếu dưỡng khí hay không. Tốt nhất là nên chọn các loại cây phù hợp với cấu trúc, hình khối và hướng của nhà (cây ưa nước hay kỵ nước, ưa nắng hay thích bóng râm, cây sậm lá hay nhiều hoa...).

Lộc đến nhà do… cái tên!
Văn hoá truyền thống có câu “danh chính ngôn thuận” ứng dụng trong phong thuỷ khá nhiều, cụ thể là qua việc đặt tên các loại cây cối luôn được người Việt nói riêng và dân châu Á nói chung cân nhắc để hướng đến yếu tố may mắn. Tất nhiên là những cái “danh” ấy luôn được các nhà vườn và nghệ nhân giải thích tương ứng với hình dáng, xuất xứ, đặc tính của cây và có sự sắp xếp hệ thống để khách hàng cảm nhận và lựa chọn tuỳ theo quan điểm và hoàn cảnh riêng mỗi nhà. Những loại cây được phong thuỷ xem là cát tường, mang lại sinh khí trong nhà ở có thể hệ thống trong một số bộ cây chính sau:

Bộ tứ linh: đa - sung - sanh - si, vốn là những cây lâu năm, dáng đẹp, rễ bám bền chắc và cành lá sum suê, những cây này hay được uốn theo các thế truyền thống thể hiện tiểu vũ trụ trong đại vũ trụ bao la.

Bộ tứ quý: mai - lan - cúc - trúc tương ứng theo bốn mùa trong năm, hoặc là tùng - trúc - cúc - mai tượng trưng cho tuổi thanh xuân và khí tiết của con người, trong đó tùng và trúc có dáng vươn cao tượng trưng cho nam tử trượng phu, còn cúc - mai tươi đẹp mềm mại tiêu biểu cho nữ nhi hiền thục.

Bộ tam đa: gồm có cây sung sai quả (hoặc cây đa) ở dạng bonsai tượng trưng cho phúc. Cây lộc vừng hoặc phát tài tượng trưng cho lộc. Cây bách tuế, thiên tuế hay vạn tuế, vạn niên tùng, sống đời… tượng trưng cho thọ.


Trúc thanh mảnh nhã nhặn,  sen cẩn trọng thanh tịnh                                         
  Cây bụi thấp ở phía trước phù hợp với việc tạo cảnh quan nhà ở

Ngoài ra còn một số loại cây khá được ưa chuộng bởi những tên gọi mang ý nghĩa may mắn, hướng đến nhiều mong ước của các gia chủ. Có thể kể đến cần thăng (mong muốn thăng tiến), đỗ quyên, trạng nguyên (đỗ đạt, học giỏi), kim ngân, kim quýt (tài lộc dồi dào),  đào, mai, hồng (duyên tình tươi thắm), hướng dương, cúc vàng (đón ngày mới, ấm áp tự tin). Hoa sen thanh tịnh và nhất là sen Phật Bà tượng trưng cho lòng thành kính hướng thiện.
Các loại hoa cắt cành ngoài hoa hồng, phong lan thì cát tường thì mang ý nghĩa may mắn, hanh thông mọi việc hoặc thiên điểu với ý nghĩa tượng trưng cho sự phóng khoáng, bay nhảy cũng được ưa chuộng.


Kiểu dáng cây phù hợp với kiến trúc nhà ở

Các nghệ nhân cây cảnh thường tạo dáng cây theo các chủ đề truyền thống như  tam cương ngũ thường, tam tòng tứ đức, nhị thập tứ hiếu… trong đó các phần ngọn, thân, rễ tương đương với thiên – địa – nhân, phải hài hòa không được xem nhẹ phần nào. Tiêu chuẩn cơ bản là nhất hình – nhì thế – tam chi – tứ diệp nhằm có được những dáng cây hài hoà, khoẻ mạnh, vừa mang ý nghĩa giáo dục thẩm mỹ truyền thống vừa tạo nên hình thế tươi đẹp cho người thưởng ngoạn và cải tạo tốt nội khí nơi ở.

                                                                                                                                   
Theo SonThuy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đầu năm đưa lộc vào nhà

Tiền bạc thất thoát, tán tài tán lộc chỉ vì những thói quen này

Có những thói quen nhỏ nhưng ảnh hưởng rất lớn đến tài lộc của bạn, khiến tiền bạc thất thoát không rõ nguyên nhân.Bỏ ngay những thói xấu để tài lộc dồi dào
Tiền bạc thất thoát, tán tài tán lộc chỉ vì những thói quen này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có những thói quen dù nhỏ nhưng cũng ảnh hưởng rất lớn đến tài lộc của bạn, khiến tiền bạc thất thoát mà không rõ nguyên nhân. Nếu bạn có những thói xấu này, hãy bỏ ngay để đón Thần Tài nhé.   Trong cuộc sống hàng ngày, có thể bạn có những thói quen nhỏ nhưng vô tình khiến tiền bạc thất thoát, tán tài tán lộc. Nếu không sớm sửa đổi thì dù bạn có vất vả cả đời, Thần Tài vẫn mãi tránh xa bạn.


Tien bac that thoat, tan tai tan loc chi vi nhung thoi quen nay hinh anh 2
 
Tài vận không tốt, tiền bạc không như ý thường chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Ngoài vận mệnh, phong thủy ra thì theo quan điểm tướng số, hành vi thói quen của con người cũng là một trong những yếu tố khá quan trọng ảnh hưởng đến con đường tài lộc. Những thói quen tốt sẽ khiến tiền tài, lộc lá “ầm ầm” rót vào túi bạn, còn những thói quen xấu sẽ khiến cho tài lộc thất thoát, Thần Tài tránh xa. Muốn cầu tài lộc thì hãy thay đổi ngay những thói quen xấu dưới đây nhé.
 

1. Mua sắm bừa bãi
 

Nhiều người có thói quen mua sắm không theo nhu cầu mà tùy thuộc vào sở thích hay tâm trạng lúc bấy giờ. Gặp chuyện vui, đi mua sắm. Vướng chuyện buồn, shopping giải sầu. Dạo này mấy hãng hàng hiệu đang giảm giá, còn chần chừ gì nữa, đi khuân ngay kẻo muộn.
 
Cứ thế, họ vác về nhà cả đống đồ có khi cả đời không đụng đến, tiện tay vứt vào 1 góc hay dúi vào tủ đồ. Tới lúc sửa soạn quần áo, dù tủ ngập đồ nhưng vẫn kêu không có gì mặc.
 
Hành động này kì thực là biểu hiện của việc tham lam, có quá nhiều dục vọng, do đó không thể nào tài lộc dồi dào.
 

2. Tùy tiện vứt bỏ tiền cũ rách
 

Tiền bị cũ rách, không tiêu thụ được thì nên đem đến ngân hàng đổi lấy tiền mới. Song có những người lỡ tay làm hư hỏng tiền, hay vô tình nhận được tiền bị thủng rách lại chẳng hề chú ý đến điều đó. Họ thường tùy tiện vứt bỏ tiền, để vương vãi đâu đó trong nhà hoặc nhét tạm vào ví.
 
Thái độ như vậy đâu có đúng, Thần Tài có thấy bạn rồi cũng sẽ tránh xa. Nhanh nhanh thay đổi trước khi quá muộn nhé.


Tien bac that thoat, tan tai tan loc chi vi nhung thoi quen nay hinh anh 2
 

3. Không nhặt tiền lẻ rơi vãi trên đường
 

Hầu như ai trong chúng ta cũng đã từng ít nhất một lần nhìn thấy tiền lẻ rơi vãi trên đường đi hay những nơi công cộng khác. Phần lớn mọi người đều sẽ nhặt lên khi thấy đó là tiền mệnh giá lớn, song thường bỏ qua những đồng tiền lẻ. 
 
Nếu hỏi bất kì một người nào đó rằng “Bạn có nhặt 1, 2 nghìn tiền lẻ trên đường không?”, chắc hẳn không ít người sẽ trả lời là không. Chúng ta thường chỉ liếc qua rồi bỏ đi, có người dừng lại thì chẳng qua là thấy trò vui, lấy chân đá đi chỗ khác mà thôi. 
 
Chúng ta không biết rằng vô tình làm như vậy cũng chính là đẩy Thần Tài cách xa mình, để tiền tài lọt khỏi bàn tay. Không lấy tiền lẻ chẳng khác gì coi khinh Thần Tài. Những người giàu có thường không bao giờ có thái độ hay hành vi coi thường tiền bạc, dù chỉ là những đồng hào lẻ, bởi họ hiểu rõ đạo lý ẩn sâu trong đó.
 

4. Nơi nào trong nhà cũng thấy tiền 
 

Có những người hay tiện tay về nhà là để tiền ở bất cứ chỗ nào, ngăn kéo, tủ sách, bàn làm việc hay thậm chí trên bàn trà phòng khách cũng vương vãi tiền bạc. Khắp nơi trong nhà đều có thể nhìn thấy tiền.
 
Nhiều người thường nghĩ nhà mình không có người lạ nên tiện đâu để đấy. Về phong thủy, đây là thói quen rất xấu, ảnh hưởng rất nghiêm trọng. Muốn để tài vận tốt thì tiền phải để tập trung một chỗ mới tụ tài khí.
 
Có lúc khi đi mua sắm, tiền thừa là số nhỏ lẻ nên nhiều người cũng có thói quen không lấy lại. Có thể giá trị thực sự của nó không đáng là bao nhưng dù sao cũng là tiền của mình, bạn không thu về cũng chính là để tài lộc của mình rơi vào tay người khác. 
 
Nếu bạn không muốn tán tài tán lộc, tiền bạc thất thoát thì hãy sửa ngay thói quen xấu này nhé. Cứ mãi như vậy sẽ khiến cho bạn rơi vào cảnh nghèo khó, làm hoài làm mãi mà chẳng thấy tiền đâu.
 

5. Chọn bừa chỗ đặt két sắt đựng tiền
 

Nhiều người hiểu và không phạm phải những thói xấu trên, họ mua riêng két sắt để đựng tiền, cho rằng như thế thì mọi chuyện sẽ tốt lành, vạn sự đại cát, tụ lộc tụ tài. 
 
Tuy nhiên, dù làm vậy mà tiền tài vẫn đội nón ra đi là cớ làm sao? Xin thưa, trong nhà muốn bài trí gì cũng cần tuân thủ quy tắc phong thủy. Nếu ở vị trí đắc địa đặt két sắt sẽ tích lộc tụ tài, còn đặt ở nơi không thích hợp thì sớm muộn gì tiền bạc trong két sắt của bạn cũng rơi rớt hết mà thôi.   Đừng tùy tiện đặt két sắt ở bất cứ chỗ nào bạn thấy tiện, nên đặt ở nơi tài vị trong nhà, chú ý để chỗ khuất nẻo hoặc ngụy trang cẩn thận vì “tài bất lộ bạch”, có thế thì tài lộc mới ngày càng thịnh vượng.

Tien bac that thoat, tan tai tan loc chi vi nhung thoi quen nay hinh anh 2
 

 

6. Không có ví thích hợp mang theo người
 

Ví là nơi đựng tiền. Theo phong thủy thì sử dụng ví tiền thích hợp sẽ giúp bạn thu hút nhiều vượng khí tiền tài.
 
Nên chọn ví có màu sắc thích hợp. Ví màu bạc, màu trắng, màu vàng, màu nâu có thể sinh tài, màu đen thuộc mệnh Thủy cũng có thể phát tài. Màu đỏ thuộc mệnh Hỏa sẽ khắc Kim, tốt nhất không nên dùng ví màu này.
 
Có người còn không thích dùng ví, thấy bất tiện, đi ra ngoài là nhét tiền bừa vào túi quần túi áo, kẹp tiền trong sách, để tiền trong hốc xe… Làm vậy chính là không tôn trọng tiền bạc, không tôn trọng Thần Tài, cũng dễ hiểu khi tiền bạc thất thoát ra ngoài.

 

7. Bỏ quên tiền cho vào máy giặt
 

Khi mua sắm, còn tiền thừa nhiều người tiện tay để ngay trong túi áo túi quần, về nhà thay đồ quên không bỏ mà cho thẳng vào máy giặt hay chậu giặt quần áo. Chẳng thế mà đôi khi phơi đồ lại nhặt được tiền rơi ra, mừng vui hồ hởi như bắt được tiền thật.
 
Kì thực, làm vậy không tốt chút nào. Chẳng những tiền có thể bị hỏng, biến dạng mà tài vận của bạn còn bị rửa trôi sạch sẽ. Hãy tập cho mình thói quen kiểm tra túi quần áo trước khi đem đi giặt nhé.
 
Hy Vũ

Những đồ phong thủy chiêu tài mang lại vượng khí đầy nhà 5 nên, 6 kị thúc đẩy tài vị, thăng cấp tài lộc trong năm 2017 Làm thế nào để cải thiện phong thủy tài lộc năm 2017?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiền bạc thất thoát, tán tài tán lộc chỉ vì những thói quen này

Bí quyết bày phòng ăn nhỏ rộng thênh thang

"Nhỏ" rất quyến rũ nhưng không có lý do gì để bạn cho phép sự eo hẹp về diện tích cản trở không gian ăn uống trong nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ăn là không gian để gia đình quây quần bên nhau trong các bữa ăn hàng ngày. Vì thế, bạn cần tìm cho nó một thiết kế nội thất tuyệt vời. Nhưng, bằng cách nào bạn có thể khiến cho phòng ăn nhỏ trông rộng hơn về phong cách?

 Bí quyết bày phòng ăn nhỏ rộng thênh thang - 1

Sở hữu phòng ăn nhỏ không đồng nghĩa với việc bạn phải chấp nhận hết những bất tiện trong sinh hoạt. Thay vào đó, bạn hoàn toàn có thể nhờ cậy đến cách trang trí để "nới rộng" căn phòng.

Hãy thử áp dụng một số gợi ý sau đây và bạn sẽ nhận thấy có rất nhiều giải pháp sáng tạo, hữu ích trong việc trang trí một phòng ăn nhỏ.

Có một nguyên tắc bạn cần phải lưu tâm và tránh tối đa khi đối phó với các phòng ăn nhỏ đó là sự lộn xộn. Thực tế, nó có xu hướng làm căn phòng nhỏ đi rất nhiều.

Bằng cách áp dụng một phong cách trang trí đặc biệt, bạn có thể thêm đồ nội thất và phụ kiện tận dụng được tối đa không gian trong phòng ăn của bạn. Hãy ghi nhớ các chủ đề thiết kế cho phép một loạt các loại giỏ, kệ, tủ… được sử dụng nhằm tăng thêm không gian lưu trữ. Quyết định lựa chọn thiết kế bạn thực sự phù hợp. Đây là tiêu chí bắt buộc, bởi vì phòng ăn là nơi bạn dành để thưởng thức vô số bữa ăn trong suốt cuộc đời.

 Bí quyết bày phòng ăn nhỏ rộng thênh thang - 2

Giữ cho mọi thứ gọn gàng, ngăn nắp cũng đủ để không gian ăn uống không bị chật chội hay gò bó.

Một khía cạnh cốt lõi giúp phòng ăn của bạn trông to lớn hơn là BẢNG MÀU. Nếu bạn luôn luôn tin rằng màu trắng là gam màu hoàn hảo cho phòng ăn nhỏ thì Nhà đẹp có một vài tin vui tuyệt vời dành cho bạn.

Trường hợp bạn không thích màu sơn xám xịt, buồn chán thì hãy nghĩ đến ý tưởng thiết kế nội thất đơn sắc với một gam màu trầm, hoặc kết hợp màu sắc khác nhau nhưng cùng tông.

Màu nhạt sẽ làm bức tường đỡ khô cứng, từ đó làm căn phòng thêm rộng và màu xám ánh xanh là một màu sơn trang trí mới mẻ, rất thích hợp cho phòng ăn nhỏ. Tuy nhiên, bạn không nên chọn sắc thái quá nhợt nhạt sẽ khiến căn phòng thiếu sức sống và tù túng hơn.

 Bí quyết bày phòng ăn nhỏ rộng thênh thang - 3

Ý tưởng trang trí màu đơn sắc hoặc sắc thái màu nhạt luôn hiệu quả khi bạn muốn cải thiện phòng ăn nhỏ.

Khi nói đến đồ nội thất dùng trong phòng ăn, cố gắng chọn kích thước nhỏ tới trung bình, vừa vặn. Một cách để tối đa hóa không gian là sử dụng loại bàn ăn có thêm phần cơi nới đóng mở được, thay thế cho chiếc bàn ăn khổng lồ sẽ giải phóng nhiều diện tích và cho phép kê thêm ghế ngồi khi cần thiết.

Bạn cũng có thể "sửa chữa" bất kỳ sự đơn điệu nào trong trang trí bằng cách pha trộn các chi tiết lớn nhỏ với nhau. Ví dụ, bạn có thể “mix” bàn ăn nhỏ với gương treo tường lớn. Nó không chỉ thể hiện gu thẩm mỹ của bạn mà còn mang đến cảm giác căn phòng cởi mở hơn bội phần.

Nghĩ đến vị trí bạn đặt đồ nội thất trong phòng là một lời khuyên đáng giá khi trang trí một phòng ăn nhỏ. Thậm chí, bạn có thể vận dụng một chút các quy tắc phong thủy. Việc tiếp cận và giao thông thuận tiện sẽ làm nó dường như rộng thêm, do đó, nên bố trí đồ nội thất tránh xa những cánh cửa.

 Bí quyết bày phòng ăn nhỏ rộng thênh thang - 4

Một chiếc gương treo tường lớn có khả năng nhân đôi không gian, mang đến cảm giác thông thoáng hơn cho căn phòng.

Một số bí quyết hay khác giúp bạn tận dụng tối đa không gian trong phòng ăn:

- Giữ cho lượng ánh sáng ổn định và giới hạn về bảng màu, không nên sử dụng quá nhiều màu sắc ánh sáng khác nhau. Sử dụng màu tương phản như một dấu ấn để thu hút sự tập trung.

- Lựa chọn phụ kiện cho cửa sổ như rèm, mành treo… thật đơn giản.

- Sử dụng một chiếc đèn chùm hiện đại, nó sẽ làm cho bàn ăn trông có vẻ to hơn.

- Xem xét việc mở rộng trần nhà, trần nhà thạch cao (gồm trần thạch cao thả và chìm) hoặc uốn vòm sẽ làm cho khu vực phòng ăn thêm rộng rãi, thoáng đãng.

 Bí quyết bày phòng ăn nhỏ rộng thênh thang - 5

Tất cả đồ nội thất cho tới phụ kiện đều nên có thiết kế tối giản, kích thước vừa phải, cơ động.

- Những chiếc gương giúp gia tăng “ảo giác” rộng hơn cho không gian nhỏ. Hãy treo gương tối thiểu là trên hai bức tường trong phòng.

- Chọn lựa một chiếc bàn ăn hình tròn sẽ khiến chu vi của căn phòng nhìn lớn hơn hẳn.

- Chọn ghế ngồi có đường nét mạch lạc, giản dị và được bọc đệm/vải càng tốt. Loại ghế ngồi không có tay vịn sẽ chiếm ít không gian hơn và mang lại sự thuận tiện khi di chuyển vào, ra.

(Khampha.vn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết bày phòng ăn nhỏ rộng thênh thang

5 sự thật thú vị về ngày lễ tình nhân

Thập niên 1700 tại Anh, các cô gái sẽ viết tên của những người đàn ông mình thích vào một mảnh giấy, bọc ngoài bằng một lớp đất sét và thả xuống nước.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài những thông tin vốn nhàm chán về lịch sử, bạn đã biết hết những điều thú vị dưới đây về ngày Valentine (lễ Tình nhân) chưa?

1. Ngày lễ bị cấm đoán

Bestie-le-tinh-nhan

Năm 2011, Iran đã ban lệnh cấm tất cả quà, thiệp, gấu bông vào ngày lễ Tình nhân nhằm chống lại sức ảnh hưởng của văn hóa phương Tây. Một số kẻ mộ đạo còn cho rằng đây là ngày lễ “đáng xấu hổ”, chỉ dành cho những người “cuồng d.â.m”.

2. Dự đoán chồng tương lai

Thập niên 1700 tại Anh, các cô gái sẽ viết tên của những người đàn ông mình thích vào một mảnh giấy, bọc ngoài bằng một lớp đất sét và thả xuống nước. Khi lớp vỏ đất sét tan ra và mảnh giấy nổi lên mặt nước, cái tên đầu tiên mà cô gái đọc được sẽ trở thành chồng của cô trong tương lai.

3. Ngày lễ tỏ tình

Bestie-su-that-valentine

Khi ngày lễ Tình nhân du nhập vào Nhật Bản năm 1936, một công ty sản xuất chocolate đã in sai câu quảng cáo khiến người dân Nhật hiểu lầm là chỉ có phụ nữ được quyền mua chocolate cho chồng hoặc bạn trai. Từ đó, ngày lễ Tình nhân tại Nhật biến thành ngày lễ tỏ tình cho các cô gái độc thân và đối tượng tỏ tình sẽ trả lời thành ý của các cô vào ngày Valentine trắng (14-3).

4. Valentine thời cổ đại

Một phiên bản cổ đại của ngày lễ Tình nhân được cho là lễ Lupercalia (bữa tiệc của sói) của người Roman cổ. Lễ Lupercalia diễn ra từ ngày 13 đến 15/02, mỗi người đàn ông sẽ bốc thăm tên một cô gái vài ngày trước đó, cùng cô đến dự lễ hội và trở thành… bạn tình của cô trong vòng một năm tới.

5. Cái giá cho tình yêu

Bestie-su-that-valentine

Hơn 1 tỷ đô-la là số tiền ước tính người Mỹ đã bỏ ra chỉ để mua chocolate trong ngày này, chưa kể hơn 189 triệu bông hồng và gần 1 tỷ tấm thiệp cùng hàng ngàn loại quà Valentine khác được “tiêu thụ” trên thị trường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 sự thật thú vị về ngày lễ tình nhân

Nhà tiên tri Vanga - nhà tiên tri của những cái chết

Cuộc đời của nhà tiên tri Vanga, người đàn bà mù lòa, sống ẩn dật ở vùng núi Bungary cũng ẩn chứa nhiều điều kì lạ giống như những lời tiên tri của bà.
Nhà tiên tri Vanga - nhà tiên tri của những cái chết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Baba Vanga được biết đến là nhà đại tiên tri của thế giới với những lời tiên tri gây kinh ngạc về độ chính xác, dù cách xa cả chục năm thậm chí cả trăm năm.


Nha tien tri Vanga - nha tien tri cua nhung cai chet hinh anh
 
Nhà tiên tri Vanga có một đời sống buồn, trải qua nhiều tổn thương dù bà sở hữu năng lực siêu nhiên – nhìn trước tương lai. Ngay từ khi sinh ra, Vanga đã thiệt thòi hơn những đứa trẻ khác khi mà sinh thiếu tháng và sức khỏe yếu. Cái tên Vanga của bà xuất phát từ tên Vangelia (Theo tiếng Hy Lạp có nghĩa là Người mang đến những tin vui), do một người xa lạ qua đường đặt cho. Nhưng chính cái tên ấy dường như đã báo trước về cuộc đời theo đuổi những dự đoán trong tương lai của bà.
  Vanga có một tuổi thơ bình thường như bao bé gái khác cho đến năm 12 tuổi. Một cơn bão bất ngờ ập tới cuốn bà đi cùng với cát bui, khi được dân làng tìm thấy thì nhà tiên tri đã bị mù. Cũng từ đây, những dòng tin tức tương lai được truyền tới bà và tới năm 16 tuổi thì khả năng “nhìn thấu tương lai” trở nên cực kì rõ ràng.
 
Những lời tiên tri của Vanga bắt đầu từ tai họa mà sau đó chúng diễn ra y như vây, chiến tranh, thảm họa hay những mất mát đều cực kì chuẩn xác. Có thể điểm qua các sự kiện mà Vanga đã tiên tri chính xác bao gồm:
Tiên tri của các nhà chiêm tinh, phong thủy về năm Bính Thân Ứng nghiệm kinh hoàng những lời tiên tri về năm 2015 Edgar Cayce - nhà tiên tri của các cuộc chiến
1. Quân Đức tấn công Nam Tư năm 1941 và số phận của những người bị bắt đi giống y hệt những gì nhà tiên tri nói.   2. Cái chết của vua Bulgary: năm 1942 Boris III mời Vanga tới xin lời tiên tri, bà chỉ nhắc vị vua này phải luôn ghi nhớ lấy ngày 28 tháng 8 và hơn một năm sau, đúng ngày 28 tháng 8 năm 1943, vua Boris III từ trần.   3. Sự sụp đổ của liên bang Xô viết, thảm họa nhà máy điện nguyên tử Chernobyl, cái chết của Stalin.
Nha tien tri Vanga - nha tien tri cua nhung cai chet hinh anh
 
4. Thảm họa 11/9 diễn ra ở Mỹ vào năm 2001:“Kinh hoàng quá! Niềm tự hào của người Mỹ sẽ bị sụp đổ sau cuộc tấn công của những con chim sắt. Sói sẽ hú trong bụi rậm, máu thiện lương sẽ đổ”.
  Còn rất nhiều những lời tiên tri của Vanga đã trở thành hiện thực, khiến bà trở thành nhà tiên tri vĩ đại nhất thế giới. Những lời “sấm” của bà cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị và vẫn tiếp tục được kiểm chứng. 
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?
Những người phụ nữ huyền bí nhất thế giới Những lời sấm kí như thần của nhà tiên tri số 1 Việt Nam Trần Hồng
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà tiên tri Vanga - nhà tiên tri của những cái chết

Đeo Ngọc phong thủy tốt cho vận khí, sức khỏe và tiền tài –

Người xưa cho rằng, đeo Ngọc trên người tốt cho Vận Khí, tốt cho Sức Khỏe, tốt cho Tiền tài…Vàng thời có giá, mà Ngọc lại vô giá. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết sau đây để biết đeo Ngọc phong thủy có ý nghĩa gì nhé! Ý nghĩa của việc đe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa cho rằng, đeo Ngọc trên người tốt cho Vận Khí, tốt cho Sức Khỏe, tốt cho Tiền tài…Vàng thời có giá, mà Ngọc lại vô giá. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết sau đây để biết đeo Ngọc phong thủy có ý nghĩa gì nhé!

il_340x270.457332004_hdgz

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa của việc đeo Ngọc phong thủy
    • 1.1 Ngọc dưỡng người, ngọc dưỡng ngọc
    • 1.2 Làm đồ trang sức
    • 1.3 Có lợi cho sức khỏe, vận khí tốt và mang lại may mắn
    • 1.4 Mang lại giấc ngủ ngon và làm cho đầu óc thông minh
    • 1.5 Ngọc dưỡng sinh làm khỏe cơ thể
    • 1.6 Ngọc là cây cầu nối gắn kết thắt chặt tình cảm

Ý nghĩa của việc đeo Ngọc phong thủy

Ngọc dưỡng người, ngọc dưỡng ngọc

Ngọc ở trong đất sâu thẳm, từ vài nghìn năm đến vài triệu năm, trong phân chất của Ngọc chứa lấy vô số khoáng chất vi lượng, hấp thu tinh hoa Nhật Nguyệt Tinh Thần nên gọi là Tinh Hoa.

Cho nên mới nói là ngọc dưỡng Người, cũng lại là Người dưỡng Ngọc. Người đeo Ngọc lâu ngày, khí trường được Ngọc thâm nhiễm, trở nên sáng lạn, vận tốt tự nhiên đến thân…Ngọc được người đeo lâu ngày, cũng cảm nhiễm nhân khí, lên nước nổi vân, đã đẹp càng thêm đẹp.

Làm đồ trang sức

Từ xa xưa, con người đã sớm dùng Đá Ngọc làm đồ trang sức, có thể nói còn trước cả vàng…Các khối Ngọc đẹp đã là đồ gia bảo trong các danh gia vọng tộc, được lưu truyền cất giữ như báu vật…

Ngày xưa khoa học chưa tiến bộ, công cụ thô sơ, khai thác và chế tác đều rất tốn công của, nên có những tác phẩm đạt cả hai mặt là chất ngọc đẹp, chế tác tinh xảo, tức là báu vật giá trị liên thành…

Có lợi cho sức khỏe, vận khí tốt và mang lại may mắn

Khi người ta đeo Ngọc, do tác động của các khoáng chất vi lượng, tác động đặc biệt vào da vào các khí mạch, giúp cho cải tạo sức khỏe tốt lên, vận khí cũng tốt lên, nhất là Ngọc được chế tác thành linh vật Tỳ Hưu thì người sử dụng lại được may mắn về tiền tài.

Theo các phân tích của khoa học hiện đại, Ngọc hàm chứa rất nhiều các nguyên tố vi lượng, căn cứ theo màu sắc chúng ta có thể thấy được. Như ô xít sắt tạo ra màu đỏ, magie tạo ra màu xám, xanh là ô xít đồng….khi đeo ngọc các nguyên tố vi lượng thẩm thấu qua da, hoạt hóa các tổ chức tế bào, tăng cao sức đề kháng, bảo vệ con người trước bệnh tật.

Mang lại giấc ngủ ngon và làm cho đầu óc thông minh

Ngọc gối ở đầu, ắt ngủ ngon và đầu óc thông minh, xưa kia đế vương hoàng tộc, thường dùng các khối ngọc quý (Phổ biến là Mã Não) để chế tác thành gối gối đầu, hoặc làm mũ đội…hầu như các vị vua có tuổi thọ cao, đều dùng Ngọc làm gối để ngủ. Điều này cũng được Danh Y Lý Thời Chân nhắc đến trong cuốn “Bản Thảo Cương Mục”…

Ngọc dưỡng sinh làm khỏe cơ thể

Ngọc không chỉ để làm đồ trang sức, để bày, để làm đồ dùng. Mà Ngọc còn được dùng để dưỡng sinh làm khỏe cơ thể. Xưa kia trong Hoàng Triều từ Vua đến Vương tôn Hoàng Tử, Hoàng Hậu Phi Tần…đều là Ngọc không rời thân, lấy Ngọc để dưỡng sinh dưỡng sắc.

Tống Huy Tông mê Đá mê Ngọc, Dương Quý Phi nằm ngọc tránh nóng…cho đến ngày nay chứng thực Ngọc có thể dưỡng sinh đã được Khoa Học Hiện Đại xác nhận.

Ngọc là cây cầu nối gắn kết thắt chặt tình cảm

Ngọc là từ các khoáng chất thiên nhiên cấu thành, bởi vậy nó luôn có các đường vân, hoa văn và ẩn chứa nhiều nét đẹp bất ngờ. Đặc biệt như Ngọc Bích, Ngọc Phỉ Thúy, Mã Não…đường vân càng nhỏ, càng kỳ thú, càng trong sáng thì tức là Ngọc càng quý.

Trong cuộc sống, Ngọc làm lễ vật tặng cho thân nhân, cho người mình yêu, càng chứng tỏ sự trân trọng và là cây cầu nối gắn kết thắt chặt thêm tình cảm. Bởi thế người xưa có câu “Gia Hữu Ngọc Tất Hưng, Nhân Hữu Ngọc Tất Thanh”. Đeo Ngọc rất tốt cho vận khí, sức khỏe và tiền tài là vậy. Nhất là trang sức đeo cổ Tỳ Hưu Ngọc phỉ thúy, ngoài việc may mắn về tài lộc, công danh, sức khỏe, lại vừa đem lại may mắn trong các sự cố nạn tai…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đeo Ngọc phong thủy tốt cho vận khí, sức khỏe và tiền tài –

Tướng đường chỉ tay: Định mệnh – Số phận – May mắn –

Đây là đường thứ tư quan trọng trong bàn tay. Chi phối rất nhiều đến cuộc đời của những bàn tay nào có nó. Nói là đường may mắn bởi nó đem lại may mắn cho người đó. Đường này đã được định hình “tiên thiên” khi sinh ra cho ta những thông tin về mệnh c
Tướng đường chỉ tay: Định mệnh – Số phận – May mắn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đường chỉ tay: Định mệnh – Số phận – May mắn –

Vận mệnh con người có thay đổi được không?

Mệnh là cái cố định, vận thì vận hành tuần tự theo thời gian nhất định, mệnh và vận trên thực tế là một quy luật khách quan của sự vận động sự sống. Vì thế có người sẽ hỏi: “Vận mệnh đã là một quy luật khách quan thì sao có thể điều chỉnh được?” . Ngay cả người học mệnh lý, thuật số cũng có nghi vấn này trong lòng. Hôm nay, chúng tôi sẽ giới thiệu những cách thay đổi vận mệnh (số mệnh) để mọi người cùng tham khảo, áp dụng dễ dàng trong cuộc sống.
Vận mệnh con người có thay đổi được không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Để giải đáp vấn đề này trước hết, chúng ta phải biết cơ chế cấu thành vận mệnh. “Mệnh” tức là Bát tự (tứ trụ), do Thiên can, Địa chi tạo thành, “Vận” tức là đại tiểu vận, lưu niên,..cũng do các Thiên can, Địa chi tạo thành, bởi vậy “Vận mệnh” đều do can chi tổ hợp mà thành, mà can chi là những ký hiệu đại diện của ngũ hành, vì thế vận mệnh thực chất là sự tổ hợp của ngũ hành. Vì vậy sự cát hung của vận mệnh suy cho cùng là ngũ hành của một người có cân bằng hay không hoặc có thuận nghịch hay không trong trạng thái thời gian và không gian nhất định.

Do đó, muốn thay đổi vận mệnh, chỉ cần điều chỉnh được sức mạnh ngũ hành là có thể đạt được mục đích
. Ví dụ ngũ hành của 10 Thiên can Giáp dương Mộc, Ất âm Mộc, Bính dương Hỏa, Đinh âm Hỏa, Mậu dương Thổ, Kỷ âm Thổ, Canh dương Kim, Tân âm Kim, Nhâm dương Thủy, Quý âm Thủy; Ngũ hành 12 Địa chị gồm Tý thủy - Ngọ hỏa - Mão mộc - Dậu kim; Thìn - Tuất - Sửu - Mùi thuộc thổ;...v.v..

Biểu đồ Bát tự mẫu: Tỷ phú B
: Giờ Thìn ngày 13/06/1928

Giờ Ngày Tháng Năm
Mậu Thìn Giáp Thân Mậu Ngọ Mậu Thìn
Mậu Ất Quý Canh Nhâm Mậu Đinh Kỷ Mậu Ất Quý

Đại vận:
1 08 – 17 tuổi Kỷ Mùi 5 48 – 57 tuổi Quý Hợi
2 18 – 27 tuổi Canh Thân 6 58 – 67 tuổi Giáp Tý
3 28 – 37 tuổi Tân Dậu 7 68 – 77 tuổi Ất Sửu
4 38 – 47 tuổi Nhâm Tuất 8 78 – 87 tuổi Bính Dần

Làm thế nào để điều chỉnh vận mệnh? Năm, tháng, ngày, giờ sinh cùng với tuế vận (quỹ đạo và chu kỳ thời gian), tất cả những phạm trù đó thuộc về “Thiên Định” (cũng có nghĩa là thời gian-Tiên Thiên) bạn không thể thay đổi được, mà dân gian hay gọi là “Định Mệnh”. Quả thật những phạm trù thuộc về “Thiên Định” chúng ta không thể thay đổi được, nhưng trong cuộc sống có rất nhiều yếu tố chúng ta có thể lựa chọn được, thay đổi được, chúng ta sẽ tạm gọi những phàm trù đó là “Nhân Định”, có thể liệt kê một số nét cơ bản như dưới đây: 
1. Phương vị mà con người sống và làm việc thì có thể điều chỉnh được ở mức độ nhất định, chẳng hạn chúng ta có thể chọn sống ở địa phương này, hay địa phương khác, ngôi nhà này hay ngôi nhà khác, phòng ngủ này hay phòng ngủ khác, phòng làm việc này hay phòng làm việc khác, chổ ngồi này hay chổ ngồi khác,…v.v...tất cả những phạm trù của phương vị thuộc về “Nhân Định” (cũng có nghĩa là không gian, địa lý, phong thủy - Hậu Thiên). Đây là phương pháp điều chỉnh, thay đổi phương vị của ngũ hành, vì khí ngũ hành chứa đựng ở các phương vị khác nhau sẽ có sự mạnh yếu khác nhau, tùy thuộc vào thời vận của Ngũ Tý vận hoặc Tam nguyên Cửu vận.
2. Ngành nghề, nghề nghiệp của con người cũng không nằm ngoài phạm trù ngũ hành. Ngành nghề khác nhau thì sức mạnh của khí ngũ hành chứa đựng trong đó cũng khác nhau. Thí dụ ngành giáo dục có Hỏa khí mạnh, ngành tài chính có Kim khí mạnh, ngành y tế có Thủy khí mạnh, ngành xây dựng có Thổ khí mạnh, ngành trồng rừng có Mộc khí mạnh, và nếu trong vận mệnh chúng ta cần ngũ hành nào, thiếu ngũ hành nào thì nên chọn những ngành nghề phù hợp để cân bằng ngũ hành trong vận mệnh của bản thân, vì trong một hành Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ, chủng loại ngành nghề thuộc một hành có đến hành trăm, tôi nghĩ từ đó có thể tìm, chọn cho mình một công việc vừa phù hợp ngũ hành của chúng ta, vừa hợp với sở thích và sở trường của mình. Đây cũng là phương pháp điều chỉnh, thay đổi vận mệnh bằng việc cân bằng ngũ hành theo ngành nghề, nghề nghiệp. 
3. Lối sống và hoạt động hằng ngày của con người cũng nằm trong phạm trù ngũ hành. Học hành, đọc sách, nói chuyện, xem tivi, dùng máy tính, điện thoại, thể dục thể thao, ăn uống, nấu ăn, tắm, giặt là, soi gương, ăn mặc, trang sức, màu sắc….Mỗi hoạt động cũng tượng trưng cho một khí ngũ hành vượng nhất, nếu chúng ta biết rõ mình cần ngũ hành nào, thiếu ngũ hành nào thì việc sinh hoạt hằng ngày nên thường xuyên thực hiện, ví dụ cũng là ăn uống như ăn hải sản, cá là thủy khí vượng, ăn lẩu chua cay, đồ chiên xào là hỏa khí vượng, đọc sách là mộc khí vượng; hoặc xem phim, dùng máy tính, điện thoại là hỏa khí vượng,…v.v… 
4. Bất kỳ vật thể nào con người tiếp xúc cũng đều có màu sắc, màu sắc khác nhau cũng có khí ngũ hành mạnh yếu khác nhau. Màu lục khí Mộc mạnh, màu đỏ khí Hỏa mạnh, màu vàng khí Thổ mạnh, màu trắng khí Kim mạnh, màu đen khí Thủy mạnh. Căn cứ nhu cầu của mỗi người về ngũ hành của vận mệnh, có thể lựa chọn hoặc tạo màu sắc phù hợp với mình về trang phục, trang trí nhà cửa, môi trường làm việc,…một cách có ý thức, ví dụ chúng ta cần ngũ hành Mộc, nên nhà ở nên có cây xanh, cảnh quan, hay nhà ở gần công viên,…các bạn có thể thấy hiệu ứng khí ngũ hành của màu sắc rõ ràng nhất là ở hạt đậu: Đậu đen, đậu xanh, đậu trắng, đậu đỏ…Nếu chúng ta kỵ Kim thì hạn chế dùng trang sức, nữ trang, nếu nữ trang càng quý, càng đắt tiền thì khí Kim càng mạnh. 
5. Lựa chọn người bạn đời, bạn bè, đối tác có khí ngũ hành mà chúng ta cần và họ cũng cần, thì sự trao đổi này tương đối thuận lợi, tương trợ lẫn nhau trong mọi công việc, cuộc sống. Chẳng hạn chúng ta cần Thủy thì những người có thể giúp và hỗ trợ chúng ta nhiều nhất là những người vượng Thủy, vì bản thân mọi người điều có khí ngũ hành vượng nhất vì thế đây là phương pháp chọn lựa rất hữu ích để thay đổi cải vận mệnh của chúng ta. Việc lựa chọn người bạn đời là khó nhất, vào thời kỳ trọng nam khinh nữ, thì khi muốn chọn người con dâu, họ yêu cầu bên nữ cung cấp bát tự của nàng dâu để thầy mệnh lý xem xét, nàng dâu có vượng phu ích tử hay không. 
6. Họ tên của con người cũng là một loại ký hiệu ngũ hành.
Dựa vào nhu cầu ngũ hành của bản thân, chọn lấy một cái tên phù hợp cũng sẽ có tác dụng tốt đối với vận mệnh. Phương pháp này có một tác dụng nhất định vì họ tên sẽ theo con người suốt cuộc đời, chẳng hạn, nếu đứa trẻ sinh ra với giờ ngày tháng năm đã định thì thầy mệnh lý xem xét hỷ dụng thần của đứa trẻ này là gì, thì họ sẽ chọn một cái tên đúng với hỷ dụng thần của đứa trẻ, ví dụ đứa trẻ cần Hỏa, thầy có thể chọn tên Tâm hoặc Tuệ (Hỏa), ..v.v…Rất nhiều người không hiểu được bí mật này nên chỉ chọn tên không xung khắc với ngũ hành nạp âm của đứa trẻ (ngũ hành nạp âm như Đại Khê Thủy, Tích Lịch Hỏa,..), điều này thật đáng tiếc. Và có rất nhiều người đã dùng ngũ hành nạp âm và xem đó là ngũ hành của bản thân mình, thực chất ngũ hành nạp âm không có tác dụng nhiều cho các ứng dụng của con người trong cuộc sống thực tế. 

Và còn các phương pháp khác có thể ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày rất đơn giản mà mọi người có thể áp dụng và khám phá, đó là chúng ta đã biết sử dụng phạm trù “Nhân Định” thắng “Thiên Định”. Chúng tôi muốn minh định rõ ràng với các bạn về từ ngữ dùng trong bài viết khi nói về “cần ngũ hành nào” hoặc “hỷ dụng thần” là thuật ngữ sử dụng của mệnh lý bát tự, thuật số khi nói về một ngũ hành có lợi, tốt cho mệnh cục của một người, nếu muốn biết được mệnh cục cần ngũ hành nào, hay “Hỷ dụng thần” là gì thì người am hiểu mệnh lý cần xem xét kỹ lưỡng và cũng là khâu khó nhất trong phê đoán mệnh lý. Khi nói ngũ hành trong bài viết chúng tôi nói về chính ngũ hành, không phải ngũ hành nạp âm như mọi người thường biết (Kiếm phong kim, Đại khê thủy, ….). 
Và những lưu ý khác
Chúng tôi định rõ quan điểm nhằm tránh việc các bạn không có kiến thức mệnh lý chuẩn xác, hoặc biết sơ xài, hoặc không biết mà tùy tiện phán đoán, hướng dẫn cho người khác thì rất nguy hiểm, thà không hướng dẫn không có tội, nếu không các bạn có thể hại người hại bạn. Chuẩn đoán mệnh lý giống như bác sĩ chuẩn đoán bệnh cho bệnh nhân, tùy loại bệnh, tùy thể trạng bệnh nhân mà kê toa thuốc khác nhau, không thể có toa thuốc dùng chung cho tất cả mọi người (trừ cảm mạo thông thường). Đồng thời, khi nói cần ngũ hành này hay hỷ dụng thần là một ngũ hành nào đó, ví dụ Mộc, nó có nghĩa là các bạn thường xuyên nạp cho mình khí ngũ hành Mộc, chứ không phải hôm nay có ngày mai không, và còn đối với các ngũ hành khác không phải là bạn không cần, không phải là các bạn phải trốn, tránh xa các ngũ hành còn lại, không phải thù ghét các ngũ hành còn lại khi gặp phải. 

Mục đích của việc xem, phê đoán mệnh lý là nắm bắt vận mệnh (biết rõ bạn là ai), thay đổi vận mệnh (cải vận, khai vận). Nếu không, biết vận mệnh mà không thay đổi được vận mệnh sẽ tăng thêm phiền não, còn một dạng người đi xem vận mệnh với mục đích cưỡi ngựa xem hoa, cho vui thì chi bằng không xem, không biết là tốt nhất. Thay đổi vận mệnh (cải vận, khai vận) còn có một chuẩn mực cần phải tuân thủ: hành thiện tích đức, việc ác chớ làm. Hành thiện tích đức là một phương pháp thay đổi vận mệnh rất tốt, “Đừng thấy việc ác nhỏ mà làm, chớ thấy việc thiện nhỏ mà bỏ qua”. Khi bạn làm việc thiện, người khác nhận được lợi ích từ bạn sẽ tự động phát ra ý niệm cảm kích, ý niệm này là một loại năng lượng có thể đi vào từ trường cơ thể bạn, sinh ra tác dụng hữu ích, bởi vậy nói thiện hữu thiện báo, trái lại, ác giả ác báo. 
Đương nhiên, thay đổi vận mệnh cũng có mức độ. Nếu nỗ lực điều chỉnh theo các phương pháp vừa nêu thì chắc chắn sẽ tốt hơn nhiều so với chờ đợi tiêu cực, nhưng nếu muốn điều chỉnh mệnh thường dân thành mệnh đế vương, điều chỉnh mệnh nghèo khổ thành mệnh tỷ phú thì là ảo tưởng. Biết được vận mệnh của mình, tích cực nỗ lực phấn đấu theo nhũng phương diện có lợi thì vừa không ảo tưởng, cũng không bi quan, biết đủ là vui, hành thiện tích đức, mang lại hạnh phúc cho bản thân, gia đình và xã hội, đó mới là thái độ đúng đắn trong việc nhìn nhận vận mệnh. 
Tóm lại các bạn cứ việc vận dụng đúng theo nguyên lý tự nhiên với năm yếu tố cơ bản để thay đổi vận mệnh (cải vận, khai thông khí vận) làm cho cuộc sống được tốt đẹp hơn: 
1. Thời gian có lợi (tuế vận của dụng thần);  2. Địa điểm tốt nhất (phương vị của dụng thần);  3. Ngành nghề đúng (ngành nghề giống với ngũ hành của dụng thần);  4. Môi trường xã hội phù hợp (vận nước,chính sách,…);  5. Sự nỗ lực của bản thân.
Không bỏ lỡ cơ hội, nắm bắt và tận dụng tốt năm yếu tố này để đi đến những nơi tốt nhất, lựa chọn ngành nghề đúng trong thời gian có lợi, nỗ lực phấn đấu, thay đổi vận mệnh, tạo nên cuộc sống hạnh phúc tốt đẹp, và hãy bước lên phía trước khám phá, khai mở những năng lực tiềm ẩn của bản thân mà bạn vốn có.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh con người có thay đổi được không?
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd