Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Phong thủy và hình xăm –

Hình xăm phong thủy và những bí ẩn sau mỗi hình xăm luôn là câu chuyện được rất nhiều người quan tâm. Bởi lẽ, có những sự tình cờ, hoặc do sắp xếp của một thế lực vô hình nào đó không thể lý giải, có người xăm hình xăm phong thủy thì phất lên như diề

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

u gặp gió, có người thì gặp phải án “tử chết không toàn thây…

y-nghia-hinh-xam

 

1. Một số quan niệm về thuật phong thủy đối với hình xăm trong nhân tướng học

Tứ thú là bộ hình xăm rất quen thuộc. Tứ thú bao gồm rồng xanh, hổ trắng, chim công và rùa đen. Theo thuật phong thủy thì bốn con vật này phải được xăm vào đúng vị trí của nó thì mới tốt. Do đó, người ta hay nói: “tả Thanh Long, hữu Bạch hổ, tiền Chu tước, hậu Huyền vũ”. Điều này có nghĩa là bên cánh tay trái nên xăm rồng xanh, cánh tay phải xăm hình hổ trắng, ngực trước xăm chim công, sau lưng là xăm hình rùa đen có con rắn quấn quanh.

Bốn linh vật này vốn được coi là vật mang lại may mắn nhưng bạn nên nhớ rằng chúng không mang lại may mắn cho tất cả mọi người. May mắn chỉ có được khi mệnh của chủ nhân hợp với hình xăm đó. Ngược lại nếu mệnh không gánh được tứ linh thì chỉ gây tổn hao nguyên khí, lành hóa dữ, hợp hóa xung.

hinh-xam-phong-thuy

 

Những hình xăm phong thủy khó xăm nhất mà bạn nên cân nhắc kỹ trước khi tiến hành đó chính là hình rồng, hình Quan Công, Thanh Long, Tà Long, chữ nhẫn, Quan âm ngồi đài sen… Mặc dù những hình xăm này rất phổ biến nhưng kỳ thực lại rất nguy hiểm đến vận mạng chủ nhân nếu không thích hợp. Những hình xăm này đòi hỏi mệnh của chủ nhân phải gánh rất nặng nề, bằng không mệnh nhỏ, mệnh yếu rất dễ gây hậu họa. “Chữ nhẫn” là một hình xăm không hề đơn giản, những người kinh doanh, những người giảo ngoạt, chua ngoa, thiếu thật thà, thiếu kiên trì nhẫn nại nếu cứ quyết xăm “chữ nhẫn” cho bằng được thì sớm muộn cũng gánh tai ương. Hình “Quan âm ngồi đài sen” cũng vậy, nếu kẻ xăm hình không một lòng hướng phật, tâm tà thì ắt hẳn sẽ gặp vận xui.

2. Những vị trí xăm hình đầy nguy hại

Vẫn phải nhắc lại hình xăm phong thủy cần phù hợp với tính cách, vận mạng của chủ nhân. Những hình xăm không thích hợp sẽ gây ra những hậu họa nhất định phụ thuộc vào tưng vị trí khác nhau.

y-nghia-phong-thuy-hinh-xam

 

Xăm ngực và phần dưới cơ thể: Đây là vị trí xăm nguy hiểm. Với những ai chưa lập gia đình sẽ lận đận tình duyên. Sau khi lập gia đình dễ vô sinh, xung khắc với con với cháu.

Xăm hình ở ngón tay: Với nữ nếu xăm ở ngón tay bên bàn tay trái thì chồng bạc duyên, nếu xăm bên bàn tay phải thì nhân duyên kém. Ở nam thì ngược lại.

Hình xăm ở mông: Dễ gặp những điều thị phi thường xuyên, không dứt.

Hình xăm ở đùi: Dễ khiến đường đời gập ghềnh, trúc trắc

Hình xăm che sẹo: Trong thuyết phong thủy nơi có sẹo là nơi tổn hao đến khí, nếu xăm hình lên vết sẹo sẽ càng khiến khí loạn, khí rối hơn.

Hình xăm trên vai, cổ: Những hình xăm nếu không hợp mệnh được xăm ở vị trí này dễ gây mệnh khổ, ngoài ra ảnh hưởng đến đường hô hấp, khí huyết lưu thông.

hinh-xam-tren-vai

 

Xăm hình động vật: Dễ bị người khác sai khiến, lợi dụng. Ngoài ra nếu không cẩn thận còn có thể gây xung khắc trong bộ 12 con giáp.

Xăm hình cây cỏ: Da vốn mang tính thổ, thực vật mang tính mộc, mộc lại khắc thổ nên hay gây sự cố bất thường, dễ bị thương tích, tai bay vạ gió

Xăm hình ở tay chân: Dễ gặp điều thị phi suốt đời. Đặc biệt xăm ở bắp chân dễ ảnh hưởng đến chuyện tình duyên, nam nữ.

Nếu vận mạng, sự may mắn, tài lộc của bạn thay đổi theo chiều hướng xấu sau khi xăm hình thì ắt hẳn là hình xăm của bạn đã phạm, không hợp mệnh. Cách khắc phục duy nhất là hãy xóa bỏ hình xăm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy và hình xăm –

Phán đoán toàn cảnh cuộc sống của bạn qua khuôn mặt

Mũi dày, đầy đặn, nghĩa là bạn có nhiều tài vận. Còn mũi gầy, yếu, tài vận của bạn sẽ bị ảnh hưởng theo.
Phán đoán toàn cảnh cuộc sống của bạn qua khuôn mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Phán đoán tình cảm

Sở hữu đôi mắt to, bạn có tình cảm phong phú, dễ đắm chìm vào tình yêu, nhưng cũng dễ tan biến vào hư không. Sở hữu đôi mắt nhỏ, bạn có phản ứng khá chậm với chuyện tình cảm.

Vị trí giữa hai mắt gọi là chân núi, nếu chân núi quá cao, bạn có tính cách mạnh mẽ cả trong cuộc sống và tình yêu. 

Cô nàng có sống mũi thẳng hoặc bị gãy, trong tình cảm sẽ chịu nhiều thử thách.

2. Phán đoán tiền tài

Nếu mũi dày, đầy đặn, nghĩa là bạn có nhiều tài vận. Còn mũi gầy, yếu, tài vận của bạn sẽ bị ảnh hưởng theo.

0-2190-1425464100.jpg

3. Phán đoán phúc khí

Nếu hồi trẻ, trên mặt bạn đã có đường vân Pháp lệnh (Hai đường vân đối xứng từ hai bên cánh mũi kéo dài xuống hai bên khoé miệng), nghĩa là bạn phải nỗ lực, tự dựa vào sức mình là chính.

4. Phán đoán cuộc sống về già

Nếu cằm của bạn quá ngắn, về già bạn sẽ gặp nhiều khó khăn. Cằm quá nhỏ, nghĩa là bạn không được hưởng nhiều phúc.

5. Phán đoán sự nghiệp

Gò má tượng trưng cho quyền lực, nếu gò má không cao, sự nghiệp của bạn không bền vững, dễ bị kẻ xấu quấy nhiễu. 

Chocopie (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phán đoán toàn cảnh cuộc sống của bạn qua khuôn mặt

Giải mã vận mệnh người tuổi Đinh Sửu theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Đinh Sửu là con trâu nuôi ăn cỏ, tính cách cương dũng, chính trực, trung hậu, không có tư tâm.
Giải mã vận mệnh người tuổi Đinh Sửu theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

Giai ma van menh nguoi tuoi Dinh Suu theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Đinh Sửu là người không ức hiếp kẻ hiền lành, gặp ác không sợ hãi, dám làm dám chịu, có tài năng, có kiến thức, thông minh nhưng ít hưởng phúc.
 
Giản hạ Thủy xuất phát là con sóng nhỏ, sau trở nên chảy xiết, nối liền dòng Nam Bắc, đứng đối mặt với cung vị Khảm, Ly. Lục Thập Hoa Giáp của Đinh Sửu là mệnh Thủy tụ phúc, ưa nhất gặp Kim; kỵ Tân Mùi, Bính Tuất tương hình, Bính Thìn tương phá. Nếu nạp âm Thủy Mộc vượng khí, âm dương hài hòa tất thành người hiển quý, phát đạt.
 
Thủy này trong xanh, ưa Giáp Ngọ Sa trung Kim, Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim, không ưa Canh Tuất Thoa xuyến Kim và Ất Mùi Sa trung Kim do phạm hình.
 
Nạp âm gặp Thổ, là người ăn chơi trác táng. Nếu là Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ còn có lý trí, hoặc còn biết “quay đầu là bờ”. Nếu là Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ; Mậu Thân, Kỷ Dậu Đại dịch Thổ chủ tán tài gặp họa, hồ đồ, hết thuốc cứu chữa.
 
Không có Mộc mà có Thổ là tối kỵ. Không có Mộc lại gặp Tam hình, chủ hung tai.
 
Kỵ gặp Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa. Nếu trụ khác có 2 Hỏa mà không có Kim là người hoang dâm vô độ, dung mạo hung ác, lòng dạ đen tối, không thể làm bạn, nhất thiết chớ nên kết hôn. Chỉ ưa Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa, Ất Hợi Sơn đầu Hỏa.
 
Ưa nhất Bính Ngọ Thiên hà Thủy, gọi là Dẫn phàm nhập thánh cách, là tượng hàn môn xuất danh tướng, cá chép vượt vũ môn, trước nghèo sau giàu. Nạp âm có Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy, là người nóng vội.
 
Nếu nạp âm chỉ có Kim và Thủy, không có Thổ, Hỏa, là Thủy nguồn dài và trong, mệnh chủ là người quân tử.
 
Chi khác có Thân hoặc Dậu, phạm Không vong. Tọa thai chi là người mê muội, một đời phiêu bạt, mưu sự bất thành. Tọa nhật chi, vợ hoặc chồng mất sớm. Tọa thời chi, con cái yểu mệnh, cuối đời phá bại.
 
Chi khác có Hợi, mã bị hình, không nên làm kinh doanh. Chi khác có Tỵ, mã bị xung. Chi khác có Dần, phạm Kiếp sát, gặp năm Dần, không nên đi xa; tọa nhật trụ, vợ mất sớm; tọa thời trụ, con cháu bần cùng nghèo khổ.
 
Chi khác có Mùi, con cái duyên mỏng.
 
Can khác có Nhâm, thanh danh không tốt, mệnh nữ ngoại tình.
 
Can khác có Quý, cẩn thận đề phòng những việc tổn hại danh dự. Kỵ nhất Quý Hợi Đại hải Thủy, Quý Tỵ Trường lưu Thủy.
 
Đinh lộc tại Ngọ, ưa chi khác có Ngọ.
 
Người sinh năm Đinh Sửu mỗi khi gặp năm Sửu, Mùi, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
 
Người tuổi Đinh Sửu chọn bạn đời chớ nên gặp người sinh năm Nhâm, Quý. Nên tìm người sinh năm Canh, Tân.

Theo Tử vi toàn tập
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã vận mệnh người tuổi Đinh Sửu theo Lục Thập Hoa Giáp

Tướng người có má lúm đồng tiền –

Theo nhân tướng học, đôi má lúm đồng tiền có sự liên quan đến tích cách và “điềm báo” được tương lai của người sở hữu. Vậy nhân tướng học nói gì về những người có má lúm đồng tiền? Theo quan niệm của ông bà ta ngày xưa, nếu con gái sở hữu má lúm đồng
Tướng người có má lúm đồng tiền –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người có má lúm đồng tiền –

Hành trình từ cừu nhân Tôn gia tới

Ông từng là kẻ thù của Tôn Sách, về sau lại trở thành con rể của Tôn Sách. Ông cũng chính là người kế thừa Chu Du, Lữ Mông trở thành Đại đô đốc xuất sắc của Đông Ngô.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cừu nhân của Tôn Sách

Cha Lục Tốn mất sớm, từ nhỏ Tốn đã đi theo "đường tổ" (anh em với ông nội) là Thái thú quận Lư Giang Lục Khang.

Đương thời, quân đội Viên Thuật thiếu thốn lương thảo, Thuật bèn phái sứ giả sang yêu sách với Lục Khang và bị cự tuyệt thẳng thừng. Viên Thuật nổi giận cử tướng Tôn Sách lĩnh binh đánh Lục Khang.

Tôn Sách vây thành 2 năm, kết cục khiến Lục Khang bi phẫn mà chết. Lục Tốn phải chạy trốn về quê mới thoát được kiếp nạn này. Song cũng từ đó, gia tộc họ Lục đã coi Tôn Sách là "cừu nhân diệt môn".

Khi Tôn Quyền kế vị huynh trưởng Tôn Sách, trở thành chủ nhân Giang Đông năm 19 tuổi, Lục Tốn mới 18 tuổi.

Phải mất 3 năm, Tôn Quyền hao tâm tốn sức dùng nhiều cách thu phục nhân tâm, đặc biệt là đem con gái Tôn Sách gả cho Lục Tốn thì mới khiến Tốn cảm động, dần dần "dĩ hòa vi quý", chuyển sang tận trung với Quyền.

Lục Tốn được biết đến là tay trắng làm nên. Ông không xuất thân trong các gia tộc quyền thế ở Đông Ngô.

Lục Tốn được biết đến là "tay trắng làm nên". Ông không xuất thân trong các gia tộc quyền thế ở Đông Ngô.

Tháng 7 năm Chương Vũ thứ nhất triều Thục Hán (221), tức 3 tháng sau khi Lưu Bị xưng đế, ông huy động đại quân tiến về Tam Hiệp tấn công Đông Ngô với lý do là "báo thù cho Quan Vũ - danh tướng đã thiệt mạng trong chiến dịch đoạt Kinh Châu của Lữ Mông".

Trước đó 2 năm, Tôn Quyền - dưới sự tiến cử của Lữ Mông - đã bổ nhiệm Lục Tốn "tạm quyền" vị trí phụ trách cao nhất tại Kinh Châu, thay thế Lữ Mông.

Lúc này, đứng trước tình thế đại quân Thục Hán áp biên, Tôn Quyền một lần nữa lựa chọn Lục Tốn - năm đó 39 tuổi - làm chủ soái Đông Ngô.

Tuy nhiên, khi Lục Tốn thăng làm "tổng tư lệnh" thì các tướng lĩnh "có thế lực" trong quân đội Đông Ngô thường tỏ ra bất mãn với ông.

Xét về phương diện "quan hệ, họ hàng và thân thế", quả thực Lục Tốn kém xa nhóm này. Nhưng ông khôn khéo "lấy nhu chế cương", dùng lý lẽ để ổn định quân đội.

Lục Tốn nhắc nhở các tướng rằng Thục Hán mới là kẻ địch của họ, phê bình những người chống đối bất tuân thượng lệnh và chỉ rõ "Ta tuy chỉ là một thư sinh, nhưng đã được Chủ thượng thụ mệnh". Dần dần, ông mới khiến cho quân đội Đông Ngô thống nhất trở lại.

Hỏa thiêu liên doanh - chiến dịch đả bại Lưu Bị khiến tiếng tăm Lục Tốn trở nên lừng lẫy.

"Hỏa thiêu liên doanh" - chiến dịch đả bại Lưu Bị khiến tiếng tăm Lục Tốn trở nên lừng lẫy.

Chiến công thành danh của Lục Tốn

Trong chiến dịch kháng Thục của Đông Ngô, Lưu Bị đã cho quân đến khêu chiến nhằm dụ quân Ngô vào bẫy mai phục, nhưng Lục Tốn đã "bắt bài" Bị và ra nghiêm lệnh cho chúng tướng không được manh động.

Khi biết tin quân Thục đã có dấu hiệu bị bệnh dịch, sau nhiều tháng kiên thủ, Lục Tốn quyết định đây chính là thời cơ phản công.

Đầu tiên, ông cho quân giả vời tấn công vào 1 trong số các doanh trại của quân Thục nhằm đánh lạc hướng các tướng Thục.

Kế đến ông lệnh cho quân sỹ dùng hỏa công tấn công vào các trại còn lại. Sau cùng, Lục Tốn ra lệnh 3 mặt giáp công doanh trại Thục Hán, "hỏa thiêu liên doanh", khiến cho Thục quân đại bại, toàn quân gần như bị tiêu diệt.

Lưu Bị buộc phải rút chạy về thành Bạch Đế và qua đời 1 năm sau đó, còn Lục Tốn thì danh tiếng lẫy lừng.

Sau chiến dịch đại phá Thục Hán ở Di Lăng, quân Ngô thừa thắng và chuẩn bị mở chiến dịch quân sự tấn công vào biên giới Thục.

Tuy nhiên, Lục Tốn nhận định, khi Ngô - Thục giao chiến thì Tào Ngụy nhất định sẽ thừa cơ tấn công Đông Ngô. Dự đoán này của Tốn là hoàn toàn chính xác.

Tháng 10 năm Hoàng Vũ thứ nhất (222) thời Tôn Quyền, sau khi giải trừ uy hiếp từ phía Thục Hán, Đông Ngô công khai "đoạn tuyệt" với Tào Ngụy. Tôn Quyền tự xưng là Ngô Vương.

Động thái "trở mặt" của Giang Đông khiến Ngụy Văn Đế Tào Phi "nóng mặt" và thân chinh thảo phạt Đông Ngô.

Xung đột quân sự Ngô - Ngụy dai dẳng trong vòng 4 năm thì Tào Phi bệnh mất, con trai Tào Duệ đăng cơ và tiếp tục duy trì áp lực quân sự lên Giang Đông.

Bước ngoặt trong cán cân Ngô - Ngụy xuất hiện mùa xuân năm 228, khi Thừa tướng Thục Hán Gia Cát Lượng cất binh "Bắc phạt Trung Nguyên". Động thái quân sự của Thục "lớn chưa từng thấy" kể từ thời Lưu Bị đã khiến Tào Ngụy chấn động.

Việc Thục Hán bất ngờ trở lại tham chiến buộc Ngụy phải "xoay trục" trọng điểm quân sự về Quan Trung, trong khi Tôn Quyền nhân cơ hội này "ăn miếng trả miếng" bằng một kế trá hàng.

lục tốn là danh tướng nổi tiếng với các trận đánh tập kích.

Lục Tốn là danh tướng nổi tiếng với các trận đánh tập kích.

Khi ấy, lãnh thổ Đông Ngô có quận Bà Dương, Bắc giáp Trường Giang, đối diện với Dương Châu thuộc địa phận Tào Ngụy.

Tháng 5/228, Thái thú Bà Dương Vương Tĩnh bình loạn kém cỏi, nhiều lần bị chính quyền Đông Ngô khiển trách, cho nên chuẩn bị "nhảy bè" sang Tào Ngụy.

Sự việc bại lộ khiến cả nhà Vương Tĩnh bị thanh trừng, vị trí Thái thú được Tôn Quyền giao cho Chu Phường. Phường "thế vai" Vương Tĩnh, thực hiện mưu kế trá hàng của Tôn Quyền đối với Tào Ngụy.

Không lâu sau, Tôn Quyền bèn liên tiếp cử đặc sứ tới Bà Dương công khai chỉ trích Chu Phường, khiến Phường phải chạy về kinh thành Kiến Nghiệp để... nhận tội trước chính quyền.

Vở kịch "Chu Phường tạ tội" diễn ra trước bàn dân thiên hạ, đương nhiên không thiếu những gián điệp Tào Ngụy. Tin tức về Chu Phường nhanh chóng được mật báo tới Tư lệnh Ngụy tại chiến khu Hoài Nam là Tào Tu.

Tiếp đó, Tào Tu "bất ngờ" nhận được mật hàm của Chu Phường, tỏ ý quyết tâm bỏ Ngô theo Tào và hy vọng Tào Tu "dẫn đại quân tới huyện Hoàn ở mạn Bắc Trường Giang tiếp ứng, thừa cơ đột kích Đông Ngô".

Tháng 7/228, Tào Tu quả nhiên đổ quân về huyện Hoàn. Lúc này, Tôn Quyền chính thức phong Lục Tốn làm Đại đô đốc, phát binh "bắt con cá lớn này".

Lục Tốn: "Chuyên gia" đột kích

Nhận được ủy thác của Tôn Quyền, Lục Tốn bắt tay bố trí lực lượng và nhanh chóng phát hiện yếu điểm của Tào Tu.

Nếu Ngụy quân muốn đánh từ đại doanh Hợp Phì tới huyện Hoàn, họ buộc phải vượt qua một mạch núi lớn. Con đường núi này vô cùng hiểm trở và được Lục Tốn xác định là "điểm mấu chốt để chiến thắng".

Tào Tu là quan Đại tư mã của Ngụy, đã theo Tào Tháo từ thời khởi binh đánh Đổng Trác và được Tào khen ngợi là "Thiên lý câu" (ngựa khỏe).

Xét vai vế, Tào Tu có thể xem là tiền bối của Ngụy Minh Đế Tào Duệ. Ông có năng lực quân sự cũng như thế lực "chống lưng" trong triều đình rất vững.

Thời điểm thống lĩnh đại quân tiến vào địa bàn Đông Ngô, thậm chí Tu đã nhận được tình báo nói rằng Chu Phường có khả năng trá hàng. Song ông vẫn tự tin vào binh lực hùng hậu và... tiếp tục tiến lên!.

Đại quân Tào Tu hạ trại tại phía Nam đường núi nói trên. Binh sĩ Ngụy quân sau nhiều ngày hành quân, đến thời điểm này đã mệt mỏi.

Trong khi đó, Lục Tốn triệt để áp dụng chiến thuật "ôm cây đợi thỏ", lấy sức nhàn đánh quân địch mệt mỏi, đã sẵn sàng "đón tiếp" Tào Tu. Ông quyết định tấn công trong đêm, không cho đối thủ cơ hội trở tay.

Đại tư mã Ngụy quốc Tào Tu thua thảm dưới tay Lục Tốn.

Đại tư mã Ngụy quốc Tào Tu thua thảm dưới tay Lục Tốn.

Ngay đêm đó, tam quân của Lục Tốn thần tốc đột kích trại Tào quân. Tào Tu thấy tình thế vượt ngoài tầm kiểm soát, bèn rút chạy về hậu phương.

Đại tướng Tào Tu rút chạy, Ngụy quân như "quần long vô thủ" rút chạy theo Tu. Đội quân này chỉ kịp thoát khi viện binh từ Ngụy quốc xuất hiện.

Chiến dịch "đánh lén" Đông Ngô của Tào Tu đã thất bại mà không chiếm nổi một tấc đất nào. Quân đội của Lục Tốn tiêu diệt hơn 10.000 lính Ngụy. Bản thân Tào Tu về sau ôm hận mà chết.

Sau những thắng lợi chiến lược trước Thục Hán và Tào Ngụy, bước sang năm 229, Tôn Quyền xưng đế. Lục Tốn được phong làm Thượng đại tướng quân trấn thủ Vũ Xương và nắm đại quyền tại 3 quận Giang Đông.

Năm 244 , thừa tướng Cố Ung qua đời. Tôn Quyền lập tức bổ nhiệm Lục Tốn - năm đó đã 62 tuổi - lên thay.

Tuy nhiên, sang tháng 2/245, Lục Tốn đã qua đời sau khi phẫn uất do mâu thuẫn nội chính với Tôn Quyền về vấn đề truyền nhân Tôn gia, thọ 63 tuổi.

Con trai ông Lục Kháng về sau cũng trở thành một danh tướng của Đông Ngô, còn cháu nội là tác gia hàng đầu trên văn đàn thời Tây Tấn. Ba đời nhà Lục Tốn được lưu danh sử sách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hành trình từ cừu nhân Tôn gia tới

Cách xem mệnh nữ theo tứ trụ

Học thuyết âm dương trong triết học Trung Quốc cho rằng đàn bà thụ khí âm nhu của trời đất, đàn ông thụ khí dương cương của trời đất, cho nên nói đàn bà thuộc âm, đàn ông thuộc dương, âm và dương là hai mặt đối lập trong một thể thống nhất. Tư tưởng này phản ánh trong mệnh lý là, nam nữ không những hoàn toàn trái ngược nhau trong khỏi vận số tuổi và sắp xếp đại vận mà nó còn có những chỗ khác nhau rất rõ rệt.
Cách xem mệnh nữ theo tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong những chương tiết phía trên của cuốn sách này, chúng ta đã biết, bát tự của nam giới lấy chính tài ta khắc hoặc thiên tài là vợ, nhưng chồng trong bát tứ của vợ, lại phải triệt để ngược lại, lấy quan (chính quan) sát (thiên quan) khắc ta là chồng. Cũng vậy, khi xem cho con cái, nam mệnh lấy thiên quan (thất sát) khắc ta là con trai, Chính quan là nữ, còn nữ mệnh thì lấy thực thần ta sinh là con trai, thương quan là con gái.

Do trong xã hội phong kiến, đàn bà mọi việc đều phải dựa vào chồng “chồng lợi thì vợ cũng lợi, chồng khổ thì vợ cũng khổ”, cho nên mệnh cho nữ xấu hay tốt, trước hết phải xem vị trí quan sát của chồng thịnh hay suy để định sang hèn. Tiếp đến phải xem sao của con, vì rằng nuôi con để dựa lúc về già, bởi vì người đàn bà bản thân không có thu nhập, do đó cuối đời vinh hay nhục, toàn dựa vào sao của con xấu hay tốt.

Trong tình hình chung, quan, sát, tài đắc địa, có lợi cho chồng, thực thần đắc địa, có lợi cho con. Chồng có lợi thì xuất thân giàu sang, cả đời hưởng phúc. Con có lợi thì cuối đời được nuôi dưỡng tốt. Do thực thần có thể sinh tài, lại có thể sinh quan. Ví dụ có người chồng can ngày bát tự Ất Mộc sinh ra là Đinh Hoả, sau đó lại do thực thần Đinh Hoả sinh Thổ, Mộc có thể khắc Thổ, cho nên Thổ là tài của Ất Mộc. Tiếp đó lại do Thổ sinh Kim, Kim là quan khắc Ất Mộc. Vì duyên cớ ấy cho nên nữ mệnh phần lớn lấy thực thần, tài, quan làm dụng thần của bát tự. Nếu như quan, sát, tài, thực trong bát tự sinh ra không đắc địa, lại không sinh vượng hoặc là khuyết hàm, khi hành vận lại không bổ sung được, thê thì suôt đời khốn khổ, chẳng nói làm gì.

Lễ giáo phong kiến lại tôn sùng phụ nữ trinh tiết, trưóc sau như một, cho nên trong bát tự nếu thấy quan thì không được sát, nếu thấy sát thì không được thấy quan, chỉ có một ngôi là tốt, nếu một khi trong bát tự có hai quan tinh, chỉ có một ngôi là tốt, nếu một khi trong bát tự có hai quan tinh, chỉ cần không có sát lẫn vào trong đó, hoặc trong tứ trụ thuần là sát, không có quan tinh lẫn vào, thì đều có thể gọi là con gái nhà lành.

Trong Tam mệnh thông hội của Dục Ngô Sơn nhân đòi Minh soạn, có nói rất kỹ về bát pháp, bát cách của nữ mệnh, xin dẫn giải như sau;

I. Bát pháp

1. Thuần: gọi là thuần có nghĩa là thuần nhất. Ví như quan tinh thuần nhất, sát tinh thuần nhất, có tài (tài có thể sinh quan) có ấn (ấn thụ hộ thân), lại không gặp hình xung như vậy là thuần. Chúng ta hãy xem bát tự của một nữ mệnh dưới đây.

Năm Quý Tỵ Tháng Mậu Ngọ

Ngày Tân Dậu Giờ Bính Thân

Tân Dậu trong bát tự là bản thân, mà Dậu với Tân mà nói, do ư chính ở lộc địa của lâm quan, cho nên bản thân sinh vượng. Ngưòi xưa nói: vượng không theo hoá theo Lý thì thiên can hợp cục, Bính Tân cần phải hoá Thuỷ, bây giờ bản thân duyên lộc, cũng phải hoá mà không hoá. Ở đây sao chồng Tân Kim là chính quan Bính Hoả khắc ta, liên hệ với mệnh này sinh vào tháng Mậu Ngọ đúng vào thời hoà vượng của tháng 5 nông lịch, cho nên sao chồng kiện vượng. Lại liên hệ với can năm Quý Thuỷ, rất khéo hình thành mỗi quan hệ chính quan vói Bính Hoả sao chồng. Trong dụng thần, chính quan là một cát tinh, cho nên rất có lợi cho chồng. Nếu lại liên hệ với can tháng Mậu Thổ lại là cát thần thực thần của sao chồng Bính Hoả, và Bính Hoả cũng Mậu Thổ cùng quy lộc (Lâm quan) đên địa chi Tỵ của trụ năm, có thể nói là khó có được.

Sau khi xem sao chồng lại đến sao con. Tân Kim sinh Nhâm Thuỷ là con, mà thân trong cung con ở chi giờ lại khéo hàm chứa Nhâm Thuỷ mà mối quan hệ của Nhâm Thuỷ với Thân trong 12 cung lại đúng ở vào đất trưòng sinh vạn vật hướng sinh. Hơn nữa thiên can Quý Mậu hợp hoà, Bính Tân hợp Thuỷ, Thuỷ Hoả có tượng ky tế, địa chi Tỵ, Ngọ, Dậu, Thân, Canh Kim trong kỷ, Canh Kim trong than, Tan Kim trong Dậu đều là tài khcí của Bính Hoả sao chồng và Đinh Hoả trong chi tháng Ngọ, cho nên tự nhiên lấy chồng được làm quan mà ăn lộc trời, thuộc về mệnh chồng vinh con sang.

2. Hoà: gọi là Hoà có nghĩa là điềm tĩnh. Ví như trong bát tự bản thân nhu nhược, chỉ có một ngôi sao chồng khắc ta mà tứ chi lại không có thần công phá xung kích, nó liễm được khí trung hoà nên “Hoà” vậy. Chúng ta hãy xem bát tự của một nữ mệnh.

Năm Nhâm Thìn Tháng Tân Hợi

Ngày Kỷ Mão Giờ Kỷ Tỵ

Thiên can Kỷ Thổ của trụ ngày trong mệnh là bản thân, Giáp Mộc trong trụ thang hội là sao chồng. Hợi đối với Giáp Mộc mà nói, ở chỗ đất trường sinh vạn vật hưởng vinh. Những điều nói trên gọi là chồng được quan tinh, con đường trường sinh, cho nên chồng vượng, con lợi, còn như Ất Mộc trong chi ngày Mão, tuy là thất sát của bản thân Kỷ Thổ nhưng có Canh Kim trong chi giờ tỵ chế ước, cho nên “lấy sát lưu quan”, là quý tượng trong nữ mệnh.

3. Thanh: gọi la “thanh” có nghĩa là thanh khiết. Trong nữ mệnh, hoặc chỉ có một quan, hoặc chỉ có một sao chồng đắc thời, trong trụ có tài có quan, có ấn trợ thân, không có khí hỗn đục, mới có thể đắc thanh quý. Lấy một ví dụ nữ mệnh như thế này:

Năm Kỷ Mùi Tháng Nhâm Thân

Ngày Ất Mùi Giờ Giáp Thân

Trụ ngày bản thân Ất Mộc, lấy chi ngày chi giờ trong đó thân chinh Canh Kim làm sao của chồng. Thân với Canh mà nói, ở vào lộc địa của lâm quan, cho nên sao chồng đắc thời mà Ất Mộc lấy thực thần Đinh Hoả ta sinh làm sao con, mà trong chi ngày Mùi bản thân lại hàm chứa Đinh Hoả, mà Mùi với Đinh mà nói lại cũng ở vào Vượng địa của lâm quan, cho nên sao con đắc địa. Ất Mộc lấy Nhâm Thuỷ làm chính ấn, mà trị tháng Nhâm Thuỷ lại toạ ở Trung Kim, nguồn thuỷ không thiếu, hơn nữa kỷ Thổ trong chi ngày Mùi lại là thiên

tài do Ất Mộc đưa đến. Như vậy tài vượng sinh quan, tứ trụ lại không có hình xung phá hại.

Thơ rằng:

Tài cung ấn thụ tam ban vật

Nữ mệnh phùng chi tất vượng phu

Cho nên người đàn bà có mệnh là phu nhân, được hai nước phong chức.

4. Quý : gọi là “Quý” là danh hiệu tôn vinh. Trong mệnh có quan tinh và được tài khí trợ sinh, trong tứ chi lại không có hình cung phá bại, đó gọi là nghiêu vũ trong nữ mệnh quý vậy. Sách nói: mệnh mà nhân không sát (thiên quan), quý được làm phu nhân. Lại nói: “nữ mệnh vô sát phùng nhị đức, khả nhị quốc chi phong”. Gọi là Nhị Đức, không chỉ riêng Thiên Đức, Nguyệt Đức, với nữ mệnh mà nói, tài cũng là Đức, quan cũng là Đức nếu lại có ấn thụ, thực thần, như vậy càng thêm tôn quý. Nêu một nữ mệnh dưới đây.

Năm Ất Dậu Tháng Bính Tuất

Ngày Quý Mão Giờ Quý Tỵ

Thiên can trụ ngày Tân Kim, không chỉ lấy can năm Ất Mộc ta khắc làm thiên tài, trước tiên được một đức và lấy Bính Hoả của Canh Kim khắc ta trong can tháng làm quan nhân, mà quan nhân này lại toạ ở một khố tàng vạn vật và Tỵ trong chỉ giờ lại kéo tháng đến làm lộc địa của lâm quan, cho nên lại được thêm một đức. Ngoài hai đức ra, can giờ Quý Thuỷ quý là quan của Bính Hoả chồng. Bản thân Tâm Kim sinh ra Quý Thuỷ là con, mà Thuỷ của con lại toạ ở Tỵ lâm quan, có thể nói “phu lộc đồng vị” hơn nữa can giờ Quý lai gặp chi ngày Mão, được gọi là Thiên Ất quý nhân. Như vậy vừa là quý nhân, lại là tài quan song mỹ, cho nên chồng và con đều phát, cả hai được phong.

5. Trọc: gọi là “trọc” tức là đục mà không trong. Bát tự nữ mệnh nếu xuất hiện ngũ hành mất vị trí, Thuỷ Thổ làm tổn thương nhau, bản thân rất nguy hiểm, ngôi sao đại biểu cho chồng không hiện ra, mà thiên quan lại rối tạp, trong tứ chi lại không có Tài, Quan, An, Thực, những người này phân lớn là kỹ nữ, tỳ thiếp, dâm đãng, ở đây xin nêu lên một nữ mệnh như thế này.

Năm Ất Hợi Tháng Ất Hợi

Ngày Quý Sửu Giờ Kỷ Mùi

Bản thân Quỷ Thuỷ sinh vào tháng 10 tháng Hợi, quá nhiều Thuỷ. Quý Thuỷ lấy Mậu Thổ làm chính quan xem ở chính quan không hiện rõ mà dẫn can giờ Kỷ Thổ làm Thiên phu nhưng mà trong chi ngày Sửu và chi giờ Mùi Kỷ Thổ đều có thiên phu ở hỗn tạp với nhau, hơn nữa trong trụ ngày không có tài, Ất Mộc vốn là thực thần của Quý Thuỷ nhưng Ất Mộc sinh ở can tháng rất khoẻ, Kỷ Thổ bị khắc, như vậy ngũ hành mất vị trí, khó tránh khỏi ma quỷ đến người, trước trong sau đục, không thể hưởng phúc.

6. Lạm: gọi là “lạm” có nghĩa là tham lam, tức là nói trong thiên can tứ trụ có nhiều phu tinh (sao chồng) trong địa chi lại ngầm có tài vượng đái sát. Như vậy khó tránh khỏi tửu sắc vô độ, tư túi đắc tài. Gặp phải mệnh này, nếu không khắc phu tái giá thì thân làm nô tì, vì rằng thái quá hoặc bất cập sẽ đi theo hướng phản diện. Ví dụ mệnh như thế này:

Năm Canh Dần Tháng Bính Tuất

Ngày Canh Thân Giờ Đinh Hợi

Bản thân Canh Kim sinh vào tháng thu, chi ngày lại gặp lâm quan lộc địa, bản thân tự vượng. Trong đó trụ tháng nặng hơn trụ giờ, đáng lẽ Bính Hoả là chồng nhưng chi năm Dần và chi tháng hội thành Hoả cục, ở can giờ lại thấu xuất Đinh Hoả, không tránh khỏi rất yêu Hỏa. Lại như bản thân Canh trong Kim lại ngầm khắc vói chi năm chi tháng Dần Hợi Mộc là tài mà Nhâm Thuỷ trong Hợi lại là cát thần thực thần của Canh Kim, thực thần có thể sinh tài. Vì vậy tuy nói người đàn bà này lớn lên xinh đẹp có phúc, nhưng lại không thiếu lạm dâm mà đắc tài.

7. Xướng: gọi là “xướng” tức là xướng ca vô loài Trong bát tự nếu xuất hiện thân vượng phu tuyệt, quan suy thực thịnh, hoặc trong tứ trụ không thấy quan sát, hoặc có mà bị coi là hung thần thương quan, thương tận, hoặc quan sát hỗn tạp mà thực thần thịnh vượng, những người này nếu không là mệnh kỹ nữ, cũng là ni cô tì thiếp, khắc phu dâm bổn, chỉ ở một mình. Xem mệnh như thê này:

Năm Đinh Hợi Tháng Canh Tuất

Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thân

Can ngày bản thân Mậu Thổ, lẽ ra là phu tinh (sao chồng) khắc ta Giáp Mộc trong chi năm Hợi, nhưng do Mộc này ở vào tháng 9 tháng tuất của mình thu, trong vượng tướng hưu tù tử, ở vào tử thất thời nguyên khí, giờ đây lại gặp can tháng Canh Kim giám lâm, cho nên rõ ràng là khắc tuyệt, lại xem Canh Kim trong chi giờ Thân, lẽ ra thuộc về thực thần của Mậu Thổ, nhưng Thân với Canh mà nói lại là lộc định của lâm quan, cho nên thực thần có lực, hơn nữa Mậu Thìn vốn thuộc sao khôi cương, có lợi cho đàn ông, không lợi cho đàn bà, giờ đây khôi cương chiếu lâm, lại có thể sinh thực, nêu lại kết hợp với Canh Kim của can tháng can giờ thì không tránh khỏi thực thần vượng quá mức. Tuy nói Ất Mộc trong Thìn cũng là sao chồng khắc ta nhưng toạ ở bên dưới Mậu Thổ, không thể thấu xuất, nên không thể lấy để dùng. Ngoài ra Nhâm Thuỷ trong chi năm Hợi, Quý Thuỷ trong chi ngày Thìn, Nhâm Thuỷ trong chi giờ Thân đều là tài của bản thân Mậu Thổ, Mậu Thìn vốn thuộc khôi ải, bản thân cường vượng, bây giờ phu tinh khắc ta đã tử tuyệt mà xung quanh lại đầy những thực thần sinh ta, cho nên gọi là Thân vượng phùng sinh, tham thực tham tài, là một ca nữ xinh đẹp không có chồng.

8. Dâm: gọi là dâm là dâm ô quá mức. Bát tự của loại người này, bản thân tuy nhiên đắc địa nhưng phu tinh (sao chồng) thái quá, tối sáng giao nhau, người mà can ngày thân vượng, trong tứ trụ đều là quan sát thì đúng như vậy. Phu tinh xuất hiện ỏ thiên can gọi là minh, xuất hiện ở địa chi gọi là ám. Ví dụ 1 Đinh 3 Nhâm, hoặc Đinh Hoả đồng thời gặp phải thiên can Nhâm Thuỷ, Quý Thuỷ trong địa chi thìn, Quý Thuỷ trong địa chi Thìn, Quý Thuỷ trong Tý đều là những điền hình về tứ trụ thái quá hoặc minh ám giao nhau. Loại đàn bà đối với đàn ông quả là không thể dung nạp được, nêu một ví dụ:

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm thìn

Ngày Nhâm Tuất Giờ Quý Hợi

Nhâm Tuất trong mệnh và Quý Hợi, một trụ ở vào lộc địa của lâm quan, một trụ ở vào trạng thái đế vượng vạn vật trưởng thành, có thể gọi là bản thân đắc địa. Nhưng ở phu tinh, minh có trụ năm Mậu Thể là chính phu, ám có 3 Mậu Thổ (gồm 2 Thìn một Mậu) thành ám phu của Mậu Thổ, như vậy phu tinh giao tập, dâm hết chỗ nói

II. Bát cách

1. An tỉnh giữ phận: gọi là an tỉnh giữ phận tức là mệnh nữ phụ tinh trong bát tự có khí, can ngày tự vượng. Tài thực được đất, không có hình xung. Hãy xem một mệnh này.

Năm Quý Tỵ Tháng quan Canh Thân

Ngày Ất Mão Lộc Giờ Đinh Hợi

Canh ngày bản thân Ất Mộc, toạ ở chi ngày Mão là lộc địa lâm quan của Ất Mộc mà chi giờ Hợi cũng chi ngày Mão lại phùng hợp cục, cho nên can ngày tự vượng. Lại xem phu tinh, At Mộc lấy Canh Kim khắc ta làm chính quan hay ở chỗ, chi tháng thân ở nơi phu tinh toạ lại thuộc lộc địa lâm quan của Canh Kim mà chi năm Tỵ lại là đất trường sinh của Canh Kim, hơn nữa Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi là thực thần thiên trù của Canh Kim, nên gọi (chồng) ăn thiên lộc, quan tinh mỹ vượng. Như vậy bản thân, quan tinh đều hưởng vượng khí, hai bên không xâm lấn nhau, tứ trụ lại không có thất sát lẫn vào, vì thế có thể thấy đó là mệnh của một phu nhân an tĩnh giữa phần, hoà nhã lịch thiệp.

2. Phúc thọ đểu đủ: đây là một loại cách cục thân toạ đất vượng, thông với ngụyên khí, can chi phò nhau, tổ hợp hữu tinh, mà Tài Quan Ân thụ đều đắc vị, không làm thóat tài hoại Ân, Thương quan, quả là cách cục thuần tuý. Nếu thân vượng mà vận hành vào đất tài, thực, cũng thuộc mệnh phúc thọ đều đủ. Nêu một ví dụ về nữ mệnh này:

Năm Bính Ngọ Tháng Canh Tý

Ngày Tân Dậu Giờ Quý Tỵ

Can ngày Tân toạ đất Dậu, chuyên lộc tự vượng. Tân Kim lấy Bính Hoả làm quan, mà quan tinh quy lộc ở chi giờ Tỵ, phu tinh đắc địa. Tân Kim lấy Quý Thuỷ là con, can giờ thực thần Quý Thuỷ quy lộc ở can tháng Tý Thuỷ, cho nên tử tinh (sao con) cũng đắc địa. Hơn nữa can chi phò nhau, không làm hại nhau, lại sinh vào Quý thuỷ tháng 11 dương lệch, trở thành tượng Kim Bạch Thuỷ thanh. Như vậy mệnh chủ xinh đẹp đoan chính, phu vượng tử quý, cho nên có thể đoán là một mệnh phúc thọ đều đủ.

3. Vượng phu thương tử: xem nữ mệnh ở vượng phu thương tử, mấu chốt là phải xem trụ ngày, vì rằng giờ là đất quy súc lại. Cách xem: hai sao ca con, dần quy về giờ, phu tinh sinh vượng, tử tinh suy bại vậy lấy một nữ mệnh là ví dụ:

Năm Bính Tuất Tháng Bính Thân

Ngày Đinh Tỵ Giờ Tân Hợi

Ngày sinh Đinh Hoả, toạ ở đế vượng Tỵ, bản thân đắc địa. Đinh Hoả lấy Nhâm Thuỷ chế ta trong chi tháng thân làm quan tinh mà chi giờ Hợi là lộc địa lâm quan của quan tinh Nhâm Thuỷ, chi tháng Thân Kim lại là đất trường sinh của Nhâm Thuỷ. Hơn nữa tháng 7 Kim vượng , Canh Kim trong thân và Tân Kim can giờ cùng với hai thiên can Bính Hoả của can giờ, can tháng là ấn thụ, tài thần của Nhâm Thuỷ quan tinh, cho nên đoán biết ông chồng thông minh phú quý. Đinh Hoả lấy thực thần kỷ Thổ làm chỗ dựa cho con cái bản thân, bây giờ trong trụ kia thấy Kỷ Thổ, cho nên lấy quyền đem Mậu Thổ tàng trong chi là tử tinh. Nhưng đem Mậu Thổ tàng trong chi Quý dẫn về cung chi giờ Hợi, Giáp Mộc trong Hợi là thất sát khắc phạt Mậu Thổ, thế đem Mậu Thổ đặt vào tuyệt địa. Vì rằng tử tinh bị khắc, cho nên trong mệnh khó có con, hoặc có thì cũng khó nuôi.

4. Vượng tử thương phu: về mệnh vượng tử thương phu, có thể từ trụ tháng, trụ giờ mà đoán biết. Quan tinh có khí đắc thời, chồng có thể thanh quư phát phúc; nếu không đắc nguyệt khí, ở trụ giờ lại không có vượng khí, thế thì chồng có thể vì mất khí mất thời mà nguy đến tính mệnh. Lại như tử tinh quy dẫn về giờ, nếu gặp đất trường sinh, lâm quan, đế vượng mà không hình khắc, chứng tỏ tử tinh đắc địa mà sinh vượng, phần lớn có thể làm nên. Xin nêu một ví dụ.

Năm Kỷ Mão Tháng Giáp Tuất

Ngày Ất Mão Giờ Mậu Dần

Bản thân Ất Mộc, lấy Canh Kim làm chính quan. Sinh vào tháng Tuất, Canh Kim phùng Tuất, ở vào đất suy của nguyên khí, lúc dẫn quy về giờ, chi giờ Dần lại là đất trường sinh của Bính Hoả, mà Thìn Tuát hội cục, đều thuộc Hoả, nên đoán tử tinh hưởng vượng.

5. Thương phu khắc tử: nữ mệnh này, quan tinh và tử tinh mất tháng mất giờ, lại bị khắc tiết, cho nên không đẹp. Xem một nữ mệnh.

Năm Bính Tý Tháng quan Canh Tý

Ngày Ất Hợi Giờ Bính Tý

Bản thân Ất Mộc, lấy Canh Kim làm quan tinh. Bây giờ tháng Tý Kim hàn Thuỷ Lạnh, thực là Tử địa của Canh Kim

khí, trong tứ trụ không có Thổ đến sinh Kim. Cho nên đức ông chồng không lâu bền. Ất Mộc lấy Bính Hoả làm con, dẫn đến Tý cung ở giờ, thuộc về Thuỷ Hoả xung kích, là đất thuỷ vượng Hoả diệt, tuy nhiên năm đến can giờ đều có hai Bính Hoả, làm thế nào chịu nổi Thuỷ ở địa chi tứ trụ tuôn ra, cho nên con cái khó lòng tránh khỏi nguy nan.

6. Thiếu niên chết yểu: sách đoán mệnh cho rằng trong nữ mệnh vốn có quan tinh bị thương, hành vận lại thông đến đất quan, hoặc vô quan kiến thương, hành vận lại lâm đất quan và thân nhược quan sát quá nặng, sát nặng khắc thân, như thế nếu không chết thì cũng dâm ồ làm tràn. Ngoài ra nếu mang theo nhận không bị chế, hành vận lại phù hợp ở đất nhận, cũng không phải điềm lành.

Ví dụ:

Năm Đinh Mão Tháng Quý Sửu

Ngày Canh Thìn Giờ Bính Tý

Bản thân Canh Kim, Đinh Hoả là quan, bây giờ địa chi Tý Thìn và Quý Thuỷ trong Sửu củng là thương quan của quan tỉnh bị khắc chế nên bị hại vì chết đuối.

Lại như:

Năm Ất Dậu Tháng Mậu Tý

Ngày Bính Dần Giờ Kỷ Hợi

Ngày sinh Bính Hoả toạ chi Dần là đất trường sinh của Bính Hoả, đáng tiếc sinh vào tháng Tý giờ Hợi, quan sát quá nặng, giống như vượng Hoả gieo vào Thuỷ Thịnh, cho nên lo lắng sẽ chết khi sinh đẻ Lại xem một bát tự

Năm Nhâm Tý Tháng Quý Mão

Ngày Giáp Tuất Giờ Đinh Mão

Bản thân Giáp Mộc, cho tháng Mão là Dương nhận, trụ Đinh Mão lại thương quan, Dương nhận, đồng thời địa chi Tý Mão dụng hình, Mão Tuất tương hợp, phu tinh. Tài tinh trong trụ yếu sức, vì vậy ngày Kỷ Mão, tháng Ất Sửu năm Quý Dậu phạm gian dâm mà chết.

7. Chính thiền tự xử: tam mệnh thông hội cũng rất thích thú về cách nói chính thiên tự xử. Sách nói: chính thiên tự xử là gì? là vợ chồng tương hợp, lại gặp Tỷ kiên phân tranh. Nếu một ngôi phù tinh có hai ngôi thể tinh tương hợp, gọi là tranh hợp. Nếu bản thân tự vượng, thân kia lại suy, tứ trụ không xung thì ta chính mà là thiên, nếu thân kia vượng mà ta suy, tứ trụ xung ta thì thân kia vượng mà ta thiên, nêu thân ta vượng hửu khí thì phu theo ta là chính, ta thân suy mà có ngôi vượng khác thì theo ngôi khác, ta ngược lại là thiên. Bảo rằng thân kia vượng, tranh đoạt chồng ta, ta đành phải là thiên, hoặc tự vượng thái quá, trụ không có phu tinh, cũng là thiên, hoặc quan sát hỗn tạp, hoặc thương quan quá nặng, cùng là thiên, càng dâm ô. Hãy xem:

Năm Nhâm Tý Tháng Bính Ngọ

Ngày Tân Dậu Giờ Tân Mão

Bản thân Tân Kim, lấy can tháng Bính là quan tinh. Nhưng Bính lại hợp với can giờ Tân, thì lấy đây là mệnh hai đàn bà tranh một chồng, hay ở bản thân toạ tại lộc địa lâm quan chi Dậu, thân vượng có lực, mà can giờ Tân Kim lại toạ ở tuyệt địa Mão, suy nhược không chịu nổi công kích. Vì vậy kết quả tranh giành ta làm chính thê, còn kẻ kia làm thiếp. Lại như:

Năm Quý Mùi Tháng Nhâm Tuất

Ngày Quý Tỵ Giờ Nhâm Tý

Bản thân Quý Thuỷ, Mậu Thổ là quan. Đáng tiếc Nhâm Tý dựa Thân Thuỷ vượng. Quý Thuỷ Thuỷ nhược, do nhược không thắng vượng, cho nên kê kia thắng ta suy, đành phải làm thứ phòng. Nhưng trụ giờ Nhâm Thuỷ nặng mà tràn trề, toạ chi Tý dưới Nhâm gặp chi năm Mùi, kèm theo đào hoa cho nên kê kia tuy là chính thất (vợ cả) nhưng lại khó tự xử.

8. Chiêu giá bất định: sao lại gọi ,là chiêu giá bất định? Nghĩa là: trong nguyệt lệnh có phu tinh thấu can, tương hợp với kỷ, bản thân Tỵ tòng phục, phu tinh lại là nguyên khí, giờ dần phu tinh, hoặc sát tinh lại thích hưởng vượng địa đê khắc bản thân kỷ, lại tòng phục thiên phu, nên gọi là chiêu giá bất định (gả cưới không khẳng định) nếu phu tinh không vượng, hoặc bị khắc chế, hẳn gã chồng chậm, hoặc lấy chồng không minh bạch, hoặc chồng chẳng giúp được gì, hoặc có ngoại tình. Lại như:

Năm Quý Dậu Tháng Giáp Tý

Ngày Kỷ Mùi Giờ Ất Hợi

Bản thân Kỷ Thổ, Giáp Mộc là quan, sinh vào tháng Tý mất thời không vượng. Nhưng chi giờ phùng hợi, hợi là đất trường sinh của Giáp Mộc, quan tinh đương vượng, nhưng can giờ Ất Mộc lại chế bản thân là sát, can ngày toạ Mùi, lại là đất thương khố (kho tàng) của ất Mộc, dẫn đến sát tinh cũng vượng. Như vậỵ, mệnh chủ ở vào trạng thái gả cho Giáp mà biến Ất, gả cho Ất mà biến Giáp, do dự không quyết nên gọi là “chiêu giá bất định”. Bát pháp, bát canh mà sách cổ nói ở trên, ý thức phong kiến nặng nề, mà còn có những lời nói chủ để mua vui, cho nên hy vọng độc giả có con mắt phê phán trong khi nghiên cứu phân tích.

9. Được phong nhất phẩm

Năm tài Đinh Tỵ tài quan ấn

Tháng quan Mậu Thân quan ấn kiếp

Giờ Thực ất mão thực

ơ mệnh này, quan tinh thực thần toạ lộc, ấn thụ đương lệnh phùng sinh, tài sinh quan vượng, không thương ấn thụ, ấn thụ đương lệnh, đủ để phù thân, thực thần đắc địa, nhất khí tương sinh, nhìn xem toàn cục ngũ hành dừng đều, an tường thuần thuý, biết là phu vinh tử quý, là phu nhân nhất phẩm hai đời.

10. Phu quý tử quý

Năm quan Kỷ Tỵ tài sát ấn

Tháng kiếp Quý Dậu ấn

Ngày Nhâm Thìn

Giờ thực Giáp Thìn thương sát kiếp

Thu thuỷ thông nguồn, ấn tinh thừa lệnh, quan sát tuy vượng, chê hoá hợp nghi, hay là giờ can thấu xuất Giáp Mộc, chết sát Thổ thú, một khí thuần tuý, cho nên nhân phẩm đoan trang, giỏi thi thử. Kết hợp hành vận không Hoả, cơ quan không trợ giúp, ấn không bị thương, nên có phu tinh hiển quý, con nối dõi giỏi giang, được vinh hạnh phong hàm nhị phẩm.

11. Nữ trung tài tử

Năm Canh Thìn Tháng Nhâm Ngọ

Ngày Ất Hợi Giờ Quý Mùi

Ất Mộc sinh vào tháng Ngọ, Hoả thế mạnh mà can năm Canh quan nhu nhược, tốt ở chỗ can tháng Nhâm Thuỷ, can giờ Quý Thuỷ thông căn chế Hoả, chi năm Thìn Thổ tiết Hoả sinh Kim, hơn nữa chi tháng Ngọ Hoả sinh chi năm Thìn Thổ, chi năm Thìn Thổ sinh can năm Canh Kim, can năm Canh Kim sinh can tháng Nhâm Thuỷ, Can tháng Nhâm Thuỷ sinh can ngày Ất Mộc, như vậy tiếp tục tương sinh, khiến Hoả trong trụ không mãnh liệt Thổ không táo, Thuỷ không cạn, Mộc không Thổ, cho nên thuần tuý trung hoà, là nữ trung tài tử.

12. Dĩ ân vĩ phu

Ví dụ

Năm Bính Dần Tháng Tân Mão

Ngày Quý Dậu Giờ Mậu Ngọ

Can ngày Quý Thuỷ sinh vào tháng Mão là tháng tiết khí, trong trụ tài quan đều vượng, can ngày nhu nhược, cho nên lấy Ấn tinh phù ta làm phù tinh. Nhìn thấy khắp toàn cục, phù tinh thanh mà đắc nguyệt nên hành vận đến sửu vận, mấy năm liền cung Kim tiết Hoả, sinh liền hai con, về sau vận hành đến Mậu Tý, vì Tý Thuỷ xùng đẫy Đinh Hoả trong chi giờ Ngọ khiến Dậu Kim không bị thương, chồng có tin mừng thi cử đỗ đạt. Nhưng một khi giao vào Đinh Hợi, tài tinh ngược đãi, nên buông tay mà chết. Phân tích mệnh này, bệnh ở tài khí quá vượng, lấy Bính Hoả can năm hợp với Tân Kim can tháng, lấy Đinh Hoả can giờ khắc phá chi ngày Dậu Kim, hơn nữa Dần, Mão dương quyền sinh Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào Đinh Hợi, Hợi với chi năm Dần hợp hoá Mộc, giúp dựng lên vượng thần mà Đinh Hoả lại khắc Tân Kim nên không có lộc.

13. Dĩ tài vi tử

Ví dụ:

Năm Bính Thìn Tháng Quý Tỵ

Ngày Đinh Sửu Giờ Giáp Thìn

Đinh Hoả sinh vào tháng Tỵ, Quý Thuỷ phu tinh thanh thấu, Giáp Mộc ấn thụ đẹp đứng một mình, cho nên phẩm cách đoan trang, trinh khiết. Tiếc là Bính Hoả ở can năm chi tháng quá vượng, sinh trợ thiên quan, để bị phá vỡ. Nhưng may lớn trong không may là chi tháng Tỵ cùng chi ngày Sửu hợp thành Kim cục, tài t́nh đắc dụng. Người xưa có câu nói: “Thân vượng tài vi tử, thể suy ấn tác nhi” cho nên lấy tài làm con, dạy con thành danh, về sau do hai con đều quý, được phong tam phẩm.

14. Hình phu nan thủ

Ví dụ:

Năm Đinh Mùi Tháng Ất Tỵ

Ngày Giáp Ngọ Giờ Đinh Mão

Bản thân Giáp Mộc, sinh vào tháng Tỵ, chi thuộc nam phương, can thấu lưỡng Đinh, tương như hoà thế mãnh liệt, khiến cho Giáp Mộc tiết khí thái quá. Trong cục lại không ấn thụ sinh thân. Cho nên chỉ có thể lấy chi giờ Mão Mộc làm dụng thần. Kết hợp đại vận, lúc trẻ nhập Hoả địa. Cho nên chồng chết sớm. Do người này thông minh xinh đẹp, mà lại nông nổi khác thường, về sau một khi vận đến Mậu Thân, tranh chiến cùng Mộc Hoả, nên không thư tiết được.

15. Phu tử tự vằn

Ví dụ:

Năm Mậu Tuất Tháng Kỷ Mùi

Ngày Bính Thìn Giờ Mậu Tuất

Khắp cục thương quan, ngũ hành khuyết Mộc, ấn tinh không thấy, cách thành thuận cục. Người này thông minh xinh đẹp tiếc tứ trụ Kim Thuỷ ít quá, Thổ của thương quan quá khô và dày, mà phu tinh Tân Kim lại mộ ở Tuất, cho nên dâm loạn cực kỳ, chồng gặp hung tai mà chết, về sau theo người khác, không được 2-3 năm lại khắc, chờ đến Ất Mão Mộc vận, phạm vượng của Thổ, tự vẫn mà chết.

16. Khi phu dâm tiện

Ví dụ

Năm Mậu Ngọ Tháng Ất Sửu

Ngày Mậu Tuất Giờ Bính Thìn

Can ngày Mậu Thổ, sinh vào tháng Sửu Kim tàng Thổ vượng, khiến cho can tháng quan tinh Ất Mộc không thể dựa vào gốc, nếu lấy Ất Mộc thông vối chi giờ Thìn khố. Thì Ất Mộc trong Thìn lại gặp Tân Kim trong Mậu khắc phạt, hơn nữa chi năm, chi ngày, can giờ ấn thụ sinh thân, cho nên bản thân cường vượng, đủ để dối gian, đặt phu quân ra bên ngoài. Kết hợp ở tuổi trung niên hành nhập tây phương Kim vận, biết đó là loại đàn bà dâm tiện.

17. Thuỷ tính dương hoa

Ví dụ

Năm Đinh Mùi Tháng Quý Sửu

Ngày Cánh Tý Giờ Đinh Hợi

Hàn Kim hỉ Hoả, đáng tiếc địa chi Hợi Tý Sửu hội thành Thuỷ cục, can tháng Quý Thuỷ khắc can năm Đinh Hoả, Quý Thuỷ trong chi tháng Sửu xung diệt dư khí Đinh Hoả trong Mùi, mà can giờ Đinh Hoả lại do hư thoát vô căn nên không đủ để dùng, hơn nữa ngũ hành tứ trụ thiếu Mộc, cho nên Mùi đủ sức làm sống lại Đinh Hoả mà quản chế Canh Kim. Do vậy, ngày sinh Canh Kim tự hành sự một mình, không đếm xỉa bị Đinh Hoả quản thúc thuộc loại đàn bà thuỷ tính dương hoa.

18. Hợp đa dâm lạm

Ví dụ

Năm Đinh Sửu Tháng Nhâm Tý

Ngày Tân Tỵ Giờ Bính Thân

Mệnh này, can tháng Nhâm Thuỷ hợp với can năm Đinh sát, can giờ Bính Hỏa đắc lộc ở Tỵ cho nên thân gia đình dòng dõi, đẹp mà khéo, người ta đều gọi bà là “Thái Dương Phi”. Xem cả cuộc đời bà khi 4-5 tuổi xinh đẹp khác thường, cho đến 13-14 tuổi đẹp như người trong tranh, năm 18 tuổi kết vợ chồng với một thư sinh, anh chàng này bình thưòng chăm chỉ học hành nhưng sau khi kết hôn yêu đương đắm đuôi, một năm sau bỏ học, mà cuối cùng mắc bệnh lao mà chết. Sau khi chồng chết, người đàn bà này càng tự do phóng khoáng, cuối cùng thân bại danh liệt, không nơi nương tựa mà đi đến bước đường cùng tự vẫn. Phân tích nữ mệnh này, trong mệnh cục này thiên can địa chi hợp lại quá nhiều, cho nên Nhậm Thiết Tiêu nói: trong thập can của chồng, duy Bính Tân hợp dùng quan hoá thương quan, gọi là tham hợp vong Quan và Tỵ Thân hợp cũng hoá Thương quan, Đinh Nhâm hợp thì ngầm hoá tài tinh, ý là đem Bính Nhâm Hoả đặt ra ngoài muôn đứng về bên cạnh Đinh Nhâm, huống hồ can chi đều hợp, nên không phải là ý trung nhân. Nhà mệnh lý học cận đại, Viên Thụ Sách là người nổi tiếng đã soạn ra cuốn mệnh lý tham nguyên. Trong quyển 7 bộ sách có ghi hai nữ mệnh mà ông đã đoán, có thể dùng để nghiên cứu nhằm phê phán.

19. Đoán cho bà X

Năm Ất Hợi Tháng Bính Tuất

Ngày Mậu Ngọ Giờ Nhâm Tuất

An mệnh Ất Mậu

5 Đinh Hợi 15 Mậu Tý

25 Kỷ Sửu 35 Canh Dần

45 Tân Mão 55 Nhâm Thìn

65 Quý Tỵ 75 Giáp Ngọ

Ngày sinh Mậu Thổ, lấy can năm Ất Mộc làm phù tinh, lây chi Tuất Canh Kim là Tử tinh. Đang vào mùa thu, Mộc rụng Kim tàng nên phu tinh không vượng, tử tinh không nhiều, nhưng được mệnh cung Ât Dậu trợ giúp cho hai tinh cha con, vẫn làm cho bố con cùng thịnh, huống hồ can giờ Nhâm Thuỷ lại sinh ra Ất Mộc sao? Nếu mệnh mà phu tinh phối với Thuỷ Mộc tương đối nhiều thì nhuần hoà, 3-4 con nối dõi, chỉ hiềm dương nhận hội hợp, không tránh được lao tâm vất vả. Trước 30 tuổi, bực dọc không yên. 10 năm gần đây, hỉ khí đầy nhà, con cái vây quanh. 41 tuổi giao Dần vận, tam hợp hóa Hoả, không thể không táo Thổ, huyết bệnh ở phế gan, cần phải đề phòng, về sau ngoài 44 tuổi Mậu Ngọ, 47 tuổi Tân Dậu bị tổn thương ra, đến 60 tuổi đều mạnh khoẻ như ý, thọ ngoài lục thập hoa giáp.

20. Đoán cho người đàn bà đẹp

Năm Đinh Sửu Tháng Tỵ Dậu

Ngày Mậu Tý Giờ Bính Thìn

An mệnh Giáp Thìn

9 Canh Tuất 19 Tân Hợi

29 Nhâm Tý 39 Quý Sửu

49 Giáp Dần 59 Ất Mão

69 Bính Thìn 79 Đinh Tỵ

Mậu Thổ lấy chi Thìn Ất Mộc làm phù tinh, lấy Tân Kim của Dậu làm tử tinh, giờ Mộc ở mộ địa mà đắc mệnh quan Giáp Thìn trợ giúp, Kim được hợp với năm sửu, tựa như phu vinh tử thịnh vây, nào biết Giáp ở mệnh cùng cũng Kỷ của can tháng hoá Thổ, Tỵ mất tác dụng của Mộc, Sửu Dậu hợp Kim, là kẻ thù của Mộc, không thể coi là con được. Vì vậy chồng khó thọ đến già, con khó thành đạt, trước 23 tuổi còn được, 24 tuổi được đại vận Tân Kim, lưu niên Canh Kim cùng đến đánh phá Giáp Ất, làm Mộc khô mục, chồng bị chết, con không ngăn mà đến. May là ngày sinh Thổ dày, thắng được Thuỷ vận, con người vững như vàng đá, chịu mọi phong sương. Đức hạnh được truyền tụng trong làng xóm, danh nêu trong ấp, đáng trọng đáng kính, thọ ngoài sáu mươi.

Khi xem nữ mệnh thì khác với nam, kẻ phú quý một đời quan tụ, kể thuần tuý tứ trụ hưu tù, nếu đục tràn ngũ hành xung vượng, kẻ mỵ dâm quan sát đan nhau, không quan đa hợp đó là bất lương. Các trụ sát nhiều, không là khắc chế. Ấn thụ nhiều thì già không con, thương quan vượng còn trẻ mất chồng, tứ trụ không thấy phu tinh, không là trinh khiết, ngũ hành nhiều gặp Tý chiếu (chỉ thực thần nhiều) khó tránh hoang dâm, thực thần một ngôi phùng sinh vượng, bảo con đến bái thánh minh, quan sát không tạp gặp ấn phù, lấy chồng sẽ gặp hội thanh vân. Giữ phòng lạnh mà trinh khiết, Kim Trư Mộc hổ (chỉ ngày Tân Hợi, Giáp Dần) tương phùng (hai ngày này tuy khắc phu mà thủ chính), nhà không ngủ một mình, Thổ hầu Hoả Xà (chỉ ngày Mậu Thân, Đinh Tỵ) gặp nhau (hai ngày này khắc phu bất chính). Tài vượng sinh quan, phù thực vô thương mà phu vinh tử quý, quan thực lộc vượng nhất ấn hữu trợ mà sau được sủng ái. Thương quan lặp lại không tài ấn, nhà bại hình phu, quan sát trùng phùng gặp tam hợp, hoang dâm vô sỉ. Hợp nhiều, quan nặng là người tham dâm hiếu sắc. Quan tạp khí suy, thê thiếp ham dục tội chồng. Thân vượng quan hung, không ni cô thì là con hát tôi đòi, thực thần biến đức, trước nghèo hèn mà sau vinh hoa, ngoài ra, lúc xem đoán mệnh còn có một cách nói khắc phu nhảm khí. Dầu tiên, phàm nữ mệnh, ngày sinh ở quan, quỷ, tử, mộ, tuyệt, chủ khắc phu, ví như nữ mệnh sinh ngày Bính Tuất, Canh Tý, tra thiên Ngũ hành Vượng, Tưóng, Hưu, Tù, Tử và 12 cung nói ở trên, Bính gặp Tuất ở trạng thái đúng vào chỗ cuối của đời người mà quy mộ, mà Canh gặp Tý lại ở vào trạng thái đúng vào lúc vạn vật chết, vì vậy đều có thể tìm chồng. Nhưng cũng có người cho rằng, nữ mệnh sinh ngày Tân Mão, tuy phùng tuyệt địa, thì lại đẹp nhiều xấu ít, như vậy khó lòng mà nói khái quát được.

Hơn nữa, nữ mệnh, năm sinh ngày sinh cùng một ngôi thì khắc phu. Năm sinh ngày sinh đái lục Giáp, gọi là đái Giáp, chủ khắc phu, ngày và tháng cùng đái Giáp cũng vậy. Lấy ví dụ nói, nếu nữ mệnh sinh vào năm Giáp Ngọ lại gặp ngày sinh cũng là Giáp Ngọ, thế thì không thể không khắc phu. Dĩ nhiên, đây đều là cách nói không có căn cứ, không đứng vững được, không cần tin.

Điều thú vị là, trong sách đoán mệnh còn có nhiêu ca quyết đoán phụ nữ mang thai, sinh con trai hoặc sinh con gái trong tam mệnh thông hội ghi.

Bảy bảy bốn chín hỏi cô ngày nào có

Trừ năm sinh của mẹ, lẻ là nam chẵn là nữ

Chẵn là nam không bình thường

Thọ mệnh chẳng lâu dài.

Căn cứ bài ca quyết này, lấy 49 làm cơ số, nếu tuổi mẹ là 31 (theo tuổi mụ), tháng mang thai theo âm lịch là tháng giêng, thế thì lúc tính 49+1 (tháng giêng) bằng 50-31 bằng 19, 19 thuộc số lẻ, cho nên con trai. Nếu tính ra số lẻ sinh con trai, số chẵn sinh con gái, nhưng kết quả sinh ra, số lẻ sinh con gái, số chẵn sinh con trai, như vậy trái ngược, thọ mệnh không dài mà chết yểu. Nhưng có điều làm người ta nghi hoặc không hiểu được là, có sách lại đem tuổi mẹ cộng với 19 thế thì ngược hẳn với cách tính mang thai của tam mệnh thông hội.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem mệnh nữ theo tứ trụ

Điểm danh những con giáp ưa nịnh ngọt

Muốn được lòng người tuổi Mùi, Thân và Hợi, bạn hãy vận dụng hết vốn từ của mình để nói những lời có cánh.
Điểm danh những con giáp ưa nịnh ngọt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No.1 Tuổi Mùi

Người tầm tinh con dê cương trực, thẳng thắn và đặc biệt có tố chất lãnh đạo. Tính “hét ra lửa” của họ ảnh hưởng rất lớn tới người khác, nên thường được mọi người nể trọng. Do đó, con giáp này không sớm thì muộn sẽ được đề bạt lên vị trí lãnh đạo, dù cầm quân nhóm ít hay nhiều người.

Trên cương vị lãnh đạo, tính thích được khen, ưa những câu nói hoa mỹ về mình của người tuổi Mùi càng được bộc lộ rõ. Đặc biệt, họ còn thích “lăng-xê” về đời sống riêng tư của mình. Nếu bạn biết được điểm yếu đó, khéo léo tung hứng, thì chắc chắn sẽ được sếp tuổi Mùi trọng dụng.

No.2 Tuổi Thân

Cũng khá tương đồng người tuổi Mùi, con giáp này quan tâm tới vẻ bề ngoài trước tiên. Họ cực kỳ chú ý tới chuyện ăn mặc, đầu tóc được chải chuốt ra sao, đi giày dép nào... Cùng với tính cách đồng bóng, con giáp này sẵn sàng nhận xét thẳng thắn nếu ai đó ăn mặc không vừa ý họ. Không chỉ vậy, người cầm tinh con khỉ còn thích “chỉ tay 5 ngón” dù chẳng ở cương vị lãnh đạo.

1018e9dc-5179-47c4-9f53-d31997-4738-7329

Với người thích thể hiện, yêu sự hoàn mỹ như vậy, bạn nên tiếp cận họ bằng những lời có cánh. Nếu được khen ngợi trẻ trung, ăn mặc hợp mốt, biết cách phối đồ, thì con giáp này chắc chắn sẽ vui vẻ cả ngày. Chính tính cách này khiến người tuổi Thân đôi lúc nhìn nhận bản chất con người, sự việc bị lệch theo hướng khác.

No.3 Tuổi Hợi

Người tuổi Hợi lại thích những lời nói đường mật chỉ vì tính cách hướng tới sự hoàn hảo. Họ quan tâm tới từng chi tiết, tỉ mỉ và tinh tế. Hơn nữa, con giáp này rất điệu đà, quan tâm nhiều tới chuyện ăn mặc. Nếu còn đam mê văn chương, tiểu thuyết, thì người cầm tinh con lơn càng thể hiện bản chất “điệu” rõ nét hơn.

47b3d92b-e639-4cea-b4eb-0265ae-2477-2285

Từ những yếu tố trên, họ càng mê mệt những hành động lãng mạn, vài câu nói hoa mỹ. Không chỉ trong công việc, cuộc sống hàng ngày, con giáp này còn đặt nặng tiêu chí lãng mạn để lựa chọn người yêu. Mặt khác, đời sống tinh thần của họ sẽ vô cùng phong phú và lạc quan.

Mr.Bull (theo DZYX)

thin-1442992804-300x180-5081-1443573989. Những con giáp có thể 'bắt cá hai tay'

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh những con giáp ưa nịnh ngọt

Xem tướng nốt ruồi bị mất người yêu thương –

Trong cuộc sống hàng ngày, rất nhiều đôi yêu nhau lâu dài và sắp bước đến hôn nhân thì bỗng nhiên cuộc tình tan vỡ vì… Xem tướng nốt ruồi bị mất người yêu thương Dưới góc độ nhân diện học, rất có thể chủ nhân có nốt ruồi ở má với tên gọi “hoành đao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống hàng ngày, rất nhiều đôi yêu nhau lâu dài và sắp bước đến hôn nhân thì bỗng nhiên cuộc tình tan vỡ vì…

Xem tướng nốt ruồi bị mất người yêu thương

Dưới góc độ nhân diện học, rất có thể chủ nhân có nốt ruồi ở má với tên gọi “hoành đao đoạt ái”, tựa như nhát đao cắt đứt ái tình, khiến mối lương duyên tan vỡ.

623

Vị trí của nốt ruồi này nằm ngay giữa má, thẳng phía dưới mắt, có thể ở má bên trái hoặc bên phải.
Nốt ruồi này biểu hiện cho người bạn trai (bạn gái) hoặc vị hôn phu (hôn thê) bị người thứ 3 đoạt lấy ngay dưới mắt mình. Trong trường hợp có mối tình tay 3, thì người có nốt ruồi này sẽ chịu thiệt thòi.

Má tượng trưng cho quyền lực. Nốt ruồi nằm ngay trên má biểu hiện quyền lực và sức mạnh bị suy giảm và hủy hoại trong một mối quan hệ nào đó. Theo đó, cũng mất đi sự tôn trọng và quan tâm của đối phương.

Nốt ruồi dạng này càng đặc biệt hơn khi đi kèm với một đường chỉ ngang mỏng xuyên qua cung phu thê, vốn biểu hiện cho việc ngoại tình. Nếu nam giới có thêm lông mày rậm rất có khả năng một người bạn thân sẽ trở thành kẻ thứ 3 phá vỡ và chia rẽ mối quan hệ tình cảm của họ với bạn gái.

Ngoài ra, chủ nhân của nốt ruồi này có khả năng bị mất quyền kiểm soát hoặc mất uy tín và sự tín nhiệm của người khác.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nốt ruồi bị mất người yêu thương –

Những đồ trang sức mà các con giáp không nên có –

Hiện nay chúng ta chú trọng vào nhiều thứ liên quan đến phong thủy. Vì cho rằng theo phong thủy sẽ giúp bản thân được may mắn, tiền tài nhiều hơn. Người ta thường dùng cây cảnh phong thủy, đá phong thủy ... trong đó có trang sức bằng đá phong thủy. T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay chúng ta chú trọng vào nhiều thứ liên quan đến phong thủy. Vì cho rằng theo phong thủy sẽ giúp bản thân được may mắn, tiền tài nhiều hơn. Người ta thường dùng cây cảnh phong thủy, đá phong thủy … trong đó có trang sức bằng đá phong thủy. Tuy nhiên không phải tất cả mọi người đeo trang sức đều mang lại vận may. Khi chúng ta đeo trang sức chúng ta cũng phải có nhiều đáng lưu ý. Như đeo trang sức có hình con gà, rồng và chuột, người tuổi Mão sẽ gặp phải nhiều trở ngại trong sự nghiệp chẳng hạn. Vì thế chúng ta phải lưu tâm những đồ trang sức không nên đeo, hay đồ trang sức kỵ tuổi cũng như là khi dùng trang sức chúng ta phải luôn đặt câu hỏi các con giáp không nên đeo trang sức gì? hay những trang sức nào con giáp không nên đeo?

Nội dung

  • 1 Những trang sức không nên đeo
    • 1.1 Tuổi Tý kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con ngựa, dê, mèo
    • 1.2 Tuổi Sửu kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con dê, ngựa và chó
    • 1.3 Tuổi Dần kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con khỉ và rắn
    • 1.4 Tuổi Mão kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con gà, rồng và chuột
    • 1.5 Tuổi Thìn kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con chó, mèo và rồng
    • 1.6 Tuổi Tỵ kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con lợn, hổ và khỉ

Những trang sức không nên đeo

Tuổi Tý kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con ngựa, dê, mèo

Nếu dùng đồ trang sức có họa tiết hình con ngựa, người tuổi Tý sẽ gặp nhiều trở ngại và khó khăn trong cuộc sống. Trang sức có hình con dê đem tới vận xui; còn trang sức có hình con mèo dễ khiến người tuổi Tý vướng vào vòng lao lý.

suu-1503-1406856588

Tuổi Sửu kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con dê, ngựa và chó

Sử dụng các loại trang sức có họa tiết dê, ngựa hay chó sẽ không mang lại may mắn và thuận lợi trong sự nghiệp cũng như tình duyên của người tuổi Sửu.

Tuổi Dần kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con khỉ và rắn

Hai con vật khỉ và rắn nếu xuất hiện trong đồ trang sức được sử dụng thường ngày của người tuổi Dần sẽ khiến tính khí nóng nảy của con vật này càng bị kích thích. Khi không kiểm soát được bản thân, họ dễ đưa ra những quyết định thiếu sáng suốt.

Tuổi Mão kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con gà, rồng và chuột

Đeo trang sức có hình con gà, rồng và chuột, người tuổi Mão sẽ gặp phải nhiều trở ngại trong sự nghiệp. Bởi những con vật này vô cùng xung khắc với họ. Đường tình duyên của họ cũng vì thế mà lận đận, kém may mắn.

Tuổi Thìn kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con chó, mèo và rồng

Nếu kết hợp với đồ trang sức hình con chó, mèo, thậm chí là chính hình bản mệnh là con rồng, người tuổi Thìn sẽ không được thăng tiến trong sự nghiệp và thuận lợi trong chuyện tình cảm.

thin-3567-1407836778

Tuổi Tỵ kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con lợn, hổ và khỉ

Những đồ trang sức có hình con lợn, hổ và khỉ vô cùng tương khắc với bản mệnh của người tuổi Tý. Nếu thường xuyên đeo những đồ này trên người, họ sẽ gặp trục trặc trong công việc và tình duyên. Tốt nhất người tuổi Tỵ nên tránh xa đồ trang sức có hình những con vật này để hạn chế xui xẻo đeo bám.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những đồ trang sức mà các con giáp không nên có –

Những quy tắc phong thủy 'bất di bất dịch' để giữ vượng khí cho nhà ở

Mọi người tin rằng phong thủy có thể làm các mối quan hệ trở nên tốt hơn, công việc trở nên thuận lợi hơn, và mang lại sự an khang thịnh vượng cho gia chủ. Đây là một số bí quyết phong thuỷ cơ bản mà mọi người cần nhớ:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo triết lý Trung Hoa, phong thủy tạo ra sự cân bằng và hài hòa xung quanh những vật thể sống. Với thời đại này, chúng ta vẫn có thể áp dụng phong thuỷ để tạo để sống trong môi trường tốt hơn, và thân thiện với môi trường.

Phong thủy cổng nhà

Chiếc cổng là ấn tượng đầu tiên khi một người nhìn thấy ngôi nhà của bạn. Vì vậy phải khiến cho các vị khách cảm thấy thân thiện khi bước vào nhà.

 nhung quy tac phong thuy 'bat di bat dich' de giu vuong khi cho nha o - 1

Giữ cho cổng nhà luôn sạch đẹp và không có bất kỳ sự cản trở nào.

Cổng tốt nhất là kéo vào khi đi ra, cũng có nghĩa là khi về nhà bạn đẩy cổng vào bên trong nhà. Như thế cái cổng đó mang ý nghĩa chào đón.

Phong thuỷ nhà bếp

Bạn không nên đặt một tấm gương sau bếp, hoặc tấm inox sáng bóng sau lưng bếp như một số người đã hướng dẫn để làm rộng bếp, hay hoá giải bếp ở hướng xấu, để tiện việc lau dọn sạch sẽ,.v.v...Vì họ không am tường hoặc không biết rằng điều đó sẽ ảnh hưởng đến hôn nhân gia đình, bạn có muốn ba mình hay mình có tình nhân, hay có quan hệ ngoài hôn nhân hay không? Tuỳ bạn quyết định.

Nhà bếp không nên đối diện nhà vệ sinh. Nếu có, thì nên khép kín cửa và đóng nắp toilet lại.

Phong thuỷ Phòng tắm và nhà vệ sinh

Luôn luôn đóng nắp toilet khi không dùng đến, vì có thể thủy là kỵ thần của một hay vài thành viên trong gia đình.

Giữ toilet sạch sẽ, dùng thùng đựng rác có nắp đậy để giữ vệ sinh.

Sàn toilet luôn sạch và khô ráo.

Phong thủy Phòng khách

Làm cho năng lượng có sự di chuyển trong nhà bằng việc gắn thêm những quả cầu pha lê phía trên trần nhà. Chắc chắn chúng sẽ làm tăng tính thẩm mĩ của gian phòng hơn.

Thay vì để những khoảng “chết” trong phòng, bạn nên đặt một chậu cây cảnh, bức tranh nhiều màu sắc hay cảnh vật bắt mắt sẽ rất sống động.

 nhung quy tac phong thuy 'bat di bat dich' de giu vuong khi cho nha o - 2

Không bao giờ đặt đồ nội thất (ghế quay lại cửa).

Luôn luôn có đủ ghế trong phòng khách và phòng ăn. Không nên để lưng ghế quay mặt ra cửa. Và điều quan trọng là phải sắp xếp sao cho có đủ không gian để mọi người có thể di chuyển dễ dàng.

Không nên để hoa khô trong nhà. Vì chúng không sống được lâu, thậm chí có thể gây ra tác động tiêu cực làm ảnh hưởng đến sự thịnh vượng cho nhà bạn. Bạn nên trang trí bằng hoa tươi hoặc hoa lụa sẽ mang lại sự tươi mới hơn cho ngôi nhà.

Đồ đạc theo quan niệm phong thuỷ

Giữ những cây chổi, giẻ lau sàn và thùng rác khuất tầm nhìn. Điều đó quan trọng cho sự tồn tại của gia đình và giữ những kẻ quấy rối ở bên ngoài, không cho chúng xâm nhập. Giống như là thần chổi giữ nhà giúp bạn vậy.

Suối nước, cây cối, tổ chim dọc theo con đường xuyên qua vườn sẽ mang lại sự cân bằng và xác định mức độ của năng lượng ngôi nhà. Nhưng tuyệt đối không làm cản trở hoặc áp chế lối đi vào nhà.

Một chiếc chuông gió gắn ở cửa sẽ làm xao lãng những năng lượng tiêu cực xâm nhập vào nhà.

Phong thuỷ Cửa và cầu thang

Nếu bạn có kế hoạch làm một ngôi nhà mới phải đảm bảo rằng cửa trước không đối diện cửa sau. Nếu điều đó không thể tránh khỏi, bạn nên có một bức mành giữa hai cửa để năng lượng không vào cửa trước và ra cửa sau.

Tránh đề cầu thang ngay trước cửa chính vì khi bạn mở cửa thì năng lượng theo cầu thang lên thẳng tầng trên, và năng lượng sẽ thoát ra ngoài nhanh hơn (không tụ khí được). Nếu đã ở tình thế đó, bạn có thể giải quyết bằng chiếc bình phong để thay đổi, điều tiết năng lượng.

Phong thuỷ Phòng ngủ

Phòng ngủ của bạn phải là một phòng riêng tư, ở đây sẽ không bị các vị khách và người viếng thăm nhìn thấy.

 nhung quy tac phong thuy 'bat di bat dich' de giu vuong khi cho nha o - 3

Không nên có quá nhiều cửa sổ trong phòng ngủ sẽ khiến cho năng lượng bị rối loạn.

Không nên có gương giáp mặt giường, để giải quyết vấn đề này là bạn chỉ cần một mảnh vải phủ gương mỗi tối trước khi đi ngủ.

Không nên có máy tập thể dục trong phòng ngủ, vì phòng ngủ lấy tịnh làm chủ, tránh động, ánh sáng chịu ấm.

Tránh có quá nhiều đồ điện tử trong phòng ngủ và không để bất cứ thứ gì dưới giường.

Nếu có một chút âm thanh nhẹ nhàng trong phòng ngủ thì thật tuyệt. Nó sẽ giữ cho bạn sự điềm tĩnh và thư giãn sau khi bạn dành quá nhiều thời gian cho công việc và các cộng sự.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những quy tắc phong thủy 'bất di bất dịch' để giữ vượng khí cho nhà ở

Những cách phòng tránh tháng cô hồn của 12 con giáp

Vào tháng cô Hồn, cửa Âm phủ mở ra, các linh hồn đều có thể trở về dương gian. Cùng xem cách phòng tránh tháng cô hồn để không bị vận xui ám nhé!
Những cách phòng tránh tháng cô hồn của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 7 âm lịch còn được gọi là tháng Cô Hồn. Theo quan niệm dân gian, vào những ngày này, cửa Âm phủ mở ra, các linh hồn đều có thể trở về dương gian. Để tránh bị các linh hồn quấy nhiễu, bạn cần nắm được những chiêu cầu may để bình an vô sự.


Nhung cach phong tranh thang co hon cua 12 con giap  hinh anh
 
Dưới đây là cách phòng tránh tháng cô hồn cho 12 con giáp trong tháng Cô hồn này:   Tuổi Tý
 
Ban ngày nên mở hết cửa sổ, đón ánh nắng vào nhà, nắng càng nhiều càng tốt, ban đêm bật đèn sáng, như vậy có khả năng ức chế sự tích tụ âm khí.   Mặt khác, người tuổi Tý năm nay cũng phạm Thái Tuế nên có thể đeo dây Tam hợp quý nhân Thân Tý Thìn để cầu cho bản thân được bình an may mắn.
 
Tuổi Sửu 
 
Người tuổi Sửu nên hạn chế ra đường vào ban đêm, tránh các địa điểm có nhiều âm khí như hiện trường tai nạn, nghĩa trang, bãi đất hoang… Nếu bắc buộc phải ra ngoài thì nên tránh đi những con đường vắng người qua lại, hoang vu như vậy thì sẽ không bị âm khí xâm chiếm.   Người tuổi Sửu có thể đeo vật trang sức bằng pha lê màu đen để trừ tà.   Tuổi Dần
 
Đàn ông tuổi Dần vương khí tràn đầy, tuy nhiên, trong tháng cô hồn cũng không nên ra ngoài vào buổi tối, bởi chuyện gì cũng có thể xảy ra.   Nữ tuổi Dần có thể đeo pha lê hoặc trang sức bằng bạc để trừ tà trong tháng cô hồn.
 
Tuổi Mão
 
Người tuổi Mão căn khí trong tháng 7 âm lịch không được tốt cho lắm, vận thế bị ảnh hưởng rất lớn, nên dễ dàng bị âm khí quấy nhiễu.   Tốt nhất, người tuổi Mão nên đến các miếu, đền, chùa và xin bùa hộ mệnh hoặc đặt một vài bức tượng phật trên bàn làm việc để khẩn cầu phù hộ.   Tuổi Thìn
 
Trong tháng cô hồn người tuổi Thìn nên thận trọng một chút bởi bản mệnh cũng dễ bị âm khí quấy nhiễu, thậm chí còn ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.
 
Để được bình an, may mắn, tốt nhất bạn nên đep những món đồ trang sức làm bằng gỗ, chúng có khả năng trừ tà rất tốt.   Tuổi Tị   Vận thế người tuổi Tị trong tháng cô hồn không tới nỗi xấu nhưng gặp vận khí ảm đạm thì dễ bị tà khí ám lên người, ảnh hưởng tới bản mệnh.
 
Người tuổi Tị không nên ra ngoài vào buổi tối hoặc khi đi ngủ không nên tắt hết đèn mà nên để sáng một ngọn đèn nhỏ.   Tuổi Ngọ
 
Người tuổi Ngọ trong tháng cô hồn khi ngủ có chút bất an, có để đặt một cái chổi ở góc phía bên trái phòng, nhưng vậy sẽ mang lại cảm giác an tâm hơn và ngủ ngon hơn.
 
Ngoài ra, người tuổi Ngọ cũng có thể đeo vòng dây Tam hợp quý nhân Dần Ngọ Tuất để cầu may mắn và bình an.    Tuổi Mùi
 
Vận khí của người tuổi Mùi trong tháng cô hồn không bị ảnh hưởng quá lớn, tuy nhiên, người tuổi Mùi nên tránh nói ra những lời xui xẻo, xúc phạm tới cõi âm bằng không bạn sẽ gặp nhiều xui xẻo.
 
Người tuổi Mùi cũng nên làm nhiều việc thiện, tích phúc tích đức cho chính mình và cũng có khả năng trừ tà.
 
Tuổi Thân
 
Trong tháng này, tuổi Thân không dễ bị âm khí bủa vây, như vậy có thể coi là may mắn, tuy nhiên, bạn vẫn nên cẩn thận bởi “nhân tính không bằng trời tính”.   Cách phòng tránh tháng cô hồn của người tuổi Thân là nên thờ thần Phật trong nhà, không chỉ để bình an trong tháng cô hồn mà vận trình cả năm cũng được thịnh vượng phát đạt.   Tuổi Dậu
 
Theo thế giới tâm linh, tháng 7 âm lịch là tháng không may mắn của người tuổi Dậu, có thể bị âm khí theo về nhà khiến cho tinh thần bị khủng hoảng, ảnh hưởng tới sức khỏe.
 
Người tuổi Dậu cần nhanh chóng cầu thần bái phật phù hộ, có thể đeo mặt dây có hình Quan Âm hoặc tượng Phật để trừ tà.
 
Tuổi Tuất
 
Vận thế trong tháng này của người tuổi Tuất khá tốt, căn khí tương đối mạnh bởi khả năng bị âm khí quấy nhiễu là rất thấp.   Tuy vậy, bạn cũng nên thận trọng từ lời nói tới việc làm để tránh gặp xui xẻo, giữ được hòa khí.   Tuổi Hợi
 
Trong tháng xui xẻo này tốt nhất người tuổi Hợi không nên ra ngoài du lịch, không nên tích trữ những đồ cũ, bởi những đồ cũ thường hay bị tà khí ẩn náu.   Nếu muốn trừ tà bạn có thể thắp sáng một cây nến hoặc mang bên mình một túi nhỏ màu đỏ bên trong có đựng tỏi, vận xui sẽ không còn đeo bám.

Lưu ý: Trên đây là một số cách phòng tránh xui xẻo trong tháng cô hồn dành cho 12 con giáp theo quan điểm dân gian. Nhưng có thờ có thiêng, có kiêng có lành, nếu có thể vận dụng phong thủy một cách khéo léo trong cuộc sống vẫn tốt hơn.
 
► Mời các bạn: Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Mạnh Việt
Xem tử vi cho người sinh tháng cô hồn Xua ma, tránh quỷ trong tháng cô hồn Hóa giải xui xẻo dồn dập ập tới không chỉ trong tháng cô hồn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cách phòng tránh tháng cô hồn của 12 con giáp

Tình duyên của người tuổi Hợi nhóm máu B

Với tất cả mọi người thì một ai đó không là gì cả nhưng với một ai đó thì người ấy lại là cả thế giới. Đó là chân lý bất biến của tình yêu và của những người
Tình duyên của người tuổi Hợi nhóm máu B

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với tất cả mọi người thì một ai đó không là gì cả nhưng với một ai đó thì người ấy lại là cả thế giới. Đó là chân lý bất biến của tình yêu và của những người đang yêu. Trong mắt người đang yêu, không gì tuyệt vời hơn nửa kia của mình.

Với người tuổi Hợi thuộc nhóm máu B cũng vậy. Khi đã phải lòng ai đó, họ sẽ thấy tất cả mọi đặc điểm, tính cách của người ấy đều vô cùng đẹp đẽ và đáng yêu. Tuy nhiên, khi tình yêu đã nguội lạnh thì họ cũng trở nên lạnh lùng. Khi ấy, họ lại tìm ra những khuyết điểm của đối phương và dần dần thấy không còn tình cảm với người mà mình đã từng yêu.

Nam giới tuổi Hợi thuộc nhóm máu B thường là những người rất lãng mạn, thẳng thắn và dứt khoát. Họ có thể thu hút người khác giới nhờ vẻ ngoài trẻ trung, lịch lãm. Họ cũng là người hy sinh cho tình yêu nhiều hơn so với người cùng tuổi khác nhóm máu. Nữ giới tuổi này thật thà, thuần phác và rất thân thiện nên cũng được nhiều người khác phái chú ý đến.

Sau khi kết hôn, người tuổi Hợi thuộc nhóm máu B thường là trụ cột của gia đình cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Nữ giới trở thành những người vợ năng động, xử lý tốt mọi việc và luôn đem lại không khí hòa thuận, yên ấm trong gia đình.

Để cuộc sống hai người luôn tràn ngập hạnh phúc và niềm vui, nam giới tuổi Hợi nhóm máu B nên chọn bạn đời là những phụ nữ xinh đẹp, tinh tế và dịu dàng. Người vợ này có sức thu hút và hẫp dẫn chồng. Nữ giới, vị hôn thê lý tưởng của họ là những người đàn ông phóng khoáng, thông minh và chín chắn.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Hợi nhóm máu B

Luận đoán tình yêu Bính Dần và Canh Ngọ - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Luận đoán tình yêu Bính Dần và Canh Ngọ, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Luận đoán tình yêu Bính Dần và Canh Ngọ, tu vi Luận đoán tình yêu Bính Dần và Canh Ngọ, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Luận đoán tình yêu Bính Dần và Canh Ngọ

Dựng vợ gả chồng là chuyện đại sự, bên cạnh việc tìm được ngày tổ chức tốt đẹp thì việc xem tuổi vợ chồng có hợp nhau hay không cũng là yếu tố rất được quan tâm.

Cùng tử vi 2016 tìm hiểu mức độ tương hợp cho mối lương duyên giữa Nam nhan Bính Dần và Nữ Nhân Canh Ngọ

1. Xét trên yêu tố xung hợp bản mệnh
Đây là yếu tố quan trọng khi xem xung hợp nam nữ. Thông thường mệnh nữ tương khắc với mệnh nam gọi là Đại hung. Do đó cần tránh Đại hung. Tốt nhất là Ngũ hành nữ tương sinh với nam, bình hòa là không tương sinh và không tương khắc với nam.
Ở đây niên mệnh Nam là Hỏa. Niên mệnh Nữ là Thổ. Vậy là : Niên mệnh nam tương sinh với niên mệnh nữ vì Hỏa sinh Thổ. Quan hệ tương sinh là sinh xuất, mệnh nam làm lợi cho mệnh nữ.
Đánh giá Ngũ hành sinh khắc: Tiểu cát
Điểm: 1.5/2 điểm

luan-doan-tinh-yeu-binh-dan-va-canh-ngo

2. Xét trên yếu tố thiên can xung hợp

Thiên can được đánh số theo chu kỳ 10 năm của người Trung Hoa cổ. Trong Thiên can có các cặp tương xung (xấu) và tương hóa (tốt). Thiên can của nữ tương hóa với nam là tốt nhất, bình hòa là không tương hóa và không tương xung với nam.
Thiên can Nam ở đây là Bính. Thiên can Nữ là Canh. Vậy là Thiên can của nữ trực xung với thiên can của nam vì Canh khắc Bính.
Đánh giá Thiên can xung hợp: Hung
Điểm: 0/2 điểm

3. Xét yếu tố địa chi xung hợp
Địa chi được đánh số theo chu kỳ 12 năm, tương ứng 12 con Giáp cho các năm. Hợp xung của Địa chi bao gồm Tương hình (trong 12 Địa chi có 8 Địa chi nằm trong 3 loại chống đối nhau), Lục xung (6 cặp tương xung), Lục hại (6 cặp tương hại), Tứ hành xung, Lục hợp, Tam hợp. Địa chi của nữ tương hợp với nam là tốt nhất, bình hòa là không tương hợp và không tương xung với nam.
Địa chi Nam là Dần. Địa chi Nữ là Ngọ. vậy là: Địa chi của nữ và địa chi của nam đạt Tam Hợp (Dần – Ngọ – Tuất).
Đánh giá Địa chi xung hợp: Cát
Điểm: 1.5/2 điểm

4. Xét trên yêu tố bát trạch nhân duyên
Cung mệnh (hay còn gọi là mệnh quái, cung phi). Đây là thuật ngữ chỉ thuộc tính ngũ hành của một con người sinh ra và lớn lên chịu sự ảnh hưởng của nó. Cung mệnh được tính dựa trên giới tính và năm sinh của mỗi con người khi mới chào đời.
Nam có cung mệnh là Khôn. Nữ có cung mệnh là: Cấn.
Xét theo tám cung biến hóa thì cung Khôn kết hợp với cung Cấn tạo nên  Sinh Khí, rất tốt lành => Đại cát
Điểm: 2/2 điểm

5. Đoán số theo Cao Ly Đầu Hình
Theo khoa đoán số của CAO LY ĐẦU HÌNH thì Nam dụng Can, Nữ dụng Chi. Thiên can của nam là Bính, địa chi của nữ là Ngọ, như vậy:
Thì chẳng khác gì cây gặp mùa Xuân, đâm chồi mọc rể. Sanh con cái đều đủ gái trai, nhưng số nửa chừng thì chồng chết trước.
Đánh giá Cao Ly Đầu Hình: Bình
Đánh giá: 1/2 điểm

KẾT LUẬN: Tổng điểm: 6/10 điểm
Hai tuổi này có chỉ số tương đối hợp nhau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận đoán tình yêu Bính Dần và Canh Ngọ - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Sao Tử vi - Theo Tử vi tinh điển

Tử Vi thuộc âm thổ, chủ tinh của hệ Bắc đẩu. Về hiện tượng Tử Vi, đứng bậc chí tôn còn gọi là đế toà (như vị vua). Khi luận về Tử Vi, điểm tối trọng yếu là phải thấy được những sao phò tá cho chủ tinh này. Như cổ ca viết:
Sao Tử vi - Theo Tử vi tinh điển

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử Vi thuộc âm thổ, chủ tinh của hệ Bắc đẩu. Về hiện tượng Tử Vi, đứng bậc chí tôn còn gọi là đế toà (như vị vua). Khi luận về Tử Vi, điểm tối trọng yếu là phải thấy được những sao phò tá cho chủ tinh này. Như cổ ca viết: Tử Vi nguyên thuộc thổ Quan lộc cung chủ tinh Hữu tướng vi hữu dụng Võ tướng vi cô quân (Sao Tử Vi vốn thuộc thổ Chủ quan tước quyền vị Có bề tôi thì mới hữu dụng Như vua mà không triều đình) Những sao tá tinh đứng ở đâu? Ở hai bên hoặc theo tam hợp chiếu gọi là giáp hay hiệp, hoặc đứng cùng. Tỉ dụ Tử Vi đứng giữa hai cung bên có Tả Phụ Hữu Bật Xương Khúc. hoặc Tử Vi cùng Tả Hữu đứng chung một cung, hoặc tam hợp xung chiếu là Tả Hữu. Tử Vi thiếu Tả Hữu là cô quân. Vua phải có quần thần mới thành quyền lực, mới uy nghi. Quần thần là những sao nào? Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Thiên Mã. Nếu không có quần thần lại còn gặp nhiều hung tinh tức là đế ngộ hung đồ (vua gặp kẻ cướp) hoặc “quân tử tại dã tiểu nhân tại vị” (vua bị đám gian thần tiểu quân uy hiếp). Đế tinh trở nên vô dụng còn gặp nguy hại nữa. Hung đồ tiểu nhân là những sao nào? Kình Dương, Đà La, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Tham Lang, Tuần Triệt. Đừng quên rằng những sao kể trên chỉ là hung đồ tiều nhân đối với Tử Vi thôi. Ở một số trường hợp khác, chúng lại thành cực tốt. Sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có câu: Quần thần khánh hội, phú quí song toàn (vua tôi hợp hội giàu sang) Cách này là cách Tử Vi gặp đầy đủ sao phò trợ, như Tả Hữu làm tướng súy, Thiên Tướng Xương Khúc làm phụ tá, Khôi việt làm quan truyền lệnh, Thiên Phủ làm quan coi kho, binh lương, Lộc Mã làm quan giữ sổ bộ phong chức tước. Trong “Chư tinh vấn đáp”, Trần Hi Di tiên sinh viết: “Tử Vi là đế hoa ở mọi cung đều có khả năng giáng phúc tiêu tai, hóa giải những hung ác của các sao khác, khả dĩ chế ngự Hỏa Tinh, có năng lực biến Thất Sát thành quyền, hợp cùng với Thiên Tướng, Thiên Phủ đều thành sang quí, nếu không thế lực thì cũng giàu có, dù gặp Tứ Sát phá vẫn xem là trung cục hoặc bình thường chứ không đến mức thấp kém, hạ tiện. Sang đến “Cổ Ca” lại thấy một câu khác: “Tụ hội với Kình Dương Hỏa Linh biến thành loại ăn trộm, ăn cắp vặt”. Thế là thế nào? Hai câu mâu thuẫn nhau? Thật ra không mâu thuẫn. Tử Vi phải đi cùng với các sao tốt khác đã, rồi gặp Tứ Sát mới là trung cục. còn như gặp toàn sát tinh không tất nhiên thấp kém, hạ tiện. Trường hợp Tử Vi đứng một mình tại Ngọ cung và Tí cung (đứng Ngọ đẹp hơn) tất có Thiên Phủ Thiên Tướng chiếu lên hội họp, sách gọi bằng cách Cực Ưỡng Ly Minh (Cực là tên gọi khác của Tử Vi, Ly là cung Ngọ). Cách Cực Ưỡng Ly Minh dù không đến nỗi ra cái thân phận cô quân. Chỉ xem thê cung mà thấy nhiều đào hoa tinh thì dễ bị vợ lừa. Vào số nữ thì khác, thường chỉ là chồng kém mình trên địa vị học vấn hoặc tiền bạc. Phủ, Tướng trong cách “Cực Ưỡng Ly Minh” đã góp phần nào cho sự cân bình lực lượng chống với hung sát tinh. Căn cứ vào câu phú: “Tử Vi cư Tí Ngọ, Khoa Quyền Lộc chiếu tối vi kỳ”, Tử Vi Tí Ngọ gặp thêm Khoa Quyền Lộc thì cán cân lực lượng ngã về Tử Vi, ác thế lực cũng phải nhường bước. Tử Vi thủ Mệnh an ở Ngọ Không Sát tinh chức có tam công Tử Vi Thiên Tướng đồng cung (Thìn Tuất) đương nhiên Thiên Phủ chiếu hội, nhưng cách cục này không hay bằng Tí Ngọ Tử Vi hội chiếu Phủ Tướng (Phủ Tướng triều viên). Tử Tướng Thìn hay Tuất hãm vào Thiên La địa Võng khó khăn hơn, nhất là vào số nữ không tránh khỏi vất vả. Tử Vi Phá Quân, Tử Vi Thiên Tướng thủ Mệnh nữ, việc trăm năm không suôn sẻ, lận đận chồng con. Tử Vi Phá Quân đóng Mệnh bị Liêm Tham Tỵ hoặc Hợi xung chiếu. Tử Vi Thiên Tướng đóng Mệnh, Phu cung Tham Lang hội Liêm Trinh ở Dần hoặc Thân. Liêm Tham là hai sao mang tính chất sắc tình rắc rối, bởi vậy nên vấn đề gia thất không êm. Bây giờ bàn riêng về Tử Vi Phá Quân. Tử Vi Phá Quân đi cặp chỉ thấy ở hai cung Mùi và Sửu. Phá Quân là sao xung phong hãm trận, đi với Tử Vi được tính như vị tướng dũng mãnh. Tử Vi ra hiệu lệnh, Phá Quân thi hành. Muốn khống chế Phá Quân, Tử Vi cũng cần một trí lực cao. Do đó Tử Phá đóng Mệnh bất luận nam hay nữ đều là con người quyết đoán, chí phấn đấu sôi nổi, can trường lì lợm, phiêu lưu, không thủ cựu, có đời sống hiếu động nhiều màu sắc. Số trai Tử Phá dễ đi vào chính giới hay quân giới nếu gặp cơ duyên. Được Hóa Quyền Tả Hữu Kình Dương là thành công. Tuy nhiên cuộc sống bôn ba thăng trầm. Tử Phá ra kinh doanh cũng đắc lực nhưng không bền vì nguyên tắc tiền bạc cần phải an định mới tụ để phát triển lớn. Tử Phá nữ mệnh, người đàn bà tháo vát, ngang ngạnh, bướng bỉnh, dám làm dám chịu, riêng về tình ái rất tùy tiện, tính dục mạnh. Sách mới có câu: Tử Phá Tham Lang vi chí dâm Kìa nữ mệnh xem tướng cách cuộc Tử Phá Tham hội ước đa dâm Tử Phá và Tử Vi Tham Lang (tức các Đào hoa phạm chủ). Nam mạng Tử Phá mà tuổi Sửu, Mùi, Thìn, Tuất vào quân giới chính trị hay hơn các tuổi khác (Qua kinh nghiệm thôi, sách vở không nêu lý do tại sao). Tử Phá nữ mệnh đối với hiện đại tốt hơn thời xưa vì hiện đại người đàn bà được trọng qua sự nghiệp hơn là qua hôn nhân theo quan niệm tự do phóng khoáng là hạnh phúc. Về cách Tử Vi Tham Lang đóng Mão và Dậu, cách này cổ thư gọi bằng Đào hoa phạm chủ. Tử Vi là chủ, Tham Lang là Đào hoa. Tham Lang ví như Đắc Kỷ, Tử Vi ví như Trụ Vương. Tham Lang như Tây Thi, Tử Vi như Phù Sai. Tử Tham nữ mạng đa tình hiếu dâm. Tử Vi nam mạng dễ rơi vào lụy tình, bẫy tình, dại gái, mê gái. Sách có câu: Tử Tham Mão Dậu gặp Kiếp Không, Kình Đà Linh Hỏa thường đi vào đường tu hành. Tu hành nên hiểu theo nghĩa khác nhau. Lão kỹ đầu thiền về già đi tu, hương nhang thờ cúng cũng kể làm thoát tục. Nhiều chồng rút cuộc nằm không cũng kể là tăng. Cả đời toàn gặp thất bại, lấy cho lắm vợ cuối cùng ngồi trơ thân cụ, đây là kết quả của Tử Tham Tứ Sát Kiếp Không trong Mệnh cung của lá số. Tử Tham Tứ Sát tâm thần sinh ra chán nản thường trực. Không cứ phải cạo trọc đầu hay khoác áo nhà tu mới là thoát tục, mới là tăng lữ. Cách Tử Tham nếu chỉ gặp Hỏa hay Linh tinh tránh được Kình Đà Không Kiếp thì tốt hơn. Trong khi cách Tử Vi Phá Quân gặp Linh Hỏa lại không tốt mà gặp Kình Đà lại hay, như câu phú: Tử Phá thủ Mệnh ngộ Dương Đà, tiện khứ kinh thương (hội Dương Đà vào kinh thương hoạnh phát) Cổ nhân còn đưa ra câu phú sau đây:  Tử Vi ngộ Phá Quân ư Thìn Tuất Sửu Mùi tứ mộ cung, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu (Tử Vi gặp Phá Quân ở bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi làm bề tôi bất trung, làm con bất hiếu) Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn hay Tuất đều gặp Phá Quân ở Tuất hay Thìn. Còn Tử Vi Sửu Mùi đương nhiên đứng bên Phá Quân. Tử Phá Sửu Mùi vào quân giới, chính trị đạt ước nguyện, hai giới này sự phản phúc bất trung chẳng khác gì chất dẫn hỏa chỉ chờ có lửa liền bốc cháy, bởi vậy không nên dùng người mang số Tử Phá làm tâm phúc. Tử Vi Thiên Tướng gặp Phá Quân ở cung xung chiếu cũng thế. Chỉ khác nhau ở điểm Tử Phá thì tự mình tạo phản còn Tử Tướng thì nghe theo người làm phản. Một đàng do tham vọng, mộg đàng gió chiều nào ngả chiều ấy. Còn vấn đề làm con bất hiếu? Bản chất con người Tử Phá không bao giờ chịu ước thúc trói buộc, làm việc chỉ hoàn toàn tự ý, vì lợi hay vì vợ dụ mà bất hiếu do cái lòng ích kỷ và ba phải. Số nữ Tử Phá thủ mệnh bậc làm cha mẹ phiền lòng hơn Tử Tướng. Số nam ngược lại Tử Phá bướng, phiêu lưu, gây tai tiếng, gây xáo trộn, phá rối kỷ cương nhưng một ngày nào đó thành công. Nam mạng Tử Vi Thiên Tướng, phụ mẫu cung Thiên Lương hãm tại Tị hoặc Hợi. Thê cung Tham Lang bất hiếu nặng hơn như mê vợ mà quên công ơn sinh thành (Thê hội chiếu Đào Hoa), hoặc bỏ quê hương gia đình lưu lạc, hoặc phụ mẫu sớm xa trần thế, muốn ân trả nghĩa đền không được. Tử Vi Thiên Tướng không thành công bằng Tử Phá. Sách ghi câu:”Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân, phú quí hư danh”. Hư danh là không thực, hão huyền. Nói đến Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung. Cách này hiện lên chỉ ở hai cung Dần và Thân. Phú ghi mấy câu: Tử Vi Nam Hợi Nữ Dần cung, Nhâm Giáp sinh thân phú quí đồng Tử Vi Thiên Phủ toàn y Phụ Bật chi công Tử Phủ đồng cung chung thân phúc hậu Tử Phủ, Nhật Nguyệt cư vượng địa, đoán định công hầu khí Câu thứ nhất Tử Vi Nam Hợi không có Thiên Phủ đồng cung, đó là cách Tử Vi Thất Sát với cung xung chiếu là Thiên Phủ. Chỉ có Dần cung mới đứng cùng Thiên Phủ thôi. Vậy thì số gái Tử Phủ mà tuổi Nhâm Giáp giàu sang là bởi tại tuổi Giáp Lộc Tồn đóng Dần, hội với Hóa Lộc đứng bên Liêm Trinh và Hóa Khoa đứng với Vũ Khúc. Hội đủ Khoa Quyền Lộc: tuổi Nhâm Quyền Khoa ngay tại mệnh và Lộc Tồn nhị hợp từ Hợi.  Câu hai còn như gấm thêm hoa, đã Khoa Quyền Lộc còn cả Tả Hữu càng đẹp, đã sang trọng giàu có còn quyền thế. Câu ba ý chỉ dù không phải là tuổi Giáp Nhâm cũng có đời sống bình ổn vững vàng.  Câu bốn nói Tử Phủ đồng cung tại Thân tốt hơn tại Dần, vì Thân thì Thái Dương Thái Âm đắc địa trợ giúp cho vận trình, trong khi ở Dần, Thái Dương Thái Âm vào thế hãm (chỉ riêng cho tuổi Giáp). Có một luận cứ đáng ghi nhận nói: Tử Phủ đồng cung hội tụ cả hai chủ tinh Bắc và Nam đẩu, như vậy thái quá nên dễ cô đơn. Trường hợp Mệnh Phụ Mẫu, Phu chịu ảnh hưởng Cô Thần Quả Tú càng nặng dễ ly hôn, góa bụa hoặc sớm khuyết cha mẹ. Chuyển qua cách Tử Vi Thất Sát. Cách này chỉ hiện lên ở hai cung Tỵ và Hợi. Trần Đoàn tiên sinh viết: Tử Vi năng hóa Thất Sát vi quyền. Tử Vi đứng bên Thất Sát thế vị oai nghiêm, hùng tâm vạn trượng, như vị hoàng đế xuất chinh có bầy tướng giỏi. Tử Vi Thất Sát khả năng hành động cũng như khả năng suy tưởng kế hoạch đều giỏi, tham vọng cao , vào bất cứ lãnh vực nào học vấn, kinh doanh, chính trị, quân sự, kỹ nghệ đều được. Thành tựu lớn hay nhỏ, cao hay thấp còn tùy thuộc các phụ tinh. Nếu nhiều phụ tinh tốt thì chức trọng quyền lớn, địa vị chức nghiệp khả kính. Tử Vi Thất Sát có Hóa Quyền thế lực càng lớn. Phú nói: Tử Vi Thất Sát Hóa Quyền phản tác tinh tường (Tử Sát mà gặp Hóa Quyền lại thành hay đẹp). Tại sao dùng hai chữ phản tác? Bởi tại Tử Vi không Thất Sát mà chỉ Hóa Quyền tự mình không điều khiển được Quyền sẽ đưa đến hung hiểm Tử Vi hợp với Lộc Khoa Khôi Việt Tả Hữu hơn đứng riêng với Hóa Quyền. Tử Vi Thất Sát thủ Mệnh gặp Tuần Triệt ưu thế bị giảm nhiều, thành công với hư vị, không có thực quyền. Như phú nói: Tử Vi Thất Sát gia không vong, hư danh thụ ấm. Tử Vi Thất Sát vào số Nữ thường được chồng nể vì do tài điều khiển gánh vác. Nhưng Tử Sát nam mạng thì vợ quán xuyến Vai trò Thiên Phủ từ cung xung chiếu của cách Tử Vi Thất Sát chỉ là phụ họa vào cái tốt đã sẵn thôi. Về hình thái và tính nết của Tử Vi có những điểm sau: Tử Vi người đầy đặn, mặt vuông vắn hoặc tròn. Tử Vi có một sở đoản trên tính tình, ưa nghe lời phiến động, khoán nịnh, đôi lúc kiêu căng và dễ phụ hội với kẻ quyền thế, hay biến tâm, bản chất tương đối trung hậu nhưng khí lượng hẹp hòi, thiếu anh hùng bản sắc.Có khuynh hướng năm thê bảy thiếp. Trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có đoạn viết: Tử Vi viên hội cát tinh lâm Nhị hạn phùng chi phúc lộc hưng Thương nhân đắc ngộ đa tài phú Quan quí phùng chi chức vụ thăng Tử Vi nhập hạn bản vi tường Chỉ khứng tam phương Sát Phá Lang Dân thứ phùng chi đa bất lợi Quan viên lạc hãm hưu kinh thương Nghĩa là:”Vận hạn gặp sao Tử Vi, thương nhân phát tài, làm quan thăng chức. Tử Vi là sao đem may mắn đến. Nhưng nếu gặp thêm với Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang thì lại không tốt. Kẻ dân giã bất lợi, người chức vị khó khăn.
Sát Phá Tham đây là Tử Sát, Tử Phá và Tử Tham ở cung vận hạn. Không hẳn gặp những sao ấy sẽ bất lợi với khó khăn. Vì Tử Sát, Tử Phá thường gây ra biến động. Thời xưa con người sợ biến động, nhưng thời nay biến động là cần thiết. Thấy Tử Sát, Tử Phá ở vận trình hoặc tiểu hoặc đại vận mà hay tốt lên thì mừng chứ sao lại lo ngại. Những câu cổ ca trên không lấy gì là đúng cho hiện đại. Về sao Tử Vi còn thấy những câu phú khác không ghi trong toàn thư mà của những nhà tướng số đời sau ghi lại qua kinh nghiệm. - Đế toạ ly cung Tam Kỳ Hình Ấn Khôi Xương Hồng Bật, mỹ mạo tài hung, hạn hữu Cự Sát Đà Linh, Chu Du cam hận mệnh vong  (Tử Vi đóng Ngọ hội hợp với Khoa Quyền Lộc, Hình Ấn, Khôi Xương là người tài giỏi, tướng mạo khôi ngô, nếu gặp vận hạn có Cự, Sát, Đà, Linh (Cự Môn, Đà La, Linh Tinh hoặc Thất Sát, Đà La, Linh Tinh) thì giống như Chu Du đời tam quốc nuốt hận mà chết)
- Đế lạc nhàn cung, gia Khúc Xương đa ngôn giảo hoạt  (Tử Vi đóng Tí Mão Dậu hội tụ Xương Khúc thì giảo hoạt và ưa nói quá sự thực) Trong khi Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có câu: ”Tử Vi Quyền Lộc ngộ Dương Đà tuy hoạch cát nhi vô đạo” nghĩa là Tử Vi có Quyền Lộc nên danh có của nhưng nếu gặp thêm Dương Đà nữa thì tâm chất bất nhân vô đạo. - Tử Vi mạc phùng Kiếp Không Hồng Đào nhập Mệnh giảm thọ  (Tử Vi mà gặp Kiếp Không, Hồng Đào tại Mệnh tất không thọ)
- Tử Phủ đồng cung, Tuần Không xâm nhập, đế vô quyền nan giải hung tinh hạn ngộ  (Tử Vi Thiên Phủ tại Mệnh bị Tuần Không, vua thành vô quyền khó giải cứu cho vận gặp hung tinh)
- Dần mộc, Phủ Vi hội Tam Kỳ, Kình Bật cư lai, Mệnh xuất võ do văn quyền hành cứ phục chúng nhân, mạc phùng Không Kiếp hư vô  (Dần cung, Tử Vi Thiên Phủ có Khoa thêm Kình Dương Hữu Bật có văn tài nhưng lại theo nghiệp võ, thành công người đời kiêng nể, nhưng nếu bị Không Kiếp lại thành sôi hỏng bỏng không)
- Tử Phá mộ cung vô ưu họa ách, vận lai Phụ Bật nguyên vọng đắc như cầu, Thân kiêm Hồng Lộc Hóa Khoa khánh hội long vân  (Tử Vi Phá Quân ở Sửu Mùi Thìn Tuất không lo những họa tai lặt vặt, tới vận gặp Tả Hữu thì mưu sự thành tựu, nếu cung Thân lại được Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hồng Loan cảnh thêm hay).
- Đế toạ Thiên La Thân cư Triệt xứ, Giáp Kỷ nhân chung niên nan toại chí đa trái thê nhi  (Tử Vi đóng Thìn, cung Thân bị sao Triệt án ngữ, tuổi Giáp tuổi Kỷ suốt đời không toại chí, còn khổ vì vợ vì con)
- Tứ Sát Tốn cung, đề huề bảo kiếm, Hỏa Tuyệt nhập xâm đa sát. Hạn hội Hồng Khoa Ấn Mã dị lập chiến công.  (Tử Vi Thất Sát ở cung Tỵ gặp Hỏa Tinh và sao Tuyệt thành người đa sát nếu có Hồng Loan, Hóa Khoa, Quốc Ấn, Thiên Mã hội tụ làm võ tướng dễ lập công to)
- Tử Phủ Vũ Tướng Tả Hữu Long Phượng Khoa Quyền Lộc Ấn, quần thần khánh hội chi cách gia Kình Kiếp loạn thế nan thành đại sự  (Cách quần thần khánh hội Tử Phủ Vũ Tướng Long Phượng Tả Hữu Khoa Quyền Lộc Ấn nếu bị Kình Dương Địa Kiếp gặp thời loạn bất thành đại sự)
- Tử Tham Tả Hữu hội trung Có người con gái trốn chồng theo trai (Ở cách này Tả Hữu biến chất, tuy nhiên Tử Tham Tả Hữu còn phải thêm cả Tang Hổ nữa thì mới liều như thế)
- Tử Tham Khôi Việt phương Đoài Long thần kỳ đảo ai ai cúng dường (Tử Tham đóng ở Dậu cung gặp Khôi Việt dễ đi vào nghề thầy chùa thầy cúng)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tử vi - Theo Tử vi tinh điển

3 con giáp 'thích' chịu thiệt thòi trong tình yêu

Người tuổi Mùi rất dịu dàng. Họ chu đáo lại tốt bụng, sẵn sàng vì người mình yêu mà cho đi tất cả một cách tự nguyện và hạnh phúc.
3 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Sửu

Những người tuổi Sửu có nguyên tắc sống của riêng mình. Việc gì đã quyết, họ sẽ không thay đổi, bướng bỉnh và kiên trì với quan điểm cá nhân. Đặc biệt, họ rất có trách nhiệm với những việc mình làm. Trong tình cảm, họ không bao giờ hời hợt, luôn một lòng một dạ với người yêu.

Mặt khác, người tuổi Sửu thích dùng hành động để thể hiện tình yêu bao la của mình, bất luận chịu bao đau khổ, gặp bao khó khăn, họ vẫn không rời đối phương, âm thầm cho đi và chấp nhận thiệt thòi.

3-con-giap-thich-chiu-thiet-thoi-trong-tinh-yeu

Tuổi Mão

Những người tuổi Mão mặc dù sống thực tế tới mức thực dụng, nhưng trong chuyện tình cảm họ lại rất tinh tế, trung thành với tình yêu. Khi quyết định ở bên nhau, người tuổi Mão sẽ nỗ lực hết sức vì mối quan hệ, cho dù bản thân cho đi nhiều hơn cũng không bao giờ tính toán. Với họ, điều quan trọng hơn tất cả là hai người yêu nhau và được ở bên nhau. Bởi vậy, chỉ cần không bị bỏ rơi, người tuổi Mão sẽ không ngừng yêu thương đối phương và chấp nhận mọi thiệt thòi dù thế nào chăng nữa.

Tuổi Mùi

Người tuổi Mùi rất dịu dàng. Trong tình cảm, họ chu đáo lại tốt bụng, sẵn sàng vì người mình yêu mà cho đi tất cả một cách tự nguyện và hạnh phúc. Tình yêu và hôn nhân với họ là điều tuyệt vời và thần kỳ mà không gì có thể so sánh nổi ^^.

Maruko (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp 'thích' chịu thiệt thòi trong tình yêu

Phong thủy phòng ngủ và những lưu ý khi đặt tủ quần áo - Phong thủy - Xem Tử Vi

Phong thủy phòng ngủ và những lưu ý khi đặt tủ quần áo, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thủy phòng ngủ và những lưu ý khi đặt tủ quần áo, tu vi Phong thủy phòng ngủ và những lưu ý khi đặt tủ quần áo, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng ngủ và những lưu ý khi đặt tủ quần áo

Theo thuật xem phong thuy, kệ mở, tủ đặt trong phòng ngủ bị xem là một trong những nguyên nhân gây bất hòa và xung đột trong các mối quan hệ tình cảm giữa thành viên sống trong nhà. Nghiêm trọng hơn, kệ tủ có thể gây ra những hiểu lầm giữa hai vợ chồng, ảnh hưởng đến việc gìn giữ hạnh phúc lứa đôi

Kệ tủ hoặc những cấu trúc có góc cạnh được đặt trong phong ngu sẽ sinh ra sát khí. Nếu đặt kệ đối diện trực tiếp với giường ngủ thì mức độ ảnh hưởng càng xấu hơn.

Cách chọn tủ quần áo để đặt trong phòng ngủ

Cửa tủ có quá nhiều đường nét chạm khắc cũng không tốt. Vì những đường chéo, xem phong thuy chữ thập và các góc cạnh dễ sinh ra các tia sát khí hướng về phía người nằm trên giường. Tốt nhất là bạn nên dùng cửa phẳng, có kiểu thiết kế đơn giản và nhớ nội thất có đường nét trang trí hình vòng cung sẽ đem lại hiệu quả tốt về mặt phong thuy nha o

Cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ hẹp

Nếu phòng ngủ của bạn tương đối nhỏ thì đừng vội buồn nhé, vì có những cách sắp xếp đồ nội thất hay cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ hẹp rất gọn gàng, thuận tiện mà lại rất dễ thương, cá tính dành cho những căn phòng hẹp.

Bạn có thể chọn những chiếc tủ có cánh lùa, ba buồng hoặc âm tường, đặc biệt tủ âm tường là loại tủ quần áo đặt chìm trong vách sẽ tiết kiệm diện tích rất nhiều. Tủ âm tường kiểu này đòi hỏi bạn phải có sự đầu tư thiết kế phòng ngay từ khi mới xây nhà.

Cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ theo phong thủy

Cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ theo phong thủy cũng chỉ là vài bước đơn giản. Nếu nắm được những mẹo đơn giản này, con người sẽ có tinh thần và sức khỏe tốt.

Tủ quần áo theo một số chuyên gia xem phong thủy, xem tu vi thì tốt nhất là nên dựa vào tường phía tây hoặc phía bắc, để cửa tủ hoặc ngăn kéo tủ hướng về phía ánh sáng mặt trời, đó là hướng đông và hướng nam. Tủ không nên đặt quá gần giường ngủ, gây cảm giác bất an cho giấc ngủ. Tủ không nên đặt gương soi chiếu vào giường, gây ảnh hưởng tới chất lượng giấc ngủ. Chiều cao tủ nên tham khảo kích thước lỗ ban. Đặc biệt, đừng quên thường xuyên vệ sinh giường ngủ định kỳ để đảm bảo quần áo luôn thơm tho sạch sẽ.

Việc chuẩn bị các đồ nội thất trong phòng ngủ là quan trọng, từ khâu chọn chất liệu cho tới kiểu dáng bạn đều xem xét lỹ lưỡng. Có đồ đạc thôi chưa đủ, bạn còn phải biết cách sắp xếp chúng sao cho hợp lý, thuận tiện. Cho dù không gian lớn hay hẹp, bạn đều có thể biết cách tận dụng để tạo nên một không gian sống hoàn hảo. Tủ quần áo là một trong những món nội thất quan trọng nhất trong một căn phòng ngủ. Vì vậy, việc bày trí nó cũng quan trọng không kém. Bbạn hãy nắm rõ cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng ngủ và những lưu ý khi đặt tủ quần áo - Phong thủy - Xem Tử Vi

Tết thanh minh: Tục lệ tảo mộ và ăn đồ nguội của người Việt

Thanh minh tuy không phải là cái tết lớn, nhưng lại gắn liền với đạo đức, với bổn phận con người Việt Nam - bổn phận của con cháu tưởng nhớ công lao của tổ phụ, của những người đi trước. Đây chính là ngày giỗ tổ chung để mọi người có dịp báo hiếu, trả nghĩa, gọi là đền đáp phần nào ơn sinh thành tạo dựng của tổ tiên.
Tết thanh minh: Tục lệ tảo mộ và ăn đồ nguội của người Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Tiết Thanh minh là ngày đầu tiên trong tháng 3 theo lịch Tiết khí, tức lịch Mặt trời: Tháng 1 bắt đầu từ Lập Xuân, tháng 2 khởi từ Kinh Trập, tháng 3 bắt đầu từ Thanh Minh, tháng 4 từ Lập Hạ... Thông thường Thanh minh rơi vào ngày 4 hoặc 5/4 dương lịch tùy từng năm. Năm 2015 ngày nay là 5/4 dương lịch (chủ nhật). Nhiều người nhầm lẫn cho rằng tiết Thanh minh tính theo âm lịch.

Thanh minh tuy không phải là cái tết lớn, nhưng lại gắn liền với đạo đức, với bổn phận con người Việt Nam - bổn phận của con cháu tưởng nhớ công lao của tổ phụ, của những người đi trước. Đây chính là ngày giỗ tổ chung để mọi người có dịp báo hiếu, trả nghĩa, gọi là đền đáp phần nào ơn sinh thành tạo dựng của tổ tiên và đã trở thành phong tục truyền thống của người Việt Nam.

Nguồn gốc Tết Thanh minh

Nguồn gốc tết Thanh minh Tết Thanh minh được bắt nguồn từ Trung Quốc. Chuyện kể rằng, đời Xuân Thu, vua Tấn Văn Công, nước Tấn, gặp loạn phải bỏ nước lưu vong, nay trú nước Tề, mai trú nước Sở. Bấy giờ có một hiền sĩ tên là Giới Tử Thôi theo vua giúp đỡ mưu kế. Một hôm, trên đường lánh nạn, lương thực cạn, Giới Tử Thôi phải lén cắt một miếng thịt đùi mình nấu lên dâng vua. Vua ăn xong hỏi ra mới biết, đem lòng cảm kích vô cùng. Giới Tử Thôi theo phò Tấn Văn Công trong mười chín năm trời, cùng nhau trải nếm bao nhiêu gian truân nguy hiểm. Về sau, Tấn Văn Công giành lại được ngôi báu trở về làm vua nước Tấn, phong thưởng rất hậu cho những người có công, nhưng lại quên mất công lao của Giới Tử Thôi. Giới Tử Thôi cũng không oán giận gì, nghĩ mình làm được việc gì, cũng là cái nghĩa vụ của mình, chứ không có công lao gì đáng nói. Vì vậy, ông về nhà đưa mẹ vào núi Điền Sơn ở ẩn. Tấn Văn Công về sau nhớ ra, cho người đi tìm. Giới Tử Thôi không chịu rời Điền Sơn ra lĩnh thưởng, Tấn Văn Công hạ lệnh đốt rừng, ý muốn thúc ép Giới Tử Thôi phải ra, nhưng ông nhất định không chịu tuân mệnh, rốt cục cả hai mẹ con ông đều chết cháy. Vua thương xót, lập miếu thờ và hạ lệnh trong dân gian phải kiêng đốt lửa ba ngày, chỉ ăn đồ ăn nguội đã nấu sẵn để tưởng niệm (khoảng từ mồng 3/3 đến mồng 5/3 âm lịch hàng năm). Từ đó ngày mùng 3/3 âm lịch hằng năm được coi là ngày tết Hàn thực, nhằm tưởng nhớ đến công ơn dưỡng dục của những người đã khuất. Từ thời Lý nhân dân ta đã tiếp nhận tết Hàn thực nhưng ý nghĩa của ngày tết này đã biến đổi và mang đậm màu sắc truyền thống, phù hợp với tâm lý cũng như cuộc sống thường nhật của người dân nước Việt. Vào ngày tết Hàn thực, người Việt không kiêng lửa, mọi việc nấu nướng vẫn được thực hiện, chỉ có điều người Việt dùng bánh trôi – bánh chay cho tết Hàn thực với ý nghĩa tượng trưng đó là những thức ăn nguội – hàn thực. Vì vậy người Việt còn gọi tết Hàn thực bằng một tên gọi khác là tết bánh trôi – bánh chay.

Phong tục ngày Tết Thanh minh

*Tục lệ tảo mộ

Tục Tảo mộ Đối với người Việt, tết Thanh minh còn là dịp để con cháu hướng về tổ tiên, cội nguồn. Dù ai đi đâu, ở đâu đến ngày mùng 3/3 âm lịch cũng cố gắng về với gia đình để được đi tảo mộ, để cùng nhau ngồi bên mâm cơm sum họp gia đình. Những ngôi mộ được người nhà dọn dẹp sạch sẽ, vun đắp thêm đất mới, đó là những tâm đức của người đang sống đối với người đã khuất.

Thủ tục “đón” các cụ về cũng thật đơn giản, chủ yếu là cái tình của con cháu. Thời gian tảo mộ rầm rộ nhất là từ 20 đến 25 tháng Chạp cho đến hết năm, tùy theo điều kiện thời gian của mỗi gia đình. Cũng có nơi việc tảo mộ được thực hiện vào dịp đầu năm – vào Tết Thanh minh (còn gọi là Tết hàn thực ăn bánh trôi, bánh chay vào dịp mùng 3 tháng 3 âm lịch) hàng năm. Việc tảo mộ trong tiết Thanh minh đặc biệt phổ biến ở Trung Quốc và có ảnh hưởng tới văn hoá Việt Nam. Cứ đến ngày này, mọi người đều ra ngoại ô, hoặc thờ cúng tổ tiên, đi tảo mộ, đi chơi xuân, bẻ cành liễu cắm trước cửa nhà. Có người không chỉ đến mộ tổ tiên đốt tiền bạc, mà còn làm mâm cỗ đầy để cúng trước mộ. Tuy là bắt nguồn từ tế lễ tổ tiên, nhưng trong quá trình phát triển lâu dài, Tết Thanh minh cũng xen lẫn cả những nội dung chơi xuân.Trong truyện Kiều của Nguyễn Du đã phản ánh:

Thanh minh trong tiết tháng 3
Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh

Với người Việt thì việc tảo mộ chủ yếu vẫn được tiến hành vào dịp cuối tháng 12 âm lịch, với quan niệm là sửa sang mộ phần, đón người quá cố về ăn tết. Nhiều gia đình cho rằng mỗi dịp tảo mộ cũng là một dịp giãi bày với ông bà, tổ tiên những chuyện đã xảy đến trong năm với cả gia đình, dòng họ. Tục tảo mộ cuối năm, không chỉ là một phong tục phổ biến của người dân Việt khắp mọi miền đất nước mà còn là một hoạt động mang tính dòng tộc rõ nét. Tuỳ theo phong tục từng nơi, cũng có khi việc tảo mộ diễn ra mang tính chất gia đình nhỏ hoặc đi tảo mộ theo dòng họ. Nếu là tảo mộ theo dòng họ thì thường được làm vào ngày chạp họ, ngày mà anh em trong họ hàng nội tộc gặp mặt cuối năm tại nhà thờ lớn của tổ tiên để cúng lễ, dọn dẹp, sơn phết, trang hoàng… Thời gian cụ thể do mọi người tự chọn, thống nhất và thường là vào ngày nghỉ để sự có mặt của mọi người thêm đông đúc hơn. Mỗi gia đình cử một người đi đại diện.Trong những ngày này, khu nghĩa địa trở nên đông đúc và nhộn nhịp. Các cụ già thì lo khấn vái tổ tiên nơi phần mộ. Trẻ em cũng được theo cha mẹ hay ông bà, trước là để biết dần những ngôi mộ của gia tiên, sau là để tập cho chúng sự kính trọng tổ tiên qua tục viếng mộ.

Người đi tảo mộ lo việc đắp mộ cho những người quá cố. Công việc chính của tảo mộ là sửa sang các ngôi mộ cho được sạch sẽ. Người ta mang theo xẻng, cuốc để đắp lại nấm mồ cho đầy đặn, rẫy hết cỏ dại và những cây hoang mọc trùm lên mộ cũng như tránh không để cho các loài động vật hoang dã như rắn, chuột đào hang, làm tổ mà theo suy nghĩ của họ là có thể phạm tới linh hồn người đã khuất. Mỗi ngôi mộ được sửa sang xong lại đắp một vuông đất mới đặt lên phần trung tâm, sau đó thắp nén nhang và có lời mời người đã khuất về hưởng Tết cùng con cháu. Cũng có khi, người tảo mộ đốt vàng mã hoặc đặt thêm bó hoa cho linh hồn người đã khuất. Bên cạnh những ngôi mộ được trông nom, săn sóc, còn có những ngôi mộ vô chủ, không người thăm viếng.

Đón ông bà về rồi, từ chiều 30 Tết và vào các ngày từ mùng 1 đến mùng 3, con cháu thường làm mâm cơm chu đáo đặt lên bàn thờ, cúng gia tiên với tất cả tấm lòng thành kính thiêng liêng. Thường thì ngày tiễn đưa ông bà cũng là ngày cuối cùng của chuỗi ngày nghỉ ngơi vui Tết của con cháu hoặc là ngày mùng 3, mùng 4 Tết. Mọi người trong gia đình lại quay trở về với cuộc sống thường nhật, với những công việc phải làm, cùng với lòng tin là sẽ được tổ tiên phù hộ. Tục ngữ Việt Nam có câu “cao nấm ấm mồ”. Vì vậy, sửa sang nấm mồ cũng là một trong những việc hiếu đạo của con cái, thể hiện lòng kính trọng đối với đấng sinh thành, các bậc tổ tiên đã khuất và cũng để kết nối tình yêu thương, đoàn kết giữa những người hiện tại với người muôn năm cũ, giữa những người đang sống với nhau.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

** 11 điều kiêng kị bắt buộc phải biết khi đi tảo mộ

1. Không nên đi cúng tế ở nơi hẻo lánh, tốt nhất nên đi những con đường mà mọi người hay đi để tránh gặp nguy hiểm. Hơn nữa, theo quan niệm phong thủy, đi đến những nơi như vậy sẽ dễ nhiễm tà khí, nếu như thật sự cần đi thì nên đi cùng nhiều người.

2. Khi đi cúng tế và tảo mộ cần phải chân thành, trên đường đi nếu có mộ, dù đi hay đứng lại đều cần phải lễ độ cung kính. Trong quá trình tảo mộ không nên làm lộn xộn quá nhiều các mảnh đất vụn đá vụn để tránh ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

3. Mộ phần của tổ tiên cần phải được quét dọn cỏ dại, thêm đất mới và hoa tươi, đừng quên quét dọn cả phía sau mộ. Khi làm mới lại diện mạo của mộ phần, trong lòng nhất thiết phải thật cung kính.

4. Khi tảo mộ, không nên dẫm đạp lên mộ của nhà khác hoặc đá vào đồ cúng trên mộ của người khác, nếu không sẽ đem lại điều không may cho bản thân. Đặc biệt là những trẻ vị thành niên lại cần phải chú ý.

5. Nếu như con gái đi tảo mộ, tốt nhất là tránh trong thời kỳ hành kinh. Phụ nữ có thai cũng không nên đi tảo mộ.

6. Những bạn có khí trường yếu, tốt nhất là về nhà bước qua chậu lửa hoặc rắc nước lá bưởi để xóa bỏ năng lượng xấu. Trong cuộc sống thường ngày chúng ta rất hay thấy có người đi tảo mộ về bị sốt hoặc cảm thấy không khỏe, cũng có thể dùng cách này để tránh.

7. Bởi vì tảo mộ cũng thường là khoảng thời gian người thân tụ tập lại với nhau, lúc này cần chú ý không được chụp ảnh tập thể ở xung quanh mộ.

8. Khi tảo mộ, cần chú ý sửa sang bốn phía của ngôi mộ. Thứ nhất là để tỏ lòng kính trọng với những người đã khuất, thứ hai là để xem xét tình hình của mộ. Nếu như xung quanh mộ có nước (nước có thể vào bên trong hoặc vũng nước rất sát mộ) sẽ có ảnh hưởng không tốt cho vận thế của của người đời sau.

9. Tiết Thanh Minh có một số cấm kỵ phong thủy thường gặp cần phải đặc biệt tuân thủ. Tiết Thanh Minh không nên mua giày (vì trong tiếng Trung giày và từ tà (tà khí) đọc giống nhau). Thêm vào đó, những ngày này âm khí rất nặng, do vậy không nên đi đêm, nếu như có việc cần đi phải đem theo một số vật tránh tà.

10. Bạn không nên chụp ảnh tập thể ở xung quanh mộ dù đây là khoảng thời gian nhiều người thân đang bên cạnh nhau.

11. Cấm kị việc nói bậy hoặc đùa cợt trong khi làm lễ tảo mộ,

Tảo mộ ở quê nhà mỗi dịp Tết đến, xuân về đã trở thành một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Đó cũng là thể hiện của tình cảm “Uống nước nhớ nguồn”. Người ta ví: “Cây có gốc mới nở cành xanh ngọn, nước có nguồn mới bể rộng sông sâu” là vậy. Chính vì thế, việc tảo mộ càng chứng tỏ ý nghĩa sâu sắc của câu ca dao:

Con người có tổ có tông
Như cây có cội, như sông có nguồn.

Tiết trời cuối năm đã chớm xuân nhưng còn vương rét mướt, không gian còn hơi âm u vì thiếu ánh mặt trời. Không gian ấy thường gợi lên trong tâm hồn con người một nỗi buồn man mác, bâng khuâng. Ở một nơi xa xôi nào đó, có người xa quê vì nhiều lí do khác nhau mà không thể trở về, thắp một nén nhang thơm trên mộ cho người thân. Chứng kiến cái cảnh người người đi tảo mộ, nhà nhà đi tảo mộ, chắc lòng người cũng lắng xuống, bồi hồi, nhung nhớ và muốn quay về ngay bên gia đình mình…Nhưng tổ tiên nơi suối vàng cũng giàu lòng vị tha, thấu hiểu nỗi lòng con cháu mà đón nhận nén tâm hương trong lòng người đang sống.

Tảo mộ ngày Tết là một phong tục đẹp. Mỗi phong tục đẹp là một thông điệp của quá khứ gửi đến hiện tại và tương lai, của tổ tiên gửi đến con cháu những giá trị đạo nghĩa làm người, tạo nên nếp nhà, gia phong, cũng là góp phần tạo nên dòng chảy văn hoá làng Việt và bảo tồn được hồn thiêng của văn hoá dân tộc.

*Ăn đồ nguội, hay tiết kiệm thức ăn: 

Tục lệ ăn bánh trôi, bánh chay

Một số nơi vẫn bảo lưu tập tục ăn đồ nguội, không thắp lửa trong ngày đầu tiên của tiết Thanh minh, vì họ cho rằng không làm như vậy dễ có tai ương. Việc cấm lửa bắt ăn đồ nguội phản ánh một tập tục cổ xưa trước khi có lửa. Trong xã hội nguyên thủy, mọi người lấy đá đánh lửa, hoặc cưa củi gỗ cho tóe lửa, lấy lửa khá khó khăn nên là một việc rất quan trọng với người xưa. Họ coi lửa như một vị thần cai quản, cần làm lễ khi xin lửa mới. Tháng 3 mùa xuân đúng là dịp mà thời tiết thuận lợi để lấy lửa mới. Trước khi có lửa mới, cần cấm không được dùng lửa nữa.

Thời Hán gọi là tết Hàn thực đúng ra là tết cấm lửa, vì người dân không được dùng lửa, đến tối mới bắt đầu lấy lửa mới trong cung và truyền trước cho các gia đình đại thần quý tộc. Khi lấy lửa mới phải làm lễ tế tổ tiên rất lớn, làm những hình nộm lớn rồi đốt để dâng cho thần lửa.

Một số nơi người ta sau khi mang đồ đi cúng lễ thì lấy chia phần mang về hoặc cùng nhau ăn. Khi tảo mộ mang bánh tự làm sẵn đi cúng lễ, xong xuôi các thủ tục tảo mộ lại mang về thụ lộc.

*Đạp thanh:

Cũng chính là du xuân. Tiết Thanh minh đã bắt đầu bớt lạnh, cây cối phát triển mạnh mẽ, rất nhiều loài hoa nở rộ, là thời điểm thích hợp để đi dã ngoại, ngắm cảnh.

*Trồng cây: 

Thanh minh là Tết trồng cây

Trước và sau Thanh minh, mưa xuân có ở nhiều nơi, sức sống của cây cũng mãnh liệt, vì thế từ xưa đến nay người ta có thói quen trồng cây vào mùa xuân. Nhiều người còn gọi tiết Thanh minh là tết trồng cây. Phong tục này được lưu truyền đến tận ngày nay.

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết thanh minh: Tục lệ tảo mộ và ăn đồ nguội của người Việt

Chọn vị trí cửa hàng –

Cho dù cách nói “nhất phổ dưỡng tam đại" (một cửa hàng mà nuôi ba đời) đã chứng minh đầy đủ không gian lợi nhuận của đầu tư cửa hàng thành công, nhưng đầu tư cửa hàng cũng rất dễ trở thành đầu tư phi lý tính và mù quáng. Sai lầm: Phổ vương (cửa hàng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cho dù cách nói “nhất phổ dưỡng tam đại” (một cửa hàng mà nuôi ba đời) đã chứng minh đầy đủ không gian lợi nhuận của đầu tư cửa hàng thành công, nhưng đầu tư cửa hàng cũng rất dễ trở thành đầu tư phi lý tính và mù quáng.

11200296-mua-hang-6
Sai lầm: Phổ vương (cửa hàng đẹp nhất) là gần cửa chính của chợ. Rất nhiều người cho rằng: Một nơi bán hàng gần kề với vị trí của cửa chính của chợ là tốt nhất. Người kinh doanh bán lẻ cũng có quan điểm như vậy, chính vì vậy việc định giá vị trí này cũng là đắt nhất. Nhưng trên thực tế, vị trí cửa chính có thể chỉ vượng đinh chứ không vượng tài. Bởi vì mỗi người tiêu dùng khi bước vào thị trường này, nhất định sẽ “dạo” một lúc mới mua hàng hoá, vị trí cửa hàng ở ngay lối đi vào gần nhất nhiều nhất chỉ là nơi hỏi giá cả, khách hàng đi qua mà thôi, phải sau khi xem xét vài cửa hàng mới mua. Khách hàng sẽ không trờ lại cửa hàng phía đầu cửa chính đó để mua hàng. Vị trí gần cửa chỉ để trưng bày hình ảnh các thương hiệu lớn, nhưng nếu muốn bán sản phẩm phải lựa chọn vị trí cửa hàng thứ 7, 8 ở gần lối đi là tốt nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn vị trí cửa hàng –

Khuyên cha mẹ hướng thiện

Con hư cũng là con, cha mẹ dẫu có sơ suất thì cũng là cha mẹ, không thay đổi được. Do vậy, trợ duyên để chuyển hóa lẫn nhau tốt đẹp hơn là điều cần làm
Khuyên cha mẹ hướng thiện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con hư cũng là con, cha mẹ dẫu có “sơ suất” gì thì cũng là cha mẹ, không ai thay đổi được cộng nghiệp này. Do vậy, trợ duyên để chuyển hóa lẫn nhau, cải tạo cộng nghiệp gia đình tốt đẹp hơn là điều cần làm của người con Phật hiếu thảo

Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại vườn ông Anàthapindika. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ kheo:

  • Này các Tỷ kheo, ai đối với cha mẹ không có lòng tin, khuyến khích, hướng dẫn, an trú các vị ấy vào lòng tin.
  • Đối với cha mẹ theo ác giới, khuyến khích, hướng dẫn, an trú các vị ấy vào thiện giới.
  • Đối với cha mẹ xan tham, khuyến khích, hướng dẫn, an trú vào bố thí.
  • Đối với cha mẹ theo ác tuệ, khuyến khích hướng dẫn, an trú vào trí tuệ. Như vậy là làm đủ và trả ơn đủ cho mẹ và cha.

(ĐTKVN, Tăng Chi Bộ I, chương 2, phẩm Tăng thăng bằng, phần Đất [trích], VNCPHVN ấn hành, tr.119)

LỜI BÀN:

Hầu hết chúng ta đều tâm niệm cha mẹ là Trời Phật, là đối tượng kính thờ, là bất khả xâm phạm. Nuôi dưỡng và vun đúc ý niệm này sâu vào tâm khảm là một tố chất quan trọng để tác thành nên tâm hiếu, hạnh hiếu. Song thực tế cho thấy vẫn còn nhiều bậc cha mẹ do nghiệp lực chi phối nên chưa thực sự gương mẫu và thể hiện hết trách nhiệm, vai trò phụ mẫu của mình, dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ cho con cái và cả gia đình.

Người đời thường phê phán con cái bất hiếu là nghịch tử nhưng cũng nghiêm khắc khi quy kết “con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”. Hiện có không ít những người con phải gánh chịu chua chát với câu “ân nghĩa sanh thành”, oán trách và xa lánh cả song thân. Ở đây, chúng ta không trách cứ ai cả, vì đã là con người thì dù ở vai vị nào cũng có những hạn chế nhất định, không ai tránh khỏi lỗi lầm.

Cần bình tâm quán sát về bản thân, gia đình để nhận ra dòng vận hành của nghiệp lực, cộng nghiệp của cả gia đình. Nhờ quán chiếu sâu sắc vào cộng nghiệp, chúng ta sẽ thấy rõ ràng hơn về thực trạng gia đình hiện tại mà bớt đi những oán trách lẫn nhau và quan trọng hơn là mở ra một hướng mới để chuyển hóa, khắc phục. Ngay đây, việc thực thi hạnh hiếu được nâng tầm cao hơn là khuyến hóa cha mẹ bỏ tà quy chính.

Con hư cũng là con, cha mẹ dẫu có “sơ suất” gì thì cũng là cha mẹ, không ai thay đổi được cộng nghiệp này. Do vậy, trợ duyên để chuyển hóa lẫn nhau, cải tạo cộng nghiệp gia đình tốt đẹp hơn là điều cần làm của người con Phật hiếu thảo. Với con người, mọi lỗi lầm đều từ vô minh mà ra, từ tham ái mà hình thành, từ sân si mà dấy khởi. Thay vì oán trách, chúng ta hãy vận dụng tín (niềm tin), giới (làm lành, tránh ác), thí (buông xả) và tuệ (hiểu biết) vùng với tình thương, kính trọng để khuyến hóa cha mẹ hướng về Tam bảo.

Không ai nỡ nhìn người thân của mình đi vào cõi ác. Do vậy, khuyến hóa cha mẹ hướng thiện, bỏ tà quy chính không chỉ đem lại hạnh phúc an vui cho cha mẹ trong đời này mà cả những đời sau. Làm được điều này mới gọi là tận hiếu, chí hiếu, là “làm đủ và trả ơn đủ cho mẹ và cho cha”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khuyên cha mẹ hướng thiện

Lễ Đại Tường (Giỗ Hết)

Văn khấn lễ Đại Tường (giỗ hết). Ngày giỗ Hết hay còn gọi là ngày “Đại Tường”, tức là ngày Giỗ vào 2 năm 3 tháng sau ngày mất. Giỗ Hết vẫn là Giỗ trong vòng tang. Ngày Giỗ Hết thương làm linh đình hơn, và sau Giỗ này, người nhà bỏ tang phục, hay còn gọi là hết tang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ý nghĩa:

Ngày giỗ Hết hay còn gọi là ngày “Đại Tường”, tức là ngày Giỗ vào 2 năm 3 tháng sau ngày mất.

Giỗ Hết vẫn là Giỗ trong vòng tang. Ngày Giỗ Hết thương làm linh đình hơn, và sau Giỗ này, người nhà bỏ tang phục, hay còn gọi là hết tang. Sau ngày giỗ Hết, người ta sẽ chọn ngày tháng tốt để làm lễ Cải cát, sang mộ cho người quá cố. Và từ năm thứ ba trở đi thì giỗ của người qua cố trở thành giỗ Thường hay “Cát Kỵ”

Bởi vậy, có người bảo “ngày giỗ hết là ngày giỗ quan trọng nhất trong tất cả những ngày giỗ đối với người qua đời”. Quan trong nhất vì nó đánh dấu một bước ngoặt trong cuộc đời của người còn sống cũng như đối với vong linh của người đã khuất. Với người đang sống, người ta trở lại đời sống thường nhật, có thể tham gia các tổ chức hội hè, đình đám. Theo quan niệm xưa thì chỉ sau Giỗ Hết của chồng, người vợ mới có thể đi bước nữa.

2. Sắm lễ:

Giỗ Hết thường được tổ chức long trọng với: vàng mã, hương, hoa, phẩm oản, trái cây theo mùa, cùng mâm lễ mặn với đầy đủ các món ăn từ thịt lợn, tôm, cua, xôi, gà,…

3. Văn khấn:

3.1. Văn khấn Thổ Thần, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh trước khi Giỗ Hết

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

- Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.

- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

- Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ………

Tín chủ (chúng) con là:…………… Ngụ tại:……………

Nhân ngày mai là ngày Giỗ Hết của………………

Tín chủ con cùng toàn thể gia khuyến tuân theo nghi lễ, sửa biện hương hoa lễ vật dâng cúng các vị Tôn thần.

Cúi xin các vị Bản gia, Thổ Công, Táo Phủ Thần Quân, Ngữ Phương, Long Mạch và các vị Thần linh, hiển linh chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Chúng con kinh thỉnh các Tiên linh, Gia tiên họ………… và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

3.2. Văn khấn chính ngày Giỗ Hết

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

- Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.

- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.

- Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Tổ Tiên nội ngoại họ ………

Tín chủ (chúng) con là:………

Ngụ tại:…………………………

Hôm nay là ngày …… tháng …… năm……

Chính ngày Giỗ Hết của………………………

Thiết nghĩ……………… vắng xa trần thế, không thấy âm dung. Năm qua tháng lại vừa ngày Giỗ Hết. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.

Thành khẩn kính mời………………………

Mất ngày……. tháng………năm…………

Mộ phần táng tại:……………………….

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.

Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.

Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Huynh Đệ, Cô Di, Tỷ Muội và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Đại Tường (Giỗ Hết)

Đặc tính sao Phi Liêm và sao Phá Toái

Tìm hiểu về đặc tính của bộ đôi sao Phi Liêm và sao Phá Toái, Sao Phi Liêm thuộc dương hỏa, Sao Phá Toái dễ khiến cuộc đời thăng trầm trắc trở.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Phi Liêm và sao Phá Toái

Đặc tính sao Phi Liêm và sao Phá Toái

Tìm hiểu về đặc tính của sao Phi Liêm và sao Phá Toái

Sao Phi Liêm thuộc dương hỏa, chủ về cô khắc, kị gặp các cung mệnh, thân, phụ mẫu, thiên di, thích các cát tinh hóa giải, kị gặp các sao hung tinh. Nhập cung mệnh, thân thì tính cách cô độc, nhập cung phụ mẫu thì rất ít duyên với cha mẹ, nếu gặp hung tinh thì tính xung khắc càng nặng. Nhập cung thiên di, nên tránh dịch, chuyển, nếu gặp thêm hung tinh sẽ tai nạn về xe cộ, đổ máu. Sao Phi Liêm nhập cung thân, mệnh thì tính cách cố chấp quật cường, tâm thần dễ bất ổn hoặc mơ hồ đãng trí, dễ tin lời đồn thổi.

Sao Phi Liêm bản tính cương trực, có lúc nhiệt tình, có lúc bảo thủ, trong quan hệ giao tế thường giữ mình cô độc, lạc lõng với xã hội, thích hợp với những công việc mang tính chất cố định, cứng nhắc.

Sao Phi Liêm là sao tiểu nhân mang tính đào hoa và thị phi, nếu gặp sao chính tinh hữu lực hoặc lục cát tinh đồng cung, thì không đáng ngại. Nếu sao Phi Liêm gặp sao Cự Môn, Văn Khúc, Hóa Kị, Hồng Loan, Long Trì, Mộc Dục, Thiên Riêu thì phải lo họa đào hoa. Tiểu hạn, lưu niên gặp mới bị ảnh hưởng.

Sao Phá Toái dễ khiến cuộc đời thăng trầm trắc trở, không thuận lợi, thường thường chỉ vạch ra kế hoạch, làm việc hay bỏ dở chừng, đặt mục tiêu quá cao, hoặc quá lý tưởng hóa, khi làm việc mà gặp phải khó khăn thì giữa đường bỏ dở, nên thường hy vọng rồi lại thất vọng. Nhưng nếu cuộc đời gặp phải cảnh khó khăn trắc trở, khi thiếu quyết tâm khắc phục, thay đổi, nếu gặp được sao Phá Toái, thì là lúc thích hợp để phát huy tác dụng chuyển biến, để đưa ra cuộc đời rẽ ngoặt sang một hướng khác, có thể đó chính là bước khởi đầu cho một cơ hội mới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Phi Liêm và sao Phá Toái

Tử vi Tân Mùi phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Trong tử vi Tân Mùi là con dê nơi đồng hoang, tính cách cương trực, làm việc nghiêm túc không giả dối, tướng mạo cốt khí đẹp, ngoài cương trong nhu, trọng tình nghĩa. Lộ bàng Thổ là đất bên đường, bằng phằng rộng vạn mẫu, hoa màu sinh trưởng, cỏ cây

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi Tân Mùi là con dê nơi đồng hoang, tính cách cương trực, làm việc nghiêm túc không giả dối, tướng mạo cốt khí đẹp, ngoài cương trong nhu, trọng tình nghĩa.

Lộ bàng Thổ là đất bên đường, bằng phằng rộng vạn mẫu, hoa màu sinh trưởng, cỏ cây tươi tốt,

Đây chính là Thổ ấm áp, nuôi dưỡng vạn vật. Do đó trước tiên là cần gặp đến tưới tắm thấm nhuần, lại được Kim đến tương trợ thì hoa màu trĩu hạt, bội thu

tuoi-mui

Tân Mùi gặp Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy, nếu không gặp hình, xung, phá, hại tất tuổi trẻ sớm làm quan.

Tân Mùi gặp Bính Ngọ Thiên hà Thủy, chủ cát lợi.

Không ưa Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy; Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, vì Thủy này không tưới tắm được Thổ này, phạm vào tất gặp hung tai.

Trong tử vi  Tân Mùi gặp Mậu Tý Tích lịch Hỏa, Ấn quý triều dương, chủ cát lợi.

Nêu có Giáp Thìn, Ât Tỵ Phúc đăng Hỏa, Bính Tuất, Đinh Hợi ốc thượng Thổ đây gọi là Siêu phàm nhập thánh cách.

Ưa nhất Canh Dần Tùng bách Mộc, gặp được là tôt. Trong sách cổ gọi là Cưòng Thổ kiên Mộc cách, nổi bật giữa đám đông.

Gặp Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Dương liễu Mộc, không thể gánh vác, chủ vất vả khổ cực.

Tân Mùi gặp Mậu Dần, 2 quý cùng đến, mệnh chủ hiển quý.

Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Giáp Ngọ, Ất Mùi Sa trung Thổ, Kim này sinh Thủy, có thể trợ giúp Thổ này, chủ cát lợi.

Nếu mệnh gặp Thủy không gặp Kim, gặp đại, tiểu hạn cũng chủ về phúc.

Là Thổ mới sinh ra, Mộc không thể khắc, duy kỵ Thủy nhiều vì làm tổn thương nguyên khí của nó, Mộc nhiều có nơi quy về, Thổ dày có đức, hòa khí dung hợp, phúc lộc đầy đủ. Hợp cách, có thể làm quan thanh liêm, có lòng bác ái.

Chi khác có Dần, mã bị hình, không nên làm kinh doanh, không được đánh bạc, đầu cơ.

Trong tử vi  khi gặp năm Mùi, Sửu, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.

Chi khác có Tý, không tốt cho cốt nhục lục thân, chưa kết ân tình đã sinh thù địch.

Bạn đời chớ nên gặp người sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm người sinh năm Giáp, Ất.

Tân quý tại Dần, đại, tiểu hạn đi đên cung Dần, hoặc gặp lưu niên Thái tuế Dần, chủ cát tưòng như ý.

Tân Dương nhẫn tại Tuất, chi khác gặp Tuất là gặp Dương nhẫn, mệnh chủ đoản mệnh, hoặc mắc ung thư vô phương cứu chữa.

Ưa nhất trụ khác có Bính Dần Lư trung Hỏa, quan quý lục hợp, phú quý dài lâu.

Chi khác có Sửu, Tuất là phạm hình, là người bảo thủ cô chấp, tự đánh giá mình quá cao, tất gặp thất bại.

Chi khác có Mùi, vợ chồng duyên mỏng; có Sửu, con cái duyên mỏng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Tân Mùi phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Tướng người lông mày rậm –

Lông mày rậm tối kị thô mà thiếu nét trông như 1 quẹt mực đen lởm chởm tán loạn, khô cứng. Người mang loại lông mày này thuộc dân cướp trộm vừa ngu như heo, vừa dữ như hổ. Lông mày rậm phải có nét dáng lên xuống mềm mại đi đôi với đôi mắt sáng rất tố
Tướng người lông mày rậm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người lông mày rậm –

Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Triệu lịch Điện Văn

Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Triệu lịch Điện Văn được dùng trong lễ Triệu tịch Điện văn là lễ cúng cơm trong 100 ngày. Click xem bài văn khấn.
Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Triệu lịch Điện Văn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn trong tang lễ – Lễ Triệu lịch Điện Văn được dùng trong lễ Triệu tịch Điện văn là lễ cúng cơm trong 100 ngày

Văn khấn trong tang lễ – Lễ Triệu lịch Điện Văn

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

– Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương

– Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân

– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ

Hôm nay là ngày……tháng……….năm………..

Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………

Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.

Nay nhân ngày lễ cúng cơm trong trăm ngày theo nghi lễ cổ truyền.

Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.

Trước linh vị của: Hiển……………chân linh.

Xin kính cẩn trình thưa rằng:

Than ôi! Thương nhớ phụ thân, bỏ về cõi thọ

(hoặc Thương nhớ mẫu thân, bỏ về cõi thọ)

Gót thừa vân, nghĩ đã xa khơi;

Lòng ái nhật, nghĩ càng tủi hổ.

Lưng cơm bát nước, miếng trân cam, tỏ dạ kính thành;

Sớm rượu trưa trà, đạo thần hôn, giữ lòng ái mộ.

Ngậm ngùi, hồn phách biết về đâu;

Tưởng tượng bóng hình còn mãi đó.

Ôi! Thương ôi!

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Triệu lịch Điện Văn

Sao Kình Dương và Đà La

Một bài viết sưu tầm về hai sao Kình Dương và Đà La. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Sao Kình Dương và Đà La

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kình dương Đà la hợp luận

擎羊 - Kình Dương

擎羊又名"夭寿煞",属金,北斗浮星,化气为刑。擎羊为四煞之一,乃一凶星,在子午卯酉落陷,辰戌丑未入庙。守身命,性粗行暴,机谋狡诈,好勇斗狠,视亲 为疏,翻恩为怨。入庙,性刚果决,主权贵。居子午卯酉陷地,则作祸兴殃,刑克极甚。擎羊入命,身高形壮,破相,头面四肢带伤,入庙肥胖,落陷破相甚重,或 眼瞎,或面部有疤痕. 斑痘。擎羊入命者,主横成横破,大多欠缺诚,其性贪鄙虚偽,机关算尽,恩将仇报,性急躁,胆大包天,好惹事非,易与亲朋好友起冲突, 鋌而走险,反抗心强,并有犯罪倾向。女命入庙加吉权贵,仍是美中不足,陷地伤夫克子,孤刑,破相下淫。

Kình Dương còn có tên là “yểu thọ sát”, thuộc kim, Bắc Đẩu phù sao, hóa khí là Hình. Kình Dương là một trong tứ sát (Kình, Đà, Hỏa, Linh), cũng là một hung tinh. Tại Tý Ngọ Mão Dậu hãm địa, Thìn Tuất Sửu Mùi nhập miếu. Thủ thân mệnh, tính tình thô bạo, cơ mưu xảo trá, thích tranh đấu tàn nhẫn, coi tình thân bạc như vôi, trở mặt lấy ân báo oán. Nhập miếu, tính cương quả quyết, chủ quyền quý. Cư tý ngọ mão dậu hãm địa, tức tác họa tai ương, hình khắc thậm tệ. Kình Dương nhập mệnh, thân cao thể cường tráng, phá tướng, đầu và tứ chi có thương tích, nhập miếu thì béo tốt, hãm địa phá tướng nặng, hoặc mắt mù, hoặc mặt có sẹo hay đốm. Kình Dương nhập miếu, chủ hoạnh thành hoạnh phá, đa phần thường thiếu chân thành, tính tham lam giả dối, hết sức tính toán, lấy oán báo ân, tính gấp gáp, to gan lớn mật, thích chuốc thị phi hoặc có xung đột với người thân bạn bè, thích đi vào chỗ nguy hiểm, tâm lý phản kháng mạnh, có khuynh hướng phạm tội. Nữ mệnh nhập miếu hội cát tinh quyền quý, tuy nhiên không được hoàn mỹ, hãm địa khắc chồng con, cô hình, phá tướng hạ tiện.

1. 擎羊喜西. 北籍生人,或辰戌丑未年生人,命身宫在辰戌丑未者,必横立功名,大权大贵。

1. Kình Dương hỉ người sinh phía Tây, Bắc, hoặc người sinh năm thìn tuất sửu mùi, mệnh thân cung tại thìn tuất sửu mùi tất hoạnh lập công danh, đại phú đại quý.

2. 擎羊居子午卯酉陷地,非夭折则主刑伤,一生多凶灾横祸,肢体伤残,刑克极重(午宫最凶,卯宫次之,子酉又次之,马头带箭格吉多者例外)。

2. Kình Dương cư tý ngọ mão dậu hãm địa, không chết yểu tất hình thương, một đời lắm hung họa bất ngờ, cơ thể thương tật, hình khắc nghiêm trọng (ở ngọ là hung nhất, rồi đến mão, rồi đến tý dậu, trừ cách "mã đầu đới tiễn" là tốt.)

3. 擎羊入庙与吉星同宫,主人富贵声扬。

3. Kình Dương nhập miếu có cát tinh đồng cung, chủ phú quý danh tiếng.

4. 擎羊. 火星同在辰戌丑未宫守命,威权出眾(辰戌人佳,丑未次之),若二星同在陷地守命,下格,贫贱凶夭。

4. Kình Dương, Hỏa Tinh đồng cung tại thìn tuất sửu mùi thủ mệnh, uy quyền xuất chúng (người thìn tuất thì tốt, thứ đến là sửu mùi), nếu hai sao trên đồng cung hãm địa thủ mệnh, hạ cách, bần tiện hung yểu.

5. 擎羊在午宫守命,与天同太阴或贪狼同宫,为"马头带箭"格,威镇边疆,丙戊年生人逢之化吉,虽在擎羊在命,亦为美论,富贵可许,只是不耐久。此格生人或远游边疆异域,或出国发展,多在艰难困苦中建成大事大业。

5. Kình Dương tại ngọ thủ mệnh, có Đồng Âm hay Tham lang đồng cung, là cách “mã đầu đới tiễn”, uy trấn biên cương, người sinh năm Bính Mậu thì hóa cát, tuy có Kình Dương ở mệnh, cũng luận là tốt, có thể phú quý, chỉ là không bền. Người cách này hoặc tha hương dị quốc hoặc xuất ngoại phát triển, đa phần xây thành đại nghiệp đại sự trong gian nan khó khăn.

6. 擎羊与文昌. 文曲. 左辅. 右弼同宫,主人有暗痣斑痕。

6. Kình Dương đồng cung với Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, chủ người có nốt ruồi kín, có đốm.

7. 擎羊与廉贞. 巨. 火星同宫,主有暗疾或头面手足伤残,且不善终,一生多遭刑祸。

7. Kình Dương đồng cung với Liêm Trinh, Cự Hỏa, chủ có ám tật hoặc đầu mặt tay chân thương tật, một đời lắm hình họa.

8. 擎羊守命,火星. 化忌. 地劫. 天空冲破,主残疾. 离祖. 刑克六亲。

8. Kình Dương thủ mệnh, Hỏa Tinh, Hóa Kỵ, Kiếp Không xung phá, chủ tàn tật, ly hương, hình khắc lục thân.

9. 擎羊守命,七杀或破军冲破,主刑克下局。

9. Kình Dương thủ mệnh, Thất Sát hay Phá Quân xung phá, chủ hình khắc hạ cách.

10. "李广不封,擎羊逢於力士",甲年生人命宫在卯,丙年生人命宫在午,庚年生人命宫在酉,壬年生人命宫在子,吉多仍平常,加煞则凶。

10. “Lý quảng bất phong, Kình Dương phùng vu Lực Sĩ” người sinh năm Giáp mệnh cung ở Mão, người sinh năm Bính mệnh ở Ngọ, người sinh năm Canh mệnh ở Dậu, người sinh năm Nhâm mệnh ở Tý, cát tinh nhiều thì vẫn bình thường, hội sát tinh thì hung.

11. 多学少成,只为擎羊逢劫杀。

11. Đa học thiểu thành, chỉ vì Kình Dương phùng Kiếp Sát.

陀罗 - Đà La

陀罗又名"马扫煞",属金,北斗浮星,化气为忌。

Đà La còn có tên là “mã tảo sát”, thuộc kim, Bắc Đẩu phù sao, hóa khí là Kỵ.

陀罗为四煞之一,乃一凶星。在寅申巳亥宫落陷,辰戌丑未入庙。守身命,心行不正,暗泪长流,性刚威猛,作事进退,有始无终,横成横破,飘荡不定,不作本处居民。陀罗入命,身形雄壮,脸呈方圆形,两颊略宽,入庙多肥胖,落陷顏面有伤痕,齿弱。其性狡猾,善工心计,多疑。

Đà La là một trong tứ sát, cũng là một hung tinh. Tại Dần Thân Tỵ Hợi lạc hãm, Thìn Tuất Sửu Mùi nhập miếu. Thủ thân mệnh, hành động suy nghĩ bất chính, lắm khi nước mắt rơi trong thầm lặng, tính cương uy mãnh, hành sự không dứt khoát, có đầu không có đuôi, hoạnh thành hoạnh phá, phiêu đãng bất định, không là dân bản xứ. Đà La nhập mệnh, thân hình cường tráng, mặt vuông tròn, hai gò má khá cao, nhập miếu đa phần béo, lạc hãm thì mặt có vết thương, răng yếu. Tính tình giảo hoạt, giỏi tính toán, đa nghi.

陀罗入命者,大多心术不正,东奔西走,好行奸弄巧,有反抗心,言语虚夸,具有哄骗别人的习惯。女命陀罗,内狠外虚,凌夫克子,不守妇道,又无廉耻。

Người có Đà la nhập mệnh, đa phần tâm thuật bất chính, bôn ba khắp nơi. Thích giở trò xảo trá, có tâm ý phản kháng, lời lẽ khoa trương, có thói quen dọa gạt người khác. Nữ mệnh Đà La, nội tâm tàn nhẫn vẻ ngoài giả dối, xúc phạm chồng khắc con, không thủ đạo làm vợ, cũng không có liêm sỉ.

1. 陀罗喜西. 北籍生人,辰戌丑未年生人,命身宫在辰戌丑未者,武人能横发高迁,文人发不耐久。

1. Đà La hỉ người xinh phía Tây, bắc, người sinh năm Thìn Tuất Sửu Mùi, người có mệnh thân ở Thìn Tuất Sửu Mùi, theo nghiệp võ có thể hoạnh phát lớn, theo nghiệp văn thì phát không bền.

2. 若无正星而陀罗独守命宫者,与父母缘薄,孤单. 弃祖外出. 入赘或过继,二姓延生,巧艺为活。

2. Nếu người Vô chính diệu mà Đà La độc thủ mệnh, duyên với cha mẹ bạc, đơn độc, xa quê đi xa, ở rể hoặc nhận con thừa tự, mang 2 họ, sống nhờ xảo nghệ.

3. 陀罗守命,会左辅. 右弼. 文曲. 文昌,主人有暗痣。

3. Đà La thủ mệnh, hội Tả Phụ, Hữu bật, Văn Xương, Văn Khúc, chủ người có nốt ruồi kín.

4. 陀罗陷宫守命,逢巨门或四煞,必伤妻子,背六亲,且伤残带疾。

4. Đà La hãm thủ mệnh, hội Cự Môn hoặc tứ sát, tất hình thương vợ, quay lưng với lục thân, cũng thương tật có bệnh.

5. 陀罗在寅申巳亥守命身,其人必定破相,肢体有伤残,若非夭折之命,则必刑伤甚重,唯离祖出外则灾祸减轻,多主其人貌丑。

5. Đà La tại Dần Thân Tỵ Hợi thủ mệnh thân, tất là người phá tướng, cơ thể có thương tật, nếu không phải số chết yểu thì tất hình thương nặng, nếu rời xa quê hương thì tai họa giảm nhẹ đi, đa phần chủ dung mạo xấu xí.

6. 陀罗与贪狼同宫,为人好投机,必因酒色而成癆,若与贪狼同宫于寅,主人聪明而为人风流。

6. Đà La và Tham Lang đồng cung, là người thích đầu cơ, tất vì tửu sắc mà mắc lao, nếu đồng cung với Tham Lang ở Dần, chủ người thông minh mà phong lưu.

7. 陀罗与火星. 铃星同宫,大凶之命,易得暴病,如传染病. 瘟疫. 传染性皮肤病. 性病,其人大多有严重血光,残废. 凶死,不得善终。

7. Đà La đồng cung với Hỏa tinh, Linh Tinh, mệnh đại hung, dễ có bạo bệnh, ví dụ như bệnh truyền nhiễm, bệnh dịch, bệnh truyền nhiễm về da, đường tình dục, đa phần là người có tai nạn chảy máu, tàn phế, hung tử, không có kết cục tốt.

擎羊. 陀罗合论 - Kình Dương, Đà La hợp luận

1. 禄前为擎羊,禄后为陀罗,在数主凶厄,为诸宫之凶神。居四墓之地为入庙,坐命身,主横发横破,一逢吉运用来临,发福甚速,一夜成名,突然成功,但一逢

凶运,倾败亦速,始终不得久远。

1. Trước Lộc là Kình Dương, sau Lộc là Đà la, tại số chủ hung ách, là hung thần của các cung. Cư đất tứ mộ thì nhập miếu, tọa mệnh thân, chủ hoạnh phát hoạnh phá, một khi vận may vừa đến, phát vận cực nhanh, 1 đêm thành danh, đột ngột thành công, nhưng một khi gặp vận xui thì khuynh bại cũng nhanh, thời gian từ khi bắt đầu đến khi kết thúc không dài.

2. 擎羊化气为刑,陀罗化气为忌,其凶不可测,不但主人机谋狡诈,破相血光,又为牢狱之灾的资讯,入十二宫中任何一宫皆有破坏力。二星陷地入命,叁方会火铃,必有牢狱之灾。

2. Kình Dương hóa khí là Hình, Đà La hóa khí là Kỵ, cái hung này không thể đoán trước, không những chủ người cơ mưu gian trá, phá tướng đổ máu, cũng là dự báo về tai họa ngục tù, nhập 12 cung dù bất cứ cung nào cũng có sự phá hoại. Hai sao này hãm địa nhập mệnh, tam phương hội Hỏa Linh, tất có tai họa tù ngục.

或二星陷地,与七杀. 破军. 贪狼. 巨门. 廉贞. 武曲同宫,亦为犯罪入狱之命。陀罗在巳亥宫坐命,不论同宫之正星是庙旺或是陷失,坐牢的比例很高,若叁方又 有火星或铃星,几乎为入狱的绝对符。或命宫正星落陷见天空地劫,叁方会羊陀火铃,亦为牢狱信息。或化忌星在命,与羊陀同宫. 加会,亦招官非刑责,囚狱难 免。或迁移宫有当生之官府并七杀. 擎羊,主离乡遭配,入狱服刑。

Hoặc hai sao này hãm địa, đồng cung với Thất Sát, Phá Quân, Tham lang, Cự Môn, Liêm Trinh, Vũ Khúc, cũng là số phạm tội ngồi tù. Đà La tại Tỵ Hợi tọa mệnh, bất luận chính tinh đồng cung miếu vượng hay hãm, tỉ lệ ngồi tù rất cao, nếu tam phương còn có Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh, hầu như ngồi tù là tuyệt đối. Hoặc mệnh có chính tinh lạc hãm hội Địa Không Địa Kiếp, tam phương hội Dương Đà Hỏa Linh, cũng là tín hiệu tù lao. Hoặc Hóa Kỵ ở mệnh, đồng cung hội chiếu với Dương Đà, cũng có kiện tụng hình phạt, tù ngục khó tránh. Hoặc cung Di có Quan Phủ và Thất Sát, Kình Dương, chủ ly hương gặp người phối ngẫu, nhập tù báo hình.

3. 擎羊陀罗与七杀. 破军. 贪狼. 火星. 铃星. 化忌等凶星同宫或加会,头面手足伤残。

3. Kình Dương Đà la đồng cung hay hội chiếu với hung tinh Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Hỏa tinh, Linh Tinh, Hóa Kỵ, đầu, mặt tay chân có thương tích.

4. "日月羊陀多克亲",擎羊. 陀罗同与太阳. 太阴同宫则伤亲损目;与贪狼. 廉贞相并则风流惹祸,与贪狼合,因花酒以亡身;与巨. 七杀同行,则招疾而坏 目,招凌辱而生暗疾;与火铃为伴,幼时难养,多病多灾,防夭折破相,若成人,亦主残疾,只宜僧道,或仰宗教,多做善事方可延年。

4. “Nhật nguyệt Dương Đà đa khắc thân”, Kình Dương, Đà La đồng cung với Thái Dương Thái Âm đồng cung tức đả thương người thân, mắt có tổn thương; gặp Tham lang, Liêm trinh thì phong lưu rước họa, hội chiếu với Tham Lang, vì hoa tửu mà diệt thân; đồng hành cùng Cự Môn, Thất sát, thì mắc bệnh mà hỏng mắt, bị lăng nhục mà sinh ám tật; đồng cung với Hỏa Linh, khi nhỏ khó nuôi, nhiều bệnh tật tai ương, phòng chết yểu phá tướng, nếu nuôi được thành người, cũng chủ tàn tật, chỉ thích hợp tăng đạo, hoặc theo tín ngưỡng tôn giáo, làm nhiều việc thiện có thể kéo dài.

5. 擎羊. 陀罗会太阳. 太阴或化忌星同宫,男克妻而女克夫。

Kình Dương, Đà La hội Thái Dương, Thái âm hoặc Hóa Kỵ đồng cung, nam khắc vợ, nữ khắc chồng.

6. 擎羊合昌. 曲. 左. 右,有暗痣眼疾。

6. Kình Dương hội Xương Khúc Tả Hữu có nốt ruồi kín, bệnh ở mắt.

7. 羊陀夹命,命中有禄存兼正星化忌,乃"羊陀夹忌"之格,为败局,作孤贫论之,若命无化忌,禄存单守,而羊陀夹之,亦有招凶之日。

7. Dương Đà giáp mệnh, mệnh có Lộc Tồn và chính tinh, Hóa Kỵ, là cách “Dương Đà giáp Kỵ”, là bại cách, luận là nghèo khổ, nếu mệnh không có Hóa Kỵ, Lộc Tồn đơn thủ, mà Dương Đà giáp mệnh, cũng có ngày hung họa.

8. 羊陀与火铃守命身,为腰驼背曲之人,或因意外而残废. 死亡,伤残方可延寿。同宫之正星落陷,有早夭之虞,不然亦必沦为囚徒。

8. Dương Đà và Hỏa Linh thủ mệnh thân, là người lưng gù, hoặc vì lý do ngoài ý muốn mà tàn tật, tử vong, nếu thương tật có thể kéo dài tuổi thọ. Chính tinh đồng cung lạc hãm, có dấu hiệu chết yểu, nếu cũng luận là ngồi tù.

9. 羊陀遇恶星,为奴为僕,终身不能发达。

9. Dương Dà hội ác tinh, là nô bộc, cả đời không thể phát đạt.

10. 君子命中,亦有羊陀火铃,小人命内,岂无科禄权星,论命时逢此,要看得垣失垣,专论入庙失陷,方能準确。

10. Mệnh người quân tử cũng có Dương Đà Hỏa Linh, mệnh kẻ tiểu nhân cớ gì không có Khoa Quyền Lộc, khi luận mệnh gặp điều này, cần phải xem được hay mất, luận nhập miếu hay hãm, mới có thể luận chính xác được.

11. 凡羊. 陀. 火. 铃. 化忌中有两个或叁个落入命宫,其人非但不是善良之辈,有牢狱之灾,且必无善终,为凶死之命,再见天刑,甚至死无全尸。限年逢这种组合,防飞来横祸。

11. Hễ thấy trong Dương, Đà, Hỏa Linh, Kỵ có hai hoặc ba sao lạc vào cung mệnh, chủ người không những không phải người lương thiện, có nạn ngục tù, mà tất không có kết quả tốt, là mệnh hung tử, lại hội Thiên Hình, thậm chí chết không toàn thây. Niên hạn phùng tổ hợp trên, đề phòng tai họa bất ngờ.

12. 行限遇羊陀,防生恶疾,或遭意外灾祸,且少善终,唯有积德可化。

12. Hạn có Dương Đà, đề phòng có bệnh tật nặng, hoặc có tai nạn ngoài dự kiến, ít khi có kết cục tốt, nếu tích đức thì có thể tốt lên.

13. 男女命宫有擎羊,必再婚。

13. Nam nữ mệnh có Kình Dương, tất tái hôn.

Kình dương và Đà la - Toàn thư

Kình dương

Thuộc tính ngũ hành của sao Kình dương là dương hỏa, lại thuộc dương kim, là sát tinh thứ nhất trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là hình chủ về hình thương, tại số chủ về hung hại. Sao Kình dương còn có tên gọi là sao Dương Nhận, cùng các sao Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp gọi chung là sáu Sát tinh. Sở dĩ chúng được gọi là Sát tinh là vì chúng phá hoại vận mệnh, công phá và sát thương các Cát tinh, khuyết điểm nhiều hơn ưu điểm. Nếu gặp phải cách cục không tốt hoặc chủ tinh lạc hãm chẳng khác gì lửa đổ thêm giầu, sẽ khiến cho vận mệnh càng trở nên gian nan trắc trở. Sát tinh trấn mệnh sẽ khiến cả cuộc đời sóng gió bất an, nhưng không có nghĩa là không có thành tựu, mà chỉ là thêm nhiều thăng trầm trở ngại.

Sao Kình dương là sao có lực phá hoại và sát thương mạnh mẽ nhất trong sáu Sát tinh, cá tính cương liệt lại có uy quyền, cực kỳ nóng nảy kèm thêm có sát khí, có khả năng công phá và phá hoại đối với Cát tinh, đồng thời Kình dương còn có tác dụng khống chế các Sát tinh khác. Bởi vậy, nếu sao Kình dương tọa tại cung Mệnh, dù là mệnh nam hay nữ, cũng chủ về thủa nhỏ tổn thương, để lại vết thương vết sẹo, hoặc những ký ức đau đớn.

Sao Kình dương nhập miếu tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, nếu như Mệnh nằm tại 4 cung này là cách Kình dương nhập miếu, thì có thể phát huy trọn vẹn ưu điểm của sao Kình dương, là sự mạnh mẽ quyết đoán trong những tình huống nhạy cảm phức tạp, để đạt được những thành tựu xuất sắc mà trở nên giầu sang. Kình dương nằm đồng cung với sao Hỏa, nếu lại được miếu vượng đó là dùng ác chế ác, lấy uy quyền biến thành sức bật. Sao Kình dương lạc hãm trấn mệnh tại Ngọ địa là cách Mã đầu đới tiễn (Đầu ngựa mang tên) không chết non cũng phải chịu thương tật, phiêu bạt vô định tai họa trùng trùng. Kình dương ưa thích đồng cung với sao Thiên đồng, Thái âm, sẽ mang lại sức phấn đấu cho hai sao vốn mang tính nhu thuận ôn hòa, và đồng thời phát huy được tính xung lực của Kình dương để đạt được những thành tựu xuất sắc.

Sao Kình dương là sức mạnh hiển hiện, nếu lạc hãm càng bộc lộ rõ đặc điểm này. Những cung vị mà Kình dương đóng vào, hoặc hội hay chiếu cũng đem lại hình thương hoặc những trắc trở rõ ràng hiển hiện. Thường các sao khác khi gặp phải Kình dương, đều phải chịu thêm nhiều vất vả tai ương. Nếu gặp được Cát tinh trợ giúp sẽ không quá đáng ngại. Nhưng nếu lại gặp thêm hung tinh như Liêm trinh, Tham lang, Cự môn, sẽ khiến vận mệnh trở nên xấu đi hoặc thành phá cục.

Thuộc tính ngũ hành của sao Kình dương là dương hỏa và dương kim, mang khí hung sát, nhưng nếu như biết uốn nắn tính cách đó, mà hướng theo những ngành nghề như bác sỹ ngoại khoa, quân đội, hoặc những công việc liên quan đến kim loại, cơ điện, sẽ có thể biến nhược điểm thành ưu điểm, phát huy trọn vẹn các sở trường mà đạt được thành tựu xuất sắc. Nếu như lại gặp thêm các hung sát như Hỏa tinh, Hóa Kị, Địa không, Địa kiếp, Thất sát, Phá quân xung phá, lại trở thành hạ cục.

Đà La

Thuộc tính ngũ hành của sao Đà la là âm kim, là sát tinh thứ hai trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là kị chủ về thị phi, là một trong sáu Sát tinh nhưng sát khí của Đà la không nặng bằng Kình dương. Nếu như sức công phá của Kình dương là hiển hiện dễ nhận biết, thì sao Đà la như mũi tên ngầm tai họa sóng gió đến lúc nào không hay biêt.

Hóa khí của sao Đà La là kị nên có thể coi là sao Kị, nhưng sao Kị này không hoàn toàn giống như sao Hóa Kị trong bốn sao Hóa. Sao Hóa Kị chủ về nhiều tai nạn hung hiểm, đố kỵ, thị phi dễ chuốc điều tiếng, mọi sự đều bất lợi. Còn Kị của sao Đà la khi nằm tại Thìn Tuất Sửu Mùi, nếu gặp Cát tinh đồng cung hay gia hội, lại gặp Không Kiếp Hỏa Linh hoặc Hóa Kị, thì lại chủ về tích cực phấn phát, phần nhiều sẽ có được biểu hiện xuất chúng.

Sao Đà la đồng cung với Tham lang dễ vì tửu sắc mà thành tật. Sao Đà la đồng cung với Phá quân thường chóng phất chóng bại. Sao Đà la đồng cung với Hỏa tinh, Linh tinh dễ bị mụn nhọt, mắc bệnh ngoài da hoặc bệnh truyền nhiễm. Sao Đà la rơi vào cung Tật ách dễ mắc bệnh ngầm kinh niên. Đại hạn, lưu niên gặp phải Đà la, thì thành tựu đến chậm, mệnh nữ thì khó kết hôn.

Kình dương và Đà la - Vương Đình Chi

Kình dương thuộc dương kim, kèm tính dương hỏa, còn Đà là thì thuộc âm kim, kèm tính âm hỏa. Do tính chất "hỏa luyện kim", vì vậy trường hợp cát thì "tôi luyện", trường hợp hung thì "thiêu đốt".

Kình dương gọi là "sao Hình", Đà là gọi là "sao Kị", gọi như vậy là để hình dung "hung tính" của chúng.

Kình dương gặp Hỏa tinh sẽ thành lực "kích phát", Đà là gặp Linh tinh cũng thành hoàn cảnh "trui rèn", lúc này Kình Đà không còn là "hình - kị" nữa. Bởi vì Kình dương gặp Hỏa tinh, cũng giống như luyện kim loại thành vật hữu dụng. Đà là gặp Linh tinh, cũng giống như nung chảy kim loại thành vật liệu. Tính hung của Tứ sát sẽ tác động đến nhau mà tiêu trừ tính hung của nhau, còn có thể chuyển hóa thành có lợi ích.

Nhìn ở góc độ khác, kết cấu "Kình Hỏa" còn chủ về "minh tranh" (tranh chấp ngoài sáng, trực diện), vì có "minh tranh" mới có lực "kích phát". Kết cấu của Đà Linh lại chủ về "ám đấu" (đấu nhau ngầm, trong tối, không trực diện), vì có "ám đấu" mới chủ về "trui rèn".

Nhưng nếu tình huống giao thoa kể trên xảy ra ngược lại, Kình dương gặp Linh tinh, thì dương hỏa vẫn không đủ nung chảy khối kim loại. Hoặc Đà la gặp Hỏa linh, thì lửa có mạnh vẫn không đủ để rèn kim loại, trái lại, sẽ chủ về đun nấu thành tính chất không lành.

Đây là các đặc điểm kết hợp của Tứ sát.

Về cơ bản, Kình dương có lực phá hoại, thường còn chủ về tình trạng lung lay đến nền tảng bị phá hoại, cho nên gọi là "hình". Tính phá hoại của nó là những điều không may đến một cách công khai, mệnh tạo thấy rất rõ mà không thể tránh né.

Kình dương có khí "hình sát", vì vậy thích hợp công tác trong quân đội, cảnh sát, lĩnh vực pháp luật, làm bác sỹ ngoại khoa, hoặc nhân viên kỹ thuật, mà không thích hợp tự kinh doanh làm ăn, cũng không thích hợp làm việc trong chính giới.

Kình dương ưa cung tứ Mộ, nhất là hai cung Thìn Tuất "thiên la địa võng", rất ưa Kình dương "kích phát" hội hợp với Hỏa tinh, như vậy lực kích phát càng lớn. Lúc đại vận đến cung độ này, cần phải xem xét kỹ tinh hệ chính diệu của cung hạn, để định cảnh ngộ, thông thường đều phải trải qua trắc trở, gập ghềnh, bất đắc trí trước, rồi sau mới thành tựu, những trắc trở này có ảnh hưởng tốt đối với hậu vận.

Kình dương không ưa Liêm trinh, cũng không ưa Cự môn, gặp hai chính diệu này, còn đồng độ với Hỏa tinh, thì không phải là "kích phát", trái lại, sẽ chủ về thị phi, hoặc tai nạn bệnh tật. Đay là vì Liêm trinh thuộc âm hỏa, bản chất xung đột với Hỏa tinh, Kình dương, Cự môn thuộc âm thổ, đủ để giải trừ dương hỏa. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, cung mệnh mà gặp chúng, cuộc đời sẽ nhiều tai họa bệnh tật.

Cách Hỏa Tham hoặc Linh Tham cũng không ưa gặp Kình dương, chủ về sau khi phát lên một cách nhanh chóng, sẽ xảy ra tranh chấp, tiềm phục nguy cơ suy sụp nhanh chóng. Cho nên cần phải chọn phương kế bảo thủ, buông bỏ chuyện tranh chấp với đối thủ, thì mới có thể "theo cát tránh hung".

Tinh hệ Vũ khúc đồng độ với Kình dương lại không thích hợp với võ nghiệp, nếu Kình dương chỉ hội hợp ở "tam phương", thì thích hợp công tác trong quân đội, cảnh sát, bảo an.

Tham lang không ưa đồng độ với Kình dương. Ở cung Ngọ Tham lang thành cách "Mộc hỏa thông minh", gặp Kình dương tuy cũng là "Mã đầu đới kiếm", nhưng vãn không phải "chính cách", chủ về phải trải qua gian khổ mới phát lên, rồi mới biến thành hanh thông, nhưng hanh thông lại không được lâu bền, cần phải đề phong tai họa lửa nước, trộm cướp, phạm pháp, thất bại,... sẽ xảy ra sau khi hưng thịnh.

Tham lang đồng độ với Kình dương ở cung Tý, gọi là "Phiếm thủy đào hoa", chủ về đời người chìm đắm trong tử sắc, cũng không phải là kết cấu đẹp.

Đà la chủ về "lần nữa", "cố chấp", "thị phi", "đố kị", những thứ không hay này đều ngầm xảy ra, mệnh tạo khó biết nguyên nhân tại sao, cho nên gọi Đà là là "sao kị". Đà là mang lại bất lợi giống như bị "bắn lén" (ám tiễn), thường thương khó "tìm cát tránh hung", hơn nữa hậu quả bất lợi phần nhiều cũng kéo dài một thời kỳ.

Đà la cũng ưa ở cung tứ Mộ, nhưng lại ưa hai cung Sửu Mùi hơn, ở hai cung Thìn Tuất thì nó không có lực "đột phá".

Đà la rất kị đồng độ với tinh hệ Tham lang, đối với cách Hỏa Tham hay Linh Tham, lực phá hoại của nó khá lớn, bởi vì nó có thể khiến tính chất "đột nhiên biến thành hanh thông" trở thành tính chất "kéo dài", như vạy là có mâu thuẫn rất lớn, thé là nảy sinh lực phá hoại. Thương thì Tham lang gặp Đà la, chủ về vì sắc dục mà mắc bệnh nan y.

Tham lang đồng độ với Đà la ở cung Quan tại Dần, thì gọi là "phong lưu thái thượng", chủ về vì chìm đắm tửu sắc mà ảnh hưởng đến sự tiến thủ, nhưng nếu ở cung mệnh thì lại chủ về mệnh tạo thông minh tuấn tú.

Tham lang đồng độ với Đà la ở cung Hợi, cũng gọi là "phiếm thủy đào hoa", không phải là cách tốt.

Đà la không ưa đồng độ với Cự môn, chủ về thị phi trung trung ở sau lưng, hoặc chủ về có ám tật.

Đà la không ưa đồng độ với Thất sát, mệnh cục này không thích hợp cho nữ mệnh, chủ về chồng con ly tán, hoặc lấy chông rất muộn.

Hễ Đà la thủ cung Phu Thê, chủ về kết hôn muộn, tọa thủ cung Tử tức chủ về chậm có con.

Đà la ở cung Quan hay cung Tài, thích hợp với ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật, không thích hợp tự kinh doanh làm ăn.

Kình Đà luôn luôn giáp Lộc tồn, nếu giáp cung có Chủ tinh không tốt mà đồng độ với Lộc tồn, sẽ chủ về keo kiệt, bủn xỉn, đa nghi. Nếu tinh hệ là chính diệu cát, thì chủ về nhiều lo toan nghĩ ngợi.

Thiên lương đồng độ với Lộc tồn ở cung Tị, bị Kình Đà giáp cung, lại có sao sát - hình xung phá, vào năm Dậu năm Sửu phải đề phòng tai họa lao ngục.

Tử Sát ở hai cung Tị Hợi, cũng không ưa bị Kình Đà giáp cung, chủ về lúc gặp cơ hội tốt để phát triển thì liền bị người ta gây trở ngại.

Kình Đà giáp cung có chính diệu hóa Kị, đây là cách "Kình Đà giáp Kị", chủ về tai nạn, bệnh tật, thất bại.

Nếu cung mệnh có Đà la đồng độ, cung Phúc ắt sẽ gặp Kình dương, thông thường tư tưởng có rất nhiều lực "kích phát", nhưng hành động lại do dự, thiếu quyết đoán.

Nếu cung mệnh đồng độ với Kình dương, cung Phu thê ắt sẽ gặp Đà la, chủ về tính cách vợ chồng không hợp nhau.

Nam mệnh mà Thái âm hóa Kị tại cung mệnh, hoặc cung Phu thê, bị Kình Đà giáo cung, chủ về hôn nhân bất lợi, bị vợ gây lụy hoặc đàn bà gây liên lụy.

Nữ mệnh có Thái dương hóa Kị tại cung mệnh, hoặc cung Phu thê, bị Kình Đà giáp cung, chủ về có người chồng không tốt, hoặc chủ về chồng bị tai nạn, bệnh tật.

Kình dương và Đà là là một "cặp" sát tinh trong Đẩu Số, trong đó Kình chủ về "Hình", còn Đà chủ về "Kị", cho nên Kình dương không ưa gặp Liêm trinh, bởi vì Liêm trinh chủ về "tù", cổ nhân nói là "sao Hình và sao Tù cùng đến", Kình dương cũng không ưa gặp Phá quân, bởi vì Phá quân chủ về "Hao", cổ nhân nói là "Sao Hình sao Hao cùng tới". Đà là thì không ưa gặp Hóa Kị, cổ nhân nói là "Kị hóa tương xung".

Từ tính chất trên mà phân biệt, Kình dương có thể gọi là "chân tiểu nhân", còn Đà la thì giống ngư "ngụy quân tử". Kình dương mang lại tai hại chỉ thuộc nhất thời, như phải phẫu thuật, sau phẫu thuật thì bình an. Còn đối với Đà la thì mang tai hại có tính chất kéo dài, ví như mắc bệnh, tuy không chủ về động dao động kéo, nhưng lại khiến người ta đau ốm triền miên.

Kình dương hay gây ra xung đột, sau khi xung đột, bất kể là tốt xấu thế nào, sự tình cũng sẽ được giải quyết. Đà la thì không phải vậy, có mâu thuẫn xung đột sẽ không xảy ra công khai, mà ngàm kéo dài, kết quản là rất hao phí tinh lực. Vì vậy Kình dương chủ về dứt khoát, còn Đà la chủ về dây dưa.

Kình dương chỉ ưa gặp Hỏa tinh, là dương Kim gặp dương Hỏa, chủ về trải qua gian khổ mới có thành tựu.

Đà la cũng ưa gặp Linh tinh (cách "Linh Xương Đà Vũ" là ngoại lệ), là âm Kim gặp âm Hỏa, chủ về đời người tuy có thành tựu, nhưng phải gặp nhiều tình huống rắc rối khó xử trong âm thầm, khiến cho mệnh tạo không thể nhàn hạ, còn dễ xảy ra hiện tượng "cát" thì chậm đến, "hung" thì chậm tiêu, tuy "cát" cũng sẽ đến "hung" cũng sẽ tiêu, khiến cho người ta cảm thấy ngày tháng trôi qua một cách vô ích.

Cho nên so sánh hai sao, thì tinh hệ "Hỏa tinh Kình dương" đồng cung sẽ ưu hơn "Linh tinh Đà la" đồng cung.

"Kình Đà giáp cung cách" do tính chất "Hình - Kị giáp cung", nên cung bị giáp sẽ gặp nhiều bát lợi. Có điều cung bị Kình Đà giáp, ắt sẽ có Lộc tồn, nên khá dễ "tìm cát tránh hung".

Ở xã hội hiện đại, hai sao Kình dương và Đà la còn chủ về kỹ năng chuyên môn, tức câu cổ nhân nói: "tay nghề khéo mà yên thân". Vì vậy người hiện đại may mắn hơn người xưa. Thời cổ đại địa vị người thợ thuyền rất thấp hèn, ngày nay một chuyên viên cũng có cơ hội phát đạt.

Kình dương ưa người ở hướng Tây và hướng Bắc, khi Cát thì chủ về quyền uy, khi Hung thì chủ về "Hình - Thương"

Đà la chủ về trì hoãn, kéo dài, ưa người sinh vào năm tứ Mộ, ưa ở các cung tứ Mộ, kị ở các cung tứ Sinh, khi là Cát thì chủ về ngầm sinh quyền lực, khi là Hung thì chủ về ngầm chịu chèn ép, xô đẩy.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Kình Dương và Đà La

Top 5 con giáp bị chê tính xấu, khó chiều

Người cầm tinh con Trâu trông có vẻ hiền hòa, chậm chạp, nhưng khi tức giận hay tâm trạng không tốt thì lại rất khó lường.
Top 5 con giáp bị chê tính xấu, khó chiều

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tuoi-suu-5749-1432636523.jpg tuoi-ho-9857-1432636523.jpg tuoi-rong-1543-1432636523.jpg tuoi-ran-4937-1432636523.jpg tuoi-ngua-5945-1432636523.jpg
1. Tuổi Sửu 2. Tuổi Dần 3. Tuổi Thìn 4. Tuổi Tỵ 5. Tuổi Ngọ

Tuệ Anh (theo Diyixz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp bị chê tính xấu, khó chiều

Giải mã bí ẩn vòng Thái tuế

Phái Thiên Lương triển khai ý nghĩa vòng Thái tuế một cách chi tiết để dùng vào luận đoán. Đại khái vòng Thái tuế có tính tích cực, có tinh thần chính nghĩa chính phái, tư cách đàng hoàng, cơ bản được đắc ý. Điều này trong ứng dụng có khi đúng nhưng rất nhiều trường hợp sai hoàn toàn, tuy sai nhưng ai cũng nhận thấy vòng Thái tuế quả là có cái gì đó đặc biệt, không thể hoàn toàn vứt bỏ được. Trong luận đoán vận hạn, vòng Thái tuế tỏ rõ ảnh hưởng không thể phủ nhận được.
Giải mã bí ẩn vòng Thái tuế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vậy vòng Thái tuế thực chất là gì, tôi trong quá trình tìm hiểu thấy rằng, vòng Thái tuế chính là vòng năng lượng địa chi năm sinh.

Như ta biết hệ thống sao Thái tuế có 12 sao, gồm : Thái tuế, Thiếu dương, Tang môn, Thiếu âm, Quan phù, Tử Phù, Tuế phá, Long đức, Bạch hổ, Phúc đức, Điếu khách, Trực phù.

Coi vòng Thái tuế là vòng năng lượng thì Thái tuế chỉ sự thái quá, mạnh quá, nên ứng với vị trí Đế vượng của năng lượng. Từ đó suy ra Bạch hổ chính là vị trí Trường sinh, Phúc đức là vị trí Mộc dục, Điếu khách ở vị Quan đới, Trực phù vị Lâm quan, Thiếu dương vị trí Suy, Tang môn vị trí Bệnh, Thiếu âm vị trí Tử, Quan phù vị trí Mộ, Tử phù vị trí Tuyệt, Tuế phá vị trí Thai, Long đức vị trí Dưỡng.

Để chứng minh điều này, ta sẽ kiểm tra tính lý các sao của hệ Thái tuế, nếu đó đúng là vòng năng lượng địa chi trải qua 12 giai đoạn thì các sao phải có tính chất nào đó của các vị trí mà nó rơi vào, dù có thể nó không được đặt ra hoàn toàn để chỉ cái mức năng lượng đó. (Ví dụ: sao Thái tuế không phản ánh hết ý nghĩa mạnh mẽ, thái quá, kích phát xung động của vị trí Thái tuế, theo tử vi truyền thống, sao Thái tuế chỉ lời nói, biện thuyết, cãi cọ, lạnh lùng khinh người)

Quả vậy, Bạch Hổ có tính chất Trường sinh rất mạnh, rất rõ, hạn gặp Bạch Hổ thường có những sự phát sinh đột ngột, mới mẻ, có hoạt động mới sinh ra, có nhiều việc phát sinh bận rộn khiến người ta phải hoạt động đến mệt mỏi.

Phúc Đức có đặc tính yếu kém, phải cầu mong sự hỗ trợ, giúp đỡ, làm phúc, đó chính là đặc tính của Mộc dục, non yếu, bại, vô lực.

Điếu Khách có tính khoe khoang khoác lác, đó là vì tương ứng vị trí Quan đới đang tiến tới, đi lên thịnh trị, gặp lúc thịnh mà ra vẻ, thể hiện.

Trực Phù ở vị Lâm quan, nhưng lại nhiều cái xấu vì nó luôn đồng cung với Thiên Kiếp, ngôi sao rủi ro, xui xẻo.

Thái Tuế vị trí Đế vượng rõ rồi, nó kích phát các tổ hợp sao rất mạnh, vì vị trí đó chứa mức năng lượng tối đa.

Thiếu Dương ứng với vị trí Suy, chú ý là Thiếu dương đi sau Thái tuế nên luôn có sao Thiên Không chỉ sự đổ vỡ suy bại rất rõ.

Tang Môn ứng với vị trí Bệnh, nên Tang Môn có tính u buồn, không hoạt bát vui vẻ, khi đang yếu mệt bệnh tật thì người ta vui sao được.

Thiếu Âm ứng với vị trí Tử, đặc tính kín đáo, khéo léo của Thiếu âm rất rõ, giống tính lý sao Tử.

Quan Phù ứng vị trí Mộ, tính lý truyền thống sao này không có ý thu tàng nhưng sau này ta sẽ thấy nó có đúng các đặc tính đó.(Điếu khách vung phí, Quan phù giữ gìn cẩn thận)

Tử Phù ứng với vị trí Tuyệt, thực tế Tử phù có ý nghĩa là buồn thảm, u uất, chính vì nó bị tuyệt khí, hết sức sống, hết năng lượng mà ra như vậy.

Tuế Phá ứng vị trí Thai, Tuế phá được cho là có hành động chống đối, phá phách, thực ra chính vì đặc tính Thai nên Tuế phá u mê tăm tối, hành vi nhầm lẫn, trái khoáy, ngược đời.

Long Đức ứng vị trí Dưỡng, điều này rất rõ, vì Long Đức có tính trợ giúp, cẩn thận, phù trì lâu dài.

Như vậy tất cả các sao trong hệ thống Thái tuế đều có một số tính lý cơ bản giống như các vị trí tương ứng của vòng Tràng sinh, với Bạch Hổ ứng vị trí Trường Sinh khởi đầu, Thái Tuế ứng vị trí Đế vượng, Quan Phù vị trí Mộ. Vậy vòng Thái tuế chính là một phản ánh của vòng năng lượng địa chi, thể hiện sự phát triển đi lên tuần tự theo chu kỳ 12 giai đoạn của mức năng lượng.

Vòng năng lượng địa chi chính là mẹ đẻ, cội rễ của vòng Thái tuế. Tam hợp Thái tuế chính là 3 vị trí Sinh, Vượng, Mộ của khối năng lượng địa chi nên có sức mạnh lớn, khả năng ảnh hưởng mạnh mẽ.

Việc coi trọng vòng Thái tuế của phái Thiên Lương là có cơ sở, đó chính là vòng năng lượng rất mạnh trong lá số. Cũng như hàng năm đều có Thái tuế lưu niên, sự chuyển vận của thời gian tạo ra sức mạnh thể hiện bằng can chi lưu niên, trong đó chi lưu niên được coi là Thái tuế, được rất nhiều các môn huyền học khác coi trọng, sử dụng trong luận đoán.

Tam hợp Thái tuế có tính xung động, tiến lên, phát triển, trợ lực nên về cơ bản là tốt. Khi gặp các sát tinh thì vòng năng lượng này tiếp tay cho sát tinh, kích phát hung tính đến cực điểm nên xảy tai vạ, đổ vỡ dữ dội, đó chính là lý do vì sao Mệnh, Thân, hạn đắc vòng Thái tuế mà xấu, bị họa.

Hiểu được ý nghĩa vòng năng lượng địa chi này sẽ thấy rằng phái Thiên Lương cho tam hợp Thái tuế toàn nghĩa tốt là chỉ nhìn thấy một mặt của vấn đề, đó là tính tích cực của năng lượng. Vậy mặt tiêu cực của vòng Thái tuế là gì ? Cũng như chất kích thích, dùng sai chỗ tất có hại. Thái tuế gặp sát tinh ví dụ Không Kiếp Kình Đà hãm chả khác nào nối giáo cho giặc, khiến tai vạ thêm nặng nề. Cho nên sát tinh rơi vào tam hợp Thái tuế phải được chú ý đặc biệt, vì chúng luôn sẵn sàng bùng nổ dữ dội !

Theo http://dichhoc.wordpress.com/


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã bí ẩn vòng Thái tuế

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd