Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Người đàn bà khát máu nhất lịch sử nhân loại

Người phụ nữ làm đẹp bằng máu người, nữ bá tước Elizabeth Bathory đã duy trì nhan sắc mỹ miều của mình bằng máu của hàng trăm trinh nữ.
Người đàn bà khát máu nhất lịch sử nhân loại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Nguoi dan ba khat mau nhat lich su nhan loai hinh anh
 
Sinh năm 1560, Elizabeth là thành viên của gia tộc Bathory danh giá nhất Hungary thời đó, là cháu của vua Ba Lan. Ngay từ khi còn nhỏ, bà đã lộ rõ bản chất tàn độc, thích hành hạ người khác và có hứng thú đặc biệt với máu. Đó là khởi đầu cho câu chuyện rùng rợn về người đàn bà làm đẹp bằng máu trinh nữ.
 
Cho rằng máu trinh nữ có tác dụng cải tạo làn da, nữ bá tước Elizabeth đã tạo nên một tội ác đẫm máu trong lịch sử. Cuộc săn trinh nữ để lấy máu quy mô được mở ra. Người hầu của nữ bá tước đi bắt cóc các cô gái xung quanh, hoặc lừa tuyển người hầu đưa vào lâu đài.
 
Bà cũng mở một học viện “đào tạo” các cô gái xinh đẹp, nhằm thu hút những gia đình nông dân muốn con gái “có học” để kiếm được cuộc hôn nhân giúp đổi đời. Tất cả họ đều một đi không trở về.
 
Trong lâu đài Cséjthe – nơi bá tước sinh sống, các trinh nữ bị lột truồng, đánh đập, rồi bị kéo đến bồn tắm, cắt động mạch tay và hứng máu vào đó. Một số cô gái bị treo ngược trên bồn tắm rồi cắt cổ. Sau đó, nữ bá tước khoan khoái bước vào bồn tắm để làn da toàn thân được cái chết của các trinh nữ làm cho trẻ lại.
 
Trong vòng 6 năm, đã có 650 cô gái đồng trinh bị giết hại vì sắc đẹp và thú vui của nữ bá tước tài sắc.
 
Không thỏa mãn, Elizabeth Bathory cho rằng dòng máu của các trinh nữ quý tộc sẽ tốt hơn rất nhiều trong chuyện cải lão hoàn đồng nên bắt giữ nhiều cô gái quý tộc. Điều này đã khiến kinh động tới đức vua và tội ác động trời của “nữ hoàng máu” bị bại lộ. Bà bị giam giữ đến chết trong chính lâu đài của mình, sống cuộc đời cô độc và không ánh sáng.
 
Sự khát máu của Elizabeth đã góp phần tạo nên hình thượng ma cà rồng trong văn chương. Bà trở thành một biểu tượng kinh hoàng của cái ác thời trung cổ.   ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người đàn bà khát máu nhất lịch sử nhân loại

Sao Kình Dương

Hành: Kim Loại: Hình Tinh, Hung Tinh Đặc Tính: Sát phạt, cô đơn, bần hàn, bệnh tật, tai nạn Tên gọi tắt thường gặp: Kình - Còn có...
Sao Kình Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: KimLoại: Hình Tinh, Hung TinhĐặc Tính: Sát phạt, cô đơn, bần hàn, bệnh tật, tai nạn
Tên gọi tắt thường gặp: Kình

- Còn có tên là Dương Nhận. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà.
- Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).
- Nếu sao Kình Dương tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu được gọi là cách Hung Tinh độc thủ.
Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
  • Hãm Địa: Tý, Dần Mão, Tỵ, Ngọ, Mùi, Hợi.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có Kình Dương đơn thủ thì thân mình cao và thô, mặt choắt, da xám, hầu lộ, mắt lồi, có sức khỏe.
Tính Tình
  • Kình Dương đắc địa: tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy dũng mãnh, lắm cơ mưu, thích mạo hiểm nhưng cũng hay kiêu căng, tự đắc.
  • Kình Dương hãm Địa: tính khí hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngang nhạnh và gian trá.
Công Danh Tài Lộc
  • Kình Dương đắc địa thủ mệnh, nên chuyên về quân sự, có uy quyền hiển hách.
  • Kình Dương hãm địa, không có Tuần, Triệt án ngữ, hay nhiều sao sáng sủa hội hợp cứu giải, thì tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
  • Nếu chẳng may Kình Dương gặp thêm Đà, Hỏa, Linh, Kiếp, Sát hội hợp thì nguy đến tính mạng.
Phúc Thọ Tai Họa
  • Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình tọa thủ là "Mã đầu đới kiếm" Rất độc, có nghĩa như yểu, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật.
  • Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu, thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu.
  • Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: chân tay có thương tích và mắt rất kém.
Những Bộ Sao Tốt
  • Kình đắc địa gặp Tử, Phủ cũng đắc địa đồng cung, thì buôn bán lớn và giàu có.
  • Kình Dương, Hỏa Tinh miếu địa: Số võ nghiệp rất hiển hách.
Những Bộ Sao Xấu
  • Kình Dương gặp Linh Tinh, Hỏa Tinh: Lưng gù, có bướu hay chân tay có tật, nghèo khổ, chết thê thảm (nếu cùng hãm địa).
  • Kình Dương đi vơí Không, Kiếp, Binh: Người đó là côn đồ, đạo tặc, giết người.
  • Kình Dương, Hình, Riêu, Sát: Gái giết chồng.
  • Kình Dương, Nhật (hay Nguyệt) đồng cung: Bệnh hoạn liên miên, có tật lạ (nếu thêm Kỵ), trai khắc vợ, gái khắc chồng.
  • Kình Dương, Liêm Trinh, Cự Môn, Hóa Kỵ: Người có ám tật. Nếu cùng hãm địa thì ngục hình, kiện cáo, thương tích tay chân, nhất là tuổi Thìn, Tuất.
  • Kình Dương, Tuế, Khách: Sát phu, thê, xa cách cha mẹ.
  • Kình Dương, Thiên Mã: Người đó gặp nhiều truân chuyên, thay đổi chỗ ở luôn, hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn.
  • Kình Dương, Lực Sĩ đồng cung: Có sức khỏe địch muôn người; bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người bỏ quên.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ và con cái không hợp tính nhau.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Phúc Đức
Họ hàng ly tán, cuộc đời may rủi thường đi liền nhau, trong gia tộc có người đau bệnh, tàn tật, chết non, cô độc.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Điền Trạch
Sự nghiệp, đất đai, nhà cửa, dù có tạo dựng sớm cũng phải thay đổi, sau mới yên ổn, lúc nào cũng lo toan về nơi ăn chốn ở hoặc hay sửa sang, bù đắp vật dụng trong nhà.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh chật vật, nhọc nhằn.
  • Kình Dương đắc địa gặp Thiên Mã chiếu: Người có võ có chức nhưng trấn ở xa.
  • Kình Dương, Lực Sĩ, bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường, có xin nghỉ giả hạn hay bị ngồi chơi xơi nước.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, người giúp việc đắc lực.
  • Nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì bè bạn, người giúp việc không ích lợi gì cho mình.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài buôn bán làm ăn hoặc làm thợ khéo, chuyên gia thì phát tài, gặp quý nhân nhưng vẫn có tiểu nhân, nếu có thêm sao xấu thì hay gặp tai họa, thị phi, tai nạn.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Tật Ách
  • Thường có bệnh kín như trĩ, xuất huyết dạ dày, hoặc phải mổ xẻ, chân tay có tì vết.
  • Kình Dương, Thái Tuế thì hay bị kiện cáo, vu cáo.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Tài Bạch
  • Kình Dương đắc địa: Dễ kiếm tiền lúc náo loạn.
  • Kình Dương hãm địa: Thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Tử Tức
Nếu không có sao xấu thì sinh nhiều nuôi ít hoặc sau này con không ở gần, nếu có sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, con cái ly tán, hay có bệnh tật, khó chữa hoặc chết non.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Phu Thê
  • Kình Dương nếu đắc địa thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn một dạo.
  • Nếu hãm địa thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em ly tán, bất hòa.
  • Kình Dương nếu gặp thêm các sao như: Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh, không có anh chị em hoặc anh chị em cô độc, chết non, tàn tật, hai giòng.
Kình Dương Khi Vào Các Hạn
  • Kình Dương, Thiên Hình ở Ngọ: Bị tù, có thể chết nếu gặp lục Sát.
  • Kình Dương, Vũ Khúc, PháQuân: Bị hại vì tiền.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Kình Dương

Cách nghèo - Những sao nghèo

Có nhiều chỉ dấu để phỏng đoán cái nghèo nói chung : – chính tinh ở những cung tài sản bị hãm địa. Nếu đó là tài tinh thì mức độ nghèo không mấy nặng vì dù sao, tài tinh hãm địa thì cũng còn ít nhiều ý nghĩa tài lộc, nhất là hợp vị ở Tài, Điền. Có thể có hai trường hợp hãm địa gần như tương đương nhau: hoặc chính tinh miếu, vượng và đắc địa bị Tuần hay Triệt án ngữ, hoặc chính tinh hãm địa thiếu Tuần, Triệt án ngữ. Lẽ dĩ nhiên, chính tinh hãm địa thiếu Tuần, Triệt đồng cung thì xấu hơn là miếu, vượng hay đắc địa gặp Tuần Triệt vì Tuần hay Triệt chỉ có hiệu lực cản trở cái tốt của chính tinh một thời gian nào đó, đến một mức độ nào đó mà thôi.
Cách nghèo - Những sao nghèo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– những cung tài sản thiếu phụ tinh tốt hội chiếu, nhất là thiếu tài tinh. Những cung này có tài tinh hãm địa thì vẫn còn đỡ khổ hơn là thiếu cả tài tinh lẫn cát tinh khác.

– những cung tài sản thiếu sao giữ của. Nếu bị thêm sao hao (Đại, Tiểu Hao hãm địa) thì càng kém, nhất là khi hao tinh nằm ở Tài và Điền mà không gặp sao nào chế ngự.

– những cung tài sản thiếu sao trợ tài, sao may mắn, sao hưởng của.

– những cung tài sản bị sát tinh, hung tinh, bại tinh, hao tinh, hình tinh cùng hãm địa. Đây là trường hợp xấu nhất, đặc biệt là khi gặp sát tinh nặng lại không hợp cách của Mệnh và cũng không bị sao nào khác chế ngự.

Có đủ 5 trường hợp trên thì mức nghèo sát ván: đó là hoàn cảnh của những người cùng khổ, không có gì để giữ, không có gì để mất. Họ dễ trở thành đạo tặc, trộm cướp.

1. Cách nghèo về điền trạch: do cung Điền mô tả qua những sao dưới đây:

- Phá Quân ở Dần, Thân
- Thất Sát ở Thìn, Tuất
- Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung
- Cự Môn ở Tỵ, Thìn, Tuất
- Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung
- Thái Dương hãm địa
- Thái Âm hãm địa

Bảy bộ sao trên đều có nghĩa là không có tài sản.

- Tử Vi, Thất Sát đồng cung
- Tử Vi, Phá Quân đồng cung
- Tử Vi, Tham Lang đồng cung
- Liêm Trinh ở Dần, Thân
- Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung
- Cự Môn, Thái Dương ở Thân
- Tham Lang ở Dần, Thân, Tý, Ngọ
- Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ
- Thất Sát ở Tý, Ngọ
- Phá Quân ở Thìn, Tuất
- Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung

Đó là những trường hợp có ít nhiều di sản, nhưng không giữ được, không hưởng được, bị phá sản, phải lìa bỏ tổ nghiệp, chỉ có thể tự lập mới có chút ít điền sản nhưng phải hết sức chật vật và chậm lụt, nhiều khi phải tha phương lập nghiệp.

- Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung
- Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung
- Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung
- Thái Dương, Thiên Lương ở Dậu

Những cách trên tương đối khá hơn, cụ thể như có di sản nhưng bị sa sút về sau (Liêm, Phủ), chậm của (Liêm, Sát), lập nghiệp thất bại buổi đầu (Liêm, Phá), về già mới có nhà đất (Dương, Lương).

- Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: đóng hay chiếu cung Điền, Kiếp Không có nghĩa: không có của cải, nhà đất; bị chiếm hữu nhà đất; bị phá hủy nhà đất; bị tai họa lớn vì điền sản. Kiếp Không hãm địa báo hiệu một đại họa bất khả kháng, có hậu quả lớn lao và lâu dài cho sở hữu chủ. Họa đến một cách hung hãn và bất ngờ, không lường trước được, không thể tránh khỏi. Hai sao này là một nghiệp chướng thật sự về mặt điền sản.

- Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh hãm: nếu hãm địa và hội tụ ở Điền, bốn sao này hung hiểm không kém: chỉ sự phá sản, tai họa về điền sản (họa về lửa nếu gặp Hỏa Linh), sự cực nhọc lúc mua sắm, lúc gìn giữ, số lượng tài sản ít oi, phẩm chất nhà đất tầm thường, việc mất nhiều mối lợi về điền sản.

- Tuần, Triệt ở Điền: chẳng những phải tự lực mua sắm mà nhà đất còn khó tạo hay chậm có hoặc có rồi bị phá, hao, sa sút. Nếu cả hai đồng cung, triển vọng vô sản hoặc phá sản càng rõ rệt. Ai có di sản mà cung Điền có Triệt thì dễ bị hao tán sớm và mạnh, nếu có Tuần thì di sản ít mới khỏi hao, còn nhiều thì hao dần. Ai tự lập mà cung điền có Triệt thì chậm của, có thể từ 45 tuổi trở đi. Gặp Triệt, thời gian thủ đắc chậm thêm một thập niên nữa. Nếu gặp Tuần, điền sản tự lập hoặc ít, nếu có nhiều thì hao tán tuần tự, mặc dù của cải có thể được thủ đắc sớm, vào tuổi lập thân.

Có hai biệt lệ đối với cung Điền vô chính diệu:

– Điền vô chính diệu gặp Tuần hay Triệt đồng cung: việc mua sắm chỉ khó lúc đầu của buổi lập thân, có sự mua vào bán ra điền sản và thay đổi nhà cửa luôn. Càng về già thì mới có sản nghiệp, nhưng tầm thường.

– Điền vô chính diệu có Tuần hay Triệt án ngữ và có Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu: sự nghiệp tuy có khó khăn lúc đầu nhưng về sau rất phong túc, trở thành đại phú nông, đại trạch chủ, đại tư bản.


2. Cách nghèo về tiền bạc: biểu lộ ở cung Tài và ba cung hội chiếu Tài, cùng với cung nhị hợp với Tài nhưng cung Tài có ý nghĩa trực tiếp.
- Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung
- Phá Quân ở Dần, Thân
- Thất Sát ở Thìn, Tuất
- Tham Lang ở Dần, Thân, Tý, Ngọ

Bốn trường hợp này là tệ nhất: nghèo túng, nợ nần, hoang phí, bị hình ngục vì tiền (Liêm, Tham).

- Tử Vi, Thất Sát: kiếm tiền mau lẹ
- Tử Vi, Phá Quân: chật vật buổi đầu, càng về sau càng sung túc
- Tử Vi, Tham Lang: tiền bạc bình thường, có của hương hỏa nhưng về sau bị sa sút
- Liêm Trinh ở Dần, Thân: việc kiếm tiền phải cạnh tranh và chậm nhưng làm giàu chắc chắn
- Liêm Trinh, Thiên Phủ: giàu có lớn, giữ của
- Liêm Trinh, Thất Sát: tiền bạc thất thường, hết lại có
- Liêm Trinh, Phá Quân: dễ kiếm tiền lúc tao loạn, nhưng hay bị họa vì tiền
- Thiên Đồng, Cự Môn: tiền bạc vào ra thất thường
- Vũ Khúc, Phá Quân: tiền bạc có vào nhưng lại ra hết
- Vũ Khúc, Thất Sát: tự lập, vất vả lúc đầu
- Thái Dương hãm, Thái Âm hãm: phải cực nhọc mới tạo ra tiền, chậm có tiền
- Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ: tự lập, phát tài mau lẹ lúc tao loạn
- Cự Môn ở Tỵ, Thìn, Tuất: tiền bạc thất thường, hay bị kiện tụng, thị phi vì tiền
- Phá Quân ở Thìn, Tuất: tiền bạc thất thường, hết lại có


3. Những sao hao tiền bạc:
Đại, Tiểu Hao hãm địa: rất hoang phí, ham vui, tiêu pha không tiếc tiền, dù không tiền cũng không biết lo kiếm tiền, do đó thường túng thiếu, nợ nần. Tâm lý của nhị Hao rất phù du, lãng tử, chỉ biết có hiện tại, không có chí làm giàu, không có khả năng kiếm tiền, chỉ có tài ném tiền qua cửa sổ cho thỏa thích, cho dù không muốn tiêu cũng thường gặp dịp phải chi. Cung Tài đại kỵ hai sao này, dù có được tài tinh đồng cung thì mức chi vẫn nhiều hơn mức thu.

Văn Xương, Văn Khúc: đôi khi có nghĩa mê cờ bạc, một trong những nguyên nhân hao tán tài lộc. Đôi khi, người có Xương Khúc ở Tài sống bằng nghề cờ bạc.

Điếu Khách: cờ bạc đều đều, có thể là người sống về nghề đổ bác hoặc chủ sòng bạc.

Đại, Tiểu Hao, Hỏa hay Linh Tinh: Hỏa hay Linh là bệnh nghiện. Nếu Hỏa, Linh không đi với nhị Hao, có lẽ bệnh nghiện không nặng và không tốn hao lắm.

Đại, Tiểu Hao, Đào, Hồng: đây là bệnh nghiện gái/kép, hảo ngọt mà dại gái/trai, bị tốn tiền vì tình nhân bòn của. Đào, Hồng, Song Hao không cần đóng ở Tài, có thể đóng ở Mệnh, Quan, Phúc cũng vẫn có ý nghĩa nói trên. Duy Đào Hồng đi với Hóa Lộc hay Lộc Tồn thì nhờ phái đẹp hoặc nhờ sắc đẹp mà trở nên giàu có.

Phục Binh: đóng hay chiếu cung Tài, Phục Binh dễ bị mất trộm, thường bị ăn chặn, ăn gian, lường gạt, hoặc mất bất cứ của cải gì. Trong lá số gian phi, Phục Binh là chính mình đi trộm, đi giựt, chính mình là thủ phạm hay tòng phạm. Đóng ở cung Nô thì tôi tớ trong nhà lấy đồ đạc của chủ, bạn bè quỵt tiền mình.

Thiên Hình: ở một cung Tài đẹp không có lợi vì chỉ tụng ngục, hình tù vì nguyên do tiền bạc, cũng có thể bị bắt rồi phải hao tiền chạy chữa. Nếu cung Tài xấu, Thiên Hình có thể chỉ sự trộm cắp, lường gạt, cướp giật mà bị tù tội. Nếu có Song Hao hãm địa thì có tái phạm ít ra hai lần. Thiên Hình đồng cung với Thiên Tướng (cho dù có đắc địa đi nữa) ở Tài cũng xác nhận tai họa vì tiền khó tránh. Nếu Hình đi chung với Không Kiếp thì bị cướp đánh đập khảo của, bắt giữ để tống tiền. Nếu cung Tài xấu, thì chính đương sự là kẻ phạm pháp. Nếu đồng cung với Liêm Tham ở Tỵ Hợi, tù tội khó tránh và phải vướng mắc nhiều lần.

Thiên Hình, Lực Sỹ: ở cung Tài xấu, Hình Lực có nghĩa bần cùng sinh đạo tặc. Lực Sỹ chỉ sức mạnh cho nên thường phạm pháp bằng bạo lực và bằng dụng cụ nhà nghề như cạy cửa, đào tường, khoét vách để lấy trộm. Vì có Hình, ắt có lần bị bắt quả tang, phải vướng lao tù. Cũng vì có Lực, phạm nhân có thói quen thoát ngục bằng bạo lực. ở cung Tài xấu, hai sao này xác nhận thêm sự nghèo khó.

Hóa Kỵ: chỉ: hao tài, tán của nhưng không mạnh bằng Song Hao; bị dị nghị, đàm tiếu, tai tiếng trong việc kiếm tiền; bị cạnh tranh, đố kỵ, ghen ghét vì tiền bạc. Ngoài ra, nếu Mệnh xấu có Kỵ mà giáp Kình Đà thì cũng nghèo, lang thang tìm miếng ăn rất khổ cực.

Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế: trừ phi đương số hành nghề luật sư, thẩm phán, bằng không, ba sao này chỉ sự kiện tụng vì tiền bạc, sự hao tài vì thưa kiện, sự tranh chấp tài sản giữa anh em hay với người ngoài, kéo nhau đến tòa án. Mặt khác, Quan Phù và Quan Phủ trong cung cách gian phi còn chỉ sự phản bội, sự lường gạt cụ thể như mượn tiền không trả, giật hụi, chia "chiến lợi phẩm" không sòng phẳng thường đi đến cãi vã, kiện thưa, thanh toán, trả thù. Ba sao này nếu đi chung với Đà La, Hóa Kỵ: càng nhấn mạnh cường độ của sự tranh tụng.

Liêm, Tham đồng cung: báo hiệu sự kiện thua vì tiền, có thể đi đến ngục tù.

Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: nghèo túng, nợ nần cực khổ, thậm chí có thể ăn mày, nếu có chút của cũng tán tài, sự mất của xảy ra bất ngờ, mau chóng, liên quan đến số tiền lớn và thường đi liền với bạo hành như đánh đập, cướp giật, phá nhà, hoặc dùng thủ đoạn phi pháp như lường gạt, sang đoạt, thậm chí có khi giết người. Tóm lại, Kiếp Không có hai nghĩa chính: hoặc là vô sản, hoặc là bị họa vì tiền bạc. Đi chung với Tướng Quân, Phục Binh hay Tả, Hữu thì có thêm tòng phạm. Kiếp Không hãm địa ở cung Tài của một lá số gian hùng có nghĩa là chính mình đi cướp của, dùng thủ đoạn ám muội và táo bạo để tạo ra tiền. Cách này thường đi liền với cách ăn mày trong bối cảnh các cung Phúc, Mệnh, Thân cùng xấu.

Kình, Đà, Hỏa, Linh hãm địa: càng hội nhiều vào cung Tài thì càng nghèo khó. Các sao này thường chỉ con người rất bủn xỉn, đê tiện, chỉ biết có đồng tiền và hành động tráo trở để xoay tiền. Nếu Mệnh xấu mà giáp Kình, Đà thì cũng rất nghèo, có khi phải ăn xin.

Tuần, Triệt ở cung Tài: như Tuần Triệt ở cung Điền.

Thiên Không: phá tán, không cầm của được nhiều, không giữ của được lâu dài. Những nguyên nhân hao tán thường là bất khả kháng hoặc là hậu quả của một thủ đoạn thủ đắc tiền bạc về trước.

Thiên Giải: ở Tài Điền thì không cầm giữ của cải được nếu ở cung Tài xấu. Nếu đi với tài tinh thì sẽ có nhiều dịp may kiếm lợi.






CÁCH THỌ, CÁCH YỂU - NHỮNG SAO YỂU, THỌ

1. Cách yểu của trẻ con:

a. Giờ kim sà: Phạm giờ kim sà, triển vọng của đứa trẻ rất bấp bênh. Cho dù có sống cũng hết sức khó nuôi vì đau yếu luôn luôn. Nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị cha (hay mẹ) khắc hành, thì càng khó sống.

Cách tính giờ kim sà rất phức tap:

- dùng cung Tuất, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là tháng giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là mùng một, đếm theo chiều thuận đến ngày sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh thì dừng lại ở cung này.

Nếu là trai, mà cung này là cung Thìn hoặc cung Tuất thì phạm giờ kim sà.

Còn nếu cung này là cung Sửu hay Mùi thì phạm vào bàng giờ.

Nếu là gái, mà cung này là cung Sửu hoặc Mùi thì phạm giờ kim sà, còn nếu rơi vào cung Thìn hay Tuất thì chỉ phạm bàng giờ.

Trong các trường hợp phạm giờ kim sà, trai hay gái, dễ yểu trước 13 tuổi. Còn nếu chỉ phạm bàng giờ thì có cơ may tồn tại, nhưng sẽ hết sức khó nuôi. Tuy nhiên, nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị Bản Mệnh người mẹ hoặc người cha khắc thì ít hy vọng, đứa nhỏ sẽ có thể yểu, sau nhiều lần đau yếu. Tuy nhiên, trong trường hợp có hy vọng tồn tại, còn phải xem thêm các sát tinh thủ Mệnh đứa trẻ để quyết đoán cho chắc chắn.

b. Giờ quan sát:

Phạm giờ quan sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cách tính chỉ dựa theo giờ, tháng sinh theo bảng dưới đây:

tháng sinh + giờ quan sát
1 Tỵ + 7 Hợi
2 Ngọ + 8 Tý
3 Mùi + 9 Sửu
4 Thân + 10 Dần
5 Dậu + 11 Mão
6 Tuất + 12 Thìn

Cần lưu ý rằng tai nạn sơ sinh có ảnh hưởng sâu rộng đến tính nết đứa trẻ. Thông thường, tai nạn đó khiến đứa trẻ sau này rất ngỗ ngược, liều lĩnh, ngang tàng.


c. Giờ tướng quân: Phạm giờ này, trẻ hay bị bệnh, đặc biệt là ghẻ lở và thần kinh không quân bình, thẻ hiện bằng tính khóc hoài không nín, khóc rất dai. Tuy nhiên, tính mạng đỡ lo, có hy vọng tồn tại nhiều hơn hai giờ kim sà và quan sát. Cách tính giờ tướng quân theo mùa và giờ sinh theo bảng dưới đây:

Giờ tướng quân theo mùa sinh:
Xuân
1-1 đến 30-3 Thìn - Tuất - Dậu
Hạ
1-4 đến 30-6 Tý - Mão - Mùi
Thu
1-7 đến 30-9 Dần - Ngọ - Sửu
Đông
1-10 đến 30-12 Thân - Tỵ - Hợi

d. Giờ Diêm vương:

Phạm giờ này, trẻ con thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được. Cách tính giờ Diêm vương theo tháng và giờ sinh như sau:

mùa sinh giờ diêm vương
Xuân Sửu - Mùi
Hạ Thìn - Tuất
Thu Tý - Ngọ
Đông Mão - Dậu


e. Giờ dạ đề: Phạm giờ này, trẻ chỉ hay khóc về đêm. Cách tính cũng dựa theo tháng và giờ sinh âm lịch:

mùa sinh giờ tướng quân
Xuân Ngọ
Hạ Dậu
Thu Tý
Đông Mão


f. Trường hợp Mệnh Không, Thân Kiếp: cho dù cả hai sao đắc địa cũng nguy kịch đến tính mạng, nhất là cung Mệnh hoặc cung Thân có Thiên Đồng, Thiên Lương hoặc Phá Quân tọa thủ, cho dù có cát tinh nào tốt đi cùng cũng vậy. Càng có thêm hung tinh, hao tinh, bại tinh, hình tinh, càng chắc yểu. Cung Phúc ở đây không quan trọng vì đối với trẻ mới sinh, 1 tuổi thì xem cung Mệnh. Dù Phúc có tốt cũng không đỡ nổi vì cung Phúc chỉ ứng vào 5 tuổi.

g. Trường hợp Mệnh Kiếp, Thân Không:
Gặp Thiên Đồng hoặc Thiên Lương hoặc Phá Quân ở Mệnh hay Thân hội với Kiếp, Không thì yểu. Ngoài ra, nếu Mệnh vô chính diệu mà có Đào, Hồng và sát tinh khác hội tụ thì cũng chết non hoặc yểu sinh.

h. Trường hợp xung khắc Bản Mệnh với người mẹ:
Nếu Bản Mệnh của Mẹ khắc Bản Mệnh con sơ sinh thì càng nguy kịch cho đứa trẻ. Nếu gặp thêm hai trường hợp trên thì chắc chắn không thọ. Nếu bị Bản Mệnh người cha khắc, không nguy kịch bằng.

i. Những xung kỵ khác:
– Sinh năm Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu vào bốn giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.
– Sinh năm Dần, Hợi, Tỵ vào giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha, cha chết trước lúc con còn nhỏ tuổi nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi cha thì sự hình khắc đó coi như tiêu tán và cha con có thể chung sống lâu dài được.
– Sinh năm Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi vào giờ Tý, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu thì khắc mẹ trước.
Ba loại xung khắc này phải được tính chung với ba cung Mệnh, Phúc và Phu để có thêm yếu tố xét đoán.


2. Cách yểu của người lớn:

a. Sự nghịch lý của Âm Dương: gây trục trặc căn bản và đa diện, tạo một yếu tố bất lợi cho cuộc đời nói chung và sự yểu nói riêng.

b. Sự đối khắc giữa Bản Mệnh và Cục: rất quan trọng, tuy không hẳn là quyết định.

c. Sự đối khắc giữa cung Mệnh và Bản Mệnh: trong trường hợp Mệnh vô chính diệu thì xấu.

d. Sự đối khắc giữa cung Mệnh, chính tinh của Mệnh và Bản Mệnh: nếu cung Mệnh có chính tinh, cung an Mệnh khắc chính tinh đó rồi chính tinh đó khắc lại Bản Mệnh một lần nữa thì trực tiếp hại cho Bản Mệnh.

e. Trường hợp bại địa và tuyệt địa của cung an Mệnh: rất bất lợi.

f. Cung Phúc xấu: làm dễ yểu hơn nữa. Cung Phúc xấu trong những trường hợp sau:
– có chính tinh tốt, đắc địa mà bị Tuần hay Triệt hoặc cả Tuần lẫn Triệt. Chỉ có một ngoại lệ duy nhất là Âm, Dương đắc địa ở Sửu, Mùi cần gặp Kỵ, Tuần, Triệt mới sáng lại;
– có chính tinh (tốt hoặc xấu, nhất là xấu) mà bị sát tinh nghịch cách xâm phạm. Số lượng sát tinh càng nhiều thì càng bất lợi. Nếu gặp hung, hao, hình, bại tinh thì đỡ hơn.
– không có chính tinh mà thiếu Tuần, Triệt trấn đóng;
– không có chính tinh mà thiếu Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không hội chiếu;
– không có chính tinh mà bị xung chiếu bởi chính tinh hãm địa;
– cung Phúc ở bại địa và tuyệt địa;
– chính tinh của Phúc bị hành của cung khắc, chính tinh này lại khắc hành của Bản Mệnh;
Cần lưu ý rằng những bất lợi trên bổ túc thêm các bất lợi ở các mục trước. Nếu chỉ gặp riêng những trường hợp xấu của cung Phúc thì trước hết là yểu, hoặc là thọ mà nghèo hèn, hoặc là bị bệnh tật và họa nặng, hết sức bất lợi cho sự sống, hoặc có thể vì bệnh, họa, tật và nghèo đói mà tự tử.

g. Cung Mệnh, cung Thân, cung Hạn cùng xấu: Gặp thêm ba cung này xấu, càng dễ yểu hơn. Cái xấu của ba cung này tương tự như cái xấu của Phúc. Hạn nào xấu nhất thì dễ yểu trong thời gian đó. Nếu Mệnh tốt, Thân xấu gặp Hạn xấu sẽ yểu trong thời gian của Thân và của Hạn. Nếu Mệnh xấu, Thân tốt gặp Hạn xấu có thể đỡ khổ hơn: nếu không yểu trong thời hạn của Mệnh thì có thể qua khỏi và sẽ hanh thông sau 30 tuổi, chỉ hiềm phải hết sức vất vả trong vòng 30 tuổi đầu, đặc biệt là trong vòng hạn xấu (cụ thể như nghèo, thất nghiệp, bệnh, họa, tang khó, mồ côi, tự lập ...)

h. Cung Tật xấu: cá nhân bất hạnh về sức khỏe, về yểu dù có phú, có quý. Trong trường hợp này, ba cung Phúc, Mệnh, Thân phải đặc biệt tốt mới quân bình ít nhiều cái xấu của Tật.


3. Các sao yểu:

a. Yểu cách của chính tinh:
Tử Vi: đi chung với Tham Lang thì giảm thọ, với Phá Quân thì phải ly hương mới sống lâu, với Tuần hoặc Triệt thì yểu, với Kình Đà Không Kiếp thì bị hãm hại. Yểu cách càng rõ nếu Tử Vi ở những vị trí bình hòa như Hợi, Tý, Mão, Dậu.

Liêm Trinh: đi với Thất Sát hoặc Tham Lang, Liêm Trinh chẳng những yểu mà họ hàng cũng có người chết sớm, bằng không cũng bị ác bệnh, tù tội, nghèo hèn, tha phương cầu thực. Đi với Phá Quân thì phải xa quê và vất vả mới thọ.

Thiên Đồng: đóng ở Dậu, Thìn, Tuất có nghĩa giảm thọ và xa cách họ hàng. Đồng cung với Cự Môn cũng yểu, hay bị quan tụng và tranh chấp nhau trong gia đình. Đồng cung với Thái Âm ở Ngọ cũng kém thọ và cô độc.

Vũ Khúc: giảm thọ nếu đồng cung với Thất Sát hay Phá Quân. Ngoài ra còn cô độc, rời tổ. Họ hàng cũng nghèo và yểu.

Thái Dương: đóng ở những cung ban đêm thì xấu: yểu và chết bi thảm, nhất là đối với người sinh về đêm. Ngoài ra, Âm Dương cùng hãm địa phối chiếu với nhau hoặc xung chiếu nhau cũng là yếu tố đối khắc vận mệnh quan trọng.

Thiên Cơ: xấu nếu đồng cung với Thái Âm ở Dần, đặc biệt là đối với phụ nữ.

Thiên Phủ: ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì không hay. Đồng cung với Tuần, Triệt, Không, Kiếp, Thiên Không càng bất lợi hơn vì những sao này giảm thọ.

Thái Âm: đóng ở những cung ban ngày với người sinh ban ngày, Thái Âm hãm địa kém thọ, nhất là đối với nữ. Nếu Âm đồng cung với Thiên Đồng ở Ngọ hay Thiên Cơ ở Dần thì cũng có nghĩa tương tự.

Tham Lang: bất lợi ở Tý, Ngọ hoặc khi nào đồng cung với Tử Vi, với Liêm Trinh (ở Tỵ, Hợi).

Cự Môn: không tốt ở Thìn, Tuất vì giảm thọ, hay bị quan tụng. Đi với Thiên Đồng cũng có ý nghĩa tương tự.

Thiên Tướng: xấu ở Mão, Dậu lúc thiếu thời, chỉ khi về già mới có may mắn.

Thiên Lương: giảm thọ ở Tỵ Hợi hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dậu.

Thất Sát: đóng ở Thìn, Tuất hoặc đồng cung với Liêm Trinh, Vũ Khúc thì yểu và chết vì binh đao, hình ngục. Riêng ở Tý Ngọ, tuy kém Phúc, ly hương nhưng cũng còn có ít nhiều cơ may thọ.

Tất cả các sao ở những vị trí kể trên mà gặp thêm sáu sát tinh Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh thì tuổi thọ nhất định giảm. Nếu cung Mệnh, Thân cùng xấu, yểu cách càng dễ đoán.

b. Yểu cách của phụ tinh:

Địa Không, Địa Kiếp: hết sức tai hại lúc hãm địa, có hiệu lực quân bình hay lấn át cả Tử, Phủ. Lúc hãm địa, hai sao này có ý nghĩa xấu toàn diện có liên quan đến cái chết, cái nghèo, cái họa, cái bệnh, cái tật, tóm lại nó tượng trưng cho sự đổ gãy nặng nề, mau chóng và bất khả kháng (nếu thiếu cát và giải tinh). Đóng ở những cung Phúc, Mệnh, Thân, tác họa toàn diện đó sẽ kéo dài suốt đời, dưới nhiều hình thái hoặc một trong các hình thái kể trên. Con người càng lớn tuổi, hai sao này mạnh thêm với thời gian để gây họa, bệnh, tật hoặc đồng loạt trên nhiều phương diện, có thể xem như là họa vô đơn chí. Nếu đóng ở cung cường khác như Quan, Tài, Di, Phu Thê, hai sao này tác họa trên những lãnh vực này một cách không chối cãi. Đi với sát tinh hãm địa khác, Kiếp Không càng sát hại mạnh mẽ hơn. Đi với Đào hay Hồng cũng yểu.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: là "đoản thọ sát tinh", có hiệu lực làm giảm thọ, nhất là ở hãm địa. Nếu đắc địa thì mức thọ cao hơn. Đi chung với Kình, Đà hãm địa thì phải chết thảm, với Kiếp Không thì càng nguy kịch hơn.

Kình Dương, Đà La: giảm thọ nếu hãm địa và ly hương lập nghiệp vất vả. Đặc biệt ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Kình Dương ở Mệnh thì chết non. Đi với sát tinh kể trên, tai họa càng khủng khiếp. Riêng ở Ngọ, Kình thủ Mệnh ví như gươm kề cổ ngựa, rất dễ nguy kịch. Nếu gặp thêm Thất Sát, Thiên Hình, chắc chắn phải yểu tử và chết tang thương. Được cát tinh đi chung thì may rủi đi liền với nhau.

Kiếp Sát: chỉ khi nào thủ Mệnh, Kiếp Sát mới nguy kịch, có ý nghĩa giống như sao Địa Kiếp, chỉ giảm thọ, đặc biệt là vì một bệnh hiểm nghèo, sau một cuộc giải phẫu.

Ngoài những sát tinh kể trên, yểu cách còn do bại tinh góp phần tăng hiệu lực. Đó là các sao: Tang Môn, Bạch Hổ - Đại Hao, Tiểu Hao - Thiên Khốc, Thiên Hư - Bệnh, Bệnh Phù - Suy, Tử, Tuyệt - Thiên Thương, Thiên Sứ nhập hạn.

Hóa Kỵ, Đà La, Thiên Riêu: giảm thọ nếu đồng cung hoặc hội chiếu hoặc ở vị trí tam ám liên hoàn (Mệnh có một sao, hai bên giáp hai sao) hoặc đi cùng với Thái Âm, Thái Dương (sáng hay mờ). Hóa Kỵ chỉ tốt khi đồng cung với cả Âm Dương ở hai cung Sửu và Mùi.

Cô Thần, Quả Tú: đi với sao xấu, Cô Quả chỉ giảm thọ hoặc là cô độc.

Giải Thần nhập hạn: nếu cả đại tiểu hạn cùng gặp Giải Thần cùng với các sao xấu khác thì chắc chắn phải chết một cách nhanh chóng. Sao này chỉ hóa giải được nạn nhỏ. Gặp đại nạn, đại bệnh, Giải Thần là tử thần, làm chết một cách nhanh chóng. Sao xấu dù đắc địa hội với Giải Thần ở đại tiểu hạn cũng không cứu gỡ được nguy cơ này.

Xương, Khúc: báo hiệu chết non nếu ở Nô hoặc đồng cung với Liêm ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi, Mão, Dậu; với Phá ở Dần. Yểu cách lệ thuộc vào hai lý do: tại họa nặng nề và bất kỳ xảy ra; bệnh hoạn nặng nề mà có.


4. Cách thọ: Một cách tổng quát, cát tinh đắc địa nói chung đều có nghĩa thọ. Những cát tinh đó đóng ở Phúc và Thân thì càng hay.

a. Thọ cách của chính tinh:
Tử Vi: thọ nhất là Tử Vi ở Ngọ và khi Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng. Tử Vi với Thất Sát thì kém hơn, nghĩa là cũng thọ nhưng phải ở xa quê cha đất tổ.

Liêm Trinh: thọ ở Dần, Thân, hoặc khi nào đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng.

Thiên Đồng: thọ ở Mão hoặc khi nào đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở Tý) hay Tràng Sinh.

Thái Dương: chỉ thọ khi tọa thủ ở các cung ban ngày như Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, nhất là đối với những người sinh ban ngày và tuổi dương. Tại Sửu, Mùi, đồng cung với Thái Âm, cần phải có Tuần, Triệt, Hóa Kỵ đồng cung mới thọ.

Thiên Cơ: thọ ở Tỵ, Ngọ, Mùi và khi đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở Thân) hoặc Cự Môn.

Thiên Phủ: thọ ở Tỵ, Hợi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Thái Âm: chỉ thọ khi đóng ở các cung ban đêm như Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý nhất là đối với người sinh ban đêm, đặc biệt vào giờ có trăng lên và người tuổi Âm. Tại Sửu, Mùi cần có Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ đồng cung.

Tham Lang: thọ ở Thìn, Tuất hoặc khi đồng cung với Vũ Khúc hay Tràng Sinh, ở Dần Thân thì kém hơn.
Cự Môn: thọ ở Hợi, Tý, Ngọ hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dần, với Thiên Cơ ở Mão Dậu.

Thiên Tướng: thọ ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Thiên Lương: thọ ở Tý, Ngọ, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Thiên Đồng, Thái Dương (ở Mão) và Thiên Cơ.

Thất Sát: chỉ thọ ở Dần, Thân, nhưng với điều kiện phải ly hương; hoặc khi đồng cung với Tử Vi.

Phá Quân: thọ ở Tý, Ngọ nhưng phải xa quê.

b. Thọ cách của phụ tinh:

Những phụ tinh có thọ cách độc lập gồm: Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Thiên Mã, Long Trì, Phượng Các, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Long Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Thiên Thọ.

Những sao thọ liên đới tức là cần có sao tốt khác đi kèm, gồm có: Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Cô Thần, Quả Tú, Đào Hoa, Hồng Loan và Đà La ở Dần Thân vô chính diệu, không có Tuần Triệt đồng cung.

Tất cả sao, chính hay phụ tinh, kể trên muốn toàn nghĩa phải có thêm điều kiện: không bị Tuần, Triệt trấn thủ, không bị sát tinh đồng cung. Nếu phạm những cấm kỵ này, tuổi thọ bị giảm. Đặc biệt tại cung hạn của tuổi già - hoặc là cung Thân, hoặc là cung đại hạn, tiểu hạn - cách thọ phải vẹn toàn, đông đảo thì mới mong sống lâu được.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách nghèo - Những sao nghèo

Mơ thấy cổ là cảm xúc rắc rối

Mơ thấy cổ tượng trưng cho ý chí và nhu cầu muốn kiểm soát cảm xúc bản thân trong cuộc sống hiện tại. Giấc mơ này cũng dự báo trong tương lai gần,
Mơ thấy cổ là cảm xúc rắc rối

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngủ mơ thấy cổ tượng trưng cho ý chí và nhu cầu muốn kiểm soát cảm xúc bản thân trong cuộc sống hiện tại. Giấc mơ này cũng dự báo trong tương lai gần, bạn sẽ gặp rủi ro, bạn nên thận trọng.

 

Mo thay co la cam xuc rac roi hinh anh
Ảnh minh họa

Thấy cổ họng của bạn trong mơ, biểu tượng cho khả năng bộc lộ bản thân và truyền đạt suy nghĩ, ý tưởng của bạn.

 

Mơ thấy bạn đau cổ họng, ám chỉ việc những điều bạn nói ra sẽ không được người khác ủng hộ. Thậm chí, khi bạn thể hiện bản thân mình sẽ có kẻ đe dọa bạn nữa đấy. Hơn thế nữa, điều này cũng cho thấy bạn đang bị người khác đè nén, kìm hãm.

 

Thấy cổ của bạn trong mơ tượng trưng cho mối quan hệ giữa trí não, tinh thần và cơ thể, thể xác. Cổ biểu thị cho sức mạnh ý chí, sự hạn chế bản thân và nhu  cầu kiểm soát cảm giác và giữ chúng trong cổ họng của bạn.

 

Thấy một cái cổ cao, thanh nhã, yêu kiều trong mơ, làn da trắng ngần dự báo sắp tới bạn sẽ được thăng quan tiến chức.

 

Thấy một cái cổ to, da sậm trong mơ là điềm báo tâm trạng bạn đang rối bới, bạn rất dễ cáu gắt và nóng nảy.

 

Chiêm bao thấy cổ bị thương hoặc bị đau, thậm chí là gãy cổ thì bạn đang có một sự mâu thuẫn không hề nhỏ giữa trái tim và lý trí. Cảm xúc và suy nghĩ của bạn đối lập với nhau, bạn không thể điều khiển nổi con tim cũng như cảm xúc của mình.

 

Mơ thấy cổ mình bị sưng lớn biểu thị ở cuộc sống hiện tại tính cách và cảm xúc của bạn thay đổi thất thường và cực kỳ nhanh chóng.

► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Tổng hợp

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cổ là cảm xúc rắc rối

Tướng phụ nữ cô độc |

Yên nhân trung có nếp nhăn nằm ngang: sống cô độc, không muối kết hôn Xem tướng người phụ nữ trên nhân trung nếp nhăn nằm ngang thì số mệnh không tốt nếu lại thêm đường nhân trung mờ nhạt thì người này dễ mắc bệnh về phụ khoa, hoặc đẻ khó. Tính tình
Tướng phụ nữ cô độc |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ cô độc |

Bí ẩn xung quanh giấc mơ về đôi giày

Hầu hết những giấc mơ có xuất hiện hình ảnh của giày, dép đều mang lại điềm báo tốt lành cho chủ nhân.
Bí ẩn xung quanh giấc mơ về đôi giày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bi an xung quanh giac mo ve doi giay hinh anh
Ảnh minh họa
Giấc mơ về hình ảnh đôi giày, dép cũ là dự báo của sự thành công đang đến với bạn.   Hãy chuẩn bị tư thế để đón nhận những điều bất ngờ nếu trong giấc mơ gần đây của bạn thấy cảnh lau chùi hoặc đánh giày.   Nằm mơ thấy có người khác sửa chữa giày cho mình là lời tiên báo bạn sắp nhận được lời mời cho công việc mới.   Bạn sẽ được thỏa mãn về mặt tình cảm nếu mơ thấy người đi dép lê. Điều đó có nghĩa là cả bạn và “đối tác” đều hiểu và đáp lại tình cảm của nhau, mang lại cho nhau niềm hạnh phúc.   Bất chợt bạn nảy sinh tình ý với người đã có hôn ước? Tình cảm của bạn sẽ được đáp lại xứng đáng nếu hình ảnh người đi giày đỏ xuất hiện trong giấc mơ gần đây.   Theo nhiều tài liệu, giấc mơ có cảnh đi giày vào chân là dấu hiệu thể hiện bạn có nguyện vọng gần gũi với người khác giới đã đính hôn. Tuy nhiên, một vài giấc mơ liên quan đến giày, dép lại là lời cảnh báo giúp bạn điều chỉnh bản thân tốt hơn.    Trong mơ, dù bạn mất rất nhiều công đi tìm nhưng không chọn được một đôi giày vừa ý? Đó là dấu hiệu cho thấy bạn đang không có hứng thú về chuyện tình ái.   Bạn đừng vội mừng nếu mơ thấy đôi giày mới. Việc tốt nhất nên làm sau khi mơ thấy điều này là bạn nên xem xét lại cách ứng xử để giảm bớt tính tự cao tự đại của bản thân.   Nếu mơ thấy cảnh tháo giày thì bạn nên xem lại sự cố gắng hết sức của bạn trong công việc vì có thể điều đó lại không được ghi nhận và đền đáp xứng đáng. 

Theo Giấc mơ & Vận mệnh con người trong cuộc sống

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn xung quanh giấc mơ về đôi giày

Phong thủy đối với két sắt –

Theo phong thủy, vị trí đặt két sắt là vô cùng quan trọng trong đường tài lộc của bạn, vì vậy hãy đặt sao cho đúng chỗ. Theo quan niệm phong thủy, tủ tiền (két sắt) có nguồn năng lượng lớn, là trung tâm tài lộc quyết định sự sống còn cho gia chủ nên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, vị trí đặt két sắt là vô cùng quan trọng trong đường tài lộc của bạn, vì vậy hãy đặt sao cho đúng chỗ.

Theo quan niệm phong thủy, tủ tiền (két sắt) có nguồn năng lượng lớn, là trung tâm tài lộc quyết định sự sống còn cho gia chủ nên vị trí đặt két sắt đúng phong thủy là điều rất quan trọng.

Xét theo phương vị, có nhiều ý kiến cho rằng két sắt đặt ở hướng Đông Nam, hướng Tây là rất tốt vì hai hướng này là hai phương hướng mạnh nhất cho tài vượng.

1281314056-ket-sat-2

 

Tuy nhiên, nếu xét về chiều sâu thì nên để về hướng Sinh Khí của từng tuổi của gia chủ là tốt nhất. Vì theo trạch mệnh của mỗi người cũng đã quyết định một cách rõ ràng không thể sai lệch được, nó là yếu tố quyết định theo Bát trạch, trạch mệnh từng con người. Nếu hướng Sinh khí của gia chủ đồng thời thuộc về Đông tứ trạch hoặc Tây tứ trạch thì quá tuyệt vời.

Ví dụ: tuổi nam 1985 hướng Sinh khí là hướng Tây, không những hợp hướng nhà mà còn hợp hướng để két sắt. Hoặc nam tuổi 1972 trạch Khảm mà ở hướng Đông Nam thì không còn gì để mà bàn luận thêm. Để chắc chắn hơn, gia chủ có thể mời thầy phong thủy để xác định được vị trí tốt nhất trong ngôi nhà để đặt két sắt.

Thêm một gợi ý là gia chủ nên đặt thêm 1 con Tỳ Hưu hoặc Thiềm Thừ và 2 đồng tiền hoa mai trên và trong két tiền sẽ mang lại tiền tài bất ngờ.

Tỳ hưu

1281324237-ty-huu

 

Theo kinh nghiệm hàng ngàn năm của các đại sư phong thủy Trung quốc, Tỳ Hưu là một loại mãnh thú hung mãnh, nhưng lại là một loại mãnh thú mang ý nghĩa tốt lành. Theo truyền thuyết thì Tỳ Hưu là 1 loài thú có sừng, có bờm uốn cong rất dài nên còn có tên gọi là “hươu trời”. Hai cái sừng của nó có tác dụng trừ tà, về sau nó có xu hướng phát triển thành con thú một sừng. Người ta nói rằng Tỳ hưu có tác dụng hút tài lộc bốn phương về cho gia chủ. Tỳ Hưu khi đặt lên két sắt, đầu Tỳ Hưu phải hướng ra cửa chính,hoặc hướng ra cửa sổ để chiêu tài khí bốn phương.

Thiềm Thừ

1281324237-thiem-thu-1

 

Tương truyền rằng, Thiềm Thừ vốn là yêu tinh xấu, được Lưu Hải Tiên Ông thu phục, cải tà quy chính, tỏa đi muôn ngả giúp đỡ người nghèo khổ bằng cách nhả tiền cho họ. Thiềm Thừ xuất hiện vào đêm trăng tròn ở gần nhà ai, thì đó là sự báo tin gia chủ nhà ấy sẽ nhận được sự giàu có, phú quý. Vì vậy, Thiềm Thừ được người đời tôn xưng là con vật quý, biểu tượng cho vượng tài. Khi để Thiềm Thừ trên nóc két sắt, bạn cần chú ý hướng phần đầu của Thiềm Thừ vào trong nhà, cũng không nên đặt đối diện với cửa mà nên đặt hướng theo đường chéo cửa ra vào.

Đồng tiền hoa mai

1281324237-tien-1

 

Đồng tiền có năm cánh, giống bông hoa mai. Có tác dụng rất lớn trong con đường công danh, sự nghiệp góp phần làm thăng quan tiến chức và hóa giải kẻ tiểu nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy đối với két sắt –

7 cách nhìn người chuẩn không cần chỉnh của Gia Cát Lượng

Bí kíp nhìn người của Gia Cát Lượng đã có từ thời xưa song vẫn rất hữu ích ở xã hội hiện đại ngày nay, đặc biệt là khi cần hợp tác làm ăn, quan hệ xã giao, tuyển dụng.
7 cách nhìn người chuẩn không cần chỉnh của Gia Cát Lượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Dùng đúng sai để hỏi nhằm xem xét chí hướng của đối phương

7-cach-nhin-nguoi-chun-khong-can-chinh-cua-gia-cat-luong

Câu này có ý nghĩa là đưa ra vấn đề đúng sai rõ ràng để hỏi đối phương nhằm xem xét chí hướng của đối phương như thế nào, thái độ có đặc điểm gì, cũng là để xem lập trường của người này. Muốn đánh giá một người có đáng trọng dụng hay không, đầu tiên phải hiểu được cách nhìn nhận của người đó có phải tích cực, chính xác hay không? Bởi vì trung thành là điều quan trọng nhất, cũng là yếu tố cơ bản nhất. Kẻ làm tướng nếu như không phân biệt rõ địch và ta thì hậu quả là vô cùng thảm hại. Theo Gia Cát Lượng, “chí” là yếu tố đứng đầu.

2. Dùng nhiều câu hỏi để truy vấn xem khả năng ứng biến của đối phương

7-cach-nhin-nguoi-chun-khong-can-chinh-cua-gia-cat-luong-1

Đưa ra một vấn đề rồi cùng tranh luận với một người sẽ có thể thấy rõ được khả năng ứng biến nhanh nhạy của một người. Người có khả năng ứng biến giỏi, nhanh nhạy họ có thể chuyển bại thành thắng, mở một con đường mới cho bản thân và người đi theo mình. Ở vào những tình huống tưởng như không có lối thoát nhưng họ vẫn tìm được con đường ra.

3. Dùng mưu kế của mình để đánh giá kiến thức của đối phương

7-cach-nhin-nguoi-chun-khong-can-chinh-cua-gia-cat-luong-2

Trong công việc kinh doanh, vấn đề con người là vấn đề quan trọng hàng đầu. Có nhà kinh doanh thành đạt cho rằng, cách dùng người tốt nhất là ủy quyền và kín đáo xem xét. Tức là cho nhân viên một số quyền hạn để họ có một khoảng không hoạt động nhưng sẽ kín đáo giám sát quá trình làm việc của anh ta, thứ nhất xem xét khả năng và hiểu biết của anh ta khi xử lý công việc. Thứ hai là xem xét thái độ làm việc của anh ta. Thứ ba nếu thấy anh ta lệch khỏi quỹ đạo có thể kịp thời ra tay uốn nắn, ngăn chặn tổn thất.

4. Đặt ra những tình huống nguy khốn xem dũng khí đối phương

7-cach-nhin-nguoi-chun-khong-can-chinh-cua-gia-cat-luong-3

Ý nghĩa của câu này là đưa ra những sự tình nguy khốn, khó giải quyết để tìm hiểu dũng khí và khả năng quyết đoán của đối phương. Điều này rất quan trọng đối với những người làm tướng, những người đứng đầu. Trong hoạn nạn có thể thấy được chân tình, gặp được khó khăn quẫn bách sẽ biết được dũng khí và quyết đoán của một người.

Đứng trước áp lực, khốn quẫn ở trước mặt, thách thức ở ngay trước mặt, sự tình biến hóa mới có thể nhìn thấy được dũng khí của một người.

5. Dùng rượu để xem tính tình của đối phương

7-cach-nhin-nguoi-chun-khong-can-chinh-cua-gia-cat-luong-4

Cùng một người uống rượu có thể thấy được phẩm tính của một người. Có người sau khi uống rượu lải nhải mãi không thôi. Đối với người này đừng nên tiết lộ bí mật gì, đặc biệt là bí mật quốc gia đại sự, bí mật của công ty… Có người uống rượu xong lại không có đủ lực để khống chế bản thân, đánh mất lý trí, những người này đều là khó làm thành việc lớn.

6. Dùng lộc lợi công danh để xem liêm chính của đối phương

7-cach-nhin-nguoi-chun-khong-can-chinh-cua-gia-cat-luong-5

Một người quản lý ở công ty lớn chia sẻ rằng, khi dùng người hay cần chọn người thân tín, ông sẽ cho người đó nhiều cơ hội làm ở những chức vụ có thể chiếm được những món lợi nhỏ để xem xét sự thanh liêm của họ. Từ đó hiểu đúng về bản chất con người họ mà giao cho họ những trọng trách lớn hơn, những chức vị chủ chốt. Người thanh liêm thường lại có lòng tự trọng cao, biết nhìn lại bản thân nên, làm việc hết mình không vị tư, cho nên đây cũng là yếu tố quan trọng.

7. Giao việc và cho đối phương tự hẹn thời gian hoàn thành để xem chữ tín của họ

7-cach-nhin-nguoi-chun-khong-can-chinh-cua-gia-cat-luong-6

Muốn biết khả năng giữ chữ tín của một người đạt đến mức nào, đừng ngại dùng cách này, giao cho họ một công việc và hãy để họ tự đưa ra khoảng thời gian sẽ hoàn thành công việc này, sau cùng xem thời gian hoàn thành có đúng như thời gian đã hứa hay không. Nếu như họ giữ đúng thời gian như đã hứa thì họ là người biết giữ chữ tín, ngược lại nếu như không đúng thời gian đã định thì thành tín của người này có vấn đề. Đương nhiên, chỉ cần dùng một cuộc hẹn cũng có thể nhìn ra sự thành tín của một người. Có thể một lần khó đánh giá, nhưng nhiều lần xảy ra thì phải nhìn nhận lại sự thành tín của người này.

Thành tín là cái gốc của làm người, làm việc, nó có sự tương thông và là thể hiện của “chí”.

Alexandra V (theo bke.edu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 cách nhìn người chuẩn không cần chỉnh của Gia Cát Lượng

Mẹo nhỏ giúp tăng vượng khí phòng khách

Trong việc thiết kế xây dựng nhà ở nói chung, việc bài trí phòng khách đúng phong thủy đóng vai trò rất quan trọng. Đương nhiên, bố trí phòng khách theo phong thủy cũng đòi hỏi chủ nhân phải dụng công tìm hiểu. Một số trường hợp thực tế cho thấy, phong thủy phòng khách có thể ảnh hưởng tới vận thế của chủ nhân trong năm. Dưới đây là 5 mẹo nhỏ theo phong thủy trong bố trí phòng khách, giúp tăng tài vượng lộc:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Phòng khách phải đủ ánh sáng

Điều kiện tiên quyết cho phong thủy phòng khách là đủ ánh sáng, vì vậy trên bậu cửa sổ, bạn nên hạn chế tối đa việc bày biện những chậu hoa rậm rạp chắn ánh sáng. Phòng khách sáng sủa sẽ giúp vận khí ngôi nhà trở nên thịnh vượng, vì vậy, khi chọn màu sơn cho tường, bạn nên tránh những màu sắc quá tối.


Phòng khách cần có đủ ánh sáng

2. Trần phòng khách không nên có xà ngang

Theo phong thuy phong khach nếu trên trần phòng khách có xà ngang vắt qua sẽ khiến chủ nhân ngôi nhà có cảm giác bị đè nén, nặng nề khó chịu. Khi ngồi ở vị trí ngay dưới xà ngang, con người thường lo lắng, căng thẳng, khiến vận thế kém khởi sắc.

Để khắc phục lỗi sai này, bạn có thể thiết kế trần thạch cao để che xà ngang phòng khách, hoặc chọn màu sơn nhạt để sơn phủ lên xà ngang giúp giảm bớt cảm giác nặng nề khi ở.

3. Làm cửa giả giữa cửa chính và phòng khách

Với những phòng khách có diện tích nhỏ, phong thủy rất “kỵ trực xung”. Vì vậy, để cải thiện, bạn nên thiết kế cửa giả hoặc đặt tủ thấp để che giữa cửa chính của căn nhà với phòng khách. Sự ngăn cách này sẽ có tác dụng “hoãn xung” giữa không gian bên ngoài – bên trong và giúp không khí sau khi đi vòng sẽ hội tụ tại phòng khách.

Sự che chắn khéo léo cũng đem lại sự kín đáo cần thiết cho căn phòng và tránh được sự nhòm ngó từ bên ngoài. Xét theo phong thủy, căn hộ kín đáo còn mang ý nghĩa phúc khí kéo dài.

4. Phòng khách không được đối thẳng với cửa sổ, cửa hậu hoặc nhà vệ sinh

Cửa và cửa sổ là những nơi không khí lưu thông ra vào phòng, vì vậy, vị trí phòng khách không thể nằm trên một trục thẳng với cửa sổ và cửa hậu. Nói cách khác, bố trí nhà theo dạng cửa trước cửa sau thông thẳng với nhau là điều cấm kỵ.

Kiểu thiết kế này khiến không khí xộc thẳng vào nhà rồi nhanh chóng thoát ra cửa sau, không tụ lại trong phòng. Do vậy, tiền tài, phúc lộc cũng khó mà kết tụ trong nhà.

Xét theo phong thủy, kiểu bố cục như vậy là bố cục thoát tài. Xét về bản chất, không gian nhà vệ sinh không được sạch sẽ, vì vậy, cửa chính trong nhà nên tránh hướng thẳng vào nhà vệ sinh. Nếu vô tình thiết kế theo hướng này, tài vận của gia chủ sẽ bị tổn hại, chủ nhân dễ mắc sai lầm khi đầu tư tài chính, tiền chưa vào nhà đã bị thất thoát…

5. Xác định vị trí vượng tài trong phòng khách

Vị trí vượng tài trong nhà thường là ở phòng khách, kể cả các căn hộ nhỏ. Điều kiện cơ bản của phòng khách là sạch sẽ, yên tĩnh và ổn định. Thông thường, vị trí vượng tài nhất trong phòng khách nằm ở góc chéo từ cửa chính bước vào. Do đó, bạn không nên treo gương tại vị trí này vì gương có tác dụng phản xạ, dễ gây cản trở tài vận, khiến bạn bỏ lỡ các cơ hội kiếm tiền.

Tại vị trí này, gia chủ nên bài trí các vật ngụ ý cát tường để tăng cường vận thế. Tốt nhất là đặt cây xanh có lá rộng, căng tràn nhựa sống, mọc xanh tốt quanh năm tại đây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo nhỏ giúp tăng vượng khí phòng khách

Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Bính Tuất 1946 nam - Tuổi tuất - Xem Tử Vi

Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Bính Tuất 1946 nam, Tuổi tuất, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Bính Tuất 1946 nam, tu vi Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Bính Tuất 1946 nam, tu vi Tuổi tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Bính Tuất 1946 nam

Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Bính Tuất 1946 nam mạng nên quay về hướng thuộc Hỏa, là hướng Nam.

 

Tuổi Bính Tuất nam:

– Quẻ mệnh: Ly Hoả

– Ngũ hành: Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch 

– Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ);

Phòng ngủ:

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ tuổi Bính Tuất nam mang mệnh Thổ, Hỏa sinh Thổ, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Hỏa, là hướng Nam; 

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Cam, Đỏ, đây là màu đại diện cho hành Hỏa, rất tốt cho người hành Thổ.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.

Nếu tuổi Bính Tuất muốn tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn kê giường theo phong thủy tuổi Bính Tuất 1946 nam - Tuổi tuất - Xem Tử Vi

Mơ thấy phụ nữ sinh con –

Giấc mơ thấy chính mình sinh em bé là điềm báo cuộc sống gia đình bạn rất êm ấm, hạnh phúc. Mơ thấy sinh con trai là tin tốt lành Bạn mơ thấy mình sinh con trai, đó là tin rất tốt lành. Giấc mơ này có ý nghĩa rằng chồng bạn sắp được thăng qua
Mơ thấy phụ nữ sinh con –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy phụ nữ sinh con –

Đoán vận mệnh Obama và Tập Cận Bình năm Bính Thân

Thầy phong thủy nổi tiếng cho rằng năm 2016 Obama và Tập Cận Bình sẽ gặp nhiều may mắn, trong khi ứng viên tổng thống Mỹ Donald Trump có thể gặp khó khăn.
Đoán vận mệnh Obama và Tập Cận Bình năm Bính Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thầy phong thủy nổi tiếng cho rằng năm 2016 Obama và Tập Cận Bình sẽ gặp nhiều may mắn, trong khi ứng viên tổng thống Mỹ Donald Trump có thể gặp khó khăn.

obama hinh anh
 
Ông Chen Shuaifu, chủ tịch Hiệp hội phong thủy Trung Quốc  đã đưa ra hàng loạt dự báo về kinh tế toàn cầu cũng như vận mệnh của hàng loạt nhà lãnh đạo trên thế giới trong năm 2016, hay còn gọi là năm Bính Thân.   Hãng tin NBC dẫn lời ông Chen cho rằng, năm Bính Thân là năm thuận lợi cho những người tuổi Tị (1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013); người tuổi Thìn (1940, 1952, 1964, 1976, 1988, 2000, 2012); người tuổi Mùi (1943, 1967, 1979, 1991, 2003, 2015); và người tuổi Sửu (1949, 1961, 1973, 1985, 1997, 2009). Điều này theo ông là bởi lẽ các con giáp trên có mối quan hệ hài hòa với con Khỉ.   Ông cũng nói rằng Tổng thống Mỹ Barack Obama, người tuổi Sửu, và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình, người tuổi Tỵ, sẽ gặp nhiều may mắn trong năm 2016.   Trong khi đó, ông Chen dự đoán những người tuổi Dần (1950, 1962, 1974, 1986, 1998, 2010), tuổi Mão (1951, 1963, 1975, 1987, 1999, 2011) và tuổi Hợi (1947 , 1959, 1971, 1983, 1995, 2007) nhìn chung sẽ không có một năm thuận buồm xuôi gió.   Ông cũng đoán những người tuổi Tuất (1946, 1958, 1970, 1982, 1994, 2006) sẽ không gặp nhiều may mắn, trong đó có ứng viên tranh cử tổng thống Mỹ của đảng Cộng hòa, tỷ phú Donald Trump.   "Năm con khỉ không tốt cho người tuổi Tuất. Ông Donald Trump sẽ có một năm tranh cử khó khăn", ông Chen đánh giá và nói thêm rằng ông Trump nên ăn và để nhiều trái cây màu đỏ trong nhà, và nên mặc trang phục màu xanh để tránh vận xui.   Theo ông, năm Bính Thân tốt cho việc sinh nở và tình yêu. “Những đứa trẻ chào đời trong năm Thân sẽ là những người may mắn và chăm chỉ”, ông Chen nói.   Trong khi đó, ông Chen cũng cảnh báo: “Năm 2016, kinh tế toàn cầu sẽ có sự suy giảm mạnh. Tình hình kinh tế thế giới sẽ rất thảm hại, nhiều công ty sẽ bị phá sản”. Do đó, ông khuyến cáo nên hoãn đưa ra những quyết định tài chính quan trọng trong năm 2016.   Tuy bà Hilary Clinton, ứng viên tranh cử tổng thống Mỹ của đảng Dân chủ, là người tuổi Hợi, ông Chen dự đoán bà ​​sẽ gặp nhiều thuận lợi trong năm nay và nhận xét bà có khuôn mặt thể hiện khả năng và tính cách mạnh mẽ.
Phong thủy kinh tế năm Bính Thân 2016
Giống như bản chất hoạt bát của Khỉ, chứng khoán năm nay sẽ liên tục biến động. Trong khi đó, các ngành liên quan đến yếu tố Kim sẽ có nhiều cơ hội tốt.
Lựa chọn vật phẩm phong thủy đủ Tiền - Tài - Tình trong năm Bính Thân
Nhiều gia chủ đưa ra câu hỏi: Làm cách nào để lựa chọn vật phẩm may mắn cho bản thân? Câu trả lời đúng nhất là dựa vào mệnh lý và mục đích sử

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán vận mệnh Obama và Tập Cận Bình năm Bính Thân

Chùa Hương Trản – Quần thể di tích chùa Hương

Chùa Hương Trản thuộc quần thể di tích chùa Hương vào năm Chính Hòa thứ 6, hòa thượng Đạo Viên Quang nhìn phong thủy đây là nơi tàng phong tụ khí cát tường
Chùa Hương Trản – Quần thể di tích chùa Hương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Hương Trản thuộc quần thể di tích chùa Hương nằm ở địa phận thôn Hội Xá, xã Hương Sơn nên có tên gọi là chùa Hội Xá.

Trong chùa hiện nay còn lưu giữ được tấm văn bia, có ghi:

Năm Đinh Mão niên hiệu Chính Hoà thứ 6 thời Lê Huy Tông (1686), hòa thượng Đạo Viên Quang họ Trần về khai sơn khu Hương Thiên, nhân đi qua đây dừng chân nghi lại. Ngài nhân nhìn xa thấy một thế đất phong thuỷ cát lành có hình dáng chiếc khánh vàng, có dòng suối chảy quanh ôm lấy, thật là tàng phong tụ khí. Thấy vậy ngài bèn khuyến bàn dân thiên hạ biến nơi đây làm nơi dáng hương thờ cúng các đấng linh thiêng.

Sau khi được dân chúng ủng hộ, ngài bèn làm một thủ tục có tính tôn giáo như: thả chén, cắm tích trượng (âm Hán gọi là: phù bôi Hương Trản phỉ tích trượng), sau đó ngày dựng lều cỏ tu trì ở đây, lấy tên lều cỏ là Hương Trản. Sau nơi đây được xây dựng thành ngôi chùa và chùa có tên là Hương Trản Tự. Hương Tràn Tự từ đây là nơi giao du của khách thập phương, cũng là nơi tọa thiền nhập định của các nhà tu hành.

Năm sau Bính Dần 1687, Tổ vào trùng hưng thiên Trù, từ đó khi vào núi thì ẩn trong động đào, tham thiền diện bích, lúc ra thì cao thanh phúng tụng ở Thiên Trù để tuyên dương diệu pháp khi hạ sơn thì lập đạo tràng thuyết pháp.Sau khi tổ viên tịch thì nơi đây gián đoạn trụ trì.

Đến năm nhâm thân niên hiệu Bảo Đại thứ 6 (1932), đại sư Thanh Tích kế đăng trụ trì khu vực Hương Sơn mới trùng tu tôn tạo và mở rộng qui mô của chùa và cử Hòa Thượng Thanh Vinh là pháp tử ra đảm đương gia để coi sóc phụng sự.

Vào năm 1932, Hương Trản được trùng tu và mở rộng, đến đời cố hòa thượng Thích Thanh Chân tổ thứ 10 của Hương Sơn cùng đệ tử kêu gọi công đức trùng tu và mở chùa nên có diện mạo khang trang và hoành tráng như ngày nay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hương Trản – Quần thể di tích chùa Hương

Bói tướng - Xem tướng chính xác - Có các bước xem tướng nào ?

Coi tướng đàn ông hay đàn bà đều phải có trình tự. Trình tự đó, sách "Thần tướng toàn biên" gọi là Thập quan (mười bước xem) và biết như sau: (Chú ý mục này nói thiên về nam tướng nhiều hơn).
Bói tướng - Xem tướng chính xác - Có các bước xem tướng nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1 - Coi vẻ uy nghi như hổ hạ sơn - bách thú sợ hãi, như chim ưng bay trên trời - cáo thỏ đều kinh. Không dữ tợn mà có uy. Uy nghi là nhờ đôi mắt, lưỡng quyền và thần khí.

2 - Coi dáng dôn trọng và tinh thần, thân như chiếc thuyền chở vạn hộc thóc, cưỡi sóng to tuy bập bềnh mà không lay chuyển. Lúc ngồi, lúc nằm, lức đứng, lúc đi, thần khí linh hoạt, thanh khiết. Ngồi lâu không mê muội, càng ngồi lâu tinh thần càng sảng khoái như mặt trời mọc ở phương Đông ánh sáng chan hoà vào mắt người, như vầng trăng thu vằng vặc. Diệu thần, nhãn thần như mặt trời mặt trăng sáng lạn, tự nhiên khả ái. Nhìn lâu không mờ. Có những tướng trên không đại quý cũng tiểu quý, chẳng giàu tỷ phú thì cũng bậc triệu phú!

3 - Coi đầu tròn, đỉnh dầu trán cao vì đầu là chủ toàn thân, nguồn gốc của tứ chi. Đầu vuông, đỉnh đầu cao là người ở ngôi vị cao tới bậc vua chúa. Trán vuông, đỉnh đầu cao khởi là phụ tá lương thần. Đầu tròn thì giàu có và thọ. Trán rộng thì sang quý. Đầu lệch từ nhỏ truân chuyên. Trán vát thiếu niên hư hao. Trán thấp thì hình khắc và bướng bỉnh.

4 - Thẩm định sự thanh trọc: Thanh hay trọc phải đúng mức, vì Thanh đi quá đà sẽ trở thành hàn. Trọc đi quá đà sẽ trở thành thô và chỉ khi nào có hàn và thô mới coi là xấu. Nếu trong một cá nhân có cả Thanh lẫn Trọc, ta phải tìm xem đó là cách Thanh trung hữu Trọc hay cách Trọc trung hữu Thanh.

5 - Coi Ngũ nhạc Tam đình.

A) NGŨ NHẠC:

Quyền bên trái là Đông nhạc cần ngay ngắn không thô lộ. Trán là Nam nhạc cần ngay ngắn, không vát, không hãm, không thấp, không thiên tà. Quyền bên phải là Tây nhạc nên đầy đặn, vuông vấnhy tròn trịa, không nên nhọn, lệch, lẹm. Mũi là Trung nhạc nên ngay ngắn, sống mũi trực thượng ấn đường không được vẹo, nhọn, gầy, khúc. Sách tướng viết:

"Ngũ nhạc câu triều quý áp triều ban"

(5 nhạc chầu vàp nhau, chức vị đến bậc tể tướng)

Chú ý: Lấy mũi làm chuẩn cho sự chầu.

"Ngũ nhạc thành toàn thì tiền tài tự vượng"

TAM ĐÌNH:

Gồm có trán, đầu và cằm (xem ở trên) đòi hỏi dài ngắn cân xứng.

Sách tướng viết:

"Thượng đình trường thiếu niên mang" (tuổi trẻ vất vả)

"Trung đình trường phúc lộc sương" (có phúc lộc)

"Hạ đình trường lão cát tướng" (tuổi già hưởng thụ)

Nếu tam đình không bình đẳng thì cứ căn cứ ba câu phú đoán trên mà xét.

6 - Coi Ngũ quan, Lục phủ:

A) NGŨ QUAN:

+ Mi (lông mày) là Bảo thọ quan nên thanh cao sơ tú, cong dài, cách mắt hai phân là tốt. Đuôi mày nên chếch lên phía thái dương gọi là "mi phất thiên sương" (coi ảnh Chu Ân Lai thấy rõ). Người nào có bộ lông mày thô đậm, vàng lợt tán laọn, áp xuống mắt thì thuộc tướng hình hại.

+ Mắt là Giám sát quan nên đen trắng rõ ràng (phượng nhãn, tương nhãn, long hổ nhãn, hầu nhãn...). Mắt nên có tinh thần ẩn bên trong chớ lộ ra ngoài, trông thấy vẻ tự nhiên thanh tú hoặc tự nhiên có uy lực. Nếu là mắt rắn, mắt o*ng, mắt heo thường lộ 4 phía lòng trắng (tứ bạch), hoặc có xích mạch (sợi đỏ) đâm ngang con ngươi, trắng đen lẫn lộn, hoặc thần quang quá lộ, hoặc hôn muội là tướng hung, bại ngu tướng.

+ Tai là Thám thính quan không cứ to nhỏ, chỉ cần luân quách (vành tai ngoài và vành tai trong) phân minh. Tai trắng hơn mặt cực tốt! Thuỷ nhĩ (tai mọng như nước); Thổ nhĩ (tai lớn và dầy); Viên kỳ nhĩ (tai tròn như quân cờ); Điếm não nhĩ (tai áp sát vào đầu, đối diện không thấy); tai cao hơn lông mày, sắc tai hồng nhuận, lỗ tai nhỏ đầu là loại tai tốt tướng. Loại tai chuột mỏng vểnh; tai đuôi tên (nhọn vát); mộc nhĩ (lăn quăn); luân quách phản - đều là tướng xấu!

+ Mũi là Thẩm biện quan nên đầy nở, thẳng cao. Những loại mũi tốt là: Long hổ tị, tài đồng tị (như ống trúc chẻ), thịnh nang tị (mũi như túi đầy); huyền đởm tị (mũi như trái mật treo). Mũi phải đoan chính không vẹo, không thô, không nhỏ mới hay. Những loại mũi xấu là: mũi chó, mũi chim ưng, mũi nhọn như mũi dao, mũi chia khúc, lỗ mũi lộ, mũi hếch, mũi có sống mũi cao lộ cốt gọi là "cô phong tị". Ai có những mũi xấu kể trên đều là bần, khổ, ác, tham, làm cái gì cũng hỏng.

+ Miệng là Xuất nạp quan. Miệng tốt tướng là miệng có đôi môi hồng, răng trắng, nhân trung sâu dài, hình dáng như trăng treo hay là vòng cung. Miệng chữ tứ, miệng vuông to như miệng hùm, miệng hình dáng tựa con thuyền bị lật úp, miệng cá ngão, môi ngắn răng lộ, môi đen, môi mỏng miệng thô đều là tướng xấu. Miệng xấu tất bị mười năm khốn khổ!

LỤC PHỦ:

Lục phủ là gì? Lục phủ là những bộ vị chia ra chi tiết trên trán, lưỡng quyền và cằm. Cụ thể thế nào xin mời đọc sách khác, đoạn này bị thiếu, mong các bác thông cảm! Hihihi

7 - Coi lưng, bụng.

Ngực bằng, đầy, eo tròn, lưng đầy và bụng dưới to hơn, da dẻ mịn màng là tốt. Kỵ lưng thành hố sâu, lưng mỏng, vai so, eo nhỏ (trai thì phải có vai, gái nên vai xuôi, vai nhỏ). Mông cần nở nang, bằng bặn, không nên lớn thô. Bụng nên trễ xuống nghĩa là bụng dưới to. Nếu khoảng trên lớn, khoảng dưới thót là bụng chim sẻ, bụng chó rất xấu.

Sách tướng viết:

"Yêu viên bối hậu phương bảo ngọc đới triều y"

(Eo tròn, lưng dầy thì ăn lộc của triều đình)

"Sậu nhiên bất dị khảng khái quá nhân tất chủ phát đạt phú quý"

(Tính tình khẳng khái, cương nghị hơn người tất sẽ phát đạt phú quý)

Riêng về tướng đàn ông, nên để ý câu sau đây:

"Đầu đại vô dốc, phúc đại vô nang bất thị nông phu, tất thị đổ bác"

(Đầu to mà không có góc cạnh, bụng lớn mà không có ụ nổi, nếu không chân lấm tay bùn thì cũng rạc dài cờ bạc)

Sách tướng viết:

Nam tử eo nhỏ khó lòng có tiền, thêm yểu triết, ngực ưỡn đít cong thì chịu trăm ngàn cay đắng. Nữ tử thì phải chịu phận nô tì.

8 - Coi chân tay.

Tay phải dài, chân phải có bụng chân chứ đừng có sác như que củi, chớ có nổi gân chằng chịt. Bàn tay nên nhiều đường nét lạ, màu sắc hồng nhuận, da thịt mềm mại.

9 - Coi tiếng nói và tâm trạng.

Sách tướng viết:

"Tâm bất chính tất nhãn gian tà".

Muốn nhìn sự việc trong tâm thì coi đôi mắt. Mắt hiền mắt ác biết tâm hiền tâm ác. Mắt nhìn lên thì tâm sự cao thượng, mắt trông xuống thì tâm sự băn khoăn. Mắt chuyển động mà không nói là trong lòng nghi ngờ, lo lắng. Mắt tà thị là loại người "khẩu phật tâm xà", ích kỷ hại nhân. Mắt nhìn thẳng thắn là người trung chính. Mắt ác tâm tất ác, mắt hiền tâm tất từ. Ai dư dả tiền bạc, lòng quảng đại vui sướng đều thấy hiện sắc chôn vàng đỏ ở nơi ngoạ tàm (dưới mắt) và ấn đường. Đàn ông tiếng nói như sấm sét, như chiêng đồng, như tiếng vang trong chum, tiếng dài có âm hưởng thì dù tướng mạo không đẹp lắm cũng có thể phú quý. Người nhỏ tiếng lớn, người lớn tiếng oai vệ, thanh âm xuất tự đan điền đều được hưởng phúc lộc lâu dài. Kẻ bần tiện yểu chiết tiếng nói líu ríu, nhẹ bấc, hoặc tán mạn (không tiếp nối đều đặn) hoặc như thanh la vỡ, trống thủng, tiếng khô khan khó nghe.
 

Sách tướng viết:

"Phú quý chi thanh xuất ư đan điền

Yểu tiện chi nhân, thanh xuất thiệt đoan."

(Tiếng nói phú quý xuất từ đan điền - xxxxxx dưới bụng trên thận

Người yểu tiện tiếng nói xuất từ đầu lưỡi)

Sách tướng viết:

"Ngôn vị cử nhi sắc tiên biến

Thoại vị tận nhi khí tiên tuyệt

Câu yểu tiện chi nhân"

(Chưa nói mà sắc mặt đã biến đổi, nói chưa hết câu mà như hụt hơi, đều thuộc loại yểu tiện)

10 - Coi hình cục, ngũ hành.

Hình cục là nét chính của nhân thân khả dĩ khái quát thành long hình, hổ hình, hạc hình, ngưu hình hay nôm na là tướng báo, tướng voi, tướng phượng, tướng khỉ đều thuộc loại tướng quý. Như trư hình, cẩu hình, mã hình, thử hình, hồ ly hình đều thuộc loại hung bạo bần bạc tướng.

Ngũ hành là Kim Mộc Thuỷ Hoả Thổ. (tướng qua ngũ hành rất cao diệu không thuộc phạm vi cuốn sách này!)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói tướng - Xem tướng chính xác - Có các bước xem tướng nào ?

4 con giáp nhiều tiền lì xì nhất các dịp năm mới

4 con giáp nhiều tiền lì xì nhất năm Bính Thân là ai, cùng xem nhé.
4 con giáp nhiều tiền lì xì nhất các dịp năm mới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Dẫn đầu “danh sách vàng” này không ai khác chính là những chú Mèo xinh xắn, tinh ranh...


Tết đến xuân sang, nhà nhà tưng bừng, người người hạnh phúc. Vui mừng ra mặt có lẽ là những con giáp có tên dưới đây, bởi nhiều khả năng họ sẽ “bội thu” về khoản tiền mừng tuổi đầu năm mới.

Quán quân: Người tuổi Mão

Bước sang năm Bính Thân, thứ tài của người tuổi Mão phất như diều gặp gió. Được nhận tiền mừng tuổi “đậm tay” chính là bằng chứng đầu tiên cho điều đó.

con giap nhieu tien li xi nhat, tien li xi hinh anh
 
Đi tới đâu, sức hút của những chú Mèo xinh xắn và tinh ranh cũng lan tỏa tới đó. Dường như họ luôn mang niềm vui, tiếng cười đến khắp mọi nơi nên luôn được chào đón nồng nhiệt. Tất nhiên, đầu năm mới không thể “chào đón suông” đâu nhé, bạn sẽ được mọi người dành sự quan tâm đặc biệt và không tiếc việc rút phong bao lì xì “dày cộm” mừng cho bạn.

Hơn thế, sau Tết Nguyên Đán, thứ tài của con giáp này ngày một vượng hơn. Chỉ cần bạn biết nắm bắt cơ hội, kiên định mục tiêu tới cùng, ắt sự nghiệp “thông tiền thoáng hậu”, thuận lợi vô cùng, thăng tiến không ngừng.

Á quân: Người tuổi Tý


Tương tự người tuổi Mão, những chú chuột có đường thứ tài ví như “thuận nước đẩy thuyền”, ngày càng khởi sắc mạnh mẽ. Đây cũng là một trong những con giáp nhiều tiền lì xì nhất năm Bính Thân.

Không chỉ “bội thu” với tiền mừng tuổi đầu năm, con giáp này còn có vận đỏ như son, tham gia trò chơi du xuân nào đó đều dễ dàng giành thắng lợi, thậm chí ra ngoài đường còn nhặt được tiền.

Nhìn chung, người tuổi Tý có thể “ăn ngon ngủ kĩ”, vô lo vô nghĩ về mọi phương diện cuộc sống trong năm con Khỉ. Bởi vận trình đang lên như thế chẻ tre, công việc thuận lợi, thăng quan tiến chức, gia đình yên ấm, tình duyên nở rộ.

con giap nhieu tien li xi nhat, tien li xi hinh anh 2
 
No3. Người tuổi Thìn


Sang năm 2016, không chỉ tài vận tốt mà vận quý nhân của những chú Rồng oai phong, quý phái cũng rất mạnh.

Nhờ những mối quan hệ hữu hảo, bạn không chỉ nhận được tiền lì xì kha khá. Hơn thế, công việc, sự nghiệp cả năm Bính Thân cũng thuận buồm xuôi gió, hễ gặp khó khăn sẽ có người đưa tay cứu giúp, hoạn nạn ắt tan biến. Thậm chí trở lực biến thành động lực giúp người tuổi Thìn vững tâm chinh phục những mục tiêu lớn lao trong đời.

Top 5 con giáp tốt toàn diện năm 2016
Được nhiều cát tinh và quý nhân phù trợ, những con giáp này không những gặt hái thành công trong công việc, sự nghiệp mà cả đường tình duyên cũng mĩ mãn.
No4. Người tuổi Dần


Trong dịp Tết Bính Thân, đường thứ tài của người tuổi Dần bỗng rực sáng, mang lại nhiều may mắn về tiền bạc. Không chỉ rủng rỉnh tiền tiêu vì được lì xì đầu năm nặng túi, chuyến du xuân của bạn cũng vô cùng thuận lợi và “cá kiếm” được kha khá.

Điều quan trọng hơn, Thần May mắn sẽ luôn đồng hành cùng những chú Hổ dũng mãnh, phóng khoáng trong suốt năm 2016. Chỉ cần bạn nỗ lực phấn đấu, kiên trì theo đuổi mục tiêu ắt sẽ được đền đáp xứng đáng.

► Xem lịch âm chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Ngọc Diệp
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 con giáp nhiều tiền lì xì nhất các dịp năm mới

Giải nghĩa sao Tham lang trong lá số Tử vi –

Sao Tham Lang trong lá số Tử Vi chính là hóa thân của Đắc Kỷ - một người đàn bà xinh đẹp nhưng dâm đãng, lẳng lơ bên cạnh Trụ Vương. Chính vì vậy, sao Tham Lang tượng trưng cho mẫu người nhiều dục vọng, có khả năng nghệ thuật, ưa chơi bời, đa dục, tử
Giải nghĩa sao Tham lang trong lá số Tử vi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Tham Lang trong lá số Tử Vi chính là hóa thân của Đắc Kỷ – một người đàn bà xinh đẹp nhưng dâm đãng, lẳng lơ bên cạnh Trụ Vương. Chính vì vậy, sao Tham Lang tượng trưng cho mẫu người nhiều dục vọng, có khả năng nghệ thuật, ưa chơi bời, đa dục, tửu sắc. Tuy nhiên còn phải xét thêm về vị trí và các trung tinh đi kèm Thang Lang trong một lá số.
Đặc điểm sao Tham Lang.Tuvikhoahoc.com

– – Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh
– – Tính: Âm
– – Hành: Thủy
– – Loại: Hung Tinh, Dâm Tinh
– – Chủ về: Họa phúc, uy quyền
– – Tên gọi tắt: Tham

sao-tu-vi-1387874084

Vị trí Tham Lang ở các Cung

– – Miếu địa ở các cung Sửu, Mùi.
– – Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất.
– – Đắc địa ở các cung Dần, Thân.
– – Hãm địa ở các cung Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu.

Tham Lang là Sao thứ 3 thuộc chòm Thiên Phủ và cũng là sao chính trong 14 chính tinh. Chòm Thiên Phủ hợp cùng Chòm Tử vi sẽ tạo thành 14 chính tinh. Chòm Thiên Phủ bao gồm các sao an theo Thiên Phủ: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Tham Lang ở cung Mệnh

Ý nghĩa ngoại hình, tướng mạo, tính cách:

+ Cung Mệnh có Tham Lang miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ, nên thân hình cao lớn, đẫy đà, da trắng, mặt đầy đặn, lông tóc, râu rậm rạp, có ẩn tinh, (Miếu địa: có nốt ruồi kín) khá thông minh, tính trung hậu, nhưng hiếu thắng và tự đắc, ưa hoạt động, có óc kinh doanh, có tài tổ chức, lòng tham dục không bờ bến, hay, mưu tính những việc to lớn, làm việc gì cũng muốn chóng xong, nhưng chỉ chuyên cần siêng năng buổi đầu, rồi về sau sinh lười biếng, chán nản và bỏ dỡ, lại thích lui tới những chỗ đông người ồn ào thích ăn ngon mặc đẹp, choi bời cho thỏa chí.

+ Tham hãm địa, nên thân hình cao vừa tầm, hơi gầy da thô xấu, mặt dài, không được đầy đặn, tiếng nói to, kém thông minh.

+ Tham hãm địa, Tý, Ngọ, Tỵ, Hợi là người gian hiểm, tham lam, có nhiều dục vọng, cũng có kinh doanh nhưng không quả quyết, không bền chí, lại thêm tính dâm dật, chơi bời hoang đãng.

– Nam mệnh

+ Tham miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là người tài giỏi thao lược, thường hiển đạt về võ nghiệp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, có uy danh lừng lẫy và phúc thọ song toàn.

+ Tham hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn,
phải lang thang phiêu bạt, có nhiều bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, hoặc ở bộ
sinh dục, thường mắc những tai nạn khủng khiếp, chân tay thường bị vướng vào xích xiềng và dĩ
nhiên là yểu tử.

– Nữ mệnh

+ Tham miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ Mệnh, là người tài giỏi, đảm đang, gan góc, bạo tợn, hay ghen tuông, nhưng hưởng giàu sang và sống lâu. Nếu Tham gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, phúc thọ song toàn.

+ Tham hãm địa, phải muộn lập gia đình, hay lấy kế lấy lẽ mới tránh được mấy độ buồn thương.

+ Tham hãm địa, Tý, Ngọ, Tỵ, Hợi là người gian tham hiểm độc, dâm dật, hay lăng loàn, suốt đời vất vả, có nhiều bệnh tật, thường mắc những tai nạn đáng lo ngại, nếu không sớm ly tổ, tất không thể sống lâu được.

+ Tham hãm địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, khắc chồng hại con, phải lang thang phiêu bạt, lại có nhiều bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, hoặc ở bộ sinh dục, thường hay mắc những tai nạn khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử.

Ý nghĩa công danh tài lộc

+ Sao Tham Lang ở cung đắc địa trở lên thì giàu sang. Nhưng vì Tham Lang là sao Bắc Đẩu nên càng về già càng thịnh vượng, an nhàn, sung sướng. Nếu có thêm cát tinh, thì mức tài lộc, công danh càng tăng. Nếu đồng cung với Kỵ thì buôn bán giàu có.

+ Tham miếu, vượng hay đắc địa, tất được hưởng giàu sang và sống lâu.

+ Tham miếu địa, lúc thiếu thời vất vả, chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng. Nhưng từ ngoài 30 tuổi trở đi, thật là phú qúy song toàn và càng về già lại càng sung sướng an nhàn.

+ Tham miếu, vượng hay đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc hay Hỏa Linh đắc địa, chắc chắn là được hưởng phú qúy đến tột bậc, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và sống lâu.

+ Tham vượng địa, gặp Kỵ hoặc đồng cung hoặc xung chiếu, tất buôn bán, kinh doanh mà nên giàu có.

+ Tham Lang hãm địa Tý, Ngọ, Hợi thường là người đi theo nghề kỹ nghệ, thủ công, hay đi buôn nhưng suốt đời lao khổ, hay bị phá ngang bỏ dở nửa chừng, nửa đời sau mới có chút danh phận, sự nghiệp.

Ý nghĩa phúc thọ tai họa

+ Tham hãm địa Mão Dậu là người yếm thế, làm việc gì cũng thất bại, và hay gặp những sự chẳng lành. Chỉ có tu hành mới mong được yên thân và hưởng phúc thọ.

+ Tham hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Hình thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, có nhiều bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, giọng ở bộ tiêu hóa, hoặc ở bộ sinh dục, thường mắc những tai nạn khủng khiếp, chân tay thường bị vướng vào xích xiềng, và dĩ nhiên là yểu tử.

+ Tham, dù miếu, vượng, đắc hay hãm địa, hoặc gặp Kỵ đồng cung, hoặc gặp Riêu đồng cung, tất hay bị bắt bớ giam cầm, nếu không, thật là khó tránh thoát được tai nạn sông nước.

Những Bộ Sao Tốt

Tham Lang, Hỏa Tinh đồng cung miếu địa hay Tham Lang, Linh Tinh đồng cung miếu địa: phú quí tột bậc, danh tiếng lừng lẫy. Rất hiển đạt về võ nghiệp. Rất tốt cho hai tuổi Mậu Kỷ vì ứng hợp với cách này.

Tham Lang, Trường Sinh ở Dần Thân: Sống rất lâu.

Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung ở Tứ mộ: thì ngoài 30 tuổi công danh, sự nghiệp mới có sự tiến triển tốt đẹp, làm nên sự nghiệp nhưng phải có thêm cát tinh nhiều ở Mệnh. Nếu thêm cả Hỏa Linh thì rất quí hiển. Nhưng nếu cung Thân ở Tứ mộ có Tham Vũ thì lại là hạ cách, không quí hiển được, nhất là thiếu cát tinh.

Các cách trên nếu có thêm sao tốt như Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Tả, Hữu thì rất tốt cả về công danh, tài lộc, phúc thọ, tâm tính.

Những Bộ Sao Xấu

Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung gặp Phá Quân: Lụy thân vì sa đọa tửu, sắc.

Tham Lang, Liêm Trinh đồng cung ở Tỵ, Hợi: Con trai đàng điếm, du đãng, con gái dâm dật đĩ thõa, giang hồ. Chỉ có sao Hóa Kỵ hay Tuần Triệt mới hóa giải được bất lợi này.

Tham Lang, Liêm Trinh ở Dần Thân gặp Văn Xương đồng cung: Phải có phen bị tù hình khổ sở (nếu thiếu sao giải).

Tham Lang, Liêm, Tuyệt, Linh đồng cung: Suốt đời cùng khổ, hoặc chết non, bệnh chết hụt, vợ chồng lấn lướt, bất hòa (phong).

Tham Lang, Liêm, Kình, Kiếp Không, Hư Mã: Suốt đời cùng khổ, hoặc chết non, bệnh chết hụt, vợ chồng lấn lướt, bất hòa (phong).

Tham Lang, Kình (hay Đà đồng cung) ở Tý Hợi: Giang hồ, lãng tử, chơi bời lang thang hay hoang đàng. Nếu ở Dần thì còn bị đánh đập vì chơi bời.

Tham Lang, Thất Sát: Trai trộm cướp, gái giang hồ; nếu thêm hung tinh thì nguy hiểm càng tăng.

Tham Lang, Thất Sát, Tang Môn, Bạch Hổ ở Dần, Ngọ: Bị sét đánh, thú cắn.

Tham Lang, Không Kiếp ở Mão Dậu: Đi tu phá giới.

Tham Lang Đào, Tham Lang Hồng hay Tham Lang Liêm: Dâm đãng, lăng loàn. (Nếu gặp Tuần Triệt thì đoan chính).

Tham Lang ở Cung Phụ Mẫu

– Bất cứ tại vị trí nào cũng sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, cũng phải xa cách hai thân.

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: cha mẹ giàu có, nhưng con không được thừa hưởng. Trong nhà thiếu hòa khí.

– Đơn thủ tại Dần, Thân: hai thân túng thiếu, bất hòa, hay xa cách nhau, cha mẹ không hợp tính con.

– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: cha mẹ bình thường. Trong nhà thiếu hòa khí. Nên làm con nuôi họ khác.

– Tử đồng cung: cha mẹ bình thường. Nên làm con nuôi họ khác. Nếu không, tất sớm xa cách một trong hai thân.

– Liêm đồng cung: cha mẹ khốn cùng hay mắc tai ương và xa cách nhau. Sớm lìa bỏ hai thân.

– Vũ đồng cung: cha mẹ giàu, nhưng con không hợp tính cha mẹ. Trong nhà thiếu hòa khí.

Tham Lang ở Cung Phúc Đức

– Âm phần: Tham Lang: mộ tổ xa đời (thường là sáu hay bảy đời). đất nổi cao như hình con chó ngồi, sắc đen như bùn có nhiều cây cỏ mọc rậm rạр.

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: được hưởng phúc. Về già rất sung sướng. Trong họ nhiều người giàu có, nhưng thường lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương.

– Đơn thủ tại Dần, Thân: Không được hưởng phúc dồi dào, nhưng cũng sống lâu. Họ hàng bình thường, có nhiều người lập thân bằng võ nghiệp.

– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: bạc phúc nên giảm thọ. Phải lập nghiệp ở xa quê hương, phải sớm xa gia đình mới mong được yên thân. Họ hàng ly tán, càng ngày càng sa sút, lại có nhiều người rất dâm đãng.

– Tử đồng cung: suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng, giảm thọ vì bạc phúc. Họ hàng ly tán, người nào khá giả lại chết sớm.

– Liêm đồng cung: giảm thọ, khó tránh được tai ương, họa hại. Trong họ có nhiều người bần hàn hay mắc tù tội, thường phải bạt quán xiêu cư.

– Vũ đồng cung: được hưởng phúc sống lâu. Về già, lại càng xứng ý toại lòng. Trong họ thường có người giàu sang hay hiển đạt về võ nghiệp.

Tham Lang ở Cung Điền Trạch

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: phá tán tổ nghiệp, hay phải lìa bỏ tổ nghiệp. Nhưng về sau mua tậu khá nhiều nhà đất.

– Đơn thủ tại Dần, Thân, Tý, Ngọ: nếu có nhà đất của tổ nghiệp để lại, rồi cũng phá tán hết hay là phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng. Gây dựng cơ nghiệp rất vất vả, chật vật may mắn lắm về già mới có nhà ở chắc chắn.

– Tử đồng cung: không gìn giữ được tổ nghiệp, về sau sa sút

– Liêm đồng cung: nhà đất của tổ nghiệp để lại khá nhiều, nhưng không được thừa hưởng. Về già cũng không có nơi an chốn ở chắc chắn.

– Vũ đồng cung: có nhà đất của có nghiệp để lại nhưng rất ít, không đáng kể. Tự tay lập nghiệp. Tuy vậy, phải ngoài ba mươi tuổi, mới có nhà đất chắc chắn.

Tham Lang tại cung Quan Lộc

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: võ nghiệp hiển đạt. Nếu buôn bán kinh doanh, cũng được xứng ý toại lòng.

– Đơn thủ tại Dần, Thần: có chức vị quân sự nhưng nhỏ thấp. Suốt đời không được toại nguyện. Công danh trắc trở nhưng nếu buôn bán lại phát đạt.

– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường, là hạng tham quan ô lại

– Tử đồng cung: bình thường. Nếu công danh rực rỡ, tất sinh tai họa.

– Liêm đồng cung: có võ chức, nhưng nhỏ thấp. Trên đường công danh thường gặp nhiều trở ngại, tai ương, nhất là hình ngục. Chỉ có lánh mình ra khỏi chỗ lợi danh, mới được an toàn.

– Vũ đồng cung: giàu có và thành công trong việc kinh doanh, buôn bán. Nếu có danh chức, cũng chỉ sau một thời gian ngắn lại trở về thương trường. Lúc thiếu thời mọi sự chẳng được hành thông, từ 30 tuổi trở đi, mới được xứng ý toại lòng.

Tham Lang ở Cung Thiên Di

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: dễ kiếm tiền, hay gặp qúy nhân.

– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: ra ngoài rất bất lợi, hay gặp những sự phiền lòng, sau này chết ở xa nhà.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: hay mắc tai nạn, xa nhà rất bất lợi.

– Tử đồng cung: rời khỏi nhà hay gặp những sự phiền lòng, may ít rủi nhiều, thường có kẻ tiểu nhân theo dõi quấy rối. Sau này chết ở xa nhà.

– Vũ đồng cung: buôn bán phát tài, trước khó sau dễ, hay gặp sự cạnh tranh ráo riết.

– Liêm đồng cung: ra ngoài tất bít lợi, hay gặp những tai ương bất kỳ, nhất là về hình ngục hay kiện tụng. Qúy nhân ít gặp, còn tiểu nhân, ác nhân, lúc nào cũng sẵn sàng làm hại.

Tham Lang ở Cung Tật Ách

– Đơn thủ tại Dần, Thân: bệnh ở chân

– Đà đồng cung tại Dần, Thân: mắc tai nạn xe cộ hay bị súc vật cắn đá, nếu không, cũng vì ăn uống mà sinh bệnh khó chữa.

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: thú dữ cắn đá, nếu không, cũng mác tai nạn xe cộ rất nguy hiểm.

– Hổ đồng cung tại Tuất: thú dữ cắn chết

– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: chơi bời mà mắc bệnh.

– Kỵ đồng cung: tai nạn sòng nước.

– Lương, Kỵ: mác kiện cáo tù tội.

– Riêu đồng cung: mắc tai nạn sông nước, hay mang bệnh phong tình.

Tham Lang ở Cung Tài Bạch

– Đơn thủ tai Thìn, Tuất: hoạnh phái tiền tài, kiếm tiền nhanh chóng và dễ dàng, càng về già càng giàu có.

– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: hoang phí, chơi bời nên hao tán, suốt đời túng thiếu.

– Đơn thủ tại Dần, Thân: tiền vào tay này sang tay kia.

– Tử đồng cung: bình thường, được hưởng của hương hỏa để lại, nhưng về sau cũng suy kém.

– Liêm đồng cung: túng thiếu, suốt đời khổ sở vì tiền. Hay mắc tai họa vì tiền, nhất là kiện tụng và hình ngục.

– Vũ đồng cung: từ ngoài 30 trở đi, mới giàu.

Tham Lang ở Cung Tử Tức

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có ba con. Con bất hiếu, bất mục, xung khắc với cha mẹ.

– Đơn thủ tại Dần, Thân: nhiều nhứt là hai con. Sau con cũng hiển đạt, nhưng không hợp tính với cha mẹ.

– Đơn thủ lại Tý, Ngọ: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có một con. Nhưng con chơi bời hư hỏng, lúc bé khó nuôi, lớn lên lại khó dạy.

– Coi Tử Vi (Tham đồng cung) – Liêm Trinh (Tham đồng cung) – Vũ Khúc (Tham đồng cung).

Tham Lang ở Cung Phu Thê

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: trai lấy được vợ giàu, tài giỏi nhưng hay ghen, gái lấy được chồng sang nhưng hay chơi bời. Nên muộn lập gia đình để tránh những hình khắc hay chia ly.

– Đơn thủ tại Dần, Thân: trai lấy phải vợ hay ghen và dâm đãng. Gái lấy phải chồng nghèo hay hoang đãng lưu manh. Nên muộn đường hôn phối, vì dễ gặp nhau để rồi lại dễ xa nhau, hay hình khắc nhau.

– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: nhận xét như trên nhưng vợ nên là con gái trưởng.

– Tử đồng cung: muộn lập gia đình mới mong được bách niên giai lao. Nhưng dù sao chăng nữa, trong nhà cũng hay có sự bất hòa vì một trong hai người hay ghen tuông.

– Liêm đồng cung: vợ chồng ở với nhau hay sinh tai họa, dễ gặp nhau lại dễ bỏ nhau, nếu không cũng sớm khắc.

– Vũ đồng cung: nên muộn lập gia đình, vợ chồng phải chênh lệch nhau nhiều tuổi. Cả hai đều tài giỏi đảm đang nhưng nếu sớm đường hôn phối tất bị hình khắc.

Tham Lang ở Cung Huynh Đệ

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: hai người.

– Đơn thủ tại Dần, Thân: một người

– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: may mắn lắm mời có một người, nhưng hay chơi bời, suốt đời lang thang đây đó. Đôi khi lại có thêm nhiều anh chị em dị bào rất khá giả.

– Tử đồng cung: nhiều nhất là ba người, thường ly tán và vất vả trên đường đời.

– Liêm đồng cung: may mắn lắm mới có hai người nhưng ly tán, cùng khổ. Trong nhà thiếu hòa khí. Anh chị em oán hận lẫn nhau, đôi khi lại còn cãi nhau.

– Vũ Tham đồng cung: nhiều nhất là ba người, sau đều giàu có nhưng sớm xa nhau.

Tham Lang ở Hạn

– Sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, có công danh, có hoạnh tài, nếu nhập Hạn tại Tứ Mộ hợp với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên lại càng phát đạt hiển hách. Trong trường hợp này, nếu may mắn gặp thêm Hỏa, Linh phải quyết đoán là hoạnh phát danh tài.

– Mờ ám xấu xa: hao tán tiền tài, chơi bời phóng đãng đến nỗi mang tai họa, mọi sự đều bế tắc, nếu có công danh chắc chắn là bị truất giáng.

– Vũ, Lộc, Mã: có danh chức và tài lộc.

– Hồng, Đào: thành gia thất (lấy vợ lấy chồng)

– Lương, Kỵ: vật bằng gỗ, đá rơi xuống người gây nên thương tích.

– Riêu, Kỵ: tai nạn về sông nước, mắc khẩu thiệt, hay kiện tụng, có sự lo buồn.

– Không, Kiếp: mọi sự đều bế tắc, hao tổn tiền tài, nếu có công danh tất bị truất giáng.

– Hổ: súc vật hay ác thú cắn đá (đáng lo ngại nhất là Tham nhập Hạn tại Dần, Tuất) nếu không, tất mắc tai nạn xe cộ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa sao Tham lang trong lá số Tử vi –

Nhận diện phong cách chụp ảnh của 12 chòm sao

Phong cách chụp ảnh của 12 chòm sao khiến mọi người có thể dễ dàng nhận ra họ qua những bức hình. Xem đặc trưng những bức ảnh của 12 chòm sao nhé!
Nhận diện phong cách chụp ảnh của 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong cách chụp ảnh của 12 chòm sao khiến mọi người có thể dễ dàng nhận ra họ qua những bức hình. 


Nhan dien 12 chom sao qua nhung buc anh hinh anh
 
Bạch Dương
Thấy mặt cười là pose, phong cách chụp ảnh của Bạch Dương không khác gì 1 chiếc Cyber - shot chuyên nhận diện nụ cười. Cừu chụp hình rất đơn giản, cái gì đập vào mắt họ khiến họ vui là chụp luôn không do dự.
 
Kim Ngưu Chụp xong xem lại lại cau mày xóa đi. Kim Ngưu không có óc nghệ thuật quá nổi bật nên đưa cho họ một chiếc máy ảnh không bằng đưa cho họ một chiếc iPhone, sẽ hợp hơn nhiều. Xem nào, đứng trước gương ngắm nghía một lúc rồi thốt lên “Chao ôi hôm nay mình đẹp quá, pose lại, pose lại ngay”.
 
Song Tử Mắt to nè, miệng xinh nè, tóc mới nè, bắp tay bắp chân bụng 6 múi hay quần áo đẹp là phải chụp trước tiên. Song Tử  chụp ảnh rất theo trào lưu, cái gì đang hot họ sẽ bắt chước theo để chụp. Ngoài ra tinh thần tự sướng của họ không tồi, nhưng đã xem ảnh tự sướng của họ thì đủ mọi cảm xúc.
 
Cự Giải Tẩm ngẩm cầm máy chụp mà không ai biết gì, Cự Giải thường chọn chụp những bối cảnh hẹp, toát lên sự yên lặng, có chiều sâu; hoặc những khung hình trong trạng thái tự nhiên nhất.
 
Sư Tử Trai xinh gái đẹp cảnh độc ở đâu ra hết đây cho ta chụp. Sư Tử thích chụp những pic có tính câu like cao, tự sướng với trai xinh gái đẹp rồi hí hửng tự mãn. Cách cầm máy ảnh của họ không tinh tế điệu đà và những bức hình của họ thường không khó hiểu.
 
Xử Nữ Căn đo rất kĩ lưỡng, những bức ảnh của Xử Nữ thường đạt tính cân đối và nội dung cao. Họ rất thích chụp ảnh đặc biệt nếu có bạn đi cùng. Khả năng tiếp thu của họ cũng cao nên đang từ mẫu họ vẫn có thể nhảy sang học làm phó nháy ngay được.
 
Thiên Bình Hầu như Thiên Bình sẽ giao cho cái máy ảnh nhiệm vụ chính là chĩa về phía họ. Thiên Bình rất giỏi làm dáng trước máy ảnh nhưng không giỏi chụp ảnh, ảnh họ chụp thường ngốc nghếch như của đứa trẻ con chụp. Tuy nhiên họ rất bênh vực sản phẩm tinh thần và cũng rất bảo thủ với những dụng ý riêng của mình.
 
Thiên Yết Có khiếu chụp ảnh, Thiên Yết nắm bắt được xu hướng thịnh hành của những bức ảnh làm mưa làm gió trên mạng, trên báo và cố gắng hình dung làm theo. Có điều nếu làm chủ thể của bức ảnh do chính họ tự biên diễn và được người khác chụp lại thì có thể sẽ giống với chủ ý của họ hơn là để họ chụp người khác.
 
Nhân Mã Chụp đủ kiểu, kiểu gì Nhân Mã cũng muốn thử, bấm máy lia lịa và xóa ảnh lia lịa. Kiểu như cầm máy lên không cần biết chụp mà cứ chơi dần rồi sẽ biết chụp. Tuy nhiên đường đến nghệ thuật cũng có phần gian nan vì óc nghệ thuật của Nhân Mã không sâu sắc cho lắm và thường sớm cảm thấy hài lòng.
 
Ma Kết Nếu đào tạo bài bản thì Ma Kết cũng có năng khiếu đấy, nhưng nếu đưa ngay cho họ một cái máy ảnh thì Kết Kết sẽ chỉ biết: “A, cái này là tầm ngắm nè, nhìn thấy đủ đội hình là chụp thôi”. Họ cũng hay tẩm ngẩm tầm ngầm pose lúc nào không biết.
 
Thủy Bình Có máy trong tay rồi, tội gì không thử. Không ai dạy thì cứ thực tập thôi, thực hành mới là đỉnh cao của học. Phong cách chụp ảnh của Thủy Bình là đa dạng, đủ mọi kiểu, từ kiểu họ vừa thấy trên mạng đến kiểu họ vừa nghĩ ra. Đồ chơi công nghệ vốn là sở trường của Thủy Bình mà. Vừa chụp vừa tính toán và rút kinh nghiệm luôn, bản thân cũng có ít nhiều năng khiếu thẩm mĩ nữa.
 
Song Ngư Ngẩn ngơ đi tìm một hình ảnh vừa thoáng qua trong đầu, có thể Song Ngư nghĩ là rất đẹp nhưng chụp được là vấn đề khác. Họ mải mê đi tìm câu trả lời với những bức hình mãi không vừa ý nhưng rồi vẫn tự hài lòng vì chắc do lỗi kĩ thuật chứ không phải tại óc thẩm mĩ của mình tồi.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận diện phong cách chụp ảnh của 12 chòm sao

Người tuổi Thìn chọn đối tác nào cho tốt?

Người tuổi Thìn và tuổi Tý có thể hợp tác. Tuy nhiên, công việc kinh doanh nên phát triển theo kế hoạch của người tuổi Thìn.
Người tuổi Thìn chọn đối tác nào cho tốt?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Thìn và tuổi Sửu hợp tác không ăn ý. Đôi lúc, hai bên xảy ra những mâu thuẫn nhỏ nhưng lại khó giải quyết. Nếu họ tôn trọng ý kiến của nhau thì việc hợp tác mới thành công.

Người tuổi Thìn và tuổi Dần hợp tác ăn ý nhất. Cả hai đều phát huy hết khả năng của mình trong kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh tốt hơn mong đợi.

Người tuổi Thìn và tuổi Mão hợp tác khá ăn ý. Mèo sẽ là "cố vấn" của rồng và để rồng quyết định mọi việc.

Hai người cùng tuổi Thìn không nên hợp tác với nhau. Họ luôn bảo vệ quan điểm của riêng mình mà không có sự nhượng bộ. Hợp tác kinh doanh khó có thể thành công.

Người tuổi Thìn và tuổi Tỵ có thể hợp tác. Tuy nhiên, người tuổi Tỵ cần phát huy tất cả khả năng và sự nhiệt tình của mình, tránh đùn đẩy công việc cho tuổi Thìn. Nếu không, sự phẫn nộ của người tuổi Thìn sẽ không tốt cho hợp tác kinh doanh.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Người tuổi Thìn và tuổi Ngọ có thể hợp tác những làm ăn quy nhỏ trong thời gian ngắn. Nếu hợp tác lâu dài, việc kinh doanh của đôi bên sẽ gặp rủi ro.

Người tuổi Thìn và tuổi Mùi có thể hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực nghệ thuật. Người tuổi Thìn hãy đảm nhận vai trò lãnh đạo, nên phân chia công việc rõ ràng để gặt hái được nhiều thành quả nhất.

Người tuổi Thìn và tuổi Thân hợp tác xuất sắc nhất. Hai người tâm đầu ý hợp, hiếm khi bị thất bại trong kinh doanh.

Người tuổi Thìn và tuổi Dậu có thể hợp tác. Trong đó, người tuổi Thìn giữ vai trò lãnh đạo, người tuổi Dậu đảm nhận những việc mang tính chất ngoại giao.

Người tuổi Thìn và tuổi Tuất không nên hợp tác. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, người tuổi Tuất cũng hiểu cặn kẽ đối tác. Chính vì vậy, người tuổi Thìn cảm thấy không hài lòng khi hợp tác.

Người tuổi Thìn và tuổi Hợi: Nếu người tuổi Hợi chịu khiêm nhường một chút, hợp tác kinh doanh đôi bên sẽ thành công mỹ mãn.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Thìn chọn đối tác nào cho tốt?

18 gợi ý bài trí văn phòng để công việc thành công

Kết hợp bí quyết phong thủy hài hòa trong cách sắp xếp và trang trí văn phòng giúp bạn đạt được thành công dễ dàng và nhanh chóng hơn.
18 gợi ý bài trí văn phòng để công việc thành công

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Vì chúng ta dành rất nhiều thời gian ở văn phòng, điều quan trọng là phải kết hợp những bí quyết phong thủy hài hòa trong cách sắp xếp và trang trí. Dưới đây là một số ý tưởng để hoàn thiện nơi làm việc sao cho thuận phong thủy, nhanh chóng đạt được thành công hơn:

1. Khi lựa chọn văn phòng, bạn nên chọn một không gian càng xa phòng ngủ càng tốt. Phòng làm việc với một lối đi riêng bên ngoài là lý tưởng nhất, mặc dù nó không phải luôn luôn là một lựa chọn thực tế.

2. Không ngồi ở vị trí tạo thành đường thẳng trực tiếp với cửa. Trường hợp này khiến bạn phải đón nhận sự tấn công của nguồn năng lượng tiêu cực. Thay vào đó, chuyển ghế ngồi của bạn sang vị trí khác để tránh năng lượng tiêu cực đi qua cơ thể.

3. Trang trí một chậu cây xanh tươi tốt, khỏe mạnh và cao lớn trong khu vực làm việc. Nó không chỉ giúp tăng cường năng lượng tốt khi bạn làm việc, mà còn giúp hấp thụ năng lượng tiêu cực và phá hoại xung quanh. Một cây xanh mềm mại với phần gốc rộng, chắc chắn là lựa chọn tuyệt vời.

4. Bố trí bàn làm việc ở vị trí tránh xa cửa và lưng của bạn không đối diện với cửa. Theo phong thủy, đây được gọi là vị trí chỉ huy, có khả năng thu hút năng lượng mạnh mẽ và thành công hơn đến với khu vực làm việc của bạn. Luôn ghi nhớ rằng bạn phải ngồi ở vị trí nhận được sự thành công chứ không phải quay lưng lại với nó.

5. Nếu lưng của bạn buộc phải quay về phía cửa khi ngồi vào bàn làm việc, bạn có thể giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực bằng cách nhìn thấy hình ảnh phản chiếu của cửa. Hãy treo gương hoặc bất kỳ đồ vật phản chiếu nào xung quanh bàn làm việc để bạn có thể nhìn thấy mọi chuyện diễn ra sau lưng.

18 goi y bai tri van phong de cong viec thanh cong hinh anh
Trồng cây xanh trong văn phòng để thanh lọc không khí

6. Tránh kê bàn làm việc của bạn trực diện với bàn làm việc của người khác. Lý do, đây là tình huống phong thủy xấu, mời gọi năng lượng tiêu cực bao gồm gia tăng sự căng thẳng, đối đầu trong công việc. Lưu ý này đặc biệt quan trọng với ai dùng chung văn phòng với nhiều người.

7. Nếu có thể, kê bàn ở nơi mà bạn không đối diện với với một bức tường. Nếu không thể, cố gắng làm cho bức tường trở nên “vô hình” bằng một số thủ thuật nhỏ như treo tranh ảnh, dán giấy dán tường…

8. Lấp đầy góc tường phía sau bàn làm việc. Mục đích là để tái tạo lại cảm giác về một ngọn núi (phong thủy hỗ trợ) để cung cấp năng lượng hỗ trợ cho tâm trí và cơ thể bạn.

9. Tạo ra một điểm nhấn trong phòng làm việc. Điều này rất quan trọng trong việc thiết kế thành công cho bất kỳ không gian nào, bao gồm cả phòng làm việc. Trường hợp không có điểm nhấn, năng lượng của toàn bộ không gian sẽ bị phân tán ở nhiều hướng, không thể hỗ trợ tốt cho bạn.

10. Góc đầu tiên bạn nhìn thấy khi bước vào phòng làm việc phải được lấp đầy bằng một yếu tố cao, mạnh mẽ. Ví dụ, bộ khung ảnh theo chiều dọc sẽ mang đến năng lượng tốt.

11. Tối ưu hóa ánh sáng tự nhiên sẵn có khi làm việc trong văn phòng. Nếu có cửa sổ, để trần hoặc kéo kín rèm cửa hoàn toàn trong suốt ngày làm việc. Nhiều nghiên cứu cho thấy sự hiện diện của ánh sáng tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng với công việc của bạn.

12. Đèn huỳnh quang không bao giờ là ý tưởng tốt đẹp cho nơi làm việc. Nếu không có lựa chọn nào khác, cân nhắc việc đặt một chiếc đèn bàn nhỏ (sử dụng bóng đèn LED, Halogen…) trên bàn làm việc để cung cấp đủ ánh sáng, đồng thời tạo ra bầu không khí thoải mái, dồi dào năng lượng.

13. Trồng 1 – 2 cây xanh thanh lọc không khí. Văn phòng nổi tiếng là có mức từ trường điện cao phát ra từ các thiết bị điện làm ô nhiễm không khí. Cây xanh thanh lọc không khí sẽ giúp gia tăng lượng khí oxy cung cấp cho não bộ cũng như làm mới lại tổng thể bầu không khí, giữ cho năng lượng tích cực luôn ở mức cao nhất có thể.

14. Luôn giữ nơi làm việc sạch sẽ và ngăn nắp. Sự lộn xộn sẽ phá hoại năng lượng và động lực của bạn. Trong khi đó, một không gian sạch sẽ và có tổ chức tiếp thêm sức mạnh, nhiệt huyết để bạn làm việc hiệu quả hơn.

15. Chọn lựa tranh ảnh nghệ thuật để treo trong phòng làm việc một cách cẩn thận. Bạn nên chọn tranh ảnh thể hiện được năng lượng của những khoảnh khắc hạnh phúc, sôi động và có màu sắc đẹp, gợi cảm hứng cho người xem.

16. Nếu nơi làm việc của bạn có nhiều hơn 1 cánh cửa, không nên mở tất cả cùng một lúc. Điều này tuân theo nguyên tắc phong thủy để giữ tiền bạc, của cải đi vào không bị thất thoát ra ngoài qua một cánh cửa khác.

17. Trường hợp công việc của bạn đòi hỏi rất nhiều sự sáng tạo, bố trí máy tính ở hướng Bắc hoặc hướng Tây. Có thể đặt máy tính ở hướng Đông Nam nếu mục tiêu của bạn có thu nhập cao.

18. Đừng quên kết hợp yếu tố âm – dương trong không gian làm việc. Cân bằng màu sắc sáng và tối, bề mặt mềm và cứng, kết cấu mịn và thô. Nó giúp tạo ra sự yên tĩnh, có tổ chức, cởi mở và nhất là tối đa hóa những nỗ lực của bạn.

 Theo Tuviglobal


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 18 gợi ý bài trí văn phòng để công việc thành công

Hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung

Một bài viết của tác giả TVUD về hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung. Mời các bạn cùng đọc.
Hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả TVUD trên diễn đàn tuvilyso.org

Phần 1: NGHIÊN CỨU VỀ HẠN

1.2.1.Lưu ý chung về Hạn

Khi xem xét Hạn ta luôn lấy các cung số của bản thân làm gốc (Mệnh Thân Tài Quan Tật). Cho dù ở bất cứ Đại Vận, Tiểu Vận,… nào Cung số nào thì các tính chất của Mệnh Thân Tài Quan Tật không thay đổi. Có chăng họ chỉ thay đổi cách nhìn nhận mà thôi.

Đại Vận là hoàn cảnh tác động lên ta, ta phải đối mặt trong giai đoạn 10 năm của Đại Vận. Trong 10 năm đó bản thân ta vẫn vậy, hoàn cảnh đó tác động tới ta ra sao mà thôi từ đó vẫn cái nghiệp đó, cái nghề đó, cái tính cách đó hay tai Ách đó ta thế nào với hoàn cảnh đó.

Tiểu Vận là hoàn cảnh ta phải đôi mặt trong một năm ta đi qua. Xấu tốt tùy thuộc vào cách cục của Phi tinh lưu động tại mỗi năm.

Tương tự với Nguyệt vận và thời vận,… cũng hiểu như vậy.

Khi xem xét về Hạn (Đại Hạn hay Tiểu Hạn hay Nguyệt hạn,…) thì cung nhập Hạn là cung số tại giai đoạn đó ta phải bận tâm nhiều, chịu sự chi phối nhiều nhưng không phải chỉ xem xét ở cung đó thôi. Ta phải xem xét được toàn bộ 12 cung số trên lá số Tử Vi để quyết đoán.

Có khi Tiểu Hạn xấu nhưng Mệnh Hạn tốt có khi ta vẫn toại ý thì ta đoán khác và ngược lại.

Một năm bất kỳ ta hoàn toàn tìm được các cung xấu tốt ra sao.

Để có thể xem xét được Hạn cần phân định được các nhóm sao cơ bản trong Tử Vi để xem xét. Nguyên tắc bao giờ cũng cần có 2 bộ sao cùng đặc tính gặp nhau mới xảy ra sự kiện đó.

1.2.2.Hạn và quy tắc định Hạn

Đại Hạn đầu tiên đóng tại Mệnh;

Không dùng lưu niên Đại Hạn. Chỉ dùng Đại Hạn và Tiểu Hạn;

Nguyệt hạn, Nhật hạn áp dụng như Tiểu Hạn. Tất cả đều được xem xét tại gốc Tiểu Hạn.

Không quan tâm đến hạn Nhi đồng, như 1 tuổi coi ở đâu, 3 tuổi coi ở đâu,… chỉ quan tâm đến Tiểu Hạn. Và hãy chờ nhập vào số cục rồi hãy xem. Dễ hiểu là Hỏa Lục Cục hãy chờ đến 6 tuổi ta hãy xem.

● Đại Hạn: là thời gian 10 năm (thập niên), được tính dựa theo Cục và tuổi Âm, Dương. Mỗi thập niên được ghi vào một cung, bắt đầu từ cung Mệnh trở đi trong đó:

Dương Nam, Âm Nữ thì ghi theo chiều Thuận, Âm Nam, Dương Nữ thì ghi theo chiều Nghịch.

Thủy Nhị Cục bắt đầu bằng 2, rồi 12, 22, 32… Mộc Tam Cục bắt đầu bằng số 3, rồi 13, 23, 33… Kim Tứ Cục bắt đầu bằng số 4, rồi 14, 24, 34… Thổ Ngũ Cục bắt đầu bằng số 5, rồi 15, 25, 35… Hỏa Lục Cục bắt đầu bằng số 6, rồi 16, 26, 36…

Phương pháp xác định Cục sẽ được trình bày ở Phần tiếp theo của Tài liệu.

Thí dụ: Dương nam, Mộc Tam Cục, bắt đầu ghi số 3 ở cung Mệnh, rồi ghi số 13 ở cung Phụ Mẫu, ghi 23 vào cung Phúc Đức,...

Tiểu Hạn: là thời gian 1 năm, được ghi theo vòng chu vi Địa bàn, mỗi cung ghi một tên. Nếu là Trai thì ghi theo chiều Thuận. Gái thì ghi theo chiều Nghịch. Cách xác định gốc Tiểu Vận được tổng hợp trong “Bảng 3-2” sau đây:

bảng định khởi Lưu niện Tiểu Vận

Bảng 3-2: bảng định khởi Lưu niện Tiểu Vận

Ví dụ: 3 tuổi Hợi, Mão hay Mùi thì ghi chữ Hợi, chữa mão hay chữ Mùi ở cung Sửu.

Nguyệt Hạn: là thời gian 1 tháng;

Nhật Hạn: là thời gian trong ngày;

Thời Hạn: là các giờ trong 1 ngày.

1.2.3.Những lý luận về Đại Hạn và phương pháp xem Đại Hạn

Như vậy ta cần hiểu Đại Vận là hoản cảnh sống mới tác động lên ta (Mệnh Thân Tật,..) là giai đoạn 10 năm mà ta phải đối mặt. Xấu tốt tùy thuộc vào Đại Hạn có các Sao, Bộ sao có phù hợp với các cách cục ở Mệnh Thân hay không.

Khi ta hiểu Đại Hạn là hoàn cảnh ta tới đó; vi như người sinh ra tại Hà Nội (Mệnh họ) nhưng lại có những giai đoạn vào Sài Gòn làm việc, có những giai đoạn lại vào Đà Nẵng làm việc,… thì coi như Sài Gòn hay Đà Nẵng là một hoàn cảnh mới, môi trường mới giống như Đại Hạn. Khi ta tới đó Mệnh Thân Tật ta có gì thì ta vẫn vậy. Không thể hiểu khi đến đó ta lại là người có tính cách khác, ta vẫn phải là ta, đi đâu cũng là ta, tới Đại Vận nào cũng là ta, ta đến Sài Gòn hay đến Đà Nẵng thì kiến thức, tri thức, nghiệp vụ, tình cảm, tính cách trước ta thế nào giờ ta vẫn vậy có chăng là trước ta đang thiếu gì thì đến đây có gì, trước ta đang sợ gì thì đến đây có gì mà thôi. Giống như ta đang ở Hà Nội, được đi đường tốt nhưng lại phải đi tới vùng sâu vũng xa mà đường xá khó đi, như vậy là hoàn cảnh khắc nghiệt,….

Điều cần thiết nhất vẫn là nhớ, hiểu được lý tính các sao, các bộ sao quan trong, các sao cần gặp và kỵ gặp với mỗi sao, bộ sao.

Cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán.

Vi dụ 1; một người có thiên hướng chuyển động nhưng cả một thời gian dài, có khi từ bé tới 30 tuổi họ cũng không đi đâu quá xa cả. Nhưng đến 1 Đại Vận X nào đó có ít nhất một bộ sao cùng tính chất chuyển động. Khi đó họ sẽ đi.

Vi dụ 2: Một người có Bộ CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG hay SÁT PHÁ THAM đáo hạn HỎA LINH rất mệt mỏi nếu có BỆNH PHÙ hay DIÊU Y ở Mệnh Thân, Tật hay tại gốc Đại Hạn mà Mệnh SÁT PHÁ THAM rất dễ vào bệnh viện,….

Ví dụ 3: Người có TỬ VI tại Mệnh nếu không có TẢ HỮU thì làm vua cũng như không vì không có quần thần nhưng khi đáo hạn có TẢ HỮU tất có quần thần,…

……

1.2.4.Những lý luận về Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn, … và phương pháp xem

Để xem xét Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn người xem Hạn cần lưu được các sao lưu động.

Trong pham vi của phương pháp Tử Vi này chúng ta sử dụng khoảng 46 sao lưu động cho phần Tiểu Hạn. Khi xem xét đến Nguyệt Hạn ta lưu thêm các sao Tháng (5 sao), xem xét đến Nhật Hạn Lưu thêm các sao Ngày và các sao an theo Ngày và Tháng (2 sao) xem đến thời hạn lưu thêm các sao Giờ và các sao an theo Ngày và Giờ (10 sao).

Sử dụng Can Chi của Năm, Tháng, Ngày Giờ để tiến hành Lưu sao

Sau khi an toàn bộ các sao lưu động của Năm hoặc Tháng hoặc Ngày hoặc Giờ ta coi bản đồ các sao này như 1 lá số thứ 2. Mang lá số cố định ghép với lá số Phi tinh lưu động để xem xét. Quan tâm tới tính kết bộ giữa các sao để quyết đoán, cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán. Đặc biệt là các sao và nhóm sao Kỵ nhau. Quan tâm tới Tứ Hóa của năm, bộ Tam Minh và ngôi sao PHƯỢNG CÁC để quyết đoán ảnh hưởng tốt đẹp hay kết quả của 1 năm lên các cung số.

a. Tiểu Hạn

Được hiểu như ý nghĩa của Đại Hạn, tuy nhiên phương pháp luận đoán lại chủ yếu dựa vào Lưu Phi Tinh của năm nghiên cứu, xem xét.

Liên tưởng tới các phương trình phản ứng Hóa học hay sử dụng chất xúc tác để gây phản ứng. Để dễ hiểu ta cũng coi các sao Lưu động như các chất xúc tác để đánh thức các sao cố định. Ví dụ: Một cung có TRIỆT cố định, đến năm có Lưu TRIỆT ở cung đó được xem là xấu, khi đó ý nghĩa của TRIỆT được phát tác. Một người muốn thay đổi cũng cần có các sao, bộ sao lưu động hội về cung cần thay đổi để có sự thay đổi. Một cung Điền Trach có HÓA LỘC cố định đến năm có Lưu HÓA LỘC tại đó tất sẽ sinh ra LỘC,… Cung có Tai, Ách, Họa, Nạn cần các sao để kích động cho Tai, Ách, Họa, Nạn tác họa. Ví như năm nào có KHÔI VIỆT đặc biệt là VIỆT lưu vào cung Tật rất vất vả với Tật Ách,… muốn có sự khơi sự (lập công tý hay làm một việc gì đó) cần có sự kích hoạt để ngôi sao có ý nghĩa KHỞI SỰ được đánh thức,…. Và mọi vấn đề khác cũng vậy cả mà thôi.

Như vậy để xem Tiểu Hạn, cần có các công thức luận đoán Hạn như: Hạn tình cảm (yêu, phản, chia tay, lập gia đạo,….), Hạn Tang chế, Hạn Chuyển động, Hạn nhà đất, Hạn công việc, Hạn sinh con, Bệnh tật, Kiện cáo, Bắt bớ, Tai nạn,… để xem xét luận đoán.

Về cơ bản cung số nào có bộ Tam Minh ta tìm thấy vui mừng ở cung số đó, cung số nào có LỘC ta tìm thấy tiền bạc tại cung đó, cung số nào có QUYỀN hay KHOA tức ở đó có dấu hiệu của hai sao này, cung số nào có BỆNH PHÙ tất liên quan đến ốm đau, bệnh tật, lo lắng suy nhược… Cung số nào có PHƯỢNG CÁC thì cung số đó được xem là hay. Ngôi sao PHƯỢNG CÁC có ảnh hưởng rất mạnh tới tính chất tốt đẹp của bộ TANG HƯ KHÁCH. PHƯỢNG CÁC làm cho 1 năm tưởng xấu lại hóa hay khi đi vơi bộ TANG HƯ KHÁCH,…. Đặc biệt cần nhớ một số cách cục đặc biệt để luận đoán vd: bộ THÂT SÁT BÁCH HỔ, ĐÀO HOA TANG MÔN, HỒNG LOAN BẠCH HỔ,… để quyết đoán nhanh về tính chất phức tạp không thuận lợi tại cung số có bộ sao này lưu vào.

b. Nguyệt Hạn và Thời Hạn,…

Không xem xét như các phương pháp khác, TVUD không xem xét theo phép an Tháng, Ngày, Giờ sau đó chạy quanh 12 Cung số.

Tất cả các Tháng, ngày, giờ nằm chung trong 1 cung Tiểu Hạn quan trong ta xem thế nào, dùng cái gì để xem mà thôi.

Vẫn là Phi Tinh lưu động, ứng với các Tháng, Ngày, Giờ ta luôn có cả Can Chi. Cũng giống như xem Tiểu Hạn ứng với Can Chi của Tháng, Ngày, Giờ nào ta dùng Phi Tinh tương ứng.

Khi xem xét đến Tháng, Ngày, giờ ngoài tính chất kết bộ của các sao thì các ngôi sao đơn lẻ rất quan trọng. Dùng bộ KHÔI VIỆT để kích hoạt ý nghĩa các sao và kết hợp với tính chất kết bè, bộ để luận đoán.

VD: Ngày X tại lá số của A tại vị trí THIÊN ĐỒNG (nằm bất cứ ở đâu) thấy lưu VIỆT của ngày thì ngày hôm đó A dễ có việc đi làm phúc hay được ngươi khác làm phúc,… Cần hiểu các ý nghĩa của sao để xem xét

1.2.5.Mệnh Hạn

Bạn đọc thường thấy người viết hay nhắc đến từ Mệnh Hạn nhưng có lẽ đa phần các bạn không quan tâm đến. Và chúng ta thường quan tâm đến Tiểu Hạn hay Đại Hạn mà thôi.

Mệnh hạn nghe có vẻ mơ hồ và khó hiểu. Thật ra cũng dễ hiểu và đến lúc các bạn cần hiểu. Vì Mệnh Hạn cũng là cái Hạn tại Mệnh đừng hiểu lầm từ này ghép đôi của Mệnh và Hạn và Mệnh hạn là từ riêng dung đẻ chỉ sự tốt xấu tai cung Mệnh của năm ấy.

Ví dụ như thế này bạn dễ hiểu. một người có chính tinh tọa thủ tại Mệnh bất kể nó hợp Mệnh hay là không. Ví dụ THÁI DƯƠNG cho là sáng sủa tốt đẹp nhưng không phải bao giờ họ cũng đắc ý và thành công, cũng không phải là do họ gặp Tiểu Hạn xấu hay Đại Hạn xấu. Mà còn do cái năm ấy không hợp với họ.

Ví dụ, người THÁI DƯƠNG rất kỵ năm Giáp, tất nhiên tháng Giáp ngày Giáp đều kỵ vì chữ Giáp, hóa khí THÁI DƯƠNG là HÓA KỴ. Từ đó người THÁI DƯƠNG dễ bị người ta ghét, nghi kỵ (nghi ngờ) rồi cấm đoán. Tự nhiên người THÁI DƯƠNG năm ấy vụng về hơn, hoặc cũng chẳng vụng về nhưng tự nhiên dưới con mắt nhiều người dễ bị ghét bỏ hơn, bình thường họ vẫn thế. Nhưng hôm nay họ dễ bị người ta chỉ trích, dễ ghét chưa kìa hay tự đắc, hoặc thấy kênh kiệu, hoặc là khoe khoang… và họ tìm ra được cái để chỉ trích nhưng năm trước đây, ngày trước đây họ lại không chỉ trích.

Lại ví dụ tiếp, Mệnh DƯƠNG LƯƠNG tại Mão vào năm Giáp ngoài lưu KỴ còn thêm lưu KÌNH, cái đố kỵ đó càng thêm mạnh mẽ. Hoặc bộ KỴ ĐÀ nếu như Mệnh ÂM DƯƠNG tại Sửu. Hoặc Mệnh có bộ CỰ NHẬT tại Tuất như trường hợp THÁI DƯƠNG tại Tuất lưu Hóa Kỵ tại đó còn làm cho cả CỰ MÔN bị mất tác dụng.

Ta hãy hình dung một người tự nhiên năm ấy bị xấu đi do Mệnh hạn, di chuyển trong Đại Hạn tương đối xấu và Tiểu Hạn cũng tương đối xấu. Tất mọi việc càng dễ thêm xấu. Với người THÁI DƯƠNG họ kỵ năm Giáp nhưng lại hợp năm Canh (do Canh và Giáp xung nhau, chữ Canh THÁI DƯƠNG hóa khí là HÓA LỘC) và năm TÂN hóa khí thành quyền. Nếu Đại Hạn hay Tiểu Hạn tương đối xấu nhưng gặp năm Mệnh hạn tốt đẹp cũng trở thành dễ chịu.

Cũng lý luận như thế người ÂM DƯƠNG chịu liền 2 năm Giáp Ất bị lưu KỴ. Trừ các trường hợp kỳ tài không nói làm gì nhưng các trường hợp cung Mệnh vốn đã không tốt đẹp bị lưu Kỵ thêm Kình hay Đà rất xấu cho các trường hợp NHẬT NGUYỆT. Tât nhiên người NHẬT NGUYỆT hợp các năm Mậu Đinh Canh Tân.

Theo những lý luận đã có, người có LIÊM TRINH rất kỵ các năm Bính, THAM LANG kỵ năm Quý. Nếu chỉ có KỴ thôi đã phiền lại có thêm ĐÀ, KÌNH TRIỆT càng phiền nhiều hơn. Những chi tiết này làm cho vận hạn đã xấu lại càng xấu hơn.

Chỉ có các sao không có hóa khí như bộ PHỦ TƯỚNG… là ít chịu hóa khí tác động, vì bộ này chủ yếu là đa phần được người ta thương. Nó bi xấu là do các chính tinh khác tác động. Và bị xấu do hàng Can Chi sẽ đề cập ở dưới.

Trên là phần lưu hóa khí các năm. Phần các sao trong bộ Can Chi cũng thế. Các sao CỰ MÔN, PHÁ QUÂN tọa thủ Mệnh không thích lưu LỘC TỒN hội họp tại Mệnh mà nó chỉ thích sao HAO. Bộ PHỦ TƯỚNG không hợp với KÌNH TRIỆT. THIÊN CƠ rất kỵ TANG MÔN. TỬ VI rất kỵ THIÊN HƯ TUẾ PHÁ, nhất là Hư TRIỆT… Nếu có những sao kỵ tất nhiên cũng có những sao đem lại vui mừng như ĐÀO HỒNG HỈ, Song Hỉ và Tứ Linh che chở Mệnh làm cho cung Mệnh có giá trị hơn. Như thế có nghĩa là Mệnh hạn năm này có thể tốt hay xấu, đối đầu với Đại, Tiểu Hạn.

Ngoài ra chú ý các bộ Can Chi tại cung Tật Ách, lưu tại cung Mệnh thường đem lại những tai ách. Một sao thuộc hàng Can thiên về việc làm và 1 sao thuộc hàng Chi thiên về trạng thái. Kể cả các trường hợp lưu tại Đại Hạn, Tiểu Hạn cũng là xấu vì nó đại diện cho tai ách.

Cũng thế các bộ Can Chi tại các cung, lưu động tại Mệnh hay đai Tiểu Hạn tất nhiên có việc liên quan đến cung đó. Ví dụ bộ Can Chi của cung huynh đệ lưu tại Mệnh hay đại, Tiểu Hạn tất nhiên có vấn đề liên quan, tốt xấu còn tùy thuộc vào hung cát tinh để luận đoán.

1.2.6.Cách tính Can Chi của tháng

Dựa trên cơ sở Can của năm theo lịch kiến dần (nguyên tắc ngũ dần)

Trước hết tháng giêng là tháng Dần, tháng Hai là tháng Mão..., mỗi tháng đi với một Chi nhất định

Muốn biết Can của tháng thì áp dụng phương pháp sau gọi là phương pháp Ngũ Dần:

  • Năm Giáp và Kỷ tháng giêng là tháng Bính Dần
  • Năm Ất và Canh tháng giêng là tháng Mậu Dần
  • Năm Bính và Tân tháng giêng là tháng Canh Dần
  • Năm Đinh và Nhâm tháng giêng là tháng Nhâm Dần
  • Năm Mậu và Quí tháng giêng là tháng Giáp Dần

1.2.7.Cách tính Can Chi của ngày

Dựa trên Can Chi của tháng. Theo nguyên tắc tháng giêng là tháng Giáp Tí thì ngày mùng một sẽ là ngày Giáp

Tí, mùng hai sẽ là Ất Sửu...Vì số ngày trong năm không chia chẵn cho 60, nên ta không thể có qui tắc tính Can Chi của ngày dựa trên Can Chi tháng được mà phải tra lịch.

1.2.8.Cách tính Can Chi của giờ

Căn cứ vào Can Chi của ngày theo nguyên tắc ngũ Tý

  • Ngày Giáp và Kỷ giờ Tý là Giáp Tý;
  • Ngày Ất và Canh giờ Tý là Bính Tý;
  • Ngày Bính và Tan giờ Tý là Mậu Tý;
  • Ngày Đinh và Nhâm giờ Tý là Canh Tý;
  • Ngày Mậu và Qui giờ Tí là Nhâm Tý.

PHẦN 2: HẠN HÔN NHÂN VÀ CÁC CÁCH ĐA PHỐI TRONG TỬ VI

2.1.LƯU Ý CHUNG

Để nghiên cứu về Hạn Tình cảm, chúng ta chỉ cần lưu ý tới 2 ngôi sao THIÊN TƯỚNG và TƯỚNG QUÂN. Đây là hai ngôi sao chủ tình yêu, tình cảm trong Tử Vi. Người có hai ngôi sao này đẹp chuyện tình cảm thường êm đẹp. Hai ngôi sao này xấu xem như một đời sầu với chuyện tình cảm. Nếu mất một còn một cũng được xem là hay, thà mất một còn một còn hơn là mất cả hai.

Nếu Mệnh, Đại Vận, Phu Thê có TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG cố định tất có thiên hướng yêu sớm. Ngược lại là không, nếu có chỉ xuất hiện ở Tiểu hạn, qua năm đó họ lại không bận tâm tới việc đó nữa.

2.2.TÌNH YÊU TỪ ĐÂU ĐẾN

2.2.1.Tình cảm nảy sinh từ đâu

Nhìn trên lá số xem TƯỚNG QUÂN và THIÊN TƯỚNG cố định đóng tại các cung số nào thì tình cảm hay nảy sinh từ cung số đó.

Với bộ TƯỚNG BINH lưu động cũng thế, năm ta có tình cảm cần xem xét xem vị trí lưu TƯỚNG hay BINH ở cung số nào. Ở đâu ta đoán tại đó.

VD: THIÊN TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN tại Quan Lộc ta hay có tình cảm với đồng nghiệp hay trong công việc.

2.2.2.Vợ/chồng thường xuất phát từ mối quan hệ nào

Để xem xét về Người Chồng/Vợ ta quen ở đâu nhìn vào các cung Nhị Hợp và Lục Hội (đứng từ cung Phu Thê để xem xét).

Nếu cung Phu Thê Lục hội hay Nhị hợp với cung Phụ Mẫu thì chuyện tình cảm bị phụ thuộc vào cung Phụ Mẫu, tương tự TƯỚNG QUÂN hay THIÊN TƯỚNG đóng tại Phụ Mẫu, Huynh Đệ chuyện tình cảm cũng bị tác động bởi cung số này. Nếu có thêm ĐÀ LA ở cung Phụ Mẫu thì càng rõ rang về việc Thuận theo cha mẹ trong chuyện tình cảm (ĐÀ LA chủ thuận theo, đong tại cung số nào ta hay thuận theo cung số đó).

2.2.3.Tính chất về phương và hướng

Trên Tử Vi ta có các Hướng như trong Phần một của Tử Vi cơ bản đã đề cập. Nhìn vào vị trí của TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN để xem xét về Phương và Hướng của người yêu ta (họ từ Phương nào tới). Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH ta nhìn vào đó.

2.3.HẠN TÌNH CẢM

Ta quan tâm tới bộ TƯỚNG QUÂN (TƯỚNG), PHỤC BINH (BINH), hai sao này luôn Xung chiếu nhau dù cố định hay lưu động như đã nói ở trên. Tiểu Hạn, Mệnh Hạn hay Phối Cung có bộ TƯỚNG BINH tất có liên quan tới chuyện tình cảm. Một sao chủ thương yêu gắn bó và 1 sao chủ phục vụ, và theo về.

Nói là bộ TƯỚNG BINH nhưng thực chất là ngôi sao TƯỚNG QUÂN. Nếu đứng tại Vị trí thấy cả TƯỚNG và BINH tức tình cảm nảy sinh từ hai phía. Nếu đứng tại ví trí xem xét chỉ thấy 1 trong hai sao TƯỚNG QUÂN hay PHỤC BINH thì tình cảm chỉ xuất hiện từ một phía, hay là năm ta bị kích động về việc đó.

Từ vị trí TƯỚNG QUÂN ta luôn có LỘC TỒN, QUỐC ẤN, BỆNH PHÙ (TỒN TƯỚNG ẤN BỆNH) hội họp. Thực chất được mô ta như sau: Chuyện tình cảm (TƯỚNG) bao giờ cũng là một kỷ niệm (QUỐC ÂN) khó phai mờ và được lưu giữ (LỘC TỒN) và khi yêu thường lo sợ mất đi người mình yêu nên dễ bị ảnh hưởng xấu của ngôi sao BỆNH PHÙ. Kỷ niệm liên quan tới tình yêu thường để lại cho ta niềm vui hay nỗi buồn hay cả vui lẫn buồn hay sự tủi nhục. Muốn đánh giá tính chất tốt đẹp cần kết hợp với nhóm Tam Minh hay thấy PHƯỢNG kể là hay ngược lại với TANG HƯ KHÁCH không có PHƯỢNG được kể là xấu.

2.3.1.Đại Hạn có TƯỚNG BINH cố định

a. Nội TƯỚNG ngoại BINH: tại gốc Đại hạn có TƯỚNG QUÂN tại chính cung tức là tình cảm xuất phát từ phía ta. Tức bên trong ta thấy thương người đó, muốn gắn bó với người đó còn bên ngoài (đối phương, người ta đang thương) họ cũng muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta.

b. Nội BINH ngoại TƯỚNG: được lý luận ngược lại với cách Nội TƯỚNG ngoại BINH.

c. Từ gốc Đại Hạn có TƯỚNG hội họp trong Tam hợp mà không thấy BINH

Tức ta muốn có chuyện tình cảm, muốn được gắn bó với ai đó tuy nhiên ta chưa biết đối tượng cần gắn bó là ai. Tất nhiên có kẻ muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta mà ta lại không biết có khi không thích.

d. Từ gốc Đại Hạn có BINH hội họp trong Tam hợp mà không thấy TƯỚNG

Lý luận ngược lại với trường hợp c

2.3.2.Tiểu Hạn có TƯỚNG BINH cố định

a. Nội TƯỚNG ngoại BINH: tại gốc Tiểu hạn có TƯỚNG QUÂN tại chính cung tức là tình cảm xuất phát từ phía ta. Tức bên trong ta thấy thương người đó, muốn gắn bó với người đó còn bên ngoài (đối phương, người ta đang thương) họ cũng muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta.

b. Nội BINH ngoại TƯỚNG: được lý luận ngược lại với cách Nội TƯỚNG ngoại BINH.

c. Từ gốc Tiểu Hạn có TƯỚNG hội họp trong Tam hợp mà không thấy BINH

Tức ta muốn có chuyện tình cảm, muốn được gắn bó với ai đó tuy nhiên ta chưa biết đối tượng cần gắn bó là ai. Tất nhiên có kẻ muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta mà ta lại không biết có khi không thích.

d. Từ gốc Tiểu Hạn có BINH hội họp trong Tam hợp mà không thấy TƯỚNG

Lý luận ngược lại với trường hợp c

Lưu ý

Với 2 trường hợp c và đ của “Mục 1.1.1” và “Mục 1.1.2”. Nếu Đại Vận chỉ thấy TƯỚNG cố đinh mà không thấy BINH khi đến Tiểu Hạn thấy BINH cố đinh tất ta biết được ai là kẻ đang muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta. Ngược lại với Đại Vận chỉ thấy BINH mà không thấy TƯỚNG đến Tiểu Hạn có TƯỚNG cố định tất ta sẽ tìm thấy đối tượng để quấn quit, chìu chuộng phục vụ và người ta sẽ có tình ý với ta.

2.3.3.Tiểu Hạn, Mệnh hạn hay Phối cung có bộ TƯỚNG BINH hội họp

Được phân ra theo các trường hợp như ở hai “Mục 1.1.1” và “Mục 1.1.2

2.4.TÍNH CÁCH TỪNG NGƯỜI YÊU VÀ NGƯỜI SẼ LẬP GIA ĐẠO

Đa phần chúng ta thường trải qua hơn 1 mối tình mới có thể tìm được người Phối ngẫu của mình. Cá biết có trường hợp chỉ yêu 1 mà lấy một. Có trường hợp yêu nhiều vô kể. Như vậy ta cần đoán xem ai là người ta có thể sẽ kết hôn với họ.

Nếu chúng ta để ý cung Phu Thê là một cung số cố định. Ở đó có thể thể hiện yếu tố đa thê, đa tình nhưng ta không thể dồn tất cả các tính cách của nhiều người yêu vào đó được. Việc xem xét về tính cách của từng người yếu tưởng chừng như khó khăn nhưng kỳ thực rất đơn giản và thú vị.

2.4.1.Tính cách các người tình

Để đoán tính cách của người yêu ta đứng từ cung có TƯỚNG QUÂN Lưu động mà cung đó là Mệnh Hạn, Tiểu Hạn, Phu Thê hay Tiểu Hạn có TƯỚNG QUÂN cố định mà đoán.

Sử dụng bản đồ Phi Tinh kết hợp với Chính tinh và các Phi Tinh lưu động hội họp về cung số có TƯỚNG QUÂN Lưu động mà luận đoán giống như ta đoán tính cách của cung Mệnh. Trường hợp TƯỚNG QUÂN cố định dùng các cách cục cố định để đoán.

Có trường hợp 1 năm có tới mấy người tình, người yêu là do cùng một năm đó họ vừa thấy TƯỚNG QUÂN cố định lại thấy cả TƯỚNG QUÂN lưu động có khi thấy luôn cả THIÊN TƯỚNG nên có những người một năm vui vẻ với mấy mối tình.

2.4.2.Ai là người phối ngẫu

Muốn đoán ai là người Phối ngẫu (Chồng/vợ) trong số các người tình hoặc khi nào ta gặp được người chồng/vợ của mình ta cần xem xét như sau:

  • Năm cung Phu Thê có bộ Lưu TỒN TƯỚNG ẤN
  • Năm có Phu Thê xung và tại Tiểu Hạn đó ta thấy TƯỚNG QUÂN hội họp.
  • Năm đến Tiểu Hạn Phu Thê lại có TỒN TƯỚNG ÂN cố định

Đó là những năm ta sẽ gặp được người mà ta sẽ lấy làm chồng hay vợ.

2.5.HẠN LẬP GIA ĐẠO

2.5.1.Điều kiện về Cung

Có Đại Hạn hay Tiểu Hạn hội họp tại Phối cung (Di, Phúc, Quan) tức là cần phải có một trong hai Hạn hoặc cả hai thấy cung Phu Thế (Tam hợp hay Xung chiếu). Đại Hạn thấy cung Phu Thê là lúc người ta thường lo nghĩ nhiều hơn đến cái cung thường thấy là cung Phối, cho nên vấn đề hôn sự đăt lên hàng đầu, hầu hết hỉ sự thường gặp tại đây tương tự với Tiểu Hạn cũng vậy. Nếu hôn nhân xảy ra tại Đại Hạn thứ 2 (Phụ, Huynh) là sớm. Đến từ Đại Hạn thứ 4 là muộn.

Sớm muộn còn báo hiệu tại Phối cung là các sao KÌNH chủ sớm, ĐÀ chủ muộn, HỶ THẦN tại Phối cũng báo hiệu niềm vui đến sớm từ cung này. Tuy nhiên từ vị trí HỶ THẦN cần có PHƯỢNG hay nhóm Tam Minh để thiên về niềm vui mừng sớm và tốt đẹp về sau. Nếu HỶ THẦN đi với nhóm TANG HƯ KHÁCH thiếu PHƯỢNG tất có bất trắc kèm theo về lâu dài không tốt đẹp. Dễ ở tình trạng chống đỡ với khó khăn (KÌNH) cản trở (ĐÀ) sau hôn nhân (từ vị trí HỶ THẦN luôn thấy KÌNH ĐÀ). Nếu cung Phu Quân xấu tất sinh chuyện phức tạp ở cung số này.

Bộ ÂM DƯƠNG quá sáng tại Phối cung cũng báo hiệu quá sớm.

Bộ Tam Minh tụ tập tại đâu báo niềm vui tại đó, nếu là Quan Cung công việc thuận lợi, Phối cung dễ có hỉ sự nếu chưa có gia đình, nếu có rồi báo hiệu 1 năm tình cảm tốt đẹp. Tử tức cung báo những tin vui do con cái mang lại. Nếu là Nô Cung là do bạn bè mang lại niềm vui đến cho ta….

2.5.2.Điều kiện về Chính tinh

Nam cần đi với nhóm ÂM DƯƠNG LƯƠNG (biểu tượng đôi nam nữ) hoặc nhóm CƠ ÂM LƯƠNG (hình tượng phụ nữ).

Nữ cần gặp nhóm SÁT PHÁ THAM (người đàn ông quấn quit bên tôi, phá… tôi).

Chung của cả nam nữ có thể gặp là PHỦ TƯỚNG chủ vỗ về, ve vuốt, thương yêu. Nói chung cả 3 nhóm sao kể trên đèu có dấu hiệu hôn nhân nhưng cần gặp các nhóm sao hàng Can và Chi, để quyết đoán.

2.5.3.Điều kiện về Bàng Tinh

Có thể gặp ít nhất một bộ Bàng tinh thuộc các nội dung từ “Mục a” đến “Mục c” sau đây

a.Bàng tinh hàng Chi cố định

Đại Hạn hay Tiểu Hạn có bộ Tam Minh (ĐÀO HỒNG HỶ), hoặc ĐÀO HỒNG cũng tốt hay Song Hỷ (THIÊN HỶ, HỶ THẦN) kế tiếp là bộ LONG PHƯỢNG, biểu tượng kết đôi của trai và gái, hai giới.

b.Bàng tinh hàng Can cố định

Đại Hạn hay Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH (hay nhất). Một sao chủ thương yêu gắn bó và 1 sao chủ phục vụ, và theo về. Bộ sao này hợp với chữ vu quy bên nữ. Tiếp theo là bộ HAO KÌNH ĐÀ có HỶ THẦN, chủ sự xây (ĐÀ) dựng (KÌNH) gia đình, tổ ấm.

c.Các bộ Bàng tinh Lưu động

Mỗi năm nhất định, ta luôn có bản đồ Phi Tinh cho cả Nam và Nữ. Từ bản đồ Phi Tinh của Nam hay Nữ kiểm tra cac bộ sao Lưu động giống như các bộ Bàng Tinh của hàng Can và Chi cố định ở “Mục 1.1.2” và “Mục 1.1.4”. Cần lưu ý các bộ sao Lưu động tại năm lập gia đạo có thể lưu tại Mệnh Hạn, Tiểu Hạn và Phối Cung.

2.5.4.Kết luận

Hạn lập gia đạo cần thỏa mãn:

  • Điều kiện về Cung như “Mục 1.1.1”;
  • Điều kiện về Chính tinh ứng với Nam hay Nữ như “Mục 1.1.2”;
  • Điều kiện về Bàng tinh như “Mục 1.1.3”.

2.5.5.Tiếng sét ái tình, tình ảo

Một lá số có THIÊN TƯỚNG đi với KHÔI VIỆT hay từ vị trí THIÊN TƯỚNG có sao này dễ bị sét ái tình đánh te tua, nếu THIÊN TƯỚNG không có KHÔI VIỆT đánh thì sẽ đánh vào năm có lưu KHÔI VIỆT. Cho nên Mệnh có sao THIÊN TƯỚNG hội họp dễ bị sét ái tình.

Tương tự ta có cách Tình Ảo khi THIÊN TƯỚNG đi với TUẾ HƯ hay từ vị trí THIÊN TƯỚNG có TUẾ HƯ hội họp. Các năm TƯỚNG có TUẾ HƯ lưu vào cũng dễ bị tình ảo. Người TƯỚNG hội họi hay bị đặc điểm này vì 12 Chi khi xoay vòng tất có các năm TƯỚNG thấy TUẾ HƯ.

2.5.6.Các cách phản bội tình cảm

Mệnh có THIÊN TƯỚNG hạn đến CỰ MÔN. CỰ và THIÊN TƯỚNG luôn luôn kề nhau. THIÊN TƯỚNG qua hạn CỰ MÔN dễ gặp tình đã xa, CỰ MÔN đến hạn THIÊN TƯỚNG dễ phản bội tình cảm.

Mệnh có THIÊN TƯỚNG hay CỰ MÔN mà có TRIỆT đóng giữa hai sao này.

Mệnh đóng tại LƯƠNG hay TƯỚNG mà có TRIỆT đóng giữa hai sao này. Tình đi với Tiền, Tiền hết thì tình tan.

Đại Hạn hay Tiểu Hạn có CỰ MÔN đi với LỘC TỒN hay TƯỚNG QUÂN. Đó là cách Cát xứ tàng hung. Đó là cách dễ bi phản bội về tình cảm nhất.

Mệnh có CỰ MÔN có Lưu TỒN TƯỚNG ÂN hội họp cũng dễ xảy ra chuyện.

Phối cung có CỰ MÔN hạn có TÔN TƯỚNG ÂN lưu vào cũng được kê là xấu.

Kỵ nhất là trường hợp có thêm KỴ cố định hay lưu động hội họp

2.5.7.Các cách đánh mất tình cảm

Mệnh, Hạn, Phối có SÁT PHÁ lại có TỒN TƯỚNG ÂN hoặc có TỒN TƯỚNG ÂN lưu vào dễ chịu cảnh thất tình, mất tình, bỏ tình kỵ nhất là trường hợp có KỴ cố định hay lưu động.

2.5.8.Cách dễ bị lộ chuyện trăng hoa (nếu có trăng hoa)

THIÊN TƯỚNG ngộ TRIỆT LỘ, TƯỚNG LỘ cách

Đây là cách mà các từ thường dùng là vạch măt tên phản bội, cháy nhà ra mặt chuột, bị lộ mặt… THIÊN TƯỚNG ngộ TUẦN dễ bị bắt. Rất kỵ gặp thêm THIÊN KHÔNG. Tạo thành cách Tam KHÔNG, kỵ cho toàn bộ TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG LIÊM.

Hay xảy ra với trường hợp TRIỆT đóng giữa TƯỚNG và LƯƠNG và TƯỚNG và CỰ. Và cũng chỉ có 2 trường hợp đó mà thôi.

Khi có hai cách trên thường có dấu hiệu ngoại tình đặc biết Mệnh có ĐÀO HOA hội họi. Nếu xảy ra chuyện trăng hoa, phản bội thì các năm bị Lưu TRIỆT dễ lộ mặt đặc biệt là bộ KỴ TRIỆT.

Các tuổi Dương sợ năm có TRIỆT lưu vào TƯỚNG lại có THÁI DƯƠNG thấy KỴ lưu.

Các tuổi ÂM sợ năm có TRIỆT lưu vào TƯỚNG lại có THÁI ÂM thấy KỴ lưu.

Các năm LIÊM có KỴ cũng là năm ta dễ bị nghi ngờ về chuyện đó.

Trường hợp tình yêu quay lại ta hay gặp khi bộ KHÔI PHỤC cố định ở cung Phu Thê hay năm có bộ sao này lưu tại cung Phu Thê. Nếu Mệnh, Phu có dấu hiệu ngoại tình tất sinh chuyện “tình cũ không rủ cũng tới”.

2.5.9.Các bộ sao không nên gặp ở Hạn hôn nhân, tình cảm

Hạn hôn nhân, tình cảm rất kỵ Tiểu Hạn hay Phối cung có nhiều sao ám tinh nhất là bộ DIÊU ĐÀ KỴ lại đi với CỰ MÔN. Các Cách THAM ngộ KHÔNG, ĐỒNG ngộ KHÔNG, TRIỆT THIÊN TƯỚNG. Các bộ KỴ TRIỆT. Một số các tuổi Dần Thân Tị Hợi nữ vị trí sao HỒNG LOAN bị mất tác dụng. Ngoài ra ai ngại THIÊN KHỐC hay THIÊN HƯ hội họp với TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG.

Nếu cưới hay yêu trong các năm có những bộ sao đó rất bất lợi, hay bị cản trở, chuyện tình cảm phức tạp nếu Phối cung xấu về sau rất bất lợi và khó bền vững.

Hạn tình cảm có bộ KHỐC lại có KỴ đi với KHÔNG KIẾP rât xấu. Đây là cảnh OÁN HẬN RỒI RA TAY LÀM HẠI có các sao HỎA LINH KÌNH ĐÀ đi với KHÔNG KIẾP mới đoán xấu.

Nhìn chung các hạn về bỏ tình, thất tình, đánh mất tình cảm, phản bội tình, hay lộ về việc lăng nhăng bồ bịnh hầu hết có KỴ cố định hay lưu động.

2.5.10.Các trường hợp bất lợi trong tình cảm

Nếu các lá số có THIÊN TƯỚNG, TƯỚNG QUÂN đặc biệt là THIÊN TƯỚNG cố định tại Mệnh, Thân, Đại Hạn, Tiểu Hạn hay Phối rất bất lợi cho chuyện tình cảm. Sợ các năm có TRIỆT lưu, KHỐC lưu lại thêm KỴ rất khổ về tình cảm. Bộ THIÊN TƯỚNG THIÊN KHỐC là tiếng khóc trong tình yêu. Có thêm KỴ rất sợ có thêm KHÔNG KIẾP càng nguy hiểm. TƯỚNG có KHỐC là ta vừa thương vừa vận, có KỴ ta cộng thêm chữ oán, có KHÔNG KIẾP ta thêm cụm từ RA TAY LÀM HẠI, có KỴ HÌNH cũng xấu, có KỴ thêm KÌNH cũng xấu thiên về ĂN MIÊNG TRẢ MIẾNG, có KHÔNG KIẾP thêm KÌNH ĐÀ HỎA LINH xấu không thể nói hết.

Tuổi Dần có cung Sửu (HỒNG QUẢ) và cung Thìn (TANG KHỐC) rất bất lợi cho chuyện gia đạo kế đó là các cung Tị và Dậu, Thân và Tý.

Tuổi Thân có cung Mùi (HỒNG QUẢ) và cung Tuất (TANG KHỐC) bất lơi kế đó là các cung Mão, Mùi và Dần, Ngọ.

Nhìn chung ai có TANG ở Mệnh hay Phối đa phần bất lợi cho chuyện tình cảm. Có TANG ở Phối nếu không có PHƯƠNG dễ có chuyện bất chính hoặc không trên người tất có Tỳ vết hay cưới chạy tang hay phải có Tang mới có lâu dài.

Cung Phối có TRIỆT mà Phối cung lại có các Chính tinh sợ TRIỆT như ÂM DƯƠNG sáng, TỬ VI, THIÊN TƯỚNG đa phần bất lợi hôn nhân. Xem thêm cách đa phối ở “Mục 1.6”;

Với nữ còn sợ cách ĐÀO HỒNG SÁT PHÁ THAM tại Mệnh hay Phu là cách sat Phu và cách KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH đi với CỰ NHẬT tại Mệnh hay Phối hoặc Mệnh có KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH đáo hạn có CỰ NHẬT.

Mệnh CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG qua hạn CỰ NHẬT cũng dễ xảy ra chuyện.

Kỵ nhất cung Phu Thê có CƯ lại có THAI CÁO trong TỒN TƯỚNG ÂN thêm KỴ càng nguy hiểm. Là cách dễ đưa nhau ra tòa. Công thêm các Sát Tinh (lấy KHÔNG KIẾP làm gốc) và KỴ

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung

Những câu danh ngôn về rượu chè phái mạnh nên biết

Những câu danh ngôn về rượu chè phái mạnh nên biết. ## xin gửi đến bạn đọc những câu danh ngôn về rượu chè phái mạnh nên biết
Những câu danh ngôn về rượu chè phái mạnh nên biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu danh ngôn về rượu chè phái mạnh nên biết. Xemboituong.com xin gửi đến bạn đọc những câu danh ngôn về rượu chè phái mạnh nên biết, đây là những câu nói rất ý nghĩa về tác hại của việc uống rượu. Nếu như bạn suốt ngày say xỉn trong hơi men thì cuộc đời bạn sẽ bị chôn vùi mà thôi. Vậy nên hãy tỉnh dậy và làm những việc có ích cho cuộc song.

Dưới đây là những câu nói rất có ý nghĩa về rượu chè bạn cùng tham khảo nhé!

Những câu danh ngôn về rượu chè phái mạnh nên biết

– Tình bạn nảy sinh qua chén trà, cốc rượu sẽ qua đi như hơi men, như giấc ngủ say.

– Khi trẻ đi đến quán rượu để uống rượu,về già sẽ đi đến quán rượu để ăn xin.

– Chủ quán rượu thích người nghiện rượu nhưng không muốn anh ta làm rể nhà mình

– Cái chết của con người nằm ở giữa hai hàm răng

– Rượu kích thích lòng ham muốn nhưng làm tàn lụi hiệu năng.

– Cái miệng say phản bội lại tất cả những điều bí mật nằm kín trong trái tim.

– Người say là cừu, heo, khỉ hoặc sư tử.

-– Con người ta không phải sống để ăn mà ăn để sống.

– Trên đời có 3 thứ làm ta đau khổ: rượu ngon làm ta mất trí, tiền nhiều làm ta bất chính, vợ đẹp làm ta đau khổ.

– Rượu làm nổi lên những điều thầm kín nhất.

– Thức ăn muốn ngon thì cần phải có gia vị và không gia vị nào ngon bằng gia vị đói.

– Đàn bà và rượu kéo đàn ông ra khỏi sự phán đoán.

– Ngồi bàn tiệc đừng ra vẻ anh hùng, vì rượu đã làm cho lắm người gục ngã.

– Kẻ duy nhất có thể lôi cuốn bạn vào vòng rượu chè, trộm cướp và nhục dục chính là bản thân bạn đó.

– Người chết đuối trong ly cốc đông hơn người chết đuối dưới sông.

Sau khi đọc những cau noi hay trên hy vọng rằng phái mạnh cố gắng từ bỏ rượu bia để có một cuộc sống tốt đẹp cùng một cơ thể khỏe mạnh nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu danh ngôn về rượu chè phái mạnh nên biết

Anh chị em

Căn cứ theo phương pháp cổ : trụ năm là tổ tiên, trụ tháng là cha mẹ, trụ ngày là mình và vợ, trụ ngày là con cái. Anh chị em là một lục thân, nhưng trong Tứ trụ lại không có vị trí. Do đó rất ít học giả về sau không rõ anh chị em thực chất thuộc cung nào, nên không có cách gì để dự đoán được.
Anh chị em

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách " Tam mệnh thông hội" nói về cách sắp xếp của lục thân trong Tứ trụ rất rõ ràng : " Phàm đoán lục thân thì lấy năm làm cha, lấy thai làm mẹ, lấy tháng làm anh em, lấy ngày làm mình và vợ, lấy giờ làm con". Như thế rõ ràng trụ tháng là cung anh em và thực tiễn chứng minh rất đúng.

Trong Tứ trụ lấy gì làm cung anh em, hiện nay trong ứng dụng không thống nhất. Có người lấy thiên can địa chi của tháng sinh làm anh em, có người lấy ngang vai, kiếp tài, kình dương là anh em, có người lại lấy ấn làm anh em. Trong thực tế ứng dung, tôi lấy trụ thang làm cung anh chị em. Nhưng thiên can địa chi của tháng không nhất định là anh chị em cụ thể. Anh chị em ruột của chính mình là phải lấy ngang vai, kiếp tài, lộc, kình dương làm tiêu chí. Vì ngang vai, kiếp lộc, kình dương trong ngũ hành là cùng loại với nhau, lấy thiên can làm tỉ kiếp, địa chi làm lộc, kình dương. Ví dụ giáp gặp giáp là ngang vai, giáp gặp ất là kiếp tài, giáp gặp dần là lộc, giáp gặp mão là kình dương. Cũng tức là nói, người sinh ngày giáp trong trụ thấy mộc đều là do mẹ nhâm hoặc quý sinh ra, cho nên đều là tiêu chí thông tin anh chị em cả.

Tháng là cung anh chị em. Mệnh nam can tháng là anh em, chi tháng là chị em. Mệnh nữ can tháng là chị em, chi tháng là anh em. Thiên can, địa chi của trụ tháng đều ở vượng địa thì nói chung anh chị em nhiều, sức khỏe tốt.

Trong Tứ trụ của một người, có thể có bao nhiêu anh chị em thì tất cả những sách dự đoán về Tứ trụ hiện có đều không bàn luận đến, còn trong thực tế ứng dụng thì người được đoán thường muốn nói : có mấy anh chị em ? Rất nhiều đại sư không có cách nào trả lời.

Có bao nhiêu anh chị em ? Trong thực tiễn tôi tìm tòi, khám phá như sau : nếu trong Tứ trụ mộc là anh chị em thì có bao nhiêu mộc, lại căn cứ mộc đó gặp đất sinh vượng hay tử tuyệt để xác định số lượng anh chị em. Nếu nắm vững được lệnh vượng suy thì độ dự đoán chính xác càng cao, nếu có sai lệch thì cũng chỉ trên dưới một, hai người. Năm 1991 tôi sang Xingapo và Thái Lan không những để giảng bài mà còn có nhiệm vụ khảo sát về kỹ thuật dự đoán qua Bát quái, Tứ trụ và Tướng học. Qua thực tiễn dự đoán chứng minh rằng : phương pháp dự đoán của Trung Quốc và kỹ thuật của nó cũng rất thích ứng dụng và phù hợp ở nước ngoài, những trường hợp tôi đoán đều rất chuẩn. Tuy nhiên, khi đoán về số anh em thì đều có số sai cả. Ví dụ trong Tứ trụ : số anh em mà đoán ở Trung Quốc là 6 người hoặc trên dưới 6 người thì ở các nước Ðông nam á ( như Philipin, Inđônêxia, Mianma, Malaixia, Xingapo, Thái Lan, Hồng Kông ) và Úc, số anh em phải căn cứ kết quả cân đối trong Tứ trụ rồi gấp đôi lên mới đúng. Vì sao số anh chị em ở những nước này lại nhiều gấp đôi so với những người Trung Quốc có Tứ trụ giống nhau? Tôi cho rằng có hai nguyên nhân : thứ nhất là từ địa lý mà nói, điều kiện khí hậu của họ tốt cho nên từ hàn đới chuyển sang ôn đới, á nhiệt đới cho đến vùng nhiệt đới có xu thế tăng lên rõ rệt. Thứ hai là sinh nhiều hay sinh ít là tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của từng quốc gia và chế độ quan niệm ở đó quyết định.

Về nội dụng cần dự đoán trên phương diện anh chị em có rất nhiều, ngay cả việc thời gian nào sinh nam, thời gian nào sinh nữ, thai nào là nam, thai nào là nữ, anh em có tất cả mấy người, hiện nay còn mấy người, mấy nam, mấy nữ, v.v.. Trong thực tế, những người có kỹ thuật cao cường đã từng đoán được rất chính xác, nghe nói đó là nhờ dùng " Thiết bản thần số". Nhưng "Thiết bản thần số" đòi hỏi gia truyền để lại bí quyết nay. Nói chung những người có sách này tôi chỉ có thể nói về số lượng anh em có bao nhiêu theo kinh nghiệm của bản thân để mọi người tham khảo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Anh chị em

Đặt tên theo con số

Dùng con số để đặt tên được ví như sợi chỉ xâu chuỗi những viên ngọc lại, tạo nên cái tên hoạt bát, sinh động.
Đặt tên theo con số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Họ tên mang hình tượng về con số có thể tạo nên hiệu quả bất ngờ. Con số có những ưu thế nhất định, có sức biểu cảm lớn mà các từ khác không thể phát huy được.

Thông thường, việc sử dụng con số để đặt tên là thông qua cách gọi Hán Việt của các số từ 1 đến 10. Đó là: nhất, nhị (lưỡng, song), tam, tứ, ngũ, lục, thất, bát, cửu, thập.

Dat ten theo con so hinh anh
Con số như sợi chỉ xâu chuỗi viên ngọc lại, tạo cái tên hoạt bát, sinh động

Người ta thường có thói quen sử dụng con số một cách riêng biệt. Ví dụ như các từ Nhất và Thập thường mang ý nghĩa hoàn thiện, viên mãn. Thập có nghĩa là nhiều, Nhất có nghĩa là vị trí số một. Bên cạnh đó, Nhị và Tứ - thường có ý nghĩa là những cặp đôi tương xứng; Ngũ, Thất và Bát - mang ý nghĩa là đa dạng.

Tên gọi theo chứa từ Nhất: Văn Nhất, Thống Nhất, Như Nhất, Nhất Minh, Nhất Dạ, Nhất Dũng, Nhất Huy...

Tên gọi theo từ Nhị (Song, Lưỡng): Nhị Hà, Nhị Mai, Bích Nhị, Ngọc Nhị...; Song Phương, Song Tâm, Song Giang, Song Hà, Song Long... ; Lưỡng Hà, Lưỡng Minh, Lưỡng Ngọc, Lưỡng Hải...

Tên gọi theo từ Tam: Tam Thanh, Tam Đa, Tam Vịnh...

Tên gọi theo từ Tứ: Tứ Hải, Tứ Đức, Minh Tứ, Hồng Tứ...

Tên gọi theo theo từ Ngũ: Ngũ Sơn, Ngũ Hùng, Ngũ Hoàng, Ngũ Hải, Ngũ Tùng...

Các từ Lục, Thất, Bát, Cửu thường ít được dùng đặt tên người nhưng nó cũng hàm chứa ý nghĩa riêng.

Tên gọi theo từ Thập: Hoàng Thập, Hồ Thập, Minh Thập, Hùng Thập...

Dù mỗi con số đều biểu đạt ý nghĩa nhất định nhưng để tạo nên một tên gọi ấn tượng cần có sự kết hợp hài hòa với họ và tên đệm, tạo nên tổng thể cả họ tên. Ví dụ các họ tên hay như: Lý Tứ Quang, Nguyễn Tường Tam, Vương Cửu Tư, Nguyễn Nhất Đơn, Tôn Ngũ Chính, Nguyễn Hữu Đỉnh, Trương Đại Thiên, Hộ Vạn Xuân, Hà Vạn Tường...

Theo Tìm hiểu khoa học về tên gọi

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên theo con số

Bí ẩn Bình Hoa trong phong thủy

Hiện nay nhiều người thích chơi cá cảnh, từ người bình dân đến các “đại gia”, chẳng có gì lạ… Nhưng có những người yêu phong thủy cũng thích chơi “bình hoa”, nhất là các loại bình hoa cổ hoặc giả cổ, đủ chủng loại và màu sắc, thì chỉ có những người có mức sống từ khá trở lên, hoặc những người ham thích Tổng Hợp những vật lạ mang tính mỹ thuật cao để trang trí nhà cửa cho đẹp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì vậy đôi khi ta thấy có những ngôi nhà, nơi phòng khách hoặc phòng ngũ đều có trang trí một hoặc nhiều “bình hoa” từ loại vừa đến loai to cao với đũ màu sắc để chiêm ngưỡng…

Thực ra việc chưng bình hoa hoặc biếu tặng bình hoa cho nhau trong những dịp người thân hoặc bạn bè “về nhà mới” với mục đích đầy ý nghĩa tốt đẹp là: Mong cho người thân, hoặc bạn bè của mình được “bình an”, bình an trong chữ bình, đây là cách chơi chữ mang hàm ý tốt đẹp của người châu á chúng ta từ xưa đến nay…

Nhưng ít ai biết được “bình hoa” đã ảnh hưởng đến xem phong thủy như thế nào trong cuộc sống của chúng ta, nhất là việc gây cho chủ nhà ngoại tình trong hôn nhân, khi đặt bình hoa rỗng (không có nước) trên “Đào hoa vị”, như vậy “Đào hoa vị “ trở thành “Đào hoa sát” mà các chuyên gia phong thủy đã dày công tìm ra. Vì vậy ta cần phải biết mà tránh, để khỏi gây mất hạnh phúc gia đình.

1. Phương pháp hóa giải “Đào hoa sát”

- Không đặt bình hoa rỗng trên Đào hoa vị

- Không đặt bể cá không có nước trên Đào hoa vị.

- Nếu không, chủ nhà sẽ có chuyện ngoại tình, không sao bỏ được.

2. Cách tìm Đào hoa vị (Vị trí Đào hoa)

- Nhà hướng Nam, thuộc Hỏa: Thì Đào hoa vị nằm ở hướng Tây.

- Nhà hướng Tây, Tây Bắc, thuộc Kim: Thì Đào hoa vị nằm ở hướng Bắc.

- Nhà hướng Bắc, thuộc Thủy: Thì Đào vị nằm ở hướng Đông.

- Nhà hướng Đông, Đông Nam, thuộc Mộc: Thì Đào hoa vị nằm ở hướng Nam.

- Nhà hướng Tây Nam, Đông Bắc, thuộc Thổ: Thì Đào hoa vị nằm ở hướng Tây.

Chúng ta có thể dùng la bàn đứng ở giửa nhà, thi có thể tìm ra 4 vị trí này. Hướng Tý, Ngọ, Mẹo, Dậu (Bằc, Nam, Đông, Tây) như trên là 4 hướng chính của Đào hoa vị, 4 hướng này là Đào hoa vị chung tùy theo hướng nhà.

3. Đối với người chưa kết hôn hoặc muộn kết hôn

Người chưa kết hôn hoặc muộn kết hôn, mà muốn gặp Đào hoa vận, thi ngoài 4 hướng chính như trên, cần phải kết hợp năm sinh của một người mới có thể định ra Đào hoa vị của người đó. Mà nên đặt một số vật kích thích tại vị trí này, có thể làm cho vận đào hoa càng mạnh, có thể làm quen được với người bạn đời lý tưởng:

- Tuổi: Hợi, Mẹo, Mùi: Hướng Tý (Bắc) là Đào hoa vị.

- Tuổi: Tỵ, Dậu, Sửu: Hướng Ngọ (Nam) là Đào hoa vị.

- Tuổi: Dần, Ngọ, Tuất: Hướng Mẹo (Đông) là Đào hoa vị.

- Tuổi: Thân, Tý, Thìn: Hướng Dậu (Tây) là Đào hoa vị.

Sau khi biết Đào hoa vị của mình thì tốt nhất NÊN:

- Đặt bể không có cá, nhưng đầy nước lên Đào hoa vị.

- Đặt bình hoa có nước, trong đó chưng hoa tươi, hoặc cây xanh loại trồng trong nước, lên Đào hoa vị.

Hình dáng bình hoa: Tốt nhất là hinh tròn. Bởi vì hình tròn tượng trưng cho sự viên mãn, đầy đủ. Ngoài đặt bình hoa ra, có thể đặt một số con vật tượng trưng cho điềm lành như chim bồ câu, hoặc bức tượng ông tiên.

4. Chọn màu sắc bình hoa theo từng phương vị


Màu sắc bình hoa: Đa số bình hoa đèu có hoa văn màu sắc sặc sỡ, như vậy trong trường hợp này chỉ cần tìm những màu chủ đạo của bình hoa. Bình hoa có màu sắc nhã nhặn thì càng đơn giản.

- Đào hoa vị ở hướng Đông: Đặt bình hoa màu xanh lục.

- Đào hoa vị ở hướng Nam: Đặt bình hoa màu Đỏ, Tím, Cam.

- Đào hoa vị ở hướng Tây: Đặt bình hoa màu Vàng kim (Vàng óng), màu Trắng.

- Đào hoa vị ở hướng Bắc: Đặt bình hoa màu Đen, Xám.

Sau đó cắm hoa tươi vào bình, và bạn sẽ thấy mình sẽ gặp vận đào hoa trong một thời gian không xa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn Bình Hoa trong phong thủy

Lộ diện 4 con giáp yêu không sợ nghèo khổ

Cô nàng tuổi Sửu chính là con giáp yêu không sợ nghèo khổ, sức mạnh tình yêu sẽ
Lộ diện 4 con giáp yêu không sợ nghèo khổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Dẫu có phải “một túp lều tranh, hai trái tim vàng”, cô nàng tuổi Sửu vẫn bằng lòng “nâng khăn sửa túi” cho nửa kia, miễn sao đó thực sự là tình yêu chân chính.
 


 
Những con giáp thích hợp ăn chay để tăng vận khí

1. Cô nàng tuổi Sửu
  Bản tính chân thành, biết tích lũy tiền bạc, chăm chỉ làm ăn nên các nàng tuổi Sửu chẳng hề lo sợ hay e ngại về cuộc sống nghèo khổ, nhất là khi đã có người tâm đầu ý hợp kề bên.   Khi đã yêu, con giáp này không cần phải đắn đo quá nhiều về mặt kinh tế của đối phương. Bởi với họ, tiền bạc chỉ là thứ phòng thân, người làm ra tiền chứ tiền chẳng thể làm ra người.   Dẫu có phải “một túp lều tranh, hai trái tim vàng”, họ vẫn bằng lòng “nâng khăn sửa túi” cho nửa kia, miễn sao đó thực sự là tình yêu chân chính. Đây chính là con giáp yêu không sợ nghèo khổ, sức mạnh tình yêu sẽ "thổi bay" mọi nỗi sợ hãi, lo toan về vật chất.    
Lo dien 4 con giap yeu khong so ngheo kho hinh anh
 
2. Cô nàng tuổi Thân   Trong 12 con giáp, tuổi Thân thường ngày thông minh, lanh lợi, có tài ứng biến linh hoạt, xử lý khéo léo là thế, nhưng hễ rơi vào lưới tình, cô nàng tuổi Thân lại chẳng thể tỉnh táo được. Họ bất chấp tất cả để được bên cạnh người mình yêu thương, kể cả sau ngày phải trả giá bằng cuộc sống nghèo khó.   Trong suy nghĩ thường trực của con giáp này, tình yêu có sức mạnh vượt qua mọi sóng gió, trở ngại. Huống chi nghèo khó chỉ là thiếu đi đôi chút về mặt vật chất. Họ sẽ dùng sức mạnh tinh thần, khát vọng của trái tim để biến những điều tưởng như không thể thành có thể.    
Lo dien 4 con giap yeu khong so ngheo kho hinh anh 2
 
3. Cô nàng tuổi Hợi   Ai cũng biết những người tuổi Hợi có suy nghĩ lạc quan trong mọi hoàn cảnh. Nhất là trong tình yêu, dù phải cùng nhau trải qua muôn trùng sóng gió, họ vẫn cảm thấy hạnh phúc vì bản thân mình dám làm, dám đương đầu thử thách.   Con giáp này luôn nghĩ theo kiểu “thà một phút huy hoàng rồi chợt tắt, còn hơn buồn le lói suốt trăm năm”. Khi bản thân mỗi người dám làm dám chịu, cuộc sống mới thực sự trở nên ý nghĩa. Họ không hề nghèo khó, trái lại tâm hồn lại rất giàu niềm vui và hạnh phúc.   4. Cô nàng tuổi Mùi   Dịu dàng, lương thiện là ưu điểm trời cho của những cô nàng tuổi Mùi. Đây cũng là mẫu mẹ hiền vợ đảm lý tưởng trong gia đình. Bởi họ coi trọng tình cảm hơn vật chất, sẵn sàng hy sinh bản thân mình vì người thân yêu.   Vậy nên, dù đời sống vật chất có khó khăn, nghèo khó, đó cũng chỉ là trạng thái tạm thời. Bởi niềm tin yêu, nỗ lực phấn đấu vì một gia đình hạnh phúc của họ cực mạnh, có thể biến những điều không thể thành hiện thực.   Ngân Hà   Điểm mặt con giáp phải đau đầu vì phú quý khi tới Tứ tuần
Mốc 40 tuổi là lúc con người đã được những thành tựu nhất định trong cuộc sống. Hãy điểm mặt những con giáp phải đau đầu vì phú quý khi đến tuổi Tứ tuần.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lộ diện 4 con giáp yêu không sợ nghèo khổ

Nguyên tắc cơ bản và trong thiết kế và bài trí phong ngủ –

Theo tính toán, mỗi ngày người ta ngủ khoáng 08 giờ, mỗi người mỗi ngày bình quân có 1/3 thời gian ở trong phòng ngủ. Như vậy đời người sẽ có khoảng 1/3 thời gian trên giường ngủ. Phòng ngủ là nơi ngủ, nghỉ mang tính cá nhân, khi bố trí cần chú ý đến

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

vấn đề yên tĩnh, ấm áp để đạt được mục đích ngủ, nghỉ tốt nhất, nó phải có được tính riêng tư kín đáo và yên tĩnh thích đáng. Phòng ngủ đôi khi còn là nơi quan trọng để viết nhật ký, nghe âm nhạc, thư thái đầu óc, vì vậy phải tính toán đến vấn đề hiệu quả cách âm. Ngoài ra cần chú ý vấn đề thông gió cho tốt, không được để không khí trong phòng hỗn tạp, hồi hám.
Phòng ngủ thuộc phạm vi sử dụng của cá nhân, về tạo hình cần ưu tiên xem xét tính cách và sở thích cá nhân. Vì đồ dùng trong phòng thường là những thứ ít bị hư hỏng nên cần chủ ý đến cảm nhận mỹ quan, nặng về độ bền và tính bảo dưỡng.

giuongngu

 

(1) Nguyên tắc thiết kế phòng ngủ

– Thiết kế căn cứ vào tuổi, tính cách và sở thích.
– Nền phòng ngủ phải giữ được ấm, nên chọn dùng thảm và vật liệu lát nền loại trung tính hoặc loại có màu sắc tạo sự ấm áp.
– Trang trí mặt tường, vì có khoảng 1/3 diện tích tường phòng ngủ đã được đồ dùng che chắn, cho nên việc trang trí tường phòng ngủ cùng đơn giản, không gian chủ thể phía đầu giường nên trang trí có cá tính, khi chọn vật liệu cần chú ý đến màu sắc, muốn làm cho phòng ngủ ấm cúng hơn có thể dùng giấy dán tường hoặc vật liệu thích hợp ốp tường. Màu sắc và hoa văn bề mặt tường nên chọn theo tuổi, và sở thích cá nhân người chủ.
– Trang trí trần phòng ngủ là một trong những khâu quan trọng khi trang trí tổng thể. Thông thường, các gam màu mộc mạc, thanh nhã, ấm áp thường hay được chọn sử dụng. Màu sắc cần phải sử dụng thống nhất, hài hoà, trang nhã, cần thận trọng khi phối màu cục bộ.
– Không được tuỳ tiện thay đổi vị trí cửa sổ, những vị trí cần ánh sáng phái xem xét đến ánh sáng tống thể và ánh sáng cục bộ, cường độ ánh sáng phải hợp lý, nên lấy tính ấm áp của màu vàng làm cơ sở phối màu, phía trên đầu giường có thể bố trí đèn vách hoặc đòn ống tạo không khí đầm ấm và lãng mạn.
– Phòng ngủ phải được thông gió tốt, cần cải tiến hợp lý các kiến trúc thông gió kém. Cửa máy điều hoà không khí không nên bố trí đối diện với những nơi mà người sử dụng thường ở vị trí đó lâu.
– Phòng ngủ không nên quá rộng, thông thường diện tích khoảng 15~20m2 là đủ, nên bố trí đủ những đồ dùng cần thiết như giường, tủ đầu giường, tủ quần áo, tủ thấp (tủ đặt tivi), bàn trang điểm. Nếu như trong phòng ngủ có buồng tắm thì có thể bố trí bàn trang diểm. Rèm cửa sổ phòng ngủ thường thiết kế một bên mành một bên vải, như vậy sẽ làm cho môi trường bên trong gợi cảm hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc cơ bản và trong thiết kế và bài trí phong ngủ –

Văn khấn dâng sao giải hạn sao Kế Đô vào ngày 18 hàng tháng

Sao Kế Đô là Hung tinh xấu nhất về mùa xuân hạ, vậy nên cúng giải hạn sao Kế Đô như thế nào, nên cúng giải hạn sao Kế Đô vào ngày nào, giờ nào chọn hướng nào thì đại cát.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Kế Đô là Hung tinh xấu nhất về mùa xuân hạ, nhưng xuất ngoại đi xa lại gặp điều tốt lành. Sao Kế Đô chiếu mệnh nữ xấu hơn đối với nam. Đối với mệnh nam thì gặp phải bất lợi, lục súc khó nuôi. Đối với mệnh nữ thì nên đề phòng tiếng thị phi, ốm đau buồn rầu.

“Hành niên trực Kế Đô, tai hại bất thời vô

Âm nhân phòng khẩu thiệt, do khả thị thượng phu”

Sao Kế Đô chiếu mệnh nam nữ vào những năm tuổi sau đây:

Bảng tính tuổi xem sao chiếu mệnh

Cách cúng giải hạn sao Kế Đô

Lễ cúng sao Kế Đô chiếu mệnh vào ngày 18 hàng tháng, mệnh chủ thắp 21 ngọn nến xếp theo hình dưới đây. Bài vị màu vàng có viết dòng chữ sau: “Thiên cung phân vĩ Kế Đô tinh quân”. Lập bàn thờ hướng chính Tây để làm lễ để được đại cát.

Theo phong tục dân gian thì lễ cúng giải hạn sao Kế Đô thường được thực hiện vào ngày 18 âm lịch hàng tháng, bắt đầu từ 21 giờ đến 23 giờ.

Văn khấn dâng sao giải hạn sao Kế Đô vào ngày 18 hàng tháng

Sắm lễ giải hạn sao Kế Đô chiếu mệnh

  1. Bài vị màu vàng
  2. Mũ vàng
  3. Hương hoa phẩm oản
  4. Tiền vàng
  5. 36 đồng tiền
  6. 21 ngọn nến

Văn khấn giải hạn sao Kế Đô chiếu mệnh

Nam Mô A Di Đà Phật!

Nam Mô A Di Đà Phật!

Nam Mô A Di Đà Phật!

Con lạy chin phương trời mười phương đất chư Phật mười phương.

Nam mô hiệu Thiên Chí Tôn Kim Quyết Ngọc hoàng Thượng đế.

Nam mô Trung Thiện Tinh chúa Bắc Cực Tử Vi Trường Sinh Đại đế.

Nam mô Tả Nam tào Lục Ty Duyên Thọ tinh quân.

Nam mô Hữu Bắc đẩu Cửu Hàm Giải Ách tinh quân.

Nam mô Thượng Thanh Bản Mệnh Nguyên Thần Chân quân.

Chúng con là: …………………………………………………………………………

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………..

Hôm nay ngày lành tháng tốt, chúng con thành tâm sắm lễ hương hoa, thảo quả, tịnh tâm lập hương án, cầu lễ giải sao Kế Đô.

Chúng con người trần mắt thịt, khó biết thiên cơ, trên có chư thánh chư Phật hiển linh thông suốt, tỏ rõ chân ngụy, chuyện họa phúc, sinh tử dương gian. Chúng con thành tâm khấn vái, chư thánh chư Phật phù hộ độ trì, giải tai hóa ách, cầu cuộc sống bình an, con cái khỏe mạnh, gia đình hòa thuận.

Dẫu biết phúc người có mệnh, chẳng dám được hơn dài, nhưng mong chư thánh hiển linh, tỏ lòng thương xót, ban phúc ban ơn, hóa phúc thêm phúc, hóa họa thành không. Chúng con xin đội ơn sâu biển cả, một lòng hành thiện, tu tạo phúc đức ở đời này kiếp này để tạ ơn thánh ân ban xuống.

Nay có chút lễ bạc, tâm thành, cúi lạy trước hương án, cúi xin chư thánh.

Nam Mô A Di Đà Phật!

Nam Mô A Di Đà Phật!

Nam Mô A Di Đà Phật!

Xem thêm: Hướng dẫ cách cúng giải hạn các sao Thái Dương, Thái Âm, Thái Bạch, Sao Thổ Tú, sao Vân Hán, Thủy Diệu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn dâng sao giải hạn sao Kế Đô vào ngày 18 hàng tháng

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd