Những giấc mơ tốt lành –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Xem bói chỉ tay đoán vận mệnh . Thuật coi bói chỉ tay là nghệ thuật tìm hiểu tương lai qua các đường chỉ tay. Đó là một thuật pháp có nguồn gốc từ thời xa xưa. Chắc chắn bạn không dưới một lần tò mò liệu những đường chỉ tay có thực sự mang những chỉ dẫn vận mạng của mình. Hãy cùng Xem Tướng chấm net tìm hiểu thử thuật tiên đoán này nhé.

Chạy từ cườm tay tới chân ngón giửa. (coi thêm phần gò Đồng Hỏa tinh)
- Láng & mềm: thuộc Thái âm. - Mập, dẹp, có lổ nhỏ: Kim tinh.
- To lớn: Mộc tinh. - Cứng & đỏ: Hỏa tinh.
- Ốm & tối: Thổ tinh. - Mềm & hơi vàng: Thủy tinh.
- Thật mềm, thật nhỏ và mỏng: thiếu sinh lực, suy nhược và mơ mộng xa vời.
- Đẹp & nhăn: Thái dương.
- Có nhiều chỉ gò nổi cao: hay lo nghĩ, suy tính.
- Trủng (paume creuse): điềm xấu, thiếu can trường tranh đấu, thiếu kiên nhẫn, khó thắng vận thời. Cho vay thường bị giựt.
- Phẳng lỳ, không có gì nổi rõ: dửng dưng, thiếu sức khoẻ.
- Rộng: có óc phân tích tỉ mỉ.
- Rộng, bằng phẳng: óc cầu tiến, tìm tòi.
- Nhỏ hẹp: óc tính toán, tế nhị.
- Dài: (dài hơn ngón giửa): thông minh, ít nghĩ đến chi tiết, chỉ nghỉ đến việc lớn lao.
- Nhỏ: (vắn hơn ngón giửa) tế nhị, khéo léo, có trực giác, giàu lý trí, ưa lý sự.
- Lòng bàn tay và ngón giửa bằng nhau: tính quân bình, sáng suốt, thông minh, công bình.
- Lòng bàn tay dài hơn ngón giữa: thông minh, không để ý những chi tiết nhỏ nhặt.
- Sắc ấm: nóng tính, hay gắt gỏng.
- Sắc lạnh: tình duyên trắc trở.
- Sắc khô: thần kinh dao động.
- Màu đỏ, nóng và khô: yếu tim.
- Trơn ướt: hay thương vay khóc mướn.
- Vừa nóng vừa ướt: yếu bộ hô hấp.
- Lạnh: yếu tim.
- Nóng: coi chừng gan, cơ thể bị chứng nhiệt.
- Ướt mồ hôi: thê thấp, ưa an nhàn, nhạy cảm, hay xúc động.
- Dầy, bao đầy thịt: ưa ăn ngon, tiện nghi vật chất.
- Lép: ghen, hà tiện.
- Vung thịt, ngón tay lại ngắn: kém trí óc.
- Thịt cứng: hoạt động, có sức chịu đựng, siêng năng.
- Mềm: thiếu sinh lực, lười và hay mơ mộng viễn vông.
- Không cứng không mềm: ưa tiện nghi nhưng không lười biếng.
- Cứng: có sức chịu đựng, nóng tính.
- Cứng & hay gãy: sức khoẻ & trí thông minh kém.
- Mềm (có thể thêm mỏng): hiền hậu, hay uể oải, sức khỏe kém, thiếu chất vôi, có thể tiểu đường.
- Mỏng manh: kém nghị lực.
- Dầy, vồng lên: hướng nội, cằn cổi.
- Nổi vồng theo chiều dài: thận yếu.
- Vung lên: khí quản nở.
- Khởi lên từ sau tới trước: gan yếu.
- Khum: tế nhị, ưa thẩm mỷ.
- Bằng: lao lực, tối dạ.
- Cong quắp như móng chim: tham, ghen tỵ, ích kỷ.
- Xấu và đục như dơ dáy, cứng, hơi dầy, bề ngang rộng, chân ngắn: gian xảo, hay nghi kỵ.
- Cùn mằn, xấu: sức khoẻ kém, nóng tính.
- Bóng láng: tính tao nhã.
- Quá bóng: nhạy cảm, bất an.
- Móng quập: thích tình dục, hung tợn, yếu phổi.
- Dẹp (phẳng): nhát, yếu tinh thần.
- Dẹp mềm: nữ: đau buồng trứng.
- Dẹp tròn: lá lách yếu.
- Dài: tốt bụng, rộng lượng, thật thà, nhưng hay khinh đời, phòng bị gạt vì cả tin.
- Dài (>1/2 chiều dài lóng có móng): tình cảm sắc sảo, kín đáo, hiền, khôn ngoan có sức khoẻ, cương quyết, sáng suốt, ưa chỉ huy, nếu lại rộng: bớt các tính trên, thiên sang thực tế, biết liêm sỉ.
- Quá dài: suy nhuợc, hô hấp yếu.
- Dài hẹp: suy nhược.
- Dài rộng: tiềm lực dồi dào.
- Ngắn: hay tranh luận , ưa bút chiến, chỉ huy, có kỷ luật, công chức gương mẩu. Tim yếu, có thể hay bị động kinh.
- Ngắn: tỷ mỷ, hà tiện, kém thông minh, hay ngạo nghễ. (nữ: nếu có thêm Tâm đạo rõ: tính khó, chồng con không ai chịu nổi), bới lông tìm vết. Móng ngắn mà phía dưới tròn: cón có chút lòng nhân; nếu phía dưới vuông: có tính sâu độc.
- Rất ngắn và rất nhỏ: hẹp hòi, tự đắc, ghen tỵ.
- Ngắn và hẹp: bụng hẹp hòi.
- Móng ngón cái ngắn hơn 1/2 lóng 1ngón cái: tính ưa cằn nhằn, khó khăn, nhỏ mọn. Nếu ngón cái lớn: có lòng nhân nhưng vẫn có tính cằn nhằn, khó khăn.
- Rộng: cau có.
- Bao đầy thịt: thích vui vật chất.
- Tròn như mặt đồng hồ: người nguy hiển nên xa lánh, khó tránh đau phổi.
- Có vết trắng: nóng tính, có may mắn.
- Vết đen: điềm bất tường.
- Màu tái: lười biếng.
- Đỏ hay đỏ hồng: nóng, hăng hái.
- Hồng, láng bóng: hăng hái.
- Màu sậm: móng lại hay gãy, mỏng, lóng ngắn: đa nghi, ganh tỵ.
- Xám lợt: tham và lười.
- Trắng: ích kỷ.
- Tím: bị ngộ độc hay bị táo bón.
- Điểm trắng hồng là xấu.
- Xanh bầm, xám nhạt: bạc nhược, thờ ơ.
- Xanh xám: yếu đuối.
- Vệt đen: vận rủi
- Nổi hột gạo: vận may (trong thời kỳ có hột gạo) nhưng cơ thể thiếu bồi bổ.
- Nổi hột cườm (?) trắng: ở cuối móng: có việc xảy ra trong vòng 2,3 tháng; ở giữa móng: việc sắp xảy ra; ở đầu móng: việc đã qua.
- Hột cườm trên ngón cái: có người cho quà.
- Hột cườm trên ngón trỏ: có chuyện vui.
- Hột cườm trên ngón giữa: chuyện buồn.
- Hột cườm trên ngón áp: có chuyện tình cảm.
- Hột cuờm trên ngón út: có cơ hội đi du lịch.
- Hình chử nhật: công bằng, liêm khiết, thực tế, có lương tri. Nếu dài và rộng: nhát, phản ứng chậm.
- Hình trái soan và dài: phong lưu, quý cách, đa cảm, quảng đại, tế nhi, thông minh. Nếu hẹp tưởng tưởng quá mức thành không tưởng.
- Hình thang (phía dưới rộng): tưởng tượng quá độ, hoang đường. Nếu phía dưới hẹp: kín đáo, dè dặt, tự trọng, đức độ, cứng cỏi. (có sách nói: hình thang: vui tính)
- Hình tam giác: nóng nảy, hay gây gỗ và cố chấp. (có sách nói: vui tính), nếu lõm xuống: bị xúc động thần kinh.
- Hình ô liu: tim
Có 5 vành trăng ở 5 ngón: sức khoẻ tốt, càng ít vành trăng đó: sức khoẻ kém dần. Không có vành trăng: bạc nhược, sức khoẻ kém.
Trong phong thủy, góc học tập là một trong những không gian cần được quan tâm hàng đầu bởi nó có thể ảnh hưởng trực tiếp tới chuyện học hành, thành tích thi cử và tương lai con trẻ.
Áp dụng những mẹo phong thủy dưới đây cũng là cách để các bậc cha mẹ giúp con cái học hành giỏi giang, thi cử đỗ đạt.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Xác định phương vị Văn Xương tinh theo năm sinh
1. Bày biện vật may mắn trong phòng
Trong phòng ngủ, bạn có thể bày một số vật may mắn bên giường ngủ như cây pha lê hồng, cầu pha lê hồng, đĩa thất tinh trận đồ bằng pha lê. Đây đều là những vật cát tường có khả năng trợ giúp tăng vận đào hoa, thay đổi vận khí của người dùng.
2. Treo tranh hoa mẫu đơn
Muốn chuyện tình duyên khởi sắc, FA có thể treo một bức tranh hoa mẫu đơn ở phía bên phải của phòng ngủ, hoặc đặt một chậu hoa mẫu đơn, như vậy có thể tăng sức hấp dẫn với người khác giới. Bạn nam FA có thể treo tranh hình rồng hoặc đồ trang trí hình rồng ở bên trái phòng ngủ. Về đường tình duyên, bạn xem nhiều hơn ở bói tình duyên.
![]() |
| Cây pha lê, cầu pha lê, đĩa thất tinh trận đồ và tranh hoa mẫu đơn là những vật đem lại may mắn, tăng vận đào hoa. |
3. Bày đồ vật có đôi có cặp
Xem bói, bạn nên bày những cặp đồ vật nhỏ trong phòng ngủ, tượng trưng cho tình cảm tốt đẹp, như một đôi chim uyên ương, một đôi ngựa đá, không nên để chúng đơn lẻ.
4. Không treo tranh ảnh người độc thân khác
Phòng ngủ của những cô gái độc thân không nên treo tranh ảnh của một cô gái hay chàng trai độc thân khác, sẽ càng thể hiện rõ sự cô đơn lẻ bóng của mình, tốt nhất là nên gỡ xuống và thay bằng ảnh đôi lứa hạnh phúc.
5. Chú ý ánh sáng trong phòng
Trong phong thủy, phòng ngủ không nên tối tăm ẩm thấp, không chỉ ảnh hưởng sức khỏe mà còn dễ hình thành tính cách cô độc, nhất là với những bạn FA. Phòng ngủ có ánh sáng êm dịu không quá chói mắt là tốt nhất cho chuyện tình cảm.
![]() |
| Phòng ngủ nên gọn gàng ngăn nắp, sáng sủa. Biết vận dụng tốt phong thủy sẽ giúp bạn khá nhiều trong đường tình duyên. |
6. Đầu giường nên dựa tường
Giường trong phòng ngủ nên dựa đầu vào tường, nếu không con gái trong nhà dễ thành “gái ế”, khó tìm thấy đối tượng kết hôn đáng tin cậy.
7. Kích hoạt năng lượng tình cảm
Những màu đỏ, vàng, cam có nhiều tác dụng thúc đẩy tình cảm phát triển, thể hiện năng lượng tràn đầy. Bạn có thể bày những đồ trang trí màu nóng trên bàn trong phòng ngủ để tăng sức hút cho bản thân.
8. Hóa giải môi trường xấu
Nếu phòng ngủ của bạn có nhiều khung cửa sổ, chấn song nhôm, sắt trông rất lạnh lẽo, bạn nên che rèm hoặc đặt vài chậu cây xinh xắn ở đó, như vậy có thể giúp gia tăng nét mềm mại ôn hòa trong tính tình của bạn, thuận lợi cho nhân duyên tốt đẹp xuất hiện.
VỊ TRÍ BA GIÁC QUAN THỨ 6, THỨ 7 & THỨ 8
Bài trước trình bày sự tồn tại của 3 giác quan cùng với chức năng và hình thức thụ cảm. Bài viết này tiếp tục dùng Chu Dịch để xác định vị trí của 3 giác quan mới cùng 5 giác quan đã biết.
Tôi trình bày như sau:
Cơ thể con người hình thành đạt độ hoàn chỉnh cấu trúc hình thể cơ bản trước thời điểm chào đời. Hình thể với cấu trúc cơ bản ấy là bào thai nằm trong bụng người mẹ (mang tính Âm) Bào thai ấy chịu nhiều sự tác động của yếu tố Âm hơn so với Dương (người cha) Yếu tố Âm được thể hiện ở đồ hình Tiên Thiên Bát Quái, vì thế, tôi lấy đồ hình này xác định vị trí các bộ phận thụ cảm 8 giác quan của bào thai.
Công việc xác định này nằm trong phạm vi các bộ phận thụ cảm bên ngoài của con người.
1. THUẦN TỐN: Xúc giác
* Ngoại quái: Có 2 vạch (+) 1 vạch (-)
Là giác quan hoạt động ý thức: Nên ta xem xét vạch (+)
Có 2 vạch (+) nên có 2 bộ phận thụ cảm.
* Tốn thuộc Thái Âm nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lõm
* Tốn cư vùng (-) nên 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới của cơ thể.
* Quẻ Tốn mô tả: Tiến thoái linh động, nép ở cạnh dưới, không có vật bao bọc, lộ ra ngoài.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan xúc giác:
* Có 2 bộ phận thụ cảm.
* Hình thể có dạng lõm.
* 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới của cơ thể
* Tiến thoái linh động, nép ở cạnh bên, không có vật bao bọc, lộ ra ngoài.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với 2 bàn tay.
2. THUẦN CHẤN: Khứu giác
* Ngoại quái: Có 2 vạch (-) 1 vạch (+).
Là giác quan hoạt động ý thức: Nên ta xem xét vạch (+).
Có 1 vạch (+) nên có 1 bộ phận thụ cảm.
* Chấn thuộc Thái Dương nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lồi.
* Chấn cư vùng (+) nên 1 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Quẻ Chấn mô tả: Có dạng gò, liên thông ít nhất với 1 bộ phận thụ cảm khác.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan khứu giác:
* Có 1 bộ phận thụ cảm.
* Hình thể có dạng lồi.
* 1 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Có dạng gò, liên thông ít nhất với 1 bộ phận thụ cảm khác.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với cái mũi.
3. THUẦN ĐOÀI: Thính giác
* Ngoại quái: Có 2 vạch (+) 1 vạch (-)
Là giác quan hoạt động ý thức: Nên ta xem xét vạch (+)
Có 2 vạch (+) nên có 2 bộ phận thụ cảm.
* Đoài thuộc Thái Âm nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lõm.
* Đoài cư vùng (+) nên 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Quẻ Đoài mô tả: Nằm ở 2 cạnh bên, liên thông với ít nhất 1 bộ phận thụ cảm khác.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan thính giác:
* Có 2 bộ phận thụ cảm.
* Hình thể có dạng lõm.
* 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Nằm ở 2 cạnh bên, liên thông với ít nhất 1 bộ phận thụ cảm khác.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với 2 lổ tai.
4. THUẦN LY: Thị giác
* Ngoại quái: Có 2 vạch (+) 1 vạch (-)
Là giác quan hoạt động ý thức: Nên ta xem xét vạch (+)
Có 2 vạch (+) nên có 2 bộ phận thụ cảm.
ë Ly thuộc Thái Âm nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lõm
* Ly cư vùng (+) nên 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Quẻ Ly mô tả: Linh động, nằm ở 2 bên, có 2 sắc màu, thể hiện đa dạng sắc thái tình cảm, có chảy ra một loại chất lỏng.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan thị giác:
* Có 2 bộ phận thụ cảm.
* Hình thể có dạng lõm
* 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Linh động, nằm ở 2 bên, có 2 sắc màu, thể hiện đa dạng sắc thái tình cảm, có chảy ra 1 loại chất lỏng.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với 2 con mắt.
5. THUẦN CẤN: Vị giác
* Ngoại quái: Có 1 vạch (+) 2 vạch (-)
Là giác quan hoạt động ý thức: Nên ta xem xét vạch (+)
Có 1 vạch (+) nên có 1 bộ phận thụ cảm.
* Cấn thuộc Thái Dương nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lồi.
* Cấn cư vùng (-) nên 1 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới của cơ thể.
* Quẻ Cấn mô tả: Ẩn kín, nó có thể lộ ra ngoài nếu muốn, phần lộ ra ngoài dài ngắn tuỳ ý.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan vị giác:
* Có 1 bộ phận thụ cảm.
* Hình thể có dạng lồi.
* 1 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới của cơ thể.
* Ẩn kín, nó có thể lộ ra ngoài nếu muốn, phần lộ ra ngoài dài ngắn tuỳ ý.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với chiếc lưỡi.
Lời bàn:
Chu Dịch ghi rằng “một bộ phận thụ cảm nằm phần bên dưới của cơ thể” Căn cứ vào hình thể của con người, phần bên dưới của cơ thể con người không tồn tại cơ phận nào tương thích như thế. Chỉ có chiếc lưỡi là tương thích với sự mô tả của 3 yếu tố còn lại.
Tuy vậy, từ sự mô tả của Chu Dịch, tôi cho rằng có sự tồn tại của ít nhất một giống loại sinh vật mà giác quan Vị giác của chúng nằm ở phần bên dưới của cơ thể. Điều này tôi xin dành cho các nhà Sinh Vật Học.
6. THUẦN CÀN: Khởi giác
* Ngoại quái: Có 3 vạch (+)
Là giác quan hoạt động ý thức: Nên ta xem xét vạch (+)
Có 3 vạch (+) nên có 3 bộ phận thụ cảm.
* Càn thuộc Thái Dương nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lồi.
* Càn cư vùng (+) nên 3 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Quẻ Càn mô tả: Ở khu vực cao nhất của cơ thể, 1 điểm nằm ngay đỉnh, 1 điểm nằm ở nơi từng lõm, 1 điểm nằm lệch và khuất phía sau.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan khởi giác:
* Có 3 bộ phận thụ cảm.
* Hình thể có dạng lồi
* 3 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Ở khu vực cao nhất của cơ thể, 1 cái nằm ngay đỉnh, 1 cái nằm ở nơi từng lõm, 1 cái nằm lệch và khuất phía sau.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với: gò nhô lên của đỉnh đầu, vùng thóp, vùng chẩm.
7. THUẦN KHẢM: Liễm giác
* Ngoại quái: Có 1 vạch (+) 2 vạch (-)
Là giác quan hoạt động vô thức: Nên ta xem xét vạch (-)
Có 2 vạch (-) nên có 2 bộ phận thụ cảm.
- Khảm thuộc Thái Âm nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lõm.
- Khảm cư vùng (-) nên 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới cơ thể.
- Quẻ Khảm mô tả: Có dạng cái hố, hố có 2 vùng phân biệt, 2 vùng liên thông với nhau bằng một vùng trung gian, vùng thứ 2 sau vùng trung gian là nơi bít bùng.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan liễm giác:
- Có 2 bộ phận thụ cảm.
- Hình thể có dạng lõm.
- 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới cơ thể.
- Có dạng cái hố, hố có 2 vùng phân biệt, 2 vùng liên thông với nhau bằng một vùng trung gian, vùng thứ 2 sau vùng trung gian là nơi bít bùng.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với cái rốn.
Lời bàn:
Rốn thông với đầu ruột non khi còn là bào thai. Khi trưởng thành, rốn dính với ruột non qua dây chằng ở phúc mạc.
8. THUẦN KHÔN: Tái Tạo giác
- Ngoại quái: Có 3 vạch (-)
Là giác quan hoạt động vô thức: Nên ta xem xét vạch (-)
Có 3 vạch (-) nên có 3 bộ phận thụ cảm.
- Khôn thuộc Thái Âm nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lõm.
- Khôn cư vùng (-) nên 3 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới của cơ thể.
- Quẻ Khốn mô tả: Nấp sau một cơ phận mạnh mẽ, phía bên dưới nó là khoảng trống, có điểm nằm trên cao điểm khác nằm dưới thấp, có một điểm nằm rất kín đáo ở nơi như thắt lại, điểm này nằm trong khoảng từ thắt lưng đến cổ chân, điểm này ở trong khu vực mà vật (+) và vật (-) thẳng thắn gặp nhau
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan tái tạo giác:
- Có 3 bộ phận thụ cảm.
- Hình thể có dạng lõm.
- 3 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới của cơ thể.
- Nấp sau một cơ phận mạnh mẽ, phía bên dưới nó là khoảng trống, có điểm nằm trên cao điểm khác nằm dưới thấp, có một điểm nằm rất kín đáo ở nơi như thắt lại, điểm này nằm trong khoảng từ thắt lưng đến cổ chân, điểm này ở trong khu vực mà vật (+) và vật (-) thẳng thắn gặp nhau.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với 2 lòng bàn chân & vùng nhỏ nằm giữa bộ phận sinh dục với hậu môn (Hội Âm).
Lời Bàn:
Bản thảo đầu tiên bài viết này chỉ trình bày công việc xác định ba giác quan thứ 6, thứ 7 & thứ 8. Công việc luận giải ở giác quan Khởi Giác cho thấy cơ quan thụ cảm nằm ở phần đỉnh đầu. Điều này tương hợp với một số phát hiện gần đây về khả năng tồn tại của một giác quan chưa rõ chức năng nằm ở bên trong, vùng đỉnh đầu. Nhưng khi việc luận giải cho kết quả Liễm Giác nằm ở vùng rốn, và Tái Tạo Giác nằm ở vùng Hội Âm & 2 lòng bàn chân thì tôi đã hết sức ngạc nhiên ! Bởi vì, ngay trong tưởng tượng trước đó, tôi cũng không hề nghĩ rằng cơ quan thụ cảm của hai giác quan lại nằm ở hai vùng khá ngộ nghĩnh này !
E ngại rằng có thể có sai lầm về cách đặt đầu đề bài, tôi đã cho kiểm chứng phương pháp luận giải này với 5 giác quan thông thường thì kết quả cho hoàn toàn trùng khớp.
Với kết quả xác định được sự tồn tại ba giác quan thứ 6, thứ 7, thứ 8 từ Chu Dịch, thiết nghĩ rằng còn phải chờ khoa học tương lai kiểm chứng.
Nguồn gốc xa xưa của Tứ linh
Thực tế, tứ linh gồm Long, Lân, Quy, Phụng được dân gian bắt nguồn từ bốn linh thần:Thanh Long, Bạch Hổ, Huyền Vũ và Chu Tước.
Chúng được người xưa tạo ra từ bốn chòm sao cùng tên ở bốn phương trời. Chúng mang bên mình bốn nguyên tố tạo thành trời đất theo quan niệm của người xưa (lửa, nước, đất và gió).
Và việc chọn nơi để làm thành kinh đô phải hội tụ yếu tố hòa hợp giữa các nguyên tố ấy.
Long (Rồng) đứng đầu Tứ linh vì có sức mạnh, trí tuệ và quyền uy bậc nhất, đây là sinh vật tổng hợp sức mạnh của những con vật khác như rắn, hổ, chim ưng, sư tử, hươu,...
Trải qua bao đời, các nhà văn, nhà thơ, họa sĩ ở các nước phương Đông đã dần tạo cho con rồng trở thành biểu tượng cao quý và sức sống vĩnh hằng.
Hình tượng rồng trong văn hóa Việt Nam
Con rồng là một hình tượng có vị trí đặc biệt trong văn hóa, tín ngưỡng của dân tộc Việt Nam. Rồng là tượng trưng cho quyền uy tuyệt đối của các đấng Thiên Tử.
Dân tộc ta có truyền thuyết về con Rồng từ rất sớm bởi nó gắn liền với mây, mưa, với việc trồng lúa nước, với sự tích "Con Rồng Cháu Tiên"... Hình ảnh con rồng đã dần dần ǎn sâu vào tâm thức của người Việt.
2. Linh vật nhân từ - Lân
Dù cho Lân được mô tả như có sừng của loài Nai, tai Chó, trán Lạc Đà, mắt Quỷ, mũi Sư Tử, miệng rộng, có thân Ngựa, chân Hươu, đuôi Bò... nhưng linh vật này rất hiền lành theo quan niệm dân gian ta.
Lân là linh vật báo hiệu điềm lành, là biểu tượng cho sự nguy nga tráng lệ, sự trường thọ và niềm hạnh phúc lớn lao.
Kỳ lân mang trong mình tất cả những phẩm chất đặc trưng của một con vật nhân từ, theo truyền thuyết, khi di chuyển, nó luôn tránh giẫm lên các loại côn trùng hay cỏ mềm dưới chân mình.
Loài Lân không bao giờ ăn thịt hay làm hại bất cứ con vật nào, đặc biệt nó không bao giờ uống nước bẩn, nó chỉ ăn cỏ, nên có tên gọi khác là Nhân thú.
Kỳ lân có tính linh, khi có vua chúa, thánh nhân xuất thế cứu đời thì nó sẽ xuất hiện báo trước điềm lành, sắp có thái bình thịnh vượng.
Quan niệm dân gian Việt Nam về Lân
Lân theo tín ngưỡng dân gian Việt Nam, tượng trưng cho sự thái bình, yên ổn. Lân cũng tượng trưng cho lộc phúc, may mắn, thịnh vượng.
Chúng có dung mạo kỳ dị, là hình tượng nghệ thuật được thêu dệt từ trí tưởng tượng của người xưa nhưng đồng thời ẩn chứa trong đó một sức mạnh tâm linh to lớn.
Lân thường được với tư cách đội tòa sen làm chỗ dựa cho Văn Thù bồ tát hay các Hộ Pháp. Nhiều khi ngồi trên đầu cột cổng hay xuất hiện trên mái nhà.
3. Linh vật trường tồn - Quy
Về mặt sinh học, rùa là loài bò sát lưỡng cư có tuổi thọ cao và thân hình chắc chắn. Nó có thể nhịn ăn uống mà vẫn sống trong một thời gian dài.
Rùa không ăn nhiều, nhịn ăn tốt nên được coi là một con vật thanh cao, thoát tục. Trên bàn thờ ở các đền chùa, miếu mạo, chúng ta thường thấy rùa đội hạc, rùa đi với hạc trong bộ đỉnh thơm ngát và thanh tịnh.
Quy đã xuất hiện trong truyện cổ tích từ thời An Dương Vương. Trong tạo hình, người ta bắt đầu thấy Quy từ năm 1126 trong tư cách đội bia ở chùa Linh Ứng, Thanh Hóa, từ đó tồn tại thường xuyên dưới hình thức đội bia; đến tận thế kỷ 15 mới thấy đội hạc.
Quy là vật hợp bởi có cả âm lẫn dương: Bụng phẳng tượng trưng cho đất (âm), mai khum tượng trưng cho trời (dương). Hình tượng rùa đội bia tượng trưng cho hạnh phúc, phát triển và sự chịu đựng.
Quy là cao quý, nhiều khi nó là chủ nguồn nước (rùa phun nước thiêng), là một linh vật của đất Phật.
Rùa đầu rồng - Long Quy
Là linh vật tốt lành mang ý nghĩa trường thọ, có khả năng chiêu tài hóa sát, trấn trạch, rất lợi về tài lộc, bền vững và thịnh vượng lâu dài.
Rùa tượng trưng cho sự trường tồn và bất diệt. Hình ảnh rùa đội bia đá, trên bia đá ghi lại sử sách của dân tộc Việt Nam chứng tỏ rùa là loài vật chuyển tải thông tin và văn hóa.
Tuy không phải là con vật của Phật giáo, nhưng rùa cũng là biểu trưng cho sự trường tồn của Phật giáo.
Trong một số ngôi chùa thời Lý - Trần, rùa được chạm thành tường bằng đá, làm bệ đội bia. Dáng rùa đầu to, mập, vươn ra khỏi mai, mõm thuôn nhọn, mắt nhỏ, bốn chân khép sát vào thân mai.
4. Linh vật bất tử - Phụng
Nhắc đến sư bất tử và tái sinh, người ta không thể không nhắc đến 1 loài chim chỉ có trong truyền thuyết: Phụng.
Phượng Hoàng là sự kết hợp các đặc điểm xinh đẹp nhất của nhiều giống chim: đầu gà, chiếc cổ cao của chim hạc, và bộ đuôi thướt tha rực rỡ của loài công.
Phụng (Phượng) là tên con trống, con mái gọi là Loan. Phụng có mỏ diều hâu dài, tóc trĩ, vẩy cá chép, móng chim ưng, đuôi công...
Các bộ phận của phụng đều có ý nghĩa của nó: Đầu đội công lý và đức hạnh, mắt tượng trưng cho mặt trời, mặt trăng, lưng cõng bầu trời, cánh là gió, đuôi là tinh tú, lông là cây cỏ, chân là đất.
Như vậy nó tượng trưng cho bầu trời, khi nó bay hoặc múa (phụng vũ) là tượng trưng cho sự hoạt động của vũ trụ.
Vì thế phụng là hình tượng của thánh nhân, của hạnh phúc. Nếu rồng có yếu tố dương, tượng trưng cho vua chúa thì phụng lại có yếu tố âm nên tượng trưng cho hoàng hậu.
Sinh vật bất tử.
Vòng đời của chúng không bao giờ kết thúc. Khi bị thương nặng hoặc cảm thấy mình quá già yếu (không dưới 500 tuổi), phượng hoàng sẽ tự xây một cái tổ bằng lông của mình, rồi tự thiêu bằng chính nguồn nhiệt của bản thân.
Từ trong đám tro tàn, nó sẽ tái sinh dưới hình dạng một chú chim non. Với khả năng tái sinh này mà Phụng là biểu tượng của cả sự sống và cái chết.
Vì thiêng liêng cao quý nên loài chim này thường sống trên những ngọn núi cao, xa xôi mà con người không thể vươn tới.
Nếu có ai đó muốn tìm được chúng để mưu cầu sức mạnh hoặc sự bất tử sẽ phải vượt qua những thử thách chết người.
Thời gian: tổ chức từ ngày 13 tới ngày 21 tháng 8 âm lịch.
Địa điểm: xã Cổ Thành, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn tướng Trần Khánh Dư - người có công lớn chìm toàn bộ đoàn thuyền lương của quân Nguyên ở cửa biển Quảng Ninh 1288.
Nội dung: Lễ hội đền Gốm từ 13-21 tháng Tám âm lịch, thu hút khá đông ngư dân ven biển Quảng Ninh, Hải Phòng vì họ cho rằng Trần Khánh Dư là tướng thuỷ quân, rất gần gũi với cư dân miền biển. Lễ hội thường diễn lại một số tích truyện dân gian như rước nước, bơi trải. Đền được xếp hạng di tích lịch sử văn hoá quốc gia năm 1984.
Phong thủy đưa ra lời khuyên, bạn nên ngồi ở vị trí mà sau lưng có sự hỗ trợ, không nên ngồi quay lưng ra cửa vì vị trí ngồi như vậy sẽ thu hút sự lừa đảo và phản bội. Nếu văn phòng của bạn nằm trên tầng cao của một tòa nhà cao tầng, bạn không nên quay lưng ra cửa sổ. Nếu bạn ngồi như vậy, trong công việc, bạn sẽ không nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ.
Biểu tượng núi cũng là một hình ảnh bạn có thể treo ở sau lưng
Trường hợp này, bạn có thể treo sau lưng một bức tranh có hình ảnh ngọn núi lớn làm điểm tựa. Tuy nhiên, bạn cũng không nên chọn hình ảnh dãy núi lởm chởm, có nhiều đỉnh nhọn. Hãy chọn dãy núi có hình gần giống chiếc mai rùa (không có đỉnh nhọn). Trường hợp văn phòng của bạn có núi non bao quanh, bạn nên chọn vị trí sao cho núi trở thành điểm tựa sau lưng bạn. Tuyệt đối không ngồi đối diện với núi, cho dù đó là hướng tốt nhất của bạn bởi nếu trước mặt có núi, nghĩa là bạn sẽ phải khuất phục.
Theo quan niệm của phong thủy, rùa là con vật thiêng liêng mang lại nhiều điềm lành và tài lộc và sự trường thọ. Ngoài ra, rùa còn là vật bảo vệ ở hướng Bắc, là hướng chủ đề tài lộc của bạn. Do đó, bạn nên treo một bức tranh hình rùa tại văn phòng của mình.
Bạn cũng có thể nuôi một con rùa ở góc Bắc của văn phòng.
Ngoài ra, nếu có thể, bạn nên nuôi một chú rùa trong văn phòng và nên đặt bể nuôi ở góc phía Bắc. Trong bát quái đồ, hướng Bắc mang số 1, do vậy, nuôi một con rùa sẽ tốt hơn hai hoặc nhiều con. Để được hưởng những điềm lành và vận may lớn trong sự nghiệp, bạn có thể kích hoạt hành Thủy và đặt biểu tượng con vật này ở hướng Bắc. Cho dù hướng Bắc theo quái số của bạn là hướng xấu thì bạn vẫn có thể nuôi rùa ở hướng này, nó vẫn mang lại may mắn cho bạn. Trong trường phái phong thủy hình thê, biểu tượng rùa rất mạnh, vượt xa tất cả biểu tượng khác.
Để mang lại nhiều vận may và tài lộc, bạn nên treo một bức tranh đẹp về sông nước ở phía trước mặt, nếu bạn đang ngồi ở hướng Bắc, Đông hoặc Đông Nam thì càng có tác dụng lớn.
Trường hợp nếu hướng bạn ngồi không quay về một trong các hướng đó thì phong thủy khuyên bạn không nên treo tranh nước bởi nước là con dao hai lưỡi và chỉ phát huy tác dụng nếu bạn biết cách vận dụng.
Treo tranh có hình ảnh nước trong văn phòng sẽ mang lại tài lộc
Ngoài ra, nếu bạn là chủ doanh nghiệp, bạn nê treo tranh ảnh cảnh sông, biển ở phía trước mặt để mang lại sự thành công về mặt kinh doanh. Hình ảnh chiếc thuyền căng buồm tiến về phía trước cũng giúp mang lại tài lộc.
Bạn cũng nên lưu ý, cảnh nước không có núi tốt hơn cảnh có nước và núi. Trường hợp có hình ảnh núi ở phía xa thì tạm chấp nhận đượcm còn núi lớn và chắn ở trước mặt thì không tốt, vì nó biểu trưng cho việc có trở ngại. Bạn nên sử dụng biểu tượng nước nhỏ, hoặc có nước nhưng không tràn ngập mọi thứ.
Theo phong thủy, phượng hoàng đỏ trú ngụ ở hướng Nam, đây là loài vật tượng trưng cho sức mạnh và nghị lực vượt qua mọi nghịch cảnh. Đây cũng là biểu tượng mang lại cơ hội lớn, do đó, nếu bạn kích hoạt được năng lượng tốt ở hướng Nam thì sẽ mang lại nhiều cơ hội và may mắn vượt xa sự kỳ vọng của bạn.
Tuy nhiên, các hình ảnh về loài chim này khá hiếm vì đây là một loài chim tưởng tượng. Để thay thế, bạn có thể dùng hình ảnh các loại chim khác có bộ long màu đỏ tượng trưng cho thiên nga, gà trống, công, hồng hạc,...

Bài trí hình ảnh phượng hoàng đỏ tung cánh ở góc phía Nam sẽ mang lại năng lượng tốt cho văn phòng của bạn. Hoặc bài trí những con chim khác như kể trên cũng mang lai ý nghĩa tương tự.
Ngoài ra, hình ảnh chim đại bàng tung cánh cũng là một biểu tượng tốt, tiêu biểu cho sự thành công. Đại bàng còn là loài vật tượng trưng cho sức mạnh và quyền lực. Do đó, bạn có thể treo hình ảnh đại bàng đang tung cánh hoặc đậu trên cành cây. Tuy nhiên, phong thủy đưa ra lời khuyên, bạn tuyệt đối không nên dùng hình ảnh đại bàng tung óng vuốt, dữ tợn và đang ăn mồi…
Vviệc trưng bày các loài chim nói trên bằng chất liệu gốm hoặc pha lê ở góc phía Nam cũng mang lại ý nghĩa rất tốt, đặc biệt là sự nghiệp của bạn sẽ được thăng tiến, thuận lợi và đạt nhiều thành công lớn.
có khá nhiều doanh nhân lựa chọn trang trí trong nhà hay nơi làm việc hình ảnh con ngựa. Theo phong thủy, đây là con vật trung thành, biểu tượng cho sự bền bỉ, kiên nhẫn, mang lại may mắn và tài lộc.

Biểu tượng trong phong thủy thường thấy là hình ảnh ngựa tung vó phi nước đại. Biểu tượng này thể hiện sự phát đạt trong kinh doanh, sự thăng tiến trong tiền đồ.
(Theo CafeLand) Phong thủy phòng khách luôn thể hiện mối quan hệ hài hòa giữa các thành viên trong gia đình, sự cân bằng trong việc thu nạp sinh khí, cát lành, bảo vệ nguồn tài sản, gia tăng thịnh vượng cho ngôi nhà. Trên thực tế, mọi người thường đặc biệt chú ý đến việc trang trí phòng khách bởi không gian này được xem là khu vực trung tâm, nơi có tầm ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề sức khỏe, tài lộc, con cái, sự hòa thuận của mỗi gia đình.
Để một năm mới an khang, thịnh vượng, vạn sự may mắn, bạn cũng nên dành chút thời gian xem lại cách bố trí không gian phòng khách, để không chỉ cải thiện tài lộc mà còn hút thật nhiều may mắn, bình an cho mọi người trong gia đình vào dịp năm mới.
Sắp xếp lại nội thất và trang trí phòng khách giúp nhà bạn gặp nhiều may mắn, tốt lành trong năm mới.
Vị trí phòng khách
Dù là căn hộ chung cư, biệt thự hay nhà phố, bạn cũng nên bố trí phòng khách ở vị trí đẹp nhất của ngôi nhà. Thông thường, phòng khách nên đặt gần nhất với lối vào nhà, gần với cửa chính để có thể thu nhận được nhiều sinh khí từ cửa vào. Nếu phòng khách của bạn cần đi qua một hành lang nhỏ, bạn nên chú ý đến việc dọn dẹp hành lang sạch sẽ, thắp đèn sáng ở hành lang. Đặc biệt cần hạn chế việc bày biện quá nhiều đồ đạc ở hành lang làm cản trở khí vào phòng khách gây ngột ngạt, bức bối, giảm bớt may mắn, tài lộc vào phòng.
Tạo sự thông thoáng cho lối đi vào nhà.
Kiểu dáng sắp xếp nội thất
Ở không gian phòng khách, bạn nên chọn khu vực có diện tích vừa phải. Tuy nhiên, để luồng sinh khí di chuyển một cách hài hòa, bạn nên chọn căn phòng có kiểu dáng hình vuông hay hình chữ nhật. Không gian vuông vắn cũng là cách giữ được lâu hơn tài lộc và may mắn cho căn phòng. Bên cạnh đó, bạn nên chú ý đến việc bài trí sofa, một trong những nội thất chính làm nên vẻ đẹp của căn phòng này.
Một trong những cách đặt sofa phổ biến trong phong thủy đó là bố trí sofa góc với hướng quay ra cửa chính, đặt sofa song song với nhau, phần bàn trà quay ra cửa chính hoặc cửa sổ. Bạn cũng có thể đặt sofa hình chữ U với phần đáy song song với cửa chính. Đây là những cách bố trí đơn giản mang lại nhiều tài lộc, may mắn, thịnh vượng cho gia chủ.
Sắp xếp nội thất gọn gàng.
Điều chỉnh vật dụng trang trí
Về cơ bản, phòng khách thường sử dụng khá nhiều đồ điện tử, công nghệ như loa, đài, ti vi, tủ lạnh... nên khi chọn vật dụng trang trí cần tiết chế những đồ có kiểu dáng sắc nhọn. Bởi việc mất cân bằng trong cách chọn lựa chất liệu nội thất dẫn đến mất cân bằng âm dương, là một trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến mối quan hệ của mọi người trong nhà cũng như khiến cuộc sống của mọi người gặp bất lợi về sức khỏe.
Hạn chế sử dụng đồ vật nhiều góc cạnh.
Tạo mùi hương tự nhiên
Nếu căn phòng có những mùi hôi khó chịu từ bàn ghế, bụi bặm, rèm cửa, hay sàn nhà vô tình sẽ khiến ngôi nhà bớt đi nhiều luồng sinh khí, gây ngột ngạt khó chịu cho mọi người. Để giữ lại luồng sinh khí, những điều may mắn, tốt lành cho căn phòng, mọi người có thể cắm hoa tươi, trồng cây thanh lọc không khí hay xịt phòng định kỳ sau khi dọn dẹp.
Tạo mùi hương tự nhiên cho không gian, thu hút sinh khí đến nhà.
Đặt đồ trang trí phong thủy
Ngoài những đồ trang trí đơn thuần, bạn cũng có thể mua sắm thêm một vài vật phẩm phong thủy để kích tài, chiêu lộc, mang nhiều may mắn, cát lành đến cho mọi người sống trong nhà. Tùy thuộc vào mục đích mong muốn như chiêu tài lộc, giúp mọi người khỏe mạnh, làm ăn buôn bán thuận lợi, giúp mọi người keo sơn, gắn bó... để chọn vật phẩm phong thủy phù hợp cũng như đặt ở vị trí hợp lý.
Đồ trang trí phong thủy có tác dụng kích hoạt tài lộc.
Chú ý đến vị trí của cửa
Hướng của cửa chính và cửa sổ cũng là một trong những điều quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chiêu tài, đón lộc của ngôi nhà. Để xác định được hướng tài lộc, bạn có thể sử dụng la bàn, đứng ở trung tâm căn nhà để tìm kiếm. Nếu hướng tài lộc không có cửa chính hay cửa sổ, bạn có thể xem xét việc mở thêm cửa ở vị trí hướng xác định. Nếu không thể mở thêm cửa, bạn có thể treo tranh và hỗ trợ ánh sáng hắt để góc nhỏ tài lộc được kích hoạt nhanh hơn, mạnh hơn so với thông thường.
Trang trí, làm đẹp cho cửa.
Chú ý chọn màu sắc phù hợpPhòng khách được xem là một trong những căn phòng tụ tán nhiều tài lộc nhất trong ngôi nhà. Tùy vào hướng cửa chính để bạn chọn lựa được tông màu hợp phong thủy với ngôi nhà cũng như căn phòng. Tuy nhiên, về cơ bản không nên chọn màu tối làm màu nền. Nếu thích những màu tối, bạn nên chọn đồ trang trí hay nội thất có kích thước nhỏ, giúp tạo nên điểm nhấn cá tính trong không gian thay vì khiến căn phòng tối tăm, lụp xụp, chật chội. Không gian tiếp khách sẽ cân bằng âm dương, ngũ hành khi được bố trí màu sắc và ánh sáng hợp lý, tạo nên nét hài hòa đầy ấn tượng cho ngôi nhà.
Chọn gam màu phù hợp.
Nên chọn sàn có màu sắc và chất liệu đồng đều
Phòng khách có thể phân vùng hay không phân vùng nhưng vẫn cần đến sự đồng đều trên cùng một mặt phẳng, đồng đều về màu sắc và chất liệu. Sự đồng đều này tượng trưng cho sự êm ấm, bình yên gia đạo trong năm mới. Việc bố trí sàn giật cấp trong phòng khách là điều không nên bởi cách làm này dễ khiến cuộc sống gia đình gặp nhiều trắc trở, thăng trầm.
Nên chọn sàn với chất liệu gần gũi với tự nhiên.
Tiết chế dầm trong phòng khách
Để hạn chế nhiều dầm, xà trong phòng khách, bạn nên thiết kế trần thạch cao. Cách chọn trang trí với trần thạch cao cũng giúp không gian tiếp khách đẹp tinh tế và hài hòa hơn, làm giảm đáng kể những bức xạ xấu hay sát khí do dầm xà đè xuống, gây tổn hao sức khỏe, tài chính của mọi người trong nhà.
Sử dụng trần thạch cao để giảm bớt sát khí từ dầm, xà.
Trên đường lập nghiệp có biết bao khó khăn, trắc trở. Mỗi lần gặp vướng mắc, cảm thấy bất lực, mệt mỏi, hãy hướng tới Phật đọc bài khấn Phật giúp vượng sự nghiệp, coi như một liệu pháp tinh thần cho bản thân.
![]() |
![]() |
Thứ nhất, bạn cần phải chọn được ngày lành, tháng tốt, giờ hoàng đạo hớp với mình. Nên chọn ngày giờ vào nhà mới theo nguyên tắc Trạch Cát, nhưng không tính năm và các tiết khí ( vì đây không phải liên quan đến động thổ, xây mới).Những ngày có trực Khai, trực Thành và trực Mãn hợp với việc dọn vào nhà mới.
Sau khi xem được ngày bạn chọn giờ hoàng đạo trong ngày để dọn nhà. Một ngày thông thường có 24 phân thành 6 giờ hoàng đạo: Giờ Dần ( từ 3 đến 5 h), Tỵ ( 9h-11h), Dậu ( từ 17 đến 19h), Thìn ( 7h-9h), Thân ( 15h-17h), Hợi(21h-23h). Trong những giờ này bạn nên chọn một giờ mà không khắc với tuồi của gia chủ. Cụ thể theo bảng từ hành xung, thì Dần-Thân-Tỵ-Hợi, Tý-Ngọ-Mão-Dậu, Thìn-Tuất-sửu-Mùi, là xung nhau.
Ví dụ: Gia chủ tuổi thân, Thân kị Dần nên không được dọn nhà vào thời gian từ 3 đến 5 h.
Thứ hai, nên chú ý một số nghi lễ khi chuyển nhà như:
+ Người trong nhà khi dọn đồ vào trang mới cần chuyển bài vị cúng tổ tiên đến đầu tiên.Những người khác đi sau đều phải cầm trong tay tiền tài của cải.
+ Đối với vật dụng thông thường: vật đầu tiên mang vào là cái chiếu (hoặc đệm) đang sử dụng, sau đó là bếp lửa, (bếp ga, bếp dầu), không nên mang bếp điện thì bếp điện có tinh mà không có tướng (tức chỉ có nhiệt mà không có ngọn lửa), chổi quét nhà, gạo, nước … lễ vật để cúng Thần Linh trước để xin nhập trạch và xin phép Thần Linh rước vong linh gia tiên về nơi ở mới để thờ phụng.
+ Lễ vật được để lên bàn hoặc mâm kê vào chỗ nào đó mà có hướng đẹp với gia chủ, tự tay gia chủ thắp nhang vào một bát nhang làm tạm thời. Thắp nhang và khấn lễ, tiếp ngay sau đấy gia chủ châm bếp và đun nước. Nước đun trên bếp lần đầu tiên ở nhà mới phải để cho sôi 5 – 10 phút, lâu hơn càng tốt, mới tắt lửa. Đun nước mục đích là để khai bếp, pha trà dâng Thần Linh và Gia Tiên. Nếu có khách có thể lấy nước đó để pha nước mời khách.
+ Nếu chỉ nhập trạch lấy ngày tốt chưa có nhu cầu ở ngay thì gia chủ phải ngủ một đêm tại nhà mới.
+ Nếu nhà có người chửa, mang thai thì tốt nhất không nên dọn nhà. Trong trường hợp cấp bách không thể không dời nhà, nên mua một cái chổi mới tinh, để đích thân người chửa quét qua các đồ đạc một lượt rồi mới chuyển như vậy mới không phạm tội “Thần thai”.
Những người giúp dọn nhà không được là người cầm tinh con Hổ, còn lại không phải lo bàn gì nữa.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
| Phong thủy Nhật chú trọng yếu tố hài hòa, may mắn |
1. Sao hoàng đạo
Mỗi ngày có sao hoàng đạo của ngày, tùy theo tính chất của sao hoàng đạo mà nó sẽ ảnh hưởng đến tính tốt, xấu của ngày đó đối với công việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch. Khi xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch người xem cũng cần quan tâm đến sao hoàng đạo trong ngày.
2. Các thần trong ngày
Người xưa đã tổng kết thuật xem ngày tốt xấu trong 8 chữ: "Dĩ sự vi cương, dĩ thần vi mục" hoặc "Dĩ sự vi kinh, dĩ thần vi vĩ". Ý nghĩa của những câu này là căn cứ vào tính chất và mức độ quan trọng của công việc cần làm để tìm ra thần thiện có thể đem lại sự tốt lành và thành công để phù hộ công việc đó.
![]() |
Chọn lựa ngày tốt có thể giúp công việc thêm suôn sẻ |
Đối với việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch cần xem xét đến sự ảnh hưởng của các thần trong ngày đến việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch như thế nào và sự tổng hợp tác động của các thần trong ngày sẽ ảnh hưởng đến tính chất tốt xấu của ngày đó đến việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch. Việc xem xét các thần trong ngày là bắt buộc khi xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch.
3. Nhị thập bát tú
Nhị thập bát tú là 28 vì tinh tú có ảnh hưởng tốt xấu đến từng việc cụ thể. Mỗi ngày sẽ chịu ảnh hưởng của một trong 28 vì tinh tú này, vì vậy khi chọn ngày thực hiện ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch cần xem ngày đó chịu ảnh hưởng của vì tinh tú nào trong nhị thập bát tú và tính chất ảnh hưởng đến việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch ra sao. Như vậy, nhị thập bát tú cũng là một yếu tố cần xem xét khi xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch.
4. Thập nhị trực
Có 12 trực tất cả, mỗi ngày tương ứng với một trực, xoay vần, chỉ có ngày giao tiết thì trực mới trùng với trực ngày trước. Mỗi trực cũng ảnh hưởng tốt xấu đến những công việc cụ thể. Đánh giá sự ảnh hưởng của trực trong ngày đến ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch cũng là một thành phần quan trọng ảnh hưởng đến tính chất tốt xấu của ngày đó đối với việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch. Người xem không thể bỏ qua việc đánh giá trực trong ngày khi xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch.
5. Xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch theo can chi
Theo các tài liệu về xem ngày tốt xấu thì mỗi vụ việc đều có những ngày nên làm và những ngày nên tránh theo lịch can chi. Theo sách Thông thư ngọc hạp thì việc xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch có liên quan chặt chẽ với can chi của ngày. Vì vậy khi xem ngày tốt xấu cho việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch cần xét xem ngày đó nên làm hay nên kiêng kị đối với việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch. Đặc biệt là khi xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch theo tuổi thì can chi của ngày là yếu tố rất quan trọng không thể bỏ qua.
6. Xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch theo ngũ hành nạp âm
Sự ảnh hưởng của mỗi ngày đến mỗi công việc và đối với từng tuổi cụ thể còn biểu hiện trong quan hệ tương sinh tương khắc của ngũ hành nạp âm trong lục thập hoa giáp. Vì vậy người xem không nên bỏ qua yếu tố này khi xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch, đặc biệt là khi xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch theo tuổi.
7. Những ngày tốt xấu theo quan niệm dân gian
Ngoài các yếu tố trên đây còn có những quan niệm phổ biến khác về ngày tốt xấu như: ngày đại minh nhật, ngày tam nương, ngày quỷ khốc thần hiệu, ngày thiên đao, ngày bất tương, ngày sát chủ,... Để xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch người xem cũng cần quan tâm đến những ngày này.
Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Long Trì và Phượng Các. Gọi tắt là bộ sao Long Phượng. Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là Long Phượng Hổ Cái.
Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Phượng Các ở Mệnh thì nhan sắc rất đẹp, da mặt hồng hào, thanh tú, nhất là đối với phụ nữ.
Tính Tình
Cuộc đời: sung túc, gia đình vui vẻ, làm ăn phát đạt, về già an nhàn, hưng vượng, phú quý.
|
Tính cách: Là người hiền lành, ôn hòa, giàu nghị lực nên được mọi người quý mến, đồng nghiệp tin tưởng hợp tác.
Tình duyên: Đây là tuổi gặp nhiều may mắn trong cuộc sống lẫn tình duyên, có số hưởng hôn nhân hạnh phúc.
Tuy nhiên nam sinh vào các tháng: 5, 6, 9; nữ sinh vào tháng 1 thì ít may mắn hơn.
Để vợ chồng hòa thuận, cuộc sống sung túc, tốt đẹp, nam Tân Hợi không nên kết hôn với các tuổi: Bính Thìn, Nhâm Tuất, Mậu Thìn. Nữ Tân Hợi tránh kết hôn với tuổi: Bính Thìn, Canh Tuất, Mậu Thìn, Giáp Thìn.
Công danh sự nghiệp: Tuổi Tân Hợi biết nắm thời cơ nên từ tiền vận đã làm nên danh phận, trung niên sự nghiệp ổn định, vững chắc, từ 37 tuổi trở đi mọi thứ phát triển tốt đẹp.
Để đạt được thành công trong công việc, tuổi này nên kết hợp làm ăn với các tuổi: Tân Hợi, Nhâm Tý, Ất Mão, Đinh Tỵ.
Tiền bạc: Tuổi Tân Hợi kiếm được nhiều tiền nhưng tiêu pha cũng nhiều, trung niên tiền bạc ổn định, dư dả, về già có quý nhân giúp đỡ, được hưởng vinh hoa, phú quý.
(Theo 12 con giáp, tính cách con người qua năm sinh)
g, năm sinh theo âm lịch và giới tính để lý giải những diễn biến xảy ra trong đời người.

-Nguồn gốc khoa Tử Vi
Khoa Tử vi bắt nguồn từ thời nào? Cho đến nay sách sử không ghi lại ai là người khai sáng ra nó. Các Tử vi gia thường chỉ chú ý đến việc giải đoán tử vi hơn là đi tìm hiểu lịch sử. Bởi vậy cho đến nay, lịch sử khoa này vẫn còn lờ mờ. Thậm chí có người còn lầm lẫn khoa Tử vi với những chuyện truyền kỳ hoang đường.
Đời nhà Gia Tĩnh thuộc Minh triều có lưu truyền cuốn Tử vi Đẩu số Toàn thư do tiến sĩ La Hồng Tiên biên soạn. Lời tựa nói Tử Vi đẩu số toàn thư là của tác giả Hi Di Trần Đoàn.
Bài tựa viết như sau: “Thường nghe nói cái lý của số mệnh rất huyền vi ít ai biết cho tường tận để mà thuận thụ coi công danh phú quí trên đời đều có mệnh.
Tôi vì muốn biết nên đă tới tận núi Hoa Sơn chỗ ông Hi Di Trần Đoàn đắc đạo để chiêm bái nơi thờ tự của bậc đại hiền. Lúc ra về thì thấy một vị cao niên thái độ ung dung chân thực đưa cho tôi cuốn sách mà bảo: “Đây là Tử vi đẩu số tập của Hi Di tiên sinh”.
Các sách về Tử vi sau này cũng đều thống nhất rằng người đầu tiên tổng hợp, hệ thống lại thành môn bói này là Trần Đoàn tức Hi Di Lão Tổ, sống vào đời Bắc Tống, Trung Quốc.
Trần Đoàn, tự Hi Di, người đất Hoa Sơn ngày nay về phía Nam huyện Hoa Âm tỉnh Thiểm Tây. Tương truyền rằng khi ra đời, ông bị sinh thiếu tháng, nên mãi hơn hai năm mới biết đi, thủa nhỏ thường đau yếu liên miên. Trần Đoàn học văn không thông, học võ không đủ sức, thường suốt ngày theo phụ thân ngao du khắp non cùng thủy tận.
Thân phụ Trần Đoàn là một nhà thiên văn, lịch số đại tài đương thời. Về năm sinh của tiên sinh không một thư tịch nào chép. Nhưng căn ứ vào bộ Triệu thị Minh thuyết Tử Vi kinh, khi Trần Đoàn yết kiến Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn vào niên hiệu Càn Đức nguyên niên (năm 963 Dương lịch) có nói: “Ngô kim nhật thất thập hữu dư” nghĩa là “tôi năm nay trên bảy mươi tuổI”. Vậy có thể Trần Đoàn ra đời vào khoảng 888-893 tức niên hiệu Vạn Đức nguyên niên đời Đường Hy Tông đến niên hiệu Cảnh Phúc nguyên niên đời Đường Chiêu Tông. Trần Đoàn bắt đầu học thiên văn năm 8 tuổi.
Bộ Triệu thị Minh thuyết Tử Vi kinh thuật rằng:
“Tiên sinh 8 tuổi mà tính còn thơ dại. Lúc nào cũng ngồi trong lòng thân phụ. Một hôm thân phụ tiên sinh phải tính ngày giờ mưa bão trong tháng, bị tiên sinh quấy rầy, mới dắt tiên sinh ra sân, chỉ lên bầu trời đầy sao mà bảo:
– Con có thấy sao Tử Vi kia không?
Đáp:
– Thấy.
Lại chỉ lên sao Thiên Phủ mà hỏi:
– Con có thấy sao Thiên Phủ kia không?
Đáp:
– Thấy
– Vậy con hãy đếm xem những sao đi theo sao Tử Vi và Thiên Phủ là bao nhiêu?
Thân phụ tiên sinh tưởng rằng tiên sinh có đếm xong cũng trên nữa giờ. Không ngờ ông vừa vào nhà, tiên sinh đã chạy vào thưa:
– Con đếm hết rồi. Đi sau sao Tử Vi là 5 sao, như vậy chòm sao Tử Vi có 6 sao. Đi sau sao Thiên Phủ là 7 sao, như vậy chòm Thiên phủ có 8 sao.
Từ đấy tiên sinh được thân phụ hết sức truyền khoa thiên văn và lịch số.”
-Du nhập vào Việt Nam
Tuy xuất phát từ Trung Quốc, Tử Vi không được nổi bật lắm trong các môn bói toán khác. Nhưng khi du nhập vào Việt Nam, nó trở thành môn học được ưa chuộng nhất. Có rất nhiều học giả Việt nam đã cống hiến thêm cho môn nầy, trong đó có Nguyễn Bỉnh Khiêm và Lê Quý Đôn. Dần dần, Tử Vi Việt Nam có thêm những dị biệt so với Tử Vi nguyên thủy của Trung Quốc.
Những dị biệt giữa Tử Vi Việt Nam và Trung Quốc bao gồm:
– Cách an mệnh của Tử Vi Việt nam bắt đầu từ cung Dần, trong khi Trung quốc bắt đầu từ cung Sửu
– Cách tính tuế hạn của Tử Vi Việt Nam tùy thuộc vào chi của tuổi người xem. Trong khi tuế hạn của Trung quốc cố định.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
“Đầu có xuôi thì đuôi mới lọt” nên những ngày đầu năm thường rất quan trọng trong tâm thứ người Việt. Chọn ngày giờ tốt xuất hành đầu năm Bính Thân 2016 thường song song với đi hái lộc. Xuất hành đầu năm thì tìm những hướng tốt để gặp tài thần, hỉ thần, phúc thần… Hái lộc để mang tài lộc về cho gia đình. Ngày giờ tốt xuất hành cũng mang đến bình an nên người Việt xuất hành lần đầu trong năm thường hay đi chùa để cầu bình an và may mắn. Lộc hái ở đền chùa thường là những nhánh nhỏ ở các cây tươi tốt như cây đa, cây đề đem lên cắm bàn thờ.

Dưới đây là những ngày giờ tốt xuất hành đầu năm mới Bính Thân 2016:
Ngày tốt xuất hành đầu năm Bính Thân 2016
Mùng 1: Tốt. Nên xuất hành, đi lễ chùa, hội họp, khai bút.
Giờ tốt: Tỵ, Mùi, Tuất, Hợi
Huớng tốt: Cầu duyên đi về Nam, Cầu tài đi về phương đông. Những tuổi kỵ dùng: Bính, Tân, Sửu, Mậu, Kỷ.
Mùng 2: Rất Tốt. Rất lợi cho xuất hành, mở hàng xuất kho, đi lễ chùa, hội họp.
Giờ tốt: Sửu, Thìn, Tỵ, Mùi, Tuất.
Huớng tốt: Cầu duyên đi về Đông Nam, Cầu tài đi về phương Bắc. Những tuổi kỵ dùng: Nhâm, Dần, Đinh, Bính.
Mùng 3: Rất Xấu. Nên đi lễ chùa, không nên khai trương hoặc làm việc đại sự, nên đi thăm hỏi họ hàng gần, hội họp, vui chơi.
Giờ tốt: Tý, Mão, Mùi.
Hướng tốt: Cầu duyên đi về Đông Bắc, cầu tài đi về phương chính Nam. Những tuổi kỵ dùng: Nhâm, Quý, Mão, Dậu, Bính, Đinh.
Mùng 4: Tốt. Nên đi thăm hỏi họ hàng, lễ chùa, hội họp vui chơi.
Giờ tốt: Thìn, Tỵ, Thân.
Hướng tốt: Cầu duyên đi về Tây Bắc, cầu tài đi vềTây Nam. Những tuổi kỵ dùng: Giáp, Thìn, Mùi, Kỷ, Mậu.
Mùng 5: Bình thường. Hạn chế làm những việc đại sự. Nên đi chơi, lễ chùa. Có thể thăm hỏi họ hàng, làng xóm…
Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Hướng tốt: Cầu duyên và cầu tài đi về phương Tây Nam. Những tuổi kỵ dùng: Giáp, Ất, Tỵ, Hợi, Mậu, Kỷ.
Mùng 6: Rất tốt. Nên khai trương, xuất hành, mở kho, đi lễ chùa, hội họp, thăm hỏi họ hàng.
Giờ tốt: Sửu, Mão, Mùi, Thân.
Hướng tốt: Cầu duyên đi về chính Nam, Cầu tài đi về chính Tây. Những tuổi kỵ dùng: Bính, Mão, Ngọ, Tân, Canh.
Mùng 7: Rất xấu. Không nên làm việc lớn, nên đi lễ chùa, thăm hỏi làng xóm, họ hàng gần nhà.
Giờ tốt: Mão, Tỵ, Thân, Tuất, Hợi.
Hướng tốt: Cầu duyên đi về Đông Nam, cầu tài đi về phương Tây Bắc. Những tuổi kỵ dùng: Bính, Đinh, Sửu, Mùi, Canh, Tân.
Mùng 8: Bình thường. Nên đi thăm hỏi họ hàng, hội họp vui chơi.
Giờ tốt: Sửu, Thìn, Mùi, Tuất. Hướng tốt:
Cầu duyên đi về ðông Bắc, cầu tài ñi về phương Đông Nam. Những tuổi kỵ dùng: Mậu, Thân, Tỵ, Quý, Nhâm.
Mùng 9: Xấu. Nên đi thăm hỏi họ hàng gần, lễ chùa, hội họp vui chơi,…
Giờ tốt: Mão, Mùi, Hợi.
Hướng tốt: Cầu duyên đi về phương Tây Bắc, cầu tài đi về phương Đông Nam. Những tuổi kỵ dùng: Mậu, Kỷ, Dậu, Tý,Nhâm, Quý.
Mùng 10: Rất tốt. Nên xuất hành, khai trương cửa hàng, cưới hỏi, đi thăm hỏi họ hàng, lễ chùa, hội họp vui chơi,…
Giờ tốt: Tỵ, Thân, Dậu, Hợi.
Hướng tốt: Cầu duyên đi về phương Tây Nam, cầu tài đi về chính Đông.
Những tuổi kỵ dùng: Canh, Thìn, Tuất, Giáp, Ất.
Giờ tốt xuất hành đầu năm bính thân 2016
Giờ Tý: 0h – 1h sáng, có sao tốt là Thanh Long, Tam Hợp, Tướng Tinh. Tuy nhiên, lại phạm Không Vong nên chỉ được Tiểu cát. Người tuổi Tý, Tuất, Dần, Ngọ không nên xuất hành giờ này.
Giờ Sửu: 1h – 3h sáng, có sao tốt là Minh Đường, Thiên Ất Quý Nhân, Tứ Đại Cát Thời nên là giờ Đại cát, rất tốt để xuất hành cho tất cả các tuổi. Nên đi về phía Đông để cầu tài lộc là tốt nhất, nếu đi về hướng Tây Nam là tốt nhì, đại kỵ đi về hướng Đông Nam.
Giờ Thìn: 7h – 9h sáng, có sao tốt là Kim Quỹ, Tứ Đại Cát Thời, Tam Hợp, Quốc Ấn là giờ Đại cát nên rất phù hợp xuất hành, cầu tài lộc cho tất cả các tuổi. Đại kỵ đi về hướng Đông Nam, nhất là đối người tuổi Thìn hoặc Tuất. Nên chọn hướng Đông hoặc Tây Nam là tốt nhất.
Giờ Tỵ: 9h – 11h sáng, có sao tốt là Thiên Đức, Bảo Quang, Trường Sinh, Lục Hợp nên là giờ Tiểu cát, tốt cho xuất hành, nhất là cầu vui vẻ, hỷ sự thì nên xuất hành hướng Tây Nam.
Giờ mùi: 13h – 15h chiều, có sao tốt là Ngọc Đường, Thiên Ất Quý Nhân, Tứ Đại Cát Thời nên là giờ đại cát, nên xuất hành cho tất cả các tuổi ngoại trừ tuổi Mùi, Sửu.
Giờ Tuất: 19h – 21h tối, có sao tốt là Tư Mệnh, Tứ Đại Cát Thời, Hỷ Thần nên là đại cát, xuất hành thuận lợi cho tất cả các tuổi ngoại trừ người tuổi Ngọ, Thìn.
Ngoài việc chọn giờ, chọn hướng xuất hành đầu năm nếu bạn là người chủ gia đình có thể xem thêm năm nay tuổi của bạn hợp với những con giáp sinh năm nào để mời người đó đến xông nhà đầu năm mới để đạt được 1 năm an lành, yên vui, an khang và thịnh vượng.
-Vì tui có PHÁ QUÂN nếu bỏ thì cũng mang tiếng nhiều đời vợ hoặc chồng, nếu gắn bó thêm cho sum xuê lại mang tiếng là đa phu, đa thê. Chú mi cũng biết rồi đó THIÊN PHỦ chủ ve vuốt, vỗ về an ủi và cũng thích… phủ lắm. - Là sao? - Còn phải hỏi, người này phủ kín người kia. Có thương (THIÊN TƯỚNG) mới làm vậy. - THIÊN PHỦ là phú ông có dư tiền lắm của mới làm vậy. - Ối dào, đâu phải là giàu, nghèo cũng lắm người đa phu, đa thê. Do cái số kiếp cung phối có PHÁ QUÂN ưa gắn bó. Bỏ người này có người khác gắn vào. Không bỏ thì cũng có người khác gắn thêm vào cho sum xuê cây leo hạnh phúc. Như thế là Mệnh THIÊN PHỦ có khuynh hướng đa phu, đa thê. Có nhiều vong tinh tại Phối, tức TUẦN TRIỆT càng dễ mất, và PHÁ QUÂN chơi ngay chữ bỏ.
Mệnh THAM LANG lại có THIÊN PHỦ tại Phối cung, có cái THAM LANG dễ dính nhất là ham muốn người khác giới. Tại Thiên Di cung luôn luôn THAM LANG thấy người mình thương PHỦ TƯỚNG cho nên, THAM LANG không thua kém, có phần sung sức hơn THIÊN PHỦ.
Thứ Ba là kẻ có ĐẠI HAO tại Phối cung. Vì ĐẠI HAO là ưa sự thay đổi, thay cũ đổi mới, thay lòng đổi dạ, thay đổi nhân tình... và dễ gặp nhất là THÁI DƯƠNG bậc tu mi nam tử này dễ dính CỰ MÔN cãi cọ dễ chia ly, và là cái cớ tui có vợ khác, dính THÁI ÂM luôn luôn có biểu tượng trai gái thành ra cũng dễ có thể cơ sở riêng để đi đêm, về hôm có công khai và có âm thầm như số phận. Ngoài ra luôn luôn THIÊN ĐỒNG tại Phối có nghĩa là dễ có nhiều vợ “cùng” một lúc. Nhất là THÁI DƯƠNG ưa giương, ưa khoe làm phụ nữ chết mê mệt vì nam tính.
Và CỰ MÔN khéo nói, ưa chơi trội có tui đây. Để ý thì Phối cung luôn luôn có THÁI ÂM tất nhiên có THIÊN LƯƠNG và cũng dễ gặp THIÊN CƠ, tức bộ CƠ ÂM mưu trí đàn bà, qua sự phơi bày của THIÊN LƯƠNG, chiêu này không thành thì còn chiêu lương thực thực phẩm, ăn đi mà… chiêu này không thành lại chiêu con gái nhà lành, khiến người khác động lòng trắc ẩn… Và một hôm CỰ MÔN về nhà, cửa không mở, vợ khóa kín khuê phòng. CỰ ta ngẫm nghĩ… không khéo bác Bửu Đình nói đúng. CỰ MÔN là cái cửa.
Nói chung cách Đa Phu Đa Thê rất dễ gặp tùy hoàn cảnh xã hội và môi trường sống. Hoàn cảnh trong TỬ VI là Đại Hạn tiếp xúc với người khác giới mới sinh chuyện. Đó là LIÊM TRINH thiếu nữ trong sáng hồn trinh bạch (?), là THÁI ÂM thiếu phụ (thiếu nữ) hiền lương (con nhà lành). Đối với nam. Với phụ nữ cũng đa dạng không không kém là THÁI DƯƠNG bậc tu mi nam nữ, rồi THAM LANG sẵn sàng chìu chuộng dâng những đóa hoa tươi thắm cho sư đoàn 8.3 (đọc là 8 chấm 3, sư 83 có thể trùng phiên hiệu gây phiền cho người viết).
Còn có THIÊN PHỦ là phú gia, bi chừ gọi là đại gia, người già nhưng lắm của, đến CỰ MÔN cũng là tay cự phú, cũng gọi chung là đại gia nốt. Tô điểm niềm vui là các bộ ĐÀO HỒNG ở hạn. Nếu có LƯU HÀ niềm vui ấy càng tràn trề.
Lắm vợ nhiều con, lắm chồng nhiều dòng còn tìm thấy ở cung Tử Tức. Không tin hỏi cụ THIÊN PHỦ mà xem.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Thường trong Tử vi yếu tố âm dương là quan trọng vì là khởi nguyên của vũ trụ, kế đến xem xét các đặc tính của tinh đẩu và sau đến ngũ hành của cung và sao. Các bậc thánh nhân , tiên hiền đã đưa Tử vi về các cách để dễ luận đoán mệnh vận nhân sinh như: TPVT - SPLT - CNĐL - CN - NHẬT NGUYỆT - VCD nhưng dù ở cách nào thì cũng phải có các bộ trung tinh phò tá sáng sủa mới đắc cách như : Khôi Việt - Xương Khúc - Quang Quý - Tả Hữu - Tam hóa (Khoa Quyền Lộc) - Tam minh (Đào Hồng Hỷ) - Long Phượng.
Có nhiều lá số tốt tuy vậy đương số hay than thở là lận đận, trắc trở trong cuộc sống là do MỆNH TỐT không bằng THÂN TỐT, THÂN TỐT không bằng HẠN TỐT, điều này rất đúng vì khi xem xét một lá số phải xem Mệnh Thân Phúc và các cung cường để nêu bật các đặc tính cơ bản của cuộc đời tuy nhiên phải xét HẠN hành để thấy được dòng chảy của cuộc đời đương số với những thăng trầm, biến cố , vinh quang , hạnh phúc trong kiếp nhân sinh.
Khi xét về hạn phải xem có sự hợp cách hay không giữa các cách chính tinh ở cung Mệnh và cung Hạn. Thứ đến phải xem hành của cung hạn và hành của bản mệnh tương sinh hay tương khắc , sau đến xem hành của tam hợp tuổi có đồng hành hay tương sinh với hành của tam hợp đại hạn thì ngon lành.
Thường khi xem xét 1 lá số người ta xét:
Mệnh 1 cung, tam hợp 2 cung, xung chiếu 1 cung, nhị hợp 1 cung, giáp 2 cung và dù thuận hay nghịch gì thì cũng từ cung Mệnh mà khởi Đại hạn 10 năm đi theo cục do vậy mỗi Đại hạn đều khác nhau từ lúc chào đời đến lúc quy tiên. Bí quyết của Tử vi nằm ở nhị hợp, tam hợp đã được đặt thành nguyên tắc, hệ thống hóa để sử dụng.
12 cung, tuổi được gom thành tam hợp:
Dần - Ngọ - Tuất hành Hỏa.
Hợi - Mão - Mùi hành Mộc.
Thân - Tý - Thìn hành Thủy.
Tỵ - Dậu - Sửu hành Kim.
Trong 4 thế tam hợp trên thì Tứ mộ hành Thổ (Thìn Tuất Sửu Mùi) làm nòng cốt, nền tảng để Tứ sinh, Tứ chính được bồi đắp đầy đủ sung túc.
Trước hết phải nói đến thế tam hợp vì là căn bản của thế đứng chân vạc của mỗi cung, địa chi liên đới với nhau tạo thành một sức mạnh đứng trong ngũ hành.
Khi xem xét nhị hợp phải biết cung đó trong thế tam hợp nào đối với chính cung. Tình trạng nhị hợp thì chỉ có sinh nhập và sinh xuất.
Ví dụ: Trên địa bàn xem xét cung Thìn (Thân Tý Thìn là tam hợp Thủy) nhị hợp là cung Dậu sinh nhập cho cung Thìn có nghĩa là mọi sự may rủi bộc phát.
Nếu xem xét cung Dậu (Tỵ Dậu Sửu là tam hợp Kim) nhị hợp là cung Thìn (Thân Tý Thìn là tam hợp Thủy) thì Dậu phải sinh xuất cho Thìn do đó mọi sự may rủi phải sút kém , không trông cậy gì được ở nhị hợp.
- Xét vị trí xung ở thế khắc như Dần Ngọ Tuất ( Hỏa ) xung Thân Tý Thìn ( Thủy ) và Tỵ Dậu Sửu ( Kim ) xung Hợi Mão Mùi ( Mộc ) có nghĩa là chỉ có khắc xuất và khắc nhập. Chính cung khắc xuất đối xung thì ví như người thắng cuộc. Trường hợp đối xung khắc nhập chính cung thì làm sao chính cung thu được lợi lộc của cung xung chiếu vì thế coi như là kẻ chiến bại.
Ngoài ra khi xem xét 1 lá số tổng thể , toàn bộ cách cục phải xem xét đến 3 vòng Thái Tuế, Lộc tồn, Tràng sinh vì 3 vòng này rất quan trọng cho thấy được tư cách của đương số , sự thụ hưởng tài lộc và cách xử thế nhân sinh .
Nói túm lại cái quan trọng chính yếu của Tử vi là tam hợp ,là căn bản chính của lý số học. Khi nắm bắt được tam hợp sẽ suy ra nhị hợp và xung chiếu với các sao tọa thủ, cư chiếu ở các cung ở vị trí đắc hãm, với 3 vòng Tuế, Lộc, Sinh xem như có thể đã biết 7/10 đời sống cá nhân của đương số. Tử vi không chỉ là một khoa tìm hiểu số mệnh con người mà còn tiềm tàng gói ghém phần triết học nhân sinh, một đạo lý cư xử minh triết, tinh tế, trung thực cho hợp với đạo Trời đất, thuận lòng người.
Tham khảo
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
1. Nốt ruồi nằm trên đỉnh đầu
Từ trong bụng mẹ, bạn đã mang vận mệnh may mắn khiến nhiều người phải ao ước. Nếu gặp khó khăn, sẽ có quý nhân giúp đỡ bạn. Cuộc sống của bạn không cần phải lo "thiếu ăn thiếu mặc", trong khi người ta phải phấn đấu nhiều năm, còn bạn ngay từ khi sinh ra đã có cuộc sống tốt hơn người khác.
2. Nốt ruồi nằm trong lông mày
Nó đại diện cho vận mệnh của bạn gặp nhiều phú quý, con trai dễ nắm quyền lực trong tay, con gái sẽ đem lại may mắn cho chồng con.
![]() |
3. Nốt ruồi trên trán
Đây là nốt ruồi phú quý, có nhà có xe, tài vận tốt.
4. Nốt ruồi ở huyệt thái dương
Ra đường gặp quý nhân hoặc có nguồn lợi phát triển từ bên ngoài, bạn thích hợp xuất ngoại hay di cư đến nơi khác.
5. Nốt ruồi ở dái tai
Có phúc khí, số mệnh trường thọ và tài vận may mắn, vành tai có nốt ruồi biểu thị bạn rất thông minh và lễ phép, sau tai có nốt ruồi nói lên sự giàu có tiềm ẩn.
6. Nốt ruồi ở gò má
Trong công việc, bạn có quyền lực và địa vị, dễ trở thành một nhà quản lý thành công.
7. Nốt ruồi ở môi trên
Bạn sẽ không lo “thiếu ăn thiếu mặc”, thường được nếm đồ ăn ngon, thường xuyên nhận được lời mời ăn uống.
8. Nốt ruồi ở môi dưới
Bạn làm việc cẩn thận, dễ nhận được sự tin tưởng từ mọi người.
Xem tiếp
Chocopie (theo Sina)
![]() |
| Lì xì đầu năm |
6 điềm lành báo hiệu năm mới may mắn
| ► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất |
![]() |
Dương Lịch, tức là khoảng tháng 2 Âm Lịch.
Người sinh năm 1951 (âm lịch), tuổi Tân Mão, có Ngũ hành năm sinh là Tùng Bách Mộc, thuộc mạng Mộc.

Những người tuổi Tân Mão có thể dùng linh vật phong thủy và đá phong thủy để thu hút tài lộc may mắn cho mình. Hãy khám phá điều đó trong bài viết về cẩm nang phong thủy tuổi Tân Mão 1951 để có thêm kiến thức phong thủy cho mình.
Đối với người nam sinh năm này có cung Tốn, quái số 4 sao Tứ Lục, Đông tứ mệnh (hợp với hướng Chánh Bắc, Chánh Đông, Chánh Nam, Đông Nam).

Đối với người nữ sinh năm này có cung Khôn, quái số 2 sao Nhị Hắc, Tây tứ mệnh (hợp với hướng Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam, Chánh Tây).

Nội dung
Dùng đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời để được Tương Sinh (Thuỷ sinh Mộc)
Dùng đá màu Xanh lá cây để được Tương Hợp
Kỵ: Đeo đá màu Trắng, Xám, Ghi vì Mệnh cung bị khắc (Kim khắc Mộc)
Dùng đá màu Đỏ, Hồng, Tím để được Tương sinh (Hoả sinh Thổ)
Dùng đá màu Vàng, Nâu để được Tương Hợp
Kỵ: Đá màu Xanh lá cây vì Mệnh cung bị khắc (Mộc khắc Thổ)
Ưu tiên 1: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu đen, xanh nước biển thuộc Thủy như Tektite, Thạch anh đen, Thạch anh ám khói, Topaz xanh biển, Sapphire xanh … để được Tương Sinh (Thủy sinh Mộc). Cây được tưới nước tốt thì mau lớn, khỏe mạnh. Đeo đá có màu càng đậm càng tốt.
Ưu tiên 2: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu xanh lục như Peridot, Emerald, Ngọc bích… để được Tương Hợp. Lựa chọn màu càng xanh đậm càng tốt.
Ưu tiên 3: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu vàng, vàng nâu thuộc Thổ để được Tương Khắc (Mộc chế ngự được Thổ)
Kỵ đá phong thủy tự nhiên màu trắng, trắng ánh kim thuộc Kim vì Kim khắc Mộc. Người ta chỉ có thể dùng kim loại để đốn hạ cây cối.
Đeo đá màu Đỏ, Hồng, Tím để được Tương sinh (Hoả sinh Thổ): Ruby, Tourmaline, Granat, Spinel, Thạch anh hồng, Thạch anh Tím, Mã não đỏ…
Đeo đá màu Vàng, Nâu để được Tương Hợp: Sapphire vàng, Canxedon nâu, Thạch anh mắt hổ, Citrine…
Đeo đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời để được Tương khắc (Thổ chế ngự được Thuỷ): Sapphire đen, Tektit, Tourmaline đen, Aquamarine, Topaz…
Kỵ: Đá màu Xanh lá cây vì Mệnh cung bị khắc (Mộc khắc Thổ): Jade, Onix, Lục bảo ngọc, Amazoline…
Không nên dùng: Đá màu Trắng, Xám, Ghi vì Mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi (THỔ sinh KIM): Sapphire Trắng, Sapphire ghi, Thạch anh Trắng, mã não trắng, Đá mặt trăng…
Đeo đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời để được Tương Sinh (Thuỷ sinh Mộc): Sapphire đen, Tektit, Tourmaline đen, Aquamarine, Topaz…
Đeo đá màu Xanh lá cây để được Tương Hợp: Jade, Onix, Lục bảo ngọc, Amazoline…
Đeo đá màu Vàng, màu Nâu để được Tương Khắc ( Mộc chế ngự được Thổ): Sapphire vàng, Canxedon nâu, Thạch anh mắt hổ, Citrine…
Kỵ: Đeo đá màu Trắng, Xám, Ghi vì Mệnh cung bị khắc (Kim khắc Mộc): Sapphire Trắng, Sapphire ghi, Thạch anh Trắng, Mã não trắng, Đá mặt trăng…
Không nên dùng: đá màu Đỏ, Hồng, Tím vì Mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi (MỘC sinh HOẢ): Tourmaline, Granat, Spinel, Thạch anh hồng, Thạch anh Tím, Mã não đỏ…
Phật tổ Như Lai,
Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát,
Phật Di Lặc,
Chúa Giêsu,
Đức Mẹ,
Cô gái, người,
Rồng,
12 con Giáp,
Tỳ hưu,
Cóc Tài Lộc,
Rùa,
Các mặt dây chuyền và mặt nhẫn bằng đá quý,
Vòng dây chuỗi bằng đá tự nhiên…