Xem tướng cổ đoán vận hạn –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Việc đeo nhẫn ngón nào cũng ảnh hưởng tới tài vận của bạn!

Bạn hay đeo nhẫn ở ngón tay nào? Bạn có biết ý nghĩa đeo nhẫn của mỗi ngón tay? Hãy cùng xem chiếc nhẫn khi đeo vào các ngón tay khác nhau sẽ có ý nghĩa khác biệt như thế nào nhé.
Đeo nhẫn ngón cái tượng trưng cho hành Mộc
Ngón cái là yếu tố quan trọng nhất của bàn tay. Một mình ngón cái đóng vai trò như một bên cọng kìm, giúp chúng ta cầm nắm được mọi vật thật chắc. Ngón cái biểu trưng cho sức mạnh. Cũng vì thế mà nhẫn phù hợp với “ngón tay sức mạnh” thường là nhẫn to, trông khỏe khoắn và hầm hố nhất.
Đôi khi bạn phải chịu đựng một nỗi buồn thầm kín, giận ai đó mà không thể nói ra, hoặc bạn bị thất vọng về ai hay việc gì, bạn nên đeo nhẫn ở ngón cái. Nó sẽ giúp bạn tăng thêm năng lượng để giải quyết việc gì đó thật quyết đoán và trí tuệ.
Đeo nhẫn ngón trỏ tượng trưng cho hành Hỏa
Khi đeo nhẫn ngón trỏ, thường bạn sẽ thấy tự tin và tham vọng hơn. Đeo nhẫn ngón trỏ cũng là một cách chứng minh bạn là người có năng lực giải quyết mọi việc.
Nếu bạn muốn mở rộng công việc làm ăn, thay đổi gì đó để tiếp tục phát huy thêm tiềm năng thì bạn nên đeo nhẫn ở ngón trỏ, bởi năng lượng mà sao hỏa đem lại là cực kì lớn.
Đeo nhẫn ở ngón này còn giúp cho bạn luôn lạc quan, tự hào về bản thân, mạnh mẽ về ý chí, có nhiều tham vọng về quyền lực và luôn tiến lên phía trước mà không có gì ngăn cản nổi.
Nếu một người đeo nhẫn trong một thời gian dài, nhẫn đeo bị chặt mà họ vô tính không để ý thì đó là người tiêu xài quá độ đến không thể kìm hãm được. Lúc đó nên chuyển nhẫn sang ngón khác, xem boi vì đeo lâu và chặt như thế khó mà giữ tiền bạc với mình lâu dài và những sự vui chơi giải trí đôi khi là quá độ.
Đeo nhẫn ngón giữa tượng trưng cho hành Thổ
Ngón giữa cũng là ngón dài nhất, nó như biểu tượng của một kỉ lục cao để chúng ta cố gắng phấn đấu vươn tới.
Nếu bạn muốn mọi việc được kiểm soát tốt và bản thân làm việc có kỷ luật thì bạn nên đeo nhẫn ở ngón giữa, vì sao Thổ liên quan nhiều đến sự kiên nhẫn, tính kiên định và tính kỷ luật cao. Những đức tính này rất tốt để bạn luôn tập trung hoàn thành công việc một cách tốt đẹp.
Tuy nhiên, nếu bạn đang gặp chuyện nặng nề bế tắc, không có hướng giải quyết thì đeo nhẫn ở ngón giữa sẽ làm cho mọi việc càng khó khăn hơn.
Đeo nhẫn ngón giữa đồng nghĩa với việc bạn đang cố gắng làm một việc gì đó. Cố gắng thi đỗ đại học, hay cố gắng cưa cẩm một cô nàng.
Đeo nhẫn ngón áp út tượng trưng cho hành Kim
Ngón áp út là ngón được phân bố thần kinh nhiều nhất và theo y học thì ngón áp út có mạch máu chạy thẳng lên động mạnh của tim. Minh chứng cho việc đó là khi đi viện, các bác sĩ thường lấy kim chọc thẳng vào đầu ngón áp út để chích lấy máu xét nghiệm. Cũng chính vì thế nên ngón áp út là ngón biểu tượng cho tình yêu, tượng trưng cho sự trọn vẹn, vĩnh hằng.
Người cổ đại La Mã tin rằng, các tĩnh mạch trong ngón tay thứ 4 dẫn trực tiếp đến tim, đây được gọi là “các tĩnh mạch tình yêu”, nhưng khi khoa học phát triển thì người ta không còn công nhận cách gọi này nữa.
Thường thì mọi người đeo nhẫn ở ngón áp út bên bàn tay trái, vì họ cho rằng tay trái gần tim và tránh bất tiện trong công việc hằng ngày: viết, bắt tay…
Nhẫn cho ngón áp út thường là nhẫn đôi, nhẫn cưới. Hãy thận trọng trong việc đeo nhẫn ngón này vì khi bạn chưa có “ý chung nhân” mà đeo nhẫn ngón áp út thì đi ra ngoài thì không có chàng nào “hỏi thăm” bạn đâu.
Đeo nhẫn ngón út tượng trưng cho hành Thủy
Cân bằng với ngón tay sức mạnh (ngón cái) là ngón út. Ngón út – ngón của yếu đuối mong manh nhưng không thể thiếu được. Ngón út tượng trưng cho sự giao tiếp và bản năng giới tính. Nhiều người mơ hồ về khả năng giới tính của mình, hay họ có sự nhầm lẫn về giới tính, họ thường đeo nhẫn ở ngón út.
Đeo nhẫn ở ngón út sẽ hỗ trợ bạn tích cực trong lĩnh vực nghệ thuật. Đeo nhẫn ngón út có thể là bạn đang mang một lời hứa: không yêu ai, hay không kết hôn,.. đeo nhẫn ngón út cũng là cách mà các bạn trẻ chứng minh cho trinh tiết của mình.
Đôi khi đeo nhẫn ở ngón út để chứng tỏ họ đang cố gắng tăng cường nhận được năng lượng từ sao Thủy để giúp họ phát triển khả năng giao tiếp cũng như để chứng tỏ họ thực sự là một người giỏi về giao tế.
| ► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác |
![]() |
| => Tra cứu: Lịch vạn niên 2016, Lịch âm 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
![]() |
![]() |
Hé lộ bất ngờ về top 3 “chàng giáp” nghe lời vợ răm rắp
Hé lộ 4 con giáp tập xác định yêu là cưới
Có rất ít người biết rằng chỉ cần bày vài chậu hoa hay cây cảnh trong văn phòng hay nhà ở một cách hợp lý là đã có thể cải thiện vận khí cho nơi đó. Việc đặt chậu cây cảnh phù hợp không chỉ tạo ra một môi trường làm việc thoải mái hay một không gian sống dễ chịu mà còn giúp cải thiện vận may cho chính bản thân mình. Mỗi người thuộc những cung mệnh khác nhau sẽ hợp với những loài cây khác nhau:
Màu xanh giúp đem lại may mắn cho những người thuộc mệnh Mộc, nhưng người mệnh Mộc lại rất kỵ màu trắng. Để tăng tài vận cho những người mệnh Mộc thì số chậu hoa trong nhà tốt nhất nên để 3 hoặc 8 chậu. Gia chủ có thể chọn các loại cây thuộc họ tùng trúc, cây Phát Tài, hoa Thủy Tháp, hoa Lan, sâm cảnh, cây Vạn Niên Thanh, các loại dừa cọ, cây Kim Tiền,… để tăng tài vận.
Người mệnh Mộc nên chọn các loại cây thuộc họ tùng trúc, cây Phát Tài, hoa Lan
Người mệnh Kim rất hợp với màu trắng và màu bạc nhưng lại rất kỵ với màu đỏ. Để tăng vận khí cho bản thân thì người mệnh Kim nên trồng 4 hoặc 9 chậu cảnh trong nhà. Để tăng tài vận, người mệnh Kim nên trồng các loại cây như Bạch Lan, cây Trà Phúc Kiến, hoa Bách Hợp vàng, hoa Cửu Ly Hương, hoa Hàm Tiếu, hoa Mễ Lan, hoa Kim Quế, hoa Kim Ngân,…
Người mệnh Kim nên trồng các loại cây như Bạch Lan, cây Trà Phúc Kiến, hoa Bách Hợp vàng,...
Màu đen, xám và xanh da trời là những màu sắc đem lại may mắn cho những người mệnh Thủy, nhưng những người mệnh này lại rất kỵ với màu vàng. Trồng 1 hoặc 6 chậu cây trong nhà sẽ giúp tăng tài vận cho người mệnh Thủy. Gia chủ mệnh Thùy có thể chọn trồng các loại cây như Lan Hồ Điệp, hoa Thủy Lục, Dương Xỉ, cây Liêm Hồ Đằng, Trúc Phú Quý, cây hoa trà, cây Thường Xuân, cây Ngọc Kỳ Lân, cây Mẫu Tử, hoa Đại tướng quân,…
Hoa Lan Hồ Điệp rất phù hợp để trồng trong nhà của người mệnh Thủy
Màu vàng không hợp với người mệnh Thủy nhưng lại là màu bản mệnh của người mệnh Thổ. Trong khi đó, người mệnh Thổ lại kỵ với màu xanh lá cây. Gia chủ mệnh Thổ nên trồng 5 đến 10 chậu cây cảnh để tăng tài vận cho mình. Người mệnh này có thể chọn trồng các loại hoa như hoa Hàm Tiếu, hoa Mễ Lan, hoa Quế, cây Mẫu Tử, cây Thiên Tuế,…
Người mệnh Thổ nên trồng các loại cây như hoa Hàm Tiếu, hoa Mễ Lan, hoa Quế,
cây Mẫu Tử, cây Thiên Tuế
Các màu sắc như màu đỏ, hồng và tím rất hợp với người mệnh Hỏa, trong khi màu đen lại kỵ với mệnh này. Để tăng tài vận cho người mệnh Hỏa thì nên trồng 2 hoặc 7 chậu cảnh trong nhà. Dưới đây là một số cây mà gia chủ mệnh Hỏa có thể chọn trồng như hoa Giấy đỏ, hoa Son Môi, hoa Trà đỏ, cây Long Huyết, cây Văn Trúc, cây Ngũ Gia Bì, cây Thường Xuân, hoa Quế, cây Phát Tài,…
Hoa Giấy đỏ, hoa Son Môi, hoa Trà đỏ, cây Long Huyết, cây Văn Trúc, cây Ngũ Gia Bì, cây Thường Xuân,
hoa Quế, cây Phát Tài,… là các loại cây thích hợp với người mệnh Hỏa
Vận thế là do mỗi người trong chúng ta tự quyết định. Nếu bạn biết cách bố trí nhà cửa hợp phong thủy thì con đường tài lộc sẽ càng trở nên thuận lợi và gần hơn bao giờ hết.
(Theo Khám phá)
| ► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm |
![]() |
![]() |
Tiểu vận hay tiểu hạn là vận hạn tốt xấu trong một năm, được dùng như một yếu tố phụ họa với Đại vận để định thời gian cho đương số trong một Đại vận, đến năm nào thì được tốt về công danh, sự nghiệp, thi cử, thành hôn, sinh con, hay là gặp họa .Tiểu vận của năm được hiển thị ở góc trái cuối cùng của một cung trong lá số tử vi
ví dụ: tiểu vận năm giáp ngọ 2014 , xem trong lá số tử vi của bạn, cung nào có từ Ngọ ở góc trái dưới cùng thì cung đấy là cung hiển thị tiểu vận trong năm 2014 của chính bạn.
Sau đây là các yếu tố của tiểu vận:
- Hàng Can của niên vận so với Can năm sinh
- Hành của cung tiểu vận so với hành Mạng
- Những năm ấn định trước là năm hạn, năm xung, nhưng năm hạn tam tai.
- Các sao trong tiểu vận (cho biết tốt xấu về chi tiết)
Kinh nghiệm của Cụ Thiên Lương cho hàng Can của niên vân, so sánh với hàng Can của tuổi, là quan trọng nhất, xấu hay tốt ở đó mà ra. Như gặp Đại vận suy thoái (Thiên Không) hay Đại vận chết, tai hoạ thường xảy ra vào năm hàng Can niên vận khắc Can tuổi. Gặp Đại vận tôt, việc tốt thường xảy ra vào năm hàng Can niên vận sinh cho Can tuổi.
Lấy thí dụ tuổi Kỷ, Sửu, Kỷ là Thổ. Vậy thì năm nào có hàng Can sinh cho Thổ tức là có Can Hỏa, thì năm ấy tốt, có việc tốt xảy ra: Ẩy là các năm Bính và Đinh. Hai năm cùng tốt, nhưng Đinh tốt hơn Bính, vì Đinh và Kỷ là Âm; khác Âm Dương như Bính và Kỷ, thì mặc dù Bính sinh Kỷ, cái tốt cũng kém đi.
Năm nào hành Can bị hành năm sinh khắc được, thì năm ấy cũng tốt nhưng chỉ tốt vừa, vì Mệnh khắc được Can niên vận tức là mình thắng được hoàn cảnh. Vậy đối với tuổi Kỷ Sửu, thì Kỷ (Thổ) chế ngự được 2 năm Nhâm và Quý (Thủy). Cùng Âm Dương ửù tốt hơn là khác Âm Dương. Vậy đối với Kỷ, năm Quý tốt hơn năm Nhâm.
Còn năm nào mà hàng Can khắc Can năm sinh thì năm đó gặp sung bại, khó khăn. Đối với tuổi Kỷ (Thổ), các năm Giáp, Ất (Mộc) là năm suy bại, vì Mộc khắc Thổ. Cùng Âm Dương thì xấu hơn.
Các năm mà hàng Can của tuôi sinh cho Can niên vận, thì đó là vận sinh xuất mệt nhọc, chịu đựng. Như hai năm Canh và Tân (Kim) của tuổi Kỷ (Thổ) vì Thổ sinh Kim.
Các năm mà Can đồng hành với Can tuổi, thì bình (trung bình, không xấu, không tốt).
Ta có bảng sau:
| Can năm vận sinh Can tuổi
|
Tốt nhất
|
| Can tuổi khắc Can năm vận
|
Tốt nhì
|
| Can năm vận hoà Can tuổi
|
Bình
|
| Can tuổi sinh Can năm vận
|
Mệt nhọc, kém
|
| Can năm vận khắc Can tuổi
|
: Xấu, suy bại |
ảnh hưởng tốt hay xấu mạnh hơn khi hai Can cùng Âm Dương, kém hơn khi hai Can khắc Âm Dương.
Trong tử vi yếu tố Hành của cung Niên vận so với hành Mạng kém hơn yếu tố Hàng Can của niên vận so với hàng Can của tuổi thường dùng để vớt vát nếu gặp xấu trong yếu tố Hàng Can của niên vận so với hàng Can của tuổi
Có mấy trường hợp:
- Hành của cung Tiểu vận sinh cho hành Mạng: Tốt nhất
Thí dụ: Người mạng Hỏa, tiểu vận đến cung Mão thuộc Mộc, Mộc sinh Hỏa, -> vậy tốt.
- Hành của cung tiểu vận bị hành Mạng khắc: Tốt nhì
Thí dụ: trong tử vi Người mạng Thủy, tiểu vận đến cung Ngọ thuộc Hỏa, Thủy khắc Hỏa, -> vậy là khá.
- Hành của cung tiểu vận là hành của Mạng: Bình
Thí dụ: trong tử vi Người mạng Kim, tiểu vận đến cung Thân thuộc Kim, -> vậy là năm bình
- Hành của cung tiểu vận được hành của Mạng sinh (sinh xuất): xấu
Thí dụ: trong tử vi Người mạng Mộc, tiểu vận đến cung Tỵ thuộc Hỏa, Mộc sinh Hỏa, -> vậy là tiểu vận xấu.
- Hành của cung tiểu vận khắc hành của Mạng (khắc nhập): xấu
Thí dụ:trong tử vi Người mạng Hỏa, tiểu vận đến cung Tý thuộc Thủy, Thủy khắc Hỏa, -> vậy là tiểu vận xấu.

- Năm Xung
Năm Xung là năm hay có nhừng khổ khăn cản trở, các việc trố nên khó.
- Năm Hạn
Năm Hạn là năm hay có những vận hạn, những tai hoạ, lớn nhỏ còn tùy có sao nặng hay không, và có sao giải hay không.
- Hạn Tam Taỉ
Hạn Tam Tai chỉ về các năm hạn gặp những hoạ hại thuộc mọi loại như thất tài, táo tài, làm ăn thua lỗ, ốm đau, tai nạn, cháy nhà, nạn sông nước, thi trượt, mất việc - tai hoạ nào thì có sao ứng vào chi tiết, nhưng cũng còn tùy tiểu vận xấu hay tốt theo yếu tố" 1 (tiểu vận tổt hoặc có sao giải cứu có thể thoát được tai hoạ).
Bạn có thể xem tiếp Phần 2 tại đây : Xem tiểu vận trong tử vi
Bạn có thể lấy lá số tử vi bằng tiện ích tra cứu : Xem tu vi
Bạn có thể xem thêm các tuổi khác bằng tiện ích tra cứu: Xông đất đầu năm 2014
Bạn có thể xem thêm màu sắc phong thủy bằng tiện ích tra cứu : Xem phong thuy
![]() |
(Theo Tuyên Quang Online)
1.Sinh bất phùng thời: Hạn Thái tuế vô chính diệu
2.Đồng bệnh tương lân: Hình, Riêu, Không Kiếp
3.Đời là bể khổ: cung ách
4.Công ơn tổ phụ: cung Phúc đức vô chính diệu
5.Đen như mõm chó: Cung quan lộc vô chính diệu
6.Làm thân trâu ngựa: Thế tương quan giữa cung Thân Mệnh và cung Nô bộc
7.Trắng tay sự nghiệp: Hạn Thiên không ở tứ mộ
8.Sớm đầu tối đánh: Nhận diện nhóm hung tinh chiến lược Kình, Đà, Linh, Hỏa, Không, Kiếp.
9.Được làm vua thua làm giặc: Người Tỵ, Dậu, Sửu với sao Phá toái.
10.Anh hùng tạo thời thế: Luận bốn mẫu người Tử sát, Tử tướng, Tử phủ và Tử Phá.
Bây giờ xin vào chi tiết
1- Sinh bất phùng thời :
Mỗi bản số đều được hưởng 10 năm thuận lợi, đắc ý nhất ở cung Tam hạp với Sao Thái Tuế (được gọi là vòng Thái Tuế).
Thí dụ : Người tuổi Tỵ, vậy khi đến hạn 10 năm ở một trong ba cung Tỵ, Dậu, Sửu là được hưởng vòng Thái Tuế. Nhưng có 01 điều cân nhắc cận thận về cường độ của sự thoải mãi, nghĩa là xem, đắc ý tới mực nào, thì phải xem xét cung Mệnh (và cả cung an Thân) có chính diệu tọa thủ hay không, đồng thời cung nhập hạn của vòng Thái Tuế có chính diệu hay không ?. Sự đắc thắng vẻ vang hay chiến thắng trong gian lao là tùy thuộc vào các điều kiện sau đây :
•Cung Mệnh (và cung an Thân) có Chính diệu hãm địa, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì chỉ đắc lợi một cách tương đối.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) có Chính diệu đắc địa, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì chỉ đắc lợi trung bình.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) Vô Chính diệu, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì vẻ vang trong gian khổ, sinh bất phùng thời.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) Vô Chính diệu, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung có Chính diệu tọa thủ (nhất là bộ Sát, Phá , Tham) thì chiến thắng rạng rỡ huy hoàng đắc lợi như ý muốn.
•Trường hợp Cung Mệnh trùng hợp với ngay cung của vòng Thái Tuế không tốt bằng cung an Thân trùng hợp với cung của vòng Thái Tuế (vì Thân chủ về hành động, còn Mệnh là lý thuyết và tư tưởng, nên chỉ có làm mới có hưởng, tay có làm thì hàm mới có nhai ! )
2- Đồng bệnh tương lân :
Trong những tai nạn cộng đồng, nghĩa là nhiều người vướng vào vòng hoạn nạn cùng một lúc và bởi một nguyên do (Thí dụ : tai nạn rớt máy bay làm nhiều người chết ... ) Tử vi đã trở lên nghi vấn trong cách giải thích trường hợp khó khăn và tế nhị này ? Tuy nhiên, nếu đem đối chiếu với những lá số thiệt mạng (hay chỉ mang thương tích) trong tai nạn cộng đồng, thì khi dùng phép quy nạp đã cho thấy nét tương đồng kể sau :
- Tam hợp với cung Mệnh có Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không và Địa Kiếp (hay tam hợp của cung Ách )
- Cung Ách có Thất Sát, Phá Quân hay Tham Lang (Hay cung Mệnh có cách này)
- Tiểu Vận (một năm) hay Đại Hạn (10 năm) vào vòng tam hạp của Thiên Không (Thiếu Dương - Tử Phù và Phúc Đức)
Hầu hết những người có cách trên đều phải nếm qua mùi vị của " Đồng Mệnh tương lân " : Việc xảy ra nếu có người chết, kẻ chỉ bị thương, là còn do cung Phúc Đức chi phối, dù thế nào đi chăng nữa thì cũng phải cộng đồng tai ách. Chắc chắn không ai dám kiểm chứng trường hợp này, bằng cách tập hợp tất cả các cá nhân có Hình-Riêu-Không- Kiếp ở Mệnh (và Ách cung là thế Sát Phá Tham), nhưng nếu quý vị nào chịu khó sưu tập những lá số có có tiêu chuẩn vừa nói, thì sẽ thấy ngay cá nhân của bản số đều vướng phải chuyện xui xẻo này một lần trong đời của họ.
3- Đời là bể khổ : Cung Ách
Thế nhị hợp của cung Ách với hai cung Mệnh, Thân đã nói lên rõ ràng cái nghiệp mà nhà Phật chủ trương .
- Mệnh, Thân sinh phò Ách cung , là ta phải lãnh đủ mọi chuyện do ta đã làm. Cá nhân phải trực tiếp chịu ảnh hưởng cái hậu quả của việc ta đã tạo ra trong đời sống hằng ngày (gieo nhân nào, gặt quả ấy). Đây là giai đoạn tạo nghiệp mà Nguyễn Du tiền bối đã nói : "Thiện căn ở tại lòng ta"
- Ách cung sinh phò Mệnh, Thân là bản thân ta ở kiếp này phải hứng chịu nhiều những hậu quả truyền kiếp (do dòng họ tiền nhân để lại, cũng có thể là do đời sống ta kiếp trước để lại) Cho nên, trong chuyện Kiều có câu ứng :
Đã mang lấy nghiệp vào thân
Cũng đừng có trách lẫn trời gần trời xa.
- Mệnh,Thân sinh phò Ách cung là khi nào hành Tam hợp của cung Mệnh, Thân sinh ra hành của Tam hợp cung Ách (Ví dụ: Mệnh ở cung Dậu, vậy hành của Tam hợp Tỵ Dậu Sửu là Kim. Ách ở cung Thìn, vậy hành của Tam hợp Thân Tý Thìn là Thủy. Tam hợp Mệnh là Kim đã sinh phò tam hợp Ách là Thủy). Còn Ách cung sinh phò Mệnh, Thân cũng tính như cách vừa nói (Ví dụ : Ách ở cung Tỵ thuộc Tam hợp là hành Kim. Cung an Thân ở ngay cung Thân thuộc Tam hợp Thủy, do đó Ách (Kim) sinh xuất ra Thân (Thủy)
Mặt khác, đã gọi cung Tật Ách, thì chỉ được hiểu là những nghiệp xấu tích lũy tích tụ lại (còn nghiệp tốt tích tụ ở cung Phúc-Đức mới đúng nghĩa của nó) thành ra không bao giờ Đại Tiểu hạn đến cung Tật Ách mà người ta thấy thoải mái đắc ý được (sách xưa ghi đơn sơ : hạn Thiên Sứ xấu, chính là ẩn ý vậy). Đã biết cung Tật Ách xấu, và hiểu là những tai nạn cho mỗi bản số trong kiếp đang sống, thiết tưởng phải lưu ý hai bộ mặt của cung Ách :
- Ách cung thuộc cách Sát Phá Tham là hay bị ngoại thương, chủ về sự sát phạt tích cự mau lẹ.
- Ách cung thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, Tử Phủ Vũ Tướng chủ về nội thương, các tai họa có tính cách gậm nhấm, tiêu hao dần mòn ...
4- Công ơn Tổ-Phụ :
Nếu cung Ách tiêu biểu cho nghiệp xấu, thì cung Phúc Đức tượng trưng cho nghiệp tốt. Có điều cần phải nhấn mạnh là : nghiệp tốt với những cường độ khác nhau (phước mỏng hay phước dày là thế). Đa số sách Tử-vi đều hời hợt ghi chú :”Sao Mộ ở cung Phúc Đức là cách tốt đẹp”. Tôi thấy điều này trái hẳn với ý nghĩa Tăng–Trưởng–Hủy–Diệt của vòng Tràng Sinh (phải hiểu là 12 giai đoạn của một kiếp sống , chứ không phải là 12 sao: Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai và Dưỡng, được đa số nhìn như những tinh đẩu riêng biệt là một điều lầm lẫn lớn).
Cung Phúc Đức bản chất là một kho tích tụ những may mắn cho một đời người, nếu nó có sao Mộ đóng, tức là có nghĩa : giai đọan may mắn đã chìm sâu trong bóng tối một cách dễ hiểu hơn hơn là không còn hên nữa. Phúc Đức ở giai đoạn của Thai, của Dưỡng của Trường Sinh … là cách tốt đẹp khả quan nó biểu hiện cho những tiềm lực dồi dào, tài nguyên “may mắn” còn phong phú, còn tiềm tàng …
Ngoài ra, một kinh nghiệm khác về cung Phúc Đức, là khi nào cung này Vô Chính Diệu, được Thái Dương, Thái Âm (đắc địa) ở thế Tam Hợp hội nhập chiếu sáng rõ ràng một đời “Họa bất trùng lai, phước vô đơn chí”
Ví dụ : Cung Phúc Đức Vô Chính Diệu ở cung Mùi, có Thái Dương ở cung Mão, có Thái Âm ở cung Hợi chiếu sáng. Sách xưa có ghi “Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa” là một đời có nghĩa “ Bao nhiêu hạnh phúc ở trần gian, trời đã dành riêng để tặng … lá số “. Thiên địa hòa mình thì nhân sự thanh bình vậy.
5- Đen như mõm chó
Sống là phải tranh đấu, nhất là đối với những ai còn chủ trương : Có trung hiếu nên đứng trong trời đất, không công danh thà nát với cỏ cây (Nguyễn Công Trứ), thì cung Quan Lộc phải kể là quan trọng đối với đấng ”mày râu” (Riêng đối với phái đẹp, thì tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang đã bàn rõ cách Thân cư Quan Lộc có Tuần-Triệt án ngữ, xin miễn bàn nhiều !) Các cách tốt xấu của chính tinh ở Quan Lộc đã có nhiều sách giải rất chi tiết, nhưng khi cung này Vô Chính Diệu thì sao ? Xin thưa ngay rằng : Đen như mõm chó. Cổ nhân nói câu thành ngữ này là có ý diễn tả cái cảnh bấp bênh, cái tráo trở, cái bất hạnh, cái long đong … của con người. Cung Quan Lộc Vô Chính Diệu là một trạng thái bi đát, mà cụ Uy Viễn Tướng Công đã cay cú :
– Người trần thế muốn nhàn sao được ?
Nói dễ hiểu hơn : Công danh sự nghiệp, thăng trầm vật vờ như phù vân. Kể cả trường hợp được Nhật Nguyệt chiếu sáng thì cũng chỉ là cái thế của Quân Sư quạt mo, phò người để còn có mình, khí cái gốc nương nhờ sụp đổ thì ta còn gì, ngoài ý nghĩa “ký sinh nhân” ?
6- Làm thân trâu ngựa
Người biết coi số Tử-Vi đều ngán ngẫm nhóm sao tráo trở và thủ đọan là : Tả, Hữu, Không, Kiếp, Phục Binh, Kình, Đà …(được coi là nhóm hung tinh chiến lược) đóng ở cung Nô.
Trong bản số Tử-Vi thế nhị hợp của cung Thân, Mệnh và cung Nô cũng phải lưu ý nhóm sao dữ kể trên đóng ở vị trí nào :
– Nếu Tam hợp cung Thân – Mệnh có hành sinh xuất tam hợp cung Nô, mà cung Nô chứa bộ hung tinh chiến lược thì có nghĩa là làm ơn mắc óan, hữu công vô lao, bạn bè chỉ là hạng bất nhân luôn luôn tìm cách trục lợi mình, sang thì tìm đến, khó thì tìm lui. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tả óan :
Còn bạc còn tiền còn để tử
Hết cơm hết gạo hết ông tôi
Ví dụ : Cung Thân ở cung Hợi (thuộc Hợi Mão Mùi là Mộc), Cung Nô ở cung Dần (thuộc Dần Ngọ Tuất là Hỏa). Vậy là cái ta Mộc sinh xuất cho cái Nô Hỏa.
– Nếu tam hợp cung Thân- Mệnh được hành sinh nhập bởi tam hợp của cung Nô, mà cung Nô cũng chứa bộ hung tinh chiến lược, lại có nghĩa thâm thúy như sau : Bạn Bè, thuộc hạ của ta tuy là hạng đầu trâu mặt ngựa, đối với người khác là sự phản bội nhưng đối với ta vẫn trung thành phục vụ , đem hết sức khuyển mã để phụng sự ta.
Ví dụ : Nô Bộc ở cung Hợi (thuộc tam hợp Mộc) sinh nhập cho Thân ở cung Dần (thuộc tam hợp Hỏa). Những thầy phù thủy, thầy pháp cao tay ấn đều có cách này.
7- Trắng tay sự nghiệp
Đại, Tiểu Hạn trùng phùng, đáng sợ nhất của lá số Tử-Vi là Đại hạn 10 năm đóng tại một trong ba cung có sao : Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức (đỡ vất vả nhất) và Tiểu vận một năm cũng nằm trên một trong ba cung có sao vừa nói, (gọi là hạn Thiên Không, sẽ gặp số không ở cuối đường hầm). Cụ Thiên Lương chủ trương học Tử-Vi phải có lòng thành khẩn và can đảm mà gồng mình chịu đựng :
– Khi sao Thiên Không đóng ở Tứ Mộ (bốn cung Thìn Tuất Sửi Mùi ) nghĩa là không có trường hợp Đào Hoa, Thiên Không (xảo trá, mưu mô) và cũng không có trường hợp Hồng Loan Thiên Không (xuất tăng tầm đạo ) chỉ có một GRANĐ-ZEZÔ. Vậy khi nào hạn Thiên Không (vòng của Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức) nhập Mộ cung, thì kể như trắng tay sự nghiệp (nhất là khi Mệnh, Thân thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, mà Đại Tiểu hạn trùng phùng là Sát Phá Tham cách) may mắn lắm bản thân mới còn, đa số đều ôm hận ngút trời, mà về cõi ta bà Âm Phủ
8- Sớm đầu tối đánh:
Sáu sao Kình Dương, Đà La, Địa Kiếp, Địa Không, Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy bản chất hung dữ nhưng có nhiều nét dị biệt cần phải bám sát vào ba đặc tính kể sau để nhận diện :
– Kình Dương và Đà La thuộc loại Sát tinh hữu dõng vô mưu, tuy tác hại nhưng còn chiêu hồi được. Nói cách khác, khi nó hãm địa là những bộ mặt quỷ dạ xoa, chủ trương tiêu diệt phá phách, nhưng khi chúng đắc địa nhất là cung Sửu, Mùi thì lại là mẫu hình Chung Vô Diệm tuy xấu mặt nhưng tốt bụng, luôn luôn trung thành, cứu giải phò nguy cho cung mang ý nghĩa mà đôi sao này trấn đóng.
– Địa Kiếp và Địa Không là cặp bài trùng phản trắc chung thân (bất kể chúng đóng ở cung hãm địa hay đắc địa) cung nào mà có bộ mặt của hai sao Không, Kiếp (dù một hay cả hai) thì cục diện cung đó đã có chiều hướng lệch lạc (Thiên Tả) lình xình. Không, Kiếp đắc địa ở cung Tỵ, Hợi, chỉ làm lợi buổi đầu, nó đưa người thụ hưởng lên thật cao rồi cuối cùng vật té xuống hồ sâu (bản chất phản trắc là như thế !). Ngoài ra, một vài tiểu xảo lý thú về sự lệch lạc của Địa Không, Địa Kiếp như sau : Cung Tử Tức có Không Kiếp là thêm con hoang, dị bào, khó nuôi con … Cung Huynh Đệ có Không Kiếp là có thêm anh chị em không cùng một giòng chính thống, hay anh chị em gái có người tình duyên dang dỡ... Cung Phối có Không Kiếp là nhiều lần chắp nối, vợ này, chồng khác (nhất là gặp phải góa phụ, góa vợ..).
– Hỏa Tinh và Linh Tinh là nhóm sao chuyên chú về những thủ đoạn vụng trộm, tính toán, tiểu lợi, chỉ rình mò khi nào đương số gặp vận xấu là vùng lên đánh lén để ăn có. Cung nào chứa Hỏa Tinh, Linh Tinh (chỉ cần một cung là đủ) là hay gặp phải ý nghĩa của câu “họa vô đơn chí”, nghĩa là đường kia nỗi nọ ngổn ngang tơi bời , bởi lo chuyện này chưa xong thì tai ách khác đã tới (nhưng không đến nỗi gay cấn lắm) quan trọng và tai hại nhất là những ai tuổi Canh, Tân (và mạng Kim) gặp hạn Linh, Hỏa ở thế Sát Phá Tham là tiêu tùng sự nghiệp, bổn mạng lâm nguy (Linh Hỏa đóng ở hai cung Thủy là Hợi và Tý thì hạn nhẹ nhất).
9- Được làm vua thua làm giặc
Sao Phá Toái hoạt động riêng trong giang sơn của nó là vòng Kim (thuộc ba cung Tỵ Dậu Sửu). Ai cũng biết Phá Toái chỉ chịu quy phục sao Phá Quân (gọi là Toái Quân- Lưỡng Phá). Do đó người Mạng Kim mà Thân, Mệnh đóng ở một trong ba cung Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Sát Phá Tham thì hay nhất, anh hùng nhất (số làm tướng, bách chiến, bách thắng). Thói thường cỡi cọp thì sẽ có ngày cọp cỡi (sinh nghề tử nghiệp) thành ra những người tuổi Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Thân, Mệnh, hạn gặp Phá Toái kể như lọt vào vòng kiềm tỏa và ảnh hưởng trực tiếp của hung tinh này, đau khổ là lý đương nhiên, chưa vui họp mặt đã sầu chia ly.
10.Anh hùng tạo thời thế
Tử vi là chúa tinh, đóng ở cung nào đem bóng dáng của hạnh phúc vào cung đó, đây chỉ là lý thuyết tổng quát. Còn khi đem áp dụng vào bản số Tử vi thì đã biến thiên rất nhiều ý nghĩa, lẽ dễ hiểu: Vua hiền mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà nước lã quấy nên bột nên hồ? Lưu Bị không gặp được Khổng Minh, Lê Lợi không có Nguyễn Trãi, chưa chắc đã có tình trạng lịch sử đáng được ghi chép. Có bốn mẫu cung Thân Mệnh (nhất là cung an Thân, vì có hoạt động mới tạo được thành quả) cần phân tích:
-Mệnh Thân có Tử Vi và Thất sát: Vua có thực lực nhưng bề tôi là đám chủ về bạo động, nên ở tình trạng chật vật, thật vất vả mới bình trị được thiên hạn, thất bại nhiều hơn chiến thắng.
-Mệnh thân có Tử vi và Phá quân: Vua gặp phải bầy tôi gian xảo và tham vọng, thành ra yếm thế, bi quan, nhiều khi cũng phải gian tham độc ác theo để tương kế, tựu kế mà sống.
-Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Tướng: Vua gặp được tướng giỏi (nhưng hữu dũng vô mưu) cách này là phải luôn chiến đấu (làm sao bắt Thiên Tướng làm việc liên miên, để không còn cơ hội tạo phản) do đó tình trạng phải đa đoạn công việc việc suy gẫm nhiều mưu cơ
-Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Phủ: Vua gặp thời thạnh trị, văn thần trung nghĩa, trên dưới hòa thuận nên được hưởng nhiều thanh thản trong đời sống, vừa có tiếng, vừa có miếng.
Nói cách chung, tất cả các yếu tố gọi là sao trên bản số Tử vi, đã sinh hoạt như một cộng đồng nhân loại, có đầy đủ các yêu tính thế tục và thánh thiện vậy.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
![]() |
Lướt nhìn bàn tay, đoán trúng mùa vượng tài lộc nhất trong năm![]() |
![]() |
| ► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh |
| ► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Từ ngữ thái cực xuất hiện từ rất sớm trong Dịch Truyện - Hệ Từ thượng: "Dịch hữu thái cực, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh Bát Quái".
Dịch có Thái Cực, Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. Có thể nói đó là sự giải thích sớm nhất về khái niệm thái cực. Về sau, thái cực đã được giải thích là vạn vật trong vũ trụ luôn ở trong trạng thái biến hóa vận, mà sau mỗi lần vận động thì hình thành âm dương lưỡng nghi, rồi tiếp đó mà sinh ra tứ tượng Bát Quái, cứ thế mà sinh sôi không ngừng.
Khái niệm "thái cực" được tìm thấy trong nhiều trước tác cổ của nhiều trường phái triết học Trung Hoa.
Zhang và Ryden giải thích sự cần thiết về mặt bản thể học của khái niệm "thái cực":
Bất cứ trường phái triết học nào nhấn mạnh sự phân đôi, ví dụ như "học thuyết âm- dương" của triết học Trung Quốc đều cần một khái niệm để kết hợp chúng lại để đảm bảo cả hai nửa đó đều thuộc về một không gian lý luận chung. Khái niệm "thái cực" được nói đến trong Kinh Dịch. Vào thời nhà Tống, "thái cực" trở thành một khái niệm trừu tượng, gần như cùng nghĩa với khái niệm "đạo". (2002:179)
- Không gian mà vật chất của vũ trụ âm dương hiện hữu là ĐỊA.
- Thời gian mà vật chất của vũ trụ âm dương tồn tại là THIÊN.
- Khả năng mà vật chất của vũ trụ âm dương thể hiện ở 5 vị trí Ngũ hành là NHÂN.
Ví dụ:
· Cha mẹ tôi hiện hữu trong không gian của ngũ hành trên.
· Cha mẹ tôi vận động trong thời gian của Ngũ hành trên.
· Cha mẹ tôi thể hiện khả năng ở vị trí Thuỷ trong quan hệ: Tôi (ví trí Mộc) Quan Hệ Xã Hội (Vị trí Kim) Vợ Tôi (Vị trí Hoả) Quan Hệ Thân Tộc (Vị trí Thổ).
Đặt tên cho một hậu duệ vừa mang tính trách nhiệm của ông bà cha mẹ. Nó vừa là niềm vinh hạnh, niềm vui sướng… Nó chứa đựng những ước muốn thầm kín, những hy vọng ấp ủ vào hậu duệ của mình v.v…
Như vậy rõ ràng ai cũng muốn tìm một cái “tên đẹp”, “tên hay” để đặt cho hậu duệ. Người có chữ cũng như người không có kiến thức ngôn ngữ ai cũng cố tìm một cái tên mang ý nghĩa thực sự với họ.

– Ngày xưa, những bậc danh nho thường đặt tên cho con cháu hết sức cẩn thận. Họ nghiên cứu, phân tích họ và tên liên quan tới “lý”, “khí” thế nào (có thuận nghĩa, hợp đạo hay không). Họ nghiên cứu quan hệ ngũ hành tương sinh, tương khắc ra sao giữa tên và họ, đệm họ. Họ nghiên cứu ý nghĩa của chữ (thường theo nghĩa chữ Hán vì các nhà nho rất giỏi chữ Hán). Họ đối chiếu với “tứ trụ” giờ, ngày, tháng, năm sinh để đặt một cái tên hợp “lý”. Ngoài ra những người thông hiểu “tín danh dư đoạn”, họ còn tìm cho con cháu họ một cái tên cùng với tên họ mà có được “ba biểu thế” “Âm dương Ngũ Hành” thuộc loại “đại cát” (rất tốt) hay “cát” (tốt) và tránh xa sự phối hợp họ tên mà “hung hãm” (xấu, tồi).
Họ mong muốn với cái tên đẹp sẽ là biểu thị những đức tính tốt, nhân cách tốt (Tên ảnh hưởng lớn đến nhân tính).
Những người dân thường cũng cố đặt cho hậu duệ mình một cái tên hay. Họ không biết quá nhiều triết lý mà chỉ là ý thích
– Song trong thực tế ngày xưa những người hiếm muộn lại cố tình đặt một cái tên xấu xí. Bởi họ muốn con họ không bị thế lực huyền bí “bắt” đi…! Khi lớn lên đứa trẻ ấy lại phải xin đổi tên dễ nghe, hợp lý hơn.
Như vậy thì ai cũng muốn đặt một cái tên đẹp và ai cũng muốn có một cái tên hay. Vì tên “chính tắc” là dùng suốt đời nên cần thận trọng. Tên là một thứ quyền lực hợp pháp.
| ► Mời các bạn tra cứu Tử vi 2017 và Lịch 2017 đã được cập nhật mới nhất tại Lichngaytot.com |
![]() |
![]() |
![]() |
Kim tiền thuộc cây cảnh họ thiên nam tinh, sống lâu năm, xanh tốt. Thân cây to khỏe, nằm dưới mặt đất, trên mặt đất không có thân chính; mầm nảy nhiều và hình thành nhiều thân nhỏ.

Lá kép dạng to, cuống ngắn, chắc khỏe, màu xanh lục, sáng bóng rất đẹp, có tuổi thọ khoảng 2 – 3 năm và được thay thế không ngừng. Chính vì vậy Kim Tiền được coi là cây “phát” – Kim phát tài.
Trong môi trường tự nhiên, Kim tiền phát triển rất nhanh, có thể thành cây có bóng râm to cao. Nếu cột lên cây vài sợi chỉ đỏ hoặc vài đồng tiền vàng (tượng trưng) thì sẽ trở thành cây phát tài, có ý nghĩa về mặt phong thủy và rất đẹp mắt.
Được coi là loại cây “phú quý”, có tác dụng chiêu tài nên Kim tiền rất thích hợp làm quà tặng trong những dịp mừng lễ, tết, thăng chức, khai trương.
Bạn hãy chọn cây có thân xanh tươi, dày chắc, phiến lá hoàn chỉnh. Những cây đã nở hoa sẽ mang lại nhiều “lộc” nhất. Nên bày cây ở hướng Đông, Đông-nam trong nhà ở, phòng hội họp, văn phòng, nhà hàng, khách sạn.
![]() |
| Ảnh minh họa |
No1: Tuổi Sửu
Tuổi này rất dễ bị lừa gạt về phương diện tiền bạc bởi họ sở hữu quan điểm quản lý tiền bạc vô cùng lỏng lẻo và có nhiều sơ hở. Con giáp này đã không ít lần khổ sở về chuyện tiền bạc vì thói quen tiêu tiền không có sự tính toán, bạ đâu tiêu đó, hôm nay ăn sung mặc sướng bất kể ngày mai bụng đói cồn cào.
![]() |
Nhìn chung, cuộc sống của người tuổi này không được ổn định về mặt tài chính cho lắm vì không có khiếu quản lý tài sản của mình nên bỏ lỡ quá nhiều cơ hội làm giàu. Đặc biệt trong trường hợp uống rượu bia say bí tỉ, chỉ số bị “mắc lưới” lừa gạt của tuổi Sửu là rất cao.
No2: Tuổi Tý
Người tuổi Tý rất coi trọng chuyện tiền bạc trong cuộc sống. Đối với họ mà nói, tiền bạc cũng như “chĩnh gạo” của loài chuột, không có nó cuộc sống sẽ vô cùng gian nan, khổ cực. Vậy nên, đa phần mục tiêu mà người tuổi này đặt ra đều có mối liên quan nhất định đến chuyện tiền bạc. Tiếp đó là nỗ lực không ngừng, thậm chí nhịn ăn nhịn mặc để đạt được mục tiêu.
![]() |
Vì khá chăm chỉ kiếm tiền, người tuổi Tý rất ít khi gặp phải khó khăn về vấn đề tiền bạc. Tuy nhiên, vì hay giúp đỡ người khác lại vốn tính thật thà nên tuổi này cũng rất dễ bị kẻ xấu lừa gạt.
No3: Tuổi Ngọ
Người tuổi này có khá nhiều thăng trầm trong cuộc sống, thành công cũng nhiều mà thất bại thì cũng không ít. Họ có thể kiếm được khoản tiền khổng lồ nhanh chóng nhưng cũng có thể rơi vào tình trạng phá sản bất cứ lúc nào bởi tính cách hay thay đổi của chính mình.
![]() |
Tuổi Ngọ cần hết sức lưu ý đến vấn đề ổn định cuộc sống nhé, tránh tình trạng không một xu dính túi những lúc cần thiết vì bị người khác lừa gạt.
Mr.Bull
![]() |
Top 4 cung hoàng đạo thông minh nhất Thiên Bình đứng đầu luôn đó, tuy bị coi là "kẻ ba phải" nhưng thực chất họ biết chính xác điều mình cần phải làm nhé. |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
Năm tuổi hay năm bản mệnh là những năm có con giáp đại diện giống hệt với năm mình sinh ra. Vì có 12 con giáp nên những năm bản mệnh sẽ quay lại cứ mỗi 12 năm một lần. Năm bản mệnh của bạn sẽ bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm mới và kết thúc vào ngày âm lịch cuối cùng trong năm.
| Con giáp | Năm sinh |
| Tí | 1912, 1924, 1936, 1948, 1960, 1972, 1984, 1996, 2008, 2020 |
| Sửu | 1913, 1925, 1937, 1949, 1961, 1973, 1985, 1997, 2009, 2021 |
| Dần | 1914, 1926, 1938, 1950, 1962, 1974, 1986, 1998, 2010, 2022 |
| Mão | 1915, 1927, 1939, 1951, 1963, 1975, 1987, 1999, 2011, 2023 |
| Thìn | 1916, 1928, 1940, 1952, 1964, 1976, 1988, 2000, 2012, 2024 |
| Tị | 1917, 1929, 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013, 2025 |
| Ngọ | 1918, 1930, 1942, 1954, 1966, 1978, 1990, 2002, 2014, 2026 |
| Mùi | 1919, 1931, 1943, 1955, 1967, 1979, 1991, 2003, 2015, 2027 |
| Thân | 1920, 1932, 1944, 1956, 1968, 1980, 1992, 2004, 2016, 2028 |
| Dậu | 1921, 1933, 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005, 2017, 2029 |
| Tuất | 1922, 1934, 1946, 1958, 1970, 1982, 1994, 2006, 2018, 2030 |
| Hợi | 1923, 1935, 1947, 1959, 1971, 1983, 1995, 2007, 2019, 2031 |
Tại sao là một năm bản mệnh lại không may mắn?
Theo chiêm tinh học Trung Quốc, mọi người trong năm bản mệnh bị sao Thái Tuế chiếu mệnh,. Trong năm tuổi, mọi người thường hay gặp tai ương bệnh tật hay cả chết chóc. Đặc biệt vào năm khoảng năm 36 - 37 tuổi, con người hay mang vận rủi thật nặng nề, có lúc nhà tan cửa nát. Lúc này, ngoài sao Thái Tuế (Mộc Tinh) chiếu mệnh, còn là năm nam gặp sao La Hầu, nữ gặp sao Kế Đô là hai ác tinh trong 9 sao hạn (Cửu diệu) hàng năm.
Làm thế nào để may mắn trong năm tuổi
Theo truyền thống, có một số điều mà mọi người có thể làm để chống lại những điều không may mắn trong một năm hoàng đạo.
Sử dụng đồ màu đỏ
Màu đỏ là một trong những màu sắc may mắn nhất trong văn hóa các nước Á Đông, tượng trưng cho sự thịnh vượng, lòng trung thành, thành công và hạnh phúc. Màu đỏ có thể mang đến may mắn và xua đuổi linh hồn của quỷ dữ.
Do đó mặc màu đỏ trong năm hoàng đạo sẽ mang lại cho bạn may mắn. Bạn có thể đeo một chiếc thắt lưng màu đỏ, tất đỏ, giày đỏ, hoặc quần áo màu đỏ, và đồ lót màu đỏ. Bạn có thể đeo một chiếc vòng với dây chỉ đỏ trên tay để tăng thêm vận may cho mình.
Tuy nhiên, có một quy tắc mà bạn cần phải chú ý đến nếu không sẽ chẳng có tác dụng gì. Đồ may mắn của bạn không được tự mua cho mình mà nên được tặng bởi người yêu, người thân hay bạn bè.
Đeo ngọc
Bên cạnh việc mặc đồ màu đỏ, bạn cũng có thể đeo ngọc cầu an trong năm tuổi. Mặt dây chuyền, bông tai, nhẫn, vòng đeo tay,...với loại ngọc hộ mệnh cho con giáp của bạn sẽ giúp bạn tránh được nhiều tai ương.
Đặt tượng Thái Tuế
Mọi người thường nghĩ rằng Thái Tuế không mang lại may mắn. Trên thực tế, bạn có thể lợi dụng sao Thái Tuế để mang lại may mắn bằng cách xoay mặt theo hướng ngược lại. Vị trí của sao Thái Tuế cho mỗi năm được liệt kê dưới đây.
| Con giáp | Năm | Vị trí |
| Tí | 2020 | Bắc |
| Sửu | 2021 | Đông Bắc |
| Dần | 2022 | Đông Bắc |
| Mão | 2023 | Đông |
| Thìn | 2024 | Đông Nam |
| Tị | 2025 | Đông Nam |
| Ngọ | 2026 | Nam |
| Mùi | 2015 | Tây Nam |
| Thân | 2016 | Tây Nam |
| Dậu | 2017 | Tây |
| Tuất | 2018 | Tây Bắc |
| Hợi | 2019 | Tây Bắc |
Mọi người trong nhà có thể điều chỉnh hướng của giường, ghế, bàn làm việc,...xoay mặt ở hướng đối diện sao cho xa vị trí sao thái Tuế. Lúc nãy có nghĩa là "để có được Thái Tuế phía sau họ". Ví dụ, trong năm 2015, sao Thái Tuế là ở phía Tây Nam. Vì vậy, trong năm Ất Mùi, những người tuổi Dê điều chỉnh cho nội thất trong nhà xoay nhiều về phía Đông Bắc để có được may mắn. Khi làm một cái gì đó quan trọng, chẳng hạn như một cuộc đàm phán kinh doanh, người tuổi Dê phải ngồi xoay mặt về phía Đông Bắc. Lúc này, họ sẽ có nhiều cơ hội thành công.
Người xưa có câu" Nét chữ Nết người" quả thực không sai. Chữ viết ngoài việc phản ánh rõ nét tính cách tốt, xấu của một người còn biểu hiện cả sức khỏe, bệnh tật trong đó, Hãy cùng lịch vạn niên 365 xem bói chữ viết tay cho bạn nhé






Theo ngũ hành tương sinh tương khắc Thổ hợp với Hỏa, Kim và khắc với Mộc và Thủy từ đó người ta sẽ chỉ ra cây hợp mệnh Thổ là những cây gì?
Trồng cây vừa có tác dụng điều hòa không khí, mang đến cho bạn một không gian vô cùng thoải mái và đặc biệt mang đến nhiều tài vận may mắn cho bản thân. Hơn nữa, nếu bạn thuộc mệnh Thổ nên chọn cây phù hợp cho mệnh mới tạo ra sự hài hòa và giúp bạn gia tăng thêm vận may trên con đường phía trước. Đồng thời tạo cảm giác bình an, thúc đẩy nhiều mối quan hệ tốt đẹp, khắc phục nhiều yếu điểm hơn.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Thế nào là tiết Tiểu Mãn?![]() |
| ► Tra cứu tử vi năm 2016 của bạn theo Lịch vạn sự |
Nội dung
Vị trí đặt bàn thờ phải là vị trí có điểm tựa vững chãi. Tốt nhất là nên có một phòng riêng gọi là phòng thờ, nếu không có thể bố trí trong phòng sinh hoạt, phòng khách, không nên bố trí tại phòng ngủ, phòng ăn, phòng bếp. Bàn thờ cần yên tĩnh, không cần động nên không đặt gần các nút giao thông trong nhà, không đặt chân cầu thang, không đặt phía trên cửa sổ (sau lưng bàn thờ không bố trí cửa sổ, dưới gầm không bố trí cửa sổ hay cửa ra vào). Bàn thờ không đặt thẳng cửa chính, cửa sổ khiến gió thổi xộc vào, nếu phạm phải có bình phong chăn gió…
Về học thuật phong thủy chuyên sâu thì “Vị” ở đây chính là khi bàn thờ được đặt tại các cát cung của thuật định vị Cửu Cung Thần Sát như: Âm Quý nhân, Dương quý nhân, Thiên Lộc (nếu ở đứng cung Tài thành Lộc cư Lộc vị là đắc cách), Thiên Mã. Trong đó Âm Quý nhân được coi là vị trí đặt bàn thờ đại cát khánh, tiếp theo là Dương quý, sau đó là Lộc vị, thứ nữa mới đến 16 cung Huyền khổng trạch vận (các cung Diên thọ, Tài lộc, Tử tức).

Còn trong trường phái Bát trạch hay có câu: cát tọa, cát hướng đối với bàn thờ và thường bị hiểu lầm là “Vị”. Nhưng về bản chất Nguyên khí từ dưới lòng đất bốc lên nên nó chính là khí của Cửu cung trong vùng khí trường. Do đó khi xét về “Vị” của vật thể là ta phải xét đến khí của Cửu cung trong vùng khí trường chứ không phải là “phương tọa” trong Bát khí như nhiều chuyên gia phong thủy thường lầm hiểu.
Vì “phương toạ” đó về bản chất vẫn chỉ là xét về Thực khí – Dương khí mà thôi. Thực khí là khí vốn đi nổi trên mặt đất, biến đổi linh hoạt không ngừng nên học thuật phong thủy lấy Bát khí (Sinh Khí, Diên Niên, Thiên Y, Phục Vị, Tuyệt Mệnh, Lục Sát, Họa Hại, Ngũ Quỷ) để tượng trưng cho Thực khí. Thực khí phải dụng hướng mà hấp thụ đồng thời nó phụ thuộc vào nhân khí – cơ địa của người ở.
Những người ở Tây tứ mệnh nên dụng hướng của Tây trạch để đón được các cát khí (Sinh Khí, Diên Niên, Thiên Y, Phục Vị) còn những người ở Đông tứ mệnh nên dụng hướng của Đông trạch để đón được các cát khí hay có được Thực khí tốt. Xét về độ mạnh yếu thì Nguyên khí lực mạnh hơn Thực khí nhưng lại phát tác chậm. Thực khí lực nhẹ nhưng phát tác nhanh.
Dương cơ thì lại hấp thụ được cả hai khí trong đó có Dương khí. Thực khí nên phát tác nhanh nhưng Âm khí – Nguyên khí mới là khí có tương tác mạnh nhất.
Tỉ lệ so sánh về tính tương tác của hai khí này với Dương cơ thông thường là: Nguyên khí chiếm từ 70% đến 80% còn Thực khí chỉ chiếm từ 20% đến 30%. Nên bàn thờ cần bắt buộc phải được đặt tại các cát cung của Cửu cung khí trường đã nêu trên, chí ít cũng phải được đặt tại cung Vô nguyên khí hữu thực khí (Vùng khí trung bình).
Hướng của bàn thờ là hướng của đường thẳng đi qua tâm và vuông góc với mặt bàn thờ hay còn gọi là hướng ngược lại với người đứng thắp hương. Hướng của bàn thờ theo Bát trạch nên bố trí tại tứ cát: Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị.
Bàn thờ là nơi ngự vị của các bậc tiền nhân trong gia đình vì thế nó thường được đặt ở vị trí trung tâm và cao nhất trong nhà. Điều này không chỉ để tránh sự va chạm mà còn tránh gió, bụi bặm và côn trùng. Việc lau dọn sạch sẽ bàn thờ là công việc trước tiên và được thực hiện một cách cẩn thận, tỉ mỉ. Chổi quét hoặc khăn lau bàn thờ phải được dùng riêng. Nước lau bàn thờ thường được dùng từ nguồn nước sạch sẽ, cẩn thận hơn thì dùng nước mưa (thiên hà thủy) hay nước nấu từ lá trầu, lá bồ đề để lau, ngoài ra còn dùng rượu đập thêm gừng tươi để tẩy trần.
Không gian thờ tự là không gian thiêng liêng trong gia đình, là nơi lưu giữ nhiều kí ức tình cảm giữa các thế hệ, chính vì thế việc giữ gìn bàn thờ luôn sạch sẽ, mát mẻ không chỉ thể hiện sự chăm sóc và tôn kính của con cháu đối với ông bà tổ tiên mà còn là sự chăm sóc đến cái tôi tâm linh ở mỗi con người. Từ việc đánh sáng lại bộ tư đồng, lau chùi khung ảnh, thay cát bát hương (nhang)… đều thể hiện cho nhu cầu giao hòa, gắn kết mật thiết giữa thế giới hữu hình và thế giới tâm linh thiêng liêng.
Việc bày bàn thờ ngày Tết lại được ưu ái dành cho quý ông, đơn giản vì việc ấy nặng nhọc hon. Hơn thế, người đàn ông là chủ gia đình, phải đại diện chăm lo nơi cư ngụ của tổ tiên để tỏ lòng hiếu kính. Giữ nếp xưa, mọi nhà vẫn mời người lớn tuổi nhất họ hay nhất nhà ra khấn và thắp hương cho ông bà tổ tiên trong những ngày quan trọng như: tất niên, đêm giao thừa, mừng năm mới, cúng tiễn…
Trên bàn thờ tổ tiên, ở chính giữa đặt bát hương (tượng trưng cho tinh tú) và trên bát hương có cây trụ để cắm hương vòng (tượng trưng cho trục vũ trụ), hai bát hương khác đặt ở bên trái và bên phải tạo nên tư thế tam tài; ở hai góc ngoài bao giờ cũng có hai cây đèn dầu (hoặc nến) tượng trưng cho mặt trời bên trái và mặt trăng ở bên phải.
Khi cần giao tiếp vói tổ tiên (có lúc thỉnh cầu, có lúc sám hối…) người ta thường đốt nến (đèn dầu) và thắp hương. Mọi nguyện cầu theo các vòng khói hương chuyển đến ông bà tổ tiên.
Lễ vật dâng cúng thường bao gồm vài bộ quần áo, giấy tiền vàng mã cho các cụ, một vài cái chung (ly nhỏ, thấp) và một bình trà; đĩa hoa quả lớn đặt ở trung tâm bàn thờ, một bình hoa lớn và một bình rượu ngon.
Chú ý vào những ngày Tết trên bàn thờ phải có hoa tươi, ngày thường hoa giả cắm xen hoa tươi (lộng giả thành chân). Ngoài ra còn có hoa làm bằng giấy bạc, giấy vàng ánh kim (một bạc, một vàng biểu tượng cho một âm một dương, âm dương giao hòa) để có thể dùng được lâu. Đối với hoa tưoi người Việt Nam thường sử dụng hoa cúc, hoa huệ, hoa lay ơn, hoa mai, hoa đào trong cúng gia tiên ngày Tết…
Khi bài trí cần chú ý bày đặt các lễ vật cũng như trang hoàng bàn thờ hai bên trái (tả), phải (hữu) cần ngang bằng nhau nếu bàn thờ có thờ tổ tiên (tổ tỉ, tổ khảo, cao tằng tổ tỉ, cao tằng tổ khảo…) và thờ bà cô, ông mãnh – những người mất lúc còn trẻ (thúc bá, đệ huynh, cô di tỉ muội…). Trường hợp chỉ có bát hương thần linh (thờ các gia thần: thổ công, thổ địa, thổ kỳ) thì theo nguyên tắc tả (Thanh long), hữu (Bạch hổ) nghĩa là bên trái cần bài trí cao hơn bên phải. Chú ý xét trái, phải là xét từ vị trí từ bàn thờ nhìn ra ngược với vị trí người hướng mặt vào khấn.
Khoảng sáng ba mươi tết, việc bày biện bàn thờ Tết phải được hoàn tất. Tuỳ theo điều kiện kinh tế hay văn hóa từng miền mà trên bàn thờ có thêm cặp dưa hấu xanh, gói thuốc lá, cặp bánh chưng hay bánh tét…
Việc thắp sáng cho bàn thờ ngày tết cũng được bắt đầu từ ngày ba mươi. Có nhà sử dụng loại hương vòng, hay hương que loại lớn, cháy liên tục trong nhiều ngày với nhiều ý nghĩa biểu trưng như các vì tình tú đang tỏa sáng, sự chăm lo ân cần của con cháu…
Hương khói còn tạo nên một không khí ấm cúng nơi gian thờ, gắn kết tình cảm vả ước nguyện hạnh phúc của mọi người trong một gia đình. Hương dùng cho những ngày tết cũng thường là các loại hương cỏ mùi thơm đặc biệt ví dụ như hương bài, hương trầm, hương nhài… là những loại hương có mùi thơm hết sức đặc trưng cho nhân dân ba miền ở Bắc Trung Nam.
Mâm ngũ quả gồm 5 loại quả có 5 màu khác nhau như chuối xanh, bưỏi vàng, hồng đỏ, lê trắng, quýt da cam tượng trưng cho ngũ phúc: Trường thọ (sống lâu và có phúc thọ luôn bên mình) – Phú quý (giàu có, địa vị cao được người khác tôn kính) – Khang ninh (sức khỏe tốt, tâm thần bình an) – Hảo đức (làm việc thiện, tích lũy âm đức rộng rãi) – Thiện chung (tâm luôn thanh thản cho đến khi nhắm mắt xuôi tay). Hình ảnh bày mâm ngũ quả xuất phát từ lý thuyết về Ngũ hành: Thủy – Hỏa – Mộc – Kim – Thổ, những yếu tố tạo nên vũ trụ và sự vận hành của nó.

Mỗi một miền lại có một quan niệm riêng về ý nghĩa mâm ngũ quả. Ngưòi Nam bộ có cách đọc chệch âm hay đơn tiết hóa một số từ, ví dụ chỉ tên quả mãng cầu thì gọi đơn tiết hóa là cầu (mãng cầu: thỏa mãn trong sự cầu xin) – sung (sung: chỉ sự sung túc, sung mãn) – vừa (đọc chệch âm là dừa: quả dừa) – đủ (đan tiết hóa của đu đủ và xài (là cách đọc chệch của âm xoài).
Trong khi đó, người miền Bắc hướng đến ý nghĩa biểu trưng nhiều hơn, quả phật thủ hay nải chuối như bàn tay che chở của đức phật cho tất cả mọi người; quả bưởi, dưa hấu thể hiện cho sự đầy đặn, trọn vẹn căng đầy sức sống; màu sắc thắm tươi của quýt, hồng tượng trưng cho sự may mắn, phồn thịnh cát tường.
Ngày nay, mâm ngũ quả trên bàn thờ Tết người Việt phong phú hơn về chủng loại bởi sự góp mặt của những hoa quả ngoại nhập. Với tính dung hợp trong văn hóa, người Việt Nam luôn có thể tìm thấy tất cả những yếu tố thích hợp, có giá trị ý nghĩa đối với đời sống tâm linh của dân tộc mình.
Những sản vật đẹp mắt nhất, tính tuý nhất, được dâng bày với những tình cảm hiếu kính, trang trọng và thiết thân nhất. Bàn thờ tết không chỉ là nơi mà mọi người bày tỏ tình cảm gia đình, huyết thống mà đó còn là nơi chúng ta gửi gắm những lời chúc may mắn và một năm mới an khang, thịnh vượng hơn.
Hoạt động của thần khí con người không thể nhìn thấy, nó ẩn giấu và không thể điều khiển được. Do đó cần tìm ở trong tâm, phải đoán từ hình thể, như vậy mới lộ rõ ở giữa lông mày và mắt hoặc vận hành giữa ngũ tạng.
Thường nói: Người thông minh thì thần khí của họ ở 2 mắt, nếu đức hạnh đều có đủ thì thần khí giấu trong tim. Cũng chính là nói thần khí hiển lộ ra qua hình thể, giống như ánh sáng của mặt trời và mặt trăng, ánh sáng của nó ẩn giấu trong mặt trời và mặt trăng. Mắt sáng thì thần trong, nếu mắt đục thì thần đục.
Ngũ tạng hiển lộ: Mắt, lưỡi, mũi, môi, tai
Ngũ quan ứng với gan là mắt, quản về gân mạch, móng tay, chân.
Ngũ quan ứng với tim là lưỡi, quản về khí huyết và lông tóc.
Ngũ quan ứng với phổi là mũi, quản về da và hô hấp.
Ngũ quan ứng với tỳ là miệng, chủ về cơ thịt.
Ngũ quan ứng với thận là tai, chủ về gân cốt và răng.
Cảnh giới của mộng là thần ở trong tim, nó vận động ở trong phạm vi ngũ tạng, Lục phủ và tai, mắt. Sự vật ở trong mộng thường là do suy nghĩ quá nhiều hoặc gặp việc khó giải quyết. Do đó, các sự vật gặp trong giấc mộng thường xảy ra bên cạnh mình mà không vượt quá bản thân mình.
Chính vì vậy thiền sư Bạch Nhãn nói: mộng có ngũ cảnh. Một là cảnh hư, hai là cảnh thực, ba là cảnh quá khứ, bốn là cảnh hiện tại, năm là cảnh tương lai. Thường thì thần tình xao động sẽ sinh ra mộng cảnh. Thần yên ổn thì không có mộng cảnh. Có thể nói mộng cảnh là do động và tĩnh của con người sinh ra.
Liên quan đến hình mạo thanh tú của con người, hoặc ngạo nghễ, hoặc trắng sáng, hoặc chắc chắn, lông mày mắt nhô cao, mắt phát ra ánh sáng đều là do thần khí ở trong biểu hiện ra bên ngoài.
Thần thanh và hòa, sáng trong là tướng phú quý. Thần đục, nhu nhược, khiếp sợ là tướng bần cùng. Người chân thật và điềm tĩnh thường có thần khí bình hòa.
Trong Ngọc quản chiếu thần cục nói: Người vui vẻ và yên tĩnh thì thần sẽ yên ổn. Người nông nổi và vội vàng thì thần không yên. Do đó người quân tử biết tu dưỡng bản tính của họ, thay đổi thần khí nóng vội. Khí không nóng vội thì hình yên, do đó sẽ không có người có hình thể yên mà thần khí không đủ.
Lại nói: Khí thực chất là chỉ sự biến hoá của âm dương. Không thể phân biệt nóng lạnh của con người thì rất khó luận đoán. Chỉ là có sự biến hoá của khí, thần sinh ra theo khí, nhưng hàm nghĩa của nó không giống nhau.
Khí biến hoá mà có hình, thần cũng chính là sản sinh ra từ trong hình thể. Khí biến hoá được sinh ra, thần thì không. Khí biến hoá mà mất đi, thần thì vẫn tồn tại. Người đắc đạo thì không nhiễm bụi trần, không bị các sự việc làm lay động là người biết thần. Biết thần có chức năng giống như tạo hoá, do đó họ mới là thánh nhân, chí nhân, thần nhân. Do đó, hình của con người là có thể nhìn thấy nhưng thần lại giấu trong nội tâm, hiển lộ ra giữa lông mày và mắt nhưng không mất đi bản chất nguyên thủy của nó.
Hình thế của con người thì hình “cổ” là tốt nhất”, “thanh” là hơi kém, hình “tàng” lại kém hơn, sau đó là đến hình “mị”. Nếu hình thần lưu tán, hỗn đục thì thần bị u mê, đến bước này thì không còn là phú quý. Nếu sừng sững uy nghiêm là “cổ”. Thần trong sáng đáng yêu là “thanh”. Thần tính lơ đãng, nhìn khó phân biệt là “mị”.
Người thông minh có thể sẽ thành thần tiên. Người hình “mị” tuy quý nhưng phần lớn là kẻ nịnh bợ người khác, cũng không đáng để nói đến. Như sáng mà không sáng, đẹp mà không đẹp là lưu tán. Như say mà không say, như ngủ mà không phải ngủ là hỗn đục.
Con người mất đi tinh linh, không coi trọng thần, coi vạn vật là như nhau thì mãi mãi không hiểu được đạo lý trong đó.