Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Mơ thấy mình chết –

Cái chết luôn gắn liền với điềm rủi ro trong cuộc sống. Tuy nhiên, cái chết trong giấc mơ hoàn toàn không mang nghĩa đó. Mơ về cái chết là một giấc mơ tương phản. Cái chết luôn gắn liền với điềm rủi ro trong cuộc sống. Tuy nhiên, cái chết trong giấc
Mơ thấy mình chết –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mình chết –

Những ác nghiệp đừng bao giờ phạm phải

Nếu như một người có thể bình an, vui vẻ và khoan khoái mà vượt qua cuộc đời này, thì người đó quả thực là một người vô cùng may mắn. Nhưng nếu muốn tận lực để nghĩ cách thoát khỏi những thống khổ và phiền não này chỉ cần bạn tin tưởng vào “nhân quả”, nhớ kỹ câu “thiện hữu thiện báo, ác hữu ác báo”
Những ác nghiệp đừng bao giờ phạm phải

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Lời răn dạy của phật

Khẩu: Miệng, lời nói. Nghiệp: Cái hậu quả của việc làm thiện hay ác trong kiếp trước thể hiện ra trong kiếp hiện tại bằng sự hạnh phúc hay đau khổ. Khẩu nghiệp là cái nghiệp do lời nói từ miệng mình gây ra, nên Khẩu nghiệp cũng được gọi là Ngữ nghiệp.

Khi nói Khẩu nghiệp là có ý nói: Khẩu ác nghiệp. Khẩu ác nghiệp có 4 tội:

– Vọng ngữ (nói láo)

– Ỷ ngữ (nói thêu dệt)

– Lưỡng thiệt (đâm thọc)

– Ác khẩu (chửi rủa).

“Lời nói không thể thấy, không thể cầm nắm được, hình như không có tướng, thế mà tự xưa nay đã gây nên biết bao nụ cười và nước mắt. Có phản ứng tức có tác nhân. Nói đến nhân là nói tướng. Vậy tướng của lời nói là gì? Người nóng nảy thì hay nói lời xúc xiểm, người dối trá thì lời nói trơn tuột, chẳng thể bắt bẻ họ, nhưng cũng không thể hiểu tâm họ ra sao? Người thâm hiểm thì nói xúc phạm đến kẻ khác bằng giọng nói như hiền từ… tất cả ngôn ngữ này đều phát sinh từ một gốc, đó là Tâm; Và do đó tướng của ngôn ngữ là Tâm. Tâm Phật thì lời nói là pháp thiện, Tâm chúng sanh thì lời nói thành ác nghiệp. Tâm chúng sanh có muôn ngàn tướng thì lời nói cũng gây muôn ngàn nghiệp báo.

Nên quan sát ngôn ngữ của một người là quan sát tâm người ấy. Cách biểu lộ Tâm ở mỗi người mỗi khác, cho nên gọi mỗi người có một ngôn ngữ riêng cũng đúng. Con hãy hiểu họ theo Tâm, đừng chỉ nghe hời hợt bằng tai. Ðó là quan sát âm thanh.
Khi con “không thích lắm” một điều gì, con thường nói “rất ghét” điều ấy. Ở một người chín chắn hơn, họ sẽ nói “không chú ý lắm”. Nếu chỉ hiểu theo cái nghe của tai thì hai lời nói này là 2 sở thích khác nhau. Từ đó gây biết bao điều ngộ nhận.

Ðể quan sát được âm thanh như thật, con không thể dùng cái nghe của tai. Con hãy nghe bằng Tâm. Dùng Tâm mà hiểu tâm, mà tâm nào có thể hiểu tất cả các thứ tâm của chúng sanh? Ðó là tâm Phật. Con không thể thấy tất cả các tâm của người đối thoại, chắc chắn con không thể hiểu hết lời nói của họ. Cho nên chớ vội phản ứng theo cái nghe của riêng mình. Lời nói là Tâm, cho nên Tâm ác sinh lời nói ác. Dù được ẩn giấu, dù người không phát hiện, hay không phản ứng thì điều ác đã sinh, vẫn đem lại quả báo Ác cho con.

Câu nói dân gian “Khẩu xà tâm Phật” là sai hoàn toàn, Phật chẳng bao giờ nói lời độc ác, hại người, là tính cách các con dùng để tả Rắn. Ở mỗi người có cách nói thương khác nhau, có cách biểu hiện Từ Bi khác nhau. Như hạnh sai biệt của các Bồ Tát, thị hiện là Phán quan cũng xét xử công minh, khó có thể gọi là Ác tướng.

Chư Tổ mắng chửi đệ tử từ tâm không, để giáo hóa nhẫn hạnh hay khai ngộ Chân tánh, chẳng thể gọi là Ác khẩu. Nhưng người tự cho mình có Tâm lành, nên buông lời không kềm chế, mỗi lời nói gây hại cho kẻ khác không kể xiết, lại ngụy biện bằng câu “Khẩu xà Tâm Phật” thì khẩu nghiệp ấy thật khôn lường. Từ Tâm Phật thì lời ấy dù thế nào cũng mang lợi cho người nghe. Ngược lại, chỉ gây hại đó gọi là Ác khẩu. Và Tâm Ác sinh tướng Ác, sinh khẩu Ác, sinh nghiệp Ác, sinh Ác báo.

Con hãy cẩn thận lời nói. Lời nói là hơi thở từ miệng. Mà sống chết theo từng hơi thở ra vào, cho nên sống chết cũng theo từng lời nói mà đến đi.

Tôn giả Ma Ha Mục Kiền Liên là vị có thần thông đệ nhất. Nhưng Đức Thế Tôn đã nhiều lần cảnh cáo ông không được tùy tiện hiển hiện thần thông. Tại sao? Bởi vì không phải ai ai cũng có thần thông. Nếu quý vị hiện thần thông một cách bừa bãi, sẽ làm người thế tục kinh sợ, rồi khiến họ mê thích thần thông, sùng bái thần thông. Thế thì người có thần thông sẽ được cúng dường lớn, còn người không có thần thông chắc là chẳng ai muốn cúng dường. Bởi vậy Đức Phật mới không cho đệ tử tùy tiện hiện thần thông, với dụng ý là bảo hộ người tu hành đời sau này.

Người tu hành không nên tự khoe khoang về đức hạnh, như nói là mình đã khai ngộ, mình là Tổ Sư hay là Bồ Tát. Đó là đại vọng ngữ, tương lai chết đi sẽ đọa địa ngục bạt thiệt cắt lưỡi. Đây tuyệt hẳn không phải là những lời hí luận giỡn chơi. Chỉ những hạng người vô tri, vô thức mới có thứ hành vi tự mãn như thế. Ví như người nào đó thật sự giàu có, họ tuyệt đối sẽ không nói với người khác rằng: “Các anh có biết không? Tôi có bấy nhiêu hột xoàn, bấy nhiêu ngọc quý. Tất cả tài sản bảo vật của toàn thế giới, nếu so ra cũng không nhiều bằng của tôi đâu”. Nếu quý vị tuyên truyền như thế, tức làm mục tiêu cho bọn trộm cướp, chúng nhất định sẽ chú ý đến quý vị và tìm cách cướp đoạt châu báu đó.

Tu đạo cũng tương tự như thế, không nên nói với người khác rằng: “Tôi có thần thông. Tôi có thể nghe Phật và Bồ Tát nói chuyện. Tôi có thể thấy Phật, Bồ Tát hiện ra trước mặt”. Hoặc giả có như thế, tức là tạo cơ hội cho Ma Vương thừa dịp nhập vào hợp tác với quý vị, chỉ huy quý vị để làm quyến thuộc của nó. Bất luận gặp cảnh giới nào, người tu hành cũng nên nhận rõ cảnh giới, chớ để cảnh giới xoay chuyển và nên dùng định lực để chuyển cảnh giới. Không nên hồ đồ, nói năng bừa bãi là mình chứng được thần thông gì, thấy được cảnh giới gì. Quý vị nên hiểu đó là do ma tác quái, nó khiến quý vị mất đạo tâm mà phát cuồng. Đó chính là hiện tượng bị “tẩu hỏa nhập ma”, chứ không phải là cảnh giới thật. Trong kinh Lăng Nghiêm có nói rất rõ về năm mươi loại ấm ma.

Tôi hy vọng mọi người nên triệt để nghiên cứu thấu đáo để khỏi bị nhầm lẫn. Nếu không thì sau này có hối hận cũng không kịp. Người tham thiền không nên chấp vào cảnh giới, gọi là: “Phật đến thì chém Phật, ma đến thì chém ma”. Bất luận ai đến, mình cũng chém hết. Đó là không chấp tất cả các pháp hữu vi, không chấp tất cả các hình tướng. Người tu hành nên chuyên cần nhất tâm dụng công, nếu được vậy thì còn thời gian đâu để lo những chuyện tào lao. Hơn nữa cũng không nên cống cao ngã mạn, mà cũng đừng tham danh, tham lợi. Nếu như quý vị có thứ tư tưởng và hành vi như thế, tức quý vị bị rơi vào cảnh giới của ma rồi. Người tu hành dù ở trong hoàn cảnh nào cũng không nên tự mãn, không được kiêu ngạo, hoặc nghĩ mình là nổi bật, phi thường. Hãy cẩn thận, không nên sai lầm về nhân quả. Nếu không, chúng ta không tưởng tượng nổi hậu quả sẽ như thế nào.

Người tu hành chủ yếu là tu giới thanh tịnh, tức là ba nghiệp thân, khẩu, ý đều nên thanh tịnh. Người có thần thông, tuyệt đối không được nói là mình có thần thông; Hà huống mình vốn không có thần thông mà nói bừa nói láo, há đó không phải là tạo nhân để đọa địa ngục sao? Điều đó quả thật là đáng sợ! 

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Những ác nghiệp tuyệt đối không được phạm phải

Nếu như một người có thể bình an, vui vẻ và khoan khoái mà vượt qua cuộc đời này, thì người đó quả thực là một người vô cùng may mắn. Nhưng nếu muốn tận lực để nghĩ cách thoát khỏi những thống khổ và phiền não này, để chúng ta mỗi ngày đều được sống một cách vui vẻ tự tại, không nuối tiếc, thì cũng không phải là điều quá khó – chỉ cần bạn tin tưởng vào “nhân quả”, nhớ kỹ câu “thiện hữu thiện báo, ác hữu ác báo” (làm điều thiện được thiện báo, làm điều ác bị báo ứng), đồng thời ghi nhớ một số việc nhất định không được làm sau đây, vì những việc này ảnh hưởng cực kỳ lớn tới cả cuộc đời của bạn

1. Bất hiếu với cha mẹ

Cha mẹ sinh ra ta và nuôi dưỡng ta, ân đức sâu đậm, trong chú đại bi có nói rằng, con người báo đáp vài tỷ kiếp cũng chưa hết được ân đức của cha mẹ. Người bất hiếu với cha mẹ, trời đất đều không dung. Hơn nữa, ngay cả cha mẹ mình còn không hiếu lễ kính trọng, làm sao có thể lãnh đạo người khác? Làm sao có thể thuyết phục công chúng?

2. Tham dâm háo sắc

Người tham dâm háo sắc, trong tâm có tà, thiếu ngay thẳng chính khí, sự nghiệp sẽ rất không thuận lợi, là việc làm vi phạm đạo đức, không thể viên mãn. Hơn nữa, người tham dâm háo sắc, sức khỏe khẳng định là bị hao tổn, làm sao có thể không mắc bệnh?

3. Yêu chuộng tiện nghi, cực kỳ keo kiệt, rất ít khi làm việc thiện

Người trong tâm tham lam và keo kiệt, nghèo khó thường sẽ không rời xa, không làm việc thiện, không có phúc đức, miệng ăn núi lở. Xem tử vi 2016 thấy rằng kiểu người này không có lòng thương người, không có nhân duyên, cũng nhất định khuyết thiếu tâm giúp đỡ người khác, vậy có thể nào thành công trong sự nghiệp được? Mặc dù có thể nhất thời vui vẻ, sung sướng, nhưng cuối cùng thì tiền tài cũng ra đi.

 4. Thường xuyên sát sinh

Mỗi một sinh mệnh tồn tại, đều có nhân duyên đặc biệt của nó; các sinh mệnh được sinh ra không phải là để tạo điều kiện cho con người sát sinh. Người thường xuyên sát sinh, trong tâm khuyết thiếu thiện niệm, làm sao có thể đạt được thành công trong sự nghiệp và gặp hoàn cảnh tốt trong cuộc đời?

5. Không tôn kính bậc thầy, kiêu căng ngạo mạn

Đã là thầy giáo của mình, dẫn dắt mình, khẳng định là có chỗ ưu tú hơn mình. Nếu như mình không có chút khiêm tốn nhã nhặn nào, luôn cho rằng họ giảng chỗ này không tốt, làm không tốt hay là dẫn dắt không đúng, vậy thì làm sao có thành tựu gì đây? Bởi vì trong tâm lúc nào cũng phập phồng không yên, không có “vương giả phong phạm”. Khổng Tử viết: “Tam nhân hành, tất hữu ngã sư” (mấy người đồng hành, trong đó nhất định có thể lấy một người làm thầy của mình), người không khiêm tốn, lẽ nào có thể là người rộng lượng?

6. Trộm cắp

Khái niệm trộm cắp vô cùng rộng, chỉ cần đó không phải là đồ của mình mà chiếm dụng nó thành của mình, cho dù là cầm một tờ giấy hay một cây bút của công ty thì đều được coi là trộm cắp. Mặc dù chúng ta có lúc làm như thế mà trong tâm thấy rất quang minh chính đại, cũng rất thản nhiên, nhưng đó vẫn là một hành vi loại này. Nó làm tiêu hao rất nhiều phúc đức của bản thân mình, hơn nữa, bạn sẽ một lúc nào đó phát hiện ra mình cũng sẽ bị tổn thất một cái gì đó tương đương. Còn có một nhóm những người chuyên môn đi trộm cắp, nhưng cho dù “trở lên giàu có” rồi, thì cuối cùng vẫn rơi vào kết cục nghèo khổ bi thảm.

7. Thường hay nói láo hại người

Sự hòa thuận giữa người với người, ăn ở phải đạo, coi trọng sự chân thành lẫn nhau, kiêng kỵ “hư tình giả ý” (đạo đức giả). Bất luận là người nhà ruột thịt thân thích hay mối quan hệ bạn bè với cấp trên, chỉ cần bạn thường ngày dùng ngôn ngữ chân thật, thành tâm đối xử tử tế, nhất định sẽ đạt được tín nhiệm của người khác. Ngược lại, thường xuyên bịa đặt những chuyện giả tạo dù chỉ một chút, hoặc là đã dưỡng thành “thuyết hoang tâm bất hoảng” (nói dối mà trong tâm không chút sợ hãi), dần dần thành “phản xạ có điều kiện” mà thuận miệng nói láo với bất kỳ ai, có khi chỉ vì một câu nói dối tùy tiện mà phải trả giá vô cùng thê thảm.

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ác nghiệp đừng bao giờ phạm phải

Ý nghĩa sao Thiên Thương

Sao Thiên Thương có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Thương

Ý nghĩa sao Thiên Thương

Hành: Thổ

Loại: Hung Tinh

Đặc Tính: Đau thương, nguy khốn, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa.

Sao Thiên Thương đóng ở vị trí cố định là cung Nô. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Thương với các sao khác.

Thiên Thương có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

Ý Nghĩa sao Thiên Thương Ở Cung Hạn:

Thiên Thương, Văn Xương hay Văn Khúc: Tác họa khủng khiếp có thể chết non nếu hai hạn cùng xấu.

Thiên Thương, Kình Dương, Hỏa Tinh, Thiên Riêu, Cự Môn: Hại của, hại người.

Thiên Thương, Thiên Sứ: Hay ốm đau (Thiên Sứ) hay rắc rối vì hạn.

Thiên Thương ở Tý, Dần: Độc.

Thiên Thương, Thiên Hình: Bị đánh.

Thiên Thương, Tang Môn: Có tang, có sự biến đổi phi thường

Thiên Thương, Thiên Khốc: thi cử lận đận.

Họa sẽ đến mau nếu Thiên Thương ở Dần,Thân,Tỵ, Hợi.

Họa sẽ đến thật mau nếu: Thiên Thương ở Sửu, Mão, Thìn, Dậu, Tuất;Thiên Sứ ở Tý, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi.

Những Sao Giải Thiên Thương

Chính Tinh:

Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng.

Bàng Tinh:

Hóa Khoa, Hóa Lộc, Tả Phù, Hữu Bật, Quang Quý, Khôi Việt.

Thiên Giải, Địa Giải, Giải thần.

Thiên Quan, Thiên Phúc.

Tuần, Triệt.

Cung Phúc Tốt:

Ngoài ra nếu Phúc có nhiều sao tốt và mạnh thì sẽ chế giải khá mạnh và toàn diện.

Tuy nhiên, việc chế giải ở đây không có nghĩa là sự việc đó hoàn toàn không xảy đến, mà là nếu có đến, chuyện chẳng may đó không tác họa đúng mức, nếu gặp sao giải hiệu lực.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Thương

Trang trí ngoại cảnh như thế nào mới hợp phong thủy cát tường –

Ngoại cảnh của một ngôi nhà của một công trình, không phải là môi trường xung quanh, không phải là khu vực. Nó chỉ giới hạn trong diện tích đất còn lại sau khi đã xây dựng xong ngôi nhà hay công trình. Trên diện tích đất còn lại bao giờ cũng được bố

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoại cảnh của một ngôi nhà của một công trình, không phải là môi trường xung quanh, không phải là khu vực. Nó chỉ giới hạn trong diện tích đất còn lại sau khi đã xây dựng xong ngôi nhà hay công trình.

Trên diện tích đất còn lại bao giờ cũng được bố trí để thể hiện các hình thức trang trí nhất định theo ý định chủ nhà.

khong-gian-san-vuon-2

1. Trong phạm vi một ngôi nhà

Trong phạm vi một ngôi nhà, diện tích đất còn lại, nếu có sẽ được sử dụng làm sân phơi, làm vườn hoa, làm vườn cảnh, làm vườn trồng rau hay trồng cây ăn quả thậm chí bỏ không.

Xử lý diện tích dư thừa trước nhà và xung quanh nhà, trong thực tế là rất khác nhau. Và nó hoàn toàn lệ thuộc vào từng gia đình với các vấn đề như: Điều kiện kinh tế, các nhu cầu thực dụng của gia đình nhằm đáp ứng các sinh hoạt, sự sinh sống của gia đình. Một khía cạnh khác là sở thích của gia chủ hay quan niệm phong thủy v.v…

Nếu chỉ xét ngoại cảnh chung chung thì mọi hình thái thể hiện trên diện tích còn lại đều được xem là trang trí theo quan niệm phong thủy. Đó là sự trang trí đơn sơ và trang trí cầu kỳ. Bởi lẽ mỗi thứ bày đặt trên diện tích còn lại đó không phải là ngẫu nhiên mà đều xuất phát từ ý nghĩa của gia chủ.

2. Đầu tiên là có một hàng rào để phân định ranh giới và để bảo vệ

Hàng rào có thể bằng cây trồng, bằng liên kết các cọc tre, gỗ, nứa hay bằng xây tường, làm rào sắt bao quanh.

– Hàng rào được xây cũng có thể cầu kỳ kiểu cách có thiết kế các ô, dọc thoáng có thể là một bức tường phẳng kín mít. Song dù là tường bao được xây dựng đơn giản hay cầu kỳ, theo phép phong thủy cát tường, không nên cao quá 2 mét đối với nhà một tầng và đối với nhà tầng nên cao 2 mét đến 3 mét.

Tại sao phải khống chế chiều cao của tường bao?

Theo lý thuyết phong thủy, chiều cao của tường bao ngoài việc nhằm mục đích bào vệ (địa giới và an toàn) cho ngôi nhà, còn để không cản ánh sáng (dương khí) vào ngôi nhà dảm bào sự cân bằng âm dương.

–   Hàng rào bao quanh bằng sắt thép không được làm kín mít và cũng nên theo giới hạn chiều cao giống như hàng rào xây tường.

–   Hàng rào bằng cây bụi ken dày cũng được cắt tiỉa gọn gàng và tạo hình cẩn thận.

Như vậy, hàng rào cũng đã mang tính chất của trang trí và đương nhiên cần tuân theo phép phong thủy về chiều cao, phong cách và nếu có điều kiện cần tôn trọng thuật phong thủy Ngũ Hành. Nghĩa là hàng rào có thuộc tính của Hành tương sinh cho hành của ngôi nhà hay cùng Hành (đồng Hành) với Hành của ngôi nhà.

3. Trang trí ngoại cảnh với đầy đủ các phép phong thuỷ

Ở trên đã đề cập tới hàng rào và các loại hàng rào đạt được tính chất của phong thủy cát tường.

– Diện tích đất còn lại làm sân, vườn có thể áp dụng các phép phong thuỷ để đạt được cát tường cần tuân theo một số yêu cầu nhất định. Sân vườn được trang trí theo các phép phong thuỷ là vấn đề mà người Trung Quốc, người Nhật Bản và người dân ở một số nước Đông Nam Á, ở châu Âu, Mỹ rất chú trọng từ xưa đến ngày nay. Các sân vườn được thiết kế theo đúng các quy tắc phong thuỷ, các quy luật và trật tự của tự nhiên, quy luật cân bằng Âm Dương nhằm đem lại sự may mắn hay giàu có, phúc thọ hay hiển vinh. Với quan niệm trên, sân vườn được trang trí, bày đặt các vật thể, có các thuộc tính của Ngũ hành như:

– Bể bơi mi ni; bể tắm thuần; bể tạo sóng; vũng nước với thủy trúc v.v…

– Bể cá cảnh đơn; bể cá với các cây thủy sinh (sen, súng v.v…).

– Bể non bộ kèm nước, hòn non bộ đơn độc hay quần thể.

– Các chậu bonsai với các thế có tính Ngũ hành hay dân thế.

– Trồng các loại cây cảnh, giây leo, đàn cây v.v…

– Các bồn hoa, vườn hoa, chậu hoa.

– Các vòi nước, bồn phun nước, dàn nước chảy v.v…

– Lắp các loại đèn: Đứng đơn, đứng trùm, đèn hắt, pha, chiếu góc, đèn ngầm, đèn dây màu sắc, đèn laser v.v…

– Đặt các loại tượng: Thánh, thần, tam đa, các tượng dân dã: Nông phu, tiều phu; tượng theo tích cổ: “Võ Tòng đánh hổ”, “Thầy trò Đường Tam Tạng thỉnh kinh” v.v… và đủ các loại tượng muông thú, chim chóc, bò sát, v.v… Theo phép phong thủy, các loại chất liệu làm tượng cũng tuân thủ Ngũ Hành như đất nung, đá, xi măng (thuộc hành thổ); đồng, sắt, gang, thép không rỉ (thuộc hành kim); các loại gỗ, rễ cây, tre, luồng, trúc, mai (thuộc hành mộc).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí ngoại cảnh như thế nào mới hợp phong thủy cát tường –

Rằm Trung thu - tình hình tài chính của 12 con giáp ra sao?

Dịp Rằm Trung Thu, cả Chính Tài và Thứ Tài của người tuổi Sửu đều tăng đột biến. Hãy tận dụng cơ hội tốt này để vững bước thành công trong dịp Trung Thu nhé.
Rằm Trung thu - tình hình tài chính của 12 con giáp ra sao?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Bước vào tháng 8 âm lịch, nhất là dịp Rằm Trung Thu, cả Chính Tài và Thứ Tài của người tuổi Sửu đều tăng đột biến. Hãy tận dụng cơ hội tốt này để vững bước thành công trong cả sự nghiệp và con đường làm giàu của bạn. Tuy nhiên, trong thời gian này áp lực kèm theo khá lớn, cùng lúc bạn phải giữ mình tỉnh táo và thận trọng để không đi sai hướng.

► Mời các bạn: Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình
 

Tuổi Tý

  Trong dịp Rằm Trung Thu 2016, Chính Tài của người tuổi Tý có xu hướng khởi sắc, thu nhập chính tăng, kèm theo đó là các khoản tiền thưởng cũng dần đổ về túi bạn.    Tuy nhiên, Thứ Tài ở mức trung bình, nguồn thu phụ hầu như ít hoặc không có. Đầu tư cổ phiếu cần phải thận trọng, chủ động quan sát biến động thị trường

 

Ram Trung thu - tinh hinh tai chinh cua 12 con giap ra sao hinh anh
 

Tuổi Sửu

  Bước vào tháng 8 âm lịch, nhất là dịp Rằm Trung Thu, cả Chính Tài và Thứ Tài của người tuổi Sửu đều tăng đột biến.   Hãy tận dụng cơ hội tốt này để vững bước thành công trong cả sự nghiệp và con đường làm giàu của bạn. Tuy nhiên, trong thời gian này áp lực kèm theo khá lớn, cùng lúc bạn phải giữ mình tỉnh táo và thận trọng để không đi sai hướng.


Tuổi Dần

  Trong mùa trăng tròn năm nay, vận trình tài lộc của người tuổi Dần hanh thông phơi phới. Cả Chính Tài và Thứ Tài đều bội thu, kinh doanh buôn bán phát đạt, dân văn phòng được tăng lương, nhận thưởng.   

Tuổi Mão

  Dịp này, tài vận của người tuổi Mão ở mức khá, Chính Tài vẫn bình ổn, nếu có thay đổi thì chỉ tăng chứ không giảm. Tuy nhiên, mức tăng chưa cao, vẫn phải nỗ lực nhiều hơn nữa.   

Tuổi Thìn

 

Dù vận trình tài lộc của người tuổi Thìn khá sáng trong dịp Trung Thu, nhưng cần đề phòng tình trạng lên xuống thất thường. Lúc cao trào có thể bội thu, nhưng khi gặp vận xui lại có thể trắng tay.    Trong dịp này xuất hiện tình trạng phá tài nặng nề, làm gì tuổi Thìn cũng cần đề cao cảnh giác, chủ động đề phòng.

Ram Trung thu - tinh hinh tai chinh cua 12 con giap ra sao hinh anh
 

Tuổi Tỵ

  Sang tháng 8 âm lịch, người tuổi Tỵ mãn nguyện về đường Chính Tài, thu nhập chính có nhiều cơ hội khởi sắc. Thứ Tài cũng đón tin vui, khi nguồn thu nhập phụ dần tăng lên rõ rệt.  

Tuổi Ngọ

  Người tuổi Ngọ cũng đón một vài tin vui về tiền bạc trong dịp Trung Thu. Tuy nhiên, Chính Tài chỉ khởi sắc đôi chút, Thứ Tài có phần “nhỉnh” hơn. Vì thế, trong thời gian này, bạn có thể kiêm nhiệm các công việc làm thêm để tăng nguồn thu nhập phụ.  

Tuổi Mùi

  Nằm trong số top 5 con giáp có vượng tài lộc trong dịp Trung Thu, tình hình tài chính của người tuổi Mùi khả quan. Dân kinh doanh mua may bán đắt, dân văn phòng được dịp thể hiện tài năng và cất nhắc tăng lương.  

Tuổi Thân

 

Tài vận của người tuổi Thân trong dịp này ở mức trung bình, thu chi cũng khá cân đối nên cảm giác không bị áp lực tài chính đè nén. Nhưng để có được sự đột phá, đòi hỏi bạn phải nỗ lực gấp nhiều lần nữa.

Ram Trung thu - tinh hinh tai chinh cua 12 con giap ra sao hinh anh
 

Tuổi Dậu

  Đường Chính Tài của người tuổi Dậu khá vượng trong Tết Trung Thu. Nhưng kèm theo đó là áp lực công việc nặng, có đối thủ cạnh tranh đáng gườm. Bản mệnh cùng lúc phải căng mình để đối phó “giặc ngoài”, lại phải chú tâm cao độ đến công việc, khó tránh sức khỏe giảm sút.  

Tuổi Tuất

 

Người tuổi Tuất đón niềm vui về đường Chính Tài, nhưng Thứ Tài lại không lý tưởng. Vì thế, hãy tập trung toàn lực vào công việc chính, kiên trì tới cùng, ông trời sẽ không phụ công bạn.


Tuổi Hợi

  Dịp Rằm Trung Thu 2016, đường Chính Tài của tuổi Hợi ở mức trung bình, Thứ Tài hầu như không nhờ vả được gì. Nóng vội đầu tư kiếm tiền là nguyên nhân dẫn tới tình trạng phá tài.   Do đó, tuổi Hợi cần phải cân nhắc kỹ càng trước khi quyết định dồn vốn đầu tư hay kinh doanh ở hạng mục nào đó, tránh tiền mất tật mang.
Hoàng Lam

Tết Trung Thu: 12 con giáp chọn hướng xuất hành, du lịch cát lành
Dịp Tết Trung Thu 2016 rơi vào tháng Đinh Dậu. Trong khi đó, Mão Dậu tứ hành xung, vận trình của người tuổi Mão gặp khá nhiều biến động, viễn cảnh không mấy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rằm Trung thu - tình hình tài chính của 12 con giáp ra sao?

Những người đưa đường trong thế giới linh hồn

Trong thế giới tâm linh, người ta tin rằng, khi con người chết đi, sẽ có vị thần dẫn dắt linh hồn đưa họ sang thế giới bên kia.
Những người đưa đường trong thế giới linh hồn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


1. Ogmios
Nhung nguoi dua duong trong the gioi linh hon hinh anh
 
Ogmios là một vị thần trong thần thoại Celtic (vùng Bắc Âu và Tây Âu ngày nay). Thần nổi tiếng với tài hùng biện và là người lo việc đưa lối cho các linh hồn. Ogmios sử dụng quyền năng trong những bài văn tế của mình để thuyết phục những linh hồn đi theo sang thế giới bên kia. 
 
2. Papa Ghede Papa Ghede là thần chết trong tôn giáo Voodoo của người Haiti. Tín đồ Voodoo tin rằng, Papa Ghede là linh hồn của người đầu tiên chết trên thế gian này, nhờ đó mà ông mang trong mình sứ mệnh của người đưa lối các linh hồn. Papa Ghede biết rõ về mọi giây phút tồn tại của con người, kể cả khi họ đã chết.
 
3. Izanami-no-Mikoto
Nhung nguoi dua duong trong the gioi linh hon hinh anh
 
Trong tôn giáo Shinto ở Nhật Bản, Izanami-no-Mikoto là nữ thần sáng tạo ra sự sống và cái chết nơi trần gian. Theo đức tin của các tín đồ Shinto, Izanami-no-Mikoto không chỉ là người có nhiệm vụ đưa lối linh hồn mà còn nắm trong tay quyền sinh tử của con người. 
 
4. Oya Trong thần thoại Yoruba của bộ tộc sống ở vùng Tây Phi, Oya là nữ thần chuyên cai quản lửa, chiến tranh và địa ngục. Bà còn được biết đến là nữ thần của dòng sông Niger và là một chiến binh đầy dũng mãnh.Với vai trò là người canh gác tại cổng địa ngục, Oya thường đợi các linh hồn của người chết và dẫn dắt họ vào thế giới bên kia. 
 
5. Anguta Anguta là vị thần tối cao của người Inuit (thuộc các quốc gia vùng Bắc cực ngày nay). Công việc của thần có chút khác biệt là kéo các linh hồn của người chết tới lò luyện ngục Adlivun để tra tấn các linh hồn tại đấy. Tại Adlivun, Anguta sẽ dùng roi đánh họ bằng đúng những tội lỗi mà họ đã gây khi còn sống.
 
6. Veles
Nhung nguoi dua duong trong the gioi linh hon hinh anh
 
Theo thần thoại của người Slav, Veles là vị thần của Trái Đất, gia súc và cõi âm. Tên của Veles có nghĩa là “bóng tối của sự chết chóc”. Veles thường xuất hiện với bộ da trâu có chiếc đầu nguyên sừng khoác lên người, tay cầm chiếc chùy bằng xương động vật và cưỡi trên mình con gấu khổng lồ.
 
7. Gwyn Ap Nudd Trong thần thoại xứ Wales, Gwyn Ap Nudd không những là vị vua của các nàng tiên mà còn là người cai quản thế giới âm ty. Khác xa so với cõi âm trong thần thoại các nước, cõi âm mà Gwyn Ap Nudd canh giữ là nơi người sống và người chết có thể tự do đi lại. Tương truyền, Gwyn Ap Nudd  thường cưỡi trên chú chó săn Annwn dũng mãnh trên bầu trời để thu thập linh hồn người chết. Nhiệm vụ cai quản cõi âm của Gwyn Ap Nudd còn gắn liền với các chiến binh Celtic đã ngã xuống trên chiến trận.
 
8. Ixtab Ixtab là nữ thần tự tử của người Maya. Ixtab xuất hiện với đôi mắt nhắm nghiền cùng sợi dây thừng quấn quanh cổ và có một vòng trong màu đen in trên má. Đối với người Maya, việc tự tử, đặc biệt là bằng cách treo cổ, được coi là một cách thức chết vinh dự. Không chỉ là vị thần bảo vệ linh hồn của người chết vì tự tử, Ixtab còn là người dẫn lối linh hồn của những chiến binh đã thiệt mạng trên chiến trường và những người phụ nữ chết khi sinh con.
 
9. Đầu trâu Mặt ngựa Trong thần thoại Trung Quốc, Đầu trâu Mặt ngựa là cặp người giám hộ nơi cõi âm. Họ đều mang hình dáng con người, trong đó một người là Đầu trâu và một người là Mặt ngựa. Công việc chính của họ là hộ tống linh hồn người chết vào địa ngục. Cũng giống như công việc của thần tối cao Anguta của người Inuit, Đầu trâu Mặt ngựa có nhiệm vụ trừng phạt người chết từ những tội lỗi mà họ đã gây ra khi còn sống, để sau đó họ được trở lại làm người ở kiếp sau.
 
10. Yama Yama chính là hiện thân của sự chết chóc trong thần thoại Hindu. Yama thường mang theo mình chiếc thòng lọng bên tay trái, dụng cụ để Yama kéo hồn ra khỏi xác người chết. Nơi ở của Yama là địa ngục Naraka, nơi linh hồn người chết phải trải qua quá trình luyện ngục trước khi được tái sinh.
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những người đưa đường trong thế giới linh hồn

Lục sát tinh: bộ Kình Đà

Bài viết của tác giả Trần Việt Sơn trình bày kinh nghiệm của cụ Thiên Lương về bộ Kình Đà trong bộ Lục Sát Tinh.
Lục sát tinh: bộ Kình Đà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trần Việt Sơn thuật theo cụ Thiên Lương

Sau bộ Không Kiếp, đến bộ Kinh Đà (Kình Dương, Đà La). Cũng như Không Kiếp có đắc địa mới ăn. Kình Đà chỉ ăn ở các cung đắc địa. Và phải có chính tinh chỉ huy. Như Phá Quân cùng với Không Kiếp đắc địa thì ăn lớn, Kình phải có Thất Sát mới ăn to. Kình, Đà đứng hai bên Lộc Tồn, cho nên không có trường hợp đồng cung. Chiếu thì lại không ăn to. Phải đóng ngay tại Mạng hoặc tại cung mà thôi. Cho nên cần phần biệt các trường hợp riêng rẽ.

TRƯỜNG HỢP KÌNH DƯƠNG

Ai cũng biết rằng có cách Hình, Sát thì oai hùng. Hình là Thiên Hình. Sát là Thất Sát. Được cách Hình Sát tại Mạng thì phát công danh lớn, thường về võ nghiệp.

Kình, Sát (Kình Dương, Thất Sát) cũng được hưởng như Hình, Sát (vì Kình đóng vai hình)

Về cách này, xin chú ý:

– Kình phải đóng tại Mạng cùng với Sát mới được.

– Hoặc là Mạng có Thất Sát, thì đến Đại Vận có Kình là ăn. Nếu chỉ gặp Đại Vận có Kình chiếu thì cũng hưởng, nhưng kém hơn

– Phải là Thất Sát mới chỉ huy được Kình, tức là mới vận dụng được Kình. Trong bộ Sát, Phá, Tham chỉ có Sát mới chỉ huy được Kình, còn các sao khác kém hơn, không đủ sức chỉ huy.

– Kình phải đắc địa tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì mới có ảnh hưởng tốt.

Kỳ trước, chúng tôi đã ghi rằng bộ Phá Quân, Không Kiếp đắc địa rất mạnh. Bộ Thất Sát, Kình cũng mạnh, nhưng kém hơn bộ Phá Quân, Không Kiếp. Nhưng kinh nghiệm lại cho biết rằng bộ Sát, Kình tuy ảnh hưởng kém mạnh, nhưng lại hay hơn bộ Phá Quân, Không Kiếp, là vì nó “phù hẳn”, chứ không “tráo trở” không phù mạnh rồi hạ xuống.

Nếu không có Thất Sát

Mệnh phải có Thất Sát, mới vận dụng được Kình.

Nhưng nếu không có Thất Sát, thì có Phá Quân cũng tạm được, nhưng ảnh hưởng tốt kém Thất Sát.

Họa hại vì Kình

Kình Dương kị các tuổi: Dậu, Tuất, Hợi.

Ba tuổi đó đến Đại vận có Kình Dương là gặp họa hại, phải coi chừng.

Ba tuổi đó, Mạng có Kình Dương, cũng phải coi chừng những họa hại.

TRƯỜNG HỢP ĐÀ LA

Đà La đắc địa tại: Dần, Thân, Tị, Hợi, ở cung Mạng vô chính diệu, không có Tuần Triệt là Đà La độc thủ, rất anh hùng. Tức là cho đương số phát mạnh, phát lớn, phần nhiều về võ nghiệp. Nhưng phải là người Kim Mệnh hay Thủy Mệnh thì mới ăn; chứ người Hỏa thì lại không được.

Trong trường hợp trên, Đà La độc thủ đã trở thành chính tinh, rực rỡ, cho nên phải không có Tuần Triệt tại đó mới được, có Tuần Triệt lại hỏng mất cách hay.

TRƯỜNG HỢP XẤU CỦA ĐÀ LA

Đà La ở hai cung Thìn, Tuất đóng vai trò La Võng chi địa.

Không phải cứ hai cung Thìn, Tuất là Thiên La, Địa Võng, tức là lưỡi trời ràng buộc các đương số, phải có Đà La đóng đó mà Đà La là lưới trời, thì hai cung đó mới là hai cung lưới trời trói buộc. Do đấy đừng thấy Mạng đóng tại Thìn Tuất mà bảo rằng Mạng bị ràng buộc. Mạng tại Thìn Tuất, mà có Đà La thì mới bị ràng buộc (phải Đà La ngay cung Mạng, chứ Đà La chiếu sang Mạng cũng không sao)

Đà La là lưới tại Thìn, Tuất thì các sao khỏe ở đấy như như Tử-Tướng, Phá Quân bị trói lại, không thi thố được nữa. Những sao yếu, hiền lại không bị Đà La trói buộc.

Cũng như Kình đóng vai trò của Thiên Hình, Đà đóng vai trò của Hóa Kị.

CÁCH AN KÌNH, ĐÀ

Theo kinh nghiệm của cụ Thiên Lương, cách an Kình Đà có hơi khác các sách, nhưng hợp lý ở chỗ phân biệt Âm, Dương.

Kình, Đà ở hai bên có Lộc Tồn, và theo nguyên tắc “Tiền Kình, hậu Đà”. Nhưng hướng trước sau phải tuỳ theo người tuổi Âm hay tuổi Dương. Như tuổi Âm thì an theo chiều ngược lấy chiều đó rồi, thì Kình đi trước cung có Lộc Tồn, và Đà La đi sau cung có Lộc Tồn. Vì dụ tuổi Ất Mùi, Lộc Tồn ở Mão thì Kình ở Dần, Đà La ở Thìn.. Tuổi Dương thì theo chiều Dương, và theo chiều đó, như tuổi Giáp Dần, Lộc Tồn ở Dần, thì Kình ở Mão, Đà La ở Sửu.

Theo cách an đó, nhớ là Kình Lực luôn luôn đi với nhau. Chỗ nào có Lực Sĩ là có Kình Dương.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lục sát tinh: bộ Kình Đà

Lễ hội ngày mùng 6 tháng 10 âm lịch - Hội Làng Bột Thượng

Hội Làng Bột Thượng được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 10 âm lịch tại làng Bột Thượng, xã Hoằng Lộc, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội ngày mùng 6 tháng 10 âm lịch - Hội Làng Bột Thượng

Lễ hội ngày mùng 6 tháng 10 âm lịch - Hội Làng Bột Thượng

Hội Làng Bột Thượng

Thời gian: tổ chức vào ngày 6 tháng 10 âm lịch.

Địa điểm: làng Bột Thượng, xã Hoằng Lộc, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn thành hoang làng là tướng Nguyễn Tuyên - người có công lớn giúp triều Lý.

Nội dung: Hội làng mở ra nhằm tế lễ mừng công ơn của thành hoàng làng. Lễ vật dang lên gồm: lợn, xôi, rượu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội ngày mùng 6 tháng 10 âm lịch - Hội Làng Bột Thượng

Tật xấu khó bỏ của 12 chòm sao

Mỗi cung hoàng đạo lại có một tật xấu khó bỏ và chính tật xấu này làm cho họ mãi không thoát được kiếp FA.
Tật xấu khó bỏ của 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 12 chòm sao FA mong ước rằng trong năm nay mình sẽ có "gấu", thế nhưng cũng luôn thắc mắc vì sao chả có "gấu" nào nhận lời mình??? Hãy từ bỏ ngay một số tật xấu của mình để "gấu" xuất hiện nhé! 


Tat xau kho bo cua 12 chom sao hinh anh goc
 
Tat xau kho bo cua 12 chom sao hinh anh goc 2
 
Tat xau kho bo cua 12 chom sao hinh anh goc 3
 
Tat xau kho bo cua 12 chom sao hinh anh goc 4
 
Tat xau kho bo cua 12 chom sao hinh anh goc 5
 
Tat xau kho bo cua 12 chom sao hinh anh goc 6
 
Tat xau kho bo cua 12 chom sao hinh anh goc 7
 
Tat xau kho bo cua 12 chom sao hinh anh goc 8
 
Tat xau kho bo cua 12 chom sao hinh anh goc 9
 
Tat xau kho bo cua 12 chom sao hinh anh goc 10
 
Tat xau kho bo cua 12 chom sao hinh anh goc 11
 
Tat xau kho bo cua 12 chom sao hinh anh goc 12
 
Phương Thùy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tật xấu khó bỏ của 12 chòm sao

Ý nghĩa sao Hóa Quyền - Chủ uy quyền, thông minh

Cung Mệnh có sao Hóa Quyền thì thông minh, có tài chỉ huy, được nhiều người kính nễ, tùng phục, cương quyết, tháo vát, có quyền hành hoặc có thế lực.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Hóa Quyền - Chủ uy quyền, thông minh

Ý nghĩa sao Hóa Quyền - Chủ uy quyền, thông minh

Hành: Thủy

Loại: Quyền Tinh

Đặc Tính: Uy quyền, tôn vinh, lanh lợi, cơ mưu

Tên gọi tắt thường gặp: Quyền

Là một phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Hóa Quyền:

Đắc địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Tại đây, Hóa Quyền sáng lạng, biểu dương cho thực quyền, đa quyền hay có uy tín thật sự, được nhiều người nể trọng, biết tiếng, phục tùng.

Hãm địa ở các cung Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. Tại đây, Hóa Quyền bị che lấp, ví như người ít quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước hàm hay quyền tước sau khi chết (truy tặng).

Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Hóa Quyền thì có oai phong, có tướng lạ.

Tính Tình: Cung Mệnh có sao Hóa Quyền thì thông minh, có tài chỉ huy, được nhiều người kính nễ, tùng phục, cương quyết, tháo vát, có quyền hành hoặc có thế lực. Người nữ thì nhờ vào thế lực của chồng mà có danh quyền.

Công Danh Tài Lộc:

Sao Hóa Quyền đặc biệt là sao quyền, sao uy, có nghĩa là có oai phong, được nhiều người kính nể, sợ sệt, tùng phục; có quan chức lớn, có uy quyền hiển hách, được thượng cấp tin nhiệm, trọng vọng. Tóm lại, đây là người có quyền hành hoặc có thế lực.

Đây không hẳn chỉ là võ quyền mà còn có ý nghĩa văn quyền (quyền của quan văn), giáo quyền (quyền lực của thầy tu, giáo sĩ). Tùy theo cách làm quan, Hóa Quyền sẽ có ý nghĩa võ, văn hay giáo quyền.

Cho dù không đi vào đường quan chức, người có Hóa Quyền thủ Mệnh cũng có thế lực thực tế, được kiêng nể vì uy tín, vì nhân đức, vì khoa bảng, vì tiền bạc, vì tài năng...

Phúc Thọ Tai Họa:

Sao Hóa Quyền là sao trung lập về mặt cứu giải, cho nên:

Nếu gặp nhiều sao giải thì qua khỏi tai họa, bệnh tật một cách bất ngờ.

Nếu gặp nhiều sao hung thì tác họa rất nguy kịch.

Hóa Quyền gặp các sát tinh hội hợp, thì hay liều lĩnh, trước khi làm bất cứ một việc gì cũng không suy tính cẩn thận. Nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng, lại hay mắc tai họa kiện cáo, và phải buồn phiền vì con cái.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Hóa Quyền:

Sao Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Lộc: Người vừa có danh quyền, có văn hóa, vừa có tài lộc. Đây là bộ sao Tam Hóa rất quý cho bất luận nam nữ, bất luận số nào, bất luận hạn nào, bất luận ý nghĩa hay phương diện nào.

Sao Hóa Quyền, Tử Vi, Thiên Phủ: Có uy quyền quan chức lớn, có uy tín, hậu thuẫn lớn.

Hóa Quyền, Cự Môn, Vũ Khúc: Có nhiều quyền hành, công danh hiển đạt.

Hóa Quyền, Thiên Khốc: Có uy danh lừng lẫy. Nếu Mệnh ở Tý, Ngọ thì càng tốt đẹp, phú quý lâu dài, danh lưu hậu thế.

Những Bộ Sao xấu khi đi với sao Hóa Quyền:

Nói chung, Hóa Quyền rất kỵ sát tinh hãm địa.

Sao Hóa Quyền gặp Không, Kiếp: Có uy quyền nhưng không bền, bị lụy, bị hại vì quyền hành, dùng quyền hành làm việc ác, hay sử dụng bạo quyền.

Hóa Quyền gặp Tuần, Triệt: Công danh trắc trở, thành ít bại nhiều, chỉ có hư danh, hư quyền, bị cách chức, giáng chức.

Sao Hóa Quyền gặp Hỏa Tinh, Thất Sát, Thiên Khốc, Thiên Hư : Hay bắt nạt người khác, bị người dưới khinh ghét.

Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ có danh chức hoặc nổi tiếng, thường là người trưởng tộc hoặc hay được họ hàng hỏi ý kiến, thường bảo bọc, bảo trợ cho người thân.

Hóa Quyền, Thiên Khôi, cha mẹ có quyền hành lớn.

Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Phúc Đức:

Được hưởng phúc, giòng họ danh giá, có tiếng.

Hóa Quyền, Tham Lang, có tuổi thọ.

Hóa Quyền, Hóa Khoa, Văn Xương, Văn Khúc, phát về văn tài, giòng dõi văn gia.

Hóa Quyền, Ân Quang, Thiên Quý, công danh đại phát.

Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Điền Trạch:

Gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu nhà cửa. Thường được ở dinh thự. Nếu không thì cũng là nhà cao cửa rộng.

Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Quan Lộc:

Dễ có chức vụ, công danh, thi cử, có thực quyền.

Sao Hóa Quyền, Hóa Lộc, Thiên Phủ, Vũ Khúc, số đại quý.

Sao Hóa Quyền, Thất Sát, có uy quyền, nhiều người nể sợ.

Gặp các sao Đại Hao, Thất Sát, Thiên Khốc, Thiên Hư, người dưới khinh ghét.

Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Nô Bộc:

Bạn bè có quyền hành, nhờ bạn bè là nên.

Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Thiên Di:

Sao Hóa Quyền hợp vị nhất ở cung Mệnh, Quan, Thân. Tại đó, Hóa Quyền có nghĩa như mình có quyền bính, chính thức, tự mình tạo được thế lực, hậu thuẫn.

Hay lui tới chỗ quyền quý.

Có thế lực lớn trong xã hội, được trọng đãi, tín dụng.

Sinh phùng thời.

Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Tật Ách:

Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu bị sao TUẦN, TRIỆT, và các sao xấu, thì hay gặp tai nạn về quyền lực, bị bãi truất, có án tù, công danh trắc trở, tự đắc, kiêu căng, ngạo mạn khiến ai cũng ghét, có hại, hư danh.

Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Tài Bạch:

Gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu tiền bạc.

Ý Nghĩa Hóa Quyền Ở Cung Tử Tức

Con cái làm nên sự nghiệp, công danh thành đạt.

Ý Nghĩa Hóa Quyền Ở Cung Phu Thê

Chồng hay vợ là người có quyền chức lớn, vợ nể chồng, chồng nể vợ.

Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em làm nên sự nghiệp, có uy quyền.

Hóa Quyền Khi Vào Các Hạn:

Được trọng dụng, được giao phó trách nhiệm quan trọng.

Được thăng chức hay thăng cấp.

Nếu đi với hung sát tinh hãm địa, Hóa Quyền phối hợp tác họa mạnh mẽ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Hóa Quyền - Chủ uy quyền, thông minh

Tướng người nham hiểm –

Mắt tứ bạch là mắt có tròng đen ít, tròng trắng nhiều. Tròng trắng có ở 4 phía bao quanh tròng đen. Dân gian còn gọi dạng mắt này là mắt trắng dã - mắt khiến nhiều người sợ hãi khi tiếp xúc. Chủ nhân là người thông minh, nhanh nhẹn nhưng lại nham hi
Tướng người nham hiểm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người nham hiểm –

Văn phòng như ý nhờ trang trí cây hoa đúng màu

Không gian văn phòng sẽ sáng bừng lên nếu bạn đặt một chậu cây hợp phong thủy. Hãy nhanh tay chọn cho mình một chậu cây đúng màu để cải thiện vận khí nhé!
Văn phòng như ý nhờ trang trí cây hoa đúng màu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không gian văn phòng sẽ sáng bừng lên nếu bạn đặt một chậu cây hợp phong thủy. Hãy nhanh tay chọn cho mình một chậu cây đúng màu để cải thiện vận khí nhé!


Van phong nhu y nho trang tri cay hoa dung mau hinh anh
 
Chậu cây hợp phong thủy là phải ứng với ngũ hành. Ở vị trí nào đặt cây màu nào cho hợp, đều có nguyên tắc cả. Khi trang trí văn phòng bằng cây hoa, hãy lưu ý.
 
Phương Đông ngũ hành thuộc Mộc, quẻ Chấn, thích hợp đặt chậu hoa màu đỏ, có tác dụng kích thích sáng tạo.
 
Phương Đông Nam ngũ hành thuộc Mộc, quẻ Tốn, ảnh hưởng nhiều tới quan hệ xã giao, đặt chậu cây màu hồng để cải thiện việc ngoại giao của bạn, tạo cảm tình với đối tác.
 
Phương Tây ngũ hành thuộc kim, quẻ Đoài, là phương đại diện cho “khẩu”, chủ làm những việc liên quan tới lời nói như luật sư, bán hàng, nghệ thuật,… đặt hoa màu tím là hợp phong thủy.
 
Phương Tây Bắc ngũ hành thuộc Kim, quẻ Càn, phương tượng trưng cho tài lãnh đạo, uy tín bản thân, nên đặt cây hoa màu trắng thanh thuần, đại diện của sự cao quý, khí tiết, nâng cao khả năng dẫn dắt nhân viên. 
 
Phương Tây Nam ngũ hành thuộc Thổ, quẻ Khôn, chủ văn phòng của nữ lãnh đạo là hợp nhất, bày chậu hoa vàng, hoa đỏ sẽ khuyến khích cảm giác tự tin, nâng cao tinh thần lãnh đạo.
 
Phương Nam ngũ hành thuộc Hỏa, quẻ Ly, chủ màu xanh là hợp nhất nên bày chậu cây có lá xanh tốt để tăng mĩ quan, thanh lọc không khí; nếu đang muốn vượng tài, thu hút đầu tư thì bày chậu cây màu hồng.
 
Phương Đông Bắc ngũ hành thuộc Thổ, quẻ Cấn, một chậu hoa vàng sẽ ngăn cản thị phi bay tới chủ nhân.
 
Phương Bắc ngũ hành thuộc Thủy, quẻ Khảm, bày chậu hoa màu trắng sẽ đốc thúc các mối quan hệ, tăng hảo cảm.
 
Ngoài các tác dụng trên, thì đặt chậu hoa trong văn phòng còn hóa giải sát khí, tái tạo năng lượng, thực sự mang lại nhiều phong thủy tốt lành cho chủ nhân.

► Bạn đã biết: Mệnh Kim hợp màu gì, mệnh Thổ hợp màu gì, mệnh Hỏa hợp màu gì?

Trần Hồng (Theo d1xz)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn phòng như ý nhờ trang trí cây hoa đúng màu

Màu nào mang lại may mắn cho tình yêu của bạn - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Màu nào mang lại may mắn cho tình yêu của bạn, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Màu nào mang lại may mắn cho tình yêu của bạn, tu vi Màu nào mang lại may mắn cho tình yêu của bạn, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu nào mang lại may mắn cho tình yêu của bạn

Xem bói màu nào mang lại may mắn cho tình yêu của bạn bằng cách trắc nghiệm, nếu bạn chọn màu xanh lá khi ai đó bắt đầu tìm hiểu bạn, họ sẽ ấn tượng ngay lập tức về vẻ tươi mới, thật thà của bạn. Màu nào mang lại may mắn cho tình yêu của bạn

Màu nào mang lại may mắn cho tình yêu của bạn

A. Màu xanh lá

Khi ai đó bắt đầu tìm hiểu bạn, họ sẽ ấn tượng ngay lập tức về vẻ tươi mới, thật thà của bạn. Bạn luôn thể hiện những gì mình nghĩ, theo cách bản năng nhất. Dường như trong bạn không tồn tại tính ghen tuông, nên càng được quý mến vì sự ôn hòa. Trái tim bạn rộng mở và bạn cũng muốn dành cho người ấy sự thoải mái, tự do. Vậy nên, xanh lá cây sẽ là màu mang lại may mắn cho bạn trong tình yêu.

B. Đỏ

Ấn tượng đầu tiên của bạn đối với người khác giới là lòng đam mê và nhiệt huyết. Bạn dễ yêu, nhanh nổi giận và thích hành động cho riêng bản thân mình. Các mối quan hệ cũng bị dao động theo tâm trạng của bạn. Bù lại, bạn suy nghĩ rất nhiều trước khi đưa ra quyết định và theo đuổi chứng kiến đến cùng. Trái tim bạn luôn rạo rực, khát bao bùng cháy và hiếm có người nào khống chế được ngọn lửa ấy. Màu đó rất hợp để mang lại may mắn cho tình yêu của bạn.

C. Cam

Bạn sở hữu hình ảnh bắt mắt, lôi cuốn và tỏa ra sức hút mãnh liệt với đối phương. Đời sống tinh thần của bạn rất phong phú, đặc biệt về phương diện ẩm thực và âm nhạc. Chàng nào phải lòng bạn, cần biết niềm đam mê đó để chiều lòng thì tình yêu sẽ mãi vững bền. Trái tim bạn luôn điềm tĩnh, thậm chí cả lúc yêu. Hiếm khi bạn đưa ra lựa chọn sai lầm trong tình yêu và màu cam là đáp án hoàn hảo cho bạn.

D. Vàng

Nguồn năng lượng dư thừa của bạn lấn át tất cả mọi thứ đang ở đối diện bạn. Tuy nhiên, bạn quá tập trung mọi sự chú ý cho bản thân mình, thay vì đối phương. Nếu không ứng xử khéo léo, bạn dễ bị gán ghép cho cái mác ích kỷ. Tưởng chừng bạn dễ dãi, nhanh chóng xiêu lòng vì rất cởi mở, thân thiện, nhưng việc trao đi tình yêu thực sự lại là chuyện hiếm xảy ra. Màu vàng sẽ mang lại nhiều may mắn để bạn hạnh phúc bên “gấu”.

 

E. Tím

Sự lãng mạn là yếu tố gây ấn tượng mạnh đối với các vệ tinh đến với bạn. Khi tình yêu thuận buồm xuôi gió, bạn rất vui vẻ, ân cần, nhưng nếu gặp sóng gió, hình ảnh, tính cách ấy sẽ thay đổi hẳn, trở nên nóng tính, hay thất vọng. Dù vậy, nếu nắm bắt được tâm lý chỉ thích điều ngọt ngào, “gấu” sẽ thuần phục được bạn một cách dễ dàng. Cô nàng lãng mạn chỉ nên chọn màu tím thủy chung để gặp được may mắn.

 

F. Trắng

Bạn là cả thế giới bí ẩn đối với những ai muốn tìm hiểu để đi tới tình yêu. Họ khám phá mãi mà chưa đi đến hồi kết. Vẻ ngoài ngây thơ, thánh thiện và lối ăn nói khéo léo trở thành bộ giáp vô hình che giấu tâm trạng của bạn. Trái tim bạn cực kỳ thuần khiết, dễ yêu và bạn nên chọn màu trắng để lấy lại may mắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu nào mang lại may mắn cho tình yêu của bạn - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Hoàn thiện bản thân - Chương 2: Pháp Luân Công

CHƯƠNG II: PHÁP LUÂN CÔNG Pháp Luân Công bắt nguồn từ Pháp Luân Tu Luyện Ðại Pháp của Phật Gia, nó là một phương pháp tu luyện khí công đặc biệt của Phật Gia, nhưng chính nhờ nó có các đặc tính riêng biệt mà làm cho nó nổi bật lên giữa các đường lối tu luyện trung bình khác trong Phật Gia. Hệ thống tu luyện này là một phương pháp tu luyện đặc biệt và cấp tốc nên vẫn thường đòi hỏi người tu phải có một tâm tính thật cao và căn cơ thật tốt 1 .

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ðể giúp cho nhiều người luyện công lên cao được, đồng thời vẫn thỏa mãn yêu cầu của phần đông các người quyết chí tu luyện, tôi đã chỉnh đốn lại và cập nhật toàn bộ các phương pháp tu luyện này để thích hợp cho việc quảng bá trong quần chúng, mặc dù được sửa đổi, nó này vẫn vượt xa những kết quả và trình độ khi tập luyện các công pháp.

1. Vai trò của Pháp Luân

Pháp Luân của Pháp Luân Công có được cùng đặc tính với vũ trụ, nó là mô hình nhỏ của vũ trụ. Người tu luyện theo Pháp Luân Công sẽ không chỉ có khả năng phát triển các công năng và công lực một cách nhanh chóng, mà họ cũng sẽ phát triển được một Pháp Luân với uy lực vô tỷ trong thời gian thật ngắn. Sau khi Pháp Luân được thành hình, nó tồn tại dưới dạng một linh thể 2, nó luôn luôn quay tự động không ngừng nghỉ nơi vùng bụng dưới của người luyện công, liên tục thu hút và chuyển hóa năng lượng từ vũ trụ, và cuối cùng là biến đổi nó thành ra công trong bản thể của người luyện công, vì vậy nó đạt được hiệu quả của pháp luyện người 3, nói cách khác, mặc dầu người ta không thể luôn luôn luyện tập, nhưng Pháp Luân vẫn không ngừng luyện người. Khi quay vào trong Pháp Luân độ chính mình, nó làm cho người tu luyện mạnh mẽ hơn và khỏe mạnh hơn, thông minh và khôn ngoan hơn, và bảo vệ cho người tu không bị sai lệch, nó cũng có thể giữ cho người tu không bị quấy nhiễu bởi những người với tâm tính thấp kém. Khi quay ra ngoài Pháp Luân độ cho người, nó có thể chữa bệnh và trừ tà cho người khác, điều chỉnh mọi trạng thái bất thường. Pháp Luân quay không ngừng nơi vùng bụng dưới, nó quay chín lần theo chiều kim đồng hồ và sau đó chín lần ngược chiều kim đồng hồ. Khi quay theo chiều kim đồng hồ nó thu hút năng lượng thật mãnh liệt của vũ trụ, năng lượng to lớn phi thường. Khi công lực tăng trưởng thêm nữa, sức xoay chuyển trở nên mạnh hơn nhiều, một trạng thái mà không thể đạt được khi cố gắng dùng ý hút đầy khí từ đỉnh đầu. Khi quay ngược chiều kim đồng hồ, nó phóng thích năng lượng và cứu độ tất cả chúng sinh, cũng như điều chỉnh mọi trạng thái bất thường, người nào ở gần người tu sẽ được ảnh hưởng tốt. Trong tất cả các cách tập khí công được giảng dạy trong nước của chúng ta (Trung quốc), Pháp Luân Công là công pháp đầu tiên và duy nhất đạt được tiêu chuẩn pháp luyện người.
Pháp Luân rất quý báu, không thể mua được bằng số tiền lớn nào. Khi giao Pháp Luân cho tôi, sư phụ của tôi dạy rằng: Pháp Luân không thể được truyền cho bất cứ người nào, tất cả mọi người dù đã tu luyện hàng ngàn năm và muốn nó, nhưng họ không thể có được. Ðiều này chỉ được truyền cho một người theo đường lối tu luyện của chúng tôi sau một thời gian thật là lâu, không như những thứ nào đó mà được truyền cho một người cứ mỗi vài chục năm, vậy nên Pháp Luân thật cực kỳ quý giá. Bây giờ, mặc dầu chúng tôi phổ truyền trong công chúng và biến nó thành ít mạnh mẽ, nó vẫn còn thật là quý giá. Ðối với người tu có nó, họ đã tiến được nửa đoạn đường tu luyện, những gì còn lại là để cho quý vị nâng cao tâm tính của mình, và sẽ có một cấp khá cao đang chờ quý vị. Dĩ nhiên, người không có duyên phận sẽ ngưng tập luyện sau khi bắt đầu một thời gian, và rồi thì Pháp Luân sẽ không còn tồn tại trong người họ nữa.
Pháp Luân Công là công pháp thuộc Phật Gia, nhưng nó hoàn toàn vượt ra ngoài phạm vi của Phật Gia, nó luyện theo cả toàn vũ trụ. Trong quá khứ tu luyện trong Phật Gia chỉ nói về những nguyên lý của Phật Gia, trong khi tu luyện theo Đạo Gia chỉ nêu lên những nguyên lý của Đạo Gia, cả hai trường phái đều không có cắt nghĩa thấu đáo căn bản của vũ trụ. Vũ trụ cũng như con người, ngoại trừ cấu trúc vật chất ở bên ngoài, nó cũng có đặc tính riêng của nó, một cách vắn tắt là nó có thể được tóm gọn trong ba chữ, đó là "Chân Thiện Nhẫn". Tu luyện theo Đạo Gia chủ yếu ngộ về "chân", nói chân thật, làm việc chân thật, trở về nguồn cội, và sau cùng thành một chân nhân. Tu luyện theo Phật Gia chú trọng về "thiện", làm sản sinh tâm đại từ bi, cứu độ chúng sinh. Pháp môn của chúng ta tu theo "Chân Thiện Nhẫn" cùng một lúc, tức là trực tiếp tu luyện theo đặc tính căn bản của vũ trụ, và cuối cùng là đạt được sự đồng hóa cùng vũ trụ 4.
Pháp Luân Công là công pháp tu cả tâm lẫn thân, khi công lực và tâm tính đã đạt đến một trình độ nào đó, là đến lúc để đạt tới trạng thái khai ngộ (khai công) trong thế gian này, tu thành một cơ thể không bao giờ bị hư hoại 5. Nói chung Pháp Luân Công được chia thành thế gian pháp và xuất thế gian pháp mà bao gồm nhiều cấp bậc. Tôi hy vọng rằng mọi người quyết chí sẽ chuyên cần tu luyện, không ngừng nâng cao tâm tính, đạt đến viên mãn.

2. Hình dáng của Pháp Luân

Pháp Luân của Pháp Luân Công là một vật thể có linh tính, xoay tròn và cấu thành từ vật chất cao năng lượng. Nó chuyển động xoay tròn theo đúng luật chuyển động của toàn vũ trụ. Ở một mức độ nào đó, Pháp Luân là một mô hình nhỏ của vũ trụ. Ở giữa Pháp Luân là dấu hiệu chữ Vạn (chu Van) của Phật Gia. Nó là trung tâm của Pháp Luân. Màu sắc của nó gần giống như màu vàng kim với nền màu đỏ sáng chói. Nền của vòng tròn bên ngoài thì màu cam. Bốn dấu hiệu Thái Cực và bốn chữ Vạn của Phật Gia được xếp đặt xen kẽ nhau theo tám hướng. Thái cực gồm có màu đỏ và đen thuộc về Đạo Gia, trong khi Thái Cực với màu đỏ và xanh thuộc về Tiên Thiên Đại Đạo. Bốn chữ Vạn nhỏ cũng có màu vàng kim. Nền của Pháp Luân có màu thay đổi theo chu kỳ: đỏ, cam, vàng, xanh lá cây, xanh dương, chàm, và tím. Những màu này rất đẹp. Các màu của chữ Vạn chính giữa và Thái Cực thì không thay đổi. Các Pháp Luân với kích thước khác nhau này tự xoay chuyển, và chữ Vạn cũng vậy. Pháp Luân có cội rễ từ trong vũ trụ. Vũ trụ đang xoay chuyển, tất cả các thiên hà đang xoay chuyển, vì vậy, Pháp Luân cũng đang xoay chuyển. Những người đã mở Thiên mục ở cấp thấp, họ có thể nhìn thấy Pháp Luân đang quay vòng như một cây quạt; còn những người mở Thiên mục ở cấp cao, họ có thể thấy nguyên hình Pháp Luân rất đẹp và sáng chói, điều này khuyến khích người tu phấn đấu mạnh mẽ để tiến lên.

3. Ðặc Ðiểm Của Pháp Luân Công

(1) Pháp luyện nhân

Người tập Pháp Luân Công sẽ không chỉ có khả năng làm tăng Công lực và công năng một cách mau chóng, nhưng cũng sẽ có khả năng luyện thành Pháp Luân. Pháp Luân có thể được tạo thành trong một thời gian rất ngắn, và một khi thành hình, nó rất là mạnh mẽ. Nó có thể che chở cho người tu khỏi bị sai đường. Thêm vào đó, nó có thể bảo vệ người tu không bị quấy rầy bởi những người có tâm tính thấp kém. Nó cũng là một phương pháp tu luyện hoàn toàn khác hẳn với lý thuyết của các phương pháp tu luyện truyền thống. Vì Pháp Luân tự nó xoay chuyển không ngừng nghỉ sau khi được thành lập, nó tồn tại dưới dạng thức của một linh thể, thu hút năng lực một cách liên tục và thường xuyên ở vùng bụng dưới của người tu. Pháp Luân xoay vòng để tự động thu hút năng lượng từ vũ trụ. Chính vì nó xoay chuyển không ngừng nghỉ, nó đạt được mục đích của "Pháp Luyện Nhân", nó liên hệ đến việc Pháp Luân luyện người không ngừng nghỉ ngay khi người ta không luôn luôn luyện tập. Như mọi người đều biết, người thường phải làm việc ban ngày và nghỉ ban đêm, còn lại rất ít thời giờ cho việc tu luyện. Ðể đạt được trạng thái tu luyện 24 giờ một ngày, phương pháp được gọi là luôn luôn nghĩ đến việc tu luyện không có hiệu lực, và sử dụng các phương pháp khác vẫn khó lòng đạt đến mục đích thật sự tu luyện 24 giờ một ngày. Tuy nhiên, Pháp Luân xoay chuyển không ngừng nghỉ, gom góp và chuyển hóa khí được hấp thụ từ vũ trụ bằng cách quay vào bên trong. Ðiều này được thực hiện ở mọi vị trí của Pháp Luân, ngày lẫn đêm, không bao giờ ngừng lại. Nó biến đổi khí thành một chất liệu ở cao tầng, sau cùng biến nó thành công mang trên thân người tu. Ðây gọi là "Pháp Luyện Nhân". Tu luyện theo Pháp Luân Công hoàn toàn khác với bất kỳ trường phái nào khác và các môn phái tu luyện khí công đan đạo. Ðiểm nổi bật nhất của Pháp Luân Công là luyện một Pháp Luân thay vì luyện đan. Cho đến nay, trong các phương pháp tu luyện được phổ truyền, không kể đến từ trường phái nào hay đường lối tu luyện nào, có thể là chi nhánh của Phật giáo, Đạo giáo, Phật Gia, Đạo Gia, hay thuộc các hệ phái rải rác trong quần chúng, tất cả đều luyện đan. Nhiều đường lối tu luyện bàng môn khác cũng giống như vậy. Chúng được gọi là khí công đan đạo. Sự tu hành của các tăng, ni và các đạo sĩ, tất cả đều phát xuất từ cách tu luyện đan này. Nếu được hỏa táng sau khi viên tịch, chúng sẽ tạo thành các viên xá-lợi mà thành phần cấu tạo của chúng chưa được khám phá ra bởi các thiết bị khoa học tân tiến. Nó rất là cứng, chắc và rất đẹp. Thật ra, nó là chất liệu ở cao tầng được tích tụ từ các không gian khác, chứ không phải trong không gian của chúng ta. Ðó là Đan. Rất khó cho người theo khí công đan đạo để đạt được trạng thái giác ngộ trong một kiếp người. Trước kia, có rất nhiều người luyện theo khí công đan đạo đã cố gắng để vận chuyển Đan đi lên. Một khi nó chạy lên đến Nê hoàn cung, nó không có thể xuất ra ngoài, vì vậy những người này bị kẹt ở đây. Vài người rất muốn cho nó nổ tung ra, nhưng không biết làm cách nào. Một số người làm như thế này: Ông nội của người đó không thành công. Khi sắp chết, ông nội nhả ra và giao lại cho người cha. Người cha cũng không thành công. Khi chết, người cha cũng nhả ra và giao lại cho người con. Cho đến bây giờ, anh ta vẫn là người tầm thường. Quả thật là quá khó! Dĩ nhiên, cũng có nhiều phương pháp tu luyện đứng đắn. Nó tương đối khá tốt nếu quý vị có thể có được sự chân truyền. Tuy nhiên, vị thầy có thể không dạy cho quý vị những thứ thật sự ở cao tầng.

(2) Tu luyện chủ ý thức

Mọi người đều có một chủ ý thức (nguyên thần). Người ta thường tùy thuộc vào chủ ý thức khi thi hành các nhiệm vụ và xem xét các vấn đề. Ngoại trừ chủ ý thức,cũng có một hay nhiều phụ ý thức trong bản thể con người, cũng như các tín hiệu được thừa hưởng từ các tổ tiên trong gia đình. Phụ ý thức có cùng tên với chủ ý thức, nhưng thông thường nó có nhiều khả năng hơn và cũng ở cấp cao hơn chủ ý thức. Phụ ý thức không bị mê hoặc bởi cám dỗ của xã hội người thường của chúng ta và có thể nhìn thấy các không gian riêng biệt của nó. Nhiều công pháp tu luyện theo lối luyện phụ ý thức, theo đó thì cơ thể vật chất và chủ ý thức chỉ có nhiệm vụ chuyên chở. Người tu luyện thường không biết đến những điều này. Và họ có thể vẫn cảm thấy rất thoải mái về chính họ. Khi đang sống trong xã hội, thật rất khó để một người từ bỏ điều thực tiễn, nhất là những điều mà người đó gắn bó vào. Vì vậy, nhiều phương pháp tu luyện nhấn mạnh đến việc tập luyện khi đang ở trong trạng thái hôn mê, một trạng thái hôn mê hoàn toàn. Khi sự chuyển hóa xảy ra trong lúc đang hôn mê, phụ ý thức đang qua sự chuyển hóa và được nâng cấp. Ngày nào đó, phụ ý thức hoàn tất sự tu luyện và mang công của quý vị đi. Không còn lại gì cho chủ ý thức và bản thể thật của quý vị hết, và cả đời tu luyện của quý vị sẽ tiêu tan hết. Ðiều này thật đáng tiếc. Một số thầy khí công danh tiếng sử dụng mọi loại công năng vĩ đại và nhờ nó mà được nổi danh và được kính nể; tuy nhiên, họ vẫn không nhận thức được là công của họ không tăng trưởng trên chính cơ thể của họ. Pháp Luân Công của chúng ta tu luyện trực tiếp về chủ ý thức, nó đòi hỏi Công phải thật sự tăng trưởng trên cơ thể của quý vị. Dĩ nhiên, phụ ý thức cũng sẽ được chia phần, vì là phần quan trọng thứ nhì sau chủ ý thức, nó cũng đang thăng tiến. Phương pháp tu luyện của chúng ta đòi hỏi một tâm tính thật gắt gao, để cho quý vị rèn luyện tâm tính của mình và thăng tiến trong trong mọi hoàn cảnh phức tạp nhất của xã hội người thường, như hoa sen mọc lên giữa bùn lầy. Vì vậy quý vị được chứng đắc trong sự tu luyện của mình. Ðây là lý do tại sao Pháp Luân Công quý báu như vậy. Nó quý báu vì chính quý vị đạt được Công. Nhưng, nó cũng rất khó khăn. Sự khó nhọc dựa trên sự kiện là quý vị đã chọn một đường đi mà sẽ hướng dẫn quý vị tu luyện trong các hoàn cảnh phức tạp nhất. Vì mục đích tập luyện là tu luyện chủ ý thức, chủ ý thức phải được sử dụng để điều khiển sự tu luyện. Những gì chủ ý thức quyết định là dứt khoát; nó không được chuyển qua cho phụ ý thức. Nếu không, sẽ có một ngày khi phụ ý thức hoàn tất sự tu luyện của nó ở một cấp cao và mang Công theo với nó. Vì vậy, là chủ bản thể và chủ ý thức, quý vị sẽ không còn lại gì cả. Khi quý vị tu luyện ở cao tầng, nó không thể chấp nhận được khi chủ ý thức của quý vị ngay cả không ý thức được mình đang tu luyện, như là quý vị đang ngủ mê vậy. Quý vị phải biết rõ rằng mình đang tập luyện, tu luyện đến cao tầng và nâng cao tâm tính của mình. Chỉ như vậy quý vị sẽ kiểm soát được hành động của mình và có thể đạt được công. Nhiều lần khi quý vị lơ đễnh, quý vị có thể hoàn tất điều gì đó mà ngay cả không biết làm sao nó đã được làm. Thật ra, chính là phụ ý thức đã đóng vai trò trong đó. Phụ ý thức đã chủ động. Nếu quý vị ngồi thiền nơi đó, và quý vị mở mắt nhìn trước trán mình, quý vị sẽ thấy rằng có một quý vị khác ngồi đối diện. Nếu quý vị ngồi thiền quay về hướng bắc, nhưng bỗng nhiên, quý vị thấy mình ngồi tại hướng nam và quý vị bắt đầu nghĩ rằng: "Làm sao ta đi ra ngoài?", rồi thì đây là người thật của quý vị xuất ra. Cái đang ngồi đó là cơ thể của quý vị và phụ ý thức. Những điều này có thể phân biệt được. Quý vị không được hoàn toàn quên hẳn mình khi đang tập luyện Pháp Luân Công. Quên chính mình tức là không theo đúng Đại Pháp của sự tu luyện Pháp Luân Công. Quý vị phải giữ tâm của mình được sáng suốt khi tập luyện. Quý vị sẽ không đi sai lệch nếu chủ ý thức của quý vị mạnh mẽ trong lúc luyện tập, và những điều tầm thường không thể làm hại đến quý vị. Nếu chủ ý thức yếu đi, những thứ lạ có thể xâm nhập vào cơ thể quý vị.

(3) Tu luyện không kể phương hướng hay giờ giấc

Nhiều phương pháp tu luyện rất chú trọng về phương hướng và thời điểm tốt nhất để luyện tập. Chúng ta không chú trọng về những điều này. Tu luyện Pháp Luân Công là chiểu theo đặc tính của vũ trụ và những nguyên lý diễn hóa của vũ trụ mà luyện. Vì vậy, chúng ta không chú trọng về phương hướng hay thời điểm. Các bài tập của chúng ta tương đương với tập luyện trong lúc đang ngồi trên Pháp Luân, nó có ở mọi hướng và luôn luôn xoay vòng. Pháp Luân của chúng ta hòa nhịp với cả vũ trụ. Vũ trụ đang chuyển động, giải Ngân hà đang chuyển động, chín hành tinh đang quay chung quanh mặt trời và trái đất chính nó cũng đang quay. Hướng nào là đông, nam, tây hay là bắc? Người sống trên trái đất nghĩ ra các phương hướng. Vì vậy, bất kỳ hướng nào quý vị đối diện, quý vị sẽ đang đối diện với mọi hướng. Một số người nói rằng tốt nhất là tập luyện lúc giữa đêm, có người nói lúc đúng ngọ, hay một thời điểm nào khác. Chúng ta cũng không bận tâm về vấn đề này vì Pháp Luân sẽ luyện quý vị khi quý vị không đang tập luyện. Pháp Luân đang giúp cho quý vị tu luyện ở mọi thời điểm, đó là "Pháp luyện nhân". Trong khí công đan đạo, người ta luyện đan; trong Pháp Luân Công, nó là pháp luyện người. Thực hành càng nhiều càng tốt khi quý vị có thì giờ. Tập ít đi khi quý vị không có nhiều thì giờ. Nó rất là thoải mái.

4. Tính mệnh song tu

Pháp Luân Công tu luyện tâm lẫn thân. Qua sự tu luyện, bản thể thật của quý vị được thay đổi trước. Không để mất bản thể thật, chủ ý thức hợp với cơ thể vật chất thành một, hoàn tất sự tu luyện một cách trọn vẹn.

(1) Thay đổi của bản thể

Một cơ thể con người gồm có thịt, máu và xương, với các thành phần và cấu trúc phân tử khác nhau. Nhờ tu luyện, thành phần nguyên tử của cơ thể con người được chuyển hóa thành chất liệu ở cao tầng. Vì vậy những bộ phận trong cơ thể con người không còn là những chất liệu nguyên thủy nữa, nhưng thay vào đó chúng đã trải qua một sự thay đổi căn bản về các chất lượng ở bên trong. Tuy nhiên, người tu tu luyện và sinh sống giữa những người thường, và không có thể vi phạm các tình trạng của xã hội loài người. Vì vậy, sự thay đổi như thế này không biến đổi các cấu trúc phân tử nguyên thủy, cũng không thay đổi thứ tự sắp xếp các phân tử. Nó chỉ thay đổi các thành phần nguyên tử nguyên thủy. Xác thịt của con người vẫn mềm mại, xương cốt vẫn rắn chắc và máu vẫn ở thể lỏng. Khi bị đứt tay người ta vẫn chảy máu. Theo học thuyết Ngũ hành của Trung Quốc cổ đại, "kim, mộc, thủy, hỏa và thổ" tạo nên vạn vật. Nó cũng như vậy đối với cơ thể con người. Khi người tu trải qua các sự biến đổi của bản thể thật của họ, có được các chất liệu ở cao tầng thế vào các thành phần nguyên tử nguyên thủy, tới lúc đó cơ thể con người không còn cấu tạo bởi các chất liệu nguyên thủy nữa. Ðiều này chính là điều được gọi là "không trong ngũ hành". Ðặc điểm nổi bật nhất của các phương pháp tu luyện tâm lẫn thân là nó kéo dài mạng sống và chống lão hóa. Pháp Luân Công của chúng ta có được cái đặc điểm nổi bật này. Pháp Luân Công có tác dụng như sau: nó thay đổi từ căn bản các thành phần phân tử của cơ thể con người, gom góp lại và chứa các chất liệu cao tầng trong mọi tế bào, và cuối cùng để cho các chất liệu ở cao tầng thay thế các thành phần của tế bào. Bằng cách đó, sự già nua sẽ không xảy ra. Người ta quả thật không còn trong ngũ hành, biến cơ thể của họ thành một cơ thể gồm có các chất liệu ở các không gian khác. Nó không còn bị giới hạn bởi không gian và thời gian của chúng ta nữa, người này sẽ trẻ mãi. Trong lịch sử, có nhiều vị cao tăng sống rất thọ. Bây giờ, có người sống tới vài trăm năm đi ngoài đường, và quý vị không có thể nói họ là ai. Họ trông rất trẻ và mặc quần áo giống người thường nên quý vị không thể phân biệt được. Tuổi thọ của con người không thể quá ngắn ngủi như hiện nay. Nói từ khía cạnh khoa học tân thời, người ta phải có khả năng sống đến hơn 200 tuổi. Theo các hồ sơ có một người tên là Femcath ở Anh quốc sống được 207 năm. Một người tên là Mitsu Taira ở Nhật sống đến 242 tuổi. Dưới thời nhà Ðường ở xứ ta (Trung Quốc) có một thầy tu tên là Huệ Chiêu (Hui Zhao) sống đến 290 tuổi. Theo sổ bộ của quận Vĩnh Thái (Yong Tai) thuộc tỉnh Phúc Kiến, Trần Khuyên (Chen Jun) sinh vào năm đầu của thời Trung Hòa (Zhong He) (năm 881 sau công nguyên) dưới triều vua Hi Tông (XiZong) của nhà Ðường. Ông mất dưới thời Thái Ðịnh (Tai Ding) của triều đại nhà Nguyên (năm 1324 sau công nguyên), sau khi sống được 443 tuổi. Những điều này được hỗ trợ bởi các hồ sơ và có thể tra cứu được. Chúng không phải là các chuyện thần thoại. Nhờ tu luyện, các người tu Pháp Luân Công làm giảm bớt các vết nhăn trên mặt một cách rõ rệt, và gương mặt hồng hào, khỏe mạnh và sáng sủa. Cơ thể của họ cảm thấy rất nhẹ nhàng và thư giãn, và không có dấu hiệu mệt mỏi khi đi bộ hay làm việc. Ðây là một hiện tượng thông thường. Nó cũng là lý do tại sao dáng vóc của tôi, theo các người khác nói lại, vẫn không thay đổi sau 20 năm. Chính tôi đã tu luyện trong nhiều chục năm. Pháp Luân Công của chúng ta có chứa đựng một nguyên lý tu thân rất vững vàng. Khi về già, người tu theo Pháp Luân Công trông khác với người thường thật rõ rệt. Họ trông không giống với số tuổi đời của họ. Vì vậy, đặc điểm nổi bật nhất của các phương pháp tu luyện tâm lẫn thân là gia hạn mạng sống, làm chậm sự lão hóa và kéo dài tuổi thọ.

(2) Pháp Luân chu thiên

Cơ thể của chúng ta là một tiểu vũ trụ. Năng lượng của cơ thể con người luân chuyển vòng quanh cơ thể, nó được gọi là chuyển động của tiểu vũ trụ, và cũng được gọi là chuyển động của vòng Chu Thiên. Vòng Chu Thiên nối liền hai mạch Nhâm và Ðốc, theo các xếp loại về cấp bậc, chỉ là một vòng Chu Thiên cạn dưới làn da. Nó không có hiệu lực để tu mệnh. vòng Tiểu Chu Thiên, theo nghĩa thật sự, di chuyển bên trong cơ thể đi từ Nê Hoàn Cung đến Đan Điền. Nhờ sự nội chuyển này, nó làm mở tung mọi kinh mạch bắt đầu từ bên trong cơ thể ra đến bên ngoài. Pháp Luân Công của chúng ta đòi hỏi tất cả các kinh mạch đều được mở ra ngay từ đầu. Vòng Ðại Chu Thiên là vận chuyển của kỳ kinh bát mạch và đi vòng quanh cơ thể theo một vòng tuần hoàn. Khi vòng Ðại Chu Thiên được mở ra, nó sẽ mang đến trạng thái là người đó có thể bay khỏi mặt đất. Ðây là cái mà người ta muốn nói là "Bạch Nhật Phi Thăng", như được chép lại trong Đan Kinh. Tuy vậy, thường là một điểm nào đó trong cơ thể của quý vị sẽ bị khóa lại để cho quý vị không thể nào bay lên được. Tuy vậy, nó sẽ mang đến cho quý vị trạng thái như vậy: quý vị sẽ đi bộ nhanh hơn và không cần ráng sức, và khi quý vị đi lên dốc, quý vị sẽ cảm thấy như có ai đẩy phía sau quý vị. Sự khai mở của vòng Ðại Chu Thiên cũng có thể mang lại một loại công năng: nó có thể làm cho khí giữa các bộ phận khác nhau trong cơ thể hoán đổi vị trí. Khí của tim di chuyển đến dạ dày; khí của dạ dày đi đến ruột,v..v. Khi công lực được gia tăng thêm, khả năng này biến thành công năng di chuyển đồ vật từ xa (công năng ban vận) nếu khí được phóng ra ngoài cơ thể. Loại vòng Chu Thiên này cũng còn được gọi là "Tý Ngọ Chu Thiên" hay là "Càn Khôn Chu Thiên". Tuy vậy các chuyển động của nó vẫn chưa đạt được mục đích là chuyển hóa bản thể. Còn có một vòng Chu Thiên tương tự khác nữa được gọi là vòng "Mão Dậu Chu Thiên". Ðây là cách chuyển vận của Mão Dậu Chu Thiên: nó phát xuất từ huyệt Hội âm hoặc huyệt Bách hội, di chuyển dọc theo phía ngoài của cơ thể nơi tiếp giáp giữa mặt âm và dương. Vòng Chu Thiên trong Pháp Luân Công lớn hơn các chuyển động của Kinh Lạc và Bát Mạch được bàn tới trong các pháp tu luyện trung bình. Nó là sự chuyển động của các kinh mạch xuyên tréo khắp cơ thể con người. Nó đòi hỏi tất cả các mạch phải được mở hoàn toàn ngay lập tức, và tất cả cùng nhau di chuyển. Những điều này đã được gắn sâu vào trong Pháp Luân Công của chúng ta, nên quý vị không cần phải cố ý luyện tập nó, cũng không cần phải hướng dẫn nó với ý nghĩ của quý vị. Nếu quý vị làm điều đó, quý vị sẽ đi sai đường. Tôi đã gắn khí cơ (bộ máy khí) bên ngoài cơ thể của quý vị trong lớp học. Nó luân chuyển một cách tự động. Khí cơ là thứ đặc biệt của sự tu luyện ở cao tầng, và là một phần của những gì làm cho sự tu luyện của chúng ta được tự động. Cũng như Pháp Luân, nó xoay chuyển không ngừng nghỉ, hướng dẫn tất cả các năng lượng bên trong kinh mạch của cơ thể chuyển động xoay tròn. Mặc dầu quý vị không có luyện tập vòng Chu Thiên, thật ra, những kinh mạch này đã được hướng dẫn xoay vòng, và phía ngoài cũng như phía sâu trong cơ thể đều cùng nhau chuyển động toàn diện. Chúng tôi sử dụng các bài tập để gia tăng sức mạnh của khí cơ hiện diện ở phía ngoài cơ thể.

(3) Khai mở kinh mạch

Mục đích khai mở kinh mạch là làm cho năng lượng chuyển động, để thay đổi các thành phần phân tử của tế bào và để chuyển hóa nó thành chất liệu ở cao tầng. Các kinh mạch của người không tu thì bị tắc nghẽn và rất là hẹp. Kinh mạch của người tu sẽ dần dần sáng sủa hơn, làm thông các vùng bị tắc. Kinh mạch của người tu lâu năm sẽ được nới rộng ra. Chúng sẽ còn nới rộng hơn nữa khi tu luyện ở cao tầng. Một số người có kinh mạch rộng như một ngón tay. Tuy vậy, sự khai mở các kinh mạch tự nó không phản ảnh các trình độ tu luyện, hoặc bề cao của Công. Nhờ tu luyện, các kinh mạch sẽ được sáng sủa hơn và nới rộng hơn, và dĩ nhiên sẽ liên kết với nhau để trở thành một khối đồng nhất. Tới lúc đó, người này không còn có kinh mạch hay các huyệt châm cứu nữa.

Trái lại, toàn thân của họ tất cả đều là kinh mạch và các huyệt châm cứu. Ngay cả đến lúc này, nó không có nghĩa là người này đã đạt được sự tu luyện. Nó chỉ phản ảnh một trình độ nào đó trong tiến trình tu luyện Pháp Luân Công. Khi đạt đến giai đoạn này, người ta đã đạt tới đoạn cuối của sự tu luyện thế gian pháp. Cùng lúc đó, nó mang đến một trạng thái giống như là sự xuất hiện ở bên ngoài của Tam Hoa Tụ Ðỉnh. Một số lớn công đã được phát triển, với mọi hình dạng, và cột trụ công cũng rất là cao. Thêm nữa, ba đóa bông đã xuất hiện trên đỉnh đầu, một bông giống như là hoa cúc và một bông khác là hoa sen. Cả ba đóa hoa đều quay tròn, và cùng lúc, thay phiên nhau xoay chung quanh chính nó. Mỗi đóa hoa có một cột trụ rất cao ở bên trên, cao tới tận trời. Ba cột trụ này cũng quay tròn và xoay chung quanh chính nó cùng lúc với các đóa hoa. Người ta sẽ cảm thấy bộ đầu trở nên nặng nề. Tới điểm này, người ta đang ở bậc cuối cùng của sự tu luyện thế gian pháp.

5. Ý niệm

Tu luyện Pháp Luân Công không kèm theo ý niệm. Ý niệm tự nó không đạt được gì cả, nhưng nó có thể đưa ra các mệnh lệnh. Cái mà thật sự thi hành là các công năng, nó có khả năng suy nghĩ của một linh thể và có thể nhận chỉ thị từ các tín hiệu đến từ bộ óc. Nhưng nhiều người, nhất là những người trong lĩnh vực khí công, có rất nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này. Họ cho rằng ý niệm có thể làm được rất nhiều việc. Có người nói đến việc sử dụng ý niệm để phát triển các công năng, để mở thiên mục, để chữa bệnh và di chuyển đồ vật từ xa, v..v. Hiểu như vậy là sai. Ở các cấp thấp, người thường sử dụng ý niệm để điều khiển các giác quan và tứ chi. Ở các cấp cao, ý niệm của người tu tiến cao hơn một bậc, nó ra lệnh cho các quyền năng để thi hành các công tác. Nói cách khác, các công năng nhận mệnh lệnh từ ý niệm. Ðây là cách mà chúng ta xem xét ý niệm. Ðôi khi chúng tôi thấy một vị thầy khí công trị bệnh cho người khác. Các bệnh nhân nói rằng họ trở nên khá hơn ngay cả khi vị thầy chưa động đến ngón tay nữa, và họ nghĩ rằng bệnh được chữa bằng ý niệm. Thật ra, người ta sử dụng một loại của công năng và ra lệnh cho nó trị bệnh, hoặc làm điều gì khác.

Vì công năng di chuyển trong một không gian khác, người thường không thể thấy bằng mắt của họ. Những người không hiểu cho rằng đó là kết quả của ý niệm. Có người tin rằng ý niệm có thể dùng để trị bệnh, nhưng đó là hướng dẫn người ta đi lạc đường. Quan điểm này phải được làm sáng tỏ.

Ý nghĩ của con người là một loại tín hiệu, một loại năng lượng và cũng là một dạng của vật chất. Khi người ta nghĩ về các vấn đề gì, bộ óc phát ra một rung động. Ðôi khi nó thật là hữu hiệu khi niệm chú. Tại sao vậy. Vì vũ trụ cũng có tần số rung động của chính nó. Khi tần số câu chú của quý vị trùng hợp với tần số của vũ trụ, nó có thể có hiệu lực. Muốn cho chắc chắn có hiệu lực, nó phải là một chú rất nhỏ vì các điều tà ma không được phép tồn tại trong vũ trụ. Ý niệm cũng là một lối suy nghĩ đặc biệt. Pháp Thân của các thầy khí công cao cấp được kiểm soát và nhận mệnh lệnh từ ý nghĩ của bản thể chính. Pháp Thân cũng có suy nghĩ riêng của nó, nó có khả năng độc lập để tự giải quyết các vấn đề và thi hành các công tác. Nó là một cá thể hoàn toàn độc lập.

Nhưng cùng lúc, Pháp Thân hiểu ý nghĩ của bản thể chính của các thầy khí công và thi hành các công tác dựa theo các ý nghĩ đó. Chẳng hạn như nếu vị thầy Khí công muốn trị bệnh cho một cá nhân nào đó, Pháp Thân của ông ta sẽ đi đến đó. Nếu không có ý nghĩ đó, nó sẽ không đi. Khi nó thấy một điều gì thật tốt và nên làm, nó sẽ tự mình làm điều đó. Có thầy chưa đạt đến trạng thái giác ngộ. Có một số điều ông ta chưa được biết, nhưng Pháp Thân của ông ta đã biết rồi.
Ý niệm cũng bao gồm ý nghĩa của linh cảm. Linh cảm không đến từ chủ ý thức của con người. Kiến thức căn bản của chủ ý thức rất là hạn hẹp. Nó sẽ không làm được nếu chỉ dựa vào chủ ý thức để thử đưa ra giải pháp gì mà chưa có trong xã hội này. Linh cảm đến từ phụ ý thức. Có người tham gia vào các công trình sáng tạo hay nghiên cứu khoa học. Khi họ bị kẹt sau khi tận dụng bộ óc của họ, họ bỏ ngang, nghỉ xả hơi một hồi, hay là đi bộ ngoài trời. Đột nhiên, linh cảm đến với họ mà không cần suy nghĩ. Họ lập tức bắt đầu ghi chép mọi điều xuống một cách nhanh chóng.

Vì vậy họ đã sáng chế ra được điều gì. Ðây là vì khi chủ ý thức quá mạnh, nó kiểm soát bộ óc. Nó bị kẹt. Khi chủ ý thức buông lỏng, phụ ý thức bắt đầu hoạt động. Rồi nó kiểm soát bộ óc. Phụ ý thức, thuộc về một không gian khác, không bị kiềm chế bởi không gian này, và nó có khả năng sáng tạo những điều mới lạ. Nhưng phụ ý thức không thể vượt quá hay là cản trở các tình trạng của xã hội người thường, cũng không có thể ảnh hưởng đến sự tiến bộ của phát triển trong xã hội.
Linh cảm đến từ hai nguồn gốc. Một là do được cung cấp bởi phụ ý thức. Phụ ý thức không bị lạc giữa cạm bẫy của thế giới này và có thể tạo ra linh cảm. Nguồn gốc khác nữa đến từ các mệnh lệnh và hướng dẫn của một linh thể ở cao tầng. Khi được hướng dẫn bởi một linh thể ở cao tầng, tâm người ta đã được mở rộng và có thể sáng tạo những thứ thật quan trọng. Sự phát triển toàn vẹn của xã hội và của vũ trụ có các nguyên lý riêng của nó. Không có gì xảy ra do sự ngẫu nhiên hết.

6. Tầng thứ tu luyện của Pháp Luân Công

(1) Tu luyện ở cao tầng

Pháp Luân Công tu luyện ở một cấp thật cao, vì vậy công được phát sinh rất mau. Ðại đạo rất đơn giản và dễ dàng. Trên căn bản tổng quát, Pháp Luân Công có rất ít động tác. Tuy vậy, nó kiểm soát tất cả các bộ phận của cơ thể, kể cả những thứ sẽ được sinh ra. Chừng nào tâm tính có thể được tăng lên, công sẽ tăng thật mau, nó đòi hỏi rất ít cố gắng của ý định, hay sử dụng phương pháp đặc biệt nào, hay bắt lò luyện đan. Dựa vào sự hướng dẫn của ý định có thể rất là phức tạp và có thể dễ dàng đi sai lệch. Nơi đây chúng tôi cung cấp một lối tu luyện thích hợp nhất và tốt nhất, tuy vậy cũng là khó nhất. Ðể cho người tu đạt đến trạng thái Thân Trắng Như Sữa (nãi bạch thể), nó sẽ mất hơn chục năm, nhiều chục năm, hay ngay cả lâu hơn nữa theo các pháp môn khác. Tuy nhiên, chúng tôi sẽ mang quý vị đến trạng thái này ngay lập tức. Trình độ này có lẽ đã vượt qua trước khi quý vị ngay cả cảm nhận được nó. Nó có lẽ kéo vài khoảng vài giờ. Sẽ có một ngày quý vị cảm thấy rất nhạy cảm, và chỉ một lúc sau, quý vị sẽ không còn cảm thấy nhạy cảm như vậy nữa. Thật ra, quý vị vừa mới trải qua một cấp bậc lớn.

(2) Các hình thức biểu lộ của công

Sau khi trải qua sự điều chỉnh của cơ thể vật chất, học viên Pháp Luân Công đã đạt đến một trạng thái thích hợp cho việc tu luyện Ðại Pháp. Ðây là trạng thái ‘nãi bạch thể’. Công chỉ có thể được tạo thành sau khi chúng được điều chỉnh tới trạng thái này. Người có thiên mục mở ở cấp cao có thể thấy công phát triển trên làn da của người đó, rồi nó được thu hút vào trong cơ thể của người tu. Kế đó nó được tạo thành lần nữa và hấp thụ vào trong cơ thể lần nữa, và cứ tiếp tục như vậy, đi từ lớp này đến lớp khác, đôi khi rất nhanh chóng. Ðây là công của đợt đầu. Sau khi công đã được phát triển trong đợt đầu, cơ thể của người tu không còn là một cơ thể thường nữa. Sau khi đạt đến “nãi bạch thể” người ta sẽ không bao giờ bị bệnh nữa. Cơn đau có thể xuất hiện đó đây hay là sự khó chịu ở vùng nào đó, tương tự như bệnh tật, nhưng nó không phải là bệnh. Nó gây ra bởi nghiệp lực. Sau đợt phát triển công lần thứ nhì, các linh thể đã tăng trưởng thật lớn. Chúng có thể di chuyển và trò chuyện. Ðôi khi chúng nó được sinh sản rải rác, đôi khi tụ lại rất đông đúc. Chúng cũng có thể nói chuyện với nhau nữa. Một khối năng lượng thật lớn được chứa đựng trong các linh thể này, nó được dùng để thay đổi bản thể thật sự.
Khi tu luyện theo Pháp Luân Công đến một cấp thật cao, đôi khi Hài-nhi (Anh hài) xuất hiện cùng khắp cơ thể con người. Chúng nó rất là nghịch ngợm, thích nô đùa và rất rộng lượng. Cũng có thể một linh thể khác được sinh ra. Ðó là Nguyên Anh. Nó ngồi trên tòa sen trông thật đẹp. Nguyên Anh được sinh ra do sự tương hội giữa Âm và Dương trong cơ thể con người. Người tu nam cũng như nữ đều có thể luyện thành Nguyên Anh. Lúc đầu Nguyên Anh rất nhỏ, nhưng nó lớn dần, và cuối cùng nó to lớn cũng bằng và trông giống như người tu. Nó ở phía trong cơ thể của người tu. Khi người có công năng nhìn người đó, họ sẽ nói rằng người đó có hai cơ thể. Thật ra, người đó đã luyện thành cơ thể thật của mình. Thêm vào đó, có nhiều Pháp Thân cũng có thể được phát sinh nhờ sự tu luyện. Một cách tổng quát, các công năng được phát triển trong vũ trụ, tất cả đều có thể được phát triển trong Pháp Luân Công; các công năng được phát triển trong các pháp môn tu luyện khác, tất cả cũng được bao gồm trong Pháp Luân Công.

(3) Tu luyện xuất thế gian pháp

Nhờ tập luyện, người tu làm cho các kinh mạch của mình nới rộng hơn và rộng hơn nữa, nối liền với nhau thành một khối. Ðó là tu luyện đến trạng thái không còn kinh mạch hay huyệt châm cứu nữa. Nhưng nói khác đi, kinh mạch và các huyệt châm cứu hiện diện ở khắp nơi. Ðiều này cũng chưa có nghĩa là quý vị đạt được Ðạo. Nó chỉ phản ảnh một trình độ nào đó trong tiến trình tu luyện Pháp Luân Công. Khi đạt đến trạng thái này, người ta đi đến cuối đường của sự tu luyện Thế Gian Pháp. Công phát triển được rất là mạnh mẽ, và có đủ mọi hình dáng. Cột trụ công cũng rất cao. Thêm vào đó, ba đóa hoa xuất hiện trên đỉnh đầu. Tới lúc đó, người này đã hoàn tất bước cuối cùng của Thế Gian Pháp.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hoàn thiện bản thân - Chương 2: Pháp Luân Công

Cách giải đoán tổng hợp

Nếu là Mệnh hay nếu là thân, Mệnh ứng vào trọn cuộc đời, thânứng vào lúc tuổi 3 trở đi. Nếu là Cung Mệnh sinh nhập hay sinh xuất với Cungnhị hợp sự giải đoán theo Cung nhị hợp do đó ứng trọn vào cuộc đời. Nếu là thânsinh xuất hay sinh nhập với Cung nhị hợp ứng vào đương số lúc lớn tuổi.
Cách giải đoán tổng hợp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mệnh Thân và cung Bào : thế của Mệnh thân sinh cho Cung bào nhị hợp, đương số giúp cho anh em hay chăm sóc cho anh em hay ít ra biết lo lắng đến anh em. Thế của Cung Bào sinh cho Cung Mệnh hay Thân là anh em của đương số trợ giúp và săn sóc cho đương số, lo lắng cho đương số.

Mệnh thân và tử tức : thế của Mệnh thân sinh cho Cung tử tức nhị hợp, đương sự săn sóc nhiều cho con cái và lo âu cho con cái đủ mọi chuyện. Thế của Cung tử tức sinh cho Cung Mệnh thân tức là con cái của đương số chăm sóc lo toan nhiều cho đương số, nói cách khác là đương số được con cái chăm sóc lo toan đầy đủ vì có con hiếu tử.

Mệnh thân và giải ách : thế của Mệnh và thân sinh cho Cung giải ách nhị hợp thì có nghĩa là đương số mất nhiều sức lực vì bệnh tật, phải bận tâm nhiều đến vấn đề sức khỏe, vóc người gầy ốm vì bệnh tật. Ngược lại Cung giải ách nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân tức là đương số được tật ách nuôi, cũng phải bận tâm nhiều đến vấn đề bệnh tật nhưng lại được cái may là tai nạn được qua khỏi dễ dàng.

Mệnh thân và nô bộc : thế của Mệnh thân sinh cho Cung nô bộc nhị hợp nghĩa là đương số giúp đỡ nhiều cho bạn hữu và người làm công nghĩa là lo toan chăm sóc tận tâm cho những người đó. Cung nô bộc nhị hợp ở thế tam hợp sinh cho Mệnh thân : đương số được hưởng nhiều về bè bạn và người làm, những người này hết lòng lo toan chăm sóc cho đương số.

Mệnh thân và điền trạch : thế của Mệnh thân sinh cho điền trạch nhị hợp, đương số phải lo toan thắc mắc nhiều về điền trạch, phải đuổi theo các vấn đề về nhà cửa ruộng vườn đến mệt người, gặp nhiều chuyện bực mình tán tài hoặc kiện tụng vì nhà cửa ruộng vườn. Cung điền trạch nhị hợp sinh cho Mệnh thân đương số được yên ổn về vấn đề nhà cửa ruộng vườn, nhà cửa được yên vui.

Mệnh thân và phụ mẫu : thế của Mệnh thân sinh cho Cung phụ mẫu nhị hợp, đương số biết lo toan chăm sóc và để tâm vào việc phục vụ cha mẹ tức là đương số là người con có hiếu. Cung phụ mẫu nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân đương số được cha mẹ lo toan chăm sóc xây dựng cho đầy đủ.

Những trường hợp đặc biệt : trong bản giải đoán lá số ông Tạ Thu Thâu cụ Thiên Lương có viết : còn nội cảnh của Mệnh thân (ở nhị hợp ta thấy Mệnh ở mùi là cảnh trí sinh xuất cho bào, thân ở tỵ sinh xuất cho phụ mẫu) người này nặng óc gia đình dù ở hoàn cảnh nào cũng muốn trợ lực cha mẹ và nâng đỡ anh em chứ không phải vì vợ giỏi quán xuyến đảm đang (thiên tướng ở thê, thân cư thê).

Lá số Mệnh tại Cung thân, thân cư quan lộ tại tý. Mệnh tại thên thuộc tam hợp thân tý thìn (thủy). Tử tức nhị hợp tại tỵ thuộc tam hợp tỵ dậu sửu (kim), kim sinh thủy, đương số có những người con có hiếu chăm sóc cho mình. Thân cư quan lộc tại tý (thủy), nhị hợp là nô bộc tại sửu thuộc tam hợp tỵ dậu sửu là kim, kim sinh thủy, đương số được bạn bè hết lòng giúp đỡ và năng lui tới.

Lá số Mệnh tại sửu nhị hợp là Cung bào tại tý, thế tam hợp Mệnh là kim sinh cho thế tam hợp bào là thủy, kim sinh thủy, người năng chăm sóc từng ly từng tí cho anh em. Nhưng Cung Mệnh lại quá kém vì nghèo còn Cung bào lại tốt vì anh em giàu có. Như thế làm sao đương số giúp đỡ bảo bọc được cho anh em. Đây là một yếu tố để phối kiểm thêm và nếu không có khả năng giúp đỡ anh chị em về vấn đề tiền bạc nhưng vẫn nghĩ đến anh chị em và cố gắng giúp đỡ trong phạm vi có thể làm được trong những việc thông thường.

Lại một người có Mệnh tại sửu, thân cư thê tại hợi, tam hợp hợi mão mùi thuộc mộc, nhị hợp là phụ mẫu tại dần, tam hợp dần ngọ tuất thuộc hỏa, mộc sinh hỏa. Vậy đây là trường hợp con có hiếu với cha mẹ nhưng nếu cha mẹ người này đã chết làm sao phụng dưỡng. Tất phải luận là dù đương số mồ côi cha mẹ nhưng vẫn một lòng nhớ đến cha mẹ, cúng giỗ cẩn thận và chân thành tưởng niệm công ơn người đã khuất.

VÒNG THÁI TUẾ

Có lẽ đây là vòng sao quan trọng nhất đối với người nghiên cứu Tử Vi bởi vì vòng sao này diễn tả tính khí phẩm hạnh của đương số cũng như nó cho biết chu kỳ thăng trầm của cuộc đời cho nên một lần nữa ta lại phải phân tích hành của tam hợp : dần ngọ tuất là hỏa, thân tí thìn là thủy, tỵ dậu sửu là kim, hợi mão mùi là mộc.

Vòng thái tuế có 12 sao là thái tuế, thiếu dương, tang môn, thiếu âm, quan phù, tử phù, tuế phá, long đức, bạch hổ, phúc đức, điếu khách và trực phù ; 12 sao đó chia thành 4 nhóm Mệnh danh như sau :

+ Nhóm chính phái : thái tuế, quan phù, bạch hổ.

+ Nhóm tả phái : tuế phá, điếu khách, tang môn.

+ Nhóm thiên hữu : thiếu âm, long đức, trực phù.

+ Nhóm thiên tả : thiếu dương, tử phù, phúc đức.

Những người tuổi dần ngọ tuất, các Cung Mệnh tài quan đóng ở 3 Cung dần ngọ tuất tức là có nhóm sao chính phải đóng ở 3 Cung dần ngọ tuất tức là có nhóm sao chính phải đóng thì là những người đảm lược, anh hùng quảng đại. Tiếp tục luận như tên thì những người thuộc tuổi tỵ dậu sửu, thân tý thìn hợi mão mùi mà 3 Cung Mệnh tài quan đóng ở 3 Cung trên đều là chính phải cả. Giai đoạn tuổi ở 1 trong 3 Cung thái tuế, quan phù, bạch hổ đến là thời vận tốt nhất cho đương số. Khi Cung Mệnh của đương số thuộc nhóm tả phái tức là có những sao tuế phá điếu khách tang môn ở Cung Mệnh tài quan thì đó là những người bất mãn và hay gặp chuyện trái ý phật lòng. Cung Mệnh thuộc nhóm thiên hữu tức là ở Cung Mệnh tài quan có sao thiếu âm long đức trực phù là những người bản chất hiền lành nhu nhược hay bị lợi dụng. Cung Mệnh thuộc nhóm thiên tả tức là ở Mệnh tài quan có các sao thiếu dương tử phù phúc đức là những người khôn vặt lanh lợi hay toan tính chuyện lấn lướt người khác.

Ta cần ghi nhận rằng Tử Vi được hình thành trong cơ cấu của dịch lý qua 2 động lực căn bản âm dương và ngũ hành do đó cần tìm nguồn tương quan lý học để từ đó có thể dò dẫm ra bước đường sáng tạo của cổ nhân. Sau khi nguồn căn bản đã có việc cần nêu lên cho chúng ta là phải giản dị khi áp dụng một cách trực tiếp từ dịch học sang Tử Vi, vì vậy ta không thể quá câu nệ vào các câu phú để rồi nhiều khi mâu thuẫn nhau vào những lời giải đoán phức tạp.

Tương quan của vòng thái tuế qua Cung Mệnh, nhị hợp và xung chiếu, để đề cập vào phạm vi này cần lưu ý đến liên hệ trên biểu kiến (bề ngoài) và nội tại (bên trong) cũng như xét qua lại vòng thái tuế ứng dụng vào sự tiêu biểu mặt trái ở đó so với Cung nhị hợp, Cung chính (xung) chiếu, ngoài ra để do áp dụng xin trình bày vài ví dụ điển hình dưới đây :

+ Tính tình bề ngoài và nội tâm : hàng ngày chúng ta được tiếp xúc với nhiều hạng người, tính tình mà chúng ta thấy họ biểu lộ hàng ngày không hẳn là đích thực tình trạng bên trong nội tâm của họ. Đó cũng là một hiện tượng ý nghĩ tương phản lời nói. Hai trạng thái ngoại biểu (hay biểu kiến) và nội tại sẽ được phơi trần ra trước ánh sáng của vòng thái tuế và mới là điều phúc lợi. Ví dụ : Mệnh ở tý có quan phù, hợp là sửu (phụ mẫu) ta thấy về phương diện nội tại đương số được cha mẹ bảo bộc nuông chiều giúp đỡ, do bởi căn nguyên là sự khôn ngoan lời nói lễ phép dè dặt (đặc tính của quan phù) mà đương số được hưởng phúc này. Thế tam hợp Mệnh và thiên di cũng như thế, nhược điểm chính yếu chính là số ngoại biểu và nội tâm chưa được ai đề cập đến vì khái niệm vòng thái tuế chưa được triển khai rộng rãi theo khoa tâm lý học, vòng thái tuế cần phải phân tích ra hai trạng thái tĩnh và động, tĩnh trong động và động trong tĩnh. Phương diện tĩnh tượng trưng cho tư tưởng tính tình hoặc tinh thần qua vòng thái tuế ở Mệnh, động là phương diện cần an bài đúng vị thế. Do đó vòng thái tuế ở Mệnh chỉ nói riêng về tư tưởng còn là nói thái độ được sắp xếp theo 12 sao của vòng thái tuế theo tiêu chuẩn sau đây :

1. Thái tuế : Mệnh có thái tuế là người có tư tưởng tự tôi theo lý tưởng ngay chính nghiêm nghị, tự cho mình có thiên Mệnh để thi hành. Do đó thường cảm thấy không có ai xứng với mình về những phương diện tư cách hòai bão. Ý nghĩa trên xuất phát từ người thái tuế tượng trưng cho ngôi vua là thiên, tử là con trời, vì ở xa dân ngay cả đến quần thần nên người có thái tuế thường cảm thấy cô độc ít tri kỷ.

2. Quan phù : tính chất quan phù ở Mệnh mang lại cho đương số một sự khôn khéo biết tiến thóai tùy lúc mà vẫn không mất tư cách ngay thẳng chính trực của mình. Đó là một điểm khó khăn ít người dung hòa được. Người có quan phù thủ Mệnh rất giỏi lý luận, biết người biết ta nên rất tế nhị, chinh phục người khác bằng tư tưởng chính phái của mình.

3. Bạch hổ : tính tình có vẻ sắt đá gan dạ, nóng nảy với hậu thuẫn là mình thuộc chính phái. Người có bạch hổ thủ Mệnh dễ làm mất lòng người khác vì lời nói thật hay mất lòng. Nhưng nếu cứ ở miếu địa (đậu) là cách bạch hổ khiếu tây phương thì lời nói thẳng nhưng rất có oai làm người khác nể sợ.

4. Thiếu dương : là tùy tinh mang tính chất của sự biến dịch của tứ tượng bát quái, tuy sáng suốt nhưng là sự sáng suốt sa chân vào hố sâu, cần có nghị lực siêu phàm mới sử dụng được nó. Trước tiên nếu có đồng Cung hay chính chiếu với hồng loan thì nó có đặc tính quên mình bỏ cái ta đi để gánh vác việc đời. Ngược lại nếu nó đi với đào hoa thì trở nên vị kỷ chỉ nghĩ đến mình, vì mình tất cả. Còn vị trí thiếu dương thiên không ở tứ mộ thì phần hay ít dở nhiều, tuy nhiên cũng có trường hợp ngoại lệ. Tóm lại người mang cá tính thiết dương dù vị kỷ hay vị tha cũng là một người sáng suốt hơn người, vượt lên trên mọi người.

5. Phúc đức : cũng nằm trong tam hợp thiếu dương nên âm hưởng của sao này đem lại cho đương số sự sáng suốt hơn người nhưng dù sao tính tình vẫn giữ được chữ đức làm đầu. Người có sao phúc đức là người thích vươn lên với đời trong sự sòng phẳng tương quan đổi chác song phương hưởng lợi.

6. Tử phù : không như hai sao thiếu dương và phúc đức, thế của sao tử phù cũng là sáng suốt nhưng là thứ sáng suốt để lừa lọc người ta với tính tình ma mãnh dám làm điều xằng bậy nếu có dịp, vì từ lời nói tư tưởng đến hành động đối với những người này cách nhau không xa.

7. Trực phù : do tính chất của địa chi thì vòng trực phù long đức thiếu âm bị sinh xuất hoặc bị khắc xuất do đó nhóm này bị nhiều thua thiệt ở đời vì thế tương quan trong thế tam hợp thì chịu nhiều thiệt thòi nhưng riêng vị thế trực phù thì cá biệt mà nói mang sao này trong các công việc dù công hay tư không được đãi ngộ tương xứng với khả năng của mình.

8. Long đức : tuy cùng chi phối với trực phù nhưng cũng như phúc đức, vị thế long đức còn chịu sự chi phối của nhóm tứ đức. Vì vậy thua thiệt người long đức thường hiền hậu an phận không thích mạo hiểm bon chen, cuộc đời thụ động quá mức đến bi quan.

9. Thiếu âm : là vị thế của vòng trực phù nhưng cũng nằm trong chu trình tiến hóa của dịch lý và tương phản với thế thiếu dương nên người thiếu âm thường bị thua thiệt để quan niệm chủ quan lắm lúc tự lừa dối mình. Quá hiền hậu, quá hào phóng hoặc quá tự tin người khác để trở nên khờ dại dễ mắc lừa.

10. Tang môn : có người cho rằng thế tang môn phải được ghép với thế bạch hổ hoặc ngược lại vì đó là một cặp trong lục bại tinh. Nếu luận theo lẽ biến dịch ngũ hành với 12 Cung so với ý nghĩa các Cung như tam hợp nhị hợp chính chiếu hoặc giáp xung thì sẽ không lạ gì có sự phân cách riêng biệt giữa từng cặp sao dù là một bộ như tang hổ, song hao, tướng binh. Vị thế của tam hợp tang môn điếu khách tuế phá là vị thế đối nghịch hoàn toàn của tam hợp tuổi ; chính đây là một điểm xung sát để tạo thành. Thời thế tạo anh hùng gây dựng nên thời cuộc là sự biến ảo của mấu chốt này. Cá biệt sao tang môn cho thấy người có sao này thường gánh nhiều mối ưu tư phiền tóai bận tâm ; nếu suy luận thì bất cứ làm việc lớn hay nhỏ người này cũng suy tư lo lắng. Người này không thích đùa với ai và cũng không thích ai đùa với mình, trong tâm trạng suy bụng ta ra bụng người làm người này trở nên dè dặt tế nhị.

11. Điếu khách : khóac lên mình một gánh nặnt chống đối việc ở đời, người có sao điếu khách thường thích đả kích người khác, thích tranh luận bàn cãi và thuyết phục người khác. Vì thế có người đã không ngần ngại gán cho những người có sao điếu khách là sẽ làm nghề thầy cãi (luật sư) vì mã khốc khách, cũng như đã không nề hà gì mà gán chức vị thẩm phán cho những người có quan phù thủ Mệnh thân. Đành rằng sự gán ghép này có căn bản riêng của nó nhưng về nghề nghiệp là có một sự phức tạp vì nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố không phải chỉ đơn thuần ở vòng sao thái tuế.

12. Tuế phá : cũng tương tự như đặc tính sao điếu khác nhưng ở đây sao tuế phá là một nét dị biệt, một trạng thái của sao đối lập (chống đối người khác) có thể làm được những việc phi thường nếu được thêm vài yếu tố ở thân.

Vài ví dụ thực tế :

Người có bạch hổ thủ Mệnh ở dậu, nhị hợp là giải ách ở thìn thiên di ở mão, chỉ cần mấy yếu tố này chúng ta sẽ phác họa ra bề mặt và bề sau của tâm hồn một người. Như đã trình bày trên qua hai yếu tố biểu kiến và nội tại mà ta gọi giản dị hơn một bề ngoài bề trong đã có sơ lược giải khái quát về tính tình đương số : Bề trong lúc nào cũng canh cánh trong lòng về những bất trắc ở đời, nhiều khi quá bận tâm về hậu quả của một mình làm dù việc này không có gì đáng bận tâm (Mệnh sinh xuất cho giải ách). Bề ngoài có vẻ sắt đá gan lì với hậu thuẫn chính nghĩa lẽ phải của mình. Tổng kết lại là dù bề trong có e dè nhưng khi giới hạn e dè đã bị vượt qua thì người này dám bất chấp làm bất cứ việc gì không cần nghĩ đến hậu quả với niềm tin là lẽ phải về phần mình mà coi thường đối phương.

Mệnh có tang môn ở tuất, nhị hợp là nô ở mão, thiên di ở thìn : Bên trong : đương số thích được bạn bè yêu mình, thích được người khác chiều chuộng nể vì mình. Bề ngoài : mang tâm trạng tế nhị, mang một mối lo âu, có nhiều sự bận tâm không thích những trò đùa dai. Do đó đương số dễ mang nét âu sầu trên gương mặt hay bi quan trước cuộc sống.

Tương quan của vòng thái tuế qua Cung thân nhị hợp xung chiếu :

Mới trông qua cũng giống như chương I nhưng nếu xét kỹ thì thấy có điểm khác biệt duy nhất mà ta đã xét khái lược ở trên, đó là vòng thái tuế chỉ về tư tưởng ngược lại thì ở thân vòng thái tuế lại chỉ về hành động vật chất. Nội dung của phần hai đã vạch sẵn như vậy ta có thể xét theo từng mục hành vi biểu kiến mặt trái ở đời. Những thí dụ điển hình :

+ Hành động biểu kiến về tiềm ẩn : ở đây phương cách lý luận cũng như phần 1 nhưng đổi vị trí lại, một đàng là Cung Mệnh và Cung nhị hợp của nó, một đàng là hành động tiềm ẩn, tức là cứu cánh khác với phạm vi nội tâm. Cứu cánh sau cùng của hành vi là do Cung nhị hợp thân sinh nhập hay sinh xuất với Cung an thân, phải được sinh nhập mới tốt. Thí dụ : thân có quan lộc ở sửu có điền trạch nhị hợp ở tý thì hành động cứu cánh của đương số chính thức là do về nhà cửa hay nói bao quát hơn là lo về việc nhà việc gia đình.

+ Bên ngoài có phối hợp Cung số mà thân cư với vị thế vòng thái tuế thì mới hiểu rõ hành động bên ngoài chịu ảnh hưởng gì và đặc điểm gì ? Trước tiên ta phải xét thân cư Cung số nào trong các Cung số : Mệnh (thân Mệnh đồng Cung phú quan di tài phối) để từ đó ta có thể biết hành động bên ngoài chịu ảnh hưởng gì trong 6 Cung số trên. Về điều này không có gì mới lạ, các sách đều có nêu ra. Sau khi đã được rõ Cung an thân ta mới so sánh với Cung số nhị hợp xem sinh nhập hạn sinh xuất cho Cung an thân. Cần phải biế rằng hành vi bên ngoài là phương tiện còn hành vi tiềm ẩn là cứu cánh biện minh cho phương tiện. Ví dụ thân cư quan lộc ở sửu nhị hợp Cung điền trạch là Cung tý, có thái tuế chính chiếu ở mùi, ta có thể phối hợp các dữ kiện bên ngoài và bên trong để xét hành vi một cá nhân :

* Bên ngoài : thân có thái thuế chính chiếu thuộc thế mộc thuộc thế tam hợp của thân thuộc nhóm kim (tỵ dậu sửu) do đó bề ngoài đương số có vẻ tự cao tự đại. Nếu có nhiều nhóm sao quá khích như hỏa linh kình đà thì sẽ biến ra kiêu căn kênh kiệu bề ngoài, khi bắt tay vào việc đương số dễ dàng thắng hoàn cảnh vượt qua trở ngại để đạt mục tiêu.

* Bên trong : thế tam hợp là kim bị sinh xuất cho thế nhị hợp thế thủy của Cung điền trạch đương số là người biết lo cho gia đình nhà cửa. Tổng kết có thể phối hợp như sau : người năng hành động thường tỏ ra tự tôn, không có bạn tri kỷ tri bỉ, thường hành động một mình trong mọi vấn đề liên quan đến nghề nghiệp và những thắng lợi về khoa cử công danh. Và phương diện biểu kiến có vẻ háo danh, cố tìm phương tiện nhưng tất cả nhắm tới hành động sau cùng (cứu cánh) là cho nhà cửa ruộng đất cho gia đình mình.

Vòng thái tuế và hành động của mỗi cá nhân : 12 sao của vòng thái tuế được ghi nhận ở Cung an thân như là một thế động mà tĩnh ứng với nguyên lý âm dương của biến dịch. Trong phần trên đã viết về vòng thái tuế trong trạng thái tĩnh, do đó phần này chỉ viết trong phạm vi động.

Thí dụ : Mệnh có bạch hổ thì tính tình có vẻ sắt đá nóng nảy dễ làm mất lòng người khác. Thân có bạch hổ thì hành động dũng mãnh đôi lúc hành động làm thiệt hại hay làm người khác sợ hãi vì hành vi ngang tàng của mình.

Thí dụ thực tế : thân có tuế phá ở ngọ cư quan lộc, nô bộc cư Cung mùi, phối ở Cung tý, Mệnh ở dần có tang môn nhị hợp là tử tức ở hợi, thiên di đóng ở Cung thân. Ơ trường hợp này ta phải phối hợp hai phần 1 và 2 để tổng luận đương số là người hay lo lắng bất cứ điều gì nhưng trong thâm tâm rất yêu thương con cái. Ngoài ra đương số ở trong môi trường chống đối mới tạo lập được cuộc sống hợp với bản tính tế nhị, chăm sóc con cái cẩn thận, lúc nào cũng nghĩ đến đàn con dại nhưng bề ngoài đương số lại phải chống cự với hoàn cảnh, cần phải ghi rằng các thế nhị hợp chính chiếu vòng thái tuế có thể bị suy giảm ý nghĩa do sự hiện diện của tuần triệt hay hung tinh. Nhưng dù thế nào ý nghĩa chính cũng vẫn tập trung bao gồm những điểm bao quát trên. Thân đương số đóng ở Cung quan lộc có tuế phá lại được Cung nô bộc sinh nhập là một dịp gỡ gạc cho đương số, tuy rằng Cung phối cũng lấn lướt nhưng nhẹ nhàng. Mệnh và thân đương số cùng một phe lý thuyết đi đôi với việc làm thì còn gì tốt cho bằng. Đương số bắt tay vào việc do tính tình tế nhị của mình và hành động đả phá của mình, tuy không đạt đến tuyệt đỉnh, hơi muộn màng nhưng cũng đã thành công trên đường đời. Sự thành công này bắt nguồn từ bạn bè, người dưới giúp đỡ. Đây là một chứng minh quan niệm vòng thái tuế quan trọng nhất với cá tính, nhờ cá tính mà đi đến thành công.

Ví dụ : thân Mệnh đồng Cung tại ngọ có bạch hổ, nhị hợp là phụ mẫu ở mùi, thiên di ở tý (lá số Hàn Tín) đương số là người lời nói đi với việc làm, có nhiều hoài bão to lớn, tính tình lỳ lợm, hành vi cũng không kém phần lỳ lợm. Hành động dũng cảm chỉ có người trí dũng ôm ấp nhiều giấc mộng đạp đất và trời để từ đó tùy cơ hội mà dựng nên nghiệp lớn. Thái độ và hành động đầy chính nghĩa dù có đôi chút vị kỷ vì có sao hóa lộc thủ Mệnh hội cùng đẩu quân được bà phiếu mẫu hiểu thấy và bao bọc trong lúc hoàn cảnh cơ hàn (được phụ mẫu ở họ nhị hợp). Tiếc thay một tài hoa hiếm có như Hàn Tín mà bị trời đặt cho một Cung thiên di thua sút cho nên ra đời đã gặp nhiều hoàn cảnh thử thách, may mà thân và Mệnh đồng Cung mới đủ sức chống chọi để vươn lên với đời, nhưng rồi chung cuộc vùng vẫy cho lắm để rồi cũng thất bại với hoàn cảnh (chết vì tay mụ Lã Hậu).

Tam hợp Mệnh tài quan phối hợp qua vòng thái tuế : thế tam hợp luôn luôn đóng vai trò chủ chốt trong khoa Tử Vi, thế tam hợp kết hợp ra ngũ cục (kim mộc thủy hỏa thổ cục) cho đến các vị trí tiểu hạn an theo từng tam hợp tuổi. Rõ rệt hơn cả là thế tam hợp Mệnh tài quan là câu nói đầu tiên của người biết xem Tử Vi. Đó là một bình diện của yếu tố địa chi trong 4 yếu tố : can chi, tuổi, Mệnh, cục của 2 thành tố gia đình và xã hội. Trong lãnh vực tâm lý học với vòng thái tuế vai trò của tam hợp rất quan trọng, nó đã cho ta các vị thế để biết bề mặt trái của các vấn đề. Ơ Mệnh thân đồng Cung thái tuế tác động nhiều ở trong thế tam hợp Mệnh tài quan sự kiện này đặt cho ta một vài dữ kiện phải giải quyết như : thân Mệnh đồng Cung thân cư tài bạch hay quan lộc.

Thân Mệnh đồng Cung : tư tưởng và hành động cùng là một, lời nói đi đôi với việc làm. Người thân Mệnh đồng Cung dù ở vị thế nào của vòng thái tuế cũng vậy, luôn luôn cố phấn đấu với hoàn cảnh. Vì vậy trong trường hợp này vòng thái tuế có ý nghĩa : trời cho cha, cho hình hài để hồn nhập vào, mẹ cưu mang những đặc thái của một cá nhân, đặt để ra trong môi trường mà kể từ lúc mới sinh cho đến lúc nhắm mắt lìa đời. Hành động tức cái ta lúc nào cũng đối kháng môi trường (hoàn cảnh) sẵn có của ta. Là người quyết tâm chống lại hoàn cảnh dù thành hay bại.

Thân an tại tài bạch hay quan lộc ở đây cũng cùng một thế tam hợp với Mệnh cũng như về vòng thái tuế có vị thế đặc biệt cần ghi lại. Nếu vị thế đặc biệt tức Cung thiên di thì vị thế tam hợp Mệnh hay thân ở vị thế lấn lên hay chống đối thì mới đủ khả năng hành động vươn lên với đời. Về các điểm này xin xem các ví dụ dẫn giải ở trên và nên áp dụng một cách linh động trong tương quan bề ngoài hay nội tâm thì mới nắm được yếu quyết của vòng thái tuế. Thiệt ra mối quan hệ về vòng thái tuế qua các mối liên hệ giữa các Cung số nói trên được dẫn giải bằng đường lối dung hòa hai quan niệm dùng dịch lý trở về nguyên khoa Tử Vi và khoa học hóa cho dễ diễn đạt thích ứng vào đời sống hiện đại.

Sau hết vòng thái tuế tức là hạn, các cụ thầy bói cao niên từ xưa vẫn thường nói : hạn thái tuế. Có thể nói rằng theo lối nhận xét trên đây cho nên trong nhiều lá số ngày xưa để lại người ta thấy rằng khi an sao trên 12 Cung thì 3 vòng sau tràng sinh thái tuế và lộc tồn đều an ở phía bên dưới như tràng sinh ở giữa, thái tuế bên phải, lộc tồn bên trái.

Ý niệm về vòng thái tuế và vòng Mệnh thân : vòng thái tuế tượng trưng cho các chính thống của mình, vòng Mệnh tượng trưng cho tư tưởng của mình, vòng thân tượng trưng cho hành động của mình. Vòng thái tuế là tên của tam hợp ba Cung có tên giống địa chi năm sinh. Vòng Mệnh là tam hợp 3 Cung Mệnh tài quan. Vòng thân là tên tam hợp 3 Cung có liên quan đến Cung thân.

Sau đó ta ghi nhận ngũ hành của mỗi vòng : thân tý thìn thủy, dần ngọ tuất hỏa, tỵ dậu sửu kim, hợi mão mùi mộc.

Vòng Mệnh cùng hành với vòng thái tuế, còn vòng thân ở thế ngũ hành xung khắc là người ngụy quân tử nói ngon lành mà hành động ác độc. Vòng Mệnh và vòng thân căn cứ trên luật tam hợp. Khi Cung Mệnh đóng ở vị trí nào so với vòng thái tuế là phải nhìn vào thế tam hợp của Cung an Mệnh như vòng tha nhân đối với vòng bản tính của đương số là vòng thái tuế. Tam hợp của Cung an thân là vòng hành động của đương số biện chứng quy luật ngũ hành ta vạch trần được tác phong đương số một cách rõ ràng. Thí dụ người tuổi tỵ (vòng thái tuế là tỵ dậu sửu), Cung an Mệnh đóng ở tuất vòng tha nhân là dần ngọ tuất là hỏa, Cung an thân đóng ở tý vòng hành động là thân tý thìn là thủy. Ta lý giải ngay số người này là mẫu người ra đời bị chèn ép ngược đãi (hỏa đốt kim), chịu nhiều thua thiệt vất vả (kim sinh thủy). Vòng Mệnh cùng hành với vòng thân nhưng được vòng thái tuế sinh xuất là người hiền lành nhu nhược an phận. Vòng Mệnh sinh nhập vòng thái tuế và vòng thái tuế lại sinh xuất vòng thân là người nói hay như làm dở, nói nhiều làm ít, nhiều lý thuyết ít thực hành, dốt hay nói chữ. Nếu trong vòng thái tuế không có địa không địa kiếp đà la là người chính nhân quân tử. Nếu trong vòng thái tuế có thêm kỵ đà không kiếp là người số phận hẩm hiu, có tài mà không có thời. Nếu hai sao tả hữu đứng ở thế đối lập vòng thái tuế hay ở thế sinh nhập vòng thái tuế là hạng hữu tài vô hạn làm điều khuấy đảo thiên hạ. Thí dụ tuổi ngọ vòng thái tuế là hỏa có hai sao tả hữu đồng Cung ở mùi thì dù có không kiếp địa kỵ hay không cũng là hạng lưu manh lừa đảo.

Chữ thời với vòng thái tuế : vòng thái tuế ngoài ý nghĩa cho biết thời may vận tốt 10 năm, nó còn Cung cấp một đức tính quí báu là tìm biết tính của con người, cũng như thử thách đương số trong sinh hoạt hàng ngày. Ta cần để ý về tuổi âm nam dương nữ như sau : trước khi tới thời kỳ 10 năm của thái tuế thì đã gặp 10 năm của vòng thiếu dương phúc đức tử phù. Tuổi dương nam và âm nữ lại gặp 10 năm của vòng thiếu dương sau khi đã được hưởng 10 năm của vòng thái tuế quan phù bạch hổ.

Cả hai cách cùng cho ta thấy : xét luật ngũ hành thì vòng thiếu dương phúc đức tử phù ở thế lấn so với vòng thái tuế quan phù bạch hổ. Thí dụ tuổi tuất dương nam thì vòng thái tuế là hỏa, còn vòng của thiếu dương là mộc, mộc sinh hỏa có nghĩa là mình đang gặp thuận lợi để lấn tới, lấy thời gian mộc để dưỡng cái ta, hỏa lợi thì có lợi thật nhưng luật thừa trừ đã xuất hiện để ổn định sự bất công. Cho nên ai bước vào thời kỳ này (vòng thiếu dương) sẽ gặp phải sao thiên không ở đồng Cung với thiếu dương, đó là một nét thâm thúy và đầy nhân văn tính nhất của khoa Tử Vi. Ở đời không nên tham vọng điều gì quá đáng vì sẽ gặp thiên không ở cuối đường hầm (hạn thiên không ai biết xem Tử Vi đều biết rõ tác dụng khủng khiếp của nó).

Cụ Thiên Lương đã triển khai vòng thái tuế về tầm quan trọng của nó giúp cho người xem cũng như người học Tử Vi nhận biết đại vận hên xui. Đại cương Cung nào chứa vòng tam hợp của thái tuế quan phù bạch hổ thì đại hạn 10 năm của Cung đó là thời vận tốt.

Thí dụ như Mệnh tại dậu, tuổi mão âm nam kim cục thì theo chiều nghịch Cung dậu từ 4 – 13, Cung thân 14 – 23, Cung mùi 24-33 (vòng thái tuế), do đó 10 năm đại vận 24 – 33 là lúc thịnh thời gặp nhiều may mắn. Tuy nhiên tùy theo tam hợp của vòng thái tuế, nếu gặp đầu Cung có thái tuế là đắc thời một cách chính đáng, quan phù là đắc thời trong sự tính toán và bạch hổ là đắc thời trong sự làm việc vất vả. Cho nên người có số Tử Vi thấy đến đại vận của vòng thái tuế kể như đến hồi thái lai thoải mái. Nhưng có một đặc điểm ly kỳ là nếu tiểu vận tới cung chứa vòng thái tuế lại phải đề phòng sự thiệt thòi đưa tới : tiểu vận đến Cung chứa sao quan phù đề phòng thị phi miệng tiếng ; tiểu vận đến Cung chứa sao bạch hổ đề phòng đau ốm tai nạn.

Nói tóm lại đại vận của vòng thái tuế là hên, tiểu vận là xui.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải đoán tổng hợp

Ứng dụng ngũ hành trong hình khối

Mỗi hành trong ngũ hành đều mang hình khối đặc trưng riêng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, mỗi hình dạng lại có ý nghĩa và tác dụng riêng. Mỗi hình dạng, có liên quan đến Ngũ hành, đại diện cho một nguyên tố và từ đó có thể áp dụng để cân bằng năng lượng trong ngôi nhà. Các hình dạng khác nhau trong môi trường sống, thậm chí là cả quần áo và đồ trang sức cũng có tác dụng trợ giúp trong phong thủy và gọi các nguồn năng lượng tốt cho từng mục tiêu trong cuộc sống.

Ví dụ, nhà thiết kế thời trang nổi tiếng, Tory Burch, đã giới thiệu về văn phòng được bài trí theo phong thủy của mình. Trong đó, chị sử dụng hầu hết là các mẹo phong thủy liên quan đến hình khối. Nhìn vào bàn làm việc, hai bên là hai giá sách cao hình chữ nhật - đóng vai trò là lính canh để trông nom và bảo vệ cô ấy đồng thời thúc đẩy sự phát triển sự nghiệp.

 phong thuy: ung dung ngu hanh trong hinh khoi - 1

Hình chữ nhật.

 phong thuy: ung dung ngu hanh trong hinh khoi - 2

Hình dạng này đại diện cho năng lượng của gỗ (Mộc) và sự tăng tiến. Con số hợp với hình này là số ba và bốn, trong đó số ba mang lại nhiều may mắn hơn. Hình chữ nhật cũng đại diện cho sự chuyển động. Sử dụng hình chữ nhật trong văn phòng để cân bằng lại yếu tố Kim hoặc Thổ, hoặc khi bạn muốn tìm kiếm sự bảo vệ.

Những gia chủ có Quái số 9 hoặc 1 cũng thích hợp sử dụng 

Hình vuông

 phong thuy: ung dung ngu hanh trong hinh khoi - 3

Đây là yếu tố của đất (Thổ) và số 2. Hình vuông thu hút những năng lượng bền vững liên quan đến các mối quan hệ và gia đình. Thêm năng lượng này khi bạn đang cảm thấy như có quá nhiều hỗn loạn trong mối quan hệ và cuộc sống của bạn. 

Hình vuông mang đến giàu có và thành công cho người mang Quái số 8, 2 và 5.

Tam giác 

 phong thuy: ung dung ngu hanh trong hinh khoi - 4

Đây là hình dạng của nguyên tố lửa (Hỏa) và số 9. Hình tam giác chỉ nên bày ít trong phòng nhưng có tác dụng lên với sự nghiệp, tiền bạc. So với các hình khối khác thì nên cẩn trọng nhất khi sử dụng hình tam giác vì quá nhiều lửa có thể thiêu rụi mọi cố gắng.

Tam giác hợp với những người mang Quái số 3.

Làn sóng

 phong thuy: ung dung ngu hanh trong hinh khoi - 5

Làn sóng đương nhiên đại diện cho nước (Thủy). Ngoài ra, nó còn đại diện cho số 1. Hình dạng đường cong tượng trưng cho tính lưu động của các phần tử nước và khả năng vận chuyển và chuyển hóa. Đây là một trong những hình dạng khó áp dụng nhất vào nội thất trong nhà. 

Người có Quái số 4 hợp bày đồ nội thất lượn sóng trong nhà

Tròn

 phong thuy: ung dung ngu hanh trong hinh khoi - 6

Hình khối này an toàn và may mắn nhất vì đại diện cho vàng (Kim), con số 6 và 7 an lành. Tính kim giúp cân bằng lại tính mộc quá nhiều trong những ngôi nhà gỗ, lắp sàn gỗ hay đồ nội thất gỗ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng ngũ hành trong hình khối

Nguyên lý Âm dương và ngũ hành

ÂM DƯƠNG VÀ NGŨ HÀNH TRONG VŨ TRỤ QUAN TRUNG HOA a ) Lược sử : Thuyết âm Dương Ngũ hành đã được đề cập đến trong một tác phẩm thành văn tối cổ Trung Hoa là kinh Dịch. Tuy vậy, kinh Dịch của Khổng Tử chỉ là sự thâu nhập các kiến thức và quan niệm của người xưa từ thời vua Phục Hy lưu truyền đến đời Khổng Tử. Khổng Tử chỉ góp nhặt và suy diễn thêm cho thành một hệ thống và ghi lại thành văn bản cho hậu thế mà thôi. Theo truyền thuyết, người đầu tiên nhận thức được các lẽ âm dương biến hoá của Trời Đất, vạn vật là vua Phục Hy ( khoảng 44 thế kỷ trước Tây lịch ), người minh thị đề cập đến cái dụng của Ngũ hành là vua Hạ Vũ ( khoảng 22 thế kỷ trước Tây lịch ).
Nguyên lý Âm dương và ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Đến thế kỷ thứ ba trước Tây lịch, tại nước Tề ( nay là tỉnh Sơn Đông ) có học giả Trâu Diễn, căn cứ vào Kinh Dịch, đã phổ biến hết tinh thần và công dụng của Âm dương, ngũ hành không những vào sự vật thiên nhiên mà còn cả vào việc người nữa. Do đó, người đời sau coi Trâu Diễm như người khai sáng ra phái Âm Dương. Phái này chính là nguồn gốc của phái Lý Số do các học giả đời Tống sau này sáng lập. 
Đến đời Hán, học giả Dương Hùng ( 53 trước Tây lịch - 20 Tây lịch ) tham bác kinh Dịch và Đạo đức kinh mở ra ngành Lý số học sơ khai qua tác phẩm Thái huyền kinh.
Đến đời Tống sơ ( khoảng thế kỷ thứ 10 ) một nhân vật đạo gia kiêm nho gia là Trần Đoàn tự là Đồ Nam, hiệu là Hi Di tiên sinh, tinh thông cả Lý Số học của các nhà đi trước đã tổng hợp các kiến giả về lý Thái cực của vũ trụ, lấy tượng số mà xét sự vận chuyển của Trời Đất, suy diễn ra hành động của vạn vật rồi áp dụng các hệ quả của Lý thái cực vào Nhân tướng học đế giải đoán tâm tình, vận số của con ngườ , mở đầu cho Lý Số và Tướng số học.
Từ đó về sau, quan niệm Âm Dương, Ngũ hành được áp dụng rộng rãi vào Nhân tướng học và thành ra một thành tố bất khả phân trong tướng thuật.
b ) Nội dung của Thuyết âm Dương, Ngũ hành 
Theo cổ nhân Trung Hoa, lúc đầu vũ trụ chỉ là một khối hỗn độn, không có hình dạng rõ ràng được gọi là thời Hỗn mạng. Trong sư Hỗn mạng đó, bàng bạc cái lẽ vô linh linh diệu gọi là Thái cực. ( Sở dĩ gọi là Thái cực vì nó huyền bí và vô tận nên không thể xác định rõ ban thế cuả nó ra sao).
Tuy nhiên, dẫu không biết được chân tính và chân chất của cái lẽ Thái cực huyền vì song ta có thể dựa vào sự quan sát về tính cách biến hoá của vạn vật mà suy ra được cái đông thể của Thái cực. Căn bản của sự chuyển biến hoá được biểu lộ bằng hai trạng thái tương phản là Động và Tĩnh. Động gọi là Dương, Tĩnh gọi là Âm. Dương lên đến cực độ thì lại biến ra Dương. Hai cái trạng thái tương đối của cái Bản thể nguyên khởi duy nhất ( Thái cực ) cứ tiếp diễn mãi, điều hợp với nhau, sinh sinh hoá hoá không ngừng mà sinh ra Trời, Đất, Người cùng vạn vật. Vì Âm Dương phối hợp, đun đẩy lẫn nhau nên có sự biến chuyển. Sự biến chuyển chính là nền tảng của Dịch. Do đó, trong phần chú giải kinh Dịch, Khổng Tử đã nói “ Âm nhu Dương Cương, Cương nhu tương thôi sinh nhi biến hoá “(Nghĩa là Âm thì mềm, Dương thì cứng, cứng mềm đun đẩy lẫn nhau chuyển hoá thành thiên hình vạn trạng).
Theo cổ nhân, mỗi chu trình gồm bốn giai đoạn :a ) Nguyên : Khởi đầu của sự biến hoá b ) Hạnh : Sự thông đạt , hội hợp các thành tố c ) Lợi : Sự thỏa đáng các điều kiện cần thiết cho sự tăng trưởng d ) Trinh : Sự thành tựu chung cuộc của một chu trình sinh ra sự vật 
Biến hoá là ngoại biểu của Thái cực mà đạo Dịch căn cứ trên sự biến hoá của vũ trụ và vạn vật. Do đó, Kinh Dịch mô tả diễn trình chuyển hoá (Dịch) một cách khái quát như sau : 
“ Dịch hữu Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh Bát quái, Bát quái sinh Ngũ hành : Đạo Dịch có nguồn gốc là Thái cực, Thái cực sinh ra hai Nghi ( Âm và Dương ) hai Nghi sinh ra bốn Tượng ( bốn trạng thái tượng trưng bằng bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông ) bốn tượng sinh ra tám Quẻ ( Kiền, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài ) tượng trưng cho Trời, Đầm, Lửa, Sấm, Gió, Nú, Nước, Đất ) tám Quẻ sinh ra năm Hành ( năm loại nguyên tố cấu tạo ra vạn vật hữu hình Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ ). 
Khởi đầu của sự biến hoá rất đơn giản, rồi từ cái đơn giản đó mà chuyển hoá dần dần để thành ra phồn tạp. Vì Âm Dương là hai thành tố đầu tiên của vũ trụ, nên được Kinh Dịch chọn là biểu tượng căn bản và tượng trưng bằng hai cái vạch đơn giản :a ) Vạch liên tục tượng trưng cho Dương b ) Vạch gián đoạn ( - - ) tượng trưng cho Âm
Trong phép biến đổi hoá để sinh ra Bát quái, hai vạch tượng trưng cho Âm Dương lần lượt chồng chất lên nhau theo nền tảng tam tài mà thành ra tám Quẻ căn bản với hình dạng và ý nghĩa tượng trưng sau đây : 
1 - Kiền tượng trưng cho Trời 
2 - Đoài tượng trưng cho Đầm , Ao 
3 - Ly tượng trưng cho Lửa 
4 - Chấn tượng trưng cho Sấm 
5 - Tốn tượng trưng cho Gió
6 - Cấn tượng trưng cho Núi 
7 - Khảm tượng trưng cho Nước 
8 - Khôn tượng trưng cho Đất 
Đó là tám Quẻ nguyên thủy gọi là “ Tiên thiên Bát quái “ do vua Phục Hy ( 4477 - 4363 ) trước Tây lịch vạch ra để giải thích cái lẽ Âm Dương biến hoá của Thái cực. Về sau vua Hạ Vũ (2205 - 2163 trước Tây lịch) đặt ra Cửu trù ( chín pháp lớn ) phối hợp với Bát quái và tính cái số của Ngũ hành trong việc giải thích lẽ biến hoá của vũ trụ và vạn vật.
Tới đời Tây Chu, vua Văn Vương, trong thời gian bị giam ở ngục Dũ Lý ( khoảng thế kỷ 11 trước Tây lịch ) đã dành thì giờ nhàn rỗi diễn lại các quẻ tiên thiên Bát quái của Phục Hy thành tám quẻ, Bát quái mới gọi là hậu thiên Bát quái với các ý nghĩa thiên về nhân sự để dùng vào việc bói toán và suy gẫm việc ngườ . Con Văn Vương là Chu Công Đán về sau có giải thích thêm đôi chút về ý nghĩa và công dụng của kẻ Bát quái, nhưng rất ngắn và mơ hồ, chỉ có các kẻ có thiên tư đặc biệt tâm truyền mới có ánh mắt hiểu được. Tình trạng của Dịch lý từ thượng cổ đến trước khi Khổng Tử ra đời chỉ có như thế mà thôi.
Đến đời Đông Chu, Khổng Tử ( 511 - 478 trước Tây lịch ) đem kiến giảu cảu mình bổ xung vào các điều truyền lại của Dịch lý đời Chu, san định lại và viết thành Kinh Dịch trong đó bao gồm cả Âm Dương, Bát quái và Ngũ hành.
Căn cứ theo ý nghĩa thông thường, cổ nhân gán cho Âm Dương Ngũ hành, các ý nghĩa tượng trưng sau đây :
Dương : Tượng trưng cho mặt trời, lửa, ánh sáng, sinh động, cứng cát, ban ngày, đàn ông …..Âm : Tượng trưng cho mặt trăng, tối tăm, nguội lạnh, bất động, mềm nhão, ban đêm, đàn bà ….Kim : Vàng, bạc, hiểu rộng ra là tất cả các chất kim thuộc Mộc : Cây trong rừng, nói tổng quát ra là mọi thực vật trên mặt đất Thủy : Nước và nói rộng ra là các chất lỏng Hỏa : Lửa, hơi ấm Thổ : Đất đá, nói chung Thổ bao gồm mọi loại khoáng chất trừ kim loại 
Về phương diện siêu hình. Âm Dương không phải là cái khí vật chất hữu hình hữu thể mà chỉ là biểu thị tượng trưng cho hai trạng thái tương đối, mâu thuẫn như nóng lạnh, sáng với tối, cứng với mềm, sinh với diệt, khoẻ với yếu ….
Về phương diện ý nghĩa siêu hình của Ngũ hành, ta cũng đi đến kết quả tương tự Kim, Mộc, Thủy, Hoả, ngoài tìm cách vật chất của nó kể trên có một ý nghĩa tượng trương có tính cách tương sinh tương khắc trong sự biến hoá của muôn vật diễn ra hàng ngày trước mắt.
Trong tướng học, người ta rất chú trọng đến Ngũ hành và thường hiểu Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ theo cả hai ý nghĩa : vật chất lẫn siêu hình qua sự tượng hình chuyển ý của văn tự từ nghĩa hẹp đến nghĩa rộng.
c ) Ảnh hưởng của thuyết ngũ hành trong nhân sinh quan Trung Hoa 
Từ quan niệm là một lý thuyết triết học thuộc phần Hình nhi thượng từ đời Tống trở đi, Âm Dương thuộc Ngũ hành được đem áp dụng vào lãnh vực Hình nhi hạ. Đại đa số học giả Trung Hoa và các dân tộc Á Đông chịu ảnh hưởng văn hoá sâu đậm của Trung Hoa đã dùng lý thuyết Ngũ Hành đem giải thích và gán ghép các đặc tính của vật chất được siêu hình hoá của Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ vào các lãnh vực thường dụng của nhân loại, điển hình là các trường hợp sau đây : 

1 - Phương hướng, màu sắc, bốn mùa 
1a ) Mộc tượng trưng cho Mùa Xuân, màu Xanh, phương Đông 
Mùa Xuân khí hậu mát mẻ như sương buổi ban mai, biểu hiện khởi đầu của một chu trình biến hoá mới của vạn vận bắt đầu hồi sinh và tăng trưởng. Mặt đất về Mùa Xuân, đâu đâu cũng một màu xanh thắm, Thái dương bắt đầu mọc ở phương đông. Tất cả đều bàng bạc ý nghĩa của Âm Dương tương thôi với Dương lấn lướt Âm một cách tương đối trong cái trung dung của Âm Dương ( Âm Dương tỷ hoà thì vạn vật mới sinh ). Do đó, cổ nhân đã lấy Mộc tượng trưng cho mùa Xuân, màu Xanh, phương Đông. 
1b ) Hỏa biểu thị mùa Hạ, màu Đỏ, phương Nam Mùa hè nóng nực bức như lửa thiêu, Dương cương lên đến cùng cực. Hoa lá đặc trưng của mùa này như lụa và phượng vĩ trổ bông màu đỏ, phương Nam gần như ấm áp quanh năm nên Hỏa tượng trưng cho mùa Hạ, màu Đỏ và phương Nam vậy.
1c ) Kim tiêu biểu cho mùa Thu, màu Trắng, phương Tây Mùa Thu là giai đoạn cho Âm Dương tương thôi bình hoà khí trời nóng quá, không lạnh lắm, nhưng Dương cương bắt đầu suy, Âm nhu bắt đầu thịnh. Mặt trời lặn ở phương Tây sau khi đã mọc ở Phương Đông. Trời Mùa Thu thường có mây trắng ngà bao phủ, nên cổ nhân mới nhân đó mà chọn Kim tiêu biểu cho mùa Thu, màu trắng và phương Tây. Nói khác đi, theo Ngũ hành thì mùa Thu, sắc trắng phương Tây thuộc Kim.
1d ) Thủy tiêu biểu cho mùa Đông , màu đen , phương Bắc Hiện tượng độc đáo nhất của mùa Đông là tuyết rơi, giá buốt, cảnh vật ảm đạm, cửa nẻo đóng kín, tối tăm. Tuyết là một trạng thái của nước, phương Bắc thường hay có tuyết nên với tinh thần tượng hình, chuyển ý, cổ nhân Trung Hoa chọn hành Thủy để tượng trưng cho mùa Đông, màu Đen, phương Bắc. 
1e ) Thổ tiêu biểu cho Đất , màu Vàng , Trung ươngNgười Tàu phát tích ở lưu vực sông Hoàng Hà, đất đai ở đây màu vàng ( hoàng thổ ) nên dựa vào sự vật để định tên, lấy đất tiêu biểu cho chất Thổ và màu vàng tượng trưng cho sắc Thổ. Bởi người Tàu lấy địa phương của họ làm trung tâm quan sát, tự coi mình là người trung Thổ, danh xưng là Trung quốc nên màu vàng, vàng là màu trung ương, Thổ là Hành chủ bao gồm cả bốn hành còn lại với lý do Địa tải sơn hà vạn vật ( Sông núi, muôn loài vạn vật đều do đất chứa đựng ).
2 - Năm đức tính căn bản của con người Trên bình diện đạo đức, năm đức tính căn bản để phân định kẻ lương tri với kẻ bại hoại là Nhân Nghĩa Lễ Trí và Tín, gọi chung là Ngũ thường. Dựa vào ý nghĩa siêu hình của Ngũ hành và đặc tính bao quát của Ngũ thường người ta đã đi đến chỗ Ngũ hành hoá Nhân Nghĩa Lễ Trí Tín .
2a ) Nhân ứng với Mộc : Nhân chủ ở chỗ thanh tĩnh, ung dung tự tại, không cạnh tranh bao dung và đãi người đồng đẳng. Thảo mộc, vốn không di động cạnh tranh, loài tùng bách quanh năm xanh tươ , bất chấp gió sương, nóng lạnh, tượng trưng cho thái độ an tĩnh, ung dung tự tại. Cây cỏ còn để người che mưa tránh nắng, không phân biệt một ai. Hoa quả trong chốn sơn lâm ai thưởng thức cũng được. Cái đức tự nhiên lưu hành của thảo mộc tương tự như đức Nhân của bậc thức giả nên Mộc được coi là biểu tượng của đức Nhân ở nhân loại. Do ở ý nghĩa mà Khổng Tử đã nói “ Nhân giả nhạo sơn ( Bậc nhân giả thích núi ) vì trên núi có thảo mộc tượng trưng cho đức Nhân của tạo vật. 
2b ) Nghĩa ứng với Kim : Luôn luôn thích ứng với phép tắc thiên nhiên hoặc công lý, hằng cửu, không biến chất, cứng cỏi không sờn. Đó là những ý nghĩa bao quát của Nghĩa. Loài Kim thuộc như vàng luôn luôn giữ mãi vẻ sáng cứng rắn, khuyết biết tiết, dù ở nơi này hay nơi khác, lúc nào cũng vậy, phảng phất ý nghĩa của đức Nghĩa nên cổ nhân lấy Kim tượng trưng cho Nghĩa. 
2c ) Lễ ứng với Hỏa : Lễ gồm chung tất cả những gì soi sáng khuôn phép, tạo nên tôn trọng duy trì diềng mối, phát huy chân lý tự nhiên lưu hành, Tế tự là một hình thức cụ thể của Lễ, biểu dương sự tôn kính. Một trong những cái ứng dụng của Hỏa là soi sáng tại nơi, làm hiển lộng cái tôn kính quỷ thần của con người nên cái dụng ( về phương diện ý nghĩa triết học ) của Hoả và Lễ tương đồng, nên Lễ ứng với Hoả.
2d ) Trí ứng với Thủy : Kẻ trí không điều gì là không thấu triệt, nước không đâu là không thông qua. Cái đức của Trí và Nước có sự tương đồng đại lược nên người xưa đã nói một cách đầy biểu tượng “ Trí giả nhao Thủy “ ( Bậc trí giả thích nước ). Do đó, Thủy tượng trưng cho Trí. 
2e) Tín ứng với Thổ : Bản chất của Thổ là không bao giờ sai chạy. Thảo mộc dựa vào đất mà sống và đất cứ theo từng mùa nhất định mà thúc đẩy sự sinh diệt của cây cối theo đúng chu trình chuyển hoá tự nhiên của tạo vật, không bao giờ sai chạy. Do đó, so với Tín thì bản chất của Tín và Thổ về ý nghĩa tổng quát có những nét tướng đồng.
3 - Năm cung bậc trong âm nhạc a ) Cung ( âm thấp nhất ) ứng với Thổ b ) Thương ứng với Kim c ) Giốc ứng với Mộcd ) Chủy ứng với Hỏae ) Vũ ứng với Thủy 

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán

(Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên lý Âm dương và ngũ hành

Phản ứng của các nhóm máu nam khi thấy gái xinh –

Các nhóm máu O, A, B, AB sẽ phản ứng thế nào khi có một cô gái xinh đẹp đi ngang qua đây nhỉ? Sau đây hãy cùng chúng tôi giải mã phán ứng của các nhóm máu nam khi thấy gái xinh nhé! Nhóm máu A Người nhóm máu A tự đặt ra cho mình những qui tắc sống ma

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các nhóm máu O, A, B, AB sẽ phản ứng thế nào khi có một cô gái xinh đẹp đi ngang qua đây nhỉ? Sau đây hãy cùng chúng tôi giải mã phán ứng của các nhóm máu nam khi thấy gái xinh nhé!

1-7981-1400576310

Nội dung

  • 1 Nhóm máu A
    • 1.1 Tính cách của nhóm máu A
      • 1.1.1 Người nhóm máu A sống có trách nhiệm, kỷ luật
      • 1.1.2 Người nhóm máu A sống nhã nhặn, tinh tế
      • 1.1.3 Đàn ông nhóm máu A được nhiều phụ nữ ưa thích
      • 1.1.4 Người nhóm máu A dễ bị căng thẳng, sống nội tâm
      • 1.1.5 Người nhóm máu A ngại cuộc sống phiêu lưu, yêu thích sự ổn định
      • 1.1.6 Người nhóm máu A có tính đa nghi
      • 1.1.7 Người nhóm máu A trong tình yêu rất bảo thủ
    • 1.2 Đàn ông thuộc nhóm máu A khi thấy gái
    • 1.3 Tính cách của nhóm máu B
      • 1.3.1 Người nhóm máu B hoạt bát, thân thiện
      • 1.3.2 Người nhóm máu B hiếu thắng
      • 1.3.3 Người nhóm máu B luôn trọng chữ tín
      • 1.3.4 Người nhóm máu B ích kỷ khi yêu
    • 1.4 Đàn ông nhóm máu B khi gặp gái
  • 2 Nhóm máu AB
    • 2.1 Tính cách của người có nhóm máu AB
      • 2.1.1 Người nhóm máu AB thích “đơn thương độc mã” giải quyết vấn đề
      • 2.1.2 Những người nhóm máu AB không thích người khác “chen” vào cuộc sống của họ
      • 2.1.3 Người nhóm máu AB rất siêng năng, ghét sự ù lì
      • 2.1.4 Người nhóm máu AB giành được cảm tình trong giao tiếp
      • 2.1.5 Tính cách lúc vui lúc buồn
      • 2.1.6 Người nhóm máu AB là tuýp người của tình yêu
    • 2.2 Đàn ông nhóm máu AB khi gặp gái
  • 3 Nhóm máu O
    • 3.1 Tính cách của nam giới nhóm máu O là gì?
    • 3.2 Đàn ông thuộc nhóm máu O khi nhìn thấy gái

Nhóm máu A

Người nhóm máu A tự đặt ra cho mình những qui tắc sống mang tính chuẩn mực. Họ luôn tỏ ra lịch sự và giàu tham vọng, luôn cố gắng vươn tới một hình mẫu lý tưởng.

Tính cách của nhóm máu A

Nhóm máu A chiếm khoảng 41% dân số. Người thuộc nhóm máu này có tính tự chủ rất cao. Họ không bao giờ thích nổi giận hay trả đũa, và nếu không tự kiềm chế được, đêm đó họ sẽ mất ngủ vì tự trách mình.

Người nhóm máu A sống có trách nhiệm, kỷ luật

Người nhóm máu A tự đặt ra cho mình những qui tắc sống mang tính chuẩn mực. Họ luôn tỏ ra lịch sự và giàu tham vọng, luôn cố gắng vươn tới một hình mẫu lý tưởng.

Người nhóm máu A dễ thành đạt trong công việc vì họ có khả năng chế ngự tình cảm và sống lý trí, luôn chọn con đường thẳng và ngắn nhất để dẫn tới thành công.

Người nhóm máu A sống nhã nhặn, tinh tế

Người nhóm máu A giọng nói dịu dàng, tao nhã lịch sự, thái độ thành thật, thích sạch sẽ, phục tùng, tinh tế, cảnh giác, tình cảm, biết chia sẻ, có đức tính hi sinh, bao dung độ lượng. Nghề thích hợp cho những người này là nhân viên kế toán, thủ thư, nhà kinh tế học, nhà văn và lập trình viên.

Đàn ông nhóm máu A được nhiều phụ nữ ưa thích

Đàn ông mang nhóm máu A là người rất chăm chỉ, cần cù, làm việc đầy trách nhiệm. Họ cũng là người sống có trách nhiệm. Đàn ông nhóm máu A rất được phụ nữ ưa thích vì họ đáp ứng gần đủ các tiêu chuẩn của một người chồng mẫu mực. Vợ của đàn ông nhóm máu A phải là người phụ nữ đáng yêu, dịu dàng. Phụ nữ tự tin, mạnh mẽ sẽ không phù hợp. Đàn ông nhóm máu A được đồng nghiệp và cấp trên tin tưởng nhưng lại hay bị đố kỵ vì thành công khá sớm.

Phụ nữ nhóm máu A đa số có xu hướng chọn sự nghiệp hơn gia đình, họ không thích bị bó buộc bởi hôn nhân tuy nhiên với những quy tắc của chính mình họ sẽ luôn tỏ ra là một người vợ tốt.

Người nhóm máu A dễ bị căng thẳng, sống nội tâm

Họ có xu hướng để bụng những mâu thuẫn trong cuộc sống mà không muốn giải tỏa chúng. Chính vì vậy họ dễ bị căng thẳng khi cố ép mình vào một hình mẫu hoàn hảo, hay lo lắng vì những chuyện nhỏ nhặt. Bạn sẽ ngạc nhiên khi biết rằng người nhóm máu A thực ra sống khá nội tâm và lãng mạn bên trong sự lý trí của mình.

Người nhóm máu A ngại cuộc sống phiêu lưu, yêu thích sự ổn định

Đặc điểm nổi bật của người thuộc nhóm máu này là thích cuộc sống ổn định, ở nơi yên tĩnh, ít ánh sáng chói. Họ coi trọng lao động sáng tạo, rèn luyện trong trạng thái tĩnh nhiều hơn động, ngủ 8 tiếng trở lên mỗi ngày và không thức quá 11 giờ đêm.

Người nhóm máu A có tính đa nghi

Những người nhóm máu A cho dù bề ngoài tỏ ra bạo dạn, rộng rãi thế nào, nhưng tận sâu thẳm trong lòng luôn ngờ vực về vô vàn chuyện trên đời.

Người nhóm máu A trong tình yêu rất bảo thủ

Trong tình yêu, nhóm máu A là những người rất bảo thủ, khăng khăng cho mình đúng, khó thay đổi. Họ cũng rất khó yêu, con tim cứ khép suốt nên thường thấy cô đơn. Họ không thích người yêu chưng diện và rất cứng nhắc, khó tha thứ nếu người ấy phạm lỗi. Người nhóm máu A kết hôn với người nhóm máu O sẽ có cuộc sống thoải mái, vui vẻ. Người nhóm máu A kết hôn với người cùng nhóm máu sẽ hòa thuận như hai người bạn tốt hơn là một cặp tình nhân.

Đàn ông thuộc nhóm máu A khi thấy gái

 

2-4095-1400576311

Nhóm máu B

Tính cách của nhóm máu B

Nhóm máu B chiếm khoảng 10% dân số. Nhóm máu B thường là người linh động, sáng tạo, tính nết thay đổi như thời tiết và hơi kỳ dị. Thông minh và thu hút người khác, người thuộc nhóm máu B có vẻ bất cần dư luận, thích làm mọi sự theo ý mình. Tuy nhiên, một khi đã tìm được người đồng cảm, họ lại lệ thuộc vào người này đến độ khó tin.

Người nhóm máu B hoạt bát, thân thiện

Những người nhóm máu B giống như ánh nắng mặt trời chiếu khắp mặt đất vậy, luôn thích được gần gũi với tất cả mọi người. Khi tụ tập thường rất nhanh nhẹn, vui nhộn, rộn ràng chào hỏi khắp lượt mọi người, tỏ ra hết sức rôm rả.

Thế nhưng những người nhóm máu B không giống nhóm máu O ở chỗ, những biểu lộ trước mặt mọi người chưa hẳn là xuất phát từ sự yêu thích của bản thân. Chỉ khi qua lại chỗ người thân thiết nhất thì mới bộc lộ đúng tình cảm của mình. Họ rộng mở, vui tươi, giỏi đối nhân xử thế nhưng đối với những người chưa quen biết thì nhiều khi họ không biết phải đối xử ra làm sao.

Trước khi họ xác định được người đó có phải cùng chung chiến tuyến với mình hay không, họ không thể nào đối xử một cách chân thành, tận tâm được. Vì những người thuộc nhóm máu B có khả năng xã giao và thích những điều mới lạ, vui vẻ nên họ làm cho những người khác luôn thấy mới mẻ.

Người nhóm máu B không mấy bận tâm đến chú ý của người khác
Người nhóm máu B thường làm bất cứ việc gì theo ý mà họ muốn. Rất ghét ai đó can thiệp và không bận tâm đến con mắt của người khác cũng như nghĩ rằng không cần phải bận tâm.

Họ luôn yêu thích những sự vật đẹp đẽ mỹ lệ và náo nhiệt. Luôn dựa vào trực giác và ấn tượng, họ rất dễ bị cuốn vào thực hiện một việc gì đó mà không để ý đến những sự vật, sự việc. Nếu như họ gây hiểu lầm cho người khác, họ cứ làm theo cách của bản thân mà bỏ ngoài tai mọi lời góp ý, không đủ kiên nhẫn để nghe nữa.

Người nhóm máu B hiếu thắng

Họ là những người hiếu thắng nhưng không thích tranh cãi nhiều, ngầm tự cho mình là đúng và bảo vệ ý kiến bản thân. Không hợp với môi trg cạnh tranh mạnh.

Người nhóm máu B luôn trọng chữ tín

B làm việc luôn chú trọng chữ tín, sự chuẩn mực và luôn đối xử với mọi người xung quanh một cách chân thành nhất.

Người nhóm máu B ích kỷ khi yêu

Họ là người theo chủ nghĩa cá nhân và quyết đoán. Họ ích kỷ khi yêu, có thể yêu nhiều người nhưng lại muốn người ấy chỉ có riêng mình. Bề ngoài, họ tỏ ra yêu say đắm, nhưng có thể bỏ người ta không thương tiếc.

Đàn ông nhóm máu B khi gặp gái

3-9894-1400576312

Nhóm máu AB

Tính cách của người có nhóm máu AB

Những người có nhóm máu AB chiếm khoảng 4% dân số. Vì vậy cho dù bạn là người nước nào, dân tộc nào, thì những người nhóm máu AB đều thuộc về thiểu số, cơ hội tiếp xúc với họ là khá hy hữu. Những người thuộc nhóm này là hỗn hợp của nhóm máu A và B.

Người nhóm máu AB thích “đơn thương độc mã” giải quyết vấn đề

Nhóm máu AB không thích làm việc theo nhóm, chỉ thích “đơn thương độc mã” giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, nếu buộc phải làm việc theo nhóm, người nhóm máu AB sẽ vẫn cứ làm cho xong phần được giao của mình. Đơn giản, người nhóm máu AB luôn bị gắn vào hai chữ “trách nhiệm”.

Những người nhóm máu AB không thích người khác “chen” vào cuộc sống của họ

AB thích gì thì làm đấy. AB khi thấy mình sai, họ sẽ tự khắc sửa nếu muốn, còn không thì cứ kệ đó đi.

Người nhóm máu AB rất siêng năng, ghét sự ù lì

Họ siêng năng và làm việc quên tthời gian nên không dễ tha thứ cho tật lười biếng. Gặp những ông chủ có nhóm máu AB thì nhân viên chỉ còn cách xắn tay áo lên để “cày hùng hục”.

Người nhóm máu AB không thích sự ù lì nên luôn cần sự năng động của người khác. Họ có nhiều sáng kiến và ứng xử rất nhạy, nhưng lại không thích làm giàu, mà chỉ cần dùng sự linh hoạt để đạt tham vọng. Trong khi tất cả những người khác còn lưỡng lự thì họ đã tìm ra biện pháp tối ưu để giải quyết vấn đề. Cần cẩn thận khi làm việc với họ, vì họ sẽ nổi trận lôi đình nếu ta “giẫm lên chân họ”.

Người nhóm máu AB giành được cảm tình trong giao tiếp

Ưu điểm của nhóm máu AB là giỏi tính toán, khéo léo trong giao tiếp, có khả năng tổ chức, năng lực quan sát tốt, lịch sự, quần chúng, cẩn thận, lý trí, biết chia sẻ, hy sinh, thích tự kiểm điểm mình và lập trường cao.

Dù là ngoại hình, cử chỉ hay lời nói thì người nhóm máu AB đều mang lại cho người ta cảm giác ấm áp, yên ổn, nhưng nội tâm thì hết sức xao động. Vì vậy, về mặt biểu hiện, những người nhóm máu AB có thể gây cho người khác ấn tượng là người có tính cảnh giác cao độ nhưng về phương diện đối nhân xử thế lại luôn giành được cảm tình của người khác.

Tính cách lúc vui lúc buồn

Những người mang nhóm máu AB khá hoạt bát trong mọi hoạt động nhưng thỉnh thoảng đột nhiên trầm tĩnh trở lại. Đây có thể là do bị kích thích bởi một lời nói nào đó khiến cho họ kiềm chế tình cảm của mình lại, không biểu lộ ra mặt nữa mà trầm tư, lắng đọng. Rồi trong không khí vui vẻ, họ sẽ đột nhiên muốn ngăn cách bản thân mình với thế giới xung quanh.

Người nhóm máu AB là tuýp người của tình yêu

Đứng trước người khác giới hay tỏ ra ngượng ngùng xấu hổ là đặc trưng của những người nhóm máu AB trẻ tuổi. Trước mặt người khác giới họ sẽ thường có hành động mắc cỡ, buồn cười, về điểm này những người cùng nhóm máu lại rất hiểu và có thể chia sẻ được với nhau. Người nhóm máu AB không hay khoe khoang, khoác lác. Trong hoàn cảnh cần thiết, nếu không thể nói thật lòng mình mà trở thành người nói dối thì họ luôn cảm thấy sẽ mất đi sự tín nhiệm của người khác.

Đây là tuýp người của tình yêu nên họ có quan niệm rất rõ ràng là tình yêu và hôn nhân là một. Người nhóm máu AB rất quan tâm đến người khác giới, có quan niệm tuyệt đối sâu sắc về đối tượng trong tình yêu, vì thế nếu thất tình hay hôn nhân không thành sẽ rất dễ bị tổn thương.

Đàn ông nhóm máu AB khi gặp gái

4-9373-1400576314

Nhóm máu O

 

 

Tính cách của nam giới nhóm máu O là gì?

Nam giới nhóm máu O thuộc chòm sao hoả (chòm bạch dương, sư tử, xạ thủ) là người có sức cuốn hút độc đáo. Những người có thể cảm nhận được sức hấp dẫn này đều chủ động muốn trở thành bạn với họ, hơn nữa còn ủng hộ, giúp đỡ một cách vô điều kiện. Họ là người khá thực tế, khi đối diện với bất cứ vấn đề nào, đầu tiên cũng phải nghĩ đến việc có thể phát triển lâu dài hay không, hơn nữa họ tuyệt đối tin tưởng đối với cách nghĩ của bản thân. Một khi đã quyết định làm, sẽ hăng hái quên mình, cho dù gặp phải muôn vàn khó khăn cũng không từ nan.

Nam giới nhóm máu O thuộc chòm sao thổ (chòm kim ngưu, xử nữ, ma kết) nếu so với những người nhóm máu O khác, cách thức giao tiếp của họ khá thân thiện, hoà nhã, nhưng suy nghĩ trong lòng họ chưa hẳn đã như thế. Họ chỉ biểu hiện mặt chân thực của mình khi ở bên những người thân thiết nhất. Họ có cách nhìn riêng đối với xã hội, hơn nữa họ cho rằng cách nghĩ của mình là hoàn toàn chuẩn xác, bất cứ việc gì cũng xem trọng ý nghĩa hiện thực. Họ thích một cuộc sống phẳng lặng, bình yên, không thích đối mặt với nguy hiểm.

Nam giới nhóm máu O thuộc chòm sao phong (chòm song tử, thiên bình, bảo bình) luôn có một trạng thái thoải mái, tuỳ tiện trong quan hệ giữa người với người.

Họ không để ý người khác đối với mình thế nào, cũng không cố gắng đi lôi kéo người khác. Ở bên ngoài khuôn mặt họ luôn chỉ mang một biểu cảm, chỉ khi ở bên cạnh những người thân thiết nhất họ mới thể hiện cảm xúc yêu ghét của mình. Đầu óc họ nhanh nhạy, hoạt bát, suy nghĩ nhanh chóng, biết cách biến suy nghĩ của mình thành thực tế. Họ thích đối đầu gay gắt với người khác, thích nêu ra lên cách nghĩ của bản thân.

Nam giới nhóm máu O thuộc chòm sao thuỷ (chòm cự giải, bọ cạp, song ngư) khi quan hệ với người khác luôn biểu hiện ra mặt chân thực của mình, vốn dĩ mọi người đều rất yêu mến họ vì đặc điểm này nhưng đó chỉ là một cách để họ bảo vệ chính mình như một thói quen, đối với bất cứ người nào cũng không biểu lộ sự thật lòng.

Họ muốn làm những việc họ thích làm, không thích bị quấy rầy, không thích cuộc sống của mình phải thay đổi vì người khác.

Đàn ông thuộc nhóm máu O khi nhìn thấy gái

5-5091-1400576314


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phản ứng của các nhóm máu nam khi thấy gái xinh –

Nguyên nhân khiến bạn "khó 3 đời"

Có nhiều nguyên nhân dẫn tới nghèo khổ khiến cho vận tài lộc của bạn kém phần hanh thông, có thể là do xã hội kém phát triển, do bạn chọn sai công việc hoặc
Nguyên nhân khiến bạn "khó 3 đời"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Có nhiều nguyên nhân khiến cho vận tài lộc của bạn kém phần hanh thông, có thể là do xã hội kém phát triển, do bạn chọn sai công việc hoặc cũng có thể là do vận mệnh của bạn.


► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

Nghèo do xã hội
 
Nếu bạn sống trong một xã hội có nền kinh tế đang suy giảm hoặc sống tại một địa phương hẻo lánh, đang gặp khó khăn về kinh tế thì mặc nhiên điều kiện phát triển của bạn là không có, dù nỗ lực tới mấy thì cũng không thể thăng tiến được.   Nghèo do nghề nghiệp

Đàn ông sợ chọn sai nghề, đàn bà sợ chọn sai chồng. Nếu một người đàn ông làm việc tại một công ty mà việc làm ăn không thuận lợi, kém phát triển hoặc chọn sai nghề, bản thân mình lại không thích hoặc không có năng lực trong lĩnh vực đó thì dù cố gắng hết sức cũng chỉ làm cho cuộc sống ở đức "ăn no, mặc ấm", chứ không thể "ăn ngon, mặc đẹp".   Nếu một người đàn bà lấy phải một người chồng bất tài hoặc không có khả năng tài chính thì tự khắc cuộc sống cũng gặp nhiều khó khăn.   Nghèo do vận mệnh   Vận tài lộc của mỗi người là không giống nhau. Có người nhờ "gặp thời" mới phất, cũng có người phất lên thời trung vận hoặc hậu vận. Điều này phụ thuộc vào việc người đó có nắm được quy luật vận mệnh của mình hay không.

Nguyen nhan khien ban kho 3 doi hinh anh
Người mũi hếch thường được coi là "phá gia chi tử"
  Xem tướng nhận diện những người "không có số giàu":
 
1. Trán có sẹo

Theo nhân tướng học, trán tượng trưng cho đường nghề nghiệp, người có trán cao, da dẻ bóng mượt đích thị là người có tài vận hanh thông. Nhưng nếu trên trán xuất hiện một vết sẹo thì cuộc sống gặp nhiều chuyện không được như ý, dễ bị khắc chế, sự nghiệp thời tiền vận không được thuận lợi.
 
2. Mũi tẹt 

Người có mũi tẹt hoặc gấp khúc thì trong cuộc sống dễ bị người khác hãm hại. Nói chung, tài vận của người này không được hưng vượng, yếu kém, con đường phát triển sự nghiệp không được thuận lợi.
 
3. Lông mày sát xuống mắt

Khoảng cách giữa lông mày và mắt hẹp là người kém may mắn, thường khó nắm bắt được tài vận, việc phát triển sự nghiệp cũng gặp nhiều bất lợi.
 
4. Mũi hếch

Những người mà mũi hếch thường được coi là người "phá gia chi tử". Chuyện làm ăn của người này thường không phất lên được, chưa kể đến việc còn thâm hụt vào tiền vốn.
 
5. Khoảng cách 2 lông mày quá gần nhau

Nếu 2 đầu lông mày liền nhau thì người này vận tài lộc không được hanh thông, không có nhiều cơ hội hoặc không có quý nhân phù trợ để phát triển sự nghiệp.   Phương Thùy (Theo Yanyi)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên nhân khiến bạn "khó 3 đời"

Cách hóa giải hướng nhà xấu theo phong thủy –

Cách hóa giải những yếu tố phong thủy ảnh hưởng xấu đến gia đình hay doanh nghiệp của bạn, đây là những yếu tố cơ bản nhất có ảnh hướng đến sự Hưng Vượng của bạn... Hai căn nhà có cửa chính xung đối nhau : Theo Phong Thuỷ, nếu hai nhà có cửa chính xu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách hóa giải những yếu tố phong thủy ảnh hưởng xấu đến gia đình hay doanh nghiệp của bạn, đây là những yếu tố cơ bản nhất có ảnh hướng đến sự Hưng Vượng của bạn…

Hai căn nhà có cửa chính xung đối nhau :

Theo Phong Thuỷ, nếu hai nhà có cửa chính xung đối sẽ làm cho khí nhà này xung thẳng vào cửa nhà kia nên chắc chắn sẽ có một nhà bị xấu. Để khắc phục có thể dùng gương Bát Quái hoặc chuông gió có gắn đá thạch anh treo ở cửa. Gương trong Phong Thuỷ có tác dụng phản xạ lại luồng khí bay tới, nhưng việc sử dụng gương phải hết sức cẩn thận, không được sử dụng bừa bãi vì gương có thể phạn xạ cả cát khí..

_499

thach-anh-da-phong-thuy-va-nhung-dieu-luu-y-1

Ngoài ra để hoá giải hung khí có thể dùng đôi tỳ hưu  , đá thạch anh để trấn ở cửa hoặc chân cầu thang để chặn hung khí

– Nhà ở có đường đâm thẳng vào nhà :

Nếu có con đường đâm thẳng vào nhà thì hung khí sẽ dội thẳng vào nhà. Ở nhà này không yên ổn dễ sinh thị phi bệnh tật, hao tổn tài lộc. Để khắc phục có thể dùng gương Bát Quái hoặc đặt khối đá ( dòng đá có nhiều năng lượng ) để chắn.

2

– Nhà ở có dốc cao chạy thẳng vào nhà :

Nếu có dốc cao chạy thẳng vào nhà thì khí sẽ xung thẳng vào nhà hoặc khí đổ thẳng ra đường. Khí vận chuyển trong ngôi nhà cũng như mạch máu trong cơ thể, phải thu nạp sinh khí và xuất đi uế khí. Khí vận chuyển phải quanh co uốn lượn không được xộc thẳng vào hoặc xộc thẳng ra ngoài. Trường hợp này cần xây nhiều bậc lên xuống để giảm xung khí và treo rèm ở cửa ra vào. Dùng thêm tỳ hưu, hoặc tượng phật chế ở vị trí dốc cao đâm vào nhà.

– Nhà có cửa chính thông với cửa hậu :

Nếu cửa chính thông với cửa hậu và cửa giữa (nếu có) thì tạp thành thế ba cửa thông nhau. Khí vào sẽ bị thất tán hết, chủ tiền tài không vượng, hao tổn tiền tài, không cầm giữ được tài lộc. Trường hợp này cần sửa lại cửa hoặc đặt bình phong chắn ở giữa để cửa chính và cửa phụ không nhìn thấy nhau nữa. Dùng cầu thạch anh đặt ở vị trí thông giữa hai cửa, dùng tượng phật hoặc tượng Tam Đa che chắn ở phía cửa phụ.

IMG_0493

Nếu cửa chính bị phạm hướng xấu thì dùng hướng bếp để khắc chế, cụ thể như sau :

– Hướng cửa chính phạm Ngũ Quỷ thì đặt bếp hướng Sinh Khí
– Hướng cửa chính phạm Tuyệt Mệnh thì đặt bếp hướng Thiên Y
– Hướng cửa chính phạm Lục Sát thì đặt bếp hướng Phúc Đức
– Hướng cửa chính phạm Hoạ Hại thì đặt bếp hướng Phục Vị

Ví dụ : Người sinh năm 1957- Đinh Dậu mệnh cung Đoài, cửa chính hướng Nam là Ly phạm Ngũ Quỷ. Vậy phải đặt bếp hướng Tây Bắc để chế vì Tây Bắc là Càn được Sinh Khí sẽ hoá giải được hướng cửa chính bị phạm.

– Gương trong phòng ngủ :

Gương trong Phong Thuỷ có tác dụng phản xạ lại các luồng hung khí chiếu đến. Việc sử dụng gương phải hết sức cẩn thận không được đặt bừa bãi. Trong phòng ngủ, khi nằm không nên nhìn thấy mình trong gương. Nếu nhìn thấy thì khí bị xung sát dễ gây nên mộng mị, ảnh hưởng sức khỏe.

– Xà nhà chắn ngang giuờng ngủ hoặc bàn thờ, bếp :

Tại các vị trí đặt xà, khí của nó tương đối mạnh và thường là sát khí. Nếu giường ngủ đặt ngay dưới xà nhà hoặc dưới chân cầu thang thì vô cùng bất lợi. Cần khắc phục bằng cách kê giường chỗ khác hoặc dùng một trần gỗ hoặc giấy căng ngang phủ lấy xà nhà. Như vậy sẽ giảm bớt tác động xấu của xà. Điều này cũng áp dụng tương tự với bếp và bàn thờ.

– Trước nhà có căn nhà đổ nát :

Nếu đối diện nhà có căn nhà hoang tàn đổ nát thì hung khí của nó sẽ tác động ngay đến nhà mình và gây ra nhiều tác động xấu. Cần treo gương Bát Quái hoặc một chuông gió đá mã não ở trước cửa để hoá giải hung khí do nhà đối diện mang lại. Có thể dùng tượng  tượng Tam Đa để hoá giải hung khí.

– Trước nhà có 1 cây to hoặc cây khô trước nhà :

Phong Thuỷ tối kỵ có cây khô trước nhà, hoặc trước nhà có một cây to, gọi là độc mộc, chủ buồn khổ cô độc. Vì vậy cần chặt hết những cây khô trước nhà và không trồng duy nhất một cây to. Nếu có cây to và chưa chặt được thì dùng một đèn sáng màu đỏ trước cửa hoặc đá thuộc Hoả nhiều màu đỏ đặt trước cửa. ( hỏa có thể đốt mộc )

– Nhà ở đối diện đường vòng hoặc giao lộ :

Nếu ở đối diện đường vòng hoặc đối diện thì khí xung sát sẽ chiếu thẳng vào nhà. Sát khí làm hao tổn nhân đinh, gây thị phi bất hoà, ly tán gia đình, sát vợ hại con. Trường hợp trên chỉ dùng làm cơ sở kinh doanh không nên ở. Trước nhà nên dùng gương Bát Quái hoặc đặt đá có năng lượng chắn. Có thể dùng tỳ hưu để trấn áp, hoá giải luồng hung khí.

– Thiên Trảm Sát :

Phong Thuỷ tối kỵ trước nhà mình có một khe hở giữa hai nhà cao tầng chiếu thẳng vào nhà gọi là “Thiên Trảm Sát” rất xấu cho ngôi nhà. Vì thế cần dùng một chuông gió treo trước nhà để hoá giải hung khí hoặc dùng một bể cá, một bình nước đặt ở trước nhà hoặc ở cửa sổ để tiết chế hung khí do Thiên Trảm Sát gây ra. Dùng các vật khí chế hoá bằng đá năng lượng cũng phát huy tác dụng rất tốt.

– Gian phòng khách bị lộ :

Nếu nhà gần đường đi lại mà người đi ngoài đường có thể nhìn thấy rõ phòng khách và những người ngồi trong nhà thì theo Phong Thuỷ điều đó rất bất lợi cho gia chủ. Gây nên chuyện thị phi, bất hoà, hao tán tài lộc. Hãy xây tường bao hoặc cổng, cửa, nếu không thể xây thì dùng mành hoặc rèm che khuất để người ngoài không thể nhìn trộm vào nhà. Dùng các vật khí trấn áp như tỳ hưu, nghê, tượng phật trong phòng khách hướng ra cửa.

– Giường ngủ hoặc bàn đọc sách gần cửa sổ :

Nếu giường ngủ hoặc bàn làm việc, bàn đọc sách gần cửa sổ thì khí bên ngoài sẽ xung thẳng vào giường hoặc bàn, ảnh hưởng đến sức khoẻ và việc học hành và công việc. Khí đến giường ngủ cần yên tĩnh, kín đáo. Khí đến bàn làm việc, bàn đọc sách tránh phân tán. Vì thế, gặp trường hợp trên nên treo rèm trước cửa sổ hoặc đóng lại không sử dụng khi ngủ hoặc làm việc. Dùng thêm các vật khí lợi cho công danh thi cử như qủa cầu thạch anh, tháp văn xương đá thạch anh màu trắng…

– Giường ngủ hoặc bếp gần nhà vệ sinh :

Trong bài trí Phong Thủy tối kỵ nhà bếp hoặc giường ngủ sát ngay nhà vệ sinh. Uế khí của nhà vệ sinh sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ và nguồn tài lộc của gia đình. Gặp trường hợp trên nhất thiết phải di chuyển giường và bếp, hoặc phá nhà vệ sinh đi không dùng nữa. Để khắc phục phải sử dụng các vật khí hỗ trợ như đá năng lượng, cầu thạch anh …

– Bàn thờ ở trên hoặc dưới nhà vệ sinh :

Hiện nay, ở các đô thị có rất nhiều nhà cao tầng và gian thờ thường đặt trên tầng thượng. Cần chú ý không để bàn thờ mà ở tầng dưới có nhà vệ sinh. Uế khí của nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thờ cúng gia tiên, gây nên nhiều điều xấu cho gia chủ. Gặp trường hợp trên cần di chuyển bàn thờ ra vị trí khác hoặc đóng nhà vệ sinh lại không sử dụng nữa.

Màu sắc các phòng trong căn nhà không hợp lý 

Việc bố trí màu sắc cho các phòng cần tuân thủ theo nguyên lý ngũ hành sinh khắc. Thường phòng ngủ tối kỵ màu tối, cần dùng các gam màu sáng, ấm áp để gợi cảm giác ấm cúng như màu hồng, giấc ngủ sẽ ngon hơn. Tránh treo các tranh ảnh gây cảm giác cô đơn buồn tẻ như cánh buồm cô độc chẳng hạn. Nên treo các tranh gợi cảm giác đoàn tụ sum họp.
Phòng ăn nên dùng gam màu vàng vì màu vàng thuộc Thổ sẽ hợp với một gian phòng ăn vì thức ăn và dạ dày thuộc Thổ.

Phòng khách nên bố trí màu sắc tươi sáng, hài hoà với nội thất sao cho màu tối và màu sáng cân bằng nhau, đó cũng là cái lý âm dương hài hoà.
Phòng học, phòng đọc sách nên bố trí nhiều màu xanh, nên trồng các loại cây xanh như trúc cảnh, hợp với sao Văn Xương chủ về công danh, thi cử.

Nên dùng các Đá Phong Thuỷ trong từng phòng theo mệnh

Sau đây là bảng màu hợp với bản mệnh của mỗi người :

Bản mệnh Màu sắc
Mộc Màu Xanh – Mộc sinh Hỏa
Hoả Đỏ, Hồng – Hỏa sinh Thổ
Thổ Vàng, Nâu – Thổi sinh Kim
Kim Trắng, Bạc – Kim sinh Thủy
Thuỷ Đen, xanh sẫm 
– Thủy sinh Mộc


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải hướng nhà xấu theo phong thủy –

Màu sắc mang lại may mắn cho 12 con giáp –

Màu sắc nào mang lại may mắn cho 12 con giáp? Màu đen và xanh lam sẽ mang lại may mắn cho người tuổi Tý, còn người tuổi Thìn là màu vàng chanh và màu cà phê… Những màu sắc khác thì sao? Chúng ta cùng đọc bài viết sau để xem bản thân hợp với màu sắc g

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu sắc nào mang lại may mắn cho 12 con giáp? Màu đen và xanh lam sẽ mang lại may mắn cho người tuổi Tý, còn người tuổi Thìn là màu vàng chanh và màu cà phê… Những màu sắc khác thì sao? Chúng ta cùng đọc bài viết sau để xem bản thân hợp với màu sắc gì nhé!

Nội dung

  • 1 Màu sắc mang lại may mắn cho 12 con giáp
    • 1.1 Tuổi Tý: Màu đen và xanh lam
    • 1.2 Tuổi Sửu: Màu vàng ánh kim và màu cà phê
    • 1.3 Tuổi Sửu: Màu vàng ánh kim và màu cà phê
    • 1.4 Tuổi Mão: Màu lục lam và xanh lá
    • 1.5 Tuổi Thìn: Màu vàng chanh và màu cà phê
    • 1.6 Tuổi Tỵ: Màu đỏ và màu vàng
    • 1.7 Tuổi Ngọ: Màu đỏ và tím
    • 1.8 Tuổi Mùi: Màu lam và đen
    • 1.9 Tuổi Thân: Màu trắng và màu vàng kim
    • 1.10 Tuổi Dậu: Màu cà phê và màu vàng
    • 1.11 Tuổi Tuất: Màu đỏ và màu hồng
    • 1.12 Tuổi Hợi: Màu vàng và nâu

Màu sắc mang lại may mắn cho 12 con giáp

xem-tu-vi-2015

Tuổi Tý: Màu đen và xanh lam

Hai màu sắc này sẽ mang lại nguồn năng lượng dồi dào cho người tuổi Tý trong năm nay. Quần áo, tư trang, đồ trang sức, các vật dụng hàng ngày… sử dụng hai màu đen và xanh lam sẽ giúp người tuổi Tý thêm may mắn về công danh sự nghiệp.

Tuổi Sửu: Màu vàng ánh kim và màu cà phê

Mức độ xui xẻo mà người tuổi Sửu sẽ phải đối mặt trong năm 2014 sẽ giảm đi đáng kể nếu họ thường xuyên “kết thân” với màu vàng ánh kim và màu cà phê thường ngày cho mình.

Tuổi Sửu: Màu vàng ánh kim và màu cà phê

Mức độ xui xẻo mà người tuổi Sửu sẽ phải đối mặt trong năm 2014 sẽ giảm đi đáng kể nếu họ thường xuyên “kết thân” với màu vàng ánh kim và màu cà phê thường ngày cho mình.

Tuổi Mão: Màu lục lam và xanh lá

Hai màu sắc này sẽ giúp ích rất nhiều cho tài vận người tuổi Mão trong năm 2014. Nó xua đuổi điều xui xẻo do kẻ tiểu nhân hãm hại và mang lại sự nghiệp thành công cho người tuổi Mão.

Tuổi Thìn: Màu vàng chanh và màu cà phê

Có thể nói đây là hai màu sắc khai vận cho người tuổi Thìn. Vận may về tài chính và tình cảm của họ sẽ nở rộ trong năm 2014 nếu biết cách tận dụng sức mạnh của những màu sắc này.

Tuổi Tỵ: Màu đỏ và màu vàng

Thường xuyên sử dụng hai màu sắc này trên người hoặc vật dụng hàng ngày sẽ giúp người tuổi Tỵ thêm khỏe mạnh, tràn đầy năng lượng để học tập và làm việc.

Tuổi Ngọ: Màu đỏ và tím

Tận dụng vận may cát tường của hai màu đỏ và tím mang lại, cộng với sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè, người tuổi Ngọ sẽ gặt hái được nhiều thành công trong năm nay. Đồng thời có thể gặp hung hóa cát, có cuộc sống yên bình, khỏe mạnh.

Tuổi Mùi: Màu lam và đen

Sáu tháng đầu năm, người tuổi Mùi nên sử dụng nhiều gam màu lam cho mình để mang lại nhiều vận may tài chính. Còn sáu tháng cuối năm, bạn nên tận dụng sức mạnh may mắn của màu đen nhằm tạo dựng khối tài sản lớn, chuẩn bị đón một cái Tết sung túc, mãn nguyện.

Tuổi Thân: Màu trắng và màu vàng kim

Hai màu trắng và vàng kim tương sinh với bản mệnh của người tuổi Thân trong năm nay. Do đó, ngoài trang phục, phụ kiện đeo trên người, bạn có thể sử dụng những màu sắc này cho phòng ngủ, phương tiện đi lại… để mang tới nhiều may mắn và phúc khí.

Tuổi Dậu: Màu cà phê và màu vàng

Hai màu sắc này không chỉ mang lại sự may mắn về tiền bạc cho người tuổi Dậu trong năm nay mà còn giúp họ có được tình duyên thuận lợi, khả năng kết hôn rất cao.

Tuổi Tuất: Màu đỏ và màu hồng

Hai gam màu rực rỡ sẽ mang lại nhiều vận may về tài chính và tình duyên cho người tuổi Tuất trong năm nay. Ngoài ra, những màu sắc này còn giúp khơi gợi hứng khởi và trí sáng tạo tuyệt vời của người tuổi Tuất.

Bạn sẽ phát hiện thấy những điều mà từ trước tới giờ bạn chưa từng thấy về bản thân mình nếu sử dụng hai gam màu này thường xuyên.

Tuổi Hợi: Màu vàng và nâu

Sử dụng hai gam màu này một cách thường xuyên, người tuổi Hợi sẽ gặp hung hóa cát, có nhiều may mắn và thuận lợi khi làm bất cứ việc gì. Hơn thế, những mâu thuẫn với người thân, bạn bè hoặc đồng nghiệp cũng được giải quyết ổn thỏa nếu họ biết tận dụng triệt để sức mạnh may mắn của hai màu sắc này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc mang lại may mắn cho 12 con giáp –

Người tuổi Sửu mệnh Hỏa

Khám phá đặc điểm đặc trưng về tính cách, vận mệnh của những người tuổi Sửu mệnh Hỏa tức những người sinh năm Đinh Sửu 1937, 1997...
Người tuổi Sửu mệnh Hỏa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Sửu mệnh Hỏa là những người sinh năm Đinh Sửu 1937, 1997...

 

(Ảnh minh họa)

Mang đặc tính của hành Hỏa, người này thường có tham vọng lớn về quyền lực và rất ham hư vinh. Họ có lòng tự tôn nhưng lại thiếu tính kiên nhẫn, dễ xúc động và có ít cơ hội thành công nếu lựa chọn con đường sự nghiệp không thực sự phù hợp với mình.
Họ cũng có tài năng về nhiều lĩnh vực, luôn đối xử chân thành, chính trực với mọi người. Chính tính cách này đã giúp họ có rất nhiều bạn bè cũng như được nhiều người ủng hộ, nâng đỡ. Họ có đầy đủ tiêu chuẩn để trở thành nhà lãnh đạo giỏi.
  Vì không được sao tốt tương trợ nên cuộc sống của họ cũng khá vất vả, bận rộn. Một số người có tính tự tư tự lợi nên không ít khi vừa hại người lại hại cả bản thân mình. Một số khác thì luôn cho rằng mình thanh cao trong cảm xúc của họ lại thô lỗ và thường bỏ qua cơ hội để có được một vị thế tốt hơn trong xã hội.
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Sửu mệnh Hỏa

Ứng dụng phong thủy để lọt vào "mắt xanh" của các nhà tuyển dụng

Phong thủy ứng dụng trong mọi mặt đời sống. Nếu muốn nhanh chóng có việc làm, thử áp dụng những mẹo phong thủy dưới đây, bạn sẽ bất ngờ về kết quả.
Ứng dụng phong thủy để lọt vào "mắt xanh" của các nhà tuyển dụng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy ứng dụng trong mọi mặt đời sống. Nếu muốn nhanh chóng có việc làm, thử áp dụng những mẹo phong thủy dưới đây, bạn sẽ bất ngờ về kết quả.

Ung dung phong thuy de lot vao mat xanh cua cac nha tuyen dung hinh anh
 
Không dùng đường kẻ ngang trong CV và thư xin việc

Phong thủy ứng dụng cho rằng, đường kẻ ngang trên giấy như một vạch chia cắt, khiến cho người đọc mất tập trung. Các nhà tuyển dụng sẽ xao nhãng CV hoặc thư xin việc của bạn và khi quay lại, hứng thú đối với ứng viên đã giảm đi đáng kể. Điều đó đồng nghĩa với việc, cơ hội trúng tuyển của bạn hẹp đi.
 
Lựa chọn trang phục khôn ngoan

Khi chọn trang phục cho một cuộc phỏng vấn, phong thủy ứng dụng khuyên nên chọn quần áo dựa trên đặc thù công việc ứng tuyển.
 
Mặc quần áo tối màu như đen, tím, nâu khi phỏng vấn vào những vị trí quản lý, bởi những gam màu này thể hiện sự sang trọng và tính quyền lực.
 
Sáng hơn một chút như màu xám, kết hợp màu sắc trang nhã là tốt cho vị trí trợ lý, bởi nó tạo cảm giác về một nhân viên chăm chỉ, tích cực.
 
Nếu công việc liên quan đến thông tin liên lạc, hãy nghĩ đến màu xanh, sau đó là màu đỏ bởi những màu này cho thấy bạn là người nhanh chóng đưa ra quyết định.

Để ý cử chỉ của bản thân

Trong một cuộc phỏng vấn, người tìm việc cần phải hiểu ngôn ngữ cơ thể của mình và biết cử chỉ nào nên tránh, bởi các ngôn ngữ cơ thể trong phong thủy ứng dụng đều có ý nghĩa.
 
Nam giới không nên để tay này vào lòng bàn tay kia rồi nắm chặt lại bởi điều này như gửi đến nhà tuyển dụng thông điệp đe dọa. 
 
Phụ nữ nên tránh nghịch đồ trang sức khi phỏng vấn, điều đó có thể đồng nghĩa với việc đang nói dối và muốn che giấu một điều gì đó. Nhà tuyển dụng không bao giờ có cảm tình với những ứng viên thiếu trung thực.

Mang theo bùa may mắn

Đeo một chiếc vòng tay bằng đá cẩm thạch có màu sắc hợp mệnh hay mang bên người cây bút làm bằng kim loại là những phương pháp ứng dụng phong thủy rất may mắn trong việc gây ấn tượng với nhà tuyển dụng. Bạn cũng có thể đặt ba đồng tiền xu xâu bằng sợi chỉ đỏ trong người để thu hút vận may.

► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng phong thủy để lọt vào "mắt xanh" của các nhà tuyển dụng

Hợp tự là gì ? Tại sao phải hợp tự ?

Hợp tự có nghĩa là : rước các tiên linh các đời vào thờ chung trong cùng một nhà thờ của đại tôn hay của từng tiểu chi. Theo phong tục cổ truyền: Năm đời tống giỗ, hay "Ngũ đại mai thần chủ" (Đến 5 đời thì chôn thần chủ). Thực chất chỉ có bốn đời, tức là làm giỗ cha mẹ (đời 2), ông bà (đời 3), cụ ông cụ bà (hay cố 4 đời) và kỵ (hay can 5 đời).
Hợp tự là gì ? Tại sao phải hợp tự ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cao hơn kỵ gọi chung là tiên tổ, thì không cúng giỗ nữa, mà rước chung tất cả thuỷ tổ, tiên tổ các đời vào chung một nhà thờ mỗi năm tế một lượt. Thần chủ con cúng cha mẹ, đề là Hiền khảo, Hiền tỷ, đến khi người con trưởng chết, cháu đích tôn cúng ông bà, đối thần chủ là Hiền tổ khảo, Hiền tổ tỷ, đến lượt cháu trưởng mất, chắt trưởng tiếp tục thờ cụ là Hiền Tằng tổ khảo (hoặc tỷ), chít (chiu) trưởng thờ kỵ là Hiền Cao tổ khảo (hoặc tỷ).

Sau năm đời thì rước vào nhà thờ tổ rồi chôn thần chủ đó đi. Trong nhà thờ tổ chỉ để duy nhất có một ngôi thần chủ cao nhất (thuỷ tổ hoặc tiên tổ bậc cao nhất của nhà thờ chi đó) gọi là "Vĩnh thế thần chủ".

Gộp chung tất cả tiên tổ của nhiều đời lại để tế chung thay cho từng lễ giỗ, đó là hình thức hợp tự cổ truyền. Song trong phong tục đó còn có nhiều điều bất tiện: Chỉ con trưởng, cháu trưởng, chắt trưởng v.v...nối dòng qua nhiều đời mối được thờ ở nhà thờ chính. Vì vậy con , cháu, chắt những ông con thứ qua nhiều đời phải xây nhiều nhà thờ lớp con thứ, lớp cháu thứ, lớp chắt thứ v.v...

Nếu cứ thế tiếp tục mãi, thì có nơi số nhà thờ còn nhiều hơn cả số nhà ở của người dương trần. Chính vì lẽ trên, nên hồi đầu thế kỷ 20 đến trước CM Tháng 8-1945 ở nhiều nơi đã có phong trào tiến hành hợp tự vào các nhà thờ họ: Dầu cửa trưởng hay cửa thứ, sau khi mất, hết vòng tang, đều được rước linh vị vào thờ ở nhà thờ chung của họ. Linh vị xếp theo thứ tự trên dưới.

Đến ngày giỗ người nào, thì đưa linh vị người đó vào hàng giữa theo thứ bậc, cúng xong lại xếp vào vị trí cũ. Việc hợp tự như vậy: trước là hợp với tâm linh, con cái ở dưới chân cha mẹ, cháu chắt về với tổ tiên, tượng trưng sự đoàn tụ ở cõi âm, sau nữa thuận tiện cho việc chung sức, chung lòng xây dựng nhà thờ, mua sắm tế khí, quanh năm hương khói, gắn bó thêm mối tình ruột thịt trong nội thân. Song cũng có những gia đình, kinh tế dồi đào hơn, lại ở cách xa nhà thờ đi lại bất tiện, nên họ cúng riêng, tiện hơn, không hợp tự. Do đó, ngày nay nên vận động hợp tự, trên nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp tự là gì ? Tại sao phải hợp tự ?

Phong thủy văn phòng kỵ gương soi chiếu –

Kỵ gương soi chiếu Rất nhiều cơ quan có treo một tấm gương rất lớn, một số những người thích làm đẹp cũng thích đặt những chiếu gương trên bàn làm việc của mình. Thích làm đẹp là thiên tính của mỗi người, nhưng nếu ngày nào gương cũng chiếu vào bạn,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kỵ gương soi chiếu

Rất nhiều cơ quan có treo một tấm gương rất lớn, một số những người thích làm đẹp cũng thích đặt những chiếu gương trên bàn làm việc của mình. Thích làm đẹp là thiên tính của mỗi người, nhưng nếu ngày nào gương cũng chiếu vào bạn, lâu dần bạn sẽ phát giác ra rằng bạn thường hay bị chóng mặt, hoa mắt, quyết sách bị sai sót, mất ngủ… khiến cho cơ thể bạn như suy nhược mà sinh ra bệnh tật.

Gương soi trong phong thủy được gọi là “quang hung”, là một công cụ để tránh hung khí. Thế giới của gương gọi là ảo ảnh, sẽ khiến người ta đầu óc hỗn loạn, hư loạn. Các kiến trúc hiện đại thường dùng thủy tinh để dán đầy trên các bức tường kiến trúc, đây chính là “quang hung” có hại nhất, những người sống trong dương trạch bị chiếu soi sẽ xuất hiện những sự việc không cát lợi, quang hung có hại sẽ chiếu chí huyết, quang chi hại, thị phi, phá sản. Cho nên khi bạn thường bị gương chiếu như vậy, thì không nên vì quá điệu mà tốt nhất là nên tránh thì hơn.

47-pthuy4

Kỵ xà ngang ép trên đỉnh đầu

Trong văn phong có người ngồi ngay đúng chỗ có xà ngang, có người ngay trên đầu là đỉnh rơi thấp tẹt, những hiện tượng đó trong phong thủy gọi là “hoành lương áp đỉnh”. Nếu trong thời gian dài sẽ khiến cho con người trong công việc sinh ra những áp lực, chịu những tai nạn, gặp phải sự công kích của tiểu nhãn, làm cho đau cơ đau mỏi, vận khí ngưng trệ.

Phương pháp hóa giải: Trong phong thủy thì hồ lô có tác dụng khỏi hoá bệnh, thu hung khí. Đi đến một số cửa hàng mỹ nghệ mua vài bình hồ lô mà trên đó có vòng mây bao quanh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy văn phòng kỵ gương soi chiếu –

Xem Tướng Ngũ Quan Trên Khuôn Mặt

Người có Ngũ quan đoan chính, cuối đời vận mệnh sẽ tốt lành, đấy là câu đúc kết trong sách xưa về thuật xem tướng mặt, ngũ quan trên khuôn mặt là gì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người có Ngũ quan đoan chính, cuối đời vận mệnh sẽ tốt lành, đấy là câu đúc kết trong sách xưa về thuật xem tướng mặt, chúng ta cùng tìm hiểu xem, ngũ quan trên khuôn mặt là gì, vai trò và tác dụng đến vận mệnh mỗi người thế nào nhé..

Ngũ Quan chính là Tai, Lông mày, Mắt, Mũi, Miệng trên khuôn mặt của mỗi người, trong đó :

-Tai được gọi là Thái thính quan 

-Lông mày được gọi là Bảo thọ quan 

-Mắt được gọi là Giám sát quan 

-Mũi được gọi là Thẩm biện quan 

-Miệng được gọi là Xuất nạp quan. 

Người xưa còn đưa ra những nhận xét chi tiết như:

-Lông mày căng ra ngay ngắn, mũi đoan chính, tai cao mà sáng, miệng rộng tựa hình dây cung đều là tướng cuối đời được hưởng phúc lộc.

Và còn đưa ra các tiêu chuẩn cho ngũ quan trên khuôn mặt:

-Lông mày ngay ngắn, chỉ lông mày không phân tán

-Mũi đoan chính là chỉ mũi vừa thẳng vừa ngay ngắn.

-Tai cao, tức là phần trên của tai dựng đứng. Tai rõ ràng, tức là các bộ phận của tai phải phân biệt.

-Miệng rộng tựa hình dây cung, miệng tuy rất rộng nhưng góc miệng hướng lên trên, trạng thái tự nhiên sẽ không bị lộ răng.

Sách xem bói tướng thuật xưa cho rằng: "Một quan thành, có thể được 10 năm phú quý"

Trong sách Đại thống phú cho rằng: “Một quan được hoàn thiện có thể được hưởng phú quý 10 năm; một phủ được hoàn thiện, có thể được hưởng giàu có 10 năm. Trong Ngũ quan, một quan được hoàn thiện, có thể được hưởng phú quý 10 năm, cả Ngũ quan đều được hoàn thiện, cả đời đều được phú quý”.

Thái thính quan: Sắc tai tươi sáng, cao thẳng, tốt nhất là cao quá lông mày, vành tai dày dặn, tai áp sát đầu; lỗ tai phải rộng, như thế là Thái thính quan được hoàn thiện.

Bảo thọ quan: Lông mày dài rộng thanh tú, 2 lông mày nhập vào tóc mai hoặc có thê tựa như ánh trăng khuyết; đuôi lông mày cao, như thế là Bảo thọ quan được hoàn thiện.

Giám sát quan: Mắt hàm ẩn ân tàng mà không lộ rõ, nhãn châu trắng đen rõ ràng, đồng tử đoan chính ổn định, sắc thái rạng rỡ, hốc mắt nhỏ mà dài như thế là Giám sát quan hoàn thiện.

Thẩm biện quan: Sống mũi đoan chính thẳng dài, ở vị trí giữa 2 lông mày, Ấn đường phải bằng, rộng thoáng, Sơn căn phải nối với ấn đường, bộ vị Niên thượng và Thọ thượng nổi cao. Chuẩn đầu phải tròn, lỗ mũi không lộ. Từ hình trạng đó mà nhìn, mũi tốt nhất tựa như túi mật treo ngược, lỗ mũi cũng chỉnh tề như ống trúc, khí sắc của mũi phải tươi sáng rạng rỡ, như thế là Thẩm biện quan hoàn thiện.

Xuất nạp quan: Miệng phải vuông, ngay ngắn, lớn, môi phải bóng hồng, đoan chính, dày dặn, răng không lộ ra bên ngoài, khi miệng mở ra thì rộng nhưng khi khép vào lại rất nhỏ, như thế là  Xuất nạp quan được hoàn thiện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem Tướng Ngũ Quan Trên Khuôn Mặt

Xem đường chỉ tay đoán biết tình cảm và hôn nhân

Nếu sở hữu tướng tay mà phía đầu đường chỉ tay Trí tuệ nhô lên, sát gần ngón tay trỏ, chứng tỏ chủ nhân sẽ kết hôn muộn.
Xem đường chỉ tay đoán biết tình cảm và hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nếu sở hữu tướng tay mà phía đầu đường chỉ tay Trí tuệ nhô lên, sát gần ngón tay trỏ, chứng tỏ chủ nhân sẽ kết hôn muộn. Nhiều khả năng gia đình mai mối, giục tới giục lui mới chịu kết hôn. Độ tuổi kết hôn của người này rơi vào khoảng từ 25 đến 29 tuổi, đa phần là 29 tuổi. 

1. Đường Trí tuệ sát gần ngón tay trỏ    Nhiều khả năng gia đình mai mối, giục tới giục lui mới chịu kết hôn. Độ tuổi kết hôn của người này rơi vào khoảng từ 25 đến 29 tuổi, đa phần là 29 tuổi.    Ngoài ra, khi xem đường chỉ tay thấy đường Trí tuệ quá dài hoặc quá ngắn cũng không có lợi cho cuộc sống hôn nhân. Tình cảm vợ chồng dễ thay đổi, cuộc sống nhiều mâu thuẫn, cãi vã liên miên.  
Xem duong chi tay doan biet tinh cam va hon nhan hinh anh
 
2. Đường chỉ tay Tình cảm hiện lên hình bậc thang   Những người có Đường Tình cảm hiện lên hình bậc thang biểu thị phương diện tình cảm có chủ kiến nên khi chọn người bạn đời thường không suy nghĩ kín kẽ, chỉ là dựa vào tình cảm nhất thời mà quyết định, đôi khi dễ bị lừa dối trong tình yêu.   Bên cạnh đó, người này khá ỷ lại của bản thân lại khá cao, những người này sẽ nhẹ dạ cả tin vào những lời ngon ngọt của đối phương, cho nên thường bị những lời nói dối đánh lừa, không nhìn được hết chân tướng sự việc. Nhìn chung, độ tuổi kết hôn của người này khá sớm, nhưng cũng không ít người phải “qua 2 lần đò”.
3. Đường chỉ tay Tình cảm kéo dài   Nếu phía cuối đường chỉ tay Tình cảm kéo dài sâu xuống mép bàn tay, bạn sẽ kết hôn khá muộn, muộn nhất là khoảng 40 tuổi. Nhưng nhìn chung, cuộc sống hôn nhân khá hài hòa, không nhiều sóng gió.  
Xem duong chi tay doan biet tinh cam va hon nhan hinh anh
 
4. Đường Trí tuệ quá ngắn   Người có đường chỉ tay Trí tuệ quá ngắn dễ bị kích động về mặt tình cảm, đời sống tình cảm xuất hiện rất nhiều vấn đề phức tạp.   Cộng thêm thiên tính thuần nhất, không phòng bị người khác, cho nên người này dễ bị lừa gạt về tình cảm, đến lúc phát hiện ra vấn đề đã muộn.   Người này nên kết hôn càng muộn càng tốt, dành thời gian để tìm hiểu tình cảm của đối phương. Như vậy sẽ tránh tình trạng bị lợi dụng hay lừa gạt.   5. Đường Tình cảm phân nhánh song song   Chủ nhân của tướng tay này rất coi trọng tình cảm, không muốn bị người khác ép buộc, thường vui vẻ đáp ứng yêu cầu của người khác.   Thêm nữa, người này có khuynh hướng xử lý mọi việc bằng “cái tình”, thiếu khả năng nhìn thấu sự việc, dù đã biết đối phương có hành vi quay lưng lại với mình cũng sẽ sẵn sàng tha thứ.
► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không

An Nhiên   4 đường chỉ tay chính ai cũng tự xem được
Nắm bắt 4 đường chỉ tay chính, mỗi người có thể “tự bói” công danh, tình duyên, định mệnh…cho chính mình.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem đường chỉ tay đoán biết tình cảm và hôn nhân

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd