Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Thơ chúc Tết hay nhất 2017

Những lời thơ chúc Tết hay nhất 2017 dành cho bạn bè, hãy lựa chọn những vần thơ, câu đối Tết thích hợp để tặng cho người thân và gia đình một năm an lành
Thơ chúc Tết hay nhất 2017

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thơ chúc Tết 2017 hay nhất

*

Xuân đến xin chúc bà con

Đàn ông sức khỏe vẫn còn y nguyên

Đàn bà thêm đẹp, nhiều duyên

Trẻ con nho nhỏ có tiền ăn chơi!

*

Màu xuân chim én lượn chao

Đinh Dậu năm mới, ta vào chúc nhau.

Chúc bố sức khỏe dồi dào

Mẹ thêm tuổi mới, ốm đau chẳng còn.

Mãi mãi sống cùng các con

Cùng nhau hạnh phúc, chúng con vui vầy.

Anh em con cùng đến đây

Sum vầy hạnh phúc, đón đầy lộc xuân

*

Năm mới chúc nhau sức khỏe nhiều

Bạc tiền rủng rỉnh thoải mái tiêu

Gia đình hạnh phúc bè bạn quý

Thanh thản vui chơi mọi buổi chiều

*

Tết đến pháo nổ giòn tai

Chúc sếp phát lộc, phát tài, phát xuân

Trong ngoài thuận lợi xa gần

Hợp đồng dễ trúng, mười sân thắng mười.

*

Mong mình năm mới gặp may

Nhà ai vẫn mãi bóng ngây đợi chờ

Tuy rằng năm trước thờ ơ

Năm nay phải ráng qua vơ được nàng

*

Thần thời gian xoay tròn mùa hạ

Thu qua rồi đông mới chia tay

Ngày xuân đã rộng vòng tay

Đón người sum họp vui vầy mừng xuân

Ông bà con cháu quây quần

Gia đình sung túc vang ngân nụ cười

Nếm vị hạnh phúc đầu môi

Chúc cho mọi người năm mới an vinh

Chúc cho cuộc sống thanh bình

Mạnh khỏe sung túc thêm tình thêm vui

Chúc cho vang mãi nụ cười

Ông bà mạnh khỏe nghỉ ngơi an nhàn

Chúc anh chúc chị thăng quan

Công tác thuận lợi chứa chan lộc về

Chúc cho con cháu đề huề

Học giỏi ngoan ngoãn rinh về bằng khen

Vợ chồng tình cảm chứa chan

Mong cho cuộc sống là ngàn ngày vui

*

Năm cũ vừa qua

Ta sang năm mới

Hôm nay con tới

Kính chúc ông bà

Sống lâu vui khỏe

Trẻ mãi không già

Yêu thương thuận hòa

Cửa nhà sung túc

Hạnh phúc khang an

Ơn trên thương ban

Suốt năm may mắn

Làm ăn phấn chấn

Phúc, lộc, thọ, tài

Ông bà hưởng dài dài.

*

NĂM tròn xin tiễn tiết đông qua

MỚI chúc đón xuân đến mọi nhà

CHÚC tặng trên đời thêm chữ Hỷ

MỪNG vui khắp chốn cất lời ca

HẠNH dung lễ nghĩa ngời tâm ngọc

PHÚC lộc, công danh rạng ánh ngà

CHAN chát trống kèn, lân hợp cảnh

HÒA đàn, tấu sáo rộn ràng ca

Những câu đối Tết 2017 hay và ý nghĩa nhất xuân Đinh Dậu

Đón Tết đến trăm điều như ý

Mừng Xuân sang vạn sự thành công

*

Ðắp gốc cây cao, Tết đến thắp hương thơm đèn sáng

Khơi nguồn nước mát, Xuân về dâng trái ngọt hoa thơm.

*

Tân niên hạnh phúc bình an tiến

Xuân nhật vinh hoa phú quý lai

*

Đa lộc đa tài đa phú quý

Đắc thời đắc lợi đắc nhân tâm.

*

Ngào ngạt mùi hương, dẫu tại đất người, không mất gốc

Lung linh ánh lửa, dù xa quê cũ, chẳng quên nguồn.

*

Phúc đầy nhà năm thêm giàu có

Đức ngập tràn ngày một vinh hoa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thơ chúc Tết hay nhất 2017

Bài trí văn phòng, công sở áp dụng trên học thuyết phong thủy –

Đi theo sự phát triển của đời sống, phong thuỷ hiện được áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống, trong đó nổi bật là áp dụng phong thủy vào bố trí đồ đạc trong văn phòng công sở và kinh doanh. Chúng ta có thể dựa vào phong thủy của nhà ở, văn
Bài trí văn phòng, công sở áp dụng trên học thuyết phong thủy –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đi theo sự phát triển của đời sống, phong thuỷ hiện được áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống, trong đó nổi bật là áp dụng phong thủy vào bố trí đồ đạc trong văn phòng công sở và kinh doanh.

Chúng ta có thể dựa vào phong thủy của nhà ở, văn phòng, cơ sở thương mại để “tiên đoán” sự phát triển và hưng thịnh của các tổ chức xã hội, kinh tế và nhân sinh. Nhưng, trong việc áp dụng phong thuỷ ở thời điểm hiện tại vẫn còn nhiều khúc mắc cần phải làm rõ cả về nhận thức và thực tiễn. Trước hết là tính khoa học trong phong thuỷ.

bo tri van phong lam viec theo phong thuy1 Bài trí văn phòng, công sở áp dụng trên học thuyết phong thủy

 

Tính khoa học của phong thủy

Phong thủy theo cách hiểu nôm na là 1 bộ môn khoa học phương Đông tìm hiểu về sự ảnh hưởng của môi trường, cảnh quan tự nhiên, ảnh hưởng của những yếu tố về địa lý xung quanh ngôi nhà đến sinh hoạt của con người.

Phong thủy không phải là sản phẩm của trí tưởng tượng mà nó bắt nguồn từ ngay trong thực tiễn cuộc sống. Từ xa xưa, cuộc sống của con người chủ yếu trông vào nông nghiệp nên rất cần nước (thủy) và đất (thổ). Do vậy, mà con người ngay từ lúc chào đời đã ý thức lựa chọn những nơi cư trú có núi non bao bọc, che chở, lại gần sông ngòi, ao hồ.

Sự tranh giành quyền lực, đất đai của các bộ lạc, dân tộc dẫn đến những nhìn nhận về nơi an cư, lạc nghiệp mà nhất là phía sau gần núi dễ tạo sự an toàn thuận lợi cho việc phòng thủy. Từ đó hình thành nên khái niệm tọa sơn hướng thủy. Gần nước để tiện sinh nhai, gần núi để dễ được bảo vệ, che chở. Các câu “phú sơn quản nhân đinh thủy quản tài” cũng bắt nguồn từ chính trong những nhu cầu sinh tồn đó.

Đi qua thời gian, những học thuyết phong thủy bắt đầu được hình thành. Qua chiêm nghiệm thực tiễn, người ta đã bắt đầu gạt bỏ những điều bất hợp lý, phát huy những điều đúng đắn nhất. Khoa học phong thuỷ vì thế mà dần dần hoàn thiện hơn trên phương diện lý luận.

Bước sang thời hiện đại, với sự phát triển mạnh mẽ của nền khoa học kỹ thuật phương tây, phong thuỷ vẫn không những không mất đi vị thế mà còn phát huy được tính ưu việt của mình trên rất nhiều phương diện. Và điều chủ chốt là những nguyên lý của phong thuỷ không hề mâu thuẫn với những bộ môn khoa học hiện đại của phương tây.

Nếu phương đông có bộ môn phong thủy thì phương tây cũng có những môn khoa học tương ứng tìm hiểu về thổ nhưỡng, khí hậu tác động tới cuộc sống con người. Có thể kể đến là môn vật lý  kiến trúc tìm hiểu về sự vận động của gió trong nhà. Theo môn này thì không nên để các cửa thẳng hàng nhau sẽ hạn chế sự thông thoáng, vi khuẩn yếm khí sinh sôi nảy nở. Còn phong thủy phương đông môn phái loan đầu cũng có lời khuyên tương tự rằng nếu để ba cửa đối nhau dễ phát sinh tai họa.

Những tỷ lệ quý báu trong kiến trúc tây phương cũng có nhiều nét tương đồng đối với những con số coi là đẹp trong phong thủy huyền không học. Phong thủy tương đồng với khoa học hiện đại tây phương và chúng ta hãy xem xét nó dưới góc độ khoa học và không nên khoác lên nó sự thần bí.

 

Ứng dụng phong thủy trong bố trí văn phòng công sở

Trong 1 tổ chức, 1 doanh nghiệp, vị trí cũng như phương pháp bố trí văn phòng làm việc của bộ phận điều hành, phòng giám đốc là không nên xem nhẹ.

Nếu chiếc dầm đè bàn làm việc thì khi đó các dòng khí có sự tác động cực mạnh đối với người đang ngồi sử dụng bàn. Ngoài hiệu ứng trên thì người trên bàn chịu hiệu ứng từ trường nguyên nhân do khối lượng sắt thép phía trong dầm tương tác.

Điều này lí giải tại sao trong phong thủy người ta kiêng không nên làm việc hoặc hoạt động bất cứ việc gì trong khu vực có dầm chạy qua. Chẳng hạn như khi đặt bếp, đặt giường ngủ cũng đều tuân theo sự kiêng kỵ này.

Trong Phong thủy có quan niệm cho rằng ánh sáng, không khí chính là khí của Phong thủy cho nên nhiều khi lấy tiêu chí hướng cửa sổ là hướng chính để tính Phong thủy. Vì thế, có ai đó cho rằng đặt bàn làm việc như vậy là sai theo Phong thủy.

Thời gian gần đây, nhiều phong thủy gia khi tư vấn lại lựa chọn ban công ở các khu chung cư để xác định hướng nhà. Nhưng cách làm trên cần phải suy nghĩ lại.

Chỉ cần chúng ta đưa ra câu hỏi: “nếu cứ để nguyên cửa sổ và bịt cửa chính ra vào thì gia đình đó có sinh hoạt được không?” thì sẽ phát hiện ra ngay tính bất hợp lý của nó.

Trong khi giữ nguyên cửa chính và bịt cửa sổ thì gia đình đó vẫn sinh hoạt được nhưng về lâu dài thì cũng không hề tốt do hiện tượng thiếu sự thoáng mát dưới góc nhìn kiền trúc hiện đại. Còn trong phong thủy gọi là bế khí.

Trong phong thủy yếu tố về khí được đặc biệt coi trọng. Bài trí nhà ở hay bài trí phòng làm việc yếu tố này cũng nên đưa lên hàng đầu.

Nhất là trong việc bài trí phòng của những người giữ vai trò đầu não như phòng giám đốc, đặc biệt lưu ý lấy cửa ra vào là trọng. Người giám đốc nên ngồi ở vị trí trong mọi tình huống có thế quan sát được người ra vào.

Tất nhiên vị trí đặt bàn làm việc hay nhất là ở vị trí góc chéo với cửa ra vào, đó là vị trí tuyệt vời nhất và đằng sau chỗ ngồi phải có bờ tường dựa, khi ngồi làm việc thì mặt phải nhìn về một trong bốn hướng tốt của mỗi người theo từng mệnh cung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí văn phòng, công sở áp dụng trên học thuyết phong thủy –

Điều chưa từng công bố về tướng ngón tay cái bẻ ngược

Thế nào là ngón tay cái bẻ ngược, chủ nhân của tướng ngón tay cái bẻ ngược có điều gì đặc biệt? Hãy cùng ## đi tìm đáp án.
Điều chưa từng công bố về tướng ngón tay cái bẻ ngược

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Lichngayot.com) – Thế nào là ngón tay cái bẻ ngược, chủ nhân của tướng tay này có điều gì đặc biệt? Hãy cùng ## đi tìm đáp án cho những thắc mắc thú vị này nhé!


► Mời các bạn xem chỉ tay theo nhân tướng học để đoán biết vận mệnh của mình
 
Dieu chua tung cong bo ve tuong ngon tay cai be nguoc hinh anh 2
 
1. Ngón tay cái bẻ ngược   Theo quy ước của các nhà khoa học, ngón tay cái bẻ ngược ý chỉ đầu ngón tay cái có thể bẻ quặt ra phía sau sao cho tạo thành một góc nghiêng lớn hơn 50 độ so với ngón tay bình thường. Trong sách kỉ lục Guiness thế giới có ghi nhận trường hợp người có khả năng bẻ ngược ngón tay cái sâu nhất, 96 độ.  
Dieu chua tung cong bo ve tuong ngon tay cai be nguoc hinh anh 2
 
Thống kê cho thấy, có 25% dân số trên thế giới sở hữu tướng ngón tay bẻ ngược ra sau. Đa phần mọi người cho rằng đó là dấu hiệu bình thường, nhưng họ không biết là bản thân đang sở hữu tướng tay cũng được coi là khá hiếm.   Sở hữu đường chỉ tay chữ M, bạn vô cùng đặc biệt Chọn nghề nghiệp theo tướng khuôn mặt Đàn ông trán hình chữ M có khả năng sáng tạo cao?
2. Tính cách người có ngón tay cái bẻ ngược
  - Thử nghiệm với toàn bộ ngón tay cái   Cách kiểm tra: Trước hết hãy cầm ngón cái và thử xoay. Lúc này, một số người sẽ có ngón cái cứng như đá và di chuyển rất ít trong khi số còn lại di chuyển dễ dàng hơn rất nhiều. Sau khi tiến hành bước kiểm tra trên, bạn hãy đối chiếu với kết quả sau:
 
Dieu chua tung cong bo ve tuong ngon tay cai be nguoc hinh anh 2
 
Trường hợp 1: Ngón cái có thể xoay
 
Theo các nhà nghiên cứu, nếu như ngón tay cái có thể dễ dàng xoay, chứng tỏ chủ nhân thuộc tuýp dễ thay đổi, suy nghĩ phóng khoáng. Thêm nữa, họ có thể dễ dàng bỏ qua những suy nghĩ tiêu cực để tập trung cho mục đích lớn và tích cực hơn. 
 
Đa phần người có ngón tay cái xoay được thường thành công trong cuộc sống do biết cư xử mềm dẻo với người khác. Đồng thời, chính cách đối nhân xử thế khéo léo ấy mà người này thu hút được nhiều quý nhân đến trợ giúp, đưa mình tới thành công. Ngoài ra, họ sẵn sàng hạ thấp cái tôi của mình để đạt được mục đích.   Đường vân đặc biệt trên ngón tay cái bật mí điều gì về bạn? Dự đoán tương lai giàu nghèo qua những đường vân đặc biệt trong bàn tay
Trường hợp 2: Ngón cái rất khó hoặc không thể xoay
  Chủ nhân của kiểu tay này thường có xu hướng bảo thủ, không chịu đổi mới và luôn làm theo bản năng cũng như các thói quen cũ. Chính vì không chịu thay đổi nên đôi khi bạn sẽ gặp khó khăn khi giao tiếp với mọi người, cũng như gặp trở ngại trên con đường dẫn tới thành công.   - Thử nghiệm với đốt đầu tiên của ngón tay cái  
Dieu chua tung cong bo ve tuong ngon tay cai be nguoc hinh anh 2
 
Cách kiểm tra: Bạn có thể thử bẻ ngược đốt đầu tiên của ngón cái ra phía sau. Lưu ý rằng nếu bạn thấy đau, hãy lập tức dừng lại vì bạn có thể sở hữu ngón cái bình thường như 75% dân số, đừng cố bẻ nếu không không muốn bị gãy tay. Đối chiếu kết quả:   - Bẻ ngược được 1 ngón cái: Đa phần những người có thể bẻ ngược được 1 đốt ngón tay cái luôn muốn làm mọi thứ theo ý mình kể cả khi bạn biết người khác góp ý chỉ vì có ý tốt.
 
- Cả 2 ngón cái đều cứng không thể bẻ ngược: Điều này chứng tỏ bạn có tính cách mạnh mẽ, khá ngang bướng. Bí quyết thành công ở người này chính là sự thận trọng và biết lắng nghe.   Ngân Hà    Đo sức hấp dẫn của bạn với người khác giới qua bàn tay
Nếu có ngón tay áp út hay ngón đeo nhẫn dài, chứng tỏ sức hấp dẫn đối với người khác giới của bạn rất lớn.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điều chưa từng công bố về tướng ngón tay cái bẻ ngược

Cách bày đặt các vật cát tương –

Tiền cổ Tiền cổ đặt trong nhà có tác dụng chiêu tài, mà nếu đeo trên người lại có lợi cho vận trình và bình an bản thân. Tiền cổ thường dùng là tiền “Ngũ đế tiên". "Ngũ đế'’ là chỉ năm niên hiệu hoàng đế hưng vượng nhất đời nhà Thanh (Trung Quốc) đó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiền cổ

Tiền cổ đặt trong nhà có tác dụng chiêu tài, mà nếu đeo trên người lại có lợi cho vận trình và bình an bản thân. Tiền cổ thường dùng là tiền “Ngũ đế tiên”. “Ngũ đế’’ là chỉ năm niên hiệu hoàng đế hưng vượng nhất đời nhà Thanh (Trung Quốc) đó là ‘Thuận Trị” ,”Khang Hy”,”Ung Chính”,“Càn Long”,”Hạc Khánh”.

F27-binhco_2

Bình hoa

Lấy chữ “bình” trong từ bình hoa để cùng đồng âm với từ “bình” trong bình an. trong nhà hoặc ở cơ quan làm việc đều thích hợp bày đặt chúng. Trong nhà đặt những bình hoa này đại biểu cho sự bình an của ngôi nhà; trong công ty bày đặt những loại bình hoa, đại biểu cho sự mạnh khỏe của nhân viên. Nhưng cũng nên nhớ rằng, không thể đặt bình hoa ở vị trí sao Đào hoa của căn phòng, nếu không ttì sẽ biến thành những vật chuốc lấy họa đào hoa mà thôi.

Cây trúc

Với ý nghĩa ‘trúc báo binh an”, chính vì vậy ở quê, người ta đều rất thích trồng cây trúc trước cửa nhà. Cho dù bạn không trồng cây trúc, bạn vẫn có thể dùng nhúng loại như vàn trúc hoặc trúc phú quý dể thay thế. Nếu bạn dùng một bình hoa để bày, thì càng có thẻ đạt tới hiệu quả “trúc báo bình an”, vì “bình” đồng âm với chữ ‘ bình” của bình an.

Cam ly (cá chép hoa)

Theo cách nói phong thủy xưa, cho rằng: Phong thủy tốt là thế đất, kiến trúc căn nhà có thể tàng phong, đắc khí, vượng thủy, trong đó phải lấy thủy vượng làm đầu. Khi luôn lưu thông, rất dễ bị gió thổi tản ra mà phá vỡ sự cân bằng tuần hoàn, nhưng gặp thủy lại sẽ dừng lại, chính vì vậy, nước có khả năng giúp cho khi vận lưu thông bình ổn, tuần hoàn trỏ lại, cũng chính là có thể lưu giữ phong thủy. Trong phong thủy lại có những vật cát tường, giúp điều chỉnh sự ổn định của khí vốn lưu thông, giữ cho địa linh khí của phong thủy không tán loạn.

Cái gọi là “thẳng sinh hung, cong sinh tình”, ở đây cá chép hoa lưng cao, thân bản rộng, hình thế rất đẹp, trong nhu có cương; tinh cách thì cương kiện, nhưng lại điềm đạm, khi gặp khó khăn mà lòng không bấn loạn, rõ ràng là phong độ của người quân tử, từ xưa đã được coi là hoá thân của rồng. Cá chép trường thọ, bình quân tuổi thọ là 70 năm, trong đó thọ nhất có thể đạt kỷ lục hơn 200 năm. Bơi vì trường thọ nên có tên cát tường là “chúc ngư”. Đặc biệt là cá chép còn có linh khí tinh anh của con người, khi người chủ đi tuần quanh ao cá, chúng thường đi bên theo sau, lộ đầu lên mặt nước, giống như dang đi bộ hành trên nước vậy, thật là thần kỳ. Cá chép ở trong nước không chỉ có nghĩa thái vạn phương, còn có thề làm cho sạch nước, thật đúng là linh khi của trời đất đều hội tụ ở cá chép, thuộc loại chí bảo trong các động thực vật sống trong nước.

Gậy như ý

“Lộc” trong tam tinh Phúc lộc Thọ một bên tay cầm gậy như ý. “Lộc” tức là cử lộc, thời xưa thường dùng để chúc mừng những người vừa thăng quan tiến chức, thăng quan phát tài, cho nên cho dù người hiện đại ngày nay cũng dùng đó để chúc mừng bạn bè thăng chức. Gậy như ý có ý nghĩa là “được bồi đắp như ý” và “mọi việc như ý”, chính vì vậy cùng có thể dùng nó trong những trường hợp khác.

Lộc (hươu)

“Hươu” âm Hán là Lộc, phát âm giông như chữ “Lộc” trong Phúc Lộc Thọ, cho nên cùng được coi là con vật cát tường chúc mừng bạn bè thăng quan tiến chức.

Đài sen (liên ngẫu)

Liên ngẫu cùng gần âm với “giai ngẫu” (sự kết hợp tốt đẹp). Chính vì vậy mà có bạn bè làm hôn lễ, có thể dùng những bức tranh đài sen hoặc những vật có liên quan đến đài sen để chúc mừng họ, có ý nghĩa là sự ngẫu hợp tốt dẹp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bày đặt các vật cát tương –

Đông Chí - Dưới cách nhìn khác của Đạo Phật.

Một năm có 8 tiết chính: Lập Xuân, Xuân Phân, Lập Hạ, Hạ Chí, Lập Thu, Thu Phân, Lập Đông, Đông Chí. Năm nay, Đông Chí sắp đến, chúng ta dừng lại đôi chút để xem xét, chiêm nghiệm ý nghĩa của ngày Đông Chí dưới quan điểm của Đạo Phật nhé!
Đông Chí - Dưới cách nhìn khác của Đạo Phật.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đông chí 2015 sẽ diễn ra vào ngày 22 tháng 12 dương lịch tức ngày 12 tháng 11 theo âm lịch.

1.Vận khí của Đông Chí ra sao ?

Đông Chí là giữa mùa Đông, là lúc mà Âm Khí thuần toàn ngập tràn vũ trụ, đánh dấu chu kỳ một năm chấm dứt để lập lại mùa Xuân cho năm mới.

Quẻ Phục

Tuy nói là mới giữa mùa Đông, nhưng sức sống của mùa Xuân năm mới đã bắt đầu manh nha ngay từ Đông Chí đây rồi. Dịch Lý tượng trưng sức sống của Đông Chí đó là quẻ PHỤC. Quẻ PHỤC trên có 5 hào ÂM, cuối cùng ở dưới có một hào DƯƠNG.

-- Năm hào ÂM tượng trưng cho thuần Âm,nghĩa là Dương Khí của năm cũ đã hết. Sinh khí của vạn vật đã tàng ẩn, không còn một sức sống gì hiển lộ ra bên ngoài. Năm hào ÂM cũng tượng trưng cho sự tàn lụng, vận hạn, hư vong, chết chóc.

-- Một hào DƯƠNG ở cuối dưới tượng trưng cho một sức sống mới vừa được manh nha khởi lập và vươn lên ngay từ lúc nầy để lập lại một mùa Xuân mới cho vạn vật.

Do đó mà Đạo Phật mới nói rằng Mùa Xuân năm mới đã bắt đầu ngay từ Đông Chí chớ không phải đợi đến lúc giữa đêm Giao thừa mới khởi lập mùa Xuân.

>>>Xem NGÀY TỐT trong năm mới 2016!!!

>>>Xem XÔNG ĐẤT trong năm mới 2016!!!

2. Vận khí đó ảnh hưởng đến vạn vật ra sao ?

Đông chí ứng về quẻ Phục. Đó là lúc mà sinh khí vũ trụ hồi phục. Trước ngày Đông Chí một chút là lúc mà vạn vật xem như đang chết cóng, tàn rụi vì mưa bão, gió giông, băng tuyết, thì đến ngày Đông Chí ở dưới lòng đất dương khí bắt đầu phục sinh để chuẩn bị cho trần gian một mùa xuân ấm áp mới, để đem lại cho muôn loài một sức sống mới.

Vận khí đó ảnh hưởng đến muôn vật, mà chúng ta dễ dàng nhận thấy qua các đối tượng như sau :

-- PHỤC đến với Thảo mộc : Đó là lúc mầm non vừa nhú ra ở nách lá, nách cành trong khi thân cây trơ trụi dường như chết. Bên ngoài tuy thấy dường như chết, nhưng mầm sống ẩn tàng bên trong đang nhú lên để ra lá non tua tủa mịn màng.

-- PHỤC đến với nhà Trồng tỉa: Đó là đầu mùa của các nhà trồng tỉa. Đây là lúc mà người ta lo ương hột, chiết cành, đào lỗ, xuống cây để đón mầm sống mới của Dương Khí đang nhô lên trong lòng đất.

-- PHỤC đến với con người: Mấy tháng qua, con người đã từng chịa đựng với mùa Hè oi bức, rồi mùa Thu ảm đạm, u trệ, ẩm ướt, lầy lội, mưa bão, gió giông, mùa Đông u ám, lạnh lẽo, cô quạnh, tàn lụi nay qua Đông Chí lại bắt đầu đón lấy bầu trời trong sáng, khô ráo, nghe như có cái gì hanh thông, nhẹ nhàng, sảng khoái, vui vẻ ở trong lòng. Mọi sinh hoạt ngoài trời đang bắt đầu nhộn nhịp như : đi đường xa, xây cất, du lịch, hội hè,….

-- PHỤC đến với Đạo gia: Đông Chí là mùa phục phát sanh cơ, là chỗ Âm Dương giao thới, là chỗ Kiền Khôn giao hội, là chỗ Long thăng Hổ giáng, là chỗ gặp gỡ của Anh Nhi Xá Nữ. Các Đạo gia nhắm ngay cơ hội đó mà hạ thủ công phu đúng lúc hầu tiếp thu sinh lực của đại vũ tụ đó mà bồi dưỡng tiểu nhân thân.

Các Đạo gia cũng nói:

-- Nhất kiếp tu vạn kiếp hưởng, Nhất thời thu liễm vạn thời xuân. Nghĩa là : tu một kiếp mà hưởng cả muôn kiếp. Hạ thủ công phu đúng lúc chỉ một thời mà hưởng cả vạn thời xuân.

Vậy, trong việc tu hành thế nào là đúng lúc, đúng chỗ, đúng phương pháp.

-- Đông Chí tháng 11 thuộc tháng TÝ. TÝ là đầu của 12 con giáp. TÝ là đầu của 12 năm. Tý là đầu của 12 ngày. TÝ là giờ đầu của 12 giờ. Cho nên mới nói "Thiên hữu tứ thời xuân tại thủ, tu trì vạn pháp Tý qui tông".

Nghĩa là :

Trời có 4 mùa trong năm mà XUÂN là mùa đầu, mùa quí nhất. Vì Xuân thì sinh hóa. Còn việc tu trì tuy có pháp môn, nhưng chỉ có TÝ là quí nhất. Vì TÝ là lúc trở về GỐC.

Vậy, TÝ là PHỤC, là phục phát sanh cơ, là phục mạng qui căn, là phục hồi sinh lực. Phục cũng là qui nguyên phản bổn, hay là phản bổn hoàn nguyên - Phục là trở về gốc, trở về nguồn, mà nguồn gốc đó là Nguyên Khí của con người. TÝ thuộc hành THỦY, thiên nhứt sanh THỦY - Có THỦY rồi mới có vạn vật trong tiến trình tạo thiên lập địa.

Bởi Đông Chí là PHỤC, là TÝ nó quí như vậy đó. Cho nên Đức Tôn Sư mới chọn khí tiết này làm mùa tu hàm dưỡng cho các tịnh trường.

>>>Đã có TỬ VI 2016 – Xem ngay !!!

>>>Đã có LỊCH VẠN NIÊN 2016 – Xem ngay !!!

3. Vận khí đó ảnh hưởng đến con người ra sao ?

Quẻ Phục có 6 hào bàn về sự trở về cùng Đạo Lý theo nguyên tắc tu thân của người xưa như sau: " TU THÂN DĨ ĐẠO, TU ĐẠO DĨ NHÂN". Tu thân thì dùng Đạo, Sống Đạo thì dùng Nhân. Mà Nhân nơi đây tức là Nguyên Khí trong con người.

Quẻ PHỤC là hình tượng gợi cho ta tu hành, tu luyện thân tâm để phục hồi Nguyên Khí.

Mùa Đông, cây cối tuy thấy trơ trụi bên ngoài, coi dường như chết là tại vì nó đang thu hút nhựa sống đem vào tàng chứa bên trong để chờ cuối Đông sang Xuân mới phóng phát sinh lực đó cho xanh cành rậm lá.

Theo đó, nếu thảo mộc không hút nhựa trở lại thì không thế nào trở nên tươi tốt lại được.

Con người mà cứ làm việc mãi, bất chấp giờ giấc ngày đêm để nghỉ ngơi phục sức thì không thể nào làm việc lâu bền được.

Vì vậy, mỗi người phải biết trọng ở chỗ biết phục, mà cốt ở chỗ tịnh, tịnh rồi mới có thể cảm. Vì có uống rồi mới có mở, có thở ra rồi mới có thể hít vô và ngược lại.

Mùa Đông tàng nạp là mùa PHỤC của một năm.

Đêm trường tĩnh mịch lặng lẽ là lúc PHỤC của một ngày.

Lòng dục tĩnh lãng vắng lặng là lúc PHỤC của thân tâm con người.

Phục chính là bước đầu của con đường trở lại, là đem cái Chân Khí Tiên Thiên Nguyên Sơ đã bị tiêu tán cho nó trở về gốc, gọi là PHỤC.

Thần khí con người cũng vậy, nếu cứ dùng mãi, phóng tán tiêu hao mãi mà không có lúc lo phục trở lại thì sẽ cạn, cạn thì mau già, dễ bịnh hoạn, mau chết, gọi là già háp, chết non, chết yểu, hưởng dương đó vậy.

Tiểu chân thân của con người là bộ máy nhỏ trong guồng máy lớn của vũ trụ đất trời.

Trời đã tiêu hao sinh lực Dương Khí từ tháng Năm, Quẻ Cấu. Cho đến tháng 10 Quẻ Khôn, thì phải lo thu phục trở lại để làm lại mùa Xuân mới.

Bộ máy nhỏ của con người đã bị tiêu hao từ sau mùa tu Hạ Chí (Cấu) đến tiết cuối Thu Phân (Bát) thì phải lo phục hồi trở lại vào Đông Chí (Phục) để làm lại mùa xuân mới trong tâm hồn. Đây là phép phản bổn hoàn nguyên hay là phản lão hoàn đồng đó vậy.

Guồng máy lớn ngoài trời đã phục phát sanh cơ thì bộ máy nhỏ trong nhân thân cũng phải lo tu cho phục phát sanh cơ đó là thuận thiên, mà thuận thiên thì sống còn. Nếu không làm vậy là nghịch thiên, mà nghịch thiên thì chết mất.

Tóm lại, Đông Chí ứng quẻ Phục. Phục là trên đường hồi phục những gì đã phóng tán tiêu hao.

Phục là trở về đường ngay nẻo chánh.

Phục là trở về cùng Đạo Lý – không xa rời Đạo Lý.

Phục là trở lại Thiên Tâm, Phật Tánh của mình.

Phục là trở về nội thân, bồi dưỡng nội thân.

Phục là trở về Chân Tâm, tìm kiếm Chân Tâm, bồi dưỡng Chân Tâm, phát triển Chân Tâm.

Nếu càng ngóng, nghe, ngó, nghĩ ra ngoài càng nhiều thì càng hao tán ba báu. Càng thâu Thần vào trong thì Thần an, Tâm Định, Trí huệ. Thân thể nhờ đó mà mạnh lành, an vui, hạnh phúc.

Tiết Đông Chí được trải dài 15 ngày từ 22.11 đến mùng 5 tháng chạp. Chúng ta nên khép mình trong thanh tịnh để thu liễm suốt 15 ngày đó.

Vậy nên tém vén gia sự thế nào để cho có nhiều thì giờ tiếp thu Dương khí để hàm dưỡng thân tâm. Bởi vì một năm chỉ có một lần Đông Chí – một tiết rất thích hợp để tu nhất kiếp ngộ nhứt thời – mà nhất thời đó là PHỤC vậy.

Mùa Đông Chí năm nay mà làm được chừng ấy thì cũng cho là quí lắm vậy!

(P/S: Bài viết sưu tầm. Nội dung và từ ngữ mang quan điểm của Đạo Phật ).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đông Chí - Dưới cách nhìn khác của Đạo Phật.

22 Lời chúc đám cưới hay dành cho bạn bè

22 Lời chúc đám cưới hay dành cho bạn bè. Dù là với bất cứ hình thức nào, ý nghĩa câu chúc và sự chân thật trong câu chữ truyền tải tình cảm khéo léo
22 Lời chúc đám cưới hay dành cho bạn bè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

22 Lời chúc đám cưới hay dành cho bạn bè. Dù là với bất cứ hình thức nào, ý nghĩa câu chúc và sự chân thật trong câu chữ sẽ khéo léo chuyển tải tình cảm trọn vẹn hơn. Từ đó khơi gợi những kỉ niệm đẹp trong mối quan hệ giữa các bạn và mang lại nguồn cảm xúc ấm áp, khó quên trong ngày trọng đại của cô dâu chú rể.

Đám cưới là ngày lễ quan trọng nhất của đời người. Chính vì vậy mà trong ngày trọng đại này, bất cứ cặp cô dâu, chú rể nào cũng mong muốn lễ cưới diễn ra thuận lợi và nhận được nhiều lời chúc phúc của mọi người.

Những lời chúc mừng đám cưới thể hiện sự chia sẻ, quan tâm của bạn bè người thân tới cô dâu chú rể cùng gia đình trong ngày cưới. Xemboituong.com xin tổng hợp và chia sẻ tới các bạn những lời chúc mừng đám cưới hay và có ý nghĩa nhất dành cho bạn bè.

22 Lời chúc đám cưới hay dành cho bạn bè

Những lời chúc ngắn gọn, xúc tích: Thích hợp cho lời chúc trực tiếp khi gặp mặt, hoặc ghi nhanh trên quyển sổ lời chúc ở bàn tiếp khách.

Chúc mừng hạnh phúc tân lang, tân nương!

Bách niên giai lão nha bạn tôi!

Luôn luôn được hạnh phúc vẹn tròn nhé!

Yêu nhau dài lâu nhé hai bạn!

Lời chúc mừng tận đáy lòng nhân ngày trọng đại của bạn

Cuộc sống mới chắc chắn là hạnh phúc “không thể chối từ”, chăm chỉ tận hưởng nha!

Những lời chúc dài: Thích hợp cho lời chúc viết tay trong thiệp, thiệp

Một cuộc sống mới đang đến với bạn và mình mong rằng trong đó tràn đầy những tháng ngày hạnh phúc đong đầy bên cạnh người bạn yêu thương. Happy Wedding !!

Gởi đến bạn món quà này với cả tấm lòng và một lời chúc bách niên giai lão.
Mình thì luôn tin là những điều tốt đẹp nhất luôn đến với người biết quan tâm và trân trọng hạnh phúc như bạn. Chúc mừng hạnh phúc hai bạn!

“Hôn nhân không phải là nơi thuyền tình cập bến mà là nơi hai người yêu nhau quyết định cùng giăng buồm vượt sóng ra khơi”
Chúc hai người mãi mãi có một tình yêu dịu dàng, bền chặt và luôn gặp nhiều điều tốt lành trong chuyến hành trình đặc biệt này
Hy vọng tấm thiệp này sẽ chuyển những lời chúc mừng hạnh phúc chân thành nhất của mình tới vợ chồng bạn.

Cánh thiệp nhỏ nhưng tình cảm thì không nhỏ nhé
Xin được gửi những lời chúc mừng tốt đẹp nhất, may mắn nhất tới bạn.
Chúc cuộc sống mới của gia đình bạn sẽ tràn đầy niềm vui, tiếng cười và hạnh phúc.

May mắn đã cho chúng ta được gặp nhau, trở thành bạn thân nhất của nhau và cùng có với nhau rất nhiều kỷ niệm, mình sẽ không bao giờ quên những tháng ngày đó. Thực sự rất vui mừng khi biết bạn đã tìm được một nửa của cuộc đời mình.Chúc bạn có một cuộc sống thật viên mãn và sớm chào đón hoàng tử, công chúa.

Chúc mừng đám cưới của hai người!
Bắt đầu một cuộc sống mới, sẽ mất chút thời gian để rút gần khoảng cách trong gia đình nhỏ và gia đình lớn, nhưng hãy luôn cười thật hạnh phúc và được mọi người yêu mến nhé bạn tôi.
Cuộc sống sẽ thật đẹp nếu tràn đầy niềm tin, yêu thương và hạnh phúc. Chúc mừng đôi uyên ương, tất cả những điều đó từ bây giờ là dành cho hai bạn!

Chúc mừng hôn lễ của hai bạn!
Hãy đem những thiên thần bé nhỏ tới thế giới của hai bạn, điều này sẽ khiến cuộc sống của bạn trở nên ý nghĩa hơn bao giờ hết.
Hãy yêu thương nhau thật nhiều và cùng nhau tận hưởng cuộc sống này nhé.

Chúc mừng hạnh phúc hai bạn vì đã tìm thấy nhau trong cuộc đời rộng lớn này!
Mình thực sự cảm thấy rất vui khi được tham dự lễ cưới của hai người.

Hai bạn hãy đối xử thật tốt với nhau, cùng nhau tận hưởng những giây phút hạnh phúc trong cuộc sống.
Dù trước mắt sẽ còn nhiều khó khăn và thử thách nhưng tôi tin bằng tình yêu chân thành hai bạn sẽ vượt qua tất cả.

Chúc cho cô dâu chú rễ trăm năm hạnh phúc, thủy chung trọn vẹn, đi về có nhau, dù sống đến tuổi răng long đầu bạc nhưng xem nhau như những ngày mới gặp, đã chỉ non mà thề đã chỉ trăng mà hẹn thì phải giữ trọn tình yêu.

Chúc mừng hai bạn nhân ngày về với nhau! Hy vọng rằng các bạn đạt được những gì hằng mong muốn trong cuộc sống chung.

Chúc bạn có thể thành công gửi đi những lời chúc phúc đầy ý nghĩa của mình!

Hy vọng tấm thiệp này sẽ chuyển đến những lời chúc chân thành của tôi đến với bạn. Bạn sẽ tràn đầy hạnh phúc trong tương lai.

Mình chúc mừng hai bạn nhân ngày đính hôn của các bạn. Hy vọng rằng các bạn đạt được những gì hằng mong muốn trong cuộc sống chung

Tôi nhiệt thành chúc mừng hạnh phúc cuộc hôn nhân của bạn. Mong rằng sự kết hợp này sẽ mang lại hạnh phúc mãi mãi cho gia đình mới của bạn

Chúc mừng đám cưới của hai bạn! Bắt đầu một cuộc sống mới, tôi hy vọng rằng bạn sẽ tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm sống với gia đình cả hai bên. Hãy học cách đối nhân xử thế trong sinh hoạt gia đình mỗi ngày để làm hài hòa cuộc sống hôn nhân bạn nhé.

Trên đây là những lời chúc đám cưới hay và ý nghĩa mà chúng tôi sưu tầm được. Những lời chúc chân thành xuất phát từ trái tim sẽ là cách thể hiện tốt nhất tình cảm của người gửi dành cho người nhận. Trong không khí xúc động và không gian lãng mạn của buổi lễ, những lời chúc ngọt ngào của những vị khách quý sẽ giúp cho cô dâu chú rể cảm thấy vui vẻ, yêu đời và hạnh phúc hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 22 Lời chúc đám cưới hay dành cho bạn bè

Ý nghĩa của nốt ruồi trên thân thể –

1. Nốt ruồi thuộc “Duy biến”. Nó bắt đầu xuất hiện theo thời vận. Nốt ruồi không có ở trẻ sơ sinh. Tướng nốt ruồi cho rằng nốt ruồi tượng trưng cho một mô đất xấu. Vì thế nếu nó mọc chỗ kín thì được. Nó mọc chỗ lộ liễu thì không hay. Nó ở các đường g

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

iao tiếp các bộ phận của mặt là sự trở ngại.

2. Nốt ruồi mọc ở nơi khó thấy như: tóc, mày, râu, tóc mai (“những sơn lâm cùng cốc”). Như vậy thì “Mặt không có nốt ruồi thì tốt và trong người không có nốt ruồi thì xấu”. Bởi vì quan niệm rằng: Nốt ruồi như núi có cây, đất có gò. Núi tốt mới có cây xum xuê bộc lộ tú sắc đẹp. Đất xấu sinh cây cỏ dại để phô bày cái xấu, giống như viên ngọc có vết. tốt thì ít mà có quá nhiều thì xấu.

3. Từ đó suy ra rằng người có tư chất tốt thì sinh ra nốt ruồi quý hiếm. Người mà tư chất không tốt thì sinh nhiều nốt ruồi xấu.

not ruoi

4. Mầu sắc nốt ruồi có nhiều kiến giải.
– Nốt ruồi đen thì phải như mụn sinh ở chỗ lộ liễu thì quá xấu. Nó đem đến điều chẳng lành. Nhưng nếu nó ở chỗ kín thì lại nhiều điều cát hơn hung. Nốt ruồi này mà ở mặt thì bất lợi.
– Nốt ruồi đỏ thì phải đỏ như son mới tốt. Và tất nhiên nó phải ở nơi kín bị lấp mới tốt.
– Nốt ruồi đen mà pha trắng thì hay có việc lo sợ tai ách.
+ Có pha màu đỏ: Thì sẽ gặp nhiều lời hay tranh biện.
+ Có pha màu vàng: Hay quên, bỏ mất đồ đạc.

5. Nốt ruồi ở mặt nhưng đóng ở nơi nhập miếu thì quỷ.
Ví dụ: Nốt ruồi giữa trán chủ phú quý. Ớ ấn đường cực quý.
+ Nhưng ở “Thiên trung” thì lại hại cha (giữa tóc và trán).
+ Ở “Thiên đình” hại mẹ (phần trước trán dưới Thiên trung).
+ Ở “Tư không” thì hại cả phụ mẫu (chính giữa trán).
+ Ớ vành tai thì thông minh.
+ Ở trong tai thì thọ.
+ Ở dái tai thì giầu.
+ Ớ khoé mắt làm tướng cướp; có chức quyền sớm.
+ Ở trong lông mày: phú, quý, thông minh đa tài.
+ Ở chóp mũi: phòng chết vì binh đao, gươm giáo.
+ Ở nhân trung: dễ lấy vợ.
+ Ở lưỡi thì ngoa ngôn, mang vạ (hay phát ngôn bừa).
+ Ở dưới môi: phá sản.
+ Ớ mép miệng: mất chức quyền có ngày.
+ Ở sông mũi: vất vả.
+ Ở dưới mắt: có lợi lộc, hay gặp may.
+ Ở trên mắt thì khốn cùng thiếu thốn.
+ Ở thừa tướng (môi dưới) chết vì say rượu.
+ Ở Thái dương có vợ hoặc chồng tốt.

6. Nốt ruồi trong thân người.
Ở thân người có nốt ruồi thì ít hại. Và nó ở vào các vị trí khác nhau cho ta thông tin khác nhau. Màu sắc của nốt ruồi cho ta những bản sắc khác nhau.
– Nốt ruồi đen, đỏ mà to ở lưng thì: có của mà nốt ruồi càng to thì càng giầu và nhàn hạ (“ăn dưng ở nể”).
– Nốt ruồi đỏ ở hai vai thì có quan chức.
+ Nốt ruồi ở một bên vai thì: là con trưởng, hay dâu trưởng, phải đảm đương gia quyền hay họ quyền.
– Nốt ruồi ở cổ to mà đỏ thì có gia sản lớn.
+ Nốt ruồi ở yết hầu thì chết trận.
+ Nốt ruồi ở bụng có tài sản.
– Nốt ruồi ở dưới vú thì nhiều con gái.
+ Ở trên vú thì nhiều con trai.
+ Ở đầu vú (phụ nữ) thì sinh quý tử tài ba.
+ Ớ bầu vú thì đông con.
– Nốt ruồi ở eo lưng mà đỏ, vàng thì làm công chức, tước vị cao sang, lệ thuộc số nốt ruồi (Võ Tắc Thiên, Trung Hoa có tới 7 nốt ruồi son ở eo lưng).
– Nổi: ruồi ở dưới lòng bàn chân làm tướng.
+ Ớ cả hai lòng bàn chân và nhiều là tướng cao quý.
+ Ở cả hai chân mà có nhiều nốt ruồi thì sinh con bạo ngược, bất hiếu bất trung.
– Nốt ruồi ở tay (cánh tay) thì thiếu thốn (“đi vay suốt đời”).
+ Ở mu bàn tay: thông thạo tài ba.
+ Ở lòng bàn tay quý hiếm: rất uyên thâm nhiều lĩnh vực.
+ Ở ngón tay thì tùy thuộc vào tên ngón: trỏ tham vọng uy quyền, ngón giữa may mắn về trí tuệ, ở ngón nhẫn may mắn về nghệ thuật, ở ngón út thì hạnh phúc, ở ngón cái thì giỏi nghề.

Tướng nốt ruồi cho rằng nốt ruồi đen phải ở chỗ kín mà lộ thì xấu, điềm hung. Nốt ruồi đỏ phải đấu tranh bằng lời. Nốt ruồi trắng thì liên can hình sự. Nốt ruồi mầu vàng sậm thì chết “bất đắc kỳ tử”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của nốt ruồi trên thân thể –

Dấu hiệu nhận biết người chung tình

Không dễ dàng gì trong việc chọn được người chung thủy để tiến tới hôn nhân. Mẫu người chung thủy thường có một số dấu hiệu để nhận biết.
Dấu hiệu nhận biết người chung tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Không dễ dàng gì trong việc chọn được người chung thủy để tiến tới hôn nhân. Tuy nhiên, cũng không hẳn là không có cách, mẫu người chung thủy trong tình yêu thường có một số dấu hiệu khác với người khác.
 

► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

1. Dấu hiệu trên cơ thể
 
- Đầu tròn nhưng nhỏ và cổ cao. - Đầu tròn vừa. Cổ tròn nhưng không nổi gân. - Đầu nhọn như hình quả trứng. - Đầu to nhưng thân hình lại nhỏ. Hoặc đầu lớn nhưng lại vuông. - Tóc đen, chân tóc khít rậm và to sợi. - Tóc mềm nhưng lại nằm rạp xuống đầu. - Tóc mềm sợi và lượn sóng. - Hai bên mang tai có xương nổi cao. - Cổ tròn, vững và tương đối xứng với đầu và vai. - Vai nở rộng và eo lưng đầy đặn. - Ngực nẩy nở vừa phải và dài. - Phụ nữ vú lớn nhưng không xệ xuống. Núm vú hướng lên phía trên. - Bụng đầy đặn và hướng lên phía trên. - Rốn cao lên phía trên, cách xa hạ bộ. - Tiểu tiện vọt như hạt châu (tua ra như mưa). - Lông ở âm bộ và dương bộ mượt, mọc không quá nhiều. Đàn bà thì âm bộ hướng lên trên.

Dau hieu nhan biet nguoi chung tinh hinh anh
Hai mắt lớn, tươi sáng và có thần là dấu hiệu của người chung thủy
2. Dấu hiệu trên khuôn mặt

- Hai mắt tròng đen nhiều, tròng trắng ít. - Nếu là phụ nữ mắt bên phải nhỏ hơn mắt bên trái, còn nếu là đàn ông thì mắt bên trái nhỏ hơn mắt bên phải. - Hai mắt lớn, tươi sáng và có thần. - Chân mày to và đầy đặn. - Lông mày mọc rủ quắp xuống mắt. - Tai cứng và mọc cao. - Hai tai lớn, dầy, cả hai lỗ tai cùng lớn. - Gò má thon nhỏ và ít thịt. - Gò má thấp, má no đầy nhưng không xệ. - Trán cao, tròn hơi dô và có vài nếp nhăn cách xa chân lông mày. - Thân mũi dài, to đều đặn, sống mũi có chiều hơi cong. - Sống mũi nhỏ, đầu mũi to và tròn. - Mũi to nhưng cân xứng với khuôn mặt, đầu lỗ mũi to nhưng tròn đẹp, hai cánh mũi nở. - Nhân trung sâu, rộng như cái máng và tươi sáng. Hoặc nhân trung dài, rộng và ngay ngắn. - Nhân trung bề ngang hơi hẹp nhưng dài và sâu. - Khóe miệng hai bên hướng lên trên. - Miệng ngay ngắn, hai môi đều có lằn vạch đứng. - Môi trên, môi dưới hài hòa, cân xứng và cùng hướng lên phía trên. - Hai môi vừa dầy và đều đặn. - Ngủ thường nằm nghiêng, tay đặt lên người, dáng người ngay ngắn. - Dáng điệu từ tốn, khoan thai, chắc chắn.
 
3. Dấu hiệu tay chân

- Cánh tay phía trên hơi gầy, nhỏ, dưới bắp tay đến cườm hơi mập, lớn. - Cánh tay dài, nhỏ, không cân xứng với dáng hình. - Bàn tay ướt và gò Kim Tinh nổi cao. - Bàn tay gầy và mềm yếu. - Bàn tay khuyết lòng nhưng ngón tay tròn trịa, no đủ. - Bàn tay mềm nhưng hơi thô kệch. - Bàn tay cứng và có phần hơi thô. - Các đầu ngón tay tròn trịa hoặc vông vức, nghiêm chỉnh. - Lòng bàn tay có ít đường chỉ chằng chịt, rối loạn. - Móng tay dài và cứng nhưng không dễ gẫy. - Bàn tay có sắc đỏ đậm hoặc hồng nhạt. - Phía sau lưng bàn tay có nhiều lằn nhăn. - Phía sau lưng bàn tay có những chỗ lòm hóp. - Gò Kim Tinh được no đầy và hồng hào. - Chân nhỏ, ít nổi gân, ít thịt và xương. - Bàn chân hơi cong và có ít lông. - Bàn chân có lũm (lõm) và cứng rắn. - Các ngón chân cân xứng, đều đặn nhau.
 
4. Dấu hiệu nốt ruồi

- Nốt ruồi mọc ở gò má bên trái. - Nốt ruồi mọc ở tại yết hầu, gu xương giữa cổ. - Nốt ruồi mọc ở dưới gan bàn chân.   Theo Khám phá bí ẩn con người qua khuôn mặt, dáng hình   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dấu hiệu nhận biết người chung tình

Mơ thấy người mẹ đã mất: Gặp vướng mắc về vấn đề thích nghi trong cuộc sống –

Hình ảnh người mẹ đã qua đời xuất hiện trong mơ cho thấy người nằm mơ đang gặp vưởng mắc về vấn đề thích nghi trong cuộc sống hiện thực, đặc biệt về phương diện giao tiếp; nếu xét về mặt tình cảm, thì họ đang mong mỏi một bờ vai để “nương tựa”. Ngườ
Mơ thấy người mẹ đã mất: Gặp vướng mắc về vấn đề thích nghi trong cuộc sống –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy người mẹ đã mất: Gặp vướng mắc về vấn đề thích nghi trong cuộc sống –

Phong thủy. Chọn hướng tốt cho ao hồ –

Phong thủy, Hướng ao hồ cũng tạo cho nhà ở một môi trường sinh tồn, tăng thêm mỹ cảnh tự nhiên, tăng thêm ý vị cho cuộc sống. Chọn hướng tốt cho ao hồ Trong sân vườn nhà ở hiện đại, thiết kế các loại ao hồ là một việc rất có ý nghĩa. Muốn làm cho ao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy, Hướng ao hồ cũng tạo cho nhà ở một môi trường sinh tồn, tăng thêm mỹ cảnh tự nhiên, tăng thêm ý vị cho cuộc sống.

Chọn hướng tốt cho ao hồ
Trong sân vườn nhà ở hiện đại, thiết kế các loại ao hồ là một việc rất có ý nghĩa. Muốn làm cho ao hồ trở nên tràn đầy sức sống thì nên nuôi loại cá, ếch, nhái, các sinh vật thủy sinh… để duy trì sự cân bằng sinh thái và làm cho nước trở nên trong xanh hơn. Các ao hồ cũng tạo cho nhà ở một môi trường sinh tồn, tăng thêm mỹ cảnh tự nhiên, tăng thêm ý vị cho cuộc sống.

1313386337-aoho2

Hướng Tây Bắc: Theo phong thủy thiết kế ao hồ ở nơi đây là đại cát. Tuy nhiên, ao hồ phải được chăm sóc và làm sạch thường xuyên, nếu không ý nghĩa may mắn sẽ bị giảm đi. Các loại đá cảnh cũng phải được bài trí đảm bảo mỹ quan.

Hướng Tây: Khi thiết kế ao hồ ở phương này không nên để ánh mặt trời chiếu xạ là tốt.

Hướng Nam: Các ao hồ phải được thiết kế ở những vị trí mà ánh sáng mặt trời không thể phản xạ lại, khoảng cách tương đối so với nhà ở nên ở mức 5m hoặc hơn.

Hướng Đông: Nếu bố trí ao hồ ở hướng này mà có sự phối hợp với những dòng sông nhỏ hoặc kênh rạch nhỏ chảy qua thì sẽ rất tốt.

Hướng Đông Nam: Phương này cũng giống như phương Đông, bố trí ao hồ là tốt. Nếu muốn tăng thiết kế các dòng sông nhỏ thì vận tốc nước chảy nên chậm một chút.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy. Chọn hướng tốt cho ao hồ –

Mơ thấy nhà ảo thuật: Gặp chuyện không vui trên con đường mưu cầu đời sống giàu sang –

Nhà ảo thuật gia là nhân vật mang đến niềm vui cho mọi người. Trong họ luôn ẩn chứa sự thần kỳ và khả năng biến hóa. Nhà ảo thuật gia xuất hiện trong mơ cho thấy rõ người nằm mơ sẽ gặp một vài chuyện không vui trong quá trình theo đuổi cuộc sống vật
Mơ thấy nhà ảo thuật: Gặp chuyện không vui trên con đường mưu cầu đời sống giàu sang –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy nhà ảo thuật: Gặp chuyện không vui trên con đường mưu cầu đời sống giàu sang –

Top 3 con giáp nợ như 'chúa Chổm'

Người tuổi Thìn là tín đồ shopping, tuổi Hợi đam mê kinh doanh, làm giàu... vì thế dễ rơi vào cảnh nợ nần khi còn trẻ.
Top 3 con giáp nợ như

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Thìn

Đây là tín đồ shopping đích thực, dù nam hay nữ. Họ luôn quan tâm tới vẻ bề ngoài của mình và rất sợ nếu bị ai đó cười chê vì ăn mặc lỗi mốt. Kết quả là, cô/cậu tuổi Thìn không thể cưỡng lại sức hút của những cửa hiệu hào nhoáng và phải sắm cho mình nhiều bộ đồ "vừa ra lò".

thin-4714-1417942169.jpg

Ban đầu, tiền tiết kiệm hoặc lương làm thêm có thể giúp họ đủ trang trải cho sở thích cuồng mua sắm này. Tuy nhiên, do thời trang luôn thay đổi, số tiền người tuổi Thìn có được không đủ để chi tiêu. Cái kết khó tránh khỏi là con giáp này sẽ sớm nợ như Chúa Chổm. Bạn nên kiềm chế bản thân nhé!

No2: Tuổi Hợi

Con giáp này sinh ra đã sở hữu tính cách lanh lợi, thông minh và hoạt bát với các con số. Vậy nên, người tuổi Hợi có "máu kinh doanh" ngay từ nhỏ. Tuy nhiên, số mệnh của họ chỉ thành đạt khi đến hậu vận. Nghĩa là những bước đầu sẽ gặp không ít trở ngại, thậm chí thất bại.

hoi-8903-1417942170.jpg

Dù bắt đầu sự nghiệp kinh doanh lớn hay nhỏ, người tuổi Hợi hầu như đều không gặt hái được thành quả. Để tiếp tục duy trì ước mơ, họ sẵn sàng vay mượn để cứu vãn tình hình. Nhờ sự hoạt bát, con giáp này vẫn xoay sở tồn tại được. Hơn nữa, họ là người sòng phẳng, giữ chữ tín nên vẫn được bạn bè cho vay mượn, giúp đỡ. Sau này, khi sự nghiệp khởi phát, người tuổi Hợi không quên ơn những ai đã giúp họ về tài chính khi khó khăn.

No3: Tuổi Thân

Khác với người tuổi Thìn, tuổi Thân đều là Chúa Chổm về tiền bạc, con giáp này nợ về đường tình. Số đào hoa của người tuổi Thân rất cao, tình yêu không ngừng tìm đến với họ. Điều này khiến con giáp này đôi khi không tiếp nhận được hết và trở thành "kẻ mắc nợ tình duyên".

than-9597-1417942171.jpg

Ngoài ra, con giáp này còn thích "gây thương nhớ" ở bất kỳ đâu họ đến nên số "chủ nợ" của họ không ngừng tăng lên. Thật may mắn, khi đã tìm được một nửa đích thực của cuộc đời, người tuổi Thân sẽ "cai nghiện" thói quen trên. Nhờ vậy, đời sống tình cảm của họ cũng được viên mãn.

Mr.Bull (theo DXYZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp nợ như 'chúa Chổm'

Các lễ hội diễn ra trong ngày 13 tháng 5 âm lịch - Hội Đình Vĩnh Ninh

Hội Đình Vĩnh Ninh được tổ chức vào ngày 13 tháng 5 âm lịch, lễ hội tổ chức tại xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thành Trì, thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội diễn ra trong ngày 13 tháng 5 âm lịch - Hội Đình Vĩnh Ninh

Các lễ hội diễn ra trong ngày 13 tháng 5 âm lịch - Hội Đình Vĩnh Ninh

Hội Đình Vĩnh Ninh

Thời gian: tổ chức vào ngày 13 tháng 5 âm lịch.

Địa điểm: xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thành Trì, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn nàng Tía - tướng của hai bà Trưng.

Nội dung: Mở đầu hội là lễ cúng tổ, rước thần theo phong tục truyền thống của xưa kia. Tiếp đó là tổ chức diễn cảnh trận giả để nhắc lại chiến công xưa của nàng Tía.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội diễn ra trong ngày 13 tháng 5 âm lịch - Hội Đình Vĩnh Ninh

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Đền Năng Yên - Phú Thọ

Đền Năng Yên là nơi vô cùng linh thiêng, dành cho những ai có tâm linh hướng Phật, Chùa tọa lạc tại xã Năng Yên, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
Đền Năng Yên - Phú Thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Năng Yên tọa lạc tại xã Năng Yên, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, là nơi thờ Tam Vị Đại Vương: Cả Ngọ Cao Sơn, Nhị Ngọ Cao Sơn, Út Ngọ Cao Sơn những tướng lĩnh tài ba xuất chúng đã có công giúp vua Hùng Vương thứ 17 tức vua Hùng Nghị Vương đánh tan giặc Thục, dẹp hổ lang và trấn giữ vùng đất này ngay từ thủa bình minh của dân tộc. Đền Năng Yên được công nhận là Di tích lịch sử văn hóa.

Đền được xây dựng vào thời Hậu Lê và tu sửa vào thời Nguyễn, song vẫn giữ được kiến trúc gỗ hoàn chỉnh, kiến trúc được tạo tác hoàn hảo, với một số tiêu bản nghệ thuật điêu khắc gỗ cổ dân gian độc đáo hòa đồng với không gian đẹp, thoáng, vươn tỏa tràn đầy sinh lực giữa không gian rộng lớn của núi rừng Năng Yên. Với thủ pháp nghệ thuật tạo hình các nghệ nhân xưa đã để lại các tác phẩm điêu khắc, trang trí với đề tài Nho giáo hết sức phong phú. Toàn bộ các mảng nghệ thuật để lại ấn tượng độc đáo có kiến trúc gỗ cổ mới phô hết tài năng của cha ông từ thế kỷ trước. Đây là những giá trị tinh thần văn hóa truyền thống quý báu của dân tộc.

Đền Năng Yên có mặt bằng khá rộng khi đi qua cổng đền phía bên tay phải là Đền Giếng thờ Mẫu Mẹ người đã có công sinh ra Tam Vị Đại Vương, đi thẳng vào là Đền chính thờ Tam Vị Đại Vương và bên cạnh là đền thờ các quan đã bảo vệ các vị. Phía bên trên là Đền Thượng đang được xây dựng, nơi đây ba vi đã hóa về trời. Bên cạnh đền thờ về phía tay trái là khu đất rộng được dùng để tổ chức các trò chơi dân gian trong dịp lễ hội.

Ngôi đền còn giữ được nhiều di vật quý như: Sắc phong, Ngọc phả, Ngai thờ… những bức thư tịch là minh chứng ghi tạc công đức của Tam Vị Đại Vương mà nhân dân Năng Yên phụng thờ, tôn kính, lưu truyền đến đời nay.

Cứ vào dịp mùng 7 tháng giêng hàng năm, dân làng Năng Yên lại mở hội cầu tế để tưởng nhớ công đức của Tam Vị Đại Vương và cầu xin Tam Công ban cho mưa thuận gió hòa, cho muôn nhà được hạnh phúc.

Đền Năng Yên là nơi vô cùng linh thiêng, dành cho những ai có tâm linh hướng Phật. Hàng năm cứ ngoài rằm tháng giêng rất nhiều người ở gần xa đến Đền để thắp hương xin giải hạn cho mình có một năm tràn đầy sức khỏe, cả gia đình tai qua nạn khỏi, an khang thịnh vượng. Những cặp vợ chồng mới cưới muốn có con theo ý muốn đến Đền để xin được cầu đinh (sinh con trai). Mỗi dịp đầu xuân hàng nghìn du khách ở khắp mọi nơi về Đền để thành tâm công đức.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Năng Yên - Phú Thọ

Mơ thấy lừa: Nỗ lực đi lên –

Lừa cả ngày lao động chăm chỉ, tượng trưng cho con người tiến bước đi lên bằng chính nỗ lực của mình. Mơ thấy lừa, dựa vào sự cô' gắng của mình, dần dà thoát khỏi cảnh khó; mơ thấy hình ảnh lừa đang thồ nặng, cố nghĩa là nỗ lực của bản thân sẽ thu đư
Mơ thấy lừa: Nỗ lực đi lên –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy lừa: Nỗ lực đi lên –

Phong thủy giếng nước –

Trong các công trình phục vụ đời sống trong gia đình, đặc biệt là các gia đình nông thôn, hầu như nhà nào cũng đào giếng để chủ động lấy nước sinh hoạt. Trong cái nhìn của phong thủy học, vị trí đào giếng cũng rất quan trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong các công trình phục vụ đời sống trong gia đình, đặc biệt là các gia đình nông thôn, hầu như nhà nào cũng đào giếng để chủ động lấy nước sinh hoạt.

Trong cái nhìn của phong thủy học, vị trí đào giếng cũng rất quan trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như gia đạo của gia đình đó, cho nên việc đặt giếng cũng có một số kiêng kị nhất định.

gieng

Trước tiên, giếng không được đặt tại phương tọa của căn nhà. Phong thủy học có câu “Sơn quản nhân đinh, thủy quản tài lộc”. Một ngôi nhà hợp cách phải có vượng khí chiếu tới phương tọa của căn nhà và căn nhà đó được dựa và núi, đồi hoặc phía sau có nhà hàng xóm cao tầng, như vậy người nhà mới khỏe mạnh, ít bệnh tật, thêm nhân khẩu.

Nếu ta đặt giếng tại phương tọa của căn nhà, đương nhiên là phá cục, thành ra vượng sơn hạ thủy, dân gian thường nói là vượng khí rơi xuống giếng, sẽ dẫn đến tình trạng sức khỏe người nhà đó kém, bệnh tật khởi phát.

Lấy ví dụ nhà tọa càn hướng tốn, lập vào vận 8.

135_._v_n_8

 

Phương càn có vượng khí chiếu tới nên nhân đinh vượng, sức khỏe tốt. Nếu đào giếng tại phương càn thì sẽ phá cục, vượng tinh lạc thủy, gây tổn hại nhân đinh, tốt mà hóa xấu.

Ngoài ra theo phép xưa, đào giếng không nên đào trên 12 chữ địa chi (tý, sửu, dần…) vì thủy động thuộc dương cho nên nên đào trên các thiên can. (Giáp, ất, bính, đinh, canh, tân, nhâm quý.) Vì có câu: ” Vạn thủy vô tòng thiên thượng khứ. ” (Vạn dòng nước đều theo thiên can mà đi). Bốn chữ dương thiên can là giáp, bính, canh, nhâm tốt hơn âm thiên can là ất, đinh, tân, quý.

Điều quan trọng nữa là tuyệt đối không được đào giếng tại phương vị hoàng tuyền của căn nhà.
Hoàng tuyền có bát sát hoàng tuyền, tứ lộ hoàng tuyền.

Bát sát hoàng tuyền được tính toán dựa trên phương tọa của căn nhà.

Nhà tọa cung khảm ( bắc ) hoàng tuyền tại thìn
Nhà tọa cung cấn ( đông bắc ) hoàng tuyền tại dần
Nhà tọa cung chấn ( đông ) hoàng tuyền tại thân
Nhà tọa cung tốn ( đông nam ) hoàng tuyền tại dậu
Nhà tọa cung ly ( nam ) hoàng tuyền tại hợi
Nhà tọa cung khôn ( tây nam ) hoàng tuyền tại mão
Nhà tọa cung đoài ( tây ) hoàng tuyền tại tị
Nhà tọa cung càn ( tây bắc ) hoàng tuyền tại ngọ.

Tứ lộ hoàng tuyền được tính toán dựa trên hướng của căn nhà.

Nhà hướng canh, đinh hoàng tuyền tại khôn
Nhà hướng khôn hoàng tuyền tại canh, đinh

Nhà hướng ất, bính hoàng tuyền tại tốn
Nhà hướng tốn hoàng tuyền tại ất, bính

Nhà hướng giáp, quý hoàng tuyền tại cấn
Nhà hướng cấn hoàng tuyền tại giáp, quý

Nhà hướng tân, nhâm hoàng tuyền tại càn
Nhà hướng càn hoàng tuyền tại tân, nhâm

Như vậy ta thấy rằng trong 24 sơn hướng, chỉ có 8 thiên can và tứ duy khôn, tốn, cấn, càn là gặp tứ lộ hoàng tuyền.

Hoàng tuyền là hung sát dữ theo thuyết phong thủy, âm trạch hay dương trạch đều phải kiêng kị cả. Phương của hoàng tuyền không được mở cổng, cửa, đào ao, đào giếng. Phạm phải thì gia đạo gặp hung tai.

Đào giếng không được đối diện với bếp. Tỉnh táo đối diện nam nữ dâm loàn, mắc bệnh về mắt và hệ tim mạch.

Giếng cũng không nên đào tại cung đoài ( hướng tây ), vì kim thủy đa tình, tham hoa luyến tửu, là phương vị đào hoa sát. Cũng không nên đào tại cung càn ( hướng tây bắc ), sẽ phát bệnh về chân.

Người xưa có đề thơ nói về việc đào giếng như sau:

Đào giếng phương tý sinh điên loạn
Phương sửu anh em khó thuận hòa
Dần mão tỵ thìn đều bất lợi
Tuất ngọ tìm nước họa không xa
Giếng tại hợi mùi là cực xấu
Thân dậu hung rồi lại hóa may
Duy ở cung càn chân phát bệnh
Tại giáp canh nhâm mặc sức đào
Giếng bếp nhìn nhau nữ dâm loạn
Phương đoài khơi giếng quả không hay.

Trên đây là một số kiêng kị khi đào giếng, không những đào giếng kị mà suy rộng ra, đặt bể nước cũng phải tuân theo nguyên tắc này để tránh hung tìm cát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy giếng nước –

Kiến giải vận trình của người sinh giờ Tị

Theo tử vi mệnh lý, người sinh ra ở những thời điểm khác nhau sẽ có số mệnh khác nhau. Cùng tìm hiểu vận trình của người sinh giờ Tị có điểm gì nổi bật.
Kiến giải vận trình của người sinh giờ Tị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giờ Tị là khoảng thời gian từ 9 giờ tới 11 giờ.

Kien giai van trinh cua nguoi sinh gio Ti hinh anh
 

1. Tổng luận vận trình chung của người sinh giờ Tị

  Vận trình của người sinh giờ Tị cho biết người này sinh ra đã thông tuệ, từ nhỏ có thể thi thố tài năng, mặc dù có gian khổ nhưng đạt thành tựu. Độc lập làm chủ, gây dựng sự nghiệp. Nhưng tình cảm anh em nông cạn, không có nhiều tình nghĩa.   Người sinh đầu giờ Tị khắc mẹ, trước 40 tuổi vận trình có nhiều điểm không như ý, từ nhỏ mệt nhọc khổ cực. Đến khi tuổi già vận trình mới tốt hơn, tài vận không tệ, thu hoạch khá dồi dào.   Người sinh giữa giờ Tị cha mẹ song toàn, tính cách nôn nóng, từ trung niên thân thể bắt đầu phát tướng, Từ nhỏ vận trình tuy không quá hài lòng như ý nhưng càng về sau càng gặp nhiều may mắn, hanh thông phất cao.   Người sinh cuối giờ Tị khắc cha, tính cách thiện lương nhân từ, có lòng trợ giúp người khác. Vận trình khổ trước sướng sau, từ nhỏ có khả năng đã phải thấy người thân qua đời, cuộc sống không tốt nhưng về già được hưởng thụ. Nam mệnh sinh giờ Tị nội tâm nhiệt tình, lời nói thẳng thắn, đối xử cảm tính, yêu ghét rõ ràng, khi yêu đương tha thiết thì hình thức thể hiện cực kì nóng bỏng.   Nữ mệnh sinh giờ Tị tính cách rộng rãi hoạt bát, thông minh nhanh nhẹn, chuyện tình cảm giải quyết rất hoàn hảo, có nhiều thu hoạch tốt. Đôi lúc có chút lòng hư vinh nhưng vẫn là người hiểu lý lẽ.

Xem thêm bài viết Giải thích cách phân chia giờ Tý, giờ Sửu, giờ Dần,...

2. Tính cách người sinh giờ Tị

  Vận trình của người sinh giờ Tị cho thấy người này có sự nhạy cảm, không cứng nhắc, danh tiếng tốt nhưng không tự nhiên bày ra tất cả về con người mình. Bề ngoài hoa lệ, nội tâm mềm yếu, thích tham gia trò vui, thiên tính tự do, thích dò xét việc riêng tư của người khác.    Người này không kiên định, không có quan điểm lập trường vững càng, có tinh thần ba phải, gió chiều nào che chiều ấy. Đặc điểm này khiến bạn dễ dàng ngồi mát ăn bát vàng, không làm mà hưởng.   Sinh vào giờ Tị tính cách hai mặt, nếu biết cách tận dụng hợp lý thì sẽ dễ quan hệ, quảng cáo, mở rộng các mối thân thiết. Có lợi khi tham gia vào các lĩnh vực văn hoăc, nghệ thuật, giáo dục, thương mại. Một số người còn có tiềm năng về tôn giáo, tu luyện, huyền học.
Kien giai van trinh cua nguoi sinh gio Ti hinh anh
 
Vì sinh vào thời điểm gần giữa ngày nên sễ đắc cách, lợi quan lợi tài. Cần chú ý là không có tính nhẫn nại, nếu chỉ biết cái trước mắt mà không tính toán lâu dài thì sẽ gặp nhiều chuyện không may. Cần phải tin tưởng, kiên trì, cố gắng vì mục tiêu đã định sẵn.
Xem thêm bài viết Giờ sinh quyết định ngoại hình, tính cách của một người như thế nào?
 

3. Vận trình của người sinh giờ Tị theo từng tuổi

 

Tuổi Tý

  Bát tự có Tý Thủy khắc chế Tị Hỏa nên một đời trắc trở, sự nghiệp bình thường. Người này tổ nghiệp căn cơ nông cạn, không có nhiều trợ giúp lại thiếu quý nhân nâng đỡ nên sự nghiệp khó thành công. Tuy rằng phẩm chất đạo đức tốt, tính cách ôn hòa, nhưng vướng ân oán, có hiện tượng rắc rối về hôn nhân.  

Tuổi Sửu

  Quan lộ thông thường, xã giao ổn định, tài lộc vượng. Người này mệnh mang Tài Khố nên một đời sung túc phong phí, vận làm quan hanh thông, phú quý song toàn. Nếu ngày sinh tháng sinh đều tốt thì cuộc đời huy hoàng xán lạn. Song có người đố kị, nói xấu sau lựng, phỉ bang hãm hại.   Vì mệnh cường thịnh nên không vì thị phi mà đánh mất địa vị, lúc này cần tu thân dưỡng tính, bớt nóng vội, nuôi dưỡng tác phong hài hòa gần gũi thì mới có tình hữu nghị đoàn kết, loại bỏ chê trách.
Xem thêm bài viết Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Sửu (P1)

 

Tuổi Dần

 

Vận trình của người sinh giờ Tị tuổi Dần mù mịt nặng nề, có nhiều dây dưa không lối thoát. Người này trải qua nhiều vất vả trắc trở, không có tổ nghiệp để dựa vào, anh em tình cảm không sâu nhưng vợ chồng ân ái. Gặp nhiều chuyện không vui, hay để tâm vào việc vụn vặt, nên đọc nhiều sách vở, bồi dưỡng tri thức, tiếp xúc với xã hội để mở rộng tầm nhìn mới đạt được thành tựu.  

Tuổi Mão
 

Mệnh có Dịch Mã, chí hướng bôn ba tứ phương, cầu danh cầu lợi, khi thấy cô đơn muốn quay về lại khó. Người này tâm tính táo bạo, bộc tuệch, một đời bôn ba, không dựa vào người thân, không có đại nạn, cung vợ chồng không hình, tổ nghiệp héo tàn, tự lập gia kế.   Lao tâm khổ tứ mà vẫn bại nhiều hơn thành tuổi 35, 36, 37, 38, 39 là cực kì khó khăn, như vượt qua một fđời. Tới tuổi 60 mới gặp được hoa nở, có nhiều thành tựu. Thường gặp tiểu nhân ám hại nên hết sức cẩn thận.  

Tuổi Thìn

 

Tị Hỏa tương sinh Thìn Thổ, tuy có tại họa nhưng không phải đại hung. Tuổi Thìn sinh giờ Tị số mệnh một đời bình an hạnh phúc, bên ngoài có quý nhân giúp đỡ, bên trong có cha mẹ anh chị trợ lực nên sự nghiệp phát triển không ngừng, một đời sung túc, khiến người khác phải ao ước. Khuyết điểm lớn nhất của người này là kết hôn hai lần.  

Tuổi Tị

  Tuổi Tị sinh giờ Tị gặp Tỷ Kiếp, phạm nhiều hung tinh, cuộc đời chìm nổi bất định. Mênh gặp Thái Tuế nên lúc lên lúc xuống, tình hình không ổn định. Lúc tốt thì đủ đầy vương giả, lúc kém thì nghèo khổ khó khăn, khó tìm thấy tri kỉ, bạn bè chân thành.    Bạn bè chỉ trích sau lưng, nảy sinh thị phi. Người này dễ mắc bệnh choáng, váng đầu, nguyên nhân do chịu nhiều đả kích, suy nghĩ quá độ.
Xem thêm bài viết Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tỵ (P1)

 

Tuổi Ngọ

  Tị Hỏa Ngọ Hỏa gặp tỷ Kiên, cần cù lao lực, cuộc đời chìm nổi, sự nghiệp bất định. Người tuổi Ngọ sinh giờ Tị có vận may không tốt, ít được người thân viện trợ, chỉ dựa vào năng lực của chính mình để tạo ra hạnh phúc. Bạn nên chú ý không phát sinh tranh chấp với người khác. Nhiều lần thay đổi công việc, có nghề sẽ mạt vận.
Kien giai van trinh cua nguoi sinh gio Ti hinh anh
 

Tuổi Mùi

  Tị Hỏa sinh Mùi Thổ, Dịch Mã tọa mệnh, làm ăn xa quê, chạy đông chạy tây, ngược xuôi nam bắc, cầu danh cầu lợi, mong rằng ra ngoài lập nên sự nghiệp, sớm ngày quay về. Từ tuổi thanh niên đã bắt đầu tung hoành thiên hạ, hối hả khắp nơi, may mắn có quý nhân nâng đỡ, nhưng sự nghiệp không phải quá lớn. Bôn ba bên ngoài gặp nhiều hung hiểm nhưng đều không phải đại nạn.  

Tuổi Thân

  Tị Hỏa khắc chế Thân Kim, thị phi nhiều nhưng sự nghiệp quan lộ có quý nhân hiệp trợ, phúc tinh Thiên Đức cao chiếu, có lợi mà vô hại. Người này lúc thì hạnh phúc, lúc thì khó khăn, công danh tốt nhưng không lâu dài. Sự trợ giúp của người thân ít, hay phát sinh tranh cãi, đấu khẩu với người khác.   Cả đời lên xuống thay đổi trọng đại, thời gian quý nhân nâng đỡ thì phong quang vô hạn nhưng lúc không có thì vận trình lạnh nhạt. May mắn là không có đại nạn.  

Tuổi Dậu

  Tụi Hỏa khắc chế Dậu Kim, gặp Hỏa rèn luyện mà thành tài, tinh thần vững vàng,d dạt được thành tựu. Người tuổi Dậu sinh vào giờ Tị cả đời có nhiều phen lên xuống, hạnh phúc và khó khăn cùng tồn tại. Dễ thành công nhưng cũng nhanh thất bại, lấy thất bại làm kinh nghiệm, không ngừng rèn luyện, cuối cùng phát đạt.   Ứng với xem xét thời thế, tùy cơ ứng biến, không kiêu không vôi, dù vinh hoa hay nghèo khó vẫn duy trì thái độ ôn hòa thì mới có thể vững vàng, không đến nỗi thảm bại.
Xem thêm bài viết Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Dậu (P1)
 

Tuổi Tuất

  Tị Hỏa tương sinh Tuất Thổ, có Long Đức bảo lãnh, bất trí có bạo bại. Trong đời có nhiều việc vui, hoan hỉ tốt lành. Ở chung với người nhà rất hòa thuận, trợ giúp lẫn nhau, ra ngoài có quý nhân nâng đỡ nên sự nghiệp thuận đà phát triển, đạt được thành công. Tình cảm cũng như ý, được tình nhân trợ giúp.  

Tuổi Hợi

  Hợi Thủy khắc chế Tị Hỏa, Dịch Mã tọa mệnh, phát như mãnh hổ, tuổi già bình thường. Tính cách nôn nóng, làm việc quyết đoán, gần như chuyên chế, sự nghiệp có quý nhân nâng đỡ. Nên phát triển ở xa thì dễ thành công, đề phòng lúc thành lúc bại, lúc lên lúc xuống, cảm nhận được lòng người dễ thay đổi, tình người ấm lạnh.
Kiến giải vận trình của người sinh giờ Mão Kiến giải vận trình của người sinh giờ Thìn Kiến giải vận trình của người sinh giờ Sửu
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến giải vận trình của người sinh giờ Tị

Giải nghĩa sao Vũ khúc trong lá số Tử vi

Trong tử vi thuộc tính ngũ hành của sao Vũ khúc là âm kim, là ngôi sao thứ sáu trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là tài chủ cung Tài bạch. Sao chính tài Vũ khúc nếu nhập đất tài (tức cung Tài bạch), chủ về vượng tiền tài, có tài quản lý tiền của. Nếu nằm đồng cung với Thiên đồng chủ về sống thọ. Trong tử vi sao Vũ khúc đồng thời cũng là sao Quả Tú chủ về cô quả neo đơn, nếu nhập cung lục thân, dễ vô duyên với thân thích, trở nên cô độc lẻ loi.
Giải nghĩa sao Vũ khúc trong lá số Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vũ khúc là Tài tinh, kỵ nhất lạc Không vong hoặc đồng cung với Địa kiếp, Địa không, chủ về bần cùng, phá tài.

Vũ khúc kỵ hóa kỵ, chủ về tiền bạc lưu chuyển không thông, dẫn đến sự nghiệp thất bại.

Vũ khúc ưa đồng cung với Tham lang, Hỏa tinh, Linh tinh, nhất định phát tài.

Vũ khúc, Dương nhẫn đồng cung chủ về vì tiền tài mà phải động đến dao kiếm.

Trong tử vi Vũ khúc không ưa Hỏa tinh, Linh tinh, nhưng Vũ khúc, Tham lang đồng cung thì ưa có Hỏa tinh, Linh tinh đồng cung, nếu tọa cung Điền trạch, cung Tài bạch sẽ phát tài nhanh chóng.

- Người có sao Vũ khúc đóng tại cung Sửu có Tham lang Hỏa(linh) đồng cung là mệnh nhanh phát tài

- Người có sao Vũ khúc đóng tại cung Quan lộc tại Tỵ- Hợi đồng cung với Phá Quân là mệnh thất bại phá sản và nợ nần

- Người có sao Vũ khúc đóng tại cung Mùi có Tham lang đồng cung dễ dính đến pháp luật tù tội


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa sao Vũ khúc trong lá số Tử vi

Mơ thấy cơ thể con người: Sự nghiệp thành công –

Mơ thấy cơ thể người, dự báo thành công và đạt được thành tích. Một người đàn ông khoảng 30 tuổi kể lại giấc mơ của mình: Trước tiên, xin nói rõ đôi chút, tôi vốn chẳng phải kẻ háo sắc, cũng không có năng khiếu nghệ thuật bẩm sinh. Nhưng trong giấc m
Mơ thấy cơ thể con người: Sự nghiệp thành công –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cơ thể con người: Sự nghiệp thành công –

Đại vận 10 năm trong lá số tử vi của bạn (P2-Địa thời và Nhân thời)

Đại vận trong lá số tử vi chỉ cát hung họa phúc trong 10 năm của mỗi người. Trong lá số tử vi đại vận được ghi rõ bằng số ở góc phải trên cùng của mỗi cung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đại vận trong lá số tử vi là chỉ cát hung họa phúc trong 10 năm của mỗi người. Trong lá số tử vi đại vận được ghi rõ mang các con số ở góc phải trên cùng của mỗi cung.

Thí dụ: Đại vận ở cung Thê số 22, là Đại vận trong thời gian từ 22 đến 31 tuổi.

Các yếu tố để tính Đại vận trong tử vi gồm có Thiên Thời, Địa Lợi và Nhân Thời.

1. Địa thời trong tử vi

Yếu tố này là yếu tố thông thường, các sách đều có ghi.

Lấy hành của cung Đại vận, đem so với hành của Mạng mình. Như tuổi Kỷ Sửu Mạng Hỏa, Đại vận đến cung Hợi, hành Thủy, là mạng bị cung Đại vận khắc.         ’

Sau đây là các trường hợp:

- Tốt nhất Cung Đại vận sinh cho Mạng

- Tốt nhì Cung Đại vận đồng hành với Mạng

- Tôt 3  Mạng khắc cung Đại vận

-Xấu - Mang sinh cung Đại vận (sinh xuât)Xấu - Cung Đại vận khắc Mạng Yếu tố này nhẹ, được xếp hàng thứ ba. Tuy nhiên, nếu 2 yếu tố' kia mất được yếu tố Địa Thời này, thì còn gỡ được.

2. Nhân thời trong tử vi:

Nhân thời được tính bằng các sao tốt hay xấu trong Đại vận, gồm có chính tình trung tinh và hung tinh.

a - Trước hết phải ghi những sao nào có ảnh hưởng trong Đại vận.

- Đó là những sao trong chính cung Đại vận và các sao ở cung tam hợp về cung xung chiếu, thì tam hợp cung Đại vận có khắc được tam hợp cung xung chiếu, thì mới đạt được những sao tốt và khước từ những sao xấu. Ngược lại, tâm hợp cung xung chiếu khắc được tam hợp Đại vận, thì Đại vận bị gán cho những sao xâu mà không dành được những sao tốt.

- Về cung nhị hợp, tam hợp cung nhị hợp có sinh cho tam hợp Đại vận, thì Đại vận mới có được các sao nhị hợp. Nếu không sinh cho thì Đại vận không được.

b  Kế đó, xét các sao trong Đại vận (cung tam hợp, cung xung chiếu, cung nhị hợp).

-Chính tinh đắc địa là tốt; hãm địa là xâu; hãm địa phải có Tuần, Triệt mới tốt;

đồng hành và Mạng hay sinh cho Mạng càng tốt hơn; khắc hành Mạng lại là xấu.

- Trung tinh tốt là được tốt, hợp chính tinh càng tốt.

- Gập hung tính hãm là xấu; hung tình có hành khắc Mạng hay khắc hàng Can của năm sinh càng xấu: Hung tinh đắc địa thì tốít gặp đúng quan thầy trong bộ Sát, Phá, Tham càng tốt hơn (phát mạnh).

Đại vận đi đến cung nào, các biến cố thường xảy ra liên quan đến sự kiện chinh ở cung đó (đại vận đến cung Phối hay tam hợp Phối, thường cưới xin; đến cung Tài thường có việc liên quan tiền bạc; đến cung Ách, thường gặp tai ách).

 Các thế sao ở Đại vận thường cho biết về chi tiết biến cố:

-   Hỷ Thần, Thiên Hỷ, Đào, Hồng, Long Phương: Hôn nhân

-   Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Phụ Cáo, Tướng An, Tứ linh: Long Phượng Hổ Cái, Thai Tọa, Quang Quý; Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Đào Hồng Hỷ, Thiên Mã, Mã ngộ Tràng sinh: Thi đậu, thành đạt công danh.

Chú ý:

Thứ tự quan trọng của 3 yếu tố Thiên Thời, Địa Thời, Nhân Thời:

  1. Thiên Thời (Đại cương tối xấu rõ 60%)
  2. Nhân Thời (Chi tiết sự việc rõ 30%)
  3. Địa Thời (Thêm tốt xấu - đỡ cho trường hợp Thiên Thời bị hỏng )

- Đại vận được cả 3 yếu tố thì rất tốt

- Được hai yếu tố còn tốt

- Được một yếu tô'còn vớt vất được

- Mất cả ba yếu tố thì rất khó 

Phần I các bạn có thể xem tại đây: Đại vận 10 năm trong lá số tử vi của bạn (P1 Thiên thời)

Xem Tướng chấm net chúc mọi người năm mới an khang thịnh vượng !


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đại vận 10 năm trong lá số tử vi của bạn (P2-Địa thời và Nhân thời)

Khu Di Tích Đền Sinh - Đền Hóa - Hải Dương

Khu di tích Đền Sinh - Đền Hoá nằm trong tuyến du lịch và hành hương ngoài trời của quần thể Côn Sơn - Kiếp Bạc và Chí Linh bát cổ.
Khu Di Tích Đền Sinh - Đền Hóa - Hải Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Sinh, Đền Hóa là quần thể di tích thờ Thánh Phi Bồng, hay đức Thánh An Mô, thời Nguyễn thuộc địa phận xã An Mô, tổng Chi Ngại, nay là thôn An Mô, xã Lê Lợi, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Di tích cách chùa Côn Sơn 1km về phía Bắc.

Đền Sinh – Đền Hoá nằm trong tuyến du lịch và hành hương ngoài trời của quần thể Côn Sơn – Kiếp Bạc và Chí Linh bát cổ. Từ Đền Sinh lên đỉnh núi Ngũ Nhạc nhìn về phía Nam ngay cạnh là Côn Sơn, xa hơn có khu núi Phượng Hoàng, ở đó có đền thờ nhà giáo Chu Văn An và đền thờ Bà Chúa Sao Sa – Nguyễn Thị Duệ – nữ tiến sỹ đầu tiên của Việt Nam.

Từ núi Phượng Hoàng chếch về phía Tây là Đền Kiếp Bạc, sông Lục Đầu. Nhìn về phía Tây Bắc Đền Sinh, quý khách sẽ thấy dẫy núi Lục Ngạn trập trùng dưới những cánh đồng lúa ngô bát ngát xanh tươi . Phía đông Đền Sinh có làng Cổ Chi Ngại, quê hương đầu tiên của dòng tộc Nguyễn Trãi, xa nữa …

Căn cứ lịch sử và thần tích thì đền Sinh, đền Hoá ra đời từ thế kỷ VI. Nhưng hiện nay, di tích chỉ còn lại kiến trúc xây dựng vào thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Đền Sinh và Đền Hoá toạ lạc trên sườn núi Ngũ Nhạc, cả vùng này, từ lâu đã trở lên một khu vực thờ các siêu lực tự nhiên thuộc quần thể “Ngũ Nhạc Linh từ”.

Núi Ngũ Nhạc cao tới 240m gồm 5 quả núi nối liên, ở đây cây cối rậm rạp, đủ loài mọc khắp núi, chủ yếu là thông. Thông reo trên núi, nước chảy dưới khe, cá tôm lội thành đàn, dưới đáy suối son đỏ, cát trắng …

Đền Sinh có thờ Mẫu, tức bà Hoàng Thị Ba. Tại đền còn có nhiều cổ vật và hai tấm bia nói về thần tích và quá trình trùng tu đền. Đền Hoá kiến trúc tương tự như đền Sinh nhưng quy mô lớn hơn trên một khu đất tương đối bằng phẳng. Ở đây, thờ tượng Chu Phúc Uy và nhiều đồ tế tự có giá trị…

Hiện nay, lễ hội khu di tích Đền Sinh, Đền Hoá được tổ chức trong 3 ngày (từ ngày 6 – 8 tháng 4 âm lịch), kỷ niệm ngày sinh của Phi Bồng đại tướng quân. Lễ hội diễn ra rất long trọng và trang nghiêm.

Khu di tích Đền Sinh – Đền Hóa nằm không xa quần thể di tích Côn Sơn – Kiếp Bạc đã tạo nên một không gian văn hóa tâm linh sâu rộng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khu Di Tích Đền Sinh - Đền Hóa - Hải Dương

Mơ thấy đeo vòng vàng có ý nghĩa gì? –

Vàng là kim loại quý hiếm được con người tìm thấy và sử dụng từ rất sớm. Từ lâu, giá trị của vàng đã được con người khẳng định và bảo vệ một cách đầy nhiệt tình. Vàng được làm trang sức chủ yếu cho phụ nữ và ở một khía cạnh nào đó, nó mang giá trị vậ
Mơ thấy đeo vòng vàng có ý nghĩa gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đeo vòng vàng có ý nghĩa gì? –

Ba cha tám mẹ là những ai ?

Theo "Thọ mai gia lễ": Ba cha là: Thân phụ: Cha sinh ra mình. Kế phụ: Sau khi cha chết, mẹ lấy chồng khác, chồng mới của mẹ là kế phụ hay, bố dượng. Dưỡng phụ: Bố nuôi.
Ba cha tám mẹ là những ai ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tám mẹ là:

  1. Đích mẫu: Vợ cả của bố.
  2. Kế mẫu: Khi còn nhỏ mẹ đã mất, cha lấy vợ khác để nuôi nấng mình.
  3. Từ mẫu: Mẹ chết từ tấm bé, cha sai người vợ lẽ nuôi mình bú mớm.
  4. Dưỡng mẫu: Mẹ nuôi, cha mẹ nghèo cho mình để người khác nuôi.
  5. Xuất mẫu: Là mẹ sinh ra mình nhưng bị cha ruồng rẫy.
  6. Giá mẫu: là mẹ sinh ra mình, nhưng khi cha mất thì đi lấy chồng khác.
  7. Thứ mẫu: Là mẹ sinh ra mình nhưng là vợ lẽ của cha.
  8. Nhũ mẫu: Mẹ vú, cho mình bú mớm từ khi còn tấm bé.

Trên đây là định nghĩa theo "Thọ mai gia lễ", chưa nói đến những người đã lấy vợ lấy chồng thì cha mẹ vợ, cha mẹ chồng cũng như cha mẹ mình. Vậy thì, còn ba loại nhạc phụ và tám loại nhạc mẫu. Tất cả phải 6 cha, 16 mẹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ba cha tám mẹ là những ai ?

3 vị trí phong thủy quan trọng "đừng nên quên"

Bạn không cần phải quá cầu toàn khi chú ý phong thủy cho tất cả vị trí trong nhà nhưng đừng quên chăm lo cho 3 vị trí đặc biệt quan trọng dưới đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống, luôn có một số yếu tố cụ thể hoặc khu vực có tầm quan trọng hơn so với những thứ khác và phong thủy cũng vậy. Trong phong thủy nhà ở, các chuyên gia luôn luôn ưu tiên 3 khu vực quan trọng nhất, bao gồm cửa chính, phòng ngủ và nhà bếp, trước khi xem xét đến các khu vực khác.

Phong thủy tốt thu hút năng lượng dương mang lại sự giàu có và cơ hội vào cuộc sống của bạn. Ngược lại, nếu 3 khu vực không có đủ năng lượng tốt hoặc mang năng lượng tiêu cực, bạn có xu hướng bị sa vào các chướng ngại vật trong cuộc sống. Vì vậy, hãy cùng khám phá những cách cơ bản để áp dụng phong thủy vào các không gian này.

Phong thủy cửa chính

Cánh cửa chính được ví như "cái miệng" của ngôi nhà, vì vậy bạn cần phải đảm bảo rằng không có trở ngại hoặc tắc nghẽn ngăn chặn dòng chảy từ ngoài vào trong nhà. Bên cạnh đó, bạn có thể muốn diệt trừ năng lượng âm (sát khí) từ bên ngoài trỏ đến cửa chính. Đó có thể là các cạnh của bức tường đối diện với cửa hoặc thậm chí một cái gì đó xa hơn, như một góc của tòa nhà bên kia đường.


3 vi tri phong thuy quan trong

Phong thủy phòng ngủ

Phòng ngủ là một nơi mà chúng ta dành một phần ba cuộc sống của mình và nó là một không gian tĩnh để thư giãn. Do đó, điều quan trọng là chúng ta chăm sóc tốt cho các năng lượng trong phòng, cũng như vị trí đặt giường. Nói chung, hình dáng phòng ngủ nên là hình vuông hoặc hình chữ nhật, để cung cấp cho bạn một cảm giác thoải mái so với những căn phòng có hình dạng không đều.

Giường nên được đặt vào một bức tường vững chắc và đường chéo đối diện với cửa phòng. Bên cạnh đó, có thể lên giường được từ cả hai phía.


3 vi tri phong thuy quan trong

Phong thủy phòng bếp

Nhà bếp, đặc biệt là bếp nấu, là nguồn cung cấp thức ăn của ngôi nhà - tương đương với tiền bạc và tài chính của gia chủ. Bên cạnh đó, nó cũng ảnh hưởng đến sức khỏe của nữ chủ nhà. Vì vậy, chúng ta phải luôn luôn giữ cho nó sạch sẽ và đảm bảo rằng tất cả các thiết bị gia dụng hoạt động, bếp luôn đỏ lửa. Ngoài ra, bếp lò và bồn rửa không nên để bên cạnh nhau vì lửa và nước đụng độ.


3 vi tri phong thuy quan trong
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 vị trí phong thủy quan trọng "đừng nên quên"

Động tác lễ Phật đầu Xuân thế nào cho đúng?

Nói đến lễ Phật thì ai cũng biết, nhưng động tác lễ Phật như thế nào và ý nghĩa của các động tác ấy ra sao thì nhiều người còn không rõ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đầu Xuân là lúc mà mọi người, mọi nhà đi lễ Phật đông nhất. Họ có thể tìm đến các nơi thờ tự linh thiêng và gửi gắm nhiều tình cảm, niềm mong muốn cho một năm mới an lành, may mắn.

Theo Hoà thượng Thích Gia Quang - Phó Chủ tịch HĐTS TƯ GHPGVN, Trưởng Ban Thông tin truyền thông Trung ương cho biết: "Lễ Phật không chỉ cầu sức khoẻ, tiền tài, hạnh phúc mà lễ Phật còn là để tĩnh tâm, hướng thiện. Tuy nhiên để hiểu đúng các động tác lễ Phật cho đúng và ý nghĩa của các động tác đó thì nhiều người còn không biết".

 dong tac le phat dau xuan the nao cho dung? - 1

Nhiều người đi lễ Phật đầu xuân vẫn không hiểu về ý nghĩa của các động tác. Ảnh: Đức Tuỳ

Lễ Phật đúng cách thì động tác phải đúng và theo các bước:

Thứ nhất: Đứng trước hoặc quỳ ngay ngắn trước bàn thờ tượng Phật. Đưa hai bàn tay từ hai bên chập lại làm một ở trước ngực.

Đây chính là nhắc nhở chúng ta sửa thân tâm cho ngay thẳng, buông bỏ cái cái tâm phân biệt để trở về cái Lý Nhất Như của nhà Phật. Đó cũng chính là quy về với bản thể của mỗi con người.

 dong tac le phat dau xuan the nao cho dung? - 2

Lễ Phật là kính Phật tức là bảo ta phải cung kính muôn loài. Ảnh: Đức Tuỳ

Thứ hai: Từ tư thế nhẹ nhàng đưa hai tay lên trán. Đó là dùng tâm Phật mà cung kính với Phật.

Ngoài tượng Phật ngay trước mặt chúng ta, thì Phật còn hiện hữu ở: Thính giác là bản thể của vũ trụ, có ở khắp mười phương hư không và trong muôn loài. Từ chim muông cây cỏ, côn trùng, con kiến cho đến loài người và tất cả muôn vật. Vậy lễ Phật là kính Phật tức là bảo ta phải cung kính muôn loài.

Đối với con người dù sang hay hèn, địa vị cao hay thấp, giầu hay nghèo, từ vua quan cho đến người cùng đinh, nghiện ngập, trộm cắp, ăn mày… ta đều phải cung kính không được coi thường ai.

Vì tuy hình tướng của họ có khác nhau nhưng bản thể của họ đều là Phật cả. Mà đã là người con của Phật thì ai cũng biết: “Tất cả những gì có hình tướng đều là hưng vọng” do nhân duyên và nghiệp sinh không thể tin vào đó được.

Với loài vật cũng vậy, cũng phải có tâm từ bi, yêu thương, chăm sóc, bảo tồn nó, không được làm tổn thương hay sát hại cúng một cách vô cớ hay vì tham ăn tục uống, vì phô thương thanh thế, vì cầu lợi…

Với các loài vô tình như cây cối và các đồ vật không được cẩu thả vô trách nhiệm, gây tổn hại đến chúng mà phải chân quý bảo vệ, giữ gìn chăm sóc chúng.

 dong tac le phat dau xuan the nao cho dung? - 3

Lễ Phật đúng động tác sẽ mang lại nhiều may mắn trong năm mới. Ảnh Đức Tuỳ

Thứ ba: Thân và đầu cúi rạp xuống là bảo ta phải khiêm tốn lễ độ không được kiêu căng, ngạo mạn và hạ thấp cái tôi xuống vì đó chính là nguyên nhân gây khổ đau cho ta và cũng là chúa tể của vô minh dẫn ta vào đắm chìm lục đạo luân hồi.

Ngửa hai lòng bàn tay lên và cúi đầu sát hai tay là để đón nhận những tinh hoa của vũ trụ chuyển nó vào tâm thức của mình, đẩy lùi cái xấu, cái ác, mang lại các phúc lành cho ta mà thường gọi là sự gia hộ của Phật và Bồ Tát.

Cũng theo Hoà thượng Thích Gia Quang thì Lễ tức là kính, Bái tức là phục. Nếu ai nhận được cái lí chân thật của việc lễ Phật thì đưa nó vào tâm thức, suốt ngày khiêm tốn lễ độ, không kiêu căng ngã mạn, hạ thấp cái tôi xuống, kính trọng muôn người, muôn loài, muôn vật đó mới là thực lễ Phật và còn ý nghĩa hơn khi chúng ta đi lễ Phật đầu xuân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Động tác lễ Phật đầu Xuân thế nào cho đúng?

Những điều kiêng kị đối với trẻ sơ sinh

Kiêng kị đối với trẻ sơ sinh: Theo ông bà ta trẻ mới sinh trong vòng một năm, thời kỳ này là giai đoạn yếu đuối nhất trong cuộc đời người.
Những điều kiêng kị đối với trẻ sơ sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo ông bà ta trẻ mới sinh trong vòng một năm, thời kỳ này là giai đoạn yếu đuối nhất trong cuộc đời người, do đó trẻ cần phải được chăm sóc cẩn thận về mọi mặt. Cũng chính vì điều đó, những điều cấm kỵ và những kinh nghiệm chăm sóc trẻ đã được dân gian truyền lại rất phong phú.


Khi đứa trẻ sinh ra nếu sinh phải giờ quan sát hoặc giờ kim xà thiết tỏa khó nuôi, phải cúng đổi giờ. Ngoài ra, để bảo vệ đứa trẻ, người ta còn làm như sau:

 
- Mỗi khi mang con đi đâu sợ tà ma ám ảnh, người ta bôi nhọ nồi lên trán đứa bé, hoặc cầm dao bảo vệ đứa trẻ. Gặp người lạ dữ vía làm cho đứa trẻ khóc, người ta đốt vía khi người lạ đi khỏi.

- Trẻ cứ đêm đến là khóc, gọi là khóc dạ đề. Muốn chữa khỏi, phải mượn hàng xóm lấy chiếc cọc chuồng lợn ném xuống gầm giường.

- Trẻ ngủ lì không dậy, xin vài cái tóc mai của người khác họ phảy vào miệng đứa trẻ cho nó tỉnh.

- Trẻ nấc, lấy ngọn lá trầu không dán vào trán cho khỏi.

- Khách đến thăm trẻ, không được khen bé đẹp, mập hay nặng cân. Khen như vậy bị coi là quở, làm cho trẻ suy sút, đau ốm.

- Không đưa con qua cửa sổ cho người khách bồng bế. Sợ sau lớn lên nó sẽ làm nghề trộm cắp.

- Nếu trẻ khóc liên miên và dữ dội, người xưa cho là đau bão, phải mượn người nhổ bão trên đầu người mẹ của trẻ, khi đang ôm con ép vào bụng. Tức là giật những sợi tóc quấn lại với nhau thành từng mớ trên đầu người mẹ.

- Mỗi khi con hắt hơi thì chúc “Sống lâu trăm tuổi” để cầu phúc cho con sống khỏe mạnh, chóng lớn.

- Con lớn chậm, yếu ớt, thì bế nó chui qua áo quan người già bậc thượng thọ lúc đưa đám.

ST

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kị đối với trẻ sơ sinh

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd