Mơ thấy hoa hồng –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh |
No.1: Tuổi Sửu
Tính cách cơ bản của người tuổi Sửu là ôn hòa, cẩn thận và thật thà. Họ nghĩ sao nói vậy, không khoa trương hoa mỹ hay khéo léo khen ngợi người xung quanh. Sự thẳng thắn của con giáp này đôi khi lại mang họa vào thân cho họ. Điển hình như mất lòng những mối quan hệ xã giao hoặc mới tiếp xúc. Chỉ ai thân thiết mới ngầm hiểu được lòng tốt của người tuổi Sửu.
![]() |
Họ nghĩ gì sẽ trả lời vậy nếu được hỏi và suy luận theo ý kiến chủ quan. Do đó, con đường công danh hay ngay cả chuyện tình cảm, người tuổi Sửu sẽ gặp trắc trở. Con giáp này nên cẩn trọng tập trung vào công việc, tránh đưa ra những suy luận vội vã.
No.2: Tuổi Thìn
Ít ai chê trách người tuổi Thìn về độ chân thành và nhiệt tình. Họ sẵn sàng cống hiến cho công việc, giúp đỡ bạn bè hay hy sinh lợi ích của bản thân để mọi người xung quanh thấy vui vẻ hơn. Tuy nhiên, lòng nhiệt thành quá mức của con giáp này đôi lúc mang lại rắc rối. Họ bị quy chụp cho tội danh thích thể hiện, muốn được làm trung tâm vũ trụ.
![]() |
Ngoài ra, một tật xấu của người tuổi Thìn là thiếu kiên nhẫn. Khi nhận lời giúp đỡ ai đó, vì quá nóng vội mà họ sẽ nản và từ bỏ, không đi cùng bạn tới cuối con đường. Thậm chí, người cầm tinh con rồng sẽ tìm cách đổ lỗi cho hoàn cảnh, nói ra những câu làm tổn thương bạn bè. Vậy nên, họ mất dần niềm tin của chính mình. Hãy “uốn lưỡi bày lần” trước khi nói nhé!
No.3: Tuổi Tỵ
Người tuổi Tỵ ít nói, khiêm nhường và thường thể hiện trí tuệ của mình bằng hành động và hiệu quả công việc. Họ được đánh giá rất cao và thường cất nhắc vào vị trí lãnh đạo. Đôi lúc con giáp này tỏ ra thần bí, khó nắm bắt và không thể đoán trước suy nghĩ của mình. Mặt khác, người tuổi Tỵ lại có tật xấu là để ý vào những tiểu tiết, ghi vào sổ để có dịp sẽ phơi bày.
![]() |
Nếu ai đó từng khiến con giáp này tổn thương, thì chắc chắn họ sẽ nằm trong danh sách sổ đen. Tính hay để bụng khiến người tuổi Tỵ nghĩ đến phương án “trả miếng”. Sự khốc liệt này dẫn đến việc người cầm tinh con rắn không được lòng thần dân họ cai quản. Lời khuyên dành cho họ là sống phóng khoáng, bao dung hơn.
Mr.Bull (theo DZYX)
![]() |
Cặp con giáp nào dễ là thảm họa trong tình yêu |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Tra cứu Lịch vạn niên 2017 đã có tại Lichngaytot.com |
ánh sáng đèn đỉện. Cần biết rằng, nếu trang trí đèn không đúng cách sẽ ảnh hưởng đến vẻ đẹp chung của cả ngôi nhà. Còn nếu biết trang trí đèn một cách khoa học và hợp lí thì căn phòng của bạn sẽ trở nên ấm áp hơn, vui vẻ hơn và sống động hơn. Dưới đây xin được bàn một chút về phương pháp bài trí ánh sáng:
Đèn treo thích hợp treo phía trên bàn ăn. Chú ý một nguyên tắc: độ cao của đèn phải phù hợp, đảm bảo không để ánh sáng chiếu thẳng vào mắt của những người đang dùng bữa.
Đèn tụ quang thích hợp nhất dùng để chiếu sáng những bức tranh treo trên tưòng. Ở những khu vực như bàn làm việc, bàn học cần nhiều ánh sáng và ánh sáng phải tương đối mạnh, nếu dùng những chiếc đèn kiểu này cũng rất lý tưởng.
Khi mua những chiếc đèn có chụp cần chú ý, chụp đèn càng trong suốt thì ánh sáng phát ra càng có sức lan tỏa. Ngoài ra, màu sắc của chụp đèn cũng có ảnh hưởng ít nhiều đến màu sắc của ánh sáng đèn khi phát ra.
Đèn hình chóp cũng là một loại đèn tụ quang, được dùng phổ biến ở các khu vực như bàn làm việc, bàn học. Nếu bạn là một ngưòi thuận tay phải thì ánh sáng của đèn nên được chiếu chếch xuống từ phía trên vai trái của bạn, còn nếu bạn là người thuận tay trái thì ánh sáng đèn nên được chiếu từ phía trên vai phải xuống, như vậy thì đôi mắt của bạn mới có thê được bảo vệ an toàn.
► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất |
|
Nguyệt Quang Bồ Tát tay cầm Liên Hoa |
![]() |
Nguyệt Quang Bồ Tát ở phía tay phải, hộ giá cho Dược Sư Như Lai |
- Không gian mà vật chất của vũ trụ âm dương hiện hữu là ĐỊA.
- Thời gian mà vật chất của vũ trụ âm dương tồn tại là THIÊN.
- Khả năng mà vật chất của vũ trụ âm dương thể hiện ở 5 vị trí Ngũ hành là NHÂN.
Ví dụ:
· Cha mẹ tôi hiện hữu trong không gian của ngũ hành trên.
· Cha mẹ tôi vận động trong thời gian của Ngũ hành trên.
· Cha mẹ tôi thể hiện khả năng ở vị trí Thuỷ trong quan hệ: Tôi (ví trí Mộc) Quan Hệ Xã Hội (Vị trí Kim) Vợ Tôi (Vị trí Hoả) Quan Hệ Thân Tộc (Vị trí Thổ).
Những đặc điểm của ngón chân cũng có thể tiết lộ nhiều điều về tính tình của các chàng trai đấy!
1. Ngón chân cái
Nếu ngón chân cái của anh ấy dài hơn nhiều so với những ngón chân khác, đó thực sự là một người thông minh, suy nghĩ sáng tạo. Anh ấy có khả năng xoay sở, ứng phó tốt trong nhiều tình huống và sự sáng tạo thường xuyên giúp anh đạt được những kết quả tốt. Bạn sẽ không bao giờ nhìn thấy anh ấy tỏ ra bối rối trước bất kỳ câu hỏi nào. Tuy nhiên, khả năng tập trung của những chàng trai này lại thường không cao.
Nếu anh ấy sở hữu ngón chân cái nhỏ, đây là một chàng trai khá tham công tiếc việc và thường đạt được nhiều thành công trong công việc. Khả năng làm việc của anh ấy thường rất được cấp trên tín nhiệm, nhưng đó cũng chính là lý do khiến anh không có nhiều thời gian dành cho những mối quan hệ tình cảm. Tuy vậy, anh ấy vẫn luôn là người có sức hút và rất biết cách sử dụng sự thu hút của bản thân để thuyết phục những người khác nghe theo ý kiến của mình.
2. Ngón chân thứ hai
Ngón chân thứ hai càng dài thì chàng trai của bạn càng có phẩm chất và năng khiếu lãnh đạo. Nhờ có sự năng động và tháo vát, anh ấy sẽ dễ dàng hiện thực hóa những ước mơ của bản thân và thường theo những lối đi độc đáo, không giống những thế hệ đã đi trước.
Ngón chân thứ hai nhỏ và ngắn thường của những chàng trai điềm tĩnh, biết kiên nhẫn chờ tới thời cơ. Anh ấy sẽ không bao giờ háo thắng thể hiện bản thân mình, luôn biết cách nhẫn nhịn những lúc cần thiết để rồi sau này vươn lên bùng nổ. Có thể vẻ ngoài của chàng hơi khù khờ, vô hại nhưng rất có thể anh ấy “tẩm ngẩm tầm ngầm mà đấm chết voi” đấy!
3. Ngón chân giữa
Theo nhân trắc học Trung Quốc, hình dáng của ngón chân giữa chính là tượng trưng cho sự bền bỉ và sức mạnh ý chí. Nếu chàng trai của bạn sở hữu ngón chân giữa tương đối dài, thì rất có thể anh ấy là người vô cùng năng động và tháo vát, đặc biệt là trong công việc. Bên cạnh đó, anh ấy còn là một người cầu toàn, có đầu óc kinh doanh và có thể đạt được số tiền rất lớn với quyết tâm và năng lượng của bản thân. Nhược điểm lớn của những chàng trai này là vì quá đam mê công việc mà quên đi niềm vui riêng của bản thân cũng như tình yêu và gia đình.
Nếu ngón chân giữa ngắn, đây lại là một chàng trai không hề tham cạnh tranh, sân si mà thích tận hưởng những thú vui trong cuộc sống hơn. Anh ấy yêu thích thư giãn và không bao giờ làm nhặng xị lên về bất cứ vấn đề gì. Những người khác có thể nghĩ rằng anh ấy hơi lười biếng, nhưng anh ấy sẽ chẳng bận tâm đâu bởi anh ấy luôn tâm niệm rằng “Cuộc sống này quá ngắn để có thể tận hưởng hết được nó”.
4. Ngón chân áp út
Ngón chân thứ tư cho thấy cách suy nghĩ và quan niệm của các chàng trai về gia đình. Ngón chân áp út càng dài và càng thẳng chứng tỏ gia đình đóng một vai trò hết sức quan trọng với cuộc sống của anh ấy.
Ngón chân này càng cong thì càng có nhiều khúc mắc và những chuyện không vui trong mối quan hệ của anh ấy đối với gia đình. Bên cạnh đó, chàng trai có ngón chân áp út cong thường có một tâm hồn nhẹ nhàng và rất dễ bị tổn thương về cả tinh thần và sức khỏe.
Nếu anh ấy có ngón chân thứ tư ngắn, có lẽ gia đình không phải mối quan tâm và ưu tiên hàng đầu của chàng trai này.
5. Ngón chân út
Ngón chân út càng nhỏ thì tính cách chàng trai của bạn càng trẻ trung và trẻ con. Thực sự, anh ấy không phải là người có trách nhiệm, hay bị thu hút bởi những thứ mới mẻ, cả thèm chóng chán. Dù vậy, anh ấy rất cởi mở, hài hước và luôn khiến mọi người cười vui ở bất cứ nơi đâu mình xuất hiện.
Và nếu anh ấy có thể ngọ nguậy ngón chân út một cách đơn lẻ và dễ dàng mà không làm ảnh hưởng quá nhiều tới ngón chân áp út, thì đây thực sự là một chàng trai bốc đồng, ưa mạo hiểm và thích được tán tỉnh. Còn nếu ngược lại, thì anh ấy sở hữu khả năng dự đoán chính xác và lòng trung thành đáng trân trọng. Bạn có thể chìm đắm trong tình yêu với một chàng trai có thể ngọ nguậy dễ dàng ngón chân út nhưng có khả năng bạn sẽ phải chìm đắm trong đau khổ nếu kết hôn với một người như vậy.
Các chữ cái
Trong tiếng Việt có 23 chữ cái và 5 dấu độc lập, 3 dấu phụ chữ. Nếu ghép 3 dấu phụ, tiếng Việt có thêm 6 chữ cái nữa gộp lại ta có 23 + 6 => 29 chữ cái có nghĩa. Đó là A, Ă, Â, B, c, D, Đ, E, Ê, G, H, I, K, L, M, N, o, , ô, p, Q, R, s, T, u, Ư, V, X, Y và 5 dấu: huyền (\); sắc (/); hỏi (?); ngã (~); nặng (•). Ta có 29 chữ cái hay 29 âm (nguyên âm và phụ âm).
Cách phân tích nét
Muốn phân tách nét để số hóa, ta viết các chữ cái, dưới dạng chữ in hoa. Với chữ in hoa cách tính số nét được chính xác rõ ràng. Ngoài tính nét của một chữ cái ta phải tính dấu trong một từ nữa. Mỗi dấu của 1 chữ cái như: râu (’), nón (^) đều được tách nét. Được kể là một nét đôi với (’)ề Và được tính hai nét đối với (^). Mỗi dấu trong một từ thì chỉ được kể là một nét
Số chữ cái tối đa trong một từ
Trong tiếng Việt một từ có nhiều nhất là 7 chữ và 1 dấu. Từ ít nhất là 1 chữ cái có nghĩa, ví dụ: o, Ô, Y, v.v…
Ví dụ: Từ nhiều chữ nhất có nghĩa như: NGHIÊNG, còn từ nhiều chữ cái nhất còn có thêm một trong 5 dấu: ?, /,
Điều này thật lý thú khi tính chữ cái, nét của một chữ nhiều nét nhất mà từ đó có nghĩa thì cũng vừa đúng 23 nét trùng với 23 chữ cái (trong từ điển tiếng Việt).
Liên hệ với Hán ngữ
Nếu liên hệ xa hơn với thể chữ “Khải thư” của Hán tự ngày nay ta thấy để viết một chữ, người Trung Quốc dùng 7 nét cơ bản: Ngang, sổ, phẩy, mác, hất, móc, chấm. Với 7 nét cơ bản người Trung Quốc lập thành một chữ có nghĩa có nhiều nét nhất là 29 nét và chữ có nét ít nhất có nghĩa cũng có 1 nét (60% chữ Việt có gốc từ Hán ngữ – Giáo sư Nguyễn Lân).
Hai hệ chữ hoàn toàn khác nhau. Tiếng Việt là hệ La Tin; còn chữ Hán là hệ Hán, Nôm tượng hình. Ấy vậy mà khi sử dụng phương pháp của “tính danh học tự đoán”, hay “số hóa họ tên dự đoán pháp” lại có chung một cách tính “số lý” phù hợp đến vậy.
Trong “tính danh dự đoán học” của Trung Quốc cho một họ tên thì có 81 số lý. Nhưng trong tiếng Việt nếu giả định một họ tên để tính số lý thì có tới 115 số lý có nghĩa. Còn nếu ghép họ tên một cách võ đoán mà không có nghĩa ứng dụng thì số lý còn nhiều hơn (120 số lý).
Cũng vì lý do tương hợp về số lý giữa hai thứ tiếng Việt, Hán, nên có nhiều vấn đề lý giải về dự đoán học trong tiếng Việt có phần nào quan điểm của người Hán. Sự chắt lọc và áp dụng những quan niệm của nhau là vấn đề khoa học cho phép. Đó không phải là gượng ép để dùng cho người Việt Nam. Những vấn đề áp dụng ở đây là thuyết Âm dương và thuyết Ngũ hành để lý giải một phần nhân cách, tính cách của con người cho hợp lý. Ngày nay trong Đông y, các lương y Việt Nam cũng vẫn đang áp dụng hai thuyết trên trong y lý và y hành để chuẩn trị bệnh tật cho người Việt Nam là một hiện thực.
Đây là quẻ Quan Âm thứ 56 được xây dựng trên điển cố: An Lộc Sơn mưu phản trong cuộc loạn An Sử nổi tiếng trong lịch sử nhà Đường.
Quẻ này trung bình, quẻ thuộc cung Sửu. Ý quẻ nói rằng những việc mưu cầu thì nên nhẫn nại chờ đợi thời cơ đến hẵng hành động. Bắt tay thực hiện ngay lúc này thì uổng phí công sức, chi bằng giữ nguyên hiện trạng, chờ đợi quý nhân phù trợ xuất hiện thì hãy tiếp tục liệu tính, như vậy mới tốt đẹp.
An Lộc Sơn (703 – 757), người Doanh Châu sống vào đời Đường. Cha của An Lộc Sơn là người dân tộc Hồ, họ Khang, mẹ là người dân tộc Đột Quyết, tên ban đầu là A Lạc Sơn (còn có tên là Yết Lạc Sơn), có nghĩa là “chiến đấu”. An Lộc Sơn khi nhỏ đã mất cha, theo mẹ ờ với người Đột Quyết. Sau đó mẹ của An Lộc Sơn tái giá với An Diên Yến, anh trai của tướng quân dân tộc Đột Quyết An Ba Chú, vì thế An Lộc Sơn mới mang họ An, tên là Lộc Sơn.
Năm mười ba tuổi, An Lộc Sơn gia nhập quân đội, chưa đến bốn năm, đã làm đến chức Bình Lư tướng quân. Năm bốn mươi tuổi, ông một bước thăng lên Bình Lư quân Tiết độ sứ, là một trong những chức thống soái quân sự cao nhất canh giữ biên cương lúc bấy giờ.
Sau khi An Lộc Sơn được làm Tiết độ sứ, đã ra sức tìm kiếm các loài chim thú quý hiếm, trân châu ngọc quý, đưa đến cung đình lấy lòng Đường Huyền Tông. Đường Huyền Tông cho rằng An Lộc Sơn có lòng trung với mình, nên phong cho Lộc Sơn làm Quận vương, cho xây dinh phủ tráng lệ cho An Lộc Sơn ờ Trường An. Sau khi An Lộc Sơn chuyển vào Vương phủ, Đường Huyền Tông còn cho người đến uống rượu nghe nhạc cùng An Lộc Sơn, để Dương Quý Phi nhận An Lộc Sơn làm con.
Sau khi Tể tướng Lý Lâm Phủ bị bệnh qua đời, người anh cùng họ của Dương Quý Phi là Dương Quốc Trung nhờ vào thế lực của ngoại thích đã được nhận chức Tể tướng. Dương Quốc Trung vốn là tên vô lại, An Lộc Sơn coi thường Dương Quốc Trung, Dương Quốc Trung cũng rất căm ghét An Lộc Sơn, giữa hai người đã phát sinh mâu thuẫn, Dương Quốc Trung nhiều lần nói với Đường Huyền Tông rằng An Lộc Sơn có ý đò làm phản, nhưng Đường Huyền Tông không tin.
Tháng mười năm 755, An Lộc Sơn đã chuẩn bị xong xuôi, quyết định tạo phản. Lúc này, vừa hay có một quan viên từ Trường An đến Lạc Dương. An Lộc Sơn làm giả chiếu thư của Đường Huyền Tông từ Trường An gửi đến, triệu tập các tướng sĩ tuyên bố rằng: “Đã nhận được mật lệnh của hoàng thượng, muốn ta lập tức đem quân vào kinh diệt Dương Quốc Trung” Và như vậy, mười lăm vạn bộ binh và kỵ binh đã xuất phát từ vùng Bình Nguyên ở Hà Bắc, như một cơn lốc cuồn cuộn tiến về, trống chiêng vang dậy. Một dải Trung Nguyên đã hơn một trăm năm không có chiến tranh, dân chúng đã mấy đời không nhìn thấy cảnh chém giết, nên quan viên ờ ven đường người thì bỏ chạy, người thì đầu hàng.
Phản quân của An Lộc Sơn tiến thẳng theo hướng nam, hầu nhừ không gặp phải sự kháng cự nào.
Chẳng bao lâu, phản quân đã vượt sông Hoàng Hà, chiếm tĩnh Lạc Dương. Sau khi Đồng Quan thất thủ, Đường Huyền Tông vội vàng chạy về Thành Đô. An Lộc Sơn liền tự xưng vương, đổi tên nước là “Yên”.
An Lộc Sơn vốn có bệnh ở mắt, từ khi khởi binh đến lúc này, thị lực dần dần giảm sút, sau cùng hai mắt bị mù. Lại thêm mắc chứng ung nhọt, nên tính tình ngày càng tàn bạo, với những người hầu hạ bên cạnh, chỉ cần hơi phật ý, không bị đánh đập cũng bị mắng chửi. Chỉ cần có một chút sai sót, liền bị giết ngay. Sau khi An Lộc Sơn xưng đế, những chuyện các tướng tĩnh bàn bạc, đều được Nghiêm Trang truyền đạt lại. Nghiêm Trang tuy được trọng dụng, nhưng cũng thường xuyên bị An Lộc Sơn đánh đập. Hoạn quan Lý Trư Nhi thường hầu hạ y phục cho An Lộc Sơn là người bị đánh nhiều nhất, nên vô cùng bất mãn. Đoàn thị được An Lộc Sơn sủng áỉ, sinh được một người con trai, tên là “Khánh Ân”, rất được yêu mến, An Lộc Sơn luôn muốn cho Khánh Ân thay thế vị trí của thái tử An Khánh Tự. An Khánh Tự cũng lo mình bị phế truất. Vì thế, Nghiêm Trang và An Khánh Tự, Lý Trư Nhi liên kết với nhau, mưu hại An Lộc Sơn.
Đêm ngày mùng năm tháng giêng năm Chí Đức thứ 2 (tức năm 757), ba người bí mật lẻn vào phòng ngủ của An Lộc Sơn. Lý Trư Nhi tay cầm cây đao lớn lao thẳng vào trong màn, nhằm trúng bụng của An Lộc Sơn đang nằm trên giường đâm mạnh một nhát, kết thúc cuộc đời của An Lộc Sơn.
trang nhã sẽ tăng thêm vượng khí cho môi trường sống.
![]() |
(Ảnh chỉ mang tính minh họa) |
Hãy đặt nữ trang để tăng thêm vẻ rực rỡ cho bàn trang điểm. Chúng có thể được làm bằng thủy tinh màu hoặc pha lê và sẽ phát ra năng lượng đầy hứng khởi vào buổi sớm. Hãy đặt một tấm gương thật tốt với khung đẹp để phản chiếu gương mặt tươi vui của bạn.
(Theo Phong thủy đem lại sức sống cho bạn)
► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị |
![]() |
Ảnh minh họa |
Dịp cuối năm là lúc con cháu hướng về tổ tiên, các vị thần linh cầu mọi sự bình an, tỏ lòng hiếu thuận. Vào cuối năm, nhiều gia đình thường có nhu cầu bốc bát hương. Lý do của việc thay đổi này là do trong nhà đang có nhiều bát hương cần gộp lại, hoặc có ít quá (một bát chung) cần tách ra, hay thay đồi bát hương cho đồng bộ…
Đầu tiên, chúng ta thường nghĩ người bốc bát hương phải là người cao minh, thường là các thầy hoặc pháp sư. Thực tế, ai cũng có thể bốc được bát hương, nhưng gia chủ đích thân bốc là tốt nhất.
Theo Đại đức Thích Tâm Kiên, Trụ trì chùa Một Cột (Ba Đình, Hà Nội), đối với người phương Đông nói chung, người Việt Nam nói riêng thì bát hương (hay bát nhang) là một vật linh thiêng dùng để thờ cúng trong mỗi gia đình. Đó là nơi con cháu hướng lòng tưởng nhớ đến ông bà, tổ tiên, các vị thần linh cai quản ở mảnh đất của gia đình… nhằm cầu mong sự an lành, bình yên.
Đại đức Thích Tâm Kiên cũng cho hay, ai cũng có thể bốc được bát hương, nhưng sẽ là tốt nhất nếu đó là người trong gia đình, có thể là vợ hoặc chồng hay bố mẹ, ông bà. Tuy nhiên, hiện nay, do một số điều kiện nên không ít gia đình lên chùa nhờ chính các nhà sư hay một số pháp sư bốc cho. Dù là ai thì người bốc cũng phải là người thành tâm và khi bốc chân tay phải sạch sẽ. Có người cẩn thận còn phải tắm rửa sau đó, rửa bằng nước gừng để tẩy uế tạp.
Các công đoạn và quy trình thực hiện cần làm từng bước một với lòng thành tâm kính khẩn như sau:
Tùy theo nhu cầu mà mỗi gia đình có thể lựa chọn các loại bát hương bằng gốm sứ hoặc chất liệu với mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc khác nhau. Sau khi mua bát hương về cần phải lau rửa sạch. Có thể dùng gừng giã nhỏ cho và rượu trắng hoặc cho vào nước rồi đun sôi lên để lau rửa bát hương. Dùng khăn sạch nhúng vào đó và lau bát hương để tẩy trừ đi những uế tạp ở bát hương. Lau xong để ráo nước hoặc dùng khăn khô khác lau lại cho khô ráo.
Đối với tro, trước đây, các cụ thường chọn loại rơm nếp, được cắt và làm sạch, phơi khô, để riêng. Trước khi đốt thành tro thì dùng nước hoặc rượu gừng vẩy lên rơm để tẩy uế. Còn hiện nay, loại tro này được bán ngay tại các cửa hàng mã.
Ngoài tro, cần chuẩn bị một trong thất bảo của nhà Phật bao gồm: vàng, bạc, mã não, ngọc, san hô… Tối thiểu có ba thứ là vàng, bạc, ngọc ( ưu tiên đá quý, ngọc như hổ phách, lưu ly, thạch anh,… vì có trường khí cao, mua ở các cửa hàng đá quý).
Không nên cho giấy trang kim, hạt nhựa,… bán sẵn ở các hàng mã. Cũng không nên cho bùa chú, linh phù,… của Đạo gia, Mật tông,… vào vì gây ra trường khí âm bất lợi.
Rửa tay sạch sẽ bằng rượu hay nước gừng. Khi bốc bát hương thì bốc lần lượt từng nắm tro đặt vào. Để cho yên tâm, nhà chùa thường khuyên đếm theo số sinh như “sinh, lão, bệnh, tử”. Lần lượt đếm và bốc tro đến khi gần đầy miệng bát. Thông thường, khi đến nắm cuối cùng sẽ dừng lại ở số “sinh”.
Khi bốc nên bốc từng nắm cho vào đầy và lắc chứ không nên ấn hoặc nèn chặt.
Trước khi bốc bát hương nào thì cũng phải khấn nhỏ là “Con … (họ tên)… xin bốc bát hương cho thần linh (thần linh/gia tiên…)”. Bốc xong để riêng từng vị trí, tránh nhầm lẫn.
Thông thường, các gia đình thường bốc ba bát hương, thờ quan thần linh, gia tiên, bà cô hoặc ông mãnh. Còn đối với các cửa hàng, công ty thì bốc bát hương thần tài. Trong quá trình bốc, nếu sợ nhầm, có thể viết giấy dán bên ngoài, đến khi đưa lên ban thờ phải bỏ ra.
Bốc xong đặt bát hương lên ban thờ. Bát hương thần linh ở giữa, bát hương bà cô ở tay trái từ trong nhìn ra, bát hương gia tiên bên tay phải.
Ở ta hay có quan niệm coi trọng người đứng khấn hơn bàn thờ, nên hay tính theo người đứng khấn, tức bát hương bà cô để bên tay trái nhìn vào. Sự khác biệt này cũng không có ảnh hưởng lớn. Đồng thời, khi chân nhang quá nhiều cần rút bớt, nhớ để lại 5 chân.
Những chân nhang đã nhổ cần đem đốt, thả tro xuống sông suối. Bát nhang bỏ đi (ví dụ bát nhang của ban thờ vong) cần thả xuống sông suối (tốt nhất là đặt trên miếng xốp nổi), tránh vất nơi uế tạp.
Hoa tươi, quả tươi, nước sạch bày lên bàn thờ. Mở rộng cửa ra vào trước khi thắp hương. Lúc mới đầu mỗi bát hương thắp 3 nén, những lần sau chỉ cần 1 nén là đủ. Nếu có chân nhang cũ có thể cắm lại mỗi bát 5 chân nhang.
Bát hương đã đặt lên ban thờ cần giữ nguyên vị trí, không xê dịch. Sau bát hương là phần thờ cúng, chỉ nên để ảnh gia tiên (nếu có), không bày rượu, vàng mã,… ở đây. Tất cả đồ thờ dâng lên (hoa tươi, quả tươi,…) cần ở phía trước hay bên cạnh bát hương.
Nam mô A di đà Phật!
Kính lạy: Chư Phật mười phương, thần Thổ địa, gia tiên họ………… , bà cô, ông mãnh, chư vị tiên linh.
Hôm nay ngày tháng …. năm……………………
Chúng con là:……………………………………….
Trú tại:……………………………………………….
Thành tâm sửa biện hương hoa, dâng lên trước án, kính mời thần thổ địa, gia tiên họ….,bà cô giáng lâm trước án, thụ hưởng lễ Xin thần linh Thổ địa, gia tiên,bà cô yên vị để gia đình thờ phụng.
Xin chư vị minh thần độ cho gia quyến khỏe mạnh, làm ăn tiến tới, vạn điều tốt lành, cả nhà bình an, sức khoẻ dồi dào, thịnh vượng an khang.
Chúng con người trần, nhân vô thập toàn, có gì sơ suất, xin được lượng thứ..
Dãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Tử vi số mệnh đã lựa chọn những ngày giờ tốt trong tháng 12 âm lịch năm Ất Mùi, để quý vị tham khảo cho việc bốc lại bát hương, thay chân nhang trong nhà mình:
(theo Tử Vi Số Mệnh)
1. Làm điều ác, thu lợi từ việc hãm hại người khác là điều gây họa mà phong thủy tốt cũng không tránh được. Khổng Tử răn rằng, hôm nay hại người ắt mai người sẽ hại lại, bằng không, của bất chính không bền lâu, người bất nhân không hưởng thọ.
2. Không chăm lo, hiếu kính đúng mực với người lớn tuổi. Trưởng bối là cội rễ, lưu truyền gia phong, nếp nhà. Nhà không có cội như cây không có rễ, sớm ngày tàn lụi.
3. Suy rộng ra, một quốc gia là một gia đình lớn, quốc gia mà kẻ vô đạo lên nắm quyền, người gian ác được trọng dụng hơn hiền tài thì ắt đi vào diệt vong. Trí tuệ và đức độ là điều mạnh hơn phong thủy. Mỗi quốc gia đều lựa chọn kinh đô hoặc những công trình kiến trúc bề thế ở vị trí đắc địa, đẹp về phong thủy. Nhưng phong thủy tốt mà chính quyền không tốt, thì không thể phát triển hưng thịnh.
4. Văn hóa dân tộc là nền móng quốc gia. Văn hóa vững thì quốc gia mạnh, văn hóa yếu thì quốc gia suy đồi. Người già biết làm gương, con trẻ biết học hỏi, ấy là phúc phần mà không phong thủy nào có thể mang lại. Nhược bằng ngược lại thì phong thủy hay cũng chẳng để làm gì.
5. Lời răn về phong thủy của Khổng Tử còn mở rộng ra, mỗi quốc gia như một gia đình trong thế giới rộng lớn. Người có đạo đức, trí tuệ và tâm huyết bị thay thế bởi những kể tham lam, vô độ, tàn bạo trong những vị trí chủ chốt, thì thế giới đi vào con đường lầm lạc. Thế giới lầm lạc thì quốc gia chịu ảnh hưởng, gia đình chịu họa lây.
Vì thế, phúc phận, điều hay tốt của một gia đình, một quốc gia, cả thế giới không gói gọn trong phong thủy, hướng nhà, cuộc đất mà là đức nghiệp được gây dựng sâu xa. Như câu “đức năng thắng số” là vậy. Người đức độ, kẻ hiền lương, thì địa thế xấu đến đâu cũng ắt thành đại nghiệp. Theo Qtcs
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thùy Dung (##)
2 Lượng 2 Chỉ
Số này thân hàn cốt lạnh khổ sở linh đinh, quanh năm lo kiếm ăn độ nhựt mà còn thiếu thốn, rồi có thể trở thành ăn mày vì số mạng vậy.
2 Lượng 3 Chỉ
Số này hễ mưu toan làm việc chi cũng khó nên được, chẳng trông cậy nơi anh em họ hàng, đành chịu tha phương cầu thực
2 Lượng 4 Chỉ
Số này suy ra không có phước lộc gia đình, Khó gầy nên sự nghiệp, không nương cậy nơi họ hàng cốt nhục, chỉ lưu lạc tha phương cầu thực tới già thôi.
2 Lượng 5 Chỉ
Suy ra số này tổ nghiệp suy vi, ít có phần gầy dựng nên gia đình được, họ hàng cốt nhục thì như than với giá, một đời khổ sở chỉ tự mình tìm sự sống mà thôi.
2 Lượng 6 chỉ
Số này chọn đời khốn khổ một mình mưu tính công việc làm ăn luôn luôn nhưng chẳng thành. Nên lìa xa quê cha đất tổ mới hầu được đủ ăn và may ra lúc già được thanh nhàn.
2 Lượng 7 Chỉ
Số này một đời làm cônng việc ít có được người khác mưu toan giúp đỡ, khó nhờ cậy phước đức của tổ tông. Chỉ tự lực một mình làm ăn, từ bé đến lớn chẳng có gì hay cả.
2 lượng 8 Chỉ
Số này làm ăn lộn xộn rối ren như bòng bong, về sản nghiệp của tổ tông thì như giấc mộng. Nếu chẳng làm con nuôi người ta hay là không đổi họ thì cũng phải dời đổi gia cư đến đôi ba lần.
2 Lượng 9 Chỉ
Số này năm xưa thì lẩn quẩn chưa hề được hanh thông, dầu có công danh nhưng cũng trễ muộn, phải tới ngoài 40 tuổi mới có thể đặng an nhàn.
3 lượng
Số này lao lực phong trần, trong đời gặp lắm cảnh lầm than. Dầu có siêng năng hà tiện thì tới tuổi già chỉ đỡ ưu sầu chút đỉnh thôi.
3 Lượng 1 Chỉ
Số này cũng vất vả lao đao vì sinh kế, khó nhờ sự nghiệp của tổ tông mà nên nhà nên cửa. Từ nửa đời người trở lên mới gọi là đủ ăn đủ mặc.
3 Lượng 2 Chỉ
Số này năm xưa gặp vận rủi, khó mưu đặng công việc gì. Về sau mới có tài lợi như nước chảy lần tới. Từ nửa đời người trở lên thì ăn mặc đặng no đủ, lúc ấy công danh lợi lộc đặng hanh thông.
3 Lượng 3 Chỉ
Số này lúc ban sơ làm ăn công việc chi cũng khó thành, mưu tính trăm đường chỉ uổng công thôi. Từ nửa đời người trở lên mới gặp vận hay sẽ tới như dòng nước chảy lại, sau tài lợi tấn phát đặng nhiều.
3 Lượng 4 Chỉ
Số này có phước đức tăng đạo, phải xa quê hương cha mẹ mà xuất gia nương cửa phật, hàng ngày tụng niệm thì mới đặng y lộc viên mãn.
3 Lượng 5 Chỉ
Số này phước lượng sanh bình chẳng đặng chu toàn, chẳng hưởng phần căn cơ của tổ nghiệp truyền lại. Còn sự sanh nhai thì phải chờ khi vận tới rồi mới đặng no đủ hơn xưa.
3 Lượng 6 Chỉ
Số này một đời chẳng cần phải lao lực chi lắm, một tay gầy dựng nên gia nghiệp, cái phước chẳng phải vừa.
3 Lượng 7 Chỉ
Số này làm chẳng đặng thành công, anh em ít giúp sức, chỉ một thân cô lập. Tuy răng cũng có tổ nghiệp chút đỉnh, nhưng lúc lại thì rành rành đó lúc đi thì chẳng biết hết bao giờ.
3 Lượng 8 Chỉ
Số này cốt cách thanh cao, sớm đặng thi đỗ, tên họ ghi trên bảng vàng. Từ năm 36 sẽ đặng phú quí vinh hoa.
3 Lượng 9 Chỉ
Số này trọn đời vận mạng chẳng đặng thông đạt, Làm việc thành rồi cũng hư. Khổ tâm kiệt lực dựng nên gia kế tới sau này cũng như giấc mộng.
4 Lượng
Số này phước lộc đặng lâu dài, nhưng xưa phải chịu qua nhiều nổi phong ba vất vả. Sau này đặng hưởng an nhàn phú quí.
4 lượng 1 Chỉ
Số này là người tài ba lỗi lạc, công chuyện trước sau chẳng đồng nhau, từ nửa đời sắp lên lại có phước tiêu diêu, chớ chẳng như xưa kia vận chưa đạt.
4 Lượng 2 Chỉ
Số này sẽ được nhiều thỏa nguyện. Từ nửa đời người thì vận mạng đặng nên, lúc ấy tài lợi công danh thảy đều tấn phát.
4 Lượng 3 Chỉ
Số này là người tánh rất thông minh, làm việc lỗi lạc hiên ngang gần với người sang quí. Một dời phước lộc tự trời định sẵn.
4 lượng 4 Chỉ
Phàm sự chi cũng bởi trời đem lại, chẳng cần cầu làm chi cho mệt, phước lộc về sau sẽ đặng hơn nhiều lúc khi xưa. tuy rằng lúc trẻ cung tài bạch khó đặng như ý, nhưng tới tuổi già đặng an nhàn.
4 Lương 5 Chỉ
Số này phần công danh lợi lộc trước phải tân khổ, mà sau này cũng phải bôn ba, số hiếm hoi con cái vì khó nuôi, anh em cốt nhục cũng ít đặng phù trợ giúp sức.
4 Lượng 6 Chỉ.
Số này đi đâu cũng đều đặn hanh thông, nhất là đổi họ dời nhà lại càng thạnh vượng. Ăn mặc đầy đủ tự số trời định. Từ nửa đời người cho đến lúc già đồng một mực trung bình.
4 Lương 7 Chỉ
Số này tính ra vượng về lúc tuổi già, vợ con phú quí vì vốn có cái phước sẵn như nước chảy lại.
4 lượng 8 Chỉ
Số này tuổi trẻ như lúc tuổi lớn, cũng chẳng đặng hưng vượng. Anh em họ hàng đều không đặng nhờ cậy giúp sức. Tới lúc già rồi mới đặng đôi phần an khương
4 Lượng 9 Chỉ
Số này suy ra có hậu phước lắm, tự tay gầy nên sự nghiệp vẻ vang gia đình. Người sang đều kính trọng. Một đời sung sướng
5 Lượng
Số này hàng chỉ lao lực về đàng công danh tài lợi. Lúc nửa đời cũng có nhiều phen gặp phước lộc, tới lúc già tài tinh chiếu mạng sẽ đặng an nhàn.
5 lượng 1 Chỉ
Số này một đời vinh hoa, mọi việc thảy đều tấn phát, chẳng cần lao lực, tự nhiên hanh thông. Anh em chú cháu đều đặn như ý, gia nghiệp và phước lộc đặng đầy đủ.
5 Lượng 2 Chỉ
Số này chọn đời hanh thông, việc gì cũng hay, chẳng cần nhọc lòng mà tự nhiên yên ổn. Họ hàng cốt nhục thảy đều giúp sức, sự nghiệp hiển đạt.
5 Lượng 3 Chỉ
Số này xem ra khí lượng chơn thật, nghiệp nhà mà đặng phát đạt cũng ở trong đó. Phước lộc một đời có số định sẵn vinh hoa phú quí
5 Lượng 4 Chỉ
Số này là người có tánh trung hậu và thanh cao, học hành minh mẫn ăn mặc phong túc, tự nhiên an ổn, chính là người có phước trên đời.
5 Lượng 5 Chỉ
Số này lúc trẻ hàng bôn ba trên đường danh lợi, nhưng uổng công phí sức mà thôi. ngày kia, phước lộc sẽ tới như nước chảy lại, rồi tự nhiên phú quí vinh hiển.
5 Lượng 6 Chỉ
Số này suy ra là người lễ nghĩa thông thái, một đời phước lộc, nếm trải đủ mùi chua cay, nguồn tài lợi tới cuồn cuộn, an ổn và phong hậu
5 Lượng 7 Chỉ
Số này phước lộc đầy dẫy, mọi sự hanh thông quang hiển, mẹ cha oai vọng chấn dương, người đều kính trọng
5 Lượng 8 Chỉ
Số này là số bảng vàng áo gấm, quan cả khoa cao, phước lộc một đời tự nhiên đem lại, phú thọ đều cả, danh lợi kiêm toàn.
5 Lượng 9 Chỉ
Suy ra số này là người diệu xảo không có thanh cốt, chắc hẳn tài cao học rộng có tài đậu khoa bảng, có mạng làm quan sang.
6 Lượng
Số này tên đậu bảng vàng, lập nên công lớn, vinh vang tông tổ, điền sản phong túc, y lộc dư giả.
6 Lượng 1 Chỉ
Số này tư chất thông minh, học hỏi rộng rãi, tự nhiên vinh diệu, tên đậu bảng vàng, dầu chẳng được quan sang chắc cũng là một ngà phú hộ.
6 Lượng 2 Chỉ
Số này phước lộc vô cùng, học giỏi làm nên, vinh hiển cha mẹ, đai vàng áo gấm, phú quí vinh hoa mọi đường đầy đủ.
6 Lượng 3 Chỉ
Số này là số đậu khoa cao, làm quan lớn, giàu sang cực phẩm, oai danh thiên hạ, phước lộc phi thường gia đình vinh hiển.
6 Lượng 4 Chỉ
Số này phú quí vinh hao ít ai bì kịp, oai quyền lộc vị không kẻ sánh bằng, áo tía đai vàng ngôi cao chung đỉnh, trọn đời hạnh phúc.
6 Lượng 5 Chỉ
Số này suy ra thì phước lộc chẳng nhỏ, tài cao giúp nước công cả yên dân, chức trọng trào đình giàu sang tột bật, vang danh thiên hạ.
6 Lượng 6 Chỉ
Số này phú quí định sẵn tự trời, phước lộc hơn thiên hạ quan cao quyền trọng, chấu báu đầy vơi, ấm phong thê tử
6 Lượng 7 Chỉ
Số này sanh ra tự nhiên có phước lớn, điền viên gia nghiệp thật hưng long, trọn đời phú quí vinh hoa, muôn việc hanh thông hoàn hảo
6 Lượng 8 Chỉ
Số này giàu sang tự trời ban, khỏi phải khó nhọc gia tự có muôn vàn, nhưng mười năm sau chẳng còn như hồi trước, căn cơ tổ nghiệp trôi đi như thuyền trên mặt nước sóng bão.
6 Lượng 9 Chỉ
Số này là một vì sao y lộc ở nhân gian, một thân phú quí mọi người đều kính nể. tóm lại là phước lộc do tự trời định, an hưởng vinh hoa trọn đời.
7 Lượng
Số này suy ra phước chẳng nhỏ, không cần phải sầu lo làm chi cho mệt nhọc, vì trời đã định sẵn y lộc phong danh, một đời vinh hiển giàu sang.
7 Lượng 1 Chỉ
Số này sanh ra rất khác vời người thường, công hầu khanh tướng đều đặn hoàn hảo, một đời tự nhiên có phước tiêu diêu khoái lạc cực phẩm hưng long.
Ví dụ: Sinh giờ mão ngày 16 tháng 8 năm Tân mão:
Giờ mão : 1 lượng
Ngày 16 : 8 chỉ
Tháng 8 : 1 lượng 5 chỉ
Năm Tân mão : 1 lượng 2 chỉ
∑ = 1 lg + 8 c+ 1 lg5c + 1 lg 2 chỉ = 4 lg 6 chỉ
Như vậy, người này (Tra ở cột 4 lượng 6 chỉ):
Số này đi đâu cũng đều đặn hanh thông, nhất là đổi họ dời nhà lại càng thạnh vượng. Ăn mặc đầy đủ tự số trời định. Từ nửa đời người cho đến lúc già đồng một mực trung bình.
Hành: Hỏa
Loại: Ác Tinh
Đặc Tính: Cơ mưu, quyền biến, gian xảo, thủ đoạn, dối trá, đa nghi, ám hại
Tên gọi tắt thường gặp: Binh
Phụ tinh. Sao thứ 11 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Cũng là một trong 4 sao của cách Binh Hình Tướng Ấn (Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn).
Tính Tình: Phục Binh ở Mệnh thì có tính đố kỵ, cạnh tranh, hay nói xấu, dèm pha người khác, hoặc mình cũng hay bị nói xấu, đố kỵ, bị người mưu hại.
Phục Binh, Kỵ, Tuế: Đau buồn lo lắng vì hiềm thù, cạnh tranh, kiện tụng.
Phục Binh, Hình Tướng Ấn: Hiển đạt về võ nghiệp, có thể bị tai họa bất ngờ về súng đạn nếu Hạn xấu.
Ý Nghĩa sao Phục Binh Ở Cung Quan Lộc:
Cầu công danh hay bị tiểu nhân rình rập, dèm pha, công danh trắc trở.
Ý Nghĩa sao Phục Binh Ở Cung Nô Bộc:
Bè bạn, người giúp việc không tốt, phản trắc.
Ý Nghĩa sao Phục Binh Ở Cung Thiên Di:
Ra ngoài thường bị đố kỵ, cạnh tranh, bị ám hại nếu đi với sao xấu.
Ý Nghĩa sao Phục Binh Ở Cung Tài Bạch:
Hay bị mất trộm, mất của, tiền bạc dễ bị người sang đoạt, giựt hụi, ăn chận, hoặc hay bị hao tán tài sản, tiền bạc.
Thường Phục Binh đều có nghĩa xấu ở các cung, trừ phi đối với bộ sao Binh Hình Tướng Ấn.
Ý Nghĩa sao Phục Binh Ở Cung Phu Thê:
Hôn nhân hay bị ngăn trở, hoặc vợ chồng bất hòa, khắc khẩu.
Ý Nghĩa sao Phục Binh Ở Cung Huynh Đệ:
Anh chị em có người phong lưu hoặc có anh chị em dị bào.
Phục Binh Khi Vào Các Hạn:
Hạn có sao Phục Binh, Tang Môn, là hạn có tang.
Gặp sao Bạch Hổ là hạn bị khẩu thiệt.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
Kỷ Sửu nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.
Sanh năm: 1949, 2009 và 2069
Cung ĐOÀI
Mạng THÍCH LỊCH HỎA (lửa sấm chớp)
Xương CON TRÂU. Tướng tinh CHIM CÚ
Phật Bà Quan Âm độ mạng
Kỷ Sửu số mạng như vầy,
Lửa trời sấm chớp sáng đầy trời mưa.
Nếu sanh mùa Hạ thì sang,
Gái mà Kỷ Sửu số nàng như trai.
Lòng dạ cứng cỏi như trai,
Thấy mạnh hiếp yếu ra tay binh liền.
Số này chẳng chịu ở yên,
Có tay buôn bán lại chuyên nhiều nghề.
Bạc tiền như giấc chiêm bao,
Có rồi lại hết sớm vào tối ra.
Số cô phải chịu phong ba,
Ba mươi sáu tuổi mới là yên thân.
Số cô tuổi nhỏ bôn ba,
Nhưng mà cô số chẳng qua ông trời.
Làm giàu phải tự tay ta,
Chẳng cần cha mẹ cùng là phu quân.
Kỷ Sửu lập nghiệp nên nhà,
Công danh sẳn có nhờ căn tu.
Tuổi Kỷ Sửu, tuổi nhỏ vào trung vận có nhiều cay đắng, con người bao giờ cũng có nhiều ý nghĩ và ham thích những cái đẹp bề ngoài. Cuộc đời vào thời hậu vận mới có được những kết quả về công danh, tài lộc cũng như mọi khía cạnh tình cảm. Con người hay có tánh lạt lòng, nên thường bị lợi dụng về tình cảm. Tuy nhiên, sẽ có nhiều triển vọng vào những năm mà số tuổi từ 24 trở đi.
Tóm lại: Cuộc đời nhiều cay đắng vào lúc tuổi nhỏ nhưng cuộc sống có nhiều triển vọng tốt đẹp vào hậu vận và trung vận. Sự sống lên cao bắt đầu từ 24 tuổi trở đi. Trong tương lai có nhiều may mắn hơn thời tiền vận.
Cuộc sống hoàn toàn êm đẹp, trung vận và hậu vận tốt đẹp, số hưởng thọ trung bình từ 58 đến 66 tuổi, nhưng nếu làm phước, ăn ở hiền lành thì sẽ được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ bị giảm kỷ.
Về vấn đề tình duyên đối với tuổi Kỷ Sửu là cả một vấn đề nan giải. Gặp rất nhiều trở lực trong cuộc đời đối với vấn đề tình duyên và hạnh phúc. Tình duyên đối với tuổi Kỷ Sửu được chia thành ba giai đoạn như sau:
Nếu bạn sanh vào những tháng nầy, thì cuộc đời bạn đối với vấn đề tình duyên và hạnh phúc phải có ba lần thay đổi, đó là bạn sanh vào những tháng: 3, 6, 8 và 10 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn phải có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 2, 4, 7, 9 và 11 Âm lịch. Nhưng nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn hoàn toàn hưởng được hạnh phúc và không bao giờ có thay đổi về vấn đề tình duyên, hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 1, 5 và 12 Âm lịch.
Trên đây là diễn tiến về tình duyên và hạnh phúc của bạn xuyên qua tháng sanh và do sự nghiên cứu về chiêm tinh huyền bí học. Vậy bạn nên nhớ mình sanh vào tháng nào để biết được cuộc đời đối với vấn đề tình duyên để quyết định cuộc đời.
Phần gia đạo được đầy đủ và nhiều thương yêu. Công danh nếu có theo đuổi, thì tương lai có triển vọng đặc biệt, nhứt là thời trung vận, tức là từ khoảng tuổi 24 đến 35. Về công danh có nhiều tốt đẹp trong tương lai. Nếu không theo đuổi công danh, thì vấn đề làm ăn rất hạp với sự buôn bán.
Sự nghiệp nhiều hi vọng và đầy triển vọng vào thời trung vận, có ảnh hưởng rất nhiều đến sự sống và cuộc đời. Sự nghiệp rất hay đẹp, tạo cho cuộc sống có một địa vị vững chắc ngoài xã hội. Tiền bạc dồi dào và đầy đủ, nhờ ở khả năng và sự dễ dàng tạo lấy nhiều dịp may về tiền bạc.
Nếu cần trong sự làm ăn cộng tác hay hợp tác bằng tiền bạc hay bằng khả năng, tất cả mọi công việc tạo lấy tiền tài và danh vọng, làm cho cuộc đời có nhiều phấn khởi; trong mọi sự việc ở trên đời này, tuổi Kỷ Sửu rất hạp với các tuổi: Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ. Nếu cần bất cứ một việc gì trong việc hợp tác làm ăn thì nên hợp tác với những tuổi trên, mau phát đạt và không bao giờ sợ có thất bại.
Trong sự kết hợp lương duyên, xây dựng tình duyên và hạnh phúc, bạn cần nên chọn lựa những tuổi hạp với tuổi mình, mới có thể đẩy mạnh cuộc sống lên cao và làm cho cuộc đời đầy sung sướng. Tuổi Kỷ Sửu thuộc Nữ mạng rất hạp kết hôn với những tuổi nầy: Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý, Đinh Hợi.
Hai tuổi Canh Dần và Quý Tỵ: Hợp với tuổi Kỷ Sửu về tình duyên, con cái đông đảo, hợp về đường tài lộc lẫn công danh, có thể đẩy mạnh cuộc sống lên đến tột đỉnh của cuộc đời. Với tuổi Giáp Ngọ và Bính Thân: Hợp với tuổi Kỷ Sửu về tình duyên và tài lộc, có thể tạo lấy tiền tài rất dễ dàng và có nhiều cơ hội thuận tiện để đưa đến sự giàu sang phú quý. Với tuổi Mậu Tý, Đinh Hợi: Hợp về lương duyên, hạnh phúc. Đường tài lộc có nhiều cơ hội phát đạt, cũng tạo được sự giàu sang và có đầy đủ cơ hội thuận tiện đẩy mạnh cuộc đời lên cao.
Trên đây về sự chọn lựa lương duyên của bạn được sống cao sang quyền quý, bạn nên chọn những tuổi trên mà kết hôn thì cuộc đời rất tốt đẹp.
Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy thì chỉ có thể tạo được cho cuộc đời bạn với một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là bạn kết duyên với các tuổi: Nhâm Thìn, Giáp Thìn. Bạn kết hôn với hai tuổi nầy chỉ hợp về đường tình duyên mà không hợp về đường tài lộc, nên chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi.
Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy, cuộc sống của bạn có thể sẽ trở nên và khó tạo lấy được một cuộc đời như ý, vì những tuổi nầy không hạp về đường tình duyên và lẫn cả vấn đề tài lộc, nên sẽ gặp phải một cuộc sống trong sự khó khăn của cuộc đời. Nghèo khổ luôn luôn vây lấy cuộc đời, khó tránh được, và khó vượt qua con đường đi dến tốt đẹp. Đó là bạn kết duyên với các tuổi: Kỷ Sửu đồng tuổi, Ất Mùi, Tân Sửu, Đinh Mùi.
Những tuổi nầy kết duyên không hạp, có thể phải sống trong sự nghèo khổ suốt đời.
Những năm mà bạn ở vào tuổi nầy, bạn không nên kết hôn, vì những năm xung khắc tuổi. Nếu bạn kết hôn sẽ sanh ra cảnh xa vắng triền miên hay ít ra cũng có lo âu về việc chồng, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 17, 21, 23, 29, 33, 35 và 41 tuổi.
Ở vào tuổi nầy không nên kết hôn, vì không thành hay nếu thành thì có thể phải chịu cảnh đã nói ở trên.
Nếu gặp sanh vào những tháng nầy thì tuổi Kỷ Sửu có số đa phu hay ít ra cũng nhiều lo lắng về việc lấy chồng, đó là sanh vào những tháng: 7, 8, 10 và 11 Âm lịch.
Nếu đặt vấn đề làm ăn, hợp tác hay mọi việc gì khác trong cuộc đời, thì nên tránh những tuổi nầy, vì làm ăn hay hợp tác có thể sanh ra nhiều thương đau trong cuộc đời bạn, nếu không bị tuyệt mạng thì cũng mang cảnh biệt ly ở giữa cuộc đời, đó là những tuổi đại xung kỵ với tuổi Kỷ Sửu như các tuổi: Tân Mão, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Quý Mão, Bính Tuất, Ất Dậu. Tốt hơn muốn tránh đi những đau buồn, thì không nên hợp tác hay kết hôn với những tuổi trên.
Gặp tuổi kỵ về tình duyên không nên làm lễ hôn nhân, ra mắt họ hàng thân tộc. Trong gia đình thì phải cúng sao giải hạn cho cả hai tuổi. Về việc làm ăn, kết bạn gặp tuổi kỵ nên tránh xa thì tốt hơn, đề hầu tránh sự thất bại hoặc đau khổ về sau.
Tuổi Kỷ Sửu phải bước qua những năm khó khăn nhứt là những năm mà bạn ở vào số tuổi 21, 24, 28 và 42 tuổi. Những năm nầy nên đề phòng, vì gặp sự làm ăn thất bại, bịnh tật hay mọi việc khó khăn trong cuộc sống.
Tuổi Kỷ Sửu có những ngày, giờ xuất hành hạp nhứt là ngày chẵn, giờ chẵn và tháng chẵn; xuất hành làm ăn và đi đúng như trên thì cuộc đời không bao giờ có thất bại, vì giờ, ngày và tháng trên rất hạp với tuổi của bạn nên sẽ mang lại được nhiều thắng lợi.
Từ 18 đến 25 tuổi: Năm 18 tuổi, năm nhiều thử thách trong cuộc đời, nên cẩn thận việc ra đi, xuất hành nhứt là việc đi xa nên đề phòng tai nạn, toàn năm chỉ ở trong mức độ bình thường. Năm 19 tuổi, tình cảm vượng phát, có nhiều triển vọng tốt đẹp về công danh, có tài lộc bất ngờ vào tháng 8 trở đi. Năm 19 tuổi, triển vọng về tình cảm và công danh, phần tài lộc bình thường. Năm 20 tuổi, phần tình cảm phát triển mạnh mẽ, phần tài lộc bình thường, phần công danh có nhiều triển vọng hay. Năm 21 tuổi, năm nầy kỵ kết hôn và không nên đi xa hay mở rộng việc dự tính làm ăn sẽ có nhiều thất bại. Năm 22 tuổi, nhiều hay đẹp trong cuộc đời, có kỵ tháng 4, đề phòng tai nạn, bịnh hoạn bất ngờ. Năm 23 và 24, hai năm chỉ thắng lợi về tình cảm, tài lộc bình thường, công danh nếu có sẽ vượng phát mạnh. Nếu không có vấn đề công danh thì việc làm ăn sẽ thâu được nhiều thắng lợi. Năm 25 tuổi, năm phát đạt về nghề nghiệp, việc làm ăn cũng như tình cảm và công danh.
Từ 26 đến 30 tuổi: Năm 26 tuổi, có nhiều lo phiền, vào những tháng 5 và 6 buồn nhiều. Năm 27 tuổi, khá về đường danh vọng, năm nầy tạo được nhiều việc may mắn trong cuộc đời. Năm 28 tuổi, có khắc kỵ hay xung khắc về gia đình. Năm nầy sanh con vào tháng 8 trở đi thì khó nuôi. Năm 29 tuổi, toàn năm đều tốt đẹp, có thắng lợi về tiền bạc, nghề nghiệp. Những tháng đầu năm thì rất tốt, làm ăn, danh vọng có nhiều phát triển. Từ tháng 6 trở đi hơi xấu, tháng 11 kỵ đi xa, có hại. Năm 29 và 30, hai năm bình thường không có gì quan trọng xảy ra trong cuộc đời.
Từ 31 đến 35 tuổi: 31 tuổi tốt đẹp, tiền tài tốt đẹp, công danh hay việc làm tạo được nhiều cơ hội thuận tiện phát triển mạnh về nghề nghiệp. 32 tuổi, việc làm ăn cà công danh ngừng trệ, năm nầy có hao tài tốn của hay đau bịnh thình lình. 33 tuổi, năm nầy không được tốt lắm, nên coi chừng bạn bè phản phúc hay có người trong nhà phản, hao tốn tiền bạc nhiều, hãy cẩn thận. 34 và 35 tuổi, hai năm trung bình, không có thất bại và cũng không có thành công.
Từ 36 đến 40 tuổi: Năm 36 và 37 tuổi, hai năm tài lộc điều hòa, gia đình êm ấm, có thể phát triển thêm sự làm ăn trong hai năm nầy thì tốt. Năm 38 và 39 tuổi, hai năm nầy khá tốt về đường tài lộc và tình cảm, có thể gặp nhiều việc may mắn về tiền bạc, kỵ tháng 6 năm 38 và tháng 4 năm 39. Năm 40 tuổi, trọn vẹn và khá hay đẹp, năm nầy sinh con thì tốt, có phát tài.
Từ 41 đến 45 tuổi: Năm 41 tuổi, không được tốt lắm, năm nầy có hai tháng đại xung khắc, đi xa thì bị nạn, đi gần thì gặp nhiều chuyện chẳng lành, đó là tháng 4 và 7, hai tháng nầy nên cẩn thận đề phòng cho lắm. Năm 42 và 43 tuổi, không được nhiều tốt đẹp, làm ăn tiền bạc hay thua lỗ, việc gia đình có hơi bê bối, hai năm nầy quá xấu, không nên phát triển nghề nghiệp, cũng như về mọi khía cạnh khác. Năm 44 và 45 tuổi, hai năm nầy có triển vọng lên cao, khá tốt đẹp về tài lộc lẫn cả tình cảm. Nếu cố tạo lấy việc làm ăn sẽ giàu to.
Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46 và 47 tuổi, khá hay đẹp về vấn đề gia đình, công danh và sự nghiệp ở vào mức trung bình, tài lộc điều hòa, không có nhiều lo âu lắm. Năm 48 và 49 tuổi, hai năm nầy cũng còn khá đẹp không có việc gì quan trọng xảy ra, chỉ nên cẩn thận về bản thân và nghề nghiệp mà thôi. Năm 48 tuổi và 49, hai năm nầy thì tài lộc bình thường, đường nghề nghiệp có cơ hội phát triển, tình cảm êm ấm. Năm 50 tuổi, năm nầy yên vui nhứt, toàn năm đều tốt đẹp.
Từ 51 đến 55 tuổi: Khoảng thời gian nầy vẫn ở trong tình trạng bình thường, cuộc sống khá sung túc và đầy đủ, cuộc đời hoàn toàn sống trong sự giàu sang phú quý. Trừ năm 53 tuổi có xấu vào tháng 6 và 8 mà thôi.
Từ 56 đến 60 tuổi: Năm 56 đến 57 tuổi, có triển vọng về phần gia đình, sự nghiệp, tiền bạc dư dả, con cháu thuận hòa, gia đạo yên vui. Năm 58 và 59, tình cảm êm đẹp, gia đình có nhiều chuyện buồn lo, tiền bạc có hao tài tốn của. Năm 60 tuổi, đề phòng tánh mạng, năm nầy có xung khắc vào tháng 10 trở đi.
Xem thêm:
Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết
Xem bói tử vi tuổi Sửu
Xem tử vi năm mới
Đồ trang trí bằng vải
Đồ vải trang trí trong nhà bao gồm rèm, đệm ghế, đệm dựa, khăn, gối chăn, gối sofa… Trang trí ngôi nhà bằng vải mất ít tiền lại tiện lợi. Tùy từng người mà việc trang trí bằng với chất liệu này có thể tạo ra phong cách riêng, tạo cho ngôi nhà có một cảm giác ấm áp hoặc tươi mát hoặc trang nhã… vừa mang tính thẩm mỹ vừa mang tính thực dụng cao.
![]() |
(Ảnh chỉ mang tính minh họa) |
Đồ mây
Đồ mây được làm một cách tinh tế, kiểu dáng đa dạng với phong cách độc đáo, được nhiều người ưa thích. Đồ mây gia dụng bao gồm ghế mây, bàn mây, giường mây, sô pha, bình phong mây… Đồ mây trang trí bao gồm lẵng mây, lẵng hoa, giá hoa mây và đèn lồng. Nguyên liệu của đồ mây gia dụng và đồ mây trang trí đến từ tự nhiên nên luôn tạo cho con người cảm giác thư thái, yên bình.
Đồ sắt
Đồ sắt trang trí giản dị, chú trọng sự kết hợp của hiện đại và cổ điển. Đồ sắt trang trí trong nhà gồm có ghế, giá hoa, tủ giày, tủ để đồ, cửa phòng chống trộm, lan can cầu thang và móc treo... Những đồ sắt trang trí mang tính thực dụng và cả tính nghệ thuật. Trong nhà nếu có nhiều góc khuyết, góc chết đều có thể trang trí bằng đồ sắt, tạo ra một không gian phong phú.
Đá
Hiện nay, có nhiều loại đá được bài trí trong nhà, đá trở thành đồ trang trí tinh tế và cao quý. Đá thiên nhiên thường gặp nhiều nhất là pha lê, mã não. Pha lê có nhiều màu sắc khác nhau như tím, hồng, trắng… vừa có thể làm đồ trang sức vừa có thể gia công thành đồ dùng như cốc chén, đĩa bát, cầu pha lê hoặc các đồ vật khác.
Hoa khô
Hoa khô ngày càng được nhiều người ưa thích. Các loại lá, cành, hoa, quả, cỏ… thông qua xử lý công nghiệp như tẩy nước, sấy khô, nhuộm màu và phun thơm… không những vừa giữ được hình thái tự nhiên của hoa tươi vừa mang dáng vẻ, màu sắc, hương thơm đặc biệt. Nếu dùng trang trí trong nhà sẽ mang lại phong cách mới mẻ, hiện đại.
Cây màu xanh
Tuy nhiên, khi trang trí không gian bằng cây cảnh phải chú ý đến màu của các loại cây, hoa và nhiều yếu tố khác.
(Theo 500 câu hỏi đáp phong thủy về trang trí đồ vật trong ngôi nhà của bạn)
![]() |
Năng lực xã giao, quan hệ xã hội của một người có quan hệ mật thiết với sự hưng suy của sự nghiệp. Sự mạnh yếu của khả năng ngoại giao có quan hệ trực tiếp đến tính cách của đương sự.
Tính cách giàu sức sống, cởi mở hướng thượng thì dễ thành công, dễ thành danh, dễ hòa hợp, dễ được quần chúng ủng hộ, được bạn bè tương trợ, vận Thành công tốt. Năng lực xã giao mạnh, khả năng hoạt động tốt có tác dụng dẫn dụ tích cực đối với sự nghiệp và công việc.
Quan hệ tương sinh như là: Ngoại cách Thổ tương sinh với Nhân cách Kim; Nhân cách Thổ tương sinh với Ngoại cách Kim; Ngoại cách Hỏa tương sinh với Nhân cách Mộc; Nhân cách Hỏa tương sinh với Ngoại cách Mộc; Ngoại cách Hỏa tương sinh với Nhân cách Thổ; Nhân cách Hỏa tương sinh với Ngoại cách Thổ; Ngoại cách Thủy tương sinh với Nhân cách Mộc…
Do số lý họ tên và quan hệ sinh khắc của ngũ hành dẫn dụ nên tính cách nội hướng kiểu không thích nói chuyện thường dễ bị bên ngoài công kích, phỉ báng, bị động, chịu thiệt, bỏ ra nhiều, thu lại ít, việc tốt thường không đến lượt.
Quan hệ tương khắc như là: Ngoại cách Kim khắc Nhân cách Mộc; Ngoại cách Thủy khắc Nhân cách Hỏa; Ngoại cách Thổ khắc Nhân cách Thủy…
Mối quan hệ giữa Nhân cách và Ngoại cách như sau:
Nhân cách sinh Ngoại cách: Nhân duyên tốt nhưng bỏ ra nhiều, bỏ ra 10 phần chỉ lấy được 7 phần.
Ngoại cách sinh Nhân cách: Tôi bỏ ra 5 phần thì thu lại 10 phần. Quan hệ xã giao rất tốt, dễ được số đông ủng hộ, dễ làm quan, sự nghiệp thành công.
Nhân cách khắc Ngoại cách: Tôi chiếm thế chủ động, tôi có chút ngạo khí hơn anh, tính hiếu thắng mạnh, có chút coi thường người khác, dễ ỷ thế hiếp người.
Ngoại cách khắc Nhân cách: Tôi bị động, dễ chịu thiệt thòi, gặp nhiều bọn tiểu nhân, thường bị bên ngoài công kích, phỉ báng. Bỏ ra nhiều, nhận được ít.
Nhân cách hòa Ngoại cách: Sinh sống hòa bình với xã hội bên ngoài, quan hệ xã giao cũng rất tốt.
Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh
Hành: Kim
Loại: Bại Tinh
Đặc Tính: Hình thương, tai nạn, bệnh tật, thị phi, khẩu thiệt, hùng dũng.
Tên gọi tắt thường gặp: Hổ
Phụ tinh. Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là bộ Long Phượng Hổ Cái.
Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư). Phân loại theo tính chất là Bại Tinh.
Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.
Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Mệnh:
Tính Tình: Bạch Hổ đắc địa: Người can đảm, quả cảm, có nghị lực, tài giỏi, quyền biến, ứng phó được với mọi nghịch cảnh, khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. Riêng với người nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới.
Bạch Hổ hãm địa: Người ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh. Tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc. Thích ăn ngon mặc đẹp, không nặng về gia giáo.
Công Danh Tài Lộc: Bạch Hổ đắc địa, khi đi với các bộ sao tốt thì rất hiển đạt về công danh, sự nghiệp, tài năng sắc sảo, can đảm, nghị lực, ứng phó được với mọi nghịch cảnh. Đối với người nam thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu được võ tinh đi kèm.
Phúc Thọ Tai Họa: Sao Bạch Hổ bất lợi cho cả cha mẹ, gia đạo và con cái, chưa kể ảnh hưởng xấu đối với chính mình về mặt tâm lý, tính tình, vận số. Đặc biệt nếu đi với sát tinh thì tai họa rất nhiều và ảnh hưởng đến nhiều phương diện, cụ thể như:
Khổ cực, cô độc.
Khắc vợ, chồng, góa bụa, cô đơn.
Bị bắt bớ, giam cầm.
Bị bệnh tật trầm kha.
Bị tai nạn nguy hiểm đến tính mạng.
Yểu tử.
Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì góa bụa hoặc đau khổ ưu phiền vì chồng con. Đây là sao bất lợi nhất cho đại gia đình (mồ côi) và tiểu gia đình (xung, khắc, ly cách). Mặt khác, vì Bạch Hổ cũng bất lợi cho sự sinh nở. Phải cần sao giải mạnh mới chế giảm được bất lợi đó.
Bạch Hổ, Tấu Thư: Cả hai sao này hợp nghĩa nhau về khoa ngôn ngữ, tài hùng biện. Đây là người có khả năng diễn thuyết hùng hồn, lời lẽ lưu loát và khích động, có sức quyến rũ bằng ngôn ngữ rất sâu sắc. Các chính khách, ứng viên tranh cử, giáo sư, quan tòa, luật sư rất cần đến bộ sao này. Nếu đi chung với các sao hùng biện khác như Lưu Hà, Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, Văn Xương, Văn Khúc thì tài hùng biện đạt mức quốc tế.
Bạch Hổ, Phi Liêm đồng cung (gọi là hổ mọc cánh): chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, đạt quyền chức, may mắn nói chung.
Hổ, Cái, Long, Phượng (gọi là Tứ Linh): cũng rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, uy tín, khoa giáp.
Hổ Kình hay Hổ Hình đồng cung hay hợp chiếu: người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.
Hổ ở Dần (gọi là Hổ cư hổ vị): ví như cọp ở rừng núi, có thể vùng vẫy tung hoành như ý muốn. Có nghĩa như gặp được thời, gặp vận hội may mắn, có thể phát huy tài năng, đạt chức quyền cao. Vị trí này rất hợp với hai tuổi Giáp và Kỷ, thường lỗi lạc về võ nghiệp, lưu danh hậu thế. Rất độc với tuổi Bính, Mậu.
Sao Bạch Hổ, Tham Lang: Bị thú dữ cắn chết.
Tang, Hổ, Điếu, Binh (gọi là Tứ Hung): rất độc, báo hiệu cho tang tóc, tai nạn chết người, họa lớn. Nếu có Thiên Đồng thì hóa giải được.
Bạch Hổ gặp Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ: tang tóc liên tiếp, ưu phiền rất nặng, đại tang.
Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ mồ côi, nếu không thì cũng gặp chuyện phiền lòng về làm ăn, cực nhọc, vất vả.
Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Phúc Đức:
Bị giảm thọ.
Gia đình không toàn vẹn.
Trong họ có người chết non, vất vả, nghèo khổ, cô độc.
Ý Nghĩa Sao Bạch Hổ Ở Cung Điền Trạch:
Hay thay đổi nơi ăn chốn ở, hoặc có nhà mà thường phải đi xa, hoặc nội bộ gia đình hay có chuyện bất hòa, tranh chấp về đất đai, nhà cửa.
Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Quan Lộc:
Đi với sao tốt thì công danh hiển đạt, đi với sao xấu thì tai họa rất nhiều, bất lợi.
Sao Bạch Hổ, sao Phi Liêm, chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, đạt quyền chức, may mắn nói chung.
Sao Bạch Hổ ở Dần, gặp thời vận tốt, cơ hội may mắn, phát huy được tài năng, đạt chức quyền cao, tốt cho tuổi Giáp, tuổi Kỷ, xấu cho tuổi Bính, tuổi Mậu.
Gặp bộ sao Bạch Hổ, Hoa Cái, Long Trì, Phượng Các (gọi là Tứ Linh ), rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa bảng.
Sao Bạch Hổ, Kình Dương hoặc sao Thiên Hình đồng cung hay hợp chiếu, người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.
Bạch Hổ, Tấu Thư, có tài hùng biện, văn học.
Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Nô Bộc:
Bè bạn, người giúp việc ương ngạnh, bướng bỉnh, dũng mãnh, hay có sự lấn lướt.
Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Thiên Di:
Ra ngoài hay gặp nguy hiểm, vất vả mới tranh đoạt được danh lợi.
Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Tật Ách:
Sao Bạch Hổ chỉ máu, xương trong cơ thể con người. Bạch Hổ là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật:
Bệnh về tinh thần, biểu hiệu bằng sự âu sầu, u buồn, uỷ mị, bi quan.
Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Vì vậy, đối với phụ nữ, tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở.
Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Tài Bạch:
Kiếm tiền cực nhọc, tự tay tạo dựng tiền bạc.
Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Tử Tức:
Có một trong các ý nghĩa sau:
Khó sinh, sinh non ngày tháng
Sinh con khó nuôi hoặc sinh con nhưng không được nuôi.
Gặp Kình Dương, Thất Sát, có thể không con.
Gặp Địa Không, Địa Kiếp, sinh nhiều nuôi ít.
Gặp Thai, sẩy thai, con chết non.
Gặp Địa Không, Địa Kiếp, sao Thai, có thể phá thai. Nếu thêm sao Thiên Hình, có mổ xẻ lúc sinh nở, con chết trong bụng mẹ, khó sinh, phá thai.
Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Phu Thê:
Có những ý nghĩa hoặc một trong những ý nghĩa sau:
Cưới chạy tang.
Có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn.
Ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu).
Lấy vợ hay chồng có tật, mù lòa mới tránh được hình khắc, chia ly.
Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Huynh Đệ:
Anh chị em chết non.
Bạch Hổ, Tang Môn, Thái Tuế, anh chị em bất hòa, xung khắc, khắc khẩu, không hợp tính nhau.
Bạch Hổ, Tang Môn, Thiên Mã, anh chị em ly tán, xa cách.
Bạch Hổ Khi Vào Các Hạn
Có tang trong các trường hợp sau:
Bạch Hổ, Bệnh, Khách.
Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang).
Bạch Hổ, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật).
Bị ác thú cắn nếu gặp:
Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật.
Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu.
Hổ ở Dần, Địa Kiếp ở Tuất.
Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:
Hổ, Phục.
Hổ, Tuế, Phù, Phủ.
Đại Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Bạch Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.
Cũng giống như bất kỳ đồ vật nào khác, việc sắp xếp bàn trang điểm trong không gian phòng ngủ có ý nghĩa và ảnh hưởng rất lớn đến phong thủy của không gian đặc biệt này. Do đó, để thu hút được vận may, đồng thời tránh sự xung khắc với các trang thiết bị nội thất khác trong phòng, bạn cần lưu tâm đến các yếu tố Phong thủy khi bố trí bàn trang điểm.
Bàn trang điểm luôn có gương đi kèm do đó gương soi không nên đặt ở vị trí đối diện và xung khắc với cửa ra vào. Nếu phạm phải điều này, khi bước chân vào phòng ngủ mọi người rất dễ bị sự phản chiếu hình ảnh trong gương làm giật mình, hoảng hốt…
Trong không gian phòng ngủ, điều tối kỵ bạn cũng nên chú ý là không nên để gương của bàn trang điểm chiếu thẳng vào đầu giường vì theo phong thủy, phòng ngủ, nhất là giường ngủ là nơi yên tĩnh, không nên để bất cứ luồng sáng nào chiếu trực tiếp lên, sẽ khiến người ngủ trên giường bị ác mộng hoặc tinh thần bị “tán” không tốt cho sức khỏe.
Về hướng, bàn trang điểm trong không gian phòng ngủ nếu được đặt theo hướng Đông Nam sẽ có tác dụng giúp gia chủ làm ăn phát đạt. Bàn trang điểm hướng Bắc sẽ khiến đường công danh, học hành thuận lợi, còn hướng Đông giúp cải thiện sức khỏe.
Không nên đặt bàn trang điểm theo hướng Nam vì nó sẽ khiến gương trên bàn tương tác với lửa, mà gương được xem như một yếu tố của nước, vì vậy nước sẽ kỵ với lửa.
Trên thị trường trang thiết bị nội thất hiện nay, bàn phấn, bàn trang điểm rất đa dạng và phong phú về chủng loại và hình dáng. Tùy vào nhu cầu, sở thích, bạn có thể lựa chọn được những loại phù hợp với căn phòng của mình.
Bàn trang điểm hiện nay thường đồng bộ với các đồ nội thất khác trong phòng ngủ như giường ngủ, tủ, táp đầu giường… tạo sự nhất quán và hiện đại cho không gian căn phòng. Với những căn phòng nhỏ, hạn chế về diện tích, bạn có thể lựa chọn những loại bàn trang điểm nhỏ gọn, có ghế ngồi thu gọn trong gầm bàn hoặc loại bàn trang điểm tích hợp các chức năng khác như bàn uống nước nhỏ, bàn làm việc… rất tiện dụng.
Để tốt về mặt phong thủy, nên chọn kiểu bàn thiết kế cho hai cánh cửa ở hai bên. Khi ngồi trang điểm thì mở hai cánh cửa ra, nếu không sử dụng thì đóng cánh cửa đó lại. Sử dụng kiểu bàn này, bất luận đặt ở vị trí nào cũng không sợ bị xung với cửa hoặc chiếu vào đầu giường.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
1. Đặt máy tính phía bên phải bàn làm việc
Theo quan điểm phong thủy văn phòng, phía bên phải có chòm sao Bạch Hổ áng ngữ, còn bên trái là chòm sao Thanh Long. Nếu máy tính đặt phía bên phải bàn làm việc tức ở hướng Bạch Hổ sẽ bất lợi, vì “Long sợ xú uế, Hổ sợ động”, mà máy tính luôn trong trạng thái làm việc không ngừng.
Do đó, nếu đặt máy tính phía bên phải bàn làm việc sẽ khiến hàng loạt những bất lợi xảy ra, thậm chí bạn có thể vướng vào những rắc rối thị phi nơi công sở. 2. Đặt máy tính ở nơi có ánh mặt trời chiếu mạnh
Máy tính ở phòng làm việc không nên đặt ở những nơi có ánh sáng mặt trời chiếu mạnh trực tiếp. Bởi theo phong thủy, ánh mặt trời thuộc hành Hỏa, máy cũng tính thuộc hành Hỏa. Khi hai Hỏa gặp nhau tạo thì Hỏa khí quá vượng.
Nếu tình trạng này kéo dài, lâu dần sẽ khiến người sử dụng máy tính nóng vội, tính cách hung bạo, đồng thời sẽ phát sinh mâu thuẫn và tranh chấp với đồng nghiệp, không tránh khỏi họa khẩu thiệt thị phi.
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
► Khám phá tử vi trọn đời của bạn bằng công cụ xem bói tử vi chuẩn xác |
Ngay thời trước cũng đã có câu: "Giá thú bất luận tài". Đáng lẽ nên vợ nên chồng, thành gia thành thất, là mừng cho cả hai gia đình, nhưng gặp phải một vài bà cô, ông bác bên nhà gái khó tính, thách cưới nào quần áo, nón dép, nào rượu bánh cau trầu, che thuốc, nào nếp tẻ, lợn gà, nào nhẫn xuyến, hoa tai, tiền mặt, lại còn tính đủ cỗ dâu cỗ cưới bao nhiêu mâm, nên nhà trai phải bỏ cuộc. Cũng có đám nhà trai phải chạy ngược chay xuôi, lo xong việc rồi kéo cày trả nợ; song, ngay từ buổi thành hôn, nghĩa vợ chồng, tình thông gia đã bị sứt mẻ, đó là mầm mống gây nhiều bất trắc về sau.
Cũng có trường hợp, nhà gái túng thiếu không đủ tự lực cung cấp cho đủ cái lệ làng "Trả nợ miệng", đòi hỏi nhà trai phải lo chu toàn. Cũng có trường hợp, bố mẹ cô dâu còn phải xuất ra gấp năm gấp mười lần và sau khi thành thân còn cho con gái, con rể nhiều thứ, nhưng cũng thách cưới cao để tránh tiếng xì xào, đàm tiếu, cho rằng con mình dở duyên rồi, nên phải cho không.
"Hay ít" là để dành cho những gia đình có học thức, không thách tiền, thách của mà thách chữ nghĩa văn chương với ý đồ chọn rể con nhà gia thế, với hy vọng tương lai con mình còn được "Lọng anh đi trước võng nàng theo sau", chứ không đến nỗi phải rơi vào những anh chàng "Vai u thịt bắp" nơi "Nước mặn đồng chua".
Mỗi khi tết đến, xuân sang mỗi gia đình thường lựa chọn cho mình những lọ hoa tươi, hoặc chậu cây đẹp nhất đại diện cho sự tươi tắn để đón năm mới với hi vọng nhiều may mắn, sức khỏe và tài lộc đến với các thành viên. Trong vô vàn sắc hoa đang đua nhau khoe sắc, đào và quất, mai là những cây “ phong thủy” được người dân ưa chuộng. Tuy nhiên, cách để lựa chọn, bài trí đào, quất, mai… như nào cho hợp phong thủy không phải ai cũng nắm được.
Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn lựa chọn được những cành/chậu đào quất “phong thủy” nhất.
![]() |
Sắc thắm của hoa đào và tài lộc sẽ đến với gia chủ |
Cây đào:
Theo quan niệm phong thủy, cây đào được xem là tinh hoa của Ngũ hành, và có tác dụng trị bách quỷ, sẽ có tác dụng thu hút sinh khí mang đến sự may mắn về tài chính, sức khỏe và sự hòa hợp giữa các thành viên trong gia đình. Tượng trưng cho sự trường thọ sẽ mang đến sức khỏe cho gia chủ.
Bạn có thể lựa chọn hoa thật hoặc giả tùy sở thích của gia chủ. Đối với những căn phòng không đủ ánh sáng và hơi ấm còn có thể lựa chọn những cậu cây đào bằng gốm sứ hoặc đá quý để cải thiện tài lộc và hạnh phúc trong gia đình. Tuy nhiên nếu có điều kiện nên chọn cây đào thật.
Nên chọn cây đào có tên thế chủ yếu lấy theo chữ Nho như ngũ phúc, trực đổ, bạt phong, tam đa…, còn hình dáng của các thế đào gợi lên ý nghĩa về biểu tượng cha – con, gia đình, các con vật trong truyền thuyết như long, phụng.Với loại đào cành, dù chọn cành to, nhỏ thì điều quan trọng nhất đó là tán đào phải tròn, các nhánh phân bố đều.
![]() |
Mai vàng cho ngày tết |
Cây mai:
Mai vàng nở rộcó 5 cánh, tượng trưng cho ngũ phúc: khoái lạc, hạnh phúc, trường thọ, thuận lợi, hòa bình . Đây là loài hoa được lựa chọn trở thành biểu tượng ngày Tết của người dân Việt Nam với ý nghĩa mang đến năm mới sung túc, ấm áp.
Khi chọn lựa mai bạn nên lựa chọn cây có vóc dáng đẹp, có thể là tự nhiên hoặc nha. Bạn nên chọn những vóc dáng mang ý nghĩa may mắn, suôn sẻ: hình Chân quỳ, Hạc bay, Phụng Hoàng...Tiếp theo bạn nên chọn những cây nhánh đẹp cân đối, sự phân chia các nhánh hợp lý trên thân cây. Vỏ đen tự nhiên, không đốm vảy nấm mốc. Để một năm mới được nhiều tài lộc và sức khỏe, bạn nên chọn cây có bông “ bụ bẫm” rải đều, có nụ nhưng mà không nên quá nhiều; nhánh to khỏe, nhánh uyển chuyển, lá non vừa nhú. Không nên chọn cây có lá vàng úa, như vậy nó sẽ không đem đến được sự sống mới cho mọi người trong năm mới.
![]() |
Cây quất theo phong thủy |
Cây quất
Cây quýt/quất cũng thường được chọn để tô điểm cho mùa xuân với ý nghĩa mang đến “cát tường”. Cây quất sai quả, quả vàng đều thể hiện sự trù phú với hứa hẹn một năm mới được mùa, ăn nên làm ra, dồi dào sức khỏe.
Thường một cây quất đẹp phải có gốc to, thân ngắn chẻ làm nhiều nhánh nhỏ, thể hiện sự sum vầy của gia đình nhiều thế hệ. Dáng quất phải tròn hoặc hình tháp, chẻ ngang để tạo thế, cành quất nên trĩu quả.
Vị trí đặt cây đào, mai, quất:
Màu sắc, đặc tính của cây và màu sơn tường, hướng của phòng đều là những yếu tố quyết định đến việc đặt cây trong nhà. Cây thuộc hành Thủy nên trồng ở phía Tây ngôi nhà (Tây thuộc hành Kim, hành Kim sinh hành Thủy), cây hành Hỏa thì trồng ở phía Đông (phía Đông, hành Mộc sinh hành Hỏa)…Những cây thuộc hành Thủy phần lớn có màu xanh lá thẫm như tùng, bách, quất… Cây thuộc hành Hỏa có sắc đỏ như thạch lựu, đào, hồng thiết, mai…
Bạn nên đặt cây đào/mai ở khu vực Đông Nam và khu vực phía Đông của phòng khách, muốn cải thiện sức khỏe của các thành viên trong gia đình nên đặt ở hướng Đông của căn phòng/ngôi nhà, muốn kích hoạt cung danh Vọng nên đặt ở phía Nam của căn phòng.Còn cây quất bạn nên đặt ở phía Đông của căn phòng/ngôi nhà để sức khỏe và tài lộc luôn dồi dào.