Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bật mí tính cách ẩn giấu trong tư thế ngủ của bạn

Ngủ là một nhu cầu và thói quen mà ai cũng trải qua sau những giờ làm việc căng thẳng, mệt mỏi. Tư thế ngủ không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn thể hiện
Bật mí tính cách ẩn giấu trong tư thế ngủ của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tính cách đặc trưng của mỗi người.    

1. Tư thế ngủ như bào thai

 
Bat mi tinh cach an giau trong tu the ngu cua ban hinh anh goc
 
Đây là tư thế ngủ phổ biến nhất. Với tư thế này, bạn thường nằm nghiêng một bên, hai chân cong lên như hình dáng em bé nằm trong bụng mẹ.    Theo quan điểm nhân tướng học, những người ngủ theo tư thế thai nhi thường cố tỏ ra cứng rắn để che đậy sự nhút nhát và nhạy cảm bên trong. Họ thấy mình cần được bảo vệ, thấu hiểu và đồng cảm.    Đồng thời, người ngủ theo tư thế này luôn cố gắng tránh xa các vấn đề phải đối mặt trong  cuộc sống. 

Có thể bạn chưa biết Những kiểu ngồi “tố” con người và vận mệnh phái đẹp
 

2. Tư thế ngủ khát khao, hi vọng

 
Bat mi tinh cach an giau trong tu the ngu cua ban hinh anh goc
 
Ngủ theo tư thế này, bạn thường nằm nghiêng về một bên, hai tay đưa ra phía trước mặt.
 
Các nghiên cứu cho thấy, những người chọn vị trí ngủ này thường rất cởi mở với mọi người, luôn khát khao cái mới nhưng cũng rất đa nghi.   Họ thường mất nhiều thời gian cho một quyết định nào nhưng một khi đã lựa chọn, họ gần như không bao giờ thay đổi hay hối tiếc.  

4. Tư thế ngủ như khúc gỗ

 
Bat mi tinh cach an giau trong tu the ngu cua ban hinh anh goc
 
Với tư thế này, bạn hay nằm nghiêng về một bên, chân và tay thẳng dọc theo cơ thể.   Những người ngủ thế tư thế này thuộc tuýp hòa đồng và luôn thích tham gia vào tất cả các hoạt động của tập thể cũng như cá nhân. Tuy nhiên, họ có một điểm yếu là cả tin nên dễ bị lừa.
Xem thêm: Tư thế ngủ cát tường của Phật giáo - vừa dưỡng sinh vừa tu hành 
 

5. Tư thế ngủ nghiêm trang như người lính trong quân đội

 
Bat mi tinh cach an giau trong tu the ngu cua ban hinh anh goc
 
Đặc trưng của cách ngủ này là bạn thường nằm ngửa, duỗi thẳng người, cánh tay đặt xuôi thẳng xuống dưới. Tư thế nằm này giống với cách đứng nghiêm trang của những người lính trong quân đội.   Đa phần những ai có thói quen ngủ này đều rất trầm tính và kín đáo. Bạn sống nghiêm túc, ít nói, rất quy củ và quyết đoán.    Không những vậy, bạn còn đặt nhiều kỳ vọng cũng như tiêu chuẩn cao cho bản thân và những người xung quanh. Một khi xác định được mục tiêu phấn đấu, họ sẽ cố gắng đến cùng để chinh phục được nó.

Ngoài xem tướng ngủ, chúng ta cũng có thể luận bàn con người qua tướng ngồi.
 

6. Tư thế ngủ tự do

  Người ngủ theo tư thế này thường nằm úp bụng xuống giường, đầu nghiêng sang một bên và bàn tay đặt gần gối.   Nét nổi bật trong tính cách của những người ngủ theo tư thế “rơi tự do” là sự cá tính, thân thiện, cởi mở, thích giao du và vui vẻ.   Tuy nhiên, họ cũng rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương vì những lời chỉ trích của mọi người xung quanh.  
Bat mi tinh cach an giau trong tu the ngu cua ban hinh anh goc
 

7. Tư thế ngủ sao biển

  Sao biển là thói quen ngủ ít phổ biến nhất, biểu hiện là bạn thường nằm ngửa, hai cánh tay đưa lên đầu và chân đặt xuôi xuống phía dưới.   Có phong cách ngủ độc đáo này đa phần là người thuộc tuýp trung thành và tận tâm. Họ thường quan tâm đến người khác vô điều kiện và bạn bè luôn được ưu tiên hàng đầu trong cuộc sống. Họ luôn sẵn sàng lắng nghe người khác và thường giúp đỡ khi cần.    Đồng thời, người có thói quen này cũng không thích là trung tâm của sự chú ý.
 
Bat mi tinh cach an giau trong tu the ngu cua ban hinh anh goc
 

 

8. Tư thế ngủ kết hợp giữa quân đội và sao biển

  Tính cách đặc trưng của người nằm ngủ theo tư thế này là linh hoạt, mềm dẻo.    Tuy nhiên, họ cũng thuộc tuýp người không có lập trường kiên định, có khuynh hướng dễ bị thuyết phục bởi những người khác.

Có thể bạn quan tâm: Tiết lộ vận mệnh cuộc sống qua dáng đi

 

9. Ôm chặt gối khi ngủ

  Dù ngủ ở bất kì vị trí nào, bạn cũng ôm chặt chiếc gối trong tay.   Chủ nhân của thói quen ngủ này luôn đề cao các mối quan hệ về tình bạn, gia đình cũng như xã hội. Họ có xu hướng  trở thành những người vui nhộn và luôn cố gắng giúp đỡ người khác thay vì bản thân mình.   Tuy nhiên họ dễ bị hoảng hốt, buồn bực, khó chịu và oán trách lung tung. Họ không biết cách giải tỏa tinh thần cho thoải mái nên thần kinh thường hay căng thẳng và có phản ứng thái quá khi đối mặt với những việc nhỏ nhặt trong cuộc sống.  

11. Ngủ hay ngáy

  Đây không phải là một tư thế ngủ nhưng nó cũng có thể tiết lộ đôi điều về bạn.    Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những người ngủ hay ngáy thường hay có những cảm xúc cực đoan, biểu hiện trong sự hiếu động, hung hăng, hoặc trầm cảm. Tuy nhiên, họ luôn có niềm đam mê và sống trọn vẹn với từng khoảnh khắc có trong cuộc đời.   Thủy Nguyễn
Xem tâm tính và sức khỏe của con người qua tướng đi (P1) Xem tâm tính và sức khỏe của con người qua tướng đi (P2)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bật mí tính cách ẩn giấu trong tư thế ngủ của bạn

Cách nhận diện bản thân trong cuộc sống

Một bài viết hướng dẫn cách nhìn lá số để nhận diện nhanh. Mời các bạn cùng đọc tham khảo.
Cách nhận diện bản thân trong cuộc sống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi có bản linh khu đồ (lá số tử vi) với đầy đủ chi tiết: năm tháng - ngày - giờ sinh âm lịch chính xác, cần lưu ý tuần tự theo các bước sau:

Bước 1

Quan sát 3 cung "mệnh - quan - tài" đóng ở thế tam hợp nào? Tam hợp thủy, tam hợp hòa, tam hợp kim hay tam hợp mộc? Rồi theo luật ngũ hành mà luận thế tương sinh, tương khắc! Rõ ràng, sự ưu đãi chỉ dành cho tam hợp thủy là tốt nhất (vì chỉ có Thổ mới khắc chế Thủy, mà cấu trúc bản linh khu đồ lại không có tam hợp nào thuộc hành Thổ). Cho nên, tam giác "mệnh - quan - tài" đóng ở các cung "Thân - Tý - Thìn" là mẫu cá nhân luôn được sự ưu đãi, may mắn trong cuộc sống, khi gặp khó khăn luôn được giúp đỡ bất ngờ. Còn tam hợp hành Kim và hành Hỏa thì phải tự thân vận động. Đặc biệt, tam hợp mộc "Hợi - Mão - Mùi" có thế mạnh là lấy nhu thắng cương, tức là biết mềm mỏng, hòa nhã với mọi người (kể cả với đối thủ khắc chế mình) thì vẫn thu hút được người đó làm theo ý mình, bất kể tam giác, "Mệnh - Quan - Tài" đóng ở tam hợp: Thái tuế, Thiếu dương, Tang môn hay Thiếu âm.

Bước 2

Cần xem tam giác "Mệnh - Quan - Tài" đóng ở vòng nào? vòng Thái tuế, vòng Thiếu dương, vòng Tang môn hay vòng Thiếu âm? Để nhận định bước đầu nhân cách của người đó, cụ Thiên Lương năm xưa đã thường đề cập trong các sách do cụ biên soạn (khi nghiệm lý về linh khu thời mệnh học).

Bước 3

Cần xem các bộ dữ kiện chính tinh "VIP" như: "Tử Phủ Vũ Tướng, Sát Phá Liêm Tham, Cơ Nguyệt Đồng Lương hay bộ Cự Nhật" đóng ở tam giác Mệnh - Quan - Tài ra sao? Để nhận định khả năng ứng biến, cũng như công việc mà họ đảm nhận có phù hợp với sở trường, sở đoản của họ hay không?

Bước 4

Cần lưu ý chữ "THỜI" trong đại vận 10 năm đang ở vận hội nào? Có "đắc thiên thời" là vòng Thái tuế? Hay đang vào thời vận của thủ đoạn, lấn lướt ở vòng Thiếu dương? Hay đang ở trong thời vận vòng Tuế phá không mấy hài lòng và gặp nhiều bất mãn? Hay đang ở thời vận "lẫy nhu thắng cương" của vòng Thiếu âm, cam chịu nhiều thiệt thòi? Khi xem tiểu hạn 1 năm cũng theo cách thế này để tiên lượng có thuận lợi hay không?

Bước 5

Nhận định thêm các dữ kiện "trung tinh" và "sát tinh" nằm ở cung tương ứng: vì các dữ kiện trung tinh và sát tinh luôn nằm ở thế giằng co, đan xen nhau tại 1 cung, hoặc sát tinh đối đầu (xung chiếu) với chính tinh an cư vượng địa, đắc địa (bởi không bao giờ có cung nào thật sự hoàn hảo, tức là cung chỉ toàn dữ kiện đắc địa + trung tinh, mà lại không có sát tinh nào dòm ngó cả).

Đặc biệt chú ý

Các cung nào có các dữ kiện mang chữ "THIÊN" như: Thiên khôi, Thiên việt, Thiên quan, Thiên tài, v.v... điều này hàm ý cung đó có nỗi buồn, mất mát, và đang được "Ông Thiên" cảnh báo hoặc an ủi mà thôi.

Khá mừng cho ai mà tam giác "Mệnh - Quan - Tài" chỉ thấy dữ kiện sát tinh độc thủ, điều này hàm ý cần có sự giáo huấn khắc nghiệt từ lúc thiếu thời của đương số, mục đích để cho "Tâm - Đức" luôn thức tỉnh, kể cả lúc tuổi về chiều.

Bước 6

Khi luận giải linh khu đồ, cần chú ý xem tam giác "Mệnh - Quan - Tài" (hay đại hạn 10 năm) và tiểu hạn 1 năm phải tính theo hệ Âm - Dương, ngũ hành so với bản mệnh.

Ví dụ: dương nam hay âm nam (tương tự cho âm nữ và dương nữ), thì xem "Mệnh - Quan - Tài" hay đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm, an cư tại cung dương hay âm có đúng cách hay không? Vì nghịch thế âm - dương thì chỉ bộc phát nhất thời mà thôi.

Trong các thế tam hợp của linh khu đồ, thì thế dương là thế động, còn thế âm là thế tĩnh.

TẠM KẾT

Mỗi bản linh khu đồ đều có 12 cung và được chia ra làm 4 tam hợp cục là "kim - mộc - thủy - hỏa" với đặc tính chỉ có tương sinh và tương khắc (về mặt tâm lý học, thì chỉ có "THƯƠNG và GHÉT"). Do vậy, mà bản linh khu đồ nên được hiểu như lãnh vực "nhân học và giáo dục học", giúp con người hướng thiện và biết chấp nhận cuộc sống (luôn có niềm vui và nỗi buồn xảy ra); còn như niềm vui hoặc nỗi buồn xảy ra nặng hay nhẹ là do "Tâm - Đức" của quá trình mọi người đã ứng xử trong cuộc sống của mình vậy.

(Linh khu thời mệnh lý - Lê Hưng VKD)

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách nhận diện bản thân trong cuộc sống

Việc làm ngốc nghếch của 12 nàng Hoàng đạo khi yêu - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Việc làm ngốc nghếch của 12 nàng Hoàng đạo khi yêu, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Việc làm ngốc nghếch của 12 nàng Hoàng đạo khi yêu, tu vi Việc làm ngốc nghếch của 12 nàng Hoàng đạo khi yêu, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc làm ngốc nghếch của 12 nàng Hoàng đạo khi yêu

Việc làm ngốc nghếch của 12 nàng Hoàng đạo khi yêu, bạn có muốn biết? Cung Bạch Dương và Song Ngư trong tình yêu thường quá tin vào những lời ngọt ngào đãi bôi. Việc làm ngốc nghếch của 12 nàng Hoàng đạo khi yêu

Việc làm ngốc nghếch của 12 nàng Hoàng đạo khi yêu

Bạch Dương (21/3 – 19/4) và Song Ngư (19/2 – 20/3): Quá tin vào những lời ngọt ngào đãi bôi

Xem bói các cô gái Bạch Dương ngây thơ và Song Ngư đa cảm cứ yêu vào là không còn suy nghĩ thông suốt được nữa mà sẽ tin tưởng không chút nghi ngờ những lời chàng nói. Đôi khi đó chỉ là những lời “chót lưỡi đầu môi” nhưng các cô gái lại tin tưởng rồi hy vọng. Những lời hứa, lời thề đều có thể chỉ là cảm xúc nhất thời, người nói chẳng có ý mà người nghe thì lại có tình, cố nhớ để rồi day dứt mãi không quên. Đến khi chia ly các cô gái vẫn cứ vin vào những lời bay bổng ngọt ngào đó để lừa dối bản thân rằng: Anh ấy yêu mình mà. Ngốc nghếch như vậy thì đến bao giờ mới có được hạnh phúc đích thực đây các cô gái Bạch Dương và Song Ngư?

Kim Ngưu (20/4 – 20/5) và Cự Giải (22/6 – 22/7): Chi trả quá nhiều

Ai cũng nói rằng cô gái Kim Ngưu coi trọng vật chất, nhưng thực tế thì khi yêu rồi cô ấy lại là người sẵn sàng chi trả không đắn đo. Cô gái Cự Giải cũng vậy, cô ấy chỉ đơn thuần nghĩ rằng tiền bạc vật chất là cách để thể hiện tình cảm mà không cần dùng lời nói. Chẳng phải mua quà cũng là thể hiện sự quan tâm hay sao? Hay là cùng nhau đi du lịch, cà phê hẹn hò, cô ấy cũng chẳng ngại góp một phần. Thế nhưng điều này lại ảnh hưởng đến vị thế nam nhi của các anh chàng, không cho họ thể hiện được sự ga lăng của mình. Và nếu tồi tệ hơn gặp phải những kẻ đào mỏ vô lương tâm thì đó chẳng khác nào bi kịch.

 

Song Tử (21/5 – 21/6) và Thiên Bình (23/9 – 23/10): Những mối quan hệ phức tạp

Xem tử vi cung Song Tử và Thiên Bình, họ luôn là hai cô gái được các anh chàng khác giới theo đuổi rất nhiệt tình. Đến khi mà các cô nàng đã tìm cho mình được “nửa kia” thì những “cái đuôi” vẫn không hề nản chí. Và đáng tiếc nhất, hai cô nàng lại là những người không vì một cái cây mà bỏ cả cánh rừng, vì người yêu mà gạt bỏ những mối quan hệ không rõ ràng khác. Khó có thể nói mối quan hệ bạn bè giữa nam và nữ là trong sáng nhưng Song Tử và Thiên Bình lại kiên quyết cho là vậy. Đương nhiên nó sẽ gây ra những cuộc tranh cãi không bao giờ ngừng giữa cặp đôi và ảnh hưởng nghiêm trọng đến hạnh phúc của cả hai.

Sư Tử (23/7 – 22/8) và Thần Nông (24/10 – 22/11): Kiểm soát quá mức

 

Không khó để hình dung ra sự khống chế nửa kia quá mức của hai cô gái này, có cảm giác như người yêu là con trẻ và các nàng là những bà mẹ yêu thương quan tâm nhiều hơn cần thiết, luôn luôn lo lắng từng giây từng phút. Sư Tử và Thần Nông luôn muốn biết mọi chuyện về người kia, họ đang làm gì, đang suy nghĩ gì và đang cảm thấy thế nào. “Nhất cử nhất động” đều phải thông báo cho các nàng hay. Chỉ khi kiểm soát chặt chẽ như vậy hai cô nàng này mới có được cảm giác yên tâm, tin tưởng đối phương – nhưng lại không biết rằng tình cảm giống như hạt cát, càng cố nắm trong tay thì lại càng dễ vuột mất.

Xử Nữ (23/8 – 22/9) và Ma Kết (22/12 – 19/1): Đánh mất chính mình

Chuyện ngốc nghếch khi yêu đương mà hai cô gái này mắc phải là đánh mất đi chính bản thân mình. Vì các nàng nghĩ mình là con gái nên khi yêu cần phải nhún nhường, dịu dàng e thẹn, nghe lời nửa kia. Một chút ngại ngùng ngoan ngoãn là tốt nhưng cũng không đến nỗi phải gạt bỏ mọi mối quan hệ, tự buộc chặt mình vào với một người để rồi chẳng còn mong muốn, ước mơ hay dự định nào khác. Cuộc sống quá mức lệ thuộc và dựa dẫm vào người yêu sẽ nhanh chóng làm anh ấy cảm thấy chán chường đấy, hai cô gái ạ.

Nhân Mã (23/11 – 21/12 ) và Bảo Bình (20/1 – 18/2): Không coi trọng vật chất

Không giống với những cô gái khác, Nhân Mã và Bảo Bình lại chẳng hề quan tâm đến vật chất. Họ để tâm đến chuyện người kia dành tình cảm cho mình nhiều bao nhiêu, chỉ cần “người ấy” hơi thể hiện một chút xíu sự quan tâm lo lắng thôi là họ đã cảm thấy sung sướng và coi đó như một món quà.Với họ tiền bạc chỉ là vật ngoài thân, tình cảm mới là thứ đáng trân trọng. Cho dù không sai nhưng trên thực tế tình yêu không thể thay thế được cơm áo gạo tiền. Nếu chỉ sống bằng tình cảm thôi thì chưa đủ, cần phải có vật chất để đảm bảo cho cuộc sống hiện tại và tương lai nữa. Đừng quá coi nhẹ tiền tài để rồi có khi tình yêu lại đi vào ngõ cụt chỉ vì những tranh cãi vụn vặt liên quan đến tiền bạc thường ngày không đáng có, các nàng nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Việc làm ngốc nghếch của 12 nàng Hoàng đạo khi yêu - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Giải nghĩa sao Thiên đồng trong lá số Tử vi –

Trong tử vi thì Sao Thiên đồng chủ về phúc thọ, hóa khí là phúc, có khả năng kéo dài tuổi thọ, giải ách, chế hóa; lại chủ về mệnh giỏi văn chương, âm nhạc nhưng khả năng truyền đạt không tốt. Khi thiếu niên hoặc về già chủ về muôn sự cát lợi, được ch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi thì Sao Thiên đồng chủ về phúc thọ, hóa khí là phúc, có khả năng kéo dài tuổi thọ, giải ách, chế hóa; lại chủ về mệnh giỏi văn chương, âm nhạc nhưng khả năng truyền đạt không tốt.

Khi thiếu niên hoặc về già chủ về muôn sự cát lợi, được cha mẹ yêu quý, che chở từ nhỏ, an hưởng tuổi già, con cái hiếu thuận, cuộc sông thoải mái.

sao-tu-vi-1387874084

Trong Lá số Tử vi, Thiên đồng ưa nhất gặp Thái âm ở chỗ Tý, là cách cục Thủy trừng quế ngạc, chủ về làm quan thanh liêm, có bất động, có cha mẹ mẫu mực, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Nếu Thiên đồng, Thái âm ở Ngọ thì mệnh nam đào hoa, mệnh nữ có cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc.

Thiên đồng ưa tọa cung Điền trạch, có tiền tài.

Thiên đồng, Thiên lương tại Thân, Dần, mệnh nữ nên làm vợ lẽ.

Mệnh nữ có Thiên đồng tọa Mệnh rất đáng yêu, được chồng yêu chiều.

Thiên đồng và Đà la đồng cung dễ phát phì.

Thiên đồng và Dương nhẫn đồng cung dễ bị thương bên ngoài.

Thiên đồng tọa cung Mệnh, cung Thân trong lá số tử vi , dù nam hay nữ đều có khuyết điểm là quá tùy tiện, không biết phân biệt chính tà phải trái.

Ngưòi có Thiên đồng tọa thủ cung Mệnh nên mập không nên gầy, mập sẽ có phúc, gầy thì mệnh khổ; cũng không thể quá mập. Mệnh nữ có tư tưởng cam chịu, phó mặc cho sô” phận.

Thiên đồng ưa tọa cung Phúc đức, chủ về hưởng phúc.

Thiên đồng tọa cung Phu thê hoặc tổ hợp sao Thiên đồng như Thiên đồng, Thiên lương; Thiên đồng, Thái âm; Thiên đồng, Cự môn tọa cung Phu thê nên kết hôn muộn.

Trong tử vi Thiên đồng không ưa đồng cung vối Cự môn, dù tọa cung nào đều không cát lợi, chủ về nội tâm đau khổ, tinh thần dày vò, u uất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa sao Thiên đồng trong lá số Tử vi –

Ý nghĩa sao Phá Quân - Chủ sự anh hùng dũng mãnh

Sao Phá Quân dù đắc địa cũng còn bản chất phá tán, tiêu hao, nên dù cho có ý nghĩa tốt thì cái tốt đó cũng thăng trầm, không lâu bền.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Phá Quân - Chủ sự anh hùng dũng mãnh

Ý nghĩa sao Phá Quân - Chủ sự anh hùng dũng mãnh

Phương Vị: Phá Vỡ Chia Rời

Tính: Âm

Hành: Thủy

Loại: Quyền Tinh, Hao Tinh

Đặc Tính: Hao tán, phu thê, anh hùng, dũng mãnh

Tên gọi tắt thường gặp: Phá

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 8 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí của sao Phá Quan ở các cung trong lá số tử vi:

Miếu địa ở các cung Tý, Ngọ.

Vượng địa ở các cung Sửu, Mùi.

Đắc địa ở các cung Thìn, Tuất.

Hãm địa ở các cung Mão Dậu, Dần Thân, Tỵ Hợi.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo:

Người có sao Phá Quân thủ mệnh thì thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa. Nếu hãm địa hay đắc địa thì hơi thấp.

Tính Tình:

Sao Phá Quân ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa, là người thông minh, nhanh nhẹn, ít chịu ngồi yên, có tài thao lược, anh hùng, đôi khi hiếu thắng, tự đắc, thích phiêu lưu, phong lưu, văn nghệ, nghệ thuật, thích nghiệp võ, hoặc săn bắn, đua xe, lái máy bay, du thuyền, thể thao. Người nữ thì đảm đang, tài giỏi, hay ghen.

Sao Phá Quân ở cung hãm địa, cũng là người thông minh, nhanh nhẹn, ít chịu ngồi yên, hiếu thắng, hay làm chuyện ngược đời, hoặc có sáng kiến lạ đời, có óc kinh doanh, có tài khéo về văn nghệ, nghệ thuật, thủ công, kỹ thuật, có tài thưởng thức, pha chế, chế biến, đa tình.

Công Danh Tài Lộc: 

Sao Phá Quân dù đắc địa cũng còn bản chất phá tán, tiêu hao, nên dù cho có ý nghĩa tốt thì cái tốt đó cũng thăng trầm, không lâu bền. Vì vậy, Phá Quân đắc địa thì được giàu, sang nhưng gặp nhiều thăng trầm thất thường, khi được, khi mất.

Riêng đối các tuổi Đinh, Kỷ, Quý, Phá Quân lại tốt: phú quý song toàn, uy quyền hiển hách. Còn đối với những tuổi Bính, Mậu, Dần, Thân, Phá Quân miếu địa tuy có hay, nhưng hay mắc tai họa. Cái tốt của Phá Quân, tự nó không vẹn toàn, vẫn phải lệ thuộc vào những tuổi nhất định và có thêm cát tinh hội tụ hoặc sát tinh đắc địa đi kèm.

Các sao hợp với Phá Quân miếu địa gồm có:

Cát tinh: Xương Khúc, Tả Hữu, Tam Hóa.

Sát tinh đắc địa: Kình, Đà, Không, Kiếp.

Các sao phá hoại Phá Quân miếu địa gồm có:

Sát tinh hãm địa.

Đại, Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình.

Các sao phá hoại Phá Quân hãm địa gồm có:

Sát tinh hãm địa.

Đại, Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình.

Nếu Phá Quân hãm địa gặp sát tinh đắc địa thì được giàu sang, nhưng chóng tàn hay bị tai họa.

Ngoài ra, Phá Quân hãm địa ở một số vị trí nào thì đỡ nhẹ cho những tuổi nhất định:

Phá Quân hãm ở Mão, Dậu hợp với tuổi Ất, Tân, Quý.

Phá Quân hãm ở Dần Thân hợp với tuổi Giáp, Đinh, Kỷ.

Phá Quân hãm ở Tỵ Hợi, hợp với tuổi Mậu.

Trong ba trường hợp này thì đỡ lo về tai họa và tương đối khá giả.

Các sao giải những bất lợi cho Phá Quân hãm địa gồm có: Hóa Khoa, Tuần, Triệt, Nguyệt Đức.

Phúc Thọ Tai Họa:

Sao Phá Quân là hung tinh và hao tinh, thích hợp với nam giới hơn là nữ giới. Nữ giới gặp sao này thường bị những bất trắc về tình duyên, gia đạo vì Phá Quân chủ về phu thê, hao tán.

Mặt khác, Phá Quân là sao võ cách, thích hợp với người có võ tính, cương tính. Đi với phụ nữ thì cũng không hay.

Sao Phá Quân đắc địa, ý nghĩa tai họa nhẹ nhất là sự thăng trầm, thất thường của công danh tài lộc.

Sao Phá Quân hãm địa thì hay mắc nạn, bị tù hình, giảm thọ, bị bệnh khó chữa, nghèo hèn, cô độc, phiêu bạt, chết thảm. Cái tốt không nhiều, cái xấu thì nhiều và rất nặng.

Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng sao Phá Quân:

Phá Quân ở Tứ Mộ gặp Hình, Lộc: Uy quyền lớn, danh cao.

Phá Quân, Toái đồng cung: Tiếng tăm lừng lẫy.

Phá Quân, Khoa, Tuần, Triệt ở Thìn Tuất: Thẳng thắn, lương thiện. Nếu thêm cả Nguyệt Đức càng tốt.

Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng sao Phá Quân:

Sao Phá Quân ở Tý Ngọ: Sớm xa cách anh em, cha mẹ; nếu không cũng khắc vợ, chồng hoặc hiếm con, nhất là đối với phái nữ.

Sao Phá Quân, Tham Lang, Lộc, Mã: Kiếm tiền dễ dàng. Người nam thì phong lưu, tài tử, phóng đãng, người nữ thì đa tình.

Sao Phá Quân, Hỏa: Phá sản, bán sạch tổ nghiệp.

Sao Phá Quân, Phục, Hình, Riêu, Tướng Quân: Vợ chồng ghen tuông đi đến chỗ giết nhau.

Sao Phá Quân, Triệt, Cô: Chết đường, bất đắc kỳ tử.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phụ Mẫu:

Sao Phá Quân chủ về hao tán, ở vị trí nào cũng sớm mất cha hay mẹ, ít ra hai người xa cách hoặc bất hòa. Chỉ trong trường hợp Phá Quân ở Tý, Ngọ và đồng cung với Tử Vi thì cha mẹ khá giả.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phúc Đức:

Sao Phá Quân ở cung Phúc đều có nghĩa họ hàng ly tán và riêng mình phải tha phương lập nghiệp. Nếu Phá Quân ở Tý Ngọ thì được phúc, sống lâu; ở Thìn Tuất thì riêng mình không có phúc nhiều, nhưng họ hàng quý hiển; ở Dần Thân thì kém phúc, bị họa, họ hàng sa sút; nếu đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh hay Vũ Khúc thì vất vả, lao khổ, xa quê mới sống lâu.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Điền Trạch:

Không có điền sản nếu Phá Quân ở Dần Thân.

Có sản nghiệp buổi đầu rồi phá tan, về sau mới giữ của được nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Tử, Liêm, Vũ.

Mua nhà đất rất nhanh chóng, nhưng cơ nghiệp sa sút về già, không giữ được di sản, nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Quan Lộc:

Đơn thủ tại Tý, Ngọ: Công danh hiển đạt nhưng thăng giáng thất thường. Lập công danh trong thời loạn. Thành công trong những việc khó khăn và nguy hiểm. Có nhiều mưu trí và dũng mãnh.

Đơn thủ tại Thìn, Tuất: Đi vào công danh thì có chức vụ, có uy quyền, đôi khi cấp trên phải nể phục.

Công danh lúc đầu thường hay gặp trắc trở, hoặc có chức vụ mà không vừa ý, không hạp với tài năng của mình, nếu khá giả cũng không lâu bền. Nên kinh doanh, buôn bán hay chuyên về kỹ nghệ nếu Phá Quân ở Dần, Thân hoặc đồng cung với Vũ Khúc, Liêm Trinh.

Tử Vi đồng cung: Công danh thăng giáng thất thường nên làm nghề buôn bán, kinh doanh, nghề có liên quan đến kim loại, máy móc, xe cộ.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Thiên Di:

Đơn thủ tại Tý, Ngọ: Được xã hội trọng nể, dễ kiếm tiền, nhưng đôi khi mắc nạn nguy hiểm.

Đơn thủ tại Thìn, Tuất: May rủi liền nhau, quý nhân và tiểu nhân đều có, nhiều tai ương, chết xa nhà.

Đơn thủ tại Dần, Thân: Ra ngoài hay bị tai nạn xe cộ, vì người ám hại, chết xa nhà.

Tử Vi đồng cung: ra ngoài giao thiệp với người quyền quý, được quý nhân nhân giúp đỡ và được kính nể.

Vũ Khúc đồng cung: ra ngoài khó nhọc vất vả, dễ gặp tai nạn nguy hiểm. - Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp rủi ro.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tật Ách:

Sao Phá Quân ở Cung Tật Ách mà không có sao xấu là số có sức khỏe tốt, ít bệnh tật. Thông thường lúc nhỏ tuổi hay bị mụn nhọt, có ghẻ, máu nóng, có tính ưa thích về xe cộ, máy móc, phiêu lưu, nay đây mai đó, nên dễ gặp tai nạn xe cộ, duyên nợ lận đận.

Sao Phá Quân, Hao, Mộc, Kỵ: Có ung thư, nếu không cũng phải mắc bệnh cần phải mổ mới qua khỏi được.

Sao Phá Quân, Riêu, Hồng: Bệnh mộng tinh.

Sao Phá Quân, Hỏa Tinh nhất là ở cung Ngọ bị rối trí, điên.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tài Bạch:

Giàu có dễ dàng bằng kinh doanh táo bạo, nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.

Tiền bạc vô ra thất thường nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm Trinh.

Chật vật buổi đầu, về sau sung túc nếu Phá Quân đồng cung với Tử Vi hay Vũ Khúc.

Khó kiếm tiền, thu ít, chi nhiều nếu Phá Quân ở Dần, Thân.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tử Tức:

Sao Phá Quân đóng trong cung Tử thông thường có nghĩa hiếm con, xung khắc với cha mẹ dù ở cung nào và đi với sao nào cũng vậy.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phu Thê:

Sao Phá Quân thường chủ sự hao tán về duyên nợ. Nam hay nữ dù có lập gia đình cũng phải có sự bất hòa, ly thân, ly hôn, chắp nối, hôn nhân trắc trở, hoặc hay ghen tuông, gây gỗ, đôi khi có sự ích kỷ, nóng tánh, hoặc vì hoàn cảnh thời cuộc mà phải xa cách nhau một thời gian sau mới tái hợp lại. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, thẳng thắn, mạnh bạo, tánh khí cương cường, đôi khi khó tánh.

Phá Quân tại Tý, Ngọ: Tuy vợ chồng khá giả nhưng nên muộn đường hôn phối. Nếu không trong đời phải có lần xa cách nhau.

Sao Phá Quân tại Dần, Thân: Gia đình suy bại, vợ chồng bất hòa, hình khắc.

Sao Phá Quân, Tử Vi đồng cung: Vợ chồng khá giả, hợp tánh nhưng phải hình khắc, chia ly, nên muộn đường hôn phối.

Sao Phá Quân, Vũ Khúc đồng cung: Gia đình nghèo khổ, thiếu hòa khí nhưng vợ chồng vẫn xum hợp lâu dài.

Sao Phá Quân, Liêm Trinh đồng cung: Vợ chồng làm ăn khó khăn, hay bất hòa, xa cách.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Huynh Đệ:

Hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách nhau nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.

Càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc có tật và bất hòa nếu Phá Quân ở Thìn, Tuất, Dần, Thân hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Phá Quân Khi Vào Các Hạn:

Nếu Phá Quân sáng sủa thì hạn gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất nhiều tai họa (tội, tang, mất chức, bệnh).

Sao Phá Quân, Tuế, Kỵ: Lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo.

Sao Phá Quân, Liêm, Hỏa: Phá sản, bị tù, có thể chết.

Sao Phá Quân, Việt, Linh, Hình: Bị súng đạn.

Sao Phá Quân, Tướng, Binh, Thai, Riêu: Bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, thất tiết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Phá Quân - Chủ sự anh hùng dũng mãnh

Luận giải về bí danh –

Bí danh ra đời từ nửa đầu Thế kỷ 20. Người ta cần nó để ẩn danh thực (tên thật) vì những lý do “bí mật” có lẽ thế nên có tên “Bí danh”. Nhiều trường hợp bí danh có một phần của họ tên thật. Nhưng có khi (hầu hết) bí danh lại khác hoàn toàn họ tên thậ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bí danh ra đời từ nửa đầu Thế kỷ 20. Người ta cần nó để ẩn danh thực (tên thật) vì những lý do “bí mật” có lẽ thế nên có tên “Bí danh”.

hqdefault

Nhiều trường hợp bí danh có một phần của họ tên thật. Nhưng có khi (hầu hết) bí danh lại khác hoàn toàn họ tên thật, bí danh thường dùng 2 từ như: Hồng Phương, Lĩnh Nam, Thái Phiên…

Bí danh viết tắt: N. V. C. L. N; p. V. T v.v…

Bí danh do chính cá nhân tự đặt. Nó không phải do thân tộc đặt cho. Nó không có “tiên thiên”

Bí danh mặc nhiên được giao dịch trong xã hội, trong các lĩnh vực khác nhau như: Chính trị, văn học v.v… Nó được đăng ký pháp lý. Và phần lớn nó cũng không đăng ký hợp pháp. Tính phiến diện và tùy tiện (khi dùng bí danh này lúc dùng bí danh khác)… Nó không phải “tên chính tắc” nên không dùng trong phương pháp số hóa. Trừ trường hợp lấy bí danh thay tên thật trong mọi giao dịch xã hội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải về bí danh –

Sao Thiên Đồng

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Tính: Dương Hành: Thủy Loại: Phúc Tinh Đặc Tính: Phúc thọ Tên gọi tắt thường gặp: Đồng Một trong 14 ...
Sao Thiên Đồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Nam Đẩu TinhTính: DươngHành: ThủyLoại: Phúc TinhĐặc Tính: Phúc thọTên gọi tắt thường gặp: Đồng

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 5 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Dần, Thân.
  • Vượng địa ở các cung Tý.
  • Đắc địa ở các cung Mão, Tỵ, Hợi.
  • Hãm Địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ, Dậu.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Thiên Đồng đắc địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đặn. Còn Thiên Đồng hãm địa thì mập và đen.
Tính Tình
Sao Thiên Đồng ở cung miếu địa và vượng địa: thông minh, ôn hòa, đức hạnh, từ thiện, không có tánh quả quyết, hay thay đổi ý kiến, công việc, hoặc hay gặp cảnh bị bỏ dở nửa chừng, được hưởng sự phong lưu, khá giả, sống lâu. Người nữ thì đảm đang, ăn ở có đức, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm lợi cho chồng con.
Sao Thiên Đồng cung đắc địa: thích phiêu lưu, nay đây mai đó, hay thay đổi chỗ ở, công việc lưu động, phong lưu, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm phước, hay thay đổi chí hướng, không có lập trường dứt khoát, xử lý nặng về tình cảm, ân tình nghĩa lụy hơn là dùng lý trí, nguyên tắc, số ly hương, khó cầm giữ tiền của vững chắc.
Sao Thiên Đồng cung hãm địa: hay thay đổi thất thường, hay gặp sự trắc trở, dễ gặp thị phi, hiểu lầm, không cẩn trọng về ngôn ngữ, làm gì cũng phải nương vào người khác mới làm được, không có định kiến, phiêu bạt, ly hương. Riêng sao Thiên Đồng ở Ngọ là người có óc kinh doanh, thích mua bán.
Tài Lộc Phúc Thọ
  • Thiên Đồng đắc địa thì chỉ sự giàu sang.
  • Thiên Đồng hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả.
  • Thiên Đồng ở Ngọ thì chỉ năng khiếu kinh doanh. Nhưng về mặt phúc thọ, vì Thiên Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.
Những Bộ Sao Tốt
  • Thiên Đồng, Kình ở Ngọ: Có uy vũ lớn, được giao phó trấn ngự ở biên cương.
  • Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần, Thân: Làm nên, danh giá. Ngoài ra có khiếu về y khoa, dược khoa, sư phạm rất sắc bén.
  • Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương cách: Phúc thọ, làm công chức.
  • Thiên Đồng, Thiếu Âm đồng cung ở Tý: Phúc hậu và thọ; đẹp đẽ.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thiên Đồng, Không, Kiếp, Hỏa Linh: U mê, nghèo khổ, sống qua ngày, ăn mày.
  • Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý, Hổ, Khốc, Riêu: Đàn bà đẹp nhưng bạc phận, khóc chồng.
  • Thiên Đồng, Hóa Kỵ ở Tuất: Rất xấu trừ phi tuổi Đinh thì phú quý.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phụ Mẫu
  • Sao Thiên Đồng tại Mão, Tỵ, Hợi: Cha mẹ khá giả.
  • Sao Thiên Đồng tại Dậu: cha mẹ bình thường, mẹ thường hay đau yếu (vì có Thái Âm hãm xung chiếu).
  • Sao Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: cha mẹ và con cái xung khắc.
  • Thiên Lương tại Dần, Thân: cha mẹ giàu sang và thọ (ở Dần tốt hơn ở Thân).
  • Thái Âm tại Tý: Cha mẹ giàu sng và thọ.
  • Thái Âm tại Ngọ: cha mẹ vất vả, sớm xa cách nhau.
  • Cự Môn ở Sửu, Mùi: sớm xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phúc Đức
  • Thiên Đồng ở Mão, Tỵ, Hợi: Được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng đi xa làm ăn.
  • Thiên Đồng ở Dậu, Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt. Cuộc đời lúc vui lúc buồn, ra ngoài hay vướng vào chuyện thị phi, đàm tiếu, cãi cọ lôi thôi. Họ hàng ly tán, thường có sự tranh chấp lẫn nhau.
  • Thái Âm đồng cung tại Tý: Được hưởng phúc, sống lâu. Nên lập nghiệp xa quê hương, bản quán. Trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.
  • Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phúc đức không được tốt, phải ly hương, họ hàng ly tán, phiêu bạt.
  • Thiên Lương đồng cung: Suốt đời thanh nhàn, được hưởng phúc, sống lâu. Trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.
  • Cự Môn đồng cung: Phúc đức không được tốt, thường phải ly hương, bôn ba, thời trẻ tuổi thì nghèo khó, vất vả, dễ xa cách người thân, cô độc, tình cảm lận đận, cần phải có nhiều sao tốt mới đỡ xấu ở hậu vận về già.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Điền Trạch
  • Thiên Đồng ở Mão, Nguyệt đồng cung tại Tý: Giàu có lớn. Tay trắng lập nghiệp, càng ngày càng thịnh vượng.
  • Thiên Đồng ở Dậu, Nguyệt đồng cung tại Ngọ: Thành bại thất thường, nhưng về già cũng có chốn nương thân.
  • Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Có nhà đất nhưng rất ít, hay phải thay đổi mua vào bán ra luôn luôn.
  • Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: Tạo dựng nhà đất khó khăn, dù có tạo dựng được cũng phải gặp rủi ro, hoàn cảnh thời cuộc làm cho mất mát. Dễ gặp cảnh tranh chấp về điền sản.
  • Thiên Lương đồng cung: Tạo dựng nhà đất trước ít sau nhiều.
  • Cự Môn đồng cung: Về già mới có nhà đất.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Quan Lộc
  • Thiên Đồng ở Mão: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó.
  • Thiên Đồng ở Dậu: công danh muộn màng, Chức vị nhỏ, hay thay đổi. Nên chuyên về kỹ nghệ hay buôn bán.
  • Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: có công danh lúc có lúc không, hay di chuyển, lưu động, chóng chán, hay thay đổi.
  • Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó, có tài ăn nói lý luận. Công danh trước nhỏ sau lớn.
  • Thái Âm đồng cung tại Tý: công danh hiển hách, có tài can gián người trên.
  • Thái Âm đồng cung tại Ngọ: hạp ngành nghề công kỹ nghệ hoặc kinh doanh.
  • Thiên Lương đồng cung: có công danh tốt đẹp. Rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm.
  • Cự Môn đồng cung: thường gặp sự chật vật trong công danh, phải cần có cấp trên nâng đỡ mới tốt, hay bị lôi thôi kiện tụng, thị phi, bị dòm ngó.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Thiên Di
  • Thiên Đồng ở Mão: Ra ngoài mới tốt, không nên ở lâu một chỗ. Hay gặp quý nhân phù trợ.
  • Thiên Đồng ở Dậu: Thường hay đi xa, xa nhà. Ra ngoài vất vả, thường hay gặp chuyện phiền lòng. Sau này chết ở xứ người.
  • Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Đi xa, nay đây mai đó, dù có nhà cũng không ở nhà, hay thay đổi nơi ăn chốn ở.
  • Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: Ra ngoài nên cẩn trọng, làm gì cũng nên có sự suy tính kỹ lưỡng, dễ gặp chuyện thị phi, tranh cãi.
  • Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý, Thiên Lương đồng cung: Luôn gặp quý nhân phù trợ. Được nhiều người kính trọng, nếu đi buôn, làm kinh doanh cũng phát tài.
  • Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Ra ngoài rất bất lợi, hay gặp sự cạnh tranh và ghen ghét.
  • Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung: Ra ngoài hay được vào nơi chốn sang trọng quyền quý, hoặc gặp người có chức quyền, lời nói của mình được tin phục, sau này chết ở xa nhà, dễ ly hương. Nhưng cũng nên cẩn thận về ngôn ngữ, lời nói, không nên nói sai sự thật, hoặc đùa giỡn quá đáng dễ bị hiểu lầm, và làm việc gì cũng phải lo nghĩ luôn luôn.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tật Ách
Sao Thiên Đồng chỉ toàn thể bộ máy tiêu hóa, không đích danh chỉ bộ phận nào rõ rệt trong bộ máy này. Tùy theo đắc hay hãm địa, bộ máy này sẽ bị ảnh hưởng tốt hay xấu. Ngoài ra, đi với sát tinh, bộ máy tiêu hóa bị tổn thương.
  • Thiên Đồng, Thiên Khốc, Thiên Hư hay nhị Hao: Hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu, trúng thực.
  • Thiên Đồng, Kỵ: Hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu dễ bị trúng thực, trúng độc.
  • Thiên Đồng, Không Kiếp, Hình: Lở bao tử, có thể mổ xẻ ở bộ máy tiêu hóa, cắt ruột, vá ruột. Ngoài ra, Thiên Đồng thường thiên về nghĩa thích ăn uống rượu chè, trà dư tửu lậu, do đó bộ máy tiêu hóa bị liên lụy.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tài Bạch
  • Thiên Đồng tại Mão hay Thái Âm đồng cung tại Tý: Tay trắng làm giàu, càng về già càng nhiều của.
  • Thiên Đồng tại Dậu: Tiền bạc tụ tán thất thường.
  • Thiên Đồng tại Tỵ, Hợi: Phải lang thang nay đây mai đó, làm nghề lưu động mới có tiền, nhưng cũng dễ bị hao tán.
  • Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: Tiền vào tay này lại ra tay khác, hay túng thiếu.
  • Thái Âm đồng cung tại Ngọ: kiếm tiền khó khăn, chậm chạp, vất vả, thường phải bôn ba, nay đây, mai đó mới có tiền, làm đủ mọi nghề. Ở tuổi trung niên tiền bạc mới yên ổn.
  • Cự Môn đồng cung: Tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.
  • Thiên Lương đồng cung: Khá giả. Rất thích hợp với ngành nghề kinh doanh, mua bán.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tử Tức
  • Rất tốt nếu Thiên Đồng ở Mão: đông con, đồng cung với Lương, Nguyệt ở Tý: đông con, con quý hiển.
  • Kém tốt nếu ở Dậu: ít con, thay đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con, ở Tỵ, Hợi: hai con, nếu có nhiều con thì mất một số, con cái ly tán, chơi bời.
  • Xấu nếu Thiên Đồng ở Thìn Tuất, hiếm con và nhất là đồng cung với Cự Môn thì ít con, con khó nuôi, bất hòa, ly tán, có thể có con riêng.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phu Thê
  • Thiên Đồng ở Mão: nên muộn đường hôn nhân mới tốt, hoặc việc hôn sự hay gặp trắc trở, xa cách ở buổi ban đầu, về sau thì hạnh phúc lâu dài. Nam nên là con trưởng, đoạt trưởng, nữ là con thứ.
  • Thiên Đồng ở Dậu: hay có sự bất hòa trong gia đình, hoặc thường phải xa cách nhau.
  • Thiên Đồng ở Tỵ: dễ có duyên nợ, cũng dễ xa nhau, hoặc hay có chuyện buồn phiền, hoặc vì làm ăn mà thường xa cách, duyên nợ ở xa.
  • Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: khắc khẩu, nếu không thì hạnh phúc không trọn vẹn, lâu dài.
  • Thiên Đồng, Thiên Lương đồng cung: Sớm lập gia đình. Hai người thường có họ hàng với nhau, hoặc người cùng xứ, hoặc có quen biết trước với anh chị em, người thân trong nhà mà thành duyên nợ. Vợ chồng đẹp đôi và giàu sang.
  • Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý: Sớm lập gia đình. Hai người thường quen biết nhau trước, hoặc hai họ đã có quen nhau. Vợ chồng khá giả, đẹp đôi.
  • Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phải muộn lập gia đình mới tốt.
  • Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung tại Tý: Duyên nợ dễ chia ly, hoặc phải xa cách một thời gian mới đoàn tụ. Hoặc lập gia đình gặp sự trắc trở rồi mới thành.
Thiên Đồng Khi Vào Các Hạn
Nếu sáng sủa thì hưng thịnh về tài, danh, may mắn. Nếu xấu xa thì hậu hạn xấu (hao của, bị kiện, tụng, bị đổi chỗ...).
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Đồng

Mơ thấy khăn mặt: Thân thể khỏe mạnh, vật chất dồi dào –

Ý nghĩa về giấc mơ có chiếc khăn mặt sẽ được giải thích tùy vào từng trường hợp cụ thể. Mơ thấy một chiếc khăn mặt sạch sẽ, tượng trưng cho một cơ thể khỏe mạnh và đời sống vật chất dồi dào. Một chiếc khăn mặt ẩm ướt hay lấm lem bùn đất, dự báo bạn
Mơ thấy khăn mặt: Thân thể khỏe mạnh, vật chất dồi dào –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy khăn mặt: Thân thể khỏe mạnh, vật chất dồi dào –

Hợp thập - thế nhà còn tốt hơn vượng sơn vượng hướng

Thế nhà hợp thập trong phong thủy nhà ở vừa đảm bảo vượng phát, vừa bền lâu, không chỉ trong một vận như vượng sơn - vượng hướng.
Hợp thập - thế nhà còn tốt hơn vượng sơn vượng hướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy nhà ở, vượng sơn – vượng hướng là thế nhà được ưa chuộng vì rất tốt, nhưng lại có khuyết điểm là không lâu dài, chỉ phát trong một vận. Vì vậy, những nhà phong thủy sau này đã tìm kiếm những cách cục khác có khả năng bảo đảm sự vượng phát lâu dài hơn, một trong số đó là tình huống “hợp thập”. 


Hop thap - the nha con tot hon vuong son vuong huong hinh anh
 
Hợp thập là khi trong các vận - sơn - hướng, có hai trong ba số cộng với nhau (hợp) thành 10 (thập). Có 2 tình thế hợp thập xảy ra giữa vận, sơn và hướng tinh như sau: 
 
- Vận tinh và sơn tinh cộng lại thành 10: Như trong một cung có các vận - sơn - hướng tinh 9 - 1 - 3, thì vận tinh 9 + sơn tinh 1 = 10. 
 
- Vận tinh và hướng tinh cộng lại thành 10: Như trong một cung có các vận - sơn - hướng tinh 8 - 6 - 2 thì vận tinh 8 + hướng tinh 2 = 10. 
 
Cả 2 trường hợp kể trên đều đòi hỏi tất cả các cung phải có sự hợp thập thì mới có hiệu lực. Những trường hợp này còn được gọi là “toàn bàn hợp thập”. Nếu trong trạch bàn chỉ có sự hợp thập ở một, hai cung thì không đáng kể lắm. 
 
Có tất cả 12 tình huống toàn bàn hợp thập giữa vận tinh với sơn tinh, cũng như 12 tình huống hợp thập giữa vận tinh với hướng tinh như sau: 
 
* Giữa vận tinh với sơn tinh: 
 
- Vận 1: Tọa Tốn hướng Càn, tọa Tỵ hướng Hợi. 
 
- Vận 3: Tọa Ngọ hướng Tý, tọa Đinh hướng Quý. 
 
- Vận 4: Tọa Canh hướng Giáp. 
 
- Vận 6: Tọa Giáp hướng Canh. 
 
- Vận 7: Tọa Tý hướng Ngọ, tọa Quý hướng Đinh. 
 
- Vận 8: Tọa Sửu hướng Mùi, tọa Mùi hướng Sửu. 
 
- Vận 9: Tọa Càn hướng Tốn, tọa Hợi hướng Tỵ. 
 
* Giữa vận tinh với hướng tinh: 
 
- Vận 1: Tọa Càn hướng Tốn, tọa Hợi hướng Tỵ.
 
- Vận 2: Tọa Sửu hướng Mùi, tọa Mùi hướng Sửu. 
 
- Vận 3: Tọa Tý hướng Ngọ, tọa Quý hướng Đinh. 
 
- Vận 4: Tọa Giáp hướng Canh. 
 
- Vận 6: Tọa Canh hướng Giáp. 
 
- Vận 7: Tọa Ngọ hướng Tý, tọa Đinh hướng Quý. 
 
- Vận 9: Tọa Tốn hướng Càn, tọa Tỵ hướng Hợi. 
 
Ngoài hai tình huống hợp thập giữa vận - sơn - hướng tinh như ở trên thì còn một tình huống hợp thập đặc biệt khác. Đó là khi trong một trạch bàn, sơn tinh của một cung cộng với hướng tinh của cung đối diện thành 10. Trường hợp này cũng đòi hỏi sơn tinh của tất cả 8 cung (tức chỉ trừ sơn tinh tại trung cung) đều phải “hợp” với hướng tinh của cung đối diện thành 10. Đây là trường hợp toàn bàn hợp thập giữa sơn và hướng tinh. 
 
Vì đây là cách cục đặc biệt, nên chỉ có 6 trường hợp, và đều xảy ra trong vận 5 cho những nhà có tọa - hướng: Cấn – Khôn, Khôn – Cấn, Thân – Dần, Dần – Thân, Giáp – Canh, Canh – Giáp.

► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online và xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp thập - thế nhà còn tốt hơn vượng sơn vượng hướng

Vì sao trong phòng khách phải bố trí “huyền quan”?

Nó khiến khách “Tĩnh khí liễm thần” (lấy lại bình tĩnh), đồng thời cũng là nơi “Dẫn khí nhập thất” (dẫn khí vào nhà) tất phải đi qua. Huyền quan của phòng khách ngoài tác dụng phong thuỷ che đậy, tránh r rỉ ra, còn có tác dụng làm đẹp cho ngôi nhà, bởi sự bố trí của nó tốt hay xấu, sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới phong thuỷ nhà ở.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Huyền quan phòng khách thiết kế tinh tế đẹp mắt không những khiến khách vừa bước vào nhà đã cảm thấy trước mắt sáng láng, tinh thần phấn chấn và còn làm cho không gian phòng khách như bừng sáng. Nếu huyền quan phòng khách thiết kế không tốt, thì với gia chủ sẽ tạo nên “khí sát”, đó là sự phá hoại đối với phòng thuỷ phòng khách.


Nhà ở nơi đô thị hiện đại thường có diện tích tương đối chật hẹp, bởi vậy mà huyền quan của phòng khách cũng chật hẹp theo. Nếu huyền quan của phòng khách thiết kế quá rộng, thì các không gian khác trong nhà sẽ cảm thấy chật hẹp hơn.

Bởi vậy, dùng bình phong thuỷ tinh làm tấm ngăn cách, nếu dùng loại tấm thuỷ tinh mở cửa thấu quang làm vật liệu ngăn cách thì vừa có tác dụng ngăn chia khoảng không gian, lại vừa có tác dụng không hoàn toàn che khuất tầm nhìn, vẫn có cảm tưởng trước mặt là không gian mở. Như vậy vừa có tác dụng ngăn không cho khí từ ngoài cửa xộc thẳng và phòng khách, lại làm cho ta không còn cảm giác huyền quan quá chật hẹp.

Thiết kế huyền quan của phòng khách theo phong thủy cần chú ý những nguyên tắc sau đây:

1. Gián cách của huyền quan phòng khách lấy thong thấu làm chính. Bởi vậy dùng tấm kính mờ và tấm gỗ tương đối dầy là tốt nhất. Bởi nếu dùng màu tối sẫm sẽ dễ gây cảm giác nặng nề, khiến huyền quan vốn đã không rộng càng có cảm giác chật hẹp hơn.

2. Việc lấy ánh sáng của huyền quan phòng khách cần sáng sủa, mà phần lớn huyền quan của nhà ở đều ít ánh sáng tự nhiên, bởi vậy về việc lấy ánh sáng cần động não nhiều hơn. Ngoài việc dùng bình phong kính mờ tương đối thông thấu ra, thì gỗ, gạch hoa lát sàn và thảm nên có màu sắc sáng sủa, chớ quá sẫm, nếu không sẽ dễ gây cảm giác u ám. Huyền quan phòng khách thiếu ánh sáng tự nhiên, nên khắc phục bằng ánh sàng đèn và để sáng thường xuyên, như vậy mới phù hợp cách nói trong phòng thuỷ học là “Sảnh minh thất ám” (Sản ngoài sàng nhà trong tối)

3. Bình phong ngăn cách của huyền quan phòng khách không nên quá cao hoặc quá thấp, mà nên vừa phải. Nói chung cao chừng 2m là vừa, nếu tấm ngăn này quá cao, thì đi trong huyền quan (hiểu nôm na là dải hành lang dẫn vào phòng khách) sẽ có cảm giác bức bách khó chịu. Kiến thức phong thuỷ học cho rằng, nếu ngăn cách huyền quan quá cao, sẽ hoàn toàn ngăn cách khí trong và ngoài nhà, như vậy sẽ chặn đứng, cắt đứt hoàn toàn không khí trong lành hoặc sinh khí từ cửa ngoài vào trong nhà, tối kị. Còn nếu quá thấp lại mất hiệu quả, thì bất kể là về mặt phong thuỷ học hay mặt thực dụng đều là không thoả đáng.

4. Huyền quan phòng khách phải luôn giữ gọn gàng sạch sẽ nếu bên rìa đặt những thứ linh tinh vướng víu, không những làm cho cảnh quan huyền quan phòng khách lộn xộn bừa bộn, mà còn ảnh hưởng tới phong thuỷ nhà ở.

Bởi vậy, đồng thời với việc làm đẹp cảnh quan huyền quan phòng khách, còn phải xét tới phong thuỷ học truyền thống, mới có thể giúp làm đẹp thêm nhà ở, mà còn có tác dụng hoá “sát”, đề phòng rò rỉ, thất thoát vượng khí.

(Theo 100 câu hỏi phong thủy về nhà ở)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao trong phòng khách phải bố trí “huyền quan”?

Đặt tên thuộc vần N như thế nào cho may mắn?

Xã hội càng văn minh hiện đại thì cái tên không còn đơn thuần chỉ để phân biệt và gọi nhau nữa. Đặt tên còn để thể hiện cá tính và cầu mong một vận mệnh tốt
Đặt tên thuộc vần N như thế nào cho may mắn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đẹp cho con người.

Nãi: Nhanh trí, số đào hoa, phú quý, tuy nhiên lại khắc bạn đời, khắc con cái. Trung niên thành công, cuối đời nhiều lo nghĩ.

Dat ten thuoc van N nhu the nao cho may man hinh anh
Đặt tên bắt đầu bằng chữ cái N để cầu may mắn

Nam: Số kết hôn muộn sẽ đại cát, trung niên sống bình dị, cuối đời gặp nhiều may mắn, hưởng phúc trọn vẹn.

Nga: Lòng tự tôn cao, trọng nghĩa khí, xuất ngoại sẽ cát tường, trung niên đề phòng tai ương, cuối đời hưởng phúc.

Ngâm: Ôn hòa, hiền hậu, kiên trì lập nghiệp, số thành công, phát tài, phát lộc.

Ngạn: Là người nề nếp, được hưởng danh lợi vẹn toàn, đường quan vận rộng mở, thành công.

Nghệ: Có tài năng, trí tuệ, tính ôn hòa, đức hạnh, trung niên cát tường, cuối đời thịnh vượng, có số xuất ngoại.

Nghênh: Cuộc đời bôn ba vất vả hoặc ưu tư, lo lắng, cuối đời hưởng phúc từ con cái.

Nghị: Học thức uyên thâm, số thanh nhàn, phú quý. Nếu xuất ngoại sẽ gặt hái được thành công.

Nghĩa: Là người tài trí, lanh lợi, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng hưởng phúc.

Nghiêm: Trí dũng song toàn, trung hậu, lương thiện, có số làm quan, thành đạt, thịnh vượng, phú quý.

Nghiên: Người có tài, số kỵ xe cộ, sông nước, sát bạn đời, khắc con cái. Trung niên có thể gặp lắm tai ương, cuối đời cát tường.

Ngọ: Phúc lộc vẹn toàn, gia cảnh tốt, trung niên bôn ba, cuối đời cát tường.

Ngô: Trí dũng song toàn, trắc trở trong tình duyên. Trung niên vất vả, cuối đời hưởng phúc.

Ngoại: Khắc bạn đời, khắc con cái, có số 2 vợ, xuất ngoại được tài lộc. Trung niên vất vả, cuối đời hạnh phúc.

Ngoạn: Thuở nhỏ vất vả, trung niên thành công, hưng vượng. Nếu xuất ngoại sẽ được cát tường.

Ngọc: Thanh tú, tài năng, lý trí, đường quan lộ rộng mở, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng.

Ngư: Là người tài giỏi, tính cách  ôn hòa, hiền hậu, số được hưởng phúc lộc song toàn, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Ngũ: Trời sinh vốn thông minh, trung niên thành công rộng mở, an hưởng phú quý nhưng cuối đời lo nghĩ nhiều.

Ngưỡng: Thông minh, có tài giao tiếp. Trung niên thành công, phát tài phát lộc, con cháu ăn nên làm ra.

Ngưu: Số vinh hoa phú quý, con cháu ăn nên làm ra. Trung niên thành công, phát tài, phát lộc.

Nguyên: Gia cảnh tốt, vinh hoa phú quý, có quý nhân phù trợ, phúc thọ, hưng gia, số có vợ hiền, con ngoan.

Nguyệt: Khắc bạn đời, hiếm muộn con cái, thân thể suy nhược, kết hôn muộn. Trung niên vất vả, cuối đời phát tài, phát lộc, cuộc đời bình dị.

Nhã: Thân nhàn hạ nhưng tâm đau khổ, vất vả nhưng không thành công. Khắc bạn đời, khắc con cái, không may mắn trong tình yêu, cuối đời mới được hưởng phúc.

Nha: Thanh tú, đa tài, nhanh trí, cuộc đời bình dị. Trung niên thành công, cát tường, cuối đời lo nghĩ nhiều.

Nhạc: Thanh nhàn, phú quý, cả đời phúc lộc song toàn, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Nhâm: Học thức uyên thâm, có số làm quan. Trung niên thành công, phát tài, phát lộc, gia cảnh tốt.

Nhậm: Thông minh tài trí, có số làm quan, khắc vợ, khắc con, trung niên vất vả, cuối đời hưởng vinh hoa, phú quý.

Nhạn: Số có 2 vợ, đi xa sẽ được thành công, trung niên bôn ba vất vả, cuối đời cát tường.

Nhân: Là người tuấn tú, ôn hòa, hiền hậu, gia cảnh thịnh vượng, có số thành công, phú quý.

Nhàn: Số không may mắn, cả đời khốn khổ, đoản thọ.

Nhẫn: Số vất vả, lắm bệnh tật, khó đạt được thành công.

Nhật: Trí dũng song toàn, có số vinh hoa phú quý nhưng lại khắc cha mẹ, khắc bạn đời, khắc con cái.

Nhất: Công chính, liêm minh, có số thanh nhàn, phú quý. Trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng, có 2 con thì được hưởng phúc.

Nhi: Đa tài, thanh tú, có số xuất ngoại được hưởng phú quý, trung niên thành công, phát tài phát lộc,

Nhị: Kỵ xe cộ, kỵ sông nước, gặp nhiều tai ương, thân thể suy nhược, lắm bệnh tật, trung niên vất vả nhưng về già hạnh phúc.

Nhĩ: Thuở nhỏ vất vả, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời hưởng phúc.

Nhiễm: Có tài, nhanh trí, số thanh nhàn yên ổn, tuy nhiên tuổi trung niên dễ  mắc bệnh.

Nhiên: Bản tính thông minh, số thanh nhàn, phú quý, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng, gia cảnh tốt.

Nho: Đa tài, công chính liêm minh, số phú quý, hưng vượng, gia cảnh tốt,  đường quan lộ rộng mở.

Như: Thông minh, lý trí, ôn hòa, số gặp nhiều trắc trở trong chuyện tình cảm. Trung niên gặp tai ương, dáng vẻ thanh tú nhưng đoản mệnh.

Nhữ: Số thanh nhàn. Trung niên thành công, phát tài, phát lộc, vinh hoa phú quý. Nếu xuất ngoại sẽ được hưởng lộc.

Nhu: Xuất ngoại sẽ cát tường, phúc lộc song toàn, trung niên thành công, hưng vượng, cuối đời hưởng phúc.

Nhuệ: Là người lanh lợi, tình duyên không thuận lợi, trung niên gặp nhiều vất vả, cuối đời cát tường.

Nhung: Đa tài, đa cảm, tính tình quyết đoán, cuộc đời gặp phải nhiều tai ương, cuối đời tuy sống yên ổn nhưng vẫn vất vả.

Nhụy: Thanh tú, hoạt bát, tình duyên khó thành. Nếu là phụ nữ thì bạc mệnh, đoản thọ, cuối đời bất hạnh, phải tái giá hoặc ở góa.

Ni: Mọi việc khó theo ý nguyện, trung niên ưu tư vất vả, cuối đời cát tường.

Ninh: Kết hôn muộn thì đại cát, cuộc đời thanh nhàn, đa tài, cuối đời cát tường.

Nô: Đa sầu, đa cảm, kỵ xe cộ, tránh sông nước. Nên kết hôn muộn, cuối đời cát tường.

Nội: Ôn hòa, hiền hậu, được quý nhân phù trợ, gia cảnh tốt, trung niên thành công rộng mở.

Nông: Đa tài, nhanh trí, gặp trắc trở trong tình duyên. Trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời cát tường.

Nữ: Là người thanh tú, khôn khéo, gia cảnh tốt, nhưng số cô độc, cuối đời lo nghĩ nhiều.

Nương: Ôn hòa, hiền hậu, chịu thương, chịu khó, cần kiệm trong cuộc sống gia đình, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng.

Theo Tên hay thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên thuộc vần N như thế nào cho may mắn?

Luận giải cát hung qua sắc khí trên mặt tương ứng 4 mùa

Quan sát sắc khí trên mặt mỗi người tương ứng với 4 mùa trong năm sẽ phần nào luận giải được vận hung cát của mỗi đời người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong sách Hựu Tập Giải có viết: Xem sắc khí bốn mùa của con người chủ yếu xem 5 màu xanh da trời, vàng, đỏ, trắng và đen. Đây cũng chính là khí của bốn mùa. Khi chúng hiển thị trên da gọi là màu da, ẩn ở trong da là khí. Quan sát sắc khí trên mặt con người tương ứng với 4 mùa trong năm sẽ phần nào luận giải được vận hung cát của mỗi người. 

 

Luan giai cat hung qua sac khi tren mat tuong ung 4 mua hinh anh
 

Mùa Xuân – Xem hai gò má

  Trong thời gian 3 tháng của mùa Xuân, sao Mộc ở phía Đông, thuộc Giáp Ất, tương ứng với nó là vị trí xương gò má trên khuôn mặt.  
Luan giai cat hung qua sac khi tren mat tuong ung 4 mua hinh anh
 
Theo quan điểm nhân tướng, vị trí này có sắc xanh da trời được coi là vượng tướng, quý tướng. Nếu là sắc đỏ, báo hiệu buồn trước vui sau. Nếu là màu trắng, dễ gặp họa liên quan đến tù tội. Màu vàng nâu khó tránh hung họa.    Ngoài ra, còn quan điểm cho rằng, hai gò má tương ứng với Chu Tước và Huyền Vũ, nếu có màu đen sẽ bị phá tài, có sắc đỏ gặp họa kiện tụng.   

Mùa Hè – Xem sắc khí trán

  Ở ba tháng mùa Hè, sao Hỏa nằm ở phía Nam, thuộc Bính Đinh. Thời gian này xem trán có màu đỏ được coi là vượng tướng, mang tới điều cát lành. Tuy là quý tướng, nhưng trước đó bản mệnh cũng trải qua thị phi, kiện tụng rồi mới yên ổn.   
Luan giai cat hung qua sac khi tren mat tuong ung 4 mua hinh anh
 
Nếu sắc khí trán có màu trắng thì gặp cát lợi trước, hung họa sau. Nếu xuất hiện màu vàng thì hung họa trước, cát lành sau. Nếu là sắc khí màu xanh, vận mệnh gặp hung họa, chủ động đề phòng.   Theo một lý giải khác, mùa Hè có Hỏa là chính sắc, nếu xuất hiện màu đỏ sẽ không có phương hại, nhưng kỵ nhất màu đen quá nặng, bởi vì nó thuộc Nhâm Quý Thủy ở phía Bắc, sẽ tương khắc.

Nếu hiển lộ màu tía sẽ gặp tai họa không thể lường trước trong kiện tụng và gây phá tài. Nếu phần giữa 2 mắt, lông mày và giữa Pháp lệnh có sắc khí tối, bảm mệnh dễ gây ra chuyện thị phi hoặc người nhà sẽ có bệnh. Ngoài ra, nếu hai bên cánh mũi có màu đen tía, báo hiệu bệnh về máu.

Mùa Thu – Xem màu sắc ở gò má trái
  Khoảng thời gian 3 tháng mùa Thu, sao Kim ở phía Tây, thuộc Canh Tân, tương ứng với gò má trái. Nếu vị trí này có màu trắng, được coi là cát lành, chủ nhân khổ trước sướng sau, trước gặp chuyện buồn sau đón chuyện hỷ.   
Luan giai cat hung qua sac khi tren mat tuong ung 4 mua hinh anh
 
Nếu xuất hiện màu xanh thì bản mệnh sẽ gặp họa ngục tù, thị phi, nhiều tai họa bất ngờ. Nếu có màu đỏ sẫm chủ đoản mệnh, sức khỏe giảm sút, dễ mắc trọng bệnh.   Theo lý giải khác, mùa Thu lấy trắng làm màu chủ đạo, vì thế kỵ nhất là quá đỏ, bởi vì đỏ là Hỏa, như vậy Hỏa khắc Kim, không thuận.  

Mùa Đông – Xem sắc khí cằm

 
Luan giai cat hung qua sac khi tren mat tuong ung 4 mua hinh anh
 
Giai đoạn 3 tháng mùa Đông có sao Thủy ở phía Bắc, thuộc Nhâm Quý, tương ứng với vị trí của cằm trên khuôn mặt. Nếu vị trí này có màu đen thì được coi là tướng. Tuy vậy, chủ nhân cũng lao đao một phen, trước vất vả, sau mới sướng. Tại đây, nếu có màu vàng đỏ sẽ có phát sinh hung họa. Nếu có sắc khí màu trắng báo hiệu đoản mệnh.   Mùa Đông lấy đen làm màu sắc chủ đạo, kỵ nhất là màu vàng của Thổ, vì Thổ khắc Thủy. Nếu cằm có màu đen vàng thì không chỉ chủ nhân tướng mạo này mà cả người trong nhà sẽ khốn đốn, trắc trở, có thể sẽ mắc trọng bệnh.   Nam Anh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải cát hung qua sắc khí trên mặt tương ứng 4 mùa

Nói về vòng Tướng Tinh

Sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư không hề nhắc đến vòng sao Tướng Tinh. Nhưng nhiều sách Tử Vi bên Trung Quốc có ghi vòng Tướng Tinh. Khoa Tử Vi Việt chịu ảnh hưởng của Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư nên không có vòng sao này. Tuy nhiên vì vòng Tướng Tinh trong đó có Hoa Cái, Đào Hoa (Hàm Trì) và Kiếp Sát nên cũng cần hiểu qua về vòng sao này ra sao ?
Nói về vòng Tướng Tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước hết là cách an sao Tướng Tinh. Tướng Tinh thuộc sao của niên chi chỉ tính theo thế tam hợp.

Dần Ngọ Tuất Tướng Tinh an ở Ngọ

Thân Tí Thìn Tướng Tinh an ở Tị

Tỵ Dậu Sửu Tướng Tinh an ở Dậu

Hợi Mão Mùi Tướng Tinh an ở Mão


Tướng Tinh chỉ đi theo chiều thuận như vòng Thái Tuế. Lần lượt đến Phan An, Tuế Dịch, Tức Thân, Hoa Cái, Kiếp Sát, Tai Sát, Thiên Sát, Chỉ Bối, Hàm Trì, Nguyệt Sát, Vong Thần.

Chỉ có ba sao của vòng Tướng Tinh xuất hiện trong lá số Tử Vi Việt là: Đào Hoa (Hàm Trì), Hoa Cái, Kiếp Sát. Vị trí y hệt vị trí an bài qua vòng Tướng Tinh, nghĩa là Đào Hoa ở bốn cung Tí Ngọ Mão Dậu. Hoa Cái ở bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi, Kiếp Sát ở bốn cung Hợi Tí Dần Thân.


Phan Án có hai ý nghĩa cơ bản:

a. Làm tăng thanh thế, tác dụng giống như Bát Tọa, chỉ khác ở điểm Phan Án có lưu niên trong khi Bát Tọa thì không. Bởi vậy Thai Tọa làm tăng thanh thế cho cả một đời, còn Phan Án tăng thanh thế cho một năm.

b. Gần cận người cao sang quyền thế, hay nói khác đi là dễ gặp quí nhân. Phan Án rất hợp với Thiên Khôi, Thiên Việt. Có Khôi Việt đứng bên thì quí nhân chiếu cố, nhưng chỉ là hữu danh vô thực kiểu nhân sĩ tư vấn vớ vẩn.

Tuế Dịch được xem như một loại lưu niên Thiên Mã và tính chất là một. Lưu Lộc mà có Tuế Dịch thì cũng kể làm Lộc Mã giao trì, vào Mệnh vào Tài Bạch Quan Lộc hay Thiên Di đều chủ về sự tấn tài tấn lộc.

Tuế Dịch gặp Lộc Tồn cố định trên lá số thì lại không kể làm Lộc Mã giao trì, chỉ gặp lưu Lộc mới kể. Nếu lưu Lộc đứng cùng, đối xung với Lộc Tồn cố định mà thêm cả Tuế Dịch nữa gọi bằng hiện tượng “động” đưa đến đi xa hoặc thay đổi công việc lâu dài.

Tức Thần mang ý nghĩa thiếu xung động trì trệ nằm ỳ một chỗ. Tức Thần vào cung Phúc Đức tâm tư tiêu cực dễ bi quan, luôn luôn nghĩ đến thất bại thành ra kém nỗ lực phấn đấu.

Tức Thần không nên đứng cùng sao Thiên Cơ ở Mệnh hay Phúc Đức hễ làm việc mà thấy hơi khó là bỏ. Tức Thần hợp với sao Thiên Lương, đứng cùng Thiên Lương thì giỏi tùy hòa mà thành ra đắc lực.

Tức Thần gặp Hàm Trì (Đào Hoa) dễ thuận chịu an bài của mệnh vận, nhất là đối với duyên tình, thiếu ý chí mạnh, gặp sao hay vậy.

Tai Sát trên cơ bản tính chất là tai nạn thường đem hung hiểm tới. Cần phối hợp với các sao khác để đo trình độ hung hiểm.

Tai Sát bao giờ cũng đóng ở cung Tí Ngọ Mão Dậu nếu nó gặp Đào Hoa Mộc Dục hoặc Văn Xương Hóa Kị mà lưu niên lưu nguyệt thấy luôn các sát kị xung hội hẳn nhiên là có tai họa vì tình, bị gái lừa trai gạt, hoặc bị đánh đập vì ghen tuông

Tai Sát vào cung Tật Ách làm tăng thêm sự trầm trọng của hung hiểm. Tai Sát chỉ gây hung hiểm khi nó đến cung nào, toa rập với các hung sát tinh khác, trường hợp cung đó cát tường thì tai sát vô lực.

Thiên Sát tính chất ngược với Thiên Đức. Thiên Đức đem thuận lợi cho quan hệ với người trên, bố mẹ hoặc người hơn chức vị mình. Thiên Sát gây khó khăn cho quan hệ này. Thiên Sát ở mệnh hay vận hạn khó được thượng ty nâng đỡ hoặc bị người thân ghét bỏ.

 Chỉ Bối là sao hay bị người nói xấu, nó cùng chất với Phi Liêm. Chỉ Bối đi cặp với văn tinh Khoa, Xương Khúc thì hay bị người ghen với tài học mà phỉ báng.

 Nếu Chỉ Bối đứng cùng Phi Liêm thì tình trạng bị dèm pha càng nặng, hoặc gặp Thiên Cơ cũng vậy. Chỉ Bối đứng với Thiên Lương Hóa Lộc là con người vì tham lợi việc gì cũng làm. Chỉ Bối kị đóng ở Mệnh cung, Huynh Đệ và Nô Bộc.

Nguyệt Sát na ná Thiên Sát nhưng tai ách thường đến một cách âm thầm. Nguyệt Sát ảnh hưởng mạnh với số nữ hơn nam mạng.

Nguyệt Sát phải có sự trợ lực của sao mà nó đứng cùng thì mới gây rắc rối mạnh. Nguyệt Sát vào cung Tật Ách là có bệnh khó phát hiện rõ ràng. Nguyệt Sát gặp Văn Khúc Văn Xương Hóa Kị cũng có thể gặp họa trên tình ái.

Vong Thần mang tính chất phá hoại bất ngờ, công việc đang trôi chảy đột nhiên bị phá hoặc do đối thủ hoặc hoàn cảnh thay đổi làm cho mất tiền của, hao tốn tài lộc.
Vong Thần là chuyện thất bại bất ngờ, nhưng nó cũng còn mang ý nghĩa lãng phí nếu nó đứng với Hình, Hao hay Không Kiếp thành ra con người thiếu khả năng quản thủ tiền bạc.

Nguồn: Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nói về vòng Tướng Tinh

Mẹo hay giúp hóa giải hướng nhà không hợp tuổi

Sử dụng một cánh cửa khác thường xuyên hơn cửa chính, treo gương bát quái là những cách giúp hóa giải hướng nhà không hợp tuổi hiệu quả.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm phong thủy về hướng nhà, cửa chính của ngôi nhà hợp với tuổi của chủ nhân ngôi nhà sẽ mang đến nguồn năng lượng tốt nhất. Tuy nhiên, khi xây cất nhà cửa, đôi khi bất đắc dĩ mà hướng cửa này không thuận với tuổi của gia chủ.

Chuyên gia phong thủy Phạm Cương nhận định: "Đối với những căn nhà không hợp tuổi phong thủy với gia chủ có thể chỉnh sửa được 70 – 80%". Để khắc phục, mời bạn tham khảo một số cách đơn giản dưới đây, theo gợi ý của nhóm nhà nghiên cứu phong thủy Trần Đức Thịnh, Nguyễn Văn Trình:

Sử dụng một cửa khác thường xuyên hơn

Một cách đơn giản và điển hình để đối phó với hướng phong thủy xấu hoặc không thuận là làm suy yếu yếu tố phong thủy của nó. Nếu cửa chính là bạn có hướng phong thủy không may mắn, các kiến trúc sư thường đưa ra lời khuyên xây thêm một cửa phụ ở hướng khác.

Lúc này cửa chính chỉ mang tính chất tượng trưng, việc sử dụng cửa phụ thường xuyên hơn sẽ có tác dụng phong thủy ngăn nguồn năng lượng tiêu cực không có cơ hội lọt sâu vào nhà bạn. Giải pháp này không quá phức tạp và dễ thực hiện.

Meo hay giup hoa giai huong nha khong hop tuoi
 
Sử dụng vật phẩm phong thủy Vật phẩm phong thủy được xem là giải pháp để tạo ra nguồn năng lượng tích cực nhằm xua đi nguồn năng lượng tiêu cực xung quanh cửa ra vào của ngôi nhà. Bạn có thể dùng tranh, ảnh in hình Phật để treo trước cửa hoặc đặt các bức tượng, điêu khắc chất liệu thạch anh phù hợp trên kệ để đồ ngay lối ra vào.

Giải pháp phong thủy này hạn chế phần nào ảnh hưởng tiêu cực của hướng nhà xấu. Tuy nhiên, bạn vẫn phải tinh tế để khi đặt một vật phẩm phong thủy bất kỳ để không phá vỡ sự cân bằng giữa 5 yếu tố phong thủy cơ bản.

Làm thêm một cửa phụ bên trong ngôi nhà Nếu diện tích nhà bạn đủ lớn, bạn cũng có thể nghĩ đến phương án hóa giải bằng cách làm thêm một cửa phụ phía trong ngôi nhà. Điều này dễ dàng hơn việc thay đổi thiết kế của cửa chính. Bạn chỉ cần nghiên cứu kỹ hướng tốt và đặt thêm một cửa phụ ở đó.

Dùng gương bát quái

Meo hay giup hoa giai huong nha khong hop tuoi-Hinh-2
 
Ngoài tác dụng trừ tà ma, gương bát quái cũng phát huy tác dụng trong việc điều chỉnh hướng cửa sai. Gương bát quái gồm 8 cạnh khắc các chữ: Càn, chấn, cấn, khảm, tốn, ly, khôn, đoài. Tùy theo mệnh của gia chủ mà treo chữ nào ở vị trí trên cùng. Tốt nhất bạn nên mời một thầy phong thủy đến khai quang giúp rồi mới treo thì mới linh nghiệm.

Thảm Thảm chùi chân đặt ngay dưới cửa ra vào, nơi mọi người phải bước qua mới vào được nhà nên có ảnh hưởng phong thủy không nhỏ trong việc hóa giải tà khí ở cửa chính. Để phát huy tác dụng của thảm chùi chân, cần đặt thảm phía trong nhà của cửa chính.

Màu sắc và hình dáng thảm sẽ giúp ích cho gia chủ trong việc biến đổi nguyên lý tương sinh tương khắc của ngũ hành, giúp hóa giải nguồn năng lượng xấu để phù hợp với quy luật phong thủy.

Meo hay giup hoa giai huong nha khong hop tuoi-Hinh-3
 
Ví dụ với cửa chính mở hướng Tây và Tây Bắc sẽ khắc với người mệnh Mộc, Hỏa, Thủy vì bắt gặp tà khí của Kim. Để khắc phục, người thuộc mệnh Thủy, Mộc cần trải thảm màu đen, xám, xanh hoặc lam để hóa giải, còn người mệnh Hỏa cần trải thảm màu đỏ, cam, hồng, tím.

Theo Em Đẹp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo hay giúp hóa giải hướng nhà không hợp tuổi

Hai người tuổi Dậu có hợp nhau?

Tuổi Dậu thích người khác sống theo nguyên tắc của riêng mình và không chịu được cảnh chung đụng quyền lực. Đồng thời, họ thường để ý tới các chi tiết vụn vặn
Hai người tuổi Dậu có hợp nhau?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Dậu thích người khác sống theo nguyên tắc của riêng mình và không chịu được cảnh chung đụng quyền lực. Đồng thời, họ thường để ý tới các chi tiết vụn vặn và hay soi mói những yếu điểm của người khác. Do đó, nếu kết hợp 2 người cùng con giáp này sẽ có rất nhiều điểm để bàn.

 
Khi là 2 người yêu nhau, họ thường hay chỉ trích nhau nhiều hơn là dùng những lời ngọt ngào, tình cảm. Tuy nhiên, nếu tình yêu đã trở nên sâu sắc thì 2 người tuổi Dậu sẽ rất yêu và chiều nhau. Vì giống nhau nên họ có thể hiểu được nửa kia và bỏ qua những thói xấu hay cằn nhằn của đối phương. Khi sống chung, cả 2 sẽ trang trí cho ngôi nhà của họ thật gọn gàng và sạch sẽ với phong cách khá cổ điển.

Nếu là đối tác kinh doanh thì 2 người tuổi Dậu đều sẽ làm tốt vai trò của mình vì khi đó, họ có thể tận dụng những lợi thế riêng. Tuổi Dậu vốn thực tế, kiên nhẫn và cẩn thận. Bởi vậy, vấn đề tài chính trong kinh doanh của họ sẽ được đảm bảo rất tốt. Công việc của 2 người tuy không phát triển với tốc độ cao vì họ vốn không ưa nhiều mạo hiểm nhưng tài chính đảm bảo nên chuyện làm ăn sẽ từng bước lớn mạnh.

(Theo Zing)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hai người tuổi Dậu có hợp nhau?

6 đặc điểm nhân tướng nổi trội của phụ nữ có số vượng phu ích tử

Chắc hẳn đấng mày râu nào cũng muốn tìm được người vợ có tướng vượng phu, ích tử đúng không nào, cùng khám phá những đặc điểm cơ thể này ở người phụ nữ nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm về nhân tướng học, người phụ nữ đầy đặn chính là người phụ nữ có phúc khí. Vì thế các đức ông chồng đừng phiền lòng khi vợ mình hơi “đẫy đà” nhé, các bạn đang sở hữu một phúc tướng trong nhà đấy. 1. Người có khuôn mặt tròn đầy
Những cô gái có khuôn mặt tròn, đôi má bầu bĩnh thường khá may mắn trong chuyện tình cảm và có tài vận tốt đẹp. Họ thường là những người hướng ngoại, hào phóng, cởi mở và rất nhiệt tình giúp đỡ mọi người xung quanh. Nhờ đó họ nhận được nhiều tình cảm tốt đẹp, được nhiều người yêu mến. Những cô gái này sẽ mang lại thật nhiều năng lượng tích cực cho gia đình nhỏ của mình, khiến công việc làm ăn của chồng ngày càng hanh thông và khiến con cái ngày càng thông minh, ngoan ngoãn.
 
2. Người có chiếc cằm đầy đặn
Những người phụ nữ sở hữu chiếc cằm tròn, khá nhiều thịt thường khá thùy mị, dịu dàng. Bất kể là việc gì họ luôn rất tận tâm và chu đáo. Họ luôn coi gia đình là điều quan trọng số 1 vì thế khi cần thiết họ chấp nhận hy sinh sự nghiệp để chăm lo cho chồng con. Những người phụ nữ có đặc điểm nhân tướng này còn rất ham học hỏi, họ không ngừng trau dồi kiến thức để góp sức cho công việc của chồng cũng như dạy dỗ con cái những thứ tiên tiến nhất.
3. Người có đôi bờ vai dày và rộng
Đặc điểm này tuy nhiều cô gái không mong muốn, tuy nhiên đây lại là điều mang lại nhiều may mắn cho người chồng và con cái của họ. Những cô gái có bờ vai dày, rộng thường khá bao dung, rộng lượng. Họ là những người rất có trách nhiệm, đáng tin cậy và chu đáo. Họ dễ dàng tạo dựng được sự nghiệp rực rỡ đồng thời cũng khiến sự nghiệp của đấng phu quân ngày càng thuận lợi. Ngoài những tài sản bản thân làm ra, họ còn được hưởng cuộc sống sung túc, an lành, yên vui khi về già cũng một phần được hưởng phúc từ con cháu nữa. 4. Người có bờ hông rộng
Người có đặc điểm nhân tướng này thường có khả năng kiếm tiền rất giỏi, bên cạnh đó họ cũng rất biết hoạch định trong việc chi tiêu và sử dụng đồng tiền sao cho có lợi nhất. Nhờ đó họ thường thành công trong công việc kinh doanh và các công việc liên quan đến tài chính. Họ cũng là những người dễ sinh con, chăm con tốt. Họ cũng luôn ủng hộ chồng phát triển sự nghiệp. Có thể nói lấy được người vợ như vậy là điều mơ ước của phái mạnh.
 
5. Người có đôi chân vững chãi
Nhân tướng học cho rằng những người có đôi chân quá gầy, mảnh khảnh thường có cuộc sống khá bấp bênh, vất vả, khó ổn định. Ngược lại những cô gái sở hữu đôi chân vững chãi, tuy không phù hợp lắm với chuẩn mực vẻ đẹp người mẫu, tuy nhiên lại có cuộc đời gặp nhiều may mắn, vui vẻ, dễ thành công cả trong sự nghiệp và cuộc sống. Khi làm vợ, làm mẹ, những cô gái có đặc điểm nhân tướng này cũng dễ dàng tạo dựng được gia đình đầm ấm, hạnh phúc, ngày càng sung túc và ấm no.
   
6. Người có dáy tai to và dày
Những cô gái có đôi tai mang đặc điểm này thường có cuộc đời may mắn, hạnh phúc ngay từ khi sinh ra. Họ thường gặp may cả về tài vận, tình duyên. Họ dễ dàng tìm được một nửa đích thực để gắn bó cả đời, khi lấy được người vợ như vậy, đấng phu quân của họ sẽ có sự nghiệp ngày càng suôn sẻ như “diều gặp gió”, bên cạnh đó cuộc sống gia đình cũng ngày càng đủ đầy, sung túc. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 đặc điểm nhân tướng nổi trội của phụ nữ có số vượng phu ích tử

Tướng chỉ tay đường sinh mệnh phụ –

Đường sinh mệnh phụ song song với đường sinh mệnh chính. Đường này có bàn tay có, có bàn tay không có. Nó chỉ hỗ trự thêm nên được xếp vào một trong năm đường bổ trự. Nếu ở bàn tay người nào mà có đường này thì tăng sức khỏe và tuổi thọ. Đường này đ
Tướng chỉ tay đường sinh mệnh phụ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng chỉ tay đường sinh mệnh phụ –

Con giáp nữ càng lớn tuổi càng đẹp mặn mà

Xuất hiện trong danh sách con giáp càng lớn tuổi càng đẹp mặn mà là những ai? Hãy cùng ## khám phá nhé!
Con giáp nữ càng lớn tuổi càng đẹp mặn mà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Xuất hiện trong danh sách con giáp càng lớn tuổi càng đẹp mặn mà là những ai? Hãy cùng ## khám phá nhé!



No1. Cô nàng tuổi Sửu


Dẫn đầu trong danh sách những con giáp càng lớn tuổi càng đẹp mặn mà chính là cô nàng tuổi Sửu. Ấy vậy mà, thời còn “trẻ trâu”, con giáp này lại không mấy nổi bật trước đám đông đâu nhé. Bởi phần lớn thời gian họ chuyên tâm chuyện học hành, thi cử, công việc… nên chẳng mấy khi chăm chút cho vẻ bên ngoài.

Con giap cang lon tuoi cang dep man ma hinh anh
 
Nhưng thời gian trôi đi, trải qua không ít thăng trầm trong cuộc sống, họ nghiệm ra một điều, phải thay đổi bản thân để thích ứng với hoàn cảnh. Tất nhiên, sự thay đổi đó mang tính tích cực, thông thường càng giúp họ đẹp mặn mà và dễ dàng gặt hái được thành công trong sự nghiệp và cuộc sống.

Bên cạnh đó, nữ giới tuổi Sửu có cá tính mạnh mẽ, kiên trì theo đuổi mục tiêu, giá trị bản thân được nâng lên theo thời gian. Càng lớn tuổi, bạn càng thấy họ đẹp một cách kiêu sa, vị trí trong công việc, địa vị trong xã hội cũng thăng tiến không ngừng.

Top 3 con giáp chào đón điều may mắn trong 3 năm tới
Trong những năm qua, một số con giáp gặp nhiều khó khăn, nhưng 3 năm tới là thời điểm rất tốt. Sau đây là 3 con giáp may mắn ba năm tới.
No2. Cô nàng tuổi Thìn


Hơn ai hết, người tuổi Thìn luôn ý thức được giá trị bản thân. Tự hào mang trong mình dòng dõi cao quý, họ không ngừng nỗ lực để hoàn thiện chính mình, từ vẻ bề ngoài đến nội tâm, thành công trong cuộc sống.

Con giap cang lon tuoi cang dep man ma hinh anh 2
 
Với nhiều người phụ nữ, cuộc sống sau hôn nhân thật vất vả, thậm chí có người phải hy sinh rất nhiều, không còn thời gian để trau chuốt vẻ bề ngoài. Nhưng với cô nàng tuổi Thìn thì sẽ không có trường hợp đó xảy ra.

Dù ở nhà hay đi ra ngoài, họ luôn biết cách ăn vận, trang điểm phù hợp. Để đi tới đâu mình cũng dễ dàng trở thành tâm điểm của mọi sự chú ý. Vậy mới nói, người tuổi Thìn càng lớn tuổi lại càng đẹp mặn mà, sang trọng.

No3. Cô nàng tuổi Tuất

Những cô nàng tuổi Tuất nổi tiếng với lối sống phóng khoáng, không câu lệ tiểu tiết, dám làm dám chịu, vô cùng thủy chung trong tình yêu và coi trọng gia đình.

Con giap cang lon tuoi cang dep man ma hinh anh 3
 
Chính nét đẹp xuất phát từ nội tâm đã dần được bộc lộ ra khuôn mặt. Chính vì thế, nhìn họ càng lớn tuổi lại càng đẹp kiêu kỳ, mặn mà.

Một số nàng giáp tuổi Tuất tuy gặp không ít trở ngại, thăng trầm trong cuộc sống, tình yêu khi còn trẻ. Nhưng theo thời gian, vận khí được cải thiện tốt hơn, không những vẻ bề ngoài của họ càng ngày xinh xắn, mà giá trị bản thân cũng được nâng cao, ai nấy đều phải “ngả mũ” thán phục, ngưỡng mộ.

Phải chăng cứ không biết là không có tội?
– Nhân gian chính tà bất phân, thiện ác bất minh, “không biết không có tội” chỉ là lời nói dối lừa mị, cách thoái thác tội lỗi mà thôi, hậu
No4. Cô nàng tuổi Tý


Cô nàng tuổi Tý thông minh, lanh lợi, nắm rõ đâu là ưu và nhược điểm của chính mình, để từ đó tìm cách hoàn thiện bản thân. Họ luôn biết cách làm chủ cuộc sống, hiếm khi để mình rơi vào thế bị động.

Theo dòng chảy thời gian, sắc đẹp và giá trị của những cô nàng cầm tinh con Chuột ngày càng được thăng cấp. Họ trở nên quý phái, sang trọng và nắm trong tay quyền lực nhất định, thật đáng để người khác ngưỡng mộ.

Hoàng Lam
 
Nhìn tướng tay biết ngay khả năng kiếm tiền của bạn
– Tài vận của mỗi người được thể hiện phần nào qua tướng tay. Ở mỗi giai đoạn giàu nghèo, sướng khổ, bàn tay bạn sẽ xuất hiện một vài dấu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nữ càng lớn tuổi càng đẹp mặn mà

Nốt ruồi ở bụng nói lên điều gì?

Bụng là vị trí thường rất ít khi có nốt ruồi, nhưng không hẳn là không có. Và khi nốt ruồi mọc ở bụng nó cũng mang những ý nghĩa nhất định tùy thuộc vào vị trí nó nằm trên bụng là gì.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bụng là vị trí thường rất ít khi có nốt ruồi, nhưng không hẳn là không có. Và khi nốt ruồi mọc ở bụng nó cũng mang những ý nghĩa nhất định tùy thuộc vào vị trí nó nằm trên bụng là gì. Bài viết dưới đây của thư viện xem bói sẽ giải nghĩa nốt ruồi ở bụng nói lên điều gì. Mời các bạn cùng theo dõi nhé.

Nốt ruồi ở bụng nói lên điều gì?

Có thể tính nốt ruồi ở bụng là ở vị trí nào?

Nếu tìm ý nghĩa của nốt ruồi trên bụng chung chung thì có lẽ sẽ rất khó, thậm chí là không có kết quả. Bởi vùng bụng là vùng có diện tích rộng trên cơ thể. Và nốt ruồi có thể mọc ở bất cứ vị trí nào đó trên bụng của cả nam và nữ.

Trong khuôn khổ bài viết này, chúng ta sẽ tìm ý nghĩa của nốt ruồi ở bụng tại 3 vị trí:

Ở 2 bên eo, dưới cạnh sườn non

Ở giữa rốn

Ở giáp giữa ngực và bụng, phần hõm xuống.

Khi có nốt ruồi trên bụng tại các vị trí này, bạn có thể đọc nghĩa như dưới đây.

2. Nốt ruồi ở bụng nói lên điều gì?

Như đã nói ở phần trên, khi có nốt ruồi trên bụng ở 3 phần đã kể thì có thể giải nghĩa như sau:

Với nốt ruồi mọc ở 2 bên eo:

Đây là vị trí 2 bên hông, dưới sườn trở xuống. Người có nốt ruồi vị trí này nếu ở bên phải thì sinh toàn con gái, bên trái thì sinh toàn con trai. Nốt ruồi son (có màu đỏ) thì quý hơn nốt ruồi đen

Với nốt ruồi mọc ở giữa rốn:

Không ai còn xa lạ vùng rốn trên cơ thể. Khi nói nốt ruồi ở bụng tại rún nghĩa là xung quanh gần hoặc bên trong rún. Nếu có nốt ruồi ở đây thì có 2 luồng ý kiến:

Nốt ruồi đỏ thì sinh con quý tử, con hợp cha mẹ. Nốt ruồi đen thì ăn uống dễ bị chột bụng

Có luồng ý kiến lại cho rằng, nốt ruồi trên bụng này là người có tính bảo thủ, hay ghen tỵ, cuộc sống khó khăn, gian nan

Với nốt ruồi mọc giữa ngực và bụng:

Tại vị trí giáp ranh này, nốt ruồi mang 2 luồng ý nghĩa:

Nếu là nốt ruồi nổi thì danh vị, tiền tài đều tốt, làm ăn phát đạt, cuộc sống sung sướng

Nếu là nốt ruồi chìm thì là người ưa danh hão huyền, làm việc không nhiệt tình đến cùng, dễ chán chường, mệt mỏi và bỏ cuộc.

Như vậy, tuy đều là nốt ruồi ở bụng nhưng ở các vị trí cụ thể khác nhau, hay màu sắc khác nhau thì nốt ruồi lại mang một ý nghĩa khác nhau, thậm chí là đối nghịch hoàn toàn. Tuy nhiên, việc xem tướng nốt ruồi trên bụng để đoán tài vận chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu bạn có nốt ruồi ở vị trí nào đó mà ý nghĩa không tốt thì cũng đừng nên quá buồn lòng nhé. Quan trọng vẫn là tấm lòng lương thiện, hành nhiều việc tốt, tránh những điều xấu v.v là cuộc sống của bạn sẽ thanh thản, gặp nhiều điều may mắn.

Tìm kiếm liên quan: nốt ruồi ở bụng, nốt ruồi ở bụng phụ nữ, nốt ruồi son ở bụng, nốt ruồi trên bụng

Xem thêm những bài viết liên quan khác:

Nốt ruồi vượng phu ích tử có nghĩa là gì?

+ Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì?

Nốt ruồi xấu là gì? Nên là gì với những nốt ruồi xấu

+ Xem bói nốt ruồi đoán vận mệnh tương lai của bạn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi ở bụng nói lên điều gì?

Trưng cây chiêu tài, công việc nhanh phát

Hãy sắm ngay cho mình một chậu cây chiêu tài lộc trưng ở chỗ làm việc và kiểm chứng công hiệu của nó nhé!
Trưng cây chiêu tài, công việc nhanh phát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cây xanh không chỉ làm đẹp cảnh quan, làm sạch không khí mà còn mang tới những năng lượng tốt lành cho sức khỏe và công việc. Hãy sắm ngay cho mình một chậu cây chiêu tài lộc trưng ở chỗ làm việc và kiểm chứng công hiệu của nó nhé.

1. Cây Ngọc Bích

Trung cay chieu tai, cong viec nhanh phat hinh anh 2
 
Cây Ngọc Bích còn được gọi là cây thường xanh hay hoa đá, là loài cây chiêu tài lộc số 1 cho dân văn phòng. Theo phong thủy, cây Ngọc Bích được đặt đúng vị trí sẽ mang lại sức khỏe và may mắn về đường tiền bạc.
 
Những thương gia luôn đặt nó ở bên quầy thu ngân hoặc máy đếm tiền, có người bày ở lối cửa đi vào nhằm kích hoạt năng lượng chủ về tài lộc.
 
2. Cây Kim Ngân Cây Kim Ngân, mang đến cho gia chủ sự may mắn và thịnh vượng. Một chậu cây Kim Ngân nhỏ xinh để trên bàn làm việc hoặc quầy thu ngân sẽ giúp dân công sở hút tài lộc.
 
3. Cây Phất Dụ

Trung cay chieu tai, cong viec nhanh phat hinh anh 2
 
Cây Phất Dụ còn được gọi là cây phát tài. Trong phong thủy đây là cây mang lại may mắn. Người ta thường mua Phất Dụ theo các cành có số lượng như sau: 3 – cho sự hạnh phúc, 5 – cho sức khỏe, 2 – cho tình duyên, 8 – cho tài lộc, 9 – cho thời vận. 
 
Cây Phất Dụ có hơn 20 loài cùng họ ở Việt Nam, gần như cây nào cũng mang lại may mắn, phát tài đúng như tên gọi của nó: Phất Dụ xanh – biểu tượng may mắn, Phất Dụ thơm – là cây mộc lan có mùi thơm về đêm, Phất Dụ rồng – gọi là huyết rồng làm thuốc chữa bệnh, Phất Dụ lá hẹp – gọi là bồng bồng  làm bánh, Phất Dụ trúc – xua đi vận đen gọi là trúc thiết quan âm.
 
4. Cây cọ cảnh Cây cọ cảnh có tác dụng sinh tài giữ của, là loại cây thích hợp đặt ở chỗ làm việc. Bên cạnh đó, loại cọ được cho là hút khí độc giúp làm lành môi trường. 
 
5. Cây Kim Tiền

Trung cay chieu tai, cong viec nhanh phat hinh anh 2
 
Cây Kim Tiền thuộc họ Thiên nam tinh, sống quanh năm và xanh tốt. Kim Tiền được coi là cây phát tài, rất đẹp mắt và ý nghĩa về mặt phát phong thủy. Nên chọn thân xanh tươi, dày chắc, những cây đã nở hoa sẽ mang lại nhiều lộc nhất. Bày cây ở hướng Đông Bắc nơi làm việc để thu hút tài lộc.
 
6. Cây Đại Đế Vương Cây Đại Đế Vương thể hiện đẳng cấp, tinh thần đế vương, quyền uy chức tước. Nó thích hợp để trang trí nơi làm việc của người quản lý, lãnh đạo. Cây còn thể hiện ý chí không ngừng nỗ lực để hướng đến vị trí cao hơn, mang hai màu xanh khác nhau tạo nên sự hài hòa bắt mắt và giúp chúng ta thư giãn đầu óc, bình thản trong tầm hồn.
ST 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trưng cây chiêu tài, công việc nhanh phát

Dự đoán vận mệnh bằng Tử vi Đẩu Số

LỜI MỞ ĐẦU Tử vi, theo truyền thuyết dân gian Trung Quốc, nghĩa là hoa tường vi màuđỏ. Từ cổ đại, người Trung Quốc thường dùng hoa tường vi màu đỏ để bói toán.Trần Đoàn (thời Tống) đã sáng tạo ra phương pháp bói toán lấy tên là TỬ VI vàđặt “tử vi” làm tên một ngôi sao trong 110 sao để tính toán vận mệnh.
Dự đoán vận mệnh bằng Tử vi Đẩu Số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

So với các khoa khác, tử vi xuất hiện tương đối chậm, nhưng đã mở đường cho một học thuật riêng bằng lý số theo một hướng đặc thù. Tử vi có khả năng vạch ra và dự báo những bước đường đời của con người và chỉ dẫn con người những cách xử thế tối ưu để thành đạt, hoặc ít ra cũng chủ động trước những hiểm hoạ sắp xảy ra.

Xuất phát từ quan điểm “Thiên nhân tương dữ” trong triết học Trung Quốc, Tử vi quan niệm con người là một phần của thế giới tự nhiên, thống nhất với tự nhiên, “là một tiểu vũ trụ trong đại vũ trụ”. Bởi vậy, khi con người sinh ra ở một thời điểm nhất định thì tính cách tương ứng – từ tính cách ấy mà tạo nên số phận. Trần Đoàn đã quy nạp được hầu hết tính cách của con người vào 110 sao, xây dựng một phương pháp nghiên cứu con người và số phận con người. Quy luật của vũ trụ đã được diễn đạt thành quy luật của đời người. Trước đây, Kinh Dịch và Tử vi thường bị người ta quy là mê tín dị đoan. Bởi lẽ, người ta không hiểu được sự phong phú của nó đến nhường nào, thêm vào đó một số người lợi dụng tử vi để kiếm tiền, đã xuyên tạc bản chất của tử vi.

Tử vi đẩu số là phương pháp dự trắc về vận mệnh con người quan trọng nhất trong Mệnh lý học phương Đông. Phương pháp này lấy NĂM, THÁNG, NGÀY và GIỜ SINH để xác định vị trí 12 CUNG, tạo ra LÁ SỐ TỬ VI.

12 CUNG là thuật ngữ thiên văn học để đánh dấu 12 lần gặp gỡ giữa quỹ đạo vận hành của Mặt trời và Mặt trăng trong một năm. 12 Cung cũng nói lên nội dung và nhân tố chính liên quan tới vận mệnh của cuộc đời một con người.

12 CUNG gồm: Mệnh, Huynh đệ (anh em), Phu thê (vợ chồng), Tật ách (bệnh tật), Thiên di (xuất ngoại), Nô bộc, Tài bạch (của cải), Điền trạch (đất đai), Phụ mẫu (cha mẹ), Quan lộc (sự nghiệp),  Phúc đức , Tử nữ (con cái). Ngoài ra còn cung Thân (dự đoán tương lai của đời người), cung này tương phối cùng các Cung khác chứ không có vị trí riêng. Trong đó, MỆNH là Cung quan trọng nhất, vì Mệnh tốt, xấu gần như được phản ánh tại cung này.

Vai trò của Cung Mệnh và cung Thân :
Đầu tiên phải đả phá cách nhìn nhận "Nửa đời trước ứng với Mệnh, nửa đời sau ứng với Thân” ; ” Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Hạn tốt ” … Mà chúng ta phải nhìn nhận rằng Mệnh và Thân là một cặp Thể Dụng tương hổ với nhau . Mệnh và thân đều phản ảnh suốt cả cuộc đời con người chứ không có sự phân chia vai trò trước sau. Mệnh là thể, Thân là Dụng. Và bài toán Mệnh Thân là Bài toán đầu tiên và cơ bản nhất. Nếu nhìn nhận và giải quyết rõ ràng, kỹ lưỡng thì chúng ta đã nắm được 80% tính chất số mệnh của con người . Có lẽ đầu tiên người sáng chế ra môn tử vi chỉ để làm bài toán này, còn chuyện vận hạn là nhu cầu phát sinh sau đó.

Do vậy khi đoán cung Mệnh tức là đoán tổng quát tính chất của đương số, kết hợp cung Thân để coi cái hay của mệnh có được phát huy hay không phát huy như thế nào ? Sự cộng hưởng của mệnh Thân như thế nào ? Mệnh Thân chỏi nhau như thế nào ? Dưới quan niệm thể dụng chúng ta sẽ suy luận và tiên đoán nhiều vấn đề trong cuộc đời đương số.

Điều đáng lưu ý là trên lá số có 6 cung dương và 6 cung âm, Mệnh thân đều hoặc là ở cung dương hoặc là ở cung âm . Đó là môi trường để Mệnh và Thân tương hổ với nhau. Trong 6 cung cùng âm hoặc cùng dương thì chia làm hai nhóm : Nhóm thân cư Mệnh , Tài , Quan và nhóm Thân cư Di, Phúc , Phối ( Phu, Thê ). Nhóm thứ nhất do nằm trong thế tam hợp, nếu mệnh có đủ những bộ sao như Cơ Nguyệt đồng Lương, Tử phủ vũ Tướng, Sát phá liêm tham, Cự Nhật … thì độ cộng hưởng của mệnh và thân rất cao và đương nhiên là thuận lợi, độ số thành công tăng lên rất cao, đặc biệt thân cư Mệnh. Khi nói đến thế tam hợp cần phải nói đến bộ Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ, nói một cách khoa học thì đây là bộ sao chỉ trạng thái năng lượng cao, gặp tổ hợp sao xấu thì hoạ càng mạnh, gặp tổ hợp sao tốt thì phúc càng nhiều ! (vấn đề vòng thài tuế tôi sẽ bàn sau). Còn nhóm thứ hai thì Mệnh Thân không nằm trong thế tam hợp, đó là yếu tố bất lợi trong việc không liên kết được các bộ sao trong thế tam hợp, mệnh Thân thường đóng ở các bộ sao khác nhau, nhiều khi là chỏi nhau, như vậy là bất lợi, hoạ nhiều hơn phúc !

Xuất phát điểm của Tử vi đẩu số là Học thuyết Âm Dương Ngũ hành, phép đếm Can Chi và quan điểm hợp nhất Trời Đất và Con Người (“Thiên Địa Nhân hợp nhất”), lấy ĐẶC ĐIỂM VỊ TRÍ của các sao CÁT, HUNG, HÓA trong chùm sao tử vi để suy luận ra vận mệnh con người.

Phương pháp cơ bản của Tử vi đẩu số là căn cứ ngày, tháng, năm và giờ sinh của mỗi người định ra 12 cung và an hệ thống sao lên LÁ SỐ rồi xét sự tương quan vị trí các cung, các sao mà đoán ra địa vị, nhân cách, phúc họa, sang giầu của người đó.
SAO là yếu tố cơ bản của Tử vi đẩu số. Sự phân bổ và tổ hợp của Sao cùng độ SÁNG và độ lành dữ (cát hung).

2/ MỖI CUNG CHO TA NHỮNG THÔNG TIN GÌ ?


Cung Mệnh: Tương đương bộ não con người ta, là Cung Chính trong 12 Cung.
Cung Huynh đệ: Phán đoán quan hệ bản thân với anh chị em có tốt không.
Cung Phu Thê: Phán đoán tình trạng hôn nhân, đối tượng kết hôn, cuộc sống hôn nhân mỹ mãn hay không.
Cung Tử Nữ: Suy đoán về cá tính, tư chất, học hành của con cái.
Cung Tài Bạch: Là cung sinh tài (tiền), phán đoán tài vận, khả năng quản lý tài chính và tình hình kinh tế của một người.
Cung Tật Ách: Đoán biết tình hình sức khỏe và thể chất của một người.
Cung Thiên Di: Phán đoán Vận xuất ngoại, phát huy tài năng, biểu hiện sức sống của bản thân.
Cung Nô Bộc: Còn được gọi là cung Thân hữu (bạn bè). Phán đoán mối quan hệ với đối tác, đồng nghiệp, bạn bè.
Cung Quan Lộc: Phản ánh thong tin về sự nghiệp, học vấn, địa vị.
Cung Điền Trạch: Xét xem có thể thừa kế cơ nghiệp tổ tiên không. Hoàn cảnh sống.
Cung Phúc Đức: Phản ảnh điềm lành dữ trong cuộc sống tinh thần như tâm thái, nhân sinh quan, sở thích.
Cung Phụ Mẫu: Dự đoán tính cách, hoàn cảnh gia đình, địa vị của cha mẹ, tình thương của cha mẹ, của sao có ảnh hưởng quyết định tới sự luận giải lá số.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán vận mệnh bằng Tử vi Đẩu Số

Tết Trung Thu

Tục phá cỗ trong Tết Trung Thu ở nông thôn ngày xưa chính là cơ hội chăm sóc trẻ em, giúp chúng được hưởng thụ các sản vật còn tươi nguyên, được chọn ăn tùy sở thích, được vui đùa phá cỗ trông trăng. Tục bày cỗ, phá cỗ trông trăng là thể hiện của sự quan tâm chăm sóc giáo dục trẻ em, cả vật chất lẫn tinh thần một cách cụ thể, tinh tế, sinh động và độc đáo của người Việt Nam.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa và phong tục   Xưa Tết Trung Thu ngoài cỗ cúng gia tiên còn có cỗ không cúng mà dành cho trẻ trong nhà, còn gọi đó là cỗ "trông trăng." Sản vật dùng trong cỗ Trung Thu ngày nay rất phong phú, đa dạng. Còn ngày xưa, cỗ Trung Thu đơn giản, có tính chất "cây nhà, lá vườn", vì hầu hết là sản phẩm của từng địa phương như bưởi, hồng, mãng cầu, chuối, mía... Có gia đình cho thêm kẹo bánh. Sang hơn thì có cả cốm Vòng, bánh nướng, bánh dẻo. Sau này, bánh nướng, bánh dẻo được dùng một cách rất phổ biến bới nó được mệnh danh là bánh Trung Thu.   Hát trống quân xưa   Tết Trung Thu ở miền bắc ngày xưa còn có tục hát trống quân. Đôi bên nam nữ vừa hát đối đáp với nhau, vừa đánh nhịp vào một sợi dây gai hoặc dây thép căng trên một chiếc thùng rỗng, bật ra những tiếng "thình thùng thình" làm nhịp cho câu hát. Những câu hát vận (hát theo vần, theo ý) hoặc hát đố có khi có sẵn, có khi lúc hát mới ứng khẩu đặt ra. Cuộc đối đáp trong những buổi hát trống quân rất vui và nhiều khi gay go vì những câu đố hiểm hóc.   Múa lân – múa rồng xưa   Vào dịp Tết Trung Thu xưa ở nước ta có tục múa lân. Người ta thường múa lân vào hai đêm 14 và 15. Đám múa lân thường gồm có một người đội chiếc đầu lân bằng giấy và múa những điệu bộ của con vật này theo nhịp trống. Đầu lân có một đuôi dài bằng vải màu do một người cầm phất phất theo nhịp múa của lân. Ngoài ra còn có thanh la, não bạt, đèn màu, cờ ngũ sắc, có người cầm côn đi hộ vệ đầu lân... Đám múa lân đi trước, người lớn trẻ con đi theo sau. Trong những ngày này, tại các tư gia thường có treo giải thưởng bằng tiền ở trên cao cho con lân leo lên lấy.    Trẻ em thì thường rủ nhau múa lân sớm hơn, ngay từ mùng 7 mùng 8 và để mua vui chứ không có mục đích lĩnh giải. Tuy nhiên có người yêu mến vẫn gọi các em thưởng cho tiền   Theo các nhà khảo cổ học thì Tết Trung Thu ở Việt Nam có từ thời xa xưa, đã được in trên mặt trống đồng. Còn theo văn bia chùa Đọi năm 1121 thì từ đời nhà Lý, Tết Trung Thu đã được chính thức tổ chức ở kinh thành Thăng Long với các hội đua thuyền, múa rối nước và rước đèn. Đến đời Lê - Trịnh thì Tết Trung Thu đã được tổ chức cực kỳ xa hoa trong phủ Chúa. Nghiên cứu về nguồn gốc Tết Trung Thu, theo học giả P.Giran (trong Magiet Religion, Paris, 1912) thì từ xa xưa, ở á Đông người ta đã coi trọng Mặt Trăng và Mặt Trời, coi như một cặp vợ chồng. Họ quan niệm Mặt Trăng chỉ sum họp với Mặt Trời một lần mỗi tháng (vào cuối tuần trăng).  


Sau đó, từ ánh sáng của chồng, nàng trăng mãn nguyện đi ra và dần dần nhận được ánh dương quang - trở thành trăng non, trăng tròn, để rồi lại đi sang một chu kỳ mới. Do vậy, trăng là âm tính, chỉ về nữ và đời sống vợ chồng. Và ngày Rằm tháng Tám, nàng trăng đẹp nhất, lộng lẫy nhất, nên dân gian làm lễ mở hội ăn Tết mừng trăng. Còn theo sách “Thái Bình hoàn vũ ký” thì: “Người Lạc Việt cứ mùa Thu tháng Tám thì mở hội, trai gái giao duyên, ưng ý nhau thì lấy nhau”. Như vậy, mùa Thu là mùa của thành hôn.   Việt Nam là một nước nông nghiệp nên nhân lúc tháng Tám gieo trồng đã xong, thời tiết dịu đi, là lúc “muôn vật thảnh thơi”, người ta mở hội cầu mùa, ca hát vui chơi Tết Trung Thu.   Mua sắm và chuẩn bị   Từ đầu tháng Tám, các hàng bán đồ Trung Thu trên thị trường đã bày bán la liệt, các bà, các chị rủ nhau đi chợ sắm Tết cho con em mình. Gặp thứ nào thì mua thức ấy, còn thiếu thì dành phiên chợ sau cho đến tận 13, 14 âm lịch. Mua cỗ Trung Thu nhưng các bà mẹ cũng không quên mua đồ chơi cho trẻ. Nào tiến sỹ giấy, nào đèn ông sao, trống bỏi, đầu lân, mặt nạ, con rối, tò he... Nếu không mua được đủ thì ít nhất cũng phải mua được ông tiến sĩ hoặc chiếc lồng đèn ông sao. Nhà giàu còn làm cả đèn kéo quân. Đồ chơi từ năm trước có thể đem sửa lại cho trẻ. Nhiều em tự sửa sang lại đồ chơi của mình. Không khí chuẩn bị tết Trung Thu nhộn nhịp, vui vẻ, cuốn hút cả n gười lớn, trẻ con trong xóm ngoài làng   Thi cỗ và thi đèn Trung Thu   Ngày Tết Trung Thu, từ sáng sớm, mọi nhà bắt đầu làm bánh tẻ, bánh đúc là chủ yếu, còn nếu gói bánh chưng, bánh gai, thì làm từ ngày 14 âm lịch. Các bà nội trợ đun nấu sửa soạn cúng gia tiên. Cỗ Trung Thu mới được bày biện. Địa điểm bày cỗ thường là ở sân nhà. Cũng có nơi đặt ở giữa vườn, miễn là có ánh trăng chiếu tới để con trẻ ngồi phá cỗ. Đầu mâm cỗ trông trăng thường là ông tiến sĩ giấy. Có nơi còn đặt 2 ông phỗng ngồi hầu 2 bên. Một quả bưởi tươi nguyên đặt chính giữa, xung quanh là các loại bánh kẹo và trái cây. Có khi mâm cỗ quá đầy phải đặt thêm ở bên ngoài mâm. Mỗi nhà đều có vài xâu hạt bưởi khô để trẻ thắp chơi trong lúc phá cỗ. Như có sự phân công tự nhiên, việc sắm cỗ cho trẻ thường là nữ giới. Còn việc bày cỗ thường là đàn ông. Có nhà cẩn thận hơn, cha mẹ tập cho con bày cỗ, hướng dẫn cách sắp xếp cho đẹp để năm sau trẻ có thể tự làm lấy. Tất cả còn nguyên đến lúc phá cỗ. Trăng lên dần, trẻ cầm đèn đội đầu sư tử, khoác mặt nạ, vác trống bỏi rủ nhau đi xem đội múa lân của làng đến tận khuya mới về nhà phá cỗ.   Người ta bày cỗ với bánh trái hình mặt trăng, treo đèn kết hoa, nhảy múa ca hát, múa lân rất tưng bừng. Nhiều nơi có những cuộc thi cỗ, thi làm bánh. Trẻ em có những cuộc rước đèn và nhiều nơi có mở cuộc thi đèn. Nhiều gia đình bày cỗ riêng cho trẻ em và trong mâm cỗ xưa thường có ông tiến sĩ giấy đặt ở nơi cao đẹp nhất, xung quanh là bánh trái hoa quả. Sau khi chơi cỗ trông trăng, các em cùng nhau phá cỗ, tức là ăn mâm cỗ lúc đã khuya.     “Phá cỗ Trung Thu”   Phá cỗ là chia bánh trái, hoa quả đã bày trong mâm cổ Tết Trung thu cho trẻ ăn. Phá cỗ không có giờ quy định. khi trăng đã lên cao, ánh trăng chiếu sáng khắp nơi, trẻ nhà nào đã về đông đủ thì nhà ấy cho trẻ phá cỗ. Không kể những nhà đông con mà ngay cả những nhà hiếm con hiếm cháu, đều được quan tâm đặc biệt. Không khí phá cỗ rất vui. Cả nhà cùng quây quần xung quanh mâm cỗ với lũ trẻ. Trước khi phá cỗ, người lớn thường hướng dẫn cho con cái chia các vật phẩm trong mâm cỗ để ăn như bổ bưởi, cắt bánh, róc mía...    Tục phá cỗ trong Tết Trung Thu ở nông thôn ngày xưa chính là cơ hội chăm sóc trẻ em, giúp chúng được hưởng thụ các sản vật còn tươi nguyên, được chọn ăn tùy sở thích, được vui đùa phá cỗ trông trăng. Tục bày cỗ, phá cỗ trông trăng là thể hiện của sự quan tâm chăm sóc giáo dục trẻ em, cả vật chất lẫn tinh thần một cách cụ thể, tinh tế, sinh động và độc đáo của người Việt Nam. Hình ảnh ông Tiến Sĩ Giấy, chiếc đèn ông sao, con rối múa gậy không chỉ là trò chơi đơn thuần, mà thông qua đó người nông dân còn gửi gắm những ước mơ và niềm tin, mong con cháu học giỏi, mai sau sớm đỗ đạt. Đó cũng là sự thể hiện tinh thần hiếu học, tinh thần thượng võ, ý thức khuyến học khuyến tài của nhân dân ta…

Nguồn Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Trung Thu

Tản mạn về Âm dương và Ngũ hành

Ngũ hành trong Tử Vi rất cao xa và rắc rối cho nên Tử Vi mà bỏ ngũ hành sẽ là sự thiếu sót vô cùng trầm trọng và cậy nệ quá cũng dễ lâm vào mê hồn trận. Nói tổng quát bao giờ các Sao sinh cho bản Mệnh cũng gia tăng được sự ứng nghiệm tốt hay xấu. Ví dụ hai người cùng có Tử Vi thiên phủ ở Cung dần hay Cung thân thì người nào mạng kim cũng được hưởng độ số tốt gia tăng hơn những người mạng khác (xấu nhất là người mạng thủy hay mạng mộc). Nếu không xét đến ngũ hành thì làm Sao so sánh được hai người với nhau, đây là một điểm sơ đẳng tổng quát. Còn có những trường hợp phức tạp hơn như người mạng thủy gặp các Sao kim tại Mệnh ai lại chẳng cho là tốt vì kim sinh thủy (ví dụ như có vũ khúc) vì kim là một khối kim khí bao giờ chảy ra thành nước để nói rằng thủy vượng, do đó cần có thêm các Sao hỏa làm chảy kim ra thì mới có lợi cho bổn mạng, nếu có thái dương hỏa tinh địa không chiếu cũng được. Nếu cứ thấy Sao thủ Mệnh sinh cho bổn mạng mà vội mừng thì đó là sự sai lầm, còn về phương diện Sao khắc bản Mệnh hoặc mạng khắc lại đương nhiên là bất lợi, nhưng cũng không vì thế mà coi như không có Sao để thủ mạng (như nhiều thầy thường nêu ra và cho là lúc đó Mệnh dù có chính tinh cũng coi như là vô chính diệu).
Tản mạn về Âm dương và Ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cũng có nhiều lý thuyết gia không đồng ý và đặt vấn đề là nếu chẳng may mạng mình gồm toàn Sao khắc với mạng thì không lẽ mạng trống rỗng và sẽ chỉ đoán theo Cung thiên di. Hoặc nói một cách khác thực tế chẳng hạn như mình có 2, 3 người con ngũ hành khắc với bản Mệnh mình thì có thể coi như không có con được không ? cùng lắm là cha con không hợp tính nhau hoặc khi trưởng thành thì các con ở xa cha mẹ chứ chắc gì dám quả quyết rằng chúng bỏ bê cha mẹ. Về Tử Vi cũng vậy, có nhiều lá số chính tinh thủ Mệnh khắc bản Mệnh từ hình dáng cho đến tính tình, khả năng. Ví dụ, người có cơ lương thủ mạng ở thìn hay tuất thì dù bản Mệnh thuộc ngũ hành nào cũng có thể đoán là người đó cao lớn mặt tròn xoe, tính tình tháo vát nhiều mưu trí, nếu khác chỉ ở mức độ thành công trên đường đời mà thôi.

Nếu quá câu nệ ngũ hành thì dễ dàng đoán sai lầm, vậy tốt hơn hết nên giới hạn ngũ hành theo phạm vi hiểu biết của mình chứ đừng nên xét tỉ mỉ từng chính tinh, từng trung tinh bàng tinh rồi tính toán đến sự sinh khắc của những Sao đó ra Sao, sau đó lại đem so với mạng xem sinh Sao nào và khắc Sao nào, sau đó lại xem đến khía cạnh âm dương, nam bắc đẩu tinh, nghĩa là đủ mọi khía cạnh một lúc. Vì vậy sự quyết đoán đâm ra lủng củng, lúng túng và lệch lạc.
Nói tóm lại ngũ hành là con dao hai lưỡi biết sử dụng thì có lợi, ngược lại rất tai hại, thà không áp dụng còn hơn là áp dụng bừa bãi.

Có 4 tam hợp là : thân tí thìn thuộc thủy, dần ngọ tuất thuộc hỏa, tỷ dậu sửu thuộc kim, hợi mão mùi thuộc mộc. Nhìn thế tam hợp tuổi để xem sinh khắc của ngũ hành từ chỗ an Mệnh thân đến các Cung đại vận để biết sự thuận lợi hay nghịch cảnh.
Người tuổi thân tí thìn Mệnh thân cần đóng ở các Cung thân tí thìn mới là trúng cách đồng hành (vòng thái tuế), nếu Mệnh thân đóng ở các Cung dần ngọ tuất là hành khắc (xuất hay nhập) là cuộc đời có sự bất mãn khó khăn, nếu ở tỵ dậu sửu hay hợi mão mùi là gặp hành sinh nhập hay sinh xuất là cuộc đời luôn có sự hạn chế như sinh nhập (lại gặp thiên không), còn sinh xuất thì hay bị nhầm lẫn thiệt thòi.

Luận về ngũ hành tương ngộ : khoa lý học đông phương coi lẽ âm dương như sinh lý biến dịch và lấy ngũ hành làm lý luân sinh khắc, chu trình ngũ hành sinh khắc đều là chu trình khép kín :
+ Kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim.
+ Kim khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim.
Luân lý đó ai cũng biết rõ ràng và không có thắc mắc, nhưng trường hợp đồng hành của ngũ hành thì rất phức tạp. Những ý kiến thì trái ngược nhau (tốt có, xấu có). Theo Dương Quân Tùng đời Minh thì trường hợp ngũ hành tương ngộ tạo ra 3 hình thái như :

Đồng hành mộc (mộc giáp mộc) thắng, tốt tuổi.
Đồng hành kim (kim gặp kim) thắng, phong phú.
Đồng hành thổ (thổ gặp thổ) hòa, vừa phải.
Đồng hành hỏa (hỏa gặp hỏa) bại, khẩu thiệt.
Đồng hành thủy (thủy gặp thủy) thái quá.
Lý thuyết trên đây đem ap dụng vào lý đoán các Sao các Cung trên tính cách bản hành nhất là vào đại vận của thái tuất sẽ thấy rõ mức độ thành bại của mỗi người.
Ví dụ : người mạng thổ nhập hạn thái tuế ở Cung mùi (thổ) thì không thể thoải mái bằng người mạng kim mà gặp thái tuế Cung thân hay Cung dậu (kim).

ÂM DƯƠNG : không nên xao lãng vấn đê âm dương vì luật âm dương là đầu dây mối nhợ của mọi sự giải thích Tử Vi như 12 Cung trên lá số bao giờ cũng có âm dương xen kẽ không bao giờ có 2 Cung âm hay 2 Cung dương liền nhau cả. Vấn đề 14 chính tinh cũng phải nhận định đâu là âm đâu là dương là thể lưỡng nghi.
+ Một bên là Tử Vi thiên phủ thiên tướng liêm trinh tham lang vũ khúc thất sát và phá quân.
+ Một bên là thiên cơ thái âm thiên lương cự môn thiên đồng thái dương.
Nhìn vào 12 Cung của mỗi lá số thì mỗi nhóm Sao dương hay âm bao giờ cũng xen kẽ mà đứng chứ không bao giờ có trường hợp chỗ của nhóm này lại có Sao của nhóm kia đứng lẫn vào nhau. Cung dần có Tử Vi thiên phủ thì 5 Cung tí thìn ngọ tuất thân có nhóm Sao tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham chia nhau mà đứng. Trái lại nếu Cung dần có thiên đồng thiên lương thì cũng ở 5 Cung tí thìn ngọ thân tuất nhóm Sao cơ nguyệt đồng lương và cự nhật cũng dàn ra ở 5 Cung đó mà an vị chứ chẳng bao giờ đóng ở Cung khác được. Không thể nào có trường hợp một Sao của nhóm này lại được an ở các Cung sửu mão tỵ mùi dậu và hợi được vì ở các Cung đó đã là cứ địa của hai nhóm Sao tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham rồi.

Đã có sự sắp xếp trật tự như vậy rồi Sao lại còn có Cung vô chính diệu ? vì trong 12 Cung chỉ có 14 chính tinh. Trường hợp nhiều Cung có 2 chính tinh đứng cặp với nhau trong 1 Cung như Tử Vi thất sát ở tỵ thì phải có liêm trinh phá quân ở dậu thiên đồng thái âm ở tí, cự môn thái dương ở dần, thiên cơ thiên lương ở thìn, vũ khúc tham lang ở sửu, tức là 6 cặp Sao đóng ở 6 Cung, chỉ còn Sao thiên phủ đóng một mình ở hợi và thiên tướng một mình ở mão thì còn lại 4 Cung không có nhóm Sao nào an vị, như vậy phải có đến 4 Cung vô chính diệu.

Nhưng dù vô chính diệu mỗi Cung chịu ảnh hưởng của một nhóm Sao xem như địa phận thuộc quyền của nó, không thể coi như đứng trung lập không theo nhóm nào được. Tử Vi thất sát ở tỵ Cung ngọ vô chính diệu phải coi như là đất của nhóm Sao có nguyệt đồng lương, cự nhật ở dần. Cung mão vô chính diệu phải coi như là thuộc địa của nhóm Sao tử phủ vũ tướng, sát phá liêm tham. Cung thân vô chính diệu là căn cứ của nhóm cơ nguyệt đồng lương cư nhật, và Cung dậu có liêm trinh phá quân thì Cung tuất (cũng coi như cùng thân) được coi là đất của nhóm cơ nguyệt đồng lương cự nhật.

Vậy khi đã nhận định được rõ ràng thế âm dương rồi ta sẽ không còn hiểu mù mờ một số sách vô căn cứ áp dụng một cách máy móc không cần hiểu nguyên do tại sao lại thế, cứ thấy Cung vô chính diệu là lôi kéo chính tinh của xung chiếu lên lấp chỗ trống vô chính diệ. Biết rằng Cung tam hợp, Cung chiếu hay xung chiếu tam hợp đều là đất dụng võ của nhóm âm hay nhóm dương. Nếu cứ áp dụng một cách máy móc như thế không hẳn là đúng vì trong cách tử phủ vũ tướng, sát phát liêm tham, cơ nguyệt đồng lương và cự nhật mỗi bộ đó đã có sự khác biệt gần như phân nửa vì bộ sát phá liêm tham thì 100% thực hành, bộ tử phủ vũ tướng chỉ còn 60% thực hành, 40% lý thuyết ; bộ cơ nguyệt đồng lương thì 100% lý thuyết còn bộ cự nhật thì 60% lý thuyết và 40% thực hành (theo cự thiên lương).

Ví dụ : Cung thân vô chính diêu, Cung xung chiếu là dần có 2 sao thái dương và cự môn, trên nguyên tắc có thể mượn 2 sao cự nhật ở dần để tô điểm cho Cung thân vì tam hợp thân tỵ là thủy khắc xuất với tam hợp dần ngọ tuất là hỏa, cự nhật có thể xem như chiến lợi phẩm của kẻ thắng đem về bồi đắp cho mình. Trái lại nếu Cung dần vô chính diệu mà Cung thân có cự nhật mà cứ áp dụng một cách máy móc mang cự nhật ở thân về lấp chỗ trống ở Cung dần vô chính diệu thì không hợp lý vì dần đã bị thân khắc nhập, người bại trận không thể đoạt chiến lợi phẩm của kẻ thắng.

Nếu cứ để cự nhật ở thân thay mặt cho dần vô chính diện, các sự đại diện đó là đại diện của một khuôn mặt cường quyền để lập lên trên đầu trên cổ kẻ bị trị. Cái chính xác luôn ở trong tam hợp, tức là phải lấy đồng âm ở ngọ và cơ lương ở tuất mới là anh em ruột thịt của vô chính diệu. Để ra khỏi bế tắc này thì ta chỉ áp dụng vô chính diệu đâu là tử phủ vũ tướng, sát phá liêm tham, đâu là cơ nguyệt đồng lương, đâu là cự nhật.

Ngoài ra khách quan mà nhìn vào lá số Tử Vi, người ta nhận thấy 14 chính tinh được chia làm 2 phái âm dương rõ rệt nhưng sau lại chia ra đến tứ tượng. Bên dương như trên đã trình bày gồm hai bộ tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham. Trái lại bên âm gồm 6 sao có tinh thần đoàn kết hơn nhiều, nhờ ở cặp thái dương thái âm mà thiên lương nêu cao đạo lý để cự môn theo dõi thiên cơ, thiên đồng lên tiếng để phê bình. Nói tóm lại nhóm sao âm gồm 2 nhóm cơ nguyệt đồng lương và nhóm cự nhật.

Nghịch lý âm dương : vậy khi gặp phải cảnh nghịch lý âm dương ắt phải có cảnh không hợp cách, vì thế lá số Tử Vi phải trình bày thêm nhị hợp để cảnh giác sự hơn thiệt giữa tư cách quân tử nên thêm tinh thần suy tính tùy lúc. Cũng như lục hại, trường hợp nào cũng phải e dè. Về nhị hợp và lục hại sẽ có một mục riêng để trình bày khúc triết hơn.

Trích từ Vietbao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tản mạn về Âm dương và Ngũ hành

So sánh tác dụng chiêu tài của 4 loại thủy tinh phổ biến

Thủy tinh là vật phẩm phong thủy chiêu tài khá phổ biến. Nhưng mỗi màu thủy tinh lại có ý nghĩa và công hiệu khác nhau. Muốn thu hút tài lộc, hãy tìm hiểu kĩ.
So sánh tác dụng chiêu tài của 4 loại thủy tinh phổ biến

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thủy tinh là vật phẩm phong thủy chiêu tài khá phổ biến. Nhưng mỗi màu thủy tinh lại có ý nghĩa và công hiệu khác nhau. Muốn thu hút tài lộc, hãy tìm hiểu kĩ.


1. Thủy tinh vàng   Thủy tinh vàng là vật phẩm phong thủy chiêu tài có công hiệu ở mức trung bình, chủ yếu thiên về thúc đẩy tài vận một cách tức thời, ví dụ như trường hợp mua vé số, chơi cổ phiếu, chơi bài bạc,… Nhưng đối với sự nghiệp và vận trình lâu dài thì hầu như không có tác dụng. Thủy tinh vàng nên đeo ở tay bên phải.   2. Thủy tinh lục  
So sanh tac dung chieu tai cua 4 loai thuy tinh pho bien hinh anh 2
 
Màu xanh biếc tượng trưng cho tài phú, nhưng chủ yếu là trợ tài chứ không chiêu tài. Tức là vật phẩm phong thủy thúc đẩy sự nghiệp, tạo ra cơ hội tốt, tăng cường nhân duyên trong công việc, mời quý nhân đến giúp bản mệnh thăng tiến và làm ăn thuận lợi. Điều này gián tiếp mang đến tài lộc.
  Ngoài ra, thủy tinh lục cũng rất công hiệu trong việc học tập, thăng tiến sự nghiệp học hành, thi cử hanh thông và đỗ đạt.   Mách bạn cách tỉa lông mày đẹp để cải thiện vận mệnh
Đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn và lông mày góp phần quan trọng trong việc tạo nên vẻ đẹp của đôi mắt. Lông mày đẹp hay xấu không chỉ ảnh hưởng

3. Thủy tinh ánh kim
  Thủy tinh ánh kim có tác dụng phong thủy là tụ khí, trừ tà hóa sát, tăng cường tinh thần, có tác dụng về mặt sức khỏe nhiều hơn là tài lộc. Thích hợp với những người làm lãnh đạo, người phải đưa ra những quyết sách quan trọng, những người mà bản mệnh khuyết thiếu tự tin, hay do dự, chần chừ.   4. Thủy tinh titan  
So sanh tac dung chieu tai cua 4 loai thuy tinh pho bien hinh anh 2
 
Đây là loại thủy tinh công hiệu phong thủy mạnh nhất, tượng trưng cho tài phú dồi dào, cát tường như ý, xua ma đuổi quỷ, phòng tiểu nhân, cầu quý nhân. Loại này dùng để chiêu tài, cả Chính Tài lẫn Thứ Tài, khí thế áp đảo, rất phù hợp với những người làm công việc cần sự quyết đoán, khí thế, các nhà lãnh đạo hoặc những người quyền chức.
 
=> Tham khảo thêm những thông tin về Ngũ hành tương sinh tương khắc

Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: So sánh tác dụng chiêu tài của 4 loại thủy tinh phổ biến

Dự đoán số mệnh qua họ tên (P1)

Họ tên được chia làm 5 cách, đó là: Thiên, Địa, Nhân, Tông, Ngoại. Ngoài Thiên cách là bất di bất dịch ra, các cách còn lại nên chọn dùng số lành, tốt đẹp. Thiên cách là vận thành công của nhân cách. Nhân cách là nền tảng cơ bản của địa cách, chúng nên tương sinh lẫn nhau.
Dự đoán số mệnh qua họ tên (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Họ tên được chia làm 5 cách, đó là: Thiên, Địa, Nhân, Tông, Ngoại. Ngoài Thiên cách là bất di bất dịch ra, các cách còn lại nên chọn dùng số lành, tốt đẹp. Thiên cách là vận thành công của nhân cách. Nhân cách là nền tảng cơ bản của địa cách, chúng nên tương sinh lẫn nhau.

1- Phân loại năm cách.

Thiên thuộc dương, Địa thuộc âm, trời đất âm dương giao hoà sinh vạn vật, đây là Lý của trời đất, tạo hoá. Tên của con người không chỉ là ý nghĩa của người mà còn bao hàm cả Lý của trời đất tạo hoá, điều này giải thích nguyên nhân vì sao họ tên lại chia thành Thiên, Địa, Nhân. Vạn vật đã có trong ắt phải có ngoài, đã có chia rời ắt có tụ hợp, đây là cơ sở để định Tổng và Ngoại cách.

Họ là Thiên cách, tên là Địa cách, chữ cuối cùng của họ và chữ đầu tiên của tên là Nhân cách, tổng cộng các nét cả họ lẫn tên là Tổng cách, lấy số nét tổng cách trừ đi số nét của nhân cách thì được Ngoại cách.
Tam tài: Thiên, Địa, Nhân là nền tảng của 5 cách.


2- Giải thích năm cách.

Thiên cách: Họ từ hai chữ trở lên (họ phức) thì tính cả số nét của họ và tên. Họ thường thì thêm một số giả vào để làm Thiên cách, cách này do người xưa truyền lại. Số lý của nó không ảnh hưởng trực tiếp, mà có thể xem nó như mối quan hệ giữa mình với cha mẹ và người trên, số lý của Thiên cách vốn không có tốt xấu vậy.

Nhân cách: Còn gọi là "Chủ vận", là trung tâm điểm của họ tên. Vận mệnh của cả đời người đều do Nhân cách chi phối, ảnh hưởng, đưa đẩy tới. Phép tính Nhân cách là lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên. Muốn dự đoán vận mệnh của người thì nên lưu tâm nhiều tới cách này từ đó có thể phát hiện ra đặc điểm vận mệnh và có thể biết được tính cách, thể chất, năng lực của họ. Số lý của Nhân cách liên quan tới Thiên, Địa cách, biến hoá vô cùng, nên bất kỳ thế nào cũng nên chuyên tâm học hỏi, lý giải, tổng hợp các mối quan hệ này.Địa Cách: Còn gọi là "Tiền Vận" (trước 30 tuổi), Nó liên qua lớn tới vận mệnh, kết hợp cùng với Thiên, Nhân cách ảnh hưởng tới đời người. Cách tính Địa cách là tính tổng số các nét của tên. Địa Cách được xem như là mối quan hệ giữa mình với con cái, bạn bè thuộc hạ.

Ngoại cách: Lấy tổng số nét của Tổng cách trừ đi số nét của Nhân cách thì có Ngoại cách, nó còn được gọi là "Phó vận" Cách này chỉ về mối quan hệ giữa mình với xã hội, còn có thể xem phúc đức dày hay mỏng.
Tổng cách: Cộng tất cả các nét của họ và tên lại thì được Tổng cách, chủ vận mệnh từ trung niên về sau, cách này còn được gọi là "Hậu vận".
Lấy số nét đã hình thành từ 5 cách này đối chiếu với các vận 81 số thì có thể biết một cách khái quát cát hung, lành dữ, hay dở của nó.
Năm cách này dùng lý luận tượng số của kinh Dịch để phân tích, dựa vào số nét và quy tắc nhất định để thiết lập số lý cùng mối quan hệ của 5 cách và vận dụng đạo lý Âm Dương Ngũ hành sinh khắc để suy đoán các vận thế của con người. Nội dung của phép phân tích 5 cách này như sau:

+ Từ mối quan hệ số lý của Nhân cách và Ngoại cách, ta có thể dự đoán được tính cách và tình hình chung của cả cuộc đời.
+ Từ số lý của Địa cách ta có thể đoán được quá trình thời thanh niên của con người (tiền vận) cùng mối quan hệ của họ với con cái, thuộc hạ, bạn bè đồng nghiệp.
+ Từ số lý của Tổng cách ta có thể biết được thời vận từ tuổi trung niên về sau (hậu vận).
+ Từ mối quan hệ số lý của 3 cách Thiên, Địa, Nhân ta có thể đoán được tình trạng sức khoẻ và cuộc sống có nhiều thuận lợi hay không.
+ Từ mối quan hệ số lý của 2 cách Thiên và Nhân ta có thể xét được mức độ thành công trong sự nghiệp của con người.
+ Từ mối quan hệ số lý của 2 cách Địa và Nhân ta có thể đoán được vận cơ bản của người có vững chắc hay không.
+ Từ mối quan hệ số lý của Nhân cách và Ngoại cách ta còn có thể biết được tình hình giữa người với xã hội cùng phúc đức dày mỏng của họ.

3- Các vận mệnh mà số lý biểu thị.
Số biểu thị may mắn: 1, 3, 5, 7, 8, 11, 15, 16, 17, 21, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 35, 37, 39, 41, 47, 48, 52, 57, 61, 63, 65, 67, 68, 81.
Số biểu thị rủi ro: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 28, 30, 34, 40, 42, 43, 44, 46, 50, 53, 54, 55, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 72, 74, 75, 76, 77, 78, 79, 80.
Số biểu thị trung bình: 27, 29, 36, 38, 49, 51, 55, 58, 71, 73.
Số biểu thị tiền vận: 1, 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 45, 52, 61, 63, 81.
Số biểu thị hậu vận: 7, 8, 17, 29, 37, 41, 47, 48, 57, 58, 67, 68.
Số biểu thị tự động vận: 1, 13, 31, 37, 48, 52, 57, 67, 71.
Số biểu thị tha vận động: 3, 5, 6, 7, 8, 15, 16, 24, 32, 35, 38, 41, 45, 47, 58, 68.
Số biểu thị vận làm quan: 16, 21, 33, 23, 39.
Số biểu thị vận tình yêu: 7, 17, 18, 27, 25, 37, 47.
Số biểu thị vận gặp nạn: 9, 10, 14, 19, 20, 22, 28, 30, 34, 44, 50, 54, 56, 58, 59, 60, 70.
Số biểu thị vận cô đơn: 4, 10, 12, 14, 22, 28, 34.
Số biểu thị vận khó khăn gian khổ: 3, 4, 6, 8, 9, 10, 12, 14, 17, 18, 19, 20, 28.
Số biểu thị tài năng nghệ thuật: 13, 14, 26, 29, 33, 36, 38.
Số biểu thị vận giàu có: 15, 16, 24, 32, 33, 41, 52.
Số biểu thị vận đào hoa: 4, 12, 14, 15, 16, 31, 32, 35, 54.
Số biểu thị tính đam mê tửu sắc: 17, 23, 24, 27, 33, 37, 43, 52, 62.
Số biểu thị người goá chồng, quả phụ: 21, 23, 26, 28, 33, 39.
Số biểu thị người con gái hiền lành: 5, 6, 15, 16, 32, 39, 41.
Số biểu thị hôn nhân muộn màng: 9, 10, 12, 17, 22, 28, 34, 35, 38, 40.
Số biểu thị người xinh đẹp: 15, 19, 21, 24, 28, 32, 33, 42, 4, 13, 14, 24, 31, 37, 41.
Số biểu thị vận phá sản: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 30.
Số biểu thị vận thừa kế gia sản: 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 21, 24, 32, 35.
Số biểu thị vận phá tán, hao tổn: 14, 20, 36, 40, 50, 80.
Số biểu thị vận có con: 11, 13, 39, 41.
Số biểu thị hiếm muộn con: 10, 34
Tổng hợp phán đoán bối đại vận.
Trước tiên nên phân tích kỹ đặc tính của năm cách dùng mối quan hệ phối hợp của chúng, sau đó hãy tổng hợp phán đoán mới có thể có được kết luận chính xác. Ví như bản thân Thiên cách tuy không ảnh hưởng lớn lắm với vận mệnh, song nó vẫn có vai trò riêng cùng sự phối hợp với nhân cách.

1- Sự ảnh hưởng của chủ vận (Nhân cách)
Nhân cách có ảnh hưởng lớn tới vận mệnh cả đời người. Trong 5 Nhân cách nó đóng vai trò chính. Người có số biểu thị may mắn thì dễ có được giàu sang hạnh phúc, kẻ không may mắn gặp phải số lý biểu thị rủi ro, ắt gặp nhiều tai hoạ. Song mức độ may rủi, lành dữ của nó còn có quan hệ mật thiết với các cách khác.

Phàm người có họ và tên đều có số lý biểu thị may mắn, nhưng Nhân cách của họ thuộc số lý biểu thị tai hoạ, rủi ro thì người ấy vẫn gặp tại hoạ như thường. Còn người có họ tên thuộc số lý biểu thị tai hoạ, nhưng Nhân cách lại là số lý biểu thị may mắn, phối hợp cùng Thiên Địa cách tốt đẹp thì người đó vẫn gặp may mắn, sống hạnh phúc.

Căn cứ vào thống kê, thì nhân cách có số lý biểu thị may mắn bao gồm các số: 3, 5, 6, 11, 15, 16, 21, 23, 24, 31, 32, 37. Nhân cách có số lý biểu thị rủi ro gồm các số: 4, 9, 10, 19, 20, 26, 34, 44. Nhân cách có các số 7, 8, 17, 18 thì chỉ về tính cách, người có các số này thì ý chí kiên cường, có quyết tâm, dũng khí vượt mọi gian nan thử thách. Nhân cách có các số: 27, 28 thì chủ về tai hoạ, bệnh tật, vất vả, thường bị người khác phỉ báng ... Nhân cách có các số 2, 12, 14, 22 thì chủ tính tình nhu nhược, phúc mỏng, sự nghiệp tầm thường, khổ vì con. Cho nên, dù có họ tên thế nào, nếu nhân cách thuộc số rủi ro, tai ách thì họ tên đó chẳng phải là tốt đẹp. Với các số 4, 9, 19, 20 có trong nhân cách thì đó là điềm báo hung hoạ vô cùng, nếu không sớm đổi tên chỉ e khó tránh tai hoạ rủi ro, dẫn đến người chết nhà tan.

2- Sự ảnh hưởng của phó vận (Ngoại cách).
Phó vận phụ trợ cho chủ vận, nó cũng có một vai trò khá quan trọng trong việc ảnh hưởng tới vận mệnh của con người.

Chủ vận tuy có số lý biểu thị may mắn, nhưng nếu phó vận gặp số lý hung thì cũng không gặp may mắn hoàn toàn, sẽ gặp bất trắc rủi ro tiềm ẩn trong may mắn. Nếu chủ vận và phó vận đều là số lành, cát, lại thêm Tổng cách và Địa cách không khuyết hãm thì mới là hạnh phúc, may mắn vẹn toàn.
Nhân cách và Ngoại cách của họ tên tựa như một hệ thống tổ chức trong và ngoài cơ thể con người, chúng có mối quan hệ rất mật thiết.

Nếu Nhân cách thuộc số lý hung, thì người đó dễ bị bệnh tật về nội tạng hoặc bệnh về đường hô hấp. Nếu Ngoại cách thuộc số hung, thì dễ mắc bệnh ngoài da hoặc ngoại thương.
Về gia đình thì chủ vận tượng trưng cho chủ nhà, phó vận thì cai quản vận mệnh của vợ con và thân quyến.

3- Sự ảnh hưởng của tiền vận (Địa cách).

Nhân cách và Ngoaạicách có thể ví như quan hệ giữa trong và ngoài, còn Địa cách và Tổng cách thì lại như mối quan hệ trước sau. Địa cách hay còn gọi là tiền vận, có ý nghĩa như một nền tảng cơ bản, vững chắc đối với Nhân cách.
Tiền vận cai quản vận mệnh con người từ khi mới sinh ra cho đến năm 30 tuổi, nó cũng có vai trò khá lớn trong cuộc đời con người, song nó chỉ đặc biệt ảnh hưởng mạnh cho tới năm 30 tuổi và sau đó giảm dần liên tục. Cho nên tiền vận thuộc số cát thì thuở niên thiếu ắt được sung sướng và ngược lại.

Nếu tiền vận tuy là số cát, mà chủ vận, phó vận là số hung, thì vẫn khó đạt được thành công và hạnh phúc lâu bền.
Sau khi đã biết tiền vận, ta còn phải xem xét hậu vận có phối hợp thích đáng hay không thì mới có thể đoán định vận mệnh một cách chính xác.

4- Sự ảnh hưởng của hậu vận (Tổng cách).
Hậu vận được tính bằng cách lấy tất cả số nét viết của họ và tên cộng lại với nhau, nó cũng là Tổng cách trong 5 cách.
Hậu vận cai quản vận mệnh từ sau năm 30 tuổi trở đi. Nếu chủ, phó vận đều là số hung, thì cả đời nhiều tai hoạ, gian nan, cực khổ, nhưng hậu vận có số cát thì lúc tuổi già cũng được hưởng thần hạnh phúc.

Tóm lại, tiền vận ảnh hởng mạnh đến con người từ khi sinh ra cho tới năm 30 tuổi, hậu vận thì chi phối vận mệnh sau năm 30 tuổi. Nhưng nếu có người sau 30 năm tuổi thay đổi họ tên, thì tiền vận của họ tên mới đổi cũng có ảnh hưởng tới hậu vận.
Không chỉ riêng tiền vận, hậu vận mới có quan hệ như vừa nêu trên, mà tất cả có 5 cách, 4 vạn đều có mối tương quan tác động ảnh hưởng lẫn nhau, không thể tách rời.

5- Phương pháp phân tích 5 cách và phán đoán ngũ hành.
Chỉ cần chiếu theo các bước sau đây là quý vị có thể nhanh chóng hiểu và vận dụng thuần thục phương pháp phân tích năm cách.

Bước 1: Nên hiểu và ghi nhớ học thuyết Âm Dương Ngũ Hành. Nội dung cơ bản của Âm Dương và Ngũ Hành như sau:
- Kỳ là số thuộc Dương, Ngẫu là số thuộc Âm.
- Sự tương sinh tương khắc của Ngũ Hành dựa vào số lý để nhận biết các hành Thổ, Kim, Thuỷ, Mộc, Hoả.

Bước 2: Nên nắm vững cách tính chính xác số nét của họ và tên.
Nam cách Thiên, Địa, Nhân, Ngoại. Tổng căn cứ vào số nét chính xác rất quan trọng. Chỉ cần tính sai một nét thì việc luận đoán sẽ không còn chính xác. Vậy làm sao để có thể tính toán số nét được chuẩn xác ?
Đầu tiên ta nhất định phải tính số nét chữ theo lối phồn thể của chữ Hán.
Tiếp đến chúng ta cần nắm vững một vài cách tính số nét đặc thù, đó là:

+ Bản thân những chữ số thuộc về số từ đều phải tính nét theo số từ đó. Ví dụ: Chữ bốn, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười thì phải tính như sau: "bốn" là 4 nét,"năm" là 5 nét, "sáu" là 6 nét, "bảy" là 7 nét, "tám" là 8 nét, "chín" là 9 nét, "mười" là 10 nét.
+ Những chữ có bộ thủ là:
- Ba chấm thuỷ đều phải tính là 4 nét, vì tuy viết ra chỉ có 3 nét, nhưng bộ thuỷ là bộ 4 nét, nên ba chấm thuỷ tính là 4 nét.
Ví dụ: chữ "trì" viết ra có 6 nét nhưng vì bộ thủ ba chấm thuỷ, theo quy tắc là có 4 nét, nên chữ "trì", phải tính là 7 nét mới đúng.
- Nguyệt, phải tính là 6 nét, vì nó vốn là bộ Nhục là bộ 6 nét, nên Nguyệt phải tính là 6 nét.
- Quai xước, phải tính là 7 nét vì nó được coi là thuộc về bộ Tẩu là bộ 7 nét, nên Quai xước phải tính là 7 nét.
- Phụ bên trái chữ phải tính là 8 nét, bởi theo lối phồn thể bộ Phụ là bộ 8 nét.
- Ấp bên phải chữ phải tính là 7 nét, bởi bộ ấp theo lối phồn thể có 7 nét.
- Thảo phải tính là 6 nét, bởi lối phồn thể của Thảo có 6 nét.
- Tâm đứng phải tính là 4 nét, bởi bộ Tâm có 4 nét.
- Thủ, Tài Gảy phải tính là 4 nét, bởi bộ Thủ có 4 nét.
- Vương, Ngọc xiên phải tính là 5 nét, bởi bộ Ngọc có 5 nét.

Trên đây chỉ là một vài bộ thủ mà chúng tôi giới thiệu sơ lược để quý vị hiểu rõ thêm về cách thức tính số nét. Những chữ, bộ còn lại quý vị hãy tự tìm tòi nghiên cứu thêm.

Bước 3: Xác định số lý của 5 cách

Thiên cách: Chia làm 2 trường hợp.
- Họ kép (từ 2 chữ trở lên) như Âu Dương, Tư Mã, Trường Cốc Xuyên ... thì cộng tất cả các nét còn lại với nhau để có số lý của Thiên cách.
- Họ đơn (họ chỉ có một chữ) như Triệu, Chu, Lưu, Hoàng, Lý ... thì đem tất cả các nét của chữ cộng thêm 1 để có số lý của Thiên cách.
Mối quan hệ giữa Thiên cách và Nhân cách biểu thị vận thành công, nên nó đóng vai trò khá quan trọng, chớ nên coi thường.
Nhân cách: Cộng số nét chữ cuối cùng của họ với số nét chữ đầu tiên cả tên để có số lý của Nhân cách.
Nhân cách là trung tâm điểm, chi phối toàn bộ đời người của họ tên. Nhân cách biểu hiện các phương diện như tính cách, thể chất, năng lực, sức khoẻ, hôn nhân của con người.
Địa cách: Lấy tổng số nét của tên làm số lý của Địa cách, nếu không có tên đệm thì cộng số nét của tên với một để có số lý của Địa cách.
Ngoại cách: Lấy tổng số nét của họ và tên trừ đi số của Nhân cách thì có số của Ngoại cách.
Tổng cách: Lấy tổng số nét của họ và tên làm số lý của Tổng cách (bất kể họ tên là đơn hay là kép).

Bước 4: Nhận biết Ngũ Hành: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ từ số lý.
- Khi phân biệt thuộc tính của Ngũ Hành, chỉ tính số từ 1 đến 10, nếu đó là số lớn hơn 10 thì lấy số đó trừ đi 10 và tính số dư còn lại ở hàng đơn vị, nếu không có số dư tính thì tính số dư đó là 10.
- Số lý của các hành như sau:

1 và 2 thuộc Mộc, 3 và 4 thuộc Hoả, 5 và 5 thuộc Thổ, 7 và 8 thuộc Kim, 9 và 10 thuộc Thuỷ với số lẻ là dương, số chẵn là âm. Ví dụ như 1 là dương mộc, 2 là âm mộc, 5 là dương thổ, 6 là âm thổ ...
Bước 5: Tra bang xem thế vận.
Sau khi xác định trong năm cách và thuộc tính Ngũ Hành thì có thể tra cứu các bảng, danh mục chỉ dẫn về số lý cát hung, vận thế lành dữ, may rủi, hay dở ... Lần lượt theo thứ tự như sau:

a) Đối chiếu theo danh mục "sự ảnh hưởng đến vận thế của số lý từ 1 đến 81".Xem xét số lý biểu thị may rủi, lành dữ của các cách: Nhân, Địa, Ngoại, Tổng. Tức là xem số lý của Nhân cách để biết vận thế cơ bản, chủ yếu: Xem số lý của Địa cách để biết được mức độ tốt xấu, hay dở của vận thế cơ bản; xem số lý của Tổng cách để biết vận mệnh từ năm 30 tuổi trở về sau.
Đối chiếu với mục "từ họ tên có thể viết được mức độ thành công".Xem xét sự hay dở của vận thành công và vận cơ bản và dự đoán tổng hợp vận thế cùng sự thành công từ mối quan hệ tương sinh tương khắc về số lý của 3 cách Thiên, Địa, Nhân.
c) Đối chiếu mục "Số lý của Nhân cách biểu thị tính cách, phẩm chất của con người".
d) Đối chiếu mục "Mối quan hệ lành dữ của 3 cách Thiên, Địa, Nhân". Xem xét tình trạng sức khoẻ và hôn nhân gia đình.
e) Đối chiếu mục "Dự đoán năng lực xã giao". Xem xét mối liên hệ sinh khắc cùng sự phối hợp về số lý của Nhân cách và Ngoại cách.

6- Vì sao nên chọn họ tên ?

Theo lý luận của môn Tính Danh học, họ tên không chỉ là phù hiệu đại biểu cho một con người, mà nó còn là những mong muốn, ước vọng của những người làm cha làm mẹ và của chính chúng ta nữa.
Tục ngữ Trung Quốc có câu "cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề chẳng bằng đặt cho con một cái tên tốt đẹp". Như vậy có thể thấy rằng từ xưa tới nay việc chọn cái tên cho con cái có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người làm cha làm mẹ.

Nhưng phải làm sao để chọn một cái tên tốt đẹp cho con cái, hậu duệ của chúng ta ? Căn cứ vào kinh nghiệm của người xưa và qua thực tiễn, chúng tôi xin đề cử vài ý kiến để quý vị độc giả tham khảo.

1. Bất kể là tên gì cũng nên tránh những cái tên có số lý biểu thị sự hung ác, rủi ro, bất hạnh.

2. Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý bao hàm có số lý của Thuỷ, chứ không nên thêm số lý của Thổ, (bởi Thổ khắc Thuỷ), nếu vẫn không tìm được số thích hợp thì nên chọn những số lý có hàm chứa số lý của Kim (vì Kim sinh Thuỷ).

3. Nếu là tên con gái, nên tránh những số biểu thị sự cô độc như 21, 23, 27, 29, 33, 39 ... Nếu trong Ngũ hành Tiên thiên không thiếu hụt hành Kim thì tốt nhất đừng chọn những số thuộc hành Kim chỉ tính cách ngang ngạnh, cứng rắn, thiếu ôn hoà, mềm dẻo, đặc biệt là trong Nhân cách và Địa cách có số này thì càng xấu.

4. Sự phối hợp Tam tài Thiên, Địa, Nhân của họ tên cũng rất quan trọng. Nếu sau khi đặt tên, phân tích thấy các cách đều là số lành, nhưng phối hợp tam tài lại là số dữ, thì cũng có ảnh hưởng đến vận mệnh cả đời người (chủ yếu về mặt sức khoẻ, bệnh tật). Tóm lại, số lý, Ngũ Hành của Tam tài cần tương sinh, tránh tương khắc.

5. Khi đặt tên, nên chú ý đến cách tính các nét cho thực chính xác. Hay nhất là xem mục "Họ của trăm nhà" và "Những chữ thường dùng để đặt tên" nhằm tránh khỏi sai lầm đáng tiếc.

Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một vài hạn mục của các số cát hung, lành dữ, hay dở.
Số biểu thị đại cát (hạnh phúc giàu sang): 1, 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 32, 33, 35, 37, 41, 45, 48, 52, 57, 63, 65, 67, 68, 81.
Số biểu thị thứ cát (nhiều ít vẫn gặp trở ngại, song vẫn thành công): 6, 8, 17, 18, 27, 30, 38, 51, 55, 61, 75.
Số biểu thị hung hoạ (gặpnhiều nghịch cảnh khó khăn, tai hoạ thăng trầm, trôi nổi): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 27, 28, 34, 36, 42, 44, 46, 49, 50, 53, 54, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 76, 78, 79, 80.
Số biểu thị cô độc (muộn vợ chồng, gia đình bất hoà, vợ chồng xung khắc, đổ vỡ, ly tán): 21, 23, 26, 28, 29, 33, 39.
Số biểu thị đức hạnh (phụ nữ có tính ôn hoà mềm dẻo, vượng phu ích tử): 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 24, 31, 32, 35.
Số biểu thị nhà cửa suy bại (họ hàng thân thuộc đơn bạc, lạnh nhạt): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 38.
Số người biểu thị có tài lãnh đạo, trí dũng song toàn, nhân đức gồm đủ: 3, 13, 16, 21, 23, 31, 33, 41.

Pháp sư Trần Ngọc Kiệm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán số mệnh qua họ tên (P1)

Hướng của ban công như thế nào là tốt? –

Đứng ở ban công mà cảm thấy khoan khoái dễ chịu, có thể phóng tầm mắt nhìn ra xung quanh, đón nhận ánh nắng ban mai và những cơn gió mát mẻ, tràn đầy sinh khí và sức sống như được hòa mình cùng thiên nhiên. Ban công đó chắc chắn đã được chủ nhà chọn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đúng phương vị tốt. Đó là ban công được quay về hướng Đông và Nam.

ban-cong-dep-2011

Ban công được bố trí ở hướng Đông, hướng mặt trời mọc nên luôn được đón nắng ấm của mặt trời và khí may mắn (“Tử khí đông lai”, tức khí tím từ phía Đông tới) mang lại cho cả nhà cảm giác dễ chịu, sảng khoái và sự bình an, cát tường.

Ban công được bô” trí ở hướng Nam, căn nhà sẽ đón nhận được làn gió trong lành, mát mẻ.

Ban công không được bố trí ở phía Bắc và hướng Nam thì mùa đông sẽ bị hứng gió lạnh và hằng ngày bị nắng quái chiều hôm hắt vào gây nóng nực, ảnh hưởng tới sức khỏe của cả nhà.

Với những căn hộ chung cư, ban công có thể ở các hướng đã nêu hoặc đôi diện với cửa ra vào hoặc cửa bếp của ngôi nhà, cách khắc phục như sau:

–  Mắc rèm che cửa ở ban công và thường xuyên kéo khép lại để che bớt ánh nắng và gió lạnh thổi vào.

–   Giữa cửa ban công và cửa ra vào đặt một bể cá cảnh, tấm bình phong hoặc một chậu cây cảnh.

Bắc dàn hoa, trồng dây leo hoặc đặt chậu cảnh, nhằm ngăn cách giữa trong và ngoài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng của ban công như thế nào là tốt? –

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Dần (P2)

Người tuổi Dần sinh ngày 19 thông minh lanh lợi, coi trọng chữ tín, làm việc cầu tiến, không mơ tưởng hão huyền...
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Dần (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Dần sinh ngày 19 thông minh lanh lợi, coi trọng chữ tín, làm việc cầu tiến, không mơ tưởng hão huyền, tiền vận trung bình nhưng trung vận phát đạt, tài lợi đều có. 


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Dần (P1)
Những người tuổi Dần sinh ngày mùng 10 có cuộc sống giàu sang, sự nghiệp phát triển bền vững, mưu sự đại thành, gặp quý nhân phù trợ, nam tôn nữ quý, có cuộc
Người tuổi Dần sinh ngày 16   Những người tuổi Dần sinh ngày 16 âm lịch có danh lợi song toàn, vượng vận đào hoa, đời sống tình cảm vui vẻ, hạnh phúc, đời sống vật chất sung túc đủ đầy.   Người tuổi Dần sinh ngày 17   Cuộc sống thăng trầm bất ổn, không được gia đình và bạn bè giúp đỡ, cát hung xen lẫn, số vất vả, khổ cực.
Người tuổi Dần sinh ngày 18   Nam mệnh khách phách hơn người, lấy được vợ hiền, hưởng phúc lộc khi về hậu vận. Nữ mệnh cá tính mạnh mẽ, nhiệt tình, biết hi sinh vì người khác.   Người tuổi Dần sinh ngày 19   Người tuổi Dần sinh ngày 19 âm lịch thông minh lanh lợi, coi trọng chữ tín, làm việc cầu tiến, không mơ tưởng hão huyền, tiền vận trung bình nhưng trung vận phát đạt, tài lợi đều có.   Người tuổi Dần sinh ngày 20   Tính cách đôn hậu, thích làm việc thiện, tiền vận vất vả, cuộc sống bấp bênh không ổn định, gặp tai nạn nhưng không nghiêm trọng.   Người tuổi Dần sinh ngày 21   Thời thơ ấu có cuộc sống như ý, nhưng khi trưởng thành vận thế không tốt, gặp nhiều khó khăn, lao động vất vả, không có người thân hậu thuẫn, tay trắng lập nghiệp.   Người tuổi Dần sinh ngày 22   Ý chí không kiên định, làm việc theo hứng, liên tục thay đổi công việc, ngành nghề và chỗ ở. Tiền vận không tốt, trung vận mới có chút khởi sắc.

Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Dan P2 hinh anh
Ảnh minh họa
  Người tuổi Dần sinh ngày 23   Thông minh lanh lợi, tâm địa lương thiện, có quyền thế lại được mọi người tôn trọng, tài lợi đều dồi dào.   Người tuổi Dần sinh ngày 24   Số mệnh khổ trước sướng sau, trung vận chuyển biến tốt, đạt được thành công như mong đợi, danh lợi đều có.   Người tuổi Dần sinh ngày 25   Số mệnh khổ trước sướng sau, tiền vận vất vả, trung vận chuyển tốt, đạt thành công ở mức nhất định nào đó.   Người tuổi Dần sinh ngày 26   Tuổi nhỏ hay gặp tai nạn, ốm đau, khi trưởng thành thì vận thế trung bình, không được gia đình giúp đỡ nên cuộc sống chật vật, hậu vận mới chuyển biến tốt đẹp.
Người tuổi Dần sinh ngày 27   Số mệnh cát tường, có nhiều quý nhân phù trợ, sự nghiệp phát triển, hôn nhân hòa hợp, hạnh phúc, con đàn cháu đống.   Người tuổi Dần sinh ngày 28   Tính tình cương trực, thiếu sự khéo léo và nhanh nhạy trong xử lí tình huống, dễ vướng vào họa thị phi, nhân duyên với gia đình kém, số phải li hương.   Người tuổi Dần sinh ngày 29   Nhân duyên với gia đình kém, phải đi xa mới thành công, gặp nhiều quý nhân phù trợ, tiền vận trung bình, trung vận hưng thịnh, mọi bề yên ấm.   Người tuổi Dần sinh ngày 30   Không được gia đình hậu thuẫn, tự lực cánh sinh, đời sống vợ chồng không hòa hợp, nếu kết hôn muộn sẽ tốt hơn.   Kết luận: Ngày sinh đại cát của người tuổi Dần là ngày mùng 3, 4, 11, 16, 23 và 27.   Chi Mai (Theo XZ360)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Dần (P2)
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd