Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Thay đổi nhân tướng, cải thiện vận trình

Tướng mạo quyết định vận mệnh cuộc đời, phản ánh tính cách, phẩm chất và thậm chí vận tài lộc của con người.
Thay đổi nhân tướng, cải thiện vận trình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một số người cho rằng tướng mạo của một người sẽ không thay đổi từ khi sinh ra, nhưng không hẳn như vậy, tính cách và môi trường sống đều có thể tác động tới tướng mạo.

  Dưới đây là những mẹo thay đổi nhân tướng, bạn có thể tham khảo để cải thiện vận trình của mình được tốt hơn.   Tóc xấu khô: Tóc dày và cứng, mái tóc nâu nhưng không sáng bóng, người đó thường vất vả, công việc gặp nhiều khó khăn.
 
Mẹo cải thiện: Tóc xấu , dày có thể cắt, tỉa đi, sử dụng dầu dưỡng làm cho tóc bóng mượt hơn, và chăm sóc tóc kỹ càng hơn, tất cả sẽ giúp bạn gia tăng vận may.

Thay doi nhan tuong, cai thien van trinh hinh anh
Ảnh minh họa
  Đầu nhọn trán hẹp: Trán hẹp thường chỉ số những người sinh ra đã mang vận nghèo, kém may mắn, không có sự bao bọc của cha mẹ,thường gặp nhiều rắc rối về tiền bạc.
 
Mẹo cải thiện: Thay đổi kiểu tóc, làm cho trán trông đầy đặn hơn, rộng hơn, có thể sử dụng mũ thường xuyên để tăng vẻ đẹp.   Cau mày: Hay thở dài, lo lắng, tính thụ động, suy nghĩ tiêu cực, những người này thường có sức khỏe kém, sự nghiệp không tốt, và gia đình hay xảy ra mâu thuẫn.
 
Mẹo cải thiện: Cười nhiều hơn một chút, thay đổi suy nghĩ theo chiều hướng tích cực, tăng cường kết bạn và nhiệt tình tham gia vào các hoạt động xã hội. 

Xem nửa dưới đoán vận mệnh cuộc đời
Nhân tướng học không chỉ xem xét vận mệnh của một con người qua tướng mặt, tướng tay, hay nốt ruồi, mà còn xem cả bộ phận khác của cơ thể như mông, chân… Qua

Trán xuất hiện nếp nhăn từ sớm (khoảng 15-30 tuổi): Người này thường làm những công việc vất vả trong một khoảng thời gian dài dẫn tới sức khỏe kém, sự nghiệp cũng không tốt, cuộc sống càng ngày càng khó khăn. 
 
Mẹo cải thiện: Sử dụng mỹ phẩm dưỡng da, chống nhăn để cải thiện làn da.
 
Mắt vô hồn: Đôi mắt giống như không ngủ đủ giấc hoặc mắt lác thì thường nhìn nhận vấn đề sai, và có những suy nghĩ không minh bạch, người này trung vận sẽ gặp nhiều khó khăn, tài chính kém, làm việc dù chăm chỉ nhưng không có kết quả.
 
Mẹo cải thiện: Tốt nhất là nên đeo kính hoặc đi chữa mắt.    Cổ quá dài: Cổ tượng trưng cho tài vận, cổ quá dài, quá ngắn, quá to hay quá nhỏ cũng đều không tốt. Cổ đầy đặn, da dẻ mịn màng thì tài vận vô cùng tốt. Nếu cổ quá gầy, da nhăn nheo thì công việc gặp nhiều khó khăn, cuộc sống gặp nhiều sóng gió.
 
Mẹo cải thiện: Nên mặc áo cao cổ hoặc đeo vòng cổ to.    Mũi nhỏ và nhọn: Trong nhân tướng học, mũi tượng trưng cho cung tài vận, nam chủ về sự nghiệp, nữ chủ về hôn nhân, cho dù là nam hay nữ thì đều quan trọng. Người có mũi cao và thẳng thì sự nghiệp thăng tiến. Người có mũi nhỏ và tẹt thì thường bị người khác gây khó dễ, vận tài lộc không tốt. Nếu có một nốt ruồi trên mũi thì lại càng khó khăn, tài vận rấ xấu.
 
Mẹo cải thiện: Có thể đeo kính để giảm bớt sức ảnh hưởng, hoặc học thêm một chuyên ngành khác để sự nghiệp được vững vàng hơn.

Thay doi nhan tuong, cai thien van trinh hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Cằm ngắn: Cằm biểu thị cho cuộc sống hậu vận, sau 50 tuổi. Nếu cằm quá ngắn, tài chính không ổn định, tuổi già sống trong cô đơn, không có người thân thích, cuộc sống nhiều đau khổ. 
 
Mẹo cải thiện: Nên lập kế hoạch tiết kiệm chi tiêu, tích lũy từ bây giờ. Đàn ông có thể để râu.    Mông nhỏ: Mông đại diện cho tài vận, vận khí của một người. Mông đầy đặn là người có sức khỏe tốt, mông lép thì sự nghiệp thường gặp thất bại, tài chính yếu kém và sức khỏe cũng yếu kém.
 
Mẹo cải thiện: Làm cho cơ thể béo lên, tập thể dục nhiều hơn, kiên trì tập luyện chắc chắn sẽ được cải thiện, may mắn tự nhiên sẽ đến.  
► Lịch ngày tốt gửi đến quý độc giả thông tin xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Ngô Yến (Theo 12ky)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thay đổi nhân tướng, cải thiện vận trình

Chùa Bắc Nga - Lạng Sơn

Chùa Bắc Nga là ngôi chùa tâm linh thiêng liêng cầu danh cầu tài ngày càng thu hút nhiều du khách trong và ngoài thành phố.
Chùa Bắc Nga - Lạng Sơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Bắc Nga tọa lạc tại địa phận thôn Bắc Nga, Xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn. Đây là ngôi chùa tâm linh thiêng liêng cầu danh cầu tài ngày càng thu hút nhiều du khách trong và ngoài thành phố. Đặc biệt vào ngày lễ 15 tháng giêng hàng năm, thu hút đông đảo du khách thập phương về thắp hương cầu khấn.

Chùa Bắc Nga còn có tên gọi khác là Chùa Tiên Nga hay Tiên Nga phật tự. Chùa Bắc Nga nằm cách thành phố 11 km theo đường quốc lộ 4B từ Lạng Sơn đi Lộc Bình, Đình Lập, Quảng Ninh.

Lịch Sử: Truyền thuyết chùa Bắc Nga kể rằng: Ngày xưa người và tiên sống cùng nhau, các tiên nữ thường ngao du xuống hạ giới, thấy vùng này nhiều hoa tươi cỏ lạ, cây cối mướt xanh cùng sòng Kỳ Cùng uốn lượn hữu tình khiến các nàng rất thích thú. Một nàng tiên trong số đó đã nói với dân làng rằng nơi đây cảnh đẹp, đất lành, nàng không muốn về thượng giới nữa. Từ đó nhân dân trong vùng họp nhau lại, góp công của xây dựng miếu thờ Tiên, mong các Tiên nữ phù hộ dân làng cuộc sống bình yên. Chùa ban đầu thờ Tiên, dần rồi kết hợp thờ Phật.

Kiến Trúc: Chùa nằm trên sườn đồi rộng thoai thoải, lưng tựa núi, mặt hướng ra quốc lộ 4B và dòng sông Kỳ Cùng uốn lượn tạo nên thế “Rồng chầu hổ phục” theo thuyết phong thủy. Ngôi chùa xưa nhỏ bé, nằm dưới tán lá cổ thụ um tùm, trải qua năm tháng chùa được nhân dân địa phương góp tiền của tu bổ lại. Kiến trúc trong chùa bài trí đơn giản gồm tượng Phật, tượng ông Thiện ông Ác, một số tượng nhỏ trên ban thờ Tam Bảo cùng một số văn bia ghi lại nguồn gốc thành lập và quá trình công đức, trùng tu ngôi chùa. Tuy không thật sự bề thế và hoành tráng như nhiều ngôi chùa khác nhưng chùa Bắc Nga từ lâu đã nổi tiếng linh thiêng, thu hút rất nhiều du khách thập phương đến nguyện cầu.

chua bac nga
Lễ hội tại Chùa Bắc Nga

Lễ hội chùa Bắc Nga được tổ chức vào ngày 15 tháng Giêng hàng năm. Đây là lễ hội cầu tài cầu lộc, du xuân, nam nữ rủ lên đồi cao hát giao duyên với các làn điệu sli, lượn, được coi là nét đặc trưng cho hát trong lễ hội ở Lạng Sơn. Phần lễ có các nghi thức cúng tế trong chùa mời Tiên mời Phật về phù hộ cho dân chúng được bình an hạnh phúc. Phần hội bao gồm múa sư tử, hát sli, hát lượn.

Hàng năm du khách đến với hội rất đông, xe cộ cờ hoa chật kín con đường thôn Bắc Nga. Nét độc đáo của hội chùa là hầu hết du khách đã đến đây đều tổ chức mua thịt lợn quay và các đồ ăn dân dã khác, tập trung thành từng nhóm trên các sườn đồi, bãi sông để vừa ngắm cảnh hội vừa thưởng thức các đặc sản ẩm thực Xứ Lạng trong tiết xuân ấm áp. Đây cũng là thú vui dã ngoại đầu xuân của du khách, rất phù hợp với các bạn trẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bắc Nga - Lạng Sơn

Mơ thấy sinh đẻ không đau đớn: Khát vọng được đứng lên lần nữa –

Cô gái trẻ 28 tuổi chưa lập gia đình mơ thấy mình được chuyển vào phòng phẫu thuật, sau đó cô đã hạ sinh một bé trai bụ bẫm đáng yêu, mà không hề trải qua cảm giác đau đớn của người vượt cạn. Trong mơ, chuyện sinh con dường như rất nhẹ nhàng và thoải
Mơ thấy sinh đẻ không đau đớn: Khát vọng được đứng lên lần nữa –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sinh đẻ không đau đớn: Khát vọng được đứng lên lần nữa –

Các lễ hội ngày 18 tháng 1 Âm Lịch - Hội Côn Sơn

Các lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 18 tháng 1 âm lịch: Hội Côn Sơn, Hội Làng Huỳnh Cung,Hội Ninh Hiệp,các lễ hội tháng giêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 18 tháng 1 Âm Lịch - Hội Côn Sơn

Các lễ hội ngày 18 tháng 1 Âm Lịch - Hội Côn Sơn

1.Hội Ninh Hiệp

Thời gian: tỗ chức vào ngày 18 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: làng Nành, xã Ninh Hiệp, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh tổ sư nghề thuốc nam là bà Lý Nhũ Thái Lão.

Nội dung: Lễ hội diễn ra các hoạt động dâng hương để tạ ơn Tổ sư. Đặc biệt, khi mọi người đến hội là để làm lễ và xin thuốc.

2.Hội Làng Huỳnh Cung

Thời gian: tổ chức từ ngày 18 tới ngày 21 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Đình Huỳnh Cung, xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Uy Mang và Hồng Bác (là hai con của vua Hùng đời thứ 17), Đức thánh hiền Chu Văn An.

Nội dung: Ngày khai hội, sẽ có một đội ngũ người làng chọn lựa vào bao sái (lau tượng) tượng và đồ lễ trong đình trong trang phục quần áo tế lễ cổ truyền để tế lễ.

Ngày 20 tháng 1 là ngày hội chính, diễn ra lễ rước kiệu được tổ chức hoành tráng. Mở đầu là đoàn múa sư tử của các võ sinh trong làng, tiếp theo là ảnh Bác Hồ của các cháu thiếu nhi... Ngoài ra, trong lễ hội còn diễn ra các trò chơi như: đá gà, đánh cờ, bóng đá, hội diễn văn nghệ truyền thống...

Ngày cuối của hội, từ sáng sớm diễn ra lễ tạ tại đình làng và dã hội.

3. Hội Côn Sơn

Thời gian: Tổ chức hội xuân từ ngày 18 tới ngày 22 tháng 1 âm lịch; hội thu bắt đầu từ ngày 15 tới ngày 20 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: xã Cộng Hòa, huyện Linh Chi, tỉnh Hải Dương.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Nguyễn Trãi (nhà quân sự, chính trị thiên tài và là một nhà văn lớn của dân tộc Việt Nam ở thế kỉ 15), sư Huyền Quang (một trong ba vị sáng lập ra thiền phái Trúc Lâm).

Nội Dung: Côn Sơn một năm có hai mùa hội. Hội mùa xuân bắt đầu từ kỉ niệm ngày mất của Trúc Lâm đễ tam tổ Huyền Quang (ngày 22 tháng 1). Hội mùa thu bắt đầu từ kỉ niệm ngày mất của Nguyễn Trãi (ngày 16 tháng 8).

Hội xuân, các cụ bà đến đây tụng kinh niệm Phật, nam nữ thanh niên leo núi du xuân. Buổi tối thì có các trò chơi dân gian.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 18 tháng 1 Âm Lịch - Hội Côn Sơn

Bà Bích Hằng muốn viết sách về người cõi âm

Nhà ngoại cảm Phan Thị Bích Hằng muốn viết cuốn sách về thế giới tâm linh thông qua những sự việc kỳ bí bà chứng kiến trong 23 năm qua.
Bà Bích Hằng muốn viết sách về người cõi âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo bà, thế giới ấy vô cùng từ bi, độ lượng, thật thà, không xảo trá. Bà chia sẻ: "Không biết những vong linh ấy khi còn sống, họ là người thế nào nhưng khi về thế giới bên kia, họ đều khuyên con cháu trên trần phải từ bi, hỉ xả, năng làm việc thiện, tránh điều ác.

Thế giới ấy có sự liên kết về huyết thống, dòng máu khăng khít lắm. Chỉ cần có một chút họ hàng thôi, sự gắn kết ấy đã chặt chẽ rồi. Tôi đặc biệt cảm kích cái nghĩa sâu nặng giằng níu, ràng buộc giữa các liệt sĩ với nhau. Vì tình cảm cứ giăng mắc, đan cài, khiến cho tôi nhiều khi đi tìm người này chưa được nhưng lại tìm thấy người khác. Người này được tìm thấy thì họ lập tức nhờ vả, nhắn nhủ tìm thêm những đồng đội khác.

Như lần đi tìm mộ liệt sĩ Phùng Văn Bành ở Mỹ Đức (Hà Nội), tôi gặp một liệt sĩ khác tên Long nhờ nhắn tìm gia đình ở Đa Sĩ. Cho tới khi tìm ra hài cốt liệt sĩ, gia đình mới được nghe kể câu chuyện ông đã lấy vợ trên đường đi kháng chiến như thế nào. Hồi đó, vì thương mến một cô y tá cùng đơn vị, lại chung lý tưởng trên đường ra mặt trận, hai người đã nên duyên.

Trên đường về quê báo cho gia đình thì ông Long hy sinh còn bà Liễu bị thương nặng nhưng qua khỏi. Sau này, bà sống ở tỉnh Hòa Bình. Gia đình liệt sĩ Long hoàn toàn bất ngờ, họ chưa bao giờ biết ông từng có vợ. Sau này họ cất công đi xác minh lại từ đơn vị và lên tỉnh Hòa Bình tìm lại bà Liễu thì sự thật sáng tỏ đúng là như thế.

 Nhà ngoại cảm Phan Thị Bích Hằng trong một chuyến đi tìm mộ liệt sĩ.

Hay vụ gần đây nhất, tháng 12/2012, sau khi tìm thấy hài cốt của anh hùng lực lượng vũ trang Đinh Châu, nguyên Tỉnh đội trưởng của tỉnh Quảng Đà. Liệt sĩ Châu đã nhắn nhủ con trai là Đinh Văn Ba hãy cố gắng tìm nốt hài cốt của 4 đồng đội của ông hy sinh năm 1968 nằm gần đó. Nhờ sự chỉ dẫn của vong linh liệt sĩ Đinh Châu, ngày 29/12/2012, chúng tôi đã khai quật hố sâu gần 2m ở khu đô thị Hòa Xuân (Đà Nẵng), cất bốc 4 hài cốt và đưa về nghĩa trang liệt sĩ.

Tháng 8/2012, nhờ tình cảm giăng mắc giữa các vong linh, tôi tìm thấy 4 hài cốt người dân bị bọn Pôn-pốt giết hại năm 1979 ở Kiên Giang. Ban đầu, tôi tìm thấy hài cốt của chị Phan Thị Thảo ở gần nhà máy xi măng Hà Tiên. Sau đó chị Thảo nhờ tôi tìm nốt 3 người hàng xóm bị giết cùng ngày và bị vùi xác gần đó.

Có một điểm khác biệt căn bản giữa thế giới người âm và người dương là ở thế giới âm, họ không có những mối nhân duyên mới. Con trai chết chưa vợ, con gái chết chưa chồng không vì thế mà họ lấy nhau. Tôi chưa bao giờ thấy họ kết hôn cả. Về mặt thể xác hữu hình, khi một đứa trẻ chết ở lúc 3 tuổi thì một 100 năm sau họ vẫn là đứa trẻ 3 tuổi. Nhưng đứa trẻ ấy vẫn lớn lên ở tầm trí tuệ.

Khi nghiên cứu thế giới người âm, tôi đặc biệt bị ám ảnh bởi tiếng vọng của những linh hồn hài nhi, vì muôn vàn lý do mà chúng phải rời xa sự sống ngay từ trong lòng mẹ, chưa thực sự hiện diện trên cõi đời. Chúng cũng có thể thét gào, oán thán, nỉ non, đớn đau, hay từ bi, hỉ xả, tràn ngập yêu thương...

Tôi vẫn nhớ như in những năm 1991-1992, trong quá trình thi công một bệnh viện phụ sản, đội thi công bắt buộc phải chặt một cây đa. Vì ở đúng vị trí cây đa đó, họ phải xây dựng một tòa nhà nhiều tầng do bệnh nhân ngày càng nhiều.

Khi tôi đến làm lễ, sau khi thắp hương và khấn, tôi thấy cành lá chuyển động dập dờn, cứ như cái cây đang rùng mình, run rẩy và bỗng nhiên xuất hiện những hình người, những đôi mắt bé lấp ló trong đám lá mà chưa bao giờ tôi nhìn thấy.

Thấy lạ quá, tôi bèn cất tiếng hỏi xem ở đây có chuyện gì, có ai cho biết được không. Nghe tôi hỏi, một vong linh của bác sĩ từng làm ở bệnh viện này xuất hiện. Bác nói với tôi rằng, đó là linh hồn của những hài nhi. Đứa thì bị cha mẹ bỏ lại bệnh viện, đứa thì chết ngay sau khi sinh. Có mấy đứa bị cắt nát ra vì lúc đó mới chỉ là bào thai vài tháng tuổi.

Tất cả chúng đều là những vong hồn không ai ngó tới, thậm chí cha mẹ chúng còn hận thù việc chúng bỗng dưng hình thành và có mặt trên đời. Người bác sĩ nói rằng, bản thân bác ở lại cây đa này chính là để chăm sóc những linh hồn bơ vơ đó. Tôi cảm thấy tim mình đau nhói, xót xa. Tôi muốn trò chuyện, vỗ về ôm ấp mấy đứa trẻ nhưng chúng bé quá, chưa biết nói. Nhìn đám trẻ, tôi thấy lòng đau đớn, quặn thắt, vì sự bơ vơ không nơi nương náu của chúng. Cuối cùng, tôi quyết định lập đàn cầu siêu cho các em bé vô tội".

Chia sẻ về mối liên kết giữa thế giới người âm và đời sống dương thế, nhà ngoại cảm Phan Thị Bích Hằng nói: "Thực sự là có sự tồn tại của thế giới tâm linh. Thế giới ấy nhiều khi có ảnh hưởng nhất định đến cuộc sống của chúng ta mà người thường (không có khả năng ngoại cảm) không nhìn thấy, nghe thấy. Nếu không có sự chỉ dẫn của vong linh, tôi không thể tìm thấy hàng chục nghìn hài cốt liệt sĩ vùi xác thân khắp nơi rừng sâu, núi thẳm, ao hồ, sông suối và không thể có chuyện người chết đi tìm người sống mà Trung tâm nghiên cứu tiềm năng con người đã làm thành cả một đề tài nghiên cứu.

Có điều, trong hành trình 23 năm tiếp xúc với "vong" đẻ đi tìm hài cốt, tôi ngộ ra một điều, tôn giáo quyết định ý thức tâm linh. Những người theo đạo Phật cực kỳ thanh thoát, nhẹ nhõm. Tôi nói chuyện với vong của các hòa thượng hay các phật tử, chẳng thấy họ kêu ca hay đòi hỏi gì sất. Nhưng những người theo đạo Lão, đạo Tứ phủ thì cực kỳ nặng nề, sân hận, coi trọng chuyện cúng kiếng đủ mọi thứ.

Về mồ mả, tôi tạm chia làm hai giới: một bên theo đạo Lão, một bên theo đạo Phật. Những người theo đạo phật thì nhẹ tênh. Với họ, được hóa thân đi là một sự giải thoát, chuyển đổi cảnh giới. Khi thác, họ nhanh chóng rời bỏ thân xác, họ về luôn với gió núi mây trời. Còn những người theo đạo Lão cứ khư khư giữ lấy cái mộ của mình và rất khó siêu thoát. Hôm nay có con trâu húc mộ, ngày mai có người cuốc vào mộ, động mộ, thế là lập tức về "báo" ngay con cháu, làm cho con cháu sôi sùng sục lên, vội vàng sắm sánh lễ vật, mời thầy tạ mộ, hàn long mạch... mới yên.

Cho nên tôi có một lời khuyên là khi người thân mất, chúng ta nên hướng họ vào một tôn giáo nhất định mà theo tôi, thiện nhất, lành nhất là đạo Phật, để được giải thoát. Ở Philippines, nhiều gia đình sống nhiều năm trên những nấm mộ ngoài nghĩa trang. Trẻ em cầm đầu lâu ném chơi như ném bóng, cầm xương ống chân chơi khăng mà họ vẫn khỏe mạnh, sống lâu. Ở Hàn Quốc, hầu hết người dân chết đều hỏa táng, rải tro cốt ra biển mà dân họ vẫn giàu, nước vẫn mạnh. Vì trước khi chết, tâm thức người ta đã ngộ rằng, thân xác này chỉ là cõi tạm. Chết là linh hồn đi lên, rời bỏ thân xác thối rữa, không nuối tiếc.

Ở Việt Nam, những năm gần đây, vào dịp Tết Nguyên Đán hay giỗ chạp, chứng kiến nhiều gia đình đốt linh đình cả sân vàng mã, tôi thấy sợ. Làm như thế khiến cho người âm hoài tưởng đến cuộc sống trần gian, càng khó siêu thoát. Sau khi chết, linh hồn tồn tại dưới dạng khí, sóng nên họ đâu có dùng những thứ vàng mã ấy. Họ chỉ dùng bằng ý niệm.

Nhìn thấy vàng mã, họ reo mừng: "A, hôm nay có quần áo đẹp rồi". Nhưng đóng tro bụi ấy làm sao họ mặc được. Nên tôi thấy rất phí phạm khi nhiều người đốt ngập trời "nhà lầu, xe hơi"... Tôi từng chứng kiến ở đền Kiếp Bạc, người ta bày la liệt cả một sân voi ngựa, đông hơn cả voi ngựa nhà Trần đánh quân Nguyên Mông. Người âm là khí, linh khí là âm. Họ chết mấy trăm năm rồi, rất là mong manh. Lửa là dương. Đốt lửa ngút trời như thế là đẩy hết khí ra, tán sạch khí".

Theo Xã Hội

Trích từ: Ngôi Sao Net



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bà Bích Hằng muốn viết sách về người cõi âm

Xem tướng nốt ruồi ở mặt nam giới –

Xem bói nốt ruồi – Ý nghĩa nốt ruồi trên mặt và cơ thể người đàn ông, phụ nữ như thế nào?. Nốt ruồi có thể ở trên mặt, lưng, tay hay bất kỳ đâu trên cơ thể, tuỳ từng vị trí khác nhau mà ẩn chứa những ý nghĩa riêng. Thông qua việc xem bói nốt ruồi trê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n mặt thì bạn sẽ biết được những điều bí ẩn về bản thân mình, tiên đoán được một phần tương lai

nốt ruồi trên mặt
nốt ruồi trên mặt

1. Quan chức

2. Thông minh đa tài

3. Tán gia sản

4. Quan chức

9. Đại cát

10. Mau nước mắt

11. Dâm đãng

12. Không tốt

13, 14. Không con

15. Gian

16. Thông minh

17. Lộc tài tốt

18. Cô đơn

19. Không có người giúp việc tốt

20. Thông thái, hay ăn

21. Hay rượu chè

22. Quan to.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nốt ruồi ở mặt nam giới –

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 4 tháng 6 âm lịch - Hội Nam Trì

Vào ngày mùng 4 tháng 6 âm lịch có diễn ra lễ hội Hội Nam Trì được tổ chức long trọng tại huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 4 tháng 6 âm lịch - Hội Nam Trì

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 4 tháng 6 âm lịch - Hội Nam Trì

Hội Nam Trì

Thời gian: tổ chức vào ngày 4 tháng 6 âm lịch.

Địa điểm: huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng làng là ba vị: Bảo, Lang, Biền (thế kỉ 2 trước công nguyên) là những người có côn trừ ác, làm thuốc chữa bệnh cứu dân.

Nội dung: Lễ hội Nam Trì là lễ nghi tôn giáo tế Thần có từ thời thượng cổ. Lễ hội vừa mang tính tín ngưỡng dân gian vừa là văn hóa cộng đồng làng xã. Thời thượng cổ việc tế Thần phức tạp hơn như phải tế vật sống (Tam sanh). Ngày nay thủ tục này không còn nữa. Sau các Thần ở đây được tôn làm Thành Hoàng nên lễ được tổ chức theo nghi thức tế Thành Hoàng. Đây là lễ hội chung của ba làng Nam Trì, Đới Khê và Bảo Tàng. Lễ hội tổ chức vào tháng 3 âm lịch hàng năm, kéo dài năm ngày: ngày 8/3 quét dọn hai khu đền miếu, rước Thần đến sở Công đồng làm lễ yết cáo xong rước đi các nơi làm lễ tắm Thánh. Ngày 9/3 là ngày lễ chính. Ngày 10/3 làm lễ lại, lễ đón Cao Vương. Ngày 12/3 thì cả ba làng làm lễ tạ. Các ngày tế lễ là các ngày sinh, ngày hóa của các vị Thần Bảo, Lang, Biền, Công chúa, hai vị phu nhân, ngày húy nhật của Thánh phụ Thánh mẫu, ngày Khánh hạ (các ngày 4/6, 8/6 và 12/8), lễ Tam sanh (các ngày Đinh tháng 2, tháng 8). Lễ vật ngày lễ chính gồm trâu, bò, lợn, gà, xôi rượu và bánh mật (trâu, lợn đen tuyền mua của những gia đình vợ chồng song toàn). Hội là ca hát 10 ngày, đánh cờ, đấu vật. Khi rã đám thì ba làng phải cùng dọn đình Ba Xã để rước thần về đó làm lễ. Lễ vật ngày sinh của 2 vị phu nhân là lễ chay gồm hoa quả, xôi, rượu. Các lễ tế khác thì biện lễ tuỳ nghi, thỉnh cả Thánh phụ, Thánh mẫu. Ngày hành lễ cấm mặc quần áo màu tía, kiêng tên húy các vị Thần và Thánh phụ, Thánh mẫu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 4 tháng 6 âm lịch - Hội Nam Trì

Họa phúc tại miệng, 4 khẩu nghiệp gánh cả đời không hết

Phật dạy về cuộc sống có 4 loại người nói năng sai trái: một là vọng ngôn, hai là ba phải, ba là thiển ngữ, bốn là xảo ngữ. Nói năng không thành thật, mắc phải những lỗi trên thì họa từ miệng mà ra.
Họa phúc tại miệng, 4 khẩu nghiệp gánh cả đời không hết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Vọng ngữ - nói dối   Phật giáo coi trọng sự thật và điều thật, nên nói dối là một trong những tội nghiệt nặng. Người mà mở miệng ra là nói dối, nói dối không chớp mắt, nói dối tới quen miệng, thuận lời, không cần suy nghĩ, chính mình còn không cảm nhận được mình đang nói dối. Thật là nguy hiểm!   Những người này đôi khí nói dối cũng không phải là để hại người mà nói dối cho vui, ba hoa, nhưng không biết rằng như thế là rước họa vào thân. Người gặp thì đề phòng, bạn bè gặp thì lánh xa, nhân duyên gặp thì vụt mất. Vì, Phật dạy về cuộc sống, dù nói dối xuất phát từ hảo tâm hay ác ý đều là tạo nghiệp xấu, làm tổn hại danh dự và hạ thấp bản thân.   2. Ba phải – nói hai lời   Hai lời tức là lúc nói thế này lúc nói thế khác, châm ngòi ly gián, trước mặt người này nói A mà với người khác lại nói B để hai bên phát sinh mâu thuẫn. Loại người này rất nguy hiểm, dùng lời lẽ hại người, là tạo nghiệp ác chứ không đơn thuần chỉ là nhói sai sự thật.  
3. Thiển ngữ - lời lẽ thô thiển
  Người mà hay dùng những lời không hay đả kích người khác thì đối với Phật giáo chính là ác nhân. Đả thương lòng tự trọng của người khác, chửi mắng người khác, làm phương hại danh dự người khác là họa từ miệng ra, nói lời hại người lại chính là hại mình, tự mang phiền toái đến cho mình.   Bởi vậy, Phật dạy, tôn trọng người khác là tôn trọng chính mình. Khi thốt ra những lời lẽ thô tục đối với người khác thì cũng là lúc bản thân bị hạ thấp, mà nói lời thiển ngữ lại còn bị tổn phước, rất không nên làm.   4. Xảo ngữ - lời lẽ khiêu khích   Người dùng ngôn ngữ khích bác, gợi lên lòng tham, sân, si của người khác, tuy cười nói bóng bẩy đấy mà bụng dạ sâu xa, cũng là ác nghiệp. Nếu không thể giúp được gì cho người khác thì không nên hại người, nếu không thể dùng từ bi mà hóa độ tham, sân, si của người khác thì cũng không nên khơi gợi, cổ vũ những thói xấu ấy.   Gieo nhân nào gặp quả ấy, đừng vì đôi lời nói ra phút chốc mà gánh nghiệp cả đời.   Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Họa phúc tại miệng, 4 khẩu nghiệp gánh cả đời không hết

Sau Tết Đoan Ngọ, những con giáp này may mắn đủ đường

Sau Tết Đoan Ngọ này, có 3 con giáp được quý nhân phò trợ, chẳng những hoạn lộ thênh thang mà tài vận còn rất mực hanh thông, làm đâu trúng đó, phúc lộc đầy nhà
Sau Tết Đoan Ngọ, những con giáp này may mắn đủ đường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong 12 con giáp, có những người rất hay gặp may mắn. .   Tết Đoan Ngọ được cho là một trong những ngày Cửu độc, không tốt cho sức khỏe con người, thậm chí có thể gặp nhiều điều bất lợi. Nhưng có những con giáp lại rất may mắn, bởi sau dịp Tết Đoan Ngọ này, họ có nhiều cơ hội đến với mình, may mắn đủ đường, quý nhân tương trợ, chẳng những sự nghiệp thăng tiến mà tiền bạc cũng rủng rỉnh trong tay.   Bạn có biết trong 12 con giáp, ai là người có vận số tốt đẹp đó không? Xem bói tử vi thì con giáp nào là người có vận trình tăng tiến, phúc lộc đầy nhà ngay sau Tết Đoan Ngọ này? Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ bật mí cho các bạn bí mật này, cùng theo dõi nhé.
 

Sau Tet Doan Ngo, 3 con giap nay duoc quy nhan dan loi, may man du duong hinh anh
 

Tuổi Hợi

 

Người tuổi Hợi đầu óc tư duy logic, là người lý trí và trầm tĩnh. Đây cũng là người trời sinh có duyên với Thần Tài. Sau Tết Đoan Ngọ, con giáp cũng là người may mắn vô cùng khi phúc khí thịnh vượng, tài lộc dồi dào, chuyện vui đến không dứt.   Bạn làm gì cũng suôn sẻ hanh thông, thuận buồm xuôi gió. Được quý nhân giúp đỡ, công việc của người tuổi Hợi nhẹ bước lên mây, dường như mọi thứ đều được sắp xếp sẵn, chỉ chờ con giáp này đến là tiến hành như nước chảy mây trôi. Chuyện đã định là tất thành, mọi kế hoạch đều diễn ra đúng như dự kiến, tài lộc đầy nhà, tiền bạc đầy kho.   Trong nhà cũng có nhiều niềm vui hân hoan hạnh phúc, “gia hòa vạn sự hưng”. Gia đình êm ấm nên càng khiến bạn có tinh thần làm việc, chuyện kinh doanh thuận buồm xuôi gió, lợi nhuận thu về không tồi. Con giáp này quả là gặp đủ chuyện may sau dịp Tết Đoan Ngọ.

Bạn đã biết cách Cúng Tết Đoan Ngọ 2017 thế nào để sự nghiệp, tài lộc, tình duyên thịnh vượng chưa?
 

Sau Tet Doan Ngo, 3 con giap nay duoc quy nhan dan loi, may man du duong hinh anh 2
 

Tuổi Sửu

  Người tuổi Sửu bản tính hồn hậu chất phác, là người thật thà lương thiện, lại chăm chỉ đảm đang. Họ là người trầm ổn và phóng khoáng. Đừng nhìn bình thường họ không mấy khi phát biểu ý kiến, kì thực trong chuyện đối nhân xử thế hay giải quyết công việc, họ đều có tầm nhìn xa trông rộng, khéo léo thông minh.   Trong công việc, họ thể hiện năng lực khá tốt, làm việc nghiêm túc chỉn chu, luôn có trách nhiệm với những việc mình làm. Dù khó khăn vất vả tới đâu, khi đã xác định đó là việc mình cần làm, phải làm thì người tuổi Sửu sẽ cố gắng hết mức, một mình chịu đựng không một lời oán thán. Tinh thần và ý chí của con giáp này được đánh giá rất cao nơi công sở cũng như ngoài xã hội, trời định sẽ đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.   Sau Tết Đoan Ngọ, vận trình của con giáp này ngày càng tăng tiến, sự nghiệp từng bước lên cao, chuyện tăng lương thăng chức cũng không còn quá xa vời. Được quý nhân nâng đỡ, tài vận của người tuổi Sửu khá hanh thông, thu nhập đều đều, ngày càng tăng tiến. Có quyền lực, có địa vị, có tiền tài, người tuổi Sửu khiến bao người ngưỡng mộ và coi đó là tấm gương để học tập, phấn đấu cho tương lai sau này.

Bạn đã biết Người tuổi Sửu nên hợp tác làm ăn với tuổi nào chưa?
 

Sau Tet Doan Ngo, 3 con giap nay duoc quy nhan dan loi, may man du duong hinh anh 3
 

Tuổi Thân

  Người tuổi Thân tính cách hướng ngoại, là người sôi nổi, hoạt bát, có duyên ăn nói và có tài xã giao. Về tài lộc, họ thường gặp nhiều điều may mắn bất ngờ, thi thoảng lại nhận được cục tiền từ trên trời rơi xuống, dễ dàng nắm bắt cơ hội kiếm tiền ngay trong tầm tay.
Mời bạn đọc thêm: Phong thủy tăng vận may tình cảm cho người tuổi Thân.
 
Sau dịp Tết Đoan Ngọ, người tuổi Thân có điềm báo tài lộc khắp nơi, sự nghiệp cũng được quý nhân nâng đỡ nên nhẹ bước lên mây, thăng tiến vù vù. Hoạn lộ thênh thang, con giáp này có cơ hội trở thành người lãnh đạo, thăng quan phát tài, tiền bạc quyền chức đều nắm trong tay. Người làm kinh doanh có cơ hội hợp tác làm ăn lớn, khả năng thành công cực kì cao.   Tiền bạc đổ về như suối, người tuổi Thân có số giàu sang. Sau Tết Đoan Ngọ là thời điểm thích hợp để con giáp này tính tới chuyện đầu tư sinh lời, mở rộng quy mô kinh doanh, tăng thêm các lĩnh vực khác để có thêm nhiều nguồn lợi nhuận hơn nữa. Thời cơ không có nhiều, hãy nhanh nhạy nắm bắt và phát huy khả năng của mình hết sức có thể, gây dựng sự nghiệp, tạo dựng tương lai tươi sáng.   Hy Vũ

Trước và sau Tết Đoan Ngọ, con giáp nào mừng đón hỷ sự lâm môn Cúng Tết Đoan Ngọ vào giờ nào, buổi nào là đúng và tốt nhất? Cách sắm lễ và bài văn khấn cúng Tết Đoan Ngọ đúng chuẩn nhất

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sau Tết Đoan Ngọ, những con giáp này may mắn đủ đường

Cách chọn hướng nhà theo tuổi –

Từ trước đến nay, khi nói đến vấn đề chọn hướng nhà, ngvròi ta đều dựa vào phưong pháp phân chia nhà và tuổi thành 2 nhóm Đông - Tây như sau: - Những ngưòi có năm sinh thuộc các quẻ Chấn, Tốn, Khảm, Ly là thuộc Đông tứ mệnh, và chỉ có thể chọn những

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ trước đến nay, khi nói đến vấn đề chọn hướng nhà, ngvròi ta đều dựa vào phưong pháp phân chia nhà và tuổi thành 2 nhóm Đông – Tây như sau:

– Những ngưòi có năm sinh thuộc các quẻ Chấn, Tốn, Khảm, Ly là thuộc Đông tứ mệnh, và chỉ có thể chọn những nhà có phương tọa thuộc các hướng Đông, Đông Nam, Bắc và Nam, tức những nhà thuộc Đông tứ trạch thì mọi sự mói được tốt đẹp.

av

– Những người có năm sinh thuộc các quẻ Càn, Khôn, Cấn, Đoài là thuộc Tây tứ mệnh, nên chỉ có thể chọn những nhà có tọa thuộc các hướng Tây Bắc, Tây Nam, Đông Bắc và Tây, tức nhũng nhà thuộc Tây tứ trạch.

– Nếu người mệnh Đông mà ở Tây trạch, hay người mệnh Tây ở Đông trạch thì thường là làm ăn thất bại; dễ mắc đủ mọi tai họa, bệnh tật, chết chóc.

Một số lưu ý và kiêng kị khi chọn hướng và tuổi xây nhà

Theo quan niệm phong thủy, trước khi quyết định xây nhà, gia chủ cần cân nhắc tuổi của mình. Không nên phạm vào các năm: Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai…

Các tuổi Kim Lâu: đặc biệt kiêng kị, không được phạm:

1

Các tuổi Hoang Ốc: nếu chỉ phạm riêng năm Hoang Ốc cũng có thể làm được:

2

Các năm Tam Tai: nếu chỉ phạm, riêng năm Tam Tai củng có làm được:

3

Chú ý:

– Tuổi Kim Lâu đặc biệt kiêng kị không nên phạm.
– Nếu chỉ phạm một trong các tuổi Hoang Ốc hoặc Tam Tai thì cũng có thể làm được.
– Nếu phạm 2 trong 3 yếu tố trên thì không nên làm.
– Nếu bất đắc dĩ phải làm thì nên dùng các biện pháp thay tên mượn tuổi…

Tuổi theo Ngũ hành, quái số, cung phi là những thông số giúp ta định vị được bản thân mình trong không gian vũ trụ và cũng giúp ta lựa chọn được vị trí tối ưu trong cuộc sống thường ngày.

Cụ thể: ngưòi mệnh Kim có tính cách, đặc điểm khác ngưòi mang mệnh Mộc. Mỗi người lại có con số huyền bí gọi là “Quái số”. Từ con số này có thể kiểm nghiệm và ứng dụng không gian sống của mình một cách có lọi nhất. Cung phi biểu thị cho tính cách.

Theo phong thủy có 2 nhóm hướng chính: Đông và Tây

– Đông gồm các hướng: chính Đông, chính Nam, chính Bắc và Đông Nam.
– Tây gồm các hưóng: chính Tây, Tây Bắc, Tây Nam và Đông Bắc.

Người tuổi Thân, Tý, Thìn không nên làm nhà ở phía Nam hướng ra phía Bắc.
Ngưòi tuổi Tỵ, Dậu, Sửu không nên làm nhà ở phía Đông hưóng ra phía Tây.
Ngưòi tuổi Dậu, Ngọ, Tuất không họp vói nhà phía Bắc hướng ra phía Nam.
Người tuổi Họi, Mão, Mùi không họp vói nhà ở phía Tây.

Xem phương vị tốt, xấu

Nhìn từ góc độ phong thủy phương vị (vị trí) của nhà ở được phân thành phương vị cát và hung nên ý nghĩa của mỗi phương vị trong ngôi nhà được xét theo hai mặt cát và hung.
* Ý nghĩa đại diện của phương vị cát (tốt)
– Phương sinh khí (thượng cát): Tiêu biểu cho sinh khí dồi dào tích cực chủ động thăng quan phát tài, sự nghiệp hưng vượng.
– Phương Diên Niên (thượng cát): Tiêu biểu cho tiền của dồi dào sức khỏe trường thọ, quan hệ với người xung quanh, người khác giới tốt đẹp.
– Phưong Thiên Y (trung cát): Sức khỏe dồi dào, ít mắc bệnh tật ổn định đắc tài.
– Phưong Phục Vị (tiểu cát): Là quan tâm chăm sóc, cuộc sống ổn định an bình, tiểu tài.

*Ý nghĩa đại diện phương vị hung (xấu)

– Tuyệt Mệnh (đại hung): Bệnh tật, chết yểu, lo lắng, suy nghĩ, tâm phiền muộn u uất.
– Ngũ Quỷ (đại hung): Kiện tụng mất trộm mất cắp tài lộc thui chột
– Họa Hại (thứ hung): Tranh cãi, thị phi, bệnh tật, đau đớn hao tài của mất tự tin.
– Lục Sát: giáng chức, thất bại, phán đoán sai lầm.

* Cách tìm phương vị tốt

Người mệnh Đông tứ (Khảm, Ly, Chấn, Tốn): Phía Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
Ngưòi mệnh Tây tứ (Càn, Khôn, Cấn, Đoài): Tây Bắc, Tây Nam, ; Đông Bắc, Tây.

Các phương vị tốt xấu ứng với từng quẻ mệnh.

* Tìm hướng nhà phù hợp

Đối với người mệnh Đông tứ hợp vói 4 loại nhà như sau:

1

Đối vói người mệnh Tây tứ hợp vói 4 loại nhà như sau:

2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn hướng nhà theo tuổi –

Phá quân tinh quyết

Một bài viết rất hay về Tinh diệu Phá Quân. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Phá quân tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BIỆT CÁCH

Phá quân quan hệ với các tinh hệ, bố trí của Phá quân trong tinh bàn có sáu loại như sau:

- Ở Tý hoặc ở Ngọ, Phá quân độc tọa.

- Ở Sửu hoặc ở Mùi, Phá quân đồng độ với Tử vi.

- Ở Dần hoặc ở Thân, Phá quân độc tọa.

- Ở Mão hoặc ở Dậu, Phá quân đồng độ với Liêm trinh.

- Ở Thìn hoặc ở Tuất, Phá quân độc tọa.

- Ở Tị hoặc ở Hợi, Phá quân đồng độ với Vũ khúc.

Phá quân cũng như Thất sát và Tham lang bài bố tại 12 cung trong tinh bàn, khi nhập các cung thuộc Dương (Tý Dần Thìn ngọ Thân Tuất) thì độc tọa, khi nhập các cung thuộc Âm (Sửu Mão Tị Mùi Dậu Hợi) thì đồng độ với một tinh diệu khác. Đặc tính quan trọng này, là cơ sở để luận giải sự phối hợp giữa “mệnh nạp âm”, nguyên tắc “hợp Cục nhập Cách” và “tính lý” của các tổ hợp tinh hệ trong mệnh bàn.

Phá quân độc tọa Tý Ngọ

Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện là hệ “Liêm trinh Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa hội hợp.

Phá quân ở hai cung này, có thể trở thành cách “Anh tinh nhập miếu”. Hoặc có thể thành cách “Phá quân ám tinh”.

Muốn luận giải tính chất của Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cần phải phân biệt rõ bản chất của Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc vào loại “làm càn”. Nắm vững những đặc điểm này, mới có thể nhận biết được bản chất của Phá quân.

Phá quân thuộc loại “làm càn” có lực phá hoại lớn, nhưng sức sáng tạo kém, do đó thường là chủ động phá hoại, mà sự phá hoại của nó lại không có mục đích. Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì lại khác, không chủ động tìm sự thay đổi, nhưng khi phải ứng phó với tình huống khách quan, thì không thay đổi không được, lại “quả cảm” hành động, có mục tiêu rõ ràng cho sự thay đổi.

Phá quân đối nhau với Liêm trinh Hóa Kị (năm Bính, Phá quân ở Tý ắt cùng lúc bị Kình dương Đà la chiếu xạ, Phá quân ở Ngọ thì đồng độ cùng Kình dương), về cơ bản đã thành mệnh cách “làm càn”. Nếu gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Lộc tồn, có thể hóa giải tính “làm càn” này, lúc này Phá quân rất ngại đồng độ với Văn khúc mà không gặp Văn xương, càng chủ về tăng thêm mức độ “làm càn” mà thôi.

Có Văn khúc Hóa Kị đồng độ hoặc ở cung đối diện xung chiếu, tuy gọi là “Phá quân ám tinh”, thực ra cũng chỉ là mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” mà thôi.

Phá quân và hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở xung cung, bị Hỏa tinh Linh tinh xung phá, thì Phá quân cũng có tính “làm càn”. Trường hợp Hỏa Linh đồng cung được xem là nặng, ở cung đối diện được xem là nhẹ hơn. Nếu Liêm trinh Hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh hoặc Linh tinh xung chiếu Phá quân, thì mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” càng nặng.

Phá quân Hóa Lộc hay Hóa quyền, chủ về người có mệnh cách “quả cảm”. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp (rất ưa gặp Lộc tồn), là thuộc về mệnh cách “quả cảm”, cách “Anh tinh nhập miếu” cũng như vậy.

Phá quân không có cát hóa, nhưng gặp Tham lang Hóa Lộc, hoặc hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở cung đối diện thuộc vào cách “Tài ấm giáp ấn”, cũng chi phối gây ảnh hưởng, khiến Phá quân thuộc vào loại “quả cảm”.

Vận hạn Phá quân, Thất sát, Tham lang độc tọa, cần phải gặp các Cát tinh. Nhất là Thiên khôi, Thiên việt, mới là cung hạn Phá quân thuộc loại “làm càn” thích hợp đến, lúc này lợi dụng tính “tường hòa” (cát tường và hòa giải) của Cát tinh để hóa giải tính “làm càn” của Phá quân, khiến cho tính chủ động phá hoại và lực phá hoại không mục đích của Phá quân không có đột biến. Lúc này được gọi là “nỗ lực hậu thiên có tu dưỡng để bổ cứu”, chủ về hễ gặp việc, thì suy nghĩ kỹ lưỡng, sau đó mới hành động - nếu là vận xấu có tránh được không? Chưa chắc tránh được vận xấu, cần phải thêm điều kiện hội hợp với sao cát, thì mới có thể kết luận. Đối với Phá quân thuộc loại “quả cảm” đến cung hạn này, thì có nhiều cơ hội thay đổi, dù không được cát hóa, cũng có thể cải thiện hoàn cảnh khách quan.

Đối với người có Phá quân tọa mệnh, khi đến các đại vận hoặc lưu niên có Thất sát, Phá quân, hay Tham lang độc tọa, người mệnh cách “quả cảm” đến cung độ vận hạn có Thất sát tọa thủ thì tốt; người mệnh cách “làm càn” đến cung độ Thất sát độc tọa thì dễ đánh mất cơ hội, mà còn chưa chắc lợi dụng được vận thế, trong hạn này chỉ chủ về thay đổi vẻ bề ngoài.

Nếu cung độ Tham lang cùng lúc gặp cả Lộc tồn lẫn Hóa Lộc, hơn nữa còn có Cát tinh hội hợp, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” có thể nhuyễn hóa bản chất “thay đổi không có mục đích” trở thành “kiến thiết có mục đích”. Đây hoàn toàn vì hoàn cảnh khách quan quá tốt đem lại một cách ngẫu nhiên.

Cung độ vận hạn Thất sát có Sát tinh, người có bản chất “làm càn” mà đến cung hạn này, chủ về chỉ biết phá bỏ cái cũ, mà không biết tạo nên cái mới. Vì vậy cần phải vận dụng nỗ lực hậu thiên để bổ cứu.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” không kị gặp cung hạn này, nhưng trong vận hạn này, có thể vì đặt ra mục tiêu sai lầm mà phải chịu tổn thất tới hậu vận. Xã hội ngày nay, đại vận thứ hai của mọi người, là thời gian Trung học phổ thông, vì vậy trong vận hạn này, cần có cha mẹ tư vấn lựa chọn mục tiêu một cách thận trọng, để phù hợp với đường sự nghiệp sau này được phát triển tối ưu. Đây được xem là “nỗ lực hậu thiên có bổ cứu”.

Thiên cơ Hóa Kị ở nguyên cục, có thể nói là vận tốt của Phá quân thuộc loại “làm càn”, có thể lợi dụng được vận thế này hay không? Sẽ trở thành then chốt để phát triển hậu vận.

Thiên cơ được cát hóa, đương nhiên là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc loại “làm càn”, tính chất nào cũng thích hợp đến cung hạn này. Nếu là lưu niên, cũng là vận trình dễ gặp được cơ hội tốt.

Cung hạn “Tử vi Thiên phủ” đồng cung, thường là cung hạn khiến người có bản chất “làm càn” phá tán, thất bại, đã thiếu mục tiêu còn vì nhất thời đắc ý, nên dẫn đến thất bại. Nhưng Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì trái lại, có thể xoay chuyển tình thế xấu trong vận hạn này, về sự nghiệp là có thành tích.

Khi hệ “Tử vi Thiên phủ” thiên nặng về tinh thần mà nhẹ về vật chất, Phá quân thuộc loại “làm càn” lại không thích hợp đến cung hạn này. Cần phải đề phòng vì đắc ý mãn nguyện, mà dưỡng thành tính cách phá hoại, hoặc vì thất bại mà phẫn thế ghét đời.

Cung hạn Thái âm độc tọa, nếu được cát hóa, lại gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, Phá quân có bản chất nào cũng ưa đến. Đối với mệnh cách “quả cảm” thì lại không nên mưu toan thay đổi lớn, nếu không, sẽ ảnh hưởng đến vận thế. Đối với mệnh cách “làm càn” đương nhiên càng không nên thay đổi (cần phân biệt Phá quân khi thay đổi có cục đích hoặc Phá quân khi thay đổi không có mục đích).

Nếu Thái âm Hóa Kị (Thái âm Hóa Kị xung hội Thái dương Hóa Kị thì càng nặng) là vận hạn xấu của Phá quân. Người có mệnh cách “làm càn” thì phạm sai lầm mà gây họa, người có mệnh cách “quả cảm” thì bị dẫn dụ mà phạm sai lầm, dẫn đến tổn thất. Hai tình huống này tuy giống nhau, nhưng trường hợp mệnh cách “làm càn” là do tự phát, trường hợp mệnh cách “quả cảm” là do bị xúi giục.

Cung hạn Cự môn không có Cát tinh hội chiếu, cũng ít Sát tinh bay đến, cần phải có Thái dương ở cung đối diện nhập miếu, mới là vận vận tốt của Phá quân. Tuy vậy, người mệnh cách “làm càn” nhập cung hạn này, thì vẫn dễ chuốc thị phi. Nếu Thái dương ở cung đối diện Hóa Kị, thì Phá quân đến cung hạn Cự môn tọa thủ, không nên có bất cứ hành động tích cực nào, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”.

Cung hạn Cự môn được cát hóa, gặp Cát tinh, đây là vận trình nên “tiến” hay nên “thủ”, khi Phá quân gặp cung hạn này. Nếu Cự môn không cát hóa mà lại bị Hóa Kị, hoặc lại gặp Thiên đồng Hóa Kị, thì đây là vận thế dễ sinh phá tán, thất bại, vì vậy vận trình này nên thủ mà không nên tiến.

Phá quân thuộc loại “làm càn” không ưa đến cung hạn Cự môn Hóa Kị, gặp lưu niên Thái dương Hóa Kị và Thiên đồng Hóa Kị, sợ rằng vì phạm pháp mà phá tán thất bại, nếu cung Tật ách cũng không tốt, thì còn là niên hạn bệnh tật, nạn tai.

Cung hạn “Liêm trinh Thiên tướng” đồng độ, nếu Liêm trinh Hóa Kị mà không có cát hóa hội hợp, niên vận của Phá quân thuộc loại “làm càn” đến, chủ về tâm trạng bị áp chế. Nếu tam phương tứ chính cung hạn có Sát Kị Hình tụ hội, Liêm trinh biến thành Hóa Kị mà còn gặp Vũ khúc Hóa Kị, thì thậm chí có thể tự sát, tâm ý nảy sinh ý niệm coi thường mạng sống.

Hệ “Liêm trinh Thiên tướng” có cát hóa, gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên nên thay đổi hoàn cảnh khách quan. Người Phá quân có bản chất “làm càn” cũng không kị đến cung hạn này.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, bất kể là nưu niên hay đại hạn, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm”, cũng nên lui lại để suy tính kế sách. Người Phá quân thuộc loại “làm càn”, thì bị buộc phải thoái lui; dù có Cát tinh, được cát hóa, mức độ gian nan khốn khó vẫn không giảm, chẳng thay đổi được tính chất này.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, tuy rằng gặp Lộc Quyền Khoa hội, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm” cũng không nên cải cách quá nhanh. Nếu không, thường thường sẽ chuốc lấy những phiền phức không cần thiết, lúc cơ hội thực sự đến thì lại buồn rầu, lo lắng, không còn sức lực để nắm bắt theo kịp thời cơ.

Nếu Thiên đồng Hóa Kị (còn gặp Cự môn Hóa Kị thì càng nặng), khi lợi dụng cơ hội để thay đổi tình thế, cần phải thận trọng và cẩn thận, xem xét kỹ thiên can nhập cung hạn theo lưu niên hóa nhập hay hóa xuất, để quyết định nên “công” hay nên “thủ”. Thông thường, chỉ cần Thiên đồng không hóa thành sát tinh (Thiên đồng Hóa Kị), thì đây là vận tốt của Phá quân thuộc loại “quả cảm”, có thể khai sáng, sáng lập sự nghiệp mới.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, nếu được cát hóa thành Hóa Lộc hay Hóa Quyền, là cung hạn Phá quân ưa đến, được xem là cơ hội để đặt cơ sở cho việc lập nghiệp. Nếu Phá quân thuộc loại “làm càn” mà đến cung hạn này, thường sẽ tự phá hoại vận thế của chính mình, rồi lại mất thời gian chắp vá những chỗ đã quyết định sai lầm. Nếu không nghĩ tới việc thay đổi, vẫn giữ vận thế cũ mà không xác lập mục tiêu phát triển, thì vận thế về sau sẽ phụ lòng một cách oan uổng.

Nếu Vũ khúc Hóa Kị xung khởi Tham lang Hóa Kị, thì chẳng phải là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”, đều không nên chủ trương tích cực khai sáng hoặc thay đổi.

Cung hạn Thái dương độc tọa, thông thường Thái dương nên nhập miếu mà không nên lạc hãm. Tình hình xấu nhất là khi Thái dương lạc hãm lại Hóa Kị, hoặc có Cự môn Hóa Kị vây chiếu, người có Phá quân thủ mệnh ắt sẽ gặp nhiều gian khổ khốn khó, đối với người Phá quân thuộc loại “làm càn”, lực phá hoại cũng do đó mà nảy sinh, ảnh hưởng rất lớn đến hậu vận.

Người thuộc cách “Phá quân ám tinh”, gặp phải tình hình trên, nếu không dựa vào nỗ lực tu dưỡng của hậu thiên để bổ cứu, thì sau khi trải qua nhiều gian khổ, tính “u ám” và tính “làm càn” của loại mệnh cách này sẽ trở thành thâm niên cố đế, tương lai thường tự hủy hoại chính bản thân mình.

Phá quân và Tử vi đồng độ ở Sửu Mùi

Phá quân đồng độ với Tử vi ở Sửu hoặc ở Mùi, cung tam phương là hệ “Liêm trinh Tham lang” và hệ “Vũ khúc Thất sát” hội hợp, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa. Tổ hợp tinh hệ này, do liên quan đến ba sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, là các sao có tính chất mạnh mẽ, cho nên rất mẫn cảm với “tứ hóa”.

Muốn luận giải bản chất của tinh hệ này, cần chú ý phân biệt tính chất “ổn định” và “không ổn định” của hệ “Tử vi Phá quân” đồng độ.

Hai sao Tử vi và Phá quân đồng độ, bản thân đã có tính trái nghịch rất mạnh, không giống như Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, phân biệt với tính chất “phản kháng” hay “thuận tòng”.

Nhìn từ góc độ khác, tính “phản kháng” thực ra cũng là lực khai sáng, bởi vì trước tiên phải phá bỏ cái cũ rồi mới bắt đầu làm lại cái mới. Cho nên, đối với hiện thực, “phản kháng” thực ra cũng là “khai sáng”. Có điều, bất kể là “phản kháng” hay là “khai sáng”, cũng đều có sự phân biệt giữa “ổn định” và “không ổn định”. “Không ổn định” thì liên quan đến sự thay đổi cực lớn trong các mối quan hệ giao tế. Vì vậy, cổ nhân có thuyết “Tử vi và Phá quân, làm tôi thần thì bất trung, làm con thì bất hiếu” (Tử vi Phá quân, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu). “Ổn định”, thì có thể tránh được điều, mà cổ nhân đã lập thuyết, mà còn đổi mới trong vô tình, thậm chí mặt mũi còn trở thành sáng sủa, phơi phới bề ngoài, dù có gặp hoạn nạn cũng không kinh hãi.

Hệ “Tử vi Phá quân” gặp các sao Sát Kị Hình, là có tính chất “không ổn định”, nếu có Tả phụ Hữu bật giáp cung, hoặc hội Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, ưa nhất là có Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc về tính chất có “ổn định”.

Hai sao Tử vi và Phá quân, khi Tử vi Hóa Quyền hoặc khi Phá quân Hóa Lộc hay Hóa Quyền, về cơ bản vẫn thuộc vào loại “không ổn định”. Đến lúc gặp Tử vi Hóa Khoa mới bắt đầu cảm thấy ổn định, nhất là Tử vi thuộc vào cách “bách quan triều củng”, một khi Hóa Khoa, đương nhiên lãnh đạo quần hùng, dù có cách tân thế nào, cũng đều không hao phí khí lực, do đó cũng thuộc vào tính chất “ổn định”.

Thiên tướng ở cung đối diện bị cách “hình, kị” giáp cung, gây tăng mạnh tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, cho nên thuộc vào loại “không ổn định”. Lúc được cách “tài, ấm” giáp cung, thì có thể làm yếu đi tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, bản chất cũng khá “ổn định”.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” đồng độ ở cung tạm phương, là các sao có tính chất nhạy bén mà còn hữu lực. Nếu Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền hay Hóa Khoa, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” giảm bớt sức lực khi cách tân, thì tính chất cũng khá ổn định.

Một nhóm tinh hệ khác ở cung tam phương là “Liêm trinh Tham lang”, gây ảnh hưởng về mặt tinh thần đối với hệ “Tử vi Phá quân”, còn hệ “Vũ khúc Thất sát” gây ảnh hưởng về mặt vật chất đối với hệ “Tử vi Phá quân”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Kị, khiến cho tinh thần của “Tử vi Phá quân” trống rỗng, càng làm tăng tính “không ổn định”, nhưng khi hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Lộc, lại khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” có khuynh hướng nhục dục, dẫn đến rắc rối về tình cảm, tuy bề ngoài có vẻ ổn định, nhưng thực ra là “không ổn định”, cần phải có Cát tinh hội hợp với hệ “Liêm trinh Tham lang” mang tính chất trung hòa, thì mới có thể khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” trở về trạng thái cân bằng “ổn định”.

Lúc hệ “Tử vi Phá quân” đến 12 cung hạn, cần phải gặp các tinh hệ giao nhau có “động” và “tĩnh” thật thích hợp, thì mới là vận tốt. Nếu tính chất “không ổn định” thái quá, thì sẽ bộc lộ rõ tính phản kháng, quan hệ giao tế sẽ xấu đi, đời người cũng nhiều khốn khó. Nếu hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định” đến cung hạn quá ổn định; hoặc hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “ổn định” đến cung hạn có tính "không ổn định", là điềm báo không thích ứng được với hoàn cảnh khách quan.

Hệ “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục thuộc loại “không ổn định”, không ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, “Vũ khúc Thất sát” và “Liêm trinh Tham lang”. Bởi vì ba cung này vốn đã có tính chất “không ổn định”, không nên làm mạnh thêm tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục. Tính chất “không ổn định” cũng có phân biệt tình cảm và vật chất, cần chú ý kết cấu “Vũ khúc Thất sát” chủ về vật chất, và “Liêm trinh Tham lang” chủ về tinh thần ở nguyên cục mà định. Đại khái là, thà sinh hoạt tình cảm “không ổn định” còn hơn là sinh hoạt vật chất “không ổn định”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có các sao đào hoa tụ tập, lại gặp thêm các sao “hư hao”, là điềm ứng bị nhiễm những thú vui không lành mạnh, chìm đắm trong tửu sắc, lúc này sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt vật chất, mà trở thành “không ổn định”.

Hệ “Tử vi Phá quân” của nguyên cục thuộc loại “ổn định”, ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, Vũ khúc Thất sát”, và “Liêm trinh Tham lang”; ngoại trừ trường hợp phi tinh của đại vận hoặc lưu niên khiến tính chất của các cung hạn này biến thành tính “không ổn định”, như hóa thành sao Kị, hay có lưu Sát tinh bay tới.

Thiên phủ chủ về ổn định, bất kể bản chất của hệ “Tử vi Phá quân” như thế nào, cũng đều ưa đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ có sao Lộc, hoặc cung hạn hội với Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”. Nếu so sánh hệ “Tử vi Thiên phủ” thuộc loại “ổn định” và hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, thì hệ có bản chất “ổn định” đến cung hạn này sẽ tốt hơn.

Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” đến cung hạn này, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều chủ về thất bại, nguyên nhân là do không gìn giữ sự nghiệp đang có, mà vọng động cải cách. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” đến cung hạn này, chỉ xảy ra tình huống túng thiếu, mà không đến nỗi thất bại.

Cung hạn Thái âm độc tọa, bất kể là miếu hay hãm, cung hạn này đều mang tính không ổn định, tuy rằng Thái âm nhập miếu ở Tuất đương nhiên là tốt hơn Thái âm ở Thìn. Hai trường hợp “ổn định” và “không ổn định”, đều xét khi cung hạn có cát hóa Lộc Quyền Khoa là có tính chất “ổn định”, còn khi cung hạn bị Hóa Kị mà gặp Sát tinh, thì được xem là “không ổn định”. Nếu trường hợp hội đủ cát hóa và Sát tinh, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” rất nên gặp cung hạn này, chủ về vì hoàn cảnh mà xảy ra thay đổi, thoát khỏi cảnh khốn khó. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” gặp cung hạn Thái âm Hóa Lộc là rất thích hợp, ban đầu sẽ cảm thấy khó khăn, nhưng cuối cùng có thể phát triển mang tính đột phá.

Cung hạn Cự môn độc tọa, gặp Sát tinh, là có lực kích phát đối với hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định”; không gặp Sát tinh mà còn được cát hóa, có thể nhờ vào tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” mà thay đổi theo hướng đắc lợi. Nếu Cự môn hóa làm sao Kị, thì hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại nào cũng không nên gặp, rất dễ xảy ra rối loạn (khi hệ “Liêm trinh Tham lang” của nguyên cục không cát tường, sẽ khiến tình cảm rối bời, hệ “Vũ khúc Thất sát không cát tường thì xảy ra xung đột lợi ích).

Hệ “Tử vi Phá quân” không ưa đến cung hạn “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, bởi vì cung hạn này ắt sẽ mang lại cảnh khốn khó, sau khi khắc phục được mới có thu hoạch. Nhưng đời người ngắn ngủi, hà tất phải gây nên cảnh khốn khó, cho nên khi đến cung hạn này, chỉ nên yên tĩnh để phòng thủ là tốt nhất.

Thái dương cũng có tính chất không ổn định, chỉ lúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc tính “ổn định” khi động khi tĩnh đều đúng thời, thủ hay công đều thỏa đáng với hoàn cảnh; có cát hóa thì có lợi cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, khiến tăng danh vọng, có thể thay đổi biên độ lớn hơn. Khi Thái dương hóa làm sao Kị, hệ “Tử vi Phá quân” động hay tĩnh đều dễ phạm sai lầm, nhất là nữ mệnh, gặp trắc trở lớn về tình cảm.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, được cát hóa, thích hợp với loại “ổn định”; Thiên cơ không được cát hóa, gặp Cát tinh, thì thích hợp với loại “không ổn định”. Trường hợp trước là sản sinh nguồn động lực để phát huy những trải nghiệm, trường hợp sau được người giúp sức lúc thay đổi. Nếu Thiên cơ hóa làm sao Kị, đối với hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định”, nếu càng thay đổi thì càng khốn khổ.

Phá quân độc tọa ở Dần Thân

Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, cung đối diện là hệ “Vũ khúc Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn phán đoán tính chất Phá quân ở Dần hoặc ở Thân, cần phải chú ý phân biệt đặc điểm, đó chính là tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân.

Trong các tình huống thông thường, tính “phản kháng” của Phá quân mà càng mạnh, thì sự biến động thay đổi trong đời người càng có biên độ lớn. Còn tính “thuận tòng” của Phá quân càng mạnh, thì biến động thay đổi trong đời người, có biên độ càng nhỏ.

Phàm người có Phá quân thủ cung Mệnh, vận thế lên xuống như hình yên ngựa, tức là phải trải qua chìm nổi nhiều lần. Lúc vận thế bốc lên, bỗng nhiên sẽ gặp trở ngại, chuyển thành hướng đi xuống, sau đó lại bốc lên lần nữa. Cho nên, luận giải và phán đoán được tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân, thì có thể nhận biết được sự chìm nổi của vận thế.

Điểm này quan trọng khi luận giải và đưa ra luận đoán. Bởi vì cùng là người Phá quân độc tọa thủ mệnh ở Dần hoặc ở Thân, có một số người liên tiếp thay đổi công việc, nhưng lại có một số người làm việc trong một cơ cấu nào đó suốt đời; đây là do biên độ chìm nổi cao thấp có sự phân biệt lớn nhỏ của vận thế.

Lấy bản thân sao Phá quân để nói, khi Phá quân có sao Lộc, không gặp các sao Sát Kị Hình, thì tính “thuận tòng” khá lớn; ngược lại, nếu Phá quân không có sao Lộc, hoặc gặp các sao Sát Kị Hình nặng, thì tính “phản kháng” khá lớn.

Gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, sẽ không làm thay đổi đặc tính của Phá quân, mà chỉ làm mạnh thêm, tức đã “thuận tòng” thì càng “thuận tòng” hơn, đã “phản kháng” thì càng “phản kháng” hơn.

Hai sao Văn xương Văn khúc đồng thời hội hợp với Phá quân, có thể làm tăng tính “thuận tòng”, nếu chỉ gặp một “sao lẻ” thì không phải vậy. Nếu chỉ gặp một mình “sao lẻ” là Văn Xương Hóa Kị, hoặc một mình Văn khúc Hóa Kị, trái lại, sẽ làm tăng tính “phản kháng”.

Hệ “Vũ khúc Thiên tướng” ở cung đối diện, phàm Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, đều làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân.

Sao Tham lang ở cung tam phương mà Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng độ, sẽ làm tăng tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Tham lang Hóa Quyền, thì cần phải xem có các sao Sát Kị Hình đồng thời hội hợp hay không, nếu có, sẽ làm tăng tính “phản kháng”; nếu không có, sẽ làm tăng tính “thuận tòng”. Trường hợp Tham lang Hóa Kị cũng làm tăng tính “thuận tòng”.

Sao Thất sát ở cung tam phương đồng độ và hội hợp với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, sẽ làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân, có thêm Tả phụ Hữu bật cùng đồng độ, chỉ làm mạnh thêm bản tính của Phá quân. Đồng độ với các sao khoa Văn (như đồng độ với Văn xương Hóa Khoa, hoặc cặp sao đôi Long trì Phượng các), sẽ làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” ưa đến các cung hạn sau:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt.

- Tham lang độc tọa được Hóa Lộc Hóa Khoa.

- “Vũ khúc Thiên tướng” có tam cát hóa Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa và Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”.

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Khoa.

- Tử vi độc tọa có Hóa Khoa.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn thích hợp, tuy có biến động thay đổi trong cuộc đời, nhưng sẽ không thay đổi bản chất (như thay đổi nghề nghiệp), hơn nữa, biến động thay đổi sẽ theo chiều hướng thuận lợi, hoặc vì lợi thế mà phải thay đổi, hay có được lợi thế mà thuận tòng thay đổi. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, biến động thay đổi sẽ trở thành lớn, mà còn chuyển biến theo chiều hướng xấu, gian khổ.

Phá quân nặng tính “phản kháng” ưa đến các cung hạn:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt

- Tham lang độc tọa có Hỏa tinh đồng độ hay Linh tinh đồng độ.

- “Thiên đồng Cự môn” có Hóa Lộc.

- “Vũ khúc Thiên tướng” khi Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Lộc Hóa Quyền.

- Thất sát độc tọa hội với Hóa Lộc hoặc hội với Lộc tồn.

- Tử vi độc tọa Hóa Quyền.

Phá quân nặng tính “phản kháng” đến các cung hạn thích hợp, tất sẽ ở vào thế: không thể không biến động thay đổi, hơn nữa, phần nhiều thuộc về thay đổi có tính chất căn bản, những lúc có biến động thay đổi này đều phải trải qua sự gian khổ. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, sẽ có biểu hiện là phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, hoặc đánh mất cơ hội tốt.

Về đại thể, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng”. Ngược lại, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng”.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn không có sao Sát Kị Hình Hao (hoặc chỉ gặp một đến hai sao), nhưng có các sao Phụ Tá, Hóa Lộc, Hóa Quyền, tất chủ về phát triển thiếu tính đột phá, tuy giảm bớt tính chìm nổi thất thường trong đời, kể cả khi đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì khó mà đột phá để đạt mục đích một cách nhanh chóng.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà đến cung hạn ít Lộc, Quyền, Khoa, lại chỉ gặp một hai sao Phụ Tá, tất xảy ra biến động thay đổi có tính đột ngột, nếu đã giầu có thì không nên, nhưng đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì có thể nhờ biến động mà đắc lợi, hoặc sẽ thay đổi vận trình thành khá hơn (như đến các cung hạn “Vũ khúc Thiên tướng”, hay Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp cung”). Nếu có quá nhiều sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì cũng không tốt, là điềm ứng gian khổ mà vẫn thất bại.

Hiểu được nguyên tắc này, là biết được phép “xu cát tị hung”, “biến động thay đổi” hay không “biến động thay đổi”; giữa “Hành động” và không hành động mà nên “Dừng lại”. Đây là điều quan trọng.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, chủ về bắt đầu chớm có thành tựu thì lơ là, thỏa mãn, vì vậy rất kị gặp hệ “Linh tinh Đà la”, gặp hệ sao này thì sẽ đình trệ, không tiến bộ, khó thành đạt cao; rất nên gặp hệ “Hỏa tinh Kình dương”, sẽ được hệ sao này kích thích để thăng tiến.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, trái lại, chủ về vì đời người gập gềnh, gặp quá nhiều chuyện bất đắc chí, mà mất hết chí khí. Lúc này phải xem xét tới cung Phúc đức và cung Thiên di của mệnh cách. Nếu cung Phúc đức tốt, thì nên có nhiều trải nghiệm cuộc đời để tìm cơ hội thay đổi vận mệnh (lưu ý đến đại vận hay lưu niên tốt), vận dụng sức mạnh tinh thần để thay đổi cảnh ngộ. Nếu cung Thiên di tốt, thì nên tìm cơ hội xuất ngoại để phát triển (chú ý đến cung Thiên di của đại vận hay cung Thiên di của lưu niên), vận dụng sự thay đổi của hoàn cảnh để cải thiện vận mệnh của bản thân.

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão Dậu

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão hoặc ở Dậu, cung đối diện có Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Thất sát” và hệ “Vũ khúc Tham lang”. Đây là tổ hợp sao cực kỳ mạnh mẽ.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Liêm trinh Phá quân” này, cần chú ý phân biệt tính chất “tư lợi” hay tính chất “công lợi” (việc công) của hệ “Liêm trinh Phá quân” đồng độ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh rất thích hợp theo chính giới, như công nhân viên chức nhà nước, lấy làm việc cho người khác làm tính chất, lấy khai sáng làm chức trách (chức vụ và trách nhiệm). Để phân biệt tính chất hai trạng thái này, cần phải biết hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về tính “tư lợi” hay thuộc về tính “công lợi”.

Khi Liêm trinh Hóa Lộc thì có lý tưởng cao, có chính kiến. Liêm trinh Hóa Kị thì thuần về “tư lợi”. Cho nên khi hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh mà Liêm trinh Hóa Kị, phần nhiều chủ về hoạch phát hoạch phá, tức vì tính “tư lợi” gây ra.

Phá quân Hóa Lộc không bằng Liêm trinh Hóa Lộc, bởi vì khi Phá quân Hóa Lộc chủ về bận rộn vất vả, người có chức quyền càng vào sinh ra tử. Liêm trinh Hóa Lộc sẽ khiến cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về công việc mang tính “công lợi”, chủ về vất vả khổ lụy hơn người.

Liêm trinh Hóa Kị thì có tính “tư lợi”, nếu không có các sao Sát Hình hội hợp, cũng chủ về tư tâm không nặng, nếu lại các sao Phụ Tá cát hội hợp, chưa chắc không thể phát đạt, nhưng chủ về ứng xử xuôi theo dòng nước, chỉ biết xu phụ quyền thế, nên đây là vận hạn không cát tường, phá tán, thất bại cũng theo đó mà đến.

Vũ khúc Hóa Kị là hệ có cấu tạo không lành, theo võ nghiệp thì phù hợp với mệnh cách, nên chủ về cát tuy cũng dễ xảy ra bất trắc; lúc Liêm trinh vào đại hạn hoặc lưu niên Hóa Kị cần đặc biệt chú ý. Do Vũ khúc Hóa Kị chủ về dựa thế dựa quyền thì mới được tiền, nên thiên về “tư lợi”

Liêm trinh có Sát tinh đồng cung, là thiên về việc “tư lợi”, rất ghét gặp Hỏa tinh Linh tinh, chủ về dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, nhưng cũng dễ thất bại, dù có Văn xương, Văn khúc đồng độ cũng không thể thay đổi được tình hình trên.

Liêm trinh có Kình dương hội hợp, chủ về thị phi kiện tụng, lại hội Hỏa tinh Linh tinh, có Thiên hình đồng độ, thì cuộc đời ắt trải qua một lần kiện tụng hoặc tai nạn chảy máu. Nữ mệnh thì có phần đỡ hơn, mức độ nguy hiểm nhẹ hơn.

Hệ “Vũ khúc Tham lang” đồng độ với Hỏa tinh Linh tinh, chủ về hiển hách, trừ trường hợp hệ “Liêm trinh Phá quân” hóa cát, hoặc có sao Phụ Tá tụ tập, nếu không mệnh cách “Liêm trinh Phá quân” vẫn thiên về “tư lợi”

Hệ “Tử vi Thất sát” không ưa Hóa Quyền, chủ về dựa vào quyền dựa thế để tranh đoạt, là kết cấu hệ sao chuyên về việc “tư lợi”. Có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp thì tăng tính chất thiên về việc “công lợi”.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, thông thường là vận trình ổn định của hệ “Liêm trinh Phá quân”. Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, chỉ thích hợp cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến, xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân. Nếu hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thì vận trình này sẽ gây ảnh hưởng đến hậu vận. Tử Vi Đẩu Số truyền thừa phái Trung Châu nhấn mạnh đạo “xu cát tị hung”, xem trọng sự tác động của hành động hậu thiên đối với vận trình.

Thiên phủ có sao Lộc, hoặc Hóa Lộc ở cung hạn đại vận hay Hóa Lộc ở cung hạn lưu niên, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, cần phải xác định rõ hướng đi cho bản thân. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về vì kết bè kết phái, lợi ích cá nhân, mà gây ảnh hưởng không tốt cho hậu vận. Cần chú ý thời điểm tác động của cung hạn này, tác động vào cung hạn nào của hậu vận, để có phán đoán sát gần thực tiễn.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” tọa thủ, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thường phát triển đột ngột. Có cát hóa và hội Cát tinh, sau khi phát lên một cách đột ngột, có thể duy trì giữ được thời gian khá dài. Nếu cung hạn này có Hóa Kị, hoặc hội hợp với các sao Sát Hình Hao, thì sau khi phát lên một cách đột ngột, tức thì suy sụp nhanh chóng. Nếu ở cung hạn của lưu niên, chủ về đột ngột phát lên mà bên trong tiềm ẩn tai họa tiềm tàng.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa và có Cát tinh, mức độ phát lên rồi biến thành hanh thông, vẫn không bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”, nhưng không có hậu họa, thời gian duy trì vận tốt cũng lâu dài hơn. Nếu gặp Hóa Kị và các sao Sát Hình hội hợp, nữ mệnh cần đề phòng hôn nhân có sự thay đổi, đối với nam mệnh là vận hạn gian khổ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” nguyên cục, hội các sao Sát Kị Hình Hao khá nặng, gặp Thái dương Hóa Kị xung hội Thái âm Hóa Kị, thì đây là năm xảy ra tai họa nghiêm trọng, Thái dương Hóa Kị xung hội Cự môn Hóa Kị thì đây là năm xảy ra kiện tụng nghiêm trọng.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, mà bất lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Trong vận hạn này, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” lập được thành tích, thì tài lộc và danh tiếng đều có đủ. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến, dù có Vũ khúc Hóa Lộc cũng không chủ về “tài khí”, chỉ cần có “Thiên hình hội Hỏa tinh” hay “Thiên hình hội Linh tinh” hội chiếu hoặc xung chiếu, thì gây ra thị phi cực lớn, hoặc vì tiền mà bất trắc rất lớn (ví như vì đi nước ngoài, hoặc vì đi xa để bàn chuyện làm ăn mà xảy ra sự cố giao thông). Đây là nguy cơ “cát xứ tàng hung” của niên hạn hay đại vận này.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có Hỏa tinh Linh tinh hội hợp, không có Thiên hình, cũng không có các sao Sát Kị khác ở tam phương tứ chính xâm phạm, đều chủ về phát một cách đột ngột. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” mà đến cung hạn này, thì sự phát lên một cách đột ngột không được lâu dài, bắt đầu tiềm phục hung họa, cần phải xem ngay vận kế tiếp, để biết nhân tố nào, gây phá tán thất bại, mà đề phòng ngay từ cung hạn này.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, mà Thái dương nhập miếu, có lợi cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này có lợi hơn, thích hợp khai sáng phát triển kinh doanh.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” gặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, nhưng nên biết ăn non thì dừng, bởi vì sự phát đạt của cung hạn này không được lâu bền với cách “tư lợi”. Nếu Thái dương Hóa Kị, hội Thiên hình, còn gặp Sát tinh bị lưu Sát xung khởi, sẽ xẩy ra thị phi phiền phức, hoặc bị cấp trên, bậc trên gây lụy (ví như khuynh đảo hậu trường …)

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, hặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, phú quý đều giữ được lâu bền. Khi Thái dương Hóa Kị, còn gặp thêm Sát tinh, thì nên giữ mình trong sạch, không được sinh lòng cạnh tranh.

Trong các tinh huống thông thường, đối với hệ “Liêm trinh Phá quân”, thì cung hạn “Thái dương Cự môn” đã có tính chất thị phi, cho nên bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về tính chất nào, đều không nên lộ diện sự sắc xảo, không thể khoe tài, không nên xuất đầu lộ diện.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa (ngồi một mình), là tượng thiếu năng lực đảm đương trách nhiệm cá nhân. Bởi vì Thiên tướng là ngọc tỷ, ấn ngọc của vua, là thành, là bại, là cát, là hung, cần phải xem ở người nắm giữ ấn. Nói cách khác, Thiên tướng gặp Cát tinh thì cát, gặp Hung tinh thì hung.

Nếu cung hạn Thiên tướng bị cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận xấu nghiêm trọng của hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” cũng nên “minh triết bảo thân”, lùi một bước để giữ mình. Cung hạn lưu niên cũng có tính chất này. Nếu cung hạn Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”, thì hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” sẽ được hưởng bổng lộc cao, hoặc suốt đời được ưu đãi; còn đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” chỉ cần không vọng động làm càn, không cố xuất đầu lộ diện, được vậy thì cũng có được ngày tháng thanh nhàn.

Sao Thiên tướng có điểm đặc biệt, đó là bị giáp cung, thì sự ảnh hưởng cũng lớn như là bị tam phương tứ chính gây ảnh hưởng. Cho nên, cung hạn Thiên tướng bị lưỡng trùng Kình dương, Đà la giáp cung, lại có lưu Sát đến xung, bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc tính chất nào, cũng đều chủ về bị bệnh phải phẫu thuật, ở cung lệnh lưu niên cũng vậy.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, nếu có cát hóa và có Cát tinh, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, không tốt bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về “tư lợi” đến, mệnh cách “công lợi” chỉ nên đảm trách việc tham mưu hay cố vấn kế hoạch, vì không có thu hoạch gì nhiều. Mệnh cách “tư lợi” chủ về đắc tài khí, có thu hoạch. Nếu có các sao Sát Kị Hình Hao cùng bay đến, mệnh cách “tư lợi” sẽ gặp hung hiểm bất trắc lớn hơn mệnh cách “công lợi”, trường hợp mệnh cách “công lợi” mà đến cung hạn này, chủ về kế hoạch bị trắc trở, hoặc vì hoàn cảnh khách quan biến thiên mà người quen biết không có cách nào đề bạt, nâng đỡ. Ở cung hạn của lưu niên cũng có tính chất như vậy.

Cung hạn “Tử vi Thất sát” đồng độ, chỉ lợi cho loại mệnh cách “công lợi”, mà bất lợi đối với mệnh cách “tư lợi”. Nếu cung hạn được cát hóa, có Cát tinh, loại mệnh cách “công lợi” đến cung hạn này chủ về nắm quyền bính, còn mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này chủ về lạm quyền. Nếu có Sát tinh đồng độ thì dễ vì lạm quyền mà chuốc họa.

Khi Tử vi nguyên cục Hóa Quyền (Vũ khúc ắt sẽ Hóa Kị), bị Phá quân ở cung hạn của đại vận xung hội, Tham lang ắt sẽ đồng thời Hóa Kị. Mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về tham ô, lộng quyền, không làm tròn chức trách, mà vẫn trở nên giầu có, thì cần phải quan sát hậu vận xem sự ảnh hưởng có xấu hay không để định.

Trong các tình hình thông thường, cung hạn “Tử vi Thất sát” chỉ có lợi đối với loại mệnh cách “công lợi”, gặp cung hạn lưu niên, tính có lợi càng thêm phát triển.

Phá quân độc tọa ở Thìn Tuất

Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện là hệ “Tử vi Thiên tướng”, cung tam phương có Tham lang độc tọa và Thất sát độc tọa.

Sao Phá quân bay đến cung Thiên la Địa võng, trong các tình hình thông thường đều chủ về không cát lợi. Muốn luận giải bản chất của Phá quân độc tọa ở hai cung này, cần chú ý phân biệt tính chất “thiên lệch” (lệch lạc, khô kiệt) và tính chất “điều hòa”. Nắm vững đặc điểm của mệnh cách “thiên lệch” và mệnh cách “điều hòa”, là sơ sở để luận giải và luận đoán bản chất của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Phá quân có bản chất “thiên lệch”, phần nhiều biểu hiện chí lớn mà tài không đủ, các mối quan hệ xã giao nhân tế phần nhiều không được hài hòa, tình hình quan hệ thường có xu hướng xấu đi, bản thân có những khiếm khuyết đáng tiếc làm ảnh hưởng đến tâm lý. Phá quân có bản chất “điều hòa” mới chủ về có phúc trạch, nhưng cũng khó tránh vài ba lần gặp phải sóng gió.

Phá quân phải có sao Lộc mới chủ về mệnh cách “điều hòa”, trong đó Phá quân Hóa Lộc hay Tham lang Hóa Lộc đều được, kế đến là hội Lộc tồn (cung Phúc đức có sao Lộc, có lúc cũng khiến Phá quân có tính chất “điều hòa”).

Nếu không có sao Lộc, Phá quân Hóa Quyền cũng không chủ về mệnh cách “điều hòa”, chỉ làm tăng thanh thế trong một số cảnh ngộ của đời người.

Phá quân không có sao Lộc, mệnh cách đã thành tính chất “thiên lệch”, dù có “Tả phụ Hữu bật”, “Văn xương Văn khúc”, “Thiên khôi Thiên việt” giáp cung, cũng không hoàn toàn là cát lợi, lục thân lạnh nhạt, khó tránh sóng gió, trắc trở đời người. Nếu không có Cát tinh hội hợp, mà có Sát tinh đồng độ hoặc hội hợp, không những sự dễ phá tán, thất bại, mà bản thân cũng dễ gặp tai nạn, bệnh tật. Kị nhất là gặp hệ “Đà la Hỏa tinh” đồng độ. Cho nên Phá quân ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải có sao Lộc thì mới có thể luận đoán theo chiều hướng cát.

Mệnh cách Phá quân “thiên lệch” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, nam mệnh chủ về xa người thân, lưu lạc, nữ mệnh chủ về sa chân lỡ bước. Tam phương tứ chính cần phải có Cát tinh và có cát hóa, mới tránh được vận rủi; nếu có các sao Sát Kị Hình hội hợp, còn chủ về phá sạch tổ nghiệp, tuy có thể tự lập, nhưng hồi tâm nghĩ lại thì đã muộn, không còn thay đổi được gì.

Nguyên cục Phá quân hội các sao Sát Kị Hình trùng trùng, đến cung hạn Thiên đồng độc tọa thì có Cát tinh tụ tập, là chủ về xảy ra thay đổi nghiêm trọng trong cuộc đời, tuy có kết quả cát lợi, nhưng trong quá trình thay đổi vẫn khó tránh thống khổ. Mệnh cách Phá quân “điều hòa” cũng chủ về đời người gặp thay đổi nghiêm trọng, xem các tổ hợp sao để xác định cảnh ngộ.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, tối kị Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên phủ là “kho lộ” hay “kho trống”. Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này là vận thế chủ về tai ách, bệnh nghiêm trọng. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, dù có Vũ khúc Hóa Kị ở lưu niên, chỉ cần bảo thủ, thì giảm được ý vị nạn tai, bệnh tật. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn của đại vận, gặp Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên phủ có sao Lộc, đều chủ về hưng phát, tuy khó tránh sóng gió, trắc trở, nhưng vận dụng có hiệu quả đạo “xu cát tị hung”, cần xem thêm các cung hạn lưu niên trong đại hạn để quyết định luận đoán.

Trong các tình hình thông thường, các sao Cát và sao Hung không mạnh, thì thích hợp với mệnh cách “điều hòa”, mà bất lợi đối với mệnh cách “thiên lệch”. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, nhẹ nhất thì cũng chủ về quan hệ nhân tế không tốt, khó đạt tới lý tưởng.

Cung hạn “Thái dương Thái âm” đồng độ, ưa Thái dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, thì không đủ sức hóa giải tính chất “cô độc và hình khắc” của Thiên lương và tính chất “âm ám” của Cự môn. Phá quân mà đến cung hạn này, không cần có Hóa Kị và Sát tinh, loại mệnh cách “thiên lệch” vẫn chủ về trắc trở, vất vả, khổ sở, còn loại mệnh cách “điều hòa” thì cảm nhận thấy cuộc sống bị cô lập, trợ lực bị giảm thiểu vô cớ, cảnh sống biến cố liên tục.

Thái dương nguyên cục Hóa Lộc, bị Cự môn của vận hạn xung khởi, Phá quân thuộc loại mệnh cách “điều hòa” rất ưa đến, dù ở lưu niên, cũng chủ về được người ta trọng vọng đề bạt. Nếu có các sao Sát Kị Hình tụ tập, Phá quân thuộc loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về gặp thị phi, kiện tụng, phá tài.

Cung hạn Tham lang độc tọa, là cung hạn loại mệnh cách “điều hòa” ưa đến, chủ về muốn thay đổi hoàn cảnh, nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, thì lưu niên cần có lưu cát hóa đồng độ hoặc hội hợp, nếu không, trong quá trình thay đổi sẽ xảy ra trắc trở, hoặc thay đổi mà dẫn đến kết quả không tốt. Cần xem kỹ các sao ở cung lưu niên để định.

Loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn được cát hóa thì có thể hưng phát, ưa nhất là Tham lang Hóa Lộc có Hỏa tinh hoặc Linh tinh đồng độ, nhưng cần xem xét đại vận kế tiếp là đại vận tốt hay đại vận xấu, nếu đại vận kế tiếp là xấu, chủ về phá tán thất bại, thì loại mệnh cách “thiên lệch” được hưng phát này, cũng không nên ăn già mà nên ăn non, không thể đòi hỏi thu hoạch một cách mỹ mãn.

Nếu cung đại hạn, hoặc lưu niên, là Tham lang Hóa Kị, sẽ chủ về phá tán, thất bại, tai nạn, bệnh tật, xem các sao ở 12 cung để định cảnh ngộ.

Phá quân thuộc loại “thiên lệch” không ưa đến cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ. Dù không gặp các sao Sát Kị Hình, thì vẫn nên cẩn thận dùng kế sách bảo thủ, mới có thể giảm nhẹ hung hiểm. Về sức khỏe, cần đề phòng bệnh tim mạch, trúng phong.

Cự môn phải Hóa Lộc, hoặc Thiên cơ Hóa Lộc, thì mới có lợi cho loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, nhưng vẫn phải đề phòng dấu hiệu bệnh tật khởi phát nghiêm trọng. Cần xét thêm cung Tật ách để định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, không thích hợp cho Phá quân đến, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, chủ về sức khỏe bất lợi, đặc biệt lưu ý bệnh tim mạch và bệnh thần kinh, như trúng phong, bại liệt, đột quỵ… Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về không có duyên với lục thân, hoặc bản thân bị tai nạn, bệnh tật.

Phá quân vận hành tới cung hạn lưu niên có “Tử vi Thiên tướng” tọa thủ, được cát hóa và có Cát tinh hội hợp, tính bất lợi có thể giảm nhẹ, nếu cung hạn lại có thêm các Sát tinh đồng thời tụ hội, thì hoàn cảnh khách quan trở nên trì trệ, đột ngột nảy sinh nhiều bất trắc, nhất là quan hệ nhân tế sẽ xảy ra biến cố nghiêm trọng.

Phá quân gặp cung hạn Thiên lương độc tọa ở Tị thì nhiều tai nạn, vì Thái dương lạc hãm hội hợp, mệnh cách “thiên lệch” càng không nên đến cung hạn này, đương nhiên vận trình vẫn cứ phải đến, cho nên cần chú ý đề phòng tai nạn bất ngờ. Chỉ có loại mệnh cách “điều hòa” mới có thể làm chủ gìn giữ được vận thế không bị chao đảo, tránh được tai họa, nhưng vẫn cần chú ý sức khỏe.

Lưu niên gặp Thiên lương cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, mệnh cách Phá quân loại “thiên lệnh” đến cung hạn này, vẫn không nên vọng động làm càn, nếu không hậu vận ắt sẽ phá tán, thất bại. Loại mệch cách “điều hòa” đến cung hạn này, cũng không được tham lợi trước mắt, mà hy sinh lợi ích của người có liên quan.

Thiên lương ở Hợi được Thái dương nhập miếu hội chiếu, tính chất khá tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mà còn có Tả Hữu Khôi Việt hội hợp, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, đời người được hưởng thụ, chỉ cần duy trì những thành tựu đã đạt được, là vận tốt. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, cũng không mất ổn định nhiều, là vận thế cát lợi. Có điều, bất kể tình hình thế nào, cũng cần chú ý sức khỏe. Khi đến cung hạn Thiên lương, bất lợi về sức khỏe là đặc tính của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Cung hạn Thất sát độc tọa, là lưu niên hoặc đại vận thay đổi nghiêm trọng của Phá quân, cần phải xem xét kỹ tổ hợp sao thực tế để định cát hung. Phá quân thuộc loại “điều hòa” thì đơn giản, gặp Cát tinh và có cát hóa là vận tốt. Đối với mệnh cách “thiên lệch” thì phức tạp hơn, gặp Hung tinh đương nhiên bất lợi, gặp Cát tinh cũng chưa phải là tốt hoàn toàn, chủ về phải trải qua nhiều trắc trở, khốn khó mới có thể thành sự. Nếu là cung hạn của đại vận, cần phải xem xét kỹ các lưu niên, để định phương kế tiến thoái.

Phá quân và Vũ khúc đồng độ ở Tị Hợi

Vũ khúc và Phá quân đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Tham lang” và “Liêm trinh Thất sát”.

Muốn luận đoán đặc tính của hệ “Vũ khúc Phá quân” ở hai cung này, cần phải xem bản chất của chúng là “giỏi thích ứng” hay là “ngoan cố” để định.

Vũ khúc là sao có sức quyết đoán, không do dự. Nhưng, nếu thấy Văn xương, Văn khúc, thì lại chủ về do dự, thiếu quyết đoán.

Vũ khúc có bản chất “giỏi thích ứng”, không những có khả năng khai sáng trong hoàn cảnh khách quan thuận lợi, mà dù hoàn cảnh có bất lợi, vẫn có thể lợi dụng thao túng được hoàn cảnh mà “xu cát tị hung”.

Vũ khúc bản chất “ngoan cố”, khi ở hoàn cảnh khách quan thuận lợi, tinh thần an vui dục tính quá cao, luôn cho rằng chưa đủ thỏa mãn, nên vẫn ưa vọng động làm càn, để mưu cầu đạt tới mục đích lý tưởng cao hơn, kết quả chuốc lấy thất bại; Vũ khúc với bản chất “ngoan cố”, trong hoàn cảnh khách quan bất lợi, thì đặt lợi ích trước mắt quá ích kỷ, dẫn đến quan hệ giao tế xấu đi, kết quả cũng chuốc lấy thất bại.

Khi Vũ khúc đồng độ cùng với Phá quân, thành hệ “Vũ khúc Phá quân”, cần phải gặp sao Lộc, mới có tính thích ứng. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền, tính chất sao quá mạnh mẽ, tuy bản thân có thể thích ứng với hoàn cảnh, nhưng nếu không có sự trợ lực phối hợp thì cũng không tốt, cần phải có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, mới có thể cài thiện tình hình.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” không được cát hóa, nhưng không có sao Sát Kị đồng độ, mà có sao Phụ Tá hội hợp, cũng có tính chất thích ứng, nhưng thành tựu không lớn bằng trường hợp được cát hóa.

Nếu hệ “Vũ khúc Phá quân” có Hóa Kị (chủ về sự nghiệp không như lý tưởng, phần nhiều đều bị cạnh tranh, tranh chấp), bất kể là Vũ khúc Hóa Kị hay Liêm trinh Hóa Kị, đều có tính “ngoan cố”, Liêm trinh Hóa Kị thì càng nặng.

Nếu không có Cát tinh đồng độ, lại không được cát hóa, nhưng gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp hội hợp (kị nhất có hai sao Địa không, Địa kiếp đồng độ ở cung mệnh), cũng có tính “ngoan cố”, thường vì tự tung tự tác, đi ngược với xu thế thay đổi của xã hội, trái nghịch với trào lưu, vì vậy mà bị đả kích.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ngại Hỏa tinh Linh tinh đồng độ, không những có tính “ngoan cố”, mà còn hay bị tình thế khách quan bức bách tính “ngoan cố” càng thêm tăng nặng (như công việc buộc phải có sự mạo hiểm, hay nơi làm việc cũ tuy ổn định, nhưng lại được cơ hội làm việc ở nơi khác có sự đãi ngộ rất hấp dẫn, mà nơi này lại là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của nơi làm việc cũ …), đây thường là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại.

Cung hạn Thái dương độc tọa, chỉ cần không Hóa Kị, thì hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “gỏi thích ứng” ưa đến, thường thường dễ được cơ duyên tốt đặt cơ sở cho sự nghiệp. Còn đối với hệ “Vũ phúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, trong lúc bị nhiều thị phi oán trách, không được rắp tâm đáp trả, thì cũng có thể thay đổi hoàn cảnh một cách thuận lợi. Nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, để thực hiện mưu đồ rắp tâm đáp trả những oán trách thị phi, thì sự thay đổi này sẽ không lành.

Nếu Thái dương Hóa Kị, lại bị Kình dương Đà la giáp cung, (Cự môn Hóa Kị thì nặng), ở đại vận hoặc lưu niên này, tuyệt đối không nên tạo ra thay đổi nào, cũng không nên hợp tác với người khác, nếu không ắt sẽ sinh thị phi.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” ưa đến, thường đây là vận trình sáng lập sự nghiệp, nhưng khi Thiên phủ là “kho lộ”, kho trống” thì nên trọn phương kế bảo thủ. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố” khi gặp cung hạn này, thường ở trong cảnh vốn không tệ, nhưng lại gắng sức cố thay đổi, thế là bị trắc trở. Nếu lại gặp Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình bất lợi đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, hễ có hành động, thì mức độ sai lầm sẽ nhiều và biên độ sai lầm tăng nặng.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng”, thông thường đều là lưu niên hay đại vận chậm phát triển, chậm đạt được thành quả, chậm đạt được lợi ích. Chỉ cần có Cát tinh và có Cát hóa, phần nhiều mục đích sự nghiệp chuyển hướng về gia nghiệp, khai sáng điền viên. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân" có bản chất “ngoan cố”, thì đây thường là vận trình bị đả kích, thậm chí nhiều thị phi, nói xấu, gièm pha, nếu muốn xoay chuyển cục diện, càng hành động thì biên độ thị phi càng lớn, nhiều khả năng dẫn tới phạm pháp, lại gặp thêm Hóa Kị chủ về ra quyết sách để xoay chuyển cục diện mắc phải sai lầm cơ bản.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” chắc chắn là vận tốt. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, thì đây là vận hạn, vì thân cận với tiểu nhân mà bị tiểu nhân gây lụy, đây là nguyên nhân không khéo chọn người giao du giao tế, nên mục đích hợp tác bị sao nhãng, thường lưu luyến sa đà nơi tửu sắc. Cần xét cung Giao hữu để định cảnh ngộ, chọn bạn trung tín có đúng người đúng việc hay không, thì có thể tránh được vận xấu.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ưa Tử vi Hóa Khoa ở đại vận hoặc lưu niên, bất kể mệch cách thuộc loại nào, “giỏi thích ứng” hay “ngoan cố”, đều chủ về vận trình danh lợi song thu, chỉ là mức độ nhiều ít khác nhau mà thôi.

Cung hạn Cự môn độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình hệ “Vũ phúc Phá quân” không thích hợp đến, dù là mệnh cách “giỏi thích ứng” cũng bị người dưới quyền gây rắc rối khó xử (nhất là người do chính tay mệnh tạo lựa chọn), đồng lòng đồng thuận mưu đồ vụng trộm cùng người dưới quyền, đem lại hậu quả thân bại danh liệt. Mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này thì tình hình xấu càng nặng.

Cự môn được Cát hóa, mệnh cách “giỏi thích ứng” đến, tuy hình hình thuật ở trên không thay đổi, nhưng được người ở hậu trường ủng hộ, nên vẫn được tiếp tục hợp tác làm việc, nhưng về danh dự phải chịu tổn thất.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu là đại vận, gặp cách “Tài ấm giáp ấn”, mệnh cách “ngoan cố” mà đến, thì nên giữ nguyên hiện trạng, chẳng nên tác động thay đổi, cũng nên lui về phòng thủ. Nếu gặp cách “Hình kị giáp ấn”, sẽ chủ về tai họa, xem xét kết hợp cung hạn lưu niên từng năm để định cảnh ngộ tai họa trong đại vận này. Mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, biến động thay đổi tương đối thuận, chủ về bình thường.

Thiên tướng bị tứ Sát chiếu xạ (không luận về Địa không Địa kiếp), đối với mệnh cách “giỏi thích ứng”, là vận trình có biến động về sức khỏe, nên đề phòng bệnh tiểu đường, bệnh thận. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, nên đề phòng bệnh tim mạch. Thiên tướng hội đủ các sao Sát Kị Hình Hao, còn gặp thêm Tạp diệu như Thiên hư, Âm sát, Hàm trì, Kiếp sát, thì nguy cơ bị ung thư rất cao, các loại về rối loạn như rối loạn nhiễm sắc thể, rối loạn nội tiết tố …

Cung hạn Thiên lương độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” đến, có lợi về lưu niên mà bất lợi về đại vận. Ở đại vận, chủ về nạn tai, bệnh tật, thường dễ mắc bệnh suy tim. Ở lưu niên, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mệch cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, có thể đột phá hoàn cảnh mà được lợi ích; mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thì không nên dùng giải pháp đột phá, trong tình hình như vậy mà đột phá, kết quả sẽ thất bại, ngoài ra còn liên quan đến hôn nhân bị ảnh hưởng.

Cung hạn “Liêm trinh Thất sát” đồng độ, đối với mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, thông thường đều là vận tốt, bất kể là đại vận hay lưu niên, đều có dấu hiệu thăng phát đột ngột. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thông thường bị hoàn cảnh khách quan chi phối, khiến mệnh cách có phản ứng sai lầm. Nếu Liêm trinh nguyên cục Hóa Kị, thì mệnh cách “ngoan cố” cần phải đề phòng xảy ra tổn thương, họa hại, tình cảm bị đả kích như quan hệ hợp tác bị đổ vỡ …

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, hệ “Vũ khúc Phá quân” đều không ưa đến, mệnh cách “giỏi thích ứng” mà gặp cung hạn này, dù được Cát hóa và có Cát tinh, cũng xảy ra tình trạng phải chịu áp lực tâm lý, gặp cảnh ngộ bị đả kích, nếu có Sát Kị Hình, thì đây là hoàn cảnh xui xẻo.

Mệnh cách “ngoan cố” mà gặp cung hạn Thiên đồng độc tọa, có thể là vận tốt, nhưng vì là vận tốt nên kích thích mệnh cách sinh ra lý tưởng quá cao, tâm lực và tâm trí không đủ, thế là đưa ra những phán đoán sai lầm, dẫn đến trắc trở thất bại.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phá quân tinh quyết

Phong thủy nhà bếp những điều nên và không nên - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Phong thủy nhà bếp những điều nên và không nên, Phong thủy phòng bếp, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thủy nhà bếp những điều nên và không nên, tu vi Phong thủy nhà bếp những điều nên và không nên, tu vi Phong thủy phòng bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy nhà bếp những điều nên và không nên

Theo quan niệm phong thủy của người xa xưa thì nhà bếp đóng một vai trò rất quan trọng trong sự thịnh vượng tài lộc của ngôi nhà. Việc bạn nên bày biện như thế nào cho hợp lý của bếp trong ngôi nhà nó quyết định sự tài lộc nhà bạn. Phong thủy nhà bếp những điều nên và không nên

Phong thủy nhà bếp những điều nên và không nên

Nói đến phong thủy phòng bếp nhiều người coi đó là việc mê tín dị đoan. Thế nhưng, nếu chú ý kỹ sẽ thấy đây là điều rất có khoa học mà ông cha ta phải trải qua cả ngàn năm mới đúc kết được, nó thuộc về khoa học thống kê.

Việc đặt bếp theo phong thủy không quá khó, nếu bạn nắm được những bí quyết sau:

Theo đó, bạn không nên đặt bếp đối diện với cửa nhà vệ sinh. Vì nhà vệ sinh là nơi có chứa nhiều vi trùng có hại rất dễ lây bệnh cho người qua đường ăn uống.

Hướng cho bếp phải hợp với cung bổn mạng, toạ hung mà hướng cát. Hoả môn (của bếp) cần đặt ở hướng lành vừa trấn áp được khí hung vừa hút được khí lành. Nó sẽ giúp cho tài lộc của gia chủ hưng vượng.

Bếp cũng không nên đặt hướng sát so với nhà. Bếp đặt ở hướng sát thường làm thận suy, mắt kém, bị bệnh huyết áp hay bị phong tà gây lở ngứa.

Không nên đặt bếp đối diện nhà vệ sinh.

Nếu nhà bạn ở hướng Đông thì sát ở cung Thân, nhà hướng Tây thì sát ở cung Tỵ, hướng Nam thì sát ở cung Hợi, hướng Bắc thì sát ở cung Thìn, hướng Đông-nam thì sát ở cung Dậu, Tây bắc thì sát ở cung ngọ…

Nên nhớ tránh đặt bếp gần phòng ngủ hoặc đối diện với phòng ngủ. Bếp là nơi nấu nướng, thường xuyên sinh nhiệt. Khi đun nấu, khói dầu mỡ sinh ra từ bếp rất độc hại, không tiện để gia chủ nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng. Cũng không nên đặt ở góc tường hoặc góc nhọn, ngoài trường hợp bất khả kháng.

Muốn thức ăn nấu ra luôn ngon thì bạn nên đặt bếp ở hướng Thiên y, tất nhiên là có phần đóng góp của tay nghề nấu nướng của các nội tướng. Đặc biệt, đặt bếp theo hướng này có lợi cho sản phụ.

Phong thủy nhà bếp những điều nên và không nên

Phong thủy nhà bếp những điều nên và không nên

Đặt bếp ở hướng Thiên y rất tốt cho sản phụ.

 

Bạn cũng cần tránh đặt bếp ngay dưới xà ngang. Bởi xà ngang áp trên bếp chủ hao tài tốn của. Vị trí gian bếp nên đảm bảo ánh sáng hài hoà, tránh bị quá ẩm thấp, tối tăm, phải có cửa thông gió, khử mùi để không khí lưu thông.

Theo phong thủy, thế bếp còn phải tránh gió, tránh những nơi có đường đi nếu không gia chủ sẽ gặp bất lợi về tài lộc. Bếp cần được đặt ở cung tương hợp và cung sơn chủ (mặt hậu của nhà) nên phải được đặt ở vị trí trong cùng của nhà. Cửa vào bếp phải tương hợp với nơi đặt bếp thì tài lộc của gia chủ sẽ phát, gia đình thịnh vượng.

Đặt bếp ở nơi có đường đi gây bất lợi về đường tài lộc cho gia chủ.

Màu sắc gian bếp phải hài hoà. Dưới bếp không nên để đọng nước. Bởi thủy hoả đạo tặc, nước để đọng dưới bếp khiến cho gia chủ dễ mắc bệnh thần kinh, khí huyết, bị rối loạn tâm lý, đặc biệt không tốt cho nhà có phụ nữ mang thai. Nếu bạn chưa có em bé thì đường con cái rất khó khăn dù cả hai không hề mắc bệnh gì về vấn đề sinh sản.

Nhà bếp không thông thoáng, động nước gây ra nhiều bệnh tật cho gia chủ.

 

Bếp cũng không nên đặt trên giếng nước, hầm rút. Đặt bếp ở những vị trí này gia chủ và người thân thường hay ốm đau, thường mất hoà khí trong nhà.

Trong những ngôi nhà hiện đại, bếp thường kết hợp cùng máy hút khói, bồn rửa chén. Bạn cần đặt máy hút khói ngay trên bếp. Còn bồn rửa chén thì không được cao hơn bếp, cách xa nơi đỏ lửa ít nhất 60 cm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà bếp những điều nên và không nên - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Tướng chỉ tay đường đáng kể khác –

Vòng Kim tinh ở giữa hai ngón trỏ và ngón giữa, đôi khi nó chạy sang cả ngón nhẫn. + Vòng Kim tinh - Sao Kim chỉ ra rằng con người giàu cảm xúc và dục tính cao nên nó tràn dài như một đường tâm tính phụ đó là dâu hiệu cuồng dâm ở cả hai phái. + Nếu c
Tướng chỉ tay đường đáng kể khác  –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng chỉ tay đường đáng kể khác –

Hàm nghĩa của tiết lệnh

Tháng giêng Lập xuân. “Lập” có nghĩa là bắt đầu, biểu thị vạn vật gặp mùa xuân là bắtđầu một chu kỳ mới. Khí trời trở lại ấm áp , vạn vật đổi mới, là tiêu chí đểbắt đầu mọi hoạt động nông nghiệp. Lập xuân vào ngày 4 hoặc 5 tháng 2 dươnglịch.
Hàm nghĩa của tiết lệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 2  Kinh trập.  Sấm mùa xuân bắt đầu kêu vang, thức tỉnh côn trùng và các động vật nhỏ qua giấc ngủ đông. Những loại côn trùng qua mùa  đông sắp nở thành bướm. Tiết khí trời đã ấm áp, cỏ cây nảy mầm, trời đất xuất hiện cảnh tượng trong sanh, sáng sủa. Thanh minh là ngày 5 hoặc ngày 6 tháng 4 dương lịch.

 Tháng 4 Lập hạ. Tiết khí này biểu thị mùa hạ bắt đầu, khí trời sắp sửa nóng bức. Công việc nghề nông đã bận rộn. Lập hạ là ngày 6  hoặc ngày 7 tháng 5 dương lịch.

 Tháng 5 Mang chủng. “Mang” là chỉ lớp lông nhỏ đầu vỏ nhọn các hạt ngũ cốc. Ở phương Bắc là lúc thu hoạch lúa mì, cũng là mùa cày bừa bận rộn nhất. Mang chủng là ngày 6 hoặc ngày 7 tháng 6 dương lịch.

 Tháng 6 Tiểu thử. Tiết khí này biểu thị đã vào sâu mùa hạ, trời nóng bức cực độ. Tiểu thử là ngày 7 hoặ ngày 8 tháng 7 dương lịch.

 Tháng 7 Lập thu.  Tiết khí này biểu thị nóng bức mùa hạ sắp trôi qua, trời cao, khí trời tươi sáng, mùa thu bắt đầu . Lập thu là ngày 8 hoặc 9 tháng 8 dương lịch.

 Tháng 8 Bạch lộ.  Tiết khí này biểu thị trời đã mát hơn. Ban đêm hơi nước trong không khí thường đọng thành giọt sương như hạt ngọc màu trắng treo đầu lá cây, ngọn cỏ. Bạch lộ là ngày 8 hoặc 9 tháng 9 dương lịch.

 Tháng 9 Hàn lộ. Tiết khí này biểu thị mùa đông bắt đầu. Mức độ mát lạnh của khí trời bắt đầu. Lập đông là ngày 7 hoặc 8 tháng 11 dương lịch.

 Tháng 10 Lập đông.  Tiết khí này biểu thị sự mát mẻ của mùa thu sắp hết , mùa đông lạnh lẽo đã bắt đầu. Lập đông là ngày 7 hoặc ngày 8 tháng 11 dương lịch.

 Tháng 11 Đại tuyết. Tiết khí này biểu thị đã vào mùa đông, trời lạnh buốt, có băng. Tiểu hàn là ngày 5 hoặc ngày 6 tháng 12 dương lịch.

Tháng 12 Tiểu hàn. Tiết khí này biểu thị đã vào sâu mùa đông, trời lạnh buốt, có băng. Tiểu hàn là ngày 5 hoặc 6 tháng giêng dương lịch.

Trong Tứ trụ, thiên can của mỗi tháng khác nhau, còn địa chi mỗi tháng là cố định. Nhưng ta vẫn có thể tìm được thiên can theo quy luật. Tên thiên can của tháng đầu năm được quyết định bởi tên  can của năm đó (xem bảng lấy tháng theo năm). Nguồn gốc lí lẽ của nó là vì khí chất âm dương liên quan với can chi của tháng.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hàm nghĩa của tiết lệnh

Ý nghĩa hình xăm cá chép –

Hình xăm cá chép không chỉ thể hiện nét nam tính thiên phú của các bạn nam mà còn bộc lộ rõ nét vẻ cá tính, tươi trẻ của các bạn nữ. Cùng xem ý nghĩa các mẫu hình xăm cá chép ngay bên dưới. Ý nghĩa hình xăm cá chép Mang lại sự may mắn và thành công C

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hình xăm cá chép không chỉ thể hiện nét nam tính thiên phú của các bạn nam mà còn bộc lộ rõ nét vẻ cá tính, tươi trẻ của các bạn nữ. Cùng xem ý nghĩa các mẫu hình xăm cá chép ngay bên dưới.

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa hình xăm cá chép
    • 1.1 Mang lại sự may mắn và thành công
    • 1.2 Truyền thuyết cá chép vượt Vũ Môn
    • 1.3 Cá chép đỗ, vẫy đuôi
    • 1.4 Cá chép hóa rồng phun nước

Ý nghĩa hình xăm cá chép

Mang lại sự may mắn và thành công

Cá chép được coi là vua của các loài cá, và từ xa xưa cho đến nay được coi là loài cá đem lại sự may mắn thành công . Cá chép là con vật với nhiều sự tích như ông táo cưỡi cá chép lên trời , cá chép vượt vũ môn.

Truyền thuyết cá chép vượt Vũ Môn

Sông Hoàng Hà (Huang Ho – Yellow River) chảy dài trên toàn Trung Quốc. Để đến được đó, Cá chép phải cố gắng vượt qua một dốc thẳng đứng gọi là Vũ Môn ( Longmen ) qua núi Jishishan,nằm sâu trong Kunlun Mountains. Truyền thuyết nói rằng, nếu cá chép vượt được Vũ Môn ( Longmen Falls (Dragon’s Gate)) , nó sẽ biến thành rồng. Theo truyền thuyết, cá chép trở thành một biểu tượng của con người của thành công trong cuộc sống.

444444

Cá chép đỗ, vẫy đuôi

Cá Chép đỗ, vẫy, đuôi, râu, sừng tự nhiên mọc đủ, thật là hình dung trọn vẻ dạng bộ oai linh, phận đẹp duyên maỵ

Cá chép hóa rồng phun nước

Cá chép hóa rồng phun nước làm cho gió táp, mưa sa, đường đăng hóa rõ nên rực rỡ. Bởi vậy người ta thường đặt hình ảnh cá chép hóa rồng để mang lại điều may mắn và sung túc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa hình xăm cá chép –

Xem tính cách, vận mệnh qua hình dáng mũi

Tính cách, vận mệnh giàu nghèo, con đường công danh sẽ được báo hiệu qua hình dáng, đặc điểm của mũi.
Xem tính cách, vận mệnh qua hình dáng mũi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mũi to, cánh mũi rộng

Nếu sở hữu mũi với đặc điểm to, cánh mũi rộng và sống mũi cao thì bạn đừng vội tự ti về nó. Bởi lẽ đó là dấu hiệu cho thấy bạn sẽ cực kỳ thành công sau này. Nguồn năng lượng của bạn không bao giờ cạn kiệt, làm việc rất nhiệt huyết và có lập trường vững chắc. Bạn không muốn bị người khác điều khiển, nên có tố chất lãnh đạo. Cộng thêm sự sáng tạo, bạn chắc chắn sẽ sớm gặt hái được thành quả.

2. Mũi nhỏ, ngắn

Trí tưởng tượng và sáng tạo là hai thứ bạn giàu có nhất, thay vì tiền bạc. Nhờ vậy, đời sống tinh thần của bạn vô cùng phong phú và hiếm khi rơi vào trạng thái u buồn. Tuy nhiên, bạn lại thiếu kiên nhẫn và khá bướng bỉnh. Ngoài ra, bạn còn được đánh giá cao trên phương diện biết quan tâm, chăm sóc người khác và tính tình vui vẻ.

xem-tuong-mui-doan-tinh-cach-c-2272-6834

3. Mũi thẳng, cánh mũi cũng thẳng

Hiếm người có chiếc mũi với đặc điểm này, nên nó được xem là sinh khí, mang lại tài vận cho chủ nhân. Bạn đặc biệt có uy quyền và tiếng nói vô cùng trọng lượng. Ngay từ lần gặp đầu tiên, nhiều người đã phải run sợ và làm theo răm rắp những lời nói như thét ra lửa của bạn. Hơn nữa, chiếc mũi đặc biệt ấy còn ám chỉ bạn sống rất trường thọ.

4. Mũi thẳng, lỗ mũi nhỏ

Đây là niềm mơ ước của bất kỳ cô gái nào, thậm chí nhiều nàng còn nhờ đến dao kéo để có được nó. Người ta gọi đó là mũi Hy Lạp. Bạn có sức hấp dẫn tuyệt đối với người đối diện. Không chỉ vậy, bạn còn thu hút người khác nhờ vào tài trí thông minh, thẳng thắn và vô cùng nguyên tắc. Sự thành đạt của bạn sẽ chứng tỏ cho mọi người thấy kỷ luật trong cuộc sống có giá trị ra sao.

stock-jiyeon-1-hq-by-bachhong1-8457-4365

5. Mũi hếch, xiêu vẹo trái phải

Bạn dễ sa ngã, nhưng luôn được người thân kéo lại để quay trở về con đường chính nghĩa. Bản chất bên trong của bạn là rất tốt bụng, hòa đồng và lạc quan. Tuy nhiên, những thú vui tiêu cực sẽ dần lấn át hết cái tốt và để bạn lộ ra thói xấu ích kỷ. Do vậy, cuộc đời thường thăng trầm, có nhiều giai đoạn khởi sắc, nhưng sớm thụt lùi, rồi lại quay vòng như vậy.

6. Mũi khoằm

Hay còn gọi là mũi chim ưng. Mũi khoằm có đặc điểm thường là sống mũi hẹp, hơi nhô lên cao và nhìn rõ xương, chóp mũi dài, nhọn, khoằm xuống giống như mỏ con chim ưng. Bạn có cá tính mạnh mẽ giống như một con chim ưng làm kẻ săn mồi chứ không chịu phụ thuộc. Bạn thường nhìn nhận sự việc rất khách quan nên đưa ra ý kiến sắc sảo khiến ai cũng tâm phục, khẩu phục. Tuy nhiên, bạn ít tri kỉ vì đôi lúc quá tính toán thiệt hơn hay khá mưu mẹo để đem lại lợi ích cá nhân.

1-7234-1418628561-4678-1442892588.jpg

Tướng mũi không lo thiếu tiền xài

Mr.Bull (theo DZYX)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tính cách, vận mệnh qua hình dáng mũi

Hành trình từ cừu nhân Tôn gia tới

Ông từng là kẻ thù của Tôn Sách, về sau lại trở thành con rể của Tôn Sách. Ông cũng chính là người kế thừa Chu Du, Lữ Mông trở thành Đại đô đốc xuất sắc của Đông Ngô.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cừu nhân của Tôn Sách

Cha Lục Tốn mất sớm, từ nhỏ Tốn đã đi theo "đường tổ" (anh em với ông nội) là Thái thú quận Lư Giang Lục Khang.

Đương thời, quân đội Viên Thuật thiếu thốn lương thảo, Thuật bèn phái sứ giả sang yêu sách với Lục Khang và bị cự tuyệt thẳng thừng. Viên Thuật nổi giận cử tướng Tôn Sách lĩnh binh đánh Lục Khang.

Tôn Sách vây thành 2 năm, kết cục khiến Lục Khang bi phẫn mà chết. Lục Tốn phải chạy trốn về quê mới thoát được kiếp nạn này. Song cũng từ đó, gia tộc họ Lục đã coi Tôn Sách là "cừu nhân diệt môn".

Khi Tôn Quyền kế vị huynh trưởng Tôn Sách, trở thành chủ nhân Giang Đông năm 19 tuổi, Lục Tốn mới 18 tuổi.

Phải mất 3 năm, Tôn Quyền hao tâm tốn sức dùng nhiều cách thu phục nhân tâm, đặc biệt là đem con gái Tôn Sách gả cho Lục Tốn thì mới khiến Tốn cảm động, dần dần "dĩ hòa vi quý", chuyển sang tận trung với Quyền.

Lục Tốn được biết đến là tay trắng làm nên. Ông không xuất thân trong các gia tộc quyền thế ở Đông Ngô.

Lục Tốn được biết đến là "tay trắng làm nên". Ông không xuất thân trong các gia tộc quyền thế ở Đông Ngô.

Tháng 7 năm Chương Vũ thứ nhất triều Thục Hán (221), tức 3 tháng sau khi Lưu Bị xưng đế, ông huy động đại quân tiến về Tam Hiệp tấn công Đông Ngô với lý do là "báo thù cho Quan Vũ - danh tướng đã thiệt mạng trong chiến dịch đoạt Kinh Châu của Lữ Mông".

Trước đó 2 năm, Tôn Quyền - dưới sự tiến cử của Lữ Mông - đã bổ nhiệm Lục Tốn "tạm quyền" vị trí phụ trách cao nhất tại Kinh Châu, thay thế Lữ Mông.

Lúc này, đứng trước tình thế đại quân Thục Hán áp biên, Tôn Quyền một lần nữa lựa chọn Lục Tốn - năm đó 39 tuổi - làm chủ soái Đông Ngô.

Tuy nhiên, khi Lục Tốn thăng làm "tổng tư lệnh" thì các tướng lĩnh "có thế lực" trong quân đội Đông Ngô thường tỏ ra bất mãn với ông.

Xét về phương diện "quan hệ, họ hàng và thân thế", quả thực Lục Tốn kém xa nhóm này. Nhưng ông khôn khéo "lấy nhu chế cương", dùng lý lẽ để ổn định quân đội.

Lục Tốn nhắc nhở các tướng rằng Thục Hán mới là kẻ địch của họ, phê bình những người chống đối bất tuân thượng lệnh và chỉ rõ "Ta tuy chỉ là một thư sinh, nhưng đã được Chủ thượng thụ mệnh". Dần dần, ông mới khiến cho quân đội Đông Ngô thống nhất trở lại.

Hỏa thiêu liên doanh - chiến dịch đả bại Lưu Bị khiến tiếng tăm Lục Tốn trở nên lừng lẫy.

"Hỏa thiêu liên doanh" - chiến dịch đả bại Lưu Bị khiến tiếng tăm Lục Tốn trở nên lừng lẫy.

Chiến công thành danh của Lục Tốn

Trong chiến dịch kháng Thục của Đông Ngô, Lưu Bị đã cho quân đến khêu chiến nhằm dụ quân Ngô vào bẫy mai phục, nhưng Lục Tốn đã "bắt bài" Bị và ra nghiêm lệnh cho chúng tướng không được manh động.

Khi biết tin quân Thục đã có dấu hiệu bị bệnh dịch, sau nhiều tháng kiên thủ, Lục Tốn quyết định đây chính là thời cơ phản công.

Đầu tiên, ông cho quân giả vời tấn công vào 1 trong số các doanh trại của quân Thục nhằm đánh lạc hướng các tướng Thục.

Kế đến ông lệnh cho quân sỹ dùng hỏa công tấn công vào các trại còn lại. Sau cùng, Lục Tốn ra lệnh 3 mặt giáp công doanh trại Thục Hán, "hỏa thiêu liên doanh", khiến cho Thục quân đại bại, toàn quân gần như bị tiêu diệt.

Lưu Bị buộc phải rút chạy về thành Bạch Đế và qua đời 1 năm sau đó, còn Lục Tốn thì danh tiếng lẫy lừng.

Sau chiến dịch đại phá Thục Hán ở Di Lăng, quân Ngô thừa thắng và chuẩn bị mở chiến dịch quân sự tấn công vào biên giới Thục.

Tuy nhiên, Lục Tốn nhận định, khi Ngô - Thục giao chiến thì Tào Ngụy nhất định sẽ thừa cơ tấn công Đông Ngô. Dự đoán này của Tốn là hoàn toàn chính xác.

Tháng 10 năm Hoàng Vũ thứ nhất (222) thời Tôn Quyền, sau khi giải trừ uy hiếp từ phía Thục Hán, Đông Ngô công khai "đoạn tuyệt" với Tào Ngụy. Tôn Quyền tự xưng là Ngô Vương.

Động thái "trở mặt" của Giang Đông khiến Ngụy Văn Đế Tào Phi "nóng mặt" và thân chinh thảo phạt Đông Ngô.

Xung đột quân sự Ngô - Ngụy dai dẳng trong vòng 4 năm thì Tào Phi bệnh mất, con trai Tào Duệ đăng cơ và tiếp tục duy trì áp lực quân sự lên Giang Đông.

Bước ngoặt trong cán cân Ngô - Ngụy xuất hiện mùa xuân năm 228, khi Thừa tướng Thục Hán Gia Cát Lượng cất binh "Bắc phạt Trung Nguyên". Động thái quân sự của Thục "lớn chưa từng thấy" kể từ thời Lưu Bị đã khiến Tào Ngụy chấn động.

Việc Thục Hán bất ngờ trở lại tham chiến buộc Ngụy phải "xoay trục" trọng điểm quân sự về Quan Trung, trong khi Tôn Quyền nhân cơ hội này "ăn miếng trả miếng" bằng một kế trá hàng.

lục tốn là danh tướng nổi tiếng với các trận đánh tập kích.

Lục Tốn là danh tướng nổi tiếng với các trận đánh tập kích.

Khi ấy, lãnh thổ Đông Ngô có quận Bà Dương, Bắc giáp Trường Giang, đối diện với Dương Châu thuộc địa phận Tào Ngụy.

Tháng 5/228, Thái thú Bà Dương Vương Tĩnh bình loạn kém cỏi, nhiều lần bị chính quyền Đông Ngô khiển trách, cho nên chuẩn bị "nhảy bè" sang Tào Ngụy.

Sự việc bại lộ khiến cả nhà Vương Tĩnh bị thanh trừng, vị trí Thái thú được Tôn Quyền giao cho Chu Phường. Phường "thế vai" Vương Tĩnh, thực hiện mưu kế trá hàng của Tôn Quyền đối với Tào Ngụy.

Không lâu sau, Tôn Quyền bèn liên tiếp cử đặc sứ tới Bà Dương công khai chỉ trích Chu Phường, khiến Phường phải chạy về kinh thành Kiến Nghiệp để... nhận tội trước chính quyền.

Vở kịch "Chu Phường tạ tội" diễn ra trước bàn dân thiên hạ, đương nhiên không thiếu những gián điệp Tào Ngụy. Tin tức về Chu Phường nhanh chóng được mật báo tới Tư lệnh Ngụy tại chiến khu Hoài Nam là Tào Tu.

Tiếp đó, Tào Tu "bất ngờ" nhận được mật hàm của Chu Phường, tỏ ý quyết tâm bỏ Ngô theo Tào và hy vọng Tào Tu "dẫn đại quân tới huyện Hoàn ở mạn Bắc Trường Giang tiếp ứng, thừa cơ đột kích Đông Ngô".

Tháng 7/228, Tào Tu quả nhiên đổ quân về huyện Hoàn. Lúc này, Tôn Quyền chính thức phong Lục Tốn làm Đại đô đốc, phát binh "bắt con cá lớn này".

Lục Tốn: "Chuyên gia" đột kích

Nhận được ủy thác của Tôn Quyền, Lục Tốn bắt tay bố trí lực lượng và nhanh chóng phát hiện yếu điểm của Tào Tu.

Nếu Ngụy quân muốn đánh từ đại doanh Hợp Phì tới huyện Hoàn, họ buộc phải vượt qua một mạch núi lớn. Con đường núi này vô cùng hiểm trở và được Lục Tốn xác định là "điểm mấu chốt để chiến thắng".

Tào Tu là quan Đại tư mã của Ngụy, đã theo Tào Tháo từ thời khởi binh đánh Đổng Trác và được Tào khen ngợi là "Thiên lý câu" (ngựa khỏe).

Xét vai vế, Tào Tu có thể xem là tiền bối của Ngụy Minh Đế Tào Duệ. Ông có năng lực quân sự cũng như thế lực "chống lưng" trong triều đình rất vững.

Thời điểm thống lĩnh đại quân tiến vào địa bàn Đông Ngô, thậm chí Tu đã nhận được tình báo nói rằng Chu Phường có khả năng trá hàng. Song ông vẫn tự tin vào binh lực hùng hậu và... tiếp tục tiến lên!.

Đại quân Tào Tu hạ trại tại phía Nam đường núi nói trên. Binh sĩ Ngụy quân sau nhiều ngày hành quân, đến thời điểm này đã mệt mỏi.

Trong khi đó, Lục Tốn triệt để áp dụng chiến thuật "ôm cây đợi thỏ", lấy sức nhàn đánh quân địch mệt mỏi, đã sẵn sàng "đón tiếp" Tào Tu. Ông quyết định tấn công trong đêm, không cho đối thủ cơ hội trở tay.

Đại tư mã Ngụy quốc Tào Tu thua thảm dưới tay Lục Tốn.

Đại tư mã Ngụy quốc Tào Tu thua thảm dưới tay Lục Tốn.

Ngay đêm đó, tam quân của Lục Tốn thần tốc đột kích trại Tào quân. Tào Tu thấy tình thế vượt ngoài tầm kiểm soát, bèn rút chạy về hậu phương.

Đại tướng Tào Tu rút chạy, Ngụy quân như "quần long vô thủ" rút chạy theo Tu. Đội quân này chỉ kịp thoát khi viện binh từ Ngụy quốc xuất hiện.

Chiến dịch "đánh lén" Đông Ngô của Tào Tu đã thất bại mà không chiếm nổi một tấc đất nào. Quân đội của Lục Tốn tiêu diệt hơn 10.000 lính Ngụy. Bản thân Tào Tu về sau ôm hận mà chết.

Sau những thắng lợi chiến lược trước Thục Hán và Tào Ngụy, bước sang năm 229, Tôn Quyền xưng đế. Lục Tốn được phong làm Thượng đại tướng quân trấn thủ Vũ Xương và nắm đại quyền tại 3 quận Giang Đông.

Năm 244 , thừa tướng Cố Ung qua đời. Tôn Quyền lập tức bổ nhiệm Lục Tốn - năm đó đã 62 tuổi - lên thay.

Tuy nhiên, sang tháng 2/245, Lục Tốn đã qua đời sau khi phẫn uất do mâu thuẫn nội chính với Tôn Quyền về vấn đề truyền nhân Tôn gia, thọ 63 tuổi.

Con trai ông Lục Kháng về sau cũng trở thành một danh tướng của Đông Ngô, còn cháu nội là tác gia hàng đầu trên văn đàn thời Tây Tấn. Ba đời nhà Lục Tốn được lưu danh sử sách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hành trình từ cừu nhân Tôn gia tới

9 đường chỉ tay cả đời may mắn, sung sướng

Nếu trên bàn tay bạn xuất hiện chỉ tay hình chữ thập, chỉ tay hình ngôi sao hay chỉ tay hình cá, vậy xin chúc mừng bạn - Cuộc đời bạn sẽ gặp nhiều may mắn, hạnh phúc.
9 đường chỉ tay cả đời may mắn, sung sướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn sở hữu đường chỉ tay nào trong số những đường chỉ tay dưới đây?

9-duong-chi-tay-ca-doi-may-man-sung-suong 9-duong-chi-tay-ca-doi-may-man-sung-suong-1 9-duong-chi-tay-ca-doi-may-man-sung-suong-2
Chỉ tay lãnh đạo Chỉ tay hài hước Chỉ tay trí tuệ
9-duong-chi-tay-ca-doi-may-man-sung-suong-3 9-duong-chi-tay-ca-doi-may-man-sung-suong-4 9-duong-chi-tay-ca-doi-may-man-sung-suong-5
Chỉ tay cưng chiều Chỉ tay hy vọng Chỉ tay chữ thập
9-duong-chi-tay-ca-doi-may-man-sung-suong-6 9-duong-chi-tay-ca-doi-may-man-sung-suong-7 9-duong-chi-tay-ca-doi-may-man-sung-suong-8
Chỉ tay hình cá Chỉ tay ngôi sao Chỉ tay vòng xoắn gia đình

Maruko (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 đường chỉ tay cả đời may mắn, sung sướng

Chọn tủ bếp thế nào cho hợp lý(phần 1) –

Phòng bếp là nơi cần được chú ý nhất về tính thực dụng trong chỉnh trang tổng thể nhà ở, cho nên khi thiết kế bếp và tủ bếp phải cân nhắc, tính toán cẩn thận. Tuy nhiên, đối mặt với nhiều lời quảng cáo, tuyên truyền rất nhiều người khi chọn tủ bếp th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ường cảm thấy bất lực. Vậy làm thế nào để có một chiếc tủ bếp thực dụng, tiện dụng như ý?

bep-1-772872-1388972047

(1) Chọn được loại thích hợp với mình

Tủ bếp là loại đồ dùng khung giá trong bếp, là công cụ cần được thiết kế và chế tạo theo số đo cơ thể người dùng. Điều này sẽ nảy sinh một vấn đề đó là nên chọn tủ như thế nào trong về số những chiếc tủ có chức năng, kích thước, kiểu cách khác nhau? Kiểu tủ bếp đứng được chia làm 3 loại kiểu tủ treo, kiểu tủ đặt và kiểu tủ dặc thù.

– Tủ treo với chức năng cất giữ là chính, song một số còn có chức năng khác nữa là trang trí, ví dụ: Tủ bát, tủ rượu, tủ máy hút mùi v.v… Trong đó tủ máy hút mùi là loại khá đặc biệt. Máy hút mùi có hai loại, một là nông, hai là sâu, vì vậy tủ đựng nó cũng phải được điều chỉnh tương ứng. Để phát huy tốt chức năng cất giữ đồ, tủ treo có thể thay đổi kiểu cách theo sở thích của từng người.
– Tủ đặt dưới nền cũng có chức năng cất giữ đồ, đồng thời còn có các chức năng khác, chú ý chọn cho phù hợp.
– Kiểu tủ đặc thù thường dùng để giải quyết những vấn đề đặc thù. Ví dụ tủ đứng cao, đỉnh của nó ngang với mép trên tủ treo, là loại tủ đựng đồ hiệu quả nhất. Tuy đắt tiền một chút nhưng nếu có quá nhiều đồ thì không thể thiếu loại tủ bếp này. Một loại nữa là tủ góc, loại tủ này giá tiền cao hơn nhiều so với các loại tủ thông thường, ưu điểm của nó là có thể lợi dụng được không gian các góc trong bếp. Tủ loại này có kiểu hình chữ L, kiểu hình chừ U. v.v…

(2) Nắm vững yêu cầu và nguyên tắc cơ bản khi làm vệ sinh

Không thể phủ nhận bếp là nơi dễ bẩn nhất trong nhà, bếp bẩn là do ô nhiễm khói bụi và tần số sử dụng cao, bếp gọn sạch là điều hết sức quan trọng. Cho nên, nếu bạn đang chọn tủ bếp mà đặc biệt là chọn dùng trong phòng bếp kiểu mở thì hãy chọn loại tủ khó bị bẩn, dễ làm vệ sinh.
Đầu tiên là chất liệu, không chỉ chọn chất liệu đẹp mà còn phải chọn chất liệu khó bị bẩn và dễ làm sạch. Phòng bếp có cửa đẹp tạo sự làng mạn cho nhà ở theo phòng cách Âu, tuy nhiên cần chú ý là không được chọn kiểu cửa quá phức tạp, nếu không sẽ rất phiền hà khi làm vệ sinh, về màu sắc, nên dùng các màu tao nhã như ghi, xám sẽ khó bị bẩn.
Phòng bếp kiểu mở cửa phải có máy hút mùi, lực hủt lớn, đặt máy và bàn bếp đun gần với cửa sổ để tiện cho khói thoát ra ngoài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tủ bếp thế nào cho hợp lý(phần 1) –

Bài trí phòng tắm theo phong thủy –

Cách tắm của bạn dù đơn giản hay phức tạp thì phòng tắm vẫn là thiên đường để bạn giải toả những áp lực căng thẳng trong sinh hoạt. Thông thường, không gian phòng tắm không thể quá rộng, vì vậy khi trang trí nên chọn loại vật liệu cao cấp và cũng khô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách tắm của bạn dù đơn giản hay phức tạp thì phòng tắm vẫn là thiên đường để bạn giải toả những áp lực căng thẳng trong sinh hoạt.
Thông thường, không gian phòng tắm không thể quá rộng, vì vậy khi trang trí nên chọn loại vật liệu cao cấp và cũng không cần thiết phải trù liệu tính toán quá nhiều.
Nhưng thường thì chúng ta không có quyền lựa chọn vị trí của phòng tắm và bệ đi vệ sinh. Tuy nói vậy nhưng vẫn có thể tìm ra được chỗ đúng về phong thuỷ, ví dụ: lợi dụng việc trang trí tăng cường góc tốt trong phòng tắm cải thiện góc xấu. Tiền đề là: thông gió tốt tránh không khí ẩm ướt, khí lưu đình trệ.
Vị trí phòng tắm lý tưởng là ở phía bên cửa nhà, tối kị giữa nhà. Điểm đặt bệ vệ sinh cách cửa chính của nhà càng xa càng tốt. Đối với bệ vệ sinh có vị trí không tốt, phương pháp cải thiện đơn giản nhất là thường xuyên đậy nắp bệ lại; mặt khác,

1289782916-phong-tam-7

Có thể lợi dụng bình phong và rèm cửa để ngăn cách các khu khác nhau trong nhà, cần nhớ thường xuyên đóng cửa phòng vệ sinh.
So với trước đây, phòng tắm trong nhà hiện nay thường không chỉ có một. về phong thuỷ học, thuỷ chủ tài phú, vì vậy số lượng phòng tắm, bệ vệ sinh và ống nước đều ảnh hưởng đến tài vận của gia chủ. Phòng tắm có vị trí phong thuỷ không tốt, ví dụ như phòng tắm nằm ở hướng Đông Nam thì có thể làm mất vượng khí trong nhà, có thể gây tổn hại tài vận.
Để khắc phục tinh hình này, có thể trồng cây xanh nơi năng lượng thủy quá nhiều để hổ trợ duy trì cân bằng, vì cây xanh là mộc, mà mộc thì “hút” thuỷ.
Nếu phòng tắm không có cửa số thông ra ngoài thì có thể treo một chiếc gương trên tường hình thành một không gian tưởng tượng. Hơn nữa gương có thể thúc đẩy nhanh sự lưu động năng lượng, đối với phòng tắm sẽ có hiệu quả rõ rệt, vì phòng tắm tối kị chuyện không khí ngưng trệ.
Màu trong phòng tắm tốt nhất là dùng màu phân, ví dụ: màu phấn hồng, màu xanh lá cây nhạt, màu xanh da trời nhạt và màu hồng đào, tiếp nữa đến màu sữa hoặc một số màu trung tính như màu đen và màu trắng. Vật trang trí và khăn mặt nên chọn gam màu tương phản mạnh.
Phương thức xử lý bề mặt tường, cố gắng phát huy trí tưởng tượng, không được quá đơn giản. Trên nền tường xi măng quét một lớp sơn dầu sẽ làm tăng thêm cảm giác ấm áp. Dùng gạch pha lê, gạch men hoa thậm chí là các đường chỉ lồi lõm sẽ làm cho tường phòng tắm sinh động, thú vị hơn.
Lộn xộn, ô tạp là điều đại kị của phong thuỷ phòng tắm, bởi vì nếu như vậy không khí lưu thông trong phòng khó khăn, phòng tắm lý tưởng nhất là được bài trí gọn sạch, thiết kế đơn giản, thông gió tốt.
Mặt nền cần chọn dùng vật liệu có khả năng chống nước và dễ làm sạch. Thông thường, các loại vật liệu được sử dụng có gỗ cứng, đá đại lý, gạch men và vật liệu tống hợp từ vinyl. Sự lưu động khí và năng lượng chịu ảnh hưởng của vật liệu sử dụng, vật liệu khác nhau thì hiệu quả khác nhau. Ví dụ như đá đại lí, đá hoa cương và các loại vật liệu cứng khác sẽ làm tăng lưu động năng lượng, đặc biệt là trong điều kiện có nhiều ánh sáng thì hiệu quá thu được càng cao. Chúng ta sẽ cảm thấy phân chấn trước một không gian như vậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí phòng tắm theo phong thủy –

Chọn đuôi số điện thoại hợp mệnh, 12 con giáp tha hồ hốt bạc

Căn cứ vào ngũ hành âm dương, ta có thể dễ dàng lựa chọn đuôi số điện thoại hợp mệnh của bạn, giúp tài lộc không ngừng thăng cấp.
Chọn đuôi số điện thoại hợp mệnh, 12 con giáp tha hồ hốt bạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mỗi con số mang ý nghĩa ngũ hành khác nhau. Tương ứng với 12 con giáp cũng là những yếu tố ngũ hành không giống nhau. Căn cứ vào đó, có thể dễ dàng lựa chọn đuôi số điện thoại hợp mệnh theo phong thủy của bạn, giúp tài lộc không ngừng thăng cấp.


1. Người tuổi Tý và Hợi: Số 1, 2, 7, 8


Người tuổi Tý và Hợi thuộc yếu tố Thủy trong ngũ hành. Trong khi đó, số 1 và 2 thuộc ngũ hành Mộc, Thủy sinh Mộc. Do đó, nếu đuôi số điện thoại của hai con giáp này có chứa số 1 và 2 sẽ mang lại cho chủ nhân nhiều cơ hội tài lộc tốt, sức sống tràn trề. Bên cạnh đó, bệnh tật trong người mau khỏi, sức khỏe dồi dào.

Còn số 7 hoặc 8 thuộc ngũ hành Kim, Kim sinh Thủy. Nếu chọn số điện thoại có đuôi là 7 hoặc 8 thì nhân sinh kim vận thập toàn, thúc đẩy tài vận bản thân hanh thông, dễ phát tài phát lộc.

Chon duoi so dien thoai hop menh, 12 con giap tha ho hot bac hinh anh
 

2. Người tuổi Dần và Mão: 0, 3, 4, 9


Những người sinh vào năm Dần và Mão có mệnh cách ngũ hành thuộc Mộc. Số 3 và 4 thuộc hành Hỏa, Mộc sinh Hỏa. Sử dụng số điện thoại có đuôi là 3 hoặc 4 sẽ mang tới vận đào hoa vượng, nhân duyên khác giới tốt đẹp cho hai con giáp này.

Số 0 và 9 thuộc ngũ hành Thủy, Thủy sinh Mộc. Dùng số điện thoại có đuôi là một trong hai số này, phúc vận của người tuổi Dần và Mão càng thêm vượng, tài lộc cũng dồi dào, gặp nhiều may mắn về tiền bạc.

Xem thêm: Tuổi Dần nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?

Chon duoi so dien thoai hop menh, 12 con giap tha ho hot bac hinh anh 2
 

3. Người tuổi Tỵ và Ngọ: Số 1, 2, 5, 6


Người sinh năm Tỵ và Ngọ có mệnh cách ngũ hành thuộc Hỏa. Số 1 và 2 thuộc ngũ hành Mộc, Mộc sinh Hỏa. Dùng đuôi số điện thoại là 1 hoặc 2 sẽ giúp chủ nhân vượng khí, trợ lực quan vận hanh thông, đạt được nhiều thành công lớn.

Bên cạnh đó, số 5 và 6 thuộc ngũ hành Thổ, mà Hỏa sinh Thổ, như tín hiệu "hóa Thổ sinh tài", mang tới nhiều cơ hội kiếm tiền hay làm giàu.

4. Người tuổi Thân và Dậu: Số 0, 5, 6, 9


Mệnh cách ngũ hành của người tuổi Thân và Dậu đều thuộc Kim. Số 0, 9 mang ngũ hành Thủy. Chọn sim điện thoại có hai có số này chính là chọn Kim sinh Thủy, thuận cả về chính tài và thứ tài, chưa tới năm 30 tuổi thì tài vận đã hanh thông, cuộc sống dư giả, có của ăn của để.

Còn số 5 và 6 thuộc hành Thổ. Dùng số điện thoại chứa một trong hai số này sẽ giúp người tuổi Thân và Dậu gặp được nhiều quý nhân, nhân duyên càng vượng, vận may càng nhiều, gặp hung hóa cát, đi đâu cũng sống được, thậm chí còn dễ dàng phát tài phát lộc.

Chon duoi so dien thoai hop menh, 12 con giap tha ho hot bac hinh anh 3
 

5. Người tuổi Sửu, Mùi, Thìn và Tuất: Số 3, 4, 7, 8


Những người sinh ra vào năm Sửu, Mùi, Thìn và Tuất đều có mệnh cách ngũ hành thuộc Thổ. Số 7 và 8 thuộc hành Kim, Thổ sinh Kim, phúc tinh nhập mệnh, tài khố tràn đầy, danh lợi song toàn. Dùng sim điện thoại có đuôi số 7 hoặc 8 rất phù hợp với bản mệnh của những con giáp này.

Bên cạnh đó, số 3 và 4 thuộc hành Hỏa, Hỏa sinh Thổ, vượng nhân khí, sức khỏe an khang, tinh thần sảng khoái, vận khí chuyển biến tốt đẹp, trong nhà liên tiếp đón hỷ sự.

Bạn có thể xem thêm: Phong thủy sim - sim số đẹp, số điện thoại hợp mệnh, hợp tuổi gia chủ
  Hoàng Lam

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn đuôi số điện thoại hợp mệnh, 12 con giáp tha hồ hốt bạc

Cách lựa chọn ghế sofa phù hợp với cá tính của bạn

Sofa không chỉ là vật trang trí cần thiết cho không gian phòng khách, trong cuộc sống hiện đại, nó còn là người bạn thân thiết, thể hiện cá tính của chủ nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có nhiều tiêu chí để lựa chọn một chiếc sofa phù hợp. Ngoài việc chọn theo hình dáng, diện tích, phong cách...của phòng khách, còn có cách lựa chọn sofa theo tính cách của chủ nhà. Theo đó, hãy chọn một chiếc sofa có kiểu dáng, màu sắc, chất liệu phù hợp với bản thân để bạn luôn cảm thấy cuộc sống thật thoải mái, tiện nghi.    Dưới đây là những tiêu chí cụ thể để bạn dễ dàng lựa chọn được một chiếc sofa phù hợp với tính cách của mình:   chọn sofa

 

(Theo Vnxpress)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách lựa chọn ghế sofa phù hợp với cá tính của bạn

Trang trí trần nhà như thế nào cho phù hợp? –

Phong thủy truyền thông cho rằng, trong ngôi nhà thì trần nhà đươc coi là trời còn nền nhà là măt đất, vì vậy, khi trang trí trần nhà cần chú ý: - Màu sắc của trần nhà phải thanh nhã, nhẹ nhàng, nên dùng gam màu nhạt như màu lam nhạt, xanh da trờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy truyền thông cho rằng, trong ngôi nhà thì trần nhà đươc coi là trời còn nền nhà là măt đất, vì vậy, khi trang trí trần nhà cần chú ý:

av

–     Màu sắc của trần nhà phải thanh nhã, nhẹ nhàng, nên dùng gam màu nhạt như màu lam nhạt, xanh da trời, trắng sữa, xám nhạt, vàng nhạt… làm màu chủ đạo. Đối xứng với tấm trần là mặt nền nhà cần phải mang màu đậm hơn một chút.

–   Với những trần nhà thấp do có xà ngang, bạn hãy trang trí xung quanh tấm trần thật đơn giản, còn phần giữa trang trí bằng một chùm đèn pha lê đủ loại đẹp mắt, tuyệt đôi không được gắn gương phản chiếu lên trần nhà.

–  Những phòng khách không đủ ánh sáng tự nhiên, khắc phục bằng cách lắp bóng đèn huỳnh quang khuất quanh tấm trần, phần giữa trang trí bằng một chùm đèn pha lê, ban ngày, ánh sáng gần giống với ánh sáng tự nhiên của mặt trời phát ra từ bóng đèn huỳnh quang sẽ khiến phòng khách tươi sáng hơn. Buổi tối, gian phòng khách sẽ đẹp lung linh nhờ sự kết hợp của hai chùm ánh sáng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí trần nhà như thế nào cho phù hợp? –

Chùa Phổ Nghiêm - Nghệ An

Chùa Phổ Nghiêm chọn thế đất đứng chân cho mình với phía sau là một sườn đồi kéo dài hai bên trái và phải của ngôi chùa rồi hòa vào thiên nhiên xứ Nghệ
Chùa Phổ Nghiêm - Nghệ An

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Phổ Nghiêm chọn thế đất đứng chân cho mình với phía sau là một sườn đồi kéo dài hai bên trái và phải của ngôi chùa rồi hòa vào thiên nhiên nơi đây. Chùa Phổ Nghiêm có tên khác là Hoàng Lao hay Trung Kiên. Chùa thuộc hệ phái Phật giáo Bắc tông.

Đây là một ngôi chùa nhỏ ở xứ Nghệ nhưng kiến trúc chùa lại chứa đựng nhiều giá trị về lịch sử văn hóa cố đô Huế. Chùa tọa lạc ở làng Trung Kiên, xã Nghi Thiết, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Chùa đã được Bộ VH – TT công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia.

Chùa được dựng vào cuối thế kỷ XVII (1690). Chùa Phổ Nghiêm có lịch sử hình thành không lâu đời như chùa Đại Huệ, Cần Linh hày chùa Bà Bụt… nhưng chùa có một nét khác biệt rất tiêu biểu và độc đáo.

Chùa được xây dựng trên núi cao. Phía sau chùa là một sườn đồi kéo dài hai bên trái và phải của ngôi chùa. Phía trước tuy không có núi án ngữ nhưng chùa đã dựng một bức bình phong, xa xa là những cánh đồng của nhân dân trong làng.

Chùa Phổ Nghiêm được xây dựng có kết cấu kiến trúc của nhà 3 gian. Chùa gồm hai khu vực là chính điện (khu vực chính) dùng làm nơi thờ tự và một khu vực nhỏ hơn dùng làm nơi sinh hoạt và nghỉ ngơi của chư tăng. Chùa cũng có hình tiết diện vuông. Chính điện được xây theo dạng “Trùng thiềm điệp ốc”, các mái chồng lên nhau, nhà nối liền nhà. Đây là nét đặc trưng của kiến trúc Huế có ở chùa Phổ Nghiêm.

Xung quanh ngôi chùa có tường cao bao bọc, cổng đi vào chỉ có một cửa nhưng nếu quan sát ở cửa ra vào khu chính điện ta sẽ bắt gặp ngay phía trên nóc mái có những mái nhỏ có độ cong nhẹ nhấp nhô những cập lưỡng long tranh châu. Đó chính là mô thức của Tam quan.

Đặc biệt, ở chánh điện đã từ lâu có một phiến đá cao 107cm, có hình dáng giống một vị sư, dân gian quen gọi là tượng sư đá. Chùa còn bảo tồn một số tượng, bia cổ, giếng cổ.

Nghệ An là nơi có thiên nhiên khắc nghiệt nên phong cách người xứ Nghệ cũng mang theo sự khắc khổ trong sinh hoạt, thiết thực trong yêu cầu ăn ở, thận trọng trong xử thế, dè dặt trong quy mô xây dựng. Cuộc sống luôn gắn bó thân tộc, gần gũi tập quán. Tất cả đều có ảnh hưởng đến quan điểm hình thành nên phong cách kiến trúc của vùng là đơn giản không cầu kỳ, mộc mạc nhưng tinh tế, khiêm tốn giản dị nhưng kiêu hãnh. Đó là những gì mà thông qua chùa Phổ Nghiêm ta có thể bắt gặp tính cách con người xứ Nghệ trong đó.

toàn cảnh chùa
Toàn cảnh ngôi chùa

Nhiều ngôi chùa mới khang trang bề thế được xây dựng lên những hình ảnh về những ngôi chùa cổ luôn tạo cho ta cảm giác bùi ngùi về quá khứ. Mỗi vùng, mỗi địa phương nên cố gắng giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống từ những ngôi chùa đừng để chúng rơi vào quên lãng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Phổ Nghiêm - Nghệ An

Dự đoán hung cát dựa vào cách bói lúc tai phát nóng

Tuy tai đột nhiên nóng lên là phản ứng tự nhiên của cơ thể nhưng có thể bói ra sự kiện có thể xảy ra trong tương lai. Hãy cùng ## tìm hiểu thêm.
Dự đoán hung cát dựa vào cách bói lúc tai phát nóng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy tai đột nhiên nóng lên là phản ứng tự nhiên của cơ thể nhưng có thể bói ra sự kiện có thể xảy ra trong tương lai. Hãy cùng ## tìm hiểu thêm.


Du doan hung cat dua vao cach boi luc tai phat nong hinh anh
tai nóng
Nhiều lúc tai đột nhiên nóng lên không vì lý do gì, tuy nhiên phản ứng tự nhiên của cơ thể đó có thể chỉ ra những cát hung của người đó trong tương lai. Sau đây là cách bói đơn giản của hiện tượng trên dựa theo giờ thần phát sinh:

Giúp vợ chồng hiếm muộn cầu tự thành công với 4 mẹo phong thủy
Phong thủy phòng ngủ không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, tài vận và sự nghiệp của chủ nhân mà còn quan hệ chặt chẽ với việc mang thai của người vợ. Sau đây là 4

Giờ Tý (23 giờ - 1 giờ)
Khi tai đột nhiên nóng vào giờ này có nghĩa là sắp có tai họa bất ngờ tìm đến gia chủ, hãy đến miếu thờ hoặc chùa chiền dâng hương xin ban phúc để giải trừ tai họa   Giờ Sửu (1 giờ - 3 giờ) Chuyện vui sắp đến, tuy nhiên chuyện vui này không phải của bản thân mà là người nhà, anh chị em.   Giờ Dần (3 giờ - 5 giờ) Gia chủ có tai đột nhiên nóng lên vào giờ này nhất định được mời ăn, nhanh chóng hội họp với người thân hoặc bạn bè.   Giờ Mão (5 giờ - 7 giờ) Sẽ có bạn lâu ngày không gặp đột nhiên liên hệ, gia chủ phải bỏ chút tiền để mời bạn đi ăn. 
Du doan hung cat dua vao cach boi luc tai phat nong hinh anh 2
 
Giờ Thìn (7 giờ - 9 giờ) Tai phát nóng vào giờ này chủ tài hỷ, đại cát, điều này có nghĩa tài vận của gia chủ vào ngày hôm đó sẽ hanh thông, thích hợp đầu tư kinh doanh, nhận được nhiều đơn hàng.   Giờ Tỵ (9 giờ - 11 giờ) Khác với giờ Thìn, tai nóng lên vào giờ Tỵ chính là biểu hiện của hao tài tốn của, bị trộm cướp, gia chủ cần phải chú ý.   Giờ Ngọ (11 giờ -13 giờ) Tai đột ngột nóng lên vào giờ này có nghĩa là việc vui sắp đến, đại cát đại lợi, có dấu hiệu được mời ăn.   Giờ Mùi (13 giờ -15 giờ) Sẽ có người đến nhờ gia chủ giúp đỡ, nếu có thể giúp hãy cố gắng hoàn thành, nếu không thì cũng nên vui vẻ cự tuyệt.   Giờ Thân ( 15 giờ - 17 giờ) Khi tai đột ngột nóng lên vào giờ này có nghĩa là sắp có cơ hội gặp bạn bè ăn uống, gặp được quý nhân, đại cát đại lợi   Giờ Dậu (17 giờ - 19 giờ) Khi tai đột ngột nóng lên vào giờ này có nghĩa là sắp có cơ hội gặp bạn bè ăn uống, gặp được quý nhân, đại cát đại lợi
Du doan hung cat dua vao cach boi luc tai phat nong hinh anh 3
 
Giờ Tuất (19 giờ - 21 giờ) Nếu tai nóng lên vào giờ này có nghĩa là không thể tránh khỏi thị phí sắp tìm đến, khi gặp tình huống này không nên nói gì vì "lùi một bước trời cao biển rộng"   Giờ Hợi (21 giờ - 23 giờ) Vào giờ Hợi tai nóng lên cũng có nghĩa là gia chủ gặp thị phi, tuy nhiên nếu vào giờ Tuất là thị phi liên quan đến sự nghiệp thì giờ Hợi là tranh chấp thường ngày, sẽ có sự việc nguy hiểm liên quan đến tranh đoạt phát sinh
Dưỡng sinh đúng cách khi vào tiết Tiểu Mãn
► Tra cứu tử vi năm 2016 của bạn theo Lịch vạn sự

Chi Nguyễn

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán hung cát dựa vào cách bói lúc tai phát nóng

Những điều cần biết khi xét đoán tứ trụ

Trong lý thuyết triết học Phương Đông, khái niệm Âm Dương và Ngũ hành là hai khái niệm cơ bản nhất để hình thành nên học thuyết. Nếu như Ngũ hành là khái niệm biểu hiện khả năng biến đổi, tương tác chế hóa của sự vật hiện tượng thì khái niệm Âm Dương biểu hiện tính trạng đối lập và thống nhất của sự vật.
Những điều cần biết khi xét đoán tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vạn vật được sinh ra do âm dương giao hòa, vạn vật cũng biến dịch đắp đổi nhau như sáng tối, thịnh suy, cứng mềm, nóng lạnh, động tịnh, tốt xấu, sướng khổ, sống chết … Sự đắp đổi nhau theo nguyên tắc trong âm có dương và trong dương có âm. Không thể có một vật độc dương hoặc độc âm. Vật được gọi là dương vì dương thịnh âm suy và Vật được gọi là âm vì âm thịnh dương suy.

 I- Âm dương luận.

1/ “Đạo sinh nhất, nhất sinh nhị, nhị sinh tam, tam sinh vạn vật”.
– Đạo là gì, là Thiên lý, là nguyên lý vận động của tự nhiên.
– Nhất là gì, là Thái cực là thể duy nhất của Đạo.
– Nhị là gì, là nhất âm nhất dương.
– Tam là gì, là sự giao hòa âm dương theo nguyên lý vận động của Đạo, nhờ sự giao hòa âm dương mà vạn vật sinh ra.

 2/Âm Dương biến dịch.
– Âm dương biến dịch theo đâu, âm dương biến dịch theo lý biến dịch của Thiên lý (của trời đất) nghĩa là Dịch Lý.
– Lý biến dịch của Thiên lý theo nguyên lý nào, theo nguyên lý phản phục như sáng tối, mưa nắng, nóng lạnh…
– Vạn vật được sinh ra do âm dương giao hòa, vạn vật cũng biến dịch đắp đổi nhau như sáng tối, thịnh suy, cứng mềm, nóng lạnh, động tịnh, tốt xấu, sướng khổ, sống chết…Sự đắp đổi nhau theo nguyên tắc trong âm có dương và trong dương có âm. Không thể có một vật độc dương hoặc độc âm. Vật được gọi là dương vì dương thịnh âm suy và Vật được gọi là âm vì âm thịnh dương suy.
– Vì vậy “ Vạn vật phụ âm nhi bão dương, xung khí dĩ vi hòa”

II- Ngũ hành luận.

1/ Ngũ hành tương Sinh
Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ

 2/ Ngũ hành tương Khắc
Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa

 3/ Ngũ hành tương Lưỡng (giống nhau)
Kim gặp Kim, Thủy gặp Thủy, Mộc gặp Mộc, Hỏa gặp Hỏa, Thổ gặp Thổ.

 4/ Âm dương Ngũ hành tức là Ngũ hành Âm và Ngũ hành Dương (mỗi hành đều có âm và dương)
a/ Ngũ hành Dương gặp Ngũ hành Dương và Âm gặp Âm gọi là Thiên, nghĩa là thiên lệch hay còn gọi toàn Dương, toàn Âm – sự vật biểu hiện hủy diệt .
b/ Ngũ hành Âm gặp Ngũ hành Dương hay ngược lại gọi Chính, nghĩa là Âm Dương tương phối “nhất âm nhất dương chi vị đạo” – vạn vật biểu hiện hòa bình và sinh sôi nẩy nở.

 III/ Chế hóa Ngũ hành

Để chế hóa được Ngũ hành thì dựa vào Ngũ hành Bất cập hay Ngũ hành Thái quá. Xin lược chép lại trong sách của cụ Hải Thượng Lãn Ông (Thánh y nước Việt):

1/Ngũ hành Thái quá. 
a. Mộc – Khuếch tán khí ôn hòa quá sớm làm cho vạn vận sớm phát dục.
b. Hỏa – Khuếch tán khí cường liệt, làm cho vạn vật đốt cháy chẳng yên.
c. Thổ – Có khí nồng hậu rắn chắc trở lại làm cho vạn vật không thể thành hình.
d. Kim – Có khí cứng cỏi làm cho vạn vật ngay thẳng.
e. Thủy – Có khí đầy tràn, làm cho vạn vật phiêu lưu không thể về chỗ thái quá là làm mất sức bình thường.

 2/ Ngũ hành Bất cập. 
a. Mộc – Không có khí ôn hòa, làm cho vạn vật rũ rượi không phấn chấn.
b. Hỏa – Ít khí ấm áp làm cho vạn vật ảm đạm không sáng.
c. Thổ – Không có khí sinh hóa, làm cho vạn vật yếu đuối không có sức.
d. Kim – Không có khí cứng cỏi, làm cho vật mềm giãn không có sức đàn hồi.
e. Thủy – Không có khí phong tàng làm cho vạn vật khô queo.

 3/ Ngũ hành Bình khí. 
a. Mộc – Nó phân bố ra khí ôn hòa, làm cho vạn vật tươi tốt.
b. Hỏa – Sáng chói mà có cái khí thịnh trưởng, làm cho vạn vật dồi dào.
c. Thổ – Đầy đủ khí sinh hóa vạn vật, làm cho vạn vật được đầy đủ hình thể.
d. Kim – Phát ra khí yên tĩnh hòa bình, làm cho vạn vật kết quả.
e. Thủy – Có khí tĩnh mịch hòa thuận, làm cho vạn vật bế tàng.

 4/ Sinh khắc nghi kỵ

Sinh:
a. Thổ sinh kim, thổ nhiều thì kim bị vùi – kim nhiều thì thổ yếu.
b. Hỏa sinh thổ, hỏa nhiều thì thổ tiêu rụi – thổ nhiều thì hỏa tối.
c. Mộc sinh hỏa, mộc nhiều thì hỏa không cháy – hỏa nhiều thì mộc cháy.
d. Thủy sinh mộc, thủy nhiều thì mộc trôi – mộc nhiều thì thủy cạn.
e. Kim sinh thủy, kim nhiều thì thủy tràn – thủy nhiều kim chìm.

Khắc:
a. Kim khắc mộc, mộc nhiều kim cùn – kim nhiều mộc gãy.
b. Mộc khắc thổ, thổ nhiều mộc gãy – mộc nhiều thổ nghiêng đổ.
c. Thổ khắc thủy, thủy nhiều thổ trôi – thổ nhiều thì thủy ứ.
d. Thủy khắc hỏa, hỏa nhiều thủy cháy – thủy nhiều hỏa diệt.
e. Hỏa khắc kim, kim nhiều hỏa ngưng – hỏa nhiều kim tiêu.

 IV- Thiên lý hay nguyên lý vận động của tự nhiên 

1/ Lý giao hòa và mâu thuẫn
Vạn vật sinh ra do âm dương giao hòa. Trong mỗi sự vật, cặp âm dương này lại phát sinh mâu thuẫn. Trong sự giao hòa có sự mâu thuẫn và mâu thuẫn đem đến sự giao hòa, không riêng một vật nào mà vạn vật, toàn thể giới tự nhiên đều có liên hệ giao hòa với nhau. Mâu thuẫn dễ nhận ra nhất là mâu thuẫn trong quan hệ giữa người với người và mâu thuẫn trong nội tâm mỗi người. Chính vì vậy phải giải quyết được hai thái cực ngược nhau, mới tránh được tiêu diệt nhau, và luôn điều chỉnh cho hòa nhau mới hòa bình.

 2/ Lý phản phục tuần hoàn.
Âm dương hoà đồng biến dịch sinh hóa nên sự vật cũng sinh hóa theo lẽ phản phục tuần hoàn. Trái đất quay xung quanh mặt trời, sinh ra bốn mùa tám tiết là biểu hiện sinh động của luật phản phục tuần hoàn. Đời người vinh nhục, được thua, còn mất, sinh tử cũng là biến dịch theo luật phản phục tuần hoàn của trời đất.

 V- Âm Dương Ngũ hành của Can Chi và phương vị. 

1/ Âm dương ngũ hành của 10 Can
Giáp Ất mộc, Bính Đinh hỏa, Mậu Kỷ thổ, Canh Tân kim, Nhâm Quý thủy
– Giáp Ất Mộc Đông phương, phân lưỡng nghi: Giáp dương, Ất âm.
– Bính Đinh Hỏa Nam phương, phân lưỡng nghi: Bính Dương, Đinh âm.
– Mậu Kỷ thổ Trung ương, phân lưỡng nghi: Mậu dương, Kỷ âm.
– Canh Tân kim Tây phương, phân lưỡng nghi: Canh dương, Tân âm.
– Nhâm Quý thủy Bắc phương, phân lưỡng nghi: Nhâm dương, Quý âm.

 Bốn mùa:

– Mùa xuân sinh khí bắt đầu động lên, cây cỏ đâm chồi nẩy lộc, ngôi vị Đông phương, ngày là Giáp Ất.
– Mùa hạ sinh khí tiếp thu hỏa khí vạn vật sịnh trưởng biến hóa nhờ hỏa, ngôi vị Nam phương, ngày là Bính Đinh.
– Mùa thu vạn vật đổi thay hình dạng, vẻ buồn bã âm thầm lặng lẽ, ngôi vị Tây phương, ngày là Canh Tân.
– Mùa đông vạn vật ẩn náu, có vẻ như khiêm nhường như nước chảy nhũn nhặn, như là mai phục, thực là đứng đầu ngũ hành, ngôi vị Bắc phương, ngày là Nhâm Quý.
– Thổ ở trung ương, nơi xuất tinh khí ra để nuôi dưỡng vạn vật và thu khí về làm cho vạn vật vẻ như bị tiêu diệt. Ngôi vị ở trong, ý như thông suốt mọi việc. Ngày là Mậu Kỷ.

 2/ Âm dương ngũ hành của 12 chi 
Dần Mão mộc, Tỵ Ngọ hỏa, Thân Dậu kim, Hợi Tý thủy, Thìn Tuất Sửu Mùi thổ.
– Dần Mão mộc Đông phương, phân lưỡng nghi: Dần dương, Mão âm.
– Tỵ Ngọ hỏa Nam phương, phân lưởng nghi: Tỵ âm, Ngọ dương.
– Thân Dậu kim Tây phương, phân lưỡng nghi: Thân dương, Dậu âm.
– Hợi Tý thủy Bắc phương, phân lưỡng nghi: Hợi âm, Tý dương.
– Thìn Tuất Sửu Mùi thổ cuối 4 mùa, phân lưỡng nghi: Thìn (đông) Tuất (tây) dương, Sửu (bắc) Mùi (nam)âm.

Bạch hổ thông nghĩa nói:
– Thiếu dương hiện ra ở Dần, thịnh tại Mão, suy ở Thìn.
– Thái dương hiện ra ở Tỵ, thịnh tại Ngọ, suy ở Mùi.
– Thiếu âm hiện ra ở Thân, thịnh tại Dậu, suy ở Tuất.
– Thái âm hiện ra ở Hợi, thịnh tại Tý, suy ở Sửu.

 3/ Can chi sinh khắc: Bảo – Nghĩa – Chế – Chuyên – Phạt nhật.

“Độn Giáp kinh” nói rằng: Ngày Bảo là can sinh chi – Ngày Nghĩa là chi sinh can. Ngày Chế là can khắc chi, ngày này lợi hành quân. Ngày Phạt chi khắc can, ngày này kỵ đánh dẹp, chinh phạt, xuất quân, cướp đất. Ngày Chuyên can chi ngũ hành tương đồng, ngày này kỵ xuất quân.”

“Tào Chấn Khuê nói rằng: Can sinh chi đó là được thiên thời. Chi sinh can được địa lợi đấy. Can khắc chi được nhân hòa, ta có thể chế kẻ khác được. Vì thế can là trời, là ta; chi là đất là kẻ khác. Ngày Phạt, kẻ kia khắc ta. Can là tôn (quí), là ta chi là kẻ kia, ấy là ti phạt vào tôn, kẻ khác khắc ta đó là nghịch vậy. Nay can chi đồng loại, kẻ khác với ta cùng đức, thế hai bên tương địch, bất phân thắng phụ (bại) vì vậy kỵ xuất quân.”

 4/ Ngũ hành 4 mùa và tàng ẩn trong con người.

“Muôn vật đều có thủy có chung. Mỗi một năm có ba ngươn Thượng-ngươn, Trung-ngươn và Hạ-ngươn rồi trở lại Thượng-ngươn nữa. Mỗi tháng có 3 tuần. Thượng-tuần, Trung-tuần và Hạ-tuần. Mỗi tuần có 10 ngày. Mỗi ngày chia làm 12 giờ, Khởi đầu giờ Tý đến giờ Hợi là cùng, rồi khởi đầu lại Tý nữa. Ấy là luật tuần hoàn của vũ-trụ.”

“Mùa Xuân thuộc Mộc. Mộc là cây dùng làm biểu hiện cho tất cả sự vật sinh-tồn của hóa công. Những sinh vật, động vật, sở dĩ có sự sống nối liền nhau không ngừng là nhờ đức của hành Mộc. Cho nên cổ-nhân mới đặt Mộc là đức nguyên và để khí đầu cho mỗi mùa trong vạn vật của trời đất, làm cho đức lớn của trời đất được thêm nẩy nở ; do đó đức Khổng sau này cũng lấy đây làm ngũ-thường (Thiên địa chi đại đức viết sanh), cho nên đức lớn của con người là lòng Nhân.”

“Mùa Hạ Hỏa vượng, bởi Mộc sanh Hỏa mà Hỏa là lửa. Lửa đây là lử Thiên, lửa trời soi tỏ vũ-trụ. Lửa người là sức mạnh của tâm linh bồng bột, hay làm cho con người thường đi quá trớn, nên cổ-nhân mới lấy chữ Lễ để buộc ràng do Lễ tiếp theo Lễ-nhân.”

“Hoả là mặt trời soi khắp nơi để bồi dưỡng muôn loài và duy-trì cuộc sinh-tồn của vũ-trụ, không có lửa đầm ấm thì cỏ cây muôn loài không phát triển được.”

“Mùa Thu Kim vượng. Kim tượng-trưng cho nguồn lợi ích vô biên của tạo-hóa; mùa Thu cũng là bắt đầu có Bát-quái và quẻ Càn. Càn là Kim mà Kim tức là vàng bạc kim khí. Bởi cớ ấy đức hành Kim là Lợi, vì đó mà con người muốn kìm hãm vào lòng ích kỷ dục-lợi cầu-danh thì phải biến trong chữ Nghĩa mà Nghĩa nối liền theo Lễ-Nhân.”

“Mùa Đông thuộc Thủy, Kim sanh Thủy mà Thủy là nước ; nước giữa tạo-vật là nước thiêng-liêng, còn nước trong lòng người là dòng nước ý-thức ; ngọn nước thiêng-liêng, dòng nước ý-thức, lý-trí, nên đức của nước là Trinh. Vậy con người cần phải liêm-khiết trong sạch. Mỗi một năm thì con người thêm một tuổi, đầy đủ kinh nghiệm biết rộng, hiểu xa, nhờ đó mà đức của nước là Trí, nên kêu là đức Trí.”

“Nhưng Trí mà xảo-quyệt tàn ác ích-kỷ hại nhân là bẩm sinh con người vào hành Thổ. Vì Thổ là vật-chất (hậu-thiên) nên có sinh, có tử. Bởi vì Trí (đúng là Thổ đứng giữa bốn hành, có lẽ nhầm) đứng giữa bốn hành và bốn hướng.”

“Nếu muốn cho bốn đức tính Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí được hoàn hảo và đầy đủ con người cần thêm một đức tính cuối cùng là Tín.”

“Có Tín có nghĩa mới đẹp lòng thiên hạ và có Trí mới toàn thiện và phụ vào Nhân mới toàn-mỹ.”

“Cho nên tạo-hóa sinh ra mỗi một hành hợp với hai hành và khắc hai hành. Có xung có khắc, cộng hai sinh hai khắc cùng với một chủ vị ở giữa là năm (ngũ hành).”

“Thủy hợi với Kim và Mộc nhưng khắc với Thổ và Hỏa. Nước chui xuống đất đó là khắc nhập. Nước làm tắt lửa đó là khắc xuất.”

“Đến lượt Kim thì hợp với Thổ và thủy nhưng lại khắc với Mộc và Hỏa.”

“Kim khí chém đứt cây, cưa đứt gỗ đó là khắc nhập. Kim khi bị lửa đốt cháy chảy ra đó là khắc xuất.”

“Luật khắc cũng như luật sinh có khắc xuất thì cũng có khắc nhập.”

“Nước với lửa là hai thể đối lập, nhưng nước và lửa tuân theo một định luật. Tuy bề ngoài khắc nhau nhưng bề trong vẫn tiếp ứng nhau. Lửa và nước nếu không giao hợp với nhau là quẻ Vị-tế, tức là nước ở dưới lửa ở trên thì không khắc. Bằng cho Ký-tế nước ở trên lửa ở dưới thì nước sẽ làm lửa tắt thế là khắc nhau. Người ta muốn cho nước với lửa không khắc thì mượn trung gian hành Thổ mà ngăn cách nhau nghĩa là : Nói về hữu vi thì phải lấy nồi đất đựng nước mà nấu thì nước sôi lửa không tắt.”

 

VI/ Nguyên lý An vòng Tràng sinh theo Cổ nhân.

1. Tràng sinh an tại tứ sinh (không phân âm dương): Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
– Mộc Tràng sinh ở Hợi, Vượng ở Mão, Mộ tại Mùi.
– Hỏa Tràng sinh ở Dần, Vượng ở Ngọ, Mộ ở Tuất.
– Kim Tràng sinh ở Tỵ, Vượng ở Dậu, Mộ ở Sửu.
– Thủy Tràng sinh ở Thân, Vượng ở Tý, Mộ ở Thìn.
– Thổ Tràng sinh ở Thân, Vượng ở Tý, Mộ ở Thìn.

 2. Thiên Can Sinh Vượng Tử – Nguyên lý Dương tử Âm sinh và ngược lại Âm tử thì Dương sinh.
Thập Thiên can phân âm dương:
Can dương: Giáp Bính Mậu Canh Nhâm.
Can dương: Ất Đinh Kỷ Tân Quý.

a) Can dương Giáp Bính Mậu Canh Nhâm chuyển thuận chiều.
– Giáp Mộc Sinh tại Hợi, Vượng ở Mão, Tử ở Ngọ.
– Bính Hỏa Sinh tại Dần, Vượng ở Ngọ, Tử ở Dậu.
– Mậu Thổ Sinh tại Dần, Vượng ở Ngọ, Tử ở Dậu.
– Canh Kim Sinh tại Ty, Vượng ở Dậu, Tử ở Tý.
– Nhâm Thủy Sinh tại Thân, Vượng ở Tý, Tử ở Mão.

b) Can âm Ất Đinh Kỷ Tân Quý chuyển nghịch chiều.
– Ất Mộc sinh tại Ngọ, Vượng ở Dần, Tử tại Hợi.
– Đinh Hỏa sinh tại Dậu, Vượng ở Tỵ, Tử ở Dần.
– Kỷ Thổ sinh tại Dậu, Vượng ở Tỵ, Tử ở Dần.
– Tân Kim sinh tại Tý, Vượng ở Thân, Tử ở Tỵ.
– Quí Thủy sinh tại Mão, Vượng ở Hợi, Tử ở Thân.

c) Thuyết này luận về Thổ không phân âm dương.
Thổ tràng sinh tại Ngọ, Vượng ở tứ quý, Khắc ở Dần mão, bị tiết khí ở Thân Dậu, Tài ở Hợi Tý. Vì Thổ là mẹ vạn vật nên Thổ không có Tử, nếu Thổ tử thì tất cả đều chết, lý này thuận với tự nhiên.

 VII/ Ngũ hành Hóa, Lục Hợp và Tam Hợp – Lục xung và Lục Hại.

1/ Ngũ Hành Hợp Hóa
Giáp với Kỷ hợp hóa Thổ, Ất với Canh hợp hóa Kim, Bính với Tân hợp hóa Thủy, Đinh với Nhâm hợp hóa Mộc, Mậu với Quý hợp hóa Hỏa.
Thứ tự 10 Can phối ghép số Hà Đồ thì:
1 là Giáp, 6 là Kỷ nên Giáp hợp Kỷ
2 là Ất, 7 là Canh nên Ất hợp Canh.
3 là Bính, 8 là Tân nên Bính hợp Tân.
4 là Đinh, 9 là Nhâm nên Đinh hợp Nhâm.
5 là Mậu, 10 là Quý nên Mậu hợp Quý.

Con số lấy 6 vị làm hợp.

 2/ Lục Hợp Ngũ Hành
Theo Hiệp Kỷ Biện Phương Thư nói: Ngũ tinh gia lại lấy Dần hợp Hợi thuộc Mộc, Mão hợp Tuất thuộc Hỏa, Thìn hợp Dậu thuộc Kim, Tí hợp Sửu vì ở dưới nên thuộc Thổ, Ngọ hợp Mùi lại ở bên trên nên Ngọ là Thái Dương còn Mùi thuộc Thái Âm.

 

3/Tam Hợp Ngũ Hành.
Thân Tí Thìn hợp Thủy cục, Hợi Mão Mùi hợp Mộc cục, Dần Ngọ Tuất hợp Hỏa cục, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim cục gốc từ Sinh Vượng Mộ vòng Tràng sanh mà ra.

 

4/ Ngũ Hành Lục Xung (sát)
Can và Chi thứ tự 7 vị xung nhau. Từ Giáp đến Canh là 7, từ Tí đến Ngọ cũng là 7 nên lấy 7 vị làm xung. Quẻ Càn và Quẻ Khôn hào 7 là cực khí âm dương, số cùng của Trời Đất.

 5/ Lục Hại.
Lục Hại sinh ra từ Lục Hợp nghĩa là không hòa thuận.
Tý hợp với Sửu mà Mùi lại xung Sửu, nên Tý Mùi Hại nhau.
Sửu hợp với Tí mà Ngọ lại xung Tí, nên Sửu Ngọ hại nhau.

Dần hợp với Hợi mà Tỵ lại xung Hợi, nên Dần Tỵ Hại nhau.
Mão hợp Tuất mà Thìn lại xung Tuất, nên Mão Thìn hại nhau.

Thìn hợp với Dậu mà Mão lại xung Dậu, nên Mão Thìn hại nhau
Tỵ hợp với Thân mà Dần lại xung Thân, nên Tỵ Dần hại nhau.

Ngọ hợp với Mùi mà Sửu lại xung Mùi, nên Ngọ Sửu hại nhau.
Mùi hợp với Ngọ mà Tí lại xung Ngọ, nên Mùi Tí hại nhau.

Thân hợp với Tỵ mà Hợi lại xung Tỵ, nên Thân Hợi hại nhau.
Dậu hợp với Thìn mà Tuất lại xung Thìn, nên Dậu Tuất hại nhau.

Tuất hợp với Mão mà Dậu lại xung Mão, nên Tuất Dậu hại nhau.
Hợi hợp với Dần mà Thân lại xung Dần, nên Thân Dần hại nhau.

 VIII/ Ngũ Hành biến tướng (Dịch Mã)

Dần Ngọ Tuất Dịch-mã ở Thân
Thân Tý Thìn Dịch-mã ở Dần
Tị Dậu Sửu Dịch-mã ở Hợi
Hợi Mão Mùi Dịch-mã ở Tị

Hiệp Kỷ Biện Phương nói: Dịch-mã là số cùng, mà cùng thì phải biến:

1/ Số của Dần Ngọ Tuất Hỏa cục, gặp Thân hóa tướng biến, vì Hỏa sinh ở Mộc mà Mộc lại tuyệt ở Thân, Thân lại là nơi Thủy sinh nên Hỏa biến tướng.

2/ Số của Thân Tý Thìn Thủy cục, gặp Dần hóa tướng biến, vì Thủy sinh ở Kim mà Kim lại tuyệt ở Dần, Dần lại là nơi Hỏa sinh, nên Thủy biến tướng.

3/ Số của Tị Dậu Sửu Kim cục, gặp Hợi hóa tướng biến, vì Kim sinh ở Hỏa Thổ mà Hỏa Thổ tuyệt ở Hợi, Hợi lại là nơi Mộc sinh để sinh Hỏa, ấy là Kim biến mà không cùng.

4/ Số của Hợi Mão Mùi Mộc cục, gặp Tị hóa tướng biến, vì Mộc sinh ở Thủy, mà Thủy tuyệt ở Tị, Tị lại là nơi Kim sinh, nên Mộc biến tướng.

Ý nghĩa của Dịch-mã là tuyệt sứ mà phùng sinh.

BỐN MÙA NGŨ HÀNH VƯỢNG TƯỚNG

Mùa Xuân (72 ngày) hành : Mộc vượng; Hỏa tướng; Thủy hưu; Kim tù; Thổ tử.
Mùa Hạ (72 ngày) hành : Hỏa vượng; Thổ tướng; Mộc hưu, Thủy tù; Kim tử.
Mùa Thu (72 ngày) hành : Kim vượng; Thủy tướng; Thổ hưu; Hỏa tù; Mộc tử.
Mùa Đông (72 ngày)hành : Thủy vượng; Mộc tướng; Kim hưu, Thổ tù; Hỏa tử.
Tứ quý (18 ngày cuối tháng thìn, tuất, sửu, mùi cộng lại 72 ngày) : Thổ vượng; Kim tướng; Hoả hưu; Mộc tù; Thủy tử.

Hành đương lệnh là vượng, ví dụ là Ta đương vượng chính ngôi (ngã); Cha mẹ sinh ra Ta thì Hưu; Con của Ta sinh ra là Tướng; Kẻ khắc Ta phải bị Tù (nhốt lại), ấy là nhờ con Ta là Tướng đi bắt mà nhốt lại; và tất nhiên người bị Ta khắc sẽ Tử.

Xét về hành, mùa Xuân hành Mộc nghĩa là Mộc vượng. Hay còn gọi mùa xuân hành Mộc, không có nghĩa chỉ riêng có hành Mộc mà có đủ thêm 4 hành kia. Nếu coi một mùa là một thể thống nhất, thì có đủ ngũ hành không thể chia cắt, tùy theo mùa đương lệnh mà hành chính danh chính vị.

Cũng lý ấy suy ra,ví dụ người nạp âm mệnh Mộc thì Mộc chính danh chính vị làm chủ, nghĩa là Mộc vượng; Hỏa tướng; Thủy hưu; Kim tù; Thổ tử trong mệnh ấy.

(Theo Pháp Vân – Phòng sách tư liệu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cần biết khi xét đoán tứ trụ

9 tác dụng phong thủy của gương, dùng đúng thì cực tốt

Gương là vật dụng không thể thiếu trong nhà, cùng xem 9 tác dụng phong thủy của gương để vận dụng thật hiệu quả.
9 tác dụng phong thủy của gương, dùng đúng thì cực tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gương là vật dụng không thể thiếu trong nhà, không chỉ có tác dụng để soi, làm đẹp không gian mà nó còn có những công năng phong thủy rất lớn. Cùng xem 9 tác dụng phong thủy của gương để vận dụng thật hiệu quả.

9 tac dung phong thuy cua guong, dung dung thi cuc tot
 

1. Công dụng khuếch đại năng lượng phong thủy
 

Ở một nơi nhất định bày gương lớn hoặc nhiều gương có thể khiến cho người ta có cảm giác không gian rộng rãi, khoáng đạt hơn. Ví dụ, phòng có chiều dài và chiều rộng quá chênh lệch, tỉ lệ thiếu cân đối, phòng hẹp mà dài hay đại sảnh nhỏ hãy bày gương kích thước phù hợp. Tác dụng phong thủy của gương là khuếch đại năng lượng, bù đắp sự mất cân đối của không gian, cân bằng âm dương.

2. Công dụng tái tạo năng lượng phong thủy

  Trong phong thủy, trường hợp cửa đối cửa là vô cùng bất lợi, chủ về thị phi khẩu chiến, đào hoa dữ, có người thứ ba xen vào tình cảm,… Gương đối diện cửa cũng có ảnh hưởng tương tự về mặt phong thủy, đặc biệt là tình huống gương có chiều cao lớn hơn ½ chiều cao của cửa. Lúc này chiếc gương tái tạo năng lượng, có ý nghĩa tương tự như một chiếc cửa.
Xem thêm bài viết Treo gương đúng phong thủy: Nên và không nên
 

3. Công dụng chuyển hóa năng lượng phong thủy

  Căn cứ vào vị trí trong phong thủy, trái Thanh Long, phải Bạch Hổ, trước Chu Tước, sau Huyền Vũ thì có thể thấy, phía sau nên có chỗ dựa để cảm giác an toàn, vững vàng, chân thực. Như thế nào là có chỗ dựa? Tức là vị trí ngồi sao cho lưng tựa vào tường.   Nhưng có nhiều trường hợp trên tường lại có gắn gương thì chính chiếc gương này sẽ chuyển hóa năng lượng, biến tường thật thành tường ảo, khiến sự vững chãi của tường không còn. Lúc này lại không nên ngồi dựa vào tường.  

4. Công dụng dẫn dụ năng lượng phong thủy


Cong dung cua guong trong phong thuy
 
Tác dụng phong thủy của gương là tích lũy và tạo ra năng lượng. Với một căn phòng không đủ ánh sáng thì có thể sử dụng gương dẫn dụ năng lượng tia sáng để tăng cường ánh sáng trong phòng. Có thể lợi dụng điểm này để cải thiện phong thủy cho phòng không có cửa sổ.    Phòng không có cửa sổ tạo cảm giác tù túng, chật hẹp, không có nguồn năng lượng bổ sung. Lúc này nên bày gương để gương dẫn dụ năng lượng, có thể thay thế cửa. Một điểm cần lưu ý là tránh bày gương ở nơi phản xạ ánh sáng mặt trời.   

5. Công dụng giả lập năng lượng phong thủy

  Trong phong thủy luôn nhấn mạnh gương không thể đối diện giường ngủ, vì sao lại như vậy? Vì giường ngủ là nơi riêng tư nhất, cẩn mật nhất, phong thủy lưu ý người ngoài miễn vào. Nhưng gương lại có khả năng giả lập năng lượng, tức là tạo ra nguồn năng lượng giả, thế giới khác nên xem như là có một người khác tiến vào, rất không tốt.
 
Xem thêm bài viết Hướng dẫn hóa giải lỗi phong thủy gương đối giường

6. Công dụng phô bày năng lượng phong thủy

  Công dụng này chủ yếu được biểu hiện nếu bày gương ở vị trí thu hút hỉ cát năng lượng thì nó sẽ phản chiếu lại năng lượng tốt, ngược lại nếu gương lại treo ở nơi có năng lượng chán chường, buồn bã thì đối lại cũng là một nguồn năng lượng xấu. Vì thế treo gương nhất định phải tìm nơi đón cát tránh hung.   

7. Công dụng bù đắp năng lượng phong thủy

  Gương thuộc ngũ hành Kim, với trường hợp dùng gương đồng, gương thủy ngân. Bởi vậy gương có tác dụng bù đắp nguồn năng lượng Kim bị thiếu hụt, người mệnh khuyết Kim cần bày gương trong nhà. Ngoài ra, gương màu vàng là thuộc ngũ hành Thổ, tương sinh với ngũ hành Kim, gương màu xanh lam thuộc ngũ hành Thủy được Kim tương sinh. Hãy căn cứ vào ngũ hành bản mệnh của mình để chọn loại gương thích hợp nhất.  

8. Công dụng phản xạ năng lượng phong thủy

  Công dụng của gương trong phong thủy là hóa sát, dựa vào chức năng phản xạ. Ví dụ nên ngoài có hình tiêm sát, vật sắc nhọn hay góc tường chiếu thẳng vào nhà thì mang tới thị phi, tiểu nhân, thương tai, họa huyết quang,… nhưng chỉ cần lắp một chiếc gương chiếu thẳng tới nguồn cơn hung sát để thế sát bị phản xạ lại thì mọi việc sẽ êm xuôi.
Xem thêm bài viết Bạn đã biết cách treo gương bát quái hợp phong thủy hay chưa?
 

9. Công dụng hủy hoại năng lượng phong thủy

  Gương tạo ra thế giới mơ hồ, ảo ảnh, không trọn vẹn nên khá bí hiểm. Nếu gương bị tổn hại, nứt vỡ thì cần loại bỏ ngay bằng không sẽ mang tới những năng lượng trái chiều, ảnh hưởng tới vận trình của chủ nhân và vận trạch của ngôi nhà.    5 điều cấm kị khi bày gương trong nhà vệ sinh Nhà treo nhiều gương có tốt không? Cách hóa giải khi làm vỡ gương để tránh gặp chuyện chẳng lành Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 tác dụng phong thủy của gương, dùng đúng thì cực tốt
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd