Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Coi mệnh giàu sang qua năm sinh âm lịch

Theo quan điểm xưa, những người sinh vào năm Mậu Tý đều có số mệnh giàu sang, không bao giờ phải lo lắng về tiền tài, vật chất.
Coi mệnh giàu sang qua năm sinh âm lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Năm Mậu Tý

Theo quan điểm cổ xưa, những người sinh vào năm Mậu Tý đều có số mệnh giàu sang, không bao giờ phải lo lắng về tiền tài, vật chất.

2. Năm Canh Thân

Người sinh vào năm Canh Thân có số mệnh cao quý, nhiều tài lộc, thông minh, nho nhã và thường gặp được nhiều quý nhân giúp đỡ trong lúc khó khăn.

3. Năm Đinh Hợi

Người sinh vào những năm Đinh, Nhâm và Quý thường tài giỏi hơn người, có nhiều tài lẻ nhưng khá lận đận trong chuyện tình duyên, đặc biệt là nữ giới.

ngaynaytuvituoihoi2-2761-1425357447.jpg

4. Năm Đinh Dậu

Sinh vào năm này thường là người tài hoa, trung vận lên như diều gặp gió và sống khá thọ.

5. Năm Qúy Mão

Người sinh năm Quý Mão thông minh, nhạy bén và khéo léo, phù hợp với lĩnh vực nghệ thuật. Hơn thế, họ còn có khiếu ẩm thực đa dạng, có thể trở thành đầu bếp nổi tiếng thế giới.

6. Năm Quý Tỵ

Sinh vào năm Quý Tỵ là những người nhiệt tình, chăm chỉ và có sức chịu đựng bền bỉ. Hơn thế, họ có tài làm lãnh đạo và số mệnh phú quý.

7. Năm Giáp Dần

Người sinh năm này thường có tính cách cương trực, thẳng thắn. Tuy không quá khéo léo và nhiều tài lẻ, nhưng họ lại có năng lực lãnh đạo tốt. Số mệnh người sinh năm Giáp Dần khá tốt và trung vận thường giàu sang phú quý.

8. Năm Ất Thìn

Phần lớn người sinh năm Ất Thìn đều có cuộc sống thành đạt, tuy nhiên phải trải qua không ít khó khăn, trở ngại. Họ mạnh mẽ, kiên cường và không ngừng nỗ lực để đạt được mục tiêu đã đề ra.

9. Năm Mậu Thìn

Những người sinh năm Mậu Thìn có tính cách mạnh mẽ, quyết đoán và dễ làm lên đại nghiệp.

10. Năm Canh Thìn

Tương tự như những người sinh năm Mậu Thìn nhưng hơn thế, người sinh năm Canh Thìn còn có số mệnh làm vương tướng. Nữ vương duy nhất trong lịch sử Trung Hoa cổ đại, Võ Tắc Thiên cũng sinh năm Mậu Thìn đó nha!

Xem tiếp

Mr.Bull (theo TX)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Coi mệnh giàu sang qua năm sinh âm lịch

Phong thủy hướng cửa chính của căn hộ chung cư - Phong thủy - Xem Tử Vi

Phong thủy hướng cửa chính của căn hộ chung cư, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thủy hướng cửa chính của căn hộ chung cư, tu vi Phong thủy hướng cửa chính của căn hộ chung cư, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy hướng cửa chính của căn hộ chung cư

Vị trí cửa chính của căn hộ là một trong những điều bạn cần quan tâm bên cạnh việc giá mua phù hợp, hướng, hình dáng căn hộ, số tầng… khi chọn mua sản phẩm tại các dự án căn hộ chung cư.

Theo quan niệm của mọi người, hướng của căn hộ được xác định là hướng của cửa sổ, cửa ra ban công, những nơi nhiều nắng, gió do có khoảng không gian tiếp xúc trực tiếp với ngoại cảnh.

Song, cách tính này không được chính xác qua thực tế cũng như kinh nghiệm xây dựng. Bởi, họ đã có sự nhầm lẫn khi coi những yếu tố về nắng, gió và không khí là những yếu tố cơ bản để tạo nên “khí” trong thuyết phong thủy học.

Nhưng, “khí” là yếu tố được tạo thành từ sự vận động, tương tác giữa con người với căn nhà. Giả định, khi tất cả các cửa sổ bị bịt kín, chỉ mở và sử dụng cửa chính thì vẫn mọi sinh hoạt vẫn được diễn ra bình thường dù xem phong thuy có chút bất tiện và khó khăn.

Ngược lại, nếu cửa sổ mở và chính bịt kín thì chắc chắn cuộc sống của chúng ta không thể vận hành được. Vì vậy, bản chất của hướng nhà chính là nơi nạp “khí” cho toàn bộ căn nhà. Và hướng của căn hộ phải được tính theo hướng của cửa ra vào dù ở bất cứ tầng nào thì mới tạo ra được sự phù hợp với nguyên lý “khai môn lập hướng” trong phong thủy.

Bên cạnh đó, cũng cần xác định số đo hướng của căn hộ chung cư. Trong xây dựng, người ta thường xác định số đo của căn hộ bằng la bàn. Tuy nhiên, đôi khi la bàn lại cho ra những kết quả không dùng được!

Do nhà chung cư có những đặc thù như thường có rất nhiều lõi cốt thép với từ tính cao hơn gấp nhiều lần so với các nhà biệt thự hoặc đất phân nền nên dễ làm sai lệch kim la bàn, từ đó, dẫn đến việc xác định hướng không được chính xác.

Kinh nghiệm được đưa ra là: Chúng ta không chỉ chú tâm đến việc đo tại nhiều vị trí khác nhau, ở cả bên trong lẫn bên ngoài của căn hộ và toà nhà mà còn cần đến bản đồ vệ tinh để quyết định một thông số đầu vào thực sự chính xác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy hướng cửa chính của căn hộ chung cư - Phong thủy - Xem Tử Vi

Ý nghĩa sao Quốc Ấn - Ấn tín và quyền uy

Sao Quốc ấn chỉ người có phong độ trượng phu, tác phong quân tử. Đức độ này do giai cấp, quyền tước, chức vị, phẩm hàm mà có, không hẳn do bản tính, nết hạnh cơ hữu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Quốc Ấn - Ấn tín và quyền uy

Ý nghĩa sao Quốc Ấn - Ấn tín và quyền uy

Hành: Thổ

Loại: Quý Tinh

Đặc Tính: Quan lộc, Công dan, Ấn tín, quyền uy, quý hiển

Tên gọi tắt thường gặp: Ấn

Phụ Tinh. Một trong 4 sao của cách Binh Hình Tướng Ấn (Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn). Quốc Ấn tượng trưng cho ấn của vua ban, bằng sắc được ân thưởng. Do đó, Quốc ấn có nghĩa công danh nhiều nhất.

Ý Nghĩa Quốc Ấn Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Quốc ấn chỉ người có phong độ trượng phu, tác phong quân tử. Đức độ này do giai cấp, quyền tước, chức vị, phẩm hàm mà có, không hẳn do bản tính, nết hạnh cơ hữu.

Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ:

 Có uy quyền, tước vị, huy chương Người có ấn ở Mệnh thường làm chính thức, có quyền vị. 

Gìn giữ được uy quyền chức vị :

Đỗ đạt, có khoa bảng, bằng sắc. Học trò có ấn thì thi đỗ cao, nếu thêm cát tinh như Cáo, Khoa, Xương Khúc, Long Phượng thì có khen tặng của Hội đồng Khoa hay được phong áo mũ trong lễ phát bằng phát thưởng rỡ ràng. Chức quyền ở đây không hẳn chỉ có ý nghĩa quyền binh mà có thể có nghĩa trên địa hạt khác như văn hóa (việc gia nhập Hàn Lâm Viện cũng là một hình thái của Quốc Ấn).

Ấn tượng trưng cho giai cấp thượng lưu. Lúc chết có thể được phong thần hoặc được lưu danh, người đời cúng bái, phụng thờ. Những ý nghĩa này chỉ có khi ấn không bị Tuần, Triệt án ngữ.

Những Bộ Sao Tốt:

Ấn, Cáo: được phong chức, ban quyền, tặng huy chương, hoặc được lên chức.

Ấn, Binh, Tướng, Hình: quyền uy võ nghiệp hiển đạt, sĩ quan tham mưu xuất sắc.

Ấn, Tướng, Tam Hóa: gặp vận hội may mắn lớn về quan trường, được hiển đạt về công danh, làm chức rất to.

 Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng sao Quốc Ấn:

Ấn ngộ Tuần, Triệt: công danh trắc trở, thất bại; bị cách chức, bãi miễn sa thải; tranh cử thất bại.

Ý Nghĩa sao Quốc Ấn Ở Các Cung:

Mệnh, Quan, Phúc: 

Phát quý, phát quang 

Dòng dõi có khoa danh, uy thế 

Hiển đạt, được giữ chính chức, có huy chương

Quốc Ấn Khi Vào Các Hạn

Đắc thời, đắc quan, đắc khoa 

Có huy chương, bằng khen


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Quốc Ấn - Ấn tín và quyền uy

Đèn Trung Thu, giá trị truyền thống dần bị mai một

Các loại đèn Trung Thu truyền thống như đèn ông sao, đèn cá chép đang dần bị mai một theo dòng chảy hối hả của cuộc sống hiện đại.
Đèn Trung Thu, giá trị truyền thống dần bị mai một

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Dòng chảy hối hả của cuộc sống khiến Tết Trung Thu mai một dần những giá trị truyền thống vốn có của nó, trong đó có các loại đèn Trung Thu truyền thống. 

► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lichngaytot.com
 

1. Đèn Trung Thu truyền thống

 
Den Trung Thu, gia tri truyen thong dan bi mai mot hinh anh
 
Rằm tháng 8 âm lịch là ngày Tết dân gian của người Việt. Vì thế, không có lý do gì mà bố mẹ lại không dành tặng các bé những món đồ chơi truyền thống, vừa nhằm mục đích gìn giữ giá trị văn hóa, để các bé hiểu thêm về ý nghĩa Tết Trung Thu, lại mang tới cho trẻ những trải nghiệm thú vị mà chỉ dịp Trung Thu mới có.   Nhắc tới đồ chơi dành tặng con trẻ trong dịp Tết TrungThu không thể không kể tới những chiếc đèn Trung Thu truyền thống như đèn ông sao, đèn cù. Bởi đó là những món đồ chơi Trung Thu truyền thống, có từ lâu đời và được gìn giữ tới ngày nay.   Đối với đèn ông sao, dù là ngày xưa hay bây giờ, chiếc đèn ông sao 5 cánh vẫn là món đồ chơi được các em bé rất yêu thích với nhiều màu sắc rực rỡ.   Đèn cù còn có tên gọi khác là đèn ông sư. Đây là món đồ chơi truyền thống quen thuộc mỗi dịp Trung Thu về. Nhưng ngày nay, dường như các loại đèn Trung Thu đã bị lãng quên một phần và được thay thế bởi nhiều mặt hàng đồ chơi khác với kiểu dáng bắt mắt, công năng thú vị hơn.  
Den Trung Thu, gia tri truyen thong dan bi mai mot hinh anh
 

2. Giá trị truyền thống dần bị mai một

 
Den Trung Thu, gia tri truyen thong dan bi mai mot hinh anh
 
Tết Trung Thu ở Việt Nam không chỉ là dịp tết đoàn viên, gia đình sum vầy bên nhau, sẻ chia, trao gửi tâm tình. Nó còn là dịp tết dành cho thiếu nhi. Vì thế, mỗi độ trăng tròn hàng năm, khắp nơi trên đất nước đều tổ chức Tết Trung Thu linh đình với mâm cỗ hoa quả đầy ắp, những chiếc đèn trung thu rực rỡ sắc màu, đoàn múa lân tưng bừng...   Những năm trở lại đây, thị trường đồ chơi Trung Thu cho trẻ em ngày càng sôi động với nhiều mẫu mã được đầu tư cả về thiết kế lẫn chất liệu. Vì có quá nhiều sự lựa chọn, nên một số gia đình đã lãng quên những món quà Trung Thu truyền thống.   Trung Thu chính là dịp để người Việt hướng về giá trị truyền thống, lưu giữ nét đẹp nguồn cội văn hóa. Mỗi người trong chúng ta đều có tuổi thơ gắn liền với truyền thống, văn hóa của dân tộc. Mỗi dịp Trung Thu về, không chỉ con trẻ háo hức mà lòng người lớn cũng xốn xang cảm xúc. Vậy nên, đừng bao giờ để giá trị truyền thống ấy bị mai một, dù cuộc sống có hối hả, tất bật tới đâu. 
Việt Hoàng   Tết Trung Thu: Nguồn gốc và ý nghĩa
Tết Trung Thu diễn ra vào đúng giữa thu, tức ngày rằm tháng 8 âm lịch. Đây là nét văn hóa từ lâu đời, nhưng chưa có văn bản nào xác minh rõ về nguồn gốc là bắt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đèn Trung Thu, giá trị truyền thống dần bị mai một

Tam hợp cục liên hệ âm dương

Tam Nguyên
Tam hợp cục liên hệ âm dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TAM HỢP CỤC LIÊN HỆ ÂM DƯƠNG

1)     Ba cung Mạnh Tài Quan bao giờ cũng ở trong một tam hợp cục, nên Âm Dương quy lý vào tam hợp cục cùng 1 quy luật. Thí dụ đối với người Dương nam Âm nữ, tam hợp cục Thân Tý Thìn, Mạnh ngồi cung Tý, hung sát tinh cư cung Thân, sẽ nặnag tai vạ hơn là hung sát tinh cư cung Thìn, vì bọn hung sát kia sẽ đi từ cung Thân tới cung Tý của Mạnh, nhưng nếu hung là cư cung Thìn, thì tai họa sẽ sơ qua thôi, vì hung sát tinh ở vào điểm cuối cùng của một tam hợp cục.

ÂM DƯƠNG QUY LÝ

LƯU NIÊN VẠN HÀNH ĐẠI TIỂU HẠN. 2)     Đã hiểu được Âm Dương quy lý vào Mạnh cung, và các tam hợp cục của Âm Dương nam nữ, nặng nhẹ ra sao, thì việc lưu hạn tới cung đại-hạn, tiểu-hạn và nguyệt nhật hạn, thời cũng 1 nguyên tắc. Không những các cung đại hạn, niên, nguyệt, nhật, thời phải xét cung nào nặng, cung nào nhẹ, nhất là khi lưu vòng sao Tràng sinh, là đại diện cho gia đình gồm toàn thể các thứ bậc, vòng sao Thái -tuế và vòng sao Lộc-tồn, thấy các sao thiện ác của các vòng sao này, ở trong các cung tam hợp với cung đại diện cho một hạn (thí dụ đại hạn cư cung Ngọ) thời phải quy lý Âm Dương, để phân định hai cung Dần và Tuất xem cung nào hệ trọng, cho nên cũng  hung sát tinh ở tam hợp chiếu mà hạn nhẹ, cũng hung sát tinh cư ở tam hợp chiếu, mà hạn trở tay không kịp, là do lý Âm Dương cả; Nên vì lý Âm Dương mà phân biệt được Mạnh cư cung nào, thì tay mặt ở cung nào, tay trái ở cung nào, đối chiếu các sao tượng hình tính thân thể con ngừơi, mà toán ra được các cơ quan tỳ viết, hình thương hay ám tật.

Thí dụ Mạnh ngồi cung Tuất. Cung Dậu là tay mặt. Cung Hợi là tay trái.

Mà sao Phượng các là tai của con người, nếu Phượng-các ở cung Dậu bị Hình, Kiếp, tức là tai bên mặt sẽ bị tỳ vết. Một thí dụ sao Phượng-các là tai cho tất cả các sao hình tượng thân thể con người, nên khi nghi ngờ giờ sinh không đúng, muốn kiểm chứng Tử-vi với dương số, đã có cung Mạnh và cung Tật-ách để so sánh, tất không thể nào di dịch được.

ĐẨU SỐ TƯƠNG QUAN TƯỚNG HỌC 3)     Cũng như khoa xem tướng, nhà tướng học trông thấy tai phải một  người nào đó có tỳ vết, tất biết ngay cha mẹ của người ấy phải có thời gian phá bại, tuỳ thuộc thời gian mà tai là tượng trưng. Vì đối với Tướng học. Tai phải thuộc Mộc (tượng thời gian từ 8 tuổi tới 14 tuổi). Tai trái thuộc Kim (tượng thời gian từ sơ sinh tới 7 tuổi). Như vậy là Kim khắc Mộc, hơn nữa tại là cơ quan để xem về sự thụ hưởng phúc đức, vì nhĩ giả ỷ dã.

CÔNG THỨC ÂM DƯƠNG 4)     Đối với Mạnh Thân cư cung Âm và cung Dương. Sự phân định của quy luật Âm Dương lý, đối với một lá số cần thiết như thế nào qua các thí dụ trên. Ngược lại như thường thấy sinh Dương hiềm Mạnh cư Âm vị (cung âm), sinh Âm hiềm Mạnh cư Dương vị (cung Dương) hay là Mạnh cư cung Âm mà Thân cư cung Dương, cho nên số bị triết giảm xấu, thời thiết tưởng không phải là lý Âm Dương nữa, vì Tử-vi học phải liên-hợp cả năm tháng, ngày giờ sinh, mới có một độ số Tử-vi ở tại cung nào, ngay như một người sinh Dương, Mạnh cư cung Dương, hay sinh Âm, Mạnh cư cung Âm, cũng còn phải xét đoán xem, cung Âm hay cung Dương kia có miếu vượng hay bị khắc hãm, như vậy tại sao lại sinh Dương Mạnh cư Âm, hay sinh Âm mạnh cư cung Dương, là khắc chế, là xấu, thì thật Tử-vi đã tự mâu thuẫn vậy.

Tam Nguyên


Định lý về ngũ cục Thủy nhị cục Thổ ngũ cục mộc tam cục kím tứ cục hỏa lục cục 1)     Về Cục là một trong ba quy luật tốt cần thiết trong cung Thiên-ban, vì tam thập niên tiền quan Mạnh, tam thập niên hậu khán Cục. Điều quan trọng là Mạnh và Cục nên tương đồng 1 hành hoặc giả chính tinh cư cung Mạnh, nếu không đồng hành với hành của Mạnh, thì nên được  một sao chính tinh khác đồng một hành với Cục, như thế sẽ đựơc một nửa đời sau, vì nửa đời sau ăn theo Cục, nếu được sao chính tinh đồng hành với Cục cư trong tam hợp cục, thời cung nào cũng có sao chính tinh đồng hành với Cục, cung ấy sẽ được  âm hợp hơn. Thí dụ Cục là, Mộc tam cục. Mạnh Tài Quan cư ở 3 cung tam hợp Dần Ngọ Tuất, cung Tài cư Tuất có sao Thiên-lương, như vậy cung Tài được sự âm hợp vì Cục là Cục mộc, mà Tài cung được sao Thiên-lương cũng là Mộc, nên cung Tài sẽ được tốt duyên hơn hai cung kia. Liên hệ ngũ hành Mạnh và ngũ hành Cục. 2)     Nếu Mạnh và Cục không cùng một hành, nên căn cứ quy luật bất di bất dịch của lý học là. Sinh phải sinh nhập. và Khắc phải khắc xuất. luôn luôn lấy Mạnh làm chủ, để luận sinh nhập và khắc xuất Rĩ Mạnh vi mẫu và Cục vi tử. 1-  Thí dụ Mạnh Hỏa, cục Mộc là tốt, vì mộc sinh hỏa, là Cục nhập vào Mạnh. 2-  Mạnh Hỏa, cục Kim thì kém hơn, nhưng không bị khắc chế gì cho Mạnh, vì Hỏa khắc Kim là khắc xuất. 3-  Nếu Sinh xuất và Khắc nhập thì xấu. Thí dụ Mạnh Mộc và Cục Kìm là mộc bị kim khắc, như vậy là Cục khắc Mạnh tức là khắc nhập.
SỰ HÀNH TÀNG CỦA VÒNG TRÀNG SINH Nguyên lý hợp thành Cục. 3)     Sở dĩ hành có ngũ hành, mà sự kết hợp Cục là gồm cả thiên can, địa chi, bát quái, lấy 12 cung địa chi sở tàng phân thành 4 tam hợp cục, nên cục Thuỷ và cục Thổ mới nhập chung lại làm một, và có lý thuận nghịch tùy theo Âm Dương.        Thí dụ tam hợp cục Dương là Thân Tý Thìn, nhưng tam hợp cục Âm là Tý Thân Thìn, để định phân thành tứ dương cục và tứ Âm cục. 4)     Sự kết hợp Cục , thuộc tứ Dương Cục 1-     MỘC TAM CỤC Địa chi         : Hợi Mão Mùi thuộc Mộc cục. thiên can    : Kiền Giáp Định thuộc Mộc cục. nên Cấn Bính thuộc sao Tham lang (Mộc). -            Dương cục Tràng sinh ở Hợi. 2 - HỎA LỤC CỤC        Địa chi : Dần Ngọ Tuất hợp thành Hỏa cục        Thiên can : Cấn Bính Tân hợp thành Hỏa cục. Nên Hợi Mão Mùi Canh thuộc sao Liêm-trinh (hỏa) -            Dương cục Tràng sinh cư Dần. 3 - KIM TỨ CỤC        địa chi : Tỵ Dậu Sửu hợp thành Kim cục        thiên can : Tốn Canh Quý hợp thành Kim cục. nên Tỵ Sửu Đoài Đinh thuộc sao Vũ Khúc (kim) -            Dương cục Tràng sinh tại Tỵ.
4 - THỦY NHỊ CỤC        địa chi : Thân Tý Thìn hợp thành Thủy cục.        thiên can : Khôn Nhâm Ất hợp thành thủy cục. nên Nhâm Dần thuộc sao Văn-khúc (thuỷ). Thuỷ cục và Thổ cục thuộc Dương, Tràng sinh tại Thân. Từ Dương cục, Tràng sinh khởi ở 4 cung Dần Thân Tỵ Hợi, cho người sinh Dương nam Âm nữ, và khởi thuận. 5 - Tứ Âm Cục thuộc Tràng sinh Thí dụ 1 tam hợp cục. Khi là dương cục : Thân Tý Thìn. Khi là âm cục : Tý Thân Thìn. 1-    Mộc tam cục Tràng sinh khởi ở cung Mão. 2-    Hỏa lục cục Tràng sinh khởi ở cung Ngọ. 3-    Kim tứ cục Tràng sinh khởi ở cung Dậu. 4-    Thuỷ nhị cục và Thổ ngũ cục Tràng sinh khởi tại cung Tý. Tứ âm cục khởi nghịch Tràng sinh tại 4 cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu, cho người Âm nam và Dương nữ. 6 – TRÀNG SINH ÁP DỤNG THEO 10 HÀNG CAN. Tràng-sinh cũng theo hàng Can của mỗi năm mà định vị-trí, tùy theo Can ấy thuộc Âm hay Dương mà an thuận hay nghịch, để khi lưj niên vận hạn, các sao thuộc vòng Tràng sinh gặp các sao thiện ác ra sao mà luận đoán. 1)    TỨ TRÀNG SINH NGŨ HÀNH thuộc tứ Dương cục thuận khởi. 1-    Can Giáp thuộc Mộc, Tràng sinh tại Hợi 2-    Can Bính thuộc Hỏa, Tràng sinh tại Dần 3-    Can Canh thuộc Kim, Tràng sinh tại Tỵ. 4-    Can Nhâm (Thuỷ) và can Mậu (Thổ) Tràng sinh tại Thân 2)    TỨ TRÀNG SINH NGŨ HÀNH thuộc tứ Âm cục nghịch khởi. 1-    Can Ất thuộc Mộc, Tràng sinh tại Mão 2-    Can Đinh thuộc Hỏa, Tràng sinh tại Ngọ 3-    Can Tân thuộc Kim, Tràng sinh tại Dậu 4-    Can Quý (Thủy) và can Kỷ (Thổ) Tràng sinh tại Tý.

Tam Nguyên

QUY ĐỊNH THẬP CAN NGŨ HÀNH

Đông phương giáp ất mộc Nam phương bính đinh hỏa. Tây phương nhâm quý thủy. Trung cung mậu kỷ thổ.

ĐỊNH LÝ TRÀNG SINH

5)     Vòng Tràng –sinh được tính theo, Sinh Vượng Mộ Dưỡng là tốt.                  Và Suy Bệnh tử Tuyệt là xấu. Mà sao Mộ thuộc Thổ, phải cư mộ địa, không được thay đổi vị trí, mặc dù Tràng-sinh thuận khởi hay nghịch khởi, nên cứ một tam hợp cục có một cung thổ đứng nơi chót, để laà mốc giới căn cứ, mà hai cung kia đổi thay vị trí, vì thế mà cứ mộ cung (Thìn Tuất Sửu Mùi) mới gọi là cung trung hay trung ương thì cũng vậy. 1)    Thí dụ - Mộc cục thuộc Dương.        Tràng-sinh tại Hợi thuận khởi        Đế-vượng tại Mão        Sao Mộ ở Mùi. 2 – Hay là Mộc cục, thuộc Âm nghịch khởi. tràng-sinh tại Mão cung. Đế-vương tại Hợi. Sao  Mộ ở Mùi cung. 1- Như vậy là Dương cục thuận khởi, Sao Mộ ở Mùi cung 2- Hay là âm cục nghịch khởi, Sao Mộ cũng ở cung Mùi Như vậy Mộ địa phải coi như mốc giới, căn cứ bất di bất dịch cho vòng Tràng sinh. 8) Vòng Tràng-sinh có 2 định luật. 1-  Áp dụng cho cục để biết 12 cung của một người, hợp hung cát ra sao theo tiêu trưởng. 2-  Áp dụng Tràng-sinh thuộc năm, để biết các sao xấu tốt của vòng Tràng-sinh, nhập vào cung nào, luận đoán xấu tốt của các cung ấy, khi lưu niên vận hạn 9) Tràng-sinh tương quan Dịch-học Về khoa Âm Dương học tức là khoa Dịch-lý, cũng phải dùng. 1-  Tràng-sinh chưởng quyết (vòng sao Tràng-sinh) 2-  Lộc Mã-Dương nhận ca (Lộc-tồn, dịch mã Kinh-dương) 3-  Quý nhân ca quyết (Thiên-khôi, Thiên-việt) Vòng Tràng-sinh ở Âm Dương học thì căn cứ Sanh phi khắc phục và Phi lai phục thần, ở 6 hào mà tính thế và ứng để luận cát hung. 10) Tràng-sinh tương quan Bát Trạch học. Khoa Dương Trạch học, tà phép dạy về xây cất nhà cửa cũng thế. 1-  Bắt buộc phải tìm mạch đất (Dương trạch gọi là long) thuộc Cục gì (kim mộc thủy hỏa thổ) 2-  Phải phân định mạch đất thuộc Aâm Dương cục để khởi Tràng-sinh tại 4 cung Dần Thân Tỵ Hợi hay là khởi tại Tý Ngọ Mão Dậu. 3-  Phải xem năm xây cất nhà thuộc can nào, định âm dương của hàng can, để khởi Tràng-sinh thuận hay nghịch, mà tính các phương hướng xấu tốt của năm đó. 4-  An Tràng-sinh xong tất biết ngay hướng phạm và hướng tốt và định lý pháp ở khó Dương Trạch là: 1)    Đệ nhất sinh khi là Tràng-sinh 2)    Đệ duyên niên là Đế-vương 3)    Đệ tam tuyệt mạnh là Tuyệt. 4)    Đệ tứ ngũ quỷ là Tử. Rồi mới tiếp tục tìm phương vị Thiên-ất quý nhân (Thiên-khôi, Thiên-việt) Lộc mã dương nhận (Lộc-tồn, Dịch mã, Kinh dương) 11) TRÀNG-SINH TƯƠNG QUAN ĐỊA LÝ (PHONG THỦY) Ở khoa Địa-lý, Tràng-sinh quan trọng bội phần hơn các môn Tử-vi hoặc Dịch-học. Vì muốn an táng mộ-phần, thời bắt buộc phải tính Tràng-sinh một cách cẩn thận. 1-  Nếu kiết-huyệt mà phạm vào Tử, Tuyệt của vòng Tràng-sinh cũng không phát được 2-  Đất thường àm được Sinh, Vượng hướng của Tràng-sinh thì mộ phần yên ổn, tử tôn bình an. Nên các ca quyết của Tràng-sinh pháp đọc lên là minh bạch, không thể di dịch được. 12) TỨ THỦY PHÁP TRÀNG-SINH (bốn phép Tràng-sinh theo giòng nước chảy)

Tam Nguyên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam hợp cục liên hệ âm dương

Nhà y dược học vĩ đại tuổi Mậu Dần - Lý Thời Trân

Lý Thời Trân (1578 - 1657), tự Đông Bích, về già tự hiệu là Tần Hồ sơn nhân, quê Kỳ Châu (nay là Hồ Bắc, Kỳ Xuân, Kỳ Châu, Trung Quốc).
Nhà y dược học vĩ đại tuổi Mậu Dần - Lý Thời Trân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lý Thời Trân là nhà y dược học vĩ đại của Trung Quốc và thế giới

Ông là nhà y dược học vĩ đại của Trung Quốc và của thế giới với cuốn sách nổi tiếng Bản thảo cương mục.

Ông sinh trưởng trong một gia đình theo nghề y. Nguyện vọng của ông là trở thành một thầy thuốc cứu người đời giống như cha ông. Nhưng xã hội Trung Quốc lúc bấy giờ lại coi trọng thi cử, cha ông muốn ông có địa vị trong xã hội. Không dám trái ý cha, ông đi thi và đỗ tú tài năm 14 tuổi. Sau 3 lần thi cử nhân không đỗ, ông khẩn cầu cha để chuyên tâm học y. Qua nhiều năm học tập khắc khổ, ông trở thành thầy thuốc nổi tiếng ở quê mình khi ở độ tuổi 30.

Một thời gian sau, ông được tiến cử đến Thái y viện với chức vụ Thái y viện phán. Tuy nhiên, do không thích công danh lợi lộc, Lý Thời Trân làm ở đây chưa đầy 2 năm thì từ quan về nhà chuyên tâm viết sách. Trong thời gian này, ông phát hiện ra bản thảo xưa có nhiều sai sót nên quyết tâm biên soạn lại. Năm 35 tuổi, ông nghiên cứu kỹ các loại sách tham khảo và bắt đầu biên soạn cuốn Bản thảo cương mục. Sau nữa, ông còn đi khắp bốn phương để biết rõ hình trạng, tính chất, mùi vị, công hiệu... của một số dược vật. Qua 27 năm, ông chính thức hoàn thành bộ sách về dược vật học Bản thảo cương mục vang danh trong và ngoài nước.

Bên cạnh đó, Lý Thời Trân còn nghiên cứu về kỳ kinh bát mạch (mạch học). Ông cũng là tác giả của những cuốn sách Tần Hồ mạch họcKỳ kinh bát mạch khảo lưu truyền rộng rãi trong giới y học sau này.

(Theo Soctrang)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà y dược học vĩ đại tuổi Mậu Dần - Lý Thời Trân

Treo tranh đá trong phòng ngủ, những lưu ý

Trong phong thủy, đá mang đặc trưng của hành thổ nên nếu gia chủ có mệnh mang hành thổ hoặc xét yếu tố tứ trụ bị khuyết hành thổ trong ngũ hành bản mệnh thì hoàn toàn có thể sử dụng tranh đá. Để biết mệnh gia chủ cần dựa vào năm sinh. Muốn biết tứ trụ có thiếu hành thổ hay không cần có đầy đủ các thông tin về năm tháng ngày giờ sinh của người đó. Chồng sinh năm 1976, tức tuổi Bính Thìn mệnh Thổ, có thể treo tranh đá.
Treo tranh đá trong phòng ngủ, những lưu ý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài chất liệu, việc treo tranh trong phòng ngủ cũng cần được cân nhắc, lựa chọn nội dung bức tranh cũng như màu sắc. Bởi phòng ngủ được xem là nơi để nghỉ ngơi, thư giãn sau những giờ làm việc nên cần chọn những bức tranh có kích thước vừa phải, chủ đề vui vẻ, màu sắc tươi tắn... Tránh chọn những bức tranh màu sắc và chủ đề u ám, nặng nề gây ảnh hưởng không tốt đến tâm trạng chủ nhân.

Đối với gia chủ sinh năm 1976, phi cung Càn thuộc Tây tứ mệnh, quay giường về hướng đông nam chưa hợp. Nếu không thể xoay hướng khác thì cũng có thể treo tranh ở đầu giường để hóa giải bớt hướng xấu. Nên sử dụng những bức tranh có tông màu đỏ như những bức tranh chữ Phúc, chữ Đức viết trên nền đỏ.

Chuyên gia phong thủy Phạm Cương
Công ty cổ phần Nhà Xuân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo tranh đá trong phòng ngủ, những lưu ý

Đau ốm liên miên vì nhà ở phạm đại kỵ phong thủy

Vì thiếu hiểu biết về phong thủy, nhiều gia đình khi bố trí sắp xếp nhà ở đã phạm phải rất nhiều đại kỵ khiến cho các thành viên trong gia đình quanh năm đau ốm, bệnh tật.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Bố trí nhà vệ sinh cạnh bếp

Ai cũng biết rằng khu vực bếp ăn là nơi nấu nướng, chế biến đồ ăn thức uống cần vệ sinh an toàn, trong khi nhà vệ sinh lại luôn tiềm ẩn sự ô nhiễm, nơi nuôi dưỡng vi khuẩn và không khí bẩn, vì vậy nếu nhà vệ sinh đặt ngay cạnh bếp ăn sẽ gây tổn hại sức khỏe cả gia đình. Nhất là không nên mở nhà vệ sinh hướng thẳng ra bếp nấu. Theo phong thuỷ, điều này sẽ ảnh hưởng xấu đến người phụ nữ trong gia đình, có thể gây bệnh tật. Hơn nữa, theo ngũ hành thì thuỷ khắc hoả, vì vậy bếp tránh đặt quá gần khu chứa nước, nhà vệ sinh hoặc bồn rửa.


Ngoài ra, nhà vệ sinh cũng không nên bố trí trong phòng ngủ hoặc đối diện với phòng ngủ. Ngày nay, rất nhiều gia đình đặt nhà vệ sinh trong các phòng ngủ để tiết kiệm diện tích và tiện cho sinh hoạt. Nhưng ít ai biết đây là một sai lầm nghiêm trọng. Phòng ngủ là chốn thư giãn, nghỉ ngơi, rất cần không khí trong lành, nếu nhà vệ sinh đặt trong phòng ngủ sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ đồng thời tác động không tốt đến tình cảm vợ chồng.

2. Cửa chính tránh đối diện với nơi để rác

Tránh việc mở cửa nhìn thấy rác hoặc đồ tạp nham, bẩn thỉu. Cửa chính của ngôi nhà là vị trí địa lý rất quan trọng, là nơi ra vào mỗi ngày, là đường ra vào của vận khí. Vì vậy, vị trí này cũng là yếu tố phong thủy quan trọng quyết định sức khỏe đối với gia chủ.


Nếu trước cửa chất đầy đồ lộn xộn, uế tạp hoặc xả rác sẽ tạo ra uế khí gây ảnh hưởng đến môi trường sống. Khi mở cửa, luồng uế khí sẽ theo vào nhà ảnh hưởng đến khí trường và tâm tính của gia chủ. Khi tâm tính không tốt thì khó có được vận khí tốt, lâu dần sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người già và trẻ con, thậm chí dễ rước vận xui vào nhà.

3. Tránh đặt bếp hướng Tây

Cổ nhân cho rằng, nên tránh đặt bếp ở hướng Tây vì hướng Tây thuộc hành Kim sẽ khắc với bếp thuộc hành Hỏa. Ngoài ra, khi chiều mặt trời lặn về hướng Tây với ánh nắng gay gắt sẽ chiếu xiên thẳng vào bếp (là điều cực độc về phong thủy) không những làm không khí trong gian bếp ngột ngạt, oi bức, mà còn gây khó khăn cho việc nấu nướng, dễ làm cho thức ăn dễ ôi thiu, hư hỏng.

Nếu đặt bếp ở hướng Tây, các thành viên trong nhà đều bị ảnh hưởng không tốt về sức khỏe, dễ sinh bệnh tật. Do đó, tốt nhất nên tránh đặt bếp ở hướng này.

4. Nhét đầy đồ vật dưới gầm giường

Vì không gian chật hẹp nên nhiều gia đình thường nhét các vật dụng dư thừa xuống gầm giường. Thực tế, trong một ngày thì có đến gần nửa thời gian chúng ta nghỉ ngơi trên giường. Nếu gầm giường chất nhiều đồ linh tinh sẽ tạo ra môi trường cho vi khuẩn sinh sôi nảy nở, sẽ ảnh hưởng rất xấu đến sức khỏe và vận khí của bạn. Các đồ đạc tạp nham này rất dễ tạo nên sự hỗn loạn của từ trường, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến giấc ngủ. Tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến thần kinh, nhất là ảnh hưởng không tốt cho thai phụ.

5. Để cây xanh vào phòng ngủ

Theo phong thủy, cây xanh cần được sử dụng một cách hợp lý. Không nên để cây xanh trong phòng ngủ vì ban đêm cây nhả khí CO2 sẽ gây hao tổn sức lực cho chủ nhân. Đặc biệt, đối với phòng ngủ của vợ chồng thì cây xanh còn làm giảm đi sự lãng mạn giữa 2 người.


6. Vứt giày dép bừa bãi trên sàn nhà

Giày dép đi từ ngoài về sẽ mang theo bụi bẩn, chưa kể đến có một số người chân đi giày còn nặng mùi, nếu không để gọn gàng vào tủ giầy mà vất bừa bãi ở ngay tiền phòng của phòng khách sẽ khiến cả nhà bạn phải hít thở bầu không khí ô nhiễm, sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đau ốm liên miên vì nhà ở phạm đại kỵ phong thủy

Cách hiểu đơn giản về lá số tử vi cho người mới bắt đầu

Trong Tử vi, lá số tử vi chính là sơ đồ diễn tả về quỹ đạo động tĩnh thái của vận mệnh con người, cho biết mọi điều về tương lai.
Cách hiểu đơn giản về lá số tử vi cho người mới bắt đầu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Tử vi, lá số tử vi chính là sơ đồ diễn tả về quỹ đạo động tĩnh thái của vận mệnh con người, cho biết mọi điều về tương lai.


Cach hieu don gian ve la so tu vi cho nguoi moi bat dau hinh anh
 
Sơ đồ này chia làm mười hai ô, gọi là mười hai cung, mười hai Địa chi được bố trí vào trong 12 cung này theo một trình tự cố định, sau đó, căn cứ vào quy tắc an sao để tìm ra các sao và sắp xếp vào trong những cung tương ứng, hình thành nên lá số. 
 
Lá số tử vi được hình thành dựa trên tiêu chuẩn là năm, tháng, ngày, giờ sinh của con người, đồng thời có tham khảo các căn cứ tượng số (toán học cổ đại), thiên tượng (thiên văn học cổ đại), địa lý và Dịch pháp (Kinh Dịch).
 
Lá số tử vi lại tiếp tục được phân chia thành ba bàn, là thiên bàn, nhân bàn và địa bàn.
 
Thiên bàn: Là sơ đồ sao Tử vi được sắp xếp căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung mệnh, đây chính là loại lá số chủ yếu trong mệnh lý Tử Vi Đẩu số, thể hiện các thông tin về tính cách, dung mạo, sự nghiệp, tài vận, hôn nhân, phú quý, họa phúc, yểu thọ trong một đời người cùng các điềm triệu tiên thiên về lục thân như cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái.
 
Nhân bàn: Đây là sơ đồ động thái về sự biến hoá của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật. Nhân bàn phản ánh về các thăng trầm trong các giai đoạn của đời người.
 
Địa bàn: Là sơ đồ bố cục sao căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung thân. Địa bàn thể hiện các thông tin mang tính tiên thiên, đồng thời phản ánh được về căn khí tính tình ngầm ẩn của con người. Ví dụ một số người có được địa vị xã hội cao, nhưng lại có những hành vi bất lương đê tiện, đó là do họ có cung mệnh thiên bàn tốt nhưng cung mệnh địa bàn lại xấu. Lại có nhiều người tuy nghèo khổ, nhưng nhân cách cao thượng khảng khái, đó là do cung mệnh thiên bàn xấu nhưng cung mệnh địa bàn lại tốt.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hiểu đơn giản về lá số tử vi cho người mới bắt đầu

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Thân với các tuổi khác

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Thân như thế nào với các tuổi khác. Cuộc sống gia đình của người chồng tuổi Thân hay người vợ tuổi Thân ra sao sau khi kết hôn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu luận bàn về nhân yêu hôn nhân thì ngưòi tuổi Thân đều có số đào hoa rất tốt, nhiều mối quan hệ khác giới. Họ cũng dễ dàng nhận được sự giúp đỡ từ những người bạn khác giới và cuộc sống vợ chồng sau khi kết hôn sẽ rất hòa thuận, êm ấm.

Nữ giới tuổi Thân là những người rất ghét bị bó buộc trong cuộc sống. Vì vậy, sau khi kết hôn, họ vẫn yêu cầu người chồng cho mình có một cuộc sống tự do, không cam chịu chỉ là một người phụ nữ của gia đình và cũng không thể chịu đựng được việc cả ngày chỉ loanh quanh với công việc nhà, với chồng, với con. Họ thích tham gia vào các hoạt động, công việc trong xã hội để cuộc sống có nhiều ý nghĩa hơn. 

 Tử vi 2015 tuổi Thân sơ lược Giáp Thân, Bính Thân, Mậu Thân, Canh Thân và Nhâm Thân

Nữ giới tuổi Thân không giỏi trong việc sắp xếp kinh tế trong gia đình. Họ cũng không thể làm tốt được những công việc khác như dọn dẹp, lau chùi hoặc giặt quần áo. Thậm chí, đôi khi họ sẽ đẩy hết những công việc nhà đó cho chồng. Tuy nhiên, họ lại rất biết cách giáo dục con cái và luôn tự tin rằng mình có thể dạy dỗ chúng trở thành những đứa trẻ giỏi giang, thông minh, hoạt bát.

Trên phương diện tình yêu, người tuổi Thân có một mối nhân duyên khiến cho rất nhiều người khác phải ngưỡng mộ. Họ thuộc tuýp người nhiệt tình, trầm tĩnh, ổn định nhưng cũng khá bảo thủ. Cuộc sống vợ chồng không xảy ra những cơn bão lớn, tuy vẫn có những đợt sóng nhỏ nổi lên nhưng cuối cùng, mọi chuyện vẫn sẽ trở nên tốt đẹp.

Người tuổi Thân thường có cuộc sông gia đình ấm êm, hạnh phúc. Họ cũng luôn đối xử chân thành, hiền hòa với những người khác. Họ cũng luôn biết trân trọng những tình cảm đã có giữa hai vợ chồng, hai người tương thân tương ái và sẽ chung sống với nhau cho đến đầu bạc răng long. Tuy nhiên, họ vẫn luôn mong muốn người bạn đời của mình sẽ ủng hộ những ý kiến của mình trong mọi việc.

2.  Đối tượng kết hôn của người tuổi Thân

Trong tình yêu, người tuổi Thân giống như những đứa trẻ ngây thơ mà cũng rất đỗi trưởng thành. Họ luôn chu đáo, tận tâm với những người khác, nhưng vì tình cảm không ổn định nên rất khó tìm được hạnh phúc đích thực cho mình. Quan hệ với những người bạn khác giới của họ cũng không mấy lý tưởng vì họ có quá nhiều bạn khác giới, lại luôn trong tư thế tấn công vội vàng.

Với nữ giới tuổi Thân thì cơ hội có tình yêu thường đến với họ từ khá sớm. Sau khi đã hiểu hết mọi điều về tình yêu, họ thường yêu đối phương một cách toàn tâm toàn ý chân thành và nồng nhiệt nhất. Họ có một linh tính khiến cho những người khác khó quên được. Trong cuộc sống hàng ngày, họ cũng luôn nở nụ cười và thường là nhân vật trung tâm thu hút sự chú ý của đám đông.

Đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Thân với các tuổi khác

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Tý: Đây quả là một cặp trời sinh. Hai người sẽ thương yêu và sống hạnh phúc bên nhau suốt đời.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Sửu: Tình yêu giữa hai người rất hòa hợp. Người vợ sẽ rất yêu chồng; người chồng thông minh thì luôn biết cách giải tỏa hết những mâu thuẫn trong gia đình để luôn cảm thấy vui vẻ, thoải mái và hạnh phúc.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Dần: Người chồng tuổi Thân nên chủ động chia sẻ những ý kiến của mình để tạo điều kiện cho người vợ tuổi Dần bộc bạch những suy tư ẩn dấu ở trong lòng. Nếu người vợ không thể thổ lộ những suy tư đó thì dễ rơi vào tình trạng chán nản, mệt mỏi trong cuộc sống.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Mão: Hai người có thể cùng nhau xây dựng nên một gia đình nhỏ hanh phúc. Cùng tìm ra mục đích để phấn đấu, để cùng nhau gây dựng thì sẽ có được thành quả lớn lao.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Thìn: Hai ngưòi có thể chung sống với nhau. Người đàn ông rất có sức thu hút đối với người phụ nữ. Và tuy đôi khi cảm thấy thất vọng nhưng họ cũng sẽ không để lộ cho người khác biết cảm giác đó của mình.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Tỵ: Hai người có thể cùng nhau xây dựng nên một gia đình hạnh phúc mỹ mãn, với điều kiện người đàn ông phải có tình cảm thực sự trước khi tiến tới hôn nhân với người phụ nữ tuổi Tỵ

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Ngọ: Hai người có suy nghĩ rất tốt về nhau. Tình cảm của người vợ thì trong sáng còn người chồng rất đỗi yêu thương và chăm lo cho gia đình.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Mùi: Hai người có thể sống bên nhau. Người vợ có thể khơi dậy những hứng thú của chồng, nhưng ngưòi chồng cũng cần phải cố gắng tạo lập sự nghiệp để giúp vợ thực hiện những ước muốn của mình.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Thân: Hai người khá hợp nhau, cả hai có thể làm chung một công việc đó. Chính công việc này sẽ mang lại niềm vui và củng cố để cuộc hôn nhân giữa hai người ngày càng trở nên tốt đẹp hơn.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Dậu: Người chồng cho dù thật sự yêu thương người vợ nhưng cần phải học hỏi để biết cách thể hiện tình yêu này ra bên ngoài. Tạo dựng niềm tin cho người vợ mình là một chỗ dựa vững chắc cho người phụ nữ tuổi Dậu.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Tuất: Cả hai cần khoan dung và nhẫn nhịn lẫn nhau thì mới mong có  kết quả tốt đẹp. Đôi lúc, người vợ sẽ không thể hiểu được những suy nghĩ của người chồng cho nên người tuổi Thân phải biết cách chia sẻ tâm tư của mình để tin tưởng và hiểu nhau hơn.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Hợi: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Cả hai luôn biết cách để đối phương cảm thấy vui vẻ, thoải mái. Tình yêu, hôn nhân của họ luôn tràn ngập những niềm vui và tiếng cười.

Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Thân với các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Tý: Hai người có thể sống vui vẻ bên nhau. Rất có thể người chồng sẽ có đôi lúc làm cho vợ phải buồn lòng, nhưng anh ta cũng luôn nhận được sự tha thứ thông cảm từ vợ. Điều này khiến người chồng rất cảm động và làm cho cuộc sống vợ chồng càng thêm hạnh phúc.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Sửu: Hai ngưòi có thể chung sống với nhau. Người chồng sẽ yêu vợ tha thiết, sẵn sàng hy sinh, nhượng bộ tất cả vì vợ của mình.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Dần: Tuy việc chung sống của hai người là không hể dễ dàng, nhưng thực sự tình yêu của hai người là chân thành. Nếu bỏ qua cái tôi cá nhân hơn, biết tôn trọng và lắng nghe nhau nhiều hơn thì chắc chắn cuộc hôn nhân này ai cũng muốn có.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Mão: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân rất hạnh phúc. Cả hai người luôn cảm thấy vui vẻ, thoải mái mỗi khi được ỏ bên nhau.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giói tuổi Thìn: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Người chồng biết cách bảo vệ cho vợ, còn người vợ thì luôn biết cách đưa ra những ý kiến và lời khuyên chân thành, hữu ích cho người chồng đầy tự tin của mình.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Tỵ: Cuộc sống hòa thận, ít tranh cãi hay mâu thuẫn lớn. Hai vợ chồng không có sự khác biệt nhau nhiều về sở thích và quan niệm sống do đó tương đối bình yên trong hôn nhân.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Ngọ: Thực tế cuộc sống có thể kéo hai người ở lại bên nhau cho dù có chuyện gì xảy ra. Rõ ràng có một sự gắn bó nào đó mà bản thân hai người phải tự mình tìm hiểu và cảm nhận về nhau.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Mùi: Không ít người mơ ước cuộc sống của cặp đôi này vì trong tình yêu họ nồng cháy nhưng trong hôn nhân họ rất êm đềm và trôi lắng.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Thân: Hai người có thể sông bên nhau và cùng nhau làm được nhiều việc rất có ý nghĩa.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Dậu: Người vợ có thể có được rất nhiều điều tốt đẹp do người chồng mang lại. Người chồng luôn biết rằng tình yêu của người vợ đối với mình là chân thành và tận tụy.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Tuất: Có thể hai người sẽ rất hợp nhau vì cả hai đều không thích huyễn hoặc và luôn chú trọng đến thực tế.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Hợi: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân vô cùng hạnh phúc. Người vợ ngưỡng mộ tài năng của người chồng còn người chồng thì luôn cố gắng để đáp ứng được hết những yêu cầu của vợ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu hôn nhân của người tuổi Thân với các tuổi khác

Lễ hội ngày 10 tháng 10 âm lịch - Tết Trùng Thập hay Song Thập

Tết Song thập hay Trùng Thập (mùng 10 tháng 10 hoặc 15 tháng 10 Âm lịch) còn gọi là tết của các thầy thuốc, hay Tết Cơm mới tháng mười.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội ngày 10 tháng 10 âm lịch - Tết Trùng Thập hay Song Thập

Lễ hội ngày 10 tháng 10 âm lịch - Tết Trùng Thập hay Song Thập

Tết Trùng Thập

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 10 tháng 10 âm lịch.

Nội dung: Theo sách Dược lễ thì ngày 10 tháng 10 Âm lịch, cây thuốc mới tụ được khí âm dương, kết được sắc tứ thời (Xuân, Hạ, Thu, Đông) trở nên tốt nhất. Vì vậy, các thầy thuốc rất coi trọng tết này.

Ở nông thôn Việt Nam, ngày này người ta thường làm bánh giầy, nấu chè kho để cúng gia tiên rồi đem biếu những người thân thuộc. 

Cũng theo Phan Kế Bính: ''Tết ấy (tức 10-10  âm lich ) phần nhiều là các nhà đồng cốt và nhà thầy thuốc mới ăn thôi. Nhưng về nhà quê cũng nhiều nơi ăn, có nơi ăn to lắm, như ở vùng phủ Hoài,.."

Các nhà thầy thuốc thì vì thu lễ thu tiền mà ăn tết một là để cung cấp, hai là để khoản đãi các đệ tử và các bạn hàng.

Nói chung Tết này là của ông Đồng, bà Cốt, họ làm cỗ bàn linh đình. Còn đối với một số vùng nông thôn gọi nôm na là tết Cơm mới, tết Thường tân. Các nhà lấy gạo mới làm bánh dày, thổi cơm và luộc gà dâng cúng gia tiên và thần, Phật mừng được mùa.

Có nơi tổ chức Tết Cơm mới tháng mười (còn gọi là Tết Hạ nguyên) vào ngày rằm Tháng Mười hay ngày 31 tháng 10 để nhớ đến công của Tiên Nông (tiên của ruộng đồng) và để ăn mừng việc gặt hái của vụ mùa đã xong.

Hội Hà Thạch

Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tháng 10 âm lịch.

Địa điểm: xã Hà Thạch, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn vua Hùng, thánh Tản Viên, Chử Đồng Tử, hai Bà Trưng, Thủy Thần.

Nội dung: Lễ hội có sự tham gia của ba thôn là: Thượng, Hạ, Trung với lễ rước kiệu về đình Cả cùng làm lễ đại tế, múa rồng rắn, lễ hạ điền (cúng Thần Nông trước khi cấy), cuộc thi bởi trải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội ngày 10 tháng 10 âm lịch - Tết Trùng Thập hay Song Thập

Xem tuổi dựng vợ gả chồng –

Trước hết chúng ta phải thống nhất với nhau rằng chỉ qua năm sinh mà quyết định chọn bạn đời và tin tưởng, kỳ vọng sẽ đem lại hạnh phúc là điều rất khó chấp nhận, vì vậy vấn đề chọn bạn đời theo năm sinh nêu ra dưới đây chỉ có ý nghĩa tham khảo. Các

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước hết chúng ta phải thống nhất với nhau rằng chỉ qua năm sinh mà quyết định chọn bạn đời và tin tưởng, kỳ vọng sẽ đem lại hạnh phúc là điều rất khó chấp nhận, vì vậy vấn đề chọn bạn đời theo năm sinh nêu ra dưới đây chỉ có ý nghĩa tham khảo.

Các bạn có thể xem chi tiết theo tuổi của mình tại mục chọn tuổi kết hôn

Hơn nữa, một cuộc hôn nhân hạnh phúc hay không phụ thuộc chính vào tình cảm của hai bên (tình yêu, lòng tin, sự tôn trọng, mong muốn được gần gũi bên nhau suốt đời…) chứ không chỉ phụ thuộc vào tuổi của 2 bên nam nữ. Vì thế, nếu 2 người hợp tuổi là điều rất tốt còn nếu không thì cũng đừng vì thế mà đánh mất tình yêu và hạnh phúc với người mình yêu.

Dưới đây dù sao cũng là quan niệm của người xưa trong việc chọn tuổi dựng vợ gả chồng, bởi vì ngày nay quan niệm này cũng thay đổi ít nhiều.

dam-cuoi-3120-1390448557

1- Nữ tuổi Tý: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Dần, Thìn, Thân, Tuất, Hợi, vì nếu nam tuổi Thìn thì nữ tuổi Tý sẽ gíup chồng phát triển về đường sự nghiệp; nếu nam tuổi Dần thì nữ tuổi Tý cần dung nạp được tính phiêu lưu mạo hiểm của tuổi Dần mới sống lâu dài được.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Mão, Tỵ, Mùi, Dậu vì nam tuổi Mão hay nhậu  nhẹt, ít quan tâm tới vợ con; nam tuổi Tỵ hay khắc khẩu, bằng mặt không bằng lòng; nam tuổi Mùi thường phải chia ly và với nam tuổi Dậu thì vợ chồng thường”đồng sàng dị mộng”.

2- Nữ tuổi Sửu: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Mão, Tỵ, Thân, Dậu vì thường là những cặp kết hợp tốt đẹp. Tuy vậy, nếu nam tuổi Mão thì người chồng phải an phận, nhường nhịn vợ mới mong hôn  nhân yên ấm.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Dần, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi vì với nam tuổi Túât thì nữ tuổi Sửu phải an phận làm vợ, chăm sóc con cái; với nam tuổi Thìn thì trong nhà ai cũng muốn làm chủ gia đình.

3- Nữ tuổi Dần: * Nên chọn bạn đời có tuổi Mão, Thìn, Ngọ, Hợi vì nhìn chung là hôn nhân hạnh phúc, tuy nhiên với nam tuổi Thìn cũng có đôi lúc “bát đũa xô nhau”.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Dần, Tỵ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất vì người tuổi Thân thường gây đau khổ cho người tuổi Dần, với người tuổi Tuất thường hôn nhân khó bền lâu.

4- Nữ tuổi Mão: * Nên chọn bạn đời có tuổi Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dần vì nữ tuổi Mão có thể giúp chồng tuổi Thìn thăng tiến; riêng với nam tuổi Sửu thì nữ tuổi Mão cần có tính nhẫn nại hôn nhân mới tốt đẹp được.

* Không nên chọn bạn đời tuổi Tý, Dậu, vì khó có hạnh phúc; với nam tuổi Tý còn dễ dẫn đến cảnh ngoại tình, “ông ăn chả bà ăn nem”.

5- Nữ tuổi Thìn: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Dần, Mão, Thân, Dậu, Hợi vì với nam tuổi Dần thì vợ chồng luôn tin tưởng nhau; với nam tuổi Mão sẽ bền lâu nếu người vợ biết nhường nhịn, chia sẻ.

* Không nên chọn bạn đời tuổi Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất vì thường khó hoà hợp lâu dài, đặc biệt nếu chồng tuổi Thìn có thể đổ vỡ gia đình.

6- Nữ tuổi Tỵ: * Nên chọn bạn đời có tuổi Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi vì nói chung đều sống với nhau được khá tốt. Tuy nhiên với chồng tuổi Hợi phải biết chấp nhận thiệt thòi; với chồng tuổi Tuất người vợ nên ít lời; với chồng tuổi Tỵ cả 2 phải phân rõ quyền hạn; với chồng tuổi Sửu người vợ không nên quá lấn quyền.

* Không nên chọn bạn đời tuổi Tý, Dần, Mùi vì hôn nhân khó hoà hợp; đặc biệt với chồng tuổi Mùi thì phần nhiều dẫn đến kết cục chia ly.

7. Nữ tuổi Ngọ: * Nên chọn bạn đời có tuổi Dần, Ngọ, Dậu, Tuất. Tuy nhiên, với nam tuổi Tuất, ngườivợ phải chịu nhiều thiệt thòi một chút thì mới có thể hạnh phúc được.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Mùi, Thân, Hợi vì hôn nhân sẽ gặp nhiều trục trặc, khó chung sống, có thể có kết cục chia ly hoặc gây bất hạnh cho nhau suốt đời.

8. Nữ tuổi Mùi: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Hợi vì hôn nhân khá tốt đẹp và có thể kết hợp được. Tuy  nhiên với chồng tuổi Tý cuộc hôn nhân khá thuận lợi tuy người chồng sẽ không được tự do một chút.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Sửu, Dần, Dậu, Tuất vì nếu lấy nhau vợ chồng thường sẽ sung khắc, khó hoà thuận, nói cách khác là không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân nên thường không tìm được hạnh phúc.

9. Nữ tuổi Thân: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Dậu, Tuất, Hợi. Với tuổi Dậu có thể kết hôn tuy không tốt lắm, còn lại nhìn chung hôn nhân thuận lợi, hạnh phúc và có thể chung sống lâu dài, ít gặp trục trặc.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Dần, Tỵ, Ngọ, Mùi vì hôn nhân thường khó có kết quả như ý muốn, nói cách khác là nên cân nhắc nên hay không nên kết hôn.

10. Nữ tuổi Dậu: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Thìn , Tỵ, Tuất, Hợi vì những sự kết hôn này thường tạo nên các cuộc hôn nhân tốt đẹp, chung sống hạnh phúc lâu bền. Tuy nhiên với nam tuổi Tuất cuộc hôn nhân chỉ có thể hạnh phúc khi người vợ phải chịu thiệt thòi một chút.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu vì thường thì hôn nhân khó có hạnh phúc tốt đẹp, nói cách khác là thường không hợp nhau.

11. Nữ tuổi Tuất: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Hợi vì đều có hôn nhân thuận lợi. Với tuổi Tuất thì cũng có thể kết hợp được tuy có thể sẽ không được hoà thuận như ý, cho nên hai vợ chồng cần biết nhường nhịn nhau, chiều chuộng nhau mới có hạnh phúc.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Sửu, Thìn, Mùi, Thân, Dậu vì thường khó có được hạnh phúc. Với nam tuổi Thìn thường thì không nên tiến tới hôn nhân vì hai bên sẽ có xung khắc, khó hoà hợp và mâu thuẫn, cho nên hôn nhân sẽ khó bền lâu.

12. Nữ tuổi Hợi: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Mão, Thìn, Thân, Tuất, Hợi vì thường là có hôn nhân tốt đẹp, đặc biệt là rất tốt đối với tuổi Hợi vì cuộc hôn nhân đó sẽ mỹ mãn và hạnh phúc vợ chồng sẽ lâu bền do hợp nhau.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Tỵ, Ngọ, Mùi, Dậu vì thường thì không thể kết hợp được và khó sống lâu bền được với nhau. Với nam tuổi Dần nữ tuổi Hợi cũng có thể kết hợp tuy sẽ không hạnh phúc mỹ mãn, vì thế cho nên cũng cần cân nhắc. Nếu nam nữ thực sự yêu nhau và biết vượt qua nhiều trắc trở thì mới có được hôn nhân hạnh phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi dựng vợ gả chồng –

Top những con giáp rất khó để mượn tiền –

Người tuổi Tý khá keo kiệt, họ nổi tiếng về khoản tính toán chi li. Ngay cả nhu yếu phẩm thường ngày họ cũng rất tiết kiệm. Những con giáp khác thì sao, con giáp nào khó để mượn tiền? Để khám phá điều này chúng ta cùng đọc bài viết sau đây nhé! Những

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tý khá keo kiệt, họ nổi tiếng về khoản tính toán chi li. Ngay cả nhu yếu phẩm thường ngày họ cũng rất tiết kiệm. Những con giáp khác thì sao, con giáp nào khó để mượn tiền? Để khám phá điều này chúng ta cùng đọc bài viết sau đây nhé!

Nội dung

  • 1 Những con giáp rất khó để mượn tiền
    • 1.1 Thứ 1: Tuổi Tỵ
    • 1.2 Thứ 2: Tuổi Tý
    • 1.3 Thứ 3: Tuổi Dậu

Những con giáp rất khó để mượn tiền

Thứ 1: Tuổi Tỵ

Làm bạn với người tuổi Tỵ rất tuyệt vời, họ nhiệt tình, vui vẻ, nhưng đó là lúc đôi bên đều không có vấn đề nào phát sinh. Khi chuyện tiền nong của bạn gặp trục trặc và muốn mượn tiền từ người tuổi Tỵ? Tốt nhất bạn đừng nghĩ đến chuyện đó, trước khi bạn kịp mở miệng thì họ đã nhìn thấu bạn rồi, và họ sẽ đi trước một bước đó là than vãn gần đây họ rất nghèo, muốn mượn tiền từ người tuổi Tỵ phải nói là rất khó đấy.

con-giap-6072-1409967341

Thứ 2: Tuổi Tý

Người tuổi Tý khá keo kiệt, họ nổi tiếng về khoản tính toán chi li. Ngay cả nhu yếu phẩm thường ngày họ cũng rất tiết kiệm, trừ khi bạn là người mà họ yêu, còn không mượn tiền từ trong túi họ là chuyện không thể. Giả sử bạn là bạn bè của người tuổi Tý, đúng lúc bạn đang hết tiền, trừ khi bạn có mối quan hệ kết nghĩa hoặc đôi bên rất hợp nhau thì may ra họ mới cho bạn mượn, còn nếu không thì… đừng mơ.

Thứ 3: Tuổi Dậu

Người tuổi Dậu không hề tiếc khi chi tiền, nhưng đó là đối với bản thân họ mà thôi. Họ sống rất xa hoa, ăn những món ngon và mua những món đồ xa xỉ, nhìn vào trông họ rất có tiền và chắc mượn cũng không khó – đó là do bạn nghĩ vậy thôi. Ngay khi bạn vừa mở miệng mượn tiền, họ sẽ đóng vai một kẻ nghèo khổ, tiền bạc đều đã mua cái nọ sắm cái kia, điều này quá rõ ràng là họ không hề muốn cho bạn mượn xu nào cả.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top những con giáp rất khó để mượn tiền –

Giấc mơ hạnh phúc ngọt ngào khi mơ thấy gốm

Với người đã có gia đình thì mơ thấy gốm sứ là điềm báo gia đình bạn sẽ êm ấm, hạnh phúc. Còn với người đang yêu hoặc đang tìm kiếm tình yêu thì mơ thấy gốm
Giấc mơ hạnh phúc ngọt ngào khi mơ thấy gốm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sứ là điềm báo sẽ sớm tìm thấy tình yêu đích thực và tình yêu sẽ đơm hoa kết trái.

 
Giải mã giấc mơ thấy gốm:

Giac mo hanh phuc ngot ngao hinh anh
Mơ thấy cái đĩa có kiểu dáng đơn giản là ước mong về một cuộc sống giản dị

Mơ thấy gốm sứ màu trắng là biểu thị bạn đang có một tình yêu trong sáng, thuần khiết.

 

Mơ thấy đồ gốm rực rỡ sắc màu là dự báo cuộc sống của bạn vô cùng phong phú, nhiều màu sắc và nhiều cung bậc cảm xúc.

 

Tuy nhiên, nếu mơ thấy gốm sứ bị vỡ thì bạn nên cẩn thận trong mọi việc dù là việc bình thường hay to tát. Vì mọi điều đều có thể xảy ra, bạn có thể sẽ gặp phải một số trở ngại nho nhỏ ảnh hưởng đến cuộc sống hiện tại đó.

 

Chiếc đĩa trong mơ cũng là điềm báo về cuộc sống hạnh phúc. Mơ thấy đĩa có hình dáng và màu sắc đơn giản nói lên bạn khát khao về một cuộc sống giản dị, gia đình êm ấm.

 

Chiêm bao thấy mình cầm một chiếc đĩa trên tay là bạn sắp gặp được tri kỷ, một người vô cùng tâm đầu ý hợp.

 

Chiêm bao thấy có người tặng đĩa cho mình, ý là người đó rất muốn san sẻ niềm vui với bạn, họ yêu quý và cực kỳ tin tưởng bạn. Hãy chia vui cùng họ để cuộc sống có ý nghĩa hơn nhé.

 

Chiêm bao thấy hình ảnh chiếc đĩa, nhưng lại trống trơn, không có đồ ăn gì là ngụ ý bạn đang có một cuộc sống cực kỳ vui vẻ, gia đình hay những người yêu quý bạn sẽ là người đem lại niềm vui cho bạn đó.

 

Chiêm bao thấy đĩa nhưng cái đĩa ấy lại có hình dáng gần giống như một cái bát thì điều này thể hiện ước vọng nữ tính trong bạn, bạn là người thích vẻ đẹp truyền thống. Mơ thấy gốm dự báo bạn sẽ gặt hái nhiều thành công nếu tham gia vào lĩnh vực nghệ thuật.

► Tham khảo thêm: Ý nghĩa mơ thấy người chết, mơ thấy nước, mơ thấy cá

Tổng hợp

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giấc mơ hạnh phúc ngọt ngào khi mơ thấy gốm

Top 3 con giáp 'điên đảo' vì tình

Vị trí đầu bảng không ai khác chính là người tuổi Mùi. Dẫn sát nút là người tuổi Sửu...
Top 3 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quán quân: Tuổi Mùi

Vốn vui vẻ, thẳng thắn lại lạc quan nên người tuổi Mùi thường chọn cách đối diện với mọi chuyện một cách trực diện và quang minh lỗi lạc, không chút hồ đồ. Ấy vậy mà trong chuyện tình cảm lại trái ngược.

Vì quá đắm chìm trong cảm giác hạnh phúc của tình yêu, con giáp này không còn tỉnh táo để suy nghĩ những chuyện khác, lúc nào cũng trong tình trạng "tâm hồn treo ngược cành cây", mơ hồ, không thực tế.

mui-4834-1401161140.jpg

Một khi đã "nằm gọn" trong lưới tình, sự lý trí và khả năng tư duy sáng suốt của người tuổi Mùi bỗng nhiên "bốc hơi". Họ điên đảo, thậm chí trở nên mù quáng.

Điều này không nên chút nào, tuổi Mùi cần tỉnh táo và điềm tĩnh hơn trong việc kiểm soát cảm xúc của  mình trong chuyện tình cảm nhé, tránh làm tổn thương chính mình khi tình yêu có dấu hiệu rạn nứt.

Á quân: Tuổi Sửu

Bản tính ôn hòa và điềm tĩnh giúp người tuổi Sửu suy xét thấu đáo và chu toàn mọi việc trước khi đưa ra quyết định quan trọng nào đó, tình yêu cũng không ngoại lệ. Họ mong muốn có được những trải nghiệm thú vị trong mối tình lâu bền nên thường "kén cá chọn canh", cân nhắc kỹ lưỡng tiêu chuẩn chọn người yêu.

suu-2709-1401161140.jpg

Vì suy  nghĩ quá nhiều, lại có phần kỳ vọng, thậm chí là tham vọng về đối phương nên người tuổi này lúc nào cũng tự tạo áp lực cho bản thân, điên đảo về chuyện tình cảm, cách chọn lựa đối tượng phù hợp.

Những suy tính này cứ bủa vây lấy họ mọi lúc mọi nơi, chi phối nhiều đến chuyện học hành và các hoạt động khác của cuộc sống. Tốt nhất là khi đã tìm thấy mục tiêu phù hợp, người tuổi Sửu cần chớp lấy thời cơ mà tăng tốc chinh phục tình cảm đối phương, thà hành động nhanh gọn còn hơn cứ ngồi đó suy nghĩ vẩn vơ để rồi phải nói lời hối tiếc.

No3: Tuổi Ngọ

Con giáp này có tính ham vui bẩm sinh, thích cuộc sống tự do bay nhảy và biến hóa đầy màu sắc. Chuyện tình yêu dường như cũng bị "nhiễm" tính cách này của họ. Vậy nên, những mối tình kiểu sét đánh hay ngắn ngủi thường xảy tới với người tuổi này.

Ngo-2049-1401161140.jpg

Bề ngoài có vẻ như người tuổi Ngọ khá vô tư, không quan trọng hóa chuyện tình cảm, nhưng thực chất ẩn sâu trong đáy lòng là tâm trạng lo lắng, bất an vì sợ bị tổn thương.

Họ muốn yêu nhưng lại sợ bị tổn thương vì không có đủ dũng khí để vượt qua mọi trở ngại, vậy nên trong họ tồn tại nhiều mâu thuẫn đối lập về chuyện tình cảm. Trong họ như đang giằng xé, điên đảo những suy nghĩ không nhất quán, để rồi không dám thừa nhận tình cảm và bỏ lỡ những cơ hội hiếm có.

Mr.Bull

ti-4116-1400631019-1792-140073-2294-5473

Top 5 con giáp thích 'super soi'

Điểm danh những con giáp thích săm soi nhất thì tuổi Tỵ sẽ đứng đầu bảng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp 'điên đảo' vì tình

Nhìn tướng miệng đoán sức khỏe

Miệng là nơi thông khí của tỳ, lưỡi, là mầm của tâm; răng là phần của xương. Người cơ miệng chắc, lại có tính đàn hồi thì tỳ và gan tốt.
Nhìn tướng miệng đoán sức khỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Miệng ngậm mà vẫn hở răng hoặc khi ngủ không ngậm miệng, chủ nhân sức khỏe không tốt, đoản thọ; cộng thêm mắt có nhiều tròng trắng, ngực mọc nhiều lông là dấu hiệu cho thấy lá lách suy yếu.

- Khi ngủ, miệng có chảy nước miếng, nếu chủ nhân trung tuổi thì sức khỏe không tốt, đoản thọ; chủ nhân trên 70 tuổi thì trường thọ, sức khỏe dồi dào.

- Thừa Tương (phần tiếp giáp với môi dưới ở ngay chính giữa) không có râu mà có mụn ruồi, chủ nhân mắc chứng bệnh liên quan về tiêu hóa, dễ gặp họa liên quan đến nước.

- Miệng rộng quá mức cho thấy, khả năng ăn uống và sinh nở của chủ nhân tốt.

- Râu quanh miệng quá rậm, mọc cả ở mép cho thấy, chủ nhân có bệnh ở hệ thống đường ruột.

- Miệng nhỏ, mắt to, chủ nhân khó sống qua tuổi 50.

(Theo Tìm hiểu Nhân tướng học theo Kinh Dịch)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn tướng miệng đoán sức khỏe

Những vật phẩm phong thủy trừ tà, hóa sát (P1) –

Hàng ngày bạn vẫn thường nhìn thấy những vật phẩm Phong Thủy như gương bát quái, chuông gió, xâu tiền cổ… Những vật phẩm này đều được sử dụng với mục đích hóa sát, trừ tà! Tuy nhiên, ngoài chúng ra, còn rất nhiều những vật phẩm khác có công dụng tươn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

g tự mà có thể bạn đã từng bắt gặp hoặc nghe tên. Vậy có tất cả bao nhiêu vật phẩm hóa sát trong Phong Thủy và công dụng của từng loại là gì?

j049-cap-ty-huu-cong-ho-lo-mau-xanh_3

Loạt bài: “Những vật phẩm phong thủy hóa sát, trừ tà phổ biến“, gồm các thông tin cơ bản và công dụng của 47 loại vật phẩm hóa sát Phong Thủy. Hy vọng sẽ đáp ứng một phần nhu cầu của bạn đọc khi tìm hiểu về lĩnh vực rộng lớn này.

1. Tiền Áp Tuế (còn gọi là Tiền Thái Tuế)

Đây là đồng tiền xưa bằng đồng , ngoài tròn tượng trưng cho trời, ở giữa có lỗ vuông nhỏ tượng trưng cho đất, một mặt có in hình Bát Quái, mặt còn lại là hình Thập Nhị Địa Chi. Tiền Áp Tuế thường dùng để Hoá giải cho những ai có hướng nhà phạm Thái Thuế hay Tuế Phá, hoặc tuổi mình năm đó phạm Thái Tuế hay Tuế Phá.

Cách sử dụng: Lấy dây ruy băng đỏ hay chỉ đỏ cột và treo ở vị trí mình thường thấy, hoặc bỏ trong bóp/ví, hoặc treo trước cửa cái. Đừng ngại dây đỏ là Hoả khắc Kim, vì màu đỏ là tượng trưng cho năng lượng Dương mạnh nhất trong các màu nên nó sẽ kích hoạt tính Dương cho Vật khí Phong Thủy rất hiệu nghiệm.

2. Kỳ Lân

Thời xưa, Kỳ Lân được coi là một trong Tứ Linh: Long, Lân, Quy, Phụng. Nó tác dụng Chiêu Tài, Nạp Khí lẫn Hoá Sát, công dụng rất rộng. Những trường hợp Hoá Sát thường dùng Kỳ Lân như: Thương Sát (như đại lộ), Bạch Hổ Sát, Thiên Trảm Sát (như khe hở giửa 2 toà nhà cao tầng đối diện), Hoạch Hình Sát…

3. Ngựa đồng, vàng

Tính chất của ngựa là ưa di chuyển, chủ động. Vì vậy khi dùng để kích hoạt thì thích hợp với những người làm nghề có tính chất di chuyển nhiều hoặc hay phải đi công tác. Ngựa đồng cũng có thể dùng trong trường hợp chuyển đổi chỗ làm. Trường hợp này nên dùng Phi Mã – ngựa có 2 cánh 2 bên thân – hiệu lực sẽ nhanh hơn.

Ngoài ra, Ngựa còn được dùng trong Phong Thủy với tác dụng kích hoạt việc bán nhà nhanh. Khi Hoá Sát thì nó thường dùng cho các trường hợp: Liêm Đao Sát, Thiên Trảm Sát.

4. Hồ lô đồng

Hồ lô cũng là bầu đựng thuốc của Thái Thượng Lão Quân nên công dụng đầu tiên của nó chính là Hoá giải bệnh tật. Các trường hợp Hoá Sát thường dùng Hồ lô đồng là: Cô Phong Sát, Xuyên Tâm Sát, Thanh Sát. Ngoài ra, Hồ Lô đồng còn có 1 công dụng mà ít ai để ý đó là giúp tình cảm vợ chồng đằm thắm thêm. Khi Hồ Lô đồng kết hợp với tiền đồng Chiêu Tài Tiến Bảo, gọi là Hồ Lô Vận Tài sẽ có công năng như 1 Hồ Lô thu hút Tài Lộc.

5. Hồ Lô gỗ

Khác với Hồ Lô đồng, Hồ Lô gỗ ngoài khả năng Hoá giải tật bệnh còn có tác dụng Hóa Sát: Độc Âm Sát, Cô Dương Sát. Khi nhà có người bệnh lâu ngày, thì Hồ Lô gỗ có hiệu lực mạnh hơn Hồ Lô đồng, nhưng phải treo 3 cái.

6. Minh Chú Hồ Lô

Minh Chú chính là Lục Tự Đại Minh Chú “Án ma ni bát minh hồng” được khắc trên thân Hồ Lô hoặc khắc trên 1 miếng Mạn Đà La treo chung với Hồ Lô. Mạn Đà La treo cùng Hồ Lô có nhiều chất liệu, nhưng loại tốt nhất chính là Lục Ngọc, kế đến là bằng Bạch Ngọc, rồi đến Thạch Anh.

Do Hồ Lô lẫn Lục Ngọc đều có công năng trừ bách bệnh, nên tính năng đầu tiên của nó là dùng cho những trường hợp bệnh lâu năm không khỏi, nhất là có người già trong nhà thì treo nó trong phòng rất tốt cho sức khoẻ.

Minh Chú Hồ Lô có công năng Hoá Sát rất mạnh, nó thường được dùng trong các trường hợp: Phản Quang Sát, Cô Phong sát, Bạch Hổ Sát, Pháo Đài Sát, Khai Khẩu Sát, Cô Dương sát, Độc Âm Sát, Thích Diện Sát, Đỉnh Tâm Sát. Và thường những trường hợp các Hình Sát này mạnh mới cần sự hỗ trợ của Minh Chú Hồ Lô, bởi những Hình Sát mạnh thì vật chuyên Hoá sát nó cũng không đủ lực nếu chỉ đặt 1 mình.

7. Ngũ Đế Minh Chú

Tiền cổ Ngũ Đế thì ai cũng biết, nhưng Ngũ Đế Minh Chú thì có thể nhiều người còn chưa hay. Thực ra đây chính là xâu tiền cổ Ngũ Đế có gắn ngọc khắc Lục Tự Đại Minh Chú. Khi 2 vật này đi chung với nhau thì công năng Hoá Sát của nó trở nên rất mạnh.

Những người làm nghề chính đáng mà gặp rắc rối với pháp luật mãi thì có thể treo Ngũ Đế Minh Chú ở cửa sau nhà, hoặc nơi làm việc, chắc chắn sẽ yên ổn ngay. Còn trường hợp các ngôi nhà bị suy khí không tan dù đã tẩy uế trược nhiều lần nhưng không hết thì có thể treo nó để hoá giải.

Ngoài ra, nó còn được dùng trong các trường hợp Hình Sát: Phản Quang Sát mạnh, Liêm Đao Sát, Bạch Hổ Sát nhẹ, Xuyên Tâm Sát, Cân Trời Xung Xạ Sát, Liêm Trinh Sát, Đỉnh Tâm Sát.

8. Long Quy

Đây là 1 loại Linh Thú ghép từ Long và Quy trong Tứ Linh, có hình dáng 1 con Rùa với đầu Rồng. Nó mang tính dũng mãnh của Rồng, và tính chịu đựng bền bĩ của Rùa. Mặt khác, cả 2 loại Linh thú này đều hợp với Thuỷ, nên tính nó cũng hợp Thuỷ.

Đây là Vật Hoá Sát chuyên trị Đại Hung Tinh Tam Sát. Thường được sử dụng là vật trấn yểm nơi phạm Tam Sát.

9. Chuông Gió Kỳ Lân

Khác với các loại chuông gió thông thường – dùng để treo, Chuông Gió Kỳ Lân được đặt trên bàn, tủ. Do có nhiều nơi có địa thế, hình thù đặc trưng không thể treo chuông gió thường người ta mới dùng loại này.

Về hình dáng thì Chuông Gió Kỳ Lân có 1 chân đế tròn với những thanh đồng xung quanh, 1 thanh đồng ở giữa đóng vai trò là quả chuông có hình con Kỳ Lân hay Tỳ Hưu. Thông thường người ta hay làm quả chuông hình Kỳ Lân nên lấy luôn là tên gọi của loại chuông này.

Ngoài những tính năng thông thường của chuông gió ra, Chuông Gió Kỳ Lân còn có Lực Hoá Sát khá mạnh, và tác dụng Chiêu Tài. Nếu là Thương Sát mà dùng nó thì nên đặt ở góc trái phía trên cửa. Trường hợp 2 cửa sổ đối diện nhau mà nhà kia đông người hơn, người ta cũng dùng nó để chận Tài Khí không trôi sang nhà kia. Những Hình Sát mà nó hoá giải là: Thương Sát, Pháo Đài Sát.

10. Tiền Mai Hoa

Đây là đồng tiền có 5 cánh trồi ra ngoài giống hệt như 1 đoá hoa mai nở rộ nên có tên gọi là Tiền Mai Hoa. Nó có 2 công dụng chính là: phòng ngừa tiểu nhân và thăng quan tiến chức. (Có thể xem thêm ở đây để biết cách sử dụng)

11. Bát Quái Đại Vương Minh Chú

Tương tự Hồ Lô Minh Chú và Ngũ Đế Minh Chú, gương Bát Quái Đại Vương Minh Chú là sự tổng hợp của 2 loại gương Bát Quái và Đại Vương Minh Chú. Vật khí này chuyên được dùng cho những Hình Sát mạnh, khó trị. Bởi ngoài tính năng Bát Quái ra, nó còn được kết hợp thêm uy lực của Đại Vương Minh Chú Phật Pháp.

Có 2 loại gương Bát Quái: Hậu Thiên và Tiên Thiên. Loại Hậu Thiên dùng cho nhà nào vừa có Hình Sát vừa muốn chuyển hướng. Loại Tiên Thiên chỉ chuyên dùng Hoá Sát. Bạn cũng không nên tự tiện mua và treo gương Bát Quái cho nhà mình. Tốt nhất hãy mời thầy Phong Thủy đến nhà làm lễ và treo gương đúng cách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vật phẩm phong thủy trừ tà, hóa sát (P1) –

Nhà đẹp cuối năm

Cuối năm là lúc bạn cần sắp xếp lại nội thất, bỏ đi một vài vật dụng cũng như bài trí lại để căn phòng trông mới mẻ và gọn gàng hơn cho mùa xuân mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng khách    
Đây là khu vực cần sắp xếp lại nhiều nhất trong nhà. Nên thay áo gối tựa lưng hay vải bọc sofa. (Để tiết kiệm chi phí, bạn có thể may một lớp áo khoác bọc ngoài sofa mà không cần thay mới). Sau đó, cần xoay một chút hướng bàn ghế để tạo ra cảm giác một không gian mới, tất nhiên, thêm một bình hoa là điều không thể thiếu. Ở những góc chết trong nhà, bạn có thể đặt chiếc đôn gỗ rồi trang trí đèn, hoa hay các vật lưu niệm.

Phòng ngủ
 
Cần phát quang bên ngoài cửa sổ nếu có vườn. Dọn bỏ hết các vật dụng linh tinh không sử dụng, cất vào kho để phòng ngủ rộng thoáng hơn. Khi muốn thay đổi vị trí giường ngủ, bạn cần chú ý xem có thuận phong thủy không, tốt nhất là không nên quay đầu giường ra cửa chính hay cửa sổ. Hãy thay drap mới hay rèm cửa. Các vật dụng này sẽ cho bạn cảm giác mới hơn…

Bếp
 
Bếp là chỗ rất khó dọn dẹp hay thay đổi diện mạo. Các vật dụng như tủ lạnh, bếp nấu, bồn rửa, quầy bar… hầu như không thể thay đổi vì chúng đã nằm cố định. Vì thế, bạn hãy phân chia lại tất cả các vật dụng làm bếp, mỗi thứ một ngăn, các đồ vật ít dùng nên cho vào ngăn khuất nhất. Trang trí thêm các điểm nhấn cho bếp như thay đèn bàn ăn, trồng hoa ngoài cửa sổ bếp, thay khăn bàn ăn bằng màu tươi tắn hơn.

Toilet

Toilet hầu như không cần thay đổi nhiều. Chỉ cần làm thoáng khí, vệ sinh sạch sẽ là bạn đã thấy khác. Tuy nhiên, nếu không gian này rộng, bạn nên đưa mảng thiên nhiên vào như sỏi, đá, cây xanh hay những vật dụng nhỏ và dễ thương để treo ở tay nắm cửa toilet như túi thơm, hình gấu, thỏ… Nên sơn hay lót gạch lại tường toilet vì khu vực này sau một thời gian sử dụng thường bị ố vàng.

(Theo Phunuonline)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà đẹp cuối năm

Đọc sách Chu Dịch

Tác giả: Hà Uyên Nguồn: http://www.vietlyso.com

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điều mà tôi muốn nói tới, rằng: cái gì quyết định cho chí hướng, đã chỉ đạo phương hướng, mà Người và Sự - Vất, tất phải đi qua (!).

Vậy thì, chí hướng căn cứ vào đâu để mà tồn tại (?) Chí hướng quyết định phương hướng dựa vào cơ sở nào đây (?)

Số "3" là con số của "trùng hư", đây là một định nghĩa rõ ràng từ Lão Tử. Nhưng mối liên hệ giữa con người và sự vật, rồi chính sự phát triển của con người và sự vật, cũng đều không thể rút ra một kết luận chính xác và rõ ràng.

Nói rằng, sự biến đổi ở bên ngoài, có thể "thấy". Nhưng nguyên nhân biến đổi ở bên trong, cái nội tại hiện hữu, cái biến đổi ở bên trong này, luôn hình thành có chí hướng nhất định, hướng dẫn hành vi hoạt động của con người, đi theo một phương hướng nào đó.

Thuật toán của Đông Phương học cho chúng ta biết rằng: "chu nhi phục thủy", trong chu kỳ năm 1864 - 2043, đối với cái tài của Thiên, thì chúng ta đang ngồi hào 6 quẻ Sơn Thiên Đại súc:

"Hà thiên chi cù, hanh".

Vậy thì, còn cái tài của Địa, cái tài của Nhân, trong hệ thống Tam tài, sẽ được tính toán như thế nào ? Thông qua đó, chính chúng ta nhận thức được điều gì đây (!)

Quải - Bác luận
Trong bối cảnh mà người phải biết chiết trung, do bởi Trời cao không thích sự cực đoan.

Có những người, dù trong lúc sướng hay khổ, cũng đều biết chia sẻ. Có những người, là bạn trong lúc giầu sang, nhưng ngoảnh mặt quay lưng ở lúc khốn cùng. Và có những người hoạn nạn thì có nhau, nhưng đến lúc phú qúy thì lại trở mặt.

Đứng trước chiến thắng nhà Tần bạo ngược, Hạng Vũ đã phải đối đầu với một thách thức mới: đó là việc phân phối thành quả thu được sau chiến thắng. Cốt lõi của sự phân phối này, chính là sự công bằng.

Không ai có thể giữ được lòng trung thành, của những người đi theo mình, nếu không có sự công bằng. Khi không có sự trung thành của những người bên dưới mình, thì chẳng một ai có thể giữ được ngôi vị Bá chủ của mình được. Vậy mà

Hạng Vũ bị Lưu Bang đánh bại. Thật vậy !

Lưu Bang đã thành công, là nhờ biết cách sử dụng những con người có tài năng, như Trương Lương, Hàn tín, Tiêu Hà, Trần Bình.

Ngược lại, Hạng Vũ chỉ có một người khôn ngoan, đó là Phạm Tăng.

Lưu Bang biết quy tụ những con người tài năng lại với nhau. Hạng Vũ như chẳng biết sử dụng con người của Phạm Tăng vậy.

Trí khôn tập thể của Lưu Bang, đã chiến thắng chủ nghĩa anh hùng cá nhân của Hạng Vũ. (Hào 6 Quải - Bác)


Tìm Hiểu Mối Quan Hệ Hào Từ Với 60 Can Chi
Hệ thống 60 Can Chi có quan hệ với Hào từ quẻ Dịch không ?

Trong quá trình trải nghiệm và khảo chứng, ta nhận thấy Can Chi thật là giản dị, vậy mà ít thấy sách vở bàn tới, rất hiếm khi thấy nói tới mối quan hệ giữa Can Chi với hào từ.

Chúng ta từng bước khảo nghiệm mối quan hệ này, đó là thuyết Bản thể: cái mà phải dựa vào. Đối với thuyết Sinh - Thành, chúng ta khảo nghiệm sau.

Bắt đầu từ trường phái Tam huyền đời nhà Hán (Tiêu diên Thọ, Kinh Phòng, Dương Hùng) Trường phái "Tam huyền" đã thống nhất quy định:

A- Thiên Can phối ứng với quẻ Dịch như sau:

- Giáp Nhâm phối ứng quẻ Càn
- Ất Quý phối ứng quẻ Khôn
- Bính phối ứng quẻ Cấn
- Đinh phối ứng quẻ Đoài
- Mậu phối ứng quẻ Khảm
- Kỷ phối ứng quẻ Ly
- Canh phối ứng quẻ Chấn
- Tân phối ứng quẻ Tốn

Sắp xếp lại thuận tự của 10 Can khi phối ứng với quẻ Dịch như sau:

1. Giáp - Càn
2. Ất - Khôn
3. Bính - Cấn
4. Đinh - Đoài
5. Mậu - Khảm
6. Kỷ - Ly
7. Canh - Chấn
8. Tân - Tốn
9. Nhâm - Càn
10. Quý - Khôn

B- Địa chi phối ứng với quẻ Dịch như sau:

乾宫八卦属金
Càn cung bát quái thuộc kim 乾为天
Càn Vi Thiên 天风姤
Thiên Phong Cấu 天山遁
Thiên Sơn Độn 天地否
Thiên Địa Bỉ 风地观
Phong Địa Quán 山地剥
Sơn Địa Bác 火地晋
Hỏa Địa Tấn 火天大有
Hỏa Thiên Dại Hữu

坎宫八卦属水
Khảm cung bát quái thuộc thủy 坎为水
Khảm Vi Thủy 水泽节
Thủy Trạch Tiết 水雷屯
Thủy Lôi Truân 水火既济
Thủy Hỏa Ký Tế 泽火革
Trạch Hỏa Cách 雷火丰
Lôi Hỏa Phong 地火明夷
Địa Hỏa Minh Di 地水师
Địa Thủy Sư

艮宫八卦属土
Cấn cung bát quái thuộc thổ 艮为山
Cấn Vi Sơn 山火贲
Sơn Hỏa Bí 山天大畜
Sơn Thiên Đại Súc 山泽损
Sơn Trạch Tổn 火泽睽 Hỏa Trạch Khuê 天 泽履
Thiên Trạch Lý 风泽中孚
Phong Trạch Trung Phu 风山渐
Phong Sơn Tiệm

震 宫八卦属木
Chấn cung bát quái thuộc mộc 震为雷
Chấn Vi Lôi 雷地豫
Lôi Địa Dự 雷 水解
Lôi Thủy Giải 雷风恒
Lôi Phong Hằng 地风升
Địa Phong Thăng 水风井
Thủy Phong Tỉnh 泽风大过
Trạch Phong Đại Quá 泽雷随
Trạch Lôi Tùy

巽宫八卦属木
Tốn cung bát quái thuộc mộc 巽为风
Tốn Vi Phong 风天小畜
Phong Thiên Tiểu Súc 风火家人
Phong Hỏa Gia Nhân 风雷益
Phong Lôi Ích 天雷无妄
Thiên Lôi Vô Vọng 火雷噬嗑
Hỏa Lôi Phệ Hạp 山雷颐
Sơn Lôi Di 山 风蛊
Sơn Phong Cổ

离宫八卦属火
Ly cung bát quái thuộc hỏa 离为火
Ly Vi Hỏa 火 山旅
Hỏa Sơn Lữ 火风鼎
Hỏa Phong Đỉnh 火水未济
Hỏa Thủy vị Tế 山水蒙
Sơn Thủy Mông 风水涣
Phong Thủy Hoán 天水讼
Thiên Thủy Tụng 天火同人
Thiên Hỏa Đồng Nhân

坤宫八卦属土
Khôn cung bát quái thuộc thổ 坤为地
Khôn Vi Địa 地雷复
Địa Lôi Phục 地泽临
Địa Trạch Lâm 地天泰
Địa Thiên Thái 雷天大壮
Lôi Thiên Đại Tráng 泽天夬
Trạch Thiên Quải 水天需
Thủy Thiên Nhu 水地比
Thủy Địa Tỉ

兑宫八卦属金
Đoái cung bát quái thuộc kim 兑为泽
Đoài Vi Trạch 泽水困
Trạch Thủy Khốn 泽地萃
Trạch Địa Tụy 泽山咸
Trạch Sơn Hàm 水山蹇
Thủy Sơn Kiển 地山谦
Địa Sơn Khiêm 雷山小过
Lôi Sơn Tiểu Quá 雷泽归妹
Lôi Trạch Quy Muội

Thực hiện thuận tự theo 60 Can Chi, ta xác định được từng cặp Can Chi phối hợp với từng hào từ quẻ Dịch:

1. Giáp Tý – hào 1
2. Ất Sửu – hào 4
3. Bính Dần – hào 6
4. Đinh Mão – hào 2
5. Mậu Thìn – hào 2
6. Kỷ Tị - hào 6
7. Canh Ngọ - hào 4
8. Tân Mùi – hào 4
9. Nhâm Thân – hào 5
10. Quý Dậu – hào 6
11. Giáp Tuất – hào 6
12. Ất Hợi – hào 5
13. Bính Tý – hào 5
14. Đinh Sửu – hào 3
15. Mậu Dần – hào 1
16. Kỷ Mão – hào 1
17. Canh Thìn – hào 3
18. Tân Tị - hào 5
19. Nhâm Ngọ - hào 4
20. Quý Mùi – hào 1
21. Giáp Thân – hào 5
22. Ất Dậu – hào 6
23. Bính Tuất – hào 4
24. Đinh Hợi – hào 4
25. Mậu Tý – hào 6
26. Kỷ Sửu – hào 2
27. Canh Dần – hào 2
28. Tân Mão – hào 6
29. Nhâm Thìn – hào 3
30. Quý Tị - hào 2
31. Giáp Ngọ - hào 4
32. Ất Mùi – hào 1
33. Bính Thân – hào 3
34. Đinh Dậu – hào 5
35. Mậu Tuất – hào 5
36. Kỷ Hợi – hào 3
37. Canh Tý – hào 1
38. Tân Sửu – hào 1
39. Nhâm Dần – hào 2
40. Quý Mão – hào 3
41. Giáp Thìn – hào 3
42. Ất Tị - hào 2
43. Bính Ngọ - hào
44. Đinh Mùi – hào 6
45. Mậu Thân – hào 4
46. Kỷ Dậu – hào 4
47. Canh Tuất – hào 6
48. Tân Hợi – hào 2
49. Nhâm Tý – hào 1
50. Quý Sửu – hào 4
51. Giáp Dần – hào 2
52. Ất Mão – hào 3
53. Bính Thìn – hào 1
54. Đinh Tị - hào 1
55. Mậu Ngọ - hào 3
56. Kỷ Mùi – hào 5
57. Canh Thân – hào 5
58. Tân Dậu – hào 3
59. Nhâm Tuất – hào 6
60. Quý Hợi – hào 5

Đây chính là cái mà Trịnh Huyền gọi là HÀO THẦN ĐỒ vậy.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đọc sách Chu Dịch

4 vật phong thủy giúp học hành tiến bộ, thi cử đỗ cao

Thành tích học tập luôn là áp lực không nhỏ với các học sinh. Ngoài nỗ lực tích lũy kiến thức, nếu biết vận dụng các vật phong thủy, bạn sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn trong học hành, thi cử.
4 vật phong thủy giúp học hành tiến bộ, thi cử đỗ cao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháp văn xương

4-vat-phong-thuy-giup-hoc-hanh-tien-bo-thi-cu-do-cao

Nói đến các vật phong thủy hỗ trợ đắc lực nhất cho việc học phải kể đến tháp văn xương. Vật phẩm phong thủy đại diện cho nghiệp học này có nguồn sức mạnh đặc biệt, có thể giúp con người thông minh, đầu óc sáng suốt, linh hoạt và gặp nhiều may mắn trong học tập, thi cử.

Tháp văn xương có rất nhiều loại, mỗi loại lại mang hàm nghĩa khác nhau. Trong đó, hiệu quả lý tưởng nhất cho việc học chính là tháp văn xương 4 tầng. Còn về vị trí vận dụng, bạn có thể đặt tháp văn xương ở gần bàn học để thúc đẩy việc tiếp thu kiến thức nhanh nhạy, đặc biệt là có lợi hơn về văn chương. Ngoài ra, đặt tháp văn xương trên giá sách lại có thể phát triển về mặt thành tích học tập, thi cử. Nếu trong nhà đặt tháp văn xương (không nhất thiết phải đặt trên bàn học hay giá sách) cũng đều có lợi cho người đang theo nghiệp học hoặc giúp thêm cơ hội thăng chức khi làm việc.

Bút lông

4-vat-phong-thuy-giup-hoc-hanh-tien-bo-thi-cu-do-cao-1

Theo phong thủy học, đặt 4 cây bút lông, đặc biệt là bút lông màu xanh lá, trên bàn học hoặc bàn làm việc cũng là đại diện cho “bút văn xương”, có thể hấp thu văn khúc tinh giáng hạ. Tuy con số “4” thường bị cho là “số xui xẻo” trong cuộc sống nhưng trong phong thủy nghiệp học, “4” lại là con số may mắn, vì vậy mà có tháp văn xương 4 tầng, 4 cây bút lông v.v…

Cây măng leo

4-vat-phong-thuy-giup-hoc-hanh-tien-bo-thi-cu-do-cao-2

Ngoài những vật trang trí hơi khô khan, thiếu sức sống thì bạn còn có thể chọn cho mình một châu cây măng leo xanh tươi, “mát mắt” nhưng vẫn có tác dụng phong thủy mạnh mẽ giúp ích cho việc học hành, thi cử. Măng leo theo tên âm Hán Việt còn gọi là “văn trúc”, “văn” tượng trưng cho sách vở, văn chương, đặt một chậu măng leo trong phòng, đặc biệt là không gian mà bạn dùng cho việc học hay làm việc, sẽ thúc đẩy hiệu quả tăng vận may. Đặc biệt nếu bạn muốn nâng cao thành tích học, hãy đặt chậu măng leo ở phía Tây Nam của phòng.

Ngọc bội ve sầu

4-vat-phong-thuy-giup-hoc-hanh-tien-bo-thi-cu-do-cao-3

Nếu bạn cảm thấy lúc nào cũng lười biếng, thiếu tinh thần, trong khi bản thân cũng muốn nỗ lực học tập và đạt kết quả tốt trong thi cử, hãy thử mang theo trên người ngọc bội ve sầu để nâng cao ý chí học hành, tiến bộ không ngừng và đỗ cao trong các kỳ thi.

Khang Ninh (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 vật phong thủy giúp học hành tiến bộ, thi cử đỗ cao

Giải mã ý nghĩa ngày sinh (Từ ngày 29/11 tới ngày 03/12)

Theo ý nghĩa ngày sinh thì hầu hết những người sinh vào ngày 30 tháng 11 đều có khí chất tao nhã, có sức lôi cuốn, có khả năng sáng tác nghệ thuật.
Giải mã ý nghĩa ngày sinh (Từ ngày 29/11 tới ngày 03/12)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Giai ma y nghia ngay sinh Tu ngay 2911 toi ngay 0312 hinh anh 2
Ảnh minh họa

Ngày 29 tháng 11

  Ý nghĩa ngày sinh, những người sinh vào ngày 29 tháng 11 rất nhạy cảm, họ có khả năng quan sát tốt, suy nghĩ sâu rộng, có khả năng dùng tình cảm để khống chế người khác. Ngoài ra, những người này có cá tính độc lập, thích tự do, thích một cuộc sống tự tại.   Ưu điểm: Khả năng diễn đạt tốt, có sức lôi cuốn, năng lực thuyết phục tốt.   Khuyết điểm: Tâm tình dễ dao động, hay phê bình người khác, lấy bản thân mình để áp đặt người khác.  

Ngày 30 tháng 11

Hầu hết những người sinh vào ngày 30 tháng 11 đều có khí chất tao nhã, có sức lôi cuốn, có khả năng sáng tác nghệ thuật. Bên cạnh đó, những người này còn rất lạc quan, yêu đời, hào phóng, nhiệt tình, tâm huyết với sự nghiệp, thích tự mình gây dựng nên sự nghiệp.   Ưu điểm: Hài hước, nhanh nhẹn, có óc sáng tạo, có năng khiếu nghệ thuật, thích sự độc tập, tự chủ.   Khuyết điểm: Quá tính toán, quá chú trọng vẻ ngoài và thích cuộc sống vật chất hưởng thụ.  

Ngày 01 tháng 12

  Thông minh, sáng tạo, trí tưởng tượng phong phú, có khả năng sáng tác nghệ thuật là những đặc điểm rất dễ nhận biết ở những người sinh vào ngày 01 tháng 12. Không chỉ thế, họ còn có khả năng biểu đạt ngôn từ rất tốt, giao tiếp khéo léo, thích sự náo nhiệt.   Ưu điểm: Tinh lực dồi dào, ăn nói khéo, có năng khiếu biểu diễn nghệ thuật.   Khuyết điểm: Đôi lúc hơi “bất cần đời”, chỉ muốn tự do, không muốn bị ràng buộc.  

Ngày 02 tháng 12

  Những người sinh vào ngày 02 tháng 12 là những người sống có lý tưởng, không ngừng tìm tòi chân lý. Hơn nữa, họ còn có năng lực phán đoán rất tốt, cá tính kiên cường, có tinh thần không ngừng phấn đấu.
Giai ma y nghia ngay sinh Tu ngay 2911 toi ngay 0312 hinh anh 2
Ảnh minh họa
Ưu điểm: Có con mắt tinh đời, kiên trì theo đuổi niềm tin của mình, giàu tình cảm, tâm địa thiện lương. Không nên: Khá chủ quan, thích phê phán và chỉ huy người  khác.  

Ngày 03 tháng 12

  Những người sinh vào ngày 03 tháng 12 theo ý nghĩa ngày sinh thường khá lạc quan, vui vẻ, có tính cách hướng nội, luôn biết phấn đấu vươn lên. Có tố chất nghệ sĩ, có khả năng sáng tác nhưng họ lại theo đuổi chủ nghĩa hoàn mỹ, cái gì cũng phải thật hoàn hảo.   Ưu điểm: Đam mê với công việc, tập trung cao độ, chăm chỉ, có khả năng sáng tạo.   Khuyết điểm: Do theo đuổi chủ nghĩa hoàn mỹ nên họ khá khắt khe với những gì không hoàn hảo, không yên tâm khi giao việc cho người khác.
Lichngaytot.com
Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 09/11 tới ngày 13/11) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 04/11 tới ngày 08/11) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 30/10 tới ngày 03/11)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa ngày sinh (Từ ngày 29/11 tới ngày 03/12)

Vị trí cửa nhà và vấn đề tình yêu

Dựa và vị trí các cửa của một ngôi nhà, người ta có thể biết được vận may về các mối quan hệ và loại hình năng lượng chủ đạo trong ngôi nhà đó.
Vị trí cửa nhà và vấn đề tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Vi tri cua nha va van de tinh yeu hinh anh
Vận may tình yêu


Bảng tóm tắt sau dựa trên ý nghĩa của các quẻ Dịch điều khiển vận may chủ về tình yêu.

Nam:
Đặc điểm của những sống trong nhà có cửa hướng Nam là có cái nhìn lãng mạn về tình yêu, đôi khi khá mạnh bạo trong quan điểm làm thế nào để tình yêu có kết quả. Những người này đang nắm giữ vận may tốt, nhưng cần phải điềm tĩnh và cẩn thận trước những quấy rối từ bên ngoài đưa đến.

Bắc:
Những người sống trong nhà có cửa hướng Bắc rất nhạy cảm với tình yêu, sự nhảy cảm đó sẽ trở lên nguy hiểm khi nó vượt qua giới hạn cho phép. Ngoài ra, sự kiêu kỳ, kiểu cách và kén chọn sẽ làm họ đánh mất về tình yêu. Nên nhớ rằng, tình cảm cần có tác động hai chiều, hãy điều chỉnh bản thân để có được những mối quan hệ như mong muốn.

Đông:
Xu hướng chung trong chuyện tình cảm của những người sống trong nhà có cửa hướng Đông là né tránh, quanh co và chờ đợi người khác bắt đầu trước.
Hậu quả là các mối quan hệ vừa mới nảy sinh đã tàn lụi. Vì vậy, sự giúp đỡ từ họ hàng và những người lớn tuổi hơn là rất cần thiết, nhưng trước hết chính họ phải là người xông xáo và tăng cường năng lượng cho không gian mình sống. Sự thờ ơ, vô tình và lười biếng sẽ khiến họ không thể lập gia đình được.

Tây:
Thái độ đối với tình yêu dao động tùy theo tâm trạng là đặc điểm thường thấy ở những người sống trong ngôi nhà có cửa hướng Tây. Điều này không tốt cũng không xấu,  nhưng những người này cần phải tự tạo ra vận may cho mình. Ở đây, hình ảnh trẻ nhỏ có thể là c
hất xúc tác tốt, làm thức dậy khát vọng về một gia đình đầm ấm trong họ.

Đông – Nam:
Sôi nổi trong tình yêu, thích tán tỉnh, tìm kiếm tình yêu khắp nơi là đặc điểm của những người sống trong nhà có cửa hướng Đông – Nam. Đôi khi sự cởi mở, phóng khoáng ở họ trở nên quá đáng. Vì vậy, những người này cần nhận thức rõ ràng và chọn lựa cẩn thận hơn.

Đông - Bắc:
Sống chan hòa, thích giao du, kết bạn là đặc điểm của những người sống trong nhà có cửa hướng Đông - Bắc. Họ thường được đồng nghiệp quý mến và có thể tìm được tình yêu nơi văn phòng hoặc những buổi họp liên quan đến công việc.

Tây – Nam:
Những người sống trong nhà hướng Tây – Nam thường có mục tiêu phấn đấu cao, khá tham vọng và kiêu kỳ. Ở những người này, lý trí thường làm chủ trái tim và gặp được nhiều may mắn về hôn nhân.

Tây - Bắc:
Những người sống trong nhà có cửa hướng Tây - Bắc thường có xu hướng bon chen trong xã hội và gặp những vận may trong tình yêu. Những người này có thể kết hôn với những người có địa vị  xã hội cao, nhưng cần cẩn thận vì tình yêu có thể dẫn đến những vấn đề về sức khỏe.

Theo Phong thủy tình yêu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí cửa nhà và vấn đề tình yêu

Những vật trừ tà đừng quên mang theo khi ra khỏi nhà

Dân gian vẫn truyền tai nhau những vật trừ tà nên mang theo người để xua đuổi ma quỷ nếu chúng thực sự tồn tại.
Những vật trừ tà đừng quên mang theo khi ra khỏi nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đến nay, người ta vẫn chưa xác định được ma quỷ có thật hay chỉ là sản phẩm của nỗi sợ hãi vô hình. Nhưng dân gian vẫn truyền tai nhau những vật trừ tà nên mang theo người để xua đuổi ma quỷ nếu chúng thực sự tồn tại.


► Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Nhung vat tru ta dung quen mang theo khi ra khoi nha hinh anh
 
1. Tỏi
Trong dân gian, người ta tin rằng tỏi có thể làm giảm tinh khí của linh hồn. Đây là vật trừ tà nên mang theo người rất phổ biến.
 
2. Máu chó 
Dân gian truyền tai nhau cách xua đuổi ma quỷ là vẩy máu chó quanh nhà, mùi máu tanh sẽ khiến chúng khiếp sợ không dám xâm phạm. mang máu chó theo người làm vật trừ tà cũng có tác dụng tương tự.
 
3.Tro Phật Trong tâm thức người Việt, Phật là thần linh bảo vệ bình an nên vào chùa xin một ít tro bỏ vào túi mang bên mình làm vật trừ tà thì không ma quỷ nào dám tới gần.
 
4. Đậu xanh Đậu xanh là thứ để các thần tiên trên trời ăn, thấy nó, ma quỷ liên tưởng đến Phật sẽ tự bỏ đi. Hã bỏ vài hạt đỗ xanh vào trong túi khi đi xa, đi đêm hoặc tới đám tang.
 
5. Bùa ngũ sắc Đây là loại bùa tự làm, thường đeo cho trẻ con để tránh ma quý quở quấy, ngoài ra còn khiến các loại rắn, rết, nhện độc tránh xa. Bùa là một túi vải hình vuông được may bằng chỉ ngũ sắc, trong bỏ hạt mùi, hồng hoàng và các loại quả khô (hồng, na, ớt, khế).
 
6. Cành dâu Cành dâu có tác dụng trừ tà nên các thầy pháp thường dùng nó để làm phép. Xưa, đi đường xa hoặc đi ban đêm thường ngắt một cành dâu gài vào bên người để tránh ma bắt. Ngày nay, để thay thế cho cành dâu, người ta thường đeo vòng dâu tằm cho trẻ nhỏ.   ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vật trừ tà đừng quên mang theo khi ra khỏi nhà

Những khuyết điểm ít ai ngờ của Tứ đại mỹ nhân Trung Hoa

Trong suốt chiều dài lịch sử Trung Quốc có bốn người con gái được mệnh danh là "tứ đại mỹ nhân" có sắc đẹp làm khuynh đảo cả một đất nước, thay đổi cả lịch sử dân tộc. Nhan sắc của họ lần lượt được ca ngợi là "trầm ngư" (cá chìm sâu dưới nước), "lạc nhạn" (chim nhạn sa xuống đất), "bế nguyệt" (Mặt Trăng phải giấu mình) và "tu hoa" (khiến hoa phải xấu hổ). Người dân Trung Quốc từ lâu đã coi Tứ đại mỹ nhân là biểu tượng của sắc đẹp và rất tôn thờ họ.
Những khuyết điểm ít ai ngờ của Tứ đại mỹ nhân Trung Hoa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Chẳng thế mà có rất nhiều bộ phim truyền hình nổi tiếng được chuyển thế từ những giai thoại của 4 người con gái xinh đẹp tuyệt trần này. Tuy nhiên ít ai ngờ rằng, dù rất đẹp nhưng các mỹ nhân này đều không tránh khỏi những khiếm khuyết trên cơ thể và họ luôn muốn che giấu đi điều đó.

1. Vương Chiêu Quân 


Đại mỹ nhân đầu tiên có vẻ đẹp được ca ngợi "lạc nhạn" (chim nhạn sa xuống đất) chính là Vương Chiêu Quân, thời nhà Tây Hán, khoảng thế kỷ 1 TCN.

Theo sử sách nhận định thì Vương Chiêu Quân là người con gái đoan trang và trí tuệ nhất trong tứ đại mỹ nhân Trung Hoa. Nàng tên là Vương Tường, quê ở Tuy Quỹ, đời nhà Hán. Ban đầu Vương Chiêu Quân không được hoàng đế đương triều là vua Hán Nguyên đế để ý tới vì tên Mao Diên Thọ đã cho chấm thêm một chấm đen dưới mắt nàng và tâu với vua rằng đó là chính là nốt ruồi sát phu. Vì thế hoàng đế đã để cho nàng đi mặc dù sắc đẹp của nàng là không phải bàn cãi.

Tuy nhiên sau này Hán Nguyên đế mới biết mình bị Mao Diên Thọ qua mặt và sự thật là Vương Chiêu Quân không hề có nốt ruồi sát phu. Mao Diên Thọ sợ bị hoàng đế trị tột liền trốn qua nương nhờ chúa Hung Nô và cho đem theo cả chân dung của Vương Chiêu Quân. Vua Hung nô xem tranh, mê đắm trước sắp đẹp của nàng, liền đòi vua Hán phải giao nộp nàng nếu không muốn quân Hung nô tiến đánh. Biết mình không thể địch lại vua Hung nô, Hán Nguyên đế đành phải đưa nàng đi giao nộp cho chúa Hung. Một người con gái mà đổi lấy sự yên bình, tránh việc binh đao cho một đất nước đủ để nói lên sắc đẹp của Vương Chiêu Quân đẹp đến nhường nào.

Tuy nhiên theo lịch sử ghi chép Chiêu Quân tuy rất đẹp nhưng vẫn có một khiếm khuyết trên cơ thể đó là hai vai nàng hơi lệch nhau. Và để che giấu nhược điểm này, nàng phải lấy những miếng độn vai để áo không bị tụt và người khác sẽ không phát hiện ra điều này.

2. Tây Thi


Đại mỹ nhân được ca ngợi với vẻ đẹp "trầm ngư" (cá chìm sâu dưới nước) là Tây Thi, thời Xuân Thu, khoảng thế kỷ 7-thế kỷ 6 TCN.

Nàng vốn là một thôn nữ dệt vải ở Trữ La Sơn, thời Chiến Quốc. Một hôm nàng ra sông giặt lụa, nước sông trong vắt, in bóng hình đẹp như tiên giáng trần của nàng xuống lòng sông khiến cho đàn cá xiêu lòng quên cả bơi lội, cứ từ từ lặn xuống đáy sông. Vì thế, người đời đã tôn Tây Thi là người có vẻ đẹp "trầm ngư" (cá chìm sâu dưới nước).

Nàng đẹp đến thế nhưng ít ai biết được Tây Thi lại có đôi chân quá to nên khi nàng bước chân xuống suối giặt lụa, đàn cá thấy chân nàng to quá nên hoảng hốt bỏ chạy.

Để che giấu đi khiếm khuyết này, Tây Thi đã tự may cho mình một chiếc váy dài đặc biệt để che hết hình hài của đôi chân có phần thô kệch. Do đó người đời không ai nhìn thấy đôi chân của nàng nên tuyệt nhiên đều ca ngợi nàng là con người con gái hoàn mỹ. Chỉ có sử sách sau này ghi chép lại mới có nhắc đến chi tiết đáng lưu ý này.

3. Dương Quý Phi

Đại mỹ nhân được ca tụng với vẻ đẹp "tu hoa" (khiến hoa phải xấu hổ) là Dương Quý Phi, thời nhà Đường, 719-756.

Tên của nàng là Dương Ngọc Hoàn. Năm 17 tuổi nàng được gả cho hoàng tử thứ 18 của Đường Minh Hoàng là Thọ vương Lý Mạo. Vì khi đó Thọ vương còn nhỏ nên suốt 3 năm sau khi thành thân, giữa phu thê với nhau chưa từng có quan hệ chăn gối.

Còn Đường Minh Hoàng vì cái chết của Vũ Huệ phi người mà ông rất sủng ái nên tâm trạng vô cùng sầu não, không thiết tha gì đến chính sự thì bỗng dưng nhìn thấy cô con dâu tuyệt sắc giai nhân Dương Ngọc Hoàn. Vì quá say đắm trước vẻ đẹp của nàng, vị hoàng đế này đã nghĩ ra cách để phù phép người con dâu của mình trở thành quý phi một cách tài tình.

Ông sai hạ thần đưa người đẹp đi xuất gia làm sãi để trông coi việc thờ cúng Huệ phi, lấy đạo hiệu là Thái Chân. Đã xuất gia thì các mối quan hệ thế tục chấm dứt và khi đó Dương Quý Phi không còn là vợ của Lý Mạo hay con dâu của Đường Minh Hoàng nữa. Vì lẽ đó, hoàng đế đã ngay lập tức đưa nàng về cung và phong nàng làm Quý phi. Lịch sử Trung Hoa lại gặp biến cố lớn từ đây.

Được coi là tuyệt thế giai nhân của triều đại đương thời tuy nhiên nàng có một nhược điểm khá nghiêm trọng là cơ thể có mùi khó chịu, điều này đã được nhắc đến trong cuốn sách “Kỷ Liên Hải khâm phục Tứ đại mỹ nhân” của nhà văn Kỷ Liên Hải. Mặc dù vậy Dương Quý Phi rất biết cách để khắc phục nhược điểm này. Nàng sai cho người hầu hái những bông hoa thơm nhất trong vườn rồi chiết thành nước thơm xức lên người.

Ngoài ra, Dương Quý phi cũng tắm thường xuyên bằng các loại nước chứa hương liệu và hoa tươi (điều này chúng ta có thể thấy rất rõ trong các bộ phim nổi tiếng thời xưa của Trung Quốc). Vì thế, mùi khó chịu trên cơ thể nàng đã bị che lấp, chỉ còn lại nhan sắc rực rỡ khiến hoàng đế mê đắm. Chắc hẳn nếu mùi cơ thể không bị giấu đi thì chưa chắc Đường Minh Hoàng đã say đắm nàng đến vậy.

Theo tương truyền thì Dương Quý Phi còn mắc thêm chứng bệnh tiểu đường do ăn quá nhiều chất béo, đường (nàng rất thích ăn vải, một loại quả có hàm lượng đường rất lớn) và ít vận động. Ngoài ra nàng còn bị cho là vô sinh, điều này rất hợp lí vì cho đến khi bị bức tử ở tuổi 38, nàng chưa một lần sinh nở.

4. Điêu Thuyền

Đại mỹ nhân được ca tụng với vẻ đẹp "bế nguyệt" (Mặt Trăng phải giấu mình) là Điêu Thuyền, thời Tam Quốc, khoảng thế kỷ thứ 3.

Trong bộ tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung - một trong tứ đại kỳ thư của Trung Quốc có ghi chép rằng, Điêu Thuyền vốn có gia cảnh tan nát vì loạn Đổng Trác, được quan Tư đồ Vương Doãn đón về nhận làm con nuôi. Sắc đẹp của nàng khiến cho cả Đổng Trác và Lữ Bố đều ngất ngây. Biết được đây là cơ hội có một không hai để kết liễu tên giặc ác nhân xấu xa Đổng Trác, quan Tư đồ Vương Doãn đã quỳ lạy cô con gái nuôi của mình là Điêu Thuyền với mong muốn nàng sẽ dùng sắc đẹp của mình để mê hoặc cả Đổng Trác và Lữ Bố, qua đó tiêu diệt Đổng Trác để cứu lấy triều Hán đang lâm nguy.

Vương Doãn hứa với Lã Bố sẽ gả Điêu Thuyền cho hắn rồi bất chợt đưa nàng dâng cho Đổng Trác. Lữ Bố do quá say đắm Điêu Thuyền nên hận Đổng Trác đến tận xương tủy bèn làm phản giết chết Đổng Trác.

Người đời sau có viết về Điêu Thuyền như sau: “Mười tám lộ chư hầu không giết nổi Đổng Trác mà một thiếu nữ đào tơ, liễu yếu như Điêu Thuyền lại giết nổi Trác. Ba anh em Lưu, Quan, Trương hùng liệt không thắng nổi Lữ Bố mà chỉ một nàng Điêu Thuyền lại thắng nổi. Lấy chăn chiếu làm chiến trường, lấy son phấn làm khôi giáp, lấy sóng mắt nụ cười làm gươm sắc giáo nhọn, lấy mày ngài làm cung nỏ, lấy nước mắt nũng nịu làm tên đạn, lấy lời ngọt ngào tình tứ làm chiến lược mưu cơ. Xem như thế thì cái bản lãnh của Điêu Thuyền quả là tuyệt thế cao cường, đáng sợ lắm thay!”.

Tương truyền rằng Điêu Thuyền đẹp đến mức cả mặt trăng cũng phải xấu hổ mỗi khi thấy nàng và phải lặn đi mỗi khi nàng xuất hiện. Do đó Điêu Thuyền được ca tụng là mỹ nhân bế nguyệt. Tuy nhiên theo sử sách ghi chép lại thì nàng lại có một khiếm khuyết nhỏ, đó là đôi tai rất bé trong khi theo quan niệm của người xưa, tai to mới là quý tướng. Để che giấu đi điều đó, Điêu Thuyền đã tự chế cho mình khuyên tai và kẹp tóc trang trí rất đẹp mắt để che đi sự khiếm khuyết này.

LỜI KẾT

Dù những nhược điểm trên đây của Tứ đại mỹ nhân đều chỉ là do tương truyền hay lịch sử ghi chép lại, một phần nữa các nàng lại sống quá cách biệt trong chốn hậu cung khiến cho dân gian ít ai được tận mắt chứng kiến dung nhan của các nàng nên không thể kiểm chứng độ xác thực của những thông tin này là chính xác đến đâu. Vẫn biết là không có ai là hoàn hảo cả tuy nhiên vẻ đẹp khiến cho các bậc hoàng đế, anh hùng thiên hạ phải đảo điên, có thể thay đổi lịch sử của một đất nước thì không thể phủ nhận được các nàng đều là tuyệt thế giai nhân, trăm năm khó gặp trong lịch sử Trung Hoa và đến nay vẫn được người đời ca tụng như là những người con gái đẹp nhất.

Theo Ohay
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những khuyết điểm ít ai ngờ của Tứ đại mỹ nhân Trung Hoa

Hóa giải phong thủy xấu cho nhà gần đường tàu hỏa

Những ngôi nhà nằm quá gần đường ray tảu hỏa không chỉ bị khó chịu bởi tiếng ồn mà cả sức khỏe và tài vận của gia đình cũng bị ảnh hưởng. Đây là một thế nhà bất lợi về phong thủy, nhất là những ngôi nhà nằm kề sát đường ray.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy cho rằng, những ngôi nhà nằm cạnh đường tàu sẽ gặp nhiều bất lợi. Những thứ dễ thấy nhất là khói bụi và tiếng ốn khi tàu di chuyển qua khiến môi trường sống xung quanh ngôi nhà luôn trong tình trạng bị ô nhiễm, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.


Với những ngôi nhà nằm gần đường tàu, nên bố trí phòng ngủ, phòng thờ và phòng làm việc tại khu vực cách xa đường tàu nhất có thể. Ảnh minh họa

Đặc biệt, các chuyến tàu thường chạy qua với tốc độ rất nhanh, tạo nên áp lực lớn khiến vùng đất xung quanh ít nhiều bị ảnh hưởng. Những ngôi nhà ở vị trí tiếp giáp đường tàu thường không có khoảng trống phía trước (Minh đường) để tiếp nhận khí ra vào, do đó, khí vào nhà vốn đã không vượng lại bị cuốn trôi đi nhiều khi có tàu chạy qua. Đó cũng là lý do vì sao những khu vực quanh đường tàu thường rất kém phát triển.

Ngoài ra, âm thanh lớn do đoàn tàu gây ra cũng có nhiều tác hại. Cách thông thường để giảm âm lượng khó chịu này là đóng kín các cửa hoặc tạo khoảng cách nhất định giữa ngôi nhà và đường tàu, có thể là khoảng sân với cây cối hoặc những hàng cây xanh liên tiếp, dày đặc, vừa giúp bảo vệ ngôi nhà, vừa hấp thụ bớt tiếng ồn cũng như các loại khói bụi ô nhiễm.

Với những ngôi nhà gần đường tàu, tường nhà nên xây bằng loại vật liệu cách âm. Đồng thời, các không gian cần yên tĩnh như phòng ngủ, phòng thờ và phòng làm việc nên đặt ở vị trí càng xa đường tàu càng tốt.

(Theo Báo Xây dựng Online)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải phong thủy xấu cho nhà gần đường tàu hỏa

Manh phái mệnh lý cơ bản

Một bài viết về Manh Phái trong Tử Bình do ThienKhanh biên dịch. Mình các bạn tham khảo.
Manh phái mệnh lý cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài dịch của tác giả ThienKhanh trên diễn đàn tuvilyso.org

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM MANH PHÁI

1. Bỏ qua nhật chủ vượng suy, lấy nghiên cứu tượng của mệnh cục làm nguyên tắc luận mệnh.

2. Tượng (khách chủ, thể dụng): đem niên, nguyệt, nhật, thời trụ phân làm khách chủ, đem thập thần phân làm thể dụng. Thông qua hình xung hoá hợp để định tượng. Như đem Giáp, Ất mộc tương ứng là đối tượng nào trong sinh hoạt của nhật chủ, thì gọi là tượng. Đây là một hệ thống mệnh lý mới, nên buộc phải bỏ đi những tư tưởng lí luận cũ.

PHẦN 2: LÍ LUẬN THIÊN CAN

Mỗi thiên can đều có cá tính riêng, giống như mỗi người đều có tính cách của mình, không ai giống ai.

1. Giáp: mộc của cây thân gỗ (thụ mộc), mẫn cảm đối với mùa màng, nhưng quan trọng là phải xem có căn hay không có căn. Giáp mộc nếu có căn thì không nên bị phá hoại, như bị Dậu kim hợp hoại, xung khắc chẳng hạn, liền phát sinh vấn đề. Nếu như không có căn thì lại không sao, nhưng lại sợ gặp căn ở tuế vận. Giáp Tý thì xem như Giáp không có căn.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Giáp Tuất.

Căn trong Mùi bị Tuất khử, tòng cách, cần khử Ấn tinh Tý thuỷ. Người này mệnh làm quan. Đến vận Ngọ đặc biệt tốt.

Càn: Quý Mùi - Giáp Tý - Giáp Tý - Kỷ Tỵ

Trường hợp này có căn, căn đến liền thân, không thể tòng.

Mùa xuân là thời điểm mộc phát triển, sợ kim thích hoả. Mùa hạ mộc có căn thì thích thuỷ, không căn thì không sao. Mùa thu mộc có căn không tốt, không căn thì cát. Mùa đông mộc cần có căn, cần phải điều hậu; mùa đông mộc không căn thì hung.

2. Ất: mộc cây cỏ, mầm cây. Xuân hạ đều thích thuỷ.

Mùa xuân, Ất mộc giống Giáp mộc, nhưng Ất mộc mùa xuân cũng thích thuỷ, nếu gặp thuỷ thì không nên gặp thêm hoả. Mùa hạ nếu Ất có căn cần gặp thuỷ, nếu không có căn thì thích hợp khử thuỷ. Mùa hạ kim vượng, Ất mộc như vụ mùa đã thu hoạch; thu hoạch xong cần đem phơi nắng, vì vậy mùa thu Ất mộc gặp hoả thì quý. Thu mộc có căn như Ất Hợi thì chỉ có thể dùng thuỷ, khôngcăn thấy hoả thì quý; có căn là mệnh bình thường, như bát tự ngày Ất Hợi. Mùa đông cần điều hậu, thông thường cần có căn.

Càn: Mậu Tuất - Kỷ Mùi - Ất Tỵ - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu

Ất mộc có căn, sinh vào mùa hạ nhất định thích thuỷ, Tân ở thời trụ thấy Hợi thuỷ, Đinh hoả hư thấu là kỵ thần (phép lấy đơn trụ định hư thực) nên cát. Niên, nguyệt, nhật đều là kỵ, cha mẹ không tốt, vợ lại càng không tốt, do thê cung xung dụng thần. Vận Hợi tốt. Hiện tại hành vận Giáp Tý. Giáp trong vận Giáp Tý là từ Hợi thấu ra. Dụng thần thực thấu khắc thổ nên cát. Tý lại trợ giúp Hợi thuỷ nên cũng luận cát, nhưng Tý thuỷ chỉ có thể ức chế một ít hoả, chỉ giúp Hợi được một ít, nên tác dụng tốt của Tý không lớn. Năm Quý Mùi, Mùi gặp Hợi củng Mão, cũng là cát, vì Mão mộc là lộc của nhật chủ, mà lộc thì có nghĩa là hưởng dụng. Năm này kiếm tiền không ít, nhưng đều tiêu xài hết, do con cái nhập học. Năm Giáp Thân, Tỵ hoả kỵ thần bị khử, nên đoán là cát.

Càn: Ất Tỵ - Tân Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Ất mộc không căn, không dụng thuỷ mà dụng Tỵ hoả chế Sát. Vậy Tý thuỷ là gì? Tý thuỷ và Sát làm thành một khối, nhưng không xem là kỵ thần. Năm Tân Tỵ thăng quan. Năm Nhâm Ngọ vận hạn bắt đầu đi xuống. Năm Quý Mùi không tốt. Vận Đinh Sửu, Dậu là quyền lực, vậy Tý thuỷ là cơ quan quyền lực. Năm Nhâm Ngọ bắt đầu rời xa cơ quan quyền lực. Năm Giáp Thân quay lại cơ quan quyền lực, nhưng không bổ nhiệm chức vụ. Vận Sửu cát, Dậu là chủ, Tỵ Dậu Sửu hợp, trung thần đến chủ vị, cũng là quyền lực của ta. Can Tân là kỵ thần, chi Dậu vì bị chế mà hữu dụng, bởi vì thấu xuất nên bị chế. Nếu như bát tự là Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Tỵ - Mậu Tý, Dậu ở tại khách vị, như vậy thì tại vận Sửu là người khác đạt đến quyền lực, hung.

Phương pháp luận đoán của Manh Phái: bỏ qua dụng thần, chỉ tập trung xem xét trạng thái của mỗi chữ trong bát tự, đồng thời xem mỗi chữ trong bát tự ứng với người, sự việc, sự vật nào trong hiện thực cuộc sống của đương số.

3. Bính: ánh sáng mặt trời. Đại biểu tài văn chương, ánh sáng, phương tiện thông tin, ánh sáng mặt trời, ý nghĩa là to lớn; hi vọng soi sáng cho người khác; rất bá đạo, giống như sự tồn tại của bản thân là để chiếu sáng, soi sáng, hấp tấp muốn thuyết phục người khác. Bính hoả sợ quá vượng mà tự thiêu đốt bản thân, cũng sợ quá nhược mà không thể thể hiện bản thân. Nếu cócăn mà nhược thì rất phiền phức. Người mà Bính hoả hữu dụng, khí thế bàng bạc, luôn muốn cán đáng sự nghiệp lớn.

4. Đinh: hoả mà mềm dẻo, là ánh sáng ngôi sao, và ánh đèn. Có hàm nghĩa thần bí, biết dùng lời nói để từ từ làm cho người khác hiểu được hàm ý sâu xa trong lời nói của mình, từ đó mà cảm hoá người. Đinh hoả không sợ vượng, cũng không sợ nhược, nhưng thích vượng. Người mà Đinh hoả hữu dụng, có khả năng cảm hoá người khác.

Trương Nghệ Mưu: Tân Mão - Canh Dần - Bính Tuất - Ất Mùi

Bởi vì nhật can là Bính hoả, chiếu đến người nào sáng người đó.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Bính Dần - Quý Tỵ

Vận: Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Quá vượng là bệnh nặng nhất trong bát tự này. Sinh vào giờ Tỵ mà Tỵ lộc bị Dần hại phá, mệnh chết sớm. Nếu nói mệnh có chút quý khí, thì là quý tại Quý thuỷ, là danh tiếng. Vận Nhâm Ngọ, năm Mậu Dần, thuỷ diệt Tỵ hoả lại thêm Dần hạiTỵ, bị hoả thiêu chết.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Bát tự này, nếu hiểu hàm nghĩa của Quý Sát và Mão Ấn là hiểu bát tự của người này. Nhật chủ thông qua tiết Mão Ấn sinh thân, mà Mão mộc lại có Quý Sát sinh cho. Quý hư thấu lại đi sinh Ấn nên Quý không phải là quyền lực, chỉ có thể là danh tiếng. Mão Ấn là học vấn, nhật chủ là nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ của 3 chuyên ngành khác nhau.

Càn: Tân Mão - Quý Tỵ - Đinh Mão - Bính Ngọ

Mệnh này làm quan, bởi vì Thất Sát có nguồn, lại không đến sinh cho Ấn tinh, nên chủ quyền lực.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi

Bệnh của bát tự tại Hợi xung Tỵ. Tỵ hoả bị hư hoại một phần. Vì xung nên không có nghề nghiệp cố định, càng không thể làm quan chức. Vận Mậu Thân, năm Quý Mùi, Kiếp Tài hư. Năm Quý Mùi, Mậu Quý hợp lại chẳng có lợi gì. Năm này không có việc nào thành công. Năm Giáp Thân, Thân hợp Tỵ, kiếm được tiền.

5. Mậu: đại địa, vùng hoang dã. Cùng Bính hoả giống nhau ở chỗ sợ vượng, vượng thì không còn gì là quý khí. Mậu thổ mùa xuân, mùa thu khá tốt. Mùa xuân thổ mỏng sinh cơ bồng bột, thích Bính Đinh hoả. Mùa hạ thổ rất vượng rồi, nhưng nếu thổ khử kỵ thần trong mệnh thì tốt, ví dụ như thuỷ là kỵ thần bị thổ khử.

Càn: Kỷ Tỵ - Bính Dần - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Quá vượng thì không nên hại lộc, quá vượng mà lại thấy lộc, lộc bị hại thì đoản thọ. Đứa bé này thông minh, do Thất Sát bị chế hoá tại chủ vị.

Càn: Ất Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý - Giáp Dần

Vận: Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ

Dậu là nguyên đầu của Tài bị Tỵ chế. Tài Tý thuỷ bị Dần hoá, nên thành mệnh giàu có ức vạn tệ. Vận Nhâm Ngọ, năm Nhâm Ngọ nắm trong tay ức vạn tệ; do Mậu thổ thông căn Dần mộc, Dần là bản thân, tiết Dần mộc cũng chính là sinh cho bản thân.

Càn: Nhâm Dần - Bính hoả - Mậu Dần - Ất Mão

Vận: Đinh Mùi - Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi

Bính hỏa đến từ Dần mộc, cho nên lực khắc nhật chủ của Dần mộc rất yếu. Mệnh làm quan. Mậu thổ thích thấy Giáp Dần, sợ thấy Ất Mão, bởi vì Ất Mão mộc đặc biệt chuyên, chỉ tàng Ất mộc, không có yếu tố can thiệp nên khắc Mậu thổ. Nhật chủ có bệnh gan nặng. Vận Canh Tuất làm quan. Đến vận Tân Hợi, Dần Hợi hợp bế khí, lại thêm Bính Tân hợp, không thể làm quan nữa. Năm Quý Mùi không tốt.

6. Kỷ: thổ ở ruộng vườn. Không sợ vượng, thích vượng.

7. Canh: kim cứng, thô. Không sợ nhược, dù nhược cũng không tòng. Sợ quá vượng, quá trọng, quá trọc (thổ đa sinh kim); trọc kim không có một tia quý khí nào.

8. Tân: tinh tế. Không sợ nhược, sợ nhiều, thích Quý thuỷ, Tý thuỷ. Mùa hạ thích thuỷ, mùa đông thích hoả.

Càn: Mậu Tý - Quý Hợi - Canh Tuất - Bính Tý

Vận: Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Toạ có Sát khố không mở. Thấu Bính là có ý khắc Canh kim. Đinh Mão, Mậu Thìn, Thất Sát không có chế nên là kỵ; Thất Sát cần bị chế phục. Vận Mão hợp khố nhưng không chế được Sát. Vận Mậu Thìn tốt nhất.

Càn: Bính Ngọ - Giáp Ngọ - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh làm quan. Vận Mậu Tuất thăng quan. Vận Tuất tốt nhất, chế Nhâm thuỷ, Thìn thổ nên thăng quan. Thìn là thuỷ khố gặp Mùi khai, khai khố là thăng quan. Năm Canh Thìn, Quý Mùi thăng quan?? Xem nguyên cục như thế nào mà lại thăng quan? Hoá dụng? Thìn hoá Quan? Quan khử Thực Thần?

Càn: Đinh Mão - Ất Tỵ - Canh Thìn - Đinh Sửu

Vận: Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Canh kim sợ thổ đa, thổ đa thì trọc. Người nuôi mình nhiều, thấp thổ thì dưỡng kim. Tính lười lộ rõ. Tài tinh không có nguyên đầu, vậy nên là mệnh bình thường, có phúc.

Khôn: Tân Hợi - Canh Dần - Canh Dần - Kỷ Mão

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Mệnh này có 2 người. Một người sinh tại phương Bắc sông ngòi nhiều thuỷ vượng. Năm Ất Hợi kết hôn và đã li hôn. Dần Hợi hợp, Thực Thần chế khử Quan, chế Quan đắc quan. Chồng làm viên chức nhà nước, sinh tháng Dần. Người còn lại sinh tại Sơn Tây là nơi mộc vượng, năm Quý Dậu kết hôn, không có công việc, hiện chưa li hôn.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Tân Mùi - Kỷ Hợi

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi

Hợi Mão Mùi hợp, trung ở tại khách vị. Tài chảy ra phía ngoài, nên là mệnh giúp người ta kiếm tiền. Đây là mệnh người làm công ăn lương. Vận Bính Ngọ, Bính hoả từ Dần thấu ra, Tài từ phía ngoài tiến vào nên bản thân đắc tài, cho nên vận Bính Ngọ làm sếp, nên phát tài. Dần tiết sinh cho Ngọ hoả, Ngọ hoả lại hợp Mùi thổ là bản thân, nên là sinh cho bản thân, thành ra phát tài.

Càn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Tân Dậu - Kỷ Sửu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục ba trụ nguyệt, nhật, thời là một nhà. Mệnh cục không có Tài tinh, nên lấy Thương Thực hoặc lộc để xem tiền tài. Mệnh này lấy Thương Thực xem tài vận. Tý Sửu hợp là Tài được hợp mà vô tay mình, có nhiều tiền vô cùng. Vận Tý phát tài mấy ngàn vạn. Vận Tý, năm Tân Tỵ bị bắt giam, bởi vì nguyệt chi là Dậu bị Tỵ chế. Năm Nhâm Ngọ phán tù chung thân, nhưng giống như đang chuẩn bị kháng cáo.

9. Nhâm: vượng thuỷ, nước trong sông lớn, thích Dần mộc, không thích Mão mộc; bởi vì Dần có tàng Tài. Vượng hay suy đều thích Dần mộc, còn Mão mộc phá Tý (chỗ này ý không rõ lắm – TK), cho nên không thích.

10. Quý: thuỷ nhỏ như nước mưa, nước sương. Nhược mà lại tốt, vì bản thân vốn là nhược. Canh Thân kim không trợ giúp được cho Quý thuỷ, không có phù trợ lại tốt.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Vận Bính Ngọ tốt nhất, bởi vì Tài tinh thấu xuất. Vận Mùi không tốt, Thực Thần nhập mộ. Vận Mậu Thân tương đương tốt, bởi vì Mão mộc là kỵ thần, Thân hợp Mão, cát. Kỷ Dậu vận, Dậu xung Mão mộc vượng, xung loạn tổ hợp, không tốt. Chú ý Mão rất vượng nên xung không đi, nên xung vượng làm rối việc, chỉ có hợp khử là tốt nhất.

Khôn: Tân Dậu - Canh Dần - Nhâm Thân - Nhâm Dần

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Gặp Dần thì cát, nhưng Thân xung Dần là bệnh. Tốt nghiệp đại học, công việc không ổn định. Người này có sở thích làm những điều mà đơn vị công tác thấy chướng mắt, bởi vì Ấn Thân kỵ thần. Vận Giáp Ngọ cát. Vận Tỵ bình thường, bởi vì Tỵ hại Dần.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Giáp Dần

Quý thuỷ có căn nhưng lại bị tử tuyệt. Thương Quan vượng thành thế lại thấu can, như thế thì nhật chủ sẽ bị tiết mà chết. Người này đã chết từ lâu rồi. Hình như chết vào năm Nhâm Ngọ. Bát tự phía trước nhật chủ Nhâm Tý vẫn còn sống, bởi vì mộc không thấu xuất, thuỷ mộc ở thế quân bình, mộc liên kết thành thế.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Bính Thìn

Thực Thần không thấu, lực tiết nhật chủ lại không lớn, nhật chủ vô sự.

Càn: Ất Mão - Kỷ Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Mậu Dần - Đinh Sửu

Không thể tòng, nhưng Thương Quan cực vượng, nhật chủ nhất định sẽ bị tiết mà chết, Giáp mộc Thực Thần là thọ nguyên của nhật chủ. Năm Giáp Tuất, Giáp mộc thấu, Tài tinh lại nhập mộ, nhật chủ tử vong.

PHẦN 3: LUẬN CAN CHI

1. Thiên can sinh khắc

Thiên can có thể khắc địa chi, địa chi không khắc thiên can. Can là quân, chi là thần, mối quan hệ can chi là mối quan hệ quân thần. Thiên địa hợp, địa chi có thể khắc thiên can, ví dụ như Đinh Hợi chẳng hạn, còn Ất Mão thì không phải. Tổ hợp can chi sinh khắc gồm có: Đinh Hợi, Giáp Ngọ, Mậu Tý, Kỷ Hợi, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tuất, Nhâm Tuất. Bính Tuất, Nhâm Tuất phải có Sửu Tuất hình khai khố, mới có thể hợp thiên can. Thìn xung, Mùi hình đều không thể.

2. Can chi hư thực

Hư thực không phải vượng suy. Đây là một khái niệm rất quan trọng. Có căn, có lực thì được gọi là thực; không căn, hư phù thì gọi hư.

Thực: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Tý, Ất Hợi, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Mùi, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Canh Thân, Canh Thìn, Tân Dậu, Tân Sửu, Nhâm Tý, Nhâm Thân, Nhâm Thìn, Quý Hợi, QUý Dậu, Quý Sửu.

Hư: Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Sửu, Bính Tý, Bính Thân, Bính Thìn, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Mậu Tý, Mậu Thân, Mậu Dần, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Dậu, Canh Dần, Canh Tuất, Canh Ngọ, Canh Tý, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Mùi, Tân Hợi, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Dần, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Mão.

3. Can chi hỗ thông - thể hiện quan hệ và trạng thái bát tự

A. Nguyên thân - Can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý. Lộc - Chi: Dần Mão Tỵ Ngọ Tỵ Ngọ Thân Dậu Hợi Tý. Can được phản ánh tại chi thì gọi là lộc, chi được phản ánh tại can thì gọi là nguyên thân. Can được phản ánh tại chi, chi được phản ánh tại can gọi là quan hệ nguyên thân và lộc.

B. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc về quan hệ bán lộc: Quý - Sửu, Đinh - Mùi, Đinh - Tuất, Ất - Thìn, Tân - Tuất; Bính và Mậu tồn tại quan hệ bán lộc, Đinh và Kỷ cũng tồn tại quan hệ bán lộc.

Tưởng Giới Thạch: Đinh Hợi - Canh Tuất - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hạch tâm: Canh kim Thương Quan không có chế là bệnh. Kim chủ võ, Thương Quan chủ quân đội, là kỵ thần mà không có chế, cho nên biết làm chính trị mà không biết cầm quân đánh trận, thường thua trận. Hoả thổ thành thế chế Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Tài Quan, Tài là nguyên thần của Quan. Quan bị chế, nguyên thần của Quan cũng bị chế, lực chế quá lớn. Chế khử Hợi thuỷ, vậy nên Đinh Hợi không thể hợp, Đinh hoả trở về trạng thái là bán lộc của ta. Vận Giáp Thìn, Thìn xung Tuất, hối hoả bại.

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Thuỷ khố không mở, xung thì mở, phát. Duy nhất có thể dụng được là Quý thuỷ, bởi vì Quý thuỷ hư thấu, cả đời yếu điểm là do Mậu Quý hợp. Nhật chủ hợp Tài thì phải xem thân cường thân nhược, hợp với yếu tố khác thì không cần xem thân cường thân nhược, như tượng là đeo ba lô, bát tự thân nhược, cần Tài khinh mới có khả năng giàu, cho nên gặp Tài hư thì tốt. Vận Thân hợp trói Mão mộc kỷ thần tốt nhất. Vận Mùi xấu nhất. Vận Ngọ bình thường. Vận Thân, Mão mộc bị khử hết, lại hợp trói Quý thuỷ, giàu, làm ông chủ lớn. Năm Mậu Dần chuyển vận, là điểm chuyển tiếp, Mậu đến.

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Tài Sát Ấn đều đến bản thân, là lãnh đạo một cơ quan quyền lực. Năm Quý Mùi, nguyên thân của Ấn thấu xuất, Ấn chủ cơ cấu quyền lực. Mùi hại Tý, Mậu hợp Quý, Mậu Quý một khi hợp sẽ tạo ra tình trạng hại đảo, hợp đi, không còn giữ quyền lực. Công tác biến động. Năm này rời xa cơ quan quyền lực, rất xấu, rất cực khổ. Năm 93 Quý Dậu chuyển công tác về vùng xa; năm này trên danh nghĩa là chuyển về nông thôn, chức quan không mất, nhưng vẫn chưa thật sự chuyển đi. Hiện tại không có quyền lực. Tháng Sửu chính thức điều đến một địa phương rất tệ.

Càn: Kỷ Dậu - Bính Dần- Kỷ Mão - Ất Sửu

Vận: Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Quan Ấn tương sinh cùng một thể, Ấn là công tác, mà Quan cũng tượng là công tác. Thất Sát hư thấu nên không thể làm quan, cát, chủ về danh khí (tiếng tăm), nhạy bén, có năng lực, thông minh. Muốn biết thiên can có hư thấu hay không thì nhìn địa chi mà nó toạ. Mão mộc là chính mình, Dần mộc lại tranh tài nên không tốt. Người này tại huyện nhà thi đánh cờ, thư pháp đều từng đạt giải nhất, cũng khá nổi tiếng về mặt Chu Dịch, có mở quán xem mệnh. Năm nay sự nghiệp vừa mới bắt đầu, có cùng người khác hợp tác, kiếm tiền đi học.

Hồng Tú Toàn: Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Sửu

Vận: Quý Hợi - Nhâm Tuất - Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ

Kim thuỷ đều vượng, Giáp mộc không căn nên khó có thể tiết tú, thi năm lần bảy lượt mà không đậu (Tý Mão hình, Mão bị hoại là bệnh của mệnh này). Vận Canh Thân tòng khí thế kim thuỷ, khắc khử mộc nên cát, là năm đầu tiên Kim Điền khởi nghĩa. Vận Kỷ Mùi, năm đầu tiên nội bộ lục đục, khoảng 3 năm sau thì bị đánh bại. Vận Kỷ binh bại như sơn đổ, bởi vì kim thuỷ vốn thành thế, lại nghịch thuỷ thế. Quý tại Sửu là bán quy lộc, lộc đại biểu quyền lực.

Khôn: Ất Tỵ - Mậu Tý - Đinh Tỵ - Canh Tuất

Vận: Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Toạ chi Tỵ hoả là yếu tố cốt lõi của mệnh này. Phu thê cung thấu xuất dụng thần Thương Quan Mậu Thổ, chế khử kỵ thần Phu tinh Thất Sát, nên hôn nhân tốt, chồng có đạo đức tốt. Chồng người này giàu có ức vạn tệ. Năm Nhâm Thìn phát tài, vì đắc chế, tuế vận là ứng kì, đồng thời Thìn xung khai Tuất khố, cũng là Tài khố của chồng.

Khôn: Kỷ Dậu - Bính Dần - Đinh Mão - Quý Mão

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Mão có tác dụng khử Tài, khử được thì tốt. Tài tại khách vị, nhật chủ là người làm công ăn lương. Đồng thời Kỷ là bán lộc của nhật chủ, nên bản thân là quản lí một khách sạn, có 40% cổ phần.

4. Đặc tính của can chi

A. Thìn Tuất Sửu Mùi

Tuất Mùi là táo thổ nên không sinh kim, mà còn làm giòn kim, khắc thuỷ. Sửu Thìn thấp thổ sinh kim, hối hoả, không khắc thuỷ. Thìn: Không khắc thuỷ, lực hối hoả lớn. Tuất: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả. Sửu: không khắc thuỷ, ẩm hơn Thìn, lực hối hoả lớn. Mùi: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả.

(1) Nhập mộ khố: Dần Thân Tỵ Hợi đều có thể nhập khố. Dần nhập Mùi khố, Thân nhập Sửu khố, Tỵ nhập Tuất khố, Hợi nhập Thìn khố.

(2) Nhiều mà gặp mộ thì nhập mộ

Càn: Mậu Tuất - Mậu Ngọ - Mậu Ngọ - Giáp Dần

Trung thần hiện nhiều lần nên nhập mộ mà không thể hợp thành cục. Thiên can cũng như vậy, chỉ cần nhiều mà thấy mộ thì nhập mộ.

(3) Sửu nhập Thìn mộ, nhưng Mùi không nhập Tuất mộ bởi vì tương hình. Mậu, Kỷ thổ đa thì nhập mộ Tuất. Đây là cách sử dụng đặc thù của Thìn mộ và Tuất mộ. Thìn Tý gọi là bán củng cục, không gọi là nhập mộ.

B. Mộc chia làm tử mộc, hoạt mộc

Tử mộc: không căn, không có thuỷ thì gọi là tử mộc. Tử mộc như bàn, ghế, tủ gỗ. Tử mộc không sợ kim, sợ thuỷ ngâm, sợ hoả đốt.

Hoạt mộc: có căn, có khí, hoạt mộc sợ kim, đặc biệt sợ địa chi có kim đến khắc làm đứt căn. Hoạt mộc vượng thì thích hoả tiết, được tiết tú như cây được đơm hoa kết quả; cho nên hoạt mộc vượng mà gặp hoả thì chủ về đẹp đẽ, có tài hoa, có thành tựu.

C. Thuỷ thì cần phân thành nước sông ngòi (Tý thuỷ) và nước ao hồ (Hợi thuỷ). Tý thuỷ khó sinh mộc, bởi vì là loại thuỷ trong sông ngòi lưu động, cũng không thể sinh Mão mộc. Hợi thuỷ sinh mộc, bởi vì là thuỷ ở trạng thái tĩnh.

D. Tỵ: là loại hoả có khả năng biết hoá. Gặp kim vượng thì biến kim, gặp hoả cường thì biến hoả.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Thời thượng quy lộc, niên lại thượng lộc. Dậu kim với Quý thuỷ đều bị chế, nguyệt lệnh bản thần và nguyên thần bị chế, trợ Thất Sát, cho nên là mệnh làm hoàng đế. Dụng Tỵ hoả chế Dậu kim, vì vậy phản biến tính mà cường. Vận Đinh Mão, năm Nhâm Tý làm tổng thống. Năm Bính Thìn qua đời; Bính sợ nhất hư thấu, Thìn Dậu hợp, bị mọi người quay lưng phản bội, xa lánh. Vận Mậu thì cát, vận Thìn thì hung.

Càn: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Nhâm Thìn - Tân Sửu

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân

Sửu nhập Thìn khố, Tỵ Tài thông qua Sửu mà nhập Thìn chi, Thìn là chủ vị, là bản thân ta, nên là mệnh đại phú. Năm đầu tiên trong vận Ất bị ngồi tù; nguyên nhân là vì trong Thìn có Ất mộc thấu xuất, bị Tân khắc hoại, hoại Ất mộc cũng là làm hoại Thìn khố. Vận Tuất trong vận Bính Tuất, Tuất xung khai Thìn khố, phát tài vài ức (vài trăm triệu tệ).

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão

Thất Sát vượng mà vô chế, nên không phải mệnh làm quan, công việc cũng không được lâu bền. Sửu Tuất hình mở Tài khố, nhưng lại không đắc tài. Vận Bính Thìn, Sửu nhập Thìn mộ, Thìn xung Tuất, chế hoả trong Tuất. Thìn thổ lại không phải là tự thân, bởi vì Thìn là ngoại lai (từ bên ngoài tới), là người quản chi Sửu của mình, nên là người quản lí bản thân mình, cũng tức là xí nghiệp của mình; thành ra xí nghiệp phát tài, mà mình không phát tài. Vận này cũng không kết hôn được, bởi vì cung phối ngẫu bị người ngoài thu đi, cho nên kết hôn muộn, dù cho có kết hôn thì cũng li dị. Tổng kết: Thìn là mộ của người này, cho nên vận Thìn không phát tài mà cũng không kết hôn.

Khôn: Tân Hợi - Tân Sửu - Ất Sửu - Canh Thìn

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Thất Sát không có chế, không phải mệnh làm quan, cũng không có công việc cố định, là người mở công ty tư nhân, hôn nhân không tốt. Vận Thìn là vận tốt, bởi vì Tài tinh nhiều mà còn nhập Thìn khố. Thìn khố là Tài khố, đại biểu quản lí tài vụ, cho nên phát tài mấy trăm vạn tệ. Đến vận Ất Tỵ, năm Tân Tỵ, Ất mộc bị Sát chế, cho nên bị phá tài nặng. Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi đều không tốt. Hai năm Ngọ Mùi, có Ngọ hại Sửu, Mùi xung hại Sửu, phản cục, nên không phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp xung Canh, nên Canh phát động, lại hợp Ất, nên có thể phát tài.

PHẦN 4: THIÊN CAN NGŨ HỢP

Ngũ hợp có: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý. Hàm nghĩa của hợp: hợp là thân thiết, là chiếm hữu, là đạt được, là phụ thuộc, là thành nhóm, là quy hoá.

1. Một suy một vượng mà hợp: hợp khử, quy hoá.

2. Hợp hoá: bên vượng khống chế được bên nhược.

3. Lực lượng tương đương mà hợp: hợp tác, hai bên không thể chế trụ lẫn nhau, nhưng có thể chế ước.

4. Nhật chủ hợp, có hai tình huống:

A. Hợp Tài: cần xem suy vượng, vượng đắc Tài, còn nhược thì không đắc Tài. Thân nhược nhưng Tài hư thấu thì cũng có khả năng phát tài. Nhật chủ vượng mà Tài cũng vượng cũng vẫn có thể phát tài. Nhật chủ vượng, Tài nhược, thì không phát tài được, mà thậm chí có thể phá tài.

B. Hợp Quan: nguyên tắc là khi nhật chủ hợp Quan thì trước tiên phải xem toạ là gì, hợp cái gì thì nhất định phải dụng cái đó. Quan có ý nghĩa là quản lí, quan tai, chồng, và đào hoa.

(1) Đại vận hợp bát tự - hợp trói. Khi hợp trói thì không quan tâm vượng suy. Chỉ cần hợp bán thì xem như là bị trói, biến thành nhược.

Lưu Hiểu Khánh: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Tân Mão

Mộc sinh hoả, có căn nên thuỷ, Tân kim là kỵ thần. Vận Tân Mão, Quan hợp trụ Bính Thực Thần, nên có quan. Năm Nhâm Ngọ, Nhâm xung Bính, giải phóng cho Tân, liền gặp quan tai phải ngồi tù. Năm Quý Mùi, vào khoảng mùa thu, mùa đông ra tù.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Thương Quan vượng, chế khử Quan tinh kỵ thần, Sửu lại thu nạp Thân, Quan bị bản thân sử dụng; mệnh làm đại quan. Vận Tân Sửu, ứng kì đến, làm tổng thống. Vận Nhâm Dần, Nhâm khắc Bính, Dần lại xung Thân nên phải xuống.

(2) Lưu niên hợp bát tự: hợp động. Sở dĩ gọi là hợp động là vì làm cho những yếu tố vốn tĩnh trong bát tự trở thành động qua mối quan hệ tương hợp, từ đó mà phát huy ra tác dụng. Hợp động còn gọi là hợp lưu. Giống như trong hôn nhân, hợp động là đem đối phương hợp lưu lại. Thật ra hợp động, nói ngắn gọn là khi hợp thì xem thập thần nào tham gia hợp sẽ biết những sự việc tương ứng phát sinh, hoặc còn gọi là ứng kì.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Nhâm Thìn

Ất Canh hợp, Thiên Tài bị khắc, Thìn Mão lại tương phá, tinh cung đều bị thương. Hơn 20 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Bính Ngọ

Kiếp Tài tại niên trụ, hợp khắc Tân kim Phụ tinh, hợp hóa mất, Ngọ lại phá Mão, đại khái 7,8 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Tạo này cha đến nay vẫn còn khoẻ, đại khái nguyên nhân là do Nhâm Tý xung Bính Ngọ, Bính Tân hợp mà không trói.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Bính Tuất - Mậu Tý

Tân kim bị hợp khắc, đồng thời Ngọ phá Mão, Mão Tuất hợp, cung vị bị hư hoại, năm 1982 Nhâm Tuất cha mất.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu – Mậu Dần - Bính Thìn

Bính hoả tàng trong Dần thấu can, Dần khắc Mậu lực bị giảm thiểu. Dần Ngọ hợp, Bính Tân hợp là hợp trói, hai bên đều có lực. Bính Dần là bán lộc của mình, thông qua nổ lực bản thân mà gây dựng sự nghiệp. Nhật chủ là giáo viên, có được quyền lực nhất định vì phụ trách thu nhận và đưa học sinh ra nước ngoài du học. Bát tự này thân nhược, Dần một nửa xem như Bính mà luận. Tân kim Thương Quan cụ thể là chỉ công tác của bản thân, Bính Hoả cũng chỉ công tác, nên công việc của bản thân có liên quan đến học sinh hoặc quân đội (kim là Thương Quan chủ về binh khí, quân đội). Cho nên người này phụ trách thu nhận và đưa học sinh đi du học. Cũng có một người khác có bát tự này, người đó làm phó thư ký công an quận.

Khôn: Quý Tỵ - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Hợi

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Mão mộc sinh Tỵ hoả, Tài sinh đến khách vị, bát tự này là số làm công ăn lương. Chức vụ của người này là tổng giám đốc công ty thương mại. Thực Thần sinh Tài Quan. Tài thượng Quý thuỷ là bản thân ta, nên ta có khả năng khống chế được Tài Quan, thành ra mệnh này làm quan. Vận Mậu tốt, Quan hợp thân. Vận Thìn hại Mão nên không tốt. Vận Kỷ bát tự lại đắc dụng. Vận Kỷ Tỵ, năm Giáp Thân như thế nào? Người này được đơn vị cũ gọi về làm, đồng thời có công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán mới về làm tổng giám đốc, tiền lương hàng năm là 40 vạn tệ; đồng thời cũng có thể lựa chọn tham gia làm chính trị. Năm nay rất tốt, Tỵ Thân hợp, hợp đến Tài Tỵ hoả, đồng thời Thân Mão hợp, lại xung Hợi, cả mệnh cục đều động.

PHẦN NĂM: Thiên can ngũ hợp hỗ hoán

1. Định nghĩa: Thiên can ngũ hợp một khi xuất hiện, thì có tượng chồng vợ khăng khít. Khi tương hợp thì mỗi bên đều có khả năng đại biểu cho bên kia.

A. Định nghĩa đối phương: một bên này biểu thị đặc tính của bên kia. Kiếp Tài hợp Tài - như Đinh hoả nhật nguyên, Bính Tân hợp, là Kiếp Tài hợp Tài, nguồn của tài là do Kiếp Tài hợp mà đến, tượng là thu nhập không phải do lao động mà có, hoặc những cách kiếm tiền không theo lẽ thường; ví dụ như cổ phiếu, kì hoá (future options - TK), hoặc đánh bạc. Thực Thần hợp Ấn; Ấn chủ văn hoá học vị, Thực Thần là suy nghĩ sâu sắc, đại biểu có ý thức hệ tư tưởng. Thương Quan hợp Ấn - có thành tựu về phương diện kĩ thuật, nghệ thuật.

B. Đồng dạng tin tức (??)

C. Hỗ hoán: ví dụ Thương Quan hợp Sát. Thương Quan cũng có thể đại biểu ý nghĩa về quyền lực như Thất Sát. Như Thương Quan vượng mà Sát nhược, thì Sát đại biểu đức tính thông minh của Thương Quan. Khi một bên cường chế một bên nhược, thì bên cường đại biểu tin tức của bên nhược, còn bên nhược đại biểu tin tức bên cường.

Khôn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Ất Sửu - Mậu Dần

Ấn vượng có chế, mệnh này làm quan. Đinh Nhâm hợp, Thực Thần hợp Ấn, đại biểu tính suy nghĩ sâu sắc, có học thuật cao; nhưng tại khách vị, nên nhật chủ lại không liên quan gì đến học thuật. Những sở thích của nhật chủ không giúp ích được cho sự nghiệp, chủ yếu là để thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần. Nhật chủ thích Phật học và Chu Dịch.

Khôn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Ất Sửu - Đinh Sửu

Vận: Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ

Ấn chủ quyền lực, đến hợp với Sửu tại chủ vị, đồng thời Sửu lại là Sát khố (Sát có chế nên mệnh có thể làm quan). Người này có một chức quan nhỏ. Đinh Nhâm hợp, nên làm việc bên mảng văn hoá, là tổng giám đốc viện điện ảnh. Vận Bính Ngọ, năm Quý Mùi, Ngọ hại Sửu, Mùi xuyên Tý, giống như tháng Chạp cuối năm, không còn quyền lực nữa.

Aristotle Onassis: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Kỷ Mùi - Canh Ngọ

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Ông trùm hàng hải, một trong những người giàu nhất thế giới. Hoả thổ thành thế, Mùi xung Sửu, chế khử nguyệt lệnh Thực Thần hợp Tài, đại phú. Ất Canh hợp, chế không triệt để là bệnh của mệnh này. Niên thượng Thất Sát là con, thời thượng Thương Quan là bệnh của con cái; Ất Canh hợp, con trai có bệnh trong người, hơn 20 tuổi thì chết thảm.

Càn: Nhâm Ngọ - Đinh Mùi - Tân Tỵ - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất- Tân Hợi - Nhâm Tý

Đinh Nhâm hợp, hoả thành thế. Nhâm thuỷ bị chế, Nhâm thuỷ vượng thì có khả năng làm quan lớn. Vận Tân Hợi, Nhâm Tý thật làm quan lớn, phó giám đốc. Thất Sát là quyền lực, Thương Quan hợp Sát, Thương Quan cũng thành Thất Sát, bị chế thì có thể làm quan to (nếu như trong trường hợp này mà là Thực Thần, bị chế thì không phải làm quan, mà là phát tài).

Càn: Nhâm Ngọ - Tân Hợi - Canh Thìn - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thương Quan khử Quan lẽ ra là mệnh làm quan, nhưng người này lại làm khoa học, bởi vì Quan tại chủ vị mà hư thấu, chỉ có thể là danh khí (Quan mà có chế, càng vượng càng tốt). Nếu như đem Nhâm Ngọ và Đinh Hợi đổi chỗ cho nhau, thì mệnh này nhất định là mệnh làm quan, Hợi thuỷ vượng bị Thìn thu, chứng tỏ người này thích học thuật, mà không phải là thích làm quan, cũng chứng tỏ người này biết cách tổng kết dữ liệu, thông minh tài trí: làm khoa học.

Càn: Quý Tỵ - Mậu Ngọ - Tân Sửu - Bính Thân

Vận: Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão – Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tại trụ Bính Thân, Quan chế Kiếp nên ý tại Quan, Tỵ Thân dao hợp ý là mưu quan. Toạ Sửu thổ thâu Thân kim, Tỵ Quan đến hợp Thân kim, tức là tự nhập mộ của mình, nên Quan có thể cho bản thân mình dụng. Tỵ Thân hợp, bản thân có khả năng khống chế nên có thể làm quan. Bệnh của bát tự tại Sửu Ngọ hại, Thất Sát và mình không hoà hợp, Thất Sát là người chủ quản của bản thân. Mậu thổ Chính Ấn có lợi cho nhật chủ, có nguồn từ Tỵ hoả, tượng trưng cho sếp lớn. Ngọ hoả tượng trưng cho sếp nhỏ. Nhật chủ luôn làm chức trưởng, chưa bao giờ làm phó, bởi vì Thân hợp với Chính Quan, tức là tượng Chính Quan hợp thân. Vận Giáp Dần, tuy đã làm quan, nhưng rất khó khăn. Nguyên nhân là do Dần hại Tỵ. Năm Kỷ Tỵ thăng chức. Năm Bính Tý, Quan tinh hư thấu, Tý Ngọ xung, Tý Sửu hợp mộ, thiếu một chút bị chuyển công tác. Vận Quý Sửu, vô cùng tốt, tài quyền, nhân quyền đều đủ. Mậu Quý hợp, Thực Thần hợp Ấn, làm cục trưởng cục truyền hình Nghiễm Bá. Năm Tân Tỵ lại thăng chức. Ngọ Sửu hại, không được hưởng phước của cha mẹ.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Bính Thân

Vận: Kỷ Mão – Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý - Ất Hợi - Giáp Tuất

Ất Canh hợp, Thìn Mão hại, cha mất sớm. Tài sinh Quan, Quan thấu ra lại khắc bản thân, trước tiên phải nói là không phải mệnh làm quan, lại có thể có quan tai. Tài của bản thân (Tài tại chi toạ) sinh Quan khắc thân, nên từng đi tù. Thời còn đi học từng ăn cắp sách của thư viện, bị bắt lại đánh, lại còn bị kết tội.

PHẦN 6: ĐỊA CHI LỤC HỢP

Địa chi lục hợp đơn giản hơn nhiều. Không quan tâm mệnh cục, đại vận, hay lưu niên hợp, đều luận là hợp bán (trói), không phức tạp như thiên can ngũ hợp. Địa chi lục hợp làm cho hai bên tham gia hợp đều mất một số tác dụng nhất định. Hợp bán trụ thì luận là tính chất ban đầu bị mất bớt đi.

1. Dần Hợp hợp: Dập tắt hoả trong Dần.

2. Mão Tuất hợp: bế hoả khố, đồng thời mộc làm thổ thêm kiên cố, cả hai đều mất đi tính chất ban đầu.

Càn: Giáp Thìn - Bính Dần - Kỷ Hợi - Canh Ngọ

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Dần Hợi hợp, Bính hoả Ấn tinh bị diệt. Bính là công tác, nên bản thân không có nghề nghiệp. Hợi thuỷ là Thê cung bị hợp đi mất, nên bị mất vợ, thành ra hai lần kết hôn. Năm 13 tuổi phạm đào hoa, người vợ thứ hai cần xem tại Ngọ hoả, vì Hợi Ngọ hợp. Người này đào hoa. Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tài khố, cho nên nói là đào hoa.

Vương Ứng Hổ: Nhâm Dần - Tân Hợi - Giáp Tuất - Kỷ Tỵ

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thân vượng hợp Tài là phú mệnh. Tỵ hoả nhập Tuất mộ nên không thể sinh Tài. Năm đầu tiên của vận Mão là Kỷ Mão, bế mộ nên bắt đầu phát tài. Vận Bính Thìn, Thìn Tuất xung khai mộ nên có danh tiếng, lại phát tài.

3. Thìn Dậu Hợp: bế thuỷ khố, đồng thời làm hư hoại Ất mộc.

Càn: Giáp Thìn - Quý Dậu - Canh Thìn - Giáp Thân

Thìn Dậu Hợp, bế thuỷ khố, Tài căn bị hư hoại, kim trọc nên là tiện mệnh. Mệnh này không khử hết mộc thuỷ, không thể luận là tòng cách.

4. Tỵ Thân hợp: có thể khử Tỵ hoả, cũng có thể khử Thân kim. Tỵ hoả vượng thì khử kim thuỷ trong Thân. Thân vượng thì khử hoả thổ trong Tỵ.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý

Hoả thổ thành thế khử kim thuỷ, Mậu Quý hợp, Quan hợp nên bị khống chế. Mệnh cục Sát kề sát mà lại vượng, không phải là quan mệnh, mà là mệnh phát tài lớn, làm đại sự. Là nhà đầu tư cổ phiếu, mở hai công ty đầu tư. Năm thứ năm của vận Tuất, từ hai bàn tay trắng mà kiếm được vài chục ức tệ. Năm Tân Tỵ là huy hoàng nhất. Hiện đang ở vận Quý Hợi không tốt, công ty cuối cùng đầu tư đến hiện tại vẫn bị rớt giá, không giải quyết triệt để thì có khả năng thất thoát số tiền lớn.

5. Ngọ Mùi hợp: bế mộc khố, Ngọ hoả bị hối.

6. Tý Sửu hợp: bế kim khố.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Ất Mão - Kỷ Mão

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Mão Tuất hợp, Tài hợp thân, lại có Quan hợp thân (Quan hợp thân không quan tâm vượng suy), nhật chủ có một công ty tư nhân lớn. Quan tinh hư phù, nên không phải mệnh làm quan, mà là mệnh quản lí xí nghiệp. Ba Mão hợp một Tuất, quản lí ba cái xí nghiệp. Vận Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão nên không tốt, nhưng nhìn chung thì có phát tài, bởi vì Tài vượng. Vận Quý Mùi, phát tài mạnh hơn nữa.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Quý Mùi

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Dần Hợi hợp, phối ngẫu cung Hợi thuỷ bị hợp mất, chứng tỏ khó tìm chồng, cũng có nghĩa là Hợi bị hợp khử nên mất tác dụng, hôn nhân không thuận, khó thành. Năm Tân Tỵ, tình cảm xảy ra vấn đề, thiếu chút nữa tự tử. Trong mệnh cục có Dần Hợi hợp, có hai loại ý nghĩa: A. chồng có nhân tình bên ngoài; B. bản thân mình là kẻ thứ ba. Thực tế thì người này là kẻ thứ ba. Năm Giáp Thân xung khai Dần Hợi hợp nên vấn đề được giải quyết.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Kỷ Mão

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Mộc quá vượng, Tài nhược, Sát lại có nguồn, mệnh không phú. Tạo trước, Hợi Mùi củng Tài, nên tài vận tốt. Thân vượng Tài vượng. Dần Hợi hợp, trước khi kết hôn, chồng là người không đàng hoàng. Sau khi kết hôn, thời trụ là lộc, có thể hợp trói Hợi thuỷ, nên hôn nhân người này so với người phía trước tốt, nhưng tài vận lại kém hơn so với người trước.

7. Đặc điểm của hợp: hợp bán (trói). Nhưng có một điểm bất đồng là: lưu niên hợp đại vận là động, động thì có thể phát huy tác dụng. Đại vận là tĩnh, nên chỉ có lưu niên đến hợp thì mới có khả năng phát huy tác dụng. Lưu niên và bát tự hợp là hợp bán, có hai tính chất: đối với bát tự, bị trói; đối với lưu niên là bị lưu giữ lại, cũng có nghĩa là nhận được điều mình muốn. Lưu niên hợp nhập mệnh cục thực tế chính là một loại ứng kì của mệnh cục. Lưu niên hợp đại vận: đại vận hợp lưu, nhận được điều mình muốn.

Càn: Nhâm Tý - Đinh Mùi - Quý Hợi - Ất Mão

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi

Vận Canh Tuất thiên điạ hợp với mệnh cục, Thực Thần trong mệnh cục bị trói, có ý nghĩa gì? Thực Thần này không sinh tài, có chế Quan một chút, chú yếu biểu thị tâm tính, nên không lấy Thực Thần này luận xem có phát tài hay không. Tâm tính chủ yếu là thích du nhàn, yêu tự do, không được tự do thì chịu không nổi. Nhưng lại được Canh Tuất là Tài Quan, nên vận này được giao cho quản lí kho tài liệu, cũng tính là có thăng chức. Thập thần trong mệnh cục tuy không đắc dụng, nhưng đại vận lại đắc được Quan Ấn.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Vận Mậu, Mậu trong Bính hoả hư thấu nên không tốt, cũng là nói Tỵ hoả hư nên vô dụng. Cho nên vận Mậu không tốt, chỉ có năm Tân Tỵ và Giáp Thân là tốt. Năm Tân Tỵ, Tỵ đáo vị, cũng chính là mang Tài đáo vị, lại hợp trụ Thân kim Tài tinh, năm này phát được 7,8 vạn tệ. Năm Giáp Thân, Thân hợp nhập Tỵ vị, Tỵ hoả hợp trói nên không còn hư thấu, chính là nói dựa vào tiêu hao lực lượng của Tỵ hoả mà phát tài.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Phản cục: vì đi ngược lại với ý tượng của kết cấu tổ hợp bát tự nên gọi là phản cục, như nguyên cục Dậu kim kỵ thần do Tỵ chế, như gặp năm Mão tuy xung khử Dậu, nhưng cũng cũng phá cục Tỵ Dậu hợp, nên gọi phản cục, hung. Tổ hợp của nguyên cục là Tỵ hoả chế Dậu kim, sợ nhất là Mão mộc đến xung hoặc Thìn thổ đến hợp. Đại vận Đinh Mão, Mão Dậu xung phá cục hợp Tỵ Dậu nên không cát lợi. Năm Bính Thìn, Tỵ hoả dụng thần hư thấu nên hung, cũng là nói Tỵ hoả vô dụng (đây là nói mối quan hệ của thiên can và địa chi). Hư thấu có ý là bị bào mòn mà mất đi. Thìn Dậu hợp, Dậu kỷ thần hợp lưu trụ, tức là nói kim kỵ thần được bảo hộ, Tỵ hoả chế không được kỵ thần nữa, nên năm này qua đời.

Càn: Tân Hợi - Nhâm Thìn - Nhâm Tuất - Quý Mão

Vận: Tân Mão - Canh Dần - Kỷ Sửu - Mậu Tý - Đinh Hợi

Toạ dưới nhật chủ có Tài khố, gặp tài khố nhất định muốn xung khố, tức là nói toạ dưới có Tài khố thì hỷ gặp xung, nhưng xung cũng có xung mà bị hư hại. Tuy nhiên tượng Tài khố trong mệnh cục thì gọi là xung khai, có khả năng phát tài. Xung khai Tài khố, tốt nhất là có thể chế trụ Tài tinh và nguyên thần của nó trong Tài khố, bởi vì đó là một trong những loại phát tài lớn nhất; đây là nguyên tắc xung khai tài khố mà Tài tinh được chế. Mão Tuất hợp bế khố là bệnh nặng nhất trong mệnh cục. Cho nên năm Kỷ Mão, bởi vì đánh người thi hành công vụ mà bị phá tài rất nặng, đồng thời con gái cũng qua đời trong năm này. Mão Tuất hợp, vốn xung khai lại bị Mão hợp, nên tự nhiên là hung.

Chu Dong Cơ: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Ất Mùi - Kỷ Mão

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Tuất xung Thìn, Nhâm (Quý? - TK) thuỷ trong Thìn bị chế, Tài khố khử Ấn khố, Ấn chủ quyền lực, Tài chủ kinh tế, khố có tác dụng lớn nhất khi ở niên trụ và nguyệt trụ, nên người này là viên chức quản lí nhà nước về kinh tế, chức rất lớn. Mão Tuất, Mão Mùi Thìn hợp (?), đều hợp đến chủ vị, Mão mộc là lộc, cũng là bản thân, nên tất cả tiền bạc đều qui về sở hữu của bản thân, đều bị bản thân khống chế. Đến vận Thìn, Ấn bị chế khử triệt để, Thìn lại đáo vị, là vận tốt nhất. Vận Đinh là vận tệ nhất, Mão Tuất hợp khố, đồng thời Đinh Nhâm hợp là phản cục, không còn chút quyền lực nào. Do Nhâm đã bị Mậu chế, mà Đinh Nhâm hợp, tức là Mậu không chế Nhâm được nữa, cho nên phải đi về vùng ven kiếm tiền (Đinh Nhâm hợp, Nhâm được bảo hộ). Vận Thìn có cơ hội phất lên. Vận Kỷ Tỵ, Mậu thổ đắc lộc nên tốt, vì chế hoàn toàn kỵ thần. Vận Canh Ngọ không tốt, bởi vì Canh Quan là kỵ thần.

PHẦN 7: HOÁN TƯỢNG CỦA LỤC HỢP

Gọi là hoán tượng là bởi vì trong mối quan hệ lục hợp, bên này sẽ biến thành bên kia.

Càn: Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Quý Tỵ - Tân Dậu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Đây là mệnh của 1 đại tham quan. Thân Tỵ, Dậu Tỵ hợp, Thân kim chế Tỵ, kim đều thành hoả Tài. Vận Hợi toàn bàn đều xung khử nhưng không loạn. Vận Sửu hội thành kim cục, kim thành thế, toàn là tiền tài. Vận Giáp, Giáp mộc hợp trụ Thất Sát duy nhất trong mệnh, tức là không có ai quản lí bản thân, nên bản thân có quyền lực rất lớn. Vận Dần, Dần xung Thân, phá cục, Tỵ hoả vô chế, mệnh vận không tốt, bị bắt. Tổng kết: kim thuỷ thành thế, hoả bị diệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Hoả thổ thành thế, nên muốn khử kim thuỷ. Thân kim nhược nên cần có vượng thần đến chế, mệnh cục có chế nhưng không triệt để. Đây là mệnh phú nhưng không phải đại phú. Tỵ Thân hợp, Tài chế khử Kiếp Tài, Thân kim có thể xem như là Tài để luận. Vận Nhâm Tuất phát tài.

PHẦN 8: TAM HỢP CỤC

Manh sư khi luận không quan tâm vượng nhược, trọng điểm của lí luận manh phái là hình xung hợp hại xuyên phá. Tam hợp cục: trường sinh, đế vượng, mộ khố; trong đó trung thần là quan trọng nhất, vì nó chính là lực hướng tâm. Bán củng cục cũng có tác dụng, như Thân Thìn củng Tý thuỷ. Trong tam hợp cục, ví dụ như Hợi Mão Mùi, Thân Tý Thìn, Tỵ Dậu Sửu, thì chữ cuối cùng trong tam hợp sẽ bị hoá mất. Chỉ có trong tam hợp Dần Ngọ Tuất thì khác. Trong đó Tuất được sinh chứ không bị hoá đi mất. Tỵ Dậu Sửu tam hợp, Tỵ hoả bị hối, Bính hoả không thể khắc Tân kim. Dần Tuất bán cục củng hoả, Tân kim trong Tuất không bị khắc động. Trung thần hiện nhiều lần thì không thành hợp cục, ví dụ như Dần Ngọ Ngọ Tuất, thì không luận là hợp cục mà luận là nhập khố. Thường hợp cục hay được sử dụng để dự đoán ứng kì của việc hôn nhân.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Đinh Sửu - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Giáp Ngọ - Quý Tỵ

Niên nguyệt trụ nếu thấu Tài là tượng tảo hôn. Năm Quý Dậu, Tỵ Dậu Sửu hợp cục nên kết hôn.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Tý Sửu hợp là hợp rất khắng khít, nhưng Dậu Sửu hợp trước, hai loại hợp đồng thời tồn tại. Đinh nhật chủ toạ dưới có Thực Thần Tài khố nên cát. Tý Sửu hợp bế khố nên hung, nhưng Tý thuỷ kỵ thần bị hợp chế là tốt. Sửu sinh cho nguyệt lệnh Dậu kim gần bên, tượng là chủ sinh đến khách vị, thành ra là mệnh kiếm tiền cho người khác, đồng thời Sửu lại có tượng là thâu kim khí, nên tự thân giúp người kiếm tiền thì người ta cũng báo đáp mình đầy đủ. Tý Sửu hợp, Tý thuỷ Thất Sát hợp đến tự thân, Thất Sát có thể xem như Thực mà luận, đại biểu là thông minh, có kĩnăng. Hợp Tý thuỷ thì có tượng là có bạn bè là quan chức. Tuy nhiên Thất Sát lại không sinh tài phú, Thất Sát vô chế, nên mệnh không thể làm quan. Vận Bính Tý, Tý Sửu hợp bế khố, nên các can tàng trong khố không thể thấu xuất ra, đồng thời các yếu tố bên ngoài cũng không thể tiến vào, vì vậy mệnh cục này có tín hiệu muộn hôn nhân, bởi vì Tý tại thời trụ nên vận Tý tuyệt đối không thể kết hôn. Cần phải chờ qua vận Tý mới có thể kết hôn. Vận Tý, năm Quý Mùi, đương số nghĩ là có thể kết hôn, nhưng sự thật hôn nhân không thành. Tý bị Mùi hại, Sửu bị Mùi xung, làm sao lại không kết hôn được? Bởi vì đại vận không có tín hiệu sẽ kết hôn, đồng thời Mùi thổ chỉ có thể hại đảo một chút, nhưng lại có Tý đến hợp Sửu, vì vậy mà cần phải chờ qua hết vận này mới có khả năng kết hôn, đại khái là vào khoảng năm Bính Tuất.

PHẦN 9: LỤC XUNG

Cần chú ý xem xa gần, cường nhược. Nếu như hình thành một bên cường, một bên nhược xung nhau, thì bên cường vượng có thể xung khử, xung hoại, xung phá, xung chế bên nhược. Nếu xung khố mà lại xung gần, thì có khả năng xung hoại những can tàng trong khố. Khố mà xung xa thì có tức là khai khố, có nghĩa là xung xa thì khố chỉ bị thương một ít.

Thìn Tuất xung, có thể chế khử các can tàng trong khố, thuỷ chế khử hoả. Nếu như hoả thổ vượng, thì thuỷ khố sẽ bị chế. Thìn Tuất xung, chỉ có thể chế khử thuỷ, hoả hoặc mộc, không thể chế khử kim; phải cần dụng Mùi thổ mới có thể chế khử Tân kim, bởi vì có Đinh hoả. Cho nên Tân kim tàng trong Tuất là khó khắc chế nhất, thường thường chỉ có thể xung Tân thấu ra.

Sửu Mùi xung, kim khắc mộc, thuỷ khắc hoả, nếu hoả thổ vượng thì có thể chế khử kim thuỷ trong Sửu. Có thể hay không có thể chế trụ các can tàng trong khố thì phải xem lực lượng. Như Sửu Mùi xung, lại có Tý hợp Sửu thì bị giảm lực, lực lượng giảm nên tính là vừa có xung cũng vừa có hợp.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Quý Mão - Quý Sửu

Dần Thân xung, mộc bị hư hoại. Hoạt mộc thì sợ kim khắc, mộc đại biểu cho bà của mình, vì mộc ở tại trụ năm có nghĩa là ông bà. Thương Thực là bà con phái nữ, thành ra bà qua đời.

Càn: Canh Tuất - Mậu Tý - Nhâm Ngọ - Canh Tý

Hai Tý xung một Ngọ, thành thế gọng kìm mà trói, xung không động, vợ không thành vấn đề, mà còn rất tốt, bởi vì Tuất thổ chế Tý thuỷ, thành ra thế cân bằng, nên vô sự.

Càn: Ất Mùi - Nhâm Ngọ - Giáp Tý - Canh Ngọ

Phu thê tinh chế khử phu thê cung, phản, hôn nhân không ổn định, người nam bị người nữ khác đem đi mất, thành ra li hôn. Ngược lại, phu thê cung có thập thần chế khử phu thê tinh kỵ thần thì lại cát, phu thê cung có ý là gia đình.

Đại vận xung bát tự, nếu lực lượng tương đương thì là xung phá. Đại vận có một chữ lại xung hai chữ trong bát tự là xung động bát tự. Đại vận xung khố thì phá khố. Lưu niên xung bát tự là xung động. Lưu niên xung khố là xung khai. Lưu niên xung, hợp nguyên cục đều đại biểu là ứng kì đã đến. Đây là nguyên tắc lưu niên chính là ứng kì (hợp gặp xung, xung gặp hợp là ứng kì).

Mối quan hệ giữa lưu niên và đại vận: Can vận quản 5 năm đầu, chi vận quản 5 năm cuối. Cần phải xem đang hành vận thiên can hay địa chi. Khi hành vận thiên can mà lưu niên xung đại vận thì là xung động, có ý nghĩa là dẫn động. Khi hành vận địa chi mà lưu niên xung đại vận thì là xung khử chi đại vận, xung đi, có ý nghĩa là tạm thời rời xa, chứ không nhất định là hung.

Roh Moo-Huyn: Bính Tuất - Bính Thân - Mậu Dần - Đinh Tỵ

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Dụng Dần xung khử Thân, lại dụng Tỵ hợp trụ, có quyền lực, đồng thời Tỵ là lộc. Năm Nhâm Ngọ, hợp cục chế Thân cát. Năm Giáp Thân, Thân kim kỵ thần đến, xuống chức, vì năm Giáp Thân xung khử Sát, mà Thất Sát hư thấu nên hung, có nghĩa là quyền lực cũng là hư chứ không phải thực, quyền lực bị bào mòn.

Mệnh tổng thống: Quý Tỵ - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Mậu Thân

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý - Tân Hợi

Hoả thổ thành thế, chế khử nguyên thần Tài của Quan, mệnh đại quý. Vận Tân bị chế nên khá. Vận Hợi kỵ thần vượng xung động Tỵ, Thân được giải phóng nhưng khử không hết thành ra không có thành công trong cuộc sống (bởi vì hợp cục Tỵ Thân bị phá).

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân

Tài Quan là kỵ thần. Vận Mậu Thân, Mậu Quý hợp, Thân Mão hợp, kỵ thần đều chế khử. Năm Mậu Dần, Dần Thân xung, Thân kim bị dẫn động, hợp động Mão mộc kỵ thần, nên năm này kiếm được hơn 20 vạn.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tý Thuỷ Tài tinh luận là cát. Thân nhược Tài tinh hư thấu hợp thân nên đắc Tài. Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung động Tý thuỷ trong mệnh cục, xung đi mất Tý thuỷ trong vận, trước tốt sau xấu. Năm này kiếm được 2.000 vạn cho xí nghiệp y dược phẩm đang công tác. Tài trong vận đại diện cho một dự án góp vốn. Quý thuỷ toạ Quan địa, nên là kiếm tiền cho xí nghiệp chứ không phải cho bản thân mình, vì Tài tại khách vị.

PHẦN 10: HOÁN TƯỢNG CỦA XUNG

Khi xung, bên cường chiến thắng bên nhược. Bên cường có thể đại diện cho tin tức của bên nhược. Bên nhược cũng có thể đại diện cho tin tức bên cường.

Khôn: Nhâm Tý - Bính Ngọ - Kỷ Tỵ - Kỷ Tỵ

Vận: Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hoả thổ chế khử Tý thuỷ, khử đi mất, cùng là Tài bị khử mất. Vận dụng nguyên lí hoán tượng, hoả thổ đều xem như Tài, người này đặc biệt giàu có. Vận Mão sinh hoả nên phát tài, nhưng có một năm đặc biệt xấu, gần như phá tài, là năm Canh Thìn. Người này làm xuất nhập khẩu, làm cái gì cũng không thành, đổ sông đổ biển. Vì năm Canh Thìn, Tý Thìn hợp, thuỷ nhập khố, Ngọ hoả chế không được thuỷ, Thìn thổ lại hối hoả. Thìn hại Mão, phá tài. Vận Nhâm, năm Quý Mùi không tốt, Mùi hợp bán Ngọ, Ngọ không thể xung Tý, Mùi tuy chế Tý thuỷ, nhưng không phù hợp với tổ hợp của nguyên cục, phản cục nên hung. Cần ghi nhớ: nguyên cục là dùng xung chế mà không phải hại chế. Năm Giáp Thân, Tỵ Thân hợp, ta hợp cùng nguyên thần của kỵ thần thuỷ, nên phát tài lớn. Hôn nhân: vận Dần, Dần Tỵ hại đến phu thê cung, không cần nhìn cũng biết đến kim Mùi (?) cũng kết hôn. Năm Nhâm Ngọ kiếm được 1-2 ngàn vạn. Vận Nhâm Dần tốt, Nhâm hư thấu, Dần sinh Tỵ Ngọ. Năm Nhâm Ngọ hoả đáo vị nên phát tài mấy ngàn vạn.

Càn: Đinh Mùi - Quý Sửu - Bính Tý - Nhâm Thìn

Vận: Nhâm Tý - Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Người này có trong tay hàng ức vạn tệ. Mệnh này không luận tòng Sát. Thân toạ dưới có Quan tinh, nên là mệnh làm quan. Sửu Mùi xung Tài khố, xung khử Kiếp Tài khố (Kiếp Tài lúc này có thể luận như Tài). Đinh Nhâm hợp, có khả năng khống chế Tài tinh. Thuỷ vượng, Tý Sửu hợp, Sửu bị hợp đến chủ vị. Tý Thìn hợp, Tý là trung thần, cũng tại chủ vị, cho nên nhật chủ có tiền lại có danh tiếng. Đương số là ông chủ một tập đoàn lớn, bởi vì trong bát tự, chữ nào cũng qui về tay nhật chủ. Hạch tâm của bát tự này là Sửu Mùi xung, Tài khố xung khử Kiếp Tài khố, tượng là khống chế quản lí, chứ không phải tượng làm làm quan. Hiện nay đang ở vận Kỷ Dậu, lên kế hoạch kiếm 30 ức. Vận Mậu Thân, Thân Tý Thìn hợp Sát cục, đều qui về nhật chủ, 300 ức cũng có thể kiếm được. Thìn thổ là bản thân, Mậu Thổ cũng là bản thân, Thân Tý Thìn cũng là bản thân, cho nên là mệnh đại phú. Vận Kỷ Dậu, năm Nhâm Ngọ không tốt vì Ngọ hại Sửu, Ngọ hợp Mùi, phản cục. Muốn vay vốn mà không vay được đồng nào. Năm Quý Mùi, khử Ấn, là ứng kỳ của Kiếp Tài, vì xung nên cát, vay được vốn.

PHẦN 11: HẠI

Manh phái đoán mệnh, chỉ luận hình xung hợp hại phá, thật ra hại là quan trọng nhất, được manh sư sử dụng nhiều nhất.

Tổ hợp hại: Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dần Tỵ, Thân Hợi, Dậu Tuất. Chia thành hại sinh và hại khắc. Hại mà khắc tiết có tác dụng mạnh nhất, như Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dậu Tuất. Trong đó Dậu Tuất hại được sử dụng nhiều nhất, và lực lượng cũng mạnh nhất. Nếu kim mà đặc biệt vượng thì Dậu có khả năng hại ngược lại Tuất. Dần Tỵ hại Thân Hợi hại, trong hại có sinh, lực nhỏ, nên chỉ có ý nghĩa hại mà động, hại đảo, là tượng bất hoà. Tương hại tức là có mối quan hệ cừu hận, mâu thuẫn rất khó điều tiết, là bất hoà tuyệt đối, phải gây thương tổn lẫn nhau. Hại thì không tính là chế đối phương, mà là hư hoại. Xung, hợp, khắc đều có thể chế, duy chỉ có hại là không thể chế, mà là làm cho đối phương bị hư tổn. Đây là bởi vì có mâu thuẫn không thể điều tiết, có cừu hận mà đối kháng nhau mạnh mẽ. Hại đảo có nghĩa là phản. Chính Ấn bị hại đảo thì xem như Thiên Ấn, Thất Sát bị hại đảo thì xem như Chính Quan, cũng giống lí luận của phản. Hại khố thì không thể khai khố. Chỉ có xung hoặc hình khố mới có thể khai.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Bính Tuất

Hoả này thế lớn, nên chế kim, nhưng Tuất hại Dậu nên không chế nổi kim, thành ra không thể phát tài lớn được, bởi vì hại nên có mối bất hoà với Tài, thành ra là có cừu hận, nên tự nhiên là không thể phát tài lớn. Dù cho có phát lớn cũng sẽ xài hết. Vì hại nên hôn nhân cũng không thuận, cung vị và tinh có cừu oán.

Càn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Bính Ngọ - Đinh Dậu

Vận: Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ- Đinh Tỵ

Tổ hợp bát tự này là Kiếp Tài khử Tài. Tuất có khả năng hại đảo Dậu, đồng thời Ngọ có Đinh giúp khắc Dậu, Dậu bị chế trụ, nhưng Dậu lại ở tại thời trụ, nên là tiểu phú. Nhật chủ khi trước từng phát tài, kiếm được hơn trăm vạn. Tuất Dậu hại, Thực Thần và Tài bất hoà, có cừu hận, cho nên tiêu xài tiền rất lớn, có tiền đều xài hết, cũng có nhiều phụ nữ xung quanh, nhưng lại không kết hôn.

Khôn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Giáp Tuất - Ất Hợi

Tuất Dậu hại nên hôn nhân có vấn đề, từ trước đến giờ khắc ba người chồng, là do Quan bị hại, cung phối ngẫu cũng bị hại. Dậu Tuất hại lực tương đương mạnh.

Lưu niên hại: lưu niên hại đại vận không có vấn đề lớn, bởi vì đại vận là yếu tố bên ngoài. Sợ nhất các địa chi trong mệnh cục bị hại, bởi vì chúng là các yếu tố bên trong, tức là liên quan đến mình.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, lưu niên hợp nhật trụ, thành thế thiên hợp địa hại. Nhật chủ muốn đi không được, muốn giải cũng không được; năm này tâm tình không tốt, ức chế. Năm Quý Mùi, hại kỵ thần Tý, Sát hư thấu nên luận là cát. Mùi xung khai Sửu kim khố, nên được đảm nhiệm chức vụ trong công ty. Mùi hại đảo thời trụ Tý thuỷ, nếu là đã có gia đình thì có thể có con, như chưa có gia đình thì tự nhiên là không luận có con.

Khôn: Ất Mão - Giáp Thân - Đinh Hợi - Tân Hợi

Vận: Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ - Canh Thìn

Nguyên cục có Thân Hợi hại nên có các ý sau đây. (1) Hại đảo: không phải hại hoại mà là hại đảo; Chính Tài, Chính Ấn biến thành Thiên Tài, Thiên Ấn, cho nên không giữ được việc làm trong cơ quan nhà nước, mà phải tự ra ngoài tìm việc làm. (2) hôn nhân tinh cùng hôn nhân cung tương hại, nên hôn nhân không thuận.

Càn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Kỷ Tỵ - Tân Mùi

Vận: Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ

Dần Tỵ hại, nhưng vì là quan hệ tương sinh nên không phải hại hoại, mà là hại đảo. Chính Quan biến thành Thất Sát, Chính Ấn biến thành Kiêu Thần. Đồng dạng, công việc cũng không thuận lợi, không có thu nhập ổn định. Mối quan hệ vợ chồng cũng có tín hiệu không hòa thuận, không may mắn.

Khôn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Vận: Tân Sửu - Canh Tý - Kỷ Hợi - Mậu Tuất

Nguyệt lệnh Dần hại thời chi Tỵ, Dần là phụ mẫu, nên cha mẹ và con cái bất hoà. Vì vậy, từ khi đương số có con, cha mẹ cũng không đến thăm cháu bao giờ. Đây đều là bởi vì hại thành cừu hận, bất hoà, không ưa thích nhau. Mệnh cục này Dần Tỵ cách chi mà hại nhau, lại có mối quan hệ tương sinh nên luận là hại đảo chứ không phải hại hoại. Thiên Tài biến thành Chính Tài, Thất Sát biến thành Chính Quan, cho nên nhật chủ là người đi làm công ăn lương. Năm Mậu Dần, Dần Tỵ hình, làm cho Tỵ hoả quan tinh càng vượng mà động, cho nên được bổ nhiệm công tác. Năm Giáp Thân, Thân Tỵ hợp, lộc hợp Quan, nên năm này công tác đặc biệt bận bịu.

PHẦN 12: ĐỊA CHI TAM HÌNH

Sửu Tuất Mùi, Dần Tỵ Thân, Tý Mão hình nhau, chủ yếu luận là phá. Sửu Tuất hình khai khố, làm hư hoại khố. Mùi Tuất hình khai khố, cũng làm hư hoại khố, hoả vì được hình vượng mà thấu ra, lại không bị hư hoại, có thể hình khử kim và thuỷ. Dần Tỵ hình chủ yếu luận hại, vì lực hình rất nhỏ, chủ yếu chỉ mối quan hệ đảo và động.

PHẦN 13: ĐỊA CHI PHÁ

Tý Mão phá, Mão Ngọ phá, do đều là trạng thái đế vượng nên không thể tương sinh, nên gọi là phá. Tý thuỷ có ý là làm hủ bại mộc, nên không luận tương sinh mà luận phá. Phá có 2 tầng ý nghĩa: (1) Phá là phá hoại, phá sản, đảo loạn. (2) Phá là không sinh cho nhau, chứ không phải chế nhau.

Phá vốn là quan hệ tương sinh, cùng nhau hợp tác là chuyện thiên kinh địa nghĩa, nhưng hai bên đều là đế vượng, vượng mà không sinh, không đi thực hiện chức trách của mình, giống như là chỉ đường cho người ta đến nơi có thể phục vụ người ta, chứ mình không trực tiếp phục vụ, không trực tiếp giải quyết cho người ta. Trong xã hội những ví dụ như vầy rất nhiều, giống như bởi vì đều nhận là tự mình tài giỏi (đế vượng), nên không được người ta giúp đỡ.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tài toạ dưới là Quan, kiếm tiền cho người quản lí mình, hoặc nói là kiếm tiền cho đơn vị mình công tác. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão, nên đáng lẽ năm này công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhưng vì nhiều nguyên do mà bị phá tài, không thể niêm yết.

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Bính Ngọ

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Giáp Thìn

Mệnh trước Mão phá Ngọ, Mão mộc không sinh Ngọ hoả, là tổ hợp có quan hệ tương sinh, có tài nguyên nhưng lại không sinh, như vậy Thương Quan không có tác dụng gì, là mệnh phế nhân. Mà Ngọ hoả vốn nhược nên chỉ hi vọng được Mão mộc đến thông quan, nhưng Mão mộc lại không sinh cho Ngọ hoả nên hoả bị hư hoại, cho nên người này chỉ có thể làm ăn xin, cầu người ta cho một ít đồ ăn (vì mệnh cục có sinh cho hoả một ít).

Mệnh sau là người bình thường, vì không bị phá, Thực Thương có thể tiết thân. Mão Thìn tương hại, tượng là hôn nhân không tốt. Mệnh không có Tài nên lấy Thương Quan để luận Tài, luận vợ. Cưới vợ lớn hơn mình khoảng 20 tuổi, vợ tái giá.

Càn: Đinh Sửu - Quý Mão – Đinh Mùi - Canh Tuất

Mùi Tuất hình khử Tài nên có thể phát tài, nhưng Mão mộc đến hợp, lực khử yếu, nên chỉ phát tài nhỏ. Mùi xung Sửu, Sửu ở khách vị, làm quản lí trong xí nghiệp.

Càn: Ất Mùi – Kỷ Sửu – Nhâm Ngọ - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Tý – Đinh Hợp – Bính Tuất - Ất Dậu – Giáp Thân

Tạo này sinh tại tháng Sửu, thổ vượng mà hoả không vượng. Sửu Mùi xung, thổ khử kim thuỷ không triệt để, tức là khử kỵ thần không triệt để. Sửu Ngọ hại không tốt, đồng thời Thương Quan lại kiến Quan, là chỗ hỏng nghiêm trọng nhất trong mệnh cục. Bát tự thiên can địa chi chữ nào cũng vô dụng. Người này đã li hôn, ngồi tù, khắc cha, khắc an hem, khắc con cái, không từng sinh con, con cái đều là con nuôi, lại có bệnh thần kinh, ngũ độc câu toàn.

Càn: Tân Sửu – Tân Mão – Bính Dần – Quý Tỵ

Vận: Canh Dần – Kỷ Sửu – Mậu Tý – Đinh Hợi– Bính Tuất

1. Luận phú quý: thời chi là lộc, lộc lại chở Quan phía trên. Lộc là quyền lực của bản thân mà lại kèm theo Quan, nhất định là mệnh làm quan. Quan tinh hư thấu bình thường không luận là quan mệnh, nhưng trong trụ Quý Tỵ có Mậu Quý hợp, can chi tương hợp tất nhiên làm quan.

2. Luận vận Hợi: Dần Hợi hợp, Hợi Mão hợp, Tỵ Hợi xung, nên biến động, một cái chỉ có thể sinh một cái. Nhật chủ sẽ buông tha cho chức trách của Dần, bởi vì chức vụ của Dần vốn không lí tưởng, lại thêm hợp thì hoả bị diệt, nên Hợi đổi ý hợp với Ấn, tăng thêm lực lượng cho Mão, là tượng thăng chức. Năm Quý Mùi, Hợi Mão Mùi hợp cục, từ thành phố được điều đến Thái Nguyên làm phó tổng, nhưng vì có một người đối với đương số không hoà hợp, nên đương số muốn hỏi nên về Thái Nguyên hay ở lại, nếu ở lại thì khi nào mới có thể lên chức phó tổng? Năm nay giáp mộc hư thấu, chức vụ trước đây không còn, mà quay về Thái Nguyên cũng không có tác dụng gì nên không nên về. Mão Thân lại hợp, ở lại tỉnh thành sẽ tốt. Đoán tháng Mão sẽ thăng là phó tổng. Đến nay không thấy phản hồi kết quả.

3. Sự nghiệp: Vận Mậu Tý thăng tiến đặc biệt nhanh. Quan vượng, Ấn vượng, càng quan trọng là Mậu là bán lộc của bản thân, tức là tự bản thân đã đắc quan, nên thăng quan, từ cấp phó địa phương thăng chức. Vận Đinh Hợi, Đinh là Kiếp Tài, cũng là người ta, cũng biểu thị là quyền lực của người khác, cho nên chỉ có thể làm chức phó cho người ta. Vận Bính Thìn, Bính Tân hợp Tài cục, không làm quan nữa. Đây là vận tốt nhất của đương số, nên hùn vốn với người ta mở xí nghiệp.

PHẦN 14: KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Lập bát tự

A. Phương pháp định giờ Tý: Lấy 0h là điểm phân cách hai ngày. Nguyên tắc cho ngày Giáp: từ sau 0h đến trước 1h, ví dụ như 0h10p là giờ Giáp Tý. Từ sau 23h đến trước 0h, ví dụ như 23h10p là giờ Bính Tý.

B. Dùng giờ của Bắc Kinh để định trụ giờ, không lấy giờ địa phương.

C. Bát tự của người nước ngoài, định bát tự theo giờ địa phương của người đó. Chú ý: nhất định phải phù hợp với qui luật tự nhiên, và pháP luật.

2. Giao vận:

A. Tính khởi vận: Đếm lấy số thực từ ngày sinh đến ngày giao tiết, ví dụ như sinh ngày 9, mà ngày 20 giao tiết, thì cách nhau là 11 ngày. Vận đều là hư số, tối thiểu là 1 tuổi khởi vận, tối đa là 10 tuổi. (Phần này hình như bị thiếu - TK).

B. Khẩu quyết giao vận: Nhìn niên mệnh nạp âm (hư số). Mệnh hoả: trước Thanh Minh ba ngày, vào giờ Ngọ giao vận. Mệnh kim: ngày tiết Xử Thử giờ Thân giao vận. Mệnh thuỷ: ngày tiết Đại Hàn giờ Dần. Mệnh mộc: trước Đông Chí ba ngày giờ Hợi. Mệnh thổ: sau tiết Mang Chủng chin ngày giờ Thìn. Thời khắc giao vận rất quan trọng, vào ngày và giờ giao vận tuyệt đối kỵ ra khỏi nhà. Nếu có giải hạn thì vào thời khắc giao vận là tốt nhất. Năm năm giao vận, mười năm giao hai lần vận. Trước khi khởi đại vận thì không tính tiểu vận, mà dùng lưu niên để đoán mệnh.

3. Vấn đề về cung vị:

A. Cung vị và lục thân: tác dụng của cung vị lớn hơn tinh thần. Niên là tổ tiên cha mẹ, nguyệt là cha mẹ anh em, nhật là vợ chồng, thời là con cháu. Cung vị của cha có hai cái: niên trụ và nguyệt trụ; cung vị của mẹ có hai cái: nguyệt trụ và nhật chi. Nếu trụ năm thấu xuất Ấn, Quan, Tài thì khẳng định là đại biểu cha mẹ.

B. Cung vị và bộ phận cơ thể: niên là chân, bởi vì năm là căn rễ; nguyệt là mình (ngực và bụng), xương; nhật là ngực, nội tạng; thời là ngũ quan, tay, và những bộ phận giúp con người tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Thời trụ còn là môn hộ, là nguyên nhân bị người ta nhòm ngó, đồng thời cũng là chủ về cơ quan sinh sản.

C. Cung vị và địa phương: niên là phương xa, là nơi cha mẹ sinh ra; nguyệt là nhà tổ, là nơi ta sinh ra, là nơi cha mẹ ở hiện tại, là bạn cùng trường, là quê quán; nhật chi là nhà của bản thân; thời trụ là môn hộ.

D. Muốn biết có rời xa quên hương hay không thì nhìn niên và thời; nguyệt nhật tương hợp thì không li khai tổ gia; nguyệt nhật tương xung thì khẳng định là rời xa nhà cha mẹ; nhà mình tự mua thì nhìn nhật chi, nhật chi là nhà của mình, nhật chi là Ấn, Tài là tín hiệu mua nhà; mua xe nhìn thời trụ, Ấn, Tài ở thời trụ là tín hiệu mua xe. Nguyệt nhật phục ngâm là chuyển nhà, di động, có ý nghĩa là ở hai nơi. Nguyệt trụ là gia đình vợ, niên chi là cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Cung phu thê mà có phát sinh quan hệ với niên chi, khẳng định đại biểu có liên quan đến cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Như là hình hại thì không tốt. Dương can là bên trái, âm can là bên phải (nhưng không nhất định chính xác).

PHẦN 15: LÀM SAO XEM BÁT TỰ

1. Có sáu lí luận: A. khách chủ, B. thể dụng, C. tặc thần, bộ thần, D. chính dụng, phản dụng, E. năng lượng, hiệu suất, F. chính cục, phản cục.

Bát tự biểu thị cuộc đời người. Thông qua mối quan hệ giữa các chữ trong bát tự để biết được nhật chủ phú quý bần tiện, cát hung hoạ phúc. Quan hệ giữa các chữ trong bát tự có sinh khắc chế hoá, hình xung khắc hại phá, cũng là nói, xem mệnh là xem mối quan hệ giữa nhật chủ và thế giới bên ngoài.

2. Loại hình bát tự:

A. Kết cấu khử dụng: chiếm 40%

Gọi là kết cấu khử dụng nghĩa là trong bát tự có bên vượng khử mất bên nhược, nếu khử được hoàn toàn thì cát, khử không hoàn toàn thì hung. Các chủng loại khử có: khử Tài, khử Quan, khử Ấn, khử Thương, khử Kiếp Tài. Lộc là chỉ bản thân mình, cho nên nếu khử lộc phải đặc biệt thận trọng.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Bính Tân hợp, Kiếp Tài khử Tài. Kiếp Tài này có toạ là lộc của nhật chủ, cũng có nghĩa là ta đắc Tài, cho nên đây là mệnh phát tài.

B. Kết cấu hoá dụng: chiếm 10%

Gọi là hoá dụng là vì thông qua chuyển hoá phát huy được tác dụng tốt đối với nhật chủ, như Sát Ấn tương sinh.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Mậu Dần - Ất Mão

Sát Ấn tương sinh, sinh cho thân ta, nên cát. Đây là mệnh làm quan. Ất Mão không chuyển hoá, có bệnh gan nghiêm trọng.

C. Kết cấu tiết dụng sinh dụng: chiếm 10%

Tiết dụng sinh dụng tức là Thực Thương tiết tú, Thương Quan sinh Tài, tiết là lao động, thông qua lao dộng mà sáng tạo Tài Quan.

D. Kết cấu hợp dụng: 10%

Hợp dụng tức là nhật chủ gặp hợp, trong đó có hai loại là hợp Tài và hợp Quan. Chú ý: cái mà mình hợp nếu hữu dụng là cát, như hợp Tài Quan là kỵ, tức là có bệnh, hung, không có lợi cho nhật chủ.

E. Kết cấu vô dụng: chiếm 10%:

Kết cấu vô dụng nghĩa là không có chữ nào phát huy được tác dụng, cho nên là mệnh bần tiện, vùng nông thôn đặc biệt nhiều, còn gọi là phế tự, tức là không phát huy được tác dụng.

3. Ví dụ:

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Sát Ấn tương sinh, Ấn lại sinh thân, kết cấu hoá dụng, mệnh làm quan. A. Tỷ Kiên kiếp Tài, nên là mệnh có tiền. B. Thực Thần tiết tú, nên đa tài đa nghệ. Người này bắt đầu làm quan từ chức Bí Thư. Vận nào cũng đều tốt, bởi vì mỗi chữ trong bát tự đều hữu dụng, tổ hợp bát tự lại đặc biệt tốt. Vận Mão, tuy Mão hình Tý, nhưng Mão Thân ám hợp, Mão là Dương Nhận nên cũng là bản thân, nên có thể đạt được chức vụ. Vận Thìn, Thân Tý Thìn hợp, Ấn càng vượng. Vận Tỵ, khử quan cũng cát.

Địa chi ám hợp gồm có: Mão Thân, Dần Sửu, Ngọ Hợi.

Càn: Kỷ Dậu - Đinh Mão - Canh Tuất - Kỷ Mão

Vận: Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Mão Tuất hợp, nên Tài đến được chủ vị, đồng thời lại có Mão Dậu xung khử Kiếp Tài, nên là ông chủ một xí nghiệp lớn. Vận Giáp Tý, Thực Thần sinh Tài, kiếm được mấy ngàn vạn tệ. Vận Quý Hợi, Hợi Mão hợp Tài nên càng kiếm được nhiều. Mão xung Dậu là xung chế, nhưng chế không triệt để, vẫn luận chủ yếu là nhờ hợp mà đắc tài. Nhật chủ ban đầu cùng với công ty dược vốn nhà nước hợp tác, sau đó lại rút phần vốn của mình ra riêng, được lợi không nhỏ, hiện tại đang là chủ một xí nghiệp lớn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Bính Thìn - Giáp Ngọ

Mệnh cục này thoạt nhìn thì hoả thổ vượng khử kim thuỷ, nhưng nhật chi Thìn là thuỷ khố bị Mùi phá, trụ năm thấu thuỷ thông căn có nguồn từ Thìn khố, nên căn bản là thuỷ này khử không triệt để, đồng thời Mùi thổ cũng khử không hết Tân kim, nên là mệnh cách bình thường.

Khôn: Bính Tý - Mậu Tuất - Đinh Sửu - Đinh Mùi

Mệnh cục có Sửu Tuất Mùi hình, Kiếp khử Tài khố, nên là mệnh phú quý. Nhưng mệnh này Sửu Tuất Mùi hình, khử không hết kim, đồng thời Tý Sửu lại hợp nên cũng khử không hết thuỷ. Kim thuỷ khử không triệt để nên lại thành mệnh bần tiện. Đã khử không hết lại phạm hình, nên chắc chắn khắc chồng, khắc con cái. Bất tự này không có chữ nào hữu dụng, biến thành thân nhược. Thương Quan cùng Sát cùng tồn tại, bần tiện mệnh.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu - Bính Tuất - Kỷ Sửu

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Nguyên mệnh có thổ kim vượng, khử không triệt để thuỷ mộc. Sửu Dậu hợp, vượng kim phá Tuất nên phản cục. Hôn nhân không tốt, mệnh đặc biệt nghèo.

Trình Hiểu Trí: Canh Tuất - Canh Thìn - Mậu Thìn - Nhâm Tuất

Địa chi bốn thổ, đáng lẽ Tuất xung Thìn, khử triệt để Thìn khố thì phát tài. Nhưng Thìn vượng nên khử không hết, nên chỉ có thể dùng Thực Thần sinh tài, nhưng Tài nhược mà lại vô dụng, cho nên mệnh này nghèo. Hạch tâm: hai Thìn và hai Tuất lực lượng tương đương, nên không thể khử triệt để, cho nên bốn địa chi đều vô dụng, đồng thời cũng bị phản cục nên đây là mệnh gập ghềnh.

PHẦN 17: THỂ DỤNG, KHÁCH CHỦ

1. Thể dụng: từ góc độ của Thập Thần mà phân thành thể dụng. Ta là thể, không phải ta thì là dụng. Hoặc có thể nói như sau: mục đích của ta và mục đích của người đều là dụng. Thể là Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn; là bản thân ta. Dụng là Tài, Quan, Sát; là công cụ, mục đích của ta. Thực Thương là trung tính. Thực thì nghiêng về Thể, mà Thương thì nghiêng về Dụng. Nên Thực Thương có thể làm Thể, cũng có thể làm Dụng.

2. Khách chủ: phân định chủ vị và khách vị thì dựa vào vị trí của tứ trụ. Niên nguyệt là khách; nhất thời là chủ.

Chủ: là ta, là công cụ của ta, là mục đích của ta. Chủ vị bao gồm: nhật chủ (tự thân ta), nhật trụ (gia đình nhỏ của ta), nhật và thời trụ (ta, vợ/chồng ta và con cái).

Khách: là người khác, là đến từ bên ngoài. Khách là can chi thuộc về người ta, tức là vật ngoài thân; tha trụ (người ta, người ngoài); niên nguyệt trụ (những yếu tố do tiên thiên định ra: ông bà tổ tiên, cha mẹ); tuế vận (ngoại lai).

Đỉnh Thăng: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Chủ vị Dụng Thìn củng thuỷ, hữu dụng. Tỵ bị Thìn hoá sinh thân nên hữu dụng. Người này thông minh, bát tự tốt.

Khôn: Nhâm Tý - Tân Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Tỵ Hợi xung, Tý Ngọ xung, xung không khử triệt để thì là tương chiến. Địa chi vô dụng, nên không thể làm quan, không có nghề nghiệp. Nếu như thuỷ hoặc hoả có thể khử triệt để đối phương, chắc chắn là mệnh làm quan. Bính Tân Hợp, Tài hư thấu được hợp đến chủ vị, có thể phát tài. Kin thuỷ là một nhà, hợp trụ kim, cũng tương đương với hợp mà khống chế được thuỷ, cho nên người này có khả năng phát tài và nổi tiếng, tức phát đại tài. Hiện tại có 300-400 vạn tệ. Trạng thái của Tân kim rất có lợi cho nhật chủ: kim thuỷ một nhà, kim theo hợp mà đến, cũng tương đương với chế trụ Ngọ mà thêm nguồn cho Tý, thuỷ cũng nương theo mà đến, cho nên người này phát tài lớn. Địa chi Tỵ hoả xung khử không triệt để Hợi Tý, nên không thể đi làm công ăn lương. Công lao của bát tự này ở Bính.

Khôn: Mậu Thân - Tân Dậu - Đinh Mùi - Quý Mão

Vận: Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Thể tại chủ vị, Dụng tại khách vị, chính là người sống có qui củ, nề nếp, có tư duy theo kiểu đại chúng. Vận Kỷ Mùi, hợp Mão xung Dậu, có công việc, có phát tài nhỏ. Vận Mậu Ngọ, Ngọ chế không triệt để Thân Dậu, công việc không có. Bởi vì không có Tài nên không phát tài. Vận Đinh Tỵ, Tỵ Thân, Tỵ Dậu hợp, nên đắc Tài, nhưng một mà hợp hai cho nên có đào hoa.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Quan tinh bị chế nên là mệnh có thể làm quan: Quan tinh bị Sửu Tài ở chủ vị kéo nhập Quan khố, chính là tượng nguyệt lệnh Quan bị chế nên chức quan rất lớn, là tổng thống. Dần có tác dụng gì? Dần ở chủ vị mà lại là nguồn của Bính hoả Thương Quan, nên biểu thị thông tin đương số thông minh, tài trí; tài năng là do nổ lực của bản thân mà có. Toạ chi Sửu là Dụng, trợ giúp bản thân kéo giữ Quan, cho nên vợ có giúp ích rất lớn cho bản thân. Sửu là Dụng mà lại ở chủ vị, rõ ràng nói các yếu tố bên ngoài rất có lợi cho đương số, chủ yếu là chỉ vợ. Thời Can Mậu là đào hoa, tại thời trụ nên địa vị so với nhật chủ nhỏ hơn, nhưng là người cùng đơn vị; cho nên Mậu đại biểu Tony Blair. Năm 98 Mậu Dần, Mậu đến chủ vị, cho nên đương số có việc đào hoa. Bính Thương Quan lại là đơn vị phụ trách tin tức, mà Bính lại từ chi lưu niên Dần thấu ra, cho nên bị báo chí phanh phui. Hoả là đào hoa, Sửu Tuất hình, cho nên nhiều phụ nữ xung quanh.

PHẦN 18: XEM TRẬT TỰ CỦA BÁT TỰ

1. Bắt đầu với chủ vị. Trước tiên xem nhật trụ, thời trụ có hữu dụng hay không, tác dụng là thế nào. Nếu như chủ vị hữu dụng, lực lượng lớn thì bát tự tốt. Nếu như các chữ trong chủ vị không hữu dụng, thì là bát tự xấu.

2. Thể tại chủ vị thì theo đúng nguyên tắc là nhất định phải hữu dụng. Tức là nói Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn tại chủ vị cần phải hữu dụng. Dụng tại chủ vị, như Tài tại chủ vị, bản thân tự nhiên hữu dụng, là mệnh có tiền. Dụng tại chủ vị là phản dụng, có lợi cho công việc, nghề nghiệp, tuy nhiên không làm thuê ăn lương cũng không phải là trái mệnh. Sát tại chủ vị thì nhất định phải hữu dụng mới cát, không hữu dụng thì hung.

3. Sử dụng Thể tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: là hình mẫu lí tưởng của bát tự; nhật chủ là người được hoàn cảnh thuận lợi, ủng hộ; có vận mệnh tốt, được người chiếu cố. Sử dụng Dụng tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: nhất định là người có tài, có lối suy nghĩ, tư duy khác biệt người thường.

Càn: Mậu Ngọ - Kỷ Mùi – Canh Thìn - Mậu Tý

Thìn là thể tại chủ vị, nhất định phải hữu dụng, không thể bị bế, bị bế thì bất lợi. Tý Thìn củng Thương Quan, nhưng Mùi hại Tý, Thương Quan bị hư hoại, đồng thời cũng có Mậu khắc Tý, nên bát tự này không thành khí hậu, không tốt. Hoả thổ khử không hết thuỷ, bởi vì Tý thuỷ nhập Thìn khố, xung khử không hết.

Mao Trạch Đông: Quý Tỵ - Giáp Tý - Đinh Dậu - Giáp Thìn

Thể: Tỵ hoả tại khách vị. Dụng: Dậu kim tại chủ vị. Hạch tâm: A. Sát Ấn tương sinh, hóa dụng. B. Tý khắc Tỵ, Quý khắc Tỵ; đây là tổ hợp chế Kiếp Tài, chế tận. Bệnh của bát tự tại Thìn Dậu, nên chế không triệt để. Vợ con không tốt. Sát là hung thần, bị hoá thì đại biểu là quyền lực. Tỵ Kiếp là người chưởng quản quân đội. Tý khử Tỵ, nên ta đạt được quyền lực, có thể quản lí người khác, do đó là lãnh tụ tối cao. Giáp mộc hoá Sát, đây đại biểu thủ đoạn giúp nhật chủ đạt được quyền lực. Thìn Dậu hợp bế khố, trong Thìn có Quý thuỷ Thất Sát chế không hết, đây là chỗ xấu trong bát tự, ảnh hưởng cả đời. Dậu kim là vợ, tạo ra tì vết trong bát tự, nên vợ không tốt. Tý chế khử Tỵ, Tý là kỵ thần, nhưng có thể bị Giáp mộc hoá, rõ ràng Tý đại biểu gì thì ta được cái đó.

Chu Ân Lai: Mậu Tuất - Giáp Dần - Đinh Mão - Giáp Thìn

Bát tự Chu Ân Lai có thể chế khử bệnh trong bát tự Mao Trạch Đông là Thìn và Dậu. Mệnh cục này Dần Mão Thìn hội cục, nên chế trụ được Thìn, cũng khử triệt để Dậu, Tuất lại xung khai Thìn khố, nên thuỷ trong Thìn cũng bị chế; cho nên Chu chính là trợ thủ đắc lực của Mao. Ấn đa, cha mẹ tốt.

Bát tự Tưởng Giới Thạch có Tân kim là kỵ thần. Trợ thủ đắc lực của Tưởng Giới Thạch như Đái Lạp chẳng hạn, đều có bát tự có tổ hợp chế kim. Tuyệt chiêu giải tai chính là tìm người có tổ hợp bát tự khắc được kỵ thần của mình.

Hoà Thân: Canh Ngọ - Ất Dậu - Canh Tý - Nhâm Ngọ

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Hạch tâm: khử Quan cách, thượng hạ đều khử, lại khử triệt để nguyên thần của Quan là Ất. Vận Hợi Tý Sửu, 30 năm phong quang. Vận Canh Dần, vận khí đảo chiều, bởi vì hoả vượng tại Dần nên trụ năm Ngọ hoả chế không triệt để: qua đời. Như trụ năm mà không có Ngọ, đến vận Dần sẽ không chết mà chỉ bị bãi chức, nhưng như vậy thì chức quan lại không lớn, tại vì hiệu suất nhỏ nên chỉ có thể làm quan lại nhỏ.

Càn: Đinh Hợi - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Thực Thần chế Quan nên mệnh có thể làm quan, nhưng là chức quan nhỏ, bởi vì hiệu suất của Thực Thần không lớn.

Càn: Kỷ Mão - Kỷ Tỵ - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn - Đinh Mão - Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Mộc hoả thành thế, khử Thương Quan tại chủ vị. Thương Quan có thể là Dụng mà cũng có thể là Thể. Thương Quan bị khử, cho nên có thể xem Thương Quan như Quan mà luận. Thương Quan bị khử triệt để nên chức quan không thấp, đạt đến cấp tỉnh. Vận Quý Hợi, bị chế tại chủ vị, một bước lên mây, từ cấp phó địa phương thăng đến chức phó cấp tỉnh. Vận Nhâm Đại hội đại biểu nhân dân. Vận Tuất không có chức quyền. Vận Nhâm Tuất, bị chế, Hợi thuỷ hư thấu nên không làm quan. Đây là mệnh trưởng thường uỷ tỉnh.

Khổng Tường Hi: Canh Thìn - Ất Dậu - Quý Mão - Canh Thân

Kim thành thế, chế khử Thực Thần. Thực là nguyên thần của Tài, nên so sánh với Tài thì còn lớn hơn. Thực Thần bị chế khử triệt để, nên mọi chữ trong bát tự đề qui về bản thân quản chế. Người này quản lí hệ thống ngân hàng quốc gia. Cung phối ngẫu bị thương nghiêm trọng nên chết một người vợ.

PHẦN 19: NĂNG LƯỢNG HIỆU SUẤT

Phương thức thể hiện: chế, hoá, tiết. Các loại chế: hợp chế, khắc chế, xung chế.

1. Hợp chế: chế toàn bộ cả dụng thần và nguyên thần, lúc đó năng lượng và hiệu suất là cao nhất, lực lượng lớn nhất. Cần ghi nhớ là bản thân và nguyên thân bị chế trụ là nguy hại nhất. Có hai tổ hợp: Tỵ Thân và Tỵ Dậu. Tuỳ theo năng lượng từ cung nào đến mà sắp xếp như sau:

Tỵ Thân: Tỵ và Thân bên nào vượng thì sẽ chế nguyên thần và dụng thần của bên kia. Tỵ Dậu: giống như phía trên. Tý Sửu: Sửu thổ khắc Tý thuỷ, năng lượng khá lớn. Mão Tuất: Mão mộc chế Tuất thổ, năng lượng nội tại của kim bị giảm. Mão Thân: Canh khắc Ất. Ngọ Hợi: Nhâm khắc Đinh. Dần Hợi: Thuỷ khắc hoả. Dần Sửu: Mộc khắc thổ. Ngọ Tuất: Hoả khắc kim. Can chi hợp: can chế chi thì hiệu suất cao, như Mậu Tý, Bính Tuất. Chi chế can thì hiệu suất thấp, như Tân Tỵ, Đinh Hợi.

Phương pháp xem phú quý bần tiện (sử dụng quan hệ hợp chế): cần xem hiệu suất của hợp chế. Nếu nguyên thần và bản thân đều bị chế trụ thì là chế triệt để nên năng lượng cao, tầng thứ cao, như Tỵ Thân, Tỵ Dậu. Nếu chỉ chế trụ bản thần thì năng lượng là vừa phải, tầng thứ là trung bình, như Tý Sửu, Mão Tuất. Nếu ám hợp mà chế, lại có thông quan thì không thể chế tận, thành ra năng lượng hiệu suất thấp, tầng thứ thấp, như Dần Hợi, Giáp Kỷ, Ngọ Tuất. Bính Tuất phát tài trăm vạn tệ. Ngọ Hợi làm chức phó cấp tỉnh. Ngọ Tuất cấp phó địa phương. (?)

2. Khắc chế: vây khắc (bao vây mà khắc) và can khắc chi có hiệu suất cao, khắc gần hiệu suất thấp. Như Tuất Thân Ngọ là vây khắc, trái phải và phía trên đều vây chế Thân kim, Thân kim bị chế chết, hiệu suất rất cao. Chú ý: Ngọ Tuất Bính và Thân không có mối quan hệ trực tiếp, nhưng vì tổ hợp bát tự mà khắc chế được Thân kim triệt để, cho nên hiệu suất rất cao. Nếu chỉ đơn giản là khắc chế thì năng lượng thấp, giống như chỉ có thể kiếm được ít cơm ăn, làm công ăn lương.

3. Xung chế: sở dĩ gọi là xung chế là vì thông qua xung nhau mà chế được nhau. Trong các mối quan hệ xung chế, quan trọng nhất là xung chế khố. Tài Quan lâm khố, không xung thì không phát, cho nên chỉ nếu có thể gặp hình xung thì mới hữu dụng, như Sửu Mùi, Thìn Tuất xung. Xung khố thì năng lượng cao, vì chế được triệt để, đại khái nếu phát tài thì phát ức tệ, còn phát quan thì cấp tỉnh hoặc trung ương, tổng giám độc, tổng thống. Loại nhân vật này hiếm, vì bát tự có bố khố, mà còn phải phát sinh mối quan hệ xung khử nhau triệt để thì mới có thể hữu dụng. Hình khố: Mùi Tuất hình, chế khử Tân kim, có thể phát tài vài trăm vạn; Sửu Tuất hình, Tuất chế Sửu triệt để, phát vài ngàn vạn hoặc ức vạn.

Tý Ngọ Mão Dậu, Dần Thân Tỵ Hợi xung thì nhất định trong bát tự phải hình thành thế lực, như hai xung một, ba xung xung, hoặc vượng xung suy, như vậy thì mới có thể xung thương, xung khử đối phương, lúc đó mới chế thành công. Như một xung một, hai phương lực lượng không hơn kém nhau bao nhiêu thì gọi là xung động, tức là đối kháng, tiêu háo năng lượng của đối phương mà không có ý nghĩa gì. Cho nên chỉ có thành thế mà xung thì mới phát huy được khả năng xung thương xung khử, mới là xung có ý nghĩa.

4. Năng lượng của chế, hoá, tiết

A. Chế: muốn chế thì phải có đủ lực lượng và năng lượng để thắng đối phương, như vậy mới thành công, cách cục như vậy mới cao. Chế là cao nhất, sau đó đến hoá, rồi mới đến tiết sinh.

B. Hoá: Ấn hoá Thất Sát

C. Tiết sinh: hiệu suất năng lượng thấp nhất, cách cục thấp, bởi vì phải sử dụng năng lượng của bản thân mà tiết sinh thì làm sao mà tự mình sinh ra vài ngàn vạn, vài ức tệ nổi, giống như Thương Quan sinh Tài, bình thường chỉ phát khoảng chục vạn, trăm vạn tệ.

5. Hung thần, cát thần và thành tựu

A. Hung thần: Sát, Thương, Kiếp, Nhẫn, Kiêu (sai một ít -??), hung thần là dụng thần thì cách cục cao. Những nhân vật lớn rất nhiều người có bát tự thuộc dạng hung thần được chế hoá. Người như vậy thì linh hoạt, có khả năng ứng biến, khả năng thích ứng cao, không từ thủ đoạn để đạt được mục đích, cho nên mới có thể thành công.

B. Cát Thần: Tài, Quan, Ấn, Thực là dụng thì thành tựu cũng thấp, làm người quá chính trực, cho nên bị hoàn cảnh xung quanh và tự thân ước thúc.

PHẦN 20: CHÍNH DỤNG, PHẢN DỤNG

1. Chính dụng: gọi là chính dụng là chỉ Thể tại chủ vị chế Dụng tại khách vị, là cách cục khá qui củ, cũng chính là nói nhật chủ là người có qui củ, hành động theo thói thường, là người giống bao nhiêu người khác.

2. Phản dụng: gọi là phản dụng là vì Dụng chiếm chủ vị, Thể chiếm khách vị, âm dương sai vị, cho nên Dụng tại chủ vị phản chế Thể tại khách vị, thành ra gọi là phản dụng. Loại mệnh cục này là loại không theo những lí lẽ thông thường, cũng chỉ nhật chủ là người có hành vi không giống những người thường. Nếu như tổ hợp bát tự tốt, thì nhật chủ có tài hoa và trí tuệ đặc biệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Tạo này Dụng chiếm chủ vị, chế khử Thể tại khách vị, cũng là nói hỏa thổ thành thế, chế khử kim thuỷ, chế tận nguyên thần bản thần tại niên trụ, chắc chắn là mệnh đại phú quý. Nhật chủ là chủ một công ty môi giới chứng khoán. Dùng năm năm thời gian tích luỹ mười mấy ức tệ. Loại người này dĩ niên là phải có tài năng đặc dị, thông minh dị thường, lại có thủ đoạn không giống người thường.

Alan Greenspan: Bính Dần - Tân Mão - Giáp Ngọ - Quý Dậu.

Mộc thành thế chế kim thuỷ. Ngọ hoả chế Dậu kim thì hiệu suất thấp, không ra dạng gì. Tuy nhiên Tân kim hư thấu tại nguyệt trụ bị bính hoả chế tận, đại cát. Vận Đinh Dậu, thiên địa chế, rất lợi hại. Vận Mậu Tuất, Tân kim trong Dậu đến Tuất nên bị Ngọ chế, càng lợi hại.

Lý Bằng: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Quý Tỵ - Nhâm Tuất

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Hoả thổ thành thế, Tuất thổ Quan tinh chế khử Kiếp Tài khố, Kiếp Tài khố đến khách vị mà bị chế khử, nên là phản dụng, năng lượng hiệu suất cực cao. Tuất không chỉ là Tài khố, mà còn là Quan, chế khử Kiếp Tài khố. Tài lâm khố, cha mất sớm. Không cần quan tâm là Chính Tài hay Thiên Tài, đặc biệt là khố tại niên, nguyệt, thời; nhưng Tuất là dụng thần lớn nhất, tuy cha mất sớm, nhưng lại chiếm nguyệt lệnh Tuất, nên cũng là phúc cha để lại. Bệnh của bát tự là do có đến hai Nhâm nên không thể chế triệt để. Vận Thìn của vận Mậu Thìn, kỵ thần đáo vị bị chế nên cát, làm chức tổng giám đốc. Vận Canh sinh kỵ thần Nhâm thuỷ nên đi xuống.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Kỷ Mão - Tân Mùi.

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão – Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Đây là bát tự của thư kí Thành Uỷ thành phố Thiên Tân, sau lên chức thị trưởng vào năm 1906. Hoả thổ khử kim thuỷ. Vận Giáp Thìn, Giáp Kỷ hợp, Thìn hại mão, ngồi tù mười năm. Vận Bính Ngọ, Đinh Mùi, chức vị của người này rất cao. Vận Mậu Thân, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá, vì Tài lâm khố không xung thì không phát.

Bác Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ - Mậu Ngọ - Kỷ Mùi - Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Phản dụng, là người có thủ đoạn phi thường. Chủ vị dụng Tài tinh chế khử Thể Kiếp Tài tại khách vị. Tỵ Thân hợp, Tỵ Thân hợp có mục đích cuối cùng là chế, nên Kiếp Tài bị Tài chế. Nguyệt lệnh là Tài siêu cấp, dùng Thân kéo vào chủ vị, nên là mệnh làm quan, làm chức quan cao nhất chuyên môn quản lí tiền bạc. Mão là cung phối ngẫu chính, Dần là cung phối ngẫu phụ, lại là Tài, cho nên có hai vợ. Li hôn người vợ thứ nhất. Dần hình Tỵ, cung con cái bị thương, con trai chết. Thực Thần là tài ăn nói, nhược bị chế nên có tài ăn nói rất tốt. Vận Thìn, thu thuỷ khí nên thuỷ không bị chế, đồng thời hình dụng Thần Mão, lại hối hoả sinh kim, nên ngồi tù 5 năm. Vận Bính bị bắt, vì lấy lí do là bản thân chỉ là người buôn bán nhỏ nên 2 lần bị bắt đều được thả. Vận Thìn không tiếp tục gạt được nữa nên phải ngồi tù. Vận Đinh kháng chiến bắt đầu, tội phạm chính trị được thả, nên bản thân được tự do. Vận Đinh Tỵ thành vị lãnh đạo trẻ tuổi nhất. Vận Canh Thân, can chi nhất khí, thiên thấu địa tàng, chế không được nên hung, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá. Vận Tân Dậu, trở lại chính trường. Vận Nhâm Tuất, đạt đỉnh cao quyền lực; nguyên tự bát cục khử kim thuỷ, Nhâm thuỷ hư thấu nên cát, là ứng kì của việc cát trong bát tự, nên thành Phó viện trưởng Viện Quốc Vụ, quản lí nhân sự.

Càn: Giáp Thân - Đinh Sửu - Tân Tỵ - Nhâm Thìn

Vận: Mậu Dần - Kỷ Mão - Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Phản dụng, khử Quan. Thân hợp Tỵ Quan, Thân Kiếp lại nhập Sửu khố, vì Sửu là Quan khố. Kim thuỷ có thể khử triệt để Quan tinh kỵ thần, nhật chủ có thể làm quan, nhưng Tài tinh lại không thể bị khử hết, thành ra là bệnh của bát tự. Nhật chủ là Bí Thư, có danh khí rất lớn. Vận Ngọ không tốt. Vận Quý có danh khí lớn; Quý trong Sửu thấu ra cùng Sửu thành một chữ. Quý thuỷ đến cũng giống như là Sửu thổ đến, cho nên vận Quý vô cùng không tốt. Vận Mùi, Mùi xung Sửu không cát lợi.

PHẦN 21: CÔNG THẦN, PHẾ THẦN

1. Công thần: thông qua tiêu háo năng lượng mà sinh ra hiệu suất, có tác dụng tốt đối với bát tự, như Thương Quan khử Quan, Kiếp Tài khử Tài đều gọi là có công.

2. Phế thần: không có tác dụng tốt, hoặc có công dụng mà không đầy đủ đều gọi là phế thần. Những nhân tài ưu tú, bát tự mỗi chữ đều là công thần. Bát tự xấu thì đa số là phế thần.

PHẦN 22: CHÍNH CỤC, PHẢN CỤC

1. Chính cục và phản cục của bát tự.

A. Chính cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) nhất trí, hoà hợp với ý tứ của bát tự.

B. Phản cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) tương phản với ý tứ của bát tự.

2. Chính cục, phản cục của đại vận:

Ý tứ của đại vận tương phản với ý tứ của bản thân thì gọi là phản cục. Vận như vậy là hung.

3. Phương thức biểu thị ý tứ của nhật chủ:

A. Nhật can phát sinh mối quan hệ hợp với đối tượng nào thì cho thấy nhật chủ muốn đạt được đối tượng đó. Tương tự, phát sinh mối quan hệ tương xung với đối tượng nào thì nhật chủ bài xích đối tượng đó. Tức là nhật chủ hợp là muốn có được nó, nhật chủ xung là không cần nó.

B. Mối quan hệ giữa nhật can và nhật chi.

C. Khí thế của nhật chủ.

D. Nhật chủ có chủ vị là Ấn, Tỷ, là bản thân ta thì cần có khả năng khử được Tài Quan, bởi vì Ấn Tỷ tối kỵ bị Tài Quan phá, phá là có tai nạn.

Bạc Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn

Nhật chủ toạ có Tài, sinh Quan chế kim thuỷ Kiếp Tài, Thương Quan, nên là chính cục. Trong bát tự có mộc xung khắc Kiếp Tài, khắc Mậu Ấn; Tỵ hoả hợp khắc Thân Kiếp, hợp khắc Quý Thương, mỗi chữ đều hữu dụng, nên người này thông minh, mẫn cán. Vận Bính Thìn, Thìn hại đảo Mão mộc, tiết khử Tân hoả, nên là đại vận phản cục. Phản Quan thì sẽ tạo thành quan tai, đồng thời, thiên can Quan thấu, cho nên ngồi tù.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Mệnh cục có hoả thổ vượng ý tại khử kim thuỷ. Vận Thìn, Nhâm thuỷ bị thâu, khắc khử không hết thành ra phản cục. Vận Đinh Mão, Đinh Nhâm hợp, phá mối quan hệ Mậu khắc Nhâm, cũng có nghĩa là Đinh hoả bảo vệ cho Nhâm Thuỷ, nên là phản cục, phản cục thì tất nhiên có tai hoạ. Vận Thìn trong vận Mậu Thìn, đáng lẽ Tuất Ngọ khắc thuỷ, nhưng có Thìn thổ phá Tuất tiết Ngọ, bảo hộ cho thuỷ. Cả hai bên đều cường thế mà đối chọi nhau nên chắc chắn có tai hoạ.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Kỷ Sửu - Giáp Tuất

Nhìn sơ thì là kim thuỷ thành thế, khử mất Bính hoả nên là chính cục, nhưng thực thế lại là phản cục, bởi vì Giáp Kỷ hợp, nhật chủ có ý theo Giáp Quan. Giáp Tuất lại cùng một trụ, nên cũng có thể nói nhật chủ có ý theo Giáp Tuất. Tuất là Ấn Tỷ của bản thân, càng rõ ràng đối tượng mà nhật chủ có ý theo. Để khử kim thuỷ thì tốt nhất là dùng hoả, mộc và Mậu thổ. Kim thuỷ ở khách vị thành thế, tượng là người ngoài của người ngoài (ý là người xa lạ -TK), cho nên có thể khẳng định ý của nhật chủ là muốn đạt được những gì ngoài xã hội. Tuất là Kiếp Tài, cũng là tự thân, là bàn tay (Kiếp là tay chân), nên có thể nói nhật chủ tự mình mắc tai vạ, Quan là kỵ thần (thân nhược mà không có Tỷ Kiếp Ấn là cát; có là phản cục là hung). Sửu Tuất hình, Tuất nhật chủ bị khử hết, nhật chủ là phường trộm cướp vặt, cuối cùng bị bắt.

Càn: Ất Dậu - Kỷ Mão - Canh Tý - Kỷ Mão

Mệnh cục có Ất Canh hợp, nhật chủ có ý muốn đạt được Tài. Đó là bản ý của nhật chủ. Nhưng các phương thức đắc tài gồm có Thực Thần sinh Tài, tòng Tài, mà không phải trực tiếp đắc Tài. Ất toạ Dậu, Ất Canh lại hợp, Canh chuyển toạ sang Dậu, thành là Kiếp Kiếp Tài, làm bị thương Kiếp Tài. Hơn nữa Dậu xung Mão cũng là Kiếp Tài (Ất Canh hợp, Dậu biến thành bản thân ta), đồng thời Tý Mão hình, nhật chủ có cừu hận với tài, nên bất hoà, cũng là tượng vì Tài mà phạm hình, dẫn đến tai hoạ. Đây rõ ràng là phản cục; mệnh cục có ý tòng tài, mà bản thân lại khử Kiếp Tài, cho nên nhật chủ có cách thức kiếm tiền không phù hợp. Dậu là chân, cũng có nghĩa là xe đạp, xe gắn máy, nên phương thức kiếm tiền của nhật chủ là phải di động, trộm, cướp. Nhật chủ chuyên trộm xe đạp và xe máy.

Càn: Quý Mùi - Bính Thìn - Mậu Tuất - Bính Thìn

Mậu Quý hợp thì ý tứ chính là bản thân muốn dụng Tuất xung Thìn mà đắc tài, đây cũng là ý tứ của nhật chủ. Nhưng ý tứ của mệnh cục lại là Thìn vượng thâu thuỷ khí xung Tuất, thương khắc Ấn tinh, cho nên người này không còn chỗ dựa. Ý tứ của mệnh cục và ý tứ của bản thân tương phản nhau, cho nên lí tưởng khó thành. Cho nên cả đời không làm được gì, Mậu Quý hợp nên chỉ có thể sống dựa vào người khác.

Khôn: Kỷ Dậu - Giáp Tuất - Giáp Thân - Ất Sửu

Mệnh cục có kim vượng thành thế, đây là ý tứ của mệnh cục. Dậu lại hại Tuất, nên ý của Quan là không cần Tài. Ý tứ của nhật chủ là đến hợp với Kỷ, Giáp lại toạ Tuất, cho nên ý tứ của nhật chủ là muốn cầu tài. Mệnh cục có Quan Sát vượng thành thế, lại khử hại Tuất, Quan và Tài bất hoà, mà nhật chủ Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tuất nên muốn khử đắc tài, thành ra phản cục. Mệnh cục kim không muốn đi cùng với bản thân tức là phải khử, cũng tức là nói ý tứ của bản thân cùng với ý tứ của Quan mâu thuẫn. Thân nhược hợp Tài, Kỷ thổ Tài tinh lại hư thấu, cho nên là người có tiền. Vận Đinh Sửu, Đinh thực tế là đại diện cho chữ Tuất trong mệnh cục, chứng tỏ đối kháng với Quan tinh, mà Quan lại vượng, nên đối kháng với Quan thì phải ngồi tù, thành ra vận Đinh ngồi tù.

Càn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Mậu Tý - Quý Sửu

Vận: Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi - Nhâm Thân

Mậu Quý hợp, nhật chủ ý tại Tài. Quý thuỷ Tài tinh thực thấu, nhật chủ nhược nên không cát lợi, càng nghiêm trọng là Mậu thổ đối kháng Thất Sát, tất hung, cả đời bần cùng. Tài sinh Sát, Sát không có chế (Sát không có chế thì khó mà có việc làm ổn định). Vận Kỷ Tỵ, Tuất thổ thông căn, Tỵ kỵ thần hại Dần nên hung, là tín hiệu ngồi tù. Năm 88 Mậu Thìn phạm pháp. Năm Canh Ngọ bị phán tù 20 năm. Sau đó vì cải tạo tốt nên 13 năm được đặc xá.

PHẦN 23: ĐẠI VẬN, LƯU NIÊN, VÀ ỨNG KỲ

Xem quý tiện tại bát tự, xem ứng kỳ tại đại vận, xem cát hung tại lưu niên. Lưu niên, đại vận đại biểu ứng kỳ, cũng có bao hàm ý nghĩa là hoàn cảnh bên ngoài.

Khôn: Canh Dần - Tân Tỵ - Tân Dậu - Quý Tỵ

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Mệnh cục kim thuỷ không nhược, nhưng mộc hoả cũng không vượng, thành ra là lưỡng vượng tương tranh. Quý thuỷ có thể chế Tỵ hoả một chút. Canh kim cũng có thể khắc chế mộc. Nhưng tại địa chi hoả có nguồn mà khử chế kim. Loại mệnh cục mà 2 phe khắc chiến lẫn nhau, lại không phân được thắng bại thì là tổ hợp không tốt, đừng nói chi đến phú quý. Vận Bính Tý, Quý thuỷ nhập địa, nhập địa cần được sinh. Thực là thọ tinh, năm Nhâm Ngọ, tháng 12 bị người giết (Quý là thần đối kháng, Tý là trận địa nơi xảy ra đối kháng, nên chắc chắn tại trận địa bị phá thời điểm mà ứng tai kiếp).

Càn: Quý Sửu - Ất Sửu - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Tý Sửu hợp, toạ lại có Ấn tinh kéo Tài tinh về chủ vị, là mệnh làm công. Năm Quý Mùi, Ấn tinh hư thấu, Mùi lại hại Tý, xung Sửu, nên Ấn bị thương. Sửu Tài bị xung khai, không tìm được việc làm, nhưng vào tháng Thân tự nhiên có được một vạn tệ. Mùi hại Tý, không tìm được việc; Mùi xung Sửu là xung động Kiếp Tài, xung khai khố, đồng thời xung động quan hệ hợp (Tý Sửu - TK), nên thu vào một vạn. Tháng Thân là lúc thuỷ vượng khử hợp.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Từ thạc sĩ học lên tiến sĩ, giáo viên hướng dẫn khi trước đối xử rất tốt với đương số, nhưng giáo viên hướng dẫn hiện tại lại không tốt. Giáp Dần giáo viên hướng dẫn đối xử tốt, là do Dần Ngọ hợp sinh. Vận Quý Sửu, giáo viên hướng dẫn đối xử không tốt, còn nói năm Quý Mùi không cho tốt nghiệp. Sửu Ngọ hại, thiên can lại là Thất Sát, chứng tỏ giáo viên đả kích bản thân, làm khó dễ bản thân. Tuy nhiên, năm Quý Mùi khẳng định là tốt nghiệp, vì Mùi xung Sửu lại hợp Ngọ; còn năm Nhâm Ngọ thì chắc chắn không tốt nghiệp vì Ngọ đến chủ vị. Thực tế cho thấy hai lần bảo vệ luận án đều không thông qua, sau này phải dụng mưu mới được thông qua.

Càn: Nhâm Dần - Mậu Thân - Bính Thân - Nhâm Thìn

Vận: Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục này phản dụng. Chủ vị Dụng Tài tinh xung khử Thể Ấn ở khách vị. Thân chế triệt để Dần, trong Dần lại có mộc hoả là Ấn Tỷ, đồng thời Dần tại niên trụ, cho nên là mệnh phú quý, cách cục cao, là người nắm trong tay ức vạn tệ. Nhâm là từ Thân mà thấu xuất ra, là ngưu nhĩ (điển cố: khi xưa chư hầu cắt tai trâu lấy máu ăn thề - TK), là cát lợi. Năm Đinh Sửu, Đinh Nhâm hợp nên không tốt. Năm Mậu Dần, Kỷ Mão đáo vị nên rất tốt. Năm Canh Thìn, Tài tinh dụng thần thấu mà lại có nguồn, nên là năm tốt đẹp nhất. Năm Tân Tỵ thiên địa hợp cùng nhật chủ, cũng giống như Thân Tỵ hợp, không cát lợi. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung khử Tý không cát. Năm Quý Mùi, hại đảo dụng thần nên cũng không tốt. Năm Giáp Thân, Thân đến thì tốt; năm này thị trường cổ phiếu tăng điểm; nhưng cũng có chỗ không tốt là Thân xung Dần, nhưng Giáp từ lâu đã hư phù nên khử không hết. Thực tế tình huống: nhật chủ là chuyên gia môi giới chứng khoán ở Bắc Kinh. Năm Đinh Sửu, phát tài 200 vạn. Năm 1998-2000 phát tài lớn đến 48 ức, nhưng nhật chủ cho biết thật ra kiếm được đến 50 ức. Từ năm Tân Tỵ trở đi, thị trường cổ phiếu hạ nhiệt. Năm Nhâm Ngọ chỉ có khoảng 30 ức. Năm Quý Mùi chỉ có khoảng 20 ức. Người này vận mệnh lên xuống gắn liền với thị trường chứng khoán. Năm nay là năm cuối cùng của vận Tý. Vận Quý Sửu, năm Ất Dậu, Thìn Dậu hợp trói, Thìn không sinh Thân nên không tốt. Năm Bính Tuất, thị trường cổ phiếu lên trở lại, Tuất xung khai thuỷ khố, Nhâm là Tài (Nhâm từ chi Thân thấu xuất), nên phát tài lớn. Quý không bằng Nhâm, Nhâm là tinh hoa của Tài, nên Nhâm thấu mà đáo vì thì cát. Quý hợp Mậu bị trói nên không cát, bởi vì Bính cũng như Mậu, mà Mậu là nhật chủ.

Càn: Nhâm Dần - Tân Hợi - Bính Thìn - Đinh Dậu

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Tạo này là cấp dưới của tạo phía trên, là mệnh giàu có, có đến hơn 5.000 vạn. Mệnh này phản dụng. Hợi hợp Dần, khử hoả trong Dần. Hợi Tý nhập khố tại nhật chi, còn Thìn khố là khố của bản thân. Đinh Nhâm hợp khử thiên can Kiếp Tài. Nhật chủ tòng Sát, Sát nhập Thìn khố, cho nên bản thân đắc Sát. Thìn Dậu hợp, có ý bế khố một chút. Vận Ất Mão, Mão xung Dậu, Thìn Mão không hợp, nên khai khố. Dậu là Tài, Thìn thu Dậu kim, nên mệnh này vô tay mấy chục vạn. Đây chủ yếu là do nguyệt lệnh Hợi thuỷ nhập Thìn khố, cho nên tài sản mệnh này mới đến vài ngàn vạn. Tân Hợi, Tài tinh thấu sinh Quan khử Kiếp, cho nên xem Quan là Tài. Chú ý Tài này là đến từ thời chi, có nghĩa là Tài bị thu mà hữu dụng. Dụng Sát chế Kiếp mà đắc Tài, cho nên có tín hiệu là được ông chủ cho tiền mà phát tài, thực tế cũng chính là như vậy.

Khôn: Tân Hợi - Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh này phản dụng. Tài tại chủ vị hợp chế Tỷ tại khách vị. Hợi thuỷ có nguồn, Tỵ Ngọ hoả khử không hết thuỷ. Vận Đinh Dậu, Ấn tinh Tân kim, thiên can địa chi đều bị chế nên phát tài, bởi vì Hợi thuỷ bị hợp chế triệt để.

Khôn: Giáp Tý - Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Dậu

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn

Đứa bé này khá thông minh, học tập xuất sắc, đạt giải Ba tại Thế Vận Hội, được tuyển thẳng vào trường Đại học Bắc Kinh. Hoá Quan triệt để, Ấn là học vấn, Thuỷ đa thì mộc trôi, nhưng hiện tại nhất thiết không có điều gì hại cả.

Càn: Ất Mùi - Kỷ Sửu - Đinh Dậu - Canh Tý

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi

Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, là mệnh làm quan quản lí tiền tài. Dậu bị Sửu hợp đến khách vị, nên quản lí tài vật cho đất nước. Người này là giám đốc ngân hàng cấp thành phố. Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, Dậu nhập khố tức là quản Tài. Tý Sửu hợp, Tý là Quan, Quan bị hợp về Tài khố, tất nhiên là làm quan mà là quan quản lí tài vụ, nên là giám đốc ngân hàng. Vận Ất Dậu có thăng chức. Năm Tân Tỵ đề bạt, năm Nhâm Ngọ chính thức thăng chức.

Càn: Canh Tý - Bính Tuất - Nhâm Thân - Đinh Mùi

Vận: Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Tài mang khố không xung trọc, khử Ấn cách. Thân vượng Tài vượng, Tài hợp thân nên là mệnh giàu. Vận Canh Dần, Ấn đáo vị bị khử nên cát. Mua một miếng đất 50 vạn, bán ra giá 500 vạn, lại mua vào bán ra liên tục, cuối cùng tự mở công ty xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm Quý Mùi, trong cát có hung, kiếp Tài thấu tiết Ất khắc Tài hộ Ấn, nhưng địa chi Mùi là cát, nên năm này khó xoay vòng vốn.

Càn: Nhâm Dần - Canh Tuất - Nhâm Ngọ - Mậu Thân

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Phản dụng, khử Ấn. Canh Ấn thấu tại nguyệt trụ, hư phù nên có thể khử triệt để. Tài và Sát khử Ấn, khử cái gì thì dựa vào cái đó. Tài khố là Tuất, nên dựa vào nuôi chó kiểng kiếm tiền. Năm Quý Mùi, Ngọ Mùi hợp không quá tốt, năm này trong lúc cho chó giống giao phối, con đực và con cái đều bị bệnh, nên chỉ kiếm được 40 vạn. Từ năm Tân Tỵ bắt đầu phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp hư thấu nên bình thường.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Nhâm Dần - Bính Tuất

Vận: Ất Dậu - Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần

Thực khử Ấn cách. Vận Sửu phản cục nên bị tai nạn liên quan đến pháp luật. Vận Kỷ Sửu 10 năm không tốt. Năm Nhâm Thân bị buộc bãi nhiệm, bị mấy lần tai nạn xe cộ. Năm Ất Hợi bị lừa 100 vạn. Hợi hợp Dần diệt hoả. Vận Canh Dần lại làm quan. Năm Quý Mùi, Dần mộc nhập mộ, Mùi Tuất hình nên là việc tốt, nhìn thấy tài, nhưng tiền lại không đến tay, bởi vì năm này có một dự án rất tốt, hầu như là chỉ cần ngồi không là thu được tiền, nhưng vì không đủ vốn nên không làm được.

Càn: Đinh Dậu - Canh Tuất - Tân Dậu - Ất Mùi

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn

Càn: Nhâm Tý - Canh Tuất - Tân Sửu - Ất Mùi

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Hai người này làm nghề giống nhau, đều là chủ công ty trang trí nội thất. Tạo sau tốt hơn tạo trước rất nhiều.

Tạo trước Tuất Dậu hình, mà Đinh lại thấu chế thân, nên có tượng hình ngục. Vận Bính trong vận Bính Ngọ, năm Bính Tý, hành hung ba kí giả Tân Hoa Xã tại Sơn Tây, đã bị đánh còn bị người ta kiện, không bị kết tội (?), ngồi tù 1 năm. Trong thổ có Tài, nên làm nghề trang trí. Vận Mùi trong vận Đinh Mùi tài vận tốt. Vận Bính xấu. Vận Bính Ngọ, Bính Tân hợp, ngọ Mùi hợp không tốt, hợp khử mất dụng thần. Vận Bính, năm Giáp Tuất, Tuất Dậu hại, mấy trăm vạn từ trước kiếm được đều bị thua hết. Tuất hại Dậu, Tuất hình Mùi, xung khố đều không tốt. Thân vượng Tài nhược, xung khố thì Tài bị hư hại. Năm nay vừa sang vận Ngọ. Năm Tân Tỵ tốt, thầu được công trình. Năm Nhâm Ngọ, Quý Mùi kiếm được bao nhiêu tiêu xài bấy nhiêu. Tuất là bệnh nặng của bát tự, nhưng cũng nhờ có Tuất mà phát tài, bởi vì nếu không có Tuất đến hình thì Tài khố không mở, không phát tài được. Nhật chủ là người có gan lớn. Tuất hình Dậu, ông bà có người đã qua đời. Đinh Dậu, Đinh hoả toạ tử địa, cho thấy Đinh hoả là đối tượng đã qua đời. Đinh hoả là Thất Sát, chính là chỉ ông nội. Thực tế là ông mất, bà cải giá, Dậu phục ngâm là cải giá, từ Sơn Đông cải giá gả về Đông Bắc. Người này không được hưởng phúc cha. Cha là người có chức vụ, hơn 50 tuổi đã mất, bản thân không được trợ giúp gì. Tuất hại cung hôn nhân là Dậu, hai lần kết hôn. Vận nào sẽ nảy sinh vấn đề? Đinh hoả xuất hiện là lúc có vấn đề, bởi vì Đinh cũng xem như là Tuất. Năm Ất Sửu ly hôn. Phu thê cung bị hại, nên không giữ được vợ đầu. Người vợ hiện tại không tổ chức lễ cưới, đã có con chung. Chừng nào mới kết hôn? Phải qua 44 tuổi mới có tín hiệu hôn nhân. Quan vị phục ngâm, vợ đầu đem con sang Nhật. Phục ngâm nghĩa là đi mất, không có nghĩa là chết.

Tạo thứ hai toạ khố xung Tài khố, lại hợp khắc Tý thuỷ là nguyên thần của Tài, cho nên là mệnh đại phú. Vận Sửu là ứng kì đến, phát tài vài ngàn vạn.

Càn: Canh Thân - Đinh Hợi - Quý Sửu - Bính Thìn

Vận: Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Đinh Hợi, Nhâm thuỷ hợp chế khử Đinh Tài, Hợi Sửu đều nhập Thìn khố, Thìn là Quan, phía trên lại có Bính Tài, nên nhật chủ là lãnh đạo xí nghiệp, bởi vì Thìn tại chủ vị, lại hợp nhật can Quý, cho nên là tự thân tại có vị trí quản lí tại xí nghiệp. Đinh Hợi tại nguyệt trụ, bị chế tận nên là đại Tài, cho nên đây là mệnh phát đại tài. Nhật chủ làm việc tại công ty của dì, cùng dì hợp tác làm ăn, tiền hùn vốn là do gia đình giúp đỡ, tức là dựa vào sự giúp đỡ của cha mẹ. Nguyên do là Hợi dụng thần tại nguyệt trụ. Vận Canh Dần, năm Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thu nhập tốt. Thìn là ứng kì, còn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thì Tài đáo. Canh hư thấu thì tốt, bởi vì chế vô dụng, nên Tài bị chế, hỷ Tài đắc căn mà biến vượng. Năm Quý Mùi, Sửu Mùi xung cũng không tệ. Sửu nhập Thìn khố, nhất định hùn hạp làm ăn với người khác, bị người khác quản lí, vì Thìn là Quan mà lại hợp nhập nhật chủ. Tốt nhất là vận Nhâm Thìn. Thìn dụng thần đến, lại có Đinh Nhâm hợp, tức là hợp trụ kỵ thần, cũng tức là ứng kì đến. Năm Giáp Thân, xí nghiệp mở rộng qui mô, Thân xung Dần, dẫn động nguyên thần Tài là Thực Thần nên mở rộng qui mô, nhưng cũng có chỗ xấu là Dần Hợi hợp, hợp trói, nên xoay vòng vốn khó khăn. Năm Ất Dậu không tốt, Dậu hợp Thìn, dụng thần bị hợp không cát lợi. Năm Bính Tuất, Thìn Tuất xung nên tài vận tốt. Năm Đinh Hợi, Hợi hợp Dần, diệt hoả không lợi, hung. Năm Mậu Tý Thiên địa hợp không tốt. Hôn nhân thì xem cung thê Sửu nhập Thìn mộ, phải xung khai Thìn mới có khả năng kết hôn, cho nên năm Bính Tuất kết hôn. Năm Quý Mùi, Mùi xung Sửu là xung đi mất nên lại không kết hôn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ- Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Thất Sát vượng mà không có chế, cả đời không làm quan, đường làm quan không thành công. Tuất là Tài khố bị xung khai, Sửu hình Tuất diệt Tài, Mùi bị sửu xung thành ra vô lực. Cha là Sát, cha đối với nhật chủ rất nghiêm khắc. Thất Sát vượng không có chế, nên đường học vấn cũng bất lợi. Thời niên thiếu, Tài cần chế, nhưng Tài lại vượng, học tập không tốt, ham chơi trốn học. Thê cung gặp xung lại gặp hình, hôn nhân muộn. Sửu hữu dụng nên hôn nhân không tệ. Năm 23 tuổi vận Bính Thìn tốt. Tài là kỵ thần hư thấu nên cát. Bính toạ Quan địa, nên có công việc thu nhập tốt. Thìn Tuất xung, Tài trong Tuất bị chế, nhưng vì Thìn thổ đại vận nên là ngoại lai, nên Thìn đại biểu người ta, người ngoài, chứ không phải là bản thân mình, cho nên không phải mình phát tài mà là xí nghiệp nơi mình công tác phát tài. Vận Thìn, Sửu nhập Thìn khố, cung phối ngẫu bị thu mất, hôn nhân không thành. Năm 33 tuổi khởi vận Ất Mão không tệ, vì Thực Thần chế Sát. Ất từ trong Mùi mà thấu ra, là vận trung bình, công việc ổn định, nhưng lại không phát tài. Vận Giáp Dận, Thương Quan chế Sát, củng Tài không tệ, được làm quản lí xí nghiệp. Vận này tốt hơn so với vận Ất Mão. Năm 53 tuổi vào vận Quý Sửu tốt nhất. Sửu đáo vị, Sửu hình Tuất, chế Tài khố, là mệnh có trong tay vài trăm vạn. Năm Nhâm Thân, Quý Dậu tham gia công tác. Năm Bính Tý, Đinh Sửu công việc có chuyển biến tốt, được điều động lên vị trí cao hơn. Năm Canh Thìn, Thìn Tuất xung, xung Kiếp Tài khố, thu nhập tăng nhiều. Năm Tân Tỵ, có tiền từ bên ngoài đến. Bính Tân hợp, Tân từ mệnh cục thấu, nên là tự thân. Năm Nhâm Ngọ, Sửu Ngọ hình, không thuận, phạm tiểu nhân. Năm Quý Mùi, Thất Sát xung địa, cùng bản thân bất hoà, đối với bản thân có ý kiến phê bình, làm nhiều mà không được bao nhiêu. Tình huống hôn nhân: năm Quý Dậu, Nhâm Thân, có ý dạm hỏi, nhưng không thành vì Tài bị hợp; Năm giáp Tuất khẳng định chia tay, sau đó sẽ gặp đối tượng. Năm Tân Tỵ cũng có đối tượng nhưng không thành. Năm Giáp Thân, Giáp Kỷ hợp, Thân Thìn củng, Ấn tinh củng Quan tinh, được lãnh đạo tin dùng. Thân Thìn củng lộc, là chỉ tự thân mình được lợi, công việc tốt, lãnh đạo đối với mình tốt. Vận Ất Mão, năm Ất Dậu có dạm hỏi, cung phu thê hợp. Năm Bính Tuất kết hôn, nhưng cũng là một năm khá cực khổ, vì Tuất Sửu Hình. Năm Đinh Hợp tốt, có thể có tiền tài từ bên ngoài đến, ngoài ra vợ cũng có khả năng có thai. Đinh hoả là cung con cái, nên là có thai. Năm Mậu Tý, hợp trói, công tác không thuận. Năm Tân Mão, Mão Tuất hợp, bế Tài khố, công tác bị điều chỉnh, không tốt. Năm Giáp Ngọ, Ngọ Sửu hại, Mão phá Ngọ, Đinh Tài dẫn xuất ra, thụ chế nên không tốt. Năm Bính Thân đổi vận, tốt. Vận Quý Sửu bắt đầu làm mua bán trên biển, tài vận tốt. Tổ tiên vốn di chuyển từ vùng Tứ Xuyên đến Bắc Kinh là nơi ở hiện tại.

HÌNH MINH PHÂN THỤ KHOÁ:

1. Cách sử dụng đặc thù của chi Tuất

A. Tuất là Thương súng, đại biểu kho sung, tức là người có mang súng, dễ bị xử bắn.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn

Nhật chủ là hán gian. Vận Mậu Thìn, năm 57 Đinh Dậu bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Tân Dậu - Nhâm Thìn

Tuất hình Dậu, nhưng Thìn Dậu hợp, là cục trưởng cục công an, tức là mệnh mang súng bên người.

Càn: Canh Tuất - Ất Dậu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Tuất là súng, Dậu là bản thân, Dậu hình Tuất, Tuất tại niên chi là làm bị thương người ta. Người này dùng súng bắn chết người. Ngày 20 tháng 9 năm Quý Dậu 93, theo toan tính của cha mẹ, nhật chủ bắn chết người. Ngày 8/10 bị bắt, ngồi tù 8 năm. Người này từ lúc rất nhỏ đã ngồi tù, nguyên nhân là thuỷ vượng kim trầm. Năm Quý Dậu ngồi tù vì thuỷ đa kim trầm. Dậu là bản thân mình.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Tý - Canh Thìn

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Năm Ất Hợi, Ất Canh hợp, Ất mộc xuất hiện tưởng kết hôn, có quan hệ với một người phụ nữ đã có chồng. Mệnh cục có Mão Tuất hợp, Ất có địa chi là Mão, cho nên Ất, Mão đều cùng hợp với Tuất. Năm Mậu Dần, hai người này giết chết chồng của nhân tình, cùng năm bị bắt. Năm Ất Mão 99 bị xử bắn. Ất và Mão đều cùng hợp với Canh, lại hợp với Tuất, cho nên Mậu và Canh cũng có phát sinh quan hệ, Tý Mão hình đào hoa, là vì chuyện trai gái mà phạm hình.

B. Tuất cũng là vũ trường, quán Internet

Khôn: Mậu Thân - Nhâm Tuất- Canh Thìn - Bính Tuất

Tuất tại thời trụ là nơi ăn chơi buông thả, là nơi người ra người kẻ vào (thời trụ là môn hộ), vô cùng náo nhiệt. Hoả tượng trưng cho kích tình, náo nhiệt. Mệnh này là chủ hộp đêm.

Khôn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Đinh Dậu - Quý Mão

Là chủ quán Internet, rất có tiền. Tuất là Thương Quan, Đinh là Tỷ kiếp, là nơi đồng loại cùng thi triển tài hoa và tư duy, nên là quán Internet.

Khôn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Dần - Ất Dậu

Tuất hại Dậu, Dậu tại thời trụ là người nhỏ tuổi hoặc vai vế nhỏ hơn mình. Năm Canh Thìn em trai bị xử bắn.

Khôn: Canh Thân - Tân Tỵ - Canh Tý - Bính Tuất

Vận: Nhâm Ngọ

Tạo này không có Tuất Dậu tương hình, nên không bị xử bắn. Thương Quan là thọ mệnh tinh, bị Tuất khắc, Tỵ khắc, cho nên có tín hiệu đoản thọ. Năm Tân Mùi, tháng Giáp ngọ, thấy chó cắn dê, đuổi chó đi thì bị chó cắn chết.

2. Xem con cái

Khôn: Tân Sửu - Bính Thân - Tân Mão - Nhâm Thìn

Quan tinh bị hợp thành ra không có, nên xem con cái thì nhìn Tài Quan. Mão Thìn tương hại, Tài hại cung con cái, nên không có con cái.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Canh Ngọ - Quý Mùi

Sửu Ngọ hình, Mùi hợp Ngọ, Quan tinh bị hại, lại bị hợp. Tinh cung đều bị thương nên không có con.

Khôn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý

không có con, chỉ cần nhận nuôi một đứa bé thì sẽ sinh được con. Niên nguyệt trụ tương hình nên không sinh được con. Thìn Thìn phục ngâm, nhận nuôi một đứa thì sẽ sinh được một đứa.

Khôn: Bính Tuất - Nhâm Thìn - Giáp Tý - Bính Dần

Thương Quan trong Tuất lạc không vong, lại bị xung, nên không có con trai. Người này có hai con gái.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Khắc con. Có hai con trai, con trai lớn 11 tuổi chết.

3. Xem giờ sinh

A. Xem số lượng anh chị em

Tý Ngọ có một người, nhiều thì hai người. Dần Thân Tỵ Hợi, hai, ba người, nhiều thì năm người (nguyệt lệnh vượng). Thìn Tuất Sửu Mùi chỉ một người, nhiều thì phải hơn nhau ít nhất ba tuổi. Mão Dậu hai người, nguyệt lệnh vượng bốn người.

B. Nguyệt trụ thấu Thương Quan, Thất Sát thì anh em có người mất sớm

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Ất Tỵ - Nhâm Ngọ

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Đều có anh em mất sớm. Bốn, năm tuổi khắc anh em.

C. Tý Ngọ Mão Dậu là bốn phương, đầu tròn trịa, nghiêm túc đơn giản, ngủ nằm ngửa. Dần Thân Tỵ Hợi, thiên về bên trái, người thanh tú tầm thước, ngủ nằm nghiêng. Thìn Tuất Sửu Mùi, mặt tròn tròn, người to bè, nhưng không ngu ngốc, ngủ nằm sấp.

4. Xem cha mẹ

Tài Ấn gặp nguyệt lệnh là đất tử tuyệt mộ địa thì khắc cha mẹ (Tài Ấn xem tại nguyệt lệnh, Tài khắc Ấn)

Càn: Canh Tý - Mậu Dần - Bính Tý - Quý Tỵ

Tài tại niên trụ lại nhược nên cha mất sớm.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ

Ấn Mão tại Hợi là tử địa. Năm 1970 Canh Tuất mẹ mất.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Đinh Dậu - Nhâm Dần

Tài nhược, Ấn nhập mộ, từ lúc mới sinh đã khắc cha mẹ.

5. Xem hôn nhân

A. Xem tuổi vợ chồng: mãn bàn đều là Thương Quan thì lấy chồng già. Mãn bàn là Thực Thần lấy chồng nhỏ tuổi hơn.

Khôn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Nhâm Dần - Đinh Mùi

Thìn Quan nhập không vong, chồng sinh năm Kỷ Mùi, nhỏ hơn bản thân năm tuổi.

Khôn: Nhâm Dần - Quý Sửu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Thực Thương vượng, đến 32 tuổi vẫn chưa kết hôn. Xem Tài như là Quan, chồng lớn tuổi hơn nhiều mà còn ở xa, Hợi là sáu. Thực tế chồng già, ở xa 6.000 cây số.

Khôn: Canh Thân - Kỷ Mão - Đinh Mão - Mậu Thân

Ba lần kết hôn. Lần thứ nhất: Thân Thân phục ngâm, Thân đến nơi xa, đến nhà chồng ở Đài Loan. Lần thứ hai: Mão Mão phục ngâm, chồng chết. Lần thứ ba: Mão Thân ám hợp tại thời trụ là lúc về già, 80 tuổi kết hôn.

B. Xem hôn nhân chủ yếu xem phối ngẫu cung, và phối ngẫu tinh. Phối ngẫu cung và phối ngẫu tinh chạy đến đâu. Đó là yếu quyết đoán mệnh.

Khôn: Đinh Dậu - Mậu Thân - Quý Sửu - Quý Sửu

Vận: Canh Tuất

Năm Canh Tuất chồng qua đời. Người này tiện mệnh, làm buôn bán nhỏ và kỉnữ. Quan tinh nhược toạ bệnh địa, mà Ấn tinh vượng, cung phối ngẫu lại hiện hai lần nên khắc chồng. Chồng có mà cũng như không. Đinh hoả là nguyên thần của Mậu Thổ. Vận Canh Tuất, Mậu, Đinh đều nhập mộ, nên chồng chết. Tuất Dậu hại là bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Giáp Thân - Giáp Tuất

Vận: Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Người này mệnh rất khổ. Trung niên gặp Tài Quan đều hưng vượng. Hoả thổ vượng, ý tại khử kim Sát, nhưng Tuất Thân lại không có quan hệ thân mật gì với nhau, nên khử không hết. Mệnh tiểu quan, tiểu phú. Năm Ất Mão, không được đề bạt, Tuất thổ làm khô Thân kim. Năm này Mão Tuất hợp, hợp đến nguyệt trụ Tuất, nằm viện mười tháng. Tuất là phần ngực. Vận Nhâm Dần, Dần xung khử Thân, Dần Tuất lại củng hoả khắc kim, nên được mười năm tốt. Vận Quý Mão, Mão Tuất hợp, Thân kim Thất Sát không có chế, hung; Thân kim suy, lực chế quá yếu, 2 Tuất chế không hết Thân kim. Vận Nhâm Dần xung triệt để, làm quan được mười năm. Vận Giáp Thìn, năm Kỷ Mão, vì con mà phải vào tù. Giáp Kỷ hợp, Mão Tuất hợp, đều hợp đến cung con cái, nên vì con cái mà vào tù.

Khôn: Bính Tý – Mậu Tuất – Đinh Sửu – Đinh Mùi

Mệnh này bần tiện, khắc chồng, khắc con. Tuất hình Sửu, có thể hình khai Tài k hố, nhưng Tài càng hình thì càng vượng, cho nên khử không hết, thành ra là tiện mệnh. Hình động Thực Thương khắc khử Quan Sát, nên khắc chồng.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu – Bính Tuất – Kỷ Sửu

Mùi không xung khai được Sửu, vì ở quá xa. Dậu Sửu hợp, kim vượng hợp Sửu, phá Tuất, phản cục. Nhật chủ muốn khử táo kim, phản lại bị kim thương, là cùng mệnh. Hôn nhân cũng không tốt.

Càn: Canh Tuất – Canh Thìn – Mậu Thìn – Nhâm Tuất

Thìn thổ vượng tại nguyệt lệnh. Thìn Tuất xung, diệt hoả, khử khử được thuỷ, cũng không mở được Tài khố. Tài là kỵ thần, nhập khố nên khử không hết. Mệnh bần cùng. Hai Thìn hai Tuất lực lượng tương đương nên không thể khử hoàn toàn, địa chi bốn chi đều vô dụng. Phản cục tất nhiên là mệnh xấu.

Càn: Ất Sửu – Mậu Tý – Nhâm Ngọ - Nhâm Dần

Tuất thổ suy, Ất mộc cũng suy. Ất mộc không chế được Tuất thổ, cho nên tuy có tài hoa, nhưng một đời bất đắc chí. Mùa đông năm Canh Thì qua đời. Nếu như Ất mộc mà vượng hơn một chút, hoặc dụng Giáp mộc chế khử, thì là mệnh làm quan. Tý Ngọ xung, hơn 30 tuổi sống một mình, li thân với vợ chứ không li hôn, vì Tý Ngọ xung nhưng Dần Ngọ hợp. Năm Canh Thìn, Canh chế Ất mộc, Tuất thổ khắc bản thân nên qua đời.

C. Dần Sửu xuyên, Ngọ Dần hợp, là có tượng tranh hôn. Tuất Tỵ xuyên, Tuất tại Tỵ khó ở chung.

6. Xem Tài Quan

A. Có bệnh rõ rang, mà lại có chế, thì phúc thọ phú quý (nguyên cục có bệnh lại tự có chế, cả đời đều tốt). Cục có bệnh mà được vận chế, thì mười năm trong vận đó được phú quý. Vượng thịnh mà chế, thì dù có đến vận suy cũng không bại.

B. Tài Quan Ấn tại nguyệt lệnh bị chế, là mệnh giàu có ức vạn, viên chức trung ương. Tài Quan Ấn tại nhật trụ bị chế, là mệnh giàu có ngàn vạn, hoặc viên chức tỉnh bộ. Tài Quan Ất tại thời trụ mà bị chế, mệnh giàu có chục, trăm vạn, hoặc viên chức địa phương.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Ất Dậu - Ất Dậu

Dụng Ngọ chế Dậu, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Thân - Canh Dần - Bính Thìn - Kỷ Hợi

Kỷ thổ chế Hợi, lại có Thìn thâu thuỷ, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Đinh Hợi - Canh Tuất

Đinh Hợi, ám hợp có chế, Tuất Hợi chế, nhưng chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Manh phái mệnh lý cơ bản

Tại sao lại tránh ngày 3, 5, 7, 14, 23 âm lịch? - Xem ngày - Xem Tử Vi

Tại sao lại tránh ngày 3, 5, 7, 14, 23 âm lịch?, Xem ngày, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tại sao lại tránh ngày 3, 5, 7, 14, 23 âm lịch?, tu vi Tại sao lại tránh ngày 3, 5, 7, 14, 23 âm lịch?, tu vi Xem ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tại sao lại tránh ngày 3, 5, 7, 14, 23 âm lịch?

Theo ông Trần Ngọc Kiệm, chuyên gia phong thủy, sở dĩ có câu "Chớ đi ngày bảy, chớ về ngày ba" là vì theo quan niệm dân gian, đó là ngày "Tam Nương sát". "Thượng tuần sơ Tam dữ sơ Thất (đầu tháng ngày 3, ngày 7), trung tuần Thập tam Thập bát dương (giữa tháng ngày 13, 18), hạ tuần Chấp nhị dữ Chấp thất (cuối tháng ngày 22, 27", đó là những ngày được cho là xuất hành hoặc khởi sự đều vất vả, không được việc.

 Ngoài ra, người Việt Nam cũng có quan niệm cho rằng, vào những ngày đó, Ngọc Hoàng sai 3 cô gái xinh đẹp (Tam nương) xuống hạ giới để làm mê muội và thử lòng con người. Nếu ai gặp phải sẽ bị các cô làm cho bỏ bê công việc, đam mê tửu sắc, cờ bạc... Đồng thời, đó cũng là một lời nhắc nhở con cháu nên làm chủ trong mọi hoàn cảnh, chịu khó học tập, cần cù làm việc.

 Còn các ngày 5, 14, 23 lại được cho là ngày Nguyệt kỵ. Các ngày này cộng lại đều bằng 5, dân gian thường gọi là ngày "nửa đời, nửa đoạn" nên làm gì cũng chỉ giữa chừng, khó đạt được mục tiêu.

 Ông Kiệm cũng cho biết thêm, phi tinh trong cửu cung bát quái gồm có nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch, cửu tử. Trong số cửu tinh này thì sao ngũ hoàng (thuộc trung cung) được cho là xấu nhất, vận sao ngũ hoàng bay tới đâu mang họa tới đó. Cứ theo phi tinh 9 cung lại quay trở về ngũ hoàng. 

 Đặc biệt nhất là ngày 5 tháng 5 (trùng lặp Ngũ hoàng thổ), người ta thường nói "nen nét như rắn mùng 5". Vào ngày này rắn không ra khỏi mà bởi vì thời gian đó phương lực ly tâm từ Trái Đất kết hợp với lực hấp dẫn từ Mặt Trăng, hướng tâm từ Mặt Trời và vũ trụ không bình thường gây cho rắn run sợ, ù tai, hoa mắt không dám ra ngoài. Tương truyền ai chặt được đầu rắn mùng 5 ra đường sẽ gặp nhiều may mắn.

 Còn ông Vũ Quốc Trung lại lý giải ở một góc độ khác. Ông Trung cho rằng, số 3, 7 trong câu "Chớ đi ngày bảy, chớ về ngày ba" chỉ là một sự ước lệ, ám chỉ những ngày lẻ. Bởi quan niệm truyền thống cho rằng, con số lẻ là những con số đơn độc, còn số chẵn mới là số có đôi có cặp. Do đó, làm việc gì cũng nên tránh sự đơn độc thì khả năng thành công sẽ cao hơn. Còn số 5, 14, 23 là số chỉ dành cho vua chúa. "Có thể xuất phát từ việc không muốn dân thường dùng chung ngày với mình nên các bậc vua chúa mới đặt ra câu nói ấy".

 Quan niệm truyền thống cho rằng, con số lẻ là những con số đơn độc, còn số chẵn mới là số có đôi có cặp. Do đó, làm việc gì cũng nên tránh sự đơn độc thì khả năng thành công sẽ cao hơn.

 Không nên quá câu nệ

 Mặc dù lý giải những ngày Tam nương, Nguyệt kỵ là xấu song theo ông Trần Ngọc Kiệm, trong khoa Chiêm tinh học thì những ngày này không được cho là quan trọng so với các sao chính tinh và ngày kiêng kỵ khác gồm: Sát chủ, Thụ tử, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên tai địa họa, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo... "Tuy nhiên, dân gian vẫn quan niệm "có thờ có thiêng", do đó nhiều người vẫn kiêng kỵ đi xa, làm việc lớn vào những ngày đó. Đó là đức tin của họ", ông nói.

 Ông Vũ Quốc Trung cũng nhấn mạnh: "Cho đến nay vẫn chưa có ai kiểm chứng đây là những ngày xui xẻo, đó chỉ đơn thuần xuất phát từ quan niệm của dân gian, cứ người này truyền cho người khác mới tạo thành như thế. Việc kiêng kỵ này cũng là một liệu pháp để mọi người có động lực, niềm tin, yên tâm vào công việc đang làm, sẽ làm. Tuy nhiên, không nên lệ thuộc quá nhiều sẽ gây hỏng việc, đồng thời sa đà vào những trò mê tín dị đoan".

xem ngay, xem ngay tot xau
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao lại tránh ngày 3, 5, 7, 14, 23 âm lịch? - Xem ngày - Xem Tử Vi
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd