Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Luận giải về thứ bậc –

Người Nam bộ hay dùng thứ bậc sinh hạ trong các con của gia đình để gọi kèm theo tên ví dụ: Anh Hai Bảo, chị Tư Hậu, anh Sáu Dần, ông Ba Chẹo... Các từ thứ bậc ít khi được dùng “chính tắc”, tức mang tính pháp lý. Các từ thứ bậc là cách gọi thân thuộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người Nam bộ hay dùng thứ bậc sinh hạ trong các con của gia đình để gọi kèm theo tên ví dụ: Anh Hai Bảo, chị Tư Hậu, anh Sáu Dần, ông Ba Chẹo…

anhem

Các từ thứ bậc ít khi được dùng “chính tắc”, tức mang tính pháp lý. Các từ thứ bậc là cách gọi thân thuộc ngẫu nhiên. Nó như một phụ tên nếu được dùng kèm theo Tên Họ. Song rất hạn hữu một khi nó đã được xã hội công nhận, ví dụ: Chị út Tịch, anh Ba Dũng, anh Sáu Dân… nó mang tính vùng miền.

Tuy vậy nó không phải là từ Phụ tên “chính tắc” nên không số hóa.

–    Trường hợp tên gọi được đặt theo số thứ tự. Nghĩa là nó là Tên chính tắc, ví dụ: Trần Văn Tám, Lê Hữu Bảy, Thái Văn Mười v.v…

Đó là Tên chính tắc vì nó được công nhận hợp pháp từ khi khai sinh, nhập tịch.

Các trường hợp này khi số hóa ta tính nét trong từ bình thường theo quy tắc chung (phần này khác với môn “Tính danh dự đoán học” của người Trung Hoa. Họ tính số nét bằng chính số thứ tự nghĩa là nếu tên ai là “Lục”, “Bát”, “Cửu”… thì số nét chữ sẽ là sáu, tám, chín v.v…).

Như vậy đối với phương pháp số hóa, ta áp dụng bình thường là Tên. Và số nét được tính cụ thể theo nét có trong từ Tên. Ví dụ tên là Tám thì có số nét là: 10 nét; tên là Ba sẽ có số nét là: 6 nét. Tính như vậy để tìm số lý. Nó hợp lệ bởi vì từ Tên là số, song khi viết nó được viết là chữ gồm các chữ cái trong từ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải về thứ bậc –

Quan hệ vợ chồng với giấc mơ –

- Nằm mơ thấy vợ vui vẻ: được của. - Nằm mơ thấy vợ chồng vái nhau: chia tay. - Nằm mơ thấy vợ chồng nắm tay nhau: đại cát. - Nằm mơ thấy vợ trang điểm lộng lẫy: phải chia tay. - Nằm mơ thấy vợ: công việc thay đổi. - Nằ
Quan hệ vợ chồng với giấc mơ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan hệ vợ chồng với giấc mơ –

Tìm hiểu phú Tử Vi: người đẹp dâm: thiên lương ngộ mã; thiên đồng ngộ kị tại tuất

Một bài viết tiếp theo của tác giả Phong Nguyên giải thích một số câu phú tử vi. Mời bạn đọc tham khảo!
Tìm hiểu phú Tử Vi: người đẹp dâm: thiên lương ngộ mã; thiên đồng ngộ kị tại tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Phong Nguyên

Trong bài hôm nay, tôi xin tiếp tục mổ xẻ thêm một số câu phú tử vi để bổ túc trong một thời gian ngắn loạt bài về phú đã đăng trên KHHB. Tôi cần lưu ý quý bạn là tôi chỉ nêu ra những câu thật ứng nghiệm hoặc những câu tuy thông dụng nhưng dễ áp dụng sai hay không hợp lý, cho nên quý bạn sẽ không bao giờ thấy những câu phú quá thông thường và dễ áp dụng trong loạt bài phú của tôi.

1) Thiên - Lương Ngộ Mã Nữ mệnh tiện nhi khả dâm

Giải nghĩa: Nếu phụ nữ có Thiên -Lương tọa thủ tại Mệnh ( đương nhiên ở cung Tỵ hoặc Hợi theo cách bố cục chính tinh) mà gặp Mã ( đồng cung hay xung chiếu ) thì là người dâm đảng.

Nhận xét: trước hết ta tự hỏi tại sao Thiên - Lương là không có đặc tính gì dâm đãng mà khi gặp Thiên - Mã (chỉ là sao di động ) lại đem cái tính xấu đó tới người phụ nữ. Trường hợp này quí bạn cần xét tới chính tinh khác gây ảnh hưởng và cần phải suy luận ra mới thấy ý nghĩa hợp lí chứa trong câu phú.

Nếu quí bạn đã thông thuộc cách an sao trên bàn tay thì hẳn quí bạn thấy rằng khi Thiên -Lương tọa thủ tại Tỵ hoặc Hợi thì bao giờ cũng có Thiên-Đồng xung chiếu và chính sao Thiên-Đồng là đầu mối của ý nghĩa trong câu phú. Thực tế, tuy Thiên-Đồng không phải là sao chủ về đa tình, dâm đãng thực sự nhưng lại là sao chủ về sự di chuyển liên tục, nhất là đóng tại cung Thiên-Di và lại gặp Thiên-Mã (dù không đồng cung) thì làm sao đương số ru rú ở xó nhà được, và khi người đàn bà hay "chạy rông" ngoài xã hội rất dễ trở thành người ăn chơi, trụy lạc, nhất là theo quan niệm thời phong kiến, cổ xưa ở bên tàu cũng như ở bên ta. Do đó mới có vấn đề dâm đãng trong câu phú mà ta phải suy luận ra sao mới hiểu được.Tuy nhiên vì thời văn minh này đã thay đổi hẳn cách sống của người phụ nữ, ta phải áp dụng thận trọng câu phú trên

Vậy muốn giải đoán cho chính xác và khách quan ta cần phải lưu ý đến khía cạnh, yếu tố nào? Trước hết quí bạn xét đến cung Mệnh và Thiên- Di xem có thêm nhiều sao chủ về đa tình, lãng mạng hay không. Nếu có Hồng Riêu, Tả Hữu, Xương Khúc ( không bao giờ gặp đào hoa ở Tỵ hay Hợi ) chẳng hạn lại thêm Mộc- Dục, Hoa- Cái và Đào- Hoa nữa tại Giải- ách thì câu phú hẳn phải ứng nghiệm một trăm phần trăm, nhưng nếu không gặp những sao trên, mà mệnh lại có Hóa Quyền, Thiên Hình hoặc Thiên Khôi hoặc Thiên Việt (nếu Mệnh tại hợi thì chỉ gặp Thiên Khôi, ở Tỵ chỉ gặp Thiên Việt ) thì khó lòng ta dám quyết đoán là đương số có tâm hồn dâm đãng, chứ chưa nói đến cách sống dâm đãng.Vì các sao Hóa Quyền và Thiên Hình là những sao tự chủ được mạnh mẽ mà chỉ những người khắc kỷ mới hay có, còn các sao Khôi Việt chủ về sự tư cách, trọng hậu, thanh cao thì làm sao đương số có tính xấu như vậy được.Trong trường hợp này, dù cho cung Nô Bộc có Đào Hồng, riêu cũng chưa chắc đã lung lạc nổi tâm hồn của đương số. Và như vậy chỉ còn cách quyết đoán là đương số hay bôn ba, hay thay đổi nơi ăn chốn ở hoặc nơi làm việc, hoặc hay được xuất dương, xuất xứ ( nhất là khi có Thân cư Thiên Di) chứ tuyệt nhiên ta không nên kết tội theo câu phú mà thành ra " quê một cục ". Dù muốn dù không câu phú này cũng được đặt ra ở thời phong kiến bên Tàu là thời phụ nữ kín cổng cao tường hễ cứ lộ diện là bị chê bai là…hư đốn rồi, cho nên khó ứng nghiệm vào thời dại văn minh này.

2) Thiên -Đồng Tuất Cung Hóa-Kị, Đinh Nhân Mệnh Ngộ Phản Vi Giai

Giải nghĩa: Mệnh an tại Tuất mà có Thiên Đồng tọa thủ lại gặp Hóa Kỵ đồng cung thì rất xấu nhưng lại gặp người tuổi Đinh thì rất tốt đẹp.

Nhận xét: Câu phú này trong nhiều sách tử vi đều có nêu ra, nhưng ta thấy ngay là vô lí, nếu lưu ý đến bố cục bố trí của các sao.Tôi không giám bác bỏ hẳn câu này. Tôi chỉ xin nêu ra điểm sao Hóa- Kỵ khi đã đồng cung với thiên đồng (bất cứ ở cung nào) cũng không ứng vào tuổi Đinh vì tuổi này áp dụng câu "Đinh Nguyệt Đồng Cơ Cự với Cự Môn, còn Hóa Quyền lại đồng cung với thiên- đồng. Có thể câu phú có ý nói là Thiên Đồng ở Tuất ngộ Hóa Kỵ ở cung xung chiếu, tức là cung có Cự -Môn tọa thủ ( ở Thìn ), nhưng dù sao có vẻ cũng gượng ép nếu ta đọc kĩ câu (Thiên Đồng Tuất cung Hóa Kỵ ) trong câu phú.

Theo tôi, quý bạn nên dựa theo câu phú tương tự "Thiên -Đồng Tuất cung vi phản bội, Đinh nhân hóa cát chủ đại quý (có sách chép là "mệnh ngộ phản vi giai" thay vì "hóa cát chủ đại -quý” ) thì có lẽ hợp lí hơn vì không đề cập đến Hóa-Kỵ đồng cung tại Tuất.Vậy bây giờ ta cần tìm hiểu xem tại sao tuổi Đinh lại “ lật ngược thế cờ “như thế?.

Thiên-Đồng ở Tuất tuy bị hãm địa thật, nhưng với tuổi Đinh lại hội đủ bộ Lộc, Quyền Khoa vì Hóa-Lộc đồng cung với Thái âm (ở Dần) Hó -Quyền đồng cung với Thiên-Đồng, Hóa -Khoa đồng cung với Thiên Cơ (cũng ở dần).Ngoài ra, còn có Lộc-Tồn cư cung Ngọ (đồng cung với Thiên- Lương ) tức là cung Tài - Bạch và khi Lộc-Tồn cư Tài -Bạch thì lại có Tướng-Quântại cung Quan-Lộc ( vì là âm nam, dương nữ ) và thêm cả Quốc - Ấn cư Quan-Lộc (Dần ) nữa mới xét sơ qua như thế chúng ta đã thấy nhiều yếu tố tốt đẹp rồi mà chỉ có tuổi Đinh mới hội đủ ; khi đó Thiên-Đồng chỉ đóng vai trò phụ hoặc bỏ qua cũng được, quý bạn cứ kiểm tra qua tuổi khác một tí thì thấy không có tuổi nào được một góc của tuổi Đinh. Ngay như tuổi Kỷ cũng có Lộc-Tồn cư Ngọ như tuổi Đinh nhưng bộ Tam Hóa không hội đủ, chỉ có Hóa - Khoa đồng cung với Thiên -Lương tại Ngọ mà thôi. Đây là chưa kể đến trường hợp được thêm một số yếu tố tốt khác tùy theo ngày, giờ sinh. Tuy nhiên quí bạn cần ghi nhớ một điều là tuổi Đinh chỉ tốt về phương diện công danh, tiền tài chứ vẫn có thể bị kẹt về tai ách vì có Cự -Kỵ đồng cung tại Thiên -Di (nếu xui xẻo có "Thân " cư ở đó nữa thì khó thoát được), nhưng có điều may là luôn luôn có Thanh-Long ở cung Thìn (an theo Lộc-Tồn đi nghịch là vì âm Nam hoặc Dương-Nữ) thì vấn đề nạn nước coi như đã hóa giải được gần hết, trừ phi có thêm nhiều cách gì khá trở ngại mà thôi (tỷ dụ như có Không Kiếp, Linh, Xương, v.v)…Có lẽ vì thế câu phú không hề đề cập đến điểm bất lợi kể trên mà chỉ khẳng định là tốt đẹp.

3)”Thân” tại Quan cung gia sát diệu Triệt,Tuần, nữ mệnh nan bảo thân danh: gia kiến Bạch Tang cô thân trích ảnh nghi gia vãn tuế tất thành

Giải nghĩa: ”Thân” cư cung Quan Lộc gặp sát tinh và Tuần, Triệt án ngữ (xung chiếu không kể) nếu đàn bà con gái mà gặp thì khó bảo tòan được danh tiết; trường hợp thêm cả Tang Hổ hợp chiếu về (nếu tọa thủ lại hại nữa) thì bị cô đơn nếu lập gia đình sớm, về già thì may ra yên ổn về phương diện này.

Nhận xét: Tôi thấy câu phú này ngoài khía cạnh ứng nghiệm còn phải nói là dộc đáo nữa, vì thường đoán về phương diện hôn phối ta hay nhắm vào cung Mệnh, Phu Quân và sau nữa là Phúc Đức chứ ít khi ai chú ý tới cung Quan Lộc dù cho có “Thân” đóng ở đó. Hơn nữa, về danh tiết cũng vậy, ta thường xét đến Hồng, Đào Binh, Tướng.Không Kiếp chiếu Mệnh, Thân chứ có khi nào lại để ý đến Tuần Triệt án ngữ tại cung Quan chỉ chủ về công danh trắc trở, gián đoạn. Dù cho có thêm Sát –Tinh hội chiếu cũng khó ảnh hưởng về danh tiết.Vậy không có lẽ câu phú này đã ứng nghiệm một cách vô lý? Nhưng nếu chịu suy luận một chút, quý bạn sẽ thấy hợp lý vì người xưa quan niệm đàn bà con gái phải sống nhờ chồng, lo việc nội trợ phải xuất thân ra đời đi làm (vì “Thân” cư Quan-Lộc dễ phải đi làm ) đã là một điều không hay cho phụ nữ mà lại còn bị làm khó dễ đủ thứ (vì Sát Tinh và Tuần Triệt án ngữ) thì thử hỏi tư cách của người đàn bà bị tổn thương hay không? Hơn nữa, phụ nữ khi bị làm khó dễ thường thường (nhất là thời bây giờ ) hay liên quan đến tình cảm, sắc đẹp, vì nếu tỏ ra đứng đắn nghiêm trang thì hay bị cấp trên làm khó dể lung lạc tâm hồn, còn nếu chịu chiều lụy thì có ngày mất danh tiết như chơi. Vì vậy khi áp dụng câu phú này ta phải hết sức chú trọng đến cung Mệnh, nếu có nhiều sao tự chủ và đứng đắn là chỉ đoán công danh gián đoạn, thăng trầm, còn nếu thấy có quá nhiều sao “lã lướt” (như Riêu, Mộc, Cái, Đào Hồng..) thì có thể quyết đoán là mất danh tiết dể dàng, nếu không muốn nói là bị” hội đồng “(tôi xin lổi phải dùng chử này để nói lên được trung thực phần nào ngụ ý của tôi).Trường hợp sau này, có điều lạ là dù cho cung Phu Quân tốt đẹp mà vẫn không thoát được, có lẽ là sau khi bị thất tiết nhiều lần rồi sẽ lấy được chồng đàng hoàng, được yên duyên phận.Còn gặp trường hợp cung Phu Quân quá xấu mà cung Phúc Đức cũng tệ luôn thì dù không có Tang Hổ cũng vẫn cô đơn và ngay cả về già cũng vậy, khó lòng lập gia đình được.

Tuy câu phú này áp dụng rất linh động nhưng theo kinh nghiệm riêng, tôi khuyên quý bạn nên e dè ngay đối với trường hợp phụ nữ có Thân cư Quan Lộc bị Tuần, Triệt án ngữ vì không cần sát tinh hội chiếu nếu Mệnh hơi “yếu” một chút là có thể bị thất tiết được rồi và nếu cung Phu Quân hơi xấu nữa thì chẳng cần yếu tố Tang Hổ hợp chiếu về cung Quan cũng vẫn bị cô đơn (nhất là khi Mệnh có Cô Quả, Hình Đào)…

Cũng như bài trước về phú Tử vi, bài hôm nay cũng chỉ cho phép tôi bàn được có ba câu, như vậy quý bạn hơi sốt ruột về số lượng câu phú. Nhưng tôi nghĩ rằng biết được câu nào thì cần phải thật chắc ăn, thật thông suốt thì mới có lợi chứ nếu biết thật nhiều câu phú mà áp dụng bừa bãi, sai lầm thì thực không có gì tai hại và thất vọng cho bằng. Vậy mong quý bạn thông hiểu đường lối của tôi khi viết loạt bài về phú Tử vi. Tuy nhiên, nhân dịp này tôi xin thưa trước quý bạn là nếu thì giờ cho phép, tôi sẽ trình bầy thêm một số câu phú khác trong Lịch sách văn nghệ Tiền phong 1975 để số lượng phú được dồi dào vì Tòa soạn VNTP có nhã ý nhờ tôi viết thêm cho cuốn lịch sách nêu trên.

KHHB số 74H2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu phú Tử Vi: người đẹp dâm: thiên lương ngộ mã; thiên đồng ngộ kị tại tuất

Mục sở thị khuôn mặt cô nàng sướng trăm bề

Đuôi mày hướng lên, mắt to, sống mũi thẳng và cằm tròn trịa là đặc điểm khuôn mặt của cô gái sướng trăm bề.
Mục sở thị khuôn mặt cô nàng sướng trăm bề

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đuôi lông mày hướng lên trên

Đa phần những cô nàng sở hữu tướng lông mày đẹp, có phần đuôi mày hơi hướng lên trên thường làm việc cẩn thận, có nguyên tắc nhất định. Hơn thế, vẻ ngoài của họ cũng sở hữu những nét “vạn người mê”, nên đi tới đâu cũng trở thành tâm điểm chú ý và được nhiều người giúp đỡ nhiệt tình.

Tuy trong cuộc sống sẽ có lúc trải qua nhiều trông gai nhưng cuối cùng cô nàng này vẫn đạt được mục đích. Vận thế của họ khá tốt, cuộc sống hiếm khi phải lo về vấn đề vật chất hay tình cảm.

muc-so-thi-khuon-mat-co-nang-suong-tram-be

2. Đôi mắt to và có thần khí

Chủ nhân của đôi mắt to, lòng trắng và lòng đen rõ ràng, ánh nhìn chứa nhiều thần khí thường có cuộc sống an nhàn, vô tư lự và dễ dàng đạt được mục tiêu phấn đấu trong cuộc đời.. 

Những cô nàng này tính cách kiên định, dù gặp phải khó khăn trở ngại nào cũng luôn lạc quan tin vào tương lai tươi sáng và dũng cảm tiến về phía trước. Điều đó lý giải tại sao, so với bạn bè cùng trang lứa họ lại hưởng cuộc sống sung sướng, an nhàn đến vậy.

3. Sống mũi thẳng và xương gò má bằng phẳng

Những nàng có sống mũi thẳng thì tính cách ôn hòa, ổn định, không dễ bị kích động. Hơn thế, họ lại có trái tim lương thiện, hành xử trượng nghĩa nên cuộc sống lúc nào cũng nở hoa tươi sáng. 

Cộng thêm đặc điểm xương gò má bằng phẳng, không bị nhô cao, chứng tỏ đây là người có nhân duyên tốt, dù đi tới đâu, gặp tình huống nguy cấp nhường nào cũng được mọi người giúp đỡ, tai qua nạn khỏi, gặp hung hóa cát.

muc-so-thi-khuon-mat-co-nang-suong-tram-be-1

4. Cằm tròn trịa, đầy đặn

Phần lớn những ai có tướng cằm tròn trịa, đầy đặn rất kiên trì trong cuộc sống. Chừng  nào chưa đạt được mục tiêu mong muốn, họ vẫn chưa thể dừng lại. Họ học hành hăng say, làm việc hết mình, bất kể thời gian, sức lực.

Bên cạnh đó, cô nàng này lại biết đối nhân xử thế khéo léo, hiếm khi làm phật lòng ai đó, nên cuộc sống khá bình yên, an nhàn.

Mr.Bull (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mục sở thị khuôn mặt cô nàng sướng trăm bề

Xem tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Hợi

Tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Hợi vấp phải vận trình hai lần tương hại nên sẽ có nhiều khó khăn. Tháng 7 âm của tuổi Hợi sẽ ra sao?
Xem tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi người tuổi Hợi trong tháng 7 âm lịch vấp phải vận trình hai lần tương hại nên sẽ có nhiều khó khăn. Thứ nhất quan hệ tương hại với Nguyệt Lệnh, thứ hai với Thái Tuế; người này sẽ phải đề phòng nhiều chuyện thị phi nhũng nhiễu, tiểu nhân hoành hành.


Nhưng nếu bạn biết cách tận dụng các yếu tố ẩn giấu trong vận trình thì mặt công việc sẽ không đến mức bi đát. Vận tài lộc cũng dễ thở hơn phần nào nếu người này khéo léo hơn trong các mối quan hệ xã giao. Những người chuyên về mặt nghệ thuật và kĩ thuật sẽ có vận trình tốt đẹp hơn các con giáp cùng tuổi khác ngành. Mặt tình cảm thì chỉ tốt với người có gia đình, người độc thân phải đối mặt với vận trình bị “đá” đó. Chuyện sức khỏe thì hành Thủy suy yếu thường xuyên gặp Dương khí suy nhược cần hết sức lưu ý.   

Sự nghiệp 

 
tu vi thang 7 am lich cua tuoi Hoi hinh anh
Ảnh minh họa
Tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Hợi: Người tuổi Hợi bước vào tháng Bính Thân gặp chuyện tương hại khá xấu, vận trình liên tiếp vướng vào thị phi, đồng nghiệp chơi xấu. Chuyện công việc không thuận lợi, bạn thường xuyên vấp phải ý kiến trái chiều từ đồng nghiệp. Thiên Ất quý nhân ẩn giấu trong Hợi Thủy gặp vận tương hình nên phải lao động cực khổ. Người làm văn phòng dường như luôn làm không hết việc, người kinh doanh thì chạy vạy khổ sở bên ngoài. Thiên Ất quý thần còn đại diện cho các địa vị vững chắc trong xã hội, nên những người làm về công việc mang tính chất hành chính phải hết sức lưu ý. Tận tâm mọi trách nhiệm của mình, tránh để phản ánh tiêu cực mà chức vụ lung lay. Những lời phàn nàn về nghiệp vụ có thể đến từ chính đồng nghiệp của bạn đó!
 
Thân Kim gặp Hợi Thủy, ngũ hành tương tác sinh Vong Thần tọa mệnh. Người này tâm tư thâm sâu không rõ ràng dễ khiến mọi người xung quanh sinh nghi kỵ.   

Tài lộc 

tu vi thang 7 am lich cua tuoi Hoi hinh anh
Ảnh minh họa
  Vận tiền bạc của người này trong tháng 7 âm có lẽ càng vất vả càng có được nhiều thu hoạch. Người này có Thiên Ất phù trợ, tư chất thông minh, dễ được người khác giúp nên dù vận trình tương hại nhưng tài lộc vẫn khá thuận. Vận trình tương hại khiến người này sẽ phải vất vả kiếm tiền hơn, còn lại cuối tháng vẫn được tận thu. Chính Ấn tàng can chiến đấu với Thực Thần gây tượng âm dương dị tính hút nhau, vậy nên người này phúc lộc song toàn, dù nam hay nữ đều cát lợi. 
 
Ngoài ra, Vong Thần tàng mệnh, người này dễ gặp vấn đề về đầu óc, tâm hồn vô định, nhớ trước quên sau. Lưu ý sa đà chuyện mê tín dị đoan, mất tiền vô vọng cho các hoạt động cầu cúng bạn nhé.   

Tình cảm 

 
tu vi thang 7 am lich cua tuoi Hoi hinh anh
Ảnh minh họa
Tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Hợi lại khá vất vả đối với người đã có gia đình. Vì tinh thần yếu đuối, không chịu đựng nổi kích thích nên người nhà sống cùng bạn luôn trong cảm giác bất an. Từ đó không khí gia đình ngột ngạt, đôi bên nói chuyện kiêng dè, không còn cảm giác ấm cúng nữa. Vợ chồng thì không giúp đỡ nhau về mặt tinh thần hay tình cảm. Đặc biệt mối mâu thuẫn giữa người tuổi Hợi với con cái ngày càng lớn, thái độ đối nghịch của con trẻ ngày càng rõ rệt mà bạn không biết cách phải giải quyết ra sao. 
 
Người độc thân lại thuận lợi vì gặp Chính Ấn hút Thực Thần, tình cảm khác giới nở rộ. Bạn trở nên lương thiện thấu tình đạt lý, tinh thần phơi phới vậy nên sức hút từ bạn cũng rất mãnh liệt.   

Sức khỏe

 
tu vi thang 7 am lich cua tuoi Hoi hinh anh
Ảnh minh họa
Người hình Thủy âm khí lớn, bước vào tháng 7 âm lịch lại càng khiến Dương khí tổn thương trầm trọng. Người này dễ gặp các vấn đề về phong hàn, các bệnh do Dương suy đem lại. Thủy hành âm, là nguồn căn của sinh mệnh, là ông tổ của vạn vật. Trong cơ thể con người Thận hành Thủy mang quẻ Khảm, gồm có hai hào âm nên âm khí khá nhiều. Khi Thận dương hư thì eo lưng dễ bị mỏi, chân tay lạnh lẽo, lưỡi có phần trắng. Người này tuổi thọ cao nhờ có quý nhân Thiên Đức, nên chỉ cần bạn nâng cao sức đề kháng thì mặt sức khỏe không có gì phải lo ngại.   Nhìn chung tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Hợi phần nhiều xấu, muốn có vận trình tốt đẹp đều phải nhờ vào bản mệnh tự lực cánh sinh. Công việc không suôn sẻ vì sự bất đồng trong quan điểm, cách nhìn nhận công việc. Khi hợp tác với người khác thì lưu ý thái độ hòa đồng, tránh lạnh lùng kẻ cả mà đồng nghiệp xung quanh xa lánh. Tài lộc thì hoàn toàn ngược lại, bạn hoàn toàn tin tưởng và khả năng kiếm tiền của bản thân. Đề phòng Vong Thần gây chuyện mê tín dị đoan, bản thân sa đà vào chuyện cúng bái vô nghĩa. Tình cảm rắc rối, dễ có điềm chia lìa. 
► ## cung cấp công cụ xem lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác

Lichngaytot.com

Xem tử vi tháng 7 âm lịch của người tuổi Tuất Xem tử vi tháng 7 âm lịch của người tuổi Dậu Xem tử vi tháng 7 âm lịch của người tuổi Thân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Hợi

Cách hóa giải đơn giản quan hệ tương khắc trong các cặp con giáp

Đôi khi mối quan hệ tương khắc gây ra không ít phiền toái, nếu muốn hóa giải quan hệ tương khắc nên tham khảo bài viết dưới đây.
Cách hóa giải đơn giản quan hệ tương khắc trong các cặp con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Đôi khi mối quan hệ tương khắc gây ra không ít phiền toái cho chính bạn và những người xung quanh. Nếu muốn hóa giải các mâu thuẫn, giúp cuộc sống thư thái hơn, bạn có thể tham khảo nội dung dưới đây.


=> Tra cứu: Lịch vạn niên 2016, Lịch âm 2016  chuẩn xác tại Lichngaytot.com

ngu hanh chi
 
1. Tý và Ngọ


Để hóa giải quan hệ tương khắc Tý và Ngọ cần dùng yếu tố Mộc. Bởi Tý Thủy, Ngọ Hỏa, Thủy Hỏa tương khắc.

Chỉ có Mộc mới có thể điều hòa được mâu thuẫn mang tính đối kháng này, làm cho Thủy thay đổi để sinh ra Mộc, rồi tiếp tục quá trình sinh Hỏa.

Khi mối quan hệ giữa Tý và Ngọ phát sinh mâu thuẫn, có thể mời Dần hay Mão đến để hóa giải, vì Dần và Mão có mệnh cách ngũ hành Mộc, có thể phát huy tác dụng giải hòa mâu thuẫn.

 
quan he xung khac1
 
2. Sửu và Mùi


Nên dùng yếu tố ngũ hành Kim để giảm trừ nhuệ khí xung khắc của Sửu và Mùi. Vì Sửu Thổ, Mùi Thổ, mối quan hệ Thổ Thổ là đối kháng tương đương, chỉ có Kim mới có thể khơi thông, hóa giải sự đối kháng ấy.

quan he xung khac
 
3. Dần và Thân

Cần dùng yếu tố Thủy để điều chỉnh, hóa giải mối quan hệ tương khắc Dần và Thân. Dần Mộc, Thân Kim, Kim khắc Mộc, Kim chiếm thế thượng phong, Mộc bị khắc chế, chỉ có Thủy mới làm giảm bớt nhuệ khí của Kim, chuyển hóa để sinh Mộc, biến hại thành lợi.

  4. Mão và Dậu


Tương tự với cặp Dần Thân, nên dùng yếu tố Thủy để hóa giải quan hệ tương khắc Mão Dậu. Mão Mộc, Dậu Kim, Kim khắc Mộc, Kim được lợi, Mộc chịu tổn thương, chỉ có Thủy mới có thể hóa giải mâu thuẫn đó. Nhưng lưu ý, thêm Thủy vừa đủ, nhiều quá không được, ít quá vô dụng.

Hé lộ bất ngờ về top 3 “chàng giáp” nghe lời vợ răm rắp
– Dù mạnh mẽ, oai hùng kiểu “thét ra lửa” là thế, nhưng khi đã rơi vào lưới tình, khi đã lập gia đình, chàng trai tuổi Dần lại bị ảnh hưởng
5. Thìn và Tuất


Thìn và Tuất đều có ngũ hành mệnh cách thuộc Thổ, quan hệ đối kháng của cặp đôi này không phân cao thấp, ai cũng không chịu nhường ai, chỉ có Kim mới có thể cùng lúc hóa giải, tiêu trừ sự xung đột ấy.

6. Tỵ và Hợi

Tỵ Hỏa, Hợi Thủy, Thủy Hỏa tương khắc, Thủy được lợi, Hỏa chịu tổn thương, khó mà hòa thuận được. Tuy nhiên, có thể dùng Mộc để hóa giải quan hệ tương khắc. Sức mạnh của Mộc làm cho Thủy thay đổi để sinh ra Mộc, rồi tiếp tục quá trình sinh Hỏa, biến thù thành bạn, mọi sự hanh thông.

Ngọc Diệp

Hé lộ 4 con giáp tập xác định yêu là cưới
– Trong tiềm thức của người tuổi Sửu, yêu đương chỉ là giai đoạn “làm ấm” cho hôn nhân mà thôi. Tình yêu cần có sự hài hòa với hiện thực, với

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải đơn giản quan hệ tương khắc trong các cặp con giáp

Xem bói tình yêu qua tướng mí mắt

Xem tướng mí mắt có thể tiết lộ cho bạn một vài điều về tình duyên, bởi thế xem bói tình yêu qua tướng mí mắt người có một mí hoặc hai mí khá là đúng
Xem bói tình yêu qua tướng mí mắt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng mí mắt có thể hé lộ một vài điều về tình duyên của bạn, do đó có thể xem bói tình yêu thông qua dấu hiệu về hai mí mắt, mắt một mí và mắt hai mí.

Những người sở hữu tướng mắt hai mí (cả hai bên mắt) có nhân duyên tốt, lối suy nghĩ lạc quan, được nhiều người yêu mến. Bên cạnh đó, người này cũng rất thủy chung trong tình yêu và hôn nhân.

Xem tướng mí mắt hé lộ chuyện tình yêu

Xem tướng mắt hai mí

Thông thường, những người sở hữu tướng mắt hai mí (cả hai bên mắt) có nhân duyên tốt, lối suy nghĩ lạc quan, được nhiều người yêu mến. Bên cạnh đó, người này cũng rất thủy chung trong tình yêu và hôn nhân.

Nếu là nam giới, họ tự tin, chủ động trong mọi tình huống, biết phát huy sở trường cũng như làm chủ bầu không khí ở khắp mọi nơi mỗi khi họ xuất hiện. Tài ăn nói của người này cũng tốt, nên “cưa đổ” phái yếu một cách dễ dàng.

Xem tướng mắt một mí

Sở hữu mắt một mí (cả hai bên mắt), chứng tỏ bạn thuộc tuýp người thận trọng, làm việc gì cũng suy tính kỹ càng, đôi khi thiếu quyết đoán, do dự vì lo lắng thái quá.

Đàn ông có tướng mắt một mí khá tỉ mỉ trong công việc cũng như lựa chọn bạn đời. Họ có tinh thần trách nhiệm cao với gia đình, luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho vợ và con cái.

Mắt trái một mí, mắt phải hai mí

Nếu có tướng mí mắt này, nhìn bề ngoài bạn điềm tĩnh, nhu mì, nhưng thực chất bên trong lại khá sôi nổi, hào phóng.

Nam giới có kiểu mắt này thường cư xử nhẹ nhàng với phái nữ. Hiếm khi thấy họ to tiếng với nữ giới chứ đừng nói tới chuyện “thượng cẳng chân, hạ cẳng tay”. Chính vì sự ấm áp, dịu dàng ấy mà hàng loạt quý cô “đổ gục” lúc nào không hay.

Mắt trái hai mí, mắt phải một mí

Nhìn bề ngoài, bạn có vẻ lạnh lùng, thờ ơ với thời cuộc, tạo cảm giác khó gần. Nhưng khi mọi người thực sự hiểu bạn, sẽ thấy một con người hoàn toàn thân thiện, lạc quan, thậm chí dám hy sinh bản thân vì người khác.

Đàn ông có tướng mắt này được ví như một chiếc phích đựng nước, bề ngoài thì lạnh lùng, bên trong lại ấm áp, nhẹ nhàng. Tiếp xúc với họ lâu, bạn cảm thấy mình thật may mắn, thậm chí đôi chút tự hào vì có được người bạn, người chồng hoàn hảo như họ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình yêu qua tướng mí mắt

Những kiêng kỵ đặt vị trí cầu thang trong cửa hàng –

Phong thủy nghiên cứu sự chuyển động của "khí" kỹ càng, tỉ mỉ nhất. Về ý nghĩa cụ thể, "khí" là không khí mới mẻ của căn hộ, về mặt ý nghĩa trừu tượng nó có nghĩa là "vận khí, "tài khí". Cầu thang lên gác trong một căn phòng không những có tác dụng đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy nghiên cứu sự chuyển động của “khí” kỹ càng, tỉ mỉ nhất. Về ý nghĩa cụ thể, “khí” là không khí mới mẻ của căn hộ, về mặt ý nghĩa trừu tượng nó có nghĩa là “vận khí, “tài khí”. Cầu thang lên gác trong một căn phòng không những có tác dụng đi lại, nó còn có thể vận chuyển “khí”, tăng cường “khí” chuyển động nội bộ.

Chúng ta biết rằng, cổng chính thưòng bị coi là điểm hút “khí” và nhả “khí”. Vậy điếm nạp “khí” lại đối diện với cầu thang thì có thỏa đáng không?

cau-thang-cua-hang

Bản thân cầu thang là ghép từng bậc từng bậc với nhau. Nếu “khí” vừa vào đến cửa liền đụng phải cầu thang trước tiên, cầu thang sẽ cắt “khí” thành từng đoạn. Vậy làm sao “khí” có thể thuận được, “khí” sẽ nhiễu loạn, môi trường trong phòng cũng theo thế mà loạn theo. Điều đó có thể thấy rằng, mờ cửa ra gặp ngay cầu thang, tuy lên xuống rất thuận tiện nhưng tài khí trong nhà tự nhiên bị ảnh hưởng không tốt.

Vì vậy khi thiết kế cầu thang, những kiến trúc sư giỏi đều cố gắng đặt cổng chính không nằm đối diện với cầu thang. Họ áp dụng ba biện pháp sau: Một là chuyển hướng cầu thang. Ví dụ như thay đổi hình dáng của cầu thang làm nó chuyển sang hướng khác, quay lưng lại với cửa chính. Hai là giấu cầu thang đi. Cách tốt nhất là giấu cầu thang sau bức tường ngăn cách. Điểu này không những xóa đi nỗi lo “khí” bị cắt đoạn mà còn tăng độ an toàn khi lên xuống cầu thang. Gầm cầu thang có thể còn được tận dụng làm phòng chứa đồ hoặc nhà vệ sinh. Ba là dùng bình phong ngăn cách cầu thang và cửa chính để khí có thể thuận theo bình phong mà vào nhà.

Ngoài việc không được để cầu thang đốỉ diện với cửa chính ra, trong phong thủy còn quy định không để cầu thang ờ giữa phòng. Bởi vì trung tâm căn phòng được gọi là “huyệt nhãn”, là nơi “khí ngưng tụ”. Người ta cho rằng linh hồn của căn phòng tụ tập nơi này, vì thế nó là nơi linh thiêng, tôn quý. Nếu đặt cầu thang ở giữa căn phòng, sẽ hiện rõ hiện tượng “tuyên binh đoạt chủ”. Người ta lên lên xuống xuống cầu thang, khiến cho “huyệt nhãn” bị náo động, ồn ào không yên tĩnh hơn nữa lại chà đạp lên nơi tôn quý. Tự nhiên sẽ không mang lại khí tốt cho căn nhà.

Cuối cùng, thiết kế cầu thang phải chú ý tổng thể không gian căn nhà cho hài hòa, thống nhất. Đây là nguyên tắc chủ yếu nhất trong lý luận phong thủy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kỵ đặt vị trí cầu thang trong cửa hàng –

Giải mã giấc mơ thấy rắn mối –

Đêm qua bạn có nằm mơ thấy rắn mối, bạn đang tò mò không biết liệu nó mang điềm báo gì? bạn đang lo lắng mà chưa có câu trả lời. Hãy đọc bài viết giải mã giấc mơ thấy rắn mối. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn. Đặc điểm của con rắn mối Rắn m
Giải mã giấc mơ thấy rắn mối –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy rắn mối –

Ẩn nghĩa phía sau giấc mơ thấy bóng tối rập rình

Bóng tối xuất hiện đồng nghĩa với sẽ mang đến nỗi buồn, bế tắc của con người trong cuộc sống. Vậy nằm mơ thấy bóng tối có thực sự đáng sợ đến như vậy không?
Ẩn nghĩa phía sau giấc mơ thấy bóng tối rập rình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến nay, bóng tối xuất hiện đồng nghĩa với sẽ mang đến nỗi buồn, sự bất an, nỗi sợ hãi hay là những điều xấu xa đau khổ, bế tắc của con người trong cuộc sống. Vậy nằm mơ thấy bóng tối có thực sự đáng sợ đến như vậy không?   Khi giải mã giấc mơ người ta thấy bóng tối xuất hiện phổ biến trong những giấc mơ. Nó tượng trưng cho sự xa lạ, không rõ ràng, sự tối tăm và thường đề cập đến sự thất bại trong việc kết nối với thế giới nội tâm của bạn hay bất cứ nỗ lực tinh thần nào. Tuy nhiên, không phải giấc mơ nào liên quan đến bóng tối cũng đều đáng sợ như vậy.


An nghia phia sau giac mo thay bong toi rap rinh
 
 


Mơ thấy mình ở trong bóng tối

  Theo giải mã giấc mơ, nếu bạn mơ thấy bóng tối hoàn toàn, thì giấc mơ này tượng trưng cho việc bạn đang nhầm lẫn về phương hướng và cần thiết phải xem xét lại những hành động của bản thân. Thông điệp mà nó gửi tới là bạn cần nhìn nhận vấn đề ở một góc độ khác, vượt ra khỏi những gì bạn đang thực sự tin tưởng, để tìm ra giải pháp tối ưu nhất. 
 
Nếu bạn nằm mơ thấy mình ở trong bóng tối hay nơi tối tăm, điều này báo trước sự thất bại trong một số công việc mà bạn đang cố gắng. Nó cũng ám chỉ đến cảm giác chán nản, sự sợ hãi, thiếu tin tưởng và ẩn chứa nguy hiểm.
 
Nếu trong giấc mơ, bạn thấy mình đang ngồi ở trong một góc tối, điều này biểu thị cảm xúc của sự thất vọng và thiếu kiểm soát trong việc đưa ra các quyết định, có thể ở hiện tại bạn đang cảm thấy bị mắc kẹt và bị dồn vào chân tường.
 
Tuy nhiên, nếu bạn nằm mơ thấy mặt trời xuyên qua bóng tối, điều này báo hiệu bạn sẽ vượt qua những thất bại. Nếu bạn có cảm giác an toàn trong bóng tối, điều này ngụ ý rằng bạn cần phải nhận ra hạnh phúc ngay trong sự giản đơn của cuộc sống.

Giai ma giac mo - mo thay minh trong bong toi
 

Mơ thấy bóng tối dày đặc bủa vây xung quanh bạn
 

Bóng tối dày, không thể xuyên thủng là một biểu tượng của sự tổn thương, đau đớn cả về thể chất và tinh thần. Nó ám chỉ rằng bạn đã mất liên hệ với bản chất chung của sự vật và thế giới xung quanh, đồng thời, bạn cũng đang gặp khó khăn, trắc trở trong cuộc sống.
 

Mơ thấy nhật thực hoặc nguyệt thực
 

Giấc mơ của bạn có sự xuất hiện nhật thực hay nguyệt thực - bóng tối đột ngột buông xuống là một điềm báo rằng người mà bạn biết có thể bị mắc bệnh bệnh nan y hoặc gặp tai nạn. 
 
Giấc mơ sẽ tích cực nếu bạn tìm cách thoát khỏi bóng tối. Nếu bạn mơ thấy mình từ bóng tối bước ra ánh sáng, có nghĩa là bạn sẽ thoát khỏi nguy hiểm. Nó cũng đề cập đến thực tế là bạn có thể có một cuộc sống lãng mạn, thành công.
 

Mơ thấy bóng tối đang dần xuất hiện và đến gần bạn
 

Giai ma giac mo - mo thay bong toi bua vay
 
Giấc mơ về bóng tối đang bủa vây, đang đến gần bạn là điềm báo về sự thất bại trong công việc. Bóng tối tượng trưng cho sự thiếu hiểu biết, vô trách nhiệm, gian ác, cái chết và nỗi sợ hãi của con người. Nếu bình minh xuất hiện sau bóng tối, bạn sẽ vượt qua những thất bại này. 
 
Nếu bạn cảm thấy an toàn trong bóng tối, thì giấc mơ của bạn cho thấy rằng bạn không quan tâm đến điều bất lợi sẽ xuất hiện trong cuộc sống của mình. Nói cách khác, phương châm sống của bạn là: "ngu si hưởng thái bình."
 

Mơ thấy mình bị lạc hoặc mất hút trong bóng tối
 

Giấc mơ rằng bạn đang bị lạc trong bóng tối gợi lên cảm giác thất vọng, trầm cảm và không chắc chắn. Nằm mơ thấy bị lạc trong bóng tối và chỉ có duy nhất một tia sáng dẫn lối ra là lúc khó khăn nhất hãy nhờ sự giúp đỡ của bạn bè. 
 
Nằm mơ thấy mình bị mất hút vào bóng tối, bạn cảm thấy không an toàn, tinh thần suy sụp, tuyệt vọng vì bản thân đang vướng phải rắc rối nào đó mà chưa thể buông bỏ. Theo đó, bạn nên tự lấy lại tinh thần, nhanh chóng tạo ra niềm vui, xua tan cảm giác chán nản hiện tại, đồng thời sống đời an vui với 5 điều Phật dạy cách từ bỏ sân hận.
 

Mơ không tìm thấy ai hoặc có một người không rõ ràng xuất hiện trong bóng tối
 

Nếu trong giấc mơ của bạn, bạn không thể tìm thấy ai đó trong bóng tối, bạn có xu hướng để cho cảm xúc lấn áp bạn và để mất ý nghĩa thông thường. Điều này là lời nhắc nhở bạn cần phải bình tĩnh và kiểm soát cảm xúc của bản thân. 
 
Nếu giấc mơ của bạn có một người không rõ ràng xuất hiện trong bóng tối thì bạn đang trải qua nỗi sợ hãi đánh thức cuộc sống của mình. Bạn cần phải dũng cảm đối mặt và vượt qua nó.

Giai ma giac mo - mo thay ai do trong bong toi
 

Một số khía cạnh khác về giấc mơ liên quan đến bóng tối
 

Trong giấc mơ, nếu bạn nhìn thấy ai đó trong bóng tối có nghĩa là bạn nên giữ bình tĩnh trong xung đột.
 
Nếu bạn mơ thấy bóng tối trong hang động, điều này thể hiện nỗi buồn.
 
Nếu bạn sợ bóng tối, bạn sẽ có một cuộc sống và tình yêu hạnh phúc. 
 
Mơ thấy bóng tối trong đường hầm cho thấy khả năng bạn sẽ phải vượt qua những thử thách về tinh thần.
 
Nếu bạn mơ thấy mình lò dò đi trong bóng tối, điều này ám chỉ về sự thiếu thông tin để bạn có thể đưa ra quyết định nào đó một cách rõ ràng.

Bạn hãy thận trọng trong suy tính, không nên nóng vội.
 
Nếu bạn mơ thấy mình đang mò mẫm trong bóng tối, điều này cho thấy bạn chưa đủ sáng suốt để có thể đưa ra quyết định rõ ràng. Đây là lời nhắc nhở bạn cần phải cẩn trọng và không được vội vàng với những quyết định hay sự lựa chọn của mình.
 
Nếu bạn mơ thấy mình thích ngắm bóng tối, đó là một dấu hiệu cho thấy bạn thích đối mặt với khó khăn và thử thách.
 
Tuy nhiên, nếu bạn xoay chuyển được ánh sáng trong bóng tối, giấc mơ dự đoán được khả năng vượt qua những trở ngại. Nếu bạn mơ thấy cuối nơi có bóng tối xuất hiện ánh sáng lóe lên thì điều này nói lên rằng bạn đã tìm thấy cho mình một điểm tựa, một hướng đi mới trong tương lai. Bạn không nên quá lo lắng về những điều đang diễn ra, bởi dù có thế nào bạn vẫn nên tận hưởng những gì mà mình đã cố gắng để đạt được trong thời gian qua.

Trái ngược khi mơ thấy bóng tối, giấc mơ về ánh sáng mang ý nghĩa tốt lành.
  Thủy Nguyễn   6 giấc mơ báo hiệu tình yêu sắp đến Giải mã giấc mơ về lông mi, lông mày
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ẩn nghĩa phía sau giấc mơ thấy bóng tối rập rình

Vận trình tử vi trọn đời Ất Mão nam mang chi tiết

Ất Mão nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ất Mão nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1915, 1975 và 2035
Cung TỐN. Trực BẾ
Mạng ĐẠI KHÊ THỦY (nước khe lớn)
Khắc SƠN HẠ HỎA
Con nhà HẮC ĐẾ (phú quý)
Xương CON MÈO. Tướng tinh CON DƠI

Ông quan Đế độ mạng

Số tuổi Ất Mão như vầy,
Đại Khê nước lớn chảy về thiên nhiên.
Thu Đông sanh thuận mới yên,
Thanh nhàn sung sướng sáng kiến nhiều nghề.
Xuân Hạ lỗi số bị chê,
Giàu có làm đặng công thần cũng lo.
Xét qua trong đạo vợ chồng,
Hoa thơm hương nhụy, trăng vòng tròn gương.
Chẳng qua gãy gánh giữa đường,
Duyên sau chắp nối mới yên gia đàng.
Tiền bạc làm có trong tay,
Ba chìm bảy nổi đổi thay gia đình.
Số phải xa mẹ khắc cha,
Tha phương lập nghiệp tiền tài thạnh hưng.

xem bói tử vi tuổi Mão

CUỘC SỐNG

Tuổi Ất Mão cuộc đời gặp nhiều hay đẹp tuy không được sung sướng về thể xác, nhưng được sung sướng về tinh thần, cuộc đời không lấy gì làm cực khổ cho lắm. Số hưởng được sự giàu sang và có thể được nhiều kết quả tốt. Trong thời gian tuổi già, tiền bạc đầy đủ, gia cảnh êm đềm.

Tuổi Ất Mão hưởng thọ trung bình từ 55 đến 60 tuổi là mức tối đa. Nhưng muốn sống lâu hơn cần phải làm phúc đức thật nhiều.

TÌNH DUYÊN

Tuổi Ất Mão nếu sanh vào những tháng này thì có nhiều thay đổi về vấn đề tình duyên và tối thiểu là ba lần, đó là tuổi Ất Mão sanh vào những tháng 8 và 12 Âm lịch. Nếu sanh vào những tháng này thì việc thay đổi tình duyên cũng phải hai lần thay đổi, đó là những người sanh vào tháng 1, 2, 3, 4, 5, 9 và 10 Âm lịch. Nếu sanh vào những tháng này thì việc tình duyên được chung thủy đó là sanh vào những tháng 6, 7 và 11 Âm lịch. Cứ căn cứ vào những tháng sanh, bạn có thể biết được mình thay đổi mấy lần về tình duyên của cuộc đời bạn.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Tuổi Ất Mão, tiền tài được dư dả không có sự thiếu thốn, số sống an nhàn, sự nghiệp rất vững chắc và lưu truyền lâu bền về sau, cả hai vấn đề được hoàn toàn thành tựu lâu bền, cuộc đời được hưởng sự sung sướng trọn vẹn.
NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Trong sự làm ăn, tuổi Ất Mão cần lựa chọn những tuổi này mà hợp tác làm ăn thì mang nhiều thắng lợi, đó là các tuổi: Bính Thìn, Kỷ Mùi, Nhâm Tuất và Quý Sửu. Những tuổi này rất hạp với tuổi Ất Mão. Nên hợp tác làm ăn thì khỏi lo thất bại.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Tuổi Ất Mão cần lựa chọn những tuổi này thì sự sống được cao sang và phú quý, vì những tuổi này rất hạp cho mọi khía cạnh của tuổi Ất Mão, đó là các tuổi: Bính Thìn, Kỷ Mùi, Nhâm Tuất, và Quý Sửu. Kết hôn với những tuổi kể trên sẽ có nhiều thắng lợi và triển vọng tiền bạc được tốt đẹp.

Kết hôn với những tuổi này, tuổi Ất Mão chỉ có được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là tuổi Ất Mão kết hôn với các tuổi: Ất Mão (đồng tuổi), Tân Dậu, Mậu Thìn.

Tuổi Ất Mão kết hôn với những tuổi này thì sự làm ăn trở lên khó khăn, sống một cuộc sống bần hàn và việc làm ăn gặp nhiều trắc trở, đó là tuổi Ất Mão kết hôn với các tuổi: Quý Tỵ, Mậu Ngọ, Quý Hợi.

Tuổi Ất Mão không nên cưới vợ vào những năm tuổi: 16, 22, 28, 34, 38 và 40 tuổi, vì những năm này xung khắc khó thành công về sự nghiệp cũng về tiền bạc.

Tuổi Ất Mão sanh vào những tháng này thì số nhiều vợ nhứt, đó là sanh vào những tháng: 2, 4, 8, 9, 10 và 12 Âm lịch. Sanh vào những tháng này có số lưu thê hay đau khổ nhiều về đ àn bà.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Tuổi Ất Mão đại kỵ trong cuộc đời với những tuổi Canh Thân, Giáp Tý, Bính Dần, NhâmThân, Giáp Dần, Nhâm Tý, Mậu Thân, những tuổi này rất đại kỵ, nếu làm ăn với nhau thì sẽ thất bại, kết duyên thì xảy ra cảnh biệt ly tuyệt mạng.

Khi gặp tuổi kỵ và năm hạn, trong việc làm ăn phải cúng sao cho đúng ngày tháng và phải thành tâm cúng dâng đầy đủ nhang đ èn hoa quả. Nếu gặp tuổi kỵ trong con cháu gia đình thì nên cầu phước, và van vái Trời, Phật thì sẽ được giải hạn.
NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Ất Mão đại kỵ trong cuộc đời với những tuổi Canh Thân, Giáp Tý, Bính Dần, NhâmThân, Giáp Dần, Nhâm Tý, Mậu Thân, những tuổi này rất đại kỵ, nếu làm ăn với nhau thì sẽ thất bại, kết duyên thì xảy ra cảnh biệt ly tuyệt mạng.

Khi gặp tuổi kỵ và năm hạn, trong việc làm ăn phải cúng sao cho đúng ngày tháng và phải thành tâm cúng dâng đầy đủ nhang đ èn hoa quả. Nếu gặp tuổi kỵ trong con cháu gia đình thì nên cầu phước, và van vái Trời, Phật thì sẽ được giải hạn.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Tuổi Ất Mão xuất hành vào những giờ lẻ ngày lẻ và tháng lẻ, là những ngày, giờ và tháng hạp nhứt trong cuộc đời bạn. Vậy nên xuất hành vào những ngày giờ nói trên thì khỏi sợ bị thất bại, trong việc làm ăn cũng như nghề nghiệp.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 20 đến 25 tuổi: 20 tuổi, đầy triển vọng của tình duyên và yêu thương, tài lộc yếu kém, 21 và 22 tuổi, năm này có nhiều tốt đẹp về tài lộc công danh, 23 và 24 tuổi, có thể thành công về công danh và tình duyên trong khoảng thời gian này, tuổi 23 không nên đi xa vào tháng 4, 6, và 8, 25 tuổi, năm trung bình.

Từ 26 đến 30 tuổi: Nên cẩn thận về tình duyên có nhiều rối rắm, số có nhiều lo buồn vào khoảng thời gian này. 26 tuổi, năm bình thường, 27 tuổi, không mấy tốt. 28 và 29, năm có nhiều triển vọng về tài lộc, cuộc sống. Năm 30 tuổi tạm yên tĩnh, năm này lo buồn nhiều hơn hết.

Từ 31 đến 35 tuổi: Năm này không mấy tốt đẹp số có nhiều lo nghĩ, cuộc sống có nhiều lao đao, đó là năm 31 và 32 tuổi. Năm 33 và 34 tuổi, đầy triển vọng tốt đẹp về tình thương yêu và phần tài lộc, nên cẩn thận cho việc làm ăn. 35 tuổi, hay đẹp và nhiều tốt đẹp, cuộc sống được đầy đủ và có cơ hội kết quả về tài lộc.

Từ 36 đến 40 tuổi: 36 tuổi, yên tĩnh. 37 tuổi đau nặng hay gặp đại nạn trong gia đình thân tộc. 38 và 39, hai năm này nên phát triển làm ăn hay hùn hạp làm ăn rất tốt. 40 tuổi, tốt về phát triển công danh và sự nghiệp.

Từ 41 đến 45 tuổi: 41 tuổi, có nhiều hay, việc làm ăn bị ngưng trệ đôi chút, việc công danh và sự nghiệp có phần suy yếu, 42 và 43 tuổi, năm này kỵ đi xa, làm ăn lớn sẽ bị thất bại, 44 và 45 tuổi, nên giao dịch về tiền bạc có lợi to.

Từ 46 đến 52 tuổi: Tuổi 46 và 47, hai năm này bổn mạng không được vững, nên cẩn thận tiền bạc cũng như việc làm ăn, 48 và 49 tuổi, hai năm này thâu hoạch được tiền bạc và có triển vọng về cuộc đời. 50 và 51 tuổi, khá tốt, có phần phát triển về tài lộc công danh, cuộc sống khá đầy đủ, 52 tuổi, coi chừng có tai nạn, toàn năm không thắng lợi về tại lộc, kỵ đi xa vào tháng 9, tháng 11 hao tài.

Từ 53 đến 55 tuổi: 53 tuổi, khá hay đẹp và con cháu có phần hưởng lộc, 54 tuổi kỵ vào tháng 9 và 11 Âm lịch, coi chừng bệnh hoạn hay hao tài tốn của. 55 tuổi tình trạng gia cảnh và tài lộc vẫn ở mức độ bình thường.

Từ 56 đến 60 tuổi: Năm năm này không có trở ngại về việc làm ăn, mà chỉ có đề phòng việc đau bịnh.

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Mão

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Ất Mão nam mang chi tiết

Luận về Vòng Tràng Sinh

Vòng Tràng Sinh là quá trình phát triển của sinh mệnh chia ra 12 giai đoạn. Vòng Tràng Sinh đứng mỗi cung một “sao”. Theo các sách Trung Quốc thì số nam đi theo chiều thuận, số nữ đi theo chiều nghịch. Khoa Tử Vi Việt thì Dương Nam Âm Nữ đi theo chiều thuận, và Âm Nam Dương Nữ đi theo chiều nghịch.
Luận về Vòng Tràng Sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vòng Tràng Sinh có một khúc mắc ấy là sao Mộ (hay giai đoạn phát triển Mộ) chỉ có theo chiều thuận thì Mộ mới đóng ở Thìn Tuất Sửu Mùi là cung Mộ khố mà thôi, theo chiều nghịch sao Mộ không đóng ở bốn cung đó.

Vậy thì Thìn Tuất Sửu Mùi vốn vẫn là tứ Mộ hay còn có sao Mộ nữa. Nếu phải có sao Mộ vào Thìn Tuất Sửu Mùi thì chuyện thuận nghịch của vòng Tràng Sinh không tồn tại nữa và vòng này chỉ có một chiều thuận mà thôi cho nam hay nữ, dương hay âm.

Câu phú: Phu cung đóng ở miền tứ Mộ. Gia Hồng Loan ấy số khóc chồng.
Dịch từ câu: “Sở ai giả, Hồng Loan tứ Mộ liệt Phu quân chi vị” sẽ phải luận đoán thế nào? Hồng Loan ở Thìn Tuất Sửu Mùi hoặc đứng với sao Mộ? Muốn gỡ nút rối này thì chỉ có một con đường chấp nhận vòng Tràng Sinh đi theo một chiều như vòng Thái Tuế.

Rõ ràng câu phú trên chỉ vào chỗ đứng Thìn Tuất Sửu Mùi của sao Hồng Loan vì ở Thìn Tuất Sửu Mùi Hồng Loan thường gặp Cô Thần Quả Tú. Cô Thần Quả Tú không bao giờ đứng ở các cung Tí Ngọ Mão Dậu. Trong khi Tràng Sinh đi nghịch thì Mộ lại ở Tí Ngọ Mão Dậu.

LUẬN VỀ TRÀNG SINH: Tràng Sinh là giai đoạn mở đầu của nhân sinh. Nó không phải là giai đoạn mà sinh mệnh lực mạnh mẽ nhất, nhưng lại là giai đoạn mà sinh mệnh lực nung đúc chứa chất đầy đặn nhất. Cung nào trong lá số có sao Tràng Sinh thì trường cửu, tích lũy và đầy đặn. Như Mệnh cung gặp Tràng Sinh thì sinh mệnh lực mạnh mẽ, cung Huynh Đệ có Tràng Sinh thì anh em thân thiết đắc địa, bạn bè tri kỷ, cung Phụ Mẫu có Tràng Sinh thì được hưởng phúc lộc mẹ cha, sự giúp đỡ của quí nhân; Tràng Sinh vào cung Tài Bạch thì tài sản tích tụ…

Chỉ duy có Mã gặp Tràng Sinh thì vất vả ngược xuôi vì Thiên Mã chủ “động” nên mới có câu phú:Mã ngộ Tràng Sinh chung thân bôn tẩu. Hoặc Mã hoặc Tràng Sinh vừa đủ, cả Mã lẫn Tràng sinh là thái quá.

LUẬN VỀ MỘC DỤC: Mộc Dục là giai đoạn thứ hai của nhân sinh. Người sinh ra trước hết cần tắm rửa cho sạch đi những huyết ô của bào thai. Tính chất Mộc Dục tiếp tục là tích lũy, nhưng lại đoán định qua tác dụng đào hoa. Khi Mộc Dục đi theo chiều thuận của Tràng Sinh thì sẽ nằm ở Tí Ngọ Mão Dậu mà cặp với sao Đào Hoa ở độ làm thành cách Đào Hoa Mộc Dục. Nếu theo chiều ngược Mộc Dục sẽ nằm ở Thìn Tuất Sửu Mùi không gặp sao Đào hoa nữa. Đào Hoa đứng bên Mộc Dục tính dục vượng thịnh hẳn đến độ dâm đãng.

Như vậy thì Tràng Sinh phải có chiều nghịch chiều thuận chứ không thể chỉ một chiều thuận, cứ theo chiều thuận không thôi thì Đào Hoa luôn luôn gặp Mộc Dục đàn bà con gái thành mất nết hết còn gì. Mộc Dục vào Thìn Tuất Sửu Mùi chất đào hoa của nó bị triệt tiêu.

Mộc Dục không phải là chính đào hoa chỉ coi như thiên đào hoa thôi, bởi vậy chất đào hoa của nó có phần bất lương, bất chính.

Mộc Dục gặp Lộc Tồn Hóa Lộc thì chất đào hoa biến thành tài lộc khả dĩ nhờ người khác phái mà phấn phát. Tỉ dụ nam mạng Mộc Dục gặp Lộc đi buôn bán quần áo phấn son hoặc làm ca kịch sĩ… rất hợp.

Mộc Dục gặp Đào Hoa, Thiên Riêu, Thiên Hình, Hồng Loan, Thiên Hỉ thì chỉ phát triển chất đào hoa mà thôi. Mộc Dục gặp Xương Khúc Hóa Kị vì tình mà hết nghiệp. Mộc Dục gặp Tham Lang Hóa Kị trăng hoa chim vợ cướp chồng. Mộc Dục đứng với Long Trì cẩn thận tai nạn sông nước. Mộc Dục đứng ở Mệnh cung vô chính diệu thì học hành dở dang. Mộc Dục gặp Đào Riêu Hoa Cái là người đam mê sắc dục.

LUẬN VỀ QUAN ĐỚI: Quan Đới là đệ tam giai đoạn bắt đầu trưởng thành, quan đới nghĩa đen là mũ mão thắt lưng. Khi luận đoán thì Quan Đới là sự trưởng thành, đứng cung nào đều mang tính chất chín chắn, phát triển.

Quan Đới vào Quan Lộc tượng trưng cho hy vọng phát triển sự nghiệp, vào cung Phúc Đức là đầu óc tư tưởng đã thành thục. Quan Đới đứng với các sao Không và Hoa Cái là có khuynh hướng triết lý.

Quan Đới vào các cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Nô Bộc trợ giúp cho các sao tốt đã sẵn có ở các cung này. Quan Đới gặp Long Trì Phượng Các, Thiên Tài, Văn Xương, Văn Khúc thì gia tăng thông minh và tài nghệ.

Quan Đới đứng với Thái Tuế, Địa Kiếp lại thành ra gia nhân nhà quyền thế. Quan Đới gặpnhiều sát bại tinh biến thành cái tròng lọng, hay một sợi dây câu thúc vì công danh mà khổ.

LUẬN VỀ LÂM QUAN : Lâm Quan là giai đoạn thứ tư, khi đã trưởng thành rồi tất phải ra đời phấn đấu, xã hội xưa việc xuất sĩ được gọi là lâm quan (ra làm quan) phục vụ. Lâm Quan gặp Đào Hoa thì ưa phục vụ người khác phái, công việc liên quan với người khác phái đưa đến phát đạt.

Thất Sát Phá Quân đứng với Lâm Quan tạo thành tâm lý thích làm nhiều công chuyện khác, lắm nghề. Lâm Quan gặp Thiên Cơ Thiên Đồng thì công việc thường bị thay đổi. Lâm Quan gặp được Khôi Việt là người có chức vụ tương đối cao. Lâm Quan có tính hay khoe khoang và ăn nói kiêu kỳ. Lâm Quan gặp các hung sát tinh dễ rắc rối phiền lụy vì công việc chức vụ.

LUẬN VỀ ĐẾ VƯỢNG: Đế Vượng là giai đoạn cực thịnh của sinh mệnh lực, nó đã lên đến tối cao điểm và khi đến đây rồi thì chỉ còn một nước tiếp theo là suy thoái. Khỏe nhất mà cũng nhiều nguy cơ hơn hết.

Đế Vượng vào cung Quan Lộc tốt nhất, nếu có thêm Tả Hữu càng hay. Đế  Vượng đứng với Tham Lang Hỏa Tinh, Linh Tinh bạo phát, bạo tàn. Tử Vi có Đế Vượng tăng hẳn sự tôn quí.Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm cũng vậy, với điều kiện Thái Dương đắc địa cho người sinh ngày, Thái Âm đắc địa cho người sinh đêm và Thiên Phủ miếu vượng có Đế Vượng khả năng lãnh đạo tăng lên.

LUẬN VỀ SUY: Đây là giai đoạn của sinh mệnh lực chuyển từ vượng đến nhược. Nó vào cung Phụ Mẫu khiến cho quan hệ thân thiết với cha mẹ thành nhạt xa. Vào Mệnh Thân cung thì chí phấn đấu không bền. Vào Tài Bạch cung thiếu lòng tự tin. Vào Quan Lộc không hăng hái với việc lập công danh, an phận. Suy lưu niên, lưu nguyệt tác dụng mạnh hơn Suy cố định trên lá số. Suy đóng cung Phúc Đức dòng họ phân ly sơ tán.

Suy mà đóng vào Mệnh Thân cũng làm cho con người cùn nhụt chí phấn đấu làm việc đầu voi đuôi chuột. Vào cung Tài Bạch thì cái tự tín tâm kiếm tiền thiếu mạnh mẽ không thể kinh doanh buôn bán. Vào cung Quan Lộc cung chuyện công danh quyền chức dễ bị đẩy qua thế yếu.

LUẬN VỀ BỆNH: Bệnh là cung giai đại biểu một giai đoạn phát triển trong quá trình nhân sinh. Vượng rồi suy, suy rồi bệnh, nhưng không phải bệnh mang cái nghĩa là đã suy đến cùng cực.

Bệnh vào Mệnh cung không thể bảo rằng người ấy mắc bệnh, sẵn sàng mang bệnh. Nó chỉ nói lên cái lực sinh mệnh không vững vàng. Vào Phụ Mẫu, Huynh Đệ thì duyên phận với người thân bất túc. Vào Tài Bạch ý chí tìm tiền bạc nhược, thiếu đầu óc thực tế, nếu gặp Hóa Kị cùng các sát tinh khác thì do bệnh tật mà hao tốn tiền tài. Vào Quan Lộc cung ở trường hợp có cả Thiên Lương thì nên theo đuổi nghề thuốc (thầy lang, y tá), vào những ngành cần một cá tính quyết liệt không mấy hay.

Sao Bệnh cố định ảnh hưởng không nặng bằng ảnh hưởng vào vận hạn lưu niên. Bệnh đóng cung Tật Ách sức khỏe kém.

LUẬN VỀ TỬ: Tử không thể giảng theo lề lối vọng văn sinh nghĩa cho là sự chết chóc. Bệnh đến độ cùng cực là tử, một giai đoạn yếu nhược hoàn toàn của sinh mệnh.

Tử vào Phụ Mẫu, Huynh Đệ thân thuộc sơ ly, nếu nó gặp Kị Hình ở cung này thì không được cả sự che chở nuôi dưỡng của bố mẹ.

Tử đứng cung Phúc Đức, con người tâm ý tiêu cực, không bao giờ thành chủ động, an phận, tùy thuộc. Tử đóng cung Tài Bạch cái lòng ham kiếm tiền nguội lạnh. Có khuynh hướng dành dụm cất dấu hơn là xoay sở phát triển.

Tử vào Mệnh cung tính thâm trầm kín đáo, pha ít nhiều bi quan, dễ buồn. Cũng như các sao khác thuộc vòng Tràng Sinh, Tử ảnh hưởng vào vận hạn lưu niên lưu nguyệt lưu nhật mạnh hơn.

LUẬN VỀ MỘ:

Ba sao trọng yếu của vòng Tràng Sinh là: Tràng Sinh, Đế Vượng và Mộ gọi tắt bằng Sinh - Vượng - Mộ. Sinh là sinh ra và lớn lên, Vượng là cường tráng thành thục, Mộ là tiềm tàng.

Vậy thì không có nghĩa là chôn đi sinh mệnh hoàn toàn đoạn tuyệt. Mệnh Thân cung không nên đứng vào chỗ có sao Mộ, sự khai triển thành công sẽ khó khăn vất vả hơn.

Mộ vào cung Tài Bạch lại hay vì dễ tích súc của cải hơn, dù số nghèo cũng không đến nỗi khổ, số giàu thì bền. Hóa Lộc đóng cung Mộ tiền bạc thiếu linh động phát triển.

Đến đây lại gặp phải nghi vấn khi các lý thuyết gia nêu ra nguyên tắc: Lộc Tồn không bao giờ đóng vào cung Mộ

Nếu Tràng Sinh đi theo chiều nghịch đương nhiên Mộ vào cung Tí Ngọ Mão Dậu. Lộc Tồn có mặt ở đây đối với tuổi Ất, Đinh, Kỷ, Tân và Quí. Như vậy Mộ cung Thìn Tuất Sửu Mùi không liên quan đến các sao Mộ của vòng Tràng Sinh?

Áp dụng nguyên tắc này thì vòng Tràng Sinh chỉ có một chiều đi thuận mà thôi. Nhưng mà rành rành Tử Vi Đẩu Số lại ghi vòng Tràng Sinh thuận và nghịch hai chiều tùy theo Dương Nữ hay Âm Nam hoặc tùy theo nữ mạng nam mạng.

Qua kinh nghiệm thì tất cả những cung Mệnh nào đóng vào tứ Mộ cuộc đấu tranh cho sự thành đạt thường khó khăn vất vả hơn như Tử Phá, Tham Vũ, Thiên Phủ, Thiên Tướng…

LUẬN VỀ TUYỆT: Tuyệt là giai đoạn xấu nhất. Tử với Mộ còn có sinh nhưng Tuyệt là tuyệt diệt. Cho nên Tuyệt đóng Phụ Mẫu, Huynh Đệ hay Phu Thê kể là tuyệt đối xấu. Tuy nhiên đây chỉ là tạp diệu thôi, còn cần phối hợp với các sao khác ở cung này để quyết đoán, không chỉ căn cứ vào một sao Tuyệt.

Tuyệt vào cung Tật Ách có tốt như Triệt Tuần không? Căn cứ vào nghĩa tuyệt của nó? Không và trái lại. Tuyệt vào Quan Lộc và Tài Bạch là cho ý chí kém cỏi, ưa nản, thiếu hăng hái chiến đấu.

Các sách Trung Quốc không thấy nói về cách Tuyệt Hỏa tức Tuyệt gặp Hỏa Tinh. Nhưng Tử Vi Việt có Tuyệt gặp Hỏa Tinh khi Mệnh cung đóng Hợi thì lại là con người quật khởi hiên ngang. Vận có chúng thì dễ xoay chuyển thời cơ, như con ngựa Đích Lưu của Lưu Bị nhảy qua Đàn Khê, sắp cùng khốn mà lại vượt lên.

Tuyệt Hỏa đi cùng Thất Sát thành ra người tàn nhẫn, phải chăng là vì tâm ý bị dồn nén đến cùng độ mà phản công mạnh trở lại?

Cung Tỵ Sát ấy là đẹp quá

Nếu chẳng may Tuyệt Hỏa cùng ngồi

Ấy phường tàn nhẫn đó thôi

Ấy phường khát máu tanh hôi sá gì

LUẬN VỀ THAI: Sau khi tuyệt diệt thì đến một sinh mệnh khác khai mở. Nhưng Thai đại biểu cho yếu nhược, non nớt chưa có một sức mạnh nào cả. Vậy thì Thai đóng Mệnh cung thì ý chí lực còn non kém, nhưng đồng thời nó cũng đại biểu một hy vọng.

Theo sách vở Trung Quốc, Thai đứng với Nhật Nguyệt Thiên Lương ở Tài Bạch, Quan Lộc chỉ vào một kế hoạch lâu dài để phát triển cơ sự nghiệp? Tử Vi Việt nói về sao này nhiều hơn.

Thai đóng cung Tử Tức gặp thêm nhiều quí tinh thì con đông, dễ đẻ dễ nuôi, nếu gặp nhiều sát tinh thì ngược lại. Thai đóng Mệnh mà gặp Khôi Việt Hồng Loan là bậc văn chương?

Thai đi với Kình Đà Linh Hỏa thì lại ra ngu dốt. Cung Phu Thê có Đào Thai vợ chồng dễ đưa đến tình ngoại hôn. Số nữ mà Mệnh cung hay Phu cung có Thai Đào tiền dâm hậu thú. Đại tiểu hạn Thanh Long Thiên Hỉ dễ đạt ước nguyện về con cái.

Có những câu phú về sao Thai như sau:

- Thai phùng Sát Dục tu phòng sản phụ

(Số nữ ở Tật Ách hay Tử Tức có Thai gặp Kiếp Sát Mộc Dục sanh đẻ khó khăn)


- Nữ mệnh Thai Đào phùng Kiếp gián đoạn tử cung

(số nữ có Thai Đào Kiếp Sát có gì không ổn về bộ phận sinh đẻ)


- Thai tinh ngộ Thái Âm cung Tử

Tất là con cầu tự mới sanh

- Thai phùng Tả Hữu Hợi cung

Nam nhân ắt có con dòng thiếp thê

(Ở cung Tử Tức)

- Tử cung Thai ngộ Hỏa Linh

Đào Thai những giống yêu tinh muộn phiền


- Thai phùng Đào Hỉ vận này

Vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa.

LUẬN VỀ DƯỠNG: Dưỡng là nuôi, kết thai rồi thì phải nuôi dưỡng nên Dưỡng với Mộ bao giờ cũng ở hai cung đối chiếu nhau trên lá số. Dưỡng cũng như Mộ đều mang ý nghĩa tiềm tàng ẩn phục. Nhưng Mộ thì ẩn tàng khi đã vào thời kỳ suy tàn còn Dưỡng thì ẩn tàng của giai đoạn chưa hoàn toàn thành thục mà dịch kinh gọi bằng “tiềm long vật dụng” (rồng ẩn trong ao). Dưỡng rất hợp cho thời kỳ sửa soạn để phát động.

Dưỡng vào cung Tật Ách là bệnh đã xâm nhập tiềm tàng.

Dưỡng vào Quan Lộc làm việc gì cũng cần suy tính có kế hoạch chu đáo không thể cứ làm bừa.

Đối với Tử Vi Việt thì Dưỡng đại biểu tính chất cẩn thận và hợp với nghề chăn nuôi. Dưỡng vào cung tử tức thì nuôi con người hoặc con riêng. Dưỡng vào cung Huynh Đệ thì có anh em nuôi.


Tam Không ngộ Dưỡng đinh ninh

Nuôi con nghĩa tử giúp mình yên vui

Khốc Hư ngộ Dưỡng không lành.

Tướng Binh xung phá hẳn đành hoang thai

(Nói về những sao trên đóng vào cung Tử Tức).


Vòng Tràng Sinh
là quá trình sinh ra, lớn lên, già nua và tuyệt diệt của một hành thì từng “sao” không có ngũ hành sở thuộc nữa. Có một vài sách Tử Vi Việt ghi: Tràng Sinh thuộc Thủy, Mộc Dục thuộc Thủy, Quan Đới thuộc Kim là sai đến như Tử mà thuộc Thủy nữa thì là cả một chuyện khôi hài.

Nguồn: Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Vòng Tràng Sinh

Đặt cây xương rồng trên bàn làm việc sẽ mang lại điềm xui xẻo

Tuyệt đối không nên bày cây xương rồng ngay trong nhà hay phòng làm việc vì sẽ dẫn tới gia chủ bị bệnh tật, mất mát tài sản, tình cảm trục trặc, làm ăn thất bát.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay, những chậu xương rồng bé với đầy đủ hình dáng và chủng loại được rất nhiều người ưa thích mua về để trưng bày trong nhà hoặc trên bàn làm việc. Tuy nhiên, theo các chuyên gia phong thủy, đặt xương rồng trong nhà hoặc phòng làm việc là điều tối kỵ.

Cây xương rồng là một trong những cây có tác dụng hóa hung cao nhưng lại cực kỳ cấm kỵ khi bài trí trong nhà.

Trong phong thủy, hình dáng của cây xương rồng thuộc vào loại đặc biệt, thân phát triển hướng lên trên, giống như xương của con rồng với ý nghĩa mang đến sức mạnh, có tác dụng hóa giải hình sát mạnh bên ngoài. Vì thế nó là một trong những cây có tác dụng hóa hung cao nhưng lại cực kỳ cấm kỵ khi bài trí trong nhà.

Bày xương rồng trong nhà gia chủ dễ bị bệnh tật, mất mát tài sản, tình cảm trục trặc, cô đơn.

Nguyên nhân bởi cây xương rồng là cây nhiều gai nhọn, những mũi nhọn của nó chĩa vào người thì sẽ tạo ra khí xấu, ảnh hưởng tới sức khỏe của gia chủ. Chưa kể việc tập trung quá nhiều gai nhọn trên thân cây khiến nó luôn bị bao bọc bởi sát khí. Đôi khi, xương rồng nở hoa (nếu trồng xương rồng mà nở hoa, được coi là điềm lành vì hoa của nó mang năng lượng tốt) nhưng không đủ sức để át đi năng lượng xấu của những chiếc gai nhọn.

Dù hoa xương rồng rất đẹp nhưng cây xương rồng vẫn có tính sát khí cao

Thuyết phong thủy cũng quan niệm "hình nào khí nấy", vì vậy, nếu một cây xanh tốt, khoẻ khoắn, dáng vươn cao sẽ tạo nên nhiều sinh khí. Ngược lại nếu cây có dáng ủ rũ, gai góc, xù xì sẽ theo chiều hướng ngược lại, tạo nên sát khí hoặc ám khí. Vì vậy, nếu bày trong văn phòng công ty, công ty sẽ khó phát triển, người đứng đầu cũng không sáng suốt, thường bệnh tật và tài sản công ty dễ mất mát.

Nếu bạn là một người yêu xương rồng thì chỉ nên đặt xương rồng ở ngoài cửa, như vai trò của người canh gác, bảo vệ bạn khỏi những năng lượng xấu, ngăn không cho chúng xâm nhập vào nhà.

Vì cây xương rồng là một cây có nhiều gai nhọn xung quanh khiến nó luôn được bao bọc bởi sát khí nên các nhà phong thủy đưa ra lời khuyên không nên đặt xương rồng trong phòng làm việc hoặc trong nhà mà chỉ nên trồng xương rồng vào những khu vực xấu hoặc để chống lại những sát khí chiếu vào nhà như để trấn lại góc nhọn hoặc các loại mũi tên sắt từ hàng rào của người hàng xóm...

Mộc Lan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt cây xương rồng trên bàn làm việc sẽ mang lại điềm xui xẻo

Sao Đại Hao

Hành: Hỏa Loại: Bại Tinh Đặc Tính: Phá tán Tên gọi tắt thường gặp: Hao Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt ...
Sao Đại Hao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Bại TinhĐặc Tính: Phá tánTên gọi tắt thường gặp: Hao 
Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt là Song Hao. Cũng là Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Phân loại theo tính chất là Hao Tinh, Bại Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Đại Hao, thì lùn, đẹt, ốm.
Tính Tình
Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó hoặc làm các nghề lưu động, di chuyển.
Ý Nghĩa Đại Hao Với Các Sao Khác
  • Đại Hao, Tiểu Hao, Cự Môn, Thiên Cơ: Rất giàu có, tiền bạc thừa thãi vô cùng.
  • Đại Hao gặp Hỏa, Linh: Bị nghiện (ghiền).
  • Đại Hao vơí Tuyệt đồng cung: Xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.
  • Đại Hao gặp Tham Lang đồng cung hay xung chiếu: Hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo.
  • Đại Hao gặp Hóa Kỵ: Vất vả, túng thiếu.
  • Đào, Hồng, Đại, Tiểu Hao: Tốn tiền nhân tình.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp.
  • Đại Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Phúc Đức
Đại Hao ở cung Phúc Đức có nghĩa là bần hàn, giòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp. Đại Hao rất kỵ ở cung này.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Điền Trạch
  • Không có điền sản (nếu thêm Không, Kiếp càng chắc).
  • Dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản.
  • Gặp Không, Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau.
  • Hao tốn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở, hoặc một kiểng hai hoa.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Quan Lộc
  • Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp.
  • Đại Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Nô Bộc
  • Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chận.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Thiên Di
  • Đại Hao ở cung Thiên Di có nghĩa là khi ra ngoài tốn tiền, thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Tài Bạch
  • Trừ phi đắc địa, vì bản chất của Đại Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Đại Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Đại Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân.
  • Đại Hao ở cung này có nghĩa là tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn.
  • Đại Hao gặp Đào, Hồng: Tốn tiền vì gái.
  • Nếu Đại Hao gặp Phá hay Tuyệt thì bị phá sản. Đại Hao gặp Không, Kiếp cũng bị phá sản.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Tử Tức
  • Sinh nhiều nuôi ít.
  • Con cái không được ở gần cha mẹ.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Phu Thê
  • Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.
  • Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em ly tán, mỗi người một chí hướng.
Đại Hao Khi Vào Các Hạn
  • Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.
  • Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.
  • Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Đại Hao

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Sang năm 2016 là năm Bính Thân. Vậy những người tuổi Thân như thế nào? Lịch sử Việt Nam ghi nhận rất nhiều bậc vĩ nhân tuổi thân trong đó có cả Nguyễn Trãi (sinh năm Canh Thân – 1380). Nào chúng ta cùng tìm hiểu họ là những ai?
Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Canh Thân

1./ Nguyễn Trãi (1380-1442): hiệu là Ức Trai là đại thần nhà Hậu Lê, một nhà văn chữ Nôm. Ông là một nhà chính trị, một nhà quân sự, một nhà ngoại giao, một nhà văn hóa, một nhà văn, một nhà thơ mang tầm cỡ kiệt xuất, vĩ đại

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Năm 1980, Nguyễn Trãi được tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là Danh nhân văn hoá thế giới và tổ chức kỷ niệm 600 năm năm sinh của ông.

Nguyễn Trãi gốc làng Chi Ngại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, sinh ra ở Thăng Long, sau dời về sống ở làng Ngọc Ổi, xã Nhị Khê, huyện Thường Tín, Hà Tây.

Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn và có công lớn trong việc phò tá Lê Lợi đánh đuổi giặc ngoại xâm và lập lên triều Hậu Lê.

Năm 1442, toàn thể gia đình Nguyễn Trãi bị tru di tam tộc trong vụ án oan Lệ Chi Viên nổi tiếng trong lịch sử.

Tháng 7 năm 1464, vua Lê Thánh Tông đã xuống chiếu minh oan cho Nguyễn Trãi, truy tặng NguyễnTrãi tước Tán Trù Bá

Hiện nay, ở Côn Sơn (Chí Linh, Hải Dương) có khu lưu niệm Nguyễn Trãi và gia tộc của ông. Các thế hệ giàu lòng ngưỡng mộ đối với tổ tiên, từ khắp mọi miền của đất nước, đã không ngớt kéo về Côn Sơn để tưởng nhớ Nguyễn Trãi - người con quang vinh của lịch sử nước nhà.

2./Lương Thế Vinh (1460–1497): Trạng nguyên, làm quan triều Lê Thánh Tông.

Danh sĩ Lương Thế Vinh tự Cảnh Nghị, hiệu Thụy Hiên, người quê xã Cao Hương, huyện Thiên Bản, tỉnh Nam Định nay là huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.

Năm Quý Mùi 1463, ông đỗ trạng nguyên khi mới 23 tuổi.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Đền thờ Lương Thế Vinh xã Cao Hương, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.

Ông làm quan đến Thừa chỉ ở Viện Hàn lâm, có chân trong Tao đàn Nhị thập bát tú thời ấy. Bình sinh hiếu học, đọc rộng các sách, ông có soạn nhiều sách về đạo Phật và quyển Toán pháp đại thành. Các sĩ phu và nhân dân cảm phục tài đức ông, tục gọi ông là Trạng Lường (biểu dương ông về khoa toán pháp).

Lương Thế Vinh là một ông quan tài giỏi, thông thạo văn chương, giỏi giang âm nhạc, tinh tường toán pháp. Ông còn nổi tiếng về lòng mến dân và đức tính thẳng thắn, trung thực. Ngay đối với vua, ông cũng hay châm biếm khôi hài, không chịu câu thúc. Ông thường mượn việc để răn dạy từ vua đến quan.

Khi ông mất, được phong làm Phúc thần, nơi đình Cao Hương còn có bức vẽ chân dung ông.

3./ Phạm Vĩ Khiêm (1740-1787): Tên là Phạm Nguyễn Du, danh sĩ thời Lê Mạt.

4./Nguyễn Tri Phương (1800-1873): một đại danh thần Việt Nam thời nhà Nguyễn.

Nguyễn Tri Phương tên cũ là Nguyễn Văn Chương, tự Hàm Trinh, hiệu là Đồng Xuyên, sinh ngày 21 tháng 7 năm Canh Thân 1800, quê làng Đường Long (Chí Long), xã Chánh Lộc, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên.

Ông xuất thân trong một gia đình làm ruộng và nghề thợ mộc. Nhà nghèo lại không xuất thân từ khoa bảng nhưng nhờ ý chí tự lập ông đã làm nên công nghiệp lớn.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Năm Quý Mùi (1823), ra làm quan cho triều Nguyễn. Ông từng giữ các vị trí quan trọng trong triều đình và được chép công trạng vào bia đá ở Võ miếu (Huế).

Ông là vị Tổng chỉ huy quân đội triều đình Nguyễn chống lại quân Pháp xâm lược lần lượt ở các mặt trận Đà Nẵng (1858), Gia Định (1861) và Hà Nội (1873).

Trong trận chiến bảo vệ thành Hà Nội tháng 11 năm 1873, Nguyễn Tri Phương bị trọng thương. Ông được lính Pháp cứu chữa, nhưng ông khảng khái từ chối và nói rằng: "Bây giờ nếu ta chỉ gắng lây lất mà sống, sao bằng thung dung chết về việc nghĩa"Sau đó, ông tuyệt thực gần một tháng và mất vào ngày 20 tháng 12 năm 1873 (1 tháng 11 Âm lịch), thọ 73 tuổi. Thi hài ông và Nguyễn Lâm được đưa về an táng tại quê nhà. Đích thân vua Tự Đức soạn bài văn tế cho ba vị công thần (Nguyễn Duy, Nguyễn Lâm, Nguyễn Tri Phương) và cho lập đền thờ Nguyễn Tri Phương tại quê nhà.

5./Mai Xuân Thưởng (1860-1887): Lãnh tụ phong trào Cần Vương ở Bình Định.

Mai Xuân Thưởng lúc nhỏ tên là Phạm Văn Siêu, là sĩ phu và là lãnh tụ phong trào kháng Pháp cuối thế kỷ 19 ở Bình Định (Việt Nam).

Mai Xuân Thưởng là người thôn Phú Lạc, xã Bình Thành, huyện Tuy Viễn (nay là huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định).

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Năm 1884, ông đỗ cử nhân ở trường thi Bình Định. Năm 1885, hưởng ứng chiếu Cần Vương của vua Hàm Nghi, ông đứng ra chiêu mộ nghĩa quân phối hợp với nghĩa quân của Tổng đốc Đào Doãn Địch ốm chết, Mai Xuân Thưởng được tôn làm nguyên soái.

Tháng 9 năm Aát Dậu (1885), ông làm lễ tế cờ tại Lộc Đổng, rồi xuất quân diệt giặc, thanh thế của nghĩa quân lan rộng, lừng lẫy. Những trận đánh ở Cẩm Vân, Thủ Thiện đã gây cho địch nhiều tổn thất.

Không bắt được Mai Xuân Thưởng, thực dân Pháp đã bắt giam mẹ ông. Vì chữ hiếu theo quan niệm của người xưa, ông đã ra nộp mình tại đình Phú Phong. Khi được khuyên ra hàng, ông khẳng khái trả lời: "Chỉ có đoạn đầu tướng quân, chứ không có hàng đầu tướng quân!"

Bọn giặc giải ông về thành Bình Định và xử chém vào ngày rằm tháng tư năm Đinh Hợi (1887). Năm đó, ông 27 tuổi.

>> Đã có TỬ VI 2016 mới nhất. Xem ngay!

>> Đã có LỊCH VẠN NIÊN 2016 mới nhất. Xem ngay!

Tuổi Giáp Thân

1./Đồng Kiên Cương (1284-1330): Vị tổ thứ hai trong Trúc Lâm tam tổ

Đồng Kiên Cương sinh ngày 7 tháng 5 niên hiệu Thiệu Bảo thứ 4, tức năm 1284, quê ở làng Cửu La, huyện Chí Linh, lộ Lạng Giang (nay là huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương). sau này đi tu mới đổi pháp hiệu là Pháp Loa.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Là một người lãnh đạo sáng suốt, dù tuổi đời còn rất trẻ nhưng Pháp Loa đã đưa Thiền phái Trúc Lâm phát triển tới một đỉnh cao mới. Ông cũng là người tổ chức ấn hành Đại Tạng Kinh, một cuốn sách quan trọng của Phật giáo tại Việt Nam…

Ông mất ngày 3 tháng 3 năm 1330, thọ 42 tuổi. Sau khi được tin Pháp Loa viên tịch, Thượng hoàng Trần Minh Tông ngự bút truy tặng ngài là Tịnh Trí Đại Tôn Giả.

Mặc dù qua đời khá sớm nhưng trong suốt 24 năm ròng rã, Pháp Loa đã hoàn thành xuất sắc sứ mệnh mà thầy mình là Trần Nhân Tông giao phó, trở thành vị tổ nổi tiếng của dòng thiền phái Trúc Lâm Yên Tử.

2./Nguyễn Đức Đạt (1824 -1887): Tức Thám Đạt, vị thầy học danh tiếng, quê Nghệ An.

Nguyễn Đức Đạt, tự Khoát Như, sinh năm 1824 tại làng Hoành Sơn, xã Nam Hoa Thượng, tổng Trung Cần, nay là xã Khánh Sơn, huyện Nam Đàn. Ông sinh ra trong một gia đình khoa bảng: cha là Nguyễn Đức Diện đỗ cử nhân năm 1824, con là Nguyễn Đức Hiển đỗ cử nhân năm 1912 và cháu là Nguyễn Đức Vân đỗ phó bảng năm 1906.

Từ thuở nhỏ Nguyễn Đức Đạt nổi tiếng thông minh, học giỏi và uyên bác về nhiều mặt. Ông đỗ cử nhân khoa Đinh Mùi (1847) đến khoa thi Quý Mão đời Tự Đức (1853), ông cùng Nguyễn Văn Giao, người làng Trung Cần đỗ đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ tam danh tức Thám hoa.

Buổi đầu Nguyễn Đức Đạt được bổ làm quan ở Viện Tập Hiện làm thị giảng rồi bổ làm Cấp sự trung. Được một thời gian ông xin triều đình về quê mở trường dạy học và phụng dưỡng cha mẹ già. Nghe tiếng về trình độ học vấn và đức độ của ông, sĩ tử gần xa đến xin học rất đông. Trường học không đủ chỗ ngồi, những buổi bình văn, thầy Đạt phải chuyển trường lên núi Nam Sơn, cách nhà khoảng 500m.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Thám Đạt, đã có nhiều đóng góp quan trọng cho sự nghiệp giáo dục, khoa cử triều Nguyễn

Nguyễn Đức Đạt đã có những phân tích, kiến giải khác thường, khá tích cực so với thời đại về Đạo Nho và có đóng gớp nhiều vào sự nghiệp giáo dục nước ta thời Nguyễn

3./Nguyễn Văn Tường (1824-1886): Phụ chính đại thần khi Tự Đức mất. Bị Pháp đày đi Tahiti.

Nguyễn Văn Tường là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn. Ông xuất thân từ một gia đình lao động nghèo thuộc làng An Cư, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Năm 1850, ông đậu cử nhân, được nhận chức huấn đạo (phụ trách việc dạy và học) tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Năm 1853, huyện Thành Hóa, thuộc tỉnh Quảng Trị được thành lập. Ông được bổ làm tri huyện ở đó cho đến 9 năm sau. Tại đây, ông đã xây dựng được một căn cứ địa tốt cho Huế. Ông lại chứng tỏ là một người rất có tâm và tài trong việc đoàn kết người Thượng với người Kinh.

Ngày 23 tháng 5 âm lịch, Ất Dậu (ngày 4 tháng 7, bước sang ngày 5 tháng 7 năm 1885) ông cùng Tôn Thất Thuyết chỉ huy cuộc tấn công một cách bất ngờ vào Sứ quán Pháp bên kia sông Hương và doanh trại Pháp tại Mang Cá (Huế), nhưng thất bại. Sau một thời gian ngắn ông bị Pháp bắt và đưa đi lưu đày. Ngày 30 tháng 7 năm 1886, tại Papeete, một làng trên quần đảo thuộc địa Tahiti của Pháp, Nguyễn Văn Tường mất vì bệnh ung thư cổ họng.

4./Dương Bá Trạc (1884-1944): Tham gia phong trào Duy Tân, tác giả Nét mực tình.

Dương Bá Trạc, biệt hiệu Tuyết Huy, sinh ngày 22 tháng 4 năm 1884, quê làng Phú Thị, nay thuộc xã Mễ Sở, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Ông là con Dương Trọng Phổ (1862-1927), một nhà Nho có tư tưởng tiến bộ, là anh ruột Dương Quảng Hàm (1898-1946) và Dương Tụ Quán (1902 -1969), cả hai đều là nhà giáo tiến bộ thời cận đại.

Là người rất thông minh, mới 16 tuổi, Trạc đã thi đỗ cử nhân (khoa năm Canh Tý 1900)

Đỗ đạt rồi, Trạc không ra làm quan như thói thường. Ông ôm khát vọng thức tỉnh quốc dân khỏi cơn mê nô lệ, chống sự đô hộ của thực dân đế quốc. Ông từng cùng Phan Châu Trinh đi diễn thuyết nhiều nơi, cổ động chủ nghĩa duy tâm tự cường, cùng Tăng Bạt Hổ lên thăm Đề Thám ở Nhã Nam, đi suốt từ Bắc vào Nam để gặp gỡ bạn bè, chiêu mộ đồng chí.

Cả đời bôn ba, trong lòng ôm mối hận chưa thỏa được chí cứu nước, Dương Bá Trạc sinh bệnh và mất ngày 11 tháng 12 năm 1944 tại Singapore,

5./ Hồ Biểu Chánh (1884-1958): là một nhà văn tiên phong của miền Nam Việt Nam ở đầu thế kỷ 20.

Hồ Biểu Chánh, tên thật là, tự Biểu Chánh, hiệu Thứ Tiên, tại làng Bình Thành, tỉnh Gò Công (nay thuộc huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang).

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Ông xuất thân trong một gia đình nông dân, thuở nhỏ học chữ Nho, sau đó chuyển qua học quốc ngữ. Ông là một công chức thanh liêm thời Pháp thuộc, làm Chủ quận (Quận trưởng) nhiều quận ở Nam Kỳ thuộc Pháp.

Với bút danh Hồ Biểu Chánh, ông viết nhiều thể loại: thơ, truyện ngắn, khảo luận, phê bình, kịch, và đã xuất bản hơn sáu mươi tiểu thuyết. Ông được xem là một trong những nhà văn góp phần khai phóng văn học miền Nam đầu thế kỷ 20.

Ông mất ngày 4 tháng 9 năm 1958 tại Phú Nhuận, Gia Định; thọ 74 tuổi.

>> Xem VẬN HẠN 2016 mới nhất!

>> Xem TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhât!

Tuổi Bính Thân

1./Hứa Tam Tỉnh (1476-?): Tức Trạng Ngọt

Ông là văn thần đời vua Lê Uy Mục, quê làng Vọng Nguyệt, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

Ông đẹp trai, nổi tiếng văn học, đi thi khoa Mậu thìn 1508, ông đỗ bảng nhãn, 32 tuổi. Bấy giờ, vị trạng nguyên khoa này là Nguyễn Giản Thanh, tướng mạo kém ông. Khi các vị tân khoa vào chầu, nhà vua khen tướng mạo ông và gọi đùa là "Mạo Trạng nguyên" (Trạng nguyên dáng đẹp).

Khi làm chức Thị thư, khoảng năm Quí dậu 1513, ông sung chức Phó sứ, sang nhà Minh. Về sau, ông lại làm quan nhà Mạc đến chức Thượng thư bộ Lại, tước Đôn giáo Hầu. Rồi cùng Nguyễn Văn Thái đi sứ nhà Minh, cầu phong cho họ Mạc. Lúc về, được tặng Thiếu bảo, lãnh việc dạy con vua Mạc.

2./Nguyễn Đôn Tiết (1836-?): Phó bảng, tham gia phong trào Cần Vương đánh Pháp.

Nguyễn Đôn Tiết là người làng Thọ Vực, huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hóa.

Năm Kỷ Mão (1879), ông đỗ Phó bảng, làm Tri phủ một thời gian. Sau tháng 7 năm 1885, hưởng ứng dụ Cần vương, ông về quê chiêu mộ quân rồi tham gia chiến đấu trong cuộc khởi nghĩa ở Ba Đình (thuộc Nga Sơn, Thanh Hóa).

Tháng 3 năm 1886, ông bị quân Pháp bắt được, đày đi Côn Đảo, rồi mất tại đấy (1887), hưởng dương 51 tuổi.

3./Hoàng Ngọc Phách (1896-1973): Nhà giáo, tác giả cuốn Tố Tâm.

Quê ở làng Đông Thái xã Yên Đường (nay là xã Tùng Ảnh) tổng Việt Yên, huyện Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh, hiệu là Song An.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Suốt 20 năm dạy học dưới chế độ thực dân do có liên quan xa gần đến phong trào yêu nước trong các trường đại học ông luôn bị chuyển đến hết nơi này đến nơi khác.

Năm 1935 về dạy học tại Bắc Ninh nhiều lần giữ chức Giám đốc học khu Bắc Ninh cho đến tận Tổng khởi nghĩa. Cách mạng tháng Tám thành công ông giữ những trọng trách trong ngành giáo dục, sau ngày hoà bình lập lại ông công tác ở Ban tu thư Bộ giáo dục, tham gia sưu tầm biên soạn các công trình về văn học cổ điển, cận đại dân gian Việt Nam.

Lịch sử văn học Việt Nam đã chọn Hoàng Ngọc Phách làm người thể hiện những bước chuyển về chất ấy - người mở cánh cửa đầu tiên cho nền tiểu thuyết Việt Nam hiện đại. Với tác phẩm “Tố Tâm” của Hoàng Ngọc Phách đã tạo nên một cuộc cách tân lớn trong nghệ thuật.

Hoàng Ngọc Phách không chỉ là một nhà văn có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của văn học và sự trưởng thành của khoa học xã hội mà ông còn là một nhà giáo thế hệ của những người khai sinh ra nền giáo dục của chế độ mới.

4./Hồ Tùng Mậu (1896-1951): Chiến sĩ yêu nước hoạt động cách mạng nhiệt thành.

Hồ Tùng Mậu tên khai sinh là Hồ Bá Cự, khi xuất dương sang Thái Lan hoạt động mới mang tên Hồ Tùng Mậu và trở thành tên gọi chính thức đến khi qua đời.

Ông  người làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An. Xuất thân trong một gia đình có truyền thống khoa cử, truyền thống yêu nước.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Hoàn cảnh gia đình, quê hương, xã hội đã sớm hun đúc tinh thần yêu nước cách mạng, căm thù đế quốc. Cuối tháng 4/1920, Hồ Bá Cự từ giã vợ, con nhỏ sang Thái Lan, rồi 3 tháng sau được sang Trung Quốc tìm gặp các nhà cách mạng tìm gặp các nhà cách mạng Xứ Nghệ đang hoạt động ở đây là Phan Bội Châu, Hồ Ngọc Lãm v.v... Tại đây, Hồ Tùng Mậu cùng Lê Hồng Sơn lập ra Tâm Tâm xã, tập hợp số thanh niên hăng hái kiên quyết cùng chí hướng, hy sinh quyền lợi cá nhân, cùng nhau mưu đồ giải phóng dân tộc.

Sau khởi nghĩa ông được giao nhiều nhiệm vụ: Phụ trách trường quân chính Nhượng Bạn, Chủ tịch Uỷ ban kháng chiến Liên khu IV, Uỷ viên thường vụ Liên khu uỷ, Tổng thanh tra Ban thanh tra Chính phủ, Hội trưởng Hội Việt Hoa hữu nghị. Ở bất kỳ địa vị công tác nào, ông đều hăng hái, nhiệt tình và phát động được cán bộ, nhân dân tham gia. Tại Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc tháng 2/1951, Hồ Tùng Mậu được bầu làm uỷ viên dự khuyết Ban chấp hành Trung ương và vẫn giữ các công tác cũ.

Ngày 23/7/1951 trên đường công tác , ông hy sinh do bị máy bay Pháp ném bom.

5./Phạm Hồng Thái (1896-1924): Tham gia hoạt động phong trào Đông Du và là người đặt bom ám sát toàn quyền Đông Dương.

Phạm Hồng Thái tên thật là Phạm Thành Tích, quê Nghệ An, là con quan Huấn đạo Phạm Thành Mỹ.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Là một người yêu nước, sớm tham gia các phong trào dân chủ, năm 1918 ông cùng với một nhóm thanh niên có tâm huyết theo Vương Thúc Oánh (thành viên Việt Nam Quang phục Hội) vượt biên qua Xiêm (Thái Lan) rồi sang Quảng Châu (Trung Quốc). Tháng 4 năm 1924, ông gia nhập Tâm Tâm Xã do Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn thành lập.

Chiều tối ngày 19 tháng 6 năm 1924, Phạm Hồng Thái đặt bom ám sát toàn quyền Đông Dương Meclanh. Vụ đặt bom thành công, bom nổ nhưng Mec-lanh thoát chết, chỉ bị thương. Bị cảnh sát phát hiện và truy đuổi ráo riết, Phạm Hồng Thái nhanh chóng thoát ra ngoài, nhảy xuống sông Châu Giang định bơi sang bên kia bờ. Nhưng dòng nước xoáy làm Phạm Hồng Thái không đến được điểm hẹn, ông đã anh dũng hy sinh. Sự kiện này đã được báo chí Trung Quốc và nhiều nước trên thế giới đưa tin nhiều ngày liền với tên gọi “Tiếng bom Sa Điện”.

Nhân dân Quảng Châu cho đó là hành vi nghĩa liệt, đưa thi thể Phạm Hồng Thái mai táng ở chân đồi Bạch Vân. Sau này mộ Liệt sỹ Phạm Hồng Thái được chuyển về xây tại Nghĩa trang Trung ương Hoàng Hoa Cương, bên cạnh các Liệt sĩ Trung Quốc, mộ chí ghi “Việt Nam Phạm Hồng Thái Liệt sĩ chi mộ”

6./Khải Hưng (1896-1947): nhân vật trong nhóm Tự Lực Văn Đoàn với nhiều cuốn tiểu thuyết xuất sắc.

Khái Hưng tên thật là Trần Khánh Giư, bút hiệu khác Nhị Linh, sinh năm 1896 tại làng Cổ Am, phủ Vĩnh Bảo, tỉnh Hải Dương.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Thuở nhỏ học chữ nho, rồi theo Tây học (lycée Albert Sarraut, có nơi ghi Paul Bert). Sau khi đậu tú tài Pháp, ban triết, Khái Hưng dậy ở tư thục Thăng Long, ở đây ông gặp Nhất Linh và thành lập nhóm Tự Lực Văn Đoàn với nhiều cuốn tiểu thuyết xuất sắc mở ra cả một phong trào sau này.

7./Vũ Đình Long (1896-1960):

Ông Vũ Đình Long là người làng Mục Xá, xã Cao Dương,huyện Thanh Oai, Hà Nội. Ông là người khai sinh ra nền kịch nói Việt Nam bằng vở kịch Chén thuốc độc (1921).

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Ông là một người suốt đời phấn đấu cho một nền đạo đức trong sáng, giữ vững thuần phong mỹ tục của dân tộc. Ông là người có công lớn trong việc chấn hưng và phát triển nền văn học nước nhà. Ông mở Nhà xuất bản Tân Dân để tạo điều kiện cho các nhà văn phát triển tài năng. Dưới con mắt tinh đời của ông, nhiều nhà văn đã được khích lệ và trở thành những nhà văn lớn của Việt Nam. Nhà xuất bản Tân Dân là một nhà xuất bản lớn vào loại nhất của Việt Nam trước Cách mạng Tháng 8.1945.

Ông là người sống trong sạch, không vụ tiền tài, tiền công diễn các vở kịch của ông thời ấy, ông không nhận mà là để góp phần công đức nuôi dưỡng các trẻ em mồ côi.

>> Xem bói 12 CUNG HOÀNG ĐẠO 2016 mới nhất!

>> Xem bói 12 CON GIÁP 2016 mới nhất!

Tuổi Mậu Thân

1./ Nguyễn Ưng Lịch (1872-1943): Tức vua Hàm Nghi.

Hàm Nghi là vị vua thứ tám triều Nguyễn, con của Kiến thái vương Nguyễn Phúc Hồng Cai, em ruột vua Kiến Phúc.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Năm 1883 và 1884, triều đình Huế kí các Hiệp ước Hacmăng (Harmand) và Patơnôt (Patenôtre) đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp, cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam chuyển sang một bước ngoặt.

Ngày 5.7.1885, Tôn Thất Thuyết thuộc phái chủ chiến bất ngờ tiến công quân Pháp ở Huế nhưng thất bại. Tôn Thất Thuyết đưa Hàm Nghi rút lên miền núi các tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình, Hà Tĩnh, ra chiếu Cần vương kêu gọi nhân dân ra sức giúp vua, cứu nước, được nhân dân cả nước tích cực hưởng ứng.

Ngày 1.1.1888, Hàm Nghi bị Trương Quang Ngọc phản bội, bắt và giao cho Pháp. Hàm Nghi bị đưa đi an trí ở Angiêri. Hàm Nghi vẫn giữ lối sống truyền thống của đất nước và dân tộc Việt Nam.

2./Thiếu Sơn (1908-1978):

Thiếu Sơn tên thật là Lê Sĩ Quý. Ông là nhà văn, nhà báo, nhà phê bình văn học Việt Nam. Ông sinh tại Hải Dương trong một gia đình có truyền thống Nho học.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Cả cuộc đời ông tham gia nghệ thuật, bắt đầu viết cho Nam Phong tạp chí và sau này còn viết cho nhiều báo khác nữa, như: Tiểu thuyết thứ Bảy, Đại Việt tạp chí, Nam Kỳ tuần báo... Với ngòi bút của mình ông đấu tranh không mệt mỏi chống Pháp, chống Mỹ đến nỗi hai lần bị bắt giam và đày ra nhà tù Côn Đảo (1972)

Năm 1973, ông được tự do và trở ra Bắc rồi sang Pháp để vận động Việt kiều ủng hộ cuộc kháng chiến chống Mỹ. Cuối năm 1975, ông trở về nước, đoàn tụ với gia đình.

Tuy đau yếu luôn, nhưng ông vẫn viết bài cho báo Đại đoàn kết và Sài Gòn giải phóng, cho đến khi ông bị tai biến mạch máu não rồi qua đời tại Thành phố Hồ Chí Minh, thọ 70 tuổi.

3./ Ngô Gia Tự (1908-1935): Nhà hoạt động cách mạng nổi tiếng của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Ông sinh ra ở làng Tam Sơn, phủ Từ Sơn (nay là xã Tam Sơn, huyện Từ Sơn), tỉnh Bắc Ninh. Ngô Gia Tự là một chiến sĩ cộng sản kiên cường, bất khuất, đã cống hiến trọn đời mình cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân Việt Nam.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Ngay từ trẻ ông đã tham gia hoạt động cách mạng và là một trong những người đặt nền móng, tham gia thành lập Đảng Cộng sản. Sau Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Ngô Gia Tự làm bí thư Chấp uỷ Lâm thời Nam Kỳ.

Tháng 6.1930, ông bị bắt tại Sài Gòn, bị toà đại hình ở Sài Gòn kết án khổ sai chung thân (5.1933) và đày ra Côn Đảo (giữa 1933).

Đầu 1935, ông vượt ngục Côn Đảo để về đất liền nhưng thuyền bị đắm trên biển. Ngô Gia Tự cùng với tất cả các đồng chí vượt biển đã hi sinh.

4./ Nguyễn Đức Cảnh (1908-1932): Một chiến sĩ, một nhà hoạt động cách mạng kiên trung của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Nguyễn Đức Cảnh sinh ngày 2/2/1908 tại thôn Diêm Điền, xã Thái Hà, huyện Thuỵ Anh, tỉnh Thái Bình.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Cùng với Ngô Gia Tự, ông là một trong bảy người tham gia thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên ở nước ta. Ông là người trực tiếp tổ chức, thành lập và chỉ đạo các hoạt động của Đảng ở Hải Phòng trong những năm đầu tiên.

Cuối năm 1930 phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân Nghệ Tĩnh phát triển rầm rộ rộng khắp, nhằm tăng cường đội ngũ lãnh đạo cho phong trào miền Trung, Nguyễn Đức Cảnh được điều vào Trung kỳ chỉ đạo phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh.

Tháng 4/1931 trên đường đi công tác trở về cơ sở Nguyễn Đức Cảnh giặc bắt, tại làng Yên Dũng Hạ, cách thành Vinh chừng vài cây số.

Ngày 17/11/1931 Nguyễn Đức Cảnh và Hồ Ngọc Lân bị đưa xuống Hải Phòng thi hành án tử hình.

5./Đoàn Trần Nghiệp (1908-1930):  bí danh Ký Con, là nhà cách mạng Việt Nam, đảng viên Việt Nam Quốc dân đảng.

Đoàn Trần Nghiệp sinh năm 1908 tại phố Hàng Sơn, Hà Nội. Ông quê ở làng Khúc Thủy, huyện Thanh Trì, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội).

Đoàn Trần Nghiệp gia nhập Việt Nam Quốc Dân Đảng từ rất sớm và hoạt đông rất năng nổ. Ông từng tham gia ám sát chuyên trừng trị các tên thực dân, kẻ phản bội. Sau khi cuộc tổng khởi nghĩa của Việt Nam quốc dân đảng không thành, ông và các đồng chí của mình bị thực dân Pháp truy nã ráo riết.

Tháng 6 năm 1930, ông bị mật thám bắt ở Nam Định và bị đưa về giam ở Hỏa Lò, Hà Nội. Khi được ký giả người Pháp Louis Roubaud phỏng vấn ông nói mục đích của ông là “ đánh đuổi người Pháp ra khỏi xứ An Nam”. Sau đó, Đoàn Trần Nghiệp bị kết án tử hình.

Cuối tháng 12 năm 1930, Đoàn Trần Nghiệp, tức Ký Con bình thản cùng 6 đồng chí bước lên máy chém tại cổng trước nhà tù Hỏa Lò, Hà Nội.

6./Hải Triều (1908-1954): nhà văn có nhiều đóng góp cho sự nghiệp văn chương Việt Nam.

Hải Triều tên thật là Nguyễn Khoa Văn, sinh ở làng An Cựu ở ngoại thành Huế, quê ở xã Lê Lợi, huyện An Dương, Hải Phòng. Lớn lên, ông học ở trường Quốc Học Huế, sau đó bị đuổi khỏi trường do tham gia các phong trào thanh niên yêu nước.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Năm 1927, ông tham gia đảng Tân Việt sau đó vào hoạt động ở Sài Gòn. Ông bắt đầu tham gia viết báo với bút danh Nam Xích Tử. Ông hoạt động cách mạng rất hang hái và bị Pháp bắt năm 1930.

Đến năm 1932 ra tù, Nguyễn Khoa Văn mở hiệu sách báo Hương Giang ở Huế và đồng thời bắt đầu viết cho báo Đông Phương dưới bút danh mới - Hải Triều. Ông bắt đầu gây tiếng vang qua những cuộc tranh luận của Phan Khôi trên các báo Đông Phương, Phụ nữ tân tiến...: "Duy vật hay duy tâm", "Nước ta có chế độ phong kiến hay không". Ông hoạt động sôi nổi trong thời kì Mặt Trận Dân Chủ (1936-1939), viết bài cho các báo Nhành lúa, Dân, Đời mới, Kiến văn, Tiếng vang, Hồn trẻ, Tin tức, Tin mới... đặc biệt qua cuộc bút chiến về "Nghệ thuật vị nghệ thuật hay Nghệ thuật vị nhân sinh" (kéo dài từ 1935 - 1939) với Hoài Thanh, Thiếu Sơn, Lưu Trọng Lư...

7./ Nguyễn Văn Huyên (1908-1975): một Giáo sư, tiến sỹ, nhà sử học, nhà dân tộc học, nhà giáo dục, nhà nghiên cứu văn hóa Việt Nam. Ông cũng là người giữ chức vụ Bộ trưởng Bộ Quốc gia Giáo dục Việt Nam trong suốt 28 năm.

Ông sinh ngày 16 tháng 11 năm 1905 tại Hà Nội, nguyên quán tại xã Kim Chung, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Tây (nay thuộc huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội).

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Năm 18 tuổi, ông và người em trai là Nguyễn Văn Hưởng được gia đình cho đi Pháp du học. Năm 1934 ông là người Việt Nam đầu tiên bảo vệ thành công luận án tiến sĩ văn khoa tại Đại học Sorbonne, Paris. Năm 1935 ông trở về nước, khước từ làm quan, dạy học tại Trường Bưởi (trường Bảo hộ).

Sau khi cuộc Cách mạng tháng Tám thành công, ông được cử giữ chức Giám đốc Đại học vụ, Bộ Quốc gia giáo dục kiêm Giám đốc Viện Bác cổ.

Tháng 11 năm 1946, ông được cử giữ chức Bộ trưởng Bộ Quốc gia Giáo dục (nay là Bộ Giáo dục) của Chính phủ liên hiệp kháng chiến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và giữ chức vụ này trong 29 năm cho đến khi mất vào tháng 10 năm 1975 dù không phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.

Ông là đại biểu Quốc hội Việt Nam từ khoá 2 đến khoá 7, ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Ông qua đời ngày 19 tháng 10 năm 1975 tại Hà Nội.

Tuổi Nhâm Thân

1./Đàm Văn Lễ (1452-1505): Tiến sĩ làm quan triều Lê Thánh Tông.

Đàm Văn Lễ tự là Hoằng Kính, người xã Lam Sơn, huyện Quế Dương, nay là huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam. Từ nhỏ ông đã nổi tiếng là thần đồng, thi Hương đỗ giải nguyên.

Năm 1469, mới 18 tuổi, ông đi thi lần đầu đã đỗ Đồng tiến sĩ. Sau đó ông ra làm quan cho triều Lê và giữ nhiều chức vụ quan trọng trong triều đình.

Ông nổi tiếng là đại thần cương trực, trung trinh. Năm 1504, Lê Hiến Tông bệnh nặng. Nguyễn Kính phi là mẹ hoàng tử Lê Tuấn muốn con mình thay thái tử Thuần, nên mang vàng hối hộ ông. Đàm Văn Lễ không nhận rồi cùng Ngự sử Nguyễn Công Bật tuân theo di chiếu lập thái tử Thuần làm vua, tức là vua Lê Túc Tông sau này.

Ông mất năm 1502, thọ 53 tuổi.

2./Đào Duy Từ (1572-1639):  nhà chính trị quân sự lỗi lạc, danh nhân văn hóa kiệt xuất, người thầy, bậc khai quốc công thần số một của chín đời chúa Nguyễn và 13 đời vua nhà Nguyễn.

Đào Duy Từ làm quan với chúa Nguyễn Phúc Nguyên từ năm 1627 đến năm 1634, trong vòng tám năm (từ năm ông 54 tuổi đến năm 62 tuổi) ông đã kịp làm được năm việc lớn: (1) Giữ vững cơ nghiệp của chúa Nguyễn ở Đàng Trong, chặn được quân Trịnh ở Đàng Ngoài;

(2) Mở đất phương Nam làm cho Nam Việt thời ấy trở nên phồn thịnh, nước lớn lên, người nhiều ra

(3) Xây dựng được một định chế chính quyền rất được lòng dân, đặt nền móng vững chắc cho triều Nguyễn lưu truyền chín chúa mười ba đời vua

(4) Tác phẩm "Hổ trướng khu cơ"; nhã nhạc cung đình Huế, vũ khúc tuồng Sơn Hậu là những kiệt tác và di sản văn hóa vô giá cùng với giai thoại, ca dao, thơ văn truyền đời trong tâm thức dân tộc

(5) Đào Duy Từ là người thầy đức độ, tài năng, bậc kỳ tài muôn thuở, người khai sinh một dòng họ lớn với nhiều hiền tài và di sản.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Năm 1932, vua Bảo Đại sắc phong Đào Duy Từ làm Thần Hoàng làng Lạc Giao, đất "Hoàng triều cương thổ" ở Buôn Ma Thuột, Dăk Lăk. Ông mất năm 1639 thọ 67 tuổi.

3./Nguyễn Tông Khuê (1692-1766): Tiến sĩ thời Lê, nổi tiếng là một trong Trường An tứ hổ.

Ông còn được gọi là Nguyễn Tông Quai, hiệu Thư Hiên, quê ở Phúc Khê, huyện Ngự Thiên, nay thuộc huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.

Năm Tân sửu 1721 ông đỗ tiến sĩ lúc 29 tuổi. Thầy học là cụ Thám hoa Vũ Thạch vẫn thường khen ngợi tài ông. Quả nhiên về sau ông nổi tiếng văn chương, vượt xa đồng bạn, làm quan đến Thị lang bộ Hộ, tước Ngọ Đình Hầu. Ông hai lần đi sứ nhà Thanh. Lần đầu làm Phó sứ (1742), lần sau làm Chánh sứ (1748).

Tính ông khảng khái, cương trực, nên về sau bị Việp Quận Công Hoàng Ngũ Phúc bức hại, giáng xuống chức Thị giảng rồi truất về làng.

Ông cùng với Đoàn Trác Luân, Ngô Tuấn Cảnh và Nguyễn Bá Lân là bốn danh sĩ được đương thời xưng tặng là "Trường An tứ hổ" (Bốn con cọp ở kinh đô).

Năm Bính tuất 1766 ông mất, thọ 74 tuổi.

4./Phan Chu Trinh (1872-1926): Ông là nhà thơ, nhà văn, và là chí sĩ thời cận đại trong lịch sử Việt Nam và là người chủ trì vận động Duy Tân dân chủ.

Phan Châu Trinh còn được gọi Phan Chu Trinh, hiệu là Tây Hồ, Hy Mã, tự là Tử Cán, sinh ngày 9 tháng 9 năm 1872, người làng Tây Lộc, huyện Tiên Phước, phủ Tam Kỳ (nay thuộc xã Tam Lộc, huyện Phú Ninh), tỉnh Quảng Nam.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Ông nổi tiếng học giỏi, năm 27 tuổi, được tuyển vào trường tỉnh và học chung với Trần Quý Cáp, Huỳnh Thúc Kháng, Nguyễn Đình Hiến, Phan Quang, và Phạm Liệu.

Năm sau 1901, triều đình mở ân khoa, ông đỗ phó bảng, đồng khoa với tiến sĩ Ngô Đức Kế và phó bảng Nguyễn Sinh Sắc. Khoảng thời gian này ông ở nhà dạy học đến năm 1903 thì được bổ làm Thừa biện Bộ Lễ.

Là một người yêu nước nồng nàn, nhìn đất nước lầm than, ông bôn ba khắp đất nước tổ chức các buổi diễn thuyết dân chủ và là người chủ trì vận động phong trào Duy Tân với mong muốn thay đổi suy nghĩ, thay đổi tình trạng đất nước.

Tiếc thay đại cuộc chưa thành, bệnh tình của Phan Chu Trinh mỗi ngày một thêm trầm trọng. Ngày 24 tháng 3 năm 1926 (nhằm ngày 12 tháng 2 âm lịch) nhà cách mạng ái quốc Phan Chu Trinh đã trút hơi thở cuối cùng, hưởng thọ được 55 tuổi.

Ngày 4-4-1926 khắp từ Nam chí Bắc đều tự động làm lễ bãi khóa và làm lễ quốc táng nhà chí sĩ Phan Chu Trinh rất trọng thể để chứng tọ tấm lòng ngưỡng mộ và mến tiếc nhà cách mạng đã suốt đời vì dân vì nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Xem hình dáng đoán tướng giàu sang |

- Mười cái đẹp làm tướng giầu sang gồm: 1. Lông tóc mềm mại như tơ, mắt thanh tú có thần. Miệng rộng có hình tròn đẹp. 2. Thân hình hài hòa cân đối (như châu ngọc). 3. Thân hình gầy, nhưng đầu tròn. 4. Tai dày đứng thành vành tai rõ ràng. 5. Khí sắc
Xem hình dáng đoán tướng giàu sang |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hình dáng đoán tướng giàu sang |

Tháng có các ngày “nhân duyên” tốt cho việc làm nhà –

Tháng Các ngày tốt Giêng Tư Bảy Mười Tân Mùi - Đinh Mùi Canh Thìn - Bính Thìn Kỷ Sửu - Mậu Tuất Hai Năm Tám Mười một Tân Mùi - Đinh Mùi Bính Thìn - Kỷ Sửu Mâu Tuất Ba Sáu Chín Mười hai Kỷ Tị - Ất Tị - Kỷ Hợi - Quý Hợi Giáp Dần - Mậu Dần - Bính Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ngay tot xau_mfxm

Tháng

Các ngày tốt

Giêng

Bảy

Mười

Tân Mùi – Đinh Mùi

Canh Thìn – Bính Thìn

Kỷ Sửu – Mậu Tuất

Hai

Năm

Tám

Mười một

Tân Mùi – Đinh Mùi

Bính Thìn – Kỷ Sửu

Mâu Tuất

Ba

Sáu

Chín

Mười hai

Kỷ Tị – Ất Tị – Kỷ Hợi – Quý Hợi

Giáp Dần – Mậu Dần – Bính Thân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng có các ngày “nhân duyên” tốt cho việc làm nhà –

Kiến thức phong thủy. Làm như thế nào để người yêu có thể quay trở lại –

Tôi đã chia tay người yêu cách đây hai tháng và tôi đang muốn quay trở lại với anh ấy,… Tôi có thể làm gì để anh ấy tha thứ và quay trở lại với tôi? Kiến Thức Phong Thủy Câu hỏi: Tôi đã chia tay người yêu cách đây hai tháng và tôi đang muốn quay trở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tôi đã chia tay người yêu cách đây hai tháng và tôi đang muốn quay trở lại với anh ấy,… Tôi có thể làm gì để anh ấy tha thứ và quay trở lại với tôi?

Kiến Thức Phong Thủy

Câu hỏi: Tôi đã chia tay người yêu cách đây hai tháng và tôi đang muốn quay trở lại với anh ấy. Tuy nhiên, mỗi khi gặp lại là chúng tôi cãi nhau kịch liệt và không muốn gặp nhau nữa. Anh ấy nói rằng muốn quên tôi và không muốn nói chuyện với tôi. Trước đây, chúng tôi rất yêu nhau và tôi không thể nào không nghĩ về anh ấy. Nguyên nhân dẫn đến chia tay là tôi đã nói một điều không đúng về anh ấy cho người bạn của anh ấy nghe. Thế là, anh ấy đã không tha thứ cho tôi. Tôi có thể làm gì để anh ấy tha thứ và quay trở lại với tôi?

Trả lời: Tại sao bạn không viết một lá thư xin lỗi rồi gửi cho anh ấy, đồng thời nói rằng bạn thực sự mong muốn anh ấy quay trở lại. Ở mặt sau của lá thư, bạn đặt một chấm đỏ có đường kính khoảng 1cm ở giữa. Điều này sẽ khiến cho lá thư có khả năng thuyết phục cao hơn. Ngoài ra, bạn có thể đặt ảnh của mình đối diện với ảnh của anh ấy rồi kẹp vào giữa hai miếng gương. Điều này có thể giúp anh ấy hiểu và tha thứ cho bạn.

Loi-ich-cua-mau-tim-theo-phong-thuy1


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Làm như thế nào để người yêu có thể quay trở lại –

Cửu tinh cát hung đoán- Thất Xích

Trong Huyền Không học, đều dựa vào Cửu tinh mà biến chế. Do vậy, rõ được tính chất Cửu tinh thì mới luận đoán được.
Cửu tinh cát hung đoán- Thất Xích

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tôi dịch bài Cửu Tinh Cát Hung Đoán, là tài liệu rất thực tế về tính chất Cửu tinh, trong đó có trích dẫn đầy đủ các lời đoán trong cách sách kinh điển như Huyền Cơ Phú, Phi tinh đoán, Huyền không bí chỉ v.v…. có thể giúp các bạn mới nghiên cứu Huyền Không nắm được mấu chốt quan trọng vậy.

Mong được góp lời.

TUETVNB

CỬU TINH CÁT HUNG ĐOÁN
(Quốc học tạp chí – Lưu Dung Cơ)

Nhân gian vạn sự, hữu cát hữu hung, quân khả dĩ dụng cửu tinh thôi tri.

(Vạn sự trong nhân gian, có cát có hung, đều có thể dùng cửu tinh mà biết được!)
Thất xích: ngũ hành chúc kim

Thất xích kim tiên thiên tại tốn ( đông nam ), hậu thiên cư đoài ( chính tây ), ứng phá quân chi túc, hào vi ( túc sát ), kỳ sắc xích hồng,
Hữu tiểu nhân chi trạng, vi đạo tặc chi tinh; tử bạch quyết vân: “Phá quân xích danh, túc sát kiếm phong chi tượng.”

Trị kỳ sinh vượng tài đinh diệc tăng;

Nhược vi khắc sát, định chủ quan phi khẩu thiệt, tất tu dữ loan đầu cập tinh sổ hợp tham cát hung.

Phi tinh phú vân: “Xích vi hình diệu, na kham xạ hiếp thủy phương.”

Huyền không bí chỉ vân: “Đoái khuyết hãm nhi thần vong xỉ hàn.” ( nguyên chú: hạ nguyên đoài phương khuyết hãm, hoặc thủy trùng bại, giai chủ khuyết thần âm ách, khẩu hầu chư bệnh. ).

Phi tinh phú vân: “Thất hữu hồ lô chi dị, y bặc hưng gia.” ( nguyên chú: thất vi hình, hữu trừ chi tượng, cố vi y, hồng phạm thất kê nghi cố vi bặc, hồ lô sa, hình như hồ lô dã ).

Phi tinh phú vân: “Thất phùng đao kiềm chi tượng, đồ cô cư tứ.” ( nguyên chú: đao kiềm, sa hình dã, thất nãi tây phương kim, cố vi đồ, hựu vi khẩu thiệt, cố vi cô dã. )

Hựu vân: “Thiết tượng duyên kiềm chùy thất địa.” ( nguyên chú: thử bằng sa chi hình tượng dĩ đoạn, thiên biến vạn hóa, tổng tại hình dữ tinh dã. ) thu kim chủ sát, cửu tử khả chế, hạ nguyệt kỵ lâm, bát bạch hòa chi.

DỊCH

Thất xích : Ngũ hành thuộc Kim

Thất xích – kim tiên thiên tại Tốn (Đông Nam), hậu thiên tại Đoài (Phương Tây), ứng với sao Phá Quân, hiệu gọi là Túc sát, màu đỏ.
Hình dáng như tiểu nhân, là sao đạo tặc.

Tử bạch quyết nói : “Tên là Phá Quân xích, là tượng sát của mũi kiếm”

Ở nơi sinh vượng thì đinh-tài cũng được tăng tiến. Nếu là bị khắc sát, chủ về quan phi khẩu thiệt, ắt sẽ hợp với loan đầu cũng tinh số xen vào sự cát hung.

Phi tinh phú nói :”Xích là Hình diệu, không chịu được thủy từ phương hai bên công lại”

Huyền không bí chí nói :” Đoài khuyết hãm là Môi hở răng lạnh” (nguyên chú : Hạ nguyên, Đoài phương khuyết hãm, hoặc bị thủy trùng phá, đều chủ về tai ách sứt môi, tiếng nói… bệnh về mồm họng)

Phi tinh phú nói : “Thất mà có Hồ lô khác lạ, chủ về Y-Bốc hưng gia” (nguyên chú : Thất là hình, tượng là thềm, Hồng phạm thất kê cho rằng đó là tượng của Bói. Hồ lô sa là sa có hình như cái hồ lô ).

Phi tinh phú nói : « Thất gặp hình đao – kìm, làm đồ tể bán thịt » (Nguyên chú : Đao kìm là hình của Sa, Thât –Kim ở Tây phương, nên là giết mổ, lại là khẩu thiệt, nên nói là bán thịt vậy)

Lại nói : « Thất địa là nơi thợ rèn cầm kìm búa », (Nguyên chú : đây là dựa vào hình thế của Sa mà đoán, , thiên biến vạn hóa, đều tại Hình với sao mà ra). Mùa thu kim chủ về Sát, Cửu tử có thể chế, Kỵ chiếu vào hạ nguyệt, Bát bạch thì hòa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửu tinh cát hung đoán- Thất Xích

Giáp Thìn mệnh gì –

Người sinh 1964, Giáp Thìn, có Ngũ hành năm sinh là Phú Đăng Hoả, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung LY, hành HOẢ, hướng Nam, quái số 9, sao Cửu Tử, Đông tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Đông, Đông Nam, Bắc, Nam ). Đeo đá màu Xanh lá cây để
Giáp Thìn mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giáp Thìn mệnh gì –

Giới thiệu về các sao tốt

Sao đại cát (rất tốt): 1. Thiên Đức; 2. Nguyệt Đức; 3. Thiên Quý; 4. Ngũ Phú; 5. Tam Hợp; 6. Hoàng Ân.
Giới thiệu về các sao tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sao đại cát (rất tốt)

1. Thiên Đức
2. Nguyệt Đức
3. Thiên Quý
4. Ngũ Phú 
5. Tam Hợp 
6. Hoàng Ân
7. Giải Thần
8. Thiên Đức Hợp
9. Nguyệt Đức Hợp
10. Yếu Yên 
11. Dịch Mã 
12. Lục Hợp 
13. Thiên Ân
14. Thiên Xá (chỉ khi gặp trực Khai)
15. Nguyệt Ân
16. Thiên Thụy

Gioi thieu ve cac sao tot hinh anh
Tranh Phú Quý

Các sao bị giảm mức độ tốt

1. Thiên Xá kỵ động thổ, xấu với xấy dựng và an táng
2. Thiên Mã tốt với xuất hành giao dịch, cầu tài lộc nhưng xấu với động thổ, an táng vì trùng ngày với Bạch Hổ hắc đạo
3. Minh Tinh giảm mức tốt vì trùng ngày với Thiên Lao hắc đạo
4. Hoạt Diệu nếu gặp Thụ Tử thì trở nên xấu
5. Thiên Giải chỉ tốt với tế tự, cầu phúc, giải hạn

Theo Bàn về lịch vạn niên

 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giới thiệu về các sao tốt

Cao thủ tiệm tạp hóa

Một bài dịch rất hay của dịch giả Durubi. Dịch bài viết của tác giả Liễu Vô Cư Sỹ.
Cao thủ tiệm tạp hóa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả Durobi biên dịch

1

Trong đám mấy thầy nghiệp dư cũng có lắm kẻ ngọa hổ tàng long, mấy thầy hành nghề thứ thiệt nhiều khi không thể tưởng tượng được đâu, phải đợi khi họ ngứa nghề giở vài ngón ra mới biết họ thâm tàng bất lộ, không biết mà xem thường họ thì chả khác nào múa rìu qua mắt thợ vậy.

Hồi vừa rồi khoảng tiết Thanh Minh năm 1983 tôi (Liễu Vô Cư Sĩ) đi vân du Đài Trung, có quen một ông chủ tiệm tạp hóa khoảng chừng năm mươi tuổi đổ lại, đầu hơi hói, nhưng tinh thần rất sung mãn tráng kiện. Ông ấy mời tôi và bạn đồng hành uống Lão nhân trà, bộ ấm chén và dụng cụ pha trà không thật cầu kỳ nhưng lá trà thì tuyệt đối vào hàng thượng phẩm.

Ông chủ tiệm nhờ tôi xem mệnh cho đứa con đang học lớp 11 của ông ta, xem coi có vô nổi đại học hay không. Tôi lật qua lật lại xem thử lá số rồi bảo ông ấy rằng, nguyện vọng một không dám chắc, nguyện vọng hai thì OK. Ông chủ tiệm gật gù:” Tôi cũng thấy thế, nếu đã vậy thì đành phải xem tạo hóa của nó thôi.”

Hóa ra ông chủ tiệm này là dân chơi Tử Vi nghiệp dư, không chỉ học Đẩu Số 15 năm mà là mỗi ngày đều học, công phu cao cỡ nào thì ông ta cũng không rõ, theo một cao thủ ở địa phương để bái sư xin học, từ từ dần rồi cũng thông thạo môn Tử Vi Đẩu Số. Ông ấy tự xem cho mình biết rằng không phải mệnh phát tài cho nên dẹp luôn ý nghĩ kinh doanh hoành tráng, chỉ mở một tiệm tạp hóa nho nhỏ kiếm chút đồng vô đồng ra thôi, sống một cuộc sống nhẹ nhàng ung dung.

Tôi mới hỏi: “Tôi mới lộ ngón nghề ra chắc là múa rìu qua mắt thợ, thậm chí múa bút qua cửa nhà Khổng với anh, là vì tôi nghe người ta nói nền tảng Quốc học của anh khá lắm, sánh với Vương Vân Ngũ còn được.”

Ông chủ tiệm cười ha ha: “ Làm gì có, tôi dân ngu khu đen có biết gì đâu. Dù cho tôi có xem được lá số thì cũng phải tham khảo ý kiến người khác là điều tất nhiên, trí giả thiên lự tất hữu nhất thất mà, vả lại tôi cũng đâu phải trí giả.”

Thời điểm ấy cũng là lúc sắp tổ chức cuộc thi Trà dịp mùa xuân ở làng Trần Cốc, chúng tôi vừa uống danh trà vừa bàn luận về trà. Ông chủ tiệm có cậu em họ trồng trà Ô Long ở núi Đỉnh Đông, từng 3 lần đoạt giải Quán quân, cứ sau mỗi cuộc thi trà thì chú ấy xuống núi chơi vài ngày, nhân tiện xách theo vài cân trà thượng hảo hạng, có khi thì ông chủ tiệm cũng lái xe lên núi giúp chú em hái trà và đóng gói.

Vừa uống vừa trò chuyện, tôi lấy từ trong cuốn sổ ghi chép tùy thân ra một tờ lá số, mời ông chủ tiệm bàn sơ qua. Tôi nói: “Đứa bé này cha mẹ ly dị, người ta mới đem nó cho một gia đình khác nuôi dưỡng, nhưng tôi không nhìn thấy trên lá số dấu hiệu nào có 2 bố 2 mẹ cả.”

Ông ấy cầm tờ lá số xem kỹ, bỗng đầu lắc nguầy nguậy, nói: “Chú có lộn không đấy, thằng nhỏ này ngủm củ tỏi từ đời thưở nào rồi!”

“Ồ! có chuyện đó thật à?” Tôi vờ hỏi tiếp: “Nếu giả sử như nó ngủm rồi thì anh xem nó làm sao mà chết?”

Ông ấy ngẩng lên ngó tôi trợn mắt: “Đừng có làm bộ. Chuyện gì cũng có thể giả sử, nhưng chỉ có chết là không thể giả sử, bởi vì tôi chưa nghe qua chuyện người ta có thể chết 2 lần.”

Tôi nói: “Đương nhiên là đã ngủm rồi, anh đoán đúng đó, tôi từng cho nhiều người xem thì nhiều lắm chỉ coi ra có bệnh hoặc mổ năm 1982. Chỉ có anh đoán chết thôi đó, bởi vậy tôi mới phục anh.”

Ông chủ tiệm châm thêm trà cho tôi rồi nói: “Nếu tôi đoán không nhầm thì nhất định có liên quan đến máu huyết, nhất thời thì nghĩ chưa ra chuyện gì, hình như trong máu thiếu nguyên tố gì đó, hoặc là kết cấu của tim và cơ năng tạo máu có vấn đề, không thể vận hành lọc máu như người bình thường.”

Cái ông này may mà không ra hành nghề chứ nếu không thì mấy thầy chuyên nghiệp húp cháo hết quá!

Ông ấy nói không sai, chẳng những không sai mà còn rất đúng nữa, đứa bé này bị chết vì bệnh “bại huyết”, chết tháng tám nhuận năm 1983. Chỉ từ một trang giấy trắng mực đen mà thấy được thiên cơ thì quả đáng sợ, nếu chưa tận mắt thấy qua mà bảo người khác chắc họ chả tin đâu.

Theo Lộc mệnh pháp thông thường thì đương nhiên có thể xem ra là tử vong, với trình của tôi thì có lẽ chỉ có thể đoán ra nhất mệnh ô hô mà thôi chứ không thể xem ra nguyên nhân của bệnh; cho dù có nói là chết do hệ thống tuần hoàn thì cũng là không hoàn hảo.

Mệnh tọa Thái Dương hội Kình Đà, đúng tiêu chuẩn cách cục phá tướng hoặc bệnh tật liên miên, và cung can của đại hạn thứ nhất (trùng với cung Mệnh) làm cho Mệnh tinh sau khi hóa Kị làm cho hiện tượng càng nổi bật. Với mệnh kiểu này thông thường phải đi qua hết đại vận thứ nhất thì bố mẹ mới yên tâm. Chúng ta tiến thêm bước nữa suy luận, nếu tổ nhà không gieo đủ phước đức cho con cháu hoặc là cha mẹ cơ địa nhân tố không thực sự khỏe mạnh thì với mệnh cách này đứa bé dễ bị tử thần đoạt mạng.

Năm Quí Hợi Tham Lang hóa Kị, làm cho cung này trở thành cách cục “Kình Đà giáp Kị”, mà cung này là cung Tật Ách của bản mệnh, tức là đến năm Hợi thì cung Tật Ách sẽ hoàn toàn vỡ nát; Tham Lang sau khi hóa Kị thì cùng với Vũ Khúc tiên thiên Hóa Kị giáp vào cung Mệnh. Năm Quí Hợi đến cung Tật Ách, Kị của Tham Lang từ cung Tật dẫn khởi, trói lấy cung Mệnh, tầng tầng lớp lớp kị sát tinh làm cho cung Mệnh và cung Tật vô phương trốn thoát, muốn đưa tay cứu cũng không cứu nổi!

Cung lưu niên Tật Ách (Ngọ), cũng hội chiếu với Kình Đà, nguyên thủy cung này đã bị Hỏa Linh giáp, nhưng chỉ nội Hỏa Linh giáp và Kình Đà chiếu không thôi thì không nhất định mất mạng, nếu Tật Ách bản mệnh bị kị sát tinh vây khốn thì “cung Ngọ” sẽ rung, gia tăng thêm nguy cơ của cung Tật tiên thiên.

Năm này Đẩu Quân tại Dậu, tháng Giêng Giáp Dần, Thái Dương hóa Kị, tại cung Mệnh tiên thiên, cung Tật của lưu nguyệt, cung này vốn đã hội Kình Đà, cho nên phát bệnh vào tháng này. Cung Thìn vốn bị song Kị giáp, tới đây đột biết thành cách cục song Kị giáp Kị.

Chết ngày 8 tháng Giêng, lưu nhật cũng tiến vào cung Mệnh tiên thiên, ngày hôm đó can chi Kỷ Mão, Văn Khúc hóa Kị, hợp vào cung Mệnh. Nhưng Văn Khúc hóa Kị ở đây không phải là quan trọng hàng đầu, không cấu thành nguyên nhân tử vong chính; nguyên nhân tử vong chính là ngày hôm đó ở vào vị trí cung Mệnh tiên thiên, chúng tôi thống kê nhiều mệnh tử vong phát hiện bất kể là chết bất ngờ, hay thọ chung chính tẩm thường tắt thở ở lưu nhật trùng vào cung Mệnh, thật khó mà tưởng tượng lại như thế.

Tôi hỏi ông ấy” “Anh đoán mệnh chính xác thần kỳ thế thì ắt hẳn phài do sư phụ anh dạy phải không? Sư phụ anh có phải là dị nhân trên dương thế không?”

Ông chủ tiệm thần sắc nghiêm trang, nói: “Minh sư chỉ đạo học sinh chân chính sẽ không dạy bạn đoán mệnh như thế nào; ông ấy chỉ cho bạn biết những quan niệm, còn lại là bạn tự đi tìm tòi, suy nghĩ. Chỉ có sư phụ hạng bét mới đem hết thứ trong bụng ra cho học sinh. Thiền tông có một công án khá nổi tiếng, có thể minh họa cho quan điểm này của tôi. Công án này chép trong “Truyền Đăng Lục” quyển 11, trong “Tục Cao Tăng Truyện” cũng có.

Thiền sư Hương Nghiêm Trí Nhàn là đệ tử của Qui Sơn Linh Hựu (171-853). Qui Sơn biết Hương Nghiêm có tuệ căn, có một lần hỏi sư: “Ta không biết ngươi học được bao nhiêu trong kinh sách rồi; ta chỉ hỏi ngươi một câu: “Khi là bào thai chưa ra khỏi bụng mẹ, trước khi biết phân biện sự vật, cái gì là ngươi?”

Hương Nghiêm không biết trả lời ra sao, trầm tư suy nghĩ một hồi rồi nêu ra một loạt các giải đáp nhưng đều bị Qui Sơn lắc hết. Thế rồi sư bèn xin lão thiền sư cho điểm phá nghi nan của sư, Qui Sơn nói: “Ta có thể nói cho ngươi đáp án, nhưng đó là của ta, đối với ngươi vô ích.”

Hương Sơn trở về thiền phòng, lật hết các bút ký ghi chép mà vẫn không thể tìm ra một câu trả lời cho rốt ráo. Sư hết sức thất vọng bèn đốt sạch hết mọi bút ký ghi chép và rời bỏ Qui Sơn mà đi. Đi cho tới khi đến một ngôi miếu cũ, ở đó có ngôi mộ của vị thiền sư đời trước là Tuệ Trung, sư bèn tạm dừng chân trú lại, ngày ngày vẫn đắm chìm suy nghĩ về công án của Qui Sơn cho sư.

Có một hôm đương lúc nhổ cỏ, sư nhặt một viên sỏi và ném vụt đi, viên sỏi bay vào bụi tre kêu đánh “chát” một tiếng, thanh âm vang vọng này làm bừng tỉnh vô thức trong sư, cái cảm giác đó rõ rệt như là đã có trước lúc được sinh ra. Hoát nhiên trở nên khai lãng, sư vô cùng sung sướng, cảm tạ lão thiền sư năm nào đã không cho sư đáp án. Vì vậy sư viết một bài kệ để kỷ niệm, hai câu đầu là: Nhất kích vong ngã tri, cánh bất giả tu trị.

“Công án này rõ ràng chỉ ra, dạy là thứ đã chết, ngộ mới là thứ sống. Nếu chúng ta đều được thầy từng câu từng chữ chỉ dạy cho thì trên đời chắc không có Trạng nguyên. Tục ngữ có câu: “ Có học sinh Trạng nguyên, không có thầy giáo Trạng nguyên”, thầy đồ già của Tam Gia Thôn cả đời không làm Trạng nguyên, nhưng học sinh của ông thì có Trạng nguyên, mà ngược lại những học sinh chỉ nghe thầy dạy mà không tìm tòi suy nghĩ thì tối đa chỉ làm thầy đồ đệ nhị mà thôi. Nguyên lý của nó rõ ràng thế đấy.”

“Anh đoán bệnh chứng chính xác thế, chả lẽ cũng do ngộ ra ư?”

“Sai.” Ông chủ tiệm trả lời: “Là do xem sách và học hỏi bạn bè làm nghề Trung Y mà ra. Tôi xem hai cuốn “Thương Hàn Luận”, một cuốn “Kim Quĩ Yếu Lược” và một cuốn “Hoàng Đế Nội Kinh”, các mặt khác như nội ngoại phụ khoa đều có nghiên cứu chút đỉnh.”

2

Tôi nói: “Tôi còn có lá số của cha đứa bé, anh có muốn xem không? Con bị tử vong là chuyện hệ trọng khó quên đối với cha mẹ, trong lá số của cha tất nhiên phải có hiển hiện.”

Ông ấy nói: “Đó là chuyện nhỏ, chắc chú cũng xem ra cả mà.”

Tôi nói tôi xem không ra. Ông ấy cười nói: “Nếu chú không xem ra thì chắc trên đời này không ai xem ra.”

Ông ấy nói thế nhưng vẫn cầm lấy lá số, xem khoảng một phút thì ngẩng lên, dùng một giọng điệu rất chi là chuyên gia giải thích: “Nè, chú xem nhé, cung Tử Tức lưu niên bị Hóa Kị đại hạn xâm nhập, hội chiếu vào tiên thiên Kị tinh, Hóa Kị tinh lưu niên tiến nhập cung Tật Ách của cung Tử Tức, hoàn toàn tương ứng với cung Tật bị phá tan trong lá số của đứa bé vừa xem hồi nãy. Nhưng tôi cho rằng, cung Tử Tức tiên thiên gặp Kình Dương và cung Tật của cung Tử Tức hóa Kị là mấu chốt quan trọng. Với loại tổ hợp này, đứa con đầu luôn khó nuôi lớn, nếu là con trai thì càng hung. Năm Quí Hợi sẽ là ngòi nổ, nó làm sao Tham Lang bị phá, tương ứng với Mệnh tinh và chủ tinh cung Tật của cung Tử Tức đều bị phá, cho nên, đứa con nào sinh ra trước thời điểm này đến năm nay e rằng khó bình an vượt qua.”

“Nếu đứa bé này sinh sau 1984 thì lịch sử có lập lại không?” Tôi tiếp theo luôn: “Giả dụ như sinh sau năm Giáp Tý, lưu niên chỉ có năm 1983 mới gặp can Quí, nhưng lúc này đại hạn đã ở cung khác rồi, đứa trẻ sinh ra sẽ sống chứ?”

Ông chủ tiệm cười khà khà nói: “Chú nói làm tôi buồn cười quá đi, lão đệ à, chú tưởng tôi là Gregor Mendel (thủy tổ môn Di truyền học, phát hiện ra Định luật Mendel) chắc? Tôi không rành về di truyền học nhưng chỉ có thể nói rằng, con người là một dạng thể hữu cơ sống, mà thời gian thì vĩnh viễn không chuyển lùi, chúng ta không thể khiến chúng lập lại một lần nữa, bao gồm cả kết hôn và sinh con, bởi vì không thể quay trở lại được cho nên mọi giả thiết đều là dư thừa. Nhưng câu hỏi của cậu vẫn còn giá trị thảo luận. Đại hạn sau Văn Khúc hóa Kị, lại tiến nhập cung Tử Tức tiên thiên, cung Tử Tức đại hạn (Tý) hội hợp Hỏa Linh Không Kiếp Kị, cũng toàn là sát tinh, với kết cấu này thì con cái sinh ra muốn được bảo toàn thì chắc phải cầu xin Bà mụ nhiều lắm mới được.”

Theo tôi biết, đương số sau khi mất con thì buồn bã, lại thêm vào vợ chồng lục đục (có thể thấy điều này trên mệnh cách), không lâu sau thì li dị, đôi người đôi ngả. Cho nên những giả thiết hồi nãy là không bao giờ có thể xảy ra được nữa.

(Hết)

Thông tin lá số:

Em bé sinh ngày al 22 tháng 7 năm Nhâm Tuất giờ Thìn

Cha em bé sinh ngày al 20 tháng 4 năm Canh Thìn giờ Tị

Geek trích dịch từ cuốn "Tử Vi Luận Mệnh", tác giả Liễu Vô Cư Sĩ, NXB HeBan - Đài Loan, trang 89-96.

Bình luận của Liễu Vô ngay dưới lá số em bé:

Hỏa Lục Cục mệnh phải 6 tuổi mới vào đại hạn, từ điểm này trở về trước có người chủ trương dùng "Đồng hạn", phối hợp "Kim Tỏa Thiết Xà Quan" để sử dụng, có người cho rằng tạm thời không dùng đại hạn, đi theo lưu niên là được (phái tiều hạn thì đi theo tiểu hạn); tôi cho rằng cái sau hiệu suất chính xác có phần cao hơn.

Thái Dương tọa mệnh tại Thìn, cung vị xem như là vượng, nhưng có Kình Đà hội chiếu thì coi như bị phá để luận, mệnh đới tật diên niên, có diên niên được hay không phải xem phúc nhà có to không. Năm Quí Hợi Tham Lang hóa Kị, tiến nhập cung Tật Ách, cũng là lưu niên Mệnh cung, đều là đại kị, còn kị hơn nữa ở chỗ biến thành song Kị giáp mệnh, cho nên là vừa đới tật vừa không thể diên niên.

Năm Quí Hợi lại vừa ngay đi vô cung Tật,Hóa Kị tinh hóa xuất từ cung Tật, giáp chế luôn cung Mệnh, tạo thành tai hại mỗi lúc một ác liệt. Tham Lang hội chiếu Hỏa Linh, lưu niên thành cách đáng lẽ phải được cứu, ai dè cung Hợi bị Kình Đà giáp, năm Quí Hợi bỗng nhiên trở thành Kình Đà giáp Kị, thế là hết thuốc chữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cao thủ tiệm tạp hóa

Tướng đứng hé lộ điều gì ở con người

Đứng là một dạng biến thái của tướng đi nhưng có nét riêng biệt. Do đó, qua tướng đứng cũng cho ta biết phần nào về tính cách mỗi con người.
Tướng đứng hé lộ điều gì ở con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

1. Đứng thẳng, mắt nhìn về phía trước, hai chân cân bằng

Chủ nhân của tướng đứng này rất tự tin, học thức rộng rãi và coi trọng nhân cách con người. Theo đó, người này có cuộc sống khá sung túc và hạnh phúc.
 
2. Đứng thẳng ổn định, hai chân cân bằng nhưng đầu hơi cúi

Đây là đặc điểm thường thấy ở những người rụt rè, tâm trạng có đôi chút bất an hoặc đang gặp chuyện khó xử. Tuy nhiên người này không gian hiểm.

Tuong dung he lo dieu gi o con nguoi hinh anh
Ảnh minh họa

3. Đứng thẳng, thân hình ổn định, mắt liếc nhìn xung quanh

 
Người này có bản lĩnh lớn, tư tưởng liêm chính nhưng đôi khi thiếu tự tin, do dự, không quyết định được việc trước mắt.
 
4. Đứng thẳng, hai chân luôn trong trạng thái động

Người có tướng đứng này thường rất nóng nảy, thiếu tự chủ nhưng lại thích đưa ra quyết định cho các công to việc lớn. Tuy nhiên, nếu thỉnh thoảng mới có cử chỉ như vậy thì có thể là do áp lực quá nặng nề trong một thời điểm nào đó, chưa chắc chắn là người thiếu tự tin.
 
5. Đứng thẳng, hai chân cân bằng, hai tay giấu ra sau lưng
 
Người có kiểu đứng thẳng, hai tay giấu ra sau lưng hoặc bỏ vào túi thường có tài năng nhưng lại thích dùng thủ đoạn thâm hiểm để đạt được mục đích hơn là phải cạnh tranh công bằng.
 
6. Đứng nghiêng người, thân hình cong vẹo
 
Đây là biểu hiện của người thiếu tự chủ, thiếu năng lực, làm việc hấp tấp, thất bại nhiều hơn thành công. Dáng đứng này không những gây ấn tượng xấu mà còn mất hình tượng và khó có được thành công một cách thuận lợi.
 
7. Đứng thẳng, một chân gác lên vật gì đó
 
Người này có tính cách ngang bướng , huyênh hoang, tâm trí hời hợt, hay coi thường người khác. Đa số những người có tướng này đều tài năng, kiến thức sâu rộng nhưng quá tự phụ nên khó thành công trong sự nghiệp.
 
8. Đứng so vai rụt cổ, hai chân cử động không ngừng
 
Tướng đứng này thể hiện chủ nhân của nó có tâm hồn ủy mị, hay giao động, bản tính nhút nhát, khó có thể quyết định được việc quan trọng.

9. Đứng im, đầu cúi xuống, mắt lấm lét đảo xuôi đảo ngược

Người này có tâm tính gian trá, thích soi mói yếu điểm của người khác, coi mình là giỏi giang hơn tất cả. Dù là trong công việc hay giao tiếp người này đều giấu diếm, không thành thật.
 
10. Đứng thẳng, liên tục cắn móng tay

Hành động cắn móng tay liên tục để làm bình phong che chắn cho đôi mắt liếc ngang liếc dọc là biểu hiện tính cách dâm đãng nhưng lúc nào cũng giả như người đạo đức, nghiêm trang.
 
Theo Bí ẩn tướng thuật  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đứng hé lộ điều gì ở con người

SỰ THẬT VỀ NGÀY TAM NƯƠNG

Ngày Tam nương - Bản chất và những quan niệm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xưa nay, mỗi khi có việc gì đó quan trọng người ta thường tiến hành thao tác chọn ngày lành tháng tốt, để mong giành được may mắn và vượng khí. Tìm ngày lành, tránh ngày hung từ rất lâu đời đã trở thành một niềm tin trong tiềm thức của con người. Các tài liệu và phương pháp xem ngày được các học giả nghiên cứu và đưa vào ứng dụng cho cuộc sống. Trong số các ngày xấu cần tránh đó là ngày Tam nương. Theo tất cả các tài liệu xem ngày đều đánh giá ngày này là một ngày hung kỵ đối với tất cả mọi công việc.

Ngày Tam nương là những ngày 03, 07, 13, 18, 22, 27 âm lịch hàng tháng. Trong quá trình tìm hiểu về các phương pháp xem ngày tôi luôn đặt câu hỏi, rằng tại sao người ta lại kiêng kỵ 6 ngày này một cách chặt chẽ như vậy… Và cuối cùng bức màn bí mật về nó đã được hé lộ.

Theo Lịch sử cổ đại Trung Hoa có ba người phụ nữ nhan sắc tuyệt trần, nhưng ba mỹ nhân này được sử sách đổ tội làm sụp đổ ba triều đại phong kiến vĩ đại trong lịch sử Trung Hoa

Người đầu tiên phải kể tới đó là Muội Hỷ, người phụ nữ này sống trong thời kỳ nhà Hạ (Thế kỷ 21 – thế kỷ 16 TCN), vua cuối cùng của nhà Hạ là Kiệt, một người hung ác, đam mê chiến tranh, hiếu sát, hoang dâm, tửu sắc vô độ. Trong thời gian trị vì, Hạ Kiệt say mê Muội Hỷ bỏ bê việc triều chính, bóc lột nhân dân tàn bạo, làm lắm điều dâm ô, mọi rợ. Thành Thang khởi nghĩa lật đổ hôn quân, lập nên triều đại mới. Và người ta coi Muội Hỷ là người khiến cơ đồ nhà Hạ sụp đổ.

Thành Thang dựng nên nhà Thương, qua mấy lần rời đô đến đất Ân nên còn gọi là nhà Ân (Thế kỷ 17 – thế kỷ 11 TCN). Mặc dù bài học mỹ nhân và giang sơn ở ngay trước mắt thế nhưng con cháu Thành Thang lại một lần nữa sa chân vào vết xe đổ cũ. Cuối đời nhà Ân, Trụ vương hoang dâm vô độ, gây chiến tranh liên miên, thuế má nặng nề, phu phen lao dịch không lúc nào ngơi, khiến trăm họ lâm vào cảnh “chim treo đầu lửa, cá nằm dưới dao”. Không những thế, từ khi có được Đát Kỷ - con gái của Ký Châu hầu Tô Hộ, Trụ vương ngày càng tàn bạo, trong số những việc làm tàn bạo của Trụ vương có phần của Đát Kỷ xúi giục. Nào chế bào lạc để hại tôi trung, lập sái bồn để diệt cung nữ, chặt chân người để xem tủy xương, móc tim hoàng thúc Tỷ Can… Những tội ác của tập đoàn độc tài Trụ vương – Đát Kỷ đã đầy trời, suốt đất. Vua Vũ nhà Chu cùng Khương Thượng khởi binh, hiệu triệu chư hầu tiêu diệt Trụ vương, cứu nhân dân ra khỏi cảnh lầm than, rên siết, đầy đọa. Và như vậy Mỹ nhân thứ hai bị mang tội “khuynh quốc, khuynh thành” đó là Đát Kỷ. Theo các truyền thuyết thì Đát Kỷ vốn là một con hồ ly thuộc hạ của Cửu Thiên Huyền Nữ nương nương, một lần đi săn Trụ vương qua miếu của bà và buông lời trêu cợt. Bà giận lắm, nên mới sai con hồ ly đến phá tan nát cơ đồ nhà Ân…

                                                  Sự thật về ngày Tam nương

              (Đát Kỷ, đại mỹ nhân đã khiến Trụ vương mê đắm - Ảnh được thu lại từ một bộ phim truyền hình)

Đến cuối thời Chu, vua U vương say mê Bao Tự đến nỗi làm lắm điều bạo ngược, chư hầu nổi dậy, thời đại Tây Chu chấm dứt, đất nước Trung Hoa rơi vào cảnh loạn lạc, phân ly (Thế kỷ 11 – 771 TCN), Mỹ nhân Bao Tự lại được liệt thêm vào danh sách người đẹp khiến nước mất, nhà tan.

Từ đó, nhân dân Trung Hoa coi sáu ngày trên, (tương truyền là ngày sinh và ngày mất của ba mỹ nhân trên,) báo hiệu một điềm bất lành, khiến cờ đồ nghiêng ngửa diệt vong. Nên tháng nào người ta làm việc gì cũng đều tránh sáu ngày trên, lâu lầu trở thành một tập tục ăn sâu vào tư duy, tiềm thức cho đến ngày nay. Phong tục trên trong quá tình giao lưu kinh tế văn hóa đặc biệt giữa Trung Hoa và nước ta nên lan truyền, ảnh hưởng đến quá trình chọn lựa ngày tốt, ngày xấu của dân tộc ta.

Sau khi nghiên cứu tìm ra được sự thật, bản chất của vấn đề, cá nhân tôi thiết nghĩ: Việc lựa chọn ngày lành tháng tốt để tiến hành những công việc quan trọng là một nét đẹp truyền thống, nó mang tính chất khoa học và màu sắc tín ngưỡng quan trọng. Một xã hội mới ra đời có tính chất phủ định biện chứng, có nghĩa là kế thừa những truyền thống, nền tảng, bản sắc quý báu, tốt đẹp và khơi trong, gan đục xây dựng, phát huy những nét đẹp mới mang tầm vóc thời đại. Thế kỷ XXI, kỷ nguyên của khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ không ngừng, việc kế thừa giá trị truyền thống và xây dựng nâng cao chúng là một công việc được soi xét, cân nhắc kỹ lưỡng dưới góc độ khoa học. Chính vì lẽ đó, nếu như Mộc tinh (Thái tuế) vận động quanh mặt trời có chu kỳ 12 năm, và hệ quả của nó là hệ thống địa chi, hệ thống thập nhị trực. Hệ thống này dùng để chọn lựa ngày tốt, tránh những ngày xấu rất hiệu quả. Chúng được nhà khoa học lỗi lạc Đông Trọng Thư thời Tây Hán biên soạn thành tác phẩm Đổng Công tuyển nhật, mà ngày nay nhiều người vẫn còn sử dụng.

Nhị thập bát tú là những vì tinh tú có thật trong vũ trụ, chúng thay nhau trực chiếu và ảnh hưởng tới Trái đất và con người. Vì trong vũ trụ các hành tinh và thiên thể luôn luôn tương tác với nhau với một hằng số hấp dẫn, con người ở trên Trái đất nên không thể nào tách ra khỏi những quy luật tất yếu đó. Quá trình chịu ảnh hưởng này có cả tốt và xấu, cát và hung…

Góc chiếu của Mặt trời trong quá trình chuyển động của Trái đất quanh Mặt trời sẽ có những thời điểm khác nhau về ánh sáng và nhiệt độ, từ ảnh hưởng tới môi trường trên bề mặt Trái đất, tạo ra trường khí khác nhau giữa các ngày, đó chính là các ngày Hoàng đạo, Hắc đạo. Ngày Hoàng đạo là những ngày tốt cho nhiều công việc, mang lại may mắn, và xác suất thành công cũng cao, còn ngược lại, ngày Hắc đạo thì kém may mắn hơn, mức độ thành công hoàn hảo của công việc sẽ giảm đi…

Những phương pháp chọn ngày trên rất có cơ sở khoa học. Còn như việc kiêng kỵ ngày Tam nương nhuốm đầy màu sắc mờ ảo huyền bí trong dân gian từ rất lâu đời. Mà chúng ta cũng chưa thấy có ai phản hồi rằng mưu sự vào ngày Tam nương gặp hậu quả xấu. Việc kiêng hay không kiêng, tránh hay không tránh là tùy tâm tín ngưỡng của một người. Nhưng sự thật về ngày này, được nhiều người thống nhất với nhau một quan điểm, vậy thì bản chất của ngày này theo như cá nhân tôi không đến mức độ xấu như thế, và nó thiếu hẳn một cơ sở lý luận về khoa học, nặng màu sắc: “Kính thần sợ cả cây đa”…

Phong Thủy số


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SỰ THẬT VỀ NGÀY TAM NƯƠNG

Vật phẩm phong thủy mang lại may mắn –

Dù là nhà ở hay văn phòng công ty, những hình tượng phong thủy về tiền tài thường được đặt ở góc tài lộc của căn phòng, nhằm cầu tiền tài, may mắn sẽ đến với gia chủ. Góc tài lộc được xác định là góc nằm phía tay trái của bạn, tính từ cửa trước khi t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dù là nhà ở hay văn phòng công ty, những hình tượng phong thủy về tiền tài thường được đặt ở góc tài lộc của căn phòng, nhằm cầu tiền tài, may mắn sẽ đến với gia chủ.

Góc tài lộc được xác định là góc nằm phía tay trái của bạn, tính từ cửa trước khi ta bước vào.

Tại đây, người ta thường đặt những vật phẩm phong thủy – biểu tượng của tiền bạc đó là:

1. Chuông gió

Chuông gió được sử dụng để hút dòng chảy tiền bạc vào nhà. Cách sử dụng hiệu quả nhất với chuông gió là số 9, có thể là 9cm, hoặc 9 sợi dây ruy băng đỏ. Chiếc chuông gió có sức mạnh nhất là những chiếc có 6 thanh và làm bằng kim loại.

k004 chuong gio ong sao 9 Hình Tượng Phong Thủy tượng trưng cho Tiền Tài, May Mắn

Chuông gió ống nhôm, một loại chuông gió rất phổ biến

Chuông gió được treo ở vị trí tài lộc của ngôi nhà hoặc văn phòng. Cũng đừng quên để tiếng chuông gió được vang lên thường xuyên.

2. Nước

Sự di chuyển của nước trong phong thủy nghĩa là sự di chuyển của tiền về phía bạn. Do vậy, hãy đặt một đài phun nước hoặc thác nước trong nhà ở góc tài lộc hoặc đài phun nước ngoài trời ở vị trí gần cửa chính. Tùy theo diện tích, bạn có thể chọn một chiếc đài phun nước nhỏ hay lớn.

3. Đồng tiền xu Trung Quốc

nyj1395917264

Treo những đồng tiền chéo nhau và kết nối chúng bằng một sợi dây màu đỏ, sau đó treo lên các cửa ra vào. Dùng 9 hoặc 6 đồng tiền xu cho cửa chính và những cửa còn lại thì treo số lượng ít hơn. Phong thủy cho rằng, làm như vậy sẽ giúp giữ được năng lượng tiền bạc trong nhà.

Phong thủy cũng cho rằng việc giữ lại tiền dưới mọi hình thức như sổ séc, sổ tiết kiệm, thẻ ngân hàng, vv… trong một chiếc hộp phong thủy có màu tím hoặc màu vàng thật đẹp sẽ giúp bạn giữ được tiền.

Ngoài ra, bạn hãy đặt 9 đồng xu thật sáng bóng tại góc tài lộc, và hãy tưởng tượng rằng “những hạt giống” này đang sinh sôi và phát triển.

Khi nhận tiền lương, trước khi đưa vào sử dụng, bạn nên giữ một lúc ở góc này. Và những đồng tiền lẻ cũng đừng quên giữ trong một chiếc bát màu tím hoặc vàng ở góc thịnh vượng. Nó không chỉ là một ý nghĩa về phong thủy, mà còn là vật trang trí cho góc nhà của bạn nữa.

4. Ông thần tài

Ông thần tài được sử dụng nhằm mục đích cầu phước lành cho gia chủ. Vị trí thíc hợp nhất cho tượng Thần tài đó là đối diện với cửa trước. Dù bức tượng lớn hay nhỏ, nó đều có sức mạnh đáng kể đối với tiền tài của gia đình bạn.

5. Đá quý và đá phong thủy

Đá quý và đá phong thủy là biểu tượng của giàu sang, phú quý. Bạn nên giữ kim cương hay đồ trang sức bằng đá quý vào một chiếc hộp có màu tím hoặc màu vàng trong góc tài lộc của phòng ngủ. Phía trên chiếc hộp nên đặt chuông gió. Trong phong thủy, điều này có nghĩa là sự sang trọng, giàu có sẽ bị hút vào cuộc sống của bạn.

Thạch anh tím có màu sắc rất đẹp, vừa dùng trang trí, vừa là biểu tượng của phú quý. Nếu tình hình tài chính gia đình bạn không mấy ổn định, hay bạn thường xuyên phải suy nghĩ về nó, hãy đặt những vật nặng như đá tròn hay tượng ở góc tài lộc.

6. Trái cây, ngũ cốc

Trái cây và ngũ cốc có ý nghĩa mang lại sự no đủ trong phong thủy. Những bát hoa quả tràn trề, hay cây sai trĩu quả là những vật phẩm phong thủy thường được sử dụng.

Người ta thường xếp 9 quả cam hay mận, được đặt trong một chiếc bát màu vàng, hay những chùm nho đỏ, dứa tươi và chuối được xếp đầy trong khay, hoặc cũng có thể treo tranh vụ mùa bội thu, vv… Đây là những biểu tượng phong thủy mang lại sự no đủ về vật chất, bạn nên đặt vào góc tài lộc.

7. Tre may mắn

Để tăng sự may mắn, thành công về tiền bạc, hãy đặt 9 thân tre trong chiếc bình màu tím. Chiếc bình này phải có thân to hơn miệng, với ý nghĩa là giữ của.

8. Những loại cây lá tròn

caylany

Cây lá tròn giúp tái tạo dòng năng lượng và kích thích phát triển dòng chảy của tiền. Bạn hãy nhớ là luôn giữ cho cây được khỏe mạnh và không được ngập quá nhiều nước. Những cây lá tròn này sẽ được đặt trong chậu màu tím là tốt nhất, và nó còn giúp làm đẹp cho góc tài lộc của nhà bạn đấy.

9. Bể cá cảnh

Cá là biểu tượng sức mạnh của tiền bạc và sự thịnh vượng. Bể cá cảnh đặt ở phía Đông Nam, gần cửa chính, hoặc lối vào khu vực kinh doanh rất tốt lành, bởi nó không chỉ là một biểu tượng phong thủy thu hút tiền bạc mà còn là sự cân bằng của 5 yếu tố cơ bản trong phong thủy: Mộc (cây trong bể cá), Kim (cấu trúc bể cá), Thủy (nước), Hỏa (màu sắc của cá như vàng, đỏ, hoặc chiếu sáng của bể).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy mang lại may mắn –

Những lưu ý về vị trí đặt Thần Tài trong kinh doanh khách sạn

Vị trí đặt Thần Tài trong kinh doanh khách sạn hợp lý sẽ giúp bạn buôn may bán đắt và phát triển tốt hơn trong ngành dịch vụ hái ra tiền này.
Những lưu ý về vị trí đặt Thần Tài trong kinh doanh khách sạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thần Tài chưởng quản tài phú nhất định phải có địa vị xứng đáng thì việc kinh doanh mới thuận lợi. Vị trí đặt Thần Tài trong kinh doanh khách sạn hợp lý sẽ giúp bạn buôn may bán đắt và phát triển tốt hơn trong ngành dịch vụ “hái ra tiền” này.


Nhung luu y ve vi tri dat Than Tai trong kinh doanh khach san hinh anh
 
Thần Tài trong phong thủy truyền thống gồm Văn Thần tài và Võ Thần Tài với cách bố trí và phương pháp bài trí không giống nhau.    Văn Thần Tài thường là Tài Bạch tinh quân, tam đa Phúc Lộc Thọ. Tài Bạch tinh quân tay trái cầm thỏi vàng trong bảo khố ứng với sao Thái Bạch, chưởng quản tiền tài trong thiên hạ. Tam đa Phúc Lộc Thọ là ba vị thần tài, thần phúc, thần thọ, chủ quản những may mắn và hạnh phúc mà con người luôn muốn hướng tới.
Vị trí đặt Thần Tài trong kinh doanh khách sạn cũng tương đối giống với những quy tắc phong thủy Thần Tài khác. Đặt Văn Thần Tài ở hai bên cửa lớn nhưng không được đối diện cửa, mỗi ngày căn cứ vào sự biến đổi của tài vị mà thay đổi vị trí đặt Thần tài để tăng thêm hiệu quả phong thủy.  
Võ Thần Tài thường là Quan Công cưỡi Xích Thố, tay cầm đại đao, không chỉ thu hút tài vận mà còn trừ tà, hóa sát, bảo vệ cơ sở kinh doanh. Vị trí đặt Võ thần Tài trong phong thủy là đối diện cửa lớn, có tác dụng chiêu tài rất tốt. 

Bạn có thể tham khảo thêm bài viết Giới thiệu và phân biệt các vị Thần tài để có thêm thông tin.
  Một lưu ý khi đặt Thần Tài là không nên trưng cả Văn Thần Tài và Võ Thần Tài cùng một lúc, chẳng những không tốt lành mà còn phản tác dụng.
Nhung luu y ve vi tri dat Than Tai trong kinh doanh khach san hinh anh
 
Những cấm kị khi thờ Thần Tài như không được đối diện nhà vệ sinh, không hướng cửa phòng, không hướng bàn ăn,…. đều nên áp dụng. Thêm vào đó, nhớ kĩ, tuyệt đối không thờ tổ tiên và Thần Tài cùng một chỗ, vì tổ tiên là gia thần, không đánh đồng với thiên thần kẻo phúc ấm vận trạch sẽ bị giảm sút.

Các bài viết cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:
Thói quen xấu khiến Thần Tài tránh xa 7 lưu ý phong thủy khi bày Thần Tài ở cửa hàng dịch vụ Bố trí ban Thần Tài đúng chuẩn Tiền bạc đầy nhà nhờ thờ thần Tài chuẩn phong thủy
  Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý về vị trí đặt Thần Tài trong kinh doanh khách sạn

Luận về địa không, địa kiếp trong Tử vi đẩu số

Hai sao Địa Không và Địa Kiếp là những sao ác tinh, ác sát hạng nạng trong Tử Vi Đẩu Số, muốn luận giải lá số tử vi chuẩn xác phải hiểu bản chất 2 sao này để xem xét cho đúng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa Không, Địa Kiếp là 2 sao ác tinh hạng nặng trong số các tinh đẩu của khoa Tử Vi. Khi coi số, người xem rất sợ gặp phải 2 tên đồ tể hạng nặng này, nhất là khi chúng hãm địa, bởi sức phá hoại của Không, Kiếp thật tàn bạo, khốc liệt, không những ảnh hưởng trực tiếp từ tính chất côn đồ của sao tới cung, Mệnh (Thân) mà còn phá hỏng các cách đẹp khác của các tinh đẩu. Sức ảnh hưởng của 2 sát tinh này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa, thậm chí còn phá hỏng cả cách đẹp của những chính tinh đắc địa. Đây thật sự là 2 sao tàn bạo, gieo rắc những đau thương, bất hạnh, những nghiệp chướng oan nghiệt mà con người khó cưỡng chế được.

Muốn luận giải chuẩn khi coi số, người coi số phải hiểu rõ về bản chất của Địa Không, Địa Kiếp, mới hy vọng có được một phần nhỏ hữu ích cho việc cải số. Nếu làm đựơc như thế cũng đã là mãn nguyện rồi!

tử vi kiến giải

I. ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

1.1 Hiệu lực của Địa Không, Địa Kiếp

Địa Không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đủ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi, thậm chí có thể làm cho Tử Phủ trở thành phá cách.

Ở những cung đắc địa thì Không Kiếp bén nhậy, can đảm, thành công, giầu có. Ở các cung hãm địa thì Không Kiếp trở nên ích kỷ, gian lận, lưu manh và trộm cướp bất lương, nói tóm lại, đó là tính nết của phường côn đồ.

Do bản chất là Sát Tinh nên dù Không Kiếp có đóng ở nơi đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân) tuy có góp phần làm gia tăng tài danh một cách nhanh chóng nhưng cái may thường đi liền với cái rủi. Sự nguy hiểm bao giờ cũng còn tiềm phục và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.

Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, chủ sự hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội... bộc phát chói lọi được một thời gian.

- Tại Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy nhưng cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa thì sự suy trầm, xuống dốc sẽ không nhanh chóng như khi ở Tỵ.

- Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cũng đồng cung cho nên hệ số gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.

- Còn ở Dần Thân, Kiếp - Không độc thủ và xung chiếu nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Tuy vậy, Không Kiếp ở Dần, Thân dù có nhiều Cát Tinh cũng là một cuộc đời chìm nổi, lên xuống thất thường. Không, Kiếp ở Dần tốt hơn ở Thân.

- Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp, Không hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.

1.2 Phạm vi ảnh hưởng của Địa Không, Địa Kiếp

Vốn là sao Hỏa nên sức phá hoại của Kiếp, Không hãm địa rất mạnh, nhanh chóng và bất ngờ. Tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân, thậm chí còn ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời, nếu gặp thêm hung sát tinh khác đi cùng hoặc không có nhiều sao cứu giải đủ mạnh.

Sự hiện diện của Không, Kiếp ở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân (nếu hãm địa) đánh dấu sự xuống dốc mau chóng và những tai hoạ dồn dập, bất khả kháng. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng, không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo. Ngay ở những vị trí đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân), Không Kiếp vẫn tiềm ẩn sức phá hoại không nhỏ, cuộc đời vẫn gặp những đắng cay, bất hạnh như thường.

Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp, Không càng tác họa mãnh liệt hơn các hung sát tinh khác.

Không Kiếp được ví như một nghiệp chướng bám vào con người, tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng, khó chế ngự. Đây thật sự là 2 sao tai họa cho con người.

II. ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP VỚI CÁC SAO KHÁC

2.1 Những sao chế giải sự hung hiểm của Không, Kiếp hãm địa

Khi ở hãm địa, hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải thì hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không mất hẳn. Khi gặp Không, Kiếp hãm địa, sự tốt đẹp của cát tinh bị Không, Kiếp làm giảm đi nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Kiếp, Không.

Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp, Không. Nhưng cũng có quan điểm cho rằng bộ Sát, Phá, Liêm, Tham là thầy của lũ sát tinh nên nếu Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, nhất là Phá Quân đắc địa sẽ khắc chế và thuần phục lũ sát tinh giảm tác oai tác quái.

Theo quan điểm của cụ Thiên Lương thì: “Không, Kiếp là ác sát không bao giờ tử tế với ai, chỉ trừ có 1 Phá Quân là vị chỉ huy tối cao trực tiếp bản tính hung bạo chỉ chuyên phá hoại. Không, Kiếp vốn là hạng dao búa hợp tình hợp cảnh nên chịu phục tùng hùa nhau gây sự chẳng lành. Trường hợp Phá Quân đắc địa hay Không, Kiếp ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi chỉ nhất thời đưa nhau lên, sau vẫn tàn tạ như mọi vị trí khác.”

“Xin thưa Tử Phủ Vũ Tướng đừng hòng lấn át Lục Sát tinh, dẫu là Tử, Phủ đắc địa gặp họ cũng đắc địa càng có sự tranh chấp quyết liệt. Nếu hoàn cảnh Tử, Phủ hãm, họ qua mặt như vào chỗ không người ngăn cản. Còn nói khi Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương gặp họ hầu như hoàn toàn bị chi phối tùy theo bộ sao Lục Sát và vị trí đắc hay hãm địa của họ”.

Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp, Không hãm địa.

2.2 Những sao làm gia tăng ác tính của Không, Kiếp hãm địa

Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham thì Kiếp, Không càng tác họa mạnh mẽ cả về cường độ lẫn phương diện.

Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần làm gia tăng hiểm họa do Kiếp Không hãm địa gây ra.

Những hình tinh, bại tinh... cũng góp phần làm gia tăng tác họa hung hiểm của Không, Kiếp hãm địa.

2.3 Địa Không, Địa Kiếp và các sao khác

Nhìn chung khi Địa Không, Địa Kiếp kết hợp với sao khác để tạo thành bộ, thành cách thì phần nhiều là gây tai họa cho cuộc sống con người, nhất là khi Không, Kiếp hãm địa.

Sách Tử Vi liệt kê một số trường hợp sau:

- Kiếp, Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa thủ Mệnh: Là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.

- Kiếp, Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): Là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, lưu danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.

- Không, Kiếp ở Dần Thân gặp Tử Phủ tất làm hại Tử Phù.

- Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: Gặp nhiều bước thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.

- Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: Nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc địa hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.

- Không, Kiếp, Đào, Hồng: Gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì là người rất lang chạ.

- Không, Kiếp ngộ Thiên Tướng thì phải bị thần phục, sự phá hoại giảm đi nhiều. Tuy nhiên, nếu Thiên Tướng ở Mão, Dậu thì rất cần sao Thiên Tài đồng cung, nếu không Thiên Tướng này cũng chỉ là Tướng quèn không cản nổi Không, Kiếp.

- Không Kiếp ngộ Thất Sát, Phá Quân miếu, vượng lại có thêm Tả Hữu thì uy dũng, quyền biến, sai khiến được người khác. Nhưng bản chất vẫn là bạo phát, bạo tàn.

- Không, Kiếp đứng với Hóa Quyền là người trắc trở công danh.

- Không Kiếp đứng cùng Tả Hữu ở Mệnh, là người tâm ý thích lừa gạt.

- Kiếp, Cơ (hay Hỏa Tinh): Bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.

- Kiếp, Tham đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.

- Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: Gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).

- Kiếp, Không, Tử, Tham: Cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiế,p Không nên có thể kẻ tu hành này có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.

- Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: Biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.

luận địa không địa kiếp ở các cung tử vi

III. Ý NGHĨA CỦA ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP Ở CÁC CUNG

Hầu hết vị trí của Kiếp, Không tại các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và gây tai họa nặng nề. Sách Tử Vi liệt kê ảnh hưởng của Không, Kiếp tới cuộc đời của đương số trên 12 cung như sau:

  • BÀO: Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán; Anh chị em rặt một lũ côn đồ, đĩ điếm; Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp, Không bấy giờ giáp Mệnh).
  • MẪU: Cha hoặc mẹ mất sớm, chết thảm hoặc bị hình tù, ly cách; Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.
  • PHỐI: Sát phu, sát thê hoặc góa bụa bất ngờ; có thể không có gia đình, nếu có gia đình thì hay phải xa cách lâu dài vì tai nạn xảy ra cho 1 trong 2 người; Phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
  • Cung Phu có Hồng Loan gặp Địa Kiếp, nếu Mệnh tốt thì sống bên nhau suốt đời, nếu Mệnh xấu thì chỉ sống với nhau được khoảng mười năm thì nhẹ là phải chia ly, nặng thì sinh ly tử biệt.
  • TỬ: Không con, hiếm muộn, ít con hoặc phải ở xa con cái; Sát con rất nhiều hoặc con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy; Con cái phá sản nghiệp của cha mẹ.
  • TÀI: Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, tích trữ, buôn bán đồ quốc cấm). Nếu hãm địa là kẻ vô sản, bần nông.
  • DI: Bị chết xa nhà và chết thảm và thường chết nhanh chóng, đột tử; Bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích)...
  • NÔ: Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ; Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt; Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của..
  • QUAN: Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật; Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến; Bị mất chức ít ra một lần Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi hoặc phải lên voi xuống chó.
  • ĐIỀN: Nếu đắc địa, có điền sản một dạo nhưng phải mua đi bán lại nhiều lần, nếu hãm địa là người vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập... ) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
  • PHÚC: Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời, còn Kiếp, Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện: Dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì bệnh nan y.
  • HẠN: Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt hoặc phải đi xa. Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt: Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn); Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật; Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình; bị kiện cáo; Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.

IV: NHỮNG CÂU PHÚ VỀ ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

- Địa Kiếp độc thủ thị kỳ phi nhân.

Có nghĩa: Mệnh có Địa Kiếp đứng một mình là người ích kỷ, luôn cho mình là phải.

- Địa Kiếp chi đan tâm phương lẫm.

Có nghĩa: Địa Kiếp thủ Mệnh với nhiều quí tinh thì lòng dạ sắt son, kiên định.

- Dần, Thân, Không, Kiếp nhi ngộ quí tinh thăng trầm vô độ.

Có nghĩa: Mệnh tại Dần, Thân có Kiếp, Không tọa thủ dẫu có gặp nhiều sao đẹp hội họp thì trên đường đời vẫn gặp nhiều thăng trầm bất định, tiền tài như đám mây trôi nổi, tụ tán thất thường.

- Tỵ, Hợ,i Kiếp ,Không nhi phùng Quyền, Lộc hoạnh đạt tung hoành.

Có nghĩa: Kiếp, Không tại Tỵ Hợi có Quyền, Lộc hội họp tất là người tài giỏi nghênh ngang nhưng cũng lại rất bôn ba, mau phát mau tàn.

- Kiếp, Cơ ngộ Hỏa tất ngộ hỏa tai

Có nghĩa: Mệnh có Thiên Cơ, Địa Kiếp gặp Hỏa Tinh xung chiếu hoặc đồng cung thì thường hay gặp hỏa tai như cháy nhà, cháy xưởng hoặc bị bỏng do lửa....

- Nhan Hồi yểu tử do hữu Kiếp, Không, Đào, Hồng, Đà, Linh tọa thủ

Có nghĩa: Thầy Nhan Hồi chết yểu chỉ vì Mệnh có Kiếp, Không, Đà, Linh toạ thủ.

- Kiếp, Không, Phục Binh phùng Kình Dương nhẫn lột thượng kiếp đồ.

Có nghĩa: Mệnh hội Kiếp, Không, Phục Binh, Kình Dương làm côn đồ kẻ cướp.

- Mệnh cung ngộ Kiếp, Tham lãng lý hành thuyền

Có nghĩa: Mệnh Địa Kiếp đứng cùng Tham Lang cuộc đời nổi trôi bất định.

- Mệnh Không, Thân Kiếp lai hội song Hao, vô chính diệu thiểu học đa thành.

Có nghĩa: Mệnh tại Mão có song Hao, Địa Không đồng cung, Thân cư quan tại Mùi, có Địa Kiếp thì người tuổi Tân, Quý hay người Thủy Mệnh là người thông minh, học ít hiểu nhiều tất thành đạt quý hiển.

- Mệnh Không, Thân Kiếp lại hội song Hao ư chính diệu, thiểu học đa thành mạc ngộ Phúc Âm, Hao tinh niên thọ nan cầu vượng hưởng

Có nghĩa: Mệnh Không, Thân Kiếp thêm song Hao mà Mệnh không chính tinh thì học giỏi. Nhưng Mệnh Không, Thân Kiếp lại tối kị gặp Đồng, Lương, Phá Quân hãm địa thì khó thọ

- Giáp Không giáp Kiếp chủ bần tiện. Giáp Kình giáp Đà vi khất cái.

Có nghĩa: Cung Thân hoặc Mệnh có hai sao Không, Kiếp giáp biên tất là số nghèo hèn. Nếu lại giáp Kình, Đà là số bôn ba, xuôi ngược kiếm kế sinh nhai.

- Xuất thế vinh hoa Quyền, Lộc thủ Tài Quan chi vị. Sinh lai bần tiện, Kiếp, Không lâm Tài Phúc chi hương.

Có nghĩa: Quyền và Lộc tọa thủ miếu địa tại Tài hoặc Quan, gia hội nhiều cát tinh, nhất định đắc cách phú quý vinh hoa. Địa Không, Địa Kiếp đóng vào Phúc hoặc Tài là người vận kiếp nghèo hèn.

- Mệnh trung ngộ Kiếp, Tham do lãng lý hành thuyền.

Có nghĩa: Mệnh có Kiếp, Tham tọa thủ đồng cung, giống như ngồi thuyền trên sóng cả. Có cách này thì trọn đời lao khổ, nay đây mai đó và hay mắc tai nạn sông nước.

- Văn Xương, Văn Khúc hội Liêm Trinh táng Mệnh yểu niên. Mệnh Không, hạn Không vô cát tấu, công danh thặng đặng.

Có nghĩa: Xương, Khúc thủ Mệnh tại Tỵ, Hợi, nếu ngộ Liêm Trinh tất bị chết yểu. Người tuổi Tân tối kỵ gặp phải cách này. Nhưng nếu được Vũ, Tướng tụ hội lại đắc cách, chủ có uy quyền. Mệnh và nhị hạn phùng Không gia Kiếp, dù được nhiều cát tinh củng chiếu thì đường công danh vẫn lận đận, cheo leo, không theo ý muốn. Hoặc có chính tinh hội tam Hóa và cát tinh mà gặp Không, Kiếp tại Mệnh và hạn, dù có chuyên cần đèn sách cũng chỉ đạt nửa vời.

- Mệnh Thân đồng cung Tỵ, Ngọ hoặc cư Tuyết xứ, vô chính tinh.

Có nghĩa: Mệnh Thân đồng cung vô chính diệu tại Tỵ, Ngọ, Hợi lại hội Mã, Linh, Hình, Kiếp, Không cùng chiếu, ví như hoa nở gặp mưa to gió lớn, tất chung thân tân khổ, hình thương hoặc yểu vong.

- Miếu nhi bất tú, Khoa danh hãm ư trung thần. Phát bất chủ Tài, Lộc chủ triền ư nhược địa.

Có nghĩa: Hóa Khoa bị hãm với Không, Kiếp hoặc Dương, Đà đồng cung cho nên tài hoa mà yểu tử, do Khoa bị hãm với hung sát vật. Hóa Lộc không làm vượng được tài lộc vì Hóa Lộc bị nhược địa với Kiếp, Không hoặc Lộc lâm Tý, Ngọ, Mão, Dậu cũng vậy, chẳng những Lộc bị vô dụng mà còn chủ cô đơn, bần hàn nữa.

- Tý, Ngọ Tham Đào, Ất Kỷ âm nam, lập nghiệp do Thê, kiêm năng sát diệu, hành sự dụng thê.

Có nghĩa: Người âm nam, tuổi Ất, Kỷ, mệnh lập tại Tý, Ngọ hội với Tham, Đào có vợ là người đảm lược, lập thành cơ nghiệp. Trái lại, nếu hội với sát tinh là người có thể quên điều chính nghĩa, dùng vợ vào các việc mưu cầu danh lợi.

- Thân cư quan, kiến Triệt, Tuần Kiếp, Kỵ nam nhân phong vân vị tế, hựu phùng cát diệu, vũ lộ thừa ân, khả đãi vãn niên dĩ hậu.

Có nghĩa: Nam số có Thân cư Quan, nếu gặp Triệt, Tuần, Kiếp, Kỵ đồng cung, buổi thiếu thời tất phải lận đận, bôn ba vì không gặp thời cơ. Nếu có được cát tinh củng chiếu, cũng phải đợi tới lúc vãn niên mới được hưởng phúc lộc và tạo thành cơ nghiệp.

- Đế tinh tại Tý nan giải hung nguy, lưu họa sát tinh La, Võng lao hình khôn vị thoát. Mệnh nãi Dương, Đà, Kiếp hội vi thành thọ giảm.

Có nghĩa: Mệnh có Tử Vi tại Tý là hãm, khi tốt tới vận hạn xấu nếu lại gặp sát tinh tất hung nguy, khó thoát lao tù. Nếu cung Mệnh có Dương, Đà, Địa Kiếp hội, đến hạn La Võng có hung sát tinh rất nguy cho tính mạng.

- Hạn chi Thiên Võng Khuất Nguyên tịch thủy nhi vong. Vấn ngộ Kiếp, Không (Thiên Không), Nguyễn Tịch hữu bần cùng chi khố.

Có nghĩa: Ông Khuất Nguyên tự trầm vì nhị hạn tới cung Thìn Tuất gặp Vũ, Tham, Tuế, Tang, Điếu, Hổ ngộ hung tinh chiếu lại thành tối hung tại hạn. Ông Nguyễn Tịch lâm cảnh bần cùng vì nhị hạn gặp Kiếp, Không tọa thủ lại tính hạn lưu niên cũng có sát tinh củng chiếu nên phải chịu cảnh nghèo hèn. (Hạn gặp Không, Kiếp dù được cát tinh phù trì thì cũng không thể tránh được cảnh tiền bạc tới rồi tiền bạc lại đi).

- Âm Dương vạn sự Xương, Khúc, Kiếp, Không.

Có nghĩa: Muốn luận sự hay dở của Nhật Nguyệt thì phải xét kỹ 4 sao Xương, Khúc, Kiếp, Không. Âm Dương hội họp với Xương, Khúc là cách đẹp, còn hội với Kiếp, Không là phá cách, nhẹ thì số lận đận lao đao, nặng thì gặp tai họa.

- Nhật Nguyệt Sửu Mùi tối cần Kỵ, Không phả vi đại cát.

Có nghĩa: Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu, Mùi là thế hỗn độn, nếu gặp được Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) sẽ tạo thành một cách đẹp, nếu thêm cả Hóa Kỵ nữa thì thật là một kỳ cách.

- Vũ Khúc, Kiếp Sát hội Kình Dương nhân tài trì đao.

Có nghĩa: Vũ Khúc, Kiếp Sát thủ Mệnh hội với Kình Dương là người giỏi về đao pháp.

- Lộc cư Nô bộc trong hữu quan dã bôn trì. Đế ngộ hung đồ tuy hoạch cát nhi vô đạo.

Có nghĩa: Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn) thủ cung Nô thì dù có được công danh cũng bôn ba, lận đận. Tử Vi ngộ Không, Kiếp suốt đời chẳng làm được việc gì nên thân. Nhưng nếu Tử Vi ngộ Hình, Kỵ hội Quyền, Lộc thì dẫu có đẹp đấy nhưng vẫn là kẻ có tâm thuật bất chính, gian manh.

- Sinh sứ Kiếp, Không thủ Mệnh do như bán thiên triết sỉ.

Có nghĩa: Kiếp, Không thủ Mệnh ở Tỵ, Hợi, Dần, Thân là nơi của sao Tràng sinh lên như diều gặp gió, xuống như chúi vào bùn đen.

- Sinh phùng Thiên Không do như bán thiên triết sỉ. Mệnh trung ngộ Kiếp hợp như lãng lý hành thuyền.

Có nghĩa: Mệnh có Thiên Không tọa thủ về trung vận tất phải suy giảm, nếu đắc hoạnh phát sau tất chết dữ. (Người tuổi Tý Mệnh tại Hợi, người tuổi Ngọ Mệnh tại Tỵ hay gặp cách này). Cung Mệnh có sao Địa Kiếp gia Sát, Kỵ rất hung, giống con thuyền nhỏ đi trên biển vậy.

- Hạng Vũ anh hùng hạn ngộ Thiên Không nhi thân táng quốc. Thạch Sùng hào phú hạn hành Địa Kiếp dĩ vong gia.

Có nghĩa: Anh hùng như Sở Bá Vương, hạn gặp Thiên Không cũng phải mất nước. Giàu phú gia địch quốc như Thạch Sùng hạn phùng Địa Kiếp, gia tài tất thảy cũng tan nát.

- Khôi Việt trùng phùng Sát Tấu cố tật ưu đa.

Có nghĩa: Lưu niên Khôi Việt trùng phùng, ngộ Dương, Đà, Không, Kiếp chủ bị mang cố tật.

- Lộc chủ triều ư nhược địa, Mệnh bất chủ tài.

Có nghĩa: Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn) lạc hãm là bại địa, hoặc Lộc ngộ Không, Kiếp là số không làm được ra tiền của.

- Khoa danh hãm ư hung thần, miêu nhi bất tú.

Có nghĩa: Nhật cư Tuất, Nguyệt cư Mão, gặp Khoa hãm địa hoặc hội Dương, Đà, Không, Kiếp là chủ sự tài hoa mà bạc mệnh, là người có tài mà chết non.

- Kiếp, Không lâm hạn, Sở Vương táng quốc Lộc Châu vong.

Có nghĩa: Sở Bá Vương bị mất nước, cũng như người Lộc Châu chết, đều vì nhị hạn gặp Kiếp Không (hoặc Thiên Không).

- Sinh xứ Kiếp Không do như bán thiên triết sỉ.

Có nghĩa: Thân và Mệnh nếu an tại các cung hãm địa, có Không, Kiếp lâm thủ, chẳng khác gì con chim “giữa trời gãy cánh”.

- Kiếp, Không Tài Phúc chi hương, sinh lai bần tiện.

Có nghĩa: Địa Không, Địa Kiếp đóng vào cung Phúc hoặc Tài là người mới sinh ra đã chịu cảnh nghèo hèn.

- Thiên Thương gia ác diệu, Trọng Ni tuyệt lương, Đặng Thông vong.

Có nghĩa: Hạn Thiên Thương ngộ Địa Không, Địa Kiếp, Đức Trọng Ni bị đói ở đất Tần, cũng như Đặng Thông bị thiệt mạng vì gặp phải hạn như vậy.

- Sinh phùng bại địa phát dữ như hoa. Tuyệt xứ phùng sinh hoa như bất bại.

Có nghĩa: Mệnh ở vào hãm địa, dù có gặp được cơ hội may mắn thì cũng chóng tàn. Người Thủy Mệnh, Hỏa Mệnh nếu Mệnh ngộ sao Tuyệt tại Tý, Hợi với Không, Kiếp là được cách “tuyệt xứ phùng sinh” và được hưởng thêm cách “phản vi kỳ” nếu tam phương được Khoa, Quyền, Lộc củng chiếu.

- Thiên Đồng thủ Mệnh tại Tỵ, Hợi hội Địa Không, Kình Dương là người tàn tật, không ưa ai, chỉ sống cô độc.

- Kiếp, Không Tỵ Hợi, Tướng, Mã đồng cư nhi hội Khoa tinh, loạn thế phùng quân.

Có nghĩa: Kiếp, Không đồng cung tại, Tỵ, Hợi gặp Tướng, Mã đồng cung và được Khoa chiếu là người có tài, gặp được quý nhân để làm nên sự nghiệp hiển hách trong thời loạn.

V. NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT CỦA ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

5.1: Những đặc lệ của Kiếp, Không ở Mệnh

Theo tác giả Nguyễn Phát Lộc thì Kiếp, Không thủ Mệnh có những đặc lệ sau:

  1. Mệnh vô chính diệu có Tứ hay Tam Không: Đây là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là: Hoặc vất vả mới đạt danh tài, hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.
  2. Mệnh Không, Thân Kiếp: Là người khôn ngoan, sắc sảo nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn. Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách. Tuy nhiên, nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.
  3. Mệnh Kiếp, Thân Không: Người khôn ngoan, sắc sảo nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường. Nếu Mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng, nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh, Thân có Nhật Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.

5.2: Những trường hợp ngoại biệt của Kiếp, Không

- Người Tứ Mộ (sinh Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) không sợ Không, Kiếp lắm. Ngay cách Mệnh Không Thân Kiếp rất xấu với các tuổi nhưng với tuổi Tứ mộ này thì lại không bị xấu.

- Người Mệnh Kim, Mệnh Thổ không sợ cách Mệnh Không Thân Kiếp như các tuổi khác, ngược lại còn danh tài hoạnh phát, chung thân phú quý.

- Người sinh tháng 4, tháng 10 được hưởng cách Kiếp Không vô luận, vì những người sinh 2 tháng này được Tả, Hữu đồng cung tại Sửu, Mùi mà những người Tả Hữu Sửu Mùi này đều có tài năng khéo léo, biết tính trước ngừa sau, không quá hấp tấp vội vã, không tự tung tự tác, không sôi máu Không, Kiếp nên Không, Kiếp không gây họa!

- Người sinh tháng Giêng, tháng Bẩy cũng không đáng ngại Không, Kiếp hành hạ vì có Tả, Hữu nằm chực sẵn tại chỗ (Thìn, Tuất) nên rất dè dặt, cẩn thận trong công việc.

- Kiếp, Không Tỵ, Hợi phát dã như lôi nhưng chỉ người Tứ Mộ mới được hưởng trọn vẹn cách đó, còn các tuổi khác kém hơn và không được bền.

- Kiếp, Không tại Dần, Thân không gây tác hại bởi khi phù, khi diệt nên cuộc đời thăng trầm bất định, tiền tài nay tụ mai tán nhưng không bị tai họa nặng nề như 8 vị trí hãm địa khác.

LỜI KẾT

Trong hệ thống các sao Tử Vi thì Địa Không, Địa Kiếp là 2 sao ác sát, không bao giờ tử tế với ai (trừ một số trường hợp ngoại biệt đã nêu). Cho dù ở thế đắc địa thì Không, Kiếp vẫn tiềm ẩn những tai họa có thể sẽ gây cho đương số những bất trắc, đau khổ trên nhiều phương diện mà sức người khó cưỡng chế. Còn khi hãm địa thì sức phá hại của Không, Kiếp trở nên bạo liệt, tàn ác cả về số lần họa hại lẫn cường độ gây họa trên nhiều bình diện khiến con người hoàn toàn bất lực.

Không như các tinh đẩu khác còn chịu sự khắc chế của các sao khác, nhất là các cát tinh nhưng Không, Kiếp lại rất ít sao có thể khắc chế được (phần nào) tính côn đồ, chuyên gây họa của Không, Kiếp mà ngược lại, nhiều khi cát tinh lại bị Không, Kiếp (nhất là khi hãm địa) phá hết những cách tốt đẹp, làm cho cuộc đời con người trầm luân trong đau khổ, bất hạnh.

Đây thật sự là 2 ác tinh hạng nặng của đời người. Vì thế, khi coi số cần cứu xét thật cẩn thận về thế đứng của Kiếp, Không để lời luận giải đưa ra được chính xác.


(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của ĐẶNG XUÂN XUYẾN, Nhà xuất bản Thanh Hóa, 2009.)

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 6 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về địa không, địa kiếp trong Tử vi đẩu số
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd