7 dáng ngồi tố cáo tính cách

![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Hạnh Yunnie (theo Meigou)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Hạnh Yunnie (theo Meigou)
Dân số thế giới ngày nay hiện lên đến hơn ba tỷ rưỡi. Nếu lấy số Tử-Vi, lẽ ra mỗi người phải có một lá số, vị chi có hơn ba tỷ rưỡi lá số. Nhưng thực tế không phải như vậy. Vì cách lấy số Tử-Vi theo phương pháp của Trần Đoàn có phần đặc thù, cho nên không phải ai ai cũng có lá số riêng. Trái lại, có rất nhiều người có chung nhau một lá số.
1. Tổng số tối đa lá số Tử-Vi
Chương này có dành một phụ lục để dẫn giải bài toán tính tổng số tối đa lá số Tử-Vi. Độc giả có thể tham chiếu phụ lục để thử nghiệm cách tính.
Theo cách lá số Tử-Vi của Trần Đoàn thì tối đa chỉ có 512.640 lá số mà thôi. 512.640 lá số này được dùng chung cho hơn ba tỷ rưỡi người trên thế giới. Con số này đủ để nói lên phạm vi hạn hẹp của việc áp dụng khoa Tử-Vi.
2. Phạm vi áp dụng khoa Tử-Vi
Đứng về mặt lý luận toán học mà xét thì khoa Tử-Vi không áp dụng riêng cho từng người một. Trái lại, khoa này chỉ dùng cho nhiều lắm là 512.640 trường hợp, thay vì ba tỷ rưỡi trường hợp. Như vậy, tầm thực dụng bị thu hẹp hết sức nhiều.
Điều này cho thấy Tử-Vi không phải là một toàn khoa, tức là một khoa dùng cho tất cả nhân loại, mà chỉ là một chuyên khoa đặc thù. Khoa Tử-Vi tự nó không giải quyết nổi hết ẩn số của ba tỷ rưỡi nhân mạng. Nó phải được bổ túc bởi nhiều bộ môn khác. Con số 512.640 chỉ nên xem như con số vận mạng khung, hay nói một cách khác đây chỉ là 512.640 loại vận mạng. Khoa Tử-Vi vô tình chỉ xếp loại được vận mạng con người vào bấy nhiêu trường hợp mà thôi.
Để có ý niệm cụ thể về sự tương đối này, ta thử xét tỷ lệ các người đồng số ở Việt Nam, ở Trung Hoa và trên thế giới.
a)Trường hợp Việt Nam
Dân số hai miền Việt Nam hiện nay lên đến 37.500.000 người. Giả thiết rằng sinh xuất và tử xuất hàng năm không thay đổi, chúng ta có con số sau đây:
37.500.000
_______________=73.15#73
512.640
Điều này có nghĩa là cứ 73 người Việt Nam là có một lá số giống nhau.
b) Trường hợp Trung Hoa
Dân số Trung Hoa, nơi phát xuất khoa Tử-Vi hiện nay vào khoảng 750.000.000 dân. Cũng giả thiết rằng dân số đó cố định và sinh xuất, tử suất giữ nguyên, chúng ta có con số:
37.000.000
______________=1.463,#1.463
512.640
Điều này có nghĩa là có trùng số đối với 1.463 người Trung Hoa.
c)Trường hợp thế giới
Với dân số hiện vào khoảng 3.500.000.000, được gỉa thiết như cố định, thì số người trùng số trên thế giới là 6.827.
Luận theo toán học, bắt buộc phải nói như vậy. Trên bình diện toán học, các con số 73,1.463 và 6.827 cho thấy tính cách tương đối rất cao của khoa Tử-Vi. Sự trùng số còn chứng tỏ khoa Tử-Vi không cá biệt hóa được mỗi cá nhân, không phân biệt nổi từng vận mệnh. Đứng trên mặt lý luận toán học, khoa Tử-Vi đã đồng hoá 73 vận mệnh của 73 người Việt Nam làm một, đồng hóa 1.463 vận mệnh của 1.463 người Trung Hoa làm một và đồng hóa 6.827 vận mệnh cá nhân nói chung làm một.
Trên thực tế, việc 73 người Việt Nam trùng một lá số không có nghĩa là 73 người đó trùng vận mệnh. Kiếp số của mỗi người đều khác nhau. Thành thử, lối lý luận bằng toán học thỏa mãn được thực tế. Phải bổ túc lý luận này bằng một hệ thống lý luận khác lúc giải đoán.
Tử-Vi học là một khoa nhân văn, nghiên cứu con người và đời người. Phương trình con người (équation humaine) quá ư phức tạp vì phản ứng mỗi người một khác nhau, hoàn cảnh khác nhau, văn hóa, huyết thống và nhất là phúc đức khác nhau. Chính vì những khác biệt sâu xa đó nên kiếp sống con người không thể đồng hóa nhau được. Vì thế, có lẽ chúng ta chỉ nên xem con số 512.640 như con số phương trình khung này, con người hoạt động riêng, tuỳ theo cá tính, hoàn cảnh, văn hóa, huyết thống và phúc đức tích lũy. Có thể có nhiều người cùng có chung một loại vận mệnh, nhưng vẫn có vận mệnh riêng cho mỗi người. Cái chung không xáo bỏ cái riêng, cái riêng không hoàn toàn đồng hóa với cái chung. Phải chăng đây là tính lý của ngạn ngữ “hòa nhi bất đồng” của cổ nhân ?
Dù sao, với 512.640 phương trình khung đó khoa Tử-Vi không thể là một toàn khoa (science complète) để giải đáp hết các ẩn số của mọi người. Nó phải được bổ túc bởi nhiều khoa bói toán khác, như tướng học, dịch học, chỉ tay v.v…
Đền Nghè là tổng thể di tích lịch sử gồm voi – ngựa đá, sập đá, bia đá và các toà kiến trúc xinh xắn với qui mô vừa phải nhưng từ lâu đã trở thành một trong số những di tích lịch sử và danh thắng nổi tiếng của địa phương.
Đền Nghè tọa lạc tại phường An Biên, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Hàng năm nơi đây tổ chức rất nhiều lễ hội lớn nhỏ khác nhau. Nhưng ngày lễ chính cố định là Vào ngày 8 tháng 2, ngày 25 tháng chạp và 15 tháng 8 âm lịch hằng năm.
Đền Nghè là một ngôi đền xinh xắn thuộc phường An Biên, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, cách Nhà hát Thành phố Hải Phòng khoảng 600m. Đền có qui mô vừa phải nhưng từ lâu đã trở thành một trong số những di tích lịch sử và danh thắng nổi tiếng của địa phương. Đền thờ nữ tướng Lê Chân, người có công khai phá, tạo dựng vùng đất Hải Phòng.
Tương truyền, nữ tướng Lê Chân sống khôn chết thiêng. Khi bà gieo mình xuống sông thì hoá đá trôi trên mặt sông Kinh Thầy. Từ đoạn sông vùng Đông Triều quê cũ của bà đến bến Đá (nay là bến Bính) thì bập bồng xoay tròn trên mặt nước. Nhân dân làng An Biên biết bà đã hiển thánh, liền rủ nhau mang đòn, chão ra sông vớt và khiêng đá thiêng về. Khiêng đến khu vực Đền Nghè hiện nay thì trời bỗng nổi cơn giông gió, chão đứt. Dân làng bèn chọn khu đá rơi ấy để dựng đền thờ bà.
Lúc đầu, đền thờ chỉ là một gian miếu nhỏ, mái lợp gianh. Năm 1919, đền Nghè mới được xây dựng khang trang như hiện nay. Đền có 2 nhà chính – Tiền tế và Hậu cung. Nóc nhà Tiền tế nổi bật hàng chữ Hán lớn “An Biên cổ miếu”. Giữa Tiền tế và Hậu cung là nhà Thiên Hương 2 tầng, mái tâm đầu đao. Trong toà hậu cung đặt tượng bà Lê Chân, hai bên thờ song thân bà.
Điểm độc đáo khi đến thăm đền Nghề là 2 vật tích đó là: Khánh đá và Sập đá. Khánh làm bằng một tấm đá nguyên dày 5cm được tách ra thành hình chiếc khánh (có chiều cao 1m, rộng 1,6m). Mặt trước khánh khắc nổi 2 con rồng chầu mặt nguyệt và hình mây bay xung quanh. Mặt sau khánh khắc hình mây bay và sóng nước, cả hai mặt có 2 núm tròn, lồi cao là chỗ để gõ. Tiếng khánh đá trong ngân vang êm dịu, lan tỏa, hướng ta tới cõi tâm linh huyền ảo mà thiêng liêng.
Hàng năm cứ đến ngày sinh 8 tháng 2, ngày hoá 25 tháng chạp, ngày khánh hạ 15 tháng 8, nhân dân Hải Phòng nô nức đến đền Nghè cùng dân An Biên tưởng niệm vị Nữ tướng khai quốc công thần triều Trưng cũng là người khai sinh trại An Biên, cái nôi của nội thành Hải Phòng ngày nay.
Di tích lịch sử Đền Nghè là một di sản văn hoá “Viên khung” của thành phố, của đất nước, nơi bảo tồn nhiều nếp sinh hoạt cổ phong lành mạnh, góp phần làm phong phú kho tàng văn hoá vật thể và phi vật thể của người Hải Phòng.
![]() |
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Hợi |
► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
Mơ hôn người không thân thiết
Bạn dễ bị rơi vào bẫy của kẻ xấu, đặc biệt là những kẻ trăng hoa, chỉ có ý định yêu chơi bời, nên hãy hết sức cảnh giác nhé.
Mơ hôn người nước ngoài
Bạn có thể chinh phục được người bạn muốn. Vì vậy, nếu đang thầm thích ai đó, hãy nhân cơ hội này mạnh dạn thể hiện tình cảm của mình. Khả năng thành công của bạn là rất cao.
Mơ hôn kẻ thù
Bạn sẽ sớm làm hòa với họ và tình cảm giữa hai người sẽ trở nên hòa hảo, tốt đẹp hơn.
![]() |
Mơ thấy hôn người yêu
Bạn đang có một tình yêu đẹp với những bước tiến lớn trong chuyện tình cảm. Thậm chí, bạn có thể sẽ sắp kết hôn.
Mơ thấy hôn người bạn yêu thầm
Đây không được xem là một dấu hiệu tốt, hai bạn có thể sẽ rất khó để đến được với nhau. Nhìn chung, mọi chuyện không khả quan như giấc mơ ^^.
Mơ thấy hôn tình cũ
Bạn chưa thể quên được người ấy, thậm chí còn muốn hàn gắn lại chuyện tình cảm này.
Mơ thấy hôn vợ chồng hoặc con cái
Bạn đang có một gia đình yên ấm, hạnh phúc và tràn ngập tiếng cười.
Mơ thấy bạn hôn thú cưng
Bạn khỏe mạnh, yêu đời và lạc quan vào cuộc sống hiện tại.
Mơ thấy được người khác hôn
Có người đang rất yêu thương bạn và luôn muốn được ở bên cạnh bạn.
Anh Anh (theo Sina)
Xem thêm: Bạn có dễ bị bạn bè bán đứng vào những thời điểm quan trọng không
Những câu nói chế bất hủ qua mọi thời đại. Thời đại công nghệ internet đến từng người, từng nhà, mọi người tham gia nhiều hơn, trao đổi nhiều thứ hơn, ngoài vấn đề phục vụ công việc thì giải trí cũng là vấn đề chính để người dùng sử dụng, kết nối mọi người với nhau như đời thường, thơ chế, truyện vui, những câu nói hài hước cũng từ đó mà sinh ra rất nhiều.
Dưới đây là số ít trong số đó hy vọng sẽ mang đến cho quý vị những giây phút thư giãn thoải mái nhất.
+. Tiền thì anh không thiếu!
Nhưng nhiều thì anh không có
+. Tiền không phải là vấn đề
Vấn đề là bao nhiêu tiền
+. Con nhà lính, tính nhà nông, biết cảm thông, dễ rung động….. mỗi tội hay nói phét
+. Ngoài đẹp trai thông minh tài giỏi giàu có ra thì mình cũng koc òn gì quá nổi bật
+. Được CÁi Đẹp Zai…Kute…Ngoan Ngoãn…Hiền Lành…Có XE Đạp Riêng… Mỗi Tội Nghiện
+. Khoa học đã chứng minh : nhìn vào tiền là thấy rõ hơn
+. Dân thường chơi đẹp, đè bẹp dân chơi
+. Lô đề cờ bạc muôn đời thịnh
Học Hành chăm chỉ vạn kiếp suy
+. Vạn sự khởi đầu nan gian nan bắt đầu nản
+. Không phải ai xăm mình cũng xấu , nhưng những người xấu đều xăm mình .
+. Thất bại vì ngại thành kông …
+. Ngu không phải là cái tội mà cái tội là không biết mình ngu !
+. Dù bạn không sao nhưng người khác cũng chẳng muốn nhìn
( bía sài gòn xanh: dù bạn không cao nhưng người khác cũng phải ngước nhìn )
+. Chúng ta rùi cũng sẽ già , sẽ lên nóc tủ ngắm con gà khỏa thân …
+. Không nên “đập” con gái dù chỉ bằng một cánh hoa Mà hãy lấy khăn mùi xoa… gói thêm cục đá
+. Bình tỉnh , tự tin , không cay cú. Âm thầm , chịu đựng , trả thù sau
+. Đừng tự hào mình nghèo mà học giỏi Hãy tự hỏi : Sao học giỏi mà vẫn nghèo !
+. Trái tim em chỉ 2 lần mở cửa.
Đón anh vào và tống cổ anh ra
+. Trăm năm bia đá cũng mòn , bia chai cũng bể , chỉ còn bia … ôm.
+. Nghệ thuật che lấp sự bất tài cũng đòi hỏi không ít tài năng.
+. Không ít phụ nữ già đi nhanh chóng vì luôn suy nghĩ phải làm sao để mình trẻ lại.
+. Hài kịch sẽ chuyển sang bi kịch nếu không bán được vé.
+. Một người vợ tốt luôn tha thứ cho chồng khi cô ta sai.
+. Ly dị là sự kiện mà người đàn ông phải giặt đồ cho mình … thay vì trước đó phải giặt đồ cho cả hai
+. Theo lý thuyết thì Lý thuyết không khác với thực tế là mấy , nhưng thực tế thì thực tế khác xa lý thuyết.
+. Bia độc hơn rượu ,bằng chứng trên thế giới chỉ có ” mộ bia ” mà không có ” mộ rượu ”
+. Một người phụ nữ toàn diện : sáng diện , trưa diện , chiều diện , tối diện.
+. Trăm lời anh nói không bằng làn khói a còng @
+. Rõ ràng là trên đời này không có gì là rõ ràng
+. Tôi chắc chắn một điều là không có gì là chắc chắn cả
+. Cách tốt nhất để giữ lời hứa là đừng hứa gì cả.
+. Tôi đã nói “không” với ma túy, nhưng tụi nó không chịu nghe
+. Sáng soi, trưa đánh, chiều chờ
Cầm tờ kết quả cứ đờ mặt ra.
+. Điều tuyệt đối nhất chính là tất cả chỉ là tương đối
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
► Tra cứu phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương |
Ai ai hẳn cũng biết mèo thích ngủ. Chính bản thân mèo cũng biết nhược điểm ấy. Vì thế nó mới bàn trước với chuột.
-Cô chuột này, cô biết đấy, tôi là tôi thích ngủ - Mèo lịch sự bắt đầu.
-Sáng mai, khi nào đến lúc phải lên đường lên thiên cung, cô làm ơn đánh thức tôi dậy.
Chuột đấm tay thùm thụp ngực mà hứa hẹn :
-Em nhất định đánh thức chị rồi ! Chị cứ việc ngủ. không phải bận tâm gì hết !-Cám ơn cô !- Mèo nói, vuốt ria và, không còn băn khoăn gì nữa, ngủ thiếp ngay đi.
Sáng hôm sau, chuột thức dậy lúc tinh mơ mờ đất. Nó cũng chẳng thèm nghĩ tới chuyện đánh thức mèo. Ăn uống xong, một mình nó lên đường đi luôn tới thiên cung. Còn bây giờ ta lại kể về Rồng, vốn sống vùng biển. Rồng cũng nhận được trát triệu lên thiên cung. "Ai cũng không biết, chứ ta thì nhất định được chọn !"
Rồng tâm niệm như thế. Mà cũng phải thôi, bộ dạng của nó thật là hùng dũng, giáp trụ trên người nó cứ lấp la lấp lánh, dưới mũi nó, bộ ria đâm ra tua tủa. Chỉ một điều duy nhất nó thiếu : đó là cái đầu nhẵn thin thín của nó chẳng có cái gì mọc cả.
"Chà! Giá mà ta kiếm được cặp sừng thì khi đó không có con nào có thể so sánh được với ta !" nghĩ bụng vậy, rồng liền tìm xem có thể mượn ai bộ sừng trong độ một tuần lễ. Vừa mới nhô đầu lên khỏi mặt nước, rồng liền nhìn thấy ngay trên bờ là một chú gà trống. Ưỡn ngực lên, chú gà nhà ta bệ vệ đi đi lại lại. Vào thuở ấy gà trống có cặp sừng rõ to. Rồng mừng rỡ bơi ngay vào bờ và lên tiếng nói với gà trống : Bác gà này bác gà, bác làm ơn cho tôi mựơn cặp sừng mai tôi mang nó lên thiên cung. Ái chà chà ! Người anh em rồng ơi ! Gà đáp - Thứ lỗi cho tôi nhé, mai tôi cũng lên thiên cung. Bác gà trống ạ ! Cặp sừng to chẳng hợp với bác tí nào, đầu bác quá là bé, tốt hơn là bác cho tôi mượn. Bác ngẫm nghĩ xem ! Thật là hợp với tôi. Vừa lúc đó tình cờ chú rết ở trong kho bò ra. Mà cái họ nhà chú là chúa thích dính mũi vào chuyện người khác. Nghe thấy rồng nói thế, rết ta liền phụ họa ngay: Bác gà trống ạ! Bác gà trống ạ ! Bác cho ông anh em mượn cặp sừng đi, một lần thôi cũng đựơc. Mà nếu bác sợ gì, thì em xin sẵn sàng bảo đảm. Thế nào bác ? Bác cho ông anh em mượn chứ ?
Gà trống bằng lòng. Bởi vì đã có rết bảo đảm kia mà. Vả lại không có cặp sừng nó cũng bảnh chọe chán. Ngày hôm sau, tất cả muôn loài muông thú đều lục tục kéo tới thiên cung. Muôn loài tụ tập đông không kể xiết. Ngọc hoàng ra ngự triều và phán bảo: Từ nay tên các năm sẽ được gọi theo tên các loài muông thú. Còn năm nào gọi tên con vật nào thì các thần tự lựa chọn lấy. Và thế là muôn loài lựa chọn: trâu, ngựa, cừu. chó, lợn, thỏ, hổ, rồng, rắn, khỉ, gà trống và chuột. Tại sao bấy giờ loài thú chọn những con vật ấy ? Không ai biết ! Tại sao là gà trống chứ không phải vịt bầu ? Hổ chứ không phải là sư tử ? Như vậy là : chúng lựa chọn được 12 con.
Lựa chọn thì đã lựa chọn rồi đấy, nhưng xếp đặt thứ tự ra sao ? Ðến đây thì nổ ra cuộc tranh cãi, giành giật ngôi thứ. Lớn nhất trong các khanh là trâu, để cho nó đứng đầu tiên. Ngọc hoàng phán.
Muôn thú thậm chí hổ cũng thuận theo ngay. Nhưng đến đây thì chuột nhắt lại giơ tay và lên tiếng : Thế không lẽ tôi không to hơn trâu ư ? Vậy thì sao, khi nhìn thấy tôi, mọi người đều thốt lên: "Ái chà chà ! Con chuột to chưa !" ? Nhưng không ai lại thốt lên bao giờ: "Ái chà chà ! con trâu mới to làm sao !", hoá ra là, người ta cho tôi lớn hơn cả trâu ! Ngọc hoàng ngạc nhiên : Nhưng nhà ngươi nói đúng chứ ? Ta không lấy gì làm tin cho lắm ! Lúc này thì khỉ và ngựa cùng đồng thanh lên tiếng rằng, chẳng qua là chuột nói dóc, nhưng chuột làm như không có chuyện gì, lập tức trả lời : Các vị không tin ư ? Thì xin cứ thử xem xem! Gà trống, cừu, thỏ và chó đồng tình. Thôi được, thử xem sao ! - Cả Ngọc hoàng cũng bằng lòng.
Muôn loài thú kéo nhau đến chỗ con ngừơi.
Và ta thử tưởng tượng sự thể diễn ra thế nào ? Mọi chuyện xảy ra đúng như lời chuột nói.
Khi trâu đi đến chỗ mọi người, mọi người đều chỉ khen : "Con trâu đẹp, béo làm sao !" còn chuột ranh mãnh thì lúc đó leo tót lên lưng trâu, nhón đứng lên hai chân sau. Mọi người nhìn thấy nó bèn reo lên :
Ái chà chà con chuột to chữa !
Chính tai Ngọc hoàng nghe thấy điều đó, ngài cau mày và đành phán :
Thôi được ! Một khi con người đã cho rằng, chuột to hơn trâu, thì trâu phải nhường chỗ đứng đầu cho nó, còn bản thân thì phải đứng thứ hai.
Tất cả đều đồng tình như thế, và bắt đầu từ đấy tính năm bắt đầu từ chuột, rồi đến trâu: tý, sửu....
Chuột trở về nhà hớn hở vui sướng, vì hóa ra nó lại đứng đầu các loài thú. Nó kiêu hãnh vênh vang ta đây. Còn mèo ta lúc ấy vừa thức dậy, đang mắt nhắm mắt mở, nhìn thấy chuột bèn hỏi :
Sao cô im lặng thế, cô chuột ? Không phải là hôm nay chúng ta được lên thiên cung ư ?
Chẳng lẽ chị vẫn mơ ngủ đấy ư ? Còn em thì em đã ở thiên cung trở về đây rồi. Muôn loài đã chọn ra 12 con thú để theo đó mà tính năm, trong số đó em đứng đầu bảng ấy !
Mèo ngạc nhiên mở to mắt và hỏi :
Thế tại sao cô không đánh thức tôi dậy ?
Em quên ! - Chuột trả lời thản nhiên như không.
Mèo tức giận, chổng ngược ria lên, cất tiếng quát nạt :- Ðồ giẻ rách ! Vậy mà ta lại tin cậy mi, ngủ thiếp đi, không lo lắng gì! Không phải mi đã hứa đánh thức ta ư ? Ta biết : mi muốn hại ta ! Thôi được, ta phải tính sổ với mi !
Chuột không thừa nhận lỗi của mình mà nói :
Chị làm ầm ĩ uổng công ! Tôi không đánh thức chị - có nghĩa là tôi không muốn đánh thức nữa, đó là việc của tôi. Tôi đâu phải con ở của nhà chị !
Mèo nỗi giận đùng đùng, nó thở dốc ra, nghiến răng nghiến lợi, vồ lấy chuột và cắn nát cổ. Chuột chỉ kịp kêu chí chí, rồi duỗi thẳng cẳng.
Thế là mèo và chuột từ đó trở thành hai kẻ tử thù.
Còn bây giờ ta lại nói đến gà trống. Gà trống trở về buồn thỉu buồn thiu, nó nghĩ bụng : "Ngọc hoàng xếp rồng trước mình chắc hẳn vì trên đầu hắn có cặp sừng của mình". Thế là gà trống quyết định đòi bằng được rồng trả lại cặp sừng. Nó bèn đi đến vùng biển, trên mặt nước rồng đang thích thú tung tăng vui đùa. Bấy giờ gà trống bèn nhã nhặn lên tiếng :
Người anh em rồng ! Anh làm ơn trả lại cho tôi cặp sừng !
A ! ra là bác gà trống đấy ư ? Mà bác cần gì cặp sừng kia chứ ? Nói thực sự ra thì, không mang cặp sừng trông bác còn đẹp hơn ấy. Còn với tôi cặp sừng mang vào thật hợp!
Hợp hay không hợp, không phải là chuyện của tôi - gà trống buồn rầu trả lời - Một khi anh mượn thì hãy trả đi. Rồng không nói năng gì. Nghĩ ngợi một lát, sau đó nó bỗng trịnh trọng kính chào gà trống và nói :
Xin bác đừng cố chấp thế, bác gà ơi ! Muộn rồi, đã đến lúc ta đi nghĩ. Còn chuyện này lần khác chúng ta sẽ bàn nhau thêm.
Gà trống chưa kịp há miệng nói nữa lời, thì rồng đã lặn biến mất. Ðến đây thì gà trống nỗi đoá lên, nó vỗ cánh và hét tướng :
Anh rồng. rồng. rồng ! Trả cặp sừng cho tôi đây.Anh rồng. rồng. rồng ! Trả cặp sừng cho tôi đây !
Nhưng trong lúc đó, rồng đã ngủ kỷ tận dưới đáy biển, chẳng còn nghe thấy gì hết.
Gà trống la hét rất lâu, khản cả tiếng, người mệt lữ. Chẳng còn cách nào khác. Gà đã quyết định đi tìm rết. Bởi vì rết đứng ra bảo đảm cho rồng kia mà.
Gà tìm ngay đến rết trong đống đá, nói lại đầu đuôi cho rết nghe, rồi bảo :
Bà rết, bà đứng ra bảo đảm cho rồng, vậy thì không thể để sự việc như thế này được.
Rết ngửng đầu lên, im lặng và mãi sau mới liếng thoắng :
Anh rồng sẽ trả lại cho bác cặp sừng thôi. Còn nếu không trả : thì đành như vậy ! Tự bác xét lấy mà xem ! Tôi làm sao tìm được bác ấy tận dưới đáy biển kia chứ !
Giận quá gà trống đỏ mặt lên quát :
Thế thì bà là người bảo lãnh quái gì ! Không việc gì phải xộc vào chuyện của người khác. Tôi gặp chuyện bất hạnh, mà bác cứ như không ấy thôi !
Này ông gà trống, ông đừng có bực tôi làm gì cho uổng - Rết bắt đầu chống chế - Tự ông trao cho rồng cặp sừng. Còn tôi chẳng qua nói bảo đảm cho anh ấy thế thôi. Ai mà biết được anh rồng lại không đáng tin cậy như thế ? Nếu biết trước thì tôi chẳng khi nào lại đi bảo đảm cho anh ta.
Bây giờ biết làm sao ?- Nén giận gà trống hỏi.
Thì tôi đã nói rồi. Phải thừa nhận là ông anh không may, nếu như rồng dứt khóat không trả lại ông cặp sừng. Tự ông có lỗi. Trước khi trao, đáng ra phải suy nghĩ kỹ đã.
Theo bà thì tôi, chính tôi có lỗi ư ? - Gà trống trố mắt ra và ưỡn ngực và tiến tới áp đảo rết.
Chính ông có lỗi, chính ông có lỗi, đáng ra ông phải suy nghĩ kỹ đã. - Sống dỡ chết dỡ, rết khẳng định lại.
Gà trống càng đỏ mặt tía tai hơn, nó vươn dài cổ, mổ cho rết một cái vào đầu, rồi lắc lư mấy cái, gà nuốt sống rết vào diều.
Từ đó, ngày ngày gà tìm họ nhà rết trong sân mà mổ. Còn sáng sáng, hửng trời ra là gà trống gáy toáng : "Cúc cù cúc cù ! Anh rồng trả cặp sừng cho tôi".
Lược trích từ sách "12 con giáp"
30 câu nói hay nhất về nghị lực cuộc sống. Cuộc sống của chúng ta rất phức tạp, nhiều khi nó không đơn giản như mình nghĩ, nó có bao phong ba bão tố mà dường như con người không thể biết trước được.
Cuộc sống nhiều lúc làm chúng ta muốn buông xuôi tất cả, không còn động lực để vượt lên chính mình và đưa đẩy mình vào cuộc sống bế tắc. Nhưng đôi khi, chỉ cần một câu nói, một câu châm ngôn hay là bạn đọc được ở đâu đó những câu triết lí về cuộc sống thì bạn sẽ cảm thấy mình có động lực để làm việc và học tập tiếp.
Qua bài viết này, bạn sẽ cảm nhận được những câu nói hay nhất về cuộc sống. Hãy đọc và suy ngẫm nhé.
1. Nếu tỏ ra khoan dung sẽ có người cho bạn là dễ dãi. Dẫu thế, bạn hãy cứ bỏ qua cho họ.
——-
2. Thành công không tự tại, tự tại không thành người.
———
3. Người chưa từng có nỗi hoảng sợ tuyệt đối không có hy vọng.
——–
4. Những ký ức và kỉ niệm đẹp đẽ sẽ giúp con người vượt qua thách thức của cuộc sống.
——–
5. Thật dễ té ngã khi vấp phải một hòn đá nhưng sẽ rất khó đứng dậy và mạnh dạn bước đi tiếp.
6. Cuộc sống không cho bạn tất cả những gì bạn mơ ước, nhưng cuộc sống cho bạn quyền được lựa chọn ước mơ và quyền được thực hiện nó
7. Thật dễ thốt ra 1 lời hứa với ai đó nhưng sẽ rất khó giữ được lời hứa của chính mình
8. Niềm tin vào chính mình có sức mạnh xua tan bất kỳ hoài nghi nào của người khác
9. Hãy luôn đặt mình vào vị trí của người khác, nếu điều đó làm tổn thương bạn thì nó cũng sẽ làm tổn thương người khác
10. Nếu thật sự muốn yêu thương ta phải học cách tha thứ
11. Thật dễ nói lời yêu thương 1 ai đó nhưng sẽ rất khó làm cho người đó cảm nhận được tấm chân tình của bạn
12. Không có đức tính nào vĩ đại hơn tình yêu không kỳ thị
13. Đừng bao giờ quá bận rộn để quên nói lời “làm ơn” hay “cảm ơn”
14. Tình yêu là sự trao tặng và đón nhận với lòng tự nguyện chân thành nhất
15. Thật dễ làm tổn thương 1 người mà chúng ta hết mực yêu thương nhưng sẽ rất khó hàn gắn lại vết thương đó
16. Bạn trao tặng cho cuộc đời tất cả những gì tốt nhất của bạn, nhưng thường thì người đời vẫn chưa cảm thấy hài lòng. Dẫu thế, bạn hãy cứ trao tặng những gì tốt đẹp nhất
17. Thật dễ đặt ra những nguyên tắc nhưng sẽ rất khó tuân theo những nguyên tắc do chính mình đặt ra
18. Có những lần tình cờ gặp nhau đơn giản chỉ để biết mặt rồi nhanh chóng lãng quên, nhưng sẽ có lúc bạn nhận ra rằng những người bạn gặp trong đời không phải là sự ngẫu nhiên mà là có duyên sắp đặt
19. Có những cuộc tìm kiếm gần như vô vọng, nhưng nhờ có nó, bạn biết được sức mạnh và điều kì diêu của tình yêu
20. Thật dễ bộc lộ những cảm xúc khi chiến thắng nhưng sẽ rất khó nhìn nhận những thất bại của bản thân
21. Có những sai lầm không bao giờ sữa chữa được, nhưng chúng sẽ làm bạn biết suy nghĩ cẩn trọng hơn trước khi đưa ra những quyết định sau này
22. Chính trong lao động và chỉ có lao động, con người mới trở nên vĩ đại và có niềm tin trọn vẹn
23. Thật dễ nuối tiếc về 1 điều gì đó đã mất đi nhưng sẽ rất khó nhận ra và trân trọng những gì ta đang có
24. Đừng bao giờ cau mày hay nhăn mặt thậm chí khi bạn đang buồn, chắc chắn sẽ có ai đó yêu bạn chỉ vì nụ cười của bạn thôi. Với thế giới bạn chỉ là một cá nhân nhưng đối với một ai đó, bạn là cả thế giới
25. Có những ước hẹn mãi chỉ là hẹn ước với 1 người đã ra đi, nhưng nhờ có nó, bạn mới thấy được giá trị của hạnh phúc khi có người trở về
26. Đừng để cuộc sống đi qua mắt bạn chỉ vì bạn đang sống trong quá khứ hay tương lai. Bằng cách sống của mình ngày hôm nay, vào lúc này, bạn đang sống tất cả mọi ngày trong cuộc đời. Hãy sống bằng tất cả tâm hồn, tình cảm của bạn.
27. Nếu tim bạn bị vỡ vụn, hãy can đảm cầm mảnh còn lại đi tiếp con đường của mình.
28. Khi tự nhìn nhận cuộc sống mình đã là hoàn hảo, không còn mục đích lớn lao gì nữa thì có nghĩa là cuộc sống của bạn đang mất đi rất nhiều ý nghĩa
29. Nếu chỉ nhìn vào vẻ bề ngoài của một người thì có lẽ bạn sẽ thất vọng, nhưng nếu nhìn theo cánh mà bạn mong muốn thì nhất định họ sẽ trở thành người bạn mong đợi
30. Thật dễ phê bình những lỗi lầm của người khác nhưng sẽ rất khó tự hòan thiện nhưng khuyết điểm của chính mình
Hành: HỏaLoại: Thiện TinhĐặc Tính: May mắn, vui vẻ, tăng tài lộc, cưới gả, sinh con, thi cử đỗ đạt
Phụ tinh. Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ. Phân loại theo tính chất là Thiện Tinh.
Ý Nghĩa Hỷ Thần Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Người có lòng tốt, vui tính.
Ý Nghĩa Hỷ Thần Với Các Sao Khác:
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Là sau khi mơ toàn thấy những việc ngược lại. Ví dụ: nằm mơ thấy khóc lóc vốn là điềm không lành, nhưng kết quả là được người thân mời ăn tiệc.
– Nằm mơ thấy ca múa: có chuyện khóc lóc.
– Nằm mơ thấy vật ấm áp: đang lạnh lẽo.
– Nằm mơ thấy ăn uống nhiều thì bị đói khát.
– Nằm mơ thấy vui vẻ, chúc mừng thì không lành, bất lợi.
– Lạnh thì mơ ấm áp.
– Đói thì mơ no.
– Ốm đau thì mơ chữa bệnh.
Vị trí ngồi của văn phòng làm việc thực ra đều có những ảnh hưởng hoặc ít hoặc nhiều đến tình cảm và trường khí của nhân viên văn phòng.
1. Vị trí ngồi không được trực xung với cửa lớn
Do cửa lớn là nơi đi vào ra lượng lớn những dòng khí của cả công ty, vị trí ngồi làm việc đối thắng với cửa chính sẽ bị trường khí đi vào cửa của văn phòng xung vào, dễ ảnh hưởng đến hệ thống trí thức, tinh thần tiềm tàng của mọi người, tạo thành sự bùng nổ của tính khí hoặc tinh trạng vô cớ sinh bệnh. Có thể đặt trước cửa vào một tấm bình phong hoặc bồn cây dể làm phép hóa giải.
2. Sau vị trí ngồi nên có dựa (dưa vào tường hoặc tủ), không thể dưa vào cửa hoặc vào lối đi
Não bộ phía sau của con người là xạ khu phóng sóng não, cũng là một trong những vị trí nhạy cảm nhất đối với trường khí trong cơ thể. Chính vì vậy, đằng sau ghế ngồi tốt nhất là nên cố định, không có những đồ vật di động; nêu đằng sau có người đi lại, dễ khiến cho tinh thần không tập trung, vô hình chung đã chuyển một phần sự chú ý lên sau não, lâu dần sẽ mất đi năng lượng, ảnh hường đến hiệu quả công việc và sức khỏe.
3. Phía trước chỗ ngồi không nên đặt bức tường quá sát (khu giảm xung không đủ)
Con mắt của con người luôn đặt ở phía trước, chính là cần có sự nắm bắt được thông tin nhiều hơn: nếu vị trí ngồi của bạn quá gần với bức tường, ngược lại còn nhìn không rõ sự vật sự việc ở xung quanh, sẻ tạo thành sự bất an trong ý thức tiềm tàng, cũng sẽ ảnh hưởng đến sự ổn định của hệ thống thần kinh.
4. Phía trước chỗ ngồi tốt nhất là không có người
Nếu phía trước chỗ ngồi của bạn có người ngồi đối mặt, cũng làm tâm lí không ổn, không có không gian riêng tư của bản thân, không tạo ra sự thoải mái, làm phân tán sức chú ý, thích cười nói với người đối diện mà ảnh hưởng đến công việc. Tốt nhất là giữa hai người nên có bồn hoa hoặc một bức ngăn của văn phòng.
5. Vị trí ngồi không nên đối diện với cửa nhà vệ sinh
Nhà vệ sinh là nơi tụ những hung khí, mà cửa nhà vệ sinh lại chính là nơi đi ra của những hung khí đó. Nếu ở gần cửa nhà vệ sinh trong một thời gian dài hoặc đối diện thẳng với cửa nhà vệ sinh thì vì hít phải quá nhiều hung khí đó mà sinh bệnh. Nếu không thể tránh được, có thể đặt giửa nhà vệ sinh và vị trí ngồi của mình một tấm bình phong hoặc những bồn cây thực vật lá to ít nhiều cũng có thể ngăn cản được phần nào hung khí đó, hơn nữa cửa nhà vệ sinh cũng cần phải luôn được đóng lại.
6.Vị trí ngồi không được ở đằng sau máy in hoặc máy tính
Từ trường ngoại ích của máy in và máy vi tính là tương đối mạnh, nếu ngồi dựa vào quá gần máy tính ngay ở đằng sau, ngồi lâu dễ ảnh hưởng đến từ trường trong cơ thể bạn, tạo thành trở ngại cho cơ thể, nơi giãn cách cũng sẽ ảnh hưởng đến vận khí. Tốt nhất là bảo đảm khoảng cách, nếu không thì giữa khoảng cách đó phải có một bồn cây lá to, nhưng cây cũng định kỳ phải thay đổi, nếu không cũng sẽ biến thành nguồn ô nhiễm thứ hai.
Trên thế gian này không thể có việc cố ý chiếm đoạt lợi ích của người khác, “nợ tiền đền tiền, nợ mạng đền mạng” tuyệt đối không có lý để trốn thoát.
Xưa có một người làm việc trong cung hoàng tử tên là Đông Ngạc Lạc được phái đến vùng Mã Nạp Tư, thuộc quyền cai quản của nước Ô Lỗ Mộc Tề (ngày nay là Ürümqi – thủ phủ khu tự trị Tân Cương).
Anh ta quyết định đi vào ban đêm để tránh cái nóng oi bức. Giữa đường đến Ô Lỗ Mộc Tề, anh nằm nghỉ một chút cạnh một gốc cây. Đang thiu thiu ngủ thì có một người đàn ông đến gặp anh, tự giới thiệu mình là Lưu Thanh, cấp dưới của Trần Trúc Sơn. Sau một hồi lâu nói chuyện, Lưu Thanh có một thỉnh cầu: “Anh làm ơn có thể chuyển lời nhắn tới người đầy tớ tên Hỉ Nhi ở phủ quan Trần Trúc Sơn là trả tôi 300 đồng vì tôi đang trong cảnh túng thiếu”.
Ngày hôm sau khi tới nơi, Đông Ngạc Lạc thấy Hỉ Nhi và chuyển lời nhắn tới anh ta. Hỉ Nhi đổ mồ hôi đầm đìa và khuôn mặt đầy nét sợ hãi. Đông Ngạc Lạc thắc mắc và hỏi anh ta có chuyện gì xảy ra. Hỉ Nhi đáp: “Lưu Thanh đã chết vì bệnh từ lâu rồi”.
Chuyện là Trần Trúc Sơn thấy Lưu Thanh làm việc chăm chỉ và thận trọng khi còn sống nên đã ban thưởng 300 đồng cho anh ta sau khi chết, sau đó ông nhờ Hỉ Nhi chuẩn bị tiền giấy và cúng tế Lưu Thanh để tỏ lòng kính trọng. Hỉ Nhi biết rằng Lưu Thanh không có họ hàng thân thích để cúng viếng nên đã biển thủ tiền bạc, nghĩ rằng sẽ không ai phát hiện ra. Nhưng giờ đây, Hỉ Nhi bị một hồn ma yêu cầu trả nợ.
Trần Trúc Sơn không bao giờ tin vào chuyện nhân quả cho tới khi nghe tin này. Ông nói trong sự sợ hãi: “Những gì Lưu Thanh nói không thể là dối trá và nó hoàn toàn là sự thật. Tôi từng tin rằng người ta sợ bị bắt khi làm điều xấu nên chỉ làm nếu không ai phát hiện ra. Tới bây giờ tôi mới biết việc cho rằng ma quỷ không tồn tại là sai lầm. Với những ai đã làm điều xấu, thật lo lắng cho những ai làm điều xấu”.
Có một nguyên lý bất hủ rằng: “Nợ tiền đền tiền, nợ mạng đền mạng”. Chỉ có một cách duy nhất để những ai đã phạm phải điều xấu thoát khỏi sự trừng phạt nhân quả, đó là hối cải.
![]() |
► Xem ngày chôn cất đại cát cho mồ yên mả đẹp theo Lịch vạn sự |
iệu những căn nhà có một đơn nguyên số 01 từ tầng 1 lên đến tầng 32 đều có phong thuỷ giống hệt nhau không? Tất nhiên là không thể, tuy nhiên tình huống gặp phải của những người sống trong căn nhà đó là gần như tương đồng. Ví dụ, căn nhà số 01 ở tầng 1 phạm thanh sát thì phần lớn các căn số 1 của tầng 2 đến tầng 32 có khả năng cũng gánh chịu tiếng ồn làm nhiễu loạn. Đây là do ảnh hưởng của Phi Tinh gây nên.
Nhưng có điểm cần chú ý, không phải tất cả các căn nhà trên đều cho rằng đó là sự nhiễu loạn. Điều nàv là vì từ trường ảnh hưởng đến “nhân” (con người). Bản thân con người cũng có từ trường, khi sống trong một căn nhà thì từ trường của căn nhà đó chịu sự ảnh hưởng của con người nên cũng thay đổi. Hơn nữa, nếu dùng la bàn để tính toán tỉ mỉ thì bạn sẽ phát hiện ra những căn nhà trên có nhiều điểm khác biệt rất nhỏ. Độ cao thấp của căn nhà không giống nhau, hướng cũng khác (dù không rõ rệt) đều khiến kim la bàn thay đổi. Từ đó, hướng của căn nhà cũng thay đổi. Chúng ta có thể nói rằng dù sống trong căn nhà cùng vị trí nhưng cát hung lại khác nhau rõ rệt. Cũng giống như những người sinh đôi hoặc sinh ba có khuôn mặt, dáng vẻ giống nhau nhưng tính cách và thói quen sinh hoạt lại không hoàn toàn như nhau.
Nếu người ngũ hành cần Kim sống trong căn nhà luôn có xe cộ đi lại, tiếng ồn, còi xe nhiễu loạn thì anh ta cảm thấy rất thoải mái, không khó chịu chút nào. Nguyên nhân là do tiếng còi xe ngũ hành thuộc Kim. Ngược lại, nếu một người ngũ hành kỵ Kim sống trong căn nhà đó thì tiếng còi xe sẽ tạo thành một loại thanh sát, không những làm tinh thần của anh ta căng thẳng, không tập trung mà còn ảnh hưởng đến sự nghiệp và sức khoẻ của anh ta.
Từ những ví dụ trên ta có thể thấy, thực ra con người là nhân tố của phong thuỷ. Con người khiến cho từ trường tạo ra phản ứng khác nhau, từ đó làm thay đổi phong thuỷ của căn nhà. Bản thân toạ hướng của căn nhà không thể thay đổi, nhưng khi có con người dọn đến sinh sống thì nó dần dần phát sinh biến hoá. Cho nên khi dùng la bàn tìm được vị trí của căn nhà xong, nhân tố con người không thể thiếu để tham khảo. Chúng tôi cũng nhắc các bạn một điều: Trong tất cả các nhân tố khiến từ trường thay đổi thì sức mạnh lớn nhất là của động vật.
Trong cơ thể động vật phát ra một loại khí và từ trường vô cùng mãnh liệt khiến kim của la bàn chuyển động liên tục. Chính vì điểm này mà cách giải tượng của la bàn được phân thành hai tầng lớp: Một là vị trí đó đúng là của Trái Đất. Hai là vị trí đó đã được con người cải tạo. Điều đó chứng tỏ rằng phong thuỷ là từ trường được điều giải ngũ hành âm dương sau khi con người xuất hiện. Vậy làm thế nào bảo vệ trạng thái phong thuỷ tốt của căn nhà? Điều này rất cần tới bố cục phong thuỷ. Những căn nhà bình thường đều chịu sự ảnh hưởng của từ trường con người và Phi Tinh mỗi năm, mỗi tháng, mỗi ngày, mỗi giờ. Từ đó vận khí của căn nhà cũng thay đổi theo. Bố cục phong thuỷ có thể khiến từ trường của căn nhà duy trì trạng thái nào đó rất nhiều năm mà không sản sinh ra biến động nào lớn.
![]() |
Tôn Trung Sơn theo học trường Đại học Y khoa Hương Cảng và trở thành bác sĩ. Tuy nhiên, sống trong bối cảnh đất nước bị đế quốc xâm chiếm, ông lại chọn con đường chính trị. Ông chủ trương lật đổ triều Mãn Thanh, thành lập Trung Hoa Dân quốc theo chủ nghĩa Tam dân “Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”. Nhờ những chính sách tiến bộ do ông đề xướng, cách mạng dân chủ tư sản Trung Quốc giành được nhiều thắng lợi quan trọng. Cách mạng Tân Hợi 1911 là một minh chứng rõ nhất.
Là một chính trị gia, Tôn Trung Sơn còn nghiên cứu triết học và cho ra đời tác phẩm Học thuyết Tôn Văn. Ông dùng tư tưởng triết học để chỉ đạo cách mạng. Tôn Trung Sơn được nhân dân Trung Hoa tôn kính và coi là “Quốc phụ” - người cha của đất nước.
(Tổng hợp)
Với người tuổi Mùi thuộc nhóm máu AB, tình yêu dường như là cuộc tìm kiếm hình mẫu lý tưởng. Ánh mắt nụ cười hay những cảm nhận ban đầu về một chàng trai/ cô gái cũng đủ khiến con tim rung động nếu họ thấy thấp thoáng ở đó bóng hình người trong mộng của mình.
Lời tỏ tình của người tuổi Mùi thuộc nhóm máu này tuy không nồng nàn và lãng mạn nhưng đối phương có thể dễ dàng cảm nhận được sự chân thành và thẳng thắn. Họ bày tỏ tình cảm với một nửa của mình qua những món quà nghệ thuật đầy ý nghĩa. Những câu thơ tình, những bức tranh nhỏ xinh là tất cả tấm lòng mà họ dành tặng cho người mình thương mến.
![]() |
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Cả nam giới và nữ giới thuộc tuổi này nên xây dựng hạnh phúc lứa đôi với người vui tính, hoạt bát và thông mình. Cuộc sống của họ sẽ trở nên hạnh phúc và tràn đầy tiếng cười vui.
(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)
![]() |
Nếu gia chủ đã, đang và sẽ gặp điều xui xẻo thì hãy tham khảo bài viết dưới đây, chỉ với 6 cách theo phong thủy đơn giản sẽ "đánh bay" mọi vận xui.
![]() |
![]() |
Cách họa qua các sao:
a. Sát tinh: gây họa nặng nhất. Sát tinh làm cho mất mạng, chấm dứt luôn sự nghiệp, tài sản, gia đạo, ảnh hưởng sâu rộng đến rất nhiều lĩnh vực. Đối với công danh, sát tinh tiêu diệt quý cách, chấm dứt cơ nghiệp. Đối với tài sản, sát tinh tiêu diệt phú cách. Sự hiện diện của sát tinh ở những cung chỉ phú quý có nghĩa là đương số vừa nghèo, vừa hèn tức là không có tài sản, không có chức phận. Đối với gia đạo, sự hiện diện của sát tinh ở Phu Thê báo hiệu cho sự sát phu, sát thê, sự gián đoạn vợ chồng dưới hình thức ly hôn, ly thân hoặc vợ chồng phải sống xa cách nhau lâu năm, chưa kể các trường hợp bị ruồng bỏ vì ngoại tình hoặc đâm chém nhau vì xung đột hay khảo của. Đối với con cái, sát tinh là dấu hiệu sự sát con, con cái không vẹn toàn, sinh nhiều nuôi ít, hoặc bị tàn tật hoặc thuộc thành phần côn đồ, du đãng, gây phiền nhiễu cho cha mẹ, phá tán tài sản, ăn hết di sản lại còn mắc nợ, tạo nợ cho cha mẹ. Được xem là sát tinh có 8 sao: Địa Kiếp, Địa Không, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Kiếp Sát. Càng hội tụ nhiều, càng bị hãm địa nhiều, những tai biến và thiệt hại kể trên càng dễ xảy ra sớm, mau, nặng nề. Sát tinh tụ hội ở cung nào thì cung đó bị ảnh hưởng nhiều nhất.
b. Hình tinh: tạo ra hình ngục, ảnh hưởng đến tự do cá nhân, kiện cáo di lụy đến uy tín cá nhân. Gặp hình tinh, trong trường hợp là nạn nhân, đương số sẽ bị giam cầm, tra tấn, đói khát, hành hạ thể xác và tinh thần, có thể bị đau ốm hay tật nguyền trong thời gian bị bắt giữ, có thể bị đầy ải ở chỗ rừng thiêng nước độc hoặc bị cầm cố ở xà lim chật hẹp, dơ dáy. Mức độ nhẹ hơn, hình tinh là dấu hiệu của sự kiện tụng, sự điều tra. Trong trường hợp này, uy tín, tài sản có thể bị hao hụt, chưa kể những lo lắng cạnh tranh, thù hằn phải gánh chịu. Hình tinh là các sao: Thiên Hình, Quan Phù, Thiên La, Địa Võng, Thái Tuế, Quan Phủ, Liêm Trinh (chỉ hình ngục, quan tụng một cách trực tiếp).
c. Bại, hao tinh: làm cho lụn bại, hao tán chẳng hạn như bị bệnh nan y, bị giáng chức, mất của, hao tài, tang khó, thân nhân đau ốm, tai nạn, vợ chồng nghi kỵ, anh em bất hòa, nhân tình ruồng bỏ. Hao bại tinh gồm có: Tang Môn, Bạch Hổ, Đại Hao, Tiểu Hao, Thiên Khốc, Thiên Hư. Sát tinh và hình tinh nhất định góp phần tăng cường hiệu lực cho hao, bại tinh hoặc là nguyên nhân, hoặc là hậu quả của hao bại tinh.
d. ám tinh: là những sao gây trở ngại, trục trặc. ứng dụng cho cá nhân, ám tinh có thể là vài tính nết đặc biệt kìm hãm sự tiến thủ của con người về mặt công danh tài lộc. Trường hợp đương số là nạn nhân, ám tinh tượng trưng cho tiểu nhân, đố kỵ, phá hoại, ganh ghét làm cản trở bước tiến của mình. ứng dụng cho công danh, ám tinh chỉ sự cạnh tranh trong quan trường, sự trục trặc về thủ tục, hoàn cảnh bất lợi cho thăng tiến. Các hình thái này cũng ứng dụng cho tài lộc. ứng dụng cho gia đạo, ám tinh là sự cản trở hôn nhân, sự phá hoại hôn nhân hoặc là sự xâm nhập của một người thứ ba vào đời sống vợ chồng, sự bắt ghen, sự gièm pha, chim vợ/chồng người khác ... ám tinh gồm các sao: Hóa Kỵ, Cự Môn, Phục Binh, Thiên Riêu, Thiên Không Phá Quân, Thái Tuế, Tử Phù, Suy, Tử, Trực Phù, Tuần, Triệt, Cô Thần, Quả Tú, Tuế Phá, Thiên Thương, Thiên Sứ.
e. Sao trợ họa: Hầu hết sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh đều hỗ trợ cho nhau để gây tác hại dây chuyền. Những sao trực tiếp trợ họa bao gồm: Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền, Quan Đới làm xấu thêm, nặng hơn. Riêng sao Thiên Tài thì làm xấu ảnh hưởng của Thái Dương và Thái Âm miếu, vượng địa.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Phá Toái gặp Thiên Đồng Hóa Kị ở cung Phúc Đức thường bị thất tình sầu khổ. Phá Toái có Linh Tinh trợ lực càng phá hoại mạnh. Phá Toái đi vào Tài Bạch, Quan Lộc hay gặp rắc rối nhỏ nhặt gây phiền nhiễu. Phá Toái làm giảm bớt cái tốt của Khoa, Quyền.
Phá Toái đứng với Kình Đà Hóa Kị, Thiên Riêu có tật nói ngọng nói lắp. Phá Toái gặp Hỏa Linh dễ mắc bệnh hiểm nghèo. Phá Toái gặp sao Lưu Hà trở nên tốt khi vào võ nghiệp (điều này qua kinh nghiệm không thấy đúng).
Tâm là chủ tế của thân, tướng mặt không thể vượt qua được tâm. Gốc của sự tốt xấu trong số mệnh là sự tốt xấu trong tâm. Sự tốt xấu trong tâm địa khi có thời cơ cụ thể sẽ được thể hiện ra bên ngoài. Trên núi đá có ẩn chứa ngọc quý tất sẽ phát huy ánh sáng rạng rỡ, cũng giống như hạt minh châu quý giá được ẩn tàng trong con người.
Trong Thánh phàm luận có viết: Chủ thể của thân là tâm, do vậy khi xem ngũ hình của thân trước hết phải xem tâm. Trong Ma Y tướng pháp có nói: Không xem tướng mạo đầu tiên mà phải xem tâm trước hết. Đó là nhấn mạnh đến tầm quan trọng của tâm.
Trong Bí quyết chỉ ra: Chủ soái của thân là tâm. Tâm chính thì hình tướng sẽ ngay thẳng. Nếu có vị trí nào mà hình tướng chưa được hài hòa cũng không là vấn đề. Tựa như Phục Hy có thân hình tựa rắn, Thần Nông có đầu tựa đầu trâu, tuy tướng mạo quái dị nhưng họ lại có tâm tạo phúc cho muôn dân, do vậy cuối cùng cũng trở thành bậc thánh đế minh quân thời Tam đại. Những ví dụ này là minh chứng rất rõ ràng.
Trong Linh đài kinh chỉ ra rằng: Cái bao bên ngoài đó là hình tướng của xương thịt. Khi xem tướng mặt các vị tướng sĩ cần nhìn xuyên qua vẻ bề ngoài đó để thấy được những thứ chân thực ẩn chứa bên trong con người.
Trửu hậu kinh chỉ ra: Con người ngoài tâm tính ta không có thứ gì khác. Hình tướng chẳng qua chỉ là lớp da bên ngoài của tâm tính mà thôi.
Trong Bần nữ tâm kinh có viết: Lông mày của vua Nghiêu hình chữ “bát”, mắt của vua Thuấn có 2 đồng tử, bên trong có ẩn tàng đức độ của bậc thánh nhân mà bên ngoài lại lộ ra vẻ kỳ quái. Do vậy có thể thấy, đức bên trong là sự chứng nghiệm của hình thế bên ngoài.
Trong Bí quyết nói: Trong mệnh tướng chia ra nội tại và ngoại tại. Trong đó, dễ nhìn thấy được là những thứ lộ ra bên ngoài mà khó thấy được là những thứ ẩn giấu bên trong, ở đây đều dựa vào nhãn lực và năng lực tư duy của người xem.
Có người không chỉ có đức độ bên trong mà còn được thể hiện ra cả hình tướng bên ngoài, có người chỉ có hình tướng bên ngoài mà không có đức hạnh ở bên trong nội tâm.
Ví như Thành Thang, Tào Giao cao 9 thước, Tào Giao cũng có tướng này. Khổng Tử có mắt dài tựa sông, mắt của Dương Hổ cũng có tướng này. Một người sau này trở thành thánh nhân, còn người kia lại trở thành tên cuồng bạo. Có thể thấy đức hạnh bên trong có sự khác biệt rất lớn, các thuật sỹ phải phân biệt rõ ràng điểm này.
Kiểu giày ba-lê đế phẳng
Nếu bạn thích kiểu giày này, bạn là người giỏi ngoại giao, biết quan tâm, chăm sóc người khác. Chính vì thế, khi bạn bè có bất đồng thường nhờ cậy đến bạn với tư cách là chuyên gia tư vấn. Với óc sáng tạo cùng với thái độ nghiêm túc, bạn luôn được mọi người tôn trọng.
Kiểu giày cao gót nhọn
Kiểu giày này là 1 sự kết hoàn hảo giữa truyền thống và hiện đại. Nếu yêu thích nó, bạn có đầy đủ tính cách của người phụ nữ thời đại mới: tự tin và quyến rũ.
![]() |
(Ảnh minh họa) |
Đi giày hở gót chứng tỏ bạn là một người năng nổ, xông xáo thực sự. Trong các bữa tiệc hoặc ở công sở, bạn thường xuyên thoăn thoắt đi lại. Dù hơi nghịch ngợm một chút, nhưng bạn luôn được mọi người đánh giá cao.
Giày vải
Với đôi giày vải giản dị, bạn tạo được vẻ quyến rũ và điềm đạm, nhưng vẫn là người dễ gần. Mọi người rất yêu mến bạn vì cách bạn trò chuyện thông minh với những quan sát nhanh nhẹn và am hiểu về âm nhạc, điện ảnh. Không những thế, bạn còn không ngừng trau dồi và phát triển bản thân qua thật nhiều hoạt động
Giày mọi
Bạn là người sống có tình có lý, không sợ đương đầu với những vấn đề ở gia đình hay công sở. Mọi người rất yêu quý vẻ bình dị, hài hước của bạn.
(Theo Xalo)
![]() |
Đeo bản mệnh Phật là phương pháp phong thủy cát tường được nhiều người áp dụng để tăng cường vận trình, hóa sát, bảo hộ bình an. Tuy nhiên, khi đeo bản mệnh Phật, tức là có yếu tố tâm linh nên phải hết sức thận trọng. Dưới đây là những điều cấm kị khi đeo bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai.
![]() |
![]() |
Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.
Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:
1. Ngày sinh can Giáp
1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.
1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).
1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.
1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.
1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.
1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.
1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.
1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.
1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.
1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.
1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.
1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.
2. Ngày sinh can Ất
1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.
1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.
1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.
1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.
1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.
1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.
1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.
1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.
1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.
1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.
1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.
1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .
3. Ngày sinh can Bính
1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.
1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.
1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.
1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.
1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.
1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.
1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.
1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.
1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.
1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.
1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.
1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.
4. Ngày sinh can Đinh
1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.
1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.
1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.
1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.
1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).
1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.
1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.
1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.
1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.
1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.
1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.
1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.
5. Ngày sinh can Mậu
1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.
1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.
1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.
1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.
1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.
1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.
1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.
1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.
1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.
1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.
1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.
1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.
6. Ngày sinh can Kỷ
1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.
1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.
1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.
1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.
1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.
1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.
1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.
1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.
1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.
1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.
1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.
1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.
7. Ngày sinh can Canh
1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.
1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.
1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.
1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.
1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.
1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.
1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.
1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.
1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.
1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.
1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.
1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.
8. Ngày sinh can Tân
1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.
1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.
1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.
1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.
1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.
1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.
1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.
1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).
1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.
1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.
1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.
1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.
9. Ngày sinh can Nhâm
1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.
1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.
1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.
1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.
1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.
1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.
Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.
1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.
1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.
1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.
1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.
1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).
1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.
10. Ngày sinh can Quý
1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.
1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.
1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.
1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.
1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.
1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.
1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.
1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.
1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.
1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.
1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.
1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.
II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt
Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.
1. Cục là Chính quan cách
Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).
Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.
Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.
2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách
Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.
Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.
Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.
3. Thiên tài và Chính tài cách
Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.
Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.
Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.
4. Thực thần cách
Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.
Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.
Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.
5. Thất sát cách
Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).
Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.
Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.
Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.
6. Thương quan cách
Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.
Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.
Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.
Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.
III. Những cách cục bị phá hoại
Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:
1. Cục là Chính quan cách
Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.
Hai là: gặp phải hình, xung , hại.
Ba là: có Thất sát lẫn lộn.
2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách
Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.
Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.
Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.
3. Thiên ấn, Chính ấn cách
Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.
Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.
Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.
4. Thực thần cách
Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.
Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.
Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.
5. Thất sát cách
Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.
Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.
Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.
6. Thương quan cách
Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.
Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.
Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.
Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.
Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:
IV. Cách cục thái quá
1. Cách cục Chính quan cách
Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.
Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.
2. Thiên tài, Chính tài cách
Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.
Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.
3. Thiên ân, Chính ấn cách
Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.
Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.
4. Thương Thực cách
Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.
Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.
5. Thất sát cách
Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.
Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.
V. Cách cục bất cập
1. Chính quan cách
Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.
Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.
2. Thiên tài và Chính tài cách
Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.
Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.
3. Thiên ấn và Chính ấn cách
Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.
Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.
4. Thương Thực cách
Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.
Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.
5. Thất sát cách
Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.
Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.
VI. Những cách cục đặc biệt
Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:
1. Cách Khúc trực
Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:
Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.
Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.
Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.
Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.
Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).
Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.
Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.
2. Cách viêm thượng
Những điều kiện rơi vào cách này như sau:
Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.
Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).
Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.
Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.
Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.
Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.
Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.
3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)
Những điều kiện rơi vào cách này:
Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.
Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.
Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.
Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.
Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.
Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.
Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.
4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng
Những điều kiện rơi và cách này:
Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.
Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.
Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.
Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.
Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.
Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.
Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.
Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.
5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)
Những điều kiện rơi vào cách này:
Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.
Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.
Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.
Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.
Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.
Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.
Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.
Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.
6. Cách tàng tài
Những điều kiện rơi vào cách này:
Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.
Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.
Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.
Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.
7. Cách tàng sát
Những điều kiện rơi vào cách này:
Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.
Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.
Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.
Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.
Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).
Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.
Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).
8. Tùng nhi cách
Những điều kiện rơi vào cách này:
Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.
Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).
Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.
Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.
Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.
Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.
Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.
Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.
9. Cách hoá khí
Những điều kiện rơi vào cách này:
Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.
Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.
Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.
Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.
Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.
Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.
10. Hoá Mộc cách
Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.
Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.
Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.
Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.
Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.
Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.
11. Hoá Hoả cách
Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.
Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.
Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.
12. Hoá Thổ cách
Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.
Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.
Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.
13. Hoá Kim cách
Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.
Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.
Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.
Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.
14. Hoá Thuỷ cách
Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.
Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.
Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.
Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.
Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.
GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:
Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:
Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.
Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;
Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.
Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:
Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.
Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...
Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.
Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...
Nguồn: Quang Tuệ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thùy Dung (##)