Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1951 Tân Mão

Hướng kê giường trong phòng ngủ – Năm sinh âm lịch: Tân Mão – Quẻ mệnh: Tốn Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ngũ hành: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Tây, thuộc Tây Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây.

đây là màu đại diện cho hành Kim đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào Xám xà ngang Tuyệt Mệnh. Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm Thiên Y thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên. Màu sơn trong phòng ngủ thẳng với hướng gương soi. rất tốt cho người hành Thủy. Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu Phục Vị) Gia chủ mang mệnh Thủy nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng. Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Trắng Lục Sát là hướng Tây Bắc; Tây; Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình là các góc Ngũ Quỷ Kim sinh Thủy Hoạ Hại Diên Niên Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ

Phòng ngủ:

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1951 Tân Mão

Dịch Can Chi

Một bài viết chia sẻ về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên. Mời mọi người cùng đọc.
Dịch Can Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên.

CHU KỲ 1

............................. LY

........TỐN..................................KHÔN

...CHẤN.....................+...................ĐOÀI

.......CẤN...................................CÀN

.............................KHẢM

1. Giáp Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng”.

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.”

2. Ất Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen”.

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

3. Bính Dần - Thuần Cấn, hào 6

- “Thượng Cửu, đôn cấn, cát”.

- “Hào Chín Trên, lấy phẩm chất đôn hậu để ghìm chặn tà dục, tốt lành.”

- Tượng “đôn cấn chi cát, dĩ hậu chung dã” – Hào Chín Trên với bản chất tốt đẹp đã giữ vững đến lúc cuối.

4. Đinh Mão – Thuần Đoài, hào 2

- “Cửu Nhị, phu đoài, cát, hối vong”

- “Hào Chín Hai, thành tín mà vui vẻ với mọi người, tốt lành, hối hận mất hết.”

- Tượng “phu đoài chi cát, tín chí dã” – Chín Hai chí nằm ở sự thành tín trung thực.

5. Mậu Thìn - Thuần Khảm, hào 2

- “Cửu Nhị, khảm hữu hiểm, cầu tiểu đắc”

- “Chín Hai, Ở nơi hiểm nạn khốn cùng trong hố bẫy, từ nơi nhỏ hẹp mưu cầu thoát hiểm, tất có được điều mong muốn”.

- Tượng “cầu tiểu đắc, vị xuất trung dã” – Hào Chín Hai lúc này còn chưa thoát khỏi chỗ hiểm.

6. Kỷ Tị - Thuần Ly, hào 6

- “Thượng Cửu, vương dụng xuất chinh, hữu gia chiết thủ hoạch phỉ kỳ xú, vô cữu”

- “Chín Trên, nhà Vua xuất quân chinh phạt, lập được công lớn, chém đầu quân địch, bắt những kẻ “dị kỷ” không chựu lệ thuộc, không có lỗi.

- Tượng “Vương dụng xuất chinh, dĩ chính bang dã” – hào Chín Trên làm như vậy để cho đất nước được yên ổn, trị vì được thiên hạ.

7. Canh Ngọ - Thuần Chấn, hào 4

- “Cửu Tứ, chấn toại nê”

- “Chín Bốn, lúc sấm động kinh hoàng thất thố, rơi vào đống bùn lấy”.

- Tượng “chấn toại nê, vị quang dã” – hào Chín Bốn đức dương cứng chưa thể sáng lớn. Sa vào nơi đồi trụy.

8. Tân Mùi - Thuần Tốn, hào 4

- “Lục Tứ, hối vong, điền hoạch tam phẩm”

- “Sáu Bốn, hối hận mất hết, vật săn được chia làm ba loại (để làm vật tế tự, đãi khách, và dâng lên bếp Vua).

- Tượng “điền hoạch tam phẩm, hữu công dã” – hào Sáu Bốn tuân theo mệnh Vua, lập được công lao.

9. Nhâm Thân - Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân”.

10. Quý Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng”.

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

11. Giáp Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận”.

12. Ất Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” - Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”.

13. Bính Tý - Thuần Cấn, hào 5

- “Lục Ngũ, cấn kỳ phụ, ngôn hữu tự, hối vong”

- “Sáu Năm, ghìm chặn miệng mình, không để nói càn, nói phải rành mạch đâu ra đấy, hối hận sẽ mất.

- Tượng “Cấn kỳ phụ, dĩ trung chính dã” – Sáu Năm có thể ở ngôi giữa giữ chính. Giữ chính là thừa.

14. Đinh Sửu – Thuần Đoài, hào 3

- “Cửu Tam, lai đoài hung”

- “Chín Ba, quay lại để cầu vui, có hung hiểm”.

- Tượng “Lai đoài chi hung, vị bất đáng dã” – Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

15. Mậu Dần - Tập Khảm, hào 1

- “Sơ Lục, tập khảm, nhập vu khảm tãm, hung”

- “Sáu Đầu, ở nơi chất chồng hiểm họa cạm bẫy, rơi sâu vào hố bẫy, có hung hiểm”.

- Tượng “tập khảm nhập khảm, thất đạo hung dã” – hào Sáu Đầu lạc đường rơi thêm vào chỗ hiểm nên tất có hung hiểm.

16. Kỷ Mão – Thuần Ly, hào 1

- "Sơ Cửu, lý thác nhiên, kính chi, vô cữu”

- “Chín Đầu, làm việc cẩn trọng không cẩu thả, giữ thái độ cung kính, cẩn thận thì tất không tội lỗi.”

- Tượng “lý thác chi kính, dĩ tị cữu dã” – Ý hào Sáu Đầu có như vậy mới tránh được tội lỗi.

17. Canh Thìn – Thuần Chấn, hào 3

- "Lục Tam, chấn tô tô, chấn hành vô sảnh”

- “Sáu Ba, lúc sấm động kinh hãi không yên, do sấm động mà biết sợ, thì đi lên sẽ không gặp họa hoạn.”

- Tượng “chấn tô tô, vị bất đáng dã” – Ngôi vị hào Sáu Ba không thỏa đáng.

18. Tân Tị - Thuần Tốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, trinh cát, hối vong, vô bất lợi, vô sơ hữu chung; tiên canh tam nhật, hậu canh tam nhật, cát”

- “Chín Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận mất hết, không gì không lợi ; lại ban mệnh lệnh, mới đầu không thuận lợi, nhưng cuối cùng tất sẽ thông thuận ; dự định ban bố lệnh mới vào ba ngày trước ngày Canh, là ngày tượng trưng cho sự “biến canh” (thay đổi), và thi hành mệnh lệnh mới, vào ba ngày sau ngày Canh, như vậy mà trên dưới thuận theo, tất được tốt lành.”

- Tượng “cửu ngũ chi cát, vị chính trung dã” – hào Chín Năm được như vậy là do ngôi hào này chính mà giữ vững được đạo “trung”.

19. Nhâm Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không tội lỗi.”

20. Quý Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí.”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

21 Giáp Thân – Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- "Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

22. Ất Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng.”

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

23. Bính Tuất - Thuần Cấn, hào 4

- “Lục Tứ, cấn kì thân, vô cữu”

- "Sáu Bốn, ghìm chặn ở phần thân mình, không để vọng động, tất không tội lỗi.”

- Tượng “cấn kì thân, chỉ chư cung dã” – hào Sáu Bốn có thể tự ghìm chặn, yên giữ ngôi mình.

24. Đinh Hợi – Thuần Đoài, hào 4

- “Cửu Tứ, thương đoài vị ninh, giới tật hữu thỉ”

- "Chín Bốn, cân nhắc về sự vui nhưng trong lòng chưa yên, nếu cắt đứt hẳn với sự “tà tật” của bạn xiểm nịnh thì thật đáng mừng.

- Tượng “cửu tứ chi hỷ, hữu khánh dã” - Điềm mừng của hào Chín Bốn, là vì có tượng đáng chúc mừng vậy.

25. Mậu Tý - Thuần Khảm, hào 6

- “Thượng Lục, hệ dụng huy mặc, chỉ vu tùng cức, tam tuế bất đắc, hung”

- “Sáu Trên, bị trói bằng dây thừng, giam hãm trong bụi gai, ba năm không được giải thoát, có hung hiểm.

- Tượng “thượng lục thất đạo, hung tam tuế dã” – hào Sáu Trên lạc chính đạo đi vào nơi hiểm, hung hiểm sẽ kéo dài suốt ba năm.

26. Kỷ Sửu – Thuần Ly, hào 2

- “Lục Nhị, hoàng ly, nguyên cát”

- “Sáu Hai, giữ được sắc vàng trung chính phụ bám vào vật, cực tốt.”

- Tượng “hoàng ly nguyên cát, đắc trung đạo dã” – hào Sáu Hai đạo hợp giữa không lệch.

27. Canh Dần - Thuần Chấn, hào 2

- “Lục Nhị, chấn lai lệ; ức táng bối, tê vu cửu lăng, vật trục, thất nhật đắc”

- “Sáu Hai, sấm sét ập tới, có nguy hiểm; mất nhiều tiền, nên lánh xa và trèo lên đỉnh đồi cao, không cần truy tìm, quá không đầy bảy ngày thì tiền mất lại tìm thấy.”

- Tượng “chấn lai lệ, thặng cương dã” – hào Sáu Hai cưỡi trên hào dương cứng mà nguy.

28. Tân Mão - Thuần Tốn, hào 6

- “Thượng Cửu, tốn tại sàng hạ, táng kì tư phủ; trinh hung”

- “Chín Trên, thuận theo quá mức, nép ở dưới giường, giống như mất búa sắc cứng rắn, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm.”

- Tượng “tốn tại sàng hạ, thượng cùng dã ; táng kì tư phủ, chính hồ hung dã” – hào Chín Trên ở ngôi cuối của sự khốn cùng ; hào Chín Trên nên giữ vững sự chính của dương cứng để phòng hung hiểm.

29. Nhâm Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

30. Quý Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi.”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

31. Giáp Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không cữu hại tội lỗi.”

32. Ất Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

33. Bính Thân - Thuần Cấn, hào 3

- “Cửu Tam, cấn kì hạn, liệt kì di, lệ huân tâm.”

- “Chín Ba, ghìm chặn sự vận động của lưng, đến nỗi đứt cả nơi chỗ thăn lưng (chỗ trên dưới giao nhau), nguy hiểm như cháy ruột.”

- Tượng “cấn kì hạn, nguy huân tâm dã” - Sự nguy hiểm của hào Chín Ba sẽ như cháy ruột.

34. Đinh Dậu – Thuần Đoài, hào 5

- “Cửu Ngũ, phu vu bác, hữu lệ.”

- “Chín Năm, tin kẻ tiểu nhân âm mềm, mà tiêu mòn hết đức dương cứng (bị nó lôi kéo mà cùng vui), có nguy hiểm.”

- Tượng “phu vu bác, vị chính đáng dã” - Thật đáng tiếc cho hào Chín Năm lại ở vào ngôi chính đáng mà thôi!

35. Mậu Tuất - Thuần Khảm, hào 5

- “Cửu Ngũ, khảm bất doanh, chỉ kí bình, vô cữu.”

- “Chín Năm, hố bẫy hiểm nạn còn trưa tràn đầy, thì gò nhỏ đã bị san bằng, tất không cữu hại.”

- Tượng “khảm bất doanh, trung vị đại dã” – hào Chín Năm tuy ở ngôi giữa, nhưng công sức làm cho phẳng chỗ hiểm còn được chưa sáng lớn.

36. Kỷ Hợi – Thuần Ly, hào 3

- “Cửu Tam, nhật trắc chi ly, bất cổ phẫu nhi ca, tác đại điệt chi ta, hung.”

- “Chín Ba, mặt trời sắp lặn, ngả dần “bám” về phía trời tây, lúc này nếu không gõ vò, vui vẻ ca hát tự vui, tất sẽ than thân già nua, ốm yếu, có hung hiểm.”

- Tượng “nhật trắc chi ly, hà khả cữu dã” – Ngả dần bám về phía trời Tây, tình trạng này thì làm sao mà giữ cho được lâu dài!

37. Canh Tý - Thuần Chấn, hào 1

- “Sơ Cửu, chấn lai khích khích, hậu tiếu ngôn nha nha, cát.”

- “Chín Đầu, sấm sét ập tới mà biết mà biết kinh hãi khiếp sợ, thì sau sẽ biết thận trọng hành động, giữ phúc để được nói cười râm ran, tốt lành.”

- Tượng “chấn lai khích khích’, khủng chí phúc dã ; ‘tiếu ngôn nha nha’ hậu hữu tắc dã” – hào Chín Đầu kinh sợ thận trọng, thì có thể đưa phúc trạch đến ; hào Chín Đầu sau khi kinh sợđã biết tuân thủ phép tắc.

38. Tân Sửu - Thuần Tốn, hào 1

- “Sơ Lục, tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh.”

- “Sáu Đầu, thấp thuận quá mức, tiến thoái do dự, lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền.”

- Tượng “tiến thoái chí nghi dã ; lợi vũ nhân chi trinh, chí trị dã” – hào Sáu Đầu ý chí nhu nhược nghi sợ ; ‘lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền’ là để khuyến khích Sáu Đầu sửa trị và tạo lập ý chí kiên cường.

39. Nhâm Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân.”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

40. Quý Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung.”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

41. Giáp Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

42. Ất Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi. ”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

43. Bính Ngọ - Thuần Cấn, hào 2

- “Lục Nhị, cấn kì phì, bất chửng kì tùy, kì tâm bất khoái.”

- “Sáu Hai, ghìm chặn sự cử động của cẳng chân, chưa thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, trong lòng không được khoan khoái.”

- Tượng “bất chửng kì tùy, vị thoái chính dã” – hào Sáu Hai không thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, lại không có cách nào lùi lại để nghe theo mệnh lệnh đang ghìm chặn (vì vậy trong long không khoan khoái).

44. Đinh Mùi – Thuần Đoài, hào 6

- “Thượng Lục, dẫn đoài.”

- “Sáu Trên, dụ dỗ người ta cùng vui.”

- Tượng “thượng lục dẫn đoài, vị quang dã” – hào Sáu Trên đạo vui vẻ chưa thể (không thể) sáng lớn.

45. Mậu Thân - Thuần Khảm, hào 4

- “Lục Tứ, tôn tửu, quỹ nhị, dụng phẫu, nạp ước tự dũ, chung vô cữu”

- “Sáu Bốn, một chén riệu nhạt, hai rá thức ăn đạm bạc, dùng vò sành thô lậu đựng các thứ trên (thành kính dâng biếu bậc tôn quý), nộp ước qua cửa sổ sáng, cuối cùng tránh được cữu hại.”

- Tượng “tôn tửu quỹ nhị, cương nhu tế dã” – Ý hào Chín Năm dương cứng và hào Sáu Bốn âm mềm giao tiếp với nhau.

46. Kỷ Dậu – Thuần Ly, hào 4

- “Cửu Tứ, đột như kì lai như, phần như, tử như, khí như”

- “Chín Bốn, đột nhiên hiện lên ráng bình minh đỏ rực, giống như ngọn lửa mạnh đang thiêu đốt, nhưng chỉ trong phút chốc sẽ bị tiêu tán, diệt vong, bị vứt bỏ trạch trơn.”

- Tượng “đột như kì lai như, vô sở dụng dã” – Cái hư thế của hào Chín Bốn, tất sẽ làm nó không nơi phụ bám, chứa chấp.

47. Canh Tuất - Thuần Chấn, hào 6

- “Thượng Lục, chấn tác tác, thị quắc quắc, chinh hung ; chấn bất vu kì cung, vu kì lân, vô cữu ; hôn cấu hữu ngôn”

- “Sáu Trên, lúc sấm động sợ đến nỗi hai chân co rúm lại không đi được, hai mắt nhớn nhác, cứ mạo hiểm tiến lên tất gặp hung hiểm ; nếu có thể khi sấm động còn chưa tới bản thân mình, mới tới nhà hàng xóm đã đề phòng trước, thì không gặp cữu hại ; nhưng nếu mong có được âm dương hôn phối, thì sẽ đi đến tranh cãi nhau.”

- Tượng “chấn tác tác, trung vị đắc dã ; tuy hung vô cữu, úy lân giới dã” – Hào Sáu Trên chưa ở được vào vị trí có thể ứng xử thích hợp được với đạo “trung” ; mặc dù có hung hiểm nhưng không có cữu hại gì, là do biết sợ tiếng sấm chấn động từ bên hàng xóm nên đã đề phòng trước.

48. Tân Hợi - Thuần Tốn, hào 2

- “Cửu Nhị, tốn tại sàng hạ, dụng sử, vu phân nhược cát, vô cữu”

- “Chín Hai, thuận theo nép ở dưới giường, nếu có thể noi theo thầy bói, thầy cúng, lấy sự khiêm nhún mà phụng sự thần linh thì sẽ được nhiều tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “phân nhược chi cát, đắc trung dã” - Sẽ được nhiều tốt lành, là vì hào Chín Hai có thể giữ giữa không lệch.

49. Nhâm Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng.”

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.

50. Quý Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen.”

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

51. Giáp Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

52. Ất Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

53. Bính Thìn - Thuần Cấn, hào 1

- “Sơ Lục, cấn kì chỉ, vô cữu, lợi vĩnh trinh”

- “Sáu Đầu, biết ghìm chặn ở ngón chân khi cất bước, tất vô cữu hại, lợi về sự giữ vững chính bề lâu dài.”

- Tượng “cấn kì chỉ, vị thất chính dã” – hào Sáu Đầu chưa từng vi phạm chính đạo.

54. Đinh Tị - Thuần Đoài, hào 1

- “Sơ Cửu, hòa duyệt, cát.”

- “Chín Đầu, dựu dàng, vui vẻ với người, tốt lành.”

- Tượng “hòa duyệt chi cát, hành vị nghi dã” – Hành vi của Chín Đầu đứng đắn mà không bị người ta nghi kị.

55. Mậu Ngọ - Thuần Khảm, hào 3

- “Lục Tam, lai chi khảm khảm, hiểm thả chẩm, nhập vu khảm tãm, vật dụng”

- “Sáu ba, tới lui đều ở trong vòng hiểm hãm, đi tới là hiểm lui lại khó an, rơi xuống hố sâu không thể thi thố tài dụng.”

- Tượng “lai chi khảm khảm, chung vô công dã” – hào Sáu Ba cuối cùng khó thành công trong sự “hành hiểm”.

56. Kỷ Mùi – Thuần Ly, hào 5

- “Lục Ngũ, xuất thế đà nhược, thích ta nhược, cát”

- “Sáu Năm, nước mắt chảy ròng ròng, ngậm ngùi than thở, (ở nơi tôn quý, được giúp dập, về cuối sẽ) tốt lành.”

- Tượng “lục ngũ chi cát, ly vương công dã” – hào Sáu Năm được phụ bám vào ngôi tôn quý của đấng vương công.

57. Canh Thân - Thuần Chấn, hào 5

- “Lục Ngũ, chấn vãng lai, lệ, ức vô táng, hữu sự”

- “Sáu Năm, khi sấm động thì bất kể là đi lên hay đi xuống đều có nguy hiểm ; nếu có thể thận trọng giữ đạo “trung” thì vạn lần cũng không thất thố một lần, có thể giữ lâu dài được việc trọng đại là việc tế tự.”

- Tượng “chấn vãng lai lệ, nguy hành dã ; kì sự tại trung, đại vô táng dã” – hào Sáu Năm cần thấy rõ sự nguy sợ mà thận trọng tiến lên, sử sự nên thận trọng giữ đạo “trung”.

58. Tân Dậu - Thuần Tốn, hào 3

- “Cửu Tam, tần tốn, lận.”

- “Chín Ba, ưu sầu không vui, miễn cưỡng thuận theo, sẽ có thẹn tiếc.”

- Tượng “tần tốn chi lân, chí cùng dã” – Tâm chí Chín Ba khốn cùng không hăng hái.

59. Nhâm Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận

60. Quý Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát.”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành.”

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” – hào Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”

CHU KỲ 2

................................LỮ

....TIỂU SÚC................................PHỤC

...DỰ........................+......................KHỐN

.......BÍ..........................................CẤU

...............................TIẾT

1. Giáp Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1

- “Sơ Lục, hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên.”

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

2. Ất Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại.”

- Tượng viết “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

3. Bính Dần – Sơn Hỏa Bí, hào 6

- “Thượng Cửu, bạch bí, vô cữu”

- “Chín Trên, văn sức bằng mầu trắng không diêm dúa, không có cữu hại”

- Tượng “Bạch bí vô cữu, thượng đắc chí dã” – hào Chín Trên hết sức toại chí do đạo văn sức chuộng về chất.

4. Đinh Mão - Trạch Thủy Khốn, hào 2

- “Cửu Nhị, khốn vu tửu thực, chu phất phương lai, lợi dụng hưởng tự ; chinh hung, vô cữu”

- “Chín Hai, riệu thịt mà nghèo nàn, cùng khốn, vinh lộc sẽ tới, lợi về sự chủ trì đại lễ tế tự nơi tông miếu ; lúc này tiến thủ tuy nhiều hung hiểm, nhưng không có gì cữu hại”

- Tượng “Khốn vu tửu thực, trung hữu khánh dã” – hào Chín Hai chỉ cần giữ vững đạo giữa thì sẽ có phúc khánh.

5. Mậu Thìn - Thủy Trạch Tiết, hào 2

- “Cửu Nhị, bất xuất môn đình, hung”

- “Chín Hai, (cố chấp mà tiết chế) không ra khỏi sân nhà, có hung hiểm.

- Tượng “Bất xuất môn đình, thất thời cực dã” – hào Chín Hai lỡ mất thời cơ thích hợp.

6. Kỷ Tị - Hỏa Sơn Lữ, hào 6

- “Thượng Cửu, điểu phần kì sào, lữ nhân tiên tiếu, hậu hào đào ; táng ngưu vu dị, hung”

- “Chín Trên, tổ chim trên cành cao bị cháy, kẻ lữ khách trước được ngôi cao vui mừng cười nói, sau bị tai ương kêu gào khóc lóc ; giống như mất trâu nơi bơt ruộng hoang xa, có hung hiểm”

- Tượng “Dĩ lữ tại thượng, kì nghĩa phần dã ; táng ngưu vu dị, chung mạc chi văn dã” – Làm một kẻ lữ khách, mà lại ở cao ngôi trên, về lý thì tất gặp họa cháy tổ ; mất trâu nơi cánh đồng hoang xa, nói lên hào Chín Trên ăn nhờ ở đậu gặp họa, cuối cùng sẽ không người hay biết.

7. Canh Ngọ - Lôi Địa Dự, hào 4

- “Cửu Tứ, do dự, đại hữu đắc ; vật nghi, bằng hạp trâm”

- “Chín Bốn, người khác nhờ ta mà vui, ta có thể thành công lớn được ; cứ thẳng thắn đừng nghi ngờ gì, bè bạn sẽ tụ tập lại theo ta, như cả đám tóc được gài lại nơi chiếc châm cài đầu”.

- Tượng “Do dự đại hữu đắc, chí đại hành dã” – Chí dương cứng của hào Chín Bốn được thực hành nhiều.

8. Tân Mùi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 4

- “Lục Tứ, hữu phu ; huyết khứ thích xuất, vô cữu”

- “Sáu Bốn, nếu có sự thành tín với dưới thì sẽ tránh được sự buồn phiền, thoát được sự sợ hãi, như vậy tất sẽ “vô cữu hại”.

- Tượng “Hữu phu thích xuất, thượng hợp chí dã” – hào Sáu Bốn có ý chí tương hợp với bậc tôn thượng dương cứng.

9. Nhâm Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

10. Quý Dậu – Địa Lôi Phục, hào 6

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

11. Giáp Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

12. Ất Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

13. Bính Tý – Sơn Hỏa Bí, hào 5

- “Lục Ngũ, bí vu khâu viên, thúc bạch tiển tiển ; lận, chung cát”

- “Sáu Năm, văn sức ở gò vườn, mang một bó dải lụa mỏng (lễ vật đến mời kẻ hiền sỹ), mặc dù hào dưới không ứng mà có sự hối tiếc, nhưng hào trên lại ứng, cuối cùng sẽ tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu hỷ dã” - Sự tốt lành của Sáu Năm nói lên tất có sự mừng.

14. Đinh Sửu - Trạch Thủy Khốn, hào 3

- “Lục Tam, khốn vu thạch, cứ vu tật lê ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, hung”

- “Sáu Ba, khốn ở dưới đá lớn (đá rắn khó vào), dựa vào cây tật lê (nhiều gai khó dẫm) ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, có hung hiểm.

- Tượng “Cứ vu tật lê, thặng cương dã ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, bất tường dã” - Dựa vào cây tật lê, nhiều gai khó dẫm, nói lên hào Sáu Ba lấy chất âm mềm cưỡi trên kẻ cương cường ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, đây là hiện tượng chẳng lành.

15. Mậu Dần - Thủy Trạch Tiết, hào 1

- “Sơ Cửu, bất xuất hộ đình, vô cữu”

- “Chín Đầu, (tiết chế thận trọng giữ gìn), không ra khỏi sân cổng nhà, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Bất xuất hộ đình, tri thông tắc dã” – Không ra khỏi sân cổng nhà, nói lên hào Chín Đầu rất biết lẽ đường thông thì đi, đường bị ngăn thì dừng.

16. Kỷ Mão - Hỏa Sơn Lữ, hào 1

- “Sơ Lục, lữ tỏa tỏa, tư kỳ sở thủ tai”

- “Sáu Đầu, người lữ khách ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen, ti tiện, ấy là tự chuốc lấy họa”.

- Tượng “Lữ tỏa tỏa, chí cùng tai dã” – Ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen ti tiện, nói lên hào Sấu Đầu ý chí quẫn bách, tự chuốc lấy tai họa.

17. Canh Thìn – Lôi Địa Dự, hào 3

- “Lục Tam, vu dự hối ; trì hữu hối”

- “Hào Sáu Ba, xun xoe với trên để cầu vui, tất hối hận ; nếu tỉnh ngộ chậm tất lại sinh hối hận”.

- Tượng “Vu dự hữu hối, vị bất đáng dã” – Xun xoe tất có hối hận, nói lên hào Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

18. Tân Tị - Phong Thiên Tiểu súc, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu loan như, phú dĩ kỳ lân”

- “Chín Năm, có lòng thành tín, liên kết cả bầy dương cùng có lòng thành tín với một âm, dùng cái cứng của dương để làm giầu cho làng giềng”

- Tượng “Hữu phu loan như, bất độc phú dã” – Liên kết bầy dương thành tín với một âm, nói lên hào Chín Năm không riêng hưởng sự giầu có dương cứng.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

20. Quý Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1. (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

21. Giáp Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

22. Ất Dậu - Địa Lôi Phục, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

23. Bính Tuất – Sơn Hỏa Bí, hào 4

- “Lục Tứ, bí như, bà như, bạch mã hàn như ; phỉ khấu, hôn cấu”

- “Sáu Bốn, văn đức được đẹp đẽ thanh bạch đến nhường ấy, toàn thân một mầu trắng toát tới nhường ấy, ngồi trên con ngựa trắng lại thuần khiết vô tạp thanh bạch tới nhường ấy ; phía trước không có giặc mạnh, mà là lễ ăn hỏi của đôi giai ngẫu”.

- Tượng “Lục Tứ đương vị, nghi dã ; ‘phỉ khấu hôn cấu’, chung vô vưu dã” – hào Sáu Bốn đáng ngôi được chính, nhưng trong lòng mang mối nghi ngờ, sợ hãi ; Không phải giặc mạnh mà là lễ ăn hỏi, nói lên Sáu Bốn cứ bắt chấp đi đến và rút cục trong lòng không có sự oán trách gì.

24. Đinh Hợi - Trạch Thủy Khốn, hào 4

- “Cửu Tứ, lai từ từ, khốn vu kim xa, lận, hữu chung”

- “Chín Bốn, bị một cỗ xe sắt chặn lại, có điều ân hận ; nhưng cuối cùng được phối ngẫu như nguyện”.

- Tượng “Lai từ từ, chí tại hạ dã, tuy bất đương vị, hữu dư dã” - Đến một cách từ từ nghi ngại, tâm chí Chín Bốn ở nơi cầu hợp với hào Sáu Đầu ở dưới ; mặc dầu ngôi vị không thỏa đáng, nhưng do đến một cách khiêm cẩn, nên tất có thể đẹp lòng như nguyện.

25. Mậu Tý - Thủy Trạch Tiết, hào 6

- “Thượng Lục, khổ tiết ; trinh hung, hối vong”

- “Sáu Trên, tiết chế quá mức, khiến người ta quá khổ sở ; nên giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, thì hối hận có thể tiêu vong”.

- Tượng “Khổ tiết trinh hung, kỳ đạo cùng dã” - Tiết chế quá mức khiến người ta quá khổ sở, nói lên đạo tiết chế của Sáu Trên đã khốn cùng.

26. Kỷ Sửu - Hỏa Sơn Lữ, hào 2

- “Lục Nhị, lữ tức thứ, hoài kỳ tư, đắc đồng bộc, trinh”

- “Sáu Hai, kẻ lữ khách thuê ở nơi quán trọ, giữ được tiền bạc, lại có đầy tớ, nên giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đắc đồng bộc trinh, chung vô vưu dã” – hào Sáu Hai cuối cùng sẽ không có gì phải quá oán.

27. Canh Dần – Lôi Địa Dự, hào 2

- “Lục Nhị, giới vu thạch, bất chung nhật, trinh cát”.

- “Sáu Hai, chí vững như đá, không đợi đến hết ngày (mà biết được rằng sự vui phải có mức độ), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Bất chung nhật trinh cát, dĩ trung chính dã” – Không đợi ngày mà biết, vì Sáu Hai đã trung, lại chính.

28. Tân Mão – Phong Thiên Tiểu súc, hào 6

- “Thượng Cửu, ký vũ ký xử, thượng đức tái ; phụ trinh lệ, nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung”.

- “Chín Trên, mây dầy đã đổ mưa, dương cứng đã bị ngăn cản, dương đức ở cực cao bị khí âm tích chứa ; lúc này người vợ phải giữ vững chính bền, để đề phòng nguy hiểm, phải như trăng sáng sắp tròn mà không quá đầy, người quân tử nếu cứ thẳng tiến sẽ gặp hung”.

- Tượng “Ký vũ ký xử, đức tính tái dã ; ‘quân tử chinh hung’, hữu sở nghi dã” - Thẳng tiến sẽ gặp hung, nếu cứ đi lên trước, thì sẽ khiến chất dương bị âm khí ngưng tụ làm cho biến hóa hết.

29. Nhâm Thìn – Thiên Phong Cấu, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

30. Quý Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (30 = 42)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Hào Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

31. Giáp Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

32. Ất Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

33. Bính Thân – Sơn Hỏa Bí, hào 3

- “Cửu Tam, bí như, nhu như, vĩnh trinh cát”

- “Chín Ba, văn sức được đẹp đẽ đến nhường ấy, nhiều lần ban huệ trạch cho người, giữ vững sự chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành”.

- Tượng “Vĩnh trinh chi cát, chung mạc chi lăng dã” – ‘Giữ vững chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành’, nói lên Chín Ba có thể làm được như vậy, thì không bao giờ bị kẻ khác lấn nhờn.

34. Đinh Dậu - Trạch Thủy Khốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, tị ngoạt, khốn vu xích phất ; nãi từ hữu thoát, lợi dụng tế tự”

- “Chín Năm, dùng hình phạt xẻo mũi, chặt chân, để trị chúng dân, đến nỗi ở ngôi tôn quý mà bị khốn cùng ; nhưng có thể dần dần thoát khỏi cảnh khốn, lợi về sự làm lễ tế”.

- Tượng “Tị ngoạt, chí vị đắc dã ; nãi từ hữu thoát, dĩ trung trực dã ; lợi dụng tế tự, thụ phúc dã” – Dùng hình phạt để trị chúng dân, nói lên tâm chí vượt khốn của Chín Năm chưa thể gọi là đạt ; ‘dần thoát khỏi cảnh khốn’, đây là kết quả của sự giữ vững đạo cương trung, chính trực ; ‘lợi làm tế lễ’, như vậy thì có thể thừa hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng.

35. Mậu Tuất - Thủy Trạch Tiết, hào 5

- “Cửu Ngũ, cam tiết, cát ; vãng hữu thượng”

- “Chín Năm, tiết chế một cách thích đáng, khiến người ta cảm thấy đẹp đẽ vừa phải, tốt lành ; tiến về phía trước, tất được tôn sùng”.

- Tượng “Cam tiết chi cát, vị cư trung dã” – Do bởi vậy là vì Chín Năm ở cao ngôi giữa, được chính.

36. Kỷ Hợi - Hỏa Sơn Lữ, hào 3

- “Cửu Tam, lữ phần kỳ thứ, táng kỳ đồng bộc, trinh lệ”

- “Chín Ba, kẻ lữ khách (quá cứng nóng vội), bị cháy nhà trọ, lạc mất đầy tớ ; nên giữ vững chính bề đề phòng hung hiểm”.

- Tượng “Lữ phần kỳ thứ, diệc dĩ thương hỹ ; dĩ lữ dữ hạ, kỳ nghĩa táng dã” - Bị cháy nhà trọ, cũng do vậy mà Chín Ba bị tổn thương ; kẻ lữ khách mà chuyên gia ơn cho kẻ dưới, lẽ tất nhiên sẽ dẫn đến táng vong.

37. Canh Tý – Lôi Địa Dự, hào 1

- “Sơ Lục, minh dự, hung”

- “Sáu Đầu, quá vui mà reo mừng đắc ý, có hung hiểm”.

- Tượng “Sơ lục minh dự, chí cùng hung dã” – Quá vui, chí cùng cực của sự vui vẻ sẽ đưa đến hung hiểm.

38. Tân Sửu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 1

- “Sơ Cửu, phục tự đạo, hà kỳ cữu? cát”

- “Chín Đầu, trở về đạo dương cứng của mình, có cữu hại gì đâu? Tốt lanh”.

- Tượng “Phục tự đạo, kỳ nghĩa cát dã” – Quay trở về đạo dương cứng của mình, hành vi của Chín Đầu là thích hợp, có được sự tốt lành.

39. Nhâm Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (39 = 51)

- “Cửu nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

40. Quý Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

41. Giáp Thìn – Thiên phong Cấu, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

42. Ất Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (42 = 30)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

43. Bính Ngọ - Sơn Hỏa Bí, hào 2

- “Lục Nhị, bí kỳ tu”

- “Sáu Hai, văn sức bộ râu đẹp cho bậc tôn quý”.

- Tượng “Bí kỳ tu, dĩ thưỡng hưng dã” – hào Sáu Hai và Chín Ba đồng tâm một lòng dấy lên văn sức cho nhau, Dựa theo ngôi vị chỗ đứng, được ngôi mà không ứng.

44. Đinh Mùi - Trạch Thủy Khốn, hào 6

- “Thượng Lục, khốn vu cát lũy, vu niết ngột ; viết động hối hữu hối, chinh cát”.

- “Sáu Trên, bị khốn trong đám sắn dây chằng chịt, lại bị khốn ở nơi lung lay nghiêng ngả, nên suy nghĩ một chút ; đã động rồi sau hối thì sẽ biết hối ngay, như vậy nếu đi lên tất được tốt lành.

- Tượng “Khốn vu cát lũy, vị đáng dã ; ‘động hối hữu hối’, cát hành dã” - Khốn trong đám sắn dây, nói lênđịa vị của Sáu Trên chưa từng ổn đáng. ‘động rồi sau hối’, nói lên cứ làm ngay đi thì có thể giải trừ khốn mà được tốt lành.

45. Mậu Thân - Thủy trạch Tiết, hào 4

- “Lục Tứ, an tiết, hanh”

- “Sáu Bốn, yên lòng tự tiết chế, hanh thông”.

- Tượng “An tiết chi hanh, thừa tượng đạo dã” – hào Sáu Bốn nghiêm cẩn giữ đạo “thuận thừa” bậc tôn trưởng.

46. Kỷ Dậu - Hỏa Sơn Lữ, hào 4

- “Cửu Tứ, lữ vu xử, đắc kỳ tư phủ, ngã tâm bất khoái”

- “Chín Bốn, kẻ lữ khách chưa được yên ổn tại nơi ở tạm, như được búa sắc chặt bỏ gai góc, nhưng trong long ta chẳng sướng”.

- Tượng “Lữ vu xử, vị đắc vị dã” – Chín Bốn chưa thể được ở ngôi chính đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Địa Dự, hào 6

- “Thượng Lục, minh dự thành, hữu du vô cữu”

- “Sáu Trên, đã thành hậu quẻ xấu, vì mê muội trong hoan lạc, sửa lỗi sơm thì không nguy hại”.

- Tượng “Minh dự tại thượng, hà khả trường dã” - Mệ muội trong hoan lạc ở ngôi trên, sự vui vẻ này làm sao có thể giữ được lâu dài.

48. Tân Hợi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 2

- “Cửu Nhị, khiên phục, cát”

- “Chín Hai, được dắt quay trở lại đạo dương cứng, tốt lành”.

- Tượng “Khiên phục tại trung, diệc bất tự thất dã” - được quay trở lại đọa dương cứng, ở ngôi giữa, nói lân hào Chín Hai cũng có thể không để từ mất dương đức.

49. Nhâm Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1 (1= 49)

- “Hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên”.

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

50. Quý Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại”

- Tượng “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

51. Giáp Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (51 = 39)

- “Cửu Nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

52. Ất Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

53. Bính Thìn – Sơn Hỏa Bí, hào 1

- “Sơ Cửu, bí kỳ chỉ, xả xa nhi đồ”

- “Chín Đầu, văn sức cho ngón chân của mình, bỏ xe lớn mà cam lòng đi bộ”

- Tượng “Xả xa nhi đồ, nghĩa phất thừa dã” – Cam lòng đi bộ, là do xét về ngôi vị mà hào Chín Đầu đang ở thì không nên đi xe lớn. Bỏ thuyền xuống nước. Bỏ chỗ ích lợi mà tìm đến nơi tổn hại.

54. Đinh Tị - Trạch Thủy Khốn, hào 1

- “Sơ Lục, đồn khốn vu châu mộc, nhập vu u cốc, tam tuế bất dịch”

- “Sáu Đầu, mông bị khốn ở dưới gốc cây, không thể ở yên, chỉ lui vào nơi sơn cốc u tối, ba năm không thấy ló mặt.

- Tượng “Nhập u vu cốc, u bất minh dã” - Chỉ còn cách lui vào nơi sơn cốc u tối, nói lên hào Sáu Đầu ẩn thân tạm bợ nơi u ám, không sáng sủa.

55. Mậu Ngọ - Thủy Trạch Tiết, hào 3

- “Lục Tam, bất tiết nhược, tắc ta nhược, vô cữu”

- “Sáu Ba, không tiết chế được, nhưng biết than vãn tự hối, thì có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Bất tiết chi ta, hựu thùy cữu dã” – Không tiết chế được, nhưng biết tự hối, hỏi còn kẻ nào dám đổ lỗi cho nữa!

56. Kỷ Mùi - Hỏa Sơn Lữ, hào 5

- “Lục Ngũ, xạ trĩ, nhất thỉ vong ; chung dĩ dự mệnh”

- “Sáu Năm, bắn con chim trĩ, mất một mũi tên (mặc dù có tổn thất nhưng), sau được tiếng khen và được ban tước lệnh.

- Tượng “Chung dĩ cư mệnh, thượng đãi dã” - Được khen và ban tước mệnh, nói lên Sau Năm có thể theo kịp người trên.

57. Canh Thân – Lôi Địa Dự, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh tật, hằng bất tử”

- “Sáu Năm, giữ chính phòng bệnh, tất sẽ khỏe lâu không chết”

- Tượng “Lục Ngũ trinh tật, thừa cương dã ; hằng bất tử, trung vị vong dã” – Hào Sáu Năm tất phải giữ chính phòng bệnh, nói lên âm mềm đội dương cứng khó tránh nguy hiểm hoạn nạn ; ‘Khỏe lâu không chết’, là vì ở giữa không lệch, thì vị tất đã bại vong.

58. Tân Dậu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 3

- “Cửu Tam, dư thoát bức, phu thê phản mục”

- “Chín Ba, nan hoa bánh xe đứt hết, vợ chồng ly dị mỗi người một hướng”.

- Tượng “Phu thê phản mục, bất năng chính thất dã” - Vợ chồng ly dị, hào Chín Ba không làm cho nhà cửa được nghiêm chỉnh.

59. Nhâm Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (59 = 11)

- “Cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

60. Quý Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

CHU KỲ 3

................................ĐỈNH

......GIA NHÂN................................LÂM

...GIẢI........................+.........................TỤY

......ĐẠI SÚC..................................ĐỘN

................................TRUÂN

1. Giáp Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (G. Tý – N. Tý) (1 = 49)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

2. Ất Sửu - Địa Trạch Lâm, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

3. Bính Dần – Sơn Thiên Đại súc, hào 6

- “Thượng Cửu, hà thiên chi cù, hanh”

- “Chín Trên, đường trời sao mà thông suốt đến vậy, hanh thông”

- “Tượng “Hà thiên chi cù, đạo đại hành dã” – nói rằng, đạo chứa đức của Chín Trên hết sức thông suốt”.

4. Đinh Mão - Trạch Địa Tụy, hào 2

- “Lục Nhị, dẫn cát, vô cữu ; phu nãi lợi dụng Thược”

- “Sáu Hai, được người dẫn dắt mà tụ hội với nhau thì được tốt lành, không dẫn đến cưu hại ; chỉ cần trong lòng thành tín, thì sẽ làm cho lễ “tế Thược” đơn sơ cũng lợi về sự dâng hiến cho thần linh”

- Tượng “Dẫn cát vô cữu, trung vị biến dã” – Tâm chí ở ngôi giữa giữ chính đạo của Sáu Hai chưa từng biến đổi.

5. Mậu Thìn - Thủy Lôi Truân, hào 2

- “Lục Nhị, Truân như, chiên như. Thừa mã ban như, phỉ khấu hôn cấu, nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự”

- “Sáu Hai, thời khai sáng buổi đầu rất nhiều gian nan, dùng dằng loanh quanh chẳng tiến. Người cưỡi ngựa dập dừu tới, nhưng họ không phải là bọn cường đạo, mà là những người đến cầu hôn ; Người con gái giữ vững chính bền không vội lấy chồng, chờ mười năm sau mới kết lương duyên”

- Tượng “Lục nhị chi nan, thừa cương dã ; thập niên nãi tự, phản thường dã” – Sáu Hai khó đi không tiến, là do âm mềm cưỡi trên dương cứng. Chờ mười năm là để nói ý “nan cực thì đến lúc thông”, mọi việc lại quay trở lại bình thường.

6. Kỷ Tị - Hỏa Phong Đỉnh, hào 6

- “Thượng Cửu, đỉnh ngọc huyễn, đại cát, vô bất lợi”

- "Chín Trên, vạc có đòn bằng ngọc, hết sức tốt lành, không gì không lợi”

- Tượng “Ngọc huyễn tại thượng, cương nhu tiết dã” – Đòn vạc bằng ngọc ở cao phía trên, là chỉ Chín Trên dương cứng có thể điều tiết bằng âm mềm.

7. Canh Ngọ - Lôi Thủy Giải, hào 4

- “Cửu tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”

- Tượng “Giải nhi mẫu”, vị đáng vị dã” - rằng ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

8. Tân Mùi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 4

- “Lục Tứ, phú gia, đại cát”

- “Sáu Bốn, làm giầu cho nhà, hết sức tốt lành”

- Tượng “Phú gia đại cát, thuận tại vị” – Làm giâu cho nhà, là do Sáu Bốn thụân, đội hào dương cứng ở ngôi tôn quý.

9. Nhâm Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

10- Quý Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

11. Giáp Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

12. Ất Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

13. Bính Tý – Sơn Thiên đại súc, hào 5

- “Lục Ngũ, phần thỉ chi nha, cát”

- “Sáu Năm, bẻ nanh con lợn thiến, tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu khánh dã” - cái tốt lành của Sáu Năm nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” đúng phép, đáng được chúc mừng.

14. Đinh Sửu – Trạch Địa Tụy, hào 3

- “Lục Tam, tụy như ta như, vô du lợi ; vãng vô cữu, tiểu lận”.

- “Sáu Ba, (muốn) tụ hội (mà) không người, nên luôn miệng ca thán, không được lợi gì ; đi lên sẽ không có cữu hại, nhưng có sự đáng tiếc nhỏ”.

- Tượng “Vãng vô cữu, thượng tốn dã” – Đi lên trước không có cữu hại, nói lên Sáu Ba có thể hướng lên trên, thuận theo với dương cứng.

15. Mậu Dần – Thủy Lôi Truân, hào 1

- “Sơ Cửu, bàn hoàn, lợi cư trinh, lợi kiến hầu”.

- “Chín Đầu, loanh quanh, lợi về sự ở yên, giữ vững chính bền, lợi về việc kiến lập chư hầu”.

- Tượng “Tuy bàn hoàn, chí hành chính dã ; ‘dĩ quý hạ tiện’ đại đắc dân dã” - Mặc dầu loanh quanh, nhưng hành vi tâm chí đều giữ được đoan chính ; thân phận tôn quý mà lại ở ngôi thấp, nói lên Chín Đầu sẽ rất được lòng dân.

16. Kỷ Mão – Hỏa Phong Đỉnh, hào 1

- “Sơ Lục, đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ ; đắc thiếp dĩ kỳ tử, vô cữu”

- “Sáu Đầu, vạc đổ chổng chân, lợi về sự đổ đồ phế bỏ ; như lấy được người thiếp sinh ra con, đỡ đần người vợ cả, tất không cữu hại”.

- Tượng “Đỉnh điên chỉ, vị bội dã ; ‘lợi xuất bĩ’ dĩ tòng quý dã” - Vạc đổ chổng chân, vị tất đã là trái lẽ ; ‘Lợi về sự đổ đồ phế bỏ’ nói lên Sáu Đầu nên theo lên với bậc tôn quý (đợi đưa vật phẩm mới vào). Thải đồ phế bỏ để nhận vật mới.

17. Canh Thìn – Lôi Thủy Giải, hào 3

- “Lục Tam, phụ thả thừa, chí khấu chí ; trinh lận”.

- “Sáu Ba, mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, tất xúi bọn cướp đến cướp ; giữ vững chính bền để phòng hối tiếc”.

- Tượng “Phụ thử thừa, diệc khả xú dã, tự ngã chí nhung, hữu thùy cữu dã” – Mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, ấy là nói hành vi của Sáu Ba rất xấu xa, do bản thân không có đức, trộm ngôi mà đưa nạn binh nhung đến, như vậy thì còn quy lỗi vào ai được?

18. Tân Tị - Phong Hỏa Gia nhân, hào 5

- “Cửu Ngũ, vương cách hữu gia, vật tuất, cát”.

- “Chín Năm, đấng quân vương lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, sau đó bảo vệ nhà mình, không phải lo lắng, tốt lành”.

- Tượng “Vương cách hữu gia, giao tương ái dã” - Lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, nói lên lúc này người người đều thân ái, hòa mục với nhau.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

20. Quý Mùi – Địa Trạch Lâm hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

21. Giáp Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (21 = 9)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

22. Ất Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

23. Bính Tuất – Sơn Thiên Đại súc, hào 4

- “Lục Tứ, đồng ngưu chi cốc, nguyên cát”.

- “Sáu Bốn, buộc gông lên đầu nghé không sừng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “Lục Tứ nguyên cát, hữu hỷ dã” – Sáu Bốn hết sức tốt lành, nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” có phương pháp, đáng được vui mừng.

24. Đinh Hợi – Trạch Địa Tụy, hào 4

- “Cửu Tứ, đại cát, vô cữu”

- “Chín Bốn, hết sức tốt lành, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Đại cát vỗ cữu, vị bất đáng dã” – Đã quá tốt lành, lại phải ‘tất không cữu hại’, nói lên ngôi vị của Chín Bốn còn rất không thỏa đáng.

25. Mậu Tý – Thủy Lôi Truân, hào 6

- “Thượng Lục, thừa mã ban như, khấp huyết liên như”.

- “Sáu Trên, người cưỡi ngựa muốn cầu hôn phối (nhưng lại không có được sự cảm ứng), nên thương tâm khóc đến nỗi máu mắt chảy đầm đìa”.

- Tượng “Khấp huyết liên như, hà khả trường dã” – Khóc đến nỗi nước mắt chảy đầm đìa, nói lên Sáu Trên làm sao mà có thể trường cửu như vậy được.

26. Kỷ Sửu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 2

- “Cửu Nhị, đỉnh hữu thực ; ngã cừu hữu tật, bất khả năng tức, cát”

- “Chín Hai, trong vạc chứa đầy vật phẩm ; người phối ngẫu với ta, thân có tật bệnh, tạm thời không đến làm tăng gánh nặng cho ta, tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh hữu thực, thận sở chi dã ; ‘ngã cừu hữu tật’, chung vô vưu dã” – Trong vạc chứa đầy vật phẩm, ý nói rằng Chín Hai phải cẩn thận khi đi lên ; ‘người phối ngẫu với ta thân có tật bệnh’, nói lên Chín Hai tạm thời chưa ứng được với Sáu Năm, cuối cùng không có điều gì phải trách cứ.

27. Canh Dần – Lôi Thủy Giải, hào 2

- “Cửu Nhị, điền hoạch tam hồ, đắc hoàng thỉ ; trinh cát”.

- “Chín Hai, đi săn bắt được ba con cáo, được mũi tên mầu vàng (tượng trưng cho đức trung thực) ; giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, đắc trung đạo dã” – Chín Hai giữ vững chính bền thì được tốt lành, nói lên được đạo ở giữa không lệch.

28. Tân Mão – Phong Hỏa Gia nhân, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu, uy như, chung cát”

- “Chín Trên, lấy lòng chí thành, uy nghiêm để trị nhà, cuối cùng sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Uy như chi cát, phản thân chi vị dã” – Uy nghiêm trị nhà thì được tốt lành, ý trước tiên Chín Trên phải tu tỉnh mình, đòi hỏi phải nghiêm khắc ở chính bản thân mình.

29. Nhâm Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

30. Quý Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

31. Giáp Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

32. Ất Mùi – Địa Trạch Lâm, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

33. Bính Thân – Sơn Thiên Đại súc, hào 3

- “Cửu Tam, lương mã trục, lợi gian trinh ; nhật nhàn dư vệ, lợi hữu du vãng”

- “Chín Ba, ngựa tốt hay rong ruổi, lợi về nhớ kỹ sự gian nan, giữ vững chính bền ; không ngừng rèn luyện kỹ năng phòng vệ của ngựa xe ; lợi về có sự đi”.

- Tượng “Lợi hữu du vãng, thượng hợp chí dã” - Lợi về có sự đi, nói lên ý Chín Ba hợp chí với Chín Trên.

34. Đinh Dậu – Trạch Địa Tụy, hào 5

- “Cửu Ngũ, tụy hữu vị, vô cữu, phỉ phu ; nguyên vĩnh trinh, hối vong”.

- “Chín Năm, ở thời hội tụ, ở nơi cao tôn quý không bị cữu hại, nhưng còn chưa được sự tin rộng của chúng dân ; là một vị quân trưởng có đức, nên giữ vững chính bền mãi mãi không đổi thay, thì sự hối hận tất sẽ mất”.

- Tượng “Tụy hữu vị, chí vị quang dã” - Thời hội tụ ở cao ngôi tôn quý, nói lên tâm chí hội tụ thiên hạ của Chín Năm còn chưa sáng lớn.

35. Mậu Tuất – Thủy Lôi Truân, hào 5

- “Cửu Ngũ, truân kỳ cao. Tiểu, trinh cát ; đại, trinh hung.

- “Chín Năm, muốn khắc sự gian nan thời khai sáng buổi đầu, cần rộng ban bố ân trạch. Việc nhỏ, giữ được chính bền thì tốt ; việc lớn, giữ được chính bền để phòng hung hiểm”.

- Tượng “Truân kỳ cao, thi vị quang dã” - Cần rộng ban bố ân trạch, ý nói đức trạch của Chín Năm ban bố còn chưa tỏa sáng.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Phong Đỉnh, hào 3

- “Cửu Tam, đỉnh nhĩ cách, kỳ hành tắc ; phương vũ khuy hối, chung cát”

- Chín Ba, tai vạc đang bị biến dạng, chỗ xỏ gậy để khênh ở tai vạc bị tịt ; món trĩ hầm thơm ngon, tinh khiết chưa đem ra cho người ăn được, đợi đến khi có trận mưa dầm âm dương điều hòa, tất sẽ không còn hối hận nữa, về cuối sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh nhĩ cách, thất kỳ nghĩa dã” – Tai vạc bị biến dạng, nói lên Chín Ba mất sự thích nghi ở khoảng trống giữa.

37. Canh Tý – Lôi Thủy Giải, hào 1

- “Sơ Lục, vô cữu”.

- “Sáu Đầu, (hiểm nạn mới bắt đầu được giải) không có gì cữu hại”.

- Tượng “Cương nhu chi tế, nghĩa vô cữu dã” – Sáu Đầu giao tiếp cùng Chín Bốn, tương ứng với nhau, xét về lẽ thư giải hiểm nạn, thì tất nhiên không có gì cữu hại.

38. Tân Sửu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 1

- “Sơ Cửu, nhàn hữu gia, hối vong”.

- “Chín Đầu, phòng ngừa tà ác, sau đó bảo vệ gia đình mình, hối hận sẽ tiêu vong”.

- Tượng “Nhàn hữu gia, chí vị biến dã” – Phòng ngừa tà ác, bảo vệ gia đình mình, đó là nói lên Chín Đầu cần phòng ngừa khi ý chí còn chưa thay đổi.

39. Nhâm Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

40. Quý Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

41. Giáp Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

42. Ất Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

43. Bính Ngọ - Sơn Thiên Đại súc, hào 2

- “Cửu Nhị, dư thoát phúc”.

- “Chín Hai, xe long moayơ không đi được”.

- Tượng “Dư thoát phúc, trung vô vưu dã” – nói lên ý Chín Hai ở ngôi giữa mà không nóng vội tiến lên, cho nên không phạm lỗi lầm.

44. Đinh Mùi – Trạch Địa Tụy, hào 6

- “Thượng Lục, tê tư thế di, vô cữu”.

- “Sáu Trên, ta thán buồn than, lại đau đớn khóc lóc nước mắt nước mũi dàn dụa, có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Tê tư thế di, vị an thượng dã” - Buồn than, lại đau đớn khóc lóc, nói lên hào Sáu Trên mong “tụ” không được, chưa thể ở yên tại ngôi trên cùng.

45. Mậu Thân – Thủy Lôi Truân, hào 4

- “Lục Tứ, thừa mã ban như, cầu hôn cấu ; vãng cát, vô bất lợi”.

- “Sáu Bốn, cưỡi ngựa dập dừu tới, muốn cầu hôn ; đi lên tất sẽ tốt lành, không gì là không lợi.”

- Tượng “Cầu nhi vãng, minh dã” - Muốn cầu hôn ở phí dưới mà tiến lên, nói lên Sáu Bốn là kẻ sáng suốt, hiểu biết.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 4

- “Cửu Tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”.

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái anh, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”.

- Tượng “Giải nhi mẫu, vị đáng vị dã” – nói lên ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Thủy Giải, hào 6

- “Thượng Lục, công dụng xạ chuẩn vu cao dung chi thượng, hoạch chi, vô bất lợi”.

- “Sáu Trên, vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, một phát bắn trúng, không gì không lợi”.

- Tượng “Công dụng xạ chuẩn, dĩ giải bội dã” – Vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, nói lên Sáu Trên giải trừ hiểm nạn do kẻ bội nghịch gây nên.

48. Tân Hợi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 2

- “Lục Nhị, vô du toại, tại trung quỹ, trinh cát”.

- “Sáu Hai, không có thành tựu gì, coi sóc việc nấu nướng trong nhà, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Lục Nhị chi cát, thuận dĩ tốn dã” - Sự tốt lành của Sáu Hai là do sự nhu thuận, ôn hòa, khiêm tốn đưa đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Hào Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

50. Quý Sửu – Địa Trạch Lâm, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Hào Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

51. Giáp Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

52. Ất Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

53. Bính Thìn – Sơn Thiên Đại súc, hào 1

- “Sơ Cửu, hữu lệ, lợi dĩ”

- “Chín Đầu, có nguy hiểm, lợi về sự tạm dừng không tiến”.

- Tượng “Hữu lệ tắc dĩ, bất phạm tai dã” – Ý nói không thể cứ dấn thân vào tai biến, hoạn nạn mà đi.

54. Đinh Tị - Trạch Địa Tụy hào 1

- “Sơ Lục, hữu phu bất chung, nãi loạn nãi tụy ; nhược hào, nhất ác vi tiếu: Vật tuất, vãng vô cữu”.

- “Sáu Đầu, nếu không giữ được đến cùng sự thành tín trong lòng, tất sẽ làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người ; nếu chuyên tình mà kêu gọi mọi người ở trên, thì có thể chỉ một cái bắt tay với người bạn dương cứng là lại vui cười được ngay: Không phải lo nghĩ, đi lên tất không gặp cữu hại”.

- Tượng “Nãi loạn nãi tụy, kỳ chí loạn dã” – Làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người, nói lên tâm chí Sáu Đầu có sự mê loạn.

55. Mậu Ngọ - Thủy Lôi Truân, hào 3

- “Lục Tam, tức lộc vô ngu, duy nhập vu lâm trung ; quân tử cơ, bất như xả, vãng lận”.

- “Sáu Ba, đuổi hiêu không có ngu nhân dẫn đường, thì chỉ đi sâu vào rằng rậm vô ích ; người quân tử cần kiến có hành sự, lúc này bỏ không đuổi nữa là hơn cả, nếu cứ nhất mực tiến nữa, tất sẽ hối tiếc”.

- Tượng “Tức lộc vô ngu, dĩ tòng cầm dã ; quân tử xả chi, vãng lận, cùng dã” – Không có người dẫn đường, mà vẫn đuổi bắt, nói lên Sáu Ba lòng tham đã thái quá. Người quân tử bỏ không đuổi nữa, nếu cứ đuổi mãi thì sẽ cùng khốn.

56. Kỷ Mùi – Hỏa phong Đỉnh, hào 5

- “Lục Ngũ, đỉnh hoàng nhĩ kim huyễn, lợi trinh”.

- “Sáu Năm, vạc có tai mầu vàng, đòn vạc cứng rắn, lợi về sự giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đỉnh hoàng nhĩ, trung dĩ vi thực dã” - Vạc có tai mầu vàng, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa mà được tính cứng đặc.

57. Canh Thân – Lôi Thủy Giải, hào 5

- “Lục Ngũ, quân tử duy hữu giải, cát, hữu phu vu tiểu nhân”.

- “Sáu Năm, người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, tốt lành, thậm chí còn có thể dùng đức thành tín để cảm hóa kẻ tiểu nhân”.

- Tượng “Quân tử hữu giải, tiểu nhân thoái dã” - Người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, kẻ tiểu nhân tất sẽ sợ phục, lui bước.

58. Tân Dậu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 3

- “Cửu Tam, gia nhân hạc hạc, hối lệ, cát ; phụ tử hy hy, chung lận”.

- “Chín Ba, người trong nhà sầu oán gào khóc, mặc dù có hối hận, có nguy hiểm, nhưng vẫn được tốt lành ; còn nếu là đàn bà trẻ con mà nô đùa hớn hở, thì cuối cùng sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng “Gia nhân hạc hạc, vị thất dã ; ‘phụ tử hy hy’, thất gia tiết dã” - Người trong nhà sầu oán gào khóc, nói lên đây là thời chưa thể thoải mái nhàn vui ; ‘đàn bà trẻ con cười đùa hớn hở’, nói lên đã mất lễ tiết trong nhà.

59. Nhâm Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

60. Quý Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

CHU KỲ 4

..............................VỊ TẾ

........ÍCH....................................THÁI

...HẰNG.....................+.....................HÀM

.......TỔN......................................BĨ

..............................KÝ TẾ

1. Giáp Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (1 = 49)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới người Trên, không dám nghĩ đến việc dùng xiểm nịnh mà tiến bừa. Cho nên tốt và hanh thông.

2. Ất Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

3. Bính Dần – Sơn Trạch Tổn, hào 6

- “Thượng Cửu, phất tổn ích chi ; vô cữu, trinh cát, hữu du vãng, đắc thần vô dã”.

- “Chín Trên, mình không tổn gì mà làm ích được cho mọi người ; tất không có cữu hại, giữ vững chính bền thì được tốt lành, nếu có sự đi, tất sẽ được quảng đại thần dân ủng hộ, chẳng phải chỉ một nhà”.

- Tượng viết: “Phất tổn ích chi, đại đắc chi dã” – “Mình không tổn gì mà làm ích được cho người, nói lên Chín Trên đắc chí lớn về sự ban ân cho thiên hạ.

4. Đinh Mão – Trạch Sơn Hàm, hào 2

- “Lục Nhị, hàm kỳ phì, hung ; cư cát”

- “Sáu Hai, giao cảm ở bụng chân, có hung hiểm ; ở yên tĩnh thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Tuy hung cư cát, thuận bất hại dã” – Sáu Hai mặc dù có hung hiểm, nhưng nếu ở yên giữ tĩnh thì được tốt lành, nói lên ý thuận theo chính đạo “giao cảm” thì có thể tránh gặp phải sự họa hại.

5. Mậu Thìn – Thủy Hỏa Ký tế, hào 2

- “Lục Nhị, phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc”.

- “Sáu Hai, người đàn bà đánh mất rèm xe (không đi được), không cần phải đi tìm, quá không đầy bảy ngày tất vật mất sẽ trở lại”.

- Tượng viết: “Thất nhật đắc, dĩ trung đạo dã” – “Quá không đầy bẩy ngày, tất vật mất sẽ quay trở lại”, nói lên Sáu Hai có thể giữ đạo trung chính không lệch.

6. Kỷ Tị - Hỏa Thủy Vị Tế, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu vu ẩm tửu, vô cữu ; nhu kỳ thủ, hữu phu thất thị”.

- “Chín Trên, tin dùng kẻ khác, an nhàn uống riệu thì không có gì cữu hại ; nhưng (chơi bời quá độ) sẽ như con cáo nhỏ qua sông đánh (làm) ướt đầu, đó là quá tin người mà hại tới chính đạo.

- Tượng viết: “Ẩm tửu nhu thủ, diệc bất tri tiết dã” – “An nhàn uống riệu mà (như con cáo nhỏ qua sông) làm ướt đầu gặp phải tai họa”, nói lên Chín Trên nếu như vậy, thì thật là không biết tiết chế gì hết.

7. Canh Ngọ - Lôi Phong Hằng, hào 4

- “Cửu Tứ, điền vô cầm”

- “Chín Bốn, đi săn không được cầm thú”.

- Tượng viết: “Cửu phi kỳ vị, ân đắc cầm dã” – Chín Bốn ở lâu không đúng chỗ của mình, săn bắn làm sao mà bắt được cầm thú?

8. Tân Mùi – Phong Lôi Ích, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng cáo công tòng, lợi dụng vi y thiên quốc”.

- “Sáu Bốn, giữ điều trung, thận trọng sự hành, cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo, lợi về sự dựa vào bậc quân thượng trong việc dời đô, ích dân”.

- Tượng viết: “Cáo công tùng, dĩ ích chí dã” – “Cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo”, nói lên ý chí Sáu Bốn lấy sự tăng ích tâm chí thiên hạ để khuyên gián vương công.

9. Nhâm Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

10. Quý Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

11. Giáp Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài!

12. Ất Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

13. Bính Tý – Sơn Trạch Tổn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, nguyên cát”.

- “Sáu Năm, có người tiến dâng một con rùa lớn quý, có giá trị “mười bằng”, không thể từ tạ, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Lục Ngũ nguyên cát, tự thượng hựu dã” – Sáu Năm hết sức tốt lành, đây là Trời phù hộ.

14. Đinh Sửu – Trạch Sơn Hàm, hào 3

- “Cửu Tam, hàm kỳ cổ, chấp kỳ tùy, vãng lận”.

- “Chín Ba, cảm được tới đùi, khăng khăng nhắm mắt đi theo người ; như vậy tất sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ cổ, diệc bất xử dã, ‘chí tại tùy nhân’, sở chấp hạ dã” – “Cảm được tới đùi”, nói lên Chín Ba không thể yên tĩnh lúc lùi ; “tâm chí ở chỗ nhắm mắt theo người”, nói lên Chín Ba cứ khăng khăng là thấp hèn.

15. Mậu Dần – Thủy Hỏa Ký tế, hào 1

- “Sơ Cửu, duệ kỳ luân, nhu kỳ vỹ, vô cữu”.

- “Chín Đầu, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), con cáo qua sông đánh (làm) ướt đuôi (để không đi nhanh), tất không có lỗi”.

- Tượng viết: “Duệ kỳ luân, nghĩa vô cữu dã” – “Kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), nói lên hành vi của Chín Đầu hợp với ý nghĩa: cẩn thận giữ gìn mọi thành tựu mà không dẫn đến cữu hại.

16. Kỷ Mão – Hỏa Thủy Vị tế, hào 1

- “Sơ Lục, nhu kỳ vỹ, lận”.

- “Sáu Đầu, cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi, đáng thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ vỹ, diệc bất chi cực dã” – “Cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi”, nói lên Sáu Đầu rất không biết cẩn thận giữ giữa.

17. Canh Thìn – Lôi Phong Hằng, hào 3

- “Cửu Tam, bất hằng kỳ đức, hoặc thừa chi tu ; trinh lận”

- “Chín Ba, không thường giữ được đức đẹp, có khi bị người làm cho hổ thẹn ; phải giữ vững sự chính bền để phong sự thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Bất hằng kỳ đức, vô sở dung dã” – “Không thường giữ được đức đẹp, ý nói Chín Ba sẽ không có chỗ dung thân.

18. Tân Tị - Phong Lôi Ích, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu huệ tâm, vật vấn nguyên cát: hữu phu huệ ngã đức”.

- “Chín Năm, có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ, không còn nghi ngờ gì là hết sức tốt đẹp ; Người trong thiên hạ tất sẽ chân thành tín thực cảm ân huệ và nghĩ tới sự báo đáp ân đức của ta”.

- Tượng viết: “Hữu phu huệ tâm, vật vắn chi hỹ ; ‘huệ ngã đức’ đại đắc chí dã” – “Có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ”, nói lên sự hết sức tốt lành là điều không cần phải hỏi ; “người trong thiên hạ tất báo đáp ân đức của ta”, nói lên Chín Năm được lớn chí “tổn thượng ích hạ”.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

20. Quý Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

21. Giáp Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (21 – 9)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

22. Ất Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng đang phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

23. Bính Tuất – Sơn Trạch Tổn, hào 4

- “Lục Tứ, tổn kỳ tẳt xuyền hữu hỷ, vô cữu”

- “Sáu Bốn, tự ta giảm bớt tật tương tư, có thể nhanh chóng tiếp nhận dương cứng, tất có sự vui, không có cữu hại”.

- Tượng viết: “Tổn kỳ tật, diệc khả hỷ dã” – “Tự giảm bớt bệnh tương tư”, ý nói Sáu Bốn tiếp nhận hào dương cứng là việc rất đáng mừng. Bốn dựa vào hào Đầu, để nhanh chóng đến “ích”, là cái lý của hào.

24. Đinh Hợi – Trạch Sơn Hàm, hào 4

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; đồng đồng vãng lai, bằng tòng nhĩ tư”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận sẽ mất hết ; lăng xăng qua lại, bạn bè cuối cùng sẽ thuận theo sự nghĩ của anh thôi”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, vị cảm hại dã ; đồng đồng vãng lai, vị quang đại dã” - Hối hận tất sẽ mất hết, nói lên Chín Bốn chưa từng vì giao cảm bất chính mà gặp điều hại ; ‘lăng xăng qua lại mà lòng ý bất đinh’, nói lên ý lúc này đạo giao cảm còn chưa sáng lớn.

25. Mậu Tý – Thủy Hỏa Ký tế, hào 6

- “Thượng Lục, nhu kỳ thủ, lệ”.

- “Sáu Trên, con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ thủ, lệ’, hà khả cửu dã” – “Con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”, dụ chỉ sau khi việc thành, nếu không cẩn thận, thì làm sao bảo vệ sự thành công cho được lâu dài!

26. Kỷ Sửu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 2

- “Cửu Nhị, duệ kỳ lân, trinh cát”.

- “Chín Hai, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi mạnh), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị trinh cát, trung dĩ hành chính dã” – Chín Hai giữ vững được tốt lành”, nói lên phải giữ giữa, mà làm việc đoan chính không lệch.

27. Canh Dần – Lôi Phong Hằng, hào 2

- “Cửu Nhị, hối vong”.

- “Chín Hai, hối hận tiêu hết”

- Tượng viết: “Cửu Nhị hối vong, năng cửu trung dã” – Chín Hai hối hận tiêu hết, nói lên có thể giữ đạo lâu dài không thiên lệch.

28. Tân Mão – Phong Lôi Ích, hào 6

- “Thượng Cửu, mạc ích chi, hoặc kích chi ; lập tâm vật hằng, hung”.

- “Chín Hai, không có ai làm ích cho anh ta, mà có người còn công kích anh ta nữa, là vì không thường giữ được sự yên ổn trong lòng (mà tham cầu không chán), có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Mạc ích chi, thiên từ dã ; ‘hoặc kích chi’, tự ngoại lai dã” – Không có ai làm ích cho anh ta, nói lên Chín Hai đơn phương đưa ra lời cầu ích ; ‘có người công kích anh ta’, đây là sự hung hiểm từ bên ngoài, không vời gọi mà tự đến.

29. Nhâm Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (29 = 41)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

30. Quý Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

31. Giáp Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

32. Ất Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

33. Bính Thân – Sơn Trạch Tổn hào 3

- Tượng viết: “Nhất nhân hành, tam tắc nghi dã” - Một người đi một mình, thì có thể chuyên nhất cầu, ba người cùng đi sẽ khiến cho đối phương nghi hoặc không có chủ.

- “Lục Tam, tam nhân hành tắc tổn nhất nhân ; nhất nhân hành tắc đắc kỳ hữu”.

- “Sáu Ba, ba người cùng đi đều muốn cầu một dương, tất sẽ bớt một người là dương cứng đó ; một người đi một mình mà một lòng cầu hợp, thì sẽ được những người bạn dương cứng”

34. Đinh Dậu – Trạch Sơn Hàm, hào 5

- “Cửu Ngũ, hàm kỳ mai, vô hối”.

- “Chín Năm, cảm tới thăn lưng, không đến nỗi hối hận”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ hối, chí mạt dã” – “Cảm tới thăn lưng, nói lên chí hướng giao cảm của Chín Năm quá nông mỏng.

35. Mậu Tuất – Thủy Hỏa Ký tế, hào 5

- “Cửu Ngũ, đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi Thược tế, thực thụ kỳ phúc”.

- “Chín Năm, nước láng giềng bên đông giết trâu tế lớn, chẳng bằng lễ “tế Thược” sơ sài của nước láng giềng bên tây, được thực hưởng nhiều phúc trạch của thần linh ban giáng hơn”.

- Tượng viết: “Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thời dã ; ‘thực thụ kỳ phúc’ cát đại lai dã” – “Chẳng bằng “tế Thược” của nước láng giềng phía tây”, ý nói nước láng giềng phía tây tế lễ hợp thời ; “nước láng giềng phía tây càng được thực hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng nhiều hơn”, dụ chỉ sự tốt lành nối tiếp nhau đến.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 3

- “Lục Tam, vị tế, chinh hung, lợi thiệp đại xuyên”.

- “Sáu Ba, việc chưa thành, đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nhưng lợi về sự vượt qua sông cả sóng lớn để thoát khỏi hiểm nạn”.

- Tượng viết: “Vị tế chinh hung, vị bất đáng dã” - Việc chưa thành đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nói lên ngôi vị Sáu Ba không thích đáng.

37. Canh Tý – Lôi Phong Hằng, hào 1

- “Sơ Lục, tuấn hằng trinh hung, vô du lợi”

- “Sáu Đầu, quá mông được đạo hằng cửu, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, nếu không thì không có lợi”.

- Tượng viết: “Tuấn hằng chi hung, thủy cầu thâm dã” - Sự hung hiểm của việc “quá mong cầu đạo hằng cửu”, nói lên Sáu Đầu ngay từ đầu đã cầu được quá sâu.

38. Tân Sửu – Phong Lôi Ích, hào 1

- “Sơ Cửu, lợi dụng vi đại tác, nguyên cát, vô cữu”.

- “Chín Đầu, lợi về sự làn việc lớn, hết sức tốt lành, tất không cữu hại”.

- Tượng viết: “Nguyên cát vô cữu, bất hậu sự dã” - Hết sức tốt lành mà không có cữu hại, nói lên Chín Đầu vốn không thể gánh vác được việc lớn (nhưng lúc này được ích, có thể làm việc lớn)

39. Nhâm Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

40. Quý Mão – Địa Thiên Thái hào 3 (40 = 52)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

41. Giáp Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (41 = 29)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

42. Ất Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

43. Bính Ngọ - Sơn Trạch Tổn, hào 2

- “Cửu Nhị, lợi trinh, chung hung ; phất tổn ích chi”.

- “Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, vội tiến ngày sẽ có hung hiểm ; không làm tổn hại đức của mình thì có thể làm ích cho người trên”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị lợi trinh, trung dĩ vi chí dã” – Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, nói lên nên kiên trì giữ đạo trung làm hướng của mình.

44. Đinh Mùi – Trạch Sơn Hàm, hào 6

- “Thượng Lục, hàm kỳ phụ giáp thiệt”

- “Sáu Trên, cảm bằng lời nói”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ phụ giáp thiệt, đằng khẩu thuyết dã” – “Cảm bằng lời nói”, nói lên Sáu Trên chẳng qua được tâng bốc lên bởi những lời rỗng tuếch mà thôi.

45. Mậu Thân – Thủy Hỏa Ký tế, hào 4

- “Lục Tứ, nhu hữu y như, chung nhật giới”

- “Sáu Bốn, quần áo đẹp rồi sẽ biến thành rách nát tả rơi, phải luôn đề phòng họa hoạn”.

- Tượng viết: “Chung nhật giới, hữu sở nghi dã” - Phải luôn đề phòng họa hoạn, nói lên Sáu Bốn đang có sự nghi sợ.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 4

- “Cửu Tứ, chinh cát, hối vong ; chấn dụng phạt Quỷ Phương, tam niên hữu thưởng vu đại quốc”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; đánh nước Quỷ Phương với uy thế mạnh mẽ, qua ba năm chiến đấu công thành, được phong thưởng là chư hầu của nước lớn”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, chí hành dã” - Giữ vững chính bền hối hận mất hết, nói lên Chín Bốn đang thực hiện chí cầu “tế”.

47. Canh Tuất – Lôi Phong Hằng, hào 6

- “Thượng Lục, chấn hằng, hung”.

- “Sáu Trên, chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Chấn hằng tại thượng, đại vô công dã” - Chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, mà lại ở cao tại ngôi trên, nói lên Sáu Trên giải quyết mọi việc tất sẽ uổng công vô ích.

48. Tân Hợi – Phong Lôi Ích, hào 2

- “Lục Nhị, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, vĩnh trinh cát ; vương dụng hưởng vu đế, cát”.

- “Sáu Hai, có người cho một con rùa lớn quý đáng giá mười bằng, không từ tạ được, giữ vững chính bền lâu dài thì được tốt lành ; lúc này nhà vua đang tế trời cầu xin giáng phúc tốt lành”.

- Tượng viết: “Hoặc ích chi, tự ngoại lai dã” – “Có người cho (một con rùa lớn quý, đáng giá mười bằng), nói lên Sáu Hai được tăng ích là từ bên ngoài tự đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới Vua.

50. Quý Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

51. Giáp Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

52. Ất Mão – Địa Thiên Thái, hào 3 (52 = 40)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

53. Bính Thìn – Sơn Trạch Tổn, hào 1

- “Sơ Cửu, dĩ sự xuyền vãng, vô cữu, chước tổn chi”.

- “Chín Đầu, hoàn thành việc tự tu dưỡng, liền mau chóng đi lên giúp cho người ở ngôi cao, tất không có cữu hại ; nên châm chước giảm bớt chất cứng của bản thân”.

- Tượng viết: “Dĩ sự xuyền vãng, thượng hợp chí dã” – Thành việc tu dưỡng bản thân rồi đi giúp người trên cao, nói lên Chín Đầu tâm chí hợp nhất với bậc tôn trưởng.

54. Đinh Tị - Trạch Sơn Hàm, hào 1

- “Sơ Lục, hàm kỳ mẫu”.

- “Sáu Đầu, giao cảm ở ngón chấn cái”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ mẫu, chí tại ngoại dã” – Giao cảm ở ngón chân cái, nói lên chí hướng của Sáu Đầu phát triển ra phía ngoài.

55. Mậu Ngọ - Thủy Hỏa Ký tế, hào 3 (ý thông 46)

- “Cửu Tam, Cao Tông phạt Quỷ Phương, tam niên khắc chi ; tiểu nhân vật dụng”.

- “Sáu Ba, vua Ân Cao Tông đánh nước Quỷ Phương, kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng ; không thể dùng kẻ tiểu nhân nóng vội gấp tiến”.

- Tượng viết: “Tam niên khắc chi, bị dã” – Kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng, nói lên Chín Ba nỗ lực, bền bỉ tới mức sức lực cùng kiệt.

56. Kỷ Mùi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, vô hối ; quân tử chi quang, hữu phu cát”.

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, không có gì phải hối hận ; đây là do sự sáng của người quân tử, (lại thêm) trong lòng thành tín mà được tốt lành.

- Tượng viết: “Quân tử chi quang, kỳ huy cát dã” - Sự sáng của người quân tử, dụ chỉ sự rực lên những tia sáng của Sáu Năm, là thể hiện của sự tốt lành.

57. Canh Thân – Lôi Phong Hằng, hào 5

- “Lục Ngũ, hằng kỳ đức, trinh ; phụ nhân cát, phu tử hung”.

- “Sáu Năm, muốn thường giữ phẩm đức mềm đẹp, nên giữ vững chính bền ; đàn bà thì được tốt lành, đàn ông tất có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Phụ nhân trinh cát, tòng nhất nhi chung dã ; phu tử chế nghĩa, tòng phụ hung dã” – “Đàn bà giữ vững chính bền thì được tốt lành”, nói lên cần suốt đời thuận tòng một bề theo một chồng ; đàn ông phải điều hành mọi việc sao cho thích hợp, nếu mềm thuận như đàn bà thì tất có hung hiểm.

58. Tân Dậu – Phong Lôi Ích, hào 3

- “Lục Tam, ích chi dụng hung sự, vô cữu ; hữu phu trung hàng, cáo công dụng khuê”

- “Sáu Ba, nhận “ích” phần lớn phải dấn thân để cứu người khỏi điều ác, giải trừ hiểm nguy (như vậy) mới không lỗi ; tất phải giữ lòng thành tín, giữ đạo trung, thận trọng trong công việc, lúc nào cũng phải như tay cầm Ngọc khuê tâu việc với bậc vương công”.

- Tượng viết: “Ích dụng hung sự, cố hữu chi dã” - Nhận “ích” rất nhiều nên nỗ lực dấn thân vào việc “cứu hung bình hiểm”. Như vậy Sáu Ba mới có thể giữ “ích” đã nhận được một cách chắc chắn.

59. Nhâm Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài.

60. Quý Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (60 – 12)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

CHU KỲ 5

...............................MÔNG

.....VÔ VỌNG............................ĐẠI TRÁNG

...THĂNG...................+....................KIỂN

......KHUÊ...................................QUAN

...............................CÁCH

1. Giáp Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (1 ~ 49)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

2. Ất Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (2 ~ 50)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

3. Bính Dần - Hỏa Trạch Khuê, hào 6

- “Thượng Cửu, khuê cô, kiến thỉ phụ đồ, tải quỷ nhất xa, tiên trương chi hồ, hậu thoát chi hồ ; phỉ khấu, hôn cấu ; vãng ngộ vũ tắc cát.”

- “Chín Trên, trái lìa hết mức, cô độc hồ nghi, hoảng hốt như nhìn thấy con lợn lưng bám đầy bùn, lại thấy như một cỗ xe lớn chở đầy quỷ đang chạy, thoạt tiên thì dương cung muốn bắn, sau lại buông cung xuống ; thì ra không phải là giặc mạnh, mà là một cô gái đẹp tới kết hôn với mình ; lúc này mà đi gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành.”

- Tượng “Ngộ vũ chi cát, quần nghi vong dã.” - Gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành, nói lên mọi điều ức đoán, nghi ngờ của Chín Trên đều bị tiêu tan.

4. Đinh Mão - Thủy Sơn Kiển, hào 2

- “Lục Nhị, vương thần kiển kiển, phỉ cung chi cố.”

- “Sáu Hai, người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua “kiển nạn”, không phải vì bản thân.”

- Tượng “Vương thần kiển kiển, chung vô cữu dã.” - Người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua kiển nạn, nói lên Sáu Hai cuối cùng sẽ không lỗi.

5. Mậu Thìn - Trạch Hỏa Cách, hào 2

- “Lục Nhị, kỷ nhật nãi cách chi, chinh cát, vô cữu.”

- “Sáu Hai, vào “ngày Kỷ” phải chuyển biến gấp thì phải quả đoán mà tiến hành biến cách, tiến lên phía trước tất có sự tốt lành, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kỷ nhật cách chi, hành hữu giai dã.” – Vào ngày Kỷ thì phải chuyển biến gấp, nói lên Sáu Hai gắng đi lên tất có công tốt đẹp.

6. Kỷ Tị - Sơn Thủy Mông – hào 6

- “Thượng Cửu, kích mông ; bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.”

- “Chín Trên, làm mạnh để mở mang sự ngu tối ; không lợi về sự dùng cách thức quá dữ dằn, cách này chỉ nên dùng để ngừa giặc mạnh.”

- Tượng “Lợi dụng ngự khấu, thượng hạ thuận dã.” - Lợi nếu dùng cách ngừa giặc mạnh để trừ sự ngu tối, là nói rằng có thể khiến cho ý chí trên dưới hài hòa, ứng thuận.

7. Canh Ngọ - Địa Phong Thăng, hào 4

- “Lục Tứ, vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, cát, vô cữu.”

- “Sáu Bốn, nhà vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “Vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, thuận sự dã.” – Nhà Vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, nói lên Sáu Bốn phải thuận theo nhà Vua lập công lập việc.

8. Tân Mùi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 4

- “Cửu Tứ, khả trinh, vô cữu.”

- “Chín Bốn, có thể giữ vững chính bền, do đó tất không bị cữu hại.”

- Tượng “Khả trinh vô cữu, cố hữu chi dã.” – Có thể giữ vững chính bền, nói lên Chín Bốn phải nắm bắt được cái bền, giữ được cái chính, mới có thể bảo tồn được sự vô hại lâu dài.

9. Nhâm Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (9 ~ 21)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

10. Quý Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (10 ~ 22)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

11. Giáp Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (11 ~ 59)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

12. Ất Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (12 ~ 60)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

13. Bính Tý - Hỏa Trạch Khuê, hào 5

- “Lục Ngũ, hối vong, quyết tông phệ phu, vãng hà cữu.”

- “Sáu Năm, hối hận mất hết, kẻ trong họ thân ứng với nó, cắn vào da mềm giòn của nó (như với ý hòa thuận mong được gặp gỡ), đi lên thì sao mà cữu hại được?

- Tượng “Quyết tông phệ phu, vãng hữu khánh dã.” - Kẻ trong họ thân ứng với nó (như) cắn vào da mềm giòn của nó, nói lên lúc này Sáu Năm mà đi tất vui.

14. Đinh Sửu - Thủy Sơn Kiển, hào 3

- “Cửu Tam, vãng kiển, lai phản,”

- “Chín Ba, tiến lên thì gian nan, quay lại là trở về nơi chốn của mình.”

- Tượng “Vãng kiển lai phản, nội hỷ chi dã.” - Tiến lên thì gian nan, quay trở lại là trở về nơi chốn của mình, nói lên các hào âm mềm ở trong quẻ đều vui mừng thấy Chín Ba quay lại.

15. Mậu Dần - Trạch Hỏa Cách, hào 1

- “Sơ Cửu, củng dụng hoàng ngưu chi cách.”

- “Chín Đầu, nên bó chặt bằng da con bò vàng.”

- Tượng “Củng dụng hoàng ngưu, bất khả dĩ hữu vi dã.” – Bó chặt bằng da bò, nói lên Chín Đầu không thể bạ việc gì cũng làm bừa làm càn để biến cách.

16. Kỷ Mão – Sơn Thủy Mông, hào 1

- “Sơ Lục, phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc ; dĩ vãng lận.”

- “Sáu Đầu, mở mang đầu óc, lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, khiến cho người ta không phạm tội ác ; nếu đi lên quá mức tất sẽ hối tiếc.”

- Tượng “Lợi dụng hình nhân, dĩ chính pháp dã.” - Lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, là để mọi người tuân theo các phép tắc đúng đắn.

17. Canh Thìn - Địa Phong Thăng, hào 3

- “Cửu Tam, thăng hư ấp.”

- “Chín Ba, lên cao dễ dàng như vào thẳng nơi thành ấp không người.”

- Tượng “Thăng hư ấp, vô sở nghi dã.” – Lên cao dễ dàng như vào nơi không người, nói lên lúc này Chín Ba “thượng thăng” sẽ không có điều gì phải nghi ngờ suy nghĩ.

18. Tân Tị - Thiên Lôi Vô vọng, hào 5

- “Cửu Ngũ, vô vọng chi tật, vật dược hữu hỷ.”

- “Chín Năm, không càn bậy mà bị bệnh nhẹ, không cần phải uống thuốc mà sẽ vui vì khỏi bệnh.”

- Tượng “Vô vọng chi dược, bất khả thí dã.” – Không càn bậy mà bị bệnh nhưng không cần phải uống thuốc, đó là vì không thể dùng thử linh tinh. “Bất khả thí” - tức không được thử thuốc. Thuốc công hiệu với những kẻ làm càn, mà không công hiệu với những ai không làm càn, cho nên nói “bất khả thí” vậy.

19. Nhâm Ngọ - Phong Địa Quán, hào 4 (19 ~ 31)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

20. Quý Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (20 ~ 32)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

21. Giáp Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (21 ~ 9)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

22. Ất Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (22 ~ 10)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

23. Bính Tuất - Hỏa Trạch Khuê, hào 4

- “Cửu Tứ, khuê cô ; ngộ nguyên phu, giao phu, lệ vô cữu.”

- “Chín Bốn, chống đối, chia lìa, thui thủi một mình ; gặp chàng trai tốt dương cứng mà đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm nhưng tránh được cữu hại.”

- Tượng “Giao phu vô cữu, chí hành dã.” - Đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm, nhưng lại tránh được cữu hại, nói lên chí hướng của Chín Bốn được thực hành để qua được thời khuê.

24. Đinh Hợi - Thủy Sơn Kiển, hào 4

- “Lục Tứ, vãng kiển, lai liên.”

- “Sáu Bốn, tiến lên thì gian nan, quay lại gặp gian nan.”

- Tượng “Vãng kiển lai liên, vị đáng thực dã.” - Tiến lên thì gặp kiển nạn, quay lại lại gặp gian nan, nói lên Sáu Bốn chính là đáng ngôi thật (kiển nạn không phải đưa lại một cách vu vơ)

25. Mậu Tý - Trạch Hỏa Cách, hào 6

- “Thượng Lục, quân tử báo biến, tiểu nhân cách diện ; chinh hung, cư trinh cát.”

- “Sáu Trên, người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước ; lúc này nếu cứ tiếp tục tiến mạnh không thôi, tất có hung hiểm, ở yên giữ chính thì được tốt lành.”

- Tượng “Quân tử báo biến, kỳ văn úy dã ; tiểu nhân cách diện, thuận dĩ tòng quân dã.” - Người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, nói lên mỹ đức của Sáu Trên nhân vì vẻ tươi tắn sáng sủa của bậc đại nhân mà thành ra rực rỡ ; kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước, đây là thuận tòng sự biến cách của nhà vua.

26. Kỷ Sửu – Sơn Thủy Mông, hào 2

- “Cửu Nhị, bao mông, cát. Nạp phụ, cát ; tử khắc gia.”

- “Chín Hai, được trẻ nhỏ vậy quanh, tốt lành. Như đón được người vợ hiền thục đẹp đẽ về nhà, tốt lành ; lại như người con coi sóc được việc nhà.”

- Tượng “Tử khắc gia, cương nhu tiếp dã.” - Người con coi sóc được việc nhà, nói lên Chín Hai dương cứng ứng với Sáu Năm âm mềm.

27. Canh Dần - Địa Phong Thăng, hào 2

- “Cửu Nhị, phu nãi lợi dụng Thược, vô cữu.”

- “Chín Hai, chỉ cần lòng giữ thành tín thì dù làm lễ “tế Thược” đơn sơ, cũng lợi về sự dâng tiến lên thần linh, không đến nỗi cữu hại.”

- Tượng “Cửu Nhị chi phu, hữu hỷ dã.” - Đức đẹp thành tín của Chín Hai tất sẽ đem lại sự vui mừng, phúc khánh.

28. Tân Mão – Thiên Lôi Vô vọng, hào 6

- “Thượng Cửu, vô vọng, hành hữu sảnh, vô du lợi.”

- “Chín Trên, tuy không làm bậy nhưng ở thế cùng mà đi thì tất gặp họa, không được lợi gì.”

- Tượng “Vô vọng chi hành, cùng chi tai dã.” – Chín Trên tuy không làm bậy nhưng nếu có sự đi, thì sẽ do thế cùng, khó thông mà gặp phải tai ương.

29. Nhâm Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

30. Quý Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (30 ~ 42)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

31. Giáp Ngọ - Phong Địa Quan, hào 4 (31 ~ 19)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

32. Ất Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (32 ~ 20)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

33. Bính Thân - Hỏa Trạch Khuê, hào 3

- “Lục Tam, kiến dư duệ, kỳ ngưu xiết ; kỳ nhân thiên thả tị. Vô sơ hữu chung.”

- “Sáu Ba, dường như nhìn thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, trâu kéo xe bị cản không tiến được, như người bị khốc hình gọt tóc, xẻo mũi. Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp.”

- Tượng “Kiến dư duệ, vị bất đáng dã ; vô sơ hữu chung, ngộ cương dã.” - Dường như thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, đây là do ngôi của Sáu Ba ở nơi không thích hợp gây nên ; Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp, nói lên cuối cùng Sáu Ba tất gặp được hào dương cứng tương ứng.

34. Đinh Dậu - Thủy Sơn Kiển, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại kiển, bằng lai.”

- “Chín Năm, đi thì mười phần gian nan, bè bạn tấp nập kéo đến giúp đỡ.”

- Tượng “Đại kiển bằng lai, dĩ trung tiết dã.” – Đi thì mười phần gian nan, bạn bè tấp nập kéo đến giúp đỡ, nói lên Chín Năm giữ khí tiết dương cứng trung chính.

35. Mậu Tuất - Trạch Hỏa Cách, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại nhân hổ biến, vị chiêm hữu phu.”

- “Chín Năm, bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, không nghi ngờ gì nữa, tất sẽ làm sáng tỏ đức đẹp thành tín, chân thực.”

- Tượng “Đại nhân hổ biến, kỳ văn bỉnh dã.” - Bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, nói lên đức đẹp của Chín Năm mang mầu vẻ đẹp đẽ.

36. Kỷ Hợi – Sơn Thủy Mông, hào 3

- “Lục Tam, vật dụng thủ nữ, kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.”

- “Sáu Ba, không nên lấy người con gái này, trong mắt cô ta chỉ thấy người chồng đẹp mã thôi, không biết giữ mình, lấy cô ta không có lợi gì hết.”

- Tượng “Vật dụng thủ nữ, hạnh bất thuận dã.” – Không nên lấy người con gái này, nói lên Sáu Ba có đức hạnh không hợp với lễ tiết.

37. Canh Tý - Địa Phong Thăng, hào 1

- “Sơ Lục, doãn thăng, đại cát.”

- “Sáu Đầu, thích hợp về sự cao, hết sức tốt lành.”

- Tượng “Doãn thăng đại cát, thượng hợp chí dã.” – Thích hợp về sự lên cao, hết sức tốt lành, nói lên Sáu Đầu đội trên mà thuận hợp với tâm chí của hai hào dương rồi cùng “thăng”.

38. Tân Sửu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 1

- “Sơ Cửu, vô vọng, vãng cát.”

- “Chín Đầu, không làm càn, đi tất sẽ được tốt lành.”

- Tượng “Vô vọng chi vãng, đắc chí dã.” – Không làm càn mà đi, ý nói Chín Đầu tất nhiên được toại ý tiến thủ.

39. Nhâm Dần – Phong Địa Quan, hào 2 (39 ~ 51)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

40. Quý Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (40 ~ 52)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

41. Giáp Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

42. Ất Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (42 ~ 30)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

43. Bính Ngọ - Hỏa Trạch Khuê, hào 2

- “Cửu Nhị, ngộ chủ vu hạng, vô cữu.”

- “Chín Hai, trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, tất không cữu hại.”

- Tượng “Ngộ chủ vu hạng, vị thất đạo dã.” – Trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, nói lên Chín Hai chưa từng phạm vào cách xử sự ở thời Khuê.

44. Đinh Mùi - Thủy Sơn Kiển, hào 6

- “Thượng Lục, vãng kiển, lai thạc ; cát, lợi hiện đại nhân.”

- “Sáu Trên, đi lên thì gian nan, quay lại có thể lập công lớn ; tốt lành, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

- Tượng “Vãng kiển lai thạc, chí tại nội dã ; lợi hiện đại nhân, dĩ tòng quý dã.” – Đi lên thì gian nan, nói lên chí hướng của Sáu Trên là liên hợp bên trong cùng nhau vượt gian nan ; Lợi về sự xuất hiện đại nhân, nói lên Sáu Trên nên theo giúp bậc quân chủ dương cứng tôn quý.

45. Mậu Thân - Trạch Hỏa Cách, hào 4

- “Cửu Tứ, hối vong, hữu phu cải mệnh, cát.”

- “Chín Bốn, hối hận mất hết, giữ lòng thành tín để cách trừ (vương) mệnh cũ, tốt lành.”

- Tượng “Cải mệnh chi cát, tín chí dã.” – Cách (vương) mệnh cũ thì được tốt lành, nói lên Chín Bốn thực hiện chí biến cách.

46. Kỷ Dậu – Sơn Thủy Mông, hào 4 (Khốn vòng 2)

- “Lục Tứ, khốn mông, lận.”

- “Sáu Bốn, khốn vì tăm tối, có sự hối tiếc.”

- Tượng “Khốn mông chi lận, độc viễn thực dã.” - Hối tiếc do khốn vì tăm tối, nói lên Sáu Bốn cách xa “mông sư” cứng, khỏe, vững.

47. Canh Tuất - Địa Phong Thăng, hào 6

- “Thượng Lục, minh thăng, lợi vu bất tức chi trinh.”

- “Sáu Trên, mê muội cùng cực lại cứ muốn lên cao, lợi về sự giữ vững chính bền không ngừng nghỉ.”

- Tượng “Minh thăng tai thượng, tiêu bất phú dã.” – Mê muội cùng cực lại vẫn cứ muốn lên cao, nói lên xu thế phát triển của Sáu Trên tất sẽ tiêu mòn, không thể giầu thịnh.

48. Tân Hợi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 2

- “Lục Nhị, bất canh hoạch, bất tri dư, tắc lợi hữu du vãng.”

- “Sáu Hai, không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch; không khai khẩn thì không có được ruộng tốt, như vậy lợi về có sự đi.”

- Tượng “Bất canh hoạch, vị phú dã.” – Không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch, nói lên ý Sáu Hai chưa từng mưu cầu sự giầu sang phú quý.

49. Nhâm Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (49 ~ 1)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

50. Quý Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (50 ~ 2)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

51. Giáp Dần – Phong Địa Quán, hào 2 (51 ~ 39)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

52. Ất Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (52 ~ 40)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

53. Bính Thìn - Hỏa Trạch Khuê, hào 1

- “Sơ Cửu, hối vong ; táng mã, vật trục tự phục ; kiến ác nhân, vô cữu.”

- “Chín Đầu, hối hận tiêu vong, ngựa chạy mất, chớ đuổi theo, bình tĩnh chờ nó tự trở về, khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kiến ác nhân, dĩ tị cữu dã.” – Khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, là để tránh sự cữu hại do sự trái lìa gây nên.

54. Đinh Tị - Thủy Sơn Kiển, hào 1

- “Sơ Lục, vãng kiển, lai dự.”

- “Sáu Đầu, tiến lên thì gian nan, trở lại ắt được khen.”

- Tượng “Vãng kiển lai dự, nghi đãi dã.” - Tiến lên thì gian nan, trở lại thì được khen, nếu nói như vậy thì Sáu Đầu nên chờ đợi thời cơ.

55. Mậu Ngọ - Trạch Hỏa Cách, hào 3

- “Cửu Tam, chinh hung, trinh lệ ; cách ngôn tam tựu, hữu phu.”

- “Chín Ba, gấp vội cầu tiến tất sinh “hung”, giữ chính phòng nguy hiểm ; khi biến cách bước đầu đã thành hiệu cần phải nhiều lần đi xuống làm theo lòng dân, yên định đại cục, xử sự phải giữ lòng thành tín.”

- Tượng “Cách ngôn tam tựu, hựu hà chi hỹ.” – Khi sự biến cách bước đầu đã thành hiệu, nói lên tại thời điểm này, Chín Ba hà tất phải quá vội vàng đi lên!

56. Kỷ Mùi – Sơn Thủy Mông, hào 5

- “Lục Ngũ, đồng mông, cát.”

- “Sáu Năm, trẻ nhỏ chưa biết gì, chính thế lại dễ dạy, tốt lành.”

- Tượng “Đồng mông chi cát, thuận dĩ tốn dã.” - Trẻ nhỏ chưa biết gì, nói lên Sáu Năm cung kính, nhu thuận, khiêm tốn với thầy dạy.

57. Canh Thân - Địa Phong Thăng, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, thăng giai.”

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì tốt lành, giống như cứ từng bậc một mà lên cao.”

- Tượng “Trinh cát thăng giai, đại đắc chí dã.” - Từng bậc một mà tiến lên cao, nói lên Sáu Năm đã hết sức toại nguyện với tâm chí lên cao của bản thân.

58. Tân Dậu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 3

- “Lục Tam, vô vọng chi tai: hoặc hệ chi ngưu, hành nhân chi đắc, ấp nhân chi tai.”

- “Sáu Ba, không làm càn mà bị tai ương: ví như có người buộc một con trâu, người đi đường dắt về làm của mình, người trong ấp bị nghi oan là bắt trộm.”

- Tượng “Hành nhân đắc ngưu, ấp nhân tai dã.” - Người đi đường thuận tay dắt và lấy mất trâu đi, nói lên người trong Ấp tự nhiên bị tai bay vạ gió, bị đổ tội nghi là lấy cắp trâu.

59. Nhâm Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (59 ~ 11)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

60. Quý Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (60 ~ 12)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dịch Can Chi

12 trực và ngày tốt - xấu

Trong tục xem ngày tốt, ngoài việc coi cát tinh (sao tốt) và hung tinh (sao xấu) người ta còn xét đến kiến trừ thập nhị khách (12 trực). Có tất cả 12 trực, mỗi
12 trực và ngày tốt - xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tục xem ngày tốt, ngoài việc coi cát tinh (sao tốt) và hung tinh (sao xấu) người ta còn xét đến kiến trừ thập nhị khách (12 trực). Có tất cả 12 trực, mỗi ngày 1 trực theo trình tự:

1. Kiến; 2. Trừ; 3. Mãn; 4. Bình; 5. Định; 6. Chấp; 7. Phá; 8. Nguy; 9. Thành; 10. Thu; 11. Khai; 12. Bế.

12 truc va ngay tot - xau hinh anh
Nhị thập khách


Thời kỳ đầu, 12 trực dùng để chỉ tên 12 tháng âm lịch. Về sau 12 trực được chuyển hóa, dùng để chỉ ngày tốt, ngày xấu.

Theo sự vận hành của sao tốt và sao xấu thì có một số sao vận hành tương ứng với ngày trực: sao Nguyệt Phá trùng với trực Phá, sao Thiên Hỷ trùng với trực Thành...

Trong 12 trực nói trên, Trừ, Định, Nguy, Khai là Tứ Hộ Thần tức là thần cát lợi. Chấp, Kiến là thần nửa hung nửa cát. Bế, Mãn, Bình, Phá, Thành, Thu là thần hung.

Lịch sử kỷ niên của Trung Quốc có từ lâu đời và họ lấy thứ tự của 12 chi để tính tháng, được gọi là Nguyệt Kiến. Ví dụ, tháng 1 kiến Dần, tháng 2 kiến Mão... lần lượt quay vòng đến hết 12 tháng.

Theo Bàn về lịch vạn niên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 trực và ngày tốt - xấu

3 kiểu bát tự cực xấu, nhất định gặp họa vì tiền

Tiền tài có thể mang đến hạnh phúc, vui vẻ nhưng cũng có thể gây họa bất cứ lúc nào không hay. Những người mà có bát tự xấu dưới đây thì đời này nhất định vì tiền mà gặp sự chẳng lành.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người có bát tự xấu, rơi vào các trường hợp sau thì phải hết sức lưu ý chuyện tiền nong kẻo vì nó mà họa đến thân.    1.Tài sinh Sát mà thân nhược 2.Bát tự có Thương Quan, Tài sinh Chính Quan 3.Sát Ấn tương sinh, Tài chế Ấn, Sát vượng mà không có Quan.   Ví dụ cụ thể, có một người có bát tự thực vượng, mệnh chủ là bộ đội, quan chức, có chút kinh thương. Năm 2014 nhân tài gặp phải quan tòa, kéo dài tới cả năm, như đứng đống lửa, như ngồi đống than.   Bát tự là mệnh Càn: Đinh Tỵ, Kỷ Dậu, Tân Mùi, Tân Mão. Đại vận: Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tỵ, Giáp Thìn, Quý Mão, Nhâm Dần, hiện tại là Ất Tỵ đại vận. Nếu thân cường, hỉ Mộc Hỏa, Ất Tỵ vận, năm 2014 Giáp Ngọ, năm 2015 Ất Mùi, năm 2016 Bính Thân, gặp Mộc Hỏa, chẳng những tài vận không tốt và còn gây họa cho người.   Lý giải lá số tử vi của người ấy như sau: Tân Kim sinh tháng Dậu, được mùa, chi ngày là Mùi Thổ, tương sinh với Kim, tháng có Kỷ Thổ hóa sát sinh Thân, có tác dụng lưu thông. Tân Kim là trung hoà thiên cường, hỉ Thủy sinh Mộc, kiêng kị Thổ Kim, Hỏa cát hung đều có.

3 kieu bat tu cuc xau, nhat dinh gap hoa vi tien hinh anh 2
 
Bát tự Sát Ấn tương sinh, cho nên là quan võ, có vận làm quan. Bát tự mang Thiên Tài, có thể kinh doanh, dục vọng đối với tiền tài lớn.   Nhập Ất Tỵ đại vận, Tỵ Hỏa giúp phù Đinh Hỏa Thất Sát; năm Giáp Ngọ, địa chi tạo thành Tỵ Ngọ Mùi tam hội sát cục, Đinh Hỏa Thất Sát rất vượng, khắc thân, làm cho ngày nguyên chuyển nhược. Năm 2014 thiên can Giáp Mộc hợp điệu Kỷ Thổ, Kỷ Thổ hoàn toàn không thể thông Quan, Thất Sát xúc phạm ngày, đưa tới thị phi tai ương. Gặp phi quan tòa, tất có mối họa thương bệnh.   Người này từ 42 - 51 tuổi là Giáp Thìn đại vận, Chính Tài là việc chính, ổn định tiền lương hoặc khai trương doanh thương, tài vận không tồi. Từ 52 - 61 tuổi là Quý Mão đại vận, tiếp tục kinh thương, làm được việc trọng đại, tài vận tốt; nhưng hai Mão xung một Dậu ảnh hưởng tới sức khỏe.

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 kiểu bát tự cực xấu, nhất định gặp họa vì tiền

66 lời Phật dạy về cuộc sống

Qua lời Phật dạy , vì ta không thể thay đổi được thế giới xung quanh, nên chúng ta phải sửa đổi chính mình, đối diện với tất cả bằng lòng từ bi và tâm trí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là 66 lời Phật dạy về cuộc sống, những câu nói khá hay của Phật giáo. Các bạn mong muốn tìm hiểu đạo Phật nên đọc và suy ngẫm, sẽ giúp tâm thanh tịnh hơn giữa bộn bề lo toan trong cuộc sống.

Sở dĩ người ta đau khổ chính vì mãi đeo đuổi những thứ sai lầm.
Nếu anh không muốn rước phiền não vào mình, thì người khác cũng không cách nào gây phiền não cho bạn. Vì chính tâm bạn không buông xuống nổi.

  • Bạn hãy luôn cảm ơn những ai đem đến nghịch cảnh cho mình.
  • Bạn phải luôn mở lòng khoan dung lượng thứ cho chúng sanh, cho dù họ xấu bao nhiêu, thậm chí họ đã làm tổn thương bạn, bạn phải buông bỏ, mới có được niềm vui đích thực.
  • Khi bạn vui, phải nghĩ rằng niềm vui này không phải là vĩnh hằng.
  • Khi bạn đau khổ, bạn hãy nghĩ rằng nỗi đau này cũng không trường tồn.
lời phật dạy
Sở dĩ người ta đau khổ chính vì mãi đeo đuổi những thứ sai lầm.
  • Sự chấp trước của ngày hôm nay sẽ là niềm hối hận cho ngày mai.
  • Bạn có thể có tình yêu nhưng đừng nên dính mắc, vì chia ly là lẽ tất nhiên.
  • Đừng lãng phí sinh mạng của mình trong những chốn mà nhất định bạn sẽ ân hận.
  • Khi nào bạn thật sự buông xuống thì lúc ấy bạn sẽ hết phiền não.
  • Mỗi một vết thương đều là một sự trưởng thành.
  • Người cuồng vọng còn cứu được, người tự ti thì vô phương, chỉ khi nhận thức được mình, hàng phục chính mình, sửa đổi mình, mới có thể thay đổi người khác.
  • Bạn đừng có thái độ bất mãn người ta hoài, bạn phải quay về kiểm điểm chính mình mới đúng. Bất mãn người khác là chuốc khổ cho chính bạn.
  • Một người nếu tự đáy lòng không thể tha thứ cho kẻ khác, thì lòng họ sẽ không bao giờ được thanh thản.
  • Người mà trong tâm chứa đầy cách nghĩ và cách nhìn của mình thì sẽ không bao giờ nghe được tiếng lòng người khác.
  • Hủy diệt người chỉ cần một câu, xây dựng người lại mất ngàn lời, xin bạn “Đa khẩu hạ lưu tình”.
  • Vốn dĩ không cần quay đầu lại xem người nguyền rủa bạn là ai? Giả sử bạn bị chó điên cắn bạn một phát, chẳng lẽ bạn cũng phải chạy đến cắn lại một phát? Đừng bao giờ lãng phí một giây phút nào để nghĩ nhớ đến người bạn không hề yêu thích.
  • Mong bạn đem lòng từ bi và thái độ ôn hòa để bày tỏ những nỗi oan ức và bất mãn của mình, có như vậy người khác mới khả dĩ tiếp nhận
  • Cùng là một chiếc bình như vậy, tại sao bạn lại chứa độc dược? Cùng một mảnh tâm tại sao bạn phải chứa đầy những não phiền như vậy?
  • Những thứ không đạt được, chúng ta sẽ luôn cho rằng nó đẹp đẽ, chính vì bạn hiểu nó quá ít, bạn không có thời gian ở chung với nó. Nhưng rồi một ngày nào đó khi bạn hiểu sâu sắc, bạn sẽ phát hiện nó vốn không đẹp như trong tưởng tượng của bạn.
  • Sống một ngày là có diễm phúc của một ngày, nên phải trân quý. Khi tôi khóc, tôi không có dép để mang thì tôi lại phát hiện có người không có chân.
  • Tốn thêm một chút tâm lực để chú ý người khác chi bằng bớt một chút tâm lực phản tỉnh chính mình, bạn hiểu chứ?
  • Hận thù người khác là một mất mát lớn nhất đối với mình.
    Mỗi người ai cũng có mạng sống, nhưng không phải ai cũng hiểu được điều đó, thậm chí trân quý mạng sống của mình hơn. Người không hiểu được mạng sống thì mạng sống đối với họ mà nói chính là một sự trừng phạt
  • Tình chấp là nguyên nhân của khổ não, buông tình chấp bạn mới được tự tại.
  • Đừng khẳng định về cách nghĩ của mình quá, như vậy sẽ đỡ phải hối hận hơn.
  • Khi bạn thành thật với chính mình, thế giới sẽ không ai lừa dối bạn.
  • Người che đậy khuyết điểm của mình bằng thủ đoạn tổn thương người khác là kẻ đê tiện.
  • Người âm thầm quan tâm chúc phúc người khác, đó là một sự bố thí vô hình.
  • Đừng gắng sức suy đoán cách nghĩ của người khác, nếu bạn không phán đoán chính xác bằng trí huệ và kinh nghiệm thì mắc phải nhầm lẫn là lẽ thường tình.
  • Muốn hiểu một người, chỉ cần xem mục đích đến và xuất phát điểm của họ có giống nhau không, thì có thể biết được họ có thật lòng không.
  • Chân lý của nhân sinh chỉ là giấu trong cái bình thường đơn điệu.
  • Người không tắm rửa thì càng xức nước hoa càng thấy thối.
  • Danh tiếng và tôn quý đến từ sự chân tài thực học. Có đức tự nhiên thơm.
  • Thời gian sẽ trôi qua, để thời gian xóa sạch phiền não của bạn đi.
  • Bạn cứ xem những chuyện đơn thuần thành nghiêm trọng, như thế bạn sẽ rất đau khổ.
  • Người luôn e dè với thiện ý của người khác thì hết thuốc cứu chữa.
  • Nói một lời dối gian thì phải bịa thêm mười câu không thật nữa để đắp vào, cần gì khổ như vậy
  • Sống một ngày vô ích, không làm được chuyện gì, thì chẳng khác gì kẻ phạm tội ăn trộm.
  • Quảng kết chúng duyên, chính là không làm tổn thương bất cứ người nào.
  • Im lặng là một câu trả lời hay nhất cho sự phỉ báng.
  • Cung kính đối với người là sự trang nghiêm cho chính mình.
  • lòng thương yêu vô tư thì sẽ có tất cả.
  • Đến là ngẫu nhiên, đi là tất nhiên. Cho nên bạn cần phải “Tùy duyên mà hằng bất biến, bất biến mà hằng tùy duyên”.
    Từ bi là vũ khí tốt nhất của chính bạn.
  • Chỉ cần đối diện với hiện thực, bạn mới vượt qua hiện thực.
  • Lương tâm là tòa án công bằng nhất của mỗi người, bạn dối người khác được nhưng không bao giờ dối nổi lương tâm mình.
  • Người không biết yêu mình thì không thể yêu được người khác.
  • Có lúc chúng ta muốn thầm hỏi mình, chúng ta đang đeo đuổi cái gì? Chúng ta sống vì cái gì?
  • Đừng vì một chút tranh chấp mà xa lìa tình bạn chí thân của bạn, cũng đừng vì một chút oán giận mà quên đi thâm ân của người khác.
  • Cảm ơn đời với những gì tôi đã có, cảm ơn đời những gì tôi không có.
  • Nếu có thể đứng ở góc độ của người khác để nghĩ cho họ thì đó mới là từ bi.
  • Nói năng đừng có tánh châm chọc, đừng gây thương tổn, đừng khoe tài cán của mình, đừng phô điều xấu của người, tự nhiên sẽ hóa địch thành bạn.
  • Thành thật đối diện với mâu thuẫn và khuyết điểm trong tâm mình, đừng lừa dối chính mình.
  • Nhân quả không nợ chúng ta thứ gì, cho nên xin đừng oán trách nó.
  • Đa số người cả đời chỉ làm được ba việc: Dối mình, dối người, và bị người dối.
  • Tâm là tên lừa đảo lớn nhất, người khác có thể dối bạn nhất thời, nhưng nó lại gạt bạn suốt đời.
  • Chỉ cần tự giác tâm an, thì đông tây nam bắc đều tốt. Nếu còn một người chưa độ thì đừng nên thoát một mình.
  • Khi trong tay bạn nắm chặt một vật gì mà không buông xuống, thì bạn chỉ có mỗi thứ này, nếu bạn chịu buông xuống, thì bạn mới có cơ hội chọn lựa những thứ khác. Nếu một người luôn khư khư với quan niệm của mình, không chịu buông xuống thì trí huệ chỉ có thể đạt đến ở một mức độ nào đó mà thôi.
  • Nếu bạn có thể sống qua những ngày bình an, thì đó chính là một phúc phần rồi. Biết bao nhiêu người hôm nay đã không thấy được vầng thái dương của ngày mai, biết bao nhiêu người hôm nay đã trở thành tàn phế, biết bao nhiêu người hôm nay đã đánh mất tự do, biết bao nhiêu người hôm nay đã trở thành nước mất nhà tan.
  • Bạn có nhân sinh quan của bạn, tôi có nhân sinh quan của tôi, tôi không dính dáng gì tới bạn. Chỉ cần tôi có thể, tôi sẽ cảm hóa được bạn. Nếu không thể thì tôi đành cam chịu.
  • Bạn hy vọng nắm được sự vĩnh hằng thì bạn cần phải khống chế hiện tại.
  • Ác khẩu, mãi mãi đừng để nó thốt ra từ miệng chúng ta, cho dù người ta có xấu bao nhiêu, có ác bao nhiêu. Bạn càng nguyền rủa họ, tâm bạn càng bị nhiễm ô, bạn hãy nghĩ, họ chính là thiện tri thức của bạn.
  • Người khác có thể làm trái nhân quả, người khác có thể tổn hại chúng ta, đánh chúng ta, hủy báng chúng ta. Nhưng chúng ta đừng vì thế mà oán hận họ, vì sao? Vì chúng ta nhất định phải giữ một bản tánh hoàn chỉnh và một tâm hồn thanh tịnh.
  • Nếu một người chưa từng cảm nhận sự đau khổ khó khăn thì rất khó cảm thông cho người khác. Bạn muốn học tinh thần cứu khổ cứu nạn, thì trước hết phải chịu đựng được khổ nạn.
  • Thế giới vốn không thuộc về bạn, vì thế bạn không cần vứt bỏ, cái cần vứt bỏ chính là những tánh cố chấp. Vạn vật đều cung ứng cho ta, nhưng không thuộc về ta.
  • Bởi chúng ta không thể thay đổi được thế giới xung quanh, nên chúng ta đành phải sửa đổi chính mình, đối diện với tất cả bằng lòng từ bi và tâm trí huệ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 66 lời Phật dạy về cuộc sống

Xem tuổi bố mẹ để sinh con dựa theo tương sinh tương khắc của Ngũ Hành –

Ngũ Hành của bản mệnh là yếu tố đầu tiên được xem xét đến khi chọn năm sinh con. Quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành rất đơn giản và dễ nhớ:   • Kim sinh Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ sinh Kim • Kim khắc Mộc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ Hành của bản mệnh là yếu tố đầu tiên được xem xét đến khi chọn năm sinh con. Quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành rất đơn giản và dễ nhớ:

nguhanhsinhkhac

 

• Kim sinh Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ sinh Kim
• Kim khắc Mộc – Mộc khắc Thổ – Thổ khắc Thủy – Thủy khắc Hỏa – Hỏa khắc Kim

Như vậy, khi sinh con cần lựa chọn năm sinh để con không khắc với bố mẹ và ngược lại.

Ví dụ: Bố mệnh Kim, mẹ mệnh Hỏa thì có thể chọn con sinh năm có bản mệnh Thổ là hợp tương sinh nhất.

Thông thường con khắc bố mẹ gọi là Tiểu Hung, bố mẹ khắc con là Đại Hung, nếu không tránh được Hung thì nên chọn Tiểu Hung sẽ đỡ xấu rất nhiều.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Thiên Can

Thiên Can (hay còn gọi là Can) là cách đánh số theo chu kỳ 10 năm (Thập Can) của người Trung Hoa cổ. Can cũng phối hợp được với Ngũ Hành và Âm Dương:

Can Giáp: Hành Mộc (Dương).
Can Ất: Hành Mộc (Âm).
Can Bính: Hành Hỏa (Dương).
Can Đinh: Hành Hỏa (Âm).
Can Mậu: Hành Thổ (Dương).
Can Kỷ: Hành Thổ (Âm).
Can Canh: Hành Kim (Dương).
Can Tân: Hành Kim (Âm).
Can Nhâm: Hành Thủy (Dương).
Can Quý: Hành Thủy (Âm).

Trong Thiên Can có 4 cặp tương xung (xấu) và 5 cặp tương hóa (tốt), làm cơ sở để lựa chọn năm sinh phù hợp:

4 cặp tương xung (xấu):

• Giáp xung Canh
• Ất xung Tân
• Bính xung Nhâm
• Đinh xung Quý

5 cặp tương hóa (tốt):

• Giáp – Kỷ hoá Thổ
• Át – Canh hoá Kim
• Bính – Tân hoá Thuỷ
• Đinh – Nhâm hoá Mộc
• Mậu – Quý hoá Hoả

Như vậy, năm sinh của con sẽ có thể dùng Thiên Can để so với bố mẹ dựa vào các cặp tương xung và tương hóa. Nếu Thiên Can của con và bố mẹ có tương hóa mà không có tương xung là tốt, ngược lại là không tốt.

Ví dụ: Bố sinh năm 1979 (Kỷ Mùi), mẹ sinh 1981 (Tân Dậu), con sinh 2010 (Canh Dần) thì bố mẹ và con không có tương xung cũng như tương hóa và ở mức bình thường.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Địa Chi

Địa Chi (hay còn gọi là Chi) là cách đánh số theo chu kỳ 12 năm (Thập Nhị Chi) và nói đơn giản là 12 con giáp cho các năm. Chi từng được dùng để chỉ phương hướng, bốn mùa, ngày, tháng, năm, giờ ngày xưa và Chi gắn liền với văn hóa phương Đông.

Khi xem hợp – xung theo Chi, có các nguyên tắc cơ bản sau:

• Tương hình (12 Địa Chi có 8 Chi nằm trong 3 loại chống đối)
• Lục xung (6 cặp tương xung)
• Tương hại (6 cặp tương hại)
• Lục hợp (các Địa Chi hợp Ngũ Hành)
• Tam hợp (các nhóm hợp nhau)

Tương hình:

• Tý chống Mão;
• Dần, Tỵ, Thân chống nhau;
• Sửu, Mùi, Tuất chống nhau.
• Hai loại tự hình: Thìn chống Thìn, Ngọ chống Ngọ.
• Dậu và Hợi không chống gì cả.

Lục xung:

• Tý xung Ngọ (+Thuỷ xung + Hoả)
• Dần xung Thân (+ Mộc xung + Kim)
• Mão xung Dậu (-Mộc xung -Kim)
• Thìn xung Tuất (+Thổ xung +Thổ)
• Tỵ xung Hợi (-Hoả xung -Thuỷ)

Tương hại:

• Tý hại Mùi
• Sửu hại Ngọ
• Dần hại Tỵ
• Mão hại Thìn
• Thân hại Hợi
• Dậu hại Tuất.

Thông thường để đơn giản trong Tương Hình, Lục Xung, người ta thường ghép thành 3 bộ xung nhau gọi là

Tứ Hành Xung:

• Tí – Ngọ – Mão – Dậu
• Dần – Thân – Tỵ – Hợi
• Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

Tuy nhiên cũng không hoàn toàn chính xác. Ví dụ: Dần và Hợi không xung, Mão và Ngọ không xung, Ngọ và Dậu không xung, Tí và Dậu không xung, Thìn và Mùi không xung, Thìn và Sửu không xung.

Lục hợp:

• Tý-Sửu hợp Thổ
• Dần-Hợi hợp Mộc
• Mão-Tuất hợp Hoả
• Thìn-Dậu hợp Kim
• Thân-Tỵ hợp Thuỷ
• Ngọ-Mùi: Thái dương hợp Thái âm.

Tam hợp:

• Thân-Tí-Thìn hoá Thuỷ cục
• Hợi-Mão-Mùi hoá Mộc cục
• Dần-Ngọ-Tuất hoá Hoả cục
• Tỵ-Dậu-Sửu hoá Kim cục.

Như vậy, nếu dựa theo Địa Chi, việc chọn năm sinh, tuổi sinh cần chọn Lục Hợp, Tam Hợp và tránh Hình, Xung, Hại. Ví dụ: Bố tuổi Dần thì tránh con tuổi Thân, Tỵ, Hợi sẽ tránh được Xung của Địa Chi.

Nói tóm lại, lựa chọn năm sinh con để hợp tuổi bố mẹ có thể dựa vào Ngũ Hành, Thiên Can hoặc Địa Chi, cũng có thể dựa vào cả 3 yếu tố trên và lựa chọn phương án tốt nhất.

Tuy nhiên, các yếu tố này cũng chỉ là một phần trong cuộc đời con người, cũng có nhiều trường hợp bố mẹ khó chọn được 1 dải năm để sinh con hợp tuổi.

Do vậy không nên nhất thiết phải chọn năm để sinh, còn rất nhiều yếu tố khác như môi trường, xã hội, gia đình… hay kể cả về lý số cũng còn yếu tố Tử Vi để xem hung cát.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi bố mẹ để sinh con dựa theo tương sinh tương khắc của Ngũ Hành –

Infographic: 9 loại mặt NGƯỜI dạ THÚ

Người có duyên đọc được sẽ thấy cuộc sống hiện tại chính là tấm gương phản chiếu tương lai. Ngấm được lời Phật dạy, ta không cần phải nhờ thầy xem bói; sướng
Infographic: 9 loại mặt NGƯỜI dạ THÚ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Người có duyên đọc được sẽ thấy cuộc sống hiện tại chính là tấm gương phản chiếu tương lai. Ngấm được lời Phật dạy, ta không cần phải nhờ thầy xem bói; sướng khổ trong đời sống này đều cho chính mình quyết định.

Infographic 9 loai mat NGUOI da THU hinh anh goc
 
► Cùng đọc châm ngôn cuộc sống hay và suy ngẫm

Kiếm Phong

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: 9 loại mặt NGƯỜI dạ THÚ

Khu Di Tích Đền Sinh - Đền Hóa - Hải Dương

Khu di tích Đền Sinh - Đền Hoá nằm trong tuyến du lịch và hành hương ngoài trời của quần thể Côn Sơn - Kiếp Bạc và Chí Linh bát cổ.
Khu Di Tích Đền Sinh - Đền Hóa - Hải Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Sinh, Đền Hóa là quần thể di tích thờ Thánh Phi Bồng, hay đức Thánh An Mô, thời Nguyễn thuộc địa phận xã An Mô, tổng Chi Ngại, nay là thôn An Mô, xã Lê Lợi, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Di tích cách chùa Côn Sơn 1km về phía Bắc.

Đền Sinh – Đền Hoá nằm trong tuyến du lịch và hành hương ngoài trời của quần thể Côn Sơn – Kiếp Bạc và Chí Linh bát cổ. Từ Đền Sinh lên đỉnh núi Ngũ Nhạc nhìn về phía Nam ngay cạnh là Côn Sơn, xa hơn có khu núi Phượng Hoàng, ở đó có đền thờ nhà giáo Chu Văn An và đền thờ Bà Chúa Sao Sa – Nguyễn Thị Duệ – nữ tiến sỹ đầu tiên của Việt Nam.

Từ núi Phượng Hoàng chếch về phía Tây là Đền Kiếp Bạc, sông Lục Đầu. Nhìn về phía Tây Bắc Đền Sinh, quý khách sẽ thấy dẫy núi Lục Ngạn trập trùng dưới những cánh đồng lúa ngô bát ngát xanh tươi . Phía đông Đền Sinh có làng Cổ Chi Ngại, quê hương đầu tiên của dòng tộc Nguyễn Trãi, xa nữa …

Căn cứ lịch sử và thần tích thì đền Sinh, đền Hoá ra đời từ thế kỷ VI. Nhưng hiện nay, di tích chỉ còn lại kiến trúc xây dựng vào thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Đền Sinh và Đền Hoá toạ lạc trên sườn núi Ngũ Nhạc, cả vùng này, từ lâu đã trở lên một khu vực thờ các siêu lực tự nhiên thuộc quần thể “Ngũ Nhạc Linh từ”.

Núi Ngũ Nhạc cao tới 240m gồm 5 quả núi nối liên, ở đây cây cối rậm rạp, đủ loài mọc khắp núi, chủ yếu là thông. Thông reo trên núi, nước chảy dưới khe, cá tôm lội thành đàn, dưới đáy suối son đỏ, cát trắng …

Đền Sinh có thờ Mẫu, tức bà Hoàng Thị Ba. Tại đền còn có nhiều cổ vật và hai tấm bia nói về thần tích và quá trình trùng tu đền. Đền Hoá kiến trúc tương tự như đền Sinh nhưng quy mô lớn hơn trên một khu đất tương đối bằng phẳng. Ở đây, thờ tượng Chu Phúc Uy và nhiều đồ tế tự có giá trị…

Hiện nay, lễ hội khu di tích Đền Sinh, Đền Hoá được tổ chức trong 3 ngày (từ ngày 6 – 8 tháng 4 âm lịch), kỷ niệm ngày sinh của Phi Bồng đại tướng quân. Lễ hội diễn ra rất long trọng và trang nghiêm.

Khu di tích Đền Sinh – Đền Hóa nằm không xa quần thể di tích Côn Sơn – Kiếp Bạc đã tạo nên một không gian văn hóa tâm linh sâu rộng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khu Di Tích Đền Sinh - Đền Hóa - Hải Dương

Tháng Phật đản niệm 33 hóa thân Bồ Tát cầu phúc chúng sinh (P3)

33 hóa thân của Bồ Tát trong tháng Phật đản, mỗi vị mang một phong cách, sắc thái riêng nhưng tất cả đều mang một ý niệm chung là
Tháng Phật đản niệm 33 hóa thân Bồ Tát cầu phúc chúng sinh (P3)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 33 hóa thân của Bồ Tát, mỗi vị mang một phong cách, sắc thái riêng nhưng tất cả đều mang một ý niệm chung là "Đại từ đại bi cứu khổ cứu nạn".


Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P3 hinh anh
Lưu Ly Quan Âm hoặc Hương Vương Quan Âm, Cao Vương Quan Âm: Trên tay cầm một chiếc bình ngọc lưu ly, Người đứng trên cánh sen.

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P3 hinh anh 2
Đa-la-tôn Quan Âm : « Đa-la » nghĩa là « Mắt », « Đồng Tử », trên tay cầm Thanh liên hoa.

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P3 hinh anh 3
Cáp Lị Quan Âm: Người tọa trong một chiếc vỏ sò hoặc ngự trên một con sò lớn để băng qua biển.

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P3 hinh anh 4
Lục Thì Quan Âm: Người mặc trang phục giống như một cư sĩ 

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P3 hinh anh 5
Phổ Bi Quan Âm: Vẻ mặt Người tự do tự tại

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P3 hinh anh 6
Mã Lang Phu Quan Âm: Mang hình tượng của một người con gái 

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P3 hinh anh 7
Hợp Chưởng Quan Âm: Người thuộc phái Bà-la-môn

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P3 hinh anh 8
Nhất Như Quan Âm: Người cưỡi Thừa Vân vi hành trên không trung

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P3 hinh anh 9
Bất Nhị Quan Âm: Hai tay Người chắp vào nhau, thân mặc thiên y, đứng trên lá sen, nhẹ nhàng di chuyển trên mặt nước

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P3 hinh anh 10
Trì Liên Quan Âm: Ngự trên Liên diệp, đa số mang dung mạo của một cô gái trẻ

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P3 hinh anh 11
Lịch Thủy Quan Âm: Một tay cầm ngọc bình, một tay cầm ấn pháp hoặc cành dương

► Mời các bạn tra cứu Lịch 2016 theo Lịch vạn sự chuẩn xác

(hết)

Phương Thùy
Tháng Phật đản niệm 33 hóa thân Bồ Tát cầu phúc chúng sinh (P1) Tháng Phật đản niệm 33 hóa thân Bồ Tát cầu phúc chúng sinh (P2) Ngắm 7 bức ảnh thể hiện sức lan tỏa của Phật giáo Ngắm 10 bức tranh Phật công phu theo phong cách Ấn Độ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng Phật đản niệm 33 hóa thân Bồ Tát cầu phúc chúng sinh (P3)

Tháng 4 này chòm sao nào sẽ gặp được chân mệnh thiên tử?

Mùa xuân trăm hoa đua nở, là mùa thích hợp bắt đầu 1 tình yêu. Tháng 4 này, chòm sao nào sẽ gặp được chân mệnh thiên tử,đến với tình yêu đích thực của đời mình
Tháng 4 này chòm sao nào sẽ gặp được chân mệnh thiên tử?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mùa xuân là mùa trăm hoa đua nở, cũng là mùa thích hợp để bắt đầu một tình yêu. Vậy tháng 4 này, chòm sao nào sẽ may mắn gặp được chân mệnh thiên tử? Chòm sao nào sẽ có cơ hội đến với tình yêu đích thực của đời mình?   Tháng 3 với những gió rét mưa phùn ẩm ướt đã qua đi. Thời tiết tháng 4 trong lành, tươi sáng với những mảng màu xanh mát mắt của cây lá và sắc trời rực rỡ ánh nắng chan hòa. Đúng là “đi qua những ngày mưa, ta mới càng yêu thêm những ngày nắng”. 


Thang 4 nay chom sao nao se gap duoc chan menh thien tu hinh anh
 
Mưa gió đã qua rồi, một mùa hè rực rỡ lại chuẩn bị đến, các bạn có tò mò về chuyện tình duyên sắp tới của mình không? Tháng 4 này, trong số 12 cung hoàng đạo, chòm sao nào sẽ gặp được chân mệnh thiên tử? Sắp tới ai sẽ là người cùng bạn đi du lịch tới những vùng trời xanh, những miền cát trắng? Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ bật mí với các bạn bí mật nho nhỏ về vận đào hoa của 5 chòm sao may mắn trong tháng 4 này nhé.
 

No.5: Sư Tử

  Cuối cùng thì Sư Tử cũng đã đến ngày thoát kiếp FA cô đơn lạnh lẽo. Tuy chuyện tình cảm thời gian trước của chòm sao này không được thuận lợi cho mấy nhưng tháng 4 đến rồi, mọi chuyện đã thay đổi. 
 
Hãy luôn vui vẻ, lạc quan và chú ý ăn diện thật xinh đẹp nhé. Bởi trong tháng này, bạn sẽ gặp được người ấy của mình, rất có thể là thông qua bạn bè giới thiệu hoặc trong những buổi gặp gỡ bất ngờ với lũ bạn thân. Cố gắng nắm bắt cơ hội nhé.
 

No 4: Bạch Dương

  Mấy tháng tới đây chính là lúc vận đào hoa của Bạch Dương nở rộ. Nhờ sự ảnh hưởng của vận thế chòm sao mà tháng 4 này, mọi chuyện của bạn đều vô cùng suôn sẻ, thuận lợi. 
 
Sự may mắn này cũng giúp cho bạn cũng giúp bạn có nhiều cơ hội gặp gỡ và làm quen với nhiều đối tượng thích hợp và xuất sắc về nhiều mặt. Trong số đó chắc chắn có một người chính là tình yêu đích thực của bạn, hãy mở to mắt và lắng nghe nhịp đập trái tim mình.
 
Chòm sao này thích những người trong sáng dễ thương, đặc biệt nam cung Bạch Dương rất dễ đổ trước một cô nàng dịu dàng, bề ngoài mềm yếu mà bên trong mạnh mẽ đó.


Thang 4 nay chom sao nao se gap duoc chan menh thien tu hinh anh
 

No.3: Song Tử

  Bước sang tháng 4 này, vận đào hoa của Song Tử vô cùng xán lạn. Nét cuốn hút của bạn tỏa sáng rực rỡ, chỉ đi trên đường thôi cũng khiến bao ánh mắt ngước nhìn, còn có thể được anh chàng hay cô nàng không quen biết nào đó không kìm được lòng mà lại gần xin số điện thoại nữa.
 
Tuy nhiên, Song Tử đâu có dễ bị mềm lòng. Vốn là người thông minh, tỉnh táo, bạn biết đâu mới là người hợp với mình, ai mới xứng là chân mệnh thiên tử của cuộc đời.
 
Nếu bạn không muốn cô đơn, lạc lõng trong khi chúng bạn dập dìu đôi lứa thì tháng 4 này hãy chăm chỉ tham gia các hoạt động xã giao, năng nổ nhiệt tình giúp đỡ mọi người, khả năng gặp được người ấy của bạn sẽ càng cao đấy.

Xem thêm bài viết: Cung Song Tử hợp với cung nào trong 12 cung hoàng đạo?
 

No.2: Hổ Cáp

  Từ trước tới nay, đường tình duyên của chòm sao này không có gì nổi trội, tuy thi thoảng cũng gặp được người mình có cảm tình song mọi chuyện cuối cùng vẫn chẳng đâu vào đâu.
 
Nhưng tháng 4 loa kèn nở, vận đào hoa cuối cùng cũng đến gõ cửa nhà Hổ Cáp. Tình yêu đích thực của cuộc đời có thể sẽ đến với bạn trong tháng này. Đó có thể là một lần gặp gỡ tình cờ không ai mong đợi, từ cái nhìn đầu tiên ta bắt gặp ánh mắt nhau và đắm chìm trong biển tình yêu ấy. Ôi, nghĩ thôi cũng thấy lãng mạn rồi, mong đợi quá đi thôi!
 

No.1: Cự Giải

  Sắp tới, Cự Giải hẳn sẽ chìm trong biển đào hoa. Không chỉ tháng 4 này mà cả mấy tháng tới, bạn cũng sẽ gặp rất nhiều may mắn trong tình cảm. 
 
Thời điểm này, đừng quá rụt rè, thu mình Cự Giải nhé. Đã đến lúc bạn cởi mở và phóng khoáng hơn để mở rộng mối quan hệ của mình. Tuy nhiên, cũng phải làm rõ xem Cự Giải chỉ hạnh phúc khi ở bên những chòm sao nào? Đó là những người phóng khoáng và có chung suy nghĩ, nhiều ý tưởng với bạn. Chú ý hơn đến những người như thế nhé.

Bạn vốn hay nhút nhát, không dám thể hiện mình trước người khác giới, hãy thử thay đổi một chút nhé, bạn cũng có nhiều điểm tốt để thu hút đối phương mà. Đừng để chân mệnh thiên tử đến trước mặt mình mà lại đi lướt qua nhau.
 
Với những Cự Giải đã có đôi có cặp, những cám dỗ này chính là thử thách cho tình yêu của các bạn, hãy vững vàng giữ trái tim mình trong lồng ngực.
 
Hy Vũ

Bí kíp tìm chân mệnh thiên tử trong mùa hè Đi tìm người có sức hấp dẫn trời sinh với 12 chòm sao Tử vi tháng 4 của 12 cung hoàng đạo

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng 4 này chòm sao nào sẽ gặp được chân mệnh thiên tử?

Các nhà khoa học tuyên bố ma quỷ thực sự tồn tại

Khoa học chưa bao giờ thừa nhận thế giới tâm linh nhưng có một số nhà khoa học công khai tuyên bố tin tưởng vào các hiện tượng siêu nhiên, đồng nghĩa với việc
Các nhà khoa học tuyên bố ma quỷ thực sự tồn tại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khoa học chưa bao giờ thừa nhận thế giới tâm linh nhưng có một số nhà khoa học công khai tuyên bố tin tưởng vào các hiện tượng tâm linh, đồng nghĩa với việc tin tưởng rằng trên đời có tồn tại ma quỷ, linh hồn hay một đấng tối cao nào đó.


► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Cac nha khoa hoc tuyen bo ma quy thuc su ton tai hinh anh
 
Wolfgang Pauli  Wolfgang Pauli là một nhà vật lý lý thuyết và tiên phong trong lĩnh vực cơ học lượng tử. Bản thân Pauli đã giải thích niềm tin của mình vào những hiện tượng siêu nhiên khi nhà khoa học công khai tin tưởng vào sự tồn tại của các thực thể tâm linh tương đối ổn định có cái tôi cá nhân. “Tất cả những hiện tượng mà chúng ta có thể quan sát được là ảnh hưởng của họ lên cuộc sống của những người khác, nơi mà mức độ tinh thần và cá tính có liên quan đến các thực thể đó”.

Margaret Mead  Margaret Mead là một nhà nhân chủng học văn hóa Mỹ, một người theo đạo Ki tô nhánh Anh giáo. Nhà khoa học này tin tưởng mạnh mẽ vào sức mạnh tâm linh thông qua việc bà đề cập đến những người sở hữu năng lực ví dụ như năng lực thôi miên.   Fred Alan Wolf Tiến sĩ Fred Alan Wolf là người có các công trình ảnh hưởng bởi lý thuyết của các nhà khoa học thực nghiệm đời đầu như David Bohm và Pribram Karl. Ông cũng là nhà khoa học tin tưởng vào sự tồn tại của các kết nối huyền bí giữa vật chất và ý thức. Câu nói gây nhiều tranh cãi của ông là: “Có đầy đủ bằng chứng để chỉ ra rằng trong bản chất sự hình thành vũ trụ vật lý có hiện diện yếu tố gọi là tâm linh”.   Eben Alexander  Tiến sĩ Eben Alexander có thể xem như là người gây ra nhiều tranh cãi nhất trong danh sách này. Alexander tuyên bố đã đến thăm thiên đường trong một trải nghiệm cận tử. Kinh nghiệm của ông được ghi lại trong cuốn sách: Bằng chứng về thiên đàng: cuộc hành trình của một bác sĩ giải phẫu sau khi chết. Trong đó kết luận rằng, cuộc sống không kết thúc sau khi chết, mà có sự phục sinh tâm lý ở các trạng thái khác nhau.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các nhà khoa học tuyên bố ma quỷ thực sự tồn tại

Tết nguyên đán, Tết cổ truyền, Tết ta, Tết âm lịch là gì ?

Tết Nguyên Đán, còn gọi Tết Ta, Tết Âm Lịch, Tết Cổ Truyển hay chỉ đơn giản Tết , là dịp lễ quan trọng nhất trong văn hóa của người Việt Nam và một số các dân tộc chịu ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc khác.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ngày tết đem lại một sự khởi đầu mới, là dịp rũ bỏ những gì không tốt đẹp của năm qua nên mọi người đều cố gắng vui vẻ độ lượng với nhau, bỏ qua hiềm khích cũ. Lòng người nào cũng tràn đầy hoài bão về hạnh phúc và thịnh vượng cho năm mới.

Tết Nguyên Đán muộn hơn Tết Dương Lịch hay Tết Tây, thường rơi vào khoảng cuối tháng 1 đến giữa tháng 2 Dương lịch và nói chung kéo dài khoảng 5–6 ngày, tạo điều kiện cho những thành viên gia đình sinh sống làm ăn ở nơi xa có thể về quê vui cảnh đoàn viên ít ngày. Nhưng ý nghĩa thiêng liêng nhất của Tết ở chỗ nó là dịp để người Việt nhớ về cội nguồn, ông bà tổ tiên.


Tết Nguyên Đán, tết cổ truyền là lễ hội lớn nhất trong các lễ hội truyền thống Việt Nam từ hàng ngàn đời nay, là điểm giao thời giữa năm cũ và năm mới; giữa một chu kỳ vận hành của đất trời, vạn vật cỏ cây.
Tết Âm Lịch Việt Nam từ buổi “khai thiên lập địa” đã tiềm tàng những giá trị nhân văn thể hiện mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên, vũ trụ qua bốn mùa xuân-hạ-thu-đông và quan niêm “ơn trời mưa nắng phải thì” chân chất của người nông dân cày cấy ở Việt Nam…

Tết còn là dịp để mọi người Việt Nam tưởng nhớ, tri tâm tổ tiên, nguồn cội; giao cảm nhân sinh trong quan hệ đạo lý (ăn quả nhờ kẻ trồng cây) và tình nghĩa xóm làng … Ông Táo hay thần bếp là người mục kích sự làm ăn của mọi nhà. Theo tập tục hàng năm ông Táo phải thu xếp lên trời vào ngày 23 tháng chạp để tâu bày mọi việc dưới trần thế với Ngọc Hoàng. Bởi thế nên, trong ngày này, mọi gia đình người Việt Nam đều làm mâm cơm đạm bạc tiễn đưa “ông Táo “. Ngày ông Táo về chầu trời được xem như ngày đầu tiên của Tết Nguyên đán. Sau khi tiễn đưa ông Táo người ta bắt đầu dọn dẹp nhà cửa, lau chùi đồ cúng ông bà tổ tiên, treo tranh, câu đối, và cắm hoa ở những nơi trang trọng để chuẩn bị đón tết.

Cùng với tranh (tranh dân gian, câu đối), hoa quả là yếu tố tinh thần cao quý thanh khiết của người Việt Nam trong những ngày đầu xuân. Miền Bắc có hoa Ðào, miền Nam có hoa Mai, hoa Ðào, hoa Mai tượng trưng cho phước lộc đầu xuân của mọi gia đình người Việt Nam.



Ngoài cành Ðào, cành Mai, mấy ngày tết người ta còn “chơi” thêm cây Quất chi chít trái vàng mọng, đặt ở phòng khách như biểu tượng cho sự sung mãn, may mắn, hạnh phúc… Tết trên bàn thờ tổ tiên của mọi gia đình, ngoài các thứ bành trái đều không thể thiếu mâm ngũ quả. Mâm ngũ quả ở miền Bắc thường gồm có nải chuối xanh, quả bưởi, quả cam (hoặc quít), hồng, quất.

Còn ở miền Nam, mân ngũ quả là dừa xiêm, mãng cầu, đu đủ, xoài xanh, nhành sung hoặc một loại trái cây khác. Ngũ quả là lộc của trời, tượng trưng cho ý niệm khát khao của con người vì sự đầy đủ, sung túc. Ngày Tết, dân tộc ta có nhiều phong tục hay, đáng được gọi là thuần phong như khai bút, khai canh, hái lộc, chúc tết, du xuân, mừng thọ… Từ trẻ tới già ai ai cũng biết, sau đây là một vài phong tục đáng được duy trì phát triển.

Tống cựu nghênh tân: Cuối năm quét dọn sạch sẽ nhà cửa, sân ngõ, vứt bỏ những thứ rác rưởi, cùng làng xóm dọn dẹp nhà thờ, lau giặt, cắt tóc, may sắm quần áo mới, trang trí bàn thờ, lau chùi bàn ghế ấm chén và mọi thứ thức ăn vật dụng. Con cháu trong nhà từ phút giao thừa trở đi thường được nhắc nhở: Không được nghịch nghợm, cãi cọ nhau, không nói tục chửi bậy… anh chị, cha mẹ cũng không quở mắng, tra phạt con em, đối với ai cũng tay bắt mặt mừng, vui vẻ niềm nở, chúc nhau những điều tốt lành.

Hái lộc, xông nhà, chúc tết, mừng tuổi ngày tết ta: Ai cũng hy vọng một năm mới tài lộc dồi dào, làm ăn thịnh vượng, mạnh khoẻ, thành đạt hơn năm cũ. Nhiều nhà tự đi hái lộc ở chốn đình chùa, nơi tôn nghiêm về nhà, tự xông nhà hay dặn trước người “nhẹ vía” mà mình thích đến xông nhà. Nhiều người không tin tục xông nhà nhưng cũng dè dặt, chưa dám đến nhà ai sớm, sợ trong năm mới gia đình người ta xảy ra chuyện gì không hay lại đổ tại mình “nặng vía”. Chính vì vậy, sáng mùng Một lại ít khách. Sau giao thừa có tục mừng tuổi chúc Tết. Trước hết con cháu mừng tuổi ông bà cha mẹ. Ông bà cũng chuẩn bị ít tiền để mừng tuổi con cháu trong nhà và con cháu hàng xóm láng giềng, bạn bè thân thích.

Lời chúc tết thường là sức khoẻ, phát tài phát lộc, những người năm cũ gặp rủi ro thì động viên nhau “tai qua nạn khỏi”hay “của đi thay người”nghĩa là trong cái hoạ cũng tìm thấy cái phúc, hướng về sự tốt lành.



Nhưng nhìn chung trong những ngày đầu năm, người ta thường kiêng không nói tới điều rủi ro hoặc xấu xa. Phong tục ta ngày Tết việc biếu quà Tết, tỏ ân nghĩa tình cảm, học trò tết thầy giáo, bệnh nhân tết thầy thuốc, con rể tết bố mẹ vợ… quà biếu, quà tết không đánh giá theo giá thị trường. Nhưng cũng đừng nên gò bó câu nệ sẽ hạn chế tình cảm: không có quà ngại không đến…

Ở nước ta, vào dịp đầu xuân thường tổ chức mừng thọ lục tuần, thất tuần, bát tuần, cửu tuần… tính theo tuổi mụ. Ngày Tết ngày Xuân cũng là dịp mọi người đang rãnh rỗi, con cháu tụ tập đông vui. Cũng vào dịp đầu Xuân, người có chức tước khai ấn, học trò, sĩ phu khai bút, nhà nông khai canh, người buôn bán mở hàng lấy ngày. Sĩ, Nông, Công, Thương “Tứ dân bách nghệ” của dân tộc ta vốn cần cù, ai cũng muốn năm mới vận hội hành thông, làm ăn suôn sẻ. Sau ngày mùng Một, dù có mải vui tết cũng chọn ngày “Khai nghề”, “Làm lấy ngày”. Nếu như mùng Một tốt thì chiều mùng Một bắt đầu.

Riêng khai bút thì giao thừa xong, chọn giờ Hoàng đạo không kể mùng Một là ngày tốt hay xấu. Ngườu thợ thủ công nếu chưa ai thuê nướn đầu năm thì cũng tự làm cho gia đình một sản phẩm, một dụng cụ gì đó. Người buôn bán, vì ai cũng chọn ngày tốt nên phiên chợ đầu xuân vẫn đông, mặc dầu người bán chỉ bán lấy lệ, người đi chợ phần lớn là đi chơi xuân. Cờ bạc: Ngày xưa các gia đình có nề nếp quanh năm cấm đoán con cháu không được cờ bạc rượi chè nhưng trong dịp tết, nhất là tối 28, 29; gia đình quây quần bên nồi bánh chưng thì người bố cho phép vui chơi. Tam cúc, cờ gánh, cờ nhảy, cờ tướng, kiệu, chắn, tổ tôm… ai thích trò nào chơi trò ấy. Ðến lễ khai hạ, tiễn đưa gia tiên, coi như hết Tết thì xé bộ tam cúc, thu bàn cờ tướng, cất bộ tổ tôm hoặc đốt luôn hoá vàng.

Vì sao có tục kiêng hót rác đổ đi trong ba ngày Tết âm lịch: Trong “Sưu thần ký” có chuyện người lái buôn tên là Âu Minh đi qua hồ Thanh Thảo được thuỷ thần cho một con hầu tên là Như Nguyên, đem về nhà được vài năm thì giàu to. Một hôm, nhân ngày mùng Một Tết, Âu Minh đánh nó, nó chui vào đống rác mà biến mất, từ đó nhà Âu Minh lại nghèo đi. Kể từ đó kiêng không hót rác ngày Tết.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết nguyên đán, Tết cổ truyền, Tết ta, Tết âm lịch là gì ?

Hình dáng móng tay bật mí nét tính cách thú vị của nữ giới

Không chỉ phản ánh sức khỏe của con người, móng tay và tính cách cũng có những mối liên quan nhất định. Qua hình dáng móng tay, ta có thể đoán biết tính cách
Hình dáng móng tay bật mí nét tính cách thú vị của nữ giới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

của mỗi người.
 

1. Móng tay mảnh, dài – Trí sáng tạo và tưởng tượng phong phú
Người có dáng móng tay mảnh và dài thường điềm đạm và thích sự lãng mạn. Nhiều khả năng não phải của bạn phát huy được hết năng lực sáng tạo và trí tưởng tượng phong phú. Người này coi trọng tiểu tiết, sức sáng tạo vô biên nhưng lại dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại cảnh và dễ tin tưởng người khác. 
 
Chủ nhân của đặc điểm móng tay và tính cách này nếu kết hợp với nửa kia thuộc kiểu não trái sẽ có mâu thuẫn xảy ra. Tốt nhất nên tránh yêu hoặc kết hôn với những người này.
2. Móng tay bè rộng ra – Nhà hùng biện nóng vội
 
Người có móng tay trái dạng bè rộng ra thì não trái có xu hướng phát triển hơn. Người này giỏi hùng biện, cãi lí. Bạn biết cách diễn đạt lưu loát ý tưởng, suy nghĩ của mình. Điều đó tạo ấn tượng trong mắt mọi người rằng bạn thẳng thắn và trong sáng, không có mưu đồ đen tối nào. 
 
Tuy nhiên, chính đặc điểm đó đã “tố cáo” bạn là người nóng vội, thiếu kiên nhẫn. Tốt nhất bạn nên khắc phục yếu điểm này thì mới có thể đạt được nhiều thành công trong cuộc sống. Bạn thuộc tuýp người lí trí, mạnh mẽ, do đó sẽ không phù hợp để kết đôi với người kiểu não phải, tức người sống thiên về tình cảm.
3. Dáng móng tay tròn hoặc hình quả trứng – Người theo chủ nghĩa hòa bình, ung dung tự tại
 
Người có dáng móng tay này thích cuộc sống yên bình, không nhiều thay đổi. Năng lực xã giao của bạn rất tốt, nếu xung quanh xảy ra tranh chấp hoặc mâu thuẫn, bạn có thể là người đứng ra hòa giải.

Hinh dang mong tay bat mi net tinh cach thu vi cua nu gioi hinh anh
Ảnh minh họa

Tính cách này khiến nhiều người yêu mến, tuy nhiên bạn cần tạo dựng niềm tin hơn nữa ở bạn bè để họ không cho rằng bạn quá dễ dãi. So với những người có dáng móng tay khác, bạn dễ dàng hòa hợp với nhiều kiểu người hơn.
4. Dáng móng tay hình vuông – Hiệp khách sáng suốt
 
Nghiêm túc, sáng suốt là đặc điểm nổi bật ở người có dáng móng tay này. Đồng thời, người này còn có ý chí kiên cường, can đảm hơn người. Theo đó, hình dáng móng tay này phần lớn xuất hiện ở nam giới.

Bạn nghiêm túc, thông minh là tốt, tuy nhiên nếu quá cứng nhắc hoặc tỏ vẻ ta đây cái gì cũng biết sẽ dễ bị người khác đố kị và nảy sinh tâm lí ghen ghét. Đôi khi trong cuộc sống bạn cần giả vờ ngốc nghếch thì mọi chuyện sẽ càng thuận lợi hơn.
 
5. Móng tay hình tam giác – Thiên tài sáng tạo vô cùng nhạy cảm
 
Người có dáng móng tay này không bao giờ thiếu hụt sự sáng tạo, hơn thế bạn còn tìm thấy những chi tiết mới lạ mà người khác đã bỏ qua. Nếu là móng tay hình tam giác ngược, người này có tính cố chấp, bướng bỉnh.

Hinh dang mong tay bat mi net tinh cach thu vi cua nu gioi hinh anh 2
Ảnh minh họa

Nếu là tam giác xuôi, là người vô cùng nhạy cảm, không thể chịu đựng được những người thô lỗ và quá xuề xòa quanh mình.
 
Theo XZ  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình dáng móng tay bật mí nét tính cách thú vị của nữ giới

Kinh dịch là gì

Kinh dịch là một di sản văn hóa phi vật thể của Trung Hoa nói riêng và thế giới nói chung. Bên trong bộ sách này chứa đựng hệ thống tư tưởng triết học đồ sộ của người Á Đông cổ đại.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kinh dịch là một di sản văn hóa phi vật thể của Trung Hoa nói riêng và thế giới nói chung. Bên trong bộ sách này chứa đựng hệ thống tư tưởng triết học đồ sộ của người Á Đông cổ đại. Kinh Dịch được nghiên cứu dựa trên sự biến đổi và vận động của vạn vật. Trong đó, ba yếu tố then chốt làm nên tư tưởng cốt lõi của kho tang này chính là thiên, địa, nhân. Khi con người thấu suốt 3 yếu tố đó thì hoàn toàn có khả năng làm chủ và vận hành theo quy luật tự nhiên.

kinh-dich-1

Nhắc đến Kinh Dịch, nhiều người thường quy chụp rằng đây là một hình thức bói toán mang tính chất mê tín dị đoan. Thế nhưng, bản chất của Kinh Dịch chính là nghiên cứu về thiên, địa, nhân dựa theo những quy luật vận động và tồn tại vốn có. Đó là những triết lý mang tính khoa học và duy vật sâu sắc. Cho đến nay, các nhà khoa học vẫn chưa có một công trình nào chứng minh rằng Kinh Dịch chứa đựng triết lý thiếu căn cứ. Ngược lại, Kinh Dịch được xem như một kho báu bí ẩn mà người Á Đông thời cổ đại đã khơi nguồn được dựa vào những quan sát từ vạn vật.

Kinh Dịch được mở đường bởi nhà văn hóa Trung Hoa cổ đại Phục Hy. Lúc đó, Kinh Dịch vẫn còn đơn sơ. Về sau, Kinh Dịch được nghiên cứu và phát triển thành một hệ thống triết học qua các triều đại trong lịch sử Trung Hoa như nhà Hạ, nhà Thương, nhà Chu,… rồi được nhà triết học Khổng Tử tiếp tục xây dựng.

Cấu trúc khái quát của Kinh Dịch

Biểu tượng của kinh dịch được gọi là quẻ. Quẻ là các đường trừu tượng nằm trong tập hợp 64 tổ hợp. Trong mỗi quẻ lại chia thành 6 hào. Chúng được thể hiện dưới dạng các đoạn thẳng nằm ngang. Mỗi hào như thế có thể là đường nét liền (Dương) và đường nét đứt (Âm). Sáu đoạn thẳng này được xếp lên nhau từ dưới lên trên. Như vậy, chúng ta có được 64 tổ hợp của hào ứng với 64 quẻ. Mỗi quẻ là tượng trưng cho một trạng thái, diễn biến có thể xảy ra. Khi gieo quẻ bằng phương thức Kinh Dịch, người ta có thể chọn đúng tĩnh hoặc động. Đó là sự biến đổi từ Âm sang Dương hoặc ngược lại tạo thành một quẻ khác. Do đó, chúng ta sẽ căn cứ vào các thay đổi này nhằm có sự dự đoán những sự việc sẽ xảy ra trong tương lai.

Vì có đến 64 quẻ cùng với việc gieo quẻ sử dụng số ngẫu nhiên nên xác suất đồng nhất hoặc trùng hợp là điều vô cùng hi hữu.

Lợi ích của kinh dịch

Cho đến ngày nay, người ta đã công nhận nhiều lợi ích khác nhau mà kinh dịch mang đến cho cuộc sống con người. Kinh Dịch hình thành cho con người những hiểu biết về các quy luật nền tảng của mọi thực thể trong vũ trụ. Nhờ đó, chúng ta có thể nhìn thấy sự đơn giản và rõ ràng của mọi sự việc cho dù hình thức biểu hiện có phức tạp hoặc khác nhau đến đâu đi chăng nữa. Đồng thời, Kinh Dịch còn cho chúng ta hiểu rằng vạn vật trong vũ trụ là liên tục thay đổi. Từ đây, con người biết cách mềm dẻo và linh hoạt trong cuộc sống nhằm giải quyết những tình huống khác nhau một cách êm đẹp. Mặc khác, Kinh Dịch sẽ cho bạn hiểu được những nguyên lý bất biến của sự sống. Đó là yếu tố tạo nên trật tự của cuộc sống mà chúng ta không thể thay đổi. Nhờ đó, bạn sẽ có sự thay đổi linh hoạt nhằm điều chỉnh cho hài hòa mang đến cuộc sống viên mãn hơn.

dich-hoc

Phổ biến nhất có thể nhắc đến những ứng dụng thiết thực của kinh dịch trong việc xây dựng và kiến thiết nhà cửa. Chẳng hạn, có một cặp vợ chồng nọ trước đây rất yêu thương nhau nhưng kể từ khi chuyển đến căn nhà mới mua thì liên tục xảy ra cãi vã và mâu thuẫn đến mức muốn tiến đến ly hôn. Nhưng nhờ gặp được một người am hiểu về kinh dịch, họ đã tìm ra được căn nguyên của vấn đề. Sở dĩ, gia đình hay xảy ra cự cãi là bởi vì ngôi nhà ấy nằm ở ngay ngã ba có đường đi đâm thẳng vào nhà. Ứng dụng của Kinh Dịch trong xây dựng nhà cửa còn giúp bạn biết cách bố trí sắp xếp lối đi, cửa ra vào, gian bếp, cầu thang, nhà tắm nhằm đảm bảo sự chan hòa yêu thương trong gia đình. Nếu con cái bạn thường không nghe lời và khó dạy bảo thì bạn nên xem lại hướng cầu thang của ngôi nhà mình đang ở.

Bên cạnh những ứng dụng về lĩnh vực xây dựng, bố cục nhà cửa thì Kinh Dịch còn mang đến nhiều lợi ích trong vấn đề mồ mã, hôn nhân gia đình và dự báo tương lai. Hệ thống triết học này sẽ mang đến cho bạn một cái nhìn đúng đắn và thấu suốt bản chất thật sự của mọi vấn đề. Kinh Thi không phải là bói toán bởi lẽ nó không quy chụp hay đánh đồng mọi sự việc theo kiểu dân gian như: Dần thân tị hợi tứ hoành xung, Tam tai, Trai Nhâm gái Bính,… Mà trái lại, Kinh Thi sẽ cho bạn thấy được tính khoa học bên trong mọi dự báo, nhận định. Đó chính là lý do mà Kinh Thi trở thành một hệ thống triết học được nhiều bậc Giáo sư, Tiến sĩ đầu tư nhiều thời gian nghiên cứu và giải mã. Cho đến nay, Kinh Thi vẫn còn là một kho báu đầy tiềm năng mà con người chưa khám phá hết được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kinh dịch là gì

Mơ thấy ăn thịt bò: Có cơ hội cứu vãn trong chuyện làm ăn buôn bán –

Bò là động vật có vú, mạnh mẽ, cho sức kéo, sữa và thịt. Nếu mơ thấy thịt bò sống, bạn có thể giữ vững bí mật đời sống riêng tư. Mơ thấy cảnh người khác mời bạn ăn thịt bò, nhưng bạn lại từ chối, hàm ý trong cuộc sống hiện thực, nếu bạn cần sẽ có ngư
Mơ thấy ăn thịt bò: Có cơ hội cứu vãn trong chuyện làm ăn buôn bán –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ăn thịt bò: Có cơ hội cứu vãn trong chuyện làm ăn buôn bán –

Giấc mơ thấy quan hệ nam nữ có ý nghĩa gì –

Bạn nằm ngủ mơ thấy quan hệ nam nữ, cỏ thể là với người yêu, cũng có thể là với một người khác, vậy giấc mơ đó là điềm báo gì? Giấc mơ thấy quan hệ nam nữ có ý nghĩa gì? Hãy cùng bọn mình đi tìm hiểu và giải mã những giấc chiêm bao này nhé. Mơ thấy q

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn nằm ngủ mơ thấy quan hệ nam nữ, cỏ thể là với người yêu, cũng có thể là với một người khác, vậy giấc mơ đó là điềm báo gì? Giấc mơ thấy quan hệ nam nữ có ý nghĩa gì? Hãy cùng bọn mình đi tìm hiểu và giải mã những giấc chiêm bao này nhé.

Mơ thấy quan hệ nam nữ cũng được coi là một trong số những giấc mơ phổ biến của mọi người, ý nghĩa của giấc mơ thấy quan hệ còn phụ thuộc vào cảm giác về chuyện ấy và những kinh nghiệm trong việc quan hệ của người nằm mơ. Có 2 loại giấc mơ thấy quan hệ phổ biến:

Trường hợp 1: Người mơ thấy rõ các hành vi quan hệ – giấc mơ này được gọi là Libibo, nó thể hiện sự thiếu thốn trong cuộc sống hiện thực.
Trường hợp 2: Trong giấc mơ xuất hiện những hình ảnh như: gặp gỡ, âu yếm, ôm hôn… Giấc mơ theo kiểu này là sự thể hiện của hạnh phúc, niềm viên mãn với người khác cũng như với chính mình. Loại giấc chiêm bao như này được coi như sự phản ánh của hiện tại.

Trong rất nhiều trường hợp, mơ thấy quan hệ nam nữ không có nghĩa là đang quá them muốn xxx. Nếu nhìn theo góc độ tâm lý, thì giấc mơ thấy quan hệ có lẽ đang cho thấy sư mong muốn của bạn trong việc làm chuyện đó với một người nào đó. Đề giải mã giấc mơ này bạn cần nhớ đến điều gì khiến bạn mong muốn làm điều đó với người này, đây là tình yêu hay chỉ là sự ngưỡng mộ.

 

Nhiều người có giấc mơ thấy quan hệ nam nữ hay ân ái là do sự dồn nén của cảm xúc, và nó đi vào giấc mơ để làm bạn được thoả mãn nhu cầu tâm lý này. Ngoài ra, đây cũng có thể là sự đền bù cho việc thiếu những mối quan hệ ở cuộc sống thực tại, giấc mơ này cũng còn hàm ý cho thấy về nhu cầu được yêu và muốn yêu của bạn.

Theo như tiến sĩ Ian Wallace, tác giả của cuốn sách giải mã giấc mơ bán chạy nhất (The dreams that we all have and what they really mean), có 13 giấc mơ thấy quan hệ nam nữ nhiều người mơ thấy nhất.

Nội dung

  • 1  Mơ thấy quan hệ với Sếp
  • 2  Mơ thấy quan hệ với người yêu cũ là điềm gì
  • 3  Mơ thấy quan hệ với người lạ là người đồng giới
  • 4 Mơ thấy quan hệ với đồng nghiệp hoặc một người bạn
  • 5  Mơ thấy quan hệ với người bạn đang yêu
  • 6  Mơ thấy quan hệ với người lạ
  • 7  Mơ thấy quan hệ với người nổi tiếng
  • 8 Mơ thấy chồng không còn chung thuỷ với mình nữa
  • 9 Mơ thấy quan hệ theo phong cách bạo lực
  • 10 10 Giấc mơ hàm ý muốn quan hệ bằng miệng
  • 11 11 Mơ thấy quan hệ với người trong họ hàng
  • 12 12 Mơ thấy quan hệ với người mình ghét
  • 13 13 Mơ thấy quan hệ đánh đề con số gì

 Mơ thấy quan hệ với Sếp

Giấc mơ này không có nghĩa là bạn đã yêu sếp, nó hàm ý phản ánh về sự nhận thức rỗ ràng và suy nghĩ chín chắn của bạn trong việc lựa chon người bạn đời.

 Mơ thấy quan hệ với người yêu cũ là điềm gì

Người hỏi: Thanh Thuỷ

Email: [email protected]***.com.vn

Câu hỏi: Mình nằm mơ thấy làm chuyện ấy với người bạn trai cũ. Bọn mình đã chia tay nhau được hơn 1 năm. Lạ là mình nằm mơ thấy giấc mơ này 3 đêm liền nhau. Không biết đây có phải là một điềm báo gì không? Các bạn tìm hiểu giúp mình với.

Trả lời: Chào Thuỷ, đây cũng là một trong số những câu hỏi mà bên mình nhận được rất nhiều. Nếu là người có gia đình thì giấc mơ này sẽ khiến bạn cảm thấy mình có lỗi. Tuy nhiên giấc mơ lại hàm ý đang muốn nói về bạn nhiều hơn là người kia. Bạn mơ thấy quan hệ với bạn trai hoặc bạn gái cũ, thì giấc mơ này là biểu tượng cho phẩm chất mà bạn gắn bó chặt chẽ nhất. Nếu bạn trai hoặc bạn gái cũ của bạn là người không đáng tin cậy và thiếu trung thực, thì giấc mơ này chỉ ra bạn là người đang tụ làm khổ chính bản thân mình trong cuộc sống. Bạn không dám đối mặt để giải quyết một vấn đề khó khắn lớn nào đó và bạn đang dựa dẫm quá nhiều và những người khác. Giấc mơ này như là sự nhắc nhở của tiềm thức, bạn cần cho qua những hành động trong quá khứ và đừng lặp lại sự sai lầm từ mối quan hệ với người yêu cũ.

 Mơ thấy quan hệ với người lạ là người đồng giới

Đa phần khi gặp giấc mơ này, bạn sẽ cảm thấy bối rối khi tỉnh lại, đặc biết nếu bạn không có tình cảm với người mơ. Giấc mơ này hàm ý cho thấy bạn đang trở nên nhẫn nhịn và biết cách kiềm chế hơn trước một cách cư sử hay niềm tin nào đó.

Mơ thấy quan hệ với đồng nghiệp hoặc một người bạn

Bạn ngủ mơ thấy giấc mơ này không có nghĩa là bạn đang có sự thay đổi tình cảm với người đó. Giấc mơ này dường như đang cho thấy bạn đang nỗ lực và mong muốn phấn đấu để có thể đạt tới sự tài năng của người bạn hay đồng nghiệp mà bạn đang ngưỡng mộ.

 Mơ thấy quan hệ với người bạn đang yêu

Giấc mơ là điềm báo sắp có chuyện khiên cho tình cảm của hai người bị rạn nứt. Bên cạnh đó giấc chiêm bao này cũng cho thấy bạn là người có phẩm chất quyến rũ.

 Mơ thấy quan hệ với người lạ

Người lạ này chính là hình tượng đại diện cho phẩm chất chưa được khám phá hết của bạn. Giấc mơ ngụ ý cho thấy bạn đang che giấu một khả năng vốn có của chính mình.

 Mơ thấy quan hệ với người nổi tiếng

Hình ảnh người nổi tiếng xuất hiện trong mơ phản ảnh một tài năng độc đáo mà bạn đang bắt đầu nhận thấy. Giấc mơ này còn ngụ ý cho thấy bạn đang cảm thấy có ai đó không ghi nhận hết đũng mức năng lực của bạn, dường như bạn đang bị đánh giá thấp bởi một vài người trong công việc thực tại.

Mơ thấy chồng không còn chung thuỷ với mình nữa

Giấc mơ này chỉ đơn giản là một hiện tượng tâm sinh lý, nó cho thấy bản thân bạn đang cảm thấy mất tự tin vào khả năng lam chuyện ấy với chồng. Chính nó đã làm bạn cảm thấy căng thẳng. Tuy nhiên, giấc chiêm bao không có nghĩa là bạn phải theo dõi chồng cẩn thận. Giấc mơ chỉ đơn giản ngụ ý nhắc nhở bạn cần phải quan tâm đến bản thân mình nhiều hơn.

Mơ thấy quan hệ theo phong cách bạo lực

Đây được coi như một cơn ác mộng, giấc mơ này thường là sự phản ảnh về một tình hướng tình cảm vô cùng kinh khủng mà bạn đã gặp phải trong quá khứ. Giấc mơ chỉ là sự tái hiện của nỗi ám ảnh đó, nó không có nghĩa là điều này sẽ bị xảy ra lại trong tương lai.

10 Giấc mơ hàm ý muốn quan hệ bằng miệng

Theo các nha tâm lý học, nếu trong giấc mơ bạn nhìn thấy một bàn tiệc đầy ắp đồ với các loại hoa quả chín mọng, rượu vang và cả những món tráng miệng đẹp mắt, thi giấc mơ này ám chỉ về sự khát khao được yêu bằng miệng của bạn.

11 Mơ thấy quan hệ với người trong họ hàng

Đa phần khi mơ thấy giấc mơ này, người mơ thường nghĩ rằng mình bất thường và lo lắng. Các giấc mơ thấy quan hệ với anh chị em hay ai đó trong họ là khá phổ biến, nó không có nghĩa là người nằm mơ bị bất thường và bệnh hoạn. Giấc mơ kiểu này là ngụ ý nói lên sự khao khát và mong ước mối quan hệ của các thành viên trong gia đình trở nên khăng khít hơn.

12 Mơ thấy quan hệ với người mình ghét

Giấc mơ này không phải đang ám chỉ là bạn đang khao khát họ. Nó thường mang ý nghĩa là bạn đang thầm ngưỡng mộ và mong muốn có được một phẩm chất tài năng nào đó của họ. Giấc mơ như một lời khuyên bạn nên thử để ý vào những mặt tốt đẹp của họ mà từ trước bạn không để ý tới. Đây cũng là một điều tốt, vì nó sẽ có thể giúp bạn có một cái nhìn khác hơn và cho họ thêm ơ hội hay ít nhất cũng không còn quá ghét họ.

13 Mơ thấy quan hệ đánh đề con số gì

Các con số liên quan đến giấc mơ này là: 25, 75, 19, 69


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giấc mơ thấy quan hệ nam nữ có ý nghĩa gì –

SAO LỰC SĨ TRONG TỬ VI

lực sĩ (Hỏa) *** 1. Ý nghĩa cơ thể và tướng mạo: Lực Sĩ ở Mệnh là người có sức vóc, khỏe mạnh, ăn uống...
SAO LỰC SĨ TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

lực sĩ (Hỏa) 



***

1. Ý nghĩa cơ thể và tướng mạo: Lực Sĩ ở Mệnh là người có sức vóc, khỏe mạnh, ăn uống khỏe, thân hình vạm vỡ.

2. Ý nghĩa tính tình:             - nhanh nhẹn, can đảm             - tính tình mạnh bạo             - khả năng ăn nhậu vượt bậc Nếu đi với Thiên Trù thì là người ăn khỏe, thích ăn uống, tiệc tùng. Nếu thêm Hóa Lộc thì càng sành về ăn uống, thích ăn, ăn ngon, ăn nhiều, tìm lạc thú trong sự ăn uống.             - có uy quyền, uy lực, hay giúp đỡ người khác

3. Ý nghĩa của lực sĩ và một số sao khác:
Lực, Mã: chỉ tài năng tổ chức và sức khỏe vật chất, bộ sao cần thiết của võ tướng, vừa có dũng, vừa có mưu.
Lực Kình: Kình là phá tinh đi với Lực làm mất hiệu lực của Lực. Có nghĩa bóng là có tài năng công lao nhưng không được sử dụng, ban thưởng; bất mãn.
Lực, Tuần, Triệt: đau ốm, mất sức.
Lực, Binh, Hình: trộm đạo, người dùng sức khỏe làm việc phi pháp và thường có tòng phạm.
Lực, Hình hay Hổ: người có chí khí sắt đá
Nói chung, gặp nhiều sao tốt, Lực Sĩ sẽ làm tốt thêm, đem lại may mắn một cách nhanh chóng. Ngược lại, nếu gặp sao xấu thì tác họa xấu và nhanh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO LỰC SĨ TRONG TỬ VI

Ngày và giờ đặc biệt trong tứ trụ, bát tự

Trong tứ trụ những ngày nào được xem là những ngày đặc biệt. Vậy ngày đặc biệt so với ngày thường có điểm gì khác nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ngày Thiên xích quý: được xác định theo mùa sinh, như: sinh mùa Xuân là ngày trụ Mậu Dần, sinh mùa Hạ là ngày Giáp Ngọ, sinh mùa Thu là ngày Mậu Thân, sinh mùa Đông là ngày Giáp Tý.

Ai có ngày sinh như trên: cuộc đời thường được quý nhân giúp, gặp hung hóa cát, một đời không bị chính quyền gây rắc rối.

2. Ngày Tiến thần quý: ngày trụ có các ngày sau là có Tiến thần quý, như: Giáp Tý, Giáp Ngọ, Kỷ Mão, Kỷ Dậu.

Ai có ngày trụ như trên, tính ngay thẳng quyết đoán, gặp việc cứ tiến hành thì tốt, nhưng lùi thì xấu. Riêng nữ giới cột ngày có Tiến thần quý lại có sao Đào hoa thì dung nhan đẹp đẽ.

3. Ngày lục tú: đó là ngày sinh Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Tý, Mậu Ngọ, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi. Ai cột ngày có một trong các ngày trên thì tướng mạo tuấn tú, thông minh, đa tài, thích làm các việc thuộc văn hóa nghệ thuật (ca hát, hội họa, nhảy múa, sáng tác thơ ca và văn học...)



4. Ngày Nhật quý: ai sinh vào các ngày Đinh Dậu, Đinh Hợi, Qúy Mão, Quý Tỵ, cả cuộc đời thích làm việc thiện, hình dáng người đẹp đẽ, về già thích phong lưu. Nếu năm vận có Chính tài, Thiên tài và sao quan (Chính quan, Thiên quan) thì hiển đạt, nếu gặp xung thì bần tiện.

5. Ngày Tứ phát: ai sinh vào ngày Canh Thân, Tân Dậu thuộc mùa Xuân, ngày Nhâm Tý, Quý Hợi thuộc mùa Hạ, ngày Giáp Dần, Ất Mão thuộc mùa Thu và ngày Bính Ngọ, Định Tỵ thuộc mùa Đông thì: cả đời thường làm việc lớn khó thành, nhưng là người có trước có sau, nhìn chung khó đạt theo ý nguyện.

6. Ngày Cô loan sát: sinh vào ngày: Giáp Dần, Ất Tỵ., Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Quý Tỵ: nam thì dễ khắc vợ, nữ thì dễ khắc chồng, chậm có con.

7. Ngày Âm Dương sát: có hai ngày: ngày sinh Bính Tý và Mậu Ngọ; nam thì sẽ lấy vợ đẹp, nữ thì lấy được chồng đẹp.

8. Ngày và giờ sinh Cửu quý phòng hại: đó là sinh vào các ngày và các giờ là: Đinh Dậu, Định Mão, Mậu Tý, Mậu Ngọ, Kỷ Dậu, Kỷ Mão, Tân Dậu, Tân Mão, Nhâm Tý, Nhâm Ngọ. Khi xem nếu ngày trụ và giờ trụ có ngày này, cho biết: vợ chồng dễ bất hòa, nữ thì sinh nở thường khó khăn.

9. Ngày Kim thần mang giáp: nếu năm trụ và ngày trụ đều có các ngày sau: Giáp Tý, hoặc Giáp Dần, hoặc Giáp Thìn, hoặc Giáp Ngọ. Ví dụ: sinh năm Giáp Ngọ, ngày sinh cũng Giáp Ngọ; thì nữ dễ khắc chồng.

10. Ngày sinh Nhật nhẫn: ai sinh vào các ngày Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Quý Hợi thì: có dũng khí, quả quyết, nam phần nhiều khắc vợ, nữ phần nhiều khắc chồng.

Để xác định nhanh Thần và Sát, có thể đối chiếu qua bảng sau:




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày và giờ đặc biệt trong tứ trụ, bát tự

Nguyên nhân đức Phật chế Giới Luật

Giới là lộ trình sống thực của chân lý, kết tinh từ nhân cách phẩm chất đạo đức, nhằm nuôi dưỡng lớn công hạnh tự lợi, yếu tố tác thành đức Phật quả.
Nguyên nhân đức Phật chế Giới Luật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Giới là lộ trình sống thực của chân lý, được kết tinh từ nhân cách phẩm chất đạo đức, nhằm nuôi dưỡng lớn công hạnh tự lợi, lợi tha, một yếu tố tác thành Phật quả. Giới cũng chính là cơ năng nòng cốt để xây dựng trật tự kỷ cương, một con người toàn diện trong sáng, nâng cao trí thức, phát triển trí tuệ”.

Đức Thế Tôn đã là bậc Chánh Đẳng Chánh Giác làm bất cứ việc gì cũng cẩn thận chu đáo, không sơ sót dù là một chuyện nhỏ. Trong 12 năm đầu khi giáo đoàn thành lập chúng tăng hầu hết phần đông là căn cơ trình độ giáo pháp cao siêu là những bậc thánh A- la- hán, thành phần tu tập đoạn dứt lậu hoặc. Những vị căn cơ còn thấp kém chỉ nghe đức Thế Tôn khai thị vài lần liền chứng ngộ. Vì thế nếp sống của chư Tăng thuở ấy hoàn toàn thanh tịnh. Tuy đức Thế Tôn chưa chế Giới luật nhưng Giới vẫn có, chỉ giới hạn được trình bày dưới dạng những hình thức đơn giản tổng quát về mặt hộ trì các căn.

Thế Tôn dạy: “Tỳ kheo khi mắt thấy sắc, tai nghe tiếng, lưỡi nếm vị, mũi ngửi hương, thân xúc chạm, ý duyên pháp, vị ấy không nắm giữ tướng chung, cũng không nắm giữ tướng riêng. Những nguyên nhân gì khiến cho các căn không được duyên theo, không bị sinh tâm tham ái, ưu bi và các bất thiện pháp khởi lên, nếu có khởi lên Tỳ kheo liền chế ngự nguyên nhân ấy sống thực hành hộ trì các căn”.

Đức Thế Tôn thực hành qua giai đoạn thực hành Trung Đạo Đế, hành Bát chánh đạo dưới hình thức, Tỳ kheo nên giữ Chánh kiến, Chánh tư duy, Chánh ngữ, Chánh nghiệp, Chánh mạng, Chánh tinh tấn, Chánh niệm, Chánh định. Qua sự trình bày như trên chúng ta thấy Giới luật tuy có mà chưa rõ ràng.

Trong Ngũ Phần Luật quyển 1, Ngài Xá Lợi Phất trình thưa Phật: “Bạch đức Thế Tôn làm sao để Chánh Pháp của đức Như Lai, sau khi Như Lai diệt độ rồi Chánh Pháp ấy được tồn tại lâu dài”.

Ngài Xá Lợi Phất thưa: “Bạch Thế Tôn tại sao con không thấy Thế Tôn chế giới mà chỉ nói Pháp?”

Đức Phật nói: “Này Tôn giả, ta biết thời phải làm gì, nay chưa đến thời ta chưa chế giới. Khi nào trong Tăng chúng có việc vì danh lợi, vì hữu lậu xảy ra thì Như Lai mới chế giới”.

Ngài còn dạy rằng : “Nếu Ta chế Giới trước khi vi phạm, thì người đời sẽ phỉ báng ta. Họ sẽ bảo rằng tôi không có gây tội, sao lại cưỡng chế ra Giới luật. Đây không phải là nhất thiết trí. Như thế là Như Lai không có tâm từ bi, không lợi lạc, không bảo bọc chúng sanh. Như người không có con lại nói rằng sẽ sanh con vào giờ ấy. Chuyện ấy không thể tin, vì không chân thật. Nếu là sự thấy đứa con người ta mới tin được, cũng thế hữu lậu chưa sanh, tội chưa làm, trời người chưa thấy làm sao chế Giới được. Cho nên cần phải thấy rõ phạm tội, rồi sau đức Thế Tôn mới chế Giới, đây là đúng thời. Này Xá Lợi Phất như y sĩ biết là nguyên nhân tật bịnh và biết thuốc nào ngọt để trị bịnh ấy”.

Từ đó, dần dần về sau trong Giáo đoàn Tăng sinh các hữu lậu với mục đích tâm họ không chân chánh. Do đó tăng đoàn đã xảy ra nhiều trường hợp nhiều Tỳ kheo thiếu kỷ cương nề nếp, đời sống buông lung phóng túng, vi phạm tịnh hạnh … khiến cho Giáo đoàn của Phật bị mang tiếng xấu lây, lại có nhiều ý kiến mâu thuẫn. Để giải quyết những vấn đề đó, Thế Tôn bắt đầu chế Giới để đối trị những lỗi lầm đã xảy ra, ngăn ngừa hành vi bất thiện pháp sắp vi phạm hay đã phạm thì phải sám hối, đồng thời duy trì uy tín của Tăng đoàn.

Giới luật được đức Thế Tôn chế vào khoảng năm thứ 13 sau khi đức Phật thành đạo, nhưng tùy phạm tùy kiết, những Giới không nhất định phải chế Giới từ 3 – 4 lần mới thành một Giới. Đây là một trường hợp điển hình nói lên tính linh động và tầm mở rộng của Giới Luật. Trường hợp khác điển hình giới dâm, phải trải qua ba giai đoạn mới thành:

đức Phật
Tinh thần của đức Phật chế giới nhìn trên bề mặt là ý của đại chúng trong Tăng đoàn, Đức Phật chỉ là người chủ trì hoặc là người chứng minh trong quá trình chế giới. Giới là phương thuốc phòng ngừa sự hư đốn của đại chúng.

– Giai đọan thứ nhất : Tôn Giả Tu Đề Na con trai của thôn trưởng Ca Lan Đa, do sự yêu cầu của người mẹ phải để lại đứa con trai để nối dõi tông đường, nên Tôn giả đã hành dâm với người vợ cũ. Sau sự việc xảy ra Tôn Giả bị lương tâm cắn rứt, cảm thấy hổ thẹn với những Tỳ kheo thanh tịnh nên thú nhận tội với chư Tăng, chư Tăng bạch Phật, Phật quở trách rồi chế giới: “Tỳ kheo ấy là kẻ Ba La Di không được ở chung”.

– Giai đoạn thứ hai : Một Tỳ kheo chán nản đời sống phạm hạnh, về nhà hành dâm với vợ cũ. Vì trong Giới Phật chế không cho trường hợp chán nản đời sống phạm hạnh. Do đó, Thế Tôn chế thêm “Tỳ kheo nào đã trì học xứ và chấp nhận đời sống của Tỳ kheo, chưa hoàn giới sút kém nhưng không phát lồ, hành dâm dục Tỳ kheo ấy là kẻ Ba La Di không được sống chung”.

– Giai đoạn thứ ba : Một Tỳ kheo sống trong rừng, bị thiên ma nhiễu loạn, nên đã hành dâm với con vượn cái. Nghĩ rằng Giới luật đức Thế Tôn dạy không có trường hợp cùng với loài súc sanh, thêm lần nữa Đức Thế Tôn bổ túc thêm Giới trên cho đầy đủ “Tỳ kheo nào đã thọ trì học xứ và chấp nhận đời sống của Tỳ kheo chưa hoàn giới, giới sút kém những không phát lồ mà hành pháp dâm dục, cho đến cùng với loài súc sanh, Tỳ kheo ấy là kẻ Ba La Di không được sống chung”.

Đức Thế Tôn thị hiện trên cõi đời vị mục đích giải thoát chúng sanh ra khỏi dòng sanh tử, nên Giới luật của Ngài không có tính cách cưỡng chế, bó buộc mà hoàn toàn vì an lạc của chúng đệ tử. Chính nhờ những Giới pháp đó mà Đức Thế Tôn đã tu hành đạt thành Chánh giác và đem sự sáng suốt truyền lại cho chúng sanh coi như Giới thân Huệ mạng của chính mình. Bởi thế trước khi nhập Niết Bàn, đức Thế Tôn đã ân cần Di giáo: “Sau khi ta diệt độ, các ngươi phải tôn trọng giữ gìn Ba-la-đề-mộc-xoa, như người nghèo gặp được của báu, như qua sông đặng ghe, như người bệnh gặp thầy thuốc v.v… phải biết pháp này là Thầy của các ngươi, dù ta có trụ thế cũng không ngoài pháp ấy”. Đức Phật là vị thầy thuốc chữa bệnh cho chúng sanh, nếu người không bệnh mà ra toa bốc thuốc thì người ấy sẽ phản kháng, họ sẽ nhất định không chịu, còn người mắc bệnh nếu được trị liệu họ sẽ cảm kích vô cùng, đây là tâm lý thông thường của mọi chúng sanh.

Như chúng ta nhận xét qua lời giải trong các kinh đức Thế Tôn giảng dạy xong lại nói rằng: “Tất cả pháp ta nói ra chỉ là phương tiện khi tu hành xong hãy buông bỏ”. Nếu hành giả đang thời hành đạo Giới thể đã mất, thời Giới thân Huệ mạng cũng không còn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên nhân đức Phật chế Giới Luật

Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Qúy Hợi 1983

Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Qúy Hợi 1983, Gặp tuổi đại kỵ trong vấn đề hạnh phúc hôn nhân thì nên âm thầm không nên làm lễ hôn nhân hay ra mắt bà con thân tộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Qúy Hợi 1983

Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Qúy Hợi 1983

Xem tử vi trọn đời cho nữ mạng tuổi Qúy Hợi sinh năm 1983, thuộc cung Cấn, mạng là Đại Hải Thủy, xương con Heo và tướng tinh là con Gà, bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng.

Quý Hợi, cung Cấn số này,

Mạng Thủy nước biển chảy tràn vào sông.

Số gái sanh thuận Thu Đông,

Thanh nhàn sung sướng ít ai sánh bằng.

Xuân Hạ thì lỗi số nàng,

Giàu nghèo cũng cực thân nàng thảm thương.

Tưởng đâu chết hụt, chết oan,

Cũng nhờ mạng lớn khỏi mang tật nguyền.

Có chồng cũng kể như không,

Vì đâu nên nỗi duyên thừa đắng cay.

Anh em xung khắc chẳng hòa,

Ở gần gây gỗ đi xa thì buồn.

Miệng thì nói dữ lòng hiền,

Biết người phản phúc có tiền cũng đưa.

Trung niên tài lộc có thừa,

Thế mà hậu vận hưởng phần giàu sang.

Nhìn chung về cuộc sống của nữ mạng tuổi Qúy Hợi:

Nói chung, cuộc đời của những nữ nhân tuổi Quý Hợi phải trải qua nhiều khó khăn, muộn phiền ở thời tiền vận và trung vận. Họ phải vất vả bươn chải vì cuộc sống mưu sinh, đời sống tình cảm và gia đạo lại có nhiều biến động, trở ngại. Chỉ đến hậu vận thì cuộc sống mới khởi sắc hơn và được sống trong an nhàn, sung sướng.

Xem tử vi về đường tình duyên của nữ mạng tuổi Qúy Hợi:

Nếunhư tuổi này sinh vào các tháng 4, 9 và 12 âm lịch thì con đường tình duyên sẽ khá long đong lận đận. Cuộc đời có khi sẽ phải trải qua khoảng 3 lần thay đổi trong tình duyên. 

Tuy nhiên, nếu như nữ mạng tuổi Quý Hợi mà sinh vào các tháng 2, 5, 8 và 10 âm lịch thì đường tình duyên có phần tốt đẹp hơn, thế nhưng cũng có khi phải trải qua khoảng 2 lần đổi thay trên con đường tình duyên.

Vẹn tròn và ấm êm nhất là những nữ mạng tuổi này sinh vào các tháng 1, 3, 6, 7 và 11 âm lịch, đường tình duyên sẽ cực kì thuận lợi, không phải nếm trải sự thay đổi, hạnh phúc khá viên mãn và trọn vẹn.

Xem tử vi về đường công danh và gia đạo của nữ mạng tuổi Qúy Hợi:

Những người phụ nữ tuổi này thường phải trải qua thời tiền vận khá nhiều trở ngại, muộn phiền trong gia đạo của mình, phải từ hậu vận trở đi thì họ mới mong có được một gia đạo ổn định, yên ấm hơn. Và con đường công danh mà những người phụ nữ tuổi Quý Hợi đạt được cũng chỉ dừng lại ở mức trung bình mà thôi.

Đối với những người phụ nữ tuổi Quý Hợi nếu không lấy công danh làm trọng, mà theo đuổi con đường làm ăn lập nghiệp thì sẽ có được một sự nghiệp khá vững chắc. Bắt đầu bước vào thời trung vận là họ đã tạo dựng được sự nghiệp cho riêng mình, nếu càng kiên định theo đuổi con đường của mình thì sẽ càng đạt được thành công rực rỡ.

Những tuổi làm ăn hợp với nữ mạng tuổi Qúy Hợi:

Nếu có ý định làm ăn hay hùn hạp vốn liếng cùng ai đó để gây dựng sự nghiệp kinh doanh lớn thì tuổi Quý Hợi nữ mạng nên chọn những người tuổi sau để kết hợp làm ăn, đó là những tuổi: Quý Hợi, Ất Sửu và Đinh Mão. 3 tuổi trên khá hợp với tuổi Quý Hợi nữ trong làm ăn kinh doanh, thế nên nếu kết hợp cùng thì mọi chuyện sẽ khá thuận lợi, việc làm ăn vì thế cũng phát triển tài lộc nhiều.

Lựa chọn vợ chồng của nữ mạng tuổi Qúy Hợi:

Nếu bạn kết hôn với những tuổi Quý Hợi, Ất Sửu, Đinh Mão, Kỷ Tỵ, Tân Dậu, cuộc đời của bạn có thể sẽ được sống cao sang và giàu có. Bởi những tuổi này rất hợp về việc tình duyên và về cả phần tài lộc, nên dễ tạo được một cuộc sống sang giàu, phú quý.

Nếu bạn kết hôn với những tuổi sau đây có thể đời bạn chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là nếu bạn kết hôn với các tuổi: Giáp Tý, Mậu Thìn, Canh Ngọ, Nhâm Tuất. Những tuổi này chỉ hạp với tuổi bạn về đường tình duyên. Mà lại không hạp về đường tài lộc, nên chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi.

Nếu bạn kết duyên với những tuổi này cuộc đời bạn có thể sẽ gặp cảnh nghèo khổ, làm ăn khó khăn, đó là nếu bạn kết hôn với các tuổi: Bính Dần, Mậu Dần. Hai tuổi này không hạp với tuổi của bạn về đường tình duyên cũng như về đường tài lộc, nên chỉ tạo lấy cảnh nghèo khổ mà thôi.

Vào các năm bạn 20 tuổi, 26 tuổi, 28 tuổi, 32 tuổi, 38 tuổi và 40 tuổi thì bạn không nên tính đến chuyện kết hôn vì các năm này đại kỵ với chuyện cưới hỏi đối với tuổi của bạn.

Nếu bạn sinh vào các tháng 1, tháng 2, tháng 5 và tháng 7 Âm lịch thì bạn là một người phụ nữ có số đa phu, phải trải qua nhiều đời chồng.

Những tuổi đại kỵ với nữ mạng tuổi Qúy Hợi:

Sau đây là những tuổi đại kỵ trong cuộc đời bạn không nên kết hôn hay hợp tác làm ăn có thể sẽ gặp cảnh biệt ly, xa cách, thất thoát  đó là các tuổi: Nhâm Thân và Canh Thân.

Gặp tuổi đại kỵ trong vấn đề hạnh phúc hôn nhân thì nên âm thầm không nên làm lễ hôn nhân hay ra mắt bà con thân tộc. Trong việc làm ăn nên tránh việc giao dịch nhiều về tiền bạc. Trong gia đình nên cúng sao, giải hạn cho cả hai tuổi và phải tùy theo sao hạn từng năm của mỗi tuổi mà cúng thì sẽ được giải hạn.

Những năm tháng khó khăn nhất của cuộc đời:

Những người phụ nữ tuổi Quý Hợi sẽ gặp các năm khó khăn nhất trong cuộc đời của mình vào các năm 23 tuổi, 27 tuổi, 30 tuổi và 35 tuổi. Trong những năm tuổi này, bạn sẽ có thể phải chịu cảnh hao tiền tốn của hoặc bị đau ốm bất ngờ. Chính vì thế hãy đề phòng trong mọi chuyện, cố gắng giữ gìn sức khỏe thật tốt.

Ngày giờ xuất hành hợp với nữ mạng tuổi Qúy Hợi:

Tuổi Quý Hợi, xuất hành vào những ngày chẵn, giờ chẵn và tháng chẵn thì hợp nhất cho mọi việc làm ăn cũng như về vấn đề phát triển tài lộc, không sợ bị thất bại về tiền bạc cũng như về mọi phương diện khác.

Những diễn biến của cuộc đời qua từng năm:

Từ 18 đến 22 tuổi: Năm 18 tuổi, sẽ có một tin vui về vấn đề công danh như thi đậu hoặc xin được một sở làm tốt. 19 tuổi, đề phòng những sự lợi dụng về vấn đề tình cảm của những người khác phái ở thân cận bạn. Năm nầy tài lộc rất vượng nhưng tình cảm lại có nhiều chuyện lộn xộn bực mình. Năm 20 tuổi, bạn sẽ gặp một chuyện thương đau về vấn đề tình ái nhưng đó là số phận bắt buộc tuổi bạn phải chịu. Qua năm 21 tuổi, bạn sẽ vẫn còn gặp nhiều chuyện buồn phiền chán nản về vấn đề tình cảm khiến cho đôi khi bạn không còn thiết sống nữa. Nhưng bạn chớ nên quá chán đời, hãy cố gắng phấn đấu vì trong năm 22 tuổi, tình yêu đẹp như một bài thơ sẽ bất ngờ đến với bạn, và bạn sẽ vui cảm thấy yêu đời trở lại vô cùng.

Từ 23 đến 28 tuổi: Đây là những năm đẹp nhất của đời bạn về mọi mặt, bao thương đau, giông tố đã trôi qua, giờ đây bạn có thể nhìn đời với một màu hồng đầy tươi đẹp về mọi mặt. Suốt trong khoảng thời gian nầy bạn sẽ gặp được toàn những chuyện may mắn về mọi phương diện. Những năm nên nhất của đời bạn.

Từ 29 đến 34 tuổi: Năm 29 tuổi kỵ đi xa. Năm 30 tuổi kỵ mùa Đông, tháng 9 và tháng 11 Âm lịch. Năm 30 tuổi, coi chừng bị hao tài, hoặc bị lừa gạt. 31 và 33 tuổi, trong hai năm này bạn sẽ bị đau bệnh bất ngờ và rất nặng. Có hao tài tốn của trong hai năm này. Năm 32 tuổi, có hoạnh tài vào mùa hè, kỵ chỗ đông người. Chỉ có năm 34 tuổi là tốt, năm nầy bạn sẽ có một tin vui bất ngờ và gặp được nhiều may mắn về vấn đề tài lộc.

Từ 35 đến 40 tuổi: Thời gian này tài lộc chỉ ở mức trung bình, sức khoẻ rất dồi dào, nhưng gia đạo sẽ gặp nhiều chuyện lộn xộn. Bạn sẽ gặp một chuyện nan giải về vấn đề tình cảm khiến cho bạn lâm vào hoàn cảnh khó xử. Bạn nên hết sức cẩn thận, coi chừng bị đổ vỡ hạnh phúc vì những quyết định nông nổi của bạn.

Từ 41 đến 45 tuổi: Thời gian này có kết quả về đường tài lộc, hùn hạp, giao dịch hay phát triển về tiền bạc có cơ hội tốt sẽ gặp nhiều may mắn trong cuộc đời, thời gian tài lộc lên đếm tột độ, tình cảm phát đạt mạnh mẽ.

Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46 tuổi, năm này việc làm ăn trung bình. Năm 47 và 48 tuổi, hai năm nầy có kết quả về tài chính, phần tài lộc có nhiều tốt đẹp đáng kể. Năm 49 và 50 tuổi, hai năm nầy được khá tốt về tình cảm cũng như về cuộc sống.

Từ 51 đến 55 tuổi: Năm 51 tuổi, năm này có đại hạn, nên cẩn thận việc tiền bạc, cuộc sống có phần yếu kém về tiền bạc. Năm 52 và 53 tuổi, hai năm nầy tốt đẹp, việc làm ăn phát đạt. Năm 54 và 55 tuổi, hai năm nầy được nhiều kết quả tốt về phần tài chính, gia đình êm ấm.

Từ 56 đến 80 tuổi: Thời gian này, phần gia đình và sự nghiệp có nhiều tốt đẹp, nhưng phần bổn mạng thì suy yếu và không được sáng tỏ cho lắm. Cẩn thận việc giao dịch tiền bạc cũng như về sự làm ăn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Qúy Hợi 1983

Các bước xem tướng người chính xác nhất –

Nội tâm được ẩn sâu dưới dáng vẻ bề ngoài. Tuy nhiên, những suy nghĩ thầm kín cũng như những hoạt động tâm lý đó lại được thể hiện rất đầy đủ và rõ ràng trên nét mặt. Dù bạn cố tình làm mọi cách có thể để che giấu suy nghĩ của mình, thì chúng vẫn sẽ
Các bước xem tướng người chính xác nhất –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bước xem tướng người chính xác nhất –

Bình hoa mang lại may mắn

Bình là biểu tượng của hòa bình và hòa hợp. Việc cắm hoa hay các đồ vật khác vào bình, tùy vào từng loại mà càng làm tăng thêm ý nghĩa của biểu tượng.
Bình hoa mang lại may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Trưng bày bình lớn mang lại may mắn cho gia chủ

Theo phong thủy, trưng bày bình lớn có thể mang lại may mắn cho gia chủ. Bình có trang trí biểu tượng hay họa tiết may mắn có thể đặt ở nhiều vị trí trong nhà, trừ nhà bếp. Bình có cắm cành thông hoặc cành tre và đặt ở giữa nhà được coi là biểu tượng của cuộc sống hôn nhân hòa hợp và lâu bền. Cắm vào bình 3 thứ vũ khí giáo, thương, rìu chiến biểu tượng cho sự thành công trong sự nghiệp.

Khi mua bình, bạn hãy chọn những kiểu bình hiện đại bằng pha lê hoặc sành sứ để tăng cường năng lượng Thổ ở góc Tây Nam hoặc ở giữa nhà.

Bạn có thể trưng bày bình hoặc dùng bình để cắm hoa. Không nhất thiết phải cắm hoa thật, bạn có thể dùng hoa làm bằng lụa. Có thể kết hợp cắm những loài hoa đặc trưng theo mùa như hoa cúc, hoa lan, hoa mận...
(Theo Phong thủy trong tình yêu)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bình hoa mang lại may mắn

Vì đâu Thanh Hóa "phát đế vương" 4 vua 2 chúa?

Những bí ẩn phong thủy của vùng đất đế vương Thanh Hóa lý giải nguyên nhân vì sao khiến Thanh Hóa phát 4 vua 2 chúa.
Vì đâu Thanh Hóa "phát đế vương" 4 vua 2 chúa?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thanh Hóa xưa nay nổi tiếng là vùng đất vua chúa với bốn dòng vua, hai dòng chúa hay còn gọi là vùng đất 4 vua 2 chúa. Vì đâu mà mảnh đất nghèo này lại trở thành “đất phát đế vương”? Phải chăng bởi phong thủy Thanh Hóa ẩn chứa nhiều điều kì bí.

Vi dau Thanh Hoa phat 4 vua, 2 chua hinh anh
Núi Hàm Rồng - Thanh Hóa

Nhiều đời vua Trung Hoa thường cử các nhà phong thủy cao tay sang do thám khắp nước Nam, trấn yểm long mạch để phá vận khí của nước ta. Khi đến Thanh Hóa, mảnh đất nghèo khó nhưng lắm người tài, các nhà phong thủy đã nhận ra vị trí đắc địa nơi đây.
 
Dãy núi Đông Sơn – Hàm Rồng bắt nguồn từ làng Dương Xá men theo sông Mã uốn lượn thành 99 ngọn núi đất, núi đá nhấp nhô như một bức tường thành hình con rồng đồ sộ. Phần cuối nhô lên một ngọn tựa hình đầu rồng nên gọi là Hàm Rồng (tên chữ Long Hạm). 
 
Ở đó có động Long Quang (mắt rồng). Thông ra phía sau động có một hang nhỏ là hang mắt Rồng. Trên vòm hang mắt Rồng có một lỗ ăn thông lên trên. Mỗi khi mưa, nước màu gạch cua chảy xuống, người xưa bảo đó là nước mắt rồng. Bên phải vòm hang có một mũi đá nhô ra gọi là đỉnh Long Tỵ (mũi rồng). Mạch đá ngoằn ngoèo chạy sát chân núi rồng rồi ăn ngầm xuống dòng sông Mã tới ngọn Châu Phong là bến Hàm Rồng.
 
Non nước Hàm Rồng dưới bàn tay xếp đặt của tạo hóa, đã tạo nên những hình thù kỳ dị, độc đáo và đa dạng, có người ví như một “Hạ Long trên bộ”. Từ đuôi Rồng đi lên, ngọn Ngũ Hoa Phong hình năm bông sen chụm chung một gốc cắm xuống đầm lầy. Ngọn Phù Thi Sơn trông giống một người phụ nữ đang nằm ngủ đầu gối vào thân rồng, núi mẹ, núi con tròn như quả trứng. Ngọn Tả Ao trông giống người đàn ông đang nằm vắt chân chữ ngũ, đầu quay về hướng Đông. Ở sát cạnh ngọn con Mèo đang trong tư thế rình mồi, núi Cánh Tiên có 3 ngọn vút lên cao tạo thành mỏm Ba Hiệu, rồi núi Con Cá, Con Phượng, núi Đồng Thông, núi con Voi. 
 
Hung địa theo thuật ngữ phong thủy là đất “Chu Tước bi khốc” (chim cất tiếng kêu sầu), hoặc đất “Bạch Hổ hàm thi” (con hổ đang ngậm xác chết trong miệng), hoặc “Xương Long vô túc” (rồng không có chân, rồng bị tật nguyền).
 
Truyền thuyết cho rằng khi cưỡi diều giấy bay qua vùng núi Hàm Rồng, nhìn thấy huyệt Hàm Rồng, Cao Biền nói rằng địa thế này là hung địa “Xương Long vô túc”, không phải rồng không chân mà là con rồng què chân, không phải đất cực quý rồi bỏ đi. Nhưng thực tế không phải vậy. 
 
Sau đó, Cao Biền đã âm thầm quay trở lại, mang theo hài cốt cha y để táng vào huyệt Hàm Rồng (mả táng hàm rồng) mong sau này có thể phát đế vương. Song dù nhiều lần Cao Biền cho mả cha vào, bộ xương cốt cứ bị huyệt núi đùn ra, không nhận. 
 
Biết rằng đây là long mạch cực mạnh, cực quý nên y rắp tâm làm đến cùng. Biền bèn tán nhỏ xương rồi tung lên thì có muôn con chim nhỏ cùng bay đến, vỗ cánh rào rào làm xương cốt bám trên vách đá bay tứ tán hết. Biền than rằng linh khí nước Nam quá mạnh, không thể cưỡng cầu.
 
Phải chăng vì phong thủy Hàm Rồng quá tốt mà Thanh Hóa đã phát tích 4 triều đại trong lịch sử Việt Nam: Tiền Lê, Hậu Lê, nhà Hồ, nhà Nguyễn và hai dòng chúa: chúa Trịnh, chúa Nguyễn.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì đâu Thanh Hóa "phát đế vương" 4 vua 2 chúa?

Phương vị nuôi cá phát tài phát lộc cho 12 con giáp (P2)

Cùng ## tìm hiểu về phương vị nuôi cá phát tài phát lộc cho những con giáp còn lại nhé!
Phương vị nuôi cá phát tài phát lộc cho 12 con giáp (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Phương vị nuôi cá phát tài phát lộc cho 12 con giáp (P1)
Bể cá không chỉ có tác dụng làm cảnh mà còn cải thiện sinh khí, vận khí, mang lại tài lộc trong phong thủy. Mỗi con giáp khác nhau có phương vị nuôi cá tương
Trong phong thủy, số lượng cá nuôi khác nhau tương ứng với ngũ hành và mang ý nghĩa không giống nhau. Nhưng nhìn chung, người ta thích nuôi cá theo số 1, 4, 6 và 9 vì ý nghĩa cát tường.

1 con cá: thuộc hành Thủy, làm tăng sức mạnh của Thủy. Thủy lại thúc vượng tài khí, được coi là cát tường.

4 con cá: thuộc hành Kim, có thể vượng Thủy, Thủy khí gia tăng thì tài khí ắt vượng.

6 con cá: thuộc hành Thủy, có thể tăng Thủy khí, sinh vượng tài nên tốt.

9 con cá: thuộc hành Kim, có thể sinh Thủy khí, thúc vượng tài khí nên rất tốt.

Phương vị nuôi cá phát tài phát lộc cho 12 con giáp cụ thể như sau:

Phuong vi nuoi ca phat tai phat loc cho 12 con giap P2 hinh anh
 
Tuổi Ngọ

Ngọ Hỏa, Hỏa khắc Kim sinh Tài. Ngọ khắc Thân, Dậu nên có thể nuôi cá ở hướng Tây Nam và Tây (2 hướng đặc trưng của tuổi Thân và Dậu).

Vì đào hoa vị của Dần Ngọ Tuất ở Mão, Mão hướng Đông nên đây cũng là phương vị lí tưởng để người tuổi Ngọ nuôi cá.

Phương vị nuôi cá phát tài phát lộc của người tuổi Ngọ: Tây Nam, Tây và Đông.

Tuổi Mùi

Mùi Thổ, Thổ khắc Thủy sinh tài. Mùi khắc Tý, Hợi nên có thể nuôi hay đặt bể cá ở hướng Bắc và Tây Bắc.

Bên cạnh đó, đào hoa vị của Hợi Mão Mùi ở Tý, Tý hướng Bắc.

Do đó, phương v ị nuôi cá của người tuổi Mùi: Bắc, Tây Bắc

Phuong vi nuoi ca phat tai phat loc cho 12 con giap P2 hinh anh 2
 
Tuổi Thân


Thân Kim, Kim khắc Mộc sinh tài. Thân khắc Dần, Mão nên có thể nuôi cá ở hai hướng đặc trưng của những con giáp này là Đông Bắc và Đông.

Đào hoa vị của Thân Tý Thìn ở Dậu, Dậu hướng Tây, nên đây cũng là vị trí tốt để người tuổi Thân nuôi cá.

Phương vị nuôi cá của người tuổi Thân: Đông Bắc, Đông và Tây.

Tuổi Dậu

Dậu Kim, Kim khắc Mộc sinh Tài. Dậu khắc Dần, Mão nên có thể nuôi cá ở hướng Đông Bắc và Đông.

Vì đào hoa vị của Tỵ Dậu Sửu ở Ngọ, Ngọ hướng Nam nên đây cũng là phương vị nuôi cá phù hợp dành cho người tuổi Dậu.

Phương vị nuôi cá của người tuổi Dậu: Đông Bắc, Đông và Nam.

Tuổi Tuất

Tuất Thổ, Thổ khắc Thủy sinh tài. Tuất khắc Tý, Hợi, nên có thể nuôi cá ở hai phương vị tương ứng là Bắc và Tây Bắc.

Dần Ngọ Tuất có đào hoa vị ở Mão, Mão hướng Đông. Do đó, đây cũng là vị trí nuôi cá lí tưởng dành cho người tuổi Tuất.

Phương vị nuôi cá của người tuổi Tuất: Bắc, Tây Bắc và Đông.

Trưng biểu tượng phong thủy để sự nghiệp thăng tiến không ngừng
Ngoài ý nghĩa về dòng chảy tài lộc, Thủy còn giúp khơi nguồn cảm hứng và sáng tạo trong công việc.
Tuổi Hợi


Hợi Thủy, Thủy khắc Hỏa sinh tài. Hợi khắc Tỵ, Ngọ nên có thể nuôi hay đặt bể cá ở hai hướng tương ứng là Đông Nam và Nam.

Vì đào hoa vị của Hợi Mão Mùi ở Tý, Tý hướng Bắc. Đây cũng là vị trí phù hợp để bạn nuôi hay đặt bể cá.

Phương vị nuôi cá của người tuổi Hợi: Đông Nam, Nam và Bắc.

► Tham khảo thêm: Những vật phẩm phong thủy giúp phát tài, phát lộc

An Khánh (Theo 360doc)

 
Xem thêm video: Phong thủy chiêu tài vượng bảo



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương vị nuôi cá phát tài phát lộc cho 12 con giáp (P2)

Xem tâm tính và sức khỏe của con người qua tướng đi (P1)

Tướng đi của mỗi người phản ánh phần nào tâm tính và tình trạng sức khỏe. Từ đó có thể đoán biết về sự thành bại trong cuộc đời mỗi con người.
Xem tâm tính và sức khỏe của con người qua tướng đi (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng đi của mỗi người phản ánh phần nào tâm tính và tình trạng sức khỏe. Theo đó, chúng ta có thể đoán biết sơ lược về sự thành bại trong cuộc đời mỗi con người.
 

1. Đi thẳng người, không khòm lưng, mắt nhìn thẳng về phía trước
 
Người có tướng đi thẳng, eo và lưng không uốn éo, mắt luôn chăm chú nhìn thẳng về phía trước thì tâm tính ổn định, ý chí mạnh mẽ. Đây cũng là biểu hiện của sức khỏe tốt, chắc chắn sẽ sống trường thọ hơn so với người khác.
 
2. Đi thẳng người, đầu ngẩng cao, phong thái hiên ngang
 
Người có dáng đi thẳng, đầu luôn ngẩng cao, bước chân thong thả, phong thái hiên ngang thường phóng khoáng trong tâm hồn và tình cảm. Hơn thế, người này còn sở hữu khối kiến thức rộng, ham học hỏi và nỗ lực không ngừng.

Xem tam tinh va suc khoe cua con nguoi qua tuong di (P1) hinh anh
Ảnh minh họa

3. Đi thẳng người, bước đi dứt khoát, nhanh nhẹn

 
Đây là biểu hiện của người có sức sống mãnh liệt, ý chí tự chủ, tính tình phóng khoáng, xử lí mọi tình huống quyết đoán và nhanh gọn. Nếu ngũ quan (5 cơ quan chính trên cơ thể) có dị tật bẩm sinh thì biến thành người hay phô trương, thích sự nổi trội. Trường hợp ngũ quan có dị tật nhưng giọng nói trầm ấm, ánh mắt dịu dàng thì vẫn có nhiều cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp.
 
4. Bước đi chậm vừa phải, tư thế ung dung
 
Đa số người có bước đi chậm vừa phải, chuyển động tự nhiên nhàn nhã, tư thế ung dung thường có tâm trí cao sâu, tư tưởng ổn định. Ở người này, Thần, Khí và Lực đều cân đối nên làm gì cũng suôn sẻ, được hưởng vinh hoa phú quý.
 
5. Đi chậm, bước chân vững chắc
 
Đây là tướng đi của người có thần thái nghiêm trang, thần trí ổn định, vận mệnh giàu sang phú quý. Nếu các cơ quan trên cơ thể không bị khuyết tật bẩm sinh thì là người có tài năng xuất chúng, ghét sự gò bó và thường có xu hướng kiêu ngạo.
 
6. Đi không nhanh nhưng bước chân cao, dài và nhẹ nhàng


Trong Nhân tướng học, dáng đi này gọi là Hạc tướng. Đây là người có trí tuệ thông đạt, hiểu biết rộng rãi, được hưởng thanh cao, quý hiển suốt đời. Nếu trên cơ thể có khuyết tật nào thì người này chỉ gỏi về một ngành nghề nào đó nhất định, tuy nhiên vẫn được giàu sang nhưng lại có xu hướng thích sống một mình trong yên tĩnh.
 
7. Dáng đi thẳng, bước đi quá nhanh


Đặc điểm này thường thấy ở những người có tính khí nóng nảy, thiên về hoạt động có lợi cho cá nhân, ham thích vật chất hơn tình cảm. Tuy tâm tính có phần tham lam nhưng lại rất thẳng thắn và cạnh tranh một cách công bằng.
 
8. Bước đi quá nhanh, đầu và cổ hướng hẳn về phía trước


Tướng đi này thể hiện tính khí nôn nóng, làm việc hấp tấp, tư tưởng không ổn định, thường gặp nhiều thất bại trong cuộc sống dẫn đến cuộc sống khó khăn vất vả. Người này thường đưa ra quyết định nhanh chóng nhưng thiếu suy xét nên thường nhầm lẫn. Nếu kết hợp với ngũ quan tốt đẹp thì càng về sau tài lộc càng hanh thông, tuy vất vả nhưng đủ ăn đủ mặc. 

Theo Bí ẩn tướng thuật  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tâm tính và sức khỏe của con người qua tướng đi (P1)

Mơ thấy huấn luyện viên thể thao: Đầu tư của bạn sẽ không có lợi nhưận –

Huấn luyện viên thể thao là người có nhiệm vụ quan trọng. Họ phải ra sức chỉ bảo và hướng dẫn nhằm giúp học trò gặt hái thành quả cao trong thi đấu. Thế nên, dù bạn mơ thấy bản thân mình là một huấn luyện viên thể thao, nào đấy trên sân vận động, đề
Mơ thấy huấn luyện viên thể thao: Đầu tư của bạn sẽ không có lợi nhưận –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy huấn luyện viên thể thao: Đầu tư của bạn sẽ không có lợi nhưận –

Bùa chú là gì? Có những loại bùa chú nào?

Hầu hết, các bùa chú ban đầu được tạo ra với mục đích tốt đẹp là cầu an, giúp an tâm, gia đình yên ổn, ngoài ra nhiều người còn sử dụng bùa chú để trừ tà, chữa bệnh phá bùa yếm đổi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ ngàn xưa, khái niệm bùa chú đã xuất hiện trong những sách kinh sách của nhiều tôn giáo khác nhau. Hầu hết, các bùa chú ban đầu được tạo ra với mục đích tốt đẹp là cầu an, giúp an tâm, gia đình yên ổn, ngoài ra nhiều người còn sử dụng bùa chú để trừ tà, chữa bệnh phá bùa yếm đổi.

Dưới đây, Phongthuyso giới thiệu tới bạn những khái niệm về bùa chú và các loại bùa chú?

Bùa chú là gì? Có những loại bùa chú nào?

Theo đó thì thư và yểm là hai khái niệm tâm linh siêu nhiên, đó là nghi thức điều động một năng lực siêu nhiêu vào việc hãm hại người bằng bùa chú.

Thư có tác dụng gây bệnh tật, hành xác nếu trầm trọng có thể gây mất mạng.

Yểm thì có tác dụng hủy hoại đường công danh sự nghiệp của đối thủ khiến cho họ làm ăn thua lỗ, gia đình ly tán. Thư và yểm được thực hiện trên căn bản là sử dụng những quyền lực vô hình của bùa và chú, chúng chỉ khác nhau ở nghi thức.

Một là bùa yểm có 3 bộ phận quan trọng là: Phù đầu, phù đảm, phù khước cùng phối hợp với chú ngữ và chỉ pháp để sử dụng. Trong đó “Phù đầu” là chỉ đầu lá bùa, “Phù đảm” là chỉ gan lá bùa, “Phù khước” là chỉ chân lá bùa.

Bùa chú là gì? Có những loại bùa chú nào?

Nếu muốn thư người nào thì thầy phù thủy sẽ dùng những đồ vật cá nhân của người đso để là phép cso thể là quần áo hay các vật dùng hàng ngày nhưng phổ biến nhất là tóc hoặc móng tay của đối tượng. Thầy phù thủy sẽ thực hiện đọc thần chú hàng ngày để trù yểm vào những món đồ khiến nạn nhân đau đớn khổ sở. Cũng có những nơi dùng hình ảnh hay những hình nộm viết tên và tuổi của đối tượng, sau khi tiêm phép và chú nguyện thì thầy phù thủy dùng vật nhọn như mũi kim đâm vào bức ảnh hay hình nộm để hành hạ người đó. Hễ dùng vật nhọn đâm vào nơi nào thì đối tượng sẽ đau đớn nơi đó dù khoảng cách giữa họ cách xa cả ngàn dặm.

Trong khi “thư” thì không cần phải gặp trực tiếp đối tượng thì “yểm” lại cần thưc hiện một cách trực tiếp hơn. Đây có thể là khuyết điểm lớn nhất của phương pháp này. Sau khi thầy đã têm phép thì phải đến tận nơi để yểm và an vị lá bùa. Nếu lá bùa càng gần với nạn nhân thì tác dụng lên nạn nhân càng mạnh mẽ bấy nhiêu.

Thật ra, thư yểm là một bộ môn siêu hình đã xuất hiện từ lâu trong dân gian ở khắc nơi trên thế giới, mỗi nơi lại có một biến thể khác nhau. Với những tông phái huyền bí thì môn này không có gì xa lạ, mà việc giải trừ thư yểm được xem như một phương tiện làm đạo, giúp đỡ người khác. Theo nguồn gốc của thư yểm thì bộ môn này thường được truyền bá trong những bộ lạc hay sắc tộc thiểu số, sống ở những nơi xa xôi hẻo lánh.

Xem thêm: Những kiêng kị trong tâm linh cần biết


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bùa chú là gì? Có những loại bùa chú nào?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd