Nằm mơ ăn thịt chó nên đánh con gì? –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nên dọn dẹp chuyển hết đồ đạc vào bên trong nhà rồi mới tiền hành dọn cúng sau.
Và một điều cần lưu ý khi vào nhà mới thì mọi người ai cũng phải cầm một thứ gì đó trên tay, không được đi tay không vào nhà. Tuổi dần thì nghiêm cấm phụ dọn nhà kể cả phụ nữ có thai cũng không được.Trong giờ tốt, gia chủ tự tay cầm tiền bạc nữ trang, tài sản quý giá cất vào tủ.
Và nếu bạn đi đám nhà mới hay còn gọi là Tân gia, bạn nên mua theo một số vật dụng trong gia đình đến tặng bạn bè, những thứ vật dụng như soong nồi, chén bát, nó có ý nghĩa mang lại sự sung túc cho gia đình gia chủ.

Khi cúng động thổ, quý vị hãy chuẩn bị các lễ vật sau : ngũ quả ( là 5 loại trái cây ), bông tươi, nhang đèn,1 bộ tam sên ( 1 miếng thịt luộc, 1 con tôm luộc, 1 trứng vịt luộc ), xôi thịt, 3 miếng trầu cau ( đã têm ), giấy vàng bạc, 1 dĩa muối gạo, 3 hũ nhỏ đựng muối-gạo-nước.
Sau khi cúng xong, đốt giấy vàng bạc và rải muối gạo hãy động thổ. Riêng 3 hũ muối-gạo-nước thì cất lại thật kỹ. Sau này khi nhập trạch thì đem để nơi Bếp, nơi thờ cúng Táo Quân.
Nhớ mỗi kỳ đổ mái -đổ thêm tầng đều phải sắm lễ cúng vái.
Hôm nay là ngày……tháng……năm……
Gia đình chúng con dọn đến đây là……………………..(ghi địa chỉ)
Hôm nay chúng con thiết lập hương án, sắm sanh phẩm vật, trước linh vị kính trình các Cụ tổ Tiên nội ngoại 2 bên : nhờ hồng phúc Tổ Tiên, nhờ Âm Đức cha mẹ, chúng con đã tạo được ngôi gia. Nay hoàn tất thi công, chúng con chọn được ngày lành tháng tốt để di cư nhập trạch, kính rước chư Hương linh Tiên Tổ về đây để chúng con sớm hôm hương khói tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin, ông Bà Tổ tiên nội ngoại 2 bên thương xót con cháu, chứng giám lòng thành giáng lâm linh án thụ hưởng lễ vật. Độ cho chúng con phước lộc song tu, gia đạo hưng long, xuất nhập bình an, lộc tài thạnh vượng.
Cúi mong Anh linh Tiên Tổ chứng giám, thọ cảm ân sâu.
Kính cáo.
| ► Mời các bạn xem ngày khai trương, xem ngày xuất hành theo tuổi để phát đạt, may mắn |
![]() |
||||||||
|
![]() |
![]() |
| ► Xem thêm: Bí ẩn 12 cung hoàng đạo và Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất |
Nhiều phòng khách cũng như tổng thể ngôi nhà do yếu tố khách quan của hình thể khu đất hoặc do lỗi khi thiết kế đã tạo ra nhiều không gian bất lợi cho việc sinh hoạt, ảnh hưởng nhiều tới tính thẩm mỹ, cách sắp xếp nội thất trong nhà.
Bởi vậy, giải pháp hạn chế những bất lợi cho phòng khách cũng khá quan trọng, không chỉ liên quan tới phong thủy cuộc sống gia đình mà còn tác động đến mặt sắp xếp nội thất, trang trí nhà.
1. Phòng khách có góc nhọn:
Trong trường hợp phòng khách của gia đình bạn có góc nhọn bất hợp lý, có rất nhiều cách hóa giải đơn giản, hiệu quả mà không ảnh hưởng tới kết cấu của tổng thể ngôi nhà. Ví dụ, che góc nhọn đó bằng bức tường gỗ và tiếp theo là trang trí bình thường như tường nhà. Cũng có thể cân bằng những góc như thế này bằng hệ thống tủ, kệ có kích thước vừa vặn, dùng để đồ đạc vụn vặt và đồ trang trí trong nhà. Cách làm này sẽ đánh lạc điểm nhìn của những người xung quanh, tạo sự thu hút vào đồ vật trang trí hơn là vào góc nhọn không cần thiết.
Theo phong thủy, việc đặt một chậu cảnh lớn cũng khá hiệu quả vì chúng có tác dụng tiêu trừ ảnh hưởng của góc nhọn đối với phòng khách. Chú ý nên dùng những loại cây có cành lá tươi tốt, xum xuê hơn là những loại cây nhỏ.
2. Phòng nhỏ hẹp, trần thấp
Hiện nay nhiều căn hộ chung cư có thiết kế trần khá thấp, bởi vậy lời khuyên cho việc lựa chọn nội thất của không gian này là những loại chân thấp, có chiều cao tương xứng với độ cao của trần nhà để tránh cảm giác bị gò bó. Nên tránh ghế có tay vịn cao, giảm thiểu các họa tiết trên trần và thiết kế cửa sổ rộng để tạo không gian rộng rãi.
Phòng nhỏ nên kết hợp màu sắc nhã nhặn, hài hòa giữa sơn tường và nội thất.
3. Bí không khí và thiếu ánh sáng
Không gian nhà phố, đặc biệt là tầng dưới cũng thường bí không khí và thiếu sáng do các công trình xây san sát nhau. Trong khi đó hầu hết phòng khách của gia đình lại được bố trí tại không gian này, bởi vậy điều quan trọng là thiết kế sao cho thông thoáng và thoải mái nhất cho người sử dụng.
Cách thông dụng nhất hiện nay là tạo không gian giếng trời trong nhà, thông gió và lấy sáng hiệu quả. Bên cạnh đó kết hợp với vách kính ngoài mặt tiền để không gian sinh hoạt trở nên dễ thở hơn.
Nguồn: Tổng Hợp
Nếu cung Mệnh an tại Sửu và Mùi thì Tham Lang và Vũ Khúc sẽ tọa thủ đồng cung. Sau phần trình bày khái quát về cuộc đời của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành nói chung, chúng ta sẽ đi vào chi tiết để xem sự khác biệt của mẫu người tuy là Tham Vũ Đồng Hành, nhưng Tham Vũ đồng cung tọa thủ tại Mệnh có gì khác biệt với người Tham Lang thủ Mệnh và Vũ Khúc xung chiếu, cũng như Vũ Khúc thủ Mệnh và Tham Lang xung chiếu?
Trước tiên, chúng ta nói qua về đặc tính của hai sao Tham Lang và Vũ Khúc là hai chính tinh trong cách Tham Vũ Đồng Hành Cư Tứ Mộ, rồi sau đó mới nói đến hai sao phụ khác nữa là Linh Tinh và Hỏa Tinh thì mới đủ bộ và đúng cách. Tham Lang là Bắc Đẩu tinh, hành của Tham Lang có người cho là hành Thủy, có người cho là hành Hỏa và cũng có người cho là hành Mộc. Theo thiển ý của người viết thì Tham Lang thuộc hành Mộc, bởi vậy, khi Tham Lang (đào hoa) tọa thủ tại cung Tí (cung Thủy), khoa Tử Vi gọi đây là cách Phiếm Thủy Đào Hoa, nghĩa là hoa đào trôi dạt trên dòng nước. Bản tính của Tham Lang là đặt nặng vấn đề vật chất trong cuộc sống. Thích hội hè đình đám, những chỗ đông người với những cuộc vui. Tính rất năng động, háo danh, háo thắng và thích làm những chuyện lớn cho nên có nhiều tham vọng. Ưu điểm của Tham Lang là có năng khiếu về kinh doanh, có khả năng tổ chức, nhưng khuyết điểm là mau chán nản và dễ bỏ cuộc nửa chừng. Nếu Tham Lang ở các vị trí miếu hay vượng địa thì chủ về uy quyền, giàu sang và sống lâu.
Vũ Khúc cũng là Bắc Đẩu tinh và thuộc hành Kim. Bản chất của Vũ Khúc rất nghịch với Tham Lang ở điểm Tham Lang thích vui chơi ở chỗ đông người thì Vũ Khúc lại thích cô đơn, làm việc gì cũng muốn độc hành. Người có Vũ Khúc thủ Mệnh tính gan dạ, táo bạo, có khả năng tổ chức, có đầu óc kinh doanh, chủ quyền uy, danh vọng và giàu sang. Chính những điểm tương đồng này giữa Vũ Khúc với Tham Lang mà bộ Tham Vũ là một bộ sao của những tay kinh doanh có hạng trên thương trường. Có người cho rằng Tham Vũ là hai sao thuộc về võ cách, tượng trưng cho võ nghiệp thì tại sao lại hợp với lãnh vực kinh doanh? Để trả lời cho điều này, chúng ta hãy nhìn vào cuộc sống của người Hoa Kỳ cũng như cộng đồng người Việt tị nạn, một số những cựu quân nhân, sau khi giã từ vũ khí, họ đã thành công một cách dễ dàng trên thương trường. Vậy phải chăng, những đức tính và khả năng cần có của một người điều binh trên chiến trường cũng cần thiết cho một người lăn lộn trên thương trường, đúng với câu mà người Trung Hoa vẫn nói: thương trường như chiến trường.
Được xem là đắc cách Tham Vũ Đồng Hành thì hai sao Tham Lang và Vũ Khúc phải đóng tại bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là tứ mộ, bốn cung này thuộc hành Thổ cho nên đó là bốn vị trí miếu địa, vượng địa của hai sao Tham Vũ. Một điều kiện quan trọng khác là tại bốn vị trí này, bộ Tham Vũ phải gặp một hoặc cả hai sao Linh Tinh, Hỏa Tinh. Hai sao Linh Hỏa có thể đồng cung, xung chiếu hay tam hợp chiếu với hai sao Tham Vũ thì mới đầy đủ uy lực mà khoa Tử Vi thường gọi là cách Tham Vũ đồng hành cư tứ mộ, ngộ Linh, Hỏa hào phú gia tư, hầu bá chi quý. Có nghĩa là người Mệnh an tại bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, có Tham Lang và Vũ Khúc đồng cung hay xung chiếu, lại thêm có một hoặc hai sao Hỏa Tinh, Linh Tinh chiếu vào là số giàu sang, phú quý như bậc hầu bá dưới thời phong kiến ngày xưa.
Điều mà chúng ta lưu ý ở đây là sự thành công, phú quý của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành không phải từ quan trường, mà chính là từ thương trường. Như trên chúng ta đã nói, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành rất gan dạ, tự tin, nhiều tham vọng, có óc tổ chức và có năng khiếu về thương mãi, cho nên họ là những tay kinh doanh có tầm vóc chứ không phải chỉ làm ăn buôn bán lẻ tẻ. Đó phải chăng là do sự ảnh hưởng kỳ diệu của vòng Ngũ Hành tương sinh trong cách này: hành Hỏa của Linh Tinh, Hỏa Tinh một mặt phù trợ cho hành Thổ của bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi để tương sinh cho hành Kim của Vũ Khúc, đồng thời cũng đốt cho Kim này thành Thủy để dưỡng Mộc của Tham Lang, rồi Mộc của Tham Lang lại là củi cho ngọn lửa Linh, Hỏa cháy bùng lên...
Một đặc điểm khác đáng lưu ý của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành là vì ảnh hưởng của Vũ Khúc, cho nên mẫu người này thường lao đao, lận đận trong tiền vận, và sớm lắm thì cũng phải qua trung vận, đa số phải đến hậu vận mới có thể gọi là thành công như ý muốn và lúc đó cơ nghiệp mới có thể bền vững được.
Hỏa Tinh và Linh Tinh là hai sao Hỏa, cho nên lúc phát thì sẽ giúp cho bộ Tham Vũ phát rất nhanh, nhưng nếu phát không đúng vào thời vận thì cũng chỉ như ngọn lửa rơm, bùng lên rồi cũng tắt đi một cách nhanh chóng. Nếu biết được lý lẽ này, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành chẳng nên bôn ba sớm trong cuộc đời mà chuốc nhiều phiền não, đắng cay. Điều này rất nhiều người đã biết, nhưng họ không cam lòng, để cuối cùng cũng nói được một câu an ủi với chính mình như Nguyễn Du đã nói: càng phong trần danh ấy càng cao! Đặc điểm này thấy rõ nhất ở những người Tham Vũ Đồng Hành mà Mệnh an tại hai cung Sửu và Mùi, hai sao Tham Vũ sẽ đồng cung, khắc chế nhau mạnh mẽ trong tiền vận (khoảng 33 hoặc 36 tuổi) khiến cho đương số bao lần thấm mệt và sớm ngộ được cái ý nghĩa của câu: có tài mà cậy chi tài... Phải qua trung vận và bắt đầu vào hậu vận thì sự nghiệp của người Tham Vũ Đồng Hành có Mệnh an tại Sửu hay Mùi mới được ổn định và bền vững cho đến cuối cuộc đời.
Nói đến sự thành công của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành nhanh hay chậm, bền vững hay ngắn ngủi thì chúng ta cũng nên lưu ý trường hợp nếu Mệnh an ở tứ mộ, có Tham Lang tọa thủ đồng cung với Hỏa Tinh, thì đây còn gọi là cách Tham Hỏa Tương Phùng, nếu gặp Linh Tinh thì gọi là cách Tham Linh Tịnh Thủ, cũng là những dạng của Tham Vũ Đồng Hành, nhưng với cách này, khi đến thời, đương số sẽ phát rất nhanh vì ảnh hưởng mạnh mẽ của Ngũ Hành tương sinh giữa Tham Lang thuộc Mộc và Hỏa Tinh thuộc Hỏa đồng cung với nhau. Tuy nhiên, công danh sự nghiêp dù có phát rất nhanh chóng, nhưng cũng chẳng giữ được lâu bền, vì đây cũng chỉ là cách bạo phát, bạo tàn mà thôi.
Tương tự như vậy, chúng ta xét đến vị trí của hai chính tinh Tham Vũ tại tứ mộ. Đối với những người Tham Vũ Đồng Hành mà Mệnh an tại hai cung Thìn và Tuất thì sự khắc chế của hai sao Tham Vũ tương đối nhẹ hơn vì nằm trong vị trí xung chiếu nhau, vì vậy, sự nghiệp của mẫu người này sẽ thành đạt sớm hơn, nhưng mức độ của sự thành đạt lại không có kích thước bằng những người Mệnh an tại Sửu Mùi.
Và một điểm khác biệt nữa là cá tính của mỗi mẫu người Tham Vũ Đồng Hành sẽ có sự khác biệt tùy theo cung an Mệnh. Khi Mệnh an ở Thìn Tuất thì nếu chúng ta giao tiếp với những người này, chúng ta sẽ nhận ra họ như có hai con người khác nhau: một con người vì ảnh hưởng của Vũ Khúc nên thường sống cô độc, suy nghĩ và quyết định một mình, nhưng khi ra ngoài, sao Tham Lang lại làm cho họ thành một con người khác, họ biết nói, biết làm cho vui lòng người khác, mặc dù trong thâm tâm họ không thích như vậy, và phải chăng đây cũng là một đặc tính giúp họ thành công trong lãnh vực kinh doanh?
Tóm lại, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành là một mẫu người lý thú khi chúng ta quen biết hoặc hợp tác trong vấn đề làm ăn mua bán với nhau. Họ là những người có cá tính rất mạnh, gan lì, táo bạo và nhiều tham vọng. Địa bàn giúp họ thành công là thương trường. Và thời điểm mà họ xây dựng được sự nghiệp như ý là hậu vận của cuộc đời.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Trong khoảng thời gian từ 5 đến 11h tối là thời giản ăn cơm và chuẩn bị nghỉ ngơi, hầu hết các hiện tượng nháy mắt trái hay giật mắt trái ở cả nam và nữ vào giờ này đều báo điềm tốt sắp đến, bạn không cần phải lo lắng gì cả. Để củ thể hơn, chúng tôi đã chia theo các giờ Tý, Sửu, Dần, Mão,.... Dần, Tuất, Hợi để bạn xem xét và xác định đúng thời gian nháy mắt?

Đối với nam thì máy mắt trái vào giờ này mang điềm báo có bạn bè từ xa đến thăm, hoặc bạn sắp có một người bạn mời, và tiến tới lợi ích lâu dài, bạn nên tranh thủ đón nhân điều tốt này. Nếu bạn là một người xấu, gần đây bạn làm những việc không tốt, ảnh hưởng đến người khác thì có thể bạn sẽ gặp nguy hiểm, hoặc có ai đó đang tìm kiếm bạn để trả thù.
Máy mắt trái ở nữ: Đây là một điềm báo muốn nói với bạn rằng có người nào đó đang nhớ tới bạn. Nếu bạn thấy người bồn chồn, mặt nóng ran thì có 2 -3 người nghĩ về bạn, họ muốn thể hiện tình cảm với bạn. Nếu bạn bị giật mắt 4 đến 5 lần thì có người đang hờn trách bạn, nhưng người ta cũng rất yêu thương bạn.
Vào giờ này thường mọi ngườ đang ngủ say, nên nếu bạn bị giật mắt trái vào khoảng thời gian này thì bạn sẽ có nhiều điều lo lắng, có chuyện không tốt đối với các thành viên trong gia đình bạn. Có thể là hạn đối với cha mẹ hay con cái, bạn nên theo dõi và khuyên răn mọi người nên làm việc thận trọng hơn. Đối với nữ thì đây là điềm báo không may đối với gia đình hay chồng con bạn, mà lỗi do chính bản thân bạn gây nên. Bạn nên cẩn trọng trong mọi công việc của mình.
Nếu máy mắt vào giờ này thì cả nam và nữ đều có tin vui đang tới, đó chó thể là tin vui cho bạn hoặc cho người thân của bạn. Đối với con trai thì cũng có thể bạn sẽ có một món lợi được mang tới, lớn nhỏ tùy từng người khác nhau
Đối với con trai thì giật mắt trái vào giờ này mang một tín hiệu tốt cho công việc của bạn, bạn có người âm thầm giúp đỡ hay quý nhân phù trợ bạn trong công việc. Đối với nữ, thì giật máy mắt trong giờ này mang ý nghĩa là người yêu hoặc người thương thầm bạn đang nghĩ về bạn, những người này rất có trách nhiệm và tình cảm họ dành cho bạn rất chân thành và chung thủy.
Giật mắt trái vào giờ này chứng có sắp tới sẽ có người quấy rầy, làm phiền bạn, họ muốn gây sự với bạn, hay nói xấu bạn, gây hại cho bạn trong công việc và cuộc sống, cũng có thể họ sẽ vay tiền bạn. Bạn nên cẩn thận với những lời gièm pha hoặc ai đó tỏ thái độ khó dễ với bạn, nên tránh những cuộc cãi vã hay xung đột.
Có ai đó muốn mời bạn đi ăn uống quanh nơi bạn sống, cũng có thể rủ bạn đu du lịch, giao lưu. Cũng có thể đối tác làm ăn muốn gặp bạn, họ mời bạn đi ăn tiệc hoặc mờ đi uống nước đển bàn bạc công việc.
Có người sẽ báo tin vui với bạn, đó có thể là một lời khen ngợi hay một người thân từ xa về thăm,….
Nếu mắt trái bạn bị giật vào giờ này thì xin chúc mừng, bạn sẽ gặp được điều đại cát, tin vui tốt lành, có thể là trong công việc hay cuộc sống.
Thì có ý nghĩa rằng bạn sắp có một tin vui về tình cảm, có thể là bạn sắp được tỏ tình, hay ai đó muốn bày tỏ tình cảm với bạn.
Giật mắt trái ở nam: Với các bạn nam thì mắt trái bị giật báo hiệu rằng một ai đó đang thích bạn, hộ muốn làm quen, kết bạn với bạn, cùng như bày tỏ sự quan tâm nhiều hơn nữa. Trên thực tế, cố ấy vẫn còn ngại ngùng khi bày tỏ tình cảm với bạn, cũng như cảm thấy bạn chưa hoàn hảo theo những gì mà cô ấy mong đợi.
Giật mắt trái ở nữ: Nấu bạn bị giật mắt hay nháy mắt trái một cái hay 3 đến 5 cái chứng tỏ người bạn thương đang nghĩ về bạn, anh ta đang nhắc đến tên bạn.
Đây là thời điểm nhá nhem tối, lúc mà gà đi ngủ nên được đặt là giờ Dậu. Giật mắt trái vào giờ này báo hiệu bạn sắp có một sự hợp tác làm ăn hoặc có một công việc quan trọng cần giải quyết gấp.
Giật mắt trái ở nam:
Nếu trong khoảng thời gian từ 5 đến 7h tối ở nam bị giật mắt trái hay còn gọi máy nháy mắt trái, điều này báo hiệu cho bạn biết có một đối tác làm ăn muốn hợp tác với bạn, họ muốn là ăn lâu dài hoặc kết bạn với bạn. Đây là một điềm lành, bạn nên chủ động hơn và sẵn sang để mở rộng các mối quan hệ của mình.
Có nhiều hình thức làm ăn, hợp tác khác nhau, có thể ai đó gọi điện thoại làm mời bạn cùng bàn chuyện làm ăn, buôn bán; cũng có thể báo cho bạn một tin vui từ con cái của mình, như con mình đạt điểm tốt, có thành tích tốt trong học tập hay đỗ đạt một danh hiệu nào đấy, hoặc được nhận vào nơi xin việc. Cũng có thể có ai đó đang muốn bàn chuyện hôn nhân, tình của với con cái của bạn và trong thời gian tới họ sẽ tới nhà để đặt vấn đề.
Nếu bạn chưa có con cái và đang độc thân thì nháy mắt vào giờ này là một điềm báo về tình duyên của bạn đang tốt đẹp, người nào đó muốn thổ lộ tình cảm với bạn có thể là tỏ tình hay cầu hôn với bạn.
Giật mắt trái ở nữ:
Đối với nữ giới, khi có hiện tượng giật mắt trái, hay nháy mắt trái vào giờ này thì có ý nghĩa là muốn thông báo cho bạn biết rằng : bạn chưa giải quyết xong một số công việc, có thể là việc nhày, việc công ty hay việc riêng, cá nhân của bạn. Tuy nhiên, cũng có thể có nhiều người muốn nhờ cậy bạn, hoặc đối tác muốn cùng bạn bàn bạc công việc, các sự kiện làm ăn buôn bán mang lại cho bạn nhiều lợi nhuận.
Đây là khoảng thời gian mà chó hoạt động nhanh nhạy nhất, mắt nó nhìn rất rõ trong khoảng thời gian này, nên được gọi là giờ Tuất.
Nếu bạn chỉ bị giật mắt hay nháy mắt 1 hoặc 2 cái thì có thể mang các điểm báo sau đây:
Giật mắt trái ở nam:
Nếu gị giật mắt trái vào khoảng thời gian này thì có thể người yêu của bạn muốn bàn tính chuyện kết hôn, đám cưới với bạn, để ổn định cuộc sống của hai người. Còn đối với các dự án hay các công việc mà bạn đang thực hiền dang dở thì nó sắp có kết quả, nhưng kết quả khả quan hay không thì còn phụ thuộc nhiều ở chính bản thân bạn.
Nếu bạn đang có kế hoạch hay dự đinh gigf thì nên triển khai, và nháy mắt trái vào giờ này thường rất tốt, công việc hay kế hoạch của bạn sẽ được triển khai và thực hiện thuận lợi.
Giật mắt trái ở nữ:
Người yêu của bạn muốn bàn chuyện kết hôn với bạn đây là điềm báo khi bạn nữ bị giật mắt trái vào giờ Tuất. Còn nếu bạn có việc lớn cần lo liệu thì công việc của bạn sắp hoàn thành, bạn hoàn toàn yên tâm.
Đây là giờ lợn nằm ngủ say, phát ra những tiếng thở phì phò nên được gọi là giờ Hợi. Với những bạn bị giật mắt trái vào giờ này thường điềm báo là có khách quý đến thăm.
Giật mắt trái ở nam và nữ:
Gia đình bạn sắp có khách quý tới thăm, có thể là một người bạn lâu năm tới thăm hoặc một người thân từ xa, đã lâu không gặp đến nhà. Bạn nên chuẩn bị để đón tiếp chu đáo, đây có thể là một cơ hội mới trong làm ăn hay mở rộng mối quan hệ của bạn.
Ngoài giật mắt hay nháy mắt, thì những nốt ruồi trên cơ thể cũng mang những điềm báo đến với bạn nhấn vào đây để xem: Cát - hung của nốt ruồi trên khuôn mặt.
Quý tiện cuộc đời con người đều được quyết định bởi cốt pháp. Con người nhận được khí thiên địa tự nhiên, kết thành bào thai, hiền minh hay ngu muội, cao quý hay hạ tiện, tuổi thọ, hung cát của họ đều được quyết định bởi cốt pháp. Xương là vua, thịt là bề tôi, xương thịt bổ trợ cho nhau thành sang quý. Người có khớp nhô lên, cơ thịt bạc nhược có nghĩa là địa vị thấp, cho nên sự bần tiện người đó tiếp nhận khí tự nhiên, cho dù là quỷ thần cũng không thể biến đổi, hoặc là thánh hiền cũng không dễ mà thay đổi được.
Tống Tể Khưu đã viết trong sách Ngọc quản chiếu thần cục rằng: khớp xương được dùng kim thạch (vàng đá) làm vật tượng trưng, phải thanh cao mà không được thô lộ, phải tròn trịa mà không thô cứng.
Người béo không nên béo tới mức quá nhiều thịt, người gầy cũng không nên gầy trơ xương. Xương và thịt phải cân xứng với nhau, thần khí và sắc mặt cũng có sự hỗ trợ hài hòa, đó là tướng sang quý. Người có khung xương phát triển không đầy đủ, không phải là yểu mệnh thì cũng là bần cùng.
Bên trái gọi là Nhật giác, bên phải gọi là Nguyệt giác, có đầu xương nhô lên gọi là xương kim thành, người có tướng xương này có thể làm quan đến hàng công khanh. Trên Ấn đường có xương gồ lên, hướng lên tới Thiên đình, đó gọi là xương thiên trụ. Từ Thiên đình có xương gồ lên tương thông tới đỉnh đầu, đó gọi là xương phục tê. Người có những hình xương này đều có thế làm quan tới hàng tam công.
Tuy nhiên, người có những hình xương như vậy cũng phải có ngoại hình tương xứng, cân đối với các bộ vị trên cơ thể, nếu không thì dù có phúc có thọ nhưng cũng chẳng thể hiển quý. Xương gò má hiển lộ kéo dài cho tới sát tai được gọi là xương ngọc lương, chủ người trường thọ.
Đoạn xương từ cánh tay tới khuỷu tay gọi là long cốt, tượng trưng cho vua của một nước, phải dài mà to; từ khuỷu tay tới cổ tay gọi là hổ cốt, tượng trưng cho bề tôi, phải ngắn mà nhỏ. Về mặt tổng thể, khung xương phải cao mà phát triển thanh thoát, tròn trịa mà vững chắc, thẳng mà kích thước phù hợp, chắc chắn mà không thô lậu, những yếu tố này đều là tướng cách của sự vững chắc chân thực.
Trong Thanh giám có viết: Xương gò má có 4 kiểu như sau:
Một là xương gò má hướng ra sau kéo dài tới sát tai nhưng lại không vượt qua tai, điều này cho thấy tướng trường thọ.
Hai là xương gò má kéo dài áp sát đến bộ vị Thiên thương;
Ba là hai bên xương gò má nhô cao tạo thành Trung nhị phủ;
Bốn là xương gò má nhô lên kéo dài tới tận tóc mai.
Người có 3 hình dạng xương gò má sau có thể trở thành quan chức trong lĩnh vực giám sát hoặc quan lớn chủ quản một phương.
Trong Tạo thần lục viết: Sống mũi cao, xương gò má đầy đặn là tướng đoan chính.
Trong Thông tiên ngữ viết: 2 xương gò má đầy đặn như ngọn núi cao, ngọc chẩm nhô cao, người sinh ra đã có tướng cốt này sẽ trở thành hiển thần của triều đình.
Còn trong Thành Hòa Tử thì viết: Mặc dù lộc cốt gồ lên nhưng không phải cao, mặc dù mặt to nhưng ít thịt thì chỉ có thể trở thành quan lại bình thường.
Người có lông mày mỏng mà thưa, mắt thanh tú, thần khí khá thanh cao có thể trở thành sỹ tử. Người có da thô ráp, khung xương nặng nề, thần khí vẩn đục sẽ trở thành nông dân.
Người có khung xương thanh thoát nhẹ nhàng mà cơ thịt bạc nhược thì sẽ trở thành thợ thủ công.
Người có khung xương thô to mà cơ thịt đầy đặn sẽ trở thành thương nhân.
Người có cốt khí đôn hậu, tinh thần nhàn hạ sẽ gặp nhiều niềm vui trong cuộc sống. Người có khung xương thanh tú, cơ thịt bạc nhược, tinh thần mệt mỏi như vừa mất của thì cả đời sống trong âu sầu, phiền muộn.
Sách xưa viết: Nếu tất cả mọi người sinh ra có xương ngọc chẩm đều là tướng quý. Nếu tăng sỹ có ngọc chẩm thì dù không có quan lộc, nhưng cũng có thể trường thọ. Xương chẩm sau của một người chỉ là hơi nhô cao đều cho thấy có tài lộc và trường thọ. Nếu không có cao thấp rõ ràng thì khó có được lộc thọ. Người phụ nữ có ngọc chẩm cũng có được một đời phú quý.
Linh đài bí ngữ có viết: Ban đầu, trên đầu có 13 loại xương quý: Xương hoa cái biểu thị thanh cao tôn quý, kính trọng thần thánh, kính cẩn tăng đạo. Xương phụng trì thiên về viết văn, tính tình hiền dịu, nhẹ nhàng. Xương liên phong là sự tôn trọng. Xương hằng sơn là tiếp cận quyển quý, thanh nhàn, kết giao nhiều với tăng sỹ, trong nhà có nhiều nô bộc, từ nhỏ đã có tiếng tăm. Xương thâu đỉnh thể hiện sự tôn quý nhưng biến động bất định. Xương hoàn giác trái sẽ hiển quý trên lĩnh vực văn đàn. Xương hoàn giác phải sẽ trở thành danh gia trong võ lâm. 2 xương bách hội, sẽ đạt được tài lộc từ khắp nơi tụ về. 2 xương hổ nhĩ biểu thị tính cách dũng cảm, kiên cường. Hai xương ngọc đường biểu thị sự trường thọ.
Mỗi vị trí nốt ruồi trên cơ thể mang một ý nghĩa khác nhau có ảnh hưởng tới cuộc đời hay vận mệnh của bạn. Có thể là một điềm báo xấu hoặc tốt đối với vận mệnh của bạn. Mỗi nốt ruồi ở ngón chân mang một ý nghĩa khác nhau, có thể là mang ý nghĩa tốt hay xấu, cũng có những nốt ruồi ở ngón chân không mang ý nghĩa gì cả. Bài viết dưới đây Phong thủy số giới thiệu tới bạn những ý nghĩa mà nốt ruồi ở vị trí ngón chân.

Ngón chân cái là ngón tượng trưng cho quyền lực, vì thế đối với những người có nốt ruồi ở ngón chân cái là những người có tố chất lãnh đạo, có khả năng quán xuyết tất cả mọi việc. Những người này có thể đảm nhận được những vai trò cao sự nghiệp và được nhiều người mến phục. Những người có nốt ruồi ở ngón chân cái bên phải hay bên trái đều là người có tố chất lãnh đạo, là người có quyền thế.
Những người có nốt ruồi ở vị trí này nên cẩn thận với bệnh thận, thiếu dương khí hay vị váng đầu, chóng mặt, hay bị tê liệt hay chân, những người có nốt ruồi ở vị trí này không phù hợp với các công việc cần trí nhớ tốt.
Với những người có nốt ruồi ở ngón chân thứ hai thường hay bị đau đầu, giấc ngủ không sâu. Phương diện tình cảm, hôn nhân cũng không được như ý.
Những vị trí nốt ruồi trên ngón chân khác đều mang ý nghĩa là người này phải đi xa, cuộc sống tha phương cầu thực, khá chật vật. Kể cả đến lúc qua đời cũng có thể không thề về nơi chôn rau cắt rối mà phải nằm lại nơi đất khách quê người.
Với những người có nốt ruồi ở kẽ ngón chân thường là người có của, có tiền đồ, cuộc sống khá sung túc.
Trên đây là những ý nghĩa của vị trí nốt ruồi ở ngón chân, cũng như vị trí nốt ruồi ở kẽ ngón chân. Để xem thêm những bài viết liên quan khác, bạn có thể tham khảo thêm những bài viết dưới đây:
+ Bí ẩn nốt ruồi sau gáy phụ nữ
+ Nốt ruồi trên môi có ý nghĩa gì?
+ Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu
+ Nốt ruồi ở vai phải có ý nghĩa gì?
Key liên quan: nốt ruồi ở ngón chân cái, nốt ruồi ở ngón chân cái bên phải, nốt ruồi trên ngón chân, nốt ruồi ở kẽ ngón chân
Sao Thiên Quan thuộc dương thổ, chủ về quan quý hiển đạt, nếu đóng tại cung thân, mệnh, cung quan lộc, chủ về hiển quý; đại hạn, tiểu hạn gặp được nó, quan lại thì chủ về thăng tiến, dân thường thì được phát phúc, người có sao Thiên Quan nhập cung thân, mệnh, chủ về thông minh và thẳng thắn, trong sạch, khoan dung, khiêm nhường, coi thường danh lợi, chín chắn, làm việc rất có tuần tự, có năng lực quản lý, có nguyên tắc, có mục tiêu, bản mệnh thanh cao, đối xử tốt với người khác.
Sao Thiên phúc thuộc dương thổ, chủ về lộc phúc hậu; nếu đóng tại cung thân, mệnh chủ về sống thọ và sang quý, tính lạc quan, nhanh nhẩu, thích giúp đỡ người khác, hay xen vào chuyện của người khác, biết hài lòng với những gì mình đang có, làm việc thuận lợi. Nam mệnh sớm kết hôn và có con, nữ mệnh thì xinh đẹp và đoan trang. Nếu không gặp sao xấu sẽ có nhiều tiền của. Tốt nhất là đóng tại cung Dần, Thân, Tỵ, Mão, chủ về cha mẹ, anh em phát đạt, vợ chồng chung sống với nhau tới răng long đầu bạc, tiền của dư giả, giàu sang nức tiếng, ở mười hai cung đều chủ cát lợi. Nếu đồng cung với sao Thiên Thọ, phúc thọ gồm đủ. Nếu đồng cung với sao Thiên Đồng tại cung phúc đức thì phúc thọ miên trường. Đại hạn và tiểu hạn gặp được nó nếu là quan lại thì được thăng quan tiến chức, người thường thì sự nghiệp phát triển.
Sao Thiên Quan thuận theo tự nhiên, an bần lạc đạo, không thích cưỡng cầu, biết thỏa mãn với cuộc sống, có tinh thần tận tụy với công việc. Từ trung niên tới cuối đời, thường lui về ở ẩn nơi núi rừng, hài lòng với cuộc sống mây ngàn hạc nội. Sao Thiên phúc thường sẵn sàng hy sinh bản thân và hưởng lạc cá nhân, để đồng cam cộng khổ với người khác, biết hy sinh để đạt được mục tiêu mà không hề oán hận, không yêu cầu cao ở công việc, nên thái độ làm việc rất thoải mái.
Tên là mệnh, là vận mệnh của mỗi con người, tên gọi luôn gắn liền với mỗi người trong suốt cuộc đời. Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này. Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt.

Nếu các bé sinh vào mùa hè, là mùa của sự sôi động và cuồng nhiệt, mùa của nắng và gió mạnh mẽ, của những loại hoa quả nhiệt đới ngọt ngào, thơm ngon, của biển xanh mây trắng vẫy gọi. Có những cái tên cực kì ý nghĩa và tuyệt hay để đặt cho các bé. Bố mẹ có thể tham khảo một số cách đặt tên cho con mùa hè nhé!
Tên cho bé gái:
Hạ Thảo: Loài cỏ mùa hạ
Hạ Vân: đám mây mùa hạ
Hạ Miên: giấc mơ mùa hạ
Hạ Vy: mùa hạ nho nhỏ
Lam Hạ: mùa hè xanh
An Hạ: mùa hè an lành
Thanh Hạ: mùa hè thanh bình
Diệp Hạ: lá cây mùa hạ
Tên cho bé trai:
Khởi Hạ: sự bắt đầu của mùa hạ;
Hạ Vũ: mưa mùa hạ
Quang Hạ; Tuấn Hạ; Vương Hạ
Mùa hè là mùa của vô vàn loại hoa sặc sỡ và quyến rũ. Đây là ý tưởng rất hay để đặt tên cho các bé gái.
Hoàng Anh (hay còn gọi là Huỳnh Anh): loài hoa trông như chiếc loa kèn nhỏ, màu vàng rực rỡ
Mộc Miên: hoa gạo đỏ chói
Bích Phượng: hoa phượng xanh
Hồng Phượng: hoa phượng hồng
Kim Liên: hoa sen vàng
Bích Liên: hoa sen xanh
Hồng Liên: hoa sen hồng
Bạch Liên: hoa sen trắng
Dạ Hương: loài hoa trắng, tỏa hương thơm ngát vào ban đêm
Hoàng Yến: loài hoa vàng rực rỡ, còn có tên khác là Bò Cạp Vàng
Ngọc Lan: loài hoa trắng, nở thơm ngát
Đỗ Quyên: loài hoa rừng đẹp quyến rũ
Mùa hè là mùa biển xanh, mây trắng vẫy gọi, mùa của những ngọn gió nam hiền hòa, của cái oi nồng nắng cháy, của những cơn mưa mùa hạ dịu mát. Bố mẹ có thể dựa vào những hiện tượng thiên nhiên phong phú để đặt tên cho con:
Hải An: biển yên bình, dịu êm
Hải Miên: giấc mơ của biển
Đại Dương: biển cả bao la
Minh Hải: vùng biển sáng
Long Hải: con rồng biển
Thanh Hải: biển xanh
Nam Phong: ngọn gió mùa hè
Thanh Phong: ngọn gió mát lành
Thái Dương: vầng mặt trời rực rỡ
Thùy Dương: ánh nắng chan hòa, dịu dàng
Ánh Dương: ánh mặt trời
Minh Nhật: mặt trời sáng sủa
Hạ Vũ: mưa mùa hạ
Trọng Vũ: đi qua những ngày nắng cháy mới thấy trân trọng những ngày mưa mát lành
Phong Vũ: gió mưa
Thùy Vân: đám mây phiêu bồng
Bích Vân: đám mây xanh
Hồng Vân: đám mây hồng
Bạch Vân: đám mây trắng
Nhắc đến mùa hè, người ta liên tưởng ngay đến những loại cây như tùng, bách, trúc,... tỏa bóng xanh mát và mạnh mẽ, vững vàng. Một số tên hay cho bé theo các loại cây cỏ mùa hạ:
Bích Thảo: cỏ xanh
Diệp Thảo: lá cỏ xanh
Thảo Nguyên: đồng cỏ xanh
Tùng Lâm: rừng tùng xanh tốt
Thanh Trúc: cây trúc xanh
Trúc Linh; Xuân Tùng; Quang Tùng; Xuân Bách; Lâm Bách; Hoàng Bách
Trong chế độ phong kiến cũ, hôn nhân cưỡng ép, thường là cha mẹ đặt đâu, con ngồi đấy. Thực ra, trong nhiều gia đình, người cha quyết định mọi việc, người mẹ chỉ biết tuân theo.
Vì thế đã xảy ra một số trường hợp oái oăm: Ngày con gái vu quy đáng lẽ là ngày vui nhất trong đời nhưng người thì khóc lóc buồn tủi vì bị ép buộc, người thì lo sợ cảnh làm dâu, làm vợ, từ tấm bé chưa rời mẹ, nay tự nhiên mẹ con xa nhau; Mẹ thương con còn thơ dại, cũng mủi lòng sụt sùi khóc. Thế là, trong khi hai họ đang vui mừng yến ẩm ở nhà ngoài thì hai mẹ con lủi thủi, cắp nón ra về. Tan tiệc, nhà trai chẳng tìm thấy cô dâu đâu nữa. Qua một vài đám như vậy người ta rút kinh nghiệm không nên để mẹ cô dâu đi đưa dâu, dần dần trở thành tục lệ.
Một vài địa phương, cả bố cô dâu cũng không đi đưa dâu với lý do con mình đã gả bán cho người. Tuy rằng trong văn sách có ghi “Giá thú bất luận tài” nghĩa là không bàn đến tiền tài trong việc cưới hỏi, nhưng không hiểu vì sao trong ngôn ngữ Việt Nam lại kết hợp “Gả bán” liền nhau.
Thời nay hôn nhân tự do, trai gái tìm hiểu, yêu nhau kết hôn trên cơ sở tình yêu đôi lứa, cha mẹ chỉ tham gia góp ý, hướng dẫn, vậy thì cha mẹ có nên đến dự lễ vui của hai con không? Đã có nhiều đám cưới ngày nay bỏ tục kiêng này.
nước và ngoài nước. Cho nên việc đặt tên facebook hay cũng trở nên rất quan trọng. Cũng giống như việc đặt tên cho con, rất quan trọng. Bởi lẽ tên nick facebook hay của bạn sẽ là điểm nhấn, gây ấn tượng cho tất cả bạn bè trên mạng. Hiện nay facebook không đơn thuần chỉ giao lưu kết bạn, học hỏi. Ngoài ra còn là nơi để buôn bán trao đổi. Vì vậy đặt tên facebook là một trong những việc đầu tiên mình phải làm khi tạo một tài khoản trên mạng xã hội.Có rất nhiều những cái tên hay trên facebook đã được đánh giá và chọn lọc. Hãy cùng tham khảo bài viết những tên facebook hay ý nghĩa, ngắn gọn nhất của chúng tôi để chọn cho mình 1 cái tên nick facebook hay và ý nghĩa nhé.
Nội dung
Buồn thì sao
Bong Bóng Xà Phòng
Buồn cũng phải cố
Giả vờ thôi nhé
Con lật đật
Mưa bong bóng
Gai xương rồng
Mắt lạnh
Bibi Buồn
Nước mắt buồn

“Giang hồ du khách”,
“Đoạn kiếm khách”,
“Độc bá thiên hạ”, nhằm nêu bật cá tính, lại có những cái tên rất thú vị như
“Không tâm nguyệt lượng” (mặt trăng rỗng)
“Vũ thiên tinh thìn” (sao ngày mưa)
“Thấu minh phong” (gió trong suốt)
“Phong trung chi chúc” (cây nến trong gió)
“Thuần tình sơn thủy” (Núi non tình yêu thuần khiết) hay
“Tôi yêu bầu trời”
“Hoa nở xem hoa tàn”
Tên Ruby: Chỉ những người phụ nữ giỏi giang đầy tự tin.
Tên Vincent: thường chỉ những quan chức cấp cao.
Tên Larry: chỉ người da đen kịt.
Tên Jennifer: thường chỉ kẻ miệng mồm xấu xa.
Tên Jack : xem ra đều rất thật thà.
Tên Dick: chỉ người buồn tẻ và rất háo sắc.
Tên Irene: thường chỉ người đẹp.
Tên Claire: chỉ người phụ nữ ngọt ngào.
Tên Robert : chỉ người hói(thường phải đề phòng)
Tên Kenny: thường chỉ kẻ nghich ngợm.
Tên Scotl: Ngây thơ, lãng mạn.
Tên Catherine: thường chỉ người to béo.
Tên Anita: thường chỉ người mắt nhỏ mũi nhỏ.
Tên Terry: chỉ người hơi tự cao.
Tên Ivy: thường chỉ kẻ hay đánh người.
Tên Rita: luôn cho mình là đúng
Tên Jackson: thường chỉ kẻ luôn cho mình là đúng.
Tên Eric: Chỉ người quá tự tin.
Tên Simon: chỉ người hơi kiêu ngạo
Tên James: chỉ kẻ hơi tự cao.
Tên Sam: chỉ chàng trai vui tính.
Tên Hank: chỉ những người ôn hòa, đa nghi.
Tên Sarah: chỉ kẻ ngốc nghếch
Tên Kevin: chỉ kẻ ngang ngược
Tên Angel: chỉ người nữ bé nhỏ có chút hấp dẫn
Tên Golden: chỉ người thích uống rượu.
Tên Jimmy: chỉ người thấp béo.
Tên Docata: thường chỉ người tự yêu mình.
Tên Tom: chỉ người quê mùa.
Tên Jason: chỉ có chút tà khí
Tên Paul: chỉ kẻ đồng tính luyến ái, hoặc giàu có
Tên Gary: chỉ người thiếu năng lực trí tuệ
Tên Michael: Thường chỉ kẻ tự phụ, có chút ngốc nghếch
Tên Jessica: thường chỉ người thông minh biết ăn nói
Tên Vivian: thường chỉ kẻ hay làm địu(Nam)
Tên Vivien: thường chỉ kẻ hay làm địu(Nữ)
Aki : mùa thu
Akira: thông minh
Aman (Inđô): an toàn và bảo mật
Amida: vị Phật của ánh sáng tinh khiết
Aran (Thai): cánh rừng
Botan: cây mẫu đơn, hoa của tháng 6
Chiko: như mũi tên
Chin (HQ): người vĩ đại
Dian/Dyan (Inđô): ngọn nến
Dosu : tàn khốc
Ebisu: thần may mắn
Garuda (Inđô): người đưa tin của Trời
Gi (HQ): người dũng cảm
Goro: vị trí thứ năm, con trai thứ năm
Haro: con của lợn rừng
Hasu: hoa sen
Hatake : nông điền
Ho (HQ): tốt bụng
Hotei: thần hội hè
Higo: cây dương liễu
Hyuga : Nhật hướng
Isora: vị thần của bãi biển và miền duyên hải
Jiro: vị trí thứ nhì, đứa con trai thứ nhì
Kakashi : 1 loại bù nhìn bện = rơm ở các ruộng lúa
Kalong: con dơi
Kama (Thái): hoàng kim
Kané/Kahnay/Kin: hoàng kim
Kazuo: thanh bình
Kongo: kim cương
Kenji: vị trí thứ nhì, đứa con trai thứ nhì
Kuma: con gấu
Kumo: con nhện
Kosho: vị thần của màu đỏ
Kaiten : hồi thiên
Kamé: kim qui
Kami: thiên đàng, thuộc về thiên đàng
Kano: vị thần của nước
Kanji: thiếc (kim loại)
Ken: làn nước trong vắt
Kiba : răng , nanh
KIDO : nhóc quỷ
Kisame : cá mập
Kiyoshi: người trầm tính
Kinnara (Thái): một nhân vật trong chiêm tinh, hình dáng nửa người nửa chim.
Itachi : con chồn (1 con vật bí hiểm chuyên mang lại điều xui xẻo )
Maito : cực kì mạnh mẽ
Manzo: vị trí thứ ba, đứa con trai thứ ba
Maru : hình tròn , từ này thường dùng đệm ở phìa cuối cho tên con trai.
Michi : đường phố
Michio: mạnh mẽ
Mochi: trăng rằm
Naga (Malay/Thai): con rồng/rắn trong thần thoại
Neji : xoay tròn
Niran (Thái): vĩnh cửu
Orochi : rắn khổng lồ
Raiden: thần sấm chớp
Rinjin: thần biển
Ringo: quả táo
Ruri: ngọc bích
Santoso (Inđô): thanh bình, an lành
Sam (HQ): thành tựu
San (HQ): ngọn núi
Sasuke: trợ tá
Seido: đồng thau (kim loại)
Shika: hươu
Shima: người dân đảo
Shiro: vị trí thứ tư
Tadashi: người hầu cận trung thành
Taijutsu : thái cực
Taka: con diều hâu
Tani: đến từ thung lũng
Taro: cháu đích tôn
Tatsu: con rồng
Ten: bầu trời
Tengu : thiên cẩu ( con vật nổi tiếng vì long trung thành )
Tomi: màu đỏ
Toshiro: thông minh
Toru: biển
Uchiha : quạt giấy
Uyeda: đến từ cánh đồng lúa
Uzumaki : vòng xoáy
Virode (Thái): ánh sáng
Washi: chim ưng
Yong (HQ): người dũng cảm
Yuri: (theo ý nghĩa Úc) lắng nghe
Zinan/Xinan: thứ hai, đứa con trai thứ nhì
Zen: một giáo phái của Phật giáo Tên nữ:
Aiko: dễ thương, đứa bé đáng yêu
Akako: màu đỏ
Aki: mùa thu
Akiko: ánh sáng
Akina: hoa mùa xuân
Amaya: mưa đêm
Aniko/Aneko: người chị lớn
Azami: hoa của cây thistle, một loại cây cỏ có gai
Ayame: giống như hoa irit, hoa của cung Gemini
Bato: tên của vị nữ thần đầu ngựa trong thần thoại Nhật
Cho: com bướm
Cho (HQ): xinh đẹp
Gen: nguồn gốc
Gin: vàng bạc
Gwatan: nữ thần Mặt Trăng
Ino : heo rừng
Hama: đứa con của bờ biển
Hasuko: đứa con của hoa sen
Hanako: đứa con của hoa
Haru: mùa xuân
Haruko: mùa xuân
Haruno: cảnh xuân
Hatsu: đứa con đầu lòng
Hidé: xuất sắc, thành công
Hiroko: hào phóng
Hoshi: ngôi sao
Ichiko: thầy bói
Iku: bổ dưỡng
Inari: vị nữ thần lúa
Ishi: hòn đá
Izanami: người có lòng hiếu khách
Jin: người hiền lành lịch sự
Kagami: chiếc gương
Kami: nữ thần
Kameko/Kame: con rùa
Kané: đồng thau (kim loại)
Kazu: đầu tiên
Kazuko: đứa con đầu lòng
Keiko: đáng yêu
Kimiko/Kimi: tuyệt trần
Kiyoko: trong sáng, giống như gương
Koko/Tazu: con cò
Kuri: hạt dẻ
Kyon (HQ): trong sáng
Kurenai : đỏ thẫm
Kyubi : hồ ly chín đuôi
Lawan (Thái): đẹp
Mariko: vòng tuần hoàn, vĩ đạo
Manyura (Inđô): con công
Machiko: người may mắn
Maeko: thành thật và vui tươi
Mayoree (Thái): đẹp
Masa: chân thành, thẳng thắn
Meiko: chồi nụ
Mika: trăng mới
Mineko: con của núi
Misao: trung thành, chung thủy
Momo: trái đào tiên
Moriko: con của rừng
Miya: ngôi đền
Mochi: trăng rằm
Murasaki: hoa oải hương (lavender)
Nami/Namiko: sóng biển
Nara: cây sồi
Nareda: người đưa tin của Trời
No : hoang vu
Nori/Noriko: học thuyết
Nyoko: viên ngọc quí hoặc kho tàng
Ohara: cánh đồng
Phailin (Thái): đá sapphire
Ran: hoa súng
Ruri: ngọc bích
Ryo: con rồng
Sayo/Saio: sinh ra vào ban đêm
Shika: con hươu
Shina: trung thành và đoan chính
Shizu: yên bình và an lành
Suki: đáng yêu
Sumi: tinh chất
Sumalee (Thái): đóa hoa đẹp
Sugi: cây tuyết tùng
Suzuko: sinh ra trong mùa thu
Shino : lá trúc
Takara: kho báu
Taki: thác nước
Tamiko: con của mọi người
Tama: ngọc, châu báu
Tani: đến từ thung lũng
Tatsu: con rồng
Toku: đạo đức, đoan chính
Tomi: giàu có
Tora: con hổ
Umeko: con của mùa mận chín
Umi : biển
Yasu: thanh bình
Yoko: tốt, đẹp
Yon (HQ): hoa sen
Yuri/Yuriko: hoa huệ tây
Yori: đáng tin cậy
Yuuki : hoàng hôn
Thịt thủ lợn
Đang tắm mất nước
Chỉ yêu một lần trong đời
Chỉ yêu người lạ
Đợi anh khô nước mắt 9 củ cà rốt
Thiên sứ già Em bị ế
Tham ăn tục uống
cầy con lon ton
Lò Thị Mẹt
Thượng đế chết rồi
Hoa quả sơn
Ngụy Khánh kinh
Tiêu thập nhất lang…
Tìm bạn trên mạng
Bán máu trên mạng
Hương bay kiếm múa
Cà phê trong suốt
Sói không ăn thịt
Đườngđời Đưađẩy Đi ĐủĐường
Chúngmàykhóc Chắcgìđãkhổ Taotuycười Nhưnglệđổvàotim
Tên đẹp thật
Họ Và Tên
Linh lạnh lùng lầm lỳ lắm lúc lỳ lợm
Ngân Ngây Ngô
Củ Chuối Vô Tình
Đơ như nitơ
Kẹo cực đắng
ChảBiếtTênNàoChoĐẹp
gétnhữngthằngthíchđặtênnickdàidằngdặc
Đọclàmgìcógmàđọc
NgâyThơ Trongsáng dễtinngười
Thủy Thoi Thóp
Nhinh Nhô Nhí
7 love ( thất tình)
Teo Hẳn Mông Bên Phải
Cai Hẳn Thôi Không Đẻ
Lòng Non Ngon Hơn Lòng Già
Lần Thị Lượt
Đang Bóc Lan
Vừa Chặt que
Đang Chấm Diêm
Cô Bốc xô
Phạm Chị Chắt
Lê Ổng Viên
Văn Cô Thêm
Lò Văn Tôn
Cú Có Đeo
Lừa Song Phắn
Tòng Văn Tánh
Lửa Không Cháy
Lượn Cho Nhanh
Lòng Không Thối
Tôn Không Rỉ
Alexandra – “người trấn giữ”, “người bảo vệ”
Edith – “sự thịnh vượng trong chiến tranh”
Hilda – “chiến trường”
Louisa – “chiến binh nổi tiếng”
Matilda – “sự kiên cường trên chiến trường”
Bridget – “sức mạnh, người nắm quyền lực”
Andrea – “mạnh mẽ, kiên cường”
Valerie – “sự mạnh mẽ, khỏe mạnh”
Adelaide – “người phụ nữ có xuất thân cao quý”
Alice – “người phụ nữ cao quý”
Bertha – “thông thái, nổi tiếng”
Clara – “sáng dạ, rõ ràng, trong trắng, tinh khiết”
Freya – “tiểu thư” (tên của nữ thần Freya trong thần thoại Bắc Âu)
Gloria – “vinh quang”
Martha – “quý cô, tiểu thư”
Phoebe – “sáng dạ, tỏa sáng, thanh khiết”
Regina – “nữ hoàng”
Sarah – “công chúa, tiểu thư”
Sophie – “sự thông thái”
Amanda – “được yêu thương, xứng đáng với tình yêu”
Beatrix – “hạnh phúc, được ban phước”
Hele – “mặt trời, người tỏa sáng”
Hilary – “vui vẻ”
Irene – “hòa bình”
Gwen – “được ban phước”
Serena – “tĩnh lặng, thanh bình”
Victoria – “chiến thắng”
Vivian – “hoạt bát”
Ariel – Chúa
Dorothy – “món quà của Chúa”
Elizabeth – “lời thề của Chúa / Chúa đã thề”
Emmanuel – “Chúa luôn ở bên ta”
Jesse – “món quà của Yah”
Azure – “bầu trời xanh”
Esther – “ngôi sao” (có thể có gốc từ tên nữ thần Ishtar)
Iris – “hoa iris”, “cầu vồng”
Jasmine – “hoa nhài”
Layla – “màn đêm”
Roxana – “ánh sáng”, “bình minh”
Stella – “vì sao, tinh tú”
Sterling – “ngôi sao nhỏ”
Daisy – “hoa cúc dại”
Flora – “hoa, bông hoa, đóa hoa”
Lily – “hoa huệ tây”
Rosa – “đóa hồng”;
Rosabella – “đóa hồng xinh đẹp”;
Selena – “mặt trăng, nguyệt”
Violet – “hoa violet”
Diamond – “kim cương” (nghĩa gốc là “vô địch”, “không thể thuần hóa được”)
Jade – “đá ngọc bích”,
Kiera – “cô gái tóc đen”
Gemma – “ngọc quý”;
Melanie – “đen”
Margaret – “ngọc trai”;
Pearl – “ngọc trai”;
Ruby – “đỏ”, “ngọc ruby”
Scarlet – “đỏ tươi”
Sienna – “đỏ”
Abigail – “niềm vui của cha”
Aria – “bài ca, giai điệu”
Emma – “toàn thể”, “vũ trụ”
Erza – “giúp đỡ”
Fay – “tiên, nàng tiên”
Laura – “vòng nguyệt quế” (biểu tượng của chiến thằng)
Zoey – “sự sống, cuộc sống”
Alfred – Alfred – “lời khuyên thông thái”
Hugh – Hugh – “trái tim, khối óc”
Oscar – Oscar – “người bạn hòa nhã”
Ruth – Ruth – “người bạn, người đồng hành”
Solomon – Solomon – “hòa bình”,
Wilfred – Wilfred – “ý chí, mong muốn”
Blake – Blake – “đen” hoặc “trắng”
Peter – Peter – “đá”
Rufus – Rufus – “tóc đỏ”
Douglas – “dòng sông / suối đen”;
Dylan – “biển cả”,
Neil – “mây”, “nhà vô địch”, “đầy nhiệt huyết”
Samson – “đứa con của mặt trời”
Alan – Alan – “sự hòa hợp”
Asher – Asher – “người được ban phước”
Benedict – Benedict – “được ban phước”
Darius – Darius – “người sở hữu sự giàu có”
David – David – “người yêu dấu”
Felix – Felix – “hạnh phúc, may mắn”
Edgar – Edgar – “giàu có, thịnh vượng”
Edric – Edric – “người trị vì gia sản” (fortune ruler)
Edward – Edward – “người giám hộ của cải” (guardian of riches)
Kenneth – Kenneth – “đẹp trai và mãnh liệt” (fair and fierce)
Paul – Paul – “bé nhỏ”, “nhúng nhường”
Victor – Victor – “chiến thắng”
Albert – Albert – “cao quý, sáng dạ”
Donald – Donald – “người trị vì thế giới”
Frederick – Frederick – “người trị vì hòa bình”
Eric – Eric – “vị vua muôn đời”
Henry – Henry – “người cai trị đất nước”
Harry – Harry – “người cai trị đất nước”
Maximus – Maximus – “tuyệt vời nhất, vĩ đại nhất”
Raymond – Raymond – “người bảo vệ luôn đưa ra những lời khuyên đúng đắn”
Robert – Robert – “người nổi danh sáng dạ” (bright famous one)
Roy – Roy – “vua” (gốc từ “roi” trong tiếng Pháp)
Stephen – Stephen – “vương miện”
Titus – Titus – “danh giá”
Andrew/Andrew/ – “hùng dũng, mạnh mẽ”
Alexander – “người trấn giữ”, “người bảo vệ”
Arnold/Arnold/ – “người trị vì chim đại bàng” (eagle ruler)
Brian/Brian/ – “sức mạnh, quyền lực”
Chad/Chad/ – “chiến trường, chiến binh”
Drake/Drake/ – “rồng”
Harold/Harold/ – “quân đội, tướng quân, người cai trị”
Harvey/Harvey/ – “chiến binh xuất chúng” (battle worthy)
Leon/Leo/ – “chú sư tử”
Leonard/Leonard/ – “chú sư tử dũng mãnh”
Louis/Louis/ – “chiến binh trứ danh” (tên Pháp dựa trên một từ gốc Đức cổ)
Marcus – dựa trên tên của thần chiến tranh Mars
Richard/Richard/ – “sự dũng mãnh”
Ryder/Rider/ – “chiến binh cưỡi ngựa, người truyền tin”
Charles/Charles/ – “quân đội, chiến binh”
Vincent/Vincent/ – “chinh phục”
Walter/Walter/ – “người chỉ huy quân đội”
William/William/ – “mong muốn bảo vệ” (ghép 2 chữ “wil – mong muốn” và “helm – bảo vệ”)
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Mời các bạn xem bói ngày tháng năm sinh để biết vận mệnh của mình |
Vì sao ai cũng mong muốn mình sở hữu được một sim số đẹp?
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay chiếc điện thoại đã ngày càng trở nên gắn bó và thân thiết với mỗi chúng ta hơn, là công cụ kết nối với thế giới xung quanh, kết nối với bạn bè người thân đối tác kinh doanh, đồng nghiệp. Số sim điện thoại của mỗi người giờ đây cũng đóng vai trò như cái tên của mỗi chúng ta, nó đại diện cho chủ nhân của chiếc điện thoại vậy, với tầm quan trọng của nó như vậy nên ai cũng mong muốn mình sở hữu một sim số đẹp.
Mọi người vẫn thường nghe nhắc đến các từ như sim tam hoa, sim tứ quý, sim ngũ quý và nhiều loại sim số khác... chúng thường có giá trị lên đến cả chục triệu hay đặc biệt hơn đến cả trăm triệu. Còn bình thường hơn thì mọi người hay sử dụng đến các số thần tài 39, 79, rồi số lộc phát (68), phát lộc (86) hay nhất lộc phát (168) có giá từ vài trăm cho đến vài triệu.

Vậy các số sim trên có thực sự đẹp cho người dùng, đấy là điều khó xác định, nhưng để sở hữu những số như vậy thì không phải ai cũng dễ dàng sở hữu được. Có những người mua được những số sim đẹp trên thì thấy mọi người cũng nể trọng mình hơn, làm ăn giao dịch cũngg may mắn hơn, nhưng cũng có nhiều người lại thấy mình không thay đổi gì cả, lại có cả những người từ khi sử dụng các sim đẹp trên lại còn thấy vận khí của mình xấu đi.
Vậy để thấy quan niệm thế nào sim số đẹp cũng còn nhiều điều cần phải bàn luận và nghiên cứu, các số sim thường được gọi là đẹp ở trên gần như mới thể hiện được nét đẹp về mặt ngôn ngữ, nâng cao giá trị bản thân cho người sử dụng chúng. Chúng ta vẫn thường thấy ở những cuộc thi hoa hậu, người đẹp, thì việc đánh giá chọn ra đánh giá người đẹp nhất, toàn diện nhất là một điều khó khăn, trăm sự cũng tại một chữ “ĐẸP” . Với một quan điểm khác, mới mẻ hơn, có hệ thống triết lý hơn, chúng ta cùng bàn luận tìm hiểu về sim số đẹp phong thủy và sim số đẹp kinh dịch mà hay được gọi là xem bói số điện thoại.
Vậy kinh dịch là gì? Kinh dịch là một kỳ thư của văn hóa phương đông, hàm chứa trong đó là các nguyên lý biến dịch, bất dịch và giản dị, đây cũng là quy luật của vũ trụ. Kinh dịch có vai trò vô cùng to lớn trong cuộc sống, với nhiều lĩnh vực như y học, thiên văn học, chính trị kinh tế học hay quân sự học, đặc biệt là ứng dụng trong dự đoán học với nhiều trường phái ra đời như tử vi, phong thủy, thái ất, độn giáp, bốc phệ hay tứ trụ.
Mọi sự vật tồn tại và phát triển luôn chịu sự chi phối tương tác lẫn nhau, bản thân một sự vật nào cũng hàm chứa cả hai tính âm và dương. Ứng dụng kinh dịch trong việc dự đoán học khi xem số điện thoại cũng nhằm giải mã hai điều đấy, một là tìm hiểu xem số sim đấy hàm chứa may mắn nhiều hay ít, lành hay xấu, hai là số sim điện thoại đấy tác động đến người sử dụng nó như thế nào lớn hay nhỏ. Dưới đây là một đoạn phân tích số sim đẹp theo kinh dịch mẫu:
Xem số điện thoại 0913227523 được biến đổi thành 3 quẻ như sau:
- Quẻ Chủ: Sơn Hỏa Bí, cung Cấn:
Có văn, có vẻ cũng hay.
Cũng đôi chút lợi, cũng dầy công lao.
- Quẻ Thể: Lôi Thủy Giải, cung Chấn:
Giải là giải nạn, tế nguy,
Khuôn phù đại chúng, vậy thì mới hay.
Xin đừng dở dói, múa may,
Theo nề nếp cũ, dựng gầy cơ ngơi.
Tinh hoa xưa, chẳng bỏ rời,
Ấy là may mắn, ấy thôi tốt lành.
Nếu còn việc phải thi hành,
Thời nên làm gấp, cho nhanh, cho rồi.
Quẻ Biến: Ly Vi Thủy, cung Ly:
Nương tựa chính trung, lợi lại hay,
Nhu thuận một lòng sẽ mắn may.
Ví như nuôi được con trâu cái,
Vừa khỏe, vừa ngoan, thật tốt thay.
Luận quẻ:
“Thành công cần có thực lực” là lời chính của quẻ trong công việc của bạn, những dự định, kế hoạch mà ban định triển khai nếu xác định đủ nguồn lực thì bạn có thể tiến hành thực hiện, những công việc đã tiến hành thì cần chú trọng đến năng lực thực có, cũng như tìm cách bổ xung nâng cao thêm, có như thế thì mọi việc mới trở nên thuận lợi đối với bạn.
“Nghìn năm khó gặp, hoa nên hái thì phải hái” , hiện tại là cơ hội rất tốt cho bạn, thời cơ tốt để phát triển sự nghiệp đã đến, trở ngại đã trôi qua, khó khăn đã tan biến. Bạn cần nắm bắt lấy cơ hội này, tích cực nỗ lực hướng về phía trước, nhất định đừng do dự mà đánh mất thời cơ. Tuy vậy bạn vẫn phải rất cẩn thận, nhanh nhưng không được vội mà lại hỏng.
Lời quẻ: “Sự nghiệp hưng thịnh như mặt trời giữa trưa, tránh thái độ kiêu căng tự mãn” Quẻ này dự báo cho bạn biết tuy vận thế rất tốt, có nhiều thành công trong công việc và sự nghiệp, nhưng bạn cũng vẫn cần thận trọng, khiêm tốn tiếp thu để tránh nhận hậu quả trái ngược.
Những sim điện thoại mà hàm chứa trong nó những quẻ Kinh dịch có dự báo những điều cát lợi may mắn , điều tốt đẹp thuận lợi, có tính cân bằng âm dương, thuận sinh theo chiều phát triển của vũ trụ.
Những sim kinh dịch mà đạt được những yêu cầu như vậy chắc chắn sẽ có ảnh hưởng tích cực thuận lợi đến người sử dụng nó, và như vậy có thể coi đấy là sim số đẹp.
Các bạn có thể sử dụng tiện ích trực tuyến tra sim số đẹp của Xem Tướng chấm net để kiểm tra số điện thoại của mình.
Khái niệm phong thủy chắc không còn xa lạ với nhiều người nữa, tính ứng dụng và hữu ích của nó trong cuộc sống đã ngày càng được minh chứng rõ nét, như ứng dụng phong thủy trong nhà cửa kiến trúc, trong kinh doanh..
Vạn vật tồn tại và phát triển đều bị tác động ảnh hưởng bởi quy luật âm dương và ngũ hành. Giữa chiếc điện thoại và bạn cũng vậy, bạn tác động vào nó và nó cũng tác động ngược lại, đôi khi ta chỉ nhìn thấy những tác động về mặt cơ học vật chất, còn tác động về những mặt khác thì ta không nhìn thấy được. Bạn sử dụng điện thoại càng nhiều thì sự tương tác của điện thoại lên bạn cũng tăng lên, ta có thể gọi nó là hệ số ảnh hưởng như trong toán học vậy.
Mỗi một con số đều tồn tại tính ngũ hành, một dãy số cũng tồn tại tính ngũ hành đại diện của dãy, một số sim cũng vậy, đều có tính ngũ hành riêng của nó, nếu bạn có một ít kiến thức về phong thủy học thì bạn cũng có thể dễ dàng tự xác định được tính ngũ hành của số sim điện thoại.

Đặc biệt là con người cũng vậy, luôn tồn tại ngũ hành bản thể, vậy tính ngũ hành của con người được xác định như thế nào:
- Theo phong thủy học thì ngũ hành bản mệnh được xác định theo năm sinh, ví dụ như: sinh ngày 15.4.2015 thì ngũ hành bản mệnh của bạn là Sa Trung Kim.
- Theo Tứ trụ học thì ngũ hành đại diện của bạn được xác định phức tạp hơn, người có chuyên môn cần lấy đủ ngày giờ tháng năm sinh của bạn để phân tích, so sánh độ mạnh yếu của các ngũ hành trong tứ trụ của bạn, xác định độ vượng suy của chúng để tìm ra ngũ hành tương ứng hoặc thiếu khuyết.
Trong tứ trụ học tìm ra được ngũ hành vượng suy thiếu khuyết vô cùng quan trọng, bởi con người cần đạt đến sự cân bằng điều hòa, xác định được ngũ hành thiếu khuyết hay vượng suy ta có thể tìm ra cách bổ trợ hay chế hóa nhằm giúp ta có được nhiều tốt đẹp, may mắn thuận lợi hơn, ít khó khăn bệnh tật hơn trong cuộc sống.
Vậy thế nào là một sim phong thủy được gọi là đẹp?
Những sim điện thoại mà có tính ngũ hành hợp tương sinh cho ngũ hành bản mệnh, hay bổ trợ cho hành khuyết hay tương sinh cho ngũ hành suy, chế hóa ngũ hành vượng trong tứ trụ được coi là sim phong thủy hợp tuổi.
Những người sinh năm Giáp Tuất 1994, tuổi con chó, thuộc cung Chấn, trực Kiến mang Sơn đầu hỏa (lửa trên núi).
Lúc còn nhỏ tiền vận có long đong đôi chút, nhưng từ trung vận trở đi, tức là vào khoảng từ 26 tuổi thì cuộc sống hoàn toàn sung sướng về thể xác, tuy tâm trí có lo nghĩ đôi chút nhưng hoàn toàn êm đẹp. Có sung sướng hoàn toàn về thể xác, cuộc đời không đến nỗi phải ưu tư sầu muộn, số bạn không thoát khỏi được cái bẫy của gia đình hạnh phúc.. Dù danh vọng có lên cao, số cũng phải nhờ khả năng của đàn bà thì mới xây dựng sự nghiệp cuộc đời.
Bắt đầu từ 24 trở đi, thì có nhiều triển vọng tốt đẹp của cuộc đời, có thể cuộc sống được hưởng thanh nhàn, có của, con lại đông, là một gia đình đầy đủ. Nếu sáng suốt hơn thì cuộc đời sẽ đẩy mạnh hơn nữa và kéo dài cho đến 45 tuổi mới trở về mức bình thường.
Xem tử vi của nam mạng Giáp Tuất năm 2016
.jpg)
Vấn đề tinh duyên của người nam mệnh Giáp Tuất ban đầu thường chịu nhiều khổ đau, trở ngại mới thành gia thất. Số được đàn bà chú ý và sa ngã nhiều hơn là tự mình tạo lấy hạnh phúc. Tuy nhiên, dù có hạnh phúc thì cuộc sống thường xảu ra những mặc cảm giữa hạnh phúc và làm cho gia đình, tình cảm vợ chồng không được hoàn toàn êm ấm.Nhưng theo khoa toán số thì vấn đề tình duyên của nam mang Giáp Tuất như sau:
Nếu bạn sinh vào những tháng 2,3 9 âm lịch thì cuộc đời của bạn phải thay đổi 3 lần tình duyên và hạnh phúc.
Nếu bạn sinh vào những tháng 4, 6, 7, 8, 10, 11 âm lịch thì cuộc đời của bạn sẽ thay đổi hai lần tình duyên rồi mới được hạnh phúc suốt đời.
Nếu bạn sinh vào những tháng còn lại là 1, 5, 12 âm lịch thì cuộc đời bạn được hưởng hạnh phúc đầy đủ.
Phần gia đạo không được êm ấm, bao giờ bạn cũng muốn sống một cuộc đời tự tạo cho mình nên thường có những xích mích. Đường công danh có phát triển và lên cao khoảng 27 tuổi trở đi và có thể sẽ lên cao hơn nữa vào năm 344 tuổi, nếu công danh không lên cao thì người này cũng có nhiều tên tuổi với đời.
Trong làm ăn hay cộng tác, hợp tác với người khác trong bất cứ công việc gì thì nên lựa chọn những tuổi dưới đây để cộng tác sẽ thành công ngoài sức tưởng tưởng của mình. Đó là những tuổi: Ất Hợi (1995), Bính Tý ( 1996), Mậu Dần (1998), Tân Tị (2001). Những tuổi này rất hợp với bạn trong việc làm ăn, cộng tác trong sự nghiệp sễ gặp nhiều may mắn.
Trong việc hôn nhân, hạnh phúc, bạn cần lựa chọn lương duyên sao cho hợp với tuổi của mình. Để cuộc đời thêm nhiều hoa gấm, bạn nên kết duyên và xây dựng hạnh phúc với những tuổi sao đây: Ất Hợi (1995), Bính Tý (1996), Mậu Dần (1998), Tân Tị (2001), Nhâm Ngọ (2002), Nhân Thân (1992).
Nếu bạn kết duyên với tuổi Ất Hợi, Bính Tý: Cuộc đời bạn sẽ được dễ dàng hơn trong việc làm ăn, giàu sang phú quý.
Nếu kết duyên với tuổi Mậu Dần và Tân Tị: Cuộc sống trở nên hoàn toàn đầy đủ, công danh lên cao, sự nghiệp, tiền tài tốt đẹp.
Với tuổi Nhâm Ngọ: Bạn có cơi hội phát triển về vấn đề nghề nghiệp, có thể hưởng được phú quý trong đời.
Với những tuổi này rất đại kỵ đối với tuổi nam mạng Giáp Tuất, trong việc làm ăn hay sự kết duyên bạn phải gặp nhiều cay đắng, nhằm sao Tuyệt mạng, Biệt ly giữa cuộc đời. Đó là khi bạn kết hợp với các tuổi: Đinh Sửu (1997), Kỷ Mạo, Ất Dậu, Kỷ Sửu, Tân Mạo, Quý Dậu, Đinh Mạo.
Vào năm 2016 thì sao chiếu mệnh tuổi Giáp Tuất là sao Thái Dương, cần cúng giải hạn sao Thái Dương vào ngày 27 âm lịch hàng tháng.
Phòng ngủ, phòng tắm, phòng sinh hoạt chung là những không gian thư giãn trong khi tranh chữ lại đưa lại cảm nặng nề, áp lực. Những cảm xúc, nghĩ suy từ những chữ này đưa lại sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tâm trạng, giấc ngủ cũng như đời sống gối chăn trong phòng ngủ vợ chồng.
2. Nội thất phòng ngủ nhẹ nhàng, ấm cúng
Phòng ngủ của bạn nên bài trí nội thất theo phong cách nhẹ nhàng, trang nhã, gam màu trang trí nên lấy màu nhạt và ấm cúng, gần gũi ví dụ màu đất, hồng phấn… Với cách phối màu này, thị giác sẽ được xoa dịu, tâm trạng chủ nhân cũng yên bình hơn rất nhiều.
Các vật dụng sắc nhọn hay đồ kim loại nên tránh sử dụng.
3. Ánh sáng đèn dịu nhẹ và ấm cúng

Ánh sáng trong phòng ngủ nên vừa đủ sáng, đèn vàng kết hợp với chụp đèn hình tròn là cách sử dụng đèn thích hợp nhất. Trang trí hiện đại lấy ánh sáng vàng làm nguồn sáng phản chiếu là sự lựa chọn không tồi, rất thích hợp với quy tắc phòng ngủ không nên quá sáng.
3. Vị trí phòng ngủ
Vấn đề quan trọng nhất của khoa học phong thủy phòng ngủ là cửa đối diện cửa. Cửa phòng không nên đối diện cửa chính hoặc cửa nhà vệ sinh, điều này giúp tránh các tà khí chiếu trực tiếp vào phòng ngủ, nếu thiết kế nhà bạn lỡ mắc phải lỗi này, bạn có thể dùng bình phong hoặc màn che để hóa giải để tránh.
Ngoài ra, phòng ngủ không nên đặt kề phòng bếp, bởi vì bếp là vị trí của nặng lượng lửa, là một nơi bấp bênh, không ổn định, còn phòng ngủ lại là nơi nghỉ ngơi, cần yên tĩnh.
4. Cách đặt giường ngủ
Phòng ngủ tối kỵ đặt xà nhà trên đầu giường, cách làm này có thể khiến bạn lo lắng, đau đầu, tăng áp lực não và tăng huyết áp, từ đó dẫn đến giấc ngủ không sâu giấc. Tủ đầu giường hoặc gối sẽ là phươnmg pháp để hóa giải điều này, bạn sẽ cảm thấy an toàn hơn.
Gương trên bàn trang điểm cũng là một vật dung không thể thiếu trong phòng ngủ, nhưng nếu gương đối diện với giường thì lại là điều không tốt. Gương dễ ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng, đồng thời cũng dễ ảnh hưởng đến giấc ngủ. Ngoài ra, tường nên áp sát với đầu giường, không nên để lại một lối đi ở giữa.
(Theo Eva)
Tử Vi thuộc âm thổ, chủ tinh của hệ Bắc đẩu. Về hiện tượng Tử Vi, đứng bậc chí tôn còn gọi là đế toà (như vị vua). Khi luận về Tử Vi, điểm tối trọng yếu là phải thấy được những sao phò tá cho chủ tinh này. Như cổ ca viết: Tử Vi nguyên thuộc thổ Quan lộc cung chủ tinh Hữu tướng vi hữu dụng Võ tướng vi cô quân (Sao Tử Vi vốn thuộc thổ Chủ quan tước quyền vị Có bề tôi thì mới hữu dụng Như vua mà không triều đình) Những sao tá tinh đứng ở đâu? Ở hai bên hoặc theo tam hợp chiếu gọi là giáp hay hiệp, hoặc đứng cùng. Tỉ dụ Tử Vi đứng giữa hai cung bên có Tả Phụ Hữu Bật Xương Khúc. hoặc Tử Vi cùng Tả Hữu đứng chung một cung, hoặc tam hợp xung chiếu là Tả Hữu. Tử Vi thiếu Tả Hữu là cô quân. Vua phải có quần thần mới thành quyền lực, mới uy nghi. Quần thần là những sao nào? Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Thiên Mã. Nếu không có quần thần lại còn gặp nhiều hung tinh tức là đế ngộ hung đồ (vua gặp kẻ cướp) hoặc “quân tử tại dã tiểu nhân tại vị” (vua bị đám gian thần tiểu quân uy hiếp). Đế tinh trở nên vô dụng còn gặp nguy hại nữa. Hung đồ tiểu nhân là những sao nào? Kình Dương, Đà La, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Tham Lang, Tuần Triệt. Đừng quên rằng những sao kể trên chỉ là hung đồ tiều nhân đối với Tử Vi thôi. Ở một số trường hợp khác, chúng lại thành cực tốt. Sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có câu: Quần thần khánh hội, phú quí song toàn (vua tôi hợp hội giàu sang) Cách này là cách Tử Vi gặp đầy đủ sao phò trợ, như Tả Hữu làm tướng súy, Thiên Tướng Xương Khúc làm phụ tá, Khôi việt làm quan truyền lệnh, Thiên Phủ làm quan coi kho, binh lương, Lộc Mã làm quan giữ sổ bộ phong chức tước. Trong “Chư tinh vấn đáp”, Trần Hi Di tiên sinh viết: “Tử Vi là đế hoa ở mọi cung đều có khả năng giáng phúc tiêu tai, hóa giải những hung ác của các sao khác, khả dĩ chế ngự Hỏa Tinh, có năng lực biến Thất Sát thành quyền, hợp cùng với Thiên Tướng, Thiên Phủ đều thành sang quí, nếu không thế lực thì cũng giàu có, dù gặp Tứ Sát phá vẫn xem là trung cục hoặc bình thường chứ không đến mức thấp kém, hạ tiện. Sang đến “Cổ Ca” lại thấy một câu khác: “Tụ hội với Kình Dương Hỏa Linh biến thành loại ăn trộm, ăn cắp vặt”. Thế là thế nào? Hai câu mâu thuẫn nhau? Thật ra không mâu thuẫn. Tử Vi phải đi cùng với các sao tốt khác đã, rồi gặp Tứ Sát mới là trung cục. còn như gặp toàn sát tinh không tất nhiên thấp kém, hạ tiện. Trường hợp Tử Vi đứng một mình tại Ngọ cung và Tí cung (đứng Ngọ đẹp hơn) tất có Thiên Phủ Thiên Tướng chiếu lên hội họp, sách gọi bằng cách Cực Ưỡng Ly Minh (Cực là tên gọi khác của Tử Vi, Ly là cung Ngọ). Cách Cực Ưỡng Ly Minh dù không đến nỗi ra cái thân phận cô quân. Chỉ xem thê cung mà thấy nhiều đào hoa tinh thì dễ bị vợ lừa. Vào số nữ thì khác, thường chỉ là chồng kém mình trên địa vị học vấn hoặc tiền bạc. Phủ, Tướng trong cách “Cực Ưỡng Ly Minh” đã góp phần nào cho sự cân bình lực lượng chống với hung sát tinh. Căn cứ vào câu phú: “Tử Vi cư Tí Ngọ, Khoa Quyền Lộc chiếu tối vi kỳ”, Tử Vi Tí Ngọ gặp thêm Khoa Quyền Lộc thì cán cân lực lượng ngã về Tử Vi, ác thế lực cũng phải nhường bước. Tử Vi thủ Mệnh an ở Ngọ Không Sát tinh chức có tam công Tử Vi Thiên Tướng đồng cung (Thìn Tuất) đương nhiên Thiên Phủ chiếu hội, nhưng cách cục này không hay bằng Tí Ngọ Tử Vi hội chiếu Phủ Tướng (Phủ Tướng triều viên). Tử Tướng Thìn hay Tuất hãm vào Thiên La địa Võng khó khăn hơn, nhất là vào số nữ không tránh khỏi vất vả. Tử Vi Phá Quân, Tử Vi Thiên Tướng thủ Mệnh nữ, việc trăm năm không suôn sẻ, lận đận chồng con. Tử Vi Phá Quân đóng Mệnh bị Liêm Tham Tỵ hoặc Hợi xung chiếu. Tử Vi Thiên Tướng đóng Mệnh, Phu cung Tham Lang hội Liêm Trinh ở Dần hoặc Thân. Liêm Tham là hai sao mang tính chất sắc tình rắc rối, bởi vậy nên vấn đề gia thất không êm. Bây giờ bàn riêng về Tử Vi Phá Quân. Tử Vi Phá Quân đi cặp chỉ thấy ở hai cung Mùi và Sửu. Phá Quân là sao xung phong hãm trận, đi với Tử Vi được tính như vị tướng dũng mãnh. Tử Vi ra hiệu lệnh, Phá Quân thi hành. Muốn khống chế Phá Quân, Tử Vi cũng cần một trí lực cao. Do đó Tử Phá đóng Mệnh bất luận nam hay nữ đều là con người quyết đoán, chí phấn đấu sôi nổi, can trường lì lợm, phiêu lưu, không thủ cựu, có đời sống hiếu động nhiều màu sắc. Số trai Tử Phá dễ đi vào chính giới hay quân giới nếu gặp cơ duyên. Được Hóa Quyền Tả Hữu Kình Dương là thành công. Tuy nhiên cuộc sống bôn ba thăng trầm. Tử Phá ra kinh doanh cũng đắc lực nhưng không bền vì nguyên tắc tiền bạc cần phải an định mới tụ để phát triển lớn. Tử Phá nữ mệnh, người đàn bà tháo vát, ngang ngạnh, bướng bỉnh, dám làm dám chịu, riêng về tình ái rất tùy tiện, tính dục mạnh. Sách mới có câu: Tử Phá Tham Lang vi chí dâm Kìa nữ mệnh xem tướng cách cuộc Tử Phá Tham hội ước đa dâm Tử Phá và Tử Vi Tham Lang (tức các Đào hoa phạm chủ). Nam mạng Tử Phá mà tuổi Sửu, Mùi, Thìn, Tuất vào quân giới chính trị hay hơn các tuổi khác (Qua kinh nghiệm thôi, sách vở không nêu lý do tại sao). Tử Phá nữ mệnh đối với hiện đại tốt hơn thời xưa vì hiện đại người đàn bà được trọng qua sự nghiệp hơn là qua hôn nhân theo quan niệm tự do phóng khoáng là hạnh phúc. Về cách Tử Vi Tham Lang đóng Mão và Dậu, cách này cổ thư gọi bằng Đào hoa phạm chủ. Tử Vi là chủ, Tham Lang là Đào hoa. Tham Lang ví như Đắc Kỷ, Tử Vi ví như Trụ Vương. Tham Lang như Tây Thi, Tử Vi như Phù Sai. Tử Tham nữ mạng đa tình hiếu dâm. Tử Vi nam mạng dễ rơi vào lụy tình, bẫy tình, dại gái, mê gái. Sách có câu: Tử Tham Mão Dậu gặp Kiếp Không, Kình Đà Linh Hỏa thường đi vào đường tu hành. Tu hành nên hiểu theo nghĩa khác nhau. Lão kỹ đầu thiền về già đi tu, hương nhang thờ cúng cũng kể làm thoát tục. Nhiều chồng rút cuộc nằm không cũng kể là tăng. Cả đời toàn gặp thất bại, lấy cho lắm vợ cuối cùng ngồi trơ thân cụ, đây là kết quả của Tử Tham Tứ Sát Kiếp Không trong Mệnh cung của lá số. Tử Tham Tứ Sát tâm thần sinh ra chán nản thường trực. Không cứ phải cạo trọc đầu hay khoác áo nhà tu mới là thoát tục, mới là tăng lữ. Cách Tử Tham nếu chỉ gặp Hỏa hay Linh tinh tránh được Kình Đà Không Kiếp thì tốt hơn. Trong khi cách Tử Vi Phá Quân gặp Linh Hỏa lại không tốt mà gặp Kình Đà lại hay, như câu phú: Tử Phá thủ Mệnh ngộ Dương Đà, tiện khứ kinh thương (hội Dương Đà vào kinh thương hoạnh phát) Cổ nhân còn đưa ra câu phú sau đây: Tử Vi ngộ Phá Quân ư Thìn Tuất Sửu Mùi tứ mộ cung, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu (Tử Vi gặp Phá Quân ở bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi làm bề tôi bất trung, làm con bất hiếu) Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn hay Tuất đều gặp Phá Quân ở Tuất hay Thìn. Còn Tử Vi Sửu Mùi đương nhiên đứng bên Phá Quân. Tử Phá Sửu Mùi vào quân giới, chính trị đạt ước nguyện, hai giới này sự phản phúc bất trung chẳng khác gì chất dẫn hỏa chỉ chờ có lửa liền bốc cháy, bởi vậy không nên dùng người mang số Tử Phá làm tâm phúc. Tử Vi Thiên Tướng gặp Phá Quân ở cung xung chiếu cũng thế. Chỉ khác nhau ở điểm Tử Phá thì tự mình tạo phản còn Tử Tướng thì nghe theo người làm phản. Một đàng do tham vọng, mộg đàng gió chiều nào ngả chiều ấy. Còn vấn đề làm con bất hiếu? Bản chất con người Tử Phá không bao giờ chịu ước thúc trói buộc, làm việc chỉ hoàn toàn tự ý, vì lợi hay vì vợ dụ mà bất hiếu do cái lòng ích kỷ và ba phải. Số nữ Tử Phá thủ mệnh bậc làm cha mẹ phiền lòng hơn Tử Tướng. Số nam ngược lại Tử Phá bướng, phiêu lưu, gây tai tiếng, gây xáo trộn, phá rối kỷ cương nhưng một ngày nào đó thành công. Nam mạng Tử Vi Thiên Tướng, phụ mẫu cung Thiên Lương hãm tại Tị hoặc Hợi. Thê cung Tham Lang bất hiếu nặng hơn như mê vợ mà quên công ơn sinh thành (Thê hội chiếu Đào Hoa), hoặc bỏ quê hương gia đình lưu lạc, hoặc phụ mẫu sớm xa trần thế, muốn ân trả nghĩa đền không được. Tử Vi Thiên Tướng không thành công bằng Tử Phá. Sách ghi câu:”Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân, phú quí hư danh”. Hư danh là không thực, hão huyền. Nói đến Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung. Cách này hiện lên chỉ ở hai cung Dần và Thân. Phú ghi mấy câu: Tử Vi Nam Hợi Nữ Dần cung, Nhâm Giáp sinh thân phú quí đồng Tử Vi Thiên Phủ toàn y Phụ Bật chi công Tử Phủ đồng cung chung thân phúc hậu Tử Phủ, Nhật Nguyệt cư vượng địa, đoán định công hầu khí Câu thứ nhất Tử Vi Nam Hợi không có Thiên Phủ đồng cung, đó là cách Tử Vi Thất Sát với cung xung chiếu là Thiên Phủ. Chỉ có Dần cung mới đứng cùng Thiên Phủ thôi. Vậy thì số gái Tử Phủ mà tuổi Nhâm Giáp giàu sang là bởi tại tuổi Giáp Lộc Tồn đóng Dần, hội với Hóa Lộc đứng bên Liêm Trinh và Hóa Khoa đứng với Vũ Khúc. Hội đủ Khoa Quyền Lộc: tuổi Nhâm Quyền Khoa ngay tại mệnh và Lộc Tồn nhị hợp từ Hợi. Câu hai còn như gấm thêm hoa, đã Khoa Quyền Lộc còn cả Tả Hữu càng đẹp, đã sang trọng giàu có còn quyền thế. Câu ba ý chỉ dù không phải là tuổi Giáp Nhâm cũng có đời sống bình ổn vững vàng. Câu bốn nói Tử Phủ đồng cung tại Thân tốt hơn tại Dần, vì Thân thì Thái Dương Thái Âm đắc địa trợ giúp cho vận trình, trong khi ở Dần, Thái Dương Thái Âm vào thế hãm (chỉ riêng cho tuổi Giáp). Có một luận cứ đáng ghi nhận nói: Tử Phủ đồng cung hội tụ cả hai chủ tinh Bắc và Nam đẩu, như vậy thái quá nên dễ cô đơn. Trường hợp Mệnh Phụ Mẫu, Phu chịu ảnh hưởng Cô Thần Quả Tú càng nặng dễ ly hôn, góa bụa hoặc sớm khuyết cha mẹ. Chuyển qua cách Tử Vi Thất Sát. Cách này chỉ hiện lên ở hai cung Tỵ và Hợi. Trần Đoàn tiên sinh viết: Tử Vi năng hóa Thất Sát vi quyền. Tử Vi đứng bên Thất Sát thế vị oai nghiêm, hùng tâm vạn trượng, như vị hoàng đế xuất chinh có bầy tướng giỏi. Tử Vi Thất Sát khả năng hành động cũng như khả năng suy tưởng kế hoạch đều giỏi, tham vọng cao , vào bất cứ lãnh vực nào học vấn, kinh doanh, chính trị, quân sự, kỹ nghệ đều được. Thành tựu lớn hay nhỏ, cao hay thấp còn tùy thuộc các phụ tinh. Nếu nhiều phụ tinh tốt thì chức trọng quyền lớn, địa vị chức nghiệp khả kính. Tử Vi Thất Sát có Hóa Quyền thế lực càng lớn. Phú nói: Tử Vi Thất Sát Hóa Quyền phản tác tinh tường (Tử Sát mà gặp Hóa Quyền lại thành hay đẹp). Tại sao dùng hai chữ phản tác? Bởi tại Tử Vi không Thất Sát mà chỉ Hóa Quyền tự mình không điều khiển được Quyền sẽ đưa đến hung hiểm Tử Vi hợp với Lộc Khoa Khôi Việt Tả Hữu hơn đứng riêng với Hóa Quyền. Tử Vi Thất Sát thủ Mệnh gặp Tuần Triệt ưu thế bị giảm nhiều, thành công với hư vị, không có thực quyền. Như phú nói: Tử Vi Thất Sát gia không vong, hư danh thụ ấm. Tử Vi Thất Sát vào số Nữ thường được chồng nể vì do tài điều khiển gánh vác. Nhưng Tử Sát nam mạng thì vợ quán xuyến Vai trò Thiên Phủ từ cung xung chiếu của cách Tử Vi Thất Sát chỉ là phụ họa vào cái tốt đã sẵn thôi. Về hình thái và tính nết của Tử Vi có những điểm sau: Tử Vi người đầy đặn, mặt vuông vắn hoặc tròn. Tử Vi có một sở đoản trên tính tình, ưa nghe lời phiến động, khoán nịnh, đôi lúc kiêu căng và dễ phụ hội với kẻ quyền thế, hay biến tâm, bản chất tương đối trung hậu nhưng khí lượng hẹp hòi, thiếu anh hùng bản sắc.Có khuynh hướng năm thê bảy thiếp. Trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có đoạn viết: Tử Vi viên hội cát tinh lâm Nhị hạn phùng chi phúc lộc hưng Thương nhân đắc ngộ đa tài phú Quan quí phùng chi chức vụ thăng Tử Vi nhập hạn bản vi tường Chỉ khứng tam phương Sát Phá Lang Dân thứ phùng chi đa bất lợi Quan viên lạc hãm hưu kinh thương Nghĩa là:”Vận hạn gặp sao Tử Vi, thương nhân phát tài, làm quan thăng chức. Tử Vi là sao đem may mắn đến. Nhưng nếu gặp thêm với Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang thì lại không tốt. Kẻ dân giã bất lợi, người chức vị khó khăn.
Sát Phá Tham đây là Tử Sát, Tử Phá và Tử Tham ở cung vận hạn. Không hẳn gặp những sao ấy sẽ bất lợi với khó khăn. Vì Tử Sát, Tử Phá thường gây ra biến động. Thời xưa con người sợ biến động, nhưng thời nay biến động là cần thiết. Thấy Tử Sát, Tử Phá ở vận trình hoặc tiểu hoặc đại vận mà hay tốt lên thì mừng chứ sao lại lo ngại. Những câu cổ ca trên không lấy gì là đúng cho hiện đại. Về sao Tử Vi còn thấy những câu phú khác không ghi trong toàn thư mà của những nhà tướng số đời sau ghi lại qua kinh nghiệm. - Đế toạ ly cung Tam Kỳ Hình Ấn Khôi Xương Hồng Bật, mỹ mạo tài hung, hạn hữu Cự Sát Đà Linh, Chu Du cam hận mệnh vong (Tử Vi đóng Ngọ hội hợp với Khoa Quyền Lộc, Hình Ấn, Khôi Xương là người tài giỏi, tướng mạo khôi ngô, nếu gặp vận hạn có Cự, Sát, Đà, Linh (Cự Môn, Đà La, Linh Tinh hoặc Thất Sát, Đà La, Linh Tinh) thì giống như Chu Du đời tam quốc nuốt hận mà chết)
- Đế lạc nhàn cung, gia Khúc Xương đa ngôn giảo hoạt (Tử Vi đóng Tí Mão Dậu hội tụ Xương Khúc thì giảo hoạt và ưa nói quá sự thực) Trong khi Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có câu: ”Tử Vi Quyền Lộc ngộ Dương Đà tuy hoạch cát nhi vô đạo” nghĩa là Tử Vi có Quyền Lộc nên danh có của nhưng nếu gặp thêm Dương Đà nữa thì tâm chất bất nhân vô đạo. - Tử Vi mạc phùng Kiếp Không Hồng Đào nhập Mệnh giảm thọ (Tử Vi mà gặp Kiếp Không, Hồng Đào tại Mệnh tất không thọ)
- Tử Phủ đồng cung, Tuần Không xâm nhập, đế vô quyền nan giải hung tinh hạn ngộ (Tử Vi Thiên Phủ tại Mệnh bị Tuần Không, vua thành vô quyền khó giải cứu cho vận gặp hung tinh)
- Dần mộc, Phủ Vi hội Tam Kỳ, Kình Bật cư lai, Mệnh xuất võ do văn quyền hành cứ phục chúng nhân, mạc phùng Không Kiếp hư vô (Dần cung, Tử Vi Thiên Phủ có Khoa thêm Kình Dương Hữu Bật có văn tài nhưng lại theo nghiệp võ, thành công người đời kiêng nể, nhưng nếu bị Không Kiếp lại thành sôi hỏng bỏng không)
- Tử Phá mộ cung vô ưu họa ách, vận lai Phụ Bật nguyên vọng đắc như cầu, Thân kiêm Hồng Lộc Hóa Khoa khánh hội long vân (Tử Vi Phá Quân ở Sửu Mùi Thìn Tuất không lo những họa tai lặt vặt, tới vận gặp Tả Hữu thì mưu sự thành tựu, nếu cung Thân lại được Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hồng Loan cảnh thêm hay).
- Đế toạ Thiên La Thân cư Triệt xứ, Giáp Kỷ nhân chung niên nan toại chí đa trái thê nhi (Tử Vi đóng Thìn, cung Thân bị sao Triệt án ngữ, tuổi Giáp tuổi Kỷ suốt đời không toại chí, còn khổ vì vợ vì con)
- Tứ Sát Tốn cung, đề huề bảo kiếm, Hỏa Tuyệt nhập xâm đa sát. Hạn hội Hồng Khoa Ấn Mã dị lập chiến công. (Tử Vi Thất Sát ở cung Tỵ gặp Hỏa Tinh và sao Tuyệt thành người đa sát nếu có Hồng Loan, Hóa Khoa, Quốc Ấn, Thiên Mã hội tụ làm võ tướng dễ lập công to)
- Tử Phủ Vũ Tướng Tả Hữu Long Phượng Khoa Quyền Lộc Ấn, quần thần khánh hội chi cách gia Kình Kiếp loạn thế nan thành đại sự (Cách quần thần khánh hội Tử Phủ Vũ Tướng Long Phượng Tả Hữu Khoa Quyền Lộc Ấn nếu bị Kình Dương Địa Kiếp gặp thời loạn bất thành đại sự)
- Tử Tham Tả Hữu hội trung Có người con gái trốn chồng theo trai (Ở cách này Tả Hữu biến chất, tuy nhiên Tử Tham Tả Hữu còn phải thêm cả Tang Hổ nữa thì mới liều như thế)
- Tử Tham Khôi Việt phương Đoài Long thần kỳ đảo ai ai cúng dường (Tử Tham đóng ở Dậu cung gặp Khôi Việt dễ đi vào nghề thầy chùa thầy cúng)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Chùa Sải có tên chữ là Tĩnh Lâu tự. Chùa nằm bên bờ Hồ Tây trên địa phận làng Hồ Khẩu thuộc tổng Trung, huyện Vĩnh Thuận, phủ Hoài Đức, nay là phường Bưởi, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Chùa Tĩnh Lâu được công nhận di tích lịch sử văn hóa ngày 26 tháng 6 năm 1996 của Bộ Văn hóa – Thông tin Việt Nam.
Theo tấm bia cổ còn lại tại chùa, ngôi chùa nằm trên một diện tích rộng lớn đến 10 công mẫu, sát mép nước hồ Tây. Theo các nhà nghiên cứu văn hóa thì chùa Tĩnh Lâu có từ thời Lý. Trước đây chùa có tên gọi là Thanh Lâu tự và có tên gọi nôm là chùa Sải, về sau đến thời nhà Nguyễn thì đổi tên thành chùa Tĩnh Lâu.
Chùa Sải được dựng trong một khu vực có cảnh quan đẹp, phía trước chùa là hồ Tây, và cảnh quan toàn khu vực còn có sự hiện diện của chùa Trấn Quốc, đền Vệ Quốc, phủ Tây Hồ… tạo nên một quần thể di tích văn hóa.
Tam quan chùa làm theo kiểu vòm cuốn với kiến trúc hai tầng tám lá mái, được lợp ngói theo kiểu ngói ống giả vôi vữa tạo ra vẻ thanh thoát nhẹ nhàng. Khu chính điện của chùa được kết cấu theo kiểu chữ đinh (丁), gồm năm gian tiền đường và bốn gian hậu cung.
Mái chùa lợp ngói mũi hài, bờ nóc ở hai đầu kìm đắp hai dấu vuông, bờ dải phía dưới xây theo kiểu tam cấp trên trang trí các hoa văn hình chữ triện. Phía trước chùa được mở đầu bằng hai cột đồng trụ xây nối liền với tường hồi của gian tiền đường, trên đỉnh cột đồng đắp đôi nghê trong tư thế chầu nhằm thể hiện mục đích soi xét tâm linh con người trước khi bước vào cửa thiền. Dưới mỗi đôi nghê là mui luyện, lồng đèn và trên đó đều đắp các hình trang trí như đầu rồng, mặt hổ phù, hoa lá v.v. Thân trụ được tạo vuông các mặt để viết câu đối lên trên đó.
Trong chùa Tĩnh Lâu còn lưu giữ được những tác phẩm có giá trị mang phong cách nghệ thuật Việt Nam từ thế kỷ 17. Đáng chú ý là tòa Cửu Long của chùa được làm khác với các các tòa Cửu Long khác, mang dáng dấp của một chiếc lọng che (bảo cái).
Ba pho tượng Tam thế trong chùa được tạo tác vừa phải gần với kích cỡ của người thật, trong tư thế ngồi kiết già trên đài sen ba lớp với khuôn mặt thon nhỏ, sống mũi thẳng, miệng hơi mỉm cười và đôi mắt khép hờ như đang nhìn xuống. Ngoài ra còn có 38 pho tượng lớn nhỏ khác, trong đó bộ tượng A Di Đà cao 1,34m là bộ tượng lớn nhất trong Phật điện. Tại cửa ra vào còn treo một quả chuông đồng được đúc vào năm Cảnh Thịnh thứ 7 (1799), trên chuông khắc dòng chữ Thanh Lâu thiền tự (nghĩa là chuông chùa Thanh Lâu).
Trong chùa còn lưu giữ 15 tấm bia đá, khu vườn Tháp mộ cùng nhiều hoành phi, câu đối cổ đã khiến cho di tích chùa Tĩnh Lâu trở thành một công trình kiến trúc Phật giáo hoàn chỉnh và là một cấu trúc nguyên mẫu về chùa cổ Việt Nam.
Tháng 4 năm 2007, tại chùa phát hiện một ngôi mộ cổ được táng theo kiểu “trong quan ngoài quách”. Với kiểu xây dựng hình mu rùa, bước đầu xác định ngôi mộ này dành cho một người đã khuất thuộc tầng lớp thuộc hàng vương thất, quan lại hoặc chí ít cũng là người giàu có. Trên nền đất chùa Tĩnh Lâu cách đây khoảng 40 năm cũng từng phát hiện một ngôi mộ của một công chúa. Hiện nay Sư cô Thích Đàm Chung đương kim trụ trì.
Chùa Tĩnh Lâu (chùa Sải) toạ lạc bên bờ Hồ Tây, tạo nên một danh lam thắng tích nổi tiếng ở đất kinh kỳ thu hút nhiều phật tử và du khách đến thăm quan và cúng bái.
![]() |
| Treo đèn ở phía Tây Nam khu vườn thúc đẩy năng lượng tình yêu |
![]() |
Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh
Tính: Âm
Hành: Thủy
Loại: Ám Tinh
Đặc Tính: Ngôn ngữ, thị phi
Tên gọi tắt thường gặp: Cự
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 4 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Miếu địa ở các cung: Mão, Dậu.
Vượng địa ở các cung: Tý, Ngọ, Dần.
Đắc địa ở các cung: Thân, Hợi.
Hãm địa ở các cung: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ.
Tướng Mạo:
Cung Mệnh có sao Cự Môn dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ.
Tính Tình:
Sao Cự Môn ở vị trí miếu địa, vượng địa hay đắc địa thì thông minh, nhân hậu, vui vẻ, mưu trí, có khả năng phán xét tinh vi.
Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì kém thông minh, hay nhầm lẫn, không có tánh dứt khoát, ba phải, người hay nói khoác, ích kỷ, đa nghi, tính khí hay thay đổi, tham lam, có tài nhưng kém đức, hay lợi dụng. Người nữ thì hay đố kỵ, ghen tuông, đa nghi.
Công Danh Tài Lộc:
Sao Cự Môn ở cung đắc địa chỉ giàu sang, có uy danh. Người nữ thì tài giỏi, đảm đang, lợi chồng.
Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở Thìn, Tuất. Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với hai tuổi Ất, Bính gặp Cự Môn hãm địa ở Sửu, Mùi. Trong bốn trường hợp này thì hiển đạt, khá giả.
Sao Cự Môn ở Tý được gọi là cách Thạch Trung Ẩn Ngọc, chủ học lực rộng rãi, tài cao có chí. Cách này cần phải có thêm Hóa Lộc đồng cung hoặc TUẦN, TRIỆT án ngữ, hoặc có Đại Hao, Tiểu Hao mới trở thành phú quý mạnh mẽ.
Phúc Thọ Tai Họa:
Đắc địa: Cự Môn có ý nghĩa phúc thọ.
Hãm địa: Cự Môn có ý nghĩa xấu rất nặng nề, hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, kiện cáo, tù tội, tai nạn, bệnh nan y. Yểu tử, nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực. Người nữ thì khắc chồng hại con. Nhưng ngoại lệ đối với bốn tuổi Quý, Tân và Ất, Bính, trong trường hợp này, tai họa sẽ bị chiết giảm đi nhiều.
Tuy nhiên, Cự Môn rất kỵ sao Hóa Kỵ, dù là Cự Môn đắc địa. Nếu hai sao đồng cung sẽ gặp nạn chết đuối, đụng xe hay tai nạn trinh tiết nếu gặp thêm Kình Đà. Ngoài ra, Cự Môn hãm địa còn kỵ thêm các sát tinh như Kinh, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa và hình tinh như Thiên Hình tai họa bệnh tật rất nặng và thường phải yểu tử và chết thảm.
Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Dần: Vinh hiển và danh giá suốt ba đời (ông, cha, mình). Nếu ở Thân thì không bằng ở Dần, chỉ khá giả mà thôi, trước có công danh, sau mới có tiền bạc.
Nếu thêm Quyền, Phượng: Sự tốt đẹp tăng thêm, tuy nhiên, nếu gặp Lộc Tồn thì lại xấu suốt đời bất đắc chí, đời lông bông, hao tán của cải, chơi bời lang thang.
Mệnh được Cự Nhật đồng cung chiếu: Cũng được tốt đẹp như Cự, Nhật tọa thủ.
Cự Cơ ở Mão và Dậu: Có quan chức lớn, tài lộc dồi dào (đại phú). Ở Dậu thì kém hơn ở Mão. Đặc biệt bốn tuổi Ất, Kỷ, Bính, Tân thì càng thịnh đạt và cả hai mặt phú và quí.
Nếu có thêm Đại, Tiểu Hao: Rất giàu có và uy quyền, danh tiếng lừng lẫy, nhưng tính tình phóng đãng, ăn tiêu hoang phí.
Cự Khoa ở Thìn Tuất: Có biệt tài về ăn nói, có khả năng du thuyết.
Tuổi Tân, Mệnh ở Tứ Mộ, Cự tọa thủ: Vẫn khá giả dù Cự hãm địa. Nếu thêm Tả, Hữu, tai họa bị chiết giảm đi nhiều, dù cho có Hóa Kỵ đồng cung.
Cự hãm, Kình, Đà: Người yếu đuối, bị bệnh nan y. Nếu không bệnh thì trộm cắp, đàng điếm, phá hoại; nữ thì lăng loàn.
Cự Hỏa Linh: Rất xấu, có thể bị chết thảm nếu hạn xấu.
Nếu thêm Kình hay Đà: Có thể tự tử bằng cách tự trầm hay thắt cổ. Nếu không chân tay bị tàn tật, phỏng nặng, làm bếp, nội trợ giỏi.
Cự ở Tý Ngọ gặp Lộc Tồn đồng cung: Có học, có tài nhưng bất đắc chí vì không gặp thời.
Cự ở Hợi Tý gặp Lộc Tồn đồng cung: Không phát huy được tài năng, dù được Lộc Quyền hội họp. Đây là trường hợp một người có cao vọng nhưng bất toại chí.
Nữ mệnh có Cự Kỵ: Con gái thì thất trinh, đàn bà thì thất tiết.
Cự Tham Hao, Cự Tham Riêu: Hạn ở nhà, ngồi tại chỗ thất nghiệp, bị tù tội, bị thưa, bị phạt tiền do sai phạm trong công việc, hạn gặp chuyện phiền nhiễu.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phụ Mẫu:
Cung Phụ Mẫu có sao Cự Môn: Cha mẹ bất hòa, dù sao Cự Môn đắc hay hãm địa.
Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: Cha mẹ giàu nhưng khác tính với con.
Sao Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: Cha mẹ xa cách nhau, nếu không cha hay mẹ sớm chết.
Sao Cự Môn, Thiên Cơ hay Thiên Đồng đồng cung: Cha mẹ song toàn.
Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Thân: Cha mẹ phúc thọ, khá giả nhưng không bằng ở Dần.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phúc Đức:
Sao Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi (đắc địa) thì phúc thọ vẹn toàn, gia đình giàu sang. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ (hãm địa) thì kém phúc, giảm thọ, đời sống khó khăn. Họ hàng ly tán, phiêu bạt.
Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì lúc trẻ vất vả, về già mới khá. Họ hàng thịnh vượng.
Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì kém phúc, giảm thọ, hay gặp tai nạn. Họ hàng ly tán.
Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì được hưởng phúc thọ, họ hàng quý hiển.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Điền Trạch:
Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: có nhà đất nhưng không đáng kể.
Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: có nhiều nhà đất tự tay tạo lập.
Cự Cơ ở Mão Dậu: Rất nhiều nhà cửa.
Cự Đồng đồng cung: Có nhà đất chút ít lúc về già.
Cự Nhật đồng cung tại Dần Thân: Có nhiều nhà đất ông cha để lại cho và cũng tự tay tạo nên.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Quan Lộc:
Cự Môn tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhất là khoa ăn nói, mưu trí, tài tổ chức, được người trọng vọng vì lời nói.
Tại Hợi: Có công danh nhưng có cao vọng.
Cự Môn tại Tỵ: Công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp tai nạn.
Cự Môn tại Thìn, Tuất: Sự nghiệp về sau mới phát. Có tài xét đoán, lý luận, nhưng thường bị thị phi, oán trách.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Nô Bộc:
Cung Nô Bộc có sao Cự Môn: Thông thường người giúp việc, bạn bè hay nói xấu, oán trách, hay gây sự thị phi.
Cự Môn ở cung hãm địa: Bị phản bội.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Thiên Di:
Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi thì ra ngoài được thắng lợi. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì bất lợi hay bị khẩu thiệt, tranh chấp và gặp tai nạn.
Cự Môn, Thái Dương đồng cung tại Dần, Thân thì ra ngoài được quý nhân giúp đỡ, mọi người kính nể, tài lộc hưng vượng.
Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì ra ngoài khá giả, đi buôn bán thì giàu có nhưng hay bị miệng tiếng.
Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì hay được gần quý nhân, nhưng hay bị chê bai.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tật Ách:
Cung Tật Ách có sao Cự Môn thì lúc còn bé hay có mụn nhọt, khi lớn tuổi hay bệnh ở hạ bộ, bệnh ở bộ máy tiêu hóa.
Cự, Nhật đồng cung thì đầu hay mặt có mụn nhọt.
Cự, Cơ đồng cung thì hay có bệnh về khí huyết.
Cự, Đồng đồng cung thì có bệnh về tâm khí. Cùng với Kình, Hỏa thì có tật ở mắt và chân tay bị yếu. Cùng với Khốc, Hư thì bị ho nặng.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tài Bạch:
Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ thì làm ăn lương thiện, tài lộc đồi dào.
Sao Cự Môn đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.
Sao Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì khá giả, giàu có. Dễ kiếm tiền.
Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì làm kinh doanh, địa ốc, lập vườn, đồn điền, xây dựng, kiến trúc, trở thành khá giả.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tử Tức:
Cung Tử có sao Cự Môn thì con cái khá giả nhưng thường kém hòa thuận, sớm xa cha mẹ, hoặc ở với người thân, được sự phụ giúp của người thân.
Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì có con dị bào hoặc có con nuôi.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phu Thê:
Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: Vợ chồng đẹp đôi, quí hiển nhưng hay bất hòa.
Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ: Vợ chồng bỏ nhau. Nam hay nữ phải nhiều lần lập gia đình, hoặc chậm duyên nợ.
Cự Môn Khi Vào Các Hạn
Cự Môn, Hóa Kỵ: Tai nạn dưới nước hay xe cộ.
Cự Môn: Bị tai tiếng, kiện tụng.
Nếu sáng sủa: Cự là Quyền tinh, tất dễ thăng tiến, được tín nhiệm, có kiện tụng cũng thắng. Riêng tại Hợi gặp Lộc, thì có nhiều tiền của nhưng có thể bị hao hụt nếu mưu đại sự.
Nếu xấu xa: Bị thị phi, tai tiếng, hao tài, đau yếu, có tang ; có thể bị bãi chức và bị tai nạn xe cộ. Nếu Đại Hạn cũng xấu thì chết.
Cự Môn, Tang Môn, Hỏa Linh: Đau ốm, tán tài, có tang, có thể bị cháy nhà.
Cự Môn, Tham Lang, Hao: Thất nghiệp, nội trợ.
Nếu ai có may mắn sở hữu những đường chỉ tay sau đường đời vô cùng may mắn. Cuộc đời thường hưởng tài lộc trời ban, công thành danh toại.
Người có đường tình cảm dài là người tính tình ngay thẳng, thà chịu thiệt thòi quyết không khom lưng. Là người có tinh thần phản kháng, trong sự nghiệp luôn là người có tinh thần phấn đấu và chí tiến thủ không bỏ cuộc giữa chừng. Dựa vào dũng khí này cuộc đời họ luôn công thành danh toại.
![]() |
| Ảnh minh họa đường vận mệnh. |
![]() |
| Ảnh minh họa. |
![]() |
| Ảnh minh họa. |
Tuổi Mão: Mất tích Người tuổi Mão khi tình yêu đi đến hồi kết sẽ không để lại một cơ hội thay đổi nào cho cả hai, trực tiếp chơi trò chơi “mất tích”. Họ làm vậy mà chẳng hề quan tâm đối phương tan nát và đau đớn thế nào, hoang mang trong tâm trạng không hiểu chuyện gì xảy ra, bản thân người tuổi Mão cứ thế quay lưng bước đi chẳng hề suy nghĩ. Tuổi Thìn: Bận rộn Người tuổi Thìn thường cũng khá bận rộn với công việc nhưng chưa đến nỗi không dành được chút thời gian cho người yêu. Thế nhưng khi đã không còn tình cảm gì nữa họ không ngại dùng đủ mọi lý do và bao biện cho hành động không muốn gặp gỡ và giữ liên lạc của mình. Người tuổi Thìn vướng phải căn bệnh do dự khi chọn lựa điển hình, họ muốn chia tay nhưng lại nuối tiếc nên muốn dần dần tách khỏi, xem không có nhau thì cuộc sống hai người sẽ ra sao? Tuổi Tỵ: Nói chuyện dứt khoát Những người tuổi Tỵ thường khó đoán và mắc bệnh hoàn hảo tuyệt đối hóa mọi thứ. Họ thay lòng đổi dạ cũng ứng xử rất lí trí, nếu đã không còn yêu nữa thì việc gì phải ở bên nhau thêm tốn thời gian? Cứ dứt khoát nói lời chia tay để nhẹ lòng, hai người vẫn còn có thể nhìn nhau chào hỏi khách sáo. Tuổi Ngọ: Tức giận Người tuổi Ngọ có cá tính khá kiêu ngạo, khi đã không còn tình cảm với “nửa kia” thì họ chẳng hề ngần ngại che giấu, đương nhiên sẽ bộc lộ thái độ khó chịu nóng nảy. Cho dù khi đó bạn thấy tủi thân hay đau lòng, tất cả đã không còn liên quan đến người tuổi Ngọ kia. Khi còn bên nhau thì vui cười hạnh phúc, khi không còn tình cảm họ cũng chẳng còn nhẫn nại và bao dung nữa.
Tuổi Mùi: Giả ngốc Người tuổi Mùi hay mềm lòng giống như một đứa trẻ, tình cảm của họ từ đầu đến cuối đều thủy chung khó thay đổi. Nên chẳng may nếu có thay lòng, họ vẫn cứ giả ngây ngô lừa gạt chính mình rằng, bản thân vẫn còn đắm say yêu người kia lắm, chỉ là một chút xao lãng thiếu quan tâm thôi. Cứ dai dẳng day dứt nhau như vậy, đến lúc không thể tiếp nối nữa thì đã muộn. Tuổi Thân: Lừa gạt Người tuổi Khỉ thường có mới nới cũ, họ luôn thích thủ theo đuổi những gì mới mẻ. Đến khi đã thay lòng đổi dạ họ nhất định sẽ gian dối đến tận cùng để đỡ mất thể diện. Không thể chống lại sự hấp dẫn của người mới, lại chẳng muốn mang tiếng là kẻ hai lòng, tuổi Thân đành phải nói dối để che đậy tất cả vậy. Tuổi Dậu: Ích kỷ Người trước nay chẳng bao giờ chỉ nghĩ cho bản thân như tuổi Gà khi thấy mình chẳng còn cảm giác gì với đối phương nữa sẽ trở nên rất ích kỷ. Họ làm gì cũng chỉ nghĩ đến mình, không còn những quan tâm lo lắng của ngày xưa nữa, từ suy nghĩ đến hành động dường như chẳng còn liên quan gì đến người kia nữa.
Tuổi Tuất: Thẳng thắn Xem bói tình yêu người tuổi Tuất, họ luôn là người ngay thật thẳng thắn, những người cầm tinh Tuất không bao giờ che giấu tình cảm của mình. Khi còn yêu đã vậy, chẳng còn tình cảm gì họ cũng thẳn thắn nói ra, cả hai hoặc là cùng tìm cách cứu vãn hoặc là ai đi đường nấy, không có thái độ sai trái đáng chê trách nào khác. Tuổi Hợi: Xa cách Người tuổi Hợi vốn lãng mạn dịu dàng nhưng cũng sẽ có ngày họ chán ngán. Khi đã thay lòng đổi dạ, mệt mỏi đến nỗi chẳng còn muốn làm gì nữa khoảng cách giữa cả hai sẽ dần dần xuất hiện, nhưng phần lớn có thể thấy nguyên nhân là do người tuổi Hợi. Những lúc thế này thường càng yêu thì càng chịu nhiều thương tổn, khi đã không còn tình cảm họ cố gắng giữ khoảng cách hy vọng bớt đi sầu đau khổ sở.
![]() |
| A. Phần đầu ngón út nhọn và nhỏ hơn phần thân |
| B. Phần đầu ngón út tròn |
| C. Ngón út phồng ở các khớp |
| D. Phần đầu ngón út vuông |
| E. Phần đầu ngón út to hơn phần thân |
Alexandra V (theo vonvon)
![]() |
| Hợi - Tý | Hợi - Sửu | Hợi - Dần | Hợi - Mão |
| Hợi - Thìn | Hợi - Tỵ | Hợi - Ngọ | Hợi - Mùi |
| Hợi - Thân | Hợi - Dậu | Hợi - Tuất | Hợi - Hợi |
Maruko (theo Sohu)