Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bảng hợp, xung, hình, hại của các địa chi

Mối quan hệ hợp xung hình hại của các địa chi là một trong những yếu tố/căn cứ của mệnh lý học dùng để luận đoán vận mệnh con người. Thông thường thì gặp xun
Bảng hợp, xung, hình, hại của các địa chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mối quan hệ hợp, xung, hình, hại của các địa chi là một trong những yếu tố/căn cứ của mệnh lý học dùng để luận đoán vận mệnh con người. Thông thường thì gặp xung, hình, hại thì mệnh cục trắc trở; tương hợp thì gặp hung hóa cát, mọi việc thuận lợi. 




BẢNG HỢP, XUNG, HÌNH, HẠI CỦA CÁC ĐỊA CHI

Địa chi Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
  hợp   hình tam hợp   xung hại tam hợp      
Sửu hợp         tam hợp hại hình
xung
  tam hợp hình  
Dần           hình
hại
tam hợp   hình
xung
  tam hợp hợp
Mão hình       hại     tam hợp   xung hợp tam hợp
Thìn tam hợp     hại hình       tam hợp hợp xung  
Tỵ   tam hợp hình
hại
          hợp
hình
tam hợp   xung
Ngọ xung hại tam hợp       hình hợp     tam hợp  
Mùi hại hình
xung
  tam hợp     hợp       hình tam hợp
Thân tam hợp   hình
xung
  tam hợp hợp hình           hại
Dậu   tam hợp   xung hợp tam hợp       hình hại  
Tuất   hình tam hợp hợp xung   tam hợp hình   hại    
Hợi     hợp tam hợp   xung   tam hợp hại      

Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:
Tam hợp là gì, Lục hợp là gì, nên hiểu sao cho đúng? Tứ hành xung là gì? Hiểu đúng để không còn bi kịch Hai tuổi tương khắc chỉ dựa vào tứ hành xung liệu có chính xác?

(Theo Dự đoán tứ trụ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng hợp, xung, hình, hại của các địa chi

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi (P2)

Ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi: Ngay từ khi lọt lòng người tuổi Mùi sinh ngày 30 âm lịch đã mang theo mình số mệnh cát tường...
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngay từ khi lọt lòng, người tuổi Mùi sinh ngày 30 âm lịch đã mang theo mình số mệnh cát tường, không phải làm những công việc nặng nhọc mà vẫn được hưởng giàu sang phú quý, gia đình hưng vượng, hạnh phúc.
 

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi (P1)
Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 6 thường có phong thái lịch thiệp, tướng mạo đoan chính, có chí tiến thủ nên cũng gặt hái được nhiều thành công. 
Người tuổi Mùi sinh ngày 16   Đa phần người tuổi Mùi sinh ngày 16 âm lịch đều thông minh, lí trí, có năng lực phân tích và phán đoán vấn đề nhạy bén. Tuy nhiên, người này lại kiêu ngạo, cố chấp nên cuộc sống cũng gặp không ít thăng trầm.   Người tuổi Mùi sinh ngày 17   Người này có trí lực xuất chúng, đức cao vọng trọng, phúc lộc song toàn, suốt đời được hưởng vinh hoa phú quý. Ngoài ra, nếu là nữ giới có nhan sắc tuyệt trần và rất biết cách hưởng thụ cuộc sống.
Người tuổi Mùi sinh ngày 18   Những người tuổi Mùi sinh ngày 18 âm lịch khá đa tài, lĩnh vực gì cũng biết nhưng chỉ dừng lại ở mức độ nhất định chứ không chuyên sâu. Cuộc sống của người này có nhiều thay đổi, không thể đoán trước được điều gì. Nếu là nữ giới, tính cách dịu dàng, được nhiều người yêu mến.   Người tuổi Mùi sinh ngày 19   Ham hư vinh, bề ngoài lúc nào cũng chỉn chu, thể hiện là người có tiền nhưng bên trong lại trái ngược, thậm chí có lúc không một xu dính túi. Nữ mệnh hợp hơn nam mệnh, có cuộc sống bình ổn, tính cách vui vẻ, hòa đồng. Ngày 19 cũng là ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi.
Người tuổi Mùi sinh ngày 20   Nam mệnh thông minh, có chí tiến thủ; nữ mệnh có tấm lòng lương thiện, hay làm việc thiện giúp đời.   Người tuổi Mùi sinh ngày 21   Người này dù có tài năng thực thụ nhưng lại không có “đất dụng võ” nên bôn ba khắp nơi để cầu tài và thường than thân trách phận.

Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Mui P2 hinh anh
Ảnh minh họa
  Người tuổi Mùi sinh ngày 22   Người tuổi Mùi sinh ngày 22 có số mệnh vất vả, không người trợ giúp mà phải tự lực cánh sinh. Tuy nhiên, đến trung vận mọi việc đều thuận lợi, gặp hung hóa cát và đạt được thành công nhất định trong sự nghiệp.   Người tuổi Mùi sinh ngày 23   Vận thế gian khổ, trong cuộc đời phải trải qua một lần đại nạn. Nếu vượt qua, vận mệnh sẽ thay đổi và khởi sắc, công danh sự nghiệp đều viên mãn.   Người tuổi Mùi sinh ngày 24   Người này được hưởng phúc lộc tổ tiên để lại, làm việc gì cũng gặp quý nhân phù trợ nên cuộc sống nhàn hạ, sung sướng.
Người tuổi Mùi sinh ngày 25   Tài năng xuất chúng, có tinh thần trượng nghĩa cao, hay giúp đỡ những người yếu thế hơn, công tư phân minh, hành sự quyết đoán nên được nhiều người yêu mến, ngưỡng mộ.   Người tuổi Mùi sinh ngày 26   Cuộc đời người này vui buồn đan xen, cuộc sống thăng trầm bất ổn. Thuận về công danh sự nghiệp nhưng lại gặp nhiều muộn phiền trong cuộc sống gia đình, mối quan hệ vợ chồng bất hòa, khó cảm nhận được hạnh phúc.   Người tuổi Mùi sinh ngày 27   Người này có số đào hoa, được nhiều người theo đuổi, đời sống tình cảm phong phú, đa sắc. Công danh sự nghiệp của những người tuổi Mùi sinh ngày 27 này đều khá, trong túi lúc nào cũng rủng rỉnh tiền tiêu.   Người tuổi Mùi sinh ngày 28   Túc trí đa mưu, làm việc quyết đoán, cương trực, một tay gây dựng cơ đồ.   Người tuổi Mùi sinh ngày 29   Tiền vận trung bình, trung và hậu vận khởi sắc, lập lên đại nghiệp. Hơn thế, người tuổi Mùi sinh ngày 29 có cuộc sống gia đình hạnh phúc, con đàn cháu đống, hưởng vinh hoa phú quý suốt đời.   Người tuổi Mùi sinh ngày 30   Ngay từ khi sinh ra người này đã mang theo mình số mệnh cát tường, không phải làm những công việc nặng nhọc mà vẫn được hưởng giàu sang phú quý, gia đình hưng vượng, hạnh phúc.   Kết luận: Ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi là ngày mùng 4, 7, 12, 13, 14, 28, 29 và 30 âm lịch.
 
► Tham khảo thêm: Cách sinh con theo ý muốn hợp tuổi bố mẹ

Ninh Hà (Theo XZ360)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi (P2)

Ý nghĩa của các sao trong Lá Số Tử Vi

Ý nghĩa các sao trong Tử vi Đẩu số là sao tốt hay sao xấu, chủ về điều gì trong lá số tử vi, còn xem ý nghĩa của các sao chính tinh như: tử vi, thiên cơ, cự môn, thái dương, thái âm, và các phụ tinh như kiếp sát, cô thần, quả tú, lộc tồn,.....

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi là số được tạo thành là nhờ sự kết hợp sắp xếp của các sao trên 12 cung, với mỗi sao lại mang một ý nghĩa khác nhau, làm chủ một khía cạnh nào đó trong lá số. Dưới đây Phong thủy số giới thiệu một số sao được coi là quan trọng hay còn gọi là Chính tinh và một số phụ tinh thường xuất hiện trong lá số Tử Vi cũng như ý nghĩa của chúng.

Ý nghĩa của các sao trong Lá Số Tử Vi

Sao Thiên Cơ:

Sao Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, là sao thứ ba của nhóm Nam Đẩu, là sao ích thọ. Sao này chủ về anh em, hóa khí gọi là Thiện, nên gọi là Thiện Tú (sao Thiện), nhập miếu vượng thì là người mập mạp, gặp hãm địa thì người gầy ốm, tính cách phần nhiều là người tính toán sáng suốt, siêng năng cẩn thận.

Sao Tử Vi là sao chí tôn, còn có tên là Đế Tọa, chuyên chủ về quan lộc, tức là sao của sự nghiệp. Sao Tử Vi thuộc Thổ, là Dương Thổ, ở trong số thì chuyên chủ về tước lộc, có khả năng giải nguy, kéo dài tuổi tho, chế hóa.

Sao Thái Dương thuộc Dương Hỏa, là tinh hoa của mặt trời. Ý nghĩa của sao Thái Dương là về quan lộc và vị chủ tinh trông bầu trời, chủ về quyền quý, nam thì coi nó là sao cha (phụ tinh),nữ thì coi nó là sao chồng (phu tinh), nhập cung mệnh, hợp với người sinh ban ngày thì là cát.

Sao Vũ Khúc thuộc Âm Tinh, là sao thứ 6 trong chòm sao Bắc Đẩu, làm chủ cung tài bạch, nên còn có tên là tài tinh, là sao cứng rắn, mạnh mẽ.

Sao Thiên Đồng thuộc Dương Thủy, là sao thứ tư của Nam Đẩu, chủ vê kéo dài tuổi thọ, làm chủ cung phúc đức, hóa khí gọi là Phúc.

Sao Liêm Trinh thuộc Âm Hỏa, sao thứ năm của chòm sao Bắc Đẩu trông coi về phẩm trật và uy quyền mệnh lệnh. Hóa khí là Tù còn gọi là Tù tinh.

Sao Thiên Phủ thuộc Dương Thổ, sao thứ nhất của chòm sao Nam Đẩu, là sao chủ về kéo dài tuổi thọ, giải ách, phụ trách về quyền lực, Thiên Phủ còn có tên khác là Lệnh tinh. Thiên Phủ là chủ tể của cung tài bạch, nên có một tên khác nữa là Lộc Khố, nền tảng của phú quý, trong lá số thì chưởng quản Tài trạch và Phúc Lộc.

Sao Thái Âm thuộc Âm Thủy, là chủ tinh giữa trời, là chủ tể của cung điền trạch, hóa khí gọi là Phú, còn gọi là Mẫu tinh, đối với nam là Thê tinh (sao vợ), là Tài tình (sao chủ về tiền tài). Lại chủ về hưởng thụ sung sướng trong một đời.

Sao Tham Lang thuộc Dương Mộc, sao thứ nhất của chòm Bắc Đẩu, là thần giải ách, là sao chủ về họa phúc, hóa khí gọi là Đào Hoa. Dục vọng vượng thịnh, sợ thích rộng rãi, thiện ác bất nhất.

Sao Cự Môn thuộc Âm Thủy, sao thứ hai của chòm sao Bắc Đẩu, trong Đầu số chủ về thị phi, ám muội, hóa khí của nó gọi là Ám, còn có tên khác là Cánh Giác Sát.

Sao Thiên Tướng thuộc Dương Thủy, sao thứ năm của chòm Nam Đẩu. Chuyên trông coi chuyện áo cơm, hóa khí gọi là Ấn, là chủ tể của cung Quan lộc. Ấn tinh Thiên Tưởng Đẩu số thì quyết định về quan tước, là thiện phúc, có phúc hưởng thụ về chuyện áo cơm.

Sao Thiên Lương thuộc Dương Thổ, là sao thứ hai của chòm Nam Đẩu, chủ về thọ và lộc, là chủ tể của cung phụ mẫu, hóa khí gọi là Ấm.

Sao Thất Sát thuộc Dương Kim, ngôi thứ sáu của chòm Nam Đẩu, là Thượng tướng trong đầu sổ, là sao quyết định thành bại và chuyện chủ về quyền bính.

Sao Văn Xương thuộc Âm Kim, sao thứ năm của chòm sao Bắc Đẩu, là sao chủ về văn chương, chủ trì tiếng tăm khoa bảng, danh dự văn học còn có tên là Văn Quý.

Sao Văn Khúc thuộc Âm Thủy, là sao thứ tư của chòm sao Bắc Đẩu, chủ trì về tiếng tăm, danh dự, bút mực, công danh quan trường và văn chương thơ phú.

Sao Thiên Khôi thuộc Dương Hỏa, sao Thiên Việt thuộc Âm Hỏa là trợ tinh của chòm sao Nam Đẩu, là sao chủ về khoa danh là thần hòa hợp.

Sao Lộc Tồn thuộc Âm Thổ, là cát tinh là sao thứ ba trong chòm sao Bắc Đẩu, chủ về quan tước, quản lí tuổi thọ, không có sinh khắc với các sao khác.

Sao Dương Nhẫn là Hỏa Kim, trợ tinh của sao Bắc Đẩu, sao này chủ về hung ách, hóa khí là Hình, còn có tên là Yểu Thọ Sát.

Sao Đà La là một trong Tứ Sát, trợ tinh của sao Bắc Đẩu, hóa khí gọi là Kỵ, sao này bản chất không tốt.

Sao Cô thần thuộc Dương Hỏa, tính cách của Cô Thần là cô độc, cố chấp, phiêu lãng, lục thân không nhờ cậy, nếu thêm sát tinhh thì phần nhiều có phá tướng, tàn tật, là người có tâm sinh lý không bình thường.

Sao Quả Tú thuộc Âm Hỏa. Tính cách của sao Quả Tú là cô độc, bất cận nhân tình, phiêu lãng nên lục thân không nhờ cậy được.

Sao Kiếp Sát thuộc Âm Hỏa, trong Đẩu số gọi là tiểu nhân. Tính cách của Kiếp sát là nóng vội, cô độc, tham lam, cực nhọc, nói năng không có đức độ, tung lời đồn đại đầy ác ý.

Sao Thiên Thương thuộc Dương Hỏa, chủ về hư hao, phá bại. Sao Thiên Sứ thuộc Âm Hỏa, chủ về hư hao, lấy trộm, bị ngược đãi.

Sao Thiên Khốc thuộc Dương Hỏa, tính cách của Thiên Khốc là cô độc, vất vả. Sao Thiên Hư thuộc Âm Hỏa, tính cách của Thiên Hư là hào nhoáng nhưng rỗng tuyếch, nghèo túng, lục thân không nhờ cậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của các sao trong Lá Số Tử Vi

Bạn có phải là người keo kiệt?

Bạn có phần lỗ mũi như thế nào? Chúng ta có thể dự đoán qua chúng đấy nhé!
Bạn có phải là người keo kiệt?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ban-co-phai-la-nguoi-keo-kiet
Lỗ mũi hếch Lỗ mũi bình thường

Mộc Trà (theo Lol)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có phải là người keo kiệt?

Hướng kê giường của nhà bạn đã chuẩn phong thủy chưa?

Giấc ngủ chiếm khá nhiều trong quỹ thời gian sống của một đời người. Hướng kê giường chuẩn phong thủy góp phần giúp gia chủ thêm khỏe mạnh.
Hướng kê giường của nhà bạn đã chuẩn phong thủy chưa?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Giấc ngủ chiếm 1/3 trong quỹ thời gian sống của một đời người. Việc kê giường chuẩn phong thủy góp phần giúp gia chủ thêm khỏe mạnh, may mắn về tài lộc, sự nghiệp. 

  Giường ngủ là nơi để nghỉ ngơi, cần đặt ở vị trí thích hợp với phương vị của người sử dụng. Có như vậy, chủ nhân mới thực sự thoải mái về tinh thần, ngủ ngon và sâu giấc, đảm bảo sức khỏe để phấn đấu cho sự nghiệp, tài lộc.    Có nhiều yếu tố để chọn ra vị trí kê giường phù hợp với từng bản mệnh. Dưới đây bạn có thể tham khảo về yếu tố hướng kê giường ngủ.
1. Đầu giường ở hướng Bắc   Hướng Bắc chính là hướng Huyền Vũ, đại diện cho sự yên tĩnh. Kê đầu giường ở phương vị này giúp chủ nhân dễ dàng ngủ sâu hơn, các phương diện khác trong cuộc sống cũng bình ổn hơn.
Huong ke giuong cua nha ban da chuan phong thuy chua hinh anh
 
2. Đầu giường ở hướng Đông Bắc   Trong phong thủy phòng ngủ, hướng Đông Bắc quy tụ nguồn năng lượng mạnh, có ảnh hưởng nhất định tới chất lượng giấc ngủ, nhất là những giấc mơ. Hướng kê giường này sẽ giúp bạn khi ngủ bạn dễ gặp ác mộng, hoặc cảm thấy áp lực, căng thẳng trong giấc mơ.   3. Đầu giường ở hướng Đông   Hướng Đông chính là Thanh Long, đại diện cho tài năng, năng lực nghề nghiệp, lý tưởng và khả năng biến lý tưởng trở thành hiện thực.    Nếu bạn muốn tìm kiếm sự phát triển và sức sống mới, đây chính là phương vị lý tưởng. Ngoài ra, hướng này còn biểu trưng cho kiến thức, sự bảo vệ và năng động, rất hợp với người trẻ tuổi.
Huong ke giuong cua nha ban da chuan phong thuy chua hinh anh 2
 
4. Đầu giường ở hướng Đông Nam   Phương vị này có thể kích hoạt sự phát triển và sức sống mạnh mẽ. Kê đầu giường ở hướng Đông Nam sẽ giúp khả năng sáng tạo của bạn được nâng cao.    Muốn nhanh có con, chú ý phòng ngủ Cải thiện tình cảm vợ chồng nhờ sử dụng phong thủy màn ngủ Bí quyết phong thủy phòng ngủ giữ gìn hạnh phúc gia đình
5. Đầu giường ở hướng Nam
  Hướng Nam là phương vị Chu Tước, đại diện cho sự may mắn, danh tiếng, niềm hy vọng. Nơi ngủ lại cần sự tĩnh lặng. Vì thế, nếu kê giường ở hướng này, dễ gây ra bất hòa giữa các thành viên trong gia đình.    6. Đầu giường ở hướng Tây Nam   Kê giường ở phương vị này có thể khiến chủ nhân nảy sinh tâm lý cẩn trọng, làm gì cũng lưỡng lự, thiếu quyết đoán.   
Huong ke giuong cua nha ban da chuan phong thuy chua hinh anh 3
 
7. Đầu giường ở hướng Tây   Bạch Hổ ở hướng Tây, đại diện cho sự cạnh tranh, năng lượng, cơn nóng giận, sự cố ngoài ý muốn, khả năng tiềm ẩn…   Nếu công việc, sự nghiệp của bạn chưa ổn định, nên tránh kê giườg ở hướng này, vì có thể ảnh hưởng tới nguồn thu nhập. Nhưng nếu công ăn việc làm ổn định, đây cũng được coi là giải pháp tốt.
8. Đầu giường ở hướng Tây Bắc   Phương vị này có mối quan hệ với năng lực lãnh đạo, quản lý. Kê giường ở hướng Tây Bắc có thể hỗ trợ ngủ ngon hơn, nhưng những giấc mơ càng dài và sâu hơn.    Hoàng Lam
Bật mí những bí mật phong thủy nhà vệ sinh cực quan trọng
Phong thủy nhà vệ sinh chớ nên coi thường vì dù chỉ chiếm diện tích nhỏ nhưng nó có ảnh hưởng khá lớn tới phong thủy nhà ở. Hãy chú trọng tới từng chi tiết để

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường của nhà bạn đã chuẩn phong thủy chưa?

Bí mật làm giàu nhờ phong thủy của người Châu Á

Tượng sư tử trấn giữ trước một trụ sở ngân hàng ở Hong Kong tượng trưng cho việc bảo vệ tài sản. Tầng trệt mở của tòa nhà này cũng giúp năng lượng lưu thông tự do.
Bí mật làm giàu nhờ phong thủy của người Châu Á

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời điểm năm 2008 là lúc các công ty đều cùng nhau cắt giảm các chi phí, nhưng Chau không ngại tốn tiền mời thầy. Thầy phong thủy bảo ông Chau hãy đổi cổng chính của nhà máy. Kết quả là năm đó vô số hãng phá sản, còn doanh thu của hãng ông Chau tăng gấp đôi.

Ông Chau, người đã nghe lời tư vấn của các thầy phong thủy khoảng hai mươi năm nay, là đại diện cho nét tân cổ giao duyên trong cách người châu Á làm kinh tế. Với bằng cao học ngành kỹ thuật từ đại học Cornell ở Mỹ, ông Chau sở hữu một công ty có doanh thu 2 triệu USD/năm, thuê 1.400 lao động. Bất chấp những ngờ vực của người phương Tây, với ông, phong thủy là một công cụ kinh doanh cốt yếu. "Tôi chỉ tin vào các con số nhưng tôi có tư duy mở", Chau nói.

Phong thủy là một hệ thống quy tắc cổ của Trung Quốc giúp tăng vận may gia chủ bằng việc sắp đặt các đồ vật và dự đoán tài lộc qua ngày tháng âm dương ngũ hành, và các văn bản cổ. Nó được sử dụng theo nhiều cách khác nhau: các trung tâm mua sắm, tòa nhà văn phòng và sòng bạc khắp châu Á áp dụng quy tắc của phong thủy trong thiết kế nhằm tạo ra sự thịnh vượng. Những cá nhân thường nghe lời khuyên của thầy phong thủy để quyết định ngày tốt nhất cho việc cưới hỏi, sinh con hay chuyển nhà.

Chau cho biết các thầy phong thủy đã giúp ông giải quyết một loạt vấn đề nảy sinh trong công ty, và trong một số năm, ông đã tiêu tốn tới 100.000 USD để mua lời khuyên từ thầy phong thủy.

Mới đây nhất, ông xin lời khuyên về vấn đề nhân sự, sau khi nhiều kỹ thuật viên làm việc lâu năm tại nhà máy của ông ở Trung Quốc xin thôi việc với ý xấu.

Để kiếm được khoản tiền bồi thường nghỉ việc, các kỹ thuật viên đó bắt đầu đi làm mà chẳng làm gì cả. Chau cho biết ông không có lựa chọn nào khác ngoài việc sa thải họ và miễn cưỡng trả tiền.

Phát chán ngấy, ông mời một thầy phong thủy đến thăm. Thầy nói cửa nhà vệ sinh đối diện với lối vào chính, và luồng khí xấu đồng nghĩa với việc mọi người ra đi không vui vẻ .

"Ông ấy nói sao anh không xây một bức tường chắn dòng khí?", Chau kể. "Sau sự thay đổi đó, tôi không phải trả thêm một đồng xu nào nữa", ông cho biết.

Theo lời khuyên của rất nhiều thầy phong thủy, ông Chau cũng thay đổi màu của tấm mành trong phòng hội thảo từ xanh lá sang trắng sữa, và thêm vào một bể cá trong văn phòng. Tuy nhiên, đến nay ông vẫn chống lại lời khuyên di dời hội sở ở Hong Kong khỏi địa chỉ hiện tại. "Đó lại là vấn đề tiền tươi thóc thật".

Câu chuyện người châu á làm giàu nhờ phong thủy

Đu quay Singapore Flyer, đu quay quan sát lớn nhất thế giới ở Singapore, được cho là đã được giới chức nước này đổi hướng sau khi các thầy phong thủy cho rằng hướng cũ đem tài lộc, may mắn ra khỏi thành phố.

Kerby Kuek, thầy phong thủy giúp ông Chau về vấn đề nhân sự cho biết 60% khách hàng của ông là các doanh nghiệp. Quãng thời gian gần năm mới Âm lịch là thời điểm bận rộn nhất của ông Kuek vì các khách hàng muốn một cuộc "kiểm toán thường niên" giúp tối đa hóa tài lộc của họ trong năm tới.

Trước khi gặp gỡ khách hàng, ông sẽ nghiên cứu sơ đồ mặt bằng văn phòng của khách và tra bản đồ Google để hiểu hơn về địa điểm của tòa nhà. "Phong thủy liên quan tới môi trường tự nhiên. Chúng tôi cố gắng khai thác năng lượng tốt và tránh năng lượng không tốt", ông cho biết.

Lời tư vấn của ông bao quát từ kiến trúc văn phòng tới màu sắc chuẩn cho đồng phục nhân viên, tới việc thay bóng đèn và sửa những chiếc bàn gãy, đặc biệt nếu chúng nằm ở góc phía nam của văn phòng, nơi biểu thị cho yếu tố Hỏa và niềm đam mê. Thầy phong thủy này cũng giúp chọn ứng viên tiềm năng bằng cách nhìn ảnh và ngày sinh. Một người sinh vào những tháng hè của năm Rắn phù hợp nhất với công việc văn phòng, hậu trường, Kuek nói khi đề cập đến một trong 12 con giáp.

"Tuy nhiên nếu họ sinh vào năm Sửu (Trâu), vào mùa đông, họ cần phải ở "tiền tuyến", gặp gỡ mọi người và trở nên năng nổ", ông nói thêm.

Kuek là một người thú vị, và ngôn ngữ ông sử dụng được điểm xuyết bởi những thuật ngữ trong nghề chính của ông: bán cổ phần, cổ phiếu cho một ngân hàng đầu tư.

Nền tảng học vấn về ngành tài chính của thầy phong thủy này giúp những khách hàng là doanh nghiệp cảm thấy thoải mái hơn, và không đồng nghiệp nào coi nghề tay trái của ông là một chuyện lạ, theo Kuek.

Các khách hàng của Kuek cũng bao gồm cả các công ty đa quốc gia, những công ty nhận ra rằng họ phải xem xét các vấn đề như phong thủy một cách nghiêm túc khi mở rộng kinh doanh ở châu Á.

Ví dụ, nhà đấu giá Sotheby chỉ bắt đầu làm việc ở khu văn phòng mới tại Hong Kong năm ngoái, sau khi một thầy phong thủy chọn "ngày đẹp". Ở Sydney, sòng bài Star City cũng thêm một "mái hiên phong thủy" trong dự án tái xây dựng trị giá 760 triệu USD.

Giáo sư Michael Mak, thuộc đại học Newcastle, Australia, là người nghiên cứu việc sử dụng phong thủy trong thiết kế và kiến trúc đô thị từ lập trường khoa học.

Ông cho rằng có "dữ liệu mềm" ở dạng khảo sát và phỏng vấn cho thấy những tòa nhà áp dụng nguyên tắc phong thủy khiến cho người dân ở đó thấy vui vẻ hơn, bất kể đó là trung tâm mua sắm, khu văn phòng hay một bệnh viện.

Và ông chỉ ra rằng sự phổ biến của cửa hay các sân trong giúp đem môi trường tự nhiên vào tòa nhà là một trong những nguyên tắc phong thủy hiện hữu trong kiến trúc hiện đại. Mak vẫn nghi ngờ đối với những tuyên bố về vũ trụ của phong thủy và cho biết đó vẫn là một vấn đề cần nhìn nhận với nhiều sự phản biện hơn.

Lời khuyên phong thủy không hề rẻ và đã có nhiều vụ tai tiếng liên quan đến những thầy phong thủy vô đạo đức. Ông Kuek thu về 1.300 USD cho việc tư vấn đối với văn phòng rộng dưới 18 m2 và có thể tới 6.500 USD cho văn phòng rộng từ 180 tới 460 m2.

Chau cho biết ông đã từng gặp những chuyên gia tồi. Một người từng khuyên ông sơn tường văn phòng màu đen. Người khác thì thúc ông mua những món đồ phong thủy đắt đỏ. Mặc dù vậy, Chau vẫn không thôi gặp thầy phong thủy và sẽ có một cuộc gặp thầy để xem ông và doanh nghiệp của mình sẽ làm ăn ra sao trong năm Quý Tỵ này. "Phong thủy không thể khiến mọi thứ xảy ra, nhưng nó có thể hỗ trợ bạn và giúp làm mọi việc dễ dàng hơn", Chau nói.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí mật làm giàu nhờ phong thủy của người Châu Á

Xem tướng qua 13 bộ vị khuôn mặt

Trên khuôn mặt có 13 bộ vị quan trọng, mỗi một bộ vị đại diện cho chủ mệnh khác nhau. Có chủ quan lộc, thì cũng có chủ bận tiện, nghèo hèn...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mười ba (13) bộ vị là chỉ các bộ vị quan trọng nhất theo thứ tự từ trên xuống dưới ở trên mặt. Bao gồm: Thiên trung, Thiên đình, Tư không, Trung chính, Ấn đường, Sơn căn, Niên thượng, Thọ thượng, Chuẩn đầu, Nhân trung, Thủy tinh, Thừa tương, Địa các. Trong phạm vi bài viết này, chỉ đưa ra cách xem tổng quát của 13 bộ vị này. 

xem-bo-vi-tren-mat

1. Thiên trung (phần chính giữa trán gần đường chân tóc), chủ sai lầm, cũng chủ quan lộc.

Bộ vị Thiên trung cao, thẳng đoan chính thì những năm đầu đời có thề được làm quan; người mà bộ vị này bằng phẳng và đầy thì làm quan nơi xa quê. Nếu có vết lõm thì sẽ vì hình ngục mà khó giữ được tính mạng.

2. Thiên đình (giữa trán) là bộ phận chủ tam cung quý phẩm.

Nếu có xương nhô lên sẽ trở thành khanh giám, xương nhô lên mà lại có huyền giác hai bên tương ứng với nó thì sẽ thành tể tướng của một nước, nếu có nốt ruồi đen khiếm khuyết thì sẽ bị hình khắc mà vận mệnh chẳng thể dài lâu. Hay còn gọi là “thiên lao”, chủ lao ngục của quý nhân, cũng còn gọi là “hồng lư tự” hoặc “tứ phương quán”, nếu xương lõm sắc ác thì không thích hợp để làm quan nơi này.

3. Tư không, chủ thiên quan, tam công.

Nếu xương nhô lên lại trơn bóng thì có thể sẽ thành tam công, cửu khanh. Nếu sắc không chính thì không cát lợi. 

4. Trung chính, chủ việc quan trường, nắm giữ quan vị cao thấp và tiến thoái.

Nếu xương đầu màu sắc tư nhuận thì thăng quan không ngừng.

5. Ấn đường, chủ quản hoàng ấn, là quan nắm giữ quốc ấn.

Nhô lên mà trơn bóng có thể giữ chức quan nhị thiên thạch, xung quanh bằng phẳng mà sạch sẽ thì làm quan đến tam phẩm, xung quanh lõm thì cũng có thể phú quý, lông mày nối liền mà không rộng, cả đời không có lộc. Nếu bên cạnh có nốt ruồi hoặc sẹo thì làm việc không thuận lợi.

6. Sơn căn, chủ quản thế lực.

Lõm và khúc khuỷu thì nhiều họa,
không có anh em. Hẹp mỏng mà thấp lõm nghĩa là không có thế lực.

7. Niên thượng, chủ bệnh tật của bản thân.

Xương thịt nhô lên thì cả đời không có bệnh tật, nếu có khiếm khuyết thì vận mệnh chẳng thể dài lâu, nếu có nốt ruồi đen là mệnh bần khổ.

8. Thọ thượng, hay còn gọi là “quái bộ".

Chủ thọ mệnh dài ngắn và cát hung của sự tình. Nếu có khuyết thì không thể trường thọ. Nếu chỗ này có màu xanh và màu hồng giao nhau thì có chuyện kỳ quái.

9. Chuẩn đầu, chủ phú quý, bần tiện và trăm sự cát hung.

Đoan chính tròn phẳng, thẳng mà tròn đầy thì phú quý và làm quan; Chuẩn đầu thẳng tắp thường tấm lòng nhân từ; Chuẩn đầu mở ra 2 bên thì phương hại con cái. Cánh mũi trái là Lan đài, cánh mũi phải Đình úy, hình trạng phân minh mà thanh tú thì là mệnh thông minh, hiểu biết.

10. Nhân trung, chủ tâm tính của con người, cũng chủ họa phúc của con cái.

Sâu mà đoan chính, tròn đầy thì là người trung tín, con cháu đầy nhà; không phẳng mà ngắn thì là mệnh cô độc bần cùng. Người con gái mà có nốt ruồi ở Nhân trung thì khó lấy được chồng.

11. Thủy tinh chủ danh dự.

Nhiều đường vân, góc cạnh rõ ràng là người biết giữ lời; mỏng mà yếu lại có khiếm khuyết thì hay lừa đảo; có nốt ruồi đen chủ phú quý, cát lợi.

12. Thừa tương, chủ quản việc ăn uống.

Sắc u tối thì uống thuốc không có lợi.

13. Địa các, chủ đất đai nhà cửa.

Phẳng và dày thì đất đai nhà cửa nhiều và giàu có; hẹp và mỏng thì là mệnh bần cùng, cằm và má chủ giàu nghèo, tròn dày phẳng nhẵn thì giàu có; nhọn và khuyết thì bần cùng.

Nếu quá dài có thể sẽ làm hại người thân thích, ruột thịt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua 13 bộ vị khuôn mặt

Chọn màu gì cho khung cửa sổ? –

Nếu coi thiên nhiên bên ngoài là bức tranh tô điểm cho ngôi nhà thì khung cửa sổ được coi là khung của bức tranh ấy. Việc kết hợp hoàn hảo giữa màu sắc của khung tranh với bức tranh sẽ mang lại sức sông từ thiên nhiên, khiến ngôi nhà của bạn luôn trà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n ngập niềm vui và hạnh phúc.

cua-so-2-canh

Đặc biệt, chọn màu sắc phù hợp với phương của hướng cửa sẽ mang lại nhiều lợi ích và cát lành cho ngôi nhà thân thương của bạn. Sau đây là những màu sắc phù hợp với hướng cửa:

–  Cửa sổ hướng chính Đông, Đông Nam: Màu vàng.

–   Cửa sổ hướng chính Nam: Màu trắng, bạc.

–    Cửa sổ hướng Tây Nam, Đông Bắc: Màu đen, xanh lam.

–  Cửa sổ hướng chính Tây, Tây Bắc: Màu xanh lục, xanh da trời

–   Cửa sổ hướng chính Bắc: Màu đỏ, hồng.

Màu sắc của cổng nhà tốt nhất phải phù hợp với màu sắc ngũ hành của chủ nhà, như vậy cổng nhà sẽ hoàn mỹ hơn.

–   Chủ nhà mệnh Kim, cổng sơn màu: trắng, vàng, bạc, nâu.

–   Chủ nhà mệnh Mộc, cổng sơn màu: xanh, xanh lục, đen, xanh lam.

–    Chủ nhà mệnh Thuỷ, cổng sơn màu: đen, xanh lam, trắng, vàng kim, bạc.

–  Chủ nhà mệnh Hoả, cổng sơn màu: đỏ, vàng cam, tím, xanh, xanh lục.

–  Chủ nhà mệnh Thổ, cổng sơn màu: vàng, nâu, đỏ, vàng cam, tím.

Ngoài ra, cần phải kết hợp với phương hướng của bát quái để tìm ra điểm tương sinh. Dưới đây là màu sắc may mắn của 8 hướng cổng

–     Cổng hướng Đông (cung Chấn)ế Hướng Đông thuộc mệnh Mộc. Thuỷ có tác dụng tương sinh còn Mộc có tác dụng hỗ trợ.

Màu của cổng:

Chủ nhà mênh Môc nên chon màu xanh, xanh lục

Chủ nhà mệnh Thuỷ nên chọn màu đen, xanh lam

–   Cổng hướng Đông Nam (cung Tốn) Hướng Đông Nam cũng thuộc mệnh Mộc. Thuỷ có tác dụng tương sinh còn Mộc có tác dụng hỗ trợ.

Màu sắc của cổng:

Chủ nhà mệnh Mộc nên chọn màu xanh, xanh lục

Chủ nhà mệnh Thuỷ nên chọn màu đen, xanh lam

–    Cổng hướng Nam (cung Ly). Hướng Nam thuộc mệnh Hoả. Mộc có tác dụng tương sinh còn Hoả có tác dụng tương trợ.

Màu của cổng:

– Chủ nhà mệnh Mộc nên chọn màu xanh, xanh lục

– Chủ nhà mệnh Hoả nên chọn màu đỏ, tím, vàng, cam.

–  Cổng hướng Tây Nam (cung Khôn). Hướng Tây Nam thuộc mệnh Thổ. Hoả có tác dụng tương sinh còn Thổ có tác dụng tương trợ.

Màu sắc của cổng:

Chủ nhà mệnh Hoả nên chọn màu đỏ, tím, vàng cam

Chủ nhà mệnh Thổ nên chọn màu vàng, màu cà phê

– Cổng hướng Tây (cung Đoài). Hướng Tây thuộc mệnh Kim. Thố có tác dụng tương sinh còn Kim có tác dụng tương trợ.

Màu sắc của cổng:

Chủ nhà mệnh Thổ nên chọn màu vàng, màu cà phê.

Chủ nhà mệnh Kim nên chọn màu vàng kim, màu trắng

–  Cổng hướng Tây Bắc (cung Càn). Hướng Tây Bắc thuộc mệnh Kim. Thổ có tác dụng tương sinh còn Kim có tác dụng tương trợ.

Màu sắc của cổng:

Chủ nhà mệnh Thố nên chọn màu vàng, cà phê

Chủ nhà mệnh Kim nên chọn màu vàng kim, trắng

–  Cổng phía Bắc (cung Khảm). Phía Bắc thuộc mệnh Thuỷ. Kim có tác dụng tương sinh còn Thuỷ có tác dụng tương trợ.

Màu của cổng:

Chủ nhà mệnh Kim nên chọn màu vàng kim, màu trắng.

Chủ nhà mệnh Thuỷ nên chọn màu đen, màu xanh lam

–   Cổng hướng Đông Bắc (cung Cấn). Hướng Đông Bắc thuộc mệnh Thổ. Hoả có tác dụng tương sinh còn Thổ có tác dụng tương trợ

Màu của cổng:

Chủ nhà mệnh Hoả thì nên chọn màu đỏ, tím, vàng cam.

Chủ nhà mệnh Thổ nên chọn màu vàng, cà phê

Bên cạnh đó, không nên dùng các màu sắc sau cho 8 hướng của cổng (cửa):

–   Cổng hướng Đông không nên có màu: vàng kim, trắng, đỏ tím, vàng cam.

–   Cổng hướng Đông Nam không nên có màu vàng kim, trắng, đỏ, tím, vàng cam.

–   Cổng hướng Nam không nên có màu đen, xanh lam, vàng, màu đất, màu cà phê.

–   Cổng hướng Tây Nam không nên có màu xanh, xanh lục, vàng kim hay màu trắng.

–  Cổng hướng Tây không nên có màu đỏ, tím, vàng cam, đen hay xanh lam.

–   Cổng hướng Tây Bắc không nên có màu đỏ, tím, vàng cam, đen, xanh lam.

–  Cổng phía Bắc không nên có màu xanh, xanh lục, vàng, màu đất, màu cà phê.

–   Cổng hướng Đông Bắc không nên có màu xanh, xanh lục, vàng kim, trắng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn màu gì cho khung cửa sổ? –

Con giáp nào sẵn sàng 'bố mẹ đặt đâu, con ngồi đấy'

Tuổi Hợi, Tuất, Tý... luôn xem trọng tình nghĩa gia đình và không muốn việc cá nhân làm ảnh hưởng tới tình cảm thiêng liêng ấy.
Con giáp nào sẵn sàng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Hợi

Thà hy sinh hạnh phúc cá nhân chứ không bao giờ từ bỏ bố mẹ

Từ bỏ tình cảm của mình để làm theo sự sắp đặt của người khác là chuyện không hề dễ dàng đối với người tuổi Hợi. Tuy nhiên, nếu bố mẹ đã đưa ra phán quyết cuối cùng, ép buộc bạn phải làm theo ý họ, con giáp này cũng đành “ngậm đắng nuốt cay” mà tuân mệnh.

Hoi-8135-1421937987.jpg

Gia đình luôn chiếm một vị trí quan trọng trong trái tim người tuổi Hợi. Khi phải đưa ra sự lựa chọn, họ thà hy sinh hạnh phúc cá nhân chứ không bao giờ có chuyện từ bỏ bố mẹ vì bất cứ lý do nào. Tất nhiên, tâm lý bị ép buộc khiến họ nổi giận lôi đình, thậm chí trách móc bố mẹ hoặc quay sang lạnh lùng với nàng đâu được định sẵn. Cuối cùng, vì gia đình êm ấm, người tuổi Hợi sẽ dần quen với sự gượng ép ấy để tạo cho mình một cuộc sống giản đơn và vui vẻ nhất có thể.

Tuổi Tuất

Người con có hiếu sẽ không bao giờ muốn làm tổn thương cha mẹ

Người tuổi Tuất có cá tính mạnh mẽ và quan niệm sống rõ ràng nên sẽ không chấp thuận “cha mẹ đặt đâu con ngồi đó” một cách dễ dàng. Nếu phụ huynh đưa ra những yêu cầu vô lý, ngay lập tức họ sẽ “hứng chịu” sự phản đối quyết liệt từ con giáp này.

Tuat-6488-1421937989.jpg

Tuy nhiên, khi được bố mẹ phân tích, khuyên bảo, thậm chí ngỏ ý cầu xin, người tuổi Tuất nhanh chóng bị lay động và cân nhắc lại chuyện tình cảm của mình. Là một người con hiếu thuận, con giáp này không bao giờ muốn làm tổn thương phụ huynh. Sau khi suy nghĩ đã thông suốt, họ sẽ đưa ra quyết định hợp tình hợp lý nhất có thể để làm yên lòng phụ huynh.

Tuổi Tý

Cư xử khéo léo làm hài lòng tất cả 

Là người bướng bỉnh và có chính kiến riêng nhưng trước mặt bố mẹ, người tuổi Tý cũng biết cách cư xử khéo léo, sao cho không làm phụ huynh phiền lòng. Họ thông minh, biết cách “sàng lọc” ý kiến đóng góp của người khác và đưa ra quyết định có thể làm hài lòng tất cả mọi người.

Ty-2543-1421937989.jpg

Theo quan điểm của con giáp này, hôn nhân nếu được các bậc tiền bối ủng hộ, chúc phúc thì sẽ có được hạnh phúc viên mãn và thêm tự tin để gánh vác cuộc sống gia đình. Khi gia đình phản đối, họ cũng đau buồn nhưng quyết không cãi lời cha mẹ. 

Tuổi Mùi

Coi trọng gia đình, sớm ‘sập bẫy’ khi phụ huynh ra tay

Trong số 12 con giáp, người tuổi Mùi dễ ảnh hưởng bởi các yếu tố xung quanh nhất. Tâm trạng vui buồn nhanh chóng đan xen và lẫn lộn khiến họ khó kiểm soát được cảm xúc của bản thân. Người tuổi Mùi rất coi trọng gia đình, hầu như chưa bao giờ có thái độ chống đối hoặc cãi lại bố mẹ.

Mui-7792-1421937990.jpg

Do đó, chuyện kết hôn phần lớn sẽ theo quyết định của phụ huynh và ý kiến đóng góp của người thân, bạn bè xung quanh. Họ sẽ nhanh chóng “sập bẫy” khi các bậc phụ huynh đã quyết định “ra tay”. 

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nào sẵn sàng 'bố mẹ đặt đâu, con ngồi đấy'

Sao Văn Xương và Văn Khúc

Một bài viết sưu tầm về hai sao Văn Xương và Văn Khúc. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Sao Văn Xương và Văn Khúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn xương và Văn khúc - Toàn thư

Văn Xương

Thuộc tính ngũ hành của Văn Xương là dương kim, là trợ tinh của chòm Trung Thiên Đẩu, hóa khí là Văn Khôi chủ về khoa giáp. Sao Văn xương cùng với Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt được gọi chung là 6 cát tinh. Sở dĩ chúng trở thành cát tinh, vì chúng đều có khả năng trợ giúp phò tá, nếu gặp được cách tốt hoặc chủ tinh miếu vượng, chẳng khác gì hổ thêm cánh, sẽ được tăng cường thêm khí thế và thêm phát triển. Nếu gặp phải các sao lạc hãm, 6 cát tinh này sẽ đem lại tác dụng trợ giúp đắc lực. Sáu Cát tinh có khả năng chống trọi với sáu Sát tinh Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp, có thể dung hòa được hung tính của sát tinh, thậm chí có thể dẫn dắt chúng được phát triển theo chiều hướng tốt.

Sao Văn xương chủ về khoa giáp, sẽ có thành tựu lớn về nghiệp văn, nhưng phải có công mài sắt mới có ngày nên kim, cần phải cần cù khổ luyện mới có được thành tựu. Sao Văn xương hợp nhất với sao Hóa Khoa (năm Bính Văn xương hóa Khoa), nếu gặp Hóa Khoa miếu vượng thì tài năng trong lĩnh vực văn nghệ và học thuật càng được bộc lộ rõ nét. Sao Văn xương nếu gặp gỡ các sao Thái dương, Thiên lương, Lộc tồn tại các cung vị tam phương tứ chính, sẽ tạo thành cách Dương Lương Xương Lộc chủ về tiền tài danh vọng song toàn, tham gia các kỳ thi quan trọng của nhà nước chắc chắn sẽ thi đỗ.

Sao Văn xương nhập cung miếu vượng sẽ có tài hoa trong lĩnh vực văn nghệ. Nếu văn xương lạc hãm thì tài hoa khó được bộc lộ. Nếu Văn xương lạc hãm lại gặp Hóa Kị (năm Tân văn xương hóa Kị) chủ về thành tích học tập không tốt, có chí cũng khó thành tựu, thường xuyên thi trượt, thậm chí còn thất học, khiến cho nảy sinh tâm lý bi quan và chán nản. Tiểu hạn, lưu niên nếu gặp phải sao Hóa Kị Văn xương lạc hãm, cần phải chú ý những sơ xuất về văn thư đơn từ, nếu không dễ vướng mắc vào kiện tụng. Học sinh cần chú ý đến thành tích học tập.

Sao Văn xương lạc hãm lại gặp 4 sát tinh Kình Đà Hỏa Linh, chủ về khôn vặt, thích tranh luận với người khác để khoe tài ăn nói, có thể kiếm sống bằng tài nghệ đặc thù này. Sao Văn xương là sao Văn, sao Vũ khúc là sao Võ, Văn xương gặp Vũ khúc là người văn võ song toàn.

Văn Xương chủ khoa giáp Văn xương chủ khoa giáp

Thìn Tị thị vượng địa Thìn Tị là vượng cung

Lợi Ngọ hiềm Mão Dậu Ưa Ngọ ghét Mão Dậu

Hỏa sinh nhân bất lợi Sinh năm Hỏa là hung

Mi mục định phân minh Mặt mũi chừng sáng sủa

Tướng mạo cực tuần lệ Dung mạo đẹp vô cùng

Hỷ vu kim thủy nhân Người kim thủy ưa gặp

Quan quý song toàn mỹ Giầu sang được trọn lành

Tiên nan nhi hậu dị Trước khổ sau thành tựu

Trung vãn hữu thanh danh Trung niên có công danh

Thái dương ấm phúc tập Thái dương nhiều phúc ấm

Truyền lô đệ nhất danh Đề danh tại bảng vàng.

Văn Khúc

Thuộc tính ngũ hành của Văn khúc là âm thủy, là trợ tinh của chòm Bắc đẩu, hóa khí là ăn nói hùng biện (thiệt biện), chủ về khoa giáp, thiên về các lĩnh vực tài ăn nói, triết học, tướng mệnh, ca hát văn nghệ, là một trong sáu Cát tinh. Sao Văn khúc nếu đóng ở cung Thân cung Mệnh chủ về đào hoa, trên thân người thường có dấu vết lạ, tính cách thông minh lanh lợi, có tài ăn nói hung biện, cá tính có phần cô độc, nhưng lại rất có tài nghệ trong lĩnh vực biểu diễn.

Sao Văn khúc tốt nhất nên đống ở những cung vị miếu vượng và nằm cùng với sao Lộc tồn. Nếu tại cung vị tam phương tứ chính có sao Văn xương hội và chiếu, sẽ hình thành cách Lộc Văn củng mệnh chủ về phú quý, được tài nhờ văn chương, có biểu hiện xuất sắc về mặt tài nghệ. Nếu không gặp sát tinh, sẽ trở thành người giầu có nổi tiếng.

Sao Văn khúc cũng hợp với Hóa Khoa, vì có thể tăng cường tài hùng biện và tài năng trong các lĩnh vực nghệ thuật như âm nhạc. Nhưng nếu Văn khúc lạc hãm, thì tài năng nghệ thuật sẽ rất khó được phát huy. Văn khúc thuộc âm thủy nên có mang tính đào hoa, lại là sao giờ (được xác định theo giờ sinh), nên mang đậm tính cách phong lưu đa tình, hay thay đổi không chung thủy. Nếu Văn khúc lạc hãm lại gặp Hóa Kị sẽ chủ về tài năng nghệ thuật khó phát huy, dễ gặp rắc rối trắc trở trên các phương diện tình cảm, tiền tài, ăn nói. Nếu lại gặp Liêm trinh, Hỏa tinh, Linh tinh dễ vì tiền của làm lỡ thời cơ. Nếu gặp các sao đào hoa như Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu thì đường tình duyên càng thêm bất lợi, thường gặp chuyện đau buồn bất hạnh.

Sao Văn khúc cũng ưa thích nằm đồng cung với Vũ khúc, nếu nằm đồng cung tại Hợi địa chủ về học vấn uyên bác. Nếu Văn khúc Vũ khúc đồng độ tại Tuất địa thì có thể giảm bớt tính cách cô độc và đào hoa của sao Văn khúc.

Sao Văn khúc là sao Văn chủ về tài hùng biện, bởi vậy không nên đồng cung với sao Cự môn vốn chủ về miệng lưỡi thị phi, nếu ở mệnh nữ lại càng bất lợi, chủ về trắc trở trong đường tình duyên. Nếu sao Văn khúc đứng một mình tại Tuất địa, tại tam phương hội với hai sao Thái dương và Cự môn, sẽ tạo thành cách Đào hoa cổn lãng (Hoa đào dào dạt), dù ở mệnh nam hay mệnh nữ đều chủ về đào hoa cực thịnh, như sóng biển hết cơn này đến cơn khác ập đến, nên đường tình duyên vô cùng trắc trở, phong ba dồn dập.

Văn xương Văn khúc hợp luận - Đại Toàn

文昌 - 文曲

文昌(即文桂)属金,南斗,司科甲,乃文魁之星。

Văn Xương (tức văn quế) thuộc Kim, Nam Đẩu, chủ khoa giáp, là sao đỗ đầu văn.

文曲(即文华)属水,北斗第四星,主科甲星。二星於巳酉丑入庙,寅午戌落陷。

Văn Khúc (tức văn hoa) thuộc Thủy, Bắc Đẩu, sao chủ khoa giáp. Hai sao này nhập miếu ở Tỵ Dậu Sửu, Dần Ngọ Tuất lạc hãm.

文昌或文曲入命宫之人,眉清目秀,幽閒儒雅,有名士风度,博闻广记,聪明好学,有研究精神,机变异常,口舌能辩,并容易一举成名,身荣贵显,一生福寿双全,纵四煞冲破,不为下贱。

Người có Văn Xương hay Văn Khúc nhập Mệnh cung, mày thanh mắt đẹp, nho nhã, có phong thái của danh sĩ, học rộng nhớ nhiều, thông minh ham học, có tinh thần nghiên cứu, cơ biến dị thường, có thể tranh biện, cũng dễ dàng thành công, thân vinh quý hiển, một đời phúc thọ song toàn, dù bị Tứ Sát xung phá, cũng không hạ tiện.

昌曲入命之人对文学艺术都有兴趣学好,具有诸如诗歌. 散文. 音乐. 绘画. 歌舞. 演艺. 学术. 技术等才华,表达能力强,而文曲星带有桃花气息,文昌星则无。

Xương Khúc nhập Mệnh là người có hứng thú ưa thích văn học nghệ thuật như thơ ca, tản văn, âm nhạc, hội họa, nhảy múa, diễn tấu, học thuật, kĩ nghệ... khả năng biểu đạt cao. Văn Khúc còn mang ý nghĩa đào hoa, Văn Xương thì không.

昌曲入命宫的女性,容貌美丽,身段不错,多才多艺,性生活需求多,纵然富贵,亦主心思复杂好幻想,与男性恐有感情纠葛。入庙平常,加吉曜富贵。陷地逢擎羊. 陀罗. 火星. 铃星. 巨门. 天机. 七杀. 破军. 贪狼. 化忌等星冲破,则下贱. 孤寒. 淫欲。

Nữ mệnh có Xương Khúc nhập Mệnh, dung mạo xinh đẹp, thân hình đẹp, đa tài đa nghệ, nhu cầu đời sống tình dục cao, tuy rằng phú quý nhưng cũng chủ tâm tư phức tạp hay tưởng tượng, có vướng mắc về tình cảm với nam giới. Nhập miếu bình thường, hội cát tinh phú quý. Hãm địa hội Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, Thiên Cơ, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Hóa Kỵ xung phá thì hạ tiện, nghèo, dâm dục.

文昌 - Văn Xương

1 . 文昌主人清秀端庄,见多识广,头脑反就敏捷,福寿并臻。入庙旺之宫,身有暗痣,大多为红痣,黑痣亦不忌,于午戌宫陷地,身有斑痕,体瘦。

Văn Xương chủ người đoan trang thanh tú, kiến thức rộng, đầu óc mẫn thiệp, phúc thọ đều có. Nhập cung miếu vượng thì trên người có nốt ruồi kín, đa phần là nốt ruồi son, nốt ruồi đen thì cũng không xấu, ở cung Ngọ Tuất hãm địa, thân thể có vết lốm đốm, người gầy.

2 . 文昌守命,庙旺见诸吉,文章盖世,功名显赫,尤喜与文曲同宫。

Văn Xương thủ Mệnh, nhập miếu hội nhiều cát tinh, công danh hiển hách, đặc biệt hỉ đồng cung với Văn Khúc

3 . 文昌喜金四局生人,富贵双全,先难后易,中晚年有声名。

Văn Xương hỉ người Kim tứ cục, phú quý song toàn, trước khó sau dễ, trung vãn niên có danh tiếng.

4 . 文昌守命,陷见诸凶,亦主舌辨,巧艺,本事高人。

Văn Xương thủ Mệnh, hãm địa hội nhiều hung tinh, cũng chủ mồm mép, cơ xảo, bản lĩnh hơn người.

5 . 文昌会太阳. 天梁. 天同. 禄存,可发挥文化. 学术. 艺术. 管理方面的才华,主富贵。

Văn Xương hội Thái Dương, Thiên Lương, Thiên Đồng, Lộc Tồn, có thể phát huy tài năng về phương diện văn hóa, học thuật, nghệ thuật, quản lý, chủ phú quý.

6 . 文昌武曲守身命宫,文武兼备,有卓越干,从事文化. 政治. 商业均能出人头地。

Văn Xương Vũ Khúc thủ Thân Mệnh cung, văn võ kiêm toàn, có tài cán nổi bật, nếu làm về văn hóa, chính trị, thương nghiệp có thể đứng đầu.

7 . 文昌与擎羊同守,又有廉贞. 七杀同守,主人诈偽。

Văn Xương đồng thủ với Kình Dương, lại có Liêm Trinh, Thất Sát đồng thủ thì chủ người gian trá giả dối.

8 . 文昌贪狼同宫,政事颠倒。

Văn Xương Tham Lang đồng cung, chính sự điên đảo, rối rắm.

9 . 文昌贪狼于巳亥宫守命,加煞化忌,主粉骨碎裂尸,夭亡。

Văn Xương Tham Lang thủ Mệnh ở cung Tỵ Hợi, hội sát tinh Hóa Kỵ, chủ xương cốt vỡ vụn, chết yểu.

10 . 文昌巨门同宫,丧志,遇挫折限颓废,或有时善於见风使舵。

Văn Xương Cự Môn đồng cung, mất ý chí, gặp hạn trắc trở thì chán chường hoặc có lúc gió chiều nào xoay theo chiều đó.

11 . 文昌破军同宫,主有水灾,如被淹死,或患泌尿. 生殖系统及肾臟方面的疾病。

Văn Xương Phá Quân đồng cung, chỉ tai nạn đường thủy, ví dụ như chết đuối, hoặc bị bệnh về đường tiết niệu, sinh sản hay gan thận.

12 . 文昌. 左辅会吉星,可做高官。

Văn Xương, Tả Phụ hội cát tinh, có thể làm quan to.

13 . 文昌化科在命,主人学习优秀,有才华及学识,考试能金榜题名。

Văn Xương Hóa Khoa ở Mệnh, chủ người học hành ưu tú, có tài hoa và kiến thức, thi cử có tên bảng vàng.

14 . 文昌可与化科拱照,利於考学,能金榜题名。或文昌在官禄宫化科亦是。

Văn Xương củng chiếu với Hóa Khoa, lợi cho việc thi cử, có tên bảng vàng. Hoặc Văn Xương ở cung quan lộc Hóa Khoa cũng vậy.

15 . 文昌陷於天伤,顏回夭折。(命有劫空羊陀,限至七杀,羊陀迭并方论)

Văn Xương hãm và Thiên Tướng, chết yểu. (Mệnh có Kiếp Không Dương Đà, hạn có Thất Sát Dương Đà thì luận như trên)

16 . 文昌化忌在命,亦主其人好学,但学业恐有阻,庙旺化忌灾小,陷在化忌灾重。

Văn Xương Hóa Kỵ ở Mệnh, cũng chủ người hiếu học, nhưng có trở ngại trong học tập, miếu vượng Hóa Kỵ tai nạn nhỏ, hãm địa gặp Hóa Kỵ thì tai nạn lớn.

文曲 - Văn Khúc

1 . 文曲守命,与文昌同宫,加吉星,为科第之客,入仕无疑。

Văn Khúc thủ Mệnh, đồng cung với Văn Xương, hội cát tinh, đỗ đầu khoa thí, chắc chắn làm quan.

2 . 文曲主人有舌辩之才,博学多能,陷地好卖弄才学,但华而不实。文曲单守命身宫,更逢凶曜,亦作无名舌辨之辈。

Văn Khúc chủ người có tài tranh biện, bác học đa năng, hãm địa thì thích khoe khoang tài học, hào nhoáng mà không thực. Văn Khúc đơn thủ Mệnh Thân cung, lại hội hung diệu, cũng là kẻ mồm mép vô danh.

3 . 文曲武曲入庙,主人有卓越才干,从事文化. 政治. 商业均能出人头地。逢左右,威名赫奕,为将相之材,必为部长级官员。

Văn Khúc Vũ Khúc nhập miếu, chủ người có tài cán nổi bật, theo văn hóa, chính trị, thương nghiệp có thể đứng đầu. Nếu hội Tả Hữu, uy danh hiển hách, là là bậc tướng quân, tất là quan chức cấp bộ trưởng.

4 . 文曲武贪於丑限,防溺水之忧。

Vũ Khúc Vũ Tham ở Sửu, đề phòng nơi sông nước dễ chìm, đắm.

5 . 文曲廉贞同宫,必作公吏。

Văn Khúc Liêm Trinh đồng cung, tất là quan lại (ghi chép)

6 . 文曲羊. 陀同宫,又有廉贞或七杀同守,主人诈偽。

Văn Khúc Dương, Đà đồng cung, lại có Liêm Trinh hay Thất Sát đồng thủ, chủ người gian trá giả dối.

7 . 文曲入命,对医卜星相. 宗教. 玄学. 心理学等具有天份,若与太阴. 贪狼. 天同同宫,则更为明显。故经云:"文曲太阴同宫,九流术士"

Văn Khúc nhập Mệnh, có duyên với y học chiêm tinh tướng học, tôn giáo, huyền học, tâm lý học, nếu có Thái âm, Tham Lang, Thiên Đồng đồng cung thì càng rõ ràng. Vì vậy sách có viết: “Văn Khúc Thái âm đồng cung, cửu lưu thuật sĩ”.

8 . 文曲贪狼同宫,政事颠倒。

Văn Khúc Tham Lang đồng cung, chính sự điên đảo.

9 . 文曲巨门同宫,丧志。

Văn Khúc Cự Môn đồng cung, mất ý chí.

10 . 文曲破军同宫,水灾,恐被淹死,或患泌尿生殖系统及肾臟方面的疾病

Văn Khúc Phá Quân đồng cung, thủy tai, e bị chết đuối, hoặc bị bệnh về đường tiết niệu, sinh sản và gan thận...

11 . 文曲天梁同宫,位至台纲。(二星同在午安命上格,寅宫次之)

Văn Khúc Thiên Lương đồng cung, tầng lớp quan (hai sao này đồng cung an Mệnh ở Ngọ thì là thượng cách, thứ đến là cung Dần)

12 . 曲子. 梁午,拱冲者亦佳。

Khúc Tý, Lương Ngọ, củng xung chiếu cũng tốt.

13 . 文曲居午戌陷地,做事颠倒

Văn Khúc cư Ngọ Tuất hãm địa, làm việc rối rắm.

14 . 文曲化科在命,主人写作能力优秀,才识过人,并有文艺方面的才华。文曲化科居命身宫. 迁移宫. 官禄宫皆主能金榜题名,并有社会声誉。

Văn Khúc Hóa Khoa tại Mệnh, chủ người có năng lực viết lách ưu tú, kiến thức hơn người, cũng có tài hoa văn nghệ. Văn Khúc Hóa Khoa cư Mệnh Thân, Di, Quan Lộc cung đều chủ có tên bảng vàng, cũng có danh tiếng trong xã hội.

15 . 文曲化忌,亦主好学,但学业不顺,在外名声不佳,多遭人譭谤,文曲陷地化忌尤为不吉。

Văn Xương Hóa Kỵ, cũng chỉ hiếu học, nhưng học hành không thuận lợi, tiếng tăm bên ngoài không tốt, hay bị người khác vu cáo, phỉ báng, Văn Khúc hãm địa Hóa Kỵ cũng không tốt.

文昌文曲合论 - Văn xương Văn khúc hợp luận

1 . 文昌文曲,为人多学多能。若是二者之一于陷地单守身命,又逢羊陀火铃劫空等凶星同宫或冲破,则善於诡辩,常与人起口舌之争,有死不认错的习气,或自命清高,愤世嫉俗,多为怀才不遇的人物,华而不实,名利皆虚。故经云:"昌曲陷宫凶煞破,虚誉之隆"

Văn Khúc Văn Xương, là người đa học đa năng, nếu như một trong hai sao hãm địa đơn thủ Mệnh Thân, lại hội hung tinh Dương Đà Hỏa Linh Địa Kiếp đồng cung hay xung phá thì giỏi mồm mép ngụy biện, thường tranh cãi với người khác, có chết cũng không chịu thừa nhận lỗi sai của mình, hoặc tự cho mình thanh cao, câm hận thế tục, đa phần là những người có tài nhưng không gặp thơi, hào nhoáng mà không thực, danh lợi đều chỉ là hư ảo. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc hãm cung hung sát phá, hư dự chi long”.

2 . 昌曲夹命最为奇,必是贵格。假如命在丑宫,文昌在寅,文曲在子是来夹,不贵即富,亦要命宫叁方吉多方论。或命宫在未,昌曲在午申二宫来夹亦是。日月安命丑未,前后有昌曲或左右夹,男命贵而且显。

Xương Khúc giáp Mệnh là đặc sắc nhất, tất là quý cách. Nếu Mệnh của cung Sửu, Văn Xương ở Dần, Văn Khúc ở Tý giáp, không quý tất phú, cũng cần phải có tam phương Mệnh cung cát tinh nhiều thì mới luận như vậy. Hoặc Mệnh cung ở Mùi, Xương Khúc ở Ngọ Thân hai cung giáp cũng vậy. Nhật Nguyệt an Mệnh Sửu Mùi, trước sau có Xương Khúc hay Tả Hữu giáp, Nam mệnh quý hiển.

3 . 昌曲在巳亥守命,与庙旺之紫微七杀. 天府. 天同. 太阳. 太阴同,不贵即当大富,

Xương Khúc tại Tỵ Hợi thủ Mệnh, đồng cung với Tử Vi Thất Sát, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Thái Dương, Thái âm miếu vượng, không quý tất đại phú.

4 . 昌曲在丑未宫坐命或,或同在迁移宫,必为卯时或酉时生人,叁合吉星,为贵命,常侍君王之侧。

Xương Khúc tại Sửu Mùi tọa Mệnh hoặc đồng cung tại cung Di tất là người sinh giờ Mão hoặc giờ Dậu, tam hợp có cát tinh, là số quý, thường phục vụ bên cạnh bậc quân vương.

5 . 昌曲在辰戌宫从命,己年生人文曲化忌,辛年生人文昌化忌,壬年生人见羊陀,再行辰戌限,有水灾或被淹死。故经云:"昌曲己辛壬生人,限逢辰戌虑投河"

Xương Khúc tại Thìn Tuất nhập Mệnh, người sinh năm Kỷ Văn Khúc Hóa Kỵ, người sinh năm Tân Văn Xương Hóa Kỵ, người sinh năm Nhâm hội Dương Đà, lại gặp hạn Thìn Tuất, có thủy tai hoặc bị chết đuối. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc Kỷ Tân Nhâm sinh nhân, hạn phùng Thìn Tuất lự đầu hà”.

6 . 安命寅申,本命之奴僕宫在丑未,文昌文曲同宫坐守,则命身必遇劫空冲照,再有羊陀,若行限至七杀或羊陀迭并,必死。故经云:"昌曲陷於天伤,顏回夭折"

An Mệnh Dần Thân, cung Nô Bộc tại Sửu Mùi, Văn Xương Văn Khúc đồng cung tọa thủ, Mệnh Thân tất có Không Kiếp xung chiếu, lại có Dương Đà, nếu hạn gặp Thất Sát hoặc Dương Đà tất chết. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc hãm vu thiên thương, nhan hồi yểu chiết”.

7 . 文昌文曲,女命不喜见之,虽聪明才华,机巧伶俐,但水性杨花,易招蜂引蝶,并多淫欲,故经云:"女人昌曲,聪明富贵只多淫". "杨妃好色,叁合文曲文昌;

Văn Xương Văn Khúc, nữ mệnh không hợp, tuy thông minh tài hoa, cơ xảo lanh lợi, nhưng thủy tính dương hoa, dễ thu hút đám ong bướm, cũng đa dâm dục, vì vậy sách có viết: “Nữ nhân Xương Khúc, thông minh phú quý chỉ đa dâm”, “Dương phi háo sắc, tam hợp Văn Xương Văn Khúc”.

8 . 女命命宫. 身宫. 福德. 夫妻宫见昌曲四煞兼化忌,若不为娼终夭折。

Nữ mệnh Mệnh cung, Thân cung, Phúc Đức cung, Phu Thê cung hội Xương Khúc Tứ Sát và Hóa Kỵ, nếu không là ca kỹ thì chết yểu.

9 . 昌曲同居于福德宫,为"玉袖添香",必当大权之职,以命宫庙旺会吉方论,且一生亦多艳福。

Xương Khúc đồng cư cung Phúc Đức, là cách “ngọc tụ thiêm hương”, tất nắm đại quyền, lấy Mệnh cung miếu vượng hội cát tinh thì luận vậy, cũng chủ một đời tươi đẹp, có diễm phúc.

10 . 文昌文曲会廉贞贪狼于巳亥宫坐命,为人心术不正,好虚夸,言语多虚少实,并为丧命夭折的格局,若命宫有化忌星,或会羊陀,决然寿夭。

Văn Xương Văn Khúc hội Liêm Trinh Tham Lang tại Tỵ Hợi tọa Mệnh, là người tâm thuật bất chính, thích khoe khoang, lời lẽ đa hư thiểu thực, là cách cục chết yểu, nếu Mệnh cung có Hóa Kỵ hoặc hội Dương Đà, quyết đoán rằng thọ yểu.

11 . 昌曲破军逢,刑克多劳碌,为贫士,须防水厄。昌曲与廉贞破军在卯同宫,或与破宫在寅宫坐命,谓之"眾水朝东",逢恶杀冲破,註定一世奔波,并常逢惊骇之事。

Xương Khúc Phá Quân phùng, hình khắc lắm lao lực, là bần sĩ, cần chú ý phòng thủy ách. Xương Khúc và Liêm Trinh Phá Quân tại Mão đồng cung, hoặc cùng Phá Quân ở Dần cung tọa Mệnh, là cách “chúng thủy triều đông”, phùng ác sát xung phá, quyết đoán một đời bôn ba, hay gặp sự việc kinh hãi.

12 . 昌曲左右会羊陀,当生异痣。

Xương Khúc Tả Hữu hội Dương Đà, có nốt ruồi lạ.

13 . 昌曲禄存,尤为奇特,为吉利命式,一生名利双收。

Xương Khúc Lộc Tồn, rất đặc biệt, là cách cát lợi, một đời thu được danh lợi.

14 . 禄存守命,叁合得昌曲拱照,无不富贵。

Lộc Tồn thủ Mệnh, tam hợp được Xương Khúc củng chiếu, phú quý.

15 . 天机太阴在寅申坐命,与昌曲同宫或加会,不论男女,皆有色情烦恼。

Thiên Cơ Thái âm ở Dần Thân tọa Mệnh, đồng cung hay hội chiếu với Xương Khúc, bất luận nam nữ, đều có phiền não về sắc tình.

16 . 昌曲化科,均主吉利,庙旺吉力倍增,陷弱次之。入官禄宫化科,能考上大学。

Xương Khúc Hóa Khoa, đều chủ thuận lợi, miếu vương thì độ tốt đẹp tăng lên, thứ đến là hãm địa. Nhập cung Quan Lộc Hóa Khoa, có thể đỗ đại học.

17 . 昌曲化忌,入命宫,或在迁移宫,其人在外必有恶名,声誉不佳。见火星. 铃星. 擎羊. 陀罗,其人必有牢狱之灾。二星入庙化忌,其凶较弱,仍主聪明。陷弱化忌甚凶,还有文书上的麻烦,多口舌是非,为人好说,劫輒损人,自私。

Xương Khúc Hóa Kỵ, nhập Mệnh cung, hoặc ở Di cung, là người ở ngoài tất có danh tiếng xấu. Hội Hỏa tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà la, là người có tai họa ngục tù. hai sao này nhập miếu Hóa Kỵ, thì độ hung khá yếu, vẫn chủ thông minh. Hãm địa Hóa Kỵ cực hung, có rắc rối về giấy tờ, lắm khẩu thiệt thị phi, là người hay nói, ức hiếp người khác, tự tư.

18 . 文昌或文曲入命宫,不论庙陷,均主人记忆力强,甚至过目不忘。

Văn Xương hoặc Văn Khúc nhập cung Mệnh, bất luận miếu hãm, đều chủ người có trí nhớ tốt, thậm chí chỉ nhìn qua cũng không quên.

19 . 文昌文曲在巳酉丑入庙,安命宫於此,主聪明富贵。

Văn Xương Văn Khúc tại Tỵ Dậu Sửu nhập miếu, an Mệnh cung tại đây thì chủ thông minh phú quý.

20 . 文昌或文曲与贪狼同守命宫,主人风流而且虚偽,为官者亦主政事颠倒

Văn Xương Văn Khúc và Tham Lang đồng thủ Mệnh, chủ người phong lưu mà giả dối, nếu là quan thì chủ chính sự điên đảo, rối rắm.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Văn Xương và Văn Khúc

Sơn Tùng M-TP: Chàng trai Cự Giải tâm điểm của... đạo nhạc

Ngay từ khi bước chân vào làng nhạc Việt, Sơn Tùng M-TP đã liên tục gặp rắc rối với những bản hit bị cho là đạo nhạc.
Sơn Tùng M-TP: Chàng trai Cự Giải tâm điểm của... đạo nhạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Sinh ra dưới chòm sao Cự Giải, Sơn Tùng M-TP vốn sẽ là một người gắn bó với gia đình, ngại tiếp xúc với công chúng và sống khá khép kín. Tuy nhiên, dưới năng lượng của Mặt Trăng, sao Thủy và sao Hỏa thuộc cung Song Tử kết hợp với ảnh hưởng của sao Kim thuộc cung Sư Tử trên bản đồ sao, tính cách của chàng trai Cự Giải này đã được pha trộn thêm sự thông minh, lanh lợi, quảng giao của Song Tử và khát khao tỏa sáng của Sư Tử. Đây là những động lực lớn nhất thúc đẩy Sơn Tùng vươn ra khẳng định vị trí của mình trong làng giải trí.

Son Tung M-TP Chang trai Cu Giai tam diem cua... dao nhac hinh anh
 
Cuối tháng 7, đầu tháng 8, thời gian Sơn Tùng M-TP ra mắt MV Chúng ta không thuộc về nhau cũng đồng thời là thời điểm sao Thủy di chuyển sang cung Cự Giải, đi qua Mặt Trời trên bản đồ sao gốc của chàng ca sỹ này.
 
Đồng thời với sự kết hợp của sao Hải Vương đang hoạt động trong cung Song Ngư, tạo góc hòa hợp với Cự Giải, đây là thời điểm thúc đẩy động lực hoạt động sáng tạo của các Cự Giải lên cao nhất trong năm. Là một Cự Giải, nên việc chọn ra mắt MV mới trong giai đoạn này của Sơn Tùng cũng là điều dễ hiểu.
 
 "Vạn sự khởi đầu nan" - Chàng ca sỹ người Thái Bình có vẻ không gặp mấy thuận lợi trên bước đường sự nghiệp của mình. Dường như các hành tinh thế hệ trên bầu trời thời gian này đều đang dịch chuyển ở những vị trí tạo khá nhiều khó khăn, thách thức cho anh chàng này.
 
Sao Diêm Vương hoạt động trong cung Ma Kết từ năm 2008 đang tạo góc đối đỉnh với Mặt Trời trên bản đồ sao gốc của Sơn Tùng, mang đến cho anh nhiều tham vọng phát triển sự nghiệp cũng như trong cuộc sống cá nhân. Điều này lý giải cho động lực lao động hăng say của Sơn Tùng những năm gần đây.
 
Tuy nhiên, năng lượng của sao Diêm Vương ở góc đối đỉnh cũng đồng thời mang tới những thách thức, khó khăn lớn, khiến cho anh chàng này luôn cảm thấy chùn chân, nhất là khi việc theo đuổi đam mê cũng làm cho Sơn Tùng không mấy quan tâm được đến gia đình như trước.   Sao Thiên Vương đi vào khu vực của chòm Bạch Dương từ năm 2011, tạo góc cản trở với Mặt Trời Cự Giải của Sơn Tùng, tạo ra nhiều biến động bất ngờ trong cuộc sống của anh. Tác động này đánh dấu nhiều bước ngoặt đột phá trên chặng đường sự nghiệp của Sơn Tùng trong làng giải trí.
 
Điển hình nhất là việc các ca khúc anh ra mắt liên tục thành "hit" dù dư luận có tạo sóng gió thế nào; và Chúng ta không thuộc về nhau cũng không ngoại lệ. Tuy vậy, năng lượng ở góc cản trở cũng sẽ mang tới những trở ngại nhất định cho mọi bước tiến đột phá của anh chàng này. Các "scandal" xuất hiện như một 'điều kiện cần' trong mọi cú hít của anh là minh chứng rõ rệt cho điều đó.

Son Tung M-TP Chang trai Cu Giai tam diem cua... dao nhac hinh anh
 
Dù vậy, các Sky vẫn có thể đặt niềm tin vào một Cự Giải lạc quan, tích cực, luôn hướng về tương lai phía trước, bởi Sơn Tùng còn mang trong mình những cá tính rất đặc biệt khác của Song Tử và Sư Tử nữa.
 
Nói thêm về nghi án đạo nhạc, với nhiều hành tinh trên bản đồ sao cùng nằm trong cung Song Tử, điều này cho thấy Sơn Tùng là một người vô cùng thông minh và sáng tạo, vốn không cần sao chép, đạo nhạc thì cậu ấy vẫn có thể thành công. Chỉ là do các hành tinh thế hệ trên trời đang tạo góc tương tác không thuận lợi với cậu nên bất cứ sản phẩm nào của Sơn Tùng tung ra sẽ dính nghi án đạo (không đạo nhạc thì đạo trang phục, phong cách...).
 
Chắc chắn, những khó khăn đó sẽ chẳng nề hà gì với anh chàng ca sĩ mạnh mẽ này. Biết đâu, bản tính của Song Tử trong Sơn Tùng lại có thể khiến anh chút xu hướng bàng quan và đôi khi còn chẳng để ý kỹ đến các 'scandal' của mình ấy chứ. Lạc quan và vô tâm đâu phải lúc nào cũng tiêu cực, phải không nào?

ST.

Phạm Hương: Cô nàng Xử Nữ điên nhưng thú vị Cảnh báo 4 chòm sao xui xẻo trong tháng 12, đi đâu cũng gặp tiểu nhân Đại cát đại lợi 3 chòm sao may mắn trong tháng 12

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sơn Tùng M-TP: Chàng trai Cự Giải tâm điểm của... đạo nhạc

5 điều cần biết về phong thủy cho WC

Để tiết kiệm không gian, khu vực vệ sinh ngày nay được tích hợp với cả nhà tắm và bố trí cùng với khu vực sinh hoạt nên cần phải chú ý bố cục và chọn vị trí thật phù hợp để tránh ảnh hưởng đến gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan điểm xưa, nhà vệ sinh tượng trưng cho khí và nước xấu (rất khó điều khiển) nên cần được đưa ra xa khu vực sinh hoạt. Vì vậy, để việc bố trí nhà vệ sinh dưới dạng tích hợp như ngày nay không ảnh hưởng đến sức khỏe, người sử dụng phải biết chọn vị trí thích hợp.

1. Có thể đặt giữa nhà

Trong phong thủy, người ta thường bố trí nhà vệ sinh ở những cung xấu trong nhà, nhìn ra hướng xấu, tận dụng xú khí của nó để hóa giải điều xui, vận hạn. Tùy theo mạng vận, tuổi tác của gia chủ sẽ có hướng xấu và vị trí xấu tương ứng.
 

Theo đó, quan điểm không được bố trí nhà vệ sinh ở giữa nhà theo thuyết Lạc Thư là hoàn toàn sai. Mà ngược lại, theo quy luật kiến trúc nội thất và phong thủy hiện đại, chỉ cần bố trí hệ thống ánh sáng và xử lý nước thải tốt thì đặt nhà vệ sinh ở giữa nhà trong một số trường hợp còn giúp cho luồng khí trong nhà luân chuyển điều hòa, có lợi cho gia chủ, lại tạo điểm nhấn cho kiến trúc của căn nhà. Các khách sạn hay biệt thự thường chuộng kiểu bố trí này.

2. Không đặt gần bếp

Điều kỵ nhất của phong thủy nhà vệ sinh là bố trí nó đối diện với bếp hay đặt cạnh bên bếp. Các xú khí (khí ẩm, hôi hám) từ nhà vệ sinh sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới thức ăn, không tốt cho sức khỏe cũng như mùi đồ ăn dễ ám lại trong nhà vệ sinh, gây sự khó chịu.

Theo phong thủy, trường hợp này ứng với thế khắc là Thủy (nhà vệ sinh) khắc Hỏa (bếp), dễ gây hao tài tốn của, bệnh tật cho gia chủ. Nếu nhà có thế như vậy, hãy sử dụng quạt thông gió, quạt treo tường để thay đổi hướng gió giữa hai khu vực. Đặt cây xanh (hoặc cây giả có những hạt hút ẩm) vừa tăng Mộc tính, trung hòa giữa Hỏa và Thủy, mà trên phương diện khoa học, còn khử được mùi, lọc khí CO2 thải ra trong quá trình đun nấu.

3. Không hướng ra cửa chính

Quan niệm phong thủy kỵ nhà vệ sinh hướng ra cửa chính, vì khi đó sinh khí tốt và tài lộc của gia chủ sẽ bị cản lại. Có thể hạn chế bằng cách treo một tấm gương soi ở ngay sau cửa nhà vệ sinh, hoặc treo gương phản chiếu/đèn chiếu cục bộ trước cửa, đồng thời thiết kế cửa chính mở hướng ra ngoài (để hạn chế luồng khí vào nhà vệ sinh khi đóng mở). Đặt đá thạch anh, hòn non bộ, bình phong, hoặc tủ lớn để ngăn cách hai khu vực.

Tuy nhiên, nếu ngôi nhà đang ở không hợp hướng với gia chủ, việc nhà vệ sinh hướng ra cửa chính lại giúp cải thiện vận khí. Chỉ cần đặt bóng đèn có dây tóc màu vàng từ trần chiếu xuống, hoặc vuông góc với hướng cửa chính để hóa giải, cải tạo khí xấu, dùng thêm sản phẩm khử mùi là ổn.

4. Kiêng kỵ phòng ngủ



Nhà vệ sinh cũng kỵ đặt kế bên phòng ngủ, hoặc ở phía trên phòng ngủ (trường hợp phòng ngủ ở tầng dưới). Những tiếng nước chảy âm ỉ trong tường, tuy nhỏ nhưng vào ban đêm yên tĩnh có thể nghe thấy rõ, gây cảm giác khó chịu. Chưa kể đến hàn khí từ luồng nước dễ khiến người ngủ trong phòng mắc bệnh. Thêm nữa, từ trường bị nhiễu loạn khiến giấc ngủ chập chờn, khi thức dậy hay cảm thấy mệt mỏi.

Trong trường hợp này, nên sử dụng 4 bóng đèn vàng, xếp thành hình vuông, có thuộc tính Thổ để khắc phục Thủy, trả lại sự bình ổn cho nhà. Sau đó, hãy đặt đá ngũ sắc hay thạch anh vàng, gỗ hóa thạch trong phòng ngủ để điều tiết từ trường xấu, cải thiện sức khỏe, giúp cải tạo khiếm khuyết, trấn được phong thủy.

5. Tránh xa bàn thờ

Về mặt tâm linh, nhà vệ sinh cũng không được đặt gần khu vực thờ tự. Đặc biệt rất kỵ việc kê trang thờ bằng vách tường của nhà vệ sinh. Thờ cúng tế tự là việc linh thiêng, tinh khiết, phải được bài trí ở nơi cách biệt và thanh cao trong nhà. Nếu đặt gần nơi nhiều xú uế, sẽ ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của người được thờ, không tốt về mặt tôn giáo lẫn tâm lý cho gia chủ.

(Theo Xzone)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 điều cần biết về phong thủy cho WC

Chữ ký tiết lộ tính cách của các nhân vật nổi tiếng

Rất khó kiểm soát đặc điểm chữ viết, bao giờ chữ viết cũng tiết lộ cá tính của người viết, xem chữ cho phép vẽ chân dung tâm lý khá chính xác của người viết. Thuật xem chữ ký cũng được sử dụng trong quá trình tuyển nhân viên tại nhiều tập đoàn kinh tế và cơ quan có uy tín thế giới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ngay từ thế kỷ XIX, giáo sư tâm lý học nổi tiếng người Đức Wilhelm Preyer đã chứng minh rằng, việc phân tích chữ viết của những cá nhân bị cụt tay và buộc phải viết bằng cách khác, cũng không khác gì phân tích ghi chép bằng những cách thông thường.

“Hãy tránh xa những ai có chữ viết quay cuồng như lá cỏ lau trong không khí” – Khổng Tử đã cảnh báo. Nhà hiền triết Trung Hoa vĩ đại đã có lý. Những người sử dụng chữ viết bay bướm thái quá (nghiêng ngả đủ hướng và với nhiều góc độ khác nhau), tính khí hay thất thường, tránh giao cho họ nhiệm vụ và vị trí quan trọng, các chuyên gia tướng chữ xác nhận.

Thuật xem tướng chữ cho phép vẽ chân dung tâm lý khá chính xác của người viết. Không phải vô cớ, khi chúng ta nói về đặc điểm, thay vì nói về dạng hay phong cách chữ viết. Thông qua chữ viết, có thể xác định cách thức đối tượng được nghiên cứu cư xử với người khác và bản thân; đối tượng đi đến quyết định dựa trên cơ sở phân tích, hay linh cảm; liệu đối tượng có khả năng tự kiểm soát hay lập trường kiên định không. Vì thế, trong quá trình tuyển người, thuật xem tướng chữ được sử dụng trong hơn 50% tổng số doanh nghiệp ở Pháp, và tới 89% ở Thụy Sĩ.

Thuật xem tướng chữ cũng được sử dụng trong quá trình tuyển nhân viên tại nhiều tập đoàn kinh tế và cơ quan có uy tín thế giới, trong đó có General Motors, Renault, FBI (Cơ quan điều tra liên bang Mỹ) và Mosad (Tình báo Israel). Tất nhiên, trước tiên người ta lựa chọn ứng viên trên lý lịch cá nhân. Tiếp theo, đơn xin việc viết tay của những ứng viên được lựa chọn sẽ được các chuyên gia phân tích. Nhờ thế tuyển dụng mới có cơ may phát hiện sự khác biệt giữa hàng trăm bản sao chép từ Internet với nội dung giống nhau.

“Ứng viên muốn trúng tuyển cần phải viết thế nào? – Còn phụ thuộc vào công việc, mà ứng viên mong muốn” – TS Ellen J. Nusbaum, tác giả cuốn sách “Nghiên cứu ứng viên và nhân viên trên cơ sở chữ viết”, trả lời.

Thí dụ, sếp cần có năng lực ngoại giao, giàu ý tường, làm chủ bản thân, vậy chữ viết anh ta phải khá phẳng. Năng lực tổ chức, kế hoạch tốt sẽ bộc lộ rõ qua nhiều đặc điểm, trong đó có khoảng cách đều đặn giữa các dòng chữ, còn những chữ cái thẳng và rành mạch sẽ biểu thị trí thông minh. Nếu giám đốc có trách nhiệm quản lý những vấn đề về tài chính, quan trọng nhất là những chữ cái viết hoa “M” và “N” bắt đầu bằng cái móc nhỏ. Trường hợp muốn làm giám đốc có đầu óc sáng tạo của hãng quảng cáo, sẽ được chấm điểm cao khi những chữ “m”, “n” và “h” có góc nhọn ở trên (giống chữ viết của Mahatma Gnadhi). “Tất nhiên mỗi cá tính mong muốn cần thấy rõ qua vài đặc điểm khác nhau của chữ viết, không chỉ dựa vào những thí dụ đã đưa” – TS Nusbaum cảnh báo.

Các nhà khoa học cũng biết rõ những người bị ảnh hưởng của rượu, ma túy, cũng như bệnh nhân các bệnh thoái hóa thần kinh có đặc điểm chữ viết thế nào. GS Christina Strang đã tiến hành công trình nghiên cứu tại bệnh viện Pool ở Vương quốc Anh, nơi dựa vào đặt điểm chữ viết, nhà khoa học xác định những cá nhân bị bệnh cơ bắp – tim. Đó trước hết là những chấm nhỏ nghỉ giữa dòng (tức những vị trí người ta ngừng tay viết giây lát) thường xuất hiện nhiều nhất ở phần trên những chữ cái “a”, “e”, và “o”.

Trong cách viết cũng bộc lộ những dấu hiệu mắc các bệnh tâm thần cùng thiên hướng phạm pháp, bạo lực hoặc những hành vi chống đối xã hội khác. Đặc biệt dễ nhận ra chữ viết của người mắc bệnh tâm thần. Thường thông qua chỉ một đặc điểm, nhưng rất đặc trưng. Trong trường hợp Hitler, đó là chữ ký được viết gần như thẳng đứng. Người mẹ kẻ bị kết án đã sát hại ba con nhỏ của mình thì không có khả năng viết hai chữ “trái tim” và bà phải mô tả bằng hình vẽ…

Cho dù bạn tin hoặc không tin vào quan niệm “chữ ký thể hiện con người” thì cũng nên tham khảo xem để biết chữ ký của mình thuộc loại nào, ít ra cũng tránh được những chữ ký gây ấn tượng không đẹp.

Chữ ký được cho là có khả năng thu hút sự thịnh vượng và thành công của con người nếu nó bắt đầu bằng nét vững chắc hướng lên, kết thúc bằng nét đi lên mạnh mẽ. Bạn có thể tham khảo những nét chữ ký của những người nổi tiếng sau đây:

Barack Obama


Hành động theo logic và quy luật. Rất thận trọng. Trong mối quan hệ với người khác luôn quan tâm đến phép xã giao. Sự quan tâm vào phần dưới bên trái chữ viết đã chứng tỏ điều đó. Kết thúc kéo dài đuôi chữ bộc lộ tính cởi mở của Obama.

Bill Gates


Chữ ký Bill Gates thể hiện đặc tính nhanh nhẹn và quyết đoán, cả trong hoạt động cũng như tư duy. Đồng thời thấy rõ nội lực lớn, nhiệt huyết và ham muốn thực hiện mục đích đã đặt ra. Con người tự làm mệt mình, không bao giờ nghỉ ngơi.


Osama Bin Laden

Hành động vì tác động của mặc cảm thấp hèn. Tính hung hãn bắt nguồn từ khát vọng trả thù, nhiều khả năng cảm thấy bản thân bị ai đó hãm hại. Bin Laden lo sợ một cách hoảng loạn cái chết và có thể gặp khó khăn trong phân biệt sự thật và giả dối.


Adolf Hitler


Chữ ký đổ, gần như thẳng đứng. Điều đó cho thấy tình trạng tính khí suy sụp, thậm chí trầm cảm. Chữ đổ rõ rệt về phía bên phải là dấu hiệu cần sự gần gũi, nhiều khả năng với nhân vật cụ thể. Nét bút nhấn mạnh và làm dáng chữ “H” khẳng định nhu cầu tự chịu sự chi phối của hoàn cảnh cũng như nhu cầu thu hút sự chú ý vào mình. Họ tên khó đọc có thể là biểu hiện mặc cảm.


Albert Einstein


Những chữ cái trong chữ ký của Einstein liên kết với nhau, song cách nhau khá xa, tín hiệu cho thấy nhà bác học là con người phóng khoáng. Chữ viết nhuần và ngả về bên phải chứng tỏ Einstein quan tâm đến tất cả những gì hoạt động quanh mình. Gạch ngang chữ “t” đặt cao là dấu hiệu tự đặt cho bản thân những mục đích phấn đấu cực cao. Việc sử dụng duy nhất chữ cái đầu tên mình cho thấy tình cảm mạnh mẽ với gia đình và việc đặt nhu cầu của người thân lên trên nhu cầu của mình. 


 

  Lawrence Ellison, Giám đốc Điều hành của Tập đoàn Máy tính Oracle. Ông là người đàn ông có mọi thứ. Ông cũng được ví như một con mọt sách. Chữ ký ông cho thấy đây là một người có tài văn chương lưu loát.

Phần ngoắc của chữ cái "E" trong chữ Ellison rất điệu nghệ, nó thể hiện đây là một người linh hoạt và có khả năng tiếp thu. Các cổ đông PeopleSoft và nhà phân tích chữ ký Kurtz đều đồng ý rằng, nhiều chữ trong chữ ký của ông luôn thẳng đứng như muốn thể hiện rằng, đây là người có con mắt tinh đời và luôn thấu hiểu mọi thứ, song cũng khá bí ẩn. Hiếm ai biết được ông đang nghĩ gì, chuẩn bị làm gì.

 

Warren Buffett, Giám đốc điều hành của Berkshire Hathaway. Đây là nhân vật luôn đe dọa vị trí giàu nhất thế giới của Bill Gates. Theo Kurtz, Warren Buffett luôn là người bị thôi thúc trong công việc và cũng rất dễ bị xúc động.

Nhìn vào chữ  ký của nhân vật này chúng ta thấy phần gạch ngang sải thấp của chữ "f" thứ hai như muốn thể hiện rằng, ông  ta là một người tham vọng, và luôn bận rộn. Qua chữ ký của ông ta có thể biết rằng ông là người rất kỵ với những cổ phiếu công nghệ cao. Chữ "e" trong chữ Buffett mập mờ không rõ như muốn chứng tỏ rằng, ông là người có tinh thần mẫn tiệp song lại rất thân thiện. Các ý tưởng lớn từ người khác tới luôn được ông đón nhận, song ông lại thực hiện theo cách riêng của mình.

 

Steve Jobs, Giám đốc điều hành của Hãng Máy tính Apple. Nhìn vào chữ ký của vị lãnh đạo doanh nghiệp có mức lương cao nhất thế giới này ai cũng cảm thấy hấp dẫn và rất bất thường. Thứ nhất là chuyện ông không viết hoa chữ cái đầu của tên mình. Điều này hoàn toàn không phải là ông hạ thấp giá trị bản thân mà ông muốn tạo ra bản ngã riêng.

Một đặc điểm nữa là, qua chữ ký của Jobs mọi người dễ nhận ra những điểm  đứt dài trên đầu chữ "j" như muốn thể hiện rằng, đây là nhân vật có tính nóng vội. Chữ "t"  dài  trên đầu của vị giám đốc điều hành này cũng muốn thể hiện rằng, đây là nhân vật rất hài ước, những người viết lách hoàn toàn có thể lấy những lời châm chọc của Jobs ra để bình luận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chữ ký tiết lộ tính cách của các nhân vật nổi tiếng

Sao Thái Dương - Biểu tượng của người cha, ông nội, người chồng

Sao Thái Dương là biểu tượng của mặt trời, người cha, ông nội, đối với đàn bà là biểu tượng của người chồng. Là một quý tinh chủ sự quan lộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thái Dương - Biểu tượng của người cha, ông nội, người chồng

Sao Thái Dương - Biểu tượng của người cha, ông nội, người chồng

Sao Thái Dương thuộc chòm sao Nam Đẩu Tinh (tính Dương Hỏa) tên thường gọi là NHẬT.

Là một quý tinh chủ sự quan lộc.

Sao Thái Dương miếu địa tại: Tỵ và Ngọ.

Vượng địa tại: Dần, Mão, Thìn.

Đắc địa tại: Sửu và Mùi.

Hãm địa tại: Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý.

Ở vị trí miếu địa, vượng địa thì sinh ban ngày là thuận lý vô cùng rực rỡ, Tăng thêm vẻ tốt đẹp nếu gặp các chòm sao đào hoa, hồng loan và thiên hỷ. Và giảm bớt rực rỡ nếu gặp Riêu, Đà, Kỵ hay không, Kiếp.

Cung mệnh có Thái Dương tọa thủ miếu địa, vượng địa hay đắc địa là người có thân hình đẫy đà cao vừa tầm, da hồng hào, mặt vuông vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi, (Sinh vào ban đêm thì mặt đỏ), mặt sáng dáng điệu đường hoàng bệ vệ, rất thông minh, tính thẳng thắn, cương nghị hơi nóng nảy nhưng nhân hậu từ thiện, được hưởng giàu sang và sống lâu.

Thái Dương miếu địa, vượng địa ứng với dương nam, dương nữ. Cung mệnh có thái dương tọa thủ miếu địa hay vượng địa mà sinh vào ban ngày thì rất hoàn mỹ. Và ngược lại nếu sinh vào ban đêm thì kém tốt đẹp.

Cung mệnh có sao Thái Dương tọa thủ miếu địa, vượng địa hay đắc địa mà gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp như Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỷ tất được hưởng phú quý tột bậc, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lẫy lừng và phúc thọ song toàn.

Thái Dương miếu địa, vượng địa, hay đắc địa mà gặp tuần, triệt án ngữ thì trong đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, sức khỏe yếu thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh mắt kém, nếu không sớm ly tổ lập nghiệp ở phương xa tất không thể sống lâu được.

Sao Thái Dương đắc địa gặp tuần, triệt án ngữ thì mắt kém, và sẽ mắc một số bệnh kể trên nhưng vẫn được hưởng phú quý song toàn.

Nhật đắc địa gặp Kỵ đồng cung và không bị Kình, Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình xâm phạm tất được hưởng phúc thọ song toàn.

Sao Thái Dương hãm địa nên thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy và cao vừa tầm. Da xanh xám, mặt choắt, má hóp có nét buồn tẻ, mắt lộ kém thông minh. Tính tình cũng nhân hậu và từ thiện, nhưng đôi khi lại không cương nghị, không bền chí làm việc gì rồi cũng nhanh chán. Thường có bệnh đau đầu, thần kinh nên sớm ly tổ để mong sống lâu.

Nhật hãm địa tại cung Hợi và Tý là người cao khiết, đức độ, ham học văn chương, triết học, đạo lý.

Nhật hãm địa tại Thân, Tuất, Tý (cung dương) cũng không đến nỗi mờ ám xấu xa lắm, không đáng ngại về bệnh tật, vẫn được cơm no áo ấm.

Nhật hãm địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội họp thì vẫn được công danh, tiền tài và phúc thọ.

Nhật hãm địa gặp tuần triệt, án ngữ lại trở nên sáng sủa và tốt đẹp, tuy sớm phải ly tổ nhưng vẫn được mạnh khỏe và trường thọ.

Sao Thái Dương hãm địa gặp nhiều sao xấu xa mờ ám như Kình, Đà, Không, Kiếp, Kỵ, Riêu, Hình thật là chung thân cùng khốn, cô đơn và phải lang thang phiêu bạt, sức khỏe yếu, mắt kém nếu không có tật ở chân tay thì cũng bị mù lòa, có thể mắc những tai họa khủng khiếp.

 

 

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thái Dương - Biểu tượng của người cha, ông nội, người chồng

Tướng phụ nữ lẳng lơ –

Điều đầu tiên khi tiếp cận một cô gái, hãy nhìn vào đôi lông mày của cô ấy. Tự nhiên đã giúp bạn khám phá ra tính cách, một cô gái có đôi lông mày rậm như sâu róm thì hãy coi chừng, cô ấy có nhu cầu vô cùng cao trong chuyện đó, bạn cần phải chuẩn bị
Tướng phụ nữ lẳng lơ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ lẳng lơ –

Phong thủy hoàn hảo cho phòng khách

Bạn đang cố gắng cải thiện phong thủy cho toàn bộ căn nhà? Hãy bắt đầu từ phòng khách!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng khách thường được xem là không gian quan trọng nhất trong căn nhà, là nơi sinh hoạt chính của gia đình và là không gian ở trung tâm căn nhà. Vì thế,  phòng khách đẹp và hợp phong thủy là ưu tiên hàng đầu khi bài trí phòng thủy cho toàn bộ căn nhà.

Phong thủy phòng khách được coi là nòng cốt trong phong thủy của một ngôi nhà. Vì thế, nếu bạn muốn cải thiện, bài trí phong thủy cho ngôi nhà của bạn, hãy bắt đầu từ phòng khách. Nó sẽ có sức lan tỏa và ảnh hướng đến phong thủy của những phần còn lại trong căn nhà, những phần chưa hợp lý hoặc đang cần được cải thiện.

Ví dụ, nếu phòng ngủ nằm ở hướng Bắc của căn nhà, một đài phun nước sẽ là món đồ tuyệt vời để nâng cao phong thủy trong căn phòng. Tuy nhiên, có yếu tố “thủy” trong phòng ngủ là một điều không nên. Thay vào đó, hãy thêm yếu tố “thủy” ở góc phía Bắc của phòng khách. Điều này sẽ có tác dụng thay thế cho yếu tố “thủy” ở phòng ngủ và góp phần thúc đẩy phong thủy của toàn bộ căn nhà.

 phong thuy hoan hao cho phong khach - 1

Làm thế nào để bài trí phòng khách phù hợp phong thủy?

Hãy suy nghĩ về vòng tròn âm dương ở giữa hình bát quái – đó là "vòng tròn thái cực quyền”. Biểu tượng này phù hợp với bất cứ không gian nào trong căn nhà và tùy theo độ lớn của căn phòng, mà bạn nên chọn một biểu tượng to hay nhỏ.

Ví dụ, bạn có thể dùng một hình bát quái lớn cho toàn bộ khu đất của ngôi nhà. Một hình bát quái nhỏ thì phù hợp với các phòng riêng biệt trong căn nhà - chẳng hạn như phòng khách - hoặc một khu vực nhỏ hơn như bàn làm việc. Hãy nhớ rằng với phòng khách, bạn nên sử dụng một hình bát quái nhỏ. Bằng cách này, ngay lập tức, phong thủy của toàn bộ căn nhà sẽ được cải thiện.

Chú ý rằng, hãy luôn cẩn thẩn khi xem xét và thay đổi phong thủy sao cho phù hợp với phòng khách.

Ví dụ, nếu phòng khách của bạn ở góc Tây Bắc của căn nhà, thì sẽ không phù hợp nếu bạn đặt những ngọn nến vào góc phía Nam của phòng khách, bởi vì yếu tố “hỏa” trong khu vực Tây Bắc của ngôi nhà là không phù hợp, gây ra một cảm giác bất an. Thay vào đó, bạn có thể thêm một vài đồ vật màu đỏ, một chậu cây, một lọ hoa tươi thì sẽ phù hợp hơn.

 phong thuy hoan hao cho phong khach - 2

5 bước để cải thiện phong thủy phòng khách:

1. Sắp xếp, bài trí

Ngoài việc sinh hoạt của gia đình, phòng khách còn là nơi trao đổi, trò chuyện, đón khách. Nó thể hiện sự sang trọng, thịnh vượng của gia đình. Phòng khách là nơi lưu giữ các sự kiện quan trọng đáng nhớ của gia đình. Vì vậy, sắp xếp, bài trí lại đồ vật cho hợp phong thủy là một điều rất cần thiết và nên làm. 

Nhiều phòng khách chứa kết cấu hình chữ L. Đó là do ghế sofa hình chữ L hoặc do ta vô tình đặt một chiếc ghế sofa tạo với chiếc ghế đôi một góc 45 độ. Điều này thường xuyên tạo ra sự xung đột và một cảm giác khó chịu không thể giải thích nổi trong căn phòng. Hãy nhớ rằng, tivi và lò sưởi không phải là tâm điểm của một phòng khách mà những người đang có mặt trong căn phòng đó mới là điều chúng ta phải quan tâm.

Thay vào đó, sắp xếp chiếc ghế sofa đối diện những chiếc ghế khác. Đừng lo lắng, bạn vẫn có thể làm nổi bật chiếc lò sưởi và chiếc ti vi trong căn phòng. Hơn thế nữa, bạn sẽ tạo ra một bầu không khí yêu thương, hài hòa, giúp gắn chặt mối quan hệ của những người trong căn phòng. Đặc biêt hơn, bạn sẽ tạo thêm năng nượng cho căn phòng. Vì vậy, hãy sắp xếp lại những chiếc ghế sofa ngay lập tức nếu chúng chưa phù hợp.

 phong thuy hoan hao cho phong khach - 3

2. Thêm sắc đỏ và vàng

Để các thành viên trong gia đình hòa thuận và có mối quan hệ tốt với nhau, hãy thêm sắc đỏ và vàng vào phòng khách nhà bạn. Đó có thể là một bình hoa cẩm chướng màu đỏ hoặc một bình hoa cúc vàng. Một chiếc gối với sắc đỏ, vàng hài hòa cũng là một sự lựa chọn hợp lý. Màu đỏ và vàng tạo cảm giác bình tĩnh, ngăn chặn các xung đột không đáng có trong gia đình. Bạn hãy nhớ rằng, hãy thêm hai màu sắc này vào bất cứ không gian nào trong căn phòng mà hay sảy ra những xung đột, bất hòa.

3. Điểm thêm những bức ảnh taọ cảm giác hạnh phúc, vui vẻ

Hãy treo hoặc trưng bày một vài bức ảnh thể hiện sự hạnh phúc và vui vẻ của gia đình bạn. Hình ảnh này có thể ảnh hưởng đến phong thủy toàn căn nhà. Treo những bức ảnh này trên bức tường ở phía Đông sẽ có lợi cho mối quan hệ trong gia đình. Bạn cũng có thể trưng bày bức ảnh với những ý nghĩa phong thủy cụ thể. Ví dụ, một bức ảnh về một hồ nước tuyệt đep hoặc hình ảnh thác nước sẽ phù hợp treo trên bức tường phía Bắc, với mong muốn nâng cao sự nghiệp và tạo ra những cơ hội mới trong cuộc sống. Một bức tranh về cây cối sẽ thích hợp nếu bạn treo nó ở phía đông với mong muốn thúc đẩy và gắn kết các mối quan hệ, sức khỏe và gia đình.

 phong thuy hoan hao cho phong khach - 4

4. Thêm yếu tố "dương" cho phòng khách

Phòng khách nên được cân bàng giữa “âm” và “dương”. Tuy nhiên, thêm một chút "dương" hoặc một năng lượng tích cực cũng là điều cực kỳ có lợi. Điều này có thể thực hiện bằng việc sơn một bức tường màu đỏ nổi bật khác hẳn với những bức tường còn lại, hoặc thêm một chiếc đèn chùm hay một đồ vật chuyển động.

5. Cải thiện góc may mắn trong căn phòng khách

Góc nào trong căn phòng là góc may mắn? Đó là góc mà đối diện và chéo với cửa ra vào của căn phòng. Nếu góc này nằm ở phía Tây Nam, Tây, Tây Bắc, hoặc Đông Nam, hãy đặt thêm vào góc này một bình pha lê, một bát đá quý, một lọ hoa đẹp hoặc một quả địa cầu . . .

Nếu góc may mắn nằm ở phía Nam hoặc Tây Nam, một cột đèn cao đặt tại khu vực đó là vô cùng phù hợp. Nếu góc may mắn nằm ở phía Bắc, thêm một đài phun nước tại đây. Nếu nó nằm ở phía Đông hoặc Đông nam, một đài phun nước, một chậu cây cảnh hoặc một lọ hoa là một sự lựa chọn hợp lý.

Bạn có thể thay đổi và nâng cao phong thủy tại khu vực đó hàng năm, nhưng nên nhớ rằng hãy kiểm tra thật kỹ trước khi tạo ra bất kỳ sự thay đổi nào.

 phong thuy hoan hao cho phong khach - 5

6. Thay đổi và cải thiện phong thủy phòng khách hàng năm

Nếu phòng vệ sinh nằm ở phía Đông căn nhà và bạn muốn bài trí phong thủy ở phía Đông của phòng với mong muốn mang lại vận may hoặc muốn tạo sự thịnh vượng bằng phong thủy góc phía Tây, thì bạn không đặt một “cây tiền”, một đồ vật kim loại hoặc đồng tiền xu của Trung Quốc trong khu vực phòng vệ sinh. Thay vào đó, hãy đặt những đồ vật này tại góc phía Đông hoặc phía Tây của căn phòng khách, điều này phù hợp hơn rất nhiều.

Nếu bạn có một phòng giặt là ở góc phía Tây Nam của căn nhà, nó có thể giúp tiêu hao và loại đi những năng lượng tiêu cực không đáng có trong phòng khách. Để chắc chắn phong thủy trong phòng khách của bạn luôn phù hợp, hãy kiểm tra kỹ lưỡng và thay đổii hàng năm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy hoàn hảo cho phòng khách

Top 4 con giáp ngốc nghếch nhất khi yêu - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Top 4 con giáp ngốc nghếch nhất khi yêu, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Top 4 con giáp ngốc nghếch nhất khi yêu, tu vi Top 4 con giáp ngốc nghếch nhất khi yêu, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 4 con giáp ngốc nghếch nhất khi yêu

Top 4 con giáp ngốc nghếch nhất khi yêu, sở dĩ tuổi Sửu được xếp vào nhóm những người khá ngốc trong chuyện tình cảm là vì họ rất ít khi chịu thể hiện những hành động lãng mạn với người yêu. Hạng 1: Tuổi Ngọ

Xem Bói tình yêu người tuổi Ngọ tính tình bộc trực, thẳng thắn, có gì nói đấy. Họ yêu tự do, ghét sự gò bó, ràng buộc, không thích bị “cầm cương” bởi bất cứ ai. Người tuổi Ngọ không thích việc tỏ thái độ mập mờ với mọi chuyện, đặc biệt là trong tình cảm. Do tính cách quá thẳng, tự do phóng khoáng tới mức vô tâm, vậy nên những người cầm tinh Ngựa có thể gặp một vài khủng hoảng trong chuyện tình cảm như chia tay hoặc ly hôn.

  ngoc-nghech-trong-tinh-cam   Hạng 2: Tuổi Sửu

Xem bói người tuổi Sửu được ông trời ban cho tính cách thận trọng, thực tế trong mọi việc. Sở dĩ tuổi Sửu được xếp vào nhóm những người khá ngốc trong chuyện tình cảm là vì họ rất ít khi chịu thể hiện những hành động lãng mạn với người yêu. Họ quả thật không biết phải làm thế nào để tình cảm hai bên thêm khăng khít, gắn bó. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho chuyện trung thân đại sự của người tuổi Sửu có nguy cơ rơi vào nhịp điệu nhàm chán.

Hạng 3: Tuổi Tỵ
Người tuổi Tỵ thường có tình duyên trắc trở. Nguyên nhân một phần cũng do tính cách kiên cường, ghen tuông, ham muốn chiếm hữu vô cùng mạnh mẽ của họ. Người tuổi Tỵ không cho phép người khác phụ mình nhưng lại tự cho bản thân cái quyền được đi phụ người khác. Yêu cầu người khác phải thủy chung nhưng chính bản thân mình lại không trước sau như một, đây chẳng phải biểu hiện của sự ngốc nghếch trong tình cảm hay sao?

  ngoc-nghech-trong-tinh-cam-2Hạng 4: Tuổi Tuất

Người tuổi Tuất không bao giờ đùa cợt, đối xử tùy tiện với tình cảm của người khác. Thế nhưng tính cách của họ quá chân thật, quá thẳng thắn, sức chịu đựng lại kém nên thường vì những chuyện nhỏ nhặt mà cãi nhau với người yêu. Mưa dầm thấm lâu, dần dần những mâu thuẫn nhỏ sẽ tích tụ thành rắc rối lớn, mối quan hệ giữa họ và người yêu sẽ ngày một đi xuống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp ngốc nghếch nhất khi yêu - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Thú vị với giấc mơ giặt đồ

Đôi khi trong giấc mơ, bạn mơ thấy mình làm việc nhà, cụ thể là giặt quần áo, vậy giấc mơ này là điềm dữ hay điềm lành? Đừng quá lo lắng nhé, mọi điều tốt đẹp
Thú vị với giấc mơ giặt đồ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sớm hay muộn cũng sẽ đến với bạn.

 

Thu vi voi giac mo giat do hinh anh
Ảnh minh họa

Nếu nằm mơ thấy giặt quần áo của chính mình, là bạn đang cố gắng để hòan tất một công việc nào đó hoặc đang lo lắng và tìm cách thay đổi vẻ bề ngoài của bản thân.

 

Nếu mơ thấy có người giặt quần áo cho mình có nghĩa rằng bạn sẽ bị ai đó tiết lộ chuyện riêng tư. Hãy thận trọng những lời đồn thổi và tìm cách thoát ra khỏi chúng.

 

Mơ thấy mình đang chọn quần áo đưa đi giặt biểu thị rằng bạn chưa có quan điểm sống rõ ràng và bạn đang phân vân và loay hoay tìm hướng đi đúng.

 

Nằm mơ thấy túi lưới giặt đồ của máy giặt trong mơ ám chỉ rằng bạn không thích người khác ra lệnh cho mình, bạn muốn làm việc độc lập. Ngoài ra, nó còn mang ý nghĩa là bạn đang có những suy nghĩ tiêu cực. Hãy tích cực hơn, gạt những lo lắng, muộn phiền sang một bên, tương lai tươi sáng sẽ đến với bạn.

 

Mơ thấy mình đang ở tiệm giặt ngụ ý sắp có một sự thay đổi trong con người bạn. Bạn sẽ sớm thoát khỏi những nỗi đau trong quá khứ và sẵn sàng bước vào một tương lai tốt đẹp.

 

Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thú vị với giấc mơ giặt đồ

Lưu ý cần biết về phong thủy phòng ngủ khi có người qua đời

Bạn muốn duy trì phong thủy phòng ngủ tốt, xóa bỏ nguồn năng lượng xấu, trì trệ và ứ đọng sau khi có người thân qua đời trong căn phòng ấy? Việc này tưởng khó
Lưu ý cần biết về phong thủy phòng ngủ khi có người qua đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mà dễ với những lời khuyên dưới đây.       Theo quan niệm phong thủy, khi người sống chết đi, các vật dụng cá nhân của họ từ quần áo, trang sức của họ của họ đều được chôn hoặc mang đốt hoặc bỏ đi, coi như họ mang theo. Đặc biệt là quần áo, giường chiếu khi sống họ sử dụng đều được đốt bỏ với quan niệm để người chết không về đòi. Thực hư câu chuyện như thế nào thì chưa ai biết nhưng nghi thức này vẫn được người Việt thực hiện cho đến tận bây giờ.  

Luu y can biet ve phong thuy phong ngu khi co nguoi qua doi
 
Phong thủy phòng ngủ quan niệm năng lượng cuối cùng của một người bệnh trước khi mất đi là một nguồn năng lượng trì trệ, tiêu cực. Vì thế, nó cần được giải tỏa ra khỏi phòng ngủ, đặc biệt là giường bệnh. 
Đồng thời, sau khi tang lễ kết thúc, bạn cũng nên xóa tất cả ảnh của người đã khuất khỏi phòng ngủ, vì để lại những bức ảnh đó sẽ tạo ra sự lưu luyến với người quá cố.

Dọn dẹp phòng ngủ để xua đi âm khí 
 

- Quét dọn phòng ngủ, xua đi âm khí trì trệ.
 
- Mở tất cả các cửa sổ: điều này cho phép năng lượng trì trệ, ứ đọng thoát khỏi căn phòng và được thay thế bằng nguồn năng lượng tươi mới.
 
- Lau rửa phòng: tường và sàn nhà phải được làm sạch kỹ.
 
Luu y can biet ve phong thuy phong ngu khi co nguoi qua doi
 
- Sơn phòng: đôi khi màu sắc cũ của căn phòng có thể nhắc nhở chúng ta nhớ về người quá cố, nên nếu có thể, bạn hãy sơn những màu sắc mới cho căn phòng.
 
- Hủy bỏ tất cả quần áo của người quá cố: một số người tin rằng bạn nên đốt quần áo của người quá cố vì người ta tin rằng năng lượng âm bám vào nó.
 
Theo phong thủy, chúng ta không nên mặc quần áo thừa và nằm giường của người quá cố đó là những vật thân thiết đối với họ lúc sinh thời. Vì vậy, mà khi đã sang thế giới bên kia, người ấy vẫn nhớ tới những vật dụng này của mình.   Nếu ai lấy những vật dụng đó của người quá cố để dùng thì sẽ bị âm hồn của người đó về đòi lại và làm cho ốm đau quặt quẹo, thậm chí có thể bắt theo. Vì vậy, người ta thường đem đốt tất cả quần áo, giường nằm và cả một số vật dung quen thuộc của người đã mất.  

Mẹo phong thủy tẩy rửa âm khí trong phòng ngủ

  Sau khi đã dọn dẹp sạch sẽ và sắp xếp lại phòng ngủ, bạn có thể sử dụng một số mẹo nhỏ để xua đi âm khí trong phong thủy phòng ngủ, loại bỏ nguồn năng lượng tiêu cực và tạo ra nguồn năng lượng mới cho phòng ngủ.   Bạn hãy làm điều đơn giản như thắp hương và đọc lời cầu nguyện trong phòng, sử dụng các yếu tố khác như:  
Luu y can biet ve phong thuy phong ngu khi co nguoi qua doi
 
Muối: có thể dùng để lau các bức tường và sàn nhà. Một cách làm khác là đặt muối hoặc rắc muối vào mỗi góc phòng ngủ, rắc muối lên nệm rồi để chúng ở lại đủ lâu để chúng loại bỏ những năng lượng âm trong căn phòng. Sau buổi lễ, quét muối và bỏ nó vào thùng rác bên ngoài nhà. Để hiểu hơn về công dụng của muối trong phong thủy, hãy tham khảo Những tác dụng không ngờ của muối trong phong thủy.   Gạo: được gọi là thức ăn cho ma. Bắt đầu rắc gạo từ cửa trước của căn phòng và trải rộng ra ngoài chu vi của ngôi nhà để dẫn ma ra khỏi nhà.    Hương: chọn mùi hương bạn cảm thấy được an ủi. Dưới đây là một số loại hương và thảo dược sẽ mang lại kết quả tích cực:
 
- Hoa oải hương: hỗ trợ bạn vượt qua trở ngại trong quá khứ, bảo vệ và đẩy lui năng lượng tiêu cực.
 
- Bạch đàn: chữa bệnh, sự cứu trợ tuyệt vời cho đau khổ.
 
- Bạc hà: mang lại sự thịnh vượng và sự giàu có.
 
- Cây ngải đắng: mùi hương thúc đẩy tinh thần.
 
- Gỗ đàn hương: nâng cao tinh thần, bảo vệ và chữa lành vết thương.
 
Âm thanh: Tiếng leng keng ngân vang của chuông gió giúp tạo ra năng lượng dương tươi mới.
 
Ánh sáng: Đặt lăng kính hình trụ và quả cầu thủy tinh trên cửa sổ để hu hút cầu vồng ánh sáng vào phòng. Mở cửa sổ để ánh nắng mặt trời chiếu vào bên trong.
 
Sau khi bạn đã thay đổi phong thủy phòng ngủ của người đã mất, năng lượng mới sẽ được lan tỏa trong phòng. Bạn hãy sống hướng tới tương lai và mang theo những kỷ niệm tốt đẹp của người quá cố.

Xem thêm: 3 mẫu phòng ngủ phạm phong thủy tuyệt đối phải tránh
  Thủy Nguyễn   5 lỗi phong thủy phòng ngủ khiến Ác mộng đeo bám Kê giường kiểu này vừa ngủ ngon lại không lo tiêu tán tiền của Áp dụng những mẹo phong thủy phòng ngủ để đếm tiền mỏi tay
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý cần biết về phong thủy phòng ngủ khi có người qua đời

Ý nghĩa của 12 con giáp trong phong thủy –

Kiến thức phong thủy, 12 con giáp đều mang những ý nghĩa riêng, dưới đây là một vài đặc điểm rất ý nghĩa mà bạn có thể vận dụng trong nhà bạn. Phong thủy 12 con giáp 1. Con chuột Trong phong thủy, chuột bị coi là con vật không mang lại sự may mắn, th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kiến thức phong thủy, 12 con giáp đều mang những ý nghĩa riêng, dưới đây là một vài đặc điểm rất ý nghĩa mà bạn có thể vận dụng trong nhà bạn.

Phong thủy 12 con giáp

1. Con chuột

Trong phong thủy, chuột bị coi là con vật không mang lại sự may mắn, thậm chí còn bị coi là hung thú. Muốn hóa giải sát khí của chuột, mọi người thường dán tranh Môn Thần (thần giữ của), Thổ Địa Công hoặc gương Bát quái.

2. Con trâu

Loài vật này được coi là biểu tượng cát lợi. Nếu treo tranh này theo hướng Đông Bắc thiên về Bắc thì gia chủ sẽ lại càng đại cát đại lợi. Trong trường hợp không treo tranh này, chủ nhân có thể treo tranh “tam cát”: trâu, gà và rắn cũng mang lại nhiều điều may mắn.

3. Con hổ

Hổ là biểu tượng của sức mạnh và quyền lực. Nếu gia chủ là quân nhân, cảnh sát, quan tòa hay làm việc về lĩnh vực thuế nên treo tranh con hổ. Đặc biệt đối với những chủ nhân thuộc tuổi Ngọ, tuổi Tuất treo tranh con hổ sẽ khiến âm khí bị tiêu tán, dương khí ngày càng hưng thịnh. Nếu người chủ cầm tinh hổ thì treo tranh này lại càng tốt.

4. Con mèo

Mọi người thường treo tranh con mèo với ý nghĩa hóa giải hung sát. Tuy nhiên, đối với những hung sát mạnh như “lộ sát” (đường đâm thẳng vào nhà), “thiên trảm sát” (hai nhà bên cao hơn),… thì ngoài việc treo tranh còn phải kết hợp thêm nhiều yếu tố khác.

5. Con rồng

rong-vh-viet

Đây là một con vật không có thật. Nhưng trong suy nghĩ của mọi người, rồng mang lại rất nhiều may mắn. Nếu gia chủ muốn quan hệ ngoại giao ngày càng tiển triển thuận lợi thì nên treo biểu tượng này ở hướng Thanh Long (bên trái – tính từ trong nhà nhìn ra) hoặc có thể đặt tượng rồng nhìn ra cửa.

6. Con rắn

Loài vật này mang âm khí nặng nên mọi người tránh không treo biểu tượng này.

7. Con ngựa

image_30816_992nd

Nói đến ngựa là nói đến việc xoay chuyển tài vận khiến sự nghiệp phát triển. Chính vì thế, trong nhà treo tranh mang hình này thúc đẩy sự nghiệp ngày càng phát đạt, tấn tới. Hướng tốt nhất để treo tranh là hướng Nam. Đây là phương vị mang lại nhiều tài lộc nên chủ nhân cần lưu ý thì mới phát huy tác dụng.

8. Con dê

Tranh mang biểu tượng này có thể tăng tính nhẫn nại và ý chí cho gia chủ. Vì lẽ đó, tranh, tượng con dê cũng được chủ nhân để tâm coi trọng.

9. Con khỉ

Đây là loài động vật rất thông minh, khôn khéo và rất nhanh nhẹn tuy nhiên nó cũng mang chút ma mãnh, đố kỵ. Vì lẽ đó, mọi người cũng kiêng không treo tranh này.

10. Con gà

Tranh mang hình tượng gà có tác dụng làm tinh thần phấn chấn và luôn tiến về phía trước. Những người ham chơi, nhút nhát nên treo tranh này để thúc đẩy bản thân, nâng cao tinh thần hăng hái làm việc.

11. Con chó

Chó là loài động vật rất thân thiết và gần gũi với con người. Ngoài làm bạn với chủ, nó còn đảm nhiệm một công việc hết sức quan trọng là coi giữ nhà cửa. Trong nhà có thể đặt tượng chó nhưng không nên bày hai con ở hai bên. Vì sự kết hợp này mang lại điều xui xẻo, bất lợi cho gia chủ.

12. Con lợn

Con vật này vừa mang biểu tượng no đủ, giàu sang nhưng mặt khác lại biểu thị sự lười biếng. Chính vì vậy, khi treo tranh nên kết hợp: lợn, hổ, ngựa để trở thành tranh “tam cát”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của 12 con giáp trong phong thủy –

Những dấu hiệu báo trước may mắn đang đến với bạn

Người ta tin rằng nếu chó chạy vào nhà, cây ra hoa kết trái, dơi bay vào nhà làm tổ hoặc tinh thần bạn vui vẻ,… đó là những dấu hiệu may mắn đang đến với người chủ nhân ngôi nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bướm bay vào nhà

Người ta tin rằng khi bướm bay vào nhà có nghĩa là bạn đang chuẩn bị nhận được tin tốt lành, nhất là trong công việc, có thể là một khách hàng quan trọng. Nếu con bướm có màu sắc tươi sáng thì là tin tốt liên quan đến tình cảm, nhân duyên. Còn nếu là bướm màu xám, đen thì người đó sẽ mang đến tin vui trong công việc hoặc nghề nghiệp.

Bạn cũng đừng nỡ xua đuổi con bướm hoặc bắt hay vô tình giết nó, điều đó sẽ làm giảm vận may của bạn.

Cây cối đâm chồi nảy lộc, đơm hoa kết trái

Thông thường, biểu hiện của hoàn cảnh khi phong thủy ngôi nhà không tốt hoặc người trong nhà không vui, bệnh tất thì cây cối trong nhà, hay vật nuôi cũng cùng “tâm trạng” ủ dột, héo tàn. Ngược lại, mọi thứ đều tươi tốt, hoa nở, cây cối phát triển thì là biểu hiện của sự sống, vui tươi, khởi đầu của những điều vui tươi, may mắn và thành công. Bạn cũng nhớ nếu đã trồng cây hay nuôi con vật thì hãy chăm sóc chúng.

Chó chạy vào nhà

Khi ai đó mang đến cho bạn một con chó như một món quà hoặc nếu một con chó đi lạc đến nhà bạn, hãy chào mừng nó vào nhà của bạn vì đó là điềm tốt lành.

Người ta cho rằng một con chó vào nhà của bạn là một dấu hiệu rất thuận lợi, vì nó có nghĩa là bạn sẽ có thêm người bạn trung thành và chân thành đi vào cuộc sống của bạn, giúp bạn vượt qua những trở ngại trong cuộc sống. Chó màu đen mang lại sự giàu có, bảo vệ. Chó màu vàng mang lại sự thịnh vượng và hạnh phúc và con chó màu trắng mang lại tình yêu và lãng mạn.

 nhung dau hieu bao truoc may man dang den voi ban - 1

Dơi làm tổ trong nhà

Đây là một trong những dấu hiệu mạnh mẽ nhất rằng gia đình sẽ gặp những may mắn trong tiền bạc, tài chính. Theo quan niệm của Trung Hoa, dơi là biểu tượng của sự giàu có dồi dào. Chúng ta thường thấy các mô hình tròn năm con dơi (Ngũ Phúc) là một tính năng thiết kế rất phổ biến được tìm thấy trên đồ nội thất, tranh vẽ, gốm sứ. Người Trung Quốc tin rằng con dơi chỉ làm tổ ở những nơi tốt lành nhất - họ cho rằng cảm nhận của dơi rất nhạy bén nó có thể "ngửi" ra khỏi nơi có Khí tốt lành. Nếu các con dơi bay đến và làm tổ dưới mái hiên nhà bạn thì điều này  báo hiệu niềm vui, sự may mắn sắp tới với bạn.

Chú ý hơn đến diện mạo

Bất kể là người nam hay nữ thì khi tinh thần không tốt, họ đều bơ phờ mệt mỏi, không buồn chú ý đến bề ngoài. Nhưng nếu đột nhiên bạn lại chăm chút hơn cả về đầu tóc lẫn quần áo thì có nghĩa là tinh thần của bạn đang dần phấn chấn lên. Bên cạnh đó, bạn thích sự náo nhiệt. Điều này sẽ mang lại nguồn năng lượng tốt. Rủi ro đang tản mất, vận đen qua, cơ may đến. Bất kể thay đổi nào cũng sẽ biểu hiện ra bên ngoài, để chúng ta có thể nhìn thấy.

Tích đức

Điều cuối cùng, khi bạn đem hết những gì tốt đẹp nhất mà bạn có, chia sẻ cho mọi người. Thì bạn chính là đang tích phúc đức, vậy thì vận may sẽ đến bất khì khi nào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những dấu hiệu báo trước may mắn đang đến với bạn

Đôi nét về lễ hội Phật giáo lớn nhất tại Lào

Hàng năm, cứ vào trung tuần tháng 12 Phật lịch, người dân Lào từ khắp mọi miền đất nước lại đổ về thủ đô Vientiane tham gia lễ hội Phật giáo lớn nhất trong năm.
Đôi nét về lễ hội Phật giáo lớn nhất tại Lào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hàng năm, cứ vào trung tuần tháng 12 Phật lịch (thường vào tháng 11 dương lịch), người dân Lào từ khắp mọi miền đất nước lại đổ về thủ đô Vientiane tham gia lễ hội That Luang, một lễ hội Phật giáo lớn nhất trong năm.


► Tra cứu ngày âm lich hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự
  Lễ hội That Luang diễn ra ở chùa Pha That Luang và chùa Si Muong – bao gồm 2 phần: phần lễ và phần hội.   Phần lễ:   Đây là nghi thức tế tự do chính con người tưởng tượng ra để giao cảm với thần linh.   Ngoài tính cách tín ngưỡng dân gian như nghi thức rước Phí Mương (thần bảo hộ tỉnh) từ Chùa Si Muong đến That Luang, lễ trong Boun That Luang còn mang ý nghĩa chính trị của Một Ngày Hội Thề.   Từ thời vua Fa Ngum (thế kỷ 14) cho đến 1975, chủ tế thường là do Quốc vương Lào đảm nhận. Trong lễ Hội Thề người ta thấy có mặt đầy đủ chức sắc, đại biểu, tỉnh mường, già làng trưởng bản được mời về bàn việc nước … và mỗi vị có một cái kiệu bằng sáp ong (hó phợng), xếp thành hàng ngang trước nơi hành lễ.   Nhà sư chủ trì cầm một cuộn dây bằng sợi vải trắng đi vòng nối các tỉnh mường, làng bản lại với nhau. Biểu tượng này nói lên sự cam kết về trung thành, thống nhất, đoàn kết quốc gia, cấm chia rẽ.
Doi net ve le hoi Phat giao lon nhat tai Lao hinh anh
That Luang là lễ hội Phật giáo lớn nhất tại Lào được tổ chức hàng năm vào tháng 12 Phật lịch
  Phần hội:

Câu cửa miệng của người Lào là “Khôn Lao mặc muồn” (người Lào thích vui) được thể hiện rõ nét trong phần hội.
  Hội chủ yếu là vui chơi, giải trí dưới nhiều hình thức từ ẩm thực đến văn nghệ, văn hoá, thể thao, mua bán, triển lãm. Đặc biệt, lễ hội That Luang cũng là thời điểm của Hội Chợ triển lãm tầm vóc quốc tế, kéo dài ba ngày, ba đêm.   Lễ hội này còn nổi tiếng với thực phẩm. Đến nỗi có một số người tham gia lễ hội chỉ vì… thức ăn. Mọi người sẽ được thưởng thức rất nhiều loại thực phẩm, từ những loại phổ biến đến những món ăn kỳ lạ nhất.   Lưu ý, để được đem máy camera vào khu lễ hội, các bạn phải tốn phí 40.000 Kip (~5$), nhưng đó chỉ là một khoản phí nhỏ so với những gì bạn có thể có được.   Theo Lehoicinet
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đôi nét về lễ hội Phật giáo lớn nhất tại Lào

Sao Tướng Quân

Hành: Mộc Loại: Võ Tinh, Quyền Tinh Đặc Tính: Uy quyền, mệnh lệnh. Phụ tinh. Sao thứ 5 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ ...
Sao Tướng Quân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: MộcLoại: Võ Tinh, Quyền TinhĐặc Tính: Uy quyền, mệnh lệnh.
Phụ tinh. Sao thứ 5 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ. Cũng là một trong 4 sao của cách Binh Hình Tướng Ấn (Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn).

Ý Nghĩa Tướng Quân

  • Cương trực, thẳng tính, nóng tính, ngang tàng, bất khuất.
  • Can đảm, dũng mãnh, hiên ngang, làm càn, táo bạo.
  • Kiêu căng, có óc lãnh tụ, tinh thần sứ quân, ham cầm quyền. Vể điểm này, Tướng Quân có nghĩa tương tự như Hóa Quyền nhưng khác ở chỗ Hóa Quyền chủ sự nắm quyền bính còn Tướng Quân chỉ sự khao khát quyền bính, háo danh, hiếu thắng.
  • Đối với nữ mệnh, ghen tuông, lấn át chồng, hoặc có tính mạnh bạo như nam nhi.
Ý Nghĩa Tướng Quân Và Một Số Sao Khác
  • Tướng Quân và Thiên Tướng thì uy quyền hiển hách, nếu đồng cung thì càng mạnh hơn, và nặng ý nghĩa quân sự. Nếu là nữ mệnh thì đây là người đàn bà đảm lược, tài ba hoạt động như nam giới. Còn ở trong gia đình thì rất có uy quyền, thường lấn át quyền uy của chồng.
  • Tướng Quân gặp Tuần, Triệt án ngữ: Ví như ông tướng cụt đầu, tổn hại đến tánh mạng, công danh, quyền thế. Chủ sự truất giáng, bãi cách, tai nạn xe cộ, phi cơ, gươm đao, súng đạn khủng khiếp.
  • Tướng Quân, Phục Binh, Không Kiếp: Cũng nguy hiểm đến tính mạng vì có người mưu sát.
  • Tướng Quân, Quốc Ấn, Phục Binh, Thiên Hình: Bộ sao uy dũng chỉ quyền tước, võ nghiệp, cầm quân, cầm quyền.
  • Tướng Quân, Đào Hồng: Đàn bà tơ duyên rắc rối, bị thất tiết, ngoại dâm; đàn ông thì hoang dâm.
  • Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh, Đào Hồng: Dâm dục quá đáng, tư thông, ngoại dâm, loạn luân.
Có quan điểm cho rằng Tướng Quân dù là Thiên Tướng hay Tướng Quân cần đi với Phục Binh, Thiên Mã mới hợp cách, đủ bộ ví như tướng có quân, có uy.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ có tiếng tăm.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Phúc Đức
  • Tăng tuổi thọ, trong họ có người làm nên sự nghiệp nhưng bất hòa.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Điền Trạch
  • Gia tăng lợi ích về việc tạo dựng nhà cửa, lựa được đất tốt, hoặc có nơi an ninh, có thành quách, cơ sở hành chánh, quân sự đầy đủ, hoặc vùng đất xưa kia có bờ rào, thành cổ.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Quan Lộc
  • Lợi ích cho công danh, chức vụ, có uy quyền, có óc lãnh tụ.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, người giúp việc đắc lực.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài oai phong, nhiếp phục được người khác.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được tai nạn, nhưng nóng tính, làm càn thì hay gặp rủi ro, bị cầm giữ.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Tài Bạch
  • Lợi ích cho việc cầu tài, làm giàu, phù hợp với các nghề cổ phiếu, địa ốc.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Tử Tức
  • Con cái có sức khỏe, thành danh, nhưng ít con.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Phu Thê
  • Người hôn phối có tài, có danh, có uy quyền, nhưng hay ghen tuông.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Huynh Đệ
  • Tướng Quân, Thiên Mã, Lộc Tồn: Anh em quyền quý.
  • Tướng Quân, Phục Binh, Thai, Đế Vượng: Có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em có người dâm đãng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tướng Quân

Manh phái mệnh lý cơ bản

Một bài viết về Manh Phái trong Tử Bình do ThienKhanh biên dịch. Mình các bạn tham khảo.
Manh phái mệnh lý cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài dịch của tác giả ThienKhanh trên diễn đàn tuvilyso.org

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM MANH PHÁI

1. Bỏ qua nhật chủ vượng suy, lấy nghiên cứu tượng của mệnh cục làm nguyên tắc luận mệnh.

2. Tượng (khách chủ, thể dụng): đem niên, nguyệt, nhật, thời trụ phân làm khách chủ, đem thập thần phân làm thể dụng. Thông qua hình xung hoá hợp để định tượng. Như đem Giáp, Ất mộc tương ứng là đối tượng nào trong sinh hoạt của nhật chủ, thì gọi là tượng. Đây là một hệ thống mệnh lý mới, nên buộc phải bỏ đi những tư tưởng lí luận cũ.

PHẦN 2: LÍ LUẬN THIÊN CAN

Mỗi thiên can đều có cá tính riêng, giống như mỗi người đều có tính cách của mình, không ai giống ai.

1. Giáp: mộc của cây thân gỗ (thụ mộc), mẫn cảm đối với mùa màng, nhưng quan trọng là phải xem có căn hay không có căn. Giáp mộc nếu có căn thì không nên bị phá hoại, như bị Dậu kim hợp hoại, xung khắc chẳng hạn, liền phát sinh vấn đề. Nếu như không có căn thì lại không sao, nhưng lại sợ gặp căn ở tuế vận. Giáp Tý thì xem như Giáp không có căn.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Giáp Tuất.

Căn trong Mùi bị Tuất khử, tòng cách, cần khử Ấn tinh Tý thuỷ. Người này mệnh làm quan. Đến vận Ngọ đặc biệt tốt.

Càn: Quý Mùi - Giáp Tý - Giáp Tý - Kỷ Tỵ

Trường hợp này có căn, căn đến liền thân, không thể tòng.

Mùa xuân là thời điểm mộc phát triển, sợ kim thích hoả. Mùa hạ mộc có căn thì thích thuỷ, không căn thì không sao. Mùa thu mộc có căn không tốt, không căn thì cát. Mùa đông mộc cần có căn, cần phải điều hậu; mùa đông mộc không căn thì hung.

2. Ất: mộc cây cỏ, mầm cây. Xuân hạ đều thích thuỷ.

Mùa xuân, Ất mộc giống Giáp mộc, nhưng Ất mộc mùa xuân cũng thích thuỷ, nếu gặp thuỷ thì không nên gặp thêm hoả. Mùa hạ nếu Ất có căn cần gặp thuỷ, nếu không có căn thì thích hợp khử thuỷ. Mùa hạ kim vượng, Ất mộc như vụ mùa đã thu hoạch; thu hoạch xong cần đem phơi nắng, vì vậy mùa thu Ất mộc gặp hoả thì quý. Thu mộc có căn như Ất Hợi thì chỉ có thể dùng thuỷ, khôngcăn thấy hoả thì quý; có căn là mệnh bình thường, như bát tự ngày Ất Hợi. Mùa đông cần điều hậu, thông thường cần có căn.

Càn: Mậu Tuất - Kỷ Mùi - Ất Tỵ - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu

Ất mộc có căn, sinh vào mùa hạ nhất định thích thuỷ, Tân ở thời trụ thấy Hợi thuỷ, Đinh hoả hư thấu là kỵ thần (phép lấy đơn trụ định hư thực) nên cát. Niên, nguyệt, nhật đều là kỵ, cha mẹ không tốt, vợ lại càng không tốt, do thê cung xung dụng thần. Vận Hợi tốt. Hiện tại hành vận Giáp Tý. Giáp trong vận Giáp Tý là từ Hợi thấu ra. Dụng thần thực thấu khắc thổ nên cát. Tý lại trợ giúp Hợi thuỷ nên cũng luận cát, nhưng Tý thuỷ chỉ có thể ức chế một ít hoả, chỉ giúp Hợi được một ít, nên tác dụng tốt của Tý không lớn. Năm Quý Mùi, Mùi gặp Hợi củng Mão, cũng là cát, vì Mão mộc là lộc của nhật chủ, mà lộc thì có nghĩa là hưởng dụng. Năm này kiếm tiền không ít, nhưng đều tiêu xài hết, do con cái nhập học. Năm Giáp Thân, Tỵ hoả kỵ thần bị khử, nên đoán là cát.

Càn: Ất Tỵ - Tân Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Ất mộc không căn, không dụng thuỷ mà dụng Tỵ hoả chế Sát. Vậy Tý thuỷ là gì? Tý thuỷ và Sát làm thành một khối, nhưng không xem là kỵ thần. Năm Tân Tỵ thăng quan. Năm Nhâm Ngọ vận hạn bắt đầu đi xuống. Năm Quý Mùi không tốt. Vận Đinh Sửu, Dậu là quyền lực, vậy Tý thuỷ là cơ quan quyền lực. Năm Nhâm Ngọ bắt đầu rời xa cơ quan quyền lực. Năm Giáp Thân quay lại cơ quan quyền lực, nhưng không bổ nhiệm chức vụ. Vận Sửu cát, Dậu là chủ, Tỵ Dậu Sửu hợp, trung thần đến chủ vị, cũng là quyền lực của ta. Can Tân là kỵ thần, chi Dậu vì bị chế mà hữu dụng, bởi vì thấu xuất nên bị chế. Nếu như bát tự là Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Tỵ - Mậu Tý, Dậu ở tại khách vị, như vậy thì tại vận Sửu là người khác đạt đến quyền lực, hung.

Phương pháp luận đoán của Manh Phái: bỏ qua dụng thần, chỉ tập trung xem xét trạng thái của mỗi chữ trong bát tự, đồng thời xem mỗi chữ trong bát tự ứng với người, sự việc, sự vật nào trong hiện thực cuộc sống của đương số.

3. Bính: ánh sáng mặt trời. Đại biểu tài văn chương, ánh sáng, phương tiện thông tin, ánh sáng mặt trời, ý nghĩa là to lớn; hi vọng soi sáng cho người khác; rất bá đạo, giống như sự tồn tại của bản thân là để chiếu sáng, soi sáng, hấp tấp muốn thuyết phục người khác. Bính hoả sợ quá vượng mà tự thiêu đốt bản thân, cũng sợ quá nhược mà không thể thể hiện bản thân. Nếu cócăn mà nhược thì rất phiền phức. Người mà Bính hoả hữu dụng, khí thế bàng bạc, luôn muốn cán đáng sự nghiệp lớn.

4. Đinh: hoả mà mềm dẻo, là ánh sáng ngôi sao, và ánh đèn. Có hàm nghĩa thần bí, biết dùng lời nói để từ từ làm cho người khác hiểu được hàm ý sâu xa trong lời nói của mình, từ đó mà cảm hoá người. Đinh hoả không sợ vượng, cũng không sợ nhược, nhưng thích vượng. Người mà Đinh hoả hữu dụng, có khả năng cảm hoá người khác.

Trương Nghệ Mưu: Tân Mão - Canh Dần - Bính Tuất - Ất Mùi

Bởi vì nhật can là Bính hoả, chiếu đến người nào sáng người đó.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Bính Dần - Quý Tỵ

Vận: Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Quá vượng là bệnh nặng nhất trong bát tự này. Sinh vào giờ Tỵ mà Tỵ lộc bị Dần hại phá, mệnh chết sớm. Nếu nói mệnh có chút quý khí, thì là quý tại Quý thuỷ, là danh tiếng. Vận Nhâm Ngọ, năm Mậu Dần, thuỷ diệt Tỵ hoả lại thêm Dần hạiTỵ, bị hoả thiêu chết.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Bát tự này, nếu hiểu hàm nghĩa của Quý Sát và Mão Ấn là hiểu bát tự của người này. Nhật chủ thông qua tiết Mão Ấn sinh thân, mà Mão mộc lại có Quý Sát sinh cho. Quý hư thấu lại đi sinh Ấn nên Quý không phải là quyền lực, chỉ có thể là danh tiếng. Mão Ấn là học vấn, nhật chủ là nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ của 3 chuyên ngành khác nhau.

Càn: Tân Mão - Quý Tỵ - Đinh Mão - Bính Ngọ

Mệnh này làm quan, bởi vì Thất Sát có nguồn, lại không đến sinh cho Ấn tinh, nên chủ quyền lực.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi

Bệnh của bát tự tại Hợi xung Tỵ. Tỵ hoả bị hư hoại một phần. Vì xung nên không có nghề nghiệp cố định, càng không thể làm quan chức. Vận Mậu Thân, năm Quý Mùi, Kiếp Tài hư. Năm Quý Mùi, Mậu Quý hợp lại chẳng có lợi gì. Năm này không có việc nào thành công. Năm Giáp Thân, Thân hợp Tỵ, kiếm được tiền.

5. Mậu: đại địa, vùng hoang dã. Cùng Bính hoả giống nhau ở chỗ sợ vượng, vượng thì không còn gì là quý khí. Mậu thổ mùa xuân, mùa thu khá tốt. Mùa xuân thổ mỏng sinh cơ bồng bột, thích Bính Đinh hoả. Mùa hạ thổ rất vượng rồi, nhưng nếu thổ khử kỵ thần trong mệnh thì tốt, ví dụ như thuỷ là kỵ thần bị thổ khử.

Càn: Kỷ Tỵ - Bính Dần - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Quá vượng thì không nên hại lộc, quá vượng mà lại thấy lộc, lộc bị hại thì đoản thọ. Đứa bé này thông minh, do Thất Sát bị chế hoá tại chủ vị.

Càn: Ất Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý - Giáp Dần

Vận: Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ

Dậu là nguyên đầu của Tài bị Tỵ chế. Tài Tý thuỷ bị Dần hoá, nên thành mệnh giàu có ức vạn tệ. Vận Nhâm Ngọ, năm Nhâm Ngọ nắm trong tay ức vạn tệ; do Mậu thổ thông căn Dần mộc, Dần là bản thân, tiết Dần mộc cũng chính là sinh cho bản thân.

Càn: Nhâm Dần - Bính hoả - Mậu Dần - Ất Mão

Vận: Đinh Mùi - Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi

Bính hỏa đến từ Dần mộc, cho nên lực khắc nhật chủ của Dần mộc rất yếu. Mệnh làm quan. Mậu thổ thích thấy Giáp Dần, sợ thấy Ất Mão, bởi vì Ất Mão mộc đặc biệt chuyên, chỉ tàng Ất mộc, không có yếu tố can thiệp nên khắc Mậu thổ. Nhật chủ có bệnh gan nặng. Vận Canh Tuất làm quan. Đến vận Tân Hợi, Dần Hợi hợp bế khí, lại thêm Bính Tân hợp, không thể làm quan nữa. Năm Quý Mùi không tốt.

6. Kỷ: thổ ở ruộng vườn. Không sợ vượng, thích vượng.

7. Canh: kim cứng, thô. Không sợ nhược, dù nhược cũng không tòng. Sợ quá vượng, quá trọng, quá trọc (thổ đa sinh kim); trọc kim không có một tia quý khí nào.

8. Tân: tinh tế. Không sợ nhược, sợ nhiều, thích Quý thuỷ, Tý thuỷ. Mùa hạ thích thuỷ, mùa đông thích hoả.

Càn: Mậu Tý - Quý Hợi - Canh Tuất - Bính Tý

Vận: Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Toạ có Sát khố không mở. Thấu Bính là có ý khắc Canh kim. Đinh Mão, Mậu Thìn, Thất Sát không có chế nên là kỵ; Thất Sát cần bị chế phục. Vận Mão hợp khố nhưng không chế được Sát. Vận Mậu Thìn tốt nhất.

Càn: Bính Ngọ - Giáp Ngọ - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh làm quan. Vận Mậu Tuất thăng quan. Vận Tuất tốt nhất, chế Nhâm thuỷ, Thìn thổ nên thăng quan. Thìn là thuỷ khố gặp Mùi khai, khai khố là thăng quan. Năm Canh Thìn, Quý Mùi thăng quan?? Xem nguyên cục như thế nào mà lại thăng quan? Hoá dụng? Thìn hoá Quan? Quan khử Thực Thần?

Càn: Đinh Mão - Ất Tỵ - Canh Thìn - Đinh Sửu

Vận: Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Canh kim sợ thổ đa, thổ đa thì trọc. Người nuôi mình nhiều, thấp thổ thì dưỡng kim. Tính lười lộ rõ. Tài tinh không có nguyên đầu, vậy nên là mệnh bình thường, có phúc.

Khôn: Tân Hợi - Canh Dần - Canh Dần - Kỷ Mão

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Mệnh này có 2 người. Một người sinh tại phương Bắc sông ngòi nhiều thuỷ vượng. Năm Ất Hợi kết hôn và đã li hôn. Dần Hợi hợp, Thực Thần chế khử Quan, chế Quan đắc quan. Chồng làm viên chức nhà nước, sinh tháng Dần. Người còn lại sinh tại Sơn Tây là nơi mộc vượng, năm Quý Dậu kết hôn, không có công việc, hiện chưa li hôn.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Tân Mùi - Kỷ Hợi

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi

Hợi Mão Mùi hợp, trung ở tại khách vị. Tài chảy ra phía ngoài, nên là mệnh giúp người ta kiếm tiền. Đây là mệnh người làm công ăn lương. Vận Bính Ngọ, Bính hoả từ Dần thấu ra, Tài từ phía ngoài tiến vào nên bản thân đắc tài, cho nên vận Bính Ngọ làm sếp, nên phát tài. Dần tiết sinh cho Ngọ hoả, Ngọ hoả lại hợp Mùi thổ là bản thân, nên là sinh cho bản thân, thành ra phát tài.

Càn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Tân Dậu - Kỷ Sửu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục ba trụ nguyệt, nhật, thời là một nhà. Mệnh cục không có Tài tinh, nên lấy Thương Thực hoặc lộc để xem tiền tài. Mệnh này lấy Thương Thực xem tài vận. Tý Sửu hợp là Tài được hợp mà vô tay mình, có nhiều tiền vô cùng. Vận Tý phát tài mấy ngàn vạn. Vận Tý, năm Tân Tỵ bị bắt giam, bởi vì nguyệt chi là Dậu bị Tỵ chế. Năm Nhâm Ngọ phán tù chung thân, nhưng giống như đang chuẩn bị kháng cáo.

9. Nhâm: vượng thuỷ, nước trong sông lớn, thích Dần mộc, không thích Mão mộc; bởi vì Dần có tàng Tài. Vượng hay suy đều thích Dần mộc, còn Mão mộc phá Tý (chỗ này ý không rõ lắm – TK), cho nên không thích.

10. Quý: thuỷ nhỏ như nước mưa, nước sương. Nhược mà lại tốt, vì bản thân vốn là nhược. Canh Thân kim không trợ giúp được cho Quý thuỷ, không có phù trợ lại tốt.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Vận Bính Ngọ tốt nhất, bởi vì Tài tinh thấu xuất. Vận Mùi không tốt, Thực Thần nhập mộ. Vận Mậu Thân tương đương tốt, bởi vì Mão mộc là kỵ thần, Thân hợp Mão, cát. Kỷ Dậu vận, Dậu xung Mão mộc vượng, xung loạn tổ hợp, không tốt. Chú ý Mão rất vượng nên xung không đi, nên xung vượng làm rối việc, chỉ có hợp khử là tốt nhất.

Khôn: Tân Dậu - Canh Dần - Nhâm Thân - Nhâm Dần

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Gặp Dần thì cát, nhưng Thân xung Dần là bệnh. Tốt nghiệp đại học, công việc không ổn định. Người này có sở thích làm những điều mà đơn vị công tác thấy chướng mắt, bởi vì Ấn Thân kỵ thần. Vận Giáp Ngọ cát. Vận Tỵ bình thường, bởi vì Tỵ hại Dần.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Giáp Dần

Quý thuỷ có căn nhưng lại bị tử tuyệt. Thương Quan vượng thành thế lại thấu can, như thế thì nhật chủ sẽ bị tiết mà chết. Người này đã chết từ lâu rồi. Hình như chết vào năm Nhâm Ngọ. Bát tự phía trước nhật chủ Nhâm Tý vẫn còn sống, bởi vì mộc không thấu xuất, thuỷ mộc ở thế quân bình, mộc liên kết thành thế.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Bính Thìn

Thực Thần không thấu, lực tiết nhật chủ lại không lớn, nhật chủ vô sự.

Càn: Ất Mão - Kỷ Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Mậu Dần - Đinh Sửu

Không thể tòng, nhưng Thương Quan cực vượng, nhật chủ nhất định sẽ bị tiết mà chết, Giáp mộc Thực Thần là thọ nguyên của nhật chủ. Năm Giáp Tuất, Giáp mộc thấu, Tài tinh lại nhập mộ, nhật chủ tử vong.

PHẦN 3: LUẬN CAN CHI

1. Thiên can sinh khắc

Thiên can có thể khắc địa chi, địa chi không khắc thiên can. Can là quân, chi là thần, mối quan hệ can chi là mối quan hệ quân thần. Thiên địa hợp, địa chi có thể khắc thiên can, ví dụ như Đinh Hợi chẳng hạn, còn Ất Mão thì không phải. Tổ hợp can chi sinh khắc gồm có: Đinh Hợi, Giáp Ngọ, Mậu Tý, Kỷ Hợi, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tuất, Nhâm Tuất. Bính Tuất, Nhâm Tuất phải có Sửu Tuất hình khai khố, mới có thể hợp thiên can. Thìn xung, Mùi hình đều không thể.

2. Can chi hư thực

Hư thực không phải vượng suy. Đây là một khái niệm rất quan trọng. Có căn, có lực thì được gọi là thực; không căn, hư phù thì gọi hư.

Thực: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Tý, Ất Hợi, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Mùi, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Canh Thân, Canh Thìn, Tân Dậu, Tân Sửu, Nhâm Tý, Nhâm Thân, Nhâm Thìn, Quý Hợi, QUý Dậu, Quý Sửu.

Hư: Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Sửu, Bính Tý, Bính Thân, Bính Thìn, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Mậu Tý, Mậu Thân, Mậu Dần, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Dậu, Canh Dần, Canh Tuất, Canh Ngọ, Canh Tý, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Mùi, Tân Hợi, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Dần, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Mão.

3. Can chi hỗ thông - thể hiện quan hệ và trạng thái bát tự

A. Nguyên thân - Can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý. Lộc - Chi: Dần Mão Tỵ Ngọ Tỵ Ngọ Thân Dậu Hợi Tý. Can được phản ánh tại chi thì gọi là lộc, chi được phản ánh tại can thì gọi là nguyên thân. Can được phản ánh tại chi, chi được phản ánh tại can gọi là quan hệ nguyên thân và lộc.

B. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc về quan hệ bán lộc: Quý - Sửu, Đinh - Mùi, Đinh - Tuất, Ất - Thìn, Tân - Tuất; Bính và Mậu tồn tại quan hệ bán lộc, Đinh và Kỷ cũng tồn tại quan hệ bán lộc.

Tưởng Giới Thạch: Đinh Hợi - Canh Tuất - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hạch tâm: Canh kim Thương Quan không có chế là bệnh. Kim chủ võ, Thương Quan chủ quân đội, là kỵ thần mà không có chế, cho nên biết làm chính trị mà không biết cầm quân đánh trận, thường thua trận. Hoả thổ thành thế chế Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Tài Quan, Tài là nguyên thần của Quan. Quan bị chế, nguyên thần của Quan cũng bị chế, lực chế quá lớn. Chế khử Hợi thuỷ, vậy nên Đinh Hợi không thể hợp, Đinh hoả trở về trạng thái là bán lộc của ta. Vận Giáp Thìn, Thìn xung Tuất, hối hoả bại.

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Thuỷ khố không mở, xung thì mở, phát. Duy nhất có thể dụng được là Quý thuỷ, bởi vì Quý thuỷ hư thấu, cả đời yếu điểm là do Mậu Quý hợp. Nhật chủ hợp Tài thì phải xem thân cường thân nhược, hợp với yếu tố khác thì không cần xem thân cường thân nhược, như tượng là đeo ba lô, bát tự thân nhược, cần Tài khinh mới có khả năng giàu, cho nên gặp Tài hư thì tốt. Vận Thân hợp trói Mão mộc kỷ thần tốt nhất. Vận Mùi xấu nhất. Vận Ngọ bình thường. Vận Thân, Mão mộc bị khử hết, lại hợp trói Quý thuỷ, giàu, làm ông chủ lớn. Năm Mậu Dần chuyển vận, là điểm chuyển tiếp, Mậu đến.

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Tài Sát Ấn đều đến bản thân, là lãnh đạo một cơ quan quyền lực. Năm Quý Mùi, nguyên thân của Ấn thấu xuất, Ấn chủ cơ cấu quyền lực. Mùi hại Tý, Mậu hợp Quý, Mậu Quý một khi hợp sẽ tạo ra tình trạng hại đảo, hợp đi, không còn giữ quyền lực. Công tác biến động. Năm này rời xa cơ quan quyền lực, rất xấu, rất cực khổ. Năm 93 Quý Dậu chuyển công tác về vùng xa; năm này trên danh nghĩa là chuyển về nông thôn, chức quan không mất, nhưng vẫn chưa thật sự chuyển đi. Hiện tại không có quyền lực. Tháng Sửu chính thức điều đến một địa phương rất tệ.

Càn: Kỷ Dậu - Bính Dần- Kỷ Mão - Ất Sửu

Vận: Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Quan Ấn tương sinh cùng một thể, Ấn là công tác, mà Quan cũng tượng là công tác. Thất Sát hư thấu nên không thể làm quan, cát, chủ về danh khí (tiếng tăm), nhạy bén, có năng lực, thông minh. Muốn biết thiên can có hư thấu hay không thì nhìn địa chi mà nó toạ. Mão mộc là chính mình, Dần mộc lại tranh tài nên không tốt. Người này tại huyện nhà thi đánh cờ, thư pháp đều từng đạt giải nhất, cũng khá nổi tiếng về mặt Chu Dịch, có mở quán xem mệnh. Năm nay sự nghiệp vừa mới bắt đầu, có cùng người khác hợp tác, kiếm tiền đi học.

Hồng Tú Toàn: Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Sửu

Vận: Quý Hợi - Nhâm Tuất - Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ

Kim thuỷ đều vượng, Giáp mộc không căn nên khó có thể tiết tú, thi năm lần bảy lượt mà không đậu (Tý Mão hình, Mão bị hoại là bệnh của mệnh này). Vận Canh Thân tòng khí thế kim thuỷ, khắc khử mộc nên cát, là năm đầu tiên Kim Điền khởi nghĩa. Vận Kỷ Mùi, năm đầu tiên nội bộ lục đục, khoảng 3 năm sau thì bị đánh bại. Vận Kỷ binh bại như sơn đổ, bởi vì kim thuỷ vốn thành thế, lại nghịch thuỷ thế. Quý tại Sửu là bán quy lộc, lộc đại biểu quyền lực.

Khôn: Ất Tỵ - Mậu Tý - Đinh Tỵ - Canh Tuất

Vận: Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Toạ chi Tỵ hoả là yếu tố cốt lõi của mệnh này. Phu thê cung thấu xuất dụng thần Thương Quan Mậu Thổ, chế khử kỵ thần Phu tinh Thất Sát, nên hôn nhân tốt, chồng có đạo đức tốt. Chồng người này giàu có ức vạn tệ. Năm Nhâm Thìn phát tài, vì đắc chế, tuế vận là ứng kì, đồng thời Thìn xung khai Tuất khố, cũng là Tài khố của chồng.

Khôn: Kỷ Dậu - Bính Dần - Đinh Mão - Quý Mão

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Mão có tác dụng khử Tài, khử được thì tốt. Tài tại khách vị, nhật chủ là người làm công ăn lương. Đồng thời Kỷ là bán lộc của nhật chủ, nên bản thân là quản lí một khách sạn, có 40% cổ phần.

4. Đặc tính của can chi

A. Thìn Tuất Sửu Mùi

Tuất Mùi là táo thổ nên không sinh kim, mà còn làm giòn kim, khắc thuỷ. Sửu Thìn thấp thổ sinh kim, hối hoả, không khắc thuỷ. Thìn: Không khắc thuỷ, lực hối hoả lớn. Tuất: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả. Sửu: không khắc thuỷ, ẩm hơn Thìn, lực hối hoả lớn. Mùi: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả.

(1) Nhập mộ khố: Dần Thân Tỵ Hợi đều có thể nhập khố. Dần nhập Mùi khố, Thân nhập Sửu khố, Tỵ nhập Tuất khố, Hợi nhập Thìn khố.

(2) Nhiều mà gặp mộ thì nhập mộ

Càn: Mậu Tuất - Mậu Ngọ - Mậu Ngọ - Giáp Dần

Trung thần hiện nhiều lần nên nhập mộ mà không thể hợp thành cục. Thiên can cũng như vậy, chỉ cần nhiều mà thấy mộ thì nhập mộ.

(3) Sửu nhập Thìn mộ, nhưng Mùi không nhập Tuất mộ bởi vì tương hình. Mậu, Kỷ thổ đa thì nhập mộ Tuất. Đây là cách sử dụng đặc thù của Thìn mộ và Tuất mộ. Thìn Tý gọi là bán củng cục, không gọi là nhập mộ.

B. Mộc chia làm tử mộc, hoạt mộc

Tử mộc: không căn, không có thuỷ thì gọi là tử mộc. Tử mộc như bàn, ghế, tủ gỗ. Tử mộc không sợ kim, sợ thuỷ ngâm, sợ hoả đốt.

Hoạt mộc: có căn, có khí, hoạt mộc sợ kim, đặc biệt sợ địa chi có kim đến khắc làm đứt căn. Hoạt mộc vượng thì thích hoả tiết, được tiết tú như cây được đơm hoa kết quả; cho nên hoạt mộc vượng mà gặp hoả thì chủ về đẹp đẽ, có tài hoa, có thành tựu.

C. Thuỷ thì cần phân thành nước sông ngòi (Tý thuỷ) và nước ao hồ (Hợi thuỷ). Tý thuỷ khó sinh mộc, bởi vì là loại thuỷ trong sông ngòi lưu động, cũng không thể sinh Mão mộc. Hợi thuỷ sinh mộc, bởi vì là thuỷ ở trạng thái tĩnh.

D. Tỵ: là loại hoả có khả năng biết hoá. Gặp kim vượng thì biến kim, gặp hoả cường thì biến hoả.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Thời thượng quy lộc, niên lại thượng lộc. Dậu kim với Quý thuỷ đều bị chế, nguyệt lệnh bản thần và nguyên thần bị chế, trợ Thất Sát, cho nên là mệnh làm hoàng đế. Dụng Tỵ hoả chế Dậu kim, vì vậy phản biến tính mà cường. Vận Đinh Mão, năm Nhâm Tý làm tổng thống. Năm Bính Thìn qua đời; Bính sợ nhất hư thấu, Thìn Dậu hợp, bị mọi người quay lưng phản bội, xa lánh. Vận Mậu thì cát, vận Thìn thì hung.

Càn: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Nhâm Thìn - Tân Sửu

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân

Sửu nhập Thìn khố, Tỵ Tài thông qua Sửu mà nhập Thìn chi, Thìn là chủ vị, là bản thân ta, nên là mệnh đại phú. Năm đầu tiên trong vận Ất bị ngồi tù; nguyên nhân là vì trong Thìn có Ất mộc thấu xuất, bị Tân khắc hoại, hoại Ất mộc cũng là làm hoại Thìn khố. Vận Tuất trong vận Bính Tuất, Tuất xung khai Thìn khố, phát tài vài ức (vài trăm triệu tệ).

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão

Thất Sát vượng mà vô chế, nên không phải mệnh làm quan, công việc cũng không được lâu bền. Sửu Tuất hình mở Tài khố, nhưng lại không đắc tài. Vận Bính Thìn, Sửu nhập Thìn mộ, Thìn xung Tuất, chế hoả trong Tuất. Thìn thổ lại không phải là tự thân, bởi vì Thìn là ngoại lai (từ bên ngoài tới), là người quản chi Sửu của mình, nên là người quản lí bản thân mình, cũng tức là xí nghiệp của mình; thành ra xí nghiệp phát tài, mà mình không phát tài. Vận này cũng không kết hôn được, bởi vì cung phối ngẫu bị người ngoài thu đi, cho nên kết hôn muộn, dù cho có kết hôn thì cũng li dị. Tổng kết: Thìn là mộ của người này, cho nên vận Thìn không phát tài mà cũng không kết hôn.

Khôn: Tân Hợi - Tân Sửu - Ất Sửu - Canh Thìn

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Thất Sát không có chế, không phải mệnh làm quan, cũng không có công việc cố định, là người mở công ty tư nhân, hôn nhân không tốt. Vận Thìn là vận tốt, bởi vì Tài tinh nhiều mà còn nhập Thìn khố. Thìn khố là Tài khố, đại biểu quản lí tài vụ, cho nên phát tài mấy trăm vạn tệ. Đến vận Ất Tỵ, năm Tân Tỵ, Ất mộc bị Sát chế, cho nên bị phá tài nặng. Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi đều không tốt. Hai năm Ngọ Mùi, có Ngọ hại Sửu, Mùi xung hại Sửu, phản cục, nên không phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp xung Canh, nên Canh phát động, lại hợp Ất, nên có thể phát tài.

PHẦN 4: THIÊN CAN NGŨ HỢP

Ngũ hợp có: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý. Hàm nghĩa của hợp: hợp là thân thiết, là chiếm hữu, là đạt được, là phụ thuộc, là thành nhóm, là quy hoá.

1. Một suy một vượng mà hợp: hợp khử, quy hoá.

2. Hợp hoá: bên vượng khống chế được bên nhược.

3. Lực lượng tương đương mà hợp: hợp tác, hai bên không thể chế trụ lẫn nhau, nhưng có thể chế ước.

4. Nhật chủ hợp, có hai tình huống:

A. Hợp Tài: cần xem suy vượng, vượng đắc Tài, còn nhược thì không đắc Tài. Thân nhược nhưng Tài hư thấu thì cũng có khả năng phát tài. Nhật chủ vượng mà Tài cũng vượng cũng vẫn có thể phát tài. Nhật chủ vượng, Tài nhược, thì không phát tài được, mà thậm chí có thể phá tài.

B. Hợp Quan: nguyên tắc là khi nhật chủ hợp Quan thì trước tiên phải xem toạ là gì, hợp cái gì thì nhất định phải dụng cái đó. Quan có ý nghĩa là quản lí, quan tai, chồng, và đào hoa.

(1) Đại vận hợp bát tự - hợp trói. Khi hợp trói thì không quan tâm vượng suy. Chỉ cần hợp bán thì xem như là bị trói, biến thành nhược.

Lưu Hiểu Khánh: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Tân Mão

Mộc sinh hoả, có căn nên thuỷ, Tân kim là kỵ thần. Vận Tân Mão, Quan hợp trụ Bính Thực Thần, nên có quan. Năm Nhâm Ngọ, Nhâm xung Bính, giải phóng cho Tân, liền gặp quan tai phải ngồi tù. Năm Quý Mùi, vào khoảng mùa thu, mùa đông ra tù.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Thương Quan vượng, chế khử Quan tinh kỵ thần, Sửu lại thu nạp Thân, Quan bị bản thân sử dụng; mệnh làm đại quan. Vận Tân Sửu, ứng kì đến, làm tổng thống. Vận Nhâm Dần, Nhâm khắc Bính, Dần lại xung Thân nên phải xuống.

(2) Lưu niên hợp bát tự: hợp động. Sở dĩ gọi là hợp động là vì làm cho những yếu tố vốn tĩnh trong bát tự trở thành động qua mối quan hệ tương hợp, từ đó mà phát huy ra tác dụng. Hợp động còn gọi là hợp lưu. Giống như trong hôn nhân, hợp động là đem đối phương hợp lưu lại. Thật ra hợp động, nói ngắn gọn là khi hợp thì xem thập thần nào tham gia hợp sẽ biết những sự việc tương ứng phát sinh, hoặc còn gọi là ứng kì.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Nhâm Thìn

Ất Canh hợp, Thiên Tài bị khắc, Thìn Mão lại tương phá, tinh cung đều bị thương. Hơn 20 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Bính Ngọ

Kiếp Tài tại niên trụ, hợp khắc Tân kim Phụ tinh, hợp hóa mất, Ngọ lại phá Mão, đại khái 7,8 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Tạo này cha đến nay vẫn còn khoẻ, đại khái nguyên nhân là do Nhâm Tý xung Bính Ngọ, Bính Tân hợp mà không trói.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Bính Tuất - Mậu Tý

Tân kim bị hợp khắc, đồng thời Ngọ phá Mão, Mão Tuất hợp, cung vị bị hư hoại, năm 1982 Nhâm Tuất cha mất.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu – Mậu Dần - Bính Thìn

Bính hoả tàng trong Dần thấu can, Dần khắc Mậu lực bị giảm thiểu. Dần Ngọ hợp, Bính Tân hợp là hợp trói, hai bên đều có lực. Bính Dần là bán lộc của mình, thông qua nổ lực bản thân mà gây dựng sự nghiệp. Nhật chủ là giáo viên, có được quyền lực nhất định vì phụ trách thu nhận và đưa học sinh ra nước ngoài du học. Bát tự này thân nhược, Dần một nửa xem như Bính mà luận. Tân kim Thương Quan cụ thể là chỉ công tác của bản thân, Bính Hoả cũng chỉ công tác, nên công việc của bản thân có liên quan đến học sinh hoặc quân đội (kim là Thương Quan chủ về binh khí, quân đội). Cho nên người này phụ trách thu nhận và đưa học sinh đi du học. Cũng có một người khác có bát tự này, người đó làm phó thư ký công an quận.

Khôn: Quý Tỵ - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Hợi

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Mão mộc sinh Tỵ hoả, Tài sinh đến khách vị, bát tự này là số làm công ăn lương. Chức vụ của người này là tổng giám đốc công ty thương mại. Thực Thần sinh Tài Quan. Tài thượng Quý thuỷ là bản thân ta, nên ta có khả năng khống chế được Tài Quan, thành ra mệnh này làm quan. Vận Mậu tốt, Quan hợp thân. Vận Thìn hại Mão nên không tốt. Vận Kỷ bát tự lại đắc dụng. Vận Kỷ Tỵ, năm Giáp Thân như thế nào? Người này được đơn vị cũ gọi về làm, đồng thời có công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán mới về làm tổng giám đốc, tiền lương hàng năm là 40 vạn tệ; đồng thời cũng có thể lựa chọn tham gia làm chính trị. Năm nay rất tốt, Tỵ Thân hợp, hợp đến Tài Tỵ hoả, đồng thời Thân Mão hợp, lại xung Hợi, cả mệnh cục đều động.

PHẦN NĂM: Thiên can ngũ hợp hỗ hoán

1. Định nghĩa: Thiên can ngũ hợp một khi xuất hiện, thì có tượng chồng vợ khăng khít. Khi tương hợp thì mỗi bên đều có khả năng đại biểu cho bên kia.

A. Định nghĩa đối phương: một bên này biểu thị đặc tính của bên kia. Kiếp Tài hợp Tài - như Đinh hoả nhật nguyên, Bính Tân hợp, là Kiếp Tài hợp Tài, nguồn của tài là do Kiếp Tài hợp mà đến, tượng là thu nhập không phải do lao động mà có, hoặc những cách kiếm tiền không theo lẽ thường; ví dụ như cổ phiếu, kì hoá (future options - TK), hoặc đánh bạc. Thực Thần hợp Ấn; Ấn chủ văn hoá học vị, Thực Thần là suy nghĩ sâu sắc, đại biểu có ý thức hệ tư tưởng. Thương Quan hợp Ấn - có thành tựu về phương diện kĩ thuật, nghệ thuật.

B. Đồng dạng tin tức (??)

C. Hỗ hoán: ví dụ Thương Quan hợp Sát. Thương Quan cũng có thể đại biểu ý nghĩa về quyền lực như Thất Sát. Như Thương Quan vượng mà Sát nhược, thì Sát đại biểu đức tính thông minh của Thương Quan. Khi một bên cường chế một bên nhược, thì bên cường đại biểu tin tức của bên nhược, còn bên nhược đại biểu tin tức bên cường.

Khôn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Ất Sửu - Mậu Dần

Ấn vượng có chế, mệnh này làm quan. Đinh Nhâm hợp, Thực Thần hợp Ấn, đại biểu tính suy nghĩ sâu sắc, có học thuật cao; nhưng tại khách vị, nên nhật chủ lại không liên quan gì đến học thuật. Những sở thích của nhật chủ không giúp ích được cho sự nghiệp, chủ yếu là để thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần. Nhật chủ thích Phật học và Chu Dịch.

Khôn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Ất Sửu - Đinh Sửu

Vận: Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ

Ấn chủ quyền lực, đến hợp với Sửu tại chủ vị, đồng thời Sửu lại là Sát khố (Sát có chế nên mệnh có thể làm quan). Người này có một chức quan nhỏ. Đinh Nhâm hợp, nên làm việc bên mảng văn hoá, là tổng giám đốc viện điện ảnh. Vận Bính Ngọ, năm Quý Mùi, Ngọ hại Sửu, Mùi xuyên Tý, giống như tháng Chạp cuối năm, không còn quyền lực nữa.

Aristotle Onassis: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Kỷ Mùi - Canh Ngọ

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Ông trùm hàng hải, một trong những người giàu nhất thế giới. Hoả thổ thành thế, Mùi xung Sửu, chế khử nguyệt lệnh Thực Thần hợp Tài, đại phú. Ất Canh hợp, chế không triệt để là bệnh của mệnh này. Niên thượng Thất Sát là con, thời thượng Thương Quan là bệnh của con cái; Ất Canh hợp, con trai có bệnh trong người, hơn 20 tuổi thì chết thảm.

Càn: Nhâm Ngọ - Đinh Mùi - Tân Tỵ - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất- Tân Hợi - Nhâm Tý

Đinh Nhâm hợp, hoả thành thế. Nhâm thuỷ bị chế, Nhâm thuỷ vượng thì có khả năng làm quan lớn. Vận Tân Hợi, Nhâm Tý thật làm quan lớn, phó giám đốc. Thất Sát là quyền lực, Thương Quan hợp Sát, Thương Quan cũng thành Thất Sát, bị chế thì có thể làm quan to (nếu như trong trường hợp này mà là Thực Thần, bị chế thì không phải làm quan, mà là phát tài).

Càn: Nhâm Ngọ - Tân Hợi - Canh Thìn - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thương Quan khử Quan lẽ ra là mệnh làm quan, nhưng người này lại làm khoa học, bởi vì Quan tại chủ vị mà hư thấu, chỉ có thể là danh khí (Quan mà có chế, càng vượng càng tốt). Nếu như đem Nhâm Ngọ và Đinh Hợi đổi chỗ cho nhau, thì mệnh này nhất định là mệnh làm quan, Hợi thuỷ vượng bị Thìn thu, chứng tỏ người này thích học thuật, mà không phải là thích làm quan, cũng chứng tỏ người này biết cách tổng kết dữ liệu, thông minh tài trí: làm khoa học.

Càn: Quý Tỵ - Mậu Ngọ - Tân Sửu - Bính Thân

Vận: Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão – Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tại trụ Bính Thân, Quan chế Kiếp nên ý tại Quan, Tỵ Thân dao hợp ý là mưu quan. Toạ Sửu thổ thâu Thân kim, Tỵ Quan đến hợp Thân kim, tức là tự nhập mộ của mình, nên Quan có thể cho bản thân mình dụng. Tỵ Thân hợp, bản thân có khả năng khống chế nên có thể làm quan. Bệnh của bát tự tại Sửu Ngọ hại, Thất Sát và mình không hoà hợp, Thất Sát là người chủ quản của bản thân. Mậu thổ Chính Ấn có lợi cho nhật chủ, có nguồn từ Tỵ hoả, tượng trưng cho sếp lớn. Ngọ hoả tượng trưng cho sếp nhỏ. Nhật chủ luôn làm chức trưởng, chưa bao giờ làm phó, bởi vì Thân hợp với Chính Quan, tức là tượng Chính Quan hợp thân. Vận Giáp Dần, tuy đã làm quan, nhưng rất khó khăn. Nguyên nhân là do Dần hại Tỵ. Năm Kỷ Tỵ thăng chức. Năm Bính Tý, Quan tinh hư thấu, Tý Ngọ xung, Tý Sửu hợp mộ, thiếu một chút bị chuyển công tác. Vận Quý Sửu, vô cùng tốt, tài quyền, nhân quyền đều đủ. Mậu Quý hợp, Thực Thần hợp Ấn, làm cục trưởng cục truyền hình Nghiễm Bá. Năm Tân Tỵ lại thăng chức. Ngọ Sửu hại, không được hưởng phước của cha mẹ.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Bính Thân

Vận: Kỷ Mão – Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý - Ất Hợi - Giáp Tuất

Ất Canh hợp, Thìn Mão hại, cha mất sớm. Tài sinh Quan, Quan thấu ra lại khắc bản thân, trước tiên phải nói là không phải mệnh làm quan, lại có thể có quan tai. Tài của bản thân (Tài tại chi toạ) sinh Quan khắc thân, nên từng đi tù. Thời còn đi học từng ăn cắp sách của thư viện, bị bắt lại đánh, lại còn bị kết tội.

PHẦN 6: ĐỊA CHI LỤC HỢP

Địa chi lục hợp đơn giản hơn nhiều. Không quan tâm mệnh cục, đại vận, hay lưu niên hợp, đều luận là hợp bán (trói), không phức tạp như thiên can ngũ hợp. Địa chi lục hợp làm cho hai bên tham gia hợp đều mất một số tác dụng nhất định. Hợp bán trụ thì luận là tính chất ban đầu bị mất bớt đi.

1. Dần Hợp hợp: Dập tắt hoả trong Dần.

2. Mão Tuất hợp: bế hoả khố, đồng thời mộc làm thổ thêm kiên cố, cả hai đều mất đi tính chất ban đầu.

Càn: Giáp Thìn - Bính Dần - Kỷ Hợi - Canh Ngọ

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Dần Hợi hợp, Bính hoả Ấn tinh bị diệt. Bính là công tác, nên bản thân không có nghề nghiệp. Hợi thuỷ là Thê cung bị hợp đi mất, nên bị mất vợ, thành ra hai lần kết hôn. Năm 13 tuổi phạm đào hoa, người vợ thứ hai cần xem tại Ngọ hoả, vì Hợi Ngọ hợp. Người này đào hoa. Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tài khố, cho nên nói là đào hoa.

Vương Ứng Hổ: Nhâm Dần - Tân Hợi - Giáp Tuất - Kỷ Tỵ

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thân vượng hợp Tài là phú mệnh. Tỵ hoả nhập Tuất mộ nên không thể sinh Tài. Năm đầu tiên của vận Mão là Kỷ Mão, bế mộ nên bắt đầu phát tài. Vận Bính Thìn, Thìn Tuất xung khai mộ nên có danh tiếng, lại phát tài.

3. Thìn Dậu Hợp: bế thuỷ khố, đồng thời làm hư hoại Ất mộc.

Càn: Giáp Thìn - Quý Dậu - Canh Thìn - Giáp Thân

Thìn Dậu Hợp, bế thuỷ khố, Tài căn bị hư hoại, kim trọc nên là tiện mệnh. Mệnh này không khử hết mộc thuỷ, không thể luận là tòng cách.

4. Tỵ Thân hợp: có thể khử Tỵ hoả, cũng có thể khử Thân kim. Tỵ hoả vượng thì khử kim thuỷ trong Thân. Thân vượng thì khử hoả thổ trong Tỵ.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý

Hoả thổ thành thế khử kim thuỷ, Mậu Quý hợp, Quan hợp nên bị khống chế. Mệnh cục Sát kề sát mà lại vượng, không phải là quan mệnh, mà là mệnh phát tài lớn, làm đại sự. Là nhà đầu tư cổ phiếu, mở hai công ty đầu tư. Năm thứ năm của vận Tuất, từ hai bàn tay trắng mà kiếm được vài chục ức tệ. Năm Tân Tỵ là huy hoàng nhất. Hiện đang ở vận Quý Hợi không tốt, công ty cuối cùng đầu tư đến hiện tại vẫn bị rớt giá, không giải quyết triệt để thì có khả năng thất thoát số tiền lớn.

5. Ngọ Mùi hợp: bế mộc khố, Ngọ hoả bị hối.

6. Tý Sửu hợp: bế kim khố.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Ất Mão - Kỷ Mão

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Mão Tuất hợp, Tài hợp thân, lại có Quan hợp thân (Quan hợp thân không quan tâm vượng suy), nhật chủ có một công ty tư nhân lớn. Quan tinh hư phù, nên không phải mệnh làm quan, mà là mệnh quản lí xí nghiệp. Ba Mão hợp một Tuất, quản lí ba cái xí nghiệp. Vận Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão nên không tốt, nhưng nhìn chung thì có phát tài, bởi vì Tài vượng. Vận Quý Mùi, phát tài mạnh hơn nữa.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Quý Mùi

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Dần Hợi hợp, phối ngẫu cung Hợi thuỷ bị hợp mất, chứng tỏ khó tìm chồng, cũng có nghĩa là Hợi bị hợp khử nên mất tác dụng, hôn nhân không thuận, khó thành. Năm Tân Tỵ, tình cảm xảy ra vấn đề, thiếu chút nữa tự tử. Trong mệnh cục có Dần Hợi hợp, có hai loại ý nghĩa: A. chồng có nhân tình bên ngoài; B. bản thân mình là kẻ thứ ba. Thực tế thì người này là kẻ thứ ba. Năm Giáp Thân xung khai Dần Hợi hợp nên vấn đề được giải quyết.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Kỷ Mão

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Mộc quá vượng, Tài nhược, Sát lại có nguồn, mệnh không phú. Tạo trước, Hợi Mùi củng Tài, nên tài vận tốt. Thân vượng Tài vượng. Dần Hợi hợp, trước khi kết hôn, chồng là người không đàng hoàng. Sau khi kết hôn, thời trụ là lộc, có thể hợp trói Hợi thuỷ, nên hôn nhân người này so với người phía trước tốt, nhưng tài vận lại kém hơn so với người trước.

7. Đặc điểm của hợp: hợp bán (trói). Nhưng có một điểm bất đồng là: lưu niên hợp đại vận là động, động thì có thể phát huy tác dụng. Đại vận là tĩnh, nên chỉ có lưu niên đến hợp thì mới có khả năng phát huy tác dụng. Lưu niên và bát tự hợp là hợp bán, có hai tính chất: đối với bát tự, bị trói; đối với lưu niên là bị lưu giữ lại, cũng có nghĩa là nhận được điều mình muốn. Lưu niên hợp nhập mệnh cục thực tế chính là một loại ứng kì của mệnh cục. Lưu niên hợp đại vận: đại vận hợp lưu, nhận được điều mình muốn.

Càn: Nhâm Tý - Đinh Mùi - Quý Hợi - Ất Mão

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi

Vận Canh Tuất thiên điạ hợp với mệnh cục, Thực Thần trong mệnh cục bị trói, có ý nghĩa gì? Thực Thần này không sinh tài, có chế Quan một chút, chú yếu biểu thị tâm tính, nên không lấy Thực Thần này luận xem có phát tài hay không. Tâm tính chủ yếu là thích du nhàn, yêu tự do, không được tự do thì chịu không nổi. Nhưng lại được Canh Tuất là Tài Quan, nên vận này được giao cho quản lí kho tài liệu, cũng tính là có thăng chức. Thập thần trong mệnh cục tuy không đắc dụng, nhưng đại vận lại đắc được Quan Ấn.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Vận Mậu, Mậu trong Bính hoả hư thấu nên không tốt, cũng là nói Tỵ hoả hư nên vô dụng. Cho nên vận Mậu không tốt, chỉ có năm Tân Tỵ và Giáp Thân là tốt. Năm Tân Tỵ, Tỵ đáo vị, cũng chính là mang Tài đáo vị, lại hợp trụ Thân kim Tài tinh, năm này phát được 7,8 vạn tệ. Năm Giáp Thân, Thân hợp nhập Tỵ vị, Tỵ hoả hợp trói nên không còn hư thấu, chính là nói dựa vào tiêu hao lực lượng của Tỵ hoả mà phát tài.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Phản cục: vì đi ngược lại với ý tượng của kết cấu tổ hợp bát tự nên gọi là phản cục, như nguyên cục Dậu kim kỵ thần do Tỵ chế, như gặp năm Mão tuy xung khử Dậu, nhưng cũng cũng phá cục Tỵ Dậu hợp, nên gọi phản cục, hung. Tổ hợp của nguyên cục là Tỵ hoả chế Dậu kim, sợ nhất là Mão mộc đến xung hoặc Thìn thổ đến hợp. Đại vận Đinh Mão, Mão Dậu xung phá cục hợp Tỵ Dậu nên không cát lợi. Năm Bính Thìn, Tỵ hoả dụng thần hư thấu nên hung, cũng là nói Tỵ hoả vô dụng (đây là nói mối quan hệ của thiên can và địa chi). Hư thấu có ý là bị bào mòn mà mất đi. Thìn Dậu hợp, Dậu kỷ thần hợp lưu trụ, tức là nói kim kỵ thần được bảo hộ, Tỵ hoả chế không được kỵ thần nữa, nên năm này qua đời.

Càn: Tân Hợi - Nhâm Thìn - Nhâm Tuất - Quý Mão

Vận: Tân Mão - Canh Dần - Kỷ Sửu - Mậu Tý - Đinh Hợi

Toạ dưới nhật chủ có Tài khố, gặp tài khố nhất định muốn xung khố, tức là nói toạ dưới có Tài khố thì hỷ gặp xung, nhưng xung cũng có xung mà bị hư hại. Tuy nhiên tượng Tài khố trong mệnh cục thì gọi là xung khai, có khả năng phát tài. Xung khai Tài khố, tốt nhất là có thể chế trụ Tài tinh và nguyên thần của nó trong Tài khố, bởi vì đó là một trong những loại phát tài lớn nhất; đây là nguyên tắc xung khai tài khố mà Tài tinh được chế. Mão Tuất hợp bế khố là bệnh nặng nhất trong mệnh cục. Cho nên năm Kỷ Mão, bởi vì đánh người thi hành công vụ mà bị phá tài rất nặng, đồng thời con gái cũng qua đời trong năm này. Mão Tuất hợp, vốn xung khai lại bị Mão hợp, nên tự nhiên là hung.

Chu Dong Cơ: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Ất Mùi - Kỷ Mão

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Tuất xung Thìn, Nhâm (Quý? - TK) thuỷ trong Thìn bị chế, Tài khố khử Ấn khố, Ấn chủ quyền lực, Tài chủ kinh tế, khố có tác dụng lớn nhất khi ở niên trụ và nguyệt trụ, nên người này là viên chức quản lí nhà nước về kinh tế, chức rất lớn. Mão Tuất, Mão Mùi Thìn hợp (?), đều hợp đến chủ vị, Mão mộc là lộc, cũng là bản thân, nên tất cả tiền bạc đều qui về sở hữu của bản thân, đều bị bản thân khống chế. Đến vận Thìn, Ấn bị chế khử triệt để, Thìn lại đáo vị, là vận tốt nhất. Vận Đinh là vận tệ nhất, Mão Tuất hợp khố, đồng thời Đinh Nhâm hợp là phản cục, không còn chút quyền lực nào. Do Nhâm đã bị Mậu chế, mà Đinh Nhâm hợp, tức là Mậu không chế Nhâm được nữa, cho nên phải đi về vùng ven kiếm tiền (Đinh Nhâm hợp, Nhâm được bảo hộ). Vận Thìn có cơ hội phất lên. Vận Kỷ Tỵ, Mậu thổ đắc lộc nên tốt, vì chế hoàn toàn kỵ thần. Vận Canh Ngọ không tốt, bởi vì Canh Quan là kỵ thần.

PHẦN 7: HOÁN TƯỢNG CỦA LỤC HỢP

Gọi là hoán tượng là bởi vì trong mối quan hệ lục hợp, bên này sẽ biến thành bên kia.

Càn: Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Quý Tỵ - Tân Dậu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Đây là mệnh của 1 đại tham quan. Thân Tỵ, Dậu Tỵ hợp, Thân kim chế Tỵ, kim đều thành hoả Tài. Vận Hợi toàn bàn đều xung khử nhưng không loạn. Vận Sửu hội thành kim cục, kim thành thế, toàn là tiền tài. Vận Giáp, Giáp mộc hợp trụ Thất Sát duy nhất trong mệnh, tức là không có ai quản lí bản thân, nên bản thân có quyền lực rất lớn. Vận Dần, Dần xung Thân, phá cục, Tỵ hoả vô chế, mệnh vận không tốt, bị bắt. Tổng kết: kim thuỷ thành thế, hoả bị diệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Hoả thổ thành thế, nên muốn khử kim thuỷ. Thân kim nhược nên cần có vượng thần đến chế, mệnh cục có chế nhưng không triệt để. Đây là mệnh phú nhưng không phải đại phú. Tỵ Thân hợp, Tài chế khử Kiếp Tài, Thân kim có thể xem như là Tài để luận. Vận Nhâm Tuất phát tài.

PHẦN 8: TAM HỢP CỤC

Manh sư khi luận không quan tâm vượng nhược, trọng điểm của lí luận manh phái là hình xung hợp hại xuyên phá. Tam hợp cục: trường sinh, đế vượng, mộ khố; trong đó trung thần là quan trọng nhất, vì nó chính là lực hướng tâm. Bán củng cục cũng có tác dụng, như Thân Thìn củng Tý thuỷ. Trong tam hợp cục, ví dụ như Hợi Mão Mùi, Thân Tý Thìn, Tỵ Dậu Sửu, thì chữ cuối cùng trong tam hợp sẽ bị hoá mất. Chỉ có trong tam hợp Dần Ngọ Tuất thì khác. Trong đó Tuất được sinh chứ không bị hoá đi mất. Tỵ Dậu Sửu tam hợp, Tỵ hoả bị hối, Bính hoả không thể khắc Tân kim. Dần Tuất bán cục củng hoả, Tân kim trong Tuất không bị khắc động. Trung thần hiện nhiều lần thì không thành hợp cục, ví dụ như Dần Ngọ Ngọ Tuất, thì không luận là hợp cục mà luận là nhập khố. Thường hợp cục hay được sử dụng để dự đoán ứng kì của việc hôn nhân.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Đinh Sửu - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Giáp Ngọ - Quý Tỵ

Niên nguyệt trụ nếu thấu Tài là tượng tảo hôn. Năm Quý Dậu, Tỵ Dậu Sửu hợp cục nên kết hôn.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Tý Sửu hợp là hợp rất khắng khít, nhưng Dậu Sửu hợp trước, hai loại hợp đồng thời tồn tại. Đinh nhật chủ toạ dưới có Thực Thần Tài khố nên cát. Tý Sửu hợp bế khố nên hung, nhưng Tý thuỷ kỵ thần bị hợp chế là tốt. Sửu sinh cho nguyệt lệnh Dậu kim gần bên, tượng là chủ sinh đến khách vị, thành ra là mệnh kiếm tiền cho người khác, đồng thời Sửu lại có tượng là thâu kim khí, nên tự thân giúp người kiếm tiền thì người ta cũng báo đáp mình đầy đủ. Tý Sửu hợp, Tý thuỷ Thất Sát hợp đến tự thân, Thất Sát có thể xem như Thực mà luận, đại biểu là thông minh, có kĩnăng. Hợp Tý thuỷ thì có tượng là có bạn bè là quan chức. Tuy nhiên Thất Sát lại không sinh tài phú, Thất Sát vô chế, nên mệnh không thể làm quan. Vận Bính Tý, Tý Sửu hợp bế khố, nên các can tàng trong khố không thể thấu xuất ra, đồng thời các yếu tố bên ngoài cũng không thể tiến vào, vì vậy mệnh cục này có tín hiệu muộn hôn nhân, bởi vì Tý tại thời trụ nên vận Tý tuyệt đối không thể kết hôn. Cần phải chờ qua vận Tý mới có thể kết hôn. Vận Tý, năm Quý Mùi, đương số nghĩ là có thể kết hôn, nhưng sự thật hôn nhân không thành. Tý bị Mùi hại, Sửu bị Mùi xung, làm sao lại không kết hôn được? Bởi vì đại vận không có tín hiệu sẽ kết hôn, đồng thời Mùi thổ chỉ có thể hại đảo một chút, nhưng lại có Tý đến hợp Sửu, vì vậy mà cần phải chờ qua hết vận này mới có khả năng kết hôn, đại khái là vào khoảng năm Bính Tuất.

PHẦN 9: LỤC XUNG

Cần chú ý xem xa gần, cường nhược. Nếu như hình thành một bên cường, một bên nhược xung nhau, thì bên cường vượng có thể xung khử, xung hoại, xung phá, xung chế bên nhược. Nếu xung khố mà lại xung gần, thì có khả năng xung hoại những can tàng trong khố. Khố mà xung xa thì có tức là khai khố, có nghĩa là xung xa thì khố chỉ bị thương một ít.

Thìn Tuất xung, có thể chế khử các can tàng trong khố, thuỷ chế khử hoả. Nếu như hoả thổ vượng, thì thuỷ khố sẽ bị chế. Thìn Tuất xung, chỉ có thể chế khử thuỷ, hoả hoặc mộc, không thể chế khử kim; phải cần dụng Mùi thổ mới có thể chế khử Tân kim, bởi vì có Đinh hoả. Cho nên Tân kim tàng trong Tuất là khó khắc chế nhất, thường thường chỉ có thể xung Tân thấu ra.

Sửu Mùi xung, kim khắc mộc, thuỷ khắc hoả, nếu hoả thổ vượng thì có thể chế khử kim thuỷ trong Sửu. Có thể hay không có thể chế trụ các can tàng trong khố thì phải xem lực lượng. Như Sửu Mùi xung, lại có Tý hợp Sửu thì bị giảm lực, lực lượng giảm nên tính là vừa có xung cũng vừa có hợp.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Quý Mão - Quý Sửu

Dần Thân xung, mộc bị hư hoại. Hoạt mộc thì sợ kim khắc, mộc đại biểu cho bà của mình, vì mộc ở tại trụ năm có nghĩa là ông bà. Thương Thực là bà con phái nữ, thành ra bà qua đời.

Càn: Canh Tuất - Mậu Tý - Nhâm Ngọ - Canh Tý

Hai Tý xung một Ngọ, thành thế gọng kìm mà trói, xung không động, vợ không thành vấn đề, mà còn rất tốt, bởi vì Tuất thổ chế Tý thuỷ, thành ra thế cân bằng, nên vô sự.

Càn: Ất Mùi - Nhâm Ngọ - Giáp Tý - Canh Ngọ

Phu thê tinh chế khử phu thê cung, phản, hôn nhân không ổn định, người nam bị người nữ khác đem đi mất, thành ra li hôn. Ngược lại, phu thê cung có thập thần chế khử phu thê tinh kỵ thần thì lại cát, phu thê cung có ý là gia đình.

Đại vận xung bát tự, nếu lực lượng tương đương thì là xung phá. Đại vận có một chữ lại xung hai chữ trong bát tự là xung động bát tự. Đại vận xung khố thì phá khố. Lưu niên xung bát tự là xung động. Lưu niên xung khố là xung khai. Lưu niên xung, hợp nguyên cục đều đại biểu là ứng kì đã đến. Đây là nguyên tắc lưu niên chính là ứng kì (hợp gặp xung, xung gặp hợp là ứng kì).

Mối quan hệ giữa lưu niên và đại vận: Can vận quản 5 năm đầu, chi vận quản 5 năm cuối. Cần phải xem đang hành vận thiên can hay địa chi. Khi hành vận thiên can mà lưu niên xung đại vận thì là xung động, có ý nghĩa là dẫn động. Khi hành vận địa chi mà lưu niên xung đại vận thì là xung khử chi đại vận, xung đi, có ý nghĩa là tạm thời rời xa, chứ không nhất định là hung.

Roh Moo-Huyn: Bính Tuất - Bính Thân - Mậu Dần - Đinh Tỵ

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Dụng Dần xung khử Thân, lại dụng Tỵ hợp trụ, có quyền lực, đồng thời Tỵ là lộc. Năm Nhâm Ngọ, hợp cục chế Thân cát. Năm Giáp Thân, Thân kim kỵ thần đến, xuống chức, vì năm Giáp Thân xung khử Sát, mà Thất Sát hư thấu nên hung, có nghĩa là quyền lực cũng là hư chứ không phải thực, quyền lực bị bào mòn.

Mệnh tổng thống: Quý Tỵ - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Mậu Thân

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý - Tân Hợi

Hoả thổ thành thế, chế khử nguyên thần Tài của Quan, mệnh đại quý. Vận Tân bị chế nên khá. Vận Hợi kỵ thần vượng xung động Tỵ, Thân được giải phóng nhưng khử không hết thành ra không có thành công trong cuộc sống (bởi vì hợp cục Tỵ Thân bị phá).

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân

Tài Quan là kỵ thần. Vận Mậu Thân, Mậu Quý hợp, Thân Mão hợp, kỵ thần đều chế khử. Năm Mậu Dần, Dần Thân xung, Thân kim bị dẫn động, hợp động Mão mộc kỵ thần, nên năm này kiếm được hơn 20 vạn.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tý Thuỷ Tài tinh luận là cát. Thân nhược Tài tinh hư thấu hợp thân nên đắc Tài. Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung động Tý thuỷ trong mệnh cục, xung đi mất Tý thuỷ trong vận, trước tốt sau xấu. Năm này kiếm được 2.000 vạn cho xí nghiệp y dược phẩm đang công tác. Tài trong vận đại diện cho một dự án góp vốn. Quý thuỷ toạ Quan địa, nên là kiếm tiền cho xí nghiệp chứ không phải cho bản thân mình, vì Tài tại khách vị.

PHẦN 10: HOÁN TƯỢNG CỦA XUNG

Khi xung, bên cường chiến thắng bên nhược. Bên cường có thể đại diện cho tin tức của bên nhược. Bên nhược cũng có thể đại diện cho tin tức bên cường.

Khôn: Nhâm Tý - Bính Ngọ - Kỷ Tỵ - Kỷ Tỵ

Vận: Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hoả thổ chế khử Tý thuỷ, khử đi mất, cùng là Tài bị khử mất. Vận dụng nguyên lí hoán tượng, hoả thổ đều xem như Tài, người này đặc biệt giàu có. Vận Mão sinh hoả nên phát tài, nhưng có một năm đặc biệt xấu, gần như phá tài, là năm Canh Thìn. Người này làm xuất nhập khẩu, làm cái gì cũng không thành, đổ sông đổ biển. Vì năm Canh Thìn, Tý Thìn hợp, thuỷ nhập khố, Ngọ hoả chế không được thuỷ, Thìn thổ lại hối hoả. Thìn hại Mão, phá tài. Vận Nhâm, năm Quý Mùi không tốt, Mùi hợp bán Ngọ, Ngọ không thể xung Tý, Mùi tuy chế Tý thuỷ, nhưng không phù hợp với tổ hợp của nguyên cục, phản cục nên hung. Cần ghi nhớ: nguyên cục là dùng xung chế mà không phải hại chế. Năm Giáp Thân, Tỵ Thân hợp, ta hợp cùng nguyên thần của kỵ thần thuỷ, nên phát tài lớn. Hôn nhân: vận Dần, Dần Tỵ hại đến phu thê cung, không cần nhìn cũng biết đến kim Mùi (?) cũng kết hôn. Năm Nhâm Ngọ kiếm được 1-2 ngàn vạn. Vận Nhâm Dần tốt, Nhâm hư thấu, Dần sinh Tỵ Ngọ. Năm Nhâm Ngọ hoả đáo vị nên phát tài mấy ngàn vạn.

Càn: Đinh Mùi - Quý Sửu - Bính Tý - Nhâm Thìn

Vận: Nhâm Tý - Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Người này có trong tay hàng ức vạn tệ. Mệnh này không luận tòng Sát. Thân toạ dưới có Quan tinh, nên là mệnh làm quan. Sửu Mùi xung Tài khố, xung khử Kiếp Tài khố (Kiếp Tài lúc này có thể luận như Tài). Đinh Nhâm hợp, có khả năng khống chế Tài tinh. Thuỷ vượng, Tý Sửu hợp, Sửu bị hợp đến chủ vị. Tý Thìn hợp, Tý là trung thần, cũng tại chủ vị, cho nên nhật chủ có tiền lại có danh tiếng. Đương số là ông chủ một tập đoàn lớn, bởi vì trong bát tự, chữ nào cũng qui về tay nhật chủ. Hạch tâm của bát tự này là Sửu Mùi xung, Tài khố xung khử Kiếp Tài khố, tượng là khống chế quản lí, chứ không phải tượng làm làm quan. Hiện nay đang ở vận Kỷ Dậu, lên kế hoạch kiếm 30 ức. Vận Mậu Thân, Thân Tý Thìn hợp Sát cục, đều qui về nhật chủ, 300 ức cũng có thể kiếm được. Thìn thổ là bản thân, Mậu Thổ cũng là bản thân, Thân Tý Thìn cũng là bản thân, cho nên là mệnh đại phú. Vận Kỷ Dậu, năm Nhâm Ngọ không tốt vì Ngọ hại Sửu, Ngọ hợp Mùi, phản cục. Muốn vay vốn mà không vay được đồng nào. Năm Quý Mùi, khử Ấn, là ứng kỳ của Kiếp Tài, vì xung nên cát, vay được vốn.

PHẦN 11: HẠI

Manh phái đoán mệnh, chỉ luận hình xung hợp hại phá, thật ra hại là quan trọng nhất, được manh sư sử dụng nhiều nhất.

Tổ hợp hại: Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dần Tỵ, Thân Hợi, Dậu Tuất. Chia thành hại sinh và hại khắc. Hại mà khắc tiết có tác dụng mạnh nhất, như Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dậu Tuất. Trong đó Dậu Tuất hại được sử dụng nhiều nhất, và lực lượng cũng mạnh nhất. Nếu kim mà đặc biệt vượng thì Dậu có khả năng hại ngược lại Tuất. Dần Tỵ hại Thân Hợi hại, trong hại có sinh, lực nhỏ, nên chỉ có ý nghĩa hại mà động, hại đảo, là tượng bất hoà. Tương hại tức là có mối quan hệ cừu hận, mâu thuẫn rất khó điều tiết, là bất hoà tuyệt đối, phải gây thương tổn lẫn nhau. Hại thì không tính là chế đối phương, mà là hư hoại. Xung, hợp, khắc đều có thể chế, duy chỉ có hại là không thể chế, mà là làm cho đối phương bị hư tổn. Đây là bởi vì có mâu thuẫn không thể điều tiết, có cừu hận mà đối kháng nhau mạnh mẽ. Hại đảo có nghĩa là phản. Chính Ấn bị hại đảo thì xem như Thiên Ấn, Thất Sát bị hại đảo thì xem như Chính Quan, cũng giống lí luận của phản. Hại khố thì không thể khai khố. Chỉ có xung hoặc hình khố mới có thể khai.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Bính Tuất

Hoả này thế lớn, nên chế kim, nhưng Tuất hại Dậu nên không chế nổi kim, thành ra không thể phát tài lớn được, bởi vì hại nên có mối bất hoà với Tài, thành ra là có cừu hận, nên tự nhiên là không thể phát tài lớn. Dù cho có phát lớn cũng sẽ xài hết. Vì hại nên hôn nhân cũng không thuận, cung vị và tinh có cừu oán.

Càn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Bính Ngọ - Đinh Dậu

Vận: Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ- Đinh Tỵ

Tổ hợp bát tự này là Kiếp Tài khử Tài. Tuất có khả năng hại đảo Dậu, đồng thời Ngọ có Đinh giúp khắc Dậu, Dậu bị chế trụ, nhưng Dậu lại ở tại thời trụ, nên là tiểu phú. Nhật chủ khi trước từng phát tài, kiếm được hơn trăm vạn. Tuất Dậu hại, Thực Thần và Tài bất hoà, có cừu hận, cho nên tiêu xài tiền rất lớn, có tiền đều xài hết, cũng có nhiều phụ nữ xung quanh, nhưng lại không kết hôn.

Khôn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Giáp Tuất - Ất Hợi

Tuất Dậu hại nên hôn nhân có vấn đề, từ trước đến giờ khắc ba người chồng, là do Quan bị hại, cung phối ngẫu cũng bị hại. Dậu Tuất hại lực tương đương mạnh.

Lưu niên hại: lưu niên hại đại vận không có vấn đề lớn, bởi vì đại vận là yếu tố bên ngoài. Sợ nhất các địa chi trong mệnh cục bị hại, bởi vì chúng là các yếu tố bên trong, tức là liên quan đến mình.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, lưu niên hợp nhật trụ, thành thế thiên hợp địa hại. Nhật chủ muốn đi không được, muốn giải cũng không được; năm này tâm tình không tốt, ức chế. Năm Quý Mùi, hại kỵ thần Tý, Sát hư thấu nên luận là cát. Mùi xung khai Sửu kim khố, nên được đảm nhiệm chức vụ trong công ty. Mùi hại đảo thời trụ Tý thuỷ, nếu là đã có gia đình thì có thể có con, như chưa có gia đình thì tự nhiên là không luận có con.

Khôn: Ất Mão - Giáp Thân - Đinh Hợi - Tân Hợi

Vận: Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ - Canh Thìn

Nguyên cục có Thân Hợi hại nên có các ý sau đây. (1) Hại đảo: không phải hại hoại mà là hại đảo; Chính Tài, Chính Ấn biến thành Thiên Tài, Thiên Ấn, cho nên không giữ được việc làm trong cơ quan nhà nước, mà phải tự ra ngoài tìm việc làm. (2) hôn nhân tinh cùng hôn nhân cung tương hại, nên hôn nhân không thuận.

Càn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Kỷ Tỵ - Tân Mùi

Vận: Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ

Dần Tỵ hại, nhưng vì là quan hệ tương sinh nên không phải hại hoại, mà là hại đảo. Chính Quan biến thành Thất Sát, Chính Ấn biến thành Kiêu Thần. Đồng dạng, công việc cũng không thuận lợi, không có thu nhập ổn định. Mối quan hệ vợ chồng cũng có tín hiệu không hòa thuận, không may mắn.

Khôn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Vận: Tân Sửu - Canh Tý - Kỷ Hợi - Mậu Tuất

Nguyệt lệnh Dần hại thời chi Tỵ, Dần là phụ mẫu, nên cha mẹ và con cái bất hoà. Vì vậy, từ khi đương số có con, cha mẹ cũng không đến thăm cháu bao giờ. Đây đều là bởi vì hại thành cừu hận, bất hoà, không ưa thích nhau. Mệnh cục này Dần Tỵ cách chi mà hại nhau, lại có mối quan hệ tương sinh nên luận là hại đảo chứ không phải hại hoại. Thiên Tài biến thành Chính Tài, Thất Sát biến thành Chính Quan, cho nên nhật chủ là người đi làm công ăn lương. Năm Mậu Dần, Dần Tỵ hình, làm cho Tỵ hoả quan tinh càng vượng mà động, cho nên được bổ nhiệm công tác. Năm Giáp Thân, Thân Tỵ hợp, lộc hợp Quan, nên năm này công tác đặc biệt bận bịu.

PHẦN 12: ĐỊA CHI TAM HÌNH

Sửu Tuất Mùi, Dần Tỵ Thân, Tý Mão hình nhau, chủ yếu luận là phá. Sửu Tuất hình khai khố, làm hư hoại khố. Mùi Tuất hình khai khố, cũng làm hư hoại khố, hoả vì được hình vượng mà thấu ra, lại không bị hư hoại, có thể hình khử kim và thuỷ. Dần Tỵ hình chủ yếu luận hại, vì lực hình rất nhỏ, chủ yếu chỉ mối quan hệ đảo và động.

PHẦN 13: ĐỊA CHI PHÁ

Tý Mão phá, Mão Ngọ phá, do đều là trạng thái đế vượng nên không thể tương sinh, nên gọi là phá. Tý thuỷ có ý là làm hủ bại mộc, nên không luận tương sinh mà luận phá. Phá có 2 tầng ý nghĩa: (1) Phá là phá hoại, phá sản, đảo loạn. (2) Phá là không sinh cho nhau, chứ không phải chế nhau.

Phá vốn là quan hệ tương sinh, cùng nhau hợp tác là chuyện thiên kinh địa nghĩa, nhưng hai bên đều là đế vượng, vượng mà không sinh, không đi thực hiện chức trách của mình, giống như là chỉ đường cho người ta đến nơi có thể phục vụ người ta, chứ mình không trực tiếp phục vụ, không trực tiếp giải quyết cho người ta. Trong xã hội những ví dụ như vầy rất nhiều, giống như bởi vì đều nhận là tự mình tài giỏi (đế vượng), nên không được người ta giúp đỡ.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tài toạ dưới là Quan, kiếm tiền cho người quản lí mình, hoặc nói là kiếm tiền cho đơn vị mình công tác. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão, nên đáng lẽ năm này công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhưng vì nhiều nguyên do mà bị phá tài, không thể niêm yết.

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Bính Ngọ

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Giáp Thìn

Mệnh trước Mão phá Ngọ, Mão mộc không sinh Ngọ hoả, là tổ hợp có quan hệ tương sinh, có tài nguyên nhưng lại không sinh, như vậy Thương Quan không có tác dụng gì, là mệnh phế nhân. Mà Ngọ hoả vốn nhược nên chỉ hi vọng được Mão mộc đến thông quan, nhưng Mão mộc lại không sinh cho Ngọ hoả nên hoả bị hư hoại, cho nên người này chỉ có thể làm ăn xin, cầu người ta cho một ít đồ ăn (vì mệnh cục có sinh cho hoả một ít).

Mệnh sau là người bình thường, vì không bị phá, Thực Thương có thể tiết thân. Mão Thìn tương hại, tượng là hôn nhân không tốt. Mệnh không có Tài nên lấy Thương Quan để luận Tài, luận vợ. Cưới vợ lớn hơn mình khoảng 20 tuổi, vợ tái giá.

Càn: Đinh Sửu - Quý Mão – Đinh Mùi - Canh Tuất

Mùi Tuất hình khử Tài nên có thể phát tài, nhưng Mão mộc đến hợp, lực khử yếu, nên chỉ phát tài nhỏ. Mùi xung Sửu, Sửu ở khách vị, làm quản lí trong xí nghiệp.

Càn: Ất Mùi – Kỷ Sửu – Nhâm Ngọ - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Tý – Đinh Hợp – Bính Tuất - Ất Dậu – Giáp Thân

Tạo này sinh tại tháng Sửu, thổ vượng mà hoả không vượng. Sửu Mùi xung, thổ khử kim thuỷ không triệt để, tức là khử kỵ thần không triệt để. Sửu Ngọ hại không tốt, đồng thời Thương Quan lại kiến Quan, là chỗ hỏng nghiêm trọng nhất trong mệnh cục. Bát tự thiên can địa chi chữ nào cũng vô dụng. Người này đã li hôn, ngồi tù, khắc cha, khắc an hem, khắc con cái, không từng sinh con, con cái đều là con nuôi, lại có bệnh thần kinh, ngũ độc câu toàn.

Càn: Tân Sửu – Tân Mão – Bính Dần – Quý Tỵ

Vận: Canh Dần – Kỷ Sửu – Mậu Tý – Đinh Hợi– Bính Tuất

1. Luận phú quý: thời chi là lộc, lộc lại chở Quan phía trên. Lộc là quyền lực của bản thân mà lại kèm theo Quan, nhất định là mệnh làm quan. Quan tinh hư thấu bình thường không luận là quan mệnh, nhưng trong trụ Quý Tỵ có Mậu Quý hợp, can chi tương hợp tất nhiên làm quan.

2. Luận vận Hợi: Dần Hợi hợp, Hợi Mão hợp, Tỵ Hợi xung, nên biến động, một cái chỉ có thể sinh một cái. Nhật chủ sẽ buông tha cho chức trách của Dần, bởi vì chức vụ của Dần vốn không lí tưởng, lại thêm hợp thì hoả bị diệt, nên Hợi đổi ý hợp với Ấn, tăng thêm lực lượng cho Mão, là tượng thăng chức. Năm Quý Mùi, Hợi Mão Mùi hợp cục, từ thành phố được điều đến Thái Nguyên làm phó tổng, nhưng vì có một người đối với đương số không hoà hợp, nên đương số muốn hỏi nên về Thái Nguyên hay ở lại, nếu ở lại thì khi nào mới có thể lên chức phó tổng? Năm nay giáp mộc hư thấu, chức vụ trước đây không còn, mà quay về Thái Nguyên cũng không có tác dụng gì nên không nên về. Mão Thân lại hợp, ở lại tỉnh thành sẽ tốt. Đoán tháng Mão sẽ thăng là phó tổng. Đến nay không thấy phản hồi kết quả.

3. Sự nghiệp: Vận Mậu Tý thăng tiến đặc biệt nhanh. Quan vượng, Ấn vượng, càng quan trọng là Mậu là bán lộc của bản thân, tức là tự bản thân đã đắc quan, nên thăng quan, từ cấp phó địa phương thăng chức. Vận Đinh Hợi, Đinh là Kiếp Tài, cũng là người ta, cũng biểu thị là quyền lực của người khác, cho nên chỉ có thể làm chức phó cho người ta. Vận Bính Thìn, Bính Tân hợp Tài cục, không làm quan nữa. Đây là vận tốt nhất của đương số, nên hùn vốn với người ta mở xí nghiệp.

PHẦN 14: KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Lập bát tự

A. Phương pháp định giờ Tý: Lấy 0h là điểm phân cách hai ngày. Nguyên tắc cho ngày Giáp: từ sau 0h đến trước 1h, ví dụ như 0h10p là giờ Giáp Tý. Từ sau 23h đến trước 0h, ví dụ như 23h10p là giờ Bính Tý.

B. Dùng giờ của Bắc Kinh để định trụ giờ, không lấy giờ địa phương.

C. Bát tự của người nước ngoài, định bát tự theo giờ địa phương của người đó. Chú ý: nhất định phải phù hợp với qui luật tự nhiên, và pháP luật.

2. Giao vận:

A. Tính khởi vận: Đếm lấy số thực từ ngày sinh đến ngày giao tiết, ví dụ như sinh ngày 9, mà ngày 20 giao tiết, thì cách nhau là 11 ngày. Vận đều là hư số, tối thiểu là 1 tuổi khởi vận, tối đa là 10 tuổi. (Phần này hình như bị thiếu - TK).

B. Khẩu quyết giao vận: Nhìn niên mệnh nạp âm (hư số). Mệnh hoả: trước Thanh Minh ba ngày, vào giờ Ngọ giao vận. Mệnh kim: ngày tiết Xử Thử giờ Thân giao vận. Mệnh thuỷ: ngày tiết Đại Hàn giờ Dần. Mệnh mộc: trước Đông Chí ba ngày giờ Hợi. Mệnh thổ: sau tiết Mang Chủng chin ngày giờ Thìn. Thời khắc giao vận rất quan trọng, vào ngày và giờ giao vận tuyệt đối kỵ ra khỏi nhà. Nếu có giải hạn thì vào thời khắc giao vận là tốt nhất. Năm năm giao vận, mười năm giao hai lần vận. Trước khi khởi đại vận thì không tính tiểu vận, mà dùng lưu niên để đoán mệnh.

3. Vấn đề về cung vị:

A. Cung vị và lục thân: tác dụng của cung vị lớn hơn tinh thần. Niên là tổ tiên cha mẹ, nguyệt là cha mẹ anh em, nhật là vợ chồng, thời là con cháu. Cung vị của cha có hai cái: niên trụ và nguyệt trụ; cung vị của mẹ có hai cái: nguyệt trụ và nhật chi. Nếu trụ năm thấu xuất Ấn, Quan, Tài thì khẳng định là đại biểu cha mẹ.

B. Cung vị và bộ phận cơ thể: niên là chân, bởi vì năm là căn rễ; nguyệt là mình (ngực và bụng), xương; nhật là ngực, nội tạng; thời là ngũ quan, tay, và những bộ phận giúp con người tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Thời trụ còn là môn hộ, là nguyên nhân bị người ta nhòm ngó, đồng thời cũng là chủ về cơ quan sinh sản.

C. Cung vị và địa phương: niên là phương xa, là nơi cha mẹ sinh ra; nguyệt là nhà tổ, là nơi ta sinh ra, là nơi cha mẹ ở hiện tại, là bạn cùng trường, là quê quán; nhật chi là nhà của bản thân; thời trụ là môn hộ.

D. Muốn biết có rời xa quên hương hay không thì nhìn niên và thời; nguyệt nhật tương hợp thì không li khai tổ gia; nguyệt nhật tương xung thì khẳng định là rời xa nhà cha mẹ; nhà mình tự mua thì nhìn nhật chi, nhật chi là nhà của mình, nhật chi là Ấn, Tài là tín hiệu mua nhà; mua xe nhìn thời trụ, Ấn, Tài ở thời trụ là tín hiệu mua xe. Nguyệt nhật phục ngâm là chuyển nhà, di động, có ý nghĩa là ở hai nơi. Nguyệt trụ là gia đình vợ, niên chi là cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Cung phu thê mà có phát sinh quan hệ với niên chi, khẳng định đại biểu có liên quan đến cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Như là hình hại thì không tốt. Dương can là bên trái, âm can là bên phải (nhưng không nhất định chính xác).

PHẦN 15: LÀM SAO XEM BÁT TỰ

1. Có sáu lí luận: A. khách chủ, B. thể dụng, C. tặc thần, bộ thần, D. chính dụng, phản dụng, E. năng lượng, hiệu suất, F. chính cục, phản cục.

Bát tự biểu thị cuộc đời người. Thông qua mối quan hệ giữa các chữ trong bát tự để biết được nhật chủ phú quý bần tiện, cát hung hoạ phúc. Quan hệ giữa các chữ trong bát tự có sinh khắc chế hoá, hình xung khắc hại phá, cũng là nói, xem mệnh là xem mối quan hệ giữa nhật chủ và thế giới bên ngoài.

2. Loại hình bát tự:

A. Kết cấu khử dụng: chiếm 40%

Gọi là kết cấu khử dụng nghĩa là trong bát tự có bên vượng khử mất bên nhược, nếu khử được hoàn toàn thì cát, khử không hoàn toàn thì hung. Các chủng loại khử có: khử Tài, khử Quan, khử Ấn, khử Thương, khử Kiếp Tài. Lộc là chỉ bản thân mình, cho nên nếu khử lộc phải đặc biệt thận trọng.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Bính Tân hợp, Kiếp Tài khử Tài. Kiếp Tài này có toạ là lộc của nhật chủ, cũng có nghĩa là ta đắc Tài, cho nên đây là mệnh phát tài.

B. Kết cấu hoá dụng: chiếm 10%

Gọi là hoá dụng là vì thông qua chuyển hoá phát huy được tác dụng tốt đối với nhật chủ, như Sát Ấn tương sinh.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Mậu Dần - Ất Mão

Sát Ấn tương sinh, sinh cho thân ta, nên cát. Đây là mệnh làm quan. Ất Mão không chuyển hoá, có bệnh gan nghiêm trọng.

C. Kết cấu tiết dụng sinh dụng: chiếm 10%

Tiết dụng sinh dụng tức là Thực Thương tiết tú, Thương Quan sinh Tài, tiết là lao động, thông qua lao dộng mà sáng tạo Tài Quan.

D. Kết cấu hợp dụng: 10%

Hợp dụng tức là nhật chủ gặp hợp, trong đó có hai loại là hợp Tài và hợp Quan. Chú ý: cái mà mình hợp nếu hữu dụng là cát, như hợp Tài Quan là kỵ, tức là có bệnh, hung, không có lợi cho nhật chủ.

E. Kết cấu vô dụng: chiếm 10%:

Kết cấu vô dụng nghĩa là không có chữ nào phát huy được tác dụng, cho nên là mệnh bần tiện, vùng nông thôn đặc biệt nhiều, còn gọi là phế tự, tức là không phát huy được tác dụng.

3. Ví dụ:

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Sát Ấn tương sinh, Ấn lại sinh thân, kết cấu hoá dụng, mệnh làm quan. A. Tỷ Kiên kiếp Tài, nên là mệnh có tiền. B. Thực Thần tiết tú, nên đa tài đa nghệ. Người này bắt đầu làm quan từ chức Bí Thư. Vận nào cũng đều tốt, bởi vì mỗi chữ trong bát tự đều hữu dụng, tổ hợp bát tự lại đặc biệt tốt. Vận Mão, tuy Mão hình Tý, nhưng Mão Thân ám hợp, Mão là Dương Nhận nên cũng là bản thân, nên có thể đạt được chức vụ. Vận Thìn, Thân Tý Thìn hợp, Ấn càng vượng. Vận Tỵ, khử quan cũng cát.

Địa chi ám hợp gồm có: Mão Thân, Dần Sửu, Ngọ Hợi.

Càn: Kỷ Dậu - Đinh Mão - Canh Tuất - Kỷ Mão

Vận: Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Mão Tuất hợp, nên Tài đến được chủ vị, đồng thời lại có Mão Dậu xung khử Kiếp Tài, nên là ông chủ một xí nghiệp lớn. Vận Giáp Tý, Thực Thần sinh Tài, kiếm được mấy ngàn vạn tệ. Vận Quý Hợi, Hợi Mão hợp Tài nên càng kiếm được nhiều. Mão xung Dậu là xung chế, nhưng chế không triệt để, vẫn luận chủ yếu là nhờ hợp mà đắc tài. Nhật chủ ban đầu cùng với công ty dược vốn nhà nước hợp tác, sau đó lại rút phần vốn của mình ra riêng, được lợi không nhỏ, hiện tại đang là chủ một xí nghiệp lớn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Bính Thìn - Giáp Ngọ

Mệnh cục này thoạt nhìn thì hoả thổ vượng khử kim thuỷ, nhưng nhật chi Thìn là thuỷ khố bị Mùi phá, trụ năm thấu thuỷ thông căn có nguồn từ Thìn khố, nên căn bản là thuỷ này khử không triệt để, đồng thời Mùi thổ cũng khử không hết Tân kim, nên là mệnh cách bình thường.

Khôn: Bính Tý - Mậu Tuất - Đinh Sửu - Đinh Mùi

Mệnh cục có Sửu Tuất Mùi hình, Kiếp khử Tài khố, nên là mệnh phú quý. Nhưng mệnh này Sửu Tuất Mùi hình, khử không hết kim, đồng thời Tý Sửu lại hợp nên cũng khử không hết thuỷ. Kim thuỷ khử không triệt để nên lại thành mệnh bần tiện. Đã khử không hết lại phạm hình, nên chắc chắn khắc chồng, khắc con cái. Bất tự này không có chữ nào hữu dụng, biến thành thân nhược. Thương Quan cùng Sát cùng tồn tại, bần tiện mệnh.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu - Bính Tuất - Kỷ Sửu

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Nguyên mệnh có thổ kim vượng, khử không triệt để thuỷ mộc. Sửu Dậu hợp, vượng kim phá Tuất nên phản cục. Hôn nhân không tốt, mệnh đặc biệt nghèo.

Trình Hiểu Trí: Canh Tuất - Canh Thìn - Mậu Thìn - Nhâm Tuất

Địa chi bốn thổ, đáng lẽ Tuất xung Thìn, khử triệt để Thìn khố thì phát tài. Nhưng Thìn vượng nên khử không hết, nên chỉ có thể dùng Thực Thần sinh tài, nhưng Tài nhược mà lại vô dụng, cho nên mệnh này nghèo. Hạch tâm: hai Thìn và hai Tuất lực lượng tương đương, nên không thể khử triệt để, cho nên bốn địa chi đều vô dụng, đồng thời cũng bị phản cục nên đây là mệnh gập ghềnh.

PHẦN 17: THỂ DỤNG, KHÁCH CHỦ

1. Thể dụng: từ góc độ của Thập Thần mà phân thành thể dụng. Ta là thể, không phải ta thì là dụng. Hoặc có thể nói như sau: mục đích của ta và mục đích của người đều là dụng. Thể là Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn; là bản thân ta. Dụng là Tài, Quan, Sát; là công cụ, mục đích của ta. Thực Thương là trung tính. Thực thì nghiêng về Thể, mà Thương thì nghiêng về Dụng. Nên Thực Thương có thể làm Thể, cũng có thể làm Dụng.

2. Khách chủ: phân định chủ vị và khách vị thì dựa vào vị trí của tứ trụ. Niên nguyệt là khách; nhất thời là chủ.

Chủ: là ta, là công cụ của ta, là mục đích của ta. Chủ vị bao gồm: nhật chủ (tự thân ta), nhật trụ (gia đình nhỏ của ta), nhật và thời trụ (ta, vợ/chồng ta và con cái).

Khách: là người khác, là đến từ bên ngoài. Khách là can chi thuộc về người ta, tức là vật ngoài thân; tha trụ (người ta, người ngoài); niên nguyệt trụ (những yếu tố do tiên thiên định ra: ông bà tổ tiên, cha mẹ); tuế vận (ngoại lai).

Đỉnh Thăng: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Chủ vị Dụng Thìn củng thuỷ, hữu dụng. Tỵ bị Thìn hoá sinh thân nên hữu dụng. Người này thông minh, bát tự tốt.

Khôn: Nhâm Tý - Tân Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Tỵ Hợi xung, Tý Ngọ xung, xung không khử triệt để thì là tương chiến. Địa chi vô dụng, nên không thể làm quan, không có nghề nghiệp. Nếu như thuỷ hoặc hoả có thể khử triệt để đối phương, chắc chắn là mệnh làm quan. Bính Tân Hợp, Tài hư thấu được hợp đến chủ vị, có thể phát tài. Kin thuỷ là một nhà, hợp trụ kim, cũng tương đương với hợp mà khống chế được thuỷ, cho nên người này có khả năng phát tài và nổi tiếng, tức phát đại tài. Hiện tại có 300-400 vạn tệ. Trạng thái của Tân kim rất có lợi cho nhật chủ: kim thuỷ một nhà, kim theo hợp mà đến, cũng tương đương với chế trụ Ngọ mà thêm nguồn cho Tý, thuỷ cũng nương theo mà đến, cho nên người này phát tài lớn. Địa chi Tỵ hoả xung khử không triệt để Hợi Tý, nên không thể đi làm công ăn lương. Công lao của bát tự này ở Bính.

Khôn: Mậu Thân - Tân Dậu - Đinh Mùi - Quý Mão

Vận: Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Thể tại chủ vị, Dụng tại khách vị, chính là người sống có qui củ, nề nếp, có tư duy theo kiểu đại chúng. Vận Kỷ Mùi, hợp Mão xung Dậu, có công việc, có phát tài nhỏ. Vận Mậu Ngọ, Ngọ chế không triệt để Thân Dậu, công việc không có. Bởi vì không có Tài nên không phát tài. Vận Đinh Tỵ, Tỵ Thân, Tỵ Dậu hợp, nên đắc Tài, nhưng một mà hợp hai cho nên có đào hoa.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Quan tinh bị chế nên là mệnh có thể làm quan: Quan tinh bị Sửu Tài ở chủ vị kéo nhập Quan khố, chính là tượng nguyệt lệnh Quan bị chế nên chức quan rất lớn, là tổng thống. Dần có tác dụng gì? Dần ở chủ vị mà lại là nguồn của Bính hoả Thương Quan, nên biểu thị thông tin đương số thông minh, tài trí; tài năng là do nổ lực của bản thân mà có. Toạ chi Sửu là Dụng, trợ giúp bản thân kéo giữ Quan, cho nên vợ có giúp ích rất lớn cho bản thân. Sửu là Dụng mà lại ở chủ vị, rõ ràng nói các yếu tố bên ngoài rất có lợi cho đương số, chủ yếu là chỉ vợ. Thời Can Mậu là đào hoa, tại thời trụ nên địa vị so với nhật chủ nhỏ hơn, nhưng là người cùng đơn vị; cho nên Mậu đại biểu Tony Blair. Năm 98 Mậu Dần, Mậu đến chủ vị, cho nên đương số có việc đào hoa. Bính Thương Quan lại là đơn vị phụ trách tin tức, mà Bính lại từ chi lưu niên Dần thấu ra, cho nên bị báo chí phanh phui. Hoả là đào hoa, Sửu Tuất hình, cho nên nhiều phụ nữ xung quanh.

PHẦN 18: XEM TRẬT TỰ CỦA BÁT TỰ

1. Bắt đầu với chủ vị. Trước tiên xem nhật trụ, thời trụ có hữu dụng hay không, tác dụng là thế nào. Nếu như chủ vị hữu dụng, lực lượng lớn thì bát tự tốt. Nếu như các chữ trong chủ vị không hữu dụng, thì là bát tự xấu.

2. Thể tại chủ vị thì theo đúng nguyên tắc là nhất định phải hữu dụng. Tức là nói Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn tại chủ vị cần phải hữu dụng. Dụng tại chủ vị, như Tài tại chủ vị, bản thân tự nhiên hữu dụng, là mệnh có tiền. Dụng tại chủ vị là phản dụng, có lợi cho công việc, nghề nghiệp, tuy nhiên không làm thuê ăn lương cũng không phải là trái mệnh. Sát tại chủ vị thì nhất định phải hữu dụng mới cát, không hữu dụng thì hung.

3. Sử dụng Thể tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: là hình mẫu lí tưởng của bát tự; nhật chủ là người được hoàn cảnh thuận lợi, ủng hộ; có vận mệnh tốt, được người chiếu cố. Sử dụng Dụng tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: nhất định là người có tài, có lối suy nghĩ, tư duy khác biệt người thường.

Càn: Mậu Ngọ - Kỷ Mùi – Canh Thìn - Mậu Tý

Thìn là thể tại chủ vị, nhất định phải hữu dụng, không thể bị bế, bị bế thì bất lợi. Tý Thìn củng Thương Quan, nhưng Mùi hại Tý, Thương Quan bị hư hoại, đồng thời cũng có Mậu khắc Tý, nên bát tự này không thành khí hậu, không tốt. Hoả thổ khử không hết thuỷ, bởi vì Tý thuỷ nhập Thìn khố, xung khử không hết.

Mao Trạch Đông: Quý Tỵ - Giáp Tý - Đinh Dậu - Giáp Thìn

Thể: Tỵ hoả tại khách vị. Dụng: Dậu kim tại chủ vị. Hạch tâm: A. Sát Ấn tương sinh, hóa dụng. B. Tý khắc Tỵ, Quý khắc Tỵ; đây là tổ hợp chế Kiếp Tài, chế tận. Bệnh của bát tự tại Thìn Dậu, nên chế không triệt để. Vợ con không tốt. Sát là hung thần, bị hoá thì đại biểu là quyền lực. Tỵ Kiếp là người chưởng quản quân đội. Tý khử Tỵ, nên ta đạt được quyền lực, có thể quản lí người khác, do đó là lãnh tụ tối cao. Giáp mộc hoá Sát, đây đại biểu thủ đoạn giúp nhật chủ đạt được quyền lực. Thìn Dậu hợp bế khố, trong Thìn có Quý thuỷ Thất Sát chế không hết, đây là chỗ xấu trong bát tự, ảnh hưởng cả đời. Dậu kim là vợ, tạo ra tì vết trong bát tự, nên vợ không tốt. Tý chế khử Tỵ, Tý là kỵ thần, nhưng có thể bị Giáp mộc hoá, rõ ràng Tý đại biểu gì thì ta được cái đó.

Chu Ân Lai: Mậu Tuất - Giáp Dần - Đinh Mão - Giáp Thìn

Bát tự Chu Ân Lai có thể chế khử bệnh trong bát tự Mao Trạch Đông là Thìn và Dậu. Mệnh cục này Dần Mão Thìn hội cục, nên chế trụ được Thìn, cũng khử triệt để Dậu, Tuất lại xung khai Thìn khố, nên thuỷ trong Thìn cũng bị chế; cho nên Chu chính là trợ thủ đắc lực của Mao. Ấn đa, cha mẹ tốt.

Bát tự Tưởng Giới Thạch có Tân kim là kỵ thần. Trợ thủ đắc lực của Tưởng Giới Thạch như Đái Lạp chẳng hạn, đều có bát tự có tổ hợp chế kim. Tuyệt chiêu giải tai chính là tìm người có tổ hợp bát tự khắc được kỵ thần của mình.

Hoà Thân: Canh Ngọ - Ất Dậu - Canh Tý - Nhâm Ngọ

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Hạch tâm: khử Quan cách, thượng hạ đều khử, lại khử triệt để nguyên thần của Quan là Ất. Vận Hợi Tý Sửu, 30 năm phong quang. Vận Canh Dần, vận khí đảo chiều, bởi vì hoả vượng tại Dần nên trụ năm Ngọ hoả chế không triệt để: qua đời. Như trụ năm mà không có Ngọ, đến vận Dần sẽ không chết mà chỉ bị bãi chức, nhưng như vậy thì chức quan lại không lớn, tại vì hiệu suất nhỏ nên chỉ có thể làm quan lại nhỏ.

Càn: Đinh Hợi - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Thực Thần chế Quan nên mệnh có thể làm quan, nhưng là chức quan nhỏ, bởi vì hiệu suất của Thực Thần không lớn.

Càn: Kỷ Mão - Kỷ Tỵ - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn - Đinh Mão - Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Mộc hoả thành thế, khử Thương Quan tại chủ vị. Thương Quan có thể là Dụng mà cũng có thể là Thể. Thương Quan bị khử, cho nên có thể xem Thương Quan như Quan mà luận. Thương Quan bị khử triệt để nên chức quan không thấp, đạt đến cấp tỉnh. Vận Quý Hợi, bị chế tại chủ vị, một bước lên mây, từ cấp phó địa phương thăng đến chức phó cấp tỉnh. Vận Nhâm Đại hội đại biểu nhân dân. Vận Tuất không có chức quyền. Vận Nhâm Tuất, bị chế, Hợi thuỷ hư thấu nên không làm quan. Đây là mệnh trưởng thường uỷ tỉnh.

Khổng Tường Hi: Canh Thìn - Ất Dậu - Quý Mão - Canh Thân

Kim thành thế, chế khử Thực Thần. Thực là nguyên thần của Tài, nên so sánh với Tài thì còn lớn hơn. Thực Thần bị chế khử triệt để, nên mọi chữ trong bát tự đề qui về bản thân quản chế. Người này quản lí hệ thống ngân hàng quốc gia. Cung phối ngẫu bị thương nghiêm trọng nên chết một người vợ.

PHẦN 19: NĂNG LƯỢNG HIỆU SUẤT

Phương thức thể hiện: chế, hoá, tiết. Các loại chế: hợp chế, khắc chế, xung chế.

1. Hợp chế: chế toàn bộ cả dụng thần và nguyên thần, lúc đó năng lượng và hiệu suất là cao nhất, lực lượng lớn nhất. Cần ghi nhớ là bản thân và nguyên thân bị chế trụ là nguy hại nhất. Có hai tổ hợp: Tỵ Thân và Tỵ Dậu. Tuỳ theo năng lượng từ cung nào đến mà sắp xếp như sau:

Tỵ Thân: Tỵ và Thân bên nào vượng thì sẽ chế nguyên thần và dụng thần của bên kia. Tỵ Dậu: giống như phía trên. Tý Sửu: Sửu thổ khắc Tý thuỷ, năng lượng khá lớn. Mão Tuất: Mão mộc chế Tuất thổ, năng lượng nội tại của kim bị giảm. Mão Thân: Canh khắc Ất. Ngọ Hợi: Nhâm khắc Đinh. Dần Hợi: Thuỷ khắc hoả. Dần Sửu: Mộc khắc thổ. Ngọ Tuất: Hoả khắc kim. Can chi hợp: can chế chi thì hiệu suất cao, như Mậu Tý, Bính Tuất. Chi chế can thì hiệu suất thấp, như Tân Tỵ, Đinh Hợi.

Phương pháp xem phú quý bần tiện (sử dụng quan hệ hợp chế): cần xem hiệu suất của hợp chế. Nếu nguyên thần và bản thân đều bị chế trụ thì là chế triệt để nên năng lượng cao, tầng thứ cao, như Tỵ Thân, Tỵ Dậu. Nếu chỉ chế trụ bản thần thì năng lượng là vừa phải, tầng thứ là trung bình, như Tý Sửu, Mão Tuất. Nếu ám hợp mà chế, lại có thông quan thì không thể chế tận, thành ra năng lượng hiệu suất thấp, tầng thứ thấp, như Dần Hợi, Giáp Kỷ, Ngọ Tuất. Bính Tuất phát tài trăm vạn tệ. Ngọ Hợi làm chức phó cấp tỉnh. Ngọ Tuất cấp phó địa phương. (?)

2. Khắc chế: vây khắc (bao vây mà khắc) và can khắc chi có hiệu suất cao, khắc gần hiệu suất thấp. Như Tuất Thân Ngọ là vây khắc, trái phải và phía trên đều vây chế Thân kim, Thân kim bị chế chết, hiệu suất rất cao. Chú ý: Ngọ Tuất Bính và Thân không có mối quan hệ trực tiếp, nhưng vì tổ hợp bát tự mà khắc chế được Thân kim triệt để, cho nên hiệu suất rất cao. Nếu chỉ đơn giản là khắc chế thì năng lượng thấp, giống như chỉ có thể kiếm được ít cơm ăn, làm công ăn lương.

3. Xung chế: sở dĩ gọi là xung chế là vì thông qua xung nhau mà chế được nhau. Trong các mối quan hệ xung chế, quan trọng nhất là xung chế khố. Tài Quan lâm khố, không xung thì không phát, cho nên chỉ nếu có thể gặp hình xung thì mới hữu dụng, như Sửu Mùi, Thìn Tuất xung. Xung khố thì năng lượng cao, vì chế được triệt để, đại khái nếu phát tài thì phát ức tệ, còn phát quan thì cấp tỉnh hoặc trung ương, tổng giám độc, tổng thống. Loại nhân vật này hiếm, vì bát tự có bố khố, mà còn phải phát sinh mối quan hệ xung khử nhau triệt để thì mới có thể hữu dụng. Hình khố: Mùi Tuất hình, chế khử Tân kim, có thể phát tài vài trăm vạn; Sửu Tuất hình, Tuất chế Sửu triệt để, phát vài ngàn vạn hoặc ức vạn.

Tý Ngọ Mão Dậu, Dần Thân Tỵ Hợi xung thì nhất định trong bát tự phải hình thành thế lực, như hai xung một, ba xung xung, hoặc vượng xung suy, như vậy thì mới có thể xung thương, xung khử đối phương, lúc đó mới chế thành công. Như một xung một, hai phương lực lượng không hơn kém nhau bao nhiêu thì gọi là xung động, tức là đối kháng, tiêu háo năng lượng của đối phương mà không có ý nghĩa gì. Cho nên chỉ có thành thế mà xung thì mới phát huy được khả năng xung thương xung khử, mới là xung có ý nghĩa.

4. Năng lượng của chế, hoá, tiết

A. Chế: muốn chế thì phải có đủ lực lượng và năng lượng để thắng đối phương, như vậy mới thành công, cách cục như vậy mới cao. Chế là cao nhất, sau đó đến hoá, rồi mới đến tiết sinh.

B. Hoá: Ấn hoá Thất Sát

C. Tiết sinh: hiệu suất năng lượng thấp nhất, cách cục thấp, bởi vì phải sử dụng năng lượng của bản thân mà tiết sinh thì làm sao mà tự mình sinh ra vài ngàn vạn, vài ức tệ nổi, giống như Thương Quan sinh Tài, bình thường chỉ phát khoảng chục vạn, trăm vạn tệ.

5. Hung thần, cát thần và thành tựu

A. Hung thần: Sát, Thương, Kiếp, Nhẫn, Kiêu (sai một ít -??), hung thần là dụng thần thì cách cục cao. Những nhân vật lớn rất nhiều người có bát tự thuộc dạng hung thần được chế hoá. Người như vậy thì linh hoạt, có khả năng ứng biến, khả năng thích ứng cao, không từ thủ đoạn để đạt được mục đích, cho nên mới có thể thành công.

B. Cát Thần: Tài, Quan, Ấn, Thực là dụng thì thành tựu cũng thấp, làm người quá chính trực, cho nên bị hoàn cảnh xung quanh và tự thân ước thúc.

PHẦN 20: CHÍNH DỤNG, PHẢN DỤNG

1. Chính dụng: gọi là chính dụng là chỉ Thể tại chủ vị chế Dụng tại khách vị, là cách cục khá qui củ, cũng chính là nói nhật chủ là người có qui củ, hành động theo thói thường, là người giống bao nhiêu người khác.

2. Phản dụng: gọi là phản dụng là vì Dụng chiếm chủ vị, Thể chiếm khách vị, âm dương sai vị, cho nên Dụng tại chủ vị phản chế Thể tại khách vị, thành ra gọi là phản dụng. Loại mệnh cục này là loại không theo những lí lẽ thông thường, cũng chỉ nhật chủ là người có hành vi không giống những người thường. Nếu như tổ hợp bát tự tốt, thì nhật chủ có tài hoa và trí tuệ đặc biệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Tạo này Dụng chiếm chủ vị, chế khử Thể tại khách vị, cũng là nói hỏa thổ thành thế, chế khử kim thuỷ, chế tận nguyên thần bản thần tại niên trụ, chắc chắn là mệnh đại phú quý. Nhật chủ là chủ một công ty môi giới chứng khoán. Dùng năm năm thời gian tích luỹ mười mấy ức tệ. Loại người này dĩ niên là phải có tài năng đặc dị, thông minh dị thường, lại có thủ đoạn không giống người thường.

Alan Greenspan: Bính Dần - Tân Mão - Giáp Ngọ - Quý Dậu.

Mộc thành thế chế kim thuỷ. Ngọ hoả chế Dậu kim thì hiệu suất thấp, không ra dạng gì. Tuy nhiên Tân kim hư thấu tại nguyệt trụ bị bính hoả chế tận, đại cát. Vận Đinh Dậu, thiên địa chế, rất lợi hại. Vận Mậu Tuất, Tân kim trong Dậu đến Tuất nên bị Ngọ chế, càng lợi hại.

Lý Bằng: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Quý Tỵ - Nhâm Tuất

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Hoả thổ thành thế, Tuất thổ Quan tinh chế khử Kiếp Tài khố, Kiếp Tài khố đến khách vị mà bị chế khử, nên là phản dụng, năng lượng hiệu suất cực cao. Tuất không chỉ là Tài khố, mà còn là Quan, chế khử Kiếp Tài khố. Tài lâm khố, cha mất sớm. Không cần quan tâm là Chính Tài hay Thiên Tài, đặc biệt là khố tại niên, nguyệt, thời; nhưng Tuất là dụng thần lớn nhất, tuy cha mất sớm, nhưng lại chiếm nguyệt lệnh Tuất, nên cũng là phúc cha để lại. Bệnh của bát tự là do có đến hai Nhâm nên không thể chế triệt để. Vận Thìn của vận Mậu Thìn, kỵ thần đáo vị bị chế nên cát, làm chức tổng giám đốc. Vận Canh sinh kỵ thần Nhâm thuỷ nên đi xuống.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Kỷ Mão - Tân Mùi.

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão – Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Đây là bát tự của thư kí Thành Uỷ thành phố Thiên Tân, sau lên chức thị trưởng vào năm 1906. Hoả thổ khử kim thuỷ. Vận Giáp Thìn, Giáp Kỷ hợp, Thìn hại mão, ngồi tù mười năm. Vận Bính Ngọ, Đinh Mùi, chức vị của người này rất cao. Vận Mậu Thân, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá, vì Tài lâm khố không xung thì không phát.

Bác Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ - Mậu Ngọ - Kỷ Mùi - Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Phản dụng, là người có thủ đoạn phi thường. Chủ vị dụng Tài tinh chế khử Thể Kiếp Tài tại khách vị. Tỵ Thân hợp, Tỵ Thân hợp có mục đích cuối cùng là chế, nên Kiếp Tài bị Tài chế. Nguyệt lệnh là Tài siêu cấp, dùng Thân kéo vào chủ vị, nên là mệnh làm quan, làm chức quan cao nhất chuyên môn quản lí tiền bạc. Mão là cung phối ngẫu chính, Dần là cung phối ngẫu phụ, lại là Tài, cho nên có hai vợ. Li hôn người vợ thứ nhất. Dần hình Tỵ, cung con cái bị thương, con trai chết. Thực Thần là tài ăn nói, nhược bị chế nên có tài ăn nói rất tốt. Vận Thìn, thu thuỷ khí nên thuỷ không bị chế, đồng thời hình dụng Thần Mão, lại hối hoả sinh kim, nên ngồi tù 5 năm. Vận Bính bị bắt, vì lấy lí do là bản thân chỉ là người buôn bán nhỏ nên 2 lần bị bắt đều được thả. Vận Thìn không tiếp tục gạt được nữa nên phải ngồi tù. Vận Đinh kháng chiến bắt đầu, tội phạm chính trị được thả, nên bản thân được tự do. Vận Đinh Tỵ thành vị lãnh đạo trẻ tuổi nhất. Vận Canh Thân, can chi nhất khí, thiên thấu địa tàng, chế không được nên hung, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá. Vận Tân Dậu, trở lại chính trường. Vận Nhâm Tuất, đạt đỉnh cao quyền lực; nguyên tự bát cục khử kim thuỷ, Nhâm thuỷ hư thấu nên cát, là ứng kì của việc cát trong bát tự, nên thành Phó viện trưởng Viện Quốc Vụ, quản lí nhân sự.

Càn: Giáp Thân - Đinh Sửu - Tân Tỵ - Nhâm Thìn

Vận: Mậu Dần - Kỷ Mão - Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Phản dụng, khử Quan. Thân hợp Tỵ Quan, Thân Kiếp lại nhập Sửu khố, vì Sửu là Quan khố. Kim thuỷ có thể khử triệt để Quan tinh kỵ thần, nhật chủ có thể làm quan, nhưng Tài tinh lại không thể bị khử hết, thành ra là bệnh của bát tự. Nhật chủ là Bí Thư, có danh khí rất lớn. Vận Ngọ không tốt. Vận Quý có danh khí lớn; Quý trong Sửu thấu ra cùng Sửu thành một chữ. Quý thuỷ đến cũng giống như là Sửu thổ đến, cho nên vận Quý vô cùng không tốt. Vận Mùi, Mùi xung Sửu không cát lợi.

PHẦN 21: CÔNG THẦN, PHẾ THẦN

1. Công thần: thông qua tiêu háo năng lượng mà sinh ra hiệu suất, có tác dụng tốt đối với bát tự, như Thương Quan khử Quan, Kiếp Tài khử Tài đều gọi là có công.

2. Phế thần: không có tác dụng tốt, hoặc có công dụng mà không đầy đủ đều gọi là phế thần. Những nhân tài ưu tú, bát tự mỗi chữ đều là công thần. Bát tự xấu thì đa số là phế thần.

PHẦN 22: CHÍNH CỤC, PHẢN CỤC

1. Chính cục và phản cục của bát tự.

A. Chính cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) nhất trí, hoà hợp với ý tứ của bát tự.

B. Phản cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) tương phản với ý tứ của bát tự.

2. Chính cục, phản cục của đại vận:

Ý tứ của đại vận tương phản với ý tứ của bản thân thì gọi là phản cục. Vận như vậy là hung.

3. Phương thức biểu thị ý tứ của nhật chủ:

A. Nhật can phát sinh mối quan hệ hợp với đối tượng nào thì cho thấy nhật chủ muốn đạt được đối tượng đó. Tương tự, phát sinh mối quan hệ tương xung với đối tượng nào thì nhật chủ bài xích đối tượng đó. Tức là nhật chủ hợp là muốn có được nó, nhật chủ xung là không cần nó.

B. Mối quan hệ giữa nhật can và nhật chi.

C. Khí thế của nhật chủ.

D. Nhật chủ có chủ vị là Ấn, Tỷ, là bản thân ta thì cần có khả năng khử được Tài Quan, bởi vì Ấn Tỷ tối kỵ bị Tài Quan phá, phá là có tai nạn.

Bạc Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn

Nhật chủ toạ có Tài, sinh Quan chế kim thuỷ Kiếp Tài, Thương Quan, nên là chính cục. Trong bát tự có mộc xung khắc Kiếp Tài, khắc Mậu Ấn; Tỵ hoả hợp khắc Thân Kiếp, hợp khắc Quý Thương, mỗi chữ đều hữu dụng, nên người này thông minh, mẫn cán. Vận Bính Thìn, Thìn hại đảo Mão mộc, tiết khử Tân hoả, nên là đại vận phản cục. Phản Quan thì sẽ tạo thành quan tai, đồng thời, thiên can Quan thấu, cho nên ngồi tù.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Mệnh cục có hoả thổ vượng ý tại khử kim thuỷ. Vận Thìn, Nhâm thuỷ bị thâu, khắc khử không hết thành ra phản cục. Vận Đinh Mão, Đinh Nhâm hợp, phá mối quan hệ Mậu khắc Nhâm, cũng có nghĩa là Đinh hoả bảo vệ cho Nhâm Thuỷ, nên là phản cục, phản cục thì tất nhiên có tai hoạ. Vận Thìn trong vận Mậu Thìn, đáng lẽ Tuất Ngọ khắc thuỷ, nhưng có Thìn thổ phá Tuất tiết Ngọ, bảo hộ cho thuỷ. Cả hai bên đều cường thế mà đối chọi nhau nên chắc chắn có tai hoạ.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Kỷ Sửu - Giáp Tuất

Nhìn sơ thì là kim thuỷ thành thế, khử mất Bính hoả nên là chính cục, nhưng thực thế lại là phản cục, bởi vì Giáp Kỷ hợp, nhật chủ có ý theo Giáp Quan. Giáp Tuất lại cùng một trụ, nên cũng có thể nói nhật chủ có ý theo Giáp Tuất. Tuất là Ấn Tỷ của bản thân, càng rõ ràng đối tượng mà nhật chủ có ý theo. Để khử kim thuỷ thì tốt nhất là dùng hoả, mộc và Mậu thổ. Kim thuỷ ở khách vị thành thế, tượng là người ngoài của người ngoài (ý là người xa lạ -TK), cho nên có thể khẳng định ý của nhật chủ là muốn đạt được những gì ngoài xã hội. Tuất là Kiếp Tài, cũng là tự thân, là bàn tay (Kiếp là tay chân), nên có thể nói nhật chủ tự mình mắc tai vạ, Quan là kỵ thần (thân nhược mà không có Tỷ Kiếp Ấn là cát; có là phản cục là hung). Sửu Tuất hình, Tuất nhật chủ bị khử hết, nhật chủ là phường trộm cướp vặt, cuối cùng bị bắt.

Càn: Ất Dậu - Kỷ Mão - Canh Tý - Kỷ Mão

Mệnh cục có Ất Canh hợp, nhật chủ có ý muốn đạt được Tài. Đó là bản ý của nhật chủ. Nhưng các phương thức đắc tài gồm có Thực Thần sinh Tài, tòng Tài, mà không phải trực tiếp đắc Tài. Ất toạ Dậu, Ất Canh lại hợp, Canh chuyển toạ sang Dậu, thành là Kiếp Kiếp Tài, làm bị thương Kiếp Tài. Hơn nữa Dậu xung Mão cũng là Kiếp Tài (Ất Canh hợp, Dậu biến thành bản thân ta), đồng thời Tý Mão hình, nhật chủ có cừu hận với tài, nên bất hoà, cũng là tượng vì Tài mà phạm hình, dẫn đến tai hoạ. Đây rõ ràng là phản cục; mệnh cục có ý tòng tài, mà bản thân lại khử Kiếp Tài, cho nên nhật chủ có cách thức kiếm tiền không phù hợp. Dậu là chân, cũng có nghĩa là xe đạp, xe gắn máy, nên phương thức kiếm tiền của nhật chủ là phải di động, trộm, cướp. Nhật chủ chuyên trộm xe đạp và xe máy.

Càn: Quý Mùi - Bính Thìn - Mậu Tuất - Bính Thìn

Mậu Quý hợp thì ý tứ chính là bản thân muốn dụng Tuất xung Thìn mà đắc tài, đây cũng là ý tứ của nhật chủ. Nhưng ý tứ của mệnh cục lại là Thìn vượng thâu thuỷ khí xung Tuất, thương khắc Ấn tinh, cho nên người này không còn chỗ dựa. Ý tứ của mệnh cục và ý tứ của bản thân tương phản nhau, cho nên lí tưởng khó thành. Cho nên cả đời không làm được gì, Mậu Quý hợp nên chỉ có thể sống dựa vào người khác.

Khôn: Kỷ Dậu - Giáp Tuất - Giáp Thân - Ất Sửu

Mệnh cục có kim vượng thành thế, đây là ý tứ của mệnh cục. Dậu lại hại Tuất, nên ý của Quan là không cần Tài. Ý tứ của nhật chủ là đến hợp với Kỷ, Giáp lại toạ Tuất, cho nên ý tứ của nhật chủ là muốn cầu tài. Mệnh cục có Quan Sát vượng thành thế, lại khử hại Tuất, Quan và Tài bất hoà, mà nhật chủ Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tuất nên muốn khử đắc tài, thành ra phản cục. Mệnh cục kim không muốn đi cùng với bản thân tức là phải khử, cũng tức là nói ý tứ của bản thân cùng với ý tứ của Quan mâu thuẫn. Thân nhược hợp Tài, Kỷ thổ Tài tinh lại hư thấu, cho nên là người có tiền. Vận Đinh Sửu, Đinh thực tế là đại diện cho chữ Tuất trong mệnh cục, chứng tỏ đối kháng với Quan tinh, mà Quan lại vượng, nên đối kháng với Quan thì phải ngồi tù, thành ra vận Đinh ngồi tù.

Càn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Mậu Tý - Quý Sửu

Vận: Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi - Nhâm Thân

Mậu Quý hợp, nhật chủ ý tại Tài. Quý thuỷ Tài tinh thực thấu, nhật chủ nhược nên không cát lợi, càng nghiêm trọng là Mậu thổ đối kháng Thất Sát, tất hung, cả đời bần cùng. Tài sinh Sát, Sát không có chế (Sát không có chế thì khó mà có việc làm ổn định). Vận Kỷ Tỵ, Tuất thổ thông căn, Tỵ kỵ thần hại Dần nên hung, là tín hiệu ngồi tù. Năm 88 Mậu Thìn phạm pháp. Năm Canh Ngọ bị phán tù 20 năm. Sau đó vì cải tạo tốt nên 13 năm được đặc xá.

PHẦN 23: ĐẠI VẬN, LƯU NIÊN, VÀ ỨNG KỲ

Xem quý tiện tại bát tự, xem ứng kỳ tại đại vận, xem cát hung tại lưu niên. Lưu niên, đại vận đại biểu ứng kỳ, cũng có bao hàm ý nghĩa là hoàn cảnh bên ngoài.

Khôn: Canh Dần - Tân Tỵ - Tân Dậu - Quý Tỵ

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Mệnh cục kim thuỷ không nhược, nhưng mộc hoả cũng không vượng, thành ra là lưỡng vượng tương tranh. Quý thuỷ có thể chế Tỵ hoả một chút. Canh kim cũng có thể khắc chế mộc. Nhưng tại địa chi hoả có nguồn mà khử chế kim. Loại mệnh cục mà 2 phe khắc chiến lẫn nhau, lại không phân được thắng bại thì là tổ hợp không tốt, đừng nói chi đến phú quý. Vận Bính Tý, Quý thuỷ nhập địa, nhập địa cần được sinh. Thực là thọ tinh, năm Nhâm Ngọ, tháng 12 bị người giết (Quý là thần đối kháng, Tý là trận địa nơi xảy ra đối kháng, nên chắc chắn tại trận địa bị phá thời điểm mà ứng tai kiếp).

Càn: Quý Sửu - Ất Sửu - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Tý Sửu hợp, toạ lại có Ấn tinh kéo Tài tinh về chủ vị, là mệnh làm công. Năm Quý Mùi, Ấn tinh hư thấu, Mùi lại hại Tý, xung Sửu, nên Ấn bị thương. Sửu Tài bị xung khai, không tìm được việc làm, nhưng vào tháng Thân tự nhiên có được một vạn tệ. Mùi hại Tý, không tìm được việc; Mùi xung Sửu là xung động Kiếp Tài, xung khai khố, đồng thời xung động quan hệ hợp (Tý Sửu - TK), nên thu vào một vạn. Tháng Thân là lúc thuỷ vượng khử hợp.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Từ thạc sĩ học lên tiến sĩ, giáo viên hướng dẫn khi trước đối xử rất tốt với đương số, nhưng giáo viên hướng dẫn hiện tại lại không tốt. Giáp Dần giáo viên hướng dẫn đối xử tốt, là do Dần Ngọ hợp sinh. Vận Quý Sửu, giáo viên hướng dẫn đối xử không tốt, còn nói năm Quý Mùi không cho tốt nghiệp. Sửu Ngọ hại, thiên can lại là Thất Sát, chứng tỏ giáo viên đả kích bản thân, làm khó dễ bản thân. Tuy nhiên, năm Quý Mùi khẳng định là tốt nghiệp, vì Mùi xung Sửu lại hợp Ngọ; còn năm Nhâm Ngọ thì chắc chắn không tốt nghiệp vì Ngọ đến chủ vị. Thực tế cho thấy hai lần bảo vệ luận án đều không thông qua, sau này phải dụng mưu mới được thông qua.

Càn: Nhâm Dần - Mậu Thân - Bính Thân - Nhâm Thìn

Vận: Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục này phản dụng. Chủ vị Dụng Tài tinh xung khử Thể Ấn ở khách vị. Thân chế triệt để Dần, trong Dần lại có mộc hoả là Ấn Tỷ, đồng thời Dần tại niên trụ, cho nên là mệnh phú quý, cách cục cao, là người nắm trong tay ức vạn tệ. Nhâm là từ Thân mà thấu xuất ra, là ngưu nhĩ (điển cố: khi xưa chư hầu cắt tai trâu lấy máu ăn thề - TK), là cát lợi. Năm Đinh Sửu, Đinh Nhâm hợp nên không tốt. Năm Mậu Dần, Kỷ Mão đáo vị nên rất tốt. Năm Canh Thìn, Tài tinh dụng thần thấu mà lại có nguồn, nên là năm tốt đẹp nhất. Năm Tân Tỵ thiên địa hợp cùng nhật chủ, cũng giống như Thân Tỵ hợp, không cát lợi. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung khử Tý không cát. Năm Quý Mùi, hại đảo dụng thần nên cũng không tốt. Năm Giáp Thân, Thân đến thì tốt; năm này thị trường cổ phiếu tăng điểm; nhưng cũng có chỗ không tốt là Thân xung Dần, nhưng Giáp từ lâu đã hư phù nên khử không hết. Thực tế tình huống: nhật chủ là chuyên gia môi giới chứng khoán ở Bắc Kinh. Năm Đinh Sửu, phát tài 200 vạn. Năm 1998-2000 phát tài lớn đến 48 ức, nhưng nhật chủ cho biết thật ra kiếm được đến 50 ức. Từ năm Tân Tỵ trở đi, thị trường cổ phiếu hạ nhiệt. Năm Nhâm Ngọ chỉ có khoảng 30 ức. Năm Quý Mùi chỉ có khoảng 20 ức. Người này vận mệnh lên xuống gắn liền với thị trường chứng khoán. Năm nay là năm cuối cùng của vận Tý. Vận Quý Sửu, năm Ất Dậu, Thìn Dậu hợp trói, Thìn không sinh Thân nên không tốt. Năm Bính Tuất, thị trường cổ phiếu lên trở lại, Tuất xung khai thuỷ khố, Nhâm là Tài (Nhâm từ chi Thân thấu xuất), nên phát tài lớn. Quý không bằng Nhâm, Nhâm là tinh hoa của Tài, nên Nhâm thấu mà đáo vì thì cát. Quý hợp Mậu bị trói nên không cát, bởi vì Bính cũng như Mậu, mà Mậu là nhật chủ.

Càn: Nhâm Dần - Tân Hợi - Bính Thìn - Đinh Dậu

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Tạo này là cấp dưới của tạo phía trên, là mệnh giàu có, có đến hơn 5.000 vạn. Mệnh này phản dụng. Hợi hợp Dần, khử hoả trong Dần. Hợi Tý nhập khố tại nhật chi, còn Thìn khố là khố của bản thân. Đinh Nhâm hợp khử thiên can Kiếp Tài. Nhật chủ tòng Sát, Sát nhập Thìn khố, cho nên bản thân đắc Sát. Thìn Dậu hợp, có ý bế khố một chút. Vận Ất Mão, Mão xung Dậu, Thìn Mão không hợp, nên khai khố. Dậu là Tài, Thìn thu Dậu kim, nên mệnh này vô tay mấy chục vạn. Đây chủ yếu là do nguyệt lệnh Hợi thuỷ nhập Thìn khố, cho nên tài sản mệnh này mới đến vài ngàn vạn. Tân Hợi, Tài tinh thấu sinh Quan khử Kiếp, cho nên xem Quan là Tài. Chú ý Tài này là đến từ thời chi, có nghĩa là Tài bị thu mà hữu dụng. Dụng Sát chế Kiếp mà đắc Tài, cho nên có tín hiệu là được ông chủ cho tiền mà phát tài, thực tế cũng chính là như vậy.

Khôn: Tân Hợi - Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh này phản dụng. Tài tại chủ vị hợp chế Tỷ tại khách vị. Hợi thuỷ có nguồn, Tỵ Ngọ hoả khử không hết thuỷ. Vận Đinh Dậu, Ấn tinh Tân kim, thiên can địa chi đều bị chế nên phát tài, bởi vì Hợi thuỷ bị hợp chế triệt để.

Khôn: Giáp Tý - Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Dậu

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn

Đứa bé này khá thông minh, học tập xuất sắc, đạt giải Ba tại Thế Vận Hội, được tuyển thẳng vào trường Đại học Bắc Kinh. Hoá Quan triệt để, Ấn là học vấn, Thuỷ đa thì mộc trôi, nhưng hiện tại nhất thiết không có điều gì hại cả.

Càn: Ất Mùi - Kỷ Sửu - Đinh Dậu - Canh Tý

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi

Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, là mệnh làm quan quản lí tiền tài. Dậu bị Sửu hợp đến khách vị, nên quản lí tài vật cho đất nước. Người này là giám đốc ngân hàng cấp thành phố. Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, Dậu nhập khố tức là quản Tài. Tý Sửu hợp, Tý là Quan, Quan bị hợp về Tài khố, tất nhiên là làm quan mà là quan quản lí tài vụ, nên là giám đốc ngân hàng. Vận Ất Dậu có thăng chức. Năm Tân Tỵ đề bạt, năm Nhâm Ngọ chính thức thăng chức.

Càn: Canh Tý - Bính Tuất - Nhâm Thân - Đinh Mùi

Vận: Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Tài mang khố không xung trọc, khử Ấn cách. Thân vượng Tài vượng, Tài hợp thân nên là mệnh giàu. Vận Canh Dần, Ấn đáo vị bị khử nên cát. Mua một miếng đất 50 vạn, bán ra giá 500 vạn, lại mua vào bán ra liên tục, cuối cùng tự mở công ty xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm Quý Mùi, trong cát có hung, kiếp Tài thấu tiết Ất khắc Tài hộ Ấn, nhưng địa chi Mùi là cát, nên năm này khó xoay vòng vốn.

Càn: Nhâm Dần - Canh Tuất - Nhâm Ngọ - Mậu Thân

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Phản dụng, khử Ấn. Canh Ấn thấu tại nguyệt trụ, hư phù nên có thể khử triệt để. Tài và Sát khử Ấn, khử cái gì thì dựa vào cái đó. Tài khố là Tuất, nên dựa vào nuôi chó kiểng kiếm tiền. Năm Quý Mùi, Ngọ Mùi hợp không quá tốt, năm này trong lúc cho chó giống giao phối, con đực và con cái đều bị bệnh, nên chỉ kiếm được 40 vạn. Từ năm Tân Tỵ bắt đầu phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp hư thấu nên bình thường.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Nhâm Dần - Bính Tuất

Vận: Ất Dậu - Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần

Thực khử Ấn cách. Vận Sửu phản cục nên bị tai nạn liên quan đến pháp luật. Vận Kỷ Sửu 10 năm không tốt. Năm Nhâm Thân bị buộc bãi nhiệm, bị mấy lần tai nạn xe cộ. Năm Ất Hợi bị lừa 100 vạn. Hợi hợp Dần diệt hoả. Vận Canh Dần lại làm quan. Năm Quý Mùi, Dần mộc nhập mộ, Mùi Tuất hình nên là việc tốt, nhìn thấy tài, nhưng tiền lại không đến tay, bởi vì năm này có một dự án rất tốt, hầu như là chỉ cần ngồi không là thu được tiền, nhưng vì không đủ vốn nên không làm được.

Càn: Đinh Dậu - Canh Tuất - Tân Dậu - Ất Mùi

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn

Càn: Nhâm Tý - Canh Tuất - Tân Sửu - Ất Mùi

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Hai người này làm nghề giống nhau, đều là chủ công ty trang trí nội thất. Tạo sau tốt hơn tạo trước rất nhiều.

Tạo trước Tuất Dậu hình, mà Đinh lại thấu chế thân, nên có tượng hình ngục. Vận Bính trong vận Bính Ngọ, năm Bính Tý, hành hung ba kí giả Tân Hoa Xã tại Sơn Tây, đã bị đánh còn bị người ta kiện, không bị kết tội (?), ngồi tù 1 năm. Trong thổ có Tài, nên làm nghề trang trí. Vận Mùi trong vận Đinh Mùi tài vận tốt. Vận Bính xấu. Vận Bính Ngọ, Bính Tân hợp, ngọ Mùi hợp không tốt, hợp khử mất dụng thần. Vận Bính, năm Giáp Tuất, Tuất Dậu hại, mấy trăm vạn từ trước kiếm được đều bị thua hết. Tuất hại Dậu, Tuất hình Mùi, xung khố đều không tốt. Thân vượng Tài nhược, xung khố thì Tài bị hư hại. Năm nay vừa sang vận Ngọ. Năm Tân Tỵ tốt, thầu được công trình. Năm Nhâm Ngọ, Quý Mùi kiếm được bao nhiêu tiêu xài bấy nhiêu. Tuất là bệnh nặng của bát tự, nhưng cũng nhờ có Tuất mà phát tài, bởi vì nếu không có Tuất đến hình thì Tài khố không mở, không phát tài được. Nhật chủ là người có gan lớn. Tuất hình Dậu, ông bà có người đã qua đời. Đinh Dậu, Đinh hoả toạ tử địa, cho thấy Đinh hoả là đối tượng đã qua đời. Đinh hoả là Thất Sát, chính là chỉ ông nội. Thực tế là ông mất, bà cải giá, Dậu phục ngâm là cải giá, từ Sơn Đông cải giá gả về Đông Bắc. Người này không được hưởng phúc cha. Cha là người có chức vụ, hơn 50 tuổi đã mất, bản thân không được trợ giúp gì. Tuất hại cung hôn nhân là Dậu, hai lần kết hôn. Vận nào sẽ nảy sinh vấn đề? Đinh hoả xuất hiện là lúc có vấn đề, bởi vì Đinh cũng xem như là Tuất. Năm Ất Sửu ly hôn. Phu thê cung bị hại, nên không giữ được vợ đầu. Người vợ hiện tại không tổ chức lễ cưới, đã có con chung. Chừng nào mới kết hôn? Phải qua 44 tuổi mới có tín hiệu hôn nhân. Quan vị phục ngâm, vợ đầu đem con sang Nhật. Phục ngâm nghĩa là đi mất, không có nghĩa là chết.

Tạo thứ hai toạ khố xung Tài khố, lại hợp khắc Tý thuỷ là nguyên thần của Tài, cho nên là mệnh đại phú. Vận Sửu là ứng kì đến, phát tài vài ngàn vạn.

Càn: Canh Thân - Đinh Hợi - Quý Sửu - Bính Thìn

Vận: Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Đinh Hợi, Nhâm thuỷ hợp chế khử Đinh Tài, Hợi Sửu đều nhập Thìn khố, Thìn là Quan, phía trên lại có Bính Tài, nên nhật chủ là lãnh đạo xí nghiệp, bởi vì Thìn tại chủ vị, lại hợp nhật can Quý, cho nên là tự thân tại có vị trí quản lí tại xí nghiệp. Đinh Hợi tại nguyệt trụ, bị chế tận nên là đại Tài, cho nên đây là mệnh phát đại tài. Nhật chủ làm việc tại công ty của dì, cùng dì hợp tác làm ăn, tiền hùn vốn là do gia đình giúp đỡ, tức là dựa vào sự giúp đỡ của cha mẹ. Nguyên do là Hợi dụng thần tại nguyệt trụ. Vận Canh Dần, năm Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thu nhập tốt. Thìn là ứng kì, còn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thì Tài đáo. Canh hư thấu thì tốt, bởi vì chế vô dụng, nên Tài bị chế, hỷ Tài đắc căn mà biến vượng. Năm Quý Mùi, Sửu Mùi xung cũng không tệ. Sửu nhập Thìn khố, nhất định hùn hạp làm ăn với người khác, bị người khác quản lí, vì Thìn là Quan mà lại hợp nhập nhật chủ. Tốt nhất là vận Nhâm Thìn. Thìn dụng thần đến, lại có Đinh Nhâm hợp, tức là hợp trụ kỵ thần, cũng tức là ứng kì đến. Năm Giáp Thân, xí nghiệp mở rộng qui mô, Thân xung Dần, dẫn động nguyên thần Tài là Thực Thần nên mở rộng qui mô, nhưng cũng có chỗ xấu là Dần Hợi hợp, hợp trói, nên xoay vòng vốn khó khăn. Năm Ất Dậu không tốt, Dậu hợp Thìn, dụng thần bị hợp không cát lợi. Năm Bính Tuất, Thìn Tuất xung nên tài vận tốt. Năm Đinh Hợi, Hợi hợp Dần, diệt hoả không lợi, hung. Năm Mậu Tý Thiên địa hợp không tốt. Hôn nhân thì xem cung thê Sửu nhập Thìn mộ, phải xung khai Thìn mới có khả năng kết hôn, cho nên năm Bính Tuất kết hôn. Năm Quý Mùi, Mùi xung Sửu là xung đi mất nên lại không kết hôn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ- Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Thất Sát vượng mà không có chế, cả đời không làm quan, đường làm quan không thành công. Tuất là Tài khố bị xung khai, Sửu hình Tuất diệt Tài, Mùi bị sửu xung thành ra vô lực. Cha là Sát, cha đối với nhật chủ rất nghiêm khắc. Thất Sát vượng không có chế, nên đường học vấn cũng bất lợi. Thời niên thiếu, Tài cần chế, nhưng Tài lại vượng, học tập không tốt, ham chơi trốn học. Thê cung gặp xung lại gặp hình, hôn nhân muộn. Sửu hữu dụng nên hôn nhân không tệ. Năm 23 tuổi vận Bính Thìn tốt. Tài là kỵ thần hư thấu nên cát. Bính toạ Quan địa, nên có công việc thu nhập tốt. Thìn Tuất xung, Tài trong Tuất bị chế, nhưng vì Thìn thổ đại vận nên là ngoại lai, nên Thìn đại biểu người ta, người ngoài, chứ không phải là bản thân mình, cho nên không phải mình phát tài mà là xí nghiệp nơi mình công tác phát tài. Vận Thìn, Sửu nhập Thìn khố, cung phối ngẫu bị thu mất, hôn nhân không thành. Năm 33 tuổi khởi vận Ất Mão không tệ, vì Thực Thần chế Sát. Ất từ trong Mùi mà thấu ra, là vận trung bình, công việc ổn định, nhưng lại không phát tài. Vận Giáp Dận, Thương Quan chế Sát, củng Tài không tệ, được làm quản lí xí nghiệp. Vận này tốt hơn so với vận Ất Mão. Năm 53 tuổi vào vận Quý Sửu tốt nhất. Sửu đáo vị, Sửu hình Tuất, chế Tài khố, là mệnh có trong tay vài trăm vạn. Năm Nhâm Thân, Quý Dậu tham gia công tác. Năm Bính Tý, Đinh Sửu công việc có chuyển biến tốt, được điều động lên vị trí cao hơn. Năm Canh Thìn, Thìn Tuất xung, xung Kiếp Tài khố, thu nhập tăng nhiều. Năm Tân Tỵ, có tiền từ bên ngoài đến. Bính Tân hợp, Tân từ mệnh cục thấu, nên là tự thân. Năm Nhâm Ngọ, Sửu Ngọ hình, không thuận, phạm tiểu nhân. Năm Quý Mùi, Thất Sát xung địa, cùng bản thân bất hoà, đối với bản thân có ý kiến phê bình, làm nhiều mà không được bao nhiêu. Tình huống hôn nhân: năm Quý Dậu, Nhâm Thân, có ý dạm hỏi, nhưng không thành vì Tài bị hợp; Năm giáp Tuất khẳng định chia tay, sau đó sẽ gặp đối tượng. Năm Tân Tỵ cũng có đối tượng nhưng không thành. Năm Giáp Thân, Giáp Kỷ hợp, Thân Thìn củng, Ấn tinh củng Quan tinh, được lãnh đạo tin dùng. Thân Thìn củng lộc, là chỉ tự thân mình được lợi, công việc tốt, lãnh đạo đối với mình tốt. Vận Ất Mão, năm Ất Dậu có dạm hỏi, cung phu thê hợp. Năm Bính Tuất kết hôn, nhưng cũng là một năm khá cực khổ, vì Tuất Sửu Hình. Năm Đinh Hợp tốt, có thể có tiền tài từ bên ngoài đến, ngoài ra vợ cũng có khả năng có thai. Đinh hoả là cung con cái, nên là có thai. Năm Mậu Tý, hợp trói, công tác không thuận. Năm Tân Mão, Mão Tuất hợp, bế Tài khố, công tác bị điều chỉnh, không tốt. Năm Giáp Ngọ, Ngọ Sửu hại, Mão phá Ngọ, Đinh Tài dẫn xuất ra, thụ chế nên không tốt. Năm Bính Thân đổi vận, tốt. Vận Quý Sửu bắt đầu làm mua bán trên biển, tài vận tốt. Tổ tiên vốn di chuyển từ vùng Tứ Xuyên đến Bắc Kinh là nơi ở hiện tại.

HÌNH MINH PHÂN THỤ KHOÁ:

1. Cách sử dụng đặc thù của chi Tuất

A. Tuất là Thương súng, đại biểu kho sung, tức là người có mang súng, dễ bị xử bắn.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn

Nhật chủ là hán gian. Vận Mậu Thìn, năm 57 Đinh Dậu bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Tân Dậu - Nhâm Thìn

Tuất hình Dậu, nhưng Thìn Dậu hợp, là cục trưởng cục công an, tức là mệnh mang súng bên người.

Càn: Canh Tuất - Ất Dậu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Tuất là súng, Dậu là bản thân, Dậu hình Tuất, Tuất tại niên chi là làm bị thương người ta. Người này dùng súng bắn chết người. Ngày 20 tháng 9 năm Quý Dậu 93, theo toan tính của cha mẹ, nhật chủ bắn chết người. Ngày 8/10 bị bắt, ngồi tù 8 năm. Người này từ lúc rất nhỏ đã ngồi tù, nguyên nhân là thuỷ vượng kim trầm. Năm Quý Dậu ngồi tù vì thuỷ đa kim trầm. Dậu là bản thân mình.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Tý - Canh Thìn

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Năm Ất Hợi, Ất Canh hợp, Ất mộc xuất hiện tưởng kết hôn, có quan hệ với một người phụ nữ đã có chồng. Mệnh cục có Mão Tuất hợp, Ất có địa chi là Mão, cho nên Ất, Mão đều cùng hợp với Tuất. Năm Mậu Dần, hai người này giết chết chồng của nhân tình, cùng năm bị bắt. Năm Ất Mão 99 bị xử bắn. Ất và Mão đều cùng hợp với Canh, lại hợp với Tuất, cho nên Mậu và Canh cũng có phát sinh quan hệ, Tý Mão hình đào hoa, là vì chuyện trai gái mà phạm hình.

B. Tuất cũng là vũ trường, quán Internet

Khôn: Mậu Thân - Nhâm Tuất- Canh Thìn - Bính Tuất

Tuất tại thời trụ là nơi ăn chơi buông thả, là nơi người ra người kẻ vào (thời trụ là môn hộ), vô cùng náo nhiệt. Hoả tượng trưng cho kích tình, náo nhiệt. Mệnh này là chủ hộp đêm.

Khôn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Đinh Dậu - Quý Mão

Là chủ quán Internet, rất có tiền. Tuất là Thương Quan, Đinh là Tỷ kiếp, là nơi đồng loại cùng thi triển tài hoa và tư duy, nên là quán Internet.

Khôn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Dần - Ất Dậu

Tuất hại Dậu, Dậu tại thời trụ là người nhỏ tuổi hoặc vai vế nhỏ hơn mình. Năm Canh Thìn em trai bị xử bắn.

Khôn: Canh Thân - Tân Tỵ - Canh Tý - Bính Tuất

Vận: Nhâm Ngọ

Tạo này không có Tuất Dậu tương hình, nên không bị xử bắn. Thương Quan là thọ mệnh tinh, bị Tuất khắc, Tỵ khắc, cho nên có tín hiệu đoản thọ. Năm Tân Mùi, tháng Giáp ngọ, thấy chó cắn dê, đuổi chó đi thì bị chó cắn chết.

2. Xem con cái

Khôn: Tân Sửu - Bính Thân - Tân Mão - Nhâm Thìn

Quan tinh bị hợp thành ra không có, nên xem con cái thì nhìn Tài Quan. Mão Thìn tương hại, Tài hại cung con cái, nên không có con cái.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Canh Ngọ - Quý Mùi

Sửu Ngọ hình, Mùi hợp Ngọ, Quan tinh bị hại, lại bị hợp. Tinh cung đều bị thương nên không có con.

Khôn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý

không có con, chỉ cần nhận nuôi một đứa bé thì sẽ sinh được con. Niên nguyệt trụ tương hình nên không sinh được con. Thìn Thìn phục ngâm, nhận nuôi một đứa thì sẽ sinh được một đứa.

Khôn: Bính Tuất - Nhâm Thìn - Giáp Tý - Bính Dần

Thương Quan trong Tuất lạc không vong, lại bị xung, nên không có con trai. Người này có hai con gái.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Khắc con. Có hai con trai, con trai lớn 11 tuổi chết.

3. Xem giờ sinh

A. Xem số lượng anh chị em

Tý Ngọ có một người, nhiều thì hai người. Dần Thân Tỵ Hợi, hai, ba người, nhiều thì năm người (nguyệt lệnh vượng). Thìn Tuất Sửu Mùi chỉ một người, nhiều thì phải hơn nhau ít nhất ba tuổi. Mão Dậu hai người, nguyệt lệnh vượng bốn người.

B. Nguyệt trụ thấu Thương Quan, Thất Sát thì anh em có người mất sớm

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Ất Tỵ - Nhâm Ngọ

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Đều có anh em mất sớm. Bốn, năm tuổi khắc anh em.

C. Tý Ngọ Mão Dậu là bốn phương, đầu tròn trịa, nghiêm túc đơn giản, ngủ nằm ngửa. Dần Thân Tỵ Hợi, thiên về bên trái, người thanh tú tầm thước, ngủ nằm nghiêng. Thìn Tuất Sửu Mùi, mặt tròn tròn, người to bè, nhưng không ngu ngốc, ngủ nằm sấp.

4. Xem cha mẹ

Tài Ấn gặp nguyệt lệnh là đất tử tuyệt mộ địa thì khắc cha mẹ (Tài Ấn xem tại nguyệt lệnh, Tài khắc Ấn)

Càn: Canh Tý - Mậu Dần - Bính Tý - Quý Tỵ

Tài tại niên trụ lại nhược nên cha mất sớm.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ

Ấn Mão tại Hợi là tử địa. Năm 1970 Canh Tuất mẹ mất.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Đinh Dậu - Nhâm Dần

Tài nhược, Ấn nhập mộ, từ lúc mới sinh đã khắc cha mẹ.

5. Xem hôn nhân

A. Xem tuổi vợ chồng: mãn bàn đều là Thương Quan thì lấy chồng già. Mãn bàn là Thực Thần lấy chồng nhỏ tuổi hơn.

Khôn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Nhâm Dần - Đinh Mùi

Thìn Quan nhập không vong, chồng sinh năm Kỷ Mùi, nhỏ hơn bản thân năm tuổi.

Khôn: Nhâm Dần - Quý Sửu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Thực Thương vượng, đến 32 tuổi vẫn chưa kết hôn. Xem Tài như là Quan, chồng lớn tuổi hơn nhiều mà còn ở xa, Hợi là sáu. Thực tế chồng già, ở xa 6.000 cây số.

Khôn: Canh Thân - Kỷ Mão - Đinh Mão - Mậu Thân

Ba lần kết hôn. Lần thứ nhất: Thân Thân phục ngâm, Thân đến nơi xa, đến nhà chồng ở Đài Loan. Lần thứ hai: Mão Mão phục ngâm, chồng chết. Lần thứ ba: Mão Thân ám hợp tại thời trụ là lúc về già, 80 tuổi kết hôn.

B. Xem hôn nhân chủ yếu xem phối ngẫu cung, và phối ngẫu tinh. Phối ngẫu cung và phối ngẫu tinh chạy đến đâu. Đó là yếu quyết đoán mệnh.

Khôn: Đinh Dậu - Mậu Thân - Quý Sửu - Quý Sửu

Vận: Canh Tuất

Năm Canh Tuất chồng qua đời. Người này tiện mệnh, làm buôn bán nhỏ và kỉnữ. Quan tinh nhược toạ bệnh địa, mà Ấn tinh vượng, cung phối ngẫu lại hiện hai lần nên khắc chồng. Chồng có mà cũng như không. Đinh hoả là nguyên thần của Mậu Thổ. Vận Canh Tuất, Mậu, Đinh đều nhập mộ, nên chồng chết. Tuất Dậu hại là bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Giáp Thân - Giáp Tuất

Vận: Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Người này mệnh rất khổ. Trung niên gặp Tài Quan đều hưng vượng. Hoả thổ vượng, ý tại khử kim Sát, nhưng Tuất Thân lại không có quan hệ thân mật gì với nhau, nên khử không hết. Mệnh tiểu quan, tiểu phú. Năm Ất Mão, không được đề bạt, Tuất thổ làm khô Thân kim. Năm này Mão Tuất hợp, hợp đến nguyệt trụ Tuất, nằm viện mười tháng. Tuất là phần ngực. Vận Nhâm Dần, Dần xung khử Thân, Dần Tuất lại củng hoả khắc kim, nên được mười năm tốt. Vận Quý Mão, Mão Tuất hợp, Thân kim Thất Sát không có chế, hung; Thân kim suy, lực chế quá yếu, 2 Tuất chế không hết Thân kim. Vận Nhâm Dần xung triệt để, làm quan được mười năm. Vận Giáp Thìn, năm Kỷ Mão, vì con mà phải vào tù. Giáp Kỷ hợp, Mão Tuất hợp, đều hợp đến cung con cái, nên vì con cái mà vào tù.

Khôn: Bính Tý – Mậu Tuất – Đinh Sửu – Đinh Mùi

Mệnh này bần tiện, khắc chồng, khắc con. Tuất hình Sửu, có thể hình khai Tài k hố, nhưng Tài càng hình thì càng vượng, cho nên khử không hết, thành ra là tiện mệnh. Hình động Thực Thương khắc khử Quan Sát, nên khắc chồng.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu – Bính Tuất – Kỷ Sửu

Mùi không xung khai được Sửu, vì ở quá xa. Dậu Sửu hợp, kim vượng hợp Sửu, phá Tuất, phản cục. Nhật chủ muốn khử táo kim, phản lại bị kim thương, là cùng mệnh. Hôn nhân cũng không tốt.

Càn: Canh Tuất – Canh Thìn – Mậu Thìn – Nhâm Tuất

Thìn thổ vượng tại nguyệt lệnh. Thìn Tuất xung, diệt hoả, khử khử được thuỷ, cũng không mở được Tài khố. Tài là kỵ thần, nhập khố nên khử không hết. Mệnh bần cùng. Hai Thìn hai Tuất lực lượng tương đương nên không thể khử hoàn toàn, địa chi bốn chi đều vô dụng. Phản cục tất nhiên là mệnh xấu.

Càn: Ất Sửu – Mậu Tý – Nhâm Ngọ - Nhâm Dần

Tuất thổ suy, Ất mộc cũng suy. Ất mộc không chế được Tuất thổ, cho nên tuy có tài hoa, nhưng một đời bất đắc chí. Mùa đông năm Canh Thì qua đời. Nếu như Ất mộc mà vượng hơn một chút, hoặc dụng Giáp mộc chế khử, thì là mệnh làm quan. Tý Ngọ xung, hơn 30 tuổi sống một mình, li thân với vợ chứ không li hôn, vì Tý Ngọ xung nhưng Dần Ngọ hợp. Năm Canh Thìn, Canh chế Ất mộc, Tuất thổ khắc bản thân nên qua đời.

C. Dần Sửu xuyên, Ngọ Dần hợp, là có tượng tranh hôn. Tuất Tỵ xuyên, Tuất tại Tỵ khó ở chung.

6. Xem Tài Quan

A. Có bệnh rõ rang, mà lại có chế, thì phúc thọ phú quý (nguyên cục có bệnh lại tự có chế, cả đời đều tốt). Cục có bệnh mà được vận chế, thì mười năm trong vận đó được phú quý. Vượng thịnh mà chế, thì dù có đến vận suy cũng không bại.

B. Tài Quan Ấn tại nguyệt lệnh bị chế, là mệnh giàu có ức vạn, viên chức trung ương. Tài Quan Ấn tại nhật trụ bị chế, là mệnh giàu có ngàn vạn, hoặc viên chức tỉnh bộ. Tài Quan Ất tại thời trụ mà bị chế, mệnh giàu có chục, trăm vạn, hoặc viên chức địa phương.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Ất Dậu - Ất Dậu

Dụng Ngọ chế Dậu, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Thân - Canh Dần - Bính Thìn - Kỷ Hợi

Kỷ thổ chế Hợi, lại có Thìn thâu thuỷ, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Đinh Hợi - Canh Tuất

Đinh Hợi, ám hợp có chế, Tuất Hợi chế, nhưng chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Manh phái mệnh lý cơ bản

Xem bói tình yêu người có sự quyến rũ - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Xem bói tình yêu người có sự quyến rũ, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói tình yêu người có sự quyến rũ, tu vi Xem bói tình yêu người có sự quyến rũ, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói tình yêu người có sự quyến rũ

Xem bói tình yêu người có sự quyến rũ qua lòng bàn tay. Người có đường chỉ tay và đường trí tuệ hình xoắn là người rất thích quan hệ vối người khác giới, hơn nữa vê mặt tình cảm họ cũng vô cùng tự tin, rất độc lập, cũng rất chủ động, luôn mạnh dạn thố lộ tình cảm của mình. Xem bói tình yêu người có sự quyến rũ

Xem bói tình yêu người có sự quyến rũ

Đường tình cảm và đường trí tuệ có hình xoắn xích

Nếu đường Tình cảm và đường Trí tuệ trên bàn tay của người phụ nữ là hình hình xoắn xích, họ sẽ là người rất thích quan hệ vối người khác giới, hơn nữa vê mặt tình cảm họ cũng vô cùng tự tin, rất độc lập, cũng rất chủ động, luôn mạnh dạn thố lộ tình cảm của mình.

Ngoài ra, ngoài đường Tình cảm và đường Trí tuệ trên bàn tay đều hiện lên hình xoắn xích, nếu bàn tay còn có nhiều ô vuông và mềm mại, thì chính là bàn tay của ngưòi phụ nữ cảm tính. Người đàn ông thông thường đều rất thích kiểu người phụ nữ này.

 

Đường Hôn nhân và đường Tinh cảm giao chạc

Đường Hôn nhân và đường Tình cảm giao nhau cho biết trong chuyện tình cảm người này thường không đủ lý tính, dễ xảy ra chuyện tình cảm với bất kỳ ai mà ảnh hương tới danh dự của bản thân, sự phát triển sự nghiệp cũng bị trắc trở, gia đình mất đi sự hòa hợp. Nếu đồng thời xuất hiện vân đảo sẽ cho thấy tình hình rất xấu, đã tới mức không thể cải thiện.

Đường Tình cảm xuất hiện vân đảo

 

Đường Tình cảm xuất hiện vân đảo, vân đảo càng nhiều cho thấy chuyện tình cảm càng có nhiều vấn để phức tạp. Người này thường xuyên chọn nhầm đối tượng, có tình yêu với người không nên yêu, sẽ phá hoại gia đình hạnh phúc của người khác, trở thành kẻ thứ ba trong mắt mọi người. Bản thân người này lại chìm đắm trong u mê, không cho rằng đó là một sai lầm về tình yêu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình yêu người có sự quyến rũ - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Mơ thấy khuỷu tay: Dự báo thành công, nguy hiểm, phiền phức và sự hiếu thắng –

Bộ phận nhô ra ngoài, nơi tiếp xúc giữa cánh tay trên và cẳng tay, gọi là khuỷu tay. Mơ thấy mình đang dùng khuỷu tay, xông lên phía trước giữa một đám đông người, dự báo có thành công lớn; nhưng nếu bị người khác dùng khuỷu tay xô đẩy, nghĩa là bạn
Mơ thấy khuỷu tay: Dự báo thành công, nguy hiểm, phiền phức và sự hiếu thắng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy khuỷu tay: Dự báo thành công, nguy hiểm, phiền phức và sự hiếu thắng –

Ý nghĩa của bữa cơm Tất niên ngày Tết

Bữa cơm tết niên ngày tết không chỉ là lúc cả gia đình quây quần, sum họp bên nhau. Mà đây là còn dịp con cháu tri ân đến ông bà, tổ tiên đã phù hộ suốt một năm qua làm ăn phát đạt, học hành thuận lợi. Thể hiện đạo lí uống nước nhớ nguồn của dân tộc ta.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bữa cơm tết niên ngày tết không chỉ là lúc cả gia đình quây quần, sum họp bên nhau. Mà đây là còn dịp con cháu tri ân đến ông bà, tổ tiên đã phù hộ suốt một năm qua làm ăn phát đạt, học hành thuận lợi. Thể hiện đạo lí uống nước nhớ nguồn của dân tộc ta.

Ý nghĩa bữa cơm Tất niên

Bữa cơm tất niên vào chiều cuối năm còn là khoảnh khắc thiêng liêng của tất cả gia đình. Sau một năm làm ăn, học hành vất vả thì mọi người lại quây quần bên nhau, dù ai đi đâu, làm gì thì cũng đoàn tụ lại, sum họp vào ngày hôm nay. Không chỉ là một bữa cơm bình thường, bữa cơm tất niên còn là lục mọi người cùng nhau chia sẻ những khó khăn, những vui buồn của năm cũ, cùng nhau chúc phúc cho một năm mới sắp đến.

Ý nghĩa của bữa cơm Tất niên ngày Tết

Vào chiều 30, mọi gia đình đều đã chuẩn bị xong việc đón Tết, đặc biệt bữa cơm Tất niên càng đông đủ thì càng tốt. Với quan niệm gia đình nào càng có nhiều thành viên, càng có nhiều thế hệ đoạn tụ trong bữa cơm tất niên ngày Tết thì chứng tỏ gia đình đó có “phúc lộc đề đa” nhiều may mắn, hạnh phúc.

Từ thời bao cấp khó khăn, thiếu thốn trăm bề những tới bữa cơm tất niên ngày Tết, ai ai cũng cố gắng lo đủ một mâm cơm với đầy đủ, nhiều món ăn thể mong muốn năm sau được no đủ, sum vầy hơn nữa. Trên mâm cỗ cúng mỗi nơi một khác, nhưng không thể thiếu những món ăn như bánh chưng, bánh tét, gà luộc, xôi, …. Ngoài mâm cơm cúng thì không thể thiếu mâm ngũ quả, những loại quả thường được sử dụng là chuối, bưởi, sung, táo, … Tùy từng gia đình mà có thêm câu đối đỏ, “gậy ông vải” (là 2 đôi mía còn đủ cả ngọn, lá tươi tốt, buộc khum vào nhau ở hai bên bàn thờ).

Ngày nay, tuy nhịp sống gấp gáp hơn, cuộc sống vội vã nhưng mọi gia đình vẫn duy trì cúng cỗ chiều 30 tết như một phong tục đẹp. Có một thực tế là bên cạnh những người thực hiện nghi thức này theo đúng lệ xưa, đáng chê trách có nhiều người vẫn còn mua nhiều vàng mã đốt trong ngày lễ tất niên mà chưa chắc đã hiểu hết ý nghĩa của nghi thức đó, hoặc chọn những món ăn quá cầu kỳ tốn kém, không hợp khẩu vị và phong tục người Việt. Sự thành kính đâu cốt bởi đồ cúng lễ hay mâm cao cỗ đầy mà điều chính là phải ở tâm của mỗi người. Bữa cơm tất niên cần để lại ấn trong mỗi người một cảm xúc khó quên, đến nỗi dù có đi đâu xa, người Việt vẫn thường nhớ đến bữa cơm đặc biệt này, và cùng hướng về nơi có những người thân đang quây quần bên mâm cơm tiễn biệt năm cũ, chuẩn bị đón xuân sang nơi quê hương yêu dấu.

Xem thêm những bài viết hữu ích khác như: Giải mã hiện tượng nháy mắt phải, giật mắt trái hay hắt xì hơi nhiều lần.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của bữa cơm Tất niên ngày Tết
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd