Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cẩn thận đặt máy tính sai phong thủy rước họa thị phi

Trong phong thủy văn phòng, máy tính cũng là một trong những yếu tố làm tăng năng suất công việc. Do đó, cần hết sức lưu ý khi bài trí máy tính theo phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đặt máy tính phía bên phải bàn làm việc
 
Theo quan điểm phong thủy văn phòng, phía bên phải có chòm sao Bạch Hổ áng ngữ, còn bên trái là chòm sao Thanh Long. Nếu máy tính đặt phía bên phải bàn làm việc tức ở hướng Bạch Hổ sẽ bất lợi, vì “Long sợ xú uế, Hổ sợ động”, mà máy tính luôn trong trạng thái làm việc không ngừng.

Do đó, nếu đặt máy tính phía bên phải bàn làm việc sẽ khiến hàng loạt những bất lợi xảy ra, thậm chí bạn có thể vướng vào những rắc rối thị phi nơi công sở.
  2. Đặt máy tính ở nơi có ánh mặt trời chiếu mạnh
 
Máy tính ở phòng làm việc không nên đặt ở những nơi có ánh sáng mặt trời chiếu mạnh trực tiếp. Bởi theo phong thủy, ánh mặt trời thuộc hành Hỏa, máy cũng tính thuộc hành Hỏa. Khi hai Hỏa gặp nhau tạo thì Hỏa khí quá vượng.

Nếu tình trạng này kéo dài, lâu dần sẽ khiến người sử dụng máy tính nóng vội, tính cách hung bạo, đồng thời sẽ phát sinh mâu thuẫn và tranh chấp với đồng nghiệp, không tránh khỏi họa khẩu thiệt thị phi.

Can than dat may tinh sai phong thuy ruoc hoa thi phi hinh anh
Ảnh minh họa
  3. Đặt máy tính ở nơi ẩm thấp, u ám
 
Theo quan điểm phong thủy, không nên đặt máy tính ở những nơi gần bể nước, bể cá, tiểu cảnh sông suối, nhà vệ sinh…Bởi lâu ngày sẽ khiến tuổi thọ máy tính giảm do nhiễm ẩm, hiệu quả công việc theo đó cũng giảm.    Điều này phạm quy tắc tương khắc trong ngũ hành “Thủy Hỏa tương khắc”. Nếu sử dụng lâu sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới tinh thần người dùng máy, từ đó tác động nhiều đến lối tư duy trong công việc, sự nghiệp sẽ không thăng tiến.    4. Đặt máy tính ở nơi có nhiều tạp vận lộn xộn
 
Các tạp vật lộn xộn không chỉ ảnh hưởng đến khả năng tập trung làm việc, chúng còn có nguy cơ khiến máy tính hỏng hóc nếu vô ý va chạm phải.

Dưới góc độ phong thủy, khi làm việc mà trước mắt toàn thứ lộn xộn sẽ khiến tinh thần sao nhãng, khó tập trung hoàn thành tốt công việc. Cần phải giữ gọn gàng nơi để máy tính, như vậy tinh thần mới thoải mái để nâng cao hiệu suất làm việc.
  5. Đặt máy tính ở nơi không khí lưu thông kém

Nếu không khí lưu thông kém, các bức xạ máy tính sẽ ảnh hưởng trực tiếp và nhiều hơn đến người sử dụng. Điều này khiến bạn kém nhạy bén trong công việc, đầu óc kém minh mẫn để xử lí các tình huống bất ngờ. Đặt máy tính phong thủy đúng là phải ở nơi có nguồn khí lưu thông tốt, thoáng đãng, vừa tốt cho sức khỏe lại hút được nhiều vượng khí.
Việt Hoàng (Theo ZY)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩn thận đặt máy tính sai phong thủy rước họa thị phi

Đặt tên cho con theo Mệnh Thủy –

Mệnh của con người là do trời ban, mỗi năm sinh sẽ có một mệnh khác nhau thuộc vào 1 trong 5 mệnh: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Cha mẹ muốn con cái có cuộc sống sau này được thuận lợi, may mắn thì nên đặt tên con hợp phong thủy, hợp mệnh của con cũng nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ư nên xem xét kỹ cả giờ, ngày sinh và tháng sinh của con trước khi đặt tên cho con.

Theo phong thủy, tất cả vạn vật trong vũ trụ đều phát sinh từ năm nguyên tố cơ bản là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Theo nguyên lý cơ bản, năm ngũ hành này tương sinh, tương khắc với nhau.

– Trong mối quan hệ Sinh thì Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

– Trong mối quan hệ Khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Với mệnh Mộc cha mẹ có thể đặt tên con liên quan đến kim loại (Kim), cây (Mộc) hay nước (Thủy) bởi Kim sinh ra Thủy, Thủy sinh ra Mộc.

Đặt tên cho con

Con bạn sinh ra thuộc mệnh Thủy và bạn đang phân vân không biết chọn tên cho con như thế nào mới là tốt nhất. Thủy chỉ mùa đông và nước nói chung như những cơn mưa lất phất hay mưa bão, Thủy cũng chỉ bản ngã, vẻ đẹp và nghệ thuật và Thủy có liên quan đến mọi thứ trong cuộc sống.

– Tích cực: Có khuynh hướng nghệ thuật, thích kết bạn và biết cảm thông.
– Tiêu cực: Nhạy cảm, mau thay đổi và gây phiền nhiễu.

Đặt tên cho bé theo mệnh Thủy, bố mẹ có thể chọn:

Đặt tên cho con gái

– Cho bé gái, có những cái tên hay như:

  • Lệ
  • Thủy
  • Giang
  • Loan
  • Sương
  • Hoa
  • Băng
  • Huyên
  • Nga
  • Tiên
  • Di
  • Uyên
  • Nhung
  • Phi
  • An
  • Khánh
  • Trinh.

Đặt tên cho con trai

– Cho bé trai, có những cái tên đẹp như:

  • Hồ
  • Quang
  • Cương
  • Đồng
  • Biển
  • Tuyên
  • Trọng
  • Toàn
  • Sáng
  • Danh Giang
  • Trí
  • Hoàn
  • Luân
  • Hưng
  • Bùi
  • Quân
  • Triệu
  • Quyết
  • Tuyê
  • Tiến
  • Hợp
  • Lưu
  • Hiệp

Đó là những cái tên thật ý nghĩa để các bạn có thể lựa chọn và đặt tên phong thủy mệnh Thủy cho bé. Những cái tên này sẽ đơn giản hóa cho các mẹ mỗi khi phải bỏ nhiều thời gian để lựa chọn một cái tên phù hợp với con yêu của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con theo Mệnh Thủy –

Luận giải về học hàm, học vị, tước vị –

Từ xa xưa đến nay việc dùng các từ học hàm, học vị, tước vị kèm theo Tên Họ và Tên là có. Cách viết các trường hợp trên cùng giống như Hiệu. Người ta viết trước Họ và Tên, ví dụ: Giáo sư Trần Hữu Tước, Trạng nguyên Nguyễn Bỉnh Khiêm, Tiến sỹ Nguyễn S

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xa xưa đến nay việc dùng các từ học hàm, học vị, tước vị kèm theo Tên Họ và Tên là có.

1328954985.nv

Cách viết các trường hợp trên cùng giống như Hiệu. Người ta viết trước Họ và Tên, ví dụ: Giáo sư Trần Hữu Tước, Trạng nguyên Nguyễn Bỉnh Khiêm, Tiến sỹ Nguyễn Sơn, Thạc sỹ Lê Đức Thảo…

Thời phong kiến với những phẩm tước bé thì người ta thường gọi phẩm vị cùng tên thường gọi mà không gọi trước Họ và Tên, ví dụ: Lý Nhu (chức lý trưởng chứ không phải là Họ Lý), ông Cửu Lợi (chức cửu phẩm chứ không phải Tên Họ là Cửu) hay ông Kiểm Hợp (chức hương kiểm ở thôn), ông Tống Cát, ông Cai Câu v.v… Tống, Cai người dân gọi Cai hay Tổng và hợp âm điệu với tên. Cai còn có nghĩa cai đội (chức vị trong “nhà binh” cũ).

Song tất cả những loại học hàm, học vị, phẩm tước đều không số hóa trong “phương pháp số hóa dự đoán”. Nó không có giá trị số biểu lý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải về học hàm, học vị, tước vị –

Hóa giải bếp dưới nhà vệ sinh –

Theo phong thủy khu vực nấu nướng trong gian bếp ở bên dưới khu vực nhà vệ sinh là một điều hết sức tránh vì những khí uế tạp của nhà vệ sinh có thể ảnh hưởng không tốt đến gian bếp. Trong trường hợp không thể di dời khu vệ sinh hay gian bếp thì nhấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1379574795-2

Theo phong thủy khu vực nấu nướng trong gian bếp ở bên dưới khu vực nhà vệ sinh là một điều hết sức tránh vì những khí uế tạp của nhà vệ sinh có thể ảnh hưởng không tốt đến gian bếp.

Trong trường hợp không thể di dời khu vệ sinh hay gian bếp thì nhất thiết chúng ta phải giữ cho nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, thông thoáng.

Chúng ta cũng có thể bố trí những chậu cây xanh trong nhà vệ sinh để giảm bớt các tạp khí. Một giải pháp khác mà nhiều chuyên gia phong thủy khuyên gia chủ nên sử dụng là dải một lớp sỏi trắng trên sàn nhà vệ sinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải bếp dưới nhà vệ sinh –

Đặt bảo vật phong thủy ở đâu trong nhà để tài lộc vượng phát

Có lẽ tác dụng của bảo vật phong thủy ai ai cũng biết, nhưng đặt bảo vật phong thủy ở đâu trong nhà để kích hoạt vận trình tài lộc thì nhiều người lại chưa hay
Đặt bảo vật phong thủy ở đâu trong nhà để tài lộc vượng phát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có lẽ tác dụng của bảo vật phong thủy ai ai cũng biết, nhưng đặt bảo vật phong thủy ở đâu trong nhà để có thể kích hoạt vận trình tài lộc thì có lẽ nhiều người chưa hay. Cùng Lịch ngày tốt khám phá những vị trí đắc địa đó trong nhà nhé.
Trong cuộc sống, có khi chúng ta vô tình bỏ qua rất nhiều chi tiết về phong thủy. Đặc biệt, với những nơi trong nhà ẩn chứa bí mật về vận tài lộc thì có lẽ không nhiều người hay biết. Kì thực, đó là những nơi mà chúng ta phải cực kì chú ý đến, bởi nếu làm tốt phong thủy thì tài lộc không mời cũng tự đến, mà làm không tốt thì tiền tài trong nhà cứ thế tiêu tan, có kiếm được tiền nhưng cũng chẳng giữ nổi trong tay.


bao vat phong thuy
 
  Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ tiết lộ với các bạn những vị trí ẩn giấu tiền tài theo phong thủy, là nơi được coi là nơi đắc địa để tụ tài vượng vận trong nhà. Bạn có bảo vật phong thủy mà không đặt ở những vị trí này thì quả là uổng phí, bởi chỉ cần nơi này có sự xuất hiện của bảo vật phong thủy thì tiền bạc sẽ ào ào đổ về nhà.  

Phòng khách

  Trong phong thủy nhà ở, phòng khách là nơi phong thủy cực vượng, bởi lẽ phòng khách thường là nơi có diện tích khá lớn trong nhà nên nguồn năng lượng phong thủy ở đây cũng lớn mạnh hơn so với các vị trí khác trong nhà. Tác dụng chính của phòng khách chính là tụ khí, cũng chính là vị trí tài lộc theo phong thủy. Phòng khách cũng là nơi mà cả gia đình sum họp, là không gian sinh hoạt chung nên có tác động tới tất cả các thành viên trong nhà.


dat bao vat phong thuy o phong khach
 
  Phong thủy phòng khách không những có thể tăng cường vận trình tài lộc của gia chủ mà thậm chí còn có thể thúc đẩy các mối quan hệ xã giao cũng như chuyện tình duyên của gia chủ thêm phần tốt đẹp hơn. Nếu bảo vật phong thủy được bày ở phòng khách thì có thể hình thành một trường khí rất mạnh, biến phòng khách thành nơi đắc địa tụ khí, tăng cường hết mức khả năng tích tài tụ lộc vào nhà. Các thành viên trong gia đình tụ họp ở phòng khách, nhờ đó mà tiếp thu được luồng khí tốt, vận trình tài lộc cũng được hưởng lợi theo, tài lộc dồi dào, tiền bạc dư dả.  

Huyền quan

  Tác dụng chính của cửa ra vào chính là hút khí vào nhà, nó như cái miệng hút tài lộc, đưa luồng khí từ bên ngoài vào qua cửa lớn phân tán đến các phòng trong nhà, từ đó tăng cường vận khí của cả căn nhà. Nơi này mà phong thủy không tốt, phạm đại kị thì sẽ gây ra rất nhiều tác hại, chẳng những ảnh hưởng đến sức khỏe của những người sống trong nhà mà cả vận trình sự nghiệp, tài lộc hay tình duyên cũng sẽ đều dần sa sút. 


dat bao vat phong thuy o huyen quan
 
  Với tác dụng phong thủy lớn như vậy, nếu huyền quan được bài trí thêm vật phẩm phong thủy thì sẽ công dụng sẽ càng lớn mạnh hơn. Nó sẽ đảm bảo cho chất lượng của trường khí vào nhà cũng như phân bổ đến các phòng trong nhà được tốt hơn, giữ khí xấu bên ngoài, chỉ mở cửa cho khí tốt vào nhà. Đương nhiên khi đó tài khí cũng sẽ tăng thêm, giúp cho vận trình tài lộc của những người sống trong nhà càng thêm vượng phát.

Có thể bạn quan tâm: 10 lưu ý giúp bạn tự tin bố trí huyền quan hợp phong thủy.
 

Thư phòng, phòng sách, phòng học

  Do điều kiện kinh tế mà ngày nay không phải gia đình nào cũng có thể bố trí thư phòng trong nhà. Tuy nhiên, theo phong thủy nhà ở thì phong thủy thư phòng có tác động rất lớn để vận thế công danh sự nghiệp của gia chủ. Đương nhiên khi sự nghiệp tăng tiến thì tài lộc không thể nào quá sa sút mà cũng theo đó tăng tiến không ngừng.

Mời bạn đọc thêm: Vài điều hợp và kị trong phòng đọc sách.


dat bao vat phong thuy o thu phong
 
  Bảo vật phong thủy xuất hiện trong thư phòng sẽ xua đuổi những trường khí xấu, giúp gia chủ được minh mẫn, thông tuệ, tỉnh táo và bình tĩnh giải quyết vấn đề. Năng lực cũng được tăng cường không ít, nhờ thế mà con đường công danh sự nghiệp ngày càng thêm rộng mở, thành công cũng gặt hái được không ít, tài lộc vượng phát, tiền bạc đổ về nhà không biết bao nhiêu mà kể.   An An
Sai lầm phong thủy nhà ở xua đuổi tài lộc Ánh sáng trong phong thủy: Sử dụng hợp lý sẽ đón tài lộc miễn phí Phòng bếp phạm những lỗi này, bảo sao tiền đâu chẳng thấy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt bảo vật phong thủy ở đâu trong nhà để tài lộc vượng phát

Những thắc mắc chung của độc giả về Tử Vi: đại hạn thiên tướng gặp kiếp không

Bài viết giải đáp thắc mắc bạn đọc của tác giả Phong Nguyễn. Mời mọi người cùng đọc tìm hiểu!
Những thắc mắc chung của độc giả về Tử Vi: đại hạn thiên tướng gặp kiếp không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Phong Nguyên

Trong thời gian tôi phụ trách về mục “Tạp ghi Tử vi” trên tờ KHHB này, nhiều độc giả có trực tiếp hoặc gián tiếp nêu những thắc mắc của mình về tử vi với tôi để nhờ giải đáp. Thú thực tôi tuy rất cảm động và thích thú khi thấy độc giả chú ý tới mình nhưng tôi cũng cảm thấy ngượng ngùng vì dù sao, tôi chỉ là người học “ăn đong” về tử vi mà nay lại đóng vai thầy khoa này thì hơi lố bịch. Nhưng nếu cứ làm thinh lại phụ lòng tin của độc giả nên tôi đánh liều giải đáp với hy vọng, sẽ giúp ích được phần nào cho các độc giả liên hệ cũng như cho quý bạn, vì đa số những thắc mắc của độc giả đều hữu lý và khá đặc biệt, thậm chí còn có nhiều điều tôi không tài nào giải đáp nổi, đành phải bỏ qua, và nếu có dịp tôi sẽ nêu các điều đó ra, để nhờ các vị cao thâm trả lời giúp.

HỎI: Tại sao tôi gặp đại hạn Thiên Tướng gặp Kiếp Không hãm địa mà trong suốt 10 năm vẫn không hề bị gián đoạn công danh hoặc mất chức trong khi nhiều sách tử vi cho là bị “đái ấn triệt hồi”?

ĐÁP: Về điểm này, các nhà tử vi có hai ý kiến, nhóm thì đồng ý là “đái ấn triệt hồi” và nhóm thì cho rằng “Thiên Tướng bất kỵ Kiếp Không”. Riêng tôi chiêm nghiệm được rất nhiều lá số của những người thân thuộc bị Thiên Tướng gặp Không Kiếp mà họ đều không gặp trở ngại nào trên đường công danh. Theo thiển ý, Thiên Tướng tiêu biểu cho người có uy danh, ngang tàng khí phách thời làm sao lại bị Không Kiếp (tượng trưng cho côn đồ, du đãng)…áp đảo nổi, dù cho Thiên Tướng hãm địa và dù cho Không Kiếp đắc địa cũng vậy. Chỉ có đáng ngại là nếu Thiên Tướng đã gặp Không Kiếp rồi mà còn bị Triệt án ngữ ngay tại cung thì lúc đó mới thực là “đái ấn triệt hôi”, còn nếu gặp Tuần thay vì Triệt cũng vẫn chưa chắc Thiên Tướng chịu thua Không Kiếp vì Tuần chỉ có tính cách phong tỏa, bao vây chứ không chém chặt như Triệt. Ngoài ra, nếu không bị Tuần, Triệt án ngữ nhưng lại bị Kình Dương đồng cung hoặc xung chiếu thì cũng đáng ngại lắm vì Thiên Tướng rất sợ sao này, dù miếu, vượng hay hãm địa. Chắc ông không bị trường hợp này.

- HỎI: Về cách tính đại hạn thường thường bao giờ cũng khởi từ Mệnh nhưng cũng có sách cho rằng phải khởi đại hạn từ cung Huynh đệ hoặc Phụ mẫu (tùy theo thuận hay nghịch) như vậy theo ý ông cách nào chính xác?

ĐÁP: ông nêu ra điểm này vừa đúng lúc tôi cũng định viết một bài về vấn đề Đại hạn. Thực ra tôi cũng rất phân vân vì dù sao cách khởi đại hạn thông thường đã được đa số tuyệt đối áp dụng và cũng đã có nhiều vị đoán trúng phong phóc về vận hạn, nhưng khổ một nỗi là tôi đã kiểm lại rất nhiều lá số với đại hạn khác biệt đó thì thấy hầu hết đều đúng cả, đến nỗi có một vài lá số nếu đoán theo đại hạn thông thường thì hoàn toàn sai trật. Nhân tiện tôi xin đưa ra ngày giờ sanh của một người bà con bạn tôi, để quý độc giả KHHB cũng như ông thử chiêm nghiệm thì sẽ thấy rõ ngay. Đương số sinh này 20 tháng 3 năm Mậu Thìn, giờ Tý Dương Nữ, và đã mất năm 1950 (Canh Dần) vì bị lao phổi. Sau khi lập ra lá số, ai cũng phải thấy ngay đại hạn ở cung Phu quân thật là quá xấu, vậy nên chết năm Canh Dần (tức là 23 tuổi) thì phải tính đại hạn khởi từ cung Huynh đệ để cho năm 22 tuổi thuộc đại hạn ở cung Phu quân. Nói tóm lại, bây giờ chúng ta chỉ còn cách chiêm nghiệm thêm thực nhiều lá số có những sự kiện khác thường và rõ rệt, để tìm ra cách khởi đại hạn nào chính xác chứ không thể nào hấp tấp bác bỏ cách khởi thông thường một cách hồ đồ được.

- HỎI: Tại sao mạng tôi có Song Lộc mà chẳng thấy giàu có gì, mặc dù giờ sinh của tôi rất chính xác vì các điểm khác không sai trật gì cả.

ĐÁP: Nếu ông hỏi điểm đó mà không gửi lá số của ông, thì làm sao tôi có thể trả lời hợp lý và chính xác được. Tuy nhiên, nếu vì một lý do riêng ông không thể cho coi lá số của ông được, tôi cũng cố giải đáp một cách tổng quát như sau: Thông thường thì mệnh đã có Song Lộc (với điều kiện đừng có đồng cung, vì như thế giảm rất nhiều tài lộc) thế nào cũng có thời gian giàu có. Nếu ông chưa thấy giàu thì ông cần nhận định xem ông có thành công dễ dàng về học vấn hay không, vì nếu ông đậu đạt tới cao khoa một cách lỗi lạc thì vấn đề giàu có phải giảm đi mạnh mẽ hoặc đến rất trễ vì Lộc tồn tượng trưng cho cái kho chữ hoặc kho tiền chứ không thể chứa luôn cả hai thứ, cho nên hễ học giỏi và cao thì tiền kém hẳn đi để nhường chỗ cho chữ chất trong kho. Như vậy chỉ còn ăn được sao Hóa Lộc và khi chỉ dùng được sao này thì phải chờ đến đại hạn có Hóa Lộc mới giàu có, nhưng phải tránh được Không Kiếp, Tuần, Triệt, Đại Tiểu hao. Ngoài ra, ông thử coi lại xem những đại hạn đã qua và hiện tại có bị nhóm sao này xâm phạm hay không, rồi lại phải xem cả phi tinh Tuần, Triệt, Đại tiểu hao có nhập tiểu hạn nữa không, như thế mới có thể hiểu được tại sao mình chưa giàu vì Song Lộc rất sợ những sao kể trên. Sau hết, nếu ông đã có vợ thì ông cũng nên coi cả lá số của vợ nữa để bổ túc thêm cho chính xác vì nếu cung Mệnh của vợ ông có Không Kiếp hoặc cung Phúc có 2 sao đó rồi lại có cả Tuần, Triệt chẳng hạn thì ông đừng hòng giàu có mà thất vọng không lụn bại là may lắm rồi. Đấy là chưa kể trường hợp đại hạn của lá số vợ ông lại có cả Đại tiểu hao nữa, thì thật là con số không to tướng cho sự giàu sang của ông. Trường hợp ông học kém và không bị những yếu tố kể trên phá cách Song Lộc, thì ông chỉ việc chờ ngày hốt bạc, nếu ông tin chắc ngày giờ sanh của ông rất đúng. Nếu ông học giỏi mà sau này lại thật giàu có nữa thì chắc cung Phúc đức của ông phải tốt lắm, khiến ông được toại nguyện cả hai bề quan trọng nhất cho cuộc đời. Mong ông được cách tốt như vậy, để ông khỏi thắc mắc về Song Lộc nữa.

- HỎI: Tôi thấy trong sách của cụ Song An Đỗ Văn Lưu về tử vi có nói là đàn bà, con gái mà có sao Đào Hoa cư Nô bộc thì hư hỏng lắm nên tôi lo ngại cho người con gái út của tôi quá, vì cung Nô của cháu cũng có Đào hoa. Vậy xin ông vui lòng cho biết ý kiến sớm để tôi có một ý niệm dứt khoát.

ĐÁP: Trước hết xin bà đừng nghĩ là lời giải đoán của tôi có thể chính xác đến mức làm cho bà có một ý niệm dứt khoát. Tôi chỉ biết đem hết khả năng ra mà nói cho trung thực, còn vấn đề trúng hay trật tôi không thể chắc được. Bình thường đàn bà, con gái không nên có sao Đào hoa tại cung Nô bộc vì ít khi tôi thấy có trường hợp đứng đắn. Nếu đàn ông hoặc thanh niên có cách đó thì nhiều khi vẫn thấy họ đứng đắn vì dù sao họ cũng đóng vai chủ động, còn đàn bà thì phải chịu bị động cho nên dễ bị lôi cuốn. Tuy nhiên, đó mới chỉ là nói theo nguyên tắc thường cho cả 2 phái, vì thực ra còn phải xét cung Mệnh, Thân và Phúc đức (nhất là đối với Phái nữ) mới biết chắc được. Tỷ dụ Mệnh, người con gái có Khôi Việt, Quan Phúc, Hóa Quyền, Thiên hình và cung Phúc đức có Thiên Phủ rồi “Thân” có Thiên Tướng thì khó lòng đương số hư hỏng được, dù có lui tới nơi ăn chơi, khiêu vũ…cũng chẳng lay chuyển được tâm hồn đoan trang của đương số nhưng vẫn phải đoán là đương số thường hay giao thiệp với giới ăn chơi. Còn phái nam chỉ cần một hai sao đàng hoàng tại Mệnh thời cũng đủ tư cách rồi, chỉ trừ khi họ có Riêu, Mộc, Cái, Xương, Khúc, Tham Lang thủ mệnh chẳng hạn thì mới quyết đoán là họ trác táng, ăn chơi bừa bãi, không tôn trọng luân thường.

KHHB số 74F1


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những thắc mắc chung của độc giả về Tử Vi: đại hạn thiên tướng gặp kiếp không

Mơ thấy từ điển: Quá hiếu thắng sẽ bị dày vò bởi khó khăn –

Từ điển và bách khoa toàn thư đều là một dạng công cụ. Chúng có thể giúp con người tìm hiểu thế giới bên ngoài, nhưng lại không thể giúp con người hiểu biết hơn về bản thân mình. Mơ thấy từ điển có nghĩa là bạn rất hiếu thắng, sẽ bị dày vò bởi đau bu
Mơ thấy từ điển: Quá hiếu thắng sẽ bị dày vò bởi khó khăn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy từ điển: Quá hiếu thắng sẽ bị dày vò bởi khó khăn –

Luận về Tam Thai bát Tọa

Thai Tọa theo các lý thuyết gia Trung Quốc mang một đặc điểm phải tựa vào sao khác thì mới thành lực lượng, nếu đứng một mình vô giá trị. Giá trị của Thai Tọa là làm cho địa vị tài sản sự nghiệp thêm danh vọng và ổn định.
Luận về Tam Thai bát Tọa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thai Tọa cần Xương Khúc,Quang Quí, Long Phượng, Thai Phụ, Phong Cáo và tựa vào Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương (cho người sinh ban ngày), Thái Âm (cho người sinh ban đêm). Thai Tọa gặp lưu niên Thái Tuế tạo ra thanh thế cho năm ấy.

Tam Thai hội hợp cùng cát diệu

Thời một phen dưỡng dục nên người

Giáp Thai giáp Tọa thanh phận tảo vinh

(Mệnh giáp Thai Tọa thành công sớm, câu này không lấy gì làm chính xác)

- Thai Tọa Phong Cáo hiển ấm thừa quang

(Mệnh có Thai Tọa Phong Cáo thì được hưởng phúc lộc của tổ phụ)


Ngoài ra còn hai câu phú:

a. Mộ trung Thai Tọa văn mưu vũ lược kiêm ưu (Thai Tọa đứng thủ Mệnh ở các mộ cung thì văn võ song toàn)

b. Bát Tọa hướng Dương, thị tụng ư cung cấm (Bát Tọa gặp Thái Dương ở Mệnh là người phục dịch nơi cung cấm)

Hai câu này không mang một luận cứ nào vững chắc, qua kinh nghiệm thấy không đúng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Tam Thai bát Tọa

Top 3 con giáp phù hợp với tình duyên mai mối

Do tiêu chuẩn tìm người yêu quá cao hay quá ngây thơ trong tình yêu, nên người tuổi Dần, Mùi... hợp với việc có người khác mai mối.
Top 3 con giáp phù hợp với tình duyên mai mối

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Dần

Lý do khiến người tuổi Dần vẫn còn FA là đề ra tiêu chuẩn quá cao trong việc tìm đối tượng cho mình, đặc biệt là yêu cầu về ngoại hình. Vì quá chú trọng đến vẻ ngoài của người khác, nên con giáp này bỏ qua những ưu điểm về tính cách, vẻ đẹp nội tâm. Dù đã không ít lần yêu, nhưng con giáp này đều thất bại vì nảy sinh nhiều mâu thuẫn và không hiểu tâm tư, tình cảm và tính cách của đối phương.

tuoi-dan-6835-1419403787.jpg

Thực ra, người tuổi Dần rất muốn có được cuộc sống hôn nhân yên bình, hạnh phúc. Khi được người khác mai mối, những điều kiện về ngoại hình, tính cách ít nhiều con giáp này sẽ nắm bắt được. Hơn thế, điều đó còn được “sàng lọc” kỹ lưỡng từ những người thân và người giới thiệu. Do đó, sẽ tránh tình trạng mơ hồ, không hiểu đối phương và tỷ lệ thành công sẽ cao hơn.

Tuổi Mùi

Người tuổi Mùi dịu dàng, khoan dung và tốt bụng. Những ưu điểm này lại là nhược điểm lớn của họ trong chuyện tình cảm. Bởi họ rất dễ bị lừa dối, bị người khác điều khiển và rơi vào thế bị động.

mui-8516-1419403788.jpg

Nếu được giới thiệu hoặc mai mối, người tuổi Mùi sẽ yên tâm hơn về tính cách đối phương cũng như hiểu biết về điều kiện gia đình người ấy. Hơn thế, những ưu điểm nói trên sẽ nhanh chóng “đốn gục” trái tim đối phương, tạo tình cảm tốt đẹp, lâu bền. Đó là lý do giải thích tại sao người tuổi Mùi rất phù hợp với nhân duyên mai mối. 

Tuổi Sửu

Trong 12 con giáp, người tuổi Sửu chất phác, thực thà và ôn hòa nhất. Hơn thế, họ rất trầm tính nên thường không gặp vận đào hoa trong tình duyên. Mặc dù cũng không ít “vệ tinh” xung quanh, nhưng vì quá trầm tính và rụt rè nên người tuổi Sửu không chủ động nắm bắt cơ hội để bày tỏ tình cảm chân thành của mình.

suu-5153-1419403788.jpg

Tuy nhiên, nếu được mai mối, cả hai bên sẽ có thời gian để tìm hiểu nhau thông qua sự “kiểm duyệt” của gia đình hai bên. Theo đó, tỷ lệ thành công sẽ cao hơn. Tuy nhiên, cũng cần phải mất một thời gian khá dài để cả hai tìm hiểu và tiến thêm bước quan trọng trong tình cảm.

Mr.Bull (theo XW)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp phù hợp với tình duyên mai mối

Đặc điểm nổi bật về tính cách của người tuổi Bính Dần

Bính Dần có tính cách như lửa, trong nháy mắt thiêu đốt tiêu diệt mọi thứ. Còn điều gì về tử vi của người tuổi Bính Dần, xin mời độc giả theo dõi.
Đặc điểm nổi bật về tính cách của người tuổi Bính Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Lục Thập Hoa Giáp, Bính Dần có tính cách như lửa, trong nháy mắt thiêu đốt tiêu diệt mọi thứ. Ngoài ra, bởi tự nhận tài trí hơn người nên thành lười biếng, coi rằng mình đã ngập tràn nhiệt tình rồi, không cần phải tiếp tục nỗ lực nữa. Còn điều gì về tử vi của người tuổi Bính Dần, xin mời độc giả cùng theo dõi.

Dac diem noi bat ve tinh cach cua nguoi tuoi Binh Dan hinh anh
 
Theo Lục Thập Hoa Giáp, người tuổi Bính Dần nhiệt tình phóng khoáng, tự tin hiếu thắng, hay nói hay cười, thiếu bình tĩnh, tâm tình bất ổn, dễ kích động tức giận, khuyết thiếu cẩn thận chăm chú. Luận giải dựa trên kiến thức tử vi thì Bính là Thái Dương, tọa Trường Sinh, có ánh sáng sắc bén nên chủ nhân thông minh nhưng lại tọa Kiêu Thần đoạt Thực nên không may mắn.   Người sinh vào khoảng thời gian sau Đông Chí, trước Hạ Chí là Mậu Thổ Trường Sinh với Dần, Thực Thần vượng, chủ nhân thông minh, cát lợi. Người sinh vào khoảng thời gian sau Hạ Chí trước Đông Chí thì Mậu Thổ Trường Sinh ở Thân, Thực Thần yếu, vận trình kém hơn một chút. Để xác định thời gian, xin mời tham khảo bài viết: 24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm.   Tuổi Bính Dần thiếu thành thục, tâm tình không ổn định, nhanh mồm nhanh miệng, ngay thẳng chân thật, ưa vận động, lợi Quan gần Quý. Nữ mệnh hiền lương, lanh lợi, nếu cần cù sẽ có thu hoạch lớn. Bính là Dương Hỏa ưu thế mãnh liệt, hừng hực thiêu đốt, có thể làm sắt nóng chảy.    Bởi vậy người sinh vào năm Bính tinh lực dồi dào, đến đâu cũng có thể giành được quyền uy và danh tiếng, nhiệt tình theo đuổi lý tưởng của chính mình. Quang minh chính đại không che giấu bất kì khuyết điểm hay thiếu sót nào nên có lúc sẽ ồn ào tâm sự, thổ lộ những điều trong lòng mình với người khác.   Người tuổi Dần có uy lực, là con hổ dũng mãnh nên cá tính có phần cương ngạnh, cần có người thuần phục. Tính hoang dã trong con người tràn trề, nhiều khi khiến những người xung quanh cảm thấy sợ nhưng thực chất bạn hiền lành và thẳng thắn, không câu nệ tiểu tiết, thích làm thân với mọi người và có tinh thần nghĩa hiệp, sẵn sàng tương trợ lúc khó khăn, hoạn nạn.    Tuổi Bính Dần có tính cách như lửa, trong nháy mắt thiêu đốt tiêu diệt mọi thứ. Ngoài ra, bởi tự nhận tài trí hơn người nên thành lười biếng, coi rằng mình đã ngập tràn nhiệt tình rồi, không cần phải tiếp tục nỗ lực nữa. Công việc vì thế cũng phập phù, lúc tốt lúc xấu, nếu có thể toàn tâm toàn ý phấn đấu cho sự nghiệp thì đảm bảo thành quả không hề nhỏ, khiến người khác phải ngưỡng mộ.
Dac diem noi bat ve tinh cach cua nguoi tuoi Binh Dan hinh anh
 
Có khi như mặt trời mọc thoải mái trong sáng, có khi lại gây mâu thuẫn xung đột với những người xung quanh, cần phải biết cách khống chế tính cách của chính mình. Người sinh ngày Bính đều nhiệt tình trong tình yêu, một khi đã yêu thích ai sẽ không do dự, tích cực theo đuổi đến cùng, có thể coi là một hình thức quả cảm, không mấy ai sánh kịp.    Lần đầu gặp mặt chỉ cần phán đoán đó chính xác là đối tượng lý tưởng, bạn lập tức viết thư, gọi điện, tìm cách liên lạc hoặc trực tiếp đến trước mặt người đó đưa ra lời mời hẹn hò. Nam mệnh đa tình, có khuynh hướng năm thê bảy thiếp, vượt quá phạm vi chuẩn mực cho phép. Người này cũng có thể yêu nhiều người không cùng tính cách, kỹ xảo đạt tới mức thượng thừa.   Tuổi Bính Dần là người ăn nói dễ nghe, dễ lấy lòng người khác, thực tế chỉ khó vượt qua Hỏa tính trong lòng mà thôi. Một khi xác định mối quan hệ thì rất nhiệt tình, quan tâm nhưng vẫn không ngừng theo đuổi người con gái khác gây ảnh hưởng tới tình cảm hiện tại. Có thể bạn không thích các cô khác lắm đâu, rất yêu người yêu hiện tại nhưng bản tính thích chinh phục làm bạn không thể ngừng lại được.    Gieo rắc đào hoa khắp nơi cuối cùng không cẩn thận lại bị lửa đốt, chịu tổn thương, Bính Dần bị tình yêu chi phối, đi theo đường trái tim chỉ dẫn, cháy hừng hực như lửa, trời sinh có sức thuyết phục rất tốt. Họ sẽ được tha thứ nhưng có nắm bắt được cơ hội, làm lại từ đâu, trân trọng người mình đang có hay không thì chỉ có thể dựa vào chính bản thân bạn mà thôi.

Ngoài ra, bạn đọc có thể xem thêm một góc nhìn khác về số mệnh của người này thông qua bài viết: Giải mã vận mệnh người tuổi Bính Dần theo Lục Thập Hoa Giáp.

Xem tuổi xông nhà 2017 cho gia chủ tuổi Bính Dần Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Bính Dần
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc điểm nổi bật về tính cách của người tuổi Bính Dần

4 chòm sao nữ chân thành, hiền nhưng không dễ bắt nạt

4 chòm sao nữ chân thành dưới đây rất hiếm có, tính cách thật thà, không bao giờ có ý làm hại ai, nhưng nếu bị lừa gạt, nhất định sẽ thẳng tay trả thù, không
4 chòm sao nữ chân thành, hiền nhưng không dễ bắt nạt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

4 chòm sao nữ chân thành dưới đây rất hiếm có, tính cách thật thà, không bao giờ có ý làm hại ai, nhưng nếu bị lừa gạt, nhất định sẽ thẳng tay trả thù, không hề do dự.


4 chom sao nu chan thanh, hien nhung khong de bat nat hinh anh
 
 

Kim Ngưu

  Từ trước tới nay, Kim Ngưu luôn là chòm sao nữ chân thật, tính cách ổn định, chắc chắn và rất tốt bụng, đối xử chân thành với người khác. Nhưng nếu bị lừa dối, đùa giỡ tình cảm thì sự trả thù của Kim Ngưu cũng hết sức âm thầm, lặng lẽ nhưng không kém phần sâu cay. Dù phải trải qua một thời gian dài họ cũng nhất định làm cho đối phương phải tổn thương sâu sắc.  

Thiên Yết

  Tuy lạnh lùng nhưng Thiên Yết đối với người khác khá tử tế, thậm chí còn có phần lụy tình. Họ sống nội tâm, không biết lấy lòng người khác, chỉ đối nhân xử thế một cách tự nhiên và hết sức cố gắng. Nếu phát hiện ra, tấm chân tình của mình bị phụ bạc thì phần đáng sợ bên trong Thiên Yết sẽ trỗi dậy, khiến đối phương sống khổ sống sở, tuyệt đối không dung tha.
 

Nhân Mã


4 chom sao nu chan thanh, hien nhung khong de bat nat hinh anh
 
Vốn là chòm sao nữ lương thiện, tính tình hòa nhã vui vẻ và rất phóng khoáng nên Nhân mã đối xử hết sức nhiệt thành với người khác. Họ thường làm hết khả năng mình có để đãi với mọi người. Song, chỉ cần phát hiện ra đang bị lợi dụng, lừa gạt thì chắc chắn nàng ta sẽ cho kẻ đó tiếng lành đồn xa, thân bại danh liệt, trả thù không nương tay.

Có thể bạn quan tâm: 10 điều ở Nhân Mã khiến người ta vừa yêu vừa hận

Sư Tử

  Bình thường cô nàng Sư Tử rất nhiệt tình, thoải mái và rộng rãi, dùng thành ý lớn nhất để kết giao bạn bè hay yêu đương. Họ ít khi so đo được mất, toàn tâm toàn ý cho mối quan hệ. Tiếc rằng, nếu có người không biết phải trái, cố ý dối gạt Sư Tử thì chòm sao nữ mạnh mẽ này sẽ cho biết tay, sử dụng những phương pháp bạo lực nhất khiến đối phương phải hối hận.    Mách nước cho Sư Tử phát triển sự nghiệp
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chòm sao nữ chân thành, hiền nhưng không dễ bắt nạt

Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi

Áp dụng ngũ hành trong luận giải. Hãm hay đắc của sao thì không có liên quan đến hành khí của sao mà chỉ liên quan đến tính chất xấu hay tốt mà sao đem lại Sao đắc hãm tại các vị trí khác nhau, và tuỳ theo tính chất đắc vượng miếu hay hãm mà mang ý nghĩa khác nhau.
Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ý nghĩa xấu-tốt của sao không thể thay đổi, trừ khi gặp Tuần hay Triệt. Một sao đã hãm địa không thể trở nên đắc địa cho dù hành khí của sao có thay đổi do tương quan sinh khắc giữa sao với các sao khác hay với Mệnh và cung.

Còn hành khí của sao có thịnh lên hay giảm xuống thì căn cứ vào tương quan giữa hành sao với các sao khác, hành sao với và hành cung, hành sao và hành Mệnh. Khi hành khí của sao thịnh lên thì ảnh hưỡng tốt xấu của sao được phát huy mạnh mẽ hơn, nhưng bản chất xấu tốt của sao vẫn giữ nguyên vẹn. Khi hành khí của sao bị suy giảm thì ảnh hưỡng xấu tốt của sao sẻ bị suy yếu đi, nhưng tính chất xấu tốt của sao vẫn không thể thay đổi.
Tóm lại đắc hảm của sao nói về tính chất của sao, còn hành khí của sao thịnh hay suy nói về cường độ ảnh hưỡng mạnh hay yếu.

Cát tinh sáng sủa thì thường mang tính chất tốt. Càng sáng thì thông thường càng có nhiều tính chất tốt. Cát tinh hãm địa thì mang tính chất xấu. Xấu nhưng không quá xấu vì là cát tinh, là sao chủ yếu mang đến điều tốt lành.

Hung tinh thường mang ý nghiã xấu hung hãn, gây tai họạ Hung tinh đắc địa thì tuy có mang tính chất tốt nhưng không trọn vẹn như cát tinh vì cũng còn có tính chất xấu đi kèm. Hung tinh hảm địa thì ý nghiã xấu càng trở nên mãnh liệt.

Sao an theo năm (theo Can, Chi) thì có tác dụng lâu dài bền bỉ. Sao an theo tháng thì tác dụng cũng ngắn hơn, còn sao an theo giờ thì phát huy nhanh chóng tạm thờị

Khi luận giải, phải lấy hành bản Mệnh làm gốc để luận đoán.

Có bốn nguyên tắc được sắp xếp theo thứ tự quan trọng cần để ý.

NGUYÊN TẮC THỨ NHẤT: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, xét tương quan giữa hành sao và hành Mệnh. Hành Mệnh là hành của năm, nghĩa là lấy hành khí đang cực thịnh của năm làm chủ. Năm Mộc thì khi ấy Mộc phải vượng không thể yếu được. Xét sự sinh khắc giữa hai hành thì căn cứ vào câu phú sau:

Đồng sinh thì Vượng (cùng một hành khi gặp nhau thì Vượng, cả hai hành đều mạnh lên, hưng thịnh lên).

Sinh ngã thì Tướng (gặp hành khắc sinh ra ta (ngã) thì ta Tướng, ta tốt lên nhiều phần).

Ngã sinh thì Hưu (ta sinh cho hành khắc thì không thành, không tăng, không hưng thịnh lên mà lại giảm, bị suy yếu, hao tổn, ta không được lợi gì, vô dụng).

Ngã khắc thì Tù (ta khắc hành khác thì ta tù, nghĩa là bị giam cầm, bó tay không hoạt động).

Khắc ngã thì Tử (ta gặp hành khắc ta thì ta chết).

Vận dụng qui luật sinh khắc này vào sự sinh khắc giữa hành sao và hành Mệnh ta có:

1) Hành sao sinh hành Mệnh: hành sao bị hao tổn, bị giảm (Hưu) nên ảnh hưỡng xấu tốt của sao bị yếu đị Mệnh được hưng vượng lên (Tướng) chứng tỏ Mệnh được sao phu sinh, nghiã là sao làm lợi cho Mệnh cho dù là cát tinh hay hưng tinh.

Nếu là cát tinh sáng sủa thì đưa đến lợi ích trọn vẹn cho Mệnh. Nếu là cát tinh lạc hảm thì do sao có tính chất xấu nên Mệnh tuy cũng hưỡng lợi ích nhưng không toàn vẹn. Nếu là hung tinh sáng sủa thì các tính chất tốt xấu của nó cũng khiến bản Mệnh hưng thịnh. Nếu là hung tinh lạc hảm thì cũng ít bị nguy hại hơn vì hành sao bị hao tổn nên phát huy yếu ảnh hưỡng xấu của nó, trong khi bản Mệnh lại được hưng thịnh. Cho dù gặp sao xấu hay tốt, bản Mệnh vẫn vững vàng hưng thịnh lên vì bản Mệnh được sinh nhập (Tướng). Do đó người ta thường nói hành sao sinh hành Mệnh thì tốt. Người có hành sao sinh hành Mệnh là người được sao trợ giúp, sao không thể tác họa mạnh đến bản Mệnh.

2) Hành sao đồng hành với hành Mệnh: cả hai đều được hưng vượng lên (Vượng). Mọi ảnh hưỡng tốt xấu của sao lên Mệnh đều hưỡng trọn vẹn. Cát tinh hay hung tinh vẫn phát huy mạnh mẽ hơn ảnh hưỡng của chúng. Tuy nhiên bản Mệnh vẫn được on có vì hành khí của bản Mệnh được hưng thịnh lên, nghiã là sao đó thuộc về mình, mình hoàn toàn chủ động, Mệnh mang những đặc tính của saọ Do đó hành sao đồng hành với bản Mệnh thì tốt nhất, Mệnh chỉ huy được sao một cách trọn vẹn.

3) Hành Mệnh sinh hành sao: hành khí của sao hưng thịnh lên (Tướng), trong khi đó bản Mệnh bị hao tổn (Hưu). Hành khí của sao hưng thịnh lên nhưng không có lợi ích gì cho bản Mệnh vì bản Mệnh bị suy tổn. Cho dù cát tinh sáng sủa đi chăng nữa cũng không đem lại lợi ích cho Mệnh mà còn làm cho Mệnh bị hao tổn khi sao phát huy tính chất của nó. Hung tinh lạc hảm khi phát huy tính chất của nó thì còn gây bất lợi cho Mệnh nhiều hơn do các tính chất xấu của nó. Do đó Mệnh không chỉ huy được sao, bị hao tổn do các ảnh hưỡng xấu tốt của sao gây ra.

4) Hành sao khắc hành Mệnh
: hành khí của sao vẫn giữ nguyên, nhưng bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù). Bản Mệnh bị hao tổn, thiệt hại rất nhiều (Tủ), bị chết, có nghiã là gây nhiều điều bất lợi đến cho bản Mệnh. Cho dù cát tinh miếu vượng thì mọi tính chất tốt đẹp của sao cũng làm cho Mệnh bị mệt mõi, tuy là cát nhưng lại không đem điều gì tốt lành đến Mệnh. Tuy nhiên vì là cát tinh nên điều tai hại mang đến cũng đở lọ Còn nếu là hung tinh thì thật là bất lợi cho Mệnh. Nếu là hung tinh đắc địa thì các tính chất tốt xấu lẫn lộn của nó cũng làm bản Mệnh bị nguy hạị Nếu là hung tinh hảm địa thì tính chất xấu của nó càng làm bản Mệnh càng thêm bị nguy hạị Hung tinh lạc hảm khắc hành bản Mệnh dễ mang lại tai họa cho Mệnh nhất. Do đó hành sao khắc hành Mệnh thì xấu nhất vì sao hoàn toàn chủ động gây bất lợi cho bản Mệnh, cho dù là cát tinh.

5) Hành Mệnh khắc hành sao: hành sao bị tổn hại suy yếu, bị chết (Tủ) nên cường độ ảnh hưởng xấu tốt của sao bị giảm rất nhiều trong khi Bản Mệnh bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù), nghĩa là Mệnh không chỉ huy sao, không coi sao đó là thuộc về mình. Nếu là cát tinh sáng sủa thì cũng không mang đến điều lợi cho Mệnh là baọ Nếu là cát tinh hảm địa thì Mệnh cũng ít chịu ảnh hưỡng tính chất xấu của saọ Nếu là hung tinh đắc địa thì tính chất đắc của hung tinh bị suy giảm nhiều nên phát huy tác dụng rất yếu, thành ra Mệnh cũng hưỡng ít tính chất xấu tốt lẫn lộn của sao Còn nếu là hung tinh lạc hãm thì tính chất xấu của hung tinh bị yếu đi nhiều do đó Mệnh rất ít bị ảnh hưỡng hơn. Do đó hành Mệnh khắc thắng hành sao (khắc xuất) thì ảnh hưởng xấu tốt của sao lên Mệnh không còn là bao do hành sao bị suy yếu rất nhiều trong khi hành Mệnh bị giam cầm không hoạt động được.

Ví dụ:

Vũ Khúc là tài tinh, hành Kim.

Vũ Khúc sáng sủạ Mệnh Kim và Thuỷ thì tiền bạc tốt
, mệnh Hỏa thì không hưỡng là bao, Mệnh Mộc thì tuy có hưỡng tiền bạc nhưng lại khiến cho Mệnh bị mệt mõi vì tiền bạc, Mệnh Thổ thì tiền bạc chỉ đem tai hại đến bản Mệnh.

Không Kiếp hành Hỏa.

Không Kiếp đắc địa, chủ bạo phát bạo tàn. Mệnh Hỏa bạo phát bạo tàn. Mệnh Thổ phát ít đi nhưng cũng ít suy hơn vì bản Mệnh được hưng thịnh lên. Mệnh Mộc thì phát mạnh nhưng không ích gì cho Mệnh, bạo tàn. Mệnh Kim thì việc phát đem tai họa đến cho Mệnh. Mệnh Thuỷ thì phát ít hơn so với các Mệnh khắc nhưng tai hại đem đến cho Mệnh cũng không có là baọ

Không Kiếp hãm địa, chủ hung họạ Mệnh Hỏa ít bị nguy hạị Mệnh Thổ ít bị nguy hại nhất. Mệnh Mộc thì bị nguy hạị Mệnh Kim bị hung họa nhiều nhất. Mệnh Thuỷ thì ít bị nguy hại nhất.
NGUYÊN TẮC THỨ HAI: Xét tương quan giữa hành Mệnh và hành cung để xét đoán Mệnh thịnh hay suỵ Mệnh thịnh thì tốt, điều xấu có xảy ra cũng dễ thoát khỏị Mệnh suy thì xấu, điều xấu xãy ra khó thoát khỏi tai ương họa hạị

Hành cung sinh hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh nên tốt nhất (Tướng).

Hành cung hòa hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh lên nên tốt (Vượng).

Hành cung khắc hành Mệnh: hành bản Mệnh bị suy tổn nên xấu nhất (Tử).

Mệnh khắc hành cung: hành bản Mệnh tuy khắc tháng nhưng bản Mệnh không được lợi ích gì cả, bị giam cầm không hoạt động được (Tù).

Mệnh sinh hành cung: hành bản Mệnh bị tiết khí hao tán nên xấu (Hưu).


Cần chú ý hành Mệnh ta nên đi sau phân biệt là Âm hay Dương. Ví dụ Dương Mộc là hành Mộc đang thịnh, nếu sinh xuất cho cung thì cũng đỡ xấu hơn Âm Mộc. Hơn nữa, hành cung cũng có Âm Dương. Nếu Mộc Mệnh sinh xuất cho cung Ngọ Dương Hỏa thì Mệnh bị tổn hại nhiều hơn là sinh xuất cho Âm Hỏa.

NGUYÊN TẮC THỨ BA: xét tương quan giữa hành của tam hợp cục của cung an Mệnh (THCM) với hành bản Mệnh. Phải lấy hành bản Mệnh làm gốc.

THCM sinh hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh (Tướng) nên tốt nhất.

THCM hòa hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh lên (Vượng) nên tốt.

THCM khắc hành Mệnh: hành bản Mệnh bị suy tổn nhiều, bị chết (Tủ) nên xấu nhất.

Mệnh khắc hành THCM: hành bản Mệnh tuy khắc thắng nhưng chẳng được lợi ích gì cả vì Mệnh bị bó tay, không hoạt động được (Tù).

Mệnh sinh hành THCM: hành bản Mệnh bị tiết khí hao tán (Hưu) nên xấu.

Ví dụ:

Mạng Thủy, Mệnh cư Tí có Phá Quân Thủy thì hay hơn Mệnh cư Ngọ vì tam hợp Thân Tí Thìn thuộc Thuỷ, còn tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa.

Thất Sát Kim miếu tại Dần Thân, Mạng Kim tốt hơn mạng Mộc vì nguyên tắc thứ nhất quan trọng hơn nguyên tắc thứ bạ Mạng Kim thì hành sao đồng hành với Mệnh, nhưng THCM khắc bản Mệnh. Mạnh Mộc thì hành sao khắc Mệnh nhưng được THCM sinh bản Mệnh cũng đỡ phần nào.

Không Kiếp miếu địa tại Tỵ Hợi Tại Tỵ thì tốt hơn tại Hợi tuy cung miếu địa nhu nhau vì hành cung đồng hành với hành sao. Nếu Mệnh là Thổ hay Hỏa thì ảnh hưởng mạnh nhất nghĩa là phát rất nhanh và mạnh, lên nhanh xuống nhanh. Mệnh Kim thì sự phát trợ nên vô dụng vì Hỏa khắc Kim nên bản mệnh bị hao tổn. Hành Mộc thì cũng phát mạnh mẽ nhưng khó tránh sự thăng trầm tai họa vì Mệnh bị tiết khí. Hành Thuỷ thì hưởng sự phát ít nhưng phá ít đi vì Thuỷ khắc Hỏa.

Thất Sát miếu địa tại Dần bị Tuần, Kim Mệnh, người Dương Nam. Do bị Tuần áp đảo mạnh mẽ đến 80% sau 30 tuổi, sao Kim lại kỵ Tuần nên các ý nghĩa tốt của Thất Sát bị đảo ý nghĩa. Do Mạng Kim đồng hành với hành sao nên người mạng Kim sẻ hưởng trọn vẹn tính chất xấu của Thất Sát bị Tuần. Nếu là Hỏa Mệnh thì Hỏa Khắc Kim, thì ý nghĩa xấu của Thất Sát bị Tuần trợ nên ít đi.

NGUYÊN TẮC THỨ TƯ: xét tương quan giữa hành cung với hành saọ Nguyên tắc này tương đối không quan trọng, chỉ mạng ý nghiã gia giảm chút đỉnh.

Các sao đắc hảm không phụ thuộc vào ngũ hành của cung mà phụ thuộc vào vị trí của nó trên thiên bàn và sự phối chiếu hay đồng cung với sao khác. Do đó cần xem xét sự tương quan sinh khắc giữa hành sao và hành cung để coi sức phát huy ảnh hưỡng của sao như thể nàọ Hành của sao phải thịnh thì ảnh hưỡng tốt hay xấu mới phát huy trọn vẹn. Luôn luôn lấy hành cung làm gốc để luận đoán vì hành cung là dat hay địa thể mà sao lâm vàọ Cho dù hành sao có như thế nào cũng không thể làm suy yếu hành cung hay nói khắc đi hành cung là nói hành khí nơi nó vượng nhất, như Dần Mão thuộc Mộc thì cung Dần và Mão là nơi Mộc vượng. Sao Mộc ở đó thì hành khí không bị thay đổị Khi Mộc Vượng thì Hỏa Tướng, như vậy hành khí sao Hỏa được hưng thịnh. Mộc vượng thì Thuỷ Hưu, sao Thủy bị suy yếu ở sinh xuất cho cung. Mộc vượng thì Kim Tử, sao Kim trợ nên vô dụng vì thế Mộc quá thịnh nên Kim không thể khắc nổi, chứng tỏ hành Kim không được mạnh. Mộc vượng thì Thổ Tủ. Sao Thổ không thể hưng thịnh vì bị hành Mộc đang thịnh khắc mạnh. Như vậy:

Hành cung sinh hành sao: hành sao được hưng thịnh (Tướng).

Hành cung đồng hành với sao: hành sao không thay đổi (Vượng).

Hành sao sinh hành cung: hành sao bị hao tổn, tiết khí nên yếu đi (Hưu).

Hành sao khắc hành cung: hành sao tuy khắc thắng nhưng không có lợi gì vì bị giam cầm không hoạt động được (Tử).

Hành cung khắc hành sao: hành sao bị thiệt hại nhiều nhất (Tủ).

Cần chú ý là Dần Mão tuy thuộc Mộc nhưng có khác biệt. Dần là Dương Mộc, Mão là Âm Mộc. Dương chủ thịnh, Âm chủ suỵ Dương Mộc là Mộc đang phát triển cực thịnh, còn Âm Mộc là Mộc đã bước vào giai đoạn suy yếụ Như vậy sao Thổ cư cung Dần bị khắc mạnh hơn sao Thổ cư Mão.

Ví dụ:

Phá Quân là hao tinh, hãm tại Dần Thân. Tại Dần thì Phá Quân Thuỷ sinh hành cung là Mộc, tại Thân thì Phá Quân Thuỷ được hành cung sinh. Như vậy tại Thân Phá Quân giữ nguyên vẹn ảnh hưỡng hảm địa của nó, còn tại Dần thì bản chất hao tán có bị yếu đi vì sao đó sinh xuất cho cung nên hành khí bị hao tổn.

Tử Phủ miếu tại Dần Thân. Tại Dần thì hành cung khắc hành sao đưa đến hành khí của sao bị hao tổn. Tại Thân thì hành sao sinh hành cung nên hành sao bị tiết khí. Như vậy tại Dần, tính chất miếu địa của Tử Phủ phát huy yếu đi, sao bị không chế khả năng hoạt động, còn tại Thân thì hành sao bị suy tổn làm suy yếu khả năng hoạt động.

Phá Quân miếu địa tại Tí Ngọ. Tại Tí thì hành cung đồng hành với hành sao, tính chất miếu địa của sao hoàn toàn không thay đổi do hành khí của sao vẫn nguyên vẹn. Tại Ngọ thì hành sao sinh hành cung, tính chất miếu địa không phát huy trọn vẹn ảnh hưỡng vì hành sao bị hao tổn.

Phá Quân đắc tại Thìn Tuất, hành cung khắc hành sao, tính chất của sao bị suy giảm do hành sao bị suy yếụ

Vũ Phá đồng cung tại Tỵ Hợi và hảm địạ Tại Tỵ thì Vũ Khúc bị hành cung khắc, Phá Quân thì khắc hành cung, do đó hành của Vũ bị suy đi, còn tại Hợi thì Vũ sinh xuất cho cung, Phá Quân đồng hành. Do Vũ Khúc Kim sinh cho Phá Quân Thủy nên hành khí của Phá Quân tại Hợi mạnh hơn Phá Quân tại Tỵ. Ví dụ người Kim mệnh thì hưỡng mạnh sao Kim là Vũ Khúc. Nếu Mệnh cư Hợi thì sẻ bị hao tán tiền bạc bởi vì Vũ khuc là tài tinh, Phá Quân là hao tinh. Kim sanh Thuỷ đưa đến bản chất hao tán của Phá Quân càng tăng thêm. Phá Quân có hành khí mạnh thì sẻ hao nhiều hơn.

Thất Sát miếu tại Dần Thân. Tại Dần và Thân thì hành khí của Thất Sát đều nguyên vẹn. Mệnh Thổ cư Dần thì bị hành cung khắc, đồng thời hành Mệnh lại sinh xuất hành sao, Mệnh bị tiết khí. Như vậy thì Mệnh Thổ tuy vẫn hưỡng tính chất của Thất Sát nhưng không có lợi cho bản Mệnh, và Thất Sát ở đây lại càng thịnh vượng. Tại Thân thì Mệnh Thổ lại càng hao tán do sinh xuất hành cung và hành saọ Do hành khí của Thất Sát được hưng thịnh lên nên tính chất của Thất Sát ở đây phát huy mạnh mẽ hơn nhưng không đem lại ích lợi cho bản Mệnh, làm bản Mệnh tổn hại dễ bị lâm nguy khi vào hạn xấụ Trường hợp Mạng Mộc thì do Kim khắc Mộc, nếu Mệnh cư cung Dần thì ảnh hưỡng của Thất Sát vẫn nguyên vẹn nhưng đưa đến bất lợi cho Mệnh.

Trong tử vi còn có một sự hòa hợp hay đối kháng giữa các sao về tính chất, khác hẳn với sự sinh khắc về ngũ hành. Ví dụ:

Văn tinh thì nên gặp Văn tinh, gặp Võ tinh thì không có lợị Điều này cũng đúng vì con người nếu thuận một tính, hoặc thuần hậu ôn nhu, hoặc mạnh bạo cương quyết thìdễ thành công hơn người tính tình nữa nạc nữa mỡ. Bởi thế nên các bộ sao Văn tinh như Cơ Nguyệt Đồng Lương thì cần có các sao Văn tinh hỗ trợ cho nó như Xương Khúc, Khoa Bộ Sát Phá Liêm Tham thì cần các sao cứng cỏi mạnh bạo hổ trợ như Lục Sát Tinh đắc địạ Bộ Tử Phủ Vũ Tướng rất kỵ gặp Không Kiếp vì Không Kiếp là sao hung tinh đứng đầu phụ tinh, chủ nóng nãy làm liều, đi với Tử Phủ Vũ Tướng thì chỉ gây ra điều bất lành vì tính của Tử Phủ là thuần hậu ôn nhụ Điểm cần chú ý là sự đối kháng về tính chất thì quan trọng hơn sự sinh khắc về ngũ hành. Không Kiếp hành Hỏa đương nhiên sẻ tương sinh với Tử Phủ hành Thổ, nhưng khi đứng cùng với Tử Phủ lại làm xấu bộ Tử Phủ. Phá Quân sáng sủa nắm được Không Kiếp là do tính chất của nó là hung, đi với sao hung thì có lợị Phá Quân hành Thuỷ khắc được hành Hỏa của Không Kiếp khiến Không Kiếp bị thu phục. Thất Sát võ tinh mà đi với Xương Khúc văn tinh, hay đi với Đào Hồng thì chẳng ra gì. Ngược lại Nhật Nguyệt gặp Đào Hồng Hỉ Xương Khúc thì lại thêm tốt. Hơn nữa Hóa Khoa là đệ nhất giải thần vì chế hóa được các sao hành Hỏa như Không Kiếp Hỏa Linh, Kình Đà(hành Kim đới Hỏa). Tính tình của con người cũng thay đổi theo đại hạn. Mệnh Sát Phá Liêm Tham mà đại hạn gặp Cơ Nguyệt Đồng Lương thì tính tình trở nên mềm yếu, hay thay đổi, thiếu cương quyết thì làm sao mà phát mạnh được. Nếu đại hạn gặp sao Lục Sát Tinh đắc địa thì vì gặp sao cùng phe nên phát mạnh bạo là điều đương nhiên.

CHÚ Ý XEM XÉT NGŨ HÀNH BẢN MỆNH THEO MÙA

Xem hạn thì cần xem trước nhất. Tuy nhiên khi xem xong, điều xấu tốt nên cân nhắc gia giảm một chút trong bối cảnh của Mùa.

Mùa Xuân hành Mộc, Hạ hành Hỏa, Thu hành Kim, Đông hành Thuỷ, Tứ Quí hành Thổ. Khi xét thì cũng sử dụng nguyên tác xét sinh khắc ngũ hành giữa Mùa với hành bản Mệnh. Lấy ngũ hành bản Mệnh làm chủ để xét đoán.

Ví dụ mùa Xuân hành Mộc. Nếu thấy tai họa xãy ra vào mùa Xuân thì nếu là Mệnh Kim thì tai họa sẻ xãy ra chắc chắn, nhưng nếu thấy hành Mộc thì bản Mệnh cũng có phần được cứu giải một chút.

NHẬN ĐỊNH VỀ HÀNH CỦA MỆNH VÀ CỤC VÀ TƯƠNG QUAN XUNG KHẮC

Hành bản Mệnh là hành của năm sinh. Mọi năm tháng ngày giờ đều có hành của nó, và Tử Vi chọn hành của năm sinh làm hành bản Mệnh.

Hành của Cục là hành của tháng mà cung Mệnh được an trên là số. Ví dụ Mệnh an vào cung Dậu thì tháng Dậu là tháng 8. Tùy theo Can của năm, ta có thể tính toán được hành của tháng căn cứ vào nguyên tắc Ngũ Dần, và từ đó tính ra hành của Cục.

Trong tử vi người ta thường tính sinh khắc giữa hành của Bản Mệnh với hành của Cục, mà thực chất là tính sự sinh khắc giữa hành của năm và hành của tháng. Khi tính sinh khắc giữa hành của Năm và hành của Tháng, thì đương nhiên hành của năm phải được chọn làm gốc vì năm ấy hành khí đang thịnh nhất đứng vai trợ chủ đạo, hành tháng là phụ thuộc. Như vậy thì phải lấy hành Bản Mệnh làm gốc để tính toán.

Hành Mệnh và hành Cục đồng hành: cả hai hành đều được hưng vượng lên (Vượng) nên tốt.

Hành Cục sinh hành Mệnh: hành Mệnh được hưng thịnh lên (Tướng) nên tốt.

Hành Mệnh sinh hành Cục: hành Mệnh bị suy yếu (Hưu) trong đó hành Cục được hưng thịnh (Tướng) nên không tốt cho bản Mệnh, xấu.

Hành Mệnh khắc hành Cục: hành Mệnh bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù) nhưng không có hại, trung bình.

Sự sinh khắc trên đây là sự sinh khắc của ngũ hành chính.

Nguồn Vietbao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi

Tên tiếng anh hay cho con gái năm 2018 –

Bạn có một cô con gái rất xinh, bạn muốn con gái mình dễ thương và đáng yêu. Bạn đang suy nghĩ cho bé một cái tên ý nghĩa. Thêm vào đó bạn muốn đặt tên tiếng anh cho con gái của mình. Và tất nhiên tên tiếng Anh ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có một cô con gái rất xinh, bạn muốn con gái mình dễ thương và đáng yêu. Bạn đang suy nghĩ cho bé một cái tên ý nghĩa. Thêm vào đó bạn muốn đặt tên tiếng anh cho con gái của mình. Và tất nhiên tên tiếng Anh ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện đại ngày nay, nhưng nhiều bậc phụ huynh vẫn chưa biết nên đặt tên cho con mình thế nào cho hay và ý nghĩa. Hiểu được điều đó, Chúng tôi xin giới thiệu một số cái tên tiếng anh hay cho con gái năm 2018.

 

Dưới đây sẽ là danh sách tên tiếng anh hay cho con gái hay và ý nghĩa nhất. Hãy cũng tham khảo nhé. Hy vọng những cái tên này có thể giúp bạn dễ dàng đặt tên cho con mình những cái tên thật đẹp và ý nghĩa nhé.

Nội dung

  • 1 Cách đặt tên tiếng Anh cho con gái theo nghĩa tương đồng trong tiếng Việt
    • 1.1 Tên tiếng Anh hay cho Nữ với nghĩa “mạnh mẽ”, “dũng cảm”
    • 1.2 Tên tiếng Anh hay cho Nữ thể hiện sự “Thông thái” hay “cao quý”
    • 1.3 Tên tiếng Anh hay cho Nữ thể hiện “Hạnh phúc”, “may mắn”, “xinh đẹp”
      • 1.3.1 Tên tiếng Anh hay cho Nữ mang ý nghĩa tôn giáo
    • 1.4 Tên tiếng Anh hay cho Nữ gắn với thiên nhiên
    • 1.5 Tên tiếng Anh hay cho Nữ gắn với màu sắc và đá quý
  • 2 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo bảng chữ cái
    • 2.1 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái A
    • 2.2 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái B
    • 2.3 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái C
    • 2.4 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái D
    • 2.5 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái E
    • 2.6 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái F
    • 2.7 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái G
    • 2.8 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái H
    • 2.9 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái I
    • 2.10 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái J
    • 2.11 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái K
    • 2.12 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái L
    • 2.13 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái M
    • 2.14 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái N
    • 2.15 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái O
    • 2.16 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái P
    • 2.17 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái Q
    • 2.18 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái R
    • 2.19 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái S
    • 2.20 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái T
    • 2.21 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái U
    • 2.22 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái V
    • 2.23 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái W
    • 2.24 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái Y
    • 2.25 Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái Z

Cách đặt tên tiếng Anh cho con gái theo nghĩa tương đồng trong tiếng Việt

(1) Quá thích nghĩa tên tiếng Việt của mình nên cũng muốn tên tiếng Anh của mình hay như vậy

(2) Muốn một cái tên tiếng Anh thật hay, thật ấn tượng smiley

Tên tiếng Anh hay cho Nữ với nghĩa “mạnh mẽ”, “dũng cảm”

Alexandra – “người trấn giữ”, “người bảo vệ”
Edith – “sự thịnh vượng trong chiến tranh”
Hilda – “chiến trường”
Louisa – “chiến binh nổi tiếng”
Matilda – “sự kiên cường trên chiến trường”
Bridget – “sức mạnh, người nắm quyền lực”
Andrea – “mạnh mẽ, kiên cường”
Valerie – “sự mạnh mẽ, khỏe mạnh”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ thể hiện sự “Thông thái” hay “cao quý”

Adelaide – “người phụ nữ có xuất thân cao quý”
Alice – “người phụ nữ cao quý”
Bertha – “thông thái, nổi tiếng”
Clara – “sáng dạ, rõ ràng, trong trắng, tinh khiết”
Freya – “tiểu thư” (tên của nữ thần Freya trong thần thoại Bắc Âu)
Gloria – “vinh quang”
Martha – “quý cô, tiểu thư”
Phoebe – “sáng dạ, tỏa sáng, thanh khiết”
Regina – “nữ hoàng”
Sarah – “công chúa, tiểu thư”
Sophie – “sự thông thái”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ thể hiện “Hạnh phúc”, “may mắn”, “xinh đẹp”

Amanda – “được yêu thương, xứng đáng với tình yêu”
Beatrix – “hạnh phúc, được ban phước”
Helen – “mặt trời, người tỏa sáng”
Hilary – “vui vẻ”
Irene – “hòa bình”
Gwen – “được ban phước”
Serena – “tĩnh lặng, thanh bình”
Victoria – “chiến thắng”
Vivian – “hoạt bát”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ mang ý nghĩa tôn giáo

Ariel – “chú sư tử của Chúa”
Dorothy – “món quà của Chúa”
Elizabeth – “lời thề của Chúa / Chúa đã thề”
Emmanuel – “Chúa luôn ở bên ta”
Jesse – “món quà của Yah”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ gắn với thiên nhiên

Azure – “bầu trời xanh”
Esther – “ngôi sao” (có thể có gốc từ tên nữ thần Ishtar)
Iris – “hoa iris”, “cầu vồng”
Jasmine – “hoa nhài”
Layla – “màn đêm”
Roxana – “ánh sáng”, “bình minh”
Stella – “vì sao, tinh tú”
Sterling – “ngôi sao nhỏ”
Daisy – “hoa cúc dại”
Flora – “hoa, bông hoa, đóa hoa”
Lily – “hoa huệ tây”
Rosa – “đóa hồng”;
Rosabella – “đóa hồng xinh đẹp”;
Selena – “mặt trăng, nguyệt”
Violet – “hoa violet”, “màu tím”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ gắn với màu sắc và đá quý

Diamond – “kim cương” (nghĩa gốc là “vô địch”, “không thể thuần hóa được”)
Jade – “đá ngọc bích”,
Kiera – “cô gái tóc đen”
Gemma – “ngọc quý”;
Melanie – “đen”
Margaret – “ngọc trai”;
Pearl – “ngọc trai”;
Ruby – “đỏ”, “ngọc ruby”
Scarlet – “đỏ tươi”
Sienna – “đỏ”

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo bảng chữ cái

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái A

– Abigail: Nguồn vui

– Ada: Thịnh vượng và hạnh phúc

– Adelaide: No đủ, giàu có

– Adrienne: Nữ tính

– Agatha: Điều tốt đẹp

– Agnes: Tinh khiết, nhẹ nhàng

– Aileen: Nhẹ nhàng, bay bổng

– Aimee: Được yêu thương

– Atlanta: Ngay thẳng

– Alarice: Thước đo cho tất cả

– Alda: Giàu sang

– Alexandra: Vị cứu tinh của nhân loại

– Alice: Niềm hân hoan

– Alina: Thật thà, không gian trá

– Alma: Người chăm sóc mọi người

– Amanda: Đáng yêu

– Amaryllis: Niềm vui

– Amber: Viên ngọc quý

– Anastasia: Người tái sinh

– Andrea: Dịu dàng, nữ tính

– Angela: Thiên thần

– Angelica: Tiếng Ý của từ Angela, nghĩa là thiên thần

– Anita: Duyên dáng và phong nhã

– Ann, Anne: Yêu kiều, duyên dáng

– Annabelle: Niềm vui mừng

– Annette: Một biến thể của tên Anne

– Anthea: Như một loài hoa

– Ariana: Trong như tiếng kêu của đồ bạc

– Audrey: Khỏe mạnh

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái B

– Barbara: Người luôn tạo sự ngạc nhiên

– Beata: Hạnh phúc, sung sướng và may mắn

– Beatrice, Beatrix: Người được chúc phúc

– Belinda: Đáng yêu

– Belle, Bella: Xinh đẹp

– Bernice: Người mang về chiến thắng

– Bertha, Berta: Ánh sáng và vinh quang rực rỡ

– Bettina: Ánh sáng huy hoàng

– Beryl: Một món trang sức quý giá

– Bess: Quà dâng hiến cho Thượng Đế

– Beth, Bethany: Kính sợ Thượng Đế

– Bettina: Dâng hiến cho Thượng Đế

– Bianca: Trinh trắng

– Blair: Vững vàng

– Bly: Tự do và phóng khoáng

– Bonnie: Ngay thẳng và đáng yêu

– Brenda: Lửa

– Briana: Quý phái và đức hạnh

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái C

Catherine: Tinh khiết

Camille: Đôi chân nhanh nhẹn

Carissa: Nhạy cảm và dịu dàng

Carla: Nữ tính

Carly: Một dạng của tên Caroline

Carmen: Quyến rũ

Carrie, Carol, Caroline: Bài hát với âm giai vui nhộn

Cherise, Cherry: Ngọt ngào

Charlene: Cô gái nhỏ xinh

Chelsea: Nơi để người khác nương tựa

Cheryl: Người được mọi người mến

Chloe: Như bông hoa mới nở

Christine, Christian: Ngay thẳng

Claire, Clare: Phân biệt phải trái rõ ràng

Clarissa: Được nhiều người biết đến

Coral: Viên đá nhỏ

Courtney: Người của hoàng gia

Cynthia: Nữ thần

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái D

Danielle: Nữ tính

Darlene: Được mọi người yêu mến

Davida: Nữ tính

Deborah: Con ong chăm chỉ

Diana, Diane: Nữ thần

Dominica: Chúa tể

Dominique: Thuộc về Thượng Đế

Donna: Quý phái

Dora: Một món quà

Doris: Từ biển khơi

Drucilla Dewey Eyes

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái E

– Eda: Giàu có

– Edna: Nồng nhiệt

– Edeline: Tốt bụng

– Edith: Món quaà

– Edlyn: Cao thượng

– Edna: Nhân ái

– Edwina: Có tình nghĩa

– Eileen, Elaine, Eleanor: Dịu dàng

– Elena: Thanh tú

– Elga, Elfin: Ngọn giáo

– Emily: Giàu tham vọng

– Emma: Tổ mẫu

– Erika: Mạnh mẽ

– Ernestine: Có mục đích

– Esmeralda: Đá quý

– Estelle: Một ngôi sao

– Estra: Nữ thần mùa xuân

– Ethel: Quý phái

– Eudora: Món quà

– Eunice: Hạnh phúc của người chiến thắng

– Eva, Eva, Evelyn: Người gieo sự sống

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái F

– Fannie: Tự do

– Farrah, Fara: Đẹp đẽ

– Fawn: Con nai nhỏ

– Faye: Đẹp như tiên

– Fedora: Món quà quý

– Felicia: Lời chúc mừng

– Fern: Sức sống bền lâu

– Fiona: Xinh xắn

– Flora: Một bông hoa

– Frances, Francesca: Tự do và phóng khoáng

– Frida, Frida: Cầu ước hòa bình

– Federica: Nơi người khác tìm được sự bình yên

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái G

– Gabrielle: Sứ thần của Chúa

– Gale: Cuộc sống

– Gaye: Vui vẻ

– Georgette, Georgia, Georgiana: Nữ tính

– Geraldine: Người vĩ đại

– Gloria: Đẹp lộng lẫy

– Glynnis: Đẹp thánh thiện

– Grace: Lời chúc phúc của Chúa

– Guinevere: Tinh khiết

– Gwen, Gwendolyn: Trong sáng

– Gwynne: Ngay thẳng

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái H

– Haley, Hayley, Heroine: Anh thư, nữ anh hùng

– Hanna: Lời chúc phúc của Chúa

– Harriet: Người thông suốt

– Heather: hoa thạch nam

– Helen, Helena: Dịu dàng

– Hetty: Người được nhiều người biết đến

– Holly: ngọt như mật ong

– Hope: Hy vọng, lạc quan

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái I

– Ida, Idelle: Lời chúc mừng

– Imogen, Imogene: Ngoài sức tưởng tượng

– Ingrid: Yên bình

– Irene: Hòa bình

– Iris: Cồng vồng

– Ivy: Quà tặng của Thiên Chúa

– Ivory: Trắng như ngà

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái J

– Jacqueline: Nữ tính

– Jade: Trang sức lộng lẫy

– Jane, Janet: Duyên dáng

– Jasmine: Như một bông hoa

– Jemima: Con chim bồ câu

– Jennifer: Con sóng

– Jessica, Jessie: Khỏe mạnh

– Jewel: Viên ngọc quý

– Jillian, Jill: Bé nhỏ

– Joan: Duyên dáng

– Josephine: Giấc mơ đẹp

– Judith, Judy: Được ca ngợi

– Juliana, Julie: Tươi trẻ

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái K

– Kacey Eagle: Đôi mắt

– Kara: Chỉ duy nhất có một

– Karen, Karena: Tinh khiết

– Kate: Tinh khiết

– Katherine, Kathy, Kathleen, Katrina: Tinh khiết

– Keely: Đẹp đẽ

– Kelsey: Chiến binh

– Kendra: Khôn ngoan

– Kerri: Chiến thắng bóng tối

– Kyla: Đáng yêu

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái L

– Lacey: Niềm vui sướng

– Lara: Được nhiều người yêu mến

– Larina: Cánh chim biển

– Larissa: Giàu có và hạnh phúc

– Laura, Laurel, Loralie, Lauren Laurel: Cây nguyệt quế

– Laverna: Mùa xuân

– Leah, Leigh: Niềm mong đợi

– Lee, Lea: Phóng khoáng

– Leticia: Niềm vui

– Lilah, Lillian, Lilly:Hoa huệ tây

– Linda: Xinh đẹp

– Linette: Hòa bình

– Lois:Nữ tính

– Lucia, Luciana, Lucille:Dịu dàng

– Lucinda, Lucy: Ánh sáng của tình yêu

– Luna: Có bình minh Shining

– Lynn: Thác nước

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái M

– Mabel:Tử tế, tốt bụng và nhã nhặn

– Madeline:Cái tháp cao ai cũng phải ngước nhìn

– Madge: Một viên ngọc

– Magda, Magdalene: Một tòa tháp

– Maggie: Một viên ngọc

– Maia: Một ngôi sao

– Maisie: Cao quý

– Mandy: Hòa đồng, vui vẻ

– Marcia:Nữ tính

– Margaret: Một viên ngọc

– Maria, Marie, Marian, Marilyn: Các hình thức khác của tên Mary, nghĩa là ngôi sao biển

– Marnia:Cô gái trên bãi biển

– Megan: Người làm việc lớn

– Melanie: Người chống lại bóng đêm

– Melinda: Biết ơn

– Melissa:Con ong nhỏ

– Mercy: Rộng lượngvà từ bi

– Michelle:Nữ tính

– Mirabelle: kỳ diệu và đẹp đẽ

– Miranda: Người đáng ngưỡng mộ

– Myra: Tuyệt vời

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái N

– Nadia, Nadine: Niềm hy vọng

– Nancy: Hòa bình

– Naomi: Đam mê

– Natalie: Sinh ra vào đêm Giáng sinh

– Nathania: Món quà của Chúa

– Nell: Dịu dàng và nhẹ nhàng

– Nerissa: Con gái của biển

– Nerita: Sinh ra từ biển

– Nessa, Nessa:Tinh khiết

– Nicolette: Chiến thắng

– Nina: Người công bằng

– Noelle: Em bé của đêm Giáng sinh

– Nola, Noble: Người được nhiều người biết đến

– Nora, Norine: Trọng danh dự

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái O

– Odette: Âm nhạc

– Olga: Thánh thiện

– Olivia, Olive: Biểu tượng của hòa bình

– Opal: Đá quý

– Ophelia: Chòm sao Thiên hà

– Oprah: Hoạt ngôn

– Oriel, Orlena: Quý giá

– Orlantha: Người của đất

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái P

– Pamela:Ngọt như mật ong

– Pandora:Người có nhiều năng khiếu

– Pansy:Ý nghĩ

– Patience:Kiên nhẫn và đức hạnh

– Patricia:Quý phái

– Pearl, Peggy, Peg: Viên ngọc quý

– Philippa: Giàu nữ tính

– Phoebe: Ánh trăng vàng

– Phyllis:Cây cây xanh tốt

– Primavera: Nơi mùa xuân bắt đầu

– Primrose:Hoa hồng

– Priscilla:Hiếu thảo

– Prudence:Cẩn trọng

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái Q

– Queen, Queenie: Nữ hoàng

– Quenna:Mẹ của nữ hoàng

– Questa: Người kiếm tìm

– Quinella, Quintana:

– Quintessa: Tinh hoa

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái R

– Rachel: Nữ tính

– Ramona:Khôn ngoan

– Rebecca: Ngay thẳng

– Regina:Hoàng hậu

– Renata, Renee:Người tái sinh

– Rhea: Trái đất

– Rhoda:Hoa hồng

– Rita: Viên ngọc quý

– Roberta: Được nhiều người biết đến

– Robin: Nữ tính

– Rosa, Rosalind, Rosann: Hoa hồng

– Rosemary:Tinh hoa của biển

– Roxanne: Bình Minh

– Ruby: Viên hồng ngọc

– Ruth: Bạn của tất cả mọi người

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái S

– Sabrina: Nữ thần sông

– Sacha: Vị cứu tinh củanhân loại

– Sadie:Người làm lớn

– Selena: Mặn mà, đằm thắm

– Sally: Người lãnh đạo

– Samantha: Người lắng nghe

– Scarlett: Màu đỏ

– Selene, Selena: Ánh trăng

– Shana:Đẹp đẽ

– Shannon:Khôn ngoan

– Sharon: Yên bình

– Sibyl, Sybil:Khôn ngoan và có tài tiên tri

– Simona, Simone:Người biết lắng nghe

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái T

– Tabitha: Con linh dương tinh ranh

– Talia: Tươi đẹp

– Tamara: Cây cọ

– Tammy: Hoàn hảo

– Tanya: Nữ hoàng

– Tara: Ngọn tháp

– Tatum: Sự bất ngờ

– Teresa, Teri Harvester

– Tess: Xuân thì

– Thalia: Niềm vui

– Thomasina:Con cừu non

– Thora: Sấm

– Tina: Nhỏ nhắn

– Tracy:Chiến binh

– Trina:Tinh khiết

– Trista: Độ lượng

– Trixie, Trix: Được chúc phúc

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái U

– Udele: Giàu có và thịnh vượng

– Ula:Viên ngọc của sông

– Ulrica: Thước đo cho tất cả

– Una: Một loài hoa

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái V

– Valda: Thánh thiện

– Valerie:Khỏe mạnh

– Vanessa: Con bướm

– Vania: Duyên dàng

– Veleda:Sự từng trải

– Vera: Sự thật

– Verda: Mùa xuân

– Veronica:Sự thật

– Victoria, Victorious: Chiến thắng

– Violet: Hoa Violet

– Virginia:Người trinh nữ

– Vita: Vui nhộn

– Vivian, Vivianne: Cuộc sống

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái W

– Whitney: Hòn đảo nhỏ

– Wilda: Cánh rừng thẳm

– Willa: Ước mơ

– Willow: Chữa lành

– Wilona:Mơ ước

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái Y

– Yolanda: Hoa Violet

– Yvette: Được thương xót

– Yvonne:Chòm sao Nhân Mã

Đặt tên tiếng Anh cho con gái theo chữ cái Z

– Zea:Lương thực

– Zelene: Ánh mặt trời

– Zera: Hạt giống

– Zoe:Đem lại sự sống


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên tiếng anh hay cho con gái năm 2018 –

Nhất chưởng kinh

Một bài biên dịch hay của anh Quách Ngọc Bội. Mời các bạn cùng đọc và nghiên cứu.
Nhất chưởng kinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quách Ngọc Bội biên dịch

Nhất Chưởng Kinh còn được gọi là Đạt Ma Nhất Chưởng Kinh (hoặc Đạt Ma Nhất Chưởng Kim, Nhất Chưởng Kim Quang Minh Luân Cục, hay Lục Đạo Thập Nhị Tinh Cung toán số, hay Nhất Chưởng Kinh luận mệnh), chính là tác phẩm của Thiền sư Nhất Hành đời Đường. Nhưng tương truyền là do Bồ Đề Đạt Ma đem vào Trung Quốc từ thời Lương Vũ Đế.

Nhất Hành thiền sư, tên tục là Trương Toại. Ngài sinh năm thứ nhất đời Đường Cao Tông (năm 883 Công Nguyên), người huyện Lạc tỉnh Hà Nam, là nhà Thiên Văn Học, nhà Lý Số Học,... đồng thời là một trong những người đầu tiên sáng lập Phật Giáo Mật Tông Trung Quốc (QNB chú: Hai chữ "Trung Quốc" ở đây nên hiểu là lãnh thổ của nước Trung Quốc vào thời nhà Đường, khi đó chưa xâm lấn Tây Tạng). Đương thời, Hoàng Đế từng bái tăng Nhất Hành làm Quốc Sư, do đó mà cũng có thể biết được học thức và uy vọng của ngài. Nhất Hành không muốn làm quan, chỉ muốn chuyên làm hòa thượng cho nên Hoàng Đế không truy cứu nữa. Thời gian ngài lập thuyết và trước tác các tác phẩm chuyên về Phật sự.

Nhất Chưởng Kinh tuy là nhằm xác định dục tính trí tuệ thiện ác của người xuất gia, nhưng mà về sau được trải qua những tổng kết và phát triển của các thế hệ môn đồ, đã hình thành nên quy mô như ngày nay. Bởi vì nó là tuyệt đối bí truyền trong dân gian, cho nên nó có một chút chậm phát triển về tốc độ cũng như lan truyền, nhưng mà sức sống của môn này vẫn vô cùng thịnh vượng. Ở trong nước (TQ) cũng như Đài, Cảng và nhiều địa phương khác đều có người vận dụng, nhưng mà đều bí mật không bày tỏ cho người khác biết, làm cho người ta chẳng thể biết được làm thế nào mà nó lại đạt được kết quả đúng như vậy, đó chính là nguyên nhân mà khiến cho nó liên tục mang sắc thái tràn đầy thần bí.

Nhất Chưởng Kinh không giống với Tử Bình, Tử Vi, các môn yêu cầu sắp xếp Bát Tự hoặc Mệnh bàn mới có thể tiến hành giải đoán. Nhất Chưởng Kinh chỉ yêu cầu đương số nói chính xác Năm Tháng Ngày Giờ sinh theo Âm Lịch của mình, thì những tình hình của người ta như thế nào sẽ thông qua trong lòng bàn tay chỉ cần vài giây là biết được.

Nhất Chưởng Kinh lấy 12 sao Thiên Quý, Thiên Ách, Thiên Quyền, Thiên Phá, Thiên Gian, Thiên Văn, Thiên Phúc, Thiên Dịch, Thiên Cô, Thiên Nhận, Thiên Nghệ, Thiên Thọ, ở trên 12 cung luân chuyển Năm Tháng Ngày Giờ. Theo đó 12 hạng mục để mà phán đoán cát hung của Phụ Mẫu, Tổ Nghiệp, Huynh Đệ, Phu Thê và Tử Tức của mỗi cá nhân. Nói cách khác, chính là mệnh vận thiếu niên, trung niên, lão niên của mỗi cá nhân. Đương nhiên cát hung của mỗi người đều là do sự tạo thành "Thiện nghiệp", "Ác nghiệp" của chính bản thân họ từ trong quá khứ cho tới hiện tại.

Môn này không chép Thiên Can, chỉ cần lấy Địa Chi ở trong bàn tay, mà biết được tốt xấu, ưu phiền, hối lận, được mất,... của người ta rõ ràng như ban ngày, chính là cái bí mật độ thế chẳng truyền ra ngoài vậy. Mong rằng người nào có duyên biết được nó thì hãy trân trọng. Ngàn vạn lần không được truyền cho người xấu, nếu không thì hậu quả thực khó lường.

Phép khởi cung của Nhất Chưởng Kinh

Posted Image

1. Phép khởi Năm Tháng Ngày Giờ

Tị - Thiên Văn..........Ngọ - Thiên Phúc.......Mùi - Thiên Dịch........Thân - Thiên Cô

Thìn - Thiên Gian...............................................................................................Dậu - Thiên Nhận

Mão - Thiên Phá...............................................................................................Tuất - Thiên Nghệ

Dần - Thiên Quyền....Sửu - Thiên Ách.......Tý - Thiên Quý...........Hợi - Thiên Thọ

Phàm đoán Mệnh thì lấy tả chưởng (bàn tay trái) luân chuyển 12 cung, lấy trên cung Năm mà khởi Tháng, trên Tháng khởi Ngày, trên Ngày khởi Giờ, xem rơi vào cung nào, rồi tổng hợp 4 cung Năm Tháng Ngày Giờ đó để đoán tốt xấu thì tất sẽ biết được hay mất, tươi tốt hay khô héo, sang quý hay nghèo hèn, cùng cực hay hanh thông của một đời người (nhất sinh đắc thất vinh khô cùng thông quý tiện) sẽ hiển hiện trước mắt vậy.

Phàm khởi số, Nam thuận Nữ nghịch, tức là trên cung năm sinh khởi tháng Giêng rồi đếm lần lượt từng cung tới tháng sinh thì dừng lại (nếu người sinh tháng Nhuận, lấy 15 ngày đầu tháng coi như là tháng trước, còn 15 ngày cuối tháng coi như là tháng sau), tiếp theo trên cung tháng sinh đó khởi ngày mồng Một rồi đếm lần lượt từng cung tới ngày sinh thì dừng lại, rồi trên cung ngày sinh khởi giờ Tý mà đếm lần lượt từng cung cho tới giờ sinh thì dừng lại.

Sách ghi chú: Nhất Chưởng Kinh với Tử Vi có cùng một dạng, không lấy Lập Xuân làm Tháng Giêng, điểm này không giống với Tử Bình. (QNB chú: liên quan tới vấn đề này tôi sẽ bình chú ở mục an Mệnh cung bên dưới).

Dưới đây lấy chưởng pháp ví dụ cho 2 mệnh nam nữ:

Như người Nam sinh ra vào năm 2001 tháng 2 ngày 4 lúc 12 giờ (năm đó là Lập Xuân), đổi về Âm Lịch thì được năm Tị, tháng Giêng, ngày 12, giờ Ngọ.

Đầu tiên dùng ngón tay cái bấm vào cung Tị (cung Thiên Văn), từ cung Tị khởi tháng Giêng thì người sinh tháng Giêng lại ở ngay tại cung Tị luôn (cung Thiên Văn), tiếp đó tại cung Tị khởi ngày mồng Một đếm thuận lần lượt tới ngày 12 thì đến cung Thìn (cung Thiên Gian), rồi lại từ cung Thìn khởi giờ Tý đếm thuận lần lượt tới giờ Ngọ thì đến cung Tuất (cung Thiên Nghệ).

Như vậy, 4 cung của người đó đã xuất hiện là:

Năm, Tháng, tại cung Tị - Thiên Văn cung

Ngày tại cung Thìn - Thiên Gian cung

Giờ tại cung Tuất - Thiên Nghệ cung.

Như người nữ sinh vào năm 1970 tháng 10 ngày 23 lúc 20 giờ, đổi về Âm Lịch là năm Tuất, tháng 9, ngày 24, giờ Tuất.

Đầu tiên, đem ngón cái bấm vào cung Tuất đại diện cho Địa Chi năm sinh (cung Thiên Nghệ), tại cung Tuất khởi tháng Giêng, đếm nghịch tới tháng 9 tại cung Dần (cung Thiên Quyền), tiếp đó từ cung Dần khởi ngày mồng Một đếm nghịch tới ngày 24 thì đến cung Mão (cung Thiên Phá), tiếp đó từ cung Mão khởi giờ Tý đếm nghịch cho tới giờ sinh là giờ Tuất thì đến cung Tị (cung Thiên Văn).

Như vậy 4 cung của người nữ ấy đã xuất hiện là:

Năm tại cung Tuất - Thiên Nghệ cung

Tháng tại cung Dần - Thiên Quyền cung

Ngày tại cung Mão - Thiên Phá cung

Giờ tại cung Tị - Thiên Văn cung

Lấy 2 chưởng này làm ví dụ, ngoài ra cứ theo đó mà suy ra.

2. Phép khởi Đại Vận

Đại Vận theo trong bàn tay, trên năm khởi tháng, Nam thuận Nữ nghịch, luân chuyển đếm tới tháng sinh khởi vận. Tại cung chứa tháng sinh khởi Vận thứ nhất, cung kế tiếp là Vận thứ hai, mỗi Vận quản 10 năm.

Thí dụ như, người sinh vào giờ Thìn ngày mồng 8 tháng 3 năm Tý, liền theo cung Tý (cung Thiên Quý) mà khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Dần (cung Thiên Quyền), Dần là Vận thứ nhất (1-10 tuổi), Mão (cung Thiên Phá) là vận thứ hai (11-20 tuổi), ngoài ra cứ theo đó mà suy.

Ở trên Đại Vận lại phân chia nữa, mỗi một năm đi một vận, như tại Đại Vận thứ nhất trên cung Dần, 1 tuổi tại Dần, 2 tuổi tại Mão, 3 tuổi tại Thìn,... 10 thì quay lại cung Dần. Tại Đại Vận thứ hai trên cung Mão, 11 tuổi tại Mão, 12 tuổi tại Thìn,... 20 tuổi lại quay trở về trên cung Mão.

Ngoài ra cứ theo đó mà suy.

QNB chú: Ở thí dụ này không nói rõ, nhưng ta hiểu rằng đương số là Nam giới nên mới tính Đại Vận đi thuận như vậy.

Đối với Nữ thì đi nghịch, vậy từ trên cung Tý (cung Thiên Quý) mà khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Tuất (cung Thiên Nghệ), Tuất là Vận thứ nhất, Dậu (cung Thiên Nhận) là Vận thứ hai vậy, ngoài ra cứ thế mà suy.

Tại Đại Vận lại phân chia tiếp, mỗi năm đi một vận, như Đại Vận thứ nhất trên cung Tuất, 1 tuổi tại Tuất, 2 tuổi tại Dậu, 3 tuổi tại Thân,... 10 tuổi lại quay về Tuất. Tại Đại Vận thứ hai trên cung Dậu, 11 tuổi tại Dậu, 12 tuổi tại Thân,... 20 tuổi lại quay về cung Dậu.

Ngoài ra cứ theo đó mà suy.

Mỗi năm như thế, từng vận từng năm luân chuyển.

3. Phép khởi Tiểu Vận

Tiểu Vận theo trong bàn tay, trên năm khởi tháng, trên tháng khởi ngày, Nam thuận Nữ nghịch, luân chuyển đếm tới ngày sinh khởi Vận. Cung của ngày sinh là vận năm thứ nhất, cung tiếp theo là vận năm thứ hai.

Thí dụ như, người sinh vào giờ Thìn ngày 8 tháng 3 năm Tý, liền từ cung Tý (cung Thiên Quý) khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì đến cung Dần (cung Thiên Quyền), trên cung Dần khởi đếm tới ngày mồng 4 (*), cuối cùng rơi vào cung Tị.

Nữ thì đi nghịch, tức theo cung Tý (cung Thiên Quý) khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Tuất (cung Thiên Nghệ), theo Tuất khởi đếm đến ngày mồng 4 (**) thì rơi vào cung Mùi, tại Mùi (cung Thiên Dịch) là một tuổi, còn 2 tuổi thì tại Ngọ (cung Thiên Phúc), tại Tị (cung Thiên Văn) là 3 tuổi), ngoài ra cứ theo đó mà suy.

Trên đây mỗi Vận chủ 1 năm.

QNB chú: (*) & (**) theo như dữ liệu của ví dụ cung cấp thì đương số sinh ngày mồng 8, nhưng khi tính thì lại tính đến ngày mồng 4, như vậy là thí dụ này viết nhầm lẫn trong khi đếm ngày sinh. Phía trên tôi dịch nguyên văn, độc giả lưu ý vậy.

Tổng Kết:

Nam Nữ trên tháng khởi Đại Vận, mỗi Vận quản 10 năm.

Nam Nữ trên ngày khởi Tiểu Vận, mỗi Vận quản 1 năm.

4. Phép khởi Mệnh cung

Tại Thập Nhị cung thì phép an cung Mệnh so với Tử Bình là khác biệt. Đem cung của giờ sinh, Nam thuận Nữ nghịch, đếm tới Mão thì dừng, tức thì an cung Mệnh vậy.

Như thí dụ phía trên mà Nam mệnh sinh vào giờ Ngọ ở trên cung Thiên Nghệ, theo cung Thiên Nghệ mà khởi Ngọ rồi đếm tới Mão thì rơi vào cung Mùi, an Mệnh cung vào Mùi (cung Thiên Dịch).

Như thí dụ Nữ mệnh sinh giờ Tuất ở trên cung Mão, theo cung Mão khởi giờ Tuất rồi đếm nghịch đến Mão thì rơi vào cung Hợi (cung Thiên Thọ) (QNB chú: chỗ này tác giả sách này cũng tính nhầm, lẽ ra từ cung Mão mà khởi Tuất rồi đếm nghịch chiều đến Địa Chi Mão thì sẽ rơi vào cung Tuất mới đúng).

QNB bình chú thêm:

Việc khởi Mệnh cung bằng phép đếm từ Địa Chi giờ tới Mão thì ngừng lại để an Mệnh là giống như phép an Mệnh của môn Thất Chính Tứ Dư (Quả Lão Tinh Tông) và môn Đạo Tạng Tử Vi Đẩu Số (Thuật Thiên Cơ, Thập Bát Phi Tinh). Các chi phái của các môn ấy đều đa phần sử dụng Tháng xác định bằng Tiết Khí thái dương lịch là chính, đối với môn Thập Bát Phi Tinh thì có nhiều phái chỉ sử dụng Tháng xác định bằng Sóc Vọng thái âm lịch. Vì thế các học giả cần lưu ý cân nhắc để khi vận dụng trong môn Nhất Chưởng Kinh này như thế nào cho phù hợp với quan niệm và lý luận về lịch pháp đối với thuật số của bản thân mình.

Nhất Chưởng tuyệt học

Tôi nói qua về phép khởi Nhất Chưởng Kinh của một phái đã trình bày với tôi:

Cũng là Dương nam thuận, Âm nữ nghịch, Âm nam nghịch, Dương nữ thuận. Trên năm khởi tháng, trên tháng khởi ngày, trên ngày khởi giờ, trên giờ khởi Mệnh cung, gặp tháng nhuận thì 15 ngày đầu tháng coi như là tháng trước, 15 ngày cuối tháng thì coi như là tháng sau.

Khởi một ví dụ thực tế cho quý vị xem: năm âm lịch Tị tháng 5 ngày 17 giờ Dậu, Nam.

Người này là Âm Nam, nên nghịch khởi, được trên năm là Thiên Văn, trên tháng là Thiên Ách, trên ngày là Thiên Nhận, trên giờ là Thiên Quý, lập Mệnh là Thiên Phúc.

Từ Mệnh cung Thiên Phúc, khởi thuận Tài Bạch, Huynh đệ, Điền Trạch, Tử Tức, Nô Bộc, Thê Thiếp, Tật Ách, Thiên Di, Quan Lộc, Phúc Đức, tổng cộng 12 cung.

Từ trên tháng khởi Đại Vận, đi nghịch, mỗi 7 năm là một Vận tùy Thiên Ách khởi

Từ trên ngày khởi xuất Tiểu Vận, Thái Tuế tọa Mùi là Thiên Dịch, Tiểu Vận tùy trụ ngày trên Thiên Thiên Nhận khởi.

Lưu niên thần sát thập nhị cung là Thái Tuế, Thái Dương, Thanh Long, Thái Âm, Quan Phù, Tiểu Hao, Tang Môn, Chu Tước, Bạch Hổ, Quý Nhân, Điếu Khách, Bệnh Phù, từ chỗ Thái Tuế tọa Mùi, sở dĩ nhật trụ tọa Nhận, thuận khởi lưu niên mỗi một năm khởi vận, Nhận là Thanh Long, cho nên cùng cùng Thanh Long chiếu hạn, sang năm sau Thái Tuế tại Cô, Tiểu Hạn liền tới Thiên Nghệ, năm chuyển qua 1 cung, đương nhiên khởi vận và khởi cung ở chỗ này có rất nhiều bí quyết, không được cái bí quyết có thể nói là chẳng có bằng chứng về cát hung, Tứ Trụ, Mệnh Cung, Đại Vận, Lưu Niên, Nguyệt Kiến, mọi thứ đều có quan hệ Hình Xung Khắc hại của Địa Chi, có thể nói là chính xác phi thường, chân truyền Nhất Chưởng Kinh như thế, nếu như không được bí quyết ấy, chỉ dựa vào phép khởi bên trên, tôi cho rằng xem như khởi Mệnh ấy là cát hung không có bằng cứ. Nhất Chưởng Kinh có thể dùng để cầu con cái, có thể dùng trong thuật trạch cát, có thể dùng để chiêm khóa (bấm độn), nếu như chỉ vẻn vẹn không dùng ngoài những tính toán bát tự thì cũng quá ít công dụng. Nên biết rằng Nhất Hành thiền sư chính là Quốc Sư, có thể coi là người phi thường, đồng thời Mệnh bàn Nhất Chưởng Kinh chân chính khởi xuất là rất giống với Tử Vi Đẩu Số. Cũng có Thiên Địa Nhân tam bàn, cho nên mới nói, không thể xem thường được, quý vị toán khởi mệnh phỏng theo Tứ Trụ cũng không phù hợp.

QNB chú: Cái cách mà tác giả chú thêm ngay bên trên đây, với 12 cung chức Mệnh -> Tài -> Bào -> Điền... về thứ tự là hoàn toàn giống với 12 cung chức của môn Thập Bát Phi Tinh (thuật Thiên Cơ của Đạo Tạng), chỉ có điều là ngược chiều nhau mà thôi. Nhưng cũng có rất nhiều người dùng môn Nhất Chưởng Kinh này với việc an 12 cung chức theo thứ tự bên trên Nghịch chiều, giống như môn Thập Bát Phi Tinh và Thất Chính Tứ Dư.

Thập nhị tinh luận Mệnh

Phật đạo - Thiên Quý tinh, tức là giờ Tý. Bấm chưởng kinh (dọc trên bàn tay) thì chỗ của nó trên tay trái là nằm ở ngay bên dưới ngón vô danh (ngón đeo nhẫn, áp út).

Thời thần lạc tại thiên quý tinh,

Nhất sinh thanh quý sự hòa đồng,

Chí khí bất phàm nhân xuất loại,

An nhiên tự tại tính minh thông.

(Canh giờ rơi vào Thiên Quý tinh

Trọn đời thanh quý việc hòa bình

Chí khí phi phàm tài xuất chúng

An nhiên tự tại tính thông minh)

Sao này chủ người thanh cao, có đức, có thể biến việc lớn thành nhỏ, tai họa không xâm hại được. Nếu như được thêm các sao Thiên Quyền Lộc Mã trợ giúp thì thì vinh hoa phú quý. Nếu như phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì chủ khóc lóc thảm thiết, là kẻ nuốt lời, thuộc dạng trung- hạ- tiểu-nhân, chỉ là mệnh bán cát. Nếu gặp Cô, Ách, Phá, Nhận chiếu Mệnh thì là người chuyên can gián ở triều đình, tuy gặp Quý nhưng mà không được toàn cát vậy.

Quỷ đạo - Thiên Ách tinh, tức là giờ Sửu. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên bàn tay trái là ở vị trí ngay bên dưới của ngón giữa.

Thời tại ách trung nhân hỗn độn,

Tinh tinh tác sự hựu si ngốc,

Thử nhân đái tật phương duyên thọ,

Hoàn tu lao lục tác sinh nhai.

(Giờ ở trong Ách người đần độn

Lim dim làm việc lại si ngốc

Người này có tật thì thêm thọ

Còn phải vất vả để sinh nhai)

Sao này tại Mệnh chủ nhân có tật, nếu gặp Phá, Nhận phạm xung (hay trùng lặp nhiều) thì tai nạn bệnh tật sẽ nặng, nếu gặp Quyền Quý tinh thì chủ nhân bệnh nhẹ và được coi là trung- thượng-mệnh vậy. Nếu gặp các sao Cô, Dịch, Gian thì chủ làm việc trì lệnh, cuộc đời lao lực, định rằng chủ long đong lìa nhà xa tổ, chính là trung- hạ-mệnh vậy.

Nhân đạo - Thiên Quyền tinh, tức là giờ Dần. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên bàn tay trái ở ngay bên dưới của ngón tay trỏ.

Thời thần lạc tại thiên quyền tinh,

Tính cách thao trì chí khí hùng,

Tác sự sai trì nhân dã hỉ,

Nhất hô bách nặc hữu uy phong.

(Canh giờ rơi vào Thiên Quyền tinh

Tính cách năng động, chí khí hùng

Làm việc cẩn trọng người cũng hợp

Gọi trăm người dạ, có oai phong).

Sao này tại Mệnh, chủ nhân thông minh, tuấn tú, phóng khoáng, tấm lòng có quyền có thế, nhiều mưu trí lắm tài năng, nếu gặp các sao Quý, Phúc, Văn, Thọ tương trợ thì người người khâm phục tôn kính, có quyền mà không quyền là trung mệnh, nếu như gặp phải Ách, Phá, Cô, Dịch tại Mệnh thì làm việc lao lực, tài bạch chẳng tụ, lăng xăng vô ích, cái cần thì không đến, cái đến thì không cần, là trung-mệnh phiêu lãng vậy.

Súc đạo - Thiên Phá tinh, tức là giờ Mão. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên tay trái là đốt thứ nhất (tính từ lòng bàn tay lên) của ngón tay trỏ.

Thời thần lạc tại thiên phá cung,

Đôi kim tích ngọc dã thành không,

Dạ miên toán kế đồ gia phú,

Sao đại thùy tri hữu chú trùng.

(Canh giờ rơi vào Thiên Phá cung

Ngọc vàng chồng chất cũng thành không

Đêm ngủ tính kế hòng giàu có

Úp túi mới hay mọt đục thủng)

Sao này chủ tài bạch hư không, tổ nghiệp hao tán, nếu được các sao Quyền, Quý tương trợ thì cũng là trung-mệnh, nếu như gặp Dịch, Nhận, Cô, Ách mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì làm việc gian nan, trùng trùng phá bại, là hạ-mệnh phiêu lãng đông tây vậy.

Tu-La (A Tu La) đạo - Thiên Gian tinh, tức là giờ Thìn. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay tráu là ở đốt thứ hai (tính từ lòng bàn tay lên) của ngón trỏ.

Đại như thương hải tế như mao,

Phật khẩu xà tâm lưỡng diện đao,

Gian giảo ngoan mưu tàng độc tính,

Ý đa phiên phúc tối nan điều.

(Lớn như biển xanh, mảnh như tơ

Miệng Phật tâm xà, dao hai lưỡi

Gian giảo ác mưu tàng độc tính

Ý nhiều tráo trở rất khó giải)

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân trọn đời lao lực, vất vả bôn ba, chỉ đằng đông mà nói đằng tây, cơ biến khó lường. Nếu được Thiên Quý, Thiên Phúc tương trợ thì tài bạch giàu có, cũng là thượng-mệnh. Nếu gặp Thiên Quyền, Thiên Nhận thì tất là người gian quyền tàn nhẫn, lời nói thì hay mà hành động thì không trong sạch, tính cố chấp, có mưu hung, chẳng có lòng bao dung, tham sân quá lớn. Nếu gặp Cô, Phá, Ách, Dịch, định rằng là người keo kiệt tham lam ghen tị, chính là hạ-mệnh vậy.

Tiên đạo - Thiên Văn tinh, tức là giờ Tị. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên bàn tay trái là ở đốt trên cùng của ngón trỏ.

Mệnh ngộ thiên văn tú khí thanh,

Thông minh trí tuệ ý tinh tinh,

Nam tài nữ tú thân thanh cát,

Mãn phúc văn chương cẩm tú thành.

(Mệnh gặp Thiên Văn khí thanh tú

Khôn ngoan trí tuệ ý thông minh

Nam tài nữ đẹp thân trong sạch

Đầy bụng văn chương gấm vóc thành).

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân thông minh lanh lợi, học thức hơn người, làm việc tốt đẹp, nếu gặp Thiên Quý, Thiên Phúc, Thiên Nghệ tương trợ thì định rằng chủ người thành công đỗ đạt (ngao đầu độc chiếm, hổ bảng đăng danh) kề bên thềm vàng điện ngọc. Nếu gặp Thiên Quyền, Thiên Nhận thì văn võ đa tài, chính là thượng-mệnh. Nếu như gặp Phá, Ách, Cô, Dịch cùng phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì học nhiều mà thành công chẳng được là bao, không phải kẻ chuyên viết văn làm sách mà là người vân du biển hồ, chính là hạ-mệnh của thuật sĩ, của người làm nghề thủ công vậy.

Phật đạo - Thiên Phúc tinh, tức là giờ Ngọ, Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón giữa.

Mệnh phùng thiên phúc thị sinh thời,

Định nhiên thương khố hữu doanh dư,

Khoan hồng đại lượng căn cơ ổn,

Tài bạch quang hoa bách phúc tề.

(Mệnh gặp Thiên Phúc là giờ sinh

Định rằng kho đụn có dồi dào

Khoan hồng đại lượng, căn cơ vững

Tài bạch rực rỡ, phúc tụ nhiều)

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân được hưởng phúc thanh nhàn, tính tình tự tại, độ lượng khoang hồng, căn cơ vững chắc, lại được thêm Quyền, Nhận tương trợ thì là mệnh giàu có, cơm áo sung túc, kho đụn dồi dào. Nếu gặp Dịch, Cô, Gian, Phá tinh thì tất chủ tham lam bủn xỉn ghen ghét đố kị, là hạ-mệnh cơm áo gian nan vậy.

Quỷ đạo - Thiên Dịch tinh, tức là giờ Mùi. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón vô danh (ngón đeo nhẫn, áp út).

Nhân đạo nhược phùng thiên dịch tinh,

Bàn di ly tổ bất tằng đình,

Thân tâm bất đắc phiến thì tĩnh,

Tẩu biến thiên nhai thị vị trữ.

(Người ta nếu gặp sao Thiên Dịch

Dời nhà xa tổ chẳng thể dừng

Thân tâm chẳng được giờ nào tịnh

Đi khắp chân trời vẫn chưa yên).

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân mang mệnh ly hương biệt tỉnh, tình cốt nhục nhiều lao lực, thân tâm tự thành tự lập. Nếu gặp 5 sao Phúc, Quyền, Quý, Nhận, Thọ thì chủ làm quan cung cấp xe, ngựa, nhờ đó mà mệnh được hiển vinh. Nếu như gặp các sao Cô, Phá, Ách thì như gió thổi lá cây trôi nổi trên sóng nước, tâm vượn ý ngựa (tâm viên ý mã - ý nói linh động chẳng được tĩnh), là hạ-mệnh ra ngoài vân du trên giang hồ vậy. Nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) mà Nhận, Ách tương xung thì tất là dạng những kẻ bị lưu đày mà thôi.

Nhân đạo - Thiên Cô tinh, tức là giờ Thân. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón út.

Thời thần nhược phùng thử thiên cô,

Lục thân huynh đệ hữu như vô,

Không tác không môn thanh tĩnh khách,

Tổng hữu thê nhi tình phân sơ.

(Canh giờ nếu gặp sao Thiên Cô

Lục thân huynh đệ có như không

Chẳng ở cửa Không, thanh tĩnh khách

Thì tình cũng tách biệt vợ con)

Sao này chiếu Mệnh, chủ trọn đời cô độc, nam nhân mà gặp thì lục thân vô tình, nữ nhân mà gặp thì khắc con hại chồng, người mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) sao Thiên Cô thì phản chuyển thành không cô độc, tất sẽ là nửa đời nửa đạo, nếu được các sao Quyền, Phúc, Quý, Thọ tương trợ thì chính là thượng-mệnh vậy, nhưng cũng không tránh được thiếu niên có hình khắc. Nếu như gặp các sao Phá, Dịch, Gian, Ách, Nhận thì tất sẽ là hạ-mệnh phiêu lưu mây nước. Phàm là tuyển chọn nguyên cớ xuất gia của mệnh người nào đó thì chủ yếu xem sao Thiên Cô làm chủ.

Súc đạo - Thiên Nhận tinh, tức là giờ Dậu. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt thứ hai của ngón tay út.

Thiên nhận vi nhân tính đại cương,

Thị phi chung nhật yếu tranh cường,

Trì đao lộng phủ hình tâm trọng,

Hảo tự tướng quân nhập chiến trường.

(Người mang Thiên Nhận, tính cứng rắn

Thị phi cả ngày cần tranh thắng

Cầm đao vung búa tâm hình khắc

Hợp với tướng quân ở chiến trường)

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân tính cách cả đời rất cương mãnh, táo bạo tự hành động, tự cho mình đúng mà không quan tâm cảm xúc của người khác, chẳng được hưởng khí nhàn, thói quen nóng tính vượt qua các sự việc, nếu được các sao Quyền, Quý, Phúc thì sẽ là người lễ nghĩa không dung tục tầm thường, đủ mà chế hóa cường bạo, chính là thượng-mệnh vậy. Nếu như gặp Cô, Phá, Gian, Ách, thì to gan lớn mật, hình thể tàn tật, khó tránh khỏi cái chết không toàn thây, là hạ-mệnh vậy. Nếu ác tinh ít mà cát tinh nhiều thì cũng là trung-mệnh, còn phạm nặng thì tất chủ tàn tật.

Tu La đạo - Thiên Nghệ tinh, tức là giờ Tuất. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt dưới cùng của ngón út.

Thiên nghệ sinh nhân tính tối linh,

Tương nam tác bắc sính đa năng,

Húy vi kiến linh ky quan xảo,

Đáo xử hòa đồng tác sự cần.

(Người mang Thiên Nghệ tính rất khéo

Đem nam làm bắc trổ đa tài

Gọi là Kiến Linh mưu kế khéo

Nơi nơi hòa đồng, làm việc chăm).

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân là người đa trí đa năng, khéo léo lanh lợi, gần quý nhân, nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì chủ tư chất đần độn, lại biếng nhác ngoan cố, học nhiều mà thành ít, chỉ ngang vai ảnh hưởng với chúng thợ thuyền mà thôi. Nếu được các sao Thiên Quyền, Quý, Phúc, Văn, Thọ đầy đủ thì cương nhu tương tế, tuy là nghệ thuật cũng có thể thành danh. Nếu là Thiên Cô, Thiên Văn, thì có thể làm tăng đạo xuất tục, chính là trung-mệnh. Nếu gặp Phá, Ách, thì nghề nghiệp chẳng có thành tựu, rốt cuộc là hạ-mệnh.

Tiên đạo - Thiên Thọ tinh, tức là giờ Hợi. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở bên dưới của ngón tay út.

Phu thê sinh thời mệnh tối trường,

Thượng cung hạ kính tính ôn lương,

Nhất văn thiên ngộ tâm từ thiện,

Hỉ nộ trung gian hữu chủ trương.

(Giờ sinh "phu thê", mệnh thọ trường

Trên cung dưới kính, tính ôn lương

Nghe một hiểu ngàn, tâm từ thiện

Trong lúc giận mừng có chủ trương)

QNB chú: hai từ "phu thê" 夫妻 ở trong câu đầu tiên của bài này tôi cho là có sự nhầm lẫn, bởi vì đang nói về Tiên đạo - Thiên Thọ tinh ở cung Hợi, mà cung Hợi thì tương ứng với cung Song Ngư chứ không phải là cung Song Tử (tương ứng với cung Thân, cung này còn gọi là "cung Dâm" vì hình dáng nó như Phu Thê vợ chồng). Độc giả lưu ý vậy.

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân trường thọ khỏe mạnh, trí tuệ thông minh, làm việc ôn hòa lương thiện có tâm cứu người, không làm tổn thương người khác, nhiều khi làm ơn mà mắc oán, làm việc thật thà, người người khâm phục kính trọng, bình sinh an ổn, có trước có sau, mừng hay giận đều có chủ định kiềm chế được mà không để lộ ra. Nếu được Thiên Quyền, Phúc, Quý, Nhận tinh tương trợ thì tất chủ khoan hồng đại lượng, phúc thọ kéo dài, nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì có thọ mà không được phúc, phạm Thiên Cô, Thiên Ách thì chính là trung-mệnh vậy.

Tổng luận về 12 sao

Nói rõ về phép xem Mệnh, cần phải tra xét cung hạn số là đầu tiên.

Nam thì e ngại Cô, Dịch hung tinh, có Thiên Phúc Thiên Quý thì không đáng ngại nữa.

Nữ thì e ngại các sao Phá, Nhận, Ách, có Thiên Quyền trợ giúp thì vượng phu ích tử, có Thiên Văn, Thiên Nghệ thì tính khéo, có Thiên Phúc Thiên Quý Thiên Thọ thì mệnh vững vàng có thực lực, có Thiên Văn mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì lại chủ bần tiện dâm ô, bôi xấu tổ tông, hành vận mà gặp 2 lần trùng thì mệnh hạn rất tối, Nguyệt phận (trong tháng) mà gặp Cô, Phá, Ách thì tháng đó cũng chủ hung tai.

Người nam mệnh mà 2 lần trùng Thiên Quý thì quý mà chẳng quý, người mà 2 lần trùng Thiên Quyền thì tiệt chẳng có quyền.

Thiên Văn trùng thì nam nữ dâm lạm.

Nữ mệnh mà Thiên Quý trùng, cuối cùng có thể gặp quý, nếu thấy 4 lần trùng thì khắc con mà cơm áo được giàu sang.

Thiên Phúc trùng thì y lộc tự nhiên.

Thiên Ách tại ngày giờ trùng thì phẩn chuyển thành chẳng gặp tai ách bệnh tật. Gặp tam Ách trùng thì chẳng những không bị ách mà còn có y lộc dư dả.

Mệnh hạn cùng có Thiên Quyền tinh, hư thực mà hình thê khắc tử.

Người tứ Ách tinh chủ có 2 con, y lộc có thừa.

Người Mệnh có 2 Quyền tinh, trang trọng chính đại. Mệnh có 3 Quyền tinh, tất chủ uy quyền.

Người có 2 Thiên Phá tinh, y lộc phản chuyển thành ổn định vững chắc. Có 3 Phá tinh thì phá bại, là hạ-mệnh. Có 4 Phá tinh thì chả có y lộc và kém thọ.

Người gặp trùng Thiên Gian tinh, phản chuyển thành chẳng gian mà chính đại. Có 3 Gian tinh thì lại là người xảo quyệt hạ lưu. Có 4 Gian tinh thì chủ bị lưu đày phá bại.

Người có Văn Tinh trùng thì phú quý, có 3 Văn Tinh thì ít y lộc nhiều văn học, có 4 Văn tinh thì khắc vợ và mắt có tật.

Người có 2 Phúc tinh thì khắc vợ mà trước được sang qúy, có 3 Phúc tinh thì được thọ nhưng vô phúc, có 4 Phúc tinh thì áo cơm dồi dào.

Người có 2 Thiên Dịch tinh thì phản chuyển thành chủ nữ quý, có 3 Dịch thì chủ hạ tiện, có 4 Dịch thì được nô nộc đắc lực.

Người có 2 Cô tinh thì có con cháu, có 3 Cô tinh thì nữ khắc chồng, nam khắc con, có 4 Cô tinh thì vợ tham mà nghèo.

Người có 2 Nhận tinh thì lại chủ từ thiện, có 3 Nhận tinh chính là quý nhân có quyền quý, có 4 Nhận tinh thì quyền quý nhưng yểu thọ.

Người có 2 Nghệ tinh thì hình thê khắc tử, có 3 Nghệ tinh thì hôn muội tối tăm, có 4 Nghệ tinh thì lận đận chẳng thành.

Người có 2 Thọ tinh thì tính ngu đần, có 3 Thọ tinh thì xuất gia mà thọ cao, có 4 Thọ tinh thì lìa nhà xa tổ, nghèo mà thiện.

Quý Dịch nhị trùng đa lao lục,

Phá bại phùng Văn tất yểu vong,

Quyền nhược kiến Cô đa hình khắc.

(Quý, Dịch mà 2 lần trùng lặp thì đa phần là lao lực

Phá bại gặp Văn thì sẽ yểu vong

Quyền mà gặp Cô thì lắm hình khắc)

Nhị trùng thiên thọ giả niên tuy cao nhi phá bại chiêu phi,

Thiếu niên trùng gian giả tính khan tham nhi thọ diệc bất vĩnh.

(Người mà Thiên Thọ trùng 2 lần thì tuổi càng cao sẽ phá bại chiêu chuốc thị phi

Kẻ thiếu niên gặp Thiên Gian trùng thì tính keo kiệt tham lam mà thọ cũng chẳng dài)

Nghệ nhược phùng gian, hình thương phá bại.

Nhận nhược kiến ách, tật bệnh bần cùng.

(Thiên Nghệ nếu gặp Thiên Gian thì hình thương phá bại

Thiên Nhận nếu gặp Thiên Ách thì bệnh tật bần cùng).

Sinh thì phùng nhị ách, tảo tuế hung vong.

Tứ trụ hữu tam cô, trung niên phá bại.

(Giờ sinh gặp 2 Ách thì tuổi trẻ sẽ chết hung

Tứ trụ có 3 Cô thì trung niên phá bại).

Nhận ách đồng cung, tổn tự kỷ nhi thương thủ túc,

Quý thọ quyền sinh niên nguyệt, tất phong tổ nghiệp nhi hiển môn lư.

Phá nhận cô ách hội vu nhất thì, nan vi phu thê tử tức.

(Nhận, Ách, đồng cung tự tổn mình lại hình thương anh em

Quý, Thọ, Quyền ở năm tháng sinh tất sẽ là tổ nghiệp to lớn lên, cửa nhà thêm rạng rỡ.

Phá, Nhận, Cô, Ách hội cùng lúc thì khó có vợ chồng con cái).

Thập nhị tinh chi lý, vu tư bị hĩ luận,

Nhất sinh chi mệnh, thục hữu nghi yên,

Trí giả tường thẩm, nhi tế thôi chi,

Tự khả cứu họa phúc vu tiền tri dã.

(Cái lý của 12 sao có luận đầy đủ nơi đây

Mệnh của 1 đời, ai người có nghi ngờ nữa

Kẻ trí giả xem xét cho tường, mà đoán cho tinh

Tự có thể nghiên cứu được việc tiên tri về họa phúc).

Bài quyết đoán mệnh cát hung của Nhất Chưởng Kinh

Phàm khán mệnh tu tế tường, nam phúc tất phú, nữ quý phản tiện.

Tứ trụ hữu nhị tam trùng cát tinh giả, tài nguyên hữu ích, gia đạo tất xương.

Nhược tứ trụ giai cát tinh giả tất đại phú đại quý nhân dã.

Tứ trụ hữu hung tinh nhị tam trùng giả, bôn ba lao lục, tân khổ hạ lưu.

Nhược tứ trụ giai hung tinh, như gian, phá, dịch, nhận giả, đại tắc tỷ lưu khất thảo.

Nhược hoặc tiền sinh khán kinh tác thiện giả, trị thử hung tinh bất quá bần cùng nhẫn khí thôn thanh khổ nhi dĩ.

(Phàm xem mệnh cần tỉ mỉ cặn kẽ, nam gặp Phúc thì giàu, nữ gặp Quý thì tiện

Người mà Tứ Trụ có 2 3 lần trùng cát tinh, tài nguyên tăng tiến, gia đạo hưng thịnh

Nếu Tứ Trụ đều có cát tinh tất sẽ giàu to, là người đại quý vậy.

Tứ Trụ có 2 3 lần trùng hung tinh thì bôn ba lao lực, cay đắng hạ lưu.

Nếu Tứ Trụ toàn hung tinh như Gian, Phá, Dịch, Nhận thì lưu lạc ăn mày.

Nếu người nào đó từng làm việc thiện, gặp các sao hung ấy chẳng qua chỉ bần cùng bấm bụng chịu khổ mà thôi).

Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương

Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là âm.

Tứ Trụ dương thì trước khắc cha, còn toàn âm thì đầu tiên khắc mẹ.

Nam phạ cô, dịch, phá, ách chư tinh, hữu phúc, quý nhị tinh bất phương.

Phụ phạ cô, dịch, phá, ách chư tinh, hữu phúc, thọ, quyền tinh vô ngại.

(Nam ngại các sao Cô, Dịch, Phá, Ách, có các sao Phúc, Quý thì không ngại

Nữ ngại các sao Cô, Dịch, Phá, Ách, có các sao Phúc, Thọ, Quyền thì không ngại)

Nữ mệnh thiên quý phùng thiên dịch,

Hoa tiền nguyệt hạ hội giai kỳ.

Nữ mệnh cô ách phùng thiên dịch,

Đường tiền sử hoán dữ sương cư.

(Nữ mệnh Thiên Quý gặp Thiên Dịch

Dưới trăng trước hoa gặp tươi đẹp

Nữ mệnh Cô, Ách gặp Thiên Dịch

Trước nhà hô hoán và góa bụa)

Nhược trị thiên văn nhẫn khí thôn thanh

Dữ dịch sư ni kỹ giả phục hà nghi.

(Nếu gặp thêm Thiên Văn thì bấm bụng chịu đựng,

Cùng với Dịch thì làm ni sư kỹ nữ chẳng còn nghi ngờ gì).

Đãn phàm cung tinh mạc phạm trùng,

Trùng quý bất quý, trùng phúc vô phúc, trùng nghệ vi nhân mộng độn.

Trùng văn tuy học vô thành, song ách hạn tuế hung vong, túng trưởng thành biến ngu ngoan.

(Hễ là cung tinh thì chớ phạm trùng

Trùng Quý chẳng quý, trùng Phúc vô phúc, trùng Nghệ là người đần độn.

Trùng Văn tuy học mà chẳng thành, hai Ách hạn năm hung vong, dẫu có trưởng thành cũng ng* d*t).

Trùng phá bất vi phá, trùng cô khả xuất gia,

Trùng dịch bất lao lục, trùng gian bất gian, trùng nhận bất nhận.

(Trùng Phá thì không bị phá tán, trùng Cô thì có thể xuất gia

Trùng Dịch thì không bị vất vả, trùng Gian thì không gian xảo, trùng Nhận sẽ không chém giết).

Tam cô ấu khả xuất gia, nhược bất xuất gia tắc tất chủ trung niên bại tẫn, khắc tử thương thê,

Tam cô nhược trị nhất phúc hoặc trung quý hoặc nhất thọ hoặc nhất văn, vi tăng đạo tất thành chính quả; túng tại gia diệc phi phàm tục.

(Tam Cô thì thuở bé có thể xuất gia, nếu chẳng xuất gia thì tất đến trung niên bại hết, khắc con hại vợ,

Tam Cô nếu gặp 1 Phúc hoặc Quý hoặc Thọ hoặc Văn thì làm tăng đạo sẽ thành chính quả, dẫu có tại gia thì cũng không phải là dạng phàm tục).

Phàm hình khắc trùng, Dịch nhược tam trùng, nhất sinh lao lục.

(Hễ là hình khắc trùng/nặng, như Dịch nếu trùng 3 lần thì cả đời lao lực).

Ách phùng tam vị, ấu hoặc thân vong, bất vong hậu phản cận quý, tất hữu trư tật, tổ nghiệp cải ly, khan lận bất túc, phi lương thiện bối.

(Ách gặp tam vị, thiếu niên có thể vong thân, nếu chẳng chết thì sau này phản chuyển thành gần người quý, tất sẽ có tật, hoán rời tổ nghiệp, keo kiệt chẳng vừa, chẳng được lương thiện.

Tam gian giả, vi nhân gian trá, ky thâm mưu viễn; nhược hữu cát tinh lai trợ phản vi chí thành tín thực chi nhân.

(Người có 3 Gian là người gian trá, mưu kế thâm sâu, nếu có cát tinh đến trợ giúp thì phản chuyển thành người rất thành tín chân thực).

Tam phá giả, vi nhân tính táo, tổ nghiệp nan thủ, tự thành tự lập, lục thân huynh đệ vô kháo, tài bạch dị tán, sự thượng hư hoa.

(Người có 3 Phá là người tính khô khan, khó giữ tổ nghiệp, tự thành tự lập, lục thân huynh đệ chẳng nương nhờ, tài bạch dễ tiêu tan, sự việc thường hư hoa chẳng thực).

Tam quyền nhược trị giả, mỗi sự bất thụ nhân khi, tâm cao chí đại, phú quý hữu quyền.

(Người có 3 Quyền, vào việc chẳng chịu để người khác lấn áp, tâm cao chí lớn, phú quý quyền hành).

Tam quý nhược phùng giả, tất nhiên đại quý, cao hiền tôn kính, tiểu nhân bất túc.

(Người có 3 Quý, tất nhiên đại quý, cao hiền tôn kính, tiểu nhân không dám tới).

Tam văn giả, trí tuệ thông minh, hữu cương hữu nhu, thiện kế thừa tổ nghiệp, trường bảo phú quý.

(Người có 3 Văn, trí tuệ thông minh, có cương có nhu, giỏi kế thừa tổ nghiệp giữ gìn phú quý lâu dài).

Tam phúc chi nhân, tất nhiên đại phú.

(Người có 3 Phúc thì giàu to)

Tam dịch chi nhân, tổ nghiệp bất chiêu, tâm tính bất thường, thiên di canh cải vô định.

(Người có 3 Dịch thì không chiêu được tổ nghiệp, tâm tính bất thường, chuyên canh cải, đổi thay không ổn định).

Tam nhận chi nhân, vi sự hữu phương, tín hành thành thực, tổ nghiệp mậu thịnh.

(Người có 3 nhận, làm việc có phương pháp, tín nghĩa thành thực, tổ nghiệp tươi tốt thịnh vượng).

Tam nghệ chi tinh, vi nhân linh lỵ, gia đạo phong doanh.

(Người có 3 Nghệ là người lanh lợi, gia đạo đầy đủ giàu có)

Tam thọ nhược phùng, vi nhân hảo thiện, nghiễm hành phương tiện, trường thọ chi mệnh; nhược thị phúc hoặc quý lai trợ, nãi phúc thọ song toàn chi nhân dã.

(Nếu gặp 3 Thọ thì là người hiền lành, có sự thuận lợi rộng, được trường thọ, nếu như có Phúc hoặc Quý đến trợ giúp thì chính là người được Phúc Thọ song toàn vậy).

Luận 12 tháng sinh

Chỉ cần bạn biết được nguyệt phận (tháng) âm lịch mà mình sinh ra thì đối chiếu với những tính chất sở thuộc nguyệt phận bên dưới đây, sẽ có thể biết được mệnh vận. Giản dị vô cùng.

Thơ về người sinh tháng Giêng

Đoan nhiên tương nhi thị tiền duyên,

Bình sinh khoái nhạc phúc miên miên,

Quý nhân tiếp dẫn tăng cát khánh,

Hòa hợp đoàn viên quá bách niên.

(Thẳng ngay tướng trẻ là tiền duyên

Suốt đời khoái lạc phúc triền miên

Quý nhân tiếp dẫn thêm may mắn

Hòa hợp đoàn viên quá bách niên).

Người sinh tháng Giêng, thuận lợi đường quan được gần người quyền quý, việc lớn thành nhỏ, là mệnh tỉ mỉ cẩn thận, thường chiêu được tài nguyên bốn phương, vợ con hòa hợp không khắc phá.

Thơ người sinh tháng Hai

Thiên sinh tính thiện tự gia tri,

Nhất sinh y lộc tự phong phì,

Tiền túc gia tư đa phú quý,

Cao nhân hoan hỉ tiểu nhân khi.

(Trời sinh tính thiện tự mình hay

Một đời y lộc sung túc thay

Tiền đủ của dư nhiều phú quý

Cao nhân mừng rỡ tiểu nhân ghen)

Người sinh tháng Hai, là mệnh của người tâm tính ôn hòa, tâm không độc hại, thông minh đa trí, với lục thân ít duyên, trung hạn phát đại phú quý.

Thơ người sinh tháng Ba

Vi nhân tâm trực tự khoan hoài,

Bình sinh chiêu đắc tứ phương tài,

Trung hạn vinh hoa thì phát phúc,

Do như khô mộc ngộ xuân lai.

(Là người ngay thẳng tự khoan dung

Cuộc đời được của khắp mọi vùng

Trung vận vinh hoa thời phát phúc

Tựa cảnh cây khô lúc Xuân phùng).

Người sinh tháng Ba, là mệnh của người tâm tính khoan hồng độ lượng, bất cứ việc gì cũng có thể nhẫn nại, hạn thuở đầu thì bình thường, đến trung hạn thì phát phúc, cuối hạn thì được vinh hoa phú quý.

Thơ người sinh tháng Tư

Nhất sinh mệnh hạn thắng nhất niên,

Bất tu sân hận khổ ưu tiên,

Cánh đắc trì trai phương tiện phúc,

Phu thê hòa hợp vĩnh đoàn viên.

(Một đời Mệnh Hạn đẹp một năm

Chẳng cần sân hận khổ ưu phiền

Giữ giới ăn kiêng thì được phúc

Vợ chồng hòa hợp mãi đoàn viên)

Người sinh tháng Tư, tâm tính không ổn định, tên tuổi động 4 phương, thích kết giao bằng hữu, không giữ tổ nghiệp, tự lập nếp nhà, hạn thuở ban đầu thì bình thường, đến cuối hạn thì đại phát phú quý.

Thơ người sinh tháng Năm

Xuất nhập thường thường ngộ hoành tài,

Quý nhân tiếp dẫn tiếu nhan khai,

Điền viên sự nghiệp đa hưng vượng,

Phú quý vinh hoa thứ đệ lai.

(Ra vào thường gặp được tiền tài

Quý nhân tiếp dẫn nở nụ cười

Ruộng vườn sự nghiệp nhiều hưng vượng

Phú quý vinh hoa lần lượt đến)

Người sinh tháng Năm, là mệnh của người ôn hòa lương thiện, tâm tính lanh lợi, có quyền thế uy phong, làm việc chính trực, được quý nhân tiếp dẫn, vợ chồng nửa đường đứt gánh.

Thơ người sinh tháng Sáu

Bình sinh y lộc tự nhiên xương,

Vi nhân hạo đạt hảo văn chương,

Ưu du khoái nhạc gia hào phú,

Phu thê hài lão bách niên trường.

(Cuộc đời y lộc tự vinh xương

Là người thông đạt giỏi văn chương

An nhàn hạnh phúc nhà giàu có

Chồng vợ hài hòa trăm năm trường)

Người sinh tháng Sáu, tính khéo lanh lợi, là người hiển đạt nơi xa, thân mang nghề ra đi mà không giữ tổ nghiệp, thuở ban đầu của hạn thì có tiền tài, trung hạn được cát lợi, cuối hạn thì phú quý, cơ mưu rất sâu xa, chính là mệnh tốt vậy.

Thơ người sinh tháng Bảy

Nhất thế vi nhân bất tất ưu,

An nhiên vô sự quải tâm đầu,

Gia nghiệp điền viên nghi tự lập,

Phương tri phúc lộc mệnh trung cầu.

(Một đời làm người chẳng ưu tư

An nhiên không phải bận tâm gì

Gia nghiệp ruộng vườn đều tự lập

Nên biết phúc lộc có trong mệnh)

Người sinh tháng Bảy, là người từ thiện, làm việc tử tế hòa ái, sơ hạn thì bình thường, trung hạn và cuối hạn thì được phú quý vinh hoa.

Thơ người sinh tháng Tám

Vi nhân đoan chính mạo đường đường,

Tâm địa thông minh tính thiện lương,

Tác sự đa năng tâm đạt lý,

Tha niên vận đáo phúc miên trường.

(Là người đoan chính nét đường đường

Tâm địa thông minh tính thiện lương

Làm việc đa tài lòng đạt lý

Năm ấy vận đến phúc miên trường)

Người sinh tháng Tám, ánh mắt thông minh, có cái nhìn thấu tình đạt lý, chính trực vô tư, có nghệ có tài, là mệnh của văn chương được gần quý nhân, nếu rời nhà xa tổ thì đại quý.

Thơ người sinh tháng Chín

Mãi mại sinh nhân sự sự cường,

Doanh mưu động tác chí hiên ngang,

Nhược năng tu thiện đa tác phúc,

Quản thủ y tư tích mãn tương.

(Sinh ra buôn bán mọi chuyện thông

Mưu trí kinh doanh thỏa tang bồng

Nếu thường tu thiện được nhiều phúc

Nắm giữ tiền tài tích lũy nhiều)

Người sinh tháng Chín, là mệnh của người tính cứng rắn, chiêu thị phi, có uy quyền và được gần người quyền quý, nhân duyên tương khắc, muộn có vợ con.

Thơ người sinh tháng Mười

Thập nguyệt sinh nhân khánh cát tinh,

Tai ương vĩnh thối bất tương xâm,

Trì trai thiện niệm hành phương tiện,

Y lộc phong doanh tự xưng tâm.

(Người sinh tháng Mười sao may mắn

Tai ương chẳng thể tới tương xâm

Ăn chay niệm thiện thì thuận lợi

Y lộc dồi dào tự xứng tâm).

Người sinh tháng Mười, là mệnh của người có tấm lòng của biển lớn, chẳng lười chẳng chăm, trước khó sau dễ, y lộc đầy đủ tấm thân, trước có nữ sau có nam, xuất gia thì khó làm bậc thầy của các đồ đệ, tại gia cũng khó có con cái, vợ chồng có nhiều hình khắc.

Thơ người sinh tháng Một (11)

Tảo niên độc lập tự thành gia,

Y lộc thiên nhiên tự khả khoa,

Cốt nhục đệ huynh vô ỷ kháo,

Tương giao bằng hữu phản tương tri.

(Tuổi trẻ độc lập tự thành gia

Y lộc tự nhiên khuếch trương ra

Anh em cốt nhục không nương tựa

Kết giao bằng hữu phản lẫn nhau).

Người sinh tháng Một (11) là mệnh của người có quyền, tính nóng, lanh lợi, được gần quý nhân, lòng nhiều mưu kế sâu, thân có ám tật, hạn thuở ban đầu thì bình thường, trung hạn và cuối hạn thì được phú quý vậy.

Thơ người sinh tháng Chạp (12)

Sơ hạn cần lao thụ khổ tân,

Tự thành tự lập bất cầu nhân,

Tâm trực khẩu khoái nan tàng độc,

Cốt nhục đoàn viên quá kỷ xuân.

(Đầu hạn cần cù chịu đắng cay

Tự thành tự lập chẳng nhờ ai

Lòng ngay mau miệng không tàng độc

Cốt nhục đoàn viên qua mấy xuân).

Người sinh tháng Chạp, là mệnh của người trăm sự lao khổ, lòng ngay thẳng, mau mồm mau miệng, cũng chủ có ám tật, phụ mẫu huynh đệ vợ con y lộc tự nhiên, được tài lộc của bốn phương, là mệnh bán cát.

(QNB chú: còn các phép phối sao để luận sẽ dịch sau, hiểu được môn này và các môn tiền thân của TVĐS sẽ rất có ích để hiểu sâu về cấu trúc thiết lập nên môn Tử Vi Đẩu Số).

Posted Image

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhất chưởng kinh

Số mệnh Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 6)

Tử vi Lục Thập Hoa Giáp là một trong những phương thức xem vận mệnh được nhiều người biết tới và sử dụng phổ biến.
Số mệnh Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 6)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi Lục Thập Hoa Giáp là một trong những phương thức xem vận mệnh được nhiều người biết tới và sử dụng phổ biến.


So menh Luc Thap Hoa Giap trong tu vi dau so phan 6 hinh anh 2
 
Lục Thập Hoa Giáp là tổ hợp giữa thiên can và địa chi tạo ra 60 trường hợp. Dựa vào đó, xem tử vi của đời người, luận số mệnh và đưa ra những dự đoán cho tương lai, có tính chất tham khảo rất lớn.   51. Sinh năm Giáp Dần (Hổ nghiêm túc), năm Giáp Mộc, ngũ hành Mộc, nạp âm Đại Khê Thủy: tính tình thành thật, cả đời có quý nhân, gia đạo hưng thịnh, cơm áo đủ dùng, tiền tài rủng rỉnh, cha mẹ có hình nên đối xử tốt, người nữ quản được chồng, người nam sợ vợ, mệnh có 3 phần ương bướng, con nối dõi đông đúc.   52. Sinh năm Ất Mão (Mèo đắc đạo), năm Ất Mộc, ngũ hành Mộc, nạp âm Đại Khê Thủy: chí khí hiên ngang, nhiều mưu kế hay, cả đời gần với quý hiển, trăm sự như ý, văn võ song toàn, người nữ có mệnh phúc thọ.
Hai tuổi tương khắc chỉ dựa vào tứ hành xung liệu có chính xác?
53. Sinh năm Bính Thìn (Rồng trên trời), năm Bính Hỏa, ngũ hành Thổ, nạp âm Sa Trung Thổ: thông minh lanh lợi, bốn biển đều có niềm vui, cả đời không lo cơm áo, trong lòng thanh thản quang vinh, thích kết giao bạn bè, trung niên sự nghiệp hưng thịnh, về già giàu có, người nữ có mệnh già dặn.   54. Sinh năm Đinh Tỵ (Rắn trên đường), năm Đinh Hỏa, ngũ hành Hỏa, nạp âm Sa Trung Thổ: người có số phú quý, cá tính kiên cường, không thích nương theo ý người khác, tình cảm anh em tốt, sự nghiệp hiển vinh, người nữ có dung mạo xinh đẹp, cơm áo sung túc, lập nghiệp thành công.   55. Sinh năm Mậu Ngọ (Ngựa trong chuồng), năm Mậu Thổ, ngũ hành Hỏa, nạp âm Thiên Thượng Hỏa: khoan dung độ lượng, cả đời cơm áo tự nhiên, dung mạo đoan chính, tính cách ôn hòa, tuổi trẻ nhiều tai, người thân có hình, người nữ thì chị em ít nhờ cậy, có mệnh thịnh vượng.   56. Sinh năm Kỷ Mùi (Dê dân dã), năm Kỷ Thổ, ngũ hành Thổ, nạp âm Thiên Thượng Hỏa: nhanh mồm nhanh miệng, tiền đồ hiển đạt, được quý nhân tôn kính, tiền tài vượng, trăm sự quang vinh, bạn bè giúp đỡ nên vượng.   Hướng dẫn xác định số mệnh có Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân tốt lành
57. Sinh năm Canh Thân (Khỉ ăn quả), năm Canh Kim, ngũ hành Kim, nạp âm Thạch Lựu Mộc: cả đời tay chân không ngơi nghỉ, thanh cao, mệnh phạm chỉ bối sát nên làm tốt cũng không được hưởng, cứu người không công, người nữ lập chí có thể hưng gia, người thân không mặn mà, về già thịnh vượng.
  58. Sinh năm Tân Dậu (Gà trong lồng), năm Tân Kim, ngũ hành Kim, nạp âm Thạch Lựu Mộc: lanh lợi, tinh thần nhẹ nhàng sảng khoái, nói năng nhanh nhẹn, được người khác kính trọng, tiền tài đủ dùng, người thân lãnh đạm, cốt nhục không mặn mà, nữ nhân hiền đức, biết lo liệu cho gia đình.
So menh Luc Thap Hoa Giap trong tu vi dau so phan 6 hinh anh 2
 
59. Sinh năm Nhâm Tuất (Chó giữ nhà), năm Nhâm Thủy, ngũ hành Thổ, nạp âm Đại Hải Thủy: thường làm việc thiện, đi đông đi tây không ngừng, lo toan nhiều việc, áo cơm không thiếu, được quý nhân đề bạt, trăm sự như ý, tuổi trẻ bình thường, tuổi già thịnh vượng, người nữ là hiền thê.   Dựa vào bát tự tìm người khởi nghiệp thành công
60. Sinh năm Quý Hợi (Lợn ở ẩn), năm Quý Thủy, ngũ hành Thủy, nạp âm Đại Hải Thủy: cương trực, không hùa theo đám đông, tiền tài như ý nhưng người thân bất hòa, tự lập, tuổi già hưng gia, người nữ biết quán xuyến, có số hưởng phúc.

=> Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số mệnh Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 6)

Những nốt ruồi phá tài trên khuôn mặt phụ nữ, bạn có không

Trên khuôn mặt phụ nữ có nhiều yếu tố để luận vận mệnh cát hung, song nếu bạn có những nốt ruồi phá tài này thì chắc chắn đường tài lộc chẳng mấy hanh thông
Những nốt ruồi phá tài trên khuôn mặt phụ nữ, bạn có không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

, tiền bạc khó bề giữ được trong tay. Tài lộc hư hao, tiền bạc thất thoát khi phụ nữ có nốt ruồi này trên mặt     Trên cơ thể con người dù ít dù nhiều cũng sẽ có nốt ruồi, mỗi một nốt ruồi nằm ở vị trí khác nhau lại có ý nghĩa khác nhau. Theo nhân tướng học thì nốt ruồi chia ra có nốt ruồi phú quý mang lại phúc khí cho chủ nhân, cũng có nốt ruồi phá tài khiến cho chủ nhân tán tài tán lộc, tiền bạc hư hao.


not ruoi pha tai tren khuon mat phu nu
 
  Tùy theo từng vị trí xuất hiện mà ta có thể xác định được đó là nốt ruồi tốt hay xấu, mang nghĩa chiêu tài hay phá tài. Hãy cùng Lịch ngày tốt đi tìm xem đâu là những nốt ruồi phá tài trên khuôn mặt phụ nữ nhé.  

Nốt ruồi nằm chính giữa nửa trên của trán


not ruoi o tran
 
Xem tướng khuôn mặt, nếu xuất hiện nốt ruồi ở vị trí này thì có thể đoán định được chắc chắn đây là một trong những nốt ruồi phá tài. Phụ nữ vốn không phải là những người khó có thể tập trung toàn lực vào việc kiếm tiền, tạo dựng sự nghiệp của riêng mình do còn vướng bận khá nhiều về gia đình, con cái.   Tuy nhiên, với những người phụ nữ có nốt ruồi nằm chính giữa nửa trên của trán thì họ có thói quen chi tiêu khá phóng khoáng, cho dù kiếm được tiền cũng khó lòng giữ tiền yên ổn trong túi mình mà sẽ nhanh chóng tiêu hết, đến cuối cùng tiền bạc còn lại chẳng được là bao.  

Nốt ruồi nằm giữa hai đầu lông mày


not ruoi an duong
 
Phụ nữ có nốt ruồi ở đâu thì tốt? Nốt ruồi nằm ở Ấn Đường không phải là điềm báo tốt về vận trình tài lộc của gia chủ. Thực ra vị trí Ấn Đường có thể thể hiện vận mệnh của con người, không nên xuất hiện nốt ruồi, sẹo hay nếp nhăn.    Sở dĩ có quan điểm đó là vì nốt ruồi nằm ở vị trí này trên khuôn mặt báo hiệu rằng chủ nhân sẽ gặp phải những biến cố bất ngờ trong công việc hoặc trong cuộc sống. Bản thân là người có năng lực, có thể dựa vào chính sức mình để có nguồn thu nhập không tồi song khó có thể giữ được tiền trong tay mà thường gặp phải những chuyện xui xẻo từ trên trời rơi xuống, khiến tài lộc mới tích tụ được lại tiêu tán hết cả.  

Nốt ruồi nằm ở dái tai


not ruoi o tai
 
Xem tướng khuôn mặt, đôi tai là nơi có thể thể hiện rõ phúc phận của người phụ nữ. Nếu trên dái tai lại có nốt ruồi thì đó chính là nốt ruồi phá tài, giống như kho tiền xuất hiện một lỗ thủng vậy. Người này không có khả năng quản lý tài chính, kiếm được nhiều tiền hay ít tiền thì cũng vẫn tiêu xài cho đến đồng tiền cuối cùng. Tài lộc như dòng nước không ngừng chảy ra khỏi túi, làm cách nào cũng không tránh được việc thất thoát tiền tài.  

Nốt ruồi nằm ở khóe miệng

not ruoi o mep
 
Xem tướng nốt ruồi thì đây có thể coi là nốt ruồi đào hoa đối với nữ giới, song cho dù vận trình tình cảm tươi sáng, đào hoa thịnh vượng đến đâu cũng khó có thể đem lại cuộc sống hạnh phúc đủ đầy cho người này. Ngược lại, họ dễ bị ảnh hưởng bởi chuyện tình cảm, để cảm xúc ảnh hưởng đến các quyết định của mình, cuối cùng hậu quả là tiền tài tổn thất vô cùng to lớn.   Điều này thể hiện rõ ở việc trong thời gian yêu đương, họ phóng khoáng trong chi tiêu, thường dễ dàng tiêu hết cả số tiền lớn ngay trong chớp mắt, song lại chẳng thể nhờ thế mà có được hạnh phúc, ngược lại còn vì tình yêu mà hao tiền tốn của, tán tài tán lộc. Nốt ruồi này chính là nốt ruồi phá tài vô cùng nghiêm trọng, ảnh hưởng rất xấu đến vận trình của nữ giới. Ai có nốt ruồi ở đây nhất định phải cẩn trọng trong những chuyện liên quan đến tiền bạc.   An An

4 nốt ruồi trên mặt tiết lộ bạn phải qua... HAI LẦN ĐÒ Bạn có 10 nốt ruồi may mắn mang lại phúc khí này không? Nốt ruồi mĩ nhân, ai có thì là mĩ nhân chăng?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nốt ruồi phá tài trên khuôn mặt phụ nữ, bạn có không

Chọn tên hay cho bé trai P1

Mỗi cái tên mang một ý nghĩa riêng, nói lên ước vọng của cha mẹ về con mình. Những cái tên đáng yêu dưới đây sẽ là gợi ý cho những người sắp làm cha, làm mẹ.
Chọn tên hay cho bé trai P1

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Chon ten hay cho be trai P1 hinh anh
 

Chon ten hay cho be trai P1 hinh anh 2
 

Chon ten hay cho be trai P1 hinh anh 3
 

Chon ten hay cho be trai P1 hinh anh 4
 

Chon ten hay cho be trai P1 hinh anh 5
 

Chon ten hay cho be trai P1 hinh anh 6
 

Chon ten hay cho be trai P1 hinh anh 7
 

Chon ten hay cho be trai P1 hinh anh 8
 

Chon ten hay cho be trai P1 hinh anh 9
 

Chon ten hay cho be trai P1 hinh anh 10
 

Chon ten hay cho be trai P1 hinh anh 11
 

Chon ten hay cho be trai P1 hinh anh 12
 

Chon ten hay cho be trai P1 hinh anh 13
 

Chon ten hay cho be trai P1 hinh anh 13
 

Chon ten hay cho be trai P1 hinh anh 15
 

Chon ten hay cho be trai P1 hinh anh 16
 

Chon ten hay cho be trai P1 hinh anh 17
 

Chon ten hay cho be trai P1 hinh anh 18
 

Chon ten hay cho be trai P1 hinh anh 19
 

Chon ten hay cho be trai P1 hinh anh 19
 
(Còn nữa)

=> ## cung cấp công cụ tra cứu ngày sinh con năm 2016 đẹp nhất và hợp tuổi bố mẹ

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tên hay cho bé trai P1

Tạo góc làm việc sinh Tài lộc

Sắp xếp góc làm việc đúng phong thủy sẽ có lợi cho môi trường lao động, tác động tích cực đến lương bổng, giúp sự nghiệp của bạn phát triển thuận lợi, sinh tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sắp xếp góc làm việc đúng phong thủy sẽ có lợi cho môi trường lao động, tác động tích cực đến lương bổng, giúp sự nghiệp của bạn phát triển thuận lợi.

1. Lưu ý khi bố trí bàn làm việc theo phong thủy

Theo quan điểm phong thủy văn phòng, vị trí bàn làm việc rất quan trọng, có thể nói, mọi công việc đều được triển khai xung quanh nó. Vì vậy, một số công việc đặc biệt nên được bày trí khác nhau:

- Bàn làm việc của nhân viên kế toán, nhân viên kinh doanh, nhân viên kế hoạch nên đặt phía bên trái bởi bên trái tượng trưng cho thanh long, rất có ý nghĩa trong việc giúp gia tăng tài lộc; đồng thời phía sau bàn không được có người thường xuyên qua lại.

- Bàn làm việc của nhân viên văn phòng, nhân viên thiết kế có thể tùy nhu cầu mà điều chỉnh. Nếu muốn phát triển tài năng thì nên đặt bàn làm việc chếch về hướng của văn xương tinh (phía Đông); nếu muốn sinh tài lộc thì đặt bàn làm việc ở vị trí tài tinh (góc chéo so với cửa chính); còn nếu muốn phát triển sự nghiệp thì đặt ở vị trí của vũ khúc tinh (phía Bắc).

Nhìn chung, vị trí lý tưởng để bố trí bàn làm việc là: phía sau bàn nên có bức tường dày, bên trái là cửa sổ, nhìn ra cửa sổ là phong cảnh tươi tắn, ánh sáng tốt, thông gió. Với môi trường làm việc đáp ứng nhu cầu này, người làm việc sẽ cảm thấy sáng suốt, nhanh nhẹn, đầy nhiệt tình và đạt hiệu suất cao.

Điều cần ghi nhớ:

- Theo phong thủy, bàn làm việc không được đặt phía dưới xà nhà (nếu văn phòng có xà nhà nâng trần) vì sẽ gây cho người làm việc cảm giác áp lực; mặt bàn không được hướng cùng chiều với hướng nước chảy của rãnh nước, sông rạch mà nên bố trí ngược với hướng nước chảy.

- Các mặt bên của bàn làm việc không đối diện thẳng hay tựa vào cửa nhà vệ sinh.

- Bàn làm việc không được hướng thẳng ra cửa chính, bên phải bàn không tựa vào tường; ghế ngồi không quá lớn cũng không quá nhỏ, trên mặt bàn không để giấy trắng.

- Bàn làm việc không đặt cạnh cửa sổ phía hành lang. Cửa sổ là nơi nhận luồng khí của phòng, có thể dung nạp khí tốt hoặc xấu. Tuy nhiên, cửa sổ có hành lang bên ngoài sẽ nạp vào những tạp khí không tốt do có nhiều người qua lại.

Ngoài ra, người làm việc còn dễ bị quấy nhiễu bởi tiếng bước chân, âm thanh lộn xộn cùng những tạp âm khác. Nếu bạn là người nắm giữ những bí mật của cơ quan thì sẽ lo lắng có người dòm ngó, gây tâm lý bất an khi làm việc. Nếu không thể thay đổi vị trí bàn làm việc thì nên tận dụng rèm cửa để hóa giải và ngăn chặn ảnh hưởng từ bên ngoài.

2. Bố trí vật dụng hợp lý theo phong thủy

Những vật dụng được bày trí trên bàn làm việc cũng sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng nhân viên. Mặt bàn giản dị, sạch sẽ giúp ta có tinh thần thoải mái; mặt bàn lộn xộn, cáu bẩn sẽ khiến tinh thần phiền não, u buồn.

Nhiều người thích đặt chậu hoa, búp bê, vật may mắn trên bàn làm việc. Nếu muốn trang trí, bạn nên đặc biệt chú ý làm theo bố cục trái cao phải thấp. Bên trái thuộc vị trí của thanh long, sắp xếp vậy sẽ nhận được sự tín nhiệm của cấp trên; ngoài ra, rồng sợ tĩnh, nên để những đồ vật có thể phát ra âm thanh như điện thoại di động ở phía tay trái để trấn nhằm mang đến lợi ích cho bản thân. Nếu thích đặt chậu hoa thì nên chọn chậu tròn nhẵn và cây lá rộng, sẽ giúp ích cho sự hòa hợp, duy trì các mối quan hệ.

Khi đứng trước bàn làm việc, máy vi tính nên đặt ở trước mặt nhưng chếch về phía bên trái. Vị trí này đối với người thường xuyên dùng máy vi tính là lý tưởng, dễ sử dụng; còn theo lý luận của phong thủy thì đây là vị trí áp chế thanh long, người ngồi tại đây làm chủ được đại diện sinh tài lộc nên rất tốt.

Theo phong thủy, máy vi tính là loại máy dễ giúp người sử dụng sinh lộc về tiền tài, tuy nhiên ngồi trước máy vi tính về lâu dài sẽ gây ra các vấn đề sức khỏe như: đau lưng, mỏi mắt… Để hóa giải bức xạ, bạn có thể đặt một cây thủy sinh hoặc đá thái cực trước máy vi tính.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tạo góc làm việc sinh Tài lộc

Giải thích vị trí của tứ tượng trong phong thủy

Trong phong thủy học, tứ tượng gồm Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ được sử dụng để xác định vị trí, phụ trợ phán đoán hung cát, ứng dụng nhiều trong
Giải thích vị trí của tứ tượng trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy học, tứ tượng gồm Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ được sử dụng để xác định vị trí, phụ trợ phán đoán hung cát, có ứng dụng khá nhiều trong đời sống.


Giai thich vi tri cua tu tuong trong phong thuy hinh anh
 
Trong “tiên thiên bát quái kì đồ” của Chu Dịch có xác định tứ tượng trong phong thủy, quẻ Càn đại biểu cho trời, trời ở trên cho nên dựa theo định vị trời đất tiêu chuẩn thì Càn quẻ ở mặt trên, đại biểu cho trời, Khôn quẻ ở phía dưới, đại biểu cho đất.
  Trong “hậu thiên bát quái kì đồ: của Chu Dịch lại cho rằng mặt trên giống quẻ Ly, quẻ Ly đại biểu cho thái dương, thái dương cao cao trên bầu trời, chỉ có thể ngước lên mới nhìn thấy. Quẻ Ly thuộc Hỏa, đại diện cho phái Nam. Phía dưới là quẻ Khảm, quẻ Khảm thuộc Thủy, đại diện cho phương Bắc.   Dựa vào nguyên lý dịch học tuần hoàn khi xác định phương vị, theo tiêu chuẩn thượng Nam hạ Bắc. Nếu lấy mặt trên là hướng Nam, phía dưới là hướng Bắc thì có thể suy ra như sau: bên trái là hướng Đông, xưng tả Thanh Long; bên phải là hướng Tây, xưng hữu Bạch Hổ. Nói cách khác, người xưa phân biệt phương hướng chính là thượng Nam, hạ Bắc, tả Đông, hữu Tây chứ không giống như bản đồ hiện đại xác định phương hướng là thượng Bắc, hạ Nam, tả Tây, hữu Đông. Nếu dựa theo cách xác định phương vị hiện đại thì tứ tượng trong phong thủy phải là tả Bạch Hổ, hữu Thanh Long.   Do cách xác định hơi ngược một chút như vậy nên nhiều người lầm lẫn giữa phương vị Thanh Long và Bạch Hổ. Lấy tham chiếu trái Thanh Long, phải Bạch Hổ thì phải dựa trên phương vị tọa Bắc hướng Nam mới chính xác, còn nếu không tả Thanh Long hữu Bạch Hổ lại là sai lầm.   Tóm lại vị trí tứ tượng trong phong thủy được xác định theo thứ tự như sau: Thanh Long chỉ phương Đông, là bên trái. Bạch Hổ là phương Tây, tức bên phải. Chu Tước chỉ phía Nam tức phía trước. Huyền Vũ chỉ phương Bắc, tức phía sau.   Khi xem hướng nhà, hướng đất, hướng bàn làm việc, ghế ngồi đều có thể dựa vào tính chất của tứ tượng để đón cát tránh hung, sắp xếp sao cho phù hợp và tốt lành nhất.

Nhà phát lộc nhờ tuân thủ nguyên tắc tứ tượng Chọn chỗ ngồi hợp phong thủy theo nguyên tắc Tứ tượng
  Thái Vân
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải thích vị trí của tứ tượng trong phong thủy

Bàn về Cách - Thể Dụng của Tứ trụ

Môn Tử Bình có 1 câu quan trọng mà ai cũng thuộc lòng khi bắt đầu luận giải tứ trụ: "Dụng thần chuyên tầm nguyệt lệnh, dĩ tứ trụ phối chi, tất hữu thành bại."
Bàn về Cách - Thể Dụng của Tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Có nghĩa là tìm dụng thần trong chi tháng là điều kiện thứ nhất, sau đó xem xét quan hệ của ngũ hành giữa các can chi còn lại, cách cục của tứ trụ từ đó mới biết là thành hay bại.

Thành tức là thành công, đạt được cách, còn gọi là nhập cách.

Bại là thất bại; cách cục của tứ trụ bị phá.

Giữa "Thành" và "Bại" còn xét được "Kị" và "Cứu Ứng".

Kị tức là cách cục không nên gặp, mức độ bị phá cách nhẹ hơn "bại".

Cứu ứng là khi gặp phá cách lại được giải thoát.

Lưu ý rằng các tài liệu chỉ dạy xét Cách Cục theo tứ trụ, mà rất hiếm khi nói rõ định đại vận ảnh hưởng như thế nào đến Cách Cục, vấn đề này có cần xét song song với sự thành bại của Cách Cục hay không. Các mệnh lý gia thời trước chỉ xét Cách Cục, sau đó mới luận đại vận nào sẽ tốt, đại vận nào sẽ xấu.

Quan niệm này là không cải được số mệnh. Mệnh có Cách gì thì nhất định sẽ diễn tiến theo chiều hướng đó. Cải được số hay không là một vấn đề khác, sẽ bàn ở một bài khác. Chúng ta chỉ nên học hỏi tại sao phải hiểu rõ Cách Cục của tứ trụ xét như thế nào.

Thí dụ như Quan cách.

Thành > Quan gặp Tài và Ấn, không bị hình, xung, phá, hại, không vong.

Bại > Quan gặp Thương quan, Quan bị khắc chế, bị xung mất, hợp mà trở thành kị thần, gặp không vong

Kị > Quan gặp Tài mà lại thêm Thương quan

Cứu ứng > Quan gặp Thương quan nhưng có Ấn giải. Khi Quan Sát hỗn tạp, Sát hay Quan được hợp. Quan bị hình, xung, nhưng được tam hội, tam hợp hiệp giải.

Chẳng hạn như Giáp mộc sanh tháng Dậu, tức Tân kim là Quan cách. Có can Đinh là Thương quan phá cách, vì Đinh khắc Tân. Cứu giải là nếu có Nhâm thấu ra, vì Nhâm hợp Đinh, nên Đinh không còn khắc chế Tân nữa.

Có 1 vấn đề quan trọng chúng ta nên nhớ rõ khi luận Cách:

1- Bản khí của chi tháng là Cách
2- hay can tàng nào thấu ra là Cách?

Vấn đề này các bạn sẽ gặp phải khi đọc vài tài liệu khác nhau. Theo KC thì Tử Bình trong thời gian xưa nhất dùng điểm 1 để luận Cách. Sau này dần dà mới thấy các tân phái cho rằng can tàng nào thấu ra thì lấy đó làm Cách.

Các bạn cũng thấy lý do rằng, khi nói "nguyệt lệnh" thì dĩ nhiên nói rõ là bản khí của chi tháng, như Dần có Giáp, Bính, Mậu, thì Giáp chính là Cách cục. Vì "lệnh" thì chỉ có 1. Các can tàng khác chỉ là phụ.

Nếu cho rằng vì Giáp không thấu mà Bính hay Mậu thấu ra, lại lấy Bính/Mậu làm Cách thì phải là quan niệm mới hơn, suy luận rộng thêm hơn ở thời gian sau này. Quan niệm rộng rãi này còn cho thấy giải quyết được rõ ràng khi thân vượng hay thân suy phải tòng. Nhất là về Quan/Sát cách, một trong những trọng điểm xét đoán của Tử Bình.

Trước khi luận sâu hơn về sự phối hợp phức tạp của tứ trụ, vì dĩ nhiên có rất nhiều tứ trụ khó nhìn ra ngay Cách cục, chúng ta nên tìm hiểu khi nào gọi là Thành, Bại, Kị và Cứu ứng. Ở trên đã nói về Quan, dưới đây là những cách cục của những thập thần khác.

Cách cục thành:

- Thân cường vượng có SÁT chế ngự, gọi là Sát Cách.
- Ấn không nhiều, gặp Sát hay Quan thấu can, dụng được Thực Thương để tiết khí. Hoặc Ấn quá mạnh gặp được Tài tinh vượng khí; Ấn cách thành công.
- Thực thần là Cách, có Tài tinh. Thực thần gặp Sát, không có Tài tinh. Thực thần gặp Sát nhưng có Ấn; Thực cách thành công.
- Thương quan gặp Tài, tất có tiết khí để thành hữu dụng. Thương quan vượng, có Ấn cũng vượng. Thương quan mạnh, thân nhược, có Sát và Ấn. Thương quan gặp Sát nhưng không có Tài. Gọi là Thương quan cách thành.
- Tài tinh là để sinh Quan, có Tài cách gặp Quan là hữu dụng. Tài cách gặp Thực sinh, lại có Tỉ Kiếp thì thân cường vượng, gặp Ấn vượng.
- Nhật chủ gặp lệnh tháng là Kiếp gọi là Dương nhận cách (đế vượng). Nếu thấu Quan Sát hay Tài Ấn đều hữu dụng.
- Lệnh tháng là Lộc (lâm quan), thấu Quan lại có Tài, Ấn, hoặc thấu Tài có Thực Thương đi kèm. Thấu Sát được chế phục, như vậy Kiến lộc cách thành.

Thế nào là Bại:

- Sát cách gặp Tài tinh mạnh lại không có Ấn chế ngự.
- Ấn cách quá yếu lại gặp Tài. Hoặc thân cường vượng, Ấn cách quá mạnh, lại có Sát. Như vậy Ấn cách bị hỏng.
- Thực cách gặp Kiêu thần, hoặc Thực sinh Tài gặp Sát thấu.
- Thương quan cách gặp Quan. Thương quan sinh Tài gặp Sát thấu. Thương quan cách gặp Ấn trọng thì thân vượng mà Thương nhược, cũng đều làm cho Thương quan cách bị phá.
- Tài cách yếu mà gặp nhiều Tỉ Kiếp. Tài cách gặp Sát thấu.
- Dương nhận cách không có Quan hay Sát.
- Kiến lộc cách không có Tài Quan, lại thấu Sát và Ấn là bại.

Cách cục kị khi gặp:

- Quan cách đương thành lại bị hợp
- Sát cách có Ấn lại thấu Tài tinh
- Sát cách có Thực chế lại gặp Ấn
- Ấn cách gặp Thực thần, kị gặp Tài vượng thấu can
- Thực cách có Sát hay Ấn không nên gặp Tài
- Thương quan cách sinh Tài, nhưng Tài bị hợp
- Tài cách sinh Quan, kị gặp Thương hay bị hợp

Thí dụ về Cứu ứng trong vài trường hợp:

- Tài cách gặp Tỉ Kiếp mạnh, có Thực tiết khí thân. Như Giáp sinh tháng tứ quí Thìn Tuất Sửu Mùi, có Ất thấu gọi là bị Tỉ Kiếp tranh Tài (Mậu Kỉ). Nếu thấu Bính, tức Tỉ Kiếp chuyển sang sinh Thực, Thực sinh Tài, như thế Tài cách đang bại trở thành có cứu ứng. Hoặc tứ trụ không có Bính, nhưng thấu Tân âm kim có thể khắc chế Ất Mộc cứu Tài.

- Bính sinh tháng Dậu, Tân kim là chính tài. Có Nhâm là Sát thấu. Tân kim sẽ sinh Nhâm thủy khắc Bính. Như thế gọi là Tài cách bị phá. Cứu ứng được là có Mậu chế ngự Nhâm, lại sinh cho Tân kim. Nếu không có Mậu lại thấu Đinh thì Đinh hợp Nhâm là hợp Sát. Như vậy Chính Tài cách vẫn gọi là thành cách.

- Ất âm mộc sinh tháng Hợi, nguyệt lệnh là Ấn, gọi là Ấn cách. Tứ trụ có Mậu hay Kỉ là Tài mà quá vượng hay thấu can, tất nhiên Tài tinh này phá Ấn, còn gọi là tứ trụ „có bệnh“. Thuốc trị cho bệnh là khi có Giáp thấu ra, Giáp là Kiếp khắc được Mậu để hộ Ấn. Nếu thấu Quí thì hợp được Mậu cứu Ấn.

Qua đó, chúng ta thấy rằng thoạt tiên là Cách cục bị phá hỏng vì sự khắc chế quá mạnh, nhưng có ngũ hành khác thấu ra và vượng khí, một là chế, hai là hợp, thì cách cục ban đầu được cứu ứng. Giống như bịnh mà có thuốc vậy.

Những trường hợp tương tự đều luận như trên. Nắm vững được sự cứu ứng như thế nào là hiểu được tất cả cách thành hay bại, kị.

Tứ trụ nam mệnh:

tài thương nhật chủ quan
Kỉ Bính Ất Canh
Mão Hợi Thìn
ất quí nhâm giáp mậu ất quí

Đại vận: Ất Hợi, Giáp Tuất, Quí Dậu, Nhâm Thân, Tân Mùi, Canh Ngọ, Kỉ Tị

Như đã nói trong những bài trên, vấn đề thường gặp phải ở bản khí của lệnh tháng không thấu, thiên can thấu ra lại không có can tàng, vì các chi Tí Ngọ Mão Dậu chỉ có nhất khí (ngọai trừ Ngọ tính thêm Kỉ, nhưng vì Kỉ gửi ở Đinh nên dùng theo). Như tứ trụ trên, Quí là Kiêu thần của Ất không lộ, các thiên can lộ không nằm trong lệnh tháng và trong các chi khác, vậy suy Cách Cục thế nào?

(Nhắc lại là Can ngày thì không tính là "thấu", như trong Mão có Ất, trong Thìn dư khí Ất. Nhưng đấy chỉ là khí của chính can ngày.)

Bản khí là Kiêu không thấu thì vẫn xét lực của Thủy trong trụ ra sao, đấy là điểm chính. Thứ nhì, vẫn gọi là Ấn cách (không ai gọi là "Kiêu cách", chỉ nhận định Quí là âm thủy với Ất âm mộc là quan hệ Âm sinh Âm, lực mạnh).

Tí gặp Hợi, lại thêm Thìn chứa Quí thủy, nên Ấn cách lực rất mạnh.

Nhưng khi nói đến cái "dụng", tức tứ trụ dụng can chi nào làm "bàn đạp" cho các sinh hoạt cuộc đời, mà ta gọi là "dụng thần" thì lại là chuyện khác. Lúc này mới nhìn thiên can thấu ra thập thần nào, xung chế ra sao, có hữu dụng được hay không, thì đấy là dụng thần của tứ trụ.

Như tứ trụ trên thì thấu Kỉ, Bính, Canh. Trên trụ tháng là ưu tiên, Bính Thương Quan là tính cách đầu tiên có khả năng hữu dụng.

Thương quan ngộ Quan (Canh) là điều bất thuận lợi. Nhưng may mắn rằng Quan bị Ất hợp, nên có thể nói là "khử" được Quan mà giữ được hình thái trọn vẹn của Thương quan.

Thương quan là điều hữu dụng vượt trội vì có Thiên tài kế bên. "Thương Quan sinh Tài" vì thế được gọi là dụng thần của người này. Các tài liệu sau này đều gọi đây là 1 "Cách", mà bỏ qua Quí trong lệnh tháng. Vả lại, nếu gọi Bính là Cách, hay thậm chí gọi Canh là Cách, thì cả hai thiên can này vô căn, vô gốc, làm sao có thể hữu dụng được?

Cần nên phân biệt giữa "Cách" và "Dụng" như thế.

Như vậy, Ấn Cách dụng Thương quan ở tứ trụ trên thành công. Thân vượng vì tóm lại là cách cục thành công.

Trên cơ sở thân vượng, hình thái của tứ trụ thành, tính cách mạnh mẽ của đương số được hình thành. Tất cả những cách cục thành công đều quí và có phúc, không chỉ riêng Ấn Cách. Riêng "Ấn" thời xưa nói như là cái "triện đóng dấu", đại biểu cho những địa vị cao trong xã hội.

Đại vận là con đường thể hiện được tính cách và năng lực của đương số, nếu nó thuận theo điều hữu dụng, không bị khắc chế quá sức thì mục đích theo đuổi nói toàn bộ là trôi chảy. Nếu ngược lại thì quí cách trở nên tầm thường, cho dù có thành đại phú ông, cũng chỉ là 1 trong những người giàu có thế thôi, không đạt được quyền lực của Ấn. Chính vì thế mà khi nói đến "Cách" đều nói đến bản khí của lệnh tháng thì giải thích rõ ràng hơn tất cả mọi việc trong tứ trụ.

Đại vận của tứ trụ trên thuận theo chiều Kim - Hỏa. Kim sanh Thủy Ấn từ những đại vận đầu. Đến vận Tân Mùi, Canh Ngọ, Kỉ Tị là hỏa vận, quyền lực lên đến bậc nhất thiên hạ thời Thế chiến thứ nhì. Cuối vận Kỉ Tị, lưu niên Quí Tị, 2 Tị xung 1 Hợi, Quí khắc Kỉ, bị nghẽn mạch máu mà chết.

Ở vấn đề tử vong lại không dùng Cách để luận, mà chỉ thuần ngũ hành suy vượng, xung khắc ra sao, nhưng đấy là một đề tài khác.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn về Cách - Thể Dụng của Tứ trụ

Người tuổi Hợi mệnh Mộc

Người tuổi Hợi mệnh Mộc là những người sinh năm Kỷ Hợi 1959, 2019...
Người tuổi Hợi mệnh Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Người này thường rất khiêm tốn, có nhiều phẩm chất tốt đẹp, biết cảm thông, bao dung với người khác.

Họ luôn lạc quan và rộng mở tấm lòng trong cuộc sống của mình. Vì vậy, tuy cuộc sống còn nhiều ưu phiền, trắc trở nhưng họ vẫn luôn an tâm, lạc quan tiến tới. Họ cũng thường khoan dung với chính bản thân mình.
Người tuổi Hợi mệnh Mộc rất chuyên tâm vào công việc nhưng đôi khi cũng bỏ cuộc giữa chừng, nhất là khi công việc gặp quá nhiều khó khăn, trắc trở thì sự không kiên định của họ lại càng được thể hiện rõ nét hơn.

Họ thích hành hiệp trượng nghĩa và cũng thích được nhiều người ngưỡng mộ, yêu mến. Họ luôn tỏ ra nghị lực, đối xử thân thiện và hết lòng vì bạn bè. Người này cũng không tiếc công sức khi tham gia các hoạt động phục vụ lợi ích cộng đồng.
Đây là người biết cách lập kế hoạch cũng như xác định bước đi tiếp theo của mình là gì, luôn suy tính kỹ càng trước khi quyết định hành động. Họ có những kiến giải rất độc đáo cũng như tính toán kỹ về mặt lợi nhuận khi quyết định đầu tư vào công việc nào đó.
Tình cảm của họ rất trong sáng. Tuy nhiên, họ không thể nhận biết rõ ràng nếu trót làm tổn thương đến bạn bè nên thường bị liên lụy một cách vô thức.
Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh thì người này có thể gặp được rất nhiều cơ hội tốt và có địa vị cao trong xã hội. Nhưng nếu không được sao tốt tương trợ, họ sẽ trở thành những người dễ thay đổi, không giữ được tiết khí ban đầu của mình. Họ chỉ có thể tạo dựng được sự nghiệp nhỏ nhưng phải trải qua nhiều gian khổ. (Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Hợi mệnh Mộc

Mẹo phong thủy tài lộc mở đường đón tiền của vào nhà

Chỉ cần áp dụng một vài mẹo phong thủy tài lộc dễ như trở bàn tay là bạn có thể dọn đường rộng mở để đón tài lộc vào nhà một cách thuận lợi.
Mẹo phong thủy tài lộc mở đường đón tiền của vào nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chỉ cần áp dụng một vài mẹo phong thủy tài lộc dễ như trở bàn tay là bạn có thể “dọn đường” rộng mở để đón tài lộc vào nhà một cách thuận lợi.


1. Bảo đảm lối ra vào gọn gàng, sạch sẽ


Điều này nghe có vẻ đơn giản nhưng ít ai chú ý tới. Theo phong thủy nhà ở, lối đi vào nhà chính là cửa ngõ giúp vận khí lưu thông trong nhà cũng như trong cuộc sống gia đình. Nếu nơi này bừa bãi, bị cây cảnh lùm xùm che khuất, báo cũ, xe đạp hay đồ chơi lăn lóc... sẽ hạn chế luồng năng lượng tích cực hướng vào trong nhà, từ đó dễ để mất cơ hội giúp tài lộc vào nhà.

2. Thêm yếu tố nước gần cửa ra vào


Meo phong thuy mo duong don tien cua vao nha hinh anh 2
 
Trong phong thủy, năng lượng chảy của nước tượng trưng cho tiền bạc dồi dào, đồng thời thúc đẩy các mối quan hệ với những nhân vật quan trọng nhằm mang tới nhiều điều may mắn về tài lộc. Nếu bạn thêm yếu tố nước gần cửa ra vào như hòn non bộ, thác nước cảnh... cũng chính là áp dụng phương pháp “tiền vào như nước” với ngôi nhà của mình.

3. Không quên bày sách trong nhà


Một cách đơn giản khác giúp bạn khuyến khích tri thức của chính mình cũng như con trẻ để tạo bước đường làm giàu một cách thuận lợi chính là luôn có sách trong nhà. Theo đó, bạn có thể bày sách ở những nơi dễ nhìn thấy như cửa ra vào để mọi thành viên trong gia đình đều rèn luyện thói quen và sở thích đọc sách, nâng cao tri thức.

4. Mang cây xanh vào nhà và sửa chữa những đồ đạc cũ hỏng


Meo phong thuy mo duong don tien cua vao nha hinh anh 2
 
Tùy theo sở thích của mỗi người mà trưng bày những loại cây cảnh khác nhau trong nhà. Nếu có thể, bạn hãy đặt 3 hoặc 9 chậu cây cảnh để kích hoạt nguồn năng lượng tích cực trong căn phòng, mang đến sự hi vọng và tinh thần phấn chấn. Lưu ý, những loại cây cảnh có hoa màu hồng sẽ mang đến tác dụng tối ưu nhất.

Ngoài ra, cần đảm bảo đồ đạc cũ hỏng trong nhà được sửa chữa tốt, tránh gây tâm lí hoang mang, lo lắng cho tất cả thành viên trong gia đình. Ví dụ đơn giản, cửa ra vào phát ra tiếng cót két hoặc làm sàn nhà trầy xước, bản lề lỏng lẻo... sẽ khiến bạn không thể yên tâm vui sống.

5. Chỉnh vị trí giường ngủ và bàn làm việc


Nếu giường ngủ của bạn đang nhìn thẳng ra cửa ra vào thì phải điều chỉnh ngay lập tức. Điều đó khiến bạn luôn trong trạng thái bất an, khó mà ngủ ngon giấc, từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần làm việc cũng như nguồn tài lộc trong gia đình.

Bên cạnh đó, nếu bàn làm việc của bạn không có điểm tựa vững chắc hoặc khó quan sát được mọi người xung quanh, bạn cũng nên tiến hành chuyển dịch. Điều này tuy đơn giản nhưng lại giúp bạn tập trung tinh thần cao độ làm việc hiệu quả hơn, nguồn tiền bạc theo đó cũng dồi dào hơn.

Xem thêm: Tất tần tật về Phong thủy phòng ngủ


Theo Khám phá

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo phong thủy tài lộc mở đường đón tiền của vào nhà

Giải mã ý nghĩa ngày sinh (Từ ngày 14/11 tới ngày 18/11)

Theo ý nghĩa ngày sinh thì hầu hết những người sinh vào ngày 16 tháng 11 thường rất mẫn cảm, lý tưởng và sức tưởng tượng phong phú.
Giải mã ý nghĩa ngày sinh (Từ ngày 14/11 tới ngày 18/11)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo ý nghĩa ngày sinh thì hầu hết những người sinh vào ngày 16 tháng 11 thường rất mẫn cảm, lý tưởng và sức tưởng tượng phong phú.  


Giai ma y nghia ngay sinh Tu ngay 1411 toi ngay 1811 hinh anh
 

Ngày 14 tháng 11

  Những người sinh vào ngày 14 tháng 11 thường rất nhanh nhẹn, phản ứng linh hoạt, tính cách khá hiếu kỳ, bất cứ chuyện gì cũng đều muốn nghiên cứu, đi sâu.   Người này hành động theo kế hoạch, rất coi trọng mọi việc, kể cả những chi tiết nhỏ, khả năng quan sát tốt, trực giác nhạt bén.   Ưu điểm: Thông minh, có tài, làm việc theo kế hoạch và quy tắc, mục tiêu đã đề ra.   Khuyết điểm: Thích phê bình người khác, muốn khống chế tất cả, thường xen vào chuyện của người khác.
 

Ngày 15 tháng 11
 

Những người có sinh nhật vào ngày 15 tháng 11 thường rất nhiệt tình, tốt bụng, dã tâm lớn, dục vọng mạnh, luôn phấn đấu để có một cuộc sống tốt đẹp, đời sống tình cảm của người này phong phú mà lại phức tạp.    Ưu điểm: Có sức lôi cuốn, nhân duyên tốt, quan hệ giao tiếp cũng tốt.   Khuyết điểm: Tâm tình bất ổn, dễ bị mê muội, mù quáng.  

Ngày 16 tháng 11

  Hầu hết những người sinh vào ngày này thường rất mẫn cảm, lý tưởng và sức tưởng tượng phong phú. Có khả năng sáng tạo và trực giác tốt nhưng lòng hiếu thắng mạnh, thích cạnh tranh cùng người khác.   Ưu điểm: Cương nghị, có khả năng thích ứng với mọi cạnh tranh hoặc mọi lời khích bác.   Khuyết điểm: Ở bên người này không có cảm giác an toàn, cuộc sống sinh hoạt cùng quan hệ giao tiếp gặp nhiều khó khăn.
Giai ma y nghia ngay sinh Tu ngay 1411 toi ngay 1811 hinh anh
 

Ngày 17 tháng 11

  Những người sinh vào ngày này thường rất tao nhã, hào phóng, nhiều ước mơ nhưng lại thiếu thực tế. Ngoài ra, những người này cũng rất hài hòa, năng lực tốt, tài hoa, khi đối mặt với nhiều vấn đề thì khả năng giữ bình tĩnh rất tốtc, làm bất cứ việc gì cũng rất tập trung.   Ưu điểm: Ôn hòa, kiên cường, tính tự chủ cao, làm việc có trước có sau, có khả năng sáng tác. Khuyết điểm: Khá chủ quan, kém linh hoạt, ý muốn khống chế mạnh.
 

Ngày 18 tháng 11

  Đa phần những người sinh vào ngày 18 tháng 11 thường khá mẫn cảm, trực giác mạnh, thích sự mạo hiểm, nhân duyên tốt mặc dù không khéo ăn khéo nói. Hơn nữa, họ cũng là người trọng tình cảm, hiểu lòng người khác.   Ưu điểm: Tinh lực dồi dào, giàu tình cảm, có sức lôi cuốn, thường được người khác khen ngợi.   Khuyết điểm: Dễ kích động, tinh thần dễ bị ảnh hưởng, không tiếp thu ý kiến của người khác, sẵn sàng “được ăn cả, ngã về không”.   Lichngaytot.com Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 25/10 tới ngày 29/10) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 20/10 tới ngày 24/10) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 15/10 tới ngày 19/10)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa ngày sinh (Từ ngày 14/11 tới ngày 18/11)

Ý nghĩa của sao Quan Phủ

Sao Quan Phủ có ý nghĩa giống sao Quan Phù, tuy nhiên không hội chiếu với Thái Tuế. Chính vì điều này mà có thể phân biệt điểm khác biệt giữa Quan Phủ - Quan Phù.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa của sao Quan Phủ

Ý nghĩa của sao Quan Phủ

Hành: Hỏa

Loại: Phù Tinh, Hình Tinh

Đặc Tính: Lý luận, quan tụng, thông minh, sắc bén

Phụ tinh. Là sao thuộc vòng Lộc tồn - 17 sao là Lộc tồn, Kình dương, Đà la, Quốc ấn, Đường phù, Bác sĩ, Lực sĩ, Thanh long, Tiểu hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ.

Sao Quan Phủ có ý nghĩa giống sao Quan Phù, tuy nhiên không hội chiếu với Thái Tuế. Chính vì điều này mà có thể phân biệt điểm khác biệt giữa Quan Phủ - Quan Phù.  

Ngoài các ý nghĩa tương tự sao Quan Phù, sao Quan Phủ nếu đồng cung (hội chiếu) với Thái Tuế sẽ khiến việc khiếu kiện, việc công vô cùng trắc trở, đặc biệt là kiện tụng, đấu tranh pháp lý...

Quan Phủ chủ khẩu thiệt thị phi không nên gặp thêm Hóa Kị hoặc Thiên Hình càng rắc rối nhất là đối với vận hạn. Không gặp Hình Kị tự nó vô lực. Có câu phú:

"Quan Phủ Thái Tuế một miền 

Đêm ngày chầu chực cửa công mỏi mòn"

Căn cứ vào câu phú trên đây thì gặp Thái Tuế còn nặng hơn Hình Kị. Quan Phủ thuộc Hỏa


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của sao Quan Phủ

Các lễ hội ngày 8 tháng 4 Âm Lịch - Hội Chùa Dâu

Hội Chùa Dâu được tổ chức vào ngày mùng 8 tháng 4 âm lịch hàng năm tại xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 8 tháng 4 Âm Lịch - Hội Chùa Dâu

Các lễ hội ngày 8 tháng 4 Âm Lịch - Hội Chùa Dâu

Hội Chùa Dâu

Thời gian: tổ chức vào ngày 8 tháng 4 âm lịch.

Địa điểm: xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Phật Mẫu Man Nương và bốn người con gái của bà là Pháp Vân (Mây - Bà - Dâu - thờ ở chùa Dâu), Pháp Vũ (Mưa - Bà Đậu - thờ ở chùa Thành Đạo), Pháp Lôi (Sấm,sét - Bà Tương - thờ ở chùa Phi Tương), Pháp Điện (Chớp - Bà Dàn - thờ ở chùa Phương Quan).

Nội dung: Hội chùa Dâu là sinh hoạt văn hóa phật giáo của cư dân nông nghiệp. Tổng thể 5 chùa cùng mở hội. Lễ hội có lễ rước lớn, đám rước 4 chị em về chùa Tổ bái vọng mẹ. Dâng hương cầu kinh xong, đám rước lần lượt trở về các chùa. Trong lúc rước có các trò múa gậy, cướp nước, múa sư tử, múa hóa trang rùa, múa trống, đấu vật, cờ người, đốt cây bông. Hội có lễ tắm tượng Phật chùa Dâu là hội lớn với 12 làng trong tổng xưa mang theo đội múa rồng đến tham gia. Trong hội có rước tượng Sĩ Nhiếp - viên thái thú tương truyền là người cho tạc tượng tứ pháp: Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lôi, Pháp Điện. Có cuộc thi “cướp nước” của hai bà Pháp Vân - Pháp Vũ.

Hội Chùa Tứ Pháp

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 8 tháng 4 âm lịch.

Địa điểm: Huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên

Đối tượng suy tôn: Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lôi, Pháp Điện

Nội dung: Hội chùa Tứ Pháp là hội chùa giao hiếu cầu hòa, ở một số làng tổ chức lễ rước giữa các làng thờ Bà, nhưng chỉ rước ba Bà Vân, Vũ, Lôi đến với Bà Điện. Vì theo phong tục, người ta khiêng đưa Bà Điện ra khỏi chùa, làng sẽ bị cháy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 8 tháng 4 Âm Lịch - Hội Chùa Dâu

Xem hình xăm, đoán tính cách |

Hình xăm ở vai chứng tỏ bạn là người không ngại ngần va vấp hay mắc lỗi, tính tình cũng vội vàng hấp tấp. Củ thể hình xăm nói lên điều gì chúng ta cùng tìm hiểu bài viết dưới đây nhé! Đoán tính cách qua hình xăm Cổ Bạn là người liều lĩnh và thích nhữ
Xem hình xăm, đoán tính cách |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hình xăm, đoán tính cách |

Khám giá giấc mộng về con kiến bé nhỏ

Kiến là loài côn trùng có tinh thần đoàn kết siêu mạnh, mặc dù có lúc bầy kiến vẫn mang lại rắc rối cho chúng tha, nhưng nếu nằm mơ thấy kiến thì lại là một
Khám giá giấc mộng về con kiến bé nhỏ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

điều tuyệt vời, ai cũng mong đợi.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Kham gia giac mong ve con kien be nho hinh anh
Ảnh minh họa
  Nằm mơ thấy kiến là điềm báo về một tương lai tươi sáng, một cuộc sống ấm no hạnh phúc. Chiêm bao thấy kiến bu quanh chân, là điềm báo sắp có đối tác tìm tới mình để hợp tác làm ăn.

Chiêm bao thấy kiến bò đầy nhà, sắp tới sẽ phát tài phát lộc.

Chiêm bao thấy kiến bò trên thức ăn là điềm báo tốt lành, hạnh phúc.
  Chiêm bao thấy bàn làm việc đầy kiến là sự nghiệp sắp thành công, dù giai đoạn đầu sẽ gặp nhiều khó khăn nhưng nếu bạn dũng cảm đương đầu, cố gắng hết sức thì mọi việc sẽ được như ý muốn.    Chiêm bao thấy mình bị kiến cắn thì nên cẩn thận, có thể ai đó đang có ý định phá hoại công việc của bạn.

Chiêm bao thấy kiến trong nhà thì nên quan tâm tới người thân hơn nữa, đặc biệt là trong vấn đề về sức khỏe.
  Chiêm bao thấy có rất nhiều kiến trước cửa mà không bò vào trong nhà là dấu hiệu thành công sắp đến, bước cuối cùng là do bạn quyết định, bạn có thực sự muốn hay không thôi.
 
Chiêm bao thấy kiến bò đầy nhà, thường là điềm được tài lộc, thịnh vượng.
 
Chiêm bao thấy kiến bu quanh mình mà sắp nhận được một khỏan tiền lớn.

Người bệnh mơ thấy kiến là bệnh tình tạm thời sẽ chuyển tốt.


Thương nhân mơ thấy kiến đang diễu hành là chuyện làm ăn hưng thịnh.


Mơ thấy có kiến trên giường của mình là sẽ lâm trọng bệnh.


Mơ thấy kiến đang diễu hành là sắp được đi du lịch.


Mơ thấy bị một đàn kiến bao vây là điềm báo về cái chết. 


Kham gia giac mong ve con kien be nho hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy kiến trên đầu hoặc bò lung tung trong nhà là điềm báo tốt.


Mơ thấy mình đang uống nước hoặc một loại đồ uống thì có kiến là sắp bị giày vò về bệnh tật.


Mơ thấy kiến hỗn loạn, chạy lung tung là sắp có họa tới.


Mơ thấy kiến tha đồ ăn màu trắng hoặc đang tha đồ ăn là điềm lành, bạn sắp phát tài phát lộc, hạnh phúc.

Mơ thấy chim đang ăn kiến là đại họa sắp tới.


Mơ thấy kiến đang đánh nhau là điềm lành, bạn sắp trả được nợ hoặc sắp hồi phục thân thể.

Người chưa kết hôn thì sắp thành thân chuyện tốt liên tiếp xảy ra.


Mơ thấy kiến trên bàn ăn ngụ ý nơi ở sắp có người thân từ nước ngoài tới thăm.

Lichngaytot.com
May mắn khi mơ thấy cá Nhiều điều bất ngờ khi mơ thấy ngỗng Mơ thấy nhện – lành ít dữ nhiều

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám giá giấc mộng về con kiến bé nhỏ
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd