Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Soi hình xăm, đoán trúng tính cách

Hình xăm ở vai chứng tỏ bạn là người không ngại ngần va vấp hay mắc lỗi, tính tình cũng vội vàng hấp tấp.
Soi hình xăm, đoán trúng tính cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cổ

Bạn là người liều lĩnh và thích những thử thách. Bạn không quan tâm xem người khác nghĩ gì về mình, chỉ đơn giản bạn muốn làm điều gì đó hơi điên rồ một chút. 

2. Phía trong bắp tay

Bạn có vài điều thực sự muốn chia sẻ cùng những người xung quanh, nhưng không dám. Bạn hy vọng rằng hình xăm phía trong bắp tay sẽ là tín hiệu "đèn xanh" để người khác hỏi về điều bí mật ấy và bạn sẽ thành thật tiết lộ.

3. Bắp tay

hinh-xam-a-9925-1403579668.jpg

Đây là vị trí xăm mình được cho là "chuẩn men" nhất. Tuy nhiên, ý nghĩa của vị trí này lại khiến mọi người phải suy nghĩ. Bởi lẽ, nó tố cáo tỷ lệ đáng tin ở bạn không cao, thậm chí dễ phản bội bạn gái không chút luyến tiếc. 

4. Dưới lưng

Vị trí xăm mình này thích hợp với phái nữ hơn. Hầu hết những cô gái xăm mình ở dưới lưng đều mang chút bí hiểm và rất quyến rũ. Ngoài ra, đó là một cô gái có tính cách khá "gai góc", sẽ phải mất thời gian khá dài mới khám phá được hết con người cô gái ấy.

5. Vai

Bạn không ngại ngần va vấp hay mắc lỗi, tính tình cũng có chút vội vàng hấp tấp. Thế nhưng khi chuyện sai sót xảy ra, bạn vờ như không biết. Đó là lý do giải thích vì sao bảng thành tích học tập của bạn không quá xuất sắc.

6. Cạnh sườn, dưới ngực

bst-hinh-xam-chu-sieu-chat-cua-5650-8715

Nếu bạn là một cô gái có hình xăm ở quanh vòng eo, điều đó có nghĩa bạn cho rằng mình là người khác biệt, hay cáu kỉnh. Điều này càng đúng nếu đó là hình xăm về một câu nói hay lời bài hát. 

Hiếm người biết đến hình xăm này của bạn, trừ khi bạn diện một bộ bikini đi dạo biển. Nếu đã biết, thì họ không khỏi ngạc nhiên về độ "độc" của hình xăm ở vị trí đặc biệt như thế.

8. Mắt cá chân

Nếu bạn là nữ, có hình xăm cầu vồng hay hình bướm ở mắt cá chân, thì thông điệp có nghĩa "Bạn là một công chúa điệu đà". 

9. Cổ tay

hinh-xam-nho-o-co-tay-1725-1403535617.jp

Vị trí này được khá nhiều các cô gái lựa chọn. Một hình xăm nhỏ trên cổ tay cho thấy tính tình của bạn nhẹ nhàng, tinh tế. Trước những sự việc trong cuộc sống, bạn luôn có cái nhìn lạc quan và suy nghĩ thấu đáo trước khi hành động.

Mr.Bull (theo Gawker)

00-1403489294-362x0-9043-1403535617.jpg

Mức độ giàu có của bạn qua đường Thái Dương

Bạn có thể dể dàng tìm thấy đường Thái Dương của mình, chính là đường chỉ từ gốc ngón áp út kéo thẳng xuống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi hình xăm, đoán trúng tính cách

Tìm hiểu về sự tích và phong tục Tết Đoan Ngọ của người Việt.

Dẫu qua bao biến đổi, Tết Đoan Ngọ vẫn tồn tại trong lòng người dân Việt như một phong tục đẹp, với ý nghĩa thiêng liêng về đạo lý làm người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Đoan Ngọ hay Tết Đoan Dương, ngày mùng 5 tháng 5 âm lịch, là một ngày Tết truyền thống tại Việt Nam. Tết Đoan Ngọ tồn tại từ lâu trong văn hoá dân gian Phương Đông và có ảnh hưởng đến sinh hoạt văn hoá. Ở Việt Nam, dân gian còn gọi là Tết giết sâu bọ.

Nguồn gốc của Tết Đoan Ngọ.

Có người cho rằng Tết Đoan Ngọ có từ đời Xuân Thu. Khuất Nguyên (nước Sở), vì can ngăn vua Hoài Vương không được, đã uất ức ôm đá gieo mình xuống sông Mịch La mà tự vẫn.

Hôm ấy đúng là mùng 5 tháng 5. Thương tiếc người trung nghĩa, mỗi năm, cứ đến ngày đó, nhân dân Trung Quốc lại làm bánh ngọt, quấn chỉ ngũ sắc bên ngoài (ý làm cho cá sợ, khỏi đớp mất) rồi bơi thuyền ra giữa sông, ném bánh xuống cúng Khuất Nguyên.

http://img.vietdaikynguyen.com/2014/05/screen-shot-2014-05-30-at-11.59.47-am-676x377.png

Ở Việt Nam, ít người biết chuyện Khuất Nguyên, mà chỉ coi mùng 5 tháng 5 là "Tết giết sâu bọ" - vì trong giai đoạn chuyển mùa, chuyển tiết, dịch bệnh dễ phát sinh, nông dân cần phải tìm cách trừ diệt để bảo vệ cho sự canh tác, trồng trọt.

Tết Đoan Ngọ ở Việt Nam cũng còn gọi là “ngày giết sâu bọ” là ngày phát động bắt sâu bọ, tiêu diệt bớt các loài gây hại cho cây trồng trên cánh đồng, trong đó nhiều loài sâu có thể ăn được và chúng được coi như là chất bổ dưỡng. Người ta tin rằng khi ăn món ăn đầu tiên trong ngày này thì sâu bọ; giun sán trong người sẽ bị chết hết.

http://lh5.ggpht.com/bocvboveetxa_hor4lwvkuxfzf54h-cujiqwu2bqzyimjocxsh72ua7oe1bncdcg97ldvz9lckhi3qc4rcf1iya_=s1000
Bánh tro là món ăn truyền thống trong dịp Tết Đoan Ngọ ở Việt Nam.

Tết này đến vào sau vụ mùa. Lúa nếp, bắp đậu và kê khá dồi dào. Nông dân nghỉ ngơi lấy sức. Tại một số tỉnh miền Trung người ta gọi là “ĂN MÙNG NĂM”

Trong tết này, các gia đình có làm lễ cúng gia tiên, cỗ cúng có cả chay lẫn mặn. Các chàng rể phải sắm quà biếu bố mẹ vợ nhân tết mồng năm, trong đó thường có mấy thứ: Ngỗng, dưa hấu, hoặc đậu xanh đường cát. Học trò cũng đến tết thầy, lễ vật tuỳ tâm, đại thể cũng như trên.

Ở một số vùng quê, vào giờ Ngọ (12 giờ trưa) ngày mồng 5 tháng 5, nhiều người còn đi hái lá làm thuốc, vì tin rằng lá hái trong giờ phút này dù chỉ là các lá thông thường như lá chanh, lá bưởi, kinh giới, tía tô, ngải cứu, sen vồng…, đều trở nên công hiệu hơn rất nhiều.

Bên cạnh đó cũng vào giờ Ngọ (12 giờ trưa) ngày mồng 5 tháng 5, nhiều người ra sân nhìn lên mặt trời bằng mắt trần và nháy mắt 7 lần (đối với nam), nháy mắt 9 lần (đối với nữ) để quanh năm không bị bịnh đỏ mắt.

Nhiều người cho rằng vào tết Đoan Ngọ, cây cối sẽ tích trữ nhiều dược chất để chống lại dương khí khắc nghiệt. Do đó nhiều lương y tổ chức hái thuốc vào trưa 5/5 để mong có hiệu quả cao hơn.

Tết Đoan Ngọ (Mồng 5 tháng 5) có những tục gì?

Thành lệ, cứ đến sáng sớm ngày mồng 5, người ta cho trẻ ăn hoa quả, rượu nếp, trứng luộc, kê, bánh đa, mận, muỗm, dưa hấu, uống nước dừa... bôi hồng hoàng vào thóp đầu, vào ngực, vào rốn để giết sâu bọ. Người lớn thì uống rượu hòa ít tam thần đơn hoặc bôi phẩm hồng vào thóp đầu, vào ngực, vào rốn để trừ trùng.

Trẻ em giết sâu bọ xong khi còn ngồi trên giường, rồi rửa mặt mũi, chân tay xong bắt đầu nhuộm móng tay móng chân, đeo chỉ ngũ sắc. Em gái đến độ tuổi xâu lỗ tai cũng chọn ngày này mà xâu.

rượu nếp
Rượu nếp là món ăn không thể thiếu trong ngày Tết Đoan Ngọ ở Việt Nam. Ảnh: Văn hóa Việt Nam.

Nhiều người mua bùa chỉ đeo cho trẻ con. Bùa kết bằng chỉ ngũ sắc, kết theo hình hoa sen, quả đào, quả ớt... Lại may áo lụa mang đến các cửa chùa, cửa tĩnh in dấu vẽ bùa rồi mặc cho trẻ, có ý trừ ma tà cho khỏi quấy.

Giữa trưa hôm ấy thì làm cỗ cúng gia tiên, rồi đi hái lá mồng năm. Tục hái thuốc mồng 5 cũng bắt đầu từ giờ Ngọ, đó là giờ có Dương khí tốt nhất trong cả năm, lá cây cỏ thu hái được trong giờ đó có tác dụng chữa bệnh tốt, nhất là các chứng ngoại cảm, các chứng âm hư.

Người ta hái bất kỳ loại lá gì có sẵn trong vườn, trong vùng, miễn sao đủ trăm loại, nhiều ít không kể, nhất là lá ích mẫu, lá cối xay, lá vối, ngải cứu, sả, tử tô, kinh giới, lá tre, lá bưởi, cam, chanh, quýt, mít, muỗm, hành, tỏi, gừng, chè, ổi, trầu không, sài đất, sống đời, bồ công anh, sen, vông, lạc tiên, nhọ nồi... đem về ủ rồi phơi khô, để sau đem nấu uống cho rằng uống thế thì lành.

Lại có nhiều người đi lấy lá ngải cứu, năm nào thì kết hình con thú nǎm ấy như năm Tý thì kết con chuột, năm Sửu kết con trâu, năm Dần kết con hổ... treo ở giữa cửa, để trừ ma quỷ và về sau ai có bệnh đau bụng thì dùng làm thuốc sắc uống.

Trong những tục lễ của ngày Tết Đoan Ngọ, có lẽ tục người ta chú ý nhất là tục lễ sêu - một tục lệ mang tính nhân văn giữa người với người, con cháu với ông bà, cha mẹ, người bệnh với thày thuốc, học trò với thày giáo. Những chàng trai đã dạm vợ hoặc hỏi vợ nhưng chưa cưới thường đi sêu bố mẹ vợ nhân ngày Tết Đoan Ngọ. Lễ sêu trong dịp này bao giờ cũng có đậu xanh mới hái vào tháng Tư, gạo nếp của vụ chiêm.

http://i1190.photobucket.com/albums/z443/bulgaria1976/na%20sam%20na%20tam/doanngo-2010s.png

Ngoài ra tháng Năm cũng là mùa ngỗng và mùa chim ngói, cùng với gạo nếp, đậu xanh, bao giờ cũng có một đôi ngỗng và một, hai chục chim ngói. Kèm thêm là cân đường cát, trái dưa hấu, nghĩa là toàn những sản phẩm trong mùa. Chỉ những chàng rể chưa cưới vợ mới đi lễ sêu, còn những chàng rể đã cưới vợ rồi thì hết lễ sêu, nhưng trong dịp Tết, các chàng rể dù nghèo vẫn cố chạy món quà nhỏ để biếu bố, mẹ vợ. Lễ biếu này nhiều, ít tuỳ tâm và không quan trọng bằng lễ sêu. Các ông đồ xưa dạy học thường không lấy học phí.

Hàng năm vào dịp mồng 5 tháng 5, các học trò đều có đồ lễ Tết thầy. Thúng gạo, đôi ngỗng, phong chè, gói bánh hoặc túi hoa quả, tùy tâm bố mẹ học trò. Những gia đình giàu có thường phong bao một số tiền. Học trò cũ đã làm nên danh vọng cũng không quên thǎm thầy vào dịp này. Các con bệnh được các ông lang chữa khỏi bệnh, mặc dù đã trả tiền thuốc, nhưng cũng không quên ơn cứu mệnh cho mình, nên trong dịp Tết Đoan Ngọ còn gọi là tết hái thuốc cũng mang quà tết thầy lang. Đồ lễ cũng gồm: đậu xanh, gạo nếp, ngỗng, chim ngói... như đồ lễ học trò tết thầy.

 Hồng Vân sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về sự tích và phong tục Tết Đoan Ngọ của người Việt.

Đoán tính cách của các chàng trai qua ngón chân

Những đặc điểm của ngón chân cũng có thể tiết lộ nhiều điều về tính tình của các chàng trai đấy!
Đoán tính cách của các chàng trai qua ngón chân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ngón chân cái

Nếu ngón chân cái của anh ấy dài hơn nhiều so với những ngón chân khác, đó thực sự là một người thông minh, suy nghĩ sáng tạo. Anh ấy có khả năng xoay sở, ứng phó tốt trong nhiều tình huống và sự sáng tạo thường xuyên giúp anh đạt được những kết quả tốt. Bạn sẽ không bao giờ nhìn thấy anh ấy tỏ ra bối rối trước bất kỳ câu hỏi nào. Tuy nhiên, khả năng tập trung của những chàng trai này lại thường không cao.  

Nếu anh ấy sở hữu ngón chân cái nhỏ, đây là một chàng trai khá tham công tiếc việc và thường đạt được nhiều thành công trong công việc. Khả năng làm việc của anh ấy thường rất được cấp trên tín nhiệm, nhưng đó cũng chính là lý do khiến anh không có nhiều thời gian dành cho những mối quan hệ tình cảm. Tuy vậy, anh ấy vẫn luôn là người có sức hút và rất biết cách sử dụng sự thu hút của bản thân để thuyết phục những người khác nghe theo ý kiến của mình.

2. Ngón chân thứ hai

Ngón chân thứ hai càng dài thì chàng trai của bạn càng có phẩm chất và năng khiếu lãnh đạo. Nhờ có sự năng động và tháo vát, anh ấy sẽ dễ dàng hiện thực hóa những ước mơ của bản thân và thường theo những lối đi độc đáo, không giống những thế hệ đã đi trước.

Ngón chân thứ hai nhỏ và ngắn thường của những chàng trai điềm tĩnh, biết kiên nhẫn chờ tới thời cơ. Anh ấy sẽ không bao giờ háo thắng thể hiện bản thân mình, luôn biết cách nhẫn nhịn những lúc cần thiết để rồi sau này vươn lên bùng nổ. Có thể vẻ ngoài của chàng hơi khù khờ, vô hại nhưng rất có thể anh ấy “tẩm ngẩm tầm ngầm mà đấm chết voi” đấy!

feet-1-4274-1404539487.jpg

3. Ngón chân giữa

Theo nhân trắc học Trung Quốc, hình dáng của ngón chân giữa chính là tượng trưng cho sự bền bỉ và sức mạnh ý chí. Nếu chàng trai của bạn sở hữu ngón chân giữa tương đối dài, thì rất có thể anh ấy là người vô cùng năng động và tháo vát, đặc biệt là trong công việc. Bên cạnh đó, anh ấy còn là một người cầu toàn, có đầu óc kinh doanh và có thể đạt được số tiền rất lớn với quyết tâm và năng lượng của bản thân. Nhược điểm lớn của những chàng trai này là vì quá đam mê công việc mà quên đi niềm vui riêng của bản thân cũng như tình yêu và gia đình. 

Nếu ngón chân giữa ngắn, đây lại là một chàng trai không hề tham cạnh tranh, sân si mà thích tận hưởng những thú vui trong cuộc sống hơn. Anh ấy yêu thích thư giãn và không bao giờ làm nhặng xị lên về bất cứ vấn đề gì. Những người khác có thể nghĩ rằng anh ấy hơi lười biếng, nhưng anh ấy sẽ chẳng bận tâm đâu bởi anh ấy luôn tâm niệm rằng “Cuộc sống này quá ngắn để có thể tận hưởng hết được nó”.

4. Ngón chân áp út

Ngón chân thứ tư cho thấy cách suy nghĩ và quan niệm của các chàng trai về gia đình. Ngón chân áp út càng dài và càng thẳng chứng tỏ gia đình đóng một vai trò hết sức quan trọng với cuộc sống của anh ấy. 

Ngón chân này càng cong thì càng có nhiều khúc mắc và những chuyện không vui trong mối quan hệ của anh ấy đối với gia đình. Bên cạnh đó, chàng trai có ngón chân áp út cong thường có một tâm hồn nhẹ nhàng và rất dễ bị tổn thương về cả tinh thần và sức khỏe.

Nếu anh ấy có ngón chân thứ tư ngắn, có lẽ gia đình không phải mối quan tâm và ưu tiên hàng đầu của chàng trai này.

5. Ngón chân út

Ngón chân út càng nhỏ thì tính cách chàng trai của bạn càng trẻ trung và trẻ con. Thực sự, anh ấy không phải là người có trách nhiệm, hay bị thu hút bởi những thứ mới mẻ, cả thèm chóng chán. Dù vậy, anh ấy rất cởi mở, hài hước và luôn khiến mọi người cười vui ở bất cứ nơi đâu mình xuất hiện.

Và nếu anh ấy có thể ngọ nguậy ngón chân út một cách đơn lẻ và dễ dàng mà không làm ảnh hưởng quá nhiều tới ngón chân áp út, thì đây thực sự là một chàng trai bốc đồng, ưa mạo hiểm và thích được tán tỉnh. Còn nếu ngược lại, thì anh ấy sở hữu khả năng dự đoán chính xác và lòng trung thành đáng trân trọng. Bạn có thể chìm đắm trong tình yêu với một chàng trai có thể ngọ nguậy dễ dàng ngón chân út nhưng có khả năng bạn sẽ phải chìm đắm trong đau khổ nếu kết hôn với một người như vậy.

Fon Fon

chan1-1397327387-1397327408-5226-1404539

Bàn chân 'tự thú' về con người bạn

Một khám phá thú vị về tính cách qua hình dáng, kích thước bàn chân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tính cách của các chàng trai qua ngón chân

Chùa Thanh Am - Hà Nội

Chùa Thanh Am có tên gọi khác là Động Linh tự, là một ngôi chùa cổ thuộc Phường Thượng Thanh, quận Long Biên, Hà Nội.
Chùa Thanh Am - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Thanh Am có tên gọi khác là Động Linh tự, là một ngôi chùa cổ thuộc Phường Thượng Thanh, quận Long Biên, Hà Nội.

Động Linh tự thuộc làng Việt cổ Thanh Am, trong quần thể di tích Trạng Trình – Nguyễn Bỉnh Khiêm. Làng Thanh Am do Nguyễn Bỉnh Khiêm đưa con cháu và dân làng tới định cư ở đây và xây dựng thành, với tên lúc đầu là làng Hoàng Am.

Sự cổ kính và hoành tráng của chùa Thanh Am chỉ còn lại ít nhiều trên các tấm bia đá và đặc biệt là quả chuông được chế đúc dưới thời Tây Sơn, niên hiệu Cảnh Thịnh thứ nhất (1793) và bia Hậu Phật có niên hiệu Gia Long thứ hai (1803).

Quả chuông được đúc dưới thời Tây Sơn, niên hiệu Cảnh Thịnh thứ nhất (1793) là di vật quý giá còn lại của Chùa. Chuông cao 0.82m; nếu kể cả phần chót trên cùng là 1,20m; đường kính 0,57m; chu vi 1,57m. Quai chuông hình con Bồ Lao (một loài vật giống rồng, bơi lướt trên mặt biển).

Chùa Thanh Am được tôn tạo lại năm 2002, hoàn thành vào ngày 20 tháng 4 năm Quý Mùi (2003). Hoàn thành nhà Tổ ngày 15 tháng 11 năm Quý Mùi (2003).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Thanh Am - Hà Nội

11 Mẹo Phong Thủy Giúp Phụ Nữ Thu Hút Và Giữ Được Người Đàn Ông

Bạn độc thân và sẵn sàng bắt đầu mối quan hệ ổn định, hoặc mong muốn những điều mới mẻ hơn sẽ đến với chuyện tình cảm của mình? Một tin tốt là bạn có thể vận dụng phong thủy để giải quyết tình trạng này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy thúc đẩy dòng chảy năng lượng của khí, hoặc năng lượng để đạt được hạnh phúc và sự giàu có, thịnh vượng trong một vài khía cạnh của cuộc sống. Vì vậy, nếu bạn đang thiếu thốn tình cảm hoặc chuyện tình cảm cứ mãi trì trệ, bế tắc thì hãy khám phá những bí quyết phong thủy sau đây để thể hiện rằng bạn đã sẵn sàng đón nhận những điều mới mẻ, sẵn sàng thay đổi bản thân mình để mối quan hệ trở nên tốt đẹp hơn.

1. Ánh sáng sẽ chỉ đường cho tình yêu đến với bạn vào đêm rằm

Bạn chọn một cái chén bằng thủy tinh hay bằng sứ, nếu bạn mua được chén màu đỏ thì càng tốt. Để vào chén các loại đá như thạch anh tím, citrine, hạt thủy tinh, thạch anh v.v. Bạn nên chọn các màu như tím, vàng, đỏ và trắng. Cho vào chén ba cây nến màu đỏ hay hồng và thắp nến vào những đêm trăng tròn nhằm giúp bạn tìm được tình yêu nếu bạn chưa có người yêu hay hâm nóng lại tình cảm nếu như bạn đã có gia đình.

2. Thổi bong bóng xà phòng 

Bạn cũng chọn những đêm trăng rằm, thổi bong bóng xà phòng nếu bạn đang mong mỏi gặp được người trong mộng. Những bong bóng ấy sẽ giúp điều mong ước của bạn thành hiện thực.

3. Thả một trái bong bóng màu vàng 

Bạn viết tên người yêu của mình và những điều cầu chúc tốt đẹp lên một quả bóng màu vàng và cũng thả trái bóng vào đêm có trăng. Tốt nhất khi viết những điều mong ước tốt đẹp ấy, bạn hãy dùng bút mực màu đỏ. 

4. Gửi hoa 

Tùy theo mức độ tình cảm của bạn mà chọn hoa như sau:

- Các bạn đang rất nghiêm túc, đã đính hôn và chuẩn bị tiến tới hôn nhân hay là đang là vợ chồng: tặng hoa màu đỏ hay vàng. Đây chính là sự thể hiện tình cảm đã chín muồi, niềm tin vào nhau đã thực sự vững bền và mãnh liệt.

-Bạn đang chuẩn bị cầu hôn: gửi hoa màu vàng vì màu vàng thể hiện sự nghiêm túc và là màu của yếu tố Thổ, màu củng cố cho các mối quan hệ thêm bền vững.

- Bạn đang trong giai đoạn tìm hiểu: hãy gửi hoa màu hồng. Đây là màu mang lại cảm giác ngọt ngào, êm dịu và lãng mạn cho người nhận. Nó cũng thể hiện bạn không có ý áp đặt tình cảm của mình lên người ấy. Lưu ý nho nhỏ là nếu bạn gửi hoa hồng thì phải bỏ hết gai đi nhé vì gai của hoa cũng đồng nghĩa với việc tình cảm của bạn sẽ dễ bị gặp chuyện trắc trở và nhiều “gai góc”.

5. Chọn ngỗng làm vật trang trí

Ngỗng tượng trưng cho tình yêu chung thủy. Bạn hãy mua một đôi ngỗng bằng thạch cao, đất sét … để trang trí ở hướng Tây nam của góc vườn nhà bạn. Khi bạn và người ấy đã quen biết nhau lâu nhưng mãi vẫn chưa thấy người ấy ngỏ lời hay có ý định tiến tới một mức độ tình cảm lâu bền hơn thì bạn hãy chọn một bức tranh có hình hai con ngỗng và treo trong phòng của người ấy để thắt chặt hơn mối quan hệ giữa hai người và người ấy sẽ mau chóng ngỏ lời cầu hôn với bạn!

The gioi tam linh - 11 meo phong thuy giup phu nu thu hut va giu duoc nguoi dan ong.

6. Chưng trái tim bằng pha lê 

Cho dù bạn có đang có người yêu hay đang tìm “người ấy” cho mình thì bạn vẫn để trái tim này nhé vì nếu bạn đã có người yêu thì nó giúp củng cố tình cảm của bạn; còn bạn đang trên con đường tìm kiếm hạnh phúc cho mình thì trái tim pha lê lại giúp bạn may chóng có được điều mình mơ ước đấy. Bạn hãy chọn mua một trái tim làm bằng pha lê và để nó vào một mảnh vải màu đỏ. Đặt trái tim này ở hướng Tây nam của bàn làm việc hay của phòng ngủ của bạn.

7. Kiểm tra xem nhà bạn có bị khuyết góc Tây nam không 

Biết đâu vì thiếu mất góc quan trọng này trong nhà mà chuyện tình cảm của bạn vẫn mãi chưa thành? Hãy đặt một hòn đá cuội lớn hay một vật gì đó bằng xi măng ở đây để tạo ra nguồn năng lượng đang bị mất này nhé.

8. Sáng tạo ra “khu vườn tình yêu” cho mình 

Bạn hãy trồng nhiều loại hoa hay cây cho hoa màu đỏ, hồng hay vàng. Lưu ý chọn loại nào cũng phải đi theo cặp. Trang trí thêm vài hòn đá cuội. Nhớ bật đèn cho sáng sủa ở hướng Tây nam này.

9. Nếu bạn sống một mình

Nếu bạn đang sống một mình thì hãy tạo cho mình thêm may mắn trong tình cảm bằng cách treo một bức tranh có hình một ngọn núi hùng vĩ, một đống đá to hay một vật trang trí bằng pha lê để trong phòng khách để mang lại năng lượng may mắn cho bạn và xua đuổi sự cô đơn ra xa!

10. Bạn còn độc thân 

Nếu bạn là đàn ông thì nên lưu ý trong nhà phải có sự hiện diện của nguồn năng lượng của nữ giới, năng lượng âm. Bằng cách treo hình mặt trăng hay ảnh phụ nữ ở phòng ngủ hay phòng khách. Còn ngược lại nếu bạn là phụ nữ còn độc thân thì treo hình mặt trời, tượng trưng cho năng lượng dương. Lưu ý không nên treo quá nhiều hình ảnh phụ nữ trong nhà mà chỉ nên treo hình những người đàn ông thật mạnh mẽ và nam tính nhé bạn. Bạn cũng nhớ luôn bật đèn cho sáng sủa căn nhà của mình.

11. Giữ nhà cửa sáng sủa 

Ở hướng Tây nam bạn nhớ là luôn bật đèn cho sáng sủa để giúp mang lại nguồn năng lượng ấm áp cho mối quan hệ tình cảm của mình luôn bền vững, còn bạn chưa có người yêu thì chính sự sáng sủa này sẽ giúp “kéo” một nửa của bạn đến với bạn nhanh chóng.

Theo: Suckhoecongdong


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 11 Mẹo Phong Thủy Giúp Phụ Nữ Thu Hút Và Giữ Được Người Đàn Ông

15 điềm báo xui xẻo ập vào nhà bạn

Nhận biết rõ những điềm hung này để tạo ra những thay đổi phong thủy có lợi, giúp mang về tài lộc, thịnh vượng và sự giàu có cho gia đình!
15 điềm báo xui xẻo ập vào nhà bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy của ngôi nhà có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của gia chủ. Bạn cảm thấy không thoải mái và mệt mỏi vì cuộc sống gặp phải quá nhiều rắc rối? Bạn luôn cảm thấy mình thiếu may mắn? Vậy, đã bao giờ bạn nghĩ rằng tất cả những vấn đề này đều có liên quan đến phong thủy của ngôi nhà đang ở. Dưới đây là 15 điềm hung ảnh hưởng tới vận hạn của bạn.

  Nhận biết rõ những dấu hiệu này để tạo ra những thay đổi phong thủy có lợi, giúp mang về tài lộc, thịnh vượng và sự giàu có cho gia đình!   1. Trong nhà hương hỏa bất thịnh   Một Gia Đình như một năm mà nhiều ngày tháng không thấy lửa bếp, cũng như hương hỏa, không thấy nấu ăn nấu uống, không thấy tiếng chén đũa nồi niêu xông chảo, đó là gia đình có tín hiệu bại gia tán sản. Hiện nay cuộc sống sinh hoạt có phần tốt hơn, công việc nhiều hơn, có rất nhiều người thường không ăn cơm ở nhà, nếu chỉ là trong khoảng thời gian ngắn thì được, nhưng nếu kéo dài liên tục, cái đó Phong Thủy gọi là "Hương Hỏa Bất Vượng Gia" không bao lâu Gia Đạo Suy Lạc, Vận Khí Đi Xuống.   2. Nhân duyên không tốt, thường bị bốn bên hàng xóm chửi bới   Bạn nếu như vì lợi ích của mình mà làm thương hại bốn bên láng giềng, hoặc bạn bè đồng nghiệp người thân, khiến cho những người xung quanh cùng thân nhân chửi rủa, một hai người thì không nói, nhưng nếu rất nhiều người sẽ tạo thành một trường Sát Khí rất mạnh, nó tạo thành áp lực và sức mạnh khiến bạn tổn thương, lâu dần sẽ thành vận xấu đổ lên đầu bạn, khiến bạn và gia đình ở vào thế cục suy bại.   3. Trong nhà thường có chuyện linh dị   Trong nhà thường xuất hiện những chuyện lạ, những việc linh dị, như mất đồ lặt vặt, có tiếng động lạ, để đồ chỗ này di chuyển chỗ khác hoặc tự nhiên cãi nhau ... rất khó giải thích. Phong Thủy gọi đó là hiện tượng "Quỷ Nháo". Khi gặp hiện tượng này, cần chú ý và hóa giải kịp thời, cho dù gia đình vẫn đang hưng vượng, đề phòng nguy cơ gia đình bại vận.  
15 diem bao xui xeo ap vao nha ban hinh anh
 
4. Mèo hoang xuất hiện trên mái nhà   Theo phong thủy, mèo hoang xuất hiện trên mái nhà có nghĩa rằng gia đình bạn sẽ có người gặp phải tai nạn hoặc tử vong. Nếu mèo hoang xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau xung quanh/trong nhà cho thấy khu vực thờ cúng tâm linh không tốt, không ổn định nên bạn cần xem xét lại càng sớm càng tốt.   5. Cá nuôi trong nhà đều bị chết   Có rất nhiều người thích nuôi cá cảnh trong nhà như một giải pháp phong thủy, nhưng phải đặc biệt chú ý đến nó. Sẽ không có vấn đề gì nếu 1 hoặc 2 con cá bị chết. Tuy nhiên, nếu tất cả cá nuôi đều bị chết thì nó báo hiệu cho sự phá sản hoặc bệnh tật. Lúc này, tốt nhất bạn không nên tiếp tục nuôi cá vì không phải ai cũng hợp và có thể nuôi cá thành công.   6. Mặt trước bàn thờ tổ tiên chếch xuống đất   Bàn thờ tổ tiên là một tín ngưỡng tâm linh truyền thống đẹp của các gia đình Việt Nam. Bạn nên chọn mua bàn thờ bằng phẳng, chắc chắn thay vì có quá nhiều đường cong, uốn lượn, vì loại bàn thờ này rất dễ trượt xuống dưới. Và nếu mặt trước của bàn thờ có xu hướng chếch xuống đất, nó đại diện cho sự thất thoát tiền bạc và của cải trong nhà.   7. Tường phòng thờ bị nứt   Các bức tường trong phòng thờ, hoặc bức tường kê bàn thờ bị nứt là một dấu hiệu rất xấu. Điều này cho thấy các thành viên trong gia đình có thể bị ốm, bệnh tật hoặc bị tai nạn. Do đó, bạn phải nhanh chóng sửa chữa các bức tường để duy trì sức khỏe và sự an toàn cho bản thân cũng như mọi người.   Không gian thờ cúng phải được chăm sóc kỹ càng, chú tâm đến kiểu dáng và vị trí bàn thờ.   8. Chuột sống trong nhà   Ngôi nhà của bạn có thể thiếu vệ sinh nên lũ chuột mới tìm đến để sinh sống. Chúng sẽ mang tới sự ô uế, làm xáo trộn và gây bất an cho con người nếu ẩn náu lâu dài trong nhà. Bạn phải tiêu diệt hết lũ chuột ra khỏi không gian sống một cách nhanh chóng và dứt khoát.   9. Mạng nhện giăng khắp nhà   Thông thường, sự xuất hiện của mạng nhện nói lên rằng ngôi nhà của bạn luôn luôn bẩn thỉu, ô uế và bụi bặm. Và nếu bạn không có kế hoạch làm sạch mạng nhện quanh nhà mà chấp nhận sống chung với nó thì sẽ phải chịu đựng ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.   Giữ vệ sinh nhà cửa là cách tốt nhất để ngăn chặn sự xuất hiện của chuột, mạng nhện nhằm bảo vệ sức khỏe cho gia chủ.   10. Cây cảnh và hoa tươi bị khô héo/chết   Cây cảnh và hoa tươi là một yếu tố trang trí nhà cửa rất được con người yêu thích. Trường hợp một vài chiếc lá bị khô héo sẽ không có gì to tát khiến bạn phải bận tâm. Dù vậy, một khi toàn bộ cây cảnh và hoa tươi đều bị khô héo hoặc bị chết thì nó biểu hiện cho điều xui xẻo sắp tới, điển hình như việc kiện tụng, tranh chấp, cãi cọ.   Lúc này, bạn cần thay mới những cây và hoa bị khô héo/bị chết bằng cây mới tươi tốt. Với những ai không có nhiều thời gian cho việc chăm sóc cây cối thì hãy chọn những loại cây có sức sống mãnh liệt, dễ sống như cây dương xỉ, hoa lan ý, cây lưỡi hổ, hoa đá... để trồng tại nhà.   11. Nhà cửa có nhiều cỏ dại, cây dại sinh trưởng
 
Theo phong thủy nhà ở, trường hợp trong các phòng nhà hoặc ngoài tường nhà có nhiều cây dại cây tạp phát sinh, nhổ bỏ rồi lại vẫn sinh sôi, đó là do nhân khí càng ngày càng ít, âm khí càng ngày càng thịnh, là dấu hiệu suy bại của gia đình, nếu gia đình bạn gặp trường hợp này, tất nên nhanh chóng nhổ bỏ và cải tạo môi trường.   12. Động vật thực vật hay chết
Bất kể là nhà chung cư hay là nhà riêng, trong nhà động vật, thực vật thường hay chết, đó là hiện tượng cực kỳ bất lợi, rất nên chú ý. Bởi động thức vật không sống được thì đất đó liệu con người sống có an toàn, tất cẩn thận đối phó.   13. Gia đình bất hòa
 
Gia Hòa Vạn Sự Hưng, đó là lời nói của người xưa, người ta ai cũng biết và hiểu Đạo Lý này. Song thực tế, hầu như gia đình nào cũng có những mâu thuẫn, thậm chí là rất phức tạp dẫn đến bạo lực, mỗi ngày đều có đấu đá, gần như tuyệt đối các gia đình bại vong đều bắt đầu từ điều này. Khi trong gia đình bắt đầu có những mâu thuẫn xuất hiện, sát khí trong nhà tăng dần, cát khí từ đó suy giảm, lòng người ly tán, sự bại vong là không thể tránh khỏi. Hãy nhớ Hòa Khí Sinh Tài, Gia Hòa Vạn Sự Hưng.   14. Hành vi điên cuồng
Thường có câu nói "Muốn cho người ta diệt vong, trước cần làm cho họ điên cuồng" trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta mắt thấy tai nghe qua rất nhiều người, thường làm những việc khác thường, muốn đối nghịch thực tế và đạo lý, cực kỳ điên cuồng, không cần để ý đến người khác nghĩ ngợi ra sao, tự cho mình là đệ nhất, một mình đối địch tất cả và tự cho thế mình là cá tính, là hay ho, hành vi cực đoan, có một số người tuổi trẻ coi thường người khác, làm chuyện lừa dối, không có tự ràng buộc, đó đều là những điễm báo bại gia bại thân. Bởi vì sau nổ to là tan tác, sau dốc ngược hết là trống rỗng ...   15. Đam mê tửu sắc
Cờ bạc, rượu chè, tình ái đó là những thứ không nên để mê đắm quá độ, cuộc sống vốn dĩ cũng không thể thiếu cái đó, nhưng nếu mê đắm quá độ thì lại là thứ khiến cho bại gia. Như nói cờ bạc, bất kể bạn chơi rất tốt, rất cao tay, nhưng chỉ cần bạn cờ bạc quá mức, mê đắm ngày đêm, bại gia tán sản là việc không lâu. Người ta với tứ đổ tường, cần có năng lực tự không chế, như để phóng túng, thương hại tinh thần, thân bại danh liệt.

Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 15 điềm báo xui xẻo ập vào nhà bạn

Lợi ích quả cầu phong thuỷ –

Trong vận 8, từ năm 2004 đến năm 2023, cát khí của sao Bát Bạch Thổ tinh phát ra mạnh nhất chi phối toàn bộ Tinh Bàn. Quả cầu phong thủy mang cát khí của Thổ, lại được thiết kế trên bệ quay nên khí của nó càng phát ra mạnh mẽ. Vì thế quả cầu phong th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong vận 8, từ năm 2004 đến năm 2023, cát khí của sao Bát Bạch Thổ tinh phát ra mạnh nhất chi phối toàn bộ Tinh Bàn. Quả cầu phong thủy mang cát khí của Thổ, lại được thiết kế trên bệ quay nên khí của nó càng phát ra mạnh mẽ.

qua-cau-phong-thuy-mau-xanh

Vì thế quả cầu phong thủy là vật khí có năng lượng vô cùng mạnh mẽ cho những ai theo đuổi việc học hành cũng như thúc đẩy bạn quan tâm, chú ý hơn đến việc học hành.

Qủa cầu phong thủy mang lại sự thông tuệ, uyên bác, sáng suốt, trôi chảy và mở mang mối quan hệ, giao tiếp cho bạn. Tất cả các doanh nghiệp thành đạt, những người giàu có, học vấn cao, luật sư, chính trị gia, đều đặt quả cầu phong thủy trên bàn làm việc.

Qủa cầu phong thủy cũng đem lại sự tôn trọng, tự tin, may mắn đến cho bạn. Qủa cầu phong thủy không những đem lại sự thông minh, của cải, tài lộc mà còn có tác dụng chế ngự hung khí đem lại bệnh tật và thị phi đấu đá do hai sao Thất Xích và Cửu Tử gây ra trong năm nay.

Đặc biệt với các nhà doanh nghiệp, quả cầu phong thủy đảm bảo công việc kinh doanh trôi chảy, phát đạt, đó cũng là lý do tại sao rất nhiều logo của các công ty làm ăn phát đạt có hình quả cầu.

Cách sử dụng: Đặt trên bàn làm việc, bày trong phòng khách, phòng đọc sách. Và đặt trên phương vị Đông-bắc, so với trung tâm bàn làm việc hoặc trung tâm phòng khách…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lợi ích quả cầu phong thuỷ –

Nên nhìn nhận vấn đề ly hôn như thế nào ?

Nhiều cụ cao tuổi thường phàn nàn: Thời này bọn trẻ yêu nhau quá dễ dàng nên bỏ nhau cũng dễ. Ngược lại lớp trẻ lại cho rằng: Ngày xưa các cụ chẳng biết yêu đương là gì, lấy vợ lấy chồng thì sinh con đẻ cháu, chứ mấy ai được hưởng hạnh phúc. Họ không bỏ nhau chẳng qua do lễ giáo và phong tục xã hội trói buộc. Trai làm nên năm thê, bảy thiếp, gái chính chuyên chức tiết một chồng. Chỉ có người đàn bà phải cam chịu thiệt thòi bị giam lỏng chứ đàn ông không ưng vợ này thì lâý thêm vợ khác, chẳng cần phải ly hôn với vợ cũ.
Nên nhìn nhận vấn đề ly hôn như thế nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tất nhiên trong chế độ cũ cũng như mới, không ai khuyến khích việc ly hôn. Có những trường hợp quan hệ vợ chồng gặp nhiều trắc trở, nhưng vì nghĩ đến tương lai của con cháu hoặc vì nguyên cớ này, lý do nọ, họ đành chấp nhận nỗi thiệt thòi chung sống vì phận sự, mà thiếu tình yêu. Không phải mọi trường hợp ly hôn đều đáng chê trách. Ngược lại có những vụ án sử ly hôn được coi như trận thắng giải phóng cho cả hai bên. Ly hôn lại trở thành cơ sở tái tạo hạnh phúc. Vậy ta không nên có thái độ nhìn nhận quá khắt khe đối với mọi trường hợp ly hôn.
Tuy nhiên, ngày xưa các cụ thường có một câu "Một ngày là nghĩa", thời nay quan hệ xã hội mới càng thêm tươi đẹp, vậy nên đôi vợ chồng sau khi chia tay chớ nên coi nhau như thù địch, cho dù duyên không ưa, phận không đẹp, và nên coi nhau như bạn bè. Bạn bè có thân mà có sơ, vậy nên nhắn những ai sau này là đối tượng của người vợ hay người chồng đã ly hôn chớ có ghen bóng ghen gió.
Còn con cái, do tình trạng ly hôn, tái thú, tái giá, nên trong một gia đình có cả con anh, con tôi, con chúng ta. Chúng nó đối xử với nhau hoà thuận là hiếm, mâu thuẫn với nhau là phổ biến. Điều đó đòi hỏi người làm cha làm mẹ, làm dì ghẻ, bố dượng phải thu xếp sao cho công minh, êm thấm mọi bề.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên nhìn nhận vấn đề ly hôn như thế nào ?

Vận trình sự nghiệp của người tuổi Tỵ

Vì có quý nhân phù trợ nên sự nghiệp của người tuổi Tỵ thường gặp nhiều may mắn, họ dễ đạt được thành công hơn cả sự mong đợi của bản thân.
Vận trình sự nghiệp của người tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì có quý nhân phù trợ nên sự nghiệp người tuổi Tỵ thường gặp nhiều may mắn, họ dễ đạt được thành công hơn cả sự mong đợi của bản thân.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Tuy nhiên, họ lại không giỏi giao tiếp, rất cố chấp, bảo thủ và hay làm mọi việc theo phán ý riêng của mình. Cho dù có lâm vào tình trạng xấu như thế nào thì họ cũng nhất định không chịu nghe theo lời khuyên của những người xung quanh.

Trong con người họ tồn tại hai thái cực, có mục tiêu chí hướng phấn đấu nhưng lại mang tư tưởng hưởng lạc thái quá. Chính vì vậy mà cuối đời họ có thể thành công vang dội nhưng nếu không biết cố gắng thì có thể lâm vào tình cảnh bi đát.

Người tuổi Tỵ biết tính toán, làm việc có kế hoạch và chăm chỉ. Trong 12 con giáp thì rắn bao giờ cũng là loài vật khôn ngoan và thích ứng nhanh với mọi sự thay đổi trong bất cứ môi trường nào.

Nhờ trời ban cho tài vận may mắn nên suốt cuộc đời hầu như họ đều không bị chi phối, lo lắng về chuyện tiền bạc. Tuy nhiên trong chi tiêu, họ sẽ không bao giờ phung phí mà luôn có khoản dự trữ cần thiết.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình sự nghiệp của người tuổi Tỵ

Tướng người rậm râu sâu mắt –

“Con ơi, đàn ông mắt sâu râu rậm”, là câu nói cửa miệng các bà mẹ xưa hay nhắc nhở con gái trước một quyết định quan trọng của cuộc đời. Nếu như phụ nữ được nhìn nhận qua “cái răng, cái tóc” thì bộ râu chính là đặc điểm “tố cáo” bản chất thật của na
Tướng người rậm râu sâu mắt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người rậm râu sâu mắt –

Truyền thuyết về Tỳ Hưu – Con vật linh thiêng mang lại may mắn Tài lộc – Công danh –

Từ rất lâu, qua các thời đại thì con người vẫn tin vào việc tài lộc may mắn mà linh vật phong thủy mang lại. Và Tỳ Hưu là một linh vật được nhiều người yêu thích và lựa chọn để cầu tài, cầu công danh trong sự nghiệp. Theo truyền thuyết, Tỳ Hưu là một

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ rất lâu, qua các thời đại thì con người vẫn tin vào việc tài lộc may mắn mà linh vật phong thủy mang lại. Và Tỳ Hưu là một linh vật được nhiều người yêu thích và lựa chọn để cầu tài, cầu công danh trong sự nghiệp. Theo truyền thuyết, Tỳ Hưu là một loại mãnh thú rất dũng mãnh, nhưng lại mang đến những điều thiện, tốt lành cho loại người. Rất được ưa chuộng, nhưng linh vật Tỳ Hưu là gì, nguồn gốc của Tỳ Hưu ra sao, các bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu truyền thuyết về Tỳ Hưu – con vật linh thiêng mang lại may mắn tài lộc và công danh nhé!

Nội dung

  • 1 Tỳ Hưu là gì?
  • 2 Truyền thuyết về Tỳ Hưu
    • 2.1 Tại sao Tỳ Hưu tạc bằng các loại đá quý tự nhiên thì mới linh?
    • 2.2 Chuyện Tỳ Hưu với Hoà Thân
    • 2.3 Lưu ý

Tỳ Hưu là gì?

Tỳ Hưu cũng như Kì lân là một trong 9 con của Rồng được phân ra đực cái. Con đực là Tỳ, con cái là Hưu. Sách Thanh bại loại sao của Từ Kha đời Thanh miêu tả: “Tỳ Hưu, hình tự hổ, hoặc viết tự hùng, mao sắc hôi bạch, Liêu Đông nhân vị chi bạch hùng. Hùng giả viết Tỳ, thư giả viết hưu” (Tỳ hưu có hình dáng như con hổ, có người bảo như con gấu, lông màu tro, người Liêu Đông gọi nó là gấu trắng. Con đực là Tỳ, con cái là Hưu). Tỳ hưu trong văn hóa Trung Hoa có hai loại. Loại thứ nhất có hai sừng, là loài mãnh thú, có tác dụng xua đuổi tà ma, từng nằm trong số sáu loài mãnh thú (Tỳ, Hưu, Hổ, Bưu, Bi, Hùng) theo Hoàng Đế đánh nhau trong cuộc chiên thần thoại với Xuy Vưu trên cánh đồng Trác Lộc. Loại thứ hai chỉ có một sừng, bẩm sinh không có hậu môn, lại thích ăn vàng bạc mà không tiêu hóa, giống như “thần giữ của”, “thần tài” nên được mọi người trang trí trong nhà biểu thị ý nghĩa cầu tài lộc

Truyền thuyết về Tỳ Hưu

Tương truyền, thời vua Minh Thái Tổ khi lập nghiệp gặp lúc ngân khố cạn kiệt, vua rất lo lắng. Trong giấc mơ vàng, vua thấy có con vật đầu lân mình to, chân to lại có sừng trên đầu xuất hiện ở khu vực phía trước cung điện nuốt nhanh những thỏi vàng ròng sáng chói mang vào trong cung vua.

Theo thầy phong thủy tính toán, khu vực xuất hiện con vật ấy là cung tài và đất ấy là đất linh, như vậy, theo đó giấc mơ đã ứng với việc trời đất muốn giúp nhà vua lập nghiệp lớn. Sau đó vua Minh Thái Tổ cho xây một cổng thành to trên trục Bắc Nam, đường dẫn vào Tử Cấm thành, ngay tại cung tài ấy.

Con linh vật ấy có mặt giống con lân đực nhưng lại có râu, mình to, mông to như mông bò, đuôi dài, có chùm lông đuôi rậm. Con vật này không ăn thức ăn bình thường mà chỉ ăn vàng, bạc, đặc biệt nó không có hậu môn, do vậy vàng bạc nó ăn vào không bị thoát đi đâu, cho dù no căng bụng.

Sau khi có linh vật ấy, ngân khố nhà Minh ngày càng đầy. Sau đó, vua cho tạc tượng con linh vật trên bằng ngọc phỉ thúy và đặt trên lầu cao của khu “Tài môn”. Từ đấy, nhà Minh ngày càng mở rộng địa giới và trở thành triều đại giàu có.

Khi nhà Mãn Thanh lên ngôi vua, họ vẫn rất tin vào sự mầu nhiệm của con vật linh kia và đặt tên cho nó là con Kỳ Hưu hay cũng gọi là Tỳ Hưu. Nhà Thanh cho tạc nhiều tượng con Tỳ Hưu đặt tại cung vua và hoàng hậu. Các cung công chúa, hoàng tử đều không được đặt con Tỳ Hưu. Các quan càng không được dùng cho nhà mình, bởi quan không được giàu hơn vua.

Thời ấy, ai dùng thứ gì giống vua dùng là phạm thượng. Nhưng với sự linh nghiệm của con vật này khiến các quan lại lén lút tạc tượng con Tỳ Hưu đặt trong phòng kín, ngay cung tài nhà mình để “dẫn tiền vào nhà”.

Muốn tạc tượng phải gọi thợ điêu khắc và thế là thợ điêu khắc cũng tự tạc cho mình một con để trong buồng kín, cầu tài. Cứ thế, các đời sau, con, cháu thợ khắc ngọc cũng biết sự linh nghiệm ấy mà tạc tượng Tỳ Hưu để trong nhà, cầu may.

Tại sao Tỳ Hưu tạc bằng các loại đá quý tự nhiên thì mới linh?

Người Hồng Kông quan niệm rằng chữ Vương (王) có một dấu chấm (.) thành chữ Ngọc (玉), nghĩa là ai dùng ngọc là người vương giả, giàu sang. Do vậy phải tạc bằng ngọc quý thì mới linh nghiệm mà ngọc tự nhiên thì mới quý.

Chuyện Tỳ Hưu với Hoà Thân

Thiếu thời nhà Hòa Thân rất nghèo, nghèo đến nỗi không có đủ 10 lượng bạc nộp cho quan để xin nhận lại chức quan nhỏ của cha truyền lại. Nhờ ông Liêm (sau này là cha vợ) cho 10 lạng bạc mà Hòa Thân có cơ hội bước vào quan trường.

Thời vua Càn Long, Hòa Thân là nhân vật “dưới một người trên triệu triệu người” (Trong phim “Tể Tướng lưng gù hoặc Lưu gù (Lưu Dung)” chúng ta đã biết về nhân vật Hòa Thân). Ngân khố nhà vua ngày càng vơi mà nhà Hòa Thân ngày càng giàu với câu nói nổi tiếng “Những gì nhà vua có thì Hoà Thân có, còn những gì Hoà Thân có thì vua chưa chắc đã có”.

Đến khi Hòa Thân bị giết quan quân đã tá hỏa khi thấy tài sản Hòa Thân bị tịch thu nhiều gấp 10 lần ngân khố nhà vua đang có.

Hòa Thân có 2 vật trấn trạch được cất giấu trong hòn giả sơn trước nhà đó là con Tỳ Hưu và chữ Phúc do chính vua Khang Hy viết tặng bà nội, nhân ngày mừng thượng thọ. Khi đập vỡ hòn giả sơn, các quan mới phát hiện trong núi đá ấy có con Tỳ Hưu, mà con Tỳ Hưu của Hòa Thân to hơn Tỳ Hưu của vua.

Ngọc để tạc con Tỳ Hưu của Hoà Thân là Ngọc Phỉ Thúy xanh lý mát rượi, trong khi vua chỉ dám tạc bằng Bạch Ngọc. Bụng và mông con Tỳ Hưu của Hòa Thân to hơn bụng, mông con Tỳ Hưu của vua và như thế khiến Hòa Thân nhiều vàng bạc hơn vua.

Sau khi tịch thu con Tỳ Hưu, nhà vua không thể tịch thu chữ “Phúc” kia được bởi chữ Phúc đã được gắn chết vào đá hồng ngọc; nếu đập đá ra lấy chữ thì đá sẽ vỡ, như thế thì phúc tan. Mà chữ thì do vua Khang Hy viết nên không ai dám phạm thượng. Thế là đành để “Phúc” lại cho nhà Hòa Thân, có lẽ vì thế nên dù phạm nhiều tội tày đình nhưng Hòa Thân chỉ chết một mình, thay vì phải bị tru di tam tộc.

 

Và ngày nay sự linh nghiệm của Tỳ Hưu vẫn hiện hữu trong nhân gian, vẫn mang lại nhiều may mắn về tài lộc, sức khỏe, công danh cho người sử dụng theo từng màu sắc của Tỳ Hưu. Đặc biệt là khi sử dụng đúng Tỳ Hưu thỉnh từ Bắc Kinh, được chế tác từ các loại ĐÁ QUÝ TỰ NHIÊN, kể cả Tỳ Hưu được chế tác từ Ngọc Phỉ Thúy quý hiếm (mà chỉ có Vua, Quan ngày xưa mới được sở hữu), Tỳ Hưu Độc Ngọc,Tỳ Hưu Bạch Ngọc đã được thông qua các thủ tục phong thủy cần thiết… Và được ngành chủ quản tại Bắc Kinh cấp phép lưu hành.

Lưu ý

Tỳ Hưu chính gốc từ Bắc Kinh từ thời nhà Minh đến hiện nay chỉ có 1 sừng. Thông tin Tỳ Hưu 1 sừng gọi là Tịch Tà (trừ tà) và 2 sừng gọi là Thiên Lộc (tài lộc) hoàn toàn không chính xác, là thông tin nhiễu. Tỳ Hưu 2 sừng là hình dáng đã được biến đổi qua quá trình điêu khắc và truyền miệng trong dân gian, không có tác dụng phong thủy như đã nói


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Truyền thuyết về Tỳ Hưu – Con vật linh thiêng mang lại may mắn Tài lộc – Công danh –

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Những loài cây may mắn cát tường trong phong thủy

Trong phong thủy có rất nhiều loài cây may mắn cát tường bởi tính chất ngũ hành, biểu tượng và ý nghĩa của nó đối với con người mang lại điềm lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy có rất nhiều loài cây may mắn cát tường bởi tính chất ngũ hành, biểu tượng và ý nghĩa của nó đối với con người. Ngày tết, cây đào, cây quất, cây mai hay cây phật thủ đều là mang lại điềm lành và tiền tài tới cho gia chủ. Cây tre có thể mang tới tài lộc trường kỳ, trong khi cây kim tiền có thể tăng dương khí giúp gia chủ có được sự thịnh vượng sung túc.

1. Cây đào - Biểu tượng của sức khỏe và khả năng sinh sôi

Cây đào - Tinh hoa của Ngũ hành. Được xem là tinh hoa của Ngũ hành, theo phong thủy cây này có thể trị bách quỷ. Do đó khi đón năm mới mọi nhà hay trồng đào trước cửa nhà. Hoa đào còn là biểu tượng cho sự đổi mới và sức sinh sôi phát triể mạnh mẽ.

Những người độc thân nếu treo một bức tranh cây đào có quả trong phòng riêng thì sẽ may mắn trong đường tình duyên. Cũng có thể đặt một bức tượng hình cây đào ở hướng Tây Nam để có vận may trong quan hệ tình cảm.

cây đào thế nhật tân

Cây đào đá - Biểu tượng của sức khỏe dồi dào

Cây đào kết quả tượng trưng cho sự thu hoạch, sụ kết quả hoặc sự đầu tư mang lại lợi lộc lớn. Cây đào trong kinh doanh sẽ đem lại nguồn cát khí lớn lao cho ngôi nhà, văn phòng hoặc cửa hàng kinh doanh. Đồng thời nó cũng thúc đẩy sự sáng suốt trong đầu tư và mang lại nhiều tài lộc.

Cây đào được làm từ đá quý mang tinh chất Thổ, không những là vật khí mang lại may mắn về tiền bạc mà đây còn là vật khí rất tốt cho sức khỏe và quan hệ gia đình cũng như tình duyên. Bởi quả đào là biểu tượng cho sức khỏe, bình an trường thọ và tình duyên may mắn.

Trong Bát vận, những quả đào bằng đá sẽ mang lại cát khí cho ngôi nhà hoặc căn phòng của bạn. Cũng có thể dùng để kích hoạt khí của vị trí Sơn tinh trong ngôi nhà để đem lại quan hệ gia đình thuận hòa, êm ấm.

Quả đào được làm bằng đá quý mang tinh chất Thổ nên trong Bát vận cát khí của nó rất lớn, có tác dụng rất hiệu quả trong phong thủy, đặc biệt nó góp phần tăng cường Thổ khí và đem lại tài lộc.

Có thể đặt cây trong phòng khách hoặc văn phòng, trong các cửa hàng kinh doanh buôn bán, trưng bày và giới thiệu sản phẩm. Dùng để bày ở góc phía Đông Bắc hoặc Tây Bắc, Chính Tây.

2. Cây quất - Biểu tượng của kinh doanh phát đạt

Ngoài ra, trong phong thủy còn thường sử dụng cây chanh, cây quất, bởi vì quả của hai loại cây này khi chín có màu vàng, chín mọng được xem là tượng trưng cho vàng. Vào ngày tết, những gia đình người Việt Nam, Trung Quốc, Singapore, Malaysia thường trưng bày 2 chậu quất nặng trĩu trái ở hai bên cửa chính với hy vọng năm mới buôn bán làm ăn phát đạt, tiền bạc dồi dào, vạn sự hanh thông.

Đây cũng là loài cây mà những thương gia rất ưa chuộng với nguyện vọng mang lại sự phát đạt cho công việc kinh doanh của mình. Vì vậy, cũng như ở nhà, họ thường đặt 2 chậu quất lớn có nhiều trái chín, vàng trước cửa công ty, văn phòng.

cây quất ngày tết

Cây quất được làm từ đá quý mang tính chất Thổ, không những là vật khí mang lại may mắn về tiền bạc mà đây còn là vật khí tốt đối với sức khỏe và quan hệ gia đình cũng như tình duyên. Bởi cây quất là biểu tượng cho sức khỏe, bình an, trường thọ và tình duyên may mắn.

Dùng trong phòng khách hoặc văn phòng, trong các cửa hàng kinh doanh buôn bán, trưng bày và giới thiệu sản phẩm. Dùng để bày ở góc phía Đông Bắc hoặc Tây Bắc, chính Tây.

3. Hoa mai - Loài hoa báo xuân

Màu vàng của hoa mai thuộc hành Thổ trong Ngũ lành. Theo quan điểm của người Việt, Thổ luôn nằm ở vị trí trung tâm và màu vàng tượng trưng cho sự thịnh rương.

Mai nở hoa lúc đông xuân giao mùa nên còn có tên à “hoa báo xuân”. 5 cánh hoa của nó là 5 thần cát tường, tượng trưng ngũ phúc: Vui vẻ, hạnh phúc, trường thọ, thuận lợi và hòa bình.

hoa mai ngày tết

4. Quả phật thủ - Hương thơm chữa bệnh

Phật thủ là một loại quả, vốn thuộc họ cam, bưởi nhưng hình dáng kỳ lạ, là một loại biến thể của quả thanh yên. Hình dạng của quả phật thủ rất độc đáo, trông giống như bàn tay người, phần trên mở, phân tách ra, nhìn giống ngón tay thuôn dài, phần dưới lại giống bàn tay, vì vậy được gọi là phật thủ (bàn tay Phật). Màu sắc, hương vị của phật thủ rất tuyệt vời, có giá trị sử dụng nhất định.

Phật thủ có hương thơm bền lâu, đặt trong phòng hương thơm không hết.

Phong thủy sử dụng lư hương đồng hình quả phật thủ cũng có tác dụng may mắn, xua đuổi khí xấu.

Phật thủ có hình dạng đặc biệt, đẹp mắt lại mang vẻ thần bí, đặc biệt có thể kích thích tới tâm lý tín ngưỡng và thẩm mỹ của mọi người. Do tên gọi và xuất xứ từ Ấn Độ mà trong quan niệm chung, phật thủ có liên hệ tới Phật tổ và có thể mang lại may mắn, thuận lợi, như ý.

Treo tranh vẽ phật thủ trong nhà cũng mang lại cát tường; bức tranh cát tường “học tiên học phật” là hình vẽ hoa thủy tiên và phật thủ, chính là ví phật thủ với Phật.
Mặt khác, do hiện tượng đồng âm giữa “phật” và “phúc”, nên đây còn là loại quả chúc phúc, cầu phúc khi đem tặng nhau. Trước đây có câu chúc “tam đa”, chỉ đa phúc, đa thọ, đa nam tử (nhiều con trai). Tam đa còn được gọi “hoa phong tam chúc”.

Ngày nay đồ trang sức bằng ngọc cũng hay chạm hình này. Đeo ngọc khí hình quả phật thủ trên người để cầu Phật phù hộ độ trì.

Ngoài ý nghĩa về mặt phong thủy, quả và hoa phật hủ đều được Đông y dùng làm thuốc. Tuy nhiên, những người có thể trạng hư nhược không nên dùng, người bình thường cũng không nên lạm dụng vì ăn quá nhiều Phật thủ sẽ gây tổn hao khí.

5. Quả cam - Biểu tượng của sự may mắn và sức khỏe

Cam là loại quả ngon ngọt, tốt cho sức khỏe. Nó tượng trưng cho sự may mắn và sức khỏe. Quả cam còn là hình ảnh của sự thu hoạch, kết quả hoặc thành tựu trong công việc, trong buôn bán kinh doanh. Quả cam bằng pha lê đem lại nguồn dương khí, có tác dụng hóa giải được hung khí chiếu đến, đem lại lợi lộc, sự may mắn và thịnh vượng.

Trong Bát vận, những quả cam bằng pha lê tượng trưng cho sao Bát bạch sẽ là vật phẩm quan trọng tiếp khí cho các cát tinh như: Bát bạch, Cửu tử, Thiên y, Diên niên để bổ sung tài lộc và sức khỏe. Cũng có thể dùng để kích hoạt khí của Sơn tinh trong ngôi nhà để đem lại quan hệ gia đình thuận hòa, êm ấm, con cái hiếu thuận, thành đạt.

Nên dùng trong phòng khách hoặc văn phòng, dùng trong phòng thờ. Đặc biệt tốt cho những nơi nhiều âm khí, thiếu ánh sáng. Đặt nơi các cát tinh chiếu đến như: Bát bạch, Cửu tử, Thiên y, Diên niên. Bày trên ban thờ cũng tốt cho việc thờ cúng, bày trên bàn học sẽ tốt cho sự nghiệp.

Tránh đặt nơi giường ngủ, nhà vệ sinh, trong bếp, nơi hung tinh Nhị hắc, Ngũ hoàng, Hoạ hại, Lục sát chiếm đóng.

6. Cây kim tiền tăng cường dương khí

Cây xanh và quả chín luôn tượng trưng cho sự thu hoạch, sự kết quả hoặc thành tựu trong công việc, trong buôn bán kinh doanh. Cây kim tiền với những hoa quả bằng đá quý thạch anh hình đồng tiền âm dương đem lại vượng khí rất lớn. Nó có tác dụng hóa giải được hung khí chiếu đến, tăng cường dương khí, đem lại lợi lộc, sự may mắn và thịnh vượng, tăng cường bổ sung nguồn tài lộc.

Trong Bát vận, những hoa quả kim tiền bằng đá ngọc thạch anh tượng trưng cho sao Bát bạch sẽ là vật phẩm quan trọng tiếp khí cho các cát tinh như Bát bạch, Cửu tử, Thiên y, Diên niên để bổ sung tài lộc và sức khỏe cho gia chủ. Cũng có thể dùng kích hoạt khí của vị trí Sơn tinh trong ngôi nhà để đem lại quan hệ gia đình thuận hòa, êm ấm, con cái hiếu thuận, thành đạt.

Nên dùng trong phồng khách hoặc văn phòng, dùng trong phòng thờ. Đặc biệt tốt cho những nơi nhiều âm khí, thiếu dương khí. Đặt nơi các cát tinh chiếu đến như Bát bạch, Cửu tử, Thiên y, Diên niên. Bày trên ban thờ cũng rất tốt cho việc thờ cúng, bày trên bàn học sẽ tốt cho phát triển sự nghiệp.

Tránh đặt ở nơi giường ngủ, nhà vệ sinh, trong bếp.

7. Thạch lựu - Biểu tượng đông con, nhiều phúc

Thạch lựu được xem là “thạch lựu bách tử”, tượng trưng của “đa tử đa phúc” (đông con nhiều phúc). Trên thực tế, hoa và quả thạch lựu màu đỏ như lửa, quả lại 5 thể giải khát chống say, có giá trị thẩm mỹ và giá trị sử dụng, vì vậy trở thành cây được trồng trong vườn của nhiều nhà. Không chỉ trong phong thủy mà ở dân gian, các gia đình đều trồng những cây lựu trước nhà bởi họ tin rằng, cây lựu luôn đem đến điềm may và tốt lành cho gia chủ.

8. Cây chanh, cây cam và sự thịnh vượng

Cây cam hoặc cây chanh có nhiều trái chín nặng trĩu tượng trưng cho sự thịnh vượng và tài lộc của gia đình. Những cây này thường trồng ở trước cổng nhà hoặc cổng công ty trong những ngày đầu năm. Nó là biểu tượng cát tường cho sự bắt đầu phát triển tài lộc.

Những quả cam chín vàng tượng trưng cho “vàng”, vì chữ cam phát âm là “kim” tức là “vàng”. Vì vậy, nếu trang trí những vật dụng có nhiều màu cam, vàng rực trong nhà vào những ngày đầu năm ngụ ý sẽ mang lại nhiều tài lộc. Điều này giải thích nguyên nhân vì sao mỗi dịp tết đến, chúng ta thường mua một chậu quất, chậu cam có nhiều trái chín vàng trong nhà.

Nếu trồng một cây cam trong vườn thì tốt nhất nên trồng ở hướng Đông Nam. Bởi vì, đây là hướng tượng trưng cho sự giàu có, thịnh vượng. Nếu cây sai quả có thể mang lại may mắn, đại cát cho gia chủ.

9. Cây táo - Biểu tượng của con quý, thịnh vượng

Cây táo - Sinh được con quý. Táo là loại cây được trồng phổ biến, gỗ cứng có thể làm dụng cụ gia đình, điêu khắc, sách cổ thường gọi là “táo bản”; quả ăn vào có thể “bổ trung ích khí”. Cây táo ra quả rất sớm. Trong tiếng Hán, táo đồng âm với chữ “tảo” (sớm), phong tục dân gian đã từng vẽ táo chung với hạt dẻ (hoặc vải), vì đồng âm với “tảo lập tử” (sinh quý tử). Người ta thường mang táo và quế nguyên để làm quà tặng trong ngày hôn lễ, vì chúng đồng âm với “tảo sinh quý tử” (sớm sinh quý tử).

Quả táo - Biểu tượng của lợi lộc, may mắn và thịnh vượng

Quả táo còn là hình ảnh của sự thu hoạch, sự kết quả hoặc thành tựu trong công việc, trong buôn bán kinh doanh. Quả táo bằng pha lê đem lại dương khí, nó có tác dụng hóa giải được hung khí chiếu đến, đem lại lợi lộc, sự may mắn và thịnh vượng.

Trong Bát vận, những trái táo bằng pha lê tượng trưng cho sao Bát bạch sẽ là vật phẩm quan trọng tiếp khí cho các cát tinh như Bát bạch, Cửu tử, Thiên y, Diên niên để bổ sung tài lộc và sức khỏe. Cũng có thể dùng để kích hoạt khí của Sơn tinh trong ngôi nhà để tạo môi trường hòa thuận, êm ấm trong gia đình con cái hiếu thuận, thành đạt.

Nên dùng trong phòng khách hoặc văn phòng, dùng trong phòng thờ. Đặc biệt tốt cho những nơi nhiều âm khí, thiếu ánh sáng. Đặt nơi các cát tinh chiếu đến như: Bát bạch, Cửu tử, Thiên y, Diên niên. Bày trên ban thờ cũng rất có lợi cho việc thờ cúng, bày trên bàn học sẽ tốt cho con đường sự nghiệp.

Tránh đặt ở nơi giường ngủ, nhà vệ sinh, trong bếp, nơi hung tinh Nhị hắc, Ngũ hoàng, Hoạ hại, Lục sát chiếm đóng.

10. Cây tre và tài lộc trường kỳ

Trong phong thủy, cây tre là một trong những biểu tượng mạnh mẽ của sự trường thọ. Đồng thời, đây cũng là biểu tượng của tính kiên cường vượt qua mọi nghịch cảnh và khả năng chống chọi vói sóng gió của cuộc đời. 'Trong phong thủy, cây tre không chỉ là biểu tượng của trường thọ và sức khỏe mà còn là biểu tượng mạnh mẽ của tài lộc.

Bạn có thể treo tranh, hình cây tre trong nhà, văn phòng để tăng cường ý nghĩa cát tường trên. Đối với công việc buôn bán, khi có sự hiện hữu của cây tre trong cửa hàng thì nó sẽ tạo năng lượng tốt, chủ về sự bảo vệ và may mắn cho gia chủ. Việc làm ăn của bạn sẽ vượt qua những giai đoạn khó khăn và ngày càng phát đạt hơn.

Kích hoạt năng lượng của cây tre:

Trong phong thủy, cây tre có nhiều ứng dụng khác nhau. Nếu không có cây tre bạn cũng có thể dùng hai khúc tre, mỗi khúc khoảng vài đốt, kết hợp với những đồ vật trang trí phù hợp với Ngũ hành để tạo thành những vật trang trí đẹp mắt treo trên cổng vào cửa hàng. Lưu ý, khi treo hai khúc tre ngắn hãy chặt bỏ mắt tre sao cho hai đầu đều rỗng. Ngoài ra, để tăng cường năng lượng của tre bạn có thể cột dây ruy băng đỏ trên thân của cây tre cảnh.

Ngày nay, một số cửa hàng, shop thời trang thường có xu hướng chọn cây xanh để trang trí nhằm tạo cho không gian nét khoáng đạt. Trong đó, họ chọn một vài cây tre nhỏ trồng trước cửa ra vào. Điều này rất có lợi về mặt phong thủy, có thể giúp cho công việc buôn bán, kinh doanh của cửa hàng thu được nhiều tài lộc hơn.

11. Cây trúc - Một trong tuế hàn tam hữu

Từ xưa đến nay có rất nhiều từ phú ca tụng về cây trúc. Trúc có mối quan hệ mật thiết với dân sinh, có thể dùng để xây nhà, làm bút lông, làm giấy, dụng cụ gia đình và trạm trổ các bức tranh, về môi trường sống, trúc không héo rụng khi gặp sương tuyết, qua bốn mùa vẫn tươi tốt, đẹp nhưng không ẻo lả mà trang nhã, mộc mạc, đáng để thưởng lãm. Các văn nhân xem trúc như hiền nhân, quân tử. Sự cao phong lượng tiết của trúc khiến cho người ta ví với các hiền giả.

Trong các bức họa quý, người xưa thường gọi trúc, tùng và mai là “tuế hàn tam hữu”. Trúc, mai, nguyệt, thủy là “ngũ thanh đồ”; tùng, trúc, tuyên, lan và thọ thạch là
“ngũ thụy đồ”; và hình ảnh trúc thường được xuất hiện dưới ngòi bút của các họa gia.

Trúc có nhiều loại, có thể có trên trăm loại. Rất nhiều trúc đều có ngụ ý văn hóa. Như: Ban trúc sương kỷ), từ trúc (cũng được gọi là hiếu trúc, trúc mẫu tử), trúc la hán, trúc kim lương ngọc, thiên trúc (thiên trúc nam đại trúc)... Nếu vẽ trúc chung với bí đỏ, hoa dừa cạn, lấy ý nghĩa của các từ đồng âm thì có thể tạo thành ngụ ý “thiên địa trường xuân”, “thiên trường địa cửu”. Trúc lại đồng âm với từ “chúc” nên có hàm ý chúc phúc tốt đẹp.

12. Cây thông - Biểu tượng cho tinh thần và tuổi thọ

Trong môi trường khắc nghiệt, cây thông vẫn sừng sững chống chọi, ngoan cường chịu đựng. Cây thông là một biểu tượng quen thuộc trong phong thủy về tuổi thọ, đồng thời là nguồn cảm hứng sáng tác cho rất nhiều danh họa vẽ tranh thủy mặc.

Trong những bức tranh phong cảnh đó, cây thông thường được vẽ chung vói những tảng đá, loài hoa thủy tiên tượng trưng cho một cuộc sống với những thành tựu cá nhân lâu dài, hoặc với những khóm tre. Chúng làm nên hình ảnh ba người bạn trong sương gió, biểu tượng cho một tình bạn bền vững vượt qua mọi gian nan, thử thách.

Sự vững chãi của cây thông tiêu biểu cho khả năng sinh tồn ngay cả trong những điều kiện sống khắc nghiệt nhất.

Cây thông cũng là hình ảnh hiện diện trong văn chương. Trong những tác phẩm của Khổng Tử, thường xuyên sử dụng hình ảnh cây thông trong phép ẩn dụ hay tượng hình để minh họa cho sự vũ chắc, khả năng sinh tồn tuyệt vời ngay cả trong những điều kiện môi trường khắc nghiệt nhất. Cây càng cao tuổi càng quý. Có một cặp cây thông khỏe mạnh trong vườn là sở hữu một biểu tượng của cuộc sống hôn nhân lâu dài và bền chặt.

13. Cây nho đá quý - Linh vật trong phong thủy

Cây nho là tượng trưng cho sự thu hoạch, kết quả hoặc sự đầu tư mang lại lợi lộc lớn. Trong kinh doanh, cây nho có thể đem lại cát khí lớn lao cho ngôi nhà, văn phòng hoặc cửa hàng kinh doanh. Đồng thời, nó cũng mang lại sự đầu tư sáng suốt và thu được nhiều tài lộc. Những trái nho bằng đá sẽ mang lại cát khí cho ngôi nhà hoặc căn phòng. Cũng có thể dùng để kích hoạt khí của vị trí Sơn tinh trong ngôi nhà để tạo không khí thuận hòa, êm ấm trong quan hệ gia đình êm ấm. Quả nho được làm bằng đá quý mang tinh chất Thổ nên trong Bát vận cát khí của nó rất lớn, có tác dụng rất hiệu quả trong phong thủy, đó là tăng cường Thổ khí và đem lại tài lộc.

Điều đặc biệt đối với cây nho này là nó được khắc trên một tảng đá quý nguyên vẹn, với kích thước thường là 60x30 cm. Vì thế, nguồn năng lượng mà nó mang lại rất lớn.

Có thể đặt cây trong phòng khách hoặc văn phòng, trong các cửa hàng kinh doanh buôn bán, trưng bày và giới thiệu sản phẩm. Dùng để bày ở góc phía Đông Bắc hoặc Tây Bắc, chính Tây.

14. Cây hoa đá - Biểu tượng cát tường như ý

Cây hoa đá có lá màu xanh lục với đường gân bạc, lá dày nhưng mượt, hình dáng trang nhã. Vào mùa hè nếu đặt một cây hoa đá trên bàn trà hoặc cửa sổ sẽ có tác dụng giảm bớt không khí oi bức và khiến cho tâm trạng con người trở nên vui vẻ, thoải mái hơn. Dùng trong các dịp: Bình an, trừ tà, mừng lễ, tết, thăng chức, khai trương, chúc mừng sinh con.

Nơi thích hợp để bày trí là: nhà ở, phòng họp, khách sạn, nhà hàng, văn phòng. Đặt tại hướng Bắc, Đông hoặc Tây Bắc.

15. Hoa mẫu đơn - Loài hoa vương giả, quốc sắc thiên hương

Ở các nước Châu Á, mẫu đơn là loài hoa vương giả, sang trọng, là biểu tượng cho sự giàu có, thịnh vượng, sắc đẹp. Hoa mẫu đơn còn tượng trưng cho cuộc hôn nhân hạnh phúc với nhiều con cháu. Còn trong ngôn ngữ các loài hoa phương Tây, nhờ những đặc tính y học tuyệt vời, mẫu đơn còn được xem như một loại dược thảo chữa bệnh và mang ý nghĩa “sự e lệ”.

Mẫu đơn có nguồn gốc từ Tây Tạng, là một trong những cây hoa được con người biết đến từ rất sớm, cách đây đã gần 4.000 năm.

Khi những nhà truyền giáo đạo Phật đến Nhật Bản, họ đã đem theo kiến thức về những bông hoa mẫu đơn này. Người Nhật luôn là một dân tộc yêu hoa, nên bông hoa đẹp mới đến nhanh chóng trở thành một phần trong văn hóa của họ. Mẫu đơn là bông hoa của tháng 6 ở Nhật Bản. Từ Châu Á nó chu du sang tận đỉnh núi Olympus, tìm cho mình một cái tên.

Peony (tên tiếng Anh của hoa mẫu đơn) được đặt tên theo Peony, một thầy thuốc, học trò của Thần y Asclepius trong thần thoại Hy Lạp. Ông được nữ thần Leto (mẹ pủa thần Mặt Trời Apollo) mách bảo cách lấy được chiếc rễ thần kỳ mọc trên đỉnh Olympus mà nó có thể xoa dịu được cơn đau của người phụ nữ khi sinh nở. Asclepius trở nên ghen tức với Peony. Để cứu Peony thoát chết vì sự phẫn nộ của Asclepius, thần Zeus đã biến ông thành một bông hoa mẫu đơn.

Ngày nay, mẫu đơn là biểu tượng của sự thịnh vượng, phồn vinh. Từ xa xưa, loài hoa vương giả này chỉ thuộc sở hữu của giới quý tộc giàu có. Bông hoa quốc sắc thiên hương này từng rất được ưu ái qua nhiều triều đại, với mệnh danh “Chúa của muôn hoa”.

Dược tính của mẫu đơn chủ yếu ở rễ và hạt. Rễ cây có tính kháng sinh, giúp giảm đau, trị bỏng, làm giảm huyết áp, giúp trẻ mọc răng, chữa bệnh vàng da, dị ứng, thận... Hạt hoa từng được xem như một loại gia vị thông dụng.

Hoa mẫu đơn bằng đá ngọc thạch anh đem lại vượng khí, cải thiện sức khỏe, tình duyên và những may mắn về vấn đề con cái, gia đình thuận hoà. Nó giúp tăng cường dương khí cho căn phòng hoặc giúp cho cửa hàng, văn phòng kinh doanh.

Nên bày hoa mẫu đơn trong phòng ngủ, phòng khách, văn phòng kinh doanh...

16. Hoa thủy tiên - Nàng tiên hoa nơi chốn thủy cung

Thủy tiên, theo cách gọi tên hoa có nhĩa là “nàng tiên nước”, nàng tiên hoa nơi thủy cung. Quả như vậy, thủy tiên là một loài hoa không nhan sắc rực rỡ như những loài hoa khác mà mảnh mai, trinh khiết, thuỳ mị, mang phong cách nữ tính, ưa sạch sẽ, đầy vẻ quý phái. Thủy tiên thuộc họ huệ, nhưng lá ngắn, củ to hơn, gần như củ hành tây và củ loa kèn (dại).

Hoa thủy tiên có thân trắng như một củ hành nhỏ và được trồng trong nước. Rễ hoa tròn dài và trắng muốt, lá thon dài, xanh mướt. Hoa thủy tiên có cánh mỏng trắng tinh hay vàng nhợt như cánh bướm, nhụy như chiếc cốc nhỏ, khi nở hoa tỏa ra hương thơm. Hoa thủy tiên trắng (Narcissus) là biểu tượng cho sự sang trọng và kiêu sa nhưng ý nghĩa của nó lại là yêu chính mình và mang tính ích kỉ.

Ngược lại với hoa thủy tiên trắng, hoa thủy tiên vàng (Daffodil) lại mang ý nghĩa là quan tâm và hào hiệp. Thủy tiên vàng biểu thị cho tình yêu đơn phương, lòng yêu mến, kính trọng và tinh thần, phong cách hiệp sỹ.

17. Hoa lan - Hội tụ tiền tài, hàn gắn đổ vỡ

Vẻ đẹp của hoa lan được coi là biểu tượng cổ điển ương trưng cho sự sinh sôi nảy nở trong phong thủy, loa lan mang lại năng lượng giúp cân bằng những sự đổ vỡ.

Lan là tên gọi chung của các loài thực vật thuộc họ lan, trên thực tế phân ra thành hoa, cỏ, gỗ (gồm hoa lan, lan thảo, mộc lan). Lan thảo và mộc lan lại có rất nhiều loại.

Bài trí hoa lan trong nhà hội tụ được năng lượng may mắn, xua bớt tà khí.

Lan được mọi người yêu thích, trước hết là ở hương thơm, lan được gọi là “vương giả hương” (hương thơm vương giả), “hương tổ” (tổ tiên của hương thơm). Lan là biểu tượng của sự may mắn, phẩm chất cao thượng.

Vẻ đẹp của hoa lan được coi là biểu tượng cổ điển tượng trưng cho sự sinh sôi nảy nở trong phong thủy. Hoa lan mang lại năng lượng giúp cân bằng những sự đổ vỡ. Nó cũng là biểu tượng trong việc giúp tìm kiếm sự hoàn hảo trong bất kỳ lĩnh vực nào cho cuộc sống của con người.

Tiền tài, sự hoàn hảo, của cải, sắc đẹp, trong trắng - với khả năng thu hút những nguồn năng lượng như vậy, hoàn toàn có thể hiểu tại sao lan lại trở thành một trong những loài hoa được trồng trong nhà nhiều nhất ở phương Tây.

Người xưa thường dùng lan để đại diện cho hương thơm, từ đó gán cho lan vẻ đẹp hoa mỹ và rực rỡ. Rất nhiều từ ngữ xuất hiện thêm chữ “lan” như:

  • Lan thất: Là căn phòng hương thơm tao nhã.
  • Lan thời: Thời gian đẹp đẽ, chỉ ngày xuân.
  • Lan chương: Lời văn hoa mỹ, dùng để ca ngợi thơ văn hoặc thư từ của người khác.
  • Lan tảo: Ví với ngôn từ đẹp đẽ, tinh tế.

Không chỉ vậy, một số người còn ví phẩm chất của lan với con người, dùng để chỉ nhân phẩm và quan hệ luân thường đạo lý trong xã hội. Những từ có thêm lan như:

  • Lan thạch: Hương thơm lâu bền, ví với tư chất tốt đẹp của con người.
  • Lan chi: Ví với phẩm cách và đạo đức cao thượng.
  • Lan tâm huệ tính: Ví với phẩm cách thanh cao trong trắng của người con gái.
  • Lan giao: Chỉ bạn tri kỷ.

Lan không chỉ sở hữu hương thơm thanh khiết còn có thể đuổi được côn trùng, tránh điều không may. Dân gian có tục cầm hoa lan tránh tà hoặc pha lẫn hoa lan với phấn thơm, bôi lên quần áo, sách vở để đuổi côn trùng. Mùa hè hái lan về gội đầu, tóc bóng mượt, thơm ương mà không có gàu.

Treo tranh hoa lan trong nhà cũng mang lại hiệu quả may mán cát tường giống với bày chậu hoa lan tươi.

Tuy nhiên, do hương thơm của hoa lan gây hưng phấn cao và dễ làm mất ngủ, vì thế tránh bày lan trong phòng ngủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những loài cây may mắn cát tường trong phong thủy

Các lễ hội ngày 25 tháng 11 Âm Lịch -Hội Vân Lệ

Lễ hội Hội Vân Lệ huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa được tổ chức vào ngày 25 tháng 11 âm lịch nhằm suy tônLý Nhật Quang và vợ là Quỳnh Nương.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 25 tháng 11 Âm Lịch -Hội Vân Lệ

Các lễ hội ngày 25 tháng 11 Âm Lịch -Hội Vân Lệ

Hội Vân Lệ

Thời gian: tổ chức vào ngày 25 tháng 11 âm lịch.

Địa điểm: huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng làng là hoàng tử Lý Nhật Quang và vợ là Quỳnh Nương, có công đánh giặc, âm phù giúp Trần Nhân Tông đánh quân Nguyên.

Nội dung: Hội có lễ dâng hương, tế cúng thánh thành hoàng làng cầu tài lộc, cầu quốc thái dân an.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 25 tháng 11 Âm Lịch -Hội Vân Lệ

Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Mão

Xét về tổng thể, vận thế của người tuổi Mão năm nay khá tốt, gặp nhiều thuận lợi, may mắn trong công việc và chuyện tình duyên.
Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Van the nam At Mui cua nguoi tuoi Mao hinh anh
Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Mão

Tổng quan
: Người tuổi Mão sinh vào năm 1939, 1951, 1963, 1975, 1987, 1999, 20111. Mão và Mùi thuộc mối quan hệ tam hợp, do đó, trong năm Ất Mùi này vận thế của người tuổi Mão thuận lợi. Công danh sự nghiệp và chuyện tình duyên của người tuổi Mão đều khởi sắc năm trước, nhất là vào nửa cuối năm. 
 
Tài vận: Trong năm nay, tài vận của người tuổi Mão khả quan, có nhiều khoản thu nhập bên ngoài hoặc phần thưởng phụ. Dù là người làm chủ kinh doanh hay làm công ăn lương, trong năm nay đều thuận lợi, thu nhiều nhưng chi cũng không ít. Người tuổi Mão có thể tiến hành đầu tư góp vốn, hợp tác làm ăn để gặt hái được số tiền khổng lồ vào dịp cuối năm. 
 
Sự nghiệp: Đường công danh sự nghiệp trong năm 2015 này của người tuổi Mão khởi sắc và nhiều thuận lợi. Bạn có khả  năng được thăng chức hoặc được cấp trên tin tưởng, giao phó trọng trách. Điều quan trọng là bạn phải biết nắm bắt cơ hội, nhất là vào mùa thu sẽ có những tiến triển vượt bậc. Nếu hợp tác tốt với đồng nghiệp thì mọi chuyện càng suôn sẻ và thành công hơn.
 
Sức khỏe: Về cơ bản sức khỏe của người tuổi Mão khá tốt và ổn định trong năm nay. Tuy nhiên, bạn cần cẩn thận vào tháng 2 và tháng 8, dễ bị ngã hoặc bị thương ở tay chân. Đó là những tổn thương nhẹ ngoài da, không đáng lo ngại cũng như không ảnh hưởng quá nhiều đến cuộc sống của bạn. Bạn nên tận dụng thời gian để tập luyện thể thao nâng cao sức khỏe. Tranh thủ ra ngoài hít thở không khí trong lành thay vì quá tập trung vào công việc. Làm việc và nghỉ ngơi phải đan xen nhau, có như vậy bạn mới hoàn thành khỏe mạnh để phấn đấu cho sự nghiệp.
 
Tình duyên: Năm Ất Mùi hứa hẹn chuyện tình duyên nở rộ ở người tuổi Mão. Nếu còn độc thân, chắc chắn bạn sẽ tìm được một nửa của mình. Nếu đã có gia đình, tình cảm vợ chồng thêm thắm thiết, hòa hợp và hạnh phúc. 
 
Cách hóa giải: Người tuổi Mão được sự phù hộ độ trì của Phật bản mệnh là Văn Thù Bồ tát. Do đó, có thể dùng tượng phật này bài trí trong nhà. Ngoài ra, có thể đeo thêm các món đồ trang sức màu sẫm đen như mã não đen, thạch anh đen…sẽ mang lại nhiều may mắn cho bạn.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Mão

Những điều nên và không nên khi thiết kế phòng bếp

Khi nói đến phong thủy nhà bếp thì chúng ta nghĩ ngay tới vai trò cực kỳ quan trọng đối với việc làm ăn cũng như bệnh tật của gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cach thiet ke, bo tri phong bep

Những điều nên và không nên khi thiết kế phòng bếp

Việc bày biện căn bếp quyết định đến sự thịnh vượng và nguồn tài lộc của gia đình.

Việc đặt bếp theo phong thủy không quá khó, nếu bạn nắm được những bí quyết sau:

- Theo đó, bạn không nên đặt bếp đối diện với cửa nhà vệ sinh. Vì nhà vệ sinh là nơi có chứa nhiều vi trùng có hại rất dễ lây bệnh cho người qua đường ăn uống.

- Hướng cho bếp phải hợp với cung bổn mạng, toạ hung mà hướng cát. Hỏa môn (cửa bếp) cần xem ngày tốt và đặt ở hướng lành vừa trấn áp được khí hung vừa hút được khí lành. Nó sẽ giúp cho tài lộc của gia chủ hưng vượng.

- Bếp cũng không nên đặt hướng sát so với nhà. Bếp đặt ở hướng sát thường làm thận suy, mắt kém, bị bệnh huyết áp hay bị phong tà gây lở ngứa.

- Không nên đặt bếp đối diện nhà vệ sinh. Nếu vì không thể bố trí được bạn nên dùng mành che để hóa giải

- Nếu nhà bạn ở hướng Đông thì sát ở cung Thân, nhà hướng Tây thì sát ở cung Tỵ, hướng Nam thì sát ở cung Hợi, hướng Bắc thì sát ở cung Thìn, hướng Đông-nam thì sát ở cung Dậu, Tây bắc thì sát ở cung ngọ…

- Nên nhớ tránh đặt bếp gần phòng ngủ hoặc đối diện với phòng ngủ. Bếp là nơi nấu nướng, thường xuyên sinh nhiệt. Khi đun nấu, khói dầu mỡ sinh ra từ bếp rất độc hại, không tiện để gia chủ nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng. Cũng không nên đặt ở góc tường hoặc góc nhọn, ngoài trường hợp bất khả kháng.

- Muốn thức ăn nấu ra luôn ngon thì bạn nên đặt bếp ở hướng Thiên Y, tất nhiên là có phần đóng góp của tay nghề nấu nướng của các nội tướng. Đặc biệt, đặt bếp theo hướng này có lợi cho sản phụ.

- Đặt bếp ở hướng Thiên Y rất tốt cho sản phụ.

- Bạn cũng cần tránh đặt bếp ngay dưới xà ngang. Bởi xà ngang áp trên bếp chủ hao tài tốn của. Vị trí gian bếp nên đảm bảo ánh sáng hài hoà, tránh bị quá ẩm thấp, tối tăm, phải có cửa thông gió, khử mùi để không khí lưu thông.

- Theo phong thủy, thế bếp còn phải tránh gió, tránh những nơi có đường đi nếu không gia chủ sẽ gặp bất lợi về tài lộc. Bếp cần được đặt ở cung tương hợp và cung sơn chủ (mặt hậu của nhà) nên phải được đặt ở vị trí trong cùng của nhà. Cửa vào bếp phải tương hợp với nơi đặt bếp thì tài lộc của gia chủ sẽ phát, gia đình thịnh vượng.

- Đặt bếp ở nơi có đường đi gây bất lợi về đường tài lộc cho gia chủ.

- Màu sắc gian bếp phải hài hoà. Dưới bếp không nên để đọng nước. Bởi thủy hoả đạo tặc, nước để đọng dưới bếp khiến cho gia chủ dễ mắc bệnh thần kinh, khí huyết, bị rối loạn tâm lý, đặc biệt không tốt cho nhà có phụ nữ mang thai. Nếu bạn chưa có em bé thì đường con cái rất khó khăn dù cả hai không hề mắc bệnh gì về vấn đề sinh sản.

- Nhà bếp không thông thoáng, động nước gây ra nhiều bệnh tật cho gia chủ.

- Bếp cũng không nên đặt trên giếng nước, hầm rút. Đặt bếp ở những vị trí này gia chủ và người thân thường hay ốm đau, thường mất hoà khí trong nhà.

- Trong những ngôi nhà hiện đại, bếp thường kết hợp cùng máy hút khói, bồn rửa chén. Bạn cần đặt máy hút khói ngay trên bếp. Còn bồn rửa chén thì không được cao hơn bếp, cách xa nơi đỏ lửa ít nhất 60 cm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều nên và không nên khi thiết kế phòng bếp

Các ngày “Kiêng đi thăm người Ốm” –

Các ngày: Nhâm Dần Giáp Dần Nhâm Ngọ Ất Mão Canh Ngọ Kỷ Mão. Đến thăm người ốm vào những ngày này sẽ không tốt, gây bất lợi cho người ốm. Có thơ rằng: “Nhâm Dần, Nhâm Ngọ liền Canh Ngọ Giáp Dần, Ất Mão, Kỷ Mão phòng Thần tiên lưu hạ thử lục thần Thăm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các ngày:

hoa-cho-nguoi-benh

  1. Nhâm Dần
  2. Giáp Dần
  3. Nhâm Ngọ
  4. Ất Mão
  5. Canh Ngọ
  6. Kỷ Mão.

Đến thăm người ốm vào những ngày này sẽ không tốt, gây bất lợi cho người ốm.

Có thơ rằng:

“Nhâm Dần, Nhâm Ngọ liền Canh Ngọ
Giáp Dần, Ất Mão, Kỷ Mão phòng
Thần tiên lưu hạ thử lục thần
Thăm người tật bệnh dễ lâm vong!”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Kiêng đi thăm người Ốm” –

Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 5)

Luận mệnh dựa vào Lục Thập Hoa Giáp là phương pháp tử vi được đúc kết từ ngàn đời, chứng minh tính chính xác qua nhiều thời đại.
Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 5)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Luận mệnh dựa vào Lục Thập Hoa Giáp là phương pháp tử vi được đúc kết từ ngàn đời, chứng minh tính chính xác qua nhiều thời đại.


► Lấy lá số tử vi và xem vận mệnh cuộc đời, công danh, tình duyên của bạn

Luan menh tung tuoi dua vao Luc Thap Hoa Giap phan 5 hinh anh
 
Lục Thập Hoa Giáp là sự kết hợp can chi tài tình, biến hóa, từ 10 can và 12 chi tạo thành tổ hợp 60 hoa giáp. Xem tử vi, mỗi hoa giáp lại có số mệnh khác nhau, gặp Thập Thần mà thành ra rẽ hướng.
  41. Nhâm Dần: tọa Thực Thần sinh Thiên Tài tái sinh Sát, lại gặp Nhâm kỵ Dần, chủ phú quý song toàn, can chi tương sinh, gia đình viên mãn.   42. Giáp Thìn: đắc khí, tọa Thiên Tài phá Ấn, khuyết thiếu quý khí, tiền tài nửa đời trước không tốt lắm, tuổi già bình an, tài lộc sung túc.   43. Đinh Mùi: đắc khố, tọa Thực Thần vượng, chủ nhân xinh đẹp, thích ăn ngon, nữ mệnh hiền lành.   44. Canh Tuất: tọa khố, thân cường gặp Khôi Cương, thông minh cương nghị, có văn tài, trung nghĩa song toàn.   45. Tân Hợi: can chi tương sinh, Kim Thủy tương liên, văn tài tốt (nữ mệnh kém một chút), tọa mộc dục, nữ mệnh không kiên trì, tọa Thương Quan không tốt cho chồng. Nam mệnh gặp vợ xinh đẹp hoặc vợ giàu có, tài năng.
Luan menh tung tuoi dua vao Luc Thap Hoa Giap phan 5 hinh anh
 
46. Quý Sửu: tọa khố, người thanh tú, tọa Sát Ấn sinh Tỷ Kiên, có lợi cho huynh đệ, cố gắng hết sức vì người khác nên, mệt nhọc bôn ba.
  47. Quý Hợi: lâm quan, nạp âm là Thủy, kị gặp các loại Thủy khác, dù là Nhâm Thìn Thần Thủy khố cũng không thể đương đầu được. Không kị Thổ, xung quá hóa cát nên sinh vượng, rất tốt về mặt tài lộc.   48. Nhâm Thân: thân tọa trường sinh, rất vượng, chủ nhân hiếu động, không câu nệ lễ tiết. Nạp âm Kiếm Phong Kim, nam mệnh có gan lớn, thích tranh đấu, không dễ ở chung. Nữ mệnh hiếu chiến, phong cách nam tính.   49. Quý Dậu: tọa Thiên Ân, Kim thần, bề ngoài nhu hòa, nội tâm âm độc, nhiều tâm kế, giỏi kiếm tiền nhưng cũng giỏi tiêu tiền.   50. Kỷ Mão: tọa Sát tiệt chân, là ngày kém cỏi nhất, mệnh người Kỷ Mão, dễ tàn tật, bị thương, cả đời lao khổ. Năm sinh Kỷ Mão, tổ tiên lụn bại, không tốt; tháng sinh Kỷ Mão, cha mẹ không đoàn viên; ngày sinh Kỷ Mão, thời kì thanh niên thì mệnh nguy; giờ sinh Kỷ Mão, không được chết già, con cái không tốt.   Giải mã vận mệnh người tuổi Canh Dần theo Lục Thập Hoa Giáp Giải mã vận mệnh người tuổi Kỷ Hợi theo Lục Thập Hoa Giáp Giải mã vận mệnh người tuổi Tân Mão theo Lục Thập Hoa Giáp Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 5)

Người có mệnh Lục Bạch Vũ Khúc tinh thích hợp làm nghề gì? –

Lục Bạch tinh đại diện cho sự quyết đoán và sức sống mạnh mẽ, nghề thích hợp là nhân viên công vụ, pháp luật, chính trị, cảnh vệ, bảo an, thiên văn, nghiên cứu hàng không vũ trụ, hạt nhân, nguyên tử, phóng xạ, vi tính, dầu khí, khoáng sản, đá quý, s

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ở giao dịch chứng khoán, ngành bảo hiểm, vận động viên, sở thú, võ thuật, cố vấn…

p8

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người có mệnh Lục Bạch Vũ Khúc tinh thích hợp làm nghề gì? –

Kiểu phòng ngủ khiến bạn gặp ác mộng triền miên

kiểu phòng ngủ khiến bạn gặp ác mộng: Phong thủy phòng ngủ đúng chuẩn góp phần tạo ra giấc ngủ chất lượng cho chủ nhân.
Kiểu phòng ngủ khiến bạn gặp ác mộng triền miên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng ngủ đúng chuẩn góp phần tạo ra giấc ngủ chất lượng cho chủ nhân. Ngược lại, nếu phạm phải những điều sau đây, e rằng bạn thường xuyên gặp ác mộng, ảnh hưởng tới sức khỏe.


Dưới đây là những kiểu phòng ngủ khiến bạn dễ gặp ác mộng, đặc biệt là những giấc mơ về ma quỷ kì dị.

Kieu phong ngu khien ban gap ac mong trien mien hinh anh 2
 
1. Cửa nhà vệ sinh trong phòng ngủ nằm trên đường Ngũ quỷ


Cửa nhà vệ sinh và cửa chính đối diện nhau, một cái ở hướng Tây Nam, cái còn lại ở hướng Đông Bắc. Khoảng cách giữa hai cửa đối diện này được gọi là đường Ngũ quỷ.

Trong phong thủy, hướng Đông Bắc hoặc Tây Nam của một căn nhà được coi là hướng Ngũ quỷ. Nếu cửa chính hoặc cửa hậu của căn nhà hướng ra phương vị này (tạo thành góc 45 độ và 225 độ), sẽ hình thành đường Ngũ quỷ hoặc gọi là Ngũ quỷ môn.
Kiểu phòng ngủ khiến bạn gặp ác mộng triền miên.

Trong trường hợp cửa nhà vệ sinh ở phòng ngủ nằm trên đường Ngũ quỷ sẽ khiến căn phòng hút nhiều âm khí, người sinh sống trong đó lâu ngày cảm thấy uể oải, ngủ không ngon giấc và thường có giấc mơ kì lạ về ma quỷ.

2. Đặt đồ vật nhiều âm khí trong phòng ngủ

Di ảnh người quá cố, quần áo thời cổ, da thú, xương động vật... là những đồ vật chứa nhiều âm khí. Một số người có sở thích trưng những đồ này trong phòng ngủ mà không biết rằng nó chính là “kẻ phá bĩnh” giấc ngủ của mình.

Kieu phong ngu khien ban gap ac mong trien mien hinh anh 2
 
3. Phòng ngủ bị xà ngang áp mái hoặc phía trên giường ngủ treo đèn chùm lớn


Không riêng gì phòng ngủ, xà ngang áp mái là điều tối kị trong phong thủy. Bên cạnh đó, nếu ngay phía trên giường ngủ có treo đèn chùm lớn sẽ tạo áp lực cho người nằm dưới đó. Khi tinh thần bị ức chế, cơ thể cũng suy nhược, ngủ không ngon, gặp nhiều ác mộng.

4. Phòng ngủ không có cửa sổ

Những căn phòng không có cửa sổ sẽ thiếu ánh sáng tự nhiên và nguồn khí trong lành. Theo phong thủy phòng ngủ, không gian này khiến bạn cảm thấy ngột ngạt, bí bách và tù túng. Tất nhiên, giấc ngủ khó mà sâu và chất lượng, thậm chí nó còn khiến bạn gặp ác mộng triền miên.

Tùy biến màu sắc cho nhà bếp hút tài vượng khí
Màu sắc không chỉ mang tới vẻ tươi mới, đầy sức sống cho gian bếp mà còn giúp sinh khí vượng, thúc đẩy sức khỏe, hạnh phúc và tài lộc cho gia chủ.
5. Phía ngoài phòng ngủ nhiều sát khí

Không chỉ những đồ bên trong phòng ngủ mới tạo ra những hiệu ứng phong thủy mà môi trường bên ngoài, bao quanh phòng ngủ cũng có ảnh hưởng nhất định.

Nếu cửa phòng ngủ đối diện với thang máy, ngay cạnh phòng ngủ là lò giết mổ gia súc gia cầm, nghĩa trang... đều là điều kiêng kị trong phong thủy. Sát khí từ môi trường bên ngoài sẽ xông thẳng và tích tụ trong phòng ngủ, khiến bạn dễ gặp ác mộng.

► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát

Việt Hoàng (Theo MGSP)


Xem thêm video: Những kiêng kị cần tránh đối với phong thủy


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiểu phòng ngủ khiến bạn gặp ác mộng triền miên

Tướng người kinh doanh –

Theo sách 'Tiếng nói của bàn tay', một số đặc điểm nhận diện trên bàn tay dưới đây sẽ cho biết người có khả năng kinh doanh giỏi. 1. Những nhà kinh doanh, buôn bán lớn thường có bàn tay vuông (thực tế) với những ngón tay nhẵn nhụi (biết tổng hợp) và
Tướng người kinh doanh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người kinh doanh –

Cấm kỵ đặt bể cá ở vị trí này trong nhà để tránh ốm đau, bệnh tật

Vị trí tốt nhất nên đặt bể cá cảnh trong nhà hút tiền tài là hướng Đông Nam của ngôi nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt một bể cá phong thủy trong nhà hoặc văn phòng là một cách thu hút sự thịnh vượng và may mắn cực tốt đến với không gian của gia đình bạn.

Tuy nhiên, nếu đặt bể cá không đúng vị trí trong nhà nó có thể gây ra những năng lượng tiêu cực, từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe và tài lộc của gia đình. Vì vậy bạn phải xem xét kĩ nơi đặt bể cá.

Bên cạnh việc tìm một vị trí phong thủy tốt cho bể cá cảnh, bạn cũng cần phải chăm sóc chúng thật tốt để thu hút dòng chảy năng lượng tích cực.

Dưới đây là một số mẹo để đặt và chăm sóc bể cá của bạn:

1. Đặt một bể cá dưới một bóng điện sẽ giúp giảm căng thẳng và áp lực tinh thần.

2. Không đặt bể cá trong nhà bếp hoặc phòng ngủ. Nó phù hợp nhất để được đặt trong phòng khách.

3. Không đặt bể cá ở trung tâm của ngôi nhà.

4. Vị trí của bể cá nên đặt tránh đối mặt trực tiếp về phía nhà bếp/ bếp vì các yếu tố lửa và nước sẽ đụng độ, gây ra các vấn đề sức khỏe cho các thành viên gia đình.

cam ky dat be ca o vi tri nay trong nha de tranh om dau, benh tat - 1

Không đặt bể cá cảnh đối diện với phòng bếp, bếp nấu.

5. Không đặt bể cá dưới bàn thờ thần vì nó sẽ gây ra mất mát về của cải.

6. Bể cá không được đặt ở vị trí phía sau ghế sofa phòng khách vì bể cá không vững chắc, nó có thể trào ra bất cứ lúc nào gây ảnh hưởng cho người ngồi trên ghế.

Tốt nhất vị trí sau ghế sofa nên là bức tường vững chắc.

7. Vị trí tốt nhất để đặt bể cá cảnh lần lượt là hướng Đông Nam (hút tiền tài), hướng Bắc (hút công danh), và hướng Đông (hút sức khỏe và tình cảm).

Nên đặt bể cá trên các màu thuộc mạng của chủ nhà: Mệnh Mộc: hướng Bắc, màu xanh lá cây. Mệnh Thổ: hướng Tây Nam, màu xanh dương. Mệnh Kim: hướng Bắc, màu trắng. Mệnh Thủy: hướng Bắc hoặc Đông, màu trắng hoặc xanh lá cây. Mệnh Hỏa không nên mua bể cá.

Chọn loại cá phù hợp để nuôi: Cá rồng chính là loài cá được nhắc đến nhiều nhất trong phong thủy, nhưng giá khá cao nên không thể phù hợp với tất cả mọi người. Cá chép hay cá vàng cũng là những lựa chọn thích hợp vì chúng đẹp và dễ nuôi, giá thành cũng dễ chấp nhận hơn. Cứ 8 – 9 chú cá có màu đỏ, cam, vàng, bạn nên bổ sung một chú cá đen để tạo sự cân bằng.

Mục đích của việc thả cá màu đen là để nó hấp thụ nguồn năng lượng tiêu cực trước khi tác động đến các thành viên trong gia đình. Nếu không có điều kiện nuôi cá trong bể lớn, bạn cũng có thể thả vào bể con cá màu vàng và một con cá màu đen.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cấm kỵ đặt bể cá ở vị trí này trong nhà để tránh ốm đau, bệnh tật

Dự đoán về cha mẹ (2)

Ở tiết trên là nói những thông tin có lợi cho cha mẹ, ở tiết này sẽ nói những thông tin về mặt khắc cha, khắc mẹ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một người có thể rất hiếu thuận với cha mẹ nhưng trong Tứ trụ lại khắc cha, khắc mẹ, đó là điều khách quan. Người khắc nhẹ thì không có lợi cho cha mẹ, khắc nặng có thể khắc chết. Như có người khắc cha mẹ từ thời kỳ còn nhỏ đã mất cha mẹ, thậm chí có những em bé mệnh cứng, tính khắc rất mạnh vừa sinh ra mẹ không chết thì cha chết, thậm chí mất cả cha lẫn mẹ trở thành trẻ mồ côi rất đáng thương. Cho nên, xưa có câu : " Có cha có mẹ là vàng là ngọc, không cha không mẹ như cỏ bên vệ đường". "Có vàng có ngọc cũng chưa bằng có cha mẹ tốt. " Còn có câu : "Chức cao, lộc nhiều, cha mẹ song toàn mới chính là phúc". Cho nên cha mẹ đối với con mà nói là quan trọng biết bao, nhất là đối với trẻ sơ sinh, hoặc tuổi còn thiếu niên thì cha mẹ song toàn cũng quý như sinh mệnh của mình.

Theo kinh nghiệm lịch sử, những ông chủ tập đoàn tư bản phần nhiều từ bé đã mồ côi hoặc mất cha, mẹ.

Tứ trụ của một người có thông tin khắc cha mẹ thì dùng biện pháp gì để hóa giải được ? Ðây là vấn đề mà mỗi người nên quan tâm. Căn cưa tổng kết các Tứ trụ, phàm những người có con tính khắc mạnh mẽ, nói chung là người ấy có tài, sau khi lớn lên không làm quan to thì cũng là người phú quý giàu sang. Do đó cách giải phải căn cứ vào tính khắc to hay nhỏ mà quyết định. Ðối với những người con có tính khắc mạnh thì nên đưa lên chùa để cho những người tu hành nuôi dưỡng. Cũng có người lại nhờ người bố mẹ nuôi. Có người từ nhỏ đã phải nhờ các nhà sư làm thầy. Những trẻ em như thế sẽ có lợi cho cha mẹ. Hoặc đối với những trẻ em bị cha mẹ khắc cũng làm như thế thì cha mẹ mới vẹn toàn và cũng không bị mất con. Nếu không dùng cách giải cứu đó thì hoặc cha mẹ không song toàn, hoặc không bảo đảm được con cái. Cho nên xưa nay có không ít những danh nhân hay người giàu ban đầu được lớn lên từ trong chùa, đến khi học được văn võ song toàn sau đó mới ra đời lập nghiệp. 

Dưới đây xin giới thiệu một số kinh nghiệm đã áp dụng trong thực tễ.

Trụ năm có thương quan là không lợi cho cha, có tỷ kiếp, kình dương là khắc cha, khắc vợ.

Trong Tứ trụ gặp tài nhiều tất sẽ khắc cha mẹ. Trẻ em gặp tài vượng là khắc cha mẹ.

Ngày giáp ất gặp vận dần mão là chủ về kiếp tài, phá tài, khắc cha mẹ và gặp những việc phải tranh giành nhau.

Nếu trong Tứ trụ đều có thìn tuất sửu mùi thì cốt nhục bị chia lìa, cha mẹ không song toàn.

Ðề cương lệnh tháng bị xung khắc thì gây tổn thất cho cha mẹ và người thân, hoặc bị li dị.

Ðề cương tháng khắc năm, cha mẹ cũng không song toàn.

Ngang vai, kiếp tài có thì cha mẹ không thọ.

Thiên tài đã tuần không lại còn gặp ấn vượng thì mồ côi cha từ bé.

Nữ trong mệnh tài tinh nhiều thì khắc cả cha lẫn mẹ.

Thiên tài gặp tuần không, vong là đất tử tuyệt tức mẹ mất sớm.

Cha lâm kho địa hoặc nguồn tài bị kiếp ( cướp đoạt ) thì cha mẹ mất trước.

Huynh đệ thân vượng thì cha mẹ bất lợi.

Thiên tài bị khắc thì cha mẹ mất trước.

Phụ mẫu một li một hợp nhất định là ấn tinh gặp tài.

Gặp ngang vai thì cha không sống lâu. Thiên nguyên bị hình phạt thì cha mẹ không song toàn.

Tài gặp tuần, không mà ấn vượng thì cha mẹ mất sớm. Trụ năm gặp thất sát, kình dương thì khắc cả cha lẫn mẹ.

Trong Tứ trụ gặp kình dương là khắc cha.

Sao phụ mẫu đóng ở tuần không hoặc ở đất bị hình, tử, tuyệt thì cha mẹ nghèo, khó, lại đoản thọ, hoặc chết nơi đất khách quê người, hoặc không hiền lành.

Trong Tứ trụ cho can ngày mà gặp tài thì không hay vì sẽ khắc mẹ hoặc mẹ có bệnh.

Ấn bị xung khắc là mẹ hiền nhưng mất sớm.

Ấn thụ bị khắc là mẹ không chết thì cũng đi xa.

Trong Tứ trụ tài nhiều làm tổn thương ấn thì tuổi trẻ đã khắc mẹ. Ấn bị thương nên mẹ mất sớm.

Tuổi nhỏ đã mất mẹ chỉ vì trong Tứ trụ tài nhiều làm cho ấn bị chết.

Trong Tứ trụ đều có kiêu thần, thực thần là tượng khắc mẹ. Trụ ngày, trụ giờ đều có thực thần là khắc mẹ, hoặc bản thân người ấy lúc chết không gặp con.

Trong Tứ trụ tài ấn đều bị thương tổn là khắc mẹ, khắc vợ.

Trụ ngày, trụ giờ đều phạm vong thần là khắc mẹ. Ấn tinh yếu quá lại đóng ở tuyệt địa là mẹ mất sớm.

Chi ấn gặp cô thần, quả tú là chủ về cha mẹ cô độc, lục thân không có chỗ nương tựa.

Trụ năm đóng ở chính quan lại bị thương quan xung khắc là chủ về cha mẹ hay ốm đau hoặc không thọ.

Trụ năm đóng ở thất sát, kình dương là tính cha mẹ bạo ngược.

Ấn gặp quan sát nhiều là cha mẹ yếu, kém.

Trụ năm là dụng thần bị tuế vận thiên khắc, địa xung là có tang cha mẹ. 

Ðại vận xung khắc lệnh tháng ; lưu niên , tuế quan và trụ năm bị thiên xung địa khắc là không mất cha thì mất mẹ, hoặc mất cả hai.

Thiên tài bị tuế vận thiên khắc, địa xung là đã đến lúc mất cha.

Ấn thụ gặp tuế vận thiên xung, địa khắc là lúc mất mẹ.

Ấn thụ phá dụng thần là cha mẹ vất vả,bản thân cũng vất vả.

Ấn rơi vào tuần không, vong là mẹ bệnh tật nhiều.

Thai tức bị khắc thì mồ côi cha mẹ từ bé.

Chi ngày xung khắc chi năm thì mẹ không chết cũng đi xa.

Can của năm sinh bị can của lưu niên khắc, chi của năm sinh nhập mộ chi của lưu niên là có khả năng cha mất.

Trong Tứ trụ tài nhiều làm hại ấn là từ nhỏ đã bị mất mẹ, nếu không mất mẹ thì cũng là mẹ tái giá.

Ấn bị phá nặng là mẹ chết trước.

Chi năm bị tháng xung khắc là tượng mất mẹ, nếu có quan sát hỗn tạp vào là khắc cả cha lẫn mẹ.

Trụ giờ xung khắc trụ năm là khắc cả cha lẫn mẹ.

Trụ năm gặp thực thần, trụ tháng gặp kiêu thần thì nhất định khắc cha.

Trụ giờ khắc trụ năm là lúc cha mẹ mất không gặp mình.

Trong Tứ trụ đều có cả thiên và tài là mẹ sẽ lấy hai đời chồng. Trong Tứ trụ có hai ấn là cha có hai đời vợ.

Trong Tứ trụ đều có chính ấn và thiên ấn thì nhất định là có mẹ kế.

Lộc mã của trụ năm bị xung phá thì vì việc công mà chết xa nhà.

Trụ năm, trụ tháng gặp sát là bị mình hại, tức ông và cha cùng mất.

Trụ năm gặp chính quan, trụ tháng gặp thương quan là ông mạnh, cha yếu.

Trong Tứ trụ quan vượng, ấn suy là cha mẹ anh em chia lìa, phân tán.

Bất cứ sự vật nào cũng đều tàng chứa những tiêu chí thông tin về ngũ hành sinh khắc, hưng suy, thành bại trong bản thân mình. Các tiêu chí thông tin khắc cha mẹ có rất nhiều dạng, nhưng rõ ràng nhất, thường gặp nhất, lực khắc mạnh nhất, trong dự đoán dễ nắm vững nhất là có "Tỉ kiếp trùng trùng thì nhất định khắc cha, tài nhiều tài vượng thì nhất định khắc mẹ, lệnh tháng khắc năm là cha mẹ không song toàn". Dưới đây xin nêu một số. Ví dụ: 

Ðại vận xung khắc lệnh tháng ; lưu niên , tuế quan và trụ năm bị thiên xung địa khắc là không mất cha thì mất mẹ, hoặc mất cả hai.

Thiên tài bị tuế vận thiên khắc, địa xung là đã đến lúc mất cha.

Ấn thụ gặp tuế vận thiên xung, địa khắc là lúc mất mẹ.

Ấn thụ phá dụng thần là cha mẹ vất vả,bản thân cũng vất vả.

Ấn rơi vào tuần không, vong là mẹ bệnh tật nhiều.

Thai tức bị khắc thì mồ côi cha mẹ từ bé.

Chi ngày xung khắc chi năm thì mẹ không chết cũng đi xa.

Can của năm sinh bị can của lưu niên khắc, chi của năm sinh nhập mộ chi của lưu niên là có khả năng cha mất.

Trong Tứ trụ tài nhiều làm hại ấn là từ nhỏ đã bị mất mẹ, nếu không mất mẹ thì cũng là mẹ tái giá.

Ấn bị phá nặng là mẹ chết trước.

Chi năm bị tháng xung khắc là tượng mất mẹ, nếu có quan sát hỗn tạp vào là khắc cả cha lẫn mẹ.

Trụ giờ xung khắc trụ năm là khắc cả cha lẫn mẹ.

Trụ năm gặp thực thần, trụ tháng gặp kiêu thần thì nhất định khắc cha.

Trụ giờ khắc trụ năm là lúc cha mẹ mất không gặp mình.

Trong Tứ trụ đều có cả thiên và tài là mẹ sẽ lấy hai đời chồng. Trong Tứ trụ có hai ấn là cha có hai đời vợ.

Trong Tứ trụ đều có chính ấn và thiên ấn thì nhất định là có mẹ kế.

Lộc mã của trụ năm bị xung phá thì vì việc công mà chết xa nhà.

Trụ năm, trụ tháng gặp sát là bị mình hại, tức ông và cha cùng mất.

Trụ năm gặp chính quan, trụ tháng gặp thương quan là ông mạnh, cha yếu.

Trong Tứ trụ quan vượng, ấn suy là cha mẹ anh em chia lìa, phân tán.

Bất cứ sự vật nào cũng đều tàng chứa những tiêu chí thông tin về ngũ hành sinh khắc, hưng suy, thành bại trong bản thân mình. Các tiêu chí thông tin khắc cha mẹ có rất nhiều dạng, nhưng rõ ràng nhất, thường gặp nhất, lực khắc mạnh nhất, trong dự đoán dễ nắm vững nhất là có "Tỉ kiếp trùng trùng thì nhất định khắc cha, tài nhiều tài vượng thì nhất định khắc mẹ, lệnh tháng khắc năm là cha mẹ không song toàn". Dưới đây xin nêu một số. Ví dụ: 

1.      Trong Tứ trụ tỉ kiếp trùng trùng là khắc cha

Thiên tài là cha, quý như châu báu, ngang vai, kiếp tài là anh chị em nhiều. Người nhiều, châu báu ít, anh giành tôi đoạt không ai nhường ai, cuối cùng vật quý nát vỡ. Ðó gọi là giành giật nhau châu báu hỏng, nên gọi là tỉ kiếp khắc cha.

Ví dụ 1. Càn tạo (nam)


Mùa đông năm 1989 có một vị đại tá đến nhờ tôi đoán hậu vận. Xem trong Tứ trụ thấy ngang vai xuất hiện 3 lần. Căn cứ đại vận canh tuất, tiểu vận bính tuất gặp lưu niên là mậu tuất, ngang vai rất nhiều, tỉ tài cũng rất nhiều, trước hết tôi đoán năm 1958 tất sẽ mất cha. Nghe nói thế ông ấy rất kinh ngạc nói : đúng quá ! Năm 1958 cha tôi đã mất. Tứ trụ đoán chuẩn thật.

Ví dụ 2. Khôn tạo (nữ)


Tháng 4 năm 1991 khi tôi giảng bài ở Thái lan thì cô Trương nhờ đoán vận. Tôi thấy trong Tứ trụ tỉ kiếp xuất hiện nhiều nên nhất định thiên tài bị khắc, cha bị mất trước. Lúc sắp xếp Tứ trụ tôi phát hiện lưu niên ất mùi, tiểu vận tân mùi là tuế vận cùng gặp nhau, nếu cô ấy không chết thì cũng chết người khác. Lại còn tiểu vận tân kim xung khắc lưu niên ất mộc thuộc về ngôi cha, giáp mộc ngang vai lại khắc thiên tài mậu thổ nhất định mồ côi cha từ bé, do đó đoán sau khi cô ta sinh ra mấy tháng thì cha mất. Cô ta rất kinh ngạc và hỏi thêm tôi có đoán được cha mất tháng nào không ? Tôi xem trên trụ giờ thấy canh kim tuy có thể chế ngự được ngang vai giáp mộc, tháng 11 là tháng mậu tí, canh kim ở tử địa, tâm kim gặp trường sinh khắc ất mộc, ngang vai giáp mộc gặp vượng địa, thiên tài mậu thổ bị khắc không có sinh nên tôi nói : cha cô mất tháng 11 năm đó. Cô ta thừa nhận đúng và tỏ vẻ ngượng ngập và xin lỗi tôi, mong tôi thứ lỗi.

Ví dụ 3. Khôn tạo (nữ)


Tháng 3 năm 1989 tôi xem Tứ trụ của cô Trịnh thấy tỉ kiếp nhiều lại gặp lệnh tháng khắc năm. Tôi nói : cô khắc cha rất nặng, nếu cha cô không đi xa thì bị chết. Cô ta nói : sau khi sinh tôi, cha mẹ tôi đã xem mệnh nói tôi khắc cha rất mạnh, nên cha tôi đã gửi tôi cho người khác. Mẹ tôi không đồng ý, cha tôi tức và đã bỏ sang Thái Lan. Từ đó đến nay vẫn xa cách nhau mãi và hiện nay cha tôi vẫn còn khỏe .

Lại có một ông họ Hoàng nói với tôi : anh em ông ta có tất cả 9 người. Sau lúc sinh ông, xem mệnh thì thấy khắc cha rất nặng nên đã gửi ông cho người khác nuôi. Về sau không những cha không bị khắc mà còn được làm tướng, 49 năm về trước đã sang Ðài Loan. Vì ông ta khắc cha, nên lúc đi ông đã không được cha mang theo. Ðến nay cha ông còn khỏe mạnh.

Những Ví dụ khắc cha mẹ như thế rất nhiều. Thực tế chứng minh rằng một người trong Tứ trụ có tiêu chí thông tin khắc cha mẹ, nếu sống xa cha mẹ thì có thể tránh được sự xung khắc đó.

Trong Tứ trụ có tiêu chí thông tin khắc cha mẹ ( hoặc khắc con, khắc vợ cũng thế ), vì sao lúc sống xa nhau lại có thể tránh được sự xung khắc đó ? Vì sự sinh, khắc giữa con người với nhau đều là khí âm dương ngũ hành gây ra. Nếu hai người xung khắc nhau, lực khắc sẽ giảm yếu, nên người bị khắc được bình yên vô sự. Ðiều này cũng giống như kim loại và các chất hóa học để canh nhau, khi đó các chất hoá học sẽ khuếch tán vào không khí làm cho kim loại bị gỉ. Còn nếu đặt xa nhau thì sẽ tránh được hiện tượng đó.

Trong Tứ trụ tỉ kiếp nhiều là khắc cha, ngang vai không vượng hoặc không có ngang vai nhưng vận hành đến gặp tỉ kiếp, mà tỉ kiếp không bị chế phục, thiên tài không được cứu trợ thì đều là dấu hiệu khắc cha.

2. TÀI NHIỀU LÀ KHẮC MẸ

Trong Tứ trụ ấn là mẹ, tài tinh là kị thần của ấn tinh. Nên có câu : "Tài nhiều sẽ làm tổn thương ấn, tức là khắc mẹ". 

Ví dụ 1. Càn tạo (nam)


Ngài Vương, cấp Giám đốc sở của tỉnh. Xưa nay ông không tin việc đoán cát hung theo Tứ trụ. Mùa hè năm 1990, khi nó chuyện với cấp dưới về việc tôi nghiên cứu dự đoán Tứ trụ, ông ta thấy rất mới mẻ mà cũng rất hoài nghi, nên nói với cấp dưới rằng : "Anh hãy đưa giờ sinh đẻ của tôi cho ông Thiệu đoán xem có đúng không". Nếu đoán đúng thì tôi phục.

Vì cấp dưới của ông này là bạn tôi. Sau khi tôi biết việc đó, vốn không muốn đoán nhưng để tuyên truyền cho tính khoa học của dự đoán, dùng thực tế để nói rõ cho ông ta biết không nên vì mình không biết mà lại thóa mạ những điều quý giá của người xưa để lại. Do đó, tôi đã lấy bút giấy ra đoán. Ông giám đốc sở này đọc những điều tôi viết ra, đặc biệt là nói năm ông lên 7 thì mất mẹ nên rất kinh ngạc và nói với cấp dưới ông ta rằng : "Thần diệu quá, thần diệu quá !". Vì mẹ tôi mất năm nào trừ người nhà ra, người ngoài không ai biết cả.

Vì sao đoán ông ta năm lên 7 mất mẹ ? Vì trong Tứ trụ tháng ngày giờ đều gặp tài, không những tài nhiều mà tài còn lâm đất trường sinh trực khắc vào ấn ất mộc của can năm. Lúc 7 tuổi ông có gặp đại vận canh thìn, gặp lưu niên tân tị lại là đất tài nhiều, tài vượng, trụ năm ất hợi thiên khắc địa xung với lưu niên tân tị nên là tượng mất mẹ. 

Ví dụ này chính ứng câu : " Tuổi bé mất mẹ chỉ vì tài nhiều khắc ấn". 

Ví dụ 2. Càn tạo (nam)

Tháng 5 năm 1991 khi tôi ở Thái Lan, ngài Lý đã nhờ tôi đoán cho việc buôn bán của ông. Tôi thấy trong Tứ trụ có tài gặp ấn. Lập đại vận , lưu niên lúc 32 tuổi bắt đầu gặp vận mậu thổ thực thần, gặp lưu niên tân mùi, hoả dinh thổ, thổ sinh kim, tài vượng ở lưu niên, tài khắc ấn, ấn nhập mộ nên đoán : tháng giêng, tháng hai năm 1991 sẽ có tang mẹ. Riêng về việc này ông ta liền nói : bà mẹ đúng tháng 2 năm nay bệnh rất nặng đã qua đời. 

Ví dụ này chính ứng câu : " Tài vượng tổn thất thương ấn nên mẹ bị mất".

3.      Ðề cương tháng khắc năm thì cha mẹ khó toàn

Cương lĩnh tháng khắc năm là nói tháng sinh khắc mệnh năm. Ví dụ mệnh kim mà sinh vào tháng 4 hoặc tháng 5 tức là hỏa khắc năm kim. Mệnh mộc sinh tháng 7, tháng 8 là kim khắc mộc. Mệnh thuỷ sinh tháng thìn, tuất, sửu, mùi là thổ khắc thuỷ. Mệnh hoả sinh tháng 10, tháng 11 là thuỷ khắc hoả. Mệnh thổ sinh tháng giêng, tháng 2 là mộc khắc thổ. Cương lĩnh tháng khắc năm thực chất là tháng khắc mệnh năm, tức cha mẹ không toàn vẹn được . Qua thực tiễn tôi tổng kết kinh nghiệm thấy : tháng khắc năm rất ít khi mẹ mất mà phần nhiều cha mất. Về điều này tôi đã tổng kết được hàng trăm Ví dụ.

 Dưới đây đơn cử một số Ví dụ:

 Ví dụ 1. Khôn tạo (nữ)


Tháng 1 năm 1985 khi đoán cho bà Bành tôi thấy bà ta mệnh hỏa sinh vào tháng hợi thuỷ là tháng khắc năm nên đoán cha bị mất. Bà ta nói bố mất lúc 3 tuổi. 

Ví dụ 2. Càn tạo (nam)


Ðây là Tứ trụ của Giám đốc Ðài truyền hình tỉnh. Tôi thấy ông ta mệnh mộc lại sinh vào tháng 8 là kim khắc mộc nên đoán mồ côi cha từ bé. Ông ta rất ngạc nhiên trước lời nói khẳng đinh của tôi. Vì năm ông lên 3 thì mất cha.

Ví dụ 3. Càn tạo (nam)

Kiếp

Thương

Nhật nguyên

Mậu thìn

Canh thân

Ngày kỷ sửu  


Tháng 4 năm 1987, khi tôi đang giảng bài ở Bắc Kinh, có một vị học giả ở Viện khoa học Trung Quốc không tin vào Tứ trụ có thể dự đoán cát hung. Vợ ông đã nhiều lần động viên ông nói ra giờ sinh của mình để nhờ tôi đoán và khuyên rằng: người làm công tác khoa học nên xuất phát từ thực tiễn, lấy thực tiễn làm đầu, chứ không nên tự mình cho rằng đó là phong kiến mê tín một cách mù quáng như vậy. Lần này, ông ta đã nói cho biết ngày tháng sinh, nhưng không biết giờ nào sinh. Tôi thấy tháng khắc năm nên nói : tuy không biết giờ nhưng cũng có thể nói một đôi điều về ông. Cha ông chết trước mẹ và chết rất sớm e rằng đã chết vào lúc ông còn bé. Ông ta thừa nhận đúng, cha ông chết lúc ông còn chưa biết gì. Về sau ông còn thừa nhận một số mặt mà tôi đã đoán. Cuối cùng tôi căn cứ một số việc lớn đã phát sinh trong mệnh vận để đoán cho ông và giúp ông tìm ra giờ sinh.

Ví dụ 4. Khôn tạo (nữ)


Tháng 11 năm 1988, khi tôi giảng bài ở Nam Kinh, để tìm hiểu học thuật dự đoán của Trung Quốc, nữ sĩ Lus người Anh đã nhờ tôi đoán vận mệnh. Tuy trong Tứ trụ của cô ấy thiếu giờ sinh nhưng tôi vẫn đoán cho cô mấy việc. Trong đó, căn cứ vào tháng khắc năm đoán cha cô mất trước. Vì không có giờ nên phải phối hợp tướng tay và tướng mặt để xác định cha bà mất vào lúc bà trên dưới 35 tuổi. Bà ta liền bào đúng. Người phiên dịch nói với tôi : ngài đoán rất chuẩn.

 

4. Những cái khác : Phụ gặp kho địa là cha mất trước

 

Kho cũng gọi là mộ. Mộ tức là phần mộ. Nếu cha mẹ gặp phải, đương nhiên là cha mất trước.

Ví dụ 1. Càn tạo (nam)


Tháng 5 năm 1987, có một vị thanh niên sinh năm 1958 đến nhờ tôi đoán. Trong Tứ trụ của anh ta ngang vai nhiều, là tượng khắc cha, tài nhiều làm tổn thương tổn ấn tức khắc mẹ, cha lại lâm kho địa tức hồi bé người đó đã khắc cả cha lẫn mẹ, nên là cô nhi. Vì khi cha mất, anh ta chưa bắt đầu đi vào đại vận đầu tiên nên đoán lúc còn nhỏ, khoảng năm 1962, 1963 là cha mất. Anh ta liền nói : cha tôi mất năm 1963, tiếp theo đó thì mẹ bỏ đi. Mẹ của anh ta bị khắc chưa đến nỗi nặng, chủ yếu là vì mẹ đi xa. Ví dụ này chính ứng câu: " Tuổi nhỏ mẹ đi xa là vì tài nhiều khắc ấn". 

 Ví dụ 2. Càn tạo (nam)


Tháng 8 năm 1984 ông Lý nói với tôi cha ông năm nay đã hơn 70 tuổi, muốn đoán xem còn thọ được bao lâu nữa. Tôi xem Tứ trụ của ông Lý, trong đó có " thiên tài bị khắc là cha mất trước", "kiêu thần đoạt thực thần là cha nhất định chết", sau đó lại xếp đại vận và lưu niên thấy ông Lý năm mậu thìn 39 tuổi là thực vận, lưu niên gặp kiêu thân giáp tí, trong Tứ trụ kiêu thần đoạt thực thần, đại vận và lưu niên đều gặp, thực thần lại gặp can năm nên nói với ông ta phải chuẩn bị sớm, vì cha ông khó qua được tháng 11 năm đó. Cả hai vợ chồng ông Ly nghe thấy ban đầu không tin vì cha ông còn khỏe, chưa đến nỗi đã nguy hiểm ngay. Về sau quả đúng môngf 6 tháng 11 năm 1984 thì mất. 

Ví dụ này chính ứng câu: "Kiêu thần đoạt thực thần là cha nhất định chết".

5. Hai mẹ

Trong Tứ trụ có hai ấn là ứng với hai mẹ. Trong Tứ trụ có cả chính ấn và thiên ấn là chủ về việc cha có vợ cả và vợ kế hoặc vợ cả và vợ lẽ. Tiêu chí này rất linh nghiệm, nhưng phải phối hợp với tướng tay và tướng mặt để xác định. Trong Tứ trụ thiên tài là cha, còn chính tài có phải là bố dượng không? Thì vì trong nghiên cứu còn chưa tìm được kết quả cuối cùng nên chưa dám khẳng định.

Ví dụ 1. Càn tạo (nam)


Năm 1991 khi tôi ở Thái Lan, ngài Mã nhờ tôi đoán . Tôi xem trong Tứ trụ thấy một ấn tinh rõ, một ấn tinh mờ, đoán ông ta có 2 mẹ. Quả rất ứng nghiệm.

Ví dụ 2. Càn tạo (nam)


Ngài Vương ở Mianma biết tôi đang ở Băng Kốc, Thái Lan tìm đến nhờ đoán. Tôi xem trong Tứ trụ thấy chính ấn chưa lộ, hai thiên ấn ám tàng trong nhật nguyên, liền nói : " Cha ông, ngoài mẹ ông ra còn có hai vợ kế hoặc hai vợ lẽ". " Ðúng thế. Ðiều này cũng đoán được à ? ". 

Ví dụ 3. Càn tạo (nam)


Cuối tháng 5 năm 1991, trên đường về nước, khi ghé lại Hồng Kông, ngài Mã qua báo chí được biết tôi đang ở đó đã tìm đến nhờ tôi đoán vận hạn. Trong lúc đoán, tôi nói ông ta có hai mẹ. Ông ta cười nói : thầy Thiệu nói đúng quá. 

 Ví dụ 4. Khôn tạo (nữ)

Hè năm 1991, một nữ kí giả nhờ tôi đoán cho việc hôn nhân, tôi thấy trong Tứ trụ của cô đó có hai thiên ấn mà không lộ, lấy thiên ấn trên trụ năm làm mẹ, thiên ấn trong trụ giờ làm mẹ kế. Tôi nói : " Cô có hai mẹ". Cô ta nhận ngay : "Ðúng ! cha tôi ly hôn với mẹ tôi, tôi sống với cha, bây giờ cha tôi lại kết hôn lần nữa".


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán về cha mẹ (2)

Cách giải trùng tang –

Xin giới thiệu một cách yểm trùng 1. Thần Sa 3 gam 6. Ang ùy 3 gam 2. Chu Sa 2 gam 7. Huyết giác 3 gam 3. Hùng Hoàng 5 gam 8. Đai Hồi 5 gam 4. Sương Truật 5 gam 9. Quế Chi 5 gam 5. Đóa Liền 5 gam 10. Chỉ Ngũ Sắc một ít Chỉ ngũ sắc (màu chỉ xanh, đỏ,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xin giới thiệu một cách yểm trùng

caucung

1.

Thần Sa

3 gam

6. Ang ùy

3 gam

2.

Chu Sa

2 gam

7. Huyết giác

3 gam

3. Hùng Hoàng

5 gam

8. Đai Hồi

5 gam

4.

Sương Truật

5 gam

9. Quế Chi

5 gam

5.

Đóa Liền

5 gam

10. Chỉ Ngũ Sắc một ít

Chỉ ngũ sắc (màu chỉ xanh, đỏ, trắng, tím, vàng) rắc rối trên mặt gói thuốc. Gói thuốc lại cho vào túi vải chôn trước cổng nhà. cẩn thận thì thêm một gói khác để trên nắp quan tài trước khi lấp đất.
Làm phép như vậy sẽ khắc trị được trùng họa cho gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải trùng tang –

Vận mệnh người sinh năm Mậu Tuất - nam mạng

Nam Mạng – Mậu Tuất Sinh năm: 1958, 2018 và 2078 Cung CHẤN Trực BÌNH Mạng BÌNH ĐỊA MỘC (cây mọc đất bằng) Khắc SA TRUNG KIM Con nhà THANH ĐẾ (phú quý) Xương CON CHÓ Tướng tinh CON VƯỢN
Vận mệnh người sinh năm Mậu Tuất - nam mạng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo




Phật Bà Quan Âm độ mạng
Đoán xem số mạng tuổi này,
Mạng Mộc bình địa là cây đất bằng.
Hạ Thu lỗi số khó khăn,
Hai mùa vất vả lăng xăng cực hoài.
Đông Xuân thời đặng gặp may,
Thanh nhàn sung sướng ít ai dám bì.
Có lúc tai nạn hiểm nguy,
May nhờ Phật độ không bì bỏ thân.
Tiền vận lắm lúc lôi thôi,
Nhà cửa nhiều lớp có rồi cũng tan.
Nhưng mà mạng số giàu sang,
Vinh hoa phú quý an nhàn tấm thân.
Số đặng vui vẻ thảnh thơi,
Người nhờ âm đức của Trời ban cho.

CUỘC SỐNG NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT


Tuổi Mậu Tuất hoàn toàn sung sướng vào tiền vận, trung vận và cả hậu vận, phần công danh, tiền bạc lẫn tình cảm đều được dồi dào. Tóm lại, tuổi Mậu Tuất hoàn toàn tốt đẹp về cuộc đời, không quá long đong như các tuổi khác.

Tuổi Mậu Tuất số hưởng thọ trung bình từ 57 đến 65 tuổi là mức tối đa. Gian ác thì sẽ bị giảm kỷ; cũng như nếu có nhiều phúc đức, làm được nhiều việc thiện thì sẽ gia tăng thêm niên kỷ.

TÌNH DUYÊN NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT

Về vấn đề tình duyên, tuổi Mậu Tuất chia ra làm ba giai đoạn như sau:

Nếu bạn sinh vào những tháng nầy; thì trong cuộc đời bạn có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là bạn sinh vào những tháng 5, 7 và 11 Âm lịch. Nếu bạn sinh vào những tháng nầy; thì cuộc đời bạn có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là bạn sinh vào những tháng 1, 3, 4, 6 và 12 Âm lịch. Và nếu bạn sinh vào những tháng nầy; thì cuộc đời bạn hoàn toàn được hưởng lấy hạnh phúc, đó là bạn sinh vào những tháng 2, 9 và 10 Âm lịch.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT

Phần gia đạo có nhiều tốt đẹp, số phải nhờ đến sự phụ giúp của vợ mới tốt. Công danh vào mức trung bình, có tên tuổi vào khoảng năm 30 tuổi trở đi.

Sự nghiệp được xây dựng hoàn thành vào khoảng tuổi 31 trở đi. Tiền bạc đầy đủ và có phần sung túc trong suốt cuộc đời.

NHỮNG TUỔI HỢP LÀM ĂN NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT

Nếu làm ăn hay giao dịch về tiền bạc nên tìm những tuổi này: Đinh Hợi, Quý Mão; hợp tác hay hùn hợp làm ăn với những tuổi này thì không sợ có sự thất bại, mà trái lại có nhiều thành công.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT

Người tuổi mậu Tuất kết hôn hay tính việc hôn nhân, nên lựa chọn những tuổi sau đây kết hôn, thì tạo được cuộc sống giàu sang phú quý, đó là các tuổi: Kỷ Hợi, Quý Mão, Ất Tỵ, Đinh Mùi, Đinh Dậu và Ất Mùi.

Kết hôn với những tuổi này đời bạn chỉ có một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là bạn kết duyên với các tuổi: Mậu Tuất, Canh Tý, Giáp Thìn, Bính Ngọ.

Nếu kết duyên với những tuổi này, đời bạn có thể bị nghèo khổ, khó thoát được cuộc sống không có nhiều hay đẹp, đó là nếu bạn kết duyên với các tuổi: Nhâm Dần và Bính Thân.

Những năm này bạn không nên cưới vợ, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 20, 26, 32, 38, 44, 50 và 56 tuổi. Nếu cưới vợ vào những năm này phải gặp cảnh xa vắng hoặc vợ hoặc chồng ăn ở với nhau không được chọn đời.

Sinh vào những tháng này bạn phải có nhiều vợ hay có số đào hoa, đó là bạn sinh vào những tháng 2, 3, 5, 6, 7 và 11 Âm lịch.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT

Nếu kết hôn hay làm ăn với những tuổi này thì có thể bị tuyệt mạng hay biệt ly vào giữa cuộc đời, đó là các tuổi: Tân Sửu và Quý Sửu.

Trong cuộc đời, kỵ nhất là gặp phải những tuổi đại kỵ, như vậy nếu trong việc hôn nhơn nếu đã thương yêu nhau rồi sau mới biết là hai bên ở trong trường hợp tuổi khắc kỵ thì tốt hơn là nên âm thầm ăn ở với nhau, tránh việc làm lễ lạt hôn phối linh đình. Kỵ ra mắt hai họ, có như vậy thì mới có thể ở với nhau được trọn đời. Còn trong việc làm ăn, nhờ tránh kỵ hùn hợp hoặc hợp tác với người có tuổi khắc kỵ với mình. Trong gia tộc nếu gặp tuổi kỵ thì hằng năm phải coi theo sao hạn của từng người mà cúng sao giải hạn thì mới khỏi bị xung khắc.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT

Tuổi Tuất có những năm khó khăn nhứt là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 24, 27, 29 và 31. Những năm này nên đề phòng tai nạn hay hao tài.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HỢP NHẤT NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT

Ngày giờ xuất hành hợp nhứt của tuổi Mậu Tuất là những ngày lẻ, giờ lẻ và tháng lẻ; xuất hành theo như trên thì sẽ thâu được nhiều kết quả, nhiều thắng lợi về tài lộc, cũng như về mọi sự trong cuộc sống.

NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT

Từ 20 đến 25 tuổi:
Năm 20 tuổi, có nhiều hay đẹp về vấn đề tài lộc, việc thi cử có phần kết quả chắc chắn. 21 tuổi, năm này công việc bình thường, tài lộc yếu kém rõ rệt, 22 và 23 tuổi, hai năm này nên cẩn thận, coi chừng tai nạn hay gặp nhiều rủi ro trong cuộc sống. 24 và 25 tuổi, hai năm này phát vượng về tình cảm, công danh nhiều tốt đẹp.

Từ 26 đến 30 tuổi:
26 tuổi, cẩn thận vào việc giao dịch làm ăn, không nên đi xa, hay giao dịch về tiền bạc có hại, nên cẩn thận việc thi cử. 27 và 28 tuổi, hai năm này công việc làm ăn hay cuộc sống ở trong mức độ bình thường. 29 và 30 tuổi, hai năm này, nên lo cho danh phận, kết quả nhỏ về tài lộc.

Từ 31 đến 35 tuổi:
31 tuổi, có triển vọng tốt đẹp cho cuộc đời, năm này phát đạt mạnh mẽ và có phần tốt đẹp về công danh lẫn sự nghiệp, 32 và 33 tuổi, có kết quả mau lẹ về tài lộc, năm 33 tuổi nên cẩn thận việc tiền bạc và coi chừng tai nạn. 34 và 35 tuổi, hai năm này bình thường, không có gì quan trọng xảy ra.

Từ 36 đến 40 tuổi:
36 tuổi, những năm này gặp nhiều may mắn, số bạn vào những năm này thì được nhiều kết quả tốt đẹp. 37 và 38, hai năm này có hơi kỵ, không nên đi xa hay làm ăn lớn. 39 và 40 tuổi, hai năm này nên cẩn thận về tiền bạc cũng như về cuộc sống, nên lo toan cuộc sống gia đình thì tốt hơn.

Từ 41 đến 45 tuổi:
Thời gian này, cuộc sống bạn có nhiều tốt đẹp tuy nhiên nên cẩn thận công việc làm ăn, nên lo lắng về vấn đề công danh và sự nghiệp. Cuộc sống có nhiều lo buồn về gia đạo.

Từ 46 đến 50 tuổi:
Khoảng thời gian này bạn nên bình tĩnh tinh thần, có nhiều sự xích mích xảy ra cho cuộc sống của bạn, nên cẩn thận trong việc giao dịch hay những việc làm ăn. Tất cả mọi việc gì bạn cũng nên suy nghĩ kỹ trước khi bắt tay vào việc.

Từ 51 đến 55 tuổi:
Thời gian này mọi việc đều có phần tốt đẹp, về cuộc sống cũng như về gia đạo và tình cảm. Hãy cố gắng xây dựng làm ăn và lo lắng nhiều cho con cái, bổn mạng của bạn rất vững vàng trong suốt thời gian này và đây cũng là lúc bạn gặp được nhiều tốt đẹp cho cuộc đời bạn.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người sinh năm Mậu Tuất - nam mạng

Người tuổi Dần mệnh Thổ

Người tuổi Dần mệnh Thổ là những người sinh năm Mậu Dần 1938, 1998...
Người tuổi Dần mệnh Thổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là người điềm tĩnh, luôn có ý chí vươn lên mạnh mẽ. Họ không thường rất nghiêm túc trong công việc và cuộc sống.

Người tuổi Dần mệnh Thổ rất ham mê công việc, luôn đề ra mục tiêu cho bản thân để phấn đấu. Sự nỗ lực hết mình trong công việc của họ đôi khi khiến người xung quanh phải ngạc nhiên.

(Ảnh minh họa)

Họ coi trọng thực tế, có khả năng suy xét mọi việc rất tốt. Họ hiểu mình muốn gì nhưng lại không thích bày tỏ những suy nghĩ nội tâm. Họ không tin vào những lý luận theo kiểu suy diễn mà chỉ tin vào những gì mình tận mắt nhìn thấy.

Đa số người tuổi Dần mệnh Thổ có kiến thức khá sâu rộng không chỉ về chuyên môn mà cả những lĩnh vực khác của đời sống. Họ luôn cân nhắc trong hành động, lời nói và biết cách xử lý các mối quan hệ 1 cách hài hòa. Họ biết rõ lúc nào cần tiến tới và lúc nào nên dừng lại hoặc thoái lui để phù hợp với thiên thời địa lợi.

Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh, họ có thể nhận thấy thời cơ để hành động, biết cách phân phối thời gian, xử lý mọi việc nhanh chóng, tích cực tiến lên phía trước, biết tiếp thu những điều hay lẽ phải nên sẽ được hưởng phú quý.

Ngược lại, những người không có sao tốt tương trợ trong cung mệnh lại thường thiếu ý chí và sự tự tin, khó tránh khỏi bất lợi, sự nghiệp khó thành công.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Dần mệnh Thổ

Phong thái đi đứng của tướng đàn ông có số làm quan

Nhìn nhanh một vài tư thế đi đứng của các anh chàng dưới đây, quý cô sẽ biết tướng đàn ông có số làm quan để
Phong thái đi đứng của tướng đàn ông có số làm quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– "trao thân gửi phận" suốt cuộc đời.


=> Xem tướng người đoán vận mệnh chuẩn xác.

1. Hai chân đứng thẳng, tách biệt và hai tay chống nạnh


Xem tướng đàn ông có số làm quan, những anh chàng có dáng đứng mà hai chân thẳng, tách biệt nhau, hai tay chống nạnh thường tự tin, lòng tự trọng cao và có tài làm lãnh đạo thiên bẩm.

Phong thai di dung cua tuong dan ong co so lam quan hinh anh
 

Nếu hai chân đứng rộng gần như bằng hai vai, chứng tỏ độ tự tin càng lớn. Đồng thời, người này tạo cảm giác lúc nào cũng ở thế chủ động, chiếm ưu thế trước người khác.

Nếu có thêm đặc điểm là mũi bàn chân thường nhấn mạnh xuống dưới đất, không còn hoài nghi gì nữa, đây chính là tướng đàn ông có số làm quan, nắm trong tay quyền lực lớn, khó ai ngăn cản nổi.

 

5 bộ phận càng BÉO thì càng có PHÚC
Theo nhân tướng học, người có phúc khí là người có tướng mạo đẹp đẽ, không quá gầy yếu nhưng cũng không được quá béo phì. Thế nhưng, có 5 bộ

 

2. Tư thế đứng ưỡn ngực, hóp bụng, mắt nhìn thẳng


Chỉ cần nhìn thế đứng như này, bạn có thể đoán ngay ra đây là tuýp đàn ông tự tin, rất chú tâm tới vẻ bề ngoài, để ý tới suy nghĩ của người khác về mình. Đặc biệt, họ luôn muốn tạo dựng hình ảnh điềm đạm, tự tin và thành đạt trước mặt mọi người.

Phong thai di dung cua tuong dan ong co so lam quan hinh anh 2
 

Chính vì tác phong làm việc chuyên nghiệp và phóng khoáng đó mà họ dễ dàng gặt hái được thành công cả sự nghiệp và tình yêu. Đường công danh, quan lộc của chàng trai này cũng thênh thang, rộng mở, sau này sẽ là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho nửa kia.

Ngoài ra, tư thế này thường xuất hiện khi bạn đang trong trạng thái vui vẻ hoặc hạ quyết tâm để làm được điều gì đó lớn lao.

3. Tư thế đứng với một chân thẳng, một chân hơi trùng

Tướng đàn ông như này thường tạo ấn tượng ban đầu không được tốt, cảm giác khó gần. Người này có lòng tự trọng cao, chính kiến cá nhân mạnh nhưng lại rất giỏi giấu cảm xúc của mình. Hiếm khi bạn thấy họ ở hai thái cực của một sự việc: quá vui hoặc quá buồn.

Phong thai di dung cua tuong dan ong co so lam quan hinh anh 3
 

Người này sẽ tư duy và hành động theo những nguyên tắc nhất định, chẳng mấy khi họ tự mình phá vỡ những nguyên tắc ấy. Chính vì thế, trong mắt mọi người, đây là một “quân tử”, nói lời giữ lời, không bao giờ thất hứa.

Cũng chính những cá tính đó đã tạo nên thành công trên con đường quan lộc cho họ. Nếu được “nâng khăn sửa túi” cho chàng, quý cô sẽ được hưởng cuộc sống nhàn hạ, sung sướng.

An Nhiên 

 

Con giáp sinh ra để mang may mắn cho cha mẹ
– Nhờ hồng phúc của những con giáp này, đường công danh, sự nghiệp, tài vận và quan vận của cha mẹ như được chắp thôi đôi cánh, ngày càng

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thái đi đứng của tướng đàn ông có số làm quan

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd