Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tại sao không nên gọi trẻ sơ sinh bằng tên chính?

Thời xưa, các cụ thường đặt tên ở nhà cho trẻ là thằng Cu, thằng Cò, con Hĩm, con Cún… Tại sao không gọi luôn tên chính, mà lớn lên mới gọi?
Tại sao không nên gọi trẻ sơ sinh bằng tên chính?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời xưa, các cụ thường gọi trẻ sơ sinh là thằng Cu, thằng Cò, con Hĩm, con Cún… Ngày nay, chúng ta cũng gọi trẻ sơ sinh bằng những “nickname” rất dễ thương như Bin, Nhím, Bi, Bống… Vậy sao không gọi luôn tên chính, mà lớn lên mới gọi?

  Các cụ khi xưa thường quan niệm rằng trẻ sơ sinh thì đặt tên xấu cho dễ nuôi. Nên ngay từ khi lọt lòng tới lúc chết đi, người ta sẽ mang rất nhiều tên gọi. Lúc mới sinh ra thì gọi là thằng Cu, con Hĩm... lớn lên một chút thì gọi là anh Hai, anh Ba, chị Bảy… cho tới khi lấy vợ lấy chồng thì gọi tên khai sinh hoặc tên theo chồng, có con thì gọi theo tên con… 
 
Tuy nhiên, dù có nhiều tên như vậy nhưng chỉ có tên húy (tên trong giấy khai sinh) là chính. Tên này được sử dụng khi làm giấy khai sinh, khi đi học, khi vào sổ hộ khẩu, gia phả…

Tai sao khong nen goi tre so sinh bang ten chinh hinh anh
Ảnh minh họa
  Ngày nay, ngay sau khi chào đời, em bé sẽ được làm ngay giấy khai sinh, thủ tục quản lý hộ tịch khá chặt chẽ. Nhưng xưa kia, mỗi làng xã cũng có người quản lý sổ sách sinh tử nhưng không được chặt chẽ, nhà nước chỉ quan tâm tới người đến sổ đinh (từ 18 tuổi trở lên), sổ điền để thu thuế và bắt lính, bắt phu, vì vậy vào sổ làng càng muộn càng hay, lớn lên đỡ được vài năm thuế thân, phu phen tạp dịch.
 
Trong xã hội cũ, tình trạng hữu sinh vô dưỡng khá phổ biến, ít có gia đình sinh năm đẻ bảy được vuông tròn, vì vậy qua các tuần cữ mới tạm yên tâm, khi đó mới đặt tên huý.   Các họ mỗi năm tế tổ một lần. Trong dịp tế tổ, các gia đình có con cháu mới sinh sẽ sắm sửa cơi trầu, chai rượu, hương hoa, lễ vật đến nhà thờ họ yết cáo tiên tổ và vào sổ họ cho các con trai trước lễ yết cáo, ngày đó mới đặt tên huý chính thức, được họ hàng công nhận. Trong khi vào sổ họ phải đối chiếu gia phả để xem có trùng tên các vị tiên tổ hoặc ông bà chú bác trong nội thân hay không. Nếu có tức là phạm huý thì phải đổi tên. Không những phải tránh phạm huý tổ tiên bên nội mà còn phải tránh phạm huý can cụ ông bà ngoại mặc dù khác họ, tránh phạm huý hiệu của thành hoàng, thánh mẫu, linh thần từng địa phương. Ở nông thôn, các vị có uy vọng trong làng, trong họ thường được dân chúng biếu trầu rượu và nhờ đặt tên cho con. Người đặt tên được gia đình đó nhớ ơn suốt đời.
 
► Tham khảo thêm: Đặt tên cho con theo phong thủy để có vận mệnh tốt đẹp

Theo informatik.uni
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao không nên gọi trẻ sơ sinh bằng tên chính?

Bói tình yêu qua tướng tai chính xác

Qua việc xem tướng tai bạn có thể bói tình yêu, hôn nhân, đời sống vợ chồng của bạn một cách chính xác nếu kiểm tra một vài đặc điểm tướng tai sau đây
Bói tình yêu qua tướng tai chính xác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Qua việc xem tướng tai, bạn cũng có thể bói tình yêu một cách chính xác nhờ một vài đặc điểm sau đây. Các mối quan hệ hôn nhân, vợ chồng, mối tình trải qua cũng được biểu lộ qua tướng tai của bạn.

Tiên hiền nói rằng, người giàu có không nhất định có tai tốt nhưng nhất định có mắt tốt, người nghèo hèn không nhất định có tai tốt nhưng nhất định không có mắt tốt. Nhưng tai thực là yếu điểm trên khuôn mặt, là Phúc tinh, thử quan sát một người có thành tựu và thu hoạch lớn.

Thuật xem bói cho rằng nếu như tai có tướng tốt, không những cuộc sống thời thiếu niên thuần hậu còn tình thân sâu sắc, thành tựu và thu hoạch cả đời của người đó cũng đến một cách tự nhiên nhẹ nhàng mà không cần phải có ý cầu tìm, đồng thời cả đời được hưởng phúc an lành đến già. Ngược lại, người có tướng tai kém, thì cả đời có thành tựu lớn, thu hoạch nhiều, có được cũng vô cùng khó khăn, không phải vào sinh ra tử thì cũng phải trả giá với nhiều đau khổ bất hạnh.

Tướng tai cũng là hình ảnh thu nhỏ của nội bộ khí quan của con người, từ tướng dài và khí sắc của tai cũng có thể phản ánh rõ nét bộ phận khí quan trước khi sinh ra phát dục có tốt hay không, cho đến tình hình sức khỏe sau khi sinh như mối quan hệ lệ thuộc trong tổ chức khí quan giữa phần dái tai với hệ thống thần kinh tổ chức não bộ, tuyến nội tiết và mắt.

Bộ vị bên trong tai với các bộ phận khí quan như tim, phổi, gan, mật, dạ dày, lá lách, cật, đại tràng, tiểu tràng có quan hệ lệ thuộc vói nhau. Bộ phận bên trên tai với các bộ phận khí quan như hệ thống sinh thực, hệ thống tiết dịch có quan hệ lệ thuộc với nhau. Vành tai ngoài và vành tai trong vói tổ chức khí quan cột sống, ngực, cổ, bụng, đến tứ chi có quan hệ lệ thuộc với nhau. Cả hai tai cũng có nhiều huyết quản nhỏ và tổ chức thần kinh. Vì thế tướng tai đương nhiên có quan hệ trọng yếu với sức khỏe, trí tuệ, cá tính, sự nghiệp, hôn nhân của một người.

Người có tướng tai gân xanh, thì người đó thần kinh suy nhược, tính khí cáu gắt, vợ thường có bệnh, chuyện chăn gối không hài hòa, hôn nhân bình thường không tốt.

Sắc tai trắng hơn mặt, thêm vào đó là khí sắc của mũi vàng nhuận, chồng người đó nhất định là kẻ háo sắc.

Một tai lớn một tai nhỏ và hai tai có hình dáng hiện rõ không giống nhau, như một tai lớn dái hình vuông, một tai nhỏ thì dái nhọn, tình cảm của người này vói cha mẹ rất bình thường, lần kết hôn đầu không tốt và nhất định có 2 kết hôn.

Mệnh lệnh ở bên tai, không có tóc mai, người đó lạnh lùng, tự tư tự lợi, tình cảm vợ chồng nhất định sẽ rất hờ hững, đồng thời lại chịu lụy vào vợ.

Tóc mai dài quá dái tai, người này thường dùng tình cảm để giải quyết vấn đề, nếu có thêm mi đậm, râu đậm gọi là tam nùng (ba cái đậm) chỉ người này đến tuổi trung niên sự nghiệp tốt.

Lông tóc mọc lung tung đến má thì gọi là dã cô tân, người như thế, tính cách giảo hoạt, đa nghi.

Dái tai của nữ phát triển, thì sau tai của người ấy, xương Căn linh (tức xương Linh đãng) và xương trụ sau trán cũng phát triển, cho thấy tiểu não phát triển tốt, người đó lạc quan, tiến thủ, đầu óc thông suốt, tinh thần phấn chấn, khỏe mạnh trường thọ.

Ngược tại người có dái tai nhỏ, hệ thống nội tiết kém phát triển, người này nhiều phiền não, suy nghĩ, khó có thể lấy được chồng giàu, thậm chí khắc chồng.

Nữ có dái tai hướng về sau đầu, người đó hôn nhân không mỹ mãn, có thể ly hôn, cũng không được hưởng phúc của chồng, không có trong hôn nhân. Đồng thời tiểu não của người này phát triển bất thường, nội tiết không tốt, cá tính cũng cô độc.

Nữ có dái tai như ngọc, người này tính cách trong sáng, cảm nhận rất tốt, dễ được nam giới yêu quý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói tình yêu qua tướng tai chính xác

Tình duyên của người tuổi Ngọ nhóm máu A

Người tuổi Ngọ thuộc nhóm máu A thường có sức lôi cuốn, hấp dẫn với những người xung quanh đặc biệt là người khác giới.
Tình duyên của người tuổi Ngọ nhóm máu A

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Ngọ thuộc nhóm máu A thường có sức lôi cuốn, hấp dẫn với những người xung quanh đặc biệt là người khác giới.   

Khi còn trẻ, họ trải qua nhiều mối tình tuyệt vời. Song nếu đối mặt với sự chia tay, những người này cũng rơi vào trạng thái buồn chán trong thời gian dài.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Khi gặp được "một nửa" thực sự, những người này rất chung tình. Mặc dù đôi lúc có những hiểu lầm nhưng bằng tình yêu chân thành và sự quan tâm chăm sóc ân cần sẽ khiến đối phương cảm động và quay về bên họ. 

Trong tình yêu, những người tuổi này khá thực tế, những giây phút lãng mạn dành cho người yêu chưa nhiều. Nếu "nửa kia" của họ có thể bỏ qua điều này thì hai người sẽ có một đám cưới hạnh phúc. 

Sau khi kết hôn, những người tuổi này vẫn thích có những khoảng trời tự do cho mình. Cả nam giới và nữ giới tuổi Ngọ thuộc nhóm máu A nên chọn những người bạn đời thật sự biết thông cảm và chia sẻ để có gia đình êm ấm.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Ngọ nhóm máu A

Tướng đàn ông qua mũi –

Đàn ông mũi nên đầy đặn cao lớn có thịt như trái mật treo, ngay ngắn không chênh lệch, không thô, không nhỏ, nhưng nên nhớ là to lớn nhưng không được thô tục thì mới tốt, thì những người này không giàu thì cũng sang. Mũi chó, diều hâu, dao nhọn, gồ g
Tướng đàn ông qua mũi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông qua mũi –

Xem bói chòm sao chịu thiệt thòi trong tình yêu - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem bói chòm sao chịu thiệt thòi trong tình yêu, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói chòm sao chịu thiệt thòi trong tình yêu, tu vi Xem bói chòm sao chịu thiệt thòi trong tình yêu, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói chòm sao chịu thiệt thòi trong tình yêu

Vì quá lệ thuộc vào người yêu, Bảo Bình phải chịu nhiều thiệt thòi.

No3: Bảo Bình

Dường như không điều gì có thể làm khó một Bảo Bình hướng ngoại, năng động và tràn đầy sức sống. Bề ngoài kiên cường là vậy nhưng nội tâm Bảo Bình lại vô cùng yếu đuối.

Họ không giỏi trong việc xem bói bày tỏ tình cảm cũng như suy nghĩ của mình nên dễ bị lệ thuộc và “đầu hàng” đối phương vô điều kiện. Điều đó lý giải tại sao họ thường chịu thiệt thòi trong chuyện tình cảm đến như vậy.

No2: Song Tử

Phần lớn những người thuộc cung Song Tử đều hiếu thắng và không bao giờ cam tâm tình nguyện nhận mình thua cuộc, chuyện tình cảm cũng không ngoại lệ. Vì tự tin với sự lựa chọn của mình, Song Tử sẽ gánh vác mọi trọng trách về cả phương diện tài chính lẫn tình cảm và thường chuốc lấy phiền phức và áp lực vào người.

Dù biết bản thân chịu thiệt thòi, thậm chí phải hy sinh để mang lại niềm vui, hạnh phúc cho đối phương, Song Tử vẫn vui vẻ chấp nhận.

No1: Bò Cạp

Khi đã rơi vào lưới tình, Bò Cạp trao gửi niềm tin gần như tuyệt đối cho nửa kia của mình. Thậm chí, nếu nửa kia có đôi chút “say nắng ngoài luồng” nào đó, nhưng vẫn còn tình cảm chân thành, Bò Cạp sẵn sàng tha thứ.

Tuy nhiên, chòm sao này không lường trước được việc “ngựa quen đường cũ”, tự mình lừa dối chính mình vì không dám nhìn thẳng vào sự thật. Người chịu thua thiệt cuối cùng vẫn là Bò Cạp mà thôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói chòm sao chịu thiệt thòi trong tình yêu - Xem bói - Xem Tử Vi

Trung Thu 2016, 3 con giáp chạy không thoát họa thị phi

Trung Thu 2016 rơi vào tháng 8 âm lịch, là tháng Đinh Dậu, Mão Dậu tứ hành xung, nên người tuổi Mão khó tránh những điều hung họa.
Trung Thu 2016, 3 con giáp chạy không thoát họa thị phi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trung Thu 2016 rơi vào tháng 8 âm lịch, là tháng Đinh Dậu, Mão Dậu tứ hành xung, nên người tuổi Mão khó tránh những điều hung họa, nhất là bị kẻ tiểu nhân đeo bám gây chuyện thị phi. 

 
Tết Trung Thu: 12 con giáp chọn hướng xuất hành, du lịch cát lành Trung Thu 2016, vận trình 12 con giáp có biến động gì lớn? Quý cô tuổi nào khiến các chàng đã yêu không bao giờ buông tay?
 

1. Người tuổi Mão

 

Trung Thu 2016 rơi vào tháng 8 âm lịch, là tháng Đinh Dậu, Mão Dậu tứ hành xung, nên người tuổi Mão khó tránh những điều hung họa, nhất là bị kẻ tiểu nhân đeo bám gây chuyện thị phi.    Dẫu công việc vẫn được con giáp này hoàn thành đúng tiến độ, nhưng trong quá trình thực hiện vấp phải không ít trở ngại. Phần lớn là do có kẻ tiểu nhân “ném đá sau lưng”, buông lời gièm pha nhằm hạ thấp uy tín và sự ảnh hưởng của bạn trong công việc.    Giữ tinh thần ổn định, bình tĩnh và tỉnh táo, người tuổi Mão sẽ sớm vượt qua “ải” thị phi để đón trọn vẹn một mùa Trung Thu hạnh phúc bên những người thân yêu. Ngoài ra, bạn nên suy nghĩ tích cực và lạc quan hơn, tìm tới những chỗ đông người, náo nhiệt để bỏ mọi sầu muộn sau lưng.

Trung Thu 2016, 3 con giap chay khong thoat hoa thi phi hinh anh 2
 

2. Người tuổi Dần

  Mặc dù vận khí của người tuổi Dần trong dịp Trung Thu không hề tồi, nhưng vẫn khó tránh bị tiểu nhân đeo bám, gây điều bất lợi.    Tinh thần con giáp này khá bất ổn, vui buồn thất thường. Nhưng may mắn, bên cạnh bạn vẫn còn nhiều người thân, bạn bè để chia sẻ. Vì thế, dẫu có trục trặc về mối quan hệ với đồng nghiệp, vướng vào thị phi của kẻ tiểu nhân, nhưng tuổi Dần vẫn gặt hái được những thành quả nhất định trong mùa trăng tròn này.   Hành sự thận trọng, giữ thái độ bình tĩnh và cư xử hài hòa sẽ là chìa khóa giúp con giáp này tránh xa những cạm bẫy thị phi, cùng đón Tết đoàn viên sum vầy bên gia đình thân yêu.  
Trung Thu 2016, 3 con giap chay khong thoat hoa thi phi hinh anh 2
 

3. Người tuổi Mùi

 

Bước sang tháng 8 âm lịch, nhất là dịp Trung Thu trăng tròn sáng tỏ, tư tưởng người tuổi Mùi như được khơi thông, tập trung tinh lực để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Tuy vậy, vẫn có kẻ tiểu nhân cản đường cản lối, khiến bạn khó tránh cảm giác ấm ức, muốn bay cao bay xa hơn nữa mà chưa thỏa mãn được yếu tố “nhân hòa” nên đành ngậm ngùi chờ đợi thời cơ.   Làm việc gì, bạn cũng cần chủ động, tránh tình trạng dựa dẫm vào người khác để rồi có ngày bị quay lưng lại, bao nhiêu công sức cố gắng đổ xuống sông xuống biển. Ngoài ra, tuổi Mùi nên dành nhiều thời gian quan tâm, chia sẻ với mọi người xung quanh. Bạn có thể rủ bạn bè đi hát hò, ăn uống để nhanh chóng nạp năng lượng và lấy lại tinh thần. 
► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Hoàng Lam

3 con giáp nhân duyên tốt đẹp nhất dịp Trung Thu
Có Hồng Loan tinh nhập mệnh trợ giúp, lại gặp tháng Đinh Dậu vượng đào hoa, nên nhân duyên của người tuổi Thìn trong dịp Trung Thu vô cùng sinh động. Chỉ cần

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trung Thu 2016, 3 con giáp chạy không thoát họa thị phi

Kiêng kỵ phía sau bàn thờ là phòng bếp –

Hiện tượng: Phía sau bàn thờ là phòng bếp, như vậy sẽ dẫn đến thần linh giống như bị nướng trên bếp lửa, thần linh ngồi không vững, nên gia vận cũng không vững, nghiêm trọng hơn là dẫn đến thoái thần, gia vận dần dần giảm sút. Phương pháp hóa giải: G

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Phía sau bàn thờ là phòng bếp, như vậy sẽ dẫn đến thần linh giống như bị nướng trên bếp lửa, thần linh ngồi không vững, nên gia vận cũng không vững, nghiêm trọng hơn là dẫn đến thoái thần, gia vận dần dần giảm sút.

oanhntk2011823101642856_2

Phương pháp hóa giải:

Giữa bàn thờ và phòng bếp nên để cách ra một khoảng không gian để hóa giải, hoặc di dời bàn thờ sang vị trí khác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ phía sau bàn thờ là phòng bếp –

Quẻ Quan Thế Âm Phật Ấn Hội Đông Pha

Từ đó, Tạ Đoan Khanh trở thành hòa thượng Phật Ấn. Quẻ Quan Thế Âm Phật Ấn Hội Đông Pha là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ thẻ quan âm !
Quẻ Quan Thế Âm Phật Ấn Hội Đông Pha

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Ba mốt trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Phật Ấn Hội Đông Pha (còn gọi là Phật Ấn Gặp Đông Pha). Quẻ Quan Thế Âm Phật Ấn Hội Đông Pha có bắt nguồn như sau:

Phật Ấn vốn họ Tạ, tên là Đoan Khanh, là vị hòa thượng nối tiếng ở chùa Kim Sơn thời Bắc Tống. Khi ông ba tuổi đã đọc được “Luận ngữ”, năm tuổi có thế đọc được ba trăm bài thơ, nên được ca ngợi là “thần đồng”.

Nghe nói, Tạ Đoan Khanh xuất gia làm hòa thượng là do bất đắc dĩ. Tạ Đoan Khanh lên kinh dự thi, được nghe về tài danh của Tô Đông Pha, cùng với Tô Đông Pha chuyện trò rất tâm đầu ý hợp, bèn kết làm bạn tâm giao. Một hôm, Tạ Đoan Khanh mời Đông Pha lên Phàn Lâu uống trà. Trong khi cười nói, Đông Pha tiết lộ cho Đoan Khanh biết rằng: “Gần đây hoàng thượng thấy trời hạn hán, muốn lập đàn cầu mưa ở chùa Đại Tướng Quốc, lệnh cho ngu huynh này viết bài văn tế cầu mưa, đảm nhiệm chức quan chủ trai hành lễ, lo liệu công việc.” Tạ Đoan Khanh nghe xong rất vui: “Xin huynh nghĩ cách cho tiểu đệ được vào xem hành lễ, được một lần diện kiến long nhan mà mở mang tầm mắt. Không biết có được hay không?” Đông Pha biết rõ là việc này không nên làm, vì một khi để lộ ra ngoài, sẽ mang tội khi quân, nhưng do tình nghĩa bạn bè khó từ chối, bèn rỉ tai mà nói: “Túc hạ muốn đi, cũng chưa hẳn là không thể. Chỉ cần cải trang thành thị giả, phục dịch trên đàn tế, đợi khi thánh giá đến là có thể nhìn thấy.” Tạ Đoan Khanh lập tức tán thành. Đông Pha trở về cũng sắp xếp ốn thỏa.

Vào ngày cử hành điển lễ cầu mưa, Tạ Đoan Khanh đến bảo điện Đại Hùng, trà trộn vào giữa đám thị giả, châm hương thắp nến. Hoàng đế Thần Tông ngồi kiệu chạm trố rồng phượng, dưới sự bảo vệ của các đại thần trọng yếu, ngự giá đến chùa Đại Tướng Quốc. Tô Đông Pha và các hòa thượng xếp hàng bái lạy, đón hoàng đế vào đại điện. Sau khi hành lễ xong, hoàng thượng giá lâm đến lầu Tàng Kinh nghỉ ngơi, Tạ Đoan Khanh vào dâng trà thơm, vốn là vì khí hành lễ ở đại điện, người người bảo vệ xung quanh, Tạ Đoan Khanh không thể nhìn rõ long nhan, cho nên cố ý làm người hầu dâng trà, để được chiêm ngưỡng kỹ hơn.

Thần Tông nhận trà, thấy Tạ Đoan Khanh vóc người to cao, mặt vuông tai lớn, mắt thanh mày tú, khí khái phi phàm, trong lòng rất kinh ngạc, liền buột miệng hỏi: “Thị giả kia tên họ là gì? Là người phương nào? Ở chùa được mấy năm rồi?” Tạ Đoan Khanh bối rối, nhưng cái khó ló cái khôn, liền khấu đầu tấu rằng: “Thần là người mới xuất gia đến chùa này. Hôm nay may được thấy long nhan, thực vui mừng hết sức!” Thần Tông thấy Đoan Khanh thông minh lanh lợi, vuốt râu mà hỏi: “Ngươi có thông hiểu Phật pháp không?” Đáp rằng: “Tiểu nhân từ nhỏ đã hướng Phật, lớn lên cũng thích Phật, chỉ thích lễ Phật theo Thiền, những kinh điển của Phật học cũng biết sơ sơ được một hai.” Thần Tông nói: “Nếu đã như vậy, trẫm ban cho khanh pháp danh là Liễu Nguyên, hiệu là Phật Ấn, ban cho một áo cà sa màu tía, một cái bát bằng vàng, một chiếc thẻ tu hành bằng da dê, cạo đầu trước mặt trẫm làm hòa thượng”. Tạ Đoan Khanh nghe vậy thì chết điếng, nhưng lệnh vua khó trái, chỉ còn cách vờ vui mừng mà khấu đầu tạ ơn. Lập tức trụ trì dẫn Tạ Đoan Khanh đến chính điện, lạy Phật tố Như Lai, rồi đến trước mặt hoàng đế, xuống tóc cho Đoan Khanh, khoác lên mình tấm áo cà sa. Từ đó, Tạ Đoan Khanh trở thành hòa thượng Phật Ấn.

Quẻ Quan Thế Âm Phật Ấn Hội Đông Pha là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ thẻ quan âm !


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Phật Ấn Hội Đông Pha

Xem tướng tay: Ngón giữa

Người có ngón tay giữa dài, cao hơn 2 ngón trỏ và áp út khoảng nửa đốt lóng là người nghiêm nghị, an phận nhưng cũng có thể có tính trào lộng 1 cách tế nhị. Nếu ngón giữa nhọn là người vô tư lự, có thể cao thượng.
Xem tướng tay: Ngón giữa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 - Ngón tay giữa có đường ngang: Có tai nạn + ý niệm tự sát.

- Ngón tay giữa nghiêng qua ngón trỏ: Thích khoái lạc vật chất.

- Ngón tay giữa nghiêng qua ngón áp: Thích nghệ thuật.

- Ngón tay giữa vuông: Thức thời, có nghị lực, hiểu Định mệnh.

- Ngón tay giữa bè bè: Chán đời, nghĩ đến cái chết.

- Ngón tay giữa có đường hướng thượng trên lóng tay: Tốt cho sự thành công.

- Lóng 1 dài (lóng có móng) : Dị đoan, âu lo, nhưng có can đảm trong việc làm, cẩn thận và bền chí.

- Lóng 1 ngắn: Chịu đựng mọi hoàn cảnh.

- Lóng 1 nhọn: Vô tư, không phản ứng.

- Lóng 1 hình cái bay: Không ưa giao thiệp, bi quan, luôn ám ảnh về chết chóc.

- Lóng 1 có dấu (+) hay dấu (*): Đời sống ly kỳ, phi thường.

- Lóng 1 dài và thon: Nhẫn nại, can đảm, thành thật.

- Lóng 2 dài: Ưa nghề nông, nếu có ngón tròn: Ưa khoa học huyền bí.

- Lóng 2 ngắn: Không nhẫn nại, khó thành công.

- Lóng 3 dài: Hà tiện.

- Lóng 3 ngắn: Cần kiệm như thiếu tổ chức.

- Lóng 3 dài và ốm: Bạc phước.

- Lóng 3 có chỉ hình bán nguyệt: Phòng bịnh phong tình.

Nguồn: Phong Thuy Hoc
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tay: Ngón giữa

Cách họa, những sao gây họa.

1. Cách họa qua các sao : a. Sát tinh: gây họa nặng nhất. Sát tinh làm cho mất mạng, chấm dứt luôn sự nghiệp, tài sản, gia đạo, ảnh hưởng sâu rộng đến rất nhiều lĩnh vực. Đối với công danh, sát tinh tiêu diệt quý cách, chấm dứt cơ nghiệp. Đối với tài sản, sát tinh tiêu diệt phú cách. Sự hiện diện của sát tinh ở những cung chỉ phú quý có nghĩa là đương số vừa nghèo, vừa hèn tức là không có tài sản, không có chức phận. Đối với gia đạo, sự hiện diện của sát tinh ở Phu Thê báo hiệu cho sự sát phu, sát thê, sự gián đoạn vợ chồng dưới hình thức ly hôn, ly thân hoặc vợ chồng phải sống xa cách nhau lâu năm, chưa kể các trường hợp bị ruồng bỏ vì ngoại tình hoặc đâm chém nhau vì xung đột hay khảo của. Đối với con cái, sát tinh là dấu hiệu sự sát con, con cái không vẹn toàn, sinh nhiều nuôi ít, hoặc bị tàn tật hoặc thuộc thành phần côn đồ, du đãng, gây phiền nhiễu cho cha mẹ, phá tán tài sản, ăn hết di sản lại còn mắc nợ, tạo nợ cho cha mẹ. Được xem là sát tinh có 8 sao: Địa Kiếp, Địa Không, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Kiếp Sát. Càng hội tụ nhiều, càng bị hãm địa nhiều, những tai biến và thiệt hại kể trên càng dễ xảy ra sớm, mau, nặng nề. Sát tinh tụ hội ở cung nào thì cung đó bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Cách họa, những sao gây họa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


b. Hình tinh: tạo ra hình ngục, ảnh hưởng đến tự do cá nhân, kiện cáo di lụy đến uy tín cá nhân. Gặp hình tinh, trong trường hợp là nạn nhân, đương số sẽ bị giam cầm, tra tấn, đói khát, hành hạ thể xác và tinh thần, có thể bị đau ốm hay tật nguyền trong thời gian bị bắt giữ, có thể bị đầy ải ở chỗ rừng thiêng nước độc hoặc bị cầm cố ở xà lim chật hẹp, dơ dáy. Mức độ nhẹ hơn, hình tinh là dấu hiệu của sự kiện tụng, sự điều tra. Trong trường hợp này, uy tín, tài sản có thể bị hao hụt, chưa kể những lo lắng cạnh tranh, thù hằn phải gánh chịu. Hình tinh là các sao: Thiên Hình, Quan Phù, Thiên La, Địa Võng, Thái Tuế, Quan Phủ, Liêm Trinh (chỉ hình ngục, quan tụng một cách trực tiếp).

c. Bại, hao tinh: làm cho lụn bại, hao tán chẳng hạn như bị bệnh nan y, bị giáng chức, mất của, hao tài, tang khó, thân nhân đau ốm, tai nạn, vợ chồng nghi kỵ, anh em bất hòa, nhân tình ruồng bỏ. Hao bại tinh gồm có: Tang Môn, Bạch Hổ, Đại Hao, Tiểu Hao, Thiên Khốc, Thiên Hư. Sát tinh và hình tinh nhất định góp phần tăng cường hiệu lực cho hao, bại tinh hoặc là nguyên nhân, hoặc là hậu quả của hao bại tinh.

d. ám tinh: là những sao gây trở ngại, trục trặc, ứng dụng cho cá nhân, ám tinh có thể là vài tính nết đặc biệt kìm hãm sự tiến thủ của con người về mặt công danh tài lộc. Trường hợp đương số là nạn nhân, ám tinh tượng trưng cho tiểu nhân, đố kỵ, phá hoại, ganh ghét làm cản trở bước tiến của mình. ứng dụng cho công danh, ám tinh chỉ sự cạnh tranh trong quan trường, sự trục trặc về thủ tục, hoàn cảnh bất lợi cho thăng tiến. Các hình thái này cũng ứng dụng cho tài lộc. ứng dụng cho gia đạo, ám tinh là sự cản trở hôn nhân, sự phá hoại hôn nhân hoặc là sự xâm nhập của một người thứ ba vào đời sống vợ chồng, sự bắt ghen, sự gièm pha, chim vợ/chồng người khác ... ám tinh gồm các sao: Hóa Kỵ, Cự Môn, Phục Binh, Thiên Riêu, Thiên Không Phá Quân, Thái Tuế, Tử Phù, Suy, Tử, Trực Phù, Tuần, Triệt, Cô Thần, Quả Tú, Tuế Phá, Thiên Thương, Thiên Sứ.

e. Sao trợ họa: Hầu hết sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh đều hỗ trợ cho nhau để gây tác hại dây chuyền. Những sao trực tiếp trợ họa bao gồm: Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền, Quan Đới làm xấu thêm, nặng hơn. Riêng sao Thiên Tài thì làm xấu ảnh hưởng của Thái Dương và Thái Âm miếu, vượng địa.

2. Họa cho cá nhân

a. Họa của phái nam:

+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể:
Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương.
Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.

Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.

Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.

Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.

Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.

Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.

La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.

Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.

Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.

Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.

Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.

Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.

Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.

Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.

Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.

Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.

Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.

+ Họa ngục hình, quan tụng hại đến tự do và uy tín cá nhân:

Thiên Hình: trừ phi đắc địa, trừ phi đương số hành nghề cảnh sát, thẩm phán, tình báo, trạng sư, Thiên Hình bao giờ cũng có nghĩa hình tù. Số tốt lắm thì Hình ứng về sự điều tra của cảnh sát, của tòa án, của giám sát viện hay của cơ quan an ninh tình báo. Trong trường hợp hành nghề thẩm phán, luật sư, cảnh sát, tình báo, tố tụng, Hình chỉ nghề nghiệp, chức vụ, quyền hành bắt giam hay xét xử người khác hoặc kiện thưa kẻ khác. Đi với cát tinh, hao bại tinh, ám tinh, hình tinh khác, Hình càng có nghĩa kiện và tù và bao giờ đương số cũng là nạn nhân. Có thêm sát tinh, tù tội nặng thêm, hình ngục khó thoát, làm cho tán mạng hay tán tài vì hình ngục. Đi với hao bại tinh, đương số khốn quẫn về tinh thần lẫn vật chất như lo sợ hoang mang, chán nản, tuyệt vọng, trốn tránh, mai danh ẩn tích mà lúc nào cũng sợ bị bắt, hoặc phải nuôi chí trả thù mà khổ sở. Cũng có thể hao bại tinh có nghĩa là trong thời gian thọ hình, đương số phải chịu nhiều cực hình như tra tấn, bỏ đói, hành hạ, đầy ải, mắc bệnh nan y.

Liêm Trinh hãm địa: chỉ sự bắt bớ, giam cầm, ở tù. Dù hành nghề gì mà Mệnh, Thân, Quan có Liêm hãm thì vẫn có thể bị hình tù như thường. Do đó, Liêm Trinh hãm địa ác hiểm hơn Thiên Hình nên đi với sát tinh rất dễ bị tù, bị kiện: Liêm, Kình, Đà, Linh, Hỏa - Liêm Hổ - Liêm, Kiếp, Hình ở Mão, Dậu - Liêm, Tham ở Tỵ và Hợi - Liêm, Kình - Liêm, Cự, Kỵ. Tuy nhiên, trường hợp Liêm Tham ở Tỵ và Hợi có Hóa Kỵ hay Tuần, Triệt đồng cung sẽ hóa giải hình tù của Liêm.

Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: chỉ bị kiện, bị điều tra, bị chỉ trích, bị vu cáo, bị nói xấu. Đi với sát tinh, khó tránh tù hay thanh toán vì tư thù, thưa kiện rất lôi thôi. Quan tụng liên hệ đến ba sao này thường là tội lường gạt, bội tín, quỵt nợ, sang đoạt. Quan Phù, Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự lợi dụng lòng tin, sự xé lẻ, rã đám. Thái Tuế chỉ khẩu thiệt, cãi vã, chửi bới, chỉ trích, bút chiến, công kích.

Thiên La, Địa Võng: chỉ sự bắt bớ, giam cầm hoặc tối thiểu cũng gây trở ngại cho công việc, kìm hãm sự thăng tiến. Hình tụng, kiện tụng chỉ có khi La Võng đi kèm với sát hay hình tinh trong cục diện Mệnh, Thân xấu.

Hóa Kỵ: có nghĩa kiện tụng. Chất của Hóa Kỵ là ganh ghét, ích kỷ, đố kỵ, nói cấu, vu khống để hãm hại người khác một cách tiểu nhân, nhỏ mọn. Quan tụng của Hóa Kỵ tương tự như Thái Tuế. Đi với Thái Tuế, Hóa Kỵ luôn nói xấu thiên hạ, ngồi lê đôi mách, đưa đến đôi co, đối chất, kiện thưa vì ngôn ngữ bất cẩn.

Đà La: chỉ sự ngoan cố, ngỗ ngược, bướng bỉnh, hẹp hòi, câu chấp và có ý nghĩa kiện tụng. Đặc biệt đi với Kỵ, Tuế thì quan tụng rất rõ. Có Đà La, thua kiện cũng không đầu hàng, còn tìm cách chống án, chạy chọt, vận động cho được phần hơn.

Cự Môn hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ): có ý nghĩa kiện cáo, nhất là đi chung với Hóa Kỵ, Thiên Hình hoặc sát tinh, ý nghĩa giống như Hóa Kỵ.

Cách kiện tụng và ngục hình còn do một số bộ sao dưới đây quảng diễn: Xương, Khúc ở Tỵ và Hợi - Xương, Khúc, Phá ở Dần - Nhật, Nguyệt, Riêu, Đà, Kỵ - Binh, Kỵ, Hình - Binh, Phù, Hình.

+ Họa sắc dục:

Nếu cung Phúc có Tang Môn, Đào Hoa, Hồng Loan và Thai thì dòng họ có người chết vì thượng mã phong. Nếu 4 sao đó đóng ở Mệnh, Thân hoặc Tật thì họa đó xảy ra cho mình.

Họa bị đánh đập vì đam mê tửu sắc có ba bộ sao: Tham, Đà ở Tý - Tham, Đà ở Dần - Tham, Vũ đồng cung gặp Phá.

Đau khổ vì tình: Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư.

Ngăn trở ái tình: Phục Binh, Hóa Kỵ, Cự Môn, Thiên Không, Kình Dương, Đà La hãm địa, Tuần, Triệt.

Sao chỉ sự phản bội: Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế.

Sao chỉ sự xui xẻo: Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình

Sao thay cũ đổi mới: Thiên Mã, Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao, Thai.

b. Họa của phái nữ:


+ Họa trinh tiết:

Thai, Phục, Kiếp hay Không: chỉ sự hiếp dâm, có thể là hiếp tập thể.

Thai, Phục - Thai, Kiếp hay Không - Riêu, Phục - Riêu, Không, Kiếp - Tham, Phục - Tham, Không, Kiếp - Đào, Phục - Đào, Không, Kiếp - Đào Riêu, Không, Kiếp - Đào, Thai, Không, Kiếp: thất trinh thất tiết.

Đào, Riêu: lăng loàn, đàn bà ngoại tình, có khi không phải với một người. Hồng Loan, Riêu cũng có nghĩa tương tự.

Đào, Thai: tiền dâm hậu thú.

Đào, Thai, Riêu: gái giang hồ.

Cự, Kỵ hay Tham, Kỵ: ám chỉ sự mất trinh, sự bất hạnh trong tình ái.

Thai, Hình, Hỏa, Tang, Hổ, Kiếp: chỉ sự hiếp dâm đi liền với án mạng, tượng trưng cho sự thanh toán vì tình, sự trả thù của tình nhân ác độc.

3. Họa cho nghề nghiệp:

a. Cách chức, thôi việc:

Tuần, Triệt ở cung Quan: trắc trở cho quan trường bằng nhiều hình thái: chậm công danh, công danh vất vả, thấp kém, không bền vững, thăng giáng thất thường. Sao Triệt báo hiệu sự gãy đổ ít nhất một lần trong sự nghiệp. Sao Tuần tác họa nhẹ hơn nhưng lâu dài hơn. Gặp cả Tuần, Triệt đồng cung thì tai họa nghề nghiệp vừa nặng, vừa nhiều. Tuy nhiên:
– Tuần, Triệt gặp Âm, Dương ở Sửu, Mùi thi không phá mà làm vượng quan.
– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hãm tối hay bại tinh mờ ám cũng làm vượng quan.
– Tuần, Triệt gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa thì bất lợi cho chức vụ rất nhiều như chậm quan, chóng tàn, gặp hung họa, thăng giáng thất thường. Nếu tám sao trên mà hãm địa thì khá hơn, tức là gặp khó khăn, thất thường trong việc thăng tiến nhưng tựu chung có chức vị khá lớn, nhất là về sau.
– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa cũng còn đỡ khổ, không đáng lo ngại về sự thăng giáng hay gãy đổ sự nghiệp. Nếu hãm địa thì lại đẹp: công danh bộc phát mạnh mẽ.

Cung Quan vô chính diệu cần có Tuần, Triệt trấn thủ tại đó mới hay. Bằng không thì dễ sa sút. Nếu chính tinh xung chiếu mà sáng sử thì còn khá, ngược lại nếu mờ tối thì bất lợi.

Thiên Tướng gặp Tuần, Triệt thì dù được đắc địa, quan chức không những bị truất giáng mà còn dễ chết thảm khốc. Tướng Quân gặp Tuần, Triệt cũng lâm vào họa hại như thế.

Không, Kiếp: chỉ sự thăng trầm, lên voi xuống chó. Hãm địa thì càng nguy, chắc chắn phải ít ra một lần mất chức nhục nhã, bị đổi đi xa vì kỷ luật, chưa kể những hung họa dẫy đầy, dễ chết vì binh lửa, chiến nạn. Như vậy, sự gián đoạn chức vụ có thể bắt nguồn từ hai nguyên nhân bị chết hoặc bị cách chức. Còn những họa nhỏ khác như vất vả, đè nén, đố kỵ thì khỏi kể. Tai họa công vụ của Không Kiếp cũng còn do tật xấu của chính mình. Người có Không Kiếp có lá số xấu thường xử xự bằng thủ đoạn, bá đạo, ám muội, phi pháp, kiểu như tham lận, cướp của, hối lộ, tham nhũng, buôn lậu, biển thủ đưa đến việc mất chức.

Thiên Hình, Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Hình hãm địa ở Quan có nghĩa gián đoạn công vụ vì bị ngục tụng, những tai bay vạ gió làm cho viên chức phải bị liên lụy trong quan trường, chẳng hạn như bị khiển trách, bị điều tra, bị ngưng chức, bị truy tố, bị sa thải. Nếu đi với sát tinh, dễ bị hình tù vì Thiên Hình chỉ hình phạt, bằng kỷ luật hay bằng tòa án. Cho dù Hình gặp Tuần hay Triệt, ngục tụng cũng khó tránh. Cũng đồng nghĩa đó nếu Hình đi với Thiên Tướng ở cung Quan. Nếu có thêm Thiên Khôi, sẽ có thể bị mất đầu. Những họa nói trên sẽ tránh được nếu đương sự bị đau phải mổ hay bị chết nhưng dù sao, Tướng Hình Khôi ở Quan bao giờ cũng đập nặng vào chức vụ: Thiên Hình ở Quan là hình thương đến công vụ. ý nghĩa này vẫn tồn tại nếu Hình đi chung với Liêm Trinh; với Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ; với Hóa Kỵ; với Cự Môn hãm địa ...

Hóa Quyền, Thiên Hình hay Tuần, Triệt: Hóa Quyền tượng trưng cho quan tước, gặp Hình hay Tuần, Triệt thì có gián đoạn công vụ, thông thường là bị bãi nhiệm, bị đổi chỗ hoặc phải thôi việc. Nếu có chức phận cũng không giữ được lâu bền, phải từ bỏ vì một nguyên nhân nào đó. Những sao đồng nghĩa với Hóa Quyền mà gặp một trong ba sao này cũng rơi vào tai họa tương tự. Đó là các bộ sao: Quốc ấn, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Phong Cáo, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Thái Dương hãm, Thiên Hình hay Tuần, Triệt. Thông thường, ý nghĩa mất việc chỉ rõ ràng nếu bộ sao này đóng đồng cung ở Quan, nếu chỉ hội chiếu thì việc mất chức không rõ ràng lắm, có thể là tự ý thôi việc. Một số quý tinh khác như Thai Phu, Đường Phù gặp Tuần, Triệt hay Hình không đến nỗi nặng lắm, có thể có nghĩa như hụt thăng trật, hụt huy chương ...

Tuế, Đà, Kỵ: hội ở cung Quan chỉ mọi sự xui xẻo liên tiếp do sự tố cáo, chỉ trích, vu khống, xuyên tạc, đố kỵ, cạnh tranh làm cản trở bước tiến quan lộc, từ đó có thể đưa đến sự thôi việc, sự thay đổi công việc. Vì có Đà La, bộ sao này cho thấy có sự tranh cãi, gây lộn, ăn thua, khiếu nại, có khi ẩu đả giữa đồng nghiệp, xô xát với cấp chỉ huy để rồi cuối cùng gián đoạn công vụ.

b. Đè nén, đố kỵ:

Phục Binh: điển hình cho sự hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, sự đố kỵ, ghen ghét giữa đồng nghiệp hay giữa mình với cấp chỉ huy. Phục Binh còn có nghĩa âm mưu, kết bè, kết phái để đào thải, loại trừ đối thủ, có khi tổ chức phục kích, ám sát, thanh toán hoặc gài đương sự vào chỗ chết, chỗ kẹt, chỗ bị án, bị tù, bị quy trách. Thông thường, Phục Binh hay sử dụng mánh lới, thủ đoạn bất chính và bí mật để phá hoại đồng nghiệp, có khi liên kết với tòng phạm, bè cánh, tổ chức. Nếu có Tả Phù, Hữu Bật đi kèm thì nạn nhân phải chạm trán với cả một hệ thống chằng chịt bao gồm nhiều tay sai ở nhiều ngõ ngách, muốn khiếu nại cũng không được như ý, nhiều khi chẳng đi đến đâu.

Hóa Kỵ: chỉ đó kỵ, ganh ghét, cạnh tranh bằng thủ đoạn gièm pha, thêm bớt, thọc gậy. Hóa Kỵ là người bị nghi ngờ, bị theo dõi, bị để ý. Đi chung với Phục Binh, sự đố kỵ có tính cách ám hại, tầm thù, chẳng những bằng lời nói mà còn bằng hành động. Đi với Thiên Hình, Hóa Kỵ dễ sinh quan tụng, thưa gửi, khiếu nại, điều trần, cảnh cáo, khiển trách, ẩu đả lẫn nhau. Chỉ trừ khi đi với Thanh Long mới đẹp.

Thiên Không: chỉ phần tử lưu manh trong công/tư sở, chuyên môn phá hết kẻ này đến người khác, thọc gậy bánh xe, cản trở bước tiến của đồng nghiệp với ác tâm, có tà ý, âm mưu phá hoại. Bị Thiên Không, viên chức khó lòng ngóc đầu lên nổi, bị khép trong kỷ luật, khống chế, mình làm mà thiên hạ hưởng, bị cấp trên hay cấp ngang cướp công.

Đà La, Kình Dương: chỉ sự ngăn trở quan trọng vì ganh đua, cạnh tranh gay gắt. Tại vị trí hãm địa, đương số là nạn nhân của chia rẽ, phân hóa trong nghề nghiệp, làm việc nặng nhọc, gánh trách nhiệm mà bị tội vạ, hiểu lầm, khiển phạt. Những bạc bẽo của nghề thường do hai sao này quảng diễn.

Cự Môn hãm địa: đồng nghĩa với Hóa Kỵ nhưng nặng nề hơn. Con người Cự Môn cũng như Hóa Kỵ lúc nào cũng bất mãn, mưu tìm sự canh cải theo ý mình, không bảo thủ mà đấu tranh thay đổi thành phần bảo thủ. Nếu đắc địa thì việc đấu tranh có cơ hội thành công, trái lại, Cự Kỵ sẽ là nạn nhân của thái độ cấp tiến của mình, gánh lấy hậu quả của sự kìm chế, đè nén, cô lập. Đi chung với các sao ám khác như Thiên Không, Kình Dương, Đà La, Phục Binh, là những người hay kết bè kết đảng để đấu tranh. Nếu có sát tinh đi kèm thường có đổ máu, hình ngục, thanh toán, trả thù qua lại.

Tuế, Đà, Kỵ: tượng trưng cho những xui xẻo liên tiếp trong quan trường, trong nghề nghiệp, trong đó có sự đè nén, thị phi, gièm pha, đố kỵ.

Đại Hao, Tiểu Hao: đi chung với quyền, quý, dũng tinh, Nhị Hao thường chỉ sự sa sút hậu thuẫn, sự sút kém tín nhiệm, sự mất mát thế lực. Viên chức có Song Hao ở Quan, ngoài ý nghĩa hư danh, hư quyền, bị tổn thương uy tín, thất sủng, từ đó làm việc gì cũng không lâu bền, ở với ai cũng khó hòa hợp, có thể ngồi xơi chơi nước hay được giao những công việc chạy vặt, liên lạc, kém quan trọng. Về mặt tâm lý, Đại Tiểu Hao ở Quan còn chỉ những người đứng núi này trông núi nọ, bất mãn không khí đang sống, lúc nào cũng chực hờ, tìm chỗ tốt, chỗ bở, hay thay đổi chức vụ mà chũng chẳng hiển vinh gì bao nhiêu. Tính tình của Nhị Hao thường bất nhất, không bền chí, không kiên tâm tiến thủ trên cái gì đã có mà chỉ lo đổi chỗ để tìm lợi lộc, tìm thăng tiến. Nếu được đắc địa thì Nhị Hao có lợi hơn về mặt tài lộc, kinh nghiệm.

Thiên Khốc, Thiên Hư hay Tang Môn, Bạch Hổ: Trừ phi đắc địa ở Tý Ngọ, Khốc Hư ở Quan biểu tượng cho những ưu tư, lo buồn, hoang mang, sợ sệt khi hành nhiệm. Ngoài ra, còn có đặc tính bị khinh ghét, chê bai vì bất lực, bất hòa. Người có Khốc Hư ở Quan không thoải mái trong công việc, phải quan tâm lo lắng nhiều mối, vì nhiều lý do, có khi phải gánh chịu nhục nhã, xấu hổ bởi tai tiếng, bởi thị phi. Nếu đắc địa, các sao này chỉ uy tín và hoạt động chính trị cũng như năng tài hùng biện, giáo khoa, tâm lý chiến.


c. Bất dụng, sai dụng, thiểu dụng:

Lực Sỹ, Kình Dương: tượng trưng cho sự bỏ quên, việc ngồi chơi xơi nước, việc nghỉ giả hạn. Lực Sỹ chỉ tài năng, sự tháo vát, linh hoạt, lanh lợi đồng thời cũng ám chỉ thành tích, công lao, chiến tích. Kình Dương chỉ sự ngăn cản, trở lực, trục trặc trong công danh. Cả hai hội ý chỉ sự thi thố không hết mức tài năng, sự đãi ngộ bất xứng với thành tích, sự thiểu dụng, từ đó nảy sinh sự bất mãn, bất đắc chí. Kình Lực không nhất thiết ngụ ý người có tài mà lắm khi ngụ ý người tự cho rằng mình có tài, vì bị bạc đãi nên bất mãn. Kình Lực đôi khi chỉ tham vọng, sự cậy tài, sự ỷ lại quá đáng làm cho quần chúng ghét bỏ, xa lánh.

Thiên Mã, Tràng Sinh ở Hợi: Thiên Mã thông thường chỉ tài năng. Gặp thêm Tràng Sinh là có cơ may tiến đạt. Nhưng hiềm vì ở cung Hợi cho nên năng tài này bị chìm trong bóng tối. Đây là hạn người kém may, không có cơ hội thi thố được, hoặc chỉ có danh mà không có quyền, chỉ có hư vị hơn là thế lực, hoặc bị đặt vào chỗ tượng trưng để lợi dụng uy tín chứ không phải để hành sử quyền binh. Công lao của Mã Sinh ở Hợi thường chỉ ở trong bóng mờ, hay bị người khác lấn át. Nếu gặp Phục Binh, ngụ ý người có tài mà bị ruồng bỏ, bị gièm xiểm, bị đào thải ...

Thiên Mã, Tuần, Triệt: không chỉ tai nạn xe cộ mà chỉ sự bất dụng, sự thiếu may mắn trong nghề nghiệp, làm cái gì cũng thất bại, tai ương, xui xẻo khiến cho thượng cấp mất dần tín nhiệm, không dám giao phó đại sự. Cho nên, công danh của Mã, Tuần, Triệt tương đối nhỏ.

Lộc Tồn, Tuần, Triệt: Lộc Tồn cũng chỉ tài năng như Thiên Mã, đặc biệt là tài tổ chức, quyền biến, khai sơn phá thạch, có nhiều sáng kiến giải quyết mọi việc. Gặp Tuần Triệt, tài năng, cơ may bị tiêu tán. Đó là trường hợp những người bị thiểu dụng, bị uổng dụng, bị sai dụng.

Thiên Tài: đi chung với Nhật, Nguyệt sáng sủa sẽ làm mất đi sự tốt đẹp, làm giảm ánh sáng của Nhật, Nguyệt. Đó là trường hợp tài năng thiếu cơ hội.

Tại cung Quan vắng bóng những sao trợ quyền, những sao may mắn thì tài năng thường cô độc, thiếu người công lực, nâng đỡ, thiếu may mắn của thời cuộc. Đó là những sao Ân Quang, Thiên Quý, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thanh Long-Lưu Hà, Thanh Long-Hóa Kỵ, Thiên Mã-Tràng Sinh (trừ ở Hợi), Bạch Hổ-Phi Liêm, Tràng Sinh-Đế Vượng, Thiên Hỷ-Hỷ Thần, Tứ Linh, Tam Hóa ...

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách họa, những sao gây họa.

Có gian khổ mới kiếm được tiền?

Sao Tử vi tọa cung Sửu, Mùi là nhập miếu, tài vận có nhiều biến động lúc đầu, phải trải qua gian khổ phấn đấu thì mới kiếm được tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Tử vi tọa cung Sửu, Mùi là nhập miếu, tất có sao Phá quân thế vượng cùng tọa thủ, sao Thiên tướng hội chiếu tại cung Phúc đức (cung Mùi là thế địa, cung Sửu là nhập miếu). Cung Mệnh là sao Liêm trinh, Tham lang rơi vào hãm địa, cung Quan lộc là sao Thất sát thế vượng và sao Vũ khúc thế lợi, cung Điền trạch là sao Thiên đồng, Thiên lương (cung Thân: Sao Thiên lương là thế vượng, sao Thiên lương là rơi hãm địa; cung Dần: Sao Thiên đồng là thế lợi, sao Thiên lương là nhập miếu).

sao-tu-vi-vat-va-de-giau

PHÂN TÍCH TẢI VẬN

Tử vi đế tinh gặp tướng quân trước điện Thất sát quân, sao Tử vi tin tưởng vào sự dũng mãnh khai sáng của sao Phá quân, thích sự hăng hái và tập trung tinh thần của nó. Sao Phá quân thần phục quyền uy của sao Tử vi, tự trọng tự ái, có tình tri ngộ. Hai sao cùng tọa cung Tài bạch thì trở nên chín chắn, có thể chịu khổ chịu khó làm việc, thận trọng tiền tài, nên đề phòng quản lý tiền tài quá mức.

Phải trải qua gian khổ phấn đấu thì mới kiếm được tiền. Những năm đầu thì tài vận có nhiều biến động, tài đến tài đi không ổn định, những năm cuối đời thì có thể tái sinh, đột phá khỏi nghịch cảnh, khai sáng tài phú, không phải lo lắng đến việc ăn mặc, khi cùng tọa thủ cung Mùi thì càng rõ rệt.

Cung Mệnh là Liêm trinh, Tham lang cùng tọa thủ. Liêm trinh, Tham lang đều là sao đào hoa, sao Liêm trinh thường biến đổi nhiều, có quyền uy, không tín tà, xử thế viên mãn, giỏi giao tiếp xã giao; sao Tham lang đa tài đa nghệ, dục vọng nhiều, túc trí đa mưu, có khả năng cạnh tranh. Hai sao kết hợp với nhau thì nhanh nhẹn linh hoạt, tư duy sâu sắc, cảm tính mà phóng đãng, có tài hoa nghệ thuật, thăng trầm lớn, biến đổi nhiều, thuận nghịch thường không có định hướng nhưng hàm chứa cả sinh cơ và chuyển cơ. Những năm đầu thì tâm thái bất định, sau những năm trung tuổi thì học được kinh nghiệm từ những lần va vấp, học dần dần tích lũy thành kinh nghiệm, thiên về thành thục ổn định.

Sao Thiên tướng tọa cung Phúc đức, liêm minh công chính, có nguyên tắc, lý tưởng, thu nhập ổn định, biết ăn mặc, cả đời vui vẻ. Sao Thiên đồng, Thiên lương tọa cung Điền trạch, ổn định thận trọng, có văn hóa, hào phóng, có tài sản tổ tông, đồng thời cũng biết mua sắm tài sản, cùng tọa thủ cung Dần là tốt.

Sao Thất sát, Vũ khúc cùng tọa thủ cung Quan lộc, hành sự quyết đoán, có khả năng chấp hành, sự nghiệp thăng trầm nhiều, thích hợp làm việc quân cảnh, tài chính kinh tế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có gian khổ mới kiếm được tiền?

Luận về Mệnh Vô Chính Diệu

Khoa Tử Vi Đẩu Số đặt căn bản trên 118 vì sao gồm chính tinh và phụ tinh. Những sao này được phân bố trên 12 cung của một lá số theo các quy tắc đã định dựa vào ngày, tháng, năm và giờ sinh của mỗi người. Chính tinh có những đặc tính và ảnh hưởng mạnh mẽ hơn phụ tinh cho nên những cung quan trọng như Mệnh, Tài, Quan, Phúc rất cần có chính tinh tọa thủ, nhất là Mệnh. Tuy nhiên, cũng có những lá số mà Mệnh không có chính tinh nào tọa thủ, hay chúng ta thường gọi là Mệnh Vô Chính Diệu (VCD).
Luận về Mệnh Vô Chính Diệu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Một cung Mệnh không có chính tinh tọa thủ như căn nhà không có chủ, một bầu trời không có trăng sao cho nên Mệnh VCD phải mượn chính tinh ở cung đối diện làm chính tinh của mình. Vì vay mượn cho nên Mệnh VCD chỉ chịu ảnh hưởng chừng sáu hay bảy phần những tốt xấu của các chính tinh ở cung xung chiếu mà thôi. Cung xung chiếu Mệnh là cung Thiên Di. Trong những bài trước, chúng ta đã nói cung Thiên Di là bối cảnh sinh hoạt ngoài xã hội của mỗi người. Do đó, khi phải mượn chính tinh ở cung Thiên Di cho Mệnh của mình thì đặc tính đầu tiên của người VCD là tính uyển chuyển, dễ thích nghi với hoàn cảnh. Phải chăng vì Mệnh không có chính tinh cho nên những người VCD thường là con của vợ hai, hay nàng hầu. Nếu là con của vợ cả thì tuổi trẻ thuở thiếu thời hay bị đau ốm, bệnh tật, khó nuôi. Khi lớn lên thì cuộc đời cũng long đong, vất vả, sớm phải xa nhà, thường sống phiêu bạt nơi đất khách quê người, và tuổi đời không được thọ.
Một đặc điểm quan trọng khác mà người VCD phải lưu ý là vì Mệnh của mình không có chính tinh ví như đoàn quân không có tướng cho nên người VCD khi ra đời dù là làm công hay tự mình làm chủ thì cũng không nên là người đúng đầu trong một đơn vị như chỉ huy trưởng của một quân đội, giám đốc của một cơ sở hành chánh hay một cơ sở thương mại.

Người VCD chỉ nên là nhân vật thứ hai như một cái bóng, đúng sau lưng một người khác để phò tá, phụ giúp thì thích hợp và thuận lợi cho công việc hơn. Nếu giữ những chức vụ hàng đầu thì thường hay gặp khó khăn trở ngại, nặng nề hơn thì dễ đưa đến sự thất bại hay tai họa xảy đến cho chính bản thân mình hoặc cho đơn vị, cơ sở mà mình chỉ huy, điều hành. Người VCD tính tình thâm trầm, khôn ngoan sắc sảo và rất thông minh. Do vậy, những công việc như soạn thảo kế hoạch, tham mưu, cố vấn, quân sư v.v… rất thích hợp với họ, điển hình như Trương Lương, Phạm Lãi, Gia Cát Lượng thời xưa và như Henry Kissinger ngày nay. Ở đây chúng ta thấy một điều oái ăm cho người VCD. Họ có khả năng dự thảo kế hoạch nhưng chỉ thuận lợi khi họ làm cho người khác, còn đối với bản thân họ thì lại trái ngược. Họ thường khó đạt được những gì mà họ dự tính cho chính mình. Ảnh hưởng này mạnh nhất là trong khoảng tiền vận của cuộc đời. Càng lớn tuổi thì ảnh hưởng này càng giảm đi.

Người VCD thường lao đao vất vả trong buổi thiếu thời. Chỉ bắt đầu khá từ trung vận và càng về già thì cuộc sống càng ổn định hơn. Nói chung thì cuộc đời của họ thường chỉ được tốt đẹp vào nửa đời sau mà thôi. Bởi đặc tính đó cho nên trong mỗi hạn, dù tiểu hay đại hạn, thì họ cũng chỉ được tốt đẹp vào nửa hạn sau. Ví dụ: Đại hạn 10 năm tốt đẹp thì 5 năm sau được thuận lợi hơn và nhiều may mắn hơn. Là mẫu người có tài, có trí, họ có thể đạt được những công danh sự nghiệp. Nhưng trong ba chữ Phước-Lộc-Thọ thì chữ “Thọ” là nhẹ nhất. Và có phải như ông bà chúng ta thường nói: “Đa tài thì bạc mệnh”. Cho nên người VCD ít ai có được tuổi thọ cao.

Muốn hóa giải vấn đề này, người VCD phải làm con nuôi của người khác và phải đổi luôn cả họ của mình, hoặc phải sớm xa nhà, mưu sinh nơi đất khách quê người. Với sự bất lợi là Mệnh không có chính tinh thủ, nhưng người VCD vẫn được hai cách tốt:

1. Mệnh VCD có Tuần, Triệt, Thiên Không, hay Địa Không tọa thủ hoặc hợp chiếu, tùy theo cung Mệnh được bao nhiêu sao KHÔNG chiếu, khoa Tử Vi gọi là cách Mệnh VCD đắc nhị không, tam không, hay tứ không. Tuy đây là một cách tốt, khi phát thì phát rất nhanh vì sách có nói “hung tinh đắc địa phát dã như lôi.”. Có nghĩa là hung tinh đắc địa thì phát nhanh như sấm chớp.

Nhưng dù sao trong cái tốt vẫn ẩn tàng những sự bất trắc vì đó là bản chất của hung tinh cho nên đây chỉ là cách bạo phát bạo tàn kiểu như Từ Hải hay Hạng Võ mà thôi. Trường hợp Mệnh VCD gặp các sao KHÔNG vừa nêu trên chúng ta phải lưu ý một điều. Nếu Mệnh VCD đắc nhị không thì cũng bình thường, không có gì đáng nói. Nếu đắc tứ không thì ảnh hưởng của Tuần Triệt là con dao hai lưỡi tốt-xấu lẫn lộn cho nên không được trọn vẹn. Cách tốt nhất là đắc tam không. Nhưng đối với cách này, cụ Việt Viêm Tử phân biệt rõ ràng giữa các trường hợp “đắc”, “kiến” và “ngộ” đễ khỏi nhầm lẫn trường hợp nào tốt, trường hợp nào xấu. Trường hợp đắc tam không: Mệnh VCD có một sao không thủ Mệnh, hai sao KHÔNG khác ở thế tam hợp chiếu là tốt nhất.

Có câu: “Mệnh VCD đắc tam Không nhi phú quý khả kỳ”. Cách này rất ứng hợp cho những người Mệnh Hỏa và Thổ vì các sao Không đều thuộc hành Hỏa cho nên đây cũng là một trong những cách hoạch phát. Trường hợp kiến tam không: Mệnh VCD có 1 sao KHÔNG thủ, một sao KHÔNG thủ ở cung Quan Lộc hoặc Tài Bạch, 1 sao KHÔNG ở cung xung chiếu (Thiên Di). Trong tam hợp Mệnh có hung tinh hay sát tinh tọa thủ. Người có cách này như mộng ảo hoàng lương. Công danh sự nghiệp dù tạo dựng lên được thì chung cuộc cũng chỉ là một giấc mơ. Trường hợp ngộ tam không: Mệnh VCD có hung tinh hay sát tinh hãm địa tọa thủ. Hai cung tam hợp và cung xung chiếu có sao KHÔNG tọa thủ hợp chiếu vào Mệnh.

Cách này là “Mệnh VCD ngộ tam không phi yểu tắc bần”, có nghĩa là gặp cách này không chết sớm thì cũng nghèo hèn cả đời vì tam KHÔNG đi cùng với hung sát tinh hãm địa ở Mệnh trở thành phá tán.

2. Mệnh VCD được hai sao Thái Dương, Thái Âm ở miếu, vượng địa chợp chiếu. Trường hợp này Mệnh như một vòm trời không một áng mây lại được hai vầng Nhật Nguyệt cùng một lúc chiếu vào khiến cho vòm trời ấy trở nên rực rỡ. Khoa Tử Vi gọi là “Mệnh VCD Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa”. Có người cho rằng phải có thêm Thiên Hư ở Mệnh nữa thì mới đúng nghĩa với hai chữ “Hư Không”. Điều đó xét ra không cần thiết lắm. Người đắc cách này thông minh xuất chúng, đa tài, đa mưu như Gia Cát Lượng trong thời Tam Quốc phân tranh. Khổng Minh Gia Cát Lượng sinh vào giờ Tuất ngày 10 tháng 4, năm Tân Dậu.

Mệnh VCD an tại Mùi có Thái Dương ở Mão (Mặt trời lúc bình minh) và Thái Âm ở Hợi (mặt trăng vằng vặc lúc nửa đêm, cả hai cùng hợp chiếu về Mệnh. Đây là cách “Nhật Nguyệt Tịnh Minh tá cửu trùng ư kim diện”. Người đắc cách này luôn luôn kề cận bên cửu trùng, quyền uy chỉ thua một đấng quân vương mà thôi. Vì Mệnh VCD, cho nên tuổi thiếu thời Gia Cát Lượng ẩn cư trong lều cỏ. Qua trung vận mới xuất thế theo phò tá Lưu Bị lập nghiệp đế. Ông là vị quân sư tài ba lỗi lạc, trên thông thiên văn, dưới thông địa lý. Chỉ ngồi trong trướng mà điều binh trăm trận trăm thắng. Ông đã hiểu rõ cái số của mình nên giữ đúng vị trí của một người có Mệnh VCD, chiu dưới chỉ 1 người mà trên muôn vạn người. Nhưng đến khi Lưu Bị qua đời, ấu chúa lên ngôi. Lúc ấy ông phải giữ vai trò của người đứng đầu, quyết định tất cả mọi chuyện như một vị Vua thật sự. Cho nên đó là một điều không thích hợp với người Mệnh VCD.

Phải chăng vì vậy mà 6 lần đưa quân ra khỏi Kỳ Sơn thì cũng 6 lần phải rút quân về không kết qủa. Kể cả lúc biết mình sắp chết, muốn cãi số trời, ông đã làm phép cầm sao bổn mạng của mình lại nhưng cũng không thành. Đó là đặc tính đáng chú ý của người có Mệnh VCD: Mưu sự cho người thì dễ, mà cho chính bản thân mình thì khó. Người ta cũng cho rằng, Gia Cát Lượng chết sớm là vì sát nghiệp của ông qúa nặng. Ông đã dùng hỏa công đốt chết 10 vạn quân đằng giáp của Mạnh Hoạch trong cốc Hồ Lô. Rồi lại dùng hỏa công đốt chết 18 vạn quân của Tào Tháo trên sông Xích Bích. Nhưng nếu chúng ta xét điều này dưới cái nhìn của khoa Tử Vi thi dù sát nghiệp của ông ta nặng hay nhẹ thì tuổi thọ của ông ta cũng sẽ được bao nhiêu với cái số Mệnh VCD ?

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Mệnh Vô Chính Diệu

Nên và không nên trong bố trí phòng làm việc (P1)

Bố trí nơi làm việc, học hành là một việc vô cùng quan trọng, bởi điểu này có tác dụng rất lớn đến con đường sự nghiệp. Hãy tham khảo những điều nên làm và tránh làm trong bài trí phòng làm việc theo phong thủy để áp dụng cho ngôi nhà của bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Các loại sách nên được phân loại riêng biệt, rõ ràng

Bạn phải tiến hành phân loại các loại sách, đây lầ một yêu cầu cơ bản đối với phong thuỷ thư phòng.Chúng ta đều biết phòng làm việc là nơi để đựng sách và đọc sách hoặc có thể kiêm nhiệm chức năng như là một văn phòng làm việc. Nếu có quá nhiều các loại sách thì bạn phải phân loại kỹ càng, loại thường xuyên đọc đến và loại không thường xuyên đọc đến. Vì vậy, bạn phải cất giữ, phân loại sách thật rõ ràng. Như phân loại chức năng ra thành khu vực viết sách, khu vực tra cứu, khu vực lưu giữ,... như vậy không chỉ làm cho phòng có trật tự mà còn nâng cao hiệu quả công việc.

Nếu bạn tiến hành phân loại các loại sách tức là tạo thuận lợi cho công việc, càng có tác dụng cho tâm trạng cũng như phong thuỷ vượng văn.

Tránh chồng sách lên cao chót vót, bày sách lộn xộn

Có người khi tra tìm tư liệu, đã nhớ rõ ràng là để quyển sách đó trong phòng, nhưng tìm đến nửa ngày vẫn không thấy. Nguyên nhân là do người đó xem sách xong, tiện tay vứt lung tung nên khi cần không tìm thấy. Giá sách thì để sách lộn xộn, cộng thêm vài cuốn sách vứt lung tung vào đó đã làm các loại sách trở nên hỗn độn, kết quả là bạn tự làm khổ bản thân khi phải tìm những loại sách mình cần.

Sách vở và các đồ dùng phải được bày biện có trật tự, đây là yêu cầu cơ bản đối với thư phòng. Nếu bạn ở một phòng làm việc giống như một bãi rác với những chồng sách lộn xộn, không có trình tự thì bạn không thể tĩnh tâm để làm việc hoặc học tập.

Sách vở hoặc đồ dùng trong phòng làm việc để bừa bãi, không có trật tự là một đại kỵ đối với phong thuỷ thư phòng.

2. Diện tích phòng làm việc to nhỏ hợp lý

Diện tích phòng làm việc phải vừa đủ, diện tích to nhỏ vừa phải sẽ có lợi cho sức khoẻ, đồng thời đạt được mục đích vượng văn. Hơn nữa, đồ dùng trong phòng cũng phải lựa chọn sao cho khoa học và cần phải suy tính đến kích thước của đồ dùng.

Thư phòng là nơi mọi người học tập và làm việc, khi lựa chọn đồ dùng cho căn phòng, ngoài việc phải chú ý đến cấu tạo, chất lượng và màu sắc của đồ dùng trong phòng ra, bạn cần phải suy tính sao cho thích ứng với thói quen sinh hoạt của mọi người và phù hợp với yêu cầu cơ bản của phong thuỷ. Bạn cũng phải căn cứ theo quy luật hoạt động, hình dáng, tư thế của các cá nhân trong nhà khi sử dụng đồ dùng để quyết định kết cấu, kích thước và vị trí của các đồ dùng. Ví dụ: Khi đọc sách và khi nghỉ ngơi, ghế sa lông vừa phải mềm lại phải thấp, làm cho đôi chân có thể duỗi dài thoải mái, đạt được sự nghỉ ngơi thư giãn tối đa, làm xua tan đi sự mệt mỏi do phải ngồi lâu. Bàn sách thì nên cao một chút, để tránh gù lưng mỏi eo.

Các đồ dùng chủ yếu trong phòng là bàn sách, tủ sách, bàn viết và ghế ngồi hoặc ghế sa lông. Căn cứ vào cấu tạo sinh lý cơ thể người nước ta thì độ cao bàn viết nên từ 650 - 720 mm là hợp lý.

Tránh: Phòng làm việc quá lớn hoặc quá nhỏ


Phòng làm việc quá lớn hoặc quá nhỏ là một đại kỵ trong phong thuỷ thư phòng. Một phòng làm việc yên tĩnh có thể nhỏ mà lại thanh nhã, kỵ với phòng lớn mà không phù hợp. Phòng nhỏ có thể làm cho người đọc tập trung chú ý, không bị phân tán tư tưởng. Một số gia đình có phòng làm việc rộng, diện tích bày biện sách rất lớn, thực ra xem sách hoặc sáng tác trong phòng sách như vậy sẽ rất khó tập trung tinh thần. Bởi vì "tụ khí" là một trong những nguyên lý cơ bản trong phong thuỷ học nhà ở, nếu bạn ở trong phòng lớn như vậy sẽ khó đạt được hiệu quả "tụ khíNếu bạn là lãnh đạo cao cấp và làm việc trong phòng sách quá lớn sẽ có sự trở ngại đối với con đường phát triển sự nghiệp của bạn, cho nên bạn cần cẩn trọng về vấn đê này. Đương nhiên, phòng làm việc cũng không nên quá nhỏ.

3. Màu sắc phòng làm việc phải hài hoà

Màu sắc của phòng làm việc và phòng của chủ nhà phải hài hoà với nhau, đây là một trong những yêu cầu cơ bản của phong thuỷ nhà ở. Trong môi trường nhà ở, việc vận dụng màu sắc có ảnh hưởng rất lớn đối với hiệu quả công việc và học tập. Trong môi trường làm việc tương đối bận rộn và khẩn trương, bạn nên chọn màu nhạt để làm giảm áp lực, đem đến không khí ấm áp, nhẹ nhàng cho căn phòng. Đối với môi trường mà công việc tương đối đơn giản thì nên dùng màu sắc mạnh mẽ để làm tăng thêm không khí sinh động cho căn phòng. Nói một cách cụ thể là để nâng cao hiệu quả thì màu sắc căn phòng phải hài hoà với Ngũ hành bát quái và chủ nhà. Nếu phòng làm việc bô trí theo hướng Đông hoặc hướng Nam thì nên chọn màu xanh lá cây và màu xanh nước biển là chủ đạo, nếu phòng thuộc hướng Nam thì nên chọn màu tím, hướng Tây Bắc thì chọn màu xám tro hoặc màu cà phê nhạt, hướng chính Tây thì nên chọn màu trắng là chính.

Các bạn phải phân tích màu sắc cụ thể dựa theo trạng thái tĩnh, trạng thái động và trạng thái đặc biệt. Nhưng nên chọn mầu xanh lá cây nhạt làm màu sắc chủ đạo. Nguyên nhân của việc chọn màu sắc này là theo Ngũ hành thì sao Văn Xương thuộc Mộc, cho nên bạn nên chọn màu sắc của cây cối, tức là mằu xanh lá cây, như vậy mới có thể trợ giúp cho sao Văn xương trở nên tốt. Ngoài ra, chưa bàn đến phương diện phong thuỷ, chỉ nhìn từ góc độ sinh lý thì màu xanh lá cây có thể bảo vệ được mắt, rất thích hợp với những người do xem nhiều sách dẫn đến hiện tượng mỏi mắt, và còn có tác dụng dưỡng mắt. Màu xanh lá cây có thể trợ giúp cho tâm lý con người ổn định, khí huyết lưu thông, khiến con người linh hoạt và trí tuệ hơn.

Tránh: Màu sắc phòng làm việc lộn xộn, loè loẹt

Màu sắc phòng làm việc lộn xộn, loè loẹt là một trong những điều kỵ trong phong thuỷ nhà ở. Phòng lầm việc lầ nơi con người làm việc, học tập lâu dài, cần phải tránh những màu sắc rực rỡ kích thích nhãn quang, bạn nên chọn những màu trung tính như màu xanh lá cây hoặc màu tro, xám nâu. Để thống nhất màu cho căn phòng thì màu của đồ dừng trong phòng, màu trang trí phòng với màu tường phải đồng màu. Bạn cũng nên bày biện một số đồ vật trang trí, như: Các đồ thủ công mỹ nghệ nhỏ đặt trên tủ sách, các bức hoạ trên tường,... Khi mua các bức hoạ trang trí, bạn cần chú ý đến tác dụng của chúng là tô điểm cho căn phòng, vì vậy, hình thức phải bô" trí sao cho hài hoà với bô" cục tổng thể. Như vậy mới có thể phá vỡ được không khí đơn điệu vốn có của phòng làm việc. Nói tóm lại, các màu trong phòng không nên quá nhiều và quá rối. Màu sắc các nơi đêu hài hoà, nhẹ nhàng là hợp lý.

Thông thường màu sắc nền nhà nên để màu hơi sẫm một chút, cho nên, thảm trong phòng cũng nên chọn màu hơi sẫm và có nhiều màu sắc. Bạn nên suy tính đến hiệu quả chiếu sáng trong phòng khi xử lý trần nhà, thông thường dùng màu trắng, vì khi trần phản quang sẽ làm cho bốn bức tường trở nên sáng rõ. Màu của cửa ra vào, cửa sổ phải nổi bật trên cơ sở màu sắc tổng thể của căn phòng, để tạo thành điểm sáng cho căn phòng và có tác dụng tạo điểm nhấn cho mắt.

(Theo Phong thủy trong gia đình)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên và không nên trong bố trí phòng làm việc (P1)

Tướng lòng bàn tay –

Tướng lòng bàn tay chủ yếu là các chỉ tay, các gò trong lòng tay (khu ốc). Các gò - Khu ốc trong lòng bàn tay đều có thông tin có ý nghĩa, bao gồm nhiều lĩnh vực nhân cách một con người. Trên quan điểm tứ chi như bốn mùa của thời khí Xuân, Hạ, Thu, Đ
Tướng lòng bàn tay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng lòng bàn tay –

Cẩm nang phong thủy tuổi Ất Mùi 1955 –

Dê là đại biểu của tuổi Mùi, được xếp ở vị trí thứ 8 trong 12 địa chi. Xét ở góc độ tính toán thời gian thì là khoảng từ 1 giờ trưa đến 3 giờ chiều. Về phương vị là hướng Tây Nam, thiên về phía Nam. Nếu lấy 4 mùa để phân chia là vào tháng 7 dương lịc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

h – tháng 6 âm lịch. Theo dân gian, Đại Nhật Như Lai chính là Phật bản mệnh của người tuổi Dê.

Bằng cách vận dụng phong thủy hợp lý, người tuổi Ất Mùi sinh năm 1955 có thể dùng linh vật phong thủy, đá quý phong thủy để thu hút vận may, rước tài lộc vào nhà. Hãy cùng đọc bài viết nói về cẩm nang phong thủy tuổi Ất Mùi 1955 để có thêm kiến thức phong thủy của tuổi này.

Tuổi này được Quan Âm Bồ Tát ban trí tuệ, Ma Lợi Tử ban phúc. Họ Thông minh khéo léo, tính tình nhu hiền và có lòng cảm thông, thương người. Sự kết hợp này giúp họ có được cuộc sống no đủ, Nhưng con đường phúc phận không được như ý. Người này lấy vợ lấy chồng muộn, hiếm con, Cửa nhà đổi thay nhiều lần, lại xung khắc với cha mẹ, không được gần gũi anh em. Người này siêng năng, cần kiệm Người tuổi này thụ động, không thích đấu tranh mà tìm cách né tránh. Vì thụ động nên khó quyết định và sợ trách nhiệm cao, không dám gánh vác việc lớn.

Tuổi này đứng can Ất lại do Đại Nhân Như Lai bảo hộ nên cuộc đời tuy thông minh nhưng nhiều nỗi truân chuyên. Nếu sinh vào giờ tốt có phận số quan trường thì cuối cùng cũng bi tai tiếng hay bị mất chức, miễn nhiệm. Phụ nữ tuồi này tề gia nội trợ giỏi, tính tình thùy mị nết na, có lòng vị tha, độ lượng nên dễ cảm thông, tha thứ lỗi lầm của người khác. Họ là người đa sầu, đa cảm. Người khó quyết đoán nên hay bỏ lỡ cơ hội đến với mình. Nhưng nhờ bản tính thông minh nên có cách mềm dẻo, gây được ấn tượng, thiện cảm của mọi người mà khắc được những yếu điểm đó. Tuổi Ất Mùi được A Di Đà Như Lai ( Theo thuyết Phật giáo) hộ mệnh. Họ có thể quả khỏi các nạn kiếp báo oán của kiếp trước mà tránh được nạn tai những năm từ 40, đến 50 bổn phận mới yên. Nếu qua hạn năng năm 63 tuổi thì có thể được hưởng thọ ngoài 70 tuổi. Năm 26, 36 tuổi gặp vận phát phú có điều khi hậu vận giảm nhiều phải đợi đến ngoài 50. Tuổi này nên thuần thục, thiện tâm ể bù đắp tiền kiếp nghệt ngã nhưng cũng cần làm nhiều điều thiệnể có “đức nhân thắng số” như tử vi dạy vậy. Đặng có thêm phúc phận cho con cháu về sau. Tuổi này nếu lập gia đình noài 30 tuổi thì ổn hơn. Xậy dựng sớm hơn thì có thể dở dang hoặc trái tính nhau. Tuổi này gặp phải bệnh đau yếu mãn tính nên hay phền não. Được cái thích ăn diện làm đẹp nên cuộc sống còn có phần vui vẻ nhiều.

Tuổi Ất Mùi nếu kết hôn với các tuổi Ngọ như Giáp Ngọ, thì hanh phúc. Hoặc có thể lấy các tuổi Mão, Tỵ: Ất Mão, Tân Ty. Nếu muốn liên kết làm ăn thì Ất Mùi có thể kết hợp với các tuổi Hợi : riêng với tuổi Thân cũng được nhưng phải chịu thiệt thòi chút ít. Về kết bạn, người tuổi này dịu tính được nhiều người yêu mến, nhưng có thể kết bạn tâm giao tri kỷ với các tuổi: Mão, Thìn, Ngọ. ví dụ như Tân Mão, Nhâm Thìn, Bính Ngọ…

Người sinh 1955, Ất Mùi, có Ngũ hành năm sinh là Sa trung Kim, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau:

Nội dung

  • 1 Nam sinh 1955
    • 1.1 Đá phong thủy hợp nam 1955
  • 2 Nữ sinh năm 1955
    • 2.1 Đá phong thủy hợp nữ 1955
  • 3 Những linh vật bằng đá đeo trên người để Hộ mệnh:

Nam sinh 1955

Cung LY, hành HOẢ, hướng Nam, quái số 9, sao Cửu Tử, Đông tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Đông, Đông Nam, Bắc, Nam ).

Đá phong thủy hợp nam 1955

Đeo đá màu Xanh lá cây để được Tương Sinh (Mộc sinh Hoả): Jade, Onix, Lục bảo ngọc, Amazoline…

Đeo đá màu Đỏ, Hồng, Tím để được Tương Hợp: Ruby, Tourmaline, Granat, Spinel, Thạch anh hồng, Thạch anh Tím, Mã não đỏ…

Đeo đá màu Trắng, Xám, Ghi để được Tương Khắc (Hoả chế ngự được Kim): Sapphire Trắng, Sapphire ghi, Thạch anh Trắng, Mã não trắng, Đá mặt trăng…

Kỵ: Đeo đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời, vì Mệnh cung bị khắc (Thuỷ khắc Hoả): Sapphire đen, Tektit, Tourmaline đen, Aquamarine, Topaz…

Không nên dùng: đá màu Vàng, màu Nâu vì Mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi (HOẢ sinh THỔ): Sapphire vàng, Canxedon nâu, Thạch anh mắt hổ, Citrine…

Nữ sinh năm 1955

Cung CÀN, hành KIM, hướng Tây Bắc, quái số 6, sao Lục Bạch, Tây tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Tây, Đông bắc, Tây Nam, Tây Bắc).

Đá phong thủy hợp nữ 1955

Đeo đá màu Vàng, Nâu để được Tương Sinh (THỔ sinh KIM): Sapphire vàng, Canxedon nâu, Thạch anh mắt hổ, Citrine…

Đeo đá màu Trắng, Xám, Ghi để được Tương Hợp : Sapphire Trắng, Sapphire ghi, Thạch anh Trắng, mã não trắng, Đá mặt trăng…

Đeo đá màu Xanh lá cây để được Tương khắc (Kim khắc được Mộc): Jade, Onix, Lục bảo ngọc, Amazoline…

Kỵ: Đá màu Đỏ, Hồng, Tím vì Mệnh cung bị khắc (Hoả khắc Kim): Tourmaline, Granat, Spinel, Thạch anh hồng, Thạch anh Tím, Mã não đỏ…

Không nên dùng: đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời vì Mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi (KIM sinh THUỶ) Sapphire đen, Tektit, Tourmaline đen, Aquamarine, Topaz..

Những linh vật bằng đá đeo trên người để Hộ mệnh:

Phật tổ Như Lai,
Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát,
Phật Di Lặc,
Chúa Giêsu,
Đức Mẹ,
Cô gái, người,
Rồng,
12 con Giáp,
Tỳ hưu,
Cóc Tài Lộc,
Rùa,
Các mặt dây chuyền và mặt nhẫn bằng đá quý,
Vòng dây chuỗi bằng đá tự nhiên…

Riêng Ruby:

Nữ hoàng Đá Quý
Linh vật của Đất Trời
Những giọt máu của Mẹ Đất
Màu Đỏ mang lại mọi sự may mắn
Là loại Đá Quý đặc biệt
Ai cũng dùng được, bất kể là người thuộc Cung Mệnh gì!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Ất Mùi 1955 –

Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Hợi

Nam nữ tuổi Hợi được xem là cặp trời sinh. Hai người có sự thấu hiểu lẫn nhau, tương lai hẳn sẽ vô cùng hạnh phúc.
Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bang-vo-chong-tuong-sinh-tuong-khac-cua-nguoi-tuoi-hoi
Hợi - Tý  Hợi - Sửu Hợi - Dần Hợi - Mão
Hợi - Thìn Hợi - Tỵ Hợi - Ngọ Hợi - Mùi
Hợi - Thân Hợi - Dậu Hợi - Tuất Hợi - Hợi

Maruko (theo Sohu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Hợi

Tướng phụ nữ quý phái |

Người phụ nữ có tướng quý phái thường có 1 số nét đặc trưng sau đây: - Mục quang (ánh mắt) sáng sủa, có cái nhìn mạnh mẽ khiến người đối diện phải kính nể. - Vành tai đầy đặn và có màu hơi hồng, mặt trái của tai trắng hơn da mặt. - Mũi thẳng và phối
Tướng phụ nữ quý phái |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ quý phái |

Quẻ Quan Âm: Bá Vương Bị Khốn

Quẻ Quan Âm thứ 66 Bá Vương Bị Khốn đoán rằng mọi việc nên giữ nguyên hiện thời, chờ đợi thời cơ, chớ nên hành động tùy tiện.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 66 được xây dựng trên điển cố: Bá Vương bị khốn hay Bá Vương bị vây khốn.

Quẻ hạ thuộc cung Mão. Nên chờ đợi thời điểm thích hợp, tĩnh lại một chút, hành động tùy tiện là điều không nên. Cũng không cần mưu tính, cứ thuận theo tự nhiên ắt sẽ tự tài nhàn nhã hơn.

Thử quái thuyền phá hạ than chi tượng. Phàm sự hiểm trở đề phòng dã.

Hạng Vũ là người giàu kinh nghiệm chiến đấu trên trận mạc
Bá Vương Hạng Vũ là người giàu kinh nghiệm chiến đấu trên trận mạc

Điển cố quẻ Quan Âm: Bá Vương bị khốn

Năm 202 trước Công nguyên, Hán Vương Lưu Bang hủy bỏ hòa ước Hồng Câu, điều binh khiển tướng tấn công quân sở. Trước tiên, Lưu Bang đến cố Lăng, một mặt sai người đi thúc giục các Đại tướng Hàn Tín, Bành Việt, Anh Bố tiến binh, một mặt viết thư khiêu chiến Bá Vương Hạng Vũ. Bá Vương đùng đùng nổi giận, mắng Lưu Bang là kẻ lật lọng, thay đổi bất thường, lập tức mang theo các Đại tướng Chung Ly Muội, Lý Bố, Phàn Sở, Ngu Tử Kỳ, thống lĩnh ba mươi vạn quân, tấn công ồ ạt vào Cố Lăng, Lưu Bang đại bại, chạy đến Thành Cao. Quân sở truy đuổi đến Thành Cao, bao vây quân Hán.

Lưu Bang bị vây hãm, khấn cấp lệnh cho Hàn Tín, Bành Việt đến cứu viện. Nhưng hai người Hàn, Bành mẫi không phát binh, Trương Lương bèn hiến kế rằng: “Nếu được trọng thường, ắt sẽ có người dũng cảm. Nếu ngài có thể chia đều thiên hạ cho Hàn Tín, Bành Việt, chắc chắn họ sẽ xuất bỉnh!” Lưu Bang bèn sai sứ giả đi nói với Hàn Tín, Bành Việt rằng: “Sau khi hợp sức đánh bại quân sở, từ huyện Trần về phía đông đến ven biển là của Hàn Tín; từ huyện Tuy Dương về phía bắc đến Cốc Thành là của Bành Việt!” Hai người lập tức dẫn quân xông lên, bao vây quân sở ờ Cai Hạ (nay ở phía đông nam huyện Lỉnh Bích, tính An Huy).

Hạng Vũ thấy lương thực đã cạn, Ngô Tử Kỳ và Lý Bố khuyên Hạng VO không nên liều chết cố thủ, phảỉ mờ đường máu, phá vây xông ra. Vì thế, Bá Vương liền mang theo một đội người ngựa xông lên phía trước. Tuy Bá Vương dũng mãnh, quân Hán không ai địch nối, nhưng đánh lui được tốp quân Hán này, lại xuất hiện một tổp khác. Đơn thương độc mã không thể đối phó được vứi quân Hàn Tín mai phục khắp nơi, Bá Vương đành trở về doanh trại ờ Cai Hạ, dận dò tướng sĩ cẩn thận đe phòng, có cơ hội sẽ lại xuất kích.

Đến nửa đêm, nghe thấy quân Hán xung quanh đều hát các bài ca nước Sở, Hạng Vũ kinh hãi tự hỏi: “Lẽ nào quân Hán đã cướp được toàn bộ nước Sở rồi sao? Nếu không, tại sao trong quân Hán lại có nhiều người Sở đến thế?” Hạng Vũ trở dậy đến bên trướng uổng rượu cùng Ngu Cơ cũng đi theo chính chiến, bi phẫn làm một bài ca mà hát rằng: “Lực bạt sơn hề, khí cái thế; thời bất lợi hề, Chuy bất thệ; Chuy bất thệ hề khả nại hà, Ngu hề, Ngu hề nại nhược hà” (Sức bạt núi chừ khí ngất trời; không gặp thời chừ ngựa không tiến; ngựa không tiến chừ biết tính sao? Ngu hỡi Ngu hỡi biết tính sao?)

Hạng Vũ và Ngu Cơ
Hạng Vũ và Ngu Cơ

Hạng Vũ hát xong, Ngu Cơ họa lại rằng: “Hán binh dĩ lược địa, tứ diện Sở ca thanh, trượng phu ý khí tận, tiện thiếp hà liêu sinh.” (quân Hán lấy hết đất, bốn bề khúc sở sầu, trượng phu chí khí hết, tiện thiếp sống nhờ đâu). Ca xong liền tự vẫn.

Bá Vương nhảy lên con ngựa ô chuy, mang theo hơn tám trăm người, giống như mãnh hổ bị thương, suốt đêm đột phá vòng vây, chạy như bay về hướng nam. Khi trời sáng Lưu Bang phát hiện ra, sai năm nghìn kỵ binh đuổi theo. Khỉ Hạng Vương qua sông Hoài, quân sĩ đi theo chỉ còn hơn một trăm người. Hạng Vương chạy đến Âm Lăng (nay ờ phía tây bắc huyện Định Viễn, tỉnh An Huy), thì lạc đường, sa vào đầm lầy, bị quân Hán đuổi kịp.

Khi Hạng Vương đến ô Giang (bờ phía đông bắc của huyện Hòa, tỉnh An Huy), quan Đình trưửng (một chức quan trong làng) ở ô Giang bơi thuyền đậu bên bờ chờ đợi, nói với Hạng Vương rằng: “Giang Đông tuy nhỏ, chỉ nghìn dặm vuông, dân chúng mấy chục vạn, cũng đủ để xưng vương, mong đại vương hãy mau qua sông!” Bá Vương nói: “Việc đã đến nước này, ta còn mặt mũi nào đi gặp các phụ lão ờ Giang Đông nữa? Ta biết ngươi là vị quan trung hậu, ta tặng ngươi con ngựa ô chuy mà ta yêu quý!” Rồi lệnh các tướng sĩ xuống ngựa đi bộ, cầm binh khí ngắn giao chiến. Đã giết chết được khá nhiều quân Hán, Bá Vương cũng mang hơn chục vết thương trên người. Bá Vương quay đầu lại, nhìn thấy một tướng tĩnh của quân Hán là Lữ Mẫ Đồng, nói rằng: “Ngươi là bạn cũ của ta, ta nghe nói Hán Vương treo giải nghìn lượng vàng, phong tước Vạn hộ hầu để mua đầu của ta, ta đem đầu mình tặng cho ngươi làm ân huệ!” Nói xong liền tự vẫn mà chết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Bá Vương Bị Khốn

9 điều bạn nên nhớ trong cuộc đời

9 điều bạn nên nhớ trong cuộc đời. Hầu hết trong chúng ta đều mong muốn một cuộc sống yên bình, hạnh phúc. Hãy tham khảo 9 điều trong bài viết để luôn hạnh phúc bạn nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

9 điều bạn nên nhớ trong cuộc đời. Hầu hết trong chúng ta đều mong muốn một cuộc sống yên bình, hạnh phúc. Để có được điều đó, bạn hãy nhớ những điều sau đây để trở nên hạnh phúc. Đừng quên chia sẻ cho những người thân của mình để họ cũng được hạnh phúc như bạn nhé.

1. Đừng xem trọng bề ngoài vì nó có thể đánh lừa bạn. Đừng xem trọng sự giàu sang vì nó có thể mất dần. Hãy đến với người biết làm bạn cười, vì chỉ có nụ cười mới biến ngày buồn thành vui. Chúc bạn tìm được người như thế.

2. Có những lúc trong cuộc đời, bạn nhớ một người đến nỗi chỉ muốn kéo người ấy ra khỏi giấc mơ để ôm chặt lấy. Chúc bạn có được người ấy.

3. Hãy đến nơi bạn thích, hãy trở thành người mà bạn muốn. Bởi lẽ, bạn chỉ có một cuộc đời và một cơ hội để thực hiện tất cả những gì mong mỏi. Chúc bạn có lòng can đảm.

4. Chúc bạn có đủ hạnh phúc để được dịu dàng, đủ từng trải để được mạnh mẽ, đủ nỗi buồn để biết cảm thông, đủ hy vọng để biết hạnh phúc.

5. Khi cánh cửa hạnh phúc đóng lại, một cánh cửa khác sẽ mở ra. Thường bạn sẽ ngắm mãi cánh cửa đóng lại để rồi không thấy cánh cửa đang mở ra. Chúc bạn nhận ra cánh cửa của mình.
6. Người bạn tốt nhất là người có thể im lặng cùng bạn khi ngồi ngoài hiên, để rồi khi quay đi, bạn cảm thấy như vừa được trò chuyện thật thích thú. Chúc bạn có nhiều bạn bè.

7. Bạn sẽ chẳng biết mình đang hưởng gì nếu không mất nó. Bạn sẽ chẳng mong mỏi gì nếu không mất nó. Chúc bạn không biết để không chịu đau khổ như thế.

8. Luôn đặt mình vào vị trí của người khác. Nếu trong vị trí đó, bạn thấy đau, có lẽ người kia cũng sẽ cảm thấy như vậy.

9. Một lời bất cẩn có thể gây bất hòa. Một lời độc ác có thể làm hỏng cả cuộc đời. Một lời đúng lúc có thể làm giảm căng thẳng. Một lời yêu thương có thể đem lại hạnh phúc. Chúc bạn biết cách điền vào chỗ trống của cuộc đời.

Hy vọng những điều trên đây sẽ đem đến cho bạn hạnh phúc. Hãy tận hưởng và sống sao cho trọn kiếp người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 điều bạn nên nhớ trong cuộc đời

Các lễ hội ngày 15 tháng 4 Âm Lịch - Hội Chợ Bản

Vào ngày 15 tháng 4 có diễn ra lễ hội đó là Hội chợ Bản, được tổ chức quy mô tại xã Định Tường và Định Tăng, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 15 tháng 4 Âm Lịch - Hội Chợ Bản

Các lễ hội ngày 15 tháng 4 Âm Lịch - Hội Chợ Bản

Hội Chợ Bản

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 4 âm lịch (hội 3 năm mới mở một lần).

Địa điểm: xã Định Tường và Định Tăng, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Ông Bà La Sát.

Nội dung: Buổi sáng ngày hội có lễ dâng hương tưởng nhớ công đức của Bà La Sát. Hội chợ bản thực chất là hội vui xuân, hội chợ buôn bán, người ta đến đây để trao đổi mua bán trâu bò, nông cụ sản xuất và sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên mục đích chính là để mua bán lấy may.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 15 tháng 4 Âm Lịch - Hội Chợ Bản

Sao Thiên Quý

Hành: Thổ Loại: Phúc Tinh Đặc Tính: May mắn, tốt lành, gặp quý nhân giúp đỡ. Tên gọi tắt thường gặp: Quý Phụ tinh. Một trong sao bộ ...
Sao Thiên Quý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThổLoại: Phúc TinhĐặc Tính: May mắn, tốt lành, gặp quý nhân giúp đỡ.Tên gọi tắt thường gặp: Quý
Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Ân Quang và Thiên Quý. Gọi tắt là bộ Quang Quý.

Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Thiên Quý thủ hay chiếu mệnh:

  • Tính nhân hậu, lòng từ thiện, sự hên, may mắn.
  • Sự thành tín với bạn bè.
  • Sự hiếu để đối với cha mẹ.
  • Sự chung thủy với vợ, chồng.
  • Sự tín ngưỡng nơi đấng linh thiêng, khiếu tụ.
Người có Thiên Quý bao giờ cũng có thiện tâm, chính tâm, chủ làm lành, không hại ai cho nên ít bị người hại, tin tưởng vào phúc đức và nhân quả, được thần linh che chở cho một cách vô hình. Đây là sao của những đệ tử nhà Nho, nhà Phật.
Người có Thiên Quý thủ mệnh có yếu tố nội tâm để trở thành phật tử hay ít ra là cư sĩ. Ở ngoài đời thì là bậc quân tử, được thiên hạ quý chuộng nhờ đức hạnh xử thế, nhờ thiện tâm sẵn có.
Cùng với Tả Hữu, Thiên Quan quý nhân và Thiên Phúc quý nhân. Thiên Quý chủ sự may mắn thịnh đạt, do sự phù trợ của trời, của người trong nhiều công việc. Tất cả các sao kể trên hợp thành một đoàn phúc tinh, ban nhiều lợi ích từ bạn bè, xã hội, người trên, kẻ dưới và linh thần. Đây là người có đức lớn, có hậu thuẫn rộng rãi.
Phúc Thọ Tai Nạn
Thiên Quý có nghĩa là giảm bớt nhiều bệnh tật tai họa, đem lại nhiều may mắn và sống thọ. Thiên Quý tượng trưng cho phúc đức của trời ban cho, sự che chở của Trời Phật hay Linh Thiêng cho con người, biểu hiện cho sự giúp đỡ của Trời, còn Tả Phù, Hữu Bật biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời.
Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Phụ Mẫu
  • Được cha mẹ thương yêu.
  • Có thể có cha mẹ nuôi đỡ đầu.
Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Phúc Đức
  • Thiên Quý là phúc tinh, tọa thủ ở cung Phúc Đức rất thích hợp.
  • Được thần linh che chở, ước gì được nấy, sống thọ, họ hàng đoàn kết, đùm bọc nhau. Khi chết, được người hiến đất chôn cất.
Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Điền Trạch
  • Được hưởng di sản (nhà, đất) của tổ phụ, của cha mẹ để lại.
  • Được người hiến nhà, hiến đất cho ở.
Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Quan Lộc
  • Hay giúp đỡ đồng nghiệp, lấy chí thành mà đãi người.
  • Được thượng hạ cấp quí trọng, nâng đỡ.
  • Được chỗ làm, nghề nghiệp đúng sở thích.
  • May mắn trong quan trường, sự nghiệp.
Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Nô Bộc
  • Được tôi tớ đắc lực và trung tín.
  • Có bạn bè tốt quí mến, giúp đỡ tận tình.
  • Được nhiều thuộc quyền phò tá.
  • Được nhiều nhân tình thương yêu.
Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Thiên Di
  • Sinh phùng thời, được may mắn, hên ở xã hội.
  • Được xã hội giúp đỡ, quý nhân phù trợ làm nên.
Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Tật Ách
  • Ít bệnh tật, tai họa.
  • Có bệnh thì chóng khỏi, gặp thầy giỏi, thuốc hay.
Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Tài Bạch
  • Thường được người giúp đỡ tiền bạc, của cải.
  • Thường được nhiều may mắn về tiền bạc.
  • Có thể được hưởng di sản.
Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Tử Tức
  • Có con hiếu với cha mẹ và được cha mẹ thương yêu.
  • Có thể lập con nuôi để làm phúc.
  • Có sách cho là có con thánh thần.
Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Phu Thê
  • Phúc trời cho được thể hiện bằng:
  • Hôn nhân vì tình.
  • Vợ chồng hòa thuận và thương yêu nhau, chịu đựng được nghịch cảnh mà lòng dạ sắt son: đó là trường hợp những người biết thủ tiết như Pénélope.
Ở vậy nuôi con, không tục huyền, không tái giá. Ý Nghĩa Thiên Quý Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em hòa thuận và giúp đỡ lẫn nhau.
  • Có anh nuôi chị em nuôi.
  • Có thể có anh chị em kết nghĩa.
Tóm lại, Thiên Quý là sao rất hay về nhiều phương diện, hữu ích cho bất luận cung nào, cho bất luận tai họa hay hỷ sự nào. Những ý nghĩa trên càng chắc chắn hơn, càng có tác dụng mạnh mẽ hơn nếu được thêm phúc tinh khác đi kèm chẳng hạn như:
Tả Phù, Hữu Bật, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Hóa Khoa, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiên Thọ, Tứ đức.
Việc tiếp giáp với Thiên Quý cũng tốt, tuy không bằng Thiên Quý tọa thủ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Quý

Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Tuất 2006 –

Như những bài trước thì chúng ta cũng đã biết Chó là đại biểu của tuổi Tuất, được xếp ở vị trí thứ 11 trong 12 địa chi. Xét ở góc độ thời gian là khoảng từ 7 giờ tối đến 9 giờ tối. Về phương vị là hướng Tây Tây Bắc. Nếu lấy 4 mùa để phân chia thì vào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

khoảng tháng 10 Dương lịch – tháng 9 Âm lịch.

Mệnh cung của nam và nữ tuổi Bính Tuất 2006 giống nhau, đều thuộc cung CHẤN, hành MỘC, quái số 3, sao Tam Bích, Đông tứ mệnh, hướng Đông (hướng nhà tốt: Nam, Bắc, Đông Nam, Đông).

Theo tín ngưỡng dân gian, Phật A Di Đà và Bất Động Minh Vương chính là Phật bản mệnh của người tuổi Tuất.

Bằng cách vận dụng phong thủy hợp lý, người tuổi Bính Tuất sinh năm 2006 có thể dùng linh vật phong thủy, đá quý phong thủy để thu hút vận may, rước tài lộc vào nhà. Hãy cùng đọc bài viết sau nói về cẩm nang phong thủy tuổi Bính Tuất 2006 để có thêm kiến thức phong thủy về tuổi này.

Nội dung

  • 1 Những người sinh năm 2006 hợp với hướng nào?
    • 1.1 Nam mệnh
    • 1.2 Nữ mệnh
  • 2 Những người sinh năm 2006 hợp với tuổi nào?
    • 2.1 Nam mạng
    • 2.2 Nữ mạng
  • 3 Người sinh Bính Tuất có bản mệnh thuộc mạng Thổ nên dùng các loại đá theo thứ tự ưu tiên
  • 4 Những người sinh năm 2006 hợp với màu gì?
  • 5 Những linh vật bằng đá đeo trên người để Hộ mệnh:
  • 6 Những người sinh năm 2006 hợp với số nào?

Những người sinh năm 2006 hợp với hướng nào?

Nam mệnh

Đông Nam – Diên niên: Mọi sự ổn định

Nam – Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn

Đông – Phục vị: Được giúp đỡ

Bắc – Thiên y: Gặp thiên thời, được che chở

Nữ mệnh

Đông – Phục vị: Được giúp đỡ

Bắc – Thiên y: Gặp thiên thời, được che chở

Nam – Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn

Đông Nam – Diên niên: Mọi sự ổn định

Những người sinh năm 2006 hợp với tuổi nào?

Nam mạng

Trong làm ăn: Đinh Hợi, Mậu Tý và Tân Mão

Lựa chọn vợ chồng: Nên chọn người tuổi Đinh Hợi, Mậu Tý, Tân Mão, Quý Tỵ và Ất Dậu để kết hôn vì sẽ có một cuộc hôn nhân viên mãn.

Tuổi kỵ: Kỷ Sửu, Ất Mùi, Tân Sửu và Quý Mùi.

Nữ mạng

Trong làm ăn: Đinh Hợi, Mậu Tỵ và Tân Mão.

Lựa chọn vợ chồng: Nên kết hôn với những người hợp tuổi thì mới tạo được cuộc sống hiển vinh, sang giàu, đó là các tuổi Đinh Hợi, Mậu Tý, Tân Mão, Quý Tỵ, Giáp Ngọ và Ất Dậu.

Tuổi kỵ: Kỷ Sửu, Ất Mùi, Tân Sửu, Quý Mùi.

Người sinh Bính Tuất có bản mệnh thuộc mạng Thổ nên dùng các loại đá theo thứ tự ưu tiên

Ưu tiên 1: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu đỏ, hồng tím thuộc Hỏa như Ruby, Garnet, Thạch anh hồng, Thạch anh tím … để được Tương Sinh (Hỏa sinh Thổ). Lửa đốt cháy vạn vật tạo ra đất. Đeo đá có màu càng đậm càng tốt.

Ưu tiên 2: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu vàng, vàng nâu đất thuộc Thổ như thạch anh vàng Citrine, Sapphire vàng…. để được Tương Hợp. Lựa chọn màu càng đậm càng tốt.

Ưu tiên 3: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu đen hay xanh nước biển thuộc Thủy để được Tương Khắc (Thổ chế ngự được Thủy)

Kỵ đá phong thủy tự nhiên màu xanh lục thuộc Mộc vì Mộc khắc Thổ. Cây hút chất dinh dưỡng từ đất.

Những người sinh năm 2006 hợp với màu gì?

– Do nam mệnh và nữ mênh sinh năm 2006 đều thuộc cung Chấn, hành Mộc nên với màu tương sinh thuộc hành Thủy là Đen, Xanh nước biển; màu tương hợp của hành Mộc là Xanh lá cây; màu nâu, vàng của hành Thổ vì Mộc chế ngự được Thổ.

Kỵ các màu thuộc hành Kim là Trắng, Xám, Ghi vì Kim khắc Mộc; không nên dùng màu thuộc hành Hỏa như Đỏ, Hồng, Tím vì sẽ bị sinh xuất, giảm năng lượng.

Những linh vật bằng đá đeo trên người để Hộ mệnh:

Phật tổ Như Lai,
Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát,
Phật Di Lặc,
Chúa Giêsu,
Đức Mẹ,
Cô gái, người,
Rồng,
12 con Giáp,
Tỳ hưu,
Cóc Tài Lộc,
Rùa,
Các mặt dây chuyền và mặt nhẫn bằng đá quý,
Vòng dây chuỗi bằng đá tự nhiên…

Riêng Ruby:

Nữ hoàng Đá Quý
Linh vật của Đất Trời
Những giọt máu của Mẹ Đất
Màu Đỏ mang lại mọi sự may mắn
Là loại Đá Quý đặc biệt
Ai cũng dùng được, bất kể là người thuộc Cung Mệnh gì!

Những người sinh năm 2006 hợp với số nào?

Nam mệnh và nữ mệnh sinh năm 2006, tuổi Bính Tuất vì cùng là mệnh cung Mộc (Chấn), nên hợp với số: 0, 1, 2, 5


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Tuất 2006 –

Giải bí ẩn con số quỷ Sa tăng - 666

Người phương Tây sợ con số 666 vì họ cho đó là dấu ấn kinh khủng của quỷ Sa-tăng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không chỉ các quốc gia phương Tây mà một số quốc gia khác trên thế giới cũng rất sợ con số 666.

Con số đáng sợ trên xuất hiện ở trong quyển cuối cùng của bộ kinh Tân Ước hay còn gọi là sách Khải huyền. Nó được coi là dấu ấn hiện thân của quỷ Sa-tăng.  Do đó, con số 666 là biểu tượng của sự không hoàn hảo đối lập với con số 7 – dấu ấn của Chúa Trời. Những con số của Chúa trời được cho là hoàn hảo bởi vì một tuần có 7 ngày, 7 lưỡi lửa, 7 linh hồn...

 

Ngoài ra, 666 còn được coi là con số tượng trưng cho một cuộc tấn công chống lại Jesus Christ. Trong tiếng Hy Lạp, chữ Christ khi được viết bằng tay sẽ có hình dạng khá giống những vật nhọn hay mũi tên. Nó được coi là một vũ khí nhằm chống lại Chúa trời.

Ngoài ra, con số 666 còn được cho là hiện thân của con rắn thuộc quỷ Sa-tăng – loài vật đã dụ dỗ Adam và Eva ăn trái cấm. Chính vì hai con người trần thế lén ăn vụng trái cấm nên Chúa đã nổi giận đuổi họ khỏi vườn địa đàng rồi đày người đàn ông xuống trần gian. Vì vậy, người ta cho rằng, con số 666 có khả năng là biểu tượng của sự cám dỗ, khiến con người lầm đường lạc lối và phạm phải những sai lầm khủng khiếp khó cứu vãn tình thế.

Theo một truyền thuyết cổ khác, nếu đem cộng 3 con số 6 sẽ tạo ra một kết quả và suy đoán đáng kinh ngạc: 6+6+6 = 18. Và con số 18 tượng trưng cho 18 trinh nữ hay còn được gọi là những thiên thần đồng trinh được dâng lên trong những lễ tế quỷ Sa-tăng. Những người tin theo truyền thuyết này cho rằng, nếu họ tìm được đủ 18 trinh nữ và thực hiện việc tế lễ theo đúng phong tục thì quỷ Sa-tăng sẽ trở về từ địa ngục.

Một số người tin rằng, con số 666 là dấu ấn của quỷ Sa-tăng nên chỉ đem lại điềm gở, tai họa cho con người.

Tuy nhiên, một số người lại cho rằng, con số 666 không phải là hiện thân của quỷ Sa-tăng mà là số 616. Các nhà khoa học tìm thấy một bộ sưu tập các tài liệu cổ ở Ai Cập trong đó có bản thảo lâu đời nhất của sách Khải huyền chỉ ra rằng, 616 mới đúng là con số của quỷ Sa-tăng. Theo thời gian, không biết vì lý do gì đã dẫn đến sự thay đổi.

Dù vậy, người ta vẫn tin 666 mới là con số của quỷ bởi nó có vẻ huyền bí, hấp dẫn và dễ nhớ hơn con số 616.

Giáo sư khoa nhân chủng học thuộc Đại học Khoa học và Mỹ thuật Phillips Stevens Jr cho biết: “Khải huyền là một cuốn sách phức tạp và khó hiểu. Các học giả đã tìm thấy nhiều “con quỷ” xuất hiện trong chương 13 và nhiều chương khác của cuốn sách cổ đó”.

Vị giáo sư này cũng nhận định rằng, đây chẳng qua là kiểu mê tín dị đoan và hoàn toàn không tồn tại con số của quỷ. Những cụm từ chỉ con quỷ trong sách Khải huyền đề cập đến rất nhiều loại quỷ khác nhau không cứ gì chỉ có mỗi Sa-tăng.

Chính vì vẻ huyền bí của nó mà có người tin, có người lại cho đó chỉ là trò bịp bợm. Những người tin thì thường kiêng khem những ngày rơi đúng vào chu kỳ 666, hoặc không chọn những con số đó làm số nhà, biển số xe… Thậm chí có người còn kiêng không sinh nở vào những ngày đó vì lo sợ sẽ sinh ra một đứa con là hiện thân của quỷ.

Đặc biệt, một công trình nổi tiếng của Ai Cập còn được coi là hiện thân của quỷ Sa-tăng vì nó có những điểm tương đồng với con số 666. Đó là kim tự tháp kính Lourve. Người dân đồn thổi, công trình này được xây dựng cho quỷ bởi nó được tạo thành từ 666 miếng kính.

Câu chuyện ly kỳ trên xuất hiện từ những năm 1980. Tuy nhiên, lãnh đạo bảo tàng Louvre khẳng định rằng, kim tự tháp trên không hề có liên quan gì đến con số 666. Thực ra, nó được tạo thành từ 673 tấm kính trong đó có 603 tấm hình thoi và 70 tấm hình tam giác.

Dù vậy, nhiều người vẫn tin vào giả thuyết con số của quỷ Sa-tăng “hiện hình” ở kim tự tháp kính Lourve. Họ cho rằng, nếu lấy con số chính thức 673 cộng với cánh cửa Kim tự tháp lớn, cộng thêm 112 miếng kính của Kim tự tháp ngược rồi trừ đi 120 miếng kính của hai kim tự tháp con nằm trong đó thì vẫn cho ra kết quả 666 (674 + 112 - 120 = 666).

Chưa dừng lại ở đó, câu chuyện lại “dậy sóng” trở lại vào năm 2003 khi tác giả Dan Brown nổi tiếng đã viết trong cuốn tiếu thuyết Mật mã Da Vinci lừng danh khắp 5 châu 4 biển với nội dung khá “nhạy". Trong đó, nhân vật chính của tác phẩm là Robert Langdon cho rằng: "Kim tự tháp này đã được xây từ chính xác 666 tấm kính, theo yêu cầu kỳ cục của Tổng thống xuất sắc nhất Nền cộng hòa thứ 5 của Pháp là Francois Mitterrand". Chính vì vậy, chủ đề về con số của quỷ lại gây xôn xao dư luận một thời gian.

Đến ngày 6/6/2006, nhiều người tin rằng đó là ngày của quỷ Sa-tăng hiện về và sẽ có tai họa ập đến. Những tin đồn về ngày khủng khiếp đó lan truyền với tốc độ chóng mặt giống như Ngày tận thế. Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy, ngày hôm đó không hề xảy ra thảm kịch to lớn nào. Và thế giới vẫn bình yên.

Tuy nhiên, đó chỉ là một trong những lần xác xuất không chuẩn tính theo chu kỳ 666 ngày. Thực tế chỉ ra rằng, có một số sự kiện rơi đúng vào chu kỳ đó nhưng có xác xuất cộng trừ trùng khớp với thời điểm xảy ra những thảm họa kinh hoàng trong lịch sử nhân loại.

Cụ thể, nếu tính từ ngày 1/8/1914 – thời điểm bùng nổ thế chiến thứ nhất, thế giới xảy ra những sự kiện đặc biệt xảy ra với xác xuất cộng trừ vài tuần lễ. Nếu lấy 5 x 666 sẽ ra thời điểm là tháng 9/1923. Tại thời điểm đó, trận động đất mạnh 8,9 độ Richter tàn phá một khu vực lớn ở Tokyo, Nhật Bản đã diễn ra. Thảm họa kinh hoàng này xảy ra vào đúng vào ngày 1/9.

Nếu lấy 11 x 666 sẽ ra thời điểm là tháng 12/1941. Theo lịch sử, Nhật tấn công Trân Châu cảng gây thiệt hại nặng nề cho Hải quân Mỹ vào ngày 7/12/1941. Sự kiện này đánh dấu thời điểm Mỹ chính thức tham gia chiến tranh thế giới thứ hai.

Nếu lấy 17 x 666 sẽ ra thời điểm là tháng 8/1945. Vào ngày 6/8, Mỹ ném bom nguyên tử xuống thành phố Hiroshima của Nhật Bản gây ra thảm họa hạt nhân đầu tiên trong lịch sử.

Nếu lấy 34 x 666 sẽ ra thời điểm tháng 8/1976. Mốc thời gian này đánh dấu sự bùng phát của một loạt thảm họa như bệnh Ebola ở châu Phi và xảy ra trận động đất lớn nhất thế kỷ ở Trung Quốc vào ngày 28/7.

Theo Kiến thức


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải bí ẩn con số quỷ Sa tăng - 666

Trùng tang là gì? Cách tính trùng tang như thế nào?

Hiện tượng trùng tang là một trong những biến cố đáng sợ mà bất kì gia đình nào cũng muốn tránh. Cách tính trùng tang như thế nào?
Trùng tang là gì? Cách tính trùng tang như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với người phương Đông nói chung và người Việt Nam nói riêng, nghi thức an táng cho người đã mất rất quan trọng bởi theo tâm linh, sẽ ảnh hưởng tới gia trạch, con cháu đời sau. Xin mời theo dõi bài viết dưới đây.

Trung tang la gi, Cach tinh trung tang nhu the nao
 

1. Trùng tang là gì?

  Trùng tang là hiện tượng người mất không đúng số đúng mệnh, mất vào ngày giờ không hợp tuổi, không dứt khoát nên sau khi mất đi trong nhà sẽ có họa. Sau 3 ngày an táng, trong vòng 49 ngày sau ngày mất, trong vòng 3 năm sau ngày mất trong nhà có người mất theo thì được xác định là trùng tang. Người mất liên tiếp thì là trùng tang liên táng.    Trùng tang liên táng là nghiêm trọng nhất, tức là có nhiều người thân mất theo, nhẹ thì hai người người nặng có thể là cả họ, nhân khẩu đông đúc sau vài ba năm đã trở nên vắng vẻ.   Chính vì vậy mà người Việt vô cùng coi trọng nghi thức xem ngày giờ qua đời. Nếu phạm trùng tang thì lập tức tố chức lễ trấn trùng tang để yên ổn những người ở lại. Thậm chí có một ngôi chùa cực kì nổi tiếng về trấn trùng, nhốt trùng là chùa Hàm Long ở Bắc Ninh. Những gia đình có người thân mất không đúng ngày đúng giờ thường tới chùa làm lễ để nhốt trùng nhốt vong lại.  

2. Cách tính trùng tang như thế nào?

  Cách tính trùng tang không khó, mỗi người đều có thể tự tính để xác định người thân có mình có phạm phải trường hợp xấu này hay không. Dựa vào tuổi của người mất và ngày giờ mất, có 3 trường hợp xảy ra:   - Nhập mộ: người đã khuất đươc yên nghỉ, tốt lành, không phạm phải hung hiểm.   - Thiên di: người đã khuất mất do lẽ trời, do trời đưa đi nên thuận theo tự nhiên, yên ổn.   - Trùng tang: người mất chưa đúng số đúng mệnh, cần làm lễ trấn trùng tang.   Khi tính toán, xem xét nếu trong tuổi, tháng, ngày, giờ của người đã mất chỉ cần có một yếu tố “nhập mộ” thì không sao cả, đều bình thường nhưng nếu không có nhập mộ mà lại có trùng tang thì là hung hiểm.

cach tinh trung tang
 
Cách tính trùng tang như sau: Theo 12 địa chi, nam bắt đầu từ Dần tính theo chiều thuận Dần Mão Thìn Tị…., nữ bắt đầu từ Thân tính theo chiều nghịch Thân Mùi Ngọ Tị….    Cung tuổi: cứ 10 tuổi tính một cung, 20 tuổi cung tiếp theo cho tới hết số tuổi chẵn thì mỗi tuổi lẻ tính là một cung.    Ví dụ: Nam thọ 64 tuổi thì 10 tuổi cung Dần, 20 tuổi cung Mão, 30 tuổi cung Thìn, 40 tuổi cung Tị, 50 tuổi Ngọ, 60 tuổi cung Mùi, 61 tuổi cung Thân, 62 tuổi cung Dậu, 63 tuổi cung Tuất, 64 tuổi cung Hợi. Người này cung tuổi mất vào cung Hợi.   Nữ thọ 62 tuổi thì 10 tuổi cung Thân, 20 tuổi cung Mùi, 20 tuổi cung Ngọ, 40 tuổi cung Tị, 50 tuổi cung Thìn, 60 tuổi cung Mão, 61 tuổi cung Dần, 62 tuổi cung Sửu. Người này cung tuổi mất vào cung Sửu.   Cung tháng: cung tháng nối tiếp cung tuổi theo quy tắc mỗi tháng ứng với một cung.   Ví dụ: Nam thọ 64 tuổi ở trên mất vào tháng 3 thì cung tuổi là cung Hợi, tháng 1 là Tý, tháng 2 là Sửu, tháng 3 là Dần. Cung tháng của người này là cung Dần.   Nữ thọ 62 tuổi ở trên mất tháng 8 thì cung tuổi là cung Sửu, tháng 1 là Tý, tháng 2 là Hợi, tháng 3 là Tuất, tháng 4 là Dậu, tháng 5 là Thân, tháng 6 là Mùi, tháng 7 là Thân, tháng 8 là Ngọ. Cung tháng của người này là cung Ngọ.   Cung ngày: cung ngày nối tiếp cung tháng theo quy tắc mỗi ngày ứng với một cung.   Ví dụ: Nam thọ 64 tuổi mất tháng 3 vào ngày 3 thì cung tuổi là cung Hợi, cung tháng là cung Dần. Ngày 1 là Mão, ngày 2 là Thìn, ngày 3 là Tị. Cung ngày của người này là cung Tị.   Nữ thọ 62 tuổi mất tháng 8 vào ngày 7 thì cung tuổi là cung Sửu, cung tháng là cung Ngọ. Ngày 1 là Tị, ngày 2 là Thìn, ngày 3 là Mão, ngày 4 là Dần, ngày 5 là Sửu, ngày 6 là Tý, ngày 7 là Hợi. Cung ngày của người này là cung Hợi.   Cung giờ: cung giờ nối tiếp cung ngày theo quy tắc mỗi giờ ứng với một cung.   Ví dụ: Nam thọ 64 tuổi mất tháng 3 ngày 3 vào giờ Tý, cung ngày là Tị, cung giờ của người này là Ngọ.   Nữ thọ 62 tuổi mất tháng 8 ngày 7 vào giờ Mão, cung ngày là cung Hợi, giờ Tý là Tuất, giờ Sửu là Dậu, giờ Dần là Thân, giờ Mão là Mùi. Cung giờ của người này là Mùi.   Xét nhập mộ, thiên di, trùng tang theo quy tắc: Dần - Thân - Tị - Hợi thì là gặp cung trùng tang. Tý - Ngọ - Mão - Dậu thì là gặp cung thiên di. Thìn - Tuất - Sửu - Mùi thì là gặp cung nhập mộ.   Chỉ cần trong các cung tuổi, cung tháng, cung ngày, cung giờ có một cung gặp nhập mộ là tốt, không vướng trùng tang.   Ví dụ: Nam thọ 64 tuổi mất tháng 3 ngày 3 vào giờ Tý có cung tuổi là Hợi – trùng tang, cung tháng là Dần – trùng tang, cung ngày là Tị - trùng tang, cung giờ là Ngọ - thiên di. Người này phạm trùng tang.   Nữ thọ 62 tuổi mất tháng 8 ngày 7 vào giờ Mão, cung tuổi là Sửu – nhập mộ, cung tháng là Ngọ - thiên di, cung ngày là cung Hợi – trùng tang, cung giờ là Mùi – nhập mộ. Người này không phạm trùng tang.

Tham khảo công cụ tính trùng tang tự động tại đây
  Một cách tính trùng tang theo dân gian là cứ qua đời chôn cất, an táng trong ngày Kiếp Sát – ngày đại kị đối với tuổi của người mất thì phạm trùng tang.   Người tuổi Thân – Tý – Thìn kị mất vào giờ Tị, ngày Tị, tháng Tị, năm Tị, tránh chôn vào ngày Tị. Người tuổi Tị - Dậu – Sửu kị mất vào giờ Sửu, ngày Sửu, tháng Sửu, năm Sửu, tránh chôn vào ngày Sửu. Người tuổi Dần – Ngọ - Tuất kị mất vào giờ Hợi, ngày Hợi, tháng Hợi, năm Hợi, tránh chôn vào ngày Hợi. Người tuổi Hợi – Mão – Mùi kị mất vào giờ Thân, ngày Thân, tháng Thân, năm Thân, tránh chôn vào ngày Thân.    Ngoài ra dân gian cũng kiêng các ngày trùng nhật Dần – Thân – Tị - Hợi tức là ngày Dần tháng Dần năm Dần, ngày Thân tháng Thân năm Thân, ngày Tị tháng Tị năm Tị, ngày Hợi tháng Hợi năm Hợi. Tuyệt đối không tẩm liệm, chôn cất, an táng, cải táng người mất bất kể là tuổi nào vào những ngày này để tránh họa trùng tang.
 
Những ngày trùng tang này vô cùng hiếm trong năm nên hiện tượng trùng tang theo cách tính này cũng cực kì hi hữu. 
Xem thêm bài viết Những đại kỵ trong đám tang cần tránh tuyệt đối
 

3. Hóa giải trùng tang như thế nào?


cach hoa giai trung tang
 
Khi đã biết cách tính trùng tang, trong nhà không may có người mất phạm phải thì cũng đừng quá hoảng hốt, có phương pháp hóa giải trùng tang theo tâm linh như sau:   Người mất lập tức phải gửi lên chùa để nhốt vong trùng lại, không cho chạy ra ngoài kéo theo những người thân khác trong gia đình. Vong ở trong chùa hàng ngày được tụng kinh niệm Phật để sớm ngày siêu độ, cúng cháo thí thực để không đói khát quấy nhiễu.    Nếu trường hợp trùng nhẹ có thể gửi lên chùa gần nhà nhưng trùng nặng, trùng tang liên táng thì nên gửi vào chùa Hàm Long – ngôi chùa nhốt vong lớn nhất cả nước. Khi mang vong lên chùa nên nhờ người ngoài họ, bạn bè hoặc người họ ngoại đứng ra làm lễ để hạn chế trường hợp người mất kéo theo thân nhân.   Việc đưa vong lên chùa nhốt cần kín đáo, bí mật, không bàn bạc tại nhà người mất kẻo vong biết mà trốn tránh. Làm lễ nhanh gọn, đầy đủ và đơn giản, đúng thủ tục là được. Khi đã nhốt vong lên chùa thì người nhà không được lập bàn thờ cúng tại nhà, kể cả ngày giỗ hay lễ Tết cũng phải lên chùa cúng. Chỉ khi đã cải táng, mồ yên mả đẹp, vong về với trời thì mới lập bàn thờ tại nhà.   Trùng tang là một hiện tượng tâm linh, cũng giống như rất nhiều hiện tượng kì bí khác đều chưa thể giải thích, chưa xác định được có thật hay không có thật. Vì thế, cách tính trùng tang hay cách hóa giải trùng tang đều mang tính chất tham khảo, người tin là có, người không tin là không có.   Hi vọng rằng bài viết đã cung cấp những thông tin hữu dụng nhất tới bạn đọc để “có thờ có thiêng, có kiêng có lành”, có điều kiện thì tránh đi là tốt nhất để đảm bảo gia trạch bình an khỏe mạnh tốt lành.
Những điều cấm kỵ trong tang gia Những kiêng kị trong đám tang để yên người chết, ổn người sống 5 ghi nhớ cần thiết khi nhà có đám tang

Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trùng tang là gì? Cách tính trùng tang như thế nào?

Mơ thấy diễn thuyết công khai: Nguyện vọng muốn chiến thắng nhược điểm nội tâm –

Nói chuyện trưởc đám đông luôn được xem là nỗi lo sợ hàng đầu của đa số người lởn chúng ta, thậm chí có người còn khiếp nó hơn cả cái chết!   Cứ thế, giấc mơ với hình ảnh diễn thuyết công khai xuất hiện thường xuyên hơn. Giấc mơ này tuy không ph
Mơ thấy diễn thuyết công khai: Nguyện vọng muốn chiến thắng nhược điểm nội tâm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy diễn thuyết công khai: Nguyện vọng muốn chiến thắng nhược điểm nội tâm –

Người sinh tháng nào dễ dàng được Bồ Tát phù hộ, cả đời MAY MẮN?

Trong cuộc sống, mỗi sự việc xảy ra, mỗi lần kỳ ngộ đều là do số mệnh quyết định. Những người sinh vào tháng nào thì thường được Bồ Tát phù hộ độ trì, may mắn
Người sinh tháng nào dễ dàng được Bồ Tát phù hộ, cả đời MAY MẮN?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống, mỗi sự việc xảy ra, mỗi lần kỳ ngộ đều là do số mệnh quyết định. Những người sinh vào tháng nào thì thường được Bồ Tát phù hộ, vận mệnh tốt đẹp, cùng Lịch ngày Tốt khám phá nhé! 


Nguoi sinh thang nao de dang duoc Bo Tat phu ho hinh anh 2
Ảnh minh họa
Những người được sinh ra vào 1 trong 3 tháng dưới đây thì được Bồ Tát phù hộ, trọn đời may mắn.

Tháng 1 âm lịch


Tháng Giêng tượng trưng cho mệnh âm sát (âm khí) bị đẩy lùi, ánh mặt trời chiếu rọi khắp nơi. Hơn nữa, theo văn hóa Phật Giáo thì tháng Giêng âm lịch cũng chính là tháng sinh của Khổng Tử và Phật Di Lặc Bồ Tát, vậy nên, những người sinh vào tháng này thường đề ra những mục tiêu có xu hướng hướng tới Phật. Không chỉ vậy, những người sinh vào tháng Một âm lịch thì trời sinh bản tính lạc quan, sẵn sáng hành đồng vì lợi ích của người khác hơn là lợi ích của bản thân, lúc trẻ có chút khó khăn thiệt thòi nhưng lớn lên sẽ được sung sướng, hạnh phúc. Những người này phải trải qua 81 kiếp nạn của đời người, đó là định mệnh, đặc biệt là những người sinh vào ngày mùng 6, luôn có Di Lặc Bồ Tát bảo hộ, nhiều lần trải qua vất vả nhưng trung vận được sống trong giàu sang phú quý, trường thọ bách niên.

Nguoi sinh thang nao de dang duoc Bo Tat phu ho hinh anh 2
 

Tháng 4 âm lịch


Những người sinh vào tháng này thường thông minh tài trí hơn người, cả đời xuôi ngược nhưng lại gặp nhiều may mắn. Phương diện sự nghiệp có nhiều quý nhân hỗ trợ, có sự ổn định, vững vàng, được Bồ Tát phù hộ, độ mệnh nên cả đời bình an. Mối nhân duyên với người khác phái cũng khá tốt đẹp, những người này dành nhiều tình cảm cho trưởng bối và đồng nghiệp, mối quan hệ với cha mẹ cũng khá tốt. Bên cạnh đó, sức khỏe của những người sinh vào tháng 4 cũng rất tốt, vận khí cũng tốt, cả đời thuận lợi, không gặp phiền não. 

Nguoi sinh thang nao de dang duoc Bo Tat phu ho hinh anh 2
Ảnh minh họa

 

Tháng 12 âm lịch


Những người sinh vào tháng Chạp thường gặp nhiều may mắn do được Bồ Tát phù hộ, rất hiếm khi gặp chuyện không như ý, sức khỏe ổn định, ít khi bị bệnh. Sự nghiệp cũng ổn định, tuy rằng phát triển không lớn, không nhanh nhưng có sự vững chắc, cuộc sống cũng rất thoải mái. Những người may mắn này cũng yêu tự do, không thích bị kìm cảm, linh hoạt trong công việc, cả đời không phải lo lắng về vấn đề tiền bạc, vô tai vô họa, bình an cát tường.

Xem ngay: Vị Phật nào phù hộ độ trì cho 12 con giáp
 
Phương Thùy

Hướng tâm kính Phật trong ngày sinh nhật của Đại Thế Chí Bồ Tát Bái Bồ Tát, học thành Phật Thành tâm hướng kính ngày sinh Chuẩn Đề Bồ Tát Tụng Chú Đại Bi, diệt trừ ác nghiệp, được hưởng phúc lành

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người sinh tháng nào dễ dàng được Bồ Tát phù hộ, cả đời MAY MẮN?

Xem tử vi trọn đời của người sinh ngày Mậu Thân

Tử vi của người sinh ngày Mậu Thân là mệnh tài trí, không cần lo chuyện cơm áo gạo tiền, tuy nhiên đường tình duyên khá trắc trở
Xem tử vi trọn đời của người sinh ngày Mậu Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi của người sinh ngày Mậu Thân là mệnh tài trí, không cần lo chuyện cơm áo gạo tiền, nhưng đường tình duyên khá trắc trở.


► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Xem tu vi tron doi cua nguoi sinh ngay Mau Than hinh anh
 
Người sinh ngày Mậu Thân giữ chữ tín, nghĩa khí, yêu thích tri thức mới, kiên định. Xem tử vi thấy trụ ngày Mậu Thân đối xứng với Quý Tỵ, ở Mùi Thổ tuế vận là tương hợp, người thuộc tuổi Tỵ là tốt nhất.   Tử vi của người sinh ngày Mậu Thân là người có tham vọng, trí tuệ và tài năng chuyên môn; nếu đặt ra mục tiêu, từng bước hoàn thành thì chắc chắn sẽ thành công. Ngoài ra, người này được cho là đa tài đa nghệ, tài năng chắc chắn sẽ phát triển trong tương lai, do đó không cần phải lo lắng đến chuyện cơm no áo ấm.   Tuy nhiên, đường tình duyên của người sinh ngày Mậu Thân khá trắc trở, không như ý, hay xuất hiện xích mích tranh cãi, tình cảm vợ chồng lạnh nhạt. Nam mệnh rất biết tiêu tiền, cần cẩn thận tửu sắc gây bất hòa giữa vợ chồng. Nữ mệnh nghề nghiệp ổn định, đường con cái vượng, song khó có duyên lấy được chồng tốt và thường hay đau khổ vì tiền. Nam mệnh phù hợp sinh ngày này thì hợp, nữ mệnh khắc phu. 
Lấy chồng tuổi nào để hôn nhân viên mãn?
Được nâng khăn sửa túi cho những ông xã tuổi Mùi là điều mong ước không của riêng ai.
  Mệnh chủ của người sinh ngày Mậu Thân là có mưu có dũng, thuộc tuýp người tích cực. Thân Kim thuộc nơi Canh Kim thực thần và Nhâm Thủy tài tinh sinh ra, tạo nên thái độ chủ động tích cực. Trong Thân Kim, Canh Kim trợ giúp Nhâm Thủy, thực thần sinh tài, tạo nên tính cách có mục tiêu rõ ràng, theo đuổi lợi ích dài hạn, dũng cảm đối mặt với cuộc sống, tính cách và hành vi kiên định.

Ngoài ra, bát tự trụ ngày Mậu Thân suy nghĩ logic, quan điểm mới mẻ, có tính xây dựng, học hành tiến tới, thích thuyết phục người khác bằng lý lẽ. Với những người có thể chất kém thì nên hướng tới nghề giáo viên.  

Người sinh ngày Mậu Thân thích hợp kết hôn với những người sinh ngày: Giáp Tý, Giáp Thìn, Giáp Thân, Giáp Tuất, Ất Hợi, Ất Sửu, Ất Dậu, Bính Dần, Bính Thìn, Bính Thân, Bính Tý, Đinh Hợi, Đinh Mão, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Mậu Ngọ, Mậu Tý, Mậu Thìn, Mậu Dần, Kỷ Mão, Kỷ Hợi, Kỷ Sửu, Kỷ Tỵ, Canh Thìn, Canh Ngọ, Canh Tuất, Tân Sửu, Tân Tỵ, Tân Mùi, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Thân, Quý Tỵ, Quý Dậu, Quý Sửu, Quý Mùi.

Chi Nguyễn (Theo Azg168)

Xem thêm Clip Những ca khúc hay nhất về Quan Âm Bồ Tát


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời của người sinh ngày Mậu Thân

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd