Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bài viết về Tứ Hóa Phái góp nhặt trên diễn đàn tuvilyso.org

Một bài viết sưu tầm, gom nhặt từ diễn đàn tuvilyso.org. Mời cá bạn tham khảo.
Bài viết về Tứ Hóa Phái góp nhặt trên diễn đàn tuvilyso.org

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một bài viết copy sưu tầm về Tứ Hóa của các cao thủ trao đổi trên tuvilyso.org như AlexPhong, WhiteBear, HoangNhiMai,..

Đây là bài viết tóm tắt được lấy trong sách của tứ hóa, về những bước đơn sơ nhất của Tứ Hóa Phi Tinh, post lên cho những bạn chưa có sách nắm được một số ý.

Ở đây, trong bài viết này nhắc chủ yếu nhất là Khâm Thiên Môn, một chi phái quan trọng.

- Xét về Nam Phái, chú trọng nhất là tình của các sao. Tứ Hóa năm sinh, đại vận, hay lưu niên cũng được dùng, nhưng không lấy làm chính.

- Xét về Tứ Hóa Phái lại lấy Tứ Hóa làm dụng thần. Thứ nhất là để xét cách cục Nguyên Thủy. Thứ hai là để xem vận, trong đó gồm 3 mặt "bản dịch", "giao dịch", "biến dịch", gọi là Phi Cung Hóa Tượng để luận đoán cát hung.

- Ta đã biết, đẩu số là học thuyết liên quan đến Dịch lý Hà Lạc, "dịch" có thể hiểu là Nhật Nguyệt, Âm Dương. Thì Âm Dương tương tác tạo ra cát hung.

- Tứ hóa Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ xuất phát từ Hà Đồ. Lấy Lộc Kỵ là trung tâm, giống như Âm Dương vậy. Còn Quyền Khoa chỉ là quá trình. Nhiều lúc có Lộc mà Xấu, có Kỵ mà lại tốt. Nhiều khi lại Lộc còn hung hơn Kỵ

- Mọi vật đều có tượng của đó. Cao, thấp, béo, lùn, dài, ngắn....là "hình tượng". Cũng như vậy Mệnh lý dùng hợp sinh chế hóa, thể dụng gọi là " hóa tượng". Theo Khâm Thiên Môn thì Tứ hóa phi tinh Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ nhập cung là "thùy tượng".

- Khâm Thiên Môn dùng "thùy tượng" để chỉ nguồn cơn họa phúc, dấu hiệu, định hướng nên tránh,..

- Hiểu theo nghĩa cơ bản, Lộc là "lành", Quyền là "biến đổi", Khoa là "yên", Kỵ là "lỗi lầm". Nhưng thực tế, đã là tượng thì có sự biến đổi, nên phải hiểu biến đổi theo tam dịch, "bản dịch", "giao dịch", "biến dịch".

- Theo Khâm Thiên Môn, tối đa chỉ có Song Lộc, Song Kỵ, Lộc Kỵ, chứ không có Tam Lộc, Tam Kỵ, hay Tam Lộc Kỵ, vì chỉ có thành cặp, thì mới có đối đãi, có cát hung.

+ Kỵ thì ảnh hưởng tại cung nó đóng, và tương tác cả đối cung. Song Kỵ thì càng xấu hơn.

+ Song lộc, nếu mà Lộc tiên thiên, với Lộc hậu thiên có thể trở thành xấu, do Lộc quá nặng, sinh ra hao tổn.Nhưng cũng có lúc lại tốt, lại thành song lộc thật. Chỉ có 2 lộc hậu thiên đồng cung thì ổn định hơn.

- Tứ Hóa cần xem xét tiên thiên, hoặc hậu thiên. Xem về xung chiếu nhau, xem cái gì hóa ra, nếu thêm tự hóa thì càng phức tạp hơn.

- Chỉ cần Tứ Hóa bị nhập vào cung thì cung sẽ động. Lộc, Quyền, Khoa thì luận "chiếu". Riêng Kỵ thì luận "xung", ý chỉ hai cung đối nhau.

-----

Tượng có bản của tứ hóa phi tinh

Hoá Lộc:

Là sự khởi đầu, Nó tượng trưng cho sự bắt đầu cái mới. Chính vì lẽ đó, nó là "duyên"khởi, cung vị nào có Hóa Lộc, thì cung vị đó là nơi duyên tụ.

Ví dụ: 1) Hóa Lộc năm sinh ở cung Thiên Di thì Thiên Di sẽ là khởi nguồn cho "duyên", hay tốt hơn là lập nghiệp ở đất khách quê người sẽ tốt

2) Mệnh Tham Lang Hóa Lộc năm sinh. Thì phải xem Tham Lang ở đây thế nào, tuy Mệnh đều là nơi duyên tụ. Tham Lang tạo Phúc, hay tạo nghiệp

Tạo phúc thì Tham Lang phát huy Hóa Lộc nên tính tài hoa, nghệ thuật. Tạo nghiệp thì hay dụng đào hoa.

Hóa Quyền

Thể hiện tính tự lập, bền bỉ, hành động.

Về người: chủ hành động, tự lập, nghiêm nghị, nhưng hơi cô độc.

Về việc: chủ hành động, khai sáng

Về vật: chủ về lớn, hay thay đổi về phương diện vật chất.

Về số lượng: tăng thêm.

Hoá Khoa

Là sự nối tiếp nhân duyên trong vũ trụ, Hóa Khoa là xu hướng "quay về" khởi niệm cũ. Khác với Hóa Lộc, là khởi niệm cho cái mới

Về người: điềm tĩnh, danh dự, bình hòa, không vội cũng không gấp.

Về việc: ổn định, tích lũy, công tác kế hoạch.

Về vật: thương hiệu nổi tiếng, trang nhã, có phẩm chất trên phương diện tinh thần

Về số lượng: trung bình

Hóa Kỵ

Sau khi đã diễn biến quá trình: Lộc Quyền Khoa, đương nhiên phải có hồi kết của nó, chính là Hóa Kỵ.

Về người: tâm địa không xấu, lập dị, cố chấp.

Về việc: vô duyên, bất lợi, không thuận lợi`

Về vật: đồ cũ, đồ xấu tệ

Về số lượng: ít

--------

Căn cứ trên phương diện lấy Cung vị làm Tượng để luận đoán mà phân loại, thì Tử Vi Đẩu Số có hai Đại pháp môn: "Tam hợp pháp" và "Tứ Hóa pháp" (hay còn gọi là Tứ tượng pháp).

"Tam hợp pháp" là lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hợp", thêm vào cung Thiên di làm "Tứ chính" hợp thành "Tam phương Tứ chính". Theo địa chi tam hợp mà đoán việc của người, là cơ sở của học thuyết Đẩu Số.

"Tứ hóa pháp" cũng lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hội", nhưng "Tứ chính" thì lấy "cung vị tứ tượng" để quy chiếu, tức là lấy cung Mệnh, cung Tử nữ, cung Thiên di và cung Điền trạch làm "Tứ chính", khác với "tam hợp pháp" ở chỗ là, Tứ hóa pháp lấy thiên can của sáu cung này để làm tượng luận đoán, chứ không chỉ dựa vào tính của các Sao. Nếu không, sao của sáu cung sẽ hỗn loạn, khó mà đoán việc.

Tam hợp pháp gặp trường hợp cung vị không có chính diệu, thì mượn chính diệu của đối cung để dùng.

Tứ hóa pháp gặp trường hợp ở cung vị không có chính diệu, lại không mượn chính diệu ở xung cung để dùng, vì nguyên do nó dùng tượng ở can của Cung.

Ngoài ra, Tam hợp pháp theo thuyết Ngũ hành, chú trọng Tinh đẩu, cho nên tinh diệu mới có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm". Còn Tứ hóa pháp thì phối hợp với Quẻ và Lý Số, chú trọng Tượng Số, cho nên Tinh diệu không có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm".

Nói về sự biến hóa của Tử Vi Đẩu Số, ngoại trừ các lưu phái chính như đã nói trên, có một số lưu phái trong quá trình luận đoán, còn dẫn dụng một cách ít công khai các tác dụng đặc thù khác, chẳng hạn như tứ trụ, phong thủy, chiêm bốc, quái tượng, thậm chí cả đến số mục hay mầu sắc của các sao... trong đó sự phân chia khoa mục luận đoán rất tỉ mỉ, không kém sự phân loại của khoa học hiện đại, khiến cho người học đời sau, có lẽ phải mất tinh lực của cả đời người, mới có thể nghiệm một cách hoàn bị và sâu sắc khoa Tử Vi Đẩu Số.

Theo Tử vi Đẩu số - Tứ Hóa phái (Bắc phái), cung quan trọng dùng để xem sự cố tai ách bất ngờ, đương nhiên phải láy bốn cung Mệnh viên - Thiên di - Tử nữ - Điền trạch làm chủ, vì bốn cung này là cung tứ Chính.

Cung Tứ Chính là chủ về các sự tình di động, dời chuyển, dịch mã, bất ngờ, tai ách. Do đó, muốn luận đoán tình trạng có ý thức thay đổi và tai ách bất ngờ có xảy ra hay không, thì phải dùng bốn cung tứ Chính này để khảo xét.

Còn có một phương pháp đơn giản khác dùng để luận đoán "tai ách bất ngờ", đó là lấy cung vị Quan lộc của cung Thiên di (tức cung Phu thê), nếu can cung Quan lộc này hóa Kị nhập các cung Huynh đệ, cung Nô bộc, cung Mệnh, thì có thể đoán định có tai nạn bất ngờ.

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Tài bạch, cung Phúc đức thì đoán định không có tai nạn xảy ra.

------

Trong tử vi đẩu số phi tinh, khi ta sử dụng thiên can của các cung để an tứ hóa, có thể thấy 12.4 = 48 loại tứ hóa chạy trong các cung. Tuy vậy, khởi là Hóa Lộc, Diệt là hóa Kỵ, và Lộc theo Kỵ mà đi. Tùy vào dáng điệu của hóa Kỵ, ta có rất nhiều loại hóa Kỵ sau đây:

  1. Lưu xuất kị: Thiên can của cung làm cung xung chiếu hóa kị, chủ không nên tích trữ..
  2. Nghịch Thủy Kỵ: Giống Lưu xuất kị, nhưng gặp thêm Hóa Kị gốc hoặc tự hóa ở cung đối. Chủ hung họa.
  3. Tương Khiếm Kị: tức là Kỵ gốc + tự hóa kị + Tứ Mộ. Chủ tuy ko tốt, nhưng không dẫn tới hung họa.
  4. Thuận Thủy Kị: tức cung A phi kỵ tới cung B, không phải cung đối diện, chủ khí tiết sang B.
  5. Tuần hoàn Kỵ: tức cung A phi kỵ sang cung B, cung B phi kị sang cung A. Chủ quan hệ đối đãi nhau, ăn miếng trả miếng, tốt cùng tốt.
  6. Phản cung Kỵ: tức đại vận tới tam hợp + tứ hóa đại vận xung chiếu mệnh tài quan nguyên thủy. Ta coi đó là double Kỵ.
  7. Thị Phi Kị: A phi Kỵ sang B, B phi Lộc sang A. Tức là A đểu với B, nhưng B vẫn tốt với A.
  8. Xung Hỗ Kỵ: Tức là 2 cung khác nhau, phi kị sang 2 cung xung chiếu nhau, thì hai cung gốc có quan hệ rối rắm, dễ tranh chấp, do đó dễ xung đột.
  9. Tứ Mã Kỵ: tức là bốn cung Mã, có hóa kị gốc + Tự hóa. Chủ bôn ba vất vả.
  10. Nhập Khố Kỵ: tức là tứ mộ gia thêm Hóa Kị gốc, không có tự hóa. Chủ giữ được tiền. Nhưng nếu tự hóa là hỏng.
  11. Tuyệt Mệnh Kỵ: tức là Mệnh hoặc Điền có Hóa Kị gốc, nếu Mệnh quan điền đại vận phi kị gia thêm vào mệnh Điền tiên thiên, gọi là Tuyệt Mệnh Kị. Đặc biệt Hung Hiểm.
  12. Tiến Thoái Mã Lộc Kị. Tại các cung Tý Sửu Dần Mão, nếu ta phi kị/lộc tiến lùi 2 cung, gặp tự hóa, thì sẽ nhảy tiếp 2 bước nữa.
  13. Thoái Mã Kị, cũng là phi kị đi 2 cung, gặp tự hóa, nhưng không ở Dần mão Tý Sửu, thì Kị sẽ tự lùi lại, không tiến bước nữa. Chủ Tổn Thất.
  14. Nghịch Thủy Kỵ, cung A hóa kị cung xung chiếu, gặp hóa kị gốc. Chủ đại quý. Nhưng nếu tự hóa kị hoặc tự hóa lộc thì sẽ tạo thành tam kị, chủ đại hung, Thủy Tiết Kị.

-----

Xem Nghịch Thủy Kỵ là rõ nhất hàm ý của tứ hóa. Cung A đối xung cung B. Cung A phi hóa Kỵ tới cung B, nhưng cung B vốn sẵn có Hóa Kỵ năm sinh thì gọi là nghịch thủy Kỵ. Hàm ý Hóa Kỵ A muốn trao cho B bị B từ chối vì B đã có Hóa Kỵ rồi. Và Hóa Kỵ do A trao lại chảy ngược lại A thành vòng tuần hoàn vĩnh cửu.

Nghịch thủy Kỵ mang nghĩa tốt cho quan hệ A và B, cụ thể tốt cho A, ý tứ là dòng chảy giữa A và B cứ thế mãi mãi luân chuyển không ngừng nghỉ.

Tuy nhiên, có trường hợp đường dẫn bị thủng và nước rò ra ngoài. Đó là khi cung B tự hóa. Khi cung B tự hóa thì Hóa Kỵ của A trao sang B sẽ được B nhận và tiêu đi mất, thành ra không còn Nghịch Thủy Kỵ nữa. Cho nên xấu.

Phép xem tứ hóa cần lưu ý có hai loại hóa khác nhau. Nếu xem tứ hóa theo kiểu gom sao tam hợp sẽ thành cảnh hóa bay đầy trời.

Loại thứ 1: Tứ hóa do năm sinh gây ra, hoặc tứ hóa do lưu niên gây ra. Đây là tứ hóa ngoại nhập. Nó như cây cỏ gỗ đá của thiên nhiên bày ra, con người có thể tùy đó sử dụng.

Loại thứ 2: Tứ hóa do can cung gây ra. Loại này là tâm ý các cung, nó muốn gì, muốn phi hóa đi đâu, và nó nhận phi hóa từ đâu, tự hóa thế nào đều chính là tứ hóa loại 2 này.

Ta tưởng tượng Chúa Trời đưa quả táo cho con người, thì quả táo này là tứ hóa loại 1. Con người đối với quả táo này có 4 cách xử lý, thì cách cách xử lý này là tứ hóa loại 2 do can cung thủ diễn. Có thể ăn, có thể ném, có thể đem trồng.

Cho nên mới thấy Chúa Trời đưa quả táo, thì chỉ thấy thùy tượng. Phải biết quả táo đó được dùng thế nào thì mới xem được số. Nhưng đừng nhầm hai loại tứ hóa kẻo lại bắt gà lúc 6 giờ chiều.

-----

Người học tứ hóa nên nắm chắc hàm ý của phi hóa trước. Tự hóa là trường hợp riêng của phi hóa tại chỗ. Phi hóa là xu hướng tiềm năng, là con đường giao thông giữa các cung. Muốn có những chiếc xe tải chạy trên đường cần có hóa khí [năm sinh] hoặc hóa khí [lưu niên] xâm nhập.

Tôi nghĩ 90% người tử vi ở Việt nam hiện nay không hiểu ý nghĩa và cách dùng phi hóa.

Ví dụ mệnh nhận Hóa Lộc [năm sinh] nhưng từ đó lại phi Lộc sang tài bạch thì luận sao, phi Kỵ sang điền trạch thì luận sao. Họ đều ngáo ngơ cả.

Phi hóa trong tử vi chính là ý hướng của can chi trong tử bình. Can đó chi đó muốn gì, muốn hướng tác dụng sang đâu, blah bloh.

------

Về lá số của bà Từ Dũ: sinh ngày 19/05/Canh Ngọ (20/06/1810), giờ Dần.

Lá số bà Từ Dũ cũng là một ví dụ kinh điển. Lá số này giải quyết được những vấn đề như:

1. Thế nào là quý?, phải chăng cứ có lục sát tinh là không còn quý.

2. Thế nào là họa, phải chăng cứ có cát tinh là hết họa.

3. Cung trọng điểm, mặc dù đó là bàng cung như cung Tử Tức.

Lá số này, tinh hoa không hội tụ ở mệnh như Nam Phương Hoàng Hậu, mà hội tụ ở cung Tử Tức. Lịch sử cho biết bà là mẹ vua Tự Đức, vua số 4 của triều đại nhà Nguyễn. Sau khi con trai lên ngôi thì bà mới có "giá" và được tôn vinh.

Cung tử tức có Tham Vũ giáp Nhật Nguyệt, tam hóa liên châu, tọa Khôi hướng Việt, có Quang Quý giáp Thai Tọa. Đầy đủ cát hóa và lục quý. Một lần nữa thể hiện sức mạnh giáp cung của trục sửu mùi. Nhưng ngoài ra, ngũ sát tinh Không Kiếp Kình Đà Linh hội tụ đầy đủ, thêm Thiên Hình. Cho nên cung tử tức đầy đủ Cát, Quý và Sát. Tại vị trí Đế Vượng, năng lượng của cung tử tức cực hạn không gì ngăn cản nổi.

Đến đây có hai làn ý kiến:

1. Phải đầy đủ cả quý và sát thì cái sự Quý mới trọn vẹn là Quý.

2. Quý là quý, và sát là tai họa rình rập. Ta biết về sau vua Tự Đức bị đậu mùa nên vô sinh, trong hoàng cung mà em nào có bầu thì coi như chọn cái chết không cần xét xử. Nhưng ngoài ra, thì bà Từ Dũ và vua Tự Đức đều khá viên mãn không gặp đại họa hay bạo bệnh gì như Nam Phương Hoàng Hậu.

Có thể nói cung tử tức là cung trọng điểm của lá số, kể cả về đời thực cũng như mệnh lý. Hay nữa là vòng đại vận theo chiều sớm qua cung tử tức. Mà cung tử tức là bàng cung của tử vi (tuy nhiên nó thuộc tứ chính mệnh di tử điền).

Có khả năng lá số của bà Từ Dũ được fake từ nhỏ để lấy vua, vì thời phong kiến khi mà chưa có cuộc khởi nghĩa của giai cấp công nông xảy ra thì u ám lắm, mê tín lắm, hoàng cung vẫn dựa vào mệnh lý để chọn vợ cho vua. Khả năng ông Bộ Trưởng bố bà Từ Dũ thuê thợ giỏi fake lá số cho con gái cũng có khả năng. Thế nhưng sau này lá số khá ứng hợp, thì cũng có thể đây là lá số thực của bà Từ Dũ. Kỳ lạ hơn, mùa thu năm Kỷ Sửu bà sinh vua Tự Đức, thái tuế nhập quái ứng cung tử tức của bà ởi Sửu tức là chân mệnh thiên tử.

Mệnh sinh cục, âm dương thuận lý. Mệnh thân có Cơ Nguyệt Đồng Lương, Tướng Quân Đẩu Quân Quốc Ấn, Long Phượng Tả Hữu, Xương Khúc Lộc Khoa Kỵ. Thân có Lộc Mã. Phu có Cự Nhật Lộc Thanh Long Lưu Hà, Long Phượng Hổ Cái. Thì bản thân là người tài năng, và có số vượng phu lấy vua cũng đúng. Quan trọng là đại vận sớm đi qua những cung này.

Năm 38 tuổi, Đinh Mùi, vua Thiệu Trị qua đời. Năm Đinh nhập Cự Môn hóa Kỵ cung phu nguyên thủy. Lưu niên nhập điền trạch, số phận đã gọi, không thể không trả lời. Cha mất chồng mất với nhà thường dân là chuyện buồn nhưng với thái tử và mẹ thái tử là chuyện thăng tiến. Thái tử thì lên ngôi, còn mẹ thái tử vốn chỉ là phi thì bây giờ thành Hoàng Thái Hậu. Những cung phi khác khi tiên hoàng còn sống có thể kêu ồm ộp như con ếch hàng đêm, chứ bây giờ không dám ho he nửa câu. Cho nên với mẹ con bà thì đây là cát vận. Với bà Từ Dũ thì từ đây không còn ai trên mình nữa.

Năm 74 tuổi, Quý Mùi, vua Tự Đức qua đời. Lại năm mùi nữa lưu niên tới cung điền, nhưng lần này năm Quý Hóa Kỵ nhập tử tức nên con bà qua đời. Kể từ đây vận nước rối ren, thời huy hoàng của bà cũng hết. Cung trọng điểm là tử tức, con chết thì mẹ cũng mất điểm tựa.

Năm 93 tuổi, Nhâm Dần. Đại tiểu vận trùng phùng tại cung Thân. Đại vận Giáp Thân làm Thái Dương hóa Kỵ. Lưu niên Nhâm Dần làm Vũ Khúc hóa Kỵ tạo thành thế tam Kỵ ép cung trọng điểm nên Thái Hoàng Thái Hậu tắt nắng. Tháng 4 có Liêm Phá Kình Không Hồng Loan, ngày 5 nhập cung Tử Tức có Hình Kiếp, hoàn thành miếng ghép cuối cùng của bức tranh Từ Dũ.

Cuộc đời bà theo đúng vòng Trường Sinh, Sinh ở tỵ xuất thân là con gái Bộ Trưởng, tiền đề để bước vào hoàng cung, Vượng ở sửu nên đời lên hương từ đại vận này theo lộc con trai, Mộ ở cung dậu nên tới đại vận này con trai tắt nắng, và tuyệt ở cung thân cho nên bà mất ở cung thân.

Có thể nói đây là một lá số có thể dùng làm SGK cho tử vi. Qua lá số này có thể gạt bỏ những hồ nghi cho phương pháp thùy tượng của Nam phái.

Dưới góc độ Nam phái, lá số này không những cho thấy tác dụng hiển nhiên của vòng Trường Sinh mà còn cho thấy người xem Nam phái hiện nay cần thay đổi nhận thức về Sát tinh. Sát tinh một khi đi cùng Quý tinh thì không còn mang nghĩa "xấu" theo cách hiểu thông thường nữa. Nói cách khác chỉ có Quý tinh mới có thể ngự được Sát tinh. Dưới áo hoàng bào lấp ló thanh trường kiếm. Nhưng thanh kiếm đó là Thượng Phương Bảo Kiếm chứ không phải con dao cắt cổ cả nhà đại gia gỗ của sát thủ Bình Phước.

------

Không Kiếp là lưỡi kiếm sắc bén. Khôi Việt là cái chuôi, Quang Quý là cái vỏ. Xuất chiêu mạnh yếu xem cục khí, ai cầm kiếm xem chính tinh.

Lưỡi kiếm mà không có chuôi và vỏ thì không dùng được. Cố dùng đứt tay.

Hỏa Tinh là ngọn lửa, Thai Tọa là chân đế. Quan Phúc là nắp chụp. Cục khí là dầu hỏa. Thành ngọn đèn Huê Kỳ sáng rực. Với Linh Tinh tương tự thành ngọn lửa hàn xì.

Không có chân đế và nắp chụp ngọn lửa không dùng được.

------

Theo Tử vi Đẩu số - Tứ Hóa phái (Bắc phái), cung quan trọng dùng để xem sự cố tai ách bất ngờ, đương nhiên phải láy bốn cung Mệnh viên - Thiên di - Tử nữ - Điền trạch làm chủ, vì bốn cung này là cung tứ Chính.

Cung Tứ Chính là chủ về các sự tình di động, dời chuyển, dịch mã, bất ngờ, tai ách. Do đó, muốn luận đoán tình trạng có ý thức thay đổi và tai ách bất ngờ có xảy ra hay không, thì phải dùng bốn cung tứ Chính này để khảo xét.

Còn có một phương pháp đơn giản khác dùng để luận đoán "tai ách bất ngờ", đó là lấy cung vị Quan lộc của cung Thiên di (tức cung Phu thê), nếu can cung Quan lộc này hóa Kị nhập các cung Huynh đệ, cung Nô bộc, cung Mệnh, thì có thể đoán định có tai nạn bất ngờ.

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Tài bạch, cung Phúc đức thì đoán định không có tai nạn xảy ra.

Posted Image

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di hóa Kị nhập cung Phụ mẫu xuất xung cung Tật ách, hoặc nhập cung Quan lộc hóa xuất xung cung Phu thê, thì tai ách tất xảy ra, phần nhiều là rất nặng.

Xem can cung Phu thê hóa Kị nhập vào cung nào, đây chính là Nguyệt lệnh của số tai ách.

Ngoài ra, can cung Thiên di của Lưu niên Hóa Kị xung cung Mệnh nguyên cục, hoặc can cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Quan lộc nguyên cục, hoặc can cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Điền trạch nguyên cục, thảy đều có tai ách. Phép luận giải này, cứ mỗi 12 năm thì có một lần, cho nên phải lấy Đại vận để phân biệt.

Xem xét lúc cung Thiên di của Lưu niên, can cung Thiên di lưu niên Hóa Kị xung cung Mệnh nguyên cục, hay Hóa Kị xung cung Quan lộc nguyên cục, hay Hóa Kị xung cung Điền trạch nguyên cục, sao Hóa Kị này, đồng thời cũng phải ở một trong các cung Mệnh - Di - Tử - Điền của Đại vận, hay đồng thời xung một trong các cung Mệnh - Di - Tử - Điền của Đại vận. So sánh các trường hợp trên, thì xung cung mệnh nặng hơn cung Điền trạch.

Trường hợp can cung Thiên di Hóa Kị xuất xung cung Quan lộc của Đại vận tuy sẽ xảy ra, nhưng tai ách không nghiêm trọng.

Tóm lại, những tổn hại bất ngờ, đều có liên quan đến các cung Mệnh viên - Thiên Di - Điền trạch - Tử nữ.

Đối với trường hợp bệnh tật phát đột ngột, hoặc bệnh ngầm đột nhiên trở nặng và thậm chí nguy hiểm đến tính mạng, thì phải xem xét tới tuyến Nô - Huynh.

Can cung Tật ách khiến Hóa Kị nhập cung Mệnh, thường thường chủ về bệnh tật bẩm sinh (tiên thiên) hay di truyền, rất khó có khả năng trị tận gốc.

Can cung Tật ách khiến Hóa Kị nhập cung Phúc đức, chủ về mắc bệnh tinh thần, ví dụ như bệnh tâm thần phân liệt do di truyền, chứng hưng phấn - trầm cảm, hoặc bệnh tâm thần do tổn thương thực thể (phần nhiều là do tổn thương não bộ).

Can cung Thiên di khiến Hóa Kị nhập cung Tử nữ và xung cung Điền trạch, là ý tượng: trong cuộc đời dễ xảy ra sự cố tai nạn giao thông nghiêm trọng. Vì vậy, lúc cung Thiên di đại vận khiến cho Hóa Kị nhập cung Tử nữ và xung cung Điền trạch của Đại vận, là chủ về trong đại vận này sẽ xảy ra tai nạn giao thông.

Can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Thiên di và xung cung Mệnh, cũng chủ về trong cuộc đời dễ xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng. Vì vậy, lúc Can cung Điền trạch của Đại vận khiến Hóa Kị nhập cung Thiên di Đại vận và xung cung Mệnh đại vận, là chủ về trong Đại vận này dễ xảy ra tai nạn giao thông, hoặc tổn hại.

Khi ứng dụng vào thực tế trải nghiệm đối với từng cung của đại vận, phải quan tâm đến ý tượng: có bị tổn hại do nhân tố bên ngoài gây ra hay không.

Can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Phụ mẫu và xung cung Tật ách, hoặc nhập cung Tật ách và xung cung Phụ mẫu, cũng chủ về gặp sự cố tai nạn giao thông, hoặc phải chịu tổn hại do nhân tố bên ngoài mạng lại.

Ngoài ra, lúc cung Thiên di lưu niên tự Hóa Kị, hoặc cung Mệnh lưu niên tự Hóa Kị, như vậy trong Lưu niên này phải đặc biệt cẩn thận đề phòng xảy ra sự cố tai nạn giao thông. "Họa vô đơn chí, phúc bất trùng lai", can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Phụ mẫu, ngoài nội dung đã thuật ở trên, còn chủ về nguy cơ phá sản, hoặc "phá tài" một cách nghiêm trọng.

Cần chú ý đề phòng.

...

Một, làm sao bắt đầu học tập " Phi tinh tứ hóa tử vi đẩu số "?

Đầu tiên, cũng y bình thường phương pháp trước tiên cần hiểu năm thuật cơ sở ( tức Thiên can, địa chi, âm dương, Ngũ hành, xung, hợp cùng quái vị vân vân ) sau đó lại từ sắp xếp mệnh bàn học lên, lại quen thuộc tinh hệ và cách cục (mười bốn chủ tinh cùng phụ tinh chính), đón lấy mới tiến vào tứ hóa phi tinh nhập môn.

Hai, ở sắp xếp mệnh bàn thì cần chú ý cái gì?

1. Sắp xếp mệnh bàn thì chỉ cần sắp xếp ra mười bốn chủ tinh, sáu Cát tinh, sáu sát tinh, lộc tồn, Thiên Mã, thiên diêu, thiên hình, Thiên Mã, âm sát cùng sinh niên tứ hóa ( cần chú ý Canh can tứ hóa là dùng thiên đồng hóa kỵ ).

2. Đại nạn là từ mệnh cung khởi vận.

3. Hết thảy tinh hệ đều không cần miếu vượng hãm các loại, ngoại trừ Thái Dương Thái Âm.

Ba, "Phi tinh tứ hóa tử vi đẩu số " nội dung trọng điểm?

Này thuật bên trong dung rất nhiều, mà bình thường dùng để suy luận mệnh người thì ứng dụng chủ yếu lý luận cơ cấu có: Lập thái cực, thể dụng (âm dương), tam tài, tứ tượng, cung vị chuyển hoán, cung vị trọng điệp, lộc kỵ tinh kỳ phổ, âm dương hợp mà số sinh, thiên nhân hợp nhất, tứ hóa phi tinh quỹ tích vân vân.

Bốn, "Phi tinh tứ hóa tử vi đẩu số " nội dung trọng điểm có tác dụng gì?

1. Lập thái cực: Tức cái gọi là lập tiêu điểm, là dùng để khi chúng ta luận một sự kiện, thì lấy cái gì làm tiêu điểm hoặc cung vị nào sẽ dùng.

2. Thể dụng: Ý tứ chủ yếu là phân ra đối ứng sự hạng, tức là nói sự kiện phân ra "Chủ " cùng "Khách", nói cách khác phân "Âm dương ".

3. Tam tài: Tức là thiên địa nhân, là dùng để phân ra sự kiện "Ứng số " hoặc "Định số " cùng lấy tượng.

4. Tứ tượng: Tức là tứ hóa tinh,là đẩu số dụng thần, là dùng để xâu chuỗi quan hệ giữa các cungn vị.

5. Cung vị chuyển hoán: Hiểu rõ cung vị hình thành, đột phá hạn chế 12 cung tạo thành thiên biến vạn hóa hàm ý.

6. Cung vị trọng điệp: Dựa vào quan hệ tương hỗ giữa các cung vị mà lấy tượng

7. Lộc kỵ tinh kỳ phổ: Sáng tỏ tứ hóa phi tinh đặc thù tác dụng.

8. Âm dương hợp mà số sinh / thiên nhân hợp nhất: Là dùng để phán đoán tính chắc chắn / tính cục thể của sự kiện.

9. Tứ hóa phi tinh quỹ tích: Là khâu thâm sâu và quan trọng nhất trong tứ hóa phi tinh, diễn giải lý luận, cơ cấu và nguyên tắc của tứ hóa.

Các trọng điểm kể trên, cũng không thể đơn độc ứng dụng, thiếu một thứ cũng không được, đó là xâu chuỗi với nhau, hoàn hoàn liên kết mà thành một bộ nắm giữ dịch số, dịch lý cùng hà lạc lý số chi "Tứ hóa phi tinh lý luận cơ cấu" tinh hoa.

Năm, mệnh bàn nguyên lý là lấy lý, khí, số, tượng phân tích nhân sinh chuyển vận; từ đẩu số mà suy luận, Thiên can biểu thị không gian, địa chi biểu thị thời gian, Thiên can địa chi hội hợp, thêm vào 12 cung vị, đại biểu thiên địa nhân tam tài, thiên lấy quan tượng, địa lấy danh số, nhân lấy thẩm khí, tức là thiên thùy tượng mà tỏ cát hung, nhân vì thế có vận trình chuyển hợp, tức là thời không nhân duyên biến hóa, dẫn dắt bản thân khởi tâm động niệm, do đó có cát hung chi hiển tượng.

Ba, " lý, tượng, khí, số ( là đẩu số triết lý, cũng có thể nói là đấu số vận dụng lý lẽ hoặc trình tự, nói tóm lại, liền như chúng ta sở học toán học công thức, khi muốn giải đáp một vấn đề thì, thiết yếu y công thức trình tự mà nhập, như vậy mới có thể thu được chính xác kết quả hoặc đáp án. Phía dưới liền thuyết minh "nội hàm" và "quy tắc":

(một) nội hàm:

1. Lý: "Lý" chính là "Đạo lý", đem "Lý" ký thác "Đạo" bên trong; "Đạo" đó là âm dương vậy. Âm dương hợp thành cũng gọi là thái cực, cho nên Tử Vi Đẩu Số vận dụng "Lý", gắn liền với Âm Dương trong đó, để quan sát biến hóa của cung, tinh, tượng, để giải thích vũ trụ vạn sự vạn vật.

2. Tượng: "Tượng", chính là hiện tượng hoặc dấu hiệu, tức biểu thùy hiện ra một số dấu hiệu của sự vật. Theo "Dịch lý" mà nói chính là tứ tượng. Tứ tượng, thái dương thái âm thiếu dương thiếu âm vậy. Tử Vi Đẩu Số mà nói, "Tượng", tức là tứ hóa tượng, chính là chỉ lộc quyền khoa kỵ tứ hóa phi tinh rơi vào mệnh bàn chi thùy tượng.

3. Khí: "Khí" chính là tượng hóa một loại lưu hành hoặc động thái, bởi vì do quá trình "bản dịch", "giao dịch" cùng "biến dịch", sẽ hiện ra hoặc sinh ra biến hóa cát hung khác nhau.

4. Số: "Số" chỉ chính là "Không gian" cùng "Thời gian", trong đẩu số gọi là đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật các loại.

(hai) qui tắc:

Tử Vi Đẩu Số " lý, tượng, khí, số ( diễn dịch qui tắc, đại thể trước tiên lấy tứ hóa phi tinh ở mệnh bàn khởi điểm quan sát thùy "Tượng", mà "Tượng" sau khi trải qua "thiên can huyền độ phi hóa", hình thành bản dịch, giao dịch cùng biến dịch các loại âm dương biến hóa, hiện ra cát hung tựu tại "Khí", trải qua hành vận không gian trưng nghiệm, ứng với địa chi thời gian - là "Số", lấy "Lý" xâu chuỗi thành MỘT. MỘT này, là kết quả, đáp án.

Bốn, theo qui tắc trên, "Khí" và "Số" chính là ứng với hành vận, hành vận hay chính là đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, cho nên học Tử Vi Đẩu Số nhất định phải trước tiên hiểu được nội hàm của "Lập cực" và "Tượng", chờ sau khi thông hiểu toàn thể, lại tuần tự học tập"Khí" (quan sát cát hung) cùng "Số" (ứng thời), thì "Lý" sẽ lại nội hàm trong đó. Nói cách khác, thể theo phương thức học tập như này, có thể tránh khỏi tự loạn lý tự, dẫn tới kết quả là "dục tốc bất đạt".

...

Hóa Kị+Tự hóa Kỵ ở cung tử tức, có nghĩa là có cơ hội để "Đào Hoa" nhưng cơ hội này sẽ biến mất sớm.

Hóa Lộc+ Tự hóa Lộc ở cung tử tức, nghĩa là Lộc xuất. Khi đó Lộc xuất sẽ chảy tới cung có hóa kị nguyên thủy, theo nguyên tắc Lộc tùy Kị Lai.

Hóa Kị+Tự hóa Kỵ ở cung tử tức, có nghĩa là có cơ hội để "Đào Hoa" nhưng cơ hội này sẽ biến mất sớm.

Hóa Lộc+ Tự hóa Lộc ở cung tử tức, nghĩa là Lộc xuất. Khi đó Lộc xuất sẽ chảy tới cung có hóa kị nguyên thủy, theo nguyên tắc Lộc tùy Kị Lai.

Tứ hóa

...

Kết hợp ý nghĩ cung vị và các ý nghĩa phi hóa trong tài liệu được dịch của cuốn tứ hóa và tam họp Trung châu thì hiểu được chứ có gì đâu. Tôi thì chưa hiểu vì đầu đất và không có thời gian để đào vào đó. NTT có thể chia xẻ cái gì đó để hiểu nhanh hơn được thì tốt quá. Đỡ phải đọc, nghiền ngẫm, so sánh, đúc kết quy luật.

Cái hình hôm trước có ba tầng, tầng dưới cùng có mũi tên đỏ bắn sang cung đối, sau đó không thấy đi ngược lên các tầng trên, theo hướng nào, nên vẫn khó hiểu quá.

...

Em xin bổ sung thêm có gì sai anh chỉ bảo thêm cho em: lưu quan phúc để dùng tài thiên hợp sức chế tài địa.

Có vài chỗ chưa hiểu với lí thuyết chế hoá sát tinh mong anh giải đáp cho:

- vai trò của khôi việt với quang quý như thế nào với không kiếp?

- vài trò của thai toạ với quan phúc như nào với hoả linh?

- cách an của thai toạ nữa?

Bản chất hóa học của Không Kiếp là nitroglycerine loại chất lỏng nhớt không màu, khi gặp Hỏa Linh sẽ nổ với tốc độ truyền nổ là 7700 m/s.

Khôi Việt là anh chàng kỹ sư, Quang Quý là thông minh. Khôi Việt Quang Quý là chàng kỹ sư đến từ Harvard có thể dùng thuốc nổ để phá núi mở đường hay đào hầm thông cống, chứ để nitroglycerine vào tay mấy anh hàng chợ, các anh ấy lần sờ như sờ rốn Ngọc Trinh thì nó nổ cái bum không báo trước. Vì nitroglycerine rất nhạy với tác động vật lý.

4 C3H5(ONO2)3(Posted Image) Posted Image 12 CO2(g) + 10 H2O(g) + 6 N2(g) + O2(g)

Phản ứng oxy hóa xảy ra tức thời. Nguyên tử carbon đạt số oxy hóa cao nhất là +4, nguyên tử nitrogen từ +5 nhận điện tử về 0, nguyên tử oxygen từ -2 cho điện tử về 0. Nitrogen trong chất nổ đóng vai trò là chất oxy hóa mạnh, mạnh hơn cả oxygen không khí. Bằng chứng là N+5 còn đẩy ngược khí oxy ra khỏi hợp chất. Từ 4 mol lỏng nổ đánh bum ra 29 mol khí, cho nên sức nổ gấp 1.5 lần TNT.

Chính Huyền Sơn Nhân và lý thuyết bay tứ hóa

Tứ hóa thiên can chính là tinh túy của tử vi đẩu số, nếu như vận dụng chính xác thì tài năng tăng tiến vạn dặm, nếu không biết vận dụng thì chỉ là nói nhảm.

Tại thiên bàn mà nói, Tứ hóa được an theo thiên can của năm, ví dụ sinh năm Canh Thân thì Thái Dương Hóa Lộc, Vũ Khúc Hóa Quyền, Thái Âm Hóa Khoa, Thiên Đồng Hóa Kị. Tại đại vận 10 năm, Tứ hóa được dựa theo thiên can của cung để an tứ hóa.

Khía cạnh lưu niên tứ Hóa, theo lưu niên nơi chi cung hoạt động như lưu niên mệnh cung, dùng thiên can để an tứ hóa.

Llưu nguyệt tứ Hóa, từ lưu niên mệnh cung khởi đi, đếm nghịch theo tháng sinh, đếm thuận theo giờ an tháng giêng, sau đó dùng ngũ hổ độn để an tứ hóa. Tương tự với Lưu Nhật và Lưu thời hạn.

Cung can tứ Hóa pháp: Phương pháp trung tâm của Tử Vi Lý Số "cung can tứ Hóa pháp", dựa vào vị trí đi vào đi ra của các sao tứ hóa mà ta luận cát hung.

Bây giờ phương pháp này có thể sử dụng tại thiên bàn, lưu vận và lưu niên, nhưng khi dùng với lưu niên phải lấy cung tuổi của năm tiểu hạn để lập tứ hóa 12 cung.

Có khác một điểm phải chú ý chính là, này phương pháp đó có thể thấy được sự cát hung nhưng chỉ là tương đối. Mệnh cung Phi Hóa:

Phi Hóa cơ bản gồm có sao tự Hóa, Hóa nhập, Hóa xuất. Như:

Tứ Hóa nhập mệnh cung, Quan Lộc, tài bạch, Cung Điền Trạch như Hóa nhập. Như: Hóa Lộc nhập nhập tứ cung vị chủ kiếm tiền. Hóa Quyền nhập nhập tứ cung chủ có thực Quyền. Hóa Khoa nhập nhập tứ cung chủ có quý nhân hiện. Hóa Kị nhập nhập tứ cung chủ giữ tiền.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch như Hóa nhập, chủ đầu tư, nhưng kiếm tiền ít,lao lực Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Quan Lộc như Hóa nhập, chủ đầu tư, nhưng không nhất định kiếm tiền. Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch như Hóa nhập, chủ giữ tiền, tiết kiệm.

Tứ Hóa nhập anh em, phu, tử, tật, thiên, nô, phúc, phụ... cung vị như Hóa xuất.

Hóa Lộc nhập nhập cung vị như Hóa xuất, giữ tiền không được. Hóa Quyền nhập nhập cung vị như Hóa xuất, chủ hỉ tranh Quyền, biến thành có tranh chấp. Hóa Khoa nhập nhập cung vị như Hóa xuất, chủ quý nhân không hiện. Hóa Kị nhập nhập cung vị như Hóa xuất, chủ tổn hại tài. Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tử nữ cung như Hóa xuất, chủ đầu tư, nhưng không nhất định kiếm tiền. Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập thiên di như Hóa xuất, chủ tại ngoại kiếm tiền nan, không thuận.

Phi Hóa chú ý tam phương tứ chính.

Tam phương: Quan Lộc, tài bạch, thiên di cung. Tứ chính: mệnh cung hợp tam phương đồng đều tam phương tứ chính. Mệnh cung, tử nữ cung, thiên di cung, Cung Điền Trạch, cũng đồng đều tứ chính vị. Tứ chính vị: đại biểu dịch mã, biến hoạt động. Thiên di cung Hóa Kị nhập tử nữ, như dịch mã, trùng với Cung Điền Trạch chủ xuất quốc, ra ngoài.

Mệnh cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Mệnh cung tự Hóa Lộc nhân duyên tốt đẹp, cá tính ganh đua độc lập, trí tuệ cũng ganh đua cao.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung có huynh đệ, cùng với huynh đệ ganh đua có duyên phận, kháo huynh đệ hướng đến hỗ trợ thành công.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập phu thê cung hôn nhân duyên tảo, dị tính chất bạn bè ganh đua đa.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung có tử nữ, đông tử nữ, nên quý tử.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch kiếm tiền dễ, dựa vào chính mình nỗ lực kiếm tiền, thả biến thành có nghiêng về tài vận.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập tật ách cung như nhân ganh đua nhạc quan, biến thành có tính trơ.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập thiên di cung người ở bên ngoài duyên tốt đẹp, quý nhiều người, kiếm tiền gặp dịp đa, tại ngoại đắc ý.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung tại ngoại bạn bè đa, giao tế ứng thù cũng đa, bạn bè bang hỗ trợ đại.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung công tác khinh tông tiền lương cao, sang nghiệp ganh đua có thể kiếm tiền.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch gia đình hoàn cảnh tốt đẹp, bố trí hào hoa, thả có tổ nghiệp.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung đa hưởng thụ, già vận tốt, phúc trạch tốt đẹp.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung có dài bối duyên, thưởng tứ, đề bạt.

Mệnh cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Mệnh cung tự Hóa Quyền cá tính khả năng, hỉ chưởng Quyền, thông minh có khả năng.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung có huynh đệ, hỗ trợ như tranh Quyền, ý kiến ganh đua đa.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập phu thê cung hỗ trợ như tranh Quyền, ý kiến ganh đua đa.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung tử nữ đa, cá tính ganh đua khả năng, cái ống nữ ganh đua nghiêm.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch chưởng tài, chủ sang nghiệp, thích hợp việc buôn bán.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập tật ách cung niên thiếu đa tai, điều da, hoa đào đa, tham sắc dục khả năng.

Mệnh cung Hóa Kị nhập thiên di cung tại ngoại không thuận, biến hóa tính chất đại, đa tố ít thành.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung như sự nghiệp quan tâm bận rộn, công tác thời gian đa, đoạt được ít.

Mệnh cung Hóa Kị nhập nô bộc cung bạn bè tương xử không tốt, không cách nào bang hỗ trợ.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch giữ tiền nô, tổ nghiệp không phong, gia nội lăng loạn.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phúc đức cung phúc đức yếu kém, hưởng thụ ít, lao lục.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung phụ mẫu duyên bạc, thân đa tai, khiếm tốt đẹp.

Thiên di cung Phi Hóa:

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Thiên di cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: tại ngoại kiếm tiền, chính có thể hưởng thụ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: tại ngoại có thể được huynh đệ hướng đến hỗ trợ kiếm tiền, cũng có thể bang hỗ trợ huynh đệ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập phu thê cung: tại ngoại sự nghiệp đắc ý, có thể được đáo phối ngẫu hướng đến hỗ trợ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã nghi ra ngoài, xuất quốc.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại tài vận.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập tật ách cung: tại ngoại như ý, thể xác và tinh thần khoái trá, nhân duyên tốt đẹp.

Thiên di cung tự Hóa Lộc: tại ngoại đắc ý, kiếm tiền dễ, tự kiếm tự hoa, tại ngoại thời gian dài.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: tại ngoại bạn bè đa, nhân duyên tốt đẹp, giao tế quảng, có thể được bạn bè hướng đến hỗ trợ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: tại ngoại kiếm tiền gặp dịp đa.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: chủ biến hoạt động, dịch mã, nghi xuất ngoại.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: tại ngoại tài vận tốt đẹp, bằng lòngkhả hưởng thụ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: tại ngoại có dài bối quý nhân, ít quan tâm.

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Thiên di cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: nhân duyên tốt đẹp, tại ngoại có quý nhân.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: tại ngoại có huynh đệ bang hỗ trợ.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập phu thê cung: tại ngoại sự nghiệp bình thuận, làm cho phối ngẫu vô buồn phiền ở nhà.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã hoạt động là dấu hiệu, nhưng thuận lợi.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại tài vận bình thuận.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập tật ách cung: nhân duyên tốt đẹp, có quý nhân.

Mệnh cung Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại không thuận, biến hóa tính chất đại, đa tố ít thành.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: như sự nghiệp quan tâm bận rộn, công tác thời gian đa, đoạt được ít.

Mệnh cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: bạn bè tương xử không tốt, không cách nào bang hỗ trợ.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: giữ tiền nô, tổ nghiệp không phong, gia nội lăng loạn.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: phúc đức yếu kém, hưởng thụ ít, lao lục.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: phụ mẫu duyên bạc, thân đa tai, khiếm tốt đẹp.

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Thiên di cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: tại ngoại đắc ý, dục chưởng Quyền, biến thành có tranh chấp.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: tại ngoại anh em bạn bè đa, giao tế cổ tay tốt đẹp.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập phu thê cung: tại ngoại đắc ý, phối ngẫu chưởng Quyền, biến thành có ý định kiến.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã, hoạt động là dấu hiệu ganh đua tiểu.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại như tài bận rộn.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập tật ách cung: tại ngoại như ý, Quyền năng lực, dục vọng cao, biến thành có phân tranh.

Thiên di cung tự Hóa Quyền: tại ngoại dục chưởng Quyền, hỉ bảng hiện, biến thành đắc tội tiểu nhân, thả cá tính khả năng.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: tại ngoại anh em bạn bè đa, giao tế cổ tay tốt đẹp.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: sang nghiệp có xung kính, trách nhiệm tâm trọng, nhậm chức biến thành thụ thủ trưởng thưởng thức.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: chủ biến hoạt động, dịch mã, hoạt động là dấu hiệu ganh đua tiểu.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: tại ngoại tài tốt đẹp, hưởng thụ ganh đua hải phái.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: tại ngoại có dài bối, quý nhân thích giờ bang hỗ trợ.

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Kị:

Thiên di cung Hóa Kị nhập mệnh cung: người ở bên ngoài duyên không tốt, có ý định ngoại hướng đến tai, không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: tại ngoại anh em bạn bè đa tổn hại, giao tế cổ tay yếu kém.

Thiên di cung Hóa Kị nhập phu thê cung: tại ngoại không thuận, thay phối ngẫu tăng ma phiền, thả sự nghiệp không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã, ganh đua không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại cầu tài không như ý.

Thiên di cung Hóa Kị nhập tật ách cung: tại ngoại không thuận, ảnh hưởng thể xác và tinh thần.

Thiên di cung tự Hóa Kị: xuất ngoại không thuận, thường có tranh chấp, nhân duyên khiếm tốt đẹp, cá tính ganh đua cổ quái.

Thiên di cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: tại ngoại tổn hại và anh em bạn bè, tăng ma phiền, thả anh em bạn bè không giúp được gì.

Thiên di cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: tại ngoại đa tố ít thành, hành sự không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: chủ biến hoạt động, dịch mã, ganh đua không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: tại ngoại không như ý, phúc trạch yếu kém, lao lục.

Thiên di cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: tại ngoại hành sự không thuận, nhượng phụ mẫu quan tâm.

Cung Tài Bạch Phi Hóa

Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập mệnh cung: dựa vào chính mình năng lực kiếm tiền.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: kiếm tiền sau khi bang hỗ trợ huynh đệ.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập phu thê cung: kiếm tiền sau khi, có thể âm phối ngẫu.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập tử nữ cung: hợp khỏa sự nghiệp có thể kiếm tiền, có thể tử nữ ganh đua có tiền.

Cung Tài Bạch tự Hóa Lộc: chính kiếm tiền, chính hoa, tiền lai được dễ, hoa được khinh tông.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập tật ách cung: kiếm tiền ganh đua khinh tông, khoái trá.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập thiên di cung: tại ngoại đắc ý, xuất ngoại kiếm tiền gặp dịp đa.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập nô bộc cung: kháo bạn bè bang hỗ trợ kiếm tiền có thể gặp gỡ tư hỗ trợ bạn bè.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: tài do sự nghiệp thượng lưu kiếm lai.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: đầu tư không nhúc nhích sản cung nghiệp.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập phúc đức cung: kiếm liễu tiền, chính có phúc hưởng thụ.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: có dài bối quý nhân tương trợ, có thể hiếu kính phụ mẫu.Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Quyền:Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập mệnh cung: dựa vào chính mình, đối tài là dục vọng đại, có tiền nghĩ tái tăng.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: kiếm tiền sau khi, bang hỗ trợ huynh đệ có thể tài Quyền rơi vào huynh đệ trong tay.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập tử nữ cung: đầu tư kiếm tiền tái tăng tư.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập phu thê cung: tài Quyền rơi vào phối ngẫu trong tay.Cung Tài Bạch tự Hóa Quyền: tiền tài dục vọng cao, thả tự chưởng tài Quyền, độc tư tốt đẹp.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập tật ách cung: kiếm tiền ganh đua bận rộn, lao tâm.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập thiên di cung: tại ngoại hoạt động năng lực khả năng, kiếm tiền gặp dịp đa.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập nô bộc cung: bằng lòngkhả cùng với bạn bè hợp khỏa đầu tư, nhưng tài tiền nắm giữ tại bạn bè trong tay.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: đầu tư kiếm tiền hậu, nghĩ tái tăng tư.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: đầu tư không nhúc nhích sản, kiếm tiền tái đầu tư, đầu tư dục khả năng.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập phúc đức cung: hưởng thụ ganh đua hải phái.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: cần tiền giờ, có thể được đáo dài bối bang hỗ trợ.

Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Khoa:Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập mệnh cung: tiền kiếm nhiều ít, toán nhiều ít, không hoạt động mạnh rất, theo đó ngộ mà an.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: lượng nhập như xuất, bang hỗ trợ huynh đệ.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập phu thê cung: tiền tài vững vàng, phối ngẫu như quý nhân một trong.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập tử nữ cung: hợp khỏa sự nghiệp bình thuận, kiếm tiền nhiều ít toán nhiều ít, bất kể ganh đua.Cung Tài Bạch tự Hóa Khoa: tài nguồn gốc bình thuận, vô phong ba.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập tật ách cung: kiếm tiền ganh đua khinh tông, bình thuận.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập thiên di cung: tại ngoại cầu tài bình thuận, quý nhân hiện.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập nô bộc cung: bạn bè sẽ không tổn hại đáo chính là tiền tài.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập Quan Lộc cung: sự nghiệp đầu phí, tài năng lực vững vàng.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: tài cầm lại gia dụng, bình thuận tiết kiệm, lượng nhập như xuất.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập phúc đức cung: lượng nhập như xuất hướng đến hưởng thụ.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: kiếm tiền bình thuận, sẽ không nhượng phụ mẫu thương thần.Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Kị:

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập mệnh cung: giữ tiền, kiếm tiền không dễ dàng nhưng tiết kiệm.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập huynh đệ cung: vì huynh đệ việc phá tài, có thể tài rơi vào huynh đệ trong tay.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập phu thê cung: vì phối ngẫu việc mà phá tài có thể kiếm là tiền rơi vào phối ngẫu trong tay.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tử nữ cung: đầu tư không nhất định kiếm tiền, tử nữ tiêu vặt rất ít.

Cung Tài Bạch tự Hóa Kị: tự kiếm tự hoa, nhưng kiếm tiền ganh đua khổ cực.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tật ách cung: kiếm tiền lao lục chúc kháo thể hiện ra năng lực lao hoạt động người.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại không thuận, kiếm tiền nan, đầu tư tổn hại thất, hoa tiền ganh đua lận.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập nô bộc cung: vì bạn bè tổn hại tài.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: đầu tư sự nghiệp, không nhất định kiếm tiền.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: giữ tiền không đổi, thả tiền tài không tụ.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập phúc đức cung: mặc kệ kiếm tiền cùng với phủ, quân quan trọng hưởng thụ, thị phi ganh đua đa.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: chu chuyển ganh đua gặp gỡ không được, khủng vì tài thương thân.

Quan Lộc cung Phi Hóa:

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: dựa vào chính mình năng lực kiếm tiền, sự nghiệp làm được ganh đua bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: sự nghiệp kháo huynh đệ giúp việc, hợp khỏa sự nghiệp kiếm tiền.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập phu thê cung: sự nghiệp có thể được đáo phối ngẫu là bang hỗ trợ, thả bình thuận kiếm tiền.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: bằng lòngkhả kinh doanh hợp khỏa sự nghiệp, thích hợp ngu nhạc sự nghiệp.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: kiếm liễu tiền tái đầu tư, tư kim đủ.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập tật ách cung: công tác ganh đua khinh tông, khoái trá.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập thiên di cung: tại ngoại có quý nhân, sự nghiệp tại ngoại đắc ý.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: đồng sự tương xử hòa hợp, cùng với bạn bè hợp tư sự nghiệp kiếm tiền.

Quan Lộc cung tự Hóa Lộc: có sang nghiệp năng lực, chính kiếm tiền chính hoa.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: kinh doanh không nhúc nhích sinh sản ý.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: sự nghiệp gặp gỡ kiếm tiền, cũng có thể hưởng thụ.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: sự nghiệp có thể được phụ mẫu chi trì, nhậm chức ganh đua địa vị cao.

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: như sự nghiệp bận rộn, tự chưởng Quyền, sang nghiệp năng lực khả năng.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: hợp khỏa đầu tư kiếm tiền, kinh doanh Quyền tại huynh đệ trong tay.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập phu thê cung: sự nghiệp vì phối ngẫu hướng đến hỗ trợ kiếm tiền, kinh doanh Quyền tại phối ngẫu trong tay.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: kiếm tiền dục vọng đại.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền dục vọng đại, tái đầu tư.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập tật ách cung: trách nhiệm cảm trọng, ganh đua lao tâm.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập thiên di cung: tại ngoại sự nghiệp đắc ý, kiếm tiền gặp dịp đa.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: bạn bè chưởng sự nghiệp kinh doanh Quyền, đầu tư sự nghiệp kiếm tiền.

Quan Lộc cung tự Hóa Quyền: đối sự nghiệp ganh đua có sang nghiệp năng lực, sự nghiệp tâm trọng.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: doanh không nhúc nhích sinh sản ý, nhưng dục vọng cao.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: sự nghiệp kiếm tiền, thả bài tràng đại.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: sự nghiệp có thể được phụ mẫu dài bối chi trì, Quyền tại dài bối trong tay.

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: sự nghiệp bình thuận, thích hợp nhậm chức trên dưới ban như nghi.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: hợp khỏa đầu tư sự nghiệp bình thuận, đây đó vô tình kiến, vô khẩu thiệt hướng đến tranh.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập phu thê cung: sự nghiệp vững vàng, phối ngẫu mong muốn không nên vì sự nghiệp thái lao luy.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: đầu tư sự nghiệp bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền bình thuận, phong ba tiểu.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập tật ách cung: công tác khinh tông, thấy bình thản.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập thiên di cung: sự nghiệp tại ngoại có quý nhân tương trợ, bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập nô bộc cung: cùng với đồng sự tương xử hòa hợp, sự nghiệp bình thuận.

Quan Lộc cung tự Hóa Khoa: sự nghiệp ganh đua bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: kinh doanh không nhúc nhích sinh sản ý vững vàng.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập phúc đức cung: tài vững vàng, vô đại phong ba.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: phụ mẫu dài bối như sự nghiệp thượng lưu là quý nhân, nhậm chức tắc bình thuận.

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Kị:

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập mệnh cung: sự nghiệp không thuận, lao tâm lao lực, thường nghĩ biến đổi công tác, biến động công hành động.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: đầu tư sự nghiệp không thuận, đây đó ganh đua đa ý kiến phân tranh.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập phu thê cung: phối ngẫu tại sự nghiệp thượng lưu bang không hơn mang. Sự nghiệp biến hóa đại.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: sự nghiệp biến hóa đại, hợp khỏa bất lợi.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền ganh đua nan, đầu tư thu về mạn, tư kim không đủ.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập tật ách cung: trách nhiệm cảm trọng, nhưng ganh đua lao lục, thả sự nghiệp không thuận.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại công tác thường biến hoạt động có thể không thuận.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: vì sự nghiệp liên quan hệ, nhượng bạn bè quan tâm.

Quan Lộc cung tự Hóa Kị: sự nghiệp ganh đua không thuận, kiếm tiền ganh đua nan.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: kinh doanh không nhúc nhích sản, nhưng kiếm được ít. Thả ganh đua lao lục.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: sự nghiệp kinh doanh không giỏi, phá tài, phúc trạch yếu kém.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: sự nghiệp không chiếm được dài bối hướng đến hỗ trợ.

Phu thê cung Phi Hóa:

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Phu thê cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: phu thê duyên tốt, cảm tình tốt đẹp.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, gặp gỡ chiếu cố anh em bạn bè.

Phu thê cung tự Hóa Lộc: phối ngẫu nhân duyên tốt đẹp, cá tính theo đó hòa.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ có duyên, đối tử nữ tốt.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: phu thê cảm tình tốt đẹp, thả đối chính hướng đến tiền tài có bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập tật ách cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, quan tâm của ngươi thân, có ái tâm.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập thiên di cung: phu thê duyên tảo, cảm tình tốt đẹp, bang hỗ trợ kiếm tiền.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, gặp gỡ chiếu cố anh em bạn bè.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu đối sự nghiệp có bang hỗ trợ, thả phối ngẫu người ở bên ngoài duyên tốt đẹp.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu cùng với bạn bè tốt đẹp, thả phù thê cảm tình tốt, sinh hoạt mĩ mãn.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: phối ngẫu chính có việc nghiệp, có thể bang hỗ trợ tiền tài, có thể hưởng thụ.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu duyên tốt đẹp, tương xử dung 冾.

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Phu thê cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, tương xử hòa hợp.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: phối ngẫu đối chính là anh em bạn bè theo đó hòa.

Phu thê cung tự Hóa Khoa: phối ngẫu nhân duyên tốt đẹp, tốt mặt mũi, cá tính theo đó hòa, gia thế thanh minh.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: đối tử nữ ganh đua có ái tâm.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: phu thê cảm tình tốt đẹp, một tiền giờ hoàn gặp gỡ giúp ngươi điều độ.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập tật ách cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, có ái tâm, quan tâm thân.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập thiên di cung: phối ngẫu như quý nhân bang thủ, làm cho tại ngoại ganh đua bình thuận.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập nô bộc cung: phối ngẫu đối chính là anh em bạn bè theo đó hòa.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu người ở bên ngoài duyên tốt đẹp, bình thuận, đối sự nghiệp có bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu cùng với chính hắn là bạn bè tương xử hòa hợp, gia đình sinh hoạt mĩ mãn.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập phúc đức cung: phối ngẫu chính hướng đến công tác vững vàng, lượng nhập như xuất.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu tương xử dung 冾, gia đình hoàn cảnh tốt đẹp.

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Phu thê cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: phu thê duyên tốt, nhưng ý kiến đa.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, nhưng là hiểu ý kiến ganh đua đa.

Phu thê cung tự Hóa Quyền: phối ngẫu cá tính khả năng, gặp gỡ quản đối phương.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: hỉ cái ống nữ và chính là huynh đệ, đối điền trạch dục vọng cao.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: phối ngẫu chưởng tài Quyền, đối chính hướng đến tài có thể thích giờ bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập tật ách cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, khả năng chế tính chất quan tâm của ngươi thân, hoa đào cũng đa.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập thiên di cung: ganh đua gặp gỡ quản, thường tại ngoại giao tế ứng thù.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, nhưng ý kiến đa.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu tại ngoại chưởng Quyền, để tránh khỏi đắc tội với người. Thả chính chưởng kinh doanh Quyền.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu ganh đua gặp gỡ quản chính hắn là bạn bè, thả tại gia cũng vậy dục chưởng Quyền.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: phối ngẫu chưởng chính chuyện nghiệp Quyền, có thể bang hỗ trợ tiền tài, có hưởng thụ.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu ý kiến đa, nhưng duyên phận tốt đẹp.

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Kị:

Phu thê cung Hóa Kị nhập mệnh cung: phu thê tương xử không hòa hợp, đa câu oán hận.

Phu thê cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: phối ngẫu cùng với anh em bạn bè vô ấn tượng tốt, vô duyên.

Phu thê cung tự Hóa Kị: phu thê duyên bạc, nhân duyên bất hảo.

Phu thê cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: phối ngẫu đối tử nữ không tốt, có thể bất công, tại gia không thói quen.

Phu thê cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: phu thê vì tài khởi tranh chấp, thả phù thê cảm tình bất hảo.

Phu thê cung Hóa Kị nhập tật ách cung: phu thê cảm tình không tốt, tính chất sinh hoạt không phối hợp, hoa đào đa.

Phu thê cung Hóa Kị nhập thiên di cung: phối ngẫu tại ngoại không giúp được gì, thả phù thê duyên bạc, cá tính bất hòa.

Phu thê cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: phối ngẫu cùng với anh em bạn bè vô ấn tượng tốt, vô duyên.

Phu thê cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu tại ngoại không thuận, đối việc của mình nghiệp một bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu cùng với chính hắn là bạn bè tương xử không tốt, bạn bè ít. Phu thê cảm tình khiếm tốt đẹp.

Phu thê cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: phối ngẫu sự nghiệp không thuận có thể như gia đình chủ phụ.

Phu thê cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu bất hòa, làm cho chính tinh thần yếu kém, thả phối ngẫu keo kiệt.

Tật ách cung Phi Hóa

Tật ách cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Tật ách cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: có người duyên, nhạc quan, thân tốt đẹp.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ có duyên, cảm tình tốt đẹp.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập phu thê cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, đông ái thê ( phu ) tử, tính chất sinh hoạt đa.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên tốt đẹp, đông tử nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, một tiết chế.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: tài vận tốt đẹp, tiền kiếm được khinh tông, ganh đua có dài bối quý nhân hỗ trợ.

Tật ách cung tự Hóa Lộc: như nhân nhạc quan, bất kể ganh đua.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập thiên di cung: người ở bên ngoài duyên tốt đẹp, bạn bè đa, hỉ ngoạn nhạc.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: cùng với bạn bè duyên tốt đẹp, bạn bè đa, thả hoa đào ganh đua đa.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: công tác khinh tông khoái trá, đồng sự gian tương xử sự hòa thuận.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: có tài vận, thân tốt đẹp, tại gia bình thuận.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: nhân duyên tốt đẹp, phúc trạch tốt, thả thân tốt đẹp.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: cùng với dài bối có duyên phận, quý nhiều người, tại ngoại đắc ý.

Tật ách cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Tật ách cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: cá tính khả năng, niên thiếu đa tai.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ gặp gỡ có ý định kiến, gặp gỡ quản huynh đệ.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập phu thê cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, tham sắc dục đa, nhưng ganh đua gặp gỡ quản phối ngẫu, thường có ý định kiến.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên tốt đẹp, cái ống nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, một tiết chế.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền ganh đua bận rộn, tiền là dục vọng đại, ganh đua lao tâm.

Tật ách cung tự Hóa Quyền: cá tính khả năng thả cổ quái, trưởng thành sớm.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập thiên di cung: tại ngoại bận rộn, nhân duyên tốt đẹp, cùng với bạn bè ganh đua có ý định kiến.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: cùng với bạn bè duyên tốt đẹp, nghĩ giao càng nhiều là bạn bè.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: công tác ganh đua lao tâm, trách nhiệm cảm trọng, quản bộ chúc đồng sự.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: tài dục vọng cao, tại gia chưởng Quyền.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: nhân duyên tốt, năng lực khả năng, nhưng lao lục lao tâm, thả đa tai.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: có dài bối thích giờ bang hỗ trợ, tại ngoại thường có ý định kiến tranh chấp.

Tật ách cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Tật ách cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: nhân duyên tốt đẹp, nhạc quan, thể xác và tinh thần khoái trá.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ cảm tình gặp gỡ, thích bằng lòngkhả mà chỉ.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập phu thê cung: cùng với phối ngẫu cảm tình bất hòa hài.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên tốt đẹp, đông tử nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, nhưng có tiết chế.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: tiền tài bình thuận, lượng nhập như xuất.

Tật ách cung tự Hóa Khoa: thân tốt đẹp, phong độ tốt, bệnh có lương y.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập thiên di cung: người ở bên ngoài duyên tốt đẹp cùng với bạn bè gặp gỡ thích bằng lòngkhả mà chỉ, tại ngoại bình an.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập nô bộc cung: trạch bạn bè mà giao, vô tổn hại bạn bè.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập Quan Lộc cung: công tác khinh tông, đồng sự tương xử dung 冾.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: tại gia bình thuận, tiền tài lượng nhập như xuất.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập phúc đức cung: nhân duyên tốt đẹp, thân cũng tốt đẹp, có quý nhân.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: cùng với dài bối tương xử hòa hợp, có dài bối quý nhân, tại ngoại bình thuận.

Tật ách cung vì Hóa phi sao -- Hóa Kị:

Tật ách cung Hóa Kị nhập mệnh cung: thân yếu kém, cùng với bạn bè gặp gỡ tổn hại hại đáo chính thân.

Tật ách cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ duyên phận mỏng, cảm tình không tốt.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phu thê cung: cùng với phối ngẫu cảm tình mỏng, sinh hoạt bất hòa hài.

Tật ách cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên bạc, cái ống nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, nhưng có tiết chế.

Tật ách cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: tiền tài không thuận, như tài lao lục mà thương thân.

Tật ách cung tự Hóa Kị: thể hiện ra nhược thả ganh đua đa bệnh, lao lục, trưởng thành sớm.

Tật ách cung Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại không thuận, cùng với bạn bè gặp gỡ tổn hại và thân, thả ganh đua đa tai.

Tật ách cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: cùng với bạn bè duyên bạc, vì bạn bè mà tổn hại hại thân.

Tật ách cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: công tác không thuận, lao tâm lao lực, đồng sự tương xử không hòa hợp.

Tật ách cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: tiền tài không thuận, thân khiếm tốt đẹp, lao lục.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: thể hiện ra nhược đa bệnh, nhân duyên không tốt, phúc trạch yếu kém.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: cùng với dài bối tương xử không tốt, thân cũng không tốt. Tại ngoại không như ý.

Cái khác huynh đệ cung, tử nữ cung, nô bộc cung, Cung Điền Trạch, phúc đức cung, phụ mẫu cung Phi Hóa, tự hành biến thông.

Cách sử dụng tứ hóa phi tinh:

Trừ tứ hóa (của?) của cung vị cố định trên lá số, thì lá số có thể linh hoạt vận dụng.

Như cung huynh đệ của bản mệnh, cũng là cung điền trạch của tài bạch, có thể suy ra sự chu chuyển của tiền bạc có hay khôngHuynh đệ cung Hóa Kị nhập phúc đức cung trùng với tài cung: mượn không được tiền, hướng bạn bè tiền tài chu chuyển, có khó khăn.

Cung Tài Bạch-Hóa Kị nhập nô bộc cung trùng với huynh đệ cung: mượn không được tiền, hướng bạn bè tiền tài chu chuyển có khó khăn.

Huynh đệ cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch trùng với phúc đức cung: trùng với trước mượn không được tiền, trùng với sau khi bằng lòngkhả mượn đáo.

Tật ách cung trừ nhìn bản thân trạng huống ở ngoài, hoàn hãy nhìn sự nghiệp doanh vận là trạng thái, bởi vì, tật ách cung cũng Quan Lộc cung là Cung Điền Trạch.

Tấn ách cung-Hóa Kị nhập phúc đức cung xung với Cung Tài Bạch: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phu thê cung xung với Quan Lộc cung: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung Hóa Kị nhập thiên di cung xung với mệnh: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung Hóa Kị nhập mệnh cung xung với thiên di cung: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung tứ Hóa, Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung, Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch, Hóa Khoa nhập thiên di cung: quân chủ sự nghiệp kiếm tiền.

Nô bộc cung cũng phúc đức cung là Cung Điền Trạch, như Hóa Kị nhập tử nữ cung, trùng với chính là Cung Điền Trạch, tắc gặp gỡ tổn hại chính là tài cách.

Phụ mẫu cung cũng phu thê cung là Cung Điền Trạch: như cha mẫu cung Hóa Kị nhập tử nữ cung lai trùng với chính là điền trạch, phu thê là điền trạch trùng với chính là Cung Điền Trạch, biểu thị chủ phu thê bất hòa, tại gia đãi không được, thả hướng thái thái quan trọng tiền ganh đua nan.

Phụ mẫu cung Hóa Kị nhập thiên di cung trùng với Cung Điền Trạch: chủ phu thê duyên bạc, kết hôn muộn.

Phụ mẫu cung Hóa Kị nhập tử nữ cung trùng với Cung Điền Trạch, bảng phu thê là điền trạch trùng với chính là điền trạch, chủ bổn gia cùng với nhà mẹ đẻ bất hòa, cũng họ Chủ Phụ mẫu cùng với chính vô duyên.

Phu thê cung đúng là tật ách cung là Cung Điền Trạch, phu thê cung Hóa Kị nhân phụ mẫu cung trùng với tật ách cung, chủ phu thê duyên bạc.

Cung Tài Bạch nô bộc cung là điền trạch, Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tử nữ cung trùng với Cung Điền Trạch, chủ tài không tụ, cùng với bạn bè đầu tư hợp khỏa, tiền gặp gỡ bị lấy đi.

Phúc đức cung như huynh đệ là Cung Điền Trạch, phúc đức cung Hóa Kị nhập nô bộc cung trùng với huynh đệ cung, chủ anh em bạn bè vô duyên, cũng chủ không thể cân gặp gỡ.

Phúc đức cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung trùng với nô bộc cung: chủ anh em bạn bè vô duyên, không thể cân gặp gỡ có thể trước thời gian tiêu gặp gỡ.

Nô bộc cung như phúc đức cung là Cung Điền Trạch, nô bộc cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch trùng với phúc đức cung: chủ cùng với tài có liên quan, cũng không có thể tham gia tiêu gặp gỡ có thể trùng với trước, không nên cân gặp gỡ, trùng với sau khi tắc bằng lòngkhả.

Thiên di cung như Cung Điền Trạch là Cung Điền Trạch, vì Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập thiên di cung trùng với mệnh cung, chủ biến hoạt động gặp gỡ dọn nhà, tài sản dựa vào chính mình tránh.

Tử nữ cung như nô bộc cung là Quan Lộc cung, nhìn hợp khỏa đầu tư.

Tử nữ cung Hóa Kị nhập thiên di cung trùng với mệnh, cùng với bạn bè không thể hợp khỏa, chủ đối chính bản thân bất lợi.

Tử nữ cung Hóa Kị nhập phúc đức cung trùng với Cung Tài Bạch, chủ bạn bè bản thân bất lợi.

Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập có thể trùng với mệnh: chủ cùng với duyên phận có liên quan.

Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập Quan Lộc có thể trùng với Quan Lộc: chủ cùng với sự nghiệp có liên quan ( sự nghiệp không thuận ).

Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch có thể trùng với Cung Tài Bạch: chủ cùng với tài có liên quan, có tổn hại tài.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài viết về Tứ Hóa Phái góp nhặt trên diễn đàn tuvilyso.org

Chọn giày dép theo phong thủy để mọi lộ trình bình an

Cách chọn giày dép phong thủy không những giúp bạn thêm tự tin, thoải mái mà còn giúp mọi lộ trình bình an.
Chọn giày dép theo phong thủy để mọi lộ trình bình an

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Những đồ vật tuy nhỏ bé trong cuộc sống thường nhật nhưng lại mang trong mình yếu tố phong thủy có sức ảnh hưởng nhất định. Giày dép mà chúng ta đi hàng ngày cũng ẩn chứa nhiều bí mật phong thủy, nếu biết vận dụng đúng cách, mọi lộ trình của bạn sẽ thêm bình an.
 

1. Lựa chọn màu giày dép hợp mệnh theo ngũ hành   Căn cứ vào yếu tố ngũ hành của bản mệnh mà mỗi người có sự lựa chọn màu sắc giày dép phù hợp. Điều đó vừa giúp bạn thêm tự tin, thoải mái trong công việc cũng như mang tới những may mắn trong cuộc sống.  
Chon giay dep theo phong thuy de moi lo trinh binh an hinh anh
 
- Người mệnh Kim: thích hợp đi giày màu trắng, vàng.
 
- Người mệnh Mộc: thích hợp đi giày màu xanh nước biển, xanh lá cây.
 
- Người mệnh Thủy: thích hợp đi giày màu đen, xanh da trời.
 
- Người mệnh Hỏa: thích hợp đi giày màu hồng, tím, xanh lá cây.
 
- Người mệnh Thổ: thích hợp đi giày màu vàng, nâu.   Tất nhiên, điều đó không có nghĩa là bạn nhất nhất phải đi cùng một màu sắc giày, dép như vậy. Khi chọn giày dép phong thủy, bạn có thể căn cứ vào tùy từng trường hợp mà phối màu cho phù hợp, miễn sao cảm thấy thoải mái và tự tin là được.
2. Thường xuyên vệ sinh giày dép sạch sẽ để hút tài lộc  
Chon giay dep theo phong thuy de moi lo trinh binh an hinh anh 2
 
Đi đôi giày, dép sạch sẽ, bạn không những tự tin mà còn có thể hút thêm nhiều tài lộc cho mình. Chính chúng sẽ là “bùa phong thủy” hộ mệnh cho bạn trên mọi lộ trình.    Vậy nên, đừng bao giờ để giày dép bẩn, không lau chùi sạch sẽ. Bởi vô tình bạn đã đánh rơi mất cơ hội tài lộc cho chính mình.
3. Khi xếp giày lên giá, nên để mũi giày hướng lên trên  
Chon giay dep theo phong thuy de moi lo trinh binh an hinh anh 3
 
Khi xếp giày dép lên trên giá hay vào trong tủ, nếu ngăn để giày thiết kế dốc thì nên để mũi giày hướng lên trên, tránh để chúc xuống dưới. Theo khảo sát, những gia đình có thói quen hướng mũi giày lên trên, ở nhà đó, đàn ông giữ vai trò trụ cột cả về kinh tế lẫn tinh thần.   Theo quan điểm phong thủy, nếu để mũi giày chúc xuống dưới là biểu trưng của gia đình phụ hệ, chồng con “ăn bám” vào sức lao động của người vợ, người mẹ.   Ngoài ra, còn có thêm quan niệm, khi để mũi giày hướng lên trên nghĩa là có ý mong mỏi kinh tế, hạnh phúc gia đình ngày một đi lên. Còn nếu vô tình hoặc hữu ý để chúc mũi giày xuống đất thì kinh tế gia đình đi xuống, hôn nhân không viên mãn.
Hoàng Lam

Tìm may mắn bằng các con số trong năm 2016
Trong phong thủy, mỗi con số có ý nghĩa khác nhau. Vậy trong năm 2016, con số nào sẽ vượng tài, thúc đẩy sự nghiệp, sức khỏe và thi cử, hãy cùng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn giày dép theo phong thủy để mọi lộ trình bình an

Cây Kim tiền mang lại may mắn –

Kim tiền thuộc cây cảnh họ thiên nam tinh, sống lâu năm, xanh tốt. Thân cây to khỏe, nằm dưới mặt đất, trên mặt đất không có thân chính; mầm nảy nhiều và hình thành nhiều thân nhỏ. Lá kép dạng to, cuống ngắn, chắc khỏe, màu xanh lục, sáng bóng rất đẹ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kim tiền thuộc cây cảnh họ thiên nam tinh, sống lâu năm, xanh tốt. Thân cây to khỏe, nằm dưới mặt đất, trên mặt đất không có thân chính; mầm nảy nhiều và hình thành nhiều thân nhỏ.

cay-kim-tien

Lá kép dạng to, cuống ngắn, chắc khỏe, màu xanh lục, sáng bóng rất đẹp, có tuổi thọ khoảng 2 – 3 năm và được thay thế không ngừng. Chính vì vậy Kim Tiền được coi là cây “phát” – Kim phát tài.

Trong môi trường tự nhiên, Kim tiền phát triển rất nhanh, có thể thành cây có bóng râm to cao. Nếu cột lên cây vài sợi chỉ đỏ hoặc vài đồng tiền vàng (tượng trưng) thì sẽ trở thành cây phát tài, có ý nghĩa về mặt phong thủy và rất đẹp mắt.

Được coi là loại cây “phú quý”, có tác dụng chiêu tài nên Kim tiền rất thích hợp làm quà tặng trong những dịp mừng lễ, tết, thăng chức, khai trương.

Bạn hãy chọn cây có thân xanh tươi, dày chắc, phiến lá hoàn chỉnh. Những cây đã nở hoa sẽ mang lại nhiều “lộc” nhất. Nên bày cây ở hướng Đông, Đông-nam trong nhà ở, phòng hội họp, văn phòng, nhà hàng, khách sạn.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cây Kim tiền mang lại may mắn –

Phong thủy hóa giải cột chính giữa nhà

Bằng những hướng dẫn, các gia chủ có thể
Phong thủy hóa giải cột chính giữa nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"hóa giải" chiếc cột giữa nhà nhằm tăng độ thẩm mĩ cũng như hài hòa về phong thủy cho căn nhà.

Theo KTS Phạm Cương, chuyên gia phong thủy, Công ty Cổ phần Nhà Xuân, cột ở giữa nhà là một vấn đề nan giải bất luận là trên phương diện kiến trúc hay phong thủy. Bố cục này khiến không gian bị chia tách không thuận mắt về thẩm mỹ, khó bố trí đồ đạc cũng như lối đi lại.

(Ảnh minh họa)

Xét dưới góc nhìn phong thủy, một cái cột phạm vào khu vực trung cung ngôi nhà, tức khu vực chính giữa ngôi nhà, là một tình huống rất xấu. Điều này có thể ảnh hưởng đến khía cạnh sức khoẻ, nhất là của người trụ cột trong gia đình.

Hiện nay, cột trong nhà chủ yếu có hai loại là cột liền tường và cột đứng độc lập. Cột liền tường có thể dễ dàng xử lý, còn loại cột đứng độc lập thì khó khăn hơn. Thông thường chúng ta có thể "tàng hình" chiếc cột này bằng cách ốp gương để hoá giải, hoặc nếu có thể, sử dụng thủ pháp kiến trúc nối cột đó với một bức tường kế bên bằng cách xen vào giữa cột một giá sách hay một cái tủ, quầy bar rượu. Bằng những cách kể trên có thể hoá giải hiệu ứng cột ở giữa nhà.

(Theo Dothi.net)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy hóa giải cột chính giữa nhà

Điều kiêng kỵ bạn nên biết khi đi lễ chùa

Đi lễ chùa đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống văn hóa và tâm linh của người Việt. Tuy nhiên có những điều kiêng kỵ khi đi lễ chùa mà không phải ai cũng biết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau đây là những điều kiêng kỵ bạn nên biết khi đi lễ chùa. 

- Trước hết, vào chùa nên đi từ cửa bên, không đi cửa chính giữa; đồng thời không dẫm lên bậu cửa khi bước vào, nếu không sẽ phạm phạm tội bất kính. Cửa chính nhà chùa từ xưa đến nay chỉ đức Phật, Ngọc đế, quốc vương một nước mới được ra vào. Vì thế, có nhiều ngôi chùa ngày thường không mở cửa chính.

- Vào Phật đường, đi vòng quanh tượng Phật, khu vực tam bảo, đi từ phải sang trái, niệm tên Phật “A di đà phật”. Bởi theo quan niệm đạo Phật, bạn sẽ được hưởng 5 điều phúc đức: Hậu sinh đoan chính, đẹp; lời ăn tiếng nói rõ ràng dễ nghe; hóa sinh thăng thiên; có thể được sinh ra trong gia đình quyền quý; siêu sinh đạo Niết Bàn.

- Khi đi lễ chùa bạn nên thắp hương tại đỉnh đặt bên ngoài, hạn chế thắp hương bên trong chùa, vì có thể gây ảnh hưởng đến tượng Phật, pháp khí.

- Không đứng hoặc quỳ chính giữa Phật đường lễ Phật mà nên quỳ lễ chếch sang bên trái hoặc phải một chút. 

- Lễ chùa bạn phải ăn mặc giản dị, sạch sẽ, đặc biệt không mặc váy ngắn, quần cộc, áo hở lườn hở nách… Nếu không, bạn sẽ vừa phạm giới bất kính, khẳng định công quả tiêu tán hết, quả báo vô cùng. Không để trẻ em chạy loạn tam bảo, nghịch ngợm các đồ tế khí, sờ mó tượng phật…

 dieu kieng ky ban nen biet khi di le chua - 1

- Vào chùa, nếu gặp các trụ chì và tăng ni, nên bắt đầu bằng câu “A di đà Phật” . Khi ra về cũng nên dùng câu này để bái biệt, công đức mang lại vô lượng, cho cả người vãn cảnh và nhà chùa.

- Không nên chụp ảnh, quay phim tùy tiện trong chùa, khi đứng khấn vái, không nên đứng thẳng bàn thờ mà nên đứng chéo sang một bên.

- Không đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện tức là chính điện, tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh. Việc sắm sửa lễ mặn chỉ có thể được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ tự các vị Đức Ông, Thánh, Mẫu và chỉ dâng đặt tại ban thờ hay điện thờ.

- Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì thí chủ đặt ở bàn thờ thần linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông. Tiền thật cũng không nên đặt lên hương án của chính điện, mà nên bỏ vào hòm công đức.

- Không tự ý lấy sử dụng hoặc mang bất kỳ loại đồ đạc gì của nhà chùa về làm của riêng. Theo nhiều kinh sách và quan niệm truyền thống, những hành vi như vậy gọi là “đạo dụng thập phương thường trụ” (trộm dùng đồ lễ của chúng sinh cúng dàng). Phạm giới luật này khi chết sẽ bị giam vào địa ngục, chịu khổ vô kể. Phật điển ghi rõ, “nhân nhỏ, quả lớn”, thành tâm cúng dàng, lễ dù nhỏ nhưng phúc báo lớn lao; trộm của chùa,vật tuy xơ sài nhưng quả báo không gánh hết.

- Vào Phật đường, tam bảo không nên đi giày dép, nhai trầu, hút thuốc. Tam bảo là nơi tôn nghiêm, có giới hương, định hương, chân hương, đòi hỏi phải trì giới để di dưỡng thanh tịnh, tuyệt đối không gây ồn ào, hỗn tạp. Tội náo loạn tam bảo không nhỏ.

- Trước tượng Phật nên cung kính nghiêm trang, không nhìn ngang ngó dọc, khệnh khạng trước tam bảo. Nếu muốn chiêm ngưỡng tượng Phật, nên đứng từ ngoài để quan sát.

- Không chạy qua chạy lại, nói chuyện, bình phẩm, ngồi hoặc nằm trong Phật đường. Không tùy tiện hắt hơi sổ mũi, khạc nhổ… quanh khu vực Phật điện, tam bảo. 

- Sử dụng đồ của chùa, như ăn uống, thụ lộc, nên lưu công đức, dù ít dù nhiều. Không nên coi đó là của chùa, trụ trì cho thì nhận mà không bố thí chút công đức, vì sẽ phạm tội “luân đạo thực quả báo” là căn nguyên rơi vào địa ngục.

- Không nên mang theo mũ áo, khăn, túi xách, gậy gộc, bao tay… vào tam bảo bái Phật. Lỡ đặt những đồ đạc như vậy trên bàn, trên chiếu hoặc trong góc tam bảo để bái Phật thì mọi công quả tu dưỡng bấy lâu đều tiêu tán. Đi lễ chùa, tốt nhất không mang theo những đồ tùy thân khi vào tam bảo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điều kiêng kỵ bạn nên biết khi đi lễ chùa

Ba vật trang trí không nên đặt trên bàn học hoặc bàn làm việc

Khi bạn cảm thấy thành tích học tập hoặc hiệu quả làm việc ngày càng xuống dốc thì nên xem lại bàn học, bàn làm việc của mình có phạm lỗi phong thủy khi bày trí không nhé.
Ba vật trang trí không nên đặt trên bàn học hoặc bàn làm việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thông thường, vấn đề bố cục bàn học hay bàn làm việc thường chú trọng nguyên tắc “Tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ”. Khoảng trống bên trái của bàn nên nhỏ hơn bên phải mới tốt. Đồng thời, các vật đặt phía bên phải bàn không nên quá nhiều và cần thấp hơn các vật đặt bên trái. Ngoài ra, nếu muốn trang trí thêm cho chiếc bàn của mình, bạn không nên chọn ba thứ sau đây để tránh ảnh hưởng xấu.

ba-vat-trang-tri-khong-nen-dat-tren-ban-hoc-hoac-ban-lam-viec

Không đặt cây lá nhọn hoặc có gai

Rất nhiều người thích đặt cây xanh trên bàn học, bàn làm việc, đặc biệt là các loại cây lá nhỏ, nhọn và xương rồng. Xét ở một khía cạnh nào đó, chúng có tác dụng làm sạch không khí, lại mang tới tâm trạng vui tươi cho chủ nhân khi nhìn ngắm. Tuy nhiên trong phong thủy học, thực vật có lá nhọn hoặc có gai không thích hợp đặt trên bàn học, bàn làm việc vì chúng có thể mang lại sát khí, dễ khiến chủ nhân gặp nhiều chuyện thị phi, tranh chấp, học hành hay làm việc luôn gặp trở ngại và không thuận lợi.

Không đặt các vật có hình dạng kỳ dị

Đồ thủ công mỹ nghệ thường được các bạn trẻ yêu thích lựa chọn trang trí cho bàn học hay bàn làm việc. Điều này không có vấn đề gì nhưng không nên tùy tiện bày trí. Thông thường những vật có hình thù kỳ dị, dù có thể phá cách và sáng tạo nhưng lại là đại kỵ trong phong thủy. Chúng dễ đem đến sát khí nghiêm trọng cho chủ nhân, sinh ra nhiều chuyện tranh chấp, tổn hại vận thế, thậm chí có thể gây thương tích.

Không đặt hoa lá giả

Hoa được xem là vật trang trí được nhiều người ưa thích, nhưng hoa tươi hoa thật thì khó giữ được lâu, chi phí lại không nhỏ, vì vậy hoa giả thường được chọn thay thế để tô điểm cho bàn học, bàn làm việc. Tuy giá rẻ và không sợ khô héo nhưng nó lại khiến không gian của bạn thiếu sinh khí. Không những thế, bầu sinh khí vốn để cân bằng từ trường xung quanh con người vô tình bị những cành cây và hoa lá giả “hấp thu” không ít, từ đó khiến vận thế chủ nhân trở nên suy yếu, dễ bị tiểu nhân ganh ghét, ám hại.

Khang Ninh (theo meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ba vật trang trí không nên đặt trên bàn học hoặc bàn làm việc

Xem tuổi ngũ hành –

BẢNG TRA TUỔI THEO NGŨ HÀNH Năm Năm âm lịch Ngũ hành Giải nghĩa Mệnh nam Mệnh nữ 1905 Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Khôn Thổ Khảm Thuỷ 1906 Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ 1907 Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Chấn Mộc Ch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

vv1

BẢNG TRA TUỔI THEO NGŨ HÀNH

Năm Năm âm lịch Ngũ hành Giải nghĩa Mệnh nam Mệnh nữ
1905 Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1906 Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ
1907 Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc
1908 Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Tốn Mộc
1909 Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1910 Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Ly Hoả Càn Kim
1911 Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Cấn Thổ Đoài Kim
1912 Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Đoài Kim Cấn Thổ
1913 Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Càn Kim Ly Hoả
1914 Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1915 Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Tốn Mộc Khôn Thổ
1916 Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Chấn Mộc Chấn Mộc
1917 Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Tốn Mộc
1918 Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1919 Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Ly Hoả Càn Kim
1920 Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Cấn Thổ Đoài Kim
1921 Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Đoài Kim Cấn Thổ
1922 Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Càn Kim Ly Hoả
1923 Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1924 Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Tốn Mộc Khôn Thổ
1925 Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Chấn Mộc Chấn Mộc
1926 Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Tốn Mộc
1927 Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1928 Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Ly Hoả Càn Kim
1929 Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Cấn Thổ Đoài Kim
1930 Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Đoài Kim Cấn Thổ
1931 Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Càn Kim Ly Hoả
1932 Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1933 Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Tốn Mộc Khôn Thổ
1934 Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Chấn Mộc Chấn Mộc
1935 Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc
1936 Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1937 Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Ly Hoả Càn Kim
1938 Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Cấn Thổ Đoài Kim
1939 Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Đoài Kim Cấn Thổ
1940 Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Càn Kim Ly Hoả
1941 Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1942 Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Tốn Mộc Khôn Thổ
1943 Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Chấn Mộc Chấn Mộc
1944 Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Tốn Mộc
1945 Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1946 Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Ly Hoả Càn Kim
1947 Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Cấn Thổ Đoài Kim
1948 Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Đoài Kim Cấn Thổ
1949 Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Càn Kim Ly Hoả
1950 Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1951 Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Tốn Mộc Khôn Thổ
1952 Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Chấn Mộc Chấn Mộc
1953 Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Tốn Mộc
1954 Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1955 Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Ly Hoả Càn Kim
1956 Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Cấn Thổ Đoài Kim
1957 Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Đoài Kim Cấn Thổ
1958 Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Càn Kim Ly Hoả
1959 Kỷ Hợi Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1960 Canh Tý Bích Thượng Thổ Đất tò vò Tốn Mộc Khôn Thổ
1961 Tân Sửu Bích Thượng Thổ Đất tò vò Chấn Mộc Chấn Mộc
1962 Nhâm Dần Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khôn Thổ Tốn Mộc
1963 Quý Mão Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1964 Giáp Thìn Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Ly Hoả Càn Kim
1965 Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Cấn Thổ Đoài Kim
1966 Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Đoài Kim Cấn Thổ
1967 Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Càn Kim Ly Hoả
1968 Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1969 Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Tốn Mộc Khôn Thổ
1970 Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Chấn Mộc Chấn Mộc
1971 Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Khôn Thổ Tốn Mộc
1972 Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1973 Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Ly Hoả Càn Kim
1974 Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Cấn Thổ Đoài Kim
1975 Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Đoài Kim Cấn Thổ
1976 Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Càn Kim Ly Hoả
1977 Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1978 Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ
1979 Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc
1980 Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khôn Thổ Tốn Mộc
1981 Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1982 Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Ly Hoả Càn Kim
1983 Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Cấn Thổ Đoài Kim
1984 Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Đoài Kim Cấn Thổ
1985 Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Càn Kim Ly Hoả
1986 Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1987 Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Tốn Mộc Khôn Thổ
1988 Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Chấn Mộc Chấn Mộc
1989 Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Khôn Thổ Tốn Mộc
1990 Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1991 Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Ly Hoả Càn Kim
1992 Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Cấn Thổ Đoài Kim
1993 Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Đoài Kim Cấn Thổ
1994 Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Càn Kim Ly Hoả
1995 Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1996 Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Tốn Mộc Khôn Thổ
1997 Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Chấn Mộc Chấn Mộc
1998 Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khôn Thổ Tốn Mộc
1999 Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khảm Thuỷ Khôn Thổ
2000 Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Ly Hoả Càn Kim
2001 Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Cấn Thổ Đoài Kim
2002 Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Đoài Kim Cấn Thổ
2003 Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Càn Kim Ly Hoả
2004 Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Khảm Thuỷ
2005 Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Tốn Mộc Khôn Thổ
2006 Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Chấn Mộc Chấn Mộc
2007 Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Khôn Thổ Tốn Mộc
2008 Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Khảm Thuỷ Khôn Thổ
2009 Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Ly Hoả Càn Kim
2010 Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Cấn Thổ Đoài Kim
2011 Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Đoài Kim Cấn Thổ
2012 Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Càn Kim Ly Hoả
2013 Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Khảm Thuỷ
2014 Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Tốn Mộc Khôn Thổ
2015 Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Chấn Mộc Chấn Mộc
2016 Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc
2017 Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khảm Thuỷ Khôn Thổ
2018 Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Ly Hoả Càn Kim


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi ngũ hành –

5 “không” trong phong thủy cầu thang

Trong phong thủy nhà ở, cầu thang được ví như xương sống của ngôi nhà. Đây là nơi dòng khí vận động mạnh và liên tục để giúp ngôi nhà lưu thông thoáng đãng.
5 “không” trong phong thủy cầu thang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

Không gian trong toàn bộ ngôi nhà có thoáng đãng và lưu thông không khí tốt hay không phụ thuộc khá nhiều vào hệ thống cầu thang. Theo đó, cầu thang là không gian giao thông theo chiều đứng để tới được các tầng, các phòng trong nhà. Để bố trí đúng phong thủy cầu thang, gia chủ nên nói “không” với những cấm kị dưới đây.   1. Không xây dựng cầu thang ở giữa nhà

5 khong trong phong thuy cau thang hinh anh
Ảnh minh họa

Không ít gia chủ tỏ ra thích thú với việc đặt cầu thang ở giữa nhà nhằm tạo ra điểm nhấn đặc biệt. Tuy nhiên, đây không phải là cách xây cầu thang đúng phong thủy. Cầu thang là nơi khí lực tụ lại và vận động mạnh. Nếu nó đè lên trên cửa giường ngủ hay dưới bếp sẽ gây tai họa cho gia chủ. Dó là lí do giải thích tại sao khi thiết kế nhà ở, các kiến trúc sư lại khuyên gia chủ nên đặt cầu thang vào góc riêng.
  2. Không nên xây cầu thang hình xoắn ốc
 
Xét về góc độ phong thủy, cầu thang có dáng cong mềm mại được cho là tốt nhất. Vì khi đó nguồn khí trong nhà được lưu chuyển đều và nhẹ nhàng đến các phòng, tạo sự hài hòa cho ngôi nhà. 
 
Ngược lại, nếu xây cầu thang hình xoắn ốc, đặc biệt là xây ở vị trí đối diện với cửa trước hoặc ở giữa nhà sẽ khiến hao tài tốn của, sức khỏe mọi thành viên trong ngôi nhà bất ổn.    3. Không xây các bậc cầu thang lên xuống hở
 
Khi các bậc cầu thang lên xuống bị hở, dòng khí không được lưu thông xuyên suốt theo chiều đứng từ các tầng với nhau mà bị phân tán. Theo đó, nguồn vượng khí khó chạy khắp ngôi nhà, khó mang lại nguồn tài lộc hưng thịnh cho gia chủ.    Ngoài ra, các bậc cầu thang lên xuống hở không đảm bảo an toàn đối với trẻ con. Gia chủ cần cân nhắc kĩ lưỡng trước khi đưa ra quyết định có nên xây bậc cầu thang hở hay không.   4. Không xây cầu thang chắp ghép hoặc cắt góc
 
Không ít gia chủ vì muốn tiết kiệm không gian nên đã xây cầu thang kiểu chắp ghép hoặc cắt góc. Theo quan điểm phong thủy nhà ở, điều này sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và các mối quan hệ của mọi thành viên trong gia đình. Đặc biệt, nếu vị trí cắt góc này nằm đối diện với cửa ra vào thì càng gây hại.

5 khong trong phong thuy cau thang hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Cách hóa giải: Trường hợp buộc phải làm cầu thang chắp ghép hoặc cắt góc, gia chủ nên để một chậu cây cảnh ở vị trí đó, nhằm che đi góc cạnh và tạo đường cong mềm mại hơn cho cầu thang. Cầu thang xây dáng cong là thiết kế tốt nhất cho mọi ngôi nhà.
5. Không xây cầu thang từ phía sau nhà đi lên

Nếu xây cầu thang từ phía sau nhà đi lên, khí trong nhà đi từ ngoài vào và thoái vị ở phía sau. Do đó, các tầng sẽ lần lượt bị suy khí, ảnh hưởng đến sức khỏe và tài lộc. Sau một thời gian sinh sống, dương khí bị suy kiệt nặng, âm khí vượng khiến người trong nhà dễ mắc các bệnh về thần kinh như hoang tưởng, căng thẳng…   ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 “không” trong phong thủy cầu thang

Áp dụng mẹo phong thủy bán nhà nhanh suôn sẻ

Bạn đang muốn bán nhà, hãy áp dụng những mẹo phong thủy bán nhà nhanh dưới đây, chẳng mấy chốc ngôi nhà sẽ “ra đi” với cái giá ưng ý.
Áp dụng mẹo phong thủy bán nhà nhanh suôn sẻ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Bạn đang muốn bán nhà, hãy áp dụng những mẹo phong thủy bán nhà nhanh dưới đây, chẳng mấy chốc ngôi nhà sẽ “ra đi” với cái giá ưng ý. 


► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

Ap dung meo hay, ban nha ngay tap lu hinh anh
 
1. Tân trang mặt tiền đón khách 
Đặt chậu cảnh, hoa tươi và quét dọn sạch sẽ mặt tiền sẽ gọi mời năng lượng tốt và cả khách mua nhà tìm đến. Mẹo phong thủy bán nhà nhanh này rất hiệu quả.

2. Đánh vào giác quan của người mua Sắp đặt không gian theo chiều ngang, xóa bỏ tất cả phần đỉnh nhọn của mọi thứ như tủ, kệ trong nhà. Hướng mắt nhìn theo các góc chéo từ ngoài cửa vào trong các phòng để tạo cảm giác rộng rãi hơn và giúp người mua tập trung nhìn vào những khu vực phong thủy may mắn.   Theo phong thủy, một số mùi tự nhiên, thuộc nhóm đất như quế, thông khiến người ta có cảm giác quen thuộc và hấp dẫn. Nên xịt một chút tinh dầu loại này trong nhà.
3. Chọn vị trí đẹp trưng biển “Bán nhà” Nên treo biển “Bán nhà” ở bên phải cửa chính khi nhìn từ bên ngoài vào vì vị trí này mang năng lượng dương, tạo được tác động mạnh mẽ. Thử áp dụng mẹo phong thủy bán nhà nhanh này cho nhà mình xem.   4. Kích hoạt năng lượng khu vực hỗ trợ  Góc Tây Bắc được coi là khu vực hỗ trợ hay “người trợ giúp” của ngôi nhà. Đây là vị trí rất quan trọng đối với việc nhà bán được giá hay không. Kích hoạt năng lượng nơi đây bằng âm nhạc là một mẹo phong thủy bán nhà nhanh rất hay.
5. Tập trung vào phòng bếp Trong phong thủy, phòng bếp là khu vực tài lộc và sức khỏe. Do đó, cần giữ cho bề mặt bếp sạch sẽ, thoáng đãng, các tủ đựng đồ được sắp xếp ngăn nắp, để sọt rác và dao ở vị trí khuất tầm nhìn. Nên đặt một chậu cây nhỏ, xanh tốt và một hộp đầy đồ ăn, như bánh, kẹo… trên bàn bếp. Người mua nhà sẽ sẵn sàng mở hầu bao để dọn tới một ngôi nhà có vẻ ấm cúng và sung túc như vậy.   6. Luôn đóng cửa phòng tắm Phòng tắm được cho là nơi nhiều xú khí, không tốt đẹp trong ngôi nhà. Nên nếu muốn bán nhà nhanh, đừng mở cửa phòng tắm, chỉ mở chúng khi khách muốn xem.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Áp dụng mẹo phong thủy bán nhà nhanh suôn sẻ

Bảng hợp, xung, hình, hại của các địa chi

Mối quan hệ hợp xung hình hại của các địa chi là một trong những yếu tố/căn cứ của mệnh lý học dùng để luận đoán vận mệnh con người. Thông thường thì gặp xun
Bảng hợp, xung, hình, hại của các địa chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mối quan hệ hợp, xung, hình, hại của các địa chi là một trong những yếu tố/căn cứ của mệnh lý học dùng để luận đoán vận mệnh con người. Thông thường thì gặp xung, hình, hại thì mệnh cục trắc trở; tương hợp thì gặp hung hóa cát, mọi việc thuận lợi. 




BẢNG HỢP, XUNG, HÌNH, HẠI CỦA CÁC ĐỊA CHI

Địa chi Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
  hợp   hình tam hợp   xung hại tam hợp      
Sửu hợp         tam hợp hại hình
xung
  tam hợp hình  
Dần           hình
hại
tam hợp   hình
xung
  tam hợp hợp
Mão hình       hại     tam hợp   xung hợp tam hợp
Thìn tam hợp     hại hình       tam hợp hợp xung  
Tỵ   tam hợp hình
hại
          hợp
hình
tam hợp   xung
Ngọ xung hại tam hợp       hình hợp     tam hợp  
Mùi hại hình
xung
  tam hợp     hợp       hình tam hợp
Thân tam hợp   hình
xung
  tam hợp hợp hình           hại
Dậu   tam hợp   xung hợp tam hợp       hình hại  
Tuất   hình tam hợp hợp xung   tam hợp hình   hại    
Hợi     hợp tam hợp   xung   tam hợp hại      

Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:
Tam hợp là gì, Lục hợp là gì, nên hiểu sao cho đúng? Tứ hành xung là gì? Hiểu đúng để không còn bi kịch Hai tuổi tương khắc chỉ dựa vào tứ hành xung liệu có chính xác?

(Theo Dự đoán tứ trụ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng hợp, xung, hình, hại của các địa chi

10 kiểu nhà có kiến trúc xấu, chớ dại mà mua

Cửa nhà đối diện thang máy hoặc cầu thang, cửa chính và ban công thông nhau… là những kiểu kiến trúc xấu, phạm phong thủy, cố chi tiền mua có ngày rước họa vào
10 kiểu nhà có kiến trúc xấu, chớ dại mà mua

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 (Lichngaytot) Cửa nhà đối diện thang máy hoặc cầu thang, cửa chính và ban công thông nhau… là những kiểu kiến trúc xấu, phạm phong thủy, cố chi tiền mua có ngày rước họa vào thân.

  1. Cửa chính đối diện thang máy hoặc lối cầu thang bộ
 
Ngôi nhà có kiến trúc cửa chính đối diện với thang máy hoặc cầu thang bộ là phạm vào thế “Khai khẩu sát”, khiến cho gia vận không tốt, hao tài tốn của, người trong nhà dễ bị bệnh và gặp họa huyết quang.
 
2. Cửa chính và ban công thông nhau

10 kieu nha co kien truc xau, cho dai ma mua hinh anh
Ảnh minh họa

Theo nguyên tắc phong thủy, kiểu kiến trúc này không hề tốt, bạn nên dùng bình phong hoặc đặt thêm cửa để ngăn cách, bởi trước thông với sau, từ cửa chính có thể nhìn thẳng ra ban công thì “Tiền thông hậu thông, nhân không có mà tài cũng không”.
 
3. Cửa chính nhìn thẳng ra hành lang

Đây đích thị là hướng sát, hành lang càng dài thì gia chủ càng gặp nhiều bất lợi, đây gọi là “Xuyên tâm kiếm cách cục”. Bên trong cánh cửa nếu không đặt bình phong ngăn cách thì chớ nên ở lại.
 
4. Trần nhà quá thấp
 
Trần nhà tại khu vực phòng khách được coi là tượng trưng của trời, vì vậy rất quan trọng. Hiện tại, rất nhiều ngôi nhà có trần nhà cao khoảng 2,8m, nếu dùng những đồ nội thất kiểu dáng giống như xà ngang để trang trí, kiểu như đèn trần, phào nẹp… thiết kế kiểu này khá bất ổn, tạo cảm giác bị đè nén, người sống trong nhà thường xuyên bị áp lực.
 
5. Giữa phòng khách treo đèn chùm to

Nếu khoảng không gian giữa phòng khách quá thấp, tạo cảm giác đè nén, bí bách thì là một hình thế phong thủy không tốt, người trong nhà thường xuyên bị áp bức, bị cản trở, khó phát triển. 
 
6. Cửa chính đối diện với nhà vệ sinh

Hãy thử tượng tượng, vừa bước vào nhà bạn đã nhìn thấy nhà vệ sinh thì cảm giác sẽ ra sao? Ngoài ra, cửa phòng ngủ cũng không nên đối diện với cửa nhà vệ sinh, giường ngủ cũng không thẳng hướng với cửa phòng ngủ, như vậy sẽ phạm vào hướng hung.
 
7. Cửa phòng bếp đối diện với cửa nhà vệ sinh
 
Kiến trúc kiểu này sẽ ảnh hưởng tới sinh khí của cả gia vận. Bạn cần đặt một tấm bình phong để ngăn cách, nếu khoảng cách quá chật chội thì nên đóng cửa nhà vệ sinh thường xuyên, cọ rửa sạch sẽ, tránh để uế khí ảnh hưởng tới khu vực bếp.

8. Ban công bừa bộn

10 kieu nha co kien truc xau, cho dai ma mua hinh anh 2
Ảnh minh họa
Ban công là con đường nạp khí vô cùng quan trọng của gia trạch. Cần giữ cho ban công sạch sẽ, thoáng mát, nếu trồng cây thì không nên trồng quá nhiều, che mất ánh sáng.
 
9. Phòng đọc sách bài trí quá rắc rối
 
Cửa phòng đọc sách cũng nên chú ý, không nên đối diện với cửa nhà vệ sinh hoặc phòng bếp, khiến cho Văn Xương Tinh tương xung với Thủy-Hỏa hoặc bị ảnh hưởng bởi uế khí, làm cho tinh thần không tốt.
 
10. Phòng hình tam giác
 
Bên trong nhà ở không nên có nhiều góc nhọn. Với những ngôi nhà hình thoi, thường có nhiều góc nhọn, không chỉ xuất hiện nhiều sát khí mà cũng rất khó khăn khi bài trí đồ đạc. Kiểu nhà này sẽ ảnh hưởng xấu tới thị giác, thể xác và cả tinh thần của người sống trong đó. Bạn có thể đặt những chậu cây xanh tốt tại những vị trí này để hóa giải.


=> Xem ngày tốt mua nhà chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

Phương Thùy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 kiểu nhà có kiến trúc xấu, chớ dại mà mua

Bốc bát hương ngày cuối năm sao cho đúng

Nhiều người thường nghĩ người bốc bát hương phải do người cao minh, thường là các thầy hoặc pháp sư. Trên thực tế, ai cũng có thể bốc được bát hương.
Bốc bát hương ngày cuối năm sao cho đúng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát nhang (bát hương) là một vật linh thiêng dùng thờ cúng trong gia đình. Đó là nơi con cháu hướng về tổ tiên, các vị thần linh cầu mong sự bình an, tỏ lòng hiếu thuận.

  Nhiều người thường nghĩ người bốc bát hương phải do người cao minh, thường là các thầy hoặc pháp sư. Trên thực tế, ai cũng có thể bốc được bát hương, song đích thân gia chủ bốc là tốt nhất. Đó phải là người thành tâm và chân tay sạch sẽ.  
Boc bat huong ngay cuoi nam sao cho dung hinh anh
 Ảnh minh họa
Quy trình:
 
1. Lau rửa sạch: Giã gừng cho vào rượu trắng, dùng khăn sạch nhúng rượu gừng và lau bát hương, để khô.   2. Nên: Có cốt (tro đốt bằng rơm nếp, có bán tại các hàng mã) và một trong các thất bảo của nhà Phật (ưu tiên đá quý, ngọc như hổ phách, lưu ly, thạch anh... vì có trường khí cao, mua ở các cửa hàng đá quý).   - Không nên: Cho giấy trang kim, hạt nhựa... bán sẵn ở các hàng mã. Cũng không nên cho bùa chú, linh phù... của đạo gia, mật tông... vào bát hương vì sẽ gây ra trường khí âm bất lợi.   3. Rửa tay sạch sẽ, lần lượt bốc bát hương. Thông thường có ba bát cho thần linh, gia tiên và bà cô.   Bốc lần lượt từng nắm cốt vào bát. Để cho yên tâm, Phật gia thường khuyên đếm theo số sinh như "sinh, lão, bệnh, tử". Lần lượt đếm và bốc cho đến khi gần đầy miệng bát. Nhớ nắm cuối cùng dừng lại ở số "sinh".   Không dốc, đổ cho đầy bát hương, mà nên bốc từng nắm. Trước khi bốc bát hương nào thì trong đầu cũng phải nghĩ là "Con ... (họ tên)... xin bốc bát hương cho thần linh (thần linh/gia tiên/bà cô)".   Bốc xong để riêng từng vị trí, tránh nhầm lẫn. Nếu sợ nhầm, có thể viết giấy dán bên ngoài, đến khi đưa lên ban thờ cần bỏ ra.   4. Bốc xong đặt bát hương lên ban thờ. Bát hương thần linh ở giữa, bát hương bà cô ở tay trái từ trong nhìn ra, bát hương gia tiên bên tay phải.    5. Sắm lễ: Hoa tươi, quả tươi, nước sạch bày lên bàn thờ. Mở rộng cửa ra vào trước khi thắp hương. Lúc mới đầu mỗi bát hương thắp 3 nén, những lần sau chỉ cần một nén là đủ. Nếu có chân nhang cũ có thể cắm lại mỗi bát 3 chân nhang.   6. Bố trí: Bát hương đã đặt lên ban thờ cần giữ nguyên vị trí, không xê dịch. Sau bát hương là phần thờ cúng, chỉ nên để ảnh gia tiên (nếu có), không bày rượu, vàng mã... ở đây. Tất cả đồ thờ dâng lên (hoa tươi, quả tươi...) cần ở phía trước hay bên cạnh bát hương.   7. Thời gian: Chọn ngày giờ tốt trong tháng Chạp âm lịch để tiến hành, hoặc có thể tiến hành vào ngày 23 hoặc 30 tháng Chạp. 

Sưu tầm
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bốc bát hương ngày cuối năm sao cho đúng

Giấc mơ ngọt ngào ẩn chứa điều gì?

Nói tới bánh kẹo là người ta liên tưởng đến sự ngọt ngào nhưng trong giấc mơ lại thấy bánh kẹo thì chưa hẳn đã
Giấc mơ ngọt ngào ẩn chứa điều gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"ngọt ngào" đâu nhé.

Thấy hoặc liếm một cây kẹo trong mơ, biểu thị cho sự ngạc nhiên, những kinh nghiệm mới và sự phiêu lưu. Điều này cũng có thể tượng trưng cho sự đam mê, thú nhục dục và khía cạnh vui vẻ của cuộc sống. Ngoài ra, kẹo cây cũng có thể là chỉ về "kẻ dễ bị lừa", bạn cẩn thận trọng trong mối quan hệ hay hoàn cảnh nào đó.

Giac mo ngot ngao an chua dieu gi hinh anh
Ảnh minh họa

Nếu bạn nằm mơ thấy mình ăn sô cô la trong giấc mơ của bạn, điều này thể hiện rằng bạn đang suy nghĩ đến tình yêu, có lẽ bạn đàng nhớ đến lễ kỷ niệm tình yêu của mình sắp đến. Giấc mơ thấy mình ăn sô cô la cũng ám chỉ rằng bạn đang chìm đắm trong quá nhiều thái quá và cần phải kiểm soát cảm xúc của mình hơn.
 
  Nếu bạn nằm mơ thấy một chiếc bánh trong giấc mơ của bạn, điều này ám chỉ rằng bạn cần phải học cách chia sẻ và cân bằng khối lượng công việc thay vì cố gắng tự mình làm tất cả mọi thứ. Giấc mơ thấy chiếc bánh cũng tượng trưng cho sự ích kỷ hay tính không công bằng của bạn. Một điềm báo tích cực hơn mà giấc mơ cố mang đến cho bạn đó là giấc mơ này có thể đại diện cho những thành tích và thành tựu ở hiện tại của bạn.    Nằm mơ thấy mình ăn một mẫu bánh ngọt trong giấc mơ của bạn ám chỉ rằng bạn đã bỏ mất cơ hội của mình.   Nếu trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy mình đang mua một chiếc bánh, điều này cho thấy rằng bạn đã học được cách để được thoải mái chia sẽ cùng mọi người.

Mơ thấy bánh gatô, dự báo công việc xã hội và làm ăn kinh doanh được mãn nguyện như ý. Bánh gatô vị ngọt mùi thơm, dự báo bạn sẽ có tặng phẩm.

Tóm lại, những giấc mơ có liên quan đến bánh gatô đều là những giấc mơ tốt lành. Và việc thưởng thức bánh gatô trong mơ sẽ hạnh phúc hơn nhiều so với việc bỏ tiền ra mua bánh, bạn nhỉ?

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giấc mơ ngọt ngào ẩn chứa điều gì?

Tuổi Thân và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Do khác nhau trong cách cảm nhận, mối quan hệ của Thân và Dậu Thân thường không được êm đẹp. Cả 2 đều muốn nắm quyền kiểm soát người khác theo cách riêng của mình. Dậu thể hiện bản thân bằng cách... cằn nhằn, yêu cầu người khác phải thật hoàn hoản. Đ
Tuổi Thân và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Thân và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Phu nữ có nét tướng này đảm bảo đàn ông chết mê chết mệt

Khi chọn người phụ nữ cho cuộc đời, người đàn ông thường có một số tiêu chí nhất định. Dưới đây là một số đặc điểm ở phụ nữ đàn ông rất thích.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mặt tròn phúc hậu

Theo quan niệm của dân gian, những người có khuôn mặt tròn thường là người phúc hậu, đoan trang, biết kính trên nhường dưới khiến không khí gia đình yên ấm hòa thuận. Với đa số đàn ông đây là yếu tố đầu tiên đảm bảo cho hạnh phúc gia đình. Đặc biệt với những người phụ nữ có gương mặt tròn và làn da trắng hồng được cho là người phụ nữ rất vượng về đường con cái. Việc sinh nở và nuôi dạy con cái rất khéo léo. Vì vậy những cô gái có gương mặt tròn thường được đàn ông săn đón.

Ánh mắt trong sáng

Một người phụ nữ có ánh mắt trong sáng luôn thu hút đàn ông. Những người phụ nữ có đôi mắt này thường có thần, có khát vọng, tính tình hiền dịu, nói chung, đàn ông thường chết mê người phụ nữ có đôi mắt như thế.

Ảnh minh họa

Hàm răng trắng và đều

Theo quan điểm nhân tướng học, đa phần nữ giới sở hữu hàm răng trắng ngọc ngà và đều tăm tắp thường có năng lực tiết chế cảm xúc bản thân rất tốt.

Thêm nữa, người này còn rất biết cách quản lý tài chính. Lúc chưa kết hôn, biết cách tiêu tiền để tận hưởng cuộc sống, sao cho xứng đáng với công sức mình bỏ ra. Sau khi lập gia đình, họ có thể kiểm soát được ham muốn bản thân, mua sắm những đồ thiết yếu, không bao giờ xa hoa, lãng phí.

Đây chính là nét tướng cách ở phụ nữ cần kiệm, biết vun vén cho gia đình. Lấy được người vợ như vậy, quý ông hoàn toàn yên tâm phấn đấu cho sự nghiệp, gia đình lúc nào cũng trong ấm ngoài êm.

Gò má cao vừa phải

Nếu trán và cằm đã tương đối đẹp thì cần phải phối hợp với xương gò má. Mỗi người đàn ông luôn cần một cô vợ đảm, mà hai bên gò má của người phụ nữ chính là sự động viên của người chồng. Vì thế gò má của người phụ nữ không được phép quá cao.

Những người phụ nữ có hai bên má cao vừa phải sẽ là những người nội trợ đảm đang, là hậu phương vững chắc cho người chồng sau những giờ làm việc căng thẳng, mệt mỏi.

Giọng nói nhẹ nhàng, ôn hòa

Nữ giới có giọng nói nhẹ nhàng, ôn hòa thể hiện sự điềm tĩnh trong tính cách. Người này ít khi nổi cáu hay trút giận cho mọi người xung quanh mà không có lý do chính đáng.

Cuộc sống sau hôn nhân của người này khá êm đềm, không khí gia đình lúc nào cũng ấm áp, bình yên nhờ sự coi sóc của họ.

Ngoài tính cách hài hòa, đa phần phụ nữ có nét tướng cách này đều có thân hình ưa nhìn, sức khỏe dồi dào, vận khí rất tốt, gián tiếp giúp gia đình thêm hưng vượng. Đây chính là mẫu phụ nữ mà các quý ông nhiệt tình săn đón.

Theo: Khỏe & Đẹp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phu nữ có nét tướng này đảm bảo đàn ông chết mê chết mệt

Phong thủy 'chuẩn' cho phòng ngủ hướng Bắc

Phòng ngủ hướng Bắc luôn đặt ra nhiều thử thách khi trang trí nội thất.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hỏi: Phòng ngủ của tôi nằm ở hướng Bắc và tôi đang băn khoăn không biết trang trí căn phòng như thế nào mới hợp phong thủy. Theo hiểu biết của tôi, cần sử dụng những gam màu da và đất cho phòng ngủ để có phong thủy tốt, nhưng nguyên tố Đất (Thổ) lại không hợp với hướng Bắc. Vậy, tôi cần phải làm gì?

Trả lời:

Tôi hiểu sự băn khoăn của bạn và bạn đã đưa ra một câu hỏi phong thủy rất tốt.

Sau khi xác định rõ sơ đồ bát quát của ngôi nhà, bạn có thể thường xuyên cảm thấy mình rơi vào tình huống “tiến thoái lưỡng nan”, không biết phải trang trí một khu vực cụ thể trong nhà như thế nào cho đúng.

 phong thuy 'chuan' cho phong ngu huong bac - 1

Để tạo ra một năng lượng hài hòa hơn trong nhà, bạn cần tăng cường các yếu tố phong thủy cần thiết trong khu vực bát quái cụ thể.

Ví dụ, bạn sẽ mang cây xanh - yếu tố Mộc và một tính năng nước - yếu tố Thủy đặt ở hướng Đông để tăng cường năng lượng cần thiết nhằm duy trì sức khỏe tốt và sự yên ấm cho gia đình.

Tuy nhiên, nếu phòng ngủ của bạn ở hướng Bắc, bạn có thể phải vận dụng những ý tưởng trang trí theo phong thủy có phần phức tạp và tinh tế hơn một chút. Phòng ngủ hướng Bắc luôn đặt ra nhiều thử thách và cần có những giới hạn cụ thể.

 phong thuy 'chuan' cho phong ngu huong bac - 2

Sau đây là một số lời khuyên phong thủy dễ dàng và thực tế mà bạn có thể áp dụng khi trang trí phòng ngủ hướng Bắc:

1. Mang những bức tranh nghệ thuật đen - trắng vào phòng ngủ của bạn và trưng bày nó sao cho trực quan nhất, tạo được sự thoải mái khi ngắm nhìn. Hãy chắc chắn những hình ảnh này phù hợp với phòng ngủ.

- Lý do phong thủy: Đen là màu của yếu tố Thủy và trắng là màu của yếu tố Kim. Cả hai yếu tố và màu sắc này đều có khả năng “nuôi dưỡng" rất tốt cho khu vực hướng Bắc.

 phong thuy 'chuan' cho phong ngu huong bac - 3

2. Sử dụng chủ yếu các màu sắc như màu trắng, kem, xám nhạt trong phong ngủ, kèm theo phụ kiện trang trí tạo điểm nhấn tinh tế và ấm áp đại diện cho ba yếu tố Thổ, Mộc và Hỏa. Ví dụ, bạn có thể sử dụng những chiếc gối ôm màu đỏ hoặc màu nâu sô-cô-la nhưng không được sơn tường bằng những màu sắc này. Bạn cần tránh thể hiện yếu tố Thổ, Hỏa và Mộc quá mạnh mẽ trong phòng ngủ hướng Bắc.

- Lý do phong thủy: Ba yếu tố phong thủy Thổ, Hỏa và Mộc sẽ làm yếu đi năng lượng của yếu tố Thủy rất cần thiết cho phòng ngủ hướng Bắc.

 phong thuy 'chuan' cho phong ngu huong bac - 4

3. Đặt một chiếc gương thật đẹp để phản chiếu nhiều ánh sáng hơn cho phòng ngủ. Tránh đặt gương ở vị trí đối diện với giường ngủ và cửa ra vào. Ngoài ra, chiếc gương nên có hình tròn hoặc oval vì đây là hình dạng đặc trưng của yếu tố Kim - tốt cho hướng Bắc.

- Lý do phong thủy: Gương soi đặt ở vị trí tốt sẽ tăng cường các yếu tố Nước của hướng Bắc mà không làm thất thoát năng lượng tốt của phòng ngủ.

 phong thuy 'chuan' cho phong ngu huong bac - 5

4. Tránh sử dụng quá nhiều các hình dạng sau đây trong phòng ngủ hướng Bắc, đó là hình vuông - đặc trưng của Đất, hình chữ nhật - đặc trưng của Gỗ hoặc hình tam giác - đặc trưng của Lửa. Điều này áp dụng cho đồ nội thất như giường ngủ và đầu giường, tủ đầu giường, tủ quần áo cũng như khăn trải giường…

- Lý do phong thủy: Như đã nói ở trên, màu sắc cũng như hình dạng của yếu tố Thổ, Hỏa và Mộc sẽ làm yếu năng lượng của yếu tố Thủy rất cần thiết cho phòng ngủ hướng Bắc.

 phong thuy 'chuan' cho phong ngu huong bac - 6

Tìm hiểu kỹ hơn, bạn có thể tìm thấy rất nhiều giải pháp sáng tạo cho bất kỳ băn khoăn nào đang gặp phải. Chỉ cần bạn hiểu và nắm rõ sự tương tác của 5 yếu tố phong thủy chính. Trang bị kiến thức này chắc chắn sẽ giúp bạn mang những năng lượng tốt đẹp đến với không gian sống của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy 'chuẩn' cho phòng ngủ hướng Bắc

Phong thủy về tên người –

Nếu đứa bé đi học mà suốt ngày bị bạn bè chế giễu vì cái tên thì sẽ ảnh hưởng không ít đến phát triển tâm lý và sự tự tin khi giao tiếp. Hay nói cách khác, đó chính là hiện tượng phong thủy xấu gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn. Họ tên c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu đứa bé đi học mà suốt ngày bị bạn bè chế giễu vì cái tên thì sẽ ảnh hưởng không ít đến phát triển tâm lý và sự tự tin khi giao tiếp. Hay nói cách khác, đó chính là hiện tượng phong thủy xấu gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn.

Họ tên của mỗi người là tài sản quý giá đầu tiên mà bố mẹ dành cho, phản ánh ít nhiều kỳ vọng, tình thương của cha mẹ đối với đứa con thân yêu của mình. Họ tên có ảnh hưởng quan trọng đến tương lai sự nghiệp, sức khỏe, vận mệnh của mỗi con người chứ không đơn giản chỉ là công cụ để phân biệt người này với người kia.

Chúng ta đều biết rằng, nghệ thuật phong thủy là phương pháp sử dụng các đồ vật bài trí trong nhà để thu hút sinh khí, loại trừ tà khí, đem lại may mắn, sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp cho gia chủ. Tương tự như vậy, họ tên của mỗi người có thể nói cũng là một công cụ phong thủy, ảnh hưởng đến “gia chủ”, tức là người mang cái tên đó, bởi nó thường xuyên đồng hành với mỗi “gia chủ” cho đến hết đời, hàng ngày được người ta nhắc gọi thường xuyên trong giao tiếp và trên giấy tờ. Tuy nhiên, việc ảnh hưởng xấu hay tốt đến vận mệnh cuộc đời mỗi cá nhân còn phụ thuộc vào cái “công cụ phong thủy” đó tốt hay xấu.

datten

 

Nếu như cái tên có âm dương hòa hợp, thuận theo ngũ hành tương sinh, phù hợp với bản mệnh…thì sẽ có trợ giúp đắc lực cho vận mệnh chủ nhân, đem lại may mắn, hạnh phúc, tài lộc, danh vọng. Ngược lại, nếu là một cái tên xấu, mất cân bằng âm dương, ngũ hành tương khắc, xung khắc với bản mệnh chủ nhân…thì sẽ có hại cho sức khỏe, đem lại điều rủi ro, tài lộc rơi vãi, thậm chí nguy hại đến tuổi thọ và tính mạng.

Mức độ tốt xấu của họ tên còn phụ thuộc vào ý nghĩa, âm vận của nó. Nếu như một cái tên được đặt mà gợi nghĩa xấu, thô tục, khiếm nhã thì chắc hẳn sẽ làm cho người xướng cái tên đó cảm thấy mất cảm tình (ví dụ Trần Đại Phá, Nguyễn Trường Hận, Mai Phạt Sáu Ngàn Rưởi, Võ Thị Xin Thôi, Lê Thị Ly Tan…). Một cái tên có ý nghĩa tuyệt đối còn có thể gây ra cảm giác khó chịu, dễ bị soi mói, chế giễu hơn là đồng cảm (ví dụ như Cao Bạch Tuyết, Bùi Mỹ Mãn, Vương Thái Hậu, Trần Diễm Lệ, Hoàng Vô Địch…). Ngược lại, nếu là một cái tên có ý nghĩa đẹp, trang trọng, thể hiện tình cảm, ý chí, khí chất cao nhã của người mang tên đó thì sẽ dễ chiếm được cảm tình của mọi người, rất có lợi cho quan hệ giao tiếp, làm ăn, đề bạt (ví dụ như Cao Đức Phát, Lê Hồng Phong, Phan Bảo Tín, Đặng Thành Tâm…).

Tương tự như ý nghĩa, âm vận của cái tên cũng có ý nghĩa phong thủy nhất định. Một cái tên có âm bằng trắc cân đối, nhịp nhàng, âm vang thì người gọi tên đó cũng cảm thấy thuận miệng, vui tai, nhớ lâu (ví dụ như Phạm Như Hoa, Đinh Bảo Thoa, Đặng Ngọc Hân…). Nếu như quan hệ bằng trắc rối loạn, âm thanh ngắn cụt hoặc trúc trắc thì rõ ràng đọc không thuận miệng, đem lại cảm giác trầm đục, thiếu sức sống hoặc gọi đứt hơi và khó nhớ (ví dụ Trịnh Thị Mộng Phượng, Nguyễn Tiến Vĩnh, Vũ Bảo Nghĩa…). Những cái tên như thế sẽ có ảnh hưởng nhất định đến cảm tính (trong tiềm thức) của bạn bè, lãnh đạo, đối tác trong giao tiếp.

Ngoài ra, những người có cái tên kém trang nhã hoặc có ý nghĩa xấu, thô thiển do hiện tượng đọc lái sinh ra (ví dụ như Lại Tiến Tùng, Trần Tú Viên, Nguyễn Y Vân, Đàm Nguyên Tú…) rất dễ là tâm điểm của sự trêu chọc. Nếu đứa bé đi học mà suốt ngày bị bạn bè chế giễu vì cái tên thì sẽ ảnh hưởng không ít đến phát triển tâm lý và sự tự tin khi giao tiếp. Hay nói cách khác, đó chính là hiện tượng phong thủy xấu gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn.

Theo quan niệm của tử vi truyền thống, mỗi con người khi sinh ra về cơ bản đã được số mệnh an bài, cát hung đã định. Sự khác biệt ở thực tế (xấu hơn hoặc tốt hơn dự tính) là do có sự thay đổi ở môi trường sống, phúc đức của tổ tiên và chất lượng tu dưỡng của bản thân. Tương tự như vậy, trong Tính Danh Học (môn khoa học về đặt tên) cũng xác định Họ là yếu tố đã định, không thể thay đổi do có sự kế thừa truyền đời, đại diện cho âm đức của tổ tiên.

Tên (bao gồm tên đệm và tên chính) là yếu tố sinh sau, được lựa chọn có chủ ý và có thể thay đổi được nhằm hỗ trợ cho bản mệnh, tăng cường sự may mắn, tốt lành, loại trừ những tác động tiêu cực có thể xảy ra. Việc lựa chọn tên theo hướng phù hợp với bản mệnh, âm dương, ngũ hành, can chi…nhằm đem lại sự may mắn, an khang, hanh thông cho chủ nhân chính là nội dung chủ yếu của Tính Danh Học. Đây là một môn khoa học có lịch sử lâu đời ở Trung Quốc, Nhật Bản, trải qua hàng ngàn năm hun đúc và chứng thực, đã trở thành bảo bối được ứng dụng rộng rãi trong văn hóa đặt tên.

Người xưa có câu “cho con ngàn vàng không bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề không bằng đặt cho con một cái tên hay”, có ý nhấn mạnh vai trò quan trọng của cái tên. Vì vậy, các bậc cha mẹ hãy cẩn trọng và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định đặt tên cho con yêu của mình nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy về tên người –

Tướng nằm nói lên cả tương lai của con người –

Theo các nhà nghiên cứu nhân tướng học những ngoại biểu có thể nói lên tâm lý, cá tính hay cả tương lai của con người. Vì thế, dáng nằm có thể nói nên quý tướng hoặc phúc tướng.   Quý tướng là người nằm có dáng thanh thoát như rồng, mắt nhắm, mô
Tướng nằm nói lên cả tương lai của con người –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng nằm nói lên cả tương lai của con người –

Bí quyết phong thủy cho nhà bếp giúp cuộc sống luôn ấm no

Phòng bếp là biểu tượng cho tiền tài và chất lượng của các mối quan hệ cá nhân. Vì vậy, khi thiết kế, trang trí và sử dụng nhà bếp cần đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản để thu hút và duy trì sự no đủ, thịnh vượng cho gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, phòng bếp được đánh giá là một trong những căn phòng quan trọng nhất của mỗi ngôi nhà. Nó là biểu tượng của tổ ấm, của sự giàu có và phải luôn luôn sạch sẽ, đủ ánh sáng, là nơi thực sự hạnh phúc để tạo nên sự kết nối chặt chẽ giữa gia đình và bạn bè.

Việc đặt bếp theo phong thủy không quá khó, nếu bạn nắm được bí quyết sau đây:

- Bạn không nên đặt bếp đối diện với cửa nhà vệ sinh. Vì nhà vệ sinh là nơi có chứa nhiều vi trùng có hại rất dễ lây bệnh cho người qua đường ăn uống.

- Hướng cho bếp phải hợp với cung bổn mạng, toạ hung mà hướng cát. Hỏa môn (cửa bếp) cần đặt ở hướng lành vừa trấn áp được khí hung vừa hút được khí lành. Nó sẽ giúp cho tài lộc của gia chủ hưng vượng.

- Bếp cũng không nên đặt hướng sát so với nhà. Bếp đặt ở hướng sát thường làm thận suy, mắt kém, bị bệnh huyết áp hay bị phong tà gây lở ngứa.


- Nếu nhà bạn ở hướng Đông thì sát ở cung Thân, nhà hướng Tây thì sát ở cung Tỵ, hướng Nam thì sát ở cung Hợi, hướng Bắc thì sát ở cung Thìn, hướng Đông Nam thì sát ở cung Dậu, Tây Bắc thì sát ở cung ngọ…

- Tránh đặt bếp gần phòng ngủ hoặc đối diện với phòng ngủ. Bếp là nơi nấu nướng, thường xuyên sinh nhiệt. Khi đun nấu, khói dầu mỡ sinh ra từ bếp rất độc hại, không tiện để gia chủ nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng. Cũng không nên đặt ở góc tường hoặc góc nhọn, ngoài trường hợp bất khả kháng.

- Muốn thức ăn nấu ra luôn ngon thì bạn nên đặt bếp ở hướng Thiên y, tất nhiên là có phần đóng góp của tay nghề nấu nướng của các nội tướng. Đặc biệt, đặt bếp theo hướng này có lợi cho sản phụ.

- Bạn cũng cần tránh đặt bếp ngay dưới xà ngang. Bởi xà ngang áp trên bếp chủ hao tài tốn của. Vị trí gian bếp nên đảm bảo ánh sáng hài hòa, tránh bị quá ẩm thấp, tối tăm, phải có cửa thông gió, khử mùi để không khí lưu thông.

- Theo phong thủy, thế bếp còn phải tránh gió, tránh những nơi có đường đi nếu không gia chủ sẽ gặp bất lợi về tài lộc. Bếp cần được đặt ở cung tương hợp và cung sơn chủ (mặt hậu của nhà) nên phải được đặt ở vị trí trong cùng của nhà. Cửa vào bếp phải tương hợp với nơi đặt bếp thì tài lộc của gia chủ sẽ phát, gia đình thịnh vượng.

- Màu sắc gian bếp phải hài hòa. Dưới bếp không nên để đọng nước. Bởi thủy hỏa đạo tặc, nước để đọng dưới bếp khiến cho gia chủ dễ mắc bệnh thần kinh, khí huyết, bị rối loạn tâm lý, đặc biệt không tốt cho nhà có phụ nữ mang thai. Nếu bạn chưa có em bé thì đường con cái rất khó khăn dù cả hai không hề mắc bệnh gì về vấn đề sinh sản.

- Bếp cũng không nên đặt trên giếng nước, hầm rút. Đặt bếp ở những vị trí này gia chủ và người thân thường hay ốm đau, thường mất hòa khí trong nhà.

- Trong những ngôi nhà hiện đại, bếp thường kết hợp cùng máy hút khói, bồn rửa chén. Bạn cần đặt máy hút khói ngay trên bếp. Còn bồn rửa chén thì không được cao hơn bếp, cách xa nơi đỏ lửa ít nhất 60 cm.

Đoan Trang
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết phong thủy cho nhà bếp giúp cuộc sống luôn ấm no

Xem tuổi và mạng –

1-(1941, 2001, 2061) Tuổi Tân Tỵ, cung Tốn, mạng Bạch Lạp Kim (chân đèn bằng vàng), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Trường mạng 2-(1940, 2000, 2060) Tuổi Canh Thìn, cung Chấn, mạng Bạch Lạp Kim(chân đè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

question-ngaygiototxau

1-(1941, 2001, 2061) Tuổi Tân Tỵ, cung Tốn, mạng Bạch Lạp Kim (chân đèn bằng vàng), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Trường mạng

2-(1940, 2000, 2060) Tuổi Canh Thìn, cung Chấn, mạng Bạch Lạp Kim(chân đèn bằng vàng), xương con rồng, tướng tinh con quạ, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Trường mạng.

3-(1939, 1999) Tuổi Kỹ Mẹo, cung Khôn, mạng Thành Ðầu Thổ ( đất trên thành), xương con thỏ, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.

4-(1938, 1998) Tuổi Mậu Dần, cung Khảm, mạng Thành Ðầu Thổ (đất trên thành), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.

5-(1937, 1997) Tuổi Ðinh Sửu, cung Ly, mạng Giáng Hạ Thuỷ( nước mù sương), xương con trâu, tướng tinh con trùn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- Cô bần

6-(1936, 1996,2056) Tuổi Bính Tý, cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thuỷ(nước mù sương), xương con chuột, tướng tinh con rắn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Cô bần.

7-(1935, 1995) Tuổi Ất Hợi, cung Ðoài, mạng Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi), xương con heo, tướng tinh con hưu, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.

8-(1934, 1994) Tuổi Giáp Tuất, cung Càn, mạng Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi), xương con chó, tướng tinh con ngựa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.

9-(1933, 1993) Tuổi Quí Dậu, cung Chấn, mạng Kiếm Phong Kim (kiếm bằng vàng), xương con gà, tướng tinh con đười ươi, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế- Phú quí.

10-(1932, 1992) Tuổi Nhâm Thân, cung Khôn, mạng Kiếm Phong Kim, xương con khỉ, tướng tinh con dê, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

11-(1931, 1991) Tuổi Tân Mùi, cung Khảm, mạng Lộ Bàng Thổ (đất đường đi), xương con dê, tướng tinh con gấu, khắc Tuyền Trung Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Bần cùng.

12-(1930, 1990) Tuổi Canh Ngọ, cung Ly, mạng Lộ Bàng Thổ, xương con ngựa, tướng tinh con vượn, khắc Tuyền Trung Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Bần cùng.

13-(1929, 1989) Tuổi Kỹ Tỵ, cung Cấn, mạng Ðại Lâm Mộc(cây lớn trong rừng), xương con rắn, tướng tinh con khỉ, khắc Ðại Trạch Thổ, con nhà Thanh Ðế- Trường mạng.

14-(1928, 1988) Tuổi Mậu Thìn, cung Ðoài, mạng Ðại Lâm Mộc, xương con rồng, tướng tinh con quạ, khắc Ðại Trạch Thổ, con nhà Thanh Ðế-Trường mạng.

15-(1927, 1987) Tuổi Ðinh Mẹo, cung Càn , mạng Lư Trung Hoả(lửa trong lư), xương con thỏ, tướng tinh con gà, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế-cô bần

16-(1926, 1986) Tuổi Bính Dần, cung Khảm, mạng Lư Trung Hoả, xương con cọp, tướng tinh con chim trĩ, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế-cô bần

17-(1925, 1985) Tuổi Ất Sửu, cung Tốn, mạng Hải Trung Kim(vàng dưới biển), xương con trâu, tướng tinh con chó, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

18-(1924, 1984) Tuổi Giáp Tý, cung Chấn, mạng Hải Trung Kim, xương con chuột, tướng tinh con chó sói, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

19-(1923, 1983) Tuổi Quí Hợi, cung Cấn, mạng Ðại Hải Thuỷ(nước biển lớn), xương con heo, tướng tinh con gà, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.

20-(1922, 1982) Tuổi Nhâm Tuất, cung Ðoài, mạng Ðại Hải Thủy, xương con chó, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.

21-(1921, 1981) Tuổi Tân Dậu, cung Càn, mạng Thạch Lựu Mộc (cây lựu đá), xương con gà, tướng tinh con chó, khắc Bích Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế-Cô bần.

22-(1920, 1980) Tuổi Canh Thân, cung Khôn, mạng Thạch Lựu Mộc, xương con khỉ, tướng tinh con cho sói, khắc Bích Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế-Cô bần.

23-(1919, 1979) Tuổi Kỹ Mùi, cung Tốn, mạng Thiên Thượng Hoả (lửa trên trời), xương con dê, tướng tinh con rùa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.

24-(1918, 1978) Tuổi Mậu Ngọ, cung Chấn, mạng Thiên Thượng Hoả, xương con ngựa, tướng tinh con heo, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.

25-(1917, 1977) Tuổi Ðinh Tỵ, cung Khôn, mạng Sa Trung Thổ (đất trong cát), xương con rắn, tướng tinh con cú, khắc Dương Liễu Mộc, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.

26-(1916, 1976) Tuổi Bính Thìn, cung Khảm, mạng Sa Trung Thổ, xương con rồng, tướng tinh con chuột, khắc Dương Liễu Mộc, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.

27-(1915, 1975) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Ðại Khê Thuỷ( nước khe lớn), xương con mèo, tướng tinh con dơi, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú quí.

28-(1914, 1974) Tuổi Giáp Dần, cung Cấn, mạng Ðại Khê Thuỷ, xương con cọp, tướng tinh con trâu, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú quí.

29-(1913, 1973) Tuổi Quí Sửu, cung Tốn, mạng Tang Ðố Mộc (cây dâu), xương con trâu, tướng tinh con cua biển, khắc Ốc Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế- Quan lộc, tân khổ.

30-(1912, 1972) Tuổi Nhâm Tý, cung Chấn, mạng Tang Ðố Mộc, xương con chuột, tướng tinh con heo, khắc Ốc Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế-Quan lộc, tân khổ.

31-(1911, 1971) Tuổi Tân Hợi, cung Khôn, mạng Xoa Kim Xuyến (xuyến bằng vàng), xương con heo, tướng tinh con cọp, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

32-(1910, 1970) Tuổi Canh Tuất, cung Khảm, mạng Xoa Kim Xuyến, xương con chó, tướng tinh con cáo, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

33-(1909, 1969) Tuổi Kỹ Dậu, cung Ly, mạng Ðại Trạch Thổ (đất nền nhà), xương con gà, tướng tinh con thỏ, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quan lộc.

34-(1908, 1968) Tuổi Mậu Thân, cung Cấn, mạng Ðại Trạch Thổ, xương con khỉ, tướng tinh con lạc đà, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quan lộc.

35-(1907, 1967) Tuổi Ðinh Mùi, cung Ðoài, mạng Thiên Hà Thuỷ (nước sông Thiên Hà), xương con dê, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- tân khổ.

36-(1906, 1966) Tuổi Bính Ngọ, cung Càn, mạng Thiên Hà Thuỷ, xương con ngựa, tướng tinh con thuồng luồng,khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- tân khổ.

37-(1905, 1965) Tuổi Ất Tỵ, cung Ðoài, mạng Phúc Ðăng Hoả ( lửa đèn nhỏ), xương con rắn, tướng tinh con trùn, khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế-Tân khổ.

38-(1904, 1964) Tuổi Giáp Thìn, cung Tốn, mạng Phúc Ðăng Hoả, xương con rồng, tướng tinh con rắn,khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế-Tân khổ.

39-(1903, 1963) Tuổi Quí Mẹo, cung Ly, mạng Kim Bạch Kim (vàng trắng), xương con thỏ, tướng tinh con hưu, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

40-(1902, 1962) Tuổi Nhâm Dần, cung Cấn, mạng Kim Bạch Kim, xương con cọp, tướng tinh con ngựa, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

41-(1901, 1961) Tuổi Tân Sửu, cung Ðoài, mạng Bích Thượng Thổ ( đất trên vách), xương con trâu, tướng tinh con đười ươi, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quna lộc, bần cùng.

42-(1900, 1960) Tuổi Canh Tý, cung Càn, mạng Bích Thượng Thổ, xương con chuột, tướng tinh con dê, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quna lộc, bần cùng.

43-(1899, 1959) Tuổi Kỷ Hợi, cung Cấn, mạng Bình Ðịa Mộc(cây trên đất bằng), xương con heo, tướng tinh con gấu, khắc Sa Trung Kim, con nhà Thanh Ðế-Phú quí.

44-(1958, 2018) Tuổi Mậu Tuất, cung Tốn, mạng Bình địa mộc (cây trên đất bằng), xương con chó tướng tính con vượn, khắc Sa Trung Kim, con nhà Thanh Ðế-Phú quí.

45-(1957, 2017) Tuổi Ðinh Dậu, cung Chấn, mạng Sơn Hạ Hoả (lửa dưới núi), xương con gà, tướng tinh con khỉ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế-Cô bần

46-(1956, 2016) Tuổi Bính Thân, cung Khôn, mạng Sơn Hạ Hỏa, xương con khỉ, tướng tinh con quạ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế-Cô bần

47-(1955, 2015) TuổiẤt Mùi, cung Khảm, mạng Sa Trung Kim (vàng trong cát), xương con dê, tướng tinh con gà, khắc Thạch Lựu mộc ,con nhà Bạch Ðế- An mạng phú quí

48-(1954, 2014) Tuổi Giáp Ngọ, cung Ly, mạng Sa Trung Kim, xương con ngựa, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thạch Lựu mộc ,con nhà Bạch Ðế- An mạng phú quí

49-(1953, 2013) Tuổi Quí Tỵ, cung Khôn, mạng Trường Lưu Thuỷ(nước chảy dài), xương con rắn, tướng tinh con chó, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà Hắc Ðế- Trương mạng

50-(1952, 2012) Tuổi Nhâm Thìn, cung Khảm, mạng Trường Lưu Thuỷ, xương con rồng, tướng tinh con chó sói, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà Hắc Ðế- Trương mạng

51-(1951, 2011) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Tòng Bá mộc ( cây Tòng và cây Bá), xương con thỏ, tướng tinh con rái, khắc Lộ Bàng thổ , con nhà Thanh Ðế-Trường mạng

52-(1950, 2010) Tuổi Canh Dần, cung Cấn, mạng Tòng Bá mộc, xương con cọp, tướng tinh con heo, khắc Lộ Bàng thổ , con nhà Thanh Ðế-Trường mạng

53-(1949, 2009) Tuổi Kỹ Sửu, cung Ðoài, mạng Thích Lịch Hoả ( lửa sấm sét), xương con trâu, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Thuỷ , con nhà Xích Ðế-Phú quí.

54-(1948, 2008) Tuổi Mậu Tý, cung Càn, mạng Thích Lịch Hoả, xương con chuột, tướng tinh con chó sói,khắc Thiên Thượng Thuỷ , con nhà Xích Ðế-Phú quí.

55-(1947, 2007) Tuổi Ðinh Hợi, cung Cấn, mạng Ốc Thượng Thổ ( đất ổ vò vỏ), xương con heo, tướng tinh con dơi, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Huỳnh Ðế- Phú quí.

56-(1946, 2006) Tuổi Bính Tuất, cung Tốn,mạng Ốc Thượng Thổ, xương con chó, tướng tinh con trâu, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.

57-(1945, 2005) Tuổi Ất Dậu, cung Chấn, mạng Tuyền Trung Thuỷ (nước trong giếng), xương con gà, tướng tinh con cua, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Từ tánh, phú quí.

58-(1944, 2004) Tuổi Giáp Thân, cung Khôn , mạng Tuyền Trung Thuỷ, xương con khỉ, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Từ tánh, phú quí.

59-(1943, 2003) Tuổi Quí Mùi, cung Càn, mạng Dương Liễu mộc ( cây dương liễu), xương con dê, tướng tinh con cọp, khắc Lộ Bàng Thổ, con nhà Thanh Ðế-trường mạng

60-(1942, 2002) Tuổi Nhâm Ngọ, cung Ly, mạng Dương Liễu mộc, xương con ngựa, tướng tinh con rắn, khắc Lộ Bàng Thổ, con nhà Thanh Ðế-trường mạng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi và mạng –

5 việc thiện tích đức, tốt đẹp không kém gì phóng sinh

Theo Phật giáo, phóng sinh là việc thiện tích đức kết nhiều thiện duyên. Tuy nhiên nếu không có điều kiện để phóng sinh, hãy làm những việc kết nghiệp lành sau
5 việc thiện tích đức, tốt đẹp không kém gì phóng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo Phật giáo và quan niệm tâm linh của người Việt, phóng sinh là việc thiện tích đức kết nhiều thiện duyên, có nhiều nghiệp lành nhất. Nhưng không phải ai cũng có cơ hội, điều kiện để phóng sinh, nếu vậy có phương thức nào thay thế hay không?


5 viec thien tich duc, tot dep khong kem gi phong sinh hinh anh
 
Phật giáo với nguyên lý luận hồi nghiệp báo tin rằng, con người làm việc thiện sẽ kết thiện duyên, hành việc thiện ắt tích phúc đức, là nghiệp lành ở đời. Trong đó, việc thiện trong việc thiện tích đức, nghiệp lành trong nghiệp lành là phóng sinh. Không phải là kiểu phóng sinh hình thức, tràn lan mà là phóng sinh thực sự, tôn trọng sinh mạng, trao quyền được sống và tự do cho một sinh mạng nào đó. Phóng sinh một lần, phúc báo đời đời, nghiệp lành khai nở   Tuy nhiên, nếu không có điều kiện phóng sinh thì vẫn có rất nhiều phương pháp hành thiện tích đức khác. Công đức thì không thể đánh giá, lợi ích thiên thu muôn đời, càng đại từ đại bi thì càng tỏa sáng, dẫu là hình thức nào.   1. Ăn chay là phương pháp trợ giúp chúng sinh, chính mình không ăn thịt là góp phần tránh sát sinh. Một người ăn chay là bớt một sinh mạng bị tàn sát, nhiều người ăn chay là nhiều sinh mạng được cứu sống, công đức vô lượng, nagng với phóng sinh. Vì thế, ăn chay là cách thức phóng sinh tốt nhất. Một đời ăn chay, phóng sinh vô số, và quan trọng hơn là mình ăn chay có thể thuyết phục những người xung quanh cùng ăn chay hoặc bớt ăn thịt, gián tiếp cứu rỗi sinh mạng.   2. Tụng niệm giải thoát cho những sinh mệnh bị sát sinh. Nếu đi chợ hoặc siêu thị gặp những sinh mệnh đã bị giết, không có điều kiện để phóng sinh nữa thì hãy phát tâm từ bi, tụng kinh niệm Phật mời Bồ Tát tới gia trì cho chúng sớm thoát khỏi bể khổ, giảm thiểu đau đớn. Ngoài ra, có thể khuyên nhủ những người làm nghề giết mổ động vật thay đổi nghề nghiệp, đoạn ác tu thiện.  Xem thêm: Phật dạy 7 trường hợp không nên sát sinh để tránh ảnh hưởng đến vận thế của bản thân mình.    3. Hộ sinh bất cứ lúc nào cũng là hình thức kết thiện duyên tốt không kém phóng sinh. Nếu phóng sinh là trả tự do, bảo vệ sinh mệnh thì hộ sinh giúp kéo dài sự sống của con vật. Những chú chó, chú mèo hay bất cứ con vật nào nhỏ bé, ốm yếu, lang thang không nơi nương tựa đều rất cần sự che chở, thức ăn nước uống và tình yêu thương. Chỉ cần gặp bất cứ nơi đâu, tiện là làm, cung cấp cho chúng những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, không tốn nhiều tiền, càng không phí nhiều tinh lực mà đạo hạnh vô biên.
5 viec thien tich duc, tot dep khong kem gi phong sinh hinh anh 2
 
4. Không mặc áo lông thú, không dùng túi xách da thú, đối với vật nuôi thì tận lực nuôi dưỡng, không đối xử tàn nhẫn, không ngược đãi động vật dù là của mình hay không phải của mình, từ chối xem các loại xiếc thú. Ngà voi, sừng tê, mật gấu, da trâu, lông chim,… những thứ chỉ mang tính chất trang trí phù du, công dụng không rõ ràng như vậy hãy từ chối nhiệt liệt để bảo vệ sinh mạng động vật.   5. Nếu tự mình không thể tham gia phóng sinh hay hộ sinh thì có thể làm việc thiện tích đức bằng cách ủng hộ hoạt động của một tổ chức phóng sinh, hộ sinh nào đó, cung cấp trang thiết bị hoặc cung cấp tài chính để họ phát triển làm việc thiện. Tu nhân tích đức, làm việc thiện, trời không phụ lòng.   Từ đó có thể thấy, bất cứ chuyện gì mà chúng ta làm dù nhỏ hay lớn đều rất có ý nghĩa. Nhà Phật vẫn nhấn mạnh rằng, làm việc nhỏ mà có ích có tâm và giúp cho đời thì thiện nghiệp chắc chắn không nhỏ. Mỗi chúng ta chỉ cần làm những điều nho nhỏ như vậy trong cuộc sống, chú ý từng sinh vật nhỏ nhoi là đã đủ để nhiều chuyện nhỏ kết thành việc lớn, từ một người tốt kết thành một cộng đồng tốt, một xã hội tốt, một thế giới tốt. Văn khấn phóng sinh và những lưu ý đặc biệt cần chú ý
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 việc thiện tích đức, tốt đẹp không kém gì phóng sinh

Dơi đỏ phong thủy biểu tượng của sự thịnh vượng, hạnh phúc và trường thọ –

Từ lâu dơi đỏ đã trở thành biểu tượng của sự thịnh vượng, hạnh phúc và trường thọ. Củ thể như thế nào chúng ta đọc bài viết sau để có thêm kiến thức phong thủy về dơi đỏ phong thủy nhé! Ý nghĩa của dơi đỏ phong thủy Nguồn gốc của dơi đỏ phong thủy Ý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ lâu dơi đỏ đã trở thành biểu tượng của sự thịnh vượng, hạnh phúc và trường thọ. Củ thể như thế nào chúng ta đọc bài viết sau để có thêm kiến thức phong thủy về dơi đỏ phong thủy nhé!

tien-phuc-tinh-cc2003-01

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa của dơi đỏ phong thủy
    • 1.1 Nguồn gốc của dơi đỏ phong thủy
    • 1.2 Dơi đỏ mang lại sự may mắn và sự bảo vệ
    • 1.3 Năm con dơi đỏ mang lại 5 điều phước lành

Ý nghĩa của dơi đỏ phong thủy

Nguồn gốc của dơi đỏ phong thủy

Ý nghĩa tích cực của loài dơi này xuất phát từ cách phát âm của chúng. Dơi tiếng Hán đọc là “pian fu”, và “fu” có âm giống chữ “phúc”.

Vì thế dơi là biểu tượng thường được sử dụng trong trang trí. Khi sử dụng trong phong thủy, dơi thường được sơn màu đỏ son – bởi màu đỏ là màu của niềm vui.

Người phương Đông cho rằng bất cứ điều gì đi kèm với hình ảnh con dơi đỏ cũng cực kì may mắn vì từ con dơi đỏ phát âm giống từ “đại tài lộc”.

Dơi đỏ mang lại sự may mắn và sự bảo vệ

Người ta cũng cho rằng khi dơi bay vào nhà làm tổ, chúng sẽ mang đến may mắn và sự bảo vệ.

Năm con dơi đỏ mang lại 5 điều phước lành

Thường thì dơi màu đỏ được vẽ thành một chùm năm con với ý nghĩa chỉ năm điều phước lành: trường thọ, tài lộc, sức khỏe, hạnh phúc và một cái chết bình an.

Năm con dơi đỏ cũng là biểu tượng của sự thịnh vượng, thường được vẽ trên tranh và đồ gốm sứ.

Một thể hiện may mắn hơn là năm con dơi nổi lên từ một chiếc bình, tượng trưng cho cuộc sống sung túc, may mắn, bình an và ít rủi ro.

Người ta tin rằng một họ nhà dơi an trú trong nhà bạn là một điềm rất tốt. Nó tượng trưng cho một thời gian trường thịnh và thành công đang đến cho cả nhà. Vì vậy không nên xua đuổi.

Dơi đặc biệt may mắn khi trưng bày cùng những biểu tượng khác

Dưới triều các hoàng đế Mãn Châu, dơi chỉ đứng hàng thứ hai sau rồng. Trong số những biểu tượng may mắn thêu trên long bào, dơi đỏ được thêu nhiều nhất, nó thường xuất hiện cùng với hình ảnh mây và nước trên long bào.

Biểu tượng 5 con dơi với chữ Vạn và chữ Thọ là sự kết hợp của ba biểu tượng tượng trưng cho cuộc sống trường thọ, tràn đầy tài lộc và niềm vui lớn. Dơi được sơn bằng màu đỏ là tốt nhất.

Biểu tượng này có thể thêu trên quần áo, vẽ trên bình gốm sứ hoặc phối hợp trong thiết kế logo và tranh. Đặt chúng trong phòng khách hoặc phòng ăn để tận hưởng may mắn liên tục.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dơi đỏ phong thủy biểu tượng của sự thịnh vượng, hạnh phúc và trường thọ –

Mối quan hệ giữa nhà ở (hoặc công ty) với mệnh –

Mỗi người có một năm sinh khác nhau nên số mệnh cũng khác nhau, tương tự như vậy, mỗi ngôi nhà nằm ở một hướng khác nhau nên quẻ mệnh của chúng cũng khác nhau. Nếu số mệnh con người hợp với quẻ mệnh của những ngôi nhà thì đó là điều may mắn, ngược lạ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

i thì đó là một điều đen đủi. Bát quái chia các phương hướng nói chung thành tám hướng Chấn, Tốn, Khảm, Li, Càn, Đoài, Cấn, Khôn. Trong đó, Chấn, Tốn, Khảm, Li được coi là bổn quẻ Đông; còn lại Càn, Đoài, Cấn, Khôn là bổn quẻ Tây. Quẻ Chấn đại diện cho hướng Đông, quẻ Tốn đại diện cho hướng Đông Nam, quẻ Khảm đại diện cho hướng Bắc, quẻ Li đại diện cho hướng Nam, quẻ Càn đại diện cho hướng Tây Bắc, quẻ Đoài đại diện cho hướng Tây, quẻ Cấn đại diện cho hướng Đông Bắc, quẻ Khôn đại diện cho hướng Tây Nam. Một ngôi nhà (bao gồm cả các công ty hay những toà nhà lớn) nếu nằm ở hướng chính Đông nhìn về hướng chính Tây sẽ có quẻ mệnh là Chấn, nếu nằm ở hướng Đông Nam nhìn về hưống Tây Bắc thì quẻ mệnh là Tốn, nếu nằm ở hướng chính Bắc nhìn về hướng chính Nam thì quẻ mệnh là Khảm, nằm hướng chính Nam nhìn về hướng chính Bắc có quẻ là Li, nằm ở hướng Tây Bắc nhìn về hướng Đông Nam có quẻ mệnh là Càn, nằm hướng chính Tây nhìn về hướng chính Đông thì quẻ mệnh là Đoài, nằm hướng Đông Bắc nhìn về hướng Tây Nam có quẻ mệnh gọi là Cấn, nằm hưống Tây Nam và nhìn về hướng Đông Bắc thì có quẻ mệnh là Khôn.

1260498356-282170

Trong số các quẻ mệnh trên, ngôi nhà nào có quẻ mệnh là một trong các quẻ Chấn, Tôn, Khảm, Li sẽ thuộc nhóm nhà nằm ở các hướng Đông. Còn ngôi nhà nào có quẻ mệnh là một trong bốn quẻ Càn, Đoài, Cấn, Khôn sẽ thuộc nhóm nhà nằm ỏ các hướng Tây.

Nếu một người tự bỏ vốn để kinh doanh độc lập thì cần phải lấy năm sinh của chính người đó để xem số tướng. Nếu là các công ty chung vốn làm ăn thì nên xem số bằng năm sinh của người đứng đầu công ty (như chủ tịch hội đồng quản trị). Nhưng nếu người chịu trách nhiệm lón nhất của công ty trên thực tế chỉ có vai trò đứng tên chứ không tham gia trực tiếp vào điều hành hoạt động kinh doanh của công ty thì phải xem bằng năm sinh của người chịu trách nhiệm điều hành thực tế lớn nhất (như tổng giám đốc). Để xác định xem quẻ mệnh của một công trình kiến trúc có phù hợp với số mệnh con ngưòi sống và làm việc trong đó hay không, cần lưu ý một số điểm sau:

–     Hướng của cổng hoặc cửa chính của công trình kiến trúc gọi là “hướng”, hướng ngược lại của nó gọi là “tọa”. Phong thủy học coi “tọa” là cơ sở. Chẳng hạn một ngôi nhà quẻ Đoài và “tọa Tây hướng Đông” (tức nằm ở hướng Tây nhưng nhìn về hướng Đông) đồng nghĩa với cửa chính của nó nằm ở hưóng Đông nhưng từ trong cửa nhìn ra sẽ là hướng Đông.

–    Khi đo đạc để xác định vị trí và phương hướng, phải đặt la bàn (hoặc kim chỉ nam) ở vị trí trung tâm của công trình kiến trúc. Khi kim la bàn dừng hẳn lại, nếu đầu mũi kim chỉ về hướng nào thì đó chính là hướng chính Bắc. Từ hướng chính Bắc, sẽ xác định được góc độ của các hướng còn lại. Trước tiên nên phác thảo một sơ đồ vẽ hình ngôi nhà. Sau khi đã xác định chính xác vị trí cửa chính, phòng bếp, phòng khách theo một tỉ lệ nhất định, hãy sử dụng la bàn để đối chiếu. Thông qua cây kim la bàn, chúng ta có thể xác định được cửa chính thích hợp nằm ở hưóng Đông hay hướng Đông Bắc, hay hướng Bắc của cả ngôi nhà, cũng có thể biết được vị trí chính xác để xây phòng bếp vị trí ngồi của người phụ trách cao nhất của ngôi nhà.

–   Sau khi đã xác định được sơ đồ và vị trí thích hợp, có thể kiểm tra đối chiếu với sơ đồ số mệnh của người phụ trách cao nhất để biết được các vị trí ấy có phù hợp với số mệnh của người này hay không.

–  Khi thiết kế xây dựng công ty, phải coi việc xác định vị trí của cửa chính, văn phòng hay phòng vệ sinh, phòng bếp và vị trí lắp đặt các thiết bị quan trọng… là công việc trọng tâm. Đối với các văn phòng làm việc thì trọng tâm cần lưu ý là cửa chính, phòng vệ sinh, phòng bếp, phòng tiếp khách hoặc phòng làm việc…

–   Trong các công ty hay nhà xưởng, cửa chính và phòng làm việc nhất thiết phải nằm ở hướng cát (hướng may mắn). Trong khi đó, phòng bếp, phòng vệ sinh và khu vực chứa rác nên nằm ở hướng hung (hướng dữ). Còn ở các văn phòng thì cửa chính, phòng tiếp khách vị trí ngồi của người phụ trách và vị trí các chủ quản quan trọng nên được bố trí ở hướng cát, bếp và phòng vệ sinh nên nằm ở hướng hung.

–    Nếu cửa chính mở tại hướng Bắc, vị trí ngồi của ngưòi phụ trách ở hướng Nam, phòng tiếp khách nằm ở hướng Đông, phòng bếp hướng Tây Bắc, phòng vệ sinh hướng Tây mà người có quẻ mệnh thuộc một trong bốn quẻ Đông là Chấn, Tốn, Khảm, Li thì sự phối hợp đó sẽ đem lại may mắn. Ngược lại, nêu quẻ mệnh của người đó nắm trong bốn quẻ Tây là Càn, Đoài, Cấn, Khôn thì đó là một điềm dữ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối quan hệ giữa nhà ở (hoặc công ty) với mệnh –

Xem tướng nốt ruồi đại phú quý –

Tướng nốt ruồi mang lại phú quý. Bạn tò mò đó là những nốt ruồi gì? ở vị trí ra sao? Cùng giải mã ý nghĩa của những nốt ruồi trên ngực và cổ đem lại phú quý và một số nốt ruồi đại phú quý khác. Chúng ta cùng khám phá nhé! Xem tướng nốt ruồi đại phú q

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng nốt ruồi mang lại phú quý. Bạn tò mò đó là những nốt ruồi gì? ở vị trí ra sao? Cùng giải mã ý nghĩa của những nốt ruồi trên ngực và cổ đem lại phú quý và một số nốt ruồi đại phú quý khác. Chúng ta cùng khám phá nhé!

ktt3_9notruoi6kienthuc_xzmh

Nội dung

  • 1 Xem tướng nốt ruồi đại phú quý
    • 1.1 Nốt ruồi mọc ở giữa cổ (yết hầu)
    • 1.2 Nốt ruồi mọc ở vị trí hai bên xương đòn
    • 1.3 Nốt ruồi mọc ở mặt trước hai vai (thuộc vùng ngực)
    • 1.4 Nốt ruồi mọc ở phía trên bầu ngực
    • 1.5 Nốt ruồi mọc ở phía dưới bầu ngực
    • 1.6 Nốt ruồi mọc ở giữa hai khe ngực

Xem tướng nốt ruồi đại phú quý

Nốt ruồi mọc ở giữa cổ (yết hầu)

Đây là nốt ruồi đại phú quý, mang lại nhiều tài lộc và may mắn cho chủ nhân. Nếu sở hữu nốt ruồi này, bạn không chỉ được nhiều quý nhân trợ giúp, mà còn nhanh chóng gặt hái thành công trong bất kỳ công việc nào.

Ngược lại, nốt ruồi nằm lệch vị trí yết hầu và gần phía vai lại là điều không may mắn, dễ mang đến vận xui.

Nốt ruồi mọc ở vị trí hai bên xương đòn

Đối với cả nam và nữ, nếu có nốt ruồi mọc ở vị trí xương đòn (hay còn gọi là xương quai xanh), đều là người chân thành, tốt tính, làm việc gì cũng cẩn trọng và ổn định. Hơn nữa, tính khí của họ rất hài hòa, dễ hòa đồng và được nhiều người yêu mến, tin tưởng.

Nốt ruồi mọc ở mặt trước hai vai (thuộc vùng ngực)

Trong Nhân tướng học, nốt ruồi tại vị trí này không được yêu thích bởi nó hàm ý vất vả về vật chất. Chủ nhân của nốt ruồi này cũng khó gặp suôn sẻ trong đời sống tinh thần vì phải suy nghĩ quá nhiều.

Nếu sở hữu nốt ruồi này, bạn có thể sẽ phải gồng gánh rất nhiều việc. Do vậy, lúc nào bạn cũng rơi vào trạng thái tất bật, khó nhọc. Tuy nhiên, đây không phải là nốt ruồi nghèo khổ. Khi nỗ lực và cố gắng hết mình, bạn sẽ sớm có cơ hội để thành công.

Nốt ruồi mọc ở phía trên bầu ngực

Nốt ruồi mọc ở phía trên và càng gần bầu ngực càng cho thấy tướng đại phú quý của người sở hữu nó.

Đây là vị trí nốt ruồi tốt nhất ở phần ngực của nữ giới. Bởi lẽ nó mang lại sự thuận lợi trong công danh, sự nghiệp và gia đình.

Nốt ruồi mọc ở phía dưới bầu ngực

Người xưa gọi nốt ruồi mọc ở phía dưới bầu ngực chính là “kho tiền tả hữu”. Nốt ruồi ở dưới bầu ngực bên trái ám chỉ bạn sẽ tích trữ được nhiều đất đai, nhà cửa về sau.

Nếu mọc ở dưới bầu ngực bên phải, bạn có tương lai trở thành “kho vàng, bạc” hoặc được thừa kế khối tài sản khổng lồ từ người đi trước.

Nốt ruồi mọc ở giữa hai khe ngực

Đây là nốt ruồi hiếm gặp. Những ai sở hữu nốt ruồi này hay tính toán mọi việc để có lợi cho bản thân nhiều nhất, bất chấp phải vượt qua khó khăn thế nào. Thậm chí, đôi khi họ quên cả mọi người xung quanh chỉ vì bản thân.

Xem thêm:

  • Xem tướng khuôn mặt 
  • Xem Tướng Eo Và Tướng Mông Của Phụ Nữ
  • Xem Tướng Trẻ Em Có Số Phận Tốt Và Xấu 
  • Xem Tướng Khuôn Mặt Đoán Phúc Phận
  • Xem tướng cổ đoán vận hạn
  • Tướng đôi môi nói lên điều gì ở nam giới?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nốt ruồi đại phú quý –

Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh, tu vi Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh

Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh xem có hợp nhau không. Webtuvi hướng dẫn bạn xem tuổi vợ tuổi chồng theo ngày tháng năm sinh.

1. Xem tuổi vợ chồng theo thiên can và địa chi
Xem tuổi vợ chồng: xem tuổi vợ chồng chọn vợ, chọn chồng hợp tuổi xem tuổi hợp khắc. Tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh có hợp không? Coi tuổi vợ chồng có hợp nhau không – tử vi xem tuổi vợ chồng. Xem bói tuổi lấy vợ gả chồng theo năm sinh.

TUỔI TÝ
Giáp tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Bính tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Mậu tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Canh tý:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Nhâm tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa

TUỔI SỬU
Ất Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Đinh Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Kỷ Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Tân Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Quý Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa

TUỔI DẦN
Bính Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Mậu Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Canh Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Giáp Dần:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa

TUỔI MÃO
Đinh Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Tân Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Quý Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Ất Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

TUỔI THÌN
Mậu Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Canh Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Giáp Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Bính Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa

TUỔI TỴ

Kỷ Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Tân Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Quý Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Ất Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Đinh Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

TUỔI NGỌ
Canh Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Giáp Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Bính Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Mậu Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa

TUỔI MÙI
Tân Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Quý Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Ất Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Đinh Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa

TUỔI THÂN

Nhâm Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Đinh. kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Giáp Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Bính Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Mậu Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Canh Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

TUỔI DẬU

Quý Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Ất Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Đinh Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Tân Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa

TUỔI TUẤT
Giáp Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Bính Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Mậu Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Canh Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

TUỔI HỢI
Ất Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Đinh Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Tân Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Bính.Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Quý Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa

2. Về Mệnh (Ngũ Hành)

Tương sinh : Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt)
Tương khắc : Kim khắc Mộc_ Mộc khắc Thổ_ Thổ khắc Thuỷ_ Thuỷ khắc Hoả_ Hoả khắc Kim (xấu)
Các trường hợp khác có thể gọi là bình hoà

3. Về Bát trạch nhân duyên (Cung số)

3.1. CÀN

Càn + Càn – Phục Vị (tốt vừa)

Càn + Cấn – Phước Đức (thật tốt)

Càn + Khôn – Sanh Khí (thật tốt)

Càn + Đoài – Diên Niên (thật tốt)

Càn + Chấn – Lục Sát (thật xấu)

Càn + Tốn – Họa Hại (thật xấu)

Càn + Khảm – Tuyệt Mạng (thật xấu)

Càn + Ly – Tuyệt Mạng (thật xấu)

3.2. CẤN

Cấn + Cấn – Phục Vị (tốt vừa)

Cấn + Càn – Thiên Y (thật tốt)

Cấn + Khôn – Sinh Khí (thật tốt)

Cấn + Đoài – Diên Niên (thật tốt)

Cấn + Chấn – Lục Sát (thật xấu)

Cấn + Khảm – Ngũ Quỷ (thật xấu)

Cấn + Tốn – Tuyệt Mạng (tốt vừa)

Cấn + Ly – Họa Hại (thật xấu)

3.3. ĐOÀI

Đoài + Đoài – Phục Vị (tốt vừa)

Đoài + Càn – Phước Đức (thật tốt)

Đoài + Cấn – Diên Niên (thật tốt)

Đoài + Khôn – Sinh Khí (thật tốt)

Đoài + Khảm – Họa Hại (thật xấu)

Đoài + Chấn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

Đoài + Tốn – Lục Sát (thật xấu)

Đoài + Ly – Ngũ Quỷ (thật xấu)

3.4. KHÔN

Khôn + Khôn – Phục Vị (tốt vừa)

Khôn + Càn – Thiên Y (thất tốt)

Khôn + Cấn – Sinh Khí (thật tốt)

Khôn + Đoài – Phước Đức (thật tốt)

Khôn + Khảm – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

Khôn + Chấn – Họa Hại (thật xấu)

Khôn + Tốn – Ngũ Quỷ (thật xấu)

Khôn + Ly -Lục Sát (thật xấu)

3.5. KHẢM

Khảm + Khảm – Phục Vị (tốt vừa)

Khảm + Chấn – Thiên Y (thật tốt)

Khảm + Tốn – Sinh Khí (thật tốt)

Khảm + Ly – Phước Đức (thật tốt)

Khảm + Càn – Lục Sát (thật xấu)

Khảm + Cấn – Ngũ Quỷ (thật xấu)

Khảm + Khôn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

Khảm + Đoài – Họa Hại (thật xấu)

3.6. CHẤN

Chấn + Chấn – Phục Vị (tốt vừa)

Chấn + Khảm – Thiên Y (thật tốt)

Chấn + Tốn – Diên Niên (thật tốt)

Chấn + Ly – Sinh Khí (thật tốt)

Chấn + Càn – Lục Sát (thật xấu)

Chấn + Cấn – Ngũ Quỷ (thật xấu)

Chấn + Khôn – Họa Hại (thật xấu)

Chấn + Đoài – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

3.7. TỐN

Tốn + Tốn – Phục Vị (tốt vừa)

Tốn + Khảm – Sinh Khí (thật tốt)

Tốn + Chấn – Phước Đức (thật tốt)

Tốn + Ly – Thiên Y (thật tốt)

Tốn + Càn – Họa Hại (thật xấu)

Tốn + Cấn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

Tốn + Khôn – Ngũ Quỷ (thật xấu)

Tốn + Đoài – Lục Sát (thật xấu)

3.8. LY

Ly + Ly – Phục Vị (tốt vừa)

Ly + Khảm – Phước Đức (thật tốt)

Ly + Chấn – Sinh Khí (thật tốt)

Ly + Tốn – Thiên Y (thật tốt)

Ly + Càn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

Ly + Cấn – Họa Hại (thật xấu)

Ly + Khôn – Lục Sát (thật xấu)

Ly + Đoài – Ngũ Quỷ (thật xấu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Dựa vào năm sinh chọn hướng phòng sách như thế nào? –

Có thầy phong thuỷ chỉ ra rằng, phòng sách nên chọn ở văn xương vị trong nhà. Văn xương vị được quyết định bởi hướng nhà: Văn xương vị Bắc vị Chính Nam vị Tây Bắc vị Tây Nam vị Trung cung vị Chính Đông vị Chính Tây vị Chính Bắc vị Cũng có thầy phong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có thầy phong thuỷ chỉ ra rằng, phòng sách nên chọn ở văn xương vị trong nhà. Văn xương vị được quyết định bởi hướng nhà:
Văn xương vị
Bắc vị
Chính Nam vị Tây Bắc vị Tây Nam vị Trung cung vị Chính Đông vị Chính Tây vị
Chính Bắc vị

77281_traditional_library-home
Cũng có thầy phong thuỷ khác cho rằng, có thể xác định vị trí phòng sách theo năm sinh của mình. Ví dụ:
Những người sinh năm có số tận cùng là 0 bao gồm các năm 1930, 1940, 1950, 1960, 1970, 1980, 1990, 2000, phòng sách nên đặt ở hướng Tây Bắc.
Những người sinh năm có số tận cùng là 1, bao gồm 1931, 1941, 1951, 1961, 1971,
1981, 1991, 2001 thì phòng sách nên đặt ở hướng chính Bắc.
Những người sinh năm có số tận cùng là 2, bao gồm 1932, 1942, 1952, 1962, 1972,
1982, 1992, 2002, phòng sách nên đặt ở hướng Đông Bắc.
Những người sinh năm có số tận cùng là 3, bao gồm các năm 1933, 1943, 1953,
1963, 1973, 1983, 1993, 2003 thì phòng sách nên đặt ở hướng chính Đông.
Những người sinh năm có số tận cùng là 4, bao gồm các năm 1934, 1944, 1954,
1964, 1974, 1984, 1994, 2004, phòng sách nên đặt ở hướng Đông Nam.
Những người sinh năm có số tận cùng là 5, bao gồm các năm 1935, 1945, 1955,
1965, 1975, 1985, 1995, 2005, phòng sách nên đặt ở hướng chính Nam.
Phàm những người sinh năm có số tận cùng là 6 và 8, bao gồm các năm 1936, 1938, 1946, 1948, 1956, 1958, 1966, 1968, 1976, 1978, 1986, 1988, 1996, 1998, 2006, 2008, phòng sách nên đặt hướng Tây Nam.
Những người sinh năm có số tận cùng là 7 và 9, bao gồm các năm 1937, 1939, 1947, 1949, 1957, 1959, 1967, 1969,1977,1979,1987, 1989, 1997,1999, 2007, 2009, phòng sách nên đặt hướng chính Tây.
Nếu như trong nhà bạn chọn không có nơi hợp với năm sinh của bản thân thì có thể xét rộng hơn, xét đến năm sinh của vợ hoặc chồng, của con trai hoặc con gái, tổng lại thế nào cũng có người hợp. Nếu như có một người hợp là đã có lợi cho cả nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dựa vào năm sinh chọn hướng phòng sách như thế nào? –

Thực hư chuyện 2 đứa trẻ nhớ được tiền kiếp của mình ở Phú Thọ

Vợ chồng anh Khải ở Phú Thọ có ước nguyện rằng sau này sẽ cho con mình vào chùa đi tu. Kỳ lạ là hai đứa trẻ nhớ được tiền kiếp của mình khiến mọi người sửng sốt
Thực hư chuyện 2 đứa trẻ nhớ được tiền kiếp của mình ở Phú Thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngay từ khi mới cưới vợ chồng anh Khải ở Phú Thọ đã có ước nguyện rằng sau này sẽ cho con mình vào chùa đi tu. Kỳ lạ là 2 đứa trẻ nhớ được tiền kiếp của mình đã giúp ước nguyện của anh chị nhanh chóng thành hiện thực.
 

Chồng là Tiến sĩ, Giám đốc một Bệnh viện đa khoa ở Phú Thọ, vợ là chủ một ảnh viện áo cưới nổi tiếng, họ sinh được 2 người con 1 trai 1 gái đẹp như tranh vẽ, thông minh học giỏi, và đặc biệt chúng còn được biết đến là 2 đứa trẻ nhớ được tiền kiếp của mình.
Thuc hu chuyen 2 dua tre nho duoc tien kiep cua minh o Phu Tho hinh anh
Lưu Triều và Mẫn Nghi
Bỗng một ngày người ta sững sờ khi bắt gặp ở trên ngọn núi thiêng của Tam Đảo cảnh tượng 2 vợ chồng vị Tiến sĩ này đang chắp tay cúi lạy và xưng hô là “con” với chính… 2 đứa con nhỏ do mình sinh ra…  

Bồ Tát không chỉ trong phim ảnh

  Men theo Quốc lộ 32, chúng tôi tìm về Hương Nộn – 1 xã nghèo của huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ hỏi thăm tới nhà anh Đào Nguyên Khải – Giám đốc Bệnh viện đa khoa huyện Tam Nông, có vợ là Lê Thị Hải là chủ ảnh viện áo cưới Lưu Triều giữa trung tâm Thị trấn Cổ Tiết ai cũng biết một cách tường tận. Với người dân nơi đây, cái tên Khải – Hải trở lên quá nổi tiếng, sự nổi tiếng ấy không chỉ bởi dù thành đạt trong sự nghiệp, kinh tế khá giả nhưng cặp vợ chồng trẻ này vẫn sống giản dị, đầy lòng nhân ái, luôn sẵn sàng giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, mà còn bởi xung quanh cuộc sống của cặp vợ chồng này và 2 đứa con nhỏ của họ có rất nhiều điều kỳ lạ. Điều kỳ lạ hiếm gặp ấy trở thành đề tài bàn tán xôn xao, hâm nóng cả vùng quê nghèo vốn yên ả.   Có lẽ bất cứ ai lần đầu tiên gặp gỡ cặp vợ chồng trẻ này cũng dễ dàng có thiện cảm. Với dáng người gầy dong dỏng, chân chất, hiền lành, trầm tính, ăn mặc giản dị hẳn ít ai nghĩ rằng anh Đào Nguyên Khải đang là Tiến sĩ và là Giám đốc một bệnh viện đa khoa. Người vợ là chị Lê Thị Hải trắng trẻo, xinh đẹp, với nụ cười đầy an lạc luôn hiện hữu trên khuôn mặt phúc hậu, nhân từ. Trong sự tiếp đón tiếp nồng hậu mến khách của con người miền đất Tổ trung du, anh chị trò chuyện cùng chúng tôi một cách cởi mở, chân tình.   Anh chị bảo: “Bây giờ nhà rộng thênh thang cũng chỉ có 2 vợ chồng mình ở. Con cái giờ chẳng còn ai. Ban ngày túi bụi đi làm vùi đầu vào công việc, tối về 2 vợ chồng lại tìm đến kinh sách Phật làm niềm vui”. Cảnh tụng kinh, niệm phật, trì chú và cùng ngồi thiền của cả 2 vợ chồng trẻ mỗi đêm trở thành hình ảnh quá đỗi quen thuộc với những người thân trong gia đình anh chị Khải – Hải.   Chị Hải kể: “Có lẽ những ai có niềm tin tâm linh trong sáng, lành mạnh bằng cái tâm thánh thiện, chí thành sẽ thấy cuộc sống có nhiều điều kỳ diệu, kỳ bí. Và càng thấy rằng Phật pháp thực sự vô cùng màu nhiệm mà ngay cả chính khoa học cũng không lí giải nổi”.   Chị nhớ như in, ngày trước gia đình chị rất nghèo, năm chị học lớp 4, mẹ đẻ chị gặp biến cố lớn khi phát hiện có mang ngoài dạ con bị vỡ phải cấp cứu. Sau khi kiểm tra, các bác sĩ bệnh viện chẩn đoán tình trạng của mẹ chị rất nguy kịch, bởi bị vỡ dạ con từ 9h30’ sáng mà tới tận 6h30’ chiều mới nhập viện thì nguy cơ cứu sống chỉ còn 0,1%. Nhưng gia đình chị vẫn quyết tâm “còn nước còn tát” đề nghị mổ phẫu thuật.   Do còn nhỏ, chị Hải không biết làm gì khác ngoài việc ngồi ngoài và…khóc. Trong giây phút ấy chị sực nhớ tới bộ phim Tây Du ký, hình ảnh Thầy trò Đường Tăng khi nào gặp hoạn nạn kêu cầu thì Quán thế âm bồ tát đều xuất hiện cứu giúp. Vậy là trong đầu chị lóe lên rằng chỉ có Bồ tát quán thế âm mới có thể cứu giúp được mẹ chị. Vậy là chị bắt đầu thiết tha cầu khẩn Bồ tát quán thế âm, thậm chí chị vừa đi chăn bò trên núi vừa khóc khẩn cầu.   Chẳng biết có phải cái tâm chí thành tha thiết của chị đã cảm ứng đến chư Phật, chư Bồ tát, mà ngay hôm đó, ca mổ của mẹ chị thành công tốt đẹp, chỉ chưa đầy 1 tuần sau sức khỏe của mẹ chị hoàn toàn bình phục và xuất viện trong sự ngỡ ngàng của các bác sĩ . Chị sung sướng vô cùng.  

Kỳ lạ giấc mơ thấy rồng đen

  Và bắt đầu từ đó chị có niềm tin tuyệt đối vào Phật pháp. Không có bất cứ vị cao tăng nào chỉ dẫn, cũng không hay đi lễ chùa, thậm chí nhà chị cũng không có cả bàn thờ Phật, tất cả đều là sự tự giác ngộ, hàng ngày chị chỉ nhất tâm niệm phật, niệm Bồ tát quán thế âm mỗi khi rảnh rỗi. Đã không ít lần chị có ý định xuất gia đi tu, nhưng vì nghĩ thương bố mẹ không có ai chăm lúc về già, hơn nữa lại chưa gặp được vị thầy nào đủ tâm đức dìu dắt mình trên con đường tu đạo, nên chị lại thôi.   Một hôm, đi qua nhà hàng xóm chị bỗng nghe được câu thơ phát ra từ loa: “Vui trong tham dục, vui mà khổ – khổ trong tu hành, khổ mà vui” – chị dừng lại nghe một cách chăm chú như nuốt từng lời, rồi chạy thộc vào hỏi câu thơ ấy của ai. Hàng xóm bảo với chị là câu thơ ấy của Thượng tọa Thích Viên Thành –Trụ trì chùa Hương, chị thầm ước bằng mọi giá mình phải đi gặp bằng được vị thầy này để vấn an, khai thị cho mình về Phật pháp.   Khi mà ước nguyện chưa được viên mãn, thì bỗng một hôm chị nhận được tin Thượng tọa Thích Viên Thành viên tịch. Hôm ấy chị khóc như mưa, ai hỏi lí do vì sao chị khóc chị chỉ nức nở: “Thầy mất rồi!”. nhiều người lại gặng hỏi: “Bố mày mất à? Sao mà mất ? chị lại trả lời: “Không phải là bố mà là thầy ở chùa Hương”. Mọi người cười ré lên quát chị :“Mày bị điên à, thầy chùa chết chứ bố mày có chết đâu mà khóc”. Càng bị mắng, chị lại càng khóc thương thảm thiết vị thầy đáng kính của mình dù chưa một lần gặp. Lúc đó trong đầu chị ước nguyện, sau này nếu mình lấy chồng sinh con, chắc chắn mình sẽ cho nó xuất gia đi tu.   Và rồi dường như duyên trời đã định, chị gặp được anh Đào Nguyên Khải – chàng cử nhân sinh viên y khoa Hà Nội, cũng là người rất mộ đạo Phật. Cả 2 nhanh chóng lên duyên. Điều kỳ lạ là cả 2 đều có cùng ước nguyện sau này có con chắc chắn sẽ cho nó xuất gia đi tu.   Giấc mơ rồng và đứa con trai kỳ lạ ra đời   Sau khi kết tóc xe duyên, hàng ngày vợ chồng anh Đào Nguyên Khải – chị Lê Thị Hải thường tụng kinh, niệm Phật, trì chú với tâm thành kính. Và chỉ 1 tháng sau, chị Lê Thị Hải nhanh chóng mang bầu. Trong thời gian mang bầu, chị Hải bỗng nằm mơ thấy một con rồng. Khác với những con rồng hay thấy trong sách báo, phim ảnh thường là màu xanh, màu đỏ, hoặc vàng và chúng thường bay lượn trên trời. Đằng này con rồng chị gặp lại màu đen, rất to, nhưng nó lại nằm im trông rất hiền từ, rồi nó nhìn chị. Thấy giấc mơ kỳ lạ chị Hải đem chuyện kể lại với chồng, anh Khải cười rồi nói: “Người ta nằm mơ thấy rồng vàng, rồng bạc, vợ chồng mình lại mơ thấy rồng đen, chuyện này kể ra chắc người ta buồn cười lắm ấy nhỉ!”.   Tới tuần thứ 2 bỗng chị Hải bị nóng sốt kéo dài nhiều ngày. Người thân trong gia đình lo ngại rằng mới mang thai mà bị nóng sốt cảm cúm như vậy chắc chắn sẽ ảnh hưởng xấu tới bào thai, thậm chí là hỏng thai, nên khuyên chị Hải phá thai. Xong chị Hải vẫn quyết định giữ lại cái thai ấy, chị có linh cảm thai nhi không có vấn đề gì cả. Và thực tế là bào thai vẫn phát triển hoàn toàn bình thường đến thời kỳ sinh nở.   Ngày sinh nở vợ chồng anh chị và hai bên gia đình họ hàng vui mừng vì đứa con đầu lòng là một quý tử rất kháu khỉnh, bụ bẫm. Chị Hải bảo: “Khi trẻ nhỏ vừa sinh lọt lòng mẹ thường mắt nhắm tịt lại vài ngày sau mới mở và thường người đỡ đẻ phải “tét” vào mông để kích thích trẻ cất tiếng khóc đầu đời. Thế nhưng, đứa con đầu lòng của anh chị vừa ra đời đã mở mắt tròn xoe nhìn xung quanh, rồi tự cất tiếng khóc oe oe. Điều kỳ lạ là chị sinh hạ đứa con trai đầu lòng vào đúng giờ mùi, ngày mùi, tháng mùi, năm mùi. Với mong muốn con mình luôn mạnh mẽ như dòng nước lớn của biển cả bao la, nên vợ chồng anh chị đặt tên con là: Lưu Triều”.   Sau khi sinh con, anh Khải thường xuyên đi làm vắng, chị Hải ở nhà chăm con, đồng thời mở cửa hàng chụp ảnh và kinh doanh áo cưới. Nhà chỉ có 2 mẹ con, nên mọi công việc nhà đều đến tay chị. Hàng ngày, chị để bé Lưu Triều nằm một mình trong nôi ở gần trước cửa ra vào để chạy đi chạy lại lo công việc phía sau nhà.   Mỗi lần như thế chị nói với con: “Nằm ở đây ngoan, trông nhà cho mẹ nhé, để mẹ đi làm. Có khách vào thì nhớ khóc lên gọi mẹ nghe chưa !”. Những tưởng chỉ là căn dặn con để lấy lệ tự động viên tâm lí mình là chính, vì con còn nhỏ xíu vài ba tháng tuổi làm sao đã hiểu và biết nghe lời người lớn được. Thế nhưng, điều lạ là đúng y như lời mẹ dặn, mỗi khi có khách vào là bé Lưu Triều lại khóc thé lên gọi mẹ.   Sau 4 tháng lại tiếp tục mang thai…   Chỉ trong vòng 4 tháng sau, chị Hải bất ngờ khi phát hiện mình lại tiếp tục mang thai đứa con thứ 2. Chị nhớ như in, trước thời điểm sinh cháu thứ 2 chị đi lễ chùa cách nhà vài km, ngày hôm sau về chị bỗng thấy râm râm đau bụng, anh Khải vội đưa chị vào bệnh viện. Tới bệnh viện, trong khi đợi chờ các bác sĩ thăm khám cho chị, chị cảm thấy đói bụng liền lấy ít hoa quả trong túi lộc mới đi lễ chùa về rồi bỏ ra ăn tạm.   Khi vừa ăn hết nửa quả lựu, chị chuyển dạ sinh hạ đứa con thứ 2 một cách dễ dàng như…đi chơi. Lần sinh hạ này là một bé gái. Cũng giống như người anh Lưu Triều, em bé gái này vừa lọt lòng mẹ cũng đã tự mở mắt và tự cất tiếng khóc chào đời. Song có điều kỳ lạ hơn là vừa sinh lọt lòng, móng chân móng tay của bé gái đã dài ngoằng .Và lại sinh đúng vào giờ Dần, ngày Rằm tháng 7 Âm lịch.
Thuc hu chuyen 2 dua tre nho duoc tien kiep cua minh o Phu Tho hinh anh
Vợ chồng anh chị Khải - Hải và 2 con
Điều đặc biệt này khiến nhiều người thân trong gia đình lo lắng, bởi dân gian Việt Nam thường có câu: “Trai mùng 1 gái hôm Rằm” . Theo như cách lý giải của các nhà khoa học thì sự vận động tương tác giữa mặt trăng và thủy triều vào thời điểm đặc biệt này sẽ có tác động nhất định tới bào thai và tâm sinh lý của đứa trẻ sinh ra. “Vì thế trong số những đứa trẻ này có những bé thường có tính khí khác thường, khó nuôi” – theo như cách lí giải của Tiến sĩ Vũ Thế Khanh – Tổng Giám đốc Liên hiệp Khoa học Công nghệ và ứng dụng Việt Nam (UIA).   Và “cũng vì những ngày này thường đúng vào “ngày sóc và ngày vọng” là ngày mà người dân hay đi lễ đình, chùa, nên những ngày này thường được coi là ngày của thánh thần, trẻ nhỏ sinh vào ngày này dân gian thường gắn liên quan tới yếu tố tâm linh”– cách lí giải của Nhà nghiên cứu Doãn Phú – Trung tâm nghiên cứu tiềm năng và con người. Chẳng biết có phải sinh vào ngày đặc biệt hay không mà từ khi lọt lòng mẹ, bé gái này tỏ ra khác người rất thông minh, nhanh nhẹn, dễ dàng thích nghi với môi trường xung quanh, nên vợ chồng anh Khải – Hải chọn đặt tên cho con là “Mẫn Nghi”.   Hai anh em Lưu Triều và Mẫn Nghi lớn rất nhanh, học hành rất giỏi trở thành 2 trong số những “học sinh cưng” của các thầy cô Trường tiểu học Hương Nộn. Thế nhưng, bỗng một ngày 2 “học sinh cưng” ấy bỗng…biến mất khỏi nhà trường, khiến cô Chủ nhiệm và cô Hiệu trưởng rơi nước mắt đi tìm…  

Kinh ngạc khi con nhỏ nói chuyện giáo lý

  Như thường lệ, sau kỳ nghỉ hè các trường học bắt đầu vào năm học mới, các thầy cô và học sinh trường tiểu học Hương Nộn (huyện Tam Nông, tỉnh Phú họ) đều háo hức tề tựu mùa khai giảng năm học mới 2011 – 2012. Duy chỉ có học sinh Đào Mẫn Nghi của lớp 1B – một trong số những học sinh xuất sắc, thường hay tham gia văn nghệ của nhà trường thì vắng mặt.   Kể cả những buổi học sau đó cũng không thấy xuất hiện. Sự vắng mặt bất thường này khiến cô Hiệu trưởng và cô Chủ nhiệm nôn nóng phải liên lạc với phụ huynh để tìm hiểu. Và rồi cả nhà trường đều cảm thấy bị sốc nặng khi hay tin bé Mẫn Nghi đã xuất gia đi tu tại một ngôi chùa Tây Thiên tận trên ngọn núi cao của Tam Đảo (Vĩnh Phúc). Cô Chủ nhiệm đã khóc nức nở, còn cô Hiệu trưởng thì một mực yêu cầu vợ chồng anh phải đón cháu về không được làm như thế. Thậm chí, cả cô Chủ nhiệm và cô Hiệu trưởng đã có những lần lặn lội lên tận Tây thiên để tìm gặp bé Mẫn Nghi.   Vợ chồng Tiến sĩ Đào Nguyên Khải Tâm Sự: “Mình dân y khoa, vợ là dân kỹ thuật, vốn là những người luôn kiên định theo chủ nghĩa duy vật nên rất ghét, thường xuyên lên án những gì là mê tín dị đoan, đồng bóng . Thế nhưng, giữa mê tín và tín tâm lại hoàn toàn khác biệt, những gì thuộc về thế giới tâm linh đã và đang xảy ra đối với gia đình mình thực sự là kỳ lạ không lí giải nổi. Lúc chưa sinh con thì cả vợ lẫn chồng đều tâm nguyện sau này có con cho nó xuất gia đi tu, nhưng khi dứt ruột sinh được 2 đứa con ngoan ngoãn, thông minh, xinh đẹp mà nghĩ cảnh cả 2 con đi tu là bố là mẹ ai chẳng thấy tiếc và xót con, nên đã không ít lần vợ chồng mình thối chuyển suy nghĩ”.   Song lạ thay, khi vừa khởi lên suy nghĩ ấy thì ngay đêm ấy chị Hải nằm mơ thấy mình nhìn thấy cảnh tượng xung quanh mình rất nhiều người bị ma quỷ sát hại và trong số đó có cả chính bản thân mình. Trong lúc hoảng sợ chị Hải bỗng nghe tiếng nói từ trên không trung vọng lại là hãy trì niệm câu chú cầu Quán Thế âm Bồ tát. Y như lời chỉ dẫn, chị nhất tâm trì niệm thì thấy bỗng dưng chị mặc áo choàng màu vàng ma quỷ không làm gì được chị.   Rồi chị gặp một vị thầy cao tăng, vị thầy bảo muốn giúp đỡ những người khổ cực kia thì hãy tìm cách cho 2 tiểu đồng tử xuất gia đi tu. Tỉnh giấc, chị Hải liền vội kể lại toàn bộ giấc mơ với chồng. Anh Khải bảo: “Giấc mơ đó như lời nhắc nhở 2 vợ chồng mình rằng tâm không được lay động với những gì mình đã phát nguyện”. “Song 2 đứa con có đi tu được hay không lại phải tùy duyên chứ không thể ép buộc được !” – chị Hải nhấn mạnh.   Kỳ nghỉ hè năm 2011, lần đầu tiên chị Hải đưa bé Mẫn Nghi lên chùa Tây Thiên, Tam Đảo vãn cảnh chùa. Vừa gặp các sư thầy tại đây, bé Mẫn Nghi bỗng quay sang nói với mẹ: “Con cảm thấy rất thích ngôi chùa này và muốn ở lại đây tu”. Các thầy bảo: “Đi tu xuất gia rất kham khổ và phải cắt đứt hết mọi tình thân dù là cha mẹ, con có đồng ý không?”. Không chút đắn đo Mẫn Nghi liền gật đầu. Dù luôn chuẩn bị tâm lí rằng các con mình sẽ đi tu, nhưng chị cũng không thể nghĩ rằng bé lại xuất gia đi tu một cách nhanh chóng và nhẹ nhàng như vậy, chị chỉ còn biết đồng ý.   Chiều theo ý con, chị Hải kìm nén lòng để lại đứa con nhỏ thơ dại mới 6 tuổi giữa đất khách quê người hoàn toàn xa lạ, chắp tay đảnh lễ các thầy rồi lẫm lũi cất bước xuống núi. Đi được một đoạn, bỗng bé Mẫn Nghi vẫy tay gọi chị quay lại, những tưởng bé sẽ nhớ bố mẹ mà đòi về hoặc ôm lấy mẹ mà khóc nức nở, nhưng chị bỗng sửng sốt khi thấy bé ghé vào tai nói rằng: “Cô về tu tập tinh tấn nhé! Nếu được cô cũng vào chùa đi tu nhé! Bởi như thế mới độ được nhiều cho chúng sinh chứ cô ở ngoài thì độ được mấy!”.
Thuc hu chuyen 2 dua tre nho duoc tien kiep cua minh o Phu Tho hinh anh
Hai chú tiểu có khả năng nhớ được tiền kiếp của mình
Câu nói ấy khiến chị Hải không kìm nén được cảm xúc trào dâng nước mắt. Là một người mẹ hơn 30 tuổi đời, dù hiểu biết Phật pháp, nhưng mình vẫn chưa giác ngộ được tới vậy, vậy mà một đứa trẻ 6 tuổi nói được những lời triết lí đạo Phật thâm sâu như vậy, chắc hẳn con mình đã có duyên tu với phật pháp từ tiền kiếp.   Vì nhớ con, nên thi thoảng chị Hải lên thăm con, lần gặp lại con mới đây nhất tại Tây Thiên, chị lại thêm lần nữa sững người khi bé Mẫn Nghi (nay là chú tiểu Bảo Nhiên) bỗng hỏi: “Mà nhà cô Hải là ở đâu ấy nhỉ? Nhiều người hỏi nhà chùa quê ở đâu mà nhà chùa chẳng biết. Cô nói để nhà chùa còn biết nhà chùa trả lời”.   Sau khi bé Mẫn Nghi xuất gia đi tu tại ngôi chùa Tây Thiên trên ngọn núi thiêng Tam Đảo (Vĩnh Phúc) cách nhà tới hơn một trăm km, dù rất nhớ thương đứa con gái nhỏ, nhưng vợ chồng Tiến sĩ Đào Nguyên Khải thường kìm nén lòng mình bằng việc hàng ngày nhất tâm cầu Chư Phật, Chư Bồ tát gia hộ, gia trì cho con mình vững bước trên con đường tu tập.   Mùa hè năm 2013, vợ chồng anh chị đưa bé Lưu Triều lên Tây Thiên thăm em gái. Sau cả chặng đường leo núi vất vả mới lên tới Tây Thiên, Lưu Triều bỗng nói với bố mẹ: “Con chưa đến chỗ nào mà thấy như chỗ này, con muốn ở lại đây không muốn về”.   Biết là cả 2 đứa con mình có duyên đặc biệt với ngôi chùa này, nhưng ngặt một nỗi ở đây đa số là các ni sư nên việc tiếp nhận các tăng vào tu tập e rằng khó khăn, nên vợ chồng anh chị một mặt động viên con là quay trở về nhà tiếp tục học đợi tới khi đủ 12 tuổi thì xuất gia đi tu, một mặt anh chị liên hệ với các chùa khác, thậm chí liên hệ với cả một vị thầy tận bên Canada xem có chùa nào phù hợp tiếp nhận con trai mình vào tu tập. Nhưng bé Lưu Triều khóc một mực đòi chỉ thích tu ở Tây Thiên, cho dù tu ở đây là khắc khổ nhất, rừng núi hẻo lánh nhất trong số tất cả các ngôi chùa mà bé Lưu Triều được bố mẹ đưa đi thăm.   Dù hiếm khi được lên tới đây, nhưng với bé Lưu Triều dường như tất cả đều rất đỗi quen thuộc, Lưu Triều chạy ngay tới cầm chiếc micro rồi quỳ xuống, bạch với các sư thầy một cách hồn nhiên: “Con xin được trọn đời xuất gia đi tu” trong sự ngỡ ngàng của bố mẹ và những người có mặt. Lưu Triều bảo: “Bố mẹ đã hứa năm 12 tuổi cho con đi tu, nên năm nay con đủ tuổi rồi, đến lúc con phải đi rồi, con quyết tâm đi”. Vợ chồng anh chị Khải – Hải đưa ánh mắt nhìn nhau, rồi cùng quay sang nhìn đứa con trai nhỏ bé trong nỗi niềm cảm xúc trào dâng buồn vui lẫn lộn khó diễn tả thành lời.   Anh chị kể, từ lúc bé xíu 2 đứa con mình đã bộc lộ những điều khác thường và thể hiện có duyên sâu đậm với Phật Pháp. Với nhiều người lớn đi lễ chùa quanh năm có khi chẳng học được thuộc 1 bài khấn nôm, thế nhưng, từ khi học mẫu giáo, 2 bé đã có thể học thuộc lòng câu chú của Đức Phật Dược sư (được phiên âm từ tiếng Phạn sang Tiếng Hán rất khó đọc và khó nhớ) chỉ sau một lần được bố dạy cách đọc.   Có lần 2 bé đi học, gặp cảnh tượng một con Chó đang mang bầu bị xe cán chết, bé Lưu Triều khóc thương con chó, bé Mẫn Nghi liền động viên an ủi: “Thật ra nó không phải là con chó đâu, nó chỉ đổi từ thân này sang thân khác thôi, nên Triều đừng khóc”. Khi tới trường học, thấy các bạn bắt ve sầu để nghịch, bé Lưu Triều khuyên các bạn không nên giết hại chúng sinh, mà nên phóng sinh nó đi, các bạn cười mỉa mai trêu Lưu Triều là “thần kinh”. Lưu triều vội lao vào đánh nhau với các bạn, giành giật bằng được con ve sầu để…giải cứu nó.   Một buổi nọ, cả nhà được nghỉ rảnh rỗi, anh Khải rủ 2 con cùng thi ngồi thiền. Điều kỳ lạ là chưa bao giờ dạy bé Mẫn Nghi ngồi thiền mà bé có thể ngồi thiền một cách thuần thục và an trụ rất lâu. Khi vừa xả thiền xong, bé liền quay sang hỏi bố: “Bố ơi vén bầu trời ra thì thấy cái gì nhỉ ?”. Anh Khải chỉ biết lắc đầu trong sự ngạc nhiên. Bé liền đáp: “Trong lúc ngồi thiền con thấy nhiều điều lắm bố ạ…!” Rồi bé kể một cách thao thao bất tuyệt. Còn bé Lưu Triều thường kể với bố về những giấc mơ lạ: “Con hay mơ lắm, mà trong giấc mơ con thấy con trải qua 800 kiếp luân hồi. Có lẽ con sợ nhất khi có kiếp con là con giun bị người ta xéo chết. Có kiếp con mải chơi quá, nên bị đọa vào địa ngục, quỷ giữ dồn đuổi đánh con, con vừa chạy vừa niệm Phật thì sau đó con được lên làm người…”.   Từ khi bé Lưu Triều đủ 12 tuổi, anh chị quan sát thấy bé có nhiều biểu hiện tâm trạng lạ, có đợt thấy bé ngồi học bài mà tỏ vẻ trầm ngâm, bố lân la hỏi thì bé trả lởi: “Dạo này con cứ hay có những ý nghĩ lạ, mà cứ như là mọi việc đang hiển hiện rất thật ngay trước mắt con ấy. Con thấy con đang ở trên một ngọn núi tuyết, con là chú tiểu đi cùng với 3 vị sư bước lên những bậc thềm toàn tuyết trắng toát. Sau đó con gặp Ngài Anan (Tôn giả A Nan là một trong mười đệ tử lớn của Đức Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni có học thức uyên thâm, trí nhớ siêu phàm. Được coi là Thị giả của Đức Phật, luôn tận tụy bên cạnh Đức Phật, ghi nhớ tất cả những lời Phật dạy), ngài bảo con cố mà tu đi. Sau đó, con nhìn thấy một ngôi chùa rất to lớn và rất đẹp trong đó Đức Phật đang ngồi thuyết pháp”. Lưu Triều nói với bố mẹ: “Con thấy mọi người khen nhà mình đẹp, sao mà con thấy chẳng thích ở nhà mình tí nào ấy. Con thích vào chùa tu”…   Vậy là giờ đây, vợ chồng Tiến sĩ Đào Nguyên Khải đã “dâng” trọn 2 đứa con cho cửa Phật theo đúng lời phát nguyện từ trước khi mang thai và cũng là theo ý nguyện của cả 2 con. Việc làm này của vợ chồng anh khiến người thân, họ hàng, Lãnh đạo chính quyền địa phương, đồng nghiệp, dân làng…ai cũng bị sốc.   Không ít người ngăn cản, chỉ trích vợ chồng anh là điên, rồ, nhưng anh chị chỉ nở nụ cười an lạc. Anh chị bảo: “Đời là bể khổ, mà nỗi khổ lớn nhất là ai cũng phải chết. Cái chết luôn rình rập đến bất cứ lúc nào. Chết đi, bao của cải, danh vọng đều bỏ lại, chỉ có nghiệp tốt xấu tạo tác ở đời là mang theo. Chính cái nghiệp ấy cuốn con người vào vòng luân hồi sinh – tử…Có được kiếp người là vô cùng quý giá. Vậy nên, việc tận dụng từng giờ từng phút mà tu tập sửa mình, tẩy rửa nghiệp xấu đề giải thoát là việc quan trọng hơn cả. Vì thế, vợ chồng mình cho 2 con đi tu không phải vì suy nghĩ tiêu cực, vì “vô phúc” mà vì là mong chúng… thoát khổ. Giờ tiền bạc vật chất kiếm ra mỗi ngày vợ chồng mình đều đem đi làm từ thiện cả, hai người cùng tu tâm tích đức. Sau này nhắm mắt xuôi tay, mong sao đủ công đức để được về ‘Thế giới cực lạc’.

► Mời các bạn đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

ST.

Tại sao có người nhớ được tiền kiếp, có người không? Dấu hiệu nào cho thấy nhân duyên trời định từ kiếp trước? Luân hồi - kết quả của nghiệp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thực hư chuyện 2 đứa trẻ nhớ được tiền kiếp của mình ở Phú Thọ

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd