Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Ý nghĩa sao Bác Sĩ - Là một cát tinh

Sao Bác Sĩ là cát tinh, có nghĩa là thông minh, hay suy xét kín đáo, chủ sự thông đạt thâm thúy, ngôn ngữ hoạt bát, khoan hòa, nhân hậu...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Bác Sĩ - Là một cát tinh

Ý nghĩa sao Bác Sĩ - Là một cát tinh

Hành: Thủy

Loại: Cát Tinh

Đặc Tính: Văn chương, học hành, thi cử

Ý Nghĩa Của Sao Bác Sĩ:

Sao Bác Sĩ là cát tinh, có nghĩa là thông minh, hay suy xét kín đáo, chủ sự thông đạt thâm thúy, ngôn ngữ hoạt bát, khoan hòa, nhân hậu, lợi ích cho việc thi cử học hành, giải trừ bệnh tật.

Về các điểm này, Bác Sĩ có đặc tính tương tự như Hóa Khoa, chủ về học và hạnh đồng thời cứu giải bệnh tật. Nhưng Bác Sĩ không mạnh bằng vào Hóa Khoa.

Ý Nghĩa sao Bác Sĩ Và Các Sao Khác:

Bác Sĩ gặp Hóa Khoa: Có học, có hạnh.

Bác Sĩ gặp Âm Dương, Xương Khúc: Có khoa danh làm nên.

Luận thêm về sao Bác Sĩ:

Vì cách an Sao có sự trùng hợp trong Tử Vi cho nên có nhửng sao luôn luôn đi kèm nhau như hình với bóng .Chẳng hạn như cung có Phượng Các thì tất nhiên phài có Giải Thần hoặc ngược lại .Có Quan Phù là phải có Long Trì hoặc có Long Trì thì phải có Quan Phù ,có Hư tất có Phá hoặc có Phá tât có Hư . 

Lộc Tồn với Bác Sĩ cũng nằm trong định luật ấy .Có sao bác Sĩ tất có Lộc Tồn hoặc có Lộc Tồn tất có Bác Sĩ . 

Trong chúng ta,ai cũng đều biết là vòng Bác Sĩ (hoặc Lộc Tồn )được an theo Thiên Can của năm sinh,nối đuôi là 11 sao theo thứ tự :..Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư ............ 

Có 2 giả thuyết để chúng ta chấp nhận: 

-Giả thuyết thứ nhất, nếu sao Bác Sĩ được chính danh đứng đầu trong vòng sao của mình thì đương nhiên phải chấp nhận Lộc Tồn là 1 sao đơn được an theo hàng Can của năm sinh như các sao Khôi, Việt, Lưu Hà, Thiên Trù, Lưu Niên Văn Tinh ......Một khi đã là sao đơn thì không có chuyện khởi thuận hoặc khởi nghịch của Lộc Tồn .Vô hình chung,ta khẳng định rằng Kình Dương luôn luôn an trước Lộc Tồn 1 cung và Đà La luôn luôn an sau Lộc Tồn 1 cung với câu thiệu:"Lộc tiền nhất vị thị Kình Dương" . 

-Giả thuyết thứ 2, Nếu Lộc Tồn được chính danh đứng đầu trong vòng sao của mình thì chúng ta phải chấp nhận sự khởi thuận và khởi nghịch của Lộc Tồn và cũng phải chấp nhận là Kình Dương luôn luôn đi kèm Lực Sĩ, vì có khởi thuận hoặc khởi nghịc đi chăng nữa thì Lực sĩ cũng luôn luôn đi trước Lộc Tồn . 

Sao Lộc Tồn được chính danh hay Bác Sĩ được chính danh cũng tùy theo kiến thức, nhận xét của chúng ta .Mong rằng mọi người hãy cùng nhau góp sức để làm sáng tỏ vấn đềvà cũng là để thống nhất cách an Kình Đà


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Bác Sĩ - Là một cát tinh

12 con giáp làm gì để thay đổi vận mệnh của mình –

Đôi khi may mắn vẫn có thể do con người tạo ra. 12 con giáp nên làm gì để may mắn về với mình? Tuổi Tý Suy nghĩ thoáng và lạc quan hơn Người tuổi Tý khá cố chấp, thường hay suy nghĩ nhiều nên có cái nhìn khá bi quan về cuộc sống. Vì suy nghĩ quá nhiề

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đôi khi may mắn vẫn có thể do con người tạo ra. 12 con giáp nên làm gì để may mắn về với mình?

12-con-giap-viet-nam-hoa-hinh-4

Tuổi Tý

Suy nghĩ thoáng và lạc quan hơn

Người tuổi Tý khá cố chấp, thường hay suy nghĩ nhiều nên có cái nhìn khá bi quan về cuộc sống. Vì suy nghĩ quá nhiều, không chỉ cho bản thân mà còn vì những người thân trong gia đình, nên người tuổi này hay rơi vào trạng thái căng thẳng, mệt mỏi.

Chỉ có cách suy nghĩ thoáng hơn, lạc quan hơn, bỏ bớt sự cố chấp trong tính cách của mình để có thể lùi một bước mà tiến hai bước, sống cuộc đời bình an, không ưu phiền.

Tuổi Sửu

Mở rộng tấm lòng đối với người xung quanh

Có thể nói con giáp này khá cầu toàn, nên rất nỗ lực trong việc hoàn thiện các kỹ năng của bản thân. Trong mắt mọi người, tất cả các mặt từ đời sống vật chất, tinh thần đến tính cách của tuổi Sửu đều tốt. Duy nhất tồn tại cách nghĩ được mất ở người tuổi này cần phải sửa đổi.

Vì cân nhắc đến vấn đề thiệt hơn cho bản thân nên đôi khi họ tính toán quá chi li khiến người khác phải khó chịu và thay đổi cái nhìn vốn dĩ rất thiện cảm với họ. Người tuổi này nên mở rộng tấm lòng của mình thêm chút xíu, đối xử với mọi người tốt hơn thì tự khắc bản thân sẽ được lòng tốt và sự tôn trọng của mọi người.

Tuổi Dần

Tiết chế ham muốn và tham vọng của bản thân

Người tuổi Dần thường có tham vọng lớn, lúc nào cũng đặt mình trong trạng thái phấn đấu không mệt mỏi để đạt được những mục tiêu đã đề ra. Đôi lúc vì không có được thứ như mong đợi, họ tỏ ra chán nản và thất vọng rồi quay ra trách móc chính mình.

Lời khuyên có thể thay đổi vận mệnh cho người tuổi Dần chính là phải biết tiết chế những tham vọng của bản thân. Phân tích kỹ lưỡng những gì mình muốn có để tìm được cảm giác vui vẻ, hạnh phúc ngay trong cuộc sống thường nhật.

Tuổi Mão

Rộng lượng hơn với người khác

Tính hiếu thắng của người tuổi Mão khiến họ thường xuyên rơi vào những mâu thuẫn, bất đồng quan điểm hoặc tranh chấp với mọi người. Điều này khiến họ bỏ lỡ khá nhiều cơ hội để phát triển sự nghiệp cũng như khẳng định danh tiếng của mình.

Dùng thái độ khoan dung, rộng lượng với mọi người xung quanh, người tuổi Mão sẽ thấy nó vô cùng hữu ích cho cuộc sống của mình. Bạn hãy mở lòng cho đi những gì cần thiết, thứ mà bạn nhận lại cũng vô cùng giá trị.

Tuổi Thìn

Khiêm tốn và học hỏi nhiều hơn nữa

Bản tính tự tin và có đôi chút tự cao tự đại của tuổi Thìn sẽ làm mất lòng không ít người. Người chịu thiệt thòi cuối cùng không ai khác chính là họ mà thôi.

Để thay đổi vận mệnh, người tuổi này cần khiêm tốn hơn nữa, học hỏi và trau dồi thêm kinh nghiệm sống để dành được sự yêu mến và tôn trọng của mọi người. Đó cũng là nền tảng vững chắc giúp họ đi tới thành công.

Tuổi Tỵ

Không đi ngược với quy tắc đạo đức thông thường

Tham vọng của người tuổi này rất lớn, họ có thể bất chấp tất cả để hoàn thành mục tiêu đã đề ra cho bản thân. Đôi khi, họ có thể làm những việc đi lại với lẽ thường hoặc gây tổn thương về mặt tinh thần cho người xung quanh.

Để thay đổi vận mệnh của mình, người tuổi Tỵ cần tuân thủ những quy tắc đạo đức thông thường, đừng cố phá vỡ nó chỉ vì mục đích cá nhân bạn nhé.

Tuổi Ngọ

Suy nghĩ kỹ càng trước khi hành động

Một trong những điểm nổi bật của người tuổi Ngọ mà khi xúc ai cũng phải thừa nhận và tỏ ra ngưỡng mộ đó là trí tuệ thông minh, có dũng khí và tràn đầy năng lượng. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của họ lại là sự nôn nóng, dễ bị kích động và không mấy kiên nhẫn.

Vì nhược điểm đó mà đôi khi họ “lĩnh” hậu quả từ những quyết định vội vàng và sai lầm của mình. Để có thể thay đổi vận mệnh, tuổi Ngọ nên nhớ phải suy nghĩ kỹ càng trước khi hành động nhé.

Tuổi Mùi

Tự tin hơn nữa vào chính mình

Người tuổi Mùi thường hay bị mọi người hiểu nhầm hoặc làm tổn thương vì tính cách khá rụt rè, không mấy tự tin vào bản thân. Đôi khi mọi người tỏ ra ngại tiếp xúc hoặc kết thân với họ cũng chính bởi lý do này.

Để thay đổi cuộc đời mình, người tuổi Mùi cần tự tin và mạnh mẽ hơn nữa. Chủ động thể hiện cho mọi người biết năng lực và suy nghĩ của mình. Có như vậy mọi người mới hiểu và muốn làm bạn với người tuổi Mùi.

Tuổi Thân

Lên kế hoạch rõ ràng cho mọi việc

Người tuổi này thường rất gan dạ và thẳng thắn, thậm chí có chút “phổi bò” và cẩu thả, nên không ít lần “tự rước’ phiền toái cho bản thân. Dù đã có ý định thực hiện mục tiêu nào đó, nhưng vì tính cách bộc trực lại không tỉ mỉ đi vào chi tiết, nên đôi khi kết quả không như họ mong đợi.

Để cải thiện vận mệnh của mình, người tuổi Thân cần lập kế hoạch rõ ràng và tỉ mỉ cho mỗi việc muốn làm. Có sự sắp xếp logic về thời gian cũng như cách thức thực hiện, người tuổi này sẽ đạt được rất nhiều thành công còn hơn cả mong đợi.

Tuổi Dậu

Tiết chế sự bốc đồng của bản thân

Khi làm bất cứ việc gì, người tuổi Dậu đều tỏ ra vô cùng tự tin, thậm chí là bốc đồng và làm quá sự việc. Vì không suy nghĩ thấu đáo mà đưa ra quyết định vội vàng, thiếu tính khả thi nên họ ít đạt được điều gì như ý muốn.

Cách duy nhất có thể giúp người tuổi Dậu thay đổi được vận mệnh của mình đó chính là học cách tiết chế sự bốc đồng của bản thân. Thay vào đó cần cân nhắc và phân tích kỹ lưỡng mọi sự việc trước khi hành động để tránh xảy ra những sai sót không đáng có.

Tuổi Tuất

Mở rộng các mối quan hệ xã giao

Có thể nói người tuổi Tuất sống hướng nội và không mấy quan tâm đến các mối quan hệ xã giao. Điều đó khiến họ gặp không ít trở ngại trong quá trình thực hiện một công việc nào đó.

Người tuổi Tuất nên mở rộng cách nghĩ của mình cũng như các mối quan hệ xã giao để có thể dựa vào đó mà đạt được nhiều thành công hơn nữa. Đôi khi các mối quan hệ mà bạn tạo dựng được sẽ là cầu nối giúp bạn thay đổi vận mệnh của mình một cách nhanh chóng.

Tuổi Hợi

Chăm chỉ và tiết kiệm hơn nữa

Người tuổi Hợi thường có cuộc sống an nhàn và hạnh phúc khi về già. Đó một phần là số phận của họ, nhưng phần lớn là do sự nỗ lực không ngừng nghỉ của người tuổi này.

Để có được tương lai tốt đẹp hơn nữa, ngoài việc cần phát huy những sở trường tốt đẹp của mình, người tuổi Hợi cần chăm chỉ và có ý thức tiết kiệm hơn. Có như vậy mới đảm bảo cuộc sống no đủ về sau này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp làm gì để thay đổi vận mệnh của mình –

Luận về Tham Vũ đồng hành

Mẫu người “Tham Vũ Đồng Hành” là những người có cung Mệnh an tại tứ mộ, tức là bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và có hai sao Tham Lang và Vũ Khúc tọa thủ đồng cung hoặc xung chiếu với nhau. Nếu cung Mệnh an tại Thìn và Tuất, thì Tham Lang và Vũ Khúc sẽ xung chiếu với nhau. Nếu cung Mệnh an tại Sửu và Mùi thì Tham Lang và Vũ Khúc sẽ tọa thủ đồng cung. Sau phần trình bày khái quát về cuộc đời của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành nói chung, chúng ta sẽ đi vào chi tiết để xem sự khác biệt của mẫu người tuy là Tham Vũ Đồng Hành, nhưng Tham Vũ đồng cung tọa thủ tại Mệnh có gì khác biệt với người Tham Lang thủ Mệnh và Vũ Khúc xung chiếu, cũng như Vũ Khúc thủ Mệnh và Tham Lang xung chiếu?
Luận về Tham Vũ đồng hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước tiên, chúng ta nói qua về đặc tính của hai sao Tham Lang và Vũ Khúc là hai chính tinh trong cách Tham Vũ Đồng Hành Cư Tứ Mộ, rồi sau đó mới nói đến hai sao phụ khác nữa là Linh Tinh và Hỏa Tinh thì mới đủ bộ và đúng cách. Tham Lang là Bắc Đẩu tinh, hành của Tham Lang có người cho là hành Thủy, có người cho là hành Hỏa và cũng có người cho là hành Mộc. Theo thiển ý của người viết thì Tham Lang thuộc hành Mộc, bởi vậy, khi Tham Lang (đào hoa) tọa thủ tại cung Tí (cung Thủy), khoa Tử Vi gọi đây là cách Phiếm Thủy Đào Hoa, nghĩa là hoa đào trôi dạt trên dòng nước. Bản tính của Tham Lang là đặt nặng vấn đề vật chất trong cuộc sống. Thích hội hè đình đám, những chỗ đông người với những cuộc vui. Tính rất năng động, háo danh, háo thắng và thích làm những chuyện lớn cho nên có nhiều tham vọng. Ưu điểm của Tham Lang là có năng khiếu về kinh doanh, có khả năng tổ chức, nhưng khuyết điểm là mau chán nản và dễ bỏ cuộc nửa chừng. Nếu Tham Lang ở các vị trí miếu hay vượng địa thì chủ về uy quyền, giàu sang và sống lâu.

Vũ Khúc cũng là Bắc Đẩu tinh và thuộc hành Kim.

Bản chất của Vũ Khúc rất nghịch với Tham Lang ở điểm Tham Lang thích vui chơi ở chỗ đông người thì Vũ Khúc lại thích cô đơn, làm việc gì cũng muốn độc hành. Người có Vũ Khúc thủ Mệnh tính gan dạ, táo bạo, có khả năng tổ chức, có đầu óc kinh doanh, chủ quyền uy, danh vọng và giàu sang. Chính những điểm tương đồng này giữa Vũ Khúc với Tham Lang mà bộ Tham Vũ là một bộ sao của những tay kinh doanh có hạng trên thương trường. Có người cho rằng Tham Vũ là hai sao thuộc về võ cách, tượng trưng cho võ nghiệp thì tại sao lại hợp với lãnh vực kinh doanh? Để trả lời cho điều này, chúng ta hãy nhìn vào cuộc sống của người Hoa Kỳ cũng như cộng đồng người Việt tị nạn, một số những cựu quân nhân, sau khi giã từ vũ khí, họ đã thành công một cách dễ dàng trên thương trường. Vậy phải chăng, những đức tính và khả năng cần có của một người điều binh trên chiến trường cũng cần thiết cho một người lăn lộn trên thương trường, đúng với câu mà người Trung Hoa vẫn nói: thương trường như chiến trường.

Được xem là đắc cách Tham Vũ Đồng Hành thì hai sao Tham Lang và Vũ Khúc phải đóng tại bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là tứ mộ, bốn cung này thuộc hành Thổ cho nên đó là bốn vị trí miếu địa, vượng địa của hai sao Tham Vũ. Một điều kiện quan trọng khác là tại bốn vị trí này, bộ Tham Vũ phải gặp một hoặc cả hai sao Linh Tinh, Hỏa Tinh. Hai sao Linh Hỏa có thể đồng cung, xung chiếu hay tam hợp chiếu với hai sao Tham Vũ thì mới đầy đủ uy lực mà khoa Tử Vi thường gọi là cách Tham Vũ đồng hành cư tứ mộ, ngộ Linh, Hỏa hào phú gia tư, hầu bá chi quý. Có nghĩa là người Mệnh an tại bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, có Tham Lang và Vũ Khúc đồng cung hay xung chiếu, lại thêm có một hoặc hai sao Hỏa Tinh, Linh Tinh chiếu vào là số giàu sang, phú quý như bậc hầu bá dưới thời phong kiến ngày xưa.

Điều mà chúng ta lưu ý ở đây là sự thành công, phú quý của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành không phải từ quan trường, mà chính là từ thương trường. Như trên chúng ta đã nói, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành rất gan dạ, tự tin, nhiều tham vọng, có óc tổ chức và có năng khiếu về thương mãi, cho nên họ là những tay kinh doanh có tầm vóc chứ không phải chỉ làm ăn buôn bán lẻ tẻ. Đó phải chăng là do sự ảnh hưởng kỳ diệu của vòng Ngũ Hành tương sinh trong cách này: hành Hỏa của Linh Tinh, Hỏa Tinh một mặt phù trợ cho hành Thổ của bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi để tương sinh cho hành Kim của Vũ Khúc, đồng thời cũng đốt cho Kim này thành Thủy để dưỡng Mộc của Tham Lang, rồi Mộc của Tham Lang lại là củi cho ngọn lửa Linh, Hỏa cháy bùng lên...

Một đặc điểm khác đáng lưu ý của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành là vì ảnh hưởng của Vũ Khúc, cho nên mẫu người này thường lao đao, lận đận trong tiền vận, và sớm lắm thì cũng phải qua trung vận, đa số phải đến hậu vận mới có thể gọi là thành công như ý muốn và lúc đó cơ nghiệp mới có thể bền vững được.

Hỏa Tinh và Linh Tinh là hai sao Hỏa, cho nên lúc phát thì sẽ giúp cho bộ Tham Vũ phát rất nhanh, nhưng nếu phát không đúng vào thời vận thì cũng chỉ như ngọn lửa rơm, bùng lên rồi cũng tắt đi một cách nhanh chóng. Nếu biết được lý lẽ này, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành chẳng nên bôn ba sớm trong cuộc đời mà chuốc nhiều phiền não, đắng cay. Điều này rất nhiều người đã biết, nhưng họ không cam lòng, để cuối cùng cũng nói được một câu an ủi với chính mình như Nguyễn Du đã nói: càng phong trần danh ấy càng cao! Đặc điểm này thấy rõ nhất ở những người Tham Vũ Đồng Hành mà Mệnh an tại hai cung Sửu và Mùi, hai sao Tham Vũ sẽ đồng cung, khắc chế nhau mạnh mẽ trong tiền vận (khoảng 33 hoặc 36 tuổi) khiến cho đương số bao lần thấm mệt và sớm ngộ được cái ý nghĩa của câu: có tài mà cậy chi tài... Phải qua trung vận và bắt đầu vào hậu vận thì sự nghiệp của người Tham Vũ Đồng Hành có Mệnh an tại Sửu hay Mùi mới được ổn định và bền vững cho đến cuối cuộc đời.

Nói đến sự thành công của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành nhanh hay chậm, bền vững hay ngắn ngủi thì chúng ta cũng nên lưu ý trường hợp nếu Mệnh an ở tứ mộ, có Tham Lang tọa thủ đồng cung với Hỏa Tinh, thì đây còn gọi là cách Tham Hỏa Tương Phùng, nếu gặp Linh Tinh thì gọi là cách Tham Linh Tịnh Thủ, cũng là những dạng của Tham Vũ Đồng Hành, nhưng với cách này, khi đến thời, đương số sẽ phát rất nhanh vì ảnh hưởng mạnh mẽ của Ngũ Hành tương sinh giữa Tham Lang thuộc Mộc và Hỏa Tinh thuộc Hỏa đồng cung với nhau. Tuy nhiên, công danh sự nghiêp dù có phát rất nhanh chóng, nhưng cũng chẳng giữ được lâu bền, vì đây cũng chỉ là cách bạo phát, bạo tàn mà thôi.

Tương tự như vậy, chúng ta xét đến vị trí của hai chính tinh Tham Vũ tại tứ mộ. Đối với những người Tham Vũ Đồng Hành mà Mệnh an tại hai cung Thìn và Tuất thì sự khắc chế của hai sao Tham Vũ tương đối nhẹ hơn vì nằm trong vị trí xung chiếu nhau, vì vậy, sự nghiệp của mẫu người này sẽ thành đạt sớm hơn, nhưng mức độ của sự thành đạt lại không có kích thước bằng những người Mệnh an tại Sửu Mùi.

Và một điểm khác biệt nữa là cá tính của mỗi mẫu người Tham Vũ Đồng Hành sẽ có sự khác biệt tùy theo cung an Mệnh. Khi Mệnh an ở Thìn Tuất thì nếu chúng ta giao tiếp với những người này, chúng ta sẽ nhận ra họ như có hai con người khác nhau: một con người vì ảnh hưởng của Vũ Khúc nên thường sống cô độc, suy nghĩ và quyết định một mình, nhưng khi ra ngoài, sao Tham Lang lại làm cho họ thành một con người khác, họ biết nói, biết làm cho vui lòng người khác, mặc dù trong thâm tâm họ không thích như vậy, và phải chăng đây cũng là một đặc tính giúp họ thành công trong lãnh vực kinh doanh?

Tóm lại, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành là một mẫu người lý thú khi chúng ta quen biết hoặc hợp tác trong vấn đề làm ăn mua bán với nhau. Họ là những người có cá tính rất mạnh, gan lì, táo bạo và nhiều tham vọng. Địa bàn giúp họ thành công là thương trường. Và thời điểm mà họ xây dựng được sự nghiệp như ý là hậu vận của cuộc đời.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Tham Vũ đồng hành

Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnh

Một bài viết trích từ cuốn sách Trung Châu Tam Hợp Phái của tác giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc.
Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ

Nhóm 1: Bệnh hệ thần kinh

Các tổ hợp sao chủ yếu là Thiên cơ, Thái âm, Thiên đồng. Cũng có thể nói tổ hợp cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương" rất dễ bị bệnh liên quan đến hệ thần kinh, như suy nhược thần kinh, tâm thần, thiểu năng chí tuệ,.v.v...

Nhiều lúc bệnh mang tính suy nhược thần kinh có liên quan đến "Thiên đồng - Cự môn". Nếu "Tử Vi - Tham lang" thủ cung Tật Ách gặp sao Đao hoa quá nặng, thì lúc đến hạn "Cơ Nguyệt Đồng Lương" thủ cung Tật Ách, thường dễ mắc chứng bệnh này, biểu hiện là dương nuy, di tinh, xuất tinh sớm. Ở đây không cần xem Cự Môn.

Người bị bệnh tâm thần, chủ yếu xem Thiên cơ, đông y gọi là Can phong.

Nếu "Thiên cơ - Thái âm" đồng cung với Hỏa Đà, còn gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, là rối loạn Tâm thần kinh (hysteria), thường có biểu hiện kích động, cử chỉ thất thường. Nhưng cần phải hội Thiên Lương và có Thái Dương không có nhập miếu tương chiếu, mới ứng nghiệm.

Bệnh viêm não Nhật bản-B, cũng có liên quan với tinh hệ "Cơ Nguyệt Đồng Lương", năm phát bệnh là cung hạn Tật Ách Thiên Lương lạc hãm, hội chiếu Hỏa tinh, Linh tinh. Phỉ liêm, Âm sát. Nhóm tinh hệ này khác với nhóm tinh hệ chủ về bệnh Hysteria nên cẩn thận phân biệt.

Tinh hệ chủ về viêm màng mão đại khái tương tự với tinh hệ chủ về chủ về viêm mang não Nhật bản - B, chỉ khác nhau một điều, là Thái Dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, phần nhiều là viêm não Nhật Bản-B, thời gian ứng nghiệm thường là lúc hạn Tật Ách là Thất Sát hoặc Phá Quân. Thất sát thường chủ về chứng viêm, Phá quân chủ về chứng viêm cấp tính.

Chứng miệng méo, miệng chảy nước dãi (không phải do trúng phong), thì xem các tinh hệ chủ về bệnh chủ ở tạng Thận. Có lúc cung Tật Ách ở nguyên cục là Tham lang, niên hạn ứng nghiệm là lúc cung hạn Tật Ách "Thiên cơ - Thái Âm", cũng có lúc ngược lại, nguyên cục là "Thiên cơ Thái âm", thời kỳ ứng nghiệm là hạn Tham lang. Đây là một ví dụ. Hai chứng này đều gặp nhiều Tạp diệu như Thiên hư, Thiên sứ, Thiên diêu, thì phải lưu ý.

Trong số các bệnh hệ thần kinh, có bệnh "rỗng tủy sống" (syringomyelia), xem hệ "Thiên đồng - Cự môn" và hệ "Thất sát - Phá quân". Người bệnh thường cảm thấy chân tê, không có cảm giác, nếu nghiêm trọng các ngón tay ngón chân có thể bị co quắp, hoặc tê liệt phần mặt. Cổ nhân cho rằng Thất sát, Phá quân là sao chủ về tổn thương, tàn tật, nguyên nhân có liên quan đến chứng bệnh này.

Ngoài ra còn có bệnh múa tay múa chân (ST. Vitu's dance), người bệnh không thể kiểm soát hoạt động của chân tay, thường có một số động tác nhanh không tự chủ, có lúc thì mắt máy giật, nhíu may, lè lưỡi, bệnh tình tuy không đau, nhưng rất phiền phức. Tinh hệ chủ về chứng này là Tham lang đồng cung với Địa không, Địa kiếp, lại gặp thêm Kình dương, Thiên sứ, có lúc là Thiên đồng hóa Kị đồng cung với Hỏa linh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, cũng chủ về chứng này, nhưng cung Tật Ách của nguyên cục phải là Kình dương ở cung Ngọ, cũng là một nhân tố quan trọng chủ về chứng này.

Đau dây thần kinh tam thoa, tinh hệ chủ yếu là "Thái Dương - Thiên Lương", có Hỏa Linh hội chiếu hoặc đồng độ, lại gặp thêm Thiên thương, còn có Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn" hội chiếu cung mệnh, đều chủ về chứng bệnh này.

Tinh hệ chủ về liệt thần kinh mặt, và tinh hệ chủ về đau dây thần kinh tam thoa rất khó phân biệt. Điều cần chú ý là, Kình dương phần nhiều chủ về tê liệt thần kinh mặt, tinh hệ ứng nghiệm phát bệnh phần nhiều là Thiên Cơ, còn đau dây thần kinh tam thoa thì không phải vậy.

Bệnh thiên đầu thống mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương", tạp diệu hội hợp phần nhiều có Thiên nguyệt, Thiên hình. Có lúc là "Thiên cơ - Cự môn" đồng cung với Hỏa tinh cũng chủ về bệnh xuất huyết não, khác với bệnh thần kinh đơn thuần, phân biệt chủ yếu là tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" có biểu hiện choáng ngất.

Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" mà Thiên cơ hóa Kị, còn gặp thêm Thiên hư, thì càng ứng nghiệm.

Bàn tay chân run mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn", cũng có quan hệ với Đà la và Cô thần.

Bệnh tay chân run do trúng độc, thì xem tinh hệ "Thái dương - Thiên lương", có Thiên nguyệt cùng bay đến tì càng đúng. Do trúng độc cũng có thể gây ra chứng tắc ruột, thời kỳ ứng nghiệm phải xem cung hạn Cự Môn

Viêm da mang tính thần kinh là tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng", thời kỳ ứng nghiệm ắt cung hạn phải gặp Thiên cơ, Thiên Đồng.

Nhóm 2: Bệnh hệ tiêu hóa

Cơ quan thuộc hệ tiêu hóa, bao gồm Trường (ruột), Vị (dại dày), Can (gan), Đảm (mật). Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, có thể phân chia như sau:

Vị hàn, thòng dạ dày (sa bao tử), thì xem Thiên phủ thuộc loại "kho lộ", "kho rỗng", hoặc Tử vi là cách "tại dã cô quân", nhưng không được có Hỏa tinh đồng độ mới đúng, có Hỏa tinh thì nhuyễn hóa thành chứng viêm.

Nếu tinh hệ "Tử vi - Thiên tướng" thủ cung Tật Ách, thì thường là Vị hàn, buồn nôn, hoặc tiêu chảy thuộc chứng Hàn, Thiên phủ đồng cung với Hữu bật, phần nhiều là sa bao tử.

Chứng vị hàn cũng có thể là chứng dạ dày dư acid, các sao ứng nghiệm là Thiên phủ gặp Thiên lương, Phá toái, Âm sát, gặp Liêm trinh hóa Kị thì bệnh rất nghiêm trọng, có thể phát triển thành chứng đay dạ dày, thần kinh dạ dày quá mẫn cảm.

Nếu là viêm dạ dày, thì xem Thiên cơ hoặc Cự môn. Thiên cơ thì chủ về bệnh mãn tính, thường còn chủ về đau Gan. Cự môn đồng cung với Hỏa linh thì chủ về viêm dạ dày cấp tính, hay viêm đại tràng cấp tính. Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" đồng độ, nguy cơ bị viêm dạ dày hay viêm đại tràng rất lớn. Có sao Lộc thì giảm nhẹ, không có sao Lộc mà còn hóa Kị thì càng nặng thêm. Nhưng nếu có Lộc thì thường chủ về bệnh Trường Vị bất hòa, mức độ nhẹ thì viêm dạ dày cấp tính. Bệnh viêm ruột thừa cấp tính thì xem Thiên lương gặp Kình dương, hay Thất sát gặp Kình dương, hoặc Phá quân gặp Kình dương. Trường hợp Phá quân gặp Kình dương cũng chủ về viêm ruột kết, viêm đại tràng cấp tính

"Thiên đồng - Thiên lương" đồng độ, cũng chủ về bệnh dạ dày, phần nhiều thuộc chứng hàn. Nếu có Thiên mã đồng độ, lại gặp thêm Hỏa tinh, Linh tinh, thì phần nhiều là rối loạn tiêu hóa, hoặc tiến triển thành tiêu chảy.

Tử vi cũng chủ về tiêu chảy, nhưng khác tính chất. Tiêu chảy của Tử vi thông thường là hấp thụ không tốt, còn tiêu chảy của tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" là không tiêu hóa được.

Xơ gan thì xem Thiên cơ, cũng xem Thất sát ở hai cung Dần và Thân, nhưng trường hợp sau phần nhiều là viêm gan siêu vi.

Hễ Thiên cơ đồng cung với Phỉ Liêm, gặp các sao Sát - Kị, còn lại gặp thêm các sao Hư, Hư hao, Hao, Thiên nguyệt, phần nhiều chủ về gan nhiễm ấu trùng (Clonorchiasis) dẫn đến sơ hóa.

Nếu sơ gan do ống mật tắc nghẽn gây ra, thì xem Thiên tướng, có Đà la đồng độ thì càng đúng.

Ống mật tắc nghẽn thường do sỏi mật gây ra, tinh hệ ứng nghiệm là "Liêm trinh - Thiên tướng" đối nhau với Phá quân có sát tinh đồng độ.

Giun chui ống mật (gây nên sỏi mật), ngoại trừ Thiên tướng, Đà la, còn phải xem Phỉ liêm. Hễ bệnh liên quan đến ấu trùng, giun, đều phải xem Phỉ Liêm và Thiên Nguyệt.

Có lúc Cự môn cũng chủ về bệnh túi mật, thì vẫn lấy cung hạn Thiên tướng làm thời kỳ ứng nghiệm, nhất là tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" thì càng đúng.

Bệnh ở hậu môn chủ yếu xem Thiên đồng, phối với tạp diệu thì xem Âm sát, Long đức, Phá toái.

Trúng độc đường tiêu hóa khác với trúng độc mang tính thần kinh. Trường hợp sau có thể ví dụ là sử dụng ma túy, trường hợp trước chỉ là ăn uống trúng độc. Cung Tật Ách gặp Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn", Thiên phủ lại không gặp sao Lộc, hoặc gặp sao Lộc mà đồng thời gặp Kình Đà, thì đều phải chú ý vấn đề ẩm thực. Nếu lại gặp Liêm trinh hóa Kị, thì càng phải đề phòng độc tố thức ăn nhiễm vào máu.

Nhóm 3: Bệnh hệ tuần hoàn

Nhóm bệnh này chủ yếu là bệnh tim mạch, huyết áp, phần nhiều xem Thái dương, kế đến là Thiên tướng.

Nhưng bệnh hệ tuần hoàn có khi do bệnh hệ thần kinh gây ra, Đông y gọi là "Tâm Thận bất giao", hoặc suy nhược thần kinh, có thể dẫn đến tâm thần phân liệt, nhịp tim rối loạn, các chứng bệnh này lại không liên quan đến Thái dương hoặc Thiên tướng, bạn đọc có thể tham khảo ở mục đã thuật ở trước.

Thái dương ở cung vượng, lại gặp Quyền - Lộc, cũng có thể chủ về huyết áp cao, không nhất định phải gặp sát tinh mới đúng.

Thái dương hóa Kị, hoặc Thái dương có Tứ sát tinh giao hội, cũng là điềm tượng huyết áp cao. Nếu là tổ hợp "Thái dương - Cự môn" thì càng đúng.

Tổ hợp "Thái dương - Thiên lương" cũng chủ về trúng phong, bại liệt, vì Thiên lương có tính chất bệnh kinh niên. Tinh hệ này cũng thường gặp các sao Thiên Nguyệt, Thiên Hình hội hợp.

Thiên tướng chủ về Thận, cho nên lúc Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn", hoặc có các sao hung sát trùng trùng giao hội, cũng chủ về huyết áp cao, cũng có thể là đau tim. Nếu cung Tật Ách của nguyên cục, có khuynh hướng chủ về bệnh hệ thần kinh, lúc đến niên hạn Thái Dương thủ cung Tật Ách, cũng dễ bị chứng huyết áp cao.

Còn chứng huyết áp thấp có liên quan đến hệ nội tiết, cũng xem tinh hệ "Thái dương - Thiên lương", nhưng thường có Địa không, Địa kiếp hội hợp. Một tinh hệ quan trọng khác là "Thái dương - Thái âm", hễ có chứng trạng âm dương bất hòa, thì cũng là rối loạn nội tiết.

Cự môn đồng độ với Đà la, hội Thái dương có sát tinh, có lúc chủ về đau thắt ngực (angina pectoris), xơ vữa động mạch; nhưng cũng có thể là bán thân bất toại, tức trúng phong (tai biến mạch máu não)

Tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" cũng chủ về đau thắt ngực, nếu hội các sao Hình - Kị, thì chủ về tắc nghẽn cơ tim, tắc nghẽn mạch máu.

Bệnh hệ tuần hoàn cũng bao gồm các chứng thiếu máu, tăng bạch cầu, các chứng này thì xem Liêm Trinh, nếu Liêm trinh hóa Kị, có các sao ác sát tụ hội, thì chứng bệnh càng nghiêm trọng.

Nếu do trúng độc gây ra thiếu máu, thì vẫn xem Thiên Lương, hoặc xem tinh hệ "Thái dương - Thái âm".

Thiếu tiểu cầu da có thể bị bầm tím, chứng bệnh này lấy Thiên đồng hóa Kị làm điềm tượng. Có lúc Thái dương hóa Kị ở nguyên cục có Âm Sát đồng độ, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến cung tật ách Thiên đồng hóa Kị gặp các sao Sát - Hình; hoặc Thiên đồng của nguyên cục hóa Kị, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến cung hạn tật ách Liêm Trinh đồng cung với Âm Sát. Nhưng trường hợp sau có sự khác biệt tinh tế, y học gọi là da bị bầm tím có tính mẫn cảm, không có liên quan đến tình trạng thiếu tiểu cầu.

Nhóm 4: Bệnh hệ hô hấp

Nhóm bệnh này chủ yếu xem Vũ Khúc, kế đến là Thiên Đồng. Nếu Thất sát, Phá quân hội hợp với các sao Sát - Kị, nhất là Vũ khúc hóa Kị, thì bệnh tình nghiệm trọng, hoặc bị ác tính.

Nhưng cũng có một số bệnh chứng không có liên quan đến các tinh hệ chủ về bệnh đường hô hấp như đã thuật ở trên; như hen suyễn thường xem Thái âm, Thiên lương, nếu hen suyễn là tính bẩm sinh thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát". Trường hợp trước là bệnh ở ống phế quản, trường hợp sau là bệnh dị ứng bẩm sinh.

Nếu là bệnh viêm ống phế quản cấp tính, thì lấy tinh hệ Vũ khúc gặp Hỏa tinh, Linh tinh làm ứng nghiệm, có Thiên mã cùng bay đến, thì bệnh tình càng nghiêm trọng. Bệnh viêm ống phế quản mãn tính cũng có thể xem Vũ khúc, nhưng nếu do ngoại vật xâm nhập lâu ngày mà gây ra bệnh, như người hút nghiện thuốc lá, hay công nhân làm việc ở nơi nhiều bụi, thì xem Thiên đồng, Cự môn có các sao Sát - Kị tụ tập, có thể phát triển thành bệnh tràn khí phổi (pulmonary emphysema)

Ho gà thì lấy Thiên Lương làm điềm tượng, nhất là tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" gặp sát tinh, có Thiên mã, phần nhiều chủ về bệnh ho gà. Khác với tắc nghẽn cơ tim là tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" gặp sát tinh, mà không có Thiên mã.

Lao phổi (phổi kết hạch) thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát", hoặc tinh hệ "Vũ khúc - Thất sát". Nếu nguyên cục gặp tinh hệ này, đến đại hạn hoặc lưu niên, gặp cung hạn tật ách Thái âm hóa Kị hội Hỏa Linh là bệnh tình nghiêm trọng, thường phát triển đến giai đoạn cuối.

Bệnh tràn khí phổi cũng xem Vũ khúc, nếu Vũ khúc hóa Kị, bị Liêm trinh hóa Kị của cung hạn xung hội, lại gặp các sao Thiên hình, Thiên nguyệt, Âm sát thì ứng nghiệm.

Một nhóm sao khác chủ về tràn khí phổi, là Phá quân đồng cung với Văn khúc hóa Kị. Còn Vũ khúc hóa Kị đồng cung với Văn khúc hóa Kị thì chủ về kéo đàm, hen suyễn.

Nếu bệnh ở cổ họng thông thường là viêm amidan, xem Cự môn hóa Kị thì càng đúng. Nếu là bệnh bạch hầu, thì xem tình hình Thái âm và Cự môn xung hội, nếu các sao Sát - Kị trùng trùng thì ứng nghiệm. Nếu là viêm họng thì lấy Địa không, Địa kiếp, Đại hao làm biểu trưng.

Nhóm 5: Bệnh hệ tiết niệu, cơ quan sinh dục

Nhóm bệnh này, thì xem Thiên đồng, Thiên tướng, Liêm trinh.

Khi bệnh tình phát triển đến giai đoạn cuối, nhất là những bệnh có tính viêm, thì xem Thiên lương, Thất sát, Phá quân.

Hễ viêm thận cấp tính hay mãn tính, phần nhiều đều lấy Liêm Trinh làm ứng nghiệm. Nếu Liêm trinh gặp Tham lang đồng độ, hoặc vây chiếu có sát tinh, hoặc Liêm trinh hóa Kị có sát tinh, đều chủ về viêm thận.

Nhưng nếu viêm thận do hệ sinh dục bị nhiễm trùng gây nên, thì không gặp Tham Lang cũng ứng nghiệm, ví dụ như tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" bị Kình Đà giáp cung, Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay cách "Hình Kị giáp ấn" đều có thể mắc bệnh nhiễm trùng này.

Nếu bệnh viêm thận phát triển đến giai đoạn mặt bị thũng, hoặc thậm chí ngực hay bụng giữ nước, thì lấy niên hạn cung tật ách gặp tinh hệ "Thiên đồng - Thái âm" và các sao sát kị, làm thời kỳ ứng nghiệm.

Bệnh bàng quang làm khó tiểu tiện, thì xem Thiên tướng, trường hợp đồng cung với Đà la là đúng. Nếu là bệnh do tuyến tiền liệt gây ra tiểu tiện khó, thì lấy Tham lang, Liêm trinh làm ứng nghiệm, tinh hệ "Hỏa Tham", hay "Linh Tham" càng chủ về bệnh này.

Niệu đạo kết sỏi, hay sỏi bàng quang, thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng", lấy trường hợp khi bị Kình dương và Đà la giáp cung, hay cách "Hình Kị giáp ấn" là đúng. Có lúc tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn" hóa Lộc, bị Hỏa tinh và Linh linh giáp cung, cũng chủ về bệnh này. Tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn" chủ về bệnh ở đường ống niệu, niệu đạo kết sỏi cũng có thể gây tiểu tiện khó.

Bệnh tiểu tiện khó trái ngược với bệnh đái tháo nhạt, là tiểu ra quá nhiều nước. Chứng đái tháo nhạt, Đông y cho rằng do thận hư, vì vậy xem Thái âm, Thiên đồng. Nhưng cũng do "thùy thể" sau não phân tiết thất thường mà gây ra, thì chọn xem Thái dương hóa Kị, hội Cự môn gia sát tinh làm ứng nghiệm.

Các bệnh về tính dục liên quan đến hệ tiết niệu, đều xem Tham lang, Liêm trinh, lấy trường hợp gặp các sao Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Kị làm ứng nghiệm. Thời kỳ ứng nghiệm, có khi kéo dài đến lúc gặp niên hạn Thiên Đồng thủ cung tật ách mới phát tác. Hoặc ngược lại, cung Tật Ách của nguyên cục gặp Thiên đồng, đến niên hạn "Tham lang - Liêm trinh" thủ cung tật ách mới phát tác. Hai nhóm tinh hệ cũng có sự phân biệt, trường hợp trước là do thể chất dễ nhiễm bệnh tính dục, trường hợp sau là do thể chất dễ nhiễm bệnh hệ tiết niệu.

Cho nên, các bệnh như thoát vị bẹn, sa đì, viêm tinh hoàn, lấy tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" làm điềm tượng. Nhóm tinh hệ này, dù có gặp sao Lộc, cũng không thể xem là tránh được nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu nguyên cục là "Liêm trinh - Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc (có lúc còn hội Lộc tồn), thường ở Đại hạn Liêm trinh lại gặp Lưu lộc thì phát bệnh. Cho nên Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa không đại biểu cho việc tránh mắc bệnh, đây là một ví dụ.

Nhóm 6: Bệnh ở ngũ quan

Bệnh ở ngũ quan rất phức tạp, thông thường là do bệnh ở nội tạng phát bệnh mà dẫn đến. Đẩu Số nghiên cứu về bệnh tật, cổ nhân để lại tư liệu chứng nghiệm không nhiều. Vương Đình Chi tuy có nỗ lực nghiên cứu bổ xung, nhưng do thời gian và kiến thức y học đều có giới hạn, nên tư liệu chứng nghiệm về bệnh tật ở ngũ quan càng không được đầy đủ.

Đông y giải thích bệnh tật ở ngũ quan chỉ căn cứ lý luận âm dương ngũ hành và lý thuyết tạng phủ, thực ra không đủ để từ đó, luận đoán ra nhiều bệnh tật ở ngũ quan. Ví dụ như mắt bị cườm nước (glaucoma) rất khó tìm ra tinh hệ chính xác tuyệt đối. Vương Đình Chi kể, ông từng tình cờ gặp một trường hợp Thái dương lạc hãm hóa Kị mà mắt bị bệnh cườm nước (glaucoma), nhưng trước đó Ông cũng từng gặp một người bị mù mắt vì bệnh cườm nước, mà cung Tật Ách lại là Thiên Lương. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị xem Thái Dương, Thiên Lương, Cự Môn, là điềm tượng chủ các bệnh về mắt, để bạn đọc tham khảo.

Viêm giác mạc mắt là Thái Dương gặp sát tinh, hoặc Thái Dương đồng cung với Hỏa tinh. Chứng bệnh này lấy trường hợp Thái dương hóa Quyền hay hóa Lộc làm ứng nghiệm. Nếu gặp các sao Kình dương, Thiên hình, Thiên sứ, mà Thái dương hóa làm sao Kị, sẽ chủ về phẫu thuật ở bộ phận mắt, nhẹ thì viêm thần kinh thị giác.

Mắt mù do bệnh tiểu đường gây ra, thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng". Nếu do nguyên nhân khác gây ra, vẫn xem Thái dương, hoặc tinh hệ "Thiên đồng - Thái âm".

"Thiên đồng - Thái âm" chủ về Thận, gây ra bệnh mắt là do tạng thận gây ra. Vì vậy, thận khí hư, thường sẽ bị chứng ruồi bay trước mắt, cũng lấy nhóm tinh hệ này làm ứng nghiệm

Bệnh tai, các nhà Đẩu Số cổ đại chỉ xem Thất Sát, nếu có Long Trì đồng độ, sẽ chủ về tai điếc.

Nếu do thận hư gây bệnh ở lỗ tai, tai ù, thì có thể dùng tinh hệ chủ về bệnh thận để luận đoán, như tinh hệ Thái Âm.

Nhưng nếu là bệnh viêm tai giữa, theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, thì tinh hệ "Vũ khúc - Thiên tướng" có Hỏa tinh hội hoặc vây chiếu, thường chủ về chứng bệnh này.

Viêm họng, lấy Cự Môn làm ứng nghiệm, và cũng xem Thiên đồng, Thái âm.

Khoang miệng thường bị lở, miệng lưỡi bị rát bỏng, thì lấy Cự môn hóa Kị làm điềm tượng.

Đau răng thì phải xem Phá Quân, Vũ Khúc, sâu răng thì xem Thiên tướng có bị sát tinh giáp cung hoặc hội chiếu hay không.

Chảy máu mũi thì xem Liêm Trinh, không cần hóa Kị, gặp sát tinh và Âm Sát, là chủ về bị chảy máu mũi.

Mũi dị ứng và viêm mũi, thì lấy tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát", và tinh hệ "Liêm trinh - Phá quân" có kèm sát tinh làm điềm tượng.

Nhóm 7: Bệnh phụ khoa

Các sao về bệnh phụ khoa, cổ nhân tương truyền là Liêm Trinh và Tham Lang, các sao khác như Tử vi, tinh hệ "Thái âm - Thiên cơ", Thiên đồng, Thiên tướng, Phá quân, cũng chủ về đau bụng kinh, huyết trắng, nhưng ý nghĩa trùng lặp, phân biệt giới hạn không rõ, cho nên lúc luận đoán hơi chung chung.

Luận đoán đặc biệt như Thiên Lương đồng cung với Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về bệnh ung thư vú, mức độ chính xác rất cao. Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, nếu Tham Làm hóa Kị xung hội Liêm trinh hóa Kị, hoặc Vũ khúc hóa Kị, đồng thời còn gặp Kình Đà xung chiếu, thì chủ về tử cung hoặc ống dẫn trứng có khối u, độ chính xác cũng cao. Nhưng đáng tiếc, những chứng nghiệm như vậy không nhiều, vẫn còn chờ nghiên cứu thêm. Hiện chỉ thuật một số nguyên tắc rất có giới hạn.

Bệnh phụ khoa thường gặp nhất là đau bụng kinh. Mếu không kèm bị viêm thì có thể là Thiên Tướng, có lúc là tinh hệ "Tử vi - Thiên tướng". Nếu có kèm bị viêm là Tham Lang. Nếu ở hai cung Tị hoặc Ngọ mà gặp sát tinh, thì chủ về lệch tử cung, nội mạc tử cung bị dị dạng bẩm sinh.

Nếu kinh nguyệt không điều hòa và ra nhiều máu, thì xem Thiên Đồng, hoặc tinh hệ "Thiên cơ - Thái âm". Trường hợp tính chất của Thiên Đồng là ôn hòa, thì không kèm bệnh biến, gọi là "xuất huyết có tính cơ năng". Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Thái âm" có sát tinh, sẽ chủ về bệnh biến, nếu nghiêm trọng có thể là sa tử cung.

Bệnh sa tử cung cũng gặp ở trường hợp Thiên Tướng thủ cung tật ách, gặp các sao Đào Hoa và Thiên Hư, Địa không, Địa kiếp, phần nhiều là do sau khi sinh cơ thể hư nhược gây ra.

Nếu viêm nội mạc tử cung, viêm ống dẫn trứng, thì lấy Tử vi độc tọa ở hai cung Tý và Ngọ làm điềm tượng; nếu có Kình dương đồng độ, lại gặp Hàm Trì, Đại Hao, nhất là gặp Hỏa tinh, Linh tinh, thì càng chính xác.

Hai sao Liêm Trinh, Thiên Cơ chủ về bệnh kín của phụ nữ, phần nhiều là kinh nguyệt kho ít, hoặc huyết trắng (bạch đới), còn kèm bị viêm âm đạo.

Nhưng nếu đã gặp tinh hệ chủ về bị viêm, mà đến niên hạn có sao Thiên Tướng, Đà la, Âm sát, Thiên hình, Thiên nguyệt, Thiên đức thủ cung tật ách, thường thường có thể phát triển thành khối u, hoặc ung thư. Có lúc đến niên hạn Vũ khúc hóa Kị thì cung tật ách cũng chủ về ứng nghiệm.

Phá Quân thủ cung tật ách, thì bệnh tình rất là nghiêm trọng, nhất là hội hợp với Vũ khúc hóa thành sao Kị, lại gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, tạp diệu lại gặp các sao hư, hao, hình, nguyệt, phần nhiều chủ về ung thư cổ tử cung, nhưng hiện tượng bề ngoài chỉ là ra huyết trắng.

Nếu là viêm âm đạo do nhiễm trùng, thì cần chú ý Phỉ Liêm

Viêm tuyến vú thì xem Thiên lương, cần chú ý xem có Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ hay không, có thì bệnh tình có thể phát triển thành ác tính.

Phụ nữ mang thai thì lấy trường hợp cung Mệnh, cung Phúc đức, hoặc cung Phu thê, gặp Hồng loan, Thiên hỷ làm nguyên tắc luận đoán. Nếu lưu niên gặp Lưu Xương, Lưu Khúc hội chiếu, cung Tử Tức của Lưu niên cát lợi, thì có thể mẹ tròn con vuông. Nhưng nếu cung Tử Nữ của nguyên cục gặp Thiên đồng, Thái âm, nhưng một sao hóa làm sao Kị, lại gặp sao Không, và các sao Hoa cái, Âm sát, Thiên sứ, Thiên hư, Đại hao, thì có thể không sinh đẻ. Lúc này cung Tật ách cũng có điềm tượng, có thể hiển thị bệnh biến về tính dục bẩm sinh, hoặc bệnh biến về tính dục hậu thiên. Hai tinh hệ Tham lang và "Thiên cơ - Thái âm" ở hai cung Tị hoặc Ngọ là điềm tượng dị dạng bẩm sinh. Có thể bổ cứu là Thiên Tướng, nhưng nếu Thiên tướng là cách "Hình Kị giáp ấn", gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay Kình dương và Đà la giáp cung, thì cũng có thể bị dị dạng bẩm sinh.

Bảy nhóm bệnh chứng thuật ở trên chưa được toàn diện, còn rất nhiều chứng bệnh thiếu chứng nghiệm, Vương Đình Chi kể, ông từng gặp một trường hợp, đoán là bị sa tử cung, không sinh nở được, nhưng rốt cuộc lại là chứng bệnh rất hiếm gặp, gọi là chứng "thạch nữ", bà ta kết hôn hơn 10 năm mà vẫn không thể gần gũi với chồng. Những căn bệnh hiếm gặp, cổ nhân không để lại nguyên tắc luận đoán, ứng nghiệm như thế nào phải do người đời nay tìm tòi nghiên cứu

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnh

Cách trang trí ngoại cảnh của một ngôi nhà cho hợp phong thủy –

1. Mỗi phong cách, mỗi loại hình trang trí ngoại cảnh cúa một ngôi nhà đều hàm chứa một mong muôn nhất định của chủ nhà như: Phúc, lộc, thọ, khang, ninh v.v... Những mong muốn đó là ý niệm phong thủy. Bỡi vì dùng các phép phong thuỷ để ngầm thực hiện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mỗi phong cách, mỗi loại hình trang trí ngoại cảnh cúa một ngôi nhà đều hàm chứa một mong muôn nhất định của chủ nhà như: Phúc, lộc, thọ, khang, ninh v.v… Những mong muốn đó là ý niệm phong thủy. Bỡi vì dùng các phép phong thuỷ để ngầm thực hiện các mong muôn trên.

san-vuon-voi-loi-di-dep-4
–    Thực hiện mong muốn giàu tiền, nhiều bạc bằng cách trang trí thiên về hành thuỷ với phép phong thuỷ “dụ long”. Đó là xây trong sân vườn bể bơi mi ni, bể tắm tạo sóng, vũng nước, vòi phun nước, bồn chứa, dàn nước, đào hồ, xây giếng trời, v.v…

Nghĩa là cách trang trí, bày bố các loại hình đều có chứa nước lý do thủy mang tài lộc vào gia cư.

–    Thực hiện mong muốn sống lâu trường thọ bằng trang trí thiên về hành Mộc như bày bố các chậu bonsai cây cảnh có tính chất của Thọ trường.

Trồng trước sân, cổng hay ở vườn sau một hàng cây thông hay cây lê, bách v.v…

–    Thực hiện mong muốn cuộc sống an bình, thanh tịnh bằng các trang trí, bày đặt tuân thủ quy luật Âm Dương cân bằng và trật tự của tự nhiên với hòn non bộ, bồn hoa, các tượng chim muông cây cỏ, v.v…

Không thể liệt kê tất cả loại hình trang trí ngoại cảnh trong một tác phẩm.

Song nên trang trí tuân thủ phép phong thủy sẽ có khí lực của các loại phong thủy khí như: Mộc khí, thuỷ khí, hòa khí, kim khí, địa khí (thổ khí) và thiên khí (phong khí) sẽ đem lại hiện dụng phong thủy cho gia cư.

2. Một số vật thể, con thú tượng trưng cho các mong muốn của con người theo quan niệm phong thuý ví dụ như:

– Các con vật tượng trưng theo quan niệm kham dư (phong thủy cố).

Con cò: Tượng trưng cho trường thọ.

Con rùa: Tượng trưng cho trường xuân bất tử.

Con dơi: Tượng trưng cho sự may mắn an binh.

Chim phượng: Tượng trưng cho cao quý.

Con lân: Tượng trưng cho tài lộc.

Con cóc: Tượng trưng cho giàu có

Con rồng: Tượng trưng cho quyển uy

Con ngao (chó): Tượng trưng cho sự tín cẩn, trung thành.

Con ngựa: Tượng trưng cho sự hùng dũng, mạnh mẽ.

Con cua: Tượng trưng cho sự hoan hỷ.

Con cá chép: Tượng trưng cho sự tận tụy.

Con chim cú: Tượng trưng cho sự trấn tình, thông thái.

v.v…

– Những con vật trên đều được dùng để trang trí ngoại thất một ngôi nhà hay bày, đặt trong sân vườn.

Tuy nhiên khi sử dụng các con vật tren để trang trí hay bàv bố như cách phong thủy thời xưa không được tuỳ tiện nhất là đối với các vật thuộc “tứ linh” hay “tứ quý” như: “Long, ly, quy, phượng” (Rồng, Ngao, Rùa, Phượng) hay: “Mã, chép, rắn, rơi” v.v…

Ngôi nhà của các bậc quyền quý được trang trí rất cẩn trọng. Ngôi nhà của thường dân thường trang trí đơn giản.
3. Một số cây cối tượng trưng cho mong muốn của con người, theo quan niệm phong thủy

Các loại cây lớn, tượng trưng các ý nghĩa phong thủy, cụ thể như:

Cây liễu: Tượng trưng cho sự duyên dáng

Cây thông: Tượng trưng cho sự trường thọ

Cây tùng: Tượng trưng cho sự kiên cường

Cây lê: Tượng trưng cho sự khóe mạnh

Cây bách: Tượng trưng cho sự vương giả

Cây lộc vừng: Tượng trưng cho sự giàu có

Cây lựu: Tượng trưng cho sự phúc vượng đông con nhiều cháu.

Cây ngân: Tượng trưng cho sự trung thành

Cày trúc: Tượng trưng cho sự dẻo dai trẻ trung

Cây đa: Tượng trưng cho sự vững bền

Cây đề: Tượng trưng cho sự trường cửu

Cây si: Tượng trưng cho sự may mắn

Cây sung: Tượng trưng cho của cải dồi dào

Cây quýt: Tượng trưng cho sự giàu có

Cây sơn tra: Tượng trưng cho sự giàu có v.v…

Hoa mẫu dơn: Tượng trưng cho sự phồn vinh

Hoa đào: Tượng trung cho sự thân thiện bằng hữu

Hoa nguyệt quế: Tượng trưng cho sự thương yêu hạnh phúc

Hoa hồng: Tượng trưng cho sự diễm lệ

Hoa thủy tiên: Tượng trưng cho sự hồi xuân

Hoa lài: Tượng trưng cho sự thân hữu

Hoa trà: Tượng trưng cho sự tươi trẻ

Hoa cúc: Tượng trưng cho sự trung thành

Hoa lan: Tượng trứng cho sự trường xuân, chịu đựng

Hoa hải đường: Tượng trưng cho sự quý phái

v.v…

Các loại hoa trên được trồng trong bồn, hay trong chậu để bày bố, trang trí cho ngoại cảnh hay trong nhà nên cần theo các yêu cầu của phép phong thủy mới có thể đạt được hiệu dụng thực sự, nếu không có thể sẽ đem lại hậu quả trái ngược đối với một số loại hoa đặc biệt như: Hải dương, hoa đại, hoa huệ v.v…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách trang trí ngoại cảnh của một ngôi nhà cho hợp phong thủy –

Mang lại "dương khí" cho ngôi nhà lâu không có người ở

Những ngôi nhà lâu ngày không có người thường gây cảm giác lạnh lẽo, âm u, thậm chí bất an cho chủ nhà mới hoặc các vị khách ghé thăm. Vậy làm thế nào để ngôi nhà "ấm áp" trở lại nếu bạn không thể thường xuyên sinh sống trong những ngôi nhà thế này?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trấn trạch

Theo kinh nghiệm dân gian, việc trấn trạch cho nhà ở hoặc cơ quan, công sở sẽ giúp ngôi nhà đó được vững vàng, người sống và làm việc trong nhà được an lành, thịnh vượng. Trước đây, khi nhà ở đều xây trên nền đất, khi làm thủ tục dọn vào nhà mới, các "thầy cúng" thường lấy các mẩu vàng găm (hoặc đá phong thủy) nhỏ, hoặc 8 đồng xu chôn tại 4 góc nhà. Điều này mang ý nghĩa mong cầu tiền tài vào tứ phương, đồng thời còn giúp xua đi tà khí để được cát tường. Ngày nay, việc trấn trạch này thường được gia chủ tiến hành trước khi lát gạch cho sàn nhà. Nếu bạn dọn đến một căn nhà đã hoàn thiện, không cần sửa lại sàn bạn cũng hãy bỏ vàng găm và tiền xu vào trong một cái lọ nhỏ rồi đặt ở một góc nhà hay góc cửa. Thủ thuật này cũng mang ý nghĩa tài lộc tương tự như khi bạn trấn trạch ngôi nhà mới. Ngoài ra, nhiều người còn đặt vài mẩu vàng găm vào trong bát hương địa tài, vì vàng găm thuộc Thổ, sẽ giúp mang lại tài lộc cho gia chủ. Nếu có điều kiện hơn, gia chủ có thể thay vàng găm bằng đá thạch anh trắng, mặc dù có ý nghĩa tương đương nhưng thạch anh trắng có công năng cao hơn, vì nó có từ tính thuộc loại mạnh nhất và ổn định nhất trong các loại đá phong thủy. Ngoài ra, việc dùng thạch anh trong nhà còn giúp ổn định từ trường, điều tiết các loại chướng khí và giúp mang lại sự ổn định cũng như tài lộc cho gia chủ.

phong thủy nhà cửa
Nhà cửa lâu ngày không ở hoặc ít khi sử dụng thường có nhiều chướng khí bất lợi, vì thế khi dọn đến ở hoặc có nhà ít sử dụng, bạn hãy dùng các phương pháp giúp đem lại dương khí cho nhà. Ảnh: motthegioi

Thắp nến (đèn cầy)

Cách đơn giản nhất để xua đuổi khí xấu chính là thắp nến. Hãy đặt một cây nến ở góc Đông Nam trong nhà sau đó quan sát ngọn lửa. Cần chú ý, khi đốt nến bạn phải đóng kín các cửa để tránh gió làm tắt nến hoặc ảnh hưởng đến việc quan sát. Trường hợp ngọn lửa lập lòe chứ không cháy đều và đứng ngọn nghĩa là ngôi nhà này đã để không quá lâu, độ ẩm quá cao và nhiều nấm mốc, khí xấu, rất độc hại, không tốt cho sức khỏe và tâm trí của gia chủ. Việc đốt nến không chỉ giúp bạn xác định được tình trạng của ngôi nhà mà còn giúp kiểm soát được khí lưu trong nhà, tăng cường "dương khí".

Xông nhà bằng thảo mộc

Xông nhà cũng là giải pháp hữu hiệu giúp xua đi các chướng khí tích tụ lâu ngày trong nhà và thậm chí, đuổi được các loại côn trùng có hại. Vật liệu để xông nhà là hỗn hợp các loại bao gồm rễ cây, hương liệu, bột trầm hương và cả nhang thơm. Sau khi mua đủ các loại nguyên liệu này, hãy cho chúng vào một cái nồi đất và châm lửa đốt để khói bay ra khắp nhà. Hãy xông theo nguyên tắc từ trên xuống dưới và từ trong ra ngoài. Cần lưu ý, những góc tường ẩm ướt do ngấm nước mưa nhiều hãy xông thật kỹ. Đồng thời, khi xông, bạn hãy bật tất cả đèn điện trong nhà lên, vừa để có đủ ánh sáng quan sát hiện trạng hư hại (nếu có), lại vừa giúp tăng nhiệt khí, dương khí. Trường hợp nhà chưa có điện hoặc đang bị cúp điện, bạn có thể nhóm bếp than rồi đặt một chậu cây xanh vào góc phía Nam hoặc Đông trong nhà, điều này sẽ giúp tăng cường dương khí.

Treo chuông gió (phong linh)

Sau khi đã làm vượng dương khí bằng các giải pháp trên, bạn hãy dùng phong linh (chuông gió) treo ở một số nơi trong nhà. Chuông gió là một công cụ tuyệt vời giúp dẫn dắt khí luân chuyển trong nhà. Thông thường, chuông gió hay được treo ở các cửa ra vào hoặc cửa sổ. Loại chuông gió dùng trong trường hợp này làm bằng kim loại, phát ra âm thanh lớn, ứng với cung Thương của ngũ âm cổ. Theo phong thủy, chuông gió kim loại thuộc hành Kim, có ý nghĩa tiền tài theo gió vào trong nhà. Ngoài ra, người xưa còn cho rằng, âm thanh vui tai và vang xa của kim khí có khả năng xua đuổi tà ma, dịch bệnh, giúp mang lại điềm lành và báo hiệu về người mới cư ngụ, dương khí đã đến với vùng đất này.

(Theo giadinhnet)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mang lại "dương khí" cho ngôi nhà lâu không có người ở

Kiểm điểm tánh chất các sao trong tử vi: 14 Chính Tinh

Bài viết của cụ Anh Việt trình bày vấn đề kiểm điểm tính chất sao trong tử vi. Bài trình bày về 14 chính tinh.
Kiểm điểm tánh chất các sao trong tử vi: 14 Chính Tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Anh Việt

Chúng tôi đã nêu các bảng lập thành để các bạn an sao.

Chúng tôi đã nêu lên luật Âm Dương và luật sinh, khắc chế hóa giữa các Hành của Sao với Hành của Cung (để có sao miếu địa, đắc địa hay hãm địa), và giữa các Hành của Sao và Hành của Mạng. Chúng tôi đã có một bản về các Sao, Hành, Phương, Âm Dương của các sao đó, cùng với vị trí miếu, đắc địa hay hãm địa của các sao. Chắc các bạn đã sử dụng tất cả các nguyên tắc đó.

Trong kỳ này, chúng tôi xin tiếp sang một nhận xét khác, tuy vẫn là nhận xét đại cương, về tánh chất các sao, thay đổi tánh chất tốt xấu và ý nghĩa tùy tên của Cung (cung Mạng, cung Phúc Đức) và tùy theo những sao khác gặp phải.

Khi theo dõi cuộc kiểm điểm đại cương này, các bạn nên có trong đầu óc phương hướng, Âm Dương và Hành của mỗi sao, cùng với những cung miếu địa, đắc địa hay hãm địa của mỗi sao (theo như kỳ trước). Các bạn cũng nên luôn luôn nhớ lại rằng sao tốt, nhưng nếu Hành của sao lại khắc Mạng của con người, thì cái hay của sao lại dùng để khắc Mạng, sẽ có hại. Đối với sao Hung cũng vậy, tuy là xấu trong bản chất, nhưng ở nơi miếu địa, đắc địa, thì cũng có ảnh hưởng tốt, ảnh hưởng đó thường là bộc phát bất ngờ, nhưng các hung tinh miếu địa đó cũng phải có Hành nuôi dưỡng cho Mạng mới được.

TỬ VI

Tử Vi là đế tinh, đứng đầu các sao. Tại Mạng là biểu hiện của sự thông minh, uy nghi, trung hậu nếu là miếu địa. Nếu còn đắc địa, cũng biểu hiện sự thông minh, thao lược. Ở đất bình hòa, chỉ là sự nhân hậu.
Nhưng đấy là kể Tử Vi không bị chặn. Nếu gặp Tuần-Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp thì lại hỏng, đó là Đế ngộ hung đồ, ảnh hưởng tốt của Tử Vi bị phá hết.

Tử Vi mà không gặp hung đồ, lại được thêm các trung tinh phò tá như Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu thì không khác gì vua giỏi có đủ quần thần, hiển hách, cao sang lắm. Tử Vi gặp thêm Thiên Tướng, hoặc Thất Sát, hoặc Lộc, Mã cũng rất tốt.

Tử Vi gặp thêm Thiên Phủ càng thêm trọng hậu, con người tốt và thêm sự giầu có.

Tử Vi không sợ Hỏa, Linh. Tử Vi còn chế ngự được Hỏa, Linh.

Gặp hạn, mà thấy Tử Vi tốt đẹp, là không những được hay, mà còn giải trừ được các họa hại. Nhưng nếu Tử Vi có xấu (tức là gặp Tuần, Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp) thì lại gặp những không may, hoặc Tử Vi ở các nhàn cung (Hợi, Tí, Mão, Dậu), thì Tử Vi không còn cứu được các họa hại nữa.

Tử Vi chủ về quan lộc, tiền tài, phúc đức, ở vào các cung mang tên đó và cung Mạng mới hay (nếu đất tốt).

LIÊM TRINH

Liêm Trinh là thứ sao võ tướng, chỉ công danh lớn, sự thẳng thắn, nóng nảy, sự liêm khiết. Đó là Liêm Trinh ở đất tốt và hợp Mạng. Liêm Trinh ở đất xấu, con người thành khắc nghiệt. Liêm Trinh cũng có đặc tánh như một thứ sao Đào Hoa, còn gọi là Đào Hoa thứ hai (nếu thủ Mạng).

Nếu Liêm Trinh ở đất xấu, thì chủ về sự kiện cáo, tù tội (như người mà Mạng có Liêm, Tham ở Tị, Hợi, thời cuộc đời thường bị tù hay bị kiện cáo). Liêm Trinh, dù có ở đất tốt mà gặp Xương, Quan, Phủ đồng cung, cũng có ảnh hưởng đó. Nếu ở đất xấu, lại thêm Kị, Hình và sát tinh (Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh) thì Liêm Trinh còn tác hại mạnh.

Liêm Trinh chủ về quan lộc, ở Mạng và Quan Lộc và có đất tốt, mới hay, chứ ở các cung khác như Tài Bạch, chẳng giúp ích gì).

THIÊN ĐỒNG

Chủ về Phúc, Thọ, nên ở Phúc Đức, Mạng, mới hay, ở các cung khác kém hay.

Người có Thiên Đồng tại đất tốt là người trung hậu, từ thiện, vui vẻ, nhưng cũng hay canh cải hay thay đổi. Nếu Thiên Đồng tại Mạng mà bị đất xấu, con người cũng hay canh cải, thay đổi, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi bực mình, nhưng bản chất cũng nhân hậu.

VŨ KHÚC

Chủ về công danh và tài lộc, nên ở cung Mạng, Thân và Tài Bạch, Điền Trạch, lại được đất tốt, là tốt. Ở các cung khác kém hay, không đúng cung.

Người được Vũ Khúc tại Mạng, nơi đất tốt, là người cương nghị, có công danh, có tài lộc. Nhưng nếu Vũ Khúc ở hãm địa, thì con người lại tham lam, ương ngạnh, hay thất tài.

Vũ Khúc là sao mạnh, nên không sợ các sát tinh phá. Có gặp các sát tinh đồng cung, Vũ Khúc cũng át đi được. (Sát tinh là Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh).

THÁI DƯƠNG

Tức là mặt trời. Sao này chủ về quan lộc, công danh. Về phần Mặt trời, lại còn thêm yếu tố giờ giấc. Như người Mạng có Thái Dương, mà sanh ban ngày (tức là giờ có mặt trời trên bầu trời) là tốt đẹp.
Có Thái Dương tại Mạng, ở đất tốt, là người thông minh, nhân hậu, có công danh, có tài lộc, có uy quyền. Ở đất xấu kém thông minh, ít uy quyền, nhưng cũng nhân hậu.

Thái Dương gặp Đào, Hồng, Hỉ hay Hỏa, Linh đắc địa càng tốt hơn. Thái Dương gặp Riêu, Đà, Kị, hoặc Kình, Không Kiếp thì giảm đi. Ở Miếu địa gặp Tuần Triệt thì bị chế bớt. Nhưng nếu Thái Dương ở hãm địa gặp Tuần, Triệt lại tốt thêm. Thái Dương có thêm Kị (biểu tượng mây che), không khác nào mặt trời thêm mây ngũ sắc, càng tốt hơn.

Mạng của đàn bà mà có Thái Dương thì kém hơn.

THIÊN CƠ

Đây là sao Thiện, chủ về phúc thọ và huynh đệ. Được Thiên Cơ tại Mạng ở đất tốt, là người khéo léo, có mưu lược, từ thiện, nhân hậu. Nhưng hãm địa, các đức tánh trên kém đi.

THIÊN PHỦ

Là tài tinh và quyền tinh, cũng có khả năng cứu giải khỏi các tai nạn, bệnh tật nếu ở đất tốt và không bị tiết giảm.

Ở đất tốt, Phủ làm cho Mạng thêm quyền lộc, làm cho bản chất con người từ thiện, nhân hậu.

Gặp những sao Kình, Đà, Hỏa, Linh, không sợ. Nhưng gặp Tuần, Triệt ngay tại cung đó và Không, Kiếp, Thiên Không thì bị ngăn trở nặng, lại bị ảnh hưởng xấu.

Được Thiên Phủ ở Tài Bạch mà không bị các cách xấu ngăn trở thì giầu to.

THÁI ÂM

Chủ về công danh cũng như về điền trạch, tài sản, thiên về tài sản nhiều hơn.

Thái Âm là mặt trăng, nếu người sanh ban đêm thì tốt hơn, nhất là những người sanh từ 1 đến 15 (trăng thượng huyền).

Gặp Đào, Hồng, Hỉ, tốt.

Gặp Kị đồng cung: tốt hơn (thêm mây ngũ sắc).

Gặp Riêu, Đà, Kị hay Kình, Không, Kiếp, bị cản trở.

Ở đất tốt miếu địa mà gặp Tuần, Triệt thì bị che lấp, xấu.

Ở đắc địa, thêm Tuần Triệt lại tốt lên.

Hãm địa, gặp Tuần Triệt, sáng lên.

Mạng có Thái Âm thì con người khoan hòa, từ thiện, và có nhiều may mắn, nhiều tài sản. Nhưng phải ở đất tốt. Nếu Thái Âm ở đất xấu, cũng nhân hậu nhưng suy bại.

Được Thái Âm tốt ở Điền Trạch, Tài Bạch là tốt.

THAM LANG

Tham Lang là sao chủ về uy quyền và họa phúc, vừa là hung tinh vừa là dâm tinh. Cho nên người gặp Tham Lang đất tốt tại Mạng, thì có uy quyền, tài lộc, thọ, nhưng thích sắc dục, nếu không có cách kiềm chế. Nếu Tham Lang hãm địa thì dâm tham vô độ và quyền thế giảm kém.

CỰ MÔN

Cự Môn chủ về các tai nạn thị phi, công môn; nhưng được những cách tốt thì cũng có công danh tiền bạc.

Ở đất tốt, Cự Môn tại Mạng làm cho có uy quyền, tài, lộc, làm cho thuần hậu, vui vẻ. Ở đất xấu, Cự Môn làm cho kém sáng, thành gian trá, hay có chuyện thị phu, kiện cáo.

Tại Tý-Ngọ, Cự Môn là ngọc quý giấu trong đá, cần có song Hao, hay Tuần, Triệt đồng cung, hoặc Hóa Lộc, thì mới phá vỡ được đá làm cho giầu có.

Cự Môn hãm địa hay có tai họa, nhưng gặp Hóa Khoa đồng cung lại chẳng có gì đáng sợ.

THIÊN TƯỚNG

Tướng nhà trời dũng mãnh, chủ về uy quyền, tài lộc, và phúc thiện.

Tại Mạng, ở đất hay đất xấu, đều làm cho con người uy dũng có uy quyền; có tài lộc, nhân hậu, nhưng dễ đam mê.

Đi với Liêm Trinh, trừ được tánh xấu của Liêm.

Sao Thiên Tướng không sợ các sát tinh (Hỏa, Linh, Không Kiếp). Các sao này không giảm chế được Thiên Tướng, nhất là Thiên Tướng ở đất tốt. Trái lại Thiên Tướng ngộ Kình lại hay gây tai họa. Thiên Tướng ngộ Triệt, Tuần cũng không hay, ở Quan Lộc làm công danh gián đoạn, ở Mạng thì mất quyền và làm cho họa hại.

THIÊN LƯƠNG

Thiên Lương chủ về sự hiền hòa, phúc thọ. Người được Thiên Lương đất tốt tại mạng, là người hiền lành, nhân hậu, biết quyền biến, tránh được các tai họa. Nhưng ở đất xấu, Thiên Lương vẫn làm cho con người hiền lành nhưng hay nhầm lẫn, đổi thay bất thường.

THẤT SÁT

Là quyền tinh dũng tinh, chủ về uy lực và sự sát phạt. Tại Mạng, ở đất tốt là người có uy quyền, dũng mãnh, nóng nảy. Ở đất xấu thì hung bạo, hay bị tai họa. Nếu Thất Sát gặp Kình đồng cung thì hay có những họa lớn.

PHÁ QUÂN

Phá Quân là hung tinh, chủ về quyền uy, nếu ở đất tốt tại Mạng thì thêm tánh can đảm và gian hiểm. Ở hãm địa, thì hung bạo, gian ác, sẵn sàng hại người và hay bị tai họa.

Phá Quân tại Mạng ở Thìn Tuất, con người dũng mãnh mà không tình nghĩa.

Gặp Hao, Phá Quân càng tác hại

Được thêm Lương, Hỉ, Lộc thì Phá Quân bị chế ngự về các ảnh hưởng xấu.

(Theo Tạp Chí Khoa Học Huyền Bí)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiểm điểm tánh chất các sao trong tử vi: 14 Chính Tinh

Tướng đường chỉ tay sao thủy –

Đường này chạy từ lòng bàn tay lên ngón út chủ yếu chỉ sự hoạt bát, hăng hái, trí tuệ nhạy bén. Nó xuất hiện trong bàn tay chỉ khả năng quan sát, óc phân tích giúp cho sự thành công trong cuộc sống của cá nhân. Vì vậy nó được xếp vào một trong năm đư
Tướng đường chỉ tay sao thủy –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đường chỉ tay sao thủy –

Tiền thân của Lịch vạn niên –

Tiền thân của Lịch vạn niên bắt nguồn từ Trung Quốc: Lịch pháp định do vua ban đã có từ thời xa xưa khoảng 3000 năm trước công nguyên (không có thời điểm xác định vì không còn cứ liệu lịch sử). Chúng ta chỉ biết cuốn Hoàng lịch xa xưa nhất đã được ph

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiền thân của Lịch vạn niên bắt nguồn từ Trung Quốc: Lịch pháp định do vua ban đã có từ thời xa xưa khoảng 3000 năm trước công nguyên (không có thời điểm xác định vì không còn cứ liệu lịch sử). Chúng ta chỉ biết cuốn Hoàng lịch xa xưa nhất đã được phát hiện là cuốn Hoàng lịch năm Bính Tuất, năm thứ tư triều Đồng – Quang nhà Hậu Đường (926). Trong lịch thư đó đã có ghi đầy đủ các mục theo lịch pháp định thông thường, ngoài ra còn ghi ngày nào thuộc trực gì và các việc nên làm, nên tránh từng ngày (theo Lưu Đạo Siêu). 

514-1024x649

 

Từ thời nhà Hán đến nhà Thanh, trên thị trường nảy nở đến hàng trăm thuật thuyết. Quay vòng 60 năm Hoa giáp và 24 phương vị đã có la liệt hàng vạn tên hung tinh, cát tinh. Vua Khang Hy nhà Thanh (1662 – 1722) xét thấy tình trạng chọn ngày tốt xấu quá ư hỗn loạn, bèn triệu tập các học sĩ có tiếng trong nước thời đó, thống nhất biện luận về các loại Thần sát (hung tinh cát tinh) soạn thành lịch thư. Từ đó giao cho một số học giả dùng làm cứ liệu soạn lịch hàng năm, còn các loại tạp thuật nhảm nhí bị bãi bỏ. Vua Khang Hy lệnh cho nhóm học sĩ Lý  Quang – Địa biên soạn cuốn Tính lịch khảo nguyên. Tiếp đến vua Càn Long nhà Thanh (1736 – 1795) lệnh cho nhóm học sĩ Doãn I Lộc, Mai – Cốc – Thành, Hà – Quốc I Tông… biên soạn cuốn Hiệp kỷ biện phương  thư, nhằm bổ sung cho Tinh lịch khảo nguyên được hoàn hảo hơn. Hiệp kỷ biện phương thư phê phán những tà thuyết lưu truyền trong xã hội đương thời, đồng thời đính chính lại những sai sót trong Lịch thư của Tòa Khâm Thiên giám.

Đến triều Đạo Quang nhà Thanh (1821 – 1849) ngang với triều Minh Mạng, Thiệu Trị nhà Nguyễn nước ta) có cuốn Trạch cát hội yếu do Diêu – Thừa – Dư soạn, toàn thư gồm 4 quyển, nội dung súc tích đầy đủ, bao hàm được những phần cơ bản của Hiệp kỷ biện phương thư. Có thể nói 3 quyển Tinh lịch khảo nguyên, Hiệp kỷ biện phương thư và Trạch cát hội yếu nói trên là tiền thân của Lịch vạn niên Trung Quốc.

Lịch vạn niên hình thành: Hiệp kỷ biện phương thư là cuốn Hoàng lịch thông thư hoàn hảo nhất, nhưng là một công trình quá đồ sộ, toàn thư gồm 36 tập, chỉ có thể dùng làm cơ sở để tòa Khâm Thiên giám biên soạn lịch hàng năm. Thời xưa, phương tiện thông tin đại chúng còn quá thô sơ, điều kiện ấn loát có nhiều khó khăn, Hoàng lịch ban hành với số lượng rất hạn chế, đến tay quần chúng nhân dân rất chậm, nhiều địa phương còn phải khắc in lại, nên lịch hàng năm dễ bị lỗi thời, chỉ dùng được một thời gian ngắn hoặc quá hạn phải bỏ đi. Đó là những nguyên cớ hình thành Lịch vạn niên (lịch dùng cho nhiều năm).

Lịch vạn niên phải rất súc tích, cô đọng và thông dụng, ở Trung Quốc Lịch vạn niên chỉ mới ra đời khoảng triều Đạo – Quang, Quang – Tự nhà Thanh (thế kỷ thứ XIX). Giới thiệu Hiệp kỷ biện phương thư Hoàng lịch triều Càn Long nhà Thanh (1736-1795) Tác giả: Doãn Lộc, Mai Cốc – Thành, Hà Quốc Tông, biên soạn theo lệnh chỉ của vua Càn 1 Long. Toàn thư có 36 quyển:

-Quyển 1 và 2 gọi là Bản nguyên; Nêu những kiến thức cơ bản về cách làm lịch gồm Hà đổ, Lạc thư, Tiên thiên bát quái của Phục Hy, hậu thiên bát quái của Chu Văn Vương, học thuyết âm dương ngũ hành, can chi, thập nhị trực, 28 sao, 24 phương vị, 24 tiết khí và căn cứ lý luận của thuật chọn ngày giờ.

-Quyển 3 đến 8 gọi là Nghĩa lệ; Giới thiệu tên các sao, tính chất nguồn gốc, cương vị và quy luật vận hành của các sao gộp thành 4 loại Thần sát: Sao vận hành theo năm, tháng, ngày, giờ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiền thân của Lịch vạn niên –

Mơ thấy dòng sông –

Trong mơ, bạn thấy một dòng sông phẳng lặng với dòng nước thanh khiết. điều đó có ý nghĩa gì?Hình ảnh dòng sông hiền hòa trong mơ chính là điềm báo bạn sẽ sớm đạt được những điều ao ước lâu nay. Tài vận của bạn có rất nhiều hứa hẹn.Nếu trong giấc mơ,
Mơ thấy dòng sông –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy dòng sông –

Người mũi nhỏ có gì khác biệt?

Theo quan niệm của hình thể học truyền thống, mũi nhỏ không phải là tướng cách lý tưởng. Tuy nhiên, tùy vào sự kết hợp với các bộ vị khác trên khuôn mặt mà mức
Người mũi nhỏ có gì khác biệt?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

độ ảnh hưởng có thể khác nhau.

- Mũi ngắn, nhỏ nhưng không có khuyết điểm, đồng thời, tứ nhạc (trán, cằm, 2 gò má) đầy đặn thì chủ nhân vẫn gặt hái được những thành công nhất định trong sự nghiệp.

(Ảnh minh họa)

- Người có tướng mũi nhỏ, mặt to hoặc mũi gầy mặt béo, nếu tham gia lĩnh vực kinh doanh thì khó có thể đạt được thành công hoặc thành bại đan xen; nếu làm trong lĩnh vực quân đội thì khó nắm giữ được quyền hành.

- Mũi nhỏ, lỗ mũi to hoặc cánh mũi bên to bên nhỏ: Chủ nhân khó đạt được thành công trong sự nghiệp, tài vận kém, đặc biệt là giai đoạn trung niên và khi về già.

- Mũi nhỏ, Nhân Trung (phần ngấn rãnh ở giữa chóp mũi và môi trên) hẹp: Chủ nhân gặp nhiều sóng gió trong sự nghiệp, thất bại nhiều hơn thành công; nếu môi trên có ria thì ảnh hưởng xấu có thể được giảm đi.

- Mũi nhỏ và tẹt: Chủ nhân cả đời khó thành công trong sự nghiệp, cuộc sống nghèo khó, vất vả; hôn nhân khó có được hạnh phúc trọn vẹn; không có duyên về đường con cái.

- Mũi nhỏ, Sơn Căn (khoảng cách giữa 2 đầu mắt) thấp: Chủ nhân sinh ra vốn thường phải chịu cuộc sống vất vả, không có được sự trợ giúp của người thân. Tuy nhiên, độ xấu sẽ giảm đi nếu họ có đôi mắt sáng, có thần thái và đôi tai to.

- Mũi nhỏ, nhiều râu hoặc râu có màu đỏ hoặc mũi nhỏ, mặt to: Người này thường xung khắc với vợ.

-
Mũi nhỏ, tẹt và lõm: Chủ nhân là người không có tài, tính cách nhu nhược, hay tự ti, tham lam, thô tục, xảo trá.

- Mũi nhỏ, mặt vuông: Là nữ giới thì không có lòng hiếu thuận; chồng gặp nhiều gian nan.

- Mặt to, mũi nhỏ: Là nữ giới tuy hết lòng vì công việc nhưng khó có được hạnh phúc trong hôn nhân hoặc khó được nhờ chồng về mặt kinh tế.

- Mũi nhỏ, khuôn mặt nở nang: Là nữ giới thường lấn át chồng, đời sống hôn nhân không mấy tốt đẹp; hay gây chuyện thị phi.

(Theo Tìm hiểu nhân tướng học theo Kinh Dịch)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người mũi nhỏ có gì khác biệt?

Bố trí màu sắc ánh sáng như thế nào cho phòng làm việc? –

Trong văn phòng làm việc nếu hai bên mé đều là những cánh cửa kính, ánh sáng quá mạnh, chiếu vào quá nhiều cũng không tốt. Như vậy sẽ khiến mọi người trong phòng cảm thấy mệt mỏi và tinh thần yếu dần. Nên dùng những bức rèm cho đi những mặt cửa có nh
Bố trí màu sắc ánh sáng như thế nào cho phòng làm việc? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong văn phòng làm việc nếu hai bên mé đều là những cánh cửa kính, ánh sáng quá mạnh, chiếu vào quá nhiều cũng không tốt.


ban-giam-doc-fami-bgd1809f4_2708
Như vậy sẽ khiến mọi người trong phòng cảm thấy mệt mỏi và tinh thần yếu dần. Nên dùng những bức rèm cho đi những mặt cửa có những cảnh sắc không đẹp bên ngoài. Nếu phòng làm việc chỉ có một mặt cửa sổ, thì cửa hướng Đông, hướng Nam, hướng Tây đều được, chỉ không nên hướng Bắc. Bời vì hướng Bắc là cung Khản, chủ lao, âm khí nặng, dương khí khó có thể tiến phát, áp lực công việc rất lớn. Nếu đã có cửa sổ hướng phía Bắc, vậy thì bàn làm việc không thể gần cửa sổ đó quá. Khi bố trí tường treo hoặc ghế salon, giá sách trong phòng nên dùng những màu sắc êm dịu hoặc nhiều màu đỏ một chút để có thể bù lại dương khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí màu sắc ánh sáng như thế nào cho phòng làm việc? –

Nằm mơ ăn thịt chó nên đánh con gì? –

Chó là biểu tượng cho sự trung thành, cho tình bạn và một mối quan hệ nên theo tử vi đa số mơ thấy chó là đều thấy được những điều tốt lành. Không ai biết bên cạnh những lối mòn đấy của tử vi còn những điềm gở nào mà chưa được tìm hiểu rõ, khi hình ả
Nằm mơ ăn thịt chó nên đánh con gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ ăn thịt chó nên đánh con gì? –

Dự đoán về Con cái (1)

Người Trung quốc quan niệm trên đời này điều gì là quý? Cái quý là ở chỗ : có cả con gái, con trai là quý. Vì con cái là sự tiếp tục của loài, là tương lai của đất nước, là hy vọng của dân tộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh, nuôi, giáo dục con là chức năng thần thánh của bậc cha mẹ. Ðã là cha mẹ thì đều hy vọng có đứa con thông minh, đẹp đẽ, khỏe mạnh, càng hy vọng lớn lên sẽ trở thành người của rường cột của đất nước, đem lại tự hào cho gia đình. Song nguyện vọng tốt đẹp đó không phải người nào cũng đạt được như ý nguỵên, mà muốn đạt được là điều không dễ dàng. Trong thực tế cuộc sống có những cặp vợ chồng có sinh mà không có dưỡng, về già không có con cháu quấn quít xung quanh. Có những đứa con sau khi sinh ra chẳng bao lâu đã chết yểu, có những đứa bệnh tật nhiều rất khó nuôi, thậm chí có những đứa tàn phế. Những điều không may mắn đó không những đã đưa lại cho đất nước và gia đình những gánh nặng, mà còn đưa lại những nỗi đau khổ rất to lớn cho bản thân đứa con và cha mẹ.

Những tình trạng trên xuất hiện trong xã hội, xét về mặt y học, về mặt sinh đẻ tối ưu có rất nhiều nguyên nhân, như nguyên nhân tiên thiên, nguyên nhân hậu thiên. Vì vậy muốn nâng cao tố chất của nhân loại cần phải chú ý đến những điều kiện sinh đẻ tối ưu, phải chú ý đến tính khoa học của nó. Nói đến sinh đẻ tối ưu, sinh đẻ khoa học tất nhiên không tách khỏi được âm dương ngũ hành sinh khắc, không tách khỏi dự đoán theo Tứ trụ. Do đó Nhà nước muốn chấn hưng, dân tộc muốn hưng vượng thì phải chú ý đến dự đoán thông tin.

DỰ ĐOÁN CON CÁI (1)
Sinh con và nuôi con giống như việc trồng hoa, vừa cần giống tốt, vừa cần biết chăm sóc. Ðã trồng hoa thì phải biết bồi đắp gốc rễ của nó, gốc tốt thì mầm khỏe , phải tưới nước, bón phân thì cành lá xum xuê, phải biết cắt tỉa thì mới phát triển xanh tốt được, phải có ánh sáng chiếu rọi vào thì hoa mới to, quả mới lớn. Nếu đất kém, gốc cạn, nước ít, mưa gió nhiều tất nhiên mầm sẽ khô dần, cây dễ chết.

Trẻ em sau khi sinh nói chung can ngày nên có khí, lệnh tháng sinh phù, trụ năm phải tốt, ấn tinh không bị thương tổn, tài quan có chế ngự, thất sát được hóa giải, thương quan có hợp khí trung hoà, không gặp hình xung khắc hại, thì em bé đó dễ nuôi và sống lâu.

Xem con cái nhiều hay ít chủ yếu phải xem sự vượng suy của trụ giờ và phải xem trong Tứ trụ tử tinh ( con ) có bị khắc không. Người mà sinh tử tinh suy, tử tuyệt lại còn bị khắc hại tất sẽ không có con cái. Nếu sinh ngày canh, giờ ngọ, canh lấy ất mộc làm vợ, ất mộc sinh hoả khắc canh kim, giờ ngọ hoả ở vượng địa, là lộc của đinh hỏa cho nên sinh con cái nhiều mà phú quý. Nếu sinh vào các giờ tuất, hợi, tý là đất hỏa tuyệt thì con cái ít hoặc đứa con sinh ra cô độc, nghèo hèn, hoặc về sau trở thành tăng đạo.

Xưa bàn về sao con có nói : sao con ở trường sinh, mộc dục, quan đới, lâm quan, đất đế vượng là chủ về con cái nhiều, đẹp và phú quý.

Trong Tứ trụ không có sao con, trụ giờ lại không vượng thì khi hành đến vận quan sát vượng mới có con cái, quá vận đó thì không có con nữa.


Trong Tứ trụ có tài quan là đứa con sinh ở nhà giàu sang, có thiên quan là đứa con sinh ở nhà bình thường.

Trong Tứ trụ có tuế nguyệt, thương quan, kiếp tài là đứa con sinh ở nhà nghèo hèn. Có tuế nguyệt, tài quan, ấn thụ là đứa bé sinh ở nhà phú quý.

Quan tinh sinh vượng lại gặp được giờ trường sinh là con cái thông minh tuấn tú.

Trong Tứ trụ có tuế nguyệt, thương quan, kiếp tài là đứa con sinh ở nhà nghèo hèn. Có tuế nguyệt, tài quan, ấn thụ là đứa bé sinh ở nhà phú quý.

Quan tinh sinh vượng lại gặp được giờ trường sinh là con cái thông minh tuấn tú.

Thực nhiều là sữa nhiều hoặc sẽ gửi con nuôi nhà khác.

Trụ giờ gặp quan tinh đóng ởngôi vượng là con chấu trưởng.

Quan tinh găp vượng thì con cái lớn lên vinh hiển

Cung thêlộ rõ thì con cái nhiều.

Thương quan gặp tài, thất sát bị kiềm chế là nhiều con.

Lộc mã của trụ ngày, trụ giờ trường sinh là vợ hiền con quý.

Trụ giờ được tài quan sinh hoặc gặp tài vượng sinh quan là đứa con có công với đất nước, làm vinh hiển cho gia đình.

Trong Tứ trụ gặp quan nhiều là con gái nhiều, con trai ít

Trụ nhật làm dụng thần là con nhà hiền mà tháo vát.

Trong Tứ trụ chỉ có một thực thần và lộc rõ làm dụng thần thì có con và sống lâu.

Quan tinh rõ mà thân vượng là người nhiều con.

Quan tinh được lộc ở trụ ngày, trụ giờ là đẻ con hiền quý.

Thất sát có được chế hóa là đứa con nổi tiếng.

Kiêu thần, thực thần làm tổn thương quan nhưng hành đến gặp tài là chắc chắn có con không cần phải đoán.

Ấn thụ nhiều là con ít. Thương quan gặp tài là có con.

Trong Tứ trụ chỉ có 1 ngôi thực thần nhưng được sinh vượng là muốn có con phải cầu tự.

Người trong Tứ trụ nhiều dần, thân, tị, hợi là tượng sinh đôi ; hợi nhiều là sinh con trai, tị nhiều là sinh đôi con gái.

Trên trụ giờ gặp quý nhân trạch mã là sinh con hiếu đễ.

Trụ ngày phạm cô loan là không có con, chỉ khi nào gặp quan tinh thì mới có con.

Nữ mà thực nhiều, quan ít là chồng suy, con vượng.

Ngôi con ở đất vượng tướng là con thông minh,hiền hiếu, làm rạng rỡ tổ tiên.

Trụ giờ được trụ ngày phù trợ là người tuổi cao vẫn còn có con.

Thiên quan trên trụ giờđược chế ngự là những đứa con út tuấn tú.

Chính quan yếu, thương quan vượng là chủ về con cháu thừa kế được sự nghiệp của cha ông.

Trụ ngày vượng, có thương, thực lại không bị xung khắc là chủ về con cái nhiều.

Thương quan, thực thần làm dụng thần là chủ về con cái hiếu đễ.

Trụ ngày ở trường sinh, đế vượng, quan đới gặp quan, thương, thực là chủ về con cái phát triển hơn ông cha.

Dụng thần ở trụ giờ là con cái giúp đỡ được cha mẹ.

Thất sát ở trụ giờ, trong Tứ trụ lại có thực, thương là con cái hiền quý.

Ðối với nam trong Tứ trụ quan sát vượng là người có con sớm.

Người trong Tứ trụ không có thực, thương, mà thực thương ám tàng trong thìn, tuất, sửu,mùi thì đó là người lấy vợ lẽ mới có con.

Trong Tứ trụ thực, tỉ nắm quyền là sinh con hiếu đễ.

Sinh đôi, sinh ngày dương, giờ dương thì anh mạnh hơn em, sinh ngày âm, giờ âm thì em mạnh hơn anh.

Trong Tứ trụ khi nào thực thần, thương quan chế ngự làm mất quan tinh thì mới có con.

Can giờ vượng là sinh con trai, suy là sinh con gái.

Ấn gặp ngôi con là được vinh hiển nhờ con.

Mệnh nữ gặp thiên đức, nguyệt đức là sinh con đỗ đạt cao.

Trong Tứ trụ có thương quan là vợ nhiều nhưng con ít.

Trụ giờ gặp thiên đức, nguyệt đức là con cái hiếu thuận.

Thất sát ở trụ giờ, trong Tứ trụ lại có thực thần là con cái giàu sang.

Quan sát ở ngôi thai thì thế nào cũng có con.

Trụ giờ gặp thương quan mã tinh, là sinh con xa quê và phần nhiều con phải đi xa.

Tài tinh đóng ở trụ giờ là con cái sau thành gia thất, chúng sẽ giàu.

Thực thàn đóng ở trụ giờ là con cái béo khỏe , đẹp.

Quan tinh đóng ở trụ giờ là con cái tháo vát, thăng tiễn.

Ðào hoa đóng ở trụ giờ là con cái đẹp, thông minh, phong lưu.

Thiên đức, nguyệt đức đóng ở trụ giờ là con cái hiền lành.

Phàm trẻ em sinh vào ngày, giờ giáp ất, thì mặt có ấn đường rộng, mắt có thần, nhân trung dài, lông mày đẹp.

Người sinh vào ngày giờ bính, đinh thì mắt to, râu dài, trán hẹp, tuổi trẻ nhiều bệnh hoạn.

Sinh vào ngày giờ mậu, kỉ đầu to, trán rộng.

Sinh vào ngày giờ canh thì mặt vuông, trán rộng.

Sinh vào ngày giờ tân thì mắt phượng, tai chầu miệng có dái tai to.

Sinh vào giờ nhâm, quý là người mắt to, ham rượu, tính liều.

Người trong Tứ trụ dần, sửu hoặc tuất hợi nhiều là người chân to, chân nhỏ. Người trong Tứ trụ có ba, bốn chữ mão hoặc chữ thìn là người thuận tay trái.

Trong Tứ trụ có 4 thuỷ là sinh trên thuyền, hoặc lúc sinh gặp nước.

Người trong Tứ trụ có ba chữ kim là lúc sinh gặp người tu hành, hoặc lúc có tiếng chuông chùa kêu, hoặc lúc sinh gặp bà đỡ.

Trong Tứ trụ có 3 chữ mộc là lúc sinh nghe thấy những điều kinh ngạc, hoặc sinh ở nhà dưới, hoặc sinh ở vùng nông thôn, sơn trại.

Người trong Tứ trụ có 3 chữ thổ thì sinh ngoài bãi, bờ đê, hoặc chốn công trường.

Người trong Tứ trụ có 3 chữ hoả là lúc sinh láng giềng có tang, hoặc trong nhà có nỗi lo lắng, buồn ly biệt.

Trụ ngày có thất sát lúc sinh vắng mặt cha.

Người sinh vào các giờ tí, ngọ, mão, dậu là lúc sinh ra nằm ngửa, sinh vào các giờ thìn, tuất, sửu, mùi thì lúc sinh ra nằm sấp, sinh vào các giờ dần, thân, tị, hợi thì sinh ra nằm nghiêng.

Mệnh mộc sinh vào mùa xuân, mệnh hỏa, thổ sinh vào hạ, mệnh kim sinh mùa thu, mệnh thủy sinh mùa đông thì khỏe mạnh , thông minh, tuấn tú, dễ nuôi.

Cha có thất sát là sinh con trai, quan tinh là sinh còn gái : mẹ có thất sát là sinh con gái, quan tinh là sinh con trai.

Cha có thương quan là sinh con gái, thực thần là sinh con trai ; mẹ có thương quan là sinh con trai, thực thần là sinh con gái.

Cha có can giờ khắc can ngày là sinh con trai, can ngày khắc can giờ, ngày giờ tương sinh tương hợp với tỉ kiếp là sinh con gái; Mẹ lấy can ngày khắc can giờ là sinh con trai, can ngày và can giờ tương sinh tương hợp với tỉ kiếp là sinh con gái.

Về dự đoán đứa con tôi chú trọng nghiên cứu lần sinh thứ nhất là con trai hay con gái và như thế nào thì sinh con trai, thế nào là sinh con gái. Còn những mặt khác chỉ nghiên cứu chung chung.

Ở Trung Quốc về phương pháp dự đoán sinh lần đầu là trai hay gái cổ xưa có rất nhiều sách . Cách tôi thường dùng và qua tổng kết lâu dài là : mệnh nam can giờ khắc can ngày thì lần đầu là con trai, mệnh nữ can ngày khắc can giờthì con đầu là con trai, mệnh nam can ngày khắc can giờ, mệnh nữ can giờ khắc can ngày, can ngày và can giờ tương sinh , tương hợp với tỉ kiếp là con gái.

Phương pháp này đã dự đoán kiểm nghiệm hơn 250 trường hợp ở trong và ngoài nước và đều thấy ứng nghiệm. Ngoài ra tôi còn phát hiện người mà có gia đình giàu và trong Tứ trụ tài nhiều, tài vượng thì sinh con gái hoặc con cái ít, người gia đình nghèo và Tứ trụ tài ít thì phần nhiều sinh con trai hoặc con cái nhiều.

Trong xã hội xưa, con cái của người nghèo thì trưởng thành và thành đạt, còn người giàu thì không những khó có con mà ngay con gái cũng khó. Ðể sinh được con nhiều người phải lấy thêm vợ lẽ, hoặc tìm tỳ thiếp, nhưng vẫn rất nhiều người không có con. Trong xã hội hiện nay cũng thường gặp như thế, phần nhiều những nhà kinh tế khó khăn sinh con đầu thường là con trai, ngược lại sinh con gái. Vì sao lại có tình trạng như thế ? Ðiều đó như người xưa đã nói : "Vượng tài không vượng đinh, vượng đinh không vượng tài". Khi đoán sinh con trai, con gái còn phải xem sự sắp xếp của Tứ trụ . Nếu Tứ trụ tài nhiều, tài vượng, can ngày bị khắc mạnh, mệnh nữ ấn nhiều thì sinh lần đầu thường là con gái.

1. CÁC VÍ DỤ CON ÐẦU LÀ TRAI HAY GÁI

Ví dụ này là Tứ trụ của 1 ông hiệu trưởng. Can ngày và can giờ tương sinh cho nhau, nên sinh lần đầu là con gái.

Ðây là Tứ trụ của một bác sĩ. Can ngày can giờ khắc nhau nên lần sinh đầu là con trai. 

Bà này sinh năm 1909, vì can ngày can giờ tương sinh cho nhau nên sinh lần đầu là con gái. 


Ðây là Tứ trụ của ông người Singapo. Can ngày, can giờ là ngang vai nên lần sinh đầu là con gái. 


Ðây là Tứ trụ của người Thái Lan. Vì can ngày, can giờ tương sinh cho nhau nên lần đầu là con gái. 


2. ÐOÁN VỀ SỰ HƯNG VƯỢNG CON CÁI


Ðối với nam Tứ trụ có thất sát là sinh con trai, có quan tinh là sinh con gái. Nay quý thủy, nhâm thủy dẫn đến cung con cái ở trên trụ giờ, lại lâm nguyệt kiến ở đất đế vượng nên không những nhiều con (3 nam, 3 nữ) mà thân thể còn khỏe mạnh, làm ăn nên nổi, có con vào đại học, có con nhận những chức vụ quan trọng, đều rất tháo vát. 


Ất dậu là cung con cái lâm nguyệt kiến vượng địa nên con thông minh tuấn tú. Ông này có 1 con trai, 1 gái đều tốt nghiệp đại học, con cái còn đi Mỹ tu nghiệp. 

Cung con cái tập trung ở lệnh tháng, tuất thổ lại vượng địa cho nên sinh được 1 nam, 1 nữ, 1 đứa tốt nghiệp nghiên cứu sinh, 1 đứa tốt nghiệp đại học. 

Ðây là Tứ trụ của một vị Ðại biểu quốc hội, tử tinh bính hoả thất sát lại gặp tháng mùi có khí, tý thuỷ thương quan nên sinh con gái, chết vào mùa hạ. Cho nên chỉ có 3 con trai không có con gái. Hai con đang học đại học ở Nhật bản. 

"Dự đóan theo Tứ Trụ" của Thiệu Vĩ Hoa


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán về Con cái (1)

Ngày Ngưu Lang Chức Nữ là ngày gì?

Ngày Thất Tịch hay còn gọi là ngày ông Ngâu bà Ngâu, ngày ngưu lang chức nữ, theo văn hóa một số nước phương Đông thì ngày này là ngày 7 tháng 7 Âm lịch.
Ngày Ngưu Lang Chức Nữ là ngày gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày Ngưu Lang Chức Nữ hay còn gọi là ngày ông Ngâu bà Ngâu, theo văn hóa một số nước phương Đông thì ngày này là ngày 7 tháng 7 Âm lịch. Nguồn gốc ngày lễ gắn liền với sự tích về Ngưu Lang – Chức Nữ.

  Ở một số nước Đông Á như Việt Nam và Trung Quốc thì ngày 7 tháng 7 Âm lịch theo Lịch âm dương được coi là ngày lễ Thất tịch, ngày ông Ngâu bà Ngâu hay ngày Ngưu Lang Chức Nữ gặp nhau.
Ngay Nguu Lang Chuc Nu la ngay gi hinh anh
Ngày lễ Thất tịch hay còn gọi là ngày ông Ngâu bà Ngâu

Sự tích Ngưu Lang – Chức Nữ:

  Ngày xửa ngày xưa, có một anh chàng chăn bò tên là Ngưu Lang (có nghĩa là chàng trai chăn bò). Ngưu Lang mồ côi cha mẹ từ nhỏ, chàng sống với anh trai, mặc dù rất trung thực, tử tế và chăm chỉ làm việc nhưng sau Ngưu Lang vẫn bị chị dâu hắt hủi đuổi ra khỏi nhà. Ngưu Lang sống một mình trên đồi cùng với một chú bò.    Một ngày nọ, Ngưu Lang dắt bò ra đồng, khi băng qua một hồ nước gần đó, chàng bất ngờ trông thấy bảy nàng tiên đang tắm và nô đùa trong hồ. Cả bảy nàng tiên đều xinh đẹp nhưng Ngưu Lang không thể rời mắt khỏi nàng tiên trẻ tuổi nhất. Đột nhiên, Ngưu Lang nghe thấy chú bò nói với mình: “Cô ấy là con gái út trong bảy người con của Ngọc Hoàng, tên nàng là Chức Nữ. Nếu anh lấy xiêm y của nàng, nàng sẽ không thể trở về và sẽ chung sống với anh.”   Ngưu Lang thấy vậy liền làm theo lời chú bò và lén giấu xiêm y của nàng tiên nữ Chức Nữ đi. Khi các nàng tiên chuẩn bị bay về trời thì Chức Nữ tìm mãi mà vẫn không thấy xiêm y của mình. Sợ trễ giờ quay về Thiên Thượng nên các chị gái của nàng đành buồn bã để nàng ở lại. Chức Nữ một mình tìm kiếm, nàng cảm thấy vô vọng rồi bật khóc. Ngưu Lang cảm thấy hối hận vì đã khiến Chức Nữ phải khóc nên chàng đã bước ra khỏi lùm cây và trả lại quần áo cho nàng. Ngưu Lang cũng thành thật thú nhận là mình bị choáng ngợp trước vẻ đẹp của nàng và xin cưới nàng làm vợ. Chức Nữ cảm thấy Ngưu Lang là một chàng trai tốt bụng, dễ thương, chân thành và thiện tâm nên nàng đã đồng ý ở lại cùng Ngưu Lang, cũng vì nàng chẳng thể quay lại Thiên Thượng được nữa.   Ngưu Lang và Chức Nữ sống hạnh phúc bên nhau, ngày ngày Ngưu Lang chăn bò và làm ruộng, còn Chức Nữ ở nhà thêu thùa may vá. Chẳng bao lâu sau, họ sinh được hai đứa bé đáng yêu, một trai một gái, cuộc sống của gia đình bé nhỏ cứ thế bình yên trôi qua.   Thấm thoắt đã vài năm trôi qua nhưng với trên Thiên Thượng chỉ là một quãng thời gian rất ngắn. Ngọc Hoàng và Vương Mẫu đã phát hiện ra cô con gái út đã mất tích. Vương Mẫu rất giận dữ khi biết rằng Chức Nữ đã vi phạm luật thiên đình, ở lại Nhân gian và cưới một người thường. Bà đã sai thiên binh xuống mang Chức Nữ trở về.

Ngay Nguu Lang Chuc Nu la ngay gi hinh anh

Nguồn gốc ngày Thất Tịch gắn liền với sự tích Ngưu Lang Chức Nữ

  Chú bò của Ngưu Lang đã biết được điều này và nói với Ngưu Lang về chuyện sắp xảy ra, nó cũng không quên dặn Ngưu Lang lấy da của nó choàng qua người và hai con thì cũng có thể bay lên trời. Nói xong thì chú bò cũng qua đời, dù đau lòng nhưng Ngưu Lang vẫn nghe theo lời khuyên của chú bò, chàng lột da nó và mai táng xác bên gốc cây gần nhà.   Khi Ngưu Lang vừa về đến nhà, bầu trời đột nhiên xám xịt và gió bắt đầu gào thét. Thiên binh xuất hiện, xông vào nhà và bắt Chức Nữ đi. Chức Nữ biết mình không thể thoát được, nàng ngoái đầu nhìn chồng con mà đẫm nước mắt nói lời từ biệt. Nhớ đến lời khuyên của chú bò, Ngưu Lang nhanh chóng khoác da bò, đặt hai đứa con vào hai cái thúng rồi gánh lên vai và chạy theo Chức Nữ. Chàng cố gắng chạy thật nhanh, thật nhanh nhưng khi tới gần, đúng lúc anh định vươn tay nắm lấy vợ mình thì Vương Mẫu đã rút trâm cài đầu và vạch nên một đường ngăn cách. Ngay lập tức, một dòng sông lớn được tạo ra và chia cắt hai người. Dòng sông ấy sau này được gọi là Dải Ngân Hà.   Từ đó về sau, Ngưu Lang Chức Nữ đã bị chia ly nơi đôi bờ sông. Chức Nữ ở phía bên này sông, còn Ngưu Lang và hai người con đứng ở bên kia sông. Ngày qua ngày, nước mắt tuôn rơi, họ nhìn mãi về phía bên kia sông, nơi ấy có người mà mình thương yêu.   Vương Mẫu cuối cùng đã cảm động trước tấm lòng thủy chung ấy, vì thế bà đã đồng ý cho họ được gặp nhau mỗi năm một lần. Đó chính là ngày 7 tháng 7 âm lịch theo Lịch Vạn Niên. Vào đêm này hàng năm, một đàn quạ lớn sẽ bay lên trời và tạo nên một chiếc cầu bằng thân thể chúng, bắc ngang qua dòng sông thần, gọi là cầu Ô Thước. Chỉ duy nhất vào đêm ấy Ngưu Lang và Chức Nữ mới có thể băng qua Dải Ngân Hà để đến bên nhau.   Tiết Thất tịch diễn ra vào giữa mùa hè khi tiết trời ấm áp và cây cỏ xanh ngát. Nếu lắng tai nghe, bạn có thể nghe được âm thanh như lời thì thầm của Ngưu Lang và Chức Nữ đang thổ lộ tình yêu sau thời gian dài xa cách.  

Ý nghĩa ngày lễ Thất Tịch ở Việt Nam:

  Ở Việt Nam, ngày lễ Thất Tịch hay còn gọi là ngày “ông Ngâu bà Ngâu”. Các đôi lứa yêu nhau thường đến chùa, làm lễ và cầu mong cho tình duyên bền vững, son sắt. Vào ngày này trời thường mưa, người ta gọi là mưa ngâu, mưa là nước mắt của Ngưu Lang và Chức Nữ khi gặp nhau. Nếu trời không mưa, các đôi thường cùng nhau ngắm sao Ngưu Lang Chức Nữ và thề hẹn. Đêm Thất tịch, chòm sao Chức Nữ sẽ sáng vô cùng. Người ta tin rằng hai người yêu nhau nếu cùng ngắm sao Ngưu Lang - Chức Nữ trong đêm mùng 7 tháng 7 sẽ mãi mãi bên nhau.  Ở Hà Nội, vào ngày này, giới trẻ thường đổ về Chùa Hà để cầu quyên, cầu tình. Sở dĩ  chùa là địa điểm cầu tình là bởi sự linh ứng truyền tụng trong dân gian nhưng đồng thời cũng gắn với truyền thuyết thời Lý. Vua Lý Thánh Tông (1054 - 1072) lúc 42 tuổi vẫn chưa có con nên đã cầu tự ở một ngôi chùa mà sinh ra Thái tử Càn Đức, do đó ngôi chùa này gọi là chùa Thánh Chúa để kỷ niệm sự kiện này. 
Lichngaytot.com

Rằm tháng 7: 6 điều không tránh tất rước hoạ Nguồn gốc chính xác của lễ cúng cô hồn tháng 7 Đến Rằm tháng 7, nghe kể chuyện Vu Lan báo hiếu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Ngưu Lang Chức Nữ là ngày gì?

Sao Long Trì

Loại: Ám tinh Đặc Tính: Sự trắc trở, dai dẳng, xoay trở bao giờ cũng chậm chạp. Phụ Tinh. Tên gọi đầy đủ là Tuần Trung Không Vong. Một trong 4 sao của bộ Tứ Không là Thiên Không, Địa Không, Tuần Không, Triệt Không.
Sao Long Trì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Mệnh

  • Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm.
  • Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp.
  • Sinh bất phùng thời.
  • Nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mất sớm, nhất là nếu Nhật, Nguyệt lạc hãm hay bị Không Kiếp chiếu. Cần cân nhắc với hai sao Nhật, Nguyệt và cung Phụ mẫu có Tuần, Triệt.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Phúc Đức
  • Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó.
  • Triệt, Dương: Dòng họ thất tự, phải lập con nuôi.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên.
  • Phải chịu vất vả trong một thời gian.
  • Thiên Tướng, Triệt, Tuần: Có thể bị bãi chức, hay bị tai nạn trong công vụ.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Nô Bộc
  • Tuần ở cung này có nghĩa tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Tật Ách
Rất cần có Tuần, Triệt tại cung Tật Ách vì nhờ hai sao này mà bệnh, tật và họa sẽ tiêu tán hay giảm thiểu đi rất nhiều. Sức khỏe và may mắn sẽ được bảo đảm nhiều hơn.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Điền Trạch, Tài Bạch
Tuần ở hai cung Điền Trạch, Tài Bạch có thể có nhiều nghĩa:
  • Không có tài sản, hoặc chỉ có trong một giai đoạn nào đó.
  • Làm ra của nhưng phải chật vật.
  • Không được hưởng di sản tổ phụ.
  • Không có của để lại cho con.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Tử Tức
  • Sát con, nhất là con đầu lòng.
  • Sinh con đầu lòng khó khăn, khó nuôi.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Phu Thê
  • Tuần ở cung này tiên quyết nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất bại của mối tình đầu.
  • Lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt, nhưng nhân duyên phải gặp khó khăn.
  • Tuần gặp Mã: Vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em.
  • Anh cả, chị cả mất sớm.
Tuần Khi Vào Các Hạn
  • Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại.
  • Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu.
Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần rất đáng lưu ý vì sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn.
Tóm lại, Tuần là sao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, biến tốt thành tương đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt, Hiệu lực nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vị.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Long Trì

Kiến thức phong thủy. Chọn tên cho con mang lại may mắn năm Giáp Ngọ –

Con bạn sinh năm 2014, là mệnh Kim (Sa Trung Kim – vàng trong cát) vậy vấn đề đặt tên cho con sinh năm Giáp ngọ 2014 như thế nào? Con bạn sinh năm 2014 Giáp Ngọ là mệnh Kim (Sa Trung Kim – vàng trong cát) và trước khi sinh cháu thì vấn đề ‘Đặt tên ch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con bạn sinh năm 2014, là mệnh Kim (Sa Trung Kim – vàng trong cát) vậy vấn đề đặt tên cho con sinh năm Giáp ngọ 2014 như thế nào?

500_thumb (2)

Con bạn sinh năm 2014 Giáp Ngọ là mệnh Kim (Sa Trung Kim – vàng trong cát) và trước khi sinh cháu thì vấn đề ‘Đặt tên cho con sinh năm Giáp ngọ 2014 như thế nào?’ là câu hỏi được các bậc cha mẹ sinh con vào năm 2014 quan tâm nhiều nhất.

Người tuổi Ngọ là người cầm tinh con ngựa, sinh vào các năm 1954, 1966, 1978, 1990, 2002, 2014, 2026… Dựa theo tập tính của loài ngựa, mối quan hệ sinh–khắc của 12 con giáp (tương sinh, tam hợp, tam hội…) và ngữ nghĩa của các bộ chữ, chúng ta có thể tìm ra các tên gọi mang lại may mắn cho người tuổi Ngựa.

1. Tính cách người tuổi Ngọ Người sinh năm Ngọ, tính tình khoáng đạt, tư duy nhanh nhạy, năng lực quan sát tốt. Theo dân gian, người tuổi Ngựa tính khí nóng nảy, hay sốt ruột, làm việc vội vàng. Họ dễ rơi vào lưới tình, song cũng thoát ra nhanh chóng và nhẹ nhàng. Họ thường thoát ly gia đình khi trưởng thành, cho dù ở nhà họ vẫn mang tinh thần độc lập và chờ thời cơ bay nhảy, sức sống của người tuổi ngựa mạnh mẽ, song thường có biểu hiện lỗ mãng, vội vàng, ưu điểm lớn nhất của họ là lòng tự tin mạnh mẽ, xử sự hào nhã. họ có năng lực buôn bán. Họ thích mặc màu nhạt, kiểu cách độc đáo và đẹp. Họ luôn làm theo ý mình, thích mình là trọng tâm. Khi trình bày quan điểm họ vung tay múa chân, quyết nói ra toàn bộ suy nghĩ của mình. Hiện tượng mâu thuẩn trước sau trong tính cách của họ là do tình cảm hay thay đổi của họ sinh ra. Họ làm việc theo trực giác. Bạn không thể thay đổi được tính khí (thói quen bẩm sinh) này của họ. Họ làm việc tích cực làm được nhiều việc cùng một lúc, khi đã quyết định họ lao vào làm ngay. Người tuổi Ngọ rất khó làm việc theo kế hoạch của người khác. Họ ít có tính kiên nhẫn. Họ thích làm những việc có tính hoạt động, họ giỏi giải quyết việc gay cấn, rắc rối, khi nói chuyện họ không tập trung, họ làm việc với thái độ tích cực, mong công việc giải quyết nhanh chóng. Nữ tuổi ngọ có sức sống mạnh mẽ, cữ chỉ nhẹ nhàng, nói hơi nhiều. Họ có thể dịu dàng nhưng có lúc tỏ ra cực đoan. Tóm lại người tuổi Ngựa, tính tình khoán đạt, chung sống hòa hợp, tinh thần làm việc cao.

2. Những từ nên dùng đặt tên cho con tuổi ngựa

a. Nên dùng những từ có bộ THẢO (cỏ) bộ KIM (vàng) người tuổi Ngọ mang tên hai bộ này sẽ có học thức uyên bác, yên ổn, giàu có, vinh quang, hưởng phúc suốt đời

BỘ THẢO

Miêu: mạ, cây giống

Nhận: khoai sọ

Ngải: cây ngải cứu

Cửu: một loại cỏ thuốc

Thiên: um tùm Vu: khoai sọ

Khung: xuyên khung

Bào: đài hoa Chi: cỏ thơm

Duẩn: măng Cầm: cây thuốc

Hoa: Bông Phương: thơm

Chỉ: bạch chỉ

Nhiễm: chỉ thời gian trôi

Linh: cây thuốc phục linh

Nhược: giống như

Dĩ: cây thuốc Ý dĩ

Bình: táo tây Mậu: tươi tốt

Nhị: nhị hoa

Huân: cỏ thơm

Truật: mầm, chồi

Trăn: um tùm

Sảnh: xinh đẹp

Minh: trà

Thù: cây thuốc dũ

Trà: trà

Thảo: cỏ

Cấn: cây mao dương hoa vàng

Tiến: cỏ thơm

Thuyên: cỏ thơm

Hưu: cỏ sâu róm, cỏ đuôi chó

Lợi: dung đặt tên Nam, Nữ đều được

Toán: tỏi

Dược: thuốc

Thúc: đỗ

Diệp: lá

Huyên: cây hoa hiên

Đổng: họ

Đổng Uy: xum xuê

Lan: hoa lan

Nghệ: nghệ thuật

Lam: màu xanh da trời

Lội: nụ hoa Nhuế: họ

Nhuế Liên: hoa sen

Tưởng: họ Tưởng

Dĩnh: thông minh

Phạm: họ phạm

Tiết: họ Tiết

Tạng: họ Tạng

Vạn: họ Vạn

Cúc: họ Cúc

BỘ KIM:

Kim: vàng

Xuyến: vòng đeo tay

Linh: cái chuông

Ngân: bạc

Nhuệ: lanh lợi

Lục: sao chép

Cẩm: gấm

Tiền: tiền bạc

Kiện: phím đàn

Toản: kim cương

Bát: bát đồng đựng thức ăn

Giám: gương soi

Luyện: gọt rũa

Kính: gương soi

Thiết: sắt Điền: tiền (cổ)

Cự: to lớn

b.Nên chọn những chữ có bộ:NGỌC, MỘC, HÒA (cây lương thực) sẽ được quý nhân giúp đỡ, đa tài khôn khéo, thành công rực rỡ như

BỘ NGỌC: Giác: ngọc ghép thành 2 miếng Doanh: đá ngọc Tỷ: ấn của nhà vua Bích: ngọc quý(hình tròn giữa có lỗ)

BỘ MỘC: Đông: phương đông Sam: cây tram Bân: lịch sự Hàng: Hàng Châu Vinh: vinh dự Nghiệp: nghề nghiệp

BỘ HÒA: Hòa: cây lương thực Tú: đẹp Bỉnh: họ Bỉnh Khoa: khoa cử Tần: họ tần Giá: mùa màng Tắc: kê Nhu: mềm mỏng Lâm: mưa to Kiệt: tài giỏi Đống xà ngang Sâm: rừng Thụ: cây Đạo: lúa Tô: tỉnh lại Tích: tích tụ Thử: kê nếp

c. Nên đặt tên có bộ TRÙNG (côn trùng) ĐẬU(đỗ) Theo dân gian người tuổi Ngựa mang tên này sẽ phúc lộc dồi dào danh lợi đều vẹn toàn Mật: mật ong Điệp: bướm Dung hòa hợp Huỳnh: đom đóm Túy: tinh hoa Diệm: xinh đẹp Thụ: dựng đứng lên

d. Nên chọn những chữ có bộ TỴ(rắn), MÙI(dê), Dần(hổ) TUẤT (chó) vì con Ngựa hợp với rắn, dê, hổ, chó. Bưu: hổ con Hí: kịch Thành: họ Thành Dần: hổ, địa chi dần Xứ, nơi chốn Tuất: địa chi tuất Kiến: xây dựng Quần: đám đông Nghĩa: tình nghĩa Sư: sư tử Độc: một mình Mỹ: đẹp Tiến: tiến lên

3. Những tên kiêng kỵ không nên dùng đặt tên cho con tuổi Ngọ Không nên dung chữ có bộ ĐIỀN, bộ HỎA, bộ CHẤM THỦY, bộ THỦY, BĂNG (nước đá) BẮC (phương Bắc) vì Ngựa mạng Hỏa đặt tên cho người tuổi Ngựa những chữ thuộc bộ này sẽ lo âu mệt mỏi, tinh thần hoặc tính tình ngang ngạnh, dễ xãy ra tranh cải, mọi việc bất thuận như: Giáp: can Giáp Do: họ Do Đĩnh: bờ ruộng Chẩn: bờ ruộng Nam: con trai Tất: ho Tất Trù: đồng ruộng Viêm: nóng Huyễn: sáng chói Quýnh: sang quắc Mẫu: đơn vị đo diện tích Dã: đồng ruộng Trác: luộc, trần Dục: dọi sang Diệp: cháy hừng hực Thân: địa chi Thân Điện: xưa chỉ vùng ngoại ô Giới: ranh giới Phú: phú quý Hỏa lữa Bính: sang chói Chú: bấc đèn Cương: bờ cỏi Lỗi: nụ hoa Hoán: sang sủa Sí: nóng bỏng Lạn: rối ren, lộn xộn Thủy: nước Băng: nước đá Tịch: nước thủy triều Giang: song Tấn: con nước Hà: song Khí: hơi nước Trì: ao Ba: song Dương: biển lớn Lang: song Hải: biển Trạch: đầm hồ Đông: mùa đông Loan: vịnh Sa: cát Cảng: biển Thục: thùy mị Nhuận: ẩm ướt Hoài: sông Hoài Thanh: trong Hoán: ào ào Và cũng không nên dùng chữ có bộ DẬU (gà), bộ MÃ bộ TÝ (chuột) NGƯU (Trâu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Chọn tên cho con mang lại may mắn năm Giáp Ngọ –

6 nốt ruồi báo hiệu chủ nhân hưởng phúc đức suốt đời

Bạn có sở hữu nốt ruồi may mắn, hưởng nhiều phúc đức nào trên cơ thể mình không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Nốt ruồi “Điền trạch đa tiến”

Trong nhân tướng học, nốt ruồi “Điền trạch đa tiến” chỉ nốt ruồi mọc ở vị trí xương bả vai. Dù là nam hay nữ, có tướng nốt ruồi này đều được nhờ vào hồng phúc tổ tiên, thừa hưởng khối tài sản lớn.

Sau này, khi trưởng thành biết duy trì và phát huy tài sản đó, có được địa vị nhất định trong xã hội, suốt đời không phải lo lắng về vật chất, cuộc sống an nhiên, tự tại. Đây là một trong những nốt ruồi may mắn trên cơ thể, bạn không nên tẩy xóa.

Nhung tuong not ruoi may man tren co the con nguoi hinh anh
 
2. Nốt ruồi “Trí, nhân, dũng”

Ba nốt ruồi nối tiếp nhau ở vị trí giữa cổ và bả vai được gọi là nốt ruồi “Trí, nhân, dũng”. Chủ nhân của tướng nốt ruồi này thông minh, lanh lợi, học hành giỏi giang, hiếu học, tài năng xuất chúng.

Bên cạnh đó, người này dũng cảm, hành hiệp trượng nghĩa, đi tới đâu cũng được mọi người yêu mến, tôn trọng.

3. Nốt ruồi “Đức cao phúc dày”


Vị trí nốt ruồi này khá khó tìm. Nó nằm ở phía dưới cùng của xương bả vai phải, nơi tiếp giáp với cột sống.

Như tên gọi của nốt ruồi “Đức cao phúc dày”, người có kiểu nốt ruồi này, dù là nam giới hay nữ giới, đều được phúc đức bao bọc, công thành danh toại, tài lộc hanh thông.

4. Nốt ruồi “Phúc như Đông hải”


Đây là nốt ruồi ở vị trí chính giữa cột sống (không lệch sang trái hay sang phải). Người có tướng nốt ruồi này thường được sinh ra trong gia đình giàu có, bố mẹ khỏe mạnh, có tiềm lực kinh tế lớn mạnh.

Cuộc sống hôn nhân bền vững, con cháu hiếu thảo, công thành danh toại, có địa vị khá cao trong xã hội, được nhiều người ngưỡng mộ.

5. Nốt ruồi “Thọ diên cổ hi”

“Thọ diên cổ hi” ý chỉ sống thọ, tuổi thọ cao, xưa nay hiếm thấy. Nốt ruồi này nằm thẳng dưới rốn.

Sở hữu nốt ruồi này, tuổi thọ của chủ nhân rất cao, càng sống lâu càng được hưởng nhiều phúc lộc. Người này hay hành thiện giúp đời, kiến thức uyên thâm, cuộc đời an nhiên, tự tại. Sau này con cái hiếu thảo, hòa thuận nên phúc đức càng nhiều.

6. Nốt ruồi “Quy vĩ”

Nốt ruồi “Quy vĩ” (đuôi rùa), ý chỉ vị trí của nó nằm ở phần cuối cùng của xương sống. Người có nốt ruồi như vậy đa tài, học hành xuất chúng, tiền đồ xán lạn.

Hơn thế, sức khỏe của người này cường tráng, văn võ song toàn, đồng thời có con mắt nhìn đời tinh tế, dễ gặt hái được thành công. Đa phần những người này thích hợp làm nhà văn, nhà thơ hay nhà tâm lý học, tư tưởng học.


Hoàng Lam
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 nốt ruồi báo hiệu chủ nhân hưởng phúc đức suốt đời

Lễ hội diễn ra trong ngày mùng 2 tháng 9 - Hội Chùa Am

Hội Chùa Am được tổ chức vào ngày mùng 2 tháng 9 âm lịch tại xã Vũ Tây, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội diễn ra trong ngày mùng 2 tháng 9 - Hội Chùa Am

Lễ hội diễn ra trong ngày mùng 2 tháng 9 - Hội Chùa Am

Hội Chùa Am

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 2 tháng 9 âm lịch

Địa điểm: xã Vũ Tây, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Quốc sư Nguyễn Minh Không - người có công chữa khỏi bệnh hóa hổ cho vua Lý Thần Tông.

Nội dung: hội chùa có nghi thức tế lễ và dâng hương, rước bài vị, tụng kinh. Đặc biệt trong hội còn tổ chức hội đua thuyền diễn lại sự tích Nguyễn Minh Thông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội diễn ra trong ngày mùng 2 tháng 9 - Hội Chùa Am

Khám phá ý nghĩa ngày Tết Đoan Ngọ

Tết Đoan Ngọ hay còn có tên gọi khác là tết đoan dương, rơi vào ngày mùng 5 tháng 5 âm lịch hàng năm. Tết đoan ngọ là 1 trong những ngày tết truyền thống tại một số nước đông á trong đó có Việt Nam.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Đoan Ngọ hay còn có tên gọi khác là tết Đoan Dương, rơi vào ngày mùng 5 tháng 5 âm lịch hàng năm. Tết Đoan Ngọ là 1 trong những ngày tết truyền thống tại một số nước Đông Á trong đó có Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về ý nghĩa ngày Tết Đoan Ngọ, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu ngay sau đây.

 

Khám phá ý nghĩa ngày Tết đoan ngọ

Xem thêm: Giới Tâm linh giải thích hiện tượng nháy mắt trái, giật mắt phải như thế nào?

Khám phá ý nghĩa ngày Tết Đoan Ngọ

Ở Việt Nam, khi nói đến ngày Tết Đoan Ngọ, nhiều người còn biết đến với cái tên phổ biến khác đó là tết giết sâu bọ hay tết chiết sâu bọ. Tuy nhiên khi được hỏi về ý nghĩa của ngày Tết Đoan Ngọ, Tết Đoan Ngọ là ngày gì, bắt nguồn từ đâu... thì không phải ai cũng nắm được đặc biệt là các bạn trẻ. Để hiểu rõ hơn về ngày này cũng như nắm chắc hơn về văn hóa của dân tộc, một vài chia sẻ sau đây mọi người nên nắm được.

1. Nguồn gốc ngày Tết Đoan Ngọ

Hàng năm cứ đến ngày mùng 5 tháng 5 âm lịch, người dân nước ta lại tổ chức ăn tết đoan ngọ. Đây là ngày lễ truyền thống mang bản sắc văn hóa dân tộc. Ngoài Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên, Hàn Quốc cũng có ngày tết đoan ngọ. Thực chất đây là phong tục lễ tết Á Đông gắn liền với quan niệm về sự tuần hoàn của thời tiết trong một năm.
Theo truyền thuyết về Tết Đoan Ngọ tại Việt Nam, vào một ngày sau vụ mùa, người nông dân năm ấy đang sung sướng vì được mùa, nhưng lại ngay lập tức phải đau đầu vì tự nhiên sâu bọ ở đâu kéo đến phá hoại các loại thực phẩm, trái cây đã thu hoạch. Đang không biết phải làm sao, đột nhiên có một ông lão từ xa đi đến tự xưng là Đôi Truân, ông lão chỉ cho cách, mỗi nhà phải lập một đàn cúng gồm có trái cây, bánh tro, sau đó ra trước cửa nhà vận động, tập thể dục. Nhân dân chỉ thực hiện như đúng lời ông lão nói, và quả thật sâu bộ tự động biến mất. Từ đó, hàng năm vào ngày 5-5 âm lịch, mọi người sẽ làm lễ cúng đoan ngọ hay hiểu nôm na là tết giết sâu bọ.

2. Ý nghĩa ngày Tết Đoan Ngọ

Vào ngày Tết Đoan Ngọ ở Việt Nam, tất cả mọi gia đình đều làm mâm cỗ cúng ông bà tổ tiên, sau đó con cháu, các thành viên trong gia đình sẽ quây quần bên nhau ăn tết. Buổi sáng sớm ngày Tết Đoan Ngọ, người ta sẽ ăn bánh tro, trái cây, rượu nếp hay chè hạt sen để giết sâu bọ, bệnh tật trong người. Như thường lệ mọi người sẽ ăn ngay sau khi ngủ dậy.
Bên cạnh đó, nhiều người quan niệm rằng, những ai bị cảm cúm trong ngày này, chỉ cần dùng 5 loại lá là bạch đàn, ngũ trảo, xương rồng, dâu tằm, sả nấu nước để sông, tự khắc bệnh sẽ bớt. Ngoài ra dùng cành xương rồng bỏ trong nhà để đuổi tà ma.
Bên trên là một vài điều cần biết về ngày Tết Đoan Ngọ cũng như ý nghĩa ngày Tết Đoan Ngọ mà mọi người cần biết. Hãy tham khảo và bổ sung kiến thức thêm về nét văn hóa đặc sắc trong dân tộc mình nhé.

Xem thêm những thông tin bổ ích khác tại: Phong thủy số


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá ý nghĩa ngày Tết Đoan Ngọ

Ý nghĩa phong thủy của tranh mã đáo thành công –

Tranh thêu ngựa là một trong những bức tranh đẹp và rất có ý nghĩa. Bởi theo phong thủy, ngựa không những là con vật trung thành nhất mà ngựa còn là biểu tượng của sự kiên nhẫn, bền bỉ, lâu dài, ngựa mang lại sự may mắn, tài lộc. Chắc hẳn chúng ta ai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tranh thêu ngựa là một trong những bức tranh đẹp và rất có ý nghĩa. Bởi theo phong thủy, ngựa không những là con vật trung thành nhất mà ngựa còn là biểu tượng của sự kiên nhẫn, bền bỉ, lâu dài, ngựa mang lại sự may mắn, tài lộc.

Chắc hẳn chúng ta ai cũng từng nhìn thấy bức tranh ngựa Mã đáo thành công, và hẳn nhiều người sẽ thắc mắc vì sao bức tranh chỉ có 8 con ngựa. Tất cả đều bắt nguồn từ những chiêm nghiệm sâu xa của cha ông.

Gioi tre tranh-theu-ma-dao-thanh-cong

Theo người xưa, bức tranh ngựa Mã đáo thành công có tám ( Bát 八 ) đọc theo hán ngữ cùng một âm với chữ Phát, tức là phát đạt.

Mã đáo có nghĩa là may mắn quay về, đi về. Ý nghĩa trên gắn liền với một câu chuyện cổ như sau:
Ngày xưa, ngựa là phương tiện đi lại thuận lợi nhất vì ngựa chạy nhanh, khỏe và rất thông minh, rất gần gũi với con người. Chính vì vậy, ngựa được dùng làm phương tiện đi lại phổ biến nhất trong buôn bán và cả đánh giặc. Mỗi lần đi xa cả năm cả tháng mới quay về, hoặc đi đánh giặc thường xuyên gặp nguy hiểm, đi mười về một. Vì thế mã đáo có nghĩa là may mắn quay trở về.

Trong bức tranh thêu chữ thập mã đáo thành công nói riêng và dòng tranh ngựa nói chung, các bạn để ý sẽ thấy có một con ngựa trong đàn quay đầu trở lại, thường là con ngựa thứ 4 hoặc thứ 5 có nghĩa là quay lại khuyến khích những con ngựa còn lại chạy nhanh hơn. Và trong bức tranh Mã đáo thành công thì không có con ngựa cuối cùng quay đầu lại, vì nếu có thì nghĩa là một phần tiền tài bị mất hay thất lạc.

Trong phong thủy, “Mã đáo thành công” thường chỉ dành tặng những người mới bắt đầu làm ăn buôn bán, mới khai trương hoặc những người đang trên đường lập công danh (đặc biệt thuận lợi cho người lập công danh trên quân trường).

Bên cạnh đó, hai bức tranh ngựa nổi tiếng: Ngựa phi nước đại hoặc Ngựa phi trên đồng cỏ cũng được nhiều người lựa chọn làm quà, hoặc treo trong nhà cầu sự may mắn.

Ngựa phi nước đại

Là bức tranh mã đáo phi trên biển. Đây làm một bức tranh với nhiều màu sắc và những chú ngựa đẹp và khỏe mạnh, cơ bắp. Ấn tượng đầu tiền là một bức tranh sống động.

ngua-phi-nuoc-dai

Tuy nhiên ý nghĩa của bức tranh này khác so với một số bức tranh mã đáo khác. Ngựa – là hành hỏa trong ngũ hành, vì vậy khi chạy trên nước – là hành thủy là tương khắc. Ý nghĩa của bức tranh này là mong có một ý chí vươn lên một cách phi thường.

Ngựa phi trên đồng cỏ:

Đây là bức tranh mã đáo đẹp, thuận với phong thủy. Ngựa là mệnh hỏa, đồng cỏ gồm cả mộc và thổ. Bức tranh là vòng kín tương sinh Mộc – hỏa – thổ. Treo bức tranh này chắc chắn sẽ mang lại tài lộc, danh vọng cho thân chủ.

Lựa chọn một bức tranh ngựa như ý, người ta cũng thường nghiên cứu và chọn cách treo bức tranh hợp lý. Theo người xưa, khi treo bức tranh ngựa chúng ta nên treo ở hướng Nam của ngôi nhà và ngựa chạy vào hướng trong tranh. Nếu để đàn ngựa chạy ra phía ngoài sẽ làm cho tài lộc của gia đình vơi đi. Và đó là điều kiêng kị nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của tranh mã đáo thành công –

Tướng miệng đàn ông –

Miệng có góc cạnh rõ ràng, mở to, khép nhỏ, môi trên có vân, 2 môi cân xứng, sắc môi hồng nhuận, Nhân Trung (khoảng cách từ môi trên đến chóp mũi) có hình tam giác là tướng miệng tốt nhất. Chủ nhân tướng miệng này là người thông minh, nhân hậu, tài n
Tướng miệng đàn ông –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng miệng đàn ông –

Tuổi Tuất nên trang trí nhà màu gì?

Theo nguyên lý tương sinh thì Hỏa sinh Thổ, do đó, những người tuổi Tuất nếu muốn trang trí nhà theo phong thủy thì nên sử dụng màu tím và đỏ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quan niệm của người Việt nói riêng và phương Đông nói chung cho rằng, nếu trang trí nhà hợp phong thủy thì cuộc sống gia đình sẽ hòa thuận, hạnh phúc, công việc làm ăn thuận lợi, phát tài. Đó cũng là lý do nhiều người rất quan tâm đến việc trang trí nhà hợp phong thủy theo tuổi.

Với những người tuổi Tuất, bên cạnh việc trang trí ngôi nhà với các gam màu thuộc Hỏa như tím, hồng và đỏ, để tăng thêm may mắn, người tuổi Tuất nên dùng thêm miếng mã não có hình thỏ hoặc mèo để làm vòng đeo tay hoặc cổ; đặt tượng voi và ngọc sẽ giúp tăng tài lộc, bình an.

mau-do
Những gam màu thuộc Hỏa như tím, hồng và đỏ hợp phong thủy với người tuổi Tuất

Nếu trang trí quả cầu thủy tinh trong nhà, người tuổi Tuất nên đạt ở phía Đông Nam, không được đặt tại hướng Tây Bắc.

Nếu muốn treo tranh tranh phong thủy để mang lại may mắn, vượng tài, người tuổi Tuất nên chọn một trong những loại tranh như Mẫu đơn hoa 8 bông, mẫu đơn hoa 9 bông; hoặc có thể treo tranh hoa điểu; tranh sơn thuỷ thuộc diện bình bình chỉ có tác dụng trấn trạch an gia. Ngoài ra, người tuổi Tuất cũng có thể treo một số loại tranh phong thuỷ khác trong nhà như tranh ngựa hoặc tranh hổ.

Việc treo các loại tranh này trong nhà được cho là sẽ giúp các gia chủ tuổi Tuất ngày một vinh hiển, phú quý dài lâu, chuyển nguy thành an, thay đổi vận số, khiến cho sự nghiệp, công việc gặp trắc trở thành thuận lợi.

Lưu ý, dù các loại tranh này có thể treo ở hầu hết các không gian như phòng khách, phòng làm việc, phòng ngủ hay thư phòng nhưng nên treo tại hướng Đông, Đông Nam hoặc theo mệnh cung phong thuỷ của gia chủ. Tốt nhất nên nhờ một chuyên gia phong thuỷ hoặc người am hiểu tư vấn.

Những người tuổi Tuất thuộc hành Thổ, do đó thích hợp sống ở gần núi non. Cửa chính của ngôi nhà cũng nên hướng về phía Tây Bắc, Đông hoặc Nam.

Người tuổi Tuất hợp với các con số 0 và số 5, không hợp với con số 3. Trong sinh hoạt hàng ngày hay khi đặt địa điểm làm việc, những người tuổi Tuất cũng nên tránh các con số kỵ để mọi việc may mắn.

Khi trang trí nhà ở, người tuổi Tuất cũng phải lưu ý đến những màu kỵ. Vì Tuất là Dương Thổ, Mộc khắc Thổ còn Thủy khắc Hỏa, vì vậy, người tuổi Tuất sẽ không hợp với các màu như xanh lá cây (Mộc), nâu đất (Thổ), đen và xanh lam (Thủy).

Với gam màu trắng vốn thuộc Kim, người tuổi Tuất cũng có thể dùng nhưng nên hạn chế.

Cần chú ý thêm, người tuổi Tuất kị các tuổi Sửu, Mùi và Thìn, vì thế trong nhà cũng nên tránh bày các vật trang trí có hình của những con vật này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tuất nên trang trí nhà màu gì?

Tính cách phụ nữ - Đoán tính cách phụ nữ qua hình dáng vòng ba

Một khuôn mặt xinh xắn, một dáng hình thon thả và vòng 3 săn chắc, gợi cảm là điều mơ ước của rất nhiều chị em phụ nữ. Tuy nhiên, không phải ai cũng có được 'của trời cho' ấy. Vậy thế nào là một đôi mông đẹp, có tướng cách tốt theo tiêu chuẩn của thuật xem tướng ?
Tính cách phụ nữ - Đoán tính cách phụ nữ qua hình dáng vòng ba

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm của nhân tướng học, một đôi mông đúng tướng cách phải lấy tiêu chuẩn bình mãn làm đầu. Bình mãn có nghĩa là mông phải tròn trịa, đầy đặn, không cần phải to nhưng tối kỵ là mông cong. 

Phụ nữ tướng cách tốt cần có đôi mông tròn, đều đặn, tương xứng với thân mình. Nếu mông quá to là người tính nóng nảy, không chịu nhún nhường người khác. Nếu mông lép thì đôi chân lại trở nên thiếu cân đối, người đó khó mà an nhàn sung sướng được.

Phụ nữ có đôi mông nhỏ thường ưa sống nội tâm; tính cách lúc nóng như lửa, lúc lại lạnh như băng; đầu óc minh mẫn, khả năng phán đoán linh hoạt và tư tưởng sắc bén. Về tình yêu, người này thường dễ rung động nhưng tình duyên không phải lúc nào cũng được suôn sẻ.

Phụ nữ có đôi mông hơi lớn thì tính tình độ lượng và hào phóng. Trong chuyện tình cảm, người này yêu hết lòng và dám hy sinh tất cả vì người mình yêu. Tuy nhiên, đôi khi cũng vì bản tính này mà họ dễ bị dụ dỗ, lừa gạt. Cuộc sống của người này khá suôn sẻ, đủ ăn đủ mặc, không có gì phải lo lắng.

Tướng người phụ nữ nhỏ bé và không có mông thì tuy học vấn cao nhưng thành công ít, gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Phụ nữ mập tròn mà không có mông thì hiếm muộn về đường con cái, cuộc sống dễ trở nên cô độc, buồn nản.

Về màu sắc của da mông, giữa nam và nữ cũng có sự khác biệt nhiều. Đàn ông da mông nên có màu nâu mới khỏe mạnh, nếu nam mà mông trắng bệch thì tính cách mềm yếu, nhu nhược như đàn bà. Nhưng phụ nữ thì da mông phải thật trắng hồng mới đầy đủ nữ tính.


Nguồn "Sưu tầm"


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách phụ nữ - Đoán tính cách phụ nữ qua hình dáng vòng ba

Xem tướng nốt ruồi ở mông –

Nốt ruồi có thể mọc ở bất cứ đâu trên cơ thể của phụ nữ và nam giới. Thậm chí đó là ở Mông. Và ở mông thì nốt ruồi cũng mang một ý nghĩa nhất định. Nốt ruồi ở mông Nốt ruồi ở mông tuy ở vị trí khuất lấp nhưng ý nghĩa của nó khá đặc biệt dù là ở giới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi có thể mọc ở bất cứ đâu trên cơ thể của phụ nữ và nam giới. Thậm chí đó là ở Mông. Và ở mông thì nốt ruồi cũng mang một ý nghĩa nhất định.

Nội dung

  • 1 Nốt ruồi ở mông
    • 1.1 Nốt ruồi ở mông đàn ông
    • 1.2 Nốt ruồi ở mông phụ nữ
  • 2 Nốt ruồi ở các vị trí gần mông khác
    • 2.1 Nam giới nốt ruồi ở vùng kín
    • 2.2 Phụ nữ nốt ruồi ở vùng kín 

Nốt ruồi ở mông

Nốt ruồi ở mông tuy ở vị trí khuất lấp nhưng ý nghĩa của nó khá đặc biệt dù là ở giới tính nào, ý nghĩa chung của nó là: Những người sở hữu nốt ruồi ở môn đều là người có năng lực, có khả năng làm việc lớn những không xác định được mục tiêu rõ ràng và kế hoạch cụ thể. Do đó tuy có năng lực nhưng họ thường thất bại do lười biếng và thường nhụt chí.

Người sở hữu nốt ruồi này thường không có ý chí quyết tâm,do đó dù có tài năng nhưng họ lại không phát huy ra được, mất dần đi tư chất. Họ chỉ như hòn ngọc thô mà không được mài dũa thì cũng không phát huy được giá trị thực sự.

Nốt ruồi ở mông đàn ông

Tuy nhiên không phải ai sở hữu nốt ruồi này cũng có những đặc điểm trên. Người đàn ông có nốt ruồi ở mông còn có tính cách khá khôn khéo và được mọi người quý trọng. Họ thông minh và biết cách giao tiếp tốt, nên hay được giúp đỡ. Vè chuyện tình duyên, đời sống vợ chồng khá hòa thuận tuy không được khá giả về tiền bạc nhưng chuyện tình cảm lại khá thành công.

Nốt ruồi ở mông phụ nữ

Người phụ nữ sở hữu nốt ruồi mọc ở mông trái hay phải đều có năng lực nhưng lại không có phương hướng nhất định, thấy sao hay vây, thấy động thì động, thấy tĩnh thì tĩnh. Người phụ nữ có nốt ruồi ở mông thường có thiên hướng nghệ thuật cao, phù hợp với những công việc như hội họa, kiến trúc…

Nốt ruồi ở các vị trí gần mông khác

Ngoài ý nghĩa Nốt ruồi ở mông đàn ông, phụ nữ thì chúng ta có thể tìm hiểu ở một số vị trí khác gần mông như: vùng kín, phần bắp đùi v.v

Nam giới nốt ruồi ở vùng kín

Nếu là nốt ruồi đen: đề phòng chứng thượng mã truy phong. Hay còn gọi là đột tử trong quá trình quan hệ của nam giới.

Nếu là nốt ruồi đỏ: nghĩa là có mệnh sinh quý tử, nhiều con cháu

Nếu nốt ruồi mọc ở đầu ngọc hành: cũng có mệnh sinh quý tử, con cháu đầy đàn.

Nốt ruồi ở phần bắp đùi kể cả trước hay sau, kể cả nốt ruồi đen hay nốt ruồi son thì đều là người gian xảo, mưu hèn kế bẩn, nói vậy mà không làm vậy.

Phụ nữ nốt ruồi ở vùng kín 

Nếu là nốt ruồi đen thì duyên tình dang dở, con cái ngu hèn, đề phòng mắc nạn vì người khác lừa đảo, lừa tình

Nếu là nốt ruồi son thì có chồng giàu sang, phú quý, rất tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nốt ruồi ở mông –

Sự biến đổi của Sao Phá quân

Sao Sát, Phá, Lang có những biến đổi khó có thể tưởng tượng được đối với cuộc sống con người, trong đó tính biến đổi của sao Phá quân là lớn nhất.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Sát, Phá, Lang có những biến đổi khó có thể tưởng tượng được đối với cuộc sống con người, trong đó tính biến đổi của sao Phá quân là lớn nhất.

tinh-cach-sao-pha-quan

Sự biến đổi của sao Phá quân chia thành sự biến đổi do các nhân tố ở bên ngoài và bên trong.

Bên ngoài như quan hệ sống, do sự biến đổi của môi trường (như giáo dục, công việc, hôn nhân, tiền tài); sự thay đổi của các nhân tố bên trong như: tính tình, quan niệm tư tưởng, giá trị quan và phương pháp xử lý sự việc, thế giới tình cảm của cá nhân.

Sự thể hiện tính biến đổi của sao Phá quân rất không ổn định khiến cho người ta có cuộc sống ở hai thái cực, có kịch tính và có cảm giác rất không hài hòa. Ví dụ:

Khi nhỏ thất học đến khi già thì lại là người uyên bác thông thái;

Từng là người tình yêu nồng nhiệt thề non hẹn biển lại còn kết hôn một cách trọng thể ấy vậy mà đột nhiên lại ly hôn, hai bên lạnh nhạt với nhau và trở thành những người xa lạ trên đường;

Hôm nay là người đi làm thuê bôn bả vất vả khắp nơi, ngày mai lại trở thành chủ quản cao cấp trong công ty ở trong thành phố;

Hôm qua sự nghiệp còn thịnh vượng, tiền vào như nước hôm nay đột nhiên lại không xu dính túi, cùng đường bí lối;

Bề ngoài thì tỏ ra rất kiên cường, nhưng trong lòng lại rất yếu ớt; bề ngoài trông giống một núi bằng nhưng trong lòng thì lại sôi sục như núi lửa, bất kỳ lúc nào cũng có thể bộc phát.

Những biểu hiện ngày thường khác với những người thường nhưng khi tình cảm bị xung động thì ngôn ngữ hành động lại khiến người khác phải phát điên lên, không kìm chế nổi phải toát mồ hôi lạnh.

Người mà sao Phá quân tọa mệnh thì trong cuộc đời sẽ phải lăn lộn bởi những biến đổi do các nhân tố bên trong và bên ngoài, rất khó ổn định. Nhưng người kinh ngạc, biến nguy thành an, đón cát tránh hung. Đặc biệt là khi có các cát tinh: Lộc tồn, Hóa lộc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phù, Hữu bật đồng cung hè hoặc hội chiếu thì sẽ có hiện tượng “sống sót sau khi vào tử địa”, điều này rất phù hợp với đặc tính biến hóa mạnh vốn có của sao Phá quân.

Sao Phá quân không ngừng sáng tạo và thay đổi,

Không ngừng thay cũ đổi mới do đó mà thường có tư tưởng luôn đổi mới đồng thời cũng tích lũy không ít những trải nghiệm trong cuộc sống. Đối với tính biến đổi của sao Phá quân, xét từ hai phương diện của một chỉnh thể, vì trong hành vận của nó có sự biến hóa không ngừng nên tất phải có sự sáng tạo không ngừng. 

Sao Phá quân có cá tính thẳng thắn, có tinh thần hiệp nghĩa, bênh vực kẻ mệnh yếu, thích quản những việc không liên quan đến mình.

Những chuyện không liên quan đến mình mà sao Phá quân quản đều là những việc chủ động quản, đồng thời lại coi đó là việc đương nhiên. Sao Thiên tướng cũng thích quản những việc không liên quan đến mình nhưng đó thường là những việc do người khác nhờ thì mới làm, đồng thời lại không thích tự mình thể hiện.

Sao Phá quân bất luận là việc gì đều thích dẫn đầu, không thích đi sau người khác do đó mà thường không nhẫn nhịn được, thường hay nóng nảy, bình thường chỉ thích xông pha nên có lúc cũng không tránh được nhìn về phía trước mà không để ý phía sau, dễ dẫn đến có cảm giác hiu quạnh vì mất phương hướng.

Sao Phá quân có cá tính nóng vội, thường “uyên thâm quá ít người hiểu”, khiến cho người khác kính trọng mà không dám gần gũi, thường cô độc giữa mọi người, thường thuộc kiểu “thân duyên bạc” (tình cảm thân thích nhạt), cần tu tâm dưỡng tính, tích cực cải thiện mối quan hệ với mọi người đồng thời giỏi vận dụng đặc điểm tính sáng tạo vốn có của mình thì nhất định có thể không ngừng phát triển để càng thêm tiến bộ.

Sao Phá quân phải thường xuyên đón nhận các loại thử thách, có dũng khí và năng lực đấu tranh anh dũng nhất, những biến động trong cuộc đời đặc biệt nhiều, do đó phá hoại và kiến thiết lần lượt chuyển đổi cho nhau, mưu cầu phát triển trong sự mâu thuẫn, ổn định sau khi khai sáng, biến động khiến cho người ta sau khi trải qua những khó khăn thì sẽ được ngửi hương hoa thơm.

Sao Phá quân tọa mệnh thì chủ là người thích hợp với việc độc lập lập nghiệp, riêng một ngọn cờ, công việc có tính khai sáng, cần phát triển hướng ra bên ngoài. Nếu có thể xác định được mục tiêu có quan hệ tới văn học, nghệ thuật, sáng tạo, cả đời nỗ lực đồng thời có thể an định được cuộc sống, định kỳ vận động thì nhất định sẽ đón cát tránh hung để đạt được thành công.

Sao Phá quân gặp sao Tử vi chủ có quyền uy, gặp sao Lộc tồn hoặc Hóa lộc thì có thể tiêu trừ được thói quen phá hoại bất lương, tăng thêm trợ lực, sau này khiến cho sự nghiệp thuận lợi thành công.

Sao Phá quân thích hợp đồng cung hoặc hội chiếu với các cát tinh như Khôi, Việt, Phù, Bật, Lộc, Quyền thì có thể tăng thêm được khí thế và thành tựu. Sao

Phá quân không thích hợp với 6 sát tinh và sao Thiên khốc, Thiên hư, sẽ khiến cho nó tăng thêm trở ngại trong quá trình sáng tạo của nó, đồng thời có sự biến động bất lợi, cần phải chú ý tối kiện cáo và sức khỏe.

Sao Phá quân là võ tinh, không thích đồng cung với 2 văn tinh là Văn xương, Văn khúc, bởi vì trên quan niệm giữa Văn, Võ cũng rất có khoảng cách, hai loại không thể nối liền, rất dễ xung kích khắc chế lẫn nhau khiến cho người ta vất vả khổ sở mà phải thiếu mất cảm giác an toàn, về tinh thần khó tránh được sự cô độc, đặc biệt có cảm hứng đối với văn nghệ, gặp cát tinh cũng có thể có biểu hiện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự biến đổi của Sao Phá quân

Chùa Sủi - Gia Lâm - Hà Nội

Chùa Sủi có tên gọi khác là Đại Dương Sùng Phúc tự. Làng Phú Thị trước kia có tên là “làng Sủi” nên chùa được nhân dân nơi đây thường gọi là chùa Sủi
Chùa Sủi - Gia Lâm - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Sủi có tên gọi khác là Đại Dương Sùng Phúc tự. Làng Phú Thị trước kia có tên là “làng Sủi” nên chùa được nhân dân nơi đây thường gọi là chùa Sủi. Thời Lý – Trần, các vua thường qua đây ngủ đêm để ngóng mộng, chờ thông điệp của thánh thần. Hiện tại ở chùa còn 1 chiếc khánh đá hơn nghìn năm tuổi. Chùa vừa được trùng tu lại năm 2006, nằm trong cụm đình – chùa – đền (thờ Ỷ Lan nguyên phi) tọa lạc tại làng Phú Thị, xã Phú Thị, huyện Gia Lâm, Hà Nội.

Chùa Sủi được xây dựng từ rất sớm (không rõ cụ thể năm nào). Năm 1066, Nguyên phi Ỷ Lan về đây cầu tự sinh thái tử Càn Đức, rồi cho xây dựng lại và hoàn thành vào năm 1115.

Chùa được xây dựng theo hướng phía trước có hình chim Chu Tước, có đường thiên lý thông xuống phía Nam, phía sau có hình chim Huyền vũ, có thôn gồm muôn nhà trấn bên ngoài, bên trái có hình rồng xanh trùng trùng hướng về, bên ngoài có hình hổ cuồn cuộn chầu tới. Chùa xây theo kiểu chữ Đinh, gồm 7 gian tiền đường, 3 gian hậu cung và hai dãy hành lang (mỗi bên 7 gian), đầu hai hành lang giáp với tiền đường là 2 lầu tám mái treo chuông đồng, khánh đá.

Chùa có số lượng tượng lớn và có niên đại tạo tác từ thế kỷ 17, 18 và 19. Trong số 73 pho tượng cổ có nhiều tượng có giá trị thẩm mỹ cao, tiêu biểu cho nền nghệ thuật điêu khắc Việt Nam thời Lê, Nguyễn. Phong cách tạc tượng mang nhiều nét dân gian, có vẻ đẹp dung dị của nền nghệ thuật dân gian cực thịnh vào thế kỷ 17, 18.

Khánh đá lớn có từ năm Vĩnh Thịnh thứ 21 (1725), chuông đồng lớn treo trên lầu tám mái phía Tây mang niên hiệu Cảnh Thịnh (1800) thời Tây Sơn.

Từ 1992 đến 2005, Đại đức Thích Thanh Phương – trụ trì chùa đã phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức đại trùng tu toàn bộ ngôi chùa và đền gồm: Đại điện, Tổ đường, Niệm Phật Đường và các công trình khác theo lối kiến trúc cổ truyền, hiện chùa còn lưu giữ một số cổ vật như; cổ chuông, khánh, ván, kinh. . . Chùa Sủi được xếp hạng di tích kiến trúc nghệ thuật ngày 21 tháng 1 năm 1989.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Sủi - Gia Lâm - Hà Nội

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd