Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những câu nói hay nhất về hạnh phúc trong cuộc sống

Những câu nói hay nhất về hạnh phúc trong cuộc sống. Qua bài viết này các bạn sẽ đọc được những câu nói hay nhất về hạnh phúc
Những câu nói hay nhất về hạnh phúc trong cuộc sống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay nhất về hạnh phúc trong cuộc sống. Qua bài viết này các bạn sẽ đọc được những câu nói hay nhất về hạnh phúc của các tác giả, nhà triết học nổi tiếng trên thế giới, những quan điểm về hạnh phúc đời sống hay nhất.

Cuộc sống của mỗi người thì ít nhiều gì cũng sẽ có hạnh phúc về vật chất cũng như tinh thần. Các bạn hãy đọc và suy ngẫm những câu nói nổi tiếng, câu nói hay về hạnh phúc trong đời sống dưới đây nhé.

Những câu nói hay nhất về hạnh phúc trong cuộc sống

1. Khi tôi ở một mình, tôi hạnh phúc.
When I am alone I am happy.
William Carlos Williams

———-

2. Người ít hiểu biết về bản chất con người tới nỗi muốn đi tìm hạnh phúc bằng cách thay đổi bất cứ thứ gì khác ngoài tâm tính của chính mình sẽ chỉ phí hoài cuộc đời trong những nỗ lực vô vọng.
He who has so little knowledge of human nature as to seek happiness by changing anything but his own disposition will waste his life in fruitless efforts.
Samuel Johnson

3. Hạnh phúc không có nghĩa là mọi việc đều hoàn hảo. Nó có nghĩa là bạn đã quyết định nhìn xa hơn những khiếm khuyết.
Being happy doesn’t mean that everything is perfect. It means that you’ve decided to look beyond the imperfections.
Khuyết danh

4. Nhiều người có ý tưởng sai lầm về điều sản sinh ra hạnh phúc đích thực. Nó không đạt được qua sự tự thỏa mãn mà qua sự trung thành với một mục đích đáng giá.
Many persons have a wrong idea of what constitutes true happiness. It is not attained through self-gratification but through fidelity to a worthy purpose.
Helen Keller

5. Không dễ để tìm hạnh phúc trong bản thân mình, và không thể tìm thấy nó ở đâu khác.
It is not easy to find happiness in ourselves, and it is not possible to find it elsewhere.
Agnes Repplier

6. Hạnh phúc là người thầy hà khắc, đặc biệt là hạnh phúc của người khác.
Happiness is a hard master, particularly other people’s happiness.
Aldous Huxley

7. Thu nhập cao là công thức tốt nhất cho hạnh phúc mà tôi từng biết.
A large income is the best recipe for happiness I ever heard of.
Jane Austen

8. Hãy kiên quyết đừng để mình trở nên nghèo túng: hãy sử dụng ít hơn bạn có. Sự nghèo túng là kẻ thù lớn đối với hạnh phúc của con người; nó phá hủy tự do, và nó khiến một vài đức hạnh trở thành không thực tế, và số còn lại cực kỳ khó khăn.
Resolve not to be poor: whatever you have, spend less. Poverty is a great enemy to human happiness; it certainly destroys liberty, and it makes some virtues impracticable, and others extremely difficult.
Samuel Johnson

9. Làm thế nào để có, để giữ, và để tìm lại hạnh phúc thực ra đối với hầu hết người đời ở mọi thời đại là động lực bí mật của tất cả những gì họ làm, và tất cả những gì họ sẵn sàng chịu đựng.
How to gain, how to keep, how to recover happiness is in fact for most men at all times the secret motive of all they do, and of all they are willing to endure.
William James

10. Hãy dừng bước để chắc chắn mọi điều bạn đang làm lúc này thực sự là điều sẽ khiến bạn hạnh phúc. Bạn không thể chỉ sống vì một vài mục tiêu nào đó trong tương lai và để nó trở thành tất cả. Bởi đó là điều một số người làm. Họ bước lên con đường và có vô số tấm biển nói, ‘Đường này. Đường đó.’ Nhưng sẽ ra sao nếu bạn tới nơi, bạn đạt được đúng những điều mình muốn, cũng như họ, chỉ có điều tất cả những gì không ổn thì vẫn không ổn. Nếu thế thì sao?
Stop and make sure that everything you are doing right now is really what makes you happy. You can’t just live for some goal in the future and have that be everything … have that be it. Because that is what some people do. They get on this road and there are all these signs saying, ‘This way. That way.’ But what if you get there, you get exactly what you wanted, like some people do, except all the things that were wrong, are still wrong. Then what?
Khuyết danh

11. Hành động có thể không mang tới hạnh phúc, nhưng không có hạnh phúc nào lại thiếu hành động.
Action may not bring happiness but there is no happiness without action.
William James

12. Sự tồn tại là cuộc mặc cả lạ lùng. Đời nợ chúng ta thì ít mà chúng ta thì nợ đời tất cả. Hạnh phúc thực sự duy nhất đến từ việc cống hiến hết bản thân vì một mục tiêu nào đó.
Existence is a strange bargain. Life owes us little; we owe it everything. The only true happiness comes from squandering ourselves for a purpose.
William Cowper

13. Anh không thể nói anh hạnh phúc nếu anh không thắng cuộc.
You cannot say that you are happy when you don’t win.
Arsene Wenger

14. Cả giàu sang lẫn sự vĩ đại đều không thể mang cho chúng ta hạnh phúc.
Neither wealth or greatness render us happy.
La Fontaine

15. Anh không bao giờ nên hướng con người về hạnh phúc, bởi hạnh phúc cũng chỉ là sự sùng bái của thị trường. Anh nên hướng con người tới sự yêu thương lẫn nhau. Dã thú giày vò con mồi cũng có thể hạnh phúc, nhưng chỉ loài người có thể yêu thương lẫn nhau, và đây là thành tựu cao nhất con người có thể mơ ước đạt tới.
One should never direct people towards happiness, because happiness too is an idol of the market-place. One should direct them towards mutual affection. A beast gnawing at its prey can be happy too, but only human beings can feel affection for each other, and this is the highest achievement they can aspire to.
Aleksandr Solzhenitsyn

16. Niềm hạnh phúc to lớn nhất của mọi cuộc đời là sự cô độc bận rộn.
The happiest of all lives is a busy solitude.
Voltaire

17. Hạnh phúc của một người là kết quả nỗ lực của chính anh ta, một khi anh ta đã biết nguyên liệu cần thiết của hạnh phúc chỉ là một ít can đảm, sự tự chối bỏ ở mức độ nhất định, tình yêu công việc, và trên hết, một lương tâm trong sạch.
One is happy as a result of one’s own efforts once one knows the necessary ingredients of happiness simple tastes, a certain degree of courage, self denial to a point, love of work, and above all, a clear conscience.
George Sand

18. Tiền bạc chưa bao giờ và sẽ không bao giờ khiến con người hạnh phúc, trong bản chất nó không có gì có thể tạo ra hạnh phúc. Một người càng có nó nhiều bao nhiêu càng muốn nó nhiều bấy nhiêu.
Money has never made man happy, nor will it, there is nothing in its nature to produce happiness. The more of it one has the more one wants.
Benjamin Franklin

19. Bạn được tha thứ cho hạnh phúc và thành công của mình chỉ khi bạn sẵn sàng hào phóng chia sẻ chúng.
You are forgiven for your happiness and your successes only if you generously consent to share them.
Albert Camus

20. Để hạnh phúc, chúng ta không được để tâm quá nhiều đến người khác.
To be happy, we must not be too concerned with others.
Albert Camus

21. Cuộc sống đồng điệu giữa những người yêu nhau là hạnh phúc lý tưởng.
Life in common among people who love each other is the ideal of happiness.
George Sand

22. Hạnh phúc của xã hội là kết thúc của sự cai trị.
The happiness of society is the end of government.
John Adams

23. Chỉ có một khát khao, khát khao hạnh phúc.
There is only one passion, the passion for happiness.
Denis Diderot

24. Những người thật sự yêu nhau không viết ra niềm hạnh phúc của mình.
Lovers who love truly do not write down their happiness.
Anatole France

25. Hạnh phúc giống như một nụ hôn… bạn phải chia sẻ nó để tận hưởng nó.
Happiness is like a kiss…you must share it to enjoy it.
Khuyết danh

26. Chiếc bàn, cái ghế, bát hoa quả và cây đàn vi ô lông; còn cần gì hơn cho hạnh phúc?
A table, a chair, a bowl of fruit and a violin; what else does a man need to be happy?
Albert Einstein

27. Bạn sẽ không bao giờ hạnh phúc nếu bạn tiếp tục tìm kiếm thành phần của hạnh phúc. Bạn sẽ không bao giờ sống nếu bạn vẫn tìm kiếm ý nghĩa của cuộc đời.
You will never be happy if you continue to search for what happiness consists of. You will never live if you are looking for the meaning of life.
Albert Camus

28. Thế giới đầy những kẻ mà quan điểm về một tương lai thỏa mãn thực chất là sự quay trở lại quá khứ đầy lý tưởng.
The world is full of people whose notion of a satisfactory future is, in fact, a return to the idealised past.
Robertson Davies

29. Hạnh phúc không phụ thuộc vào điều kiện bên ngoài, thái độ tinh thần của chúng ta điều khiển nó.
Happiness doesn’t depend on any external conditions, it is governed by our mental attitude.
Dale Carnegie

30. Không ai hạnh phúc nếu không nghĩ mình hạnh phúc.
No man is happy who does not think himself so.
Publilius Syrus

31. Một nửa thế giới không thể hiểu hạnh phúc của người khác.
One half of the world cannot understand the pleasures of the other.
Jane Austen

32. Để sống, chúng ta phải tranh đấu không ngừng, chúng ta phải có lòng can đảm để hạnh phúc.
To live we must conquer incessantly, we must have the courage to be happy.
Henri Frederic Amiel

33. Hạnh phúc giống như những lâu đài trong chuyện cổ tích với cổng được rồng canh gác: chúng ta phải chiến đấu để chinh phục nó.
Happiness is like those palaces in fairy tales whose gates are guarded by dragons: we must fight in order to conquer it.
Alexandre Dumas

34. Hạnh phúc trong cuộc đời không phụ thuộc nhiều vào điều xảy ra với bạn bằng cách mà bạn đón nhận nó.
The happiness of this life depends less on what befalls you than the way in which you take it.
Elbert Hubbard

35. Hạnh phúc là khi điều bạn nghĩ, điều bạn nói và điều bạn làm hài hòa với nhau.
Happiness is when what you think, what you say, and what you do are in harmony.
Mahatma Gandhi

36. Hạnh phúc đúng là món quà của thượng đế.
Le bonheur est bien un présent divin.
Aristotle

37. Chính là một dạng màu mè học đòi về tinh thần khiến người ta nghĩ rằng mình có thể thiếu tiền mà hạnh phúc.
It is a kind of spiritual snobbery that makes people think they can be happy without money.
Albert Camus

38. Tôi không tự hào, nhưng tôi hạnh phúc; và hạnh phúc mùa lòa, tôi nghĩ vậy, còn hơn lòng tự hào.
I am not proud, but I am happy; and happiness blinds, I think, more than pride.
Alexandre Dumas

39. Hạnh phúc không phải đích đến; nó là phụ phẩm.
Happiness is not a goal; it is a by-product.
Eleanor Roosevelt

40. Tôi không biết số phận anh sẽ thế nào, nhưng tôi biết rằng những người duy nhất trong các anh sẽ thực sự hạnh phúc là những ai đã tìm được cách để phụng sự.
I don’t know what your destiny will be, but one thing I know: the only ones among you who will be really happy are those who will have sought and found how to serve.
Albert Schweitzer

41. Đôi lúc cũng cần thiết dừng chân trong cuộc hành trình theo đuổi hạnh phúc, và chỉ đơn giản là cảm thấy hạnh phúc.
Now and then it’s good to pause in our pursuit of happiness and just be happy.
Guillaume Apollinaire

42. Thực sự thì tôi cho rằng không gì thực hơn hạnh phúc và không gì hạnh phúc và ngọt ngào hơn sự thật.
Indeed in general I hold that there is nothing truer than happiness, and nothing happier and sweeter than truth.
Gottfried Wilhelm Leibniz

43. Nhưng hạnh phúc còn là gì ngoài sự hài hòa giản đơn giữa một người và cuộc sống của anh ta?
But what is happiness except the simple harmony between a man and the life he leads?
Albert Camus

44. Để giữ được niềm vui bạn phải chia sẻ nó. Hạnh phúc chào đời đã là anh em sinh đôi.
To have joy one must share it. Happiness was born a twin.
Lord Byron

45. Hạnh phúc luôn luôn được tính toán.
Le bonheur est toujours compté.
Yoram Kaniuk

46. Dù chúng ta có lang thang tới đâu, hạnh phúc cũng được tìm thấy trong phạm vi hẹp, và ở giữa những điều trong tầm với của chúng ta.
What ever our wandering our happiness will always be found within a narrow compass, and in the middle of the objects more immediately within our reach.
Edward Bulwer Lytton

47. Chỉ kẻ ngu xuẩn mới hy vọng lúc nào cũng hạnh phúc.
Only a fool expects to be happy all the time.
Robertson Davies

48. Hạnh phúc và sự phi lý là hai đứa con của cùng một mẹ đất. Chúng không thể tách rời.
Happiness and the absurd are two sons of the same earth. They are inseparable.
Albert Camus

49. Điều chúng ta gọi là hạnh phúc là điều chúng ta không biết.
What we call happiness is what we do not know.
Anatole France

50. Con đường hạnh phúc có thể là con đường quên lãng.
La route du bonheur est peut-être la route de l’oubli
Yasmina Reza

Dù thế nào đi chăng nữa, bạn hãy luôn mỉm cười với cuộc sống hiện tại của mình, hãy tin rằng thế giới này còn bao điều tốt đẹp đang chờ bạn khám phá.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay nhất về hạnh phúc trong cuộc sống

Tại sao kiêng không đắp mộ trong vòng tang ?

Theo phong tục, sau ba ngày an táng là làm lễ mở cửa mả. Trong buổi đó, sửa sang mộ cao ráo, đắp cỏ xung quanh làm rãnh thoát nước, chặt bỏ cây bụi chung quanh để phòng rễ mọc lan, xuyên vào mộ, chọc thủng áo quan.
Tại sao kiêng không đắp mộ trong vòng tang ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kể từ ngày đó, con cháu đến viếng thăm, thắp hương chỉ lấy đất chung quanh đắp bổ sung vào những chỗ đất bị sụt lở, không được trèo lên mộ, không được động thuổng, cuốc vào.

Xét ra tục kiêng ấy rất có lý: Trong ba năm đó áo quan và thi thể đang trong thời kỳ tan rữa, đã xảy ra những trường hợp do không biết để phòng mà mồ mả bị sập. Sập mả, động mả mặc dù là hiện tượng tự nhiên cũng gây cho tang gia nhiều điều lo lắng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao kiêng không đắp mộ trong vòng tang ?

SAO TRÀNG SINH TRONG TỬ VI

Tràng sinh (Thủy) *** 1. Ý nghĩa tướng mạo: Tràng Sinh cũng như Đế Vượng chỉ sự phong phú nên người có tầm...
SAO TRÀNG SINH TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Tràng sinh (Thủy) 



***

1. Ý nghĩa tướng mạo: Tràng Sinh cũng như Đế Vượng chỉ sự phong phú nên người có tầm vóc, mập mạp, có sức khỏe tốt, có tư chất cơ thể tốt, có triển vọng sống lâu.

2. Ý nghĩa tính tình, phúc thọ:             - độ lượng, nhân từ, quảng đại             - làm tăng thêm phúc thọ, tài lộc, con cái             - có lợi ích cho sự sinh nở (như Long Phượng, Thai)

3. Ý nghĩa của tràng sinh và một số sao khác:
Tràng Sinh, Tử, Phủ: người bao dung, quảng đại, dễ tha thứ, không câu chấp. Nếu có quan chức lớn thì ân đức rộng.
Tràng Sinh, Thiên Mã: được vận hội may về nhiều mặt; công danh tiến đạt, tài lộc gia tăng, công việc thành tựu. Nếu đồng cung thì càng đẹp. Tuy nhiên, riêng ở Hợi, vốn bất lợi cho Mã nên vất vả, trắc trở, không lợi về danh, tài, quan.
Tràng Sinh, Đế Vượngmập mạp, phong túc

4. Ý nghĩa của tràng sinh  ở các cung:
Chỉ trừ phi ở cung Tật gặp nhiều sao xấu thì bệnh tật nhiều và lâu khỏi, ở các cung khác, Tràng Sinh đem lại phúc thọ, tài lộc.
Tại Bào thì anh em đông, sung túc. Tại Tử thì đông con. Tại Tài thì dồi dào tiền bạc. Tại Phúc thì thọ. Tại Hạn thì gặp vận may. Tùy ý nghĩa sao đi kèm, Tràng Sinh làm tăng thêm cái hay của cát tinh hoặc cái dở của sao xấu.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO TRÀNG SINH TRONG TỬ VI

Căn nhà thế nào mới có thể thu nạp bốn đại khí trường của phong thủy? –

Mỗi một căn nhà đều chịu ảnh hưởng của bốn đại khí trường Tý, Ngọ, Mão, Dậu (Đông, Tây, Nam, Bắc). Người Trung Quốc rất thích xây dựng nhà theo kiến trúc tứ hợp viện, lý do là có thể cân bằng được năng lượng của bốn đại khí trường của ngũ hành. Căn n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi một căn nhà đều chịu ảnh hưởng của bốn đại khí trường Tý, Ngọ, Mão, Dậu (Đông, Tây, Nam, Bắc). Người Trung Quốc rất thích xây dựng nhà theo kiến trúc tứ hợp viện, lý do là có thể cân bằng được năng lượng của bốn đại khí trường của ngũ hành.

p60

Căn nhà “tứ chính” mà chúng tôi thường xuyên đề cập ở trên được coi là căn nhà có phong thuỷ tốt nhất. Cũng có thể nói, tứ hợp viện là căn nhà cát hấp thụ được năng lượng ngũ hành của đại khí trường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Căn nhà thế nào mới có thể thu nạp bốn đại khí trường của phong thủy? –

Tự tạo hồ nước phong thủy làm mát nhà mùa hè

Không chỉ tạo một tiểu cảnh đẹp mắt trang trí nhà, hồ nước phong thủy hoặc bể nước nhỏ còn giúp giảm nhiệt cho ngôi nhà trong mùa hè. Ngoài ra, nhiều chủ nhà còn thiết kế hồ nước hợp với bản mệnh giúp mang lại vượng khí cho ngôi nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bên cạnh việc tạo tiểu cảnh hồ nước phong thủy trong nhà bạn có thể bố trí thêm một số chậu cây cảnh xanh mát, điều này không chỉ giúp không gian sống thêm sinh động, bắt mắt mà còn tạo cảm giác thư giãn và có lợi về mặt phong thủy.

bể cá phong thủy 
Bố trí thêm cây xanh, đồ trang trí khác bên cạnh tiểu cảnh hồ nước

Phong thủy có quan niệm “khí gặp thủy thì dừng, gặp phong thì tán”, do đó, một hồ nước nhỏ trong nhà sẽ giúp tăng cường khí lực dồi dào cho ngôi nhà cũng như những người sống trong ngôi nhà đó.

thiết kế phong thủy 
Nếu thiết kế hợp phong thủy, hồ nước nhỏ trong nhà
sẽ giúp mang lại may mắn cho gia chủ

hóa giải phong thủy xấu 
Không chỉ làm đẹp, hồ nước phong thủy còn có thể giúp hóa giải
phong thủy xấu, ví dụ góc chế dưới chân cầu thang

Theo các kiến trúc sư, nên thiết kế hồ nước sao cho mềm mại, tự nhiên đồng thời đảm bảo nguồn nước trong hồ không bị tù đọng mà luôn được lưu thông, giúp mang lại sự sinh động, và tạo sự luân chuyển khí tốt.

"> 
Với mỗi ngôi nhà có thiết kế khác nhau sẽ chọn vị trí đặt hồ nước khác
nhau sao cho đảm bảo sự hài hòa, tự nhiên

không gian sống 
Với những ngôi nhà chật hẹp thiếu sân vườn, cây xanh trong đô thị, tiểu cảnh hồ
nước là một giải pháp tốt cải tạo không gian sống

phong thủy tiểu cảnh 

Bạn cũng có thể thiết kế một hồ nước nhỏ ở phòng khách, bên cạnh việc trang trí nó còn giúp điều hòa và làm mát không khí trong những ngày hè nắng nóng. Ngoài ra, hồ nước tiểu cảnh cũng có thể đặt ở bên ngoài, ngay phía trước ngôi nhà. Phong thủy cho rằng "tụ thủy trước nhà" là điều tốt, dụng ý sẽ quy tụ nhiều phúc khí cho gia chủ.

phong thủy nhà ở 

Nếu không muốn bố trí hồ nước ở trước nhà bạn cũng có thể tận dụng khoảng hiên bên cạnh nhà để làm hồ nước phong thủy. Khoảng lùi quý giá này sẽ giúp hạn chế ánh nắng và điều hòa không khí cho ngôi nhà.

nhà hợp phong thủy 

Tuy nhiên, bạn cũng không nên tự ý sắp đặt hồ nước tiểu cảnh mà nên xin ý kiến của các kiến trúc sư hoặc người có kiến thức chuyên môn khi thiết kế, chọn vị trí, vật liệu cũng như giải pháp chống thấm, việc luân chuyển nguồn nước hay chọn cây xanh...vừa đảm bảo sự phù hợp về cảnh quan, vừa đảm bảo chất lượng của thiết kế và độ an toàn, vệ sinh với ngôi nhà.

tiểu cảnh phong thủy 
Kiểu tiểu cảnh mini như thế này rất phù hợp với những ngôi nhà có không gian nhỏ

(Theo Tiền Phong Online)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự tạo hồ nước phong thủy làm mát nhà mùa hè

Đặt tên cho con sinh năm con rắn –

Nếu em bé sinh năm Rắn, trước hết các bậc cha mẹ cần tìm hiểu đặc tính của con Rắn thì mới có thể hiểu được những điều tốt xấu trong tên họ. Rắn thích sống nơi hang hốc, đầu có mào nên có thể đội mũ, khoác áo quần màu sắc, có thể nắm giữ quyền lực. R

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu em bé sinh năm Rắn, trước hết các bậc cha mẹ cần tìm hiểu đặc tính của con Rắn thì mới có thể hiểu được những điều tốt xấu trong tên họ.

dat_ten_con

Rắn thích sống nơi hang hốc, đầu có mào nên có thể đội mũ, khoác áo quần màu sắc, có thể nắm giữ quyền lực. Rắn có thể ăn thịt và ăn no. Rắn thích rừng cây. Rắn kết hợp với Trâu, Gà thành tam hợp, phối hợp với Ngựa, Dê thành tam hội cũng rất tốt. Tên đặt cho bé sinh năm Rắn mà phù hợp với các điều kiện sau thì mới là tên đẹp:

1. Nên có các bộ hoặc chữ như Khẩu (口), Mịch (冖), Miên (宀), Hộ (戶), Quảng (广), Môn (門). Vì Rắn thích sống nơi hang động, là chốn nương thân, có thể nghỉ ngơi, ngủ đông, được coi là căn nhà ấm áp.

2. Nên có bộ thủ Mộc (木) vì Rắn thích bò lên cây, có ý lên cao, có khả năng biến thành Rồng khi gặp thời, như là được đề bạt, thăng cấp lại được người đời tôn sùng.

3. Nên có các bộ hoặc chữ như Sam (彡), Hệ (系), Y (衣), Thị (示), Thái (采), Cân (巾), Sơ (疋), Kỷ (几) là những vật tượng trưng để chuyển hóa thành Rồng, tăng thêm sự cao quý, có ý lên cao, được người người tôn sùng.

4. Nên có các chữ hoặc bộ chữ có hình dạng con Rắn như Xước (辶, 辵), Dẫn (廴), Cung (弓), Kỷ (几), Tị (巳), Trùng (虫), Ấp (邑) là vật đồng loại, có cảm giác được gia tộc bảo vệ, quý nhân trong đời rất nhiều.

5. Nên có các bộ chữ Tâm (忄, 心), Nhục (月, 肉) vì Rắn ăn thịt, mà Tâm là loại thịt thượng đẳng, hàm ý cuộc đời được nhiều no ấm.

6. Nên có các chữ mang hình chữ Long như Thìn (辰), Bối (貝), Dân (民), Lộc (鹿)… ám chỉ Rắn nhỏ biến thành Rồng lớn, có khí phách đảm đương việc lớn, dễ được cấp trên đề bạt.

7. Nên có các chữ hoặc bộ thủ như Dậu (酉), Vũ (羽), Kê (雞), Sửu (丑), Sinh (生), Ngưu (牛) vì địa chi Tị-Dậu-Sửu là tam hợp, mang hàm ý trong cuộc đời có nhiều quý nhân phù trợ.

8. Nên có các chữ hoặc bộ thủ như Mã (馬), Ngọ (午), Dương (羊), Mùi (未) vì địa chi Tị Ngọ Mùi là tam hội, có sức mạnh tương trợ.

Ngoài ra, cũng cần tìm hiểu Rắn không thích gì thì mới hiểu được tên họ tốt xấu ra sao. Người cầm tinh con Rắn không nên đặt các tên có chữ Nhân (亻,人) vì người gặp rắn hay sợ hãi, bất an. Rắn cũng không ăn ngũ cốc, hoa màu. Rắn đi với Hổ thì thành tương hại, đi với Lợn thành lục xung. Rắn gặp mặt trời thì sợ nóng quá. Nếu tên có chữ biểu thị vũ khí cũng không nên, vì sẽ gây sát thương. Nếu tên đặt mà phạm phải các yếu tố trên thì sẽ coi là phá cách, không có lợi cho số mệnh.

1. Cần tránh có bộ chữ Thảo (艸) vì tục ngữ có câu “đánh rắn động cỏ”. Rắn có thể chui rúc trong bụi cỏ, tuy có không gian để hoạt động nhưng dễ bị người ta phát hiện, dễ phải chịu mưa dập gió vùi, vô cùng vất vả.

2. Cần tránh các chữ hoặc bộ thủ như Thủy (水), Tí (子) vì địa chi Rắn thuộc hành Hỏa, nếu gặp các chữ có hành Thủy thì sẽ phạm vào thủy hỏa tương khắc, cuộc đời hay bị giày vò.

3. Cần tránh các chữ hoặc bộ thủ như Hợi (亥), Thỉ (豕) vì địa chi Rắn và Lợn đối xung, cuộc đời hay gặp những kẻ không ưa. Trong thực tế thì lợn vớ phải rắn thì nhai rau ráu.

4. Cần tránh dùng các chữ hoặc bộ thủ như Hổ (虎), Cấn (艮), Dần (寅), Thân (申), Viên (袁) vì Dần-Tị-Thân là tương hình hại, trong cuộc đời gặp toàn những kẻ không ưa.

5. Cần tránh bộ thủ Nhật (日) vì Rắn là động vật máu lạnh, sợ mặt trời quá nóng. Phần lớn Rắn đều thích sống trong hang động, bóng râm, rất ít khi lộ mình dưới ánh nắng mặt trời. Cho nên nếu rắn gặp mặt trời cũng tựa như là gặp ai cũng bị người ta ghét.

6. Cần tránh bộ chữ Nhân (亻,人), vì Rắn không thích chạm trán với người, người cũng là kẻ thù số một của Rắn. Loài người còn coi Rắn là biểu tượng của tà ác, nhìn thấy là đánh đuổi, cũng hàm ý rằng có rất nhiều tiểu nhân.

7. Cần tránh các chữ biểu thị ngũ cốc, hoa màu, đồ chay như Đậu (豆), Mễ (米), Hòa (禾) vì rắn là động vật ăn thịt, thích các món thịt như ếch, nhái…Đặc biệt là kỵ chữ Đậu (豆), nếu phạm phải thì ám chỉ người đó có nội tâm không chịu thua, tính khí ngang tàng, lại có cảm giác mất mát vì tuy là có đồ ăn nhưng lại không phải là thứ mình thích ăn hoặc không ăn được.

8. Cần tránh các bộ chữ hoặc chữ như Nghệ (乂), Nhập (入), Nhi (ㄦ), Bát (八) vì các nét này tựa như vẽ rắn thêm chân, làm ra những động tác thừa, tạo cảm giác làm việc rề rề, làm nhiều công ít.
Cần lưu ý thêm là, các chữ và bộ chữ nói trên chỉ có ý nghĩa tham khảo nhất định. Để chọn được tên hay tên đẹp còn cần phải xem xét nhiều yếu tố khác nữa như âm dương, ngũ hành, âm vận…chứ không đơn giản chỉ vận dụng yếu tố con giáp vào đặt tên, đổi tên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con sinh năm con rắn –

Mơ nhận được thư tình: Dấu hiệu tiến triển của tình yêu –

Mơ nhận được thư tình cho thấy người nằm mơ thừa biết giữa mình và người gửi thư tồn tại một vấn đề nào đấy. Đọc thư cần có thời gian và năng lực lý giải. Giấc mơ này cho thấy bạn có điều kiện lý giải khúc mắc, nhưng cần có thêm thời gỉan. Các con s
Mơ nhận được thư tình: Dấu hiệu tiến triển của tình yêu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ nhận được thư tình: Dấu hiệu tiến triển của tình yêu –

Cách đặt bàn thờ Thần Tài mang lại tài lộc - Phong thủy - Xem Tử Vi

Cách đặt bàn thờ Thần Tài mang lại tài lộc, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Cách đặt bàn thờ Thần Tài mang lại tài lộc, tu vi Cách đặt bàn thờ Thần Tài mang lại tài lộc, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách đặt bàn thờ Thần Tài mang lại tài lộc

Dù bạn là chủ một công ty, một doanh nghiệp, hay là chủ của một cửa hàng nhỏ thì trước khi khai trương ta phải chuẩn bị kỹ càng để cho mọi sự được như ý. Thì không thể thiếu được bàn thờ thần tài, vì bàn thờ thần tài chủ yếu là bàn thời để ở xó nhà, xó cửa mà không được để nơi trang nghiêm như bàn thờ gia tiên. Tuy nhiên bàn thờ thần tài vẫn chiếm một phần rất quan trọng.

  Dù là ai thì khi mở cửa hàng hay khai trương công ty nhỏ đều muốn lộc làm ăn tới nhanh và luôn được mọt người quan tấm tới để có tài lộc dồi dào. Bàn thờ thần tài không thể thiếu và nhiều khi vượng khí và tài lộc mang lại cho gia chủ chính là nhờ những vượng khí từ bàn thờ thần tài.   Riêng các vị Thần Tài, Ông Địa chỉ thờ dưới đất, trong góc hẹp, được lý giải bởi một truyền thuyết sau: Ngày xưa, có một người lái buôn tên là Âu Minh khi đi qua hồ Thanh Thảo được Thủy Thần cho một con hầu tên là Như Nguyệt. Âu Minh đem Như Nguyệt về nuôi, trong nhà làm ăn phát đạt, chỉ vài năm là giàu to.   Người ta bảo Như Nguyệt là Thần Tài và người ta lập bàn thờ Như Nguyệt. Từ đó, ngày tết ta có tục kiêng hốt rác ba ngày đầu năm vì sợ hốt mất Thần Tài ẩn trong đống rác đổ đi, sự làm ăn sẽ không phát đạt, tiến tới được.   Cũng có quan niệm cho rằng Thần Tài là một phiên bản của Thần Đất (Thổ Địa) – vị thần hộ mệnh của xóm làng, cai quản vùng trời, đất đai, phù hộ con người và gia súc trong xóm làng, mùa màng bội thu. Khi những cư dân từ miền Trung vào khai khẩn vùng đất Nam bộ, họ gặp phải rất nhiều khó khăn (thiên nhiên khắc nghiệt, thời tiết thất thường, thú dữ hoành hành…) và ý niệm trông mong vào các vị thần bắt đầu hình thành để giúp họ trấn an trên con đường mưu sinh.   Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện   Không chỉ sửa soạn cho bàn thờ thần tài những ngày bình thường mà vào cả những ngày lễ tết, người ta luôn lo sắm sửa, lau dọn bàn thờ thần tài để ông mang những điều may mắn đến cho gia chủ hoặc mang tài lộc tới cho cửa hàng đó.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đặt bàn thờ Thần Tài mang lại tài lộc - Phong thủy - Xem Tử Vi

Bát tự nhập cách

Trong con mắt nhà mệnh lý học, tuy can bát tự trong giờ sinh của người thiên biến vạn hoá, đan xen phức tạp nhưng mà vẫn có một cách cục thông soái toàn cục, nếu không sẽ loạn mất, đổ là lý do bát tự nhập cách vậy, về cách của bát tự, trước nay vẫn được sách đoán mệnh coi trọng. Như ở quyển 6 Tạp thư các cách của bộ sách Tam mệnh thông hội và trong quyển 10 của Tinh Bình hội hải đều nêu ví dụ phân tích về lấy cách, không tiếc sức dùng chữ nghĩa cả quyển để phân tích tường tận các loại cách cụ trong bát tự.
Bát tự nhập cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách xem và lấy bát tự nhập cách, lấy can ngày đại biểu xã hội bản thân là chính, sau đó phối hợp với nguyệt lệnh, giờ năm, mà lấy nguyệt lệnh làm trọng, trong đó phùng quan xem tài (tài có thể sinh quan), phùng tài xem sát (tài có thể sinh sát), phùng sát xem ấn (ấn có thể hoá sát), phùng sát xem quan (quan ấn tương sinh).

Ca rằng: Nhất quan nhị ấn tam tài vị

Tứ sát ngũ hành thực lục thương quan

Lập pháp tiên tường sinh dữ tử

Thứ phân quý tiện cát hung khan

Trong sách đoán mệnh, có hai loại cách cục của mệnh khác nhau, có chính cách và biến cách, nếu lấy quan, sát, ấn, tài, thực, thương nhập cục, gọi là chính cách, ngoài chính cách ra thì gọi là biến cách. Bây giờ đem các cách cục mà sách đoán mệnh nói, trích ra những ví dụ như sau.

1. Chính cách

Phán định mệnh cục chính cách, thông thường lấy can chi trụ tháng là chính để quan sát, như bản khí ngũ hành tàng trong chi tháng thấu xuất thiên can, có thể kết hợp với tư lệnh để định thật giả, sau đó lấy làm cách cục. Ví như thiên can tháng Dần thấu Giáp, thiên can tháng Mão thấu , thiên can tháng Thìn thấu Mậu, thiên can tháng Tỵ thấu Bính, thiên can tháng Ngọ thấu Đinh, thiên can tháng Mùi thấu Kỷ, thiên can tháng Thân thấu Canh, thiên can tháng Dậu thấu Tân, thiên can tháng Tuất thấu Mậu, thiên can tháng Hợi thấu Nhâm, thiên can tháng Tý thấu Quý, thiên can tháng Sửu thấu Kỷ, mà những thiên can được thấu xuất này lại được dụng sự tư lệnh ngày sinh trong mệnh chủ, đều có thể từ mối quan hệ sinh khắc giữa thiên can được thấu xuất với thiên can ngày sinh mà lấy làm cách cục.

Nhưng cũng có người cho rằng chỉ cần thiên can bản khí thấu xuất là được, không cần phải suy xét đến tư lệnh dụng sự. Ngoài ra còn có 3 loại tình huống, một là nếu bàn khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác hàm chứa trong chi lại thấu xuất, thế thì có thể lấy thiên can thấu xuất này kết hợp với tư lệnh, lấy làm cách cục. Nếu thiên Can tháng Hợi không thấu xuất Nhâm Thuỷ mà thấu xuất Giáp Mộc mà Giáp Mộc này lại dụng sự ở tư lệnh ngày sinh mệnh chủ, thế thì cũng có thể căn cứ tình hình cục thể của cả bát tự, từ mối quan hệ giữa Giáp Mộc và thiên can ngày sinh mà định cách cục. Hai là bản khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác tàng trong chi đều không thể thấu xuất thiên can, thế thì đành phải so sánh cường nhược của các chi tàng trong chi tháng, chọn ra một chi cường hơn, lấy làm cách cục, như người sinh tháng Dần, trong can tháng, can giờ, can năm đều không thấu xuất Giáp Mộc, Bính Hoả, Mậu Thổ, vì rằng Dần là tháng xuân, Giáp Mộc đắc lệnh, cho nên số đông có thể lấy Giáp Mộc làm đại biểu. Như nếu như Giáp Mộc này không thấy sinh khí trong trụ Giáp, thế thì đừng ngại gì mà không lấy Bính Hoả hoặc Mậu Thổ làm đại biểu để định cách cục. Ba là trong 3 tháng Mão, Dậu, Tý, vì rằng chi tháng của nó chỉ tàng một loại ngũ hành thiên can, cho nên dù bản khí của can tháng có thấu hay không thấu xuất, nếu xét toàn cục có thể lấy dùng thì có thể trực tiếp định là cách cục.

1.1. Chính quan cách

Trong lục thần, chính quan là chính khí của trời đất, có tên tôn kính là trung tín. Tuy nhiên trị quốc tề gia, lao khổ công cao, nhưng trong bát tự xuất hiện, chính quan chỉ cần có một ngôi sao là đủ và ngôi vị xuất hiện, lấy trụ tháng làm chính, lại sợ hình xung, nếu quan tinh quá nhiều, hoặc quan sát (thiên quan) lẫn lộn hoặc ngôi vị thiên li trụ tháng, hoặc quan tinh phùng xung thì khó lòng nhập cách. Đó là điều trong sách đoán mệnh từng nói: chính khí quan tinh, rất kỵ hình xung, nhiều thì luận sát, nhất vị danh nhân”. Nếu thân vượng mà ở chi giờ kiêm có tài tình, thì càng quý không thể nói được.

Bát tự nhập cách

Năm Quý Mùi

Tháng chính quan Ất Mão

Ngày Mậu Dần

Giờ Nhâm Tý

Trụ tháng Ất Mão, trong Mão Ất Mộc thấu xuất thiên can, cho nên lấy Ất Mộc để phán định cách cục, vì rằng Ất Mộc đối với trụ ngày Mậu Thổ mà nói, thuộc về chính quan khắc ta mà trụ giờ Nhâm Tý lại là tài tinh của Mậu Thổ, như vậy tài quan tương sinh, nên lấy làm chính quan cách. Điều không đủ đẹp là tài quan trong cục quá vượng, bản thân thiên nhược, may được ấn thụ tỷ kiếp trong sơ vận trợ thân làm vượng, cho nên có thể kham nhậm tài quan.

Thơ rằng: Chính quan tu tại nguyệt trung cầu

Vô phá vô thương quý bất hưu

Ngọc lặc Kim an trân phú thái

Lưỡng hành sinh tiết thượng tinh châu

1.2. Thiên quan cách

Gọi là thiên quan, tức là cách gọi thất sát bị chế ước, nếu như trong bát tự đồng thời xuất hiện thiên ấn, thiên tài, thân sát cân bằng, đó là mệnh đại phú đại quý, nếu như thất sát bị chế ước quá mức, hoặc trong bát tự quan sát hỗn tạp, đó là bỏ chức từ quan, nhiều thì dẫn đến hung mà chết. Lại như hành vận tiến vào đất sát, thì không chết cũng nghèo khổ, ngoài ra, thiên can trụ ngày vô căn mà gặp sát bị chế đến chết, nói là sát lại tàng căn, tức là thất sát trực tiếp tàng ở trong địa chi của trụ ngày, ví dụ người sinh vào ngày Ất Dậu, Dậu là Tân Kim, khắc Ất Mộc là sát, lúc này nếu trong trụ năm, trụ giờ không thấy can chi của chế sát hoặc hoá sát, đó là mệnh rất không cát lợi.

Bát tự nhập cách

Năm Bính Dần Mộc chế

Tháng Mậu Tuất

Ngày Nhâm Tuất

Giờ Tân Sửu

Trụ tháng Mậu Tuất, trong Tuất Mậu Thổ thấu xuất càn tháng cho nên lấy Mậu Thổ để định cách cục, vì rằng Mậu Thổ với ngày sinh Nhâm thuỷ mà nói, thuộc về thất sát khắc ta, mà chi năm Dần và Giáp Mộc lại chế thất sát Mậu Thổ. “Thất sát bị chế là thiên quan”, cho nên thuộc về thiên quan cách. Hay ỏ chỗ can giờ thấu Tân, là chính ấn sinh Nhâm thuỷ. Như vậy khiến trụ ngày bị chế mà có sinh, vì thế là mệnh quý mà trung hoà, nếu thất sát trong trụ không bị chế, sẽ thuộc về thất sát cách cục.

Thơ rằng: Thiên quan hưu chế hoá vi quyền

Thuỷ thủ đăng vận phát thiếu niên

Tuế vận nhược hành thân vượng địa

Công danh đại dụng phúc song toàn

1.3. Thất sát cách

Trong mệnh cục, thất sát là thần khắc ta, cần phải được chế ước mới là phúc, ví như với kê tiểu nhân tàn ác cần phải chế phục, thì sẽ dùng nó phục vụ ta.

Trong sách đoán mệnh, tuy có cách nói “thất sát bị chế, gọi là thiên quan”, nhưng trong việc lấy cách cục, lại không phân rõ như vậy, chúng ta hãy xem một cách cục thất sát dưới đây:

Bát tự nhập cách Lý tự thừa

Năm Kỷ Tỵ Tháng Đinh Mão

Ngày Bính Ngọ thân vượng

Giờ sát Nhâm Thìn

Nhâm thuỷ ở giờ khắc Bính Hoả bản thân là sát, nhưng xung quanh lại không thiếu Thổ chế thuỷ, có thể thấy các cách “thất sát”, “thiên quan”, vốn không phân biệt hạn chế rõ rệt như vậy, cho nên có sách đoán mệnh lại tuỳ tiện đem thiên quan, thất sát đều gọi là thiên quan cách hoặc thất sát sách.

Theo nguyên tắc “một ngôi ở giờ là quý”, hễ là lên được cách cục thất sát, vị trí của thất sát nhất định xuất hiện tại trụ giờ và chỉ có thể một ngôi, không được nhiều ngôi, giả dụ ở trụ giờ xuất hiện thất sát mà ở chi ngày, tháng, năm lại cũng xuất hiện thất sát, thế thì không những không quý mà trở thành mệnh lao đao vất vả. Với thất sát cách “một ngôi ở giờ là quý”, chỉ cần bản thân tự vượng mà có chê phục, hành vận đi vào đất vượng của thất sát, nhất định sẽ phát phúc, ngược lại nếu trong mệnh, thất sát không được chế phục mà trở thành thất sát cách, thế thì chỉ cần đi tới vận chế phục được thất sát, cũng có thể phát phúc, chỉ sợ thất sát trong mệnh chưa được chế phục mà vận lại đi vào vùng đất sát vượng không bị chế, thế thì khó lòng tránh khỏi tai hoạ.

Thơ rằng: Thời thượng thất sát thị thiên quan

Hữu chế thân cường hảo mệnh khan

Chế phục hỷ phùng sát vượng vận

Tam phương đắc địa phát hà nan?

Nguyên vô chế phục vận tu khan

Bát phạ hình xung đa sát toàn

Nhược thị thân suy quan sát vượng

Định tri thử mệnh thị bần hàn

1.4. Ấn thụ cách

Trong tên các dụng thần, ấn thụ là sinh ta, người phù hợp với loại cách cục này, thân vượng là phúc, trong tứ trụ rất thích thấu xuất quan tinh thất sát và đi đến vận quan sát, vì rằng quan sát có thể sinh ấn. Đại kỵ trong trụ xuất hiện quá nhiều tài, vì rằng tài có thể thương khắc ấn thụ. Còn như tứ trụ thuần là ấn, do ấn thụ quá nhiều sẽ đi tới mặt trái của sự vật, cho nên có thể khẳng định mệnh của chủ nhân là cô độc.

Bát tự nhập cách Trần Đồ Hiến

Năm quan Quý Mùi

Tháng chính ấn Ất mão chính ấn

Ngày Bính Tý bào thai phùng ấn

Giờ quan Quý Tỵ

Ất Mão trong trụ tháng bát tự, hai ất Mộc đều là ấn thụ của Bính Hoả can ngày bản thân, mà chi ngày Tý với can ngày Bính mà nói, trong 12 cung ký sinh lại ở vào chỗ khí giao của trời đất, tạo thành trạng thái thụ thai, như vậy càng cần ấn thụ đến để xúc tiến tạo thành. Hay là trong trụ năm, trụ giờ thấu xuất hai quan tinh Quý Thuỷ, làm tăng thêm số điểm cho cách cục chính ấn.

Thơ rằng:

Nguyệt phùng ấn thụ hỷ quan tinh

Vận nhập quan hương phúc tất thanh

Tử tuyệt vận làm thân bắt lộc .

Hậu hành tài vận bách vô thành.

1.5. Chính tài cách

Trong cách cục, chính tài rất thích thân vượng ấn thụ, kỵ quan tinh, kỵ thiên ấn, kỵ thân nhược tỷ kiên, kiếp tài. Kỵ gặp quan tinh, lý do là sợ cắp mất tài khí nhưng trong chính tài cách lại mang theo quan tinh, lại đi vào đại vận tài vượng sinh quan, thì ngược lại càng thêm phát phúc, nói trái lại, nếu trong trụ tài nhiều thân nhược thì ngược lại tai hoạ giáng xuống đầu. Lại như tài thần nên tàng, tàng thì dày dặn, lộ thì trôi nổi, hành vận nếu gặp tỷ kiên, kiếp tài, không những tài sản phân tán, làm ăn không tốt, e rằng không giữ được mệnh. Ngoài ra, còn có một số tình hình, ví như thân cường tài vượng phùng tài kiến sát, thì quan tinh càng tốt, cho nên sách tưóng mệnh lại có cách nói “tài tàng lộc quan thì đoán là quý”

Bát tự nhập cách Thừa tướng Ly La

Năm Nhâm Thân

Tháng Bính Ngọ Kỷ trong Ngọ là tài

Ngày Giáp Ngọ

Giờ Nhâm Thân

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự là chính tài của Giáp Mộc bản thân mà chi ngày của bản thân lại toạ tại địa, cho nên khi lấy cách coi nó là chính tài cách. Hơn nữa chi năm, chi giờ Nhâm Thuỷ Thân Kim không phải là ấn thụ Giáp Mộc sinh ta mà là thất sát Giáp Mộc chế ta; goi là “phùng tài khám sát” với ấn vượng sinh tài mà nói, có thể nói là phương án đẹp nhất dẫn đến trung hoà.

Thơ rằng: Tài tinh kỵ thấu chỉ nghi tàng

Thân vượng phùng quan đại cát tường

Pha phùng tỷ kiếp lai tương hội

Nhất sinh danh lợi bị phân trương

1.6. Thiên tài cách

Nếu thiên tài xuất hiện ở giờ, cũng giống như cách cục thất sát ở giờ, chỉ cần một ngôi, ba chi khác không nên xuất hiện lặp lại. Mà thiên tài ở ngôi giờ này, lại sợ phùng xung, nếu một khi hành vận đi vào đất của tài vượng thì sẽ phát phúc đến trăm lần

Bát tự nhập cách Lý Tham Chính

Năm Canh Dần Tháng Ất Dậu, chính quan

Ngày Giáp Tý

Giờ Mậu Thìn Mậu Thổ thiên tài

Ở mệnh này, chi tháng chính quan không thấu, trụ giờ Mậu Thổ toạ ở chi Thìn thấu khí thông căn, cho nên cân nhắc lấy Mậu Thổ thiên tài là cách cục, thiên tài cách ngoài thích đi vào tài vận, rất sợ phùng xung, còn rất kỵ đi vào vận dương nhận bại tài và kiếp tài. Vì rằng thiên tài này bị phân, bị cướp là hết sạch.

Thơ rằng:

Thời thượng thiên tài nhất vị giai

Bất phùng xung phá hưởng vinh hoa

Bại tài kiếp nhận hoàn vô ngộ

Phú quý song toàn tỷ thạch định

1.7. Thực thần cách

Thực thần nếu xuất hiện ỏ đề cương nguyệt lệnh, chỉ cần một ngôi và phải là thân vượng, vì rằng thực thần có thể sinh tài, nếu phùng thân nhược thì khó lòng khắc được tài, với người có thực thần cách mà nói, tứ trụ kỵ ấn thụ, quan sát, đến cả tỷ kiên, Dương Nhâm (kiếp tà) là hoạ, nếu như đại vận một khi đi vào vận thực thần tài vượng thì sẽ phát phúc.

Bát tự nhập cách Thục vương Năm Kỷ Mùi Tháng Mậu Thân thân vượng Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thìn Thực thần bát tự của thục vương tuy xuất hiện ở can giờ, nhưng vì rằng là đắc lực, cho nên nó làm thực thần cách cục. Do bản thân mậu Thổ sinh vào tháng Thìn tháng 3, tháng cuối của mùa xuân, Thổ lệch được thời cho nên thân vượng.

Thơ rằng: Thực thần thân tượng hỷ sinh tài

Nhật chủ cương cường phúc lộc lai

Thân nhược thực đa phải vi hại

Hoặc phùng đảo thực chủ hung tai

1.8. Thương quan cách

“Thương quan kiếm quan, vi hoạ đoan”, (thương quan thấy quan, trăm ngần tai hoạ), vì rằng thương quan trong dụng thần là khắc tinh của chính quan, nếu quan đến thừa vượng thì hoạ không nói được. Cho nên thương quan cách của người, thương quan phải thương phá bằng hết mới tốt. Gọi là thương phá bằng hết, tức là một điểm trong tứ trụ cũng không xuất hiện quan tinh. Trong bát tự nếu thương quan nhiều, có tài tinh hoặc hành vận thân vượng, hoặc hành vận tài vượng, đều là mệnh phú quý phát phúc. Các nhà mệnh lý học cho rằng “thương quan là tình của kẻ tiểu nhân, hỷ tài mà ghét quan, lại hành tài vận mà sinh phú quý. Ngoài ra thương quan tài vượng vô tài thì hung, loại người này nếu gặp quan vận, thì đại hoạ sẽ giáng xuống đầu, lẽ nên nhanh cáo cáo quan từ chức. Thương quan chỉ thích tài vượng thân vượng nếu hành vận đi vào đất tài suy và tử tuyệt thế thì thoát tài vô lộc, nếu không bị bại trên quan trường thì sẽ bị chết.

Bát tự nhập cách Thông Tham Chính

Năm Giáp Dần

Tháng Canh Ngọ Kỷ Thổ thương quan

Ngày Bính Ngọ Giờ Giáp Ngọ

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự với Bính Hoả mà nói là thương quan ta sinh. Do trong cách không nói điểm nào có Bính Hoả của quan tinh Quý Thuỷ, cho nên thương quan bị thương hết, hơn nữa thương quan nhiều, can tháng thấu xuất Canh Kim tài tinh, bản thân Bính Ngọ, Ngọ lại là đất đế vượng của Bính, cho nên là mệnh phát phúc phú quý.

Thơ rằng:

Hoả Thổ thương quan thương nghi tận

Kim thuỷ thương quan yếu kiến quan

Mộc Hoả kiến quan quan hữu vượng

Thổ Kim quan khứ phản thành quan

Duy hữu thuỷ Mộc thương quan cách

Tài quan lưỡng kiến thuỷ vi hoan

Các chính cách chính quan, thiên quan, thất sát, ấn, thực thương nói ở trên, mỗi một cách lại có thể hoá ra một vài cách khác, như chính quan cách kiêm sát thì gọi là quan sát cách, kiêm ấn thì gọi là quan ấn cách, chính quan cách kiêm tài thì gọi là quan cách thiên quan hoặc thất sát cách kiêm ấn thì gọi là sát ấn cách, kiêm tài thì gọi là tài sát cách, ấn thụ cách kiêm quan thì gọi là quan ấn cách, kiêm sát thì gọi là sát ấn cách. Chính, thiên tài cách kiếm quan thì gọi là tài quan cách, kiêm sát thì gọi là tài cách. Thực thần thì cách dụng sát thì gọi là thực thần chế sát cách, dụng tài thì gọi là thực thần sinh tài cách, thương quan cách thủ ấn thì gọi là thương quan dụng ấn cách, thủ tài thì gọi thương quan sinh tài cách, thủ kiếp thì gọi là thương quan dụng kiếp cách, thủ thương thì gọi là thương quan dụng thương cách, thủ quan thì gọi là dụng quan cách, lại có giả thương quan cách v.v...

1.9. Quan sát cách

Mệnh cục quan sát đương lệnh thì hỗn tạp, nếu được toạ ở chi ấn thụ, dẫn thông khí của Quan. Sát, khiến nó sinh hoá có tình, hoặc khí trùm giờ sinh, đủ để phù thân địch sát, như vậy có thể bói là quý phú. Ngược lại, nếu toạ ở chỗ không có ấn thụ dẫn thôn quan sát vượng khí mà khí lại không trùm lên giờ sinh, thế thì không nghèo cũng hèn, nhưng nếu quan sát không đương lệnh thì không nói như thế này.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ Tháng Kỷ Mùi

Ngày Nhâm Thân Giờ Tân Hợi

Mệnh này quan sát được lệnh mã vượng, tốt ở ngày toạ trường sinh, lại có ấn thụ, dẫn thông khí của tài sát và giờ phùng lộc vượng, cho nên đủ để định lại quan sát, hơn nữa vận sinh ở đất Tây bắc Kim thuỷ nên đoán là lúc trẻ đỗ đạt, văn chương giỏi, không phải là hạng ngu đần.

1.10. Tài sát cách

Trong cách cục nếu tài sát đắc dụng, hoặc phải dùng tài nhuận sát gọi là sát cách hoặc tài từ nhược sát cách, người ở ách này, phần lớn bản thân cường, nếu không khó đương nổi dùng tài sát

Bát tự nhập cách:

Năm Bính Thân Tháng Canh Dần

Ngày Canh Thân Giờ Tân Tỵ

Trong cục Canh Tân thấu xuất ba nơi, 2 địa chi toạ lộc vượng, cho nên bản thân cường vượng, có thể đảm nhận tài sát, lại xem can năm tuy thấu Bính sát, đeo sừng mà đắc lộc nhưng do Canh Tân nguyên thần thấu lộ, cho nên phải dùng Tài nhuận Sát mới là tốt đẹp. Kết hợp hành vận, dư khí của Thìn vận Mộc sinh sắc, Kỷ vận Hoả lộc vượng, học hành đỗ đạt, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mộc Hoả đều vượng, tài sát đắc thế, được làm quan to.

1.11. Sát ấn cách

Trong mệnh thất sát quá nặng phải nhờ ấn thụ dẫn thông, hoá sát sinh thân, gọi là sát ấn cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tý Tháng sát Giáp Dần ấn

Ngày Mậu Ngọ ấn Giờ sát Giáp Dần sát

Mậu Thổ sinh ở tháng Dần giờ Dần, ở tượng sát vượng Thân suy, tốt ở toạ tại ấn thụ Ngọ Hoả, sinh Thân hoá sát, chi năm Tý thuỷ tài, lại sinh Dần Mộc mà không xung Ngọ Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào đất nam phương Hoả Thổ, hoá sát vượng thân, đỗ hoàng giáp sớm, làm quan nổi danh.

1.12. Thực thần chế sát cách

Trong mệnh thất át quá vượng, lại không có ấn thụ hoá sát , lúc này nếu lấy thực thần là dụng thần, chế phục thất sát, không cho khắc chế thái quá, gọi là thực thần chế sát cách.

Năm sát Mậu Thìn sát Tháng sát Mậu Ngọ

Ngày Nhâm Thìn sát Giờ thực thần Giáp Thìn

Tứ trụ trong bát tự đều sát, tốt ở bản thân Nhâm thuỷ thông căn Thìn khố, can giờ thấu xuất thực thần, mà nhìn lại là dư khí của Mộc, cho nên các chứng hung tự phục, về sau vận đến Quý Hợi, Hợi là trường sinh của thực thần Giáp Mộc, là lộc địa của ngày sinh Nhân thuỷ, cho nên đỗ đạt liên tục. Giáp Tý nhất vận, Giáp vận thực thần được trợ giúp, giữ chức huyện lệnh, khi vận suy thần xung vượng, không có lộc nữa.

1.13. Chế sát thái quá cách

Sát phải chế hoá mới và dùng được, nhưng nếu chế sát thái quá, sát thần bị thương, nếu sát thần ấy lại là dụng thần trong mệnh cục bản thân, như vậy sẽ không hay lắm.

Bát tự nhập cách:

Năm Tài Tân Mão Ấn

Tháng Thực thần Mậu Tuất kiếp Thực Tài

Ngày Bính Thìn Ấn thực quan

Giờ Kỷ Hợi Sát Ấn

Giờ phùng một mình sát, bốn thực cùng chế, chi năm tuỳ có ấn thụ Mão Mộc chế thực, nhưng Tân Kim lại trùm đầu, huống hồ thu Mộc sức mỏng, khó mà sơ Thổ, tốt là Giáp Mộc trong Hợi, chế thực vệ sát, sát có thể đắc dụng. Vận đến Ất Mùi, Hợi mão Mùi hồi thành Mộc cục ấn thụ, chế thực vệ sát có công, tin mừng báo đến nam cung, danh cao lừng lẫy, Giáp Ngọ nhất vận, Mộc chết ở Ngọ, Giáp và can giờ Kỷ trong vận hợp mà hoá Thổ, nên Đinh gian khổ bên ngoài, năm Kỷ Tỵ, Tỵ ại xung Hợi thuỷ đi, cho nên không lộc.

1.14. Thương quan dụng ấn cách

Thương quan quá nặng, khí của ngày sinh bị tiết quá độ, nên dùng ấn bù thiên để cứu nạn, chế thương sinh thân, gọi là thương quan dụng ấn cách.

Bát tự nhập cách

Năm Kỷ Sửu Tháng Tân Mùi

Ngày Bính Dần Giờ Kỷ Sửu

Ngày sinh bình Hoả, can chi 4 chi thương quan trùng điệp, dẫn đến ngày sinh tiết khí thái quá, may mà Bính Hoả toạ Dần trường sinh, Giáp Mộc trong Dần thiên ấn, sinh Thân chế thương là dụng Thân, nhưng mà rốt cuộc một ấn khó định lại nhiều hướng, huống hồ lại gặp can tháng Tân Kim tài tinh phá ấn, nên hành vận lúc trẻ, sông lật núi đè, về sau khi vận hành Đinh Mão, Đinh Hoả kiếp khử Tân Kim, Mão Mộc phá Sửu Thổ nên gọi là “có bệnh gặp thuốc, vươn mình bước lên nguyệt điện. Tiếp đến là Bính Dần nhật vận, mọi sự đều tốt, làm quan đến nhà vàng.

1.15. Thương quan dụng tài cách

Kiếp ấn trùng trùng, bản Thân mệnh chủ thiên cường, nên lấy thương quan tài sinh tiết Thân phá ấn làm dụng thần khiến mệnh cục bát tự đi vào thế ổn định. Bát tự nhập cách.

Năm Bính Thân

Tháng Mậu Tuất

Ngày Đinh Mão

Giờ Ất Tỵ

Ở đây có thể thấy Hoả Thổ thương quan kiếp ấn trùng điệp, nhật chủ Thân cường, cho nên lấy chi năm Thân Kim tài tình làm dụng thần. Người này khi trẻ được tổ tiên để lại di sản, khi vận nhập Tân Sửu thương quan sinh tài, lúc tài tinh được trợ giúp. Kinh doanh đắc lợi, phát tài hơn 10 vạn. Về sau vận đến Nhâm Dần, Dần là Thân Kim tuyệt địa.

Và là Bính kiếp trường sinh, lại nhân Dần xung Thân phá, cho nên gọi là vượng giã xung suy suy giả bát, cho nên không đắc lộc.

1.16. Thương quan dụng kiếp cách

Trong mệnh thương quan sinh tài, tài tinh quá nặng, phá ấn luỵ Thân, cho nên phải dùng kiếp chế tài để giữ được trung hoà, gọi là thương quan dụng kiếp cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Tân Dậu

Ngày Mậu Thân

Giờ Kỷ Mùi

Ngày sinh Mậu Thổ, can tháng thương quan thông căn, can năm chi năm tài tinh Mộc vượng, lại phùng thương sinh cho nên tài tinh quá nặng. Cho nên lúc trẻ không khỏi hao tâm tốn sức. Hay ở chỗ can giờ Kỷ Mùi kiếp tài thông căn làm dụng thần, chế ức tài tinh, về sau một khi vận hành đến Đinh Tỵ, Bính Thìn, ấn vượng kiếp sinh, làm đến chức châu mục, gia tư phong phú. Đáng tiếc đến vận Ất Mão, quan tinh xung khắc không yên, bãi chức về nhà.

1.17. Thương quan dụng thương cách.

Trong cách cục, ấn hoặc bản Thân cường vượng, hẳn phải dùng thương quan ở trung vận mệnh giúp đỡ, mới làm cho cách cụ giữ được cần bằng, gọi là thương quan dụng thương cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Dậu Tháng Mậu Dần

Ngày Quý Dậu Giờ Quý Sửu

Quý Thuỷ sinh ở tháng Dần, địa chi Dậu Sửu vây Kim, ấn vượng sinh Thân, tất phải lấy Giáp Mộc trong Dần thương quan là dụng thần. Vận ở ất Hợi, Mộc phùng sinh vượng, thi cử đỗ cao. Về sau Giáp Tuất, làm quan chức huyện lệnh, chuyển đến Quý Dậu, vận Quý còn đẹp, Dậu vận, chi phùng tam Dậu, Mộc non Kim nhiều, cách chức về nhà. Nhìn chung vận này, bệnh ở Hoả ít không có thuốc,. Nếu được Hoả chế Kim, tuy vận đi vào đất ấn Kim, không có hoạ lớn.

1.18. Thương quan dụng quan dụng quan cách.

Sách nói rằng “thương quan kiến quan, vi hoạ bách đoan” nhưng trong cục nếu có tài làm điều hậu hoặc thương quan bị chế ước mà đủ để dùng quan thì không chỉ vô hại mà còn có hỉ.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Ngọ

Tháng Kỷ Mão

Ngày Nhâm Thân

Giờ Kỷ Dậu

Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Mão, thuộc tương Thuỷ Mộc thương quan. Đáng mừng là đồng thời quan tinh thông căn cứ chi năm, Đinh hào trong Ngọ là tài, đủ để hoá thương sinh quan mà Mão Mộc thương quan lại chế phục Kim ấn hơn mình ngày sinh sinh sinh vượng, đủ để dụng quan, tương vận quan tinh ở vào đất hẹp nên rau nước quyệt nhau bẻ quế cung hằng. Nhâm Ngọ, Quý Mùi vẫn đi về nam phương Hoả vận, danh tiếng một vùng, quan giữ chức châu mục. Giáp Thân, Quý Dậu, Kim đắc địch mà Mộc lâm tuyệt địch, và quan tinh tiết khí bị chế, nên lui về điền viên, lấy cầm kỳ thi hoạ làm vui

1.19. Giã thương quan sách

Trong cách thương quan được làm dụng thần, nhưng lúc không được làm tư lệnh chi tháng, cho nên có giã hương quan cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ

Tháng Bính Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Tân Dậu

Mậu Thổ thông căn, can chi tháng, năm hoà Thổ trùng trùng, toàn dựa vào thương quan trụ giờ thông căn thấu can tiết ra tú khí. Trước 30 tuổi vận đi vào hoà Thổ, bị phá bị ép, khi giao vào Canh Thân, đường mây thẳng tiến. Sau đến Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, mọi sự đều nên, thương quan sinh tài, từ xấu chuyển tốt đẹp, quan lộ không bị sóng gió.

2. Biến cách

Gọi là biến cách, là một loại cách đặc biệt của mệnh, ỗ tình huống thông thường, bát tự tứ trụ nếu phù hợp với điệu kiện của loại mệnh cục đặc biệt này, thì gọi là biến cách mà không là chính cách.

2.1. Tạp khí ấn thụ cách

Ở phần tháng, các tháng Thìn, Mùi, Tuất, Sửu túc tức là tháng 3, 6, 9, 12, trong chi tháng Thìn có ất Mộc, Quý Thuỷ, Mậu Thổ, trong tháng Mùi có Đinh Hoả, ất Mộc, Kỷ Thổ, trong tháng Tuất có Tân Kim, Đinh Hoả, Mậu Thổ, trong tháng Sửu có Quý Thuỷ, Tân Kim, Kỷ Thổ, ở đây bao hàm khí tạp không thuần của trời đất. Lấy ví dụ như Giáp, ất toạ trấn ở Mão vị âm Mộc, cả hai đều quản xuân lệch mà đoạt khí của đông phương, nhưng Thìn tuy thuộc ở tháng 3 mộ xuân nhưng lúc này đã ở vào khoảng giữa giao tiếp của xuân hạ, lực đã thiên về hướng đông nam, cho nên thụ khí không thuần, mệnh không thuần nhất, gọi là có tạp khí. Ba tháng Mùi, Tuất, Sửu cũng theo nguyên lý này mà xem xét.

Trong tạp khí ấn thụ cách, nếu Can ngày bản thân là Giáp phải sinh vào tháng 12 Sửu mới được gọi là Quý, vì rằng Tân Kim trong Sửu là chính quan của Giáp Mộc, Quý Thuỷ trong Sửu là chính ấn của Giáp Mộc, Kỷ Thổ trong Sửu là chính tài của Giáp Mộc, nếu lúc này không biết nắm tài, quan, ấn, chọn cái nào để định cách thì có thể quan sát trong can tháng thấu xuất dụng thần gì, sau đó mối quyết định lấy bỏ cái nào. Nhưng Thìn Tuất Sửu Mùi đều là khô" tàng, phải có chìa khoá mở ra, mới có thể phát phúc, mới có thể dùng cho ta, mà loại chìa khoá để mở kho này tức là hình xung phá hại, nhưng loại hình xung phá hại này phải để ở chỗ tốt, nếu không tạp khí cần có nhiều tài mối có thể trỗ thành Quý. Giả dụ trong trụ năm, giờ có các phù hợp với các cách cục khác thì lấy các cách cục khác mà nói.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Thân

Tháng Bính Tuất, Đinh hoà là ấn

Ngày Mậu Tý

Giờ Quý Sửu

Loại cách cục này kỵ hành tại vận quan vận. Chủ nhân cát đãi chiều trong bắt tự vốn là người bán gối bán lược chỉ vì tạp khsi trong nguyệt lệnh thấu xuất Bính Hoả, chi tháng tàng Đinh Hoả làm ấn, cho nên hành vận một khi thành khố xung phá thì phát phúc, nhưng mà rốt cuộc chi ngày Tý là Quý Thuỷ thuộc về tài của Mậu Thổ, mà trong chi giờ Sửu lại hàm chứa một lượng Quý Thuỷ nhất định là tài, nên tài có thể phá ấn, Thuỷ khắc Hoả, lúc thường có thể duy trì qua được, nhưng một khi hành vào Tý vận. Quý Thuỷ trong vận và Quý Thuỷ hô ứng với nhau, như vậy tràn đầy thành hoạ, Hoả bị huỷ diệt. Về sau quả nhiên khi hành đến Tý vận, ông cát đãi chiêu này thọ lâu ngủ cả ngày, thuật ngũ dùng để đoán mệnh gọi là “tham tài hoạ ấn”

Thơ rằng:

Thìn Tuất Sửu Mùi vi tứ Quý

Ấn thụ tài quan cư tạp khí

Can đầu thấu xuất cách vi trân

Chỉ vấn tài đa vi tôn Quý.

2.2. Tạp khí tài quan cách

Sách đoán mệnh nói, ngưòi sinh gặp Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là có tạp khí, đại thể tài nhiều thấu bộ là Quý, gặp quan cũng tốt, vì rằng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc về mộ khố, cần phải xùng khai, như vậy tài quan ấn thụ trong khô" mới danh mói có thể dùng cho ta, nếu không được ở trên đời, ấn mộ không được tín nhiệm thì chỉ là hư giả.

Bát tự nhấp cách vương thượng thư.

Năm Chính tài Mậu Tý

Tháng Nhâm Tuất Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài

Ngày Ất Hợi Giờ Đinh Sửu.

Bản Thân ất Hợi sinh vào tháng Mậu, trong Mậu Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài, mà trong đó Mậu Thổ lại thấu xuất can năm, cho nên trở thành tạp khí tài quan cách cục:

Thơ rằng

Tạp khí tài quan tứ khổ trung

Hoàn tu phá hại dữ hình xung

Thiên can thấu xuất tài nguyên cách

Tài đa Thân vượng lộc tương đồng.

2.3. Dương nhập tì kiên cách

Gọi là tỉ kiên, tức là gọi trong cùng loại dương gặp dương, âm gặp âm, giống như anh em chị em đồng loại. Trong cùng loại, dương gặp dương không gọi là tỉ kiên mà gọi là bại tài, lại gọi là dương nhận, âm gặp dương không gọi là bại mà gọi là kiếp tài. Trong bát tự nếu thấy ấn tài Thân cường thì đoạt được thương quan Thất sát, nếu thấy Thân nhược, kiếp tài phân quan bị lột.

Bát tự nhập cách Cao thái uý

Năm Canh Ngọ Đinh Hoả

Tháng Ất Dậu chính quan

Ngày Giáp Dần Giờ Ất Hợi trường sinh

Thiên can bản mệnh Giáp Mộc, sinh vào tháng 8, lấy Tân Kim trong Dậu là chính quan nhưng can năm xuất hiện Canh Kim là Thất sát, loại này quan và sát lẫn lộn, không đẹp lắm.

Tốt ở Ất Canh hợp Kim, Giáp Mộc đem em gái Ất Mộc gả cho Canh Kim làm vợ, trong sách đoản mệnh có cách nói “tham hợp vong sát”, huống hồ trong chi năm lại có Đinh Hoả chế phục cánh Kim, không gây ra tai hoạ. Lại xem chi giờ thấu xuất Ất Mộc, làm dương nhận của Giáp mộ mà Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi, lại khiến Mộc ở vào trạng thái trường sinh, cho nên hành vận một khi đi vào Sửu vận. Tân Kim trong Sửu lại ức Ất Mộc, lại làm cho quan vận Giáp Mộc bản Thân hanh thông, cho nên làm quan đến nhị phẩm, thơ rằng:

Xuân Mộc hạ Hoả lường tương phùng,

Thu Kim đồng Thuỷ nhất ban đồng.

Bất nghi dương nhận thiên can thấu,

Vận chí trùng phùng hựu phân hung.

2.4. Thất sát dương nhận cách

Gọi là thất sát tức là thiên quan, hĩ chế phục, hĩ dương nhận. Như thất sắt dương nhận trong mệnh cục đồng thời xuất hiện, thường thường có thể coi nó là loại cách cục này. Nhưng kỵ tài đa, nếu không sẽ thành các cục. Với người ở thất sắt dương nhận cách mà nói, sợ nhất dương nhận phùng xung. Ví dụ người sinh vào ngày Bính, ngày Mậu, dương nhận ở Ngọ, vì rằng Đinh Hoả, Kỷ Thổ trong Ngọ lần lượt thuộc về dương nhận của Bính, Mậu can ngày, lúc này nếu hành vận tiến vào chính tài Tý địa, Tý Ngọ, tương xung, phá hỏng dương nhận, sẽ không hay nữa. Cũng vậy người sinh ngày đêm, dương nhận tại Tý, kỵ hành vận chính tài Ngọ địch, ngày sinh ngày Canh dương nhận tại Dậu, kỵ hành vận chính tài Mão dịch, người sinh ngày Giáp, dương nhận tại Mão, kỵ hành vận chính tác Dậu địa. Nếu trong cách cục, dương nhận không bị xung phá, thế th́ đụng phải tài vận, vấn đề không lớn.

Bát tự nhập cách: Bất hoa bình chương

Năm Ất Mão

Tháng Mậu Tý dương nhận

Ngày Nhâm Tuất thất sát

Giờ Nhâm Dần

Mệnh chủ trong cục sinh yào ngày Nhâm, trụ tháng, trụ ngày phân toạ ở hai chi Tý Tuất, Quý Thuỷ trung Tý là dương nhận Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ trong Mậu là thất sát Nhâm Thuỷ. Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Tý giữa mùa đông. Đắc lệnh Thân vượng thất sắt bị Giáp mộ trong Dần chi giờ chế phục, có thể là cát, như vậy Thân cường mà sắt yếu. Thất sắt dương nhận thành cách. Nên là mệnh cực Quý.

2.5. Tỉnh lan tả soa cách

“Tỉnh lan soa” giải nghĩa là miệng giếng. Trong giếng có nước, cho nên giúp người. Người ở cách cục này, lấy Canh Thân, Canh Tý, Canh Thìn ba thiên can Canh làm chính, địa chi Thân ở Thìn tam hợp Thuỷ cục, thiên can thấu xuất ba Canh. Canh Kim lấy Đinh Hoả làm chính quan, lấy Thân Tý Thìn xung Dần Ngọ Tuất Hoả cục, khiến ngày Canh đắc tinh là Quý. Nếu thiên can trong chi thấu xuất Bính Đinh, thì quan sát lộ rõ, địa chi phùng Tỵ Ngọ thì miệng giếng lấp chắc, đều giảm phân số. Giờ lại gặp Bính Tý, là thiên quan ở giờ, giờ gặp Giáp Thân, là lộc ngày quy giờ, đều không thuộc cách này. Tam mệnh thông hội nói, nếu thiên can Nhâm Quý Mậu thì Dần Thân Tý Thìn là thiên quan, bỏ sức Hoả Dần Ngọ Tuất. Mậu Kỷ Canh khắc thương Thuỷ cục, không thể xung Dần Ngọ Tuất Hoả Quý, thì giảm phân số. Tuế vận cũng như vậy. Nếu lúc Canh Tý lại gặp Tý, chỉ có thể là phi thiên lộc mã, ở tháng Thìn, lấy ấn thụ, ở tháng Tý, lấy thương quan, phải biến thông tiêu tức, quả hợp cách này, thanh kỳ Quý hiển nhưng không giàu lắm. Vận hỉ đồng phương tài, bắc phương thương, kỵ nam phương Hoả Thổ, tây phương bằng bằng.

Bát tự nhập cách: Vương Đô Thống

Năm Canh Tý

Tháng Canh Thìn

Ngày Canh Thân

Giờ ĐinhSửu

Thiên can tam Canh, địa chi Thân Thìn hợp Thuỷ toàn gặp nhuận, tuy nói sinh ở tháng Thìn nhưng mà biến thông tiêu tức, có thể coi là tĩnh lan tà soa cách.

Thơ rằng:

Sinh ngộ tam Canh hỉ khí Tân

Toàn Kỷ phùng nhuận hạ tỉnh lan trân

Hội tinh phạ kiến Dần Ngọ Tuất

Thuỷ tri thiên nghi Thân Tý Thìn

Thương Quý duyên đa Nhâm Quý kiến

Lộ quan hưu cộng Bính Đinh lâm

Vận hành đại thể đông phương mỹ

Nhất thế vinh hoa bất thụ bần

2.6. Tài quan song mỹ cách

Cách này lấy hai ngày Nhâm Ngọ, Quý Tỵ là chính, do toạ chi địa chi hàm chứa, là chính quan chính tài của can ngày, những ngày khác như Giáp Tuất, Kỷ Sửu, Ất Tỵ, Bính Thân, Đỉnh Sửu, Mậu Thìn, Kỷ Hợi, Canh Dần, Tân Mùi, Nhâm Tuất, Quý Mùi và trong chi tuy có tàng tài quan, lộc tức quan, tài tức mà nên gọi lộc mã đồng hương, nhưng do lộc mã tài quan này hoặc thiên hoặc chính, không thể thống nhất, cho nên không nhạp được cách này.

Bát tự nhập cách.

Năm Kỷ Sửu

Tháng Đinh Mão

Ngày Nhâm Ngọ

Giờ Quý Mão

Chi ngày Nhâm Ngọ vốn cùng tài quan song mĩ, hơn nữa năm tháng trong thấu xuất Đinh, Kỷ mà chi ngày Ngọ lại là làm quan lộc địa của tài quan Đinh, Kỷ, cho nên đại phủ đại Quý.

Thơ rằng:

Lộc mà đồng hương vô khắc đoạt

Tài quan đồng xứ tối vi vinh

Tam thai bát toạ trân kỳ Quý

Khắc đoạt như cường khiếm lại danh

2.7. Thiên nguyên ám lộc cách

Cách này chỉ lấy 4 thiên can Canh Dần, Ất Tỵ, Bính thận, Kỷ Hợi. Ngày Canh Dần, Canh lấy Đinh Hoả làm chính quan, lúc này trong can năm, tháng, giờ không thấy Đinh Hoả, cũng có toạ chi Dần Hoả khắc Canh là quan. Giáp lộc ở Dần, Mộc là mẹ Hoả, mẹ con có tình nghĩa kế tiếp nhau. Kết hợp với can năm, can giờ thích có Mậu Kỷ trợ giúp bồi bổ, lúc này nếu ất Đinh thì càng đẹp càng tốt, nếu thấy Bính sát thì nên lấy Nhâm, Quý Hợi, Tý dùng để chế phục. Ngày Ất Tỵ, Ất toạ ở Kim Trường sinh là quan, thành lộc là tài, nếu trong can năm, tháng, giờ có Canh, Mậu dẫn thấu tài quan trong Tỵ thì càng lý tưởng. Ngoài ra càng cần Ấn của Nhâm Quý trợ thân, Kỵ Tân Kim thất sắc là chế, nhưng trong Tỵ vốn có Bính Hoả, phải Nhâm, Quý, Hợi, Tý, khử Hoả khí của nó mới đẹp. Ngày Bính Thân, Hỉ Canh, Tân Tài, Quý Thuỳ quan, Giáp Ất ấn, Kỵ Mậu Thổ thương quan, ngày Kỷ Hợi Giáp Mộc toạ trường sinh trong hợi là quan, Kỵ Kim thương quan.

Bát tự nhập cách Văn uyên thượng thư

Năm Cánh Tý

Tháng Giáp Thân

Ngày Canh Dần

Giờ Bính Tuất

Ngày sinh Canh Dần, lưỡng Hoả trường sinh trong Dần khắc canh là quan, lộc vượng giáp Mộc bị khắc là tài, tuy nói can giờ lại thấu Bính sát, tốt ở chi năm Tý Thuỷ chế phục, cho nên trở thành quý cách.

2.8. Lộc nguyên hổ hoạn cách

Cách này chỉ có 4 thiên can 4 giờ, tức là ngày Mậu Thân thấy giờ Ất Mão, ngày Đinh Dậu thấy giờ Nhâm Dần ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tí thấy giờ Đinh Hợi, nếu ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão, Mậu lấy Ất Mộc trong Mão là quan, Ất lấy Canh Kim trong Thân là quan, do đổi cho nhau mà thành quý lộc. Trong trụ nếu thấy nhâm, quý là tài, sinh trợ ất Mộc quan tinh, khi vận đến đất quan vượng thì là quý mệnh. Kỵ thấy thất sắt giáp Mộc, Tân Kim thương quan, chi Dần xung Thân, chi Dậu xung Mão. Những ngày Đinh Dậu khác thấy giờ Nhâm Dần, ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tý thấy giờ Đinh Hợi, cách đoán hỉ Kỵ giống với ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão. Ngoài ra, các lấy lộc nguyên hồ hoán xưa như ở ví dụ Mậu Ngọ thấy Đinh Tỵ là thấy lộc của lâm quan thì khác với cách nói ở đây.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Nhâm Tuất

Ngày Bính Tý

Giờ Quý Tỵ

Ngày giờ tháng này thay đổi cho nhau lộc vượng, đều lâm quan quý, lại không hình xung phá hại, nên quý.

2.9. Lộc Nhâm di hoán cách

Tam mệnh thông hội nói! Cách này trong trụ có lộc, có nhận, có quan, có ấn, không theo bản thân, gặp xung khắc thì biến hoá, có thiên can, địa chi khắc xung, hoặc năm tháng giờ xung khắc, hoặc can ngày giờ xung khắc chi, lấy cái nọ đổi cho cái kia để dùng, do thiên can thường động mà địa chi tỉnh nên vì địa chi xung khắc động mà lấy thiên can vậy. Như ngày Giáp Tý trong trụ thấy giờ Canh Ngọ, vì can khắc chi xung, cho nên thay đổi cho nhau để dùng, lấy Canh Tý Giáp Ngọ để luận định cát hung. Ngoài ra nếu ngày Nhâm Tý thấy giờ Bính Ngọ, ngày Canh Ngọ thấy giờ Bính Tý, ngày Quý Hợi thấy giờ Đinh Tỵ, cũng có thể đổi cho nhau theo nguyên tắc này. Duy chỉ có ngày Đinh Dậu gặp ngày Quý Mão thì không được đổi cho nhau, vì rằng Đình Sinh ở Dậu, Quý sinh ở Mão, cho nên nó đều ở vị trí thiên Ất Quý nhân trường sinh.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Quý Dậu

Ngày Đinh Mão

Giờ Quý Mão

Trong cục hai Mão một Dậu, Quý đinh tương khắc, do địa chi Mão Dậu xung mà khuấy động thiên can, nhìn bề ngoài một Đinh kẹp giữa hai Quý, tưởng chừng khó phát triển, nào biết Đinh là mẹ Kỷ Thổ của thái tuế can năm, lúc này đã thấy Quý Thuỷ khắc Đinh, Tý đến cứu mẹ, đem mẹ về ngồi ở bên cạnh mà Quý Thuỷ là trốn sự chế khắc của kỷ Thổ nên cùng vui vẻ đổi vì trí cho Đinh Hoả, kết quả thay đổi trụ tháng biến thành Đinh Dậu, chi ngày biến thành Quý Mão, như vậy thì Đinh Hoả, Quý Thuỷ đến gặp quy định, cho nên đại quý.

2.10. Tý Ngọ song bao

Tý là đế toạ, Ngọ là đoan môn, cả hai đều là vì trí đế vương cư trú vì thế mệnh cụ nếu hai Ty hai Ngọ hoặc hai Ngọ bao một Tý hoặc hai Tý bao một Ngọ, vì rằng được Thủy Hoả tương tế giúp, được cơ may dương sinh âm trưởng, cho nên gặp nó thì quý.

Bát tự nhập cách:

Năm Nhâm Ngọ

Tháng Nhâm Tý

Ngày Mậu Tý

Giờ Nhân Tý

Trong cục, hai Ngọ hai Tý, cho nên nhập vào cách này. Ngoài ra như Nhâm Tý, Quý Sửu, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Giáp Tý, Canh Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý. Mậu Tý Mậu ngọ, Đinh Mùi, Canh Ty, Giáp Thân, Canh Ngọ, Giáp Ngọ, Nhâm Thân, Giáp Tý, Canh Ngọ, đều là quý mệnh của cách này.

2.11. Âm tịch dương sinh cách

Sách xưa lấy Dần, Thân, Tỵ, Hợi làm tứ trường sinh, nếu như Ất, Đinh, Tân, Quý là ngày ngũ âm nếu gặp Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm ngày ngũ dương thì sinh trưởng, không thể nói là “dương sinh âm tử” được. Vì vậy người xưa thấy Ất gặp Ngọ là Mộc của củi đốt, không Hợi thì không thể sinh, Đinh gặp Dậu là Hoả của tinh thạch, không có Dần thì không thể sáng lại, Dậu là Thổ có nguồn phân, không Dần thì không thể sinh vật, Tân thấy Tý là Kim trong cát, không Tỵ thì không thể sinh, Quý thấy Mão là Thuỷ có mầu mỡ, không Thân thì đông kết.

Bát tự nhập cách:

Năm Giáp Thân

Tháng Canh Ngọ

Ngày Ất hợi

Giờ Binh Tý

Tam mệnh thông hội nói: nếu mệnh nhập cách thì năm thông khí tháng là đại quý. Đại kỵ quan sát hỗn tạp, nghèo

Thơ rằng:

Ngũ âm nhật đản hỷ tương sinh

Nhược thi niên chi phúc cánh hanh

Nguyệt khí đắc thông tu đại quý

Duy hiềm quan sát chủ cô bần

2.12. Sinh xứ tụ sinh cách

Cách này ngày sinh gặp ấn thụ, lại dần vào đất trường sinh của ngày, như vậy thân cường hỉ gặp quan tỉnh, cho nên có tưống quý ngũ mã chư hầu.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Mão

Tháng Đinh Hợi

Ngày Bính Dần

Giờ Canh Dần

Trong cục Mộc Hoả tương sinh, dẫn thân vào đất sinh, vượng, cho nên là quý, thơ rằng:

Sinh xứ tụ sinh phúc tối giai

Ẩn thụ dẫn vượng phúc vô nhai

Trường sinh phục đáo trường sinh địa

Ngũ mã chư hầu phú quý gia

2.13. Mộc Hoả giao huy cách

Tượng này như Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Giáp Dần, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, các ngày phải sinh vào tháng xuân hoặc tháng Ngọ, trong trụ không thấy Kim Thuỷ làm tổn thương phá hoại, ở giờ phải thấu xuất Mộc, Hoả mới thành. Trong hành vận, ngày Mộc Hoả đẹp, hành vận nam phương, ngày Hoả Mộc đẹp, hành vận đông phương.

Bát tự nhập cách:

Năm Đinh Tỵ

Tháng Giáp Thìn

Ngày Giáp Dần

Giờ Đinh Mão

Trong cục Mộc Hoả thông sáng, cho nên là mệnh Quý và Phú.

2.14. Hoả Thổ Giáp tạp

Hoả thấy Thổ thì tối, Thổ ép Hoả thì mờ cho nên cần Hoả tự Hoả, Thổ tự Thổ, hai bên không che nhau là tốt. Trong cục nếu Hoả Thổ giáp tạp, phần lớn là ngu dốt.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tuất Tháng Đinh Tỵ

Ngày Kỷ Mùi Giờ Bính Dần

Trong cục vì Hoả Thổ giáp tạp, cho nên bình thường. Sách nói: Hoả hư Thổ trụ có tác dụng gì? Hẳn là người vất vả ở chốn trần ai.

2.15. Thuỷ Thổ bại dậu cách

Thuỷ Thổ bại dậu, không lợi cuối đời, Tam Mệnh thông hội nói: nếu càng là Thuỷ mệnh Thổ mệnh, mà ngày sinh gặp Thuỷ Thổ, càng nghiệm.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi Tân Dậu

Tháng Ất Sửu Giáp Ngọ

Ngày Quý Dậu Mậu Tý

Giờ Tân Dậu Tân Dậu

Nhập cách này, hoặc làm quan nhỏ hoặc về hưu sớm, hoặc chỉ bình thường mà sớm lìa đời, cuối đời thường không tốt đẹp.

2.16. Giáp khố cách

Cách này, địa chi bốn trụ hư, Giáp khố vị Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Đại kỵ lấp đầy và hình xung phá hại không vong, tuế vận lấy đất quan ấn là tốt.

Bát tự nhận cách:

Năm Ất Hợi

Tháng Kỷ mão

Ngày Kỷ tỵ

Giờ Giáp Tý

Tháng Mão ngày Tỵ, ở giữa hư, với Thuỷ Khố trong Thìn là tài, tứ trụ lại không có chi Thìn lấp đầy và không phạm không vòng phá hại hình xung, cho nên quý là mệnh của thừa tướng.

2.17. Địa chi giáp cũng cách

Cách này còn gọi là “địa chi liên nhụ” nêu ví dụ như địa chi tứ trụ thấy Tỵ, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ. Theo thứ tự sắp xếp của 12 chi là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Bây giờ địa chi của tứ trụ là Tý, Dần, Thìn, Ngọ, ở giữa hư Giáp hư cũng Sửu, Mão, Tỵ, cho nên gọi là địa chi Giáp cũng

Bát tự nhập cách: Thái sư Thiếp Can Viễn

Năm Giáp Dần

Tháng Mậu Thìn

Ngày Bính Ngọ

Giờ Bính Thân

Địa chi tứ trụ Dần Thìn, Giáp Mão, Thìn, Ngọ, Giáp Tỵ, Ngọ Thân, Giáp Mùi, nên nhập vào địa chi Giáp cùng cách.

2.18. Mộ sát cách

Cách này vì thất sát nhập vào mộ khố, cho nên gọi là “mộ sát”. Nếu ngày Giáp gặp Canh Tuất, Canh Thìn, ngày Ất gặp Tân Sửu, Tân Mùi, ngày Bính gặp Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, ngày Đinh gặp Quý Sửu, Quý Mùi, ngày Mậu gặp Giáp Thìn, Giáp Tuất, ngày Kỷ gặp Ất Sửu, Ất Mùi, ngày Canh gặp Bính Thìn, Bính Tuất, ngày Tân gặp Đinh Sửu, Đinh Mùi, ngày Nhâm gặp Mậu Thìn, Mậu Tuất, ngày Quý gặp Kỷ Sửu, Kỷ Mùi thì đúng nó.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Mậu Thìn

Ngày Quý Sửu

Giờ Bính Thìn

Tam mệnh thông hội nói: ngày quý gặp Mậu là quan, Kỷ là sát, Mậu, Kỷ đều ở Thìn lại là Quý Thuỷ khố, chủ nhân sớm phát sớm tàn.

2.19. Kim thần cách

Kim thần cách chỉ có 3 giờ, đó là Quý Dậu, Kỷ Tỵ, Ất Sửu. Phàm là trụ giờ trong tứ trụ xuất hiện 3 sao giờ này thì được coi là Kim thần cách. Nhưng cũng có người cho rằng nếu gặp sinh vào ngày lục Giáp thì mới nhập vào cách cục này, trong đó Giáp Tý, Giáp Thìn càng tốt, Kim thần vốn là thần phá bại, hễ nhập vào cách cục này. Trong tứ trụ phải hoà chế phục mới quý, hoặc hành vận đi vào đất Hoả cùng tốt, nếu vận vào đất thuỷ, thuỷ tiết Kim khí, đại hoạ sẽ giáng xuống đầu.

Bát tự nhập cách: Nhạc Vũ Mục

Năm Quý Mùi

Tháng Ất Mão

Ngày Giáp Tý

Giờ Kỷ Tỵ Kim thần

Tinh Bình hội hãi nói: Giáp kỷ là bình đầu sát, sinh vàọ tháng xuân, Thân vượng tài nhược, chủ cốt nhục tham gia thương mại, bình sinh làm việc, khéo quá thành vụng. Kỷ Tỵ

Kim Thần có Hoả chế phục, Tỵ Dậu Sửu hợp cụ, hành vận nam phương, danh cao lộc nặng, trụ không gặp Hoả, tàn hại hoá khí, chủ hung ác tàn bạo mà chết. Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, trước nghèo sau giàu, tổ nghiệp sơ sài, vợ siêng con phá. Thơ rằng.

Quý Dậu Kỷ Tỵ Tịnh Ất Sửu

Thời thượng phùng chi thị phúc thần

Ngạo vật thị tài nghi chế phục

Giao phùng nhận sát quý nhân trân

Tính đa lang bạo tài minh mẫn

Vận nhập thuỷ hương lập khổ nhân

Chế phục vận hành phùng Hoả cục

Can thiên quý hiển phú vô luân.

2.20. Khôi cương cách

Khôi cương (tên sao) có 4 là Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất, trong đó Thìn là Thuỷ khố thuộc thiên cương (tên sao), Tuất là Hoả khố thuộc địa lý, Thìn Tuất gặp nhau, cho nên trở thành một loại sát thiên xùng địa kích. Nếu trong mệnh, ngày sinh gặp Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất thì sẽ thuộc về khôi cương cách cục. Tam mệnh thông hội nói: khôi cương tụ nhiều (trong tứ trụ xuất hiện khôi cương không phải chỉ ở chỗ trụ ngày) phát phúc phi thường . Người chủ mệnh tính cách thông minh, văn chương phấn phát, gặp việc quả đoán, cầm quyền hiếu sát. Nếu vận hành thân vượng, phát lúc trăm bề, hễ gặp tài quan, tai hoạ đến ngay. Tử Bình tổng luận nói: thân ỏ thiên cương địa khôi, buồn thì bần hàn thấu xương, cường thì hiểm quý tuyệt luân, nhưng với loại cách cục này, xem phải linh hoạt, ví dụ bát tự của Trương Thời Kim là Canh Ngọ, Đinh Hợi, Mậu Tuất, Bính Thìn, Bát tự của Thiếu Khanh Lưu đại thụ là Đinh Hợi, Quý Sửu, Canh Tuất, Mậu Dần, tuy nói ngày sinh đều là khôi cương nhưng lại không kỵ tài quan ấn là một minh chứng, thơ rằng:

Nhâm Thìn Canh Tuất dữ Canh Thìn

Mậu Tuất khôi cương tư toạ thần

Bất kiến tài quan hình sát Tịnh

Thân hành vượng địa quý thiên luân

Về cách nói khôi cương cách, Trương Thần Phong phê phán nói: “khôi cương cách lấy Nhâm Thìn, Canh Tuất, Canh Thìn, Mậu Tuất, lâm trí mộ, là khối cương, có thể nắm đại quyền. Sao lại lâm tứ mộ mới được như vậy, cũng là nói xạo

2.21. Nhật đức cách

Cách cục này chỉ có 5 ngày can dương tức là Giáp Dần, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Tuất, trong đó Giáp toạ dần đắc lộc, Bính toạ Thìn quan Thổ Canh toạ Thìn tài ấn song toàn, Nhâm toạ Tuất Tài Quan Ấn đều đủ, và địa chi dần đứng đầu tam dương, thìn Tuất là đất Khôi yêu thích, cho nên can chi của 5 ngày này có điểm khác với can chi của các trụ ngày khác, trong bát tự xuất hiện nhất đức, không ngại nó nhiều, nếu chỉ có một ngôi trụ ngày Nhật đức thì khi chưa lấy cách phải theo tài, quan ấn thực trong trụ tháng mà đứng làm khác. Lúc bình thường nhật đức ngoài Canh Thìn tự kiêm hai chức khôi cương ra, dù trong mệnh có là đại vận hay không, tối kỵ đồng thời xuất hiện vối cái khỏi ưu thích, nếu không sẽ cho rằng là vận mệnh rất không tốt.

Bát tự nhập cách: Trương Học Quan

Năm Giáp Thân

Tháng Mậu Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Nhâm Tuất

Trong mệnh có ba ngôi Nhật Đức, do họ quan mà đại vàng áo gấm, quan hàm ngũ phẩm, rất là cao. Lại như mệnh Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Thìn, Giáp Dần, theo lý có ba ngôi Nhật Đức, đáng là mệnh tốt nhưng Giáp Dần kỵ gặp Canh Thìn là cái mà khôi ưa thích, về sau vận hành đến đất tài quan Nhâm Ngọ, Kỷ Thổ trong Ngọ là dương nhận của can ngày Mậu Thổ, phạm phải kỵ huý của Nhật Đức, lúc đến năm Tỵ. Dần Tỵ tương hình, tháng 4 chết, chỉ thọ 38 tuổi, đó là việc Tam mệnh thông hội ghi chép. Thơ này.

Nhật Đức hỷ sát hỷ thân cường

Bất hỉ tài tinh quan vượng hương

Vì tính ôn nhu cánh từ thiện

Nhất sinh phúc thọ lạc phi thường

Nhật Đức bất hỉ kiến khôi cương

Hoá thành sát diệu tối nan đương

Cục trung trùng kiến hoàn tu tật

Vận hạ phùng chi tất định vong

2.22. Nhật quý cách

Người có mệnh sinh vào 4 ngày Đinh Dậu, Đinh Hợi> Quý Tỵ, Quý Mão, vì rằng can ngày toạ ở sao Thiên Ất quý nhân, cho nên bèn gọi cách cục là “nhật quý”, trong đó lại phân ra Nhật Quý Dạ Quý. Sinh ngày Đinh Dậu, Quý Mão giờ sinh phải ban ngày, g

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự nhập cách

Cái nhìn tổng quát về kì môn độn giáp

Độn Giáp có tầm quan trọng theo nghĩa hẹp giúp cho quan lại trong chế độ phong kiến có được phương hướng chiến lược trong lĩnh vực quân sự.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cái nhìn tổng quát về kì môn độn giáp

Cái nhìn tổng quát về kì môn độn giáp

Tổng quan về Tam thức của kì môn đôn giáp.

Tam thức là ba mô thức thuật số cơ bản của lý số đông phương, bao gồm: Thái Ất, Độn Giáp, Lục Nhâm đại độn.

Thái Ất được xếp đứng đầu trong tam thức , chủ yếu nghiên cứu các tính toán liên quan đến sự hưng vong của các triều đại, các trận pháp ở tầm cỡ chiến lược.

Độn Giáp (Kỳ môn Độn giáp)ứng dụng vào quân sự là chủ yếu, ngày nay với tư duy " thương trường là chiến trường" thì Độn Giáp cũng có chỗ đứng trong vấn đề kinhdoanh. Ngoài ra Độn Giáp còn là công cụ cơ bản trong tính toán địa lý "Tam Hợp" điều này cũng nói lên sự liên quan mật thiết giữa Độn Giáp với yếu tố "Địa" trong hệ thống tam tài Thiên, Địa, Nhân.

Lục Nhâm đại độn có vị trí khiêm tốn hơn cả, giải quyết những vấn đề liên quan đến chiêm bốc cát hung của người (ở đây yếu tố nhân sinh nổi trội).

Rất nhiều sách nói, nhìn trong hệ thống Tam Tài thì Thái Ất biểu hiện về "Thiên", Độn Giáp biểu hiện cho " Địa", Lục Nhâm đại độn biểu hiện cho "Nhân", xem ra cũng có nhiều ý nghĩa xác thực.

 

Ý nghĩa của Kỳ môn Độn giáp.

"Độn" trong tiếng Trung Quốc có nghĩa là ẩn đi, Giáp là mã đầu trong hệ thập can, một hệ mã long cốt mang tính cơ sở đo đếm Thiên, Địa, Nhân.

Các học giả cho rằng can Giáp đứng đầu trong các can, nay ẩn nó thì thì "Cát". Được rút ra theo ý nghĩa của hào dụng cửu quẻ Càn " Quần long vô thủ cát", nghĩa là bày rồng không đầu cát. Tại sao lại như vậy, trong sách dịch nói rồng tượng trưng cho người có tài có đức, cùng hợp tác với nhau mà không có người đứng đầu. Theo quan điểm về quản lý mà nói các nhóm làm việc với nhau phân ra hai hình thức hợp tác cơ bản.

 

+ 1. Bắt tay: Phù hợp với các nhóm làm việc có nhiều người giỏi và có phương pháp phối hợp với nhau khoa học, hiểu biết.

+ 2. Điểu khiển: Phù hợp với những nhóm người có trình độ nhận thức chưa cao, cần có sự thúc ép chỉ dẫn và trong trường hợp này thì nhu cầu có người lãnh đạo là cần thiết.

=> Phải chăng câu "Quần long vô thủ cát" ứng với trường hợp 1 và dịch lý cho rằng cát.

- Kỳ môn: tách làm 2

+ Kỳ: gồm có tam kỳ (Ất kỳ, Bính kỳ, Đinh kỳ). Trong đó: Ất kỳ tương ứng với Nhật, Bính kỳ tương ứng với Nguyệt, Đinh kỳ tương ứng với Tinh Tú. 

+ Môn: là cửa, trong độn giáp bao hàm nghĩa rộng hơn là 8 phương hướngchiến lược hành động cơ bản. 

 

3. Tầm quan trọng của Kỳ môn Độn giáp.

Độn Giáp có tầm quan trọng theo nghĩa hẹp giúp cho quan lại trong chế độ phong kiến có được phương hướng chiến lược trong lĩnh vực quân sự. Nghĩa rộng hơn giúp cho những "yếu nhân" cai trị các mặt chính của đời sống xã hội, như chính trị, kinh tế, giáo duc....

Học thuyết Độn giáp được hình thành trên cơ sở của các mô hình : Tam tài (Thiên-Địa-Nhân), Can chi, Âm Dương Ngũ hành, Tiên thiên bát quái , Hậu thiên bát quái, Cửu cung phi tinh. Hiện nay có nhiều trường phái Độn giáp được phát triển ở Trung Hoa lục địa và rực rỡ ở Đài Loan. Nhưng thông dụng nhất vẫn là các trường phái: Thời gia kỳ môn học, Niên gia kỳ môn học, Nguyệt gia kỳ môn học, Nhật gia kỳ môn học.

- Bát môn bao gồm: Hưu, Thương, Đỗ, Cảnh, Tử, Kinh, Khai, Sinh. Trong đó phân ra tính cát hung mang tính tổng quat như sạu

+ Hưu, Khai, Sinh: Cát môn

+ Cảnh : trung tính, có trường phái cho rằng cảnh là Cát môn.

+ Kinh, Thương, Tử : Hung môn.

- Cửu tinh gồm: Bồng, Nhuế, Xung, Phụ, Tâm , Trụ, Nhậm, Anh, Tâm.

+ Hung tinh: Xung, Bồng, Nhuế, Trụ.

+ Cát tinh: Tâm, Nhậm, Cầm, Phụ.

+ Trung tính: Anh

- Bát thần bao gồm: Trực phù, Đằng xà, Thái âm, Lục hợp, Bạch hổ, Huyền vũ, Cửu địa, Cửu thiên.

4. Các thông số tính toán với trường phái Nhật gia Kỳ môn Độn giáp.

1. Ngày giờ chiêm độn

2. Tiết khí

3. Tam nguyên phù đầu

4. Âm dương cục số

5. Phù đầu nghi

6. Lập công thức

7. Tìm Trực phù Trực sứ

8. Tìm tam kỳ lục nghi, bát môn, bát thần

9. Độn giáp diễn quái

10. Tìm thế ứng

11. Nạp giáp

12. An thế ứng

13.Tìm tứ cát, tam kỳ

14.Tìm Lộc, Mã, Quí.

 

5. Các tài liệu nghiên cứu Độn giáp có giá trị.

A. Tiếng Hán

1.Độn giáp chỉ quy 

2.Kim hàm độn giáp bí kíp toàn thư của Trương Lương, Gia cát Lượng, Lưu Bá Ôn tập.

3. Kỳ môn độn giáp pháp khiếu

4. Quỷ cốc tử bí kíp

5. Độn giáp học đại toàn

B. Tiếng Việt

1. Độn giáp giải lược. Tác giả Đỗ Quân. 

2. Độn giáp. Tác giả Nguyễn Mạnh Bảo. 

3. Giáo trình độn giáp. Tác giả Vũ Xuân Quang. 

4. Phi bàn độn giáp yếu giải. Tác giả Vũ Xuân Quang.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cái nhìn tổng quát về kì môn độn giáp

SAO ĐỊA KHÔNG - ĐỊA KIẾP TRONG TỬ VI

Địa không (Hỏa) Địa kiếp (Hỏa) * * * 1. đặc tính đại cương của địa không, địa kiếp: a. Hiệu lực của Địa Không, Đị...
SAO ĐỊA KHÔNG - ĐỊA KIẾP TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa không (Hỏa) Địa kiếp (Hỏa)


* * *


1. đặc tính đại cương của địa không, địa kiếp:



a. Hiệu lực của Địa Không, Địa Kiếp:

Địa Không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đủ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi.

Ngay cả ở 4 vị trí đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân), hai sao này cũng còn tiềm phục phá hoại tuy có góp phần gia tăng tài danh một cách nhanh chóng nhưng cái may thường đi liền với cái rủi: sự hoạnh phát đi liền với sự hoạnh phá hay một tai họa nặng nề khác (đau ốm, mất của, tang khó ...). Sự nguy hiểm bao giờ cũng tiềm tàng và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.

Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, chủ sự hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội, cụ thể như trúng số lớn, thăng chức nhanh, kiêm nhiệm nhiều công việc lớn, uy quyền bộc phát chói lọi được một thời gian.

Tại cung Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy nhưng cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa, suy trầm, sự xuống dốc không nhanh chóng như ở Tỵ. Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cùng đồng cung cho nên hệ số gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.

Còn ở Dần Thân, Kiếp Không độc thủ và xung chiếu nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Vị trí Dần tốt hơn vị trí Thân.

Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp hay Không hãm địa gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.



b. Phạm vi ảnh hưởng của Địa Không, Địa Kiếp:

Sức phá hoại của Kiếp Không hãm địa vốn rất mạnh, tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân thuộc hoặc giả tai họa quá nặng có ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời. Nó đánh dấu một sự xuống dốc vĩnh quyết, không thắng được nếu bị hãm địa ở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân.

Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp Không càng tác họa mãnh liệt hơn.



c. Thể thức tác họa của Địa Không, Địa Kiếp:

Tốc độ tác họa của Không, Kiếp hãm địa rất nhanh chóng và bất ngờ. Nếu đắc địa, sức phù trợ cũng nhanh và bất ngờ như vậy. Không Kiếp tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng mà sức người khó lòng chế ngự. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng, không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo.





2. Ý nghĩa bệnh lý:



Hai sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu.

- Không Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau:

- đau phổi nặng như ho lao, ung thư phổi, suyễn

- nếu đắc địa thì ho lâu năm

- bệnh mụn nhọt, ghẻ lở nặng và lâu khỏi

- Không, Kiếp, Thiên Đồng: ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn

- Không, Kiếp, Đế Vượng: gãy xương sống, sái xương sống.

- Không, Kiếp, Hỷ Thần: bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.

- Không, Kiếp, Phá Toái: đau yết hầu, ung thư cổ họng

- Không, Kiếp, Thai: bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.

- Không, Kiếp, Kỵ: ngộ độc, bị phục độc.





3. Ý nghĩa tính tình:



a. Nếu Kiếp, Không đắc địa:

- có mưu trí, thâm trầm và lợi hại

- rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm

- rất kín đáo, bí mật, hay giấu giếm

- hay suy xét, mưu trí cao thâm

- có thủ đoạn cao, hay dùng thủ đoạn gian quyệt

- ích kỷ



b. Nếu Kiếp, Không hãm địa:

- ích kỷ tột độ trắng trợn và bất hạnh, dù hại đến công nghĩa hay quyền lợi kẻ khác cũng không lùi bước; chỉ biết mình, bất chấp kẻ khác.

- tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình.

- xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam, tóm lại tính nết của một lưu manh hạng nặng, tham nhũng, hối lộ, lường gạt, gian lận, trộm cướp, bất lương, hiếp dâm.

Nếu có thêm những sao xấu nữa thì càng chắc chắn.





4. Ý nghĩa công danh, tài lộc:

Cho dù đắc địa, Kiếp Không cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạnh phát nhưng hoạnh phá. Uy quyền và tiền bạc gặp phải nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy, nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.



Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế.



Kiếp Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.





5. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:

Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.



Nếu hãm địa, Kiếp Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:

- bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng

- hung họa nhiều và nặng nề

- nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn

- yểu mạng

Riêng phụ nữ thì:

- sát phu, sát con

- bị tai nạn trinh tiết, ảnh hưởng đến suốt đời

- hồng nhan bạc mệnh và đa truân, hay lụy vì tình.



Đặc biệt, nếu gặp sát tinh, dù là đắc địa thì cũng phải gián đoạn phu thê (vợ/chồng chết sớm).



Nếu gặp Đào, Hồng thì ngoài việc yểu mạng, phụ nữ phải bị hãm hiếp, mất trinh, đàn bà thì thất tiết, gia đạo phải nhiều lần tan vỡ, bị ruồng bỏ hoặc có thể bị giết vì tình.





6. Ý nghĩa của kiếp không và một số sao khác:



a. Những sao chế giải Kiếp Không hãm địa:

Hãm địa, hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không mất hẳn. Có thể nói Không Kiếp hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Kiếp Không.

Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp Không.

Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp Không hãm địa.

b. Những sao làm tăng thêm ác tính của Kiếp Không hãm địa:

Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham, Kiếp Không càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội. Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Kiếp Không.



c. Kiếp Không và các sao khác:

- Kiếp Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa: thủ Mệnh, là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.



- Kiếp Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.



- Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: gặp nhiều bước thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.



- Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.



- Không, Kiếp, Đào, Hồng: gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì rất lang chạ.



- Kiếp, Cơ (hay Hỏa): bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.



- Kiếp Tham đồng cung: bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.



- Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).



- Kiếp, Không, Tử, Tham: cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiếp Không nên có thể kẻ tu hành có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.



- Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.





7. Ý nghĩa của không kiếp ở các cung:

Hầu hết vị trí của Kiếp Không tại các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và nặng nề.



a. ở Bào:

- không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán

- anh chị em toàn là côn đồ, đĩ điếm

- không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp Không bấy giờ giáp Mệnh).



b. ở Phụ:

- cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách

- không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại



c. ở Phu Thê:

- sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ

- có thể không có gia đình

- nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách lâu dài vì tai nạn xảy ra cho 1 trong 2 người

- phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.



d. ở Tử:

- không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái

- sát con rất nhiều

- con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy

- con phá sản nghiệp cha mẹ



e. ở Tài:

Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).

Nếu hãm địa: vô sản, bần nông.



f. ở Di:

- bị chết xa nhà và chết thảm, nhanh chóng

- bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích)



g. ở Nô:

- tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ

- bạn bè xấu, tham lận, lường gạt

- nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của



i. ở Quan:

- công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật

- bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến

- bị mất chức ít ra một lần

Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi hoặc phải lên voi xuống chó.



k. ở Điền:

- nếu đắc địa, có điền sản một dạo nhưng phải mua đi bán lại luôn

- nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ... ) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.



l. ở Phúc:

Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời, Kiếp Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.



m. ở Hạn:

Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt hoặc phải đi xa.

Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:

- bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn)

- bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật

- bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình

- bị kiện cáo

- bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu





8. những đặc lệ của kiếp không ở mệnh:



a. Mệnh vô chính diệu có Tứ hay Tam Không:

Đây là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là:

- hoặc vất vả mới đạt danh tài

- hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.



b. Mệnh Không, Thân Kiếp: là người khôn ngoan, sắc sảo nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn.

Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách.

Tuy nhiên, nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.



c. Mệnh Kiếp, Thân Không: người khôn ngoan, sắc sảo nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường.

Nếu Mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng, nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh, Thân có Nhật Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO ĐỊA KHÔNG - ĐỊA KIẾP TRONG TỬ VI

Bố cục căn nhà tọa Khôn hướng Cấn và tọa Thân hướng Dần –

Bố cục căn nhà toạ Khôn hướng Cấn và toạ Thân hướng Dần: Đây là bố cục tài tinh đến núi, tài vận không tốt. Cửa chính mở tại hướng Tây đại thái cực, tuy gặp cát tinh Thiên Y nhưng tài vận không vượng cho nên không giúp đỡ được gì cho tài vận. Tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố cục căn nhà toạ Khôn hướng Cấn và toạ Thân hướng Dần: Đây là bố cục tài tinh đến núi, tài vận không tốt. Cửa chính mở tại hướng Tây đại thái cực, tuy gặp cát tinh Thiên Y nhưng tài vận không vượng cho nên không giúp đỡ được gì cho tài vận.

p45

Tài vận: Trên bệ cửa sổ của căn phòng hướng Đông đặt tỳ hưu, đồng tiền ngũ đế có thể cải thiện được tài vận.

Sức khỏe nhân đinh: Đinh thần vị của hướng Nam thuộc nhà bếp nên đặt bếp. Đồng thời hướng Nam tiểu thái cực của phòng khách đặt nồi cơm điện có thể tăng cường vận sức khoẻ và gia nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố cục căn nhà tọa Khôn hướng Cấn và tọa Thân hướng Dần –

Giới trẻ nô nức thám hiểm ngôi nhà ma ám giữa lòng thủ đô Bắc Kinh

Ngay giữa lòng thành phố Bắc Kinh hiện đại, tồn tại một ngôi nhà ma ám với câu chuyện hết sức rùng rợn.
Giới trẻ nô nức thám hiểm ngôi nhà ma ám giữa lòng thủ đô Bắc Kinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

Gioi tre no nuc tham hiem ngoi nha ma am giua long thu do Bac Kinh hinh anh
 
Ngôi nhà ma ám tọa lạc ở số 81 phố Triều Dương Môn, một trong những khu vực nhộn nhịp nhất Bắc Kinh, nhưng bị bỏ hoang bởi những câu chuyện ma tồn tại xung quanh nó.
 
Căn nhà  bị đồn có ma đổ nát, trên tường bám đầy cây thường xuân, được đồn rằng có những hồn ma công nhân chết khi xây dựng, những người tò mò thám hiểm ngôi nhà hay những người bị ma dẫn dụ lởn vởn hằng đêm. Người ta thấy những tiếng lạo xạo, tiếng cười nói giữa đêm hay những tiếng gào khóc ai oán phát ra từ ngôi nhà.
 
Nhưng dường như, câu chuyện ma đó kích thích các bạn trẻ hơn là gây ra sự sợ hãi. Căn nhà với biển báo “có ma” bên ngoài trở thành địa điểm thám hiểm quen thuộc của các bạn trẻ. Dù nhiều người truyền tai nhau rằng, có người tò mò đã bị ma hành tới chết trong căn nhà.
 
 “Tôi đến đây là để kỷ niệm ngày sinh nhật của mình”, một nữ sinh trung học cho biết. Cô này đến tham quan ngôi nhà hồi tuần trước. “Hầu hết bạn bè của tôi từng đến căn nhà đó. Tôi nghĩ điều đó thật là thú vị, đặc biệt vào dịp lễ Halloween”.
 
Ngôi nhà ma ám số 81 được xây dựng vào năm 1910, với chức năng là một trung tâm ngôn ngữ. Đến năm 1949, khi nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được thành lập, nơi này được chuyển đổi chức năng thành văn phòng làm việc cơ quan nhà nước. Gần đây, thành phố có chủ trương phá dỡ ngôi nhà để cải tạo thành công trình khác.
 
 “Tôi nghe nói ngôi nhà sắp bị phá dỡ hoặc cải tạo”, một học sinh mới tham quan ngôi nhà ma ám cho biết. “Tôi không dám chắc điều đó có thật hay không, nhưng tôi thực sự muốn đến thăm trước khi ngôi nhà thay đổi”.
ST
 
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giới trẻ nô nức thám hiểm ngôi nhà ma ám giữa lòng thủ đô Bắc Kinh

10 lời khuyên phong thủy giúp dân công sở dễ dàng thăng quan tiến chức

Phong thủy có vai trò rất lớn trong cuộc sống, đặc biệt là trong sự nghiệp, cùng làm vài thay đổi nhỏ về phong thủy để xem vận thế của bạn nơi công sở có khác đi không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Sau lưng có điểm tựa vững chắc mới dễ thăng tiến
Khi bố trí bàn làm việc nên ngồi xoay lưng lại với tường hoặc vách chắc chắn, nếu sau lưng có đường đi thì con đường thăng tiến không được ổn định lắm, tinh thần cũng dễ bất an, lo lắng. Nếu sau lưng không có tường, vách có thể đặt bàn hoặc tủ sau lưng để hóa giải.     2. Trước mặt thoáng đãng, tiền đồ rộng mở
Phía trước bàn làm việc cần có khoảng trống rộng rãi, tránh không gian bí bách, nhỏ hẹp, như vậy thì càng dễ thăng quan tiến chức. Nếu trước mặt là bức tường thì tiền đồ của bạn giống như bị bức tường chặn đứng, vận khí rất khó để mở rộng.   3. Bên cạnh không có lối đi thì con đường thăng chức thuận lợi
Bên trái và bên phải bàn làm việc không được có lối đi nếu không con đường công danh sẽ gặp nhiều trắc trở, khó khăn.     4. Chính diện đối diện với cột trụ, làm việc dễ gặp sai sót
Nếu bàn làm việc của bạn trực diện với cột trụ thì vận khí bị chặn đứng, làm việc rất dễ gặp sai lầm, phán đoán thiếu chính xác và cũng dễ mắc bệnh đau đầu.
5. Chỗ ngồi cách cửa quá gần, hiệu suất kém

Trong văn phòng những người có chức vụ càng cao thì càng ngồi cách xa cửa ra vào. Vị trí làm việc không nên quá gần cửa ra vào nếu không hiệu suất sẽ không cao, khó phát huy được năng lực của bản thân và công việc dễ bị tác động không tốt bởi ngoại cảnh.     6. Tránh ngồi đối diện với cửa ra vào
Bàn làm việc tránh đặt đối diện với cửa ra vào, ngồi ở vị trí này sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, dễ bị đau đầu. Công việc cũng gặp phải những tai ương không ngờ đến. Nên đặt một bức bình phong hoặc tủ thấp để ngăn cách giữa bàn làm việc với cửa ra vào để giảm bớt luồng khí tiêu cực.   7. Tránh ngồi dưới dầm ngang trên xà nhà
Nếu bàn làm việc đặt ngay dưới dầm ngang thì công việc dễ bị xáo trộn, làm việc dễ gặp sai sót. Nên dịch chuyển vị trí tránh xa xà ngang để công việc thuận lợi và suôn sẻ hơn.   8. Tránh ngồi ở chỗ bị đường đi cắt góc
Chỗ ngồi không nên đặt ở chỗ bị đường đi cắt vào, ngồi những vị trí như vậy sẽ ít gặp thuận lợi trong công việc, quan hệ với đồng nghiệp cũng không được tốt, dễ mâu thuẫn.   9. Phòng tài vụ nên ở nơi kín đáo, ít người qua lại
Những vị trí có lượng tiền mặt xuất nhập hàng ngày nên đặt ở nơi kín đáo, ít người nhòm ngó như vậy thu nhập mới ổn định, ít chịu tác động xấu, tránh thất thoát.     10. Bàn làm việc của sếp phải to hơn bàn làm việc của nhân viên
Thông thường bàn làm việc của cấp trên cần to, rộng hơn bàn làm việc của cấp dưới, như vậy sẽ mang lại nhiều tài lộc cho cấp trên và sẽ thuận lợi hơn trong việc chỉ đạo nhân viên. Nếu bàn không đủ rộng, có thể đặt vài tủ nhỏ bên cạnh để tăng vận khí.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 lời khuyên phong thủy giúp dân công sở dễ dàng thăng quan tiến chức

TƯỚNG MẠO CỦA NGƯỜI TRONG GIA ĐẠO BẤT HẠNH

Nhân tướng học

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống, có những đạo lý xưa nay vẫn còn nguyên giá trị. Đó là gì? Đó là trời đất có âm dương, thời tiết có mưa – nắng, nóng – lạnh, còn cuộc sống con người có quan hệ nhân luân chồng – vợ. Tục ngữ có câu: “Thuận vợ thuận chồng, tác biển đông cũng cạn”. Thế nhưng, thực tế cuộc sống có những cặp đôi không được hoàn hảo, họ sẽ gặp cảnh gián đạo, chia ly trong gia đạo, hoặc khắc khẩu liên miên. Nhân tướng học nghiên cứu phân tích và thực nghiệm kỹ lưỡng về vấn đề này, để biết trước và tìm cách sửa chữa, khắc phục hạn chế những bất lợi trên.

Đối với nam giới

Nam giới mũi là tài tinh và cũng là thê cung. Mũi xấu tất sẽ gây ảnh hưởng tới quan hệ gia đạo, tài vận của người đó. Cụ thể là trên quá trình quan sát, nghiệm lý, những người có mũi gãy, tức là sống mũi khúc giữa gồ lên sẽ gặp cảnh không được yên ấm trong gia đạo, tiền bạc của họ cũng không được sung túc, mặc dù nhìn những bộ vị khác trên khuôn mặt, thân thể đều cát lợi, mặc dù trong cuộc sống họ rất thông minh, siêng năng. Vì sao lại như vậy?

Trong các cơ quan mũi có vai trò là nơi thu nạp dưỡng khí và nhả những tạp khí trong cơ thể, đối với cơ thể cơ quan này không những quan trọng về mặt sinh học, thẩm mỹ mà còn quan trọng trong hạnh phúc gia đạo. Sách tướng có viết: “Người mũi gãy là người cô độc”. Tại sao lại cô độc, vì trong quan hệ đối với người hôn phối họ không có được sự thông cảm và hòa hợp, kết thúc của gia đạo thường là sự đổ vỡ, chia tay. Tùy vào phúc đức của mỗi người, nếu không chia tay thì cuộc sống gia đạo của họ cũng đầy nhưng sóng gió, mâu thuẫn, bất hòa, cự cãi. Vì cuộc sống như vậy nên nội tâm họ rất cô độc, tiền bạc, sự nghiệp cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Ngoài những nét tướng mạo trên thì nốt ruồi trên mặt đàn ông cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến vận mệnh của con người.

                              Tướng mạo của người gia đạo bất hạnh

Đối với nữ giới

Phụ nữ mà có lưỡng quyền cao, khuôn mặt gầy, cằm hẹp là những người có cá tính, góc cạnh, không chịu cuộc sống mờ nhạt yên bình, lại rất ham nắm quyền, có tâm lý chỉ huy… Bởi vì tâm lý đó, nên trong gia đạo họ cũng gặp nhiều sóng gió, trắc trở. Vì họ là những người có cá tính mạnh, tâm lý lấn quyền lộng thổ, muốn được chỉ huy, mà trong cuộc sống, nam nhi cần cương cường, nữ nhi cần có tính hiền thục. Những người có tướng mạo như vậy, trong giao tiếp và cuộc sống gia đạo với họ không có sự thỏa hiệp, và đương nhiên những vấn đề xung đột, cãi vã, mâu thuẫn thường xuyên xảy ra, kết thúc cũng dẫn đến là tòa án giải quyết, nếu không như vậy, chắc chắn cũng thường xuyên tranh cãi,đồng sàng dị mộng. Thực tế cho thấy những điều trên thường có tỷ lệ ứng nghiệm rất lớn. Mức độ ứng nghiệm tới 90%.

 Tướng mạo của người gia đạo bất hạnh

Trên cơ sở nghiên cứu và nghiệm lý về đặc điểm hình dáng trên, người nào mà có những hình tướng như trên, nên nâng cao ý thức đối với việc giữ gìn hạnh phúc gia đạo, rèn luyện đức tính kiềm chế. Người xưa có câu: “Tương kính như tân” nghĩa là vợ chồng coi nhau như khách mới, chỉ có thực sự yêu thương, tôn trọng nhau như khách thì mới khắc phục được những bất lợi trên trong cuộc sống. Bạn cũng có thể xem bói tình duyên để biết hai bạn có hợp tuổi, hợp mệnh nhau không, người bạn chọn là vợ tương lai hay chồng tương lai có mang những nét tướng mạo không tốt hay không.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: TƯỚNG MẠO CỦA NGƯỜI TRONG GIA ĐẠO BẤT HẠNH

Những nét tướng mặt cản trở con đường làm giàu (P1)

Răng thưa, không đều nhau hoặc lỗ mũi to lộ ra ngoài...là những nét tướng mặt cản trở con đường làm giàu của mỗi người.
Những nét tướng mặt cản trở con đường làm giàu (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
 
1. Răng thưa, không đều nhau
 
Theo quan điểm Nhân tướng học, người răng thưa lại không đều nhau thích nói chuyện thị phi và khó giữ bí mật. Người này thích nói nhiều hơn làm, đặc biệt rất hay nói xấu người khác. Nếu suốt ngày bận tâm lo lắng những chuyện thị phi, người này sẽ không có thời gian tập trung làm giàu.
 
2. Mắt sắc, hấp háy liên tục
 
Người xưa gọi mắt sắc mà lại hấp háy liên tục là mắt lộ ra tia sáng. Người này thường có tinh thần bất ổn, thay đổi cảm xúc thất thường, làm việc theo cảm hứng, không xuy xét kĩ lưỡng mọi chuyện trước khi đưa ra quyết định. Kết quả không chỉ gây hại cho bản thân mà còn liên lụy tới người khác. Đây chính là nét tướng cản trở con đường làm giàu của bạn.

Nhung net tuong mat can tro con duong lam giau P1 hinh anh
Ảnh minh họa

3. Hai mắt vô thần, lờ đờ như buồn ngủ

 
Người có tướng mắt này thường dễ chùn bước trước khó khăn, làm việc bỏ dở giữa chừng nên con đường sự nghiệp công danh bị cản trở, thất bại nhiều hơn thành công. Vận khí ở giai đoạn 30, 40 tuổi rất xấu, thăng trầm lên xuống dễ thất bại và làm liên lụy người khác.
 
4. Lỗ mũi to và lộ ra ngoài

Người có lỗ mũi to và lộ ra ngoài thường tiêu xài hoang phí, không biết cách tích lũy về lâu về dài. Khi vào trung vận, vận khí của người này cực thấp, có thể dẫn tới phá tài, tổn hao lớn về tiền của. Do đó, người này chỉ có cuộc sống trung bình, không thể tiến đến giàu sang, phú quý.
 
5. Ấn đường quá hẹp
 
Người có ấn đường hẹp thường so đo tính toán, lòng dạ hẹp hòi. Người này không những khó hợp tác với người khác mà còn hay phức tạp hóa mọi việc khiến chuyện bé xé ra to, tạo ra nhiều trở ngại nên thất bại nhiều hơn thành công. 
 
Nội tâm người này cũng không tốt, làm chuyện gì phải tính toán thiệt hơn cho lợi ích bản thân. Do đó, ngoài việc gặp nhiều trở ngại trên con đường làm giàu, người này còn gây phiền phức cho người khác.
 
6. Chân mày ngắn và dựng đứng
 
Trong Nhân tướng học, lông mày là công cụ quan trọng để biết được mối quan hệ giao tiếp của một người. Vì vậy, nếu muốn biết người hợp tác của bạn là tốt hay xấu có thể quan sát đặc điểm lông mày.   Người có tướng mặt với chân mày ngắn và dựng đứng thường không có trình độ, làm chuyện gì cũng qua loa, đại khái, trong khi đó mơ mộng hão huyền, thiếu tính thực tế. Điều này phần nào cản trở con đường làm giàu của bạn.
 
Theo Tướng mặt và tướng bàn tay  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nét tướng mặt cản trở con đường làm giàu (P1)

Năm 2020 là năm con gì? Sinh năm 2020 mệnh gì?

Năm 2020 là năm con gì? Sinh năm 2020 mệnh là điều khiến nhiều người phân vân, nhất là khi ai đang có ý định sinh con vào thời điểm này. Bài viết sau sẽ giải đá
Năm 2020 là năm con gì? Sinh năm 2020 mệnh gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

p những thắc mắc trên cho độc giả để các bạn có thể cân nhắc thêm.


Năm 2020 là năm con gì? Sinh năm 2020 mệnh gì?

  Ở các nước Á Đông trong đó có Việt Nam thì tên của năm được xác định dựa vào Can Chi. 10 Can là Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. 
 
12 Chi là 12 con giáp, cụ thể là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Ghép 10 can và 12 Chi lại với nhau được 60 tổ hợp. Những người sinh năm 2020 thuộc tuổi Canh Tý là một tổ hợp trong số đó. 
 

Những người sinh năm 2020 thuộc mệnh gì?

  Mọi vật chất trong vũ trụ được quy thành Ngũ hành là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Vậy những người sinh năm 2020 mệnh gì theo ngũ hành? Mệnh của những người sinh năm 2020 là Thổ, cụ thể là Bích Thượng Thổ. 
 
Người mang mệnh Thổ là những người thực tế nhất so với các mệnh khác trong Ngũ hành. Những việc mà họ làm đều được lên kế hoạch rõ ràng chứ không hành động theo may rủi. có tính tương trợ và trung thành. Vì thực tế và kiên trì, họ là chỗ dựa vững chắc trong cơn khủng hoảng. Không những không bị thúc ép bất cứ điều gì nhưng họ lại rất bền bỉ khi giúp người khác. Do kiên nhẫn và vững vàng, họ có một sức mạnh nội tâm.

Tham khảo thêm bài viết sau: Tính cách người mệnh Thổ: chăm chỉ và thích sự ổn định 

Nam 2020 nam con gi3
 
 

Tính cách người sinh năm 2020
 

Người tuổi Tý có ý chí kiên định, vững vàng, một khi đã xác định mục tiêu cho mình thì họ sẽ cố gắng hoàn thành, không bao giờ lùi bước, chấp nhận vượt qua mọi khó khăn, gian khổ. Do đó trong làm ăn kinh doanh họ thường gặt hái được thành công vang dội. 
 
Người Canh Tý thường mang trong mình tham vọng lớn, tuy nhiên nếu không biết cách điều chỉnh thì họ sẽ phải đối mặt với nhiều thử thách và dễ gặp thất bại.    Trong suốt cuộc đời của người tuổi này ít khi gặp phải khó khăn về phương diện tài chính. Họ biết cách tiết kiệm lại thường hay tính toán chi ly cho nên thường xuyên tích lũy được số tiền lớn để an hưởng tuổi già. Họ sống hòa đồng với mọi người xung quanh. 
 
Người tuổi này có khả năng giao tiếp vô cùng tốt, họ thích nơi đông người, thích bầu không khí sôi động, náo nhiệt chứ không thể chịu đựng được cuộc sống buồn tẻ. Không những vậy họ còn có ưu điểm là chất phác, thật thà, không thích thể hiện bản thân và đặc biệt là không bao giờ coi thường người khác.
 

Tổng quan cuộc đời người sinh năm 2020

 

Cuộc sống
 

Đàn ông tuổi Canh Tý thời gian đầu của cuộc sống có rất nhiều sóng gió. Tới thời gian trung vận, họ cũng sẽ vượt qua nhiều trở ngại khó khăn của cuộc đời. Vào khoảng thời gian này có phần hy vọng đầy đủ về sự nghiệp công danh, hậu vận thời điểm này thì an nhàn sung sướng.
 
Nam giới Canh Tý có đường công danh khá tốt nhưng bổn mạng của họ thường yếu kém. Tuổi thọ trung bình của họ từ 45 đến 54 tuổi là mức tối đa nhưng nếu họ có làm phước, ăn ở hiền lành thì được gia tăng niên kỷ còn nếu không gian ác thì giảm.
 
Những nữ mạng có tuổi Canh Tý thường cuộc đời gặp nhiều sự may mắn vào lúc ấu thơ. Số mạng của họ có phúc đức nên cuộc sống tạo nhiều cơ hội thuận lợi để hoàn thành sự nghiệp một cách dễ dàng. Vào thời trung vận, họ đã thấy kết quả của sự sung sướng, thảnh thơi và an nhàn. Họ thường có tuổi thọ trung bình từ 55 đến 64 tuổi.
Xem thêm những gì liên quan đến tuổi Tý: TẠI ĐÂY 

Tình duyên
 

Đàn ông sinh vào tháng 1, 2, 3, 4, 5, 8, 9, 10 và 12 âm lịch thì sẽ có sự thay đổi về tình duyên và hạnh phúc.
 
Đàn ông sinh vào tháng 6, 7 và 11 thì đường tình duyên yên ấm hưởng trọn hạnh phúc, một chồng một vợ.
 
Nếu nữ mạng tuổi Canh Tý sinh vào những tháng 1, 2, 4, 9, 10 và 12 Âm lịch thì cuộc đời của họ sẽ có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc.
 
Nếu nữ mạng tuổi Canh Tý sinh vào tháng 3, 6, 7 và 11 Âm lịch thì họ được hưởng hạnh phúc trong suốt cuộc đời.

Tham khảo thêm: Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Tý, tuổi Sửu

Nam 2020 menh gi
 
 

Công danh người sinh năm 2020
 

Nam giới tuổi Canh Tý phát triển trong thời kì trung vận, gia đạo khá tốt, yên ổn vào hậu vận. Gia đình vui tươi và hạnh phúc.
 
Sự nghiệp nam giới tuổi Canh Tý sẽ được hoàn thành vào năm 27 tuổi trở lên. Họ tạo được nhiều tốt đẹp vào trung vận.
 
Đối với những nữ tuổi Canh Tý, công danh và sự nghiệp của họ tốt đẹp vào trung vận. Phần gia đạo được đầy đủ và nhiều êm ấm, có thể tạo được hưởng hạnh phúc trọn đời với người hôn phu của họ.
 
Sự nghiệp của họ được vững chắc và có thể hoàn hảo vào 27 tuổi trở đi. Tiền bạc được dồi dào, họ có cuộc sống sung túc.  

Những tuổi hợp làm ăn
 

Những người tuổi Canh Tý nam hợp với những tuổi Tân Sửu, Giáp Thìn, Đinh Mùi. Khi kết hợp với những người này, việc làm ăn của họ mau phát đạt về tiền bạc và mọi việc được hoàn toàn tốt đẹp. Cuộc sống của họ được lên cao và không bao giờ gặp trở ngại khó khăn trong cuộc đời.
Tuổi Canh Tý nữ nên hợp tác phát triển làm ăn với các tuổi Tân Sửu, Giáp Thìn và Đinh Mùi. Nếu được như vậy thì có nhiều thắng lợi về tài lộc và không sợ thất bại trong vấn đề làm ăn.
   

Lựa chọn vợ, chồng
 

Nam giới tuổi Canh Tý nên kết duyên trăm năm với những người tuổi Tân Sửu, Giáp Thìn, Đinh Mùi, Mậu Tuất. Nếu được như vậy thì cuộc sống có phần tốt đẹp, cao sang quyền quý.
 
Với những có tuổi là Kỷ Dậu và Đinh Dậu nếu họ kết duyên thì cuộc sống chỉ ở mức trung bình do chỉ hợp về đường tình duyên mà không hợp về đường tài lộc.
 
Nam Canh Tý nên tránh kết hôn với những người tuổi Canh Tý(cùng tuổi), Ất Tỵ, Bính Ngọ và Kỷ Hợi. Nếu kết duyên thì cuộc sống không được tốt, cứ mãi nghèo khó, không tạo dựng được một sự sống hoàn toàn tốt đẹp lý do là do không hợp về đường tình duyên và cũng không hợp về đường tài lộc.
 
Vào những năm tuổi 15, 21, 25, 27, 33, 37 và 39, họ không nên cưới vợ do những năm này gặp sung khắc về số mệnh. Nếu cưới vợ vào những năm này sẽ gặp cảnh xa vắng hay buồn về cảnh vợ phản bội. Những ai sinh vào tháng 1, 2, 3, 8, 9 và 12 Âm lịch thì cuộc đời bạn sẽ có nhiều vợ. Tử vi Canh Tý nữ nên kết hôn với các nam giới tuổi sau: Tân Sửu, Giáp Thìn, Đinh Mùi và Mậu Tuất. Vì hợp cả đường tình duyên và tài lộc nên trong cuộc sống họ tạo được sự giàu sang và hưởng nhiều tốt đẹp.
 
Với những tuổi Kỷ Dậu và Đinh Dậu nếu kết hôn thì chỉ được hưởng cuộc sống trung bình mà thôi do chỉ hợp đường tình duyên mà không hợp về đường tài lộc.
 
Cần tránh kết hôn với những tuổi như Canh Tý, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Kỷ Hợi. Lý do là vì không hợp đường tình duyên và tài lộc nên cuộc sống của bạn có thể sẽ trở nên vô cùng nghèo khổ.
 
Nếu kết hôn ở lứa tuổi 17, 22, 23, 29, 34, 35 và 41 thì bạn sẽ gặp cảnh đơn côi triền miên.
 
Nếu sinh vào những tháng 1, 2, 4 và 5 Âm lịch bạn sẽ đa phu.
 

Tham khảo thêm bài viết sau: Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân
 
 
nam 2020 nam con gi2
 

Những tuổi đại kỵ
 

Nam giới Canh Tý nên tránh kết duyên hoặc hợp tác làm ăn với những tuổi Nhâm Dần, Quý Mão, Mậu Thân, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thân. Vì nếu vậy sẽ gặp tai ương hoặc bị tuyệt mạng, biệt ly vào giữa cuộc đời.
 
Tuổi Canh Tý có đại kỵ nhất là tuổi Tân Mão và Quý Mão. Đường tình duyên sẽ không được lâu bền, và sẽ có một người chết trong hai người. Còn nếu đã lỡ yêu thương nhau thì không nên làm những việc sau: Con gái tự nhiên đến ở nhà người con trai. Tuyệt đối không nên có những sự cưới hỏi và ra mắt bà con. Đại kỵ nhất đối với những việc không nên làm là mâm trầu. Nếu có sự cưới hỏi hay tiệc tùng hay ra mắt gặp giờ khắc, tháng khắc, một trong hai người sẽ chết bất đắc kỳ tử vào khoảng thời gian một năm sau đó.   Cần tránh kết hôn hoặc làm ăn với những tuổi Nhâm Dần, Quý Mão, Mậu Thân, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thân vì nếu không có thể sẽ bị biệt ly hay tuyệt mạng giữa cuộc đời.
 
Nếu gặp phải tuổi đại kỵ về vấn đề hôn thì không nên làm lễ hiệp hôn linh đình, khi đã ăn ở với nhau rồi nên cúng sao hạn đầy đủ hằng năm.  

Ngày giờ xuất hành hợp nhất
 

Nam tuổi Canh Tý nên xuất hành tốt nhất vào những ngày chẵn, giờ lẻ và tháng chẵn. Vào thời gian này, họ sẽ không sợ thất bại về tiền bạc, công danh mà trái lại còn được nhiều kết quả tốt đẹp trên mọi phương diện cuộc đời.
 
Tuổi Canh Tý nên xuất hành vào những ngày chẵn, giờ lẻ, tháng lẻ thì hợp nhất. Trong những thời gian đó không sợ có thất bại trong cuộc đời và làm ăn được nhiều kết quả.  

Những năm khó nhất
 

Đề phòng tai nạn hay bệnh tật ở tuổi 24, 27 và 32.   Những tuổi 20, 25, 27 , 31 và 34 là khoảng thời gian khó khăn nhất, có thể gây tiêu hao tài sản hay bị bệnh. Nên tránh làm ăn và các dự tính lớn trong cuộc đời trong những khoảng thời gian trên.


Minh Minh

Năm 2018 là năm con gì? Sinh năm 2018 mệnh gì? Năm 2019 là năm con gì? Năm 2019 mệnh gì?
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm 2020 là năm con gì? Sinh năm 2020 mệnh gì?

Tuổi Tý nhóm máu B: Thẳng thắn chính trực nhưng đề cao bản thân

Nếu bạn là người tuổi Tý nhóm máu B thì chắc chắn bạn là người có suy nghĩ rất lạc quan, hiếm khi thấy bạn buồn bực. Tính cách, sự nghiệp tuổi Tý nhóm máu B
Tuổi Tý nhóm máu B: Thẳng thắn chính trực nhưng đề cao bản thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn là người tuổi Tý nhóm máu B thì chắc chắn bạn là người có suy nghĩ rất lạc quan, hiếm khi thấy bạn buồn bực hay phiền muộn. 


► Lichngaytot gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi và trắc nghiệm tính cách chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh

Tuoi Ty nhom mau B Thang than chinh truc nhung de cao ban than hinh anh goc
 

Ưu điểm nổi trội của những người tuổi Tý nhóm máu B

  Những người tuổi Tý nhóm máu B có tính cách hướng ngoại, hoạt bát, thẳng thắn, tự do phóng khoáng, tinh lực dồi dào.   Những người này sống rất thẳng tính, không có tâm địa thâm sâu, không gian giảo, họ cũng không thích giao tiếp với những người âm mưu quỷ kế. Họ lấy chính trực làm mục tiêu sống, không nói dối người khác. Bởi vậy, trong công việc, họ rất được lòng đồng nghiệp, cấp trên, lãnh đạo cũng như đối tác, khách hàng vô cùng tín nhiệm. Mối quan hệ bạn bè của những người tuổi Tý nhóm máu B vô cùng tốt, khi bạn bè gặp khó khăn họ sẵn sàng giúp đỡ hết khả năng của mình.   Nếu bạn là người tuổi Tý nhóm máu B thì chắc chắn bạn là người có suy nghĩ rất lạc quan, hiếm khi thấy bạn buồn bực hay phiền muộn, có chăng đi nữa thì chỉ cần bạn ngủ một giấc tới ngày hôm sau là lại thấy tinh thần thoải mái, mọi buồn phiền sẽ tan biến hết.    Trong công việc, người này luôn có cách làm việc riêng của mình, họ không quá câu nệ những chi tiết nhỏ, họ luôn nhìn vào thực tại, dựa vào tình hình thực tế để tìm ra hướng đi và cách giải quyết. Bên cạnh đó, tinh lực dồi dào, người tuổi Tý nhóm máu B có khả năng làm việc gấp hai, gấp ba lần bình thường. 
Tuoi Ty nhom mau B Thang than chinh truc nhung de cao ban than hinh anh goc
 
Trên phương diện tình cảm thì những người này thường hành động theo trái tim mách bảo. Khi gặp được người mình thích, họ không ngại lên kế hoạch theo đuổi một cách nhanh chóng, bất kể sự phản đối của những người xung quanh, họ vẫn cứ phải làm cho bằng được, “mình thích thì mình đuổi thôi”, vậy nên, họ luôn có những mối tình không thể nào quên. Những người này, dám yêu dám hận, chân thành thẳng thắn nên thường khiến đối phương cảm động, họ là những người ít gặp thất bại trong tình yêu.  

Khuyết điểm cần khắc phục của những người tuổi Tý nhóm máu B

  Trong công việc, mặc dù không câu nệ tiếu tiết nhưng họ lại hành động theo ý muốn chủ quan của mình nên đôi khi không được lòng người khác. Bên cạnh đó những người này thường đề cao bản thân, đề cao cái tôi, coi mình là trung tâm của vũ trụ, họ chẳng quan tâm tới việc người khác có đồng ý kiến với mình hay không, điều đó cũng có nghĩa là họ chẳng để ý tới người khác có ý kiến ra sao, khả năng bị cô lập là rất lớn, tùy ý hành động theo ý muốn nên thường để lại cho người khác ấn tượng xấu. 

Với các mối quan hệ, họ xử lý khá cảm tính, lúc tinh thần tốt thì đối đãi tốt với người khác, tinh thần không tốt thì tỏ ra thờ ơ, lạnh nhạt.

Tuoi Ty nhom mau B Thang than chinh truc nhung de cao ban than hinh anh goc
 
 

Lời khuyên hữu ích dành cho những người tuổi Tý nhóm máu B

  Những người tuổi Tý nhóm máu B cần linh hoạt hơn trong cách biểu đạt quan điểm, suy nghĩ của mình, không nên quá bảo thủ, chú ý nhiều hơn và chịu khó lắng nghe ý kiến của người khác. Dù sao những đóng góp không bao giờ là thừa, bạn nên tiếp thu để có những quyết định chính xác nhất.   Về vấn đề tình cảm, những người tuổi Tý nhóm máu B cần có ý thức trách nhiệm với gia đình của mình hơn, không nên tùy tiện có những hành động bồng bột theo ý muốn bản thân. Đặc biệt, với những người đã kết hôn, nếu còn hành động tùy hứng, tự cao tự đại thì sẽ khiến nửa kia mệt mỏi, vừa phải nuôi con nhỏ, vừa phải chăm một người lớn rồi mà vẫn như con nít.   Lichngaytot.com   Tổng quan tử vi 12 tháng năm Đinh Dậu 2017 cho người tuổi Tý
Theo tử vi 12 tháng năm 2017 của tuổi Tý, vận trình tháng 9 âm lịch của người tuổi Tý ảm đạm, hàng loạt sự việc không may mắn sẽ xảy ra, bản mệnh đối diện khá
Bói nghề nghiệp năm 2017 cho người tuổi Tý
Trong năm Đinh Dậu, người tuổi Sửu được Tài Tinh nâng đỡ, tinh thần làm việc hăng say, giàu nhiệt huyết, được cấp trên trọng dụng, cấp dưới ủng hộ hết lòng,
Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Tý
Tình duyên năm 2017 của người tuổi Tý tương đối khả quan, không bị phá Thái Tuế ảnh hưởng. Nguyên nhân là do trong mệnh cách có cát tinh Thái Âm bảo vệ, che

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tý nhóm máu B: Thẳng thắn chính trực nhưng đề cao bản thân

Chọn ngày kết hôn

Ngày hôn lễ đặc biệt kỵ ngày hắc đạo vì đây là ngày xấu, dễ gặp điều không may. Nên tránh những ngày thuộc trực Bình, Thu, Bế; các ngày Nguyệt Hại, Đại Thời,
Chọn ngày kết hôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tứ phế, Bát Chuyên, Nguyệt Yến.

Người xưa đặc biệt coi trọng ngày kết hôn. Ngày cử hành đại lễ người ta hay chọn ngày tháng hoàng đạo vì quan niệm rằng đây là ngày có các vị thần tinh tú túc trực và có thể mang lại may mắn. Theo dân gian, nên chọn ngày Thiên Đức, Nguyệt Đức. Thiên Đức Hợp, Nguyệt Đức Hợp, Thiên Xá, Thiên Nguyệt, Tam Hợp, Thiên Hỷ, Lục Hợp, Bất Tương.

Chon ngay ket hon hinh anh
Ngày hôn lễ kỵ ngày hắc đạo

Tứ phế, Bát Chuyên, Nguyệt Yến.

Theo lịch can chi có thể tính được ngày hoàng đạo và hắc đạo trong tháng tốt cho việc kết hôn.

NGÀY HOÀNG ĐẠO CHO VIỆC KẾT HÔN


Tháng âm lịch Ngày hoàng đạo (tốt) Ngày hắc đạo (xấu)
1, 7 Tý, Sửu, Tỵ, Mùi Ngọ, Mão, Dậu, Hợi
2, 8 Dần, Mão, Mùi Thân, Tỵ, Hợi, Sửu
3, 9 Thân, Tỵ, Dậu, Hợi Tuất, Mùi, Mão, Sửu
4, 10 Ngọ, Mùi, Sửu, Hợi Tý, Dậu, Mão, Tỵ
5, 11 Thân, Dậu, Sửu, Mão Dân, Hợi, Mùi, Tỵ
6, 12 Tuất, Hợi, Mão, Tý Thìn, Sửu, Mùi, Tỵ
 

Theo Đời người qua 12 con giáp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày kết hôn

Vì sao "uống giấm" lại đồng nghĩa với ghen tuông

Câu chuyện cổ kể về xuất xứ của từ uống giấm lại đồng nghĩa với ghen tuông, từ uống giấm điển hình chỉ về sự ghen tuông của người phụ nữ hơn là nam giới
Vì sao "uống giấm" lại đồng nghĩa với ghen tuông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tích truyện sau được coi là xuất xứ của khái niệm uống giấm đồng nghĩa với ghen tuông. Tương truyền ngày xưa có vị tể tướng tên là Phòng Huyền Linh nổi tiếng sợ vợ. Mặc dù vợ của ông độc đoán và nóng nảy, nhưng cô luôn chăm sóc chồng rất chu đáo mà không cần đến gia nhân.

Một ngày nọ, trong buổi tiệc với các quan nhất phẩm, vua cao hứng với mọi người. Sau vài ly rượu tất cả đã ngà ngà say. Phòng Huyền Linh khoe khoang với mọi người rằng ông chẳng sợ vợ. Vị hoàng đế cảm thấy hài lòng vì điều đó nên đã ban tặng hai người đẹp cho tể tướng làm thê thiếp. Khi Phong tể tướng tỉnh rượu, ông lo sợ vợ sẽ giận dữ vì sự mất tự chủ của bản thân.

Các quan lại trong triều đã cố gắng động viên an ủi ông và nhắc nhở rằng hai người phụ nữ đẹp đó là ơn trên của Hoàng Đế, vợ ông liệu dám đụng vào không? Phòng Huyền Linh bình tĩnh thu xếp cẩn thận đưa hai người phụ nữ về nhà. Như dự đoán, vợ của ông vô cùng tức giận, la hét, mắng mỏ và buộc chồng phải đưa hai người đẹp trả lại.

Khi đức vua nghe tin, ông muốn gây áp lực với vợ tể tướng để trị tính nóng nảy của bà ta. Ông triệu hồi hai vợ chồng tể tướng. Khi tất cả đến vấn an, Hoàng Đế chỉ tay vào hai người đẹp và một bình rượu độc rồi nói với vợ tể tướng: “Trẫm không cần phải nhắc lại tội kháng chỉ nữa. Ngươi chỉ có hai lựa chọn: Một là đưa hai người phụ nữ này trở về, hai là uống rượu độc tự vẫn. Như vậy ngươi sẽ không thể ghen tuông với ai nữa.”

Quan tể tướng biết vợ của ông rất bốc đồng vì thế ông quỳ lạy cầu xin Hoàng Đế. Hoàng Đế giận dữ nói: “Đường đường là một tể tướng mà dám không tuân lệnh Trẫm lại còn lẻo mép”. Phòng phu nhân quan sát hai người đẹp và nhận ra mình sẽ không bao giờ cạnh tranh được với họ, một khi họ về làm thiếp, cô sẽ không thể sống được ngày yên ổn. Bằng cách này hay cách khác, cô cũng sẽ thất bại. Cô suy nghĩ một vài giây và quyết định uống rượu độc.

Sau khi Phòng phu nhân cầm bình rượu và uống một mạch không do dự, quan tể tướng ôm vợ và khóc nức nở. Tất cả quan lại đều cười ồ lên vì đó chỉ là vở kịch. Từ chai rượu tưởng là có độc chỉ đựng toàn giấm. Hoàng Đế chứng kiến và thảng thốt: “Đến Trẫm còn phải sợ cô ấy, huống gì là Phòng Huyền Linh”.

Vợ của Phòng tể tướng hài lòng và mỉm cười. Rượu độc chỉ là hình phạt giả. Kể từ câu chuyện đó, “uống giấm” là từ đồng nghĩa với từ “ghen tuông”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao "uống giấm" lại đồng nghĩa với ghen tuông

NHỮNG KIÊNG KỴ TRONG CƯỚI HỎI

Phong tục dân gian trong cưới hỏi, hôn sự

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NHỮNG KIÊNG KỴ TRONG CƯỚI HỎI

Cưới xin là một sự kiện trọng đại trong cuộc đời của mỗi người. Vì thế, trong dân gian có rất nhiều điều kiêng kỵ trong việc cưới hỏi với mong muốn hạnh phúc sẽ được vuông tròn cho đôi bạn trẻ.

                           Những kiêng kị trong cưới hỏi

+ Kiêng lấy người không hợp tuổi

Người xưa tin rằng khi kết hôn, nếu vợ chồng hợp tuổi nhau thì sẽ chung sống hòa thuận, hạnh phúc, gặp nhiều điều may mắn và thuận lợi. Ngược lại, nếu vợ chồng không hợp tuổi sẽ khó có được hạnh phúc, thậm chí còn chịu cảnh biệt ly, sầu não.

Theo quan niêm dân gian, những tuổi thuộc tứ hành xung dưới đây không hợp với nhau:

Dần – Thân, Tị  - Hợi

Tý – Ngọ, Mão – Dậu

Thìn – Tuất, Sửu – Mùi

Những đôi trai gái mà có tuổi xung khắc như vậy khi kết hôn gia đình khó yên ấm. Tuy nhiên, có trường hợp tuổi xung nhưng mệnh lại hợp. Vì vậy, khi tính tuổi hôn nhân, người ta không chỉ dựa vào tuổi mà còn phải xem xét nhiều yếu tố khác nữa như ngày sinh, tháng sinh với lý luận âm dương, ngũ hành tương sinh, tương khắc, tương hỗ ra làm sao.

Nếu đôi uyên ương nào có ngày sinh tháng đẻ phù hợp, ngũ hành cân đối hài hòa mà đến với nhau thì có thể hưởng hạnh phúc trọn đời.

Bạn có thể xem bói tình duyên để xem 2 bạn có hợp nhau không.

+ Không cưới vào năm Kim lâu

Khi xem xét tuổi cưới người ta thường căn cứ vào ngày sinh tháng đẻ của cô dâu. Năm Kim lâu là năm mà cô dâu có số tuổi đuôi là 1, 3, 6, 8. Người ta cho rằng nếu cưới hỏi vào năm Kim lâu sẽ gặp nhiều rủi ro trong quan hệ vợ chồng, hôn nhân dễ tan vỡ, khó nuôi con, vợ chồng khắc khẩu, lục đục, hay cãi cọ…Vì thế, người ta thường tránh tổ chức đám cưới vào năm Kim lâu. Tuy nhiên, một số người cho rằng với năm Kim lâu vẫn có thể cưới nếu qua ngày Đông chí.

+ Không cưới khi nhà đang có tang

Khi nhà đang có tang, điều kiêng kỵ nhất là không nên tổ chức các cuộc vui. Đám cưới là việc hỷ nên đương nhiên phải hoãn lại, chờ đến khi hết tang mới được tổ chức.

Theo quan niệm dân gian, con cái phải để tang cha mẹ ba năm, cháu để tang ông bà một năm. Ngoài ra còn yêu cầu cụ thể thời hạn để tang đối với những người khác trong gia đình.

Chính vì điều kiêng kỵ này nên mới xuất hiện hình thức “cưới chạy tang”. Khi người ốm sắp mất (hoặc có người đã mất những chưa phát tang) thì lập tức nhà trai mang lễ vật sang nhà gái xin hỏi cưới. Lúc này, đám cưới sẽ được tiến hành nhanh chóng trong nội bộ hai gia đình. Khách mời chỉ giới hạn những người ruột thịt hoặc thân thiết.

+ Không mời cưới khi chưa tổ chức lễ ăn hỏi

Đây là điều kiêng kỵ dành cho nhà gái. Thông thường nhà trai sẽ ấn định ngày cưới dựa trên cơ sở thỏa thuận, đồng ý của nhà gái. Ngày ăn hỏi hai bên sẽ ấn định một lần cuối ngày cưới. Trước lễ ăn hỏi nhà trai có thể mời bạn bè xa gần nhưng nhà gái chỉ được mời sau lễ ăn hỏi, nếu không sẽ bị chê là “vô duyên, chưa ai hỏi mà đã cưới”.

Tuy nhiên, ngày nay, để tiết kiệm thời gian và chi phí, nhiều gia đình thường tổ chức ăn hỏi và tiệc cưới liền ngày nhau nên khó tránh được việc mời cưới trước lễ ăn hỏi.

+ Kiêng cưới vào những ngày không tốt

Việc hôn nhân phải được tổ chức vào ngày lành tháng tốt. Ngày cưới thường được tổ chức vào các ngày Hoàng đạo, kiêng tổ chức vào các ngày Sát chủ, Tam tai, Tam nương…Nếu cố tình cưới vào những ngày kiêng kỵ này thì vợ chồng sẽ đứt gánh giữa đường, không có con hoặc thường xuyên lục đục.

Dân gian còn kiêng tổ chức đám cưới vào “ngày cùng tháng tận”, nên người ta thường ít tổ chức đám cưới vào tháng Chạp (tháng 12 âm lịch). Tháng 7 âm lịch có sự tích ông Ngâu, bà Ngâu lấy nhau rồi phải chia ly, thời tiết lại mưa dầm dề, nên trong tháng đó có ngày Hoàng đạo, người ta cũng kiêng tổ chức cưới hỏi. Ngoài ra việc chọn ngày cưới còn phụ thuộc vào tuổi cô dâu. Nếu tuổi khác nhau thì việc chọn ngày tốt kết hôn cũng sẽ khác nhau.

Tham khảo thêm bài viết Chọn ngày tổ chức hôn lễ ra sao để biết cách lựa chọn ngày cưới hỏi.

                            Những kiêng kị trong cưới hỏi

+ Kiêng đổ vỡ đồ vật trong đám cưới

Đám cưới là ngày vui của hai họ nên đông người, vì thế chuyện đổ vỡ đồ vật cũng rất dễ xảy ra. Vì vậy, gia chủ và khách tới dự đám cưới cần chú ý giữu gìn đồ vật, nếu để xảy ra đổ vỡ là điềm không tốt cho đôi vợ chồng trẻ.

Trong đám cưới, kỵ nhất là việc vỡ gương, vỡ cốc hay gãy đũa. Nếu trong đám cưới mà xảy ra các việc như vậy thì người ta rất lo sợ, thậm chí còn phải làm lễ giải hạn. Chuyện đổ vỡ là báo trướ cho cuộc sống hôn nhân không suôn sẻ, dễ chia ly…

+ Kiêng việc mẹ cô dâu đưa con gái về nhà chồng

Thời phong kiến, con gái thường kết hôn theo kiểu “cha mẹ đặt đâu, con ngồi đấy”. Trong gia đình, người cha thường quyết định mọi việc còn người mạ cứ thế mà làm theo. Vì thế mới xảy ra trường hợp mẹ thương con gái đi làm dâu vất vả, khổ sở mà khóc lóc… Vì thế, người ta thường kiêng không cho mẹ cô dâu đưa con gái về nhà chồng.

Thời nay, hôn nhân tự do, trai gái kết hôn với nhau dựa trên cơ sở tình yêu đôi lứa, cha mẹ chỉ tham gia góp ý, chỉ bảo. Do đó, trong đám cưới không còn cảnh mẹ con ôm nhau khóc lóc. Tuy nhiên, điều kiêng kỵ này cho đến nay vẫn được mọi người tuân theo.

+ Mẹ chồng kiêng chạm mặt con dâu khi đoàn rước râu vừa về tới nhà

Khi đoàn rước dâu về tới đầu ngõ, mẹ chồng sẽ cầm bình vôi lánh mặt đi chỗ khác, để cô dâu bước vào nhà. Điều này ngụ ý rằng: Mẹ chồng vẫn nắm quyền hành trong nhà, không muốn con dâu thay thế. Theo quan niệm dân gian, bình vôi là biểu hiện của tài sản trong nhà. Hình thức nắm bình vôi chính là nắm giữ tài sản.

Ngày nay, tục ăn trầu đã mai một dần, vì thế những gia đình không có bình vôi mẹ chồng có thể cầm chùm chìa khóa để thay thế. Khi hai họ yên vị thì mẹ chồng mới xuất hiện để đón con dâu và đi chào, cảm ơn hai họ. Người ta giải thích việc mẹ chồng lánh mặt con dâu là do sợ kỵ vía. Sau khi con dâu làm lễ gia tiên thì mẹ chồng mới xuất hiện.

                             Những kiêng kị trong cưới hỏi

+ Kiêng kỵ đối với bà mối

Trước kia, trong hôn nhân, bà mối đóng vai trò rất quan trọng. Khi người con trai ưng một cô gái nào đó, sẽ nhờ bà mối đánh tiếng với bên nhà cô gái. Nếu nhà cô gái ưng thuận, hai bên gia đình mới mang cơi trầu đến để “nói chuyện”.

Khi trong nhà có con cái đến tuổi dựng vợ gả chồng, cha mẹ sẽ nhờ bà mối, tìm người môn đăng hộ đối để kén dâu, kén rể. Người ta thường tìm đến những bà mối “mát tay” đã mai mối thành công cho nhiều đôi trai gái nên vợ thành chồng và sống rất hạnh phúc để nhờ cậy.

Bà mối thường là người phụ nữ đã lớn tuổi, nhiều kinh nghiệm cuộc sống, con cái đông đúc, vợ chồng hòa hợp, cách ăn ở được mọi người quý mến…Ngược lại, người ta tối kỵ những người làm mối mà vợ chồng không song toàn, sinh con một bề, anh em, chồng vợ, bố mẹ bất hòa.

+ Kiêng kỵ đối với người trải giường cho cô dâu, chú rể

Người trải giường cho cô dâu chú rể nhất định phải là người phụ nữ đã có gia đình, con cái có đủ “cả nếp, cả tẻ”. Tốt nhất nên chọn những người con đàn cháu đống, làm ăn phát đạt. Nếu mẹ chồng có đủ những tiêu chuẩn trên thì có thể trải giường cho cô dâu chú rể.

Việc kén người trái giường xuất phát từ mong muốn cho cuộc sống của đôi vợ chồng trẻ hạnh phúc lâu dài, con cháu đông đúc, làm ăn phát đạt thịnh vượng.

+ Kiêng đón dâu không đúng giờ Hoàng đạo

Trong một năm có nhiều ngày tốt để tổ chức việc cưới hỏi, nhưng giờ tổ chức hôn lễ nhất thiết phải là giờ Hoàng đạo. Đúng giờ Hoàng đạo, nhà trai sẽ bắt đầu xuất phát đón dâu. Trước khi khởi hành nhà trai phải thắp hương báo cáo với tổ tiên về sự kiện trọng đại này.

Đoàn nhà trai khi đón dâu về phải tính toán cho kịp giờ Hoàng đạo. Nếu lỡ giừ Hoàng đạo sẽ thiệt thòi cho đôi vợ chồng mới cưới. Đại diện hai họ luôn có người để ý về mặt giờ giấc để nhắc nhở mọi người sao cho các thủ tục diễn ra đúng bước nhưng vẫn bảo đảm đúng giờ.

+ Kiêng người lạ tùy tiện xông vào phòng cô dâu

Sau khi dọn dẹp, trải đệm, trang trí giường cô dâu, chú rể, người ta sẽ khép cửa phòng lại và không cho ai ở trong đó nữa. Cô dâu chú rể sẽ là người xông vào phòng đầu tiên khi đoàn rước dâu về tới nhà, sau đó mới là bạn bè cô dâu và họ hàng.

+ Kiêng cưới vào ba tháng hè.

Người Việt thường kiêng tổ chức hôn lễ vào ba tháng mùa hè, do thời tiết nóng nực, không phù hợp cho việc tổ chức các cuộc vui. Đặc biệt tháng 7 âm lịch có sự tích ông Ngâu, bà Ngâu nên cũng kiêng cưới hỏi.

Việc kiêng kỵ này có từ lâu đời và đến nay vẫn còn tồn tại.

+ Kiêng kỵ trong ngày ăn hỏi

Khi nhà trai tiến hành các thủ tục ăn hỏi, cô gái không được xuất hiện mà phải ngồi trong phòng đợi, tới khi hai nhà thưa chuyện xong xuôi, chú rể mới được vào đón cô dâu ra mời nước họ hàng. Những cô dâu ló mặt ra trước sẽ bị coi là vô duyên và thiếu lễ phép.

Trong đám cưới ở miền Nắc, nhà gái phải làm lễ xé cau, dùng tay bẻ những quả cau trong tráp ăn hỏi của nhà trai để cúng ông bà tổ tiên. Đặc biệt , nhà gái không được dùng dao cắt vì người ta cho rằng cắt cau bằng dao sẽ khiến tình cảm vợ chồng tương lai bị chia cắt.

Ở miền Nam, chú rể sẽ xé cau, cô dâu xếp trầu để thắp hương trên bàn thờ. Trong quá trình thực hiện, ai là người nhanh hơn về sau sẽ là người “nắm quyền” trong nhà.

+ Kiêng kỵ khi đón dâu

Lúc cô dâu theo chồng về nhà, cô dâu phải đi thẳng về phía trước, không được ngoái lại nhìn vì dân gian cho rằng, những cô dâu đã đi theo chồng mà còn ngoảnh lại nhà cha mẹ thì sau này rất khó dạy bảo và cũng không lo toan công việc nhà chồng được chu đáo.

Nhiều nhà cho rằng khi sang nhà gái đón dâu phải đi một đường, khi đưa cô dâu về thì lại đi một đường khác để tránh điều không may sẽ theo về nhà.

Cô dâu đang mang bầu, khi về nhà chồng phải đi cửa sau để về. Ông bà xưa quan niệm nếu cô dâu có bầu mà đi cửa trước sẽ khiến nhà trai sau này không ăn nên làm ra.

(Trích Phong tục dân gian – Lý Kiến Thành )


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: NHỮNG KIÊNG KỴ TRONG CƯỚI HỎI

Vị trí phong thủy phòng bếp PHẢI TRÁNH

Bố trí phòng bếp ở đâu cho thuận phong thủy rất đáng được quan tâm. Vị trí, thiết kế và các lưu ý phong thủy cơ bản của phòng bếp trong nhà đều được đánh giá là rất quan trọng trong việc thiết lập nên một kế hoạch mặt bằng thuận phong thủy. Trong thực tế, phòng bếp là một phần của “bộ ba phong thủy” - phòng ngủ, phòng tắm, phòng bếp - có vai trò và liên hệ mật thiết tới sức khỏe và hạnh phúc của chính bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vậy, vị trí phong thủy tốt nhất và xấu nhất đối với phòng bếp là gì? Dưới đây là một số hướng dẫn cơ bản để bạn có thể khám phá:

Vị trí phong thủy xấu nhất của phòng bếp chính là nơi ở gần với cửa ra vào và là hình ảnh đầu tiên bạn nhìn thấy khi vừa bước vào nhà. Điều này cần được hiểu một cách rõ ràng và đúng đắn. Nó không áp dụng với các phòng bếp ở xa cửa nhưng có thể nhìn thấy một phần từ lối vào. Nó chỉ đúng với thiết kế mặt bằng mà bạn phải đi qua phòng bếp để vào trong nhà.

Thậm chí, nội tại trường hợp này cũng có những mặt tốt và xấu khác nhau. Điển hình như bếp nấu (hoặc lò nướng) được đặt ở vị trí thẳng hàng với cửa ra vào hoặc dễ dàng quan sát được từ cửa ra vào bị coi là phong thủy xấu. Điều này có thể được cải thiện tốt đẹp hơn một chút nếu phòng bếp có cái nhìn bắt mắt. Vì thế, bạn nên thường xuyên trang trí một lọ hoa tươi, rổ hoa quả tươi hoặc trồng một vườn rau thảo mộc nhằm tạo phong thủy tốt.

 vi tri phong thuy phong bep phai tranh - 2

Nhà bếp nên ở gần cửa sau hơn là cửa trước của ngôi nhà bạn.

Một vị trí phong thủy không tốt khác đối với phòng bếp là đặt dưới phòng tắm hoặc đối diện với cửa phòng tắm. Cửa phòng tắm ở gần bếp nấu (hoặc lò nướng), đảo bếp là rất xấu. Lý do ở đây rất dễ hiểu đó là hai nguồn năng lượng đối lập Hỏa – Thủy cần được tách biệt và không bao giờ trộn lẫn vào nhau.

Phương pháp hoá giải không khó, chỉ cần treo mành dây hoặc đặt tấm bình phong trước cửa phòng vệ sinh hoặc cửa nhà bếp để ngăn cản sự xung sát giữa hai luồng khí này là được.

 vi tri phong thuy phong bep phai tranh - 3

Bếp là nơi cần đảm bảo vệ sinh nên được thiết kế riêng biệt và cách xa khu vực vệ sinh.

Vị trí phong thủy xấu cuối cùng của phòng bếp là sát với cầu thang. Hai năng lượng này đối lập nhau và tốt nhất là giữ khoảng cách xa nhau.

Ngoài ra, phòng bếp được bố trí gần phòng giặt hoặc ga-ra để xe cũng là những vị trí đầy thách thức. Tuy nhiên, hai trường hợp này dễ dàng đối phó và cải thiện hơn so với các trường hợp trên.

Có một số yếu tố rất quan trọng trong thiết kế phòng bếp thực tiễn bạn nên lưu tâm. Nguyên tắc thiết kế tam giác – bếp nấu, tủ lạnh và chậu rửa tạo thành hình tam giác là phong thủy tốt và được nhiều người biết đến. Hơn nữa, tránh thiết kế bếp nấu quay lưng lại với cửa ra vào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí phong thủy phòng bếp PHẢI TRÁNH

Tổng Luận Phi Tinh

Sau khi đã có sơ đồ phi tinh, tiến hành luận đoán tốt xấu để có phương án bài trí cho phù hợp. Hai cung quan trọng nhất đó là toạ và hướng, bởi hướng là nơi nạp Thiên khí vào nhà chủ quản hoạ phúc. Toạ là nơi nạp Địa khí chủ về nhân đinh, hậu vận. Mỗi cung toạ và hướng có các Phi Tinh Sơn và Hướng, căn cứ vào Sơn Tinh và Hướng Tinh kết hợp để luận đoán tốt xấu. Sau đây luận các cách kết hợp của Sơn Tinh và Hướng Tinh.
Tổng Luận Phi Tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhất Bạch 11 : Đào hoa, vượng ứng với quan tinh, chủ văn xương, độc thư, thông minh, văn tài xuất chúng. Suy ứng với tai máu thận suy, di tinh tiết huyết, dâm đãng, x ảy thai, bất đắc chí.
12 : Dễ mắc bệnh dạ dày, ruột, bệnh thận, tai máu, nữ mắc phụ khoa, đẻ non, sảy thai. Trung nam không thuận phải ly tổ bôn ba, quan lộc bị x âm hại.
13 : Tranh chấp, quan phi, đạo tặc, phá tài
14 : Ra ngoài có lợi, dễ thăng chức, văn chương phát quý nổi danh, tài vượng, phụ nữ sang quý. Nếu suy sinh dâm đãng.
15 : Tổn hại nhân đinh, dễ mắc bệnh thận, tai máu, trung nam bị tổn hại.
16 : Phú quý cát lợi, văn tài thông minh, hãm thì dâm loạn
17 : Đào hoa, ra ngoài cát lợi. Nếu hãm thì thương tích, thị phi, tham luyến tửu sắc.
18 : Phạm bệnh tật tai máu, trung nam bất lợi tha hương lưu lạc.
19 : Thuỷ hoả không dung, phạm bệnh tật mắt, tinh thần, trước tốt sau xấu.
Nhị Hắc 21 : Nữ bệnh phụ khoa, tràng vị, nam mắc bệnh tai máu thận, trung nam tổn hại.
22 : Bệnh tật, nữ bệnh phụ khoa, nam mắc bệnh đường ruột. Đắc v ận thì giàu có.
23 : Cách Đấu Ngưu sát chủ quan phi, kiện tụng, khẩu thiệt. Mẹ già tổn hại.
24 : Bất hoà, bệnh phong hàn, khẩu thiệt, kiện tụng, sinh nở khó, hại mẹ già.
25 : Tổn thất nhân đinh, cô quả, mẹ nhiều bệnh.
26 : Đất đai vượng phát, tăng tài, buôn bán phát đạt.
27 : Tiến tài, nhiều hỷ sự, nếu hãm phạm đào hoa, khẩu thiệt, tán tài.
28 : Cách hợp thập chủ cát lợi, dễ đi xa
29 : Sinh đẻ nhiều, nếu v ượng chủ văn tài, thất v ận phòng bệnh tật, sinh người ngu đần.

Tam Bích 31 : Thị phi khẩu thiệt tranh đấu phá tài. Nếu đắc lệnh thì phát quý.
32 : Cách Đấu Ngưu sát chủ thị phi tranh đấu đạo tặc, hại mẹ già, bệnh đường ruột.
33 : Quan phi, thị phi, đạo tặc, đắc lệnh thì phú quý.
34 : Đào hoa, kiếp tặc hại cho nữ. Đắc lệnh văn tài phú quý nổi danh.
35 : Hại tì vị, chủ nhân bất an, hại cho trưởng nam.
36 : Trưởng nam bất lợi, quan phi, thương tích chân tay, đắc lệnh thì quyền uy, phát văn tài.
37 : Phá tài, kiếp đạo, dâm đãng, hại trưởng nam
38 : Bất lợi nhiều bệnh tật, phá tài, tuyệt hậu
39 : Thông minh tiến tài, sinh quý tử

Tứ Lục 41 : Đào hoa dâm đãng, nếu sinh vượng thì xuất ngoại thành danh, v ăn tài xuất chúng
42 : Bệnh tật tỳ vị, hại mẹ già.
43: Dâm loạn, đạo tặc, hại thiếu nữ
44 : Đào hoa, ly tổ, sinh v ượng thì có quý nhân phù trợ, văn tài thành danh.
45 : Nhiều bệnh tốn tài. Sinh vượng thì nhà cửa hưng v ượng
46 : Trước lành sau x ấu, khó sinh, bất lợi trưởng nữ
47 : Cô qủa bất hoà, nạn đao thương thổ huyết, hại trưởng nữ. Sinh vượng thì xuất hiện giai nhân tài sắc
48 : Tổn tài, hại thiếu nam, bệnh phong tật thấp khớp, đào hoa. Tốt lành tiến tài, lợi điền sản.
49 : Sinh quả phụ, đào hoa. Sinh vượng thì Mộc Hoả thông minh, xuất hiện danh sĩ.

Ngũ Hoàng 51 : Tổn nhân đinh, hại trung nam nhiều bệnh tật, bệnh tai máu thận.
52 : Sinh cô quả phụ, nhiều bệnh, bệnh tỳ vị.
53 : Hại trưởng nam, phá tài, nhiều bệnh tật
54 : Phá tài, hại nhân khẩu, bệnh tật
55 : Rất x ấu chủ bệnh tật, hao người tốn của
56 : Nếu sinh vượng thì rất tốt
57 : Bệnh tật, kiếp đạo, đắc thì tiến tài nhiều hỷ sự
58 : Bất lợi thiếu nam, đắc thì cát chủ hoạnh phát tài
59: Sinh nở khó, bệnh tật, thương vong, ăn chơi phá tài

Lục Bạch 61 : Đào hoa dâm loạn, sinh nở khó. Đắc thì quan lộc hanh thông
62 : Bệnh tật, phụ khoa, tổn tài
63 : Tai nạn, bất an, hại trưởng nam
64 : Ly tán, tai nạn, bất an, hại trưởng nữ
65 : Bệnh tinh thần, đắc thì phát tài
66 : Hại trưởng nam, người già, đắc thì quan vận tốt, quyền hành, văn tài xuất hiện.
67 : Đao kiếm sát phạm đao thương, tổn tài, thị phi quan tụng
68 : Đại cát nhiều hỷ sự, lợi quan lộc
69 : Bệnh phế huyết hoả tai, hại cho cha già

Thất Xích 71 : Kim thuỷ đa tình đào hoa, ly hương xuất ngoại, tổn hại lục súc
72 : Khẩu thiệt thị phi hoả tai. đắc vận thì hợp thành Hoả tiên thiên lợi nhị hắc nên phát tài.
73 : Thương trưởng nam, bội nghĩa, thị phi, bệnh tật, quan phi
74 : Hại trưởng nữ, đao thương, bệnh thần kinh
75 : Nhiều bệnh bất an, tửu sắc phá tài
76 : Đao kiếm sát, tổn tài, sinh nhiều nữ
77 : Tổn tài, thị phi. Sinh vượng thì hỷ sự phát tài, sinh nhiều nữ
78 : Cầu tài danh đều lợi, nam nữ đa tình
79 : Tai nạn bệnh tâm khí, hại cho nữ nhỏ

Bát Bạch 81 : Hại trung nam, bệnh tai máu thận
82 : Bệnh tật, hại mẹ già, thiếu niên lao khổ, sinh vượng thì phát tài chủ tốt
83 : Bất lợi, ly hôn, hại thiếu nam
84 : Cô quả, khó sinh nở, hại thiếu nam
85 : Bệnh tật, tai nạn, hại thiếu nam
86 : Văn tài, thông minh cát lợi, sinh quý tử
87 : Sinh v ượng thì tốt cho thiếu nam, thiếu nữ, tài lộc vượng
88 : Đại cát, sinh nhiều con trai
89 : Đinh tài đều vượng nhiều hỷ sự

Cửu Tử 91 : Cách Thuỷ Hoả Ký Tế lợi văn chương, có nhiều danh vọng, công danh tốt.
92 : Phạm bệnh tật, bệnh mắt, phụ khoa
93 : Quan phi khẩu thiệt. Nếu sinh vượng sinh văn sĩ
94 : Đào hoa, hao tài
95 : Nhiều bệnh tật, hoả tai
96 : Sinh bệnh tật, bệnh não, thổ huyết, quan hình
97 : Phá tại, hại thiếu nữ, quan phi khẩu thiệt
98 : Cát lành hỷ sự
99 : Bệnh mắt bệnh thần kinh, sinh vượng thì tốt

Nguồn Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng Luận Phi Tinh

Xem tử vi người sinh tháng tháng 7 âm - tháng cô hồn

Tháng cô hồn thường được xem là tháng không tốt. Cùng xem lá số tử vi của người sinh tháng 7 âm lịch, tháng cô hồn có điểm gì đặc biệt không nhé.
Xem tử vi người sinh tháng tháng 7 âm - tháng cô hồn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tính cách có tầm quan trọng như thế nào chắc chắn ai cũng biết, một khi tính cách đã hình thành thì rất khó sửa lại, cũng như “giang sơn dễ đổi, bản tính khó dời”. Xem tử vi luận số mệnh là một trong những cách để biết trước về định hướng tính cách, dễ dàng điều chỉnh. Cùng xem lá số tử vi của người sinh tháng 7 âm lịch, tháng cô hồn có điểm gì đặc biệt không nhé.


Xem tu vi nguoi sinh thang thang 7 am - thang co hon hinh anh
 
Tháng 7 âm lịch hay còn gọi là tháng cô hồn, tháng ma quỷ, nhiều tai ương nên người ta tránh cưới hỏi, xây dựng, khai trương, mua bán. Nhưng tự nhiên không theo ý người, vẫn có những người sinh vào tháng 7 âm lịch. Cùng xem và luận giải tử vi người sinh tháng 7 âm xem số mệnh họ ra sao.   1. Tâm địa thiện lương, hành sự cẩn trong, ngoài cứng trong mềm, thái độ làm người hòa nhã, vui vẻ, ý chí kiên định.   2. Làm người biết trước biết sau, đến nơi đến chốn, làm việc cẩn thận, không sơ suất, nắm được trọng điểm.   3. Tính cách gấp gáp, tâm địa mềm mỏng, nhu thuận, nhưng dễ nổi nóng, cáu gắt, bực bội nếu trái ý.   4. Người sinh vào tháng cô hồn thường thích hiếu động, không thích yên tĩnh, thường xuyên ngờ vực không căn cứ nên dễ dàng hỏng đại sự, tin lầm người, không tin cũng lầm người.
Xem tu vi nguoi sinh thang thang 7 am - thang co hon hinh anh
 
5. Người thẳng tính, nhanh mồm nhanh miệng, có chuyện gì cũng không giấu được, giỏi ăn nói, giao tiếp tốt, đàm phán hay nhưng cũng có thể làm tổn thương người khác vì câu nói của mình mà không biết, nói trúng trọng tâm, biết cách giảng giải.
 
6. Thích đi xa, ham du lịch, kiến thức rộng rãi.   7. Tính khí bốc đồng, không ngồi yên một chỗ, không có thời gian nhàn rỗi. Năng lực học tập tốt, nhưng chỉ chú tâm 3 phần còn 7 phần để ý tới các hoạt động khác.   8. Không kiên nhẫn, giảo hoạt, giỏi ứng biến, thích chuyện vui vẻ, mẫn tuệ, sâu sắc, có năng lực quan sát, tâm tư đơn giản, cơ trí, năng lực cao nhưng lại khiếm khuyết ổn định.   9. Thích buôn chuyện, có nhân duyên tốt với người khác phái, thích được là tiêu điểm, trung tâm của sự chú ý, nữ mệnh rất nữ tính.   Theo tử vi người sinh tháng 7 âm, về bệnh tật, tháng 7 âm lịch là tháng Thân, thuộc ngũ hành Kim, người này cần chú ý các bệnh về bàng quang, bả vai, bắp đùi.
Giới thiệu khái niệm Cửu thần trong Kỳ Môn Độn Giáp Xem bát tự đoán tài vận cả đời Phương pháp hóa giải các tuổi tương xung lẫn nhau
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi người sinh tháng tháng 7 âm - tháng cô hồn

Vị trí nốt ruồi báo hiệu điều may mắn về tiền bạc

Bạn có nốt ruồi ở trán, mũi, lông mày... chúng sẽ cho bạn biết sự may mắn về tiền bạc của bạn đến đâu nhé!
Vị trí nốt ruồi báo hiệu điều may mắn về tiền bạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

vi-tri-not-ruoi-bao-hieu-dieu-may-man-ve-tien-bac

Số 1 Số 2 Số 3 Số 4
Số 5 Số 6 Số 7

Mộc Trà (theo Buzz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí nốt ruồi báo hiệu điều may mắn về tiền bạc

Cách tính trẻ sinh phạm giờ quan sát –

Phạm giờ Quan Sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Vậy làm sao để biết trẻ sinh phạm phải giờ quan sát. Nội dung sau đây giúp bạn tính được Cách tính trẻ sinh phạm giờ quan sát. Cách tính thứ nhất Trong các sách đư
Cách tính trẻ sinh phạm giờ quan sát –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính trẻ sinh phạm giờ quan sát –

30/9 âm lịch - tỏ lòng thành kính ngày Phật Dược Sư giáng sinh

30/9 âm lịch hàng năm, chúng Phật tử vui mừng, thành kính tổ chức lễ kỉ niệm ngày Phật Dược Sư giáng sinh, Đức Phật của từ bi, giải trừ hoạn nghiệp.
30/9 âm lịch - tỏ lòng thành kính ngày Phật Dược Sư giáng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com

309 am lich - to long thanh kinh ngay Phat Duoc Su giang sinh hinh anh
 
Phật Dược Sư hay Dược Sư Như Lai Phật, Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lại là giáo chủ Đông Phương Tịnh Lưu Ly thế giới. Đức Dược Sư cùng với Quan Âm Bồ Tát trong quá khứ từng phát 12 đại nguyện, nguyện vì chúng sinh mà giải trừ khó khăn, dẫn dắt chúng sinh giải thoát khỏi tai ương, khổ đau. Dựa vào 12 đại nguyện thành Phật, ở thế giới Lưu Ly, Tây Phương cực lạc hình thành nên Phật pháp.   Khi gặp bệnh nặng, tai họa lớn, sống chết khó lường, người sắp lâm chung, hãy tận tâm cung dưỡng, lễ bái Phật Dược Sư, tụng “Dược Sư Như Lai kinh”, tức “Công Đức Kinh” 49 lượt, thắp 49 đèn, treo 49 lá cờ ngũ sắc trong 49 ngày, có thể kéo dài sự sống, bảo toàn tính mạng. Đây là phương thức mà tín ngưỡng nhà Phật trước nay vẫn luôn tôn sùng.   Phật Dược Sư theo “Dược Sư Lưu Ly Quang Vương pháp” ghi chép, tay trái cầm Vô Giới Châu là pháp khí, tay phải nắm Tam Giới Ấn, một thân áo cà sa, ngồi xếp bằng trên đài Liên Hoa, dưới có 12 thần tướng theo hầu. 12 thần tướng nguyên bảo vệ Dược Sư pháp môn, đem theo 7000 quỷ sứ thân thuộc phân tán khắp nơi để hộ hữu Dược Sư Phật, cứu khổ cứu nạn chúng sinh.
309 am lich - to long thanh kinh ngay Phat Duoc Su giang sinh hinh anh
 
Vào ngày 30/9 âm lịch – ngày Phật Dược Sư giáng sinh, cùng hướng tới 12 đại nguyện của người với lòng chân thành, noi theo đó mà tích đức hành thiện, hướng tới chân lý Phật pháp.   1. Tự thân soi sáng, quang minh vô lượng, vô biên, cùng 32 đại trượng phu, 80 tùy tùng một thân trang nghiêm đi hành thiện. 2. Thân như Lưu Ly, trong ngoài sạch sẽ, minh triết, không vấy bụi trần, quang minh quảng đại, công đức sừng sững, thân thiện an ổn, soi tỏ chốn u minh. 3. Lấy trí tuệ vô lượng vô biên để, khiến chúng sinh có tình.
 
4. Cải biến tà đạo, ngụ trong Bồ Đề, thanh thản giải độc.
 
5. Tình cảm vô biên, pháp hạnh tu tập, tụ đủ tam giới để giữ lòng thanh tịnh, không rơi vào ác thú.
 
6. Giúp đỡ kẻ xấu xí ngu muội, mắt mù tai điếc, điên cuồng đau khổ vượt qua khó khăn.
 
7. Chúng bệnh tiêu tan, giúp người bần cùng khổ nạn được sung túc, mạnh khỏe, gia trạch an lạc.
 
8. Giúp nữ giới vì khổ hận mà quyên thân chuyển nữ thành nam, vô thượng Bồ Đề.
 
9. Giải thoát tà ma ngoại đạo, đầy đọa ác thú, tu tập Bồ Tát, hướng tới hạnh lành.
 
10. Giúp người lao hình khổ sở, tra tấn tàn bạo, bức bách sầu bi được giải thoát khỏi tất cả ưu khổ.
 
11. Giải trừ ác nghiệp do đói khát, tức giận được no đủ, an vui.
 
12. Giúp người bần cùng không có áo mặc, nóng lạnh bất thường, ngày đêm tức giận được thỏa mãn, thanh thản.
Ước nguyện Đức Dược Sư, đọc một lần ứng nghiệm cả trăm năm
(Lichngaytot) Ngày mùng 1 tháng 5 âm lịch, chúng sinh sắm lễ hương hoa trà quả tôn kính tưởng nhớ ông bà cha mẹ. Chúng tôi xin gửi tới quý độc giả 12 lời đại
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 30/9 âm lịch - tỏ lòng thành kính ngày Phật Dược Sư giáng sinh

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd