Tuổi Canh Thân (mệnh Mộc, sinh năm 1980) có bản mệnh tốt, số tài lộc, được quý nhân giúp đỡ, cuộc sống gặp nhiều may mắn, con cháu được hưởng phúc đức.
Cuộc đời: Tuổi Canh Thân (mệnh Mộc, sinh năm 1980) có bản mệnh tốt, số tài lộc, được quý nhân giúp đỡ, cuộc sống gặp nhiều may mắn, con cháu được hưởng phúc đức. Tuổi trẻ vất vả, về già sung sướng, an nhàn.
Các tuổi đại kỵ với tuổi Canh Thân là: Canh Thân, Quý Hợi, Nhâm Thân, Ất Hợi, Mậu Dần.
Tính cách: Là người lương thiện, cứng rắn, coi trọng danh tiếng nên thường thiếu trách nhiệm với gia đình.
Tuổi Canh Thân thông minh, đa tài, không ngại khó nhưng lại thiếu ý chí, kiên nhẫn nên thường không đạt được thành công lớn trong công việc.
Tình duyên: Tuổi này tình duyên lận đận, thường gặp phải chuyện đổ vỡ, buồn lòng.
Tuổi Canh Thân không nên kết hôn với các tuổi: Giáp Tý, Kỷ Tỵ, Mậu Ngọ, Đinh Tỵ sẽ không phải chịu cảnh xa vắng triền miên.
Công danh sự nghiệp: Tuổi này sự nghiệp phát triển mạnh mẽ, từ 35 tuổi trở đi sẽ có triển vọng tốt đẹp, nếu đi xa sẽ có công danh.
Để công việc thành công, tốt đẹp, tuổi Canh Thân nên hợp tác với các tuổi: Nhâm Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Mùi.
Tiền bạc: Tuổi này tiền bạc trung bình, trung vận làm ăn thuận lợi, từ 45 tuổi sẽ phát tài rồi lại thất bại.
(Theo 12 con giáp, tính cách con người qua năm sinh)
Lấy vợ lấy chồng, ta có tục so đôi tuổi, xem có hợp thì mới lấy, tin rằng hễ không hợp thì về sau vợ chồng ở với nhau không được chu toàn. Cũng có khi là một cách nhã để từ chối không gả, đổ cho tại tuổi, chứ không phải chê bai. Nhưng phần nhiều là tin thật.
Ngũ hành tương sinh là hợp, là tốt:
Kim sinh Thủy
Thủy __ Mộc
Mộc __ Hỏa
Hỏa __ Thổ
Thổ __ Kim
Ngũ hành tương khắc là không hợp, là xấu:
Kim khắc Mộc
Mộc __ Thổ
Thổ __ Thủy
Thủy __ Hỏa
Hỏa __ Kim
Hành của chồng mà sinh hành của vợ thì gọi là sinh xuất, hành của vợ mà sinh hành của chồng thì gọi là sinh nhập. Khắc cũng thế, chồng khắc vợ là khắc xuất, vợ khắc chồng là khắc nhập.
Sinh nhập thì thật là tốt. Sinh xuất thì là tiết khí, hơi kém. Khắc xuất thì xấu, nhưng còn tiềm tiệm được. Khắc nhập thì thật là xấu, không nên lấy nhau.
Tị – Hòa: hai vợ chồng cùng một hành thì là tị – hòa cũng có thể dung được.
Có câu rằng:
Lưỡng mộc, mộc chiết
Lưỡng kim, kim khuyết
Lưỡng hỏa, hỏa diệt
Lưỡng thủy, thủy kiệt
Lưỡng thổ, thổ liệt
Mỗi hành chia làm mấy thứ, như hành Hỏa, thì có Tích – lịch – hỏa (lửa sấm sét) với Thiên – thượng – hỏa (lửa trên trời), hai thứ cùng dữ dội. Hai thứ hỏa ấy là hỏa – diệt, không thể đi được với nhau.
Lại có câu:
Lưỡng hỏa thành viêm
Lưỡng mộc thành lâm
Lưỡng thủy thành xuyên
Lưỡng thổ thành sơn
Lưỡng kim thành khí
Những thế cùng hành ấy là dung nhau được, như Phù đăng hỏa (lửa đèn) với Sơn – hạ – hỏa (lửa dưới núi) phải nhờ lẫn nhau mới sáng, thế là Lưỡng hỏa thành viêm.
Cũng có thế khắc, nhưng mà khắc nhẹ, vợ chồng ở với nhau chỉ lạt lẽo mà thôi, chứ không đến nỗi phải lìa.
Tuổi nào hành gì?
Bảng Lục Thập Hoa Giáp
Năm
Can chi
Niên mệnh
Nghĩa niên mệnh
Quẻ dịch nam
Quẻ dịch nữ
1905
Ất Tỵ
Phú Đăng Hỏa
Lửa đèn to
Khôn Thổ
Khảm Thủy
1906
Bính Ngọ
Thiên Hà Thủy
Nước trên trời
Tốn Mộc
Khôn Thổ
1907
Đinh Mùi
Thiên Hà Thủy
Nước trên trời
Chấn Mộc
Chấn Mộc
1908
Mậu Thân
Đại Trạch Thổ
Đất nền nhà
Khôn Thổ
Tốn Mộc
1909
Kỷ Dậu
Đại Trạch Thổ
Đất nền nhà
Khảm Thủy
Cấn Thổ
1910
Canh Tuất
Thoa Xuyến Kim
Vàng trang sức
Ly Hỏa
Càn Kim
1911
Tân Hợi
Thoa Xuyến Kim
Vàng trang sức
Cấn Thổ
Đoài Kim
1912
Nhâm Tý
Tang Đố Mộc
Gỗ cây dâu
Đoài Kim
Cấn Thổ
1913
Quý Sửu
Tang Đố Mộc
Gỗ cây dâu
Càn Kim
Ly Hỏa
1914
Giáp Dần
Đại Khe Thủy
Nước khe lớn
Khôn Thổ
Khảm Thủy
1915
Ất Mão
Đại Khe Thủy
Nước khe lớn
Tốn Mộc
Khôn Thổ
1916
Bính Thìn
Sa Trung Thổ
Đất pha cát
Chấn Mộc
Chấn Mộc
1917
Đinh Tỵ
Sa Trung Thổ
Đất pha cát
Khôn Thổ
Tốn Mộc
1918
Mậu Ngọ
Thiên Thượng Hỏa
Lửa trên trời
Khảm Thủy
Cấn Thổ
1919
Kỷ Mùi
Thiên Thượng Hỏa
Lửa trên trời
Ly Hỏa
Càn Kim
1920
Canh Thân
Thạch Lựu Mộc
Gỗ cây lựu
Cấn Thổ
Đoài Kim
1921
Tân Dậu
Thạch Lựu Mộc
Gỗ cây lựu
Đoài Kim
Cấn Thổ
1922
Nhâm Tuất
Đại Hải Thủy
Nước biển lớn
Càn Kim
Ly Hỏa
1923
Quý Hợi
Đại Hải Thủy
Nước biển lớn
Khôn Thổ
Khảm Thủy
1924
Giáp Tý
Hải Trung Kim
Vàng trong biển
Tốn Mộc
Khôn Thổ
1925
Ất Sửu
Hải Trung Kim
Vàng trong biển
Chấn Mộc
Chấn Mộc
1926
Bính Dần
Lư Trung Hỏa
Lửa trong lò
Khôn Thổ
Tốn Mộc
1927
Đinh Mão
Lư Trung Hỏa
Lửa trong lò
Khảm Thủy
Cấn Thổ
1928
Mậu Thìn
Đại Lâm Mộc
Gỗ rừng già
Ly Hỏa
Càn Kim
1929
Kỷ Tỵ
Đại Lâm Mộc
Gỗ rừng già
Cấn Thổ
Đoài Kim
1930
Canh Ngọ
Lộ Bàng Thổ
Đất đường đi
Đoài Kim
Cấn Thổ
1931
Tân Mùi
Lộ Bàng Thổ
Đất đường đi
Càn Kim
Ly Hỏa
1932
Nhâm Thân
Kiếm Phong Kim
Vàng mũi kiếm
Khôn Thổ
Khảm Thủy
1933
Quý Dậu
Kiếm Phong Kim
Vàng mũi kiếm
Tốn Mộc
Khôn Thổ
1934
Giáp Tuất
Sơn Đầu Hỏa
Lửa trên núi
Chấn Mộc
Chấn Mộc
1935
Ất Hợi
Sơn Đầu Hỏa
Lửa trên núi
Khôn Thổ
Tốn Mộc
1936
Bính Tý
Giảm Hạ Thủy
Nước cuối khe
Khảm Thủy
Cấn Thổ
1937
Đinh Sửu
Giảm Hạ Thủy
Nước cuối khe
Ly Hỏa
Càn Kim
1938
Mậu Dần
Thành Đầu Thổ
Đất trên thành
Cấn Thổ
Đoài Kim
1939
Kỷ Mão
Thành Đầu Thổ
Đất trên thành
Đoài Kim
Cấn Thổ
1940
Canh Thìn
Bạch Lạp Kim
Vàng chân đèn
Càn Kim
Ly Hỏa
1941
Tân Tỵ
Bạch Lạp Kim
Vàng chân đèn
Khôn Thổ
Khảm Thủy
1942
Nhâm Ngọ
Dương Liễu Mộc
Gỗ cây dương
Tốn Mộc
Khôn Thổ
1943
Quý Mùi
Dương Liễu Mộc
Gỗ cây dương
Chấn Mộc
Chấn Mộc
1944
Giáp Thân
Tuyền Trung Thủy
Nước trong suối
Khôn Thổ
Tốn Mộc
1945
Ất Dậu
Tuyền Trung Thủy
Nước trong suối
Khảm Thủy
Cấn Thổ
1946
Bính Tuất
Ốc Thượng Thổ
Đất nóc nhà
Ly Hỏa
Càn Kim
1947
Đinh Hợi
Ốc Thượng Thổ
Đất nóc nhà
Cấn Thổ
Đoài Kim
1948
Mậu Tý
Thích Lịch Hỏa
Lửa sấm sét
Đoài Kim
Cấn Thổ
1949
Kỷ Sửu
Thích Lịch Hỏa
Lửa sấm sét
Càn Kim
Ly Hỏa
1950
Canh Dần
Tùng Bách Mộc
Gỗ tùng bách
Khôn Thổ
Khảm Thủy
1951
Tân Mão
Tùng Bách Mộc
Gỗ tùng bách
Tốn Mộc
Khôn Thổ
1952
Nhâm Thìn
Trường Lưu Thủy
Nước chảy mạnh
Chấn Mộc
Chấn Mộc
1953
Quý Tỵ
Trường Lưu Thủy
Nước chảy mạnh
Khôn Thổ
Tốn Mộc
1954
Giáp Ngọ
Sa Trung Kim
Vàng trong cát
Khảm Thủy
Cấn Thổ
1955
Ất Mùi
Sa Trung Kim
Vàng trong cát
Ly Hỏa
Càn Kim
1956
Bính Thân
Sơn Hạ Hỏa
Lửa trên núi
Cấn Thổ
Đoài Kim
1957
Đinh Dậu
Sơn Hạ Hỏa
Lửa trên núi
Đoài Kim
Cấn Thổ
1958
Mậu Tuất
Bình Địa Mộc
Gỗ đồng bằng
Càn Kim
Ly Hỏa
1959
Kỷ Hợi
Bình Địa Mộc
Gỗ đồng bằng
Khôn Thổ
Khảm Thủy
1960
Canh Tý
Bích Thượng Thổ
Đất tò vò
Tốn Mộc
Khôn Thổ
1961
Tân Sửu
Bích Thượng Thổ
Đất tò vò
Chấn Mộc
Chấn Mộc
1962
Nhâm Dần
Kim Bạch Kim
Vàng pha bạc
Khôn Thổ
Tốn Mộc
1963
Quý Mão
Kim Bạch Kim
Vàng pha bạc
Khảm Thủy
Cấn Thổ
1964
Giáp Thìn
Phú Đăng Hỏa
Lửa đèn to
Ly Hỏa
Càn Kim
1965
Ất Tỵ
Phú Đăng Hỏa
Lửa đèn to
Cấn Thổ
Đoài Kim
1966
Bính Ngọ
Thiên Hà Thủy
Nước trên trời
Đoài Kim
Cấn Thổ
1967
Đinh Mùi
Thiên Hà Thủy
Nước trên trời
Càn Kim
Ly Hỏa
1968
Mậu Thân
Đại Trạch Thổ
Đất nền nhà
Khôn Thổ
Khảm Thủy
1969
Kỷ Dậu
Đại Trạch Thổ
Đất nền nhà
Tốn Mộc
Khôn Thổ
1970
Canh Tuất
Thoa Xuyến Kim
Vàng trang sức
Chấn Mộc
Chấn Mộc
1971
Tân Hợi
Thoa Xuyến Kim
Vàng trang sức
Khôn Thổ
Tốn Mộc
1972
Nhâm Tý
Tang Đố Mộc
Gỗ cây dâu
Khảm Thủy
Cấn Thổ
1973
Quý Sửu
Tang Đố Mộc
Gỗ cây dâu
Ly Hỏa
Càn Kim
1974
Giáp Dần
Đại Khe Thủy
Nước khe lớn
Cấn Thổ
Đoài Kim
1975
Ất Mão
Đại Khe Thủy
Nước khe lớn
Đoài Kim
Cấn Thổ
1976
Bính Thìn
Sa Trung Thổ
Đất pha cát
Càn Kim
Ly Hỏa
1977
Đinh Tỵ
Sa Trung Thổ
Đất pha cát
Khôn Thổ
Khảm Thủy
1978
Mậu Ngọ
Thiên Thượng Hỏa
Lửa trên trời
Tốn Mộc
Khôn Thổ
1979
Kỷ Mùi
Thiên Thượng Hỏa
Lửa trên trời
Chấn Mộc
Chấn Mộc
1980
Canh Thân
Thạch Lựu Mộc
Gỗ cây lựu
Khôn Thổ
Tốn Mộc
1981
Tân Dậu
Thạch Lựu Mộc
Gỗ cây lựu
Khảm Thủy
Cấn Thổ
1982
Nhâm Tuất
Đại Hải Thủy
Nước biển lớn
Ly Hỏa
Càn Kim
1983
Quý Hợi
Đại Hải Thủy
Nước biển lớn
Cấn Thổ
Đoài Kim
1984
Giáp Tý
Hải Trung Kim
Vàng trong biển
Đoài Kim
Cấn Thổ
1985
Ất Sửu
Hải Trung Kim
Vàng trong biển
Càn Kim
Ly Hỏa
1986
Bính Dần
Lư Trung Hỏa
Lửa trong lò
Khôn Thổ
Khảm Thủy
1987
Đinh Mão
Lư Trung Hỏa
Lửa trong lò
Tốn Mộc
Khôn Thổ
1988
Mậu Thìn
Đại Lâm Mộc
Gỗ rừng già
Chấn Mộc
Chấn Mộc
1989
Kỷ Tỵ
Đại Lâm Mộc
Gỗ rừng già
Khôn Thổ
Tốn Mộc
1990
Canh Ngọ
Lộ Bàng Thổ
Đất đường đi
Khảm Thủy
Cấn Thổ
1991
Tân Mùi
Lộ Bàng Thổ
Đất đường đi
Ly Hỏa
Càn Kim
1992
Nhâm Thân
Kiếm Phong Kim
Vàng mũi kiếm
Cấn Thổ
Đoài Kim
1993
Quý Dậu
Kiếm Phong Kim
Vàng mũi kiếm
Đoài Kim
Cấn Thổ
1994
Giáp Tuất
Sơn Đầu Hỏa
Lửa trên núi
Càn Kim
Ly Hỏa
1995
Ất Hợi
Sơn Đầu Hỏa
Lửa trên núi
Khôn Thổ
Khảm Thủy
1996
Bính Tý
Giảm Hạ Thủy
Nước cuối khe
Tốn Mộc
Khôn Thổ
1997
Đinh Sửu
Giảm Hạ Thủy
Nước cuối khe
Chấn Mộc
Chấn Mộc
1998
Mậu Dần
Thành Đầu Thổ
Đất trên thành
Khôn Thổ
Tốn Mộc
1999
Kỷ Mão
Thành Đầu Thổ
Đất trên thành
Khảm Thủy
Cấn Thổ
2000
Canh Thìn
Bạch Lạp Kim
Vàng chân đèn
Ly Hỏa
Càn Kim
2001
Tân Tỵ
Bạch Lạp Kim
Vàng chân đèn
Cấn Thổ
Đoài Kim
2002
Nhâm Ngọ
Dương Liễu Mộc
Gỗ cây dương
Đoài Kim
Cấn Thổ
2003
Quý Mùi
Dương Liễu Mộc
Gỗ cây dương
Càn Kim
Ly Hỏa
2004
Giáp Thân
Tuyền Trung Thủy
Nước trong suối
Khôn Thổ
Khảm Thủy
2005
Ất Dậu
Tuyền Trung Thủy
Nước trong suối
Tốn Mộc
Khôn Thổ
2006
Bính Tuất
Ốc Thượng Thổ
Đất nóc nhà
Chấn Mộc
Chấn Mộc
2007
Đinh Hợi
Ốc Thượng Thổ
Đất nóc nhà
Khôn Thổ
Tốn Mộc
2008
Mậu Tý
Thích Lịch Hỏa
Lửa sấm sét
Khảm Thủy
Cấn Thổ
2009
Kỷ Sửu
Thích Lịch Hỏa
Lửa sấm sét
Ly Hỏa
Càn Kim
2010
Canh Dần
Tùng Bách Mộc
Gỗ tùng bách
Cấn Thổ
Đoài Kim
2011
Tân Mão
Tùng Bách Mộc
Gỗ tùng bách
Đoài Kim
Cấn Thổ
2012
Nhâm Thìn
Trường Lưu Thủy
Nước chảy mạnh
Càn Kim
Ly Hỏa
2013
Quý Tỵ
Trường Lưu Thủy
Nước chảy mạnh
Khôn Thổ
Khảm Thủy
2014
Giáp Ngọ
Sa Trung Kim
Vàng trong cát
Tốn Mộc
Khôn Thổ
2015
Ất Mùi
Sa Trung Kim
Vàng trong cát
Chấn Mộc
Chấn Mộc
2016
Bính Thân
Sơn Hạ Hỏa
Lửa trên núi
Khôn Thổ
Tốn Mộc
2017
Đinh Dậu
Sơn Hạ Hỏa
Lửa trên núi
Khảm Thủy
Cấn Thổ
2018
Mậu Tuất
Bình Địa Mộc
Gỗ đồng bằng
Ly Hỏa
Càn Kim
BẢNG LẬP THÀNH ÐỂ SO ÐÔI TUỔI VỢ CHỒNG THEO NGŨ HÀNH KHẮC HỢP
Chồng Kim, vợ Kim là hai kim lấy nhau, sinh đẻ không lợi, hay cãi nhau, có khi phải lìa nhau.
Chồng Kim vợ Mộc, tức là kim khắc mộc (khắc xuất) đói rét cay đắng, chồng nam vợ bắc.
Chồng Kim vợ Hỏa, hay cãi nhau, sinh dục khó, cửa nhà bần bạc.
Chồng Kim vợ Thủy, thiên duyên tác hợp, con cháu đầy đàn, cơ nghiệp thịnh vượng.
Chồng Kim vợ Thổ, vợ chồng hòa hợp, con cháu đầy đàn, cửa nhà vui vẻ, lục súc bình yên.
Chồng Mộc vợ Mộc, quan lộc tốt, con cháu nhiều, gia đình hòa thuận.
Chồng Thủy vợ Hỏa, duyên tự nhiên thành, tuy xấu mà cũng hợp.
Chồng Thủy vợ Thổ, tướng hình khác nhau, vui tẻ chẳng thường, làm việc gì cũng khó.
Chồng Hỏa vợ Hỏa, hai hỏa giúp nhau, nhiều khi còn hưng vượng, con cháu đầy đàn.
Chồng Hỏa vợ Kim, hỏa kim khắc nhau, hay cãi mắng và kiện cáo, gia đình không yên.
Chồng Hỏa vợ Mộc, hỏa mộc hợp duyên, thất gia hòa hợp, phúc lộc kiêm toàn.
Chồng Hỏa vợ Thủy, thủy hỏa tương khắc, vợ chồng phân ly, con cháu bất lợi, cảnh nhà gian nguy.
Chồng Hỏa vợ Thổ, hỏa thổ có duyên, tài lộc sung túc, con thảo cháu hiền.
Chồng Thổ vợ Thổ, lưỡng thổ tương sinh, trước khó sau dễ, lắm của nhiều con.
Chồng Thổ vợ Kim, vợ chồng hòa hợp, con cháu thông minh, tài lộc sung túc.
Chồng Thổ vợ Mộc, thổ mộc bất sinh, vợ chồng phân ly xuất ngọai.
Chồng Thổ vợ Thủy, thủy thổ tương khắc, trước sau hợp ly, sinh kế không lợi.
Chồng Thổ vợ Hỏa, thổ hỏa đắc địa, quan lộc rồi rào, con cháu đông đúc.
Trên đây là nội dung phương pháp "So đôi tuổi vợ chồng" lấy từ cuốn "Từ điển tử vi" của tác giả Đắc Lộc để bạn đọc tham khảo. Cá nhân tôi không đưa ra lời nhận xét nào. Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.
(1) Cách lắp đặt bình nước nóng dùng gas - Bình nước nóng phái lắp bên ngoài phòng tắm, ở chỗ thông khí tốt. - Lắp ở nơi để thao tác sử dụng và thuận tiện khi kiểm tra báo dưỡng, nhưng khó bị va chạm, hai bên bình có khoảng trống 20cm để tiện cho phò
– Bình nước nóng phái lắp bên ngoài phòng tắm, ở chỗ thông khí tốt. – Lắp ở nơi để thao tác sử dụng và thuận tiện khi kiểm tra báo dưỡng, nhưng khó bị va chạm, hai bên bình có khoảng trống 20cm để tiện cho phòng hoả và thao tác sử dụng, bảo dưỡng.
– Cần lắp ổng khói, khoảng cách giữa ống khói và trần nhà phải trên 20cm; ống dẫn khói phải vươn ra bên ngoài nhà và phải có nón che đầu ống. Nếu như bình nước nóng bắt buộc phải lắp ở chỗ vách dễ cháy thì phải có tấm cách nhiệt hoặc tấm chống cháy để bảo đảm an toàn. – Khi chọn địa điểm lắp đặt phải xem xét đến áp lực nguồn nước, nếu áp lực nước quá thấp có thể do tác dụng của van liên động thuỷ khí không tốt làm cho thiết bị đốt hoạt động không bình thường. Nơi lắp bình nước nóng phải cách xa vật dỗ cháy. – Sử dụng van giảm áp và ống dẫn khí đốt có chất lượng tốt, đúng tiêu chuẩn; dựa theo hướng dẫn ghi trên tem dán ở mặt dưới bình, lắp chính xác ống nước lạnh, ống nước nóng và cửa khí đốt vào. – Cách 30cm phía trên bình nước nóng khí gas không được có đường dây điện hay thiết bị điện hoặc vật dễ cháy. Khoảng cách chuẩn giữa bình nước, đồng hồ báo gas, thiết bị điện cần là 30cm. Khoảng cách giữa cửa ống khói bình nước nóng kiểu đứng và trần nhà không được dưới 60cm. – Lắp bình nước nóng phải do nhân viên chuyên môn thực hiện, sau khi kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn mới có thế sử dụng.
(2) Cách sử dụng an toàn bình nước nóng khí gas
– Trước khỉ sử dụng, kiểm tra xem có các hiện tượng rò khí, rò nước không. Nếu phát hiện hiện tượng không bình thường cần đóng ngay van tổng hệ thống gas, báo cho công ty hoặc nhân viên chuyên môn biết để xử lý, cấm không được sứ dụng ép. – Khi sử dụng bình nước nóng, không được đóng kín toàn bộ cửa sổ trong nhà, có không gian giãn cách giữa bình nước nóng và nơi tắm, không được đóng kín lỗ thông hơi trên tường, giữ lưu thông không khí giữa cửa sổ vào lồ thông hơi. – Để sử dụng bình nước nóng được an toàn, không được tự ý tháo lắp bình, bình nước nóng nếu trong thời gian dài không dùng thì phải đóng chặt van gas lại.
Xem hạn lập gia đạo (Hạn lập gia đình) lấy chồng, lấy vợ trong tử vi
2.5.1. Điều kiện về Cung Có Đại Hạn hay Tiểu Hạn hội họp tại Phối cung (Di, Phúc, Quan) tức là cần phải có một trong hai Hạn hoặc cả hai thấy cung Phu Thế (Tam hợp hay Xung chiếu). Đại Hạn thấy cung Phu Thê là lúc người ta thường lo nghĩ nhiều hơn đến cái cung thường thấy là cung Phối, cho nên vấn đề hôn sự đăt lên hàng đầu, hầu hết hỉ sự thường gặp tại đây tương tự với Tiểu Hạn cũng vậy. Nếu hôn nhân xảy ra tại Đại Hạn thứ 2 (Phụ, Huynh) là sớm. Đến từ Đại Hạn thứ 4 là muộn.
Sớm muộn còn báo hiệu tại Phối cung là các sao KÌNH chủ sớm, ĐÀ chủ muộn, HỶ THẦN tại Phối cũng báo hiệu niềm vui đến sớm từ cung này. Tuy nhiên từ vị trí HỶ THẦN cần có PHƯỢNG hay nhóm Tam Minh để thiên về niềm vui mừng sớm và tốt đẹp về sau. Nếu HỶ THẦN đi với nhóm TANG HƯ KHÁCH thiếu PHƯỢNG tất có bất trắc kèm theo về lâu dài không tốt đẹp. Dễ ở tình trạng chống đỡ với khó khăn (KÌNH) cản trở (ĐÀ) sau hôn nhân (từ vị trí HỶ THẦN luôn thấy KÌNH ĐÀ). Nếu cung Phu Quân xấu tất sinh chuyện phức tạp ở cung số này.
Bộ ÂM DƯƠNG quá sáng tại Phối cung cũng báo hiệu quá sớm. Bộ Tam Minh tụ tập tại đâu báo niềm vui tại đó, nếu là Quan Cung công việc thuận lợi, Phối cung dễ có hỉ sự nếu chưa có gia đình, nếu có rồi báo hiệu 1 năm tình cảm tốt đẹp. Tử tức cung báo những tin vui do con cái mang lại. Nếu là Nô Cung là do bạn bè mang lại niềm vui đến cho ta…. 2.5.2.Điều kiện về Chính tinh Nam cần đi với nhóm ÂM DƯƠNG LƯƠNG (biểu tượng đôi nam nữ) hoặc nhóm CƠ ÂM LƯƠNG (hình tượng phụ nữ). Nữ cần gặp nhóm SÁT PHÁ THAM (người đàn ông quấn quit bên tôi,phá… tôi).
Chung của cả nam nữ có thể gặp là PHỦ TƯỚNG chủ vỗ về, ve vuốt, thương yêu. Nói chung cả 3 nhóm sao kể trên đèu có dấu hiệu hôn nhân nhưng cần gặp các nhóm sao hàng Can và Chi, để quyết đoán. 2.5.3.Điều kiện về Bàng Tinh Có thể gặp ít nhất một bộ Bàng tinh thuộc các nội dung từ “Mục a” đến “Mục c” sau đây a.Bàng tinh hàng Chi cố định Đại Hạn hay Tiểu Hạn có bộ Tam Minh (ĐÀO HỒNG HỶ), hoặc ĐÀO HỒNG cũng tốt hay Song Hỷ (THIÊN HỶ, HỶ THẦN) kế tiếp là bộ LONG PHƯỢNG, biểu tượng kết đôi của trai và gái, hai giới. b.Bàng tinh hàng Can cố định Đại Hạn hay Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH (hay nhất). Một sao chủ thương yêu gắn bó và 1 sao chủ phục vụ, và theo về. Bộ sao này hợp với chữ vu quy bên nữ. Tiếp theo là bộ HAO KÌNH ĐÀ có HỶ THẦN, chủ sự xây (ĐÀ) dựng (KÌNH) gia đình, tổ ấm. c.Các bộ Bàng tinh Lưu động Mỗi năm nhất định, ta luôn có bản đồ Phi Tinh cho cả Nam và Nữ. Từ bản đồ Phi Tinh của Nam hay Nữ kiểm tra cac bộ sao Lưu động giống như các bộ Bàng Tinh của hàng Can và Chi cố định. Cần lưu ý các bộ sao Lưu động tại năm lập gia đạo có thể lưu tại Mệnh Hạn, Tiểu Hạn và Phối Cung. 2.5.4.Kết luận Hạn lập gia đạo cần thỏa mãn: 2.5.5.Tiếng sét ái tình, tình ảo Một lá số có THIÊN TƯỚNG đi với KHÔI VIỆT hay từ vị trí THIÊN TƯỚNG có sao này dễ bị sét ái tình đánh te tua, nếu THIÊN TƯỚNG không có KHÔI VIỆT đánh thì sẽ đánh vào năm có lưu KHÔI VIỆT. Cho nên Mệnh có sao THIÊN TƯỚNG hội họp dễ bị sét ái tình.
Tương tự ta có cách Tình Ảo khi THIÊN TƯỚNG đi với TUẾ HƯ hay từ vị trí THIÊN TƯỚNG có TUẾ HƯ hội họp. Các năm TƯỚNG có TUẾ HƯ lưu vào cũng dễ bị tình ảo. Người TƯỚNG hội họi hay bị đặc điểm này vì 12 Chi khi xoay vòng tất có các năm TƯỚNG thấy TUẾ HƯ. 2.5.6.Các cách phản bội tình cảm Mệnh có THIÊN TƯỚNG hạn đến CỰ MÔN. CỰ và THIÊN TƯỚNG luôn luôn kề nhau. THIÊN TƯỚNG qua hạn CỰ MÔN dễ gặp tình đã xa, CỰ MÔN đến hạn THIÊN TƯỚNG dễ phản bội tình cảm. Mệnh có THIÊN TƯỚNG hay CỰ MÔN mà có TRIỆT đóng giữa hai sao này. Mệnh đóng tại LƯƠNG hay TƯỚNG mà có TRIỆT đóng giữa hai sao này. Tình đi với Tiền, Tiền hết thì tình tan. Đại Hạn hay Tiểu Hạn có CỰ MÔN đi với LỘC TỒN hay TƯỚNG QUÂN. Đó là cách Cát xứ tàng hung. Đó là cách dễ bi phản bội về tình cảm nhất. Mệnh có CỰ MÔN có Lưu TỒN TƯỚNG ÂN hội họp cũng dễ xảy ra chuyện. Phối cung có CỰ MÔN hạn có TÔN TƯỚNG ÂN lưu vào cũng được kê là xấu. Kỵ nhất là trường hợp có thêm KỴ cố định hay lưu động hội họp 2.5.7.Các cách đánh mất tình cảm Mệnh, Hạn, Phối có SÁT PHÁ lại có TỒN TƯỚNG ÂN hoặc có TỒN TƯỚNG ÂN lưu vào dễ chịu cảnh thất tình, mất tình, bỏ tình kỵ nhất là trường hợp có KỴ cố định hay lưu động. 2.5.8. Cách dễ bị lộ chuyện trăng hoa (nếu có trăng hoa) THIÊN TƯỚNG ngộ TRIỆT LỘ, TƯỚNG LỘ cách Đây là cách mà các từ thường dùng là vạch măt tên phản bội, cháy nhà ra mặt chuột, bị lộ mặt… THIÊN TƯỚNG ngộ TUẦN dễ bị bắt. Rất kỵ gặp thêm THIÊN KHÔNG. Tạo thành cách Tam KHÔNG, kỵ cho toàn bộ TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG LIÊM. Hay xảy ra với trường hợp TRIỆT đóng giữa TƯỚNG và LƯƠNG và TƯỚNG và CỰ. Và cũng chỉ có 2 trường hợp đó mà thôi. Khi có hai cách trên thường có dấu hiệu ngoại tình đặc biết Mệnh có ĐÀO HOA hội họi. Nếu xảy ra chuyện trăng hoa, phản bội thì các năm bị Lưu TRIỆT dễ lộ mặt đặc biệt là bộ KỴ TRIỆT. Các tuổi Dương sợ năm có TRIỆT lưu vào TƯỚNG lại có THÁI DƯƠNG thấy KỴ lưu. Các tuổi ÂM sợ năm có TRIỆT lưu vào TƯỚNG lại có THÁI ÂM thấy KỴ lưu. Các năm LIÊM có KỴ cũng là năm ta dễ bị nghi ngờ về chuyện đó. Trường hợp tình yêu quay lại ta hay gặp khi bộ KHÔI PHỤC cố định ở cung Phu Thê hay năm có bộ sao này lưu tại cung Phu Thê. Nếu Mệnh, Phu có dấu hiệu ngoại tình tất sinh chuyện “tình cũ không rủ cũng tới”. 2.5.9.Các bộ sao không nên gặp ở Hạn hôn nhân, tình cảm
Hạn hôn nhân, tình cảm rất kỵ Tiểu Hạn hay Phối cung có nhiều sao ám tinh nhất là bộ DIÊU ĐÀ KỴ lại đi với CỰ MÔN. Các Cách THAM ngộ KHÔNG, ĐỒNG ngộ KHÔNG, TRIỆT THIÊN TƯỚNG. Các bộ KỴ TRIỆT. Một số các tuổi Dần Thân Tị Hợi nữ vị trí sao HỒNG LOAN bị mất tác dụng. Ngoài ra ai ngại THIÊN KHỐC hay THIÊN HƯ hội họp với TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG. Nếu cưới hay yêu trong các năm có những bộ sao đó rất bất lợi, hay bị cản trở, chuyện tình cảm phức tạp nếu Phối cung xấu về sau rất bất lợi và khó bền vững. Hạn tình cảm có bộ KHỐC lại có KỴ đi với KHÔNG KIẾP rât xấu. Đây là cảnh OÁN HẬN RỒI RA TAY LÀM HẠI có các sao HỎA LINH KÌNH ĐÀ đi với KHÔNG KIẾP mới đoán xấu. Nhìn chung các hạn về bỏ tình, thất tình, đánh mất tình cảm, phản bội tình, hay lộ về việc lăng nhăng bồ bịnh hầu hết có KỴ cố định hay lưu động. 2.5.10.Các trường hợp bất lợi trong tình cảm Nếu các lá số có THIÊN TƯỚNG, TƯỚNG QUÂN đặc biệt là THIÊN TƯỚNG cố định tại Mệnh, Thân, Đại Hạn, Tiểu Hạn hay Phối rất bất lợi cho chuyện tình cảm. Sợ các năm có TRIỆT lưu, KHỐC lưu lại thêm KỴ rất khổ về tình cảm. Bộ THIÊN TƯỚNG THIÊN KHỐC là tiếng khóc trong tình yêu. Có thêm KỴ rất sợ có thêm KHÔNG KIẾP càng nguy hiểm. TƯỚNG có KHỐC là ta vừa thương vừa vận, có KỴ ta cộng thêm chữ oán, có KHÔNG KIẾP ta thêm cụm từ RA TAY LÀM HẠI, có KỴ HÌNH cũng xấu, có KỴ thêm KÌNH cũng xấu thiên về ĂN MIÊNG TRẢ MIẾNG, có KHÔNG KIẾP thêm KÌNH ĐÀ HỎA LINH xấu không thể nói hết. Tuổi Dần có cung Sửu (HỒNG QUẢ) và cung Thìn (TANG KHỐC) rất bất lợi cho chuyện gia đạo kế đó là các cung Tị và Dậu, Thân và Tý. Tuổi Thân có cung Mùi (HỒNG QUẢ) và cung Tuất (TANG KHỐC) bất lơi kế đó là các cung Mão, Mùi và Dần, Ngọ. Nhìn chung ai có TANG ở Mệnh hay Phối đa phần bất lợi cho chuyện tình cảm. Có TANG ở Phối nếu không có PHƯƠNG dễ có chuyện bất chính hoặc không trên người tất có Tỳ vết hay cưới chạy tang hay phải có Tang mới có lâu dài. Cung Phối có TRIỆT mà Phối cung lại có các Chính tinh sợ TRIỆT như ÂM DƯƠNG sáng, TỬ VI, THIÊN TƯỚNG đa phần bất lợi hôn nhân. Xem thêm cách đa phối. Với nữ còn sợ cách ĐÀO HỒNG SÁT PHÁ THAM tại Mệnh hay Phu là cách sat Phu và cách KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH đi với CỰ NHẬT tại Mệnh hay Phối hoặc Mệnh có KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH đáo hạn có CỰ NHẬT. Mệnh CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG qua hạn CỰ NHẬT cũng dễ xảy ra chuyện. Kỵ nhất cung Phu Thê có CƯ lại có THAI CÁO trong TỒN TƯỚNG ÂN thêm KỴ càng nguy hiểm. Là cách dễ đưa nhau ra tòa. Công thêm các Sát Tinh (lấy KHÔNG KIẾP làm gốc) và KỴ HÌNH để tăng thêm độ xấu. 2.5.11.VD Hạn hôn nhân năm Nhâm thìn Đoán hạn hôn nhân năm (Nhâm Thìn) chỉ cần tập trung vào bộ Lưu tam Minh là chính, mạnh nhất tại cung Tị, nếu đó là cung Phối dễ động hôn nhân. Hai cung còn lại xếp hạng nhì, ba là cung Dậu, Mão. Và cứ thế Hỉ sự hằng năm thay đổi giành cho nơi khác. Năm nay lợi nhất là những người có hạn HỶ HỒNG ĐÀO cố định cùng lúc bộ lưu tam Minh hội họp đúng vào cung Phối. Năm Nhâm Thìn lợi thế nhất với nữ. Là các tuổi Mão Dậu vì hạn đáo bộ tam Minh cố định. (Nếu cung Phối nằm ở vị trí tại Tị rất là hay nhì là vị trí Mão Dậu như đã nói.). Nhưng cung Tị không phải là cung Phối lại là cung Đại Hạn vẫn dễ động hôn nhân. Tất nhiên mạnh nhất là những người Tiểu Hạn đang có bộ tam Minh cố định, Đại Hạn lại đóng ở cung Tị, cung đó chính là cung Phối, trường hợp này duy nhất 1 lần trong đời. Nhì là. Đây là cung Phối, Đại Hạn đóng nơi khác lại đắc bộ tam Minh. Trường hợp này bất cứ tuổi nào cũng có thể gặp miến sao cung Tị là cung Phối, và Đại Hạn có tam Minh. Ba là. Đại Hạn đóng tại đây là cung Phối, nhưng Tiểu Hạn không đắc bộ tam Minh. Trường hợp này tuổi nào cũng có thể gặp. Bốn là. Đây không không phải là cung Phối nhưng Tiểu Hạn đắc bộ tam Minh. Tức là cả 2 hạn đều có Tam Minh. Nói chung khi ai đó hỏi hạn hôn nhân. Bạn chú ý tìm bộ lưu tam Minh ở đâu, nếu không được tam Minh thì cần bộ Nhị Minh ĐÀO HỒNG, bộ lưu Song Hỉ không phải năm nào cũng có và tuổi nào cũng có, bộ này hợp với hôn nhân còn mạnh hơn cả bộ Hỉ Hồng Đào. Xem nó có hội nhập vào Phối cung hay không, nếu không thì cũng hội họp tại cung Mệnh hay Đại Hạn. Tức là nhắm vào bộ sao lưu động nhiều hơn. Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
– Theo quan niệm dân gian, những bé trai sinh ngày mùng một, bé gái sinh ngày rằm thường khó nuôi, khó dạy vì tính khí bướng bỉnh khác thường. Vậy điều này thực hư thế nào?
► Tham khảo thêm: Đặt tên con theo phong thủy để có vận mệnh tốt đẹp
1. “Trai mùng một, gái hôm rằm” là tốt hay xấuDân gian có câu “Trai mùng một gái hôm rằm, nuôi thì nuôi vậy chứ căm dạ này”, ý chỉ những đứa trẻ sinh vào hai ngày này trong tháng khó nuôi, khó dạy, tính cách ngang bướng, vận thế, cuộc sống cũng nhiều thăng trầm.Xét theo khía cạnh ngũ hành, những đứa trẻ sinh vào ngày mùng một âm lịch, nhất là vào buổi sáng, trong tháng vận khí ngũ hành bản mệnh vượng (ví dụ người mệnh Hỏa, Hỏa khí vượng vào tháng 4, 5, 6), Thiên can, Địa chi của ngày và giờ sinh đều vượng, tốt cho bản mệnh nhưng lại không có lợi cho sự phát triển cân bằng xã hội.
Mùng một là ngày đầu tháng, dương khí cực thịnh (ý chỉ mặt trời chiếu sáng mạnh nhất), con trai lại vốn thuộc dương, sinh ngày này thì tính cách cực thịnh về dương. Còn ngày rằm (ngày 15 âm lịch) có âm khí cực thịnh (vì mặt trăng tròn nhất), con gái lại thuộc âm, sinh ngày này tính cách cực thịnh về âm. Về mặt phong thủy, âm dương cân bằng luôn là yếu tố tiên quyết để mang tới vận khí tốt. Vì thế, dù là âm hay dương, khi đã ở mức cực thịnh đều là điều bất thường. Những đứa trẻ sinh ra vào hai ngày này sẽ có biến đổi sinh học đặc biệt hơn người khác, tạo ra tính khí mạnh mẽ, khó dạy bảo, cuộc sống sau này vì thế mà nhiều thăng trầm, khó khăn.
Chọn năm sinh con theo ngũ hànhNhìn tướng mẹ là biết sinh con trai hay con gáiTục kiêng kỵ sinh con “Trai mồng một, gái ngày rằm”2. “Gái mùng một, trai hôm rằm” thì sao?Theo quan niệm dân gian, mặt trăng biểu trưng cho âm khí, tương đồng với âm tính (con gái), còn mặt trời biểu trưng cho dương khí, tương đồng với dương tính (con trai). Ngày rằm trăng sáng nhất, đẹp nhất thì âm khí cũng vượng nhất.Con gái sinh vào đêm đó được hội tụ cao nhất những đặc tính này, và một phần được chuyển hóa vào trong tính cách…Ngược lại, ngàymùng một trăng mờ nhất (thậm chí không nhìn thấy), dương khí sẽ thịnh nhất. Con trai sinh vào đêm đó sẽ hội tụ những đặc tính mạnh mẽ của dương khí vào tính cách.
Vì thế, không chỉ trai mùng một gái hôm rằm mới khó nuôi, khó dạy, mà tất cả những đứa trẻ sinh vào hai ngày này đều có tính khí rất khác biệt, khác người, đương nhiên có những nét hoặc tích cực hoặc tiêu cực chứ không hoàn toàn thiên về một bên nào.“Gái mùng một”: Bé gái sinh vào ngày mùng một, nếu sinh vào tháng, ngày và giờ vượng thì tính cách ngang ngược, mạnh mẽ, bướng bỉnh, hệt như con trai chứ không hề nữ tính, sau khi kết hôn gây bất lợi cho chồng. Vận mệnh của người này không cát lợi, hậu vận cô độc, gia đình không hoàn mĩ, mắc bệnh tật. “Trai hôm rằm”: Con trai sinh vào ngày rằm cũng không gặp nhiều may mắn trong cuộc đời, sinh vào lúc nửa đêm thì khá hơn đôi chút, trung vận tốt đẹp. Người này tính tình nhu nhược, thiếu quyết đoán, bị động. Ngày rằm là thời điểm mặt trăng tròn nhất, âm khí cực vượng, mà nam giới là dương khí, âm dương tranh đấu, vận khí ắt đi xuống. Ngọc DiệpSinh con trai con gái như ý muốn theo phương pháp Thanh Cung Hôm nay ## sẽ giới thiệu cho các bạn phương pháp sinh con trai con gái chuẩn nhất dựa theo khoa học tử vi Trung Quốc. Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
Hướng kê giường trong phòng ngủ Tuổi Quí Tỵ 1953 - Năm sinh dương lịch: 1953 - Năm sinh âm lịch: Quý Tỵ - Quẻ mệnh: Khôn Thổ - Ngũ hành: Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh) - Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (T
Bốn cống hiến lớn của Kinh Phòng là: Bát cung quái thuyết; Nạp Giáp thuyết; Quái khí thuyết; Âm dương ngũ hành thuyết. Do làm rõ được về tai dị nên được nhà Vua ban thưởng. Với đặc điểm học thuật chiêm nghiệm khí số cho xã hội thông qua tai dị trong thiên nhiên trên nền tảng “thiên nhân cảm ứng”.
Bát cung quái thuyết lấy cơ sở về thứ tự các quẻ Càn-Chấn-Khảm-Cấn-Khôn-Tốn-Ly-Đoài của “Thuyết quái”. Trong đó 4 quẻ Càn-Chấn-Khảm-Cấn là 4 cung Dương, còn 4 quẻ Khôn-Tốn-Ly-Đoài là 4 cung Âm.
Căn cứ vào sự phân vạch của quẻ, 8 quẻ thuần là quẻ “thống suất” gọi là quẻ mẹ, các hào của quẻ “thống suất” đều cố định không biến, 7 quẻ bị “thống suất” đều gọi là “kiến quái”, gọi là quẻ con, vì những hào của chúng đều có biến đổi. Kinh Phòng căn cứ vào Dịch nói: “tinh khí vi vật, du hồn vi biến”. Quy luật biến đổi là hào Dương biến đổi thành hào Âm, hào Âm biến đổi thành hào Dương.
Quẻ Đời 1 lấy hào 6 là hào bất biến.
Gọi là quẻ Đời 2, là từ 8 quẻ mẹ mà Dịch gọi là “Bát thuần”, do hào đầu tiên biến đổi mà thành.
Quẻ đời 3 là do sự niến đổi của 2 hào đầu của quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 1 biến đổi hào 2 mà thành.
Quẻ Đời 4 là do sự biến đổi của hào 1-2-3 của quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 2 biến đổi hào 3 mà thành.
Quẻ Đời 5 là do sự biến đổi của hào 1-2-3-4 từ quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 3 biến đổi hào 4 mà thành.
Quẻ Đời 6 là do sự biến đổi của các hào 1-2-3-4-5 từ quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 4 biến đổi hào 5 mà thành.
Quẻ Đời 7 được gọi là quẻ Du hồn, căn cứ từ quẻ Đời 6 mà biến đổi hào 4
Quẻ Đời 8 được gọi là quẻ Quy hồn, căn cứ từ quẻ Đời 7, biến đổi cả 3 hào hạ quái quẻ Du hồn mà thành.
Kinh Phòng căn cứ vào cấu tạo ngôi vị của quẻ 6 hào, lấy hào Sơ (hào 1) làm Khởi đầu (chung), lấy hào Trên (hào 6) làm Kết thúc (thủy), với nền tảng Càn Khôn làm đầu cuối của Âm Dương, nên hào 6 của quẻ “Bát thuần” không biến đổi.
Chữ “đời” ở đây là gọi là Thế là do hào biến đổi làm chủ của quẻ biến, gọi là hào “cư Thế”. Quẻ Đời 1-2 gọi là Địa dịch, quẻ Đời 3-4 gọi là Nhân dịch, quẻ Đời 5-6 gọi là Thiên dịch. Quẻ Du hồn và Quy hồn gọi là Quỷ dịch. Quẻ Đời 1 ở đây lấy hào bất biến làm chủ, tức là hào 6 của quẻ “bát thuần”.
Về phương diện ngôi vị hào, hào đầu gọi là Nguyên sĩ, hào 2 gọi là Đại phu, hào 3 gọi là Tam công, hào 4 gọi là Chư hầu, hào 5 gọi là Thiên tử, hào 6 gọi là Tông miếu, gọi như vậy với mục đích để phân rõ đẳng cấp tôn ti.
Gọi là Thế - Ứng, tức là chỉ sự tương ứng của 3 hào dưới với 3 hào trên trong mỗi cung, tức là hào đầu tương ứng với hào 4, hào 2 tương ứng với hào 5, hào 3 tương ứng với hào trên. Trong đó, hào làm chủ là hào “cư thế”, thì khi chiêm nghiệm, hào Ứng phải theo hào làm chủ, đó là hào Thế, hào Ứng (để phán đoán) là hào có quan hệ mật thiết với đối tượng chiêm nghiệm, ví như giữa vợ chồng, giữa anh em, vì giữa họ có tình cảm tương ứng với nhau. Định cát hung thì lấy hào cư Thế làm chủ.
THUYẾT NẠP GIÁP
Càn Khôn là gốc của Âm Dương, là đầu cuối của Âm Dương 64 quẻ cho nên lần lượt nạp Giáp Ất Nhâm Quý. Khi nạp Thiên can vào quẻ thì căn cứ theo số thứ tự Tiên thiên bát quái của quẻ phối với thứ tự của 10 Thiên can như sau: Càn 1 đứng đầu nạp Giáp mộc đứng đầu của Thiên can, Càn thuộc dương nạp Giáp cũng thuộc dương. Tiếp đến Đoài 2 phối với cặp Thiên can Bính-Đinh thuộc Hỏa, Đoài thuộc Âm nên phối với Đinh cũng thuộc Âm. Tiếp đến Ly 3 phối với cặp Thiên can Mậu-Kỷ thuộc Thổ, quẻ Ly thuộc Âm nên phối với can Kỷ thuộc âm. Tiếp đến Chấn 4 phối với cặp Thiên can Canh-Tân thuộc Kim, quẻ Chấn thuộc Dương nên phối với can Canh thuộc Dương. Càn Khôn đối ứng, trời đất định vị, Giáp dương nạp Càn dương, nên Ất âm nạp vào Khôn âm. Cấn Đoài đối ứng, núi đầm thông khí, Đoài âm nạp can Đinh âm, nên Cấn dương nạp can Bính dương. Khảm Ly đối ứng, Thủy Hỏa tương tề, Ly âm nạp Kỷ âm nên Khảm dương nạp Mậu dương. Chấn Tốn đối ứng, sấm gió cùng nhau, Chấn dương nạp can Canh dương, nên Tốn âm nạp can Tân âm. Còn lại cặp Nhâm Quý thuộc Thủy, nạp vào 2 quái phụ mẫu Càn Khôn, Nhâm dương nạp theo Càn dương, Quý âm nạp theo Khôn âm. Kinh Phòng căn cứ theo thứ tự Ngũ hành Mộc-Hỏa-Thổ-Kim-Thủy phối ứng với số Tiên thiên Ngũ hành 3-2-5-4-1, cặp số 3-2 thuộc Xuân-Hạ mà Dương trước Âm sau, cặp 4-1 thuộc Thu-Đông mà Dương sau Âm trước.
THUYẾT NẠP ĐỊA CHI
“Định cát hung chỉ lấy tượng của một hào”.
Kinh Phòng lần lượt cho 6 hào của 64 quẻ đối ứng với 12 địa chi, với quy luật phân theo Chi âm và Chi dương tương ứng với số chẵn lẻ rồi cho đối ứng với 384 hào. Chi dương đi thuận chiều vì dương chủ tiến, Chi âm đi ngược chiều vì Âm chủ lùi, vì 8 quẻ thì có 4 quẻ thuộc dương, 4 quẻ thuộc âm, mà 12 Chi lại có những 6 chi dương và 6 chi âm. Âm theo Ngọ, Dương theo Tý, Tý-Ngọ phân đường đi, Tý đi phía trái, Ngọ đi phía phải. Tháng 11 tháng 5 là tháng Tý Ngọ lần lượt phối hợp với hào Sơ và hào 4 quẻ Càn. Tháng 12 và tháng 6 là tháng Sửu Mùi lần lượt phối hợp với hào Sơ và hào 4 của quẻ Khôn, vì căn cứ theo “thuyết quái” nói Càn Khôn là quẻ Cha Mẹ. Thể của quẻ Dịch phải đủ 6 vạch mới thành, 6 vạch lại phân chia ngôi âm ngôi dương mới thành quẻ, mới phản ánh cụ thể mối quan hệ sinh khắc giữa Bố Mẹ và Con của 8 cung quái với vị trí 6 hào. Như quẻ Càn thuộc Kim là quẻ Bố Mẹ, hào Sơ thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, mẹ sinh con, cho nên là cát, hào 4 thuộc Hỏa, Hỏa khắc Kim, con khắc mẹ là hung. Như vậy có nghĩa là tương sinh là thuận, tương khắc là hung, mẹ sinh con là đại cát, con khắc mẹ là đại hung. Kinh Phòng nói: Quỷ bát quái là hào “học”, tài là hào “chế”, trời đất là hào “nghĩa”, phúc đức là hào “bảo”, đồng khí là hào “chuyển”.
THUYẾT QUÁI KHÍ
Kinh Phòng lấy 64 quẻ 384 hào ứng với 1 năm, nói “ hào đầu trên, hào hai giữa, hào ba dưới, số của tháng 3 thành ra tháng 1. Hào đầu 3 ngày, hào hai 3 ngày, hào ba 3 ngày, tất cả là 9 ngày, còn dư ra một ngày gọi là ngày nhuận. Mười ngày của hào đầu là Thượng tuần, mười ngày của hào hai là Trung tuần, mười ngày của hào ba là Hạ tuần, 3 tuần là 30 tích tuần”.
“ Thành tháng, tích tháng thành năm, 8 lần 8 là 64 quẻ, chia ra 64 quẻ phối với 384 hào thành 32 x 360 = 11520 thẻ. Khí dịch 24 tiết khí phối hợp với Ngũ hành, thì mọi việc từ đạo Trời, đến vận mệnh con người, đến Trăng, Sao, ta đều có thể thấy được mọi chuyện cát hung rõ ràng”.
Âm sinh dương tiêu, dương sing âm diệt, hai khí giao nhau, thì vạn vật mới sinh ra. Dương nhập vào âm, âm nhập vào dương, hai khí giao hỗ không ngừng, cho nên gọi thế là “sinh”. Dương trong âm, âm trong dương, hai khí âm dương hòa vào nhau mà thành “tượng”. Kinh Phòng căn cứ vào âm dương khí hóa, âm dương thăng giáng và âm dương tiêu trưởng chuyển hóa đưa ra nguyên lý quẻ ẩn - hiện, trong đó quẻ “hiện” là quẻ hướng ngoại, lộ mặt, còn quẻ “ẩn” thì hướng nội, tiềm ẩn. Nói chung, tượng quẻ dương phần nhiều là quẻ “hiện”, tượng quẻ âm phần nhiều là quẻ “ẩn”. Ví như quẻ Càn có tượng thuộc dương, phối Thiên thuộc Kim, nó với quẻ Khôn là một cặp đối ứng “ẩn - hiện”. Quẻ Khôn có tượng thuộc âm, phối hợp với Địa thuộc Thổ, khi phối với quẻ Càn là một cặp đối ứng “ẩn - hiện”. Nguyên lý “ẩn - hiện” trong tượng hào của quẻ vốn “ngụ hàm” với nhau, như hào Sáu đầu của quẻ Khôn nói “ lý sương kiên băng chí” thích là “ rồng đánh nhau ở cánh đồng, máu chúng chảy ra đen vàng”. Rồng tính dương là đặc tính của Càn dương, nói nên mối quan hệ “ẩn - hiện” của hai quẻ Càn – Khôn, cấu thành cặp quẻ đối ứng với nhau. Không những hai quẻ Càn Khôn đối ứng với nhau, mà giữa 64 quẻ cũng cấu thành từng cặp “ẩn - hiện” với nhau. Khi chiêm nghiệm theo “ẩn - hiện”, ta có thể từ hai mặt chính - phản, tăng lượng thông tin về chiêm nghiệm được nhiều hơn, đó là mối quan hệ giữa hai mặt chính - phản của âm – dương. Theo Kinh Phòng, sự biến hóa âm dương là nguyên nhân khiến cho các thiên thể trong vũ trụ vận động, âm dương thăng giáng là quy luật vận động của Vũ trụ, sự chuyển hóa âm dương tiêu trưởng phản ánh mối liên hệ nội bộ âm dương.
Kinh Phòng nhấn mạnh rất nhiều vào sự chiêm nghiệm, ông cho rằng mục đích của sự nghiên cứu Dịch quái là ở chỗ “định cát hung, rõ được mất”, do đó ông sáng tạo ra quẻ 8 cung, phát huy mối quan hệ ngang dọc, là cốt để “định dự cát hung”. Ông nói “ Nghĩa về cát hung, bắt đầu ở Ngũ hành, kết thúc ở Bát quái. Nghĩa lý về âm dương là sự phân định về Năm, Tháng. Một khi Năm, Tháng đã phân định thì sẽ đoán định được cát hung”. Phần lớn vật chất dương là “hư”, vật chất âm là “thực”, “hư” là bề ngoài của dương, “thực” là bên trong của âm, “hư” là bề gnoài của “thực”, “thực” là phần bên trong của “hư”.
Thuyết Quái khí là sự đối ứng giữa 64 quẻ và 34 tiết khí, bao gồm Tứ thời và 24 khí, thuyết này bắt nguồn thuyết quái khí của Mạnh Hỷ, bao gồm ba nội dung sau:
- Thuyết quái khí Tứ chính quái: lấy bốn quẻ Khảm - Chấn – Ly – Đoài làm tượng ứng với 24 tiết khí, mỗi quẻ có 6 hào ứng với 6 tiết khí. Trong đó, quẻ Khảm ứng với 6 tiết khí từ tiết Đồng chí đến tiết Kinh trập. Quẻ Chấn ứng với 6 tiết khí từ tiết Xuân phân đến tiết Mang chủng. Quẻ Ly ứng với 6 tiết khí từ tiết Hạ chí đến tiết Bạch lộ. Quẻ Đoài ứng với 6 tiết khí từ tiết Thu phân đến tiết Đại tuyết. Trong bốn quẻ này, 6 hào của mỗi quẻ, từ hào Đầu đến hào Trên, lại phân ra làm chủ 6 tiết, như hào Đầu quẻ Khảm, làm chủ việc của tiết Đông chí, hào 2 tiêt Tiểu hàn, hào 3 tiết Đại hàn, hào 4 tiết Lập xuân, hào 5 tiết Vũ thủy, hào Trên tiết Kinh trập.
- Thuyết Thập nhị bích quái (nguyệt quái): là thuyết 12 quẻ ứng với 12 tháng. Mỗi một quẻ ứng với 2 tiết khí, 12 quẻ ứng với 24 tiết khí.
(Sưu tầm) Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thùy Dung (##)
Nam giới tuổi Đinh Sửu (mệnh Thủy, sinh năm 1997) cuộc đời gặp nhiều may mắn, hạnh phúc, không phải lao tâm khổ tứ hoặc nếu gặp khó khăn cũng sẽ nhanh chóng
Cuộc đời: Nam giới tuổi Đinh Sửu (mệnh Thủy, sinh năm 1997) cuộc đời gặp nhiều may mắn, hạnh phúc, không phải lao tâm khổ tứ hoặc nếu gặp khó khăn cũng sẽ nhanh chóng vượt qua. Tuy nhiên, tuổi này chỉ hưởng mức sống trung bình, đủ ăn, đủ mặc, khó giàu có.
Các tuổi đại kỵ trong cuộc đời nam giới Đinh Sửu là: 23, 29, 31, 33, 38.
Nữ giới tuổi Đinh Sửu thuở nhỏ vất vả, trung niên phát đạt, an nhàn.
Các tuổi đại kỵ nữ giới cần đề phòng tai nạn, bệnh tật là: 19, 24, 33, 41.
Để có hôn nhân tốt đẹp, người Đinh Sửu không nên kết duyên cùng người tuổi Nhâm Ngọ, Bính Tuất, Mậu Tý, Giáp Ngọ, Bính Tý, Giáp Tuất, Canh Ngọ.
Tính cách: Đây là người trung thực, ngay thẳng, tín nghĩa, cẩn thận, có chí tiến thủ nên họ được bạn bè nể trọng và có thể trở thành người lãnh đạo. Tuy nhiên, nhược điểm của họ là gia trưởng, bảo thủ, có phần cứng nhắc trong công việc nên đôi khi không đạt được kết quả như mong đợi.
Tình duyên: Người tuổi Đinh Sửu đường tình duyên không thuận lợi. Lưu ý, nam giới Đinh Sửu nên tránh kết hôn ở các tuổi 19, 25, 31, 37; nữ giới tránh kết hôn ở các tuổi 19, 23, 25, 31.
Nam giới sinh vào tháng 6, 7, 11 nếu kết hợp với nữ giới Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý, Đinh Hợi sẽ có hôn nhân tốt đẹp, cuộc sống sung túc.
Nữ giới sinh vào tháng 3, 6, 7, 10 kết duyên với nam giới tuổi Mậu Dần, Canh Thìn, Giáp Thân gia đình sẽ êm ấm, hạnh phúc, giàu sang phú quý.
Gia đạo: Nữ giới Đinh Sửu gia đình tốt đẹp, hòa thuận. Nhưng nam giới gia đình hay xảy ra mâu thuẫn, anh em bất đồng, phải bước sang tuổi 34 mọi sự mới bình yên, hạnh phúc.
Công danh sự nghiệp: Nam Đinh Sửu tuy sự nghiệp phát triển mạnh nhưng lại không đạt được thành công lớn. Nữ giới Đinh Sửu đường công danh hay gặp phải khó khăn, bước sang tuổi 30 sự nghiệp của họ mới ổn định. Tuổi này càng đi xa càng đạt được nhiều thành công trong công việc.
(Theo 12 con Giáp, tính cách con người qua năm sinh)
1. Bảng tính tháng làm nhà Quan Tước Tốt Quan Quý Tốt Tứ Điếu Xấu Vượng Trang Tốt Bảng tính tháng làm nhà Phúc Hưng Tốt Trường Bệnh Xấu Pháp Dân Xấu Tiền Tài Tốt Ồn Hoàng Xấu Phúc Đức Tốt Điên Cuồng Xấu 2. Phương pháp tính Các tuổi Thân - Tý
2. Phương pháp tính Các tuổi Thân – Tý – Thìn: bắt đầu tính từ tháng 5 (âm lịch) tại ô Phúc Đức, tính tiếp theo chiều kim đồng hồ, tháng nào rơi vào ô tốt (Phúc Đức, Tiền Tài, Quan Tước, Quan Quý, Vượng Trang, Phúc Hưng) thì khởi công tháng đó.
Các tuổi Dần – Ngọ – Tuất: bắt đầu tính từ tháng 11 tại ô Phúc Đức và tính thuận chiều kim đồng hồ như trên. Các tuổi Tị – Dậu – Sửu bắt đầu tính từ tháng 2 tại ô Phúc Đức và tính thuận chiều kim đồng hồ như trên. Các tuổi Hợi – Mão – Mùi bắt đầu tính từ tháng 8 tại ô Phúc Đức và tính thuận chiều kim đồng hồ như trên.
3. Ví dụ Tuổi Hợi sau khi xem, nếu được năm làm nhà, cần tìm tháng tốt để khởi công. Tính tháng 8 từ ô Phúc Đức; thấy tháng 8 ở ô Phúc Đức (tốt), tháng 10 ở ô Tiền Tài (tốt), tháng Giêng ở ô Quan tước (tốt), tháng 2 ở ô Quang Quý (tốt), tháng 4 ở ô Vượng Trang (tốt), tháng Năm ở Phúc Hưng (tốt). Vậy năm đó tuổi Hợi có thể khởi công làm nhà vào các Giêng, Hai, Tư, Năm, Tám và Mười.
Hoa mai tượng trưng cho phẩm tiết cao quý, khí phách của người quân tử, là niềm cảm hứng rất kinh điển trong thơ ca. Và là biểu tượng may mắn trong cả năm, nếu sáng mùng 1 Tết hoa mai nở.
Hoa mai cũng có rất nhiều loại: tứ quý màu đỏ, hồng mai, bạch mai, chi mai màu trắng pha hồng, hoàng mai màu vàng, mai chiếu thủy màu trắng phớt, song mai màu trắng muốt. . . nhưng phổ biến hơn cả là hoa mai vàng.
Một số lưu ý khi chọn mua Mai:
Mai đẹp không chỉ ở hoa mà quý ở dáng cây. Nên chọn những cây nhánh đẹp cân đối. Vỏ đen tự nhiên, không đốm vảy nấm mốc. Không nên chọn cây quá nhiều nhánh, các nhánh to nhỏ chênh nhau quá nhiều.
Những cành mai có dáng đẹp, với các hình dáng một “lão mai” gốc to, da sần sùi, mọc rong rêu càng tốt, nhánh khẳng khiu và có thể có những hình thể như: Chân quỳ, Hạc bay, Phụng Hoàng…
Ngoài những nét trên, người mua mai còn chú trọng đến sự phân chia các nhánh trên một gốc mai. Nhánh to, nhánh nhỏ, sự sắp xếp các nhánh. Có thể phân chia tên gọi tùy sự phong phú của các tay chơi mai chuyên nghiệp.
Nhìn chung có các điểm cần chú ý khi lựa chọn một nhành mai: các cành phân chia thứ lớp, bông rải đều, nhánh to khỏe, nhánh uyển chuyển, nụ mập, lá non vừa nhú.
Không nên chọn cây nhiều nụ
Tất nhiên là hoa càng nhiều thì cành mai trông càng đẹp, nhưng hãy nhớ rằng hoa có nở đẹp và lâu bền hay không còn tùy vào khả năng nuôi dưỡng của cành, cây, nhất là trong điều kiện chưng bình.
Hãy chọn cành hoặc cây mai có nụ vừa phải và phân bố đẹp trên cả cành. Các nụ hoa phải đủ “bụ bẫm” để nở kịp ba ngày Tết là tuyệt vời nhất.
Bông hoa mai đẹp, to, tròn
Cánh hoa mịn, đều nhau, không có cánh hoa bị tật. Màu sắc và độ to của hoa rất đa dạng, tùy vào sở thích mỗi người mà chọn lựa cho phù hợp, chứ đó không phải là tiêu chí chọn hoa mai đẹp.
Chú ý về lá mai
Một cành mai đẹp không thể là cành mai trụi lá hoặc lá xanh um nhiều như hoa. Tốt nhất nên chọn cành mai nhiều hoa và nụ, điểm những chiếc lá non xanh mềm hoặc đỏ tía.
Chọn cây mai chắc gốc
Lấy tay lắc nhẹ thấy cây và đất ở gốc vững chắc là được. Lựa cây có nụ không bị héo, rũ cuống, vì bị héo chứng tỏ cây đang kiệt sức do thiếu nước, đứt rễ hoặc bị bệnh.
Nếu trên cành còn sót lại một vài chiếc lá cũ hoặc có thêm vài chiếc lá đã già xanh, hãy ngắt bỏ chúng, điều này sẽ giúp giảm sự thoát hơi nước của cành mai.
Khi có hiện tượng hoa héo, không còn cách cứu chữa, cần phải vứt hoa đi trước khi hoa héo và rơi rụng đầy nhà ngay trong chính nhà bạn đầu năm mới vào sáng ngày mùng 1 Tết.
Trong phong thủy, nếu đầu năm mà chứng kiến hoa héo và rơi rụng, thì trong nhà có sự chia cách, hoặc nhiều sự cố không tốt xảy ra trong năm mới.
Trong kinh doanh, mặt tiền của cửa hàng quyết định rất nhiều tới sự hưng suy của công việc buôn bán. Cửa hàng có vị trí mặt tiền đẹp không chỉ thu hút nhiều
khách hàng mà còn mang đến thuận lợi, may mắn và tài lộc cho chủ nhân. Những điều kị nho nhỏ nhưng cần thiết dưới đây sẽ mách nước cho bạn nên tránh gì để chọn được mặt tiền cửa hàng hợp phong thủy.
1. Mặt tiền cửa hàng kị đối diện với đường hình chữ T hoặc chữ Y
Nếu đối diện với đường hình chữ T hoặc chữ Y thì một cạnh của nó sẽ chiếu thẳng vào mặt tiền cửa hàng, tạo thế hung sát khiến chủ nhân ốm đau, bệnh tật, kinh doanh thua lỗ. Nếu đã lỡ đặt cửa hàng ở vị trí ấy thì có thể hóa giải bằng cách trồng cây to bóng mát trước cửa, đồng thời treo gương bát quái, gương lồi để phản chiếu hung sát. Hoặc sửa hướng cửa thành cửa lệch, cửa xiên để tránh trực xung. 2. Mặt tiền cửa hàng kị bị góc tường chiếuBị góc tường kiến trúc trước mặt chiếu gọi là “cách giác sát”, rất hung, làm chủ cửa hàng sức khỏe sa sút, kinh doanh ế ẩm. Nên sửa cửa hướng sang phía khác hoặc treo gương bát quái, gương lồi để hóa giải. Nếu có thể thương lượng với chủ nhà có góc tường xiên để họ gọt góc tường trở thành hình vòng cung hoặc mất cạnh nhọn thì tốt. 3. Mặt tiền cửa hàng kị cột điện chắn
Cột điện trước cửa hàng (ở một bên) thuộc loại “xuyên tâm sát” (nếu cửa chính, cửa sau, cửa hậu cùng một đường thẳng với cột điện) hoặc “hình sát”. Giải pháp là thu hẹp mặt tiền của hàng và xây tường che chắn. 4. Mặt tiền cửa hàng kị đối diện thang máyThang máy là “Bạch Hổ khai khẩu sát” khiến chủ cửa hàng đối diện bị hung sát. Nên đặt bình phong, cây to hoặc đặt gương bát quái, gương lồi để hóa giải. Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
Hướng dẫn xem lá số tử vi đơn giản dựa vào thần sát
Xem lá số tử vi luận đoán cát hung đời người thường được biết đến thông qua phương pháp tứ trụ bát tự. Ngoài ra có thể xem tứ trụ thần sát để bổ trợ thêm.
Xem lá số tử vi luận đoán cát hung đời người thường được biết đến thông qua phương pháp tứ trụ bát tự. Ngoài ra có thể xem tứ trụ thần sát để bổ trợ thêm, giúp lời luận đoán càng chính xác.
1. Ảnh hưởng của thần sát đối với bát tự
Thần sát bàn về mệnh, là phương pháp xem lá số tử vi giản tiện, đơn giản hơn so với xem bát tự. Phương thức này không giống với xem số mệnh theo ngũ hành, chỉ cần nhớ cách xác định và tác dụng của thần sát là có thể luận đoán cuộc đời, độ chính xác lên tới 60%, trực quan lại nhanh chóng.Xem mệnh theo ngũ hành muốn phân tích cách cục bát tự, tổ hợp, vượng suy, hỉ kị, năm đại vận,… là cả một hệ thống phức tạp nếu văn hóa nông, ngộ tính kém thì rất khó nhập môn. Xem mệnh theo thần sát có lẽ là cách tiếp cận vận số dễ học hơn.Thần sát là một quy luật vận mệnh. Có thể vận dụng thần sát kết hợp với ngũ hành, mang tới kết quả có tính chính xác cao hơn. Một số thần sát quen thuộc như Đào Hoa, Dịch Mã, Hoa Cái, Dương Nhận, Cô Thần, Quả Tú. Trong đó ý nghĩa của các thần sát nổi bật nhất là: Đào Hoa đại diện cho duyên vận với người khác phái, số kiếp đào hoa; Dịch Mã đại biểu cho đi xa hoặc di chuyển; Hoa Cái đại diện cho cô độc, sự theo đuổi tín ngưỡng và văn hóa tâm linh; Dương Nhận đại diện cho những điều đã qua sẽ không lặp lại. Cô Thần Quả Tú đại diện cho hôn nhân không thuận lợi.
2. Tác dụng của thần sát trong đoán mệnh
Bát tự thần sát là phương thức sắp xếp can chi, tổ hợp với những ý nghĩa đặc biệt, chứa đựng thông tin, thông điệp về cuộc đời con người. Thực chất thần sát là tinh tú cổ đại, thần là cát tinh, sát là hung tinh. Thần sát được phân thành các loại như sau:Cát tinh: Thiên Ất, Tam Kì, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Khôi Cương, Phuc Tinh, Tương Tinh, Nguyệt Tương, Hoa Cái, Thiên Xá, Học Đường, Hồng Loan, Thiên Hỉ, Kim Lộc, Thiên Quan.
Hung tinh: Dương Nhận, Kiếp Sát, Nguyên Thần, Tứ Đại Không Vong, Lục Giáp Không Vong, Thiên La Địa Võng, Thiên Địa Chuyển Sát, Thập Ác Đại Bại, Cô Thần Quả Tú, Dương Sai Âm Thác, Hàm Trì, Hồng Diễm, Đào Hoa, Biến Dã, Cổn Lãng, Tứ Phế, Vong Thần, Lưu Sưu, Tiệt Lộ Không Vong.Khi xem thông tin lá số tử vi của một người thường dùng bát tự thần sát để phán đoán vận mệnh cá nhân hoặc dự đoán cát hung họa phúc. Nếu người đó có số mệnh ngũ hành phối hợp thỏa đáng với dụng thần đắc lực thì làm cho cát tinh thêm sáng, như gấm thêu hoa. Ngược lại, bát tự ngũ hành không phối hợp, dụng thần không có sức mạnh thì hung tinh tụ hội, họa vô đơn nhiều lành ít dữ nhiều. Vì lẽ đó, bát tự thần sát có tác dụng quan trọng trong việc xem lá số tử vi, độ chuẩn xác cao. Tuy nhiên phán đoán mệnh vẫn lấy nguyên lý ngũ hành sinh khắc chế hóa làm cơ sở chính, vận dụng thần sát chỉ mang tính chất tham khảo bổ sung. Lá số đồng tử mệnh - con trời khó đoán họa phúcXem bát tự đoán tài vận cả đờiThế nào là mệnh cục hình khắc cha mẹ?Trần Hồng Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Minh Thư (##)
Xem tướng mắt đoán định vận mệnh cuộc đời chính xác
Người ta thường nói rằng đôi mắt là cửa sổ tâm hồn bởi thông qua tướng mắt có thể phán đoán được tâm lý, tính cách, vận mệnh tương lai của một con người.
Người ta thường nói rằng “đôi mắt là cửa sổ tâm hồn” bởi thông qua tướng mắt có thể phán đoán được tâm lý, tính cách, vận mệnh tương lai của một con người.
Đối với một số người, đôi mắt chỉ là những quả bóng đầy màu sắc cho phép họ nhìn thế giới xung quang, nhưng với nhiều người khác, đôi mắt thực sự phản chiếu linh hồn của họ, qua tướng mắt có thể phán đoán tâm lý cũng như vận mệnh cuộc đời.
Dưới đây, chúng ta tìm hiểu xem kích thước, hình dạng, độ cân xứng, khoảng cách giữa hai mắt nói lên điều gì về tính cách của bạn.
Mục lục (Click vào đây để tới nội dung muốn xem nhanh nhất)
Về kích thước đôi mắt
Đôi mắt có kích thước lớn
Đôi mắt có kích thước nhỏ.
Về hình dạng đôi mắt
Đôi mắt hình quả hạnh nhân
Tướng mắt tròn
Về khoảng cách hai mắt
Khoảng cách hai mắt gần nhau
Khoảng cách hai mắt xa nhau
Về độ cân xứng của đôi mắt
Đôi mắt nông, lồi
Đôi mắt sâu, lõm
Về độ nghiêng của đôi mắt
Tướng mắt xếch lên trên
Tướng mắt xệ xuống dưới
1. Về kích thước đôi mắt
Đôi mắt có kích thước lớn
Trong nhân tướng học, nếu bạn có tướng mắt tương đối lớn, điều này có nghĩa bạn có niềm đam mê, sự nhiệt tình, cởi mở, sáng tạo và dễ dàng lĩnh hội cái mới.
Bạn có cảm xúc rất sâu sắc và luôn sống hết mình với niềm đam mê hơn là nhìn vào trật tự logic của vấn đề. Đôi khi, bạn lại tin tưởng mọi người một cách dễ dàng, nên bạn cần điều chỉnh lại bản thân mình.
Xem thêm: 20 kiểu mắt hình thành 20 kiểu vận mệnh
Đôi mắt có kích thước nhỏ
Nếu bạn có đôi mắt nhỏ, bạn nhìn thế giới thông qua một thấu kính phân tích hợp lý hơn. Bạn tin vào sự tập trung, chính xác và tư duy logic. Bạn sở hữu trí thông minh và sự sáng suốt, do đó, mọi người đều tìm đến bạn để có câu trả lời về những điều phức tạp trong cuộc sống.
Thêm nữa, bạn chú ý đến chi tiết hơn là hình ảnh lớn. Mặc dù bề ngoài trông có vẻ lạnh lùng nhưng bạn lại đang có rất nhiều cảm xúc ẩn giấu bên trong, chỉ là bạn không muốn để lộ cho người khác biết thôi.
Với riêng độc giả nữ, hãy đọc thêm bài nàyPhán tính cách nữ giới qua tướng mắt
2. Về hình dạng đôi mắt
Đôi mắt hình quả hạnh nhân
Nếu có tướng mắt hình quả hạnh nhân, chứng tỏ bạn thuộc tuýp người huyền bí và tinh tế đến kỳ lạ. Bạn có lòng từ bi cao cả đối với người khác và có khả năng giữ bình tĩnh trong hầu hết mọi tình huống.
Tuy nhiên, bạn lại để cho bản chất thận trọng của mình ngăn cản những điều thú vị trong cuộc sống. Do đó, hãy đơn giản hóa mọi thứ và đừng suy nghĩ quá nhiều về tiểu tiết.
Bên cạnh đó, bạn cũng rất tinh ý, có óc quan sát tốt và có một cái nhìn cân bằng về cuộc sống. Bạn nhiệt tình và có khả năng làm cho mọi người tò mò, muốn tìm hiểu và làm quen với bạn.
Tướng mắt tròn
Xem tướng mắt tròn thấy ngay sự sáng tạo, trí tưởng tượng tuyệt vời và bạn thường thoát khỏi hiện thực bằng cách ẩn giấu mọi thứ vào trong tâm trí của mình. Bạn có xu hướng để cho cảm xúc đi trước rồi mới đưa ra những quyết định dựa trên cảm xúc ấy.
Ngoài ra, bạn cũng có một sự quyến rũ nhất định và có khả năng thu hút người khác, ngay cả khi bạn có vẻ hơi gượng gạo và không nhẫn nại.
Theo bạn, nhất định phải tránh xa người có tướng mắt nào?
3. Về khoảng cách hai mắt
Khoảng cách hai mắt gần nhau
Những người có hai mắt gần nhau thường tuân theo truyền thống và có một mối quan tâm quan tâm đặc biệt đến lịch sử và văn hóa.
Người này không dễ dàng thích ứng với thay đổi nên thường xuyên cảm thấy căng thẳng và lo lắng. Họ thích kiến trúc, kỷ luật, chi tiết, có khả năng chịu đựng cao và có một sự tập trung đáng kinh ngạc.
Khoảng cách hai mắt xa nhau
Xem tướng đôi mắt thấy khoảng cách giữa hai mắt xa nhau mang ý nghĩa ngược lại với trường hợp trên. Bạn thích khám phá tất cả những gì cuộc sống đã ban tặng và không có điều gì ngăn cản bạn làm điều đó. Bạn hiểu rõ quá khứ của mình, nhưng không để nó ảnh hưởng và chi phối tới hiện tại, tương lai.
Bên cạnh đó, bạn ghét lề thói thường lệ cứng nhắc và thường đi lang thang không mục đích chỉ để tìm kiếm một cuộc phiêu lưu. Bạn thanh thoát, sáng tạo và can đảm.
Nếu đôi mắt của bạn rơi vào giữa hai loại này thì bạn có cách tiếp cận cân bằng với cuộc sống. Không chỉ qua khoảng cách đôi mắt, tướng mắt mà cả tướng đuôi mắt cũng có thể phán đoán được tính cách con người, không tin bạn hãy xem Nhìn thấu tâm can con người qua 5 kiểu đuôi mắt.
4. Về độ cân xứng của đôi mắt
Đôi mắt nông, lồi
Tính cách nổi bật của những người có đôi mắt nông, lồi là sự nhạy cảm và thân thiện, nhưng họ lại có xu hướng lo lắng về nhiều điều. Họ thích gắn bó thân thiết với một nhóm bạn và gia đình.
Bản chất nhiệt tình, tốt bụng giúp họ dễ dàng duy trì mối quan hệ ấy. Họ có khuynh hướng nghiêng về chủ nghĩa bi quan, mặc dù hầu hết mọi người đều thấy họ dễ gần, dễ thương.
Đôi mắt sâu, lõm
Những người có đôi mắt sâu thường hay che giấu cảm xúc của mình sau vẻ bề ngoài. Họ thuộc tuýp người bí ẩn, mạnh mẽ và có cảm xúc cá nhân mãnh liệt. Họ lãng mạn, luôn thích quan sát, tìm hiểu môi trường xung quanh và hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực này.
5. Về độ nghiêng của đôi mắt
Tướng mắt xếch lên trên
Xem tướng khuôn mặtthấy đôi mắt xếch lên phía trên, có nghĩa là bạn có tham vọng lớn và tràn đầy nghị lực. Bạn luôn làm tròn nhiệm vụ và thực hiện hiệu quả những mục tiêu đã đặt ra, bất cứ thứ gì cũng không thể ngăn cản bạn.
Mọi người thấy bạn thú vị, vui nhộn và dí dỏm. Bạn tìm kiếm cơ hội ở bất cứ nơi nào bạn đi và luôn hướng về tương lai phía trước.
Tuy vậy, một số người cho rằng bạn ích kỷ và thích làm trung tâm của sự chú ý, nhưng đơn giản bạn làm vì nghĩ rằng những điều đó tốt cho chính mình. Ở bạn tồn tại sự lạc quan rất lớn, điều đó cho phép bạn đạt được mục tiêu của mình khá dễ dàng.
Tướng mắt xệ xuống dưới
Trường hợp đôi mắt xệ xuống phía dưới chỉ ra điều ngược lại. Những người sở hữu đôi mắt này muốn ở gần những người thân yêu, thích sống phụ thuộc và dựa dẫm vào họ.
Họ thuộc tuýp người rụt rè, nhút nhát và bi quan, khó hòa nhập với mọi người xung quanh. Tuy nhiên, bạn lại rất quan tâm đến mọi người và luôn duy trì được mối quan hệ với bạn bè trong một thời gian khá dài.
Có thể bạn quan tâm: Nhận biết tướng mắt xấu và tai họa khôn lường
Thủy Nguyễn
Đề phòng với người có tướng mắt rắnTướng mắt khó giàu
1. Xem tướng mắtĐôi mắt chính là cửa sổ tâm hồn. Thông qua đôi mắt, bạn cũng có thể thấu hiểu phần nào tính cách, con người cũng như tâm tư, tình cảm của đối phương. Nhìn mắt chọn người, đây là cách đơn giản nhưng lại khá chính xác.Nếu đối phương có mắt hình tam giác, chứng tỏ nội tâm đen tối, làm ít nhưng muốn hưởng lợi nhiều, chưa giúp người đã đòi báo đáp.
Hơn nữa, người này còn kén cá chọn canh trong việc lựa chọn bạn đời, đề ra tiêu chuẩn quá cao. Thường thì đối phương phải đáp ứng về điều kiện kinh tế và nhan sắc thì mới có thể lọt vào “mắt xanh” của người này.Ngược lại, nếu quan sát thấy mắt đối phương có thần sắc, lòng đen và lòng trắng rõ ràng, chứng tỏ đó là người có tâm, trái tim nhân hậu, tốt bụng, có tinh thần trách nhiệm cao. Vì thế, nếu thấy tính cách có điểm tương đồng, bạn hoàn toàn có thể “bật đèn xanh” cho người này. 2. Xem tướng mũiThông thường, tướng mũi chủ về tài lộc, sự nghiệp. Người có sống mũi cao, thẳng thì tố chất thông minh, coi trọng sự nghiệp, có chí tiến thủ. Dù là trong sự nghiệp hay tình yêu, người này đều cảm thấy viên mãn, thuận lợi.
Nếu sống mũi thấp, lại cong vẹo, khuyết hãm thì tài lộc khó vượng, làm việc dễ bỏ cuộc giữa chừng, dễ bị tác động bởi các yếu tố xung quanh. Ngoài ra, người này thuộc tuýp lãng mạn, làm việc theo hứng, không câu lệ tiểu tiết.Nhìn chung, cuộc sống của người này khá vui vẻ, không nhiều áp lực. Bản thân họ không bao giờ tạo áp lực cho mình, lúc nào cũng tâm niệm sống vui vẻ, thoải mái là được. 3. Xem tướng gò má
Trong nhân tướng học, gò má đại diện cho quyền lực. Phần xương gò má quá cao, cho thấy chủ nhân có tính cách hung bạo, ngang ngược, làm việc gì cũng có dã tâm. Vì thế, đối tượng phù hợp với người này phải có tính kiên nhẫn cao độ, tính tình điềm đạm, cư xử khéo léo. Nếu không, hai bên dễ mâu thuẫn, cãi vã liên miên, hôn nhân khó mà viên mãn.Ngược lại, người có gò má cân đối với toàn khuôn mặt thì lại luôn tìm kiếm cảm giác an toàn. Thế nên, họ rất cần những ai mạnh mẽ, can đảm ở bên cạnh để bảo vệ, che chở. 4. Xem tướng cằm
Chủ nhân của tướng mặt mà có cằm tròn đầy, tính tình chân thành nhưng khá thận trọng. Trong việc lựa chọn bạn đời, người này cũng khá kén chọn, nhưng không tới mức thái quá.Còn những ai có cằm nhọn lại rất coi trọng vật chất, trước khi chọn đối tượng cho mình, họ sẽ cân nhắc điều kiện vật chất trước. Thói ham hư danh của người này dường như đã ăn sâu vào bản chất, khó lòng thay đổi. Ngân Hà Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Đoan Trang(##)
Xem hoa tay người ta thường nghĩ ngay tới việc người này có khéo hay không khéo tay. Việc có nhiều hoa tay thì người đó có xu hướng giỏi về nghệ thuật, bàn tay khéo léo thường vẽ giỏi, trang trí đẹp, cắm hoa khéo v.v.v Tất nhiên có nhiều hoa tay thì họ có nhiều khả năng thông thạo những điều trên, và không có nghĩa người nào có nhiều hoa tay thì cũng khéo tay. Xin đừng hiểu nhầm!!!
Bài viết này không đề cập đến sự khéo tay, mà muốn nói đến việc luận đoán tính cách của bạn hay người nào đó bằng cách xem bói hoa tay trên cả 2 bàn tay.
Trước tiên, nếu bạn chưa phân rõ ràng được vân hoa tay và vân thường trên ngón tay thì đây là một số đặc điểm của nó:
Hoa tay là gì? Phân biệt vân hoa tay và vân thường
– Hoa tay là gì: Hoa tay là các đường vân tay có hình XOÁY XOẮN ỐC và VÒNG TRÒN nhỏ nhất nằm ở chính giữa.
– Hay nhầm lẫn: Có các vân tay hình xoáy nhưng không tròn, bị lệch một bên thì không phải là hoa tay.
– Vân tay trên các ngón tay của mỗi người trên thế giới đều khác nhau, kể cả là anh chị em song sinh.
– Có người không có hoa tay nào, có người có một vài cái, có người thì cả 10 hoa tay luôn.
Xem hoa tay đoán tính cách
Xem hoa tay dựa trên số lượng hoa tay, tay trái nhiều hơn hay ít hơn tay phải hay cả hai tay đều bằng nhau:
Người chỉ có 1 hoa tay
Hoa tay trên tay trái: Là người kiên định, có lập trường vững vàng nhưng rất cứng đầu. Người này có ưu điểm là tự biết đứng dậy sau thất bại, một khi đã yêu thì khá chung thủy, thường dễ làm nên chuyện lớn trong sự nghiệp.
Hoa tay trên tay phải: Người này hay gặp rủi ro và khó khăn trong cuộc sống mặc dù họ cũng có khả năng lãnh đạo và tính tình rất quyết đoán.
Người có 2 hoa tay
Hoa tay trên cùng một tay: Người này tính tình hiền lành, tốt bụng nhưng thiếu tầm nhìn nên thường gặp khó khăn trong cuộc sống.
Mỗi tay có một hoa tay: Người này có óc hài hước, độ tò mò cao nhưng khá hấp tấp và vội vã nên thường bỏ lỡ những cơ hội tốt.
Người có 3 hoa tay
Hoa tay trên cùng một tay: Là người thông minh, chăm chỉ, có tài lãnh đạo, hết lòng vì những người mình yêu quý, nhất là với nửa kia.
Hoa tay trên cả 2 tay: Người này đa tài và khá may mắn, rất dễ đạt được thành công. Trong tình yêu là người giàu tình cảm và khá chung thủy.
Người có 4 hoa tay
Hoa tay trên cùng một tay: Người này nội tâm khá cô đơn nhưng lại thường tỏ ra sôi nổi. Họ rất cầu toàn và đề cao sự riêng tư, cá nhân chính vì vậy là đường tình duyên hay gặp trắc trở.
Hoa tay trên cả 2 tay: Đây là người hiểu lý lẽ và tốt bụng nên cuộc sống được yên bình.
Người có 5 hoa tay
Hoa tay trên cùng một tay: Rất khó để làm người này hài lòng hay thỏa mãn, đây là người khá mạnh mẽ nhưng trong tình yêu lại rất dịu dàng và nhạy cảm.
Hoa tay trên 2 tay: Người này tốt bụng, rất hay giúp đỡ người khác, khả năng chịu đựng cũng khá tốt. Trong tình yêu rất chung thủy và chiều chuộng bạn đời.
Người có 6 hoa tay
Số hoa tay trên tay trái nhiều hơn số hoa tay trên tay phải: Người này có tham vọng và hay mơ mộng, đôi khi bị người khác đố kỵ vì hay gặp may mắn. Muốn sự nghiệp phát triển thì phải rời xa gia đình.
Số hoa tay trên tay trái ít hơn số hoa tay trên tay phải: Người này khá tự tin và giàu tình cảm. Tình yêu ít biến cố hơn so với ngưới có số hoa tay trên tay trái nhiều hơn.
Số hoa tay bằng nhau trên 2 tay: Là người vui vẻ và mơ mộng, đôi khi hay lo lắng và bấp bênh, nhưng gặp nhiều may mắn. Ít khi hài lòng với tình yêu của mình.
Người có 7 hoa tay
Số hoa tay trên tay trái nhiều hơn tay phải: Người này tính tình hướng nội nhưng rất kiên trì với mục tiêu của mình và khá mạnh mẽ trong chuyện tình cảm.
Số hoa tay trên tay trái ít hơn tay phải: Người này khá nhạy cảm, kỳ thực rất tốt bụng nhưng lại hay bị hiểu lầm, dễ nảy sinh mâu thuẫn.
Người có 8 hoa tay
Hoa tay trên tay trái nhiều hơn tay phải: Người này khá cầu toàn và khó tính. Tuy nhiên lại vận mệnh khá may mắn và tài vận cũng khá tốt. Thường hay mơ mộng trong tình yêu.
Hoa tay trên tay trái ít hơn tay phải: Người này rất kiêu hãnh nhưng hay gặp rủi ro, vì vậy nếu nỗ lực thì sẽ có thể vượt qua.
Số hoa tay bằng nhau trên 2 tay: Người này tốt bụng nhưng vận trung niên lại hay gặp rủi ro, hậu vận sẽ khá hơn.
Người có 9 hoa tay
Hoa tay trên tay trái nhiều hơn tay phải: Là người tích cực, nhiệt tình, dễ thông suốt vấn đề, làm việc có hiệu quả. Thích được người khác sùng bái và chiều chuồng.
Hoa tay trên tay trái ít hơn tay phải: Người này nhạy cảm trong tình yêu nhưng lại khá mơ mộng, sống không thực tế.
Người có 10 hoa tay
Người này có tính cách khá mâu thuẫn, tốt bụng nhưng cứng đầu, bên trong yếu đuối nhưng bên ngoài mạnh mẽ. Có năng khiếu về nghệ thuật.
Người không có hoa tay cũng rất chăm chỉ, thẳng thắn và tốt bụng, ai đối tốt với mình thì tốt lại và ngược lại, ai xấu với mình thì mình cũng xấu.
*Hỏa* Nhà hàng, quán cà phê, quầy bán lẻ, sản xuất đồ nhựa, sản xuất hoặc buôn bán vũ khí, thuốc lá, thiết bị điện, Kỹ thuật điện, điện tử, máy tính, laser, công ty xăng dầu, khí, dầu, bắn pháo hoa, hàn xì, luyện kim, sản xuất than và khí đốt, sứ ho
*Hỏa* Nhà hàng, quán cà phê, quầy bán lẻ, sản xuất đồ nhựa, sản xuất hoặc buôn bán vũ khí, thuốc lá, thiết bị điện, Kỹ thuật điện, điện tử, máy tính, laser, công ty xăng dầu, khí, dầu, bắn pháo hoa, hàn xì, luyện kim, sản xuất than và khí đốt, sứ hoặc thủy tinh làm, đầu bếp, nhà hàng, chế biến thực phẩm, chiếu sáng, nhiếp ảnh, sản xuất phim, thợ trang điểm, diễn viên, công an, bộ đội, các ngành nghề có liên quan đến Thể thao, các studio mang tính sáng tạo: chụp ảnh, thu âm, v.v..
*Thổ* Công trình dân dụng, khách sạn, xây dựng và phát triển bất động sản, kiến trúc sư, chiêm tinh học, Phong thủy, sản xuất gốm sứ, điêu khắc, địa ốc, vật liệu xây dựng, các ngành nghề có liên quan đến Nông nghiệp, chăn nuôi gia súc gia cầm, các ngành khai thác mỏ khoáng sản, nghề xây dựng, dịch vụ tang lễ, nhà máy tái chế, v.v..
*Kim* Ngân hàng, tài chính, kế toán, kinh doanh chứng khoán, Kỹ thuật cơ khí, kinh doanh vật liệu kim khí, máy móc. Làm giám sát, quản lý, ngành võ, cửa hàng kim hoàn vàng bạc, khai thác lâm sản, nghề cơ khí, cơ điện, Công nghệ, sản xuất phần cứng máy tính, sản xuất thiết bị chăm sóc sức khỏe, dụng cụ âm nhạc, trò chơi điện tử, bác sỹ phẫu thuật, thiết bị quân sự, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Kiến trúc sư, v.v…
*Thủy* Dịch vụ làm sạch, quảng cáo, văn phòng tư vấn và giới thiệu việc làm, cung ứng nguồn nhân lực, cơ sở chữa bệnh, spa Thẩm mỹ, kinh doanh nước giải khát, hóa chất kỹ thuật, giao thông vận tải, du lịch, y tế, Thủy lợi, hải sản, đánh bắt cá, nghề biển, viễn thông truyền thông, thông tin liên lạc, công ty bưu chính, giao hàng, bán hàng trực tuyến (e-Business), tâm lý học, quan hệ công chúng, nhập khẩu xuất khẩu, hậu cần, siêu thị, cửa hàng giặt ủi, thủ quỹ, tư vấn chuyên nghiệp (như luật sư, thầy Phong thủy, …),v.v..
*Mộc* Chăm sóc hàng ngày, trường học, trường đại học, Lâm nghiệp, nghề mộc, nghề gỗ giấy, kinh doanh các mặt hàng gỗ, giấy, hoa, cây cảnh, chế tạo thảo dược, làm vườn, cửa hàng nội thất, thư viện sách, thiết kế thời trang, thiết kế website, làm phim hoạt hình, hoạt động từ thiện, vật tư văn phòng, vật phẩm tế lễ hoặc hương liệu, quần áo, ngành xuất bản in ấn, công ty phát hành sách, v.v..
Trong nhiều sách Tử Vi đã có nhiều lần bàn về “ MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU”; nhưng vì đề tài này rất bao la nên tôi tưởng không phải là vô ích khi đưa ra những chi tiết và kinh nghiệm dưới đây để qúy bạn tìm hiểu dễ dàng và chính xác hơn về Mệnh Vô Chính Diệu.
Thực vậy, từ trước đến nay, mỗi khi gặp trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu, chúng ta thường thường chỉ biết căn cứ vào những câu phú quen thuộc như:
- Mệnh Vô Chính Diệu phi yểu tắc bàn. - Mệnh Vô Chính Diệu đắc tam không nhi phú qúy khả kỳ. -Tam không độc thủ phú qúy nan toàn. -Xét xem phú qúy mấy người, Mệnh Vô Chính Diệu trong ngoài tam không …
Chứ làm gì có một hệ thống hoặc tài liệu chi tiết nào về trường hợp trên, đành rằng có những nhà tử-vi rất thông suốt về Mệnh Vô Chính Diệu nhưng rất tiếc các vị đó lại không chịu đem ra cống hiến. Vì vậy tôi mạo muội gom góp những chi tiết đã thâu lượm được và tạm chia làm hai phần:
- Những ưu khuyết điểm về Mệnh Vô Chính Diệu. - Những điều phức tạp về Mệnh Vô Chính Diệu.
1-NHỮNG ƯU KHUYẾT ĐIỂM VỀ MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU A) Những khuyết điểm Hầu hết các nhà tử-vi đều không khen những lá số có cách Vô Chính Diệu tại Mệnh vì cho rằng những cách này có nhiều khuyết điểm hơn là ưu điểm. Những khuyết điểm chính như sau:
1- Căn bản không vững Căn bản ở đây không có nghĩa là khả năng hoặc tài năng mà chỉ có nghĩa là môi trường của mình. Mệnh Vô Chính Diệu (tức là không có chính tinh thủ mạng) bao giờ cũng phải tuỳ thuộc vào chính tinh ở cung xung chiếu, và khi đã phải tuỳ thuộc tức là không có căn bản vững, hoặc nói nôm na là không có gốc. Nếu không được cung xung chiếu có sao tốt lại phải hướng sang hai cung hợp chiếu (Tài và Quan) mà ảnh hưởng sẽ yếu hơn nhiều và do đó môi trường của Mệnh lại càng bấp bênh hơn nữa. Vì vậy, dù cho người Mệnh Vô Chính Diệu có tài năng, thông minh (do các yếu tố tử-vi khác cho hưởng) rất dễ bị thăng trầm về sự nghiệp khi gặp Đại tiểu hạn giao động mạnh, không khác gì căn nhà không có cửa bị cơn gió lốc thổi thốc vào làm tan tác cả căn nhà, trừ trường hợp có Tuần Triệt án ngữ thì đỡ hơn nhiều.
2- Khó đóng vai trò chính Như trên đã nói, Mệnh Vô Chính Diệu không khác gì căn nhà không có cửa dễ bị ảnh hưởng của thời tiết cũng như ngoại cảnh. Do đó người Mệnh Vô Chính Diệu (dù Đắc Tam Không) không thể và không nên giữ vai trò chính trong bất cứ lĩnh vực, cảnh ngộ nào, từ xã hội, gia đình cho đến hôn nhân. Chính cụ Hoàng Hạc cũng đã nêu trên KHHB trước kia là gặp trường hợp này nên cam phận làm “phó” thì yên thân, nếu làm chính dễ bị mất chức. Riêng tôi, tôi còn nói thêm rằng ngay trong gia đình cũng vậy, người Mệnh Vô Chính Diệu cần phải là con thứ hoặc nếu chẳng may là con trưởng thì cần phải là con bà vợ sau của cha mình (tức là bà vợ chính không có con trai). Như thế mới có thể sống lâu hoặc mới có công danh khá được. Thậm chí đến vấn đề hôn nhân, người Mệnh Vô Chính Diệu nên chịu làm “kẻ đến sau” thì cuộc sống dễ thịnh vượng hơn, còn trường hợp vợ mình là chính chuyên thì đương nhiên bị thiệt thòi về sự nghiệp. Đó là một điểm “hận” lớn lao cho người Mệnh Vô Chính Diệu. Kể ra cũng chẳng có gì khó hiểu, vì khi căn nhà trống (vô chính diệu) thì ta cần có một cái vật gì đó che bớt cho khuất gió, tuy hơi trở ngại nhưng đỡ bị tan tác khi có gió mưa lớn. Về người cũng vậy, nếu có người khác “đứng mũi chịu sào” thì khi gặp trách nhiệm lớn lao mình làm phó đâu có chịu lỗi nhiều hoặc gánh vác nhiều, dù cho mình có nhiều khả năng chăng nữa. Còn về hôn nhân tuy không đặt vấn đề trách nhiệm nhưng phải có cái gì đó “án ngữ“ gián tiếp, ví như Tuần, Triệt vậy.
3-Khó phát sớm Trừ một vài trường hợp đặc biệt, tôi nghiệm thấy các người mệnh vô chính diệu đều không phát khi còn trẻ, không khác gì một cái cây non khi mới nẩy mầm nơi đất xấu, phải trông cậy vào phân bón hoặc mưa nắng thuận hòa mới dần dần vươn cao, có hoa có lá. Vì vậy, nếu qúy bạn có Mệnh Vô Chính Diệu cũng đừng bao giờ qúa thất vọng khi thấy sự nghiệp, công danh của mình phát chậm, miễn là những đại vận từ trung vận trở đi không quá tệ. Nếu qúy bạn nào phát sớm trong trường hợp này tưởng cũng không nên qúa mừng và tự tin vì không khác gì “hoa sớm nở tối tàn” về công danh cũng như về tuổi thọ. Để cho dễ hiểu, tôi xin đơn cử một thí dụ: một đứa bé sơ sinh nếu ra đời non hoặc qúa yếu đuối ngay từ lúc lọt lòng mẹ, nếu cứ cho uống đủ các thứ thuốc bổ để mau mập mạp, khoẻ mạnh không thể đúng cách bằng nuôi nấng một cách điều độ cho khoẻ mạnh lần lần. So với Tử vi cũng vậy, nếu Mệnh Vô Chính Diệu mà gặp ngay Đại Hạn kế tiếp thật tốt rồi những đại hạn sau xấu thì không thể nào hay bằng đại hạn kế kém nhưng những đại hạn sau tốt đẹp, để cho mệnh đủ thời gian hấp thụ các sao thuộc các cung xung chiếu và hợp chiếu, như thế mới đủ khả năng sử dụng các đại hạn tốt một cách vững bền.
4-Nghị lực kém: Khuyết điểm sau chót của người Vô Chính Diệu tại Mệnh là khó lòng họ có can trường hoặc tinh thần dũng mãnh cương nghị, dù có tài ba lỗi lạc đến đâu cũng vậy. Điều này cũng rất dể hiểu vì khi mình nhờ vả ai (tức là Mệnh nhờ các cung chiếu) thì mình phải chịu ảnh hưởng của người đó, nếu không muốn nói là lệ thuộc và khi đã ở cảnh ngộ như thế thì làm sao giữ vững được lập trường. Tuy nhiên, nếu Mệnh chịu ảnh hưởng của cung Tài Quan nhiều hơn thì việc lệ thuộc cũng nhẹ hơn nhiều, vì Tài Quan là các cung của cá nhân mình, thì chỉ ngại cung Thiên Di, nếu có các chính tinh dùng cho Mệnh được nhiều thì sự lệ thuộc vào ngoại giới sẽ mạnh mẽ hơn vì cung Thiên di tiêu biểu cho giới giao thiệp, bạn bè trong xã hội (Tôi sẽ bàn về cung Thiên Di trong một bài riêng biệt). Vậy quý bạn cần chú ý đến điểm này khi cân nhắc về nghị lực của người Mệnh Vô Chính Diệu.
Những ưu điểm: Chắc qúy bạn nào có Mệnh Vô Chính Diệu sau khi đọc những điểm trên đây đều thất vọng cho số phận của mình, nhưng thực ra con người Mệnh Vô Chình Diệu lại có những điểm độc đáo khác mà những người khác ít khi có.
1) Đa năng mẫn tiệp Khi Mệnh đã “bỏ ngõ” tuy dể bị ảnh hưởng của các sao xấu bên ngoài nhưng cũng tiếp nhận dễ dàng những tinh hoa của các cách tốt chiếu về, nếu có. Do đó, người Mệnh Vô Chính Diệu (khi lớn tuổi) thành công dễ dàng nhưng tuần tự trong mọi lãnh vực do khả năng tìm hiểu, tò mò, kiên nhẫn của mình, mức độ thành công tùy theo các cách tốt trong tử vi. Vì thế, trong nhiều sách như cuốn Tử-Vi Đầu Số Tân Biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang đều nói rằng người Mệnh Vô Chính Diệu khôn ngoan sắc sảo là thế. Nếu qúy bạn là Chủ nhân hay Giám đốc thì nên dùng người Mệnh Vô Chính Diệu vì họ rất chịu khó học hỏi, có lương tâm nhà nghề, có óc cầu tiến, nhưng đừng bao giờ dùng họ trong vai trò chủ chốt như đã nói trên để cho họ khỏi bị mất chức. Đến như Khổng Minh kia (cung Mệnh Vô Chính Diệu) tuy tài ba phi-thường như thế mà cũng đành phải chịu làm cố vấn, quân sư cho kẻ khác, chứ đâu có xưng vương đồ bá gì nổi …
2) Ít bị tai nạn Tôi xin nói ngay là người Mệnh Vô Chính Diệu bớt được nhiều tai nạn chứ không phải là chẳng bao giờ bị tai nạn. Sở dĩ họ được điểm may như vậy là vì Mệnh Vô Chính Diệu khi gặp Đại tiểu hạn Sát Phá Liêm Tham và hung tinh đắc địa lại phát mạnh, trong khi Mệnh có chính tinh lại không hợp và có khi còn bị nguy hại. Như vậy là Mệnh VCD đã bớt đi một số yếu tố tai hại vì đã quen với hung tinh. Vì theo nguyên tắc chỉ có hung tinh mới gây ra tai ương nhiều hơn các sao khác, vì các bại tinh chỉ gây thất bại hoặc bịnh hoạn chứ ít khi đem đến tai nạn như hung tinh. Như vậy kể ra cũng công bằng vì người Mệnh Vô Chính Diệu thường hay khổ về tinh thần thì ít ra cũng phải bớt được tai ương nhiều.
3) Dễ thích ứng với hoàn cảnh Mệnh Vô Chính Diệu chẳng khác gì Mệnh trung lập, gặp đại vận nào cũng thích ứng được không bị cảnh “chéo cẳng ngỗng” như Mệnh có chính tinh, do đó đỡ bị gặp bước đường cùng (Đây tôi không nói về thọ yểu mà chỉ bàn đến công danh, sự nghiệp, vì lẽ tất nhiên gặp hạn xấu qúa thì phải chết). Thí dụ như hạn gặp Tuần, Triệt hoặc Thiên Không đối với Mệnh có chính tinh (nhất là sao Tử-Phủ) thì rất tai hại, bất lợi nhưng đối với Mệnh Vô Chính Diệu lại hay vì không khác gì nhà cửa đang trống trải bị gió thốc vào nay lại được lắp cửa ngõ đàng hoàng (tức là Tuần Triệt, Thiên Không) thì căn nhà yên ổn biết bao. Tôi đã được xem nhiều Lá số vô chính diệu, có người bị thăng trầm luôn luôn nhưng gặp hoàn cảnh nào cũng thích ứng được rồi dần dần ổn định. II- NHỮNG ĐIỂM PHỨC TẠP VỀ MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU Tôi có thâu thập được khá nhiều điểm phức tạp về cách giải đoán Mệnh Vô Chính Diệu, nhưng chỉ xin nêu ra những điểm chính và quan trọng (tôi không nhắc lại những điểm đã bàn tới trên KHHB) để qúy bạn đỡ bị lúng túng khi quyết đoán:
1) Đắc Tam Không Thường thường các nhà tử vi đều chê rằng Mệnh Vô chính diệu chỉ tốt khi đắc tam Không (tức là có Tuần, Triệt, Địa không hoặc Thiên không tôi không bàn chứ “Không” ứng cho những sao nào kể trên vì có vị không công nhận Tuần là “Không”, có vị lại bảo rằng Thiên Không mới không phải là “Không” nhưng chưa có ai chứng minh được hợp lý), và cụ Song An Đỗ Văn Lưu (tác giả cuốn Tử vi chỉ nam) có nêu ra thêm là mạng Hỏa và Kim mới hợp với cách này nhất. Điểm này chỉ đúng khi đương số là con một, mà tôi đã bàn trên KHHB rồi. Ngoài ra, quý bạn còn phải phân biệt như sau: -Nếu mạng có nhiều trung tinh rực rỡ quần tụ mà có một Không án ngữ và hai Không chiếu về thì đừng nên ham cách “Đắc tam không” nữa vì các trung tinh bị mất hiệu lực. Trong trường hợp này chỉ nên có Tam không ở 3 phương chiếu về là hơn, nếu không thì chẳng cần đủ 3 Không mới khỏi tai hại cho Mệnh. -Khi nào Mệnh không chính tinh mà chỉ có toàn bại tinh hoặc bàng tinh không quan trọng mới cần có một “Không” án ngữ, nhưng lại có điểm thiệt thòi là các cách hay ở bên ngoài khó bổ túc cho Mệnh vì bị “Không” ngăn trở, thành ra chưa hẳn là hoàn toàn có lợi. Về trường hợp này nhiều vị cho rằng nên có Thiên không hoặc Địa không hơn là Tuần, Triệt vì hai sao Thiên Địa Không không ngăn trở sự xâm nhập hoặc ảnh hưởng của các sao bên ngoài.
2) Không đắc Tam Không -Trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu không đắc Tam Không, tức là chỉ có Nhất, Nhị Không (ít khi không đắc Không nào) chưa hẳn là kém Tam Không và cũng không ngại “phi yểu tắc bần”, vì còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa.Chỉ có điểm cần nhất là cung Phúc Đức không được xấu vì Mệnh yếu sẵn rồi phải nhờ vào cung “gốc” là cung Phúc Đức để tránh vấn đề kém thọ trước đã rồi mới tính đến công danh, sự nghiệp qua các cung hợp chiếu và đại hạn. Tôi đã được xem nhiều lá số Mệnh Vô Chính Diệu chỉ có đắc Nhất Không mà vẫn phú quý và chẳng hề chết non, nhưng những lá số này không có cái nào có cung Phúc Đức xấu.
3) Nhật Nguyệt tịnh minh chiếu hư không chi địa Cách này chắc nhiều bạn đã biết và nhiều nhà tử vi cho rằng rất hay, nhưng chúng ta cũng cần phân biệt một vài trường hợp như sau để khỏi sai lạc nhiều : – Khi Mạng vô chính diệu có nhiều sao xấu (như: Địa Kiếp, Hỏa Linh, Phục Binh…) thực ra không nên có Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu vì như thế không khác gì “vạch áo cho người xem lưng” bao nhiêu sự xấu xa trong nhà mình đem phô ra hết, tuy vẫn thành công, phú qúy nhưng mọi người đều thấy rõ bộ mặt thực của mình, như vậy tưởng cũng chẳng lấy gì là hay. Trong trường hợp này thà đừng có Nhật Nguyệt hoặc nếu có thì hãm địa (tức là không sáng sủa) còn hay hơn để đỡ bị chê cười, nhục nhã. – Nếu mạng vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt án ngữ mà có Nhật Nguyệt tịnh minh chiếu thì không còn được hưởng cách này nữa, hoặc nếu có được hưởng cũng chỉ là cái vỏ phú quý, đó là “giả cách” mà thôi. – Nếu được đúng cách Nhật Nguyệt (tức là Mệnh không có Tuần, Triệt và cũng không có các sao xấu) thì nên có thêm Thiên Không hoặc Thiên Hư để khoảng chân không được thăm thẳm cho có nhiều chiều sâu cho mặt trời, mặt trăng chiếu, như thế công danh, phú qúy mới phi thường và óc thông minh mới siêu việt, nhưng vẫn phải đóng vai trò “phó” mới lâu bền được.
4) Đại tiểu hạn Đối với Mệnh Vô chính diệu, việc giải đoán Đại tiểu hạn khác hẳn đối với Mệnh có chính tinh thủ Mệnh. Vì Mệnh vô chính diệu có khả năng hấp thụ đủ mọi cách, từ cách Tử Phủ Vũ Tướng, Cơ Nguyệt Đồng lương cho đến cách Sát Phá Liêm Tham cùng với hung tinh đắc địa, chẳng bao giờ không ”ăn khớp” với các cách này. Tuy nhiên, chỉ ngại đi đến Đại tiểu hạn cũng Vô chính diệu lại không có Không nào thì khác nào một cái nhà trống, không cửa ngõ lại ở trên một khu vực “đồng không mông quạnh”, làm sao chống lại được mưa gió hoặc bị ảnh hưởng của bên ngoài, như thế tức là làm ăn thất bại dễ dàng, sự nghiệp suy sụp mạnh mẽ. Qua những điểm tôi trình bày trên đây, chắc hẳn qúy bạn đều nhận thấy rằng dù sao người có Mệnh Vô chính diệu vẫn chịu nhiều thiệt thòi, bất lợi, nhất là đối với ai ham công danh, quyền chức lớn, mặc dù họ có nhiều tài năng đôi khi xuất chúng, nhưng tài để phục vụ cho kẻ khác (nhiều khi kém mình) thì tưởng cũng là điều không hấp dẫn.Chỉ đối với ai có đầu óc triết lý, ưa sống về tinh thần, ưa nghiên cứu về lý số, biết an phận thời may ra mới hợp cách Mệnh Vô chính diệu, dù đắc Tam Không hay Không.
KHHB số 74C2 Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Từ xa xưa, loài hổ vốn đã được mệnh danh là “chúa tể sơn lâm”. Hổ đại diện cho uy vũ và dũng mãnh. Hổ còn là biểu tượng của sức mạnh, là tượng trưng của tính hung hăng, bạo tàn. Thông thường, đa số mọi người đều mơ thấy cảnh bị hổ rượt đuổi và tấn c
Trong sâu thẳm mỗi người đều có những suy nghĩ rất thầm kín, dù bề ngoài không thể hiện ra nhưng mỗi khi đêm tối vắng lặng, sẽ tự động nhớ đến. Cùng tìm hiểu tâm sự của 12 chòm sao để hiểu thêm về thế giới nội tâm của họ nhé.
Bạch Dương: nghĩ đông nghĩ tây
Chòm sao này là người lạc quan, rộng rãi và nhiệt tình như Hỏa Tinh, bạn không phải người đễ có tâm sự đêm khuya nhưng lại hay nghĩ vu vơ. Ban ngày bạn làm việc quá nhanh nhẹn nên chưa có thời gian nghiền ngẫm kĩ, vì thế trước khi đi ngủ sẽ nghĩ lại một lượt những việc đã xảy ra đồng thời nghĩ trước xem mai nên làm những gì, mải miết nghĩ mãi mất ngủ luôn.
Kim Ngưu: tiền tài quấy nhiễu
Chòm sao nhóm Đất như Kim Ngưu có tính cách đáng tin, trầm tĩnh, nội tâm nên trong đêm khuya thường nghĩ ngợi các vấn đề quan trọng. Sự yên tĩnh giúp bạn có thể thấu đáo hơn trong mọi quyết đinh, lựa chọn. Mà điều đáng bận tâm nhất của Ngưu chan chắc chắn là tài chính rồi, làm thế nào để kiếm thêm, khoản này tiêu hợp lý chưa, khoản kia có lãng phí không, quả là nhiều chuyện.
Song Tử: tự vấn chình mình
Tìm hiểu tâm sự của 12 chòm sao có thể thấy Song Tử lại là chòm sao nghĩ nhiều nhất dù bề ngoài họ khá vô tư và nông nổi. Điều này xuất phát từ nội tâm hai mặt, hai tính cách trong cùng một chủ thể, đặc trưng của chòm sao Song Tử. Vì thế, tối đến là bạn mang các vấn đề cần thiết ra cho hai tính cách này tranh luận, cân nhắc xem nên hành động như thế nào cho thống nhất, chuẩn xác.
Cự Giải: đa sầu đa cảm
Cự Giải là điển hình của chòm sao nhóm Nước, nội tâm nhạy cảm tinh tế, dễ nghĩ ngợi chuyện không đâu do thiếu cảm giác an toàn. Mỗi tối trước khi bước vào giấc ngủ nhất định họ sẽ nghĩ đến những chuyện này chuyện nọ, tự mình rơi vào trạng thái buồn phiền, đắn đo xem hành động này hành động kia có ý nghĩa gì không.
Sư Tử: tự trấn an bản thân
Sư Tử trước nay trong mắt mọi người là chòm sao hào hiệp sang sảng, dáng vẻ phóng khoáng, tràn đầy tự tin. Nhưng khi chỉ có một mình thì Sư Tử cũng có mặt yếu đuối, không kiềm chế được mà nghĩ lại những hồi ức không vui, những chuyện mất mặt, những hành vi đáng xấu hổ rồi tự trấn an mình, để ngày mai lại vững vàng vui tươi như thường.
Xử Nữ: căng thẳng thần kinh
Xử Nữ là chòm sao thuộc nhóm Đất với cá tính nghiêm khắc và dễ căng thẳng. Vì như vậy nên cuối ngày là khoảng thời gian bạn đánh giá, kiểm điểm và phê bình những khuyết điểm của mình trong cả một ngày. Đồng thời tỉ mỉ kiểm tra lại một lần nữa những kế hoạch, lịch trình cho ngày mai, quả là quá chu đáo.
Thiên Bình: phân vân lựa chọn
Tâm sự của 12 chòm sao, Thiên Bình là người ba phải khó lựa chọn ngay một việc gì đó. Họ thường suy nghĩ rất lâu, tham khảo ý kiến của nhiều người rồi lại tiếp tục tự cân nhắc. Thời điểm đêm khuya, bạn ép bản thân nghĩ tới vấn đề này, nghĩ mãi nghĩ mải cho tới khi ngủ quên mới thôi.
Hổ Cáp: ôm ấp chuyện buồn
Những người quen biết Hổ Cáp đều biết họ là người giỏi che giấu nội tâm, không lộ cảm xúc ra ngoài. Nhưng dồn nén mãi không chịu được, cuối ngày Hổ Cáp sẽ mang những chuyện buồn này ra nghĩ lại, hồi tưởng, buồn bã và tự cho phép mình được yếu đuối một chút.
Nhân Mã: kích động hưng phấn
Nhân Mã có tính hoạt động cao nên dù đến giờ ngủ cũng chẳng giữ được họ yên tĩnh. Những điều trong lòng Nhân Mã lúc này nhất định là nên đi đâu chơi, nên đi du lịch chỗ nào, có thể tổ chức tiệc tùng vui vẻ gì không nhỉ. Nhiều khi cao hứng quá còn lên mạng tra cứu hoặc gọi điện rủ đồng bọn ngay, quên cả ngủ.
Ma Kết: lo lắng công việc
Nếu tâm sự của 12 chòm sao chủ yếu là chuyện riêng thì Ma Kết lúc nào cũng một lòng một dạ lo cho việc tư, sự nghiệp là trên hết. Bạn tập trung nghĩ tới kết quả báo cáo, những việc đã làm được và chưa làm được, thậm chí còn tự nghĩ ra những định hướng mới mẻ, sẵn sàng mai bắt tay vào làm luôn.
Bảo Bình: tư tưởng bay cao
Chòm sao Bảo Bình giống như một cơn gió, nhí nha nhí nhảnh, tư tưởng kỳ diệu bay bổng. Trong đầu óc nhỏ bé ấy có thể tưởng tượng ra những chuyện mà không phải ai cũng nghĩ ra được, thậm chí còn tự nghĩ mình là người ngoài hành tinh hoặc siêu anh hùng giải cứu thế giới nữa cũng nên.
Song Ngư: ảo tưởng mộng mơ
Song Ngư thích thế giới tình cảm màu hồng mà, còn thời điểm nào thích hợp hơn để họ thỏa mãn điều này bằng đêm tối tĩnh mịch. Họ chìm đắm vào những suy nghĩ riêng tư theo chiều hướng kịch hóa. Rõ ràng chỉ là việc nhỏ nhưng Ngư nhi sẽ dàn dựng sao cho nó trở thành một vở bi kịch hoành tráng, khiến tâm hồn thổn thức luôn. Mách 12 chòm sao bí quyết yêu là cưới, cưới là viên mãn12 chòm sao hóa thân thành hồ ly tinh đầy mê hoặcHương tinh dầu dành riêng cho 12 chòm sao Thái Vân Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Mỹ Ngân (##)
Nhện là loài vật nhỏ bé nhưng hình dáng của nó lại khiến con người cảm thấy ghê sợ, hơn nữa một số loài nhện nhỏ nhưng lại độc vô cùng, chỉ một lượng độc nhỏ nó cũng khiến cho đối thủ mất mạng. Nhện đáng sợ như vậy nhưng đôi khi mơ thấy nhện lại chẳng đáng sợ chút nào.
Chiêm bao thấy nhện là bạn sắp nhận được tin tốt lành.
Chiêm bao thấy nhện đang giăng tơ là điềm báo bạn sắp phát tài, công việc trong tương lai sẽ vô cùng thuận lợi.
Ảnh minh họa
Chiêm bao thấy nhện độc hoặc nhện đen là ngụ ý bạn đang sợ hãi hoặc lo ngại về một mối quan hệ nào đó. Giấc mơ này còn mang thông điệp của sự thù địch đối với người bạn đời của bạn.
Chiêm bao thấy bạn đang giết một con nhện là dự báo bạn sắp gặp chuyện bất hạnh hoặc không may mắn.
Mơ thấy một con nhện bị chết thì điều này có ý nghĩa là bạn đã chế ngự được sự độc đoán của người khác lên bạn.
Mơ thấy nhện đang giăng tơ thì nên vui mừng vì bạn sắp vượt qua được thời kỳ khó khăn trong công việc, từng bước chạm tới thành công. Tuy nhiên, nếu nhìn nhận một cách tiêu cực thì điều này lại ám chỉ bạn đang có một cảm giác bế tắc trong chuyện tình cảm.
Giấc mơ về trứng nhện cho thấy rằng bạn đang không tự tin vào năng lực của bản thân và bạn đang loay hoay tìm cách thể hiện mình.
Chiêm bao thấy một con nhện đang bò trên tường là điềm báo mong muốn và ước ao của bạn sẽ sớm được thực hiện.
Mơ thấy bị nhện cắn là điềm báo bạn sắp có xung đột với mẹ hoặc vợ mình.
Mơ thấy mình đang ăn một con nhện là ngụ ý bạn hoàn toàn có thể kiểm soát được tình hình cuộc sống của mình trong hiện tại.
Nam giới mơ thấy nhện ngụ ý tài sản bị người xấu giám sát, đề phòng tiểu nhân.
Nữ giới mơ thấy nhện là điềm báo sắp bị bệnh về tử cung.
Mơ thấy nhện dệt mạng là chỉ có phấn đấu chăm chỉ thì mới đạt được thành công.
Nữ giới đã kết hôn mơ thấy nhện đan mạng ngụ ý chuyện làm ăn hưng vượng.
Người bệnh mơ thấy nhện dệt mạng là sắp vượt qua nguy hiểm, bệnh tình chuyển hướng tốt.
Mơ thấy nhện chết là mọi đau buồn sẽ qua.
Mơ thấy nhện bắt ruồi là sắp gặp chuyện tang tóc, sự cố nghiêm trọng xảy ra mà tử vong.
Mơ thấy nhện bị đánh chết rơi trên người dự báo thân thể khỏe mạnh.
Mơ thấy đạp chết nhện là điềm xấu, đại nạn sắp giáng xuống đầu cả gia đình.
Mơ thấy nhện từ trên nóc nhà hoặc chỗ cao rơi vào người là điềm xấu.
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác
Lichngaytot.com
Cơn ác mộng: Mơ thấy chim ưngCảnh báo: Phụ nữ mơ thấy chuột túi là sắp ly hôn chồng?Khám giá giấc mộng về con kiến bé nhỏ Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Quỳnh Mai (##)
Dáng đi của bạn nói lên được cuộc sống của bạn vinh nhục sung sướng ra sao. Các bạn hãy cùng coi bói qua tướng đi với mình nhé: Dáng đi của bạn sẽ thể hiện những gì. Hãy cùng chúng tôi xem và đưa ra kết luận. 1. Coi bói qua tướng đi hình chữ (V) hai
Thế giới tâm linh ra đời từ khi con người xuất hiện và theo đuổi loài người trong suốt quá trình phát triển, cho đến tận ngày nay. Sư ăn sâu, bén rễ này là có
Tâm linh ra đời từ khi con người xuất hiện và theo đuổi loài người trong suốt quá trình phát triển, cho đến tận ngày nay. Sư ăn sâu, bén rễ này không phải không có căn nguyên.
Một số nhà khảo cổ và nhân chủng học đã khám phá ra giống người Cromangnon – chủng người cổ đại có nhiều đặc điểm tiến hóa cao về lĩnh vực đời sống tâm linh, qua các bằng chứng cổ xưa từ các hình vẽ trên vách đá các buổi lễ thờ cúng, và các hình ảnh về ma thuật đầy màu sắc. Đặc biệt, người chết được đem chôn theo các nghi lễ đầy vẻ huyền bí. Và ma quỷ phát sinh nhiều hơn qua trí tưởng tượng họ. Về thần linh thì sấm sét, núi lửa, động đất là những nguyên nhân làm họ tin tưởng đến sức mạnh vô hình của các thần linh. Người nguyên thủy “nhìn đâu” cũng thấy thánh thần và ma quỷ bởi trình độ nhận thức và hiểu biết của họ còn thấp. Trải hàng triệu năm tiến hóa, cái nhìn đó đã lặn sâu vào vô thức, vào bản chất “tiên thiên” của mọi người. Ngày nay loài người đã sống văn minh hơn nhưng vẫn còn một số vùng hoang vắng được xem như tận cùng của quả đất, nơi có vài bộ lạc còn sống cuộc đời hoang dã giống như thời đại đồ đá của loài người trước đây. Điều kỳ lạ là nhiều nhà thám hiểm đã len lỏi tận cùng các vùng xa xôi hẻo lánh để tiếp xúc với loài người được xem là sơ khai, họ bắt gặp được nhiều điều kỳ diệu mà các phù thủy ở đó đã thực hiện. Điều đó chứng tỏ, tâm linh là một nhu cầu và gần như là bản chất đối với con người. Thậm chí, ở những cộng đồng mà tri thức chưa phát triển thì tâm linh còn được coi là khoa học, là nhận thức và mang lại những thành tựu nhất định trong cuộc sống. Với xã hội hiện đại, tâm linh là thế giới mà con người theo đuổi và còn thiếu. Những ước mơ, niềm tin, sự khao khát gửi vào tâm linh; những thiếu hụt trong nhận thức, hiểu biết và khoảng trống tri thức được lấp đầy bằng tâm linh. Khi con người còn nhiều câu đố chưa giải đáp thì thế giới tâm linh còn tồn tại. Thậm chí, cả khi những bí mật ấy được bật mí thì con người vẫn cần tâm linh làm chỗ dựa. Bởi sự cân bằng tâm lý và nhu cầu được dựa dẫm vào thế lực siêu hình, nhu cầu được mộng tưởng và vượt thoát khỏi cuộc sống thường nhật luôn luôn tồn tại.
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác
ST Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Đoan Trang(##)
Nhìn chung, những người tuổi Thìn nhóm máu A không biết cách thể hiện tình cảm với người mình yêu. Ngay cả khi ở những thời điểm quan trọng nhất, họ cũng để lỡ mất nhiều cơ hội tốt.
Điều đặc biệt ở những người này khi yêu là họ rất ít khi thể hiện tình cảm của mình ra bên ngoài. Trừ khi là người mà họ thầm yêu trộm nhớ bấy lâu nếu không họ sẽ không bao giờ chủ động tìm cách tiếp cận. Vì vậy, khi kết thành đôi thì tình yêu của họ sẽ vô cùng hạnh phúc và bền chặt.
Nếu vì một lí do gì đó mà họ phải chia tay người mình yêu thì họ sẽ vẫn nhớ về người đó. Họ coi đây là động lực để cố gắng tiến lên trong công việc và sự nghiệp sau này.
Khi xây dựng gia đình, đàn ông tuổi này vẫn luôn cố gắng làm tròn trách nhiệm của người chồng tốt, một người cha mẫu mực. Mặc dù đôi lúc dấu ấn về cuộc tình trong quá khứ còn vương vấn trong tim nhưng trong cuộc sống hiện tại, họ luôn biết chừng mực, tuân thủ các quy tắc đạo đức trong xã hội để không làm gì có lỗi với gia đình, vợ con.
Sau khi kết hôn, nữ giới tuổi này sẽ trở nên nhu mì, hiền dịu hơn. Họ sẽ là người mẹ đảm đang chăm lo tốt cho con của mình để chồng hoàn toàn yên tâm phát triển sự nghiệp.
(Lichngayot.com) – Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. Các cụ ta đã dạy thế, ấy vậy mà những con giáp dưới đây lại “xuất khẩu hành nhân” (Hành ở đây chính là hành hạ, làm tổn thương người khác).
Sử dụng ngôn ngữ khéo léo chính là nghệ thuật sống của những người thành đạt. Song song với họ vẫn còn những người không biết là vô tình hay cố ý, nhưng hễ nói ra lời nào là như mũi dao sắc nhọn, có thể làm tổn thương tinh thần, cảm xúc của mọi người xung quanh. Dưới đây là những con giáp dễ làm tổn thương người khác bằng lời nói khi họ nổi giận.12 con giáp và những ngôi sao Euro 2016: Người tuổi Hợi12 con giáp và những ngôi sao Euro 2016: Người tuổi Thân12 con giáp và những ngôi sao Euro 2016: Người tuổi Thìn 1. Người tuổi SửuChẳng ai còn lạ gì tính cách của người tuổi Sửu nữa. Họ điềm tĩnh, chân thành và khá thẳng thắn nên đi đâu cũng được mọi người tôn trọng và dành tình cảm yêu mến. Nhưng có tật xấu mà con giáp này nhất định phải sửa, đó chính là cách nói chuyện vô tư tới mức thành ra vô duyên, dễ làm người khác tổn thương. Nhất là khi cơn giận lấn át lý trí, họ sẵn sàng san bằng tất cả, bất chấp người khác khuyên bảo, liên tục nói ra những lời lẽ khó nghe, như hàng ngàn mũi dao chĩa vào thủ phạm đã gây ra sự bực bội cho họ. Khi ấy chính là lúc họ “xuất khẩu hành nhân”, nói lời nào là nặng nề lời đó. Họ đáng sợ tới mức chẳng ai dám cãi lời, thậm chí không dám lại gần. Thực ra người tuổi Sửu không có ý xấu nào cả, chẳng qua chỉ vì không kiểm soát được cơn nóng giận khiến mọi chuyện đi quá tầm kiểm soát mà thôi. Xong việc rồi, mọi thứ lại đâu vào đó, họ trở về với con người hiền hòa, tốt tính thực thụ của mình.
2. Người tuổi ThìnNgười tuổi Thìn tính tình ôn hòa, cư xử với mọi người khéo léo, thân thiện, nhất là hành sự luôn đề cao sự công bằng, quang minh chính đại. Nhưng con giáp này lại mắc phải cái tật cao ngạo, thích làm việc theo cách nhìn chủ quan của bản thân chứ không nhìn theo cục diện, không quan tâm tới suy nghĩ của người khác. Hơn thế, tuổi Thìn lại cầu toàn, làm gì cũng chỉn chu, nỗ lực hết mình để hoàn thiện. Vì thế, nếu ai lỡ làm sai, họ sẽ nổi cơn thịnh nộ, sẵn sàng trút những lời nói khó nghe lên người phạm sai lầm. Lúc này, tốt nhất nên im lặng và lắng nghe họ. Nếu bạn “đấu khẩu” với con giáp này, chắc chắn bạn sẽ chịu phần thua thiệt. Vì lời nói của họ sắc nhọn như dao, khiến người khác tổn thương dễ dàng.
Những con giáp khó tránh tình tay ba nửa cuối năm 2016Người tuổi nào không giàu sang thì phú quý trong 3 năm tới?Chỉ ra 3 con giáp trọng tình cảm, coi tình bạn là trên hết
3. Người tuổi TỵSở hữu trí tuệ thông minh, người tuổi Tỵ hành sự quyết đoán, năng lực phán đoán và phân tích vấn đề nhạy bén. Vì thế, sự nghiệp đạt được những thành công nhất định. Nhìn bề ngoài vậy thôi nhưng thực chất bên trong con người tuổi Tỵ là cả một thế giới đa sầu đa cảm, nhạy cảm vô cùng. Họ để ý từng li từng tý những người xung quanh, chẳng qua họ không bao giờ nói ra nên không ai biết đấy thôi.Khi ai đó làm họ tức giận, chẳng khác nào “dây vào tổ kiến lửa”, chắc chắn người ấy sẽ nhận phải “đòn phản pháo” kịch liệt từ phía người tuổi Tỵ. Thậm chí, lý lẽ của con giáp này còn sắc bén tới mức, nói một câu hàm ý nhiều tầng nghĩa, khiến tinh thần đối phương bị đả kích nghiêm trọng.
► Theo dõi: Tử vi hàng ngày và tử vi hàng tuần được cập nhật liên tục, chuẩn xác tại Lichngaytot.com!
Ngân HàĐiểm mặt những con giáp dễ bị coi là tiểu nhân Người càng thành công càng dễ bị kẻ tiểu nhân sinh lòng ghen ghét, đố kị. Những con giáp dưới đây chính là một trong số đó. Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Thanh Vân (##)
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Một năm, người Việt có Tết Nguyên Ðán (đúng mồng một tháng giêng âm lịch) là ngày tết lớn nhất, ngoài ra còn có rất nhiều lễ, tết đặc trưng khác.
Tết Nguyên đán
Tết Nguyên đán (Tết âm lịch) là lễ hội lớn nhất trong các lễ hội truyền thống Việt Nam từ phong tục hàng ngàn đời nay, là điểm giao thời giữa năm cũ và năm mới; giữa một chu kỳ vận hành của đất trời, vạn vật cỏ cây. Tết Nguyên đán Việt Nam từ buổi "khai thiên lập địa" đã tiềm tàng những giá trị nhân văn thể hiện mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên, vũ trụ qua bốn mùa xuân-hạ-thu-đông và quan niệm "ơn trời mưa nắng phải thì" chân chất của người nông dân cày cấy ở Việt Nam... Tết còn là dịp để mọi người Việt Nam tưởng nhớ, tri âm tổ tiên, nguồn cội; giao cảm nhân sinh trong quan hệ đạo lý (ăn quả nhớ kẻ trồng cây) và tình nghĩa xóm làng...
Giao thừa
Lẽ trời đất có khởi thuỷ phải có tận cùng, một năm có bắt đầu ắt phải có kết thúc, bắt đầu vào lúc giao thừa, cũng lại kết thúc vào lúc giao thừa.
Giao thừa là gì? Theo từ điển Hán Việt của Ðào Duy Anh nghĩa là cũ giao lại, mới đón lấy. Chính vì ý nghĩa ấy, nên hàng năm vào lúc giao tiếp giữa hai năm cũ, mới này, có lễ trừ tịch
* Lễ trừ tịch
Trừ tịch là giờ phút cuối cùng của năm cũ sắp bắt đầu qua năm mới. Vào lúc này, dân chúng Việt Nam theo cổ lệ có làm lễ Trừ tịch. Ý nghĩa của lễ này là đem bỏ hết đi những điều xấu của năm cũ sắp qua để đón những điều tốt đẹp của năm mới sắp đến. Lễ trừ tịch còn là lễ để "khu trừ ma quỷ", do đó có từ "trừ tịch". Lễ trừ tịch cử hành vào lúc giao thừa nên còn mang tên là lễ giao thừa.
* Sửa lễ giao thừa
Người ta cúng giao thừa tại các đình, miếu, các văn chỉ trong xóm cũng như tại các tư gia. Bàn thờ giao thừa được thiết lập ở giữa trời. Một chiếc hương án được kê ra, trên có bình hương, hai ngọn đèn dầu hoặc hai ngọn nến. Lễ vật gồm: chiếc thủ lợn hoặc con gà, bánh chưng, mứt kẹo, trầu cau, hoa quả, rượu nước và vàng mã, đôi khi có thêm chiếc mũ của Ðại Vương hành khiển.
Ðến giờ phút trừ tịch, chuông trống vang lên, người chủ ra khấu lễ, rồi mọi người kế đó lễ theo, thành tâm cầu xin vị tân vương hành khiển phù hộ độ trì cho một năm nhiều may mắn. Các chùa chiền cũng cúng giao thừa nhưng lễ vật là đồ chay. Ngày nay, ở các tư gia người ta vẫn cúng giao thừa với sự thành kính như xưa nhưng bàn thờ thì giản tiện hơn, thường đặt ở ngoài sân hay trước cửa nhà.
* Cúng ai trong lễ giao thừa và tại sao cúng giao thừa ngoài trời
Dân tộc nào cũng coi phút giao thừa là thiêng liêng. Tục ta tin rằng mỗi năm có một ông hành khiển coi việc nhân gian, hết năm thì thần nọ bàn giao công việc cho thần kia, cho nên cúng tế để tiễn ông cũ và đón ông mới. Các cụ quan niệm: Mỗi năm Thiên đình lại thay toàn bộ quan quân trông nom công việc dưới hạ giới, đứng đầu là một ngài có trí như quan toàn quyền. Năm nào quan toàn quyền giỏi giang anh minh, liêm khiết thì hạ giới được nhờ như: được mùa, ít thiên tai, không có chiến tranh, bệnh tật... Trái lại, gặp phải ông lười biếng, kém cỏi, tham lam thì hạ giới chịu mọi thứ khổ.
Lễ giao thừa được cúng ở ngoài trời là bởi vì các cụ xưa hình dung trong phút cựu vương hành khiển bàn giao công việc cho tân vương luôn có quân đi, quân về đầy không trung tấp nập, vội vã (nhưng mắt trần ta không nhìn thấy được), thậm chí có quan quân còn chưa kịp ăn uống gì. Những phút ấy, các gia đình đưa xôi gà, bánh trái, hoa quả, toàn đồ ăn nguội ra ngoài trời cúng, với lòng thành tiễn đưa người nhà trời đã cai quản mình năm cũ và đón người nhà trời mới xuống làm nhiệm vụ cai quản hạ giới năm tới. Vì việc bàn giao, tiếp quản công việc hết sức khẩn trương nên các vị không thể vào trong nhà khề khà mâm bát mà chỉ có thể dừng vài giây ăn vội vàng hoặc mang theo, thậm chí chỉ chứng kiến lòng thành của chủ nhà.
* Lễ cúng Thổ Công
Sau khi cúng giao thừa xong, các gia chủ cũng khấn Thổ Công, tức là vị thần cai quản trong nhà. Lễ vật cũng tương tự như lễ cúng giao thừa.
Một số tục lệ trong đêm giao thừa
Sau khi làm lễ giao thừa, các cụ ta có những tục lệ riêng mà cho đến nay, từ thôn quê đến thành thị, vẫn còn nhiều người tôn trọng thực hiện.
+ Lễ chùa, đình, đền: lễ giao thừa ở nhà xong, người ta kéo nhau đi lễ các đình, chùa, miếu, điện để cầu phúc, cầu may, để xin Phật, Thần phù hộ độ trì cho bản thân và gia đình và nhân dịp này người ta thường xin quẻ thẻ đầu năm.
+ Kén hướng xuất hành: khi đi lễ, người ta kén giờ và hướng xuất hành, đi đúng hướng đúng giờ để gặp may mắn quanh năm.
+ Hái lộc: đi lễ đình, chùa, miếu, điện xong người ta có tục hái trước cửa đình, cửa đền một cành cây gọi là cành lộc mang về ngụ ý là "lấy lộc" của Trời đất Thần, Phật ban cho. Cành lộc này được mang về cắm trước bàn thờ cho đến khi tàn khô.
+ Hương lộc: có nhiều người thay vì hái cành lộc lại xin lộc tại các đình, đền, chùa, miếu bằng cách đốt một nắm hương, đứng khấn vái trước bàn thờ, rồi mang hương đó về cắm vào bình hương bàn thờ nhà mình.Ngọn lửa tượng trưng cho sự phát đạt được lấy từ nơi thờ tự về tức là xin Phật, Thánh phù hộ cho được phát đạt quanh năm.
+ Xông nhà: thường người ta kén một người "dễ vía" trong gia đình ra đi từ trước giờ trừ tịch, rồi sau lễ trừ tịch thì xin hương lộc hoặc hái cành lộc ở đình chùa mang về. Lúc trở về đã sang năm mới và ngưòi này sẽ tự "xông nhà" cho gia đình mình, mang sự tốt đẹp quanh năm về cho gia đình. Nếu không có người nhà dễ vía người ta phải nhờ người khác tốt vía để sớm ngày mồng một đến xông nhà trước khi có khách tới chúc tết, để người này đem lại sự may mắn dễ dãi.
Một số lễ đầu xuân
* Lễ Ðộng thổ
Lễ Ðộng thổ bắt đầu ở Trung Quốc sau truyền sang Việt Nam. Ðộng thổ nghĩa là động đất, và trong khi động đất phải có lễ cúng Thổ Thần để trình xin bắt đầu động đến đất cho một năm mới.
Hàng năm, sau ngày mồng ba tết, các làng thường làm lễ Ðộng thổ để cho dân làng có thể đào cuốc xới được. Các bậc kỳ lão và quan viên được cử làm chủ tế và bồi tế. Lễ vật gồm hương đăng, trầu rượu, y phục và kim ngân đồ mã. Trong buổi lễ, ông chủ tế cuốc mấy nhát xuống đất để lấy một cục đất đặt lên bàn thờ, "tường trình" với Thổ Thần xin cho dân được động thổ. Sau lễ động thổ dân làng mới được động tới đất. Ai cuốc xới trước lễ động thổ bị dân làng bắt vạ.
* Lễ Khai hạ
Theo tục lệ Việt Nam, ngày mồng bảy tháng giêng là ngày hạ cây nêu. Cây nêu trồng trong năm, khi sửa soạn đón tết cùng với cung tên bằng vôi trắng vẽ trước cửa nhà để "trừ ma quỷ", nay được hạ xuống.
Lễ hạ nêu còn được gọi là lễ Khai hạ. Nhân dịp này, ngoài lễ giữa trời cúng trời đất, người ta còn sửa lễ cúng Gia tiên, cúng Thổ côngvà thần tài. Thường sau ngày lễ này, mọi công việc thường xuyên mới được bắt đầu trở lại.
* Lễ Thần Nông
Thần Nông tức là vị hoàng đế Trung Hoa đầu tiên đã dạy dân nghề làm ruộng. Lễ Thần Nông tức là lễ tế vua Thần Nông để cầu mong sự được mùa và nghề nông phát đạt.
Trên các quyển lịch hàng năm của người Trung Hoa thường có vẽ một mục đồng dắt một con trâu. Mục đồng tức là vua Thần Nông, còn con trâu tượng trưng cho nghề nông. Hình mục đồng cũng như con trâu thay đổi hàng năm tuỳ theo sự ước đoán của cơ sở dự báo khí tượng về mùa màng năm đó tốt hay xấu. Năm nào được mùa, Thần Nông giầy dép chỉnh tề, còn năm nào đói kém, Thần Nông có vẻ như vội vàng hấp tấp nên chỉ đi giày có một chân. Con trâu đổi màu tuỳ theo hành của mỗi năm, vàng, đen, trắng, xanh, đỏ đúng với Kim, Mộc, Thuỷ, Hỏa, Thổ. Hàng năm, vào ngày Lập xuân tại triều đình xưa cũng như tại các tỉnh có tục tế và rước Thần Nông. Người ta nặn trâu và tượng Thần Nông có dáng vẻ và màu sắc đúng với sự ước lượng về mùa màng năm đó. Sau đó lập đài để rước trâu và tượng Thần Nông tới làm lễ tế. Sau mỗi cuộc tế, trâu và tượng Thần Nông được khiêng cất vào kho hoặc đem chôn.
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
* Lễ Tịch điền
Lễ Tịch điền còn gọi là lễ Hạ điền do chính vua Thần Nông đặt ra. Cũng như các nghi lễ khác, lễ Tịch điền của người Tàu đã du nhập sang ta. Hàng năm vào đầu xuân, nhà vua lại tự thân cày mấy luống đất để làm gương cho dân chúng và cử hành lễ Tịch điền. Tiếp sau vua, các hoàng thân, các quan văn võ, các chức sắc, bộ lão sở tại cũng ra cày. Tại các tỉnh, các xã cũng có lễ Tịch điền... Ở tỉnh, quan tỉnh bắt đầu lễ Tịch điền bằng việc cày và ở xã là vị chức sắc cao nhất trong xã. Tùy từng triều đại việc cử hành lễ Tịch điền có lúc long trọng, lúc đơn giản và ở mỗi địa phương cũng có những tục lệ riêng.
* Lễ Khai ấn
Các ấn được lau chùi trong năm, ngoài xuân bộ lễ theo tục cũ cũng được chọn ngày lành, ngày giờ tốt để làm lễ khai ấn nghĩa là dùng ấn đóng lên một công văn, chỉ dụ. Thường văn bản đầu tiên được đóng ấn là bản văn tốt lành. Tục khai ấn này, Tại các tỉnh, các phủ, huyện, châu, xã xưa kia mỗi viên chức có ấn đều được chọn ngày khai ấn và sửa lễ cúng vị thần giữ về ấn tín trong dịp lễ khai ấn.
Tết Thượng nguyên
(Tết Nguyên tiêu)
Tết Thượng nguyên vào ngày rằm tháng giêng - ngày trăng tròn đầu tiên của năm. Tết này phần lớn tổ chức tại chùa chiền, vì rằm tháng giêng còn là ngày vía của Phật tổ. Ta có câu: "Lễ Phật quanh năm không bằng rằm tháng giêng". Tục ta tin rằng ngày rằm tháng giêng, đức Phật giáng lâm tại các chùa để chứng độ lòng thành của các tín đồ phật giáo. Trong dịp này chùa nào cũng đông người tới lễ bái. Sau khi đi chùa mọi người về nhà họp mặt cúng gia tiên và ăn cỗ.
Tết Thanh minh
Là tiết thứ năm trong "nhị thập tứ khí" và đã được người phương Ðông coi là một lễ tiết hàng năm. Tiết thanh minh đến sau ngày Lập Xuân 45 ngày. Theo nghĩa đen, thanh là khí trong, còn minh là sáng sủa. Khi tiết Xuân Phân qua, những cơn mưa bụi của trời xuân đã hết, bầu trời trở nên quang đãng, sáng sủa là sang tiết thanh minh (thường bắt đầu trong tháng ba hoặc muộn lắm là đầu tháng tư âm lịch tùy từng năm).
Lễ thanh minh
Nhân ngày thanh minh, cũng như nhiều dân tộc Á Đông khác. Dân ta có tục đi viếng mộ gia tiên và làm lễ cúng gia tiên sau cuộc tảo mộ.
Lễ tảo mộ: Tảo mộ chính là sửa sang ngôi mộ cho được sạch sẽ. Nhân ngày lễ thanh minh người ta mang theo cuốc xẻng để đắp lại nấm mồ cho to, rẫy hết cỏ dại và những cây hoang mọc trèo lên mộ có thể phạm tới hài cốt của người thân đã khuất. Sau đó cắm mấy nén hương, đốt vàng mã hoặc đặt thêm bó hoa dâng cho vong hồn người quá vãng. Bên cạnh những ngôi mộ được trông nom, săn sóc, còn có những ngôi mộ vô chủ, không người thăm viếng. Những người có lòng nhân đức không khỏi mủi lòng thường cắm một nén hương, đốt nắm vàng mã cho những ngôi mộ này. Tại các nơi tha ma mộ địa còn có lập một cái am để thờ chung những mồ mả vô chủ gọi là Am chúng sinh và mỗi cửa am có một bà đồng sớm tối đèn hương thờ phụng. Trong ngày tảo mộ, bãi tha ma vốn vắng lặng bỗng trở nên đông đúc. Mọi người đi tảo mộ đều ăn vận rất chỉnh tề, lo khấn vái nơi phần mộ. Cả trẻ em cũng có thể theo cha mẹ đi tảo mộ, trước là để biết dần những ngôi mộ của gia tiên, sau là bố mẹ muốn tập cho chúng sự kính trọng tổ tiên qua tục viếng mộ. Những người quanh năm đi làm ăn xa cũng thường trở về vào dịp này để tảo mộ gia tiên và xum họp với đại gia đình. Thường người ta đi tảo mộ từ sáng sớm cho đến gần trưa.
Tục lệ tảo mộ: Thường người ta đi tảo mộ vào tiết thanh minh trời quang mây tĩnh, và sau đó kính mời hương hồn tổ tiên về hưởng cỗ con cháu cúng trong dịp này. Nhưng cũng có nhiều nơi người ta tảo mộ vào dịp trước và sau ngày tết. Nhiều làng ở vào vùng đất thấp, tới vụ nước, ruộng nương và cả bãi tha ma đều ngập nước, thì người ta đi tảo mộ vào đầu tháng chín, sau khi nước đã rút. Dù đi tảo mộ vào ngày nào thì việc thăm nom mồ mả tổ tiên cũng là việc hay. Nghĩ đến gia tiên tức là nghĩ đến gốc, tưởng đến nguồn.
Cúng lễ trong ngày tết thanh minh: Tết thanh minh cũng là dịp để con cháu sửa lễ cúng gia tiên sau khi viếng mộ về. Cũng có nhà sửa lễ mang ra mộ cúng, nhưng đó chỉ là cúng riêng một ngôi mộ. Còn sau đó người ta vẫn cúng ở bàn thờ tổ tiên và khấn tất cả gia tiên nội ngoại về phối hưởng. Người ta thường cúng mặn trong ngày thanh minh, nghĩa là có làm cỗ, hoặc không làm cỗ thì cũng có đĩa xôi, con gà cùng với hương hoa, trà rượu, vàng mã. Và đồng thời với việc cúng tổ tiên cũng có cúng Thổ Công như trong mọi dịp.
Tết Hàn thực
Tục lệ ăn bánh trôi, bánh chay ngày Tết hàn thực
Theo phong tục cổ truyền, ngày mồng 3 tháng 3 tức tết Hàn thực, ta làm bánh chay. Tết này có xuất xứ từ bên Trung Quốc, làm giỗ ông Giới Tử Thôi (một hiền sĩ thời Xuân Thu có công phò Tần Văn Công), bị chết cháy ở núi Ðiền Sơn. Cũng như ngày mùng năm tháng năm tết Ðoan Dương cũng xuất xứ bên Trung Quốc là giỗ ông Khuất Nguyên (đời Xuân Thu, thờ vua Sở Hoài Vương) gieo mình chết trôi ở sông Mịch La. Ðành rằng dân ta theo tục đó nhưng khi cúng chỉ cúng gia tiên nhà mình.
Tết Ðoan Ngọ
Tết Đoan Ngọ còn gọi là tết Ðoan Dương còn nhiều tục truyền đến nay. Sáng sớm cho trẻ ăn hoa quả, rượu nếp, trứng luộc, bôi hồng hoàng vào thóp đầu, vào ngực, vào rốn để giết sâu bọ. Người lớn thì giết sâu bọ bằng uống rượu hoặc ăn rượu nếp.
Tết Trung Nguyên(Rằm tháng bảy)
Rằm tháng bảy theo tín ngưỡng là ngày xá tội vong nhân, nghĩa là bao nhiêu tội nhân ở dưới âm phủ ngày hôm đó đều được tha tội. Bởi vậy trên dương thế mọi gia đình đều làm cỗ bàn, đốt vàng mã cúng gia tiên và đồng thời cúng những linh hồn bơ vơ không được ai chăm sóc. Người ta cũng thả chim lên trời, thả cá xuống sông, để làm điều phúc đức.
Tết Trung thu(Rằm tháng Tám)
Trung thu là giữa mùa thu, tết Trung Thu như tên gọi đến với chúng ta vào đúng giữa mùa thu tức là vào rằm tháng tám âm lịch. Tết Trung Thu là tết của trẻ em.
Tết Hạ Nguyên (Tết cơm mới)
Tết Hạ nguyên vào rằm hay mồng một tháng mười. Ở nông thôn, tết này được tổ chức rất lớn vì đây là dịp nấu cơm gạo mới của vụ vừa xong - trước là để cúng tổ tiên, sau để thưởng công cầy cấy.
Tết Trùng thập
Tết của các thầy thuốc. Theo sách Dước lễ thì ngày mười tháng mười (âm lịch), cây thuốc mới tụ được khí âm dương, mới kết được sắc tứ thời (Xuân-Hạ-Thu-Ðông) trở nên tốt nhất. Ở nông thôn Việt Nam, đến ngày đó người ta thường làm bánh dày, nấu chè kho để cúng gia tiên rồi đem biếu những người thân thuộc (chứ không mấy quan tâm đến cây thuốc, thầy thuốc).
Tết Táo Quân
Tết Táo quân vào ngày 23 tháng chạp - người ta coi đây là ngày "vua bếp" lên chầu trời để tâu lại việc bếp núc, làm ăn, cư xử của gia đình trong năm qua. Bởi thế nên, trong ngày này, mọi gia đình người Việt Nam đều làm mâm cơm đạm bạc tiễn đưa "ông Táo". Cứ phiên chợ 23 tháng chạp, mỗi gia đình thường mua 2 mũ ông Táo, 1 mũ bà Táo bằng giấy và 3 con cá chép làm "ngựa" (chuyện cá chép hoá rồng) đế Táo quân lên chầu trời. Sau khi cúng trong bếp, mũ được đốt và cá chép được mang ra thả ở ao, hồ, sông...
Ngày ông Táo về chầu trời được xem như ngày đầu tiên của Tết Nguyên đán. Sau khi tiễn đưa ông Táo người ta bắt đầu dọn dẹp nhà cửa, lau chùi đồ cúng ông bà tổ tiên, treo tranh, câu đối, và cắm hoa ở những nơi trang trọng để chuẩn bị đón tết.
>> Đã có VẬN HẠN 2016mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>
Những điều cần cân nhắc trong phong thủy văn phòng (Phần 1) –
Cho dù là cơ quan chính phủ hoặc là các tầng lớp lãnh đạo, cho dù là ông chủ cửa hàng nhỏ hoặc là giám đốc công ty lớn, văn phòng của nhà lãnh đạo và bàn làm việc đều rất quan trọng. Bời vì trường khi phương vị cát tường có những tác dụng nhất định
Cho dù là cơ quan chính phủ hoặc là các tầng lớp lãnh đạo, cho dù là ông chủ cửa hàng nhỏ hoặc là giám đốc công ty lớn, văn phòng của nhà lãnh đạo và bàn làm việc đều rất quan trọng. Bời vì trường khi phương vị cát tường có những tác dụng nhất định đối với đàn lược, trí tuệ của con người, từ đó mà ảnh hưởng đến sự hưng thoái trong làm ăn, sự thành bại của sự nghiệp.
1- Văn phòng có hay không bố cục gọi là “tăng long tụ khí”? Nó có ảnh hưởng như thế nào đối với công ty?
Tăng long tụ khí chẳng qua là một tên gọi, người tập cửu cung phi tinh, khi xem hoặc viết phong thủy toà nhà văn phòng chủ yếu là xem môn hành và vị trí ngồi của toà nhà, có đúng với tinh vị của đương thời hay không?
2- Phong thủy học của Trung Quốc có cách nói “Hoa thiêu Tây Nam”, đặt trong trường hợp văn phòng xem xét thì có hay không? Nếu có thì hoá giải như thế nào?
Cửu cung phi tinh không có cách nói: “Hoả thiêu Tây Nam”, do vị trí của tinh vị mỗi năm đều không giống như tọa hướng, chính vì vậy, vị trí Tây Nam chưa chắc là không tốt. Nếu vị trí Tây Nam là hỷ tinh, vậy ngồi ở đó cũng chẳng xấu gì.
3- Những nơi ở Hồng Kông rất ít hoặc rất nhiều các khu thương mại lớn đều có bố cục gọi là “xuyên diệu”, thế nào là “xuyên diệu” đây?
Chữ “diệu” trong từ “xuyên diệu” trong góc độ phong thủy học mà nói, đại diện cho một loại long mạch, đúng như Tả thanh long hữu Bạch hổ vậy. “Xuyên diệu” chính là chỉ long mạch bị xuyên qua, làm phá vỡ đi cục diện của “diệu”.
Nếu văn phòng đặt ở tòa nhà có cục diện “xuyên diệu”, làm thế nào có thể hoá giải?
Do toàn bộ tòa nhà mỗi đơn vị phong thủy đều không giống nhau, chính vì vậy chỉ ảnh hưởng những đơn vị bộ phận trong đó, chúng ta có thể dùng bố cục hoá giải “xuyên diệu” của phi tinh mỗi năm.
4- Phân biệt “hung” trong văn phòng có những loại nào? Lần lượt có bốn loại là: tam hung, thất hung, thái tuế hung và ngũ hoàng hung. Nếu cần hoá giải, mỗi năm phải đối diện với bốn hung vị này, lần lượt những hung kỵ văn phòng nói trên đại diện cho cái gì, có thể lý giải như thế nào?
Tam hung và thất hung đại diện cho hướng đối nghịch của thái tuế; thái tuế hung lại đại diện ở thái tuế; mà ngũ hoàng hung lại đại diện cho vị trí không nên động thổ.
5- Từ góc độ huyền học xem xét, đặt bàn làm việc ở những nơi như “trực xung”, “đối xung”, “cô lập” có phải là vị trí không tốt của phong thủy hay không? Nếu có thì có gì không tốt và phải hoá giải nó như thế nào?
Từ góc độ phi tinh học mà nói thì không có cái gì gọi là “trực xung”, “đối xung”, “cô lập” là những cục diện phong thủy không tốt, chính vì vậy mà không cần phải hoá giải.
6- Bàn làm việc cát lợi nhất nên đặt ở vị trí nào của văn phòng? Tài vị chính là vị trí cát lợi nhất trong toàn bộ văn phòng, bàn làm việc có thể đặt ở đó.
7- Nhân viên có thể đặt những gì trên bàn làm việc để có lợi cho việc thăng chức, lên lương và quan hệ tốt với đồng nghiệp. Thực ra nhân viên không cần phải đặt lên bàn làm việc bất kỳ vật gì đặc biệt, nếu cần “động” tài khí, chỉ cần khi được lệnh thì ngồi ở hỷ tinh vị hoặc bảo đi là đi.
8- Các văn phòng hiện đại ngày nay đa phần thiết kế theo kiểu khép kín, dễ dàng truyền nhiễm vi khuẩn. Theo góc độ huyền học, chúng ta có thể đặt ở cơ quan những thứ để nâng cao sức khỏe vận?
Điều này không liên quan gì đến phong thủy, phong thủy học thuần tuý cần xem vị trí đường đi hướng ngồi, vị trí người đi lại có hay không “động” hung.
9- Bộ mặt của một ông chủ tốt có những đặc trưng gì?
Một ông chủ tốt, đầu mũi phải có thịt, tai phải có chùy chầu (hạt ngọc rơi), ông chủ có bộ mặt như vậy sẽ đối xử tốt với nhân viên.
Bộ mặt của ông chủ xấu là gì?
Người xưa có câu: “Bảo nha thoát kỷ hoàng diện mục”, nếu người này có hai răng cửa thưa, ngoài ra lại có mũi của chim ưng và tai sau nhìn người khác, đều là ông chủ xấu.