Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Mơ thấy nói xấu: Xem trọng danh dự bản thân –

Nói xấu trong mơ đại diện cho uy tín và tình bạn. Mơ thấy nói xấu, chứng tỏ bạn là người rất xem trọng danh dự bản thân. Nếu mơ thấy mình bị kẻ khác nói xấu, uy tín của người nằm mơ sẽ được nâng cao trong đời sống hiện thực. Mơ thấy người khác bị nói
Mơ thấy nói xấu: Xem trọng danh dự bản thân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy nói xấu: Xem trọng danh dự bản thân –

Tướng mặt đàn ông tốt toàn diện

Nếu sở hữu những tướng mặt tốt này, chàng trai này không chỉ có công danh sự nghiệp phát triển mà còn là người chồng, người cha tốt trong gia đình.
Tướng mặt đàn ông tốt toàn diện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu sở hữu tướng mặt này, bạn không chỉ có công danh sự nghiệp phát triển mà còn là người chồng, người cha tốt trong gia đình.


1. Huyệt thái dương đầy đặn – Sự nghiệp và tình duyên thuận lợi

Trong Nhân tướng học, huyệt thái dương còn gọi là “cung Phu Thê. Nếu đàn ông có huyệt thái dương đầy đặn, to bản vừa có khả năng phát triển sự nghiệp lại hết mực yêu thương vợ con. Nếu bạn đang muốn tìm đối tượng cho mình, nên lựa chọn theo tướng mặt tốt này.
 
2. Trán cao và vuông – Trình độ học vấn cao

Vầng trán cao, vuông vức và rộng là quý tướng. Nam giới có nét tướng này thường có trình độ học vấn cao. So với các thành viên trong gia đình, đường công danh sự nghiệp của họ là vượng nhất. 
 
Ngoài ra, người này có chí tiến thủ, ham học hỏi, quyết tâm cao độ, không ngại khó ngại khổ để phát triển sự nghiệp bằng chính thực lực của mình.

Tuong mat dan ong tot toan dien hinh anh
Đàn ông có những nét tướng này không chỉ thành công trong sự nghiệp mà còn là người chồng người cha tốt

3. Miệng rộng – Lập nên đại nghiệp

 
Cổ nhân có câu: “Đàn ông miệng rộng thì sang”, điều này được tích lũy từ kinh nghiệm sống từ nhiều năm, tất nhiên nó vẫn đúng đến tận ngày nay. 
 
Nam giới có miệng rộng tức hai khóe miệng hướng lên trên, đôi môi dày và có hình dạng như chiếc thuyền rồng. Nếu cộng thêm đặc điểm là vầng trán cao rộng, ánh mắt sắc bén và chiếc mũi đầy đặn, chắc chắn đây là người có thể lập nên đại nghiệp. 
 
4. Răng cửa to đều – Tướng người quân tử

Theo quan điểm Nhân tướng học, răng cửa to, đều và mau là tướng cát. Chủ nhân của hàm răng này thường có tính phóng khoáng, thẳng thắn và đích thị là người quân tử. Người này hành xử trượng nghĩa, không bao giờ trục lợi cá nhân bằng những mánh khóe hiểm độc. Đây là một trong những tướng mặt đàn ông tốt mà bạn có thể dựa vào đó để lựa chọn bạn đời cho mình.
 
5. Mắt sáng, có thần khí – Biết che chở cho người yếu thế
 
Mắt sáng tức phần lòng đen và trắng phân biệt rõ ràng, đồng thời ánh mắt lúc nào cũng đầy thần khí và vô cùng nhạy bén. 
 
Đàn ông có đôi mắt “biết nói” này rất thích bảo vệ và che chở cho người yếu thế hơn mình. Họ sống tình cảm, chu đáo và biết hi sinh vì người khác.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt đàn ông tốt toàn diện

Người có mệnh Nhị Hắc Cự Môn thích hợp làm nghề gì? –

Nhị Hắc đại diện cho sự sinh trưởng, bổng lộc nên nghề thích hợp sẽ là: kiến trúc, bất động sản, nông nghiệp, sản phụ khoa, bảo mẫu, dinh dưỡng, hàng thủ công mỹ nghệ, đồ cổ, cửa hàng bán ngũ cốc, vải vóc, đồ sứ, đồ nội thất, giáo sư, ngành dịch vụ,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nuôi trâu bò, mèo…

p4


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người có mệnh Nhị Hắc Cự Môn thích hợp làm nghề gì? –

Quẻ Quan Âm: Cao Quân Bảo Chiêu Thân

Quẻ Quan Âm thứ 93 Quẻ Quan Âm: Cao Quân Bảo Chiêu Thân đoán rằng nên giữ vững bản tính của mình, đợi thời cơ đến có thể bộc lộ bản lĩnh.
Quẻ Quan Âm: Cao Quân Bảo Chiêu Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 93 được xây dựng trên điển cố: Cao Quân Bảo chiêu thân hay Cao Quân Bảo làm rể.

Quẻ trung bình thuộc cung Tuất. Đây là lúc kẻ tiêu nhân đắc ý, nên người quân tử không nên có hành động gì, chỉ nên giữ mình mà chờ đợi thời cơ đến mới hành động quyết liệt.

Thừ quái loan phượng bj vũ chi tượng. Phàm sự đãi thời đại lợi dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Cao Quân Bảo Chiêu Thân

Cao Quân Bảo là con trai của Cao Hoài Đức, tức là Cao Quỳnh, cháu ngoại của Triệu Khuông Dan. Cao Quỳnh và Lưu Kim Định là vợ chồng. Trong lịch sử quả thực có hai người này, ờ thành Mông thuộc tỉnh An Huy nay vẫn còn ngôi mộ chung của họ. Cao Quân Bảo sống vào thời kỳ tiếp nối giữa nhà Hậu Chu và nhà Tống, năm sinh năm mất không rõ.

Câu chuyện “Cao Quân Bảo chiêu thân” diễn ra vào năm Thế Tông thứ 3 nhà Hậu Chu (tức năm 956), Triệu Khuông Dan lúc đó vẫn là Đại tướng dưới trướng của Thế Tông Sài Vinh. Trong năm này, Triệu Khuông Dan và nguyên soái Cao Hoài Đức thống lĩnh đại quân đi chinh phạt Nam Đường. Đối mặt với thế tiến công mạnh mẽ của đại quân Cao, Triệu, Lý Dục dùng kế sách dâng thành giả đầu hàng. Triệu Khuông Dẫn quả nhiên trúng kế, vì thế bị vây khốn ở Thọ Châu (có thuyết nói lầ bị yêu đạo Dư Hồng vây khốn ở Thọ Châu). Cao Quân Bảo hay tin, vội dẫn một đội người ngựa cùng lương thảo đến cứu viện.

Cao Quân Bảo đã ra khỏi Biện Kinh, không bao lâu thì đến núi Song Tỏa, nhìn thấy tấm biển kén chòng của nữ tướng Lưu Kim Định ờ sơn trại. Cũng là do nhân duyên tiền định, Cao Quân Bảo, liền đập vỡ tấm biển tỉ vố kén chồng của Lưu Kim Định. Binh sĩ canh giữ cổng núi thấy Cao Quân Bảo phá tấm bảng kén chồng, vội vàng lên núi bẩm báo. Lưu Kim Định tay cầm binh khí đi xuống núi, nhìn thấy Lưu Kim Định phong lưu hào hoa, lập tức đem lòng yêu mến. Hai người đấu võ, Lưu Kim Định võ nghệ cao cường, mấy lần đấu võ đều thắng Cao Quân Bảo, Cao Quân Bảo chịu thua, nhưng hai người họ Cao, Lưu lại tặng nhau cây giản bằng vàng, chiếc chuông bằng bạc, định hôn ước cùng nhau.
Sau đó, Cao Quân Bảo không dám chậm trễ, vội vàng xuất binh đến Thọ Châu, không may bị thương khi công thành giải vây. Trong lúc nguy cấp, Cao Quân Bảo bèn lấy chiếc chuông Lưu Kim Định đã tặng rung lên để báo cho Lưu Kim Định, gọi Lưu Kim Định đến trợ chiến. Lưu Kim Định từ biệt cha mẹ xuống núi, mang theo người ngựa của mình hợp quân cùng Cao Quân Bảo. Sĩ khí hai quân dâng cao, tướng sĩ Nam Đường thấy khí thế hùng mạnh, lũ lượt bỏ chạy. Cuối cùng Cao Quân Bảo và Lưu Kim Định hợp sức đã giải vây được Thọ Châu, giải cứu được đại quân chinh nam của Triệu Khuông Dẫn và Cao Hoài Đức.

Triệu Khuông Dấn thấy Lưu Kim Định dũng cảm khác thường, lại đã đính ước với Cao Quân bảo, vì thế cho hai người bái thiên địa trở thành vợ chòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Cao Quân Bảo Chiêu Thân

Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Thìn năm 2014 –

Dậu/Thìn - Mối liên hệ vững bền Rắc rối hiếm khi xảy ra giữa Dậu và Thìn, hai con giáp Nhị hợp. Họ có mối liên hệ tuyệt vời, thể hiện bằng huyền thoại Rồng Phượng, hai linh vật tượng trưng cho Dương và Âm. Dậu và Thìn luôn luôn hòa hợp. Cá tính của h
Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Thìn năm 2014 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Thìn năm 2014 –

Cách bố trí phòng cho trẻ nhỏ –

(1) Việc lựa chọn và sắp đặt đồ dùng trong phòng trẻ phải khoa học, hợp lý, kích cỡ đồ dùng phải phù hợp với chiều cao của trẻ. Ví dụ như bàn ghế để ngồi học của trẻ tốt nhất là nên chọn loại có thể điều chỉnh được độ cao, điều này có lợi cho việc p

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

31082012afamilynhadeptuvan2-b438d

(1) Việc lựa chọn và sắp đặt đồ dùng trong phòng trẻ phải khoa học, hợp lý, kích cỡ đồ dùng phải phù hợp với chiều cao của trẻ. Ví dụ như bàn ghế để ngồi học của trẻ tốt nhất là nên chọn loại có thể điều chỉnh được độ cao, điều này có lợi cho việc phát triển của trẻ, không dẫn đến việc trẻ bị gù lưng, cận thị hay cột sống bị vẹo; đệm nằm cũng có ảnh hưởng rất lớn đến tư thế và sự phát triển của trẻ, nếu trẻ còn nhỏ thì nên chọn loại đệm cứng một chút, chứ không nên chọn loại đệm mềm như đệm lò xo, để tránh ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của khung xương.

(2) Không gian bày các dụng cụ tổ hợp nhỏ nên được tận dụng tối đa, như vậy có thể mở rộng không gian vui chơi cho trẻ. Căn cứ vào đặc điểm của từng đứa trẻ có thể thiết kế phía dưới của tủ đa năng làm thành tủ đồ chơi, tủ sách, bàn học, phía trên có thể để đồ trang trí hay chỗ để đồ lặt vặt; màu sắc nên chọn màu sáng, rực rỡ.

(3) Trang trí phòng trẻ phải có lợi cho tinh thần sáng tạo độc đáo. Về trang trí tường, không nên sử dụng giấy dán tưòng, có thể dựa vào sở thích của trẻ để treo hoặc dán những bức tranh, những tác phẩm nghệ thuật mà trẻ thích hay chính những tác phẩm do trẻ tự làm. Ngoài ra, có thể dán tranh phong cảnh, treo một số đồ đi dã ngoại như đèn bàn, đồng hồ báo thức, giá bút.

(4) Phòng của trẻ tốt nhất là có thể tận dụng được ánh sáng tự nhiên và thông gió tốt. Ví như cửa sổ nên to và sáng, không nên lắp đặt điều hòa để  tránh chênh lệch nhiệt độ lớn trong và ngoài phòng, bởi khả năng thích nghi của trẻ còn thấp rất dễ mắc các bệnh như cảm cúm và những bệnh liên quan đến đường hô hấp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí phòng cho trẻ nhỏ –

Xem tuổi vợ chồng hợp mệnh để sinh thiên tài - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Xem tuổi vợ chồng hợp mệnh để sinh thiên tài, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng hợp mệnh để sinh thiên tài, tu vi Xem tuổi vợ chồng hợp mệnh để sinh thiên tài, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi vợ chồng hợp mệnh để sinh thiên tài

Trong thời kỳ hiện đại hóa , công nghiệp hóa như hiện nay, xu hướng kết hôn muộn của giới trẻ đang trì hoãn quá trình sinh nở tự nhiên. Nhưng ít ai biết được rằng điều này cũng ẩn chứa những yếu tố bất lợi đặc biệt liên quan đến sự hình thành và phát triển não bộ thai nhi từ trong bụng mẹ. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, xem tuổi vợ chồng, chọn đúng độ tuổi để mang thai sẽ giúp các cặp đôi sinh ra nhưng em bé khỏe mạnh, thông minh nhất. Vậy đó là độ tuổi nào?

Bố mẹ bao tuổi sinh con thông minh nhất?

Xem tuổi sinh con thấy độ tuổi của mẹ khi thụ thai ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển não bộ của trẻ.   Nghiên cứu của các nhà khoa học Pháp cho thấy con của những người đàn ông ở độ tuổi từ 30-35 là những trẻ thông minh và lanh lợi nhất bởi ở độ tuổi này nam giới có chất lượng tinh trùng đạt đỉnh, sau tuổi 35 chất lượng tinh trùng bắt đầu giảm dần và điều này sẽ ảnh hưởng đến việc kết hợp với trứng tạo ra những em bé trong tương lai.

Không giống như nam giới, các nhà nghiên cứu chỉ ra, phụ nữ ở độ tuổi 20-30 có khả năng sinh sản lý tưởng nhất. Trong độ tuổi này, phụ nữ đã đủ trưởng thành nên chất lượng trứng cũng đạt giá trị cao, xem tuổi sinh con thấy nếu mang thai em bé cũng phát triển tốt nhất và bớt gặp rủi ro như sảy thai, sinh non, thai chết lưu, thai nhẹ cân hay những biến dạng có thể xảy ra.

Để sự kết hợp của trứng và tinh trùng đạt hiệu quả tốt nhất, xem tuổi vợ chồng thấy các cặp vợ chồng nên cách nhau khoảng 7 năm là đẹp nhất. Điều này có nghĩa khi người vợ đang ở tuổi 20-30 thì người chồng khoảng 30-35. Nghiên cứu của các nhà khoa học Pháp cũng chỉ ra, sự chênh lệch 7 năm của các cặp vợ chồng sẽ dễ sinh ra những thiên tài nhất.

Chăm sóc trước sinh: Việc cần làm!

Ngoài độ tuổi sinh nở, việc chăm sóc trước sinh cũng rất quan trọng để giúp các ông bố, bà mẹ sinh ra những đứa con khỏe mạnh, thông minh.

Ngay từ trước khi có kế hoạch mang bầu, các cặp vợ chồng cần có 3-6 tháng để chuẩn bị về cả mặt tinh thần, tài chính cũng như sức khỏe. Người mẹ cần tiêm phòng những mũi cần thiết như cúm, rubella, thủy đậu và có chế độ ăn uống cân bằng, khoa học, bổ sung đầy đủ axit folic.

Trong thời gian mang thai, mẹ cũng cần bổ cung thêm khoảng 300-500 calo mỗi ngày. Việc cung cấp đủ axit folic, sắt, canxi là vô cùng quan trọng để thai nhi phát triển tốt nhất trong bụng mẹ.

Bên cạnh việc bổ sung dinh dưỡng, khám thai cũng rất cần thiết. Các bác sĩ sản khoa khuyên chị em bầu nên khám thai khoảng 15 lần trong thai kỳ bao gồm từ đầu đến 28 tuần là 4 tuần/lần, từ 29-36 tuần là 2 tuần/lần và từ 37 tuần là 1 lần/tuần để đảm bảo thai nhi đang phát triển ổn định.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng hợp mệnh để sinh thiên tài - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Lời Phật dạy về lòng từ

Lời Phật được ghi nhận trong Kinh Tập được các học giả phương Tây chuyên về Kinh điển Phật giáo coi là gần gũi nhất với những lời dạy của Đức Thế Tôn.
Lời Phật dạy về lòng từ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có thể cho rằng đây là một lối nói văn vẻ để chỉ Kinh Từ Bi theo cách của Tăng đoàn Amaravati Shanga, một tổ chức tu tập của các học giả phương Tây hành trì Phật giáo theo truyền thống Nguyên Thủy.

Kinh Từ Bi là một đoạn kệ ngắn trong phẩm Con Rắn (Uraga Vagga) thuộc Kinh Tập (Sutta Nipata), là một bộ phận của Tiểu Bộ Kinh (Khuddaka) trong hệ thống Nikaya.

Lời Phật được ghi nhận trong Kinh Tập được các học giả phương Tây chuyên về Kinh điển Phật giáo coi là gần gũi nhất với những lời dạy nguyên thủy của Đức Thế Tôn.

Kinh Từ Bi đã được nhiều người dịch ra tiếng Anh. Bản dịch của Edward Conze dựa trên bản tiếng Sanskrit, còn những bản dịch sau này dựa trên tiếng Pali.

Về nguyên ủy của Kinh Từ Bi, có thuyết nói như sau:

Bấy giờ gần đến mùa mưa. Sau khi nhận các đề mục thiền quán từ Đức Thế Tôn, một nhóm Tỳ kheo đi tìm một nơi thích hợp để an cư tu tập. Chúng Tỳ kheo này đến được một khu rừng và ở lại đó để thực hành thiền quán.

Tuy nhiên, các vị thần trú trên cây cối trong khu rừng đó cảm thấy sự hiện diện của chúng Tỳ kheo là điều bất tiện với họ nên đã tìm cách cản trở. Đêm đến, họ thực hiện đủ những kiểu quấy rối khiến các Tỳ kheo cảm thấy bất an không thể tu tập được.

Chư Tỳ kheo liền trở về gặp Phật thưa lại tự sự. Đức Thế Tôn dạy chư Tỳ Kheo bài Kinh Từ Bi và bảo quý vị ấy hãy trở lại chỗ cũ, cùng đọc tụng bài Kinh này lúc vào rừng. Chư Tỳ kheo yên tâm nghe lời Phật dạy.

Tư tưởng từ ái của lời Kinh được chư Tỳ kheo tụng đọc đã thấm nhuần khu rừng khiến các vị thần trú trên cây cối trong rừng cảm thấy an lạc, thay vì quấy rối chư Tỳ kheo, họ đã phát tâm kính mộ và hộ trì các vị đệ tử của Phật.

Sau ba tháng an cư, chúng Tỳ kheo nói trên đều chứng đắc quả A la hán.

Bài Kinh Từ Bi này có tính cách bảo hộ, vừa là những đề mục thiền quán và là một trong những bản Kinh được phật tử theo truyền thống Nguyên thủy tụng đọc nhiều nhất.

Bản dịch Việt ngữ dưới đây căn cứ vào bản dịch tiếng Anh của Tỳ kheo Thanissaro. Ông nguyên là một học giả Hoa Kỳ chuyên về lịch sử trí tuệ châu Âu, nhưng đã từ bỏ sự nghiệp học thuật để tu tập theo truyền thống Kammathana Thái Lan.

Đây là điều nên làm bởi một người thiện xảo với ý hướng muốn đạt đến trạng thái an lạc:

Có năng lực, chính trực và công minh, dễ dạy bảo,hòa nhã và không kiêu mạn, biết đủ và dễ cung dưỡng, ít bận rộn vì nhiệm vụ, sống cuộc sống thanh thoát, có nhiều khả năng an tĩnh, biết kềm chế, khiêm tốn và không ái luyến kẻ thân thuộc.

Đừng làm bất kỳ điều gì dù nhỏ nhặt nhất mà bậc thiện trí sẽ phiền trách.

Hãy nghĩ: Nguyện cho mọi chúng sinh đều an lạc, bất kể các chúng sinh ấy thuộc loài nào, yếu hay mạnh cũng không ngoại lệ, cao to hay trung bình hoặc thấp bé, dễ nhận biết hay khó nhận biết, hữu hình hay vô hình, gần hay xa, đã sinh hay đang chờ tái sinh. Nguyện mọi chúng sinh ấy đều an lạc.

Nguyện đừng ai dối lừa người khác hay khinh miệt bất kỳ ai ở bất cứ nơi nào, hoặc vì giận dữ hay bực tức mà cầu cho người khác phải chịu đau khổ.

Như một người mẹ sẵn sàng hy sinh cuộc sống để bảo vệ đứa con duy nhất của mình, cũng vậy người mong muốn an lạc hãy trau dồi từ tâm trải đến mọi chúng sinh.

Hãy trau dồi tâm từ để trải lòng từ ái khắp vũ trụ, cả trên, dưới và bốn phương tám hướng sao cho không bị ngăn ngại, với không một chút thù hằn, ghen ghét.

Cho dù đứng hay đi, ngồi hay nằm, bao lâu còn tỉnh thức, hãy quyết tâm với chánh niệm như trên.

Đó chính là nơi an trú cao thượng nhất tại đây và ngay bây giờ.

Không chấp vào tà kiến mà nhận biết với đức hạnh viên mãn và khuất phục được ham muốn dục lạc, người như thế sẽ không còn nhập vào bào thai.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời Phật dạy về lòng từ

7 cấm kị phong thủy đừng quên cho phòng khách

Phòng khách là không gian quan trọng nhất trong gia đình để thu hút tiền tài, công danh và sự nghiệp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Không trang trí phòng khách của gia đình trông như khách sạn, nhà hàng hay câu lạc bộ đêm

Một số người thích trang trí phòng khách của mình xa hoa giống như khách sạn 5 sao, nhà hàng cao cấp hoặc thậm chí là một câu lạc bộ đêm hàng đầu để thể hiện sự giàu có. Nó có thể trông hoàn hảo nhưng lại hoàn toàn không thực tế và cũng vô dụng trong con mắt của các chuyên gia phong thủy.

 7 cam ki phong thuy dung quen cho phong khach - 1

Những người sống trong ngôi nhà này sẽ có xu hướng có quan niệm sai lầm rằng họ đang sống trong một khách sạn, thay vì một ngôi nhà. Vì vậy điều này sẽ tạo nên các vấn đề trong mối quan hệ giữa mọi người trong gia đình, đặc biệt là cặp vợ chồng có thể dẫn đến ly hôn. Vì vậy, phòng khách nên được trang trí theo một phong cách thoải mái, ấm áp và thiết thực.

2. Tuyệt đối không để phòng khách lộn xộn

Một phòng khách bừa bộn đầy lộn xộn luôn luôn làm cho người ta khó chịu. Các dòng chảy năng lượng trong nhà không lưu thông khiến tiền bạc, công danh bị đình trệ. Vì vậy, các chuyên gia luôn khuyến khích gia chủ giữ phòng khách sạch sẽ và gọn gàng.

 7 cam ki phong thuy dung quen cho phong khach - 2

3. Không lắp điều hòa phía trên ghế sopha

Chưa xét đến việc lắp điều hòa trên sopha sai phong thủy khi tạo áp lực cho người ngồi dưới, khí lạnh do điều hòa tản ra thổi thẳng vào người sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe các thành viên trong gia đình. Đặc biệt, nếu gia đình có trẻ nhỏ, lắp điều hòa thẳng trên sopha rất dễ khiến bé mắc các chứng bệnh cảm lạnh, viêm phổi,...

 7 cam ki phong thuy dung quen cho phong khach - 3

4. Không bày sừng, đầu động vật, da động vật, hoa khô

Sừng, đầu động vật, da động vật, hoa khô,...đều được chế tác từ những vật thể đã chết. Nếu đặt chúng trong phòng khách sẽ gây ra khí và vi khuẩn ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống của con người. Thêm vào đó, theo phong thủy, sự nghiệp và công việc kinh doanh của bạn cũng đi xuống.

 7 cam ki phong thuy dung quen cho phong khach - 4

5. Đặt đồ trang trí hoặc linh vật sai vị trí

Tinh thể, hòn non bộ, hồ cá và những đồ trang trí phong thủy hay được bày trong phòng khách để thu hút tài lộc. Tuy nhiên, chủ nhà cần có kiến thức nhất định để biết cách khai quang, điểm nhãn và vị trí đặt một cách chính xác. Nếu đặt sai vị trí, thay vì thu hút may mắn, chúng lại mang đến cho gia đình tai ương.

 7 cam ki phong thuy dung quen cho phong khach - 5

6. Chú ý treo tranh mang ý nghĩa tốt lành

Khi treo tranh trong nhà cần chú ý tới loại tranh hợp mệnh. Tuy nhiên, có bốn loại tranh phù hợp với mọi gia chủ. 

 7 cam ki phong thuy dung quen cho phong khach - 6

- Tranh mẫu đơn: theo phong thủy, mẫu đơn là loài hoa nữ hoàng tượng trưng cho sự giàu có và ý nghĩa tốt lành

- Tranh sơn thủy: Núi chỉ ra rằng bạn có hỗ trợ rất lớn cho sự nghiệp kinh doanh và nước chảy mời gọi sự giàu có.

- Tranh cá: Trong truyền thuyết, cá mang ý nghĩa rất tốt, đại diện cho mỗi năm có đủ chi tiêu. Vì vậy, bức tranh con cá luôn biểu trưng cho những điều an lành nhất.

- Tranh tre/trúc: Tre, trúc xanh mang lại cảm giác thiền định. Treo một bức tranh như vậy trong phòng khách giúp ổn định tâm tính gia chủ mỗi khi gặp sóng to gió lớn trên thương trường.

7. Không trang trí vật sắc nhọn

Tránh trang trí phòng khách của bạn với các vật sắc nhọn, như rìu, kiếm,...Nó sẽ thu hút rủi ro và khiến gia chủ gặp các tai nạn không đáng có.

 7 cam ki phong thuy dung quen cho phong khach - 7


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 cấm kị phong thủy đừng quên cho phòng khách

Hướng dẫn cách chọn vòng đá mắt hổ hợp mệnh, hợp tuổi –

Đá mắt hổ được con người tác chế thành các sản phẩm rất đẹp và được sự yêu thích của phái nữ. Từ vòng cổ nhẫn và có cả vòng tay đá mắt hổ.... Nhưng để đá sản phẩm vòng đá mắt hổ phát huy hết công năng của nó thì trước tiên phải chọn hợp mệnh cũng như

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đá mắt hổ được con người tác chế thành các sản phẩm rất đẹp và được sự yêu thích của phái nữ. Từ vòng cổ nhẫn và có cả vòng tay đá mắt hổ…. Nhưng để đá sản phẩm vòng đá mắt hổ phát huy hết công năng của nó thì trước tiên phải chọn hợp mệnh cũng như hợp tuổi mình. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn cách chọn vòng đá mắt hổ hợp mệnh, hợp tuổi. Chúng ta cùng tham khảo bài viết để xem trong các loại vòng đá mắt hổ đỏ, mắt hổ vàng, mắt hổ xanh… loại nào hợp với bạn.

Nội dung

  • 1 Đá mắt hổ
    • 1.1 Đá mắt hổ là đá gì?
    • 1.2 Có bao nhiêu loại đá mắt hổ?
  • 2 Ý nghĩa và công dụng
  • 3 Các loại đá mắt hổ
    • 3.1 Vòng tay đá mắt hổ đỏ nâu
    • 3.2 Vòng tay đá mắt hổ vàng nâu
    • 3.3 Vòng đá mắt hổ vàng tươi
    • 3.4 Vòng đá mắt hổ xanh đen (đá mắt chim ưng)
  • 4 Bảng tra cung mệnh theo năm sinh
  • 5 Tiêu chí đánh giá chất lượng vòng đá mắt hổ
  • 6 Vòng đá mắt hổ và mắt mèo

Đá mắt hổ

Đá mắt hổ là đá gì?

Đá mắt hổ (xem thêm tại đây) hay còn gọi là ngọc mắt hổ, tên khoa học là tiger’s eye (hay tiger eye) là đá chatoyant (chatoyant gemstone là từ dùng chỉ nhóm đá có hiệu ứng mắt mèo), thường là một loại đá biến chất có màu sắc từ vàng đến nâu đỏ, bề mặt đá có hiệu ứng “ánh lụa – silky lustre” vô cùng bắt mắt.

Đá mặt hổ là một biến thể thuộc nhóm đá thạch anh. Một dạng biến thể gần giống với loại đá này là đá mắt chim ưng xanh (tên khoa học là Hawk’s eye), ở Việt Nam Hawk’s eye thường được gọi là đá mắt hổ xanh.

Đá mắt hổ có thành phần hóa học là SiO2, độ cứng là 7/10 (theo thang độ cứng Mohs), có ánh thủy tinh bắt mắt.

Có bao nhiêu loại đá mắt hổ?

Chúng có nhiều biến thể với màu sắc khác nhau như mắt hổ đỏ nâu, mắt hổ vàng nâu, mắt hổ vàng tươi, mắt hổ xanh đen (mắt chim ưng). Loại phổ biến nhất là loại màu vàng nâu.

Loại đá này được tìm thấy khá nhiều ở các tỉnh khu vực miền Trung, Việt Nam.

Ý nghĩa và công dụng

Đá mắt hổ là viên đá hộ thân tuyệt vời. Trong thạch trị liệu học, chúng được cho là mang đến cảm xúc vững vàng, tâm lý ổn định cho con người. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng năng lượng của chúng tác động đến hệ thống thần kinh, làm cho con người tăng cảm giác tự tin, sẵn sàng trong hoạt động nhằm đạt được mục đích cá nhân, tăng tính thực tế, giúp đầu óc minh mẫn hơn trong việc quyết định các vấn đề.

Trong văn hóa phương Đông, đá mắt hổ được cho là mang đến may mắn, thịnh vượng, tượng trưng cho tiền tài trong phong thủy.

Trong văn hóa Ấn Độ và một số vùng dân tộc Nam Á, đá mắt hổ còn có nghĩa là “sự bảo vệ”. Người dân ở đây thường mang theo trong các chuyến công tác, du lịch để cầu bình an. Các thủy thủ, người làm nghề đánh cá, khai thác biển thường mang theo đá này để tăng sự tập trung tầm nhìn.

Trong thiền học, các thiền sư thường sử dụng đá mắt hổ để hấp thu năng lượng, khai mở luân xa thứ 3.

Như vậy vòng tay đá mắt hổ có màu sắc đẹp, có hiệu ứng ánh sáng bắt mắt (hiệu ứng ánh lụa), có độ cứng 7/10 nên rất bền, khó vỡ hơn những loại vòng đá khác.

Các loại đá mắt hổ

Vòng tay đá mắt hổ đỏ nâu

Vòng tay đá mắt hổ đỏ nâu được làm từ đá mắt hổ đỏ nâu, đây là loại khá hiếm trong các biến thể của mắt hổ. Màu nâu đỏ trong phong thủy ngũ hành thuộc hành Hỏa. Vì vậy, vòng đá mắt hổ đỏ nâu hợp với những người mệnh Hỏa và mệnh Thổ. (tra tuổi của bạn ở cuối bài viết)

Vòng tay đá mắt hổ vàng nâu

Vòng đá mắt hổ vàng nâu được làm từ đá mắt hổ vàng nâu, đây là loại biến thể phổ biến nhất trong tự nhiên. Màu nâu vàng trong phong thủy ngũ hành thuộc hành Thổ. Vì vậy, vòng đá mắt hổ vàng nâu hợp với những người mệnh Thổ và mệnh Kim.(tra tuổi của bạn ở cuối bài viết)

Vòng đá mắt hổ vàng tươi

Vòng đá mắt hổ màu vàng tươi được làm từ đá mắt hổ vàng. Đây là biến thể nằm lẫn với biến thể nâu vàng, chúng là loại hiếm gặp nhất trong tự nhiên, có màu sắc đẹp và giá trị thương mại cao. Màu vàng tươi tượng trưng cho hành Thổ. Vì vậy, vòng đá mắt hổ vàng tươi hợp với những người mệnh Thổ và mệnh Kim. (tra tuổi của bạn ở cuối bài viết)

Vòng đá mắt hổ xanh đen (đá mắt chim ưng)

Vòng đá mắt hổ xanh đen cũng là loại biến thể hiếm gặp nhất thuộc họ mắt hổ. Chúng thường được gọi với cái tên khác là vòng đá mắt chim ưng, do màu xanh đậm có cảm giác huyền bí, sâu lắng, rất giống với đôi mắt của loài chim ưng. Màu xanh đen này trong phong thủy tượng trưng cho hành Thủy. Vì vậy, vòng đá mắt hổ xanh đen hợp với những người mệnh Thủy và mệnh Mộc. (tra tuổi của bạn ở cuối bài viết)

Bảng tra cung mệnh theo năm sinh

Dựa vào bảng tra cung mệnh theo năm sinh dưới đây, bạn sẽ biết mình mệnh gì, qua đó lựa chọn được một sản phẩm màu sắc hợp mệnh.

1960 Canh Tý Thổ
1961 Tân Sửu Thổ
1962 Nhâm Dần Kim
1963 Quý Mão Kim
1964 GiápThìn Hỏa
1965 Ất Tỵ Hỏa
1966 Bính Ngọ Thủy
1967 Đinh Mùi Thủy
1968 Mậu Thân Thổ
1969 Kỷ Dậu Thổ
1970 CanhTuất Kim
1971 Tân Hợi Kim
1972 Nhâm Tý Mộc
1973 Quý Sửu Mộc
1974 Giáp Dần Thủy
1975 Ất Mão Thủy
1976 BínhThìn Thổ
1977 Đinh Tỵ Thổ
1978 Mậu Ngọ Hỏa
1979 Kỷ Mùi Hỏa
1980 CanhThân Mộc
1981 Tân Dậu Mộc
1982 NhâmTuất Thủy
1983 Quý Hợi Thủy
1984 Giáp tý Kim
1985 Ất Sửu Kim
1986 Bính Dần Hỏa
1987 Đinh Mão Hỏa
1988 Mậu Thìn Mộc
1989 Kỷ Tỵ Mộc
1990 Canh Ngọ Thổ
1991 Tân Mùi Thổ
1992 NhâmThân Kim
1993 Quý Dậu Kim
1994 GiápTuất Hỏa
1995 Ất Hợi Hỏa
1996 Bính Tý Thủy

Tiêu chí đánh giá chất lượng vòng đá mắt hổ

Chất lượng vòng đá mắt hổ được đánh giá dựa trên tiêu chí là: kiểu cắt, độ bóng sáng, hiệu ứng quang học “ánh lụa”, tạp chất lẫn trong đá, độ trơn và độ mịn của bề mặt đá.

Kiểu cắt: là viên đá được cắt tròn, đều, không méo mó sai lệch;

Độ bóng sáng: là viên đá được mài bóng, kích thích tối đa ánh thủy tinh;

Hiệu ứng quang học: là viên đá phát huy tối đa hiệu ứng ánh lụa, viên đá dưới ánh đèn neon hoặc ánh sáng ban ngày trông “rực lửa” như mắt con hổ;

Tạp chất: viên đá sạch, không lẫn các tạp chất, khoáng vật khác.

Vòng đá mắt hổ và mắt mèo

Cuối cùng, trên thị trường có xuất hiện loại sản phẩm tên là vòng đá mắt mèo, loại này người mới tìm hiểu về đá thường dễ nhầm lẫn. Vòng đá mắt mèo cũng là loại sản phẩm giống với đá mắt hổ (cùng họ mắt mèo chatoyant), nhưng loại này ở thị trường Việt Nam hiếm, nếu là loại 100% tự nhiên sẽ có giá thành thực tế cao hơn so với mắt hổ.

Loại vòng đá mắt mèo thường bị làm giả bằng nhựa, nhà sản xuất dùng một thủ pháp trong giới sản xuất đồ trang sức gọi là “bơm ánh” để vòng mắt mèo có hiệu ứng mắt mèo, khách hàng dễ bị nhầm lẫn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách chọn vòng đá mắt hổ hợp mệnh, hợp tuổi –

Tết cổ truyền: Những phong tục tập quán của dân tộc Việt Nam

Tết Việt Nam chứa đựng và mang đậm bản sắc của dân tộc. Trải qua bao biến động của lịch sử, của thời gian nhưng người Việt vẫn gìn giữ được những phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc trong ngày tết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chợ Tết
Chợ Tết có không khí khác hẳn với những phiên chợ thường ngày trong năm. Mua sắm chuẩn bị cho ba ngày Tết thường không phải để “có cái ăn” mà đó là thói quen, là dậy lên không khí ngày lễ hội. Chợ Tết được bố trí ở những bãi đất rộng, có thể chợ được thành lập ngay nơi chợ thường ngày vẫn diễn ra chuyện bán mua. Nhưng trong chợ Tết, gần như tất cả “món ngon vật lạ” đều được bày bán. Không khí Tết thấm đượm thật sự vào những ngày này bởi cảnh người mua hàng nặng trĩu giỏ.

Trong chợ Tết, người ta mới bày bán những thứ mà quanh năm không thấy bán. Ví dụ như lá dong, lá chuối để gói bánh chưng, củ kiệu, đu đủ làm dưa. Người ta bán những chiếc tháp làm bằng bánh in bao giấy màu, những chiếc bánh ly bằng bột nếp hoặc bánh ngũ sắc dùng để chưng lên bàn thờ. Chợ còn bán những thứ không ăn được, nhưng vô cùng cần thiết cho ngày Tết như phong bao lì xì, giấy dán và bây giờ phong trào viết chữ ngày Tết đang phục hồi trở lại. Nhưng cái thú mua sắm trong ngày Tết vẫn là chuyện đương nhiên, gần như không một nhà nào lại không “đi sắm Tết”.

Dẫu rằng cách ăn, cách chơi Tết trải qua bao năm đã thay đổi cho phù hợp với cuộc sống.  Điều độc đáo ở chỗ là dù nhà giàu hay nghèo, nhu cầu mua sắm ngày Tết là điều không thế thiếu.

Cây nêu ngày Tết
Cây nêu là một cây tre cao khoảng 5–6 mét. Ở ngọn thường treo nhiều thứ (tùy theo từng điạ phương) như vàng mã, bùa trừ tà, cành xương rồng, bầu rượu bện bằng rơm, hình cá chép bằng giấy (để táo quân dùng làm phương tiện về trời), giải cờ vải tây, điều (màu đỏ), đôi khi người ta còn cho treo lủng lẳng những chiếc khánh nhỏ bằng đất nung, mỗi khi gió thổi, những khánh đất va chạm nhau tại thành những tiếng kêu leng keng nghe rất vui tai… Người ta tin rằng những vật treo ở cây nêu, cộng thêm những tiếng động của những khánh đất, là để báo hiệu cho ma quỷ biết rằng nơi đây là nhà có chủ, không được tới quấy nhiễu… 


Vào buổi tối, người ta treo một chiếc đèn lồng ở cây nêu để tổ tiên biết đường về nhà ăn Tết với con cháu. Vào đêm trừ tịch còn cho đốt pháo ở cây nêu để mừng năm mới tới, xua đuổi ma quỷ hoặc những điều không maỵ. Cây nêu thường được dựng vào ngày 23 tháng chạp, là ngày Táo quân về trời chính vì từ ngày này cho tới đêm Giao thừa vắng mặt Táo công, ma quỷ thường nhân cơ hội này lẻn về quấy nhiễu, nên phải trồng cây nêu để trừ tà. Đến hết ngày mùng Bảy thì cây nêu được hạ xuống.

Câu đối tết
Để trang hoàng nhà cửa và để thưởng Xuân, trước đây từ các nho học cho tới những người bình dân “tồn cổ” vẫn còn trọng tục treo “câu đối đỏ” nhân ngày Tết. Những câu đối này được viết bằng chữ Nho (màu đen hay vàng) trên những tấm giấy đỏ hay hồng đào cho nên thường được gọi chung là câu đối đỏ.

Hoa tết
Miền Bắc thường chọn cành đào đỏ để cắm trên bàn thờ hoặc cây đào trang trí trong nhà, theo quan niệm, đào có quyền lực trừ ma và mọi xấu xa, màu đỏ chứa đựng sinh khí mạnh, màu đào đỏ thắm là lời cầu nguyện và chúc phúc đầu xuân.


Miền Trung và miền Nam lại hay dùng cành mai vàng hoặc cây mai vàng hơn, màu vàng tượng trưng cho sự cao thượng vinh hiển cao sang, màu vàng còn tượng trưng cho vua (thời phong kiến). Màu vàng thuộc hành Thổ trong Ngũ hành, theo quan điểm người Việt, Thổ nằm ở vị trí trung tâm và màu vàng được tượng trưng cho sự phát triển nòi giống.

Ngoài hai loại hoa đặc trưng cho Tết là đào và mai, hầu như nhà nào cũng có thêm những loại hoa để thờ cúng và hoa trang trí. Hoa thờ cúng có thể như hoa vạn thọ, cúc, lay ơn, hoa huệ…; hoa để trang trí thì muôn màu sắc như hoa hồng, hoa thuỷ tiên, hoa lan, hoa thược dược, hoa violet…Còn cây quất thường được trang trí tại phòng khách, cây quất với lộc xanh mơn mởn, hoa trắng lốm đốm, quả chín vàng ươm, tròn trịa, sum suê tượng trưng cho sự sinh sôi, thịnh vượng, tràn đầy, viên mãn kết quả.

Màu của ngày Tết
Màu chủ lực trong ngày Tết là màu đỏ theo quan niệm màu đỏ là màu phát tài và may mắn. Ngày Tết của Việt Nam ngập tràn màu đỏ: câu đối đỏ, phong bao lì xì đỏ, ruột quả dưa hấu đỏ, hạt dưa nhuộm màu đỏ, quyển lịch đỏ. Người Việt Nam cũng thích chưng những loại hoa ánh đỏ như hồng, mãn đình hồng, hoa đào v.v… Trước đây khi pháo còn được cho phép đốt, đường xá ngập tràn trong màu đỏ của xác pháo nổ rân không ngớt kể từ giao thừa đến rạng sáng tết, rồi nổ lẻ tẻ mãi cho đến khi nào hết “mồng” mới thôi!

Trang phục có tông màu đỏ cũng được ưa chuộng để mặc Tết.

Lễ tổ tiên ngày tết
Người Việt Nam có tục hằng năm mỗi khi Tết đến lại trở về sum họp dưới mái ấm gia đình. Nhiều người muốn được khấn vái trước bàn thờ, thăm lại ngôi mộ hay nhà thờ tổ tiên. Nhiều người cũng muốn thăm lại nơi họ đã từng sinh sống với gia đình trong thời niên thiếu. Đối với nhiều người xuất thân từ nông thôn Việt Nam, kỷ niệm thời niên thiếu có thể gắn liền với giếng nước, mảnh sân nhà. “Về quê ăn Tết” đã trở thành thành ngữ chỉ cuộc hành hương về nơi cội nguồn.


Tuỳ theo từng nhà, cách trang trí và sắp đặt bàn thờ khác nhau. Biền, bàn thờ là nơi tưởng nhớ, là thế giới thu nhỏ của người đã khuất. Hai cây đèn tượng trưng cho mặt trời, mặt trăng, hương là tinh tú. Hai bát hương để đối xứng, phía sau 2 cây đèn thường có hai cành hoa cúc giấy, với nhiều bông nhỏ bao quanh bông lớn. Cũng có nhà cắm “cành vàng lá ngọc” (một thứ hàng mã) với cầu mong làm ăn được quả vàng, quả bạc, buôn bán lãi gấp 5, gấp 10 lần năm trước. Ở giữa có trục “vũ trụ” là khúc trầm hương dưới dạng khúc khuỷu, vươn lên trong bát hương. 


Nhiều gia đình đặt xen giữa đèn và hương là hai cái đĩa để đặt hoa quả lễ gọi là mâm ngũ quả (tuỳ mỗi miền có sự biến thiên các loại quả, nhưng mỗi loại quả đều có ý nghĩa của nó), phía trước bát hương để một bát nước trong, coi như nước thiêng. Hai cây mía đặt ở hai bên bàn thờ là để các cụ chống gậy về với con cháu, dẫn linh hồn tổ tiên từ trên trời về hạ giới…

Trước bàn thờ nghi lễ truyền thống, ăn mặc lễ phục chỉnh tề, cử chỉ nghiêm trang, dọn lòng trong sạch hướng tâm linh cúng lạy, nguyện sống xứng đáng với ”bề trên”. Sự tín ngưỡng ấy đã góp phần tạo thêm giá trị nhân văn, đạo đức truyền thống, bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc. Sự thờ cúng tổ tiên mách bảo con cháu giữ gìn đạo lý, nề nếp gia phong, sống tình nghĩa thủy chung, tu thân, hướng thiện. Thực tâm cầu thị, yêu đồng loại, sâu nặng cội nguồn…

Dọn cúng mâm cao cỗ đầy. Tề tựu đông đủ. Với các món nấu nướng gia truyền, dâng cúng là những sản phẩm nông nghiệp. Hoa tươi, rượu nếp gạo nấu tinh khiết. Bánh trái, ngũ cốc, thịt gà, heo… Nấu nướng thơm ngon đặt lên cúng trên bàn thờ. Để ông bà yên lòng nhìn thấy các cháu con biết giữ gìn truyền thống ”dĩ nông vi bản” và đem sức lao động cần cù làm ra thành quả từ lòng đất quê hương của ông cha để lại. Đây chính là nét văn hóa truyền thống góp phần bảo tồn di sản tinh thần và đạo đức trong đời sống con người lưu truyền tự ngàn xưa.

Xuất hành và hái lộc ngày Tết : “Xuất hành” là đi ra khỏi nhà trong ngày đầu năm để đi tìm cái may mắn cho mình và gia đình. Trước khi xuất hành, người ta phải chọn ngày, giờ và các phương hướng tốt để mong gặp được các quý thần, tài thần, hỉ thần… Nếu xuất hành ra chùa hay đền, sau khi lễ bái, người Việt còn có tục bẻ lấy một “cành lộc” để mang về nhà lấy may, lấy phước. Đó là tục “hái lộc”. Cành lộc là một cành đa nhỏ hay cành đề, cành si… là những loại cây quanh năm tươi tốt và nẩy lộc. Tục hái lộc ở các nơi đền, chùa ngụ ý xin hưởng chút lộc của Thần, Phật ban cho nhân năm mới. Cành lộc thường đem về cắm ở bàn thờ. Khác với miền Bắc, miền Trung không có tục hái lộc đầu năm nhờ thế mà cây cối trong các đền chùa ở miền Trung vẫn giữ nguyên lá xanh biếc suốt cả mùa xuân.

Để gắn kết tình cảm gia đình, họ hàng , làng xóm  những lời chúc tết thường là sức khoẻ, phát tài phát lộc, gặp nhiều may mắn, mọi ước muốn đều thành công…; những người năm cũ gặp rủi ro thì động viên nhau “tai qua nạn khỏi” hay “của đi thay người” nghĩa là trong cái họa cũng tìm thấy cái phúc, hướng về sự tốt lành.

Chúc Tết: Sáng mồng Một Tết còn gọi là ngày Chính đán, con cháu tụ họp ở nhà tộc trưởng để lễ Tổ Tiên và chúc tết ông bà, các bậc huynh trưởng. Theo quan niệm, cứ năm mới tới, mỗi người tăng lên một tuổị, bởi vậy ngày mồng Một Tết là ngày con cháu “chúc thọ” ông bà và các bậc cao niên (ngày xưa, các cụ thường không nhớ rõ ngày tháng sinh nên chỉ biết Tết đến là thêm 1 tuổi).

Lì xì
Lì xì ngày Tết (利是, phát âm theo người Quảng Đông: lishi): người lớn thường tặng trẻ em tiền bỏ trong một bao giấy đỏ, hay “hồng bao”, gọi là “lì xì” với những lời chúc mừng ăn no, chóng lớn. Theo cổ tích Trung Quốc thì trong “hồng bao” có 8 đồng tiền (là Bát Tiên hoá thân) được đặt dưới gối đứa trẻ để xua đuổi quỷ đến quấy nhiễu. 

Tín ngưỡng Tết 


Đầu năm thường gắn với việc cầu xin những điềm lành, việc lành trong ao ước của con người qua những cuộc hành hương về nơi linh thiêng nhất. Xin chữ là một trong những hoạt động tâm linh ấy.

Việc mang ý nghĩa này có ở nhiều nơi trên khắp mọi miền đất nước. Từ Bắc chí Nam, từ xuôi lên ngược, chẳng phân biệt giàu nghèo, sang hèn… ta thường bắt gặp những gương mặt giống nhau ở sự thành tâm của người xin chữ trước người cho chữ. Ngày xưa là chữ Nho, ngày nay vẫn là chữ Nho, lại có thêm cả chữ Ta nữa.

Các thầy đồ Hán học và Quốc ngữ học tha hồ thả hồn theo nét bút mà tặng lại cho người xin cái tâm, cái tài của mình được gửi qua nét chữ và nội dung của chữ theo ước nguyện của người xin. Chưa có ai bán chữ, chỉ có người mua giấy để xin chữ. Người cho chữ vẫn có lộc nhưng tinh tế hơn. Việc tưởng như không bình thường nhưng lại thể hiện được nét thanh tao của công việc. Các thầy đồ không phải bận bịu và hệ lụy vào chuyện giá cả, tiền nong để đủ thanh thản và toàn tâm trong công việc cho chữ mang vẻ thánh thiện này.

Việc xin chữ đầu năm lâu nay đã có và ngày một thịnh hành, nó đang trở thành phong tục đẹp của người Việt Nam mỗi độ xuân về Tết đến. Tại Hà Nội, việc này diễn ra ở nhiều nơi: trong nhà riêng của một số thầy đồ có tiếng văn hay chữ tốt, trên đường phố nơi có khoảng hè rộng rãi và nhiều người qua lại. Chỗ có vẻ ấn tượng nhất là trước sân Miếu Văn, khoảng hè phố đường Bà Triệu, đoạn giao cắt với đường Trần Hưng Đạo… Xin chữ là một nét đẹp văn hóa cần phát huy. .Chỉ một chữ treo trước mặt mà có ý nghĩa về đạo đức và đời sống đối với những con người cụ thể sẽ giá trị hơn nhiều những lời nói sáo rỗng.



Nguồn tin: Trung tâm Văn hóa Phật giáo Việt Nam Franken - Chùa Vĩnh Nghiêm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết cổ truyền: Những phong tục tập quán của dân tộc Việt Nam

Xếp hạng độ may mắn của 12 con giáp năm 2017

Bạn có đoán được con giáp của mình xếp hạng mấy về độ may mắn không? Cùng khám phá nhé.
Xếp hạng độ may mắn của 12 con giáp năm 2017

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là bảng xếp hạng mức độ may mắn của 12 con giáp trong năm 2017. Vị trí trên cùng là con giáp xui xẻo nhất, dưới cùng là con giáp may mắn nhất (từ trên xuống dưới = từ xui xẻo nhất đến may mắn nhất).

xep-hang-do-may-man-cua-12-con-giap-nam-2017

Bảng xếp hạng mức độ may mắn toàn diện của 12 con giáp năm 2017 từ xui xẻo nhất đến may mắn nhất 

Xin chúc mừng các bạn tuổi Thìn. Sang năm, bạn sẽ gặp nhiều may mắn và thuận lợi, không chỉ về sự nghiệp mà còn ở lĩnh vực tình cảm và tiền bạc. Hãy cố tận dụng thời cơ tuyệt vời này để phát triển toàn diện nhé.

Cũng xin được chia buồn với các bạn cầm tinh con Rắn. Vận đen có lẽ sẽ đeo bám bạn suốt năm 2017. Cho nên bạn cần hết sức cẩn thận và hành động thận trọng nhé. Tuy nhiên, cũng đừng quá lo lắng hay ủ rũ, hãy giữ thái độ lạc quan, tích cực và cố gắng nỗ lực nhé. Vận may rồi sẽ mỉm cười với bạn.

Alexandra V (theo wayfengshui)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xếp hạng độ may mắn của 12 con giáp năm 2017

Rèn bé cách tự dọn dẹp phòng ngủ chỉ trong 10 phút

Chỉ với 5 bước dưới đây, các bé nhà bạn đã có thể dọn dẹp sạch sẽ phòng ngủ chỉ trong vòng 10 phút.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bước 1: Dọn dẹp giường ngủ (1 – 2 phút)

Bước đầu tiên là hãy ném mọi thứ trên giường xuống sàn nhà. Sẽ chẳng có vấn đề gì đối với giường ngủ và sàn nhà đâu. Đây là cách mà mớ hỗn độn được tạo ra, tuy nhiên cũng là bước quan trọng trong việc làm sạch phòng đấy. Thật dễ dàng để tạo ra một chiếc giường gọn gàng. Chỉ với một chiếc giường ngăn nắp, căn phòng ngủ đã trở nên sạch sẽ hơn tạo cảm hứng cho việc dọn dẹp những nơi khác.

 ren be cach tu don dep phong ngu chi trong 10 phut - 1

Bước 2: Đặt tất cả quần áo lên giường (2 phút)

Sử dụng cả hai tay để thu thập tất cả quần áo, khăn và đặt nó thành một đống lên giường. Đối với trẻ em, đây là cách đơn giản nhất để có thể dọn dẹp phòng ngủ. Khi sàn nhà rải rác với quần áo, đồ chơi hay những vật rác rưởi thì việc phần loại các đồ vật là việc làm cần thiết. Và điều cơ bản là việc có quần áo và không có quần ào. Các bé chỉ cần đưa ra sự lựa chọn đơn giản là đi vòng quanh phòng và nhặt hết quần áo lên giường. Khi hướng dẫn cho trẻ, hãy di chuyển và thu thập quần áo một cách nhanh nhất. Mục địch của bước này là kết thúc việc dọn quần áo trong vòng hai phút để có thể hoàn thành công việc một cách nhanh nhất.

 ren be cach tu don dep phong ngu chi trong 10 phut - 2

Bước 3: Thu dọn các vật dụng trong phòng (2 phút)

Lưu ý: Đây là lúc những chiếc giỏ trong nhà bạn phát huy tác dụng của nó. Những chiếc giỏ như hộp, xô hay chai lọ giúp bạn có thể phân loại các vật dụng trong phòng. Với tất cả quần áo trên sàn, bạn có thêm hai lựa chọn nữa đó là đặt nó ở trong phòng hay không. Di chuyển những chiếc giỏ quanh phòng và nhặt lên mọi vật có thể. Những đồ dùng không thuộc phòng ngủ như chén, đĩa, đồ ăn hay thiết bị điện hãy cho vào một giỏ riêng biệt và đặt ở bên ngoài.

Các nhiệm vụ tốn thời gian hơn với việc phân loại đồ dùng một cách hợp lý. Hoàn thành việc dọn dẹp trong thời gian quy định với việc sắp xếp gọn gàng tất cả mọi thứ chỉ ở trong phòng ngủ.

Lặp lại việc sắp xếp, phân loại các vật dụng có ở trong phòng đến khi thứ duy nhất còn lại trên sàn là rác.

 ren be cach tu don dep phong ngu chi trong 10 phut - 3

Bước 4: Loại bỏ rác (2 phút)

Hãy đặt một thùng rác trong phòng ngủ và nó sẽ phát huy tác dụng thần kì của nó. Đặt giữa phòng và bạn có thể nhanh chóng quăng tất cả mọi thứ vào trong. Ngoài ra, bạn cũng cần phải dùng chổi và dụng cụ hốt rác để thu lại tất cả những rác rưởi còn lại trên sàn nhà.

Căn phòng của bạn đã sạch sẽ 99% rồi đấy.

Bước 5: Phân loại quần áo (2 phút)

Quần áo trên giường có thể là quần áo sạch hoặc đã mặc qua. Tách quần áo thành hai đống và chắc chắn rằng quần áo sạch sẽ không có bất kì một vết bẩn nào. Trong một số trường hợp có thể dùng các thiết bị kiểm tra thay vì cái nhìn trực quan của trẻ. Đối với quần áo sạch, hãy gấp gọn và đặt ở nơi thích hợp. Đối với những bộ quần áo bẩn, hãy cho chúng vào giỏ và đem đến phòng giặt đồ.

Hãy nhớ rằng việc hướng dẫn trẻ em cần phải có thời gian. Trong lần đầu tiên, có thể có cảm giác thành công và đừng quá kì vọng là nó phải thật hoàn hảo. Điều quan trọng là hướng dẫn các kỹ năng để chúng có thể dọn dẹp phòng ngủ thật sạch vào một ngày nào đó.

 ren be cach tu don dep phong ngu chi trong 10 phut - 4
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rèn bé cách tự dọn dẹp phòng ngủ chỉ trong 10 phút

Bệnh ngoài da với giấc mơ –

Nằm mơ thấy người ngoài hành tỉnh với rụng tóc Bệnh rụng tóc là loại bệnh ngoài da, đột nhiên từng mảng tóc bị rụng, sau một thời gian lại hết. Y học hiện đại cho rằng, đầu trọc là một loại bệnh ngoài da do các nguyên nhân sau: - Kém thị lực. -

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nằm mơ thấy người ngoài hành tỉnh với rụng tóc

Bệnh rụng tóc là loại bệnh ngoài da, đột nhiên từng

mảng tóc bị rụng, sau một thời gian lại hết. Y học hiện đại cho rằng, đầu trọc là một loại bệnh ngoài da do các nguyên nhân sau:

–      Kém thị lực.

–      Công việc, học tập quá căng thẳng.

–      Đầu đau, mắt hoa.

–      Mất ngủ liên miên.

–     Tình cảm bị kích động, giận dữ, muốn gây sự, không thoải mái vui vẻ.

–      Hay suy nghĩ, buồn phiền.

–      Lo lắng, căng thẳng vì bị rụng tóc.

–      Nôn nóng, tâm tình hốt hoảng.

–      Tì khí thiếu.

–      Không nghe ai khuyên nhủ.

–      Cái gì cũng tranh về phần mình.

–     Do nhiệm vụ cần hoàn thành gấp nên sinh ra cáu kỉnh.

–      Tâm tình không ổn định.

bệnh ngoài da

Mụn nhọt và mơ

Một tạp chí Y học thuộc tỉnh Hà Nam,Trung Quốc có nói đến giấc mơ liên quan đến loại bệnh này. Nội dung như sau:

Một cô gái trẻ họ Triệu nằm mơ thấy mặt mình bỗng nổi đầy những mầm đậu, chi chít như mặt quỷ.

Tỉnh giấc, cô suy nghĩ: Có lẽ trước đây mấy ngày cô có xem một bộ phim bạo lực khủng bô” nên mo’ thây gương mặt như thế.

Nhưng mấy ngày sau mặt cô mọc đầy mụn đỏ, lúc đầu còn lác đác, sau đầy cả mặt. Ngay trên đầu, mụn cũng mọc khá nhiều.

Các số liên quan đến giấc mơ:

Người bệnh 58 – 85 – 80


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bệnh ngoài da với giấc mơ –

Mười bí quyết tìm dụng thần

Dưới đây, sẽ liệt kê ra mười bí quyết quan trọng khi tìm dụng thần, tức mười khái niệm cơ bản khi tìm dụng thần. Sau khi hiểu rõ cách tìm dụng thần, tôi sẽ dùng ví dụ thực tế về thiên can để giải thích cho mọi người hiểu rõ về sự biến hóa của dụng thần theo sự khác nhau của thiên can và tháng sinh.
Mười bí quyết tìm dụng thần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Sát nặng thân nhẹ, nên dùng ấn hóa sắt; thân nhược tài vượng, tốt nhất nên dũng kiếp   Gọi là "Sát nặng thân nhẹ", ví dụ nhật nguyên thuộc Mộc, thân nhẹ là chỉ thân nhược, sát nặng tức Kim cường vượng. Kim mạnh mẽ chặt vào Mộc yếu ớt, làm sao có thể cứu được Mộc? Nên lấy Ấn hóa sát. Thủy sinh Mộc,Thủy là Ấn của Mộc, tức là mẹ của Mộc. Thủy sinh Mộc, Mộc sẽ trở nên cường tráng. Khi Thủy xuất hiện, Kim mạnh sinh Thủy, Thủy nhiều có thể tiết bớt sức mạnh của Kim, khiến Kim bị tổn thương nguyên khí, không còn sức lực để khắc Mộc. Vì vậy, Thủy lúc này có hai công dụng, một là tiết khí của Kim mạnh, hai là sinh vượng Mộc của nhật nguyên. "Thân nhược tài vượng, tốt nhất nên dùng Kiếp", ý nói là Mộc này rất yếu, nhưng Tài lại cực vượng. Mộc khắc Thổ là Tài, vậy phải dùng cách nào để vận tài? Tốt nhất dùng Kiếp, tức anh chị em, cũng là Mộc. Dùng Mộc mạnh để tiếp nhận Thổ mạnh, tự nhiên có thể cân bằng. Chắc hẳn sẽ có một số người cảm thấy nghi hoặc: "Tại sao không dùng Thủy để sinh Mộc"? Vì Ấn tinh là Thủy, mà Thổ rất mạnh, Thổ có thể khác Thủy, tức Thổ sẽ khắc chế Ấn tinh. Khi có Thủy đến sinh Mộc, Mộc đã rất yếu ớt rồi, cho dù có gặp Thủy cũng không thể tiếp tục sinh trưởng được nữa, vì vậy không thể dùng Ấn để cứu. Giả dụ bạn muốn trúng xổ số, nhưng bạn lại là thân nhược, muốn tìm một người mang tiền đi mua giúp, nhưng không nên tìm mẹ. Vì tôi đã nói với bạn rằng, thân nhược mà muốn kiếm được nhiều tiền, nếu tìm mẹ để hợp tác, sẽ không thể thành công. Bạn cần phải tìm anh chị em để hợp tác, mới có thể kiếm được món tiền lớn. Theo nguyên lý này, người thân nhược muốn kiếm nhiều tiền, cẩn phải tìm người hợp tác. Giả dụ bản thân thuộc Kim, người Kim vượng sẽ là đối tác tốt của bạn, người này có thể sinh vượng cho ngũ hành của bạn. Trên đây lấy Mộc làm ví dụ, những ngũ hành khác cũng tương tự như vậy. Trong Bát tự, thứ mà nam giới khắc sẽ là vợ, nếu như bạn chưa lập gia đình, bạn sẽ tìm được vợ trong tình huống nào? Không được tìm mẹ để giúp đỡ, mặc dù mẹ cũng rất sốt ruột. Muốn tìm vợ, phải nhờ anh em, bạn bè giới thiệu, mới có cơ hội gặp được người thích hợp. Áp dụng nguyên lý "Sát nặng thân nhẹ, nên dùng Ấn hóa Sát; thân nhược tài vượng, tốt nhất nên dùng Kiếp" này vào trong quan hệ giao tiếp thường ngày, bạn sẽ hiểu rằng, tại sao mẹ và vợ bạn luôn xung khắc với nhau. Người thân cường có thể quản chế được vợ, còn người thân nhược sẽ không thể. Lúc này phải tìm ai để thuyết phục vợ? Có thể tìm anh chị em, nhưng không được tìm mẹ. Bạn là Mộc, mẹ là Thủy, Mộc khắc Thổ là vợ, mà Thổ khắc Thủy, mẹ bạn sẽ bị vợ khắc. Tại sao mẹ và vợ lại thường xuyên xung khắc nhau, có thể giải thích được từ nguyên lý Bát tự. Nếu như bạn thân nhược, lại tìm mẹ để hòa giải cho bạn và vợ, chắc chắn sê thất bại. Xuất phát từ Bát tự có thể lý giải mối quan hệ của rất nhiều người, bạn cứ tìm hiểu từng bước, bạn sẽ phát hiện được nhiều bí mật cuộc đời.   2. Nhật chủ cường vượng, ấn gặp nhiều, phải lấy tài tinh làm dụng   Câu nói có nghĩa là, khi nhật nguyên được sinh quá nhiều, nhất thiết không được dùng Quan Sát dể hóa giải, mà nên dùng Tài tinh. Ví dụ nhật nguyên là Mộc, Ấn đến nhiều, tức có rất nhiều Thủy sinh Mộc. "Lấy Tài tinh làm dụng" có nghĩa là, phải lất ngũ hành Thổ để khắc chế Thủy, khiến Thủy không tiếp tục lộng hành nữa. Giả dụ Mộc vượng mà dùng Sát, kết quả sẽ hoàn toàn ngược lại, vì Kim khắc Mộc là Sát, nhưng Kim có thể sinh Thủy, sẽ tăng vượng cho Chính Ấn, vì vậy nhất định phải dùng Tài. Nói cách khác, khi cha có rất nhiều vợ, sẽ khiến con cái muốn rời khỏi nhà. Khi mẹ hung dữ, con cái sẽ mong sớm kết hôn. Mọi người hãy tiếp tục suy ngẫm, để tự lĩnh ngộ ra được huyền cơ trong đó.    3. Nhật vượng quan khinh, tài tinh là dụng   Nhật nguyên thuộc Mộc vốn dĩ rất vượng, nhưng không có Kim, tức Quan Sát rất nhẹ, thì lấy dụng thần là Thổ, vì Thổ có thể sinh Kim, có thể tăng cường Quan Sát.   4. Nhật vượng tỷ kiếp nhiều, nếu không có tài tinh, lấy thực thương làm dụng   Câu này có nghĩa là, nếu như bạn là Mộc, làm cách nào để giúp bạn có được thân cường? Đương nhiên phải dựa vào Thuỷ! Sau khi bạn đã trở nên cường tráng, Mộc khắc Thổ là Tài. Giả dụ trong Bát tự có tài, tức có rất nhiều Thổ, cho thấy bạn sẽ phát tài, nhưng tình huống này ít khi xảy ra. Làm cách nào mới có thể đại phát? Không phải gặp được Tài tinh, mà là gặp được ngũ hành sinh vượng Tài tinh. Loại ngũ hành nào càng vượng, thì càng có nhiều Hỏa để sinh vượng Thổ đó, liên tục ra sức trợ giúp, mới có thể khiến tài phú không bao giờ cạn, đậy mới là đại phát. Giả dụ đây là Bát tự của nữ giới, con cái sinh ra có thể làm tráng vượng Tài tinh, vì Mộc sinh Hỏa là con cái, Hỏa có thể sinh Thổ, Thổ là Tài tinh. Phụ nữ phải sinh con, chồng mới đem lại cho tài phú, bố chồng mới cho ruộng đất. Vì vậy phụ nữ phải sinh con mới có thể phát đạt. Giải thích dựa theo lý luận Bát tự, con cái có thể liên tục sinh vượng cho tài tinh của mẹ. Nguyên lý của Bát tự học là: Khi bản thân minh thân cường, điều cần làm trước tiên là cố gắng động não và sáng tạo, mới có thể liền tục có được tài phú. Nếu như là nam giới, Mộc sinh Hỏa tượng trưng cho sự nghiệp và sáng tạo, tượng trưng cho sự phấn đấu trong công việc. Nếu không cần cù làm việc và sản xuất, bao gồm cả việc sinh con cái, thì sẽ không thể có được tài phú.   5. Nhật chủ nhược, quan sát trọng, dùng ấn để cứu   Nhật nguyên rất yếu, có rất nhiều thị phi khắc chế nhật nguyên, phải dùng Ấn để giải cứu, tức tìm mẹ nhờ giúp đỡ. Giả dụ bạn thân nhược mà thường xuyên gặp kiện tụng thị phi, thậm chí thường xuyên gặp sự cố ngoài ý muốn. Bạn phải cố gắng luôn ở bên mẹ, cũng phải ngủ nhiều, ăn nhiều và tích cực lao động, tu dưỡng.   6. Nhật chủ nhược, thực thương nhiều, dùng ấn để cứu   Nhật nguyên rất yếu. Thực Thương nhiều, sẽ phải thường xuyên làm nhiều công việc, khiến cơ thể mệt mỏi quá độ tự nhiên thân sẽ yếu ớt. Nếu như thân quá nhược, sẽ rất khó tìm được chồng hoặc vợ. Phương pháp là dùng Ấn để cứu, thường xuyên ở bên cạnh mẹ, tốt nhất là ở cùng với mẹ. Rất nhiều người đã khá lớn tuổi mà vẫn còn ở cùng với mẹ, nguyên nhân rất lớn là do thân nhược, lại thường xuyên bận bịu với công việc, vì vậy cần phải ở chung với mẹ để trợ vượng cho bản thân mình.   7. Nhật chủ nhược, tài tinh nhiều, dùng tỷ kiếp trợ giúp   Anh em bạn bè là Tỷ Kiếp. Nhật chủ rất nhược, nhưng Tài tính lại nhiều, muốn tìm người để kết hôn, phải nhờ anh chị em giúp đỡ, mới có thể có được "thê tài".   8. Nhật chủ và quan sát tương đình, lấy thực thương làm dụng   "Tương đình" chỉ sức mạnh của hai bên ngang nhau. Nếu như nhật nguyên thuộc Mộc, bên cạnh có rất nhiều Kim, tức có rất nhiều Quan Sát, phải lấy Thực Thương làm dụng thần, tức lấy Thực Thương để khắc chế Quan Sát Chỉ cẩn chăm chỉ làm việc, tự nhiên có thể sinh Hỏa, Hỏa nhiều tự nhiên có thể thiêu đốt vào Kim của nhật nguyên, khiến Kim không tiếp tục lộng hành được nữa. Nếu như bạn là nữ thuộc Mộc, bạn hãy sinh con, như vậy sẽ không sợ bị chồng ức hiếp nữa, vì Kim khắc Mộc là chồng của bạn. Làm cách nào để tránh bị chồng khắc chế? Đó là hãy sinh ra một em bé để dịch chuyển sự chú ý của người chồng, tự nhiên chồng bạn sẽ đối xử với bạn khác trước, đây là điều kỳ diệu của Bát tự, tức từ nhật nguyên sinh ra một Hỏa để cân bằng Kim.   9. Nhật chủ và tài tinh mạnh ngang nhau, lấy tỷ kiếp làm dụng   Thân cường mà Tài tinh cũng cường vượng, phải tìm đến thật nhiều anh em, tức hợp tác với Tỷ Kiếp, mới có đủ khá năng để gánh vác tài.   10. Chi ngày hợp hóa, hóa thần không đủ, lấy thần trợ giúp hóa thần làm dụng; hóa thần dư thừa, lấy thần tiết khí hóa thần làm dụng      Giả dụ Bát tự dụng thần là Kim, trong Bát tự có hợp Kim đương nhiên sẽ là hợp cục tốt, Nhưng nếu như hợp cục thuộc Mộc mà không phải thuộc Kim, Mộc không phải là dụng thần, hợp cục Mộc đương nhiên sẽ có hại đối với bạn, vì vậy ban phải hóa tiết nó, khiến nó không thể hợp thành cục.

Nguồn: Lý Cư Minh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mười bí quyết tìm dụng thần

Mơ thấy ma –

Nằm mơ thấy ma quỷ, là điềm xấu, có chuyện không hay sẽ xảy ra. Mơ thấy quỷ, sẽ gặp điều nguy hiểm. Mơ thấy ma quỷ tấn công, lại là điềm tốt, có thể tránh tai ương. Nằm mơ thấy ma quỷ, là điềm xấu, có chuyện không hay sẽ xảy ra. Mơ thấy quỷ, sẽ gặp đ
Mơ thấy ma –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ma –

Những điềm báo về hiện tượng hắt xì hơi (nhảy mũi)

Hiện tượng hắt xì hơi hay nhảy mũi, ngoài những lí do như bạn bị di ứng với một loại hương vị nào đó thì việc ngẫu nhiên hắt xì hơi cũng là một điềm báo sớm cho bạn. Cũng giống như hiện tượng nháy mắt hay giật mắt, thì nhảy mũi cũng mang những điềm báo khác nhau vào những giờ khác nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng hắt xì hơi hay nhảy mũi, ngoài những lí do như bạn bị di ứng với một loại hương vị nào đó thì việc ngẫu nhiên hắt xì hơi cũng là một điềm báo sớm cho bạn. Cũng giống như hiện tượng nháy mắt hay giật mắt, thì nhảy mũi cũng mang những điềm báo khác nhau vào những giờ khác nhau.

Như nói ở trên thì hắt hơi có thể là do một phản xạ thông thường ở con người khi mũi bị kích thích quá mức nhằm tống khứ các chất bẩn và vi khuẩn vi trùng muốn xâm nhập cơ thể, hoặc cũng có thể do là việc dị ứng với các mùi hương như nước hoa, phấn hoa,… Thông thường thì mỗi người không chỉ bị hắt xì hơi một lần mà thường bị hắt xì hơi liên tục. Ngoài những nguyên nhân trên thì hiện tượng hắt xì hơi hhay nhảy mũi cũng mang một điềm báo cho tương lai. Dưới đây là những thống kê về việc bói hắt xì hơi qua từng giờ, với mỗi giờ thì mang một điềm báo khác nhau như sau:

Những điềm báo về hiện tượng hắt xì hơi (nhảy mũi)

Những giải mã về điềm báo khi bị hắt xì hơi:

Từ 23h -  01h: Có người mời dự tiệc hoặc dự lễ linh đình.

Từ 01h - 03h: Có người khác phái rủ mình làm một việc tuy có lợi cho bản thân, nhưng rất hại cho người khác.

Từ 03h - 05 h: Có cuộc hẹn hò về tình cảm.

Từ 05h - 07h: Có người mang quà đến tặng.

Từ 07h -  09h: Có lộc ăn.

Từ 09h - 11h: Có quới nhân sẳn sàng giúp đỡ, đáp ứng sự mong muốn trong lòng mình từ lâu.

Từ 11h -12h: Có thân nhân từ xa về, đem tài lợi đến cho mình.

Từ 13h - 15h: Có lộc ăn và có lợi vào.

Từ 15h - 17h: Có tin làm mình lo sợ, nhưng rốt cuộc đâu vào đó, mọi việc đều êm đẹp.

Từ 17h - 19h: Có người khác phái nhờ giúp một việc gì, có lợi về tiền cűng như tình cảm.

Từ 19h - 21h: Có người khác phái tưởng nhớ đến mình, sẽ viết thơ cho mình.

Từ 21h - 23h: Có sự lo nghĩ về tiền bạc, nhưng vẫn giải quyết dễ dàng.

Cũng như hiện tượng hắt xì hơi, hiện tượng giật mắt trái, nháy mắt phải thì mang điềm báo gì? Đều có câu trả lời tại đây!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điềm báo về hiện tượng hắt xì hơi (nhảy mũi)

Căn bản về sao Thiên Lương

Cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô. Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.
Căn bản về sao Thiên Lương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh

Tính: Âm

Hành: Mộc

Loại: Phúc Tinh, Thọ Tinh

Tên gọi tắt thường gặp: Lương

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 6 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí Ở Các Cung

Miếu địa ở các cung Ngọ, Thìn, Tuất.

Vượng địa ở các cung Tý, Mão, Dần, Thân.

Vượng địa ở các cung Sửu, Mùi.

Hãm địa ở các cung Dậu, Tỵ, Hợi.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô. Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.

Tính Tình

Thiên Lương ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa: tánh tình trọng hậu, nhân từ, biết xử thế, thông minh, lý luận giỏi, trực giác thâm sâu, có nhiều cơ mưu, có óc sáng tạo viết văn, luận giải trong mọi lãnh vực, có óc khảo cứu, tham mưu, cả đời phong lưu.

Thiên Lương ở cung hãm địa là cung Dậu, cũng có tánh nhân hậu, không bền chí, đời lãng đãng, thiếu sự suy xét cẩn thận, tánh khí xuề xòa, dễ nhầm lẫn.

Thiên Lương ở cung hãm địa là cung Tỵ, Hợi, cũng có tánh nhân hậu, nhưng nông nổi, ít chịu ngồi yên tại chỗ, hay bay nhảy nay đây mai đó, chóng chán, hay thay đổi ý định, công việc, phong lưu khoái lạc, dễ rơi vào tứ đổ tường, tánh rộng rãi, ăn xài hoang phí, khó giữ của.

 

Cho dù đắc địa hay hãm địa, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cung, hiền lành.

Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, của người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.

Tài Lộc Phúc Thọ

Thiên Lương đắc địa: Được hưởng phú quý lâu dài, người có văn tài lỗi lạc, thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn, người nữ thì vượng phu ích tử. Ngoài ra, vì Thiên Lương là phúc tinh, cho nên, nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ, dược sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay.

Thiên Lương hãm địa: Lận đận trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền. Phải tha hương lập nghiệp, xa cách gia đình.

Những Bộ Sao Tốt

Thiên Lương, Nhật đồng cung: Cách này được ví như mặt trời bình minh, ánh sáng ẩn tàng rực rỡ mà ôn hòa. Người có cách này được hưởng phú quý tột bậc, suốt đời hạnh thông.

Thiên Lương ở Tý, Nhật ở Ngọ hội Xương Lộc (hay Thiên Lương ở Tý chiếu Mệnh ở Ngọ, có Nhật gặp Xương Lộc): Rất thông minh, hiển đạt có danh tiếng lớn lao. Cách này càng tốt đối với 3 tuổi Đinh, Kỷ, Quý.

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân: Sự hội tụ của hai phúc tinh ở hai vị trí này rất đắc cách càng biểu lộ tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử nói ở mục tính tình. Người có cách này sẽ không gặp tai họa nào hung hãn, được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ. Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.

Thiên Lương ở Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ gặp Nguyệt Linh hội chiếu: Người có nhiều tài năng, hiển đạt.

Thiên Lương đắc địa gặp Văn Xương đồng cung: Người lịch duyệt khoan hòa, danh giá. Gặp Văn Khúc, ý nghĩa cũng tương tự.

Thiên Lương, Hóa Lộc: Người bác ái hay đem của bố thí cho thiên hạ, hoặc dùng của vào việc thiện.

Những Bộ Sao Xấu

Thiên Lương, Nguyệt hãm hội chiếu: Con người giang hồ, phiêu bạt, không có định sở, tha phương lập nghiệp.

Thiên Lương ở Tỵ gặp nhị Hao, sát tinh: Khó tránh nạn binh đao súng đạn.

Thiên Lương ở Tỵ, Hợi gặp Thiên Mã đồng cung: hay thay đổi chí hướng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nửa chừng, không bền chí, không cả quyết.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phụ Mẫu

Thiên Lương ở 4 vị trí tốt đẹp:

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân.

Thiên Lương, Nhật ở Mão.

Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.

Thiên Lương ở Tý, Ngọ thì cha mẹ nhân đức, thọ và hiển.

Ở Sửu, Mùi thì bình thường. Còn ở Tỵ, Hợi thì phụ mẫu bất hòa, chia rẽ, chia ly, không đồng cư với con cái.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phúc Đức

Được hưởng phúc thọ, tránh được tai họa, có họ hàng danh giá nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân.

Thiên Lương, Nhật ở Mão.

Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.

Thiên Lương ở Tý, Ngọ.

Ở Sửu, Mùi thì trung bình, còn ở Tỵ, Hợi thì có nhiều tai họa, họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp; con trai bụi đời, con gái dâm dật, khắc chồng con.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Điền Trạch

Thiên Lương ở Tý, Ngọ hay đồng cung với Nhật tại Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân: có nhà đất, của ông bà, cha mẹ để lại, chính mình cũng tạo được thêm nhà đất.

Thiên Lương ở Tỵ, Hợi: có nhà đất nhưng thường phải thay đổi nơi ăn chốn ở, phải đi làm xa, hoặc phải mua đi bán lại nhiều lần. Nếu có nhà đất của ông bà, cha mẹ để lại, sống chung đụng thì hay gặp rắc rối, tranh cạnh về chia chác, hoặc nhà đất của cha mẹ càng ngày càng kém, phải bán đi, mình cũng không ở được.

Thiên Lương, Nhật ở Mão: tạo dựng nhà đất trước ít sau nhiều.

Thiên Lương, Nhật ở Dậu: tuy có nhà đất nhưng cũng bán hết, hoặc không có nơi cư trú nhất định, tạo dựng nhà cửa khó khăn, phải đi xa, về già mới có nhà đất nhưng rất ít.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Quan Lộc

 

Thiên Lương là sao văn, thiên về quan văn, thích hợp trong ngành văn. Được quý hiển về công danh, có năng tài về sư phạm hoặc chính trị, chiến lược hoặc y dược, y khoa nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân (rất tốt về nhiều ngành).

Thiên Lương ở Tý, Ngọ.

Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung (rất tốt về tham mưu, sư phạm).

Thiên Lương, Nhật ở Mão.

Ở Sửu, Mùi thì bình thường, còn ở Tỵ, Hợi thì thất thường hay thay đổi công việc, làm việc lưu động, làm việc chóng chán, bất toại chí.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Thiên Di

Được nhiều người kính nể, giúp đỡ hay gặp quý nhân, được bước chân vào chỗ quyền quý nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân.

Thiên Lương, Nhật ở Mão.

Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.

Thiên Lương ở Tý Ngọ.

Riêng ở Sửu, Mùi thì bình thường. Còn ở Tỵ, Hợi thì lang thang và chết ở xa nhà.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tật Ách

Vì là thọ tinh, cho nên Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật. Nếu gặp bệnh, thì chóng khỏi, hoặc bệnh không nặng, hoặc được danh y mát tay cứu vớt kịp thời. Sao này tượng trưng cho Phúc Đức về sức khỏe, cho dù có hãm địa cũng không đáng lo ngại. Nếu đi cùng với các sao bệnh họa khác thì Thiên Lương có tác dụng chế giải nhiều sự bất lợi của các sao đó gây nên.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tài Bạch

Thiên Lương ở Tý Ngọ: (hay đồng cung với Nhật tại Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân) rất giàu, dễ giàu, ngày càng giàu.

Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Dễ kiếm tiền nhưng cũng dễ tiêu tiền, khó giữ của lại phải lưu động kiếm tiền.

Thiên Lương, Nhật ở Dậu: Kiếm tiền rất chật vật, sau mới khá giả.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tử Tức

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân hay Thiên Lương ở Tý Ngọ: Đông con, có quý tử, hiếu thảo.

Thiên Lương, Nhật ở Mão: Đông con, khá giả.

Thiên Lương, Thiên Cơ : Đông con, khá giả, có quý tử, có con riêng.

Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Ít con, sinh nhiều nuôi ít. Con ly tán, hoang đàng, bụi đời.

Thiên Lương, Nhật ở Dậu: muộn sinh, 3 con. Sớm sinh thì khó nuôi, khổ sở vì con.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phu Thê

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân: Sớm gia đạo. Vợ chồng có họ hàng với nhau. Cả hai đều đẹp và giàu.

Thiên Lương, Nhật ở Mão: Rất tốt đẹp về mọi mặt, cả về hạnh phúc gia đình lẫn tiền bạc công danh.

Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung: Vợ chồng hiền lương, lấy nhau dễ dàng, có họ hàng với nhau. Có nhiều hạnh phúc gia đạo suốt kiếp. Có sách cho rằng Cơ Lương ở Phu Thê thì rất kén vợ, kén chồng và rất ghen tuông.

Thiên Lương ở Tý Ngọ: Sớm gia đạo, dễ lập gia đình. Cả hai đều danh giá. Thường người hôn phối là con trưởng.

Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Dễ gặp nhau lại dễ xa nhau, vợ chồng chóng chán và hay thay đổi gia đạo.

Thiên Lương Khi Vào Các Hạn

Nếu Thiên Lương ở vị trí tốt, không bị Tuần, Triệt sát tinh thì hạn tốt, hưng thịnh công danh tài lộc, ít bệnh tật, nếu có tai họa cũng được qua khỏi.

Nếu hãm địa thì bất lợi về sức khỏe, tiền bạc. Tại Tỵ, Hợi phải có thay đổi công việc.

Nếu gặp sát tinh có thể phá sản, đau nặng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Căn bản về sao Thiên Lương

Chọn hướng cửa chính Phú Quý cho nghề nghiệp

Đặt hướng cửa chính lệch với nguồn năng lượng của gia chủ có thể đem đến họa khôn lường.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cửa là một trong ba vật quan trọng nhất của một ngôi nhà. Cửa của ngôi nhà cũng giống như miệng của một người vậy, miệng dùng để hít thở, còn cửa dùng để lưu thông không khí trong nhà. Trong phong thủy về nhà ở, hướng cửa chính vô cùng quan trọng - nó ảnh hưởng trực tiếp tới lành dữ, họa phúc, phú quý, bần hàn của cả gia đình. Vậy nên, xét từ góc độ phong thủy, cửa phải đặt hướng nào mới là cửa may mắn, cửa phú quý? Chuyên gia phong thủy dựa vào các lí luận về phong thủy, đã tổng kết ra năm loại cửa phú quý.

Tiêu chuẩn cơ bản khi chọn cửa phú quý

Nói một cách đơn giản, tiêu chuẩn cơ bản của cửa phú quý chỉ gồm 4 chữ “âm dương cân bằng”. Vậy thì, làm sao để âm dương cân bằng? Mọi người đều biết, cửa dùng để lưu thông không khí, do đó có thể thấy, thuộc tính của cửa là âm. Do vậy, cửa phòng nên đặt ở vị trí có thuộc tính dương mới có thể phù hợp với luật cân bằng âm dương.

 Chọn hướng cửa chính Phú Quý cho nghề nghiệp - 1

Chỉ cần chúng ta xác định phương hướng nào thuộc dương để lắp cửa chính, thì đó chính là hướng cửa chính phú quý. 

Xác định hướng cửa phú quý

Nguyên tắc xác định hướng cửa phú quý dựa vào Tiên thiên bát quái đồ. Bởi vì phương hướng mà Tiên thiên bát quái thể hiện là phương hướng căn nguyên, cố hữu.

 Chọn hướng cửa chính Phú Quý cho nghề nghiệp - 2

Do vậy, xét về nguyên tắc, cửa chính của nhà nên đặt ở vị trí Càn (chính Nam), Chấn (Đông Bắc), Khảm (chính Tây), Cấn (Tây Bắc). Cụ thể có thể phân làm năm loại cửa phú quý như sau:

1. Cửa chính nam

 Chọn hướng cửa chính Phú Quý cho nghề nghiệp - 3

Cửa chính nam có lợi cho cha mẹ, trưởng bối và gia chủ.

Về sự nghiệp: Những người làm nghề quân nhân, hành chính, lãnh đạo, giáo dục sẽ thuận lợi và dễ thăng tiến trong công việc.

Về tài vận: Những người theo nghề liên quan đến kim loại, cơ khí, vàng bạc đá quý, chăn nuôi, các ngành nghề truyền thống và nghề nông dễ phát tài.

Chuyên gia phong thủy cũng nhắc nhở mọi người: vị trí cửa chính thông thường không được đặt ở đường trung tuyến của kinh tuyến, bởi vì đây là đường cực quý. Trước đây chỉ có hoàng thất mới có thể dùng đường này. Nếu như năng lượng của nhà và chủ nhà không đủ mà dùng đường này, e là sẽ phản tác dụng.

2. Cửa hướng đông bắc

 Chọn hướng cửa chính Phú Quý cho nghề nghiệp - 4

Cửa hướng đông bắc có lợi cho con trai và con gái trưởng.

Về sự nghiệp: Những người làm nghề trợ lý, thợ thủ công, giám đốc, người tu hành, tuần tra, thuế vụ, văn phòng, tài chính sẽ thuận lợi và dễ thăng tiến trong công việc.

Về tài vận: Những người theo nghề liên quan đến thủ công, nghề mộc, giấy, làm vườn, hoa quả và tre trúc dễ phát tài.

3. Cửa chính Tây

 Chọn hướng cửa chính Phú Quý cho nghề nghiệp - 5

Cửa này có lợi cho con trai và con gái giữa.

Về sự nghiệp: Những người làm nghề bác sĩ, luật sư, giáo viên, tác giả, văn nhân, nghệ sĩ, nghiên cứu sẽ thuận lợi và dễ thăng tiến trong công việc.

Về tài vận: Những người theo nghề liên quan đến hàng hải, thủy lợi, thủy sản, nghề muối, vận tải, điện tử, dầu mỏ dễ phát tài.

4. Cửa hướng tây bắc

 Chọn hướng cửa chính Phú Quý cho nghề nghiệp - 6

Loại cửa này có lợi cho con trai và con gái út

Về sự nghiệp: Những người làm nghề học sinh, cảnh vệ, tín đồ, coi ngục, học giả, dịch giả, phê bình sẽ thuận lợi và dễ thăng tiến trong công việc.

Về tài vận: Những người theo nghề liên quan đến rừng núi, danh lam thắng cảnh, bất động sản, đồ trang sức, chế tác ngọc và châu báu sẽ dễ phát tài

5. Cửa kết hợp giữa chính Tây và Tây Bắc.

Hướng cửa chính loại này kết hợp giữa ưu điểm của cửa chính tây và cửa hướng tây bắc, chỉ có điều mức phú quý có phần không được cao như 2 loại cửa trên. Cửa hướng này có lợi cho gia chủ.

Tuy nhiên, chúng ta cần lưu ý, ngoài cửa đặt ở vị trí kết hợp Khảm (chính Tây) và Cấn (Tây Bắc) mang thuộc tính dương giống nhau ra, các loại cửa kết hợp khác đều không tốt cho tài vận và phú quý của gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn hướng cửa chính Phú Quý cho nghề nghiệp

Phong thủy ánh sáng trong ngôi nhà của bạn

Ánh sáng là một yếu tố quan trọng trong phong thủy. Một ngôi nhà có đầy đủ ánh sáng, hài hòa, không tối quá, không sáng quá thì phong thủy tốt, người khỏe mạnh, minh mẫn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ánh sáng cũng có thể là yếu tố phong thủy quan trọng. Một ngôi nhà có đầy đủ ánh sáng đại diện cho sự tập trung dương khí, đương nhiên là phong thủy tốt. Nhưng ánh sáng qúa mạnh, làm cho người ở trong đó cảm thấy không thoải mái, không phải là phong thủy tốt, hậu quả của nó hết sức nguy hại.

Ngôi nhà có ánh nắng mặt trời chiếu vào theo hướng Tay, chính là ngôi nhà hung. Khi mặt trời lặn cũng là lúc từ không gian có ánh sáng mặt trời bước vào khí trường tăm tối, có sức sát thương, không thể sản sinh ra vạn vật. Con người từ lúc sinh ra đến lúc về già, đó là quá trình tuần hoàn quay trở lại trạng thái tĩnh lặng. Phật giáo dùng thế giới Tây phương Cực lạc đại diện cho thế giới của người đã khuất. Thế giới của người chết được phiếm chỉ ở hướng Tây.

phong thủy ánh sáng

Trong phong thủy, hướng Tây thuộc Kim, Hỏa khắc Kim. Ngôi nhà chếch về phía Tây, có nghĩa là bị Kim điều khiển, không thể phát huy được uy lực vốn có của nó, cũng chính là người trong nhà không thể hấp thụ được từ trường của vũ trụ một cách bình thường trừ khi tất cả các thành viên trong nhà cũng kỵ Kim thì có thể giảm nhẹ được hung hiểm của nhà chếch hướng Tây. Nhưng xét chỉnh thể, ngôi nhà chếch hướng Tây nhất định không thể mang lại vận hưng vượng.

Giả sử bạn bất hạnh phải sống trong ngôi nhà hứng ánh mặt trời ở hưóng Tây, lại không thể chuyển đi nơi khác, phương pháp hợp lý nhất là lắp thêm rèm, cửa chớp ở hướng này để giảm thiểu sức hấp thụ ánh nắng mặt trời ở hướng Tây, cũng phải đặt vào đó vật phong thủy sinh vượng cho Ngũ hành Kim Thủy để cân băng lực sát thương của ánh chiều tà.

Có một loại sát được tạo thành từ ánh sáng, tương tự cũng có thể tạo ra hung hiểm lớn, phong thủy học gọi là "Thiên trảm sát".

Thế nào được gọi là Thiên trảm sát? Đó là tính huống bạn nhìn ngoài từ cửa sổ nhà mình, vừa vặn nhìn thấy một khe hở ở giữa tòa nhà đối diện, khe hở này cũng vừa vặn đối diện với cửa sổ nhà bạn, như vậy sẽ hình thành nên hung sát. Nếu phòng của chủ nhà phạm Thiên trảm sát thì được gọi là hung trong hung.

Nếu cách cục Thiên trảm sát ở hướng Đông, ánh nắng mặt trời buổi sáng phản xạ lại từ tòa nhà đối diện, hình thành nên một luồng ánh sáng ở khe hở chiếu vào nhà bạn, lúc này sẽ hình thành một từ trường mạnh.

Nếu cách cục Thiên trảm sát ở phía Tây, mỗi ngày khi hoàng hôn xuống, ánh nắng mặt trời sẽ tạo ra một luồng ánh sáng giống như lưỡi dao cắt, bổ xuống nhà bạn.

Nếu ngôi nhà ở hướng Bắc, luồng gió lạnh sẽ thông qua khe hở giống như một con dao bổ vào nhà bạn, tạo thành xung sát tương tự.

Vì thế đối với cách cục Thiên trảm sát chỉ có nhà ở hướng Nam không bị ảnh hưởng. Còn nhà ở hướng chính Đông, chính Tây và chính Bắc đều chịu hung sát.

Trong phong thủy, một số tạo hình không cát lợi như hình con dao, hình con rết, hình cây thương cũng là sát, loại sát này đa phần căn cứ vào sự quan sát để nhận biết.

Nhưng có một trường hợp, ngôi nhà ở hướng Nam cũng có thể đối diện với Thiên trảm sát, đó là do nhà đối diện kiểu thiết kế hiện đại có lắp đặt thêm các vật thể trang trí ở ngoài tường. Nếu tòa nhà đối diện đó vì phản xạ kim loại mà hình thành nên chùm ánh sáng cực mạnh chiếu vào nhà bạn, tương tự cũng bị xem hung sát.

Có trường hợp một nhà giàu có ở hướng Bắc, phòng chủ nhà vừa vặn đối diện với hành lang phòng khách, tay vịn kim loại của hành lang trông giống như một thanh đao lớn, chia phòng chủ nhà thành hai phần. Đặc biệt là trên giường ngủ của vợ chồng, tay vịn kim loại bên ngoài cửa sổ cắt thẳng đầu của hai người, cách cục này cũng được gọi là Thiên trảm sát, là hiện tượng đại hung.

Có thầy phong thủy đã đề nghị chủ nhà bịt kín phần nửa dưới của cửa sổ lại nhưng do chủ nhà không nỡ để mất phong cảnh biển vô cùng đẹp được nhìn ngắm từ phía cửa sổ, hơn nữa bát tự của chủ nhà thừa Hỏa, cần Kim Thủy để giải cứu, cuối cùng họ đã không sửa phòng ngủ theo lời kiến nghị.

Đôi vợ chồng này đã kết hôn được 10 năm, có hai người con trai nhưng sau khi chuyển vào nhà mới chưa được 1 năm họ đã quyết định ly hôn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy ánh sáng trong ngôi nhà của bạn

Phương pháp phân tích của khoa Tử vi

Trước hết khoa Tử-Vi áp dụng phương pháp phân tích đốitượng. Có hai lối phân tích được sử dụng song song chưởng. Lối đại phân tích, tức là chia con người và đời người thànhnhững yếu tố lớn, thành những thời kỳ dài để khảo sát từng yếu tố, từng thờikỳ. Lối vi phân tích, tức là những yếu tố lớn đó chia thêm ra nhiều, thật nhiều yếu tốnhỏ hơn, nhỏ hơn nữa.
Phương pháp phân tích của khoa Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1.Đại phân tích (macro-analyse)

Trong khuôn khổ của đại phân tích, khoa Tử-Vi phân biệt Bản Mệnh và Cục, 12 cung và những sinh thời hơn trong đời người.

a)Sự phân biệt Bản Mệnh và Cục

Để phân tích Bản Mệnh, khoa Tử-Vi đã dùng hai yếu tố căn bản để định danh Bản Mệnh : một là nguyên thể của Bản Mệnh, hai là hành của Bản Mệnh. Bản Mệnh được xếp thành 5 loại, tương ứng mới 5 hành: Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy. Từ 5 hành đó, chúng ta rút tỉa những ý nghĩa về con người và đời người. Mỗi Bản Mệnh có một hành làm chủ. Hành đó quyết định lý tính, hoá tính của Bản Mệnh. Như Bản Mệnh hành Kim có lý tính và hóa tính riêng của loại kim khí, không giống lý hóa tính của hành Hỏa.

Ngoài thể tính, khoa Tử-Vi phân biệt nhiều cách trong một thể. Ví dụ như hành Hỏa gồm có “ Sơn Hạ Hỏa (lửa dưới chân núi), Sơn Đầu Hỏa (lửa trên đỉnh núi), thiên thượng hỏa (lửa trên trời), tích lịch hỏa (lửa sấm sét), lộ trung hỏa (lửa trong lò) và phú đăng hỏa (lửa ngọn đèn). Mỗi thể cách Hỏa như thế có một đặc tính cơ hữu. Nhưng, rất tiếc khoa Tử-Vi không liệt kê đặc tính này. Mỗi hành được chia thành 6 thể cách. Như vậy, có tất cả 30 thể cách Bản Mệnh cho 5 hành.*

Mỗi hành đứng riêng nhưng có nghĩa. Hành và nguyên thể của nó chỉ có nghĩa khi nào đi chung vớ hành khác. Ví dụ như Bản Mệnh Hỏa gặp sao Kim nói chung thì khắc vì Hỏa khắc Kim: gặp Thổ thì sinh vì Hỏa sinh Thổ. Tuỳ theo khắc hay sinh, số mạng sẽ tốt hay xấu: sinh thì tốt, khắc thì xấu.

Đối với Cục, khoa Tử-Vi cũng ngũ hành hóa thành 5 cục. Đó là: Thuỷ nhị cục, Mộc tam cục, Thổ ngũ cục và Hỏa lục cục. Những con số 2, 3, 4 …. Đi kèm với mỗi cục không thực dụng cho việc giải đoán. Ý nghĩa của cục chỉ được xét trong sự sinh khắc với hành của Bản Mệnh. Nếu Mệnh, Cục tương sinh thì tốt, tương khắc thì xấu. Trong mọi trường hợp tốt, cuộc đời suôn sẻ hơn, vận may dễ gặp hơn, nghịch cảnh ít hơn. Trái lại, nếu khắc thì xấu, báo hiệu nhiều trở ngại, khó khăn, phải đấu tranh chật vật và có thể là yếu tố yểu hay bất lợi cho phú, quý, khoa bảng cuộc đời v.v…

 b)Sự phân biệt 12 cung

Trong tiến trình đại phân tích thứ hai, khoa Tử-Vi chia sinh hoạt con người thành 12 khía cạnh liên quan đến một lãnh vực của con người và của đời người. Mười hai khía cạnh đó được diễn tả qua tên gọi 12 cung trong lá số, được liệt kê như sau:

- Cung Phúc Đức nói lên tình trạng của tiền kiếp, của dòng họ, hậu qủa của tiền kiếp, của dòng họ trên đời người: đây là khía cạnh duy linh, mang ít nhiều tính cách siêu hình.

- Cung Phụ Mẫu nói lên tình trạng của cha mẹ, tương quan hệ giữa mình và cha mẹ, tương quan này được hiểu theo một phạm vi khá rộng, từ huyết thống (hérédité) cho đến sinh kế, thọ yểu, hạnh phúc cua cha mẹ và tiếng dội trên cuộc đời của mình.

- Cung Mệnh nói lên tâm tính, trí tuệ, tình cảm, sở thích, sở ố, tóm lại nội tâm con người.

- Cung Bào nói lên tình trạng của anh chị em trong gia đình, tuơng quan sinh hoạt giữa huynh đệ với nhau.

- Cung Phu hay Thê nói lên tình trạng gia đạo, hạnh phúc, vợ chồng, đặc tính và sự nghiệp của người hôn phối, tương quan giữa mình và người vợ (hay chồng).

- Cung Tử Tức nói lên tình trạng con cái trong hay ngoài gia đình, hạnh phúc giữa cha mẹ và con cái, cũng như hạnh phúc con cái.

- Cung Tài Bạch nói lên tình trạng tài chánh của mình, sinh hoạt vật chất của gia đình

- Cung Tật Ách nói lên tình trạng sức khỏe vật chất và tinh thần cùng những tai họa bệnh tật đi kèm theo có ảnh hưởng đến con người và đời người.

- Cung Thiên Di noí lên hoàn cảnh, thời thế mà mình đang sống, liên hệ giữa con người và xã hội.

- Cung Nô Bộc nói lên sự giao thiệp giữa mình với một số người có liên hệ mật thiết như nhân tình, bạn bè, người thuộc quyền tôi tớ …..

- Cung Quan Lộc nói lên nghề nghiệp, khả năng chuyên môn, sở  thích, nguyện vọng con người.

- Cung Điền Trạch nói lên tình trạng nhà cửa, ruộng vườn, khung cảnh vật chất của sinh hoạt.

Sự phân tích ra 12 cung trên đã mô tả thỏa đáng các lãnh vực sinh hoạt cá nhân, hình dung được con người và đời người một cách khúc chiết, tinh vi. Qua lối đại phân tích đó, khoa Tử-Vi giải quyết phần lớn tham vọng tìm hiểu con người và đời người.

c)Sự phân biệt các thời hạn của đời người

Khoa Tử –Vi chia sinh thời con người ra làm hai thời kỳ: tiền vận và hậu vận.

Tiền vận là giai đoạn từ lúc mới sinh cho đến tuổi lập thân. Phỏng theo ngạn ngữ “Tam thập nhị lập”, tuổi này được ấn định vào khoảng trên dưới 30 tuổi. Tiền vận này do cung Mệnh mô tả.

Hậu vận là thời gian còn lại cho đến lúc chết, do cung Thân mô tả. Cung Thân đây là cung của tuổi thành thân, chớ không phải cung Thân của 12 điạ chi.

Sự phân biệt này cốt để mô tả hai thời kỳ vận mệnh, cốt để nhấn mạnh đến sự thay đổi của cuộc đời. Thật vậy, đời người có thăng, có trầm, có chuyển hướng chớ không bao giờ giống nhau từ lúc sinh đến lúc tử. Trong giai đoạn tiền vận (Mệnh), con người còn nhỏ, phải sống với cha mẹ, anh em nhờ vả vào cha mẹ, con người đang học nghề, đang chọn bạn trăm năm, để chuẩn bị bước vào đời. Trong hậu vận (Thân), cá nhân coi như đã thành thân, phải bước vào đời, không còn lệ thuộc vào cha mẹ mà trái lại phải tự lập cho mình, chịu trách  nhiệm về kiếp  sống của mình, phải gánh vác gia đình, con cái, phải giao thiệp với xã hội, phải có nghề riêng nuôi miệng và bảo bọc vợ con. Cuộc sống vì thế trở thành độc lập và riêng tư, tách rời khỏi đại gia đình để sống với tiểu gia đình, với quan trường hoặc thương trường. Hạnh phúc con người bấy giờ gồm hạnh phúc gia đạo, hạnh phúc nghề nghiệp, hạnh phúc vật chất do mình tự tạo và tự điều khển. Cuộc sống riêng tư đó đôi khi đưa đến sự thành lập một tổ ấm thứ hai với vợ lẽ, với nhân tình.

Cái hàng rào ngăn cách hai giai đoạn Mệnh và Thân không có tính cách cố định. Có quan điểm cho rằng ranh giới giữa Mệnh và Thân tuỳ theo con số của Cục. Ví dụ như Thủy nhị cục thì Thân được kể từ 32 tuổi trở đi, Mộc tam cục từ 33, Kim tứ cục từ 34, Thổ ngũ cục từ 35 và Hỏa lục cục từ 36. Và vì vậy cho nên khi xem Thân là phải tính trong tương quan với Cục. Nói khác đi, Cục tương ứng với Thân, với hậu vận, còn Bản Mệnh tương ứng với Mệnh, với tiền vận. Quan điểm này có thể chấp nhận được. Duy phải lưu ý rằng, Mệnh sang Thân, sự chuyển hướng không đột ngột như một ngõ rẽ. Để đánh dấu sự thay đổi dần dà đó, có lẽ người ta bày ra cung lưu niên đại hạn.

Cung Thân có thể đóng ở một trong sáu cung dưới đây:

Mệnh, Phúc, Quan, Di, Tài và Phu Thê. Không bao giờ Thân đóng ở Phụ, Điền, Nô, Tật, Tử, Bào. Lý do là cung Thân, vì mô tả toàn diện hậu vận con người, là một cung có nghĩa đa diện, tức là một cung cường. Vì là cung cường cho nên Thân chỉ đóng chung với những cung quan trọng của đời người mà thôi. Khi Thân đóng cung ở cung nào thì cung đó quan trọng gấp bội. Ví dụ nếu Thân đóng ở Quan thì các hay, các dở của cung Quan không phải chỉ hay dở về quan trường mà thôi mà còn hay dở trên nhiều điạ hạt khác như tài lộc, phu thê, thời thế …. Nếu cung Quan tốt thì hậu vận sẽ tốt toàn diện, xấu thì xấu toàn diện. Yếu lý của cung Thân nằm trong ý nghĩa này.

d) Sự phân biệt các cung hạn:

Khoa Tử-Vi chia nhỏ sinh thời con người thành nhiều hạn kỳ. Hạn kỳ lớn gọi là đại hạn 10 năm một kế tiếp nhau theo thứ tự hoặc thuận hoặc nghịch. Mỗi đại hạn đóng ở một cung. Cung đó tốt hay xấu thì đại hạn cũng có ý nghĩa đó.

Đại hạn thuộc tiền vận thì nằm trong khuôn khổ của cung Mệnh. Nếu thuộc hậu vận thì lồng khung trong cung Thân. Nếu Mệnh hay Thân tốt thì cái tốt đó ảnh hưởng đến đại hạn liên hệ và có thể chế giảm ít nhiều cái xấu của đại hạn đó. Nếu Mệnh, Thân xấu thì xấu lây đến đại hạn, ít hoặc nhiều.

Sự phân tích vận kỳ đến 10 năm thuộc đại loại phân tích. Thấp xuống đến từng năm là vi phân tích.

Tóm lại, trong phạm vi đại phân tích, khoa Tử-Vi chọn lọc những yếu tố lớn có ảnh hưởng đến con người và đời người để khảo sát qua thời gian, suốt cuộc sống. Phương pháp phân chia này xét ra thỏa đáng, đáp ứng được một phần lớn tham vọng của khoa Tử-Vi là tìm hiểu vũ trụ nhỏ của nhân sinh, không những trên từng địa hạt mà còn trong mỗi thời kỳ.

2.-Vi phân tích (micro-analyse)

Trong khuôn khổ vi phân tích, khoa Tử-Vi phân biệt những yếu tố nhỏ hơn, những thời hạn ngắn hơn. Những yếu tố nhỏ gồm các sao (với ý nghĩa và Am Dương ngũ hành tinh của mỗi sao), những thời hạn nhỏ gồm từng năm, từng tháng, từng ngày, từng giờ.

a) Sự phân biệt ý nghĩa của các sao

Khoa Tử-Vi sử dụng lối 111 sao, trong đó có 14 chính và 97 phụ tinh. Mỗi sao có một số ý nghĩa đi kèm. Có 9 loại ý nghĩa của sao. Đó là ý nghĩa cơ thể, bệnh lý, tính tình, công danh, tài lộc, phúc thọ, tướng mạo, điền sản, vật dụng. Với 9 loại ý nghĩa này, khoa Tử-Vi hầu như bao yểm hết các yếu tố chi phối con người , giúp giải đoán được nhiều đặc trưng của cá nhân trên các phương diện cơ thể, tướng mạo, bệnh lý, tính tình, nghề nghiệp, tiền bạc, thọ yểu, điền sản…Lẽ dĩ nhiên, không có sao nào có đủ 9 loại nghĩa: có sao chỉ có 1 hay 2 loại, có sao có 6, 7 loại. Dù sao, 9 loại gộp lại đủ để mô tả vận mệnh con người một cách tương đối chi tiết, trên nhiều lãnh vực quan yếu, diễn xuất được khá nhiều tình tiết của sự kiện.

Qua các cung, khoa Tử-Vi đi sâu vào những cá tính phức tạp trong mỗi cá nhân, những nét vận mệnh phong phú trong mỗi cuộc đời. Lối vi phân tích bổ túc rất nhiều cho lối đại phân tích. Nhờ lối vi phân tích, khoa Tử-Vi mới có được chiều sâu cần thiết, mới đạt được mức độ cụ thể và cá biệt cho mỗi cá nhân và mỗi cuộc đời, mới diễn xuất được hình thái phức tạp của mỗi biến cố. Lối vi phân tích làm cho lá số Tử-Vi không phải là một bức phác hoạ mờ ảo của con người, mà là một bức ảnh phóng đại, có đường nét khá rõ rệt, có chấm phá, đậm lợt dễ phân biệt. Lối vi phân tích làm cho khoa Tử-Vi thêm cụ thể và phong phú. Nhờ lối vi phân tích, con người không những chỉ được mô tả qua  cá tính và phản ứng mà còn được mô tả qua vận mệnh, thành bại.

Đó là nói về ý nghĩa của các sao.

a) Sự phân biệt ngũ hành của các sao

Mỗi sao có một hành riêng. Hành này góp phần tăng cường hay chế giảm ý nghĩa của các sao. Một sao có hành tương hợp với cung toạ thủ thì đắc địa, tương khắc thì hãm địa. Đắc địa, sao sẽ mạnh nghĩa hơn. Hãm địa, ý nghĩa bị kém đi hoặc mất hẳn. Giữa hai sao cũng vậy, nếu gặp tương sinh về ngũ hành thì hai sao cùng đắc thế, ý nghĩa sao này trợ lực cho ý nghĩa sao kia: nếu gặp tương khắc thì hai sao tương nghịch, ý nghĩa sao này làm giảm thiểu ý nghĩa sao kia. Thành thử, sức mạnh khắc ngũ hành trong các sao, khoa Tử-Vi đã đẩy mạnh sự phân tích đến trình độ hết sức khúc chiết, đề cao sự tương quan giữa các yếu tố nhỏ, diễn xuất được những uẩn khúc vi tế hơn nữa của các yếu tố nhỏ.

 b) Sự phân biệt các hạn nhỏ

Khoa Tử-Vi còn tế phân những chặn đường trong đời người thành những đoạn nhỏ từng năm, từng tháng và cả từng ngày, từng giờ: hạn kỳ một năm gọi là tiểu hạn, một tháng gọi là nguyệt hạn, một ngày gọi là nhật hạn, một giờ gọi là thời hạn. Sự phân biệt này cốt để tìm hiểu những biến cố trong từng khoảng ngắn. Xem thế, khoa Tử-Vi có tham vọng tiên liệu tất cả mọi việc trong mọi thời gian của đời người. Chính vì tham vọng quá lớn này mà có nhiều người dị nghị mức độ chính xác của những hạn kỳ nhỏ. Họ cho rằng khoa Tử-Vi không chắc thấu đáo nổi các chi tiết phức tạp của một ngày, một giờ. Lập luận bài bác này xem ra chí lý: trên thực tế, ta thấy Tử-Vi chỉ chính xác đến tiểu hạn và nguyệt hạn là cùng. Càng đi sâu vào nhật hạn, thời hạn càng dễ sai: có nhiều biến cố của một ngày xảy ra mà lá số không dự liệu.

Tuy nhiên, nói như thế không có nghĩa là hoàn toàn phủ nhận giá trị của khoa Tử-Vi trong việc xác định các biến cố được chứng nghiệm trong ngày đối với một vài lá số. Việc phân chia thời gian nhỏ trong lá số chỉ là một tiến trình bắt buộc của kỹ thuật vi phân tích mà thôi. Đã phân chia được kỳ hạn lớn, tất phải phân chia được kỳ hạn nhỏ. Đây chỉ là một kỹ thuật ngắt đoạn thời gian hình thức. Giá trị của nó không phải ở chỗ chi tiết mà ở chỗ tổng hợp. Vì thế cho nên, những hạn kỳ nhỏ không có giá trị biệt lập; nó bị đóng khung trong cái hạn kỳ lớn hơn. Chính những hạn kỳ lớn mới quyết định: người ta dựa vào hạn kỳ lớn để tìm những nét chính. Việc giải đoán một hạn kỳ nào phải được xét trong khuôn khổ của một hạn kỳ lớn hơn. Phương pháp Tử-Vi không phải chỉ thuần túy phân tích. Sự phân tích đó chỉ là một kỹ thuật để áp dụng phương pháp tổng hợp mà thôi. Chính sự tổng hợp mới là cứu cánh khoa Tử-Vi và của thuật giải đoán Tử-Vi.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp phân tích của khoa Tử vi

Kỷ Mão mệnh gì –

Người sinh 1999, Kỷ Mão, có Ngũ hành năm sinh là Thành Đầu Thổ, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung KHẢM, hành THUỶ, hướng Bắc, quái số 1, sao Nhất Bạch, Đông tứ mệnh (Đông Nam, Đông, Nam, Bắc). Đeo đá màu Trắng, Xám, Ghi để được Tư
Kỷ Mão mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kỷ Mão mệnh gì –

Sử dụng nến phong thủy hiệu quả chỉ với 5 lưu ý nhỏ

Nến trong phong thủy có vai trò quan trọng nhưng không phải ai cũng biết cách sử dụng chúng hợp lý và hiệu quả. 5 lưu ý đơn giản dưới đây sẽ giúp bạn.
Sử dụng nến phong thủy hiệu quả chỉ với 5 lưu ý nhỏ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nến trong phong thủy có vai trò quan trọng trong nhiều trường hợp như điều hòa âm – dương, giảm Mộc,… nhưng không phải ai cũng biết cách sử dụng chúng hợp lý và hiệu quả. 5 lưu ý đơn giản dưới đây sẽ giúp bạn.

Su dung nen phong thuy hieu qua chi voi 5 luu y nho hinh anh
 
1. Kết hợp nhiều loại nến hoặc bổ sung những nguồn sáng khác từ đèn, nhằm điều chỉnh và cân bằng mức độ của ánh sáng. Nến trong phong thủy khá hữu dụng nhưng nếu chỉ có một mình thì tác dụng không lớn, cần kết hợp với các nguồn sáng khác nữa.
 
2. Nến dùng trong phong thủy phải giữ sạch, cắt bấc, để trong hộp, không sử dụng tùy tiện.
 
3. Tìm hiểu kĩ càng về các khu vực bát quái trong nhà trước khi sử dụng nến phong thủy. Một số khu vực bát quái trong nhà không nên sử dụng nến để điều chỉnh phong thủy. 
 
Ví dụ, những khu vực liên quan tới sự danh tiếng rất thích hợp cho việc thắp nến, nhưng những khu vực mang tính sáng tạo thì lại không cần thiết. Khu vực liên quan tới các mối quan hệ như phòng sinh hoạt chung và khu vực giàu có như phòng khách cũng được hưởng lợi từ những ngọn lửa này.
 
4. Xem xét màu sắc của các ngọn nến và khu vực dùng nó. Mỗi màu sắc của nến đại diện cho một ý nghĩa phong thủy riêng. Nến vàng tượng trưng cho Đất và được sử dụng để đạt được sự hài hòa trong các mối quan hệ. Nến màu đỏ tượng trưng cho phần tử Lửa và được sử dụng để đạt được danh tiếng hoặc nổi tiếng. 
 
Nến màu trắng đại diện cho thiên đường, tình bạn, sự vươn lên và còn mang tới niềm vui, con trẻ, sự sáng tạo. Nến màu cam đại diện cho trí tuệ, sự an lạc hay sự tăng trưởng, giàu có và giúp cải thiện công việc.
 
5. Tăng cường năng lượng phong thủy của nến bằng cách kết hợp giữa màu sắc, hình dạng, hương thơm, sẽ giúp căn phòng sinh động và cũng đạt được hiệu quả cao nhất.
► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất

Theo Essortment 

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sử dụng nến phong thủy hiệu quả chỉ với 5 lưu ý nhỏ

Để đồ dùng trong phòng bếp thế nào? –

Phòng bếp ở hướng Nam nếu trưng bày cây xanh sẽ có tác dụng cho việc tích luỹ, tiết kiệm. Bếp ở hướng Nam chịu hồng thái dương khí mạnh sẽ vô tình có khuynh hướng chi tiêu tiền bạc bừa bãi. Cây xanh có thể làm dịu thái dương khí, làm giám khuynh hướn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

g chi tiêu bừa bãi, có lợi cho tích luỹ tiền của.

43-chieu3

Bếp ở hướng Đông là đại cát. Nếu bếp ở các hướng khác có thể để hoa hồng trên bàn hoặc gần tủ lạnh sẽ có lợi cho sức khoẻ.

Bếp ở hướng Tây, bên cạnh cửa sổ có để hoa màu vàng, hoa thuỷ tiên và tam sắc tử la lan, không chỉ có tác dụng ngăn chặn được ác khí mà còn có thể mang lại tài vận.

Khi bếp ở hướng Bắc, có thể dùng hoa màu phấn hồng, màu da cam, sẽ làm tăng thêm sức sống trong phòng.

Hệ thống đèn chiếu sáng trong bếp phải đủ sáng, các đồ dùng trong bếp như tạp đè dép lê, đệm… nên dùng loại có mầu sắc dịu.

Dụng cụ nhà bếp phải được sắp đặt ngay ngắn

Bếp là bộ phận quan trọng của ngôi nhà, vì thế phải thường xuyên thu dọn và vệ sinh sạch sẽ gọn gàng. Nhìn từ góc độ phong thuỷ, dụng cụ làm bếp phải thường xuyên dược làm sạch, xếp dặt dúng chỗ, một số điểm cần lưu ý là:

(1) Nồi và xẻng xúc cơm

Xoong nồi và xẻng xúc cơm dùng xong không được để liền nhau. Đây là hai loại dụng cụ thường dùng xào nấu thức ăn, tiếng kêu khi chúng cọ sát vào nhau vốn dĩ đã gây ồn ào, nếu dùng xong không rửa sạch hoặc rửa rồi lại xếp chúng vào cùng nhau thì sẽ không may mắn, tốt nhất hãy để riêng chúng ra, xoong nồi nên treo lên.

(2) Dao và thớt

Khi dùng dao thái đồ ăn, mỗi nhát dao đều chạm vào thớt. Dao và thớt dùng xong nên để tách riêng ra, tuyệt đối không được để dao cắm lên thớt, nếu không vừa thiếu mỹ quan vừa không có lợi.

(3) Cối và chày

Phong thuỷ học cho rằng, cối không được để ngửa và đặt chày vào, như vậy có thể dễ gây tranh cãi, xung đột trong nhà chỉ vì một chuyên nhỏ. Phương pháp đúng là úp cối xuống, sau đó để chày lên trên.

Nói tóm lại, phong thuỷ học chú ý những đồ dùng có tính tượng trưng cho “một trống một mái” thì tốt nhất không được đặt với nhau, nếu không vợ chồng dễ nẩy sinh trục trặc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Để đồ dùng trong phòng bếp thế nào? –

4 mẹo hóa giải vận hạn xui xẻo

Gương vỡ, mèo đen chạy vào nhà… là một trong những điềm báo cho thấy bạn sẽ gặp xui xẻo liên tiếp. Nếu rơi một trong những trường hợp này, bạn hãy nghĩ ngay tới việc áp dụng những mẹo nhỏ dưới đây.
4 mẹo hóa giải vận hạn xui xẻo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vận hạn xui xẻo liên tiếp xảy đến với bạn, hãy sử dụng những cách dưới đây

1. Dùng muối xua tà ma, đem lại may mắn
 
Không chỉ riêng Việt Nam, nhiều nước trên thế giới cũng coi muối là điềm lành, là vật có thể xua đuổi tà khí và mang lại may mắn. Dân gian có câu “đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi”, có nghĩa muối mặn xua đuổi tà ma, vận xui xẻo để mang lại may mắn. Ngoài ra, mua muối còn thể hiện ước muốn hòa thuận trong gia đình, sự mặn mà trong các mối quan hệ làm ăn…

4 cách hóa giải vận hạn xui xẻo

Ném muối qua vai trái để xua đi tà khí, mang lại may mắn


Nếu thấy mèo đen chạy vào nhà hoặc gần đây bạn liên tiếp gặp xui xẻo, mách bạn mẹo hóa giải xui xẻo đơn giản này. Bạn cầm một nắm muối ném qua vai trái của mình. Lưu ý, phải ném qua vai trái vì nếu ném qua vai phải thì còn mang lại sự xui xẻo gấp đôi.
 
2. Chôn hoặc vứt gương vỡ xuống sông
 
Từ xa xưa, gương vỡ là điềm xui xẻo và bị coi là rất độc. Khi làm vỡ gương, nên quét dọn sạch sẽ mọi mảnh vỡ và bỏ vào một chiếc túi rồi mang đi chôn hoặc vứt xuống sông. Không nên vứt trực tiếp các mảnh vỡ vào thùng rác, tránh vận xui tăng gấp đôi.
 
3. Đốt hương hóa giải năng lượng tiêu cực
 
Nếu gần đây bạn thường xuyên gặp trục trặc trong cuộc sống thường ngày thì nên nghĩ đến cách hóa giải xui xẻo là đốt hương tại nhà. Nếu gặp các vấn đề về công việc, có thể thắp hương tại văn phòng. 
 
Theo quan điểm dân gian, đốt hương (đặc biệt là hương trầm) có thể gia tăng may mắn và hóa giải nguồn năng lượng tiêu cực. Mùi hương sẽ giúp tinh thần bạn thư thái hơn, đồng thời có thể hóa giải vận đen hữu hiệu. Tuy nhiên, lưu ý khi thắp hương cho gia tiên, Thần Phật nên thắp số lẻ.
 
4. Mang bên mình bùa hộ mệnh
 
Nhắc tới bùa hộ mệnh không ít người cho rằng điều này là mê tín. Tuy nhiên, bùa hộ mệnh ở đây không theo nghĩa tiêu cực mê tín dị đoan, nó đơn giản chỉ là những bảo bối phong thủy như chiếc vòng tay, dây chuyền hoặc một vật nhỏ để trong túi. 
 
Theo quan điểm phong thủy, đeo bên mình một chùm chìa khóa có 3 chìa sẽ giúp chủ nhân của nó mở cánh cửa giàu có, tình yêu và sức khỏe.

Ngoài ra, nếu tìm được cỏ 4 lá tượng trưng cho tiền bạc, danh vọng, tình yêu và sức khỏe và luôn mang nó theo mình sẽ có được nhiều may mắn và thành công, hóa giải mọi xui xẻo trong cuộc sống.
 
Ngoài ra, có thể sử dụng đá phong thủy để làm bùa hộ mệnh hoặc bài trí chúng tại nhà ở, phòng làm việc giúp chống lại các nguồn năng lượng xấu. Cụ thể, thạch anh hồng phấn sẽ gia tăng năng lượng tích cực, đẩy lùi tà khí; đá xà cừ bảo vệ bạn khỏi những linh hồn bơ vơ; thạch anh tím tăng độ an toàn khi đi du lịch…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 mẹo hóa giải vận hạn xui xẻo

Top 5 con giáp đào hoa ngày Thất tịch, tỏ tình là sẽ thành công

Cùng xem tử vi để biết con giáp đào hoa ngày Thất tịch, may mắn tỏ tình thành công nhờ vận đào hoa khởi sắc rực rỡ nhé.
Top 5 con giáp đào hoa ngày Thất tịch, tỏ tình là sẽ thành công

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ Thất tịch là thời điểm vô cùng tốt để bạn thổ lộ tình cảm với người thầm thương trộm nhớ bấy lâu nay.    

Tuổi Dần

  Năm 2017 này là năm mà người tuổi Dần sẽ đón rất nhiều tin vui về tình cảm, vận trình tình duyên lên cao phơi phới. Trong ngày Thất tịch, bạn hãy chú ý hơn một chút để không bỏ lỡ vận may tình cảm đến với mình nhé. Nói không chừng ý trung nhân sẽ xuất hiện ngay bên cạnh bạn đó.

con giap dao hoa ngay that tich
 
  Ngày Thất tịch 7/7 còn được gọi là ngày lễ Valentine của phương Đông, là ngày mà các đôi nam nữ bày tỏ tình cảm, nguyện thề yêu thương hạnh phúc bên nhau. Với những bạn có kế hoạch tỏ tình thì lễ Thất tịch này chính là thời cơ mà ông Trời ban cho, người tuổi Dần chớ bỏ lỡ để nhận được cái gật đầu đồng ý nên duyên của người ấy nhé. Hoa còn trên cành mà không nhanh tay hái, đến lúc có kẻ nhanh chân hái mất thì tiếc nuối đến mấy cũng chẳng làm lại được đâu. Vận mệnh nằm trong tay mình, đừng để tình yêu vuột mất.  

Tuổi Tuất

  Được quý nhân tương trợ, vận trình tình cảm trong năm nay của con giáp này vô cùng khởi sắc. Bạn bè mai mối, người quen giới thiệu, đó là quý nhân mang vận đào hoa cho con giáp này nên chắc chắn người tuổi Tuất sẽ gặp được người trong mộng của mình. Tuy nhiên chuyện tình cảm không phải cứ nói tới là tới, cái gì cũng cần có thời gian, dù đã gặp được người ưng ý nhưng cũng cần phải kiềm chế tình cảm, lời nói ra khi thời cơ chín muồi thì hiệu quả sẽ cao hơn.


that tich tinh duyen vuong]
 
  Là con giáp đào hoa ngày Thất tịch nên hôm nay chính là thời điểm vô cùng thích hợp để bạn bày tỏ tình cảm với người mình yêu. Đào hoa phơi phới sẽ giúp cho khả năng thành công của người tuổi Tuất lớn hơn rất nhiều lần, cứ tỏ tình là sẽ thành công. Nói không chừng vận trình tình cảm dâng cao, cuối năm đôi lứa bàn tính nhau ra mắt gia đình, nên duyên chồng vợ cũng chẳng phải chuyện gì khó khăn.    

Tuổi Tị

  Vận đào hoa đang trên đà tăng tiến không ngừng, lễ Thất tịch cũng sẽ càng góp phần cho người tuổi Tị có đường tình duyên nở hoa rực rỡ. Bản thân là người có duyên, rất cuốn hút người khác phái, một khi con giáp này quyết tâm thì chẳng điều gì là không thể, người tuổi Tị dễ dàng khiến cho đối phương “cảm nắng” mình ngay từ lần đầu gặp gỡ.
 

nhung con giap to tinh thanh cong ngay that tich
 
Song cái gì đến nhanh thì đi cũng nhanh, bạn luôn là người suy nghĩ kĩ càng trước khi bày tỏ tình cảm, không để cho cảm xúc nhất thời lấn át mà để thời gian chứng minh đối phương chính là một nửa của mình. Trong lễ Thất tịch, đào hoa vận khởi sắc, là dịp thuận lợi để người tuổi Tị ra tay thắt chặt mối quan hệ của cả hai. Người lớn không nói chuyện trẻ con, nếu thật lòng thì ngại gì không yêu, sợ gì không cưới.    

Tuổi Dậu

  Đào hoa phơi phới, vận trình tình cảm trong ngày hôm nay của người tuổi Dậu tăng tiến không ngừng, có lẽ bạn sắp chấm dứt đời độc thân rồi đó. Thấy ai vừa ý mà hợp với mình thì đừng ngần ngại gì mà không cho bản thân một cơ hội để nói lời yêu thương bạn nhé. 


that tich cu to tinh la thanh cong
 
  Thất tịch là lễ tình nhân, cơ duyên chẳng có nhiều, thương mến ai thì hãy nói ngay để người ấy biết. Thần Tình yêu đang ở bên, mà người tuổi Dậu lại là con giáp đào hoa ngày Thất tịch nên khả năng người ấy nhận lời là rất cao đó. Đừng để mối tình đơn phương cứ mãi kéo dài vì bạn chẳng dám nói ra. Tham khảo thêm mẹo phong thủy để vượng đào hoa trong ngày Thất tịch nữa nhé, yêu đi đừng sợ.  

Tuổi Ngọ

  Một nửa của người tuổi Ngọ đã xuất hiện rồi đó, chắc hẳn bạn cũng nhận ra trái tim mình loạn nhịp mỗi khi đứng bên cạnh người đó rồi. Thất tịch con giáp này đào hoa vượng phát, rất thích hợp cho đôi lứa nên duyên, thế nên bạn cũng hãy mạnh dạn lên mà theo đuổi tình yêu của cuộc đời mình nhé.

bay to tinh cam voi nguoi minh yeu
 
Tu bao nhiêu kiếp mới có duyên được gặp nhau, giữa biển người mênh mông bạn chỉ nhìn thấy bóng dáng thân thương của người ấy, đừng để duyên phận lạc mất, đừng để hạnh phúc vuột khỏi tay mình.   An An    Top 4 con giáp khổ vì số đào hoa Đi tìm vị thần bảo hộ Tình yêu của 12 con giáp Bí kíp phong thủy giúp nàng ế thoát kiếp độc thân hiệu quả nhất
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp đào hoa ngày Thất tịch, tỏ tình là sẽ thành công

Xác định đại vận và tiểu vận trong tứ trụ, bát tự

Đại vận là một diễn trình cuộc đời, mỗi một diễn trình tương ứng với một giai đoạn phát triển riêng. Người ta ví diễn trình phát triển này như một cái cây: nảy mầm, lớn lên, phát triển, ra hoa, kết trái... Còn tiểu vận là những giai đoạn phát triển ngắn trong từng đại vận. Xác định được đại vận, ta có thể biết được diễn biến của từng giai đoạn trong cuộc đời một người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Đại vận và cách xác định


Những người nam sinh năm Dương (như năm Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm), nữ sinh năm Âm (như năm Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý): vòng chu chuyển của vận theo chiều thuận của kim đồng hồ (như Giáp --> Ất --> Bính --> Đinh --> Mậu --> Kỷ --> ...). Cách tính đại vận: kể từ ngày sinh, đếm thuận đến ngày chuyển tiết sang tháng mới xem bao nhiêu ngày, sau đó chia cho 3, kết quả là số của đại vận. Ví dụ: người nam sinh ngày 21/5/Bính Tuất (2006), ngày 13/6 là ngày Tiểu thử là ngày sang tháng 6 âm. Ta đếm từ 22/5 đến 13/6 là 21 ngày, lấy 21:3=7. Vậy đại vận đầu là 7, sau là 17, tiếp là 27, 37, 47, 57, 67, 77 (cộng 10)... Nếu phép chia dư 1 hay 2, ta bỏ số dư này. Nữ sinh cũng năm 2006, ví dụ ngày 7/5. Ngày chuyển tiết từ tháng 4 sang tháng 5 là 11/5 Mang chủng. Ta xuất phát từ chính ngày chuyển tiết này là 11/5 đếm lùi lại đến 7/5 đúng 4 ngày, ta lấy 4:3=1 dư 1. Vậy đại vận người nữ này là 1, tiếp 11, rồi 21, 31, 41, 51, 61, 71, 81...(cộng 10).

Nam sinh năm Âm, nữ sinh năm Dương, chu chuyển của vận theo chiều nghịch của kim đồng hồ, như: Kỷ --> Mậu --> Đinh Bính --> Ất --> Giáp --> Quý --> Nhâm --> Tân --> Canh --> Kỷ -->... Cách xác định đại vận tính như cách trên.

1. Cách sắp xếp nam sinh năm Dương

Ta xét ví dụ sau: Sinh năm Bính Tuất (2006), ngày 15 - Canh Ngọ, tháng Năm- Giáp Ngọ, giờ Tân Tỵ (từ 9h-11h).

Bước 1: xếp thứ tự bát tự năm sinh như sau:



Bước 2: tính số đại vận: đây là người sinh năm dương, nên đại vận chu chuyển theo chiều thuận kim đồng hồ. Đếm từ ngày 15 đến ngày chuyển tiết là 13/6 Tiểu thử đúng 27 ngày, lấy 27:3=9. Vậy đại vận đầu tiên là 9 tuổi, tiếp theo là 19 tuổi, 29,39,49, 59, 69,79,...

Bước 3: xếp vận trình cho cả cuộc đời:

Công thức xếp như sau: nam sinh năm dương, theo chiều thuận lấy Can Chi tháng sinh tiếp sau làm năm đại vận đầu tiên, sau đó cứ thuận theo can chi tháng tiếp theo mà ghi. Ví dụ trên, tháng 5 Giáp Ngọ, vậy đại vận đầu là Ất Mùi 9 năm, tiếp Bính Thân 19 năm,...Ta sắp xếp như sau:



2. Cách sắp xếp nữ sinh năm Dương:

Ta xét ví dụ sau: người nữ sinh năm Bính Tuất (2006), ngày Canh Ngọ: 15/5, giờ Tân Tỵ.

Bước 1: xếp thứ tự bát tự của năm sinh như sau:



Bước 2: tính số đại vận như sau: nữ sinh năm dương theo chiều nghịch, tính từ ngày sinh đếm ngược đến ngày chuyển tiết của tháng trước sang tháng có ngày sinh, ở đây, ngày 11/5 tiết Mang chủng là gianh giới giữa tháng 4 sang tháng 5 âm lịch. Từ ngày 15 ngược đến ngày 11 là 4 ngày, lấy 4:3=1 dư 1, vậy đại vận đầu tiên cuộc đời của họ là 1 năm, sau đó là 11 năm, tiếp là 21, 31, 41, 51, 61, 71, 81... năm (cộng 10 liên tiếp).

Bước 3: xếp vận trình cả cuộc đời:

Công thức tính như trên, nhưng xếp ngược: bắt đầu từ tháng Can Chi tháng trước tháng sinh. Người này sinh tháng Giáp Ngọ, Can Chi tháng trước là Quý Tỵ, ta xếp như sau:



Cách xếp đặt đại vận nam sinh năm âm, nữ sinh năm âm tương tự. Để dễ xếp đặt, người lập mệnh cần xem chính xác ngày chuyển tiết từ tháng này sang tháng khác, để làm mốc tính số ngày sinh kể từ ngày sinh, sau đó chia cho 3 để tìm đại vận ban đầu (khi chia có dư bỏ số dư). Việc đếm thuận hay nghịch số ngày sinh tuỳ thuộc vào năm sinh âm hay dương của nam hay nữ. Để xác lập Lục thần của từng đại vận, xin xem kỹ phần Nhân nguyên và bảng sinh khắc tính nhanh lục thần đã nêu trên.

Luận về đại vận, các nhà mệnh lý xưa cho rằng, mệnh tốt là cái cơ bản tạo ra diễn trình cuộc đời của một người tốt đẹp. Nếu trong diễn trình cuộc đòi mệnh không đẹp, gặp đại vận tốt thì cái xấu có giảm đi, nhưng không đáng kể.

Trong mỗi một đại vận đều có những thần trong 10 thần làm chủ. Do vậy, khi sắp xếp xong tứ trụ thời gian sinh của một người, phải kết hợp với Nhật can (ngày sinh) của tứ trụ để xét sự sinh khắc, tìm sự xuất hiện các thần (trong 10 thần) để cùng xét chung với các dữ kiện khác trong tứ trụ.

Nếu các thần trong tứ trụ kỵ với dụng thần (dụng thần: sẽ nói chi tiết sau đây) là không hay, nhưng mức độ tốt hay xấu như thế nào, còn phải xem xét với các dữ kiện khác nữa có trong tứ trụ. Để xét đoán chính xác diễn trình cuộc đời một người qua trứ trụ của họ, các nhà mệnh lý xưa cho rằng, cần phải nắm vững mức độ sinh khắc hình xung càng chính xác thì sự xét đoán càng chính xác. Nắm được hỷ kỵ của mười thần trong đại vận có quan hệ tốt xấu của từng năm (người xưa gọi là lưu niên). Nắm vững sự hỷ kỵ này là nắm được những cái chính trong vận và mệnh của một người.

II. Xác định tiểu vận

Tiểu vận là sự thay đổi về chất trong từng năm trong từng đại vận. Xét về những thay đổi cuộc đời của một người, qua tiểu vận cụ thể hơn. Ngày nay, cách xác định tiểu vận thường được tính như sau:

Lấy Chi của giờ sinh mà khởi tiểu vận. Nếu Dương nam và Âm nữ thì: từ giờ sinh tính đi theo chiều thuận kim đồng hồ, ví dụ như: sinh giờ Giáp Tý, thì 1 tuổi là Ất Sửu, 2 tuổi là Bính Dần, 3 tuổi là Đinh Mão...

Cũng như vậy, nếu Âm nam, Dương nữ: cũng giờ sinh Giáp Tý: thì tính lùi lại hay theo chiều ngược kim đồng hồ, như: 1 tuổi là Quý Hợi, 2 tuổi là Nhâm Tuất, 3 tuổi là Tân Dậu, 4 tuổi là Canh Thân...

III. Đại vận và lưu niên

Các nhà mệnh lý cho rằng, mệnh là sự hưng suy của cả cuộc đời, nó phản ánh những thuận lợi hay khó khăn của từng giai đoạn. Lưu niên là năm một người đang trải qua và sẽ trải qua, nó là chủ thể của mọi sự kiện sẽ đến với một người. Do vậy, sự tương sinh tương khắc, xung hình giữa đại vận và lưu niên (thông qua sinh khắc của ngũ hành trong bát tự được lập của một người, như mệnh, đại vận, tiểu vận, lưu niên...) phần nào có thể cho biết những diễn biến cuộc đời của một người.

1. Vận chu chuyển thuận là tốt

Quy luật tự nhiên, vạn vật diễn trình có thể thuận hoặc nghịch hay xáo trộn. Vận của một người cũng vận hành theo những trạng thái như vậy, nếu thuận là tốt, không thuận hay xáo trộn là ngược lại. Vận của một người vận hành thuận theo 12 diễn trình theo vòng Trường sinh từ: Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt, Thai, Dưỡng rồi lại về Trường sinh....

Vận hành mệnh của một người theo chu trình trong bảng trên, nếu theo chiều thuận thứ tự như trên là tốt, còn nghịch lại thì không hay. Các nhà mệnh lý cho rằng, đã có tuổi, già cả mà mệnh theo quy luật phải là suy (tốt), nhưng lại rơi vào Đế vượng, thật trái quy luật thì xấu. Đối với người trẻ mệnh sợ rơi vào suy, trung niên sợ nhất vào Tử, Tuyệt, Thai. Ví dụ trên, người nam sinh năm Bính Tuất (2006), ngày Canh Ngọ, Tháng Giáp Ngọ, giờ Tân Tỵ, đại vận năm 59 tuổi rơi vào năm Canh Tý; Lấy Can nhật chủ tức Can ngày sinh là Canh (Ngọ), rơi vào Chi Tý của đại vận 59 tuổi, đối chiếu thấy hành vận rơi vào Tử, như vậy hành vận của người này thuận, đúng quy luật, là tốt. Cũng ví dụ này đối với người nữ như nêu trên, đại vận lúc 61 tuổi rơi vào Đinh Hợi. Nhật chủ cũng là Canh Ngọ, đối chiếu Canh với Hợi là bệnh, hành vận của người nữ này cũng đúng quy luật, cuộc đời tốt.

Nhà mệnh lý còn cho rằng, Vận sinh Mệnh là tốt, Vận khắc Mệnh thì không lợi. Ví dụ trên, người nam sinh năm Bính Tuất là thổ, đại vận năm 49 tuổi là Kỷ Hợi Mộc, Mộc khắc Thổ, nên đại vận này chưa tốt. Đến đại vận 59 tuổi là Canh Tý Thổ, vận và mệnh tỵ hoà, nên đại vận này nói chung là có tốt. Cũng ví dụ như trên, người nữ Bính Tuất đến đại vận 51 tuổi là Mậu Tý Hoả, Bính Tuất Thổ được Hoả sinh hay vận sinh mệnh, thế là tốt. Đại vận năm 61 tuổi là Đinh Hợi hành Thổ, mệnh vận đều Thổ tỵ hoà, nên đại vận này cũng được.

2. Dự đoán qua Đại vận và Lưu niên

Các trường hợp có thể xảy ra giữa đại vận và lưu niên như sau:

1. Hỉ thần, dụng thần của Mệnh Cục thì đại vận và lưu niên đó tốt.

Hai là: đại vận và lưu niên là kỵ thần của mệnh cục thì cả đại vận và lưu niên đều xấu.

2. Nếu cả hai không là hỉ thần, kỵ thần, dụng thần của mệnh cục, thì đại vận và lưu niên đó bình thường.

3. Đại vận hoặc lưu niên hình xung khắc hợp làm mất hỷ thần, dụng thần trong mệnh cục là chuyển tốt thành xấu.

4. Đại vận hoặc lưu niên là hỷ thần hay dụng thần, nhưng bị một chữ nào đó trong mệnh cục xung khắc hay hợp hỉ thần, dụng thần của đại vận, lưu niên thì tốt, nhưng không thực, nên thành bình thường.

5. Đại vận hoặc lưu niên là kỵ thần nhưng có một chữ nào đó xung, khắc mất hoặc hợp chặt kỵ thần ấy thì xấu vừa, thành bình thường.

6. Đại vận hoặc lưu niên hợp hoá thành với mệnh cục thì lấy hoá thần đó để luận cát hung. Hoá thành hỷ thần, dụng thần là tốt, hoá thành kỵ thần là hung.

7. Đại vận hay lưu niên hình phạt mệnh cục đều không hay.

8. Địa chi của đại vận và lưu niên phát sinh thiên khắc địa xung với nhau, hay can chi của đại vận và mệnh cục cũng vậy, hoặc lưu niên và mệnh cục xung khắc với nhau thì đều chủ về hung.

9. Trong đại vận và lưu niên, mệnh cục có 4 chi hợp với một chi, 4 can hợp với một can, một chi hợp với 4 chi, hoặc 1 can hợp với 4 can thì báo tình cảm có sóng gió, bệnh tật hoặc thất thoát tài sản.

10. Trong mệnh cục lấy thương quan làm dụng thần, có thế tan nát nhân duyên, kiện tụng hay phá sản.

11. Mệnh cục, đại vận, lưu niên có 6 địa chi hợp thành 2 cục khác nhau hoặc tam hợp cục tương khắc nhau thì đại hoạ đến nơi, sự sinh tử khó tránh.

12. Đại vận, lưu niên thấy 2 chi xung một chi, xung nhập cung thê là ảnh hưởng đến vợ, cung phu ảnh hưởng đến chồng, cung phụ mẫu là cha mẹ, cung tử tức là con cái.

13. Can ngày khắc can của lưu niên (năm đang trải qua - tuế quân) thì xấu, nếu có can khắc hợp hoặc quý nhân thiên đức thì khó tiến tài, không gặp của.

14. Trong đại vận, lưu niên và mệnh cục xuất hiện 4 chi: Tý , Ngọ, Mão, Dậu thì tốt.

Các nhà mệnh lý chia mệnh cục thành 4 thời kỳ: từ năm sinh đến 15 tuổi; từ 16 - 31 tuổi; từ 31 - 47 tuổi; từ 47 - 65 tuổi.

IV. Lưu niên và thái tuế

Theo các nhà mệnh lý, lưu niên chính là năm đang trải qua, ví dụ: đang trải qua năm 2007 là năm Đinh Hợi thì Đinh Hợi chính là lưu niên. Còn Thái tuế - là Chi của lưu niên trùng với chi năm sinh của một người, ở đây Hợi là Chi của lưu niên, nên những người sinh năm Hợi là phạm Thái tuế (năm sinh trùng với năm đang diễn ra); năm 2009 Kỷ Sửu, ai sinh vào năm Sửu là phạm Thái tuế. Năm Quý Tỵ 2013 là năm lưu niên, ai sinh vào năm Tỵ thì đối với họ năm 2013 là năm Thái tuế, người sinh vào các năm khác thì không. Như vậy trong năm đương niên, không phải ai cũng phạm Thái tuế.

Theo các nhà mệnh lý xưa trong dự báo theo Tứ trụ Bát tự, xét Thái tuế là xét Can Chi của Ngày sinh hay Nhật chủ có trùng hay không trùng với Can Chi năm sinh. Thông qua sự hình xung khắc hại giữa Nhật chủ và Thái tuế, giữa Đại vận và Thái tuế cũng cho biết tình trạng của một người. Cụ thể như sau:

1. Thiên khắc địa xung: đó là khi Can Chi của lưu niên khắc Can Chi của Nhật chủ (cột ngày), hoặc Can Chi Nhật chủ khắc Can Chi lưu niên. Ví dụ lưu niên Mậu Ngọ (Mậu Thổ, Ngọ Hoả), người có ngày sinh (Nhật chủ) Giáp Tý (Giáp Mộc, Tý Thuỷ) khắc lưu niên, như vậy đã bị thiên khắc địa xung, năm này rất không hay.



2. Xung khắc Tuê vận: vẫn lấy cột ngày Nhật chủ làm chuẩn, nếu nó khắc Thái tuế thì tai hoạ nặng. Nếu Can Chi ngày sinh vừa xung khắc với Thái tuế, vừa xung khắc với đại vận mà không được các Can Chi trong 4 cột thời gian hoá giải hay cứu giải thì rất nguy hiểm tới cuộc sống. Ví dụ ngày sinh (Nhật chủ) là Canh Ngọ (Canh Kim, Ngọ Hoả), gặp lưu niên là Giáp Thân (Giáp Mộc, Thân Kim), gặp đại vận là Ất Dậu (Ất Mộc, Dậu Kim) thì Nhật chủ Canh Ngọ khắc cả hai tình huống này, năm này người đó rất nguy hiểm.



3. Tứ trụ đều xung khắc Thái tuế: cũng nguy đến tính mạng. Ví dụ Nhật chủ là Dậu Kim, cột năm cột tháng cũng là Dậu Kim; hoặc ngày là Dậu Kim, tháng , giờ là Dậu Kim, lưu niên, Thái tuế là Mão Mộc, như vậy 3 Dậu khắc 1 Mão, 1 Mão xung 3 Dậu. Nếu trong 4 cột thời gian và đại vận không có Can Chi nào cứu giải (Tương sinh) thì tính mạng không an toàn.



4. Tứ trụ, đại vận, tiểu vận kết lại hình xung, khắc, hại Thái tuế: Như Nhật chủ, tháng, đại vận đều là Dậu Kim; hoặc Nhật chủ, đại vận, tiểu vận đều là Dậu Kim, thái tuế là Mão Mộc, như vậy là 3 Dậu Kim khắc 1 Mão Mộc, hoặc 1 Mão xung 3 Mộc (Dậu), nếu trong tứ trụ không có Can Chi nào cứu giải thì báo tai họa.

5. Trong tứ trụ có khắc Thái tuế sinh tai vạ: có trường hợp cả năm, tháng, nhật chủ, giờ đều thiên khắc địa xung phạm đến Thái tuế. Như: năm, tháng, ngày, giờ đều là Mậu Ngọ, lưu niên là Nhâm Tý đều bị chúng xung khắc, nhưng hiếm có khi xảy ra như vậy. Phổ biến là năm, hoặc tháng, hay Nhật chủ thiên khắc địa xung với thái tuế. Theo các nhà mệnh lý, năm là cha mẹ, tháng là anh chị em, ngày là mình và vợ, giờ là con cái, nếu thiên khắc địa xung năm sẽ ảnh hưởng đến mình mà còn ảnh hưởng đến cha mẹ, người trong nhà. Sự ảnh hưởng này nặng hay nhẹ còn tuỳ trong tứ trụ có các can chi nào hoá giải hay không. Trường hợp thiên khắc địa xung với thái tuế ở cột giờ, ngày, tháng xét tương tự.

6. Thái tuế và vận cùng gặp nhau thì chủ về hung: nghĩa là khi Can Chi của đại vận và Can Chi của lưu niên giống nhau, như đại vận là Tân Mùi, lưu niên cũng là Tân Mùi, các nhà mệnh lý xưa nói: tuế vận gặp nhau không mất mình cũng mất người thân. Nhưng nếu có các Can Chi cứu giải thì mọi việc lại khác.

7. Tương sinh tương hợp thì có tin mừng: đó là khi lưu niên, thái tuế, Nhật chủ, dụng thần giống nhau thì có quý nhân, có tin mừng, có thắng lợi.

Nếu Nhật chủ (cột ngày) hoặc dụng thần hợp thái tuế sẽ gặp may trong mọi việc.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xác định đại vận và tiểu vận trong tứ trụ, bát tự

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd