Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tướng mạo người thông minh –

Người thông minh, dù có biểu hiện ra ngoài hay không, thì từ tướng mạo của họ hoàn toàn có thể nhận diện ra được. Dưới đây là một số điểm đặc trưng trên khuôn mặt của những người có đầu óc nhạy bén này. 1. Trán lớn rộng Trong nhân tướng học, người ta
Tướng mạo người thông minh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mạo người thông minh –

Hợp, xung, hình, hại của thiên can và địa chi

Trong mỗi quan hệ của thiên can và địa chi không chỉ có mỗi quan hệ tương sinh và tương khắc mà giữa chũng còn có các mỗi quan hệ hình hại nhau, hợp nhau, xung nhau. mỗi loại quan hệ đều tạo ra những tác động khác nhau.
Hợp, xung, hình, hại của thiên can và địa chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

HỢP, XUNG, HÌNH, HẠI CỦA THIÊN CAN VÀ ĐỊA CHI  
-         Có 6 cặp địa chi tạo thành 6 cặp đối xung nhau:
Từ các cặp trực xung trên tạo thành 3 bộ tứ hành xung: Dần – Thân, Tị - Hợi Thìn – Tuất, Sửu – Mùi Tý – Ngọ, Mão – Dậu   -         Có 4 cặp địa chi tạo thành tam hợp Có 4 bộ tam hợp Thân – Tý –Thìn Dần – Ngọ - Thân Hợi – Mão – Mùi Tị - Dậu – Sửu   -         Có 6 cặp địa chi tạo thành nhị hợp
Sửu - Tý
Dần - Hợi
Tuất - Mão
Dậu - Thìn
Tị - Thân
Ngọ - Mùi
-         Có 6 cặp địa chi tương hại nhau.  Dậu - Tuất
Thân - Hợi
Mùi - Tý
Ngọ - Sửu
Tị - Hợi
Mão - Thìn
 
        Địa chi tương hại:
+ Hình hại vô lễ: Tí - Mão
+ Hình hại đặc quyền: Sửu - Mùi - Tuất
+ Hình hại vong ân: Dần - Tị - Thân
+ Tự hình nhau: Thìn - thìn, ngọ - ngọ, hợi - hợi, dậu - dậu

-         Các cặp thiên can hợp nhau:   Ất hợp Canh Bính hợp Tân Đinh hợp Nhâm Mậu hợp Quý Kỷ hợp Giáp   -         Hình phạt của các thiên can   Canh hình Giáp Tân hình Ất Nhâm hình Bính Quý hình Đinh Giáp hình Mậu Ất hình Kỷ Bính hình Canh Đinh hình Tân Mậu hình Nhâm Kỷ hình Quý

Nguồn Internet

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp, xung, hình, hại của thiên can và địa chi

Chọn cây giúp gia chủ phát tài phát lộc

Phất dụ, kim ngân, hoa cúc... được xem là rất tốt về phong thủy, mang đến cho gia chủ sự may mắn, phát tài và thịnh vượng.
Chọn cây giúp gia chủ phát tài phát lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Phất dụ, kim ngân, hoa cúc... được xem là rất tốt về phong thủy, mang đến cho gia chủ sự may mắn, phát tài và thịnh vượng.

Sự hiện diện của cây xanh trong không gian sống là luôn tuyệt vời, dù cho bên trong hay bên ngoài. Đôi khi, chúng có thể được sử dụng như một công cụ phong thủy cần thiết, giữ vai trò như bộ lọc năng lượng đẩy lùi tất cả năng lượng tiêu cực, thu hút năng lượng tích cực và điều hòa sự lưu thông của năng lượng.

Tất cả các loại cây đều có tác dụng riêng, vì thế, bạn phải biết rõ mục tiêu của mình là gì, trước khi đặt chúng ở bất kỳ khu vực nào của ngôi nhà. Ngoài ra, cây thật luôn là lựa chọn tốt nhất, hoàn hảo nhất bởi vì những thứ nhân tạo sẽ chỉ mang lại những mối quan hệ giả tạo cho cuộc sống của bạn.

Vì sao cây xanh có thể "phong thủy" ngôi nhà của bạn?

Để trung hòa năng lượng tiêu cực: Bạn có thể đặt 1 chậu cây trong vòng bán kính 3 bước chân tính từ máy tính của bạn để loại bỏ năng lượng điện từ phát ra trong quá trình sử dụng.

Để "nâng cao" trần nhà thấp: Đặt những chậu cây cao lớn ở góc phòng có phần trần dốc hoặc có các thanh xà nhà để giúp hủy bỏ áp lực nặng nề đè nặng lên căn phòng.

Trong thế giới phong thủy, có khá nhiều loài cây được đánh giá là mang lại nhiều may mắn, thịnh vượng cho gia chủ, đặc biệt là các cây lá tròn, tán xum xuê và xanh tốt. Chúng là biểu tượng của vàng và tiền bạc.

Cây phất dụ

Phất dụ thường gắn liền với nhóm cây phong thủy thân thiện với con người. Phất dụ rất dễ trồng, không cần quá nhiều ánh sáng và nhờ vào khả năng sống trong nước nên vô cùng phù hợp trang trí phòng tắm và phòng bếp.

Số lượng thân cây phất dụ cũng rất quan trọng. Mỗi con số riêng biệt lại mang ý nghĩa khác nhau, đại diện cho những lĩnh vực khác nhau. Cụ thể, số 2 dành cho tình yêu và hôn nhân, số 3 dành cho hạnh phúc, số 5 dành cho sức khỏe, số 8 dành cho sự giàu có và thịnh vượng và số 9 dành cho vận may.

Cây kim ngân

Chon cay giup gia chu phat tai phat loc hinh anh
Cây kim ngân

Cây kim ngân là một trong những loài cây phong thủy phổ biến nhất, được trồng để "mời gọi" sự giàu có và may mắn. Khu vực gần cửa chính của ngôi nhà là vị trí tốt nhất để bạn trang trí cây kim ngân.

Hoa mẫu đơn

Hoa mẫu đơn có thể được sử dụng để cải thiện và nuôi dưỡng các mối quan hệ tốt đẹp hơn, khuyến khích khả năng sinh sản và nâng cao danh tiếng (Danh tiếng và giới quý tộc là 2 phẩm chất chính mà hoa mẫu đơn đại diện cho).

Mẫu đơn có rất nhiều màu sắc khác nhau và đương nhiên, mỗi màu lại ẩn chứa ý nghĩa riêng biệt, do đó, bạn phải lựa chọn thật chính xác. Ví dụ, hoa mẫu đơn đỏ chắc chắn rất hợp trang trí trong các gia đình có con gái đến tuổi kết hôn...

Hoa sen

Chon cay giup gia chu phat tai phat loc hinh anh 2
Hoa sen

Hoa sen cũng được đánh giá là một trong những loại cây phong thủy tốt lành nên có trong nhà. Loài hoa này được tin tưởng rằng truyền cảm hứng cho hòa bình và sự mãn nguyện, tượng trưng cho những cơ hội mới.

Hoa sen cũng gắn liền với Đức Phật. Việc trồng hoa sen sẽ tạo ra sự tăng trưởng của ý thức tâm linh. Nếu có đài phun nước, ao, hồ, tiểu cảnh nước... thì hoa sen chính là loài hoa phải có cho ngôi nhà của bạn.

Hoa cúc

Hoa cúc, đặc biệt là hoa cúc vàng được đánh giá rất cao vì màu vàng được coi là tốt lành nhất và có mối liên hệ với cuộc sống dễ dàng. Nó cũng mang đến sự yên tĩnh, làm giảm sự đau buồn và lo lắng. Hoa cúc cũng giúp làm sạch không khí và rất dễ chăm sóc.

Mặc dù những loại cây và hoa kể trên rất tốt theo phong thủy, bạn vẫn cần phải chăm sóc chúng thường xuyên và thay mới khi cây khô héo hoặc chết. Tốt nhất là tránh để những bông hoa khô héo vì chúng tích tụ năng lượng trì trệ.

 Theo Eva.vn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn cây giúp gia chủ phát tài phát lộc

Mơ thấy lúa gạo là gặp may mắn

Hạt gạo là lương thực thiết yếu trong đời sống con người. Mơ thấy hạt gạo tượng trưng cho những điều tốt đẹp.
Mơ thấy lúa gạo là gặp may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hạt gạo là lương thực thiết yếu trong đời sống con người. Mơ thấy hạt gạo tượng trưng cho những điều tốt đẹp.


Mo thay lua gao la gap may man hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy hạt gạo
là điềm tốt lành, dự báo bạn sẽ đạt được thành công lớn.
  Mơ thấy vụ mùa bội thu gạo, ngụ ý bạn sẽ gặp nhiều may mắn và tài vận hanh thông.   Mơ thấy các loại gạo khác nhau là điềm báo cuộc sống của bạn luôn vui vẻ, hạnh phúc.   Nông dân mơ thấy lúa mì sinh trưởng tốt tươi dự báo sẽ có vụ mùa bộ thu.   Mơ thấy mình gặt lúa mì là điềm báo bạn sắp trở nên giàu có.   Mơ thấy lúa mì chín vàng cho thấy tài vận của bạn sắp thịnh vượng.   Học sinh mơ thấy hạt lúa mì dự báo sẽ đạt thành tích cao trong học tập.

Theo Giấc mơ  & Vận mệnh con người trong cuộc sống
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy lúa gạo là gặp may mắn

Phong thủy chốn kê giường 'siêu chuẩn'

Vị trí đặt giường ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, cuộc sống và đường tài lộc của bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đi ngủ sớm và thức dậy sớm sẽ giúp con người khỏe mạnh, giàu có và khôn ngoan. Việc nghỉ ngơi đầy đủ sẽ tạo ra năng lượng giúp chúng ta duy trì công việc trong suốt cả ngày dài.

Ngủ đủ giấc làm giảm nguy cơ mắc bệnh, đạt hiệu quả cao trong công việc, tâm lý thoải mái dễ chịu khi giao tiếp với mọi người xung quanh. Trong phong thủy, giấc ngủ còn được coi là tạo nên sự lãng mạn và tài lộc cho con người.

 phong thuy chon ke giuong 'sieu chuan' - 1

Bên cạnh cửa ra vào, khu vực quan trọng thứ hai trong phong thủy là phòng ngủ. Để có nền tảng sức khỏe tốt, phòng ngủ phải được bố trí tốt và ưu tiên cho giấc ngủ cũng như tăng thêm sự lãng mạn cho các mối quan hệ. Một yếu tố quan trọng không kém đó là phòng ngủ phải được sắp xếp để đảm bảo sự trù phú về tài lộc.

Trong phong thủy, giường ngủ rất được coi trọng vì đây là nơi chúng ta nghỉ ngơi để khôi phục năng lượng cho ngày hôm sau. Nhưng nó cũng là nơi dễ gây ra cho chúng ta những tổng thường nhất. Vì khi ngủ, chúng ta ở trạng thái bị động, chịu tác động của các nguồn năng lượng tiêu cực xung quanh. Do đó, khi chúng ta có được sự thoải mái và hỗ trợ giúp việc nghỉ ngơi diễn ra thuận lợi cuộc sống ban ngày sẽ đạt hiệu quả hơn.

Tham khảo những bí quyết phong thủy tốt về giường ngủ và phòng ngủ để có được giấc ngủ thật ngon vào ban đêm và sẵn sàng đón nhận mọi thử thách trong ngày mới:

Bước đầu tiên và quan trọng nhất trong phong thủy phòng ngủ là vị trí kê giường ngủ sao cho hài hòa với cửa.

Những chiếc giường ngủ trong ảnh bên dưới thể hiện các vị trí kê giường khác nhau. Mỗi loại đều có một kiểu tác động khác nhau đối với người nằm trên nó. Dưới đây là những phân tích tác động của từng vị trí cụ thể:

 phong thuy chon ke giuong 'sieu chuan' - 2

Hình 1: Đây là vị trí đặt giường tối ưu theo phong thủy. Mặc dù chiếc giường nằm đối diện với bức tường từ cửa ra vào, nhưng bản thân chiếc giường không nằm trên một đường thẳng với cửa. Một vị trí tốt khác là kê sát bức tường chéo với cửa ra vào, ở giữa hoặc xa bức tường bên trái.

Hình 2: Chiếc giường này có vị trí “chết”. Giường ngủ đối diện và nằm trên một đường thẳng với cửa ra vào. Điều này rất nguy hiểm, đặc biệt nếu đây là cửa của phòng tắm. Rất nhiều người rơi vào trạng thái tâm lý rối loạn, phiễn não khi ngủ trên một chiếc giường như thế này.

Đối với căn phòng này, chỉ nên đặt giường ở vị trí giữa bức tường bên trái.

 phong thuy chon ke giuong 'sieu chuan' - 3

Hình 3 và 6: Cả hai vị trí này đều thật sự có hại cho sức khỏe và tài lộc. Nếu phòng ngủ nằm cạnh một phòng tắm hoặc một phòng bếp thì không được kê giường ở bức tường chung mà bên kia có đặt chậu rửa bát, bếp nấu, bồn rửa mặt, bồn cầu, vòi sen hoặc bồn tắm. Điều này có thể gây ra sự thất thoát năng lượng, sức sống và tài lộc.

Hình 4: Chiếc giường này có quá nhiều năng lượng tập trung vào nó đến từ cửa. Giường ngủ nên được kê sát bức tường đối diện mới là vị trí tốt nhất. Nếu vẫn đặt giường ở vị trí này, người nằm trên nó rất dễ mắc phải các bệnh về thần kinh, hay cáu giận và các vấn đề về ổ bụng.

Hình 5: Đặt giường phía sau cánh cửa rất dễ gây giật mình cho người nằm trên nó từ phía sau. Một chuỗi các vấn đề kém may mắn như trục trặc trong các mối quan hệ, gặp khó khăn tài chính hoặc đối mặt với khủng hoảng tinh thần sẽ xảy ra nếu bạn kê giường ở vị trí này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy chốn kê giường 'siêu chuẩn'

Bói vui: Hình dáng đôi môi nói lên cá tính thật của bạn

Chọn bức hình có hình dáng đôi môi giống với bạn nhất nhé!
Bói vui: Hình dáng đôi môi nói lên cá tính thật của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

boi-vui-hin-d boi-vui-hin-d-1
boi-vui-hin-d-2 boi-vui-hin-d-3
boi-vui-hin-d-4 boi-vui-hin-d-5

Alexandra V (theo vonvon)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói vui: Hình dáng đôi môi nói lên cá tính thật của bạn

Đi tìm khởi nguồn của khổ đau trong triết lý nhà Phật

Đức Phật dạy khởi nguồn của mọi khổ đau là sân hận, tự cao, đố kỵ, chấp thủ và vô minh. 5 điều này khiến con người chìm sâu vào tầm thường, mỏi mệt và yếu đuối.
Đi tìm khởi nguồn của khổ đau trong triết lý nhà Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Cùng đọc Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Di tim khoi nguon cua kho dau trong triet ly nha Phat hinh anh
 
1. Sân giận nhiễu hại tâm thức của chúng ta, là khởi nguồn của mọi khổ đau. Khi một người sân giận, họ mất đi lý trí. Nếu như hai người tranh luận về một vấn đề và trở nên sân giận, họ sẽ quên đi vấn đề thiết thực mà họ cần tranh luận lúc ban đầu. Pháp đối trị cho sân giận là tâm từ bi và hạnh nhẫn nhục. 
 
Không thể diệt trừ tất cả những gì bạn ghét, cũng không thể khuất phục được kẻ thù, nhưng diệt trừ sân giận trong tâm mình thì lại dễ dàng hơn. Bạn sẽ không xấu đi nếu như ai đó nói xấu bạn, bạn cũng sẽ không trở thành tên trộm nếu như ai đó đổ tội ăn cắp cho bạn.
 
2. Tự cao dẫn tới bất hạnh, bởi thực tế luôn có người hơn bạn. Khi bạn phát hiện ra rằng có ai đó giàu có hơn bạn, ưa nhìn hơn bạn và nổi tiếng hơn bạn thì niềm kiêu hãnh của bạn sẽ bị tổn thương và bạn sẽ trở nên tự ti, bất hạnh. Bạn không thể trở thành người số một trong mọi lĩnh vực, vì thế tốt hơn hết hãy khiêm cung. Khiêm cung là pháp đối trị cho tự cao. Trong cuộc sống, những người khiêm cung sẽ được tôn trọng và kính trọng hơn. 
 
3. Đố kỵ là một trạng thái tâm tiêu cực, ngăn cản chúng ta tận hưởng những gì chúng ta đang có. Chúng ta muốn có nhiều hơn những gì người khác có. Trong sự lo toan cố gắng sở hữu những thứ người khác có, chúng ta không thể tận hưởng những gì chúng ta có. 
 
Tu tập Phật pháp, làm những thiện hạnh tích cực mà trong tâm còn đố kỵ, thì sự tu tập trở thành tiêu cực, bất kể trông bề ngoài như thế nào, điều quyết định là ý định tốt hay xấu hàm chứa phía sau!
 
Bởi vậy, khi muốn làm một điều tích cực, đặc biệt là dưới danh nghĩa Phật Pháp, chúng ta phải có động cơ vì lợi ích của người khác, hoặc ít nhất với mong muốn tích lũy công đức cho mình, không phải vì mục đích hơn người. 
 
4. Chấp thủ bắt nguồn từ “Tôi và Của Tôi”. Đây là trạng thái ích kỷ của tâm. Nhà tôi, gia đình tôi, bạn bè tôi, người yêu tôi, thứ này Của Tôi và thứ kia Của Tôi. Sự chấp thủ này làm cho chúng ta có cảm giác giả tạo rằng mọi thứ đều bền vững, mạnh mẽ và kiên cố. 
 
Cũng như vậy, chúng ta còn chấp thủ vào khái niệm mà chúng ta áp đặt cho mọi sự vật hiện tượng. Khi một ai đó hoặc mọi thứ không giống với những ý niệm hoặc tính cách mà chúng ta áp đặt cho một người bạn, người cha hoặc người yêu thì sự khổ đau sẽ ùa tới. 
 
Nhưng phải hiểu rằng tất cả những thứ duyên hợp kia đều vô thường trong mọi khoảng khắc, mặc dù nó dường như bền vững. “Đời là vô thường”, không gì có thể tồn tại vĩnh viễn, hãy nhớ điều đó.
 
5. Đức Phật đã dạy rằng căn nguyên của mọi khổ đau là vô minh. Bởi vô minh nên ta nghĩ rằng mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại một cách chắc trực như nó xuất hiện. 
 
Tốt và xấu chỉ là những sự phản chiếu các quan niệm của chính chúng ta. Giàu và nghèo cũng chỉ là tương đối. Một người tốt đối với bạn lại có thể là người xấu hoặc kẻ thù đối với người khác. Chỉ có sự hiểu biết về bản chất chân không của những khái niệm trong tâm chúng ta sẽ dẫn chúng ta xa lìa vô minh.

Theo Thư viện Hoa Sen
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi tìm khởi nguồn của khổ đau trong triết lý nhà Phật

Xem ngày tốt xấu tháng Mười theo Đổng công tuyển trạch nhật

Việc xem ngày tốt xấu là vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự thành - bại, hên - xui của gia chủ. Trước khi thực hiện công việc, cần xem xét ngày đó là
Xem ngày tốt xấu tháng Mười theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  hung hay cát. Nếu phạm phải ngày hung thì trăm sự đều bại.

Xem ngay tot xau thang Muoi theo Dong cong tuyen trach nhat hinh anh
12 con giáp 



Nguyệt kiến Hợi: Lập đông - Tiểu tuyết. (Từ ngày 7-8 tháng 11 DL)  Trước Lập đông 1 ngày là Tứ tuyệt.  Sau Lập đông, Tam sát ở phương Tây, Trên Thân, Dậu, Tuất, kị tu tạo, động thổ. 
 
Trực Kiến - ngày Hợi: 
Không tốt cho việc khởi tạo, khai trương, hôn thú, nhập trạch, xuất hành, an táng, nếu phạm phải sẽ bị kiện tụng, tổn hại tới người già trong nhà.
 
Ngày Ất Hợi, Kỷ Hợi cũng chỉ nên làm nhỏ, kinh doanh là có lộc. 
Tháng 10 ngày Kiến Hợi là không tốt. 
 
Trực Trừ - ngày Tý: 
Tuy có ngũ hành vượng tướng, nhưng Thu Đông giao giới vừa bắt đầu nên có cái hung chuyển sát. Ngạn ngữ có câu "Chuyển Sát nhi thương vị khả khinh dụng", nghĩa là Chuyển Sát mà hại chưa thể coi nhẹ mà dùng. 
 
Giáp Tý có Thiên Xá, không phải là Chuyển Sát, có thể dùng được. 
 
Trực Mãn - ngày Sửu: 
Thiên Phú, Thiên Thành, Thiên Tặc.  Đinh Sửu, Quý Sửu là Sát nhập trung cung, không tốt cho khởi tạo, giá thú, cổ nhạc vì đến Đinh Môn các vụ kinh động đến Thần Sát thì tổn người và lục súc .
 
Những ngày Sửu còn lại cũng không nên dùng, chỉ có thể thanh hồn, nhập mộ.  Phàm kim nhập cung Sửu là ngũ hành vô khí và phạm Nguyệt Sát, Thiên Tặc, xấu. 
 
Trực Bình - ngày Dần: 
 
Thiên Phú, Thiên Thành, có Đáo Châu tinh, bị kiện tụng nhưng sau cũng ổn thỏa. Duy có Giáp Dần là thượng cát. 
 
Nhâm Dần, Canh Dần là thứ cát, tu bổ hoặc làm việc nhỏ thì được, làm lớn thì không nên.  Những ngày Dần còn lại đều hung.    Trực Định - ngày Mão: 
Ất Mão có Thiên Đức.  Tân Mão, Kỷ Mão nên động thổ, hưng công, định tảng (đặt móng), đặt nóc (thượng lương), giá thú, nhập trạch, xuất hành, khai trương, dùng các ngày đó tốt vì có cát tinh chiếu. 
 
Những ngày Mão còn lại là xấu. 
 
Trực Chấp - ngày Thìn: 
Giáp Thìn là Thiên Đức, Nguyệt Đức, chỉ có thể sửa trộm, nếu khởi tạo, hưng công, giá thú, nhập trạch thì không tốt. 
 
Duy Bính Thìn có thể mở núi, phạt cỏ, an táng là thứ cát. Mậu Thìn là Sát nhập trung cung, đại hung. 
 
Trực Phá - ngày Tị: 
Tiểu Hồng Sa, lại phạm Chu Tước, Câu Giảo, mọi việc đều không nên. 
 
Duy Ất Tị có Thiên Đức, kinh doanh hoặc làm việc nhỏ thì có thể được, là thứ cát. 
 
Đinh Tị là Chính tứ phế, phạm cái đó thì tán bại, mất của. 
 
Trực Nguy - ngày Ngọ: 
Hoàng sa.  Giáp Ngọ có Nguyệt Đức, Hoàng La, Tử Đàn, Kim Ngân khố lâu cùng chiếu, giá thú, khai trương, khởi tạo, động thổ, xuất hành, nhập trạch, an táng đều đại cát. 
 
Những ngày Ngọ còn lại là thứ cát. Bính Ngọ là Chính tứ phế, hung. 
 
Trực Thành - ngày Mùi: 
Là tam hợp tích của Nguyệt Kiến. 
 
Ất Mùi là Sát nhập trung cung, kị xuất hành, an táng, giá thú, nhập trạch, khai trương, tu tạo. 
 
Duy Quý Mùi, Hỏa Tinh, Thủy Nhập Tần Châu, là Quý Nhân tinh, trực với Hoàng La, Tử Đàn, Kim Ngân Liên Châu tinh cùng chiếu, nên làm các việc khởi tạo, giá thú, nạp thái (nạp lễ vật khi xin cưới), vấn danh (lễ ăn hỏi), xuất hành thì gặp quý nhân, gia trạch an ninh mãi mãi, 100 ngày được quý nhân tiếp dẫn, tiến điền sản, sinh quý tử, phát phúc, thượng cát. 
 
Các ngày Mùi còn lại là thứ cát. 
 
Trực Thu - ngày Thân: 
Phạm Đáo Châu tinh, phạm ngày này thì bị kiện cáo, tổn nhân khẩu. 
 
Duy Giáp Thân là khi nước trong sạch, thủy thổ trường sinh cư Thân nên có lợi cho an táng, hôn thú, xuất hành, nhập trạch, động thổ, khai trương, khởi tạo, làm ăn, trong vòng 1 năm lẻ 100 ngày thì có quý nhân tự đến, việc gì cũng được theo ý muốn. 
 
Canh Thân là Thụ Tử, vô khí, lại là Sát nhập trung cung, phạm ngày này gia chủ phạm tội giết người, đại hung.
 
Trực Khai - ngày Dậu: 
Ất Dậu: Thiên Đức, là ngày mai táng, nên làm các việc giá thú, gặp cha mẹ, nhập trạch, khởi tạo, khai trương, dùng các ngày đó là tốt nhất, chủ về tăng điền trạch, thụ chức, lộc, sáng cửa nhà (rạng rỡ), nô tỳ, nghĩa bộc tự đến xin làm công, mọi việc đều như ý. 
 
Kỷ Dậu là Cửu thổ quỷ, an táng thì được, không nên làm việc lớn.  Các ngày Dậu còn lại là thứ cát. 
 
Trực Bế - ngày Tuất: 
 
Hỏa tinh. 
 
Giáp Tuất có Nguyệt Đức, nên làm các việc giá thú, khai trương, xuất hành, nhập trạch. Nhưng không nên động thổ, khởi tạo, mai táng, di cư.  Bính Tuất, Mậu Tuất, trăm việc đều xấu, bại.   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu tháng Mười theo Đổng công tuyển trạch nhật

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy con cá

Cá thường là biểu tượng của sự vui vẻ, sung túc trong giấc mơ.
Giải mã giấc mơ: Mơ thấy con cá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Trong giấc mơ của bạn xuất hiện một chú cá có màu sắc và đường vây tuyệt đẹp đang tung tăng bơi lội trong nước. Đây là điềm báo vô cùng tốt lành dành cho bạn. Nhiều khả năng bạn hoặc gia đình sẽ có tin vui hoặc chuyện cưới xin linh đình.

2. Nếu mơ thấy cá đã chết, có nghĩa công việc của bạn đang gặp trục trặc, cuộc sống đang khó khăn đến mức bạn phải tính toán chi ly về phí sinh hoạt của mình.

ca-vang1-2413-1399398072.jpg

3. Mơ thấy hành động bắt cá, báo hiệu bạn sẽ được kế thừa một khối tài sản khổng lồ hoặc được người thân trao tặng món quà có giá trị và ý nghĩa tinh thần lớn lao.

4. Nếu trong mơ bạn thấy mình đang ăn món cá, đây là tín hiệu cho thấy sự thuận lợi trong chuyện tình cảm của bạn. Ngoài ra, nó còn là biểu hiện sức khỏe cường tráng và cuộc sống hạnh phúc, bình yên của bạn.

5. Mơ thấy cá đang cố ngoi lên từ mực nước rất nông, cho thấy bạn đang phải gồng mình và cảm thấy áp lực trong công việc. Công việc của bạn đang gặp phải nhiều bất lợi và khó khăn.

6. Người khác tặng cá cho bạn trong giấc mơ, có khả năng bạn sắp được mời tới dự đám cưới của một trong những người bạn thân của mình.

nuoi-ca-vang-tang-may-man-tron-2875-8952

7. Giấc mơ của bạn đơn giản chỉ là nhìn thấy một con cá vẫn còn sống, điều này báo hiệu bạn sẽ đi du lịch trên biển tuyệt đẹp nào đó.

8. Con gái mơ thấy cá đang bơi trong nước, có nghĩa bạn đang cảm thấy khó chịu và ngột ngạt vì sự quan tâm thái quá của bạn trai đến mức không còn cảm giác tự do.

9. Mơ thấy một đàn cá tuyệt đẹp, con nào cũng lung linh sắc màu và đang bơi lội cùng nhau theo đàn. Điều này báo hiệu chủ nhân giấc mơ sẽ gặp nhiều may mắn về chuyện tiền bạc.

Mr.Bull

500dd6ac4ce4a2b4df3aecd149d10b-6670-2757

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy cún cưng

Mơ thấy môt chú cún xinh xắn đang tiến lại gần phía mình, tín hiệu cho thấy bạn sẽ kết thân với những người bạn tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ: Mơ thấy con cá

THỜI GIAN VÀ KHÔNG GIAN TRONG PHONG THỦY HUYỀN KHÔNG

Sự phân chia niên đại, nguyên vận và không gian trong khoa Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

THỜI GIAN VÀ KHÔNG GIAN TRONG PHONG THỦY HUYỀN KHÔNG

Phong thủy Huyền không dựa vào hệ thống Kinh dịch, Hà đồ, Lạc thư, Âm dương, Ngũ hành, Thiên can, địa chi để xem xét chuyện thịnh suy, bĩ thái của trạch vận. Ngoài những kiến thức cơ bản trên thì xuyên suốt toàn bộ nội dung của môn khoa học này chính là yếu tố thời gian và không gian. Thời gian và không gian trong vũ trụ có quy luật thịnh suy bĩ thái, con người nắm được yếu tố này, lấy vượng khí đến cho mình, góp phần mang lại hạnh phúc và no ấm trong cuộc sống

Thời gian trong Phong thủy được tính bằng nguyên, vận. Có 3 nguyên kéo dài suốt 180 năm.

Thượng nguyên, Trung nguyên và Hạ nguyên. Trong mỗi nguyên lại có ba vận, mỗi vận có quãng thời gian là 20 năm. Như vậy vận 1, vận 2, vận 3 thuộc thời kỳ Hạ nguyên. Vận 4, vận 5, vận 6 thuộc thời kỳ Trung nguyên. Vận 7, vận 8, vận 9 thuộc thời kỳ Hạ nguyên. Cụ thể sự phân chia như sau:

Thượng nguyên:  

  • Vận 1: 1864 – 1883 (Giáp Tý – Quý Mùi)
  • Vận 2: 1884 – 1903 (Giáp Thân – Quý Mão)
  • Vận 3: 1904 – 1923 (Giáp Thìn – Quý Hợi)

Trung nguyên:

  • Vận 4: 1924 – 1943 (Giáp Tý – Quý Mùi)
  • Vận 5: 1944 – 1963 (Giáp Thân – Quý Mão).
  • Vận 6: 1964 – 1983 (Giáp Thìn – Quý Hợi)

Hạ nguyên:

  • Vận 7: 1984 – 2003 (Giáp Tý – Quý Mùi)
  • Vận 8: 2004 – 2023 (Giáp Thân – Quý Mão)
  • Vận 9: 2024 – 2043 (Giáp Dần – Quý Hợi)

Các khoảng thời gian trước đó cũng vậy, Tam nguyên cửu vận đã được tính toán, nguyên cứu từ rất lâu đời. Có hai quan điểm giải thích về nguồn gốc của Tam nguyên, cửu vận.

Thứ nhất: Thời Hoàng Đế đặt ra lịch pháp, từ việc quan sát thiên tượng trong vũ trụ. 60 năm bằng một Hoa giáp, 3 lần tuần hoàn của Hoa giáp bằng 180 năm và từ đó ra đời Tam nguyên, Cửu vận.

Nhưng cũng có quan điểm cho rằng: Trong Thái dương hệ của chúng ta, Thổ tinh quay một vòng quanh Mặt trời hết một khoảng thời gian là 30 năm (Có nhiều học giả cho rằng quá trình chuyển động quanh Mặt trời của Thổ tinh có nguồn gốc của Nhị thập bát tú???). Mộc tinh quay một vòng quanh Mặt trời hết một quãng thời gian là 12 năm. Hệ quả quá trình chuyển động quanh mặt trời với hằng số 12 chính là nguồn gốc của thập nhị chi (12 con giáp), thập nhị trực (phương pháp tính lịch và lựa chọn ngày tốt xấu), cho nên Mộc tinh còn được gọi bằng cái tên là Thái tuế.

Thổ tinh và Mộc tinh cùng chuyển động quanh Mặt trời và 20 năm chúng gặp nhau một lần, trong khoảng thời gian hai sao này gặp nhau do trường khí tương tác, hấp dẫn đặc biệt nên thường xẩy ra những sự kiện, biến cố quan trọng, vì vậy quãng thời gian 20 năm được tính là một vận. Chòm sao Bắc Đẩu có 9 vì tinh tú, thay nhau chi phối ảnh hưởng tới Trái đất, vì vậy 20 năm và 9 tinh tú sẽ tạo ra quãng thời gian là 180 năm tương ứng với 3 nguyên và 9 vận trong Phong thủy. Mỗi một sao trong Cửu tinh sẽ nắm giữ vượng khí trong một vận tức là quãng thời gian vượng khí của một tinh tú là 20 năm. Cụ thể như sau: Vận 1 sao Nhất Bạch (còn gọi là Tham lang), vận 2 sao Nhị Hắc (còn gọi là Cự môn), vận 3 sao Tam Bích (Lộc Tồn), vận 4 sao Tứ Lục (Văn khúc), vận 5 sao Ngũ Hoàng (Liêm Trinh), vận 6 sao Lục Bạch (Vũ khúc), vận 7 sao Thất Xích (Phá Quân), vận 8 sao Bát Bạch (Tả phù), vận 9 sao Cửu Tử (Hữu Bật).

Sự phân chia thời gian là một bước tiến vĩ đại và ngày càng hoàn thiện, kiện toàn trong bộ môn khoa học Phong thủy, được xem là giá trị vô cùng to lớn, bởi lẽ vũ trụ chuyển động không ngừng nghỉ hàng giờ, hàng phút, không có vật gì là đứng yên bất động cả. Ngay cả khi con người nghỉ ngơi thì cũng có cách hoạt động liên tục không ngừng của hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa…Hay như một mảnh đất vô tri nhưng bên trong đó là sự chuyển động không ngừng của các loài sinh vật từ có kích thước cho tới các loài mắt thường không nhìn thấy được, các phân tử, nguyên tử các hạt cơ bản cũng có quá trình chuyển động của nó. Người xưa có câu: “vật đổi sao rời”. Hay trong các tác phẩm văn học cũng có điển tích: “Bãi bể, nương dâu”. Người xưa, nhìn cảnh nền cung điện cũ của vua triều đại trước thành một bãi canh tác nông nghiệp mà than thở, thốt lên lời “Thử ly” trong Kinh Thi… Bởi lẽ đó nên nghiên cứu Phong thủy không thể tách rời không khảo sát yếu tố thời gian với đối tượng được xét đến. Bất kể một căn nhà, một ngôi mộ, một ngôi đền, một trung tâm mua sắm, một thành phố… đều có lịch sử ra đời và trải qua tháng năm thời gian và những hưng vong bĩ thái theo quy luật của nó.

Ngoài yếu tố thời gian thì không gian trong phong thủy cũng là một thành phần được xem là không thể tách rời. Không gian Phong thủy là gì? Vũ trụ rộng lớn bao la, qua dải ngân hà này, lại tới dải ngân hà khác. Con người sống trên bề mặt Trái đất, không gian Phong thủy được xét tới ở đây chính là bề mặt Trái đất -  mà các nhà khoa học Địa lý gọi bằng cái tên là lớp Vỏ Địa lý. Khoảng không gian vô cùng, vô tận này được phân định bằng hệ thống phương hướng, có mười phương hướng chính trong không gian đó là: Bắc, Nam, Đông, Tây, Tây Bắc, Tây Nam, Đông Bắc, Đông Nam, chiều cao và độ sâu. Thế nhưng, Phong thủy chỉ tập trung khảo sát các phương vị theo chiều ngang có tám phương hướng tất cả: Bắc, Nam, Tây, Đông, Tây Bắc, Tây Nam, Đông Bắc, Đông Nam. Các phương hướng này được gọi tên bằng hệ thống quẻ Dịch trong bát quái. Việc phân chia này chưa đủ và chưa chi ly chính xác, nên các nhà phong thủy đã phân chia một lần nữa thành 24 sơn hướng trong không gian.

Hai mươi tư sơn này gồm có Tứ duy (là bốn quẻ trong bát quái Càn, Khôn, Tốn, Cấn), 8 Thiên can (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm, Quý,), 12 địa chi (Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi). Các sơn này được ghép vào với thuyết Tam nguyên (Thiên - địa - nhân), và có thuộc tính âm dương ngũ hành. Cụ thể như sau:

 + Phương Bắc (Cung Khảm):

  • Nhâm (Địa nguyên long, thuộc dương, 345 độ)
  • Tý (Thiên nguyên long, thuộc âm, 360 độ hay 0 độ)
  • Quý (Địa nguyên long, thuộc âm, 15 độ)

 + Phương Nam (Cung Ly):

  • Bính (Địa nguyên long, dương, 165 độ)
  • Ngọ (Thiên nguyên long, âm, 180 độ)
  • Đinh (Nhân nguyên long, âm, 195 độ)

 + Phương Đông (cung Chấn):

  • Giáp (Địa nguyên long, dương, 75 độ)
  • Mão (Thiên nguyên long, âm, 90 độ)
  • Ất (Nhân nguyên long, âm, 105 độ)

 + Phương Tây (Cung Đoài):

  • Canh (Địa nguyên long, dương, 255 độ)
  • Dậu (Thiên nguyên long, âm, 270 độ)
  • Tân (Nhân nguyên long, âm, 285 độ)

 + Phương Tây Bắc (Cung Càn):

  • Tuất (Địa nguyên long, âm, 300 độ)
  • Càn (Thiên nguyên long, dương, 315 độ)
  • Hợi (Nhân nguyên long, âm, 330 độ)

 + Phương Đông Nam (Cung Tốn):

  • Thìn (Địa nguyên long, âm, 120 độ)
  • Tốn (Thiên nguyên long, dương, 135 độ)
  • Tị (Nhân nguyên long, âm, 150 độ)

+ Phương Đông Bắc (Cung Cấn)

  • Sửu (Địa nguyên long, âm, 30 độ)
  • Cấn (Thiên nguyên long, dương, 45 độ)
  • Dần (Nhân nguyên long, dương, 60 độ)

+ Phương Tây Nam (Cung Khôn):

  • Mùi (Địa nguyên long, âm, 210 độ)
  • Khôn (Thiên nguyên long, dương, 225 độ)
  • Thân (Nhân nguyên long, dương, 240 độ)

Hệ thống sơn hướng luôn luôn cố định trong không gian, một căn nhà hay một công trình kiến trúc khi quay lưng về một sơn gọi là tọa, mặt phía trước gọi là hướng. Nếu chia bề mặt không gian làm 360 độ thì mỗi sơn chiếm 15 độ. 

Xem ngày tốt động thổ cho công trình xây dựng

Không gian và thời gian là hai yếu tố luôn được gắn liền trong quá trình, nghiên cứu, khảo sát phán đoán về một công trình kiến trúc. Việc xác định yếu tố thời gian và không gian hết sức quan trong trong dự đoán cát hung, và thiết kế các công trình phù hợp theo phong thủy.

 



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: THỜI GIAN VÀ KHÔNG GIAN TRONG PHONG THỦY HUYỀN KHÔNG

Tiết khí với Tử Vi Đẩu Số

Một bài dịch khá hay của anh Quách Ngọc Bội. Mời mọi người cùng tham khảo.
Tiết khí với Tử Vi Đẩu Số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết chép lại của anh Quách Ngọc Bội

Đẩu Số với Tiết Khí

Trong các thảo luận về mệnh lý tại các khu vực khác nhau, thỉnh thoảng lại có người nhắc đến vấn đề tương quan giữa Tử Vi Đẩu Số với Tiết Khí. Có thể thấy rằng, Tử Vi Đẩu Số dù muốn hay không muốn tham khảo đến vấn đề của Tiết Khí thì cho đến nay vẫn cứ đã và đang khiến nhiều học giả nghiên cứu tử vi cảm thấy có chút bối rối. Thành thực mà nói, cá nhân tôi (QNB chú: tác giả bài viết, Phan Văn Khâm, Đài Loan) cũng từng rất bối rối, có thời gian dài mà tôi thậm chí chả dám dùng Tử Vi Đẩu Số để mà toán mệnh cho người ta ấy chứ!

Suy cho cùng thì Tử Vi Đẩu Số ở trong lúc bài bố mệnh bàn (lá số) có cần hay không việc đối chiếu với Tiết Khí đây? Trước khi thảo luận nghiên cứu vấn đề này, chúng ta còn nhất thiết phải giải quyết một vấn đề tranh nghị nhiều năm từ xưa đến nay của môn Tử Vi Đẩu Số, đó chính là vấn đề của "tháng Nhuận". Bởi vì vấn đề "tháng Nhuận" và "Tiết Khí" có tồn tại mối quan hệ rất mật thiết.

Người từng học qua môn Tử Vi Đẩu Số đều biết rằng, trong việc an lá số mà đụng phải vấn đề đương số sinh vào tháng Nhuận là một vấn đề khá hóc búa (tối thiểu thì với người mới học là như vậy). Song, đối diện với thời đại trăm nhà đua tiếng về thuật số, riêng đối với phép bài bố tháng Nhuận của Tử Vi đẩu số đã có rất nhiều phương pháp khiến cho người ta phải suy nghĩ.

Có người nói, tháng Nhuận thì cứ lấy tháng sau đó mà toán; có người cho rằng lấy chính tháng đó mà toán; còn có người nói theo tháng sau đó mà khởi 2 cung Mệnh Thân nhưng mà các tinh diệu theo tháng thì vẫn lấy tháng trước đó để bài bố an định; lại thêm có người đem tháng trước đó với tháng Nhuận cộng lại khởi đến gần 60 ngày; v.v...

Các bố đó kiến giải nhiều cái cũng rối rắm khiến cho người ta bất giác hoa mày chóng mặt. Thế nhưng mà, trong đó có rất nhiều luận điệu kỳ kỳ quái quái, cứ như là chẳng ai sẵn lòng đem Tử Vi Đẩu Số để đối mặt với "Tiết Khí". Chỉ đơn giản là do một câu "Bất y Ngũ Tinh yếu quá Tiết" (chẳng giống như môn Ngũ Tinh chú trọng đến Tiết Khí) ở trong bài Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết.

[Xin chú ý! bài Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết nói trên trong hai bản cổ thư của môn Tử Vi Đẩu Số, thì chỉ có cuốn <<Thập Bát Phi Tinh sách thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập>> có ghi lại, còn trong một cuốn khác là <<Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư>> lại hoàn toàn chẳng thấy có ghi lại!]

(QNB chú: bản TVĐS Toàn Thư mà QNB dịch cũng không thấy ghi chép về bài quyết này, nhưng QNB có sưu tầm từ một số nguồn khác nhau và cũng đã có dịch bài Đẩu Số Tổng Quyết này đăng trên tuvilyso.org và chép lại trong quyển Tử Vi Ca Phú Tập Thành. Quý độc giả nêu chưa rõ bài này thì tham khảo thêm).

Không biết quý vị độc có từng hay không nảy ra ý nghĩ là, nhỡ may cái câu "Bất y Ngũ Tinh yếu quá Tiết" chính là "ngụy quyết" (câu quyết giả) hoặc là cả cái bài Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết ấy đều là "ngụy quyết" thì làm sao?

Mọi người chớ có vội cho rằng bút giả nói chuyện giật gân, từ rất lâu rồi cho tới nay trong giới Đẩu Số vẫn liên tục có tồn tại tranh luận <<Thập Bát Phi Tinh sách thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập>> và <<Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư>> thì quyển nào mới là "Thiên Thư" chính thống. Chỉ đơn giản là trong hai bản cổ thư đó có tồn tại rất nhiều sự khác biệt. Trong các sách của giới tiền bối mệnh lý trụ cột như Liễu Vô Cư Sĩ, Tuệ Canh, Nhật Nguyệt Đạo Nhân,... có thảo luận tỉ mỉ kỹ càng với các khảo chứng, cái gì thực cái gì hư, đọc giả có thể tự mình nhận xét đánh giá, bút giả khỏi cần phải nói rườm rà thêm!

Trở lại với nội dung chính của vấn đề, đầu tiên chúng ta nghiên cứu xem "tháng Nhuận" là cái gì?

Trước hết, chúng ta cần bắt đầu nghiên cứu một chút về "Lịch Pháp" của Trung Quốc. Ở đây chúng ta viện dẫn trong sách <<Lịch pháp tùng đàm>> (phiếm đàm về Lịch Pháp) của tiên sinh Trịnh Thiên Kiệt trước tác, do Đại Học Văn Hóa Trung Quốc xuất bản:

Trung lịch dựa theo nóng lạnh bốn mùa mà xác định năm, lấy Đông Chí làm Tuế Nguyên (bắt đầu của năm), từ Đông Chí này đến Đông Chí tiếp theo là 1 năm; Nhật Nguyệt hợp Sóc mà xác định tháng, lấy ngày Sóc làm Nguyệt Thủ (đầu mối của tháng),... Cho nên "niên vi hồi quy niên" (năm là "năm hồi quy"), còn gọi là "năm Thái Dương"; nguyệt vi hợp sóc nguyệt (tháng là tháng theo Sóc), cũng gọi là "tháng Sóc Vọng" hoặc là "tháng Thái Âm";...

Năm Trung lịch là năm Thái Dương, độ dài của năm có 365.2422 ngày, gọi là Tuế Thực, một năm dựa vào Thái Dương ở tại vị trí trên vòng Hoàng Đạo mà chia làm 12 Tiết nguyệt, tức 12 tháng Thái Dương,... Dựa vào 12 Chi làm thứ tự Tiết nguyệt, còn gọi là Thập Nhị Kiến Nguyệt.

Trung lịch căn cứ vào sự tròn khuyết của Thái Âm để tính toán tháng, mỗi một tháng Thái Âm có độ dài là 29.53058 ngày, gọi là Sóc Sách, lấy số nguyên là 30 ngày hoặc 29 ngày làm một tháng (âm) lịch.

Trung lịch lấy 12 tháng Thái Âm làm một năm (âm) lịch, số ngày của một 12 tháng Thái Âm lịch trong một năm là 354 hoặc 355 ngày;

Một năm (âm) lịch so với Tuế Thực của năm dương lịch ước chừng ít hơn 11 ngày. Cho nên một vài năm lại cần bố trí tháng Nhuận để điều chỉnh Tiết hậu. Năm Nhuận thì một năm có chứa 13 tháng (âm) lịch.

Trung lịch dựa vào tháng Thái Âm của nó cần phối hợp Nguyệt tượng, trường độ Sóc Sách của một tháng, hợp với 29.53058 ngày; dựa vào năm Thái Dương của nó cần phối hợp Tiết Khí, trường độ của một năm, Tuế Thực, hợp với 365.2422 ngày; đem trường độ của Sóc Sách với Tuế Thực đối chiếu lên để tìm ra bội số chung nhỏ nhất của chúng chính là 19 năm (tính theo năm Thái Dương) gọi là 1 Chương, trong một Chương có 235 tháng (tính theo tháng Thái Âm), số ngày của nó và số ngày của 19 năm Thái Dương là tương đồng (6939.6 ngày)... Đó là lý do mà trong 1 Chương, 19 năm, thì thiết lập có 7 tháng Nhuận....

Chúng ta nên biết rằng, biến đổi diễn hóa của bất kỳ một môn mệnh lý thuật số thì không có môn nào mà các bậc tiên hiền cổ thánh lại không căn cứ vào định luật của thế giới tự nhiên hoặc là quy luật vận hành của Nhật Nguyệt theo sự quan sát mà suy tính ra. Theo như bên trên đã nói, chúng ta có thể biết được "Tháng Nhuận" chính là vì sự phối hợp năm Thái Dương được dùng để điều chỉnh số phần tháng Thái Âm. Trong Thiên Văn, Lịch Pháp, hoặc Chiêm Tinh học, "tháng Nhuận" chỉ là chúng ta sửa đổi lại việc thiết kế an bài của "Năm". Tháng của Thái Âm lịch có thứ tự từ tháng Giêng (Chính Nguyệt), tháng Hai, tháng Ba,... tháng Mười Hai (Chạp) cũng chính là sự bài bố theo số chứ chẳng có công dụng gì khác trên thực tế, trái lại, mỗi một Thái Dương Tiết Nguyệt trong Thiên Văn học lại có một địa vị trọng yếu tương xứng với nó. Quý vị mà không ngại thì hãy xem lại ngày sinh dương lịch của bản thân mình, bởi vì mỗi năm vào ngày ấy thì vị trí Thái Dương trên Hoàng Đạo là đều tương đồng vị trí với lúc sinh ra. Nhưng mà người Trung Quốc luôn luôn chịu ảnh hưởng sâu sắc và coi trọng ngày sinh theo nông lịch (lịch âm), mà theo Thiên Văn thì nó không có nhiều điểm đặc biệt. Đó là lý do mà chúng ta không thể không nghi ngờ chất vấn trong môn Tử Vi Đẩu Số đối với vấn đề phép xem "tháng Nhuận" dường như có ý nghĩa bàn luận có giá trị đặc biệt.

Đã từng có đại sư môn Đẩu Số cho rằng phải căn cứ vào "Thái Âm lịch" mà quy định (đây cũng là quan điểm mà nhiều đại sư Đẩu Số khăng khăng giữ). Nhưng mà, chúng ta cho rằng cái quan điểm đặc biệt ấy có giá trị thảo luận, chúng ta đừng ngại nghiên cứu thêm một chút:

Trước tiên, chúng ta khảo cứu tất cả lịch pháp của Trung Quốc, ngàn năm qua đều áp dụng "Âm Dương hợp lịch", vì vậy mới có sự xuất hiện của "tháng Nhuận". Còn nếu chỉ dùng riêng mình "Thái Âm lịch" thì tựa hồ như chưa từng xuất hiện qua, dù cho trong dân gian lấy Thái Âm để tính toán tháng, cũng đều là vẫn muốn phối hợp Tiết Khí làm căn cứ, điểm này chúng ta có thể qua nông lịch thịnh hành trong dân gian mà hiểu được.

Thứ hai, cho dù nói theo quan điểm của Thiên Văn học và Vật Lý học, lực ảnh hưởng của Thái Dương (Mặt Trời) đối với Địa Cầu nếu như so với Mặt Trăng thì mạnh hơn rất nhiều. Chúng ta đều biết rằng, hết thảy các sinh vật trên Địa Cầu đều có 3 yếu tố duy trì sinh mệnh là: Ánh dương quang, Không khí và Nước. Trên Địa Cầu nếu như mà không có dương quang thì sẽ không có tồn tại sự sống, do đó, giả sử như Tử Vi Đẩu Số trong buổi thiết lập ban đầu sơ khai, mà bỏ qua Thái Dương không dùng lại chỉ dùng mỗi Nguyệt Lượng (Mặt Trăng), thì dường như lại có điểm không thể nào nói nổi. Đây cũng chính là cái mà tại làm sao hết thảy các môn thuật số Trung Quốc bao gồm: Bát Tự, Lục Hào quái, Mai Hoa dịch, Kỳ Môn Độn Giáp, Phong Thủy Dương Trạch, Tướng Mặt Tướng Tay,... đều cần tham chiếu Tiết Khí của Thái Dương lịch làm căn cứ xuất phát. Thậm chí, ngay cả thuật Chiêm Tinh phương Tây cũng đều chịu ảnh hưởng sâu sắc của Tiết Khí ấy chứ! (Trong chiêm tinh học, Thái Dương qua 12 chòm sao Hoàng Đạo chính là cái mà chúng ta gọi là Tiết Khí). Đương nhiên, Nguyệt Lượng đối với chúng ta cũng có lực ảnh hưởng tương đối lớn, điểm này, sau đây chúng ta sẽ thảo luận nghiên cứu.

Lại theo kết cấu bên trong của Tử Vi Đẩu Số để xét, giả sử nếu quả thực Tử Vi Đẩu Số chỉ khảo sát mình Thái Âm lịch hoặc năm Thái Âm, thì tại sao trong kỹ thuật Đẩu Số còn cần thiết lập một ngôi sao "Thái Dương" để làm cái gì? Trong phần "Chư Tinh vấn đáp luận" của sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có ghi chép:

"Thái Dương tinh thuộc hỏa nhật chi tinh vậy, chính là biểu nghi của tạo hóa,... làm nguồn chiếu sáng ở trong số, chính là then chốt của quan lộc...

Hi Di tiên sinh viết: Độ số trải qua vòng chu thiên của Thái Dương tinh vận chuyển vô cùng...

Bạch Ngọc Thiềm tiên sinh viết: Thái Dương ti quyền quý làm văn, gặp Thiên Hình thì làm võ, tại Dần mão là sơ thăng (mới bắt đầu mọc), tại Thìn Tị là thăng điện (đã lên đến cung điện), tại Ngọ là Nhật lệ trung thiên (Mặt trời sáng rực rỡ giữa bầu trời), đại phú đại quý, tại Mùi Thân là thiên viên (xế khỏi cung viên)... tại Dậu là Tây một (lặn xuống phía Tây)... tại Tuất Hợi Tý là thất huy (mất ánh sáng)... v.v..."

Những quan điểm này đều cùng phù hợp với Thái Dương ở trong Chiêm Tinh học, có thể thấy trong buổi ban sơ thiết lập môn Đẩu Số, đích xác có suy xét khảo sát đến lực ảnh hưởng của Thái Dương.

Theo những gì đã thảo luận trong đoạn nói trên, chúng ta thực sự không tìm ra chứng cứ mạnh mẽ của việc Tử Vi Đẩu Số lấy Thái Âm lịch làm chủ. Có lẽ sẽ có người nghi ngờ chất vấn:

- Không lẽ vận hành của Nguyệt Lượng (mặt trăng) với Sóc Vọng tròn khuyết của nó lại không có ảnh hưởng tới sinh vật hay sao?

Chúng tôi có thể khẳng định chắc chắn với mọi người rằng:

- "Có"! Nguyệt Lượng thực sự cũng có lực ảnh hưởng rất lớn.

Trong Chiêm Tinh học, lực ảnh hưởng của Nguyệt Lượng là ngay kế sau Thái Dương. Trong mệnh bàn (lá số) có chiếm phân lượng tương đương. Nhưng mà then chốt của sự biến hóa thay đổi tròn khuyết của nó là ở "Nhật" (ngày) chứ không phải là ở "Nguyệt" (tháng). Chúng ta đều biết rằng ngày mồng Một âm lịch là không thấy ánh trăng, mà lúc trăng tròn thì nhất định là xảy ra xung quanh ngày 15. Cái này cũng chính là vì sao mà Tử Vi Đẩu Số khi an bài xác định sao Tử Vi cần phải theo ngũ hành Cục phối hợp với "số ngày sinh" để khởi. Ví dụ như: Trong khẩu quyết khởi Tử Vi tinh của Thủy Nhị Cục:

"Khảm thủy cung trung nhị tuế hành,

sơ nhất khởi sửu xuất nhị dần,

thuận hành nhất cung an nhị nhật,

âm dương tuy thù hành tắc đồng"

Nghĩa đen:

"Trong cung Khảm thủy hai năm chuyển

Mồng Một khởi ở Sửu, ra đến mồng Hai ở Dần

Chuyển theo chiều thuận, mỗi cung an hai ngày

Âm dương tuy có khác biệt nhưng di chuyển thì lại giống nhau"

Nôm na tức là:

"Đối với cung có Cục thuộc hành Thủy và cơ số vận hành là 2

Khởi sao Tử Vi với ngày mồng Một tại cung Sửu, mồng Hai tại cung Dần

Chuyển theo chiều thuận, cứ mỗi cung thì an hai ngày tiếp theo

Âm Dương tuy có khác biệt nhưng di chuyển lại giống nhau".

Ngoài ra thì ngũ hành cục khởi Tử Vi tinh cũng đều là tương đồng.

Trở lại, chúng ta xem phương pháp sắp đặt Mệnh Thân cung của Tử Vi Đẩu Số với phương pháp xác định cung Mệnh trong Chiêm Tinh học cũng có chút sự giống nhau. Lấy môn Quả Lão Tinh Tông (hoặc gọi là Thất Chính Tứ Dư) làm ví dụ, phương pháp an cung Mệnh của nó là lấy Thái Dương đến trong cung Hoàng Đạo mà khởi giờ sinh, thuận hành đếm đến Mão thì an cung Mệnh; còn phương thức của Tử Vi Đẩu Số thì lấy tháng sinh khởi giờ Tý, đếm nghịch đến giờ sinh thì an cung Mệnh. Phương diện này kỳ thực là có yếu tố tương tự rất to lớn, người nào mà học qua Thất Chính Tứ Dư (hoặc Chiêm Tinh) đều biết rõ, Thái Dương đến trong cung Hoàng Đạo kỳ thực chính là Tiết Khí mà chúng ta vẫn thường dùng, cũng chính là "tháng Thái Dương"; mà giải thiết là Tử Vi Đẩu Số cũng dùng Tiết Khí để phân chi Nguyệt Lệnh, như thế thì chẳng phải là cách an cung Mệnh của Tinh Tông và Tử Vi Đẩu Số là đều cùng một dạng theo Nguyệt Lệnh khởi đầu hay sao? Khác biệt chỉ ở phép đi thuận nghịch theo cung vị mà thôi. (Ở trong điều này còn liên quan tới vấn đề kết cấu của mệnh bàn Đẩu Số với Tinh Tông, có lẽ sau này sẽ trình bày ra).

Nếu như chúng ta còn bới lông tìm vết, theo cổ thư bắt đầu khảo chứng, cũng có thể tìm được một chút manh mối để thảo luận:

Hiện nay các học giả Tử Vi Đẩu Số chủ trương rằng nguyên do mà Tử Vi Đẩu Số không theo Tiết Khí là căn cứ cổ thư <<Thập Bát Phi Tinh sách thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập>> bên trong có bài "Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết" để mà lý luận. Chúng ta tạm thời trước tiên không bàn luận tới tính chân thực của nó, chỉ đơn thuần thảo luận nghiên cứu về câu bên trong bài "Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết":

"Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết" khai tông minh nghĩa có giảng rằng:

"Hi Di ngưỡng quan thiên thượng tinh,

Tác thành đấu sổ thôi nhân mệnh,

Bất y Ngũ Tinh ( yếu ) quá tiết,

Chích luận niên nguyệt nhật thì sinh

...

Hà dụng cầm đường giảng Ngũ Tinh".

=

(Ngài Hi Di ngẩng đầu ngắm sao trên trời,

Tạo ra môn Đẩu Số để suy đoán mệnh người,

Không giống với (môn) Ngũ Tinh, quá chú trọng đến Tiết khí,

(Mà) Chỉ luận về năm, tháng, ngày, giờ sinh).

...

Thì còn cần dùng phòng nhạc ("cầm đường") để giảng về môn Ngũ Tinh nữa chăng?)

và chúng ta thảo luận đến nhân tố then chốt có liên quan ở hai câu là "Bất y Ngũ Tinh yếu quá Tiết" và "Hà dụng cầm đường giảng Ngũ Tinh".

Trước tiên ta phải làm sáng tỏ hai chữ "Ngũ Tinh", bình thường dù sao vẫn cho rằng "Ngũ Tinh" chính là đại biểu cho "Quả Lão Tinh Tông" hoặc "Thất Chính Tứ Dư", nhưng kỳ thực điều này là sự hiểu lầm rất lớn. Cổ nhân giảng "Thất Chính Tứ Dư" là đem Thái Dương, Nguyệt Lượng, Thủy Tinh, Kim Tinh, Hỏa Tinh, Mộc Tinh, Thổ Tinh, mà quy làm "Thất Chính"; mà trong "Thất Chính" thì Thủy Tinh, Kim Tinh, Hỏa Tinh, Mộc Tinh, Thổ Tinh được gọi là "Ngũ Tinh"; địa vị của Thái Dương và Thái Âm là ở trên cả "Tinh". Do đó, "Ngũ Tinh" chẳng qua chỉ là một bộ phận bên trong của "Thất Chính", chứ không thể đại biểu cho toàn bộ "Thất Chính Tứ Dư".

Người mà học qua môn Chiêm Tinh học đều biết rằng trong hết thảy "Thất Chính Tứ Dư" thì chỉ có sự vận hành của Thái Dương với Thái Âm là có quy luật thời gian nhất định, còn "Ngũ Tinh" của nó đối chiếu với thời gian của Địa Cầu mà nói thì không có quy luật nhất định. Chúng ta đem quy luật biến hóa của Thái Dương diễn biến thành "Tiết Khí", còn sự trong khuyết của Thái Âm theo sự vận hành của nó thì biểu hiện sự biến hóa thay đổi theo mỗi một ngày đêm. Nhưng mà sự vận hành của "Ngũ Tinh" thì căn bản không có tuân theo quy tắc thời gian, mà hoàn toàn cần phải dựa vào quan trắc và tính toán theo số học mới có thể biết được. Cái này cũng chính là nguyên nhân vì sao mà cổ nhân học "Thất Chính Tứ Dư" cần phải học đầy đủ về diễn toán (tính toán theo công thức) số học và họ về quan trắc Thiên Văn, chỉ có như thế mới có thể hiểu rõ ràng chính xác về quy tắc vận hành của "Ngũ Tinh". Người hiện đại thì khỏi phải phiền phức như vậy, chỉ cần bấm máy tính một cái, thì toàn bộ vị trí của Thất Chính Tứ Dư đều hiển hiện rõ ràng! Bởi vậy, tại đây tôi nhất định phải nhấn mạnh rằng:

Sự vận hành căn bản của "Ngũ Tinh" với "Tiết Khí là không có sự liên quan.

Đó chính là lý do mà nếu như câu "Bất y Ngũ Tinh yếu quá Tiết" là nói Tử Vi Đẩu Số không chiểu theo quy tắc bài bố của "Ngũ Tinh" thì sẽ không cần nói đến việc khảo xét đến Thái Dương Tiết Khí. Trong toàn bộ kết cấu của câu trên, cũng có vẻ như có điểm mà nói chửa được thông.

Thứ hai, cổ nhân viết văn chương là hoàn toàn không có ngắt câu (các dấu câu chấm phẩy), do đó cái câu thoại "Bất y Ngũ Tinh yếu quá Tiết" nhỡ có thể là "Bất y Ngũ Tinh, yếu quá Tiết" (Không như Ngũ Tinh, phải chú trọng thông qua Tiết Khí) ấy chứ? Cứ kiểu như thế thì phản chuyển lại trở thành môn Tử Vi Đẩu Số lại cần chú trọng nhấn mạnh đến Tiết Khí hay sao?

Ngoài ra, quy ước an Thân Mệnh trong <<Tử Vi Đẩu Số toàn thư>> có nhắc đến:

"Đại để nhân mệnh cú tòng dần thượng khởi chính nguyệt..., hựu nhược nhuận Chính nguyệt sinh giả yếu tại Nhị nguyệt nội khởi an Thân Mệnh, phàm hữu nhuận nguyệt câu yếu y thử vi lệ."

(Đại khái là nhân Mệnh theo cung Dần khởi tháng Giêng... Lại nếu như người sinh vào tháng Giêng nhuận, thì phải từ Tháng Hai mà khởi an Thân Mệnh, phàm cứ xuất hiện tháng nhuận thì phải y theo quy tắc ấy.)

[QNB chú: độc giả lưu ý, có lẽ khi La Hồng Tiên biên soạn cuốn TVĐSTT này, năm Canh Tuất đời Gia Tĩnh triều Minh, thì chưa có sự điều chỉnh về quy ước cho tháng nhuận là "không được nhuận vào các tháng Một (11), Chạp (12), Giêng (1)”, cho nên ở trên mới đề cập tới chi tiết "tháng Giêng nhuận" như vậy. Quy ước ấy, có lẽ xuất hiện theo bộ lịch Thời Hiến, khoảng năm 1644-1674 thuộc 2 đời Thuận Trị và Khang Hi triều Thanh].

Cái đoạn thoại ở trên đây cũng chính là một trong những lý do khiến cho các đại sư môn Đẩu Số kiên trì với quan điểm Tử Vi Đẩu Số không theo Tiết Khí. Nhưng mà, quý vị độc giả đã từng khảo xét qua hay chưa, khi người viết ra cuốn sách <<Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư>> này là ông La Hồng Tiên, Tiến Sĩ của triều Thanh (QNB chú: có lẽ tác giả nhầm. La Hồng Tiên là Tiến Sĩ của triều Minh). Ở trong phần tựa mở đầu cuốn <<Tử Vi Đẩu Số toàn thư>> thì ông ấy có nói Tử Vi Đẩu Số là được một vị đạo sĩ ở núi Hoa Sơn có năm tu cỡ hai chục năm, dáng vẻ lão thành, đem tặng cuốn sách. Sau đó dựa theo sách mà học tập mà đoán ứng nghiệm như thần, bởi vì không dám giấu kín cho riêng mình nên đem công bố ra thiên hạ. Như thế thì, nói cách khác, cái bản <<Tử Vi Đẩu Số toàn thư>> này chính là sở học sở tích lũy theo quá trình tự nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số của La Hồng Tiên, mang những điều tâm đắc mà viết thành. Cũng có thể nói, <<Tử Vi Đẩu Số toàn thư>> quy ước an Thân Mệnh kia cũng là theo sở kiến cá nhân của La Hồng Tiên, là một bộ phận trong tác phẩm của ông ấy, chứ cũng chẳng phải là chính đích thân lão thần tiên Trần Hi Di viết ra. Như thế, thì nhiều điều luận trong cuốn <<Tử vi Đẩu Số toàn thư>> này có gì cam đoan là hoàn toàn không có sai lầm hay không? Cổ nhân viết sách in sách bởi vì việc sao chép là không dễ dàng gì, cho nên thường ngày sửa lỗi in đầy rẫy, chữ tác đánh thành chữ tộ ("lỗ ngư hợi thỉ" là thành ngữ, chữ Lỗ viết thành chữ Ngư, chữ Hợi viết thành chữ Thỉ). Chúng ta có thể rất dễ dàng đưa ra nhiều chỗ nhầm lẫn trong cuốn <<Tử Vi Đẩu Số toàn thư>>. Do đó, phương thức xử lý tháng Nhuận của Tử Vi Đẩu Số ở đây cũng có thể là đại biểu cho ý kiến cá nhân của ông La Hồng Tiên mà thôi. Hơn nữa, các học giả hậu thế đều không hoàn toàn chiểu theo y như phương pháp xử lý tháng Nhuận theo quy ước an Mệnh Thân trong <<Tử Vi Đẩu Số toàn thư>>. Do đó, cái này cũng không thể được nhận định là chứng cứ hùng hồn về việc Tử Vi Đẩu Số không theo Tiết Khí. Huống hồ Tử Vi Đẩu Số lưu truyền đến nay, trong kết cấu cũng không phát sinh quá nhiều thay đổi trọng đại? Các vị không ngại thì đến tiệm sách mà xem các tác phẩm của Tử Vân tiên sinh, Liễu Vô Cư Sĩ, cùng với một số quảng cáo rùm beng về Khâm Thiên Tứ Hóa phi tinh,... ngoại trừ 14 chính tinh tương đồng với truyền thống ra thì còn lại đều không thấy nhiều bóng dáng của hình ảnh cổ thư nữa! Thậm chí ngay cả Tứ Hóa truyền thống đều biến thành ra "nhị Hóa", trong đó Hóa Quyền với Hóa Khoa bị tỉnh lược đi! Nhất thời đúng hay sai khó mà phân biện cho rõ, nhưng mà cũng đại biểu cho phép xem không chính gốc của cổ nhân lưu lại, người hậu thế từ kinh qua nghiệm chứng mà san định sửa đổi.

Thảo luận tới đây, chúng ta không ngần ngại để làm một loại "giả thiết", đó chính là nếu như "Tử Vi Đẩu Số" là sự lột xác từ "Quả Lão Tinh Tông" hoặc Chiêm Tinh học thì "Tử Vi Đẩu Số" nhất định chẳng thể nào thoát ly được cặp ảnh hưởng của Thái Dương và Thái Âm. Do đó, tiên hiền cổ thánh lúc ban sơ thiết kế môn "Tử Vi Đẩu Số", tham chiếu phỏng theo vận hành của Nhật Nguyệt âm dương với biến hóa bốn Mùa, lấy "Tiết Khí" của Thái Dương vận hành trên Hoàng Đạo mà định Thân, Mệnh cung; lại tham khảo lấy "Nhật kỳ" của Nguyệt Lượng (mặt trăng) tròn khuyết để khởi Tử Vi tinh bàn. Như thế, cái tổ hợp cấu thành của thuật số mệnh học, nhất định sẽ phải giống ở riêng việc theo "Tiết Khí" làm căn cứ của thuật số để tiên tiến và chuẩn xác hơn.

Gần đây trên mạng có người hồi đáp Nguyệt Phần (số tháng) của Tử Vi Đẩu Số là căn cứ vào "Đẩu bính" để mà xác định, tháng Giêng thì "Đẩu bính" chỉ Dần, tháng Hai "Đẩu bính" chỉ Mão, tháng Ba thì "Đẩu bính" chỉ Thìn, v.v... Cái phép suy luận này cũng có vài điểm có chỗ mâu thuẫn:

Trước tiên, cái gọi là "Đẩu bính" là cái gì? Ứng với đúng cái phần phần đuôi của "Bắc đẩu thất tinh"! Nếu như quả chính xác là vậy thì tôi nhất định phải đưa ra sự sửa chữa uốn nắn! Bởi vì vị trí của chỗ "Đẩu bính" chỉ vào vẫn cùng với Tiết Khí có quan hệ không tách rời được!

Hoài Nam Tử viết: "Đẩu bính chỉ hướng Đông, thiên hạ đều Xuân; Đẩu bính chỉ Nam, thiên hạ đều Hè; Đẩu bính chỉ Tây, thiên hạ đều Thu; Đẩu bính chỉ Bắc, thiên hạ đều Đông".

Đây chính là cổ nhân lấy Bắc Đẩu thất tinh xem như ghi chép của quan trắc thời lệnh Tiết Khí. Cổ nhân phát hiện mà đem nó ghi chép lại. Thế thì vì sao mà có cái mối quan hệ đối ứng phù hợp như vậy nhỉ? Chủ yếu nhất vẫn là bởi vì Địa Cầu quay xung quanh Thái Dương mà biến đổi mối quan hệ của vị trí Hoàng Đạo. Do đó, chúng ta có thể nói "Đẩu bính" với Tiết Khí không liên quan hay sao? Huống hồ chỗ "Đẩu bính" chỉ vào Dần, Mão, Thìn, Tị,... cũng đều căn cứ vào sở định của Tiết Khí cả, không phải hay sao? Nếu như mà chẳng phải, thế thì xin hỏi rằng vào lúc tháng Nhuận của năm Nhuận thì "Đẩu bính" nó chỉ vào chỗ nào nhỉ?

Thứ hai, vị trí của chỗ "Đẩu bính" chỉ vào còn thuộc về "hiện tượng Thiên văn" mà làm sao có thể nói Đẩu Số với Thiên Văn là không liên quan đây? Ngoài ra, theo tôi được biết, vị trí của "Đẩu bính" di động mỗi ngày, từng Thời Thần (canh giờ) đều có vị trí biến động [Nó chỉ đúng chân thực phương hướng Đông Tây Nam Bắc hay không thì tôi vẫn còn nghi ngờ]. Vì thế, tôi còn đặc biệt đi sắm về một bộ giáo cụ rất đẹp của Bộ Giáo Dục phát hành - bàn chuyển các chòm sao để quan sát sao trời nhé! Đối với cái này mà có người nghi vấn, thì đề nghị ngài đừng ngại tới tiệm sách mà mua sắm vậy, đồng thời đi để mà quan sát một phen, ngài có thể hiểu rõ hơn!

Còn có người cho rằng Tử Vi Đẩu Số sở áp dụng chính là hệ thống "Hư tinh" chứ không phải là giống như Chiêm Tinh học xét đến sự vận hành của tinh thể thực tế. Do đó, khỏi cần đi giải thích về sự vận hành biến hóa của các tinh thể như là trong Chiêm Tinh học. Nên vì thế càng không cần bàn về việc Thái Dương quá cung với vấn đề Tiết Khí!

Về cơ bản, quan điểm này cũng có trăm ngàn chỗ sơ hở, chúng ta hãy nhìn quanh xem các môn chiêm bốc tinh mệnh của Trung Quốc, ngoại trừ Thất Chính Tứ Dư với Chiêm Tinh học hiện nay là cùng áp dụng sự vận hành của các tinh thể thực tế để mà làm cơ sở đoán mệnh ra, thì xin hỏi các vị, còn có một môn học thuật nào là xét đến hệ thống "Thực tinh" hay không? Thiên Can Địa Chi của Tử Bình Bát Tự, xin hỏi là có ai nhìn thấy được không? Hệ thống cửu tinh của Kỳ Môn Độn Giáp cũng chẳng phải là hư tinh hay sao? Hệ thống bát quái chẳng có nhẽ nào lại là tinh thể thực tế đấy à? Thế mà các môn đó đều dựa vào Tiết Khí để làm căn cứ, thế ngài cho rằng Tử Vi Đẩu Số có thể là ngoại lệ hay sao?

Một số bằng hữu có trả lời rằng chẳng cần biết mèo đen hay mèo trắng, có thể bắt được chuột thì chính là mèo tốt. Ý tức là chẳng kể là môn phái nào, chỉ cần toán được đúng thì nhất định là chính xác. Cái quan điểm này, cá nhân tôi đặc biệt tán thành, nhưng mà đây lại là một công trình khó khăn đặc biệt. Bởi vì Mệnh lý học chẳng phải là Toán học, nó cũng không có đáp án chuẩn mực, hoàn toàn chiểu theo kinh nghiệm cá nhân, cảm giác để mà nhận định, tựa hồ như rất khó có đáp án khách quan. Trừ phi có thể có một tổ chức đoàn thể giám sát cùng với một kho tư liệu khổng lồ để kiểm chứng tương hỗ, bằng không thì rất dễ rơi vào cái cảnh ông nói thì cho là ông có lý, bà nói thì cho là bà có lý, ai nói theo kiểu của người đó.

Ngoài ra, cá nhân tôi tuyệt đối tin tưởng vào "Mệnh vận tuyển trạch luận", nói cách khác là con người có thể thông qua sự lựa chọn để cải biến mệnh vận. Do đó, nhân tố của ảnh hưởng mệnh vận cũng không chỉ có riêng sinh thần bát tự, mà còn bao quát cả phong thủy, hoàn cảnh lớn lên, bối cảnh giáo dục, cha mẹ, vợ con,...

Chúng ta chỉ có thể căn cứ xác định một số đáp án sự kiện đã biết để suy đoán, bởi vì thực sự rất khó có một đáp án chuẩn mực, bất quá chúng ta vẫn đều là hy vọng có thể tập hợp một số học giả có chí hướng để nghiên cứu và thống kê, hy vọng có thể tiếp cận các chiêm tinh gia nước ngoài cùng đề xuất số liệu thống kê tin cậy để làm bằng chứng, cho nên tôi nói đây là một công trình đặc biệt to lớn.

Cuối cùng, tôi còn muốn nhấn mạnh một điểm, lập trường nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số của tôi tuyệt đối không phải là bảo thủ cứng nhắc, đứng ở lập trường người nghiên cứu mệnh lý, tôi thực sự mong muốn mở rộng tấm lòng để kiểm xét lại từ đầu các bảo vật mà Trần Đoàn lão tổ lưu lại, cái hay thì đường nhiên phải được tăng cường bảo tồn lưu giữ, có vấn đề thì chúng ta đương nhiên phải giải quyết vấn đề. Chiêm tinh thuật của người phương Tây có cục diện như ngày hôn nay cũng chính là công lao thuộc về sự phát triển của khoa học Thiên Văn cùng với sự sôi nổi của các học giả nghiên cứu, mới có thể có được hệ thống lý luận tương đối hoàn chỉnh (Tuy nhiên vẫn còn có một số vấn đề, nhưng ít ra thì trong phương diện cơ sở lý luận thì họ có rất ít tranh cãi). Trái lại thì Tử Vi Đẩu Số ở trong nước (các môn thuật số khác cũng thế) còn dừng lại ở quy mô mỗi ông nói một chút, mỗi cá nhân đều có một phần lý luận cao siêu có thể tự bào chữa, gặp lúc có ý kiến bất đồng thì choảng nhau chí chóe, cũng chẳng chịu tĩnh tâm để mà nghe ý kiến phản biện của người ta. Xin hỏi cái loại nghiên cứu học thuật như thế sẽ tiến bộ được chăng? Riêng vấn đề của Tiết Khí, Tứ Hóa, khởi Đại Hạn có ở cung Mệnh hay không, cũng đã khiến cho người nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số đau hết cả đầu! Những cái khác càng không cần phải nói! Chúng tôi thực sự rất lo ngại, giả như có một ngày nào đó mà Đại Học trong nước (thậm chí Đại Học nước ngoài) muốn mở ra xây dựng chương trình học phần của môn Tử Vi Đẩu Số, thì không hiểu là sẽ phải giảng dạy như thế nào? Cho dù có chọn được người dạy được phù hợp, xin hỏi sẽ có bao nhiêu người tín phục nghe theo đây? Tới lúc đó, tôi có lẽ sẽ không nhịn được nếu như cứ nói đi nói lại cái luận điệu cũ rích: học tập mệnh lý cần không sợ tính toán sai lầm, chỉ sợ đến cố sống cố chết không nhận sai lầm!

Và quý vị cao nhân bậc thầy cùng chung sức. Nếu như tôi có sai lầm! Cũng hoan nghênh các cao nhân bậc thầy gửi thư đến phê bình và chỉ giáo! Tôi sẽ rất sẵn lòng hoan hỉ tiếp thu!

Phan Văn Khâm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết khí với Tử Vi Đẩu Số

Một số kiêng kị đối với cửa chính –

Đối với phong thủy của ngôi nhà thì cửa chính giữ vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, bạn cần chú ý một số kiêng kị dưới đây: - Không được đối diện với cửa phòng vệ sinh hoặc phòng bếp: Phòng vệ sinh luôn bị coi là nơi không sạch sẽ, do đó tránh th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với phong thủy của ngôi nhà thì cửa chính giữ vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, bạn cần chú ý một số kiêng kị dưới đây:

– Không được đối diện với cửa phòng vệ sinh hoặc phòng bếp:

av

Phòng vệ sinh luôn bị coi là nơi không sạch sẽ, do đó tránh thiết kế cửa chính đối diện với cửa phòng vệ sinh. Nếu không chú ý điều này thì việc đầu tư kinh doanh của bạn có thể gặp bất lợi, không tốt đối với đường tài lộc của gia đình.

Trường hợp cửa chính đối diện vói phòng bếp cũng gây ra những ảnh hưởng xấu tương tự.

– Không được thiết kế đối diện với cửa sổ hoặc cửa sau:

Cửa chính và cửa sổ là những nơi dẫn khí vào nhà. Nếu cửa chính nằm trực diện với cửa sổ hoặc cửa sau sẽ tạo thành một đường thông khí, khí vào cửa trước lại ra cửa sau. Khi khí không thể tụ được trong nhà sẽ khiến cho công việc làm ăn kinh doanh của các thành viên trong gia đình kém may mắn.

– Không được treo gương hay dao ở cửa chính:

Nếu như ngôi nhà không đối diện với khu vực sát khí hoặc xung khí thì không nên treo gương hoặc dao trước cửa chính, nếu không sẽ chắn mất đường vào nhà của dương khí hoặc tài khí.

– Không được mở đối diện vói cầu thang:

Theo quan niệm của thuật phong thủy, nếu cửa chính đối diện với cầu thang, ngôi nhà thường bị “suy khí” ảnh hưởng đến sức khỏe và tài lộc của các thành viên trong gia đình.

Cửa chính trong những nhà tập thể kiểu củ vẫn giữ kiến trúc này, mang lại nhiều bất lọi cho gia chủ.

Đối với những căn nhà tập thể cũ, hay nhà đông người phải chia tầng, chia phòng, thường hay gặp phải tình trạng cửa phòng đối diện với cầu thang.

Nếu cửa chính của nhà bạn đối diện với cầu thang hướng xuống dưới, thì khí tốt sẽ theo đó mà thoát đi không có lợi cho tài vận của chủ nhà, hơn nữa cửa quay theo hướng nào còn ảnh hướng nhất định tới những người trong nhà.

– Cửa chính phía Đông đối diện với cầu thang hướng xuống thuộc quẻ Chấn, ảnh hưỏng xấu nhất tới con trai lớn trong nhà.

– Cửa chính phía Đông Nam đối diện với cầu thang hướng xuống thuộc quẻ Tốn, ảnh hưởng xấu nhất tới con gái lớn trong nhà.

– Cửa chính phía Nam đối diện cầu thang hướng xuống thuộc quẻ Ly, ảnh hướng xấu nhất tới con gái thứ hai trong nhà.

– Cửa phía Tây Nam thuộc quẻ Khôn, ảnh hưỏng xấu nhất tói người mẹ.

– Cửa phía Tây thuộc quẻ Đoài, ảnh hưởng xấu nhất tới con gái thứ ba.

– Cửa chính phía Tây Bắc thuộc quẻ Càn, ảnh hưởng xấu nhất tới chủ nhà.

– Cửa phía Bắc thuộc quẻ Khảm, ảnh hưởng xấu nhất tới con trai thứ hai.

– Cửa phía Đông Bắc thuộc quẻ Cấn, ảnh hưởng xấu nhất tới con trai thứ ba.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một số kiêng kị đối với cửa chính –

Cách chọn quà tết nên và không nên tặng

Cần phải biết những quà tết nào nên tặng, quà biếu tết nào nên tránh trong giỏ quà tết mà bạn tặng cho người khác dịp cuối năm, cách chọn quà tết ý nghĩa
Cách chọn quà tết nên và không nên tặng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong tục của người Việt Nam, Tết Nguyên đán là ngày Tết lớn nhất. Trong dịp này, mọi người luôn mong ước những điều tốt đẹp cho gia đình, bạn bè và bản thân… Xuất phát từ điều đó, nguời ta thường dành tặng nhau những món quà tết ý nghĩa. Đối tượng được tặng quà chính là cha mẹ, các bậc trưởng thượng, những người có ân đức với mình.

Những món quà tết ý nghĩa

Áo mới: Với người già, tấm khăn nhung, mảnh vải đẹp là món quà ý nghĩa. Các cụ ngày xưa tiết kiệm cả năm, mỗi dịp Tết đến mới dám mang áo mới ra mặc. Qua tấm áo mới, con cháu muốn cầu chúc ông bà luôn mạnh khoẻ.

Gà trống: Tượng trưng cho những đức tính cao đẹp như vũ (oai phong, lẫm liệt), nhân (khi kiếm được thức ăn luôn gọi bầy), tín (ngày nào cũng gáy đúng giờ). Khi tặng gà trống, người con muốn thế hiện sự kính trọng và khẳng định cha mẹ luôn là chỗ dựa vững chắc cho mình. Nhiều anh con rể, qua món quà này cũng muốn thể hiện mình là một người đứng đắn, là người chồng tốt, xứng đáng đế con gái các cụ trao thân, gửi phận.

Cành đào: Mọi người thường tặng nhau cành đào để chưng ngày Tết và trừ ma quỷ. Chuyện kể rằng, cây đào là nơi trú ngụ của hai vị thần cai quản lũ quỷ. Khi ma quỷ đến phá phách nhà cửa, người dân chỉ cần chưng cành đào, chúng sẽ sợ mất vía và dạt ra xa.

Gạo mới: Tuỳ theo từng nơi, người dân quê thường đem dăm cân nếp hoặc gạo tám thơm mới gặt để bố mẹ thổi xôi, nấu cơm cúng năm mới. Con cái dâng những món quà này với mong muốn đền đáp công ơn của bậc sinh thành, để bố mẹ no đủ cả năm.

Bầu rượu: Người xưa hay đựng rượu trong quả bầu, sau này là bầu ruợu bằng gốm. Họ tặng nhau những bầu rượu ngon nhất, quý nhất bởi theo họ, bầu rượu chính là nơi chứa đựng tinh tuý của trời đất. Bầu rượu sẽ đem đến sự sung túc, phồn vinh cho cả nhà trong năm mới. Ngày nay, bầu rượu đã được thay thế bằng chai rượu hiện đại, nhưng ý nghĩa vẫn không có sự thay đổi.

Bánh chưng: Hàng xóm láng giềng thân tín thường chọn vài cặp bánh chưng đẹp mang biếu nhau trước Tết. Bánh chưng dùng để cúng tổ tiên, trời đất và hy vọng một năm mới đủ đầy.

Màu đỏ: Các món quà ngày xuân thường có vì màu sắc vui tươi. Không phải ngẫu nhiên màu đỏ được ưa chuộng trong dịp này. Đó là màu của bao lì xì, của mảnh hồng điều viết chữ phúc, chữ tâm… Đỏ còn là màu trang phục của các cụ thượng thọ ngày xưa. sắc đỏ tượng trưng cho điều vui, may mắn, sự hanh thông quả dưa hấu xanh vỏ đỏ lòng thể hiện sự chân thành của người biếu, mong muốn gửi điều may mắn nhất cho nhau. Đó là lý do mọi người sẵn sàng trả nhiều tiền để chọn cặp dưa đỏ nhất, ngọt nhất.

Tranh tết: Trong dịp Tết, người ta cũng thường tặng nhau tranh dân gian. Bức tranh Đông Hồ về đàn gà ,cảnh đàn gà con quây quần quanh mẹ, người tặng muốn chúc gia đình bạn bình an vô sự, con đàn cháu đống 3ức tranh có đàn lợn béo thay lời chúc cuộc sống sung túc, đầy đủ cả năm. Bức Vinh hoa rất hợp tặng chovợ chồng mới cưới, chúc họ sớm có con.

Dầu: Nam bộ, người dân quê có khi tặng nhau chai dầu ăn thay lời chúc phát tài (dầu = giàu).

Tặng chó: Có người còn tặng nhau những chú cún con xinh xắn, bởi họ cho rằng chó thường mang đến điều may. Tiếng sủa “gâu gâu” của chó nghe như chữ “giàu”. Qua món quà này, người ta còn mong muốn sự hợp tác lâu dài, làm ăn suôn sẻ.

Ngày nay ngoài những món quà biếu tết truyền thống trên thì mọi người thường lựa chọn những giỏ quà tết đã được đóng sẵn với nhiều lựa chọn phong phú mà vẫn mang lại ý nghĩa mừng năm mới may mắn và thịnh vượng.

Không nên tặng những món quà sau trong dịp tết

Theo tâm lý chung, người ta thường tặng nhau những món quà đẹp nhất, ý nghĩa nhất. Tất cả những gì xuất phát từ thành ý đều có thể biến thành quà tặng. Tuy nhiên, hãy cẩn thận với một số vật tượng trưng cho điều không may. Nhiều người kiêng nhận những lễ quà biếu tết không hay như:

Đồng hồ: Đồng hồ tượng trưng cho thời gian nên khi nhận được món quà này, một số người sẽ nghĩ rằng thời gian của họ sắp hết.

Mèo: Đừng nên tặng mèo, dù chú mèo đó xinh xắn, dễ thương đi chăng nữa. Tếng kêu của mèo dễ làm người ta liên tưởng đến chữ “nghèo”, đến điều xui xẻo.

Thuốc men: Nếu bạn tặng thuốc người mê tín sẽ nghĩ ngay đến đau ốm, bệnh tật. Đầu năm bị ốm thì cả năm sẽ không suôn sẻ.

Con mực: Đi chơi biển về, nhiều người hay gửi tặng bạn bè, người thân vài con khô mực đế làm quà. Tuy nhiên, đừng nên tặng món ăn này vào dịp Tết vì nhiều người quan niêm nhận “mực” sẽ bị đen đủi cả năm. Tương tự như vậy, nêu bạn tặng lọ mực, người ta sẽ nghĩ rằng bạn đang “trù ẻo” họ.

Dao, kéo: Người ta có thể tặng nhau bộ dao, nĩa sang trọng, nhưng vào ngày Tết, món quà này lại có thể mang đến điềm xui. Người xưa quan niệm dao kéo sẽ đem đến sự xung khắc.

Cho và nhận cũng là một hành vi văn hoá, vậy nên cần “có văn hoá tặng quà” và “văn hoá nhận quà’ Việt Nam có tục cẩn thận trong mọi hành động ứng xử vào ngày Tết để mang lại sự tốt lành, tránh bị giông suốt cả năm. Theo thời gian, mức sống ngày càng cao hơn, nhiều loại bánh trái, quà cáp hiện đại đang dần thay thế những món quà truyền thống. Tuy nhiên, dù chọn quà gì, bạn hãy luôn tặng bằng tấm chân tình, không vụ lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn quà tết nên và không nên tặng

Xem tướng người có phúc lớn mệnh lớn –

Người có bàn chân lớn, lòng bàn chân đầy đặn, nếu là nam thì cao lớn khôi ngô, là nữ thì cao ráo xinh xắn. Đó là những tướng người có phúc lớn mạng lớn. Củ thể như thế nào chúng ta cùng nghiên cứu trong bài viết dưới đây nhé! Mặt khác thông qua bài v

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người có bàn chân lớn, lòng bàn chân đầy đặn, nếu là nam thì cao lớn khôi ngô, là nữ thì cao ráo xinh xắn. Đó là những tướng người có phúc lớn mạng lớn. Củ thể như thế nào chúng ta cùng nghiên cứu trong bài viết dưới đây nhé! Mặt khác thông qua bài viết này bạn có thể xem được bản thân mình có tướng phúc lớn mệnh lớn không?

Nội dung

  • 1 Tướng người có phúc lớn mệnh lớn
    • 1.1 Người gầy nhưng rắn rỏi
    • 1.2 Vòng 3 cong đầy
    • 1.3 Lòng bàn chân lớn, đầy đặn
    • 1.4 Bàn tay đầy đặn
    • 1.5 Tai lớn và dày
    • 1.6 Trán cao rộng, sáng sủa
    • 1.7 Mũi cao, đầu mũi tròn
    • 1.8 Hai má cân đối

Tướng người có phúc lớn mệnh lớn

Người gầy nhưng rắn rỏi

Người này nhìn bề ngoài dường như không có nhiều phúc khí, thật ra nó ẩn hết vào trong. Dù họ đi tới nơi nào cũng được người khác công nhận, được quý nhân phù trợ, cực kỳ may mắn.

Vòng 3 cong đầy

Nghe có vẻ rất hài hước nhưng trường hợp này dù là nam hay nữ đều rất tốt. Họ có phúc khí tốt, mệnh tốt.

Lòng bàn chân lớn, đầy đặn

Người có bàn chân lớn, lòng bàn chân đầy đặn, nếu là nam thì cao lớn khôi ngô, là nữ thì cao ráo xinh xắn. Bên cạnh may mắn về ngoại hình, họ thường gặp được quý nhân, tài vận cùng phúc khí lúc nào cũng dồi dào.

may-man-9916-1409881915

Bàn tay đầy đặn

Lòng bàn tay của nam giới cần phải lớn, không nhất thiết phải trắng trẻo mập mạp, còn đối với nữ giới nếu có nhiều phúc khí thì hai bàn tay của họ phải trắng trẻo đầy đặn. Những người tay gầy guộc, xương xẩu thường không có nhiều phúc khí. Đặc biệt những người năm ngón tay xương gầy và dài thì càng phải tự lực cánh sinh mới mong cơm no áo ấm. Còn những người có bàn tay đầy đặn thì ngược lại, họ không cần phải trải qua quá nhiều vất vả cũng có thể dễ dàng có được cuộc sống hạnh phúc, gặp nhiều may mắn.

Tai lớn và dày

Một người có phúc khí hay không thường có thể nhìn thấy thông qua tai của họ. Tai càng lớn thì thọ mệnh càng dài, tai càng dày thì tài vận càng tốt. Về già phúc khí cũng tương đối thịnh vượng.

Trán cao rộng, sáng sủa

Phần trán nếu vô duyên vô cớ trở nên tối tăm thì có thể bạn đang gặp phải vận xấu. Nhưng điều này sẽ khó có thể xảy ra với những người có vầng trán cao rộng, bởi bọn họ trời sinh phúc lớn mệnh lớn.

Mũi cao, đầu mũi tròn

Người sở hữu tướng mũi như vậy thì cực kỳ tốt số, người ta có thể thông qua hình dáng mũi để nhìn thấy tài vận của mỗi người. Mũi còn được gọi là “Cung tài bạch”, có tiền thì có thể giải quyết được rất nhiều việc, bởi vậy một mặt nào đó người có tiền cũng có thể trở thành người có phúc.

Hai má cân đối

Những người có gò má quá cao hoặc cao thấp không đều, dù là nam hay nữ, cuộc sống của bọn họ đều khá vất vả, thời ấu thơ cũng không tốt. Còn người có hai má cân đối thì ngược lại, họ được nhiều người quan tâm, chăm sóc, che chở. Cuộc sống cũng êm đềm, nhiều may mắn.

Phúc khí thật ra có thể là cảm xúc của lòng mình, chứ không đơn thuần là về mặt vật chất mà người ta có thể dễ dàng nhìn thấy. Người biết tự hài lòng, cũng chính là người có nhiều phúc. Nếu như năng làm việc thiện, giữ thiện tâm, vận may tự dưng sẽ đến, vận xấu cũng sẽ bỏ đi, khổ tận cam lai.

Xem thêm:

  • Xem Tướng Eo Và Tướng Mông Của Phụ Nữ
  • Xem Tướng Trẻ Em Có Số Phận Tốt Và Xấu 
  • Xem Tướng Khuôn Mặt Đoán Phúc Phận
  • Xem tướng khuôn mặt
  • Xem tướng cổ
  • Xem vận mệnh của mình qua hình dáng móng tay
  • Xem tướng ngón chân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng người có phúc lớn mệnh lớn –

Phòng tắm hiện đại và những lưu ý về phong thủy

Nên bố trí phòng tắm ở hướng dữ, tránh đặt đè lên hướng lành (làm ảnh hưởng không tốt đến các sao lành, vận may của đất ở)...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy không nằm ở vị trí chủ đạo của ngôi nhà, phòng tắm giữ vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe và tinh thần bạn. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về phong thủy phòng tắm hiện đại để cùng làm đẹp thêm “góc không thể thiếu trong mỗi căn nhà”, bạn nhé !



7 điểm quan trọng cho phòng tắm:

- Trần: Nếu trần nhà bị ảnh hưởng bởi hơi nước quá nhiều sẽ dễ bong tróc. Do đó, bạn nên lựa chọn vật liệu trần có tính năng chống thấm, chống ẩm, chịu nhiệt tốt. Phần đỉnh của phòng tắm rửa, vệ sinh cần phải chú ý ngăn ngừa ẩm ướt và đảm bảo độ kín đáo.

- Vách: Cần lựa chọn những vật liệu có tính chống thấm, chống mục và chống biến chất cao. Các loại gạch men dễ lau chùi, nhiều màu sắc đẹp mắt, mau khô là vật liệu ốp tường vệ sinh lý tưởng để bạn lựa chọn. Nên chọn gạch ốp tường có màu tương đồng với gạch nền để tạo ra sự thống nhất cho phòng vệ sinh.

- Sàn: Sàn của phòng tắm, vệ sinh không được tích nước, không trơn trượt để đảm bảo an toàn khi sử dụng. Tốt nhất, bạn nên chọn các loại gạch nền có hoa văn nổi.

- Lỗ thoát nước: Mặt sàn của nhà vệ sinh cần có lỗ thoát nước mạnh và có độ nghiêng nhất định để tránh nước ứ đọng gây trơn trượt, ẩm ướt và tạo ra khí xấu cho nhà bạn.

- Bài trí: Bạn nên trang bị đầy đủ những vật dụng cần thiết cho việc vệ sinh, tắm rửa như bồn tắm, bồn rửa mặt, bồn cầu… Ngoài ra, gương trang điểm, giá treo khăn, tay vịn cho bồn tắm cũng rất cần thiết.

Nên chọn bồn tắm dạng tròn hoặc chữ nhật. Ngoài ra, bồn tắm hình ngũ giác hay hình lục giác cũng rất phù hợp. Không nên chọn bồn tắm hình tam giác hay hình dạng bất quy tắc.

- Cửa: Cửa phòng vệ sinh nên làm bằng chất liệu có tính năng ngăn thấm nước, chồng gỉ, mục. Tránh dùng cửa gỗ. Nên có thanh chắn ở cửa để đề phòng nước thoát ra ngoài.

- Thiết bị điện: Nên chọn loại ổ cắm điện có nắp đậy ngăn nước. Không nên lắp đặt để lộ dây điện ra ngoài. Nước đồng nghĩa với sự giàu sang, phú quý cho nên vị trí của phòng tắm luôn được khoa phong thủy coi trọng.

Quan điểm chung cho phòng tắm:

Nên bố trí phòng tắm ở hướng dữ, tránh đặt đè lên hướng lành (làm ảnh hưởng không tốt đến các sao lành, vận may của đất ở). Ngoài ra, phòng tắm nên đặt chỗ kín, cách xa cửa ra vào chính. Cũng không nên đặt không gian này gần nhà bếp vì bất lợi cho vấn đề sức khỏe.

Bạn nên tách phòng tắm khỏi nhà vệ sinh hoặc bảo đảm khu vực phòng tắm nằm trong phòng ngủ phải có hệ thống thông khí hoạt động tốt.

Màu sắc dùng trang trí phòng tắm sẽ ảnh hưởng đến cảm giác của người dùng. Xu hướng phòng tắm hiện nay đang hướng tới việc lựa chọn những gam màu “organic” gần với thiên nhiên như xanh dương, xanh lá cây… Dù chọn màu gì, bạn vẫn có thể tạo một không gian thư giãn với những bản ballad nhẹ nhàng cùng mùi hương quyến rũ của tinh dầu.

(Theo Mẹ yêu bé)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng tắm hiện đại và những lưu ý về phong thủy

Những bước luận đoán lá số Tử vi (phần 1) –

Muốn lập thành một lá số Tử Vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch. Cách lập thành lá số Tử Vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ghiệm… của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau cho lá số tu vi.

Để giải đoán được Tử Vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:

Trí nhớ – Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao.
Suy luận – Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.

Trực giác – Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận.

Kinh nghiệm – Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác.

Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu Tử Vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.

Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số.

Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ trong tu vi

Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc trong tu vi .

Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp – Nhị hợp – Xung chiếu giữa các cung trong lá số Tử Vi.

tl-tu-vi-3

Những Tiến Trình Luận Đoán Số phải theo:

Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán.

Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh

Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục

Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân

Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân

Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số

Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số.

Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu trong tu vi

Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì.

Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân.

Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân.

Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số.

Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức.

Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số.

Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng.

Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem.

Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số. Phần này có thể xem qua các bài sưu tập về “Vấn đáp Tử Vi < vdap_tv.html&g thienduc thamluan.lysodongphuong.com” của Tướng Số gia Thiên Đức đăng lại trên trang Web này để rút tỉa kinh nghiệm về cách thức giải đoán lá số. Mỗi câu vấn đáp nói trên đều có phần lược giải về Tử Vi cho người đặt ra câu hỏi.

Hiện tại phần “Tính lý các sao” của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare , sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh.

Những cung cần phải xem

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc – Tài bạch – Tật ách – Thiên di – Điền trạch – Nô bộc.

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu – Tử tức – Phụ mẫu – Huynh đệ

Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết

Cách Giải Đoán Vận Hạn

Xem các Đại vận 10 năm của lá số

Xem Tiểu vận từng năm

Luận về cung tam hợp

Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.

Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.

Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.

Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp trong tu vi:

Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.

Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của Tử Vi Đẩu Số.

Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.

Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.

Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:

Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương – gọi là Lưỡng Nghi.

Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.

Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương – Thái Dương và Thiếu Âm – Thái Âm)

“Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành.” (Đổng Trọng Thư)

Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra:

4 mùa – Xuân Hạ Thu Đông

5 chất gọi là Ngũ hành : Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ

8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái
Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bước luận đoán lá số Tử vi (phần 1) –

Xem tướng phát đạt và phá bại khi đến vận

Xem tướng phát đại những người đang chuẩn bị đến vận tốt, hào khí quanh người hồng sáng, ngũ quan tươi tắn, trong khi tướng phá bại đi vào vận xấu cần xem
Xem tướng phát đạt và phá bại khi đến vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi đến vận tốt, xem tướng người phát đạt thấy hào khí tỏa sáng, tinh thần hưng khởi, ngũ quan hồng hào cân đối.

Thông thường, bàn về việc giải đoán tướng mạo, người ta hễ thấy diện mạo khôi ngô tuấn tú, tiếng nói vang dội. Tam đình bình ổn. Ngũ quan cân xứng vội vã cho ngay đó là loại tướng người chắc chắn sẽ có thể phát đạt, nhưng trongđời sống  thực tế không thiếu gì kẻ hội đủ các dấu hiệu trên mà không khá giả, hoặc có tướng phát đạt một thời nhưng không được hưởng phúc đến già hoặc nửa đời vinh hoa cực điểm nhưng rốt cuộc nhà tan thân diệt.

Sở dĩ có những hiện tượng đó là vì theo luận của tướng học hoặc do Ngũ hành sinh khắc (ừong cái tốt đã hàm chứa cái xấu) hoặc do tâm tính kiêu sa, độc hại không biết giữ gìn để rồi tự mình làm hại mình trước khi bị người ta làm hại (phần tâm tướng không đi đôi với phần hình tướng).

Ngược lại, ngũ quan, ngũ nhạc không nảy nở, mũi không đẫy đà, thoáng trông không có gì là tướng phát đạt theo định nghĩa thông thường mà vẫn được hưởng phúc lúc trung niên hay tuổi già. Hiện tượng này trong thực tế cũng không hiếm.

Đứng về mặt tướng học chuyên môn, loại tướng người có vẻ không phát đạt mà lại phát đạt, chính là những kẻ có tướng phát đạt đặc biệt, ví dụ như các loại tướng ngũ lộ, ngũ tiểu, ngũ hợp, bát tiểu, cầm thú tướng, nếu các điều kiện hình thức lẫn lộn nội dung của các loại tướng (vốn bị coi là tiện tướng theo nhãn quang thường tục) kể trên phải đồng thời kiêm bị.

Xem tướng phát đạt giàu sang phú quý

Ta hãy lấy ví dụ về tướng ngũ lộ. Tướng ngũ lộ là:

  • Mắt lồi (vốn là tướng chết yểu).
  • Tai phản (Luân quách đảo ngược vốn là tướng người ngu độn).
  • Lỗ mũi hếch lên (tướng của người chết thảm).
  • Môi cong lên (tướng của người chết thảm).
  • Lộ hầu (cùng ý nghĩa như môi cong).

Thoáng nhìn qua, tướng người như vậy, kẻ học tướng thông thường vội vã cho là ác tướng, nếu không kết luận là tướng người yểu thọ, bần hàn thì cũng không dám nghĩ đó là tướng người phát đạt. Thế mà, một cá nhân nếu đủ cả ngũ lộ thì lại thường là kẻ phúc thọ song toàn. Tướng “Ngũ lộ câu toàn” tuy thường là tướng phát đạt đặc biệt, nhưng không phải hầu hết là phát đạt, vì chữ câu toàn chỉ mới là hỉnh thức chứ không đủ thực chất đi kèm.

Ví dụ như ngũ lộ mà:

  • Mắt lộ nhưng không có thần quang.
  • Tai lộ mà không có vành tai ngoài hoàn mỹ.
  • Mũi lộ mà chuẩn đầu trơ xương hoặc quặp xuống như mỏ chim ưng.
  • Môi hếch mà răng sún hoặc khểnh.

Lộ nhưng âm thanh rè và nhỏ thì đó lại là tướng thô trọc, chủ về khốn quẫn, chết non, vì chỉ đắc cách có phần hình thức mà không có phần thực chất nên không phải là tướng phát đạt.

Xem bói pháp có câu: Nhất lộ, nhị lộ thì quẫn bách, bần yểu, ngũ lộ thì phát đạt. Câu nói đó chỉ có tính tương đối. Ngũ lộ câu toàn có phát đạt hay không, còn tuỳ thuộc vào một số điều kiện như đã nói trên. Còn nhất lộ, nhị lộ thì quẫn bách, bần yểu, cũng không phải là điều đương nhiên phải thế. Vì cũng như ngũ lộ câu toàn nhất nhị lộ nhiều khi là tướng của kẻ bần cùng nhưng đôi khi cũng là tướng của người phát đạt. Nếu mắt lộ mà có chân quang và thu tàng thì nếu các bộ vị khác không khuyết hãm thì đến ngoài 40 tuổi sẽ có cơ hội khá giả. Mũi lộ mà khí sắc lúc nào cũng hồng nhuận, cánh mũi dầy và lỗ mũi không hếch lên (tham khảo đoạn nói về các loại mũi điển hình) thì tuy thiếu niên có bị khốn khổ nhưng nói về những vãn niên ắt phát đạt. Môi, tai, lông mày, yết hầu… cũng đều có thể suy diễn tương tự như trên để định xem “lộ” là tốt hay xấu chứ không thể vội vã võ đoán.

Ngoài tướng ngũ lộ được coi là phát đạt (nếu hội đủ cả hình lẫn chất) còn có các tướng ngũ tiểu, bát tiểu, ngũ hợp, tướng cầm thú… cũng đều là tướng phát đạt đặc biệt với điều kiện là hình và chất đi đôi với nhau.

Tóm lại, các tướng đặc biệt vừa kể, tướng pháp gọi đó là biến cách hay phi thường cách để phân biệt với loại tướng người bình thường, đều có thể phát đạt hay không tuỳ theo sự hội đủ được cả hình lẫn chất không. Những loại tướng phát đạt đặc biệt chính là căn cứ vào nguyên tắc “Trọc trung hữu thanh”, “thanh” và “trọc” tương đối dễ phân biệt, nhưng “Thanh trung hữu trọc” và “Trọc trung hữu thanh” thì lại rất khó tìm ra.

Muốn thấu hiểu phải tường tận, phải chuyên tâm nghiên cứu và có năng khiếu đặc biệt bén nhạy. Bởi lẽ trên, chúng ta sẽ không thấy gì đáng ngạc nhiên khi trong các sách nói về tướng học, người ta thường nói “Tâm lĩnh thần hội” nghĩa là những gì uyên thâm cao xa, thì có thể hiểu thấu đáo bằng lối tâm truyền chứ không thể bằng lối ngôn truyền được. Điển hình cho lề lối này là phàn hình nhi thượng của nho giáo do Khổng Tử hấp thụ được chỉ còn lưu lại qua con người của Tử Tư rồi Tử Tư chỉ truyền được đến đời Mạnh Tử là mất chân truyền.

Tuy vậy, mặc lòng sự cố gắng liên tục vẫn là điều tối thiết yếu cho bất cứ ai muốn đạt đến một mức độ thành quả nào đó, còn nằng khiếu đặc biệt về một ngành học càng huyền ảo, thì lại càng khó phát hiện nếu chưa nỗ lực tới mức tối đa. Vì vậy, độc giả không nên thấy khó mà đã vội ngã lòng khi nghiên cứu và ứng dụng nguyên lý thanh trọc trong tướng học “Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông” kia mà.

Tướng người được nể trọng

Càng có nhiều đặc điểm dưới đây thì càng chính xác. Đây là một số điểm xem tướng người luôn được mọi người kính nể, nói lời thì nghe lời, kính trọng khuôn phép.

– Lòng bàn chân bằng phẳng.
– Dưới hai lòng bàn chân có hiện ra hình bánh xe với đầy đủ các bộ phận, vành xe, trục xe và nan hoa xe.
– Gót chân thon dài.
– Ngón tay ngón chân dài.
– Tay chân mềm mại.
– Tay chân có chỉ giăng như màn lưới.
– Mắt cá chân dáng như con sò.
– Ống chân thon thả như chân hươu.
– Đứng thẳng không khom xuống, cũng có thể với bàn tay sờ chạm đầu gối.
– Ngọc hành ẩn kín trong bọc da.
– Màu da sáng ánh như vàng ròng.
– Da thật láng mịn, bụi bặm không bám.
– Mỗi lỗ chân lông mọc chỉ một sợi lông.
– Lông mọc hướng về phía trên, các lông có màu xanh đen và xoáy tròn chiều bên hữu.
– Thân hình ngay thẳng.
– Bảy chỗ là: cổ, 2 lưng bàn tay, 2 lưng bàn chân, 2 bả vai, đều no đầy.
– Bán thân trên tựa như mình sư tử.
– Lưng bằng phăng.
– Thân cân đối như cây bàng, thân cao bằng sải tay và sải tay dài bằng thân.
– Vị giác nhạy bén, tức là thần kinh lưỡi cực nhạy dễ dàng hấp thụ hưong vị thức ăn.
– Cần cổ ừòn trịa, thẳng đều.
– Cằm tròn như cằm sư tử.
– Răng bằng và đều.
– Răng mọc khít nhau.
– Bốn chiếc răng nhọn thật trắng sạch.
– Lưỡi rộng dài.
– Tiếng nói trong ấm rõ ràng như tiếng chim karavika.
– Tròng mắt đen huyền.
– Lông mi dài mịn như mi mắt con bê.
– Giữa đôi lông mày có chùm lông trắng mềm như bông.
– Đầu có nhục kế, là xương đỉnh đầu nổi vung lên.

Tướng phá bại số kiếp long đong

Các dấu hiệu của sự phá bại (phá bại dùng ở đây có nghĩa rộng rãi), bao gồm:

  1. Số kiếp long đong vất vả về một hay nhiều lĩnh vực của đời người, không bao giờ có thể khá giả, công danh, sinh kế trì trệ.
  2. Tâm tính thấp hèn, ngu muội quá mức bình thường.
  3. Kết quả cuộc đời thường bi thảm: chết trong cô đơn, chết bất đắc kỳ tử, chết thảm, đói rách, bị khinh rẻ,…

Đứng về mặt hình tướng, tướng người phá bại được nhận ra nhờ các dấu hiệu bề ngoài sau đây:

– Trán nhỏ, nhọn, hẹp, chủ về hình khắc, công danh trắc trở, thuở thiếu niên gặp nhiều tai họa.
– Lông mày mọc thấp, lan xuống gần bờ mắt chủ về cùng khốn. Lông mày thưa thớt chủ về vất vả, nhọc nhằn trong cuộc sống, đứt đoạn chủ về công việc thành bại thất thường, ngắn cụt chủ về nghèo hèn…
– Mắt vừa ngắn vừa nhỏ chủ về tâm địa nhỏ mọn, nếu thêm mặt mập núng nính như mặt lợn thì sẽ chết không toàn thây.
– Mắt lớn, lồi và hời hợt, chủ về chét non, lộ và có hùng quang chủ về chét thảm, đồng tử vàng và lờ đờ thần chủ về khắc thê và hay bị hình phạm.
– Mũi hếch và lộ chủ về phá tán, cùng khốn. Thấp hoặc có gân, có vạch chủ về công ăn việc làm lên xuổng thất thường, chuẩn đầu má cao so với khuôn mặt và nhất là so với lưỡng quyền thì chủ về cô đơn hay phá bại, quá lớn và mỏng gọi là không phù hoặc nghiêng lệch đều chủ về cô đơn trì trệ.
– Miệng nhỏ, môi mỏng chủ về nghèo hèn, rộng mà lệch, lớn mà thường há hoác ra không khép kín lại đều chủ về cô đon, nghèo hèn. Môi chúm lại và nhô cao lên, khóe miệng trễ xuống, pháp lệnh ăn vào khoé miệng đều có ý nghĩa tưong tự. Riêng pháp lệnh ăn vào khoé miệng gọi là “Đằng xà nhập khẩu” dù các bộ vị khác có tốt nhung chung cuộc cũng chết đói hoặc chết đường chết chợ.
– Tai không có luân, quách rõ ràng minh bạch chủ về cùng khốn, mỏng nhọn chủ về nghèo túng, đen đủi, thấp, lệch chủ về hèn mọn chết non.

Đại để nhũng kẻ mà ngũ quan đều vấp phải một trong các khuyết điểm của từng Quan kể trên khả dĩ đủ để xếp vào loại tướng người phá bại.

Ngoài tướng phá bại vì ngũ quan khuyết hãm kể trên còn có một số hình cách đặc biệt sau đây cũng bị xếp loại vào tướng phá bại:

Tướng lục cực

Tướng lục cực đó là người có một trong sáu dáng dấp cực đoan sau đây:

  1. Đầu lớn nhưng cổ nhỏ: chủ về bần tiện, yểu vong. Riêng đàn bà đầu lớn cổ nhỏ vai ngang là số góa bụa, làm bé.
  2. Mặt lớn, đầu nhỏ: chủ về nghèo và tính nết độc ác.
  3. Thân thể phì nộn, cao lớn mà tiếng nói quá nhỏ, không có âm lượng, chủ về vãn niên nghèo khổ, chết chờ tay người ngoài tống táng.
  4. Ức nổi cao mà bụng dưới lại quá lõm: chủ về hậu vận không ra gì.
  5. Vai lưng quá trơ xương so với toàn thể các phần khác của thể: chủ về nghèo hèn không con cái.

Tướng lục tiện

Xét về mặt tâm tướng, vô luận hình hài ra sao, nếu phạm vào một trong các khuyết điểm sau về đức hạnh cũng thuộc về tướng lục tiện:

  1. Không biết liêm sỉ, giữ gìn đạo lý.
  2. Thường tự khoe mình (tự cao, tự đại).
  3. Thích châm chích những khuyết điểm của người.
  4. Không có gì đáng cười mà lại cười như kẻ phát khùng.
  5. Không biết lẽ tiến thoái trong khi giao thiệp hay làm việc.
  6. Lúc ăn hay nói chuyện huyên thuyên trên trời dưới đất (đây phải là một có tật bẩm sinh mới kể. Còn như với dụng tâm làm sai lạc nhận định của người chung quanh thì không kể).

Tướng lục nại

  1. Lông mày thô, mọc thẳng đứng, không xuôi theo chiều từ đầu đến đuôi mắt chủ về hay bị hình phạm.
  2. Ngay giữa sơn căn có một lằn sâu chạy xuyên qua ấn đường lên tới giữa trán.
  3. Sống mũi cao gầy trơ xương: chủ về khổ sở, tai nạn.
  4. Tròng mắt lồi cao rất tốt rõ: chủ về hình khắc.
  5. Sống mũi có xương phát triển về chiều ngang và nổi cao lên chủ về trung niên phá tán, long đong vất vả.
  6. Răng vẩu và khấp khểnh, lồi ra khỏi miệng chủ về bực dọc lo lắng uất ức suốt đời.
  7. Xương lộ, thịt xệ và thường gặp tai nạn, hung hiểm và có số cơ hàn.

Tướng lục ác

  1. Đầu quá nhỏ, bần tiện, ngu độn.
  2. Mắt dê: chết thảm hoặc đoản mệnh
  3. Môi chúm cong lên, răng lởm chởm: nghèo túng.
  4. Yết hầu lộ: khắc vợ, muộn con, hay gặp tai vạ.
  5. Tam đình bất quân xứng, Hạ đình đặc biệt dài và nhọn chủ về nghèo khổ, cô đơn lúc tuổi già.
  6. Đi thân hình lắc lư như rắn bò, bước chân nhún nhảy như chim chìa vôi: long đong khốn quẫn.

Tướng thập sát

  1. Mặt mày lúc nào cũng ngơ ngác như kẻ si ngốc.
  2. Thần khí hôn ám thô bỉ.
  3. Lòng trắng mắt pha hồng vì thiên bẩm.
  4. Lỗ mũi hếch hếch, sống mũi quá thấp gần như vào mặt phẳng của khuôn mặt.
  5. Không bệnh tật mà có thói quen bẩm sinh hay khạc nhổ dường như trong miệng lúc nào cũng có đờm.
  6. Chỉ có râu cằm mà môi trên không có ria.
  7. Lúc ăn uống thường đổ mồ hôi dù rằng thân thể không bị bệnh và trong khi mọi người khác ở vào hoàn cảnh tương tự không có đổ mồ hôi.
  8. Tự nói, tự cười với chính mình mà không cần người đối thoại.
  9. Thanh âm khan lạnh giống như tiếng chó sói tru.
  10. Cơ thể có khí hôi do bệnh tình mà ra.

Càng gặp nhiều sát thì mức độ hung hiểm càng gia tăng và sự giải đoán càng thêm chính xác.

Ngoài những nét tướng hình thể ở vị thế tĩnh hoặc bán tĩnh, bán động đề cập ở mục vừa kể liên quan đến phát đạt hay phá bại, ta còn phải kể đến những nét tướng về thần, khí sắc (đặc biệt là khí, sắc) ở từng bộ vị một.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phát đạt và phá bại khi đến vận

Viết cho nữ tuổi Hợi 1995: nhạt màu nhưng giàu lòng vị tha

Nữ tuổi Hợi 1995 cứ như mây lang thang trên trời. An nhiên, tự tại, và cũng lạc lõng, nhạt màu. Cho nên cuộc đời của nữ 1995 thường chú định là mệnh phụ ở phía
Viết cho nữ tuổi Hợi 1995: nhạt màu nhưng giàu lòng vị tha

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sau. Họ sẽ sớm gặt hái được thành công chừng nào họ có một người dẫn dắt, một người yêu thương, một người chia sẻ buồn vui trong cuộc sống, một người kéo họ ra khỏi sự lạc lõng, cho họ động lực cố gắng và đưa đường chỉ lối để họ chỉ việc bước theo sau.

Nu tuoi Hoi 1995
 
Nữ 1995: tuổi Ất Hợi
  Mệnh: Sơn Đầu Hỏa
 
Thiên mệnh năm sinh: Khảm Thủy thuộc Đông Tứ Mệnh
 
Lưu ý: Giai 1995 không liên quan   

1. Cuộc đời nữ tuổi Hợi 1995

  Nếu trong cuộc sống có thể mua muối để rắc cho cuộc sống thêm gia vị, quá nửa số muối sẽ được bán cho các nữ tuổi Ất Hợi 1995.   Nữ giới sinh năm 1995 thường là những người luôn thấy cuộc sống trống rỗng và tẻ nhạt.   Họ như kiểu không thuộc về cái thế giới này, không có cảm hứng với xã hội này.   Họ có thể đi chơi, có thể đi ăn, có thể vui vẻ với mọi người, có thể an nhiên không thấy cô độc.   Nhưng cảm giác chán chường nhạt nhẽo với mọi thứ, nữ 1995 sẽ không thể xua đi.  

2. Tính cách nữ Ất Hợi 1995: không giỏi sử dụng mưu hèn kế bẩn


Theo luận giải tử vi trọn đời, mệnh của nữ 1995 là Sơn Đầu Hỏa, tức là bên trong họ luôn có một cá tính mãnh liệt được ẩn giấu sâu dưới vẻ bề ngoài ôn hòa của bản thân.
  Nữ 1995 thường là những người khoan dung độ lượng, trực tính, thật thà và chất phác.   Họ không giỏi sử dụng mưu hèn kế bẩn và sự tự tôn tự trọng bên trong cũng không cho phép họ làm điều đó.   Nữ 1995 cũng là những người làm việc hấp tấp, nghĩ gì làm đấy nên không lường hết được sự vòng vo của lòng người, sự lắt léo của lưỡi người. Nôm na là đôi khi có những người bán họ sang Trung Quốc, họ vẫn rơm rớm nước mắt cười cảm ơn :)   Cẩn thận trong các mối quan hệ và sự nông sâu của lòng người nhé nữ 1995.  

3. Nữ 1995 giàu lòng vị tha


Tuy nữ Ất Hợi 1995 là người yêu ghét rõ ràng, nhưng họ cũng là những người giàu lòng bao dung, dễ tha thứ cho những lỗi lầm người khác phạm phải. Được làm bạn của một nữ 1995 là điều vô cùng hạnh phúc.
  Nữ Ất Hợi 1995 là số ít thành phần cá biệt đặt tình bạn nhỉnh hơn hoặc ít nhất ngang bằng tình yêu.   Khi gặp khó khăn, nữ 1995 là những người sẵn sàng giúp đỡ bạn toàn tâm toàn ý, giúp như thể chỉ hận bản thân mình không thể giúp được nhiều hơn.  

4. Mặt tài lộc của nữ tuổi Hợi 1995

Tai loc cua nu tuoi Hoi 1995
 
Xem bói tử vi, mặt tài lộc của nữ 1995 thường trắc trở giai đoạn đầu đời.
  Số của họ chủ định sự vất vả, tức là nếu muốn giàu thì họ phải bôn ba. Nhưng do những tính cách hơi có phần không phù hợp với xã hội nên nữ 1995 sinh ra như kiểu để bị lừa vậy.
 
Họ quá cả nể và hết mình vì những mối quan hệ xung quanh nhưng đôi khi thành quả thu về lại là sự báo đáp hời hợt.   Một lời khuyên cho nữ 1995 nên hạn chế cho vay mượn, hạn chế tin người, chỉ nên hết lòng vì người xứng đáng, cho tài lộc bớt hư hao vì những lý do đáng có, vì những người không đáng hi sinh.  

5. Mặt tình cảm nữ Ất Hợi 1995

  Xem bói tình duyên, trong tình cảm nữ 1995 là những người mang nhiều nét đáng yêu khi thích được quan tâm và không thích chủ động.    Họ dễ cảm động vì những điều nhỏ nhặt.   Rung rinh vì những cử chỉ lãng mạn không tên.   Họ là những người khi yêu rất chân thành nghiêm túc, chịu khó vun vén không dối lừa. Nhưng trong mắt người khác họ hơi ngờ nghệch và dễ lừa gạt.   Ẩn trong mệnh cách của một nữ 1995 là "số bị lừa tình" và số bị phụ tình".   Chọn người yêu hết sức cẩn thận nhé nữ 1995, kẻo những tình cảm gửi gắm chân thành đấy lại chỉ nhận được sự hời hợt đầy đau thương.

Nữ 1995 nên tham khảo thêm bài viết sau đây: Tuổi Hợi hợp với tuổi nào trong tình yêu và hôn nhân?
 

6. Khuyết điểm của nữ tuổi Hợi 1995


Dĩ nhiên nữ 1995 cũng có một bầu trời khuyết điểm:
  + Nữ 1995 là những người hay hỏi câu hỏi về sự tồn tại của bản thân, về mục đích sống của mình.   + Họ làm việc do dự thiếu quyết đoán như kiểu đẽo cày giữa đường. Người khác nói vào một chút, nói ra một tẹo họ đã dễ chao đảo quyết định của bản thân.   + Họ cả nể và không biết cách từ chối, nói không với những yêu cầu của những người mà họ quen biết. Kiểu khi bạn B vay tiền, họ đã biết bạn B sẽ không trả, nhưng vì cả nể mà họ lựa chọn tin tưởng cho vay.    + Nữ 1995 bị cái bệnh sồn sồn muốn gì cũng phải luôn và ngay. Bộ quần áo mà họ thích hôm nay không có được thì mai đã chán luôn.    Một công việc mà họ làm chỉ dăm ba hôm không thuận lợi thì họ đã muốn bỏ ngang không màng đến.   + Ý chí của nữ 1995 hơi bạc nhược. Trong cuộc đời của nữ 95 sẽ rất khó để thấy họ toàn tâm toàn ý vì bất kỳ điều gì, mọi thứ họ chỉ làng nhàng 5 phần lực của bản thân họ mà thôi.   Nữ 1995 cứ như mây lang thang trên trời. An nhiên, tự tại, và cũng lạc lõng, nhạt màu. Cho nên cuộc đời của nữ 1995 thường chú định là mệnh phụ ở phía sau. Họ sẽ sớm gặt hái được thành công chừng nào họ có một người dẫn dắt, một người yêu thương, một người chia sẻ buồn vui trong cuộc sống, một người kéo họ ra khỏi sự lạc lõng, cho họ động lực cố gắng và đưa đường chỉ lối để họ chỉ việc bước theo sau.   Người ta có câu: "Đằng sau mỗi người đàn ông thành đạt, là một người phụ nữ giỏi giang". Cho nên cứ thong dong an nhiên tự tại đi nữ 1995 à. Mây của trời là để gió cuốn đi. Sớm hay muộn, gió cũng sẽ về, cho quầng mây trắng, bay khắp trời, ngao du...

Nữ Ất Hợi 1995 có thể xem chi tiết về vận mệnh cuộc đời của mình tại bài viết sau: Tử vi trọn đời tuổi Ất Hợi nữ mạng chính xác nhất

Các bài viết về người tuổi Hợi, có thể bạn quan tâm: 
Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Hợi Người tuổi Hợi: Thiên hạ đệ nhất đa sầu đa cảm Lấy vợ tuổi Heo, tha hồ mà giữ Hãy chọn một người tuổi Hợi để cả đời được sống trong hạnh phúc Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Hợi (P2) Người tuổi Hợi có nhân duyên hợp tác làm ăn với người tuổi nào? Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Hợi (P1) Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Hợi
Thiên An

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Viết cho nữ tuổi Hợi 1995: nhạt màu nhưng giàu lòng vị tha

Mơ thấy làn da đẹp: Tình yêu hạnh phúc – gia đình tốt đẹp –

Làn da đẹp tượng trưng cho một tình yêu hạnh phúc. Dưới đây là giấc mơ của một cô gái 26 tuổi: Trong mơ, tôi mơ thấy mình đang ngồi cắt tóc ở tiệm. Lúc đó, một bé gái từ cửa chạy ùa vào. Da cô bé trắng hồng, mềm mịn và tươi sáng. Tôi thật sự ngưỡng m
Mơ thấy làn da đẹp: Tình yêu hạnh phúc – gia đình tốt đẹp –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy làn da đẹp: Tình yêu hạnh phúc – gia đình tốt đẹp –

Cuộc đời và sự nghiệp của Hillary Clinton

Từ một luật sư danh tiếng, bà Hillary Clinton trở thành phu nhân thống đốc bang rồi bà chủ Nhà Trắng trước khi trở lại đường đua, tranh chức tổng thống Mỹ năm 2016.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bà Hillary, tên khai sinh đầy đủ là Hillary Diane Rodham, chào đời năm 1947 ở thành phố Chicago, bang Illinois trong một gia đình có ba chị em. Sau bà là hai em trai. Ngày trẻ, Hillary say mê các môn thể thao như trượt băng, quần vợt, ba lê, bóng chuyền và bóng ném. Ảnh chụp Hillary những năm 1960 khi bà còn là một thiếu nữ. Ảnh: Everett Collection/Rex Features.

   

Năm 1969, Hillary học trường luật thuộc Đại học Yale sau khi tốt nghiệp bằng cử nhân danh dự chuyên ngành khoa học chính trị của Đại học Wellesley. Ảnh: Sky News.

 
 

Hillary Rodham và Bill Clinton gặp nhau tại Đại học Yale khi cả hai là sinh viên ở đây. Năm 1975, hai người kết hôn và chuyển về bang Arkansas sống khi Bill xúc tiến chiến dịch vận động tranh cử vào quốc hội Mỹ. Trong thời gian này, Hillary làm việc cho một công ty luật chuyên đảm nhận các vụ án về quyền sở hữu trí tuệ. Ảnh: Guardian.

 
 

Bà trở thành phu nhân thống đốc bang Arkansas năm 1978. Chelsea, con gái duy nhất của vợ chồng bà, chào đời hai năm sau đó. Ảnh: Donald R. Broyles/AP.

 
 

Ông Bill Clinton tuyên thệ nhậm chức tổng thống thứ 42 của Mỹ năm 1993. Phu nhân Hillary trở thành bà chủ Nhà Trắng đầu tiên có học vị thạc sĩ, cũng như thành công trong nghề nghiệp chuyên môn. Ảnh: Sky News.

 
 

Biểu cảm của phu nhân Hillary và con gái Chelsea lúc trông thấy nhiếp ảnh gia bị ngã khi đang chụp ở phía trước ngôi đền tình yêu nổi tiếng Taj Mahal ở Ấn Độ tháng 3/1995.

 
 

Năm 1998, gia đình Clinton trở thành mục tiêu của công luận khi tổng thống thừa nhận có quan hệ tình ái với nữ thực tập sinh Nhà Trắng, Monica Lewinsky. Lúc đầu, bà Hillary cho rằng những cáo buộc chống lại chồng bà đến từ "âm mưu của cánh hữu". Sau khi có chứng cớ rõ ràng, bà bày tỏ vững tin vào sự bền vững của hôn nhân với chồng. Về sau, cả hai thú nhận trong hồi ký đó là thời kỳ khó khăn và nhiều đau đớn.

Trong ảnh, gia đình Clinton rời Nhà Trắng đi nghỉ tháng 8/1998. Ảnh: Sky News.

 
 

Năm 2000, bà Hillary giành ghế đại diện cho New York tại thượng viện Mỹ. Khi quyết định chạy đua vào thượng viện, bà dọn về sống ở New York và là đệ nhất phu nhân Mỹ đầu tiên tranh cử một chức vụ dân cử. Ảnh: Kathy Willens/AP.

 
 

Bà Hillary tỏ ra quan tâm đến chiếc ghế tổng thống. Năm 2007, bà thành lập ủy ban thăm dò để ứng cử tổng thống và luôn dẫn đầu trong giai đoạn đầu của chặng đua giành đề cử từ đảng Dân chủ. Theo sau bà là thượng nghị sĩ Barack Obama, đại diện bang Illinois, và cựu thượng nghị sĩ John Edwards đến từ Bắc Carolina. Tuy nhiên sau đó, bà thất bại trước ông Obama khi không có đủ số phiếu cần thiết. Bà tuyên bố chấm dứt cuộc vận động tranh cử và ủng hộ ông Obama. Ảnh: Matt Campbell/EPA.

 
 

Tháng 12/2008, Tổng thống mới đắc cử Barack Obama cho biết ông sẽ đề cử bà Hillary Clinton làm ngoại trưởng Mỹ khi ông nhậm chức vào năm sau. Tháng 1/2009, bà Hillary được thượng viện phê chuẩn và trở thành Ngoại trưởng thứ 67 của nước này. Trong ảnh, ông Bill Clinton và con gái Chelsea có mặt trong lễ nhậm chức của bà Hillary. Ảnh: Sky News.

 
 

Vợ chồng bà Hillary hạnh phúc trong lễ cưới của con gái năm 2010. Chelsea Clinton kết hôn với nhân viên ngân hàng Marc Mezvinsky và đón con gái đầu lòng tháng 9/2014. Ảnh: Barbara Kinney/AFP.

 
 

Bà Hillary từ chức Ngoại trưởng Mỹ vào tháng 2/2013. Người kế nhiệm bà là thượng nghị sĩ John Kerry. Ảnh: Robyn Beck/AFP.

 
 

Cựu đệ nhất phu nhân Mỹ hôm qua không tổ chức họp báo lớn mà đăng tuyên bố chính thức trở lại đường đua vào Nhà Trắng trên trang cá nhân. Nếu giành chiến thắng trong cuộc bầu cử vào cuối năm 2016, bà Clinton sẽ trở thành nữ tổng thống đầu tiên trong lịch sử nước Mỹ. Ảnh: Sky News.

Bình Minh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cuộc đời và sự nghiệp của Hillary Clinton

Các quy định vận dụng âm dương ngũ hành vào số biểu lý –

Quy định số lý mang thuộc tính âm dương Số lẻ thuộc tính dương: Động, mạnh, nóng... Số chần thuộc tính âm: Tĩnh, mềm, uyển chuyển... Số thuộc tính Dương Số thuộc tính Âm 1 2 3

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quy định số lý mang thuộc tính âm dương

Số lẻ thuộc tính dương: Động, mạnh, nóng…

Số chần thuộc tính âm: Tĩnh, mềm, uyển chuyển…

ngu-hanh

Số thuộc tính Dương                 Số thuộc tính Âm

1                                                       2

3                                                                          4

5                                                                          6

7                                                                           8

9                                                                           10

Quy định số lý trong ngũ hành.

Mộc            Hỏa                Thổ                    Kim                Thủy

1, 2;            3, 4;                5, 6;                    7, 8;                9, 10

Kết hợp Âm Dương và Ngũ Hành trong số lý

Dương

Âm

Dương

Âm

Dương

Âm

Môc

Mộc Hỏa Hỏa

Thổ

Thổ

1

2 3 4

5

6

Dương

Âm

Dương

Âm

Kim

Kim Thủy Thủy

7

8 9 10


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các quy định vận dụng âm dương ngũ hành vào số biểu lý –

Sự tích, tập tục trong tháng 7 âm lịch

Đại lễ Vu Lan, lễ xá tội vong nhân hay ngày Ngưu Lang, Chức Nữ gặp nhau là những sự tích, tập tục trong tháng 7 âm lịch ở hầu hết các nước đông nam á

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 7 âm lịch, người Việt có một ngày lễ mà giới tăng ni Phật tử thường gọi là ngày lễ Vu Lan. Đây là một đại lễ báo hiếu cha mẹ, ông bà, tổ tiên đã khuất – một tập tục đáng quý, đáng trọng của người Việt, thể hiện tấm lòng “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Rằm tháng 7 Âm lịch cũng là ngày xá tội vong nhân mà dân gian gọi nôm na là ngày cúng chúng sinh. Tháng 7 còn là tháng mưa Ngâu – gắn với sự tích ông Ngâu bà Ngâu hay còn gọi là tích Ngưu Lang - Chức Nữ. Chúng ta cùng tìm hiểu về những sự tích, tập tục đầy tính nhân văn này.

su-tich-phong-tuc-thang-7

Xuất xứ lễ Vu Lan

Xuất phát từ sự tích về Bồ tát Mục Kiền Liên đại hiếu đã cứu mẹ của mình ra khỏi kiếp ngạ quỷ. Vu Lan là ngày lễ hằng năm để tưởng nhớ công ơn cha mẹ (và tổ tiên nói chung) - cha mẹ của kiếp này và của các kiếp trước. Theo kinh Vu Lan thì ngày xưa, Mục Kiền Liên đã tu luyện thành công nhiều phép thần thông. Mẫu thân ông là bà Thanh Đề đã qua đời, ông tưởng nhớ và muốn biết bây giờ mẹ như thế nào nên dùng mắt phép nhìn khắp trời đất để tìm.

Thấy mẹ mình, vì gây nhiều nghiệp ác nên phải sanh làm ngạ quỷ, bị đói khát hành hạ khổ sở, ông đã đem cơm xuống tận cõi quỷ để dâng mẹ. Tuy nhiên do đói ăn lâu ngày nên mẹ của ông khi ăn đã dùng một tay che bát cơm của mình đi tranh không cho các cô hồn khác đến tranh cướp, vì vậy khi thức ăn đưa lên miệng thức ăn đã hóa thành lửa đỏ. Mục Liên quay về tìm Phật để hỏi cách cứu mẹ, Phật dạy rằng: "dù ông thần thông quảng đại đến đâu cũng không đủ sức cứu mẹ ông đâu. Chỉ có một cách nhờ hợp lực của chư tăng khắp mười phương mới mong giải. Làm theo lời Phật, mẹ của Mục Liên đã được giải thoát. Phật cũng dạy rằng chúng sanh ai muốn báo hiếu cho cha mẹ cũng theo cách này (Vu Lan Bồn Pháp). Từ đó ngày lễ Vu Lan ra đời.

Sự tích ngày xá tội vong nhân

Sự tích lễ cúng cô hồn như sau: Cứ theo "Phật Thuyết Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni Kinh" mà suy thì việc cúng cô hồn có liên quan đến câu chuyện giữa ông A Nan Ðà, thường gọi tắt là A Nan, với một con quỷ miệng lửa (diệm khẩu) cũng gọi là quỷ mặt cháy (diệm nhiên).

Có một buổi tối, A Nan đang ngồi trong tịnh thất thì thấy một con ngạ quỷ thân thể khô gầy, cổ nhỏ mà dài, miệng nhả ra lửa bước vào. Quỷ cho biết rằng ba ngày sau A Nan sẽ chết và sẽ luân hồi vào cõi ngạ quỷ miệng lửa mặt cháy như nó. A Nan sợ quá, bèn nhờ quỷ bày cho phương cách tránh khỏi khổ đồ. Quỷ đói nói: "Ngày mai ông phải thí cho bọn ngạ quỷ chúng tôi mỗi đứa một hộc thức ăn, lại vì tôi mà cúng dường Tam Bảo thì ông sẽ được tăng thọ mà tôi đây cũng sẽ được sanh về cõi trên".

A Nan đem chuyện bạch với Ðức Phật. Phật bèn đặt cho bài chú gọi Là "Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni", đem tụng trong lễ cúng để được thêm phước. Phật tử Trung Hoa gọi lễ cúng này là Phóng diệm khẩu, tức là cúng để bố thí và cầu nguyện cho loài quỷ đói miệng lửa, nhưng dân gian thì hiểu rộng ra và trại đi thành cúng cô hồn, tức là cúng thí cho những vong hồn vật vờ không nơi nương tựa vì không có ai là thân nhân trên trần gian cúng bái.

Vì tục cúng cô hồn bắt nguồn từ sự tích này, cho nên ngày nay người ta vẫn còn nói cúng cô hồn là Phóng diệm khẩu. Có khi còn nói tắt thành Diệm khẩu nữa. Diệm khẩu, từ cái nghĩa gốc là (quỷ) miệng lửa, nay lại có nghĩa là cúng cô hồn. Ðiều này góp phần xác nhận nguồn gốc của lễ cúng cô hồn mà chúng tôi đã trình bày trên đây. Phóng diệm khẩu mà nghĩa gốc là "thả quỷ miệng lửa", về sau lại được hiểu rộng thêm một lần nữa thành "tha tội cho tất cả những người chết". Vì vậy, ngày nay mới có câu : "Tháng bảy ngày rằm xá tội vong nhân".

Nhưng lễ cúng cô hồn khác với lễ Vu Lan dù được cử hành trong cùng Ngày Rằm. Một đằng là để cầu siêu cho cha mẹ nhiều đời được siêu thoát, một đằng là để bố thí thức ăn cho những vong hồn chưa được siêu thoát, những vong hồn không nơi nương tựa, không người cúng kiếng.

Sự tích Ngưu Lang – Chức Nữ.

Thuở xưa, có vị thần chăn trâu của Ngọc Hoàng tên là Ngưu Lang, vì say mê nhan sắc của một tiên nữ phụ trách việc dệt vải tên là Chức Nữ nên bỏ bễ việc chăn trâu, để trâu đi nghênh ngang vào điện Ngọc Hư. Chức Nữ cũng vì mê tiếng tiêu của Ngưu Lang nên trễ nải việc dệt vải. Ngọc Hoàng thượng đế giận giữ, bắt cả hai phải ở cách xa nhau, người đầu sông Ngân, kẻ cuối sông. Nhưng về sau, Ngọc Hoàng nghĩ lại, thương tình nên ra ơn cho Ngưu Lang và Chức Nữ mỗi năm được gặp nhau một lần vào đêm mùng 7 tháng Bảy âm lịch.

Khi tiễn biệt nhau, Ngưu Lang và Chức Nữ khóc sướt mướt. Nước mắt của họ rơi xuống trần hoá thành cơn mưa và được người dưới trần gian đặt tên là mưa ngâu(thông thường vào tháng Bảy âm lịch) và gọi họ là ông Ngâu bà Ngâu. Thời bấy giờ sông Ngân trên thiên đình không có một cây cầu nào cả nên Ngọc Hoàng mới ra lệnh cho làm cầu để Ngưu Lang và Chức Nữ được gặp nhau. Các phường thợ mộc ở trần thế được vời lên trời để xây cầu. Các phường thợ mộc mạnh ai nấy làm, không ai nghe ai. Kẻ muốn làm kiểu này, người muốn làm kiểu kia, cãi nhau chí chóe. Đến kỳ hạn mà cầu vẫn không xong. Ngọc Hoàng bực tức, bắt tội các phường thợ mộc hóa kiếp làm quạ lấy đầu sắp lại làm cầu cho Ngưu Lang và Chức Nữ gặp nhau.

Bị hoá làm quạ, các phường thợ mộc lại càng giận nhau hơn. Vì thế cứ tới tháng bảy là loài quạ phải họp nhau lại để chuẩn bị lên trời bắc Ô kiều. Khi gặp nhau, nhớ lại chuyện xưa nên chúng lại lao vào cắn mổ nhau đến xác xơ lông cánh. Ngưu Lang và Chức Nữ lên cầu, nhìn xuống thấy một đám đen lúc nhúc ở dưới chân thì lấy làm gớm ghiếc, mới ra lệnh cho đàn chim ô thước mỗi khi lên trời làm cầu thì phải nhổ sạch lông đầu. Từ đó, cứ tới tháng bảy thì loài quạ lông thì xơ xác, đầu thì rụng hết lông. Có dị bản khác cho rằng tên gọi của Ô kiều là cầu Ô Thước do chim Ô (quạ) và chim Thước (chim Khách) kết cánh tạo ra.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích, tập tục trong tháng 7 âm lịch

Bùa lỗ ban và thuật ếm nhà ngày xưa

Có những người học theo phép của Bùa Lỗ Ban,đã sử dụng Bùa Lỗ Ban để ếm căn nhà họ vừa xây dựng , kiến cho chủ nhà suy sụp , thậm chí chết tuyệt nọc cả nhà.
Bùa lỗ ban và thuật ếm nhà ngày xưa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Lời đề về Bùa Lỗ Ban

Ngày xưa, trong khi làm nhà , những người thợ và chủ nhà thường phát sinh những mâu thuẫn vì những người thợ lúc đó có địa vị rất thấp , chủ nhà không chỉ tiếp đãi họ qua loa sơ sài mà còn cắt giảm tiền công , thậm chí còn đánh , chửi họ. Để bảo vệ cho những lợi ích của mình và trừng trị những người chủ nhà bất nhân , trong những người thợ đó có những người học theo phép của Bùa Lỗ Ban,đã sử dụng Bùa Lỗ Ban để ếm căn nhà họ vừa xây dựng , kiến cho chủ nhà suy sụp , thậm chí chết tuyệt nọc cả nhà. Có những truyền thuyết nói rằng , những người thợ biết dùng Bùa Lỗ Ban , cứ 10 nhà họ phải ếm một nhà để nuôi Tổ nghề. Gặp phải nhà thứ 10 đối xử tốt với họ, những vị thày Lỗ Ban đó phải dựng một căn nhà giả và ếm vào đó , sau đó đốt đi mới khỏi bị Tổ hành. Có rất nhiều truyền thuyết trong dân gian nói về việc các người thợ ếm nhà và hậu quả xảy ra vô cùng thảm khốc cho gia chủ. 

2/ Bùa chú của người thợ .
Người thợ thường dùng bùa chú ở những nơi không có người để người khác không nhìn thấy được. Khi giở Bùa chú phải nhìn chăm chú vào lá bùa sau đó mới được thực hiện. 

3/ Phương pháp giải bùa của chủ nhà
Khi làm nhà, thợ đá , thợ xi măng và thợ mộc thường làm các loại bùa để đầu độc , yểm ma hoặc làm hại chủ nhà. Để hóa giải , vào ngày bắc xà( gác đòn dông -dienbatn), phải dùng 3 thứ súc vật trâu, dê , lợn để làm đồ lễ tế, ngoài ra phải chuẩn bị một bức hoành phi, báo cáo lên các vị Tướng, Thần và vị Sư Tổ Lỗ Ban rồi bí mật viết nội dung một lá Bùa với câu niệm chú : " Ác tương vô tri, cổ độc yểm ma, tự tác tự đương, chủ nhân vô thương " Sau khi niệm thầm xong 7 lần, người thợ làm lá bùa hại người đó sẽ gặp tai họa. Ngoài ra còn phải niệm :" Ngã phụng Thái Thượng lão quân sắc lệnh, tha đích chế tác đối ngã một hữu phòng ngại, nguyện bách vật hóa vi cát tường, cấp cấp luật lệnh ". Sau đó đem lá bùa đốt ở chỗ không có người, không được để cho người khác nhìn thấy, giấu màu đen vàng và máu chó vào trong rượu, khi bắc xà , đem rượu này rắc lên đầu người thợ , rắc liên tiếp 3 chén, rượu còn lại chia cho thợ thuyền cùng uống. Như vậy người thợ yểm bùa, yểm ma sẽ phải chịu hậu quả từ chính hành động của mình, trong khi mọi việc của chủ nhà vẫn có thể gặp may mắn và thuận lợi.

( GIẢI THÍCH ) .
Phép thuật do những người thợ thực hiện thường có thể khiến cho chủ nhà nảy sinh áp lực về tâm lý , vì vậy thời xưa khi xây nhà , sau khi chủ nhà và thợ phát sinh ra mâu thuẫn , chủ nhà sợ thợ cố ý dở trò ma mãnh trong quá trình xây dựng nên đã áp dụng biện pháp giải bùa như trên. Có một cách giải bùa khác nữa là : Chủ nhà vừa cầm một chiếc rìu gõ vào một thanh gỗ đặt giữa nhà và niệm chú : " Đảo hảo, đảo hảo , trụ thử trạch nội, thế thế ôn bão ".
Sau khi xây xong toàn bộ ngôi nhà , chủ đặt một chậu nước ở trong phòng, tất cả mọi người ở trong nhà đều cầm một cành liễu, nhúng vào nước rồi vẩy quanh phòng, vừa đi vừa niệm thần chú : " Mộc lang mộc lang, viễn khứ địa phương, tác giả tự thụ, vi giả tự thường, sở hữu yểm ma, vu ngã vô can, Cấp cấp như Thái Thượng Lão Quân lệnh sắc ". 
Vào thời xa xưa, bùa chú bị cho là có sức cảm ứng, hoặc lệnh cấm đối với quỷ thần hoặc giới tự nhiên, Khi thực hiện bùa thuật, Đạo sĩ thường dựa vào một số vật môi giới nào đó, chẳng hạn như nước bùa. Người xưa cho rằng, những thứ đã qua làm phép thuật này, cũng có ma lực của bùa thuật.
Bùa chú được vận dụng rông rãi trong Đạo giáo. Bùa chú của Đạo giáo thường dùng những từ ra lệnh như " như luật lệnh", "cấp cấp như luật lệnh". Thái Thượng Lão Quân cấp cấp như luật lệnh ",...
Nguyên nhân là do Đạo giáo được thành lập từ đời nhà Hán, các chiếu thư và bài hịch đời nhà Hán thường có các từ :"như luật lệnh". "như luật lệnh" có ý chỉ việc chấp hành pháp lệnh, về mặt ngữ khí , cụm từ này mang ý nghĩa " kẻ phạm luật phải bị truy cứu đến cùng ". Những cụm từ chính thức mô tả quyền uy của pháp luật và chính lệnh trước hết được tiếp nhận bởi các thày cúng dân gian, sau đó được truyền lại cho dân gian.
Trong nghi thức thực hiện pháp lệnh của Đạo giáo, người ta thường đọc các câu bùa chú, bấm ngón tay niệm thần chú hoặc Bộ Cương....chúng cùng với thư phù trở thành một thủ đoạn cơ bản của Đạo pháp. Bản thân những phép thuật này , có tác dụng giúp đỡ con người duy trì được sự cân bằng về tâm lý và niềm tin vào cuộc sống, trước sức mạnh phi thường không thể khống chế.
Trong " Đẩu pháp" giữa những người thợ và chủ nhà , ta có thể thấy rất nhiều yếu tố mê tín.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bùa lỗ ban và thuật ếm nhà ngày xưa

Mơ thấy anh trai: Cuộc sống sẽ an bình hạnh phúc –

Nếu mơ thấy anh trai, tức hình ảnh của sự khỏe mạnh, trường thọ, dự báo bạn sẽ có một cuộc sống bình an hạnh phúc. Nếu bạn là nữ giới mà mơ thấy anh em trai của mình, dự báo gia đình bạn sẽ thật bình yên, thuận hòa. Nếu là nam giới thì giấc mơ ấy nhắ
Mơ thấy anh trai: Cuộc sống sẽ an bình hạnh phúc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy anh trai: Cuộc sống sẽ an bình hạnh phúc –

Đền Tống Trân - Hưng Yên

Đền Tống Trân thuộc địa phậnxóm Kiều Lê, thôn An Cầu, Xã Tống Trân, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Dọc theo triền đê từ thành phố Hưng Yên xuôi về phía đông
Đền Tống Trân - Hưng Yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Tống Trân thuộc địa phận xóm Kiều Lê, thôn An Cầu, Xã Tống Trân, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Dọc theo triền đê từ thành phố Hưng Yên xuôi về phía đông, qua những lũy tre xanh, đầm sen thơm ngát, bãi ngô, bãi dâu xanh biếc. Từ xa, có dễ dàng nhận ra giữa cánh đồng mênh mông lúa, một vùng cây cối xanh mát bao quanh lấy ngôi đền đó là nơi thờ “Thượng đẳng tối linh phụ quốc Tống Trân đại vương” – đền Tống Trân.

Trải qua bao năm tháng của bom lửa chiến tranh tàn phá, ngôi đền ngày nay được xây dựng lại tại thôn An Cầu, xã Tống Trân, huyện Phù Cừ. Đền gồm 5 gian tiền tế, ba gian trung từ và một gian hậu cung, và các bộ được kết cấu kiểu giá chiêng chồng rường.

Hiện nay, di tích còn lưu giữ được 11 sắc phong, 1 thần phả, 1 thần tích và nhiều đồ tế tự. Các câu đối ca ngợi vị Lưỡng quốc Trạng nguyên và mảnh đất địa linh đã sinh ra nhân kiệt cho quên hương, đất nước.

Hàng năm, lễ hội đền Tống Trân được tổ chức từ ngày 10 đến ngày 15 tháng 4 (âm lịch). Du khách sẽ được hòa mình vào những sinh hoạt văn hóa phong phú: hát trống quân, hát chèo, tuồng… và những trò chơi dân gian như cờ người, múa lân, múa rồng, chọi gà….

Ngược dòng lịch sử, về với di tích lịch sử văn hóa quốc gia đền Tống Trân, du khách dường như được tách biệt ra khỏi trần tục của đời thường để đắm mình vào truyền thuyết về mối tình nàng Cúc Hoa và chàng thư sinh nghèo Tống Trân, cũng như được tìm hiểu về cuộc đời của vị Lưỡng quốc Trạng nguyên. Câu chuyện sẽ còn được lưu truyền muôn đời về ân tình, nhân nghĩa của người Hưng Yên nói riêng và người Việt Nam nói chung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Tống Trân - Hưng Yên

Mười hai con giáp và văn hóa –

Mười hai con giáp là nội dung quý giá trong kho tàng văn hóa phỏng sinh học Trung Quốc. Những câu thành ngữ, câu nói vui, truyện ngụ ngôn và truyện thần thoại có nguồn gốc từ mười hai con giáp đã làm phong phú thêm kho tàng văn học, ngôn ngữ của Tru

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mười hai con giáp là nội dung quý giá trong kho tàng văn hóa phỏng sinh học Trung Quốc.

Những câu thành ngữ, câu nói vui, truyện ngụ ngôn và truyện thần thoại có nguồn gốc từ mười hai con giáp đã làm phong phú thêm kho tàng văn học, ngôn ngữ của Trung Quốc.

yn_tuvi

1. Rồng:

Văn hoá rồng đã trở thành một trong những nội dung quan trọng trong nền văn hoá truyền thống Trung Quốc. Điệu múa rồng phấn chấn, hoành tráng, bức tranh rồng rực rỡ sáng đẹp và bức tượng rồng bay đều là kho tàng quý báu của văn hoá rồng. Hàng trăm nghìn ngày nay, có không ít những câu truyện thần thoại, ngụ ngôn, những chuyện thú vị bắt nguồn từ rồng. Đại bộ phận những truyện này đều ca ngợi tính cách của rồng, cũng có chuyện là sự gửi gắm vào hình tượng Rồng, chẳng hạn như: mượn Rồng trừ ma quỷ, khấn Rồng cầu mưa, mượn Rồng để trả ơn, chinh phục Rồng ác, cầu Rồng trừ tà ma. Truyền thuyết “Cá chép vượt cửa rồng” luôn luôn cổ vũ những người có chí nóng lòng muốn thử thách dù ở thời đại nào, cuốn “Cưỡi Rồng lên trời” lại kích thích tinh thần vươn lên của con người.

Những thành ngữ bắt nguồn từ Rồng cũng làm phong phú thêm ngôn ngữ văn học của Trung Quốc, chẳng hạn như: rồng cuốn hổ chồm, rồng cuộn phượng bay, khỏe như rồng như hổ, rồng bay phượng múa, đầm rồng hang hổ, tinh thần long mã… đều là những thành ngữ thường dùng đủ thấy ảnh hưởng của văn hóa rồng đối với văn hóa Trung Quốc.

2. Hổ:
Hổ có đáng vẻ uy vũ khiến người ta khiếp sợ nên hổ tượng trưng cho sự trấn áp như: nói đến cọp là tái cả mặt, cưỡi trên lưng cọp, thoát khỏi miệng hùm, rồng hàng phục hổ. “Hổ ngồi rồng cuộn” chỉ người anh tài sáng suốt, “Mắt nhìn thèm thuồng như hổ đói, đầu hổ đuôi rắn, mình hổ thân gấu”. Những câu này đều chỉ đặc tính của hổ. Vì vậy người xưa thường dùng hổ để trừ ma tránh tà.

3. Rắn:
Trong các biểu tượng thi rắn là con vật thiêng rất được sùng bái. Từ thời Tam hoàng Ngũ đế mình rắn luôn được dùng để tượng trưng cho thần uy. Những câu chuyện thần thoại về rắn rất phong phú, muôn hình, muôn vẻ

Có rất nhiều thành ngữ nói về rắn như: vẽ rắn thêm chân, nhìn bóng cung trong chén rượu tưởng là rắn…

Tuy trong thời cổ đại rắn thường được ví với con vật thiêng gây khiếp sợ nhưng trong văn học thì thường được dùng với nghĩa xấu như: đầu hổ đuôi rắn, biến thành rồng lên trời biến thành rắn luồn qua cỏ, rồng rắn lẫn lộn, độc ác như rắn…

4. Ngựa:

Ngựa tượng trưng cho sự mừng vui phơi phới, khí thế bừng bừng, ngựa có quan hệ mật thiết với cuộc sống nhân dân Trung Quốc. Người Trung Quốc thích khí chất của ngựa, sự gánh vác của ngựa, hình tượng ngựa. Ở Trung Quốc đã xuất hiện rất nhiều kiệt tác hội họa, điêu khắc mô tả về ngựa. Tranh ngựa của Tư Bi Hồng nổi tiếng khắp Trung Quốc và thế giới.

Các thành ngữ nói về ngựa rất nhiều: kìm ngựa trước vực thẳm, một con ngựa làm hại cả đàn, cưỡi ngựa xem hoa, chỉ hươu thành ngựa, không phải lừa cũng chẳng phải ngựa, ngựa già biết đường, thiên quân vạn mã, ngựa xe như nước… Thành ngữ về ngựa quả là vô cùng phong phú.

5. Trâu:

Ngoài việc là biểu tượng được sùng bái thời cổ, trâu còn liên quan mật thiết đến cuộc sống của nhân dân Trung Quốc, trâu có đặc tính cần cù chịu khó, chịu mệt nhọc, trung hậu. Những bức tranh trâu, tượng trâu đều lấp lánh màu sắc văn hóa nghệ thuật. Trong Di Hòa Viên ở Bắc Kinh có bức tượng trâu bằng đồng rất nổi tiếng. Ai cũng biết câu chuyện thần thoại đẹp “Ngưu lang chức nữ” thật rung động lòng người. Tính khiêm nhường trong cuộc sống, âm thầm dâng hiến của trâu tạo nên điều cốt lõi trong văn hóa về trâu. Những thành ngữ, câu nói về trâu có rất nhiều, như: đầu trâu mặt ngựa, đầu trâu không đi với mõm ngựa dùng dao mổ trâu cắt tiết gà, sức chín trâu hai hổ, nhiều như lông trên mình trâu. ..

6. Dê:

Dê có quan hệ rất mật thiết tới đời sống nhân dân vùng đồi núi. Phỏng sinh học về dê chủ yếu mô tả đặc điểm ôn hòa, hiền lành của nó. Ví dụ như: yếu như con cừu (dê), dê non lạc đường… Những thành ngữ về dê rất nhiều: mất dê mới lo làm chuồng, treo đầu dê bán thịt chó, mỹ tửu Dương Cao, đường kỳ sơn mất dê…

7. Mèo:

Từ rất sớm trong lịch sử, mèo đã là vật nuôi thân thiết của con người. Mèo tượng trưng cho sự dịu dàng, hòa bình bình yên, nhanh nhẹn, khôn khéo, nhưng cũng rất kiên cường khi cần bảo vệ lãnh thổ của mình.

Tranh ảnh, tượng về mèo rất phong phú đa dạng mang đậm sắc thái nghệ thuật đẹp đẽ. Trang văn học dân gian có rất nhiều câu chuyện về loài mèo. Con mèo mày trèo cây cau…

8. Khỉ:

Khỉ thông minh, nhanh nhẹn, giỏi bắt chước. Vì vậy, phỏng sinh học về khỉ chủ yếu là nhân mạnh đặc điểm nhanh nhạy. Ví dụ: tinh nhanh như khỉ, khỉ bốc ngô, Tôn Ngộ Không đại náo thiên cung, Tôn Ngộ Không lộn nhào, khỉ ngồi cáng tre. Ngoài ra, còn có câu: cây đổ thì đàn khỉ cũng tan.

9. Chó:

Chó là loài được con người thuần dưỡng đầu tiên. Chó làm được nhiều việc như: giữ nhà, đi săn nhất là tấm lòng trung thành với chủ. Nhưng trong văn học, chó lại thường bị dùng với nghĩa xấu, ví dụ như: chó cậy gần nhà, chó là đồ vô tích sự, chó nhà có tang, chó không bỏ được thói ăn phân, chó dại cắn người… Thành ngữ về chó có những câu như: chó cùng rứt giậu, chó ghẻ, chó săn, chửi gà mắng chó, trộm gà bắt chó… Tuy những câu này đối với chó là không công bằng song chúng lại có tác dụng làm phong phú ngôn ngữ Trung Quốc.

10. Lợn:

Nói đến phỏng sinh học về lợn, không thể không nói đến kiệt tác “Tây Du ký” của Ngô Thừa Ân, ông đã khắc họa đậm nét và rất thành công tính cách tham ăn, lười biếng nhưng rất thật thà đáng yêu của nhân vật Trư Bát Giới. Cũng chịu ảnh hưởng từ đó, lợn trở thành từ để chỉ loài vật tham ăn, lười biếng. Những câu nói bỏ lửng về lợn cũng rất thú vị như: Trư Bát Giới soi gương (trong ngoài đều không phải là người), Trư Bát Giới ăn quả nhân sâm (thực bất chi kỳ vị), Trư Bát Giới cài hoa (không tự thấy xấu mặt), Trư Bát Giới múa đinh ba.

11. Gà:

Gà là vật quý của nhà nông, có mối quan hệ mật thiết với đời sống con người, là đồng hồ tự nhiên của nhà nông. Từ thời cổ nhà nông đã nghe tiếng gà gáy báo sáng để dậy làm việc, đến khi gà lên chuồng mới nghỉ công việc. Thành ngữ về gà cũng rất nhiều, như: Lông gà vỏ tỏi, gà bay trứng vỡ, gà bay chó nhảy, gà chó không yên, da gà lông ngỗng, gà nhúng nước …

12. Chuột:

Truyền thuyết kể rằng chuột vốn không có tên trong mười hai con giáp, đáng ra là mèo, nhưng một lần đức Phật Như Lai triệu tập mười hai con vật đến, vì mèo đến chậm nên chuột thừa cơ đứng lên trước thế là thành ra đứng đầu mười hai con giáp. Chuột nhanh nhẹn, giảo hoạt, có khả năng thích ứng cao, hay ăn vụng, tầm nhìn lại hạn hẹp nên những câu nói về chuột đều có nghĩa xấu. Ví dụ: “Rồng sinh rồng, phượng sinh phượng, chuột sinh con để đào hang đất”, “Phân một con chuột làm hỏng cả nồi canh”, “Mèo khóc chuột” (giả từ bi), “Tầm nhìn hạn hẹp như chuột”, “Gan bé như gan chuột”, “ôm đầu mà lủi như chuột”…

Tóm lại, văn hóa phỏng sinh mười hai con giáp có nội dung rất phong phú, có ảnh hưởng sâu sắc tới văn hóa, phong tục, luân lý tín ngưỡng của người Trung Quốc và có đóng góp nhiều vào việc làm phong phú thêm ngôn ngữ của Trung Quốc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mười hai con giáp và văn hóa –

Ngày giờ cực xấu với người tuổi Tỵ

Tuổi Kỷ Tỵ (1989): Ngày, giờ nên tránh: Kỷ Tỵ, Kỷ Hợi, Ất Tỵ. Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Ất Hợi.
Ngày giờ cực xấu với người tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngay gio cuc xau voi nguoi tuoi Ty hinh anh
Tuổi Tị

Tuổi Kỷ Tỵ (1989)

- Ngày, giờ nên tránh: Kỷ Tỵ, Kỷ Hợi, Ất Tỵ

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Ất Hợi

Tuổi Tân Tỵ (1941, 2001)

- Ngày, giờ nên tránh: Tân Tỵ, Tân Hợi, Đinh Tỵ

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Đinh Hợi

Tuổi Quý Tỵ (1953)

- Ngày, giờ nên tránh: Quý Tỵ, Quý Hợi, Kỷ Tỵ

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Kỷ Hợi

Tuổi Ất Tỵ (1965)

- Ngày, giờ nên tránh: Ất Tỵ, Ất Hợi, Tân Tỵ

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Tân Hợi

Tuổi Đinh Tỵ (1977)

- Ngày, giờ nên tránh: Đinh Tỵ, Đinh Hợi, Quý Tỵ

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Quý Hợi.

Theo Đời người qua 12 con giáp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày giờ cực xấu với người tuổi Tỵ
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd