Mơ thấy hổ –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Do tính cách sống hướng nội sâu sắc nên vẻ ngoài của những người tuổi Tuất thuộc nhóm máu AB khá lạnh lùng. Chỉ khi tiếp xúc, quen biết lâu ngày thì mọi người mới thấy được những ưu điểm của họ.
![]() |
(Ảnh chỉ mang tính minh họa) |
Trong tình yêu cũng vậy, những người này thường che giấu tình cảm của mình. Con tim họ chất chứa tình yêu nhưng lại không thể diễn đạt thành lời hay bằng hành động cụ thể. Bở vậy, đối phương phải là những người thực sự hiểu họ thì mới cảm nhận được tấm chân tình để cùng nhau xây dựng tổ ấm.
Họ được đánh giá là người bao dung, cao thượng. Nếu "nửa kia" của họ đem lòng yêu một người khác, họ sẵn sàng rút lui và lặng lẽ chúc phúc cho hai người đó mà không hề có ý tranh giành tình yêu.
Khi kết hôn, họ nên chọn bạn đời của mình là người hoạt bát, hài hước và nhiệt tình. Có vậy mới dung hòa những khiếm khuyết của nhau, cùng xây dựng cuộc sống hạnh phúc.
Phụ nữ tuổi Tuất sau khi kết hôn luôn nỗ lực hết mình để xây đắp, vun vén cho hạnh phúc gia đình. Chính vì vậy mà đôi khi họ cũng cảm thấy mệt mỏi nên họ cần được sự quan tâm và động viên của chồng và con để hoàn thành tốt hơn thiên chức của người vợ, người mẹ trong gia đình.
(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)
![]() |
Trong ngày lễ tình nhân, bạn không cần phải khoe khoang bản thân quá mức, cũng không cần tiêu phí nhiều tiền. 1 món quà nhỏ thể hiện tình yêu là thứ cần thiết. Có thể bố trí không gian lãng mạn, chỉ có 2 người ở bên nhau.
Chinh phục nam giới tuổi Mão
Nam giới tuổi Mão rất thích những cô gái có dáng vẻ xinh đẹp và tươi tắn. Vì vậy, 1 cô gái đáng yêu, phóng khoáng và rộng rãi sẽ là đối tượng thu hút sự chú ý của chàng nhất. Những người phụ nữ không quan tâm nhiều đến trang điểm và vẻ bề ngoài sẽ không bao giờ lọt vào mắt xanh của chàng tuổi Mão.
Chinh phục đuổi nữ giới tuổi Mão
Nếu muốn chinh phục cô gái tuổi Mão, bạn cần thể hiện cho nàng thấy những phẩm chất tốt đẹp của mình. Khi ở trước mặt nàng, tuyệt đối không được có những lời nói lỗ mãng hay cử chỉ thô tục. Hãy để cho nàng thấy được sự nho nhã và cao thượng của bạn. Những cô nàng tuổi này thích tình yêu giàu cảm xúc và hướng thiện. Do đó, nếu bạn yêu nàng thật lòng nhưng lại không thể hiện được mình là người đàn ông đàng hoàng thì cũng rất khó có được trái tim nàng.
(Phong thủy ứng dụng Tình yêu nồng thắm)
Vấn đề xem hạn, đại hạn, tiểu hạn để biết những sự việc biến đổi trong thời gian tới là điều rất nhiều người học tử vi mong mỏi học tập và xem cho thành thục. Xem hạn không phải quá khó nhưng cũng không phải dễ. Để luận đoán hạn và kết luận chính xác, người xem cần phải suy luận thực sự kỹ càng và tỉ mỉ.
Trong bài đầu tiên hướng dẫn về cách xem đại hạn và tiểu hạn cơ bản, chắc chắn nhiều người đã xác định được phương pháp xem hạn một cách tương đối tổng quan. Ở bài này, chúng tôi xin gửi tới quý vị và các bạn cách xem hạn chi tiết hơn. Hi vọng mọi người ngày càng tiến bộ, xem bách phát bách trúng.
1.Lưu ý chung về Hạn
Khi xem xét Hạn ta luôn lấy các cung số của bản thân làm gốc (Mệnh Thân Tài Quan Tật). Cho dù ở bất cứ Đại Vận, Tiểu Vận,… nào Cung số nào thì các tính chất của Mệnh Thân Tài Quan Tật không thay đổi. Có chăng họ chỉ thay đổi cách nhìn nhận mà thôi.
Đại Vận là hoàn cảnh tác động lên ta, ta phải đối mặt trong giai đoạn 10 năm của Đại Vận. Trong 10 năm đó bản thân ta vẫn vậy, hoàn cảnh đó tác động tới ta ra sao mà thôi từ đó vẫn cái nghiệp đó, cái nghề đó, cái tính cách đó hay tai Ách đó ta thế nào với hoàn cảnh đó.
Tiểu Vận là hoàn cảnh ta phải đôi mặt trong một năm ta đi qua. Xấu tốt tùy thuộc vào cách cục của Phi tinh lưu động tại mỗi năm.
Tương tự với Nguyệt vận và thời vận,… cũng hiểu như vậy.
Khi xem xét về Hạn (Đại Hạn hay Tiểu Hạn hay Nguyệt hạn,…) thì cung nhập Hạn là cung số tại giai đoạn đó ta phải bận tâm nhiều, chịu sự chi phối nhiều nhưng không phải chỉ xem xét ở cung đó thôi. Ta phải xem xét được toàn bộ 12 cung số trên lá số Tử Vi để quyết đoán.
Có khi Tiểu Hạn xấu nhưng Mệnh Hạn tốt có khi ta vẫn toại ý thì ta đoán khác và ngược lại.
Một năm bất kỳ ta hoàn toàn tìm được các cung xấu tốt ra sao.
Để có thể xem xét được Hạn cần phân định được các nhóm sao cơ bản trong Tử Vi để xem xét. Nguyên tắc bao giờ cũng cần có 2 bộ sao cùng đặc tính gặp nhau mới xảy ra sự kiện đó.
2.Hạn và quy tắc định Hạn
Đại Hạn đầu tiên đóng tại Mệnh;
Không dùng lưu niên Đại Hạn. Chỉ dùng Đại Hạn và Tiểu Hạn;
Nguyệt hạn, Nhật hạn áp dụng như Tiểu Hạn. Tất cả đều được xem xét tại gốc Tiểu Hạn.
Không quan tâm đến hạn Nhi đồng, như 1 tuổi coi ở đâu, 3 tuổi coi ở đâu,… chỉ quan tâm đến Tiểu Hạn. Và hãy chờ nhập vào số cục rồi hãy xem. Dễ hiểu là Hỏa Lục Cục hãy chờ đến 6 tuổi ta hãy xem.
● Đại Hạn: là thời gian 10 năm (thập niên), được tính dựa theo Cục và tuổi Âm, Dương. Mỗi thập niên được ghi vào một cung, bắt đầu từ cung Mệnh trở đi trong đó:
Dương Nam, Âm Nữ thì ghi theo chiều Thuận, Âm Nam, Dương Nữ thì ghi theo chiều Nghịch.
Thủy Nhị Cục bắt đầu bằng 2, rồi 12, 22, 32… Mộc Tam Cục bắt đầu bằng số 3, rồi 13, 23, 33… Kim Tứ Cục bắt đầu bằng số 4, rồi 14, 24, 34… Thổ Ngũ Cục bắt đầu bằng số 5, rồi 15, 25, 35… Hỏa Lục Cục bắt đầu bằng số 6, rồi 16, 26, 36…
Phương pháp xác định Cục sẽ được trình bày ở Phần tiếp theo của Tài liệu.
Thí dụ: Dương nam, Mộc Tam Cục, bắt đầu ghi số 3 ở cung Mệnh, rồi ghi số 13 ở cung Phụ Mẫu, ghi 23 vào cung Phúc Đức,…
● Tiểu Hạn: là thời gian 1 năm, được ghi theo vòng chu vi Địa bàn, mỗi cung ghi một tên. Nếu là Trai thì ghi theo chiều Thuận. Gái thì ghi theo chiều Nghịch. Cách xác định gốc Tiểu Vận được tổng hợp trong “Bảng 3-2” sau đây:
Năm sinh
Cung khởi lưu niên
Dần, Ngọ, Tuất
Thìn
Thân, Tý, Thìn
Tuất
Tỵ, Dậu, Sửu
Mùi
Hợi, Mão, Mùi
Sửu
Bảng 3-2: bảng định khởi Lưu niện Tiểu Vận
Ví dụ: 3 tuổi Hợi, Mão hay Mùi thì ghi chữ Hợi, chữa mão hay chữ Mùi ở
cung Sửu.
● Nguyệt Hạn: là thời gian 1 tháng;
● Nhật Hạn: là thời gian trong ngày;
● Thời Hạn: là các giờ trong 1 ngày.
3.Những lý luận về Đại Hạn và phương pháp xem Đại Hạn
Như vậy ta cần hiểu Đại Vận là hoản cảnh sống mới tác động lên ta (Mệnh Thân Tật,..) là giai đoạn 10 năm mà ta phải đối mặt. Xấu tốt tùy thuộc vào Đại Hạn có các Sao, Bộ sao có phù hợp với các cách cục ở Mệnh Thân hay không.
Khi ta hiểu Đại Hạn là hoàn cảnh ta tới đó; vi như người sinh ra tại Hà Nội (Mệnh họ) nhưng lại có những giai đoạn vào Sài Gòn làm việc, có những giai đoạn lại vào Đà Nẵng làm việc,… thì coi như Sài Gòn hay Đà Nẵng là một hoàn cảnh mới, môi trường mới giống như Đại Hạn. Khi ta tới đó Mệnh Thân Tật ta có gì thì ta vẫn vậy. Không thể hiểu khi đến đó ta lại là người có tính cách khác, ta vẫn phải là ta, đi đâu cũng là ta, tới Đại Vận nào cũng là ta, ta đến Sài Gòn hay đến Đà Nẵng thì kiến thức, tri thức, nghiệp vụ, tình cảm, tính cách trước ta thế nào giờ ta vẫn vậy có chăng là trước ta đang thiếu gì thì đến đây có gì, trước ta đang sợ gì thì đến đây có gì mà thôi. Giống như ta đang ở Hà Nội, được đi đường tốt nhưng lại phải đi tới vùng sâu vũng xa mà đường xá khó đi, như vậy là hoàn cảnh khắc nghiệt,….
Điều cần thiết nhất vẫn là nhớ, hiểu được lý tính các sao, các bộ sao quan trong, các sao cần gặp và kỵ gặp với mỗi sao, bộ sao.
Cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán.
Vi dụ 1; một người có thiên hướng chuyển động nhưng cả một thời gian dài, có khi từ bé tới 30 tuổi họ cũng không đi đâu quá xa cả. Nhưng đến 1 Đại Vận X nào đó có ít nhất một bộ sao cùng tính chất chuyển động. Khi đó họ sẽ đi.
Vi dụ 2; Một người có Bộ CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG hay SÁT PHÁ THAM đáo hạn HỎA LINH rất mệt mỏi nếu có BỆNH PHÙ hay DIÊU Y ở Mệnh Thân, Tật hay tại gốc Đại Hạn mà Mệnh SÁT PHÁ THAM rất dễ vào bệnh viện,….
Ví dụ 3: Người có TỬ VI tại Mệnh nếu không có TẢ HỮU thì làm vua cũng như không vì không có quần thần nhưng khi đáo hạn có TẢ HỮU tất có quần thần,…
4.Những lý luận về Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn,… và phương pháp xem
Để xem xét Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn người xem Hạn cần lưu được các sao lưu động.
Trong pham vi của phương pháp Tử Vi này chúng ta sử dụng khoảng 46 sao lưu động cho phần Tiểu Hạn. Khi xem xét đến Nguyệt Hạn ta lưu thêm các sao Tháng (5 sao), xem xét đến Nhật Hạn Lưu thêm các sao Ngày và các sao an theo Ngày và Tháng (2 sao) xem đến thời hạn lưu thêm các sao Giờ và các sao an theo Ngày và Giờ
(10 sao).
Sử dụng Can Chi của Năm, Tháng, Ngày Giờ để tiến hành Lưu sao
Sau khi an toàn bộ các sao lưu động của Năm hoặc Tháng hoặc Ngày hoặc Giờ ta coi bản đồ các sao này như 1 lá số thứ 2. Mang lá số cố định ghép với lá số Phi tinh lưu động để xem xét. Quan tâm tới tính kết bộ giữa các sao để quyết đoán, cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán. Đặc biệt là các sao và nhóm sao Kỵ nhau. Quan tâm tới Tứ Hóa của năm, bộ Tam Minh và ngôi sao PHƯỢNG CÁC để quyết đoán ảnh hưởng tốt đẹp hay kết quả của 1 năm lên các cung số.
a. Tiểu Hạn
Được hiểu như ý nghĩa của Đại Hạn, tuy nhiên phương pháp luận đoán lại chủ yếu dựa vào Lưu Phi Tinh của năm nghiên cứu, xem xét.
Liên tưởng tới các phương trình phản ứng Hóa học hay sử dụng chất xúc tác để gây phản ứng. Để dễ hiểu ta cũng coi các sao Lưu động như các chất xúc tác để đánh thức các sao cố định. Ví dụ: Một cung có TRIỆT cố định, đến năm có Lưu TRIỆT ở cung đó được xem là xấu, khi đó ý nghĩa của TRIỆT được phát tác. Một người muốn thay đổi cũng cần có các sao, bộ sao lưu động hội về cung cần thay đổi để có sự thay đổi. Một cung Điền Trach có HÓA LỘC cố định đến năm có Lưu HÓA LỘC tại đó tất sẽ sinh ra LỘC,… Cung có Tai, Ách, Họa, Nạn cần các sao để kích động cho Tai, Ách, Họa, Nạn tác họa. Ví như năm nào có KHÔI VIỆT đặc biệt là VIỆT lưu vào cung Tật rất vất vả với Tật Ách,… muốn có sự khơi sự (lập công tý hay làm một việc gì đó) cần có sự kích hoạt để ngôi sao có ý nghĩa KHỞI SỰ được đánh thức,…. Và mọi vấn đề khác cũng vậy cả mà thôi.
Như vậy để xem Tiểu Hạn, cần có các công thức luận đoán Hạn như: Hạn tình cảm (yêu, phản, chia tay, lập gia đạo,….), Hạn Tang chế, Hạn Chuyển động, Hạn nhà đất, Hạn công việc, Hạn sinh con, Bệnh tật, Kiện cáo, Bắt bớ, Tai nạn,… để xem xét luận đoán.
Về cơ bản cung số nào có bộ Tam Minh ta tìm thấy vui mừng ở cung số đó, cung số nào có LỘC ta tìm thấy tiền bạc tại cung đó, cung số nào có QUYỀN hay KHOA tức ở đó có dấu hiệu của hai sao này, cung số nào có BỆNH PHÙ tất liên quan đến ốm đau, bệnh tật, lo lắng suy nhược… Cung số nào có PHƯỢNG CÁC thì cung số đó được xem là hay. Ngôi sao PHƯỢNG CÁC có ảnh hưởng rất mạnh tới tính chất tốt đẹp của bộ TANG HƯ KHÁCH. PHƯỢNG CÁC làm cho 1 năm tưởng xấu lại hóa hay khi đi vơi bộ TANG HƯ KHÁCH,…. Đặc biệt cần nhớ một số cách cục đặc biệt để luận đoán vd: bộ THÂT SÁT BÁCH HỔ, ĐÀO HOA TANG MÔN, HỒNG LOAN BẠCH HỔ,… để quyết đoán nhanh về tính chất phức tạp không thuận lợi tại cung số có bộ sao này lưu vào.
b. Nguyệt Hạn và Thời Hạn,…
Không xem xét như các phương pháp khác, TVUD không xem xét theo phép an Tháng, Ngày, Giờ sau đó chạy quanh 12 Cung số.
Tất cả các Tháng, ngày, giờ nằm chung trong 1 cung Tiểu Hạn quan trong ta xem thế nào, dùng cái gì để xem mà thôi.
Vẫn là Phi Tinh lưu động, ứng với các Tháng, Ngày, Giờ ta luôn có cả Can Chi. Cũng giống như xem Tiểu Hạn ứng với Can Chi của Tháng, Ngày, Giờ nào ta dùng Phi Tinh tương ứng.
Khi xem xét đến Tháng, Ngày, giờ ngoài tính chất kết bộ của các sao thì các ngôi sao đơn lẻ rất quan trọng. Dùng bộ KHÔI VIỆT để kích hoạt ý nghĩa các sao và kết hợp với tính chất kết bè, bộ để luận đoán.
VD: Ngày X tại lá số của A tại vị trí THIÊN ĐỒNG (nằm bất cứ ở đâu) thấy lưu VIỆT của ngày thì ngày hôm đó A dễ có việc đi làm phúc hay được ngươi khác làm phúc,… Cần hiểu các ý nghĩa của sao để xem xét
5.Mệnh Hạn
Bạn đọc thường thấy người viết hay nhắc đến từ Mệnh Hạn nhưng có lẽ đa phần các bạn không quan tâm đến. Và chúng ta thường quan tâm đến Tiểu Hạn hay Đại Hạn mà thôi.
Mệnh hạn nghe có vẻ mơ hồ và khó hiểu. Thật ra cũng dễ hiểu và đến lúc các bạn cần hiểu. Vì Mệnh Hạn cũng là cái Hạn tại Mệnh đừng hiểu lầm từ này ghép đôi của Mệnh và Hạn và Mệnh hạn là từ riêng dung đẻ chỉ sự tốt xấu tai cung Mệnh của năm ấy.
Ví dụ như thế này bạn dễ hiểu. một người có chính tinh tọa thủ tại Mệnh bất kể nó hợp Mệnh hay là không. Ví dụ THÁI DƯƠNGcho là sáng sủa tốt đẹp nhưng không phải bao giờ họ cũng đắc ý và thành công, cũng không phải là do họ gặp Tiểu Hạn xấu hay Đại Hạn xấu. Mà còn do cái năm ấy không hợp với họ.
Ví dụ, người THÁI DƯƠNG rất kỵ năm Giáp, tất nhiên tháng Giáp ngày Giáp đều kỵ vì chữ Giáp, hóa khí THÁI DƯƠNG là HÓA KỴ. Từ đó người THÁI DƯƠNG dễ bị người ta ghét, nghi kỵ (nghi ngờ) rồi cấm đoán. Tự nhiên người THÁI DƯƠNG năm ấy vụng về hơn, hoặc cũng chẳng vụng về nhưng tự nhiên dưới con mắt nhiều người dễ bị ghét bỏ hơn, bình thường họ vẫn thế. Nhưng hôm nay họ dễ bị người ta chỉ trích, dễ ghét chưa kìa hay tự đắc, hoặc thấy kênh kiệu, hoặc là khoe khoang… và họ tìm ra được cái để chỉ trích nhưng năm trước đây, ngày trước đây họ lại không chỉ trích.
Lại ví dụ tiếp, Mệnh DƯƠNG LƯƠNG tại Mão vào năm Giáp ngoài lưu KỴ còn thêm lưu KÌNH, cái đố kỵ đó càng thêm mạnh mẽ. Hoặc bộ KỴ ĐÀ nếu như Mệnh ÂM DƯƠNG tại Sửu. Hoặc Mệnh có bộ CỰ NHẬT tại Tuất như trường hợp THÁI DƯƠNG tại Tuất lưu Hóa Kỵ tại đó còn làm cho cả CỰ MÔN bị mất tác dụng.
Ta hãy hình dung một người tự nhiên năm ấy bị xấu đi do Mệnh hạn, di chuyển trong Đại Hạn tương đối xấu và Tiểu Hạn cũng tương đối xấu. Tất mọi việc càng dễ thêm xấu. Với người THÁI DƯƠNG họ kỵ năm Giáp nhưng lại hợp năm Canh (do Canh và Giáp xung nhau, chữ Canh THÁI DƯƠNG hóa khí là HÓA LỘC) và năm TÂN hóa khí thành quyền. Nếu Đại Hạn hay Tiểu Hạn tương đối xấu nhưng gặp năm Mệnh hạn tốt đẹp cũng trở thành dễ chịu.
Cũng lý luận như thế người ÂM DƯƠNG chịu liền 2 năm Giáp Ất bị lưu KỴ. Trừ các trường hợp kỳ tài không nói làm gì nhưng các trường hợp cung Mệnh vốn đã không tốt đẹp bị lưu Kỵ thêm Kình hay Đà rất xấu cho các trường hợp NHẬT NGUYỆT. Tât nhiên người NHẬT NGUYỆT hợp các năm Mậu Đinh Canh Tân.
Theo những lý luận đã có, người có LIÊM TRINH rất kỵ các năm Bính, THAM LANG kỵ năm Quý. Nếu chỉ có KỴ thôi đã phiền lại có thêm ĐÀ, KÌNH TRIỆT càng phiền nhiều hơn. Những chi tiết này làm cho vận hạn đã xấu lại càng xấu hơn.
Chỉ có các sao không có hóa khí như bộ PHỦ TƯỚNG… là ít chịu hóa khí tác động, vì bộ này chủ yếu là đa phần được người ta thương. Nó bi xấu là do các chính tinh khác tác động. Và bị xấu do hàng Can Chi sẽ đề cập ở dưới.
Trên là phần lưu hóa khí các năm. Phần các sao trong bộ Can Chi cũng thế. Các sao CỰ MÔN, PHÁ QUÂN tọa thủ Mệnh không thích lưu LỘC TỒN hội họp tại Mệnh mà nó chỉ thích sao HAO. Bộ PHỦ TƯỚNG không hợp với KÌNH TRIỆT. THIÊN CƠ rất kỵ TANG MÔN. TỬ VI rất kỵ THIÊN HƯ TUẾ PHÁ, nhất là Hư TRIỆT… Nếu có những sao kỵ tất nhiên cũng có những sao đem lại vui mừng như ĐÀO HỒNG HỈ, Song Hỉ và Tứ Linh che chở Mệnh làm cho cung Mệnh có giá trị hơn. Như thế có nghĩa là Mệnh hạn năm này có thể tốt hay xấu, đối đầu với Đại, Tiểu Hạn.
Ngoài ra chú ý các bộ Can Chi tại cung Tật Ách, lưu tại cung Mệnh thường đem lại những tai ách. Một sao thuộc hàng Can thiên về việc làm và 1 sao thuộc hàng Chi thiên về trạng thái. Kể cả các trường hợp lưu tại Đại Hạn, Tiểu Hạn cũng là xấu vì nó đại diện cho tai ách.
Cũng thế các bộ Can Chi tại các cung, lưu động tại Mệnh hay đai Tiểu Hạn tất nhiên có việc liên quan đến cung đó. Ví dụ bộ Can Chi của cung huynh đệ lưu tại Mệnh hay đại, Tiểu Hạn tất nhiên có vấn đề liên quan, tốt xấu còn tùy thuộc vào hung cát tinh để luận đoán.
6.Cách tính Can Chi của tháng
Dựa trên cơ sở Can của năm theo lịch kiến dần (nguyên tắc ngũ dần)
Trước hết tháng giêng là tháng Dần, tháng Hai là tháng Mão…, mỗi tháng đi với một Chi nhất định
Muốn biết Can của tháng thì áp dụng phương pháp sau gọi là phương pháp Ngũ Dần:
Năm Giáp và Kỷ tháng giêng là tháng Bính Dần
Năm Ất và Canh tháng giêng là tháng Mậu Dần
Năm Bính và Tân tháng giêng là tháng Canh Dần
Năm Đinh và Nhâm tháng giêng là tháng Nhâm Dần
Năm Mậu và Quí tháng giêng là tháng Giáp Dần
7.Cách tính Can Chi của ngày
Dựa trên Can Chi của tháng. Theo nguyên tắc tháng giêng là tháng Giáp Tí thì ngày mùng một sẽ là ngày Giáp
Tí, mùng hai sẽ là Ất Sửu…Vì số ngày trong năm không chia chẵn cho 60, nên ta không thể có qui tắc tính Can Chi của ngày dựa trên Can Chi tháng được mà phải
tra lịch.
8.Cách tính Can Chi của giờ
Căn cứ vào Can Chi của ngày theo nguyên tắc ngũ Tý
Ngày Giáp và Kỷ giờ Tý là Giáp Tý;
Ngày Ất và Canh giờ Tý là Bính Tý;
Ngày Bính và Tan giờ Tý là Mậu Tý;
Ngày Đinh và Nhâm giờ Tý là Canh Tý;
Ngày Mậu và Qui giờ Tí là Nhâm Tý.
► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ thấy cá, mơ thấy máu |
![]() |
Ảnh minh họa |
Không phải con giáp nào cũng có những đức tính giống nhau, các cô gái tuổi Thân ẩn chứa rất nhiều đức tính tốt đẹp, vô cùng phù hợp khi làm người yêu và làm người vợ hiền, dâu đảm.
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
Ngũ hành tương sinh:
Thổ sinh Kim: Kim thuộc là vật chất được tôi luyện từ trong bùn đất.
Kim sinh Thủy: Kim thuộc về chất rắn, sau khi được làm nóng chảy sẽ từ thể rắn chuyển sang thể lỏng, chất lỏng thuộc Thủy.
Ngũ hành tương khắc:
Hỏa khắc Kim: Lửa làm tan chảy kim loại.
Kim khắc Mộc: Những công cụ kim loại có thể chặt gãy cây cối.
Nếu bạn mệnh Kim thì nên xăm những tông màu sáng và những sắc ánh kim vì màu trắng là màu sở hữu của bản mệnh, ngoài ra kết hợp với các tông màu nâu, màu vàng vì đây là những màu sắc sinh vượng ( Thổ sinh Kim). Những màu này luôn đem lại niềm vui, sự may mắn.
Tuy nhiên bạn phải tránh những màu sắc kiêng kỵ như màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hoả khắc Kim).
Những chủ đề hình xăm bạn nên chọn: phượng hoàng, tiên hạc, đại bàng, gà, khỉ, thiên nga, voi…
Bảng tra tuổi mạng Kim:
– (1941, 2001) Tuổi Tân Tỵ, cung Tốn, mạng Bạch Lạp Kim (chân đèn bằng vàng), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Trường mạng.
– (1940, 2000) Tuổi Canh Thìn, cung Chấn, mạng Bạch Lạp Kim(chân đèn bằng vàng), xương con rồng, tướng tinh con quạ, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Trường mạng.
– (1933, 1993) Tuổi Quí Dậu, cung Chấn, mạng Kiếm Phong Kim (kiếm bằng vàng), xương con gà, tướng tinh con đười ươi, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế- Phú quý.
– (1932, 1992) Tuổi Nhâm Thân, cung Khôn, mạng Kiếm Phong Kim, xương con khỉ, tướng tinh con dê, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú quý.
– (1925, 1985) Tuổi Ất Sửu, cung Tốn, mạng Hải Trung Kim(vàng dưới biển), xương con trâu, tướng tinh con chó, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quý.
– (1924, 1984) Tuổi Giáp Tý, cung Chấn, mạng Hải Trung Kim, xương con chuột, tướng tinh con chó sói, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quý.
– (1911, 1971) Tuổi Tân Hợi, cung Khôn, mạng Xoa Kim Xuyến (xuyến bằng vàng), xương con heo, tướng tinh con cọp, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quý.
– (1910, 1970) Tuổi Canh Tuất, cung Khảm, mạng Xoa Kim Xuyến, xương con chó, tướng tinh con cáo, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quý.
– (1903, 1963) Tuổi Quí Mẹo, cung Ly, mạng Kim Bạch Kim (vàng trắng), xương con thỏ, tướng tinh con hưu, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú quý.
– (1902, 1962) Tuổi Nhâm Dần, cung Cấn, mạng Kim Bạch Kim, xương con cọp, tướng tinh con ngựa, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú quý.
– (1955, 2015) Tuổi Ất Mùi, cung Khảm, mạng Sa Trung Kim (vàng trong cát), xương con dê, tướng tinh con gà, khắc Thạch Lựu mộc, con nhà Bạch Ðế- An mạng phú quý.
– (1954, 2014) Tuổi Giáp Ngọ, cung Ly, mạng Sa Trung Kim, xương con ngựa, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thạch Lựu mộc ,con nhà Bạch Ðế- An mạng phú quý.
Dưới đây mời bạn tham khảo một số mẫu hình xăm hợp với mệnh Kim:
Bộ vị Ấn đường trên khuôn mặt được gọi là Tử khí tinh, vị trí của nó nằm giữa 2 lông mày trên mặt. Xét thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Ấn đường, Giao tỏa, Tả nhật, Tâm thất, Lâm trung, Tửu tôn, Tinh xá, Tần môn, Kiếp lộ, Cảng lộ, Thanh lộ. Nếu ở bộ vị Ấn đường xuất hiện 3 đường vân kéo dài thẳng xuống như hình chữ xuyên thì Bạn có nhiều chuyện phải lo nghĩ.
Giao tỏa, là vị trí nắm giữ hình phạt, nhập ngục.
Nếu vị trí này bằng đầy, tư nhuận và có sắc sáng thì cả đời không gặp họa lao tù. Nếu bộ vị này thường xuyên không sáng bóng thì có nhiều chuyện buồn, nếu có khiếm khuyết thì có thề sẽ phải bỏ mạng trong lao ngục.
Tâm thất, chủ nữ công gia chánh.
Nếu vị trí này bằng đầy, sáng nhuận thì có lợi cho chăn nuôi; nếu có khiếm khuyết thì sẽ mất đất đai; nếu màu sắc không tốt thì người vợ có tính đố kỵ, không lương thiện.
Lâm trung, chủ việc tiên đạo.
Xương thịt nhô lên sáng nhuận thì tu dưỡng đạo đức cao, ngắn hoặc có khiếm khuyết thì có thể sẽ gặp tai họa.
Tinh xá, chủ hòa thượng, đạo sĩ.
Người mà vị trí này bằng đầy, tư nhuận và sáng thì về phương diện Phật học có thành tựu nhất định, có khiếm khuyết mà màu sắc không tốt thì không thể nghiên cứu Phật học.
Tần môn, chủ vị trí của tần phi trong cung.
Vị trí này mà tròn đầy nhuận sắc thì người vợ may mắn, nếu có khiếm khuyết thì người vợ gặp tai ách.
Kiếp lộ, chủ vị trí của trộm cướp.
Xương nhô lên, tròn đầy và có màu sắc tốt thì không may khi bị trộm cắp, có nốt ruồi đen thì sẽ bị cướp, màu sắc hung ác thì sẽ bị trộm.
Thanh lộ, chủ việc xuất ngoại.
Nếu sắc trong sáng nhuận trạch thì xuất nhập bình an, màu sắc không tốt thì không nên xuất ngoại, nếu không thì sẽ có tai họa.
Cảng lộ, chủ việc xuất ngoại vì công việc.
Người mà bộ phận này có khí sắc tốt, ngay ngắn thì đi xa sẽ có phúc lộc; còn có màu không tốt thì đi xa sẽ gặp chuyện không may mắn.
Một người có Ấn đường rộng bằng ngay ngắn, 2 lông mày thư thái, cánh mũi trái và cánh mũi phải cùng hướng về như thế là tướng quý hiển.
Nếu một người có Ấn đường nhỏ mà nghiêng lệch, đầu lông mày lại có sự giao thoa với nhau mà chưa nhập vào với tóc mai, chủ về gia tài bị phá tán, học vấn không thành công mà cả đời chịu cảnh cô quả, bần tiện.
Nếu giữa Ấn đường mà có xương nổi cao là tướng phú quý; nếu Ấn đường nhỏ nhọn, hẹp, người đó bần tiện, nghèo khó.
Nếu như ở vị trí Ấn đường 2 lông mày có sự giao thoa, người đó cả đời không được quý hiển, không gặp được quý nhân. Ví như trong Ấn đường xuất hiện 3 đường vân, kéo dài thẳng xuống như hình chữ “xuyên”, chủ người có nhiều chuyện phải lo nghĩ.
Sách xưa chép rằng: Ấn đường còn được gọi là Tử khí tinh, 2 đầu lông mày khoan hòa bằng ngay ngắn, nổi cao rõ ràng không có sự hỗn tạp, đó là tướng tốt. Người này không chỉ giữ gìn được tổ nghiệp mà còn có thể làm cho sự nghiệp rạng rỡ thêm.
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác gửi tới độc giả |
![]() |
Ảnh minh họa |
► ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Độ dài các đốt của ngón cái
Yếu tố đầu tiên cần quan sát là ngón cái. Cụ thể hơn là quan sát đốt trên và dưới của ngón cái. Đốt trên tượng trưng cho “ham muốn” và đốt dưới tượng trưng cho “lý trí”.
Nếu đốt trên dài hơn đốt dưới, đây là kiểu phụ nữ có ham muốn rất mạnh mẽ. Cô nàng này thích kiểm soát và quyết định mọi chuyện.
Tính cách này thoạt đầu có thể khiến “chuyện ấy” hấp dẫn hơn, tuy nhiên, về lâu dài sẽ khiến bạn cảm thấy khó chịu. Suy cho cùng, bạn phải ép bản thân mình chiều lòng nàng dù không muốn.
Trong khi đó, nếu đốt dưới dài hơn, trước mặt bạn là một người phụ nữ luôn hành động theo lý trí. Nhược điểm của cô nàng này là thiếu sự liều lĩnh. Điều mà bạn thấy hài hước và thú vị có thể sẽ bị nàng cho là phi lý hoặc ngớ ngẩn.
Đầu ngón tay
Sau khi đã khám phá “ham muốn” và “lý trí” của nàng, mục tiêu tiếp theo chính là hình dạng của đầu ngón tay. Có nhiều cách phân loại khác nhau nhưng nhìn chung, cách phân loại đơn giản nhất là đầu ngón tay nhọn và vuông.
Đầu ngón tay nhọn cho biết bạn đang gặp gỡ một cô nàng mơ mộng, luôn nhìn thế giới bằng màu hồng. Nàng biết thưởng thức cái đẹp và luôn giữ thái độ lạc quan với mọi chuyện. Kiểu phụ nữ này thường không có dự tính lâu dài cho tương lai và muốn tìm kiếm một người đàn ông có cùng tư tưởng sống với mình.
Ngược lại, đầu ngón tay vuông là một dấu hiệu rõ nét cho thấy nàng thuộc mẫu phụ nữ thực tế. Đừng cố chơi trò “mèo vờn chuột” với họ. Ngoài ra, những chiêu trò lãng mạn với nàng cũng chỉ là một sự nhạt nhẽo và lố bịch.
Đường chỉ tay
Đường trái tim (đường nằm ngang cao nhất) tiết lộ chiều sâu cảm xúc và ham muốn tình dục của một người. Phụ nữ với đường trái tim dài và đậm có xu hướng trải nghiệm những cung bậc cảm xúc cao nhất của “yêu” và “hận”, trong khi người có đường trái tim ngắn hoặc gãy lại biết cách kiểm soát cảm xúc của mình và kiềm chế tình cảm rất tốt.
Người với đường trái tim ngắn và thẳng có ham muốn tình dục cao và đặc biệt hứng thú với “tình một đêm”, thay vì gắn bó với một mối quan hệ lâu dài.
Cảm giác khi chạm vào bàn tay
Yếu tố cuối cùng cần để tâm chính là cảm giác khi chạm vào bàn tay của nàng. Có hai loại cảm giác chính là mềm mại và thô ráp.
Bàn tay mềm mại cho biết trước mặt bạn là một tín đồ của nghệ thuật. Nói đến đây chắc hẳn trong đầu bạn đang nghĩ có thể lấy lòng nàng bằng một bữa tối lãng mạn và một bộ phim tình cảm đằm thắm. Tuy nhiên, sự thật là cô nàng sẽ ấn tượng hơn với một chuyến đi tham quan quanh viện bảo tàng, nhất là những viện bảo tàng đẹp. Để chiều lòng mẫu phụ nữ này, đàn ông phải có tính sáng tạo cao.
Nếu bàn tay bạn đang chạm vào cho cảm giác thô ráp, bạn cần phải tiếp cận nàng một cách thận trọng. Đây là kiểu phụ nữ có cá tính hết sức mạnh mẽ. Khi yêu, họ sẽ yêu hết mình, yêu điên cuồng nhưng đến lúc tức giận cũng sẽ hết sức khủng khiếp.
Ngoài ra, bạn sẽ thấy cô nàng thiếu sự khéo léo, tinh tế trong cách cư xử, thậm chí khiến bạn suốt ngày phải lạy trời mong cô ấy đừng thẳng tính quá như vậy. Nhìn chung, sự thẳng thắn, trung thực của cô nàng sẽ khiến bạn choáng ngợp.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Khi nhắc tới nếp nhăn, thông thường người ta liên tưởng tới ngay nếp nhăn ở trán. Trán thuộc về khu vực Thượng đình của khuôn mặt, tướng trán tốt sẽ quyết định và ảnh hưởng đến cả cuộc đời mỗi người. Còn Ấn đường thuộc về vùng Trung đình, chủ về trung vận con người. Những nếp nhăn ở hai khu vực này có quan hệ mật thiết với nhau.
![]() |
![]() |
![]() |
Các loại tên cửa hàng, tên xí nghiệp, doanh nghiệp hay tên gọi một hình thức tập hợp nào đó… đều chứa đựng ý nghĩa sâu xa
Ý nghĩa
Ý nghĩa tiềm ẩn là ý muốn của người đặt tên. Tên đó không phải được đặt tùy tiện, thiếu suy tính về nhiều khía cạnh như: ước nguyện (mặt tâm linh), khía cạnh xã hội, khía cạnh chính trị, khía cạnh ngữ nghĩa (mặt ngôn ngữ)… Nhiều ý nghĩa đó hợp lại và một cái tên của cửa hàng, cửa hiệu, xí nghiệp, doanh nghiệp ra đời. Nghĩa là nó cũng giống như Tên một người để giao dịch, để định danh trong xã hội, trong luật, lệ v.v…
Các vấn đề nội sinh
Tên của cửa hàng, cửa hiệu, xí nghiệp v.v… đều tàng chứa “khí lực”. Nó, vì thế, được biểu đạt bằng số lý. Và qua số hóa ta có thể tìm được số biểu lý biểu thị “Tên vận” mà qua đó ta có được những thông tin tiềm ẩn. Tức sự biểu lộ “khí lực” của tên ấy. Nó có chứa điều tốt, xấu, lành dữ, tiến phát v.v…
Hậu quả khi thay đổi
Thay đổi tên của các đối tượng đã nêu trên có làm thay đổi “khí lực”. Nó cũng như tên người khi thay đổi, nó chỉ khác về phạm vi.
Thay đổi một tên doanh nghiệp… sẽ làm thay đổi “khí lực” và đương nhiên với một cái tên “đẹp” sẽ có số biểu lý “hay” và sẽ có điều lành hơn dữ, sẽ tiến phát hơn tên cũ.
Người ta phi thay đổi tên một doanh nghiệp vì nhiều lý do. Song trước hết là sự “phù hợp”. Do thực tế kết quả kinh doanh; do biến động cơ cấu thành phần; do thay đổi chủ sở hữu v.v… mà có sự thay đổi Tên gọi. Ai cũng muốn có một cái tên đẹp, tên hay. Nhưng nó cũng phụ thuộc nhiều khía cạnh và vì vậy mà khía cạnh “tâm linh” sẽ làm nảy sinh ý tưởng ở người khi tìm tên đặt cho doanh nghiệp, cửa hàng v.v… Ta cũng dùng được phương pháp số hóa để biết thông tin hay dở, lành dữ… Đây là một ý tưởng thời đại số được ứng dụng quan niệm truyền thông số hóa.
=> Xem phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương |
![]() |
Ảnh minh họa |
Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 2 tháng 9 âm lịch
Địa điểm: xã Vũ Tây, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Quốc sư Nguyễn Minh Không - người có công chữa khỏi bệnh hóa hổ cho vua Lý Thần Tông.
Nội dung: hội chùa có nghi thức tế lễ và dâng hương, rước bài vị, tụng kinh. Đặc biệt trong hội còn tổ chức hội đua thuyền diễn lại sự tích Nguyễn Minh Thông.
![]() |
![]() |
Lúc tắm gội cho người vừa chết thường vừa để sẵn một con dao nhỏ, một vuông vải (khăn), một cái lược, một cái thìa, một ít đất ở ông đồ rau, một nối nước ngũ vị hương và một nồi nước nóng khác. lúc tắm, vây màn cho kiến, tang chủ quỳ xuống khóc, người hộ việc cũng quỳ rồi cáo từ rằng; "nay xin tắm gội để sạch bụi trần", xong phục xuống, đứng dậy. Cha thì con trai vào tắm, mẹ thì con gái vào tắm. Lấy vuông vải dấp vào ngũ vị, lau mặt, lau mình cho sạch rồi lấy lược chải tóc lấy sợi vải buộc tóc, lấy khăn khác lau hai tay hai chân, lại lấy dao cắt móng tay móng chân,mặc quần áo cho chỉnh. Móng tay móng chân gói lại trên để trên, dưới để dưới, để vào trong quan tài; dao, lược thìa và nước đem đi chôn; rước thi thể đặt lên giường.
Đắp chăn hoặc chiếu, buông màn, đặt một chiêc ghế con phía trên đầu, trên đó đặt một bát cơm úp, một quả trứng, dựng một đôi đũa trên bát cơm và thắp hương. Có địa phương còn có tục để thêm một con dao trên bụng, (có lẽ để trừ tà ma hay quỷ nhập tràng).
Lễ này theo tục xưa, bỏ gạo và tiền vào miệng tránh tà ma ác quỷ đến cướp đoạt, để tiễn vong hồn đi đường xa được siêu thoát. Lễ này ngày nay nhiều nơi đã bỏ, có nơi thay thế bằng may một cái túi, trong túi đựng một ít tiền gạo và một vài đồ lặt vặt mà khi sống, người đó hay dùng đến.
Theo "Thọ mai gia lễ", lễ này được tiến hành như sau:
Lấy ít gạo nếp xát cho sạch, ba đồng tiền mài cho sáng (nhà giàu thì dùng vàng hoặc viên ngọc trai).
Tang chủ vào khóc quỳ, người chấp sự cũng quỳ, cáo từ rằng: " nay xin phạn hàn, phục duy hâm nạp". Người chấp sự lần lượt xướng "Sơ phạn hàm, tái phạn hàm, tam phạn hàm". Tang chủ ba lần, mỗi lần xúc một ít gạo và một đồng tiền tra vào mồm bên phải, rồi đến bên trái, cuối cùng vào giữa. Xong, bóp mồm lại, phủ mặt như cũ.
Các con vào, con trai bên trái, con gái bên phải. Người chấp sự xướng. Tự lập (đứng gần vào), cử ai (khóc cả lên), quỳ. Chấp sự cũng quỳ mà cáo từ rằng "Nay được giờ lành, xin rước nhập quan". "Cẩn cáo" xong lại xướng: phủ phục (lễ xuống), hưng (dậy), bình thân (đứng thẳng).
Sau đó các con cháu tránh ra hai bên, người giúp việc quay và đều cầm tạ quan nâng lên để đưa người vào cho êm ái, đặt cho chính giữa quan tài, nếu có hở chỗ nào cần lấy áo cũ của người vừa mất bổ khuyết cho đầy đủ, rồi gấp dưới lên đầu trước, bên trái gấp trước, bên phải gấp sau, trên đầu gấp sau cùng, sơn nẹp đóng lại. Chú ý: Những quần áo của người đang sống, hoặc quần áo mà người đang sống có mặc chung thì kiêng không được bỏ vào áo quan.
Đồ khâm niệm: nhà giàu dùng vóc nhiễu, tơ, lụa; nhà thường dùng vải trắng may làm đại liệm (1 mảnh dọc, 5 mảnh ngang) hoặc tiểu liệm (1 mảnh dọc 3 mảnh ngang). Ngày trước, quy định đại liệm hay tiểu liệm vì khổ vải nhỏ. Ngày nay, dùng vải khổ rộng, miễn kín chân, tay, đầu, gót là được.
"Tục ta nhiều người tin theo thầy phù thuỷ, trong quan tài thường có mảnh ván đục sao Bắc Đẩu thất tinh. Trước khi nhập quan thường chọn giờ, tránh tuổi rồi dùng bùa nọ bùa kia dán ở trong, ngoài quan tài. Có người cho là chết phải giờ sấu thì bỏ cỗ bài tổ tôm hoặc quyển lịch hoặc tàu lá gồi để trấn át ma quỷ" (Trích "Việt Nam phong tục"- Phan Kế Bính - tr.31)
Mọi việc xong thì sơn gắn quan tài cho kỹ càng, đặt chính giữa gian giữa, hoặc nhà còn người tôn hơn thì đặt sang gian cạnh.
Là lễ thiết lập linh vị, đặt bàn thờ tang.
Khi chưa chôn cất thì lấy lễ thờ người sống mà lễ, nên mỗi lần lạy chỉ lạy hai lạy, trong linh vị và khăn vấn dùng chữ "Cố phụ", "Cố mẫu" thay cho "Hiền thảo", "Hiền tỷ".
Tức là con cháu mặc đồ tang để cúng tế và đáp lễ khi khách đến viếng. Trước khi thành phục, nếu có khách đến thì người chủ tang chưa ra tiếp mà người hộ tang thay mặt tiếp khách và thông cảm với khách.
Sau lễ thành phục mới chính thức phát tang. Sau đó thân bằng cố hữu, làng xã mới đến phúng viếng.
Ngày Ngưu Lang Chức Nữ hay còn gọi là ngày ông Ngâu bà Ngâu, theo văn hóa một số nước phương Đông thì ngày này là ngày 7 tháng 7 Âm lịch. Nguồn gốc ngày lễ gắn liền với sự tích về Ngưu Lang – Chức Nữ.
Ở một số nước Đông Á như Việt Nam và Trung Quốc thì ngày 7 tháng 7 Âm lịch theo Lịch âm dương được coi là ngày lễ Thất tịch, ngày ông Ngâu bà Ngâu hay ngày Ngưu Lang Chức Nữ gặp nhau.![]() |
Ngày lễ Thất tịch hay còn gọi là ngày ông Ngâu bà Ngâu |
![]() |
Nguồn gốc ngày Thất Tịch gắn liền với sự tích Ngưu Lang Chức Nữ |
![]() |
Số 1 | Số 2 | Số 3 | Số 4 |
Số 5 | Số 6 | Số 7 |
Mộc Trà (theo Lol)
Bẩm sinh đã có sự nhanh nhạy và trí tuệ hơn người, 4 chòm sao thông minh dưới đây luôn khiến người khác phải trầm trồ khen ngợi, làm gì cũng đạt được kết quả vượt trội.
![]() |
![]() |
(1) Thông gió tốt
Hiện nay trong phòng sách ngày càng có nhiều các thiết bị điện tử, điều này đòi hỏi phải có một môi trường thông gió tốt. Thường thì không nên bố trí phòng sách ở nơi kín, không có gió tự nhiên vào được. Cửa sổ phải đảm bảo không khí lưu thong, tốc độ gió tiêu chuẩn có thể khống chế ở khoảng 1m/s, như vậy sẽ có lợi cho máy móc tản nhiệt khi hoạt dộng.
(2) Nhiệt độ phù hợp
Vì trong phòng sách có máy tính và sách các loại, cho nên nhiệt độ nên khống chế ở 0~30°c. Vị trí đặt máy tính cần tránh 3 vấn đề: một là tránh đặt chỗ cửa sổ có ánh nắng trực tiếp chiếu vào; hai là tránh đặt dưới cứa máy điều hoà không khí; ba là tránh đặt gần những thiết bị tản nhiệt khác.
(3) Chú ý ánh sáng
Ánh sáng trong phòng sách có thể dùng cách chiếu sáng trực tiếp hoặc bán trực tiếp, hướng tia sáng chiếu vào sách tốt nhất là từ phía vai trái, hoặc trước bàn đọc sách đặt một đòn bàn có độ cao vừa phải và tránh ánh sáng kích thích làm chói mắt.
Đèn chuyên dùng cho phòng sách là đèn bàn nghệ thuật, ví dụ như đèn đế xoay, đèn có thể điều chỉnh độ sáng, dùng đèn này ánh sáng dễ dàng chiếu trực tiếp vào bàn đọc sách.
Thường không cần chiếu sáng toàn diện, để tiện cho kiểm tra có thể dùng đèn lắp trên tủ sách. Nếu là phòng sách da dụng thì nên dùng kiểu đèn nửa kín, ánh sáng tập trung vào mặt bàn không lọt ra xung quanh, như vậy vừa đủ ánh sáng làm việc vừa không ảnh hưởng đến hoạt động khác. Nếu đọc sách mà ngồi ở ghế sô-pha thì tốt nhất dùng loại đèn cây để có thể điều tiết được hướng và độ cao chiếu sáng.
(4) Chú ý điều tiết màu sắc phù hợp
Màu sắc trang trí trong phòng có liên quan mật thiết đến ngũ hành. Nếu muốn có được một thiết kế hài hoà, chúng ta phải có sự điều chỉnh theo màu ngũ hành. Nếu sử dụng màu cho phòng sách một cách hỗn tạp, sẽ không hợp với ngũ hành. Cần điều chỉnh theo quy luật ngũ hành để có màu tương hợp.
Theo ngũ hành, mộc có thể sinh hoá, hoả tận thành thổ, trong thổ giấu kim, trong kim sinh thủy, thuỷ dưỡng mộc. Nếu dùng 5 màu sắc tiêu biểu cho ngũ hành thì giữa 5 màu đó sẽ dễ tạo ra tương sinh.
Màu ngũ hành của phòng sách:
Màu sắc
Xanh, bao gồm cả màu xanh lá cây Đỏ, bao gồm cả màu tím và màu phấn hồng Vàng, bao gồm cả màu cà phê và vàng gạo Trắng, bao gồm cả màu xám và vàng kim loại Đen, còn gọi là huyền sắc.
Phối màu ngũ hành trong phòng sách phái hài hoà. Ví dụ thảm nền màu dỏ, ngũ hành thuộc hoả, hoả sinh thố, đại diện cho thổ là màu vàng, vậy thì tường có thế dùng màu vàng nhạt, trần nhà có thể sử dụng màu trắng. Lợi dụng nguyên lý ngũ hành tương sinh để điều chỉnh vận khí trong phòng, sẽ càng hợp hơn.
Trái lại, nếu như màu của phòng sách tương phản với nguyên lý tương sinh ngũ hành thì mới nhìn qua thôi đã cảm thây khó chịu, thậm chí còn thấy chóng mặt, như vậy sẽ ảnh hưởng dến tư duy bình thường của con người.
Tổng hợp những điều nêu trên thấy: tổng hoà màu của phòng sách là tương đối dịu, ví dụ các màu như trắng sữa, vàng nhạt, chúng sẽ được ưu tiên lựa chọn đầu tiên, tránh dùng màu đỏ thẩm, màu xang lá cây đậm hoặc phối màu lộn xộn.
Trong phòng sách bố trí một vài chậu cây như vạn niên thanh, lan quân tử, văn trúc sẽ càng đẹp mắt và hợp phong thuỷ.
(5) Chọn tủ sách hợp lý
Tủ sách là đồ dùng gia đình không thể thiếu dùng để cất giữ sách, tài liệu trong nhà. Hình thức chủ yếu có 3 dạng, đơn, tổ hợp và tủ tường. Tú sách được thiết kế cao khoảng l,8m, phần từ nền nhà đến độ cao khoảng 0,78m được đóng kín, là nơi để sách ít đọc; đoạn từ 0,78m lên trên có kiểu mớ hoặc thông hai mặt để những sách thường đọc, mục đích là thuận tiện khi sử dụng, không phải cúi người khi lấy sách. Nếu thiết kế tủ sách cao từ nền nhà đến chạm trần nhà thì sẽ lợi dụng được nhiều diện tích, thế nhưng như vậy sẽ không tiện cho việc lấy và cất sách, quá trình dùng sách lại phải dùng đến ghế cao hoặc thang, sẽ rất phiền phức.
Độ sâu của giá sách thường là 0,25m, nếu là giá sách đơn có thế nới rộng thành 0,3m. Độ rộng xác định theo nhu cầu, nhưng với tủ sách gỗ thì chiều rộng thường khoảng 1m, như vậy sẽ tránh làm cong các tấm gỗ tủ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
1. Mơ thấy người yêu mình bị thay thế bởi người khác
Nếu bạn đang có người yêu, nhưng trong giấc mơ, bạn thấy người yêu mình bị thay thế bởi người khác, là điềm báo thể người yêu hiện tại của bạn đang có những hành vi không được bình thường, nó khơi dậy nguy cơ trong tiềm thức của bạn. Đặc biệt là đối với trực giác siêu nhạy như Song Ngư, Bạch Dương, Bò Cạp, giấc mơ này ám chỉ lo ngại về một nửa phản bội sẽ thành sự thật.
2. Mơ thấy khi ôm người yêu, đối phương tỏ ra lạnh nhạt
Đối với Bảo Bình, Thiên Bình, Bò Cạp, trong giấc mơ, nếu cảm thấy sợ hãi vì thái độ lạnh nhạt của người yêu, đặc biệt là khi ôm nhau, ám chỉ đối phương sẽ thay lòng đổi dạ, mối quan hệ giữa hai người sẽ dần xa cách.
![]() |
3. Mơ thấy được người yêu cũ bày tỏ tình cảm
Nếu Cự Giải, Kim Ngưu, Ma Kết mơ thấy điều này, ám chỉ khả năng có kẻ thứ 3 chen vào rất cao. Nếu bạn thể hiện sự khoan dung và dịu dàng, kẻ thứ 3 sẽ chùn bước, tình yêu của hai người sẽ phục hồi như cũ.
4. Mơ thấy vẻ ngoài của mình ngày càng xấu
Đối với những người chú trọng vẻ bề ngoài như Thiên Bình, Song Tử, Sư Tử, nếu mơ thấy vẻ bề ngoài ngày càng xấu và cảm thấy đau khổ, ám chỉ kẻ thứ 3 xen ngang hội tụ đủ điều kiện và tiêu chuẩn vượt bạn mọi mặt. Người ấy xen vào mối quan hệ và khiến bạn cảm thấy thua thiệt nhiều.
5. Mơ thấy nấu ăn làm áo quần dính bẩn
Giấc mơ này ám chỉ tình yêu của bạn có nhiều thăng trầm, khả năng kẻ thứ 3 xuất hiện rất cao, nếu không thể hiện rõ thái độ không sợ hãi và đối đầu thì nửa kia rất dễ bị kẻ thứ 3 cướp đi. Đối với Kim Ngưu, Xử Nữ, Ma Kết thiếu niềm tin và hành động không quyết đoán thì cần phải chú ý hơn đến điều này.
6. Mơ thấy người yêu bị bắt làm con tin hoặc bị sát hại
Giấc mơ này ám chỉ kẻ thứ 3 cố tình đóng giả thành tri kỷ của người yêu bạn. Người đó cố ý gây xích mích, chia rẽ mối quan hệ giữa hai bạn. Để tránh trường hợp này xảy ra, bạn cần phải tin tưởng nửa kia. Nếu xảy ra hiểu lầm, cần phải dịu dàng và kịp thời giải thích. Đối với Cự Giải, Xử Nữ, Bò Cạp thường nghi ngờ thì nhất định phải ghi nhớ rõ điều này.
Chocopie (theo Sina)
Xem hướng nhà theo tuổi là nhu cầu cần thiết để có một nơi ở hợp phong thủy, hanh thông lâu dài. Với phụ nữ tuổi Mão, hướng nhà nào tốt, hướng nhà nào không tốt, xin mời xem hướng dẫn dưới đây.
![]() |
![]() |
![]() |
Như chúng ta đã biết, Thiên Đồng là sao thứ tư của Nam Đẩu, thuộc dương thủy. Trong Đạo giáo có thuyết "Nam Đẩu chủ về sinh, Bắc Đẩu chủ về Tử ", cho nên các sao Nam Đẩu mang nhiều hòa khí, còn các sao Bắc Đẩu thì có nhiều sát khí. Thiên Đồng là sao Nam Đẩu, mà còn là sao có nhiều hòa khí nhất trong Nam Đẩu, nên cổ nhân gọi là "sao giữ mạng sống và thêm phúc " (ích phúc bảo sinh chi tinh).
Thiên Đồng hóa khí làm "phúc". Nhưng "phúc" ở đây lại không phải là phúc do trời ban, mà thường thường là phải trải qua bao trở ngại rồi mới được yên ổn và hưởng thụ. Cho nên Thiên Đồng tương tự như Thiên Lương, Thiên Lương chủ về "âm" (che chở), nhưng cần phải có tai nạn xảy ra, rồi mới hóa giải trong vô hình; hoặc biến tai họa trọng đại thành tai ách nhẹ, gọi là "ấm" (che chở). "Phúc" của Thiên Đồng có sắc thái trước nghèo sau phúc, trước không có sau có, do đó thường thường cũng tượng trưng cho một đoạn đời gian khổ.
Cổ nhân nói: "Thiên Đồng trong 12 cung đều là phúc", chúng ta cần phải hiểu rõ định nghĩa của "phúc" trong câu này.
Người xưa luận Thiên Đồng, thường ví nó với vị quan chuyên lo việc yến ẩm vui chơi của hoàng đế. Vì vậy đặc tính khác của Thiên Đồng là hưởng thụ.
Trong Đẩu Số, các sao chủ về hưởng thụ tổng cộng có bốn sao, gồm Thiên Đồng, Liêm Trinh, Tham Lang, Thiên Lương. Liêm Trinh và Tham Lang là một cặp, so sánh thì Liêm Trinh nặng về tinh thần, Tham Lang nặng về vật chất. Thiên Đồng và Thiên Lương là một cặp, so sánh thì Thiên Lương nặng về tinh thần, Thiên Đồng nặng về vật chất.
Nhưng hai cặp "Liêm Trinh, Tham Lang" và "Thiên Đồng, Thiên Lương" lại có sự phân biệt. "Liêm Trinh, Tham Lang" mang sắc thái đào hoa, do đó thiên nặng về ham mê tửu sắc; "Thiên Đồng, Thiên Lương" thì thanh nhã hơn, do đó thiên nặng về phong hoa tuyết nguyệt.
Cũng chính vì vậy mà, tuy Thiên Đồng có tính thiên về hưởng thụ vật chất, nhưng lại không giống như Tham Lang có thể tích cực chủ động tranh thủ, vì vậy nó có biểu hiện mềm yếu hơn, đồng thời hơi lãng phí.
Cổ nhân không ưa Thiên Đồng tọa nữ mệnh, là do nguyên nhân này. Thời cổ đại người ta không ưa phái nữ có tính cương, nhưng lại cần phải có đức tính trinh liệt, mà Thiên Đồng thì chìm đắm trong hưởng thụ, lãng phí, mà lại mềm yếu, thế là biến thành tinh thần trống rỗng, thời xưa những tính cách này trùng hợp với bản chất của tì thiếp. "Đẹp mà dâm" là đánh giá phổ biến của cổ nhân đối với trường hợp Thiên Đồng tọa nữ mệnh.
Do Thiên Đổng mềm yếu, nhưng lại có bản năng "hóa phúc"; do đó ở trong những tình hình thích đáng, nên gặp sát tinh để thêm vào đó sự kích thích, hoặc gặp "Hóa Kị" để thêm vào đó sự kích phát. Xin bạn đọc chú ý, cần phải ở trong tình hình thích đáng, chứ chẳng phải hễ Thiên Đồng gặp các sao sát kị đều thành kết cấu tốt.
Cổ nhân có các thuyết, "Thiên Đồng và Kình Dương đồng cung, thân thể bị thương", "Thiên Đồng và Thái Âm cùng thủ mệnh ở cung Ngọ, hội hợp với tứ sát tình, thì chủ về tàn tật, cô độc và hình khắc". Đây là chứng minh chẳng phải lúc nào Thiên Đổng cũng ưa gặp sát tinh.
Trong tình hình nào thì Thiên Đổng thích sát tinh?
Thiên Đồng có sao lộc thì không sợ sát tinh đến xâm hại. Thích nhất là Hóa Lộc. Thực ra cổ nhân đã có luận định về trường hợp này, Hóa Lộc là "thiện", gặp cát tinh là "tường" (điềm lành).
Nếu không Hóa Lộc mà gặp Lộc Tổn, có tứ sát tinh cùng bay đến chiếu, thì cũng không phải là cách cục tốt. Có Hóa Lộc kềm chế rồi mới ưa kích phát.
Thiên Đổng hội các sao cát, cũng không sợ hội họp với sát tinh. Rất nên có Văn Xương, Văn Khúc mà gặp sát tinh. Bởi vì Văn Xưong, Văn Khúc làm tăng sự thông minh tài trí của Thiên Đồng. Người thích hưởng thụ mà thông minh tài trí, tính cách càng dễ trở thành mềm yếu, tình thần càng dễ trông rỗng, lúc này lại thích có sát tính kích phát.
Cho nên Thiên Đồng ở trong các tinh hệ thuộc loại "Mã đầu đới kiếm", tức Thiên Đồng và Thái Âm ở cung Ngọ có Kình Dưomg đồng độ, người sinh năm Bính Tuất mới đúng cục. Năm Bính, Thiên Đồng Hóa Lộc; năm Mậu, Thái Âm là sao tiền tài Hóa Quyền, đều có ý vị sao lộc gặp sát tính.
Ngoại trừ những trường hợp ưa sát tinh, trong tình hình thích đáng Thiên Đổng cũng ưa gặp sao kị. Đây là cách cục "phản bối" của tinh hệ Thiên Đồng, có kết cấu Thiên Đổng độc tọa cung Tuất, người sinh năm Đinh là Hóa Quyền; gặp Thái Âm Hóa Lộc, Thiên Cơ Hóa Khoa ở cung sự nghiệp; Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp, khiến cho sự chìm đắm trong hưởng thụ của Thiên Đổng biến thành mềm yếu, nhưng ở đối cung lại có Cự Môn Hóa Kị đến xung, trở thành sức mạnh kích phát, đây gọi là "qua cơn mưa trời lại sáng", biến thành cách cục đại quý.
Thiên Đồng ưa Thiên Khôi, Thiên Việt, bởi vì chủ về cuộc đời gặp nhiều cơ hội. Có Tả Phụ, Hữu Bật hội hợp, tuy có nhiều trợ lực, nhưng có thể làm tăng tính ỷ lại. Gặp Văn Xương, Văn Khúc thì nên đồng thời gặp Kình Dương; gặp Hóa Lộc thì không sợ sát tinh xâm phạm, quấy nhiễu; gặp tam cát hóa thì ưa Hóa Kị, đây là đặc tính của Thiên Đồng.
Thiên Đồng không ưa ở trong tình huống Thiên Mã, Thiên Đồng và Thiên Lương đồng độ, hoặc Thiên Đồng đối chiếu với Thiên Lương. Bởi vì Thiên Đồng và Thiên Lương nhân sinh quan đã có sắc thái thiếu tích cực, còn gặp thêm Thiên Mã, thì tính trôi nổi, hiếu động sẽ không có căn cơ, biến thành thuần lí tưởng mà thiếu thực tế.
Thiên Đồng cũng không ưa Hỏa Tinh, không ưa nhất là Linh Tinh. Hai sát tinh này có tính cứng rắn, tương phản với tính do dự,
thiếu quyết đoán của Thiên Đồng; khí chất hai bên xung đột, vì vậy phần nhiều chủ về gặp nghịch cảnh.
Phân bố trong 12 cung, Thiên Đồng tất nhiên sẽ đồng độ hoặc đối chiếu với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương.
Ở bốn cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu là tổ hợp "Thiên Đồng, Thái Âm"; ở bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là tổ hợp "Thiên Đồng, Cự Môn"; ở bốn cung Dần, Thân, Tị, Hợi, là tổ hợp "Thiên Đồng, Thiên Lương".
Ngoại trừ hai cách cục đặc biệt "Mã đầu đới kiếm" và "phản bối" thuật ở trên, thông thường, trường hợp "Thiên Đồng, Thiên Lương" ở hai cung Dần hoặc Thân là bình ổn nhất, chỉ cần gặp "cát hóa" (bất kể là Hóa Lộc, Hóa Quyền hay Hóa Khoa), hoặc có Lộc Tồn đồng độ hay đối nhau, đều chủ về cuộc đời phát triển một cách bình ổn, không có sóng gió gì lớn.
Trái lại, trong tình hình Thiên Đồng gặp các sao sát kị, dù cấu tạo thành cách cục tốt, ắt cũng chủ về phải trải qua gian nguy trước rồi mới phát phúc sau, hoặc cuộc đời ít gặp cơ hội ngồi không mà hưởng.
- Thiên Đồng có phải là phúc tinh không?
Trong Tử Vi Đẩu Số có một sao rất dễ bị người ta hiểu lầm, đó là Thiên Đồng.
Các sách Đẩu Số thông thường hay gọi Thiên Đồng là "sao phúc", ấn tượng này khiến người ta quá xem trọng phúc khí của Thiên Đồng. Cổ thư nói: "Thiên Đồng thủ mệnh thì phúc tự nhiên sâu dầy, không sợ các sao hình, sát, kị xâm phạm", càng làm cho người ta hiểu lầm nặng thêm về tính chất của Thiên Đồng. Trên thực tế, sao này có rất nhiều khuyết điểm.
Thực ra nếu nghiên cứu cẩn thận, tỉ mỉ tất cả các ca quyết và luận giải có liên quan đến Thiên Đồng, người ta sẽ biết khuyết điểm của nó ở đâu. Cổ thư nói: "Thiên Đồng và Kình Dương đồng cung, thân thể bị thương"; "Thiên Đồng đồng cung với Thái Âm, nữ mệnh tuy đẹp nhưng ắt sẽ dâm"; "Nữ mệnh Thiên Lương và Thiên Đồng, nên làm nhị phòng hay tì thiếp."
Tuy cổ nhân tiết lộ không nhiều về khuyết điểm của Thiên Đồng, nhưng cũng có thể thấy Thiên Đồng không phải là hoàn toàn không sợ sát tinh như các sao Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Thiên Hình, Hóa Kị. Người xưa thích giấu nghề, không chịu công khai toàn bộ, cho nên chỉ tiết lộ khuyết điểm của Thiên Đồng khi có Kình Dương tương hội. Thuyết "Thiên Đổng không sợ các sao hình, sát, kị xâm phạm" là cổ nhân tự mâu thuẫn với chính mình, đã hé mở cánh cửa cho người đời sau nghiên cứu.
Vương Đình Chi kể, lúc ông xem tinh bàn cho một vị độc giả của mình, đã hỏi: "Ông muốn tự sát hả?" Vị độc giả này lập tức bật khóc, nói đúng là mình đã từng có ý định tự sát, chỉ vì muốn tìm Vương Đinh Chi để nhờ đoán mệnh, xem hậu vận như thế nào, mới tạm hoãn quyết định. Nghe câu trả lời này, Vương Đình Chi toát mồ hôi lạnh.
Theo Mẫn phái, Thiên Đồng không Hóa Kị, nhưng Trung Châu phái lại cho rằng Thiên Đồng có thể Hóa Kị. Nhờ đoán mệnh cho vị độc giả kể trên mà Vương Đình Chi cho rằng thuyết của phái Trung Châu hợp lí hơn. Nếu đúng là "sao phúc" thì không sợ Hóa Kị, thực ra Thiên Đồng ở 12 cung đều có khuyết điểm, thậm chí ngay cả ở cung phúc đức cũng sẽ khiến cho mệnh tạo có tinh thần tiêu cực.
- Ba tổ hợp Thiên Đồng
Thiên Đồng ở trong 12 cung, có 6 cách phối hợp, bị ba sao gây ảnh hưởng, như sau:
"Tí Ngọ Mão Dậu" là cung đào hoa, ở đây cũng ảnh hưởng đến tính chất của Thiên Đồng, cho nên cổ nhân cho rằng nữ mệnh gặp phối hợp này thì "tuy đẹp mà dâm". Trong đó, nếu lại đồng cung với Thái Âm thì tình hình này khá nặng; nếu ốôi nhau với Thái Âm thì mức độ có thể giảm nhẹ.
"Thìn Tuất Sửu Mùi" là cung Tứ Mộ, nhưng Cự Môn lại lạc hãm ở cung Tứ Mộ ( cổ ca: "đất Mộ nên ngại hãm Cự Môn."), cho nên cũng ảnh hưởng đến Thiên Đồng đồng cung với nó, hoặc Thiên Đồng đối nhau với nó.
"Dần Thân Tị Hợi" là cung Tứ Trưởng Sinh, rất có lợi đối với Thiên Đồng, có thể làm tăng "phúc trạch" của nó, nhưng trong đó có một kết cấu nguy hiểm, tinh bàn của vị độc giả mà Vưong Đình Chi đã kế ở trên là thuộc kết cấu này. Kết cấu này rất nhiều lúc lại không sợ gặp các sát, hình, kị, mà lại sợ một số cát tinh. Lí lẽ của nó rất là vi diệu. Kết câu này còn có một đặc điểm nữa là, không nên là nữ mệnh, nữ mệnh gặp Thiên Đồng và Thiên Lưong, nhiều lúc sẽ biến thành "phòng không chiếc bóng", cho nên cũng dễ sa chân lõ bước, nhưng nhât định thông minh hơn người. Nhưng khi phối hợp vói một hai tá diệu hoặc tạp diệu, có thể xảy ra thay đổi rất lớn, nhiều lúc chủ về là người thông minh mà trinh liệt, cho nên gặp nữ mệnh "Thiên Đồng, Thiên Lương" phải luận đoán thật cẩn thận.
ả.
Thứ tự tương khắc là: hoả khắc kim, kim khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thuỷ, thuỷ khắc hoả. Khi chọn ở nhà tầng nên chú ý: ngũ hành của nhà có tác dụng tương sinh và tương trợ cho ngũ hành của mệnh người ở trong nhà là cát. Ngược lại, có tác dụng tương khắc thì là xung. Nếu như ngũ hành con số tầng nhà tương sinh và tương trợ cho mệnh của chủ nhà là cát, ngược lại là xung. Mà ngũ hành của mênh chủ khắc với ngũ hành của số tầng nhà là trung hoà.
Có thầy phong thủy cho rằng, bạn có thể căn cứ vào năm sinh của mình để xác định tầng số của nhà, nguyên tắc cụ thể như sau:
Phàm là những người sinh vào các năm thuộc lợn và chuột bao gồm 1923, 1924, 1935, 1936, 1947, 1948, 1959, 1960, 1971, 1972, 1983, 1984, 1995, 1996, 2007, 2008 chọn ở nhà tầng 1, 4, 6, 9 là khá thích hợp, bao gồm các tầng 11, 14, 16, 19, 21, 24, 26, 29 v.v… trên cơ sở này suy ra các số phù hợp khác.
Những người sinh vào các năm thuộc trâu, rồng, dê, chó, bao gồm 1925, 1928, 1931, 1934, 1937, 1940, 1943, 1946, 1949, 1952, 1955, 1958, 1961, 1964, 2067, 2070, 1973, 1976, 1979, 1982, 1985, 1988, 1991, 1994, 1997, 2000, 2003, 2006 chọn ở nhà tầng 2, 5, 7, 10 là khá thích hợp.
Những người sinh vào các năm thuộc hổ và mèo, bao gồm 1926, 1927, 1938, 1939, 1950, 1951, 1962, 1963, 1974, 1975, 1986, 1987, 1998, 1999 chọn ở nhà tầng 1, 3, 6, 8 là khá thích hợp.
Những người sinh vào các năm thuộc rắn và ngựa, bao gồm 1929, 1930, 1941, 1942, 1953, 1954, 1965, 1966, 1977, 1978, 1989, 1990, 2001, 2002 chọn ở nhà tầng 2, 3, 7, 8 là khá thích hợp;
Nhừng người sinh vào các năm thuộc khỉ và gà, bao gồm 1920, 1921, 1932, 1933, 1944, 1945, 1956, 1957, 1968, 1969, 1980, 1981, 1992,1993, 2004, 2005 chọn ở nhà tầng 4, 5, 9, 10 là khá thích hợp;
Nhưng nếu người trong cùng một nhà nhưng có tướng mệnh khác nhau thì nên lấy chủ hộ hoặc người nắm tay hòm chìa khoá làm chính.