Tuổi Tý và tuổi Dần có hợp nhau không? –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm |
![]() |
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Xưa nay, mỗi khi dự định làm một việc gì đó có tính chất quan trọng, người ta thường chọn lấy những ngày tốt và kiêng kỵ, tránh những ngày xấu.
Ngày tốt là gì? Ngày tốt là những ngày có nguồn khí may mắn cát lợi, khiến cho công việc được thuận lợi hanh thông. Có những ngày thơi tiết mưa, có những ngày trời nắng, vậy thì cũng có những ngày thuận lợi cho công việc, và cũng có những ngày trắc trở, bất lợi, gặp toàn những việc không đâu. Tại sao lại như vậy?
Trời nắng trời mưa là hiện tượng tất yếu của quy luật thiên nhiên. Nó được ảnh hưởng chi phối bởi các hiện tượng thiên văn, địa lý. Cụ thể như khí hậu, thời tiết, chế độ gió, áp suất khí quyển, độ ẩm, lượng mưa…
Còn những ngày tốt, công việc tiến hành vào thời điểm được các hành tinh trong hệ mặt trời tương tác với Trái đất và tạo ra trường khí cát lợi, may mắn. Còn những ngày không tốt là do ảnh hưởng bất lợi của các hành tinh tác động lên Trái đất. Con người sống nên Trái đất và đương nhiên không thể thoát ra khỏi những ảnh hưởng mang tính chất quy luật đó. Tự do và tất yếu là hai phạm trù cơ bản. Tất yếu là những quy luật có tính chất chắc chắn sẽ xảy ra. Tự do là một trạng thái của con người, trạng thái này chính là thoải mái, không bị gò bó câu thúc. Vì chịu nhiều quy luật mang tính tất yếu của tự nhiên và xã hội nên con người không có tự do, bị lệ thuộc, ràng buộc, nhiều khi cảm thấy rất khổ sở và bất hạnh. Nắm được các quy luật tất yếu thì con người sẽ có những ứng xử phù hợp với hoàn cảnh, gặp lành tránh dữ, và vì thế cuộc sống ngày càng ổn định và hạnh phúc hơn, tiền dần đến tự do.
Từ cổ chí kim, phương pháp lựa chọn ngày lành tháng tốt của con người luôn là một tâm điểm quan trọng. Bằng thực nghiệm khách quan trong cuộc sống, và những công trình nghiên cứu có tính chất chuyên sâu uyên bác, phương pháp chọn ngày có rất nhiều. Mà phương pháp nào cũng có cơ sở, chính vì lẽ đó, người rất nhiều người thắc mắc và phân vân trong quá trình chọn ngày. Điểm sơ lược về các tài liệu chuyên môn về xem ngày chúng ta sẽ thấy: Đổng Công tuyển nhập, Hiệp Kỷ biện phương thư, Ngọc hạp thông thư, Cát trạch thần bí, Phong tục Việt Nam…
Không những thế, những người nghiên cứu chuyên sâu về Tử vi, Tứ trụ, Lục nhâm, Mai hoa dịch số, Kỳ môn độn giáp…luôn biết rõ việc cát hung, hỷ kỵ nên dùng nhật hạn để chọn ngày tốt xấu, phương pháp này rất ưu việt, thế nhưng nó là một môn khoa học đòi hỏi tính chuyên sâu uyên bác. Mà chính vì lẽ đó, phương pháp này ít người biết đến và sử dụng, chỉ lưu truyền trong giới trí thức, hay các bậc thầy về dự đoán học
Nhiều người khi đứng trước một vườn hoa mà không biết sẽ lựa chọn bông hoa nào cho riêng mình. Đôi khi còn có chuyện mâu thuẫn vì theo sách này thì tốt mà theo sách khác lại là không nên??? Cái nào đáng coi trọng và cái nào nên xem nhẹ, hoặc ảnh hưởng không lớn. Tình huống được đặt ra và đòi hỏi chúng ta phải sử dụng một thao tác đó là xâu chuỗi, logic, hệ thống hóa, quy nạp…để lựa chọn. Theo cá nhân tôi, trong quá trình chọn lựa, chúng ta nên thiết lập một hệ thống thang biểu, parem.
Trước tiên, để chọn được một ngày tốt thì ta sẽ tính xem ngày hoàng đạo và ngày hắc đạo ra sao. Theo tài liệu đáng tin cậy từ nguồn webside bachkhoatrithuc.vn thì Hoàng đạo là quỹ đạo chuyển động của mặt trời mà người xưa quan sát được. Và mặt trời thường có các thần hộ vệ đi kèm. Nếu gặp các thần thiện thì sẽ gặp được cát khí và may mắn. Ngược lại nếu các thần hộ về là hung thần thì luồng khí phát ra bất lợi cho nhiều mặt, công việc sức khỏe…
Ngày Hoàng đạo gồm các ngày như sau: Thanh long, Minh đường, Kim quỹ, Kim đường, Ngọc đường, Tư mệnh.
Ngày Hắc đạo gồm: Thiên hình, Chu tước, Bạch hổ, Thiên lao, Nguyên vũ, Câu trần.
Tiếp theo dùng phương pháp tính Lục diệu để xem xét xem ngày đó thế nào. Có ba ngày tốt: Đại an, Tốc hỷ, Tiểu cát. Ba ngày không tốt: Lưu niên, Xích khẩu, Không vong.
Nhị thập bát tú là 28 ngôi sao có thật trong vũ trụ, nó tác động chi phối Trái đất và cuộc sống con người. có bốn chòm sao
Thanh long: Giác, Cang, Đê, Phòng, Tâm, Vĩ, Cơ
Bạch hổ: Khuê, Lâu, Vị, Mão, Tất, Chủy, Sâm.
Chu tước: Tỉnh, Quỷ, Liễu, Tinh, Trương, Dực Chẩn
Huyền vũ: Đẩu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích.
Hai mươi tám vì tinh tú này thay nhau trực chiếu chi phối vũ trụ, có sao tốt, mà cũng có sao xấu. Có sao tốt với việc này mà không tốt với việc kia.
Đổng Trọng Thư là một danh Nho uyên bác thời Hán, ông là một trí thức vĩ đại, am hiểu sâu sắc về đạo lý, xã hội, nhân sinh và vũ trụ. Trong số các trước tác lừng danh thì có một cuốn Đổng Công tuyển nhật. Nội dung của cuốn này là một phương pháp chọn ngày dựa trên Trực ngày. Gồm có 12 trực: Kiến, Trừ, Mãn, Bình, Định, Chấp, Phá, Nguy, Thành, Thâu, Khai, Bế. Mỗi trực có tính chất phù hợp, với nội dung công việc mà người chọn lựa cần phải lưu ý tới.
Ngọc hạp thông thư là một cuốn sách về Lịch được lưu truyền lại từ thời nhà Nguyễn nước ta. Sách này thống kê các thần cát, và thần sát trong ngày. Rất đáng được lưu tâm.
Ngoài ra, kỹ lưỡng hơn người ta chọn các phương hướng Hỷ thần, Tài thần, Hạc thần và tuổi hợp, tuổi kỵ với ngày đó nữa.
Cuối cùng là thao tác chọn giờ, trong một ngày có 12 canh giờ thì có 6 giờ hoàng đạo và 6 giờ hắc đạo
Trên cơ sở đó phân định một ngày tốt phải dựa vào: 1 Hoàng đạo, 2 Lục diệu, 3 Các sao, 4 Trực ngày, 5 Thần cát, thần hung, 6 phương hướng và tuổi người tiến hành công việc, 7 chọn giờ. Đây là một nguyên tắc cơ bản nhất để lựa chọn một ngày tốt. Dùng 1 hoặc hai tài liệu, và phương pháp tất sẽ có những khiếm khuyết. Thao tác cuối là xem xet yếu tố cát lợi nắm ưu thế hay yếu tố bất lợi vượt trội mà quyết định.
Ngày xấu, thường có những đặc điểm như sau:
Ngày Tam nương: là các ngày 3, 7, 13, 18, 22, 27 âm lịch hàng tháng
Ngày Thọ tử:
Tháng |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
Ngày |
Bính Tuất |
Nhâm Thìn |
Tân Hợi |
Đinh Tị |
Mậu Tý |
Bính Ngọ |
Ất Sửu |
Quý Mùi |
Giáp Thân |
Mậu Thân |
Tân Mão |
Tân Dậu |
Ngày Sát chủ:
Ngày sát chủ trong tháng:
Tháng Giêng: Sát chủ ở ngày Tý
Tháng 2, 3, 7, 9: Sát chủ ở ngày Sửu
Tháng 4: Sát chủ ở ngày Tuất
Tháng 11: Sát chủ ở ngày Mùi
Tháng 5, 6, 8, 10,12: Sát chủ ở ngày Thìn
Sách xưa cho rằng: Xây dựng, cưới gả chủ chầu Diêm Vương.
Ngày sát chủ ( Kỵ xây cất, cưới gả)
Tháng 1:
Sát chủ ở ngày Tỵ
Tháng 2:
Sát chủ ở ngày Tý
Tháng 3:
Sát chủ ở ngày Mùi
Tháng 4:
Sát chủ ở ngày Mão
Tháng 5:
Sát chủ ở ngày Thân
Tháng 6:
Sát chủ ở ngày Tuất
Tháng 7:
Sát chủ ở ngày Hợi
Tháng 8:
Sát chủ ở ngày Sửu
Tháng 9:
Sát chủ ở ngày Ngọ
Tháng 10:
Sát chủ ở ngày Dậu
Tháng 11:
Sát chủ ở ngày Dần
Tháng 12:
Sát chủ ở ngày Thìn
Bốn mùa đều có ngày sát chủ
Mùa Xuân:
Sát chủ ở ngày Ngọ
Mùa Hạ:
Sát chủ ở ngày Tý
Mùa Thu:
Sát chủ ở ngày Dậu
Mùa Đông:
Sát chủ ở ngày Mão.
Mỗi tháng lại ấn định một ngày Sát chủ
Tháng 1,5,9:
Sát chủ ở ngày Tý
Tháng 2, 8,10:
Sát chủ ở ngày Mão
Tháng 3,7,11:
Sát chủ ở ngày Ngọ
Tháng 4, 6,12:
Sát chủ ở ngày Dậu
Ngày Nguyệt kỵ: Ngày 5, 14, 23
Ngày không phòng: Bài ca kỵ ngày “không phòng”
( Kị các ngày cưới gả, làm nhà )
Xuân Long,Xà Thử kị không phòng
Hạ Khuyển Trư Dương bị tử vong
Thu Mão Hổ Mã phùng bất tử
Đông Thân Dậu Sửu kết hôn hung
Nghĩa là
Mùa Xuân kị ngày Thìn, Tị, Tý
Mùa Hạ kị ngày Tuất, Hợi, Mùi
Mùa Thu kị ngày Mão, Dần, Ngọ
Mùa Đông kị ngày Thân, Dậu, Sửu
Bài ca kỵ ngày “hoang vu tứ quý”
(Kị cất nhà, hôn thú )
Mùa Xuân kị ngày thân
Mùa Hạ kị ngày Dần
Mùa Thu kị ngày Thìn
Mùa Đông kị ngày Tị
Ngày Thập ác đại bại:
Tránh ngày “Thập ác đại bại” trong các tháng của các năm sau:
( ky cưới gả, xât cất và vô lộc)
Đây là những ngày không nên làm những việc liên quan đến lợi lộc như khai trương, ký hợp đồng, đi giao dịch, mua chứng khoán, gửi tiền ngân hàng v.v...
Ngày này coi theo hàng can của mỗi năm theo bảng lập thành như sau:
* Năm Giáp Kỷ
Tháng 3 ngày Mậu Tuất
Tháng 7 ngày Quý Hợi
Tháng 10 ngày Bính Thân
Tháng 11 ngày Đinh Hợi
* Năm Ất Canh
Tháng 4 ngày Nhâm Thân
Tháng 9 ngày Ất Tị
* Năm Bính Tân
Tháng 3 ngày Tân Tị
Tháng 9 ngày Canh Thìn
Tháng 10 ngày Giáp Thìn
* Năm Mậu Quý
Tháng 6 ngày Kỷ Sửu
* Năm Đinh Nhâm không có ngày Thập Ác đại bại.
Trên cơ sở sưu tầm, so sánh từ nhiều nguồn khác nhau, chắt lọc những điểm chung nhất và trình bày lại ở nội dung này, quý bạn có thể tham khảo và tự chọn ngày tốt, ngày hoàng đạo và tránh ngày hắc đạo khi cần thiết
(Hệ mặt trời, sự chuyển động của các thiên thể, các hành tinh, chi phối ảnh hưởng tới Trái đất và tạo ra các ảnh hưởng tốt xấu )
Phong Thủy số
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Sao Thiên Phủ là một Nam Đẩu tinh (thuộc hành thổ - tính âm).
Thiên Phủ thuộc loại quyền tinh, tài tinh chủ sự tài lộc và uy quyền.
Vị trí Miếu địa của sao Thiên Phủ: Dần, Thân, Tỵ, Ngọ.
Vượng địa tại Thìn, Tuất.
Đắc địa tại Tỵ, Hợi, Mùi.
Bình hòa tại Mão, Dậu, Sửu.
Sao Thiên Phủ dù năm ở vị trí nào cũng đều chỉ sự nhân hậu, từ thiện, gia tăng quyền, lộc. Cứu giải bệnh tật giải trừ tai ương.
Khắc chế được tính hung ác của Kình, Đà, Hỏa, Linh nhưng nếu gặp đủ bộ của bốn sao này uy quyền và tài lộc lại bị triết giảm.
Thiên Phủ gặp Tuần, Triệt án ngữ và Thiên Không, Không kiếp thì ví như kho tàng bị phá vỡ, thường gây ra sự hao tán, bại hoại.
Sao Thiên Phủ ở mệnh nên thân hình đẫy đà, da trắng, vẻ mặt thanh tú, răng đều và đẹp, tính khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện, biết suy tính và có nhiều mưu cơ để giải quyết những việc khó khăn. Suốt đời được hưởng phúc, giàu sang và sống lâu.
Thiên Phủ gặp Tuần, Triệt án ngữ hay không, kiếp hội họp thì thân hình lại cao và hơi gầy, da dẻ kém vẻ tươi nhuận, tính tình ương ngạnh, thích ăn hoang tiêu rộng chơi bời phóng túng, thích phiêu lưu mai đây mai đó, hay mưu toan những chuyện viển vông vậy cho nên suốt đời túng thiếu và chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, tuổi thọ cũng bị triết giảm.
Cung mệnh có sao Thiên Phủ tọa thủ gặp nhiều sát tinh hội họp là một người dối trá, hay đánh lừa, nói dối.
Sao Thiên Phủ rất cần gặp sao Tử vi, Tướng, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu cùng với Khoa, Quyền, Lộc. Và rất kỵ gặp Tuần, triệt án ngữ, hay thiên không, không kiếp hội họp.
Thiên Phủ ôn lương: Cung mệnh có sao thiên phủ là người khoan hòa, nhân hậu, có lòng từ thiện.
Đàn ông có Thiên phủ thủ mệnh: Là người cẩn thận, chín chắn, biết suy nghĩ sâu xa, ví như con thuồng luồng qua khu vực.
Thiên Phủ lâm Tuất hữu tinh phù, phú quý song toàn: Cung mệnh an tại tuất có sao Thiên Phủ tọa thủ gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội họp sẽ được hưởng phú quý giàu sang tới trọn đời.
Thiên Phủ Tuất-Cung vô Sát tấu, Giáp Kỷ nhân hoạnh phát danh tài: Cũng như trên cung mệnh không bị sát tinh xâm phạm. Cách này hợp với tuổi Giáp Kỷ. Vậy cho nên nếu tuổi giáp kỷ có cách này tất hoạn phát công danh, và được hưởng phú quý tới tột bậc.
Dần mộc, Phủ, Vi hữu hội tam kì, Kình, Bật, Cư lai thân mệnh xuất võ do văn, uy quyền quy phụ chung nhân, mạc phùng không, kiếp hư vô: Cung mệnh hay cung thân an tại Dần có sao Thiên Phủ tọa thủ và Tử Vi đồng cung lại gặp Khoa, Quyền, Lộc hội họp cùng với Kình, Bật là người có văn chức, nhưng gặp thời loạn, nhưng kiêm nhiếp cả quản sự, có uy quyền lớn, khiến mọi người phải phục tùng kính nể. Nhưng nếu gặp cách này mà gặp Tuần, triệt án ngữ hay thiên không, địa không, địa kiếp thì sẽ không được kể đến.
Phủ, Vũ Tý cung, Giáp, Đinh-nhân tọa, phúc vượng danh ba, hung lai Tuần, Triệt, danh sú nhân khi ư Canh Nhâm-tuế, tìa phúc trường hành: Tuổi Giáp, Đinh có cung mệnh an tại Tý, có Phủ, Vũ tọa thủ đồng cung, nên được hưởng phúc giàu sang và có danh tiếng lẫy lừng. Nhưng nếu gặp Tuần, triệt án ngữ thì lại mang tiếng xấu và bị nhiều người khinh bỉ, công danh cũng trắc trở, tài lộc cũng suy kém. Những tuổi khắc nếu có cách này, thường được luận đoán như trên. Nhưng riêng hai tuổi Canh và Nhâm mà có cung mệnh an tại Tý, có Phủ, Vũ tọa thủ đồng cung, dù gặp tuần, triệt án ngữ cũng không bị mang tiếng xấu, vẫn có tài lộc và hưởng phúc.
Thiên Phủ cư Ngọ, Tuất, Thiên Tướng lai triều Giáp-nhân nhất hẩm chi quý: Cung mệnh an tại cung ngọ và Tuất có Thiên Phủ tọa thủ lại gặp Thiên Tướng hợp chiếu, tất có quan chức và được hưởng giàu sang. Riêng tuổi Giáp, nếu có cách này lại rất nguy hiểm.
Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thiên Đồng, Quân thần khánh hội: Cung mệnh có sao Thiên Phủ tọa thủ gặp Thiên Tướng hợp chiếu, nhị hợp có Thiên Lương thì rất rực rỡ và tốt đẹp được ví như vua tôi khánh hội ở trốn triều đình. Nếu có cách này chắc chắn sẽ đưởng hưởng giàu sang.
Thiên Phủ, Văn Xương, Văn khúc, Tả, Hữu, cao đệ ân vinh: Cung mệnh có Phủ tọa thủ, gặp xương, khúc, tả, hữu hội họp thì người được vinh hiển, có danh giá hơn người.
Thiên Phủ, Thiên Tướng đồng lai hội mệnh-cung: Cung mệnh có Thiên Phủ tọa thủ, có Thiên Tướng hội chiếu nên rất sung túc, thừa cơm ăn áo mặc.
1. Đường sự nghiệp (đường định mệnh), đường thành công (đường thái dương) kéo dài, thẳng và rõ ràng
Người sở hữu cả đường sự nghiệp và đường thành công dài, rõ ràng thì có vận khí cực kỳ tốt. Cho dù có làm gì, chỉ cần kiên định, họ chắc chắn sẽ thành công rực rỡ.
Nhiều người chỉ có đường sự nghiệp chứ không có đường thành công, nghĩa là họ tham vọng lớn trong sự nghiệp và rất nỗ lực, nhưng hay gặp khó khăn, không dễ thành công.
Những người chỉ có đường thành công mà không có đường sự nghiệp nghĩa là họ không gặt hái được thành tựu to lớn trong sự nghiệp, nhưng cuộc sống lại khá giả, nhiều phúc khí.
![]() |
2. Đường Trí đạo sâu và rõ ràng
Người có đường Trí đạo sâu và rõ ràng thường làm việc gì cũng toàn tâm toàn lực, có khứu giác nhạy bén của một thợ săn. Chỉ cần xác định được con mồi, họ nhất định sẽ dùng mọi cách để có được nó. Chính vì vậy, họ rất dễ đạt được thành công.
Nếu đường Trí đạo xuất phát từ đường Sinh đạo phát triển dài, rõ và đậm thì trong sự nghiệp cũng như cuộc sống, họ sẽ tràn đầy tự tin, đam mê. Họ sẽ nỗ lực kiếm tiền để có được cuộc sống tốt đẹp.
3. Các gò trên bàn tay nổi cao đầy đặn, trung tâm lòng bàn tay lõm
Người có bốn gò nằm ở gốc bốn ngón tay là gò Mộc Tinh, gò Thổ Tinh, gò Thái Dương và gò Thủy Tinh đều nổi cao đầy đặn, lòng bàn tay lõm xuống, cả bàn tay hồng hào thì có tầm nhìn xa trông rộng, dũng cảm, có thể chịu đựng gian khổ, có năng lực đảm đương những trọng trách lớn. Trong sự nghiệp có thể đạt thành công rực rỡ.
![]() |
4. Gò Mộc Tinh có đường phấn đấu
Đường phấn đấu là đường chỉ từ đường Sinh Đạo hoặc Trí đạo đi thẳng lên gò Mộc Tinh. Người sở hữu đường này có khát khao chiến thắng và tham vọng vươn lên mạnh mẽ. Trong bất cứ việc gì cũng không muốn trở thành người đi sau, rất kiêu ngạo và tự tin. Nếu đường phấn đấu vừa dài vừa rõ thì là người có thể dựa vào chính sức mình để tiến thân trong sự nghiệp. Nếu những đường chỉ khác trên tay cũng tốt thì người này có thể dễ dàng đạt được những thành tựu nhất đinh trong sự nghiệp.
Xem tiếp
Kunie
![]() |
Mức độ giàu có của bạn qua đường Thái Dương Bạn có thể dể dàng tìm thấy đường Thái Dương của mình, chính là đường chỉ từ gốc ngón áp út kéo thẳng xuống. |
Những hổ tướng từ đội kỵ binh lừng danh
Sau khi Quan Vũ cùng Lưu Bị ly tán, ông bị Tào Tháo vây khốn và buộc phải "ước pháp tam chương" với Tào để bảo vệ hai vị Lưu phu nhân.
Theo "Tam Quốc Diễn Nghĩa", việc Quan Công "hàng Hán không hàng Tào" thể hiện sự trung nghĩa của ông, đồng thời mô tả Quan Vũ không hề động lòng trước mỹ nữ và tiền bạc mua chuộc của Tào Tháo.
Trên thực tế, sử liệu để lại cho thấy, trong giai đoạn dưới trướng Tào Ngụy, "ngoại trừ Trương Liêu, (Quan Vũ) chỉ giao hảo với Từ Hoảng".
Mối thân tình giữa Quan - Trương - Từ không chỉ do ba người này đều là hàng tướng, mà còn bởi cả ba là đồng hương Sơn Tây, thuộc tập đoàn kỵ binh Tinh Châu nổi tiếng.
Những kỵ binh tới từ Tinh Châu gia nhập vào các thế lực quân phiệt khác nhau, trở thành một tập thể có sức chiến đấu đáng gờm.
Trong đó, đội kỵ binh "trứ danh" nhất chính là đội quân chủ lực của Lữ Bố, có thể nói là "độc bá võ lâm" trong giai đoạn đầu thời Tam Quốc, thậm chí đã có thời điểm lực lượng này có cơ hội đoạt được thiên hạ.
Các nghiên cứu hiện đại chỉ ra, sự khiếm khuyết rõ rệt trong cương lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo yếu kém đã dẫn tới sự thất bại lần lượt của các đội quân kỵ binh Tinh Châu.
Bọn họ lần lượt bị Viên Thiệu, Tào Tháo... thôn tính, hậu quả gián tiếp là khiến cho thế lực Hung Nô của Lưu Báo thống trị được khu vực Tinh Châu, sau này khởi binh tiêu diệt thiên hạ của Đông Hán.
Cùng ở dưới trướng Tào Ngụy, Quan Vũ có quan hệ tốt với Trương Liêu và Từ Hoảng cũng là điều dễ hiểu.
Từ Hoảng là một trong 5 đại danh tướng Tào Ngụy, bên cạnh Trương Liêu, Nhạc Tiến, Vu Cấm, Trương Cáp.
Đại phá vòng vây Quan Vân Trường
Sau khi Quan Vũ bỏ Tào Tháo để trở về với Lưu Bị, lực lượng của Bị vẫn tiếp tục chuỗi "bách chiến bách bại", cuối cùng là thất trận thảm hại trước Tào Ngụy ở Kinh Châu. Song lần đại bại này cũng giúp Bị mở ra cơ hội liên minh với Tôn Quyền.
Liên minh Tôn - Lưu đại phá Tào Ngụy ở Xích Bích, Lưu Bị "ăn theo" thắng lợi của Chu Du, chiếm được lợi thế vững vàng ở Kinh Châu.
Từ đây, Quan Vân Trường cũng lập được nhiều chiến công hơn, trở thành tướng lĩnh cốt lõi trong lực lượng của Lưu Bị.
Trong khi Lưu Bị cùng Gia Cát Lượng, Trương Phi, Triệu Vân đem quân chủ lực chinh phạt Ích Châu, nhiệm vụ trấn thủ Kinh Châu được giao vào tay Quan Vũ.
Ông soái lĩnh quân Kinh Châu tấn công Tương Dương - Phàn Thành, đánh bại quân tiếp viện của Vu Cấm, chém đầu Bàng Đức, qua một đêm "uy chấn Trung Nguyên", khiến Tào Tháo thậm chí đã tính tới chuyện thiên đô.
Thế nhưng, chiến dịch hãm thành của Quan Vũ lại rơi vào tình trạng bế tắc khi Tào Nhân thủ chắc Phàn Thành, khiến ông tiến thoái lưỡng nan.
Vào thời điểm mấu chốt, Tào Tháo đã quyết định xuất toàn lực, huy động thêm một đạo viện binh Nam hạ tấn công Quan Vũ.Thống soái đội quân này không ai khác ngoài "lão bằng hữu" Từ Hoảng.
1. Định giá trị “CÁCH” cho đối tượng là con người,
Mô tả nhân cách mỗi giai đoạn,
Mô tả khả năng mỗi giai đoạn,
Mô tả tình hình sức khoẻ các cơ quan Tạng Phủ mỗi giai đoạn,
Mô tả các mối quan hệ: Cha mẹ, vợ con, anh em, ngoài xã hội.
(Thực tế, tôi vẫn thường sử dụng Tứ Trụ để xem nhanh NHÂN CÁCH của đối tượng)
2. Về lý thuyết, phối hợp bảng 60 Hoa Giáp và tính toán cho tháng, ngày, giờ chúng ta có thể định thời điểm cho việc chào đời 1 thai nhi hoàn hảo. Tuy nhiên, với khả năng y học hiện nay chỉ mới có thể xác định chính xác Năm & Tháng ; Với Ngày, còn mang tính tương đối do sức khoẻ sinh sản ở mỗi thai phụ là khác nhau. Tuy vậy, với sự tính toán khéo léo chúng ta vẫn có thể định được thời điểm sinh sản thai nhi nhằm tạo ra mẫu người Thượng Cách có tài năng.
Mặt trời vừa lên đã là 7h00 giờ sáng. Giờ NGỌ là 12h00 đến 14h00. Mỹ làm thế là để phù hợp với đồng hồ chỉ giờ (gồm 12 số) tại nước Mỹ, cách Việt Nam 11 múi giờ. Khi được kéo lên thêm 1 giờ thì đồng hồ Việt Nam chỉ 8h00 thì khi đó ở Mỹ là 20h00, kim trên mặt đồng hồ ở Washington chỉ số 8. Tức ở miền Nam Việt Nam 8h00 giờ sáng (đã kéo thêm 1 giờ), là 8h00 giờ tối ở thủ đô Mỹ.
Vậy là ai sinh ở miền Nam Việt Nam kể từ sau 00h00 ngày 1/1/1960 thì phải lấy múi giờ GMT +8, tức là sớm hơn hiện nay 01 tiếng.
Vì vậy khi lấy lá số theo trình lập thì phải lùi lại 01 tiếng và phải tùy theo tháng âm lịch để lấy giờ sinh âm lịch cho chính xác, có nghĩa là khoa Tử Vi dùng ngày sinh của tháng âm lịch bình thường (không tính theo tiết khí như khoa Tử Bình lập Tứ trụ), để lập cục an Sao trên lá số. Còn khi lập Tứ trụ thì phải căn cứ xem ngày sinh đó đang ở trong Tiết khí nào. Hai phương pháp xem độc lập nhưng có thể bổ sung các tiêu chí thông tin về vận số cho nhau. Nếu chỉ ứng dụng một phương pháp để xem thì không khai thác hết các tiêu chí thông tin tàng chứa trong Tứ trụ hoặc lá số.
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, từ ngày 1 tháng 5 năm 1975, giờ Việt Nam (Đông Dương) trở lại đúng GMT+7. (Ngày 13 tháng 6 năm 1975 có thông báo của chính phủ Việt Nam thống nhất cả nước dùng giờ Đông Dương theo múi giờ GMT+7; nhưng đã thay đổi giờ ngay sau ngày giải phóng).
Lưu ý: Từ vĩ tuyến 17 trở vào (bên này cầu Hiền Lương thuộc tỉnh Quảng Trị) thuộc chế độ Miền Nam cộng hòa thì trước 1975 tính theo múi giờ GMT+8, tức là vẫn phải trừ đi 1 tiếng.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
► Mời các bạn đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm |
![]() |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
![]() |
![]() |
![]() |
Lời chúc thọ hay nhất cho mọi thời đại. Tại nhiều miền quê ngày chúc thọ những người cao tuổi thường được diễn ra vào ngày mùng 4 tết nguyên đán, trong bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến bạn những câu chúc thọ hay và ý nghĩa nhất dành tặng cho ông/bà.
Bát tuần thả hiến bàn đào thụy
Tứ đại đồng chiêm bảo vật huy
(Tám chục vẫn ngời viên ngọc thọ
Bốn đời cùng ngợp ánh hào quang)
——–
Mai trúc bình an xuân ý mãn
Xuân huyên tịnh mậu thọ nguyên trường
(Mai trúc bình an tình xuân thắm
Xuân huyên tươi tốt tuổi thọ cao)
———-
Thọ đồng tùng bách thiên niên bích
Phẩm tự chi lan nhất vị thanh
(Thọ như tùng bách ngàn năm biếc
Đức tựa chi lan một đời trong)
10. Sinh vào năm một chín ba năm,
Hay bị vợ lườm vợ bảo hâm!
Đầu óc vẫn tường đâu có lẫn,
Mắt tai còn tỏng há chi nhầm.
Nhiều khi lộp cộp đôi giầy bóng,
Lắm lúc vênh vang cặp kính râm.
Thất thập lẻ lăm rồi chứ tưởng,
Nhưng còn phong độ khối em lầm.
Tuổi xưa nay hiếm vẫn lăm lăm
Lãng mạn yêu đời bởi khéo hâm
Mỗi sáng sát bên sao lạc được
Hàng đêm kề cận có đâu nhầm
Ông bà hạnh phúc ban gương rọi
Con cháu sum vầy hưởng bóng râm
Nề nếp gia phong gìn giữ mãi
Tiếp truyền hậu thế khó sai lầm.
Xuân an khang đức tài như ý
Niên thịnh vượng phúc thọ vô biên
Trời thêm tuổi mới, người thêm thọ
Xuân khắp dương gian, phúc khắp nhà
Thủy chung giữ vẹn lời nguyền
Sáu mươi tuổi vẫn trọn duyên tình nồng
Vân hà huy ánh thiên niên hạc
Vũ lộ nhuận tư cửu uyển lan
(Tuổi hạc ngàn năm bừng mây sáng
Sắc lan chín chục đẫm sương trong)
Tuế số bát tuần nhân vị lão
Gia truyền thiên tải phúc vô biên
(Tám chục tuổi đời, người vẫn trẻ
Ngàn năm gia tộc, phúc vô biên)
Lan quế cụ phương phùng thịnh thế
Xuân huyên tịnh mậu hưởng cao linh
(Lan quế ngát thơm mừng đời thịnh
Xuân huyên tươi tốt hưởng thọ cao)
“Xuân tha hương sầu thương về quê mẹ
Tết xa nhà buồn bã nhớ quê cha”
“Xuân đáo hoa khai tài như ý
Hạ lai thịnh vượng phúc mãn đường
Thu khứ bình an lộc đắc chí
Đông hồi tứ quý thọ an khương.”
“Trúc báo bình an tài lội tiến
Mai khai phú quý lộc quyền lai.”
“An khang phú quý thái thái bình
Bách lão bá niên trường trường thọ”
“Phúc đầy nhà năm thêm giàu có
Đức ngập tràn ngày mộc vinh hoa”
“Ngày xuân hạnh phúc bình an đến
Năm mới vinh hoa phú quý về ”
“Trời thêm tuổi mới, người thêm thọ
Xuân khắp mọi nơi phúc khắp nhà”
Tứ đức câu toàn phùng cửu trật (Tứ đức vẹn toàn lên chín chục)
Tam đa hàm bị chúc thiên thu (Tam đa đầy đủ chúc ngàn năm)
Cửu tuần hạc phát đồng kim mẫu (Chín mươi tóc hạc cùng kim mẫu)
Thất trật ban y học lão Lai (Bảy chục áo hồng học lão Lai)
Nhân thượng chinh đồ tâm bất lão (Người bước chặng dài lòng tươi trẻ)
Chí triều phong đỉnh cảnh trường xuân (Chí nhìn đỉnh chót cảnh thanh xuân)
Thọ đồng tùng bách thiên niên bích (Thọ như tùng bách ngàn năm biếc)
Phẩm tự chi lan nhất vị thanh (Đức tựa chi lan một đời trong)
Kim nhật chính phùng huyên thảo thọ (Hôm nay đúng gặp ngày sinh mẹ)
Tiền thân hợp thị hạnh hoa tiên (Kiếp trước hẳn là hạnh hoa tiên)
Niên chu hoa giáp vinh dao đảo (Tuổi tròn hoa giáp thơm danh tiếng)
Đình trưởng chi lan ánh ngọc đường (Sân mọc chi lan rạng cửa nhà)
Đường Sán trường canh Trưng thượng thọ (Nhà rạng tuổi cao lên thượng thọ)
Danh đăng sĩ tich thí hồng tài (Tên nêu bảng sĩ thử tài năng)
Đường bắc huyên hoa vinh trú cẩm (Nhà bắc hoa huyên tươi vẻ gấm)
Giai tiên quế tử phún thiên hương (Trước thềm cây quế tỏa hương trời)
Lĩnh thượng Mai hoa báo hỉ tín (Hoa mai đầu núi báo tin vui)
Đình tiền xuân thụ hộ phương linh (Cây xuân sân trước nâng cao tuổi)
Nguyện từ mẫu thiên niên bất lão (Mong mẹ hiền ngàn năm vẫn trẻ)
Chúc tùng bách vạn tải trường thanh (Chúc tùng bách muôn thuở còn xanh)
Hoa giáp sơ chu mậu như tùng bách (Hoa giáp vòng đầu, tốt như tùng bách)
Trường canh lãng diệu khánh dật quế lan (Lâu dài rực rỡ, tươi đẹp quế lan)
Tiền thọ ngũ tuần hựu nghinh hoa giáp (Đã thọ năm tuần lại thêm hoa giáp)
Đãi diên thập tuế tái chúc cổ hi (Đợi tròn chục nữa, sẽ chúc cổ hi)
Tam thiên tuế nguyệt xuân thường tại (Ba ngàn năm tháng xuân thường trú)
Thất thập phong thần cổ sơ hi (Bảy chục còn tươi cổ vốn hi)
Hưu từ khách lộ tam thiên viễn (Đừng ngại đường khách ba ngàn xa)
Tu niệm nhân sinh thất thập hi (Nên biết trên đời bảy chục hiếm)
Thử nhật huyên đình đăng thất trật (Ngày ấy nhà huyên nên bảy chục)
Tha niên lãng uyển chúc kỳ di (Năm khác vườn tiên đợi chúc thăm)
Nguyệt mãn quế hoa diên thất lý (Hoa quế trăng rằm hương bảy dặm)
Đình lưu huyên thảo mậu thiên thu (Cỏ huyên sân trước tốt ngàn năm)
Kim quế sinh huy lão ích kiện (Quế vàng rực rỡ già thêm mạnh)
Huyên đường trường thọ khánh hy niên (Nhà huyên trường thọ, chúc hiếm người)
Niên qúa thất tuần xưng kiện phụ (Tuổi ngoại bảy tuần khen cụ khỏe)
Trù thiêm tam thập hưởng kỳ di (Còn thêm ba chục lộc trời cho)
Vị thuỷ nhất can nhàn thí điếu (Bên giòng sông Vị thả câu chơi)
Vũ lăng thiên thụ tiếu hành chu (Rừng rậm Vũ Lăng cười thuyền dạo)
Bát tuần thả hiến dao trì thụy (Chốn Dao trì tám mười hiến thụy)
Kỷ đại đồng chiêm Bảo vụ huy (Chòm Bảo vụ mấy thuở cùng xem)
Bát trật khang cường xuân bất lão (Tám chục chưa già xuân vẫn mạnh)
Tứ thời kiện vượng phúc vô cùng (Bốn mùa khỏe sức phúc vô cùng)
Cửu trật tằng lưu thiên tải thọ (Chín chục hãy còn ngàn tuổi thọ)
Thập niên tái tiến bách linh thương (Mười năm lại chúc chén trăm năm)
Cửu thập xuân quang đường tiền hoạt Phật (Chín chục mùa xuân, trong nhà Phật sống)
Tam thiên giáp tý sơn thượng linh xuân (Ba ngàn giáp tý, trên núi xuân thiêng)
Thiên biên tương mãn nhất luân nguyệt (Chân trời rực rỡ một vành nguyệt)
Thế thượng hoàn chung bách tuế nhân (Dưới đất chuông mừng người chẵn trăm)
Cổ hy dĩ thị tầm thường sự (Đã nhàm câu nói: xưa nay hiếm)
Thượng thọ vưu đa Bách tuế nhân (Trăm tuổi ngày nay đã lắm người)
Gia trung tảo nhưỡng thiên niên tửu (Trong nhà sớm ủ rượu ngàn năm)
Thịnh thế trường ca bách tuế nhân (Đời thịnh luôn khen người trăm tuổi)
Nguyệt ế quế hoa diên thất trật (Hoa quế trăng soi mừng bảy chục)
Đình lưu huyên thảo mậu thiên thu (Cỏ huyên sân mọc rậm ngàn thu)
Huyên vinh bắc địa niên hy thiểu (Cỏ huyên đất bắc năm chừng ngắn)
Vụ hoán nam thiên nhật chính trường (Sao vụ trời nam ngày vấn dài)
Bích hán vụ tinh huy thất trật (Sao vụ sông Ngân sáng bảy chục)
Thanh dương huyên thảo mậu thiên thu (Cỏ huyên trời rạng rậm ngàn thu)
Tửu nhưỡng đồ tô thương thất trật (Rượu ngọt bày ra mừng bảy chục)
Đào khai độ sóc chúc tam thiên (Hoa đào chớm nở chúc ba ngàn)
Cáo bí ngũ hoa đường liên tứ đại (Rực rỡ năm màu nhà liền tứ đại)
Thương xưng cửu nguyệt phúc diễn tam đa (Rượu mừng tháng chín phúc đủ tam đa)
Cúc tửu khánh hy linh, tam tử hỷ canh tam chúc (Tuổi hiếm xưa nay, rượu cúc ba con mừng ba chén)
Huyên hoa thi cẩm thuế, cửu thu tần tụng cửu như (Khăn thêu rực rỡ hoa huyên chín tháng chúc chín như) (Tháng chín thọ, sinh ba con)
Thọ khánh bát tuần quang cẩm thuế (Thọ chúc tám tuần khăn rực rỡ)
Thời phùng ngũ nguyệt tuý bàn đào (Năm qua năm tháng rượu bàn đào)
Tứ đại ban y vinh điệt thọ (Bốn đời áo đỏ mừng thêm thọ)
Bát tuần bảo vụ khánh hà linh (Tám chục vụ tinh chúc tuổi cao)
Vụ tinh hiến huy tăng thu sắc (Sao vụ sáng ngời đẹp vẻ thu)
Huyên thảo phu vinh khánh điệt niên (Cỏ huyên thắm sắc mừng cao tuổi)
Huyên thảo điệt linh thiêm tú sắc (Cỏ huyên năm tháng thêm tươi đẹp)
Lê viên khách thọ bá huy âm (Vườn lê chúc thọ rộn âm thanh)
Thu dạ vụ tinh huy khúc chính (Sao vụ đêm thu ngời vẻ sáng)
Điệt niên huyên thảo khánh hà linh (Cỏ huyên năm tháng chúc lâu dài)
Bát tuần thả hiến dao trì thụy (Dao trì hiến điềm lành tám chục)
Tứ đại đồng chiêm Bảo vụ huy (Bảo vụ cùng soi tỏ bốn đời)
Huyên thảo phu vinh thọ diên bát trật (Cỏ huyên tươi tốt, tiệc thọ tám mươi)
Vụ tinh hoán thái khánh diễn thiên thu (Sao vụ sáng ngời chúc mừng ngàn tuổi)
Bát trật hoa diên hân vũ thái (Tám chục tiệc hoa mừng múa đẹp)
Thiên niên Bảo vụ hỷ sinh huy (Ngàn năm Bảo vụ rạng niềm vui)
Thịnh thế trường thanh thụ (Đời thịnh cây xanh mãi)
Bách niên bất lão tùng (Trăm năm tùng chẳng già)
Bách thuý tùng thương hàm ca ngũ phúc (Bách biếc, tùng xanh ngợi ca năm phúc)
Xuân vinh huyên mậu đồng chúc bách linh (Xuân tươi, huyên rậm, cùng chúc trăm tròn)
Thanh tùng tăng thọ niên niên thọ (Tùng xanh tăng thọ, năm thêm thọ)
Đan quế phiên hương hộ hộ hương (Quế đỏ hương bay, khắp chốn hương)
Tuế tự canh tân thiên thọ khảo (Năm dần đổi mới, tăng tuổi thọ)
Giang sơn cạnh tú hiển anh tài (Núi sông đua đẹp, rõ anh tài)
Báo quốc bất sầu sinh bạch phát (Báo nước chẳng buồn khi tóc bạc)
Độc thư na khẳng phụ thương sinh (Học chăm đừng phụ lúc đầu xanh)
Bạch phát chu nhan nghi đăng thượng thọ (Tóc bạc da mồi, cần lên thượng thọ)
Phong y túc thực lạc hưởng cao linh (Đủ ăn đủ mặc, vui hưởng tuổi cao)
Đường lệ tề khai thiên tải hảo (Đường, lệ nở hoa ngàn thuở đẹp)
Cần kiệm khởi gia do nội trở (Cần kiệm dựng nhà nhờ nội trợ)
Khang cường đáo lão hữu dư nhàn (Khang cường vào lão được an nhàn)
Phượng hoàng chi thượng hoa như cẩm (Trên cành hoa gấm Phượng Hoàng đậu)
Tùng cúc đường trung nhân tịnh niên (Trong nhà người thọ cúc tùng xanh)
Niên hưởng cao linh xuân huyên tịnh mậu (Trời cho tuổi thọ, xuân huyên đều tốt)
Thời phùng thịnh thế lan quế tế phương (Gặp thời thịnh trị, lan quế cùng thơm)
Bàn đào bổng nhật tam thiên tuế (Bàn đào ngày hội, ba ngàn năm)
Hãy chọn cho mình câu chúc hay và ý nghĩa nhất để gửi đến ông bà, các cụ cao tuổi nhé. Đừng quên lưu lại bài viết để dùng khi cần.
– Nằm mơ thấy thiên tử: đại quý, đại cát.
– Nằm mơ thấy thái tử: đại cát, có tước vương hầu.
– Nằm mơ thấy nói chuyện với người xưa: thông minh.
– Nằm mơ thấy đối diện với quan trưởng sử: điềm lành.
– Nằm mơ thấy vương nữ: đại cát lợi.
– Nằm mơ thấy gần quan lớn: đại cát.
– Nằm mơ thấy quan cần gặp: đại cát.
– Nằm mơ thấy gặp thần nhân, đại cát.
– Nằm mơ thấy người gọi mình là quan: lành.
– Nằm mơ thấy sứ quân vào cửa: điềm rất tốt.
– Nằm mơ thấy vái đại quan: điềm quý, lành, có lợi.
– Nằm mơ thấy tiên thánh đến nhà: điềm đại cát.
– Nằm mơ thấy đọc văn xin tha tội: mọi sự đều tốt.
(1) Bình phong và tường che
Trong Cố Cung của thòi xưa, mỗi một vườn, mỗi một cung đều có xây tường che, chỉ khác ở chỗ có tường thì xây bằng gạch, có tường thì xây bằng gỗ, có tường thì lại xây bằng đá cẩm thạch. Đó là vì tưòng che có tác dụng ngăn chia không gian giữa trong và ngoài, giữa chung với riêng, che chắn tầm nhìn và gió mạnh. Ví dụ nếu không có tường che thì không khí sẽ tự do lưu thông, có tường che, không khí phải đi vòng qua tường che. Chú ý là khí phải đi theo hình chữ S, do không khí đi qua với tốc độ chậm hơn mà không bị phân tán nên phù hợp với nguyên lí “khúc tắc hữu tình” (uốn cong nhưng lại có tình). Tưòng che ngoài việc có tác dụng khiến không khí lưu thông theo hình chữ S thì còn có tác dụng giảm tốc độ lưu thông của không khí để có thể phù hợp với tốc độ lưu thông khí huyết của con người, khiến tốc độ lưu thông của không khí và của khí huyết tương đương nhau, con người sẽ có cảm giác thoải mái, điểu này đều có lợi cho sức khỏe và sự nghiệp. Hai tác dụng nói trên, là dấu hiệu của luồng khí. Tác dụng của tương che chính là khiến cho các loại khí phù hợp với nhau.
Về bình phong, bình là che chắn, phong là sự lưu thông của không khí, bình phong là dụng cụ chắn gió trong nhà, tác dụng giống tường che, là loại tường che hoạt động, có thể tháo rời ra và di chuyển tương đối dễ dàng.
(2) Bùa chú
Theo thuyết phong thủy, bùa chú được coi là một cách cứu chữa. Điều này được tranh luận rất nhiều, nguyên nhân chủ yếu là do nghiên cứu về nó còn quá ít. Bùa chú không phải là môt lĩnh vực đơn giản, điều này không chỉ bởi nó là một lĩnh vực rất phát triển nhưng lại chưa có sự nghiên cứu của con người kn vì bùa chú vừa bao hàm rất nhiều nội dung văn hóa vừa bao hàm nhiều khiếm khuyết đáng tiếc.
(3) Rùa
Giả sử bạn nhìn thấy trước cửa sổ của phòng bmiih có một góc nhọn chĩa thắng vào nhà bạn, hoặc tòa nhà đối diện có người treo những vật như bát quái, ba chạc, bạn có thể nuôi rùa ở cửa sổ (vài con cũng được) để hóa giải. Nếu bạn không thích nuôi rùa sống, bạn cũng có thể đặt vài con rùa trang trí màu đỏ hoặc lam trưốc cửa sổ.
(4) Gương
Trong phong thủy, một tấm gương có thể có tác dụng rất lớn.
Nếu treo một chiếc gương trong phòng có thể khiến con người có cảm giác như không gian rộng hơn. Ngoài ra, tác dụng khúc xạ, phản xạ của gương có thể thường xuyên đưa ánh sáng vào phòng, làm tăng năng lượng trong phòng. Việc chiếu những cảnh vật phản ánh sự phồn vinh, giàu có sung túc từ bên ngoài vào trong phòng cũng có tác dụng đưa tài vận vào nhà.
Dùng gương còn có thể chặn đứng tà khí xông thẳng vào nhà để gây ảnh hưởng bất lợi. Những công trình nằm ở điểm cuổi trên đường thẳng hoặc nằm ở điểm giao nhau của đường hình chữ T – những vị trí này được gọi là lộ xung, là những nơi tà khí tấn công trực tiếp vào – rất kỵ để ở. Nhưng nếu ở ngoài cửa lớn ngôi nhà hướng thẳng về phía đương treo một chiếc gương phong thủy thì có thể xua đuổi được tà khí, làm giảm những ảnh hưởng bất lợi. Biện pháp này có thể áp dụng cho cả căn phòng nằm ở cuối cầu thang.
Thường thì gương phong thủy dùng trong phòng càng lớn càng tốt, nhưng khi đặt gương thì phải chú ý một số” vị trí. Một là gương không được đặt ở cửa lớn ngôi nhà (trừ khi là với trường hợp ngoại lệ đã nói ở trên), vì nó có thể đưa vận rủi vào nhà, như vậy không có lợi cho ngưòi ở. Hai là không được đặt gương đốì diện với giường ngủ, vì điều này không có lợi cho sức khỏe của người ngủ trên giường. Nếu do hạn chế về diện tích, việc tránh đặt gương hướng thẳng vào giường là rất khó thì chỉ cần chú ý khi nằm xuống và khi dậy gương không chiếu được vào người là được.
(5) Các công cụ khác
Tiến đại đồng (ra vào bình an): đặt trên cổng, dùng đế đối phó với tà khí khi mở cửa nhìn thấy cầu thang hoặc cầu thang máy; đặt ở phía bên phải, dùng dây màu vàng hoặc màu kim xâu lại rồi _ reo lên (tuyêt đối không đươc dùng dây màu đỏ vì máu đỏ thuộc hỏa, khắc kim); có thể tránh con gái trong nhà hay cãi nhau, để hai đồng tiền dưới gối có thể giữ quan hệ vợ chồng hòa thuận.
Kim nguyên bảo (dùng một đôi): đặt một đôi kim nguyên bảo trên cửa sổ lớn nhất trong nhà hoặc sân thượng, một chiếc đặt bên trái, một chiếc đặt bên phải, cửa sổ càng lớn thì tài khí càng thịnh; đặt ở góc chéo đi từ cửa vào nhà, đây là nơi giữ gió tập trung khí, cũng là vị trí tài lộc.
Tiền hoa mai: dùng để thăng quan tiến chức, chống kẻ tiểu nhân làm hại.
Su tử đá: phá giải nhiều loại tà, tăng cường uy thế hoặc dương khí của chủ nhà, giúp phát tài. Sư tử bằng đồng và bằng đá có tác dụng như nhau, đồng thuộc Kim khắc chế Mộc, nếu trong nhà có người thuộc hành Thủy thì càng cát.
Cột thạch anh: điều chỉnh từ trường, tăng cường tư duy, có tác dụng đến giấc ngủ, tăng cưòng trí nhớ.
Chuông gió kỳ lân: chuyên dùng cho nhà hoặc cửa hàng không thể đặt dụng cụ làm phép, có tác dụng trừ tà, dẫn tài khí vào nhà.
Cừu bằng đồng: đẩy lui bệnh tật giảm thiểu tai họa, tăng tiền tài, có lợi cho sức khỏe.
Voi bằng đồng: ngân hàng, khách sạn thường đặt con vật này. Nhà ở gần sông nước cũng có thể dùng.
Đồng hồ la bàn bát quái: đồ vật này có tác dụng trừ tà rất lớn, là đồ trang trí có ý nghĩa mang tài phúc đến cho gia chủ và tạo ra nhiều kỳ duyên mối, có nhiều tác dụng mà không có hại gì.
Gương phẳng bát quái, gương lồi bát quái.
Cốc hoa sen: hút hoại khí
Tháp Văn Xương: có lợi cho việc học hành, thành công trong sự nghiệp.
Hổ lô bằng đồng: đẩy lùi bệnh tật, tăng cưòng tình cảm vợ chồng.
Hồ lô bằng gỗ: đặt ở đầu giưòng, Thiên Y, Diên Niên, Sinh Khí, Phục Vị đều có hiệu quả không ngờ.
Lời khuyên cho bạn gái thoát khỏi tình trạng thất tình. Sau khi chia tay, bạn rơi vào trạng thái tâm lý khủng hoảng và luôn muốn làm gì đó để níu kéo lại mối tình của mình hoặc bạn tìm quên bằng việc tìm một người đàn ông khác để lấp chỗ trống. Dưới đây là một số lời khuyên dành cho những bạn gái sau khi chia tay.
Lời khuyên từ cô bạn thân nhất lúc này không phù hợp
Lời khuyên này nghe có vẻ ngược đời nhưng lại luôn đúng. Cô bạn tốt nhất sẵn sàng ở bên khi bạn thất vọng và giúp bạn cảm thấy khá hơn. Cô ấy có thể làm rất tốt vai trò an ủi, động viên nhưng chưa chắc có thể đưa ra những lời khuyên đúng trong lúc trái tim bạn vừa tan vỡ vì yêu.
Khi cô bạn gái nói “hãy gọi cho anh ấy nếu cậu thấy cần” hay “Tớ chắc chắn anh ấy sẽ quay lại với cậu” thì ý nghĩa thực sự là “Tớ rất quý cậu và tớ ở đây vì cậu”. Hãy lắng nghe lời cô ấy nói nhưng nếu bạn muốn tìm kiếm lời khuyên thực sự, hãy tâm sự với một người bạn thân khác phái. Người này sẽ cho bạn những lời hữu ích hơn.
Vì bất cứ lý do gì cũng không liên lạc với người yêu khi vừa chia tay
Anh ta còn giữ chìa khóa phòng, hay một vật quan trọng của bạn, và bạn muốn gọi điện, gặp mặt để lấy lại? Dù cho đó là lý do thật hay chỉ là một cái cớ, thì bạn cũng không nên làm vậy. Trong giai đoạn nhạy cảm – khi hai người mới chia tay – tốt nhất nên xóa tên và số người ấy khỏi danh bạ điện thoại của bạn. Sau đó, khi vết thương đã lành, sẽ là thời gian phù hợp để bạn lấy lại những thứ mình cần hoặc nói những điều mình muốn. Thực tế: Nếu bạn đợi được đến lúc thích hợp để liên lạc lại với người ấy thì có thể bạn sẽ không muốn làm điều đón nữa.
Không liên lạc lại với bất cứ người cũ nào
Khi có cảm xúc tồi tệ với mối quan hệ vừa qua, nhiều người có xu hướng quay về với người cũ, thường để tìm kiếm sự an ủi với một người từng rất hiểu và gần gũi với mình. Nhưng điều tốt nhất nên làm sau khi chia tay là tiền về phía trước, chứ không phải là quay lại quá khứ bởi điều đó thường chẳng mang lại điều gì tốt đẹp.
Hãy làm để thoát khỏi sự tồi tệ hiện tại
Đừng mở điện thoại hay check mail vào giờ khuya
Có một ứng dụng ngăn bạn gửi tin nhắn hay gọi điện trong một số giờ nhất định, đến một số điện thoại nào đó. Bạn nên sử dụng dịch vụ này. Điều này nên bắt buộc với tất cả những người vừa chia tay, đặc biệt là những ai quá đắm chìm trong nỗi buồn thất tình. Hãy luôn tự nhủ mình: Không gửi tin nhắn cho người ấy, đặc biệt là sau nửa đêm.
Đừng tìm kiếm những tin tốt từ Facebook của anh ấy
Bạn đau khổ khi vừa chấm dứt mối quan hệ, nhưng vẫn quan tâm tới cuộc sống của người ấy và không ngừng tìm kiếm những thông tin về việc anh ta đang làm gì, sống ra sao, thậm chí nghĩ về bạn như thế nào… trên facebook. Điều này sẽ chẳng thể giúp bạn nguôi ngoai hay nối lại mối quan hệ mà chỉ làm tâm trạng của bạn tồi tệ hơn thôi.Có thể bạn là một người phụ nữ mạnh mẽ và không bị tác động quá nhiều bởi những thông tin trên facebook của người xưa, nhưng lời khuyên trong trường hợp này là: hãy ngừng kết nối với trang cá nhân của người ấy, càng nhanh càng tốt.
Không kết nối với facebook của người cũ nữa.
Một câu chuyện có thật: Một cô gái sau khi chia tay với bạn trai vì quá ghen tuông, đã thay đổi tất cả câu trạng thái, hình ảnh và viết những bài đẫm nước mắt, tràn đầy tình yêu trên trang web của mình. Bạn bè đều nghĩ rằng cô ấy thật đáng thương. Nhưng anh chàng người cũ thì chẳng mảy may biết tới, bởi anh ta đủ thông minh để nghe lời khuyên trên: không kết nối với facebook của người cũ nữa.
Đừng nghĩ rằng bạn thấy tất cả trở nên vô nghĩa
Chia tay chỉ là sự vỡ mộng trong một khoảng thời gian. Khi ấy, bạn thấy tất cả trở nên vô nghĩa. Nhưng, sau đó (có thể sớm hơn bạn nghĩ), mọi thứ sẽ khá hơn. Hãy tin vào thời gian. Nó sẽ là liều thuốc xoa dịu vết thương lòng của bạn. Rồi bạn sẽ cảm thấy tốt hơn, chắc chắn.
Đừng giải khuây bằng cách lui tới các tụ điểm ăn chơi và cưới anh chàng đầu tiên bạn gặp.
Nếu bạn muốn hủy hoại bản thân và tương lai của mình, thì hãy bỏ qua lời khuyên này, còn không, chắc chắn, bạn tự hiểu vì sao lại cần làm vậy.
Đặt tên cho con theo tiếng Trung hay, ý nghĩa nhất giúp mang lại nhiều điều tốt đẹp cho cuộc sống của bé sau nay mà các bậc phụ huynh nên tham khảo. Cách đặt tên tiếng Trung hay cho con luôn ẩn chứa rất nhiều ẩn ý, cũng như gửi gắm những giấc mơ mong con cái được sống sung túc, thành tài về sau. Chính vì vậy nhiều bậc phụ huynh ngày nay muốn lựa chọn những tên hán việt hay ý nghĩa để đặt cho con yêu của mình. Những cái tên tiếng Trung hay cho trẻ phải có ý nghĩa, đọc lên nghe thuận tai, chữ viết cân đối hài hòa,….vì nó ảnh hưởng chung đến vận mệnh của bé sau này.
Bên cạnh đó như chúng ta cũng biết Việt Nam chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Hoa khá nhiều, nhiều họ ở Việt Nam cũng có nguồn gốc từ Trung Quốc, và nhiều cái tên cũng vậy. Cho nên đặt tên cho con theo tiếng Trung cũng không có gì xa lạ và ngược lại rất phổ biến và có ý nghĩa với nhiều ẩn nghĩa sâu sắc.
Việc đặt tên cho con có nhiều cách thức, từ đặt tên theo phong thủy, theo ngũ hành, Tứ trụ, nhưng tựu chung lại tên đặt vẫn phải có vần điệu và ý nghĩa, nên chứa thêm những tâm tưởng, ước vọng, niềm tin của cha mẹ và truyền thống của gia đình đối với con cái.
Để tìm hiểu chính xác cách đặt tên tiếng Trung cho con, mời các bạn cùng tham khảo thông tin trong bài viết dưới đây nhé.
Nội dung
Theo quan điểm của người Trung quốc, một cái tên hay cần hội tụ các yếu tố sau đây:
Cái tên phải có ý nghĩa. Thường thì cái tên truyền tải những mong muốn, kỳ vọng của những bậc sinh thành với đứa con của mình.
Khi đọc lên nghe phải thuận tai. Ngôn ngữ Trung Quốc cũng có những âm cao thấp, tuy không nhiều bằng Việt Nam, do đó họ cũng tránh những cái tên đọc lên nghe nhàm chán hoặc gây khó chịu cho người nghe.
Chữ viết phải cân đối hài hòa. Đây là đặc trưng của ngôn ngữ tượng hình. Những ngôn ngữ la-tinh đòi hỏi yếu tố này thấp hơn.
Phải gắn với sự kiện lịch sử hoặc văn hóa nào đó. Thường thì họ sẽ liên hệ với những sự kiện trong năm hoặc sự kiện đặc biệt nào gần đó để sau này có thể kể lại cho con cháu mình.
Được tạo bởi những chữ (bộ thủ) đơn giản, dễ hiểu.
tên hay cho bé gái thường thì phải thể hiện sự dịu dàng, thanh thoát, xinh đẹp và cao quý. Ngoài ra còn có những ẩn ý về sự hạnh phúc, đức, tài…
AN: Bình an và yên ổn.
Gợi ý tên hay cho bé gái là: Thanh An – Bình An – Diệp An – Hoài An – Ngọc An – Mỹ An – Khánh An – Hà An – Thùy An – Thúy An – Như An- Kim An – Thu An – Thiên An.
ANH: Thông minh, sáng sủa.
Gợi ý tên hay cho bé gái là: Diệp Anh – Quế Anh – Thùy Anh – Mỹ Anh – Bảo Anh – Quỳnh Anh – Lan Anh – Ngọc Anh – Huyền Anh – Vân Anh – Phương Anh – Tú Anh – Diệu Anh – Minh Anh.
BÍCH: Màu xanh quý tuyệt đẹp.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Ngọc Bích – Lệ Bích – Lam Bích – Hồng Bích – Hoài Bích
Châu: Quý như châu ngọc.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Bảo Châu – Minh Châu – Diệu Châu – Ngọc Châu – Diễm Châu – Quỳnh Châu – Thủy Châu – Trân Châu.
Chi: Dịu dàng, tràn đầy sức sống như nhành cây.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Diệp Chi – Mai Chi – Quế Chi – Phương Chi – Thảo Chi – Cẩm Chi – Diệu Chi – Thùy Chi.
DIỆP: Tươi tắn, tràn đầy sức sống như lá cây.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Bích Diệp – Quỳnh Diệp – Khánh Diệp – Ngọc Diệp – Mộc Diệp – Thảo Diệp.
DUNG: Diện mạo xinh đẹp.
Gợi ý tên hay cho bé gái:Hạnh Dung – Kiều Dung – Phương Dung – Thanh Dung – Ngọc Dung – Hoàng Dung – Mỹ Dung.
ĐAN: Viên thuốc quý, màu đỏ.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Linh Đan – Tâm Đan – Ngọc Đan – Mỹ Đan – Hoài Đan – Khánh Đan – Nhã Đan – Phương Đan.
GIANG: Dòng sông.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Phương Giang – Khánh Giang – Lệ Giang – Hương Giang – Quỳnh Giang – Thúy Giang – Lam Giang – Hà Giang – Trà Giang.
HÀ: Dòng sông.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Bảo Hà – Thu Hà – Ngọc Hà – Khánh Hà – Thủy Hà – Bích Hà – Vân Hà – Ngân Hà – Thanh Hà – Cẩm Hà.
HÂN: Niềm vui, tính cách dịu hiền.
Gợi ý tên hay cho bé gái:Gia Hân – Bảo Hân – Ngọc Hân – Thục Hân – Khả Hân – Tường Hân – Mỹ Hân.
HẠNH: Đức hạnh, hạnh phúc.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Hồng Hạnh, Ngân Hạnh, Thúy Hạnh, Bích Hạnh, Diễm Hạnh, Nguyên Hạnh.
HOA: Rạng rỡ, xinh đẹp như hoa.
Gợi ý tên hay cho bé gái:Ngọc Hoa – Kim Hoa – Phương Hoa – Quỳnh Hoa – Như Hoa – Mỹ Hoa – Diệu Hoa – Mai Hoa.
HƯƠNG: Hương thơm của hoa.
Gợi ý tên hay cho bé gái:Mai Hương – Quế Hương – Khánh Hương – Ngọc Hương- Thảo Hương – Quỳnh Hương – Lan Hương – Minh Hương – Thiên Hương.
KHÁNH – tiếng chuông, niềm vui.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Ngân Khánh – Bảo Khánh – Vân Khánh – Mỹ Khánh – Kim Khánh – Ngọc Khánh.
KHUÊ: Ngôi sao khuê (tượng trưng cho tri thức), tiểu thư, khuê các.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Diễm Khuê – Ngọc Khuê – Minh Khuê – Diệu Khuê – Mai Khuê – Anh Khuê – Hà Khuê – Vân Khuê.
LAN: Loài hoa quý và đẹp.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Phong Lan – Tuyết Lan – Bảo Lan – Chi Lan – Bích Lan – Diệp Lan – Ngọc Lan – Mai Lan – Quỳnh Lan – Ý Lan – Xuân Lan – Hoàng Lan – Phương Lan – Trúc Lan – Thanh Lan – Nhật Lan.
LOAN: Một loài chim quý.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Thúy Loan – Thanh Loan – Bích Loan – Tuyết Loan – Kim Loan – Quỳnh Loan – Ngọc Loan – Hồng Loan – Tố Loan – Phương Loan.
LINH: Cái chuông nhỏ, linh lợi, hoạt bát.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Trúc Linh – Mỹ Linh – Thùy Linh – Diệu Linh – Phương Linh _ Gia Linh – Khánh Linh – Quế Linh – Bảo Linh – Khả Linh _ Hạnh Linh – Mai Linh – Nhật Linh – Cẩm Linh – Hà Linh.
MAI: Loài hoa tinh tế, thanh cao, nở vào mùa xuân.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Thanh Mai – Trúc Mai – Diễm Mai – Phương Mai – Xuân Mai – Quỳnh Mai – Tuyết Mai – Chi Mai – Nhật Mai – Hoàng Mai – Ban Mai – Ngọc Mai – Hồng Mai – Khánh Mai – Diệp Mai – Thu Mai.
VÂN: Đám mây trời.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Thùy Vân – Mỹ Vân – Thanh Vân – Ngọc Vân – Thụy Vân – Thúy Vân – Diệu Vân – Hải Vân – Trúc Vân – Tuyết Vân – Khánh Vân – Thảo Vân – Bích Vân – Cẩm Vân – Bảo Vân – Diệp Vân.
MY: Loài chim hót hay, đáng yêu.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Hạnh My – Hà My – Thảo My – Diễm My – Khánh My – Ngọc My – Trà My – Giáng My.
MINH: sáng sủa, tươi tắn.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Thu Minh – Ngọc Minh – Nguyệt Minh – Tuệ Minh – Khả Minh – Thảo Minh – Thùy Minh – Thúy Minh.
NGA: cô gái xinh đẹp.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Phương Nga – Bảo Nga – Thanh Nga – Bích Nga – Diệu Nga – Quỳnh Nga – Thúy Nga – Tố Nga.
NGÂN: Thanh âm vui vẻ, vang vọng.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Thanh Ngân – Khánh Ngân – Bích Ngân – Diễm Ngân – Khả Ngân – Trúc Ngân – Quỳnh Ngân – Hạnh Ngân.
NGỌC: Bảo vật quý hiếm.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Bảo Ngọc – Thanh Ngọc – Bích Ngọc – Khánh Ngọc – Minh Nhọc – Như Ngọc – Lan Ngọc – Vân Ngọc.
NHI: Đoan trang, biết giữ lễ nghĩa.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Thục Nhi – Hân Nhi – Đông Nhi – Ngọc Nhi – Quỳnh Nhi – Diễm Nhi – Vân Nhi – Thảo Nhi.
VY: Nhỏ nhắn, loài hoa hồng leo đẹp, tràn đầy sức sống.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Tường Vy – Ngọc Vy – Thảo Vy – Hạ Vy – Diễm Vy – Diệu Vy – Thúy Vy – Lan Vy – Mai Vy – Khánh Vy – Hải Vy – Bảo Vy – Diệp Vy – Trúc Vy.
NHIÊN – Ung dung tự tại.
Gợi ý tên hay cho bé gái: An Nhiên – Hân Nhiên – Khả Nhiên – Hạ Nhiên – Thùy Nhiên – Quỳnh Nhiên – Thảo Nhiên – Ý Nhiên.
NHUNG: Mượt mà, êm ái như nhung.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Hồng Nhung – Thảo Nhung – Quỳnh Nhung – Tuyết Nhung – Phi Nhung – Kim Nhung – Phương Nhung – Bích Nhung.
QUYÊN: Dung mạo xinh đẹp.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Thục Quyên – Lệ Quyên – Ngọc Quyên – Bích Quyên – Bảo Quyên – Thảo Quyên – Tố Quyên – Tú Quyên.
QUỲNH: Hoa quỳnh, một thứ ngọc đẹp.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Diễm Quỳnh – Ngọc Quỳnh – Ngân Quỳnh – Hạnh Quỳnh – Mai Quỳnh – Phương Quỳnh – Thanh Quỳnh – Cảm Quỳnh.
TÂM: Tấm lòng nhân ái.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Băng Tâm – Minh Tâm – Thanh Tâm – Hồng Tâm – Mỹ Tâm – Đan Tâm – Khánh Tâm – Phương Tâm.
THẢO: Loài cỏ nhỏ nhắn nhưng mạnh mẽ, tràn đầy sức sống.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Bích Thảo – Phương Thảo – Thu Thảo – Ngọc Thảo – Hương Thảo – Như Thảo – Thạch Thảo – Thanh Thảo – Diễm Thảo – Dạ Thảo – Nguyên Thảo – Anh Thảo – Kim Thảo – Xuân Thảo.
THU: Mùa thu dịu dàng.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Mai Thu – Bích Thu – Hoài Thu – Cẩm Thu – Ngọc Thu – Quế Thu – Kiều Thu – Hồng Thu – Hương Thu – Hạnh Thu – Bảo Thu – Phương Thu – Diệp Thu – Lệ Thu.
THƯ: Thông minh, tài giỏi.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Anh Thư – Uyên Thư – Minh Thư – Ngọc Thư – Quỳnh THư – Diễm Thư – Bích Thư – Bảo Thư.
THỦY: sâu lắng, mạnh mẽ như làn nước.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Ngọc Thủy – Bích Thủy – Phương Thủy – Lệ Thủy – Xuân Thủy – Mai Thủy – Hương Thủy – Khánh Thủy.
TRANG: Nghiêm chỉnh, đoan trang.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Đoang Trang – Thu Trang – Quỳnh Trang – Hạnh Trang – Thùy Trang – Thục Trang – Linh Trang – Hạnh Trang – Ngân Trang – Thùy Trang – Ngọc Trang – DIễm Trang – Thảo Trang – Thiên Trang – Kiều Trang – Vân Trang – Bảo Trang – Yến Trang.
TRÀ: Loài cây xanh tươi, hoa thơm và quý.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Thanh Trà – Ngọc Trà – Bích Trà – Sơn Trà – Thu Trà – Diệp Trà – Xuân Trà.
YẾN: Loài chim quý, vừa đẹp, vừa hót hay.
Gợi ý tên hay cho bé gái: Hoàng Yến – Ngọc Yến – Minh Yến – Hồng Yến – Cẩm Yến – Nhã Yến – Hải Yến – Kim Yến.
Hoài An: Cuộc sống của con sẽ mãi bình an
Huyền Anh: Tinh anh, huyền diệu
Thùy Anh: Con sẽ thùy mị, tinh anh.
Trung Anh: Trung thực, anh minh
Tú Anh: Xinh đẹp, tinh anh
Vàng Anh: Tên một loài chim
Hạ Băng: Tuyết giữa ngày hè
Lệ Băng: Một khối băng đẹp
Tuyết Băng: Băng giá
Yên Bằng: Con sẽ luôn bình an
Ngọc Bích: Viên ngọc quý màu xanh
Bảo Bình: Bức bình phong quý
Khải Ca: Khúc hát khải hoàn
Sơn Ca: Con chim hót hay
Nguyệt Cát: Kỷ niệm về ngày mồng một của tháng
Bảo Châu: Hạt ngọc quý
Ly Châu: Viên ngọc quý
Minh Châu: Viên ngọc sáng
Hương Chi: Cành thơm
Lan Chi: Cỏ lan, cỏ chi, hoa lau
Liên Chi: Cành sen
Linh Chi: Thảo dược quý hiếm
Mai Chi: Cành mai
Phương Chi: Cành hoa thơm
Quỳnh Chi: Cành hoa quỳnh
Hiền Chung: Hiền hậu, chung thủy
Hạc Cúc: Tên một loài hoa
Nhật Dạ: Ngày đêm
Quỳnh Dao: Cây quỳnh, cành dao
Huyền Diệu: Điều kỳ lạ
Kỳ Diệu: Điều kỳ diệu
Vinh Diệu: Vinh dự
Thụy Du: Đi trong mơ
Vân Du: Rong chơi trong mây
Hạnh Dung: Xinh đẹp, đức hạnh
Kiều Dung: Vẻ đẹp yêu kiều
Từ Dung: Dung mạo hiền từ
Thiên Duyên: Duyên trời
Hải Dương: Đại dương mênh mông
Hướng Dương: Hướng về ánh mặt trời
Thùy Dương: Cây thùy dương
Kim Đan: Thuốc để tu luyện thành tiên
Minh Đan: Màu đỏ lấp lánh
Yên Đan: Màu đỏ xinh đẹp
Trúc Đào: Tên một loài hoa
Hồng Đăng: Ngọn đèn ánh đỏ
Hạ Giang: Sông ở hạ lưu
Hồng Giang: Dòng sông đỏ
Hương Giang: Dòng sông Hương
Khánh Giang: Dòng sông vui vẻ
Lam Giang: Sông xanh hiền hòa
Lệ Giang: Dòng sông xinh đẹp
Bảo Hà: Sông lớn, hoa sen quý
Hoàng Hà: Sông vàng
Linh Hà: Dòng sông linh thiêng
Ngân Hà: Dải ngân hà
Ngọc Hà: Dòng sông ngọc
Vân Hà: Mây trắng, ráng đỏ
Việt Hà: Sông nước Việt Nam
An Hạ: Mùa hè bình yên
Mai Hạ: Hoa mai nở mùa hạ
Nhật Hạ: Ánh nắng mùa hạ
Đức Hạnh: Người sống đức hạnh
Tâm Hằng: Luôn giữ được lòng mình
Thanh Hằng: Trăng xanh
Thu Hằng: Ánh trăng mùa thu
Diệu Hiền: Hiền thục, nết na
Mai Hiền: Đoá mai dịu dàng
Ánh Hoa: Sắc màu của hoa
Kim Hoa: Hoa bằng vàng
Hiền Hòa: Hiền dịu, hòa đồng
Mỹ Hoàn: Vẻ đẹp hoàn mỹ
Ánh Hồng: Ánh sáng hồng
Diệu Huyền: Điều tốt đẹp, diệu kỳ
Ngọc Huyền: Viên ngọc đen
Đinh Hương: Một loài hoa thơm
Quỳnh Hương: Một loài hoa thơm
Thanh Hương: Hương thơm trong sạch
Liên Hương: Sen thơm
Giao Hưởng: Bản hòa tấu
Uyển Khanh: Một cái tên xinh xinh
An Khê: Địa danh ở miền Trung
Song Kê: Hai dòng suối
Mai Khôi: Ngọc tốt
Ngọc Khuê: Danh gia vọng tộc
Thục Khuê: Tên một loại ngọc
Kim Khuyên: Cái vòng bằng vàng
Vành Khuyên: Tên loài chim
Bạch Kim: Vàng trắng
Hoàng Kim: Sáng chói, rạng rỡ
Thiên Kim: Nghìn lạng vàng
Bích Lam: Viên ngọc màu lam
Hiểu Lam: Màu chàm hoặc ngôi chùa buổi sớm
Quỳnh Lam: Loại ngọc màu xanh sẫm
Song Lam: Màu xanh sóng đôi
Thiên Lam: Màu lam của trời
Vy Lam: Ngôi chùa nhỏ
Bảo Lan: Hoa lan quý
Hoàng Lan: Hoa lan vàng
Linh Lan: Tên một loài hoa
Mai Lan: Hoa mai và hoa lan
Ngọc Lan: Hoa ngọc lan
Phong Lan: Hoa phong lan
Tuyết Lan: Lan trên tuyết
Ấu Lăng: Cỏ ấu dưới nước
Trúc Lâm: Rừng trúc
Tuệ Lâm: Rừng trí tuệ
Tùng Lâm: Rừng tùng
Tuyền Lâm: Tên hồ nước ở Đà Lạt
Nhật Lệ: Tên một dòng sông
Bạch Liên: Sen trắng
Hồng Liên: Sen hồng
Ái Linh: Tình yêu nhiệm màu
Gia Linh: Sự linh thiêng của gia đình
Thảo Linh: Sự linh thiêng của cây cỏ
Thủy Linh: Sự linh thiêng của nước
Trúc Linh: Cây trúc linh thiêng
Tùng Linh: Cây tùng linh thiêng
Hương Ly: Hương thơm quyến rũ
Lưu Ly: Một loài hoa đẹp
Tú Ly: Khả ái
Bạch Mai: Hoa mai trắng
Ban Mai: Bình minh
Chi Mai: Cành mai
Hồng Mai: Hoa mai đỏ
Ngọc Mai: Hoa mai bằng ngọc
Nhật Mai: Hoa mai ban ngày
Thanh Mai: Quả mơ xanh
Yên Mai: Hoa mai đẹp
Thanh Mẫn: Sự sáng suốt của trí tuệ
Hoạ Mi: Chim họa mi
Hải Miên: Giấc ngủ của biển
Thụy Miên: Giấc ngủ dài và sâu
Bình Minh: Buổi sáng sớm
Tiểu My: Bé nhỏ, đáng yêu
Trà My: Một loài hoa đẹp
Duy Mỹ: Chú trọng vào cái đẹp
Thiên Mỹ: Sắc đẹp của trời
Thiện Mỹ: Xinh đẹp và nhân ái
Hằng Nga: Chị Hằng
Thiên Nga: Chim thiên nga
Tố Nga: Người con gái đẹp
Bích Ngân: Dòng sông màu xanh
Kim Ngân: Vàng bạc
Đông Nghi: Dung mạo uy nghiêm
Phương Nghi: Dáng điệu đẹp, thơm tho
Thảo Nghi: Phong cách của cỏ
Bảo Ngọc: Ngọc quý
Bích Ngọc: Ngọc xanh
Khánh Ngọc: Viên ngọc đẹp
Kim Ngọc: Ngọc và vàng
Minh Ngọc: Ngọc sáng
Thi Ngôn: Lời thơ đẹp
Hoàng Nguyên: Rạng rỡ, tinh khôi
Thảo Nguyên: Đồng cỏ xanh
Ánh Nguyệt: Ánh sáng của trăng
Dạ Nguyệt: Ánh trăng
Minh Nguyệt: Trăng sáng
Thủy Nguyệt: Trăng soi đáy nước
An Nhàn: Cuộc sống nhàn hạ
Hồng Nhạn: Tin tốt lành từ phương xa
Phi Nhạn: Cánh nhạn bay
Mỹ Nhân: Người đẹp
Gia Nhi: Bé cưng của gia đình
Hiền Nhi: Bé ngoan của gia đình
Thảo Nhi: Người con hiếu thảo
Tuệ Nhi: Cô gái thông tuệ
Uyên Nhi: Xé xinh đẹp
Yên Nhi: Ngọn khói nhỏ
Ý Nhi: Nhỏ bé, đáng yêu
Di Nhiên: Cái tự nhiên còn để lại
An Nhiên: Thư thái, không ưu phiền
Thu Nhiên: Mùa thu thư thái
Hạnh Nhơn: Đức hạnh
Hoàng Oanh: Chim oanh vàng
Kim Oanh: Chim oanh vàng
Lâm Oanh: Chim oanh của rừng
Song Oanh: Hai con chim oanh
Vân Phi: Mây bay
Thu Phong: Gió mùa thu
Hải Phương: Hương thơm của biển
Hoài Phương: Nhớ về phương xa
Minh Phương: Thơm tho, sáng sủa
Phương Phương: Vừa xinh vừa thơm
Thanh Phương: Vừa thơm tho, vừa trong sạch
Vân Phương: Vẻ đẹp của mây
Nhật Phương: Hoa của mặt trời
Trúc Quân: Nữ hoàng của cây trúc
Nguyệt Quế: Một loài hoa
Kim Quyên: Chim quyên vàng
Lệ Quyên: Chim quyên đẹp
Tố Quyên: Loài chim quyên trắng
Lê Quỳnh: Đóa hoa thơm
Diễm Quỳnh: Đoá hoa quỳnh
Khánh Quỳnh: Nụ quỳnh
Đan Quỳnh: Đóa quỳnh màu đỏ
Ngọc Quỳnh: Đóa quỳnh màu ngọc
Tiểu Quỳnh: Đóa quỳnh xinh xắn
Trúc Quỳnh: Tên loài hoa
Tên hay cho con gái theo vần S
Hoàng Sa: Cát vàng
Linh San: Tên một loại hoa
Băng Tâm: Tâm hồn trong sáng, tinh khiết
Đan Tâm: Tấm lòng son sắt
Khải Tâm: Tâm hồn khai sáng
Minh Tâm: Tâm hồn luôn trong sáng
Phương Tâm: Tấm lòng đức hạnh
Thục Tâm: Một trái tim dịu dàng, nhân hậu
Tố Tâm: Người có tâm hồn đẹp, thanh cao
Tuyết Tâm: Tâm hồn trong trắng
Đan Thanh: Nét vẽ đẹp
Đoan Thanh: Người con gái đoan trang, hiền thục
Giang Thanh: Dòng sông xanh
Hà Thanh: Trong như nước sông
Thiên Thanh: Trời xanh
Anh Thảo: Tên một loài hoa
Cam Thảo: Cỏ ngọt
Diễm Thảo: Loài cỏ hoang, rất đẹp
Hồng Bạch Thảo: Tên một loài cỏ
Nguyên Thảo: Cỏ dại mọc khắp cánh đồng
Như Thảo: Tấm lòng tốt, thảo hiền
Phương Thảo: Cỏ thơm
Thanh Thảo: Cỏ xanh
Ngọc Thi: Vần thơ ngọc
Giang Thiên: Dòng sông trên trời
Hoa Thiên: Bông hoa của trời
Thanh Thiên: Trời xanh
Bảo Thoa: Cây trâm quý
Bích Thoa: Cây trâm màu ngọc bích
Huyền Thoại: Như một huyền thoại
Kim Thông: Cây thông vàng
Lệ Thu: Mùa thu đẹp
Đan Thu: Sắc thu đan nhau
Hồng Thu: Mùa thu có sắc đỏ
Quế Thu: Thu thơm
Thanh Thu: Mùa thu xanh
Đơn Thuần: Đơn giản
Đoan Trang: Đoan trang, hiền dịu
Phương Thùy: Thùy mị, nết na
Khánh Thủy: Đầu nguồn
Thanh Thủy: Trong xanh như nước của hồ
Thu Thủy: Nước mùa thu
Xuân Thủy: Nước mùa xuân
Hải Thụy: Giấc ngủ bao la của biển
Diễm Thư: Cô tiểu thư xinh đẹp
Hoàng Thư: Quyển sách vàng
Thiên Thư: Sách trời
Minh Thương: Biểu hiện của tình yêu trong sáng
Nhất Thương: Bố mẹ yêu thương con nhất trên đời
Vân Thường: Áo đẹp như mây
Cát Tiên: May mắn
Thảo Tiên: Vị tiên của loài cỏ
Thủy Tiên: Hoa thuỷ tiên
Đài Trang: Cô gái có vẻ đẹp đài cát, kiêu sa
Hạnh Trang: Người con gái đoan trang, tiết hạnh
Huyền Trang: Người con gái nghiêm trang, huyền diệu
Phương Trang: Trang nghiêm, thơm tho
Vân Trang: Dáng dấp như mây
Yến Trang: Dáng dấp như chim én
Hoa Tranh: Hoa cỏ tranh
Đông Trà: Hoa trà mùa đông
Khuê Trung: Phòng thơm của con gái
Bảo Trâm: Cây trâm quý
Mỹ Trâm: Cây trâm đẹp
Quỳnh Trâm: Tên của một loài hoa tuyệt đẹp
Yến Trâm: Một loài chim yến rất quý giá
Bảo Trân: Vật quý
Lan Trúc: Tên loài hoa
Tinh Tú: Sáng chói
Đông Tuyền: Dòng suối lặng lẽ trong mùa đông
Lam Tuyền: Dòng suối xanh
Kim Tuyến: Sợi chỉ bằng vàng
Cát Tường: Luôn luôn may mắn
Bạch Tuyết: Tuyết trắng
Kim Tuyết: Tuyết màu vàng
Lâm Uyên: Nơi sâu thăm thẳm trong khu rừng
Phương Uyên: Điểm hẹn của tình yêu.
Lộc Uyển: Vườn nai
Nguyệt Uyển: Trăng trong vườn thượng uyển
Bạch Vân: Đám mây trắng tinh khiết trên bầu trời
Thùy Vân: Đám mây phiêu bồng
Thu Vọng: Tiếng vọng mùa thu
Anh Vũ: Tên một loài chim rất đẹp
Bảo Vy: Vi diệu quý hóa
Đông Vy: Hoa mùa đông
Tường Vy: Hoa hồng dại
Tuyết Vy: Sự kỳ diệu của băng tuyết
Diên Vỹ: Hoa diên vỹ
Hoài Vỹ: Sự vĩ đại của niềm mong nhớ
Xuân xanh: Mùa xuân trẻ
Hoàng Xuân: Xuân vàng
Nghi Xuân: Một huyện của Nghệ An
Thanh Xuân: Giữ mãi tuổi thanh xuân bằng cái tên của bé
Thi Xuân: Bài thơ tình lãng mạn mùa xuân
Thường Xuân: Tên gọi một loài cây
Bình Yên: Nơi chốn bình yên.
Mỹ Yến: Con chim yến xinh đẹp
Ngọc Yến: Loài chim quý
Đặt tên cho con trai thường mang ngữ nghĩa nam tính, phẩm đức, có sắc thái mạnh mẽ, ý chí, có nhân, có nghĩa, có hiếu, có trung, có hoài bão và chí hướng. Tên con trai thường được được đặt dựa trên:
Phẩm đức nam giới về nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, trung, hiếu, văn, tuệ như: Trí Dũng, Chiến Thắng, Quang Vinh, Kiến Quốc, Vĩ Hùng…
Tính phú quý, tốt đẹp: phúc lành (Hoàng Phúc, Đăng Phúc); an khang (Bảo Khang, Hữu Khang); cát lành (Quý Hiển, Phước Vinh)…
Truyền thống gia đình, tổ tiên: Chí Đức, Hữu Tài, Tiến Đạt, Duy Khoa, Trọng Kiên, Minh Triết
Kỳ vọng của cha mẹ với con cái như thành đạt, thông thái, bình an, hạnh phúc: Chí Đạt, Anh Tài, Minh Trí, Duy Nhất, Tùng Thọ…
Đặt tên cho con gái thì cần mang nhiều nghĩa thiên nữ tính, nữ đức, có sắc thái thể hiện sự hiền dịu, đằm thắm, đoan trang và tinh khiết. Tên con gái thường được đặt dựa trên:
Phẩm đức nữ giới về tài, đức, thục, hiền, dịu dàng, đoan trang, mỹ hạnh: Thục Hiền, Uyển Trinh, Tố Anh, Diệu Huyền…
Tên loài hoa: hoa lan (Ngọc Lan, Phương Lan), hoa huệ (Thu Huệ, Tố Huệ), hoa cúc (Hương Cúc, Thảo Cúc)…
Tên loài chim: chim Quyên (Ngọc Quyên, Ánh Quyên), chim Yến (Hải Yến, Cẩm Yến)…
Tên màu sắc: màu hồng (Lệ Hồng, Diệu Hồng), màu xanh (Mai Thanh, Ngân Thanh)…
Sự vật hiện tượng đẹp đẽ: Phong Nguyệt, Minh Hằng, Ánh Linh, Hoàng Ngân…
Bảo Huỳnh
Bảo Khánh
Bảo Lâm
Bảo Long
Bảo Pháp
Bảo Quốc
Bảo Sơn
Bảo Thạch
Bảo Thái
Bảo Tín
Bảo Toàn
Bích Nhã
Bình An
Bình Dân
Bình Đạt
Bịnh Định
Bình Dương
Bình Hoà
Bình Minh
Bình Nguyên
Bình Quân
Bình Thuận
Bình Yên
Bửu Chưởng
Bửu Diệp
Bửu Toại
Cảnh Tuấn
Cao Kỳ
Cao Minh
Cao Nghiệp
Cao Nguyên
Cao Nhân
Cao Phong
Cao Sĩ
Cao Sơn
Cao Sỹ
Cao Thọ
Cao Tiến Cát Tường
Cát Uy
Chấn Hùng
Chấn Hưng
Chấn Phong
Chánh Việt
CHế Phương
Chí Anh
Chí Bảo
Chí Công
Chí Dũng
Chí Hiếu
Chí Khang
Đắc Di
Đắc Lộ
Đắc Lực
Đắc Thái
Đắc Thành
Đắc Trọng
Đại Dương
Đại Hành
Đại Ngọc
Đại Thống
Dân Hiệp
Dân Khánh
Đan Quế
Đan Tâm
Đăng An
Đăng Đạt
Đăng Khánh
Đăng Khoa
Đăng Khương
Đăng Minh
Đăng Quang
Danh Nhân
Danh Sơn
Danh Thành
Danh Văn
Đạt Dũng
Đạt Hoà
Đình Chiểu
Đình CHương
Đình Cường
Đình Diệu
Đình Đôn
Đình Dương
Đình Hảo
Đình Hợp
Đình Kim
Đinh Lộc
Đình Lộc
Đình Luận
Định Lực
Định Nam
Đỉnh Ngân
Đỉnh Nguyên
Đỉnh Nhân
Đỉnh Phú
Đỉnh Phúc
Đình Quảng
Đình Sang
Định Siêu
Đình Thiện
ĐÌnh Toàn
Đức Tường
Dũng Trí
Dũng Việt
Dương Anh
Dương KHánh
Duy An
Duy Bảo
Duy Cẩn
Duy Cường
Duy Hải
Duy Hiền
Duy Hiếu
Duy Hoàng
Duy Hùng
Duy Khang
Duy Khánh
Duy Khiêm
Duy Kính
Duy Luận
Duy Mạnh
Duy Minh
Duy Ngôn
DUy Nhượng
Duy Quang
Duy Tâm
Duy Tân
Duy Thạch
Duy Thắng
Duy Thanh
Duy Thành
Duy Thông
Duy Tiếp
Duy Tuyền
Gia Ân
Gia Anh
Gia Bạch
Gia Bảo
Gia Bình
Gia Cẩn
Gia Giần
![]() |
Ảnh minh họa |
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
Da mặt trắng hơi pha màu hồng Đàn bà trời phú cho sắc da mặt trắng hơi pha màu hồng nhạt gọi là đào hoa sắc, hoặc mặt trắng mà có nhiều tàn nhang đều chủ về háo dâm. Điều đó thể hiện đây là người phụ nữ đa “phu”.
Phụ nữ có bờ môi mỏng Người có kiểu môi này là người thiếu điềm tĩnh, phản ứng nhanh lẹ với ngoại cảnh, về tình cảm thiếu thủy chung, chân thật. Chưa nói mà môi đã vọng động là tướng tà dâm. Có thói quen lấy đầu lưỡi khoa động nước răng, hoặc cận răng đen xám, không cười mà thường lộ chân răng là người có ham mê nhục dục.
Nhân trung phụ nữ có tía đỏ Phía trên Nhân trung là mũi, phía dưới là miệng, mũi và miệng có hình dạng tương tự như bộ phận sinh dục của nam và nữ giới. Tướng học căn cứ vào đó để phát hiện ra rằng phần lớn phụ nữ chìm đắm trong hoan lạc nhục dục đều có một đường vạch ngang màu đỏ hoặc hồng (tuỳ theo truy hoan nhiều hay ít), nhỏ như sợi tơ nhện, phải tinh mắt lắm mới thấy. Nếu như ta thấy dấu hiệu đó xuất hiện thì có thể biết là người phụ nữ đó quả là đã có gì rồi. Người có nhân trung gẫy khúc, quanh mép miệng sắc da xanh xám một cách tự nhiên không vì bệnh tật cũng là dấu hiệu của người háo dâm.
Trán nhọn, chân nhún nhảy Những người phụ nữ trán nhỏ, dáng đi nhún nhảy là những người bản tính thích bay nhảy, thích sự mới mẻ, vì thế thường hay vướng vào những chuyện tình cảm ngoài luồng.
Mông cao, ngực mẩy Phụ nữ có mông cao, ngực mẩy là những người phụ nữ có nhu cầu tình dục rất cao, hơn nữa lại thường thu hút sự chú ý cái nhìn của người khác giới, chính vì thế, khả năng ngoại tình rất cao.
Phụ nữ có mắt tam bạch Bình thường nếu người đàn bà đó không có loại mắt này nhưng vì đắm say nhục dục nên có thể sau một thời gian ngắn, khu vực xung quanh lòng đen bị thu hẹp dần nhường lại chỗ cho lòng trắng khiến lòng đen đều bị lòng trắng bao bọc, biến thành một loại tam bạch nhãn tạm thời. Còn như nếu bình thường vẫn là hạ tam bạch nhãn, thì nếu có thông gian ta sẽ thấy Nhân trung có vạch hồng hoặc đỏ như trên vừa nói.
Phía dưới mắt có gân xanh xám Phía dưới mắt có lằn xếp hay gân màu xanh xám hoặc hồng chạy về phía đuôi mắt (ngư vĩ), phụ nữ có nét này thường có khuynh hướng ân ái vụng trộm. Mắt đào hoa thì khi thấy người đàn ông xa lạ, ưa nhìn, thường hay cười tình liếc xéo. Phía dưới mắt có nốt ruồi đen nổi rõ, hoặc mắt không khóc mà vẫn ướt và nhìn cặp mắt không rõ cười hay khóc: Phụ nữ loại này bị xem là tiện dâm.
Ngoài ra, phụ nữ đam mê nhục dục còn biểu hiện bằng một số đặc điểm sau: Mặt ngăm đen, đầu tóc rậm, ánh mắt ướt và sắc, da bóng bẩy Trường hợp phụ nữ hút thuốc lá, người nào thở khói rất mạnh chính là kẻ háo dâm. Ngồi hai bàn chân bắt chéo, hai bàn tay đan nhau bó lấy gối, hoặc hay rung gối là tướng phụ nữ trong đời ít ra cũng vài ba bận thông dâm.
Eo lệch, rốn quá sâu, lòng mắt trắng pha hồng, tiếng nói liến thoắng… là những người dễ bị quyến rũ vào đường sắc dục. Bước đi uốn éo như rắn, nhún nhẩy như chim sẻ và thường ngoảnh lại là tướng háo dâm. Tất cả các dấu hiệu về màu sắc ở bộ vị nói trên là các bằng chứng cụ thể của kẻ lặn hụp trong tình dục. Những đàn ông chưa từng ân ái với tình nhân, những đấng phu quân xa nhà một thời gian dài khi gặp mặt vợ hoặc người tình mà đã thấy có hầu hết các dấu hiệu dẫn thượng thì quả là đáng ngại.
Theo Khỏe và Đẹp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
![]() |
Mỗi người có những nỗi niềm, những khổ đau, bức xúc riêng, nếu không hiểu, sẽ không thương mà giận hờn, trách móc. Không hiểu, tình thương của mình sẽ làm người khác ngột ngạt, khổ đau. Không hiểu, sẽ làm người mình thương đau khổ suốt đời. Lời Phật dạy về tình yêu thương vốn rất sâu sắc là vậy!
Nhân danh tình thương, người ta làm khổ nhau. Chuyện đó vẫn thường xảy ra.
Được hiểu và được thương vốn là một nhu cầu muôn đời của con người. Nhiều người thường cảm thấy không ai hiểu mình. Họ “đói” thương, “đói” hiểu. Họ thơ thẩn, lang thang trong cuộc đời tìm người hiểu mình, thương mình. Gặp được người hiểu mình, thương mình là may mắn lớn của cuộc đời. Tình yêu nảy nở, lớn lên từ đó.
Vậy nên, “có hiểu mới có thương” là nguyên tắc chọn người yêu, chọn chồng/vợ theo quan điểm Phật giáo. Dù người ta có đẹp, có giàu đến đâu nhưng không hiểu mình sẽ làm mình khổ suốt đời. Hôn nhân có thể mở ra những con đường hoa hồng, có thể mở ra cánh cửa tù ngục. Chọn vợ, chọn chồng là một sự mạo hiểm lớn. Hãy cẩn thận, nếu không muốn chọn án tù chung thân cho cuộc đời mình.
Chọn người hiểu và thương mình - hãy nhớ - đó là nguyên tắc tìm người tri kỷ trong cuộc đời.
Cùng ## nghe video sau đây để tập yêu thương theo lời Phật dạy bạn nhé!
► Những câu nói hay về tình yêu khiến bạn phải suy ngẫm |
Mỗi người lại có vận mệnh của riêng mình. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào năm sinh, ngày sinh. Vậy bạn đã biết người sinh năm 1960 mệnh gì và cuộc đời ra sao chưa. Cùng Lịch ngày tốt đi tìm câu trả lời nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Phong thủy ứng dụng coi trọng không gian sống hài hòa, nhất là ba khu vực phòng khách, phòng ngủ, phòng bếp. Chính vì thế bạn đừng quên sửa sang nhà cửa đón Tết nhé!
![]() |
![]() |
► Mời các bạn xem tuổi xông nhà 2017 hợp tuổi gia chủ để rước tài, rước lộc vào nhà |