Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

11 điều bạn nên biết khi thiết kế, bố trí văn phòng

Bạn đang cần tính toán thiết kế, bố trí văn phòng như thế nào cho hợp với thuật xem phong thủy . Vậy thì 11 điều sau đây về phong thủy văn phòng sẽ rất có ích cho bạn đó.
11 điều bạn nên biết khi thiết kế, bố trí văn phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Phía sau bàn làm việc tuyệt đối không nên có cửa, dù là cửa ra vào hay cửa sổ vì vừa kém an toàn vừa dễ mất tập trung. Tốt nhất là xem ngày tốt xấu theo tuổi và đặt bàn làm việc có một góc dựa vào tường, tối kỵ đặt chéo.

- Nên dựa vào người có quyền hành cao nhất để tính toán phong thủy cho văn phòng.

- Cổng văn phòng tối kỵ đối diện cột điện, ống khói hoặc gốc cây to. Cũng không đặt nhà vệ sinh ngay cạnh cổng bởi toilet sẽ chặn luồng không khí mới vào văn phòng, ảnh hưởng vận may và sự nghiệp.

- Nền nhà văn phòng nên cao, nền quá thấp sẽ không đem lại may mắn trong làm ăn, đồng thời ảnh hưởng đến việc thông gió.

- Cầu thang nên tránh đối diện cổng bởi như vậy luồng khí đến và đi sẽ xung đột, không tốt cho vận may và sức khỏe.

- Phía sau văn phòng nên là không gian tĩnh, sẽ không tốt nếu là hành lang và nhiều người đi lại ồn ào. Tốt nhất là văn phòng tựa vào “núi”, nghĩa là tường vững chắc.

- Văn phòng không có cửa sổ là điều đặc biệt xấu vì không khí không thể lưu thông, “khí chết” nặng nề.

- Ánh sáng trong văn phòng phải chan hòa, ánh sáng tự nhiên tốt hơn là đèn điện.

- Bên cạnh phòng của sếp không nên có vòi nước nhằm tránh “dột tiền tài”, nên tựa vào “núi” (tường) nhằm tạo sự vững chắc, có lợi cho công việc phát triển. Bàn làm việc của sếp nếu đối diện với nhà vệ sinh thì có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của cả công ty.

- Vị trí tài lộc chính là góc chéo đối diện ngay cửa đi vào trong phòng. Vị trí này cần ánh sáng và sạch sẽ, kiêng đặt hoa và cây cảnh giả.

- Bàn làm việc không nên đối diện nhà vệ sinh, không nên nứt vỡ vì sẽ tổn hại đường công danh. Bàn làm việc tốt nhất nên làm bằng gỗ, tránh bằng kim loại. Phía trên không được có xà ngang hay đèn treo, bởi sẽ ảnh hưởng đến sự thăng quan tiến chức.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 11 điều bạn nên biết khi thiết kế, bố trí văn phòng

Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì?

Bên cạnh đó, bạn có thể thấy được Nốt ruồi ở vùng kín ở cả nam và nữ. Vậy, với vị trí này thì Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trên cơ thể của con người, nốt ruồi có thể mọc ở bất cứ đâu, từ đầu tóc đến chân, thậm chí là lòng bàn chân v.v Mỗi nốt ruồi trong nhân tướng học đều có ý nghĩa nhất định và có thể gắn với những câu chuyện riêng khó lòng lý giải. Bên cạnh đó, bạn có thể thấy được Nốt ruồi ở vùng kín ở cả nam và nữ. Vậy, với vị trí này thì Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì? Cùng Phong thủy số tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì?

Xem thêm:

+ Xem bói nốt ruồi ở ngực đàn ông

+ Nốt ruồi son trên ngực nói lên điều gì?

+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh của bạn

1. Vùng kín là vùng như thế nào?

Nhiều người nghe từ vùng kín thì có thể hiểu được là vùng nào trên cơ thể nhưng đối với nhiều người lại chưa hiểu rõ. Đặc biệt là với phụ nữ thì lại có nhiều nơi gọi là vùng kín hơn nam giới. Để biết Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì thì chúng ta cùng tìm hiểu vùng kín là xác định vùng nào nhé.

Trong bài viết này, vùng kín của phụ nữ được xác định là vùng dưới hông đến phần đùi, hay trong ý học thường gọi là vùng âm đạo của phụ nữa để nói chính xác hơn về vùng kín. Đối với nam giới cũng là phần được xác định tương tự.

Nốt ruồi ở mỗi vị trí có ý nghĩa khác nhau. Việc xác định vùng kín để phân biệt các vùng này khác với ngực của phụ nữ cũng được cho là vùng kín, không mấy khi lộ liễu của họ. Từ đó là xác định được ý nghĩa Nốt ruồi ở vùng kín của cả nam và nữ.

Hiện nay có 2 loại nốt ruồi là nốt ruồi đen và nốt ruồi đỏ (hay còn gọi là nốt ruồi son). Khi Nốt ruồi ở vùng kín có các màu khác nhau cũng sẽ mang những ý nghĩa khác nhau.

2. Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì với nam giới?

Nốt ruồi ở vùng kín nam giới tức là mọc trên dương vật hay còn gọi là Ngọc hành. Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì?

Nếu là nốt ruồi đen: đề phòng chứng thượng mã truy phong. Hay còn gọi là đột tử trong quá trình quan hệ của nam giới.

Nếu là nốt ruồi đỏ: nghĩa là có mệnh sinh quý tử, nhiều con cháu

Nếu nốt ruồi mọc ở đầu ngọc hành: cũng có mệnh sinh quý tử, con cháu đầy đàn.

Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì đối với nam giới cũng có thể mở rộng thêm về phần mông. Kể cả với nốt ruồi đen hay nốt ruồi son, nếu mọc ở đây thể hiện là người có năng lực nhưng không có khuynh hướng nhất quán nên họ thường lười biếng, dễ chôn vùi tài năng, dần dần trở thành người sống không thật, thấy động tình động, thấy tĩnh thì tĩnh.

Mở rộng thêm Nốt ruồi ở vùng kín nam giới một chút xuống phần bắp đùi kể cả trước hay sau, kể cả nốt ruồi đen hay nốt ruồi son thì đều là người gian xảo, mưu hèn kế bẩn, nói vậy mà không làm vậy.

3. Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì với nữ giới:

Trên là Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì đối với nam giới. Vậy đối với nữa giới thì sao?

Nếu là nốt ruồi đen thì duyên tình dang dở, con cái ngu hèn, đề phòng mắc nạn vì người khác lừa đảo, lừa tình

Nếu là nốt ruồi son thì có chồng giàu sang, phú quý, rất tốt

Nốt ruồi ở vùng kín phụ nữ có thể mở rộng lên phần ngực.

Nếu mọc ở ngực trái là sinh con quý tử, ngực phải là sinh con gái lành

Nốt ruồi đỏ mọc ở nhũ hoa thì con quý tử, thông minh. Nếu là nốt ruồi đen thì khó nuôi con, con là nghịch tử

Nốt ruồi đỏ mọc ở kẽ nhũ hoa thì tình duyên vợ chồng nồng thắm, một mực thương nhau. Nếu là nốt ruồi đen thì bồn khổ, có khi còn dang dở chuyện hôn nhân.

Trên đây là những lý giải cho Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì ở cả nam giới và nữ giới. Kết quả này chỉ mang tính tham khảo. Do đó, nếu có nốt ruồi mọc ở những vị trí không tốt thì bạn cũng không nên quá buồn. Mọi sự là tùy duyên và từ sự cố gắng thấu hiểu nhau của 2 vợ chồng và sự hoàn thiện bản thân của chính bạn nữa nhé!

Tìm kiếm liên quan: nốt ruồi ở vùng kín, nốt ruồi ở dương vật, nốt ruồi trên dương vật, nốt ruồi ở vùng kín phụ nữ, nốt ruồi vùng kín phụ nữ, nốt ruồi ở vùng kín đàn ông, nốt ruồi vùng kín, phụ nữ có nốt ruồi ở vùng kín, có nốt ruồi ở vùng kín, nốt ruồi ở vùng kín của đàn ông, nốt ruồi ở vùng kín nữ, nốt ruồi ở vùng kín nam giới, nốt ruồi vùng kín đàn ông, nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì, nốt ruồi ở chỗ kín phụ nữ, nốt ruồi chỗ kín đàn ông, nốt ruồi chỗ kín, nốt ruồi chỗ kín phụ nữ, ý nghĩa nốt ruồi ở chỗ kín của đàn ông, nốt ruồi ở chỗ kín của phụ nữ, nốt ruồi mọc ở chỗ kín của đàn ông, nốt ruồi ở chỗ kín đàn ông​


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì?

Tử vi Nhâm Dần phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

NHÂM DẦN: KIM BẠC KIM Tử vi Nhâm Dần là con hổ từng trải qua khó khăn, là người dũng cảm, tướng mạo uy nghi, can đảm mạnh mẽ, học rộng biết nhiều, có chí khí. Phàm những người thành tựu lừng lẫy đại đa số là ngưồi sinh năm Nhâm Dần. Kim bạc Kim mạ và

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NHÂM DẦN: KIM BẠC KIM

Tử vi Nhâm Dần là con hổ từng trải qua khó khăn, là người dũng cảm, tướng mạo uy nghi, can đảm mạnh mẽ, học rộng biết nhiều, có chí khí. Phàm những người thành tựu lừng lẫy đại đa số là ngưồi sinh năm Nhâm Dần.

Kim bạc Kim mạ vàng mâm chén, tăng độ sáng cho cung thất, làm bóng Kim khác. Kim này .rất nhỏ, nếu không có Mộc tất không có chỗ nương tựa. Mộc lấy Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc làm thượng cát, có chúng không nên gặp Hỏa, gặp Hỏa cỉm về yểu thọ.

Giáp Tuất, Ất Hợi Sơn đầu Hỏa; Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa có Thủy trợ giúp cũng cát lợi. Duy kỵ Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa, chủ về mệnh yểu vong.

anh-dai-dien107-490x294

Nhật trụ, thời trụ gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy; Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy, mệnh nữ chủ về xinh đẹp, mệnh nam chủ về anh tuấn, hơn nữa sự nghiệp có thành tựu. Nhưng nguyệt trụ có Mộc mớí luận. Các trụ khác gặp Giáp Dần, Ât Mão Đại khê Thủy, chủ về phiêu dạt. Gặp Nhâm Thìn, Quý Hợi Đại hải Thủy mà không có Mộc làm nền tảng chủ hung tai.

Kim gặp Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim; Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim có thể trang sức, trợ giúp tạo ra sự thay đổi.

Các Kim khác có Hỏa bổ cứu cũng cát lợi, không có Hỏa chủ về điềm hung.

Các trụ khác có Mậu Dần, Kỷ Mão Thành dầu Thổ, chủ về ăn nhờ ở đậu; gặp Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ còn có thể an thân.

Nếu như các trụ khác có Mộc, có thể phú quý; lại có Phúc đăng Hỏa càng thêm hiển hách, gọi là Côn sơn phiến ngọc cách.

Nhâm lộc tại Hợi, các Địa chi của trụ khác ưa Hợi.

Nhâm quý tại Mão, các Địa chi của trụ khác ưa Mão.

Các Địa chi của trụ khác có Thân, phạm hình phạm xung, cả đời vất vả, bỏ mạng nơi đất khách.

Các Địa chi của trụ khác có Tỵ, đề phòng trúng gió, bệnh tiểu đưòng.

Mệnh này trời sinh nên học triết học, mệnh lý, thuật sô”, giáo viên, nghệ thuật, có tài ăn nói, thông minh, tướng mạo thanh tú.

Tốt nhất không nên làm công việc liên quan đến tài chính như kế toán, nhân viên tài vụ…

Nên sớm xa quê hương, đi nơi khác sẽ càng có cơ hội phát triển, tương lai sẽ có 1 ngày áo gấm vinh quy.

Nguyệt can có Giáp, hoặc các can khác có Giáp, chủ về giàu có.

Nguyệt can có Quý, chức quan nhỏ, tiền ít, mệnh nữ lấy chồng nghèo khó. Nguyệt chi hoặc nhật chi tàng Kiếp tài, luận tương tự.

Gặp năm Dần, năm Thân, trong nhà không yên ổn. Nếu bản thân không bị thương hại thì ngưòi nhà cũng khó tránh điềm hung.

Tử vi Nhâm Dần bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.

Nhâm Dần Không vong ỏ Thìn, Tỵ, các Địa chi của trụ khác không ưa gặp Thìn, Tỵ.

Người sinh năm Dần, Hợi là Kiếp sát. Nếu như tọa nhật chi, khắc bạn đời. Nếu tọa thời chi, con cháu nghèo khổ, không thể đứng tên để mua bất động sản.

Các Địa chi của trụ khác có Tuất, nếu như tọa nhật chi, khắc bạn đời. Nếu tọa thời chi, nên hiến thân cho tôn giáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Nhâm Dần phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Làm thế nào có thể lựa chọn được vị trí không gian sử dụng? –

Nếu bạn bước vào một công ty, đầu tiên nhìn thấy một văn phòng làm việc ngay ngắn, chỉnh tề, sẽ cho bạn cảm giác điền hòa, điều này cũng chính là đại biểu cho mối quan hệ giao tiếp trong nội bộ công ty rất hoàn mỹ. Bởi vì, người tổ chức của một công

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn bước vào một công ty, đầu tiên nhìn thấy một văn phòng làm việc ngay ngắn, chỉnh tề, sẽ cho bạn cảm giác điền hòa, điều này cũng chính là đại biểu cho mối quan hệ giao tiếp trong nội bộ công ty rất hoàn mỹ.

Bởi vì, người tổ chức của một công ty cần phải ngồi ở vị trí vượng khí sinh tài mới có thể khiến cho ông chủ công ty có đủ năng lực giữ vừng vai trò lãnh đạo với tập thể, cũng có thể đem lại tư duy phán đoán tương đối chính xác.

Phòng ngồi phía Bắc hướng Nam, cần phải lấy hướng chính Bắc và Tây Nam là phòng của Chủ tịch hội đồng quản trị.

noi-that-van-phong-vt

–   Phòng ngồi phía Nam hướng Bắc, cần phải lấy hướng chính Nam và Đông Bắc là phòng của Chủ tịch hội đồng quản trị.

–    Phòng ngồi phía Đông hướng Tây, cần phải lấy hướng chính Đông và Tây là phòng của Chủ tịch hội đồng quản trị.

–    Phòng ngồi phía Tây hướng Đông, cần phải lấy hướng chính Tây Bắc và Đông Nam hoặc hướng chính Nam là phòng của Chủ tịch hội đồng quản trị.

–   Phòng ngồi phía Đông Bắc hướng Tây Nam, cần phải lấy hướng Đông Bắc và Tây Bắc là phòng của Chủ tịch hội đồng quản trị.

–   Phòng ngồi phía Tây Nam hướng Đông Bắc, cần phải lấy hướng chính Đông và Tây Nam là phòng của Chủ tịch hội đồng quản trị.

Những vấn đề nói trên đều là tài vị của mỗi kiểu văn phòng, chỉ cần tận dụng tài vị, thì có thể đem lại tài khí tốt. Sự bố trí thông thường trong công ty là có phòng Chủ tịch hội đồng quản trị, phòng Tổng giám đốc, phòng Quản lý, nếu trong một phòng có dùng hai tài vị trở nên tất sẽ có không gian trưởng thành lớn.

Sau khi đã chọn được không gian tốt, cần chú ý đến phương vị phía sau chỗ ngồi của Chủ tịch tập đoàn hoặc tổng giám đốc có cửa số hay không, nếu có thì nên có tấm vách ngăn lại, nếu không thì khiến cho tiểu nhân dễ hại.

Ngoài ra cần chú ý bên trái phải của chỗ ngồi có trụ góc nhọn nào không, hơn nữa lại rất gần chỗ ngồi, nếu có tình trạng như vậy, cần dùng bốn cây cành hoặc dây treo với màu sắc rực rỡ đồ cách ly sự xung xạ của từ trường ở những góc nhọn này. Hiện tương này nếu như không được hoá giải thì hầu hết mọi người đều sẽ có hiện tượng mỏi lưng, điều này sẽ ảnh hưởng đến từ trường sức khỏe cơ thể, không thể ngăn được. Tấm bình phong trong phòng làm việc của Chủ tịch hội đồng quản trị và phòng của Tổng giám đốc không thể dùng những tấm kẹp che kín toàn bộ, tốt nhất là dùng những tấm thủy tinh trong suốt, đế đạt được tác dụng tầm nhìn. Nếu phòng của Chú tịch hội đồng quàn trị hoặc Tổng giám đốc là bố cục đóng kín, thì đại diện cho tác dụng không thể nhìn qua được. Hơn nữa toàn bộ phương diện thống ngự của lãnh đạo sẽ có hiện tượng đoạn tầng, thường khiến cho mỗi sự việc của công ty đã được ông chủ trao đổi rõ ràng ban đầu sẽ bị cách đoạn, tất cả quá trình trở thành không rõ ràng, đợi khi xảy ra vấn đề rồi ông chủ không còn cách nào khác là phải chịu thiệt thòi mà xử lý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào có thể lựa chọn được vị trí không gian sử dụng? –

Cách xem nốt ruồi trên mặt phụ nữ –

Xem ý nghĩa vị trí từng nốt ruồi trên mặt phụ nữ. Xem nốt ruồi, đoán tương lai 1- Số làm mệnh phụ. 2- Thường chán chồng nhưng không đi tìm của lạ. 3- Hại cha mẹ. 4- Không người phục dịch. 5- Có từ hai đời chồng, sanh con ít. 6- Ha
Cách xem nốt ruồi trên mặt phụ nữ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem nốt ruồi trên mặt phụ nữ –

Kê giường đúng chuẩn để tốt cho vợ chồng

Vị trí đặt giường trong phòng ngủ cực kỳ quan trọng, nó không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe người ở trong mà còn ảnh hưởng tới cả vận mệnh cùng mối quan hệ vợ
Kê giường đúng chuẩn để tốt cho vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

V trí đặt giường trong phòng ng cc k quan trng, nó không ch nh hưởng ti sc khe người trong mà còn nh hưởng ti c vn mnh cùng mi quan h v chng.

1. Giường ng phi đủ dài và đủ rng, hơn na phi đẹp và tt, thoi mái khi s dng. Giường cao quá cũng không tt mà thp quá cũng bt tin. Giường là nơi để ng nên cn sch s, gn gàng, không để đồ đạc ba bãi, nếu không s nh hưởng ti sc khe như các bnh v xương sng, tht lưng

Ke giuong dung chuan de tot cho vo chong hinh anh
 
2. Bt k kê giường hướng nào thì tt nht là nên song song vi ca phòng ng, tránh đối din thng. Vào mi sáng sm, nếu ánh sáng mt tri ri vào ti tn giường thì s giúp cho người nm trên giường hp thu được nhiu năng lượng thiên nhiên, nhiu dương khí nht.

3. Đầu giường không nên để quay ra ca, nếu không gian không cho phép mà đặt giường ng như vy thì gia ch cùng gia đình s gp nhiu xui xo, điu này là ti k trong phong thy.

4. Giường ng tt nht là nên quay v hướng Bc hoc Nam , thun theo t trường ca lòng đất. Đầu giường quay v hai hướng trên thì tt cho sc khe, gic ng đạt cht lượng cao nht, bi h tun hoàn ca cơ th con người, c th là động mch ch và tĩnh mch ch hot động theo hướng t đầu ti chân, s thun theo vòng xoay t trường ca trái đất. Đầu giường không th quay v phía Tây, bi trái đất quay t Đông sang Tây, nếu đầu hướng v phía Tây thì máu s đẩy ngược lên đầu khiến não phi hot động nhiu, gic ng không được trn vn. Nếu quay đầu v hướng Đông thì cm giác bt an s không còn.

5. Đầu giường nên da vào tường và phi có thành giường vng chc, phía sau đầu giường cũng không nên là phòng bếp hoc phòng v sinh.

6. Giường ng không nên đối din vi ca ra vào để người ngoài d dàng nhìn thng vào giường, mt đi tính an toàn, nh hưởng ti s ngh ngơi ca người trong phòng. Nếu l kê giường như vy, có th dùng bình phong để ngăn cách, va để hóa gii phong thy xu va to tính riêng tư cho phòng ng.

Ke giuong dung chuan de tot cho vo chong hinh anh
 
7. Không nên kê giường dưới xà nhà, tránh to thành áp lc, điu này s nh hưởng ti sc khe và tinh thn. Phía trên đầu giường cũng không nên để điu hòa và đèn ng, đây cũng được coi như mt loi to áp lc.

8. Giường không nên đối din vi gương, bi người trong lúc na tnh na mê, đêm khuya ri giường d b hình nh trong gương làm cho kinh s, tinh thn bt an, đầu óc choáng váng, hoa mày chóng mt. Hơn na, khi con người chìm vào gic ng cũng là lúc dương khí yếu nht, mà gương li có tác dng phn x li, nó s phân tán năng lượng ca con người ra ngoài. Đặc bit là v chng tr tui, d b ha huyết quang hoc hiếm mun chuyn con cái.

Nếu trong phòng ng có gương đối din vi giường thì bui ti nên quay nó hướng vào tường. Bin pháp tt nht là lp gương bên trong cánh ca t qun áo, khi m ca t thì s l ra gương, không cn thì đóng ca t li.

9. T đầu giường nên cao hơn giường, có li cho cht lượng gic ng cũng như trí tu ca người nm trên giường.

10. Hai bên thành giường không nên để đối din vi các góc khiến cho người ng b các cơn đau na đầu hành h. Thc vt hoc nhng đồ vt hình vuông hoc hình ch nht thì không nên để gn gường ng.

11. Tường trong phòng ng không nên dng bng các cht liu như thy tinh, kim loi hoc đá. Mà nên s dng tường gch vôi bình thường và dùng các loi màu sơn nh nhàng để to cm giác an bình, tt cho vic ngh ngơi, thư giãn.

12. Căn c theo nguyên lý ngũ hành thì phương v phòng ng và màu sc cn có s kết hp hài hòa:

Phòng ng hướng Đông hoc Đông Nam thì sơn màu lc hoc màu lam.

Phòng ng hướng Nam thì sơn màu tím, vàng hoc đen.

Phòng ng hướng Tây thì sơn màu phn hng, trng, vàng nht hoc xám.

Phòng ng hướng Bc thì sơn màu xám trng, vàng nht, phn hng hoc đỏ.

Phòng ng hướng Tây Bc thì sơn màu xám trng, phn hng, vàng hoc đen.

Phòng ng hướng Đông Bc thì sơn màu vàng hoc màu nâu.

Phòng ng hướng Tây Nam thì sơn màu vàng.

13. Đồ đạc trong phòng ng nên là đồ phù hp vi s thích cá nhân, tt nht là phù hp vi kích thước phòng.

► Xem thêm: Phong thủy phòng ngủ giúp vợ chồng hòa thuận, con cái khỏe mạnh

Phương Thùy

Phong thủy đối với giường ngủ đẩy mạnh thành tích học tập của trẻ Kiểu phòng ngủ khiến bạn gặp ác mộng triền miên Mất ngủ vì đặt gương chiếu vào giường Rước bệnh vào người vì kê giường thiếu chuẩn Những căn phòng khiến bạn khó thoát khỏi “kiếp FA”
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kê giường đúng chuẩn để tốt cho vợ chồng

Kinh nghiệm trồng cây theo phong thủy

Theo quan niệm của phong thủy, cây cối được trồng đôi khi với mục đích để trấn trạch cho ngôi nhà. Tuy nhiên, chọn loại cây để trồng và chọn cây như thế nào thì không phải ai cũng biết. Câu nói “trước cau sau chuối” là một kinh nghiệm trồng cây theo phong thủy cho nhà ở rất khoa học.
Kinh nghiệm trồng cây theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xét về hình thế, phần trước nhà luôn cần sự quang đãng, rộng rãi, tránh các vật che chắn làm giảm đi tầm nhìn cũng như ngăn cản sự lưu thông của sinh khí vào cửa chính. Phong thủy xưa cho rằng, nếu trước nhà có cây lá loà xoà tức là Mộc khắc Thổ. Nếu có cây to thì sẽ có rễ lớn ăn vào làm hỏng nền nhà, đi lại dễ bị va vấp.Còn nếu là loại cây lá nhiều thì sẽ dễ rụng đầy sân, bóng râm che khuất khiến nhà thiếu ánh sáng mặt trời (dương quang) từ đó khiến cho gia chủ gặp nhiều điều bất lợi.

Do đó, khi chọn mua nhà đất, gia chủ cần quan sát hướng của cây xanh so với ngôi nhà định mua. Nếu mặt trước nhà nhìn ra hướng có nhiều ánh sáng và gió thì cây trồng phải thưa, thoáng để tăng tính dương. Khi đó, cần chọn các loại cây kiểng thấp, cây trồng chậu để dễ di chuyển và thay đổi. Nếu hướng nhà ở hướng Tây và Tây Bắc thì nên chọn cây chịu nắng và làm thêm dàn leo để chắn bức xạ gay gắt. Nếu nhà hướng Bắc hoặc Đông Bắc thì nên trồng cây có lá màu sáng để phản xạ thêm ánh sáng, hoặc cây có lá dày, thân chắc để ngăn gió lạnh.

Về mặt không gian sử dụng, nếu muốn có cây trồng tạo bóng mát thì nên chọn các hướng có gió lành kết hợp cây với thảm cỏ. Nếu muốn trồng hoa cảnh thì nên bố trí chúng ở kề cận hàng hiên, hành lang, gần với cửa sổ. Nếu định trồng những cây như vạn tuế, thiên tuế, bằng phi, trường sinh, kim quít, bách tán… thì nên đặt chúng tại vị trí trang trọng như trước sảnh, trục chính của nhà, nhưng cần bố trí bồn hay chậu sao cho tránh gây va chạm hàng ngày.

Theo phong thủy, cây thuộc Dương, đón nhận ánh sáng và hút nước từ đất (Âm Thủy). Vì thế, nhờ sự liên hệ Thủy Mộc tương sinh có t hể nhìn cây xem được mạch đất tốt xấu. Cây xanh kề cận mặt nước thường là các loại cây thấp (vườn rau, vườn hoa) hoặc cây thân cao nhưng ít rụng lá (như cau, dừa nước). Khi ngôi nhà có nhiều nét thẳng vuông thì nên bố cục cây xanh, mặt nước uốn lượn mềm mại.

Không chỉ cây to, nếu trước nhà có một miệng cống, trụ điện… thì cũng gây nhiều khó chịu về thẩm mỹ và sử dụng hàng ngày. Vì thế tại các khu dân cư mới, người ta luôn bố trí gốc cây, cột điện, hố ga… tại điểm giữa hai nhà để giảm tác động xấu.

(Theo Báo Xây dựng Online)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kinh nghiệm trồng cây theo phong thủy

Bàn ăn theo phong thủy –

Trong phong thủy, bàn ăn hình bầu dục được ưa thích hơn, vì dạng tròn giúp khí lưu chuyển trong phòng êm hơn. Khi không sử dụng bàn ăn, hãy giữ lại ba (hoặc hơn) chiếc ghế ở bàn. Nếu muốn lôi cuốn những người bạn mới hoặc khách đến nhà, việc có ít nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ất nhiều hơn một chiếc ghế ở bàn ăn so với số người trong nhà sẽ tạo ra không gian tích cực để mở rộng nhóm bạn.

anh1-953259-1388970607

Chủ nhà luôn nên ngồi ở vị trí chỉ huy, ở đầu bàn, cách xa cửa chính vào phòng ăn nhất. Khi vị trí quan trọng này để trống, hoặc thường có trẻ em ngồi ờ đó, uy quyền của bố mẹ trong gia đình có thể bị suy yếu.

Đối với những người thường ăn tối một mình, vài tối đổi chỗ một lần sẽ giúp giữ cho năng lượng quanh bàn ăn cân bằng. Nếu bạn còn độc thân và đang tìm bạn đời, hãy kê lại bàn ăn hai tối một lần, bổ sung màu hồng vào hệ thống màu sắc trong phòng ăn, bày nến, tác phẩm nghệ thuật và các đồ vật khác quanh phòng ăn theo từng cặp để hỗ trợ các mối quan hệ lãng mạn. Khi bạn mời một người đặc biệt đến nhà ăn tối, hãy ngồi kề nhau chứ không ngồi đối diện để khuyến khích cuộc trò chuyện thân mật.

Các nguồn sát khí phổ biến trong phòng ăn bao gồm tất cả các đồ vật “khả nghi” thông thường: quạt trần, xà rầm lộ, mũi tên bí mật từ các góc nhọn hay khí vào phòng qua cửa ra vào và nhằm vào lưng ghế.

Nhiều phòng ăn có lối đi qua cổng tò vò ngỏ mà không có cánh cửa có thể hóa giải kiểu phòng ăn có cửa ngõ thế này bằng cách treo một (hoặc hơn) quả cầu pha lê có cạnh ở lối vào, hoặc đặt bình phong gấp lại được ở trước phòng trong các bữa ăn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn ăn theo phong thủy –

Máy mắt, mặt đỏ tai nóng hé lộ điều gì

Gần đây bạn hay đỏ mặt nóng tai? Điều này nhắc nhở ngoài việc điều chỉnh chế độ ăn uống lành mạnh, bạn cần tiết chế cảm xúc của mình hơn nữa.
Máy mắt, mặt đỏ tai nóng hé lộ điều gì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mắt nháy

Nếu mắt phải liên tục nháy trong một tuần hoặc hơn nghĩa là bạn nên lưu ý đến sức khỏe người cao tuổi trong gia đình hoặc sức khỏe của chính bạn.

2. Ong làm tổ trong nhà

Nếu thấy ong làm tổ, đó chính là điềm lành. Trong năm tới, những chuyện vui sẽ đến với gia đình bạn, người thân của bạn sẽ gặp vận may.

mat-do-8655-1428978949.jpg

3. Mặt đỏ tai nóng

Điều này nhắc nhở ngoài điều chỉnh chế độ ăn uống lành mạnh, bạn cần tiết chế cảm xúc của mình.

4. Vòi rỉ nước

Vòi rỉ nước liên quan trực tiếp đến tài vận, ám chỉ tình trạng hao hụt tiền trong gia đình, hoặc liên quan đến bệnh niệu đạo và bệnh thận. Gặp trường hợp này, bạn cần thay ngay vòi nước mới.

Chocopie (theo WB)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Máy mắt, mặt đỏ tai nóng hé lộ điều gì

Chùa Tảo Sách - Hà Nội

Chùa Tảo Sách còn được gọi là Tào Sách hay Linh Sơn tự. Đây là ngôi chùa cổ thuộc xã Nhật Tân, tổng Thượng, huyện Hoàn Long, tỉnh Hà Đông cũ nay là Hà Nội
Chùa Tảo Sách - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Tảo Sách còn được gọi là Tào Sách hay Linh Sơn tự. Đây là ngôi chùa cổ thuộc xã Nhật Tân, tổng Thượng, huyện Hoàn Long, tỉnh Hà Đông (cũ), nay thuộc phường Nhật Tân, tỉnh Hà Nội, từ lâu đã được công nhận là di tích lịch sử văn hóa. Chùa thuộc phái Tào Động, khởi nguồn từ Thiền sư Thủy Nguyệt, Trưởng môn phái Tào Động truyền thụ đệ tử trụ trì các chùa quanh Hồ Tây.

Theo sử sách ghi chép lại, chùa có từ thời tiền Lê. Chùa nằm ngay sát Hồ Tây thơ mộng, có quy mô rộng lớn, cổ kính trang nghiêm, non xanh nước biếc, cảnh sắc tươi đẹp. Đặc biệt chùa còn lưu giữ được rất nhiều tư liệu Hán Nôm có giá trị.

Chùa có 42 câu đối (39 câu đối chữ Hán, 3 câu đối chữ Nôm), 23 bức đại tự, 2 quả chuông trong đó 1 quả đúc năm Minh Mệnh tam niên (1822), 24 văn bia, trong đó có đến 12 bia được lập vào năm Tân Tị niên hiệu Bảo Đại (1941).

Về nội dung văn bia: chủ yếu là bia hậu ghi tên những người công đức tiền của giúp chùa xây dựng Phật đường và sửa sang phạn vũ, ngoài ra còn có những văn bia có giá trị khác như:

  • Linh Sơn tự kỉ niệm bi kí (Bia ghi về kỉ niệm của chùa Linh Sơn) của Hòa thượng Phan Trung Thứ lập vào năm Tân Tị niên hiệu Bảo Đại (1941);
  • Cựu Tào Sách Hoa Nghiêm hội bi kí (bia ghi về hội Hoa Nghiêm của chùa Tào Sách cũ) và
  • Linh Sơn tự Hoa Nghiêm hội bi kí (bia ghi về hội Hoa Nghiêm chùa Linh Sơn) của Cúc Hương Hoàng Thúc Hội.

Cả 2 tấm bia do Cúc Hương Hoàng Thúc Hội soạn đều được lập vào năm Bảo Đại thứ 8 (1933). Tấm bia thứ nhất nói về hoạt động của hội Hoa Nghiêm, lấy kinh Hoa Nghiêm làm tông chỉ, mục đích là siêu độ cho thân nhân của những người trong hội, cùng những quy ước của bản hội. Tấm bia thứ 2 ghi về việc Cúc Hương Hoàng Thúc Hội mang phả điệp của những người trong hội khắc lên đá cho tiếng thơm mãi lưu truyền.

Bia Linh Sơn tự kỉ niệm bi kí là một trong những tấm bia tiêu biểu trong chùa, được bảo quản khá tốt trong nhà bia, các nét chữ đều rất rõ ràng, bia có 1 mặt, kích thước: 0,82×1,45m, trán bia có hình lưỡng long chầu nguyệt, xung quanh diềm bia có hoa văn hoa lá, bia được lập vào năm Tân Tị niên hiệu Bảo Đại (1941).

Năm 1993, chùa Tảo Sách được Nhà nước công nhận là di tích lịch sử văn hoá cấp quốc gia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Tảo Sách - Hà Nội

3 con giáp có mệnh phú quý hơn người ngay từ khi sinh ra

Cuộc đời của người tuổi Hợi bình yên giống như chính cái cách họ hồn nhiên trước mọi sóng gió, thăng trầm. Sinh ra đã mang trong mình số mệnh phú quý, tài vận
3 con giáp có mệnh phú quý hơn người ngay từ khi sinh ra

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

–  hanh thông hơn người nên họ gặp khá nhiều may mắn trong cuộc sống.


No3. Người tuổi Ngọ   Đa phần những người cầm tinh con Ngựa đều xuất thân trong gia đình có điều kiện kinh tế khá giả. Chính điều đó mang lại thái độ sống tích cực và lạc quan cho họ. Trông con giáp này lúc nào cũng căng tràn sức sống, nụ cười luôn rạng rỡ trên môi. Bờ vai của người tuổi Ngọ cũng vô cùng vững chắc và ấm áp, bạn bè, người thân có thể nương tựa bất cứ lúc nào cần thiết.  
3 con giap co menh phu quy hon nguoi ngay tu khi sinh ra hinh anh
 
Tuổi thơ của người tuổi Ngọ cũng không quá “dữ dội”, vì họ được bao bọc bởi tình yêu thương của cha mẹ, anh chị em ruột thịt. Sau này, khi trưởng thành và làm việc độc lập, họ mang cách đối nhân xử thế đầy tình người ấy truyền thụ cho thế hệ sau. Vậy nên, quanh họ có biết bao bằng hữu, bạn bè tri kỉ, sẵn sàng giúp họ vượt qua mọi sóng gió cuộc đời. Vậy mới nói, đây là một trong những con giáp có mệnh phú quý ngay từ khi lọt lòng. 
No2. Người tuổi Tuất   Vốn được sinh ra trong điều kiện kinh tế gia đình khá giả, lại được tình yêu thương của mọi người bao bọc, người tuổi Tuất lúc nào cũng tự hào vì điều đó. Bản thân con giáp này cũng cố gắng phấn đấu để thành công trong sự nghiệp, không phụ lòng những điều tốt đẹp mà mọi người xung quanh gửi trao.  
3 con giap co menh phu quy hon nguoi ngay tu khi sinh ra hinh anh 2
 
Dám làm dám chịu, sống và cống hiến hết mình, yêu ghét rõ ràng và biết trân trọng giá trị của niềm tin, tình thương yêu giữa người với người, đó là những ưu điểm nổi bật mà ai cũng dễ dàng cảm nhận được ở con giáp này.   Thêm nữa, tính cách chân thành, có tinh thần trách nhiệm cao, lại coi trọng chữ tín giúp người tuổi Tuất dễ dàng có được lòng tin của đồng nghiệp, cấp trên. Con đường công danh, sự nghiệp vì thế càng thêm thuận lợi. 
No1. Người tuổi Hợi  
3 con giap co menh phu quy hon nguoi ngay tu khi sinh ra hinh anh 3
 
hanh thông hơn người nên họ gặp khá nhiều may mắn trong cuộc sống.   Được cuộc đời ưu ái, dành cho những điều tốt đẹp là vậy, nên tính cách của người tuổi Hợi cũng hào sảng, phóng khoáng và lạc quan hơn. Họ nhìn đời bằng ánh mặt tự tin, không bon chen, không tranh giành lợi danh, khiến không ít người thầm ngưỡng mộ, thậm chí còn sinh lòng đố kị.   
► Tra cứu tử vi năm 2016 của bạn theo Lịch vạn sự

Việt Hoàng
Chọn chuẩn màu quần áo cho 12 con giáp để tài vận dồi dào trong tháng 5
Màu sắc được kết hợp chính xác sẽ đem đến tài vận cho mệnh chủ. Những màu sắc trong trang phục dưới đây nếu được các con giáp diện trong tháng 5 sẽ đem đến tài

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp có mệnh phú quý hơn người ngay từ khi sinh ra

Tướng phụ nữ hiếm muộn đường con cái –

Tướng người phụ nữ hiếm con hoặc không có con thể hiện qua các đặc điểm khuôn mặt và thân hình như sau: - Tóc thô vàng và khô; lông mày ngắn, hẹp, thưa và mỏng, hầu như không có. - Trán nhô quá cao; mắt lõm sâu, khu vực Lệ Đường (dưới mắt) khuyết lõm
Tướng phụ nữ hiếm muộn đường con cái –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ hiếm muộn đường con cái –

Số Phận Thay Đổi Là Nhờ Đâu

Số phận thay đổi là nhờ đâu mà ra, nhìn mặt mà bắt hình dong, nhưng tướng tại tâm sinh, tùy tâm mà biến hóa, số phận theo đó mà thay đổi tốt đẹp lên
Số Phận Thay Đổi Là Nhờ Đâu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa nói: “Có Tâm thì dẫu không có Tướng, Tướng cũng sẽ theo Tâm mà sinh; có Tướng mà không có Tâm, thì Tướng ấy cũng theo Tâm mà tiêu mất.”

Câu ấy ý rằng: Hình tướng một cá nhân là tuỳ theo tâm niệm thiện – ác của cá nhân ấy mà biến hoá theo, số phận theo đó cũng lại có những thay đổi.

Một người bán dầu tên Bùi Độ nghèo khổ lang thang, được thầy tướng số cho biết sẽ chết đói vì có hai đường gân chạy xéo từ cằm lên mép miệng. Ấy là tướng ăn xin đầu phố, đói khổ mà chết.

Ngày kia Bùi Độ gặp một thiếu nữ ngồi khóc bên giếng sâu. Hỏi ra sự tình mới biết thiếu nữ mang vàng đi để chuộc tội oan của cha, chẳng may bị đánh rơi xuống giếng. Ai cũng nói dưới giếng có con trăn to. Thiếu nữ đang tuyệt vọng muốn tự vẫn.

Bùi Độ thương tình, nghĩ mình trước sau cũng chết đói nên liều mạng leo xuống tìm được vàng cho thiếu nữ. Nhờ đó gia đình thiếu nữ được phục hồi danh dự và quyền thế.

Một lần gặp lại, thầy tướng số kinh ngạc nói rằng tướng chết đói của Bùi Độ đã biến mất mà thay vào đó là tướng công khanh phú quý rực rỡ.

Quả đúng vậy, sau này thiếu nữ tên Ngọc Hà đền ơn, dạy học cho Bùi Độ, rồi kết bái phu thê, sau mới thưa với phụ thân. Cha nàng cậy nhờ bạn bè tiến cử Bùi Độ.

Thời gian xa cách Ngọc Hà, Bùi Độ đã lạc lòng với những hình bóng giai nhân khác. Trên bước đường tiến quan, anh ghé vào thăm ngời xem tướng cũ để tạ ơn, nhưng ông bảo Bùi Độ đã hiện lại tướng chết đói. Anh tức giận bỏ đi.

Sau khi được làm quan, Bùi Độ đánh mất nhân cách, lôi kéo cưỡng bức các cô gái đẹp, bị triều đình hạ lệnh bắt về kinh trị tội. Bùi Độ sợ hãi trốn vào rừng rồi chết đói cạnh một mỏm đá.

Cái phước của Bùi Độ xuất hiện do tâm niệm liều mạng tìm vàng cứu cô gái. Phước đó lớn đến nỗi chuyển hẳn tướng mạo và số mệnh, giúp anh có được công danh vinh hiển. Nhưng rồi, tư cách tầm thường tham dục đã phá vỡ phúc đức gây dựng được, cái nghiệp vốn có lại trở về.

Như vậy, tướng mạo tùy thuộc vào đức và nghiệp chứ không cố định. Giúp người hành thiện, ấy chính là đạo lý quan trọng của việc cải biến vận mệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số Phận Thay Đổi Là Nhờ Đâu

Sao Thái Dương

Một bài viết sưu tập về sao Thái Dương. Mời các bạn đọc và tham khảo.
Sao Thái Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thái dương - Toàn thư

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thái dương là dương hỏa, là chủ tinh của chòm Trung Thiên Đẩu, là cát tinh, hóa khí là quyền quý, chính chủ của cung Quan lộc.

Sao Thái dương chủ về phần mắt, cá tính. Về sự nghiệp chủ về hoạt động giao tiếp, tính công bằng, bác ái, rộng lượng.

Sao Thái dương là tinh hoa của mặt trời, là chuẩn mực của tạo hóa, tại số chủ về danh vọng, sau đó là giầu có, văn võ song toàn (nếu gặp sao Thiên hình sẽ hiển quý về nghiệp võ), ưa thích gặp Tả phụ và Hữu bật để được trợ giúp, gặp Lộc tồn sẽ có tước lộc cao, gặp Thái âm sẽ tương sinh. Gặp các Cát tinh sẽ may mắn cát tường, gặp Sát tinh sẽ vất vả truân chuyên. Nếu đóng tại cung Thân cung Mệnh lại miếu vượng, sẽ là sao tốt trong mệnh số, tốt nhất là ở cung Quan lộc.

Vầng Thái dương có lúc mọc lúc lặn, nên trong lá số, sao Thái cũng biến đổi theo từng cung Mệnh: tại Dần địa Mão địa là mới mọc, tại Thìn Tị là thăng điện, tại Ngọ là mặt trời giữa trời chủ về đại phú đại quý, tại Mùi Thân là xế bóng làm việc trước chuyên cần sau trễ nải, tại Dậu là lặn về Tây hữu danh vô thực, đẹp mã mà rỗng tuếch, tại Tuất Hợi Tý Sửu là mất sáng, nếu lại gặp Cự môn hay Phá quân chủ về một đời bần hàn vất vả, tính cách khó gần, dễ gặp chuyện thị phi.

Sao Thái dương chủ về Quan Lộc, nên tốt nhất là đóng tại Cung quan lộc, đặc biệt là khi xuất hiện một mình tại Ngọ địa, là thế Nhật lệ trung thiên (mặt trời giữa trời), khí thế sôi nổi, sự nghiệp lẫy lừng, ắt là bậc lãnh tụ thành tựu phi phàm.

Sao Thái dương ưa thích đồng cung với sáu Cát tinh, hoặc cùng sáu Cát tinh hội tam phương chiếu lẫn nhau, đặc biệt hợp với sao Tam thai và Bát tọa tăng cường vẻ sáng. Cũng rất ưa đồng cung với Ân quang và Thiên quý chủ về nhận được ân huệ đặc biệt, mang vinh dự lớn. Nếu Thái dương nằm cùng một cung với Đế tinh, Tả phụ, Hữu bật, tuy hãm nhưng vẫn được coi là quý.

Sao Thái dương nếu miếu, vượng mà gặp Sát tinh xâm phạm, chỉ gây ảnh hưởng đến người thân là nam giới, còn về biểu hiện bản thân thì chỉ tăng thêm ít nhiều vất vả chứ không bị giảm tốt. Ánh sáng của Thái dương cũng không thể bị Thiên la Địa võng khống chế. Sao Thái dương tuy không sợ sáu Sát tinh nhưng trừ trường hợp nằm ở Mão địa, thì đều kỵ gặp sao Hóa Kị, đặc biệt khi nằm tại cung vị hãm sẽ rất bất lợi cho mắt.

Sao Thái dương không ngừng di chuyển, gặp Tả phụ Hữu bật sẽ phò trợ cho quân chủ, gặp Cát tinh nhập miếu sẽ cát. Lạc hãm gặp thêm hung tinh sẽ vất vả. Nếu đóng tại cung Thân cung Mệnh chủ về tính tình trung hậu, rộng rãi không chấp nhặt. Nếu được miếu, vượng, Hóa Lộc, Hóa Quyền lại càng thêm hiển quý. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt tam phương hội và chiếu hai cung Tài bạch và Quan lộc, chủ về phú quý tột đỉnh, thêm tứ Sát cũng chủ về đủ ăn đủ mặc, là phụ nữ chủ về vượng phu ích tử.

Sao Thái dương có tính động, nếu đóng tại cung Mệnh chủ về một đời không được nhàn nhã, lại thêm Thái dương chủ về sang chứ không chủ về giầu, nên hiển quý mà thanh cao, cho dù gặp Lộc tồn cũng phải vất vả mới kiếm được tiền bạc.

Nếu Thái dương và Thái âm kèm hai bên sao Thiên phủ hoặc Vũ khúc Tham lang trấn thủ cung Mệnh tại Sửu Mùi, là cách Nhật Nguyệt giáp mệnh chủ về một đời giầu (nếu kèm hai bên Vũ Tham sẽ phát tài muộn).

Thái dương trấn Mệnh tại Ngọ là cách Kim sán quan huy (hay còn gọi là cách Nhật lệ trung thiên), tài hoa xuất chúng, thành tựu phi thường.

Nếu Thái dương đồng độ với Thiên lương tại Mão, tam phương hội Thái âm tại Hợi, nếu sinh ban ngày sẽ là cách Nhật chiếu lôi môn (Mặt trời rọi cả sấm) có tài lãnh đạo lỗi lạc.

Nếu cung Mệnh tại Mùi, sao Thái dương tại Mão, sao Thái âm tại Hợi, sao Thiên đồng và Cự môn đồng cung tại Sửu đối diện hội chiếu, sẽ hình thành cách Minh châu xuất hải vững bước đường mây.

Nếu cung Mệnh tại Sửu hoặc Mùi, sao Thái dương Thái âm miếu vượng tại cung tam phương hội chiếu; hoặc Thái dương tại Thìn Tị sao Thái âm tại Tuất Dậu là cách Nhật Nguyệt tịnh minh (mặt trăng mặt trời cùng sáng, hay còn gọi là cách Đan trì quế trì bậc son thềm quế), đường công danh sớm rộng mở.

Nếu cung Mệnh đóng tại Sửu Mùi, lại gặp Thái dương Thái âm, hoặc nằm tại cung đối diện tương chiếu là cách Nhật Nguyệt đồng lâm sẽ làm quan lớn.

Nếu Thái âm Thái dương đồng cung đều nằm tại cung Điền trạch, hoặc tại cung tam phương hội chiếu là cách Nhật Nguyệt chiếu bích (Mặt trăng mặt trời rọi vách), thường sở hữu cơ ngơi điền trang rộng.

Nếu Thái dương Cự môn trấn tại cung Mệnh ở Dần hay Thân là cách Cự Nhật đồng cung chủ về khổ trước sướng sau.

Nếu Thái dương, Thiên lương, Văn xương, Lộc tồn tụ hội tại cung tam phương tứ chính là cách Dương Lương Xương Lộc chủ về tước vị tiền tài gồm đủ.

Nếu Thái âm tại Thìn Mão, sao Thái dương tại Tuất Hợi gặp hãm trấn mệnh, sẽ hình thành cách Nhật Nguyệt phản bối là mệnh vất vả lao nhọc, ít duyên với cha mẹ.

Nếu sao Thái dương Thái âm gặp hãm, lại đóng tại cung Tật ách là cách Nhật Nguyệt tật ách chủ về khuyết tật.

SAO THÁI DƯƠNG TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và tính cách

Người có sao Thái dương tọa thủ cung Mệnh, tướng mạo sáng sủa, cơ thể khỏe mạnh, mặt như trăng rằm, giọng nói sang sảng.

Dám yêu dám hận, thông minh nhân ái, quang minh lỗi lạc, trung hậu, không so đo tính toán.

Tính cách cởi mở, nhiệt tình bác ái, lạc quan thành thật, chí công vô tư

Độ lương khoan dung, khẳng khái tự tin, tích cực tiến thủ, hành động nhanh nhẹn.

Sôi nổi hiếu động, có năng lực lãnh đạo và năng lực tổ chức, biết thuyết phục lòng người, thẳng thắn, dễ đắc tội với người khác.

Dồi dào tinh lực, không để ý tiểu tiết lặt vặt, giỏi giao tiếp, thích thể hiện.

Mệnh nữ thường hướng ngoại, hoạt bát, động lập tự chủ, có tính cách của đang ông, cương trực đảm đang, thích phục vụ mọi người, có duyên với người khác giới, gặp nhiều sóng gió trong tình cảm, nên tìm đối tượng có tính ôn hòa. Sao Thái dương miếu vượng chủ về vương phu ích tử, gặp thêm Cát tinh sẽ phú quý. Nếu lại gặp thêm Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn thì sẽ có phong tặng. Nếu gặp Sát tinh sẽ bình thường. Nếu Thái dương hội hợp thêm 6 sát tinh hay Hóa Kị thì đa số là phụ nữ trinh tiết.

Suy đoán mệnh lý

Thái dương + 3

Thái dương + 3

Thái dương + 2

Thái dương + 2

Thái dương + 3

   

Thái dương = 0

Thái dương + 4

   

Thái dương – 1

Thái dương + 3

Thái dương - 1

Thái dương - 2

Thái dương - 2

Độ sáng của sao Thái dương tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thái dương. Mối quan hệ của chúng như sau:

- Miếu = + 4

- Vượng = + 3

- Địa = + 2

- Lợi = + 1

- Bình hòa = 0

- Không đắc địa = - 1

- Hãm địa = - 2

Sao Thái dương chủ "quyền quý", là sao có ánh sáng chiếu bốn phía, mãi mãi chiếu xuống nhân gian, có thể đồng thời kiêm cả Nam Đẩu và Bắc Đẩu.

Là người hay đấu tranh lý lẽ, nên khó tránh gặp phải vất vả cô đơn. Hằng ngày mặt Trời mọc ở hướng Đông và lặn ở hướng Tây, vì thế ánh sáng của nó trong các cung Tử vi sẽ thay đổi tùy theo giờ. Mặt trời khi ở Dần Mão của Tử vi tượng trưng cho giờ Dần giờ Mão, là mặt trời mọc hướng Đông, khi mặt trời ở cung Ngọ của Tử vi là tượng trưng cho giờ Ngọ, là lúc mặt trời trên đỉnh đầu; khi mặt trời ở cung Thân Dậu của Tử vi, tượng trưng cho giờ Thân Dậu, là lúc mặt trời lặn xuống phía Tây.

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thái dương thuộc dương hỏa, tượng trưng cho tính "dương". Dù là mệnh nam hay nữ, miếu vượng hay hãm địa, ánh sáng của Thái dương trong cung mệnh, khi người cha còn sống có thể dùng để suy luận hung và cát của người cha; khi người cha không còn sống, mệnh nam sẽ đại diện cho bản thân, mệnh nữ thì đại diện cho chồng. Khi chồng của mệnh nữ mất đi, Thái dương trong cung Mệnh sẽ đại diện cho con cái. Vì thế, cho dù nam hay nữ, cho dù sao Thái dương miếu, vượng hay rơi vào hãm địa, có gặp thêm Cát tinh hay Hung tinh hay không, thì đều duyên bạc với bố từ lúc còn thơ ấu; ở tuổi trung niên mệnh nam sẽ mắc nhiều bệnh; mệnh nữ sẽ bạc duyên phận với chồng ở tuổi trung niên, về già bạc duyên với con cái. Còn về duyên phận, căn cứ vào cung vị của sao Thái dương và sao đồng cung hoặc hội chiếu mà quyết định. Tuổi nhỏ bạc duyên với bố hoặc bố hay ốm yếu hoặc ít khi gặp mặt bố hoặc sự nghiệp của bố thất bại; người nghiêm trọng thì mất bố từ nhỏ, xa gia đình hoặc khó xum họp hoặc đổi họ, làm con nuôi.

Thông thường, sao Thái dương rơi vào thế hãm, lại gặp Sát tinh, bất lợi nhất với người bố. Mệnh nữ có sao Thái dương tọa mệnh, dễ oán trách chồng, cũng bỏ tiền bạc hoặc tinh thần thể lực đặc biệt vào gia đình. Sức sống của sao Thái dương trường tồn và cũng có thể cung cấp sức sống cho các ngôi sao khác, có sự quang minh, hy vọng, dũng khí, và bác ái. Vì thế mà độc lập tự chủ, không lùi bước trước gian khổ, có quyền uy, có thể bảo về người khác.

Người có sao Thái dương thủ mệnh sẽ đặc biệt hứng thú với các công việc thanh nhã, mang tính chất văn nghệ. Có thể đạt thành tích tốt trong nghiên cứu, thi cử... Dễ mắc bệnh mắt, đau đầu, thần kinh suy nhược, bệnh tim, huyết áp.

Hào quan muôn trượng của sao Thái dương tràn đầy uy lực, ở cung vị miếu vượng Dần Mão Thìn Tị Ngọ, nếu tiếp cận Sát tinh và Kị tinh sẽ ảnh hưởng tới sức mạnh của nó, tăng thêm phần vất vả. Chỉ có sao Cự môn có hóa khi u ám mà bao phủ lên ánh sáng mặt trời, làm sao Thái dương mất đi ánh sáng hào quang. Ngoài ra, ánh sáng mặt trời có thể xuyên qua Thiên la Địa võng, chỉ tăng thêm vất vả mà thôi chứ không hạn chế sự thành công. Sao Thái dương ngoài nhập miếu ở Mão ra, không thích gặp sao Hóa Kị, đặc biệt rơi vào thế hãm ở Hợi Tý, có thể ảnh hưởng xấu tới mắt.

Sao Thái dương thích cùng cung hoặc hội chiếu với 6 cát tinh Tả Hữu Khôi Việt Xương Khúc, cả đời được quý nhân phù trợ, sự nghiệp hiển hách, việc gì cũng thuận lợi, đặc biệt thích gặp sao Tam đài, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý, có thể tăng thêm hào quang, được hưởng đặc ân, Sao Thái dương cũng thích hội chiếu sao Thái âm và sao Lộc tồn, phú quý đều được hưởng, vừa có tiền vừa có chức, duy chỉ có phải lao động vất vả. Đồng cung với sao Thái âm thường là người hay thay đổi đa đoan trong công việc, thường xuyên chuyển nghề hoặc làm trái ngành, nếu là mệnh nữ lại là người dễ thay đổi tình cảm.

Sao Thái dương thích ban ngày và người sinh vào mùa Xuân Hạ, người sinh ban đêm thì sao Thái dương sẽ mất ánh sáng nên không có thành công, người sinh mùa Đông thì cả đời lận đận. Sao Thái dương mất ánh sáng, lại gặp sao Thiên hình sẽ vướng vào vòng kiện tụng lao lý. Sao Thái dương miếu, vượng gặp sao Thiên hình thì nên làm trong quân đội hoặc cảnh sát. Sao Thái dương không thích Kình dương và Đà la vì dễ mắc bệnh.

Sao Thái dương - Lục Bân Triệu

Sao Thái dương trong ngũ hành thuộc dương hỏa, ở trên bầu trời là mặt trời, hóa làm quý khí. Ở nam mệnh là Phụ tinh - sao Cha, và Tử tinh - sao con trai. Ở nữ mệnh, làm Phụ tinh - sao Cha, Phu tinh - sao Chồng, và Tử tinh - sao con trai. Thích hợp người sinh ban ngày, không thích hợp người sinh ban đêm. Là chủ tinh của cung sự nghiệp trong mệnh bàn.

Thái dương ở trong 12 cung đều có tên gọi riêng:

- Thái dương đến cung Tý gọi là Thiên Nghi, chủ về người giầu tình cảm, sinh quý tử.

- Thái dương đến cung Sửu gọi là Thiên U, nhật nguyệt đồng cung chủ về người có tính tình chợt âm chợt dương, khó mà đoán trước được.

- Thái dương đến cung Dần gọi là Thiên Tang, là ý nói mặt trời mọc ở Phù tang, đó chính là lúc mặt trời rạng đông, khó mà đoán trước được.

- Thái dương đến cung Mão gọi là Thiên Ô, chủ về người anh minh khí khái đại lượng, đa tài đa nghệ, danh hiển giầu có.

- Thái dương đến cung Thìn gọi là Thiên Sảng, là lúc mặt trời ra khỏi cửa Rồng (long môn), chủ về còn trẻ đã hiển đạt, quyền thế, có tiếng tăm vang xa.

- Thái dương đến cung Tị gọi là U Trưng, chủ về người có trí khí cao ngạo, quá lộ tài năng, là người lộc hậu quyền cao, công danh hiển đạt.

- Thái dương đến cung Ngọ gọi là "Nhật lệ trung thiên", chủ về người phúc hậu, lộc trọng, chí cao khí mạnh,

- Thái dương đến cung Mùi gọi là Thiên Huy, nhật nguyệt chói lọi, chủ về quyền thế hào sảng.

- Thái dương đến cung Thân gọi là Thiên Ám, chủ về học nhiều mà thành tựu ít, xử sự nhiều quanh co.

- Thái dương đến cung Dậu gọi là Cửu Không, chủ về người làm việc hanh thông, song hữu thủy hữu chung, tối kị Sát tinh, có tai nạn tù tội hoặc hình khắc.

- Thái dương đến cung Tuất gọi là Thiên Khu, mặt trời giấu ánh sáng, tiếng tăm tuy không nổi bật, song nếu gặp Cát diệu thì lại giầu có.

- Thái dương đến cung Hợi gọi là Ngọc Tỷ, nhật nguyệt quay lưng lại nhau, trái lại trở thành đại cục, còn trẻ đã lập nên công trạng.

Sao Thái dương rất ưa thích các cát tinh Tam thai, Bát tọa, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội và chiếu, chủ về sự nghiệp lớn lao, đã phú còn quý. Thái dương ở Tuất địa chủ về tình trạng bị đau mắt, lòa. Ở Ngọ địa tuy quý song ánh mặt trời chiếu quá mạnh, nên cũng chủ về bị bệnh đau mắt. Thái dương ở Hợi địa trái lại có thể phát đạt song phải hội ngộ Lộc tồn, Hóa Lộc, Thiên mã mới là hợp cách. Tóm lại, sao Thái dương lấy Quý làm chủ, kế đến mới Phú, còn sao Thái âm lấy Phú làm chủ kế đến với Quý.

Thái dương ở cung Mệnh

Thái dương ở cung Mệnh thì chủ về người có sắc mặt hồng nhuận hoặc kèm sắc đỏ tía, khuôn mặt đãy đà hoặc dài tròn. Ở Ngọ địa thì thân hình cao lớn, phong thái tiêu xài thoải mái, lạc hãm thì thân hình trung bình hay lùn thấp.

Nam mệnh miếu vượng thì chủ về người tính tình hào phóng, có lòng tử bi hỷ xả, bẩm tính thông minh, chí khí cao ngạo. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc, Lộc tồn, Thiên mã, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa quyền hội và chiếu, chủ về quý cực phẩm, văn võ toàn tài. Song, Thái dương cần phải nhập miếu và sinh ban ngày, không gặp Sát diệu thì mới hợp cách.

Dần địa và Mão địa gọi là Húc nhật đông thăng = mặt trời mọc ở phương đông

Thìn địa và Tị địa gọi là Nhập điện = vào điện, hoặc gọi là Nhật du long môn = Mặt trời dạo chơi ở cửa rồng.

Ở Ngọ địa gọi là Nhật lệ trung thiên = Mặt trời đẹp ở giữa trời, chủ về đại phú đại quý.

Ở Sửu địa Mùi địa gọi là Nhật nguyệt đồng minh = Mặt trời mặt trăng đều sáng, cho nên nói chợt âm chợt dương

Thân địa thiên về Tây, làm việc có đầu mà không có đuôi, trước thì siêng năng công tác, làm việc cẩn thận nghiêm túc, sau thì lười biếng tùy tiện, học mà không cầu hiểu rõ

Ở Dậu địa gọi là Lạc nhật = Mặt trời lặn, quý mà không hiển, giầu mà không bền, bề ngoài thì đẹp đẽ hào nhoáng nhưng bên trong thì thật trống rỗng.

Ở Tuất Hợi Tý Sửu gọi là Thất huy = Mất ánh sáng, chủ về người làm việc tất bật, vật vả nhưng lại không thực tế. Đoạn này chú giải tên gọi Thái dương ở 12 cung, so với chú giải của Cổ nhân có chỗ bất đồng, nay đều ghi ra hết, để người học dùng làm tham khảo.

Thái dương ở Mão địa nếu được Hóa Lộc là thượng cách. Ở Hợi địa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã tuy có thể giầu song thủa ấu niên Cha bất lợi. Thái dương hóa Kị cũng bất lợi cho Cha, hoặc đau mắt. Nếu cùng Kình Đà Hỏa Linh tương hội thì chủ về người có số hoạch phát hoạch phá, quý không được lâu, phú không được dài. Có Xương Khúc Khôi Việt Tả Hữu giáp cung Mệnh là được quý.

Nữ mệnh có Thái dương đến cung Mệnh, nhập miếu, và người sinh ban ngày, tính tình trinh liệt hào sảng, có chí khí trượng phu. Có các cát tinh Tả phù, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, Thiên mã, Tam thai, Bát tọa hội và chiếu, là nhất phẩm phu nhân, vượng phu ích tử. Có tam hóa Khoa Quyền Lộc vây chiếu cung Mệnh, cũng chủ về cách được phong phu nhân. Nữ Mệnh mừng nhất là được sao Thái dương nhập miếu, phần nhiều là người thông minh từ ái, phúc lớn lượng rộng. Song nếu lạc hãm, thì làm việc lên lên xuống xuống, tính tình nóng nảy. Đồng cung với Hỏa tinh thì tính tình chân thật, xử sự theo tình cảm nhưng rất vất vả lại thiếu duyên với người. Thái dương hóa Kị, còn trẻ thì khắc chồng về già thì khắc con, nên kết hôn chậm muộn hoặc làm kế thất, vợ lẻ. Nếu gặp Kình Đà Linh Hỏa, Thiên hình, Không Kiếp thì chủ về hình khắc, phần nhiều làm ni sư ở cửa Không, hoặc sống độc thân phục vụ xã hội. Vì Thái dương gặp Sát tinh, tính tình sẽ trinh liệt, cứng cỏi, cho nên chủ về người đoan trang, chững chạc. Nếu lạc hãm thì gọi là phản bối (quay lưng lại), hai mắt cận thị, hoặc một mắt to một mắt nhỏ. Gặp Phá quân thì chủ về lấy chồng không đúng lễ nghi.

Đại hạn lưu niên ở cung độ sao Thái dương đến, nhập miếu, gặp Cát tinh, tất sẽ bình bộ thanh vân, thêm tài tiến phúc, kết hôn có con, phú quý danh tiếng đến. Nếu lạc hãm mà gặp tứ Sát còn gặp thêm Không Kiếp chủ về làm việc mà như không, nhiều tranh giành mà ít thành tựu, bị tiểu nhân xâm hại, phá tài, đầu choáng.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thái Dương

Bát tự nhập cách

Trong con mắt nhà mệnh lý học, tuy can bát tự trong giờ sinh của người thiên biến vạn hoá, đan xen phức tạp nhưng mà vẫn có một cách cục thông soái toàn cục, nếu không sẽ loạn mất, đổ là lý do bát tự nhập cách vậy, về cách của bát tự, trước nay vẫn được sách đoán mệnh coi trọng. Như ở quyển 6 Tạp thư các cách của bộ sách Tam mệnh thông hội và trong quyển 10 của Tinh Bình hội hải đều nêu ví dụ phân tích về lấy cách, không tiếc sức dùng chữ nghĩa cả quyển để phân tích tường tận các loại cách cụ trong bát tự.
Bát tự nhập cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách xem và lấy bát tự nhập cách, lấy can ngày đại biểu xã hội bản thân là chính, sau đó phối hợp với nguyệt lệnh, giờ năm, mà lấy nguyệt lệnh làm trọng, trong đó phùng quan xem tài (tài có thể sinh quan), phùng tài xem sát (tài có thể sinh sát), phùng sát xem ấn (ấn có thể hoá sát), phùng sát xem quan (quan ấn tương sinh).

Ca rằng: Nhất quan nhị ấn tam tài vị

Tứ sát ngũ hành thực lục thương quan

Lập pháp tiên tường sinh dữ tử

Thứ phân quý tiện cát hung khan

Trong sách đoán mệnh, có hai loại cách cục của mệnh khác nhau, có chính cách và biến cách, nếu lấy quan, sát, ấn, tài, thực, thương nhập cục, gọi là chính cách, ngoài chính cách ra thì gọi là biến cách. Bây giờ đem các cách cục mà sách đoán mệnh nói, trích ra những ví dụ như sau.

1. Chính cách

Phán định mệnh cục chính cách, thông thường lấy can chi trụ tháng là chính để quan sát, như bản khí ngũ hành tàng trong chi tháng thấu xuất thiên can, có thể kết hợp với tư lệnh để định thật giả, sau đó lấy làm cách cục. Ví như thiên can tháng Dần thấu Giáp, thiên can tháng Mão thấu , thiên can tháng Thìn thấu Mậu, thiên can tháng Tỵ thấu Bính, thiên can tháng Ngọ thấu Đinh, thiên can tháng Mùi thấu Kỷ, thiên can tháng Thân thấu Canh, thiên can tháng Dậu thấu Tân, thiên can tháng Tuất thấu Mậu, thiên can tháng Hợi thấu Nhâm, thiên can tháng Tý thấu Quý, thiên can tháng Sửu thấu Kỷ, mà những thiên can được thấu xuất này lại được dụng sự tư lệnh ngày sinh trong mệnh chủ, đều có thể từ mối quan hệ sinh khắc giữa thiên can được thấu xuất với thiên can ngày sinh mà lấy làm cách cục.

Nhưng cũng có người cho rằng chỉ cần thiên can bản khí thấu xuất là được, không cần phải suy xét đến tư lệnh dụng sự. Ngoài ra còn có 3 loại tình huống, một là nếu bàn khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác hàm chứa trong chi lại thấu xuất, thế thì có thể lấy thiên can thấu xuất này kết hợp với tư lệnh, lấy làm cách cục. Nếu thiên Can tháng Hợi không thấu xuất Nhâm Thuỷ mà thấu xuất Giáp Mộc mà Giáp Mộc này lại dụng sự ở tư lệnh ngày sinh mệnh chủ, thế thì cũng có thể căn cứ tình hình cục thể của cả bát tự, từ mối quan hệ giữa Giáp Mộc và thiên can ngày sinh mà định cách cục. Hai là bản khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác tàng trong chi đều không thể thấu xuất thiên can, thế thì đành phải so sánh cường nhược của các chi tàng trong chi tháng, chọn ra một chi cường hơn, lấy làm cách cục, như người sinh tháng Dần, trong can tháng, can giờ, can năm đều không thấu xuất Giáp Mộc, Bính Hoả, Mậu Thổ, vì rằng Dần là tháng xuân, Giáp Mộc đắc lệnh, cho nên số đông có thể lấy Giáp Mộc làm đại biểu. Như nếu như Giáp Mộc này không thấy sinh khí trong trụ Giáp, thế thì đừng ngại gì mà không lấy Bính Hoả hoặc Mậu Thổ làm đại biểu để định cách cục. Ba là trong 3 tháng Mão, Dậu, Tý, vì rằng chi tháng của nó chỉ tàng một loại ngũ hành thiên can, cho nên dù bản khí của can tháng có thấu hay không thấu xuất, nếu xét toàn cục có thể lấy dùng thì có thể trực tiếp định là cách cục.

1.1. Chính quan cách

Trong lục thần, chính quan là chính khí của trời đất, có tên tôn kính là trung tín. Tuy nhiên trị quốc tề gia, lao khổ công cao, nhưng trong bát tự xuất hiện, chính quan chỉ cần có một ngôi sao là đủ và ngôi vị xuất hiện, lấy trụ tháng làm chính, lại sợ hình xung, nếu quan tinh quá nhiều, hoặc quan sát (thiên quan) lẫn lộn hoặc ngôi vị thiên li trụ tháng, hoặc quan tinh phùng xung thì khó lòng nhập cách. Đó là điều trong sách đoán mệnh từng nói: chính khí quan tinh, rất kỵ hình xung, nhiều thì luận sát, nhất vị danh nhân”. Nếu thân vượng mà ở chi giờ kiêm có tài tình, thì càng quý không thể nói được.

Bát tự nhập cách

Năm Quý Mùi

Tháng chính quan Ất Mão

Ngày Mậu Dần

Giờ Nhâm Tý

Trụ tháng Ất Mão, trong Mão Ất Mộc thấu xuất thiên can, cho nên lấy Ất Mộc để phán định cách cục, vì rằng Ất Mộc đối với trụ ngày Mậu Thổ mà nói, thuộc về chính quan khắc ta mà trụ giờ Nhâm Tý lại là tài tinh của Mậu Thổ, như vậy tài quan tương sinh, nên lấy làm chính quan cách. Điều không đủ đẹp là tài quan trong cục quá vượng, bản thân thiên nhược, may được ấn thụ tỷ kiếp trong sơ vận trợ thân làm vượng, cho nên có thể kham nhậm tài quan.

Thơ rằng: Chính quan tu tại nguyệt trung cầu

Vô phá vô thương quý bất hưu

Ngọc lặc Kim an trân phú thái

Lưỡng hành sinh tiết thượng tinh châu

1.2. Thiên quan cách

Gọi là thiên quan, tức là cách gọi thất sát bị chế ước, nếu như trong bát tự đồng thời xuất hiện thiên ấn, thiên tài, thân sát cân bằng, đó là mệnh đại phú đại quý, nếu như thất sát bị chế ước quá mức, hoặc trong bát tự quan sát hỗn tạp, đó là bỏ chức từ quan, nhiều thì dẫn đến hung mà chết. Lại như hành vận tiến vào đất sát, thì không chết cũng nghèo khổ, ngoài ra, thiên can trụ ngày vô căn mà gặp sát bị chế đến chết, nói là sát lại tàng căn, tức là thất sát trực tiếp tàng ở trong địa chi của trụ ngày, ví dụ người sinh vào ngày Ất Dậu, Dậu là Tân Kim, khắc Ất Mộc là sát, lúc này nếu trong trụ năm, trụ giờ không thấy can chi của chế sát hoặc hoá sát, đó là mệnh rất không cát lợi.

Bát tự nhập cách

Năm Bính Dần Mộc chế

Tháng Mậu Tuất

Ngày Nhâm Tuất

Giờ Tân Sửu

Trụ tháng Mậu Tuất, trong Tuất Mậu Thổ thấu xuất càn tháng cho nên lấy Mậu Thổ để định cách cục, vì rằng Mậu Thổ với ngày sinh Nhâm thuỷ mà nói, thuộc về thất sát khắc ta, mà chi năm Dần và Giáp Mộc lại chế thất sát Mậu Thổ. “Thất sát bị chế là thiên quan”, cho nên thuộc về thiên quan cách. Hay ỏ chỗ can giờ thấu Tân, là chính ấn sinh Nhâm thuỷ. Như vậy khiến trụ ngày bị chế mà có sinh, vì thế là mệnh quý mà trung hoà, nếu thất sát trong trụ không bị chế, sẽ thuộc về thất sát cách cục.

Thơ rằng: Thiên quan hưu chế hoá vi quyền

Thuỷ thủ đăng vận phát thiếu niên

Tuế vận nhược hành thân vượng địa

Công danh đại dụng phúc song toàn

1.3. Thất sát cách

Trong mệnh cục, thất sát là thần khắc ta, cần phải được chế ước mới là phúc, ví như với kê tiểu nhân tàn ác cần phải chế phục, thì sẽ dùng nó phục vụ ta.

Trong sách đoán mệnh, tuy có cách nói “thất sát bị chế, gọi là thiên quan”, nhưng trong việc lấy cách cục, lại không phân rõ như vậy, chúng ta hãy xem một cách cục thất sát dưới đây:

Bát tự nhập cách Lý tự thừa

Năm Kỷ Tỵ Tháng Đinh Mão

Ngày Bính Ngọ thân vượng

Giờ sát Nhâm Thìn

Nhâm thuỷ ở giờ khắc Bính Hoả bản thân là sát, nhưng xung quanh lại không thiếu Thổ chế thuỷ, có thể thấy các cách “thất sát”, “thiên quan”, vốn không phân biệt hạn chế rõ rệt như vậy, cho nên có sách đoán mệnh lại tuỳ tiện đem thiên quan, thất sát đều gọi là thiên quan cách hoặc thất sát sách.

Theo nguyên tắc “một ngôi ở giờ là quý”, hễ là lên được cách cục thất sát, vị trí của thất sát nhất định xuất hiện tại trụ giờ và chỉ có thể một ngôi, không được nhiều ngôi, giả dụ ở trụ giờ xuất hiện thất sát mà ở chi ngày, tháng, năm lại cũng xuất hiện thất sát, thế thì không những không quý mà trở thành mệnh lao đao vất vả. Với thất sát cách “một ngôi ở giờ là quý”, chỉ cần bản thân tự vượng mà có chê phục, hành vận đi vào đất vượng của thất sát, nhất định sẽ phát phúc, ngược lại nếu trong mệnh, thất sát không được chế phục mà trở thành thất sát cách, thế thì chỉ cần đi tới vận chế phục được thất sát, cũng có thể phát phúc, chỉ sợ thất sát trong mệnh chưa được chế phục mà vận lại đi vào vùng đất sát vượng không bị chế, thế thì khó lòng tránh khỏi tai hoạ.

Thơ rằng: Thời thượng thất sát thị thiên quan

Hữu chế thân cường hảo mệnh khan

Chế phục hỷ phùng sát vượng vận

Tam phương đắc địa phát hà nan?

Nguyên vô chế phục vận tu khan

Bát phạ hình xung đa sát toàn

Nhược thị thân suy quan sát vượng

Định tri thử mệnh thị bần hàn

1.4. Ấn thụ cách

Trong tên các dụng thần, ấn thụ là sinh ta, người phù hợp với loại cách cục này, thân vượng là phúc, trong tứ trụ rất thích thấu xuất quan tinh thất sát và đi đến vận quan sát, vì rằng quan sát có thể sinh ấn. Đại kỵ trong trụ xuất hiện quá nhiều tài, vì rằng tài có thể thương khắc ấn thụ. Còn như tứ trụ thuần là ấn, do ấn thụ quá nhiều sẽ đi tới mặt trái của sự vật, cho nên có thể khẳng định mệnh của chủ nhân là cô độc.

Bát tự nhập cách Trần Đồ Hiến

Năm quan Quý Mùi

Tháng chính ấn Ất mão chính ấn

Ngày Bính Tý bào thai phùng ấn

Giờ quan Quý Tỵ

Ất Mão trong trụ tháng bát tự, hai ất Mộc đều là ấn thụ của Bính Hoả can ngày bản thân, mà chi ngày Tý với can ngày Bính mà nói, trong 12 cung ký sinh lại ở vào chỗ khí giao của trời đất, tạo thành trạng thái thụ thai, như vậy càng cần ấn thụ đến để xúc tiến tạo thành. Hay là trong trụ năm, trụ giờ thấu xuất hai quan tinh Quý Thuỷ, làm tăng thêm số điểm cho cách cục chính ấn.

Thơ rằng:

Nguyệt phùng ấn thụ hỷ quan tinh

Vận nhập quan hương phúc tất thanh

Tử tuyệt vận làm thân bắt lộc .

Hậu hành tài vận bách vô thành.

1.5. Chính tài cách

Trong cách cục, chính tài rất thích thân vượng ấn thụ, kỵ quan tinh, kỵ thiên ấn, kỵ thân nhược tỷ kiên, kiếp tài. Kỵ gặp quan tinh, lý do là sợ cắp mất tài khí nhưng trong chính tài cách lại mang theo quan tinh, lại đi vào đại vận tài vượng sinh quan, thì ngược lại càng thêm phát phúc, nói trái lại, nếu trong trụ tài nhiều thân nhược thì ngược lại tai hoạ giáng xuống đầu. Lại như tài thần nên tàng, tàng thì dày dặn, lộ thì trôi nổi, hành vận nếu gặp tỷ kiên, kiếp tài, không những tài sản phân tán, làm ăn không tốt, e rằng không giữ được mệnh. Ngoài ra, còn có một số tình hình, ví như thân cường tài vượng phùng tài kiến sát, thì quan tinh càng tốt, cho nên sách tưóng mệnh lại có cách nói “tài tàng lộc quan thì đoán là quý”

Bát tự nhập cách Thừa tướng Ly La

Năm Nhâm Thân

Tháng Bính Ngọ Kỷ trong Ngọ là tài

Ngày Giáp Ngọ

Giờ Nhâm Thân

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự là chính tài của Giáp Mộc bản thân mà chi ngày của bản thân lại toạ tại địa, cho nên khi lấy cách coi nó là chính tài cách. Hơn nữa chi năm, chi giờ Nhâm Thuỷ Thân Kim không phải là ấn thụ Giáp Mộc sinh ta mà là thất sát Giáp Mộc chế ta; goi là “phùng tài khám sát” với ấn vượng sinh tài mà nói, có thể nói là phương án đẹp nhất dẫn đến trung hoà.

Thơ rằng: Tài tinh kỵ thấu chỉ nghi tàng

Thân vượng phùng quan đại cát tường

Pha phùng tỷ kiếp lai tương hội

Nhất sinh danh lợi bị phân trương

1.6. Thiên tài cách

Nếu thiên tài xuất hiện ở giờ, cũng giống như cách cục thất sát ở giờ, chỉ cần một ngôi, ba chi khác không nên xuất hiện lặp lại. Mà thiên tài ở ngôi giờ này, lại sợ phùng xung, nếu một khi hành vận đi vào đất của tài vượng thì sẽ phát phúc đến trăm lần

Bát tự nhập cách Lý Tham Chính

Năm Canh Dần Tháng Ất Dậu, chính quan

Ngày Giáp Tý

Giờ Mậu Thìn Mậu Thổ thiên tài

Ở mệnh này, chi tháng chính quan không thấu, trụ giờ Mậu Thổ toạ ở chi Thìn thấu khí thông căn, cho nên cân nhắc lấy Mậu Thổ thiên tài là cách cục, thiên tài cách ngoài thích đi vào tài vận, rất sợ phùng xung, còn rất kỵ đi vào vận dương nhận bại tài và kiếp tài. Vì rằng thiên tài này bị phân, bị cướp là hết sạch.

Thơ rằng:

Thời thượng thiên tài nhất vị giai

Bất phùng xung phá hưởng vinh hoa

Bại tài kiếp nhận hoàn vô ngộ

Phú quý song toàn tỷ thạch định

1.7. Thực thần cách

Thực thần nếu xuất hiện ỏ đề cương nguyệt lệnh, chỉ cần một ngôi và phải là thân vượng, vì rằng thực thần có thể sinh tài, nếu phùng thân nhược thì khó lòng khắc được tài, với người có thực thần cách mà nói, tứ trụ kỵ ấn thụ, quan sát, đến cả tỷ kiên, Dương Nhâm (kiếp tà) là hoạ, nếu như đại vận một khi đi vào vận thực thần tài vượng thì sẽ phát phúc.

Bát tự nhập cách Thục vương Năm Kỷ Mùi Tháng Mậu Thân thân vượng Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thìn Thực thần bát tự của thục vương tuy xuất hiện ở can giờ, nhưng vì rằng là đắc lực, cho nên nó làm thực thần cách cục. Do bản thân mậu Thổ sinh vào tháng Thìn tháng 3, tháng cuối của mùa xuân, Thổ lệch được thời cho nên thân vượng.

Thơ rằng: Thực thần thân tượng hỷ sinh tài

Nhật chủ cương cường phúc lộc lai

Thân nhược thực đa phải vi hại

Hoặc phùng đảo thực chủ hung tai

1.8. Thương quan cách

“Thương quan kiếm quan, vi hoạ đoan”, (thương quan thấy quan, trăm ngần tai hoạ), vì rằng thương quan trong dụng thần là khắc tinh của chính quan, nếu quan đến thừa vượng thì hoạ không nói được. Cho nên thương quan cách của người, thương quan phải thương phá bằng hết mới tốt. Gọi là thương phá bằng hết, tức là một điểm trong tứ trụ cũng không xuất hiện quan tinh. Trong bát tự nếu thương quan nhiều, có tài tinh hoặc hành vận thân vượng, hoặc hành vận tài vượng, đều là mệnh phú quý phát phúc. Các nhà mệnh lý học cho rằng “thương quan là tình của kẻ tiểu nhân, hỷ tài mà ghét quan, lại hành tài vận mà sinh phú quý. Ngoài ra thương quan tài vượng vô tài thì hung, loại người này nếu gặp quan vận, thì đại hoạ sẽ giáng xuống đầu, lẽ nên nhanh cáo cáo quan từ chức. Thương quan chỉ thích tài vượng thân vượng nếu hành vận đi vào đất tài suy và tử tuyệt thế thì thoát tài vô lộc, nếu không bị bại trên quan trường thì sẽ bị chết.

Bát tự nhập cách Thông Tham Chính

Năm Giáp Dần

Tháng Canh Ngọ Kỷ Thổ thương quan

Ngày Bính Ngọ Giờ Giáp Ngọ

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự với Bính Hoả mà nói là thương quan ta sinh. Do trong cách không nói điểm nào có Bính Hoả của quan tinh Quý Thuỷ, cho nên thương quan bị thương hết, hơn nữa thương quan nhiều, can tháng thấu xuất Canh Kim tài tinh, bản thân Bính Ngọ, Ngọ lại là đất đế vượng của Bính, cho nên là mệnh phát phúc phú quý.

Thơ rằng:

Hoả Thổ thương quan thương nghi tận

Kim thuỷ thương quan yếu kiến quan

Mộc Hoả kiến quan quan hữu vượng

Thổ Kim quan khứ phản thành quan

Duy hữu thuỷ Mộc thương quan cách

Tài quan lưỡng kiến thuỷ vi hoan

Các chính cách chính quan, thiên quan, thất sát, ấn, thực thương nói ở trên, mỗi một cách lại có thể hoá ra một vài cách khác, như chính quan cách kiêm sát thì gọi là quan sát cách, kiêm ấn thì gọi là quan ấn cách, chính quan cách kiêm tài thì gọi là quan cách thiên quan hoặc thất sát cách kiêm ấn thì gọi là sát ấn cách, kiêm tài thì gọi là tài sát cách, ấn thụ cách kiêm quan thì gọi là quan ấn cách, kiêm sát thì gọi là sát ấn cách. Chính, thiên tài cách kiếm quan thì gọi là tài quan cách, kiêm sát thì gọi là tài cách. Thực thần thì cách dụng sát thì gọi là thực thần chế sát cách, dụng tài thì gọi là thực thần sinh tài cách, thương quan cách thủ ấn thì gọi là thương quan dụng ấn cách, thủ tài thì gọi thương quan sinh tài cách, thủ kiếp thì gọi là thương quan dụng kiếp cách, thủ thương thì gọi là thương quan dụng thương cách, thủ quan thì gọi là dụng quan cách, lại có giả thương quan cách v.v...

1.9. Quan sát cách

Mệnh cục quan sát đương lệnh thì hỗn tạp, nếu được toạ ở chi ấn thụ, dẫn thông khí của Quan. Sát, khiến nó sinh hoá có tình, hoặc khí trùm giờ sinh, đủ để phù thân địch sát, như vậy có thể bói là quý phú. Ngược lại, nếu toạ ở chỗ không có ấn thụ dẫn thôn quan sát vượng khí mà khí lại không trùm lên giờ sinh, thế thì không nghèo cũng hèn, nhưng nếu quan sát không đương lệnh thì không nói như thế này.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ Tháng Kỷ Mùi

Ngày Nhâm Thân Giờ Tân Hợi

Mệnh này quan sát được lệnh mã vượng, tốt ở ngày toạ trường sinh, lại có ấn thụ, dẫn thông khí của tài sát và giờ phùng lộc vượng, cho nên đủ để định lại quan sát, hơn nữa vận sinh ở đất Tây bắc Kim thuỷ nên đoán là lúc trẻ đỗ đạt, văn chương giỏi, không phải là hạng ngu đần.

1.10. Tài sát cách

Trong cách cục nếu tài sát đắc dụng, hoặc phải dùng tài nhuận sát gọi là sát cách hoặc tài từ nhược sát cách, người ở ách này, phần lớn bản thân cường, nếu không khó đương nổi dùng tài sát

Bát tự nhập cách:

Năm Bính Thân Tháng Canh Dần

Ngày Canh Thân Giờ Tân Tỵ

Trong cục Canh Tân thấu xuất ba nơi, 2 địa chi toạ lộc vượng, cho nên bản thân cường vượng, có thể đảm nhận tài sát, lại xem can năm tuy thấu Bính sát, đeo sừng mà đắc lộc nhưng do Canh Tân nguyên thần thấu lộ, cho nên phải dùng Tài nhuận Sát mới là tốt đẹp. Kết hợp hành vận, dư khí của Thìn vận Mộc sinh sắc, Kỷ vận Hoả lộc vượng, học hành đỗ đạt, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mộc Hoả đều vượng, tài sát đắc thế, được làm quan to.

1.11. Sát ấn cách

Trong mệnh thất sát quá nặng phải nhờ ấn thụ dẫn thông, hoá sát sinh thân, gọi là sát ấn cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tý Tháng sát Giáp Dần ấn

Ngày Mậu Ngọ ấn Giờ sát Giáp Dần sát

Mậu Thổ sinh ở tháng Dần giờ Dần, ở tượng sát vượng Thân suy, tốt ở toạ tại ấn thụ Ngọ Hoả, sinh Thân hoá sát, chi năm Tý thuỷ tài, lại sinh Dần Mộc mà không xung Ngọ Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào đất nam phương Hoả Thổ, hoá sát vượng thân, đỗ hoàng giáp sớm, làm quan nổi danh.

1.12. Thực thần chế sát cách

Trong mệnh thất át quá vượng, lại không có ấn thụ hoá sát , lúc này nếu lấy thực thần là dụng thần, chế phục thất sát, không cho khắc chế thái quá, gọi là thực thần chế sát cách.

Năm sát Mậu Thìn sát Tháng sát Mậu Ngọ

Ngày Nhâm Thìn sát Giờ thực thần Giáp Thìn

Tứ trụ trong bát tự đều sát, tốt ở bản thân Nhâm thuỷ thông căn Thìn khố, can giờ thấu xuất thực thần, mà nhìn lại là dư khí của Mộc, cho nên các chứng hung tự phục, về sau vận đến Quý Hợi, Hợi là trường sinh của thực thần Giáp Mộc, là lộc địa của ngày sinh Nhân thuỷ, cho nên đỗ đạt liên tục. Giáp Tý nhất vận, Giáp vận thực thần được trợ giúp, giữ chức huyện lệnh, khi vận suy thần xung vượng, không có lộc nữa.

1.13. Chế sát thái quá cách

Sát phải chế hoá mới và dùng được, nhưng nếu chế sát thái quá, sát thần bị thương, nếu sát thần ấy lại là dụng thần trong mệnh cục bản thân, như vậy sẽ không hay lắm.

Bát tự nhập cách:

Năm Tài Tân Mão Ấn

Tháng Thực thần Mậu Tuất kiếp Thực Tài

Ngày Bính Thìn Ấn thực quan

Giờ Kỷ Hợi Sát Ấn

Giờ phùng một mình sát, bốn thực cùng chế, chi năm tuỳ có ấn thụ Mão Mộc chế thực, nhưng Tân Kim lại trùm đầu, huống hồ thu Mộc sức mỏng, khó mà sơ Thổ, tốt là Giáp Mộc trong Hợi, chế thực vệ sát, sát có thể đắc dụng. Vận đến Ất Mùi, Hợi mão Mùi hồi thành Mộc cục ấn thụ, chế thực vệ sát có công, tin mừng báo đến nam cung, danh cao lừng lẫy, Giáp Ngọ nhất vận, Mộc chết ở Ngọ, Giáp và can giờ Kỷ trong vận hợp mà hoá Thổ, nên Đinh gian khổ bên ngoài, năm Kỷ Tỵ, Tỵ ại xung Hợi thuỷ đi, cho nên không lộc.

1.14. Thương quan dụng ấn cách

Thương quan quá nặng, khí của ngày sinh bị tiết quá độ, nên dùng ấn bù thiên để cứu nạn, chế thương sinh thân, gọi là thương quan dụng ấn cách.

Bát tự nhập cách

Năm Kỷ Sửu Tháng Tân Mùi

Ngày Bính Dần Giờ Kỷ Sửu

Ngày sinh bình Hoả, can chi 4 chi thương quan trùng điệp, dẫn đến ngày sinh tiết khí thái quá, may mà Bính Hoả toạ Dần trường sinh, Giáp Mộc trong Dần thiên ấn, sinh Thân chế thương là dụng Thân, nhưng mà rốt cuộc một ấn khó định lại nhiều hướng, huống hồ lại gặp can tháng Tân Kim tài tinh phá ấn, nên hành vận lúc trẻ, sông lật núi đè, về sau khi vận hành Đinh Mão, Đinh Hoả kiếp khử Tân Kim, Mão Mộc phá Sửu Thổ nên gọi là “có bệnh gặp thuốc, vươn mình bước lên nguyệt điện. Tiếp đến là Bính Dần nhật vận, mọi sự đều tốt, làm quan đến nhà vàng.

1.15. Thương quan dụng tài cách

Kiếp ấn trùng trùng, bản Thân mệnh chủ thiên cường, nên lấy thương quan tài sinh tiết Thân phá ấn làm dụng thần khiến mệnh cục bát tự đi vào thế ổn định. Bát tự nhập cách.

Năm Bính Thân

Tháng Mậu Tuất

Ngày Đinh Mão

Giờ Ất Tỵ

Ở đây có thể thấy Hoả Thổ thương quan kiếp ấn trùng điệp, nhật chủ Thân cường, cho nên lấy chi năm Thân Kim tài tình làm dụng thần. Người này khi trẻ được tổ tiên để lại di sản, khi vận nhập Tân Sửu thương quan sinh tài, lúc tài tinh được trợ giúp. Kinh doanh đắc lợi, phát tài hơn 10 vạn. Về sau vận đến Nhâm Dần, Dần là Thân Kim tuyệt địa.

Và là Bính kiếp trường sinh, lại nhân Dần xung Thân phá, cho nên gọi là vượng giã xung suy suy giả bát, cho nên không đắc lộc.

1.16. Thương quan dụng kiếp cách

Trong mệnh thương quan sinh tài, tài tinh quá nặng, phá ấn luỵ Thân, cho nên phải dùng kiếp chế tài để giữ được trung hoà, gọi là thương quan dụng kiếp cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Tân Dậu

Ngày Mậu Thân

Giờ Kỷ Mùi

Ngày sinh Mậu Thổ, can tháng thương quan thông căn, can năm chi năm tài tinh Mộc vượng, lại phùng thương sinh cho nên tài tinh quá nặng. Cho nên lúc trẻ không khỏi hao tâm tốn sức. Hay ở chỗ can giờ Kỷ Mùi kiếp tài thông căn làm dụng thần, chế ức tài tinh, về sau một khi vận hành đến Đinh Tỵ, Bính Thìn, ấn vượng kiếp sinh, làm đến chức châu mục, gia tư phong phú. Đáng tiếc đến vận Ất Mão, quan tinh xung khắc không yên, bãi chức về nhà.

1.17. Thương quan dụng thương cách.

Trong cách cục, ấn hoặc bản Thân cường vượng, hẳn phải dùng thương quan ở trung vận mệnh giúp đỡ, mới làm cho cách cụ giữ được cần bằng, gọi là thương quan dụng thương cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Dậu Tháng Mậu Dần

Ngày Quý Dậu Giờ Quý Sửu

Quý Thuỷ sinh ở tháng Dần, địa chi Dậu Sửu vây Kim, ấn vượng sinh Thân, tất phải lấy Giáp Mộc trong Dần thương quan là dụng thần. Vận ở ất Hợi, Mộc phùng sinh vượng, thi cử đỗ cao. Về sau Giáp Tuất, làm quan chức huyện lệnh, chuyển đến Quý Dậu, vận Quý còn đẹp, Dậu vận, chi phùng tam Dậu, Mộc non Kim nhiều, cách chức về nhà. Nhìn chung vận này, bệnh ở Hoả ít không có thuốc,. Nếu được Hoả chế Kim, tuy vận đi vào đất ấn Kim, không có hoạ lớn.

1.18. Thương quan dụng quan dụng quan cách.

Sách nói rằng “thương quan kiến quan, vi hoạ bách đoan” nhưng trong cục nếu có tài làm điều hậu hoặc thương quan bị chế ước mà đủ để dùng quan thì không chỉ vô hại mà còn có hỉ.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Ngọ

Tháng Kỷ Mão

Ngày Nhâm Thân

Giờ Kỷ Dậu

Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Mão, thuộc tương Thuỷ Mộc thương quan. Đáng mừng là đồng thời quan tinh thông căn cứ chi năm, Đinh hào trong Ngọ là tài, đủ để hoá thương sinh quan mà Mão Mộc thương quan lại chế phục Kim ấn hơn mình ngày sinh sinh sinh vượng, đủ để dụng quan, tương vận quan tinh ở vào đất hẹp nên rau nước quyệt nhau bẻ quế cung hằng. Nhâm Ngọ, Quý Mùi vẫn đi về nam phương Hoả vận, danh tiếng một vùng, quan giữ chức châu mục. Giáp Thân, Quý Dậu, Kim đắc địch mà Mộc lâm tuyệt địch, và quan tinh tiết khí bị chế, nên lui về điền viên, lấy cầm kỳ thi hoạ làm vui

1.19. Giã thương quan sách

Trong cách thương quan được làm dụng thần, nhưng lúc không được làm tư lệnh chi tháng, cho nên có giã hương quan cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ

Tháng Bính Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Tân Dậu

Mậu Thổ thông căn, can chi tháng, năm hoà Thổ trùng trùng, toàn dựa vào thương quan trụ giờ thông căn thấu can tiết ra tú khí. Trước 30 tuổi vận đi vào hoà Thổ, bị phá bị ép, khi giao vào Canh Thân, đường mây thẳng tiến. Sau đến Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, mọi sự đều nên, thương quan sinh tài, từ xấu chuyển tốt đẹp, quan lộ không bị sóng gió.

2. Biến cách

Gọi là biến cách, là một loại cách đặc biệt của mệnh, ỗ tình huống thông thường, bát tự tứ trụ nếu phù hợp với điệu kiện của loại mệnh cục đặc biệt này, thì gọi là biến cách mà không là chính cách.

2.1. Tạp khí ấn thụ cách

Ở phần tháng, các tháng Thìn, Mùi, Tuất, Sửu túc tức là tháng 3, 6, 9, 12, trong chi tháng Thìn có ất Mộc, Quý Thuỷ, Mậu Thổ, trong tháng Mùi có Đinh Hoả, ất Mộc, Kỷ Thổ, trong tháng Tuất có Tân Kim, Đinh Hoả, Mậu Thổ, trong tháng Sửu có Quý Thuỷ, Tân Kim, Kỷ Thổ, ở đây bao hàm khí tạp không thuần của trời đất. Lấy ví dụ như Giáp, ất toạ trấn ở Mão vị âm Mộc, cả hai đều quản xuân lệch mà đoạt khí của đông phương, nhưng Thìn tuy thuộc ở tháng 3 mộ xuân nhưng lúc này đã ở vào khoảng giữa giao tiếp của xuân hạ, lực đã thiên về hướng đông nam, cho nên thụ khí không thuần, mệnh không thuần nhất, gọi là có tạp khí. Ba tháng Mùi, Tuất, Sửu cũng theo nguyên lý này mà xem xét.

Trong tạp khí ấn thụ cách, nếu Can ngày bản thân là Giáp phải sinh vào tháng 12 Sửu mới được gọi là Quý, vì rằng Tân Kim trong Sửu là chính quan của Giáp Mộc, Quý Thuỷ trong Sửu là chính ấn của Giáp Mộc, Kỷ Thổ trong Sửu là chính tài của Giáp Mộc, nếu lúc này không biết nắm tài, quan, ấn, chọn cái nào để định cách thì có thể quan sát trong can tháng thấu xuất dụng thần gì, sau đó mối quyết định lấy bỏ cái nào. Nhưng Thìn Tuất Sửu Mùi đều là khô" tàng, phải có chìa khoá mở ra, mới có thể phát phúc, mới có thể dùng cho ta, mà loại chìa khoá để mở kho này tức là hình xung phá hại, nhưng loại hình xung phá hại này phải để ở chỗ tốt, nếu không tạp khí cần có nhiều tài mối có thể trỗ thành Quý. Giả dụ trong trụ năm, giờ có các phù hợp với các cách cục khác thì lấy các cách cục khác mà nói.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Thân

Tháng Bính Tuất, Đinh hoà là ấn

Ngày Mậu Tý

Giờ Quý Sửu

Loại cách cục này kỵ hành tại vận quan vận. Chủ nhân cát đãi chiều trong bắt tự vốn là người bán gối bán lược chỉ vì tạp khsi trong nguyệt lệnh thấu xuất Bính Hoả, chi tháng tàng Đinh Hoả làm ấn, cho nên hành vận một khi thành khố xung phá thì phát phúc, nhưng mà rốt cuộc chi ngày Tý là Quý Thuỷ thuộc về tài của Mậu Thổ, mà trong chi giờ Sửu lại hàm chứa một lượng Quý Thuỷ nhất định là tài, nên tài có thể phá ấn, Thuỷ khắc Hoả, lúc thường có thể duy trì qua được, nhưng một khi hành vào Tý vận. Quý Thuỷ trong vận và Quý Thuỷ hô ứng với nhau, như vậy tràn đầy thành hoạ, Hoả bị huỷ diệt. Về sau quả nhiên khi hành đến Tý vận, ông cát đãi chiêu này thọ lâu ngủ cả ngày, thuật ngũ dùng để đoán mệnh gọi là “tham tài hoạ ấn”

Thơ rằng:

Thìn Tuất Sửu Mùi vi tứ Quý

Ấn thụ tài quan cư tạp khí

Can đầu thấu xuất cách vi trân

Chỉ vấn tài đa vi tôn Quý.

2.2. Tạp khí tài quan cách

Sách đoán mệnh nói, ngưòi sinh gặp Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là có tạp khí, đại thể tài nhiều thấu bộ là Quý, gặp quan cũng tốt, vì rằng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc về mộ khố, cần phải xùng khai, như vậy tài quan ấn thụ trong khô" mới danh mói có thể dùng cho ta, nếu không được ở trên đời, ấn mộ không được tín nhiệm thì chỉ là hư giả.

Bát tự nhấp cách vương thượng thư.

Năm Chính tài Mậu Tý

Tháng Nhâm Tuất Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài

Ngày Ất Hợi Giờ Đinh Sửu.

Bản Thân ất Hợi sinh vào tháng Mậu, trong Mậu Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài, mà trong đó Mậu Thổ lại thấu xuất can năm, cho nên trở thành tạp khí tài quan cách cục:

Thơ rằng

Tạp khí tài quan tứ khổ trung

Hoàn tu phá hại dữ hình xung

Thiên can thấu xuất tài nguyên cách

Tài đa Thân vượng lộc tương đồng.

2.3. Dương nhập tì kiên cách

Gọi là tỉ kiên, tức là gọi trong cùng loại dương gặp dương, âm gặp âm, giống như anh em chị em đồng loại. Trong cùng loại, dương gặp dương không gọi là tỉ kiên mà gọi là bại tài, lại gọi là dương nhận, âm gặp dương không gọi là bại mà gọi là kiếp tài. Trong bát tự nếu thấy ấn tài Thân cường thì đoạt được thương quan Thất sát, nếu thấy Thân nhược, kiếp tài phân quan bị lột.

Bát tự nhập cách Cao thái uý

Năm Canh Ngọ Đinh Hoả

Tháng Ất Dậu chính quan

Ngày Giáp Dần Giờ Ất Hợi trường sinh

Thiên can bản mệnh Giáp Mộc, sinh vào tháng 8, lấy Tân Kim trong Dậu là chính quan nhưng can năm xuất hiện Canh Kim là Thất sát, loại này quan và sát lẫn lộn, không đẹp lắm.

Tốt ở Ất Canh hợp Kim, Giáp Mộc đem em gái Ất Mộc gả cho Canh Kim làm vợ, trong sách đoản mệnh có cách nói “tham hợp vong sát”, huống hồ trong chi năm lại có Đinh Hoả chế phục cánh Kim, không gây ra tai hoạ. Lại xem chi giờ thấu xuất Ất Mộc, làm dương nhận của Giáp mộ mà Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi, lại khiến Mộc ở vào trạng thái trường sinh, cho nên hành vận một khi đi vào Sửu vận. Tân Kim trong Sửu lại ức Ất Mộc, lại làm cho quan vận Giáp Mộc bản Thân hanh thông, cho nên làm quan đến nhị phẩm, thơ rằng:

Xuân Mộc hạ Hoả lường tương phùng,

Thu Kim đồng Thuỷ nhất ban đồng.

Bất nghi dương nhận thiên can thấu,

Vận chí trùng phùng hựu phân hung.

2.4. Thất sát dương nhận cách

Gọi là thất sát tức là thiên quan, hĩ chế phục, hĩ dương nhận. Như thất sắt dương nhận trong mệnh cục đồng thời xuất hiện, thường thường có thể coi nó là loại cách cục này. Nhưng kỵ tài đa, nếu không sẽ thành các cục. Với người ở thất sắt dương nhận cách mà nói, sợ nhất dương nhận phùng xung. Ví dụ người sinh vào ngày Bính, ngày Mậu, dương nhận ở Ngọ, vì rằng Đinh Hoả, Kỷ Thổ trong Ngọ lần lượt thuộc về dương nhận của Bính, Mậu can ngày, lúc này nếu hành vận tiến vào chính tài Tý địa, Tý Ngọ, tương xung, phá hỏng dương nhận, sẽ không hay nữa. Cũng vậy người sinh ngày đêm, dương nhận tại Tý, kỵ hành vận chính tài Ngọ địch, ngày sinh ngày Canh dương nhận tại Dậu, kỵ hành vận chính tài Mão dịch, người sinh ngày Giáp, dương nhận tại Mão, kỵ hành vận chính tác Dậu địa. Nếu trong cách cục, dương nhận không bị xung phá, thế th́ đụng phải tài vận, vấn đề không lớn.

Bát tự nhập cách: Bất hoa bình chương

Năm Ất Mão

Tháng Mậu Tý dương nhận

Ngày Nhâm Tuất thất sát

Giờ Nhâm Dần

Mệnh chủ trong cục sinh yào ngày Nhâm, trụ tháng, trụ ngày phân toạ ở hai chi Tý Tuất, Quý Thuỷ trung Tý là dương nhận Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ trong Mậu là thất sát Nhâm Thuỷ. Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Tý giữa mùa đông. Đắc lệnh Thân vượng thất sắt bị Giáp mộ trong Dần chi giờ chế phục, có thể là cát, như vậy Thân cường mà sắt yếu. Thất sắt dương nhận thành cách. Nên là mệnh cực Quý.

2.5. Tỉnh lan tả soa cách

“Tỉnh lan soa” giải nghĩa là miệng giếng. Trong giếng có nước, cho nên giúp người. Người ở cách cục này, lấy Canh Thân, Canh Tý, Canh Thìn ba thiên can Canh làm chính, địa chi Thân ở Thìn tam hợp Thuỷ cục, thiên can thấu xuất ba Canh. Canh Kim lấy Đinh Hoả làm chính quan, lấy Thân Tý Thìn xung Dần Ngọ Tuất Hoả cục, khiến ngày Canh đắc tinh là Quý. Nếu thiên can trong chi thấu xuất Bính Đinh, thì quan sát lộ rõ, địa chi phùng Tỵ Ngọ thì miệng giếng lấp chắc, đều giảm phân số. Giờ lại gặp Bính Tý, là thiên quan ở giờ, giờ gặp Giáp Thân, là lộc ngày quy giờ, đều không thuộc cách này. Tam mệnh thông hội nói, nếu thiên can Nhâm Quý Mậu thì Dần Thân Tý Thìn là thiên quan, bỏ sức Hoả Dần Ngọ Tuất. Mậu Kỷ Canh khắc thương Thuỷ cục, không thể xung Dần Ngọ Tuất Hoả Quý, thì giảm phân số. Tuế vận cũng như vậy. Nếu lúc Canh Tý lại gặp Tý, chỉ có thể là phi thiên lộc mã, ở tháng Thìn, lấy ấn thụ, ở tháng Tý, lấy thương quan, phải biến thông tiêu tức, quả hợp cách này, thanh kỳ Quý hiển nhưng không giàu lắm. Vận hỉ đồng phương tài, bắc phương thương, kỵ nam phương Hoả Thổ, tây phương bằng bằng.

Bát tự nhập cách: Vương Đô Thống

Năm Canh Tý

Tháng Canh Thìn

Ngày Canh Thân

Giờ ĐinhSửu

Thiên can tam Canh, địa chi Thân Thìn hợp Thuỷ toàn gặp nhuận, tuy nói sinh ở tháng Thìn nhưng mà biến thông tiêu tức, có thể coi là tĩnh lan tà soa cách.

Thơ rằng:

Sinh ngộ tam Canh hỉ khí Tân

Toàn Kỷ phùng nhuận hạ tỉnh lan trân

Hội tinh phạ kiến Dần Ngọ Tuất

Thuỷ tri thiên nghi Thân Tý Thìn

Thương Quý duyên đa Nhâm Quý kiến

Lộ quan hưu cộng Bính Đinh lâm

Vận hành đại thể đông phương mỹ

Nhất thế vinh hoa bất thụ bần

2.6. Tài quan song mỹ cách

Cách này lấy hai ngày Nhâm Ngọ, Quý Tỵ là chính, do toạ chi địa chi hàm chứa, là chính quan chính tài của can ngày, những ngày khác như Giáp Tuất, Kỷ Sửu, Ất Tỵ, Bính Thân, Đỉnh Sửu, Mậu Thìn, Kỷ Hợi, Canh Dần, Tân Mùi, Nhâm Tuất, Quý Mùi và trong chi tuy có tàng tài quan, lộc tức quan, tài tức mà nên gọi lộc mã đồng hương, nhưng do lộc mã tài quan này hoặc thiên hoặc chính, không thể thống nhất, cho nên không nhạp được cách này.

Bát tự nhập cách.

Năm Kỷ Sửu

Tháng Đinh Mão

Ngày Nhâm Ngọ

Giờ Quý Mão

Chi ngày Nhâm Ngọ vốn cùng tài quan song mĩ, hơn nữa năm tháng trong thấu xuất Đinh, Kỷ mà chi ngày Ngọ lại là làm quan lộc địa của tài quan Đinh, Kỷ, cho nên đại phủ đại Quý.

Thơ rằng:

Lộc mà đồng hương vô khắc đoạt

Tài quan đồng xứ tối vi vinh

Tam thai bát toạ trân kỳ Quý

Khắc đoạt như cường khiếm lại danh

2.7. Thiên nguyên ám lộc cách

Cách này chỉ lấy 4 thiên can Canh Dần, Ất Tỵ, Bính thận, Kỷ Hợi. Ngày Canh Dần, Canh lấy Đinh Hoả làm chính quan, lúc này trong can năm, tháng, giờ không thấy Đinh Hoả, cũng có toạ chi Dần Hoả khắc Canh là quan. Giáp lộc ở Dần, Mộc là mẹ Hoả, mẹ con có tình nghĩa kế tiếp nhau. Kết hợp với can năm, can giờ thích có Mậu Kỷ trợ giúp bồi bổ, lúc này nếu ất Đinh thì càng đẹp càng tốt, nếu thấy Bính sát thì nên lấy Nhâm, Quý Hợi, Tý dùng để chế phục. Ngày Ất Tỵ, Ất toạ ở Kim Trường sinh là quan, thành lộc là tài, nếu trong can năm, tháng, giờ có Canh, Mậu dẫn thấu tài quan trong Tỵ thì càng lý tưởng. Ngoài ra càng cần Ấn của Nhâm Quý trợ thân, Kỵ Tân Kim thất sắc là chế, nhưng trong Tỵ vốn có Bính Hoả, phải Nhâm, Quý, Hợi, Tý, khử Hoả khí của nó mới đẹp. Ngày Bính Thân, Hỉ Canh, Tân Tài, Quý Thuỳ quan, Giáp Ất ấn, Kỵ Mậu Thổ thương quan, ngày Kỷ Hợi Giáp Mộc toạ trường sinh trong hợi là quan, Kỵ Kim thương quan.

Bát tự nhập cách Văn uyên thượng thư

Năm Cánh Tý

Tháng Giáp Thân

Ngày Canh Dần

Giờ Bính Tuất

Ngày sinh Canh Dần, lưỡng Hoả trường sinh trong Dần khắc canh là quan, lộc vượng giáp Mộc bị khắc là tài, tuy nói can giờ lại thấu Bính sát, tốt ở chi năm Tý Thuỷ chế phục, cho nên trở thành quý cách.

2.8. Lộc nguyên hổ hoạn cách

Cách này chỉ có 4 thiên can 4 giờ, tức là ngày Mậu Thân thấy giờ Ất Mão, ngày Đinh Dậu thấy giờ Nhâm Dần ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tí thấy giờ Đinh Hợi, nếu ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão, Mậu lấy Ất Mộc trong Mão là quan, Ất lấy Canh Kim trong Thân là quan, do đổi cho nhau mà thành quý lộc. Trong trụ nếu thấy nhâm, quý là tài, sinh trợ ất Mộc quan tinh, khi vận đến đất quan vượng thì là quý mệnh. Kỵ thấy thất sắt giáp Mộc, Tân Kim thương quan, chi Dần xung Thân, chi Dậu xung Mão. Những ngày Đinh Dậu khác thấy giờ Nhâm Dần, ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tý thấy giờ Đinh Hợi, cách đoán hỉ Kỵ giống với ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão. Ngoài ra, các lấy lộc nguyên hồ hoán xưa như ở ví dụ Mậu Ngọ thấy Đinh Tỵ là thấy lộc của lâm quan thì khác với cách nói ở đây.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Nhâm Tuất

Ngày Bính Tý

Giờ Quý Tỵ

Ngày giờ tháng này thay đổi cho nhau lộc vượng, đều lâm quan quý, lại không hình xung phá hại, nên quý.

2.9. Lộc Nhâm di hoán cách

Tam mệnh thông hội nói! Cách này trong trụ có lộc, có nhận, có quan, có ấn, không theo bản thân, gặp xung khắc thì biến hoá, có thiên can, địa chi khắc xung, hoặc năm tháng giờ xung khắc, hoặc can ngày giờ xung khắc chi, lấy cái nọ đổi cho cái kia để dùng, do thiên can thường động mà địa chi tỉnh nên vì địa chi xung khắc động mà lấy thiên can vậy. Như ngày Giáp Tý trong trụ thấy giờ Canh Ngọ, vì can khắc chi xung, cho nên thay đổi cho nhau để dùng, lấy Canh Tý Giáp Ngọ để luận định cát hung. Ngoài ra nếu ngày Nhâm Tý thấy giờ Bính Ngọ, ngày Canh Ngọ thấy giờ Bính Tý, ngày Quý Hợi thấy giờ Đinh Tỵ, cũng có thể đổi cho nhau theo nguyên tắc này. Duy chỉ có ngày Đinh Dậu gặp ngày Quý Mão thì không được đổi cho nhau, vì rằng Đình Sinh ở Dậu, Quý sinh ở Mão, cho nên nó đều ở vị trí thiên Ất Quý nhân trường sinh.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Quý Dậu

Ngày Đinh Mão

Giờ Quý Mão

Trong cục hai Mão một Dậu, Quý đinh tương khắc, do địa chi Mão Dậu xung mà khuấy động thiên can, nhìn bề ngoài một Đinh kẹp giữa hai Quý, tưởng chừng khó phát triển, nào biết Đinh là mẹ Kỷ Thổ của thái tuế can năm, lúc này đã thấy Quý Thuỷ khắc Đinh, Tý đến cứu mẹ, đem mẹ về ngồi ở bên cạnh mà Quý Thuỷ là trốn sự chế khắc của kỷ Thổ nên cùng vui vẻ đổi vì trí cho Đinh Hoả, kết quả thay đổi trụ tháng biến thành Đinh Dậu, chi ngày biến thành Quý Mão, như vậy thì Đinh Hoả, Quý Thuỷ đến gặp quy định, cho nên đại quý.

2.10. Tý Ngọ song bao

Tý là đế toạ, Ngọ là đoan môn, cả hai đều là vì trí đế vương cư trú vì thế mệnh cụ nếu hai Ty hai Ngọ hoặc hai Ngọ bao một Tý hoặc hai Tý bao một Ngọ, vì rằng được Thủy Hoả tương tế giúp, được cơ may dương sinh âm trưởng, cho nên gặp nó thì quý.

Bát tự nhập cách:

Năm Nhâm Ngọ

Tháng Nhâm Tý

Ngày Mậu Tý

Giờ Nhân Tý

Trong cục, hai Ngọ hai Tý, cho nên nhập vào cách này. Ngoài ra như Nhâm Tý, Quý Sửu, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Giáp Tý, Canh Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý. Mậu Tý Mậu ngọ, Đinh Mùi, Canh Ty, Giáp Thân, Canh Ngọ, Giáp Ngọ, Nhâm Thân, Giáp Tý, Canh Ngọ, đều là quý mệnh của cách này.

2.11. Âm tịch dương sinh cách

Sách xưa lấy Dần, Thân, Tỵ, Hợi làm tứ trường sinh, nếu như Ất, Đinh, Tân, Quý là ngày ngũ âm nếu gặp Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm ngày ngũ dương thì sinh trưởng, không thể nói là “dương sinh âm tử” được. Vì vậy người xưa thấy Ất gặp Ngọ là Mộc của củi đốt, không Hợi thì không thể sinh, Đinh gặp Dậu là Hoả của tinh thạch, không có Dần thì không thể sáng lại, Dậu là Thổ có nguồn phân, không Dần thì không thể sinh vật, Tân thấy Tý là Kim trong cát, không Tỵ thì không thể sinh, Quý thấy Mão là Thuỷ có mầu mỡ, không Thân thì đông kết.

Bát tự nhập cách:

Năm Giáp Thân

Tháng Canh Ngọ

Ngày Ất hợi

Giờ Binh Tý

Tam mệnh thông hội nói: nếu mệnh nhập cách thì năm thông khí tháng là đại quý. Đại kỵ quan sát hỗn tạp, nghèo

Thơ rằng:

Ngũ âm nhật đản hỷ tương sinh

Nhược thi niên chi phúc cánh hanh

Nguyệt khí đắc thông tu đại quý

Duy hiềm quan sát chủ cô bần

2.12. Sinh xứ tụ sinh cách

Cách này ngày sinh gặp ấn thụ, lại dần vào đất trường sinh của ngày, như vậy thân cường hỉ gặp quan tỉnh, cho nên có tưống quý ngũ mã chư hầu.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Mão

Tháng Đinh Hợi

Ngày Bính Dần

Giờ Canh Dần

Trong cục Mộc Hoả tương sinh, dẫn thân vào đất sinh, vượng, cho nên là quý, thơ rằng:

Sinh xứ tụ sinh phúc tối giai

Ẩn thụ dẫn vượng phúc vô nhai

Trường sinh phục đáo trường sinh địa

Ngũ mã chư hầu phú quý gia

2.13. Mộc Hoả giao huy cách

Tượng này như Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Giáp Dần, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, các ngày phải sinh vào tháng xuân hoặc tháng Ngọ, trong trụ không thấy Kim Thuỷ làm tổn thương phá hoại, ở giờ phải thấu xuất Mộc, Hoả mới thành. Trong hành vận, ngày Mộc Hoả đẹp, hành vận nam phương, ngày Hoả Mộc đẹp, hành vận đông phương.

Bát tự nhập cách:

Năm Đinh Tỵ

Tháng Giáp Thìn

Ngày Giáp Dần

Giờ Đinh Mão

Trong cục Mộc Hoả thông sáng, cho nên là mệnh Quý và Phú.

2.14. Hoả Thổ Giáp tạp

Hoả thấy Thổ thì tối, Thổ ép Hoả thì mờ cho nên cần Hoả tự Hoả, Thổ tự Thổ, hai bên không che nhau là tốt. Trong cục nếu Hoả Thổ giáp tạp, phần lớn là ngu dốt.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tuất Tháng Đinh Tỵ

Ngày Kỷ Mùi Giờ Bính Dần

Trong cục vì Hoả Thổ giáp tạp, cho nên bình thường. Sách nói: Hoả hư Thổ trụ có tác dụng gì? Hẳn là người vất vả ở chốn trần ai.

2.15. Thuỷ Thổ bại dậu cách

Thuỷ Thổ bại dậu, không lợi cuối đời, Tam Mệnh thông hội nói: nếu càng là Thuỷ mệnh Thổ mệnh, mà ngày sinh gặp Thuỷ Thổ, càng nghiệm.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi Tân Dậu

Tháng Ất Sửu Giáp Ngọ

Ngày Quý Dậu Mậu Tý

Giờ Tân Dậu Tân Dậu

Nhập cách này, hoặc làm quan nhỏ hoặc về hưu sớm, hoặc chỉ bình thường mà sớm lìa đời, cuối đời thường không tốt đẹp.

2.16. Giáp khố cách

Cách này, địa chi bốn trụ hư, Giáp khố vị Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Đại kỵ lấp đầy và hình xung phá hại không vong, tuế vận lấy đất quan ấn là tốt.

Bát tự nhận cách:

Năm Ất Hợi

Tháng Kỷ mão

Ngày Kỷ tỵ

Giờ Giáp Tý

Tháng Mão ngày Tỵ, ở giữa hư, với Thuỷ Khố trong Thìn là tài, tứ trụ lại không có chi Thìn lấp đầy và không phạm không vòng phá hại hình xung, cho nên quý là mệnh của thừa tướng.

2.17. Địa chi giáp cũng cách

Cách này còn gọi là “địa chi liên nhụ” nêu ví dụ như địa chi tứ trụ thấy Tỵ, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ. Theo thứ tự sắp xếp của 12 chi là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Bây giờ địa chi của tứ trụ là Tý, Dần, Thìn, Ngọ, ở giữa hư Giáp hư cũng Sửu, Mão, Tỵ, cho nên gọi là địa chi Giáp cũng

Bát tự nhập cách: Thái sư Thiếp Can Viễn

Năm Giáp Dần

Tháng Mậu Thìn

Ngày Bính Ngọ

Giờ Bính Thân

Địa chi tứ trụ Dần Thìn, Giáp Mão, Thìn, Ngọ, Giáp Tỵ, Ngọ Thân, Giáp Mùi, nên nhập vào địa chi Giáp cùng cách.

2.18. Mộ sát cách

Cách này vì thất sát nhập vào mộ khố, cho nên gọi là “mộ sát”. Nếu ngày Giáp gặp Canh Tuất, Canh Thìn, ngày Ất gặp Tân Sửu, Tân Mùi, ngày Bính gặp Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, ngày Đinh gặp Quý Sửu, Quý Mùi, ngày Mậu gặp Giáp Thìn, Giáp Tuất, ngày Kỷ gặp Ất Sửu, Ất Mùi, ngày Canh gặp Bính Thìn, Bính Tuất, ngày Tân gặp Đinh Sửu, Đinh Mùi, ngày Nhâm gặp Mậu Thìn, Mậu Tuất, ngày Quý gặp Kỷ Sửu, Kỷ Mùi thì đúng nó.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Mậu Thìn

Ngày Quý Sửu

Giờ Bính Thìn

Tam mệnh thông hội nói: ngày quý gặp Mậu là quan, Kỷ là sát, Mậu, Kỷ đều ở Thìn lại là Quý Thuỷ khố, chủ nhân sớm phát sớm tàn.

2.19. Kim thần cách

Kim thần cách chỉ có 3 giờ, đó là Quý Dậu, Kỷ Tỵ, Ất Sửu. Phàm là trụ giờ trong tứ trụ xuất hiện 3 sao giờ này thì được coi là Kim thần cách. Nhưng cũng có người cho rằng nếu gặp sinh vào ngày lục Giáp thì mới nhập vào cách cục này, trong đó Giáp Tý, Giáp Thìn càng tốt, Kim thần vốn là thần phá bại, hễ nhập vào cách cục này. Trong tứ trụ phải hoà chế phục mới quý, hoặc hành vận đi vào đất Hoả cùng tốt, nếu vận vào đất thuỷ, thuỷ tiết Kim khí, đại hoạ sẽ giáng xuống đầu.

Bát tự nhập cách: Nhạc Vũ Mục

Năm Quý Mùi

Tháng Ất Mão

Ngày Giáp Tý

Giờ Kỷ Tỵ Kim thần

Tinh Bình hội hãi nói: Giáp kỷ là bình đầu sát, sinh vàọ tháng xuân, Thân vượng tài nhược, chủ cốt nhục tham gia thương mại, bình sinh làm việc, khéo quá thành vụng. Kỷ Tỵ

Kim Thần có Hoả chế phục, Tỵ Dậu Sửu hợp cụ, hành vận nam phương, danh cao lộc nặng, trụ không gặp Hoả, tàn hại hoá khí, chủ hung ác tàn bạo mà chết. Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, trước nghèo sau giàu, tổ nghiệp sơ sài, vợ siêng con phá. Thơ rằng.

Quý Dậu Kỷ Tỵ Tịnh Ất Sửu

Thời thượng phùng chi thị phúc thần

Ngạo vật thị tài nghi chế phục

Giao phùng nhận sát quý nhân trân

Tính đa lang bạo tài minh mẫn

Vận nhập thuỷ hương lập khổ nhân

Chế phục vận hành phùng Hoả cục

Can thiên quý hiển phú vô luân.

2.20. Khôi cương cách

Khôi cương (tên sao) có 4 là Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất, trong đó Thìn là Thuỷ khố thuộc thiên cương (tên sao), Tuất là Hoả khố thuộc địa lý, Thìn Tuất gặp nhau, cho nên trở thành một loại sát thiên xùng địa kích. Nếu trong mệnh, ngày sinh gặp Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất thì sẽ thuộc về khôi cương cách cục. Tam mệnh thông hội nói: khôi cương tụ nhiều (trong tứ trụ xuất hiện khôi cương không phải chỉ ở chỗ trụ ngày) phát phúc phi thường . Người chủ mệnh tính cách thông minh, văn chương phấn phát, gặp việc quả đoán, cầm quyền hiếu sát. Nếu vận hành thân vượng, phát lúc trăm bề, hễ gặp tài quan, tai hoạ đến ngay. Tử Bình tổng luận nói: thân ỏ thiên cương địa khôi, buồn thì bần hàn thấu xương, cường thì hiểm quý tuyệt luân, nhưng với loại cách cục này, xem phải linh hoạt, ví dụ bát tự của Trương Thời Kim là Canh Ngọ, Đinh Hợi, Mậu Tuất, Bính Thìn, Bát tự của Thiếu Khanh Lưu đại thụ là Đinh Hợi, Quý Sửu, Canh Tuất, Mậu Dần, tuy nói ngày sinh đều là khôi cương nhưng lại không kỵ tài quan ấn là một minh chứng, thơ rằng:

Nhâm Thìn Canh Tuất dữ Canh Thìn

Mậu Tuất khôi cương tư toạ thần

Bất kiến tài quan hình sát Tịnh

Thân hành vượng địa quý thiên luân

Về cách nói khôi cương cách, Trương Thần Phong phê phán nói: “khôi cương cách lấy Nhâm Thìn, Canh Tuất, Canh Thìn, Mậu Tuất, lâm trí mộ, là khối cương, có thể nắm đại quyền. Sao lại lâm tứ mộ mới được như vậy, cũng là nói xạo

2.21. Nhật đức cách

Cách cục này chỉ có 5 ngày can dương tức là Giáp Dần, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Tuất, trong đó Giáp toạ dần đắc lộc, Bính toạ Thìn quan Thổ Canh toạ Thìn tài ấn song toàn, Nhâm toạ Tuất Tài Quan Ấn đều đủ, và địa chi dần đứng đầu tam dương, thìn Tuất là đất Khôi yêu thích, cho nên can chi của 5 ngày này có điểm khác với can chi của các trụ ngày khác, trong bát tự xuất hiện nhất đức, không ngại nó nhiều, nếu chỉ có một ngôi trụ ngày Nhật đức thì khi chưa lấy cách phải theo tài, quan ấn thực trong trụ tháng mà đứng làm khác. Lúc bình thường nhật đức ngoài Canh Thìn tự kiêm hai chức khôi cương ra, dù trong mệnh có là đại vận hay không, tối kỵ đồng thời xuất hiện vối cái khỏi ưu thích, nếu không sẽ cho rằng là vận mệnh rất không tốt.

Bát tự nhập cách: Trương Học Quan

Năm Giáp Thân

Tháng Mậu Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Nhâm Tuất

Trong mệnh có ba ngôi Nhật Đức, do họ quan mà đại vàng áo gấm, quan hàm ngũ phẩm, rất là cao. Lại như mệnh Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Thìn, Giáp Dần, theo lý có ba ngôi Nhật Đức, đáng là mệnh tốt nhưng Giáp Dần kỵ gặp Canh Thìn là cái mà khôi ưa thích, về sau vận hành đến đất tài quan Nhâm Ngọ, Kỷ Thổ trong Ngọ là dương nhận của can ngày Mậu Thổ, phạm phải kỵ huý của Nhật Đức, lúc đến năm Tỵ. Dần Tỵ tương hình, tháng 4 chết, chỉ thọ 38 tuổi, đó là việc Tam mệnh thông hội ghi chép. Thơ này.

Nhật Đức hỷ sát hỷ thân cường

Bất hỉ tài tinh quan vượng hương

Vì tính ôn nhu cánh từ thiện

Nhất sinh phúc thọ lạc phi thường

Nhật Đức bất hỉ kiến khôi cương

Hoá thành sát diệu tối nan đương

Cục trung trùng kiến hoàn tu tật

Vận hạ phùng chi tất định vong

2.22. Nhật quý cách

Người có mệnh sinh vào 4 ngày Đinh Dậu, Đinh Hợi> Quý Tỵ, Quý Mão, vì rằng can ngày toạ ở sao Thiên Ất quý nhân, cho nên bèn gọi cách cục là “nhật quý”, trong đó lại phân ra Nhật Quý Dạ Quý. Sinh ngày Đinh Dậu, Quý Mão giờ sinh phải ban ngày, g

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự nhập cách

Màu sắc theo Ngũ hành trong phong thủy

Theo nguyên lý Ngũ Hành, môi trường gồm 5 yếu tố và mỗi yếu tố đều có những màu sắc đặc trưng. Màu sắc trong ngũ hành của thuật phong thuỷ được áp dụng trong kiến trúc ngày nay.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem màu sắc theo Ngũ hành trong phong thủy

Việc lựa chọn màu sắc phù hợp với sở thích, tính cách của bản thân cũng chính là màu sắc phù hợp với nguyên lý Ngũ Hành tương sinh, tương khắc. Đã có từ rất lâu đời và không thể tách rời với con người phương Đông chúng ta đó là Ngũ Hành trong phong thuỷ. 

Màu sắc trong phong thuỷ chủ yếu hướng đến việc cân bằng năng lượng Âm và Dương để đạt đến sự hài hoà lý tưởng. Âm là sắc tối yên tĩnh hấp thu màu và Dương là sắc sáng chuyển động phản ánh màu. Do vậy, màu sắc được vận dụng để tăng cường những yếu tố thuận lợi và hạn chế những điều bất lợi từ môi trường tác động vào ngôi nhà.

tich phuc cai menh

Theo nguyên lý Ngũ Hành, môi trường gồm 5 yếu tố và mỗi yếu tố đều có những màu sắc đặc trưng. Màu sắc trong ngũ hành của thuật phong thuỷ được áp dụng trong kiến trúc ngày nay.

  • Kim (kim loại): gồm màu sáng và những sắc ánh kim. Bạn mệnh Kim nên sử dụng tông màu sáng và những sắc ánh kim vì màu trắng là màu sở hữu của bản mệnh, ngoài ra kết hợp với các tông màu nâu, màu vàng vì đây là những màu sắc sinh vượng (Hoàng Thổ sinh Kim). Những màu này luôn đem lại niềm vui, sự may mắn cho gia chủ. Tuy nhiên gia chủ phải tránh những màu sắc kiêng kỵ như màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hồng Hoả khắc Kim). 
  • Mộc (cây cỏ): màu xanh, màu lục. Bạn mệnh Mộc nên sử dụng tông màu xanh ngoài ra kết hợp với tông màu đen, màu xanh biển sẫm (nước đen sinh Mộc). Gia chủ nên tránh dùng những tông màu trắng và sắc ánh kim (Màu trắng bạch kim khắc Mộc). 
  • Thuỷ (nước): màu xanh biển sẫm, màu đen. Bạn mệnh Thuỷ nên sử dụng tông màu đeni, màu xanh biển sẫm, ngoài ra kết hợp với các tông màu trắng và những sắc ánh kim (Màu trắng bạch kim sinh Thuỷ). Gia chủ nên tránh dùng những màu sắc kiêng kỵ như màu vàng đất, màu nâu (Hoàng thổ khắc Thuỷ). 
  • Hoả (lửa): màu đỏ, màu tím. Bạn mệnh Hoả nên sử dụng tông màu đỏ,màu hồng, màu tím ngoài ra kết hợp với các màu xanh (Thanh mộc sinh Hoả). Gia chủ nên tránh dùng những tông màu đen, màu xanh biển sẫm (nước đen khắc Hoả). 
  • Thổ (đất): màu nâu, vàng, cam. Bạn mệnh Thổ nên sử dụng tông màu vàng đất, màu nâu, ngoài ra có thể kết hợp với màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hồng hoả sinh Thổ). Màu xanh là màu sắc kiêng kỵ mà gia chủ nên tránh dùng (Thanh mộc khắc Thổ). 

Tính Tương Sinh Của Ngũ Hành                   

  • Mộc sinh Hoả.                                                        
  • Hoả sinh Thổ.
  • Thổ sinh Kim.
  • Kim sinh Thuỷ.
  • Thuỷ sinh Mộc. 

 Tính Tương Khắc Của Ngũ Hành

  • Kim khắc Mộc.
  • Mộc khắc Thổ.
  • Thổ khắc Thuỷ.
  • Thuỷ khắc Hoả.
  • Hoả khắc Kim.

Tương sinh, tương khắc hài hoà, hợp lý sẽ mang lại sự cân bằng trong phong thuỷ cũng như trong cảm nhận thông thường của chúng ta theo thuật phong thuỷ. Việc lựa chọn màu theo sở thích hay chọn màu theo nguyên lý ngũ hành trong phong thuỷ là hai phương pháp khác nhau nhưng cùng chung một kết quả. Nắm được các quy luật trên kết hợp cùng kiến trúc sư, bạn sẽ có được đúng màu sắc hợp với ngũ hành của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc theo Ngũ hành trong phong thủy

5 thói quen lành mạnh buổi sáng của đàn ông thành đạt

Tập thể dục, ăn sáng, ngồi thiền, sắp xếp lịch làm việc trong ngày... là những thói quen của hầu hết quý ông thành đạt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tạp chí Nhật báo kinh tế Đài Loan, mỗi người đàn ông thành công đều có ý thức tự rèn luyện cho mình những thói quen tốt. Đặc biệt, những thói quen lành mạnh vào buổi sáng là chìa khóa giúp họ làm chủ lối sống lành mạnh và gặt hái thành công trong công việc. Nhiều khảo sát cho thấy: Dậy sớm là đặc điểm chung của các giám đốc công ty, quan chức chính phủ và những nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn trên thế giới.

Chẳng hạn, cựu Thủ tướng Anh Margaret Thatcher thức dậy lúc 5h mỗi ngày. Kiến ​​trúc sư nổi tiếng người Mỹ Wright dậy lúc 4h. Giám đốc điều hành Disney Iger đặt đồng hồ báo thức vào 4h30. Hầu hết mọi người nghĩ rằng hiệu suất làm việc tốt nhất vào ban đêm, nhưng theo khảo sát, những người dậy sớm luôn làm việc tích cực và hiệu quả hơn. Ngoài ra, họ có "đời sống trước khi đi làm" tốt cho sức khỏe hơn. 

Dưới đây là 5 thói quen những người thành công thường làm trước 8h sáng:

5-thoi-quen-lanh-manh-vao-buoi-sang-cua-dan-ong-thanh-dat-1

Vận động

5-thoi-quen-lanh-manh-buoi-sang-cua-dan-ong-thanh-dat-2

Ăn sáng

5-thoi-quen-lanh-manh-vao-buoi-sang-cua-nguoi-thanh-dat-3

Thiền định

5-thoi-quen-lanh-manh-vao-buoi-sang-cua-nguoi-thanh-dat-4

Lên lịch trình cho một ngày


5-thoi-quen-lanh-manh-vao-buoi-sang-cua-nguoi-thanh-dat-5


Trần Ngoan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 thói quen lành mạnh buổi sáng của đàn ông thành đạt

Phương pháp hóa giải các loại phong thủy sát (Phần 2) –

7. Điện từ sát Nhà ở đối diện với tháp điện cao áp, trạm biến áp điện, hộp biến áp diện, có khi là cả cột chống sét thì đều tạo thành điện từ sát, người trong nhà không những bị nóng tì khí, tinh thần rối loạn, dễ ốm đau, mà làm ăn cùng dễ bị đổ vỡ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

7. Điện từ sát

Nhà ở đối diện với tháp điện cao áp, trạm biến áp điện, hộp biến áp diện, có khi là cả cột chống sét thì đều tạo thành điện từ sát, người trong nhà không những bị nóng tì khí, tinh thần rối loạn, dễ ốm đau, mà làm ăn cùng dễ bị đổ vỡ. Để hoá giải có thể bố trí hồ lô đen trong nhà.

02_DOOL110204ThangPT05

8. Khai khấu sát

Xung sát hình thành do nhà ở có cửa đối diện với cầu thang máy, đó chính là khai khẩu sát. cầu thang máy nằm ở trước cửa nhà tuy thuận tiện cho việc đi lại và ra vào nhà nhưng lại dễ gây những hậu quả như vận nhà đen đủi, không giữ được của cải, người trong nhà dễ bị đau ốm. Cách hoá giải là bố trí tượng sư tử miệng cắn kiếm, kết hợp thêm túi gấm ngân nguyên trong nhà, hoặc bài trí tượng sư tử làm bằng đồng trong nhà.

9. Khiên ngưu sát

Cửa nhà ở đối diện với cầu thang bộ từng tầng đi xuống , gọi là khiên ngưu sát. Khiên ngưu sát có thể làm cho toàn bộ vận tốt trong nhà thoát ra ngoài hết và vận xấu có thể xâm nhập vào nhà, gia trạch không gặp may mắn, người trong nhà dễ đau ốm. Gặp khiên ngưu sát, cách hoá giải có thể thiết kế thêm ngưỡng cho cửa hoặc đặt một tấm bình phong bên trong cửa, thêm nữa có thể bố trí bên trong cửa một xâu tiền đồng lục đế hoặc túi gấm ngân nguyên để hóa giải sát khí.

10. Bát quái sát

Bát quái sát là chỉ nhà ở đối diện có bố trí những đồ vật phong thuỷ như gương bát quái hoặc một số hình thú phong thuỷ tạo thành sát khí, do bản thân những đồ vật đó vốn đã mang sát khí mạnh đế khắc chế hung khí từ bên ngoài vào nhà, cho nên nếu nhà đối diện với chúng tự nhiên phải chịu ảnh hưởng không tốt. Phương pháp giải quyết tốt nhất là thương lượng với nhà kia để khắc phục. Nếu không được, có thể dùng xác rùa phong thuỷ hoặc một xâu tiền đồng bạch ngọc lục đế nhằm mục đích lây nhu chế cương để hoá giải.

11. Thiên trảm sát

Nhà ở đối diện với khe tiếp giáp giữa hai toà nhà lớn gọi là thiên trảm sát. Thiên trảm sát hình thành do khí lưu thông qua khe tiếp giáp giữa hai toà nhà tạo nên luồng khí lưu đao phong, luồng khí này đặc biệt hung đối với các thành viên trong nhà. Vì vậy mà người trong nhà thường xảy ra tranh chấp, dễ bị đau ốm, bệnh tật nặng, nếu như mở cửa hàng kinh doanh thì rất khó làm ăn. Gặp trường hợp này có thể bày mai rùa hoá sát hoặc dùng hai xâu túi gấm ngân nguyên để hoá giải.

12. Liêm đao sát

Nhà ở đối diện với đường cái uốn lượn hoặc đối diện với cầu, phạm vào liêm đao sát. Liêm đao sát khiến các thành viên trong nhà dễ mắc các bệnh mất máu, nếu là mở cửa hàng kinh doanh sẽ rất khó tụ được khí, vì vậy mà thường xuyên thất bại, thậm chí phá sản. Muốn hoá giải liêm dao sát có thể đặt đá chấn trạch hoặc bố trí mai rùa hoá sát hoặc 2 xâu túi gấm ngân nguyên trước cửa tòa nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp hóa giải các loại phong thủy sát (Phần 2) –

Tướng đường chỉ tay sinh lực –

Đường này hướng từ Gò Sao Thủy (Thủy tinh) chạy về đường sinh mệnh (đường sống). Đường này hiếm nhưng là một đường hỗ trợ cho cuộc sông của người có nó. Đường chỉ này nói lên điều bết hạnh đa phần. Nó trái ngược đường định mệnh - may mắn. Vì vậy ai k
Tướng đường chỉ tay sinh lực –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đường chỉ tay sinh lực –

Những điều lưu ý khi trang trí vật phẩm phong thủy trong phòng –

Khi bạn đi chọn đồ để tặng hay để bày tại phòng làm việc, phòng khách nên lưu ý một số chi tiết sau: 1. Đầu hươu hướng nội: Vì “hươu là lộc”, đầu hươu hướng vào trong, ý chỉ lộc vào nhà, phòng. Vì vậy nếu bày tượng hươu phải bày quay đầu vào trong nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi bạn đi chọn đồ để tặng hay để bày tại phòng làm việc, phòng khách nên lưu ý một số chi tiết sau:

1. Đầu hươu hướng nội:

Vì “hươu là lộc”, đầu hươu hướng vào trong, ý chỉ lộc vào nhà, phòng. Vì vậy nếu bày tượng hươu phải bày quay đầu vào trong nhà, phòng mới có tác dụng, kể cả Thiềm Thừ tức là cóc 3 chân, cóc tài lộc. Riêng Tỳ Hưu thì quay đầu ra cửa chính hoặc cửa sổ để thu hút tài khí bốn phương về cho gia chủ.

2. Đầu ngựa hướng ngoại:

Vì “ngựa là tài”, ngựa đá hay gỗ, đầu phải hướng ra cửa hàm ý cầu tài.

3. Sư tử có đôi:

Bất luận sư tử đá hay gỗ, nếu bày trong phòng nhất thiết phải có đôi: một đực – một cái. Con đực đùa quả cầu, con cái giỡn sư tử con. Đầu sư tử hướng ra ngoài, có tác dụng trấn trạch, trừ tà.

4. Hổ lên núi:

1336705360-tranh

Trang trí về hổ rất thông thường, nhất là treo tranh hổ hoặc thảm hổ. Hổ nên leo núi, đầu hổ ngoảnh lại. Hổ leo lên núi ý chỉ chủ nhà ngao du khắp nơi, song vẫn nhớ nhà. Nếu hổ đang xuống núi là chỉ đang đi tìm mồi, hại người vô số, ý nghĩa không tốt.

5. Thuyền lớn vào cảng:

Treo tranh vẽ thuyền lớn vào cảng hoặc bày mô hình tàu thuyền, trên thuyền phải có nhiều châu báu. Đầu thuyền phải nhất định quay vào trong nhà, kỵ quay ra cổng. Có câu: “Thuyền lớn vào cảng, chủ tiền vào nhà”.

6. Kiếm có tua:

Kiếm gỗ, kiếm sắt bất luận treo trên tường hay đặt trên giá đều phải có tua hồng. Vì đồ đao kiếm quá dương cương, dùng tua hồng có thể “chuyển cương thành nhu”.

7. Mỏ gà chĩa ra ngoài:

Có một số nơi dùng tượng gà làm bằng gỗ hoặc sứ chĩa mỏ ra ngoài để hóa giải cột điện, góc nhọn, đầu hồi nhà khác chĩa vào nhà.

8. Sông chảy vào nhà:

“Thủy cai quản tài”, mà “tài” là tiền của nên chảy vào kho. Vì thế nên tranh vẽ dòng nước chảy phải hướng vào bên trong nhà (chiêu tài). Tranh quốc họa Hồng Kông có núi, có suối, có sông phải chú ý đặt hướng chảy của dòng suối, dòng sông vào nhà, kỵ chảy ra ngoài (tản tài).

9. Đầu rồng hướng ngoại :

Nếu tranh vẽ hoặc vật trang trí có hình rồng, tượng rồng, thì đầu rồng phải hướng ra cửa chính. Nên bố trí trên bờ tường phía bên trái phòng khách (từ trong phòng khách nhìn ra) nếu là tranh ảnh rồng, hoặc bên trái bàn làm việc, nếu là tượng rồng, để trừ khử kẻ tiểu nhân.

10. Cây cảnh chuyển dương:

Thực vật vốn là vật ở ngoài nhà, thuộc âm, khi đặt chậu cảnh không thể quá nhiều. Quá nhiều sẽ gây ẩm ướt, lạnh lẽo.

Phòng khách không nên bày chậu cảnh có gai như cây xương rồng, cây hoa hồng. Cây cảnh bị khô héo phải bỏ ngay lập tức. Nếu các cây cảnh bày ở ban công hoặc ở vườn nhà không cần treo sợi tơ đỏ. Phòng ngủ không nên đặt các chậu cây cảnh.

11. Đá núi điểm hồng:

Đá núi làm cảnh giống như cây cảnh là vật ngoài nhà, thuộc âm, nếu chuyển vào nhà phải treo sợi tơ đỏ hoặc dùng bút đỏ chấm vào núi cảnh. Nếu các tượng đá động vật, gạt tàn bằng đá được chế tác nên đã chuyển thành dương, không cần điểm hồng.

12. Vật quái dị không nên bày:

Những vật quái dị, hình thù kỳ quái không nên bày trong nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều lưu ý khi trang trí vật phẩm phong thủy trong phòng –

Sao xấu: Quả Tú, Sát Chủ, Nguyệt Hình, Tội Chỉ

Sao Quả Tú: xấu với việc giá thú. Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch): tháng 1: ngày Thìn; tháng 2: ngày Tỵ; tháng 3: ngày Ngọ.
Sao xấu: Quả Tú, Sát Chủ, Nguyệt Hình, Tội Chỉ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Sao Quả Tú: xấu với việc giá thú

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Thìn; tháng 2: ngày Tỵ; tháng 3: ngày Ngọ; tháng 4: ngày Mùi; tháng 5: ngày Thân; tháng 6: ngày Dậu; tháng 7: ngày Tuất; tháng 8: ngày Hợi; tháng 9: ngày Tý; tháng 10: ngày Sửu; tháng 11: ngày Dần; tháng 12: ngày Mão.

Sao xau Qua Tu, Sat Chu, Nguyet Hinh, Toi Chi hinh anh
Tranh cát tường

2. Sao Sát Chủ: xấu mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Tỵ; tháng 2: ngày Tý; tháng 3: ngày Mùi; tháng 4: ngày Mão; tháng 5: ngày Thân; tháng 6: ngày Tuất; tháng 7: ngày Sửu; tháng 8: ngày Hợi; tháng 9: ngày Ngọ; tháng 10: ngày Dậu; tháng 11: ngày Dần; tháng 12: ngày Thìn.

3. Sao Nguyệt Hình: xấu mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Tỵ; tháng 2: ngày Tý; tháng 3: ngày Thìn; tháng 4: ngày Thân; tháng 5: ngày Ngọ; tháng 6: ngày Sửu; tháng 7: ngày Dần; tháng 8: ngày Dậu; tháng 9: ngày Mùi; tháng 10: ngày Hợi; tháng 11: ngày Mão; tháng 12: ngày Tuất.

4. Sao Tội Chỉ: xấu với việc tế tự, kiện tụng

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Ngọ; tháng 2: ngày Tý; tháng 3: ngày Mùi; tháng 4: ngày Sửu; tháng 5: ngày Thân; tháng 6: ngày Dần; tháng 7: ngày Dậu; tháng 8: ngày Mão; tháng 9: ngày Tuất; tháng 10: ngày Thìn; tháng 11: ngày Hợi; tháng 12: ngày Tỵ.

Theo Bàn về lịch vạn niên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao xấu: Quả Tú, Sát Chủ, Nguyệt Hình, Tội Chỉ

Tiết Lập Xuân - khởi đầu thăng hoa, dưỡng sinh triệt để

Xuân mới khởi đầu mới, tiết Lập Xuân là tiết khí đầu tiên của năm, cũng là thời điểm tràn đầy mới mẻ, phấn khởi, đánh dấu sự chuyển mình rõ rệt của thời tiết và
Tiết Lập Xuân - khởi đầu thăng hoa, dưỡng sinh triệt để

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cảnh sắc.


Tiet Lap Xuan - khoi dau thang hoa, duong sinh triet de hinh anh
 
Tiết lập Xuân bắt đầu từ ngày 4 hoặc 5 tháng 2 và kết thúc vào ngày 18 hoặc 19 tháng 2. Tiết Lập Xuân ở sau tiết Đại Hàn và trước tiết Cốc Vũ, bắt đầu một vòng tuần hoàn mới của 24 tiết khí.  Lập có nghĩa là bắt đầu, Xuân là mùa xuân, bắt đầu mùa xuân hay mùa xuân của sự khởi nguồn.   Trong tiết Lập Xuân có thể thấy Bắc Đẩu Thất Tinh (chòm sao Bắc Đẩu) đang chỉ về hướng Đông Bắc tức chếch góc 45 độ, người xưa xưng là phương Cấn.   Đặc trưng thời tiết của Lập Xuân là ấm áp và ẩm ướt, nhiệt độ đã tăng hơn rất nhiều, các cơn mưa phùn kéo dài khiến độ ẩm không khí tăng cao. Thời điểm này cây cối bắt đầu sinh trưởng tươi tốt.    Trong 24 tiết khí, lập Xuân là tiết quan trọng hàng đầu đối với vấn đề sức khỏe, dưỡng sinh, bồi dưỡng thân thể. Nắm vững 6 nguyên tắc dưỡng sinh trong tiết Lập Xuân dưới đây sẽ bảo vệ bản thân một cách tốt nhất, duy trì và phát triển thể lực đúng cách, vô cùng có lợi.
 
1. Dậy sớm ngủ sớm để nuôi dưỡng gan, thúc đẩy gan hoạt động mạnh mẽ, thanh lọc cơ thể. Theo “Hoàng Đế nội kinh” thì “xuân tháng 3 thiên địa đều sinh, vạn vật quang vinh, đêm nằm dậy sớm là lẽ dưỡng sinh tốt nhất”.    2. Phòng ngừa bệnh cũ tái phát, nhất là những người có bệnh viêm phổi, viêm gan, bệnh đường hô hấp, bệnh tim,….
Tiet Lap Xuan - khoi dau thang hoa, duong sinh triet de hinh anh
 
3. Không mặc phong phanh, tuy thời tiết đã ấm lên nhưng chưa hết lạnh hẳn nên đừng vội cất áo mùa đông. Đặc biệt, sáng sớm hay chiều tối ra ngoài nên quàng thêm khăn và chuẩn bị áo đủ dày.   4. Mỗi ngày chải đầu 100 làn để lưu thông khí huyết, tăng cường dương khí.   5. Ăn ít thực phậm bổ dưỡng và muối để điều tiết cơ thể. Mùa đông lạnh giá cần bồi bổ nên ăn nhiều thực phẩm có hàm lượng dinh dưỡng cao nhưng từ tiết Lập Xuân nên hạn chế hơn và không ăn quá mặn để bảo vệ thận khí.   6. Ăn nhiều rau hẹ, rau thơm cho lục phủ ngũ tạng thông suốt, tăng cường dương khí.   Tiết Lập Xuân là tiết khí mở đầu, là sự mới mẻ, hanh thông và tươi tốt của toàn thể sự sống. Năm mới với những mong mỏi mới, những khí thế mới, mong rằng mỗi người đều có tâm thế tràn đầy năng lượng để sẵn sàng hoàn thành mục tiêu, tạo dựng thành công. Tiết Đại Hàn - kết thúc năm viên mãn, cho hạnh phúc vẹn toàn Tiết Đại Hàn: Cách dưỡng sinh và phong tục tập quán đặc trưng Giới thiệu tiết Tiểu Hàn và cách dưỡng sinh đúng chuẩn Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết Lập Xuân - khởi đầu thăng hoa, dưỡng sinh triệt để

Hoa Mẫu Đơn vật phẩm phong thủy của phú quý và tình duyên –

Tại sao lại nói Hoa Mẫu Đơn là vật phẩm phong thủy của phú quý và tình duyên? Củ thể như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu về hoa mẫu đơn trong bài viết sau đây để có câu trả lời nhé! Ý nghĩa của hoa mẫu đơn trong phong thủy Biểu tượng cho sự giàu có, t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tại sao lại nói Hoa Mẫu Đơn là vật phẩm phong thủy của phú quý và tình duyên? Củ thể như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu về hoa mẫu đơn trong bài viết sau đây để có câu trả lời nhé!

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa của hoa mẫu đơn trong phong thủy
    • 1.1 Biểu tượng cho sự giàu có, thịnh vượng và sắc đẹp
    • 1.2 Tượng trưng cho cuộc sống hôn nhân hạnh phúc và nhiều con cháu
    • 1.3 Là một thảo dược chữa bệnh
  • 2 Những Thông Tin Thú Vị Về Hoa Mẫu Đơn

Ý nghĩa của hoa mẫu đơn trong phong thủy

Biểu tượng cho sự giàu có, thịnh vượng và sắc đẹp

Mẫu đơn là loài hoa vương giả sang trọng ở Hồng Kông biểu tượng cho sự giàu có, thịnh vượng, sắc đẹp.

Tượng trưng cho cuộc sống hôn nhân hạnh phúc và nhiều con cháu

Ở Nhật Bản, Mẫu Đơn tượng trưng cho cuộc hôn nhân hạnh phúc với nhiều con cháu.

Là một thảo dược chữa bệnh

Còn trong ngôn ngữ loài hoa phương Tây, nhờ những đặc tính y học tuyệt vời, Mẫu đơn còn được xem như một loại dược thảo chữa bệnh và mang ý nghĩa “sự e lệ”.

5B1-hoamaudon_1(1)

Mẫu đơn có nguồn gốc từ Hồng Kông và Tây Tạng, là một trong những cây hoa được con người biết đến từ rất sớm, cách đây đã gần 4000 năm.

Những Thông Tin Thú Vị Về Hoa Mẫu Đơn

Khi những nhà truyền giáo đạo Phật đến Nhật Bản, họ đã đem theo kiến thức về những bông hoa Mẫu đơn này. Người Nhật luôn là một dân tộc yêu hoa, nên bông hoa đẹp mới đến nhanh chóng trở thành một phần trong văn hóa của họ. Mẫu đơn là bông hoa của Tháng Sáu ở Nhật Bản. Từ Trung Hoa và Nhật Bản, nó chu du sang tận đỉnh núi Olympus, tìm cho mình một cái tên.

Tên tiếng Việt : Hoa Mẫu Đơn
Tên Hồng Kông : Sho-Yo (hay Shao-Yao)
Tên tiếng Anh : Peony
Tên tiếng Pháp : Pivoine officinale
Tên Latin : Paeonia officinalis
Tên khoa học : Paeonia lactiflora
Họ : Paeoniaceae

Peony được đặt tên theo Paeon, một thầy thuốc học trò của Thần Y Asclepius trong thần thoại Hy Lạp.Ông được nữ thần Leto (mẹ của thần Mặt Trời Apollo) mách bảo cách lấy được chiếc rễ thần kỳ mọc trên đỉnh Olympus mà nó có thể xoa dịu được cơn đau của người phụ nữ khi sanh nở. Asclepius trở nên ghen tức với Paeon. Để cứu Paeon thoát chết vì sự phẫn nộ của Asclepius, thần Zeus đã biến ông thành một bông hoa Mẫu đơn.

cau-tinh-duyen-nho-hoa-mau-don-phong-thuy-16-07-03

Ngày nay, Mẫu đơn là biểu tượng của sự thịnh vượng, phồn vinh. Từ xa xưa, loài hoa vương giả này chỉ thuộc sở hữu của giới quý tộc giàu có ở Hồng Kông. Bông hoa quốc sắc thiên hương này từng rất được ưu ái qua nhiều triều đại, với mệnh danh “Chúa của muôn hoa”. Nhất là giai đoạn từ thế kỷ 5 đến thế kỷ 13 sau Công Nguyên. Mẫu đơn được ca tụng trong văn thơ, nhạc và tranh vẽ lúc bấy giờ.

Thành phố Lạc Dương (tiếng La Tinh là Luoyang, 1 trong 4 thành phố cổ kính nhất Hồng Kông), nổi tiếng về nhiều chủng loại Mẫu đơn phong phú, rực rỡ sắc màu nhờ thời tiết ôn hòa và đất đai thích hợp. Ngày 21/9/1982, người dân Luoyang chính thức chọn Mẫu đơn là biểu tượng hoa của thành phố mình. Tháng 4 là tháng của Hoa Mẫu Đơn, thật sự là mùa vui cho những người yêu hoa ở xứ sở này. Hoa Mẫu đơn nở đẹp lộng lẫy, hương thơm, sắc màu hoa hiện diện khắp nơi trong thành phố. Và lễ hội Mẫu đơn Louyang – Luoyang Peony Festival được tổ chức từ 15/4 – 25/4 hằng năm là một lễ hội văn hóa lớn, niềm tự hào của cư dân Luoyang. Suốt mùa lễ hội, tưng bừng những đèn lồng sặc sỡ, các hoạt động kinh tế cũng khá nhộn nhịp, không khí vui tươi và gây một ấn tượng sâu sắc cho tất cả các du khách trên khắp thế giới đến chơi. Ở Luoyang có những loài Mẫu đơn quý hiếm, màu sắc thay đổi lạ, hay cả những bông hoa lớn đến hàng trăm cánh, sống đã hàng trăm tuổi.

hoa-mau-don

Sẽ là thiếu sót nếu không kể đến những khả năng kỳ diệu lạ thường của cây hoa mà người ta đã lưu truyền trong dân gian. Dược tính của Mẫu đơn chủ yếu ở rễ và hạt. Rễ cây có tính kháng sinh, giúp giảm đau, trị bỏng, làm giảm huyết áp, giúp trẻ mọc răng, chữa bệnh vàng da, dị ứng, thận…Hạt hoa từng được xem như một loại gia vị thông dụng. Những tập tục mê tín còn tin rằng nếu đeo một vòng cổ kết bằng hạt Mẫu đơn, bạn sẽ tránh được các bệnh như hủi, động kinh, mất trí và nó còn xua tan những cơn ác mộng, như một lá bùa hộ mạng bảo vệ người ta chống lại ma quỷ hay những thế lực của bóng đêm !

Khoảng năm 77 sau Công Nguyên, trong cuốn sách Pliny”s Natural History đã mô tả chi tiết về cây hoa và 20 bệnh chữa bằng những bộ phận của nó. Không lâu sau đó, Dioscoride cũng đã viết một luận án về những cây thảo dược, trong đó có Peony. Vì là một cây thuốc quan trọng, dược liệu Mẫu đơn được sản xuất với lượng lớn hằng năm nhằm đáp ứng nhu cầu ở Hồng Kông và thể giới.

Hoa Mẫu đơn – Peony còn là biểu tượng hoa của tiểu bang Indiana – Hoa Kỳ từ ngày 13/3/1957

Những Tích Truyện Xa Xưa Về Hoa Mẫu Đơn

Chuyện Thứ Nhất

Ngày xưa… ở một làng miền núi có một bà mẹ. Bà mẹ sinh được mười người con trai. Làng của mẹ bị giặc chiếm đóng. Người cha của mười anh con trai bị giặc giết ngay từ ngày đầu tiên, khi chúng tiến vào làng. Mười người con trai của bà vào đội quân chống giặc ở trong núi. Người con trai cả là chủ tướng của đội quân. Đội quân nay đã làm cho bọn giặc thất điên bát đảo. Đã nhiều lần giặc mở những trận càn quét mà không sao tiêu diệt được đội quân của cái làng bé nhỏ ấy.

Tên tướng giặc sai quân bắt bà mẹ đến, hắn bảo:

– Này mụ già, mụ hãy khuyên các con mụ trở về. Ta sẽ cho con mụ làm tướng. Bằng không, ta sẽ giết mụ.

Bà mẹ nhìn thẳng vào mắt tên tướng giặc, nói lớn:

– Hỡi quân độc ác! Hẳn nhà ngươi cũng có một bà mẹ. Mẹ ngươi chắc không bao giờ dạy người phản bội lại quê hương. Là một người chân chính, ta cũng không thể dạy các con ta phản bội lại quê nhà.

TM 10

Bọn giặc trói mẹ trên một ngọn đồi rồi cho quân mai phục hòng bắt được những người con của mẹ đến cứu. Chúng bảo bà mẹ hãy đứng dậy mà gọi con, chúng sẽ tha. Tiếng người mẹ:

– Hỡi các con của mẹ! Hỡi những người con của quê hương. Ta nhân danh người mẹ, ra lệnh cho các con không được vì ta mà phản bội quê hương.

Mệnh lệnh của người mẹ là mệnh lệnh trái tim, mệnh lệnh của tình yêu vĩ đại. Mệnh lệnh đó lan khắp núi rừng. Bọn giặc run sợ. Những người con của mẹ thì thêm sức mạnh chiến đấu. Giặc bịt miệng bà mẹ. Chúng đổ nhựa thông và nhựa trám lên đầu bà và châm lửa đốt. Ngọn lửa cháy sáng cả một vùng…

Khi bọn giặc đi rồi, dân làng lên đồi tìm chỗ bà mẹ bị hành hình, người ta thấy trái tim của người mẹ vẫn nguyên vẹn và nóng bỏng. Dân làng chôn mẹ ngay trên đỉnh đồi. Đêm đêm, từ ngôi mộ, trái tim mẹ vẫn phát sáng cả một vùng trời.

Mùa xuân đến. Từ ngôi mộ, trái tim ấy mọc lên một cái cây. Cây ra hoa. Bông hoa đỏ chót hình ngọn lửa bốc lên từ trái tim người mẹ. Và cũng từ ngày ấy có một loại hoa mang tên Mẫu Đơn. Cây hoa tượng trưng cho người mẹ đã chiến đấu bằng một trái tim…

Chuyện Thứ Hai

Chuyện kể rằng, vào đời Đường Cao Tông, do say đắm Võ Hậu, lúc Vua băng hà do con trai (Hoàng Thái Tử) còn nhỏ, Võ Hậu chuyên quyền nhiếp chánh hãm hại công thần, tự xưng vương, đổi nhà Đường thành nhà Đại Châu, xưng hiệu Võ Tắc Thiên hoàng đế. Một hôm, Võ Tắc Thiên (được biết nhiều qua phim ảnh dã sử của Trung Hoa) khi ngự du vườn thượng uyển nhìn cỏ cây xác xơ, trơ trọi liễu đào, ủ rũ điêu tàn, liền truyền lệnh bằng bài tứ tuyệt khắc ngay cửa vườn:

Lai triều du thượng uyển – Hỏa tốc báo xuân trị
Bách hoa liên dạ phát – Mạc đãi hiểu phong xuỵ

Dịch nghĩa:
Bãi triều du thượng uyển – Gấp gấp báo xuân haỵ
Hoa nở hết đêm nay – Đừng chờ môn gió sớm.

Linh ứng thay! Trăm hoa phụng mệnh, chỉ trong một đêm bừng nở khắp vườn, mùi thơm sực nức nhân gian! Rạng sáng hôm sau, Võ Tắc Thiên dạo vườn trông muôn hồng ngàn tía ngoan ngoãn đua chen nở rộ, lấy làm tự mãn cho rằng quyền uy tột đỉnh. Bất giác, bà Chúa bạo dâm Võ Tắc Thiên nhìn cây Hoa Mẫu Đơn bất tuân thượng mệnh, thân cây khẳng khiu cứng cỏi, không hoa lá. Giận thay cho loài hoa ngoan cố, Võ Tắc Thiên ra lệnh đày Mẫu Đơn xuống tận Giang Nam (!). Nhưng lạ thay, khi tới vùng đất nghèo nàn hơn hoa lại nở rộ và vẻ đẹp luôn rực rỡ làm đắm đuối lòng người, và từ đó ngay cả sử sách Trung Hoa cũng ghi nhận vùng Giang Nam luôn xuất hiện nhiều tuyệt sắc giai nhân, những mỹ nữ có sắc đẹp nghiêng thành đổ nước. Cũng từ đó, vùng Giang Bắc thiếu vắng loài hoa vương giả, một biểu trưng cho quốc sắc thiên hương…

Người đương thời thấy vậy dệt bài Phú Ngọc Lâu Xuân Tứ nhằm thương hại và tán thán vẻ đẹp, sự khẳng khái của hoa Mẫu Đơn, thà chịu cảnh phong trần lưu lạc tự giải phóng cuộc đời chớ không làm vương giả chốn kinh đô, chịu giam mình trong vườn hoa tù hãm của bạo chúa, đem sắc đẹp hương thơm ban rải cho mọi người để được dự phần thanh cao.

Về sau người ta dùng từ “quốc sắc thiên hương” (sắc nước hương trời) để hình dung hoa mẫu đơn. Hoặc có cách phác họa khác là: “Thiên hạ chân hoa độc mẫu đơn” (chỉ có mẫu đơn mới xứng đáng là hoa thật trong thiên hạ).

Hình tượng Hoa Mẫu Đơn và Tác Dụng Trong Phong Thủy ngày nay

Với vẻ đẹp của Hoa Mẫu Đơn, người đời ví đây là biểu tượng của phú quý, trong các dịp khai trương, người ta hay tặng nhau tượng hoặc tranh mẫu đơn để chúc nhau ngày càng phú quý, giàu sang…

Hoa Mẫu Đơn được mệnh danh là bà chúa của các loài hoa. Loài hoa này thể hiện vẻ đẹp sang trọng, quý phái, sức hấp dẫn nồng nàn, cảm xúc của sức trẻ toát ra mạnh mẽ. Tinh hoa nó toát ra đem lại vẻ đẹp, sức quyến rũ và may mắn trong tình yêu. Nên khi đặt tượng hoặc tranh hoa mẫu đơn tại cung tình duyên (Tây-nam) trong phòng ngủ là một việc rất đáng làm!

Do đó, trong các thế giới của Vật Phẩm Phong Thủy, Hoa Mẫu Đơn được gọi là vật phẩm cho phú quý, tình duyên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hoa Mẫu Đơn vật phẩm phong thủy của phú quý và tình duyên –

Các lễ hội diễn ra trong ngày 23 tháng 5 âm lịch - Hội Làng Cổ Bi

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 23 tháng 5 âm lịch có Hội Làng Cổ Bi được tổ chức tạilàng Cổ Bi, xã Phong Sơn, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội diễn ra trong ngày 23 tháng 5 âm lịch - Hội Làng Cổ Bi

Các lễ hội diễn ra trong ngày 23 tháng 5 âm lịch - Hội Làng Cổ Bi

Hội Làng Cổ Bi

Thời gian: tổ chức vào ngày 23 tháng 5 âm lịch.

Địa điểm: làng Cổ Bi, xã Phong Sơn, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thần khai canh.

Nội dung: Phần lễ có rước sắc phong từ miếu Dinh ra đình làng; phần hội có đánh cờ và chọi gà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội diễn ra trong ngày 23 tháng 5 âm lịch - Hội Làng Cổ Bi

Đặt tên con theo Tứ trụ để có vận mệnh tốt

Mỗi cái tên đều gắn liền với vận mệnh của mỗi con người. Chính vì vậy, nhiều bố mẹ rất coi trọng việc đặt tên cho trẻ và nên coi trọng việc này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta đều biết, mỗi cái tên đều gắn liền với vận mệnh của mỗi con người. Chính vì vậy, nhiều bố mẹ rất coi trọng việc đặt tên cho trẻ và nên coi trọng việc này. Thậm chí một số nước phương Đông có hẳn một ngày lễ trọng đại cho việc đặt tên con. Có rất nhiều cách đặt tên cho trẻ. Trong đó, đặt tên theo tứ trụ là phức tạp hơn cả. Nó bao gồm những tính toán kỹ lưỡng về số nét bộ thủ của tên gọi; tính toán năm, tháng, ngày, giờ sinh; ngũ hành của tên gọi… 

dat-ten-theo-tu-tru

Bảng tính tứ trụ được tính dựa trên ngày sinh, giờ sinh, tháng sinh và năm sinh dựa trên “bát tự a lạt” nghĩa là dựa trên 8 chữ để định nên vận mệnh của một đứa trẻ ( Thừa hay thiếu yếu tố nào trong ngũ hành), ví dụ, một đứa trẻ sinh ra mà trong ngũ hành của nó toàn thuỷ, thì lớn lên em bé sẽ dễ mắc phải bệnh trầm cảm, hay gặp những năm vận khí, ví dụ như Nhâm Quý hoá Thuỷ thì những đứa trẻ này sẽ dễ gặp phải té nước hoặc những tai nạn liên quan tới THUỶ.

Cách đặt tên cho bé sinh năm 2017 theo tứ trụ để con có vận mệnh tốt

Khi chọn năm sinh và đặt tên cho con theo phong thuỷ dựa trên bảng tính tứ trụ thì có 2 trụ chính & căn bản nhất, đó là trụ KIM và trụ HOẢ, Trong ngũ hành thì trụ Kim sẽ tạo bên bản chất, tố chất và tính cách của một cá nhân. Trụ Hoả sẽ hình thành nên tính cách, tâm hồn và cảm xúc của con người.

Bằng cách nghiên cứu trụ Hoả, bạn có thể được chỉ ra rất nhiều yếu tố giúp hoá giải những điều xấu trong phong thuỷ con cái về sau. Trước hết, bạn cần phải tra tính chất tốt xấu theo các nét của bộ thủ đã tìm theo 5 Thế cách: Tổng cách, Ngoại cách, Thiên cách, Nhân cách, Địa cách.

Tính Tổng cách:

Theo Tổng cách, bạn tính theo các trường hợp sau:

Tổng toàn bộ số nét của: họ + đệm họ + đệm tên + tên.
Nếu không có đệm họ sẽ tính toàn bộ số nét của: họ + đệm tên + tên.
Nếu không có đệm sẽ tính toàn bộ số nét của: họ + tên.

Ví dụ 1: Trần Kim: 16 nét 8 nét, Tổng cách = 16 + 8 = 24;

Ví dụ 2: Trần Vinh Ba ( Tên này không có đệm họ) 16 nét 14 nét 9 nét;

Tổng cách: 16 + 14 + 9 = 39

Tính Ngoại cách:

Ví dụ 1: Trần Vinh Ba: 16 nét 14 nét 9 nét, Ngoại cách = 1 +9 = 10 ( 10 là Ngoại cách)

Ví dụ 2: Trần Kim: 16 nét 8 nét, Ngoại Cách = 1 + 1 = 2 (Lấy số đầu của tổng nét họ (ở đây là 1) cộng với 1). 
Ví dụ 3: Tên có 4 chữ, Ngô Lưu Xuân Ngân ( Trường hợp này không phải cộng thêm 1 ), Ngoại Cách = 7 + 14 = 21

Tính Thiên cách: Khi tính Thiên cách, bao giờ cũng cộng thêm 1 vào số nét của họ (Áp dụng đối với trường hợp (2) và (3))

Ví dụ 1: Trần Vinh Ba: 16 nét 14 nét 9 nét, Thiên cách = 1+ 16 = 17
Ví dụ 2: Trần Kim: 16 nét 8 nét, Thiên cách = 1+ 16 = 17

Tính Nhân cách:

Ví dụ 1: Trần Vinh Ba: 16 nét 14 nét 9 nét, Nhân cách = 16 + 14 = 30
Ví dụ 2: Trần Kim: 16 nét 8 nét, Nhân cách = 16+ 8 = 24. Ngô Lưu Xuân Ngân: Nhân cách = 15 + 9 = 24

Cách tính Địa cách:

Ví dụ 1: Trần Vinh Ba: 16 nét 14 nét 9 nétĐịa cách = 14 + 9 = 23

Ví dụ 2: Trần Kim : 16 nét 8 nét, Địa cách = 8 + 1 = 9 (Trường hợp này phải cộng thêm 1)

Ví dụ 3: Ngô Lưu Xuân Ngân: Địa cách = 9 + 24 = 33 Tóm lại, trong cách tính Thể cách, bạn cần nhớ cụ thể với từng trường hợp sau:

a/ Trường hợp tên 2 chữ: Trần Kim ( họ Trần 16 nét, tên Kim 8 nét)

Muốn tìm Địa cách, lấy số nét của tên + 1 = 8 + 1= 9
Muốn tìm Ngoại cách, lấy số nét của số 1 đầu + số 1 cuối =2
Muốn tìm Nhân cách, lấy số nét của họ + số nét của tên = 16 + 8 = 24
Muốn tìm Thiên cách, phải lấy số nét của họ + 1= 16 + 1 = 17.
Muốn tìm Tổng cách, lấy số nét của họ+ số nét của tên= 16+ 8= 24.

b/ Trường hợp tên 3 chữ: Trần Vinh Ba ( Trần= 16 nét, Vinh= 14 nét, Ba= 9 nét)

Muốn tìm Địa cách, lấy số nét của tên đệm + số nét của tên = 14 + 9 = 23
Muốn tìm Ngoại cách, cộng số 1 ( 1 thêm trước họ + số nét của tên): 1+ 9= 10
Muốn tìm Nhân cách, lấy số nét của họ + số nét của tên đêm = 16 + 14 = 30
Muốn tìm Thiên cách, lấy số nét của họ + thêm 1- 16 + 1 = 17
Muốn tìm Tổng cách, cộng số nét của họ + số nét tên đệm + số nét của tên = 16 + 14 + 9 = 39

c/ Trường hợp tên 4 chữ: Ngô Lưu Xuân Ngân ( Ngô = 7 nét, Lưu = 15 nét, Xuân = 9 nét, Ngân = 14 nét)

Muốn tìm Địa cách, cộng số nét của tên đệm + số nét của tên = 9 + 14 = 23
Muốn tìm Ngoại cách, ta cộng số nét của Họ+ số nét của Tên= 7+ 14 = 21
Muốn tìm Nhân cách, ta cộng số nét của Đệm họ+ Đệm tên= 15 + 9= 24
Muốn tìm Thiên cách, ta cộng số nét của Họ+ số nét của Đệm họ = 7 + 15 = 22

Sau khi tính được Thế cách, bạn đối chiếu với vận tốt – xấu của 81 số theo ngũ hành để biết được cách đó là tên tốt hay xấu.

Trong 5 Thế Cách trên, Thiên Địa Nhân là Tam tài. Người ta có thể nhìn vào Tam tài của một cái tên để biết được vận hạn, may rủi của người mang tên đó.

Nếu Tam tài đắc cách là Tam tài sinh trợ được cho nhau. Riêng Thiên cách và Địa cách là kỵ nhất. Chúng tương xung với Nhân cách theo 2 ngũ hành Thủy và Hỏa. Tên người nào rơi vào Thiên cách và Địa cách có thể gặp tai nạn, đoản thọ v…v…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên con theo Tứ trụ để có vận mệnh tốt

Cách cục Kim sáng quang huy

Sao Thái Dương trấn Mệnh tại cung Ngọ, lại gặp các sao Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn gia hội là hợp cách cục này. Lá số gặp cách cục này, chủ một đời cực hiển quý, giàu sang. Nếu không gặp Xương, Khúc, Phụ, Bật hoặc gặp Không, Kiếp sẽ bị giảm tốt. Người sinh năm Canh, Tân sẽ được phú quý song toàn, tiếp đến là người sinh năm Giáp, Quý, Đinh, Kỷ.
Cách cục Kim sáng quang huy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kinh văn có đoạn: " Thái dương tại cung Ngọ là " Nhật lệ trung thiên" (Mặt trời giữa trời), hiển quý có quyền lực, giàu có nhất nước, " Cự Môn, Thái Dương củng chiếu là cách cục rất tốt".
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách cục Kim sáng quang huy

Mơ thấy tóc: Sống không giữ gìn –

Mơ thấy tóc hiển thị tâm lý thiếu thận trọng trong cuộc sống cá nhân. Tóc nam giới ngày càng ít đi với hàm ý người này quá hào phóng, dẫn đến thu nhập túng thiếu, nặng nề tâm lý, dễ mắc bệnh truyền nhiễm. Ớ nữ giới, giấc mơ đấy cho thấy sự lợi dụng
Mơ thấy tóc: Sống không giữ gìn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy tóc: Sống không giữ gìn –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd