Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Hóa giải hướng xấu cho nhà bằng nước

Trong phong thủy, nước tượng trưng cho sự giàu sang và thịnh vượng. Vị trí của nó trong phong thủy là đặc biệt quan trọng. Để đạt được yêu cầu này, bạn có thể tự xây một công trình nước trong nhà mình hoặc mua sẵn. Tuy nhiên, phải đảm bảo rằng nó đáp ứng các nguyên tắc phong thủy cụ thể cho nhà bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong 1 lần tư vấn sửa chữa nhà cho khách, sau khi trao đổi, được biết người chủ nhà đang rất phiền não, gặp nhiều khó khăn trong tình cảm gia đình, công việc làm ăn … sau khi về ở căn nhà này khoảng gần nửa năm. Và thế là, chúng tôi đã khảo sát 1 vòng quanh nhà, tìm hiểu những lý do về phong thủy khiến cho gia chủ gặp khó khăn trong cuộc sống.

Nhà này vướng mắc rất nhiều vấn đề “cấm kỵ”, ảnh hưởng đến sự phát triển, luân chuyển khí bên trong. Điều đặc biệt hôm nay Vân Tay décor chia sẻ cùng các bạn, chính là yếu tố Nước (Thủy) trong nội thất. “Nước” trong nhà này bố trí không đúng chỗ nhiều nơi. Chỗ cần thì không có, mà chỗ không cần lại có. Gần 3 tháng sau khi sửa chữa, trang trí nội thất cho căn nhà, chủ nhà liền báo cho Vân Tay décor biết có nhiều tin vui, may mắn trong công việc. Niềm vui dường như đến tràn ngập trong căn nhà tưởng chừng như bị điều xấu bao phủ.


Như thế, Nước có tác dụng gì trong phong thủy? Vận dụng như thế nào?

Trong phong thủy, nước tượng trưng cho sự giàu sang và thịnh vượng. Vị trí của nó trong phong thủy là đặc biệt quan trọng. Để đạt được yêu cầu này, bạn có thể tự xây một công trình nước trong nhà mình hoặc mua sẵn. Tuy nhiên, phải đảm bảo rằng nó đáp ứng các nguyên tắc phong thủy cụ thể cho nhà bạn.

Nước là chất rất đặc biệt. Nước có thể giúp hòa tan và làm loãng nhiều chất nằm trong nó. Nước muối sẽ nhạt hơn khi thêm nước, món ăn thơm ngon sẽ bị dỡ đi nếu cho nhiều nước vào, không khí sẽ dễ chịu hơn khi có hơi nước bốc lên xung quanh … Nghĩa là Nước sẽ làm giảm, làm yếu đi những cái xấu và cả những cái tốt. Vì thế, chúng tôi đã dùng yếu tố Nước (Thủy) để giải một số phương xấu mà gia chủ đã gặp phải.

Gia chủ thuộc Tây mạng, các phương hướng tốt là Tây, Tây Bắc, Tây Nam và Đông Bắc. Các hướng còn lại là xấu. Dịch chuyển những vật dụng chứa nước (tiểu cảnh nước, bồn rửa chén, lavabo, vòi xả nước, bồn cầu, …) làm sao trấn tại các phương xấu, sẽ giúp khắc chế những điều xấu có thể xảy ra cho những người sống trong gia đình.

Đồng thời, hạn chế tối đa các yếu tố nước tại các phương tốt trong nhà. Lưu ý việc đặt hồ cá trang trí trong nhà. Sẽ rất nguy hiểm nếu bạn đặt sai vị trí của hồ cá, dễ gây xáo trộn, cãi cọ giữa các thành viên trong gia đình.
 
Bố trí nước trong phòng ngủ cũng được coi là phong thủy xấu, không quan trọng vị trí phong thủy của ngôi nhà và phòng ngủ của bạn. Yếu tố nước mang đến nguồn năng lượng tiêu cực trong phòng ngủ gây ra những lo lắng, bất ổn về tâm lý cho chủ nhân căn phòng. Vì thế, nó không được khuyến khích đặt trong phòng ngủ.                    

Nước được xem là 1 phép giải rất hữu hiệu khi bị vướng bởi những phương hướng xấu. Và hãy thật cẩn trọng nhé!

(Theo Một thế giới)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải hướng xấu cho nhà bằng nước

Mơ thấy uống nước –

Bạn mơ thấy mình uống nước lọc hay bất kỳ loại nước ướp lạnh nào là điều rất may mắn. Nếu bạn mơ thấy mình uống nước cùng với một sinh viên thì đây là điềm báo may mắn vì rất có thể bạn sẽ đạt được những thành tích cao trong học tập. Nếu thức uống đ
Mơ thấy uống nước –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy uống nước –

Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Đán Long Phượng Phối

Điển tích Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Đán Long Phượng Phối có nguồn gốc từ vở Kinh kịch "Tiết Cương phản Đường"
Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Đán Long Phượng Phối

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Hai mốt  trong quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát, mang tên Lý Đán Long Phượng Phối (còn gọi là Lý Đán Kết Duyên Long Phượng). 

Điển tích Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Đán Long Phượng Phối  có nguồn gốc từ vở Kinh kịch “Tiết Cương phản Đường” (Tiết Cương trở về triều Đường), trong đó, “Lý Đán thăm Phượng Kiều” đã trở thành một trích đoạn vô cùng nối tiếng. Nội dung của điển tích này như sau:

Sau khi Đường Cao Tông qua đời, hoàng hậu Võ Tắc Thiên thừa cơ lạm quyền tiếm vị, khiến cho trong triều đình nội chiến hỗn loạn, tập đoàn họ Võ ra sức sát hại tập đoàn họ Lý, chiến hỏa bùng phát, binh đao xảy ra không ngừng.

Đại thần Mã Chu chuẩn bị cho công cuộc phò tá thái tử Lý Đán, gây dựng lại vương triều nhà Đường, đã khiến Võ Tắc Thiên nối giận. Võ Tắc Thiên sai Võ Tam Tư tiêu diệt Lý Đán. Võ Tam Tư đang đêm đánh vào sơn trại, Lý Đán và Mã Tư bị loạn binh tấn công. Lý Đán đã đối y phục cho một người thân tín rồi trốn thoát, sau đó đi ăn xin khắp các ngõ phố để sống qua ngày.

Lý Đán xin ăn từ Dương Châu đến Thông Châu, được thương nhân giàu có ở Thông Châu là Hồ Phát nhận vào làm người ở, đặt tên là Tiến Hưng. Hồ Phát là người gian xảo xu nịnh, có người cháu gái đến ở nhờ tên là Hồ Phượng Kiều, tư chất thông minh, sắc đẹp như tiên. Sau khi cha là Hồ Đăng qua đời, Phượng Kiều cùng người mẹ góa là Văn thị đến nương tựa vào Hồ Phát. Lý Đán và Phượng Kiều cùng cảnh ngộ nên rất thương cảm đối phương, và hai bên đã nảy sinh tình cảm. Có một điều rất kỳ diệu, đó là bên tay phải của Lý Đán có một nửa nốt ruồi màu đỏ, tay phải của Phượng Kiều cũng có một nửa nốt ruồi màu đỏ, hai nốt ruồi đó có thể hợp lại với nhau, tạo thành một hình vuông vức giống như ngọc tỷ (ấn ngọc của vua). Vì thế, nhờ người mẹ là Văn thị làm chủ, Lý Đán và Phượng Kiều đã định hôn ước.

Lúc này, tướng nhà Đường ở núỉ Thúy Vân là Tào Bưu vâng lệnh chủ soái, mang theo Vương Khâm cải trang, đi khắp nơi tìm thái tử Lý Đán. Họ tìm được đến nhà họ Hồ, vui mừng khôn xiết, muốn đưa Lý Đán trở về cùng bàn bạc việc khôi phục lại đại nghiệp nhà Đường. Lý Đán vẫn chưa nguôi hoài bão, bèn từ biệt Phượng Kiều, cùng Tào Bưu về núi Thúy Vân.

Hồ Phát có người con rể tên là Mã Địch, là một công tử phóng đãng, rất si mê nhan sắc của Phượng Kiều, nhưng cầu hôn nhiều lần đều bị cự tuyệt, đã không đạt mục đích lại còn bị mất mặt. Vì thế, Mã Địch mượn cơ hội Phượng Kiều đi vào miếu xin thẻ cho Lý Đán, cùng bàn mưu với ni cô, nhốt Phượng Kiều ờ trong miếu đế ép kết hôn. Phượng Kiều giả vờ đòng ý, rồi tắm gội, chuẩn bị treo cố tự tử, may sao được người hầu già ngày trước là Hồ Ngoan cứu thoát, chạy đến Lăng Châu, ở nhờ nhà của viên ngoại họ Thôi.

Con trai Thôi Văn Đức của Thôi viên ngoại là Tiến sĩ hai khoa thi Giáp, Ất trong kỳ thỉ Hội, chưa lấy vợ, rất thích Phượng Kiều. Phượng Kiều không biết làm sao, liền nhảy xuống sông đế tỏ rõ khí tiết, may được chiếc thuyền lớn của Đào Nhân đi qua cứu sống, nên theo chiếc thuyền đến Tương Châu, làm a hoàn trong nhà họ Đào.

Lý Đán được sự phò tá của các bề tôi tài giỏi như Mã Chu, đã dựng cờ chống lại nhà Chu của Võ Tắc Thiên tại Hán Dương, nghênh chiến với Võ Tam Tư. Trong cuộc chiến, Mã Chu đã trúng tên độc. Để phá được “phi luân bài của Lý Thành Nghiệp, Lý Đán bèn cải trang thành Lý Quốc Tộ đi đón dâu là con gái của Đào Nhân, đến Đào phủ lấy trộm “Tử dương thần phương”, không ngờ lại gặp Phượng Kiều, người con gái mà mình ngày đêm mong nhớ. Phượng Kiều ngỡ rằng Lý Đán muốn lấy tiếu thư nhà họ Đào, nên rất đau buồn, rắp tâm tìm đến cái chết. Lý Đán chỉ còn cách nói rõ thân phân, kể rõ đầu đuôi câu chuyện lấy trộm “Thần phương”.

Do Lý Đán bị lộ thân phận, nên bị Đào Nhân bắt đưa đi Trường An, Mã Chu sai nữ tướng là Thân Uyển Lan giải cứu Lý Đán ở dọc đường. Sau đó, Lý Đán chỉ huy quân đội tấn công Tương Châu, cứu Phượng Kiều ra, trải qua nhiều gian nan, cuối cùng vợ chồng cũng được đoàn viên. Ngày 24 tháng 6 năm 710, Lý Đán lại một lần nữa đăng cơ, phong Hồ Phượng Kiều làm hoàng hậu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Đán Long Phượng Phối

Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng làm việc của công ty –

- Vị trí ngồi của người đứng đầu cơ quan xí nghiệp nên đặt tại nơi yên tĩnh, kín đáo. Không được đặt gần cửa chính. Phía sau và xung quanh vị trí này không được bày các thiết bị điện cỡ lớn. Đặc biệt, không lắp đèn hoặc quạt treo tường ngay trên đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

–    Vị trí ngồi của người đứng đầu cơ quan xí nghiệp nên đặt tại nơi yên tĩnh, kín đáo. Không được đặt gần cửa chính. Phía sau và xung quanh vị trí này không được bày các thiết bị điện cỡ lớn. Đặc biệt, không lắp đèn hoặc quạt treo tường ngay trên đầu người ngồi ở vị trí này.

ban lam viec sep

–    Văn phòng nên được thiết kế theo kết cấu hình vuông hoặc hình chữ nhật, không có chỗ nào nhô ra hoặc thụt vào.

–    Không lắp đặt vòi nước cạnh văn phòng và chỗ ngồi của người phụ trách cũng như của nhân viên phòng tài vụ. Nếu không sẽ rất mất mĩ quan và còn có nguy cơ tài sản bị thất thoát.

–   Vị trí của nhân viên phòng tài vụ nên được đặt ở nơi yên tĩnh, không có quá nhiều người qua lại. Vị trí của nhân viên nghiệp vụ nên đặt ở những nơi diễn ra nhiều hoạt động hoặc gần cửa chính.

–  Ở các quầy bán lẻ, mái hiên là nơi dẫn của cải đi vào, vì thế cần phải được đảm bảo thông suốt, không chất đống các đồ dùng để tránh gây cản trở không cho của cải đi vào.

–    Những chỗ rẽ hay đoạn đường nghiêng dốc không phải là nơi lí tưởng để xây dựng trụ sở văn phòng. Nếu đặt trụ sở văn phòng tại những nơi như thế thì nghiệp vụ kinh doanh của công ty sẽ khó có thể phát triển.

–  Trước cửa nhà nghiêm kị có cây to hay cột điện, đặc biệt không được đốỉ diện với bất cứ một cây cầu nào

–  Cửa phòng vệ sinh không đối diện với cửa chính.

–  Không để két sắt, tủ đựng tiền hoặc máy thu ngân đối diện với cửa ra vào, nên chọn nơi kín đáo. Ngoài ra, vị trí của nhân viên phòng tài vụ cũng không nên được đặt ở gần cửa ra vào, nếu không sẽ khó mà giữ được của cải, thần tài có đến cũng chỉ là qua đường mà thôi.

–   Phía sau chỗ ngồi của người phụ trách họặc chủ quản phải dựa vào tường, không được có cửa sổ và nhiều người qua lại.

–   Khu vực trước cửa văn phòng hoặc cửa hàng phải được vệ sinh sạch sẽ thường xuyên. Nếu có rác hoặc chất bẩn thì không những làm ăn thua lỗ mà còn có khả năng bị phá sản.

–    Nếu nửa trước của văn phòng hoặc khu vực kinh doanh cao hơn nửa sau thì hiệu quả kinh doanh sẽ ngày một giảm sút. Ngược lại, nếu nửa trước thấp hơn nửa sau thì tình hình kinh doanh sẽ rất sáng sủa.

–  Dù là ở văn phòng hay trong cửa hàng, nên đặt các chậu cảnh hoặc bể cá tại các vị trí phát tài hoặc hưng thịnh. Chúng có tác dụng khuấy động bầu không khí, giảm bớt áp lực thúc đẩy hiệu quả kinh doanh. Chú ý, không dùng các cây có lá bị khô héo, nếu không sẽ ảnh hưởng đến công việc kinh doanh và số mệnh con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng làm việc của công ty –

Nhị thập bát tú – Thuật chiêm tinh dự đoán chuẩn xác

Khác với thuật chiêm tinh tử vi gồm hệ thống sao phong thần, Nhị thập bát tú gồm 28 ngôi sao có thực nằm ở gần kề đường Hoàng đạo theo chiêm tinh phương Tây.
Nhị thập bát tú – Thuật chiêm tinh dự đoán chuẩn xác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khác với thuật chiêm tinh tử vi gồm hệ thống các sao phong thần, Nhị thập bát tú gồm 28 ngôi sao có thực nằm ở gần kề đường Hoàng đạo theo chiêm tinh phương Tây và được phân bố ở 4 hướng trên bầu trời. Đó là những ngôi sao chính, mỗi sao còn kéo theo một chùm sao khác theo quỹ đạo của nó.  

1. Tổng quan về Nhị thập bát tú

  Khác với hệ thống chiêm tinh tử vi, Tử vi đẩu số: Nguồn gốc và cơ sở luận môn khoa học huyền bí, Nhị thập bát tú tức 28 ngôi sao trên bầu trời thiên văn là những tinh thể có thực trong khu vực Thái dương hệ mà bằng mắt thường con người ta có thể nhìn thấy rõ được trong buổi tối trời quang mây tạnh.   Từ xa xưa, các nhà thiên văn cổ đại đã phát hiện ra những chòm sao lớn này rồi quy ước về hình thức và phương vị mà đặt tên cho mỗi chòm.   28 chòm sao đã tập hợp thành một vòng trên bầu trời tức trên đường biểu kiến của Mặt Trời mà ta quen gọi là đường Hoàng đạo.   Ban đầu, Nhị thập bát tú có vị trí rất quan trọng trong việc nghiên cứu xem xét thiên văn, việc phân định bốn mùa và các tiết khí của chu kỳ một năm thời tiết còn được gọi là năm hồi quy. Rồi từ đó Nhị thập bát tú đã trở thành tiêu chí quan trọng trong việc tính toán ghi chép lịch pháp của Trung Hoa và một số dân tộc vùng Tây vực và khu vực châu Á.  
Nhi thap bat tu – Thuat chiem tinh du doan chuan xac
 

2. Cách phân chia các chòm sao trong Nhị thập bát tú

  Khoa thiên văn cổ đại coi 28 chòm sao là định tinh, đứng nguyên một chỗ, nên có thể dùng làm mốc để tính vị trí chuyển dịch của Mặt Trời, Mặt Trăng và 5 sao Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ thuộc hệ mặt trời. 28 ngôi sao đó chia thành bốn hướng trên bầu trời:   Phương Đông chùm sao Thanh Long có 7 sao: Giác, Đê, Cang, Phòng, Tâm, Vĩ, Cơ.  Phương Bắc chùm sao Huyền Vũ có 7 sao: Đẩu, Nữ, Ngưu, Hư, Nguy, Thất, Bích. Phương Tây chùm sao Bạch Hổ có 7 sao: Khuê, Vị, Lâu, Mão, Tất, Chủy, Sâm. Phương Nam chùm sao Chu Tước có 7 sao: Tỉnh, Qủy, Liễu, Tinh, Dực, Trương, Chẩn.

Có thể bạn quan tâm: Giải thích vị trí của tứ tượng Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ trong phong thủy
  Trong lịch pháp 28 chòm sao được dùng để ký hiệu ngày, tức là hình thành một hệ đếm thời gian tính theo chu kỳ 28 ngày.   28 ngôi sao chỉ 28 ngày ứng với 4 tuần lễ. Ta nhớ Tinh, Phòng, Hư, Mão luôn luôn là ngày Chủ nhật. 28 Sao luôn thuận theo thứ tự sau đây:    Thứ 2: Tâm, Nguy, Tất, Trương (Thái Âm) Thứ 3: Vĩ, Tất, Chủy, Dực (Hỏa) Thứ 4: Cơ, Bích, Sâm, Chẩn (Thủy) Thứ 5: Giác, Đẩu, Khuê, Tinh (Mộc) Thứ 6: Cang, Ngưu, Lâu, Quỷ (Kim) Thứ 7: Đê, Nữ, Vị, Liễu (Thổ) Chủ nhật: Tinh, Phòng, Hư, Mão (Thái Dương)

 

3. Nhị thập bát tú tương ứng ngũ hành và tính chất tốt xấu

  Nhị thập bát tú đi vào Thuật chiêm tinh được quy vào ngũ hành (mỗi sao tương ứng với ngũ hành nhất định), can chi lại biến thành 28 vị thần sát, mỗi thần sát quản một ngày đêm có sao tốt sao xấu.   28 sao luân lưu chủ ngày để đoán cát hung do các nhà chiêm tinh đời Đường đưa ra. Lịch Hội thiên thời Nam Tống đã áp dụng vào Trạch cát theo cách sau:

Nhi thap bat tu – Thuat chiem tinh du doan chuan xac
 
  – Sao Giác: Thuộc Mộc tinh, là sao tốt, mang tên con Giao (Cá sấu ). Chủ về thi cử đỗ đạt, gặp quý nhân, con cháu tốt lanh, vinh hiển, lợi cho việc làm hôn thú. Kỵ mai táng và xây cất mộ phần.                 Được việc, chủ vinh than. Đi thi đỗ đạt, gặp quý nhân, Giá thú, hôn nhân, sinh quý tử. Nên kiêng mai táng, sửa âm phần.   - Sao Cang: Thuộc Kim tinh, là sao xấu, mang tên con Long ( Rồng ). Chủ về việc phải thận trọng, mọi việc phải giữ gìn, không được tùy tiện làm liều. Kỵ hôn thú.   Đứng trường phái giữ mình. Mọi việc làm ăn tính thật rành, Chôn cất, hôn nhân đều nên tránh, Làm liều hậu quả khó phân minh.   – Sao Đê: Thuộc Thổ tinh, là sao xấu, mang tên con Lạc (Cầy hương ). Chủ việc xấu phải đề phòng. Kỵ động thổ, kinh doanh, xuất hành.   Đê tinh rất xấu, phải đề phòng Động thổ, hôn nhân dễ tai ương Kinh doanh, ký kết hay chìm đắm Xuất hành, xây cất - ngại đối phương   – Sao Phòng: Thuộc Thái dương, là sao tốt, mang tên con Thỏ. Chủ vượng về tài sản ruộng đất, giàu sang, xây cất, cưới xin, hài hòa vui vẻ.   Phòng tinh tốt lắm : Vượng điền - tài Hạnh phúc, giàu sang đẹp cả hai. Xây cất, cưới xin… gia cảnh thắm. Sĩ – nông – công - cổ thấy hoà hài.   – Sao Tâm : thuộc Thái âm, là sao xấu, mang tên con Hồ (Cáo ). Chủ kinh doanh làm ăn thua lỗ, hôn nhân bất lợi, thị phi kiện tụng.   Sao Tâm xấu lắm, chớ xem thường. Việc việc dặn lòng hãy thuỷ chung. Ăn hỏi, cưới xin đều bất lợi.                                     Kinh doanh thua lỗ, kiện nhau hăng.   – Sao Vĩ: Thuộc Hỏa tinh, là sao tốt, mang tên con Hổ. Chủ về giá thú, xuất ngoại, kinh doanh tốt, thăng quan tiến chức, sự nghiệp hưng vượng, xây cất nhà cửa.   Vĩ tinh chiếu sáng tốt vô cùng. Làm nhà, cưới hỏi được hanh thông. Xuất ngoại kinh doanh nhiều thuận lợi. Tiến chức, thăng quan… sự nghiệp hưng.   – Sao Cơ: Thuộc Thủy tinh, là sao tốt, mang tên con Báo. chủ tương lai sáng sủa, nhà cửa khang trang, giàu sang thịnh vượng.   Cơ tinh : Chiếu sáng giúp cho người Sự nghiệp cao cường, viễn cảnh tươi. Cửa to, nhà rộng, tiền bạc chứa Mộ kết ông bà, phúc để đời.   – Sao Đẩu: Thuộc mộc tinh, là sao tốt, mang tên con Giải. Chủ về hôn nhân sinh nở tốt đẹp, xây dựng nhà cửa tốt, chăn nuôi trồng trọt tốt.   Đẩu tinh sáng láng lại dồi dào Hôn nhân sinh nở ven toàn sao. Chăn nuôi, cấy gặt nhiều tiền của Làm nhà, thả cá, xứng ước ao.   – Sao Ngưu: thuộc Kim tinh, là sao xấu, mang tên con Ngưu ( con Trâu ). Chủ về cưới xin, kinh doanh bất lợi, hao tổn sức lực tài sản.   Sao Ngưu tổn lực với hao tài Gây dùng bất lợi, dễ bì ai. Cưới hỏi, xây nhà nên cẩn thận. Kinh doanh, trồng trọt mất vốn lời.   – Sao Nữ: Thuộc thổ tinh, là sao xấu, mang tên con Bức ( Dơi ). Chủ về Hao tiền tốn của bất lợi sinh đẻ, dễ bị lừa lọc.   Nữ tinh : Phụ nữ phải e mình Giao dịch đề phòng kẻ sở khanh.
Sinh nở nên tầm thầy thuốc giỏi.
Hao tài tốn của, thiệt gia đình.   – Sao Hư: Là Nhật tinh, là sao xấu mang tên con Thử ( chuột ). Chủ xấu về hôn nhân, vợ chồng ly tán.   Sao Hư chiếu tới, chủ tai ương. Nam nữ gần nhau phải giữ mình, Một phút ba năm hoa dễ héo, Sau này đã chắc mãi thương yêu.
Nhi thap bat tu – Thuat chiem tinh du doan chuan xac
 
 
 
– Sao Nguy: Là Nguyệt tinh, là sao xấu, mang tên con Én. Chủ về tán gia bại sản, kinh doanh bất lợi, kị xây cất nhà cửa.   Sao nguy : Kị nhất việc làm nhà. Nhà rộng, lầu cao - Ở được à? Kinh doanh, việc hiếu đều nên tránh. E rằng bại sản với khuynh gia   – Sao Thất: Thuộc Hỏa tinh, là sao tốt, mang tên con Lợn. Chủ về công danh sự nghiệp tốt, xây dựng buôn bán kinh doanh đều thuận lợi.   Thất tinh chiếu sáng, việc hanh thông. Công danh, sự nghiệp rất quang vinh. Mở hiệu, làm nhà đều thịnh đạt Hôn nhân, con cái ắt thân vinh.   – Sao Bích :Thuộc Thủy tinh,là sao tốt, mang tên con Rái. Chủ về tốt cho việc mai táng, hôn nhân, kinh doanh buôn bán thuận lợi, xây cất tốt.   Bích tinh : Mọi việc thuận nhân tình. Cưới hỏi sinh con xứng ý mình, Thương mại , kinh doanh nhiều lợi lộc. Làm nhà, lợp mái ắt khang minh.   – Sao Khuê: thuộc mộc tinh, là sao xấu, mang tên con Sói. Chủ về nửa tốt nửa xấu, tốt cho phúc lộc, hôn nhân, xấu về khai trương động thổ, an táng.   Khuê tinh thuộc Mộc có phần lành, Vợ chồng hoà thuận, phúc lộc sinh. Chỉ tránh mở hang cùng động thổ, Đưa ma, sửa mộ cũng nên rành.   – Sao Lâu: thuộc Kim tinh, là sao tốt, mang tên con chó. Chủ về người của đều hưng thịnh, thăng quan tiến chức, hôn thú, sinh đẻ thuận, con cái tốt.   Sao Lâu lợp mái tốt vô cùng Thêm người, thêm của lại thịnh hưng. Hôn nhân ngày ấy sinh quý tử, Nhậm chức, sao này: chức lại tăng.   – Sao Vị: Thuộc Thổ tinh, là sao tốt, mang tên con chim trĩ. Chủ về xây dựng cát lợi, vinh hoa phú quý, kinh doanh buôn bán thuận lợi.   Vị tinh : Phú quý với vinh hoa Mọi việc hãy nên ráng sức ta. Mua bán, xây nhà cùng cưới hỏi, Công to, việc lớn rất thuận hoà.
Nhi thap bat tu – Thuat chiem tinh du doan chuan xac
 
 
 
– Sao Mão: Là Nhật tinh, sao xấu, mang tên con Gà. Chủ về xây dựng, chăn nuôi đều xấu, bất lợi về công danh, hôn thú không cát lợi.   Mão tinh : cẩn thận việc chăn nuôi Làm nhà, làm cửa dễ thiệt người. Thăng quan, nhậm chức phòng tai hoạ. Hôn nhân, giá thú kém xinh tươi.   – Sao Tất: Là Nguyệt tinh, sao tốt, mang tên con Quạ. Chủ về nhà cửa khang trang, chăn nuôi phát đạt, hôn thú, sinh đẻ thuận lợi.   Tất tinh chiếu sáng tốt hoà đều, Nông trang thóc gạo, lúa, tằm… nhiều. Nhà cửa khang trang, hôn thú đẹp Sinh con : nam quý, nữ yêu kiều.   – Sao Chủy: Thuộc Hỏa tinh, sao xấu, mang tên con Khỉ. Chủ về bất lợi công danh, thị phi kiện tụng, mất mát của cải.   Chủy tinh: cẩn thận mắc cửa quan. Vàng nén, bạc kho dễ sạch sanh. Quan viên , danh chức càng nên giữ. Thầy thợ coi chừng chuyện tiếng tăm.   – Sao Sâm: Thuộc Thủy tinh, sao tốt, mang tên con Vượn. Chủ về vinh hoa phú quý, an táng cát lợi, kinh doanh buôn bán phát tài, hôn thú cát lợi.   Sâm tinh còn gọi  “Văn khúc xương”                                Mưu cầu sự nghiệp đại cát tường, Mở hiệu xây nhà thì rất tốt, Hôn thú về sau vẹn đôi đường.   – Sao Tỉnh: Thuộc mộc tinh, sao tốt, mang tên con Hươu. Chủ về xây dựng nhà cửa, thi cử đỗ đạt, công thành danh toại, hôn thú cát lợi. Kị an táng.   Tỉnh tinh: chỉ tránh việc tang thôi. Thi cử, công danh - đệ nhất ngôi, Trồng trọt chăn nuôi thu hoạch tốt. Làm nhà, hôn thú đẹp cả đôi.
Nhi thap bat tu – Thuat chiem tinh du doan chuan xac
 
 
 
– Sao Quỷ: Thuộc Kim tinh, sao xấu, mang tên con Dê. Chủ về Bất lợi cho xây dựng nhà cửa, hôn thú, riêng mai táng tốt.   Quỷ tinh chiếu rọi khiến buồn thương, Làm nhà chẳng ở, chủ nhân vong. Cưới xin ngày ấy cần nên tránh, Sao này chỉ lợi việc hiếu tang.   – Sao Liễu: Thuộc Thổ tinh, sao xấu, mang tên con Hoẵng. Chủ về hao tài tốn của, tai nạn, bất ổn.   Liễu tinh chiếu rọi lắm nguy nan. Hao tài, tốn của, thiệt gia đình Hơn hết thì chăm lo hướng thiện Lo sao bản mệnh được an khang.   – Sao Tinh: Là Nhật tinh, sao xấu, mang tên con Ngựa. Chủ về hôn thú xấu, riêng xây dựng tốt.   Sao Tinh chiếu rọi, tránh hợp hôn. Vợ bỏ, chồng ruồng, trẻ héo hon. Nhưng việc làm nhà thì rất tốt Và việc công danh cũng mãn viên !   – Sao Trương: Là Nguyệt tinh, mang tên con Hươu, sao xấu nhiều tốt ít. Chủ xấu về xây dựng (riêng xây dựng tốt), tai nạn, quan hệ nam nữ.   Sao Trương ngày ấy đẹp làm nhà, Cưới hỏi : Gia đình thắm tựa hoa Mở hàng, nhập học đều hay cả Tang ma chu đáo, phúc hà sa.       – Sao Dực: Là Hỏa tinh, mang tên con Rắn, sao tốt. Chủ vượng tài lộc, con cháu giàu sang, xây dựng, hôn thú cát lợi. Có quan điểm cho là sao xấu mọi việc.   Dực tinh tối kị việc làm nhà Tai nạn chợt xảy, thiệt chủ nhà.  Nam - nữ gần nhau gìn chữ chính Thói nguyệt tham hoa, lắm xót xa.   – Sao Chẩn: Là Thủy tinh, mang tên con Giun, sao tốt. Chủ về thăng quan tiến chức tăng tài lộc, kinh doanh phát tài hôn thú và an táng đều tốt.   Chẩn tinh chiếu rọi: chủ vẻ vang. Thăng quan, thăng cấp, lộc tài tăng. Việc hiếu, việc hôn đều rất tốt Kinh doanh, buôn bán ắt phồn xương.  

4. Nhị thập bát tú tương ứng với 12 chòm sao

  Trong thiên văn học phương Tây thời cổ, người ta cũng đặt ra 12 chòm sao tương ứng với 12 cung Hoàng đạo, đọc theo âm Hán là Bạch Dương, Kim Ngưu, Song Tử, Cự Giải, Sư Tử, Xử Nữ, Thiên Bình, Hổ Cáp, Nhân Mã, Ma Kết, Bảo Bình và Song Ngư. Đó là những quy ước gắn với sinh vật hay tĩnh vật của người phương Tây cổ mang tính ước lệ.  
Nhi thap bat tu – Thuat chiem tinh du doan chuan xac
 

Phía Đông là Thanh Long, bao gồm:

  4.1. Giác gồm 4 sao chữ thập ở chòm Xử Nữ 4.2. Cang gồm 4 sao hình cánh cung chòm Xử Nữ 4.3. Đê gồm 4 sao chòm Thiên Bình 4.4. Phòng gồm 4 sao thuộc chòm Bọ Cạp 4.5. Tâm gồm 3 sao chòm Bọ Cạp (gồm Antares - α chòm Bọ Cạp ) 4.6. Vĩ gồm 9 sao phần đuôi Bọ Cạp 4.7. Cơ gồm 4 sao chòm Nhân Mã

 

Phía Bắc là Huyền Vũ, bao gồm :

  4.8. Đẩu gồm 6 sao chòm Nhân Mã 4.9. Ngưu gồm 6 sao, 3 sao thuộc chòm Bạch Dương, 3 sao thuộc chòm Nhân Mã 4.10. Nữ gồm 4 sao thuộc chòm Bảo Bình 4.11. Hư gồm 2 sao, 1 sao thuộc chòm Bảo Bình, 1 sao thuộc chòm Ngựa Con 4.12. Nguy gồm 3 sao, 1 sao thuộc Bảo Bình, 2 sao thuộc chòm Ngựa Bay 4.13. Thất gồm 2 sao thuộc chòm Ngựa Bay 4.14. Bích gồm 2 sao,1 sao thuộc chòm Ngựa Bay, 1 sao thuộc chòm Tiên Nữ

 

Phía Tây là Bạch Hổ, bao gồm :

  4.15. Khuê gồm 16 sao thuộc chòm Song Ngư 4.16. Lâu gồm 3 sao hình tam giác cân chòm Bạch Dương 4.17. Vị gồm 3 sao thuộc chòm Bạch Dương 4.18. Mão gồm 7 sao cụm Tua Rua (Pleiades ) thuộc chòm Kim Ngưu 4.19. Tất gồm 8 sao, trong đó là 6 sao nhóm Hyades, Aldebaran và 1 sao khác chòm Kim Ngưu 4.20. Chủy gồm 3 sao thuộc chòm Thợ Săn. 4.21. Sâm gồm 7 sao thuộc chòm Thợ Săn, trong đó có Rigel và Betelgeuse.

 

Phía Nam là Chu Tước,bao gồm :

  4.22. Tỉnh gồm 8 sao thuộc chòm Song Tử 4.23. Quỷ gồm 4 sao thuộc chòm Con Cua 4.24. Liễu gồm 8 sao thuộc chòm Rắn Biển 4.25. Tĩnh gồm 7 sao thuộc chòm Rắn Biển, trong đó có sao α 4.26. Trương gồm 5 sao hình cánh cung chòm Rắn Biển 4.27. Dực gồm 22 sao, 18 sao thuộc chòm Cái Chén và 4 sao thuộc chòm Rắn Biển 4.28. Chẩn gồm 4 sao thuộc chòm Con Quạ
Lichngaytot.com
Xem lá số tử vi biết nhân phẩm thiện ác Lá số tử vi - Khái niệm quan trọng nhất trong Tử vi đẩu số Lấy lá số Tử vi như thế nào mới chuẩn xác?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhị thập bát tú – Thuật chiêm tinh dự đoán chuẩn xác

Rubi (Al2O3)

Đá được đặt tên như vậy là do có màusắc đặc trưng (Theo tiếng La Tinh Rubeur - “Màu đỏ”) do crom oxit tạo ra.Thuậtngữ “Rubi” với ý nghĩa hiện đại của nó bắt đầu được nhà khoáng vật học

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên gọi: Đá được đặt tên như vậy là do có màu sắc đặc trưng (Theo tiếng La Tinh Rubeur - “Màu đỏ”) do crom oxit tạo ra.Thuật ngữ “Rubi” với ý nghĩa hiện đại của nó bắt đầu được nhà khoáng vật học Valerius đưa vào sử dụng năm 1747. Trước đó người ta sử dụng các từ “Ruber” hoặc “Ruberus” để chỉ cả granat lẫn rubi và spinen đỏ. Ở Việt Nam, ta quen gọi chúng là hồng ngọc hoặc ngọc đỏ.

Tên gọi khác, biến thể: Corundum đỏ quý - Tên đồng nghĩa của rubi.

Manikia - Rubi trong tiếng Sanskrit dịch nghĩa là “Vua của các loại đá quỷ”.

Ratnanajama - Tên gọi khác của rubi trong tiếng Sanskrit có nghĩa là “Chúa tể của các loại đá quý”.

Yakhont - Tên gọi rubi và các loại đá quý màu đỏ khác trong tiếng Nga cổ.

Những đặc điểm chính: Màu đỏ với nhiều sắc độ khác nhau, có khi chuyển sang sắc hồng, tím, vàng... Thường gặp những dạng tinh thể có hình tonno, hình trụ lưỡng tháp, có khi kích thước khá lớn (bán kính tới dm). Trên bề mặt của lăng trụ và lưỡng tháp có vết vạch chéo. Trong các trường hợp khác thấy những vết sọc nằm ngang do song tinh theo song diện. Các tinh thể rubi thường phân bố tản mạn trong đá nhưng cũng gặp những khoáng sàng mà nó tạo thành khối hạt đặc sit.

Tính chất vật lý

- Độ cứng: 9,0

- Tinh hệ: Sáu phương

- Tỷ trọng: 3,95 - 4,10 g/cm3

- Ánh: Thuỷ tinh

Tính chất chữa bệnh: Từ thời xa xưa, rubi đã được gán cho những tính chất siêu nhiên, trong đó có khả năng ngăn ngừa các căn bệnh nặng và tạo cho cơ thể nguồn năng lượng. Người ta cho rằng rubi chữa các bệnh về tim, não, làm tăng thêm sức mạnh và trí nhớ của con người. Trong một cuốn sách cổ cúa Nga kể về các loại đá quý có nói về rubi rằng loại đá này “đuổi khỏi cơ thể người mọi loại bệnh tật, giũ gìn sức khoẻ”. Người ta gán cho rubi cả tác dụng giải độc. Những viên đá này dường như cứu người chủ của nó thoát khỏi các loại chất độc.

Các nhà thạch học trị liệu hiện đại nói rằng rubi có vai trò to lớn trong việc điều trị nhiều loại bệnh khác nhau. Cho rằng, rubi có khả năng chữa các bệnh về máu, viêm hạnh nhân mãn tính, bệnh ở cột sống và khớp. Ngoài ra, còn nhận thấy khả năng của rubi trong việc ngăn ngừa những cơn động kinh, có ảnh hưởng tốt tới hệ thần kinh. Loại đá này có khả năng chứa chứng trầm uất, có tác dụng trong điều trị bệnh mất ngủ và tâm thần phân liệt. Khuyên không nên đeo rubi trong các trường hợp khi cơ thể bị dư thừa năng lượng khới đầu của “Dương”, bị rối loạn thần kinh và tăng áp lực động mạch. Trong trường hợp này tốt nhất là nên thay nó bằng loại đá mang tính Thuỷ để “làm mát” và điều hoà cân bằng năng lượng.

Nguồn: VietGem (st)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rubi (Al2O3)

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Giáp Dần

Tử vi của người sinh ngày Giáp Dần là người cá tính cương cường, vững chãi mạnh mẽ như chúa sơn lâm.
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Giáp Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời của người sinh ngày Giáp Dần là người cá tính cương cường, vững chãi mạnh mẽ như chúa sơn lâm. 

 
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Giap Dan hinh anh
 
Người sinh ngày Giáp Dần có cá tính thiên về cương, phát huy sức mạnh và tính chất cứng rắn, có Can Lộc tinh dưỡng mệnh, sợ xung đột, kị cô đơn. Trụ ngày Giáp Dần đối xứng với ngày Kỷ Hợi, gặp Kỷ Hợi thì bằng phẳng, an ổn.   Địa chi âm Mộc, dương Thủy với âm Mộc là sự kết hợp tốt đẹp, nhất là gặp Sửu Thổ, với người tuổi Hợi là vận mệnh sinh động nhất. Người này tính tình thiện lương, trời sinh khoan dung độ lượng, tự lập tự cường, làm việc chăm chỉ, có duyên với tài lộc, có thể triển khai các kế hoạch lớn.   Tử vi của người sinh ngày Giáp Dần có tính cần kiệm, biết quản lý gia đình, số mệnh có vự chồng đồng lòng. Từ nhỏ đã không được nhờ người thân, tình cảm lạnh nhạt, sớm thoát li làm ăn, hôn nhân thay đổi, ly hợp khó định, khổ vì tình.   Đường tình duyên nhiều đào hoa nhưng sóng gió, tranh chấp liên miên, vợ chồng không hòa hợp, đề phòng trung niên mất vợ thiếu chồng, chịu cảnh cô quả. Chuyện tình yêu không như ý, gia vận kém, một khi phát sinh tình hình thì rất phức tạp, thậm chí rủi ro tiêu tai.   Hướng xuất hành tốt trọn vẹn 8 ngày Tết Bính Thân
Đầu năm ra cửa, gặp ngay niềm vui. Hãy cùng xem hướng xuất hành 2016 để có một chuyến du xuân nhiều may mắn và tràn đầy hạnh phúc nào.

Ngày Giáp Dần sinh ra người năng lực giao tiếp không mạnh, không thích hợp với những công việc cần tài ăn nói, ngoại giao. Xem tử vi trọn đời cho thấy, nếu thanh niên phát triển thịnh vượng thì về già lụn bại, nếu tuổi trẻ bôn ba vất vả thì hậu vận an khang cát tường. Cả đời theo đuổi phát triển một kế hoạch lớn.
  Ngày Giáp Dần trụ gặp Bại Kiếp, Thương Quan nên cần đề phòng hao tài, tai nạn. Người tính cách thẳng thắn, to gan, tính tình sôi nổi, không tư lợi, lỗ mãng, nói chuyện thiếu tế nhị, tính có phần trẻ con. Hơn nữa, còn thích phô bày giàu sang, khoe của.    Chi ngày thuộc loại Nguyên Thần vượng địa nên không thích bị người khác phê bình, phủ định, thái độ thô bạo, kém nhẫn nại. Hơn nữa người này vô lý, giảo hoạt, cố chấp, không nghe lý lẽ. Tỷ Kiếp ngày chủ sinh ra nên tính tình phải nhu hòa mới tốt, nếu không cả đời gặp thị phi, võ mồm.   Bát tự trụ ngày Giáp Dần nên kết hôn với những người sinh các ngày: Giáp Thân, Ất Hợi, Ất Dậu, Ất Sửu, Bính Dần, Bính Tý, Bính Thìn, Đinh Mão, Đinh Hợi, Đinh Sửu, Mậu Tý, Mậu Dần, Mậu Thìn, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Sửu, Canh Ngọ, Canh Thìn, Canh Tuất, Tân Sửu, Tân Tỵ, Nhâm tuất, Nhâm Thân, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Quý Dậu, Quý Tỵ.
► Xem tử vi ngày mới của bạn được cập nhật liên tục tại Lichngaytot.com

Trần Hồng

Xem Clip Nhân quả thông minh hiển đạt

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Giáp Dần

Luận về Lộc Mã

Lộc Mã là Lộc Tồn với Thiên Mã. Hai sao này mỗi sao có riêng một tính chất. Nhưng khi hội hợp với nhau lại tạo thành tính chất đặc thù. Bởi vậy trong khoa Đẩu số mới có danh từ Lộc Mã.
Luận về Lộc Mã

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Lộc Tồn mang cái nghĩa y lộc, tượng trưng cho tài phú tiền bạc. Trong lá số hễ Lộc Tồn đứng đâu thì đều có Kình Dương Đà La hiệp. Cổ nhân đặt như vậy với hàm ý chổ nào thấy tiền thì có kẻ dòm ngó.

Dương Đà còn biểu thị điều lao tâm lao lực phấn đấu cam go hoặc khẩu thiệt thị phi. Kiếm được tiền thì phải vất vả vượt những khó khăn. Sự đặt định này thật thuận lý. Vì Lộc Tồn bị Kình Đà hiệp nên những sao đứng cùng Lộc Tồn rất hệ trọng đối với sự luận đoán.

Sách xưa viết :” Lộc Tồn Bắc Đẩu đệ tam tinh, chân nhân chi tú, chủ nhân quí tước, tướng nhân thọ cơ, Đế Tướng phù chi thi quyền, Nhật Nguyệt đắc chí tăng huy, Thiên Phủ Vũ Khúc vi quyết chức, Thiên Lương Thiên đồng cộng kỳ tường. Nghĩa là”Lộc Tồn với Tử Vi, Thiên Tướng đứng cùng thành quyền lực, đứng với Thái Âm Thái Dương tăng thêm vẻ huy hoàng, gặp Vũ Khúc Thiên Phủ vốn là hai sao tiền bạc thì tài khí càng dồi dào. Thiên Lương Thiên Đồng nhờ Lộc Tồn nâng cao phúc ấm.

Lộc Tồn trên cơ bản ý nghĩa là y lộc, cho nên cũng dùng nó để tính sang thọ số của con người, tuổi thọ cao thì mới hưởng nhiều y lộc, như trong ngôn từ ta thường nói để chỉ ai đó qua đời bằng chữ “thất lộc”. Cho nên Mệnh cung mà có Thiên Lương đi với Lộc Tồn thường sống lâu.

Tiền nhân khi bàn về Lộc Tồn có viết câu:”Nếu đan thủ ở Mệnh mà không gặp các sao tốt khác chỉ đáng xem như mọi giữ tiền (thủ tài nô) ý chỉ rằng không biết hưởng thụ keo bẩn bần tiện.” Tại sao?

Các sao tốt khác trong câu trên là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa. Lộc Tồn bị Kình Đà hiệp mà đan thủ tất nhiên thành cô lập. Không gặp thế lực khác phò trợ, Lộc Tồn đâm ra thành sợ hãi mất tự tin lúc nào cũng lo ai cướp mất lấy mất mà tìm cách bo bo giữ, coi tiền hơn tính mạng.

Lộc Tồn cô lập nơi Mệnh cung trong tình trạng ấy thà rắng đóng vào Thiên Di thoải mái hơn. Mệnh cung không còn bị áp lực của Kình Đà nữa, y lộc không trở nên vấn đề kinh hãi thì cuộc sống mới dễ chịu nhất là đối với những món tiền cố định như lương bổng, tiền lời ngân hàng, tiền cho mướn bất động sản. Lộc Tồn đóng Thiên Di lại thêm cả hoặc Hóa Lộc hoặc Hóa Khoa hoặc Hóa Quyền thì còn thành công trong những vụ buôn bán xa (ngoại quốc)

Lộc Tồn đứng với Thiên Mã cũng thế, khả dĩ tìm thấy tài lộc nơi viễn phương. Lộc hội Mã nhờ “động” mà có tiền. Chữ động đây còn có thể hiểu như làm nghề chuyển vận nữa không chỉ thu hẹp vào chữ viễn phương.

Lộc Tồn với Thiên Mã đồng cung, hoặc đối diện đều gọi là Lộc Mã giao trì. Lộc Mã giao trì nếu có thêm Văn Xương Văn Khúc thì cuộc đời làm ăn phát đạt khá mà không vất vả. Nhược bằng thấy Hỏa Tinh, Linh Tinh tất khó tránh được bôn ba lao bác một nắng hai sương.

Lộc Mã giao trì do “động” mà đắc lợi. Tuy nhiên cũng còn phải coi bản chất Thiên Mã thế nào để mà định. Thiên Mã nhất định chỉ có bốn nơi Dần Thân Tị Hợi, cùng một chỗ của sao Trường sinh cũng luôn luôn gặp sao Tuyệt ở những nơi này.

Trường hợp Thiên Mã đứng bên cạnh Trường Sinh thì làm việc dễ đắc lợi, nhưng cứ phải “động” hoài ít có thì giờ nghỉ ngơi. Như cổ nhân bảo: “Mã ngộ Trường Sinh chung thân bôn tẩu”

Trường hợp Thiên Mã đứng bên sao Tuyệt thì “động” với khí thế suy giảm để thành “bị động” hoặc chóng mệt mỏi. Thiên Mã đứng cùng Hỏa Linh cuộc đời bôn ba rồi mới thành công nếu hỏa Linh đắc địa. Thiên Mã đứng với sao Đà la, Đà La ví như dây quấn vướng vít, mọi việc đều trì trệ, kéo dài, “động” mà không mấy hanh thông, nhưng cứ phải “động”.

Thiên Mã đi cùng với một chính tinh nào cũng chịu ảnh hưởng của chính tinh đó. Ví dụ Thiên Cơ mang sắc thái hiếu động, Thiên Mã khi đi với Thiên Cơ tính chất hiếu động càng tăng mạnh đến mức thành “phù động” ý chí vội vã xốc nổi. Bất luận ở Mệnh hay Thiên Di, Cơ Mã đều thành con người lắm nghề và ít khi ở yên một chỗ. Tốt hay xấu? lại còn tùy thuộc những hung cát diệu khác.

Thiên Mã đứng với Thiên Phủ thì Thiên Phủ vốn tính chất an định. Thiên Phủ có khả năng làm cho Mã bớt “động”. Cho đến khi vận gặp lưu Thiên Mã bấy giờ Mã mới có sức chống lại sự ngăn chặn của Thiên Phủ để tạo nên một thay đổi rõ ràng quyết liệt.

Đối với các sao khác cũng theo như vậy mà suy đoán.

Ngoại trừ Mệnh và Thiên Di, Thiên Mã Lộc Tồn khi chấn đóng ở Tài Bạch hay Điền Trạch cũng mang một ý nghĩa đặc thù. Cung Tài Bạch thấy Lộc Mã rất tốt cho chuyện “động” mà đắc tài, buôn bán phương xa.

Cung Điền Trạch có Lộc Mã làm ăn kinh doanh về nhà đất nơi phương xa sẽ thành công. Tài Bạch, Điền Trạch theo cổ nhân nếu có Thái Dương Cự Môn phùng Lộc Mã hợp nhất rất thuận lợi cho sự nghiệp buôn bán viễn phương.

Trường hợp thê cung có Lộc Mã mà Mệnh cung xấu thì vợ sẽ bỏ mình đi lấy người có tiền có địa vị hơn. Thê cung ấy thêm sao Triệt Tuần nữa thì chuyện xảy đến càng mau chóng sớm sủa.

Lộc Tồn thuộc âm thổ, chủ về tuổi thọ có thể chế được tai ách cho người ta. Lộc Tồn tâm tình chân thực, phản ứng thì mau nhưng khai sáng lại chậm vì có khuynh hướng nặng về bảo thủ, khóa hòa đồng. Nhờ Thiên Mã Lộc Tồn mới nhanh chóng mau mắn xông vào bắt cơ hội.

Lộc Tồn gặp xung phá tất phiền nhiễu ví như ngôi nhà cao vật liệu nặng mà bị địa chấn. Cổ nhân mới bảo “Lộc phùng xung phá cát xứ tàng hung” nghĩa là sao Lộc Tồn mà bị xung phá thì trong tình trạng tốt đẹp có ẩn hung hoạ ghê gớm. Lộc Tồn Hóa Lộc gặp Không Kiếp Hỏa Linh Hóa Kị là dấu hiệu của thất bại sụp đổ, bất an, chìm nổi, ưu phiền lo âu.

Lộc Tồn Hóa Lộc đóng vào Nô Bộc cung, cổ nhân nói:” Túng hữu tài quan dã bôn trì” nghĩa là dù có tước lộc tiền bạc thì cũng chỉ là ở cái thế tay sai bộ hạ.

Thiên Mã thuộc dương hỏa, chủ về “động” chuyển dịch, xoay sở. Tính chất hiếu động gặp tốt thành hay, gặp xấu thành dở, hợp với Lộc Tồn, Hóa Lộc. Bị các hung sát tinh đi kèm thành khốn đốn, hư hoại.

Thiên Mã gặp Đà La gọi bằng triết túc mã (ngựa gẫy chân thích chơi hơn làm). Thiên Mã gặp Hỏa Tinh gọi bằng chiến mã, nếu Mệnh xấu thường hung tử tha hương.

Thiên Mã rất kị các sao Không Vong (Tuần Triệt) cả đời bôn ba.

Thiên Mã đứng với Tử Vi Thất Sát ở Tị Hợi gọi bằng Quyền Mã. Thiên Mã đứng với Thiên Tướng Vũ Khúc tại Dần Thân gọi bằng “Tài Ấn Mã”. Thiên Mã gặp Thái Âm cung Hợi gọi bằng Tài Mã, gặp Thái Dương tại Tỵ gọi bằng Quí Mã

Mã ngộ Hình nhi phùng Thiên Khốc ông hoàn phát võ (Mệnh có Thiên Mã đứng cùng Thiên Hình lại được sao Thiên Khốc vào binh nghiệp thành công).

Mã Khốc như phùng Hình, Quyền Lộc Ấn tại Quan cung, võ tất thắng ban đệ nhất (Cung Quan Lộc Thiên Mã gặp Thiên Khốc gặp Thiên Hình, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Quốc Ấn khả dĩ làm to trong binh nghiệp)

Thiên Mã đóng vào cung Tật Ách cả cuộc đời không bao giờ được nhàn nhã thân tâm, chẳng lo cho mình cũng lo cho người, chẳng chuyện gì cũng gây ra chuyện để mà tất tưởi đôn đáo.

Những câu phú về Lộc Mã:

- Lộc Tồn thủ ư Tài Trạch tích ngọc đôi kim
(Cung Tài, cung Điền có Lộc Tồn thì của cải tích tự)

- Lộc Tồn Tí Ngọ vị thiên di, Thân Mệnh phùng chí lợi lộc nghi
(Cung Thiên Di hoặc Mệnh Thân tại Tí hay Ngọ mà có Lộc Tồn thì nhiều bổng lộc).

- Lộc Tồn hậu trọng đa y lộc
(Mệnh Lộc Tồn, thân hình đầy đặn tiền bạc sung túc nhất là đối với nữ mạng)

- Song Lộc thủ Mệnh Lã Hậu chuyên quyền
(Mệnh có song Lộc, đàn bà lấn lướt chồng như bà Lã Hậu)

- Minh Lộc ám Lộc vị chí công khanh
(Lộc toạ Mệnh, Lộc ám củng. Ví dụ Mệnh Dần có Hóa Lộc lại thấy cung Hợi có Lộc Tồn tức ám lộc thì địa vị cao)

- Song Lộc trùng phùng, chung thân phú quí
(Mệnh hội tụ hai Lộc suốt đời giàu sang)

- Lộc Văn củng Mệnh phú nhi thả quí
(Lộc đi cùng với Xương Khúc hội tụ vào Mệnh, có tiền và địa vị)

- Lộc hợp uyên ương nhất thế vinh
(Thân ở Phối cung, hội song Lộc lấy vợ giàu sang hoặc nhờ vợ mà giàu sang)

- Lộc Mã tối hỉ giao trì chúng nhân sủng ái
(Lộc Mã gặp nhau tại Mệnh cung dễ tạo cảm tình với người chung quanh)

- Lộc đảo Mã đảo kị Kiếp Không Thái Tuế
(Mệnh Lộc Mã xung chiếu hoặc Mệnh Mã Lộc xung chiếu mà gặp Kiếp Không Thái Tuế suốt đời bất mãn, công danh trắc trở, tiền nay có mai hết)

- Lộc Tồn nhập miếu tại hợi cung, chung thân phú túc
(Lộc Tồn cư Mệnh ở Hợi suốt đời khá giả, với điều kiện không bị xung phá)

- Hợp Lộc, củng Lộc định vi văn võ toàn tài
(Lộc thủ, Lộc chiếu không xung phá bởi hung sát tinh, đa tài)

- Lộc Tồn ngộ Triệt cư huynh đệ nam trưởng bôn ba
(cung Huynh đệ Lộc Tồn bị Triệt có người anh em bôn ba xứ người, đến vận hạn này thường bị thay đổi thuyên chuyển)

- Thiên Lộc ngộ Thái Âm ư nhàn cung dị bào huynh đệ
(Lộc Tồn gặp Thái Âm hãm ở cung Bào thì có anh em cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha)

- Lộc Tồn Thiên Mã kinh nhân giáp đệ
(Mệnh Lộc Tồn Thiên Mã là người học hành đỗ đạt cao)

- Lưỡng Lộc Ngọ Dần nhi phùng Tử Vũ, Đinh Kỷ Âm nam phú đa danh thọ
(Người tuổi Đinh Kỷ gặp hai Lộc ở Ngọ Dần đi cùng bộ Tử Phủ Vũ Tướng thì giàu và thọ)

- Thiên Mã nhập Mệnh mẫn tiệp đa năng
(Mệnh Thiên Mã xoay xở làm việc giỏi)

- Thiên Mã ngộ Tam Thai anh hùng vô đối
(Sao Thiên Mã đứng bên Tam Thai vào bất cứ lãnh vục nào cũng giỏi hơn người)

- Mã ngộ Không Vong chung thân bôn tẩu
(Thiên Mã bị Tuần Triệp suốt đời vất vả)

- Mã Bật Kiếp Không hưng thượng quân tử
(Thiên Mã, Hữu Bật gặp Không Kiếp làm nghề trộm đạo)

- Lộc Mã giao trì vượng phu ích tử

- Mã ngộ Khốc nhi phùng Hình Quyền Lộc Ấn tại Quan Lộc võ tất thăng ban đệ nhất, văn hội chuyển đạt tam công
(Cung quan Lộc thấy Thiên Mã gặp Thiên Khốc, Thiên Hình, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Quốc Ấn theo nghiệp võ hay văn đều đạt địa vị cao)

- Mã ngộ Thiên hình nhi phùng Thiên Khốc công hoàn phát võ
(Mã gặp Thiên hình, Thêin khốc vào nghiệp võ phát công danh)

- Thiên Mã tại Tỵ, thị chiến mã hạnh ngộ Lương Khoa loạn thế xuất đầu
(Thiên Mã tại Tỵ cùng đứng với Thiên Lương Hóa Khoa gặp thời loạn thành danh)

- Chích hỏa phần Thiên Mã bất nghi viễn hành
(Thiên Mã đứng cùng Hỏa Linh đừng nên phiêu lưu đi xa)

- Mệnh Thân đồng tọa như tại hỏa cung hoặc lâm Hợi địa đồng cung vô chính diệu khưng kiến Mã Hình Linh Kiếp như hoa khai ngộ vũ, mãn thế phi bần tắc yểu
(Mệnh VCD Thân Mệnh đồng cung đóng Tỵ hợi mà thấy Thiên Mã Linh Tinh Thiên hình Địa Kiếp ví như hoa nở bị cơn mưa lớn, không nghèo thì yểu)

- Lộc phùng Lương miếu bảo tư tài ích dự tha nhân
(lộc gặp Thiên Lương miếu địa khéo giữ của thích cho người vay lấy lời)

- Nữ Mệnh Thiên Mã ngộ Lương Ấm, tiện nhi thả dâm
(Số nữ Mệnh ở Tỵ Hợi saoThiên Lương thủ mà gặpThiên Mã thì dâm tiện)

- Song Lộc cư nhi ngộ Cơ Lương phú gia địch quốc
(Mệnh Song Lộc đứng cùng Cơ Lương đại phú)

- Lộc Tồn Thiên Mã đồng gia
Có người buôn một bán ba nên giàu

- Mã Lộc ấy một phương hội ngộ
Cách phi thường phong độ anh tài

- Long đong Đông tẩu Tây trì
Bởi vì Thiên Mã Thiên Di hãm nhàn
(Mệnh đóng tại Tỵ, Thiên Mã đối xung từ Hợi thường long đong ngược xuôi)

- Từ cung Thiên Mã phùng Không
Gặp sao Phụ Bật một vùng sanh đôi

- Mã Lộc ngộ tướng mấy ai
Giàu sang đến trước đấng trai anh hùng

- Đồng cung Tồn Mã gặp nhau
Tiền tài vinh hiển ngàn dâu thẳng đường

- Tử Phù gặp Mã Dần Thân
Phù dư mã ắt thanh vân lộ đồ

- Mã ngộ Linh Hỏa miếu cung
Chiến binh Mã ấy vẫy vùng nơi nơi

- Tuấn mã Khốc Khách hợp bài
Ngựa kia có nhạc anh tài lên yên

- Mã kia sao Tuyệt một nhà
Cùng đồ mã ấy thật là gian truân.

- Thiên Hình ngộ Mã chẳng nên
Phù thi mã ắt tật nguyền chân tay

- Chiết túc Đà Mã sum vầy
Tử Mã Tuần Triệt đêm ngày khảm kha

- Thiên Mã nhập Mệnh ấy ai
Tài năng mẫn tiệp, người người ngợi ca

- Tràng sinh Mã Hỉ đồng cung
Công danh đắc lộ vẫy vùng một phương

- Phá Quân Tiêu Mã hợp vào
Ắt người du đãng ai nào dám thân.
(Phá Quân hãm địa tại Dần Thân đứng với Thiên Riêu, Thiên Mã)

- Lộc cư Nô Bộc bực mình
Đông Tây xuôi ngược mới sinh tiền tài
- Vũ Cơ Lộc Mã Hỉ Hồng
Hôn nhân vận ấy đèo bồng thất gia

- Tài buôn bán nhiều bề giỏi dắn
Mà Mệnh cung Tồn hẳn Thiên Di

 

- Tang Môn ngộ Mã đinh ninh
Mỗi người mỗi xứ gia đình quạnh hiu
(Thiên Mã vào cung Bào hội Tang Môn)

- Triệt Tuần ngộ Mã ưu phiền
Bỏ chồng vợ trốn đến miền xa khơi
(Mã gặp Triệt Tuần ở Thê)

- Cơ Lương Lộc Mã ấy ai
Thạch Sùng kim ốc có sai đâu là

- Hỉ Thần Hoa Cái yêu vì
Lộc Mã hội hợp nhiều khi ngoại tài
(Cung Thiên Di thấy Lộc Mã và Hỉ Thần Hoa Cái thường có tiền đến bất ngờ)

- Chơi bời du thủy du san
Thiên Di đảo Mã họp làng kết giao

- Kình tứ Mộ, Mã triều lai
Biên cương ắt hẳn ra tài võ công
(Kình đóng cung quan ở Thìn Tuất Sửu Mùi có Mã chiếu)

- Quan Lộc Tử, Mã nhất ban
Khốc Hư Tí Ngọ đồng sảng hoạnh thương
Mã Lộc Thiên Hỉ thuận đường
Hoặc là Lộc Mã hợp phường tốt thay.

- Kình Đà ngộ Mã đã đành
Là người xuôi ngược để dành chiến công
(Kình tại Quan Lộc hội chiếu Thiên Mã)

- Hỏa Linh hợp Mã một nhà
Hoặc nghề cơ khí hoặc là chở chuyên

Những câu phú về Lộc Tồn
- Mệnh Lộc Tồn tại viên khả hưởng tổ nghiệp
(Lộc Tồn đóng Mệnh cung có thể được hưởng sản nghiệp ông cha)

- Minh Lộc ám Lộc cẩm thượng thêm hoa
(Lộc Tồn hay hóa Lộc ở Mệnh có Hóa Lộc hay Lộc Tồn chiếu theo thế nhị hợp như gấm thêm hoa miễn là không gặp Tuần Triệt)

- Song Lộc ngộ Cơ Lương phú gia kham kỳ
(Thủ Mệnh Cơ Lương gặp song Lộc giàu có)
- Lộc Mã tối hỉ giao trì chúng nhân sủng ái

- (Lộc Mã đứng cùng dễ gây thiện cảm với người)

- Hợp lộc củng Lộc khả thành võ công
(Mệnh Lộc có Lộc từ cung Thiên Di xung chiếu có thể phát về nghiệp võ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Lộc Mã

Ý nghĩa nốt ruồi ở mặt và trên thân thể đàn ông

Thông thường ai cũng có nốt ruồi . Nốt ruồi có màu vàng lạt hay màu nâu v.v. Nốt ruồi phải thật đen hoặc thật đỏ mới tốt . Nốt ruồi đỏ còn gọi là nốt ruồi son. Sau đây là vị trí và ý nghĩa của một số nốt ruồi trên mặt và trên thân thể đàn ông để các bạn tham khảo.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thông thường ai cũng có nốt ruồi . Nốt ruồi có màu vàng lạt hay màu nâu v.v. Nốt ruồi phải thật đen hoặc thật đỏ mới tốt . Nốt ruồi đỏ còn gọi là nốt ruồi son. Sau đây là vị trí và ý nghĩa của một số nốt ruồi trên mặt và trên thân thể đàn ông để các bạn tham khảo.

Ý nghĩa nốt ruồi ở mặt và trên thân thể đàn ông


1: Nốt ruồi Thiên Trung Đỉnh: số được hưởng lộc quan tước, quyền thế có chức trọng, sống lâu. Dù gặp tai nạn vẫn qua khỏi.

2: Tả Trung Đỉnh: Nốt ruồi này chỉ cho biết người mang nó không sung sướng về tình yêu, trong đời dang dở về tình duyên hoặc bị phụ tình.

3: Hoạt Sào: Cho biết tâm lý của một người đa sầu đa cảm, bộc lộ tình cảm ra mặt.

4: Trung Thiên : Chỉ một người phục thiện,biết sửa sai sau khi lầm lỡ.

5: Dõng La : Người hay thương vay khóc mướn,nặng mặc cảm thường tủi thân phận.

6: Tâm Thảo: Người thường bị đau khổ âm thầm

7: La Thiên : người có nốt ruồi này có duyên và giàu tình cảm nhưng kín đáo

8: Bần Tiện : Suốt đời chỉ đi làm thuê và tính nết bần tiện ( bao gồm cả bên trái và bên phải, nếu cao hơn một chút cũng vậy)

9: Hoa Sơn : Gặp tai nạn có thể bất đắc kỳ tử

10: Tuyệt Luân : Trai sát vợ ,gái sát chồng,nhẹ dạ

11: Tả Phận : Góa chồng góa vợ sớm hoặc trắc trở lương duyên đau khổ không nguôi

12: Trung Phân: Nhiều tham vọng,chạy theo cao sang đua đòi vật chất

13: Hạ Phận: Người tự tạo ra của cải nhưng lãng mạn ,bạc tình

14: Trung Sơn : Nốt ruồi mọc gần vú,đẻ con nhiều nhưng sầu muộn về chuyện chồng vợ

15: Đỉnh Sơn : Thay vợ đổi chồng một cách dễ dàng

16: Con người chịu a dua nịnh nọt, nhưng kín đáo tình cảm

17: Thân Mẫu: Người hiền lành,bảo trọng hạnh phúc cá nhân

18: Trung Vĩ : Cực nhọc thể xác,tính bảo thủ,đố kỵ kẻ hơn mình

19: Hạ Hôn: Người hay ghen tuông,lãng mạn,dâm dục

20: Hoan Du : Thích đấu lý,người can đảm

21: Dãng Dục : Mê say thú vui thể xác

22: Thiều Manh: Mang tật nguyền hay gặp tai ương bất ngờ

23: Hạ Giới: thích phiêu lưu mạo hiểm

24: Lầu Xanh: Tâm hồn bệ rạc, trác táng.

25: Hạ Giới : Hay đi đây đó,không ở nơi nào nhất định

26: Hoàn Dục: Không gặp may trên đường công danh sự nghiệp

27: Vĩ Trùng: Tình cảm khó khăn,bênh hoạn

28: Sát Thê: Hại vợ hại chồng

29: Ngữu Vĩ: Sinh đẻ gặp khó khăn

30: Trung Hòa: Không giàu có,thường phải chật vật mới đủ ăn

31: Xuất Thê: Con người lơ lửng như ma hớp hồn,hay lo sợ băn khoăn vô cớ

32: Hạ Phận: Người hay đổi thay,tính tình gắt gỏng không dứt khoát

33:Trung Phận : Hay thay đổi tình cảm vợ chồng

34:Phú Quý: Giàu có hơn người ( bao gồm cả bên trái và bên phải )

35: Bạc Hào: Luôn luôn chỉ nghĩ đến tiền tài,vật chất

36: Thiên Căn : Người hiền hòa nhưng không gặp may trong đời

37: Hậu Vĩ: Tâm sự đa đoan, lệ chảy thường xuyên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa nốt ruồi ở mặt và trên thân thể đàn ông

Mơ thấy bị rụng răng là điềm gì?

Theo thống kê, mơ thấy răng bạn bị rụng là loại giấc mơ phổ biến nhất.Kịch bản chung là răng bạn bị vỡ vụn trong lòng bàn tay bạn hoặc răng bạn rơi từng chiếc
Mơ thấy bị rụng răng là điềm gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chỉ sau một cái tát nhẹ. Tuy không gây khủng hoảng hay phiền não cho người nằm mơ như khi gặp ác mộng nhưng nó cũng khiến tinh thần bạn bất an.


Mo thay bi rung rang la diem gi hinh anh
Ảnh minh họa

Giấc mơ về rụng răng thường phản ánh nỗi lo sợ về ngoại hình, sự lúng túng hoặc những lo âu quá mức trong con người bạn. Việc mất răng trong giấc mơ có thể xuất phát từ những bế tắc trong cuộc sống. Có thể bạn đang gặp khó khăn trong việc bộc lộ bản thân hoặc một công việc quan trọng của bạn bị gián đoạn? Bạn cảm thấy nản lòng khi tiếng nói của mình không được người khác lắng nghe. Có thể bạn đang trải qua cảm giác tự ti và thiếu tự tin trong hoàn cảnh hay mối quan hệ nào đó. Giấc mơ này biểu thị rằng bạn nên tự tin và quyết đoán hơn.

Theo quan niệm của người Hy Lạp, khi nằm mơ thấy răng bị rụng, bị hỏng hoặc thiếu răng, điều này ám chỉ rằng có một thành viên trong gia đình bạn hoặc một người bạn thân đang bị bệnh nặng, thậm chí có thể sắp tử vong. Ngược lại, người Trung Quốc cho rằng nếu mơ thấy răng rụng thì đó là điềm báo tốt lành về tiền bạc.

Tuy nhiên theo quan niệm cổ xưa trong dân gian, chiêm bao thấy răng phần lớn là điềm không may: Thấy mình nhổ một cái răng là gặp xui xẻo buồn bực. Thấy mình nhờ người nhổ một cái răng thì người nhổ cho mình là người sắp chết. Thấy mình nhổ răng cho người là có người làm nhục mình.

Thấy mình rụng một cái răng là có một người thân bị nguy hiểm. Thấy rụng nhiều răng một lúc thì chính người nằm chiêm bao sẽ có nguy cơ bị chết. Thấy răng lung lay là sẽ mất hết cảm tình của những người từ lâu gần gũi với mình. Mơ thấy hàm răng của bạn thối rữa hoặc mục nát, có nghĩa là sức khỏe hoặc công việc của bạn đang lâm nguy.  

Theo Bí ẩn điềm chiêm bao


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bị rụng răng là điềm gì?

Phong thủy trong phòng ngủ –

Phong thủy phòng ngủ là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng vì vậy bạn nên có những hiểu biết cơ bản khi sắp xếp căn phòng này. Đầu giường không nên để xà ngang ép đỉnh. Đầu giường có xà ngang ép đỉnh gọi là “huyền trâm sát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng ngủ là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng vì vậy bạn nên có những hiểu biết cơ bản khi sắp xếp căn phòng này.

09_111109DOOLThangMB02

Đầu giường không nên để xà ngang ép đỉnh. Đầu giường có xà ngang ép đỉnh gọi là “huyền trâm sát” sẽ không có lợi cho sức khoẻ của gia chủ.

Có ba biện pháp hoá giải như sau:

– Đầu giường không nên để xà ngang ép đỉnh. Đầu giường có xà ngang ép đỉnh gọi là “huyền trâm sát” sẽ không có lợi cho sức khoẻ của gia chủ. Có ba biện pháp hoá giải như sau:

Tránh: Đây là biện pháp tốt nhất bằng cách xê dịch đầu giường để tránh xà ngang, làm như vậy đã hoá giải được vị trí không gian ở đầu giường. Ngoài ra, ở đầu giường có thể đặt tủ, giá sách hay giá để dụng cụ để lấp vào, như vậy tránh cho đầu giường không trống trải hơn nữa có thể tiết kiệm được không gian.

Che: Nếu diện tích căn phòng nhỏ hẹp hoặc vì nguyên nhân nào khác mà không “tránh” được thì có thể dùng phương pháp che bằng cách dùng tấm trần giả để che xà ngang. Làm như vậy sẽ bớt được áp lực về tâm lý.

Ngăn: Nếu sử dụng biện pháp che mà gia chủ vẫn không an tâm thì có thể đổi giường thành giường hai tầng, tầng trên để chăn đệm còn tầng dưới để ngủ. Làm như vậy, chăn đệm ở tầng trên sẽ thay thế cho người chịu đựng những thiệt hại do xà ngang ép xuống.

– Đầu giường không nên để đối diện với cửa phòng:

Xét về phong thuỷ học, đầu giường đối diện với cửa phòng là không tốt lành, bởi vì hiện tượng này sẽ dẫn tới sự suy sụp về sức khoẻ và công danh của gia chủ. Trong trường hợp này gia chủ nên xê dịch giường ngủ, không để giường ngủ và cửa phòng thành một đường thẳng. Nếu giường ngủ không thể xê dịch được thì hãy xoay lại để ngủ cũng là một cách hoá giải.

– Đầu giường không nên kê quá sát vào cửa sổ:

Nếu đầu giường kê quá sát vào cửa sổ thì sẽ không tốt. Không xét về phong thuỷ học chỉ nói về môi trường sống, đầu giường kê sát vào cửa sổ khi nắng ánh mặt trời chiếu thẳng vào đầu giường, khi mưa nước mưa thẩm thấu qua cửa sổ sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ của gia chủ. Để đảm bảo sức khỏe và gia cư an toàn, không nên kê đầu giường vào sát cửa sổ.

– Đầu giường không nên chiếu thẳng vào gương:

Trong phong thuỷ, gương dùng để ngăn sát, tác dụng phản xạ trở lại sát khí xông thẳng vào cho nên (dù không phải là gương bát quái hay gương cửa) cũng không nên để chiếu trực tiếp vào giường ngủ. Nếu để gương chiếu trực tiếp vào đầu giường thường sẽ bị giật mình ảnh hưởng nghiêm trọng đến giấc ngủ dẫn tới hiện tượng mất ngủ, đau tim, tinh thần phân tán. Tốt nhất, nên treo gương ở phía trong cánh tủ quần áo để không làm ảnh hưởng đến sức khoẻ.

– Đầu giường không nên kê sát toilet:

Đầu giường không nên kê sát vào toilet vì toilet là nơi không sạch sẽ. Phương pháp hoá giải tốt nhất là kê đầu giường ra chỗ khác, không để đầu giường chiếu thẳng vào cửa phòng toilet.

– Đầu giường không nên chiếu thẳng vào bếp đun:

Trước phòng ngủ có bếp đun rất không có lợi cho sức khoẻ vì lửa bếp cháy rừng rực, khói mỡ khi xào nấu xông vào rất không tốt với sức khoẻ của con người, có thể sẽ sinh ra các chứng bệnh đau tim…

– Giường ngủ kiêng kê sát vào bếp đun:

Bếp đun là nơi sinh hoả nấu thức ăn, rất nóng bức vì thế mặc dù có tường, vách ngăn cách thì đầu giường cũng không nên kê sát vào bếp đun. Tốt nhất nên kê giường ra một chỗ khác của phòng ngủ, làm như thế có thẻ hoá giải được nhiều tai nạn và bệnh tật.

– Đầu giường nên có chỗ tựa vững chắc; tốt nhất là giường nên được kê sát vào tường; cần chú ý không trổ cửa sổ hoặc cửa ra vào ở nơi bức tường đó. Nếu không thể có sự lựa chọn trong trường hợp này, tốt nhất là đầu giường nên tránh cửa sổ.

– Giường ngủ kiêng chiếu thẳng vào ống khói:

Phong thuỷ học cho rằng “ống khói làm cho chủ giường khó sinh nở”, vì thế giường ngủ không nên chiếu thẳng vào ống khói. Nếu xảy ra trường hợp trên thì phải kê giường ngủ ra chỗ khác để khi ngủ trên giường không nhìn thấy ống khói. Ngoài ra có thể dùng rèm để che cửa sổ để tráh nhìn thấy ống khói là được.

– Giường ngủ kiêng cầu thang ép đỉnh:

Giường ngủ đặt ở dưới chân cầu thang mặc dù là cầu thang ở bên ngoài phòng cũng không nên. Không xét về phong thuỷ học, chỉ riêng tiếng bước chân đi lên xuống cầu thang cũng làm cho mất ngủ gây bất an.

– Không nên đặt giường ngủ ở phía bức tường có cửa ra vào.

– Không nên để một chiếc gương đối diện với giường ngủ bất kể là từ hướng nào.

– Không nên di chuyển giường ngủ dành cho đôi vợ chồng khi người vợ đang có mang.

– Không nên ghép hai giường làm một mà nên mua nguyên một chiếc giường khổ lớn.

– Phòng ngủ không nên đặt trực tiếp phía trên các phòng bếp hoặc toilet.

– Cửa phòng ngủ không nên đối diện với cầu thang, toilet hoặc bếp.

– Cửa phòng ngủ không được đâm thẳng vào giường vì dễ gây tâm lý bất an. Tốt nhất, nếu phòng hình chữ nhật, thì giường và cửa phòng ngủ nên ở hai khu vực chéo nhau.

– Không nên đặt những cây cảnh nhỏ, bể cá hoặc những tranh phong cảnh có cảnh hồ, ao, sông ngòi trong phòng ngủ vì những vật thể đó sẽ khuấy động không gian yên tĩnh mang tính “âm” của phòng ngủ. vì sẽ gây mất ngủ, ảnh hưởng xấu tới hệ thống thần kinh của người nằm trong phòng.

– Không đặt những cửa sổ hình tròn trong phòng ngủ.

– Không nên có cửa sổ trần.

– Sàn phòng ngủ phải bằng hoặc cao hơn sàn toilet.

– Phòng ngủ nên có ít góc cạnh.

– Không nên đặt gương đối diện cửa phòng ngủ.

– Tránh tạo hình phòng ngủ theo dạng có góc nhọn hoặc dạng tròn.

– Không nên có cửa sổ phòng ngủ nhìn ra một ống khói.

– Yêu cầu quan trọng của phòng ngủ là phải có không gian ấm áp, yên tĩnh. Do đó trong bố cục nội thất, phòng ngủ chỉ nên bố trí những thiết bị điện tử tối thiểu như: máy nghe CD nhỏ hoặc nếu dùng ti vi nên dùng loại màn hình tinh thể lỏng (loại này bức xạ sóng vô tuyến giảm nhiều so với các loại ti vi CRT thông thường).

– Trong phòng ngủ nên treo những bức hình đám cưới hoặc những vật dụng gợi kỷ niệm đẹp của vợ chồng, treo thêm những bức tranh trẻ con ngộ nghĩnh, hoặc những bức tranh trang trí nhẹ nhàng.

– Nếu có bố trí bàn gương trang điểm thì nên tránh gương chiếu trực diện vào giường ngủ.

– Về bố cục màu sắc trong phòng ngủ cũng nên chọn những tông màu ấm áp, nhẹ nhàng.

– Không để cửa phòng ngủ đối diện trực tiếp với nhau. Điều này gây ra sự đối đầu giữa những người ngủ trong các phòng đó.

– Phòng ngủ hình chủ nhật hoặc hình vuông là tốt nhất. Không nên xây phòng ngủ có hình dạng phức tạp. Kết nối phòng ngủ và phòng tắm theo hình chữ L là không tốt.

– Không đặt giường ngủ nằm giữa cửa phòng ngủ và phòng toitet.

– Không ngủ trong tư thế đầu hoặc bàn chân chỉ thẳng ra cửa.

– Cửa phòng ngủ không đối diện trực tiếp với cầu thang, toilet, hoặc bất cứ vật bén nhọn như góc, gờ tường chẳng hạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy trong phòng ngủ –

Top 4 chòm sao nam dễ rơi vào lưới tình công sở

Nơi làm việc cũng là nơi chắp cánh cho kha khá mối tình công sở. Cùng xem chàng trai hoàng đạo nào dễ nảy sinh tình cảm với đồng nghiệp nhất nhé.
Top 4 chòm sao nam dễ rơi vào lưới tình công sở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nơi làm việc tưởng chừng khô khan nhưng cũng là nơi chắp cánh cho kha khá mối tình công sở. Cùng xem chàng trai hoàng đạo nào dễ nảy sinh tình cảm với đồng nghiệp nhất nhé.   Tình yêu có thể đến từ rất nhiều mối quan hệ trong cuộc sống của chúng ta. Bạn bè, bạn học, thầy trò… các mối quan hệ này đều có thể phát triển thành tình yêu. Còn có một mối quan hệ nữa mà chúng ta chưa nhắc đến, đó là mối quan hệ đồng nghiệp. Tình yêu giữa những người đồng nghiệp với nhau còn được gọi là tình công sở. Hôm nay, hãy cùng Lịch ngày tốt đi tìm xem những chòm sao nam nào trong số 12 chòm sao dễ rơi vào lưới tình công sở nhất nhé.  

No. 4 Ma Kết


chom sao nam de nay sinh tinh cong so
 
Ma Kết ấy à, anh chàng này lúc nào cũng nghĩ rằng trong công việc mà nam nữ phối hợp làm việc với nhau thì kết quả sẽ rất tuyệt. Chính vì thế mà khi công việc cần sự hợp tác với đồng nghiệp thì chắc chắn anh chàng Ma Kết sẽ đi tìm đồng nghiệp nữ.   Làm việc lâu ngày với nhau, “lửa gần rơm lâu ngày cũng bén”, phản ứng hóa học bùng cháy, một khi nam Ma Kết thấy có cảm tình với đối phương thì họ sẽ không ngần ngại gì mà theo đuổi, tạo đủ mọi cơ hội để tiếp xúc nhiều hơn, cuối cùng thừa thắng xông lên, ôm mỹ nhân về nhà. Chòm sao nam này cũng là những anh chàng sát gái nổi tiếng ở nơi công sở đó.  

No. 3 Thiên Bình

  Nam Thiên Bình không phải là người giỏi thể hiện tình cảm cho lắm, vì thế mà trong các mối quan hệ xã giao, họ cũng không gặt hái được nhiều thành công. Ở nơi làm việc, họ cũng không mấy thân thiết với nữ đồng nghiệp.

chuyen tinh cong so
 
  Tuy nhiên, nếu đã làm việc với nhau thì họ lại rất được lòng phái nữ, tình đồng nghiệp dần trở thành tình bạn rồi thăng cấp thành tình yêu lúc nào không hay biết. Với Thiên Bình thì chỉ những người có chung sở thích, có thể làm việc chung thoải mái với nhau mới có thể trở thành bạn bè nên bạn bè của chàng trai này chủ yếu là quen biết nhau qua công việc. Tuy không cố ý nhưng họ rất dễ dàng rơi vào lưới tình với các đồng nghiệp nữ, có những mối tình công sở đẹp như mơ.   Thực ra tình công sở đâu có gì xấu, chỉ cần các bạn xử lý quan hệ hợp lý, không để chuyện tình cảm cá nhân ảnh hưởng đến hiệu quả công việc thì chẳng những khiến cho tâm trạng tốt hơn mà cả hai còn có chung mục tiêu để phấn đấu trong công việc. Thêm nữa, do cùng làm việc ở một nơi, ngày ngày làm việc cùng nhau nên họ cũng có rất nhiều chủ đề nói chuyện với nhau, chắc chắn sẽ thấu hiểu và thông cảm với nhau hơn, tình cảm cứ thế mà ngày càng thêm gắn bó thắm thiết.  

No.2 Song Ngư


yeu dong nghiep
 
Song Ngư là những người theo chủ nghĩa lãng mạn, những chàng trai sinh ra dưới chòm sao này luôn thể hiện sự dịu dàng và lãng mạn của mình với bất cứ cô gái nào mà họ quen biết. Cho dù là môi trường làm việc khô khan tẻ nhạt cũng chẳng thể ngăn được những anh chàng này tạo ra những niềm vui bất ngờ cho những cô bạn đồng nghiệp của mình.   Thường thì con gái rất thích những người như chàng trai Song Ngư, cũng thích niềm vui bất ngờ mà các anh chàng này tạo ra. Nhất là ở nơi công sở, ngày nào cũng gặp nhau cả chục tiếng đồng hồ thì chuyện các cô nàng không chống lại được ma lực ngọt ngào của chàng trai hoàng đạo này cũng đâu có gì khó hiểu.  

No. 1 Kim Ngưu


kim nguu nam de yeu dong nghiep
 
Chàng trai này luôn mang cho người khác cảm giác rất yên tâm, họ sống nội tâm và khá chín chắn so với tuổi. Chính vì thế mà người ta thường cho rằng Kim Ngưu là người khó có thể yêu, song chòm sao này cũng khá lười biếng trong việc tìm kiếm tình yêu.   Nhiều khi vì thuận tiện, cũng có thể vì không muốn phá vỡ tình bạn bởi tình yêu nên họ có thói quen tìm một nửa của mình ngay ở nơi làm việc, tán tỉnh một cô đồng nghiệp xinh xắn dễ thương nào đó. Thế nhé, nam Kim Ngưu chính là thánh sở hữu nhiều mối tình công sở nhất đó.
Tanny

3 chòm sao yêu không dám nói, cả đời hối hận Hé lộ lý do khiến 12 chòm sao cương quyết trở về đời độc thân Bí quyết trở thành người khiến 12 chòm sao yêu thích 4 chòm sao yêu đương thực tế nhất vòng tròn hoàng đạo

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 chòm sao nam dễ rơi vào lưới tình công sở

Chùa Phụng Sơn - Sài Gòn

Chùa Phụng Sơn có tên chữ là Phụng Sơn Tự hay còn được biết tên với tên gọi khác là chùa Gò. Ngôi cổ tự này đã được xếp hạng là di tích lịch sử văn hóa
Chùa Phụng Sơn - Sài Gòn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Phụng Sơn có tên chữ là Phụng Sơn Tự hay còn được biết tên với tên gọi khác là chùa Gò. Ngôi cổ tự này đã được xếp hạng là “di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia” vào ngày 16 tháng 11năm 1988. Chùa Phụng Sơn nằm tại số 1408, đường 3 tháng 2, phường 2, quận 11,thành phố Hồ Chí Minh.

Chùa Phụng Sơn được thiền sư Liễu Thông (1754-1840) tạo lập vào đầu thế kỷ 19, dưới triều vua Gia Long trên nền của một ngôi chùa Chân Lạp cổ, nằm trên một đồi nhỏ bao quanh là ao Bàu Chuông có trồng sen.

Tương truyền, trên đường đi vân du vào phủ Gia Định, thiền sư Liễu Thông trông thấy cảnh trí nơi này thanh tịnh, thích hợp cho việc tu hành, nên dựng một am tranh tại đây, và được người dân quanh vùng gọi bằng một cái tên dân dã là chùa Gò. Một hôm, có một con chim phụng đến đậu trên cây ngô đồng trước am cất tiếng gáy, thiền sư cho đó là điềm lành, nên đặt tên chùa là Phụng Sơn Tự, có nghĩa chùa trên núi có chim phụng.

Năm 1904, am lá được xây cất lại. Và kể từ đó cho đến nay, chùa có hai lần trùng tu lớn, đó là vào thời hòa thượng Huệ Minh trụ trì (1904 -1915) và vào năm 1960. Năm 1963, hòa thượng Thích Phước Quang cho xây lại cổng tam quan, do kiến trúc sư Nguyễn Bá Lăng vẽ kiểu. Tuy được trùng tu lại vài lần, nhưng chùa vẫn theo kiến trúc cổ với bộ khung gỗ và mái ngói âm dương.

Chùa Phụng Sơn xây theo kiểu chữ “quốc”, dài trên 40 m, rộng gần 20 m, có hàng hiên chạy quanh bốn phía. Bên trong chùa chia ra hai khu rõ rệt, phía trước là chính điện, cách một sân lộ thiên, phía sau là nhà giảng. Hai bên sân lộ thiên có đông lang và tây lang, nối liền hai nơi. Sân lộ thiên có hòn non bộ, tượng Quan Âm và cây cảnh, nhờ có khoảng sân này nên chùa được thoáng đãng, sáng sủa. Nơi chính điện, các cột đều làm bằng gỗ tốt, lâu ngày đã trở nên đen bóng. Chùa thờ kiểu “tiền Phật, hậu Tổ”.

Điện Phật có nhiều tượng Phật xưa bằng gỗ, thiếp vàng chạm trổ mỹ thuật. Tổng cộng chùa có khoảng 40 pho tượng thờ. Nhiều tượng thờ do nhóm thợ từ Sa Đéc, do hòa thượng Huệ Minh mời đến chùa để tạo tác vào những năm đầu thế kỷ 20. Có nhiều pho tượng quí như bộ Di Đà Tam Tôn, bộ Ngũ Hiền thượng kỳ thú, pho tượng Phật bằng đá, tượng Tiêu Diện…

sân chùa
Sân lộ thiên trong chùa

Vào các năm 1988 và 1991, các nhà khảo cổ học đã tiến hành khai quật tại khu đất của chùa và phát hiện nhiều hiện vật như mặt người bằng đất nung, đồ gốm… thuộc văn hoá Óc Eo. Trước đó, nơi đây cũng đã tìm thấy một pho tượng Phật bằng đồng theo phong cách Thái Lan.

Chùa Phụng Sơn là một trong những ngôi chùa cổ, còn in đậm nét sự có mặt của tín ngưỡng dân gian, Như bên hành lang chánh điện thờ Linh Sơn Thánh Mẫu, một trong những vị nữ thần được tôn kính và thờ tự phổ biến ở miền Nam. Dấu vết của quá trình sinh sống và cộng cư của nhiều dân tộc tại vùng đất này còn được thể hiện qua hình ảnh ngôi miếu nhỏ thờ Ông Tà (Neak Tà) trong khuôn viên chùa, bên những ngôi tháp Tổ. Đó là dạng tín ngưỡng, là một nét văn hóa phổ biến của cư dân Khmer. Là một trong những ngôi chùa cổ còn lưu lại đậm nét về địa thế, kiến trúc, nghệ thuật tạc tượng, cách bày trí và thờ cúng… chùa Phụng Sơn đã góp phần mang lại một giá trị văn hóa – nghệ thuật phong phú, đa dạng trong dòng phát triển của văn hóa Phật giáo tại Nam Bộ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Phụng Sơn - Sài Gòn

Chọn đồ dùng cho phòng bếp theo quy tắc phong thủy

Theo phong thủy, bếp là một trong ba yếu tố quan trọng nhất của ngôi nhà, được ví như dạ dày của một cơ thể. Bếp cũng chính là nguồn tài lộc, quyết định sự
Chọn đồ dùng cho phòng bếp theo quy tắc phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  thịnh vượng của cả gia đình.

Khi thiết kế xây dựng, chúng ta luôn quan tâm đến một gian bếp vừa đáp ứng được như cầu chế biến thức ăn với những trang thiết bị hiện đại, vừa là nơi ăn uống, thư giãn của cả gia đình. Ngoài yếu tố tiện nghi, bếp phải được xem xét ở các góc độ thẩm mỹ, kiến trúc và phong thủy.

Bàn ăn 

Theo phong cách truyền thống, người ta thường sử dụng bàn hình tròn, biểu thị sự sum họp. Ngoài ra, bàn có thể là hình vuông, hình chữ nhật hoặc elip. Nhưng tránh bàn ăn có góc nhọn, nhiều cạnh hoặc hình bình hành. Bàn ăn nên đặt ở chỗ khuất, không nên đặt gần cửa ra vào. Bàn ăn cũng không nên đặt đối diện với bàn thờ tổ tiên hay thờ thần. Vì diện tích hẹp phải đặt như vậy thì nên đặt bàn ăn ra xa một chút và lùi ra hai bên, tránh trường hợp bàn ăn và bàn thờ ở trên một đường thẳng.

Điều tối kỵ khi đặt bàn ăn ở phòng có xà ngang treo lơ lửng trên đầu dẫn đến chủ nhà bất minh, nhân khẩu hao hụt. Nếu vì diện tích hẹp mà phải đặt như vậy thì nên treo quả cầu tròn với màu sắc phù hợp bên dưới xà ngang với hàm ý: quả cầu đã hứng chịu hết cho gia chủ.

Chon do dung cho phong bep theo quy tac phong thuy hinh anh
Bếp là một trong ba yếu tố quan trọng nhất của ngôi nhà

Đặt bếp
Theo thuật phong thủy không nên đặt bếp nấu ăn dựa vào tường nhà bếp, bếp nhìn thẳng ra cửa chính hay phía sau bếp là cửa sổ vì gió sẽ thổi vào bếp từ những cửa này, đặc biệt không nên đặt bếp nấu ở cạnh cửa sổ có mặt trời phía tây chiếu vào vì nếu bạn đun bằng bếp dầu hay ga gió không chỉ thổi tắt bếp ma mùi dầu, ga còn gây độc hại cho người. Nếu bạn đun bằng bếp than củi lúc gió thổi lửa liếm ra 4 phía có khi còn gây ra hỏa hoạn. Ngoài ra, không nên đặt bếp ở gần phòng ngủ vì bếp nóng bức, hơi dầu mỡ, người hít phải nhiều hơi này sẽ có hại cho sức khỏe.
Tránh đặt bếp nấu ăn kẹp giữa hai vật dung mang theo nước như máy giặt, tủ lạnh, bồn chậu rửa bát vì thuỷ kị hoả. Nhà bếp là nơi rất quan trọng trong một gia đình do đó bạn nên đặt ít đồ để tạo không khí thoáng. Bạn cũng nên đặt quạt thông gió hoặc máy hút khói dầu để làm sạch không khí sau khi nấu ăn. Hơn nữa, phòng bếp cần có đủ ánh sáng, do vậy bạn nên lắp đèn tuýp hoặc đèn chùm là tốt nhất.
Đặt bếp
Theo thuật phong thủy không nên đặt bếp nấu ăn dựa vào tường nhà bếp, bếp nhìn thẳng ra cửa chính hay phía sau bếp là cửa sổ vì gió sẽ thổi vào bếp từ những cửa này, đặc biệt không nên đặt bếp nấu ở cạnh cửa sổ có mặt trời phía tây chiếu vào vì nếu bạn đun bằng bếp dầu hay ga gió không chỉ thổi tắt bếp ma mùi dầu, ga còn gây độc hại cho người. Nếu bạn đun bằng bếp than củi lúc gió thổi lửa liếm ra 4 phía có khi còn gây ra hỏa hoạn. Ngoài ra, không nên đặt bếp ở gần phòng ngủ vì bếp nóng bức, hơi dầu mỡ, người hít phải nhiều hơi này sẽ có hại cho sức khỏe.
Tránh đặt bếp nấu ăn kẹp giữa hai vật dung mang theo nước như máy giặt, tủ lạnh, bồn chậu rửa bát vì thuỷ kị hoả. Nhà bếp là nơi rất quan trọng trong một gia đình do đó bạn nên đặt ít đồ để tạo không khí thoáng. Bạn cũng nên đặt quạt thông gió hoặc máy hút khói dầu để làm sạch không khí sau khi nấu ăn. Hơn nữa, phòng bếp cần có đủ ánh sáng, do vậy bạn nên lắp đèn tuýp hoặc đèn chùm là tốt nhất.
Bồn rửa bát
Như đã nói ở trên, chúng ta không nên để bồn rửa bát quá gần bếp nấu ăn nhưng cùng không nên đặt bồn rửa ở phía đối diện với bếp vì sẽ gây nhiều điều bất tiện cho người nấu. Do vậy, có thể đặt bồn rửa ở khoảng cách vừa phải trên bệ cao tương ứng.
Hũ gạo
Ngày nay, thùng đựng gạo thường đặt kín đáo trong các ngăn tủ ngay dưới bếp.
Theo phong tục tập quán, trong bữa ăn của người phương Đông không thể thiếu cơm gạo. Thế chúng ta có thể đặt hũ gạo ở đâu là tốt nhất? Nên đặt nó tại nơi kín đáo ở hướng Tây Nam hay Đông Bắc của bếp và được kê lên để chống ẩm. Tránh đặt nó ở hướng Đông và đặt quá cao.
Tủ lạnh
Ngày xưa, ông cha ta chưa có tủ lạnh nên trong các tài liệu về phong thủy của người xưa để lại chưa đề cập tới vấn đề này. Nhưng theo quan điểm được nhiều người đồng tình nhất về cách đặt tủ lạnh là nên đặt nó ở hướng lành (Bắc, Đông Nam), vì tủ lạnh là loại máy móc vận hành liên tục 24h/ngày. Nếu như đặt ở hướng dữ sẽ làm chấn động đến các sao dữ, và kích động nó gây rối.

Như đã nói ở trên, chúng ta không nên để bồn rửa bát quá gần bếp nấu ăn nhưng cùng không nên đặt bồn rửa ở phía đối diện với bếp vì sẽ gây nhiều điều bất tiện cho người nấu. Do vậy, có thể đặt bồn rửa ở khoảng cách vừa phải trên bệ cao tương ứng.
Hũ gạo
Ngày nay, thùng đựng gạo thường đặt kín đáo trong các ngăn tủ ngay dưới bếp.
Theo phong tục tập quán, trong bữa ăn của người phương Đông không thể thiếu cơm gạo. Thế chúng ta có thể đặt hũ gạo ở đâu là tốt nhất? Nên đặt nó tại nơi kín đáo ở hướng Tây Nam hay Đông Bắc của bếp và được kê lên để chống ẩm. Tránh đặt nó ở hướng Đông và đặt quá cao.
Tủ lạnh
Ngày xưa, ông cha ta chưa có tủ lạnh nên trong các tài liệu về phong thủy của người xưa để lại chưa đề cập tới vấn đề này. Nhưng theo quan điểm được nhiều người đồng tình nhất về cách đặt tủ lạnh là nên đặt nó ở hướng lành (Bắc, Đông Nam), vì tủ lạnh là loại máy móc vận hành liên tục 24h/ngày. Nếu như đặt ở hướng dữ sẽ làm chấn động đến các sao dữ, và kích động nó gây rối.

Các vật dụng khác

Lò vi sóng, nồi cơm điện trong phòng bếp nên đặt ở một trong bốn vị trí đắc lợi so với mệnh của chủ nhà. Vị trí cất lò vi sóng và nồi cơm điện cũng phải đặt ở vị trí đại cát lợi trong phòng bếp.

Nguyên tắc này cũng được áp dụng đối với xoong nồi và máy rửa bát...

Dao và các vật nhọn trong bếp không nên để lộ ra ngoài. Dao thái rau hoặc dao gọt hoa quả không nên treo trên tường bếp hoặc gài vào giá dao mà nên cất trong ngăn kéo.

Trong phòng bếp không nên treo tỏi, hành tây, ớt... bởi vì những loại thực phẩm này đều hấp thụ âm khí.

Theo Sách Cấm kỵ phong thủy trong bài trí nhà ở hiện đại

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn đồ dùng cho phòng bếp theo quy tắc phong thủy

Tướng phụ nữ dễ thất vọng trong chuyện tình cảm |

Con gái mắt ướt, lông mày mỏng thường dễ thất vọng chuyện tình cảm. Củ thể như thế nào chúng ta đọc bài viết để xem tướng phụ nữ dễ thất vọng về tỉnh cảm nhé! Tướng phụ nữ dễ thất vọng về tình cảm Đầu to và cổ mảnh mai Phái nữ có tướng này thường trô
Tướng phụ nữ dễ thất vọng trong chuyện tình cảm |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ dễ thất vọng trong chuyện tình cảm |

Mơ thấy rùa –

Nằm mơ thấy rùa mang nhiều ý nghĩa xâu xa. Hãy cùng giải mã giấc mơ thấy rùa nhé. Giải mã giấc mơ thấy rùa Chiêm bao thấy rùa là điềm làm ăn có lợi chắc chắn nhưng cũng khá vất vả. Nằm mơ thấy rùa bò đến bên chân, nếu người chiêm bao thuộc phái nam t
Mơ thấy rùa –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy rùa –

Tuyển chọn những bài thơ xuân hay nhất

Tuyển chọn những bài thơ xuân hay nhất. Mùa xuân đến mang theo tình yêu và cảm xúc dâng tràn. Hãy tham khảo bài viết sau đây bạn nhé
Tuyển chọn những bài thơ xuân hay nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuyển chọn những bài thơ xuân hay nhất. Mùa xuân đến mang theo tình yêu và cảm xúc dâng tràn. Xuân đến cho lòng người tràn ngập hạnh phúc, thêm tuổi mới thêm niềm vui mới.

Hãy tham khảo những vần thơ xuân hay nhất chứa đựng những câu nói hay về cuộc sống ngay sau đây bạn nhé!

Tuyển chọn những bài thơ xuân hay nhất

BÀI THƠ: CHỜ XUÂN
Thơ: Trần Minh Đạo
Khoảnh khắc mùa xuân đã đến gần.
Mây bàng bạc vẫn ngủ lang thang.
Cỏ hoa lấp lửng rời đông tiết.
Chim én chưa về báo hiệu xuân.
Đất nước mang hình tia chớp lửa.
Đồng bào còn rạn dấu chia phân.
Từng cơn gió chướng đầy sinh khí.
Rạo rực nàng xuân đến thật gần.

—-

BÀI THƠ: SẮC ĐẸP MÙA XUÂN
Thơ: Dạ Thế Nhân
Xuân về tết trở lại rồi đây
Những đóa mai vàng đẹp ngất ngây
Cúc rạng tươi màu phô vẻ thắm
Đào xinh sắc rực tỏa hương đầy
Lan chờm bệ cửa khoe nụ biếc
Giữa lối hồng nhô đóa hoa gầy
Đó trạng nguyên kề bên vạn thọ
Giăng đầy khắp cả cõi trần ai.

BÀI THƠ: KHI NÀNG XUÂN ĐẾN
Thơ: Khởi Lê
Xuân về thắm đượm nét mi ai
Thục nữ đoan trang giẫm gót hài
Mắt biếc kiêu sa tình huyễn hoặc
Môi cười chớm nụ mộng liêu trai
Điểm tô luyến cúc vần thơ lạc
Thỏ thẻ bên đào khúc nhạc phai
Bướm gởi ong trao rào rạt ái
Nắng vàng ấm nhẹ lối thiên thai.
1001 bài thơ người Lính xa quê ngày Tết, xuân xa nhà

BÀI THƠ: GỌI XUÂN
Thơ: Tình Say
Xuân đã thẹn thùng trong áo mới
Mơn man hơi thở của đất trời
E ấp nụ mai vàng chớm nở
Ngại ngùng chi chưa đến Xuân ơi!

Ta đã chờ em trong nhớ thương
Đợi em treo lộc biếc xanh vườn
Xua đi giá lạnh Đông già cỗi
Ngàn hoa khoe sắc ngát thơm hương..

Chẳng thể chờ em thêm phút giây
Xuân ơi hãy đến ngay đêm nay
Cho ta thôi mỏi mòn trông ngóng
Khao khát tình xuân men đắm say.

BÀI THƠ: XUÂN VỀ
Thơ: Nguyen Huynh
Xuân về ước vọng thuở thời son
Diễm tuyệt đài trang dáng vẻ tròn
Ái mặn nồng trao tình nghĩa cỏn
Hương ngào ngạt tỏa sắc đời non
Hồi dương sức khỏe niềm vui chọn
Mãn kiếp lòng nhân bổn phận còn
Trả nợ gia đình nuôi dưỡng bón
Từ ân hiếu thảo mãi không mòn.

BÀI THƠ: RỰC RỠ XUÂN
Thơ: Cư-Nguyễn
MAI đào rực rỡ nắng vàng hong
Những chuyến thuyền hoa đợi nước ròng…
Náo nhiệt xuôi bờ vui vẻ đếm
Tưng bừng cập bãi nói cười đong
Người mua hỏi chọn vừa tâm ý
Kẻ bán hòa trao vẹn trí lòng
Tiếng gọi mời nhau rôm rả ngõ
Xuân ngời hạnh phúc thỏa chờ mong.

BÀI THƠ: CÓ PHẢI XUÂN VỀ
Thơ: Nguyễn Hồng Chinh
Xuân đã về có phải không anh?
Sao nghe đông lạnh rớt sau thềm
Bữa nay mây khoác màu vũ hội
Đỏ rực nụ đào trên áo em.
***
Xuân đã về rồi, có phải không?
Sao ta xao động nhạc tơ lòng
Ngước nhìn lên đỉnh trời xanh ngắt
Đàn én rập rờn bao ước mong
***
Xuân đã về ư? Về thật ư?
Chao ôi! năn ngói đến bây chừ
Anh đi biền biệt không lần ghé
Trên giàn thiên lý nắng tương tư
***
Xuân về rồi! Xuân đã về rồi!
Chúc mừng, nào cạn chén tri bôi
Chợt nghe bên cốc tràn hương sắc
Một cánh hoa dường sắp sửa rơi..

BÀI THƠ: XUÂN VỀ 2
Thơ: Phong Mai
Trên giàn lũ bướm lượn đùa chơi
Chắc bởi nàng Xuân đã gợi mời
Cúc ngỡ vươn mình khoe vẻ đẹp
Lan dường vẫn thẹn dấu mầu tươi
Thềm bên thiếu nữ thầm mong đợi
Ngõ cạnh chàng trai cứ ngẩn người
Nắng trải chan hoà chim rộn rã..
Sang mùa dựng tổ cũng tìm đôi./.

BÀI THƠ: XUÂN NGỜI
Thơ: Hương Lan
Lặng lẽ xuân về nắng thả chơi
Ngoài sân cánh nhạn vẫy chao mời
Bên thềm rẽ nhánh hoa vàng rực
Trước ngõ vươn cành nụ đỏ tươi
Chắc bởi tình anh chừng giã bạn
Thời nên nghĩa chị muốn bên người
Mưa phùn đổ nhẹ mây trời biến
Lũ yến theo bầy hẹn ủ đôi

BÀI THƠ: XUÂN ẤM
Thơ: Mộng Thu
Mùa xuân đã về trước ngõ
Nắng hồng lên hoa cỏ xanh tươi
Gió xuân nhẹ thổi khung trời
Mân mê nhành nụ bờ môi em cười

Tàn đông thật sự qua rồi
Chẳng còn giá lạnh tiết trời ấm lên
Xuân đã về! Xuân ở bên
Vòng tay ấm áp ta tìm lại nhau

Xuân ơi xuân có ngọt ngào?
Nhờ xuân rót mật nụ đào trổ hoa
Đón xuân vui thật chan hoà
Cùng nhau chúc phúc nhà nhà bình an.

BÀI THƠ: MÙA XUÂN TRONG EM
Thơ: Quý Phương
Em giấu xuân trong làn tóc
Thoảng bay theo gió nồng nàn
Làm cõi lòng ai ngây ngất
Quyện hương trời đất mênh mang

Em giấu xuân trong tà áo
Thướt tha trên phố chiều nay
Hoa xuân tình về nương náu
Trong tim ấp ủ bao ngày

Em giấu xuân trên môi thắm
Cười duyên tỏa nắng rạng ngời
Xuân về cho bao nắng ấm
Để em tôi cũng xinh tươi

Em giấu xuân trong mắt biếc
Ngẫn ngơ bao kẻ ngắm nhìn
Ngại ngần theo em từng bước
Nàng xuân trông thật là xinh

Em giấu tình trong tim nhỏ
Tặng anh nhịp đập yêu thương
Em đã buộc câu duyên nợ
Cùng anh đi đến cuối đường.

BÀI THƠ: SẮC ĐẸP MÙA XUÂN
Thơ: Dạ Thế Nhân
Xuân về tết trở lại rồi đây
Những đóa mai vàng đẹp ngất ngây
Cúc rạng tươi màu phô vẻ thắm
Đào xinh sắc rực tỏa hương đầy
Lan chờm bệ cửa khoe nụ biếc
Giữa lối hồng nhô đóa hoa gầy
Đó trạng nguyên kề bên vạn thọ
Giăng đầy khắp cả cõi trần ai
1001 bài thơ Đêm Giao Thừa, tâm trạng chờ đón năm mới

BÀI THƠ: TIẾNG XUÂN
Thơ: Khánh Mỹ Trần
Em có nghe xuân về xuân gọi nắng
Én chao vờn xua khoảng lặng trời cao
Hàng cây xanh gió quyện lá thì thào
Dường câu nói ước ao niềm hạnh phúc

Em có nghe xuân về xuân thúc giục
Sợi tơ tình vừa kịp lúc đan nhau
Đào mai ơi nụ duyên hãy hé màu
Mừng năm mới nở mau vườn diễm hạnh

Em nhớ không tối giao thừa viếng cảnh
Ngọn đèn soi lóng lánh hạt sương đêm
Chùa linh thiêng khói tỏa ngát hương mềm
Nhành lộc rước, bên thềm ta khấn nguyện

Cả trời xuân ngập tràn bầu khí quyển
Khúc xuân tình uyển chuyển tiếng du dương
Nàng xuân ơi em đẹp đến vô thường
Trong khoảnh khắc vấn vương hồn trỗi dậy.

BÀI THƠ: NÍU XUÂN
Thơ: Khánh Mỹ Trần
Thò tay níu lại, nhỏ xuân cười
Úi úi buông dùm… rách cụ ơi
Khổ cái già thêm đành trách phận
Buồn cho tuổi lớn chỉ than trời
Mai đào trước ngõ khoe màu thắm
Bưởi hạnh sau nhà rộ sắc tươi
Mỗi một ta ngồi hong ước tủi
Nhìn quanh chả thấy bóng ai vời.

BÀI THƠ: MỘT CHÚT MÙA XUÂN
Thơ: Sinh Hoàng
Một chút nắng vàng ươm trong gió
Một chút mùa xuân rồi đó em ơi!
Chút bâng khuâng xen lẫn bồi hồi
Anh thầm đợi xuân về ngang ngõ

Em đã hẹn mùa hoa Mai nở
Về bên anh rạng rỡ mùa xuân
Xuân này xuân nữa mấy lần xuân
Anh vẫn đợi, chút mùa xuân vẫn đợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyển chọn những bài thơ xuân hay nhất

Chuyện lạ khó tin: Người đầu thai chuyển kiếp thành... chó

Đừng nhìn những chú chó mà cho rằng chúng chỉ là súc sinh, bởi rất có thể họ chính là những kiếp người không may hết phước đức mà đầu thai chuyển kiếp thành.
Chuyện lạ khó tin: Người đầu thai chuyển kiếp thành... chó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đừng nhìn những chú chó, cũng như những con vật khác mà cho rằng chúng chỉ là súc sinh, là động vật bậc thấp... bởi rất có thể họ chính là những người thân của chúng ta không may hết phước đức mà đầu thai thành.

  Một bà cụ ở Thiên Tân, Trung Quốc, có một cậu con trai bị chết cách đây hai năm, bà rất thương nhớ con trai của mình, có một đêm bà nằm mơ thấy người con trai này.
Chuyen la kho tin Nguoi dau thai chuyen kiep thanh... cho hinh anh
Ảnh minh họa
Bà nhìn con trai hỏi: “Bây giờ con đang ở đâu?”   Người con trai nói: “Con hiện đang ở trong một ngôi miếu, mẹ không còn nhớ ngôi miếu này sao?”   Bà nói: “Con đang ở trong miếu làm gì?”   Người con nói: “Con ở miếu trông cửa”.   Bà lão tỉnh giấc, cảm thấy vô cùng kinh ngạc, con trai mình tại sao lại ở trong miếu?   Sau đó không lâu, có một số người bạn là một Phật tử nhắc đến một ngôi miếu, mà họ vẫn thường lên đó lễ Phật.   Bà lão này vừa nghe xong, nhớ đây chính là ngôi miếu mà con trai bà nói trong giấc mơ, vì thế bà quyết định cùng với những người bạn của mình lên ngôi miếu này.   Sau khi đến nơi, bà liền lại gần vị hòa thượng trong ngôi miếu để hỏi thăm.   Bà nói: “Thưa thầy, xin hỏi ngôi miếu này có người canh cửa không?”.   Lão hòa thượng nói: “Ở đây không có người canh cửa, chỉ có một chú chó nhỏ tên là Tiều Hổ canh cửa thôi”.   Bà nghe thấy từ “Tiểu Hổ” thì thấy vô cùng ngạc nhiên và xúc động! Tiểu Hổ chính là biệt danh của con trai bà!   Bà liền hỏi: “Nó đang ở đâu vậy?”.   Vị hòa thượng nói: “Chú chó ở đằng kia!”   Không ngờ rằng con trai bà giờ đã đầu thai thành chó! Càng không nghĩ rằng người ta lại đặt tên cho nó là Tiểu Hổ.
Chuyen la kho tin Nguoi dau thai chuyen kiep thanh... cho hinh anh
Ảnh minh họa
Vì thế, bà chạy ngay tới cửa đi tìm chú chó này, chú chó này vừa nhìn thấy mẹ liền chảy nước mắt, người và chó thân thiết ôm nhau!   Lục đạo luân hồi quả nhiên là có thật, nhân quả báo ứng không thể không tin!   Vậy nên, đừng nhìn những chú chó, cũng như những con vật khác mà cho rằng chúng chỉ là súc sinh, là động vật bậc thấp, là thực phẩm dinh dưỡng cho bữa ăn hàng ngày.   Vì rất có tể chúng cũng từng có những kiếp sống là người , thậm chí từng là người thân như cha mẹ, con cái, vợ chồng… của chúng ta, không may hết phước được làm người mà phải xuống làm súc sinh. Nỡ lòng nào ta lại đem ra phanh thây, mổ xẻ …vô cùng đau đớn để ăn nuốt chúng ???

ST.

Dấu hiệu nào cho thấy nhân duyên trời định từ kiếp trước?
Nhân sinh có luân hồi chuyển kiếp, có nhân duyên tiền định. Vậy dấu hiệu nào chứng tỏ bạn đã gặp được mối lương duyên từ kiếp trước. Hãy cùng Lichngaytot.com
5 trường hợp được đầu thai chuyển kiếp làm người
5 trường hợp đầu thai làm người mà Phật giáo đề cập tới sẽ giúp bạn tự trả lời được câu hỏi, làm thế nào để một lần nữa quay về nhân thế.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyện lạ khó tin: Người đầu thai chuyển kiếp thành... chó

Tướng phụ nữ lẳng lơ –

Điều đầu tiên khi tiếp cận một cô gái, hãy nhìn vào đôi lông mày của cô ấy. Tự nhiên đã giúp bạn khám phá ra tính cách, một cô gái có đôi lông mày rậm như sâu róm thì hãy coi chừng, cô ấy có nhu cầu vô cùng cao trong chuyện đó, bạn cần phải chuẩn bị
Tướng phụ nữ lẳng lơ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ lẳng lơ –

Dựa vào tháng sinh tìm ra người dư dả tiền bạc từ trung vận

Tháng sinh là nhân tố quan trọng trong bát tự, có ảnh hưởng không giống nhau đến mệnh lý. Sau đây là ba tháng sinh khiến chủ nhân không phải lo lắng về tiền
Dựa vào tháng sinh tìm ra người dư dả tiền bạc từ trung vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng sinh là nhân tố quan trọng trong bát tự, tháng sinh khác nhau có ảnh hưởng không giống nhau đến mệnh lý. Sau đây là ba tháng sinh khiến chủ nhân không phải lo lắng về tiền bạc từ trung vận.


Dua vao thang sinh tim ra nguoi du da tien bac tu trung van hinh anh
 

Tháng 10 âm lịch


Người sinh ra vào tháng 10 âm lịch thông minh, chính trực, lương thiện, nhận được sự giúp đỡ của Lục thân, thánh thần phù trợ, cả cuộc đời bình an, hiểm khi gặp hiểm cảnh. Sau tuổi 30, sự nghiệp của mệnh chủ bắt đầu phát đạt, đến tuổi 40 không cần lo về tiền tài, địa vị cao.

Chọn cây theo phong thủy né trở ngại trong sự nghiệp
Phong thủy thư phòng có mối quan hệ mật thiết đến sự nghiệp của gia chủ và các thành viên trong gia đình. Vậy nên, các loài cây được đặt trong thư phòng luôn

Tháng 4 âm lịch


Đây là thời điểm đầu hạ nên mệnh chủ có tháng sinh này có thiên chất hơn người, hoạt bát nhanh nhẹn, tài hoa có thừa, thông minh sáng suốt, chưa đến tuổi 30 đã có cơ hội phát triển sự nghiệp. Do Cung Tài Bạch có sao Thiên Tài nhập cục nên chắc chắn có thành tựu từ trung vận, danh lợi toàn tài, hưởng an khang hạnh phúc khi về già.

Dua vao thang sinh tim ra nguoi du da tien bac tu trung van hinh anh 2
 

Tháng 8 âm lịch


Tháng 8 âm lịch chính là đầu thu, trụ tháng sinh này tư duy nhanh nhạy, có thiên phú kinh doanh, thường trưởng thành trước tuổi, nếu nhận được sự trợ giúp của quý nhân thì khoảng 35 tuổi sẽ đạt được thành công, từ trung vận không lo về phú quý.

Gặp 3 dấu hiệu này, mau mau may TÚI 3 GANG mà đựng tiền đi Tiền về như nước khi đặt bảo vật phong thủy ở đây Cách siêu dễ thu hút thịnh vượng bằng tiền xu phong thủy

=> Chuyên trang Tử vi - ## gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu Tử vi hàng ngày, Tử vi trọn đời chuẩn xác nhất

Chi Nguyễn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dựa vào tháng sinh tìm ra người dư dả tiền bạc từ trung vận

SAO TỬ VI TRONG TỬ VI

tử vi Nam và bắc đẩu tinh . dương . thổ 1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Tỵ, Ngo...
SAO TỬ VI TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tử vi Nam và bắc đẩu tinh . dương . thổ 



1. Vị trí ở các cung:             - Miếu địa:                   Tỵ, Ngọ, Dần, Thân             - Vượng địa:                Thìn, Tuất             - Đắc địa:                    Sửu, Mùi             - Bình hòa:                   Hợi, Tý, Mão, Dậu

2. Ý nghĩa tướng mạo: Nếu cung Mệnh có Tử Vi miếu, vượng hay đắc địa thì "thân hình đẫy đà, cao, da hồng hào, mặt đầy đặn". Nếu Tử Vi bình hòa thì "thân hình vừa phải".

3. Ý nghĩa tính tình: Tại vị trí miếu địa, Tử Vi có nghĩa:             - thông minh             - trung hậu             - nghiêm cẩn             - uy nghi
Tại vị trí vượng địa thì:             - thông minh             - đa mưu túc trí             - dám làm những việc bất nghĩa
Tại vị trí đắc địa thì:             - thông minh             - thao lược             - hay liều lĩnh
Tại vị trí bình hòa thì:             - kém thông minh             - nhân hậu
Nói chung, Tử Vi đắc địa trở lên sẽ có những đặc tính: tài lãnh đạo, thuật dùng người; bản lĩnh chế phục kẻ khác; tài tổ chức, khả năng sáng tạo; khả năng tạo thời thế, hoàn cảnh; mưu lược, quyền biến, thủ đoạn sâu sắc; đoan chính, ngay thẳng, trung trinh.

4. Ý nghĩa công danh, tài lộc:
Tử Vi ban cấp uy quyền và tài lộc nếu ở vị trí miếu, vượng và đắc địa. Sự phú quý đó không cần đến phụ tinh tốt đi kèm. Nếu được cát tinh dưới đây đi kèm, phú quý càng chắc chắn:
Thất Sát đồng cung: càng làm Tử Vi thêm uy lực (Sát ví như kiếm báu) Thiên Phủ đồng cung hay hội chiếu: ý nghĩa tài lộc nặng hơn Thiên Tướng đồng cung: minh quân có lương thần Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt ... làm cho Tử Vi có thêm vây cánh, tượng trưng cho vị vua có quần thần, bảo đảm thêm tài lộc và quyền lực.
Tại vị trí bình hòa, Tử Vi cần có thêm nhiều cát tinh mới bảo đảm phú quý. Tử Vi cần tránh gặp Tuần, Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp vì danh tài chỉ còn bình thường, chưa kể họa hại kèm theo. Nếu là nữ Mệnh thì người đó đê tiện, dâm đãng, khắc hại chồng con, tuy có khá giả.

5. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:
Tử Vi ban phúc cho các cung tọa thủ, chế được hung tính của hai sao Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy nhiên, ở 4 cung Hợi, Tý, Mão, Dậu, Tử Vi không còn rực rỡ nên hiệu lực cứu giải tai họa bị giảm thiểu đi nhiều.
Nếu Tử Vi gặp Tuần, Triệt hay sát tinh, đương sự gặp phải những nghịch cảnh lớn như:             - mồ côi cha mẹ, góa bụa             - khắc anh chị em hay khắc chồng con             - thường bệnh hoạn, bị tàn tật             - phải tha phương lập nghiệp             - gặp nhiều cảnh hiểm nghèo             - yểu tử             - nghèo khổ, xui xẻo, nữ mệnh thì muộn chồng, làm bé             - công danh trắc trở, lao tâm chật vật
Riêng ở Mão Dậu, đồng cung với Tham Lang, Tử Vi tượng trưng cho người bi quan yếm thế, có chí đi tu, thường gặp nghịch cảnh nhưng nếu đi tu sẽ được hưởng sự thanh nhàn, phúc đức.

6. Ý nghĩa của tử vi và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: Tử Vi, Thiên Phủ tọa thủ hay giáp Mệnh Tử Vi, Thiên Tướng Tử Vi, Thất Sát hay Tử Vũ Tử Vi, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc, Long, Phượng, Quang, Quý, Đào, Hồng ... Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách Tử, Phủ, Kỵ,  Quyền hay Tử, Sát, Quyền ở Tỵ, Hợi Hay nhất là Tử Phủ Vũ Tướng có kèm theo cát tinh kể trên: báo hiệu một sự nghiệp vang lừng, ngôi vị cao siêu hàng nguyên thủ. Nếu không gặp sát tinh thì ngôi vị vững vàng, dễ tạo và quyền binh trong thời bình. Ngược lại, nếu bị Kình, Không, Kiếp, Hỏa, Linh đắc địa đi kèm thì đắc vị trong thời loạn, tài năng chỉ được thi thố trong cảnh loạn ly, chiến tranh, hoặc phải gặp nhiều hoàn cảnh hết sức khó khăn, đòi hỏi sự đấu tranh chật vật.
b. Những bộ sao xấu: Tử Vi Tuần hay Triệt: người không gặp thời mà gặp nạn, không thể mưu đại sự được cho dù có chí lớn.
- Tử Vi Thất Sát gặp Tuần Triệt: cũng có nghĩa trên, mưu sự bất thành, chỉ có hư danh, hay gặp tai họa.
Tử Vi ở Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi): bất trung, bất hiếu vì ở các vị trí này Tử Vi gặp Thiên La, Địa Võng (Thìn Tuất) và có Phá Quân đi kèm. Nếu được cát tinh hội tụ hóa giải thì mới có uy quyền và danh tiếng. Tại các vị trí này, Tử Vi gặp cả cát tinh và hung tinh là người đặc biệt có mưu lược, biết dùng người, có nhiều thủ đoạn, dám làm các việc bất nghĩa, chế phục hung đồ và sử dụng được cả người tốt lẫn người xấu.
Nếu Tử Phá thiếu cát tinh: bất nhân bất nghĩa, độc ác, khác máu, tham nhũng, thường bị thất bại nặng nề hoặc phải phá sản một lần.
Tử Vi Tham Lang đồng cung: đi tu (nếu hội thêm Không Kiếp thì càng chắc chắn).
Tử Vi Không Kiếp Đào Hồng: số yểu
Tử Vi Kình Đà Quyền Lộc: tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, phi nhân, bất nghĩa.
7. Ý nghĩa của tử vi ở các cung:
a. ở Phụ: Cha mẹ giàu sang, thọ, giúp đỡ được con cháu, để di sản lại nếu Tử Vi ở Ngọ, Tý, Thiên Phủ hay Thiên Tướng hay Thất Sát đồng cung. Riêng với Thất Sát thì cha mẹ bất hòa với nhau hay bất hòa với con cái. Những bất lợi gồm có:             - Tử Vi Phá Quân đồng cung: khắc cha mẹ, mồ côi hoặc phải xa cha mẹ, hạnh phúc gia đình kém             - Tử Vi Tham Lang: cũng như vậy Tuy nhiên, cần xem thêm hai sao Thái Dương và Thái Âm để phối hợp luận đoán.
b. ở Phúc: Những trường hợp tốt: được hưởng phúc lâu dài, ít tai họa, dòng họ danh giá, phú quý khi Tử Vi ở:             - Ngọ, Tý, tốt nhất là ở Ngọ             - Thiên Phủ hay Thiên Tướng đồng cung             - Thất Sát đồng cung nhưng trường hợp này họ hàng hay chính mình phải lưu lạc, xa quê mới tốt. Những trường hợp xấu về phúc đức: xa nhà, họ hàng thất tán, giảm thọ, nghèo, nếu khá giả thì yếu nếu Tử Vi ở:             - Tử Vi Phá Quân đồng cung             - Tử Vi Tham Lang đồng cung             - Tử Vi gặp sát tinh, nhất là Không, Kiếp, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Trường hợp này bất lợi nhất.
c. ở Điền: Tại các vị trí tốt kể trên thì điền sản dồi dào, nhiều nhà cửa, phát đạt thêm mãi, được hưởng di sản hay tự tay lập nên. Nếu Tử Vi đồng cung với Sát, Phát, Tham thì không giữ được của (dù của lớn lao) hay phải phá sản (gặp Phá đồng cung) và phải sa sút dần dần. Đặc biệt, nếu gặp thêm hung sát tinh thì có thể đi đến vô sản.
d. ở Quan: Những bộ sao tốt và xấu ở Mệnh đều áp dụng cho Quan. Tốt nhất là Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng và Thất Sát. Riêng với Thiên Tướng thì hay á quyền, độc tài, tranh quyền, người hay đảo chính hoặc lấn quyền. Đi với Thất Sát thì có năng khiếu về võ nghiệp. Nếu đồng cung với Phá, Tham thì kém hơn: gặp sự thăng trầm, tai họa, bất đắc chí trong quan trường rồi xoay qua doanh thương.
e. ở Di: Các cách Tử Vi ở Ngọ, Tử Vi ở Tý, Tử Phủ Vũ Tướng, Tử Sát đều tốt: được xã hội thuận lợi, gặp môi trường thuận tiện, sinh phùng thời, gặp nhiều người giúp đỡ, giao thiệp với bậc quyền quý và càng ra ngoài nhiều càng may mắn, được tín nhiệm kính nể, hậu thuẫn. Bất lợi là gặp Phá, Tham, sát tinh: thường bị nghịch cảnh bên ngoài, bị dèm pha, đâm chọc, quấy nhiễu, chết tha phương, bị giết, ám sát.
f. ở Tật: Tử Vi ở Tật giúp cứu giải nhiều tai ương, hiểm họa. Đây là sao giải mạnh nhất, có hiệu lực giống như Thiên Phủ, Thiên Lương. Dù đồng cung với Thất Sát cũng có giá trị cứu giải mạnh.
g. ở Tài: Tử Vi ở vị trí miếu, vượng hay đắc địa sẽ bảo đảm tiền bạc dồi dào, miễn là không gặp Tuần Triệt hay sát tinh. Đặc biệt đi với chính tinh chủ về tiền bạc như Thiên Phủ, Vũ Khúc thì càng thịnh vượng hơn nữa. Đồng cung với Thất Sát thì cũng làm giàu dễ dàng và nhanh chóng. Nếu ở Tý thì kém giàu hơn các trường hợp trên. Đồng cung với Phá thì trước nghèo sau sung túc nhưng có lần phá sản. Đồng cung với Tham thì tầm thường, của cải giảm sút lần lần cho dù có di sản. Nếu gặp sát tinh nặng thì chắc chắn có lần phá sản.
i. ở Tử: Tọa thủ ở Tử, sẽ có cả con trai lẫn con gái. Đắc địa trở lên hay đồng cung với Phủ, Tướng thì đông con và con khá giả. Với Thất Sát thì khó nuôi con, nhất là thêm các sao xấu và hiếm muộn thì ít con, muộn con. Cùng với Phá, Tham thì ít con và xung khắc với cha mẹ.
k. ở Phu Thê: - Tử Vi ở Ngọ và đồng cung với Thiên Phủ: gia đình tương đắc, hòa khí, giàu có, chung thủy Tử Vi Thiên Tướng: cả hai đều can trường và có bản lĩnh, có thể có xích mích nhưng khá giả. Thông thương,f vợ hay chồng là con trưởng. Gặp Sát, Tham: gia đạo trắc trở, muộn gia đạo mới tốt Gặp Phá: hình khắc, chia ly Gặp Tham: xung đột, bất hòa
l. ở Bào: Có Tử Vi nói chung: có anh cả, chị cả Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thất Sát: anh em đông, khá giả, hòa thuận Với Thiên Tướng: khá giả nhưng hay tranh cãi bất hòa. Đồng cung với Phá Quân: có anh em dị bào, xa cách, bất hòa Đồng cung với Tham Lang: ly tán, nghèo khổ, vất vả Gặp sát tinh: anh em tử trận, hao hụt, lần hồi, không có anh em hay anh chị em là côn đồ, du đãng, đĩ điếm.
i. ở Hạn: - Tử Vi không có vị trí hãm địa nên nói chung đại tiểu hạn gặp tại các cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc thì rất tốt, danh tài đều lợi, may mắn toàn diện. Nếu đi với Khôi Việt thì nhiều thắng lợi về mọi mặt. Riêng ở các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, Dậu thì kém tốt, bình thường nên nếu gặp bất lợi thì khó qua khỏi. Nếu gặp Tuần  Triệt ở cả hai hạn thì tính mạng lâm nguy. Gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kỵ, Hình): đau ốm, mất của, kiện tụng. Gặp Kình, Đà, Kỵ: đau ốm, mắc lừa.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO TỬ VI TRONG TỬ VI

"Sự lựa chọn sai lầm" của Khổng Minh đưa Thục Hán đến diệt vong?

Khương Duy là đệ tử chân truyền tâm đắc của Gia Cát Lượng, song có ý kiến rằng ông là "lựa chọn sai lầm" của Khổng Minh và là người trực tiếp đưa Thục Hán đến ngày diệt vong.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự lựa chọn "sai lầm" của Khổng Minh?

Sai lầm lớn nhất trong việc dùng người của quân sư Thục Hán Gia Cát Lượng, không phải việc ông từng dùng Mã Tắc hay Ngụy Diên, mà là việc ông lựa chọn Khương Duy làm người kế thừa của mình.

Khương Duy, tự Bá Ước, người Cam Túc. Năm 228, Gia Cát Lượng phái Trấn Đông tướng quân Triệu Vân, Dương Vũ tướng quân Đặng Chi chiếm cứ Cơ Cốc, sẵn sàng tấn công đất Mi (Thiểm Tây).

Ngụy Minh Đế Tào Duệ cử đại đô đốc Tào Chân làm thống lĩnh, đặt trọng binh phòng ngự ở đất Mi. Khổng Minh bèn thừa cơ dẫn quân chủ lực quay sang tấn công Kỳ Sơn.

Quân Thục thế lớn, đồng thời 3 quận Thiên Thủy, Nam An, An Định của Ngụy đều đã sẵn sàng "bỏ Ngụy về Thục".

Khương Duy đương thời là Trung lang tướng ở quận Thiên Thủy đang cùng Thái thú Mã Tuân tháp tùng Thứ sử Ung Châu Quách Hoài tuần sát các vùng. Được tin 3 quận phản Ngụy, Quách tức tốc trở về đất Thượng Khuê (Cam Túc) phòng ngự.

Mã Tuân nghi ngờ Khương Duy có ý tạo phản, nên cũng bỏ lại Duy mà chạy về Thượng Khuê. Khi Khương Duy cùng các thuộc hạ tới Thượng Khuê thì Quách, Mã quyết không mở cổng thành.

Khương Duy tới bước đường cùng, buộc phải quay sang đầu quân Gia Cát Lượng.

Khổng Minh có được Khương Duy thì vô cùng mừng rỡ, trong thư gửi Tham quân Tưởng Uyển viết - "Khương Bá Ước nhạy bén việc quân, có nghĩa đảm, có kiến giải".

Năm đó, Khương Duy 27 tuổi, được Khổng Minh phong làm Phụng Nghĩa tướng quân, làm Dương Đình Hầu. Được Gia Cát Lượng đề bạt, không lâu sau Duy thăng làm Trung giám quân, Chinh Tây đại tướng quân.

khương duy chính là người kế thừa đắc ý của gia cát lượng.

Khương Duy chính là người kế thừa đắc ý của Gia Cát Lượng.

Sau lần rút quân từ gò Ngũ Trượng về Thành Đô, dã tâm của đại thần Dương Nghi bành trướng, "phỉ báng triều đình, bị bắt giam vấn tội, cuối cùng tự sát".

Dương Nghi chết, Lượng đem chính sự giao phó cho Tưởng Uyển, Phí Y, Đổng Doãn, riêng quân sự do Khương Duy nắm quyền.

Từ Hữu giám quân, Khương Duy thăng làm Phò Hán tướng quân, được tấn phong Bình Tương Hầu. Về sau, Tưởng Uyển, Đổng Doãn qua đời, Khương Duy lại nắm quyền lực lớn hơn, cùng Phí Y giữ chức Thượng thư.

Khi Phí Y bị hàng tướng Quách Tuần ám sát năm 253, Khương Duy về cơ bản đã trở thành "đệ nhất đại thần" triều Thục Hán, có ảnh hưởng cực lớn trong triều, thậm chí "mọi vấn đề của Thục Hán đều đổ lên mình Khương Bá Ước".

Khương Bá Ước kém tài hay vấn đề nội tại Thục Hán quá lớn?

Gia Cát Lượng "cầm trịch" triều đình Thục Hán hơn 10 năm, trong đó có tới 7 năm luôn trong tình trạng chiến tranh: 1 lần Nam chinh, 6 lần Bắc phạt. Ông có 1 lần không trực tiếp tham chiến.

Trong khi đó, Khương Duy trước sau mở 9 cuộc tấn công quân sự nhằm vào Ngụy, sử gọi là "cửu phạt Trung Nguyên".

Tuy nhiên, dù Khương Duy giành được một số thắng lợi, nhưng sự nghiệp "nhất thống thiên hạ" của Thục Hán vẫn không đạt được bất cứ tiến triển nào, "có tiếng mà không có miếng".

Xét trên tầm chiến lược quốc gia, cả Khổng Minh và Khương Duy bị đánh giá là "thất bại", bất chấp tài năng quân sự của 2 ông được lịch sử ghi nhận.

Bên trong Miếu Vũ Hầu (Thành Đô, Trung Quốc) có Bảo tàng văn hóa Thục, tại đây có một tấm bản đồ địa hình thời Tam Quốc, đặc biệt bao gồm số liệu về so sánh nhân khẩu Ngụy - Thục - Ngô.

Cụ thể, dân số Thục Hán là 940.000, Tào Ngụy 4.432.881, còn Đông Ngô là 2.300.000 người. Những số liệu này về cơ bản phản ánh được tình trạng phân bố dân cư thời Tam Quốc.

Dân số Thục Hán không bằng 1/4 Ngụy và 1/2 Đông Ngô. Trong khi Trung Quốc giai đoạn đó vẫn ở vào thời đại mà quốc lực tương đồng với nhân lực (hay nhân khẩu).

Dân số chính là nguồn sản xuất ra "sức chiến đấu", vì vậy dân số của Thục Hán thể hiện lực lượng quân sự yếu kém của nước này so với Ngụy và Ngô.

Có ý kiến cho rằng, chỉ cần sở hữu thống soái tốt, có vẫn có thể mang lại thành công cho quân đội. Tuy nhiên, Thục Hán không sở hữu nhân vật như vậy.

Khả năng của Khổng Minh không vượt trội so với Tư Mã Ý, Khương Duy cũng không chiếm thế thượng phong trước Đặng Ngải, Chung Hội.

Câu nói mà Phí Y từng nói với Khương Duy, được các học giả hiện đại cho là đúng đắn - "Chúng ta tài kém xa Thừa tướng (Khổng Minh).

Thừa tướng cũng không thể bình định Trung Nguyên, huống gì bọn ta! Chi bằng giữ nước an dân, bảo toàn xã tắc, cũng là giữ trọn cơ nghiệp".

nhiều ý kiến cho rằng một nhân vật chủ chiến như khương duy nắm đại quyền thục hán đã đẩy thục đến ngày diệt vong nhanh hơn.

Nhiều ý kiến cho rằng một nhân vật "chủ chiến" như Khương Duy nắm đại quyền Thục Hán đã đẩy Thục đến ngày diệt vong nhanh hơn.

Tài cán của Khương Duy thể hiện xuất sắc ở giai đoạn suy vong của Thục, nhưng ông thiên về lãnh đạo quân sự mà không biểu hiện được năng lực triều chính.

Vì vậy, nhiều ý kiến cho rằng, việc Khổng Minh chọn Khương Duy là người kế thừa "không thể xem là thành công".

Ngay từ đầu, Gia Cát Lượng đã nhận định Tôn - Lưu ở vào thế yếu so với Tào Ngụy, và đối sách duy nhất chính là "liên Ngô kháng Tào". Thậm chí Khổng Minh đã xem đây là "quốc sách" của Thục và lập kế hoạch "chia chác" nước Ngụy cùng Đông Ngô.

Tuy nhiên, về sau này mặc dù Ngô - Thục vẫn duy trì quan hệ đồng minh, nhưng thực tế song phương không thể thống nhất lập trường chung trong hợp tác quân sự.

Ví dụ, chưa một lần nào quân đội Thục - Ngô kết hợp thực hiện nhiệm vụ phạt Ngụy đi đến thành công. Thế nhưng, trải qua hàng chục năm, Khương Duy vẫn không thể ý thức được thực tế về "vết nứt" trong quan hệ Ngô - Thục.

Trước khi Ngụy diệt Thục đã có những đánh giá chính xác - "Từ khi bình định Thọ Xuân, đình chiến 6 năm dưỡng binh, chuẩn bị phạt 2 giặc (Ngô, Thục),

Nay Ngô đất rộng mà trũng, tấn công khó khăn, không bằng đoạt Ba Thục trước...

Thục có khoảng 90.000 quân. Khương Duy bị cầm chân ở Đạp Trung, để ở phía Đông. (Ngụy) trực tiếp tấn công Lạc Cốc, nhằm vào nơi sơ hở của địch, tập kích Hán Trung.

Ngày tàn của Thục đã thấy rõ".

Thục Hán có khoảng 102.000 quân, Tư Mã Chiêu dự đoán 90.000, có thể nói là đã đạt độ chính xác cao. Nếu giả thiết Chiêu tính tới vấn đề tổng động viên trước cuộc tấn công, thì việc ông "nói giảm" về lực lượng đối phương cũng không khó hiểu.

Thậm chí, một nhân vật "thường thường bậc trung" bên Thục là Liêu Hóa cũng từng khuyên Khương Duy - "Binh không giấu, ắt tự diệt. Trí không hơn địch, mà lực kém hơn địch, làm sao có thể đứng vững?

Nhiều năm chinh chiến, quân dân không được an ninh, lại thêm Ngụy có Đặng Ngải túc trí đa mưu, không phải tầm thường.

Không nên miễn cưỡng làm điều quá khó khăn".

Liêu Hóa đã chỉ ra điểm yếu chí mạng của Thục Hán: mưu trí không hơn kẻ địch, mà binh lực lại yếu kém rõ rệt. Trước tình hình đó, việc Khương Duy chủ chiến được đánh giá là "biết chắc thất bại mà vẫn cố lao vào".

Dù phạm phải những sai lầm chiến lược, nhưng hậu thế chỉ xót xa cho Khương Duy, bởi ông xứng danh là bậc quân tử, hy sinh cả cuộc đời vì sự nghiệp nhất thống thiên hạ của Thục Hán.

Dù phạm phải những sai lầm chiến lược, nhưng hậu thế chỉ xót xa cho Khương Duy, bởi ông xứng danh là bậc quân tử, hy sinh cả cuộc đời vì sự nghiệp "nhất thống thiên hạ" của Thục Hán.

Bi kịch của quân tử

Tầm quan trọng của Hán Trung đối với Thục đã được xác nhận. Ngoài Gia Cát Lượng, Tưởng Uyển và Phí Ý cũng từng có thời gian đồn trú tại đây.

Đến khi Ngụy Diên tiếp quản Hán Trung, ông thiết lập doanh trại tại các địa điểm hiểm yếu, xây dựng hệ thống phòng vệ vững chắc với binh lực đầy đủ.

Sau khi Gia Cát Lượng mất, Đại tư mã Ngụy là Tào Sảng xuất binh phạt Ngụy để "lập uy", nhưng vấp phải phòng tuyến Hán Trung Cũng phải "ngậm ngùi trở về".

Tuy nhiên, Khương Duy nhận định vị thế phòng ngự của Thục Hán không thể giúp nước này đạt được mục đích quân sự là thôn tính Tào Ngụy, vì vậy Duy kiến nghị triều đình... giải thể các điểm đặt doanh trại để tập trung binh lực đồn trú ở 2 thành Hán, Lạc.

Trước quyền lực của Khương Duy, Thục Hán rút đô đốc Hán Trung Hồ Tế về Hán Thọ, giám quân Vương Hàm về Lạc Thành (Thiểm Tây), hộ quân Tưởng bân tới Hán Thành (Thiểm Tây).

Đường hướng của Khương Duy tưởng như tích cực, nhưng bị các học giả đương đại đánh giá là "bỏ trống trận địa", nhanh chóng khiến Thục hứng chịu hậu quả tiêu cực.

Về sau, tướng Ngụy Chung Hội công phạt Hán Trung "dễ như trở bàn tay".

Sai lầm của Khương Duy chủ yếu gồm 2 vấn đề. Về chiến lược, ông dụng binh quá thường xuyên; về chiến thuật, ông từ bỏ các điểm phòng thủ hiểm yếu, khiến Thục "hở sườn", gần như "bỏ rơi Hán Trung".

Tác giả quyển "Thục giám" thời Nam Tống Quách Doãn Đạo thậm chí còn đem sai lầm chiến thuật của Khương Duy để chỉ trích ông về sự diệt vong của Thục - "Hán Trung là cửa ngõ của Thục.

Khương Duy lui binh đồn trú về Hán Thọ, khác nào từ bỏ giới bị Hán Trung.

Khi Chung Hội tấn công, Hán Trung không một phòng tuyến, khiến Ngụy quân đắc thủ, không cần tới Đặng Ngải xuất binh Giang Du.

Thục đã trở tay không kịp, vì Khương Duy mà vong quốc".

Quách Doãn Đạo nhận định, dù tướng Ngụy Đặng Ngải chưa cần điều binh từ Giang Du thì Thục Hán "khí số đã tận", không còn đường cứu, chỉ vì sai lầm của Khương Duy.

Đương nhiên, các học giả hiện đại đã có cách nhìn nhận công bằng hơn đối với danh tướng này, bởi bên cạnh sai lầm cá nhân của Duy, tự thân quốc lực yếu kém của Thục Hán đã là điểm yếu chí mạng đối với nước này trong suốt hàng chục năm.

Nếu có đáng tiếc, thì chỉ là vận mệnh đã quá bất công đối với một nhân vật chính nhân quân tử, vì nước quên thân như Khương Bá Ước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: "Sự lựa chọn sai lầm" của Khổng Minh đưa Thục Hán đến diệt vong?

Đi chùa đầu năm vào những ngày này thì cả năm tiền bạc rủng rỉnh

Đi chùa lễ Phật đã trở thành một nét đẹp tâm linh của người Việt bao đời nay. Đi chùa đầu năm không phân biệt nam nữ, nhưng thông thường các bà các mẹ
Đi chùa đầu năm vào những ngày này thì cả năm tiền bạc rủng rỉnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đi chùa lễ Phật đã trở thành một nét đẹp tâm linh của người Việt bao đời nay. Đi chùa đầu năm không phân biệt nam nữ, nhưng thông thường các bà các mẹ là những người thường xuyên đến chùa hơn.


► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem ngày tốt xấu theo Lịch âm để thuận lợi công việc

Phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt có được đi chùa lễ Phật? 5 ngôi chùa cầu được ước thấy nên đi lễ đầu năm
Di chua dau nam vao nhung ngay nay thi ca nam tien bac rung rinh hinh anh
 
Đi chùa đầu năm không đơn giản chỉ là để ước nguyện mà còn là khoảnh khắc con người hòa mình vào chốn tâm linh, rũ bụi trần, mà còn là chốn thanh tịnh để con người thấy lòng mình thanh thản, nhẹ nhàng hơn.   Mùng 1 Tết: Theo phong tục xưa của người Việt, việc lên chùa vào mùng 1tếtđã trở thành tục lệ quen thuộc, thậm chí họ sẽ lên chùa ngay đêm giao thừa. Họ cầu cho bản thân, gia đình mạnh khỏe, tai qua nạn khỏi, hạn ách tiêu trừ, gia đình hòa thuận, thế giới hòa bình, chúng sinh an lạc.   Nên đi chùa vào mùng 1 cũng đồng nghĩa cả năm bạn sẽ có được sự an lạc, cả năm may mắn. Hứa hẹn một năm mới tràn ngập tin vui.
Mùng 2,3 Tết: Ngày mùng 2, 3 là lễ đón Hỷ thần (may mắn, hạnh phúc), đón tài thần. vậy nên, đi chùa vào 2 ngày này sẽ được cầu nhiều tài lộc, tiền bạc dư giả nguyên năm.
Mùng 4 Tết: Thông thường, ngày mùng 4 là ngày các gia đình đón các vị thần từ thiên đình về hạ giới cai quản một năm. Nếu đi chùa vào ngày này và thành tâm, thì điều bạn mong muốn sẽ được linh ứng và dễ thành hiện thực, ngày này cầu gì sẽ được nấy, nên nhưng ai muốn cầu tình duyên có thể chọn ngày này.   Mùng 6 Tết: Theo quan niệm của ông bà ta thì mùng 6 là ngày bình an, và mùng 6 năm nay cũng là ngày rất tốt để xuất hành cho các chuyến đi. Vậy nên, đi chùa vào ngày này cầu mong bình an, sức khỏe, gia đạo sẽ rất tốt.   * Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, chiêm nghiệm!

Lễ chùa đầu xuân - đừng để mất phúc vì hiểu sai Điều dễ phạm phải khi đi đền chùa đầu năm Lễ chùa mà phạm phải 7 điều thì công quả mất hết
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi chùa đầu năm vào những ngày này thì cả năm tiền bạc rủng rỉnh

Cách hóa giải tam địa sát –

Hoả khí tụ tại phương Nam, Hoả vượng tại Ngọ nên vào năm Giáp Ngọ 2014, Hỏa khí mạnh lên, xung chiếu Thủy khí ở cung đối diện là phương Bắc. Thủy - Hoả đấu nhau, tạo ra hung sát, những ngôi nhà/căn hộ có cửa ra vào tại phương Bắc sẽ chịu tác động xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoả khí tụ tại phương Nam, Hoả vượng tại Ngọ nên vào năm Giáp Ngọ 2014, Hỏa khí mạnh lên, xung chiếu Thủy khí ở cung đối diện là phương Bắc.

Thủy – Hoả đấu nhau, tạo ra hung sát, những ngôi nhà/căn hộ có cửa ra vào tại phương Bắc sẽ chịu tác động xấu trong năm nay. Năm 2014, phương Bắc là phương vị bị Tam sát. Tam sát là gọi tắt của Kiếp sát, Tai sát và Tuế sát. Theo phong thủy học, Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ là 5 loại khí (năng lượng). Phương Đông tụ tập Mộc khí, phương Tây tụ tập Kim khí, phương Nam tụ tập Hoả khí, phương Bắc tụ tập Thuỷ khí, trung cung tụ tập Thổ khí. Các khí ở vị trí đối nhau có tính chất tương phản, thông qua tác dụng của Thổ ở trung cung mà tương khắc, tương xung, tạo ra hung sát. Tuy nhiên, không phải lúc nào khí của các cung đối nhau cũng tạo ra hung sát, mà phải căn cứ theo năm, tháng khác nhau, khí của phương vị nào đó thịnh vượng thì mới tạo ra hung sát.  cách hóa giải tam địa sát Xét theo năm, các năm Dần, Ngọ, Tuất, hung sát xuất hiện tại phương Bắc. Bởi lẽ, Hoả khí ở phương Nam, sinh ở Dần, lại thêm Thái tuế đến Dần, sinh khí cực thịnh. Hoả vượng tại Ngọ, lại thêm Thái tuế đến Ngọ, vượng khí càng vượng. Hoả ẩn tại Tuất, lại thêm Thái tuế đến Tuất, mộ khí của Hoả cực thịnh. Dần, Ngọ, Tuất hình thành cuộc Hoả tam hợp. Ba năm này, Hoả tụ tại phương Ngọ (chính Nam), xung chiếu Thủy khí ở cung đối diện là phương Bắc. Thủy – Hoả đấu nhau, xung sát rất mạnh, cho nên các năm Dần, Ngọ, Tuất, hung sát tại phương Bắc. Mặt khác, tam hợp địa chi Dần, Ngọ, Tuất “tuyệt” (tan rã) tại Hợi, nên vị trí Hợi có hung sát, được gọi là Kiếp sát. Tam hợp địa chi Dần, Ngọ, Tuất “thai” (phôi thai) tại Tý, nên vị trí Tý có hung sát, được gọi là Tai sát. Tam hợp, địa chi Dần, Ngọ, Tuất “dưỡng” (thai trưởng) tại Sửu, nên vị trí Sửu có hung sát, được gọi là Tuế sát. Theo đó, năm 2014, Tam sát ở hướng Bắc, phương vị là Hợi, Tý, Sửu. Phạm Kiếp sát dễ gặp tai nạn, mất mát tiền của. Phạm Tai sát dễ bị ốm đau, bệnh tật. Phạm Tuế sát dễ bị thương tật, rủi ro, bất lợi trong công việc và các mối quan hệ. Cổ nhân có câu: “Cát hung sinh ra do động, nếu đã bị phạm thì nên tĩnh, không nên động, nếu động thì là hung”. Do đó, trong năm 2014, kị tu tạo phương Bắc, vì đây là phương xung với Hoả khí năm Ngọ. Đặc biệt, tránh động thổ, tu sửa nhà cửa tại vị trí Tam sát là Hợi, Tý, Sửu, tức các vị trí (theo thứ tự): từ 322,5 độ đến 337,5 độ; từ 352,5 độ đến 7,5 độ (tức từ 352,5 độ đến 360 độ và từ 0 độ đến 7,5 độ); từ 22,5 độ đến 37,5 độ. Nếu cửa chính ở phương Bắc, nhất là vị trí Hợi, Tý, Sửu, thì năm nay phạm phải Tam sát. Cửa chính là nơi ra vào thường xuyên của người trong nhà, khuấy động sát khí thì nhân khẩu trong gia đình sẽ bị ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ. Mức độ ảnh hưởng của Tam sát là mạnh nhất khi cửa chính đặt tại phương vị Tý (chính giữa phương Bắc), vì đây là vị trí chính xung trong tam hợp Dần, Ngọ, Tuất. Đáng chú ý, phương Bắc đại diện cho thứ nam, tức con trai thứ trong nhà, hoặc người nam từ 16 đến 30 tuổi, do đó, mức độ ảnh hưởng của Tam sát đến những người này sẽ nhiều hơn những người khác. Ngoài ra, không nên bố trí các vật mang tính “động” như tivi, loa đài, quạt điện… tại phương Bắc; hạn chế ngồi học, làm việc tại phương Bắc và/hoặc quay lưng về hướng Bắc (quay mặt về hướng Bắc không kị). Ngồi quay lưng về hướng Bắc, tức mặt quay về hướng Nam sẽ bị Hỏa khí phương Nam xung chiếu, nhất là đối với người tuổi Tý (xung Thái tuế năm Ngọ). Một cách cơ bản để hoá giải hạn Tam sát là sử dụng kỳ lân, một trong bốn linh vật trong tứ linh theo tín ngưỡng dân gian Á Đông. Kỳ lân trong truyền thuyết là nhân thú, tức con thú có lòng nhân từ, gặp người tốt sẽ giúp đỡ. Kỳ lân có hình thù đặc biệt, với các đặc điểm như: đầu rồng, sừng nai, mũi sư tử, thân ngựa, đuôi bò… Trong phong thủy học, kỳ lân có tác dụng tăng uy vũ, trấn trạch, chiêu tài, hoá sát, hỗ trợ tiêu tai giải nạn, thúc tài thăng quan, vượng nhân đinh… Trong trường hợp cửa nhà phạm Tam sát nêu trên, nên đặt ở hai bên cửa một đôi kỳ lân bằng ngọc, hoặc bằng đồng. Nếu vị trí không thuận tiện thì có thể đặt ba con kỳ lân liền nhau ở bên trong, chẳng hạn trên bàn, đầu hướng ra cửa. Điều kiện kinh tế chưa cho phép thì có thể treo hai bức tranh hình kỳ lân lên hai cánh cửa. Phía ngoài cửa (bên trái) có không gian rộng thì nên trồng một loại cây thân gỗ để hấp thu hung sát, ngăn ngừa khí hung phát tác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải tam địa sát –

Ý nghĩa phong thủy của cây hoa đào –

Hoa đào: Hoa đào là loại hoa nở khi mùa xuân về. Hoa đào tượng trưng cho cuộc sống, cho ước vọng hạnh phúc, cho niềm vui và sự yên ấm. Anh đào thường được sử dụng với ý nghĩa mang lại sự khởi đầu, sự tươi mới và trong trắng. Anh đào tượng trưng cho c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ung tình duyên, nhưng cũng vẫn được sử dụng như một phương thức hoá giải phong thuỷ đối với sức khoẻ.

DTA (Dao 230tr)

Vị trí gợi ý:

Phòng khách của nhà riêng hay công ty đều có thể lựa chọn các loại tranh vẽ trúc phú quý, cây lan đuôi hổ, cây thủy tùng, sen nhiều lá, cây cọ, cây phát tài, cây lan quân tử, hoa cúc, cây lan cầu, hoa lan, hoa đào, tắc, cây dương xỉ, cây huyết dụ…, các hoa này là “vật may mắn” trong phong thủy học, hàm ý như ý cát tường, tụ tài phát phúc.

Hãy đem màu sắc của hoa vào căn nhà hay văn phòng của bạn, bạn sẽ giúp cho luồng khí trong ngôi nhà được điều hoà và trôi chảy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của cây hoa đào –

Bát trạch - phạm vị, những hạn chế và sai lầm trong ứng dụng

Bát trạch là trường phái Phong thủy đơn giản dành cho Dương trạch. Trường phái này khá nổi tiếng, dễ học và dễ áp dụng. Dựa trên 8 quẻ, được chia thành 2 nhóm là: nhóm Đông tứ trạch (gồm: Khảm, ly, chấn, tốn) và nhóm Tây tứ trạch (gồm: cấn, đoài, càn, khôn).
Bát trạch - phạm vị, những hạn chế và sai lầm trong ứng dụng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát trạch - phạm vị, những hạn chế và sai lầm trong ứng dụng.

Bát trạch là trường phái Phong thủy đơn giản dành cho Dương trạch. Trường phái này khá nổi tiếng, dễ học và dễ áp dụng. Dựa trên 8 quẻ, được chia thành 2 nhóm là: nhóm Đông tứ trạch (gồm: Khảm, ly, chấn, tốn) và nhóm Tây tứ trạch (gồm: cấn, đoài, càn, khôn) để áp dụng trong các việc sau: 
1. định ra các hướng nhà hợp và không hợp (mệnh quái)
2. định ra các vùng tốt xấu trong nhà (trạch quái)
3. định ra vùng tốt xấu trong từng phòng để kê giường, bàn học, ban thờ, kê đồ...(bát môn - bát hướng)
4. chọn tuổi vợ - chồng.

Trên đây là phạm vi ứng dụng của Bát trạch, khi đi vào ứng dụng tôi thấy trường phái trên còn nhiều hạn chế như:
1. bát trạch chưa phối hợp với hình thế Loan đầu xung quanh ngôi nhà, mà chỉ xét nội tại của ngôi nhà đó.
2. chỉ lấy mệnh chủ để định ra hướng hợp với cá nhân người đó, mà không quan tâm đến hướng hợp hay không đến các thành viên khác trong nhà.
3. khi không nhớ tuổi của gia chủ thì không thể chọn ra hướng nào tốt cả.
4. không cho tầm nhìn rộng theo khu vực địa lý.

Tuy đơn giản và dễ áp dụng, nhưng nhiều các nhà Phong thủy nổi tiếng vần chưa biết hết được phạm vi áp dụng của Bát trạch. Chỉ biết đến hướng hợp với tuổi của chủ sự đã vội đặt cửa, đặt bếp, đặt giường, đặt bàn thờ theo hướng tốt. Có người còn dùng cho cả Âm trạch.

Sự hạn chế của Bát trạch cũng khiến cho nhiều người nghĩ nhà chỉ có 1 hướng (nhà ống) thì làm gì lấy được hướng, cũng đông nghĩa với việc không cần dùng Phong thủy.

Vậy làm sao để phá vỡ sự hạn chế trên của Bát trạch??? Đó nằm ở 2 chữ "Huyền không". Bàn về Huyền không, tôi xin để sang bài tới. Cảm ơn các bạn đã đón đọc!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát trạch - phạm vị, những hạn chế và sai lầm trong ứng dụng

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 1)

Tìm hiểu về các cách gây tai họa, và những sao gây họa trong khoa tử vi. luận giải lá số tử vi quá các cách (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 1)

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 1)

Tìm hiểu về các cách gây tai họa, và những sao gây họa trong khoa tử vi:

1. Cách họa qua các sao:

a. Sát tinh: gây họa nặng nhất. Sát tinh làm cho mất mạng, chấm dứt luôn sự nghiệp, tài sản, gia đạo, ảnh hưởng sâu rộng đến rất nhiều lĩnh vực. Đối với công danh, sát tinh tiêu diệt quý cách, chấm dứt cơ nghiệp. Đối với tài sản, sát tinh tiêu diệt phú cách. Sự hiện diện của sát tinh ở những cung chỉ phú quý có nghĩa là đương số vừa nghèo, vừa hèn tức là không có tài sản, không có chức phận. Đối với gia đạo, sự hiện diện của sát tinh ở Phu Thê báo hiệu cho sự sát phu, sát thê, sự gián đoạn vợ chồng dưới hình thức ly hôn, ly thân hoặc vợ chồng phải sống xa cách nhau lâu năm, chưa kể các trường hợp bị ruồng bỏ vì ngoại tình hoặc đâm chém nhau vì xung đột hay khảo của. Đối với con cái, sát tinh là dấu hiệu sự sát con, con cái không vẹn toàn, sinh nhiều nuôi ít, hoặc bị tàn tật hoặc thuộc thành phần côn đồ, du đãng, gây phiền nhiễu cho cha mẹ, phá tán tài sản, ăn hết di sản lại còn mắc nợ, tạo nợ cho cha mẹ. Được xem là sát tinh có 8 sao: Địa Kiếp, Địa Không, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Kiếp Sát. Càng hội tụ nhiều, càng bị hãm địa nhiều, những tai biến và thiệt hại kể trên càng dễ xảy ra sớm, mau, nặng nề. Sát tinh tụ hội ở cung nào thì cung đó bị ảnh hưởng nhiều nhất.

b. Hình tinh: tạo ra hình ngục, ảnh hưởng đến tự do cá nhân, kiện cáo di lụy đến uy tín cá nhân. Gặp hình tinh, trong trường hợp là nạn nhân, đương số sẽ bị giam cầm, tra tấn, đói khát, hành hạ thể xác và tinh thần, có thể bị đau ốm hay tật nguyền trong thời gian bị bắt giữ, có thể bị đầy ải ở chỗ rừng thiêng nước độc hoặc bị cầm cố ở xà lim chật hẹp, dơ dáy. Mức độ nhẹ hơn, hình tinh là dấu hiệu của sự kiện tụng, sự điều tra. Trong trường hợp này, uy tín, tài sản có thể bị hao hụt, chưa kể những lo lắng cạnh tranh, thù hằn phải gánh chịu. Hình tinh là các sao: Thiên Hình, Quan Phù, Thiên La, Địa Võng, Thái Tuế, Quan Phủ, Liêm Trinh (chỉ hình ngục, quan tụng một cách trực tiếp).

c. Bại, hao tinh: làm cho lụn bại, hao tán chẳng hạn như bị bệnh nan y, bị giáng chức, mất của, hao tài, tang khó, thân nhân đau ốm, tai nạn, vợ chồng nghi kỵ, anh em bất hòa, nhân tình ruồng bỏ. Hao bại tinh gồm có: Tang Môn, Bạch Hổ, Đại Hao, Tiểu Hao, Thiên Khốc, Thiên Hư. Sát tinh và hình tinh nhất định góp phần tăng cường hiệu lực cho hao, bại tinh hoặc là nguyên nhân, hoặc là hậu quả của hao bại tinh.

d. ám tinh: là những sao gây trở ngại, trục trặc. ứng dụng cho cá nhân, ám tinh có thể là vài tính nết đặc biệt kìm hãm sự tiến thủ của con người về mặt công danh tài lộc. Trường hợp đương số là nạn nhân, ám tinh tượng trưng cho tiểu nhân, đố kỵ, phá hoại, ganh ghét làm cản trở bước tiến của mình. ứng dụng cho công danh, ám tinh chỉ sự cạnh tranh trong quan trường, sự trục trặc về thủ tục, hoàn cảnh bất lợi cho thăng tiến. Các hình thái này cũng ứng dụng cho tài lộc. ứng dụng cho gia đạo, ám tinh là sự cản trở hôn nhân, sự phá hoại hôn nhân hoặc là sự xâm nhập của một người thứ ba vào đời sống vợ chồng, sự bắt ghen, sự gièm pha, chim vợ/chồng người khác ... ám tinh gồm các sao: Hóa Kỵ, Cự Môn, Phục Binh, Thiên Riêu, Thiên Không Phá Quân, Thái Tuế, Tử Phù, Suy, Tử, Trực Phù, Tuần, Triệt, Cô Thần, Quả Tú, Tuế Phá, Thiên Thương, Thiên Sứ.

e. Sao trợ họa: Hầu hết sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh đều hỗ trợ cho nhau để gây tác hại dây chuyền. Những sao trực tiếp trợ họa bao gồm: Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền, Quan Đới làm xấu thêm, nặng hơn. Riêng sao Thiên Tài thì làm xấu ảnh hưởng của Thái Dương và Thái Âm miếu, vượng địa.

2. Họa cho cá nhân:

a. Họa của phái nam:

+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể:

Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương.

Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.

Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.

Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.

Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.

Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.

Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.

La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.

Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.

Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.

Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.

Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.

Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.

Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.

Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.

Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.

Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.

Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.

+ Họa ngục hình, quan tụng hại đến tự do và uy tín cá nhân:

Thiên Hình: trừ phi đắc địa, trừ phi đương số hành nghề cảnh sát, thẩm phán, tình báo, trạng sư, Thiên Hình bao giờ cũng có nghĩa hình tù. Số tốt lắm thì Hình ứng về sự điều tra của cảnh sát, của tòa án, của giám sát viện hay của cơ quan an ninh tình báo. Trong trường hợp hành nghề thẩm phán, luật sư, cảnh sát, tình báo, tố tụng, Hình chỉ nghề nghiệp, chức vụ, quyền hành bắt giam hay xét xử người khác hoặc kiện thưa kẻ khác. Đi với cát tinh, hao bại tinh, ám tinh, hình tinh khác, Hình càng có nghĩa kiện và tù và bao giờ đương số cũng là nạn nhân. Có thêm sát tinh, tù tội nặng thêm, hình ngục khó thoát, làm cho tán mạng hay tán tài vì hình ngục. Đi với hao bại tinh, đương số khốn quẫn về tinh thần lẫn vật chất như lo sợ hoang mang, chán nản, tuyệt vọng, trốn tránh, mai danh ẩn tích mà lúc nào cũng sợ bị bắt, hoặc phải nuôi chí trả thù mà khổ sở. Cũng có thể hao bại tinh có nghĩa là trong thời gian thọ hình, đương số phải chịu nhiều cực hình như tra tấn, bỏ đói, hành hạ, đầy ải, mắc bệnh nan y.

Liêm Trinh hãm địa: chỉ sự bắt bớ, giam cầm, ở tù. Dù hành nghề gì mà Mệnh, Thân, Quan có Liêm hãm thì vẫn có thể bị hình tù như thường. Do đó, Liêm Trinh hãm địa ác hiểm hơn Thiên Hình nên đi với sát tinh rất dễ bị tù, bị kiện: Liêm, Kình, Đà, Linh, Hỏa - Liêm Hổ - Liêm, Kiếp, Hình ở Mão, Dậu - Liêm, Tham ở Tỵ và Hợi - Liêm, Kình - Liêm, Cự, Kỵ. Tuy nhiên, trường hợp Liêm Tham ở Tỵ và Hợi có Hóa Kỵ hay Tuần, Triệt đồng cung sẽ hóa giải hình tù của Liêm.

Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: chỉ bị kiện, bị điều tra, bị chỉ trích, bị vu cáo, bị nói xấu. Đi với sát tinh, khó tránh tù hay thanh toán vì tư thù, thưa kiện rất lôi thôi. Quan tụng liên hệ đến ba sao này thường là tội lường gạt, bội tín, quỵt nợ, sang đoạt. Quan Phù, Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự lợi dụng lòng tin, sự xé lẻ, rã đám. Thái Tuế chỉ khẩu thiệt, cãi vã, chửi bới, chỉ trích, bút chiến, công kích.

Thiên La, Địa Võng: chỉ sự bắt bớ, giam cầm hoặc tối thiểu cũng gây trở ngại cho công việc, kìm hãm sự thăng tiến. Hình tụng, kiện tụng chỉ có khi La Võng đi kèm với sát hay hình tinh trong cục diện Mệnh, Thân xấu.

Hóa Kỵ: có nghĩa kiện tụng. Chất của Hóa Kỵ là ganh ghét, ích kỷ, đố kỵ, nói cấu, vu khống để hãm hại người khác một cách tiểu nhân, nhỏ mọn. Quan tụng của Hóa Kỵ tương tự như Thái Tuế. Đi với Thái Tuế, Hóa Kỵ luôn nói xấu thiên hạ, ngồi lê đôi mách, đưa đến đôi co, đối chất, kiện thưa vì ngôn ngữ bất cẩn.

Đà La: chỉ sự ngoan cố, ngỗ ngược, bướng bỉnh, hẹp hòi, câu chấp và có ý nghĩa kiện tụng. Đặc biệt đi với Kỵ, Tuế thì quan tụng rất rõ. Có Đà La, thua kiện cũng không đầu hàng, còn tìm cách chống án, chạy chọt, vận động cho được phần hơn.

 

Cự Môn hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ): có ý nghĩa kiện cáo, nhất là đi chung với Hóa Kỵ, Thiên Hình hoặc sát tinh, ý nghĩa giống như Hóa Kỵ.

Cách kiện tụng và ngục hình còn do một số bộ sao dưới đây quảng diễn: Xương, Khúc ở Tỵ và Hợi - Xương, Khúc, Phá ở Dần - Nhật, Nguyệt, Riêu, Đà, Kỵ - Binh, Kỵ, Hình - Binh, Phù, Hình.

+ Họa sắc dục:

Nếu cung Phúc có Tang Môn, Đào Hoa, Hồng Loan và Thai thì dòng họ có người chết vì thượng mã phong. Nếu 4 sao đó đóng ở Mệnh, Thân hoặc Tật thì họa đó xảy ra cho mình.

Họa bị đánh đập vì đam mê tửu sắc có ba bộ sao: Tham, Đà ở Tý - Tham, Đà ở Dần - Tham, Vũ đồng cung gặp Phá.

Đau khổ vì tình: Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư.

Ngăn trở ái tình: Phục Binh, Hóa Kỵ, Cự Môn, Thiên Không, Kình Dương, Đà La hãm địa, Tuần, Triệt.

Sao chỉ sự phản bội: Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế.

Sao chỉ sự xui xẻo: Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình

Sao thay cũ đổi mới: Thiên Mã, Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao, Thai.

b. Họa của phái nữ:

 Họa trinh tiết:

Thai, Phục, Kiếp hay Không: chỉ sự hiếp dâm, có thể là hiếp tập thể.

Thai, Phục - Thai, Kiếp hay Không - Riêu, Phục - Riêu, Không, Kiếp - Tham, Phục - Tham, Không, Kiếp - Đào, Phục - Đào, Không, Kiếp - Đào Riêu, Không, Kiếp - Đào, Thai, Không, Kiếp: thất trinh thất tiết.

Đào, Riêu: lăng loàn, đàn bà ngoại tình, có khi không phải với một người. Hồng Loan, Riêu cũng có nghĩa tương tự.

Đào, Thai: tiền dâm hậu thú.

Đào, Thai, Riêu: gái giang hồ.

Cự, Kỵ hay Tham, Kỵ: ám chỉ sự mất trinh, sự bất hạnh trong tình ái.

Thai, Hình, Hỏa, Tang, Hổ, Kiếp: chỉ sự hiếp dâm đi liền với án mạng, tượng trưng cho sự thanh toán vì tình, sự trả thù của tình nhân ác độc.

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách gây tai họa và các sao họa (phần 1)

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd