Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Con đường sự nghiệp của người tuổi Thân

Trong con đường sự nghiệp, tuổi Thân luôn được quý nhân phù trợ vì vậy mà họ có rất nhiều cơ hội đạt được thành công.
Con đường sự nghiệp của người tuổi Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ham học hỏi và có chí tiến thủ là điều dễ nhận thấy ở người tuổi Thân. Sự nỗ lực không ngừng với hy vọng đạt được những thành tích cao luôn là điều mà họ hướng tới.

Họ có tư duy nhanh nhạy và tâm hồn khá lãng mạn, tinh tế. Tuy nhiên, một số người tuổi Thân lại hay làm việc theo cảm hứng, sự thiếu tập trung thường xuyên là điều khó tránh khỏi. Đôi khi, nó cũng kéo theo sự thiếu cẩn trọng, ảnh hưởng không tốt đến công việc. Nhưng nếu biết khơi gợi sự hứng thú đúng lúc kết hợp với tinh thần không ngại khó khăn, thử thách thì đây lại là một ưu điểm lớn của người tuổi Thân.

Con duong su nghiep cua nguoi tuoi Than hinh anh
Tuổi Thân luôn được quý nhân phù trợ

Nam giới tuổi Thân thường rất năng động, hoạt bát, giỏi giao tiếp. Họ biết cách tạo sự cân bằng trong cuộc sống để có thể chuyên tâm cho sự nghiệp. Đa số nam giới tuổi này đều có tính tự lập cao. Họ luôn muốn tự khẳng định bằng tài năng của bản thân, ít khi muốn nhờ cậy đến sự giúp đỡ của người khác. Điều này khiến họ gặp ít nhiều khó khăn trong quá trình phát triển sự nghiệp.

Người cầm tinh con khỉ biết cách nắm bắt cơ hội làm giàu nhưng cũng rất mạnh tay trong chi tiêu. Với tính cách này, họ nên tìm cho mình một trợ lý giỏi về quản lý tài chính.

Hạn chế của không ít người tuổi Thân là tính cách thiếu kiên định. Trong công việc, họ dễ bị dao động khi lựa chọn giữa việc đi tiếp con đường cũ hay bước sang lĩnh vực mới mà họ cho là có tiềm năng. Điều này có thể tạo cho họ nhiều cơ hội nhưng đồng thời cũng kéo theo vô vàn bất trắc.

Người tuổi Thân luôn được quý nhân phù trợ. Họ có nhiều cơ hội đạt tới vinh quang. Thời tuổi trẻ, thành công đến với họ không dễ dàng nhưng bước vào tuổi trung niên, con đường sự nghiệp của họ ngày càng rộng mở. 

Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con đường sự nghiệp của người tuổi Thân

3 quy tắc phong thủy bất biến cần nhớ khi bài trí góc làm việc

Công việc suôn sẻ, các kế hoạch diễn ra như ý, được sếp tin cậy là những mong ước của hầu hết dân văn phòng. Phong thủy tại góc làm việc của bạn cũng hỗ trợ một phần nào đó cho những mong muốn này.
3 quy tắc phong thủy bất biến cần nhớ khi bài trí góc làm việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Không ngồi quay lưng ra cửa

Cửa chính hay cửa phụ đều là luồng đón khí tự nhiên vào phòng, nếu lưng đối diện với các cửa sẽ khiến tinh thần bạn luôn căng thẳng, luôn có cảm giác ai đó để ý, quan sát. Về lâu dài dễ làm bạn mất tập trung vào công việc, dễ nóng giận, thậm chí mắc các bệnh thận, đau lưng. Vì vậy, vị trí ngồi mặt đối diện với cửa bao giờ cũng tốt nhất và tốt cho công việc bạn đang làm.

2. Không nên cắm hoa đào

Cắm hoa đào tươi hay nhựa, thậm chí là bức tranh hoa đào ngay trên bàn làm việc của bạn cũng khiến bạn gặp rắc rối tại công sở. Có thể đó là những phiền toái không đáng có, những lời nói ra nói vào, công việc không suôn sẻ…

Hãy đặt trên bàn làm việc một con thuyền với cánh buồm đang vươn cao, theo phong thủy mới giúp công việc xuôi chèo mát mái, tránh được điều xúi quẩy.

3. Màu sắc bàn làm việc hợp với mệnh

Màu sắc của bàn làm việc nếu chọn hợp với mệnh theo ngũ hành sẽ là yếu tố tương sinh trong công việc. Như người mệnh Hỏa nên chọn bàn màu hồng nhạt, màu đỏ hay mận chín; mệnh thủy hợp với màu xanh lục nhạt; mệnh kim hợp với màu trắng; mệnh thổ màu vàng…

Ngoài ra, không nên sắp đặt quá nhiều gương trong phòng làm việc. Theo phong thủy, một chiếc gương có thể trừ được tà ma, điềm xấu… tuy nhiên nếu có một chiếc gương trước mặt và lúc nào cũng có hình ảnh của bạn trong đó dễ làm bạn thiếu quyết đoán, mất tập trung, hay lo lắng, mất ngủ, làm việc kém hiệu quả…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 quy tắc phong thủy bất biến cần nhớ khi bài trí góc làm việc

Xem bói tử vi tuổi Dần

Xem bói tử vi tuổi Dần qua tính cách, tình yêu theo nhóm máu, các cột mốc sự nghiệp của tuổi Dần, bói tử vi theo tháng sinh & giờ sinh, hợp khắc 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chuyên đề tử vi 12 con giáp tuần này bàn về xem bói tử vi tuổi Dần qua tính cách, tình yêu theo nhóm máu, các cột mốc sự nghiệp của tuổi Dần, sự xung khắc của tuổi Dần với các con giáp còn lại. Chi tiết vận mệnh của tuổi Mậu Dần, Bính Dần, Giáp Dần, Nhâm Dần và Canh Dần theo tháng sinh và giờ sinh.

Hổ là con vật đứng thứ ba trong mười hai con giáp. Con Hổ đại diện cho các tính cách như dũng cảm, thích ganh đua, và hay thay đổi. Họ sẽ đương đầu với bất kỳ khó khăn thử thách nào ở phía trước, đặc biệt là khi cần phải bảo vệ người mà mình yêu quý hoặc kính trọng.

xem bói tử vi tuổi Dần
1.Tính cách người tuổi Dần

Người tuổi Dần tượng trưng cho sự uy quyền và tính liều lĩnh, thích mạo hiểm, thích làm những việc động trời để khiến mọi người phải chú ý tới. Người tuổi Dần có tính tập trung cao, khi họ đã làm việc gì thì quên hết mọi thứ xung quanh, và luôn đem hết tất cả sức lực và tinh thần mà hành sự.

Thông minh, có tầm nhìn xa rộng, những chú Hổ học hỏi rất nhanh, có thể nắm bắt mọi thứ trong chớp mắt. Họ có thể dễ dàng chuyển từ công việc này sang công việc khác cùng lúc. Trong suốt cuộc đời mình, người tuổi Dần đổi việc rất nhiều. Họ thấy vui vẻ trong những vai trò khác nhau, và làm tốt nhất khi phải gánh trách nhiệm trên vai.

Quyết đoán và dũng cảm, người tuổi Dần chẳng bao giờ lùi bước trước thử thách. Nơi đâu có hiểm nguy khó vượt, Hổ sẽ lao vào. Khi người khác chùn chân, tìm lối khác, Hổ cũng vượt lên trên, đương đầu. Và khi không ai dám bảo vệ kẻ yếu, những người bị áp bức, chà đạp, bị chối bỏ, Hổ, với lòng quả cảm, không hề e dè hay sợ sệt, sẽ cầm chắc tay kiếm lao vào kẻ địch. Mang đầy tính nhân ái, Hổ, dù mạnh mẽ nhưng trái tim luôn nồng cháy, cởi mở, và chân thành. Theo tử vi Trung Hoa, có một người tuổi Dần trong nhà, gia đình bạn sẽ rất an toàn vì sẽ không xảy ra hỏa hoạn, trộm cắp vào ban đêm.

Những ai sinh vào năm Dần đều luôn đấu tranh cho quyền lợi của mình và những người mà họ yêu thương. Họ là những người khó đoán và chưa bao giờ được đánh giá một cách đúng mức cả. Họ thích nghi nhanh và luôn là người dẫn đầu trong mọi cuộc chơi. Đó là những người thẳng thắng, trung thực, công bằng, luôn thể hiện những mặt tốt đẹp của mình với những ai quen biết họ.

Tôn trọng truyền thống là một trong những nét tính cách đặc trưng của người tuổi Dần. Những ai thuộc cung Dần luôn tìm kiếm trải nghiệm những gì mới lạ. Họ có xu hướng khác biệt với đám đông và thích thiết kế nội thất trong nhà theo ý tưởng độc đáo, khiến người khác không thể bắt chước được.

Khi một ai đó làm trái ý hay gây hại cho người tuổi Dần thì người đó hãy cẩn thận, bởi người tuổi Dần có tính thù dai, lòng oán hận có thể khiến họ làm bất cứ việc gì, dùng bất kì thủ đoạn nào để đạt được mục đích. Cuộc đời người tuổi Dần khá thăng trầm khi lên voi lúc xuống chó, bởi lúc nào họ cũng thấy bất mãn, không vừa ý với chính mình.

Hổ ở phương Đông là tượng trưng cho quyền lực, nhiệt tình và mạnh bạo. Anh ta là một nhân vật ưa kết bạn, thu hút sự chú ý của mọi người và rất khó nắm bắt. Anh ta được mọi người kính trọng, khiến mọi người sợ sệt như cọp vậy. Anh ta có thể giúp gia đình tránh được nhiều nạn lớn. Nếu bạn đã quen với tính cách mạnh mẽ của anh ta, với sức sống sôi nổi, sự thu hút nhờ thái độ lạc quan trước cuộc đời, anh ta sẽ khơi gợi những tình cảm trong lòng mọi người, khiến họ chẳng thể nào lạnh nhạt, cô đơn. Nói tóm lại, người tuổi Dần đầy sức thu hút, sẽ trở thành trung tâm chú ý của mọi người. Do anh ta sinh ra đã có tố chất không hề biết mệt mỏi và hơi lỗ mãng nên thường hành động rất nhanh. Anh ta là người đa nghi, hay dao động, nên dễ đưa ra những quyết định vội vàng. Anh ta rất khó tin tưởng người khác và không bao giờ chịu để ấm ức giấu trong lòng. Đồng thời anh ta lại là một người thành thật, giàu tình cảm và khảng khái, hơn nữa còn có khiếu hài hước tuyệt vời.

Người tuổi Dần rất nhân từ, anh ta yêu trẻ, động vật hay những thứ có thể khơi gợi trí tưởng tượng và sự chú ý. Hễ anh ta bị cuốn vào một chuyện nào đó, liền quên hết thảy. Anh ta làm việc bao giờ cũng một lòng một dạ, toàn tâm toàn ý, bạn cứ tin chắc rằng anh ta sẽ vận dụng 100% khả năng, có khi còn hơn thế để làm việc.

Người tuổi Dần có đời sống tình cảm rất phong phú, nên thời trẻ khá phóng túng, một số người sau này cũng sẽ thay đổi. Điều này có lẽ vì ngoài tính ham vui, anh ta còn là người thực tế, không ngại hiểm nguy. Anh ta tỏ ra khinh thường những chuyện mình không tán đồng, chế giễu và mỉa mai cái xã hội bị quan niệm truyền thống bó buộc chân tay. Anh ta luôn muốn thể hiện bản thân, điều này hình thành nên tính cách của anh ta. Nếu gặp được cơ hội tạo phản hoặc khiêu chiến với các phương thức truyền thống, anh ta sẵn sàng dồn toàn lực lượng tham gia. Nếu nói rằng đây là khuyết điểm, lẽ nào bạn sẽ bớt yêu mến anh ta chăng. Không, có đến tám chín phần mười mười sẽ khen ngợi điều đó. Có lẽ chúng ta cũng không tán đồng với sự thô bạo của anh ta, và giật mình lo sợ trước những hành động điên rồ, táo tợn của anh ta, nhưng chúng ta sẽ không quên cầu nguyện cho anh ta, coi thành công của anh ta cũng giống như của chính chúng ta. Khi người tuổi Dần đau buồn, anh ta cần sự cảm thông thực sự. Chớ nên suy đoán ai đúng ai sai theo tình theo lý. Khi an ủi anh ta cần phải nhỏ nhẹ, nếu sự việc chuyển biến tốt, anh ta sẽ báo đáp bạn gấp bội. Anh ta sẽ lắng nghe những lời nói đầy lí trí của bạn và sẽ nhớ như in từng câu từng chữ khuyên nhủ thiện ý. Nhưng đó không có nghĩa là anh ta sẽ tiếp nhận lời khuyên, hai việc đó hoàn toàn khác nhau.

Khi anh ta nổi giận, tốt nhất là trói tay anh ta lại đợi đến khi anh ta hét khô cổ bỏng họng, trút hết nỗi bực dọc với bạn, anh ta sẽ tự kiểm điểm lại mình. Khi ấy, anh ta sẽ cám ơn bạn, ôm lấy bạn, mặc cho bạn trút giận, để gương vỡ lại lành.

Tuy nhiên sau khi bạn đi rồi, anh ta sẽ lại làm đúng theo kế hoạch trước đó. Bất kể chán nản thế nào, gặp phải sự đả kích hay thất bại lớn đến đâu, người tuổi Dần cũng không bao giờ sờn lòng bỏ cuộc. Dù chỉ còn sót lại một đóm lửa nhỏ xíu, anh ta cũng dùng nó để nhóm lên ngọn lửa của số phận, cái tinh thần bất diệt ấy khiến anh ta sống lại, trở nên đáng yêu hơn.

Khi chịu áp lực, có thể anh ta sẽ có tính ỷ lại. Có điều hổ vẫn trứ danh với tư thế thống trị hết thảy muôn loài của mình. Một số người tuổi Dần tính cách ôn hòa, mẫn cảm, giàu lòng cảm thông, nhưng có một số lại ngoan cố, ích kỷ và không chịu nổi lý lẽ.

Nữ giới tuổi Dần có sức hấp dẫn mạnh. Họ linh lợi, có thiện ý, thanh lịch, cử chỉ và lời nói của họ đều được người khác yêu mến, tán thưởng. Người nữ tuổi Dần có năng lực biểu đạt cao, họ thích sáng tác, thích mặc đẹp. Cô ta có thể kết hợp cuộc sống xã hội và cuộc sống gia đình một cách tự nhiên. Hoạt bát, vô tư, ngọt ngào, những cử động của cô ta được mọi người đánh giá tốt. Xin chớ cười chế giễu cô ta, cô ta đã mài móng vuốt nhọn hoắt chính là để đề phòng bất trắc đấy.

Nữ tuổi Dần ưa tự do, thoải mái, thích theo thời trang, có khi tốn mấy tiếng đồng hồ để thử kiểu tóc mới, đồ mỹ phẩm hay quần áo. Cô ta thường cảm thấy đau lòng vì mình chẳng có bộ quần áo nào ra hồn, kỳ thực những bộ thời trang của cô ta nhiều như quần aó bảo hộ lao động vậy. Nếu như có vũ hội, lần nào cô ta cũng nhiệt tình tham dự. Cô ta vô cùng thích hợp khi ở bên trẻ con, biết kể những câu chuyện thú vị, bắt chước chú bê con, làm ma quỷ khiến mọi người bật cười. Cô ta sẽ vứt bỏ hết thảy mọi quy củ bó buộc các em bé, khiến chúng luôn yêu thích cô.

Giống như rồng và gà, bản tính của hổ rất ích kỷ. Nếu tâm tư của anh ta bị tổn thương thì tiền bạc, quyền lực và danh tiếng đối với anh ta chẳng là gì hết. Khi gặp thất bại, anh ta sẽ biến thành một kẻ nhỏ nhen nhất, xấu xa nhất mà bạn từng gặp, lòng phục thù sẽ khiến anh ta làm bất cứ chuyện gì. Sự lãnh đạm của bạn sẽ khiến anh ta bực tức, dù anh ta có thể nén nhịn trước sự việc lớn. Hãy ghi nhớ rằng: anh ta căm ghét bị người khác coi thường.

Hai khuyết điểm lớn của anh ta là thô bạo và do dự thiếu quyết đoán. Đây chính là một sự mâu thuẫn. Nếu anh ta biết cách hài hòa hai điểm đó, anh ta sẽ thành công.

Thế giới nội tâm của người tuổi Dần rất lãng mạn. Anh ta ham chơi, nhiệt tình, tình cảm sôi nổi, yêu hoặc kết hôn với anh ta sẽ rất thú vị, khi anh ta hoặc cô ta ghen thường tỏ thái độ chiếm hữu quá mức hoặc ưa cãi cọ.

Giai đọan đầu trong cuộc đời người tuổi Dần có lẽ là êm đềm nhất. Khi mới trưởng thành, anh ta học cách kiềm chế tính nóng nảy của mình, tuy nhiên tính cách này có thể sẽ hủy diệt anh ta thời kì thanh niên và trung niên, khi anh ta mải miết theo đuổi thành công và hoàn thành mơ ước của mình. Nếu biết vứt bỏ áp lực, thả lỏng mình, để được nhẹ nhõm thanh thản thì tuổi già của anh ta sẽ được bình lặng. Song điều đó rất khó khăn vì anh ta sẽ hối hận vì những việc đã làm, rồi cảm thấy dằn vặt giữa đau khổ và vui sướng, cho nên anh ta sẽ không làm như vậy.

Tóm lại, cuộc đời của người tuổi Dần khá thất thường, lúc ngập đầy tiếng cười, khi nước mắt ràn rụa, có khi cảm thấy vô cùng thất vọng. Chúng ta không cần thương hại anh ta, anh ta cũng không cần bạn làm vậy. Nếu cho phép anh ta sống trọn vẹn với cách anh ta đã chọn, thì cuộc sống sẽ đem nguồn hứng thú vô hạn. Anh ta là người lạc quan số một, và luôn đón đợi những thách thức mới.

Người tuổi Dần kết bạn với một người tuổi Hợi chắc chắn sẽ tốt, bởi người tuổi Hợi luôn điềm đạm từ tốn, thành thực, họ sẽ bù đắp được sự thô bạo, kiềm chế bớt tính nóng nảy và đem lại cảm giác ổn định và an toàn cho người tuổi Dần.

Người tuổi Dần hợp tác ăn ý với người tuổi Tuất. Vốn tính thực tế, thẳng thắn, người tuổi Tuất sẽ trung thực với người tuổi Dần, sẽ không chỉ kiềm chế mà còn giúp anh ta trở nên lí trí hơn.

Người tuổi Ngọ đầy sức hấp dẫn và thực tế cũng rất hợp với người tuổi Dần. Họ sôi nổi với cuộc sống và đều rất nồng nhiệt. Người tuổi Ngọ mẫn tiệp nhạy bén sẽ cảm nhận được nguy hiểm nhanh hơn bất cứ người tuổi Dần nào, vì thế mà người tuổi Dần sẽ có lợi nhờ vào phản ứng tinh tế và nhạy cảm của tuổi Ngọ.

Người tuổi Dần sống với người tuổi Tý, tuổi Mùi, tuổi Dậu hay một tuổi Dần khác sẽ không gặp phải khó khăn.

Tuy nhiên người tuổi Dần đừng bao giờ làm điều này: đó là khiêu chiến với người tuổi Sửu đầy quyền uy. Đây là một đối thủ nghiêm khắc, không biết thỏa hiệp, anh ta sẽ không cho phép người tuổi Dần làm bừa làm ẩu.

Đối nghịch với họ là người tuổi Thân, tuổi Thân nhanh nhẹn, tháo vát, thông minh, lắm mưu nhiều kế khiến người tuổi Dần khó lường được hậu quả, nên họ thường phải nếm mùi đau khổ khi đối đầu với người tuổi Thân. Người tuổi Thân là đối thủ không thể nắm bắt của người tuổi Dần, anh chàng láu táu, thông minh ấy sẽ suốt ngày trêu chọc hổ, còn hổ sẽ phát cáu lên. Kết quả vẫn là “gậy ông đập lưng ông”. Mặc dù người tuổi Dần sẽ học hỏi được nhiều điều từ anh chàng Khỉ quỷ kế đa mưu, nhưng Dần có thể sẽ đau đầu nhức óc khi phải đối phó với người tuổi Thân.

Cũng giống thế, người tuổi Tỵ không thích hợp khi liên minh với người tuổi Dần vì hai bên có một tính cách chung duy nhất là bản tính đa nghi. Nhưng người tuổi Tỵ ôn hòa, trầm tính, nhát gan, còn người tuổi Dần lại hay lớn tiếng chỉ trích người khác, họ không thích hợp.

2. Tình yêu của người tuổi Dần

Thông thường vận khí của tuổi Dần khá tốt, kể cả khi họ chẳng mấy tích cực theo đuổi người khác, thì vẫn có người thầm thương trộm nhớ. Hổ có một sức thu hút lạ lùng, khiến người ta theo sau một cách vô ý thức, nhưng trong tình yêu chỉ có tình cảm nhất thời nên thường thất bại.

Là một người yêu ghét rõ ràng, nên khi yêu, sự sôi nổi, lương thiện của Hổ chắc chắn sẽ khiến đối phương cảm động và nảy nở một mối tình lãng mạn. Với tính cách vui vẻ và dễ thương, những người tuổi Dần luôn có bè bạn xung quanh mình. Khi yêu nhau, họ luôn cháy bỏng và đam mê, nồng nàn và quyến rũ. Họ mang bên mình niềm hào hứng trước những gì khó khăn, nguy hiểm. Nồng hậu và rộng rãi, người tuổi Dần sẽ cảm thấy hạnh phúc nhất trong những tình cảm gần gũi và yêu thương, sẵn lòng tha thứ cho những lỗi lầm không đáng của người yêu.

Tuy là một người dũng mãnh, song tình cảm của người tuổi Dần khá mẫn tiệp và phong phú, vì vậy họ sẽ là một người tình thú vị. Nhưng đôi khi thường quá nhiệt tình, khiến người khác ngại ngần, còn bản thân mình lại say đắm quá mức.

Nữ giới tuổi Dần thích kiểu tình yêu lãng mạn, mối tình đắm say như Rômêô – Juliet trong tiểu thuyết, hơn nữa còn thích cất giữ mối tình của mình trong tâm, mãi mãi không phai. Nhưng do bản tính nhiệt tình, lòng chiếm hữu mạnh, khiến nửa kia của họ có cảm giác khó thích nghi, thậm chí còn có thể bực bội.

Nữ tuổi Dần thích sự sôi động, chán ghét cuộc sống gia đình đơn điệu nhạt nhẽo. Sau khi kết hôn, họ mong ước cùng chồng sống một cuộc sống sôi nổi, lãng mạn và mong chồng mình sẽ bảo vệ mình hệt như một người tình, có thể cho họ cảm giác âu yếm, vỗ về ngọt ngào nhất. Họ không chịu đựng được sự cô đơn, lặng lẽ, luôn ước ao về cuộc sống náo nhiệt, không ràng buộc. Hơn nữa, nữ tuổi Dần lại là một người chuyên chế, mọi việc trong nhà thường do chính họ đảm đương, nên người chồng có thể chuyên tâm công tác, chẳng phải bận lòng về chuyện gia đình.

Nam giới tuổi Dần có quan điểm về tình yêu khá mãnh liệt, thích chi phối người khác, ý thức về cái tôi khá mạnh. Họ không thể chấp nhận thất bại trên đường tình, và cũng không cố ý giấu giếm thói xấu của mình.

Thái độ về tình yêu của họ cũng mãnh liệt cũng mãnh liệt như một chú hổ, họ biết cách lấy lòng bạn gái, cũng chẳng quá tính toán khi rút ví, cho nên rất được các cô gái say mê. Nhưng phải chú ý một điểm rằng, nam giới tuổi Dần thích chi phối người khác, một cô gái có tính độc lập cao sẽ không thích hợp với họ lắm.

Người tuổi Dần có khuynh hướng đề cao bản thân nên họ tự quyết định hôn nhân của mình mà ít khi chịu lắng nghe ý kiến của người khác. Cuộc sống của họ sẽ chỉ hạnh phúc khi hai người biết cách nhẫn nhịn và có tinh thần xây dựng. Ngược lại, sự đổ vỡ trong hôn nhân sẽ khó tránh khỏi.

Trong cuộc sống gia đình, nam tuổi Dần có khuynh hướng đề cao cái tôi, muốn vợ làm mọi việc theo ý mình. Nhưng khi sống lâu với họ, sẽ phát hiện ra nội tâm của họ cực kỳ lương thiện. Đôi khi, dù giận dữ đùng đùng, nhưng chỉ cần dịu dàng lấy lòng họ một chút thì cơn giận tan biến rất nhanh. Tuy nhiên, cũng có một số nam giới tuổi Dần sau khi kết hôn có thể bị hấp dẫn và nảy sinh tình cảm với người phụ nữ khác. Họ cũng sẵn sàng, bất chấp tất cả cho tình yêu đó. Đó chính là điều mà người vợ của họ cần lưu ý trong việc giữ gìn hạnh phúc gia đình. Một điều đáng nhắc đến là tuy nam giới tuổi Dần có vẻ bề ngoài cương nghị nhưng nội tâm lại khá cô độc.

Tình yêu của người tuổi Dần nhóm máu A

Đa số những người tuổi Dần thường được nhiều người khác giới ngưỡng mộ, vây quanh. Vì thế, trong tình yêu họ còn có biệt danh là "kẻ phong lưu", nhiều người có ấn tượng không tốt về họ. Tuy nhiên, việc này không hoàn toàn đúng vì họ chỉ coi những người bạn khác giới như bạn bè bình thường của mình. Có thể trước mặt mọi người họ là người nhiệt tình vui vẻ nhưng với nhiều người khác giới lần đầu gặp gỡ thì họ lại rất lạnh lùng nghiêm túc. Họ luôn biết giữ khoảng cách nhất định với tất cả mọi người. Không bao giờ họ có những hành động hay cử chỉ thân mật quá mức với những người mới quen biết. Họ chỉ toàn tâm toàn ý chung tình với "một nửa" của mình cho dù có nhiều vệ tinh vây quanh. Người tuổi Dần thuộc nhóm máu A có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc bền lâu, đặc biệt là nữ giới. Với tính cách ôn hòa, trầm tính, biết sắp xếp công việc gia đình nên họ luôn mang lại không khí thoải mái và vui vẻ cho các thành viên. Những người này cũng rất biết cách dung hòa bản thân để hòa hợp với người bạn đời của mình. Họ sẵn sàng khoan dung và bỏ qua mọi chuyện nhằm giữ vững hạnh phúc, sự êm ấm trong gia đình.

Tình yêu của người tuổi Dần nhóm máu B

Người tuổi Dần thuộc nhóm máu B thường rất đa tình. Trái tim họ vẫn thường "loạn nhịp" khi đứng trước người khác giới. Đa số những người tuổi Dần thuộc nhóm máu B thường không coi trọng hình thức kết hôn. Họ cho rằng, việc hai người thực lòng yêu thương nhau và muốn gắn bó với nhau mới là điều quan trọng. Chính vì điều này nên khi tìm được "một nửa" của mình, họ rất bình tĩnh, cẩn trọng suy xét kỹ càng trước khi quyết định tiến xa hơn nữa. Vì tình yêu, họ sẵn sàng bỏ qua mọi lời khuyên của người thân hay những dư luận xã hội. Mặc dù đã có cuộc sống gia đình ổn định song một số người tuổi Dần vẫn có thể nảy sinh mối quan hệ tình cảm ngoài hôn nhân. Do vậy, "nửa kia" của họ cần phải hết sức bình tĩnh, biết cảm thông tha thứ và bỏ qua lỗi lầm thì gia đình sẽ tránh khỏi sóng gió.

Tình yêu của người tuổi Dần nhóm máu AB

Những người này thường có cách thể hiện tình cảm rất mãnh liệt. Khi đã "để mắt" một ai đó, họ sẽ tìm mọi cách thể hiện để đối phương sớm nhận ra. Họ luôn muốn được ở bên người yêu và muốn được người đó quan tâm, chú ý đến mình. Khi đứng trước đối phương, họ sẵn sàng bộc lộ cảm xúc với người đó. Tuy nhiên, nhiều khi họ hành động theo cảm tính chủ quan mà không quan sát thái độ của "nửa kia". Vì vậy, khả năng thất tình của họ là rất lớn. Hôn nhân của người tuổi Dần thuộc nhóm máu AB ổn định hơn so với người tuổi Dần thuộc nhóm máu khác. Họ luôn biết cách cân bằng giữa gia đình và bạn bè để có được sự cảm giác thoải mái, vui vẻ. Nam giới tuổi Dần thuộc nhóm máu AB thường khá bảo thủ và độc đoán. Họ chỉ muốn người vợ nhất nhất nghe theo họ. Bản thân nữ giới thuộc nhóm máu này rất biết cách vun vén và chăm sóc gia đình. Họ có thể quán xuyến mọi công việc trong gia đình để chồng chuyên tâm với công vệc.

Tình yêu của người tuổi Dần nhóm máu O

Người tuổi Dần thuộc nhóm máu O thường bày tỏ tình cảm với người yêu của mình một cách thẳng thắn nhưng không kém phần nồng nàn, đắm say. Khi yêu, với họ thế giới như thể chỉ dành cho hai người. Khi hai người đã chính thức công khai mối quan hệ, những người này dành toàn tâm toàn ý chăm sóc thậm chí còn muốn kiểm soát "một nửa" của mình. Vì chuyện này mà đôi khi họ bỏ bê công việc, học hành. Tuy nhiên, nếu thấy đối phương có ý bỏ rơi mình hoặc thay lòng đổi dạ, họ cũng nhanh chóng giảm sự hào hứng và lòng nhiệt tình. Tình cảm của người tuổi Dần thuộc nhóm máu O cũng thường không ổn định. Đôi khi chỉ mới quen biết trong một thời gian ngắn, họ đã muốn trở nên thân thiết ngay với người đó. Xuất phát từ điều này mà cuộc hôn nhân của họ cũng diễn ra nhanh chóng trước sự ngạc nhiên của mọi người. Tuy nhiên, sau khi kết hôn, chỉ cần có chút xích mích nhỏ mà đôi bên không chịu nhượng bộ thì họ lại nghĩ ngay đến việc ly hôn. Để duy trì cuộc sống gia đình yên ấm, những người tuổi Dần thuộc nhóm máu O nên chọn người bạn đời chín chắn, có suy nghĩ và hành động cẩn trọng trong mọi vấn đề.

4. Sự nghiệp của người tuổi Dần

Người sinh năm Dần có thời thơ ấu bình yên hạnh phúc. Tuy nhiên họ phải cực kì lưu ý thời thanh niên. Thời kỳ này vô cùng quan trọng. Giai đoạn này rất gay gắt, có nhiều vấn đề cùng xảy đến một lúc, nào là chuyện tình cảm, nào chuyện gia đình, tiền bạc, sự nghiệp… Đứng trước một lô vấn đề như vậy, phải đặc biệt cẩn thận, sắp xếp một cách lí trí. Bằng không suốt cuộc đời khó mà an lành, nhất là ảnh hưởng lớn đến tuổi già.

Nói tóm lại người tuổi Dần cả cuộc đời khá gian khổ và mạo hiểm, nhưng đây lại chính là điều vui thích. Có biết bao vấn đề cần họ đích thân giải quyết, người khác lại chẳng giúp được gì. Gặp khi cấp bách, họ luôn có thể xoay ngược tình thế, biến hung thành cát.

Thứ quan trọng nhất trong cuộc đời không phải là tiền bạc mà là những tín ngưỡng tinh thần, bởi vậy, họ thường không mấy để tâm đến mức độ kinh tế. Nhưng họ cũng không cần lo lắng về kinh tế. Vì có rất nhiều nguồn thu nhập, nó thường được quyết định bởi lý tưởng và mục tiêu họ đang theo đuổi.

Người tuổi Dần không tham dự vào thương trường. Vì họ vốn không có lòng ham mê phất lên làm giàu, cũng không phải là kẻ sùng bái đồng tiền, cho nên ngoài địa vị và danh dự, họ chẳng mong kiếm được nhiều tài lợi, chỉ mong rủng rỉnh túi là được.

Tuổi Dần thường quá chú trọng đến lý tưởng, luôn cho rằng cách mình kiếm được tài lợi là việc thực đáng kiêu hãnh, theo họ điều này vô cùng quan trọng, vừa không tổn hại sự hoàn thiện nhân cách, vừa có thể giúp cuộc sống hiện thực thoải mái, dễ chịu hơn.

Thông thường, họ không đưa ra những quyết định vội vàng cho những lựa chọn của mình mà vẫn có thể kịp thời, không bỏ lỡ thời cơ. Dù có nguy hiểm, cũng kịp thời chuẩn bị trước, khá kín kẽ, có tác phong thẳng thắn, dám nói dám làm.

Người tuổi Dần luôn chiếm thế thượng phong và không ngừng tỏa sáng cho dù họ hoạt động ở bất kỳ lĩnh vực nào, kinh tế tài chính, chính trị hay văn hóa nghệ thuật. Người tuổi này luôn sẵn sàng đương đầu với mọi thử thách, khó khăn vì vậy mà họ luôn tất bật hơn người khác. Những công việc lãnh đạo, quản lý như làm chủ công ty, nhà chính trị, cảnh sát... hoàn toàn có thể phù hợp với họ. Một trong những ưu điểm của người tuổi Dần trong công việc là tính chủ động, sáng tạo. Họ luôn có những phương án sáng suốt để tháo gỡ các tình huống phức tạp, mang lại hiệu quả tốt hơn trong công việc. Khi làm việc với những người tuổi này, bạn nên ưu ái cho họ một không gian riêng tư, thoáng đãng. Có vậy họ sẽ phát huy tối đa sở trường của mình, mang lại hiệu quả cao trong công việc. Ngược lại, nếu làm việc ở môi trường chật hẹp họ sẽ cảm thấy bức bối, khó chịu, ảnh hưởng tới chất lượng và tiến độ công việc.

5. Tương hợp và xung khắc giữa người tuổi Dần và các tuổi khác

Tuổi Dần và Tuổi Tý

Khi mọi thứ diễn ra tốt đẹp, mối quan hệ của cặp này cũng ổn định theo. Thế nhưng, một khi xảy ra mâu thuẫn, hãy coi chừng vì xung đột sẽ rất gay gắt. Tốt hơn hết là hai bên chỉ dừng lại ở tình cảm bạn bè. Cả hai cùng thích là trung tâm của vũ trụ, đều duyên dáng và rất cuốn hút. Trong các tình huống mang tính xã hội, hai “hành tinh” này ganh nhau ra mặt, ai cũng muốn mình được mọi người ca tụng, tán dương, đặc biệt là Hổ, người sở hữu sự dũng cảm và mong muốn quyền lực.

Nếu yêu nhau, đây là một cặp rất lạ - họ rất nhiệt tình với sở thích của người kia. Nhưng điều đó duy trì không được lâu. Hổ thấy mệt mỏi vì cách Chuột “tự nâng mình lên” hoặc các lời nói nửa đùa nửa thật của Chuột. Còn Chuột chán ngán bởi tâm trạng dao động và cách thể hiện quyền lực của Hổ. Tuy nhiên, điểm chung rất lớn của Tí và Dần là rất họ yêu rất nồng nàn và tận tâm với người mình yêu. Nếu có sơ sở vững chắc, Chuột và Hổ sẽ chung sống bên nhau trọn đời.

Khi nói về chuyện làm ăn giữa tuổi Tí và tuổi Dần, cả hai cần phân biệt rất rạch ròi xem ai đang là người đứng đầu. Và vị trí top luôn phải giao cho Hổ vì con người này thích mình ở luôn đứng đầu. Chuột hơi nhút nhát sẽ là hậu phương vững chắc cho Hổ ngoài chiến tuyến. Tuổi Tí nhanh nhẹn, tháo vát có thể đảm nhiệm vai trò rất tốt trong các buổi họp để gặp gỡ các khách hàng tiềm năng và các tổ chức thương mại khác. Chuột khi đã làm việc thì tâm huyết hết mình. Đa số những công việc nào giao cho Chuột đều được giải quyết đến nơi đến chốn.

Tuổi Dần và Tuổi Sửu

Sự kết hợp này quả là thảm họa. Khó có thể mà khắc phục. Cả hai đều có lối sống quá khác biệt nhau. Tuổi Dần có nét gì đó hoang dã và khó thuần; ngược lại, tuổi Sửu hiền lành và rất thuần tính. Thỉnh thoảng sự khác biệt này cũng làm cho tình cảm của cả hai trở nên thú vị, nhưng cũng chẳng được bao lâu. Tuổi Hổ thích mạo hiểm trong khi tuổi Trâu lại sống khép mình và nội tâm; Hổ thích đi đó đây còn Trâu lại thích tích lũy và ổn định ngay từ đầu. Nhưng tệ hơn cả là cả hai con giáp này đều cho mình là đúng, chẳng bên nào chịu nhường nhịn và không tìm thấy điểm tốt của bên kia.

Nếu là đối tác kinh doanh, họ có thể kết hợp và tận dụng được những thế mạnh bên kia có nếu cả hai cùng cầu thị. Người cầm tinh con Hổ có thể học được rất nhiều điều bổ ích từ tuổi Trâu sâu sắc và chăm chỉ. Bên cạnh đó, tuổi Trâu có thể cảm thấy nhẹ nhàng hơn trong công việc vì luôn có tuổi Hổ thông minh, táo bạo và thường đưa ra những ý tưởng mới. Sửu sẽ dạy Dần cách bình tĩnh và tập trung; ngược lại, Dần chỉ cho Sửu cách đưa ra ý tưởng và mở rộng kiến thức.

Tuổi Dần và Tuổi Dần

Yêu người cùng tuổi sẽ giúp bạn khơi nguồn sáng tạo và niềm đam mê. Thế nhưng, muốn giành quyền quyết định hay tỏ ra chiếm ưu thế trong mối quan hệ này sẽ là nguyên nhân dẫn đến nhiều mâu thuẫn. Trừ khi một trong hai người chịu nhường bước, nếu không thì cuộc tình này cũng sẽ kết thúc chóng vánh. Người cầm tinh con Hổ có sức hút khá lớn bởi vẻ sexy, độc đáo và trái tim khá nồng hậu, nên rất dễ cuốn hút người khác. Tuy nhiên, mối quan hệ càng lâu dài thì hai người có càng nhiều mâu thuẫn. Tuổi Hổ rất quan tâm tới người khác, sống can đảm nhưng có xu hướng thích nắm bắt quyền lực trong tay nên mâu thuẫn xảy ra từ đó nếu không ai chịu nhường ai.

Khi là cặp đôi, hai tuổi Dần có hợp nhau hay không còn tùy thuộc vào mức độ họ hiểu và nhường nhịn nhau. Bất đồng xảy ra khi một người cố gắng tìm cách để người kia phải làm theo ý mình. Mà tính của Hổ thì không thể để người khác “chỉnh” mình được. Tuổi Dần yêu thích tự do và quyền lực trong bất kỳ mối quan hệ nào. Vậy nên, trong tình yêu cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Tuổi Dần hiểu được mong muốn của người kia nhưng không thể để mình làm điều đó. Bởi vậy, chỉ khi một trong số họ biết nhún nhường thì hai người mới có thể sống hòa hợp được.

Trong công việc, hai người cùng con giáp này cũng cần nỗ lực không ngừng để giữ hòa khí và để cho công việc êm đẹp. Tuổi Dần vốn chăm chỉ và có hoài bão lớn. Nếu cả hai tuổi Dần đều có cùng một mục tiêu chung, họ sẽ phát đạt nhanh chóng bởi nguồn năng lượng trong họ rất dồi dào. Tuy nhiên, nếu họ không đi chung một con đường, sự nghiệp của họ rất khó thành bởi sự bất ổn định thường xuyên xảy ra.

Tuổi Dần và Tuổi Mão

Nhiều sự khác biệt đã tạo ra khoảng cách quá lớn khiến cho cả hai khó có thể hiểu nhau. “Mèo” sẽ phải chịu nằm yên dưới vuốt “Cọp”. Hổ cũng sẽ dễ dàng phát chán với việc thích cuộc sống an nhàn thanh tịnh của người tuổi Mèo. Tuổi Hổ can đảm, dũng cảm, thích tự do và quyền lực, khác xa so với Mèo nhút nhát và sống nội tâm. Hổ rất hấp dẫn, có sức hút lớn nhưng đam mê tự do. Ngược lại, Mèo lại thích sự bình yên, nhẹ nhàng và cần những sự quan tâm nho nhỏ. Xem ra những khác biệt lấn át hẳn những tính cách có thể dung hòa được mối quan hệ giữa hai người.

Nếu là hai người yêu nhau thì rất khó tránh khỏi những mâu thuẫn giữa hai “hành tinh” này. Mèo nghĩ rất nhiều đến người mình yêu và ít khi nói ra rằng bản thân mình không được đối xử tốt. Người tuổi Hồ vốn trung thực và nồng nhiệt và chẳng bao giờ có ý định đối xử ngược đãi với Mèo nhưng đôi khi chỉ là sự vô tình, Hổ làm Mèo tổn thương. Tuổi Mèo yêu hết mình và rất quan tâm đến sở thích và niềm vui của người mình yêu đôi khi thấy khó chịu với tính cách tự do và dễ thay đổi của tuổi Hổ.

Nếu hai con giáp này làm ở cùng một văn phòng hay công ty, họ cần phải tổ chức công việc và phân chia không gian rất rõ ràng. Trong kinh doanh, tuổi Dần luôn là người dẫn đầu và chịu trách nhiệm chính. Tuổi Mão vốn khá nhút nhát sẽ đánh giá cao tinh thần trách nhiệm của tuổi Dần và sẽ cố gắng cống hiến sức lực và sự khéo léo của mình để công việc chung tốt hơn.

Tuổi Dần và Tuổi Thìn

Tình yêu nồng nàn mạnh mẽ. Cả hai đều bị cuốn hút bởi tính cách của nhau, khó có thể mà tách rời được. Tuy nhiên, rắc rối sẽ nảy sinh nếu bạn cố lấn át bản tính tự do của người tuổi Thìn. Mâu thuẫn nảy sinh giữa hai con giáp này là quyền lực. Tuổi Thìn thích chịu trách nhiệm làm hết mọi việc: con người, công việc… để khẳng định mình. Tuy nhiên, tuổi Dần lại thích quyền tự trị. Bởi vậy, giữa hai tuổi này thường xuyên xảy ra cãi vãi và tranh chấp.

Khi là một cặp uyên ương, Dần và Thìn sẽ tạo thành một cặp đôi rất năng động và hứa hẹn nhiều điều thú vị. Hổ đặt ra cho Rồng những thử thách khá lớn: Thìn cần biết cách để chế ngự trái tim dũng cảm và tính sở hữu của Dần. Với Thìn, những thử thách trên không phải quá lớn và Thìn hoàn toàn có thể làm được. Điều đáng nói là bên cạnh đó, Dần còn rất khâm phục tính cách hài hòa, không hề bốc đồng của Thìn bởi vậy nên mối quan hệ của họ có lúc rất đẹp và thú vị. Tuổi Thìn tuy mạnh mẽ nhưng rất cần một bờ vai để dựa. Điều đó khác hẳn với Dần lúc nào cũng đặt tự do lên hàng đầu. Những tính cách này khiến mối quan hệ của họ lúc giông bão, lúc êm đềm nhưng thực sự rất thú vị.

Khi là đối tác làm ăn, hai con giáp này rất khó hòa hợp bởi họ luôn tranh giành quyền lực với nhau. Ai cũng muốn làm việc theo cách riêng của mình và cho rằng, đó là cách tốt nhất. Tuổi Thìn phải lựa nhiều để có thể trở thành đối tác của Dần. Ngược lại, Dần cần phải học cách để chia sẻ và làm theo mục đích chung chứ không thể chỉ làm theo cách riêng của mình.

Tuổi Dần và Tuổi Tỵ

Không cùng chung lý tưởng, vì cả hai đều không có một điểm chung nào. Bạn khó có thể sống hạnh phúc nếu đã không hòa hợp. Sẽ là một cuộc tình bi đát, thế nên hãy tìm kiếm một đối tượng khác. Dần dũng cảm, thích tự do, suy nghĩ thoáng và đặc biệt rất thích làm theo ý mình. Vốn có năng khiếu lãnh đạo bẩm sinh, tuổi Dần có năng lực và cơ thể luôn dồi dào năng lượng. So với Dần, Tỵ có phần nhẹ nhàng hơn. Nhưng vấn đề là ở chỗ, cả hai đều muốn hút người khác và làm theo những điều mình thích. Vì vậy, dần dần, họ rất khó tìm thấy điểm chung.

Hai “hành tinh” này nếu là đối tác kinh doanh thì tốt hơn là một cặp yêu nhau. Bởi sẽ có rất nhiều lý do tiềm ẩn để cặp đôi này nảy sinh mâu thuẫn. Rắn có tính sở hữu và rất hay ghen trong tình yêu. Rắn cần một bờ vai để dựa khi thấy buồn hoặc thích người yêu mình đưa đi đây đi đó. Tất cả những điểm trên đều rất khó tìm thấy trong con người Hổ bởi Hổ vốn là người thích tự do và thích làm theo cách riêng của mình.

Tuy vậy, họ lại cùng nhau làm ăn khá tốt. Tuổi Rắn vốn rất may mắn trong chuyện kiếm tiền nhờ khả năng đối ngoại và giao tiếp tốt. Bên cạnh đó, tuổi Hổ dũng cảm và tính tình khá thoáng sẽ biết cách để thúc đẩy sự nghiệp kinh doanh phát triển mạnh mẽ. Vậy nhưng vấn đề mấu chốt là hai con giáp này cần hiểu và hỗ trợ cho nhau.

Tuổi Dần và Tuổi Ngọ

Một cặp tuyệt vời, tràn đầy hạnh phúc. Cùng có cái nhìn lạc quan về cuộc sống và tình yêu, rất tâm đầu ý hợp. Cả hai cùng ra sức xây dựng và vun đắp cho mối quan hệ tốt đẹp này. Tuổi Ngọ và Dần dường như là một cặp trời sinh, bởi họ có khá nhiều điểm tương đồng: cùng lạc quan, dí dỏm và đầy nhiệt năng. Khi đi với nhau, thì dù là bạn bè, người yêu, hay đối tác làm ăn, họ đều có thể hòa hợp viên mãn. Không chỉ thế, khi hai “hành tinh” này hút nhau, họ còn tạo nên một quỹ đạo lớn với các vệ tinh quay xung quanh - là cả nhóm bạn đa dạng.

Không nghi ngờ gì nữa, người tuổi Hổ sẽ lãnh đạo nhóm này, nhưng tuổi Ngựa sẽ chỉ phụ họa chứ không ăn theo, vì bản chất người tuổi Ngựa là độc lập. Khi chỉ có “hai mình”, sẽ không có ai là thủ lĩnh nữa, vì cả hai đều cùng quan điểm sống, cùng một tầm nhìn chung.

Sự yêu đời và tính sáng tạo giúp đôi uyên ương luôn có thể refresh mối quan hệ của họ. Tuổi Ngựa có xu hướng hãm phanh yêu nếu đối phương đòi ràng buộc, nhưng họ không phải lo sợ điều này ở tuổi Hổ. Cả hai đều nhất trí rằng mỗi người đều có khoảng trời riêng, có thể du hý nơi này nơi khác mà nhất thời không phải quan tâm đến nửa còn lại. Làm bạn tình, họ thực sự đưa nhau đến những miền đất hứa, nhưng có vẻ như cái suy nghĩ “thà một phút huy hoàng rồi chợt tắt” quá mạnh, nên đôi bên khó có thể kéo dài cuộc tình.

Về phương diện kinh doanh, Hổ và Ngựa có thể hợp tác tốt. Họ sẽ tạo nên một môi trường làm việc hứng thú, vui vẻ và năng động. Công việc sẽ tăng trưởng tốt nhờ vào những sáng kiến tốt đẹp và tư duy luôn đổi mới. Tất nhiên, trong công việc, người tuổi Hổ nên đóng vai trò chỉ đạo, và phải để mắt tới tuổi Ngựa vì họ rất dễ “nhảy việc”.

Tuổi Dần và Tuổi Mùi

Sự mạnh mẽ của bạn sẽ áp đảo khả năng làm chủ của người tuổi Mùi. Bản tính yếu đuối cần được che chở của người này sẽ nhanh chóng khiến bạn nhận ra mình đang lún sâu, không dễ gì từ bỏ mối quan hệ này. Dần bản chất dũng cảm, can đảm và có sức hút rất lớn có thể lấn át Mùi. Sớm hay muộn, Mùi sẽ đòi hỏi và yêu cầu Dần phải làm theo ý kiến của mình. Tuổi Dần vốn thích tự do bởi vậy nên không dễ dàng để mình bị trói buộc vào những khuôn phép mà tuổi Mùi đặt ra. Mùi vốn nhạy cảm, sáng tạo và đặc biệt mong muốn được an toàn trong tình yêu. Lúc đầu, Dần còn chiều chuộng nhưng bản tính của người cầm tinh con Hổ là đặt quyền độc lập, tự do lên trên hết. Vậy nên, nếu tuổi Mùi càng đòi hỏi và yêu cầu càng nhiều thì Dần càng tách khỏi mối quan hệ và có thể chẳng bao giờ trở lại.

Tuổi Dần dũng cảm, gan dạ và thích nắm quyền. Tuổi Mùi tuy thích hướng về ngôi nhà của mình và có phần nhút nhát hơn nhưng không vì thế mà không làm việc theo ý mình. Mùi cũng thích thể hiện mình trong công việc và đi theo con đường riêng mà không cần sự lãnh đạo của Dần.

Nếu hai “hành tinh” này là đồng nghiệp, Dần cần để không gian cho Mùi phát huy khả năng sáng tạo. Tuy trong con người Mùi có tính nghệ sỹ nhưng không vì thế mà không đảm nhiệm tốt được công việc kinh doanh. Trong công việc, Mùi không thích mạo hiểm, làm điều gì cũng phải chắc chắn. Dù gì thì Mùi vẫn may mắn vì được làm việc cùng Dần vì sự lạc quan, dũng cảm, hài hước của Dần là món quà tặng lớn đối với tuổi Mùi vốn bi quan và mẫn cảm.

Tuổi Dần và Tuổi Thân

Một cuộc tình không đáng để bạn theo đuổi. Bạn sẽ chỉ làm cả hai đau khổ đến chết. Những cuộc cãi vã nhỏ nhặt và kéo dài triền miên sẽ làm cuộc sống trở nên ngột ngạt bế tắc. Hổ và Khỉ khó có thể tìm thấy những điểm chung. Là hai con giáp đối nghịch nhau trong vòng Hoàng đạo, giữa họ thường xuyên có mâu thuẫn. Ban đầu, họ khá cuốn hút nhau bởi cả hai đều hài hước, dễ tính. Người tuổi Hổ dũng cảm, gan dạ và khá ga lăng khiến tuổi Thân rất ngưỡng mộ. Tuy nhiên, dần dần, tuổi Thân ngày càng tỏ rõ sự khoe khoang và thích cạnh tranh với tuổi Dần để được chú ý hoặc tranh giành vị trí dẫn đầu. Còn Dần thì luôn luôn coi mình mới xứng với vị trí chỉ huy. Bởi vậy, trong mắt của Dần, Thân khá nhỏ mọn và phù phiếm.

Khi là một cặp uyên ương, hai con giáp này tạo cho nhau không khí vui vẻ cũng có nhưng cũng rất hay cãi vã lẫn nhau. Tuổi Thân hay tò mò lại thích đàn đúm bạn bè. Đôi khi người tuổi Thân không để ý rằng: Dần thích tự do và muốn làm những việc riêng cho mình. Dần dần, Hổ thấy ngán ngẩm và muốn rời xa người yêu lúc nào cũng muốn sở hữu và gò bó mình. Cả hai đều chạy theo sở thích riêng của mình: Tuổi Thân muốn mình sống thật thoải mái còn tuổi Dần cần tự do. Bởi vậy, hai người này khó gắn kết chặt chẽ với nhau.

Trong công việc, hai “hành tinh” này cũng có nhiều việc cần bàn. Dần nghiêm khắc và yêu cầu Thân phải làm việc nhiều hơn trong khi đó, Thân thích chơi nhiều hơn làm. Hai con giáp này nhanh chóng chán nhau bởi Thân coi Dần là kẻ thích làm bề trên còn trong mắt Dần, Thân là mẫu người lông bông và ham chơi.

Tuổi Dần và Tuổi Dậu

Không hiểu rõ về nhau sẽ làm phát sinh những vấn đề nghiệm trọng. Thêm vào đó, sự lấn áp lạm quyền sẽ gây ra nhiều mâu thuẫn. Để mối quan hệ bền vững, cả hai đều cần nhún nhường một chút để chiều người kia. Khi cả hai đều tỏ ra mình là người quan trọng thì mâu thuẫn khó có thể tránh khỏi. Tuổi Dậu khá cầu toàn, điều này có thể coi là đòi hỏi khá lớn đối với tuổi Dần bởi người cầm tinh con Hổ không muốn tuân theo bất kỳ sự dạy bảo nào mà luôn làm theo cách riêng của mình. Dần vốn dễ tính; ban đầu cũng nghe theo những lời của Dậu nhưng dần dần Dậu ngày càng hay la mắng và chỉ bảo nên Dần tỏ ra không chịu nổi.

Nếu là một đôi uyên ương, hai con giáp này thường xuyên xảy ra khẩu chiến. Dần không chịu tuân theo những quy tắc mà Dậu đặt ra. Điều này làm người tuổi Gà vô cùng khó chịu và luôn nghĩ rằng: Người tuổi Hổ luộm thuộm và chỉ làm theo ý mình. Còn trong con mắt tuổi Hổ thì Gà thích chuyên quyền và hay “xía” vào chuyện của người khác. Trên thực tế, tuổi Hổ thích là người dẫn đầu; còn Gà thích được tôn trọng và muốn người khác làm theo ý kiến của mình. Hai tính cách đó khó có thể hòa hợp được.

Tuy nhiên, nếu Dần và Dậu là đối tác kinh doanh, họ sẽ kết hợp với nhau khá tốt. Trong lĩnh vực này, Dần đánh giá cao Dậu về những nỗ lực cải thiện công việc và năng lực làm việc khiến Dần không thể phàn nàn. Người tuổi Gà thì vui vẻ để tuổi Hổ đứng ở vị trí dẫn đầu và tình nguyện làm hậu phương vững chắc.

Tuổi Dần và Tuổi Tuất

Một cặp xứng đôi vừa lứa. Cả hai đều dành cho nhau những tình cảm sâu đậm thắm thiết. Có nhiều điểm chung, ngay cả những khác biệt của cả hai cũng sẽ bù đắp bổ sung cho nhau.

Dần và Tuất có khá nhiều điểm chung và người này luôn tìm cách làm cho người kia hài lòng. Hai hành tinh này trung thành và luôn thích bảo vệ nhau. Bởi vậy, nếu hai người có mối quan hệ mật thiết với nhau, nhất là về mặt tình cảm thì cả hai đều thấy rất an tâm và hoàn toàn tin tưởng vào nhau. Thông thường, Dần thường muốn chạy khỏi những mối quan hệ có tính chất gò bó hoặc hạn chế tự do. Nhưng riêng đối với Tuất, sự ràng buộc giữa hai người là hoàn toàn hợp lý và thậm chí, Dần còn thích sự ràng buộc hết sức tế nhị đó. Dường như, Dần luôn ủng hộ Tuất trong các hoạt động trong đời sống thường ngày và Tuất thấy mình may mắn và hào hứng đón nhận được điều đó. Đôi khi tuổi Tuất hơi bi quan và không đặt niềm tin nhiều vào người khác. Tuy vậy, đối với Dần thì Tuất hoàn toàn khác, Tuất thấy mình vững vàng hơn khi được ở bên Dần.

Khi là một cặp uyên ương, hai con giáp này tạo được không khí vui vẻ cho nhau và sắp xếp thời gian hợp lý cho cả việc chung và việc riêng. Điều này là yếu tố hết sức quan trọng để tuổi Dần có thể giữ được cân bằng cho cuộc sống. Mặc dù, người tuổi Tuất có đôi lúc nhạy cảm và cần thời gian một mình; mặc dù cả hai đều thích làm theo ý mình nhưng cả hai đều trung thực và thành thật với nhau. Bởi vậy, Dần và Tuất rất tôn trọng nhau và mối quan hệ của họ khá bền vững.

Nếu là đối tác kinh doanh, hai con giáp này sẽ kết hợp khá ăn ý với nhau tạo thành một đế chế thịnh vượng và phát triển. Đó là sự kết hợp của sự thông minh, dũng cảm, sáng tạo của tuổi Dần và sự trung thành và đáng tin cậy của tuổi Tuất. Thỉnh thoảng, Tuất cũng góp những ý tưởng mới cho công việc chung của hai người, bởi vậy việc kinh doanh chung của hai hành tinh này khá thuận lợi. Điều mà Tuất thấy không hài lòng nhất ở Dần là: Đôi khi Dần nhanh chán và ít kiên trì hơn Tuất. Tuy nhiên, mọi bất đồng đều được giải quyết khá ổn thỏa.

Tuổi Dần và Tuổi Hợi

Dần và Hợi có thể trở thành một cặp ăn ý nếu cả hai cùng ứng xử linh hoạt và tin tưởng lẫn nhau. Tuổi Hợi dễ tính, rộng lượng và thường đánh giá người khác qua những điểm tích cực. Điều này khiến mối quan hệ của hai người thêm nhẹ nhàng và thoải mái. Dần lịch sự và luôn sống lạc quan. Tuy nhiên, có một số những tình huống khiến hai con giáp này chuyển từ thái độ tích cực thành tiêu cực. Với người tuổi Dần, những người muốn sở hữu và hạn chế sự tự do Dần đều khiến mối quan hệ giữa hai người trở nên xa lạ mà thôi. Tự do và quyền tự chủ là yếu tố hết sức quan trọng với Dần. Còn Hợi thích được sự hỗ trợ của người khác và muốn hướng về gia đình nhưng đôi khi không tìm thấy điều đó ở Dần.

Nếu mối quan hệ giữa Dần và Hợi là tình cảm lứa đôi, hai tuổi này cần tạo không gian riêng cho nhau để làm theo những điều mỗi người mong muốn. Hợi phải nhường nhịn Dần và ngược lại Dần cần hỗ trợ Hợi càng nhiều càng tốt. Nếu Dần cảm thấy bản thân mình không bị ràng buộc và hạn chế tự do bởi Hợi thì mối quan hệ của họ sẽ có chiều hướng phát triển tích cực.

Khi là đối tác kinh doanh, Dần và Hợi sẽ tạo thành một tập thể vững vàng với điều kiện cả hai cùng đi chung một con đường. Hợi khá chăm chỉ và sự nỗ lực của Hợi sẽ tạo tiền đề thật tốt để Dần phát triển ý tưởng sáng tạo trong kinh doanh.

6. Vận mệnh người tuổi Dần với tháng sinh

Sinh tháng Giêng

Tiết Đầu xuân, mọi thứ đổi mới, vùng vẫy tứ phương, danh vang bốn bể, gia vận hưng thịnh, cốt cách hiếm quí, ý chí kiên cường, được cả danh và lợi, không quỵ lụy ai, phú quý cát tường, con hiền cháu giỏi.

Sinh tháng ba

Tiết thanh minh, có ngày nở mày nở mặt, sẵn có uy quyền, mọi người kính trọng, có thể xung thiên lập đại công, địa vị cao, nhà cửa thì có khí tượng, mới song vẫn giữ được qui mô xưa kia của gia thế.

Sinh tháng tư

Tiết Lập hạ, trong trẻo ấm áp, vân du tứ hải, nhà cửa đông vui, gia đạo tốt tươi, là người có tướng làm quan, gia đình hòa mục,anh em thân thiết, con cái đỗ đạt hiền lương, ông bà vợ chồng sum vầy, nuôi kẻ dại thành người khôn, cả đời không phiền não, mọi việc thuận lợi.

Sinh tháng năm

Tiết Mang chủng, có cơ hội để làm, mình làm mình ăn, có thái độ tôn nghiêm, tiến thoái tự do, văn võ kiêm toàn, đảm lược hơn người, lập đại nghiệp, tính tình đôn hậu, bản chất cương cường, bất hòa với người, cứ phấn đấu tiến lên khắc có cơ hội thành công, khí thế quyền lực, bị người ta làm khó, tay trắng lập nghiệp, phú quí thành công.

Sinh tháng sáu

Tiết Tiểu thử, uống nước không có nguồn, khát cháy cổ, chỗ nào cũng khó khăn, khí lực có thừa, tài lực không đủ, là nạn trời tạo, có hoài bão song khó toại nguyện. Vất vả, mất mát nhiều, tuy có tài năng, song không đắc chí, hiệp nghĩa can trường, ít ai bằng, cả đời thiếu cơ hội tốt.

Sinh tháng bảy

Tiết Lập thu, hổ mùa thu đặc biệt lợi hại, tính khí cương cường, ý chí sắc bén, vất vả trèo non lội suối, dễ như trở bàn tay, nạn vào nơi nước sôi lửa bỏng, chẳng ngại ngần gì, có thể khắc phục mọi khó khăn, mọi việc đều có khả năng thành công.

Sinh tháng tám

Tiết Bạch lộ, có tài nhìn xa trông rộng, trước sau như một, hiển đạt bốn bể, một tay giữ vững thiên hạ, được người nể phục, uy chấn mọi người, vạn sự như ý, là phúc trời ban, thông minh lanh lợi hoạt bát, văn chương cái thế, danh vang tứ phương.

Sinh tháng chín

Tiết Hàn lộ, thiếu tính tự lập, dựa dẫm vào người khác, mọi chuyện trắc trở, mong mà không toại, biết trách ai, có lực không xuất, sẽ ăn sạt cả núi, công việc buông lơi, không gánh được trọng trách, bụng đầy kinh luân, sinh không gặp thời, chỉ mong bình an, ít mưu nghiệp lớn, chỉ trông đợi ở con cháu thôi.

Sinh tháng mười

Tiết Lập đông, số xa nhà vất vả gian truân, mưu cầu khá suôn sẻ, có chí song một thân một mình khó giữ, là người thông minh, nhanh nhạy, hiền lành nghĩa khí ôn hòa, thuận trời nghe mệnh, ai thành công khắc có ngày mãn nguyện.

Sinh tháng mười một

Tiết Đại tuyết, nơi nơi đều là địch, xuất hành gian nan, ưu sầu không thôi, có số sát thương bệnh tật, hình phạt đoản mệnh, gia vận phức tạp, trắc trở, tai họa bất ngờ, hiểm nguy chờ sẵn, phải luôn cẩn thận.

Sinh tháng mười hai

Tiết Tiểu hàn, lo âu dồn dập, lành ít dữ nhiều, gặp kẻ ám hại, có tránh cũng không được, cái ăn cái mặc không đều, đề phòng họa sát thân, rơi vào hàn cảnh khổ sở. Mọi việc khó thành, hành động không suôn sẻ đành an phận thủ thường, tránh ra ngoài, thận trọng cũng là điều may vậy.

7. Vận mệnh người tuổi Dần

Bính Dần - 1986: Hổ trong rừng (Lư trung hỏa)

Tính tình của họ có phần tự do, phóng túng, khả năng tự kiềm chế kém. Họ giống như một mũi tên đã được đặt sẵn vào cung: nếu để yên thì không sao nhưng chỉ cần bắn ra là sẽ khiến cho mọi người đều thấy kinh ngạc. Với sự nghiệp và công việc, họ luôn tràn đầy nhiệt huyết, thích khai phá những điều mới lạ và cũng luôn có tinh thần đổi mới. Khả năng lãnh đạo của họ cũng được thể hiện trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, ý thức độc lập mạnh mẽ của họ thường khiến cho cấp trên cảm thấy đau đầu vì lo rằng sẽ khó kiểm soát, quản thúc được họ. Khi làm việc, người tuổi Dần mệnh Hỏa thường không có chừng mực, hay vội vàng, đôi khi thích theo đuổi sự hào nhoáng giả tạo bên ngoài. Nếu biết kiềm chế hơn và cẩn trọng trong công việc, thành công sẽ đến với họ nhanh hơn. Nếu không được sao tốt tương trợ trong cung mệnh thì người này tuy rất biết mình nhưng trợ lực lại không lớn, có chí mà việc khó thành, cuộc sống tầm thường bình lặng, khó phát huy được hết tài năng của mình.

Mậu Dần - 1998: Hổ quá sơn (Thành đầu thổ)

Đây là người điềm tĩnh, luôn có ý chí vươn lên mạnh mẽ. Họ không thường rất nghiêm túc trong công việc và cuộc sống. Người tuổi Dần mệnh Thổ rất ham mê công việc, luôn đề ra mục tiêu cho bản thân để phấn đấu. Sự nỗ lực hết mình trong công việc của họ đôi khi khiến người xung quanh phải ngạc nhiên. Họ coi trọng thực tế, có khả năng suy xét mọi việc rất tốt. Họ hiểu mình muốn gì nhưng lại không thích bày tỏ những suy nghĩ nội tâm. Họ không tin vào những lý luận theo kiểu suy diễn mà chỉ tin vào những gì mình tận mắt nhìn thấy. Đa số người tuổi Dần mệnh Thổ có kiến thức khá sâu rộng không chỉ về chuyên môn mà cả những lĩnh vực khác của đời sống. Họ luôn cân nhắc trong hành động, lời nói và biết cách xử lý các mối quan hệ 1 cách hài hòa. Họ biết rõ lúc nào cần tiến tới và lúc nào nên dừng lại hoặc thoái lui để phù hợp với thiên thời địa lợi. Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh, họ có thể nhận thấy thời cơ để hành động, biết cách phân phối thời gian, xử lý mọi việc nhanh chóng, tích cực tiến lên phía trước, biết tiếp thu những điều hay lẽ phải nên sẽ được hưởng phú quý. Ngược lại, những người không có sao tốt tương trợ trong cung mệnh lại thường thiếu ý chí và sự tự tin, khó tránh khỏi bất lợi, sự nghiệp khó thành công.

Canh Dần – 1950, 2010: Hổ xuất sơn (Tùng bách mộc)

Họ có cá tính mạnh mẽ, thường thích làm những việc "khác người" và lấy đó là niềm vui. Tính tích cực và vươn lên mạnh mẽ của Mộc cùng sự kiêu hãnh của tuổi Dần khiến cho người này luôn ghét sự bó buộc hoặc bị người khác chỉ đạo. Tuy nhiên, trong một số trường hợp vì đại cục hoặc vì sự thành công của bản thân, rất có thể họ sẽ nhượng bộ. Người tuổi Dần mệnh Mộc biết cách hợp tác nhằm theo đuổi mục tiêu chung của tập thể. Sự dung hòa trong một chừng mực nhất định đem lại cho họ thuận lợi trong công việc. Vì vậy, họ còn được đánh giá là những cao thủ trong giao tiếp xã hội. Đây cũng là những người sống cao thượng và trọng danh dự. Nếu được sao tốt tương trợ, sự nghiệp của họ sẽ gặp nhiều thuận lợi, có thể tạo dựng thành công lớn nơi đất khách quê người. Nếu không được sao tốt tương trợ, họ thường có suy nghĩ nông cạn, than thân trách phận, dễ nói ra những lời gây tổn thương cho người khác. Khi đó, cả sự nghiệp và tình duyên của họ đều không được như ý muốn, hoàn cảnh sống cũng trở nên khó khăn, thiếu thốn.

Nhâm Dần - 1962: Hổ quá lâm (Kim bạc kim)

Họ yêu thích sự tự do trong cuộc sống và sự tự chủ trong công việc. Họ không muốn bị người khác lãnh đạo hay sai bảo. Dám nghĩ dám làm là điểm nổi bật trong tính cách của người tuổi Dần mệnh Kim. Họ cũng luôn nhiệt tình giúp đỡ người thân, bạn bè. Những con người ngay thẳng và chính trực này thường khá linh hoạt, biết tùy cơ ứng biến trong mọi hoàn cảnh. Tuy nhiên, họ giống người tuổi Dần mệnh Hỏa ở tính cách nóng vội. Đây là điều mà cả hai nên học tập người tuổi Dần mệnh Thủy. Nếu khắc phục được nhược điểm này, thành công sẽ đến với họ dễ dàng hơn. Đa số người tuổi Dần mệnh Kim có hiểu biết rộng, có khả năng giải quyết công việc một cách hiệu quả và biết cách quản lý tài chính. Nếu được sao tốt tương trợ thì mọi việc với họ đều trở nên thuận lợi. Họ luôn ngay thẳng, chính trực, có đối sách kịp thời trước mọi nguy cơ, biết tùy cơ ứng biến. Tuy khó tạo dựng được sự nghiệp lớn nhưng họ cũng không phải lo lắng về tiền tài, việc kinh doanh sẽ thu được nhiều lợi nhuận. Nếu không được sao tốt tương trợ trong cung mệnh thì họ thường vì theo đuổi thiếu những thiếu thực tế mà không đạt được kết quả gì. Hơn nữa, họ cũng thường xuyên vướng vào những chuyện thị phi, ảnh hưởng sự nghiệp. Đôi khi, vì chạy theo sự tư lợi mà họ không thể sống an phận, thậm chí còn tự chuốc lấy nhiều rắc rối, thất bại.

Giáp Dần - 1974: Hổ đứng (Đại khê thủy)

Họ thường có vẻ ngoài hiền hòa nhưng nội tâm thì lại cứng rắn, cương nghị. Dù không nói ra nhưng họ không thích bị ngựời khác vượt qua hay nổi trội hơn mình. Chính vì vậy, họ thường lặng lẽ làm tốt mọi việc, dùng kết quả để chứng minh cho năng lực của mình. Họ cũng là người sống khá nội tâm. Họ thường rất tin tưởng vào thực lực của mình. Dù gặp phải khó khăn thử thách nào, họ cũng có thể làm việc theo đúng kế hoạch đã định và không vì một cản trở nhỏ mà làm hỏng việc. Có thể nói, họ là người bình tĩnh và luôn tỉnh táo. Những người này luôn thích tìm tòi, khám phá và suy xét chính xác về mọi việc. Họ khá giỏi trong việc nắm bắt suy nghĩ cũng như xu thế sẽ thịnh hành trong tương lai. Nếu được sao tốt tương trợ thì với tư duy nhanh nhạy và khả năng xuất chúng của mình, người tuổi Dần mệnh Thủy sẽ có được địa vị cao trong xã hội hoặc trở thành những doanh nhân thành đạt, được nhiều người kính trọng, ngưỡng mộ. Nếu không được sao tốt tương trợ trong cung mệnh thì với tính cách cố chấp, tự tư tự lợi của mình, họ sẽ khó làm nên nghiệp lớn.

Xem thêm:

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Dần với các tuổi khác

Tử vi Lục thập hoa giáp

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tử vi tuổi Dần

Nhận biết người nói dối qua kiểu chớp mắt –

Người nói dối thường có kiểu chớp mắt khác với người bình thường. Số lần chớp mắt của họ giảm khi họ nói dối, sau đó tăng lên tới 8 lần. Các chuyên gia tâm lý thuộc Đại học Portsmouth (Anh) khẳng định rằng, người nói dối thường có kiểu chớp mắt khác
Nhận biết người nói dối qua kiểu chớp mắt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận biết người nói dối qua kiểu chớp mắt –

Chọn long huyệt cho phụ nữ trong nhà, con cháu đời đời phúc ấm

Chọn đất tốt an táng là một trong những việc rất quan trọng, không chỉ với người đã khuất mà còn với gia đình, những người còn sống. Cách chọn long huyệt cho phụ nữ là một gợi ý đáng lưu tâm cho bạn.
Chọn long huyệt cho phụ nữ trong nhà, con cháu đời đời phúc ấm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Huyệt mộ mà Hình và Thế mâu thuẫn, đại mạch không thông, phong thủy hỗn loạn thì sẽ nảy sinh hiện tượng trái với tự nhiên. An táng ở đất ấy thì thi thể không thể tiêu tan, có hại cho người đã mất và vận thế của gia đình.    Long huyệt là nơi đất tốt, có long mạch, rất thích hợp để an táng, có lợi cho người còn sống, con cháu được hưởng phúc tổ tiên. Cách chọn long huyệt cho phụ nữ không giống với nam giới. Vốn “phúc đức tại mẫu”, huyệt mộ của người phụ nữ càng tốt thì gia trạch càng hưng.   Muốn táng người nữ trong nhà ở cuộc đất tốt cho âm trạch thì phải chọn nơi phong thủy thật tốt, trước thoáng rộng, sau có chỗ dựa, chín dòng nước như Cửu Long mang nước, phân cách đồi núi như đóa hoa sen nở rộ, gọi là Cửu Long tráo ngọc liên”. Nếu thiếu một dòng, thêm một dòng hay dòng nước quá mạnh đều có thể phá vỡ thế cục, không tốt.   Số 9 là số lớn nhất ở hàng đơn vị, ẩn chứa ý nghĩa chí tôn, phát âm cũng tựa như vĩnh hằng, là kí tự cát tường, may mắn. Mặt khác, dòng nước nhỏ thì không gọi là Long mà là Xà, cũng mất thế cục.   Một cuộc đất tốt để táng người nữ khác là “Lạc thần liễn”. Thế đất này chỉ hợp với táng người nữ, táng người nam thì cả gia tộc bại vong, người nam trong nhà không ốm yếu chết bệnh cũng suy đồi.   Mộ mà phía trước có một đạo nho nhỏ dẫn tới suối hoặc ao, mà con suối ấy lại là địa mạo hiểm thủy thì chính là thế huyệt tốt. Dòng nước mà suối dẫn vào tưới tắm, làm tốt tươi cho ngôi mộ, thế đất cực tốt trong phong thủy âm trạch.   Đây là thế huyệt hiếm gặp, giữa huyệt có dòng nước vĩnh viễn chảy, không lớn tới mức tràn ra, không nhỏ đến nỗi khô cạn, tụ khí. Tìm được cuộc đất tự nhiên như vậy rất thích hợp để táng người nữ trong nhà, con cháu được hưởng phúc ấm.   Trần Hồng (Theo 99166)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn long huyệt cho phụ nữ trong nhà, con cháu đời đời phúc ấm

Sao tốt: Nguyệt Không, Thánh Tâm, Ngũ Phú, Phúc Sinh, Cát Khánh

Sao Nguyệt Không: tốt cho việc sửa nhà,đặt giường. Sao Ngũ Phú: tốt mọi việc.
Sao tốt: Nguyệt Không, Thánh Tâm, Ngũ Phú, Phúc Sinh, Cát Khánh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Sao Nguyệt Không: tốt cho việc sửa nhà, đặt giường

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Nhâm; tháng 2: ngày Canh; tháng 3: ngày Bính; tháng 4: ngày Giáp; tháng 5: ngày Nhâm; tháng 6: ngày Canh; tháng 7: ngày Bính; tháng 8: ngày Giáp; tháng 9: ngày Nhâm; tháng 10: ngày Canh; tháng 11: ngày Bính; tháng 12: Giáp.

Sao tot Nguyet Khong, Thanh Tam, Ngu Phu, Phuc Sinh, Cat Khanh hinh anh
Tranh cát tường


2. Sao Thánh Tâm: tốt mọi việc nhất là cầu phúc, tế tự

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Hợi; tháng 2: ngày Tỵ; tháng 3: ngày Tý; tháng 4: ngày Ngọ; tháng 5: ngày Sửu; tháng 6: ngày Mùi; tháng 7: ngày Dần; tháng 8: ngày Thân; tháng 9: ngày Mão; tháng 10: ngày Dậu; tháng 11: ngày Thìn; tháng 12: ngày Tuất.

3. Sao Ngũ Phú: tốt mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Hợi; tháng 2: ngày Dần; tháng 3: ngày Tỵ; tháng 4: ngày Thân; tháng 5: ngày Hợi; tháng 6: ngày Dần; tháng 7: ngày Tỵ; tháng 8: ngày Thân; tháng 9: ngày Hợi; tháng 10: ngày Dần; tháng 11: ngày Tỵ; tháng 12: ngày Thân.

4. Sao Phúc Sinh: tốt mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Dậu; tháng 2: ngày Mão; tháng 3: ngày Tuất; tháng 4: ngày Thìn; tháng 5: ngày Hợi; tháng 6: ngày Tỵ; tháng 7: ngày Tý; tháng 8: ngày Ngọ; tháng 9: ngày Sửu; tháng 10: ngày Mùi; tháng 11: ngày Dần; tháng 12: ngày Thân.

5. Sao Cát Khánh: tốt mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Dậu; tháng 2: ngày Dần; tháng 3: ngày Hợi; tháng 4: ngày Thìn; tháng 5: ngày Sửu; tháng 6: ngày Ngọ; tháng 7: ngày Mão; tháng 8: ngày Thân; tháng 9: ngày Tỵ; tháng 10: ngày Tuất; tháng 11: ngày Mùi; tháng 12: ngày Tý.

Theo Bàn về lịch vạn niên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao tốt: Nguyệt Không, Thánh Tâm, Ngũ Phú, Phúc Sinh, Cát Khánh

Cuộc đời sang hèn của người phụ nữ qua tướng môi

Mỗi hình dáng, độ dày, màu sắc môi khác nhau lại phản ánh cuộc đời sướng khổ không giống nhau ở mỗi người phụ nữ.
Cuộc đời sang hèn của người phụ nữ qua tướng môi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

1. Hai môi đều mỏng như nhau
 
Phụ nữ có tướng môi mỏng có phản ứng nhanh nhạy với ngoại cảnh, tuy nhiên hay nói nhiều lại nóng vội nên làm việc phần lớn thất bại nhiều hơn thành công. Người này sống không chân thành, thiếu sự thủy chung nên cuộc sống hôn nhân thường gặp nhiều sóng gió. 
 
2. Hai môi đều dày như nhau
 
Người có đôi môi dày như nhau thường chân thành, ít thay đổi, coi trọng chữ tín. Tuy nhiên, nhược điểm của người này là phản ứng chậm, quá thật thà nên dễ bị mọi người xem thường. Người này có cuộc sống khá bình yên, không trải qua nhiều sóng gió, tuy nhiên tiền tài, sự nghiệp cũng không có gì nổi trội.
 
Moi hinh dang, do day, mau sac moi khac nhau lai phan anh cuoc doi suong kho khong giong nhau o moi nguoi phu nu. hinh anh
Ảnh minh họa

3. Hai môi dày mỏng khác nhau

Môi trên dày hơn môi dưới: Người này có tướng môi phá tài, dù được thừa kế tài sản của tổ tiên nhưng đều tiêu tán.
 
Môi trên mỏng hơn môi dưới: Đa phần người này không thật thà, khó chiếm được cảm tình và sự tin tưởng của mọi người xung quanh, công danh sự nghiệp ở mức thường. Hôn nhân không mấy thuận lợi vì tự tạo sự hoài nghi cho đối phương.
 
4. Môi cong hoặc trề
 
Phụ nữ có môi cong là tướng khắc chồng, khó được hạnh phúc trong hôn nhân. Còn nếu môi trề xuống thì khó giữ được tài sản làm ra, tiền tài danh vọng không phát triển, làm bao nhiêu tiêu xài bấy nhiêu. Nếu lấy được người chồng giàu có, người này mới có được cuộc sống sung túc và ngược lại.
 
5. Có hoặc không có văn môi
 
Nếu phụ nữ có văn môi đều và đẹp sẽ có cuộc sống giàu sang phú quý, được hạnh phúc trong hôn nhân. Ngược lại, nếu không có văn, trơn láng và mọng là người kiêu căng, tự mãn, sự nghiệp tuy có nhưng không bền.
 
6. Sắc môi hồng hào hoặc xám đen, thâm sậm
 
Phụ nữ có tướng môi mà khí sắc hồng hào thường có sức khỏe tốt, yêu đời và có suy nghĩ tích cực. Người này cũng dễ thành công cả trong tình yêu hôn nhân và sự nghiệp.
 
Trái lại, nếu nữ giới có sắc môi xám đen, thâm sậm hoặc hanh vàng đều là dấu hiệu của sức khỏe suy yếu, dễ mắc nhiều bệnh tật. Người này cũng nhát gan, tâm tính không ổn định nên cuộc đời nhiều sóng gió. Nhưng nếu nỗ lực theo đuổi mục tiêu tới cùng thì cũng có chút khởi sắc trong sự nghiệp.

ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cuộc đời sang hèn của người phụ nữ qua tướng môi

Tài lộc của người tuổi Tuất theo từng tháng (P2)

Tháng 7 (âm lịch), do có sao lành chiếu mệnh nên vận thế của người tuổi Tuất trong tháng Thân tương đối tốt. Công việc tiến triển thuận lợi, tài lộc có nhiều
Tài lộc của người tuổi Tuất theo từng tháng (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 7

Tháng 7 (âm lịch), do có sao lành chiếu mệnh nên vận thế của người tuổi Tuất trong tháng Thân tương đối tốt. Công việc tiến triển thuận lợi, tài lộc có nhiều khởi sắc. Đây là khoảng thời gian người tuổi Tuất có nhiều cơ hội để phát triển sự nghiệp. Người này nên đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau để thu lại nhiều lợi nhuận hơn trong kinh doanh.

Tháng 8

Tháng Dậu, tài lộc của người tuổi Tuất không được ổn định lắm. Họ gặp phải một số trở ngại nhỏ trong công việc. Tháng này, người tuổi Tuất nên cẩn trọng trong các hợp đồng kinh doanh, suy tính kỹ càng trước khi thực hiện bất cứ kế hoạch gì. Nếu thực hiện được, người này vẫn có thể đạt được thành công trong sự nghiệp.

Tháng 9

Tháng 9 (tháng Tuất), người tuổi Tuất có sao dữ chiếu mệnh nên gặp phải một số sóng gió trong công việc và cuộc sống hàng ngày. Kinh tế khó khăn, thu nhập hạn hẹp. Người này nên bình tĩnh xử lý mọi việc, tránh để tình cảm xen lẫn công việc kẻo chịu nhiều thiệt hại. Hơn nữa, họ nên xem xét lại các mối quan hệ hợp tác từ trước để cải thiện lại tình hình kinh doanh lúc này.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Tháng 10

Vận thế trong tháng Hợi của người tuổi Tuất chuyển biến theo chiều hướng tốt lên. Tuy nhiên, sóng gió và khó khăn trong công việc vẫn chưa hoàn toàn hết. Một số áp lực công việc vẫn tồn tại trong họ. Vào tháng này, người tuổi Tuất nỗ lực cố gắng sẽ thu lại được nhiều thành công hơn.

Tháng 11

Tài lộc trong tháng 11 (tháng Tý) của người tuổi Tuất tương đối ổn định. Không những mọi khó khăn, trở ngại được giải quyết mà mọi tranh chấp về nhân sự đã dần lắng xuống. Trong tháng này, người tuổi Tuất nên chuyên tâm vào công việc, cố gắng phát huy hết khả năng tiềm ẩn của mình, điều này khiến bản thân họ vững vàng tiến bước, nổi trội hơn người khác.

Tháng 12

Tháng Sửu, người tuổi Tuất lại có sao dữ chiếu mệnh nên vận thế và tài lộc có chiều hướng đi xuống. Công việc hợp tác không thuận lợi, sức khỏe có phần giảm sút. Thời gian này, họ nên chú ý chăm sóc bản thân, không để mình rơi vào trạng thái quá căng thẳng kẻo bệnh tật kéo đến. Người này cũng nên cân đối lại tài chính trong gia đình, chi tiêu hợp lý hơn trong giai đoạn khó khăn. Cuối tháng 12, tài lộc của người tuổi Tuất có phần tươi sáng hơn.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài lộc của người tuổi Tuất theo từng tháng (P2)

Xem bói tướng lông mày khám phá tính cách con người bạn

Tính cách nổi trội của bạn là thông minh, hóm hỉnh và biết cách đọc tâm lý đối phương. Dù tầm hiểu biết còn hạn chế ở một số lĩnh vực không phải thế mạnh,
Xem bói tướng lông mày khám phá tính cách con người bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tướng Lông Mày hình 1 - Người không tham vọng quyền lực

Xem tướng lông mày đoán tính cách

Những người có kiểu lông mày tự nhiên như thế này thường không màng danh lợi, mà chỉ nghĩ đến cuộc sống bình yên là cái đích cuối cùng. Bạn cho rằng việc đấu đá, tranh giành khiến họ mệt mỏi, chịu nhiều áp lực, trong khi với tài năng của mình, bạn thừa sức tạo ra của cải để sống dư giả.

Tuy nhiên, bạn lại tỏa ra lức lôi cuốn đến lạ kỳ, và luôn có sức ảnh hưởng tới những người xung quanh. Vì vậy, cơ hội để nắm bắt quyền lực lại đến với bạn rất nhiều. Nếu chấp nhận nắm bắt, bạn sẽ làm rất tốt trên cương vị lãnh đạo.

2. Tướng Lông Mày hình 2 - Người tham vọng Quyền lực

Xem tướng lông mày đoán tính cách

Bạn thích được “đeo mặt nạ” cho bất kỳ những gì mình làm để mọi thứ trở nên hoàn hảo. Bạn quyết đoán và có tố chất vạch ra hướng đi cho cả tập thể đông người. Bạn sở hữu tài năng diễn thuyết, lôi cuốn người khác. Tất cả những tốt chất của một người lãnh đạo đều hội tụ ở bạn.

Quan trọng hơn cả, bạn có đam mê và ham muốn được đứng ở vị trí lãnh đạo. Vì vậy, bạn sẽ đoạt về mình mọi cơ hội, tranh thủ sự hậu thuẫn của mọi người để leo lên ghế ngồi danh dự. Trên thực tế, nếu được coi trọng, bạn chẳng tiếc công sức để cống hiến cho tập thể tốt.

3. Tướng Lông Mày hình 3 - Thông Minh và thích quyền lực

xem tướng lông mày ngừoi thông minh thích quyền lực

Tính cách nổi trội của bạn là thông minh, hóm hỉnh và biết cách đọc tâm lý đối phương. Dù tầm hiểu biết còn hạn chế ở một số lĩnh vực không phải thế mạnh, nhưng bạn vẫn tự tin, xoay sở giỏi trong mọi tình huống. Nói về quyền lực, bạn rất thích thú và tỏ rõ quan điểm muốn được đặt vào vị trí lãnh đạo.

Bạn tự tin cho rằng chỉ khi ở vị thế cao nhất, mọi tố chất của mình mới được phát huy. Nếu chỉ làm một người bình thường, thì cuộc sống sẽ cơ cực, phí phạm tài năng nên phấn đấu bằng mọi giá phải có danh vọng từ khi còn rất trẻ.

4. Xem Tướng Lông Mày hình 4 - Nổi loạn và chống đối quyền lực

Xem tướng lông mày người bướng bỉnh thích chống đối

Không đến mức bạn chống lại cả thế giới, mọi nguyên lý theo lẽ tự nhiên, nhưng bạn thích làm mọi việc theo cách của riêng mình. Bạn tin rằng nếu điều gì đó không hữu ích, thì cần gạt bỏ và thay đổi. Tính cách phóng khoáng của bạn khó tồn tại trong môi trường gò ép với nhiều nguyên tắc. 

Kết quả là bạn chẳng những không tham vọng quyền lực, mà còn chống đối lại để sống, làm việc theo cách của riêng mình. Dù vậy, bạn vẫn đối xử với mọi người bằng lòng kính trọng nên không bị cô lập.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tướng lông mày khám phá tính cách con người bạn

Luận sơ lược Tử vi Tuổi Mão

KỸ-MÃO 15 TUỔI: (Sinhtừ 16/2/1999 đến 4/2/2000) Mệnh: Thành Đầu Thổ (Đất trên đầuthành).
Luận sơ lược Tử vi Tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NAM: Cung Khảm sao Vân-Hớn, hạn Thiên-La và đầu Tam Tai: Mẫu người có mưu lược, chí khí khẳng khái, ngay thẳng và hào hiệp. Rất trọng tình nghĩa, thích giúp người qua công tác xã hội. Làm người có ba điều đáng tiếc: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại bây giờ không lo học. Ba là thân này bê tha. Một người dù thông minh tài giỏi tới đâu mà không nắm lấy cơ hội học hành cho đúng lúc sẽ phải ân hận suốt đời. Ngay cả thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài. Cha mẹ không thể sống mãi để lo cho mình suốt đời. Chỉ cần chăm chỉ 4 năm đại học thôi cũng có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này.

“ Tuổi trẻ hôm nay rán học hành

Ngày mai rạng rỡ bước công danh

Chuyên cần chăm chỉ lo đèn sách

Hiếu thảo đền ơn đấng sinh thành.”

Năm nay đúng chương trình là lên học lớp 8 bậc trung học. Con đường tiếp theo còn dài. Mỗi cánh cửa đều mở cho bạn một chân trời mới. Con đường càng lên cao, càng hứa hẹn nhiều hoa thơm cỏ lạ. Chúc bạn thăng hoa cuộc sống với những khám phá mới trong biển học mênh mông.

NỮ: Cung Cấn sao La-Hầu, hạn Diêm-Vương và đầu Tam Tai: Mẫu người đầy nghị lực, hết lòng lo cho sự nghiệp công danh. Tánh tình hiền lương đạo đức, thích công tác xã hội, sẵn sàng làm việc thiện. Tiền vận khó khăn, nhưng từ trung vận về sau thì phước lộc đong đầy. Ở đời có ba điều đáng tiếc: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại bây giờ không lo học. Ba là thân này lở hư. Một người dù thông minh tài ba lỗi lạc tới đâu mà không biết nắm lấy cơ hội học hành cho đúng lúc, sẽ phải ân hận suốt đời. Ngay cả thiên tài cũng do những cố gắng lâu dài. Cha mẹ không thể sống mãi để lo cho mình suốt đời. Chỉ cần chăm chỉ học hành 4 năm đại học thôi, cũng có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này.

“ Sáng suốt chơi chung với bạn hiền

Học hành chăm chỉ mới an yên

Đừng nên vương vấn tình yêu sớm

Cố gắng nên người lo bút nghiên”

Tạm gác lại chuyện yêu đương sớm để khỏi mất thì giờ qúi báu. Đường vào tình yêu không phải luôn là gấm hoa mà đôi khi có cả hố thẳm chông gai. Nếu lở bước sa chân vào hố thẳm thì cuộc đời sẽ trôi nổi về đâu? Đường còn dài và xa xôi lắm! Giờ nào việc ấy, hãy dồn mọi nỗ lực để tốt nghiệp đại học rồi sẽ tính sau.

ĐINH-MÃO 26 TUỔI: (Sinh từ 29/1/1987 đến 16/2/1988)

Mệnh: Lộ Trung Hỏa (Lửa trong lò).

NAM: Cung Tốn, sao Mộc-Đức, hạn Hùynh-Tuyền và đầu Tam Tai: Mẫu người rộng rãi, và thận trọng, dễ gặp thời may để thăng tiến công danh. Tuy nhiên tính tình lãng mạn hào hoa khiến từ tình duyên cho tới công danh đều gặp trở ngại trong hồi tiền vận. Lúc nhỏ hay bị ốm đau lặt vặt khó nuôi. Tương lai của ta được tạo dựng bằng những cố gắng và khó nhọc trong hiện tại. Hạp màu đỏ, tối kỵ màu đen, đi xe đen. Nhà cửa và làm ăn trên hướng Bắc, Nam và Đông Nam. Lập gia đình hợp với những tuổi Kỷ-Tỵ (1989), Mậu-Thìn (1988), Ất-Hợi (1995), Kỷ-Mão (1999), Canh-Ngọ (1990) và Nhâm-Thân (1992).

“Nhỏ thời đau ốm khó nuôi

Tình duyên gia đạo nổi trôi cũng nhiều

Công danh sự nghiệp bao nhiêu

Là nhờ nỗ lực trăm chiều mới nên”

Năm nay thành công như ý trên mọi lãnh vực: Đi thi thì đậu, tốt nghiệp sẽ có việc làm như ý. Tốt nhất là tháng 10 và 12. Tuy nhiên, lái xe đi xa phải bảo trì xe cộ lỹ lưỡng mới khỏi bị nằm đường. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại là giảm thiểu sự hao tán thất bại với những tốn kém không ngờ trước. Tất cả mọi việc nên giữ nguyên tình trạng cũ, không nên thay nhà đổi cửa hay công việc làm ăn.

NỮ: Cung Khôn, sao Thủy-Diệu, hạn Tán-Tận và đầu Tam Tai: Mẫu người thông minh mưu lược, nhanh nhẹn, ứng xử được với nghịch cảnh. Thiếu thời sóng gió, thay đổi vất vả nếu lấy chồng không hạp tuổi. Hậu vận sang giàu nhờ rộng rãi, lạc quan và bao dung. Nhiều người thành công về thương mãi. Tương lai của ta được tạo dựng bằng những gì ta đang làm trong hiện tại. Lấy chồng hạp với tuổi Tân-Dậu (1981), Canh-Thân (1980), Đinh-Mão (1987), Mậu-Thìn (1988), Quý-Sửu (1973), Đinh-Tỵ (1977) hay Mậu-Ngọ (1978). Làm ăn thuận với hướng Tây và Tây Bắc. Hạp màu đỏ, tối kỵ màu đen và đi xe đen. Khi lấy chồng bất luận năm nào, luôn luôn chọn ngày giờ cưới hỏi trong các tháng 1, và 7 âm lịch là tốt nhất.

“ Trời sinh Đinh-Mão quang minh

Thông minh mưu lược hiển vinh sang giàu

Dẫu cho nghịch cảnh là bao

Tương lai tươi sáng trước sau thỏa tình”

Năm nay hạn chế tối đa việc đi xa hay xuất ngoại mới tránh khỏi thất bại, rủi ro, hao tán. Phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng trước khi lái đi xa mới khỏi bị nằm đường. Hơn nữa, giấy phạt giao thông, hay tai nạn xe cộ rất dễ xảy ra. Xấu nhất là tháng  4 và 8. Cũng trong 2 tháng này, trong gia đình có người bệnh hoạn ốm đau hay tang chế bà con. Nếu muốn sinh con, thì nên có thai sau tháng 6, để đẻ con năm Giáp-Ngọ, có thể giúp cha mẹ phát đạt 20 năm.

 

ẤT-MÃO 39 TUỔI: (Sinh từ 11/2/1975 đến 30/1/1976).

Mệnh: Đại Khê Thủy (Nước dưới khe lớn).

NAM: Cung Đoài, sao Thủy-Diệu, hạn Thiên-Tinh và đầu Tam Tai: Mẫu người thông minh, có tư cách nhưng lại bảo thủ, không thích canh tân đổi mới. Số tự lập và ly hương sẽ thành đại nghiệp. Thiếu niên vất vả nhưng nhờ sự kiên trì mà thành công vẻ vang trên sự gian nan tân khổ. Chọn bạn trăm năm trong các tuổi Giáp-Tí (1984), Canh-Thân (1980), Kỷ-Mùi (1979) , Quý-Sửu (1973) và Giáp-Dần (1974), đại kỵ Mậu-Ngọ (1978). Hướng nhà cửa và kinh doanh tốt nhất là Đông Bắc, Tây Nam và chánh Tây. Hạp màu trắng, đi xe trắng.

“ Làm trai chèo chống với phong ba

Thành danh cơ nghiệp ở phương xa

Gian nan tân khổ đều qua hết

Duyên phận rỡ ràng số đào hoa”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Lục Hoang Oc” không tốt cho việc xây cất hay chỉnh trang nhà cửa cơ sở thương mãi. Tuy nhiên nếu có phải thay đổi chỗ ở hay chỗ làm, lại là cơ hội tốt, dễ được thăng quan tấn chức. Bạn nào kinh doanh thương mãi cũng được phát đạt thịnh vượng. Làm công chức sẽ được thăng quan tấn chức. Muốn đi xa xuất ngoại cũng thực hiện được.

NỮ: Cung Cấn, sao Mộc-Đức, hạn Tam-Kheo và đầu Tam Tai: Mẫu người đa năng đa hiệu, thích thời trang, chuộng hình thức bên ngoài, rất đam mê nên tình cảm bất định. Tánh tình ngay thẳng, hay làm chuyện bao đồng giúp người, nhưng ít khi được người đền đáp. Nếu ly hương tự lập thì đỡ thăng trầm vất vả. Yêu là đau khổ nhưng ai cũng phải trải qua, chỉ có thể nhận hạnh phúc của người làm hạnh phúc của mình mới bớt đau khổ mà thôi. Nếu tuổi chồng không đúng vào những tuổi Canh-Tuất (1970), Tân-Hợi (1971), Đinh-Mùi (1967), Tân-Sửu (1961) và Canh-Tí (1960) thì tình cảm gia đạo không được hạnh phúc vững bền! Nếu lấy chồng nhằm tuổi At-Tỵ (1965) thì  gia đạo lủng củng, dạ sầu chất ngất, niềm đau thấm thấu can trường, bèo mây tan vỡ đôi đường ly tan! Kinh doanh tốt nhất trên hướng chánh Tây và Tây Bắc.

“Tánh người ngay thẳng vui tươi

Giúp người chẳng quản được người trả ơn

Trải bao đau khổ chẳng sờn

Trời ban hạnh phúc vuông tròn mai  sau.”

Năm nay bàn tay Kim-lâu nhằm “Lục Hoang Oc”; không tốt  khi  xây cất nhà cửa và cơ sở kinh doanh. Tuy nhiên bạn nào kinh doanh thương mãi sẽ phát đạt thịnh vượng. Bạn nào làm công chức cũng được thăng quan tấn chức. Nếu có sự thay đổi chỗ ở chỗ làm, hay đi xa xuất ngoại đều là những cơ hội đem lại thành công. Có người đề nghị hợp tác, hùn hạp làm ăn, nên đồng ý. Tốt nhứt là tháng 10, 12. Nếu muốn sinh con út, thì nên có thai sau tháng 6, để đẻ con Giáp-Ngọ, có thể giúp cha mẹ phát đạt 20 năm.

QÚY-MÃO 51 TUỔI: (Sinh từ 25/1/1963 đến 12/2/1964).

Mệnh: Kim Bạch Kim (Vàng pha kim khí trắng).

NAM: Cung Khảm, sao Vân-Hớn, hạn Thiên-La và đầu Tam Tai: Mẫu người hùng biện, biết tính toán cân nhắc nặng nhẹ. Tuy nhiên hay thay đổi lập trường, chí hướng, công việc. Từ đó cuộc đời thăng trầm, tiền bạc tụ tán bất thường. Ngược lại, lấy vợ hợp tuổi cuộc đời sẽ sung túc, làm chủ đất đai nhà cửa và cơ sở kinh doanh thương mãi. Lấy vợ hợp tuổi giống như mua bảo hiểm, dẫu có gặp nghịch cảnh cũng có thể chịu đựng được nghịch cảnh mà lòng dạ giữ được sắc son, khỏi phải thay chồng đổi vợ. Các tuổi tốt là Bính-Ngọ (1966), Kỷ-Dậu (1969), Nhâm-Dần (1962), Tân-Sửu (1961), Canh-Tí (1960), Nhâm-Tí (1972), Giáp-Dần (1974) và Quý-Sửu (1973). Hạp màu vàng, kỵ màu đỏ. Hướng  nhà cửa và kinh doanh tốt nhất là Đông Nam và chánh Bắc.

”Qúy thay cái số an nhàn

Suốt đời sung túc bình an vuông tròn

Vợ chồng chung thủy sắc son

Công danh thịnh vượng các con thuận hòa

Năm nay bàn tay Kim Lâu phạm “Lục Hoang Oc” không thích hợp cho việc xây cất hoặc chỉnh trang nhà cửa. Đầu năm không nên đầu tư chứng khoán. Cuối năm hay bị ngộ nhận, hiểu lầm, tạo ra miệng tiếng mất công đôi co. Phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng trước khi lái đi xa, tránh trục trặc xe cộ phải nằm đường hay bị phạt giao thông. Tình trạng tài chánh trung bình.

NỮ: Cung Cấn, sao La-Hầu, hạn Diêm-Vương và đầu Tam Tai: Số người dễ thành công về thương mãi, ngoại giao. Rất đam mê, ưa mềm mỏng ngọt ngào và hay thay đổi sở thích. Tuy nhiên đây cũng là người công dung ngôn hạnh vẹn toàn, nghĩa tình sâu nặng, hiếu thảo, chịu gian khổ hy sinh cho chồng con, nên Trời Phật đã dành sẵn cho bạn một thứ hạnh phúc.  Người có đạo đức và một tình yêu cao thượng thì hạnh phúc sẽ vĩnh cửu và là một thứ chân hạnh phúc. Hạp màu vàng, kỵ màu đỏ. Tuổi chồng hạp với  Canh-Tí (1960), Tân-Sửu (1961), Quý-Mão (1963), Đinh-Mùi (1967), Quý-Tị (1953) và Đinh-Dậu (1957). Kỵ tuổi Giáp-Thìn (1964) và Kỷ-Hợi (1959). Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây Bắc.

“ Đẹp người đẹp nết tánh thật thà

Đời chưa trang điểm cuộc tình ta

Phong ba bão táp chừng yên lặng

Hạnh phúc đong đầy tựa mưa sa”

Năm nay bàn tay Kim Lâu phạm “Lục Hoang Oc”; không nên xây cất, chỉnh trang nhà cửa. Lái xe phải cẩn thận, dễ bị phạt hay tai nạn xe cộ, trúc trắc nằm đường. Xấu nhất là tháng 1, 7. Cũng trong 2 tháng này, có thể gia đình có người bệnh hoạn ốm đau, hay có tang chế bà con xa. Mọi việc làm ăn, nhà cửa, rán giữ nguyên tình trạng cũ mọi thay đổi đều bất lợi.

TÂN-MÃO 63 TUỔI :(Sinh từ 6/2/1951 đến 26/1/1952).

Mệnh: Tùng Bách Mộc (Gỗ cây tùng bách).

NAM: Cung Tốn, sao Mộc-Đức, hạn Hùynh-Tuyền và đầu Tam Tai: Mẫu người nóng tánh tự ái cao, nên hay hành sự đơn độc. Tuy nhiên nhạy cảm, hùng biện và sống nhiều về nội tâm. Nếu không ly hương cũng xa cách cha mẹ anh chị em. Tiền vận ba chìm bảy nổi, nhưng rốt cuộc cũng thành công vừa ý toại lòng. Tình cảm rất đam mê nhưng mau chán nản, dễ đổi thay khiến hôn nhân đầy trở ngại khó khăn. Tuy nhiên vợ chồng sẽ hài hòa nếu bà nội tướng nhằm vào những tuổi sau đây: Nhâm-Thìn (1952), Đinh-Dậu (1957), Giáp-Thìn (1964), Ất-Tị (1965), Canh-Tí (1960), Tân-Sửu (1961), hoặc Quý-Tị (1953) và Canh-Dần (1950). Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là chánh Bắc, chánh Nam và Đông Nam.

“ Người thường nóng tính tự cao

Cũng nhiều tự ái tự hào khó khăn

Hôn nhân trắc trở lắm phen

Ba chìm bảy nổi, hậu căn vuông tròn”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Tam Địa Sát”; bất lợi cho công cuộc xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi. Tuy nhiên,  nếu có sự thay đổi nhà cửa chỗ ở, chỗ làm, hay đi xa xuất ngoại đều là những cơ hội thăng tiến. Qúy ông làm việc hãng xưởng sẽ được thăng quan tiến chức. Kinh doanh thương mại phát đạt, tiền vô nhanh như ngựa chạy. Tốt nhất là trong mùa Đông.

NỮ: Cung Khôn, sao Thủy-Diệu, hạn Tán Tận và cuối Tam Tai: Mẫu người sáng trí thông minh, dễ có khoa bảng, nhiều tự ái, sâu sắc, gan dạ, thích tự lập, nên dẫu không ly hương cũng xa cách cha mẹ anh em. “Tân” là khổ nên từ tình duyên cho tới công danh đều lận đận thăng trầm. Thường ít con, tuy nhiên, đôi khi ít con là ít nợ không vướng mắc vào hệ lụy biết đâu cuộc đời sẽ thong dong hơn. Tuổi Tân thường gặp gian nan trên tình trường nhưng gia đạo vẫn đầm ấm nồng nàn, nếu lấy chồng tuổi Canh-Dần (1950), Tân-Mão (1951), Đinh-Sửu (1937), Đinh-Dậu (1957), Mậu-Tí (1948), Tân-Tị (1941) và Canh-Thìn (1940). Kỵ tuổi Bính-Tuất (1946). Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây Bắc.

“ Dẫu bước công danh có thăng trầm

Với nhiều hệ lụy biết bao năm

Giờ vui gia đạo tình đầm ấm

Nhờ số thông minh chẳng lạc lầm”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Tam Địa Sát” là không tốt khi xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở kinh doanh. Tháng 4, tháng 8 gia đình có người đau ốm bệnh hoạn hay tang chế bà con. Tuy nhiên công việc làm ăn rất tốt đẹp. Qúy bà làm công chức sẽ thăng quan tấn chức. Qúy bà kinh doanh thương mãi được phát đạt, tiền tài vào nhanh như ngựa chạy. Nếu muốn đi xa xuất ngoại cũng có cơ hội để thực hiện.

Nguồn Vietstar

Xin Lưu ý: Đây chỉ là tài liệu tham khảo, nếu Quý khách hàng muốn có bài luận giải tử vi đúng của chính mình, xin vui lòng đóng phí ở dịch vụ Xem tử vi trọn đời để được chuyên gia gửi bài luận giải qua địa chỉ email.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận sơ lược Tử vi Tuổi Mão

Đại Dịch Thổ - Vùng đất bị lầy, trũng hay cọn gọi là đất bùn

Khái niệm về nạp âm Đại Dịch Thổ hay gọi cách khác là Đại Trạch Thổ tức đất ở vùng bùn lầy, đầm lầy. Loại thổ này không sợ mộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đại Dịch Thổ - Vùng đất bị lầy, trũng hay cọn gọi là đất bùn

Đại Dịch Thổ - Vùng đất bị lầy, trũng hay cọn gọi là đất bùn

Nạp âm Đại Dịch Thổ hay còn gọi cách khác là Đại Trạch Thổ

Lộ Bàng, Đại Trạch, Sa Trung Thổ

Đắc Mộc như đạt thanh vân lộ

Ngoại hữu tam ban phách Mộc gia

Phùng chi tất mệnh tu nhập mộ.

Giải thích: Lộ Bàng Thổ (đất đường lộ), Đại Dịch Thổ (đất đầm lầy) và Sa Trung Thổ (đất bãi cát) không sợ Mộc, vì cây không sống giữa đường cái quan hay trên bãi cát, đầm lầy. Cả ba hành Thổ này nếu gặp Mộc không khắc dù Mộc khắc Thổ, Thổ hao Mộc lợi, trái lại còn có đường công danh, tài lộc thăng tiến không ngừng.

Sách Bác Vật Vựng Biên nói: Mậu Thân Kỷ Dậu thì Thân thuộc Khôn là đất. Dậu thuộc Đoài là đầm nước (trạch). Chữ dịch có một nửa chữ trạch, thật ra phải gọi bằng trạch thổ.

Khôn là đất. Trạch là chỗ hồ ao đầm vũng có nước. Sông đem nước đi khắp nơi, đầm ao là chổ cá sinh sống thoải mái mầu mỡ tích súc. Đại Dịch Thổ tự nó tích súc, đất rộng sông sâu.

Mệnh tốt mà nạp âm Đại Dịch Thổ thường làm được công lớn ích lợi cho thiên hạ. Mệnh thường, phụ giúp các việc thiện luôn luôn có thành tâm.

Mệnh nhiều hung sát mà cho cáng đáng những công tác nhân đạo chỉ đưa đến hỏng việc. Thân Dậu đều thuộc Kim, Thổ sinh Kim nên Mậu Thân hay Kỷ Dậu đều có khả năng kiên trì ít bối rối.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đại Dịch Thổ - Vùng đất bị lầy, trũng hay cọn gọi là đất bùn

“Phát sốt” với tiền lì xì cực độc dành riêng cho năm Bính Thân

Hàng loạt những tờ tiền lì xì độc đáo với hình con Khỉ, linh vật phong thủy hay số serie tứ quý 8... đã được bung ra thị trường nhằm phục
“Phát sốt” với tiền lì xì cực độc dành riêng cho năm Bính Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– vụ tết Bính Thân.


Bộ tiền giấy lì xì có tên "Long phụng sum vầy", mang ý nghĩa phong thủy về sự quây quần, đoàn tụ, hạnh phúc sum vầy và phúc lộc song toàn. Đây là tờ tiền 5 Đồng của Ngân Hàng Quốc Gia Việt Nam, được in vào năm 1955.

Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh
 
Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 2
 
Một loại tiền giấy khác cũng có tên "Long phụng sum vầy", mang ý nghĩa về sự đầm ấm và no đủ.

Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 11
 
Bộ tiền Tứ linh: Long, Lân, Quy, Phụng tượng trưng cho sự quyền lực, may mắn, sức khỏe, sắc đẹp và sự vĩnh cửu.

Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 4
 
Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 5
 
Dòng tiền USD seri tứ quý 6, 8, 9 cũng được săn lùng ở khắp nơi, mang ý nghĩa về sự may mắn và phát lộc.

Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 6
 
Tờ 1 USD Bính Thân với số seri tứ quý 8 và hình ảnh con khỉ ôm trái đào tiên mang ý nghĩa may mắn, trường thọ. Tờ 2 USD hình con khỉ vàng cũng mang ý nghĩa biểu trưng tương tự. Ngoài ra, còn có tờ 2 USD in hình hoa sen Việt Nam và hình ảnh hồ Gươm rất độc đáo.

Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 7
 
Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 8
 
Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 9
 
Những tờ tiền của Cộng Hòa Maldives mang tên "Tiền thuận buồm xuôi gió", dùng để lì xì cho người thân, bạn bè kèm theo lời chúc một năm thuận lợi, tấn tài tấn lộc.

Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 10
 
Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 11
 
Ngoài dòng tiền giấy, tiền xu Úc mạ vàng hoặc mạ bạc in hình con khỉ kèm theo hộp nhung cũng khá độc đáo, dùng để mừng tuổi đầu xuân dành riêng cho Tết của người châu Á.

Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 12
 
Tiền 5000 Costa Rica hình con khỉ tuyệt đẹp, mang ý nghĩa về sự hài hòa giữa con người và thiên nhiên.

Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 13
 
Bộ tiền 12 con giáp độc lạ của Numismas cũng hút sự quan tâm của rất nhiều người. Mọi người mua vừa để lì xì đầu năm, kèm theo những lời chúc về sự thịnh vượng, phát tài phát lộc.

Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 14

An Khánh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: “Phát sốt” với tiền lì xì cực độc dành riêng cho năm Bính Thân

Phong thủy khi xây nhà và những điều kiêng kỵ cần biết

Khi xây nhà, mọi người thường sợ sẽ gặp phải rủi ro khi "động thổ". Tuy nhiên nếu để ý một chút đến các yếu tố phong thủy, bạn có thể hạn chế được những rủi ro thường thấy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Phong thủy cho ngôi nhà đẹpPhong thủy coi trọng địa khí lên hàng đầu, vì địa khí sẽ quyết định được mảnh đất đó có tốt cho việc phát triển công danh tài lộc, sức khỏe hay không. Nếu mảnh đất đó mà có "xạ khí" tức là tử khí thì cần phải hóa giải khí đất trước khi xây dựng. Nếu gia chủ không kiểm tra địa khí và thiết kế phong thủy trước khi xây dựng thì khi làm nhà trên đó sẽ rất nguy hiểm và khó hóa giải. Thiết kế phong thủy trước khi xây dựng là để việc phân phòng, phân cổng, cửa, hướng nhà, hướng bếp, hướng ban thờ, phòng ngủ, đường nước vào và ra đúng với nguyên lý và kỹ thuật phong thủy, nhằm đảm bảo ngôi nhà xây xong thì mọi người sống trên đó được khỏe mạnh, tinh thần luôn ở trạng thái tốt. Ngôi nhà hợp phong thủy sẽ giúp gia chủ làm ăn phát đạt. Thiết kế phong thủy trước cũng là việc lựa chọn được các số đo đẹp cho cửa cổng, cửa chính, cửa phụ, cửa sổ, ban thờ sao cho lấy được các số đẹp mang lại may mắn. Ngoài ra, bạn sẽ không phải phá gian nhà này để làm phòng bếp hay thay đổi thiết kế lại ngôi nhà trong quá trình sử dụng. Việc chuẩn bị trước còn tạo cho bạn tư tưởng yên tâm và thỏa mãi để công việc cũng như cuộc sống được tươi mới hơn. Ngôi nhà đẹp trước tiên phải được tọa lạc trên miếng đất bằng phẳng nằm ở địa thế cao, tránh xậy nhà trên miếng đất nghiêng như thế sẽ khiến những người sống trong căn hộ đó cảm giác lo lắng. Nhà ở nơi đất thấp ngoài việc bị lụt lội mùa mưa, còn bị ẩm mốc mùa hè. Xét từ góc độ khoa học, ngôi nhà được xây trên thế đất bằng phẳng sẽ có khả năng chịu lực tốt và công trình sẽ có tuổi thọ lâu hơn. Nhưng nếu phải xây nhà trên mảnh đất dốc thì lựa chọn cần chú ý quan sát môi trường xung quanh. Ngôi nhà đẹp hợp phong thủy không chỉ hài hoà từ hướng nhà, hướng cửa mà còn tử tổng thể phối cảnh xung quanh ngôi nhà. Khi xây nhà nên có một chút đất trống ở hướng Nam, điều này sẽ rất tốt đối với gia chủ. Dù cho mảnh đất đó để không hoặc sử dụng làm vườn hoa đều đem lại những điều tốt cho mọi nhà. Nếu mặt phía Nam của ngôi nhà đối diện với một vườn hoa thì càng tốt. Nó sẽ tạo ra một không gian thư thái, thoáng mát để nghỉ ngơi cho nhà bạn và đặc biệt cát lợi về mặt phong thủy . Mái che mưa (thường ở sân trước nhà) nên làm thành hình vòng cung, tránh làm thành mũi nhọn nếu không sẽ làm bất lợi cho chủ nhà, đặc biệt về sức khỏe. Khi làm nhà, bạn nên cân đối tỉ lệ giữa diện tích nhà và cửa chính, cổng chính. Không nên thiết kế cống chính và cửa chính quá lớn so với diện tích căn nhà. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ ngôi nhà mà còn khiến nhà bị hao tài, tán của... Khi làm nhà, nếu thiết kế không hợp phong thủy sẽ làm gia chủ hao tiền, tốn của. 2. Một số trường phái trong thiết kế phong thủy trước khi xây nhàPhong thủy địa khí: đo khí đất, đo năng lượng của đất, từ đó sẽ biết mảnh đất đó là mảnh đất phát về kinh doanh, về quan trường, hay là mảnh đất bình thường, đất gây bệnh... Từ đó, bạn có phương pháp hóa giải nếu không may gặp đất xấu. Phong thủy bát trạch: dựa trên cung mệnh của mệnh chủ và hướng đất để tính toán xem hướng nhà có hợp không, không hợp thì hóa giải như thế nào, tính toán các hướng: giường ngủ, hướng bếp, hướng bàn thờ, hướng bàn học, bàn làm việc, hướng cửa, hướng cổng sao cho được các khí tốt. Phong thủy loan đầu: khảo sát, phân tích các con đường, ngôi nhà, dòng sông, ao hồ, ngọn núi, cao ốc chung quanh mảnh đất để xem tác hại hay tác dụng tốt đến ngôi nhà, từ đó đưa ra phương pháp hóa giải. Huyền không phi tinh: dựa vào năm xây dựng và nhập trạch, dựa vào số độ la bàn của sơn - hướng ngôi nhà để xác định các thế trận sao (khí của các vì sao trong chòm sao bắc đẩu) ảnh hưởng như thế nào, từ đó các phương án mở cửa chính, cửa phụ, làm non bộ, làm tiểu cảnh nước, làm cửa cổng. An thần sát: đây là trường phái tính toán phải đạt đến độ tuyệt đối và khi đó sắp xếp phân phòng, mở cửa cổng, cửa chính để đạt được sự ứng nghiệm. Đây có thể coi là nghệ thuật và cũng là đỉnh cao trong phong thủy. Không nên tách rời các trường phái khi thiết kế phong thủy giúp bạn có ngôi nhà hợp phong thủy. Các trường phái trên không thể tách rời trong thiết kế phong thủy cũng như xem phong thủy cho cơ quan, doanh nghiệp, ngôi nhà. Chúng phải được kết hợp một cách hài hòa và có chung các yếu tố tốt. 3. Những vị trí xây nhà theo phong thủy nên tránhKhông nên xây nhà ở giữa hoặc gần đường cáiTheo thuyết phong thủy, không nên xây nhà ở cuối đường vì ở địa phận này, khả năng xảy ra trộm cắp là khá lớn. Xây nhà ở cuối ngõ cũng không nên vì địa điểm này không thuận tiện, khi xảy ra sự cố không có lối thoát, rất phiền phức và nguy hiểm. Theo cổ nhân, xây nhà ở ngã tư đường sẽ gặp họa sát thương. Hiện nay, nhiều người vẫn tin vào quan niệm này vì nhà ở vị trí này không an toàn, dễ gặp tai nạn giao thông, ảnh hưởng đến sự an toàn của những người trong nhà. Chọn vị trí xây nhà hợp lí là điều dược rất nhiều người chú ý trước khi  động thổ. Kiêng xây nhà trên mảnh đất hình tam giácTheo phong thủy, không nên xây nhà trên mảnh đất hình tam giác (nơi hai con đường gặp nhau) vì vị trí này dễ khiến người trong nhà không yên ổn, xảy ra nhiều tranh chấp và dễ gây hỏa hoạn. Hơn nữa, xây nhà trên mảnh đất hình tam giác không kinh tế vì lãng phí nhiều đất và gây khó khăn trong việc thiết kế các phòng. Kiêng xây nhà ở chân núi và đầu hẻm núiKhông nên chọn vị trí dưới núi đá, nơi chân núi nối liền với mặt đất, hay giữa hai đầu hẻm núi làm địa điểm xây nhà vì nguy cơ núi lở hoặc nước lũ là rất lớn. Những nơi này phong cảnh khá đẹp, nhưng do hai ngọn núi hình thành hẻm núi hình dẻ quạt, qua nhiều năm mưa gió, đáy sông lắng đọng nhiều cát, khu vực nền móng yếu và tiềm ẩn nguy cơ sạt lở, ngập lụt cao. Kiêng trồng cây to trước cửa nhàCổ nhân nói trước cửa có cây to hay cột điện là điềm dữ vì cây cổ thụ gây khó khăn trong việc đi lại, chắn khí dương vào nhà, để âm khí tích tụ khó thoát ra. Ngoài ra, đây cũng là cơ hội để kẻ xấu lợi dụng sự che chắn của cành lá, dễ quan sá và trèo vào nhà, gây phiền toái cho gia đình. Không nên xây nhà quá caoNhà quá cao bốn bề không được che chắn, thiếu kín đáo, tạo tâm lý bất ổn cho người trong nhà đồng thời tạo sự cách biệt với xung quanh. Kiểu nhà này cũng không có điều kiện được che nắng, dương thịnh âm yếu, âm dương không điều hòa cũng ảnh hưởng đến sức khỏe những người trong gia đình. Tường bao quanh nhà không xây quá caoTường bao quanh nhà xây quá cao không những làm hỏng bố cục nhà mà còn khiến cho người trong nhà có cảm giác như bị nhốt, sẽ dẫn đến nghèo túng. Việc xây tường cao để chống trộm cắp nhưng nếu xây cao quá sẽ che tầm nhìn từ bên trong nhà và tạo cơ hội cho kẻ trộm “làm ăn”. Về thẩm mỹ, tường xây quá cao còn che mất cửa sổ, mái nhà và nóc nhà, tạo cảm giác bức bách, khó khăn trong việc lấy ánh sáng và thông gió. Vì vậy, khi xây nhà, không nên để tường bao quanh nhà cao quá 1,5m và cách nhà khoảng 50cm trở lên. Không xây nhà gần đền chùaNên kiêng xây nhà ở những khu vực đền chùa vì linh khí sẽ bị chùa hút hết, không có lợi cho con người. Trong thực tế, gần đền chùa có nhiều người đến cúng bái, thắp hương, bầu không khí bị ô nhiễm, không có lợi cho sức khỏe. Chính vì thế, khi chọn vị trí xây nhà ở, nên tránh xa khu vực đền chùa, miếu… Theo Lavender (webphunu.net)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy khi xây nhà và những điều kiêng kỵ cần biết

Cái kết NGHIỆT NGÃ cho những kẻ có ý định tà dâm

Theo lời Phật, bất cứ việc làm nào cũng thuận theo luật Nhân - Quả, người làm việc tốt sẽ nhận được
Cái kết NGHIỆT NGÃ cho những kẻ có ý định tà dâm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"trái ngọt", người có tà dâm, dù chỉ là trong ý định sẽ nhận "quả đắng".

Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
► Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Phương Thùy
Nhân quả báo ứng là có thật: Nghiệp báo thiện ác nhân quả Nhân quả báo ứng: Con cái đến với cha mẹ là do nghiệp duyên 12 loại nhân quả báo ứng ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc đời con người Infographic: 7 ác nghiệp đời người nhận quả báo nhãn tiền

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cái kết NGHIỆT NGÃ cho những kẻ có ý định tà dâm

Mẹo phong thủy thu hút điều lành và hạnh phúc cho ngôi nhà - Phong thủy - Xem Tử Vi

Mẹo phong thủy thu hút điều lành và hạnh phúc cho ngôi nhà, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Mẹo phong thủy thu hút điều lành và hạnh phúc cho ngôi nhà, tu vi Mẹo phong thủy thu hút điều lành và hạnh phúc cho ngôi nhà, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mẹo phong thủy thu hút điều lành và hạnh phúc cho ngôi nhà

Đây là những giải pháp phong thủy phổ biến, đơn giản mà hiệu quả nhằm thu hút điều tốt lành và hạnh phúc đến với ngôi nhà cũng như cuộc sống của bạn.

1.Ánh sáng và gương soi

Ánh sáng và gương soi ở đây bao gồm tất cả các đồ vật có khả năng phản chiếu và các loại ánh sáng khác nhau. Từ đèn trần, đèn để bàn, đèn chùm, nến, dải ruy băng… cho tới hầu hết các bề mặt phản chiếu đều là giải pháp chữa trị. Tinh thể đá thạch anh sáng lấp lánh đóng một vai trò rất lớn. Mọi người đều biết rằng hành lang tối tắm dẫn vào nhà làm cho những vị khác tới chơi cảm thấy ảm đảm. Vì thế, thêm ánh sáng để mang lại phong thủy tốt.

2. Cá vàng

Trên thế giới, các chuyên gia phong thủy sử dụng giải pháp mạnh mẽ bậc nhất này để tăng thêm nguồn năng lượng hài hòa. Đó là lý do vì sao bạn thường nhìn thấy bể cá vàng trong các phòng chờ tại bệnh viện, phong thuyphòng khám và nhất là phòng khám nha khoa.

3. Thú nuôi

Chó và mèo là hai loại thú nuôi thực sự tốt cho bạn. Bất kỳ loại thú nuôi nào, có nhiều hay ít lông, đều có khả năng tăng cường năng lượng hài hòa ngay lập tức.

4. Cây cảnh và hoa cảnh

Cây cảnh và hoa cảnh sẽ làm bất kỳ căn phòng nào trở nên sinh động hơn. Đặt một chậu cây xanh bên dưới cầu thang sẽ giúp đẩy năng lượng và nguồn khí khỏe mạnh, dồi dào lên các tầng tiếp theo.

5. Màu sắc

Màu sắc là cách nhanh chóng để chuyển đổi một căn phòng có năng lượng xấu. Hãy cẩn thận với nội thất và ngoại thất toàn màu trắng. Chúng có thể làm tiêu hao năng lượng và báo hiệu chuyện buồn, trừ khi bạn kết hợp thêm một chút màu sắc rực rỡ, tươi sáng với màu trắng.

6. Đồ vật chuyển động

Đài phun nước, quạt gió, điện thoại di động và thậm chí cả đồng hồ quả lắc đều được liệt kê vào danh sách đồ vật chuyển động trong nhà. Những giải pháp này chuyển động theo hướng vòng tròn hài hòa vẫn mời gọi được phong thủy tốt. Đó là lý do vì sao quạt trần được đánh giá là giải pháp tuyệt vời.

7. Đồ vật có trọng lượng nặng

Thử trang trí thêm bức vách ngăn bằng gỗ rộng lớn, tượng hoặc tác phẩm điêu khắc trong nhà. Chúng có khả năng ngăn cản hoặc làm chệch hướng đi của nguồn năng lượng xấu không mong muốn và cả nguồn năng lượng tiến tới quá đột ngột. Tượng và tác phẩm điêu khắc có tác dụng cực kỳ hữu ích nhằm cân bằng lại hình dạng không đồng đều, ví dụ như một ngôi nhà hình chữ L.

8. Âm thanh hài hòa

Âm thanh có thể bao gồm tiếng chuông leng keng, tiếng chuông gió, tiếng chim hót, tiếng nước chảy, tiếng gió thì thầm qua hàng tre hoặc cây cối, hoặc thậm chí là tiếng kêu của côn trùng. Khi bạn treo một chiếc chuông gió trong nhà, bạn đã thể hiện sự hài hòa, tinh thần và sự chuyển động.

9. Nhạc cụ

Dù đặt ở bất kỳ vị trí nào trong nhà, sáo luôn bảo vệ tinh thần cho bạn và người thân. Bên cạnh sáo trúc – một trong những loại nhạc cụ lâu đời nhất trên thế giới, giờ đây, bạn có thể chọn sáo làm từ thủy tinh, gỗ, bạc hoặc pha lê.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo phong thủy thu hút điều lành và hạnh phúc cho ngôi nhà - Phong thủy - Xem Tử Vi

Vì sao tháng 5 âm lịch lại kiêng làm chuyện ấy?

Tháng 5 Âm lịch là tháng Cửu độc, là tháng mà cả đàn ông lẫn phụ nữ đều phải thận trọng, nếu không sẽ gặp xui xẻo, bệnh tật, nhất là kiêng làm chuyện ấy
Vì sao tháng 5 âm lịch lại kiêng làm chuyện ấy?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 5 theo lịch âm có tết Đoan Ngọ, người xưa cho rằng “Trùng Ngọ” là ngày đại kỵ, lúc này ngũ độc (Bò cạp, rắn, rết, thạch sùng và cóc) sẽ xuất hiện rất nhiều. Bởi vậy, phong tục trong tết Đoan Ngọ là “diệt sâu bọ”… như ăn rượu nếp, ăn hoa quả…

  Cũng theo người xưa, tháng 5 Âm lịch là tháng “Cửu độc”, là tháng mà cả đàn ông lẫn phụ nữ đều phải thận trọng, nếu không sẽ gặp xui xẻo, nhất là kiêng làm chuyện ấy.

Vi sao thang 5 am lich lai kieng lam chuyen ay hinh anh
 
 

1. Tháng Cửu Độc là gì?

  Theo người xưa thì tháng 5 âm lịch là tháng trăng độc (Độc Nguyệt), trong tháng này sẽ có 9 ngày mà thân thể con người bị tổn hao sinh khí, 9 ngày này gọi là Cửu độc.   Vào ngày Đoan Ngọ, cũng là ngày Cửu Độc, người ta thường có tục lệ ăn rượu nếp, uống rượu, ăn hoa quả để “giết sâu bọ”, nam nữ nên thận trọng trong chuyện ấy.   

2. Ngày Cửu Độc là ngày bao nhiêu?

  Cụ thể là các ngày mùng 5, mùng 6, mùng 7, ngày rằm, ngày 16, ngày 17, ngày 25, ngày 26 và ngày 27 Âm lịch, 9 ngày này là “Thiên địa giao thái cửu độc nguyệt”. Để tìm hiểu chi tiết hơn về ngày cửu độc, mời bạn đọc tham khảo bài viết sau: Vì sao tháng 5 âm lịch được gọi là tháng CỬU ĐỘC? 
Vi sao thang 5 am lich lai kieng lam chuyen ay hinh anh
 

3. Vì sao phải cẩn thận trong những ngày Cửu Độc?

   Theo vật lý học, tiết khí mà có ngày Cửu Độc thì âm dương tương tranh, sinh tử quyết liệt, nguyên khí của con người rất dễ bị tổn thương, vì vậy bạn nên thận trọng, nhất là nam nữ trong chuyện sinh hoạt chăn gối.   Ngoài ra, tháng 5 Âm lịch có 2 tiết khí là Mang Chủng và Hạ Chí, thời tiết khá oi bức khiến cơ thể con người cảm thấy mệt mỏi, chuyện sinh hoạt vợ chồng cũng là hoạt động tiêu hao khá nhiều năng lượng, vì vậy, nếu quan hệ trong tháng này thì con người sẽ bị tổn hao một nguồn sinh khí lớn.   Bởi vậy, trong tháng 5 Âm lịch, nam nữ cần kiêng cữ chuyện chăn gối để phòng tránh bệnh tật.

Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:
9 ngày độc trong tháng 5 âm lịch nhất định phải thận trọng Những kiêng kị phong thủy cần biết trong tết Đoan Ngọ
Phương Thùy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao tháng 5 âm lịch lại kiêng làm chuyện ấy?

Các thế cờ trong Tử Vi

Một bài viết hay của tác giả Ma Y Cung về nhận định các cách cục trong Tử Vi. Đây là một bài viết rất hay!
Các thế cờ trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Ma Y Cung

Cái này là môn chơi Cờ Tử vi, Môn này không phải là Lý thuyết thuần túy mà là 1 Game chơi đấu trí, chuyên dùng sự kết hợp giữa Chính Tinh và Cung vị + Âm Dương Ngũ Hành, Quái số.v.v hùm bà lằng để suy luận cho ra tình thế trong nước khi Chính tinh đó (hay Mệnh) xuất hiện, có nghĩa là giải đoán Mệnh cung của Đương sự thông qua tình hình trong nước nhằm Mục đích vẽ ra 1 lộ đồ tổng quát trước mắt để đương sự dễ bề đinh liệu chí hướng cũng như tương lai của mình.

Đây là 1 môn đấu trí, nhiều khi chỉ 1 câu mà nghĩ vài giờ không ra, nhưng đa phần là dễ chứ không khó, nhưng khi suy ra 1 nước cờ, ví dụ như nước cờ: "Tiên Vương vừa mới Băng hà!" khi đưa ra 1 nước thì phải có lý do và lý do này phải được giải thích trong Phạm vi của Tử vi (và các Môn học liên quan như Dịch, Ngũ hành..) để người đọc có thể hiểu và chấp nhận. Chứ không phải muốn nói sao thì nói, hay "liêu trai chí dị" như Lão nói đâu.

Còn nước cờ Cao hay Thấp, đúng hay sai hay tạm chấp nhận được hay quá tệ... là do công lực, cơ trí và tu vi của mỗi người.

Khi chơi Bạn phải có Bản đồ 14 chính Tinh trước mắt (bấm tay cũng tốt), đó là điều tiên quyết. Nếu Bạn nào pót được thì hay quá!

Đứng ngoài Các Bạn có thể chỉ vẽ nước cờ, góp ý, hoặc đưa nguyên 1 Bàn cờ Thế của Bạn để mọi người luận giải, nếu không giải hết 100%,sau cùng Bạn phải tự giải.

Có thể nói chơi Tử vi tức là chơi cờ Tướng! Cờ Tướng thì có 32 Quân và 72 ô, Tử vi thì có khoảng 114 Tinh cùng 12 Cung, mỗi Chính tinh (hoặc 2 chính tinh) đóng ở cung nào cũng có 1 vị trí rất đặc biệt, xưa nay ít ai bàn đến, nay tại hạ xin được phép hạ cờ đi trước, tán gẫu vài dòng về 1 số Thế cờ.

1/ THẾ TỬ VI CƯ TÝ:

Đây thuộc Quẻ Địa lôi phục, nhất Dương sinh,

Tượng = Ấu Chúa đương quyền.

Tiên Vương mới vừa giá băng, Ấu Chúa chỉ vào khoảng 2t -16 t, lên đăng cơ trong khoảng thời gian từ 2- 6 tuổi.

Vì còn quá trẻ, việc Triều chính được giao cho 2 Quan Đại Thần nhiếp chính (1 Quan Thái Phó và quan Hình bộ Thượng thư), Thái hậu và đám Cung Tần của Tiên đế vì không có thực quyền (Thái hậu không phải là Mẹ ruột của Vua, Mẹ ruột đã quy tiên), lui về tỵ vị ở các cung phòng mé Đông bắc gần cựu Dinh của Thái tử.

Việc phòng vệ Cấm thành được giao cho 1 viên lão Tướng trấn giữ. Đế thường lui tới với đám Hoàng huynh ở miền Tây Bắc. Đám anh em này đang ngấm ngầm thông đồng cùng Thái hậu, âm mưu soán vị.

Tình hình trong nước tuy vậy tương đối ổn định, kho vựa đầy đủ, mặt trận miền Tây vẫn không xao động, mùa màng tuy có bị bão lụt,nhiều nơi dân cư xiêu tán, đồng ruộng bỏ hoang, nhưng chưa đến nỗi có nạn đói.

trước mắt nếu không có phương lược, e rằng nhân dân sẽ ta thán và có thể giặc giã nổi lên.

Thử giải 1 vài điều:

* Thuộc quẻ Địa lôi phục =

Thiên Nhất sinh Thủy, Địa nhị thành chi: tức trước tiên Thủy được sinh ra, ở đâu? dĩ nhiên là trên Địa cầu, có nước kết hợp với đất thì vạn vật sẽ được nảy sinh, cho nên nói là Địa nhị thành chi (thành = thành hình), Địa nhị = Khôn có số là 2, hoặc có thể hiểu là quẻ thuần Khôn.

Từ Mùi đi đến TÝ thì đã thành thế cực Âm (Lão Âm), cực Âm thì sẽ hóa sinh thành Thiếu Dương, như vậy Cung Tý nơi từ Thuần Khôn hóa thành Thiếu Dương,(hóa thành 1 Hào Dương bên dưới) sẽ biến ra quẻ Địa lôi phục.

Tử vi cư Tý là nơi Thiếu Dương vừa mới sinh ra cho nên được gọi là Ấu Chúa. Chúa tay Tả nắm Liêm - Phủ, tức nắm Quan lại và kho tàng (Liêm = Quan lộc chủ / Phủ = quan coi về kho tàng), tay Hữu nắm các ban Võ Tướng (Vũ khúc + Thiên Tướng) cho nên gọp lại gọi là Ấu Chúa nắm quyền.

Tiên Vương mới Thăng hà:

Trên bàn cờ này, Cung Phụ mẫu trống rỗng, Vô chủ tinh, mà Thái Dương là tượng Vua Cha đang ở Dậu cung = Mặt trời chìm về phương Tây, kết hợp Phụ mẫu VCD, Âm Dương đều hãm, Mẹ không ở bên cạnh khi còn thơ ấu, Cha không có mặt tại Triều dã (Ngọ cung) suy ra Cha Mẹ đều đã qua đời!

Môn này xưa kia Lã đại tiên (Lã động Tân, là người đầu tiên chế ra môn Tử vi), Ma y lão tổ (thầy của Trần Đoàn) bày ra, chỉ mấy ổng chơi với nhau nên rất ít người biết và đã tuyệt tryền từ lâu lắm,(ngay bên Tàu cũng không có),, bây giờ với góp tay của Quý Bạn, mong rằng môn này sẽ được phơi bày để tưởng nhớ đến công đức của chư vị Lão tổ.

Xin giải tiếp:

3/ Ấu chúa chỉ mới 2- 16 tuổi:

Tử vi cư Tý, Thủy nhị cục là 2t, cao nhất là người Hỏa 6 cục, Đại hạn đầu tiên là 2t -12 t, hoặc 6- 16, vậy nói chung là từ 2 - 16. Chúa lúc đó Không thể lớn hơn số tuôi này.

4/ Việc Triều chính giao cho Đại Thần:

Cung Quan lộc của 1 ông Vua,không phải là thường dân, nên hiểu là việc triều án, cung này có Liêm = chủ về Quan sự, hình ngục, liêm chính cho nên gọi là Hình Bộ TT, Thiên Phủ = Chủ tể Nam cực chư Tinh, chức vị giống như 1 Phó Vương, nên gọi là Thái Phó.

4/ Thái hậu không nắm Thực quyền:

Tiên đế mất, Vua kế vị còn trẻ, thường thì Thái hậu có quyền thùy liêm thính chính, nhưng ở đây Phụ Mẫu VCD, Thái Âm lại cư Tỵ = gọi là Tỵ vị = nhường, tránh né, ẩn náu. Mẫu thân có con lên làm Vua mà phải tỵ vị và vô quyền (ÂM Hãm = vô Quyền) thì ngờ là không phải Mẹ đẻ. Âm = còn chỉ Quần nữ, nên gọi là Phi Tần).

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

5/ Lão Tướng phòng vệ Cấm thành:

Tham cư Hỏa địa (Ngọ) là Tượng 1 Tướng lãnh đã từng xông pha trận địa (nơi khói lửa), Tham thuộc Mộc, Trường sinh tại Hợi, đến Ngọ là Tử, tức chỉ sống dưới 10 năm thì chết (Đại hạn tới là Mộ = nhập mộ = chết), nếu không già thì gọi là gì? Ngọ cung = Cấm thành.

6/ Hoàng huynh đang liên kết với Thái Hậu:

Thiên Cơ = chủ về anh em, Hợi = Tây Bắc. Trục Âm - Cơ = âm mưu giữa Thái hậu và các Hoàng Huynh (Cơ = cơ mưu, Âm = u ám, âm thầm / cũng chỉ Thái Hậu. Đám này vì không có thực quyền, thấy Vua còn trẻ, nên tính chuyện đoạt ngôi.

7/ Trong nước ổn định:

Thiên Phủ, Vũ khúc đều Miếu/ Đắc = kho vựa, kinh tế ổn định. Phía Tây thùy thấy Vũ - Tướng đóng nên đoán là có can qua ở đó. Vũ - Tướng Đắc địa ở thế mạnh, chứng tỏ Mặt trận miền Tây vẫn yên tĩnh.

8/ Mùa màng:

Thiên cơ = cơn đói, nạn đói. Cơ cư Hợi = nạn đói đang xảy ra ở những chỗ ngập lụt, tuy vậy vẫn còn cá..khô để ăn, vì Hợi = Song ngư tòa.

Tỵ là Hỏa địa, chỗ đất nóng, mà thấy khí tròi âm u (Thái âm), và Tỵ = Tốn cung = chủ về gió bão, cho nên nói là có bão lụt.

Điền cung Vô chủ tinh, trống rỗng, cho nên nói là dân cư xiêu lạc, đồng ruộng thiếu nhân canh. Tuy nhiên kho thóc còn đầy đủ nên chưa đói lắm.

Đồng - Cự cư Ách = đang có sự kêu ca của dân chúng (Đồng = cùng nhau, đồng bào. Cự = kêu la, cụ nự), chỗ này tùy tình hình chính trị, kinh tế mỗi Thời, mỗi nơi, mỗi nước mà luận.

2/ THẾ CỜ LOẠN THẾ ANH HÙNG (ANH HÙNG THỜI LOẠN)

Tức Thiên Tướng cư Mão cách.

Thiên Tướng cư Mão là nơi lạc hãm,nơi đây có Tượng là:

- Liều mình vì nguyện ước.

- Dấn Thân chống cường tặc.

- Phê số là: Sinh bất phùng thời:

Nếu ngộ Ác tinh, Kỵ: Kình Đà Hình Triệt / Phá Đà Kiếp./ Hỏa Linh xung phá. Giáp / Canh sinh nhân = chủ khốn trệ, bất hiển.

- Phê số là: Phát võ Hầu Bá.

Nếu gặp: Sinh / Vượng + Đào Hồng Tả Hữu Quyền Xương (số Lã Bố). Hoặc ngộ Hình Quyền Tướng Ấn + Hổ Khốc Mã =

Đại công cáo thành. Ngộ Tả Hữu xương khúc = chấp chưởng đại quyền. Ất / Tân sinh nhân = Cát lợi.

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và đoàn tùy tùng hộ giá.

Quân phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn đang trên đường Tây tiến, nay cách Hoàng cung 60 Dặm. Dân chúng hoảng sợ di tản bằng đủ loại phương tiện, cảnh vườn không nhà trống kéo dài đến gần trăm dặm!

Các Phiên Thần thì đang ở xa, nơi sơn cùng thủy tận không kịp về cứu giá, tình hình rất là nguy ngập,vì phần chính là lương thực rất giới hạn. Đại tướng quân thì không thể bỏ vua ra chiến trường ứng địch, còn lại đám bồi Thần, Mưu sĩ có trí mà không có sức thì làm gì được trong lúc kinh thành nguy loạn?

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo 1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

2/ Quân Phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn...:

Trong bàn cờ này, Thiên Tướng cư Mão tọa Mệnh được xem là nhân vật Chính, do đó Đối cung chính là đối phương =

phe Phiến loạn, 2 Binh đoàn = Liêm / Phá mỗi Tướng quân dẫn 1 Binh đoàn.

Cách Hoàng cung (Ngọ môn) 60 dặm:

Quân Phiến loạn cách Kinh Thành (Ngọ cung) chỉ có 2 cung 2 x 30 độ (1 cung = 30 độ) = 60. Cảnh vườn không nhà trống kéo dài cả trăm dặm vì + thêm Hoàng cung.

3/ Các Phiên Thần thì đang ở xa:

Thiên phủ = Phiên thần, tại Hơi cung là cung cuối cùng của vòng Đia chi,là nơi Mã không còn đường chạy (Mã cùng đồ) vã lại Hợi cung = Đại hải thủy nên gọi là chốn sơn cùng thủy tận.(sơn cùng = núi chạy đến biển thì phải dừng / sông (Thủy) cũng vậy }.

4/ Tuy có Cơ Lương tại Thìn nhưng vì đang loạn lạc, Điền tại Ngọ bỏ không, nên nói lương thực giới hạn.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão) chắc đang là..Động chủ như Lê Lợi vậy, trong tay chưa có sự nghiệp (Quan lộc trống không), chỉ nhờ vào sự ủng hộ của 1 vài lãnh tụ địa phương (tay phải nắm Tài tinh Thiên Phủ) mà đến lúc phải đứng ra đối diện với quân thù.

Cách này nếu thành lập thành công thì có thể gọi là Loạn thế phùng Quân cách!

Xưa thì Cách này giống như tình thế của Anh Hùng Lê Lợi.Gần đây thì thấy giống như Đệ Nhị CH, thế Giặc cũng từ Tây nguyên tràn xuống (Dậu = Tây nguyên), đồng bào kéo nhau mang gia đình, vợ con, lều chõng, xe cộ, tài vật..v.v bám theo sát chân..lính Ngụy, cái bọn lính Ngụy này chạy đến đâu đồng bào chạy đến đó, không hiểu tại sao, cảnh vườn trống nhà không, chó không sủa mèo không kêu (vì đói,không ai cho ăn), khói lủa thì đâu đâu cũng có (đám đông chạy loạn bị Phiến quân lấy đại bác nện theo, xác chết nhiều đoạn làm nghẽn cả lối xe chạy), đọan đường tản cư gian hiểm này dài bao nhiêu? có bao người ngã gục? chẳng ai thèm nhắc đến, 1 trang sử đã qua.

Có điều TT Thiệu lại chạy về hướng Đông Bắc, và Thiên Tướng là ai cũng không bao giờ xuất hiện, đây đúng là thời buổi của những Anh Hùng vô lệ (không còn nước mắt để khóc), những anh Hùng sống trong Thành phố đông người mà thấy bị rình rập, lẻ loi và helpless! đây là thời đại của oan khiên ngút ngàn, tất cả những gì xấu xa ghê tởm nhất đều được đánh đổ lên con người và nhân phẩm của họ.

Đâu còn cái gì là của Anh Hùng thời loạn?

3/ THẾ LIÊM THAM TỴ/ HỢI

Tượng: Tha hóa kỷ cương,

Nhũng lạm dâm tà,

Ác nhân ác báo.

Phê số: Hình trượng nan đào.

Nam đa lãng đãng nữ đa dâm.

Tửu sắc táng thân, lưu đãng thiên nhai, bất thuần khiết, tao quan hình.

Hạ tiện cô hàn, bôn tổ ly gia.

Giáp Bính Mậu Kỷ Nhâm: dù được hưởng phúc cũng không bao lâu, ngộ Lộc tồn = phú quý khả kỳ.

Liêm Tham Tỵ / Hợi + Xương Khúc = đa hư thiếu thiệt.

Nếu gia thêm Hóa Kỵ, tuổi Bính bị họa, tuổi Giáp bất nghi.

Hội Kình tại Dậu = gông cùm khó thoát.

Nữ Mệnh: Các tuổi Bính Tân Ất Mậu = Thanh bạch..

Đa Sát tinh ; Xướng kỷ.

LIÊM THAM Tỵ / Hợi là 1 thế cách rất hay, còn tồn đọng những bí ẩn chưa ai giải thích, như tại sao Liêm thuộc HỎA rơi vào Hỏa cung mà lại xấu, Hãm?? Điều này tuy nhỏ, nhưng nếu giải thích được thì có thể áp dụng để giải thích những ngờ vực tồn đọng trong các tư thế Đắc Hãm còn chưa được giải quyết 1 cách rốt ráo.

Cũng như Cách Liêm Tham Tỵ / Hợi được gọi là VÂN LẬP VÔ PHONG! Tại sao?

Sao gọi là Đồ tể cách? Lãng đãng cách?

1/ LIÊM THAM TỴ / HỢI: VÂN LẬP VÔ PHONG cách.

Liêm là Âm Hỏa,tại Tỵ thuộc Bính Hỏa, tại Bính, Tứ Hóa là ĐỒNG CƠ XƯƠNG LIÊM, như vậy Liêm tại Bính (Tỵ) thì Tự Hóa và biến thành Hóa Kỵ!

Hóa Kỵ là Ám tinh có tượng là HẮC VÂN (mây đen), tại Tỵ = Tốn cung, chủ về gió bão, gió lại chủ về Thời cơ/ cơ hội. (như các câu Long Hổ phong vân, Long tòng vân Hổ tòng Phong, Phong vân tế hội, Đón gió trở cờ v.v Long Hổ là chỉ Anh hùng hào kiệt, Phong vân là chỉ Thời thế.

Ở dây ta biết Gió = chỉ cho Thời cơ, nhưng vì Tham Mộc cư Hỏa địa, hôi tận, cháy thành tro than ; Liêm tuy là Hỏa lạc vào Hỏa địa thì ĐẮC, nhưng đã tự Hóa thành Kỵ,như vậy 2 Chủ Tinh đều thuộc tình thế không Đắc cách,bị Hãm lạc cho nên khó gặp Thời cơ, tựa như 1 đám mây đen lơ lửng giữa lưng trời đứng gió, đó là nguyên nghĩa của Vân lập vô phong.

Mấy Cụ thời xưa rất thâm thúy,lại dư thì giờ nên có nhiều dịp để chơi chữ, người xưa đặt tên cho con cháu hay cho 1 con sông, hòn núi, hay tên 1 địa phương nào cũng vậy, nhất là tên Hiệu, Thụy/ Húy.v.v đều nghiên cứu rất kỹ, như 1 địa phương muốn thay đổi cái name của nó cũng phải đệ đơn lên, bị bác vài lần (thay đổi tên vài lần) mới được chấp thuận chứ không phải như ngày nay cứ đặt tứ tung, tên đường là Lê văn Tám! Võ thị Sáu, Kách mệnh tháng Tám, Ba tháng Hai, kết hợp với Đường số Bốn ngày xưa (tức Hồng Bàng / Charles Thompson) và đường Bùi hữu Nghĩa (đường số 5 & 7 cũ) với lại đường Église (Rue de # 1) thì ta sẽ có 1/2/4/5/ 6/7/8 số nào cũng có gần đủ 10, cứ làm như chơi số đề!

Đường Tự Do (Catinat) ngày xưa ngay trung tâm TP có tên hay như vậy đổi thành Đồng khởi (= Cánh đồng của những con khỉ / sự đồng lòng của bầy khỉ)nói chung thì nghe cũng hay hay, tuy có hơi rừng rú 1 tí.

Nhớ lại ngày xưa Nguyễn Ánh (không phải Nhạc sĩ Nguyễn ánh 9 đâu nhá) cùng triều thần bàn định việc phong Hiệu, không biết tay nào đưa ra từ GIA LONG thật là quá hay, Đời Hậu Nguyễn đến thời Nguyễn Ánh ai cũng cứ tưởng là đi đứt (Hoàng tộc bị giết gần hết) thế mà làm cách nào Nguyễn Ánh lại lóp ngóp bò lên được ngôi Vua thi không ai hiểu nổi. Gia = thêm vào, dựa theo âm vận. Long = Long mạch. Gia Long = nối tiếp, kế tục Đế nghiệp của nhà Nguyễn. và Gia = Gia Định Thành.

Long = Thăng Long Thành. Gia long = sự thống nhất đất nước từ Thăng long đến Gia định. Như vậy Hiệu Gia long có 2 nghĩa mà nghĩa nào cũng hay.

2/ LÃNG ĐÃNG CÁCH:

Tại Tỵ / Hợi, Liêm - Tham đều là Đào hoa tinh, dễ đa tình, đa dâm, đa phu / thê. Tỵ lại là 1 trong tứ Sinh / Mã. Liêm Mã / Tham Mã = Chơi bời phóng túng, không chịu ngồi yên ở nhà, vì thế có câu:

Nam đa lãng đãng, Nữ đa dâm.

3/ Phu Thê cung nếu có Liêm Tham Tỵ/ Hợi hoặc VCD bị Liêm Tham chiếu cũng vậy:

Thường thích lấy Vợ / Chồng là người đã trải qua kinh nghiệm (thường là có 1 đời vợ/ chồng), chứ không thích trai / gái mới lớn lên còn origin!

Vì Liêm = còn có nghĩa là Liêm khiết, thanh khiết.

Trinh khiết (còn Trinh trắng). Thế nhưng em gái Liêm rơi vào Tỵ cung bị Hãm!!! lại thấy có thằng quỷ dâm chúa Tham lang bên cạnh thì còn zì là....

Thôi dồi một đóa phù dung,

bướm ong nay đã thong dong mấy phùa...

4/ Có khuynh hướng thích CHÍNH TRỊ:

Liêm -Tham cư T/ H có tả = VŨ - SÁT, hữu = TỬ PHÁ, tức 1 mặt nhắm vào cái ghế của ông VUA Tử vi, một mặt khác nhắm vào Tài lực (VŨ) và Quyền hành (Sát, Vũ), cho nên tham vọng về chính trị khá rõ nét, chỉ cần Mệnh có Tuần / Triệt + Cát tinh là có khả năng lãnh đạo, tham chính và ngồi ở những chức vị cao (khoảng trên dưới Thống Đốc cho đến Tổng Thống / Chủ tịch Nước), nhưng cách này thừa hay bị ngồi Tù khá lâu rồi mới được lên ngai Vua (nước ta có Phạm Hùng từng tắm biển ở Côn đảo / Phi châu có ông TT gì quên tên cũng nổi tiếng lém, ngối tù trên 20 cuốn lịch xong mí làm TT).

5/ ĐỒ TỂ CÁCH:

Tại sao LIÊM THAM T/ H lại là đồ tể cách?

Cái này phải giải thích về Hình tượng:

THAM = Thịt các loại, thịt heo, con heo.

LIÊM = Hàng rào, nhà tù, cái chuồng...

Mệnh viên mà thấy có CON HEO cùng CÁI CHUỒNG = cái chuồng heo, Mệnh viên là tượng cho khung viên cái nhà mình ở lại có cái chuồng heo bên trong!

Quan Cung thấy có: VŨ / SÁT.

VŨ = cắt ra, mổ ra, chia ra, phân ra.

SÁT = giết

Vũ Sát = giết mổ, cắt giết.

Mệnh có chuồng heo, Quan lại chủ về giết mổ thì đương nhiên là làm nghề liên quan đến ĐỒ TỂ, có khi làm nhân viên xắc thịt, cung cấp thịt, làm trong những hảng xưởng cung cấp thịt bò, heo, cũng có khi làm những nghề như Công an đặc biệt, Sát thủ, Đao phủ thủ.

Ở những lá số bị giết xong bị cắt ra như vụ án không đầu, thường thì nạn nhân bị dính vào 2 cách trên.

LIÊM THAM Tại HỢI:

Nếu dùng tính chất Ngũ Hành thì thấy Liêm tại HỢI = Hỏa bị TỬ / TUYỆT. Tham Mộc lâm Hợi tuy là ĐẮC (Thủy cung sinh Mộc) nhưng không Hợp Cách là vì THAM là loài GIÁP mộc (Dương Mộc), Giáp Mộc sẽ bị phiêu phù (trôi nổi/ trôi giạt) tại Hợi vì Hợi cung nước nhiều mà không thấy có Thổ.

Như vậy tại Hợi, Liêm Tham vẫn tiếp tục bị HÃM. Về Tính cách thì vì nằm trong chung Trục TỴ/ HỢI nên Tổng quát mà nói thì luận giải như Liêm Tham cư TỴ, CHỈ KHÁC VÀI CHỖ:

- liêm tham cư Hợi nói chung đỡ vất vả hơn Tỵ vì sở đắc ÂM DƯƠNG sáng! Bộ ĐỒNG LƯƠNG / THIÊN CƠ cũng đắc cách hơn, nên phải nói Liêm Tham cư HỢI không có gì đáng lo cho lắm.

- Hội KÌNH tại MÃO (thay vì DẬU) = dễ tù tội.

- Tuổi KIM ngồi tại Thủy cung cũng đẹp, có sách nói cần thêm Hóa Kỵ, nhưng có lẽ KỴ là cần cho cung TỴ, chứ tại HỢI Thủy vượng không có lý cần thêm Hóa Kỵ.

- HỎA Mệnh tọa Hợi = Tử Hỏa, bất Cát.

VỀ Tính lý của Hành HỎA trong Tử vi, ta vẫn chưa xác định rõ ràng, chẳng hạn như có Bạn hỏi tại sao gọi TỴ LÀ Bính? (mà không phải là Đinh).

Gọi Tỵ là BÍNH là dựa theo cách An LỘC TỒN:

BÍNH / MẬU thì LỘC TỒN tại TỴ.

Đúng ra theo Luật ÂM / DƯƠNG thì TỴ = ÂM cung, Hỏa tại Tỵ phải là Âm Hỏa chứ?

Thật ra không hoàn toàn như vậy, có thể là Ngũ Hành thuộc Dương sẽ tọa ÂM cung và ngược lại, chẳng hạn như:

NHÂM Thủy là Dương Thủy tọa Âm cung (Hợi),

QUÝ Thủy là Âm Thủy tọa Dương cung (Tý)

Hai Hành MỘC và KIM thì thấy An đúng Vị Âm Dương.

NGOÀI ra Cách VÂN LẬP VÔ PHONG cũng chỉ dùng cho Liêm Tham cư TỴ, Đối với HỢI thì không đúng.

- Các Cách lãng đãng, phiêu lưu, mạo hiểm, Đồ tể, Dâm đãng, v.v đều áp dụng được tại HỢI,

- CÁCH tù tội tại HỢI vẫn áp dụng được nhưng không thể giải thích bằng Ngũ Hành mà phải giải thích bằng Cung vị.

(TUẤT - HỢI = Địa Võng, Thìn - Tỵ = Thiên La. Liêm Hãm = Tù Tinh Liêm cư Võng / La = TÙ TINH NHẬP VÕNG cách.)

Thổ Thành hay không thành là luận về KHÍ, cái này tôi đã luận qua trong 1 bài Tử Bình rùi, Còn đây là đang luận về CHẤT (không phải Vật chất nha!) cho nên nói không thấy THỔ (Hợi cung thành phần gồm NHÂM = 70 %, GIÁP = 30 %). Muốn hiểu tại sao Giáp trôi mà Ất không trôi thì phải vận dụng..đầu óc, nếu nghĩ không ra thì cò thể hỏi TkQ.

Khi luận Liêm Tham tại Hợi thì đa phần phải focus vào Trục Tỵ Hợi và lấy nó làm Chính để luận, vấn đề thứ nhì phải biết là dù có Khí mà không có Chất thì cũng chẳng làm gì được, tựa như biết làm và muốn làm 1 cái bánh Pizza mà lại không có bột vậy. NẾU HẠN có TRIỆT ở Liêm Tham Tại TỴ thì đã phá đi Cách Vân lập vô phong và những cách xấu khác, nếu tại đây có thêm đa Cát tinh thì sẽ thành Phản vi kỳ, rất đẹp.

Liêm Tham Tuyệt Linh là 1 cách rất HAY, thứ nhất là Bộ này không cần phải đóng tại Tỵ/ Hợi, tuy rằng tại T/H dường như có Tác dụng mạnh nhất. Thứ nhì là không cần phải đồng cung 9 Đồng cung thì nguy lắm),

Thứ ba, riêng bộ này đã có nghĩa là Bần khổ cô yểu rồi, gặp riêng Bộ này đã muốn...die rùi, cần gì phải có thêm bộ Kình Kiếp Không Hư Mã? vì riêng Bộ K KK HM đã có nghĩa là cô bần rùi. Cái này cũng giống như đập 1 Búa thấy còn ngáp ngáp thì chơi luôn 1 cái Búa tạ nữa cho..chắc!

Làm Chính trị ở thế Tử Phá / Liêm Tham thì phải chịu cảnh 3 chìm 7 nổi, vào tù ra khám, suýt mất mạng mấy lần mới Thành công chứ không phải thuộc loại ngồi trong Khách sạn Caravelle đưa Thỉnh nguyện thư...chống Chính phủ, không thể nói Đại Hạn tại TỴ lên hay không lên, Tuy rằng lá số này rất có Bản lãnh. Vì còn tùy thuộc Hoàn cảnh Khu vực, thế đứng của Đương sự, Thế của Đối phương (CQ), có những thứ có tính cách QUYẾT ĐỊNH mà nó lại nằm ngoài lá số.

4/ TỬ - THAM MÃO / DẬU CÁCH

Tượng: - Hôn Quân sa đọa.

- Bất Trung bất nghĩa cận gian nhân.

- Phụ nhân lưu lạc Phong trần.

- Quốc sư hối lẫn cách. Tăng nhân hữu sư hiệu.

- Thái Hoàng quy ẩn.

Phê số: Sa đọa, thối nát, bất nghĩa.

A/ TỬ - THAM cư MÃO:

Tuổi ẤT / KỶ / TÂN: kiến HỎA TINH = tốt đẹp, Quý.

GIÁP / ẤT / CANH /TÂN = Hưởng Quý cách nhưng không lâu bền.

HỢI / MÃO / MÙI = Cuối đời chẳng ra gì (chung thân bất năng hữu vi).

Phê: Nam Nữ tà dâm.

Bất trung bất nghĩa

Nặc cận gian nhân (Che giấu và gần gũi kẻ gian).

* Nếu không có TẢ HỮU + XƯƠNG - KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* Nếu XƯƠNG - KHÚC đồng cung = Đa hư thiếu thiệt (gian trá).

* Phùng KÌNH - ĐÀ = chỉ nghi kinh thương.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG hoặc TỨ SÁT (K Đ L H) = Vi Tăng nhân.

* Nữ Mệnh: dễ sa ngã, đa DÂM / SÁT tinh hội = Lạc phong trần.

* Gia thêm XƯƠNG - KHÚC / CÁT tinh = đa phong lưu.

* Gia Lộc tồn = đa hưởng thụ.

B/ TỬ - THAM cư DẬU:

Tuổi GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / TÂN = Chủ Quý nhưng không bền.

TỴ / DẬU / SỬU sinh nhân = Chung cục không ra sao.

Phê: Nam Nữ Tà dâm, Bất trung bất nghĩa, nặc cận gian nhơn.

* Vô TẢ HỮU - XƯƠNG KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* XƯƠNG - KHÚC đồng = Đa hư thiếi thiệt.

* Ngộ KÌNH - ĐÀ = Chỉ nên kinh thương.

* KÌNH DƯƠNG đồng = Vi đồ tể.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG / TỨ SÁT = Tăng đạo.

* Nữ Mệnh đa Dâm / Sát = dị lạc phong trần.

Gia Tứ Sát = Nhật hậu bất mỹ (Về sau không tốt).

TỬ - THAM MÃO / DẬU = CỰC cư MÃO / DẬU Cách =

ĐÀO HOA PHẠM CHỦ CÁCH.

Tử vi = KỶ Thổ. THAM = GIÁP Mộc, khi Tử - Tham đồng cung, vì Tham đối với Tử vi là Quan tinh, do đó Tham có thể khắc chế, thống ngự (về mặt tinh thần) đối với Tử vi. Có nghĩa là Tử vi bị ảnh hưởng bỡi Tham lang.

Tử vi có tượng là Vua, Tham có tượng là Chính Đào hoa, là Dâm tinh.

Tại vị trí Mão / Dậu đều là vị trí Mộc dục, chủ về Dâm tàng và còn gọi là Bại Địa.

(Mộc dục: Vị thế Môc dục không có sách nào giải thích rõ ràng, Tam Mệnh thông hội cũng chỉ nói sơ qua. Theo tôi vì đây là chỗ mà Dương Ngũ Hành chuyển hóa qua Âm Ngũ Hành, tức từ Chính chuyển qua Phụ (Thứ cấp), từ Cương hóa Nhu, từ Hiển lộ thành Âm ám...mà lúc này thể chất vừa mới hoán chuyển, còn khá mong manh, tựa như thể chất của 1 đứa bé mới được sinh (Trường sinh) ra 3 ngày thì được làm lễ tắm gội (Mộc dục), cho nên bị gọi là Bại.)

Tử vi vi lúc này cư Bại địa, có nghĩa là không ở Thế Đắc địa, cho nên gọi là " Bất khả thi công " (khó bề thi thố), kiểu như là thúc thủ, bó...tai!

Mão / Dậu lại là ĐÀO HOA chi địa (Trụ sở của Đào Hoa).

Tóm lại, Tử vi tại Mão / Dậu đứng ở vị thế Bại địa, mất nhiều quyền ban bố hiệu lệnh cũng như giải nguy. Lại bị Tham lang khống chế, sống chung với Tham tại cư sở của Đào Hoa cùng Mộc dục, nên đã hình thành thế cách:

Tử + Tham + Đào - Mộc.

Tham đào Mộc là 3 Dâm tinh, đam mê sắc dục và ham chơi, phù phiếm, Tử vi lại không thể tự chủ (bị khống chế) cho nên Cách cục này bị xem là Hôn Quân sa đọa / Đào Hoa phạm Chúa / Bất trung bất nghĩa cận Gian nhân.v.v.

Một vài Tạp cách trong Thế Tử -Tham M / D:

1/ Tử -Tham ngộ Không - Kiếp / Tứ sát:

Cách này được gọi là " Đa vi thoát tục chi Tăng.", có Cách này thường là những Bậc tu hành có Sư hiệu, có tăm tiếng. Nếu lá số đẹp, có thể là Lãnh tụ giáo phái, chi phái, hoặc thậm chí là Quốc sư. Trên thực tế thấy nhiều khi không cần Tứ sát / Kiếp - Không:

Như Lá số của Thích trí Quang, lãnh tụ phe Ấn Quang đã từng xách động nhiều cuộc biểu tình chống phá chế độ ô. N Đ Diệm:

24 tháng 11 ÂL, QUÝ HỢI, GIỜ: MÃO.

2/ Tử -Tham - ĐÀO / RIÊU:

Đây là cách dâm loạn, dễ sa ngã, dễ lạc phong trần, nhưng phải cẩn thận, đừng vội vã kết luận vì khi đi với vài Bộ sao Đặc biệt (Bạn nào thích nghiên cú xin PM, sẽ trao công thức) sẽ có phản tác dụng, lật ngược lại tình thế 180 độ.

3/ Tử -Tham + HAO -KỴ:

Cổ ca có nói:

Tử vi Mão / Dậu Kỵ tương phùng

Văn Khúc sa đà khởi hữu thành

tá vấn thử thân hà xứ khứ?

Nạp y tiêu phát lập không Môn...

Hao ở đây không phải là Đại / Tiểu Hao mà là 1 tên gọi khác của Văn Khúc, có Cách này thường tiền tài bất tụ, mưu sự khó thành, sự nghiệp tay trắng hoàn không, hay nhất là cắt tóc (tiêu phát) quy y (mang áo Nạp y = áo vá trăm miếng, áo cà sa).

Tạm kết:

Tử - Tham tại Mão:

Mão = Lâm tuyền, cho nên được gọi là Vua ngự lâm tuyền, có nghĩa là đã thoái bào nhượng vị trở về quy ẩn, tu hành ở chốn Thiền lâm. Mão = Đông sơn (Eastern hill, Eastern monastery), vì lâm lúc nào cũng đi với sơn (núi rừng), thể như Hoàng Mai đông sơn là 1 Thiền phái ngày xưa.

Tử - Tham cư Dậu:

Dậu = Tây sơn, dãy núi phía Tây của Trung hoa chính là rặng Côn luân, phía Tây Côn luân là các Thiền phái áo đỏ của Tây tạng. Dậu ở đây cũng có nghĩa là Tây phương, là cõi Cực lạc, Đông sơn và Tây sơn vì thế đều có nghĩa là nơi am viện tu trì, nên có khi nói Trục Mão / Dậu là phương tụ hội của chư Phật / Thánh.

Thế Tử -Tham M / D vì những liên hệ bên trên, nên nặng về cách tu hành, Tử vi là Vua khi đi tu thì đã thoái vị, chỉ còn uy danh, quyền lực vì thế rất giới hạn nên sách nói là Đế bất khả thi công.

Tại MÃO cung, thuộc quẻ Chấn, chủ về sấm sét, nhưng bỡi Tử vi hay Tham lang đều có công năng áp chế được Hỏa / Linh cho nên cách Hỏa / Linh Hình Việt thừong mất tác dụng.

Vua bị sét đánh: Trong sử Tàu, có 1 ông Vua bi sét đánh đến mang bệnh (không có lá số), còn có vài ông Vua thì lại rất sợ tiếng sét, còn chuyện sét đánh cung điện lâu lâu cũng thấy xảy ra.

Tử -Tham cư MÃO: Thì Thái dương cư TÝ (Nhật lạc Nhàn cung)trong khi T-T cư DẬU thì Thái dương cư Ngọ cực Miếu, cho nên T-T tại Dậu tốt hơn tại Mão (chưa đề cập đến các Trung bàng tinh), Thái dương tuy không lạc vào Chính cung nhưng cũng lạc vào Hạn/ Vận và Nội cung mà Thái dưong là Quan lộc chủ tinh nên có cơ hội hơn.

5/ THẾ ĐỒNG - CỰ SỬU / MÙI

TƯỢNG: - NHÂN DÂN TA THÁN

Chống đối liên miên.

Chỉ có người nói, không có người nghe.

- CHÍNH QUYỀN /HÀNH CHÍNH BẤT TÀI,THAM Ô.

Phê số:

MÙI CUNG:

Vì ĐỒNG - CỰ cùng cư Lạc Hãm chi địa, ÂM - DƯƠNG cũng Hãm Lạc, nên Phê là HẠ CÁCH, BẦN CÙNG CHI SỐ (Chưa xét kỹ từng lá số, đây chỉ là Cách cục Sơ quát.)

SỬU CUNG:

ĐỒNG - CỰ cùng Lạc Hãm, ÂM - DƯƠNG đều Miếu địa, cho nên được liệt từ HẠ cách cho đến Trung cách.

CÁCH CỤC:

ĐỒNG - CỰ cư SỬU / MÙI: vì Nhị tinh đều lạc Hãm, cho nên Bản thân vô lực, Thiên Đồng khó lòng phát huy hết tác dụng của chữ PHÚC, lại thêm CỰ tinh nên Nam Nữ Mệnh tọa đều bị lao khổ, thị phi, chủ về Sơ vận trầm kha, nếu ngộ đa Sát tinh càng thêm nghiệm.

ẤT / BÍNH / TÂN sinh nhân, nếu ngộ được TỨ CÁT trở lên = Tài Quan cách, sự nghiệp thành công.

ĐINH sinh nhân nếu có ĐỊA KIẾP đồng cung + TỨ CÁT = Thành công trong lãnh vực kỷ nghệ, kinh doanh

CÁCH CỤC (Tiếp..)

1/ MỆNH VCD tại MÙI, ĐỒNG - CỰ tại SỬU cung chiếu Mệnh:

Các tuổi ẤT / ĐINH / TÂN / QUÝ + TỨ CÁT (hoặc Lục Cát càng tốt) = Là cách MINH CHÂU XUẤT HẢI, chủ là người Tài hoa, thường trải qua buổi thiếu niên lịch luyện, gian nan sẽ được thành công trong sự nghiệp, được nhiều người tán dương, nếu Đại hạn gặp Cách này, được hưởng 10 năm quang thái, nếu tại Tiểu hạn dễ được thăng thưởng trong công việc.

2/ MỆNH VCD tại SỬU, ĐỒNG - CỰ xung chiếu:

Vì có ÂM - DƯƠNG Hãm chiếu, nên nếu không gia hội Cát tinh thì là Hạ cách.

3/ Mệnh an Mùi cung, có ĐỒNG - CỰ Đồng cung:

Không phải là Cách Minh châu xuất hải, nếu có đa Cát tinh thì Tốt, ngược lại phùng Hao Bại Sát tinh = Tân lao thị phi bất miễn. Sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, Phu Thê cung Thái Âm Hãm, Thái dương Hãm địa tại Phúc cung, đều chủ không đẹp.

Các PHỤ CÁCH:

- ĐỒNG -CỰ = Tại Mệnh / Thân, là người ưa la mắng, cự nự Chồng con.

- ĐỒNG - CỰ + KHÔNG - KIẾP = Là kẻ ưa phản đối, chống báng, tạo phản.

- CỰ - ĐỒNG - TRIỆT = Tại Đại hạn, chỉ khai mở bế tắc, được Hạn hanh thông, nếu đa Cát tinh càng tốt.

- CỰ - ĐỒNG -KỴ = ưa cự nư, kình cãi cho nên dễ bị cô lập, xa lánh.

- ĐỒNG - CỰ - THANH LONG = Lão bạng sinh châu cách, Cha già con mọn.

Vòng THÁI TUẾ là 1 vòng áp út (còn 1 vòng Tướng tinh nữa), em áp út mà muốn vọt lên làm Anh hai thì chắc cũng vì...tranh đoạt gia tài í, hí hí,,,

Đại khái là mấy cái Thiên can đó coi vậy mà khá quan trọng, trước 1975 tui thấy mấy ông Thầy bói nổi tiếng thường thuộc như cháo mấy cái Thiên can này theo từng Cách Cuc một, ví dụ 1 ông Thầy cầm lá số lên thấy Thân chủ có cách Âm - Cơ Dần / Thân thì ông ta phải nhớ ngay các tuổi GIÁP/ BÍNH / ĐINH, (+ Tứ/ Lục Cát) là những lá số vượt trội nhất. Ngoài ra còn có những Thiên Can xấu nhất nữa, cho nên Thầy mà muốn coi cho nhanh, người ta nể phục mà vẫn không sai nhiều lắm là đều phải dùng chiêu Thiên can này. Nhìn lá số chưa tới 1 phút là có thể đánh giá đương sự ở giai tầng nào rồi.

Nhìn 1 lá số VCD Đồng -Cự chiếu cũng vậy, nếu thấy không lọt vào Cách Tứ Quý (Ất Đinh Tân Quý) thì biết là lá số này chỉ phát khoảng trên Trung đẳng (ví dụ Trung đẳng = B, trên Trung đẳng có thể là B+ hay B ++),

VÍ DỤ:

Cách Đồng - Cự Tứ Quý nếu thấy chữ Đinh là Cao cấp nhất = A.

Nếu ngộ Nhị Cát = A+

ngộ Tứ Cát = A++

ngộ Lục Cát = A +++

ngộ Tam Hóa = A+++

ngộ Nhị Sát = A-

ngộ Tứ sát = A--

ngộ Lục sát = A---

Sát tinh & Cát tinh bình hòa = A.

Nếu dùng Bảng phân chia Cách cục kiểu này thì Mỗi 1 Cách cục (Ví dụ như Cách Âm - Dương Sửu / Mùi đi) ta sẽ có được 7 Cấp số (từ A 3+ đến A 3- + A), Đó là lá số Hạng cao cấp, ta còn có Hạng TRUNG và HẠ nữa, tính ra:

7 cấp x 3 hạng = 21 Cấp.

Như vậy đại loại nếu dùng chiêu này thì ta có thể phân định được ít nhất là 21 Cấp (Levels) trong xã hội (giống như Bài Blackjack), con số này không ít mà cũng không nhiều và tương đối tương ứng với các giai tầng trong 1 xã hội.

Sự phân chia này tuy chưa được chính xác lắm (vì chưa kể những yếu tố khác như hưởng hay bị gặp những CÁCH Tốt / Xấu phụ thuộc như Long -Kỵ Thìn / Tuất, Thanh Long nhập Mộ cư Phúc.../ Ta có thể gia thêm điểm, gặp Cách Kình Đà giáp Kỵ / Kiếp Không Tài, Phúc...thì giảm số điểm).

Ngoài ra còn phải tính đến sự sai biệt Quan trọng của Cách Cục Miếu Hãm nữa, chẳng hạn, Thái Âm cư Hợi Cấp độ phải hơn Thái Âm cư Tỵ.

Nhưng BẢNG CẤP SỐ có thể cho ta 1 cái nhìn tương đối chính xác về vị trí giai tầng của 1 lá số, nhằm cho ta biết mức độ phát triển cao nhất về công danh sự nghiệp, hưởng thụ vật chất...v.v ở khoảng mức độ nào, nếu không thì rất dễ bị mơ hồ, không biết lá số này có thể làm tới Trưởng phòng hay là Giám đốc 1 Đại công ty.

Dĩ nhiên các Huynh có thể tự chế cho mình 1 dạng thang Điểm thích hợp, nếu dùng lâu ngày quen tay, chấc chắc sẽ giúp ích khá nhiều trong việc phân định mức độ thành bại của mỗi lá số..

TÓM LƯỢC Cách ĐỒNG - CỰ tại SỬU / MÙI = Diễn tả cái gì?

ĐỒNG = CÙNG NHAU, ĐỒNG LOẠT

CỰ = CHỐNG ĐỐI, KÌNH CỰ

Suy ra đây chính là cái thế của 1 xã hội phức tạp, là vì cảnh tranh tối tranh sáng (ÂM - DƯƠNG Hãm ở Mùi cung / Sửu cung thì khá hơn nhiều). Quan lộc THIÊN CƠ cư HỢI,CƠ thuộc Ất Mộc lại không thể sinh trưởng ở vùng Đại hải Thủy (Hợi) các loại Mộc tại Hợi cung đều bị phiêu phù, trôi giạt (THAM / LƯƠNG Nhị Mộc đều cũng luận như vậy không khác).

Như vậy Quan lộc có Thiên Cơ lạc Hãm, mà Thiên Cơ lại chủ về Cơ hội, cơ vận, vận hội, cơ may... cho nên có thể nói là Sự nghiệp (Quan) khó có cơ hội (Hãm),tức có nghĩa là hoặc sống trong 1 xã hội mà mình thiếu cơ may trên con đường phát triển sự nghiệp hoặc xã hội đó không dành cơ hội để mình vươn lên, hoặc giả chính bản thân của mình (Đồng - Cự = dễ cự nự, nhất là đi với Tuế / Đà / Kình / Kỵ...) có thể đã gây ác cảm cho người cộng sự chung quanh mà làm cho con đường tiến thân bị trì trệ.

Tài cung VCD lại thấy các khoản Tinh diệu hội tụ như Dương - Lương / Đồng - Cự / Cơ đều Hãm lạc!!! Như vậy Tài cư Nhược cung mà ngộ chư Hãm Diệu thì vấn đề Tài chính. kinh tế bản thân cũng khá ảm đạm, nếu không có Cát tinh gia hội.

Cũng chính vì thể hiện của kinh tế khó khăn mà Cách Đồng - Cự cư MÙI có Tượng là:

Nhân dân ta thán, vì kinh tế èo uột.

Chống đối liên miên, vì Đồng - Cự = Chống đối, mà ở ngay tại Mệnh thì có nghĩa là ngày đêm đều...chống.

Trong 1 xã hội hỗn loạn như vậy, thường thì do Thượng bất chính, cho nên lại có Tượng là:

Chính phủ/ Hành chính (Quan lại) tham ô, hối mại, bất tài.v.v

Cũng lý luận tương tự, ĐỒNG - CỰ cư SỬU hiển nhiên trông khá sáng sủa, tuy cũng đang ở thế chống đối, nhưng không gay gắt bằng tại MÙI:

Thê / Phúc có Tinh diệu Miếu / Vương, Tài / Quan Tinh tú đều ở thế Trung đẳng, nếu không có đa SÁT tinh thì hoàn cảnh xã hội và cuộc sống không đến đổi cho lắm, chỉ ngại là Tinh tú tại bản Mệnh vẫn ở thế lạc Hãm, vì bất mãn, cố chấp, kình chống hay Tham chấp (vì nhị hợp Tham lang) mà làm cho lụt chí tiến thủ, hoặc làm ngăn trở trên con đường tiến thân.

trường hợp CỰ - ĐỒNG tại Sửu mà tuổi Ất thí ta có:

PHÚC CUNG = Nhật xuất phù tang cách là 1 Cách đẹp + QUYỀN - LỘC TỒN đồng cung, cung Phúc quá tốt.

QUAN = THIÊN CƠ + HÓA LỘC.

TÀI = VCD hội QUYỀN - SONG LỘC = DỄ GIÀU CÓ.

PHỐI = ÂM - KỴ = Vợ giàu và đẹp.

6/ TỬ -TƯỜNG THÌN/ TUẤT

TƯỢNG: - VUA THÂN CHINH TẢO LOẠN.

- QUÂN THẦN BẤT NGHĨA.

Phê số: Dám nghĩ dám làm.

Tranh quyền đoạt lợi.

CÁCH CỤC:

1/ TUỔI GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

là Thần bất trung, là Tử bất hiếu.

Chỉ Phú mà không có Quý, hoặc phú quý trong giai đoạn ngắn, hoặc chỉ có Hư danh.

Ở thế Quân Thần bất nghĩa = Thần là bề tôi, soán đoạt Quân vị, vì Vua tôi tương tranh nên gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Đế tọa LA/ VÕNG = Hoàn vi phi nghĩa chi nhân, cuối cùng cũng trở thành kẻ Phi nghĩa.

CẦN:

* TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Phú quý quyền uy, bách Quan triều củng Cách. Cũng có nghĩa là thành công trong sự nghiệp, là Lãnh tụ với đức tính ôn hòa, đôn hậu.

* QUYỀN - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Có lợi cho sự tranh quyền vị, là kè thắng thế.

* TỬ - TƯỚNG ngộ TẢ HỮU - LỘC MÃ - Trường sinh = Phú Quý Mệnh.

* TỬ + VŨ - LỘC TỒN = Vũ Lộc đồng cung tại TÀI = Kỳ cách, Đại phú quý.

* TỬ VI NỮ Mệnh gia CÁT = Quý phụ, Phu nhân.

KỴ:

* Ngộ KÌNH / ĐÀ = Nên kinh thương, dễ gặp trắc trở phiền hà.

* Ngộ HỎA / LINH = Cuộc sống bôn ba, gian khổ.

* Ngộ KHÔNG - KIẾP / Hoặc kiếp không + tả hữu =

có tính phe đảng, bè nhóm, đầu cơ, có thể là đại ca đám giang hồ, hay trùm trộm cướp. Sự nghiệp thăng trầm.

* Đa SÁT TINH = dễ thay lòng đổi dạ, vô tình vô nghĩa.

Cách Tử Tướng T / T có PHÁ QUÂN cư Thiên Di tạo thành cách PHÁ- TƯỚNG = nếu gặp thêm Sát tinh thì PHÁ = Phá bỏ, Tướng là sao chỉ về ân cần, săn đón, tình cảm, như vậy Phá - Tướng = Sau 1 thời gian ân cần tình cảm láng lai thì vứt bỏ không thương tiếc, cho nên đây gọi là Cách Bạc tình Lang. Cũng có nghĩa là đầu mặt có vết sẹo.

* TỬ - TƯỚNG NỮ Mệnh vô CÁT = Luận là Bình thường, tính tình dễ thay đổi.

* Nếu có SÁT TINH & CÁT TINH tương bán (mixed) = Đời sống thăng trầm, lên voi xuống chó, hoặc ngay trong lúc Vận tốt công danh tiền bạc đang lên thì tự dưng bị Phá tán của cải, tai ương, bệnh tật.

* TỬ TƯỚNG + VƯỢNG KÌNH = Đa mưu yếm trá.

* ĐẾ tọa Thiên La, THÂN cư TRIỆT xứ = Người Tuổi GIÁP / KỶ chung thân nan toại chí, Thê nhi ngang trái, lắm nợ thê nhi. (Tuổi GIÁP / KỶ thì Thân cư Quan ngộ Triệt, nên công danh khó đạt.)

KẾT:

THẾ TỬ - TƯỚNG cư T/ T ngày xưa có Tượng là Vua thân chinh tảo loạn là lấy ý Tử vi = Vua, Vua có mang theo Thiên Tướng bên cạnh và đối Phương (Thiên di) Là Phá Quân (loạn quân) cho nên mới có tượng là Vua tảo loạn.

Vì Phá quân cũng được liệt vào cấp Tướng lãnh (Phá quân chuyên xung phong hãm trận) của Tử vi, mà 2 bên lại ở thế đối nghịch, có ý tranh đoạt ngôi vị, nên cũng được gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Thế Tử - Tướng - Phá nếu kết hợp lại thường bị nhận định là Thần bất trung, Tử bất hiếu là do ở cái Thế Phá - Tử mà ra,

Bỡi phá là kẻ hay chống đối bất công, áp bức, Phá - Tử = Chống phá, phá hoại 1 Vương Triều. Nhưng đối với quan niệm xưa cũ, hễ anh chống Vua, chống Triều đình là đã có tội, tức thì bị liệt vào hạng Bất trung, không cần biết anh Phá quân này đúng hay sai, có Chính nghĩa hay không.

Tử vi cũng có nghĩa là Bề Trên, bề trên thì

trong đó có Ông Bà / Cha Mẹ, một khi ra mặt chống phá lệnh trên dĩ nhiên dễ bị kết án là con cháu Bất Hiếu.

Cho nên người ta thường lấy các lá số Tử - Tướng T /T để biểu thị sự bất trung bất hiếu.

Lá số VƯƠNG MÃNG, NGÀY 9 THÁNG 3, GIÁP THÂN / GIỜ TÝ.

Chết năm 53 tuổi, xin post giùm vì tui không biết cách làm. Đây là 1 ls có Cách Tử Tướng quá đẹp, cầm quân chống lại Hán triều, nhưng tiếc thay sự nghiệp không bền,

Có những Lý thuyết mới nghe qua thì thấy quá vô lý,vì nó đi ngược lại với Truyền thống xem bói thông thường. nhưng trong đám lý thuyết Vô lý đó có vài lý thuyết nếu biết sử dụng lại rất Hay (dĩ nhiên không phải lý thuyết nào được gọi là " VÔ LÝ " cũng xài được và hay.).

Chẳng hạn Lý thuyết coi 1 lá số sinh nhằm Giờ khe thì bắt buộc phải xem 2 Lá số, lá đầu xem trước 30 và lá sau xem sau 30 mà Anh TUVI NUT có lần đề cập, trước đây tui cũng có phát hiện như vậy nhưng không thể nói ra, vì nói ra Vấn đề thì rất dễ bị phản kích và vấn đề coi 1 lúc 2 lá số thì khá Phức tạp. Với lại đơn giản là nó đi ngược với truyền thống, bị phản kích là việc phải xảy ra, nên tui rất lấy làm tiếc là Anh TUVINUT chưa thấy tái xuất giang hồ...

7/ THẾ CỰ - CƠ MÃO / DẬU

TƯỢNG: -PHÚ HỮU LÂU ĐÀI.

Phê: -VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

CÁCH CỤC:

* ẤT / TÂN / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

* ĐINH / MẬU = Khi thành khi bại.

* GIÁP sinh nhân + KÌNH = Phá cuộc, làm hao tán Tổ nghiệp, tự dựng cơ đồ.

* ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Gia Cát tinh, vị chí Công khanh.

* Kiến KÌNH -ĐÀ = Nam Nữ tà dâm, dù phú quý cũng không bền.

* Nữ nhân = Tuy phú quý, bất miễn dâm phù.Tứ Sát xung hợp thì dâm tiện và hình khắc.

* Tam Hợp SÁT tinh tấu hợp = dễ bị Hỏa ách.

Thiên cơ thuộc Ất Mộc, cá tính linh lợi, quyền biến, sáng ý.. lại cư Mão cũng thộc Ất Mộc cho nên coi như cư trú đúng ngôi nhà của mình, là Vượng địa.

Cự môn thuộc Quý Thủy, cư Mão là đất Trường sinh của Âm Thủy, sinh cơ bất tuyệt, vã lại Mão là Tháng Hai thuộc tiết Xuân phân, thường xuất hiện những đợt mưa xuân, Quý Thủy cũng có Tượng là Mưa (vũ,lộ) nên tại Mão có thể xem như thuộc Miếu địa.

Ất Mộc là thảo mộc, vào vụ Xuân thì rất cần mưa móc, tại Mão rất hay lại được Cự môn vũ lộ đồng cung, nên Cự - Cơ tại Mão là một Cách rất đẹp, tại Dậu không thể sánh bằng.

Tử Tường Tê Tê và THÂN cư Di mà Mệnh Kim / Thủy 8n nhiều vào Phá Quân thì dựa vào Phá quân mà luận tính cách của mình sau 30 tuổi vì Thân thuộc về Hậu thiên.

Phá Quân là sao chống phá, khám phá, nghiên cứu, phá phách, sáng tạo...Phá có năng lực tiềm tàng rất mạnh, là kẻ chịu được lao khổ và nhịn được nhục (không như Thất sát không thể nhịn nhục), do đó tùy theo Phá quân đi với những sao / Bộ sao gì mà luận,

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Cự - Cơ M / D là 1 Cách đẹp như trên đã nói, mà còn có nghĩa là Cơ ngơi to lớn, cho nên có Tượng là Phú hữu lâu đài (giàu có, có xe hơi nhà lầu / vì Cơ còn có nghĩa là động cơ, máy móc, xe cộ..)

* Cự - Cơ M / D, ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Vị chí công khanh, 3 tuổi này đẹp có thể làm Quan lớn. Cần Tứ Cát.

* Cự - Cơ - Lộc tồn = Ngôn ngữ bất cẩn.

* Cự - Cơ - Lộc -Mã = Có tiền, giàu có nhưng phải bôn ba.

* Cự - Cơ - Song Lộc - Giàu sụ.

* Cự - Cơ tại Dậu = ngộ Cát tinh thì giàu sang, nhưng không bền.

* CỰ - Cơ = Phá đãng Cách, thường tiêu xài, ăn tiêu rộng rãi, nhất là đi với Song HAO, Nữ nhân ngộ Cát dễ Phú quý, ngộ Ác Sát xâm phạm thì hoang phí, dâm tiện.

* Cự - Cơ Nữ Mệnh, 2 tuổi ẤT / TÂN = MỆNH không bị Tuần / Triệt, đảm đang. Vượng Phu ích Tử.

* Cự - Cơ ngộ SONG HAO = CHÚNG THỦY TRIỀU ĐÔNG CÁCH.

, Nếu có LỘC = Kinh thương dị phú.

* Cự - Cơ + KÌNH - ĐÀ = thiếu thời gian khổ, thiếu thốn, thị phi, bất lợi hôn nhân.

* Cự - Cơ + KHÔNG - KIẾP = Phá Tổ nghiệp, có khi phá sản.

* Cự - Cơ - KỴ = Dụ dự bất quyết, dễ mất cơ hội, thị phi, khinh bạc bất mãn, hoài tài bất ngộ.

8/ THẾ LIÊM TRINH ĐỘC THỦ DẦN / THÂN:

TƯỢNG: - TIÊN PHUÔNG VÕ TƯỚNG.

- HIỀN TÀI DŨNG KHÍ.

PHÊ: - PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG.

A / LIÊM tại DẦN:

- GIÁP / KỶ / CANH = Nhập Quý cách. Nhất là chữ GIÁP, là Cách Phủ tướng Triều Viên, vị đăng nhất phẩm, thực lộc Thiên chung.

- ĐINH = Hạng thứ (đứng hạng Nhì)

- Ngộ VĂN XƯƠNG = thích và giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Có thể Phú quý.

- Cùng với ĐÀ LA = Bệnh nung mủ, lở chóc.

- Nữ Mệnh, BÍNH / TÂN / ẤT / MẬU = Năng thanh bạch.

B/ LIÊM tại THÂN:

- GIÁP / MẬU / CANH = Nhập Quý cách.GIÁP sinh nhân là Cách Phủ Tướng triều viên,Thiên chung thực lộc.

- BÍNH / ĐINH / KỶ = Hạng Thứ.

- MÙI / THÂN + HÓA LỘC - CÁT TINH = Phú quý cách. Nếu không có Tứ Sát thì Phú quý và danh tiếng.

- Ngộ VĂN XƯƠNG = Giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Khả phú quý.

- Cùng ĐÀ LA = Bệnh nung mủ.

- HỎA TINH đồng tại Hãm / KHÔNG chi địa = Đầu hà tự tử.

- Nũ Mệnh: GIÁP / KỶ / CANH / QUÝ = Năng thanh bạch.

LIÊM TRINH thuộc về Âm HỎA, cư DẦN cung được xem là Miếu thì không có gì lạ, nhưng Liêm Hỏa cư THÂN là KIM cung, là tượng Cung bị Tinh khắc theo lý ngũ Hành thì đâu có Tốt, tại sao các sách đều ghi là Miếu / Vượng?

Vấn đề này xin được giải thích như sau:

Âm Hỏa bản chất nhu nhược và đôi khi vô hình ví như lửa từ các ngọn đèn, lửa đuốc, và dưới dạng vô hình là Điện, THÂN = Dương Kim thường không sợ Âm Hỏa,mà nhiều khi còn giúp sự vận hành của Âm Hỏa, chẳng hạn như giây điện, cột điện là Kim thì giúp cho chuyển động của điện là Âm Hỏa.

Đặc tính của Kim đối với Hỏa như vậy cũng tùy trường hợp, không phải lúc nào Kim cũng sợ Hỏa, ví dụ như Kim bạc Kim Bạch lạp Kim, Sa trung Kim...thì sợ Lô trung Hỏa, nhưng Kiếm phong Kim thì lại cần Lô trung hỏa nếu không thì không thể thành hình. Cho nên có thể nói Liêm trinh Hỏa đối với Canh Kim tại Thân cũng cùng 1 lý như Lô trung Hỏa đối với Kiếm phong Kim.

Về tư thế thì Liêm cư DẦN được MỘC sinh dĩ nhiên là có ưu điểm hơn Liêm tại THÂN, các vị trí Chính tinh khác như Tử - Tường / Vũ - Phủ cũng không sai biệt nhiều, có thể nói là các Tinh tú hội chiếu tại 2 vị trí Dần / Thân tương đối ít có sai biệt.

PHỤ CÁCH:

* LIÊM TRINH cư THÂN / MÙI vô SÁT = Phú quý, tiếng tăm lừng lẫy.

* LIÊM tại THÂN = Hùng tú Triều nguyên Cách, nếu ít ngộ SÁT tinh (Sát tinh, Hao Hình Kỵ) Và đa hội CÁT diệu là Cách Phú quý song toàn.

* Liêm tọa Cấn / Khôn (Dần / Thân) Nữ Mệnh trích lệ thương Phu =

Đàn bà nếu ngộ thêm CÔ - QUẢ thì dễ bị độc thân, cô đơn góa bụa, hoặc buồn thương vì Chồng, dễ đi vào đường tu hành, đàn ông cũng vậy.

* LIÊM tọa DẦN / THÂN, bán Văn bán Võ (đa tài, văn võ song toàn) nếu ngộ Tử tinh = Chủ về Võ nghiệp.

* LIÊM - KHÔNG - KIẾP = Thăng trầm,

* LIÊM - THAM + KHÔNG - KIẾP -KỴ = Tự vẫn.

* LIÊM - HỎA - KIẾP- KHÔNG = Tự vẫn.

* LIÊM -HAO - KHÔNG -KIẾP = Hao tán, phá sản.

* LIÊM -HỎA / LINH = Nóng tính, cực đoan, bôn ba.

, Hùng tú triều nguyên bị phá Cách.

* LIÊM - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Thuộc Cách Liêm trinh năng thanh bạch.

* DI có THAM - HỎA - LỘC = Đột phát tiền tài.

SONG LỘC Đồng cung thế lực rất to lớn, Nhị Lộc giao huy làm sao sánh bằng (dĩ nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ, vì còn tùy theo cung vị và cách cục đắc hãm của Chính tinh và Phụ tinh) nhưng đây là lý lẽ thông thường, chẳng hạn như KIẾP KHÔNG Đồng cung thì lực lượng phải mạnh hơn là đơn thủ, Đào- Riêu đ/c / Cự - Kỵ đ/c.v.v đều như vậy, có những câu sách nói

nhưng không đúng hoặc khuyếm khuyết, Cách Song Lộc đ/c không phải dễ có

V FOR đã viết:

ma y cung đã viết:

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Giời ạ, MYC nói như rứa không sợ bị chỉnh à???

Thưa Huynh V for,

Thường thì mỗi Tinh tú đều có Tượng của nó và một TINH lắm khi có nhiều TƯỢNG chứ không phải 1 vài.

Việc chọn Tượng dĩ nhiên là tùy theo Trường hợp chọn sao cho phù hợp, Ví như sao Thái Âm có khi ta luận Mẹ, có lúc là con gái, có khi là mái gia đình hay điền sản, như xem Mẹ bị bệnh thì dĩ nhiên phải lấy nghĩa Thái Âm là Mẹ chứ không thể suy Âm = điền sản được.

Câu Tượng của CỰ - CƠ M / D là PHÚ HỮU LÂU ĐÀI thì không thể luận CỰ là Khát vọng, CƠ là Mưu sĩ được,Mưu sĩ khác vọng không ăn nhập gì đến Câu Thiệu cả. nếu không thông hiểu tương đối đầy đủ các Tượng của cùng 1 Tinh tú. (Dĩ nhiên là không dùng Tượng Tầm bậy hay do mình create ra) thì rất khó để phân tích từng Thế trận, đó là lý do cho mãi đến nay chẳng có sách nào chịu PHÂN GIẢI, ngay cả VƯƠNG ĐÌNH CHI cũng không hề giải PHÊ và TƯỢNG, chưa nói đến Thế trận.

Cái khó của việc giải Phê / Tượng cũng giống như việc ngồi giải thích Thoán từ bên Dịch học. THOÁN TỪ rất QUAN TRỌNG vì vậy người ta mới đặt nó lên đầu Mỗi Quái, Và có khi Anh giải được mươi, mười lăm Quái, nhưng đụng đến Quẻ thứ 16 thì như đụng phải 1 bức tường, không thể đi tiếp được nữa.

Có những câu phú tuy thấy tầm thường nhưng nghĩa lý rất Hay,như:

CƠ - LƯƠNG THÁI TUẾ TANG MÔN, lâm vào chốn ấy vợ con biếng chiều!

Tại sao Cơ Lương Tang tuế mà liên quan gì đến Vợ con biếng chiều???

Hiểu được Tượng mới biết được phú là vậy, hiểu được Phú thì càng thấy chỗ thâm áo của Tử vi.

NẾU mình đưa ra 1 cau PHÚ không ai biết nguồn gốc và chưa bao giờ nghe thì bị hoài nghi, thì bây giờ tui đưa ra 1 ít TƯỢNG mới mà bị nghi ngờ thì cũng không có gì lạ, thời gian sẽ trả lời,

Các Tượng của mỗi TINH TÚ xưa nay vẫn bị dấu diếm, Tượng được phân thành nhiều loại: Vật phẩm, đồ dùng, nhân vật, địa hình, thời tiết.v.v Nếu nắm Tượng đúng thì LUẬN đúng với thực tế lá số, hiểu Tượng sai thì đoán trật là lẽ đương nhiên.

Việc lựa chọn Tượng LÀ DO NHẬN XÉT CÁ BIỆT và ĐỘC ĐĂC theo HIỂU BIẾT của MỖI NGƯỜI VÀ vì tôi không ép Các HUYNH phải theo Tượng như tôi đề ra nên xin các Huynh cũng đừng thắc mắc tại sao tôi dùng Tượng lạ đời như vậy.

Mỗi Thế cách đều có vài 3 Tượng khác nhau, tôi lựa Tượng nào theo tôi nghĩ là biểu hiện nhất của Cách đó, và có thể vài người không đồng ý, nhưng làm sao mà thập toàn cho được. Hôm nay tôi viết thế này, ngày Mai có người khác giỏi hơn tôi sẽ viết khác, vì cái nhìn của Họ cao hơn...

XIN tiếp tục về Thế LIÊM cư D / T:

- LIÊM cư DẦN hay THÂN thì đều được TỬ - PHỦ - VŨ - TƯỚNG Chiếu hội, Tử - Phủ là Chỉ về những thế lực Quyền Quý, Tướng là Chưởng Ấn tinh, chủ về Hành pháp Trung ương, có vai trò như một Thủ Tướng, còn Phủ là Bộ Trưởng Kinh Tế kiêm Ngân Hàng Quốc gia.

Như vậy có nghĩa là Thế lực của LIÊM TRINH ở vị trí Dần / Thân có Tiềm năng rất to lớn, giao du quen biết hoặc làm việc với các cấp Quyền thế, và có thể được sự ủng hộ của họ. Nhưng dĩ nhiên là phải tùy theo Cấp độ của từng lá số, không phải Liêm nào cũng quen biết với Các Ngài Thống đốc Ngân Hàng hay Chủ Tịch nước, có khi chỉ là ở cấp Giám đốc 1 Chi nhánh Ngân hàng hay thậm chí chỉ là Chủ...tiệm Cầm đồ.

- Trên 1 lá số LIÊM cư D / T Tốt đẹp, vì Tài Quan hội đủ Cách Tử - Phủ - Vũ - Tướng, nên tự thân có khả năng gồm đủ Phú (Vũ - Phủ) Quý (Tử - Phủ) và Uy Quyền (Tướng),nếu Mệnh cư Thân cung là Cách Hùng tú triều nguyên, vì vậy sách nói là Phú Quý thanh dương chiếm viễn danh = Phú quý và danh tiếng vang dội xa gần.

- LIÊM D/ T có Đối cung là THAM LANG nhàn tảng (Nhàn cung), hai anh chàng này đều được mệnh danh là CHÍNH / THỨ ĐÀO HOA, nên suốt đời không chạy trốn được sự vây bủa của lưới tình, thường dễ cô đơn,tuyệt vọng, Liêm thường là người chung tình mà những kẻ chung tình lại thường bị tình phụ! bỡi thích đối tượng có tính cách phản lại với tính cách của mình (nên mới dễ hình thành thế Âm Dương)...Đối cung Tham lang có thể hiểu là đối tượng truy cầu trong mộng của Liêm trinh, mà Tham lang thì làm sao tin tưởng chính chuyên? KẾT HỢP với PHU / THÊ CUNG ở Thế THẤT SÁT, ở Thế này thì bị Tảo khắc, tảo khắc thì thường được khuyên là không nên cưới hỏi sớm vì chưa đằm tính, ở với nhau vài 3 năm thì đồng sàng dị mộng, tiếng chì tiếng bấc vì Liêm HỎA khắc Thất Sát KIM, nhưng Thất Sát là Dương Kim, khắc thì khắc nhưng nếu biết nhường nhịn thì vẫn có thể sống với nhau lâu dài vì Âm Hỏa Dương Kim kết hợp vẫn có tác dụng Tốt đẹp như bên trên đã đề cập..

VỀ vấn đề dùng ĐỐI CUNG (THIÊN DI CUNG) làm Tượng cho 1 PHU / THÊ CUNG THỨ HAI:

Đây là phát hiện qua 1 số kinh nghiệm của tui, vì khi lớn lên và đã có gia đình, mỗi ngày thức dậy người mình gặp lá AI? người đó có thể gọi là ĐỐI PHƯƠNG hay không? Nếu không sai thì chúng ta có thể dùng THIÊN DI cung để chỉ cho người Hôn phối trong các Trường hợp thấy PHU / THÊ cung không Chính xác. Cũng như Nếu Thấy Phu / Thê cung không có TRUYỀN TINH thì nên xét đến THIÊN DI cung.

TANG MÔN là 1 sao chủ về buồn thương, buồn rầu nhung nhớ, lo buồn, ưu lo..Nếu đóng tại PHU / THÊ thì có sự lo buồn, đau khổ nhưng không hẵn có nghĩa hoàn toàn là người Phối ngẫu phải...đi trước. ngoài ý nghĩa người Phối ngẫu đi trước Tang tại Phối còn có nghĩa hai bên có 1 Thời gian chia tay lên tối vài năm trước khi sum họp lại, hoặc là cứ quen người nào 1 Thời gian rồi cũng chia tay, liên tục mấy lần như vậy.

9/ THẾ THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

TƯỢNG: - MƯU THẦN ẨN DẬT.

- QUÂN SƯ CHỜ THỜI.

PHÊ: - MƯU THẦN ĐẮC THẾ (Gia Cát Tinh).

- ẨN SĨ THẤT THỜI. (Vô Cát)

- AN NHÀN HƯỞNG LỘC

- THIỆN ĐÀM BINH.

CÁCH CỤC:

- BÍNH / ĐINH / MẬU / NHÂM = Tài Quan song mỹ.

- ẤT / TÂN = LỘC HỢP Cách.

- Hội TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Là Văn Quan thanh hiển, Võ Quan trung lương.

- TỨ SÁT xung phá = Hạ cuộc. Nên quay ra Kinh doanh, hoặc phát triển về Kỷ nghệ.

- ÁC SÁT Đồng cung = là loại trôm cắp.

- THIÊN DI + CÁT TINH = Cự thương cao mãi (buôn bán lớn).

- THIÊN LƯƠNG Đối cung = Hữu Thọ (sống lâu).

CÁCH CỤC:

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, người sinh năm ẤT/ MÃO thì càng biểu hiện rõ nét của Thiên Cơ, Thiên Cơ có những đặc tính sau:

- Từ tâm,từ thiện, sùng tín Tôn giáo,

- Mưu trí, đa Tài đa nghệ, năng động, cứng đầu..

Tọa SỬU / MÙI Thiên Cơ bị Lạc Hãm nên rất cần Cát Tinh - Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) để giúp Cách cục trở nên Tốt đẹp. Nếu Vô Cát tinh, cuộc sống vất vả, ngộ Sát có thể nghèo khốn, bữa đói bữa no.

- THIÊN CƠ tại Viên = Xảo tài xuất chúng.

- THIÊN CƠ cư SỬU, đắc Thủy diệu = Hợp Cách vì Thiên cơ là Mộc cư Âm Thổ lại ngộ Thủy tinh nuôi dưỡng, Tài Quan song mỹ.

- CƠ - LƯƠNG tương hội = Dây cũng là cách Thiện đàm binh, cơ mưu quyền biến nhưng không đẹp / sáng bằng tại Thìn / Tuất.

-CƠ - LƯƠNG - KÌNH DƯƠNG Hội = Tảo vãn cô hình, có cách này dễ bị Cô đơn, đàn bà có thể góa bụa.

- CƠ - HÓA LỘC = Tài lai tài khứ, khó nắm giữ tiền bạc, nhưng dễ có cơ hội kiếm nhiều tiền.

-CƠ - KHOA = Cách này cần thêm Văn tinh (Khôi - Việt / Khúc xương), có thể dùng KÌNH / ĐÀ, để tạo thành Văn cách nổi bật.

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín trong tâm, không chịu thố lộ.

- CƠ - Đa Văn tinh = Ngoài khả năng phát triển trên lãnh vực Văn chương, có thể là nhân viên Hành chánh, Văn phòng cao cấp, Kỷ sư, Kiều lộ, Công trình, Kiến trúc sư.v.v

Hoặc giả có thể làm Tham mưu, Cố vấn cho các Lãnh tụ, vì Giáp cung có TỬ - PHỦ. Trường hợp này gọi là Cận Quý Cách.

- THIÊN CƠ - TỨ SÁT Hội = Dã thiện tam phân, người có Thiên cơ hội Tứ Sát dù đa Sát tinh, nhưng vì căn bản là kẻ có chút từ tâm, lại có lòng tin vào các dấng thiên liêng (Tôn giáo), cơ duyên nhân quả.. nên dù sao cũng không phải là loại cùng hung cực Ác. Đời sống long đong vất vả.

- CƠ - MÃ THIÊN DI = làm công vụ ờ nước ngoài.

- CƠ - PHỤC cư NGỌ = làm Quan chức về quân đội.

- CƠ Hãm Địa + HÌNH - KỴ = Cô độc, dễ bị tàn tật.

- CƠ -TỬ - HAO = Bị đói, diet, Hạn xấu có thể chết vì đói, như bị bệnh bao tử, không ăn được, có cơm gạo nhưng đang bệnh không ai lo cơm nước bị lũy mà đi luôn.

- CƠ - XƯƠNG -KHÚC = Đa tài, mẫn tiệp, linh lợi, liếng thuắng, vui vẻ, đa dâm và đa tình.

- CƠ - LƯƠNG -TANG - TUẾ = Nhẹ thì vợ con lánh mặt, lạnh lùng, nặng thì có thể ly thân 1 thời gian.

- CƠ S/M + HÌNH - KỴ (+ KIẾP -KHÔNG / Thiên Hư - Âm Sát) = là loại Trộm cắp.

- THIÊN DI có LƯƠNG + CÁT TINH + LỘC TINH = Cự thương cao mãi Cách. Nếu Mệnh cung không đẹp nên đi xa lập nghiệp.

- CƠ -HỎA / - LINH (RIÊU) = Có khả năng nhìn thấy, mơ thấy, tiếp xúc đựoc với thế giới bên kia. dễ bị Ma nhập, ma ám.

- CƠ - KÌNH / -ĐÀ = thường gặp chuyện xung đột,thị phi, phiền toái vì tính ưa chống đối. Cơ hội tốt bị ngăn trở. Nếu ngộ thêm XƯƠNG - KHÚC = Chống đối thông qua văn chương, nghệ thuật.

- CƠ - KÌNH + KỴ -HÌNH - KIẾP = Sự chống đối chỉ đem lại tai họa.

- CƠ - KHÔNG - KIẾP = Bất hạnh, kém may mắn, lớn tuổi thường bị bệnh gan, thận, mật.

Dễ bị mất Cơ hội, mất nhà, mất chỗ ở.

- CƠ -HÌNH -KỴ = Ưa Chống đối.

- CƠ - KHỐC -HƯ = Bị bệnh Phổi, ho, ho lao, bệnh Phong đơn, mất ngủ.

- CƠ - HƯ - ÂM SÁT = là kẻ bất chính, nhiều âm mưu quỷ kế.

- CƠ - ĐÀO -HỒNG -XƯƠNG -KHÚC = Đẹp, quyến rũ, đa tình, đa dâm. Ưa thi từ, ca hát.

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- THIÊN CƠ tọa SỬU:

Cơ tại Sửu thì Mệnh Hãm nếu không có Thủy tinh phù trợ, Tài cung Thiên Đồng Hãm địa (về ngũ Hành Mệnh tọa Thiên đồng cư Dậu là Đắc địa vì Thủy được Kim sinh nhưng về mặt Tính lý cũng như phối hợp ảnh hưởng các Sao thì bị liệt vào Hãm địa), Thiên đồng lại chủ tự mình gầy dựng cơ đồ không ai giúp đỡ và phát chậm kết hợp với Quan cung Cự môn đắc Vượng thì khoảng Trung niên cũng có cơ hội để phát triển sự nghiệp.

Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi.

Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

Thiên cơ cư Sửu thì Phối cung Thái dương Hãm địa, Vợ chồng cũng như mình xuất thân là đám bình dân, nếu đương sự là đàn bà thì thì thường trách móc /sỉ vả Chồng con, gia đạo khiếm hòa.

-THIÊN CƠ tọa MÙI:

Mùi cung là Tháng 6, tháng sáu bị Hạ Hỏa làm khô táo Thổ chất, cuối tháng sáu là Tiết Lập Thu có nghĩa là Mùi cung Thổ đang tiết khí để sinh Kim nên ở trạng thái hư nhược, vì vậy tại Mùi Thổ chất vừa Khô vừa Hư nhược khó có thể sinh Mộc (Thiên Cơ) nên gọi là Hãm địa. Vì Thổ chất Khô và Hư nên không những không tài bồi được cho Mộc mà còn có nguy cơ che lấp, chôn vùi Mộc khí (tại Mùi Mộc khí đang Suy vì Thiên khí sắp ngã về Tây phương). Để nuôi dưỡng Thổ khí tại đây thì cần Kim, Kim tại đây ví như lưỡi cày để xới vỡ đất khô cứng, Kim cũng dùng để dưỡng Thổ khí (lý luận có vẻ nghịch nhĩ!), không để Thổ quá sức Tiết khí và dùng làm Nguồn để sinh cho Thủy vì Hạ Thổ chắc chắn cần Thủy. Tóm lại Mùi Thổ thì cần nhất là Kim / Thủy.

Về mặt Xã hội, Thiên Cơ cư Mùi vì hưởng Âm Dương sáng đẹp nên về mặt Phúc phận, Hôn phối và Hành Vận đều sáng sủa hơn tại Sửu, Đàn bà dễ có cuộc sống ung dung vì được nhờ Chồng vì có ông Chồng tháo vát hoặc có địa vị và biết cách kiếm tiền, tuy vậy Vợ Chồng không tránh khỏi khắc khẩu, có thể ngày càng tệ hại.

Bên trên là lý luận về mặt CUNG KHÍ, có thể nói là thuộc 1 trang Cao cấp (Hì hì, lại Cao cấp, nghèo mà đòi xài hàng xịn không hè), rất ít người sử dụng cũng như giải thích. Cung Khí có 3 cách xem Chính:

như trên là Cách dùng Âm Dương Ngũ Hành để luận Cung khí.

Cách thứ Nhì là dủng Quái số.

Cách thứ ba là dùng Nạp Âm.

Lục thập Tinh hệ của Vương đình Chi chỉ là dùng Tinh phối Tinh, chưa luận đến Cung khí.

QUYENQUY viết:

Bác MaYCung viết bài về Thiên Cơ Sửu/Mùi hay quá ạ! Nhân chủ đề đang xôm tụ, cháu xin hỏi thêm bác một số câu hỏi nhỏ.

- "Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi."

Cái này cháu áp dụng vào bản thân thì thấy cũng đúng lắm ạ, ông bà cháu khá giả nhưng về già thì lại sút giảm nhiều do chính sách ruộng đất.

- Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

- Nhiều người nói rằng:Tử Phủ cư Thân thì đẹp hơn cư Dần vì Âm Dương tại trường hợp Tử Phủ cư dần là hãm địa còn Âm Dương trong trường hợp cư Thân lại là đắc địa. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại cho rằng thế Tử Phủ cư Dần tượng trưng cho nhà vua đã trưởng thành và lãnh đạo đất nước theo chiều hướng đi lên, còn Tử Vi cư Thân được coi như nhà vua đang ở đỉnh cao của sự nghiệp và đang có chiều hướng đi xuống. Cháu rất mong nhận được ý kiến của bác về vấn đề này ạ!

- Thiên Cơ Sửu/Mùi, nếu trong trường hợp vừa được cát vừa có sát tinh thì sẽ phải nhận định như thế nào ạ bác, có chăng nên căn cứ vào lực lượng đôi bên mà đưa ra kết luận theo câu phú: "Chư tinh cát phùng hung dã cát, chư tinh hung phùng cát dã hung"?

- Thiên Cơ Sửu Mùi tối ái Tả Hữu Xương khúc là những phụ tinh phò tá bậc nhất, nhưng nếu trường hợp không có Xương Khúc thì có thể dùng Quang Quí, không có Tả hữu có thể thay bằng Thai Tọa không ạ.

- Về Cự môn cư Tỵ theo Bác là nơi đắc địa có đúng không ạ!

QQ đã đưa ra những câu hỏi rất..thông thái, xin trả lời:

Dần là đất Tam Dương khai thái, tam Dương là Quẻ Kiền,tượng là Vua (Quẻ kép vẫn là Kiền), nếu nói về Tượng Quẻ thì Hợp cách (cũng tựa như tượng Tử vi cư Ngọ vậy), cho nên Tử - Phủ Nhị Đế đến Dần cung theo tượng Quẻ thì là Miếu / Vượng.

Nếu nói về THẾ thì Tử vi tại Dần ở vị thế Tráng niên đang tiến đến Tỵ / Ngọ là nơi Hỏa địa cực thịnh cho Tử vi thuộc Thổ.

Nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ đi đến Dần cung là Bệnh Thổ, nếu không có Cát tinh phụ bổ thì khó lòng phát huy tác dụng. Mà khi luận Cát Hung Miếu Lạc thì phải dùng Chính ngũ Hành làm cột trụ, Thời Thế và Quái số, Quái Tượng.. chỉ là Phụ (Tuy vậy cũng có những trường hợp Phụ lấn quyền của Chính, nhưng chỉ là thiểu số).

Cho nên nếu nói theo sách Tử - Phủ cư Dần là Miếu / Vượng là vì thấy Thế và Tượng đều Tốt, mà người nào nói Tử - Phủ cư Dần là Lạc Hãm thì cũng đúng nốt, vì đó là nhìn theo khía cạnh Ngũ Hành.

Tổng quát mà nói thì Tử - Phủ cư Dần về lực lượng (sức mạnh) thì yếu hãm, nhưng về Khí thế thì rất mạnh.

Tử - Phủ tại đây cũng tựa như 1 nhân tài đang ngọa Bệnh, chỉ cần cho uống thuốc bồi bổ (tức + Cát tinh) là khôi phục được tinh thần và sức mạnh,trở thành 1 Cách cục rất đẹp.

Tử - Phủ cư THÂN là Thổ đang thời kỳ tiết khí vì Tinh phải sinh cho Cung, nếu luận về thời Thế và Quái vị thì không bằng tại Dần, nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ tại Thân chỉ tiết khí, không bị Cung khắc, nên lực lượng dĩ nhiên mạnh hơn tọa Dần.

Như vậy ta có thể rút ra kết luận:

Tử - Phủ tại Thân có lực lượng mạnh hơn, nhưng về Khí thế thì không bằng tại Dần. Nếu muốn nói bên nào HAY hơn thì rất khó vậy, vì có khi Tinh thần quyết định vật chất mà cũng nhiều khi thấy ngược lại, nhưng có lẽ nên chọn T- P tại THÂN vì đắc thêm Âm - Dương Miếu Vượng.

Trường hợp Thiên Cơ S/ M Hoặc bất kỳ CÁCH CỤC NÀO khác có Cách Cát / Hung hỗn tạp thì có thể luận theo 3 cách:

- Tiền Cát hậu Hung (sự nghiệp đang lên tốt đẹp, giàu sang phú quý... thì bị tỏa bại,phá tán, phải biết rút lui đúng lúc). Tức thuộc về dạng Phá cách, đây là trường hợp chiếm đa số.

- Cũng có thể luận là Cát Hung tương Bán: sự nghiệp trồi sụt, khi lên voi lúc xuống chó.

- Còn luận là Tiền Hung hậu Kiết thì ít khi xảy ra.

Câu " Chư Tinh Cát phung Hung dã Cát = Trường hợp này ám chỉ 1 nhóm nhiều Cát tinh tụ hội, nếu gặp 1, 2 thằng HUNG TINH thì chẳng sao, chẳng hạn như 1, 2 thằng ăn cướp mà gặp 4, 5 ông Cảnh sát hay FBI vậy,Hung tinh nếu không chạy thì phải xếp re.

Chư tinh Hung phùng Cát dã Hung = ngược lại 4, 5 thằng ăn cướp mà gặp 1 anh Cảnh sát đi lang thang, nếu không lảng đi chỗ khác thì có khi ăn đạn, đâu phải Cs hay F là ngon.

Thiên Cơ S / M nếu không có Tứ Cát mà phải dùng Thai Tọa / Quang Quý thì Cách cục bị xuống Cấp liền, khó thể thay thế tuy chưa xuống bùn đen, vẫn còn ngo ngoe được, có thể chờ đến hạn nào có Tứ Cát / đa Cát thì có thể bốc lên.

Cự Môn cư TỴ Không phải là Cách đẹp, dù sách có viết là VƯỢNG ĐỊA, cho nên nhiều khi nghe theo sách cũng nguy lắm.

CỰ cư TỴ chỉ đẹp với 2 tuổi TÂN / QUÝ mà thui, các Tuổi khác dù có Cát tinh đa tập cũng phú quý không bền (đa phần là phát chỉ 1 Đại hạn), cho nên sách cũng phán: Thủ Mệnh / Thân tại thử Cung bất Mỹ là vậy.

TUPHASONGHANH viết:

Lão giáo chủ ma đầu ơi sao tử vi cư ngọ ăn đứt cư tý. Tử tướng thìn tuất thế la võng, thiên hạ phân tranh, 2 phe cân bằng lực lượng sao hay bằng tại Tý khi đó bộ tuphuvutuong vẫn trên cơ ạ. Cháu hỏi thế vì sách phê tử tướng đắc vượng mà tý bình hòa.

Tử vi là Âm Thổ, cư Ngọ Hỏa địa là Cung sinh Tinh, cực tốt vã lại Ngọ cung là tượng của Cấm thành, Đế ngự tại đây là Chính vị, tại Tý không thể bì vì Tử vi cư Tý thuộc Quẻ Phục, Nhất Dương sinh = sinh ra 1 thằng con trai / 1 Hoàng tử, Hoàng tử mới sinh ra tuy được đăng cơ làm Vua, chung quanh có đầy đủ PHỦ VŨ TƯỚNG Miếu Vượng nhưng Bản Thân còn ít tuổi (dưới 15 tuổi)nên chỉ có cái vỏ, chẳng có quyền hành gì cả,vì ở vị thế Hào 1 nên bên trên còn nhiều người lắm, vả lại tọa Tý thì Ngũ Hành Thủy - Thổ xung khắc, Cung khắc Tinh không thể so với các cung khác được. Tại Tý mà phê Bình Hòa là nhờ Bản thân là Tử vi, nếu là dân dã thì đã bị phê là Hãm địa.

Tại Thìn / Tuất, tuy Vua phải chinh chiến (coi như để thoát vòng La/ Võng) nhưng Tử vi tại đây đắc Thổ khí, Thiên Tướng thì tọa Thủy Khố (Thìn) mà tại Thìn thì thuộc Quẻ Trạch Thiên Quải, Vua cư tột cùng ở thế ngũ Dương Hào, ở vị thế này Vua chỉ dưới quyền 1 người (Hoàng Thái Hậu) mà trên muôn vạn người nên vị thế cư Tý không thể sánh bằng.

Tại Tuất thuộc Quẻ Sơn địa Bác, Vua đã gần đứt hơi rùi, nhưng quyền hành vẫn còn nắm đầy đủ, lại cư Thổ vị nên vẫn oai phong hơn tại Tý.

Nói chung để luận vị thế Miếu Hãm của chư Tinh, người xưa đã kết hợp giữa Ý / Tượng của Hào / Quẻ cùng với Ngũ Hành của mỗi Cung đối chiếu với Tinh để luận ra kết quả, nếu không nắm được phương pháp Luận của Họ thì xem như...không thể giải thích.

Để đi sâu vào lãnh vực Tử vi thì chắc hẵn phải biết rõ về Dịch và Dịch số, những phần Miếu Hãm chỉ là..ngoài da mà thôi, chưa có là gì cả, nhưng phần ngoài da này cũng lắm cái khá hay.

"Lão giải thích nốt hộ cháu tại sao phá quân tại cung thân hành kim (đất tràng sinh của hành thủy) lại bị cổ nhân phê hãm lòi mà phá quân cư ngọ là miếu vượng ạ. "

Ông hỏi mấy câu hắc ám như vậy mấy Sư phụ làm sao trả lời cho đặng?, vì thông thường người ta chỉ học Ngũ Hành kỳ trận mà không học Phản Ngũ Hành. Nhưng chiêu Phá Quân này vẫn còn dùng Chính ngũ Hành giải thích được.

Phá quân thuộc Âm Thủy tức là Quý Thủy, Dương Thủy Trường sinh tại Thân và Tử tại Mão, do đó Âm Thủy có Trường sinh tại Mão, Mão Trường sinh thì đến Thân cung là chổ Tử của Âm Thủy,nên gọi là Hãm. Nhưng vì cung Thân có Canh kim sinh được cho Thủy nên trường hợp này gọi là Tử lý phùng Sinh (Trong chỗ Tử lại có được Sinh cơ). Như vậy đúng ra phải gọi là Bình chứ không thể nhận định là Hãm được. Trong quyển Tú Thiên Phái TVDS thấy đề là NHÀN (Bình), trong Hà lạc Dã phu thấy cũng đề là Bình. Các sách nào đề Hãm có lẽ người ta không thấy Cách Tử lý đào sinh??

Tại NGỌ:

Phá quân tuy thuộc Thủy, nhưng có đặc tính là thích kết hợp với Âm Hỏa, Âm Hỏa tựa như lò than (lô trung chi Hỏa) có tác dụng hung đúc nồi thuốc Phá quân trong phương diện luyện thuốc của Nho gia. Vì Ngọ là đất của Đinh Hỏa nên tại đây tuy Ngũ Hành xung khắc nhưng vẫn sản sinh được tác dụng tốt đẹp cho Phá quân, đây gọi là đắc Thế. Vã lại tượng Quẻ ở đây là Thủy Hỏa ký tế, nước và lửa có thế lực bình hòa, cả 2 đều có thể nương nhau phát huy nên 1 cách cục Tốt đẹp (Anh Tinh nhập Miếu cách), vì Thế và Tượng đều đắc cách nên Phá Quân tại đây được gọi là Miếu Vượng.

10/ THẾ TỬ VI TÝ / NGỌ:

A/ TỬ VI CƯ TÝ:

TƯỢNG: - ẤU CHÚA ĐƯƠNG QUYỀN.

- Hoặc ĐẾ VÔ SỞ QUYỀN.

(Nếu vô Tả / Hữu + Cát tinh)

PHÊ: - BẤT KHẢ THI CÔNG

(Tử vi tại TÝ là NHÀN cung, Cần Tả - Hữu Khôi - Việt - Hồng -Đào để biến Hư thành Thực.)

- ĐINH / KỶ / CANH = Quý Cách.

- NHÂM / QUÝ = Dù có Phú Quý cũng chóng tàn.

- Gia KHOA -QUYỀN - LỘC = Tối vi kỳ Cách.

- Nữ Mệnh gia TỨ SÁT = Mỹ ngọc hà điếm (ngọc đẹp bị vết tích), nhật hậu bất mỹ. Quý Cách bị Phá hoại.).

B/ TỬ VI CƯ NGỌ:

TƯỢNG: - ĐẾ CƯ ĐẾ VỊ.

phê: - QUÝ BẤT KHẢ NGÔN.

- VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

- THIÊN CHUNG THỰC LỘC.

Cần: Tứ Cát (cần Tứ Cát vì Lục Cát rất hiếm khi có, Tứ Cát = Tả Hữu Khôi Việt). Hoặc Tam KỲ = Quý bất khả ngôn.

Kỵ: SÁT TINH, SONG HAO, TUẦN / TRIỆT tại Mệnh và TÀI, Chủ Hư ảo (phù du, phá Cách), Băng hoại (Có lúc bộc phát lên 1 đại Hạn hoặc 5, 3 năm, ăn chơi sa đà xong lại xuống bình thường Cách), Hoặc Cô độc.

- GIÁP / ĐINH / KỶ = Vị chí Công khanh.

- BÍNH / MẬU = Khi thành khi bại, có thể bị thương Tật.

- Nữ Mệnh gia CÁT = Vừa Quý vừa đẹp, lại vượng Phu ích Tử.

TRUONGTAMPHONG hỏi:

thưa anh ma y cung,nhân tiện anh cho tôi hỏi một chút

-tôi đọc 1 số sách thấy có sách nói thiên lương hành thổ có sách lại nói là hành mộc,tham lang sách thi nói hành thuỷ sách lại nói hành mộc vậy hành của sao thế nào mới là đúng

-tôi không hiểu lắm khi đọc câu phú:phủ phùng không ngộ thanh long phản vi cát tường,vậy thanh long có tương tác như thế nào mà thắng được cả tuần triệt

-người ta nói triệt đáo kim cung,tuần lâm hoả địa là tốt nhưng tôi không hiểu là vì sao nó tốt

-một số sách cho lâm quan,đế vượng là hành kim nhưng theo tôi được biết các tên trên không phải là sao mà chỉ là 1 chu trình trong vòng sinh diệt vậy căn cứ vào đâu mà người ta đặt cho nó hành kim hay đấy là sự khiên cưỡng đặt cho đủ?

Huynh TRUONGTAMPHONG,

- Vì Cổ thư có nhiều Nguồn, mỗi Chi phái Tử vi chỉ dùng nguồn sách của Họ mà Sách thì có khác nhau về chi tiết cho nên vấn đề Anh đưa ra hầu như rất khó giải quyết:

Thiên Lương = Thổ / Mộc.

Tham = Thủy / Mộc

Liêm = Mộc / Hỏa

Thất sát = Hỏa / Kim.v.v

Có khi lại nói Tham thuộc Mộc đới Thủy tính, Thất sát thuộc Kim đới Hỏa...

Bỡi không ai nắm rõ phương pháp liệt kê Ngũ Hành của Chư Tinh dựa vào đâu: Địa lý, Thiên văn, Thời khí,Tính chất của sao, Phương hướng, Tinh quang hay Chu kỳ vận hành? Không ai biết mấy ông thời xưa dựa vào đâu nên đây là 1 ngõ cụt. Cứ theo thói quen hay Trường phái mà lựa Ngũ Hành thôi.

Nhưng theo tui thì mấy ông hồi xưa đã dùng Tính chất của Sao để định ra Hành:

Tử vi = trung hậu, từ thiện, ôn lương, Thiên Phủ cũng có cá tính tựa như vậy, nhưng vì hai sao này là Chủ tể chư tinh nên lấy hành Thổ, bỡi thổ có những đặc tính trên ngoài ra còn có nghĩa sinh ra vạn vật.

Thiên Lương = Lương thiện, từ tâm, trung hậu, Thọ tinh cho nên có thể dùng hành Mộc (Hành Mộc chủ về nhân từ, thiện lương), có khi dùng hành Thổ vì hợp với chữ Trung hậu và lão thọ.

Tham lang = dùng hành Thủy vì cá tính dễ đam mê, thấy chỗ nào vui đẹp là sa vào rồi bỏ đi tìm chỗ khác, dùng hành Mộc cũng không sai vì ví ông Tham lang như khúc gỗ mục trôi lờ đờ trên dòng nước, đến đâu hay đến đó, vả lại trong câu Phiếm Thủy đáo hoa đã thấy cả 2 Hành Thủy / Mộc trong đó.

Mã = Ngày xưa người ta thường dùng ngựa trong những trường hợp khẩn cấp (Hỏa tốc) hoặc trong chiến trận (binh Hỏa can qua)..

Thái Dương = tượng Mặt Trời, thuộc Hỏa.

Thái Âm = tượng Mặt Trăng, mặt Trăng là Thủy chi tinh,nên thuộc Thủy..v.v

- Phủ phùng Không nhi ngộ Thanh long:

Phủ phùng Không tượng là cái kho, vựa trống không, cho nên thường nghèo, túng thiếu, Phủ thuộc Thổ ngộ Không cũng có nghĩa là Chỗ đất Hư địa hoặc Vô khí. Thanh long có tượng là Mạch khí, Long mạch, chỗ Hư địa vô khí mà được long mạch dẫn vào thì Khí thế phục hồi trở lại, biến Hư thành Thiệt, cho nên mới nói là phản vi Cát tường.

- Triệt đáo Kim cung, Tuần lâm Hỏa địa =

Có thuyết cho Triệt là Hành Kim, Tuần Hành Hỏa cho nên khi đến 2 cung này thì ngũ hành ám hợp, ít tác Hại hay được phù trì gì đó,nên gọi là Tốt, nhưng đây chỉ là 1 loại giả thuyết, trên thực tế thấy không đúng lắm.

- Vòng Tràng sinh:

Thấy 1 số sao của vòng Tràng sinh có ngũ hành là đúng vì mấy ông hồi xưa khoái Ngũ Hành lắm, thấy thằng nào (dù không phải là Sao) cũng đè cổ ra dán 1 chữ ngũ Hành vào mặt.

Nhưng nếu nhìn theo 1 phương diện khác, điều này cũng có thể tựa như các vị Thuốc Bắc, vị thuốc nào cũng phải có ngũ Hành để dễ bề phối chế, thì Tinh đẩu trong Tử vi cũng vậy, phải biết Thằng này thuộc Hành gì để dễ phối hơp với các sao khác, hoặc để xem tính chất có khắc kỵ với nhau hay không.

Căn cứ vào đâu?

Như đã đề cập bên trên, mấy Cụ xưa kia đã dựa theo TÍNH CHẤT của mỗi sao mà chọn HÀNH, ví dụ như Trường sinh, có nghĩa là sinh sinh bất tuyệt, thể như 1 dòng nước trên nguồn chảy xuống, cho nên có Hành Thủy, Mộc dục = Tắm gội, cho nên cũng thuộc Thủy. Quan đới = cái đai của các Quan ngày xưa, thường làm bằng kim loại hoặc viền kim loại nên thuộc Kim. Đế vượng = Quý tinh, đi với sao nào cũng làm rực rỡ (Đẹp) cho Sao đó. Hì hì, mấy cái Sao (người đẹp) ra đường mà muốn rực rỡ thì phải đeo thêm nữ trang, vàng bạc (thời xưa mà), trong ngũ Hành chỉ có thằng Kim mới hội đủ 2 yếu tố vừa Quý vừa Đẹp này, cha nào lựa Hành cho em Đế vượng cũng là dân chơi chứ không phải nhaqué đâu í,,

Suy = Tính chất Nhu nhược, yếu đuối cho nên phải dùng Hành Thủy.

Bệnh = những cơn bệnh thường làm cho thân thể gầy guộc, khô héo người đi giống như miếng thịt mỡ bỏ vào lò 15 phút lấy ra teo lại chỉ còn...phân nửa, cho nên Bệnh mà lấy hành Hỏa thì cũng không sai lém.

Tử = là thâm trầm, chết chóc, giảm thiểu, đa sầu đa cảm..chỉ có nước mới diễn tả được những đặc tính này: Thâm trầm = thâm sâu như nước biển, Giảm thiểu = nước bốc hơi, Chết chóc = tử thủy, nước đọng (nước đọng mang trong người những lợn cợn, vẫn đục khó tả).

Mộ = nhập Mộ, chết, chôn vùi...đều liên quan đến Thổ.

Thanh long (Blue Dragon): còn gọi là Thương long, đại biểu Đông phương / mùa Xuân, sắc Xanh, thuộc Mộc.

Nguồn gốc: Theo Cổ Thiên văn thì Thanh long là 1 trong Tứ Tượng (Thanh long, Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ), theo tui thì đây là nguồn gốc xưa nhất của Thanh long, vì Thiên văn xưa thoạt đầu chia nền Trời ra làm 5 Phương dựa theo Ngũ Hành, Phương thứ 5 tại Trung tâm chỉ có các chòm sao thuộc Tử vi viên như Tử vi, Đại Hùng.v.v không chứa bất kỳ sao nào trong Nhị thập bát tú. Bốn Hướng còn lại Đông Tây Nam Bắc thì mỗi Hướng có 1 Tượng trấn giữ.

Thanh long được chọn làm đại diện cho Đông phương vì Đông phương là nơi Mặt Trời mọc,khởi đầu cho 1 ngày, Hướng Đông cũng chỉ cho mùa xuân, khởi đầu của 4 mùa, nên Thanh long Mộc đóng tại đây. Vậy Thanh long là đứng đầu của Tứ Tượng trong Thiên văn, Tử vi cũng dựa phần lớn vào Kiến thức của Thiên văn nên có thể nói kiến giải về nguồn gốc của Thanh long không có gì khác.

Còn Mộc = cây cỏ chủ về sắc Xanh, cho nên lấy hiệu là THANH, Tứ Tượng thì lấy tích Tứ Linh: Long Lân Quy Phụng, nhưng hình thù các Chòm sao có lẽ không giống nên sửa lại là Long Hổ Quy Tước, vì chòm sao Đông phương có dạng hình dài nên người ta gán nó với con Rồng = Thanh Long.

Thanh long chỉ là 1 Tiểu tinh, tuy không có tác dụng lớn lao trong việc hổ trợ các Chính tinh khác nhưng vì Bản chất là Từ tường,thanh cao, Hỷ khí (tính tự nhiên vui vẻ, yêu đời), lại dễ nổi danh nên đi với Chính tinh nào cũng có bổ ích.

như Âm - Thanh Long = người có tấm lòng dịu dàng, vui vẻ. Phủ - Long = người hay bao bọc kẻ khác. Đồng - Long = kẻ hòa đồng, êm thắm với mọi người chung quanh.

Liêm (Miếu / Vượng)- Long = dễ nổi tiếng thanh liêm (không ngộ Sát tinh)...

Về Tướng Quân thì không thấy sách nào nói đến việc phản vi Cát, tui cũng không nghe nói đến sự kết hợp giải nguy của Tướng - Lộc. Nhưng nếu có Lộc tồn trong các Cường cung (không bị phá hoại) thì cũng may lắm, vì chưa chắc đã phản vi Cát tường nhưng về phương diện vật chất thì không sợ túng thiếu.

TỬ VI Tý / Ngọ:

* Tại Tý / Ngọ hội Tam Kỳ = Quyền Quý cách, gặp may mắn lạ kỳ.

* Tử vi cư Ngọ + Khôi - Khoa = Có tài lớn, phò tá vị Nguyên thủ.

* Tại Tý, tuổi NHÂM / QUÝ = Hay chán nản, dễ bỏ cuộc.

* Nữ Mệnh hội Tứ SÁT = Mỹ ngọc hà tỳ.

* Cần Quần thần khánh hội (Tả/ Hữu + Cát tinh), nếu không có Tả Hữu thì thuộc cách Tại dã cô Quân.

* Tử vi + đa SÁT = kẻ hoài tài bất ngộ.

Nếu có Lộc tinh, nên kinh thương.

* Tử vi cư Ngọ, vô Kình - Đà, Tuổi Giáp Đinh Kỷ = Vị chí công khanh.

* Tại Ngọ, tuổi BÍNH / MẬU = Hữu thành hữu bại.

* Tử vi + Quyền Lộc + Kình - Đà = Tuy hoạch Cát nhưng vô đạo, tâm thuật bất chính.

* Tử vi + Xương Khúc + Cát tinh = Quý cách, nhàn nhã.

* Tử vi - Lộc tồn Đ/c = Quý bất khả ngôn.

* Tại Ngọ hội Khôi - Việt - Tướng Quân = là Cách xuất Tướng nhập Tướng, có uy quyền và được kính mộ.

* Nữ Mệnh tại Ngọ = Vượng Phu ích tử.

* Tử vi - Khôi - Việt + Tam thai - Cát tinh = được Quan chức lớn.

* Tử vi Vô Tả -Hữu + Sát tinh = Cô Quân, tiểu nhân tại vị cách, là cách ngồi chơi xơi nước.

Nếu Tam phương có Cát tinh hội mà Bản cung có Sát tinh thì gọi là Quân tử tại dã, Tiểu nhân tại vị. Có cách này là người gian tác, ngụy quân tử.

* Tử - Hình - Vô Tả Hữu = làm quan chức nhỏ.

* Nữ Mệnh Tử vi tại Dần,Ngọ,Thân = Cát Quý Mỹ, chồng hiền con quý.

* Tử vi + Kiếp - Không = Nên tu hành, nghiên cứu về tâm linh, Triết học. Nếu gia Cát tinh có thể là nhà lãnh tụ Tôn giáo.

* Tử vi + Tứ Sát = Phong bãi hà hoa cách, như hoa bị mưa dập gió vùi, không tốt cho Nữ Mệnh.

* Tử vi ngộ Tuần / Triệt = Giảm Quý, mất oai quyền, giảm Thọ, giảm uy lực cứu giải.

* Tử vi tọa Tiểu hạn = có thể giải được tai nguy.

Tử vi Tý / Ngọ + Tam Kỳ = có thể là đến Đại hạn Tam Hóa thì được xơi đó!

Tử vi T/ N - Tam kỳ (kỳ cục) mà an không được thì mới là KỲ CÁCH chứ, an được thì đâu phải là Kỳ, he he...

Mệnh Tốt mà Phúc xấu hay Điền / Tài xấu theo kinh lịch

của tui thì cũng cứ hưởng như thường, bỡi vì Phúc khí thay vì tụ tại Phúc cung thì đã tụ tại Thân / Mệnh, bỏ mấy cung kia mặt tình, dù xấu cũng chẳng sao, cũng có nghĩa là Bạn thì Phát đạt giàu có thế quyền mà Họ hàng (Phúc cũng chỉ Họ hàng) thì nghèo xơ!

Phúc khí tựa như Tiền và Quyền tụ tại nhất Thân thì Bạn có ở gò mả cũng có người theo kỳ nèo săn đón...

Như ông Mao, chỉ có 1 người con trai được hưởng phú quý vì trong 1 dịp về thăm làng quê của ổng, HqP có dứng canh hầu suốt 1 đêm cho ông Mao ngủ, sau này ổng mới cất nhắc, còn 1 đứa con gái ruột thì te tua,ổng không ngó ngàng gì cả, trông hình của bà này tựa như mấy người lao động khốn cùng, thật là quái lạ,,

Cho nên Mệnh tốt mà Phúc xấu cũng có nghĩa là khi phất lên mình chẳng chia sẻ gì với hàng họ, thậm chí người Thân nữa

TỬ VI TÝ / NGỌ:

Thế Tử vi Tý và Ngọ đa phần các Chính tinh còn lại giống nhau về chỗ Miếu / Hãm, chỉ có Tử vi cư Tỳ vì Âm Dương lạc Hãm nên thường sinh trong gia đình trung lưu hay trung lưu thấp (Âm Dương Hãm hội chiếu Phụ Mẫu), nhưng từ từ lớn lên thì kinh tế cũng được ổn định vì Tử vi cư Tý vốn nắm được bộ Vũ- Phủ - Tướng rất hứa hẹn. Về mặt Hôn phối thì Phu Thê Thất sát tọa Nhàn cung phối với Thái Âm Hãm nên về mặt kinh tế người phối ngẫu vì công việc không ổn định, thu nhập bình thường và không giúp ích gì được nhiều, tại Tý Ngọ đều có khả năng phải qua 2, 3 lần đò bỡi Thất sát là sao thường có những quyết định nóng vội, và vì Tham Vượng cư Di, nhất là Tử vi tại Ngọ, Thiên Di có cách Phiếm thủy Đào Hoa, lại sắm trong tư thế lắm tiền nhiều bạc nên gia đạo dễ rối loạn. Có điều người Tử vi lúc nào cũng coi địa vị của Chính Thê rất quan trọng.

Tại Ngọ có ưu thế hơn Tý về Vị Thế (Đế cư Đế vị), Ngũ Hành (Cung Hỏa sinh Tử vi Thổ) và hưởng bộ Âm Dương sáng nên thường sinh trong 1 gia đình khá giả, sau này thì địa vị, danh cử, thu nhập, hưởng thụ đều cao vượt bực, đó là lý do tại sao tìm được 1 lá số có cách Tử vi cư Ngọ (Không bị Phá cách) rất là khó khăn.

Về Thế trận của Tử vi cư Ngọ thì không có gì đáng nói vì xã hội đang trong lúc phú cường, thiên hạ thái bình, nên binh bị có vẻ lơ là, nếu có điều gì oán trách là phát xuất từ sự đam mê dục vọng, có thể phần nhiều là bị Cha Mẹ trách cứ, nhưng không đến chỗ nghiêm trọng. Trận Thế của Tử vi cư Tý xin xem lại Trang # 2.

Hóa Kỵ tại Phúc nếu nói là bị khắc kỵ với người trong họ thì cũng không sai về mặt lý thuyết, nhưng tốt hơn là nên xem Kỵ tinh đi với những Bộ sao nào, ví như Kiếp Không Phục Kỵ (trộm cướp)/ Mộc Kiếp Kỵ (Hư thai) / Tsát Kiếp Kỵ (lãng lý hành chu)/ Liêm Kình Không Kỵ (bất đắc kỳ tử)/ Long Kỵ (có danh)/ Âm S/Mùi -Kỵ.v.v.. tam phương tứ hướng hội với Kỵ tại Phúc cung có thể dễ dàng biến đổi tính cách của Hóa Kỵ, cho nên nếu hỏi 1 Sao nào đó trên 1 Cung thường không được chính xác, ví như hỏi Riêu tại Phụ có nghĩa là gì thì không thể nói Phụ mẫu...hoang dâm mà phải kết hợp với các Bộ Sao đi với Riêu.

Cung Phúc thường chỉ cho dòng Họ của mình mà thôi, tui không nghĩ nó chứa cả xóm giềng. Xóm giềng thì Bạn có thể dùng 2 cung giáp cung của Đại Hạn hoặc dùng vị trí của Điền cung hay Lưu Điền để suy ra, nếu sống chung với Chủ nhà,thì dùng Nô cung, ví như Nguyệt Hạn đến Nô cung thấy có Mã Phục Không Kiếp = Bạn bè của bạn hoặc Chủ nhà của Bạn bị mất trộm xe.

Thất sát - Thanh Long = Sát long, chắc chắn là không sai. Giống nào cũng có con Hung con Hiền, nếu giết 1 con Ác Long thì có khi là 1 cử chỉ đẹp. Nhưng thời này long ở đâu mà giết, tùy theo hình Tượng có thể là giết cá, lươn, các loài bò sát như rắn, giun,,, nếu Sát Hãm có thể là Long Mạch bị Sát Khí,,

11/ THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

TƯỢNG: - PHÚC HẬU TÂM TỪ.

- HOÁN CẢI VÔ THƯỜNG.

- SÂU DÂN MỌT NƯỚC. (Dậu Cung)

PHÊ: - BẠCH THỦ THÀNH GIA.

CÁCH CỤC:

- Tại MÃO / DẬU: ẤT/ BÍNH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

- Ngộ KÌNH = Dễ bị thương tích.

- Ngộ Hỏa / Linh = Tất sinh dị chí, trước là đồng chí sau là bất đồng ý kiến.

- Nữ Mệnh = Tính tình vui vẻ,hiền từ, Phúc hậu, ham vui, hay thay đổi.

- ĐỒNG + Đào Hồng - Xương Khúc = thích văn nghệ, nghệ thuật, có thể thành ca nhạc sĩ, diễn viên.

- ĐỒNG + Tả Hữu - Xương Khúc - LỘC TỒN = An nhàn hưởng thụ.

- ĐỒNG - KỴ = Đa thị phi.

- ĐỒNG - ĐÀ Đ/c = Mấc bị lé.

- ĐỒNG cư MÃO, Tuổi ẤT = Khắc Mẹ.

- THIÊN ĐỒNG, Tuổi ĐINH / GIÁP = Khắc Phu.

- ĐỒNG - Hỏa - Linh = đa lao khỗ.

- ĐỒNG - KHÔNG -KIẾP = Giảm phúc, bất hạnh, bị đau bộ phận Tiêu hóa.

- ĐỒNG + đa SÁT TINH = Chỉ làm lụng lặc vặt dung thân, hay thay đổi nghề nghiệp, chỗ ở.

- ĐỒNG + Khôi Khoa Xương Khúc = Có linh trí, sáng láng, liêm khiết.

- ĐỒNG -Cự - Tang Mã = Cùng nhau chia tay, chia ly.

- Có CỰ MÔN Hãm = Ngôn ngữ xảo trá, kẻ cả (lệnh sắc), tính tình hay thay đổi, hạ tiện.

- ĐỒNG cư MÃO, Nữ Mệnh tuổi TÂN = Hiền Thê, vượng Phu ích tử. Các tuổi khác cũng tốt nhưng không bằng Tân.

- ĐỒNG hội CÁT Tinh = sống lâu, tăng Thọ.

- ĐỒNG + Quyền Linh Kỵ + Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) = Buôn bán kiếm tiền dễ dàng.

- ĐỒNG - KHÔNG - Hổ = Không cùng chí hướng, chính kiến.

- ĐỒNG tại DẬU = Hoán cải vô thường, lật lọng có kế sách, làm gì cũng chủ cho tư lợi. (Cách cục không nói rõ ràng).

- ĐỒNG Hãm + Hình - Kỵ - Sát tinh = Phiêu bạt lao khổ, bị bệnh tật: Đau Bụng, Bộ tiêu hóa, tật ở Mắt, dễ mắc tai nạn và giảm thọ.

QUYENQUY có hỏi:

.....vậy phải chăng một lá số muốn có sự nghiệp lớn thì phải có hung tinh kèm theo các trung tinh phụ tá tinh tốt đẹp đi bên chính tinh để chính tinh có đủ khả năng định hướng cho các hung tinh này.

Và có phải hung tinh chỉ đi đúng với đại tướng chỉ huy với mình như Hỏa Linh phải gặp được Tham Lang, Kình Đà phải được Thất Sát, Không Kiếp phải được Phá Quân hoặc chí ít là có khả năng khắc chế được tính sát như Hỏa Linh gặp Tử Phủ, Không Kiếp gặp Vũ Tướng, Kình Đà gặp Tử phủ Vũ Tướng... mới phát triển được, còn đám mặc khách văn nhân Cơ Nguyệt Đồng Lương thì luôn phải chịu lép vế.

Các lá số dù có Cách cục lớn hay nhỏ mà chúng ta gặp phải hàng ngày đa phần đều thuộc Cách Cát Hung tham bán, tức Cát tinh và Hung tinh lẫn lộn tọa chiếu Mệnh viên. Các Hung tinh ngoài ý nghĩa Tai họa, bệnh tật,

cá tính xấu.v.v thì trong sự nghiệp nói chung chúng thường biểu thị tính cách trở ngại, thăng trầm, thất bại, khi đi chung với Cát tinh thường thì chúng tạo ra cách Tiền Hung hậu Kiết, có nghĩa là nếu đương sự có đủ khả năng, trí tuệ và nhẫn nại cũng như vốn liếng và vượt qua được những khó khăn cản trở do lũ Hung tinh gây ra trong quá trình xây dựng sự nghiệp thì chắc chắn sẽ hưởng được xứng đánh thành quả tốt đẹp, thành quả này là do sự kết hợp của Cát và Hung tinh, nên thường lớn lao và lừng lẫy hơn là những Cách cục có Cát tinh mà thiếu Hung tinh, cho nên sách nói Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp là vậy.

Ở Thành phố lớn này có 1 thương gia xây dựng sự nghiệp trải qua 4 lần thất bại mới thành công và ông ta đang lá 1 thương nhân giàu có nhất nhì tại địa phương, lần thứ 4 những người bạn hùn vốn cùng ông thấy thất bại trước mắt nên đã tìnm cách rút hết vốn ra, chỉ còn 1 mình, ông nãn chí lắm nhưng phóng lao thì phải theo lao, vì quay trở lại thì vốn liếng cũng không còn bao nhiêu, nếu lần đó mà ông buông trôi thì nay chỉ là 1 phó thường dân như vài người bạn chung vốn làm ăn khi đó.

Sát Phá Tham thì khắc chế và dùng được Lục Sát và Sao nào thần phục sao nào thì đã có nhiều tác giả đề cập, vấn đề này đã rõ ràng nên ta không cần nhắc lại. Còn Cơ Âm Đồng Lương thì không phải là không có khả năng lãnh đạo hay không có tài cán, 4 sao này về mặt trí tuệ và Tài năng có nhiều khi còn cao cấp hơn Sát phá Tham, nhưng vấn đề là Họ thụ động, nhút nhát và thiếu Hùng khí, thiếu lỳ lợm, thiếu gan góc,v,v biết là làm việc đó phần thắng lên đến 80 % nhưng vẫn không dám thử sức, vì sợ...20% còn lại quật lại thì chết, còn những Anh Sát Phá Tham thì khác, dù chẳng biết phần trăm thắng lợi là bao nhiêu, có thể là 5, 3 % vẫn có liều mình xông vào làm thử, đó là lý do tại sao đa phần người người thắng lợi lớn lại không phải là nhóm Văn tinh.

Đồng Quyền Linh Kỵ, trong đó Quyền Linh Kỵ = Quyền biến, linh động, chủ động nắm cơ hội (đây là chữ Anh dùng rất đúng trong trường hợp này), thêm Tuế / -Hình / Hình Kỵ Không Kiếp.v.v có thể đem lại thị phi, mờ ám

ĐỒNG CƯ MÃO thì cũng vậy, 2 tuổi ĐINH / GIÁP cũng bị Khắc Phu.

ĐỒNG cư MÃO ngộ TRIỆT = Tùy lá số mà luận, không thể nói tổng quát là tốt hay xấu, nói chung là Thiên Đồng hay bất kỳ sao nào có Cát tinh từ TAM PHƯƠNG chầu về mà bị Triệt thì không tốt, Cách cục bị giảm nhiều lắm, còn Tam phương Hung tinh đa thì lại có thể lại là Tốt.

Theo Tui thì chúng ta không thể lựa Chính tinh cho phù hợp với Nạp âm hành Mệnh của mình trong trường hợp chỉ có 1 Chính tinh trong ngôi nhà của Mình, nếu nó không phải là mình thì nó là ai?? không lẽ là Bà hàng xóm!

Các Cô Thiên Đồng mà Tui đã gặp tính tình và xử sự phải nói là không chê vào đâu được, hầu như những đức tính đáng yêu của phụ nữ họ đều dành ôm hết cả vào Thân, nên Thiên Đồng Nữ Mệnh đã có những đức tính tốt hình thành trong đó rồi, nếu không tại sao sách gọi là Phúc tinh? Mà có Đức mới sinh ra Phúc chứ, không có Đức tính / đức độ thì lấy gì sinh ra Phúc đức! nên chỉ có những gã đàn ông nào...mù mắt mới dám chê mấy Cô Thiên Đồng mà thui, ngay như các Cụ xưa có nhắc lấy Vợ thì nên lấy THIÊN ĐỒNG và THIÊN TƯỚNG chứ đừng có lấy mấy Bà la SÁT như mấy Cụ đã lẫm lờ.

THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

Thiên đồng thuộc Âm Thủy (có sách đề là Dương Thủy), tại Mão / Dậu có hội tụ của tam Thủy (Âm -Cự - Đồng) nên Khí lực rất mạnh, tại Mão vị vì phải sinh xuất cho Mộc Cung nên khí thế trở thành hòa hoãn, bình thường.

Tại Dậu thì Cung sinh Tinh đúng lý ra phải Miếu / Vượng nhưng vì Thái Âm là Tinh nguyên của Thủy bị Hãm, nguồn của Thủy bị Hãm thì khí thế giảm nhược. Vả lại Thiên đồng tại Dậu là Thủy sinh vào tháng Trọng Thu, nếu không có Bính (Thái Dương) xuất hiện thì Kim khí bị giá rét không thể sinh Thủy, vì 2 lý do này Thiên Đồng tại Dậu vẫn không thể ở vị trí Miếu / Vượng (thuộc chữ Bình cũng như tại Mão).

Tại Mão cung được hưởng Âm Dương sáng tọa Di / Phúc nên Cách cục tại Mão tốt đẹp hơn tại Dậu. Không ở vị trí Miếu / Vượng mà Thiên Cơ tọa Quan lộc bị lạc Hãm cho nên nếu Quan lộc không có đa Cát tinh thủ chiếu thì Cách Thiên Đồng Mão / Dậu phần đông chỉ làm công nhân viên chức Hạng Trung trở xuống.

Tại Mão không nên ngộ Hỏa Linh Không Kiếp, cuộc đời thường vất vả, khó khăn, lên thác xuống ghềnh, nhưng Thiên đồng dù lạc vào Hãm địa thường thì nghèo nhưng vẫn Thọ.

Đồng Mão / Dậu vì bị Cách Cự - Dương nên bất lợi cho Đàn Bà, cách này thường dễ khắc khẩu với người Tình hoặc người Chồng, trong trường hợp gia thêm các sao Thị phi (Tuế/ Kình / Đà / Khốc -Hư / Kiếp / Kỵ...) thì gia đình càng thiếu hòa khí vá Khắc Phu.

Đàn ông vẫn bị cách Cự Dương nhưng vì ngoại hướng nên thường khắc Cha và hay gây thị phi từ bên ngoài

Có 2 lá số THIÊN ĐỒNG cư MÃO:

1/ JEB BUSH: 11 FEB 1953, 20:50 Hr.

2/ JOHN McCAIN: 29 AUG, 1936, Giờ: Tỵ (9: 11 AM)

12/ THẾ CỰ- NHẬT DẦN / THÂN:

Tại DẦN:

TƯỢNG: - DƯ LUẬN THUẬN PHÒ.

PHÊ SỐ: - THỰC LỘC TRÌ DANH.

- NHẤT CỬ THÀNH DANH.

(Thái Dương cư Dần là điềm Thiên môn

Nhật lãng, nếu thêm Quyền Phượng sẽ thành

Cách Nhất cử thành danh).

Tại THÂN:

TƯỢNG: - LƯƠNG THẦN BỊ VU KHỐNG.

- VẠ MIỆNG HẠI THÂN.

(Chủ Hối tiếc buồn thương).

- QUAN PHONG TAM ĐẠI.

(Cần Tuần / Triệt tại Thân / Dậu).

PHÊ: - TU PHÒNG TÂM PHẾ.

(Dễ bị bệnh Tim / Phổi vì lo buồn)

- THỰC LỘC TRÌ DANH.

CÁCH CỤC:

* GIÁP / ĐINH / KỶ / CANH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

* Vô Kiếp Không + Tứ Sát + Cát tinh = Thực lộc trì danh.

* Kiến KÌNH - ĐÀ + Cát tinh = Nam Nữ tà dâm, tuy Phú Quý nhưng không bền. Nữ khắc Phu.

* Tại Dần, ngộ Thiên Không - Hỏa Linh - Tang = Bị Hỏa Ách.

* Tại Thân = Tác sự tiên cần hậu lãng (làm việc gì cũng vậy lúc đầu thì hứng khởi sau thì lơ là).

+ Ngộ Sát Hình Kiếp Kỵ = đau yếu bệnh tật.

* Tại Dần = Tính hay rối trí. Kỵ ngộ Các sao Thuộc Thủy, giảm Tốt.

* CỰ hội THÁI DƯƠNG = Cát Hung tham bán.

* Tại Dần cung ngộ Đa Cát tinh = Phú Quý dương danh, Quan phong Tam đại Cách.

* Nữ Mệnh Cự - Nhật - Kỵ = Khắc Phu, khắc khẩu, dễ bị tan vỡ. Nam đa khắc Phụ (Cha).

* Ngộ Tuế - Lộc = Nên đi buôn.

* Mệnh VCD tại THÂN, DẦN cung có CỰ- NHẬT chiếu =

Trước có Danh tiếng, sau Tiền bạc mới đến (Tiên trì danh nhi hậu thực lộc).

Mệnh VCD tại Dần, Cự - Nhật tại Thân chiếu cũng vậy. 2 Cách này rất DỄ NỔI TIẾNG, nhiều khi có tiếng nhưng tiền không là bao.

* CƯ - NHẬT Dần / Thân, phúc hỷ Giáp / Canh sinh = Cần người tuổi Giáp / Kỷ dễ làm Quan lớn.

* Cự - Nhật D / T Kỵ ngộ Lộc tồn = Ngộ Lộc tồn là cách Cát xứ tồn Hung, nếu có Hung tinh tụ đảng dễ bị Phá sản, tai nạn, bệnh tật. Cho nên Cách này cần Hóa Lộc hơn Lộc tồn.

* Cự - Nhật Đ/c + Đa Cát tinh = QUAN PHONG TAM ĐẠI Cách.

QUYENQUY hỏi:

Thưa bác MaYCung, bác cho cháu hỏi thêm một số câu hỏi về hai lá số này với ạ!.

1. Lá số ông Maccain:

- Mệnh tài quan là Đồng Cơ Cự hội quyền lộc, đào hồng hỉ, khôi việt, cáo phụ;Thân cư dư có cách Luơng Âm Duơng hội thêm Lộc tồn, Xuơng Khoa nên rất đẹp nhưng lại bị một số phá cách rất đáng ngại như quan cung Thiên Cơ ngộ Hỏa, Phúc Cung Thái Duơng miếu đi cùng Lộc Xuơng và Khoa bị triệt, Di Cung Thái âm miếu ngộ Tuần. Nếu thông thường khi xem thì chẳng ai dám nghĩ là ông có thể là Thượng Nghị sĩ và đã từng tranh cử tổng thống có đúng không ạ vì quan cung đã bị phá cách khá nặng và Phúc cung cũng không được hoàn hảo!

2. Lá số ông Jeb Bush:

- Cháu thấy ông mệnh thân thuộc cách Đồng Cơ Cự nhưng mệnh triệt quan lộc bị tuần, hơn nữa thân cư tài bạch bị phạm vào cách Cự Lộc đồng cung cát xứ tàng hung nữa nhưng sao ông ta vẫn lên được Thống Đốc Bang ạ!

Những câu hỏi của cháu có thể hơi ngu ngơ nên mong bác thông cảm ạ, vì cháu thấy nhiều khi phú áp dụng vào giải đoán cũng không được chuẩn lắm ạ. Cháu xin cảm ơn bác!

Huynh QUYENQUY,

Anh nói đúng cung Phúc của McCAINE không được tốt vì Thái Dương sáng ngộ Triệt, nhưng nhờ vào Đại Hạn Phúc đức 23- 32 tuổi ta mới hiểu được Triệt này ảnh hưởng ra sao và không tốt ở chỗ nào.

Thái Dương thuộc Bắc đẩu tinh hệ ngộ Triệt thì cái xấu sẽ xảy ra vào nửa sau của Đại Hạn, nửa đầu của Đại hạn trên thực tế cho ta thấy công danh, sự nghiệp của ông ta vẫn đang đi lên.

Quan lộc Thiên cơ Mộc ngộ Hỏa cũng không tốt vì Mộc kỵ Hỏa phần, Thiên di Thái Âm sáng ngộ Tuần cũng vậy, chỉ mấy điểm này cũng cho thấy lá số này khó ngoi lên cao được.

Nhưng mà ông ta ngoi lên được mới là chuyện lạ.có lẽ nhờ vào Phúc / Ấm tụ tại Mệnh / Thân và Mệnh / Thân hội đủ Khoa Quyền Lộc + Tứ Cát - Tam Minh.

Ông này bị nạn vào năm 1967 Đinh Mùi, tức nhằm ngay cung Quan lộc, theo Tượng mà dò thì thấy không sai mấy khi có:

Phi (Liêm) - Cơ = Máy bay. Ngộ Thiên Không - Hỏa tinh = bốc cháy trên không.

Ách cung có: Điếu + Kình Đà Không Kiếp = vì té ngã mà bị què lọi tay/ chân.

Ông này bị bắn rơi xuống Hồ Tây = Cự - Hà.

Có Thanh long nhập Mộ, rồng xanh nhập Mộ mà sao ổng không chết, mà còn rên rỉ ca bài " Anh không chít đâu Em, anh chỉ vừa...chống nạn hôm qua..." Hè hè, ai mà biết được.

Hồ Tây hình như nằm bên Phải của Hà nội dựa theo cung vị trên ná số, chưa ra Bắc lần nào nên đâu biết nó mặt dày mặt mỏng như thế nào??

Ông Hai này Cung Quan lộc cung đâu có tốt gì nhưng nhờ cách Thanh long nhập Mộ, Long - Hà, và nhị Hợp lại có Khốc Hư đ/c hưởng 3 Cách Nổi tiếng cùng lúc, như vậy lá số của Ông này thuộc loại có Tiếng hơn là có Miếng!!

Sau đó dĩ nhiên là Ông 2 này ôm quần áo vào Hỏa Lò ngồi...ngâm thơ, đang ở Hạn Xương - Khúc Khôi Vịt Khoa mà, Hạn này níu không có Triệt thì ngồi viết sách cũng nổi như Diều.

Hèn chi người ta nói Cơ - Lương thì sợ Hỏa - Linh, Hạn này lái máy bay thì gặp..tên lửa, vô Tù ngồi cũng gặp Hỏa (Lò) đúng là chạy đi đâu cũng không thoát.

Nủa Đại hạn sau có Thái Dương + Âm ngộ Tuần - Triệt, mà Âm Dương = Tháng Ngày, Tuần Triệt = che chắn, nên thời gian này có thể nói là ông không thấy Mặt Trời Mặt Trăng đâu cả, ngày cũng như đêm đêm cũng như ngày chỉ biết làm Thơ như Cụ Trần văn Hương mà thui... (Ông Vũ thư Hiên cũng cùng chung cảm giác nên có Tác phẩm Đêm giữa ban ngày).

*

Về Ông Giép BUSH thì ông này Hên lắm, tui có học được chiêu Mệnh Triệt / Quan Tuần thì dễ bị Thất Thân trước khi lên xe hoa về nhà Chồng, vì lão ta là Đờn ông nên né được, không ai thèm phát giác...

Cách của Lão này Mệnh Quan bị T/ T, nhưng THÂN có Cự ngộ Tứ Cát thì đã hóa giải cái Hắc ám rùi (Chính Tinh Hãm ngộ Cát có thể hóa Cát), tạo thành Cách Cự - Lộc = hưởng lộc Lớn, ngoài ra PHÚC cung Tốt quá: Thái Dương Huy quang ở đất Trường sinh lại ngộ Tam Minh - Song Lộc, hổng biết Cụ Nội tổ chôn ở đâu mà phát dữ quá...

Như vạy Đồng - Lương mà có gặp Hỏa Linh cũng dừng lo lém, Phúc Ấm tại Thân không sợ Tai nguy mà, Cơ ngộ Hỏa cũng vậy, không chừng lại Nổi tiếng như số của lão nèi

12/ CỰ - DƯƠNG DẦN / THÂN:

Muốn nhìn thấy vị thế của Cự - Nhật có khi phải lùi 1 bước đứng ở cung Thiên di là Cung độ của Quan sát viên mới thấy được,

- DƯ LUẬN THUẬN PHÒ:

Cự Nhật tọa DẦN, Thiên Di tại THÂN ta thấy có:

Cơ - Lương = Cơ hội tốt đẹp. Cơ - Cự = Cơ hội to lớn.Thái Dương đang lúc Thăng Điện thì càng lúc càng sáng lại là sao chủ về công danh, phối hợp với Cơ Lương / Cự Cơ thì ta sẽ thấy được Cách = Có Cơ hội to lớn. tốt đẹp để lập chí công danh. Dư luận là chỉ ĐỒNG - ÂM / ĐỒNG - CỰ, nhưng vì Thái Dương đang lúc sáng sủa, công danh và tương lai sáng lạng, lại là người trong nhà ai lại trở mặt chống đối, lúc đó ĐỒNG - ÂM có nghĩa là đồng lòng, CỰ đã biến thành cánh cửa công danh to lớn, Thiên Di là ĐỐI CUNG (Cung của Đối thủ) vắng hoe, mà Cự lại nhập bọn với Đồng Âm để tâng bốc Thái Dương, cho nên có tượng là Dư luận thuận phò.

CỰ - NHẬT TẠI THÂN thì không đẹp bằng Dần.Tại THÂN thì ngược lại, từ vị thế thuận phò thì nay bị Vu Khống, từ vị thế đứng tươi cười trước cửa (Cự - Dương tại Dần = Người có danh chức đứng trước của) thì nay lấp ló phía sau cánh cửa! Uui, đúng là cánh cửa của Công danh, không biết đã bao lần đè chết bẹp cõi đời của mỗi con người,chỉ vì mỗi Vị thế khác nhau, nay thì Công danh đang trên đà đi xuống, Thái Dương (Công danh) đang đến lúc về chiều, Thái Dương là người có Danh chức, có tính cách trong sáng, sự nghiệp cung lại thấy ĐỒNG ÂM ẩn hiện nên cho thấy đây là 1 Lương thần (Đồng âm thường can gián không cho Vua làm điều sằn bậy, nên gọi là Lương Thần) Chủ nợ, Đối phương chưa thấy tới mà người nhà đã vội vàng trở mặt (Cự môn biến chất từ thuận tòng quay ra Vu Khống, chỉ trích). Thói đời là vậy, không có gì đáng phải ngạc nhiên. Từ nay kẻ có Thái Dương Hãm vận nói năng ắt phải đề phòng vì cớ Vạ miệng hại Thân.

QUAN PHONG TAM ĐẠI:

Ở đâu vậy? Tại sao lại đến tam Đại?

Mệnh VCD tại THÂN, Cự - Nhật chiếu:

Thái Dương là chủ về Quan chức, cư Dần là đất TAM DƯƠNG KHAI THÁI, Tam Dương = 3 vạch Dương = chỉ 3 người đàn ông. Nội Quái có 3 Hào Dương, Nội Quái lại ám chỉ trong gia đình, Tam Dương này chiếm vị trí từ Hào 1, 2 đến Hào 3, có nghĩa là về mặt Thứ cấp thì khác nhau, không sánh ngang vai được, Hào 1 là nhỏ nhất đại biểu là Cháu, Hào 2 là Cha, Hào 3 là Ông, nên gọi là Tam Đại = 3 Đời. Vả lại DƯƠNG KHAI THÁI nói theo kiểu chiết tự = Quan lộc được Hiển Đạt. Túm lại = 3 Đời Hiển đạt.

Quan Phong tam đại Cách chỉ cần không ngộ KIẾP KHÔNG / TỨ SÁT là Thành Cách.

Hay nhất là gia thêm Tả - Hữu (hoặc 2 Cát trong Lục Cát) + TAM KỲ / SONG LỘC = PHÚ QUÝ CỰC PHẨM.

Nếu ngộ KIẾP KHÔNG và TỨ SÁT = phá Cách.

- Thiên Di ngộ TUẦN / TRIỆT / HỎA - LINH = Cũng bị phá cách, bôn ba lao khổ, bất đắc chí..

Nếu ngộ HÌNH - SÁT = Xuất ngoại Hung nguy.

Các này VCD được 3 Cách đẹp chiếu hội là: CỰ - NHẬT cư Dần / ĐỒNG ÂM cư Tý / CƠ - LƯƠNG Cư Thìn, bộ nào cũng đẹp cho nên nói Quan phong Tam đại là cũng không ngoa.

KHÔNG Kiếp - Thiên không / Tuần Triệt.v.v không thể nào nói vài câu hay 1, 2 Bài là có thể giải thích hết được, mà nói thu tóm tổng quát cũng rất khó cho người ứng dụng vì sơ lược quá. Tùy mỗi lá số mà chúng biến đổi khác nhau, cho nên điều Quan trọng không phải là vấn đề giải thích (vì đã có rất nhiều giải thích về Kiếp Không / Tuần triệt trên TVLS và các Trang khác,)mà là Phương pháp làm việc.

Nếu các Bạn muốn đi sâu vào Tử vi (học Tài tử thì không cần) thì trước nhất phải có:

- Hồ sơ các lá số.

- Các Câu Phú và Công thức liên quan đến đề mục nghiên cứu,

- Phải chịu khó học thuộc lòng các câu Phú và công thức liên quan. Nếu không chịu khó học công thức thì coi như không xem được, hoặc nghĩ là mình xem được nhưng thực tế là mình chẳng hiểu gì cả. Nếu có trúng thì cũng chẳng biết tại sao trúng, Sai thì không biết tại sao sai.

Tui nói ví dụ như Kiếp - Tham = lãng lý hành chu.Nhưng qua đến Kiếp - Liêm cư Hỏa cung = có thể là Tự vẫn, đến Mã Tuế Kiếp = bị đâm chém. Cơ Tấu Tuế Kiếp = đăng đàn bái tướng.v.v Nó biến đổi rất mực vô chừng, nếu không học mà chỉ đựa vào Cảm tính để đoán thì rất nguy hiểm vì độ sai biệt rất lớn.

Những công thức này bắt buộc các Bạn phải học, học càng nhiều thì trình độ xem lá số càng dễ dàng, cũng tương tự như học Vocabulaires của 1 môn sinh ngữ vậy, có vài Trường phái chủ trương không cần học như vậy vì lý do này lý do kia, học như con Vẹt.v.v nhưng khổ thay Tử vi là 1 loại môn giống như Sinh ngữ / Hóa học, những môn này mà không học từng Chữ, từng Công thức thì làm sao mà Master.

Khi đã Master rồi thì mới nói đến chuyện không cần Phú / Công thức (vì chúng đã nằm sẵn trong đầu rồi, không cần suy nghĩ), tức là đi đến trình độ Vô Chiêu, Bạn có bao giờ thấy 1 sinh viên chỉ biết khoảng 1 hai nghìn từ ngữ tiếng Anh mà đã thông suốt được Anh văn không??

Đó là lý do học Tử vi tiến rất chậm, vì phải nhét vào đầu rất nhiều thứ, còn những Bạn đi theo trào lưu Hiện nay nhìn 1 đống sao rồi phân tích theo ý của mình mà chẳng cần học nhiều thì đó là Trường phái của Họ (chỉ cần biết Đặc tính của Từng Sao một là đủ roài), cũng như có những người học Tiếng Anh mà không cần học từ ngữ!!, chỉ cần học Văn phạm thui, học như vậy thì khỏe ru hà, chừng 2, 3 năm là đã ra trường làm Giảng sư được rùi,,

13/ THIÊN LƯƠNG TÝ / NGỌ:

TƯỢNG:

Tại TÝ: - LƯƠNG THẦN ẨN DẬT.

PHÊ: - HOÀI TÀI BẤT NGỘ.

Tại NGỌ: - LƯƠNG THẦN NHIẾP CHÍNH.

PHÊ: - QUAN TƯ THANH HIỂN.

- ĐINH / KỶ / QUÝ = Tại Tý là Phúc hậu. Tại Ngọ là Cách THỌ TINH NHẬP MIẾU, được Quan tư thanh hiển.

- CÁT tinh tương phùng = Bình sinh Phúc Thọ song toàn, không sợ Hung nguy.

- Gia TỨ CÁT - Tam Kỳ / Quyền - Lộc = Vị chí Đài cương, xuất tướng nhập Tướng.

- Tại TÝ, có DƯƠNG - XƯƠNG - LỘC Hội = Lô truyền đệ nhất danh. Tại Ngọ thì Mệnh phải tọa Thái Dương, gia thêm Lương Xương Lộc cũng thuộc Cách này.

* Thiên Lương Đắc địa = Thông minh, tử tế, hiền lương, bình sinh Phúc thọ.

* Thiên lương Hãm địa, đa Sát - Kỵ tinh = Đa bệnh tật,nếu ngộ các Cách Yểu vong xâm phạm = Vẫn bị yểu tử.

* Thiên lương + Văn tinh = là kẻ giỏi du thuyết, ăn nói hay và thuyết phục.

* Thiên lương = Chủ về Cô khắc, thường khắc Lục Thân (Anh em / Cha Mẹ / Thê nhi).

* Nữ Mệnh Thiên Lương Miếu / Vượng = Hiền từ. phúc hậu, trung trinh.

* Thiên lương Cát địa = Có công năng tiêu tai giải ách.

* Thiên lương là ẤM TINH = Nếu Miếu / Vượng, Cát tập thường được hưởng di sản, thanh danh, địa vị của Cha Ông để lại.

* Thiên lương = Thường là kẻ có mưu chước nhưng bản chất hiền từ nên thiếu thủ đoạn.

* Lương Hãm địa = Lận đận trong công ăn việc làm, hay thay đổi nghề nghiệp, chổ ở. kiếm tiền khó khăn, hay xa gia đình, ly hương lập nghiệp.

* LƯƠNG TÝ / NGỌ + NGUYỆT - LINH + Cát tinh = Đa Tài, hiển đạt.

* LƯƠNG - Hóa Lộc Đ/c = là người Bác ái, hay bố thí và làm việc thiện, cứu trợ xã hội...

* LƯƠNG Hãm ngộ MÃ = Là Cách Phiêu đãng vô nghi. Thường hay thay đổi chỗ ở, việc làm, chí hướng, hay đi xa. không bền chí, cuộc sống lông bông. Nhất là tại Tỵ / Hợi, thường là kẻ chơi bời lêu lổng, Nữ Mệnh thì Dâm dật, có thể là hạng đĩ điếm. Nếu gia thêm Ác Sát tinh là kẻ hạ tiện, nghèo hèn. Nam Mệnh thuộc Cách THÊ NHI LÃNG ĐÃNG.

* LƯƠNG - HÌNH = Hình khắc, hay bắt bẻ, trừng phạt.

* LƯONG + Việt Linh Hình = bị sét đánh, điện giựt.

* LƯƠNG - HỎA / LINH hội Thiên Di = Giỏi buôn bán lương thực, thực phẩm.

* LƯƠNG - KỴ = Bị cây cối đè.

* LƯƠNG + Đa Sát Kỵ tinh = Nhiều bệnh tật, phải sống nhờ thuốc thang.

* LƯƠNG + Tam Minh = Có thể vào nghề trình diễn, Văn nghệ, may vá, phục vụ nhan sắc...

* LƯƠNG + ĐÀO -HỒNG -Tả Hữu Xương Khúc Riêu = Nữ Mệnh là người Rất đẹp và có tài, có thể làm người Mẫu, Minh tinh, có nhiều người theo đuổi, ăn chơi hưởng lạc.

* LƯƠNG - LỘC TỒN Đ/c = Thiên lương thường không thiện quản lý kinh doanh,ngoại trừ những ngành như Thốc men, Thực phẩm, thực vật, có Lộc tồn đ/c thì có tiền nhưng sinh phiền toái.

* LƯƠNG gia CÁT tọa Thiên Di = Hoạnh phát kinh thưong.

* LƯƠNG - XƯƠNG / KHÚC Đ/c = Là kẻ lịch duyệt, khoan hòa và có thanh danh.

* LƯƠNG tại Tiểu Hạn = Nếu Miếu / Vượng, không ngộ Sát tinh / Không vong thì tài lộc hưng thịnh. Nếu Hãm ngộ Hung tinh, bất lợi về sức khỏe, tiền bạc, hoặc đau nặng, phá sản.

* LƯƠNG cư Mệnh, Phu / Thê là Cự Môn = Thuộc Cách Đa bất mãn hoài.

Sách nói Thiên Lương thuộc Âm Mộc, lại có sách khác nói là Dương Thổ, chúng thuyết phân vân, không biết đằng nào mà lần.

Nay xin theo sách của ngài Vân Đằng TTL làm Tiêu chuẩn, theo Cụ TTL thì Thiên lương thuộc Âm Mộc. Thiên lương thuộc Mộc thì cư Tý Miếu / Vượng là đúng, vì Tý là Thủy cung sinh cho Mộc tinh. Tại Ngọ vị vì là đất Trường sinh của Âm Mộc, theo Thể Tượng Thiên Lương có Tượng là 1 Lương Thần, Ngọ cung là chốn Triều đường

Lương Thần mà tọa tại chốn Triều dã thì có nghĩa là Lương Thần đắc dụng, được nhà Vua tin dùng,vì Thế (Trường sinh) và Tượng (Lương Thần đắc dụng) đều đắc cách nên Thiên lương cư Ngọ có thể liệt vào Hạng Miếu / Vựong, dù rằng về mặt Ngũ Hành không Tốt vì thuộc Diện Tinh sinh Cung.

Ngược lại thế Thiên lương cư Tý về mặt Ngũ Hành rất đẹp, nhưng về Thế và Tượng thì Thất cách, vì Thiên lương Mộc cư Tý là cư Bại Đia, sinh nhằm Bại địa dù có phát cũng là...Hư Hoa, Hư Hoa có nghĩa là không thiệt, giả tạo, chỉ được vẻ bề ngoài.v.v Thiên lương cư Tý vì ở vị thế Đối diện triều Thiên, có nghĩa là không ở trong Cung mà lang thang bên ngoài, Thiên lương là Mộc, Tỳ là tháng Trọng Đông, ở vị thế này có nghĩa là người đã từng làm Quan, từng được hương ân mưa móc của nhà Vua (Thái dương cư Ngọ là Tựong của nhà Vua, hiện tại thì đang run rẩy (vì mùa đông mà) để đợi sắc chỉ triệu hồi, hồi Kinh phục chức (đợi lệnh Vua cũng thể như ngày rét mà chờ ánh mặt trời vậy)/(có lẽ vì can gián, bẩm trình nghịch nhĩ hay sao đó mà bị Triều đình cho về Vườn...đuổi gà cho Bà xã!).

Tuy là ở Thế Lương Thần ẩn dật (Dùng chữ ẩn dật nghe cho nó lịch sự 1 tý chứ thật ra là bị ngưng chức hay bãi chức), tình trạng này sao giống từa tựa cái Ông đại thần Nguyễn trường Tộ quá.

So sánh giữa 2 tư Thế, Cư Tý thì đắc Ngũ Hành mà Thất Ý(Thế) và Tượng, ngược lại cư Ngọ thì Đắc Thế- Tượng mà Thất Ngũ Hành. Nên có thể nói là bình quân thu sắc, tùy trường hợp mà chọn, chưa chắc ai hơn ai.

Tại Tý, nếu Thân cư DI thì quá Tốt, từ vị thế Bại địa trở thành Đắc địa và Đắc Thế.

Tại Ngọ, nếu Thân cư Di sẽ biến thành Hãm cuộc (Thân cư Thái dương Hãm) tức từ vị thế Thành biến ra Bại.

Thật ra khi Thiên lương đơn thủ Tý / Ngọ thì tại Tý tốt hơn Ngọ, bỡi lẽ tại Ngọ có Thái Dương đối cung Hãm địa và về mặt Ngũ Hành cũng không tốt, nhưng Thiên lương cư Ngọ là đắc Thế / Tượng, chỉ cần có Văn Xương / Văn Khúc Đ/c gia hội Cát tinh là lập tức ứng với câu Phú:

- Thiên lương - Văn Khúc (hoặc Văn Xương) cư Miếu / Vượng, vị chí đài cương "

- Thiên lương Miếu Vựong, Tả Hữu Xương Khúc gia hội, xuất tướng nhập tướng.

Đây là Cách VĂN -LƯƠNG CHẤN KỶ, (Văn = Xương / Khúc, Lương = Thiên lương, chấn kỷ = Chấn hưng lại kỷ cương, luật pháp Quốc gia).

Cách này cần LƯƠNG Miếu / Vượng thủ Mệnh, tam phương có Lộc tồn, Cát tinh (nếu đắc Tam kỳ thì quá tốt)

chủ xuất chánh đường quan (làm Quan, công chức cao cấp) thành đại Quý, trong tay thu tóm bộ máy Hành chánh của nhà nước.

Cách Thiên Lương cư Ngọ vì Mộc cư Hỏa địa, xét về mặt Cung Khí nên cần dùng Kim / Thủy phối chế, có thể dùng Kình Hình Kỵ...nhưng về mặt Hậu quả không tốt bằng đi với Văn tinh Xương Khúc (vì Văn Thần thì cần Văn tinh và Khúc / Xương đi với Lương không mang lại Hậu họa).

Ví dụ như Lương - Hình = Hình khắc thái quá, nắm vận mạng Quốc gia mà thi hành chính sách quá độ khắc nghiệt, có thể đem hậu quả tai hại đến bản thân như trường hợp Thương Ưởng chấp chính nhà Tần, dùng chính sách Tân chính quá tàn bạo. Và Lương đã chủ về Cô khắc, nên có hậu quả không tốt.

Lương - Kình = lại chủ về Cô khắc, vì Thiên Cơ- Thiên lương - Kình Dương hội = Tảo vãn cô hình (sớm tối chỉ có...1 mình).

Lương - Kỵ = Sợ bị tai nạn cây, gỗ đè sập,,

Như vậy khi phối chế cần phải biết Hậu quả, có những cách rất đẹp nhưng cuối đời bị hoạn nạn, Bất đắc kỳ tử..v.v là vì tuy có thích nghi về lý Ngũ Hành nhưng không Thích hợp về mặt Nghĩa Tượng.

Bạn HOAPHOBUON,

Ma y cung có viết:

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục

lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần

Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

Và đoạn:

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy

tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và

đoàn tùy tùng hộ giá.

Về 2 đoạn trên xin Quý Bạn sửa lại giùm là TỴ = Đông Nam.Không phải Đông Bắc, Qua vài Bài sau đã có 1 Ông bạn nhắc nhở từ lâu nhưng tui nghĩ Quý Bạn sẽ thấy được những lỗi sơ đẳng đó nên cho nó đi luôn,,,

Và đoạn:

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước

ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo

1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra

ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão)

XIN Quý Bác 1 lần nữa sửa lại TỴ = Đông Nam. Vì sau khi viết xong tui chỉ check lại Chính tả, về mặt Từ nghĩa không sửa cho nên có khi bị những lỗi stupid như vậy.

Cám ơn Hoaphobuon đã chữa lại giùm.

Về đoạn:

Ngoài ra bác có nói Thiên Tướng cư Mão là vùng sơn lâm.

HPB xin được thắc mắc thế này,hướng Tây là vùng sơn

cước,núi cao vực sâu,nhìn về fương Đông (Mão) là miền

đồng bằng trù fú,như kiểu Móng Cái mà nhìn về đồng bằng

sông Hồng vậy. Cung Mão xưa nay được coi như biển Đông

liền kề đồng bằng trù fú màu mỡ,là những dải đất bằng fù

hợp với nông nghiệp,chỉ có những vạt rừng với cây thấp và

thân mềm từ sớm đã bị khai hoang. Vậy theo bác tại sao

cung Mão lại là vùng sơn (núi) lâm (rừng) ạ?

Trả lời:

Về mặt Địa lý mà nói thì tại Trunh Hoa hay Việt nam ở phía Đông đều là Biển,làm gì có rừng núi chi chi,, nhưng không phải lúc nào cũng phụ thuộc vào điều này, vì phía Đông Trung Hoa vẫn có những ngọn núi lớn như Hoàng sơn, và tại phía Đông các Tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến, Chiết giang là những Tỉnh giáp Biển đều có những ngọn núi tên là Đông sơn. Ví như phía Đông nước Lỗ ngày xưa cũng có 1 ngọn núi tên là Mông sơn mà Mạnh tử có viết: " Khổng tử đăng Đông sơn nhi tiểu Lỗ." tức Bác Khổng Khâu có lần trèo lên đỉnh Mông sơn đứng ngắm vị thế nứoc Lỗ và than rằng ui nước Lỗ của tui sao mà bé nhỏ quá!. Ngọn Mông sơn này là Đông sơn mà Khổng tử đã có lần đứng trên đỉnh.

Ngoài ra, Dần / Mão thuộc Đông, mà Dần = Cọp, Mão = Thỏ, 2 giống này thường chỉ có ở rừng núi cho nên lấy ý đó mà suy ra Mão vị là Đông sơn.

ma y cung đã viết:

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành

cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành

Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm

có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín

trong tâm, không chịu thố lộ

Trả lời:

Thiên CƠ Sửu / Mùi thì có CỰ MÔN cư Quan lộc tại Tỵ / Hợi, Cự - Cơ 1 tại Mệnh 1 tại Quan lộc sẽ tạo thành cách Thạch trung ẩn ngọc nếu tụ hội đa Cát tinh, nếu không hội đủ Cát tinh thì vẫn hoàn là 1 cục đá to tướng, chẳng phải Ngọc ngà gì cả (tại Tý / Ngọ cũng vậy). Sách chỉ nói Cự - Cơ Tý / Ngọ là Thạch trung ẩn ngọc nên có sự hiểu lầm như vậy, thật ra Cách này xuất hiện ở nhiều Cung khác nhau, nếu hội Cát tinh vẫn là những nhân tài có xuất chúng vươn lên từ địa vị nghèo hèn, do đó theo đại thể không có gì khác với Thạch trung ẩn ngọc cư Tý / Ngọ.

Ở mỗi cung vị đều khác nhau về Cách thức gia giảm, chẳng hạn Cự - Cơ Mão / Dậu cũng là 1 cách Thạch trung ẩn ngọc nhưng dùng Song Hao hơn là Tuần / Triệt, còn những Cung khác thì tui chưa làm 1 research đầy đủ nên chưa dám trả lời.

Hóa Kỵ = Hắc vân, vết nám, vết đen, dấu vết... Miếng ngọc hay hạt kim cương mà bị dấu vết, bụi than chẳng hạn thì bị giảm giá trị.

Nói chung Cách Cự - Cơ theo Tượng hình = Một hòn đá lớn, hòn đá này muốn có được ngọc ngà châu báu bên trong thì phải trải qua trăm ngàn ma chiết,học hành mài dũa kinh sách mới có ngày từ vũng đất lầy trở mình thành 1 báu vật tương tự như trường hợp cuộc đời của Ts Ngô bảo Châu vậy.

Và:

Thưa bác, Nhật-Cự nhập Mệnh tại Dần thì Cơ,Lương đóng Phúc

Đức tại Thìn. Còn khi có Cự-Cơ Mão-Dậu thì có Nhật-Nguyệt

đồng tranh tại Sửu-Mùi. HPB thắc mắc là tại sao lại có

Cự-Cơ trong mục Nhật-Cự Dần-Thân ạ?

Trả lời:

Cách Cự - Nhật tại Dần nếu đúng tại Thiên di cung thì sẽ thấy CƠ tại Thìn, CỰ tại Dần, hợp lại cũng là Cự - CƠ,

Vì nói đến Dư luận bên ngoài, do đó ta phải đứng ở cung Thiên di để quan sát, nếu đứng tại cung Dần / Thân cũng có thể giải thích nhưng không rõ bằng. Điều này cũng như khi ta đã nổi tiếng thì Dư luận Quần chúng sẽ đánh giá Ta qua các mặt: Bản Thân (Mệnh cung = Cư - Nhật)) / Họ Hàng, gia tộc (Phúc cung = Cơ - Lương) và tác phong của Bà Vợ (Tý cung = Đồng Âm). Từ đó người ta mới biết có nên thuận phò hay không.vì Quần chúng, xã hội có thể hiểu là Thiên Di nên phải đứng ở Thiên Di để quan sát.

Khi đối chiếu với các lá số thực tiễn bên ngoài, ngoài Cách Thạch trung ẩn ngọc có nhiều biến thể,(không chỉ giới hạn ở Tý/ Ngọ)một số cách khác cũng vậy, chẳng hạn Cách Đồng Âm cư Tý phùng Thiên việt mà sách nói là cách đàn bà rất đẹp và Quý cách:

Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tý cung, định thị hải hà dục tú.

Hải hà dục tú có người dịch là đẹp đẽ uy nghi như sóng biển thì e chưa diễn dịch cái ý của nó, theo tui thì Hải hà = ráng mây trên mặt biển, Dục = Ánh sáng mặt trời trong 1 ngày tươi đẹp (1 ngày không u ám, gọi là Minh nhật = 1 ngày trong sáng), cũng như từ Dục dục = ánh sáng mặt trời chói lọi làm đoạt mục, phải quay mắt đi chỗ khác, nét đẹp đoạt mục có nghĩa là đẹp và quyến rũ quá xá làm ta phải tránh mắt đi chỗ khác nếu không muốn bị...đọat hồn,

Tại sao lại dùng Thiên Việt??

Thiên Khôi là chỉ nét đẹp của Đàn ông (Khôi ngô) hoặc nét dẹp có tính cách lồ lộ pha nét Dương tính của Đàn bà (như Hồng - Khôi), chẳng hạn vẻ đẹp của Elizabeth Taylor, Vẻ đẹp Thái Âm - Kỵ cư Hợi của Đàn Bà (như của Brooks Shields) có thể nói là tương đương với Đồng Âm - Việt. Nhưng Thái Âm thiên về Tròn trịa nên ngoài 30 tuổi thường giảm tốc độ, vì bị xồ xề...

Còn Thiên Việt thuộc Âm tính, nét đẹp có vẻ nhu mỵ và có chiều sâu (có duyên) hơn. Cái đẹp ở thế Đồng Âm cư Tý / Dậu có Dương bản là vẻ đẹp của Thái Dương - Thiên Không - Hóa Kỵ cư Mão (Vạn lý vô vân Cách) Hóa Kỵ đi với Thái Dương ở đây cũng có nghĩa là ánh sáng mặt trời mới nhô lên chiếu xuyên qua lớp mây sớm tạo thành những chòm rainbows ngũ sắc. Cách Thái Dương cư Mão thì dùng Thiên Không, còn Thiên Đồng cư Dậu thì dùng Địa Không, cùng ám chỉ là buổi trời có không gian trong trẻo,không mây, chỉ khác nhau buổi sáng và chiều mà thôi.

Vì Khôi / Việt đều là Quý tinh nên nét đẹp của Họ đều có dáng dáp cao quý.

Tú = Vẻ đẹp.

Có Bạn nào nhà ở gần biển và thường dạo biển vào buổi chiều khi mặt trời sắp lặn thì mới thấy được cái đẹp thu hồn này, mặt trời từ từ lặn xuống đáy biển tỏa ánh sáng còn đọng lại xuyên qua 1 vùng mây ráng...

Gộp lại các từ này ta có thể hiểu đại loại là:

Ánh sáng hoàng hôn trên mặt biển chiếu xuyên qua lớp mây ráng sẽ tạo nên 1 vẻ đẹp rực rỡ huyền kỳ...để diễn tả vẻ đẹp Hải hà dục tú tui xin đơn cử 1 Cô đào ci la ma của Pháp lang sa, đó là Sophie Marceaux:

Sinh: 17 NOV, 1966. Giờ = 2: 30 AM, Nhưng đừng dùng giờ SỬU mà phải xài giờ DẦN mới đúng.

Lá số này cũng thuộc Cách Hải hà dục tú nhưng không cần cư TÝ.

Cung Quan lộc có Vạn lý vô vân Cách cũng đẹp (đẹp về công danh / sự nghiệp).

Như Mệnh Thái Âm cư Hợi, Quan lộc có DƯƠNG - LƯƠNG tại Mão + LƯU HÀ - THIÊN HƯ. Đây cũng là 1 Cách của VLVV, nhưng ít người biết đến.

Ở đây Lưu Hà = Ráng trời.

Thiên Hư = Không trung.

Thiên lương = ngày đẹp,trong xanh và có gió mát.

Cho thấy Lưu hà có thể thay Hóa Kỵ, Thiên Hư có thể thay Thiên / Địa Không.

14/ PHÁ QUÂN THÌN / TUẤT:

TƯỢNG:

A/ - CÔ NGƯ LẬU VÕNG

(Cá lọt lưới Trời)

PHÊ: - CƯƠNG QUẢ CHI NHÂN.

(Nếu không có Tuần)

B/ - NGOAI CỪU QUY THUẬN.

PHÊ: - CẢI ÁC VI LƯƠNG.

(Nếu có Khoa/ Tuần)

CÁCH CỤC:

- BÍNH / MẬU = Tài Quan cách, phú quý.

- GIÁP / QUÝ = Được hưởng Phúc lộc.

- Gia Xương - Khúc = Nếu không Cát tinh, là kẻ bần sĩ, Hình khắc lao lực.

- Gia Kình / Đà Đ/c + Sát tinh = Có thể Tàn tật.Là loại bất trung bất nghĩa, tiên Thành hậu Bại.

- Thêm Hỏa -Linh = Bôn ba gian khổ.

- Kình /Đà + Hao - Kiếp tại Quan = Đáo xứ khất cầu.

- Hội Kình - Đà hoặc Linh - Hỏa + Lộc tồn = Nên Kinh thương.

- Mệnh PHÁ, Thân có KÌNH / ĐÀ, hoặc Thân cư Mệnh có PHÁ - KÌNH = Là kẻ thích làm rối loạn xã hội, chống kẻ đương Quyền, đây là KHÍ CÔNG HỌA LOẠN Cách. Thường hoạnh phát nhất thời, cuối cùng bị phá bại.

* PHÁ - CÁI - ĐÀO = Hôn nhân thiếu hạnh phúc.

* PHÁ - Phục Hình Riêu Tướng = Vì ghen mà Vợ/ Chồng có thể sát hại nhau.

* PHÁ - Binh Hình Tướng Ấn = Tướng lãnh tài ba.

* PHÁ - Hình - Quyền / Hình - Lộc + Cát tinh = Phá cư Tứ Mộ thường là kẻ cương quả (Kiên cường và Cô độc), ngộ Cát tinh hoặc Hạn vận Tốt gặp thời loạn lạc có thể làm nên sự nghiệp hiển hách, tiếng tăm lừng lẫy, muôn người khiếp sợ, là LOẠN THẾ ANH HÙNG Cách.

* PHÁ - Xương Khúc - Khôi Việt Khoa = Là nhà nghiên cứu giỏi, nổi tiếng.

* PHÁ Thìn / Tuất ngộ Khoa / - Tuần = Phá quân Thìn / Tuất là kẻ bất kiên lệ luật, cương cường cô độc, tình cảm dứt khoát, thường phá bỏ quan hệ tình cảm nên bị xem là kẻ bất nhân. Dĩ nhiên không phải ai có PHÁ QUÂN Thìn / Tuất cũng là kẻ bất nhân. Cách này nếu ngộ TUẦN / KHOA (Hay cả hai càng tốt) thì thành ra Cách CẢI ÁC VI LƯƠNG, là người Thiện lương, tuổi MẬU / QUÝ có Cách này dễ hoạnh phát tài danh...

* PHÁ - KÌNH + Tả- hữu = Khởi Ngụy Hoàng Sào. Không ai có lá số của Hoàng Sào (1 lãnh tụ nông dân khởi nghĩa ngày xưa) nên chẳng biết Cách cục ra sao, Ông N C Kỳ khi xưa làm Kách mệnh cũng đi xem thầy bói (Thầy Minh Lộc?) Thầy phán được! mới dám ra mặt hành động.

* PHÁ Hãm Thiên thương ư Thủy cung = Vương Bột đầu Hà! Vương Bột là 1 Thi nhân nổi tiếng, Cha bị biếm trích làm Thái thú ở Giao châu (Bắc Việt) sau khi làm bài Phú ĐẰNG VƯƠNG CÁC, chàng xuống thuyền đi Giao chỉ thăm Cha thì bị bão đánh chìm (chắc ở phía Nam Quảng châu sau này), khi được cứu lên bờ thì thần trí gần như điên dại, rất nhút nhát, ít lâu sau thì mất. Hàn mặc tử năm 17/ 18 cũng bị chết đuối ở biển Quy nhơn, cũng bị tán loạn thần kinh 1 thời gian.

Cách Phá Hãm cư Thiên thương này cũng chính là Cách Vũ Phá Tham hội ư TÝ / Thủy cung trong các câu Phú.

* PHÁ Hao Kình Linh Quan lộc vị = Đáo xứ khất cầu.

* PHÁ Hãm địa gia Sát tinh = Xảo nghiệp an thân (làm những nghề lao động khéo tay thì có cuộc sống ổn định.), Bất thủ Tổ nghiệp, dễ bị tàn tật, nghi Tăng đạo.

* Nữ nhân tọa PHÁ có Sát tinh xâm phá = Dâm đảng, vô sỉ.

* PHÁ Liêm Hỏa = Quyết khởi Quan phương, tính nóng nảy bạo tợn nên dễ bị liên quan đến hình luật.

* PHÁ - Hóa Lộc - Không Kiếp = Bạo phát bạo phá.

* PHÁ Hình Kỵ = Có thể bị tàn tật.

* PHÁ - Kiếp - Kỵ = Kẻ bị đố kỵ.

* PHÁ - Kình - Đào - Hồng = Tranh dành gái đẹp.

* PHÁ - Phục - Kỵ - Đào - Hồng = Tranh dành Vợ / đào của kẻ khác.

* PHÁ - Xương Khúc = Nếu không có Cát tinh nào khác,Phú gọi là: Nan bão vân song chi hận (thường mang mối tình hận trong lòng, tình trừong thất chí,,), là Cách NHẤT SINH BẦN SĨ, nghèo hèn, lận đận trong tình trường và tình đời. Đây chính là Cách PHÁ ngộ Văn tinh.

* PHÁ - VĂN KHÚC nhập vu Thủy vực = Ly Hương. tàn tật.

* PHÁ - Xương Khúc + Cát tinh = Nam Nữ Phú quý khả kỳ.

Nữ Mệnh phùng chi, vô môi tự giá (Nữ Mệnh gặp Cách này Không cần mối lái vẫn tiến tới Hôn nhân, hoặc sống chung không Hôn ước,), Táng tiết (Nữ Mệnh là kẻ không để ý đến chuyện trinh tiết, mai vùi trinh tiết) và Phiêu lưu (ưa mang Ba lô trên vai / không phải trước bụng).

* PHÁ Hãm cư Thân / Mệnh = Bôn tổ ly tông (sống xa quê hương, không màng đến cơ sàn của Cha ông).

* PHÁ - Hỏa -Hao = Bất tụ tài, dễ đi vào đường hút xách.

* Phá Hỏa Hao Hình Kỵ = Kẻ chống đối Quyền lực, áp chế.

* PHÁ -KỴ / PHÁ Kỵ Hình = Dễ vi phạm Luật lệ và những điều cấm cản.

* PHÁ - Việt Kình = Bôn ba lưu đãng.

* PHÁ Hỏa Linh Hình Kỵ + Không Kiếp = Tai họa lớn, có thể mất mạng.

PHÁ QUÂN là một sao có cá tình rất phức tạp khó hiểu cho nên xin được giải thích dài dòng đôi chút, Phá quân trong lãnh vực xã hội có khi được coi là là Anh Hùng vô đối, có khi là Gian Hùng,hay bất nhân bất nghĩa, trong lãnh vực nghiên cứu, sáng tạo nhiều người khá thành công vì Phá quân là kẻ chịu tìm tòi học hỏi và thường phá bỏ những lề luật cũ cho nên dễ đưa ra những phát kiến mới.

Trong Tình trường, Phá quân thường..vồn vã, say mê đắm đuối không thua gì Tham lang nhưng nếu cần thì có thể bỏ những gì tưởng chừng không thể nào bỏ, trong lãnh vực tình cảm gia đình cũng vậy, Phá quân có thể ra mặt dứt khoát tình cảm, xem người Thân như người..xa lạ (nếu có xung đột tình cảm xảy ra), dù trong lòng tình thương vẫn không thay đổi.

Vì tính khí quá đỗi cương cường, mãnh liệt, dứt khoát có thể phá bỏ những gì không thể bỏ, nên Phú có viết:

Phá quân nhất diệu tính nan minh!

Tính nan minh không phải là cá tính hồ đồ, thiếu sáng suốt hay ưa nịnh hót như có người đã diễn dịch, mà có nghĩa là kẻ có cá tính khó hiểu (Nan minh = Khó hiểu, ông nào dịch là hồ đồ thì thiệt là...không hiểu nổi), vì không theo 1 lề thói thông thường nào hay theo 1 tiêu chuẩn nào cả, đó là loại người Nhậm ngã Hành = Hành động tùy nghi theo ý thích, không muốn bị trói buộc bỡi lề thói thông thường.

Vì Không muốn bị trói buộc, và cũng không muốn có ai ngồi trên đầu của mình mà hành hạ mình, nên qua đó ta có thể hiểu được tại sao Phá cư Thìn / Tuất thường được xem là Cách BẤT TRUNG BẤT NGHĨA.

Phá cư Thìn / Tuất, là LA / VÕNG chi địa, tại đây Phá thuộc Thủy ngộ Thổ cung nên về lý Ngũ Hành dĩ nhiên là Bất hợp (Thủy Thổ bất hợp), là kẻ mang sẵn tính phản kháng, hành động theo hứng thú của mình, không xem luật lệ ra chi mà lại bị ngồi ở Thế Bất Hợp (không có Thế để vươn lên trong xã hội) và La / Võng chi Địa trói tay bó chơn chẳng làm đặng chuyện chi thì Phá Quân dĩ nhiên là không thể ngồi yên, Đối cung (tức là Đối Phương) lại thấy có Tử -Tướng là Tượng Vua thân chinh tảo loạn (có mang theo 1 Đại Tướng) cho nên Phá cư Thìn / Tuất bị Phê số là kẻ phản loạn, BẤT TRUNG BẤT HIẾU là vậy.

Cô ngư lậu võng là vì tính tình khoáng đạt khí khái, không thích bị gò bó, con cá nào mà thích ở trong rọ?? nhưng khi đã vào rọ thì đa phần phải chịu an phận, con cá Phá quân thì khác, chống đối tới cùng đến khi nào thoát lưới mới thôi, nên đây cũng thể hiện đôi nét Anh Hùng.

Nếu có Khoa / Tuần thì cuộc đời đổi khác, từ chỗ Bất Hợp biến thành thích Hợp cho nên chịu an thân và Hòa hoãn, nên từ vị thế Tử - Tướng (Đại diện cho Triều đình) quan sát thì thấy đó là cái Thế NGOẠI CỪU QUY THUẬN, kẻ cừu thù bên ngoài nay đã chấp thuận sống chung hòa bình. (Thế PHÁ QUÂN CƯ TÝ có Tượng là NGOẠI CỪU GIẢ PHỤC = Kẻ cừu thù cũng Quy phục, nhưng ở tư thế giả vờ.)

Nếu Mệnh cư ở Thế TỬ - TƯỚNG Thìn / Tuất mà THÂN / DI ở Thế Phá quân La/ Võng thì cũng cùng một lý, thường là kẻ chống đối (Chẳng hạn chống phá những người chung quanh hoặc nhiều khi không bằng Hành động mà chỉ là suy tưởng hoặc chống phá, nói đúng ra là chọc phá bằng Mồm mà thôi, xin đừng lầm Phá quân đều là những kẻ chống phá xã hội hay chính quyền), có khi phản loạn y như Thế Phá Quân La / Võng không khác, bỡi vì Thế Tử - Tướng THÌN / TUẤT và PHÁ QUÂN LA / VÕNG đều nằm trên 1 Trục. Nhưng dĩ nhiên nếu Mệnh / Thân tại PHÁ QUÂN thì sự chống phá, bài báng mạnh mẽ hơn là Tử - Tướng. Tử - Tướng Thìn / Tuất thì ôn hòa, đàng hoàng (bề mặt) hơn, nhưng nếu Thân cư DI thì lại khác...

Phá (không có Triệt) tại Thìn,Tuất Có Kình đ/c thì tính cách phản kháng âm ỷ, trường kỳ và dữ dội. Nếu Kình đi với Tử - Tướng thì mức độ phản kháng tương đối hòa hoãn hơn vì tính cách của Tử vi là ôn hòa, đôn hậu,

Phá cư Thìn / Tuất ngộ Triệt thì cũng giống như THAM LANG ngộ Triệt, tính cách biến đổi 180 độ hoặc giả giảm bớt khá nhiều, từ bỏ việc chống phá, phản kháng biến thành người..biết điều hơn, có quy củ và tuân thủ lề thói, luật lệ, dĩ nhiên cũng có đôi khi nổi loạn, nhưng rất hiếm.

PHÁ -KÌNH ngoài nghĩa chống phá còn là mẫu người gan góc, chí khí cao ngạo, gian khổ nào cũng phải vượt qua, hiểm nguy nào cũng không lùi bước, có Anh Hùng khí khái mà cũng có thể là loại Gian Hùng đội lốp Anh Hùng đức độ.

Vị Thế Phá quân Thìn / Tuất tương tự như nhau, nếu không đi sâu vào chi tiết (xét từng Cung) thì Phá cư Thìn tuy nói là Thủy - Thổ bất dung nhưng vì Thìn là Thủy Khố nên Phá cư Thìn đỡ khổ hơn cư Tuất, vì Tuất là Hỏa Khố, nhưng bỡi vì cư Tuất Hãm hơn cư Thìn vì thế mà tính Phản kháng cũng mạnh mẽ hơn.

Thế Phá quân Thìn / Tuất được xem là PHÚ đa mà QUÝ thiếu (đa phần phát giàu hơn là phát Quý, Quý = Quyền Quý, Quyền hành địa vị cao sang), là vì nếu Tinh diệu trong lá số phối hợp đắc Cách, ví như Cung Thổ sinh cho Kim / Kim tái sinh Thủy thì rất Đắc dụng, nếu gia Tứ Cát thì phú quý khả kỳ, thế nên Phá T/ T có khi rất cần Kình Đà (thuộc Kim) + Tả Hữu - Khúc Xương, nên Kình / Đà ở đây có Tượng là Đao Kiếm phá lưới Trời, thật ra thì cũng chỉ là Ngũ Hành phối hợp đúng lý mà thôi.

Tại sao Phú đa mà Quý thiểu? là vì nếu phối hợp đắc Cách thì thay vì Thủy - Thổ Bất tương dung, Thìn / Tuất Thổ cung sẽ dưỡng cho Phá quân Thủy (qua giai đoạn Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy...) mà Thủy là Tài tinh của Thổ, Phá quân đối với Cung T/ T Thổ là Tài, khi Phá Quân được Cung sinh / Dưỡng thì hiển nhiên là Tài phải Vượng, vì Tài Vượng nên Thế Phá quân T/T phát Phú nhiều hơn là Quý.

Thế Phá quân T/ T nếu nhìn dưới khía cạnh xã hội thì có thể được chia ra như sau:

PHÁ - TỬ / TƯỚNG = chống phá hoặc mưu đồ lật đổ Chính quyền / Vua chúa...(còn những nghĩa khác nữa)

PHÁ - TƯỚNG = Phá Trận, cầm Tướng (bắt giữ Tướng địch).

Đó là tư thế của Phá T /T, tức ở tư thế Thần Dân nổi lên làm Cách mạng.

Còn Tử - Tướng T/T = Vua đích thân cầm quân diệt giặc (Giặc = Phá quân).

Trục Tử - tướng - Phá T/ T khi đó hình thành 2 lực lượng đối lập chỉ chờ chực giết hại lẫn nhau vì Quyền vị, 1 bên là Vua (QUÂN = Vua, Quân ở đây không phải là Quân lính) 1 bên là THẦN = bầy tôi) cho nên mới có câu:

Tử - Tướng T/ T, Quân Thần bất nghĩa.

Bất nghĩa = Tình nghĩa Vua Tôi không còn nữa. Chữ Bất có ý nghĩa mạnh hơn chữ Không, nếu Dịch " không còn nữa " có khi không đúng, phải hiểu là không những ân nghĩa không còn mà còn trở mặt với nhau.

Và:

Trong trường hợp tuổi Canh Ngọ, mệnh Tử Tướng ngộ tuần, thân cư quan tại Dần… hổng có hội sát tinh nào thì bản tính đương số liệu có ứng với câu phú trên không ạ?

Trường hợp này vì Thân đã cư Liêm trinh, Liêm trinh nếu đắc địa (+ Vô Sát tinh) thường là kẻ có liêm sĩ, chính trực và Trung thành nên sẽ không ứng với câu Phú đó bao nhiêu, hoặc chỉ ứng khoảng tuổi trước 30.

Tuần / Triệt chỉ nên đóng tại cung Phá Quân thui, không nên đóng tại cung có Tử - Tướng, sẽ làm giảm độ Miếu / Vượng & sẽ xảy ra cái gọi là thiếu niên tân khổ, vì T/T đương đầu cũng ảnh hưởng đến cung Phụ mẫu, Cha Mẹ có thể bị..sứt mẻ! hoặc lúc nhỏ xa Cha / hoặc Mẹ, xa Phụ / mẫu thì thân thế cô đơn, thiếu người Thân bên cạnh chăm sóc, dễ bị kẻ khác ăn hiếp nên mới gọi là tân khổ,, Còn tại sao Cha Mẹ vẫn tốt thì phải xem lá số,,(có thể cho PM lá số không??) Cô Cháu gái có cách Phá - Triệt = khám phá, học hỏi, nghiên cú tới cùng cực cho nên học phải giỏi rùi (Kình cũng có nghĩa là ganh đua) và Phá ngộ T/ T thì thuộc Cách cải ác vi lương, từ cứng đầu,hình khắc biến ra bình thường ngoan ngoản thì đúng rồi,,Cung Phụ mẫu Thiên đồng Tỵ / Hợi Hãm ngộ Triệt cũng thành tốt, nhưng trong cái Tốt vẫn có cái xấu, Thân thì ngoài 30 mới ảnh hưởng nên chưa thể nói được.

Liêm - Hổ đ/c thì cũng hơi kẹt, nhưng Liêm Hãm mới sợ (Liêm Hãm có nghĩa là vô Liêm chính, tức là làm cái gì đó hơi mờ ám, như làm thu ngân viên mà thụt két lấy tiền bỏ túi đi chơi với trai chẳng hạn, Hổ = hành động táo bạo, không biết hổ thẹn (như hùng hùng hổ hổ), cho nên dễ bị đi tham quan mấy cái Xà liêm, ở trỏng mà ngâm thơ, nhưng nếu Liêm -Hổ không Hãm địa lại được Cát tinh chiếu qua chiếu lợi thì không có siu.

vai trò của T/T rất là Quan trọng, cò thể lật ngược Thế cờ từ hay ra dở và ngược lại như chơi,

Tại sao Tử vi Đài loan (Phái Tử Vân) bỏ T/T? thì ngay cả những người trong phái cũng khó hiểu vì Thầy Tử Vân không đề cập đến vấn đề này, nhưng người ngoài cuộc có thể dùng trí phân tích để hiểu vấn đề không có gì là khó,

Các phái Tử vi Đài loan thường nói họ dựa vào 2 cuốn Kinh điển là TVĐS TOÀN THƯ và TVĐS TOÀN TẬP, 2 Bộ này thì về căn bản không khác gì với hệ thống Tử vi VN, nếu thực sự nếu họ chỉ căn cứ vào 2 Bộ này thì giữa Ta và Họ coi như không có Khác biệt gì lớn lao trong lãnh vực lý thuyết, nhưng khổ 1 cái là Họ còn dựa vào 1 Nguồn (không phải 1 Quyển sách) trong Tử vi Bắc phái Đạo gia gọi là Phi tinh TVDS hay Thập bát Phi tinh TVDS hay 18 Phi tinh sách thiên TVDS, các sách này có 1 đặc điểm là

A* DÙNG THIÊN TINH PHI ĐỘ 12 CUNG LÀM CHỦ YẾU Y CỨ ĐỂ LUẬN CÁT HUNG, DĨ ĐỘ NHÂN CHI PHÚ QUÝ THỌ YỂU..

Đây chính là đầu mối của sự khác biệt về sau, vì các Phái TV Việt nam không biết đến hoặc không ứng dụng lý thuyết của Bắc phái Tử vi.

TỪ CÂU A* bên trên phái Tử Vân và các Nhóm TV khác đã từ từ dựng nên lâu đài nguy nga của Phi tinh và Tứ Hóa Phi tinh như ta thấy hiện nay.

Một khi Bạn đã lấy Tứ Hóa Phi tinh làm căn cứ Quan trọng bật Nhất để luận Cát Hung thì lý đương nhiên là phải dẹp bỏ Tuần Triệt / La Võng, cũng tựa như trên các vòng cầu trừơng đua xe (Phi Mã) có bao giờ Bạn thấy Họ để các rào cản (Tuần / Triệt) ra ngoài đường đua hay không?? Vì Phi Tinh có thể bay từ Cung này qua Cung khác trong luận đoán, muốn rộng rãi đường bay thì phải dẹp bỏ các bức mành mành, lưới Trời lưới đất, rào cản, cửa đóng then gài.v.v Vì đối với Bạn vai trò T/ T thì khá quan trọng, nhưng đối với các phái Tử vi Đài T/ T Không những có vị thế rất khiêm nhường mà còn có tác dụng...cản đường bay nữa, nếu tôi dùng Phi tinh tôi cũng phải dẹp.

Và khi đã dẹp bỏ rồi thì phải dẹp luôn, chứ không lẽ xem Tổng quát thì dùng T/ T mà vào luận đoán Vận Hạn thì bỏ không dùng??

Tóm lại nói Họ có Nguồn gốc của Đạo gia Bắc Phái, nhưng bây giờ các vị Đạo gia Bắc phái có sống lại đọc các sách Tứ Hóa Phi tinh hiện đại thì cũng mù tịt, chẳng hiểu mô tê chi cả. He He,,

Phá -Kình tại Tứ Mộ (trong đó có La/ Võng) bỡi vì Kình đắc địa cho nên nói là như rồng gặp mây vì 2 sao này coi như cùng chí hướng (Chống và Phá), nhưng đây chỉ là điều kiện nên có chứ chưa phải đầy đủ để hình thành 1 Cách cục phú quý, như vậy cũng còn tùy lá số đẹp, xấu ra sao.

Cũng là Phá - Kình nhưng nếu lá số Bình dân thì thuộc loại CÔ NGƯ LẬU VÕNG, một chú cá nhỏ lọt lưới, tuy lọt được lưới có đựoc tự do nhưng không ai phù trợ, tứ cố vô thân, thì cũng chẳng có chi đáng mừng,

Nếu có Cát tinh tụ hội thì lúc đó Kình = Cá voi, Kình ngư, chứ không lá cá nhỏ, khi đó sẽ là KÌNH NGHÊ PHÁ VÕNG chứ không là chú Tiểu ngư thoát lưới, tương lai và viễn cảnh sẽ to lớn, hứa hẹn hơn, nói cùng là 1 Cách Phá Kình nhưng phân ra Tốt Xấu 2 ngã.

Còn ĐÀ vì thuộc Âm, tính cách phản kháng âm ỷ bên trong và kéo dài, Phá - Đà tại Tứ Mộ (là nơi Đắc địa của Đà la) phản kháng 1 cách tiêu cực, không lộ diện hoặc chống đối qua người trung gian (đứng đằng sau chủ sử sự việc), bỡi không ra mặt dứt khoát giải quyết theo kiểu Trắng đen nên sự việc có khi cứ kéo dài, mức độ Thành bại có khi không rõ rệt hoặc không cao, do đó Cách này ít được chú ý, khác với Kình là chống phá theo Thế lưỡng lập, 1 sống 1 chết nên mức độ Thành Bại và nguy hiểm của Thế Phá Kình rất cao,

THẤT SÁT là sao nổi bậc trên lãnh vực giám sát, quan sát, Án sát (hạch hỏi)...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các thế cờ trong Tử Vi

Tướng mạo đàn ông đào hoa –

Theo nhân tướng học, những đặc điểm trên khuân mặt và bàn tay là yếu tố quyết định để nhận biết tướng người đàn ông đào hoa. Tướng mặt - Nam có tướng lông mày nữ tính: Người nam thuộc loại này phần nhiều có khuôn mặt non choẹt, trắng nõn, có nhiều số
Tướng mạo đàn ông đào hoa –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mạo đàn ông đào hoa –

Bài trí nội thất trong nhà để tìm ra vượng khí

Khi thiết kế nội thất trong nhà, bạn phải nghiên cứu bố trí các cửa chính, cửa sổ, cầu thang, rồi sắp đặt các phòng. Trong phòng bạn phải nghiên cứu sắp xếp các đồ vật ra sao... Đó chính là việc cấu trúc, bố trí nội thất.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy nhà ở có âm trạch (xem nơi đặt mồ mả) và dương trạch (xem nơi làm nhà). Những thầy địa lý ngày trước thường rất quan tâm đến âm trạch. Họ chú ý đến việc đi tìm những nơi đất tốt để đặt mồ mả, tin rằng làm như thế các thế hệ sau sẽ gặp vận hội may mắn, làm ăn phát đạt. Tuy nhiên, ít có cơ sở để giải thích được mối liên hệ giữa nơi an táng người đã khuất với cuộc sống của con cháu họ sau này, nhất là đối với chuyện làm ăn, học hành, đỗ đạt, thăng quan tiến chức.

Vì vậy, các thầy địa lý thường bị phê phán và việc xem âm trạch bị coi là chuyện mê tín, nhảm nhí.

Sách “Chích di” chép: Trong một lần đi săn, vua Đường Huyền Tôn đến một cánh đồng, ngựa của vua phi nhanh chỉ có ngựa của Bạch Vân tiên sinh Trương Ước theo kịp. Khi qua đầu núi thấy một ngôi mộ, Trương Ước nhìn chăm chú rồi còn ngoái đầu lại, Đường Huyền Tôn hỏi nhìn cái gì thì Trương Ước đáp: “Chôn lệch đất, yên đầu rồng, gối lên sừng rồng, chưa đến 3 năm tự tiêu trầm”. Cạnh đấy có người tiều phu, Huyền Tôn hỏi ai chôn trong mộ. Tiều phu trả lời là nhà Thôi Tốn dưới núi. Huyền Tôn và Trương Ước đến nhà Thôi Tốn. Con Tốn không biết là vua cứ mặc áo thường ra tiếp. Huyền Tôn bảo: “Ngôi mộ trên núi không phải đất lành”. Con Tốn đáp “Trước khi lâm chung bố tôi có nói: Yên đầu rồng, gối tai rồng, chưa đến 3 năm Hoàng đế đến nhà”. Huyền Tôn vô cùng ngạc nhiên, còn Trương Ước tự than mình không bằng Thôi Tốn, sau đó bỏ lên núi tu hành.

Để tìm ra vượng khí, phong thủy quan niệm cửa giả được coi như là môi, miệng, mắt để chuyển khí vào nhà. Phòng lớn như là động mạch chính dẫn khí đi vào các phòng khác trong ngôi nhà. Đồ đạc, cây cối, các vật trang trí, cửa giả bên trong như là mạch máu nhỏ làm thông khí.

Nhưng truyện “Quách Tấn” trong sách Hậu Hán thư cũng kể, đời Thuận Đế có người ở Hà Nam tên là Ngô Hùng lúc bé nhà nghèo, khi mẹ chết chẳng chọn đất cũng không chọn giờ, cứ thế đem mẹ đi chôn. Thầy cúng bảo: “Ngô Hùng sau này sẽ bị họa diệt tộc”. Nhưng Ngô Hùng và các con sau này đều làm quan đến chức Đình úy, chả thấy tai họa đâu. Nói vậy để thấy, ngay cả đời xưa nhiều người cũng không tin vào âm trạch.

Lại nói về dương trạch, người xưa cũng thường chú trọng đến ngoại thất hơn: xem thế đất, hướng đất để làm nhà là chính. Ngược lại trong cuộc sống hiện đại ngày nay, người ta lại cho rằng phong thủy trong nhà (nội thất) ảnh hưởng đến chúng ta nhiều hơn núi sông bên ngoài. Điều này có lẽ bắt nguồn từ sự phát triển của xã hội. Xã hội hiện đại cuốn cuộc sống con người vào dòng chảy theo nhịp điệu của đời sống công nghiệp. Con người mải miết tất bật với công việc ở công sở, nhà máy. Hết giờ làm việc về nhà chỉ muốn đóng chặt cửa nghỉ ngơi, tìm sự yên tĩnh trong căn nhà của mình, quan hệ xã hội, sự tiếp xúc với thiên nhiên giảm đi. Vì vậy mà ngoại cảnh ít tác động hơn chăng? Vả lại con người ta sinh ra ngày càng nhiều nhưng đất đai lại không sinh sôi thêm. Vì vậy đất ở, nhất là đất ở các thành phố lớn ngày càng chật chội, nhà cửa san sát. Do đó, người ta cũng ít có cơ hội để tìm kiếm một lô đất (hình dáng, hướng, vị trí…) theo đúng ý mình. Đành phải chấp nhận lô đất có những khiếm khuyết nhỏ nào đó rồi tự cải tạo bằng cách bố trí cửa, các phòng sao cho có lợi nhất làm hạn chế hoặc triệt tiêu những bất lợi của ngoại cảnh. Vì vậy mà phong thủy đi sâu vào cấu trúc nội thất chăng?

Phong thủy ngày nay cho rằng, ảnh hưởng chính từ sự sắp đặt ở văn phòng, nhà ở và ảnh hưởng phụ là ra thế giới bên ngoài của chúng ta (nghĩa là âm tác động dương). Mẫu mực và đời sống của người ta là phản ánh trung thực từ sự cấu trúc, hình dạng và đồ đạc sắp đặt ở trong phòng.

Để tìm ra vượng khí, phong thủy quan niệm nhà cửa như một cơ thể có hoạt động bên trong của nó, cửa giả được coi như là môi, miệng, mắt để chuyển khí vào nhà. Phòng lớn như là động mạch chính dẫn khí đi vào các phòng khác trong ngôi nhà. Đồ đạc, cây cối, các vật trang trí, cửa giả bên trong như là mạch máu nhỏ làm thông khí. Chúng tôi sẽ lần lượt giới thiệu cách bố trí các cửa (cửa chính, cửa thông gió, cửa sổ), cầu thang, sắp xếp đồ đạc trong các phòng… để bạn đọc tham khảo.

(Theo Xây dựng)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí nội thất trong nhà để tìm ra vượng khí

Tử vi Ất mùi Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Sa trung Kim Ất Mùi là dê bị nhốt trong chuồng, tính cách trung thực, trong mềm yếu mà ngoài cứng rắn, Sa trung Kim là vàng trong cát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sa trung Kim Ất Mùi là tượng con dê bị nhốt trong chuồng, tính cách trung thực, trong mềm yếu mà ngoài cứng rắn. Người này có tính cách trung hậu, khoan hòa, vô tư, nhã nhặn. Sa trung Kim la vàng trong cát, sự chân quý ẩn chứa trong cát, qua sàng đãi mà hiển lộ ra.

Các trụ khác có Giáp Tý, Ất Sửu Hải trung Kim chủ về một đời có nhiều thay đổi lớn, thành công muộn.

Ất Mùi là Kim của Thiên khố, cần Thổ sinh trợ, Hỏa chế định mới có thể nhận được phúc lộc. cần tránh Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa; Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa.

Ât Mùi Sa trung Kim, là Kim của Thiên khố lại là Thiên tướng, có đức nhân hậu, thuần hòa, không thể không được cát lợi. Hợp cách là bậc anh kiệt ỏ đời. Nêu không hợp cách lại có sát hình, xung phá chỉ là bậc quân tử trong phưòng tiểu nhân. Mệnh này có tuổi thọ cao.

Thứ Kim này Lư trung Hỏa không thể khắc chế được, nên gặp Mậu Dần Thành đầu Thổ.

Bính Tuất là Ốc thượng Thổ, ẩn tàng trong Hỏa khố, hợp gặp Ât Mùi. Nhưng không được vẹn toàn bởi Mùi Tuất phạm hình.

Ất lộc tại Mão, các chi khác có Mão là cát lợi, chủ về sự giàu có.

Ất quý tại Tý, Địa chi khác có Tý là cát lợi, chủ về sự sang quý.

Mùi mã tại Tỵ, Địa chi khác có Tỵ, phạm Mã thần, cuôì cùng khó tránh được lao đao, vất vả. 

Mệnh nữ sinh năm Ất Mùi thưồng gặp khó khăn trong con đường tình cảm.

Vào các năm Mùi, Sửu, trong nhà thường không yên ổn. Tuy bản thân không tổn thương nhưng có thể hình thương tới người thân trong nhà.

Bạn đời Ất Mùi không nên lấy người sinh năm Canh, Tân. Nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ.

Ất Mùi gặp Mậu Tý, có được quý cách, là tượng hạc đứng trong quần hùng, là người quân tử có tình bằng hữu tốt.

Ất Mùi Không vong tại Thìn, Tỵ. Địa chi khác không nên có Thìn, Tỵ.

Địa chi khác không nên có Mùi, phạm Hoa cái. Nếu tọa ỏ nhật chi chủ về khắc vợ hoặc chồng. Nếu như tọa ỏ thời chi nên hiến thân cho tôn giáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Ất mùi Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Nhận biết tướng thọ yểu –

Theo Ma-y thần tướng Quách Lâm Tông có đưa ra 8 hình tướng nói đến thọ yểu. Ông cho rằng Nhân trung là cung thọ yểu, song chưa đủ xác đáng mà còn phải xem thần khí là chủ nên phải xem xét kỹ thần sắc một người mới có thể nói thọ hay yểu. 1. Thần khí
Nhận biết tướng thọ yểu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận biết tướng thọ yểu –

2017 những lời chúc Tết hay nhất đầu năm mới

Những lời chúc tết, câu chúc tết đầu năm mới 2017 hay và ý nghĩa dành cho bố mẹ ông bà, người thân, bạn bè, đối tác và khách hàng đầu năm mới Đinh Dậu 2017
2017 những lời chúc Tết hay nhất đầu năm mới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những lời chúc tết, câu chúc tết đầu năm mới 2017 hay và ý nghĩa dành cho bố mẹ ông bà, người thân, bạn bè đầu năm mới Đinh Dậu 2017. Cùng Xem Tướng Chấm Net gửi đến người thân, bạn bè của mình những lời chúc tết hay và ý nghĩa nhất để có một năm đầy niềm vui bình an và hạnh phúc.

Lời chúc năm mới 2017 hay và ý nghĩa

Chúc năm mới:
– Vừa đủ HẠNH PHÚC để giữ tâm hồn bạn được ngọt ngào.
– Vừa đủ THỬ THÁCH để giữ bạn luôn kiên nhẫn.
– Vừa đủ MUỘN PHIỀN để giữ bạn thật sự tỉnh táo.
– Vừa đủ HY VỌNG để cho bạn được hạnh phúc.
– Vừa đủ THẤT BẠI để bạn mãi khiêm nhường.
– Vừa đủ THÀNH CÔNG để giữ bạn mãi nhiệt tâm.
– Vừa đủ BẠN BÈ để bạn được an ủi.
– Vừa đủ VẬT CHẤT để đáp ứng các nhu cầu vật chất của bạn.
– Vừa đủ NHIỆT TÌNH để bạn cho đời thêm hân hoan.
– Vừa đủ NIỀM TIN để xua tan những thất vọng.

1. Năm Đinh Dậu 2017 – Chúc bạn luôn: Đong cho đầy hạnh phúc – Gói cho trọn lộc tài – Giữ cho mãi an khang – Thắt cho chặt phú quý.

2. Chúc mừng năm mới Đinh Dậu 2017. Chúc năm mới sức khỏe dẻo dai, công việc thuận lợi thăng tiến dài dài, phi những nước đại tiến tới thành công.

3. Xuân này hơn hẳn mấy xuân qua. Phúc lộc đưa nhau đến từng nhà. Vài lời cung chúc tân niên mới. Vạn sự an khang vạn sự lành.

4. Hoa đào nở, chim én về, mùa xuân lại đến. Chúc một năm mới: nghìn sự như ý, vạn sự như mơ, triệu sự bất ngờ, tỷ lần hạnh phúc.

5. Chúc bạn 12 tháng phú quý, 365 ngày phát tài, 8760 giờ sung túc, 525600 phút thành công 31536000 giây vạn sự như ý. Đây là lời chúc năm mới về thời gian

6. Năm hết tết đến kính chúc mọi người thật nhiều sức khoẻ, miệng cười vui vẻ, tiền vào mạnh mẽ, cái gì cũng được suôn sẻ, để sống tiếp một cuộc đời thật là đẹp đẽ.

7. Cung chúc tân xuân phước vĩnh cửu – Chúc trong gia quyến được an khương – Tân niên lai đáo đa phú quý – Xuân đến an khương vạn thọ tường. Đây là lời chúc mừng năm mới thể hiện chút hán nôm mà các cụ hay dùng chúc nhau rất nho nhã.

8. Kính chúc mọi người một năm mới tràn đầy niềm vui và hạnh phúc: Vui trong sức khoẻ, trẻ trong tâm hồn, khôn trong lý tưởng và trưởng thành mọi lĩnh vực.

9. Năm mới chúc nhau sức khỏe nhiều. Bạc tiền rủng rỉnh thoải mái tiêu. Gia đình hạnh phúc bè bạn quý. Thanh thản vui chơi mọi buổi chiều.

10. Mùa xuân xin chúc – Khúc ca an bình – Năm mới phát tài – Vạn sự như ý – Già trẻ lớn bé – Đầy ắp tiếng cười – Trên mặt ngời ngời – Tràn đầy hạnh phúc – Xuân đến hy vọng – Ấm no mọi nhà – Kính chúc ông bà – Sống lâu trăm tuổi – Kính chúc ba mẹ – Sức khoẻ dồi dào – Đôi lứa yêu nhau – Càng thêm nồng ấm – Các em bé nhỏ – Học giỏi chăm ngoan – Chúc Tết mọi người – Năm mới hoan hỉ – Gặp nhiều niềm vui.

11. Năm hết Tết đến – Chúc ông chúc bà – Chúc cha chúc mẹ – Chúc cô chúc cậu – Chúc chú chúc dì – Chúc anh chúc chị – Chúc luôn các em – Chúc cả các cháu – Dồi dào sức khoẻ – Có nhiều niềm vui – Tiền xu nặng túi – Tiền giấy đầy bao – Đi ăn được khao – Về nhà người rước – Tiền vô như nước – Tình vào đầy tim – Chăn ấm nệm êm – Sung sướng ban đêm – Hạnh phúc ban ngày – Luôn luôn gặp may – Tràn đầy hạnh phúc.

12. Năm mới Tết đến – Rước hên vào nhà – Quà cáp bao la – Mọi nhà no đủ – Vàng bạc đầy tủ – Gia chủ phát tài – Già trẻ gái trai – Sum vầy hạnh phúc – Cầu tài chúc phúc – Lộc đến quanh năm – An khang thịnh vượng.

13. Đong cho đầy Hạnh phúc. Gói cho trọn Lộc tài. Giữ cho mãi An Khang. Thắt cho chặt Phú quý. Cùng chúc nhau Như ý, Hứng cho tròn An Khang, Chúc năm mới Bình An. Cả nhà đều Sung túc.

14. Mừng 2017 phát tài phát lộc/ Tiền vô xồng xộc, tiền ra từ từ/ Sức khoẻ có dư, công danh tấn tới/ Tình duyên phơi phới, hạnh phúc thăng hoa/ Xin chúc mọi nhà một năm đại thắng

15. Năm hết Tết đến – Đón Gà tiễn Khỉ – Chúc ông chúc bà – Chúc cha chúc mẹ – Chúc cô chúc cậu – Chúc chú chúc dì – Chúc anh chúc chị – Chúc luôn các em – Chúc cả các cháu – Dồi dào sức khoẻ – Có nhiều niềm vui – Tiền xu nặng túi – Tiền giấy đầy bao – Đi ăn được khao – Về nhà người rước – Tiền vô như nước – Tình vào đầy tim – Chăn ấm nệm êm – Sung sướng ban đêm – Hạnh phúc ban ngày – Luôn luôn gặp may – Suốt năm con Gà.

16. Sang năm mới chúc mọi người có một bầu trời sức khoẻ, một biển cả tình thương, một đại dương tình cảm, một điệp khúc tình yêu, một người yêu chung thủy, một tình bạn mênh mông, một gia đình thịnh vượng. Chúc các bà, các ông, các cô, các chú, các chị, các anh sang năm mới vạn sự như ý, tỷ sự như mơ, làm việc như thơ, đời vui như nhạc, coi tiền như rác, coi bạc như rơm, chung thủy với cơm và sắc son với phở.

17. Chúc bạn có 1 bầu trời sức khỏe, 1 Biển cả tình thương, 1 Đại dương tình bạn, 1 Điệp khúc tình yêu, 1 Người yêu chung thủy, 1 Sự nghiệp sáng ngời, 1 Gia đình thịnh vượng. – Chúc năm mới cả gia đình bạn vạn sự như ý, Tỉ sự như mơ, Triệu triệu bất ngờ, Không chờ cũng đến!

18. Thay mặt Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc kính chúc đồng chí và gia đình một năm mới hạnh phúc, an khang, thịnh vượng!

Những lời chúc dành cho gia đình bố mẹ ông bà đầu năm 2017

1. Con chúc ba mẹ năm mới nhiều niềm vui mới, mọi khó nhọc trên đôi vai sẽ vơi bớt đi. Con chúc ba mẹ sống lâu trăm tuổi. Con chúc ba mẹ của con sống vui cùng con cháu

2. Ba mẹ ơi, con luôn mong ước gia đình mình được đoàn tụ, sum họp bên nhau và cùng nhau đón phút giao thừa thiêng liêng, không phải xa nhau mỗi người một nơi như thế này nữa. Sang năm mới, con kính chúc ba má luôn mạnh khỏe, vui vẻ, bình an, hạnh phúc và sống thật lâu để con được nghe hoài giọng nói, tiếng cười và được nhìn thấy ánh mắt hiền, được mãi cảm nhận sâu sắc tình thương bao la, ấm áp của ba má.

3. Tết Đinh Dậu, con chúc Bố mãi trẻ khỏe, dẻo dai. Xuân sang con gái yêu chúc Mẹ ngày càng tươi tắn, xuân sắc hơn xuân. Con mãi yêu gia đình nhỏ bé, thân thường này.

4. Nhân dịp năm hết tết đến, con xin chúc bố mẹ và gia đình mình mình có một năm mới giàu sức khỏe, nhiều niềm vui, thành công trong công việc. Con sẽ cố gắng học tập thật tốt để không làm bố mẹ thất vọng, gắng ra trường kiếm được công việc thật tốt bù đắp hàng chục năm trời công nuôi dưỡng của bố mẹ.

5. Dẫu biết rằng vẫn còn nhiều bất đồng ý kiến và bất công tại gia đình mình. Tuy không nói ra nhưng tận sâu trong thâm tâm con vẫn mong muốn rằng cha mẹ luôn dồi dào sức khỏe, minh mẫn trong Xuân Đinh Dậu này và hàng trăm xuân sắp tới. Con yêu ba mẹ!

6. Một mùa xuân nữa con không về ăn tết cùng ba mẹ và các em, con buồn lắm. Con kính chúc gia đình mình luôn mạnh khỏe, tràn đầy niềm vui và hạnh phúc đong đầy. Con nhớ ba mẹ và các em nhiều lắm lắm.

Những lời chúc tết bố mẹ ngắn gọn, giản dị nhưng đầy ý nghĩa:

– Con chúc bố mẹ luôn mạnh khoẻ và mãi ở bên chúng con
– Con không biết nói gì ngoài lời cảm ơn và mong muốn sẽ được ở bên bố mẹ
– Hãy luôn là điểm tựa của con bố mẹ nhé
– Mạnh khoẻ – Vui Vẻ… đó là tất cả những gì con sẽ cố gắng cho gia đình mình.
– Hãy để con được ôm bố mẹ và gửi ngàn vạn lời chúc tuyệt vời nhất tới bố mẹ
– Chúc cha mẹ một năm mới đầy sức khoẻ và hạnh phúc
– Con sẽ chăm chỉ học tập hơn trong năm mới này. Bởi con biết đó là điều khiến bố mẹ hạnh phúc nhất.
– Hãy luôn bên con bố mẹ nhé
– Chúng con yêu ba mẹ nhiều lắm.

Những lời chúc tết hay và ý nghĩa người yêu đầu năm 2017

1. Năm mới đến rồi một năm qua thật đặc biệt với anh và cả em nữa. Năm mới đến thế là a lại được nối dài năm tháng được yêu thương chăm sóc em. Anh chúc em tràn đầy hạnh phúc ngọt ngào hãy gìn giữ và nuôi dưỡng tình yêu của chúng mình em nhé.

2. Em muốn nói với anh rằng anh là cả cuộc đời em. Yêu anh tận sâu thẳm trong trái tim. Em ko thể thiếu anh. Anh là tình yêu của em. Năm mới em chúc cho tình yêu của chúng mình mãi đẹp như thủa ban đầu luôn cháy bỏng anh nhé!

3. Nếu giọt nước là những nụ hôn, anh sẽ trao em biển cả. Nếu là những ôm ấp vuốt ve anh sẽ tặng em cả rừng cây. Nếu đêm dài là tình yêu anh gửi em cả trởi sao lấp lánh. Nhưng anh không có quyền tặng em trái tim vì nới đó đã thuộc về em. Chúc em năm mới tình yêu của anh.

4. Bây giờ anh đã yêu em, hôm nay và ngày mai nữa, và chúa đã cho anh thời gian..Anh sẽ yêu em đến cuối cuộc đời. Chúc tình yêu của anh một năm mới hạnh phúc và may mắn.

5. Nếu như nói trái đất may mắn vì có được mặt trời, những con thuyền may mắn vì có đại dương để vùng vẫy, cỏ cây có mặt đất để sinh tồn… thì phải nói anh là một người cực kì may mắn vì anh đã có được em trong cuộc đời. Chúc em yêu của anh năm mới mọi sự tốt lành.

6. Trên Trái Đất có 9.000.000.000 người. Và anh không hiểu vì sao anh chỉ nhắn tin cho mỗi mình em. Có lẽ vì 8.999.999.999 người còn lại không thể thay thế được em. Happy new year my love!

7. Mỗi ngày, khi Chúa mở cánh cửa thiên đường, Ngài nhìn anh và hỏi: “Điều ước hôm nay của con là gì?”. Anh trả lời: “ Xin Người hãy bảo vệ người đang đọc tin nhắn này suôt năm mới đến và suốt cuộc đời này và cầu chúc ngài hãy để con luôn được chăm sóc người con yêu này”.

8. Năm mới đến anh chúc em một năm mới ăn khỏe, ngủ khỏe và sức khỏe thì cực khỏe để yêu anh cũng cực cực khỏe ? Ước gì anh được hôn em một miếng bây giờ em yêu à!.

Những câu chúc tết hay ý nghĩa nhất cho sếp đồng nghiệp bạn hàng cho ngày đầu đi làm
1. Thay mặt anh chị em xin gửi tới sếp lời chúc mừng mừng năm mới, chúc sếp một năm mới vui – khỏe – trẻ trung. Luôn giữ được tâm hồn dạt dào tràn đầy năng lượng thắp sáng công ty.

2. Thưa anh, năm cũ sắp qua, năm mới sắp đến, tôi và gia đình xin cầu chúc anh và gia đình một năm mới dồi dào sức khỏe, vạn sự như ý, luôn đạt những thành quả mới trong cuộc sống.

3. Mặc dù không còn được đóng góp công sức của bản thân , nhưng tận sâu trong lòng tôi vẫn dõi theo từng bước thăng trầm của công ty. Nhân dịp năm mới , tôi cầu chúc cho Anh và các đồng nghiệp đón một cái Tết thật vui vẻ và luôn gặt hái được nhiều thành công trong công việc.

4. Nam nhi thỏa chí anh hào
Một năm tài lộc lại cao chất chồng
Xuân vui Tết ấm quây quần
Xin kính chúc sếp thành công mỗi ngày.

5. Chúc mừng năm mới sếp nhà ta
Có mấy chút thơ đọc gọi là
Mừng cho sếp một năm mới
Rạng rỡ công danh sự nghiệp thành
Hạnh phúc tiền tài luôn tấp nập
Gia đình trẻ nhỏ tiếng cười vui
Sức khỏe dồi dào, tăng gia mạnh
Buôn bán kinh doanh, lợi nhuận nhiều.

Những câu chúc tết hay ý nghĩa nhất cho sếp đồng nghiệp bạn hàng cho ngày đầu đi làm 2

6. Năm qua Tết đã đến rồi
Em xin chúc sếp với đôi câu này
Tiền tài nặng ví nặng tay
Gia đình thịnh vượng, vui vầy, ấm êm
Đối ngoại thuận dưới, thuận trên
Đánh đâu cũng thắng, cũng bền sức dai.

7. Một năm hì hục làm ăn
Ngẩng đầu Tết đã ùn ùn đến chân
Mừng ngày đông đã sang Xuân
Em kính chúc sếp muôn phần bội thu.

8. Tết đến pháo nổ giòn tai
Chúc sếp phát lộc, phát tài, phát xuân
Trong ngoài thuận lợi xa gần
Hợp đồng dễ trúng, mười phân vẹn mười.

9. Chúc anh/chị luôn mạnh khỏe
Cuộc sống đầy vui vẻ
Luôn thấy mình còn trẻ
Doanh số thừa có lẻ
Trong nhà có tiếng trẻ
Mừng năm mới vui vẻ

10. Tôi ông như ghế với bàn
Một đôi ăn khớp chẳng ai sánh bằng
Chúc ông năm mới phát tài
Giàu sang, như ý, xuôi ngoài, thuận trong.

Những câu chúc tết hay ý nghĩa nhất cho sếp đồng nghiệp bạn hàng cho ngày đầu đi làm 3

11. Công danh gõ cửa ông kìa
Lộc tài thẽ thọt song thưa muốn vào
Dậy đi mở cửa xem nào
Tôi mang lời chúc chen vào xuân đây!

12. Cầu cho công việc êm xuôi
Ông, tôi đều được một đôi lộc tài
Chúc ông sức khỏe dẻo dai
Thăng quan phút chốc để ai cũng thèm.

13. Bỗng đâu chung một công ty
Bỗng đâu ta lại cùng đi một đò
Chúc cho công việc thuận hòa
Chúc cho tài lộc nở ra mỗi ngày.

14. Nhờ có cậu ở cạnh bên
Mà tớ đã tiến được lên từng này
Năm mới chúc cậu gặp may
Gia đình thịnh vượng vui vầy sớm hôm.

15. Lo toan công việc cả năm
Tết này chúc sếp an nhàn thảnh thơi
Lộc tài, phú quý sánh đôi
Thuận buồm, xuôi gió để rồi bội thu.

Những câu chúc tết hay ý nghĩa nhất cho sếp đồng nghiệp bạn hàng cho ngày đầu đi làm 4

16. Chúc người thuyền trưởng mát tay
Xuôi con thuyền lái về ngay sang giàu
Tài cao, chí lớn đương đầu
Vượt qua biển cả về mau an nhàn.

17. Bôn ba sóng gió bao ngày
Hôm nay gặt hái nặng tay bạc vàng
Chúc sếp thuận lợi, bình an
Chúc cho sức khỏe lan tràn mãi xuân.

Xem thêm:

Những câu chúc tết hay 2017

Những câu chúc tết hài hước dễ thương 2017

Lời chúc năm mới 2017 tặng người yêu tặng vợ tặng chồng

Những lời chúc tết hay tặng đồng nghiệp và sếp nơi công sở 2017


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 2017 những lời chúc Tết hay nhất đầu năm mới

Các lễ hội ngày 6 tháng 4 Âm Lịch - Hội Gióng

Vào ngày 6 tháng 4 âm lịch có diễn ra lễ hội Gióng tổ chức tại xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành Phố Hà Nội. Nhằm suy tôn Thánh Gióng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 6 tháng 4 Âm Lịch - Hội Gióng

Các lễ hội ngày 6 tháng 4 Âm Lịch - Hội Gióng

Hội Gióng

Thời gian: được tổ chức từ ngày 6 tới ngày 9 tháng 4 âm lịch (chính hội là ngày 9 tháng 4).

Địa điểm: xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành Phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Thánh Gióng (một trong bốn vị Thánh bất tử trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam - "Phù Đổng thiên vương").

Nội dung: Lễ hội Gióng được cử hành trong một không gian rộng lớn dài khoảng 3km gồm đền thượng, đền Mẫu (thờ mẹ Gióng) và chùa Kiến Sơ... Trong ba ngày hội đầu, dân làng tổ chức lễ rước cờ tới đền mẫu, rước cơm chay lên đền Thượng.

Ngày chính hội là ngày mùng 9 tháng 4 có lễ rước kiệu võng từ đền Mẫu lên đền Thượng và tổ chức hội trận (diễn lại trận phá giặc Ân).

Ngày mồng 10 làm lễ duyệt quân tạ ơn Gióng. Ngày 11 lễ rửa khí giới. Ngày 12 lễ rước cờ báo tin thắng trận với trời đất. Cuối cùng là lễ khao quân, đến đêm có hát chèo mừng thắng trận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 6 tháng 4 Âm Lịch - Hội Gióng

Tên riêng đánh giá nguy cơ phạm tội –

Hai nhà khoa học Mỹ khẳng định nguy cơ phạm tội ở đàn ông có tên hiếm cao hơn so với các chàng trai sở hữu tên phổ biến. Trong một nghiên cứu gần đây, hai nhà kinh tế David Kalist và Daniel Lee của Đại học Shippensburg (bang Pennsylvania, Mỹ) thống k

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hai nhà khoa học Mỹ khẳng định nguy cơ phạm tội ở đàn ông có tên hiếm cao hơn so với các chàng trai sở hữu tên phổ biến.

Trong một nghiên cứu gần đây, hai nhà kinh tế David Kalist và Daniel Lee của Đại học Shippensburg (bang Pennsylvania, Mỹ) thống kê 15.012 tên mà người dân tại một bang của Mỹ đặt cho con trai trong khoảng thời gian 1987-1991.

coca2

Họ sử dụng một công thức toán học để tìm ra cái tên phổ biến nhất trong giai đoạn đó. Kết quả như sau: Michael là cái tên hay được sử dụng nhất, trong khi Ernest, Preston, Tyrell, Kareem, Malcolm, Alec là những tên hiếm gặp nhất. Tiếp tục tìm hiểu đời tư của hàng nghìn người có tên hiếm thông qua dữ liệu của cảnh sát, hai chuyên gia nhận thấy những thanh niên sở hữu tên hiếm thực hiện nhiều hành vi có hại cho xã hội hơn so với các chàng có tên phổ biến. Tên càng hiếm, nguy cơ phạm tội của người sở hữu tên càng cao.

Nhiều nhà tâm lý học cho rằng tên đóng vai trò quan trọng đối với việc hình thành quan điểm của mỗi người về bản thân mình. Nhân loại đã có quá nhiều nghiên cứu chứng minh điều đó. Một cuộc khảo sát vào năm 1993 tại Mỹ cho thấy đa số người có tên khó đánh vần không gặt hái thành công trong cuộc sống và không dễ gần. Họ cũng có nguy cơ cao hơn trong việc sa vào cuộc sống sa đọa về tinh thần. Một thử nghiệm vào năm 2001 tìm ra một xu hướng kỳ lạ, theo đó chúng ta có xu hướng đánh giá mức độ đáng tin cậy và khả năng đàn ông của nam giới theo tên.

Vào năm 1998, tiến sĩ tâm lý Melvin Manis của Đại học Michigan (Mỹ) phát hiện phần lớn chúng ta có phản ứng tiêu cực khi nghe những cái tên lạ tai. Xu hướng đó khiến người sở hữu tên hiếm đánh giá sai lệch về bản thân họ. Tới năm 2007, nhà kinh tế học David Figlio của Đại học Florida khẳng định, những anh chàng có tên của con gái có nguy cơ bị đình chỉ học tập cao hơn so với người có tên dành cho nam.

Bên cạnh đó, tên cũng nói lên nhiều điều về học vấn của cha mẹ. Hai nhà nghiên cứu David Kalist và Daniel Lee cho biết, những người mẹ chưa học hết phổ thông hiếm khi đặt tên con là Allison. Hai chuyên gia nhận xét rằng những cặp vợ chồng có học vấn thấp có xu hướng chọn tên hiếm cho con cái nhiều hơn.

Tất nhiên, tên không gây nên hành vi phạm tội và phản ứng của người khác đối với tên của bạn chỉ là một trong những nhân tố. David và Daniel còn tìm thấy một xu hướng thú vị nữa: Tỷ lệ ly hôn trong phụ huynh của nam thanh niên có tên hiếm cao hơn nhiều so với mức trung bình. Ngoài ra, họ cũng có ít tiền hơn. Định kiến của xã hội đối với một số tên khiến nhiều chàng trai rất khó tìm việc làm. Khi thất nghiệp, người có tên hiếm dễ phạm pháp hơn so với các chàng có tên phổ biến.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên riêng đánh giá nguy cơ phạm tội –

Bàn về sự khắc hợp giữa vợ chồng cha con trong Tử vi

Mạng của hai vợ chồng hợp nhau trong lá số Tử vi. Lấy thiên can tuổi của người vợ, tính xem bộ Lộc Tồn, Kình Đà, Khôi Việt, Tuần Triệt,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mạng của hai vợ chồng hợp nhau trong lá số Tử vi. Lấy thiên can tuổi của người vợ, tính xem bộ Lộc Tồn, Kình Đà, Khôi Việt, Tuần Triệt, Tứ Hóa nằm vào những cung nào trong lá số người chồng. Tuy là hợp nhau nhưng cũng không ai được thập phần hoàn hảo. Lợi nhiều về điểm này thì có sự sút giảm chút ít về cung khác.

Thí dụ mạng của hai vợ chồng hợp nhau. Cung Tài trong lá số người chồng có Lộc Tồn. Do ảnh hưởng của Thiên Can tuổi người vợ lại được thêm Hóa Lộc chiếu vào cung Tài, thì sự hợp này sẽ có thêm tiền tài... cứ như thế mà kết hợp các "sao" để gia giảm các cung khác.

Thí dụ cụ thể: người chồng tuổi Canh Tuất, sinh tháng 6, ngày 4, giờ Dậu, người vợ tuổi Nhâm Tý.

Canh Tuất thuộc Thoa Xuyến Kim, Nhâm Tý thuộc Tang Đỗ Mộc thấy có sự tương khác dù là khắc ít. Cung Thê của người chồng có Đồng Lương Lộc Mã, gặp Không Kiếp đắc địa, có Tang Điếu Hư Khốc, Hóa Kị. Người vợ tuổi Nhâm thì sao Thiên Lương ở cung Thê người chồng có thêm ảnh hưởng của Hóa Lộc (Hóa "Diệu"). Hai vợ chồng lục đục với nhau suốt đời, nhưng vẫn ăn nên làm ra, có sự nghiệp vững vàng cho đến lúc chết. Trong cái khắc vẫn có khi có điểm lợi.

Phương pháp luận đóa này của Cụ tôi, và một số người nghiên cứu Tử Vi trước kia vẫn áp dụng, thấy rất thâm thúy. Tuy nhiên, cần có một tâm hồn quảng đại và cần có quan niệm rõ ràng rằng Thiên Can của người hôn phối chỉ tạo nên ảnh hưởng tương đối, chứ không tạo nên ảnh hưởng quyết định. Lá số của mình vẫn có ảnh hưởng chính yếu. Đừng vì thấy Thiên Can của người hôn phối tạo nên Triệt ở Mệnh Thân của mình mà đi đến những ý nghĩ cố chấp, những thành kiến thất đức. Trong cái khắc vẫn có những điểm lợi về những phương diện khác. Dù có gặp sự khắc thì cũng tìm biết được điểm lợi những phương diện nào để phát triển thêm. Tôi sẽ viết thêm về cách luận đoán này để bạn có thể tìm nguồn an ủi, nhìn thấy rằng trong cái khắc vẫn có điểm tốt, điểm lợi, do đó sẽ tránh được những ý nghĩa hẹp hòi.

Trong bài này, tôi hãy xin nói về Tinh, Diệu, Thần.

Chữ Thần là nói chung về Thần khí do nhiều ngôi sao hợp lại, hoặc là chỉ về một khí lực trong vũ trụ chứ không phải là chỉ riêng một ngôi sao nào. Thí dụ như Thanh Long không phải là một "ông sao" mà là khí lực của một chòm sao. HOặc như là Thần khí, trong quẻ Dịch, chúng ta có Nhật Thần, đây là Thần khí của cái ngày đó, chứ không phải nói về một ông sao nào.

Vòng Tràng Sinh cũng gọi là Thập nhị Thần, là mười hai khí lực, thần khí, chứ không phải là mười hai ông Thần. Riêng về vòng Tràng Sinh tôi xin nói thêm ở đoạn sau bài này.

Tinh, Diệu, Thần tuy ba mà một, tuy một mà ba. Vì thế tôi phải lấy tên của bài này là "Sao không phải là Sao". Xét về tác dụng, thì cả ba đều có ảnh hưởng đến vận mệnh con người nên gọi chung là "sao" cho tiện. Xét về căn nguyên thì có khác nhau. Xét về căn nguyên sẽ có cái lợi là đưa người nghiên cứu đến chỗ lý giải có ý thức, có quan niệm mạch lạc về các phương hướng, vai trò, các yếu tố trong một lá số. Chứ không phải chỉ đoán đúng một vài tiểu tiết nhờ thuộc lòng một số công thức, hoặc đung đâu đoán đó, rồi nhờ "ông ứng" vẫn tiên tri như Thần.

Tôi quan niệm rằng tư tưởng hướng dẫn hành động. Xem Tử Vi thì cần có một quan niệm rõ rệt về công dụng, về giá trị của Tử Vi: nó là cái khoa gì, dùng nó trong trường hợp nào cái tên gọi trong Tử Vi là cái ngụ ý gì...

Sở dĩ người xưa xem Tử Vi chỉ nói một câu mà đúng chung thân cuộc đời, là nhờ có một tinh thần diễn dịch rộng rãi, một quan niệm thâm thúy về các tên gọi trong Tử Vi. Chứ không phải là chỉ dựa vào công thức, thấy Song Hao hãm thì nói là hao tài, thấy Song Lộc thì đoán là có tài lộc. Việc này quý bạn nào mới nhập môn Tử Vi cũng có thể đoán được.

Trong cuốn "Mệnh lý nghiên cứu" xuất bản tại Đài Bắc, tác giả có nói rằng Tinh, Diệu, Thần, tuy ba mà một, đó là xét về tác dụng. Xét về căn nguyên, chúng ta sẽ có một sự diễn dịch thâm thúy hơn.

Cũng trong cuốn này, tác giả có kể đến Thập cửu chính diệu, đó là: Tử Cơ Dương Vũ Đồng Liêm Phủ Âm Tham Cự Tướng Lương Sát Phá Tả Hữu Xương Khúc và Tồn.

Xin quý bạn Tử Vi đừng vội hoang mang trước quan niệm này. Tôi không đề cao cuốn "Mệnh lý nghiên cứu" như một "Thần Thư" làm tiêu chuẩn để đi tìm chân lý Tử Vi. Tôi chỉ muốn dẫn chứng rằng Tử Vi không phải chỉ gồm có một số công thức giản dị, mà còn có nhiều sự diễn dịch sâu xa của nhiều học giả lý số khác nhau. Điều cần thiết là một sự bình tâm nhẫn nại tìm hiểu các quan iệm rồi từ các quan niệm ấy, chúng ta sẽ tiến đến việc nghiên cứu Tử Vi một cách có ý thức chứ không phải chỉ vội vã áp dụng các công thức một cách nông cạn. Từ quan niệm "Mệnh vô chính diệu dĩ Mệnh vi chủ, đối tinh vi Tân" đến quan niệm Mệnh vô chính diệu, có hung tinh sát tinh nổi bật, đến quan niệm Mệnh có chính tinh mà bị khắc hãm quá, vai trò của chính tinh bị suy yếu, lu mờ, nên ví như vô chính diệu, phải xét đến các phù trợ tin khác, có biết bao nhiêu quan niệm tế nhị, mà người nghiên cứu cần tìm hiểu thêm. Không thể vội cố chấp vào cuốn sách này, hay công thức nọ.

trích Báo KHHB số 35


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn về sự khắc hợp giữa vợ chồng cha con trong Tử vi

Xem tướng phụ nữ ham mê nhục dục

Tính dục thì ai cũng có, nhưng người quá trọng nhục dục thường ít ra cũng có một vài nét tướng đặc biệt :
Xem tướng phụ nữ ham mê nhục dục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Phụ nữ trời phú sắc da mặt trắng hơi pha màu hồng lạt gọi là đào hoa sắc hoặc mặt trắng mà có nhiều tàn nhang đều chủ về háo dâm

- Lông mày nhỏ hẹp, uốn cong dài quá mắt, mắt lớn và sáng

- Phía dưới mắt (Lệ đường) có lằn xếp hay gân màu xanh xám hoặc hồng chạy về phía đuôi mắt ( Ngư vĩ ) là tướng phụ nữ thường có khuynh hướng ân ái vụng trộm

- Mắt đào hoa thấy người đàn ông xa lạ, ưa nhìn, thừơng hay cười tình liếc xéo

- Phía dưới mắt có nốt ruồi đen nổi rõ hoặc mắt không khóc mà vẫn ướt và nhìn cặp mắt không rõ cười hay khóc : tiện dâm

- Miệng lớn và khoé đi xuống lưng ong

- Ngồi hai bàn chân bắt chéo, hai bàn tay đan nhau và bó lấy gối hoặc hay rung gối là tướng phụ nữ trong đời ít ra cũng vài ba bận thông dâm

- Eo lệch, rốn quá sâu, lòng trắng pha hồng, tiếng nói liến thoắng hầu hết là những người dễ bị quyến rũ vào đường sắc dục

- Bước đi uốn éo như rắn, nhún nhẩy như chim sẻ và thường ngoảnh lại là tướng háo dâm

- Nhân trung gẫy khúc, quanh mép miệng sắc da xanh xám một cách tự nhiên không vì bệnh tật

- Mặt ngăm đen, đầu tóc rậm, ánh mắt ướt và sắc, da bóng bẩy

- Có thói quen lấy đầu lưỡi khoa động nước răng, hoặc cận răng đen xám, không cười mà thường lộ chân răng

- Trường hợp phụ nữ hút thuốc lá, kẻ có thói quen thở khói rất mạnh là kẻ háo dâm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ ham mê nhục dục

6 sai lầm phong thủy ngớ ngẩn rước họa vào nhà

Sai lầm phong thủy "truyền miệng" có thể khiến gia đình bạn gặp họa với lửa hoặc nước.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Di chuyển cóc phong thủy

Trong phong thủy, cóc ngậm tiền hay còn gọi là Thiềm Thừ là một linh vật rất được ưa chuộng sử dụng để cầu tài lộc. Theo kinh nghiệm trong phong thủy, Thiềm Thừ thông nhân tính nên khi khai quang tốt nhất chỉ nên có 1 mình gia chủ. Sau ngay khi khai quang, cóc ngậm tiền nhìn thấy ai đầu tiên thì sẽ mãi mãi phù hộ cho người đó.

 6 sai lầm phong thủy ngớ ngẩn rước họa vào nhà - 1

Có nhiều gia đình hay hay trưng bày cóc ngậm tiền ở bàn thờ thổ địa, thần tài, ban ngày cho cóc hướng ra ngoài cửa, tối đến quay cóc hướng vào trong nhà. Tuy  nhiên, đó là một sai lầm phong thủy xua đuổi "tài vận", vì những linh vật khi đã trưng bày không nên quay đi quay lại nhiều lần, theo nhiều hướng. Cách tốt nhất và đúng nhất là đặt cóc hướng vào phía trong nhà, hướng vào bàn thờ ông địa, thần tài tượng trưng cho việc cóc mang tài lộc nhảy vào trong nhà.

 6 sai lầm phong thủy ngớ ngẩn rước họa vào nhà - 2

Ngoài ra, cũng có thể đặt cóc ngậm tiền dưới gầm bàn làm việc, ghế, trong tủ, trong két sắt với đầu hướng vào bên trong, lưng quay ra ngoài.

Một số vị trí cực kỳ kiêng kị khi đặt cóc ngậm tiền: trong phòng bếp, phòng tắm và nhà vệ sinh. Nếu đặt ở những vị trí này thay vì mang tài lộc đến thì cóc lại trở nên hung dữ mang lại vận rủi, tàn phá năng lượng tốt đẹp của gia chủ.

2.    Lưu trữ nước các nhiều càng tốt

Tất cả mọi nhà đều cần nhiều nước – yếu tố phong thủy giúp thu hút nhiều lợi nhuận và tài lộc. Nhiều gia đình quan niệm khi bị hết nước thì tài lộc sẽ ngừng do vậy họ hay tích trữ nước trong các chai nước lớn ở khắp các ngõ ngách trong nhà.

 6 sai lầm phong thủy ngớ ngẩn rước họa vào nhà - 3

Tuy nhiên, theo các chuyên gia phong thủy thì điều đó hoàn toàn bất hợp lý. Nguồn nước tốt nhất khi dòng chảy được xuyên suốt, và trong phong thủy cũng vậy. Sai lầm phong thủy khi tích trữ nước chỉ khiến cho tiền tài ứ đọng và không được sinh sôi, nảy nở.

3.    Nhà của bạn là một nơi tôn nghiêm

Nhiều người thích sống gần chùa chiền, nghĩa trang, nhà thờ. Họ cho rằng những nơi đó tôn nghiêm và sẽ giúp mang đến nhiều điều tốt lành. Tuy nhiên, những khu vực này sẽ tích tụ nhiều năng lượng âm khiến phong thủy suy giảm.

 6 sai lầm phong thủy ngớ ngẩn rước họa vào nhà - 4

Những gì một ngôi nhà cần nguồn năng lượng tổng thể nghiêng về dương một chút bởi vì đó là một ngôi nhà của người sống – cần có rất nhiều ánh sáng, sự chuyển động, và hài hòa của các yếu tố. Do đó, gia chủ nên chọn sống ở những khu vực có bầu không khí sôi động với phong cảnh đẹp xung quanh nhà cùng nội thất bắt mắt. Khi một ngôi nhà bị thiếu năng lượng dương, gia chủ sẽ gặp các vấn đền về sức khỏe, thiếu tiền, các mối quan hệ gặp khó khăn, tai nạn, thương tích, v.v.

4.    Treo cầu thủy tinh lên tất cả các cửa nhà

 6 sai lầm phong thủy ngớ ngẩn rước họa vào nhà - 5

Treo một quả cầu thủy tinh lên cửa sổ để phản xạ ánh sáng mặt trời là một trong các biện pháp phong thủy thu hút năng lượng tốt. Tuy nhiên bạn đừng lạm dụng nó. Cầu thủy tinh hình tròn – tượng trưng cho nguyên tố đất. Do đó nếu treo nhiều sẽ mang năng lượng âm rất lớn đến cho căn nhà, thậm chí không khác gì âm khí ở nghĩa trang vậy.

5.    Phòng tắm luôn ảnh hưởng xấu đến phong thủy

 6 sai lầm phong thủy ngớ ngẩn rước họa vào nhà - 6

Không phải tất cả các phòng tắm đều làm ô uế nguồn năng lượng phong thủy của ngôi nhà. Trong thực tế, bạn không cần quá để ý đến nó vì có thể giúp gia tăng phong thủy trong nhà bằng cách kích hoạt năng lượng trong các góc của căn nhà tương ứng với phòng tắm. Ví dụ, nếu phòng tắm của bạn là ở góc Đông Nam - ảnh hưởng đến tiền tài, bạn có thể tập trung đẩy mạnh phong thủy ở góc Đông Nam của phòng khách của bạn để giúp tạo ra nhiều của cải hơn và thu hút nhiều tài lộc.

6.    Hài hòa tất cả mọi thứ

 6 sai lầm phong thủy ngớ ngẩn rước họa vào nhà - 7

Quá nhiều nước sẽ gây họa chết đuối

Đôi khi mọi người cố gắng hài hòa tất cả mọi thứ và chính sai lầm phong thủy này gây ra vấn đề. Ví dụ như dùng tông màu đỏ tươi cho nhà bếp để kết hợp với nguyên tố lửa. Tuy nhiên, bạn biết đó: nhiều lửa sẽ gây cháy. Cũng tương tự như vậy với phòng tắm được dùng tông màu xanh dương và những rèm cửa hình bãi biển. Nhiều nước sẽ gây lụt lội, chết đuối. Hài hòa là tốt nhưng khi cái gì quá lên thì sẽ là vấn đề.

Đừng chỉ mù quáng tin vào các mẹo phong thủy truyền miệng. Thậm chí nhiều trong số các thầy phong thủy cũng chỉ là các tay mơ ba hoa phét lác để kiếm tiền mà không có chút kiến thức nào cả. Nhiều gia đình thậm chí còn đặt gương ở phía trên bồn cầu và buộc ruy băng đỏ vào vòi nước bồn rửa chén - không có một tác dụng nào cả. Phong thủy không chỉ là vấn đề tâm linh mà nó chỉ thực sự có tác dụng khi hợp lý và thực tế. Ngôi nhà bạn sẽ có phong thủy tốt khi được bài trí đẹp và hợp lý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 sai lầm phong thủy ngớ ngẩn rước họa vào nhà
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd