Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

5 nét tướng mạo của người phú quý

Ngón tay dài là đặc điểm của những người tự lập, không thích sống dựa dẫm vào người khác cho dù họ sinh ra trong gia đình giàu sang phú quý.
5 nét tướng mạo của người phú quý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Trán rộng và cao

Vầng trán rộng, cao và nhẵn tạo cho khuôn mặt nét phóng khoáng, thông minh và dễ gây thiện cảm. Hơn nữa, những người như vậy lại rất khéo léo trong cách ứng xử vì họ thường sinh ra trong gia đình lễ giáo hoặc quyền quý. Khi lấy được thiện cảm của người đối diện, họ dễ gặp vận may và được quý nhân phù trợ. 

Đặc biệt, nếu là nữ, bạn là đối tượng được nhiều chàng hướng đến. Nhân tướng học cho rằng những cô gái có trán rộng và cao như một biểu hiện cho thấy lối suy nghĩ thoáng đạt, có khí chất và biết quan tâm mọi người một cách đúng mực. 

2. Nụ cười tươi tắn

Nụ cười được xem là điểm nhấn trên khuôn mặt, có vai trò thu hút và tạo thiện cảm với đối phương. Chưa cần xét đến tính cách, thói quen, bạn đã được điểm cộng khi sở hữu nụ cười tỏa nắng. Thậm chí, nó có thể làm tan chảy trái tim nhiều người, nên chuyện họ sẵn sàng ra tay giúp đỡ bạn cũng chỉ là việc nhỏ.

Hơn nữa, nếu thêm yếu tố khóe miệng rộng và má lúm đồng tiền, chắc chắn bạn sẽ tìm được nhiều sự đồng cảm và may mắn trong cuộc sống hơn nữa.

3. Mắt to, lông mày rậm, dài

Những người sở hữu đặc điểm cặp mắt to, lông mày dài rậm và lông mi cong được cho là rất có khí chất. Kiên trì là ưu điểm tuyệt đối của bạn. Cho dù làm bất kỳ việc gì, bạn sẽ không lùi bước và bỏ cuộc. Nghĩa là dù may mắn chưa đến sớm, thì cuối cùng nó cũng sẽ gặp bạn và mang lại thuận lợi, suôn sẻ trong cuộc sống.

Ngoài ra, đôi mắt to còn thể hiện tinh thần tràn đầy sức sống của bạn. Người khác cảm thấy an toàn và dễ chịu khi song hành cùng bạn, giúp bạn luôn gặp may trên phương diện tình cảm.

5 nét tướng mạo của người gặp phú quý

4. Ngón tay dài

Ngón tay dài là đặc điểm của những người tự lập, không thích sống dựa dẫm vào người khác cho dù họ sinh ra trong gia đình giàu sang phú quý. Hơn nữa, họ còn rất biết cách quản lý tiền bạc, chi tiêu hợp lý và gặp vận may về tài chính. Những cô gái có ngón tay dài thường đảm đang, nết na nên được nhiều người yêu mến. Họ coi trọng tình cảm và sống hòa đồng.

5. Dái tai dày, tai áp sát vào đầu

Hội tụ đầy đủ hai đặc điểm này ở tai nghĩa là bạn luôn gặp vận đại may rồi nhé! Đầu tiên, dái tay dày thường được xem là biểu hiện của người có phúc lộc, may mắn của họ luôn đến bất ngờ. Không chỉ vậy, họ luôn được mọi người quan tâm và tạo cơ hội sớm vươn tới đỉnh cao danh vọng. 

Thứ hai, những ai có tai áp sát vào đầu, vành tai trong và ngoài rõ ràng thường thông minh, có tướng lãnh đạo. Họ sẽ gặp vinh hoa phú quý, gặp dữ hóa lành trong những biến cố.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 nét tướng mạo của người phú quý

Vòng tay phong thủy có ý nghĩa gì? –

Trang sức được làm bằng đá phong thủy là một trong những loại linh vật phong thủy được con người tin dùng. Đá phong thủy có thể làm được rất nhiều kiểu trong đó có đồ trang sức, vòng tay, vòng cổ, nhẫn... Có rất nhiều người rất thích đeo trang sức vò

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trang sức được làm bằng đá phong thủy là một trong những loại linh vật phong thủy được con người tin dùng. Đá phong thủy có thể làm được rất nhiều kiểu trong đó có đồ trang sức, vòng tay, vòng cổ, nhẫn… Có rất nhiều người rất thích đeo trang sức vòng tay phong thủy. Vậy vòng tay phong thủy có ý nghĩa gì? Người ta nói những người thích đeo vòng tay phong thủy được cho là có “thiện căn”, có nhân duyên lớn với Phật từ vô thủy kiếp đến nay. Trong các ghi chép, Phật đã dạy rằng “Nếu như có người tay cầm chuỗi hạt này, không thể theo lệ niệm tụng danh hiệu Phật và Đà la ni, nhưng có thể cầm tay hoặc mang bên mình lúc đi, đứng, nằm, ngồi. Những lời được nói ra lúc thiện lúc ác, người này nếu như cầm chuỗi hạt trên tay, sẽ đắc công đức, nếu như niệm chư Phật, tụng chú, được phúc vô lượng”.

Nội dung

  • 1 Khởi nguồn của vòng tay phong thủy
    • 1.1 Truyền thuyết kể rằng
  • 2 Chủng loại của vòng tay phong thủy
  • 3 Màu sắc của vòng tay phong thủy
  • 4 Vòng tay phong thủy có cần khai quang điểm nhãn không
  • 5 Bảng ngũ hành tương sinh, tương khắc
  • 6 Xử lý khi vòng tay phong thủy bị đứt dây

Khởi nguồn của vòng tay phong thủy

Vòng tay phong thủy khởi nguồn từ Phật giáo, còn gọi là niệm châu, sổ châu, tràng hạt hay Phật châu. Người tu hành coi đây là pháp cụ dùng để xưng danh niệm Phật và trì chú. Vòng tay phong thủy trong tiếng Phạm gọi là “mala”, nghĩa là tràng, chuỗi.

Truyền thuyết kể rằng

Trong lần đi qua nước Cao Ly (nay là Triều Tiên), Phật nói với vua Ba Lưu Ly rằng “nếu nhà vua muốn diệt phiền não, báo chướng, hãy xâu chuỗi tràng 108 hạt và mang bên mình. Chuyên tâm niệm Phật khi dùng tay lần hạt. Sau này, thân tâm ắt không tán loạn, cõi lòng thanh tịnh, an lạc, chết đi được đầu sinh lên cõi Diệm Thiên thứ ba”.

Nhà vua nghe lời Phật thực hành một thời gian, thấy vô cùng hiệu nghiệm, cõi lòng vô cùng an lạc, bèn tạ ơn đức Phật và ban lệnh làm thêm 1000 chuỗi hạt, ban cho lục thân quốc thích mỗi người một chiếc, khuyên bảo ngày ngày làm theo lời Phật dạy.

Câu chuyện này được ghi chép trong Mộc hoạn tử kinh, đây chính là nguồn gốc xưa nhất của niệm châu trong Phật giáo, vòng tay phong thủy được sử dụng ngày nay cũng bắt nguồn từ truyền thuyết đó.

Bằng cách đó, cùng với sự phát triển của Phật giáo, vòng tay phong thủy đã được lưu truyền rộng rãi ở nhiều quốc gia, ban đầu được sử dụng làm pháp cụ tu hành trong giới tăng nhân, sau được truyền tới tầng lớp vua chúa, quan lại, rồi phổ biến rộng rãi ở mọi tầng lớp xã hội.


Chủng loại của vòng tay phong thủy

Nhiều người khi tìm mua và sử dụng vòng tay phong thủy, thường quan tâm tới số lượng hạt. Trong ghi chép của Phật giáo, vòng có hai hình thức, thường nhìn thấy là loại 18 hạt. Ngoài ra còn có loại không có số hạt nhất định, lấy kích thước của cổ tay để xác định số hạt. Vòng phong thủy phần lớn được làm từ chất liệu quý hoặc màu sắc đẹp.

Những người thích đeo vòng tay phong thủy được cho là có “thiện căn”, có nhân duyên lớn với Phật từ vô thủy kiếp đến nay. Trong các ghi chép, Phật đã dạy rằng:

“Nếu như có người tay cầm chuỗi hạt này, không thể theo lệ niệm tụng danh hiệu Phật và Đà la ni, nhưng có thể cầm tay hoặc mang bên mình lúc đi, đứng, nằm, ngồi. Những lời được nói ra lúc thiện lúc ác, người này nếu như cầm chuỗi hạt trên tay, sẽ đắc công đức, nếu như niệm chư Phật, tụng chú, được phúc vô lượng”.

Vòng phong thủy phần lớn được dùng những chất liệu trân quý phổ biến như thạch anh, phỉ thúy, san hô, hổ phách… hay đặc biệt hơn như đá mặt trăng, đá mặt trời, diopside, lapis lazuli… Màu sắc của hạt vòng phải trong, sáng bóng, ôn nhuận và tế nhị. Đường kính của hạt cần phải cân bằng, đồng đều, tuyệt đối không được méo mó hay có sai khác lớn.


Màu sắc của vòng tay phong thủy

Nếu xét theo quan điểm Phật giáo, màu sắc của chiếc vòng thường căn cứ theo mùa, thời tiết hay môi trường sống, miễn sao cho phù hợp, thoải mái là được. Ví dụ, mùa hạ thì nên chọn vòng làm bằng đá quý như thạch anh, mã não, phỉ thúy, san hô… mang lại cảm giác mát mẻ. Trái lại, mùa đông nên chọn vòng tay làm bằng hổ phách, lapis lazuli hoặc đá kyanite…

Tuy nhiên, ngày nay chúng ta có thể vận dụng lý thuyết màu sắc tương sinh, tương hợp trong phong thủy vào việc lựa chọn màu sắc. Như vậy, chiếc vòng mang trên tay sẽ vừa mang ý nghĩa của đạo Phật như một vật bảo hộ, vừa tuân thủ theo lý thuyết phong thủy mang lại vận may, thu hút tài lộc.

Như người mệnh Hỏa nên đeo vòng màu xanh (hành Mộc) để được tương sinh, hoặc màu đỏ (hành Hỏa) để được tương hợp. Ngược lại, nên tránh đeo màu xanh nước biển, màu đen (hành Thủy) vì Thủy khắc Hỏa.

Người mệnh Thổ nên đeo vòng màu đỏ, tím, cam (hành Hỏa) để được tương sinh, hoặc màu nâu, vàng (hành Thổ) để được tương hợp. Ngược lại, nên tránh đeo màu xanh lá (hành Mộc) vì Mộc khắc Thổ và màu xanh nước biển (hành Thủy) vì Thổ khắc Thủy.

Người mệnh Kim nên đeo vòng màu nâu, vàng (hành Thổ) để được tương sinh, hoặc màu trắng, xám (hành Kim) để được tương hợp. Ngược lại, tránh đeo màu đỏ, cam, tím (hành Hỏa) vì Hỏa khắc Kim và màu xanh lá (hành Mộc) vì Kim khắc Mộc.

Người mệnh Thủy nên đeo vòng đá phong thủy màu trắng, xám (hành Kim) để được tương sinh, hoặc màu đen, xanh nước biển (hành Thủy) để được tương hợp. Ngược lại, tránh đeo màu nâu, vàng (hành Thổ) vì Thổ khắc Thủy và màu đỏ, tím, cam (hành Hỏa) vì Thủy khắc Hỏa.

Tương tự như vậy, người mệnh Mộc nên đeo vòng đá phong thủy màu xanh nước biển (hành Thủy) để được tương sinh, hoặc màu xanh lá (hành Mộc) để được tương hợp. Ngược lại, tránh đeo màu trắng, xám (hành Kim) vì Kim khắc Mộc và màu nâu, vàng (hành Thổ) vì Mộc khắc Thổ.

Ngoài ra, có một số loại đá có màu đa sắc như tourmaline, superseven hay đặc biệt như ruby có thể được dùng đeo cho tất cả các mệnh.

Vòng tay phong thủy có cần khai quang điểm nhãn không

Có nhiều người cho rằng, vòng tay phong thủy nếu làm từ vật liệu quý như đá quý, không cần khai quang điểm nhãn. Bởi vì bản thân trong đá có khí trường mạnh, có tác dụng kích phát vận khí của con người. Điều này, xét về mặt phong thủy thì hoàn toàn đúng. Tuy nhiên, cần xét hai trường hợp như sau:

Sản phẩm bạn mua về đã được sử dụng bởi một người nào đó trước khi đến tay bạn.

Sản phẩm được chế tác và làm mới hoàn toàn.

Trong trường hợp một chiếc vòng đã qua tay, sự linh ứng không còn tốt nữa. Nhất định phải khai quang.

Trong trường hợp thứ hai, nếu được thì nên khai quang vì vật cần có chủ, khí cần có định. Khai quang chính là khai mở khí đó định vào một người cụ thể.

Việc khai quang không khó, tuy nhiên chúng ta nên tới nhờ các thầy có y đức, tăng ni xuất gia hoặc các cư sỹ. Bởi họ ăn chay niệm phật nên sự linh ứng rõ ràng.

Bảng ngũ hành tương sinh, tương khắc

Tương sinh Tương hợp Màu khắc chế Màu bị khắc chế
Mệnh Kim Vàng, nâu đất Trắng, xám Xanh lá cây Đỏ, cam, tím
Mệnh Mộc  Đen, xanh nước biển Xanh lá cây Vàng, nâu đất Trắng, xám
Mệnh Thủy Trắng, xám Đen, xanh nước biển Đỏ, cam, tím Vàng, nâu đất
Mệnh Hỏa Xanh lá cây Đỏ, cam, tím Trắng, xám Đen, xanh nước biển
Mệnh Thổ Đỏ, cam, tím Vàng, nâu đất Đen, xanh nước biển Xanh lá cây

Xử lý khi vòng tay phong thủy bị đứt dây

Khi dây xâu vòng tay phong thủy bị đứt, nhiều người nhầm lẫn cho rằng, là điềm báo không tốt. Kỳ thực, đây là kiến giải sai lầm. Chúng ta nên biết rằng, bất cứ vật phẩm nào, sử dụng lâu ngày, đều không tránh khỏi bị mài mòn và đứt vỡ. Cho nên, khi dây xâu chuỗi tràng hạt bị đứt, không phải là chuyện lạ. Cuộc đời vốn dĩ đầy những hiện tượng vô thường, con người không tránh khỏi sinh, lão, bệnh, tử, vạn vật có tồn tại ắt có mất đi, có bắt đầu phải có kết thúc. Do đó, nếu dây xâu vòng tay phong thủy bị đứt, chỉ cần đổi một cái dây mới là có thể tiếp tục sử dụng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vòng tay phong thủy có ý nghĩa gì? –

Mẹo hay phong thủy để mẹ tròn con vuông trong năm Bính Thân

Thai nhi luôn bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh, đặc biệt là phong thủy. Những mẹo phong thủy sẽ giúp các
Mẹo hay phong thủy để mẹ tròn con vuông trong năm Bính Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mang thai gần 10 tháng là quá trình hạnh phúc nhưng luôn phải thận trọng của phụ nữ. Trong khoảng thời gian này, thai nhi luôn bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh, đặc biệt là phong thủy. Những mẹo hay phong thủy dưới đây sẽ giúp các "mẹ tròn con vuông" trong năm Bính Thân. 

Meo hay phong thuy de me tron con vuong trong nam Binh Than hinh anh
 
1. Không chuyển nhà mới

Nhiều phụ nữ sau khi kết hôn không lâu phát hiện mang thai và chuyển vào nhà mới để bắt đầu cuộc sống hôn nhân vui vẻ. Tuy nhiên, việc chuyển môi trường sống là không thích hợp đối với phụ nữ mang thai. Căn nhà sống trong khoảng thời gian dài thì khí trường tại đó sẽ thay đổi phù hợp với con người, khi chuyển nhà mới đến nơi ít nhân khí, đòi hỏi phải có thời gian để thích ứng với căn nhà mới, xuất hiện nhiều ảnh hưởng xấu đến thai khí. Vậy nên, phụ nữ trong khoảng thời gian mang thai không nên chuyển nhà, hoặc động thổ, sửa chữa nhà, đặc biệt không nên thay đổi phòng ngủ. 
2. Chú ý ảnh hưởng tiềm ẩn trong không khí

Môi trường sống của phụ nữ mang thai cần phải vệ sinh sạch sẽ, phải được thay đổi không khí, không nên sống trong môi trường ô nhiễm. Những ngôi nhà mới sang sửa mang nhiều khí hóa học không tốt cho thai phụ như: fooc-môn, mùi sơn,… nếu hít thở trong khoảng thời gian dài có thể tạo nên dị thai hoặc sinh non. Ngoài ra, trong phòng không nên bày nhiều loại hoa vì có thể ảnh hưởng đến chất lượng nghỉ ngơi của thai phụ hoặc khả năng phát triển của thai nhi nếu phụ nữ có thai dị ứng với phấn hoa.
 

Infographic: 21 thần khí phong thủy có sức mạnh vô song 2016
Vận thế xoay vòng, mỗi năm vận trình con người lại thay đổi theo bố cục phong thủy. Vì vậy thỉnh cho mình một thần khí phong thủy sẽ giúp bạn

3. Điều chỉnh nhiệt độ trong phòng

Điều quan trọng đến sức khỏe phụ nữ mang thai là nhiệt độ, trong phòng nên duy trì nhiệt độ: 20 độ C-22 độ C. Khi mở điều hòa hoặc quạt không nên quay trực tiếp đến thai phụ do có khả năng dẫn đến các bệnh như cảm mạo. Mùa đông, không nên đốt than củi trong phòng tránh việc phụ nữ có thai bị ngộ độc.   4. Ảnh hưởng của phong thủy phòng ngủ

Sửa khỏe của thai phụ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thai nhi và phong thủy phòng ngủ sẽ ảnh hưởng trực tiếp. Cần đặc biệt chú ý đến vệ sinh giường ngủ, không nên đặt các đồ vật cứng nhọn trên giường, dưới giường tránh để các đồ vật cũ hỏng, cuối giường không để đồ vật sắc bén bằng kim loại hay tủ đựng đồ. Đồng thời, các thai phụ cần phải chú ý các hiện tượng phong thủy không tốt như: giường đối cửa, giường đối gương, xà nhà, sát Xuyên Đường.
Meo hay phong thuy de me tron con vuong trong nam Binh Than hinh anh 2
 
5. Không ở tại nhà có âm khí

Nhiều ánh sáng mặt trời có thể đẩy mạnh tuần hoàn, thúc đẩy khả năng hấp thụ canxi, giúp tạo tâm tình tốt. Nếu sống tại căn nhà u ám ẩm ươt, thai phụ luôn bị âm khí quấy nhiễu, thân thể nhiễm hàn, dễ sinh non. Cho dù phòng ngủ nhận được nhiều ánh sáng mặt trời, thai phụ vẫn cần đổi gió, không nên ở trong phòng kín tránh gió trong khoảng thời gian dài.
6. Màu sắc nhà nhẹ nhàng, ấm áp

Màu sắc là nhân tố vô cùng quan trọng trong phong thủy, hơn nữa thai phụ đặc biệt nhạy cảm với màu sắc. Với màu sắc nhẹ nhàng ấm áp, tâm trạng của thai phụ luôn vui vẻ, thoải mái, thai nhi phát triển khỏe mạnh, trong khí đó màu sắc mạnh khác nhau có thể đem đến sự phiền não, nóng vội, bi thương, hậm hực,… đều ảnh hưởng không tốt đến thai nhi.
Meo hay phong thuy de me tron con vuong trong nam Binh Than hinh anh 3
 
7. Đồ vật trưng bày

Đồ vật trưng bày trong nhà có mối quan hệ chặt chẽ đến thai nhi, nên tránh các đồ tương xung với thai nhi, bức họa mãnh thú, tranh theo trường phái ấn tượng, bảo kiếm,…Để tránh tình trạng này, gia chủ nên treo các bức tranh vui tươi như tranh phong thủy, ảnh gia đình, ảnh trẻ nhỏ,…
► Xem thêm: Phong thủy số điện thoại hợp tuổi với bạn

Chi Nguyễn


Xem thêm clip: Bí quyết nuôi con dạy cái thời hiện đại
 

 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo hay phong thủy để mẹ tròn con vuông trong năm Bính Thân

8 hướng nhà, cửa thịnh suy của bạn

Qua chương trình tư vấn phong thủy miễn phí do báo Một Thế Giới tổ chức, hợp tác cùng nhà phong thủy Quý Hải, chuyên gia phong thủy truyền thống (cổ điển), tuy đã trả lời và tư vấn cho rất nhiều bạn đọc nhưng có rất nhiều câu hỏi có cùng nội dung chưa trả lời kịp như: “Chọn hướng nhà nào là tốt với tuổi (năm sinh)?”, “Cách mở cửa hợp phong thủy?” vì thế, hôm nay, chúng tôi dành riêng bài viết: Chọn hướng nhà theo phong thủy: 8 hướng nhà, cửa ảnh hưởng đến vượng suy để trả lời cho tất cả bạn đọc nói chung và những bạn đọc mà chúng tôi chưa trả lời riêng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Theo kinh nghiệm phong thủy, chúng tôi trả lời ngay với các bạn rằng, việc chọn hướng nhà theo phong thủy truyền thống không phụ thuộc vào bạn là đông mệnh (chọn Đông trạch: Đông, Đông Nam, Nam, Bắc) hay Tây mệnh (chọn Tây trạch: Tây, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc), mà phụ thuộc vào phương hướng (phương vị) chúng ta chọn có vượng khí hay không?. Sự thịnh suy của phương hướng (phương vị) của 8 hướng phụ thuộc vào vận khí (cách cục, trạch vận), bố cục bên trong (thiết kế nội thất, công năng) và bố cục bên ngoài (môi trường xung quanh) của nơi ở mà chúng ta đang xem xét.

Ví dụ: chúng ta đang ở vào năm 2014, tức thuộc vận 8 (từ năm 2004 đến 2023), ở vào vận 8 thì hướng Đông Bắc đắc vượng khí, vì thế, hướng Đông Bắc (8) là hướng (phương vị) tốt, tiếp đến là hướng Nam (9), đến nữa là hướng Bắc (1), đây là một căn cứ đểtuyển chọn, nói nhưvậy không có nghĩa các phương hướng (phương vị) khác là xấu, mà chúng ta cần xem xét thêm trạch vận (cách cục) của từng hướng nhà để suy xét, tuyển chọn. Nếu bạn có hướng vượng và trạch vận tốt mà bố cục bên trong và bên ngoài không tương ứng, đúng cách thì cũng được xem là không tốt. Bên dưới chúng tôi đã trình bày sẵn những chỉ dấu để bạn kiểm tra phong thủy nơi ởcủa bạn nó vượng hay suy, căn cứ vào đó để điều chỉnh.
Còn về việc mở cửa thế nào cho đúng phong thủy thì các bạn cũng theo nguyên tắc nếu Vượng thì ta mở cửa, còn nếu không vượng (suy) thì ta hạn chế mở. Các bạn nên nhớ rằng, cửa chính là nơi nạp khí, dẫn khí vào nhà nếu mở không đúng chỗ vượng khí thì dù bạn có mảnh đất tốt, trạch vận tốt thì cũng như không có (do lỗi bố cục phong thủy).
Còn việc kích thước cửa theo thước lỗ ban là việc rất nhỏ trong phong thủy, nếu vị trí cửa chính bạn đã đặt đúng vịtrí vượng khí thì dù có theo thước hay không theo thước thì vẫn là tốt, việc theo kích thước lỗ ban chỉ là phụ thêm để hoàn mỹ.
Ví dụ bên dưới để dẫn chứng việc mở cửa chính (cửa đi) vào cung Tây Nam (Mùi – Khôn – Thân) của nhà tọa Đông Bắc, hướng Tây Nam sẽ tốt hơn mở tại cung Nam (Bính – Ngọ- Đinh), vì vượng tinh đắc lệnh (8) nằm ở cung Tây Nam. Cũng qua ví dụ này, chúng tôi cũng muốn cho các bạn hiểu rằng, hướng Tây Nam tuy không nằm ở hướng vượng giới thiêu trên nhưng có trạch vận vượng, vì thế, khu đất và căn nhà này vẫn là tốt, do đó ai vào ở cũng tốt không ảnh hưởng bạn là Đông mệnh hay Tây mệnh.
Bản vẽ mặt bằng: Nhà tọa Đông Bắc (Sửu) hướng Tây Nam (Mùi) Bản vẽ mặt bằng nhà tọa Đông Bắc hướng Tây Nam
Trạch vận 8 nhà Tọa Đông Bắc (Sửu) hướng Tây Nam (Mùi)
Trạch vận 8 nhà tọa Đông Bắc hướng Tây Nam

- Biểu trưng phong thủy hướng Đông: là hướng mặt trời mọc, bình minh xua tan đêm tối, có ánh nắng thì vạn vật mới sinh trưởng, phát triển, cho nên nó là tượng trưng cho sự sinh tồn, niềm hy vọng, tiềm lực, sáng sủa, tiến triển, hưng vượng, lý tưởng,…tác dụng đối với tuổi trẻ càng rõ rệt hơn. Ngoài ra, về nhân sự đại diện cho trưởng nam trong gia đình, về bệnh tật: là gan, mật, vai và hai tay.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Đông vượng (tốt): Khoẻ mạnh, tinh lực dồi dào, có tài ăn nói, nắm bắt cơ hội, con trai trưởng dễ thành đạt, có quan hệ bạn bè tốt.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Đông suy (xấu): Khổ sởvì bệnh tật, đặc biệt là bệnh gan và chứng đau thần kinh, tinh thần uể oải, do dự, không quyết đoán, hay cải vã, tranh chấp với người khác, dễ bị người khác lợi dụng, lừa gạt. Con trai trưởng dễ phải xa nhà, không sống chung với người nhà.
- Biểu trưng phong thủy hướng Tây: Mặt trời lặn ở hướng Tây, là nơi mặt trời dần đi vào đường chân trời, kết thúc một ngày. Đó cũng là lúc trở về nhà, cả nhà đoàn tụ. Hướng Tây có xu hướng ổn định, bảo thủ, chậm chạp, giữ vững cái đã có. Đối với sự việc mới khó tiếp thu, khó đổi mới, không xác định mục đích, thiếu chủ ý, những điều trên đều là ảnh hưởng tiềm tàng của hướng Tây.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Tây vượng (tốt): Kinh tế sung túc ổn định; Giỏi kinh doanh; Có tài ăn nói, giỏi giao tiếp; Cuộc sống gia đình hoà thuận, ổn định; Thích sống nhàn; Bạn gái tràn đầy sức thu hút.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Tây suy (xấu): Biếng nhác, chậm chạp, ham cuộc sống sung sướng mà đi vào con đường tà đạo; Khổ vì tiền của; Thường xuyên thay đổi việc làm, cuộc sống không ổn định; Dễ mắc bệnh về vòm họng, miệng, lưỡi, thắt lưng; Luôn có xích mích trong gia đình dù là việc nhỏ.
- Biểu trưng phong thủy hướng Nam: là hướng mặt trời lên cao, ở giữa cực dương, cũng chính là thời kỳ hoàng kim mạnh mẽ của cuộc đời con người. Địa vịxã hội, tiền tài, quyền thế, năng lực lãnh đạo, trí tuệ, tài năng …đều có liên quan đến hướng Nam, đây cũng là phương vị để những khả năng phát huy sức mạnh. Ngoài ra, về nhân sự đại diện cho thứ nữ trong gia đình, về sức khỏe: phần đầu, mắt, tim, đều sẽ chịu ảnh hưởng.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Nam vượng (tốt): Trẻ nhỏ đầu óc linh hoạt, hiếu động. Có ý chí cầu tiến, hành động quả quyết, có phán đoán tốt. Người có sức khỏe tốt, đặc biệt là tim và mắt, tinh thần. Đối với thứ nữ trong gia đình (hoặc phụ nữ trung niên) rất tốt.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Nam suy (xấu): Thích phô trương bề ngoài, hay suy nghĩ tiêu cực nên làm việc khó thành công. Thích đầu cơ trục lợi dẫn đến tán tài, hay bị bạn bè kiện tụng tranh chấp. Dễ mắc bệnh ở phần đầu, tim, huyết áp, mắt. Thành viên dễ ly tán nhất là thứ nữ.
- Biểu trưng phong thủy hướng Bắc: tượng trưng màn đêm buông xuống trên mặt đất, là phương vị cực âm, có hàm nghĩa nghỉ ngơi. Đồng thời, nó còn ẩn dụ cho sự đoàn tụ gia đình, củng cố tình yêu nam nữ,…thảy đều có ảnh hưởng rất lớn.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Bắc vượng: Giao du rộng rãi, mọi việc thường được như ý, làm ăn phát triển dần lên, cuộc sống nhiều thú vị, vợ hiền, con ngoan, gia đình hạnh phúc, gia vận hưng thịnh, sự nghiệp ngày càng tốt.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Bắc suy: Thường xuyên phiền não vì công việc, dễ xảy ra quan hệ nam nữ bất chính, thường xuyên có người nhà mắc bệnh, cơ hội làn ăn tốt thường chấm dứt một cách vô cớ.
- Biểu trưng phong thủy hướng Tây Bắc: nhân vật: cha, người trưởng. Mặt trời dần dần lăn ở hướng Tây, khi màn đêm sắp buông xuống thì hướng Tây Bắc là đường chân trời trước khi mặt trời lặn hẳn. Đây là tượng trưng cho sự vật đều đã hoàn thành, tất cả điều đến tận cùng, mọi kết quả và thu hoạch bày ra, đồng thời bao hàm ý tàn giữ.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Tây Bắc vượng: mọi việc điều kiên trì tới cùng; Có danh tiếng tốt và địa vị trong xã hội; Biết sử dụng người tài, dễ thành công trong sự nghiệp kinh doanh; Tư chất thông minh; Hành vi chính trực nghiêm túc.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Tây Bắc suy: Dễ tin nhằm tà giáo mà tán tận gia sản; Công việc thường gặp trở ngại; Có khuynh hướng thô bạo; Dễ gặp sự cố giao thông; Có khuynh hướng tin thần không bình thường.
- Biểu trưng phong thủy hướng Đông Nam: Do ánh nắng buổi sáng chiếu từhướng Đông Nam, tuy không mạnh bằng hướng chính Đông, nhưng vì mặt trời mọc lên, ngầm bao hàm ý nghĩa các sự vật đang từ từ phát triển, dần dần định hình, tràn đầy lòng hăng hái và sức sống, dễ được sự tin tưởng của người nên có rất nhiều cơ hội thành công.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Đông Nam vượng: Trạng thái tinh thần ổn định, Sức khỏe tốt, thể lực dồi dào.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Đông Nam suy: Quan hệ với người xấu, đam mê rượu chè, cuộc sống phóng túng, vận may kém, dễ gặp tai nạn.
- Biểu trưng phong thuỷ hướng Đông Bắc: nhân vật: út nam. Tượng trưng cho sự giao thoa hoán đổi giữa ban đêm và ban ngày, giữa âm và dương. Bắt đầu cho những biến hóa mới, nó vừa có ý nghĩa gợi ý, tiến lên, đồng thời cũng biểu thị cho sự kết thúc và dừng lại.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Đông Bắc vượng: Cuộc sống gia đình hạnh phúc, được cha mẹ, anh em và họ hàng giúp đỡ, có lợi tức từ bất động sản, quan niệm tiền bạc đúng đắn, không lãng phí, khi gặp trở ngại đều có thểvượt qua thuận lợi, được hưởng thụ thành quả mỹ mãn.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Đông Bắc suy: Người nhà bất hòa, ít qua lại với họ hàng thân thuộc, gia vận ngày càng sa sút, tổn thất tiền của lớn một cách bất ngờ, làm ăn nhiều thất bại đến phá sản, bị người khác lừa gạt bất động sản.
- Biểu trưng phong thủy hướng Tây Nam: nhân vât: Mẹ. Là hướng thời khắc buổi trưa, không những là thời điểm mà còn là lúc bắt đầu xuống dốc. Đây là tượng trưng vạn vật ở trang thái chín mùi, đầy đủ, không ngừng cố gắng và bắt đầu phát huy công hiệu của chúng.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Tây Nam vượng: Khỏe mạnh, dồi dào tinh lực, đam mê công việc, thái độ khiêm tốn, gây được cảm tình nơi người khác, dễ được lợi từ bất động sản, có nhiều bạn bè.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị)Tây Nam suy: khó làm chủ hay đứng đầu; dễ mắc bệnh đường ruột, tiêu hóa, nữ giới sức khỏe yếu, thường xuyên ốm đau; gia đình hay bị liên luỵ, gây phiền phức không ngừng; tổn thất từ bất động sản.
Chúng tôi hy vọng với bài viết này giải tỏa phần nào những lo lắng của quý đọc giả khi chọn hướng nhà, cũng nhưviệc mở cửa thế nào cho đúng và hợp phong thủy, thông qua bài viết này quý độc giả cũng có thể tự kiểm tra và kiểm nghiệm phong thủy trong nhà mình có chỗ nào chưa phù hợp qua những sự ứng nghiệm như trên diễn tả thì có thể bổ cứu, chỉnh lý.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 hướng nhà, cửa thịnh suy của bạn

Xem tướng đôi mắt đoán biết nội tâm

Xem tướng đôi mắt, xem tướng mắt một mí, xem tướng mắt hai mí, xem tướng mắt to, xem tướng mắt nhỏ, nhân tướng học xem bói mắt giàu sang hay nghèo khó
Xem tướng đôi mắt đoán biết nội tâm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nội tâm được ẩn sâu dưới dáng vẻ bề ngoài. Tuy nhiên, những suy nghĩ thầm kín cũng như những hoạt động tâm lý đó lại được thể hiện rất đầy đủ và rõ ràng trên nét mặt. Dù bạn cố tình làm mọi cách có thể để che giấu suy nghĩ của mình, thì chúng vẫn sẽ hiển hiện qua vị trí cũng như sắc diện của ngũ quan trên gương mặt. Hơn nữa, tất cả quý, phúc, phú, danh, lộc trong suốt cuộc đời bạn cũng đều được ẩn giấu trong đường nét của mắt, tai, mũi, lông mày và khuôn miệng. Hãy cùng Nhân tướng học xem tướng đôi mắt để kiểm định lại cuộc sống của mình trong quãng đời đã qua và những thông tin về những tháng năm sắp tới.

1. Xem tướng mắt – muốn biết sang hèn thì nhìn mắt

Đôi mắt thường được ví với “cửa sổ tâm hồn” vì trong các hoạt động giao tiếp hàng ngày, chúng ta đều rất chú ý quan sát đôi mắt của đối phương, đặc biệt là trong lần đầu gặp gỡ hay khi chào hỏi lẫn nhau. Ấn tượng sâu đậm nhất đọng lại trong tâm trí mọi người sau mỗi lần gặp mặt đều được quyết định bởi hình dạng và thần thái của đôi mắt.

Nguyên nhân là vì đôi mắt của mỗi người không chỉ có khả năng truyền đạt những suy nghĩ nội tâm cũng như cá tính mà còn có thể bộc lộ hành vi cử chỉ của người đó. Đôi mắt đứng đầu trong Ngũ quan và được các lý luận của bộ môn Nhân tướng học vô cùng coi trọng. Đôi mắt là cơ sở phân loại quan trọng trong Nhân tướng học. Theo lý luận của Nhân tướng học thì thông qua quan sát các đặc điểm như kích thước, vị trí, hình dạng, thần thái, của đôi mắt, có thể suy ra được tính cách phẩm chất của người sở hữu đôi mắt đó, thậm chí còn có thể suy ra được vận mệnh của người đó, bao gồm nghiệp học, sự nghiệp, kết bạn, tình cảm, hôn nhân và gia đình.

Bởi vậy, đôi mắt chính là một nội dung trọng yếu của Nhân tướng học. Cũng vì nguyên nhân này nên bài học đâu tiên của Nhân tương học chính là phải nắm vững tất cả những nội dung có liên quan đến xem bói đôi mắt. Đồng thời, có thể vận dụng những hiểu biết vào việc đánh giá, tuyển chọn và sử dụng con người để dẫn dắt cho cuộc sống và sự nghiệp của mình.

a. Ánh mắt vô hồn

Ánh mắt đờ đẫn, vô hồn, đem lại cảm giác không có tinh thần và thiếu tập trung.

Những người có đôi mắt nhu vậy thường lười biếng, không tích cực và cũng không đáng tin cậy. Khi lựa chọn bạn đời, tuyển dụng nhân viên hay lựa chọn đối tác trong kinh doanh,… tốt nhất hãy cố gắng tránh lựa chọn những người có tướng mắt vô hồn như vậy.

b. Ánh mắt phải có thần thái

Một đôi mắt có thần thái với ánh nhìn có hồn sẽ gây được ấn tượng tốt đẹp với người đối diện. Phần lớn mọi người đều cho rằng những người có đôi mắt có hồn thường rất thông minh, năng động, hoạt bát và giàu nhiệt huyết. Thực tế cũng đã chứng minh rằng, những người có tướng mắt có hồn thường rất tích cực, cầu tiến, sẵn sàng phấn đấu và chịu đựng mọi khó khăn vất vả để khẳng định và nâng cao giá trị của bản thân mình. Dù vấp phải tình huống khó khăn, họ vẫn kiên cường phấn đấu không biết mệt mỏi. Cũng chính vì những phẩm chất này mà họ thường được “quý nhân” giúp dỡ, cũng dễ có được thành công trong sự nghiệp.

Ngược lại, xem tướng đôi mắt của những người mà ánh mắt lúc nào cũng đờ đẫn, vô hồn sẽ đem lại ấn tượng về sự thiếu tinh thần, không tích cực. Thực tế đã chứng minh rằng, những người có ánh mắt vô hôn thường thiếu tích cực, khó có được sự tin tưởng, ủng hộ của mọi người xung quanh. Những người này cũng sẽ không có vận mệnh tốt đẹp, đường đời càng đi lại càng gập ghềnh hơn.

c. Ánh mắt láo liên

Những người có thái độ không thành khẩn, thiếu trung thực, khi nói chuyện thường nhìn ngang nhìn ngửa, ánh mắt láo liên bất định, đôi khi thiếu tự tin hoặc có mưu đổ trục lợi nhằm lợi dụng ngưòi khác, bạn cần hết sức cảnh giác với những người có ánh mắt nhìn như vậy, bởi nếu không sẽ dễ bị lừa hoặc phải chịu thiệt thòi.

Ngoài việc đánh giá ánh mắt có tinh thần, có sức sống hay không chúng ta còn phải chú ý quan sát ánh mắt có láo liên không, tức là trong khi trò chuyện, đôi mắt không nhìn thẳng vào đối phương, mà liên tục đảo qua đảo lại không cố định.

Người có ánh mắt láo liên thường để lại cho người đối diện ấn tượng về sư thiếu thành khẩn và không tập trung. Vì vậy, mọi người thường không tin tưởng vào lời nói của họ. Chính điều đó sẽ khiến họ gặp khó khăn khi xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh.

Những người có tướng mắt như vậy là thiếu tự tin hoặc đang có mưu đồ trục lợi nhằm lợi dụng người khác. Vì vậy, khi tiếp xúc với những người có ánh nhìn như vậy, bạn cần hết sức cảnh giác, đề phòng để tránh rơi vào cái bẫy mà họ đã giăng sẵn. Nếu không, chắc rằng bạn sẽ dễ bị lừa gạt và phải chịu nhận phần thua thiệt về mình.

d. Ánh mắt phải trong sáng

Những người có ánh nhìn trong sáng cũng sẽ dễ lưu lại cho người đối diện ấn tượng rất sâu sắc và tốt đẹp. Ánh mắt trong sáng có nghĩa là tròng mắt có rất ít tia máu đỏ, tròng trắng và tròng đen phân biệt rõ ràng, đen trắng tách bạch.

Xem tướng đôi mắt những người có ánh mắt trong sáng cũng sở hữu một tâm hồn và trái tim thuần khiết, làm việc đàng hoàng, quang minh chính đại. Khi gặp phải những khó khăn trong cuộc sống, cũng sẽ luôn có người tốt, quý nhân tự tìm đến giúp đỡ. Nhờ công việc họ sẽ trở nên giàu có, cũng có thể đưa ra được những kế sách đầu tư tài chính rõ ràng, chính xác. Họ cũng sẽ không gặp khó khăn trong chuyện tình cảm. Dù họ làm bất cứ việc gì cũng đều có thể đạt được thành công một cách thuận lợi.

Ngược lại, những người có ánh mắt không trong sáng, nghĩa là phần tròng trắng ngả vàng, có nhiều tia máu hoặc sự phân chia giữa hai phần đen – trắng không rõ ràng, khó có thể có tâm hồn và trái tim trong sáng. Trong đầu họ thường có nhiều suy nghĩ đan xen, không lúc nào được bình yên thanh thản. Khi làm bất cứ việc gì cũng không thuận lợi và dù có cố gắng hết sức trong công việc cũng sẽ xảy ra nhiều vấn đề không mong muốn như bị chèn ép, lấn lướt, không giữ dược tiền bạc, khả năng phán đoán kém cỏi, không xuất sắc, không kiên định trong tình cảm, chần chừ thiếu quyết đoán, nên thường sẽ dẫn tới những kết quả không tốt đẹp.

e. Ánh mắt có thần sắc

Một ánh mắt có thần sắc sẽ tạo được ấn tượng sâu sắc và tốt đẹp cho người đối diện. Người có ánh nhìn như vậy thường được đánh giá là thông minh, năng động, luôn tích cực phấn đấu vươn lên trong cuộc sống và công việc. Những người này nếu không thể trở thành lãnh đạo, cũng là người có tài năng nổi bật.

ánh mắt trong sáng có thần

2. Nhân tướng học với kích thước của đôi mắt

Thông thường, mọi người ưa thích những đôi mắt to tròn, quan niệm những cô gái có đôi mắt to đều xinh đẹp, những chàng trai có đôi mắt to đều đẹp trai, hào hoa. Tương tự như vậy, những người có đôi mắt nhỏ sẽ luôn để lại cho người khác ấn tượng không mấy tốt đẹp. Sở dĩ mọi người có quan niệm như vậy là do bị ảnh hưởng bởi mô típ của phim ảnh hoặc truyện.

Tuy nhiên, trong Nhân tướng học, người có đôi mắt to và người có đôi mắt nhỏ đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Nhân tướng học không nhìn nhận một cá nhân đơn giản và trực quan rằng mắt to là tốt, mắt nhỏ là không tốt.

Khi phán đoán về tướng số của một người nào đó thông qua đôi mắt, chúng ta phải quan sát đồng thời tất cả các cơ quan khác trên gương mặt để có thể đưa ra những nhận định tổng hợp, từ đó rút ra được kết luận chuẩn xác nhất. Trong Nhân tướng học, tất cả các bộ phận trên gương mặt đều có tầm quan trọng ngang nhau, việc phân chia theo thứ tự chỉ là để giúp bạn có thể nắm bắt và lý giải những lý luận đó một cách thuận tiện hơn mà thôi.

Những người có đôi mắt to luôn dễ dàng để lại cho người đối diện một ấn tượng lần đầu tốt đẹp bởi họ rất nhiệt tình, cởi mở. Chính những đặc điểm tính cách này đã giúp họ nhanh chóng xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh.

Họ hiếu kỳ như trẻ nhỏ, thích tìm tòi và khám phá tất cả mọi thứ xung quanh mình. Tuy nhiên, nhược điểm của họ là tâm trạng và suy nghĩ hay thay đổi, có mới nới cũ, đặc biệt là trong vấn đề tình cảm. Vì vậy, dù nảy sinh tình cảm tốt đẹp với đối tượng nhưng họ lại không thể xây dựng được một tình yêu lâu dài, ổn định. Khi hai bên xảy ra xung dột, tranh chấp, họ thường không đủ kiên nhẫn và bình tĩnh để giải quyết mọi việc mà luôn hiếu thắng, thích lấn lướt đối phương.

Tuy nhiên, cũng vì bản tính vui vẻ nên họ thường dễ giận nhưng mau quên, không có tâm lý thù dai. Cá tính thích thay đổi của họ thể hiện rõ ràng nhất trong công việc, làm việc thường bỏ ở nửa chừng, hoặc luôn có xu hướng tìm kiếm công việc khác. Chính cách làm việc như vậy đã khiến họ không thể gặt hái được những thành công lớn. Chỉ có sự bền bỉ, kiên trì đến cùng, mới có thể đạt được mục đích. Những người có đôi mắt to rất phù hợp với các công việc đòi hỏi sự nhanh nhẹn, khéo léo trong giao tiếp như ngoại giao, lễ tân, chăm sóc khách hàng,…

Những người có đôi mắt nhỏ cũng có ưu điểm và khuyết điểm riêng. Người có đôi mắt to thường rất nhiệt tình, vui vẻ trong khi người có đôi mắt nhỏ lại thường trầm tính và bảo thủ hơn. Chính vì đặc điểm này nên họ luôn gặp nhiều khó khăn khi muốn xây dựng mối quan hệ với những người xung quanh. Nếu không được mọi người nhìn nhận và khẳng định khả năng, họ rất dễ nảy sinh tâm lý tự ti, mặc cảm lên sẽ tỏ thái độ tiêu cực, thiếu can đảm và quyết đoán trong mọi vấn đề. Mỗi khi phải đối diện với một sự việc mới lạ, họ thường không có hứng thú tìm hiểu. Họ bảo thủ, thậm chí cố châp, luôn tuân thủ đúng theo nguyên tắc đã đề ra, đôi khi thành ra cứng nhắc, khiến mọi người có cảm giác khó gần. Tuy nhiên, ưu điểm của họ là có tâm hồn trong sáng, chu đáo, thận trọng, không dễ phạm sai lầm. Nếu những người này được giao những công việc quan trọng, họ sẽ cẩn thận làm đến nơi đến chốn một cách tỉ mỉ, chắc chắn. Họ đáng tin cậy hơn nhiều so với quan niệm thông thường.

Mắt to thích hợp với các ngành nghề đòi hỏi sự nhanh nhạy trong giao tiếp, những người mắt nhỏ lại phù hợp với những công việc yêu cầu độ chính xác mạch lạc hành chính, hoạch định chính sách, tài vụ,…

mắt một mí mắt hai mí mắt to mắt nhỏ

a. Xem tướng mắt một mí

Ngưòi có đôi mắt một mí thường rất bảo thủ luôn suy tính mọi chuyện cần thận, tỉ mỉ trước khi bắt tay vào hành động. Tuy nhiên, nhược điểm của họ là khả năng diến đạt rất kém, không hoạt ngôn nên thường lúng túng khi giao tiếp với người xung quanh. Người có đôi mắt một mí cũng thường tuân thủ nguyên tác, thậm chí đến ngoan cố, cứng nhẳc.

Ngoài ra, quan điểm thể mỹ phổ biến hiện nay lại cho rằng, nam giới đôi mắt một mí sẽ rất có sức hút và đối với người khác giới.

b. Xem tướng mắt hai mí

Cũng giống như trường hợp mắt to – mắt nhỏ, đa số mọi người đều thích hai mí hơn là mắt một mí. Chính vì quan niệm này nên các thẩm mỹ viện mới ra dịch vụ phẫu thuật xẻ mí, cắt hai mí. Mắt một mí hay mắt hai mí đều là đăc trưng lộ sự khác biệt trong tính cách của mỗi người. Tuy nhiên, chúng ta cần phải biết rằng người mắt một mí cũng có những ưu điểm riêng biệt, và người mắt hai mí cũng có những nhược điểm của họ.

Hơn nữa, vì còn chịu ảnh hưởng tổng hợp của các bộ phận khác trên gương mặt nên người có đôi mắt một mí không phải ai cũng trầm tính bảo thủ, mà cũng có người rất hoạt bát, năng nổ. Tương tự, không phải tất cả người nào mắt hai mí đều nhiệt tình, năng động, mà cũng có những người trầm tính nhẹ nhàng hơn. Mắt một mí hay mắt hai mí chỉ là một trong những đặc điểm chúng ta tham khảo khi quan sát gương mặt và phán đoán về tính cách của một người. Đặc điểm này tuy không phải là tối quan trọng nhưng cũng không thể bỏ qua.

(theo Tử Vi Số Mệnh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng đôi mắt đoán biết nội tâm

Lịch sử Tử Vi

Vào thời nhà Tống, văn hóa Trung Hoa thời đó rất thịnh đạt về nhân học. Cũng nhiều triết gia, tâm học, đạo học chuyên nghiên cứu con người để tìm giải đáp cho cuộc sống, tìm quy tắc cho việc xử thế ngõ hầu mưu cầu hạnh phúc cho cá nhân và tập thể. Nền triết học thời Tống thời đó đã xuất hiện nhiều trường phái như Nông Gia, Pháp Gia, Âm Dương bên cạnh các học thuyết lớn như Nho Học, Đạo Học. Hầu hết các môn nhân vận chuyên khảo cứu con người và xã hội, cần thiết cho việc tu tâm, trị nước, xử thế . . .
Lịch sử Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đứng về mặt bói toán mà xét, khoa Tử Vi xuất hiện tương đối chậm, vì đi sau khoa bói dịch, khoa nhân tướng, khoa độn giáp, khoa thiên văn . . . Nhưng Tử Vi đã khai mào cho một học thuật riêng, hệ thống hóa được ngành bói toán bằng lý số theo một khảo hướng đặc thù. Mặc dù vay mượn nơi sở học của người thời đại nền tảng triết lý Âm Dương Ngũ Hành, nhưng khoa Tử Vi vẫn giữ được nét đọc đáo nhờ ở một đường lối khảo sát khác lạ, có thể xem một cuộc cách mạng hoặc ít ra như một phát minh biệt lập trong phái học Tượng Số của thời đó, Thủy Tổ của Tử Vi học là một đạo sĩ biệt hiệu là Hi Di, tên thật là Trần Đoàn, sống vào thời nhà Tống (Trung Hoa) .

Đạo sĩ Trần Đoàn đã cố gắng bày ra cách xếp vận mệnh con người vào một lá số, ghi trên một mảnh giấy vỏn vẹn chỉ có một trang, nhưng tổng kê hết cá tính và đời người vào 12 cung và hơn 100 vì sao, được gán cho nhiều ý nghĩa và ngũ hành khác nhau, ngõ hầu giúp con người suy diễn những chi tiết về kiếp số của mình. Tóm tắt cuộc đời phức tạp của con người vào một mảnh giấy một cách hệ thống hóa, đồ biểu hóa một cách khúc chiết. Mặc dù công trình này không tránh được vài sơ khoáng cố hữu nhưng nó vẫn không mất đi giá trị khai sáng cho một bộ môn bói toán hãy còn được tôn sùng ngay trong thế kỷ khoa học không gian này.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch sử Tử Vi

Trẻ sinh phạm giờ “Quan Quả” sẽ khó nuôi –

Sinh Tháng Giêng - Hai - Ba giờ Tị Sinh Tháng Tư - Năm - Sáu Thân - Thìn Sinh Tháng Bảy - Tám - Chín Mùi - Hợi Sinh Tháng Mười - Mười một - Chạp Dậu - Mão Trẻ sinh phạm các giờ trên thì 10 trẻ chết 9 “Phạm Quan Quả, Thập hà nhi cửu thất vong”

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tre-sinh-non

  1. Sinh Tháng Giêng – Hai – Ba giờ Tị
  2. Sinh Tháng Tư – Năm – Sáu Thân – Thìn
  3. Sinh Tháng Bảy – Tám – Chín Mùi – Hợi
  4. Sinh Tháng Mười – Mười một – Chạp Dậu – Mão

Trẻ sinh phạm các giờ trên thì 10 trẻ chết 9 “Phạm Quan Quả, Thập hà nhi cửu thất vong”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trẻ sinh phạm giờ “Quan Quả” sẽ khó nuôi –

Bát tự nhập cách

Trong con mắt nhà mệnh lý học, tuy can bát tự trong giờ sinh của người thiên biến vạn hoá, đan xen phức tạp nhưng mà vẫn có một cách cục thông soái toàn cục, nếu không sẽ loạn mất, đổ là lý do bát tự nhập cách vậy, về cách của bát tự, trước nay vẫn được sách đoán mệnh coi trọng. Như ở quyển 6 Tạp thư các cách của bộ sách Tam mệnh thông hội và trong quyển 10 của Tinh Bình hội hải đều nêu ví dụ phân tích về lấy cách, không tiếc sức dùng chữ nghĩa cả quyển để phân tích tường tận các loại cách cụ trong bát tự.
Bát tự nhập cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách xem và lấy bát tự nhập cách, lấy can ngày đại biểu xã hội bản thân là chính, sau đó phối hợp với nguyệt lệnh, giờ năm, mà lấy nguyệt lệnh làm trọng, trong đó phùng quan xem tài (tài có thể sinh quan), phùng tài xem sát (tài có thể sinh sát), phùng sát xem ấn (ấn có thể hoá sát), phùng sát xem quan (quan ấn tương sinh).

Ca rằng: Nhất quan nhị ấn tam tài vị

Tứ sát ngũ hành thực lục thương quan

Lập pháp tiên tường sinh dữ tử

Thứ phân quý tiện cát hung khan

Trong sách đoán mệnh, có hai loại cách cục của mệnh khác nhau, có chính cách và biến cách, nếu lấy quan, sát, ấn, tài, thực, thương nhập cục, gọi là chính cách, ngoài chính cách ra thì gọi là biến cách. Bây giờ đem các cách cục mà sách đoán mệnh nói, trích ra những ví dụ như sau.

1. Chính cách

Phán định mệnh cục chính cách, thông thường lấy can chi trụ tháng là chính để quan sát, như bản khí ngũ hành tàng trong chi tháng thấu xuất thiên can, có thể kết hợp với tư lệnh để định thật giả, sau đó lấy làm cách cục. Ví như thiên can tháng Dần thấu Giáp, thiên can tháng Mão thấu , thiên can tháng Thìn thấu Mậu, thiên can tháng Tỵ thấu Bính, thiên can tháng Ngọ thấu Đinh, thiên can tháng Mùi thấu Kỷ, thiên can tháng Thân thấu Canh, thiên can tháng Dậu thấu Tân, thiên can tháng Tuất thấu Mậu, thiên can tháng Hợi thấu Nhâm, thiên can tháng Tý thấu Quý, thiên can tháng Sửu thấu Kỷ, mà những thiên can được thấu xuất này lại được dụng sự tư lệnh ngày sinh trong mệnh chủ, đều có thể từ mối quan hệ sinh khắc giữa thiên can được thấu xuất với thiên can ngày sinh mà lấy làm cách cục.

Nhưng cũng có người cho rằng chỉ cần thiên can bản khí thấu xuất là được, không cần phải suy xét đến tư lệnh dụng sự. Ngoài ra còn có 3 loại tình huống, một là nếu bàn khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác hàm chứa trong chi lại thấu xuất, thế thì có thể lấy thiên can thấu xuất này kết hợp với tư lệnh, lấy làm cách cục. Nếu thiên Can tháng Hợi không thấu xuất Nhâm Thuỷ mà thấu xuất Giáp Mộc mà Giáp Mộc này lại dụng sự ở tư lệnh ngày sinh mệnh chủ, thế thì cũng có thể căn cứ tình hình cục thể của cả bát tự, từ mối quan hệ giữa Giáp Mộc và thiên can ngày sinh mà định cách cục. Hai là bản khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác tàng trong chi đều không thể thấu xuất thiên can, thế thì đành phải so sánh cường nhược của các chi tàng trong chi tháng, chọn ra một chi cường hơn, lấy làm cách cục, như người sinh tháng Dần, trong can tháng, can giờ, can năm đều không thấu xuất Giáp Mộc, Bính Hoả, Mậu Thổ, vì rằng Dần là tháng xuân, Giáp Mộc đắc lệnh, cho nên số đông có thể lấy Giáp Mộc làm đại biểu. Như nếu như Giáp Mộc này không thấy sinh khí trong trụ Giáp, thế thì đừng ngại gì mà không lấy Bính Hoả hoặc Mậu Thổ làm đại biểu để định cách cục. Ba là trong 3 tháng Mão, Dậu, Tý, vì rằng chi tháng của nó chỉ tàng một loại ngũ hành thiên can, cho nên dù bản khí của can tháng có thấu hay không thấu xuất, nếu xét toàn cục có thể lấy dùng thì có thể trực tiếp định là cách cục.

1.1. Chính quan cách

Trong lục thần, chính quan là chính khí của trời đất, có tên tôn kính là trung tín. Tuy nhiên trị quốc tề gia, lao khổ công cao, nhưng trong bát tự xuất hiện, chính quan chỉ cần có một ngôi sao là đủ và ngôi vị xuất hiện, lấy trụ tháng làm chính, lại sợ hình xung, nếu quan tinh quá nhiều, hoặc quan sát (thiên quan) lẫn lộn hoặc ngôi vị thiên li trụ tháng, hoặc quan tinh phùng xung thì khó lòng nhập cách. Đó là điều trong sách đoán mệnh từng nói: chính khí quan tinh, rất kỵ hình xung, nhiều thì luận sát, nhất vị danh nhân”. Nếu thân vượng mà ở chi giờ kiêm có tài tình, thì càng quý không thể nói được.

Bát tự nhập cách

Năm Quý Mùi

Tháng chính quan Ất Mão

Ngày Mậu Dần

Giờ Nhâm Tý

Trụ tháng Ất Mão, trong Mão Ất Mộc thấu xuất thiên can, cho nên lấy Ất Mộc để phán định cách cục, vì rằng Ất Mộc đối với trụ ngày Mậu Thổ mà nói, thuộc về chính quan khắc ta mà trụ giờ Nhâm Tý lại là tài tinh của Mậu Thổ, như vậy tài quan tương sinh, nên lấy làm chính quan cách. Điều không đủ đẹp là tài quan trong cục quá vượng, bản thân thiên nhược, may được ấn thụ tỷ kiếp trong sơ vận trợ thân làm vượng, cho nên có thể kham nhậm tài quan.

Thơ rằng: Chính quan tu tại nguyệt trung cầu

Vô phá vô thương quý bất hưu

Ngọc lặc Kim an trân phú thái

Lưỡng hành sinh tiết thượng tinh châu

1.2. Thiên quan cách

Gọi là thiên quan, tức là cách gọi thất sát bị chế ước, nếu như trong bát tự đồng thời xuất hiện thiên ấn, thiên tài, thân sát cân bằng, đó là mệnh đại phú đại quý, nếu như thất sát bị chế ước quá mức, hoặc trong bát tự quan sát hỗn tạp, đó là bỏ chức từ quan, nhiều thì dẫn đến hung mà chết. Lại như hành vận tiến vào đất sát, thì không chết cũng nghèo khổ, ngoài ra, thiên can trụ ngày vô căn mà gặp sát bị chế đến chết, nói là sát lại tàng căn, tức là thất sát trực tiếp tàng ở trong địa chi của trụ ngày, ví dụ người sinh vào ngày Ất Dậu, Dậu là Tân Kim, khắc Ất Mộc là sát, lúc này nếu trong trụ năm, trụ giờ không thấy can chi của chế sát hoặc hoá sát, đó là mệnh rất không cát lợi.

Bát tự nhập cách

Năm Bính Dần Mộc chế

Tháng Mậu Tuất

Ngày Nhâm Tuất

Giờ Tân Sửu

Trụ tháng Mậu Tuất, trong Tuất Mậu Thổ thấu xuất càn tháng cho nên lấy Mậu Thổ để định cách cục, vì rằng Mậu Thổ với ngày sinh Nhâm thuỷ mà nói, thuộc về thất sát khắc ta, mà chi năm Dần và Giáp Mộc lại chế thất sát Mậu Thổ. “Thất sát bị chế là thiên quan”, cho nên thuộc về thiên quan cách. Hay ỏ chỗ can giờ thấu Tân, là chính ấn sinh Nhâm thuỷ. Như vậy khiến trụ ngày bị chế mà có sinh, vì thế là mệnh quý mà trung hoà, nếu thất sát trong trụ không bị chế, sẽ thuộc về thất sát cách cục.

Thơ rằng: Thiên quan hưu chế hoá vi quyền

Thuỷ thủ đăng vận phát thiếu niên

Tuế vận nhược hành thân vượng địa

Công danh đại dụng phúc song toàn

1.3. Thất sát cách

Trong mệnh cục, thất sát là thần khắc ta, cần phải được chế ước mới là phúc, ví như với kê tiểu nhân tàn ác cần phải chế phục, thì sẽ dùng nó phục vụ ta.

Trong sách đoán mệnh, tuy có cách nói “thất sát bị chế, gọi là thiên quan”, nhưng trong việc lấy cách cục, lại không phân rõ như vậy, chúng ta hãy xem một cách cục thất sát dưới đây:

Bát tự nhập cách Lý tự thừa

Năm Kỷ Tỵ Tháng Đinh Mão

Ngày Bính Ngọ thân vượng

Giờ sát Nhâm Thìn

Nhâm thuỷ ở giờ khắc Bính Hoả bản thân là sát, nhưng xung quanh lại không thiếu Thổ chế thuỷ, có thể thấy các cách “thất sát”, “thiên quan”, vốn không phân biệt hạn chế rõ rệt như vậy, cho nên có sách đoán mệnh lại tuỳ tiện đem thiên quan, thất sát đều gọi là thiên quan cách hoặc thất sát sách.

Theo nguyên tắc “một ngôi ở giờ là quý”, hễ là lên được cách cục thất sát, vị trí của thất sát nhất định xuất hiện tại trụ giờ và chỉ có thể một ngôi, không được nhiều ngôi, giả dụ ở trụ giờ xuất hiện thất sát mà ở chi ngày, tháng, năm lại cũng xuất hiện thất sát, thế thì không những không quý mà trở thành mệnh lao đao vất vả. Với thất sát cách “một ngôi ở giờ là quý”, chỉ cần bản thân tự vượng mà có chê phục, hành vận đi vào đất vượng của thất sát, nhất định sẽ phát phúc, ngược lại nếu trong mệnh, thất sát không được chế phục mà trở thành thất sát cách, thế thì chỉ cần đi tới vận chế phục được thất sát, cũng có thể phát phúc, chỉ sợ thất sát trong mệnh chưa được chế phục mà vận lại đi vào vùng đất sát vượng không bị chế, thế thì khó lòng tránh khỏi tai hoạ.

Thơ rằng: Thời thượng thất sát thị thiên quan

Hữu chế thân cường hảo mệnh khan

Chế phục hỷ phùng sát vượng vận

Tam phương đắc địa phát hà nan?

Nguyên vô chế phục vận tu khan

Bát phạ hình xung đa sát toàn

Nhược thị thân suy quan sát vượng

Định tri thử mệnh thị bần hàn

1.4. Ấn thụ cách

Trong tên các dụng thần, ấn thụ là sinh ta, người phù hợp với loại cách cục này, thân vượng là phúc, trong tứ trụ rất thích thấu xuất quan tinh thất sát và đi đến vận quan sát, vì rằng quan sát có thể sinh ấn. Đại kỵ trong trụ xuất hiện quá nhiều tài, vì rằng tài có thể thương khắc ấn thụ. Còn như tứ trụ thuần là ấn, do ấn thụ quá nhiều sẽ đi tới mặt trái của sự vật, cho nên có thể khẳng định mệnh của chủ nhân là cô độc.

Bát tự nhập cách Trần Đồ Hiến

Năm quan Quý Mùi

Tháng chính ấn Ất mão chính ấn

Ngày Bính Tý bào thai phùng ấn

Giờ quan Quý Tỵ

Ất Mão trong trụ tháng bát tự, hai ất Mộc đều là ấn thụ của Bính Hoả can ngày bản thân, mà chi ngày Tý với can ngày Bính mà nói, trong 12 cung ký sinh lại ở vào chỗ khí giao của trời đất, tạo thành trạng thái thụ thai, như vậy càng cần ấn thụ đến để xúc tiến tạo thành. Hay là trong trụ năm, trụ giờ thấu xuất hai quan tinh Quý Thuỷ, làm tăng thêm số điểm cho cách cục chính ấn.

Thơ rằng:

Nguyệt phùng ấn thụ hỷ quan tinh

Vận nhập quan hương phúc tất thanh

Tử tuyệt vận làm thân bắt lộc .

Hậu hành tài vận bách vô thành.

1.5. Chính tài cách

Trong cách cục, chính tài rất thích thân vượng ấn thụ, kỵ quan tinh, kỵ thiên ấn, kỵ thân nhược tỷ kiên, kiếp tài. Kỵ gặp quan tinh, lý do là sợ cắp mất tài khí nhưng trong chính tài cách lại mang theo quan tinh, lại đi vào đại vận tài vượng sinh quan, thì ngược lại càng thêm phát phúc, nói trái lại, nếu trong trụ tài nhiều thân nhược thì ngược lại tai hoạ giáng xuống đầu. Lại như tài thần nên tàng, tàng thì dày dặn, lộ thì trôi nổi, hành vận nếu gặp tỷ kiên, kiếp tài, không những tài sản phân tán, làm ăn không tốt, e rằng không giữ được mệnh. Ngoài ra, còn có một số tình hình, ví như thân cường tài vượng phùng tài kiến sát, thì quan tinh càng tốt, cho nên sách tưóng mệnh lại có cách nói “tài tàng lộc quan thì đoán là quý”

Bát tự nhập cách Thừa tướng Ly La

Năm Nhâm Thân

Tháng Bính Ngọ Kỷ trong Ngọ là tài

Ngày Giáp Ngọ

Giờ Nhâm Thân

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự là chính tài của Giáp Mộc bản thân mà chi ngày của bản thân lại toạ tại địa, cho nên khi lấy cách coi nó là chính tài cách. Hơn nữa chi năm, chi giờ Nhâm Thuỷ Thân Kim không phải là ấn thụ Giáp Mộc sinh ta mà là thất sát Giáp Mộc chế ta; goi là “phùng tài khám sát” với ấn vượng sinh tài mà nói, có thể nói là phương án đẹp nhất dẫn đến trung hoà.

Thơ rằng: Tài tinh kỵ thấu chỉ nghi tàng

Thân vượng phùng quan đại cát tường

Pha phùng tỷ kiếp lai tương hội

Nhất sinh danh lợi bị phân trương

1.6. Thiên tài cách

Nếu thiên tài xuất hiện ở giờ, cũng giống như cách cục thất sát ở giờ, chỉ cần một ngôi, ba chi khác không nên xuất hiện lặp lại. Mà thiên tài ở ngôi giờ này, lại sợ phùng xung, nếu một khi hành vận đi vào đất của tài vượng thì sẽ phát phúc đến trăm lần

Bát tự nhập cách Lý Tham Chính

Năm Canh Dần Tháng Ất Dậu, chính quan

Ngày Giáp Tý

Giờ Mậu Thìn Mậu Thổ thiên tài

Ở mệnh này, chi tháng chính quan không thấu, trụ giờ Mậu Thổ toạ ở chi Thìn thấu khí thông căn, cho nên cân nhắc lấy Mậu Thổ thiên tài là cách cục, thiên tài cách ngoài thích đi vào tài vận, rất sợ phùng xung, còn rất kỵ đi vào vận dương nhận bại tài và kiếp tài. Vì rằng thiên tài này bị phân, bị cướp là hết sạch.

Thơ rằng:

Thời thượng thiên tài nhất vị giai

Bất phùng xung phá hưởng vinh hoa

Bại tài kiếp nhận hoàn vô ngộ

Phú quý song toàn tỷ thạch định

1.7. Thực thần cách

Thực thần nếu xuất hiện ỏ đề cương nguyệt lệnh, chỉ cần một ngôi và phải là thân vượng, vì rằng thực thần có thể sinh tài, nếu phùng thân nhược thì khó lòng khắc được tài, với người có thực thần cách mà nói, tứ trụ kỵ ấn thụ, quan sát, đến cả tỷ kiên, Dương Nhâm (kiếp tà) là hoạ, nếu như đại vận một khi đi vào vận thực thần tài vượng thì sẽ phát phúc.

Bát tự nhập cách Thục vương Năm Kỷ Mùi Tháng Mậu Thân thân vượng Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thìn Thực thần bát tự của thục vương tuy xuất hiện ở can giờ, nhưng vì rằng là đắc lực, cho nên nó làm thực thần cách cục. Do bản thân mậu Thổ sinh vào tháng Thìn tháng 3, tháng cuối của mùa xuân, Thổ lệch được thời cho nên thân vượng.

Thơ rằng: Thực thần thân tượng hỷ sinh tài

Nhật chủ cương cường phúc lộc lai

Thân nhược thực đa phải vi hại

Hoặc phùng đảo thực chủ hung tai

1.8. Thương quan cách

“Thương quan kiếm quan, vi hoạ đoan”, (thương quan thấy quan, trăm ngần tai hoạ), vì rằng thương quan trong dụng thần là khắc tinh của chính quan, nếu quan đến thừa vượng thì hoạ không nói được. Cho nên thương quan cách của người, thương quan phải thương phá bằng hết mới tốt. Gọi là thương phá bằng hết, tức là một điểm trong tứ trụ cũng không xuất hiện quan tinh. Trong bát tự nếu thương quan nhiều, có tài tinh hoặc hành vận thân vượng, hoặc hành vận tài vượng, đều là mệnh phú quý phát phúc. Các nhà mệnh lý học cho rằng “thương quan là tình của kẻ tiểu nhân, hỷ tài mà ghét quan, lại hành tài vận mà sinh phú quý. Ngoài ra thương quan tài vượng vô tài thì hung, loại người này nếu gặp quan vận, thì đại hoạ sẽ giáng xuống đầu, lẽ nên nhanh cáo cáo quan từ chức. Thương quan chỉ thích tài vượng thân vượng nếu hành vận đi vào đất tài suy và tử tuyệt thế thì thoát tài vô lộc, nếu không bị bại trên quan trường thì sẽ bị chết.

Bát tự nhập cách Thông Tham Chính

Năm Giáp Dần

Tháng Canh Ngọ Kỷ Thổ thương quan

Ngày Bính Ngọ Giờ Giáp Ngọ

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự với Bính Hoả mà nói là thương quan ta sinh. Do trong cách không nói điểm nào có Bính Hoả của quan tinh Quý Thuỷ, cho nên thương quan bị thương hết, hơn nữa thương quan nhiều, can tháng thấu xuất Canh Kim tài tinh, bản thân Bính Ngọ, Ngọ lại là đất đế vượng của Bính, cho nên là mệnh phát phúc phú quý.

Thơ rằng:

Hoả Thổ thương quan thương nghi tận

Kim thuỷ thương quan yếu kiến quan

Mộc Hoả kiến quan quan hữu vượng

Thổ Kim quan khứ phản thành quan

Duy hữu thuỷ Mộc thương quan cách

Tài quan lưỡng kiến thuỷ vi hoan

Các chính cách chính quan, thiên quan, thất sát, ấn, thực thương nói ở trên, mỗi một cách lại có thể hoá ra một vài cách khác, như chính quan cách kiêm sát thì gọi là quan sát cách, kiêm ấn thì gọi là quan ấn cách, chính quan cách kiêm tài thì gọi là quan cách thiên quan hoặc thất sát cách kiêm ấn thì gọi là sát ấn cách, kiêm tài thì gọi là tài sát cách, ấn thụ cách kiêm quan thì gọi là quan ấn cách, kiêm sát thì gọi là sát ấn cách. Chính, thiên tài cách kiếm quan thì gọi là tài quan cách, kiêm sát thì gọi là tài cách. Thực thần thì cách dụng sát thì gọi là thực thần chế sát cách, dụng tài thì gọi là thực thần sinh tài cách, thương quan cách thủ ấn thì gọi là thương quan dụng ấn cách, thủ tài thì gọi thương quan sinh tài cách, thủ kiếp thì gọi là thương quan dụng kiếp cách, thủ thương thì gọi là thương quan dụng thương cách, thủ quan thì gọi là dụng quan cách, lại có giả thương quan cách v.v...

1.9. Quan sát cách

Mệnh cục quan sát đương lệnh thì hỗn tạp, nếu được toạ ở chi ấn thụ, dẫn thông khí của Quan. Sát, khiến nó sinh hoá có tình, hoặc khí trùm giờ sinh, đủ để phù thân địch sát, như vậy có thể bói là quý phú. Ngược lại, nếu toạ ở chỗ không có ấn thụ dẫn thôn quan sát vượng khí mà khí lại không trùm lên giờ sinh, thế thì không nghèo cũng hèn, nhưng nếu quan sát không đương lệnh thì không nói như thế này.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ Tháng Kỷ Mùi

Ngày Nhâm Thân Giờ Tân Hợi

Mệnh này quan sát được lệnh mã vượng, tốt ở ngày toạ trường sinh, lại có ấn thụ, dẫn thông khí của tài sát và giờ phùng lộc vượng, cho nên đủ để định lại quan sát, hơn nữa vận sinh ở đất Tây bắc Kim thuỷ nên đoán là lúc trẻ đỗ đạt, văn chương giỏi, không phải là hạng ngu đần.

1.10. Tài sát cách

Trong cách cục nếu tài sát đắc dụng, hoặc phải dùng tài nhuận sát gọi là sát cách hoặc tài từ nhược sát cách, người ở ách này, phần lớn bản thân cường, nếu không khó đương nổi dùng tài sát

Bát tự nhập cách:

Năm Bính Thân Tháng Canh Dần

Ngày Canh Thân Giờ Tân Tỵ

Trong cục Canh Tân thấu xuất ba nơi, 2 địa chi toạ lộc vượng, cho nên bản thân cường vượng, có thể đảm nhận tài sát, lại xem can năm tuy thấu Bính sát, đeo sừng mà đắc lộc nhưng do Canh Tân nguyên thần thấu lộ, cho nên phải dùng Tài nhuận Sát mới là tốt đẹp. Kết hợp hành vận, dư khí của Thìn vận Mộc sinh sắc, Kỷ vận Hoả lộc vượng, học hành đỗ đạt, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mộc Hoả đều vượng, tài sát đắc thế, được làm quan to.

1.11. Sát ấn cách

Trong mệnh thất sát quá nặng phải nhờ ấn thụ dẫn thông, hoá sát sinh thân, gọi là sát ấn cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tý Tháng sát Giáp Dần ấn

Ngày Mậu Ngọ ấn Giờ sát Giáp Dần sát

Mậu Thổ sinh ở tháng Dần giờ Dần, ở tượng sát vượng Thân suy, tốt ở toạ tại ấn thụ Ngọ Hoả, sinh Thân hoá sát, chi năm Tý thuỷ tài, lại sinh Dần Mộc mà không xung Ngọ Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào đất nam phương Hoả Thổ, hoá sát vượng thân, đỗ hoàng giáp sớm, làm quan nổi danh.

1.12. Thực thần chế sát cách

Trong mệnh thất át quá vượng, lại không có ấn thụ hoá sát , lúc này nếu lấy thực thần là dụng thần, chế phục thất sát, không cho khắc chế thái quá, gọi là thực thần chế sát cách.

Năm sát Mậu Thìn sát Tháng sát Mậu Ngọ

Ngày Nhâm Thìn sát Giờ thực thần Giáp Thìn

Tứ trụ trong bát tự đều sát, tốt ở bản thân Nhâm thuỷ thông căn Thìn khố, can giờ thấu xuất thực thần, mà nhìn lại là dư khí của Mộc, cho nên các chứng hung tự phục, về sau vận đến Quý Hợi, Hợi là trường sinh của thực thần Giáp Mộc, là lộc địa của ngày sinh Nhân thuỷ, cho nên đỗ đạt liên tục. Giáp Tý nhất vận, Giáp vận thực thần được trợ giúp, giữ chức huyện lệnh, khi vận suy thần xung vượng, không có lộc nữa.

1.13. Chế sát thái quá cách

Sát phải chế hoá mới và dùng được, nhưng nếu chế sát thái quá, sát thần bị thương, nếu sát thần ấy lại là dụng thần trong mệnh cục bản thân, như vậy sẽ không hay lắm.

Bát tự nhập cách:

Năm Tài Tân Mão Ấn

Tháng Thực thần Mậu Tuất kiếp Thực Tài

Ngày Bính Thìn Ấn thực quan

Giờ Kỷ Hợi Sát Ấn

Giờ phùng một mình sát, bốn thực cùng chế, chi năm tuỳ có ấn thụ Mão Mộc chế thực, nhưng Tân Kim lại trùm đầu, huống hồ thu Mộc sức mỏng, khó mà sơ Thổ, tốt là Giáp Mộc trong Hợi, chế thực vệ sát, sát có thể đắc dụng. Vận đến Ất Mùi, Hợi mão Mùi hồi thành Mộc cục ấn thụ, chế thực vệ sát có công, tin mừng báo đến nam cung, danh cao lừng lẫy, Giáp Ngọ nhất vận, Mộc chết ở Ngọ, Giáp và can giờ Kỷ trong vận hợp mà hoá Thổ, nên Đinh gian khổ bên ngoài, năm Kỷ Tỵ, Tỵ ại xung Hợi thuỷ đi, cho nên không lộc.

1.14. Thương quan dụng ấn cách

Thương quan quá nặng, khí của ngày sinh bị tiết quá độ, nên dùng ấn bù thiên để cứu nạn, chế thương sinh thân, gọi là thương quan dụng ấn cách.

Bát tự nhập cách

Năm Kỷ Sửu Tháng Tân Mùi

Ngày Bính Dần Giờ Kỷ Sửu

Ngày sinh bình Hoả, can chi 4 chi thương quan trùng điệp, dẫn đến ngày sinh tiết khí thái quá, may mà Bính Hoả toạ Dần trường sinh, Giáp Mộc trong Dần thiên ấn, sinh Thân chế thương là dụng Thân, nhưng mà rốt cuộc một ấn khó định lại nhiều hướng, huống hồ lại gặp can tháng Tân Kim tài tinh phá ấn, nên hành vận lúc trẻ, sông lật núi đè, về sau khi vận hành Đinh Mão, Đinh Hoả kiếp khử Tân Kim, Mão Mộc phá Sửu Thổ nên gọi là “có bệnh gặp thuốc, vươn mình bước lên nguyệt điện. Tiếp đến là Bính Dần nhật vận, mọi sự đều tốt, làm quan đến nhà vàng.

1.15. Thương quan dụng tài cách

Kiếp ấn trùng trùng, bản Thân mệnh chủ thiên cường, nên lấy thương quan tài sinh tiết Thân phá ấn làm dụng thần khiến mệnh cục bát tự đi vào thế ổn định. Bát tự nhập cách.

Năm Bính Thân

Tháng Mậu Tuất

Ngày Đinh Mão

Giờ Ất Tỵ

Ở đây có thể thấy Hoả Thổ thương quan kiếp ấn trùng điệp, nhật chủ Thân cường, cho nên lấy chi năm Thân Kim tài tình làm dụng thần. Người này khi trẻ được tổ tiên để lại di sản, khi vận nhập Tân Sửu thương quan sinh tài, lúc tài tinh được trợ giúp. Kinh doanh đắc lợi, phát tài hơn 10 vạn. Về sau vận đến Nhâm Dần, Dần là Thân Kim tuyệt địa.

Và là Bính kiếp trường sinh, lại nhân Dần xung Thân phá, cho nên gọi là vượng giã xung suy suy giả bát, cho nên không đắc lộc.

1.16. Thương quan dụng kiếp cách

Trong mệnh thương quan sinh tài, tài tinh quá nặng, phá ấn luỵ Thân, cho nên phải dùng kiếp chế tài để giữ được trung hoà, gọi là thương quan dụng kiếp cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Tân Dậu

Ngày Mậu Thân

Giờ Kỷ Mùi

Ngày sinh Mậu Thổ, can tháng thương quan thông căn, can năm chi năm tài tinh Mộc vượng, lại phùng thương sinh cho nên tài tinh quá nặng. Cho nên lúc trẻ không khỏi hao tâm tốn sức. Hay ở chỗ can giờ Kỷ Mùi kiếp tài thông căn làm dụng thần, chế ức tài tinh, về sau một khi vận hành đến Đinh Tỵ, Bính Thìn, ấn vượng kiếp sinh, làm đến chức châu mục, gia tư phong phú. Đáng tiếc đến vận Ất Mão, quan tinh xung khắc không yên, bãi chức về nhà.

1.17. Thương quan dụng thương cách.

Trong cách cục, ấn hoặc bản Thân cường vượng, hẳn phải dùng thương quan ở trung vận mệnh giúp đỡ, mới làm cho cách cụ giữ được cần bằng, gọi là thương quan dụng thương cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Dậu Tháng Mậu Dần

Ngày Quý Dậu Giờ Quý Sửu

Quý Thuỷ sinh ở tháng Dần, địa chi Dậu Sửu vây Kim, ấn vượng sinh Thân, tất phải lấy Giáp Mộc trong Dần thương quan là dụng thần. Vận ở ất Hợi, Mộc phùng sinh vượng, thi cử đỗ cao. Về sau Giáp Tuất, làm quan chức huyện lệnh, chuyển đến Quý Dậu, vận Quý còn đẹp, Dậu vận, chi phùng tam Dậu, Mộc non Kim nhiều, cách chức về nhà. Nhìn chung vận này, bệnh ở Hoả ít không có thuốc,. Nếu được Hoả chế Kim, tuy vận đi vào đất ấn Kim, không có hoạ lớn.

1.18. Thương quan dụng quan dụng quan cách.

Sách nói rằng “thương quan kiến quan, vi hoạ bách đoan” nhưng trong cục nếu có tài làm điều hậu hoặc thương quan bị chế ước mà đủ để dùng quan thì không chỉ vô hại mà còn có hỉ.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Ngọ

Tháng Kỷ Mão

Ngày Nhâm Thân

Giờ Kỷ Dậu

Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Mão, thuộc tương Thuỷ Mộc thương quan. Đáng mừng là đồng thời quan tinh thông căn cứ chi năm, Đinh hào trong Ngọ là tài, đủ để hoá thương sinh quan mà Mão Mộc thương quan lại chế phục Kim ấn hơn mình ngày sinh sinh sinh vượng, đủ để dụng quan, tương vận quan tinh ở vào đất hẹp nên rau nước quyệt nhau bẻ quế cung hằng. Nhâm Ngọ, Quý Mùi vẫn đi về nam phương Hoả vận, danh tiếng một vùng, quan giữ chức châu mục. Giáp Thân, Quý Dậu, Kim đắc địch mà Mộc lâm tuyệt địch, và quan tinh tiết khí bị chế, nên lui về điền viên, lấy cầm kỳ thi hoạ làm vui

1.19. Giã thương quan sách

Trong cách thương quan được làm dụng thần, nhưng lúc không được làm tư lệnh chi tháng, cho nên có giã hương quan cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ

Tháng Bính Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Tân Dậu

Mậu Thổ thông căn, can chi tháng, năm hoà Thổ trùng trùng, toàn dựa vào thương quan trụ giờ thông căn thấu can tiết ra tú khí. Trước 30 tuổi vận đi vào hoà Thổ, bị phá bị ép, khi giao vào Canh Thân, đường mây thẳng tiến. Sau đến Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, mọi sự đều nên, thương quan sinh tài, từ xấu chuyển tốt đẹp, quan lộ không bị sóng gió.

2. Biến cách

Gọi là biến cách, là một loại cách đặc biệt của mệnh, ỗ tình huống thông thường, bát tự tứ trụ nếu phù hợp với điệu kiện của loại mệnh cục đặc biệt này, thì gọi là biến cách mà không là chính cách.

2.1. Tạp khí ấn thụ cách

Ở phần tháng, các tháng Thìn, Mùi, Tuất, Sửu túc tức là tháng 3, 6, 9, 12, trong chi tháng Thìn có ất Mộc, Quý Thuỷ, Mậu Thổ, trong tháng Mùi có Đinh Hoả, ất Mộc, Kỷ Thổ, trong tháng Tuất có Tân Kim, Đinh Hoả, Mậu Thổ, trong tháng Sửu có Quý Thuỷ, Tân Kim, Kỷ Thổ, ở đây bao hàm khí tạp không thuần của trời đất. Lấy ví dụ như Giáp, ất toạ trấn ở Mão vị âm Mộc, cả hai đều quản xuân lệch mà đoạt khí của đông phương, nhưng Thìn tuy thuộc ở tháng 3 mộ xuân nhưng lúc này đã ở vào khoảng giữa giao tiếp của xuân hạ, lực đã thiên về hướng đông nam, cho nên thụ khí không thuần, mệnh không thuần nhất, gọi là có tạp khí. Ba tháng Mùi, Tuất, Sửu cũng theo nguyên lý này mà xem xét.

Trong tạp khí ấn thụ cách, nếu Can ngày bản thân là Giáp phải sinh vào tháng 12 Sửu mới được gọi là Quý, vì rằng Tân Kim trong Sửu là chính quan của Giáp Mộc, Quý Thuỷ trong Sửu là chính ấn của Giáp Mộc, Kỷ Thổ trong Sửu là chính tài của Giáp Mộc, nếu lúc này không biết nắm tài, quan, ấn, chọn cái nào để định cách thì có thể quan sát trong can tháng thấu xuất dụng thần gì, sau đó mối quyết định lấy bỏ cái nào. Nhưng Thìn Tuất Sửu Mùi đều là khô" tàng, phải có chìa khoá mở ra, mới có thể phát phúc, mới có thể dùng cho ta, mà loại chìa khoá để mở kho này tức là hình xung phá hại, nhưng loại hình xung phá hại này phải để ở chỗ tốt, nếu không tạp khí cần có nhiều tài mối có thể trỗ thành Quý. Giả dụ trong trụ năm, giờ có các phù hợp với các cách cục khác thì lấy các cách cục khác mà nói.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Thân

Tháng Bính Tuất, Đinh hoà là ấn

Ngày Mậu Tý

Giờ Quý Sửu

Loại cách cục này kỵ hành tại vận quan vận. Chủ nhân cát đãi chiều trong bắt tự vốn là người bán gối bán lược chỉ vì tạp khsi trong nguyệt lệnh thấu xuất Bính Hoả, chi tháng tàng Đinh Hoả làm ấn, cho nên hành vận một khi thành khố xung phá thì phát phúc, nhưng mà rốt cuộc chi ngày Tý là Quý Thuỷ thuộc về tài của Mậu Thổ, mà trong chi giờ Sửu lại hàm chứa một lượng Quý Thuỷ nhất định là tài, nên tài có thể phá ấn, Thuỷ khắc Hoả, lúc thường có thể duy trì qua được, nhưng một khi hành vào Tý vận. Quý Thuỷ trong vận và Quý Thuỷ hô ứng với nhau, như vậy tràn đầy thành hoạ, Hoả bị huỷ diệt. Về sau quả nhiên khi hành đến Tý vận, ông cát đãi chiêu này thọ lâu ngủ cả ngày, thuật ngũ dùng để đoán mệnh gọi là “tham tài hoạ ấn”

Thơ rằng:

Thìn Tuất Sửu Mùi vi tứ Quý

Ấn thụ tài quan cư tạp khí

Can đầu thấu xuất cách vi trân

Chỉ vấn tài đa vi tôn Quý.

2.2. Tạp khí tài quan cách

Sách đoán mệnh nói, ngưòi sinh gặp Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là có tạp khí, đại thể tài nhiều thấu bộ là Quý, gặp quan cũng tốt, vì rằng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc về mộ khố, cần phải xùng khai, như vậy tài quan ấn thụ trong khô" mới danh mói có thể dùng cho ta, nếu không được ở trên đời, ấn mộ không được tín nhiệm thì chỉ là hư giả.

Bát tự nhấp cách vương thượng thư.

Năm Chính tài Mậu Tý

Tháng Nhâm Tuất Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài

Ngày Ất Hợi Giờ Đinh Sửu.

Bản Thân ất Hợi sinh vào tháng Mậu, trong Mậu Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài, mà trong đó Mậu Thổ lại thấu xuất can năm, cho nên trở thành tạp khí tài quan cách cục:

Thơ rằng

Tạp khí tài quan tứ khổ trung

Hoàn tu phá hại dữ hình xung

Thiên can thấu xuất tài nguyên cách

Tài đa Thân vượng lộc tương đồng.

2.3. Dương nhập tì kiên cách

Gọi là tỉ kiên, tức là gọi trong cùng loại dương gặp dương, âm gặp âm, giống như anh em chị em đồng loại. Trong cùng loại, dương gặp dương không gọi là tỉ kiên mà gọi là bại tài, lại gọi là dương nhận, âm gặp dương không gọi là bại mà gọi là kiếp tài. Trong bát tự nếu thấy ấn tài Thân cường thì đoạt được thương quan Thất sát, nếu thấy Thân nhược, kiếp tài phân quan bị lột.

Bát tự nhập cách Cao thái uý

Năm Canh Ngọ Đinh Hoả

Tháng Ất Dậu chính quan

Ngày Giáp Dần Giờ Ất Hợi trường sinh

Thiên can bản mệnh Giáp Mộc, sinh vào tháng 8, lấy Tân Kim trong Dậu là chính quan nhưng can năm xuất hiện Canh Kim là Thất sát, loại này quan và sát lẫn lộn, không đẹp lắm.

Tốt ở Ất Canh hợp Kim, Giáp Mộc đem em gái Ất Mộc gả cho Canh Kim làm vợ, trong sách đoản mệnh có cách nói “tham hợp vong sát”, huống hồ trong chi năm lại có Đinh Hoả chế phục cánh Kim, không gây ra tai hoạ. Lại xem chi giờ thấu xuất Ất Mộc, làm dương nhận của Giáp mộ mà Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi, lại khiến Mộc ở vào trạng thái trường sinh, cho nên hành vận một khi đi vào Sửu vận. Tân Kim trong Sửu lại ức Ất Mộc, lại làm cho quan vận Giáp Mộc bản Thân hanh thông, cho nên làm quan đến nhị phẩm, thơ rằng:

Xuân Mộc hạ Hoả lường tương phùng,

Thu Kim đồng Thuỷ nhất ban đồng.

Bất nghi dương nhận thiên can thấu,

Vận chí trùng phùng hựu phân hung.

2.4. Thất sát dương nhận cách

Gọi là thất sát tức là thiên quan, hĩ chế phục, hĩ dương nhận. Như thất sắt dương nhận trong mệnh cục đồng thời xuất hiện, thường thường có thể coi nó là loại cách cục này. Nhưng kỵ tài đa, nếu không sẽ thành các cục. Với người ở thất sắt dương nhận cách mà nói, sợ nhất dương nhận phùng xung. Ví dụ người sinh vào ngày Bính, ngày Mậu, dương nhận ở Ngọ, vì rằng Đinh Hoả, Kỷ Thổ trong Ngọ lần lượt thuộc về dương nhận của Bính, Mậu can ngày, lúc này nếu hành vận tiến vào chính tài Tý địa, Tý Ngọ, tương xung, phá hỏng dương nhận, sẽ không hay nữa. Cũng vậy người sinh ngày đêm, dương nhận tại Tý, kỵ hành vận chính tài Ngọ địch, ngày sinh ngày Canh dương nhận tại Dậu, kỵ hành vận chính tài Mão dịch, người sinh ngày Giáp, dương nhận tại Mão, kỵ hành vận chính tác Dậu địa. Nếu trong cách cục, dương nhận không bị xung phá, thế th́ đụng phải tài vận, vấn đề không lớn.

Bát tự nhập cách: Bất hoa bình chương

Năm Ất Mão

Tháng Mậu Tý dương nhận

Ngày Nhâm Tuất thất sát

Giờ Nhâm Dần

Mệnh chủ trong cục sinh yào ngày Nhâm, trụ tháng, trụ ngày phân toạ ở hai chi Tý Tuất, Quý Thuỷ trung Tý là dương nhận Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ trong Mậu là thất sát Nhâm Thuỷ. Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Tý giữa mùa đông. Đắc lệnh Thân vượng thất sắt bị Giáp mộ trong Dần chi giờ chế phục, có thể là cát, như vậy Thân cường mà sắt yếu. Thất sắt dương nhận thành cách. Nên là mệnh cực Quý.

2.5. Tỉnh lan tả soa cách

“Tỉnh lan soa” giải nghĩa là miệng giếng. Trong giếng có nước, cho nên giúp người. Người ở cách cục này, lấy Canh Thân, Canh Tý, Canh Thìn ba thiên can Canh làm chính, địa chi Thân ở Thìn tam hợp Thuỷ cục, thiên can thấu xuất ba Canh. Canh Kim lấy Đinh Hoả làm chính quan, lấy Thân Tý Thìn xung Dần Ngọ Tuất Hoả cục, khiến ngày Canh đắc tinh là Quý. Nếu thiên can trong chi thấu xuất Bính Đinh, thì quan sát lộ rõ, địa chi phùng Tỵ Ngọ thì miệng giếng lấp chắc, đều giảm phân số. Giờ lại gặp Bính Tý, là thiên quan ở giờ, giờ gặp Giáp Thân, là lộc ngày quy giờ, đều không thuộc cách này. Tam mệnh thông hội nói, nếu thiên can Nhâm Quý Mậu thì Dần Thân Tý Thìn là thiên quan, bỏ sức Hoả Dần Ngọ Tuất. Mậu Kỷ Canh khắc thương Thuỷ cục, không thể xung Dần Ngọ Tuất Hoả Quý, thì giảm phân số. Tuế vận cũng như vậy. Nếu lúc Canh Tý lại gặp Tý, chỉ có thể là phi thiên lộc mã, ở tháng Thìn, lấy ấn thụ, ở tháng Tý, lấy thương quan, phải biến thông tiêu tức, quả hợp cách này, thanh kỳ Quý hiển nhưng không giàu lắm. Vận hỉ đồng phương tài, bắc phương thương, kỵ nam phương Hoả Thổ, tây phương bằng bằng.

Bát tự nhập cách: Vương Đô Thống

Năm Canh Tý

Tháng Canh Thìn

Ngày Canh Thân

Giờ ĐinhSửu

Thiên can tam Canh, địa chi Thân Thìn hợp Thuỷ toàn gặp nhuận, tuy nói sinh ở tháng Thìn nhưng mà biến thông tiêu tức, có thể coi là tĩnh lan tà soa cách.

Thơ rằng:

Sinh ngộ tam Canh hỉ khí Tân

Toàn Kỷ phùng nhuận hạ tỉnh lan trân

Hội tinh phạ kiến Dần Ngọ Tuất

Thuỷ tri thiên nghi Thân Tý Thìn

Thương Quý duyên đa Nhâm Quý kiến

Lộ quan hưu cộng Bính Đinh lâm

Vận hành đại thể đông phương mỹ

Nhất thế vinh hoa bất thụ bần

2.6. Tài quan song mỹ cách

Cách này lấy hai ngày Nhâm Ngọ, Quý Tỵ là chính, do toạ chi địa chi hàm chứa, là chính quan chính tài của can ngày, những ngày khác như Giáp Tuất, Kỷ Sửu, Ất Tỵ, Bính Thân, Đỉnh Sửu, Mậu Thìn, Kỷ Hợi, Canh Dần, Tân Mùi, Nhâm Tuất, Quý Mùi và trong chi tuy có tàng tài quan, lộc tức quan, tài tức mà nên gọi lộc mã đồng hương, nhưng do lộc mã tài quan này hoặc thiên hoặc chính, không thể thống nhất, cho nên không nhạp được cách này.

Bát tự nhập cách.

Năm Kỷ Sửu

Tháng Đinh Mão

Ngày Nhâm Ngọ

Giờ Quý Mão

Chi ngày Nhâm Ngọ vốn cùng tài quan song mĩ, hơn nữa năm tháng trong thấu xuất Đinh, Kỷ mà chi ngày Ngọ lại là làm quan lộc địa của tài quan Đinh, Kỷ, cho nên đại phủ đại Quý.

Thơ rằng:

Lộc mà đồng hương vô khắc đoạt

Tài quan đồng xứ tối vi vinh

Tam thai bát toạ trân kỳ Quý

Khắc đoạt như cường khiếm lại danh

2.7. Thiên nguyên ám lộc cách

Cách này chỉ lấy 4 thiên can Canh Dần, Ất Tỵ, Bính thận, Kỷ Hợi. Ngày Canh Dần, Canh lấy Đinh Hoả làm chính quan, lúc này trong can năm, tháng, giờ không thấy Đinh Hoả, cũng có toạ chi Dần Hoả khắc Canh là quan. Giáp lộc ở Dần, Mộc là mẹ Hoả, mẹ con có tình nghĩa kế tiếp nhau. Kết hợp với can năm, can giờ thích có Mậu Kỷ trợ giúp bồi bổ, lúc này nếu ất Đinh thì càng đẹp càng tốt, nếu thấy Bính sát thì nên lấy Nhâm, Quý Hợi, Tý dùng để chế phục. Ngày Ất Tỵ, Ất toạ ở Kim Trường sinh là quan, thành lộc là tài, nếu trong can năm, tháng, giờ có Canh, Mậu dẫn thấu tài quan trong Tỵ thì càng lý tưởng. Ngoài ra càng cần Ấn của Nhâm Quý trợ thân, Kỵ Tân Kim thất sắc là chế, nhưng trong Tỵ vốn có Bính Hoả, phải Nhâm, Quý, Hợi, Tý, khử Hoả khí của nó mới đẹp. Ngày Bính Thân, Hỉ Canh, Tân Tài, Quý Thuỳ quan, Giáp Ất ấn, Kỵ Mậu Thổ thương quan, ngày Kỷ Hợi Giáp Mộc toạ trường sinh trong hợi là quan, Kỵ Kim thương quan.

Bát tự nhập cách Văn uyên thượng thư

Năm Cánh Tý

Tháng Giáp Thân

Ngày Canh Dần

Giờ Bính Tuất

Ngày sinh Canh Dần, lưỡng Hoả trường sinh trong Dần khắc canh là quan, lộc vượng giáp Mộc bị khắc là tài, tuy nói can giờ lại thấu Bính sát, tốt ở chi năm Tý Thuỷ chế phục, cho nên trở thành quý cách.

2.8. Lộc nguyên hổ hoạn cách

Cách này chỉ có 4 thiên can 4 giờ, tức là ngày Mậu Thân thấy giờ Ất Mão, ngày Đinh Dậu thấy giờ Nhâm Dần ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tí thấy giờ Đinh Hợi, nếu ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão, Mậu lấy Ất Mộc trong Mão là quan, Ất lấy Canh Kim trong Thân là quan, do đổi cho nhau mà thành quý lộc. Trong trụ nếu thấy nhâm, quý là tài, sinh trợ ất Mộc quan tinh, khi vận đến đất quan vượng thì là quý mệnh. Kỵ thấy thất sắt giáp Mộc, Tân Kim thương quan, chi Dần xung Thân, chi Dậu xung Mão. Những ngày Đinh Dậu khác thấy giờ Nhâm Dần, ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tý thấy giờ Đinh Hợi, cách đoán hỉ Kỵ giống với ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão. Ngoài ra, các lấy lộc nguyên hồ hoán xưa như ở ví dụ Mậu Ngọ thấy Đinh Tỵ là thấy lộc của lâm quan thì khác với cách nói ở đây.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Nhâm Tuất

Ngày Bính Tý

Giờ Quý Tỵ

Ngày giờ tháng này thay đổi cho nhau lộc vượng, đều lâm quan quý, lại không hình xung phá hại, nên quý.

2.9. Lộc Nhâm di hoán cách

Tam mệnh thông hội nói! Cách này trong trụ có lộc, có nhận, có quan, có ấn, không theo bản thân, gặp xung khắc thì biến hoá, có thiên can, địa chi khắc xung, hoặc năm tháng giờ xung khắc, hoặc can ngày giờ xung khắc chi, lấy cái nọ đổi cho cái kia để dùng, do thiên can thường động mà địa chi tỉnh nên vì địa chi xung khắc động mà lấy thiên can vậy. Như ngày Giáp Tý trong trụ thấy giờ Canh Ngọ, vì can khắc chi xung, cho nên thay đổi cho nhau để dùng, lấy Canh Tý Giáp Ngọ để luận định cát hung. Ngoài ra nếu ngày Nhâm Tý thấy giờ Bính Ngọ, ngày Canh Ngọ thấy giờ Bính Tý, ngày Quý Hợi thấy giờ Đinh Tỵ, cũng có thể đổi cho nhau theo nguyên tắc này. Duy chỉ có ngày Đinh Dậu gặp ngày Quý Mão thì không được đổi cho nhau, vì rằng Đình Sinh ở Dậu, Quý sinh ở Mão, cho nên nó đều ở vị trí thiên Ất Quý nhân trường sinh.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Quý Dậu

Ngày Đinh Mão

Giờ Quý Mão

Trong cục hai Mão một Dậu, Quý đinh tương khắc, do địa chi Mão Dậu xung mà khuấy động thiên can, nhìn bề ngoài một Đinh kẹp giữa hai Quý, tưởng chừng khó phát triển, nào biết Đinh là mẹ Kỷ Thổ của thái tuế can năm, lúc này đã thấy Quý Thuỷ khắc Đinh, Tý đến cứu mẹ, đem mẹ về ngồi ở bên cạnh mà Quý Thuỷ là trốn sự chế khắc của kỷ Thổ nên cùng vui vẻ đổi vì trí cho Đinh Hoả, kết quả thay đổi trụ tháng biến thành Đinh Dậu, chi ngày biến thành Quý Mão, như vậy thì Đinh Hoả, Quý Thuỷ đến gặp quy định, cho nên đại quý.

2.10. Tý Ngọ song bao

Tý là đế toạ, Ngọ là đoan môn, cả hai đều là vì trí đế vương cư trú vì thế mệnh cụ nếu hai Ty hai Ngọ hoặc hai Ngọ bao một Tý hoặc hai Tý bao một Ngọ, vì rằng được Thủy Hoả tương tế giúp, được cơ may dương sinh âm trưởng, cho nên gặp nó thì quý.

Bát tự nhập cách:

Năm Nhâm Ngọ

Tháng Nhâm Tý

Ngày Mậu Tý

Giờ Nhân Tý

Trong cục, hai Ngọ hai Tý, cho nên nhập vào cách này. Ngoài ra như Nhâm Tý, Quý Sửu, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Giáp Tý, Canh Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý. Mậu Tý Mậu ngọ, Đinh Mùi, Canh Ty, Giáp Thân, Canh Ngọ, Giáp Ngọ, Nhâm Thân, Giáp Tý, Canh Ngọ, đều là quý mệnh của cách này.

2.11. Âm tịch dương sinh cách

Sách xưa lấy Dần, Thân, Tỵ, Hợi làm tứ trường sinh, nếu như Ất, Đinh, Tân, Quý là ngày ngũ âm nếu gặp Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm ngày ngũ dương thì sinh trưởng, không thể nói là “dương sinh âm tử” được. Vì vậy người xưa thấy Ất gặp Ngọ là Mộc của củi đốt, không Hợi thì không thể sinh, Đinh gặp Dậu là Hoả của tinh thạch, không có Dần thì không thể sáng lại, Dậu là Thổ có nguồn phân, không Dần thì không thể sinh vật, Tân thấy Tý là Kim trong cát, không Tỵ thì không thể sinh, Quý thấy Mão là Thuỷ có mầu mỡ, không Thân thì đông kết.

Bát tự nhập cách:

Năm Giáp Thân

Tháng Canh Ngọ

Ngày Ất hợi

Giờ Binh Tý

Tam mệnh thông hội nói: nếu mệnh nhập cách thì năm thông khí tháng là đại quý. Đại kỵ quan sát hỗn tạp, nghèo

Thơ rằng:

Ngũ âm nhật đản hỷ tương sinh

Nhược thi niên chi phúc cánh hanh

Nguyệt khí đắc thông tu đại quý

Duy hiềm quan sát chủ cô bần

2.12. Sinh xứ tụ sinh cách

Cách này ngày sinh gặp ấn thụ, lại dần vào đất trường sinh của ngày, như vậy thân cường hỉ gặp quan tỉnh, cho nên có tưống quý ngũ mã chư hầu.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Mão

Tháng Đinh Hợi

Ngày Bính Dần

Giờ Canh Dần

Trong cục Mộc Hoả tương sinh, dẫn thân vào đất sinh, vượng, cho nên là quý, thơ rằng:

Sinh xứ tụ sinh phúc tối giai

Ẩn thụ dẫn vượng phúc vô nhai

Trường sinh phục đáo trường sinh địa

Ngũ mã chư hầu phú quý gia

2.13. Mộc Hoả giao huy cách

Tượng này như Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Giáp Dần, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, các ngày phải sinh vào tháng xuân hoặc tháng Ngọ, trong trụ không thấy Kim Thuỷ làm tổn thương phá hoại, ở giờ phải thấu xuất Mộc, Hoả mới thành. Trong hành vận, ngày Mộc Hoả đẹp, hành vận nam phương, ngày Hoả Mộc đẹp, hành vận đông phương.

Bát tự nhập cách:

Năm Đinh Tỵ

Tháng Giáp Thìn

Ngày Giáp Dần

Giờ Đinh Mão

Trong cục Mộc Hoả thông sáng, cho nên là mệnh Quý và Phú.

2.14. Hoả Thổ Giáp tạp

Hoả thấy Thổ thì tối, Thổ ép Hoả thì mờ cho nên cần Hoả tự Hoả, Thổ tự Thổ, hai bên không che nhau là tốt. Trong cục nếu Hoả Thổ giáp tạp, phần lớn là ngu dốt.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tuất Tháng Đinh Tỵ

Ngày Kỷ Mùi Giờ Bính Dần

Trong cục vì Hoả Thổ giáp tạp, cho nên bình thường. Sách nói: Hoả hư Thổ trụ có tác dụng gì? Hẳn là người vất vả ở chốn trần ai.

2.15. Thuỷ Thổ bại dậu cách

Thuỷ Thổ bại dậu, không lợi cuối đời, Tam Mệnh thông hội nói: nếu càng là Thuỷ mệnh Thổ mệnh, mà ngày sinh gặp Thuỷ Thổ, càng nghiệm.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi Tân Dậu

Tháng Ất Sửu Giáp Ngọ

Ngày Quý Dậu Mậu Tý

Giờ Tân Dậu Tân Dậu

Nhập cách này, hoặc làm quan nhỏ hoặc về hưu sớm, hoặc chỉ bình thường mà sớm lìa đời, cuối đời thường không tốt đẹp.

2.16. Giáp khố cách

Cách này, địa chi bốn trụ hư, Giáp khố vị Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Đại kỵ lấp đầy và hình xung phá hại không vong, tuế vận lấy đất quan ấn là tốt.

Bát tự nhận cách:

Năm Ất Hợi

Tháng Kỷ mão

Ngày Kỷ tỵ

Giờ Giáp Tý

Tháng Mão ngày Tỵ, ở giữa hư, với Thuỷ Khố trong Thìn là tài, tứ trụ lại không có chi Thìn lấp đầy và không phạm không vòng phá hại hình xung, cho nên quý là mệnh của thừa tướng.

2.17. Địa chi giáp cũng cách

Cách này còn gọi là “địa chi liên nhụ” nêu ví dụ như địa chi tứ trụ thấy Tỵ, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ. Theo thứ tự sắp xếp của 12 chi là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Bây giờ địa chi của tứ trụ là Tý, Dần, Thìn, Ngọ, ở giữa hư Giáp hư cũng Sửu, Mão, Tỵ, cho nên gọi là địa chi Giáp cũng

Bát tự nhập cách: Thái sư Thiếp Can Viễn

Năm Giáp Dần

Tháng Mậu Thìn

Ngày Bính Ngọ

Giờ Bính Thân

Địa chi tứ trụ Dần Thìn, Giáp Mão, Thìn, Ngọ, Giáp Tỵ, Ngọ Thân, Giáp Mùi, nên nhập vào địa chi Giáp cùng cách.

2.18. Mộ sát cách

Cách này vì thất sát nhập vào mộ khố, cho nên gọi là “mộ sát”. Nếu ngày Giáp gặp Canh Tuất, Canh Thìn, ngày Ất gặp Tân Sửu, Tân Mùi, ngày Bính gặp Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, ngày Đinh gặp Quý Sửu, Quý Mùi, ngày Mậu gặp Giáp Thìn, Giáp Tuất, ngày Kỷ gặp Ất Sửu, Ất Mùi, ngày Canh gặp Bính Thìn, Bính Tuất, ngày Tân gặp Đinh Sửu, Đinh Mùi, ngày Nhâm gặp Mậu Thìn, Mậu Tuất, ngày Quý gặp Kỷ Sửu, Kỷ Mùi thì đúng nó.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Mậu Thìn

Ngày Quý Sửu

Giờ Bính Thìn

Tam mệnh thông hội nói: ngày quý gặp Mậu là quan, Kỷ là sát, Mậu, Kỷ đều ở Thìn lại là Quý Thuỷ khố, chủ nhân sớm phát sớm tàn.

2.19. Kim thần cách

Kim thần cách chỉ có 3 giờ, đó là Quý Dậu, Kỷ Tỵ, Ất Sửu. Phàm là trụ giờ trong tứ trụ xuất hiện 3 sao giờ này thì được coi là Kim thần cách. Nhưng cũng có người cho rằng nếu gặp sinh vào ngày lục Giáp thì mới nhập vào cách cục này, trong đó Giáp Tý, Giáp Thìn càng tốt, Kim thần vốn là thần phá bại, hễ nhập vào cách cục này. Trong tứ trụ phải hoà chế phục mới quý, hoặc hành vận đi vào đất Hoả cùng tốt, nếu vận vào đất thuỷ, thuỷ tiết Kim khí, đại hoạ sẽ giáng xuống đầu.

Bát tự nhập cách: Nhạc Vũ Mục

Năm Quý Mùi

Tháng Ất Mão

Ngày Giáp Tý

Giờ Kỷ Tỵ Kim thần

Tinh Bình hội hãi nói: Giáp kỷ là bình đầu sát, sinh vàọ tháng xuân, Thân vượng tài nhược, chủ cốt nhục tham gia thương mại, bình sinh làm việc, khéo quá thành vụng. Kỷ Tỵ

Kim Thần có Hoả chế phục, Tỵ Dậu Sửu hợp cụ, hành vận nam phương, danh cao lộc nặng, trụ không gặp Hoả, tàn hại hoá khí, chủ hung ác tàn bạo mà chết. Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, trước nghèo sau giàu, tổ nghiệp sơ sài, vợ siêng con phá. Thơ rằng.

Quý Dậu Kỷ Tỵ Tịnh Ất Sửu

Thời thượng phùng chi thị phúc thần

Ngạo vật thị tài nghi chế phục

Giao phùng nhận sát quý nhân trân

Tính đa lang bạo tài minh mẫn

Vận nhập thuỷ hương lập khổ nhân

Chế phục vận hành phùng Hoả cục

Can thiên quý hiển phú vô luân.

2.20. Khôi cương cách

Khôi cương (tên sao) có 4 là Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất, trong đó Thìn là Thuỷ khố thuộc thiên cương (tên sao), Tuất là Hoả khố thuộc địa lý, Thìn Tuất gặp nhau, cho nên trở thành một loại sát thiên xùng địa kích. Nếu trong mệnh, ngày sinh gặp Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất thì sẽ thuộc về khôi cương cách cục. Tam mệnh thông hội nói: khôi cương tụ nhiều (trong tứ trụ xuất hiện khôi cương không phải chỉ ở chỗ trụ ngày) phát phúc phi thường . Người chủ mệnh tính cách thông minh, văn chương phấn phát, gặp việc quả đoán, cầm quyền hiếu sát. Nếu vận hành thân vượng, phát lúc trăm bề, hễ gặp tài quan, tai hoạ đến ngay. Tử Bình tổng luận nói: thân ỏ thiên cương địa khôi, buồn thì bần hàn thấu xương, cường thì hiểm quý tuyệt luân, nhưng với loại cách cục này, xem phải linh hoạt, ví dụ bát tự của Trương Thời Kim là Canh Ngọ, Đinh Hợi, Mậu Tuất, Bính Thìn, Bát tự của Thiếu Khanh Lưu đại thụ là Đinh Hợi, Quý Sửu, Canh Tuất, Mậu Dần, tuy nói ngày sinh đều là khôi cương nhưng lại không kỵ tài quan ấn là một minh chứng, thơ rằng:

Nhâm Thìn Canh Tuất dữ Canh Thìn

Mậu Tuất khôi cương tư toạ thần

Bất kiến tài quan hình sát Tịnh

Thân hành vượng địa quý thiên luân

Về cách nói khôi cương cách, Trương Thần Phong phê phán nói: “khôi cương cách lấy Nhâm Thìn, Canh Tuất, Canh Thìn, Mậu Tuất, lâm trí mộ, là khối cương, có thể nắm đại quyền. Sao lại lâm tứ mộ mới được như vậy, cũng là nói xạo

2.21. Nhật đức cách

Cách cục này chỉ có 5 ngày can dương tức là Giáp Dần, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Tuất, trong đó Giáp toạ dần đắc lộc, Bính toạ Thìn quan Thổ Canh toạ Thìn tài ấn song toàn, Nhâm toạ Tuất Tài Quan Ấn đều đủ, và địa chi dần đứng đầu tam dương, thìn Tuất là đất Khôi yêu thích, cho nên can chi của 5 ngày này có điểm khác với can chi của các trụ ngày khác, trong bát tự xuất hiện nhất đức, không ngại nó nhiều, nếu chỉ có một ngôi trụ ngày Nhật đức thì khi chưa lấy cách phải theo tài, quan ấn thực trong trụ tháng mà đứng làm khác. Lúc bình thường nhật đức ngoài Canh Thìn tự kiêm hai chức khôi cương ra, dù trong mệnh có là đại vận hay không, tối kỵ đồng thời xuất hiện vối cái khỏi ưu thích, nếu không sẽ cho rằng là vận mệnh rất không tốt.

Bát tự nhập cách: Trương Học Quan

Năm Giáp Thân

Tháng Mậu Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Nhâm Tuất

Trong mệnh có ba ngôi Nhật Đức, do họ quan mà đại vàng áo gấm, quan hàm ngũ phẩm, rất là cao. Lại như mệnh Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Thìn, Giáp Dần, theo lý có ba ngôi Nhật Đức, đáng là mệnh tốt nhưng Giáp Dần kỵ gặp Canh Thìn là cái mà khôi ưa thích, về sau vận hành đến đất tài quan Nhâm Ngọ, Kỷ Thổ trong Ngọ là dương nhận của can ngày Mậu Thổ, phạm phải kỵ huý của Nhật Đức, lúc đến năm Tỵ. Dần Tỵ tương hình, tháng 4 chết, chỉ thọ 38 tuổi, đó là việc Tam mệnh thông hội ghi chép. Thơ này.

Nhật Đức hỷ sát hỷ thân cường

Bất hỉ tài tinh quan vượng hương

Vì tính ôn nhu cánh từ thiện

Nhất sinh phúc thọ lạc phi thường

Nhật Đức bất hỉ kiến khôi cương

Hoá thành sát diệu tối nan đương

Cục trung trùng kiến hoàn tu tật

Vận hạ phùng chi tất định vong

2.22. Nhật quý cách

Người có mệnh sinh vào 4 ngày Đinh Dậu, Đinh Hợi> Quý Tỵ, Quý Mão, vì rằng can ngày toạ ở sao Thiên Ất quý nhân, cho nên bèn gọi cách cục là “nhật quý”, trong đó lại phân ra Nhật Quý Dạ Quý. Sinh ngày Đinh Dậu, Quý Mão giờ sinh phải ban ngày, g

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự nhập cách

Ý nghĩa sao Đẩu Quân

Sao Đẩu Quân có nghĩa là nghiêm nghị, chặt chẽ, khắc kỷ. Người có Đẩu Quân thủ Mệnh thường cô độc, ít bạn do sự khó tính hoặc câu chấp. Về điểm này, Đẩu Quân giống đặc tính của Cô Thần, Quả Tú. Nếu gặp sát tinh thì gian xảo, quỉ quyệt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Đẩu Quân

Ý nghĩa sao Đẩu Quân

Hành: Hỏa

Loại: Ác Tinh

Đặc Tính: Cô độc, khó tánh, ngăn nắp, giữ của lâu bền

Ý Nghĩa sao Đẩu Quân Ở Cung Mệnh:

Tính Tình:

Đẩu Quân có nghĩa là nghiêm nghị, chặt chẽ, khắc kỷ. Người có Đẩu Quân thủ Mệnh thường cô độc, ít bạn do sự khó tính hoặc câu chấp. Về điểm này, Đẩu Quân giống đặc tính của Cô Thần, Quả Tú. Nếu gặp sát tinh thì gian xảo, quỉ quyệt.

Công Danh Tài Lộc:

Đẩu Quân chủ sự gìn giữ của cải lâu bền. Do đó, sao này rất đắc dụng ở cung Tài, Điền và biểu tượng cho sự cầm của, giữ của.

Ý Nghĩa sao Đẩu Quân Ở Cung Quan Lộc:

Thường làm việc cố định, ít dời chỗ, làm chỗ nào rất lâu. Duy trì được chức vụ, quyền hành. Tuy nhiên, vì Đẩu Quân là sao cô độc nên đóng ở Quan sẽ ít được người giúp việc.

Ý Nghĩa sao Đẩu Quân Ở Cung Thiên Di Hay Nô Bộc:

Ít bạn, không thích giao thiệp với bạn bè.

Ý Nghĩa sao Đẩu Quân Ở Cung Tử Tức:

Đẩu Quân là sao hiếm muộn, chủ sự chậm con, hiếm con, giống như sao Lộc Tồn, Cô Thần, Quả Tú, Phi Liêm...

Ý Nghĩa sao Đẩu Quân Ở Cung Phu Thê:

Nói chung, sao Đẩu Quân ở cung Phu Thê thì cô đơn, ít được người bạn đời hiểu biết. Tuy nhiên, chúng ta cần phân biệt hai trường hợp:

Gặp nhiều sao tốt đẹp: Vợ chồng hòa thuận.

Gặp nhiều sao xấu: Thường bị hình khắc, tai ương hoặc ít ra là cô độc, bị bỏ quên (như vợ cả có chồng ngoại tình).

Ý Nghĩa sao Đẩu Quân Ở Cung Tài Bạch:

Có khả năng giữ của, hà tiện, tiêu xài kỹ..

Đẩu Quân sao Khi Vào Các Hạn:

Hạn có sao Đẩu Quân, Kình Dương, Thiên Hình, là hạn bị hình thương, bị cưa cắt hay bị mổ xẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Đẩu Quân

Nhà đất vuông vắn, gia chủ gặp đại cát đại lợi

Địa thế mảnh đất ảnh hưởng lớn đến vận hạn của gia chủ, đặc biệt về tiền bạc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế đất và hình dạng nhà có ảnh hưởng rất lớn trong phong thủy nhà ở. Nếu mảnh đất có hình dạng tốt thì sẽ hút nhiều sinh khí giúp chủ nhà luôn gặp hanh thông dù cho hướng nhà không hợp mệnh. Ngược lại, dù cho có chọn mua đất xây nhà hợp mạng Đông Tứ Trạch hay Tây Tứ Trạch mà địa thế xấu thì vẫn dễ gặp trắc trở trong làm ăn, sự nghiệp.

 Nhà đất vuông vắn, gia chủ gặp đại cát đại lợi - 1

Nhà đất hình vuông

Nhà đất cân đối hình vuông hay hình chữ nhật đều mang lại phú quý cho gia chủ. Đây là hình dáng biểu tượng cho đất - nơi nâng đỡ và nuôi sống vạn vật. Tuy nhiên, đối với nhà hình chữ nhật cần chú ý về tỉ lệ. Nhà quá rộng hay hẹp ngang đều khiến cát khí bị ảnh hưởng. Theo phong thuỷ học, nhà ở vuông vức với tỷ lệ 6:4 sẽ cho bốn bề tám bên đều vững vàng, âm dương cân bằng.

Nhà đất hình tam giác

Nhà hay đất hình tam giác phạm "hỏa hình sát" có nguồn năng lượng ẩn chứa sát khí. Chủ nhà hay gặp thất bại dù mọi sự gần đến hồi kết thúc. Khu đất kiểu này chỉ nên cắt phần đất vuông vắn xây nhà. Phần góc nhọn làm tiểu cảnh, vườn tược. Nếu nhà quá hẹp thì phần góc nhọn làm nhà vệ sinh hoặc nhà kho, trong có bày vài chậu cây cối.

 Nhà đất vuông vắn, gia chủ gặp đại cát đại lợi - 2

Đắc địa nhất là nhà chính hướng. Nhà đất chữ nhật, trục Bắc - Nam dài, Đông - Tây ngắn sẽ mang đến vinh hoa phú quý.

Nhà đất hình bình hành

- Nhà nở hậu: nhà sau rộng - trước hẹp thì khí sẽ tích tụ lại ở sau nhiều hơn. Tài vận vì thế mà đọng lại giúp làm ăn suôn sẻ, phát phú quý.

- Nhà thóp hậu: nhà phía trước rộng - sau hẹp thì khí bên trong dễ phát tán ra ngoài, không tụ hội được, nếu càng đi vào càng bị thu hẹp sẽ thấy tù túng. Những ngôi nhà xây trên mảnh đất này cần để phòng khách, phòng ăn, phòng ngủ hay bếp vuông vức ở phía trước; dồn ngóc ngách làm kho, vệ sinh, cầu thang.

 Nhà đất vuông vắn, gia chủ gặp đại cát đại lợi - 3

Trong khi nhà nở hậu phát phú quý thì nhà thóp hậu thì tiền vào cửa trước, ra cửa sau

Nhà đất khuyết góc

Sống trong nhà khuyết góc một thời gian thì người trong gia đình thường xảy ra những chuyện bất ổn. Những miếng đất khuyết một, hai hoặc ba góc làm mất cân bằng về âm dương trong phong thủy, tác động đến cuộc sống từng thành viên trong gia đình. Ở những góc khuyết, gia chủ nên làm giàn hoa giấy, cây leo để che kín góc khuyết hay đặt chậu cây hoa để hóa giải.

Theo Đông Đông (Fengshui) (Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà đất vuông vắn, gia chủ gặp đại cát đại lợi

5 bước cơ bản để tự xem bát tự luận số mệnh

Bát tự là ngày sinh tháng đẻ của một người, thông qua đó có thể xem trước họa phúc, phỏng đoán cuộc đời. Hướng dẫn tự xem bát tự chuẩn xác
5 bước cơ bản để tự xem bát tự luận số mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát tự là ngày sinh tháng đẻ của một người, thông qua đó có thể xem trước họa phúc, phỏng đoán cuộc đời, là một trong những phương pháp coi tử vi trọn đời rất phổ biến.


► Xem lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác tại Lichngaytot.com

5 buoc co ban de tu xem bat tu luan so menh hinh anh
 
Nếu muốn biết vận mệnh của mình sau này ra sao, người ta thường xem tử vi, mà thông thường nhất là xem bát tự. Tuy nhiên, muốn xem số mệnh thì phải biết cách sắp xếp bát tự theo trình tự quy chuẩn.   1. Phân tích can ngày, trả lời 3 câu hỏi: tháng sinh có đắc cách không? Địa chi có đắc địa không? Can chi có tương sinh tháng không? Từ đó có thể phân tích can ngày mạnh hay yếu, cát hay hung.    2. Phân tích cụ thể các tình huống như có Tài hay không, có Quan hay không,… rồi Tài mạnh hay yếu, Quan mạnh hay yếu? Từ đó đưa ra kết luận là Thân cường Tài cường, Thân cường Tài nhược, Thân nhược Tài cường hay Thân nhược Tài nhược,…. 6 sai lầm ai cũng mắc phải khi xem tuổi kết hôn Xem bát tự biết người phụ nữ sinh ra đã có phú quý mệnh Dựa vào tháng sinh tìm ra người dư dả tiền bạc từ trung vận
3. Phân tích dụng thần, xem tác động của dụng thần trong bát tự. Ví dụ, ở trên kết luận là Thân cường Tài nhược, dụng thần là Thực Thương thì tiết chế Thân để Tài phát, còn dụng thần mà là Tỷ Kiếp thì giúp Thân, hại Tài.
  4. Kết hợp những kết quả ở trên với đại vận bát tự mà có Thân cường Tài nhược, vận sinh trợ Tài, dụng thần đúng chỗ thì tự nhiên giàu có, số phận may mắn, giúp bản thân phát đạt. Nếu không có dụng thần mà lại gặp kị thần, tự nhiên không có lộc. Nếu bát tự Thân nhược Tài cường, sinh vận trợ Thân, dụng thần đúng chỗ thì vận sẽ giúp Tài, dụng thần mà không có lại gặp kị thần thì tự khắc nghèo khổ.
 
5 buoc co ban de tu xem bat tu luan so menh hinh anh
 
5. Phân tích đại vận và tiểu vận để biết nghèo khó tai họa nặng nhẹ trong khoảng thời gian gần. Nguyên tắc chính là dụng thần sẽ tác động tới mạnh yếu của các yếu tố, vận có thể ảnh hưởng tới lực mạnh yếu của dụng thần.
  Thông qua các bước từ đơn giản đến phức tạp trên, một người có hiểu biết nhất định về tử vi có thể từ từ học hỏi và xem bát tự cho bản thân cũng như người khác. Tử vi đẩu số là bộ môn khoa học tâm linh vi diệu nên việc thông thạo về nó phải trải qua quá trình học hỏi lâu dài, bền bỉ, cần dùng nhiều công sức.    Giờ sinh hưởng trọn phúc khí Ngày sinh chào đón sự ra đời của mỹ nhân 4 yếu tố tử vi nên xem trước khi quyết định kết hôn
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 bước cơ bản để tự xem bát tự luận số mệnh

Ý nghĩa của tỳ hưu trong phong thủy –

Ý nghĩa củaTỳ Hưu trong phong thủy có tác dụng trấn nhà để tránh tà khí, mang lại điều tốt lành, hóa giải “Ngũ hoàng đại sát” Tương truyền, thời vua Minh Thái Tổ khi lập nghiệp gặp lúc ngân khố cạn kiệt, vua rất lo lắng. Trong giấc mơ vàng, vua thấy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa củaTỳ Hưu trong phong thủy có tác dụng trấn nhà để tránh tà khí, mang lại điều tốt lành, hóa giải “Ngũ hoàng đại sát”

ty-huu-da

Tương truyền, thời vua Minh Thái Tổ khi lập nghiệp gặp lúc ngân khố cạn kiệt, vua rất lo lắng. Trong giấc mơ vàng, vua thấy có con vật đầu lân mình to, chân to lại có sừng trên đầu xuất hiện ở khu vực phía trước cung điện nuốt nhanh những thỏi vàng ròng sáng chói mang vào trong cung vua.

Theo thầy phong thủy tính toán, khu vực xuất hiện con vật ấy là cung tài và đất ấy là đất linh, như vậy, theo đó giấc mơ đã ứng với việc trời đất muốn giúp nhà vua lập nghiệp lớn. Sau đó vua Minh Thái Tổ cho xây một cổng thành to trên trục Bắc Nam, đường dẫn vào Tử Cấm thành, ngay tại cung tài ấy.

Con linh vật ấy có mặt giống con lân đực nhưng lại có râu, mình to, mông to như mông bò, đuôi dài, có chùm lông đuôi rậm. Con vật này không ăn thức ăn bình thường mà chỉ ăn vàng, bạc, đặc biệt nó không có hậu môn, do vậy vàng bạc nó ăn vào không bị thoát đi đâu, cho dù no căng bụng.

Sau khi có linh vật ấy, ngân khố nhà Minh ngày càng đầy. Sau đó, vua cho tạc tượng con linh vật trên bằng ngọc phỉ thúy và đặt trên lầu cao của khu “Tài môn”. Từ đấy, nhà Minh ngày càng mở rộng địa giới và trở thành triều đại giàu có. Tỳ Hưu Tiêu Ngọc, loại màu xanh gân huyết rất đẹp, giá cả lại rất vừa túi tiền Khi nhà Mãn Thanh lên ngôi vua, họ vẫn rất tin vào sự mầu nhiệm của con vật linh kia và đặt tên cho nó là con Kỳ Hưu hay cũng gọi là Tỳ Hưu. Nhà Thanh cho tạc nhiều tượng con Tỳ Hưu đặt tại cung vua và hoàng hậu. Các cung công chúa, hoàng tử đều không được đặt con Tỳ Hưu.

Các quan càng không được dùng cho nhà mình, bởi quan không được giàu hơn vua. Thời ấy, ai dùng thứ gì giống vua dùng là phạm thượng. Nhưng với sự linh nghiệm của con vật này khiến các quan lại lén lút tạc tượng con Tỳ Hưu đặt trong phòng kín, ngay cung tài nhà mình để “dẫn tiền vào nhà”. Muốn tạc tượng phải gọi thợ điêu khắc và thế là thợ điêu khắc cũng tự tạc cho mình một con để trong buồng kín, cầu tài.

Cứ thế, các đời sau, con, cháu thợ khắc ngọc cũng biết sự linh nghiệm ấy mà tạc tượng Tỳ Hưu để trong nhà, cầu may. Tại sao Tỳ Hưu tạc bằng các loại đá quý tự nhiên thì mới linh? Người Trung Quốc quan niệm rằng chữ Vương có một dấu chấm (.) thành chữ Ngọc, nghĩa là ai dùng ngọc là người vương giả, giàu sang. Do vậy phải tạc bằng ngọc quý thì mới linh nghiệm mà ngọc tự nhiên thì mới quý.

Tỳ Hưu chế tác bằng Độc Ngọc, một loại ngọc cực hiếm (click tìm hiểu thêm) Chuyện Tỳ Hưu với Hoà Thân Thiếu thời nhà Hòa Thân rất nghèo, nghèo đến nỗi không có đủ 10 lượng bạc nộp cho quan để xin nhận lại chức quan nhỏ của cha truyền lại. Nhờ ông Liêm (sau này là cha vợ) cho 10 lạng bạc mà Hòa Thân có cơ hội bước vào quan trường. Thời vua Càn Long, Hòa Thân là nhân vật “dưới một người trên triệu triệu người” (Trong phim “Tể Tướng lưng gù hoặc Lưu gù (Lưu Dung)” chúng ta đã biết về nhân vật Hòa Thân). Ngân khố nhà vua ngày càng vơi mà nhà Hòa Thân ngày càng giàu với câu nói nổi tiếng “Những gì nhà vua có thì Hoà Thân có, còn những gì Hoà Thân có thì vua chưa chắc đã có”.

Đến khi Hòa Thân bị giết quan quân đã tá hỏa khi thấy tài sản Hòa Thân bị tịch thu nhiều gấp 10 lần ngân khố nhà vua đang có. Hòa Thân có 2 vật trấn trạch được cất giấu trong hòn giả sơn trước nhà đó là con Tỳ Hưu và chữ Phúc do chính vua Khang Hy viết tặng bà nội, nhân ngày mừng thượng thọ. Khi đập vỡ hòn giả sơn, các quan mới phát hiện trong núi đá ấy có con Tỳ Hưu, mà con Tỳ Hưu của Hòa Thân to hơn Tỳ Hưu của vua.

Ngọc để tạc con Tỳ Hưu của Hoà Thân là NGỌC PHỈ THÚY xanh lý mát rượi, trong khi vua chỉ dám tạc bằng BẠCH NGỌC. Bụng và mông con Tỳ Hưu của Hòa Thân to hơn bụng, mông con Tỳ Hưu của vua và như thế khiến Hòa Thân nhiều vàng bạc hơn vua. Một cặp Tỳ Hưu chế tác bằng Ngọc Phỉ Thúy loại “khủng” nhất (nặng hơn 40kg, dài khoảng 60cm), thuộc 1 trong 8 cặp có giá từ 68 triệu đến 239 triệu.

Sau khi tịch thu con Tỳ Hưu, nhà vua không thể tịch thu chữ “Phúc” kia được bởi chữ Phúc đã được gắn chết vào đá hồng ngọc; nếu đập đá ra lấy chữ thì đá sẽ vỡ, như thế thì phúc tan. Mà chữ thì do vua Khang Hy viết nên không ai dám phạm thượng. Thế là đành để “Phúc” lại cho nhà Hòa Thân, có lẽ vì thế nên dù phạm nhiều tội tày đình nhưng Hòa Thân chỉ chết một mình, thay vì phải bị tru di tam tộc.

Cặp Tỳ Hưu Bạch Ngọc, loại Tỳ Hưu mà Vua Càn Long từng sử dụng Và ngày nay sự linh nghiệm của Tỳ Hưu vẫn hiện hữu trong nhân gian, vẫn mang lại nhiều may mắn về tài lộc, sức khỏe, công danh cho người sử dụng theo từng màu sắc của Tỳ Hưu. Đặc biệt là khi sử dụng đúng Tỳ Hưu thỉnh từ Bắc Kinh, được chế tác từ các loại ĐÁ QUÝ TỰ NHIÊN, kể cả Tỳ Hưu được chế tác từ NGỌC PHỈ THÚY quý hiếm (mà chỉ có Vua, Quan ngày xưa mới được sở hữu), đã được thông qua các thủ tục phong thủy cần thiết… Và được ngành chủ quản tại Bắc Kinh cấp phép lưu hành. Lưu ý: Tỳ Hưu chính gốc từ Bắc Kinh từ thời nhà Minh đến hiện nay chỉ có 1 sừng. Thông tin Tỳ Hưu 1 sừng gọi là Tịch Tà (trừ tà) và 2 sừng gọi là Thiên Lộc (tài lộc) hoàn toàn không chính xác, là thông tin nhiễu. Tỳ Hưu 2 sừng là hình dáng đã được biến đổi qua quá trình điêu khắc và truyền miệng trong dân gian, không có tác dụng phong thủy như đã nói.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của tỳ hưu trong phong thủy –

Con gái cả đời giàu có sung sướng, ngón tay có điểm gì đặc biệt

Những cô nàng số sướng, thường sở hữu ngón tay cái mảnh mai, ngón trỏ dài hơn ngón vô danh...
Con gái cả đời giàu có sung sướng, ngón tay có điểm gì đặc biệt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngón cái thẳng mảnh mai

Những cô nàng có ngón cái dài, thường thông minh, suy nghĩ cẩn thận. Họ làm việc đâu vào đấy, có tinh thần trách nhiệm cao, không đừng đặt ra mục tiêu trong cuộc sống, không bao giờ hài lòng với thực tại. Những người này thường rất chú trọng sự nghiệp, nếu chọn buôn bán, họ sẽ thuận buồm xuôi gió, phất tài phất lộc trong thời gian ngắn.

con-gai-ca-doi-giau-co-sung-suong-ngon-tay-co-diem-gi-dac-biet

Ngón trỏ dài hơn ngón vô danh (ngón nhẫn)

Con gái có ngón trỏ dài hơn ngón vô danh, thường sở hữu vẻ ngoài đơn thuần, kỳ thực rất thông minh lanh lợi, suy nghĩ thực tế. Họ làm việc nhanh nhẹn, quả quyết, không lưỡng lự, tài năng hơn người nên chắc chắn sẽ có cuộc sống đầy đủ mỹ mãn.

Ngón út dài hơn ngón cái

Những cô nàng có ngón út dài hơn ngón cái, cả đời liên tiếp gặp vận may. Không chỉ vậy, tài lộc của họ cũng rất ổn, vận đào hoa tốt, được nhiều đối tượng khác giới theo đuổi. Sau khi kết hôn, họ thường được chồng yêu chiều, cưng nựng, cuộc sống đại cát đại lợi, không phải lo lắng gì cả.

Ngón giữa dài hẳn lên

Ngón giữa đại diện cho sự nghiệp. Con gái có ngón giữa dài, cả đời tài lộc không ngừng mở rộng. Hơn nữa họ tính cách hài hòa, dễ gần, làm việc chăm chỉ. Bất luận làm gì, đều có thể trở thành nhân vật quan trọng. Không những thế, họ còn có số vượng phu - lấy được chồng giàu, ngày càng sung sướng, hạnh phúc.

Anh Anh (theo Meiguoshenpo)

Xem thêm: Khi nào hạnh phúc gõ cửa trái tim bạn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con gái cả đời giàu có sung sướng, ngón tay có điểm gì đặc biệt

Đặt tên hay cho người tuổi Sửu

Căn cứ vào bản tính của loại trâu và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, mà có cách đặt tên hay cho người tuổi Sửu.
Đặt tên hay cho người tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn cứ vào đặc điểm về bản tính của loại trâu và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, người xưa đã đúc rút cách đặt tên hay cho người tuổi Sửu. 
 

Dat ten hay cho nguoi tuoi Suu hinh anh
Ảnh minh họa

1. Dựa vào thói quen ăn uống
Nguồn thức ăn chính của loài trâu là cỏ. Do đó, nên đặt tên cho  người tuổi Sửu những chữ có chứa bộ Thảo, sẽ tượng trưng cho nguồn thức ăn dồi dào, thế giới nội tâm sung mãn, cả đời không phải lo đến ăn mặc; chữ có bộ Hòa, tượng trưng cho nguồn thức ăn phong phú, không phải lo lắng đến vấn đề vật chất nữa hoặc những chữ có bộ Mễ, bộ Đậu…
 
Những tên hay cho người tuổi Sửu: Hoa, Chi, Bình, Liên, Nghệ, Tần, Tinh,  Tú, Hòa, Bỉnh, Khoa, Trình, Chủng, Đạo, Dĩnh, Tích, Giá, Mễ, Lương, Mạch, Cốc, Phong, Diễm, Thụ…
 
2. Dựa vào đặc tính sinh sống
Trâu gắn liền với đồng ruộng nên đặt tên có chứa bộ Điền, tượng trưng cho trâu được ở đồng ruộng ăn cỏ tươi hoặc cày ruộng. Thật vui vẻ khi được hưởng thụ nguồn thức ăn ngon và cần mẫn làm việc thể hiện hết bổn phận của mình, cả đời chịu thương chịu khó, cần mẫn, nhẫn nại.
 
Những tên phù hợp: Giáp, Do, Thân, Điện, Nam, Giới, Phủ, Phú, Trù, Cương, Dã, Quảng, Mạn...
 
Hoặc nên đặt tên cho người tuổi Sửu bằng những chữ có bộ Miên (tức mái nhà), tượng trưng cho trâu đang nghỉ ngơi dưới mái hiên.
 
Những tên phù hợp: Gia, Hoành, Vũ, Nghi, Đình, Mãn…
 
Ngoài ra, có thể đặt tên cho người tuổi Sửu với những chữ có bộ Xa (xe), có nghĩa trâu đang kéo xe, cũng có nghĩa là được thăng cách làm ngựa. Trâu kéo xe tuy có vất vả, khổ cực nhưng nó vẫn cam chịu số phận, không oán thán. Khi đó sẽ nhận được sự khen ngợi của chủ nhân là con trâu có năng lực, có sức gánh vác công việc.
 
Những tên phù hợp: Xa, Tốc, Vận, Liên, Hiên…
 
3. Dựa vào mối quan hệ tương sinh với những con giáp khác
Tỵ - Dậu – Sửu thuộc mối quan hệ tam hợp nên có sợ trợ giúp lẫn nhau. Do đó, có thể đặt tên cho người tuổi Sửu bằng những chữ có bộ Xước, hình tượng như con rắn và những tên có bộ Dậu (con gà), Điểu, Vũ…
 
Những tên phù hợp: Kim, Dậu, Tây, Phi, Hoàng, Đoài, Bạch, Thu, Hoàn, Y, Phượng, Kiến, Loan…
 
4. Những tên cần tránh
 
Tránh dùng những tên chứa những con giáp thuộc mối quan hệ tương khắc với người tuổi Sửu như: Thiện, Nghĩa, Quần, Quân, Tường, Đạt, Tuấn, Đằng, Phùng, Kí, Lạc, Dốc, Hạ, Hồng…
 
Không nên đặt tên cho người tuổi Sửu bằng những chữ có chứa bộ Tâm vì nó tượng trưng cho thịt của tim tạng, là thức ăn mặn. Trâu không thích đồ ăn mặn, nếu tên người tuổi Sửu mà có chữ Tâm thì dễ có cảm giác vô vị, nghĩa là có thịt nhưng không thể ăn chẳng khác nào con cáo và chùm nho.
 
Theo đó, tên cần tránh có chữ Tâm là: Tâm, Chí, Trung, Hằng, Ân, Tình, Huệ, Tuệ, Ái…
 
Tránh dùng các chữ có bộ Y, Thái, Mịch vì những bộ này có nghĩa là tô điểm. Nếu trâu mà tô điểm nghĩa là nó không bị biến thành vật tế nhưng lại bị hỏa thiêu, cả đời sẽ không oán trách người khác, sống ngay thẳng đến lúc chết.
 
Tên cần tránh: Tổ, Lộc, Phúc, Lễ, Cừu, Bùi, Trử…
 
Ngoài ra, không nên đặt tên có chứa bộ Nhật, Sơn vì trâu cày ruộng dưới nắng thì mệt mỏi, trâu phải leo núi sẽ rất vất vả: Minh, Dịch, Xuân, Húc, Tinh, Trí, Huy, Dục…
 
Tránh dùng những chữ Vương, Quân, Đế, Đại, Trưởng vì trâu sợ béo sẽ trở thành vật tế: Linh, Mai, Trân, Lý, Châu, Cầm, Anh, Chương, Khuê…
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho người tuổi Sửu

Bí quyết trang trí cửa sổ và rèm cửa sổ –

Cửa hợp kim nhôm và những chú ý khi lắp đặt cửa hợp kim nhôm - Một cánh cửa hợp kim nhôm được lắp đặt đạt tiêu chuẩn cần phải đóng được chặt, các khoảng trống phải đều, sai số độ song song giữa cánh cửa và khung cửa hoặc cánh cửa bên cạnh không vượt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cửa hợp kim nhôm và những chú ý khi lắp đặt cửa hợp kim nhôm

–  Một cánh cửa hợp kim nhôm được lắp đặt đạt tiêu chuẩn cần phải đóng được chặt, các khoảng trống phải đều, sai số độ song song giữa cánh cửa và khung cửa hoặc cánh cửa bên cạnh không vượt quá 2 mm, đóng mở và điều khiển dễ dàng.

–    Khi kéo ra kéo vào, để ý xem đưòng rãnh trượt trên và dưới cửa có bằng phẳng không, đặc biệt phải chú ý xem có hiện tượng lồi lõm hay không. Thử đẩy nhẹ cửa, nếu thấy cửa chuyển động trơn tru trên rãnh trượt thì coi như đạt tiêu chuẩn.

rem-cua-so

–  Đối với cửa sổ hợp kim nhôm trên ban công, khung cửa (bao gồm cả khung dọc và khung ngang) phải được cố định một cách chắc chắn và kiên cố vào lan can và nóc ban công. Thông thường, dùng đinh tán hoặc đinh bắn để cố định trong bê tông, ngoài ra có thể gia cố thêm bằng sắt chữ L sơn màu. Không cố định trên tường gạch, cũng không dùng nêm gỗ để thay thế đinh bắn. Lấp kín toàn bộ khoảng trống giữa rãnh trượt trên, dưới với lan can bằng xi măng và vữa để tránh bị nước mưa hắt vào trong nhà.

Những chú ý khi lắp đặt cửa gỗ

–    Kết cấu cửa phải bằng phẳng, không mấp mô, gồ ghề.

–   Giữa khung cửa và cánh cửa có độ dày khoảng 50 mm cần được nối bởi loại mộng đôi. Khi lắp mộng và cánh cửa cùng một lúc, lỗ mộng phải chặt và khít, có thể dùng keo để gắn và thắt chặt bằng nêm cao su. Lấp đầy khoảng trống giữa tường và khung cửa.

–   Chốt cửa nhạy, không mắc.

–   Vị trí các chi tiết kim loại phải phù hợp, mép rãnh đều, ngay ngắn, vặn chặt bằng ốc vít gỗ thay vì dùng đỉnh. Kích thước các chi tiết cửa thống nhất.

–  Nước sơn cửa phải nhẵn, mịn, không hằn vết chổi; màu sắc hài hòa thống nhất, không bị rỗ trên bề mặt…

Cách chọn mua rèm cửa sổ

–   Tận dụng triệt để chức năng của rèm cửa sổ. Rèm treo trong thư phòng phải mỏng và nhẹ, đủ để làm dịu bớt ánh sáng từ bên ngoài hắt vào nhưng không làm căn phòng bị tối đi. Rèm treo trong phòng ngủ thì phải hơi dầy để giảm bớt độ ánh sáng trong phòng, tạo một không gian yên tĩnh, thoải mái và tương đối kín đáo. về mùa đông, một tấm rèm cửa nhiều lớp tạo nên nhiều tầng không khí sẽ có tác dụng ngăn cản sự đối lưu giữa không khí ấm áp trong phòng với không khí lạnh bên ngoài cửa sổ, hiệu quả đạt được trong tăng nhiệt độ không khí rất rõ rệt. Vào mùa hè, không khí nóng nực, oi bức, nếu treo những tấm rèm trúc, rèm treo một nửa hay rèm ngọc trai cũng sẽ có tác dụng rất tốt trong việc lưu thông khí.

–   Chọn màu sắc phù hợp cho rèm cửa. Phòng khách nên treo rèm màu đậm, phòng ngủ treo rèm màu nhạt và nho nhã. Màu của rèm cửa phải đậm hơn màu tưòng một chút. Chẳng hạn, nếu tường màu vàng nhạt thì phải dùng rèm màu nâm nhạt, tường màu xanh da trời nhạt thì dùng rèm màu nước chè…

–  Lựa chọn chất liệu làm rèm cửa. Phần lớn các gia đình chỉ treo loại rèm đơn, vì thế vải rèm không được quá dày và phải có độ xuyên sáng nhất định. Nhưng cũng không nên chọn loại vải quá mỏng để tránh trường hợp buổi tối khi lên đèn, người đứng ngoài có thể nhìn thấy mọi hoạt động bên trong ngôi nhà.

Cách treo rèm cửa sổ

–   Cách treo cố định phần trên: Cố định phần trên rèm vào khung rèm, vén phần giữa rèm sang hai bên khung rồi thắt lại. Đây là cách treo rèm theo lối cổ điển.

–   Treo theo kiểu kéo song song: Treo rèm trên khung ngang của cửa sổ, có thể kéo song song, ưu điểm của kiểu treo này là sử dụng linh hoạt, có thể kéo ra kéo vào dễ dàng, không ảnh hưởng việc lấy ánh sáng.

–   Treo theo kiểu nâng hạ vuông góc: Kiểu treo này thường áp dụng cho mành trúc, mành tấm nhựa hoặc mành tấm kim loại. Ưu điểm của nó là có thể lấy ánh sáng từ mọi góc độ và cũng có thể tránh ánh nắng trực tiếp.

Những chú ý khi lắp khung rèm cửa sổ

–   Chiều cao của khung rèm thường là 140 mm, nếu lắp hai đưòng ray thì nên nên chọn loại khung cao 160 mm, còn nếu là một đường ray thì vẫn chọn loại khung cao 140 mm như bình thường.

–    Khung rèm hai cánh nên kéo dài sang hai bên tuỳ theo độ rộng của cửa sổ. Thông thường, ở mỗi bên không nên kéo dài quá 180 mm.

–  Nhìn bên ngoài, khung rèm phải sạch sẽ, sau khi lắp đặt phải dựa chặt vào tường, không có chỗ hở, ngay ngắn, mép dưới đạt tiêu chuẩn, sai số chiều cao không vượt quá 2 mm.

–  Bề mặt lớp sơn phủ bên ngoài khung rèm phải bóng, nhẵn, mịn, không rỗ hay phồng rộp, không hằn vết chổi, màu sắc hài hòa thống nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết trang trí cửa sổ và rèm cửa sổ –

Tướng mạo đàn ông giỏi kiếm tiền và thành đạt

Theo nhân tướng học, những người đàn ông có các đặc điểm như miệng rộng, trán rộng, ấn đường sáng... là những người thành đạt, giỏi kiếm tiền.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là một số đặc điểm của người đàn ông thành đạt, giỏi kiếm tiền.

Miệng rộng, đôi môi căng mọng, cằm đầy đặn “Đàn ông miệng rộng thì sang”, ý chỉ những anh chàng có đặc điểm này có cuộc sống phú quý, nhiều tài lộc. Nếu có thêm đặc điểm đôi môi căng mọng, cằm đầy đặn hoặc hai cằm thì chứng tỏ phúc khí càng lớn, nhiều may mắn về tài lộc, đặc biệt rất dễ phát tài bất ngờ. Ngoài khả năng kiếm tiền dễ dàng, người này còn biết tích lũy tiền bạc cho mục đích lớn lao. Vì thế, hiếm khi thấy họ tiêu xài hoang phí. Nhưng với người thân, bạn bè, họ luôn mở rộng “hầu bao” để giúp đỡ mà không mong được đền đáp.

Người đàn ông có vầng trán cao và rộng Trán cao và rộng, đầy đặn là biểu hiện của trí tuệ sâu sắc, kiến thức rộng rãi, dễ thành đạt lúc thanh niên. Trên trái đất, có hàng tỷ người với những gương mặt khác nhau, tuy nhiên, nhân tướng học thông qua thống kê và khái quát đã chỉ ra rằng, hầu hết những người đàn ông có vầng trán cao và rộng là những người có thiên chất, thông minh xuất chúng, họ có óc quan sát, khả năng lĩnh hội và trí tưởng tượng phong phú, dễ thích ứng hoàn cảnh thực tại. Trán cao và rộng, đầy đặn là biểu hiện của trí tuệ sâu sắc, kiến thức rộng rãi, dễ thành đạt lúc thanh niên.

Mô tả ảnh.
Ảnh minh họa

Người đàn ông có đôi tai to và dầy
Đàn ông có tai to, dầy, vành tai rõ ràng, gần như tướng tai của phật Di lặc là tướng rất đẹp. Xem tướng mạo của các doanh nghiệp, những ông chủ giàu có phần lớn đều là những người có đôi tai dầy và to. Họ là những người có điều kiện kinh tế lý tưởng, nên đủ khả năng đem lại cuộc sống yên vui, ổn định cho một nửa của mình!

Khoảng cách giữa hai đầu lông mày rộng, sắc, Ấn đường sáng sủa Khoảng cách giữa hai đầu lông mày cũng là vị trí của Ấn đường, nó cho biết mức độ hanh thông về tài vận của mỗi người. Ấn đường sáng sủa, vận thế càng khởi sắc, cơ hội phát tài phát lộc ngày càng nhiều. Khoảng cách ngày càng rộng thì tài lộc càng hanh thông, tốt đẹp. Ngược lại, nếu khoảng cách giữa hai đầu lông mày hẹp, cho thấy cuộc sống của chủ nhân gặp nhiều sóng gió, thăng trầm, tài lộc kém sắc.

Người đàn ông có xương lông mày nhô cao Nam giới có phần xương lông mày nhô cao, đầy thịt, đầu lông mày rộng là tướng đại quý. Những người sở hữu quý tướng này thường có tính cách lạc quan, sống tích cực, luôn hừng hực khí thế phấn đấu và có nghị lực phi thường, họ rất dễ thành công trong sự nghiệp.

Theo Phunutoday
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mạo đàn ông giỏi kiếm tiền và thành đạt

Xem bói, xem tướng hình thần của người xưa

Các nhà xem bói tướng thuật cho rằng, hình thần (thần sắc khí mạo của con người) có dư là tượng trưng cho có phúc, hình thần thiếu là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các nhà xem bói tướng thuật cho rằng, hình thần (thần sắc khí mạo của con người) có dư là tượng trưng cho có phúc, hình thần thiếu là nguồn gốc của tai hoạ. Do đó khi xem tướng quan sát hình thần của một người có dư hay không đủ là căn cứ quan trọng dự đoán vận mệnh cát hung.

Hình là chỉ hình tượng bên ngoài của con người. “Hình có dư” là chỉ hình tướng hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của tướng lý, xem tướng thuật lấy đó làm tướng tốt nhất. “Hình không đủ” là hình tướng yếu ớt hoặc khuyết lõm, không phù hợp yêu cầu của tướng lý. Xem bói tướng thuật Trung Quốc cổ đại xuất phát từ lý luận thiên nhân hợp nhất cho rằng, tướng con người phù hợp với thuộc tính tự nhiên là nguyên tắc cao nhất của tướng lý.

Thần và hình chỉ tinh thần, khí chất của con ngưòi. Tướng thuật cho rằng, tinh thần khí chất của con người có trong đục, hiền dữ, hòa nhược, hư thực và tàng lộ. Hình là biểu hiện bên ngoài của thần, muốn biết thần trước tiên phải xem hình, tinh hợp sinh thần, thân sinh ra thì hình sẽ đầy đủ. cả hai dựa vào nhau, gắn bó mật thiết. Xem thần là thông qua quan sát đặc trưng tinh thần, khí chất của một người tốt hay xấu để phán đoán thọ yểu, sang hèn và tính cách. Tướng thuật còn lấy mắt làm cung Du thần, đặc trưng khí chất tinh thần tốt xấu luôn luôn tập trung phản ánh trên thần mắt. Do đó, các thuật sỹ trong lịch sử đều đặc biệt chú ý quan sát thần mắt của con người.

Khí sắc chỉ màu sắc trên mặt và hình thể. Xem khí sắc chính là thông qua màu sắc trên mặt và cơ thể đoán hiền ngu, thọ yểu, sang hèn của con người.

Khí sắc là kết hợp “khí” và “sắc”. Quan sát khí và sắc, tổng hợp lại để xem diện mạo tinh thần của một người là nội dung quan trọng của tướng thuật cổ đại.Xem tướng thuật cho rằng, quan hệ giữa khí và sắc giống như dầu và đèn, dầu trong thì đèn sáng mà dầu đục thì đèn tối, dầu hết thì đèn tắt. Con người cũng như vậy, khí tốt thì sắc sáng, khí thông thì sắc nhuận, sắc nhuận thì hoa mỹ cuốn hút. Ngược lại, bẩm khí đục khô thì sắc u tối. Cho nên, khí thông thuận thì sắc nhuận hòa là tướng tốt, chủ về phúc thọ, vinh hoa Khí thiên lệch thì sắc chẳng thể cân bằng, khí đình trệ thì sắc khô tim thương tổn. Khí gấp không đều là tướng mệnh mỏng bạc, bần tiện và không thọ.

Hệ thông mệnh lý của khí sắc rất phức tạp luận thuyết khí sắc của cửu châu Bát quái can chi dùng khí sắc phối hợp với Âm dương Ngũ hành và bốn mùa năm phương để luân về vận mệnh, có luận thuyết lấy khí sắc kết hợp 24 tiết lệnh, còn có luận thuyết lưu niên vận khí bộ vị chuyên lấy 13 vị trí để đoán cát hung. Có một sô" thuyết khí sắc kết hợp vói lý luận Đông y, do đó mà lưu truyền rộng rãi trong nhân gian.

Khí sắc bốn mùa là chỉ khí sắc của các mùa trong một năm. Khí sắc của con người trong mỗi mùa khác nhau chủ về cát hung cũng không giống nhau. Mỗi mùa đều có màu sắc riêng của mình, cũng chính là chính sắc, như mùa xuân là màu xanh, mùa hạ là đỏ, mùa thu là màu trắng, mùa đông là màu đen. Quan hệ của khí sắc khác và chính sắc là dựa vào vượng, tướng, hưu, tù, tử do nguyên lý sinh khắc Ngũ hành tạo thành. Có cùng đạo lý với thuật đoán mệnh dựa theo bát tự.

Ví dụ, mùa xuân thì xuân thuộc Mộc, có chính sắc là màu xanh, do đó Mộc vượng hoặc màu xanh vượng, còn lại lần lượt là Hỏa (đỏ) tướng, Thủy (đen) hưu, Kim (trắng) tù, Thổ (vàng) tử, Mùa hạ thì Hỏa vượng, Thổ tưóng, Mộc hưu, Thủy tù, Kim tử. Mùa thu thì Kim vượng, Thủy tướng, Thổ hưu, Hỏa tù, Mộc tử. Mùa đông Thủy vượng, Mộc tưống, Kim hưu, Thổ tù, Hỏa tử.

Ví dụ, trong mùa xuân mà môi vị trí trên mặt có màu xanh đỏ thì chu ve vượng tưống, thường đều là cát lợi, mà có màu trắng vàng thì w tử. Do đó phần lốn không cát lợi. Cứ theo đó mà luận đoán.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói, xem tướng hình thần của người xưa

Đàn ông tuổi nào yêu chiều vợ nhất trong 12 con giáp

Con gái lấy chồng ai chẳng mong được chồng thương yêu, chiều chuộng. Trong 12 con giáp thì anh chàng nào là người yêu chiều vợ nhất, bạn đã biết chưa?
Đàn ông tuổi nào yêu chiều vợ nhất trong 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Thân em như hạt mưa sa, Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày”. Con gái lấy chồng ai chẳng mong được chồng thương yêu, chiều chuộng. Nhưng chọn chồng đâu có dễ, bạn đã biết trong 12 con giáp thì anh chàng nào là người yêu chiều vợ nhất hay chưa? Cùng Lịch ngày tốt khám phá bí mật này nhé.   Hôn nhân là chuyện trọng đại cả đời người. Có thể nói hôn nhân có sức mạnh diệu kì, thậm chí đủ sức để thay đổi cả một con người. Một anh chàng trông bề ngoài dữ dằn hổ báo song sau cánh cửa hôn nhân lại có thể trở thành một người chồng dịu dàng chu đáo, nuông chiều vợ hết mực.    Rồi cả những người đàn ông tưởng chừng khô khan, chẳng có tí xíu tế bào lãng mạn trong người thì bỗng một hôm khiến mọi người tròn mắt vì sự yêu thương dâng tràn trong mắt khi ngắm nhìn nửa kia của mình, nâng niu vợ trong lòng bàn tay.   Chắc hẳn được lấy một người như vậy làm chồng thì cuộc sống của người vợ sẽ vô cùng ngọt ngào và hạnh phúc. Người ta vẫn thường nói, chồng càng yêu chiều thì vợ càng xinh đẹp. Điều này thậm chí còn được các nhà khoa học Mĩ nghiên cứu và khẳng định nữa.   Vậy bạn có biết xem bói tử vi thì chàng giáp nào là người thương vợ, chiều vợ nhất không? Cùng đọc để chọn được người chồng lý tưởng trong 12 con giáp nhé.

Lam vo nhung chang giap nay, ban se duoc yeu chieu bac nhat hinh anh
 

Đàn ông tuổi Mùi

  Đàn ông tuổi Mùi tính tình hòa nhã, tướng mạo anh tuấn, phong độ, được rất nhiều cô gái theo đuổi. Tuy nhiên, không vì thế mà họ trăng hoa, ngược lại, đây là người tuyệt đối chung thủy trong tình yêu. Vì người mình thương, họ có thể hy sinh hạnh phúc bản thân, dù có nhảy vào nước sôi lửa bỏng cũng không từ.   Lấy vợ xong, tuy không đến mức “gọi dạ bảo vâng”, vợ nói đi hướng Đông nhất định không được sang hướng Tây, nhưng đàn ông tuổi Mùi luôn cố gắng thỏa mãn mọi yêu cầu của vợ. Trong thâm tâm, gia đình với họ luôn là số một.   Tính cách ôn hòa, lại yêu gia đình nên con giáp này rất biết chiều vợ thương con. Họ tinh tế quan sát và biết được người thân của mình muốn gì, cần gì rồi lặng lẽ biến ước muốn của đối phương thành sự thực. Chỉ cần nửa kia thực lòng đối đãi, yêu thương chân thành thì họ sẽ báo đáp lại bằng tình yêu thương vô bờ bến, yêu chiều vợ lên tới tận mây xanh.
Bạn có biết Tướng mặt đàn ông hết mực cưng chiều vợ sau hôn nhân là như thế nào không?


Lam vo nhung chang giap nay, ban se duoc yeu chieu bac nhat hinh anh
 

Đàn ông tuổi Thìn

  Chàng giáp này lại có phần hơi khác, trong máu họ mang chút gia trưởng, theo chủ nghĩa đàn ông. Họ là đứa con của Rồng nên sức hấp dẫn với người khác phái càng trở nên rõ rệt. Có điều tính cách có phần lạnh lùng, họ hiếm khi thể hiện tình cảm với người khác.   Sau khi kết hôn, đàn ông tuổi Thìn vẫn giữ vẻ trầm tĩnh thường lệ, nhưng sâu trong họ là ngọn lửa tình yêu bùng cháy. Họ thương yêu rất nhiều, cũng vô cùng nâng niu, nuông chiều vợ. Dù bản thân có phải cực khổ thế nào, chàng giáp này cũng không muốn những người mình yêu thương, nhất là vợ mình phải buồn tủi.
Mời bạn đọc thêm: 7 chiêu phong thủy khiến các ông chồng phải nghe lời vợ.
 
Tình yêu không nhất thiết phải nói bằng lời, đôi khi những hành động thiết thực còn mang nhiều ý nghĩa hơn lời nói. Tình yêu của đàn ông tuổi Thìn cũng như vậy. Nếu lấy người này làm chồng, bạn chẳng những có số hưởng phúc mà còn gặp được người chồng tuyệt vời, người cha hoàn hảo. Đừng bỏ lỡ báu vật trong tay nhé!

Lam vo nhung chang giap nay, ban se duoc yeu chieu bac nhat hinh anh
 

Đàn ông tuổi Sửu

  Chàng giáp này có tiếng là cần cù chăm chỉ, hay lam hay làm, chẳng ngại khó khăn gian khổ. Đôi khi chàng ta im lặng như hũ thóc, nhưng kì thực điều gì cũng tỏ tường. Ai tốt với mình, ai là người quan trọng, con giáp này đều hiểu rõ trong lòng.   Kết hôn với người tuổi Sửu, bạn sẽ có được một người chồng rất mực chung tình, cũng chân thành trung thực. Họ chẳng nề hà giúp bạn mọi chuyện trong nhà, chẳng vì mình là đàn ông mà lên mặt trịch thượng. Nấu cơm, rửa bát, quét nhà… anh ấy chỉ làm loáng xíu là xong, đâu có phải việc gì nặng nề mà phải lo âu.   Cuộc sống dù sung túc hay thiếu thốn, vợ con người tuổi Sửu vẫn nhận được những điều tốt đẹp nhất. Gia đình con giáp này trời định sẽ càng ngày càng hạnh phúc, vợ chồng ân ái yêu thương, đặc biệt là người chồng sẽ mãi thương yêu, nuông chiều vợ.     An An
Đàn ông tuổi nào kinh doanh giỏi, kiếm tiền nhiều? Top 3 con giáp nam càng yêu vợ càng phát tài 5 cải thiện nhỏ trong phòng ngủ khiến chồng yêu vợ hơn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đàn ông tuổi nào yêu chiều vợ nhất trong 12 con giáp

Mơ thấy đồ tể: Có thể mắc bệnh –

Ai ai cũng biết, nghiệp đồ tể gắn liền với chết chóc. Nằm mơ thấy cảnh gã đồ tể đang ra tay giết chết trâu dê, máu tươi thấm đất, thường cho biết bản thân người nằm mơ và người nhà của mình có thể sẽ vướng phải bệnh tật, hay người nằm mơ đang mang t
Mơ thấy đồ tể: Có thể mắc bệnh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đồ tể: Có thể mắc bệnh –

Nguồn gốc và ý nghĩa nhân văn của Tết Nguyên Đán

Nguồn gốc và ý nghĩa nhân văn của Tết Nguyên Đán, các bạn cùng tìm hiểu để biết được phong tục truyền thống mang đậm màu sắc văn hóa của người Á Đông nói chúng và người Việt Nam nói riêng. Tết đến Xuân về không chỉ là niềm khao khát của biết bao đứa trẻ để được xúng xính quần áo mới, được ăn bánh mứt và nhất là được nhận lì xì. Mà nó còn mang một ý nghĩa vô cùng sâu sắc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Đó là điểm giao thời giữa năm cũ và năm mới, giữa một chu kỳ vận hành của đất trời, vạn vật cỏ cây. Bên cạnh đó là khao khát sự trường tồn cuộc sống, sự hài hòa Thiên – Địa – Nhân, sự gắn kết trong cộng đồng, gia tộc và gia đình. Tết Nguyên đán còn là dịp để hướng về cội nguồn. Đó là giá trị tâm linh, cũng là giá trị tình cảm sâu sắc của người Việt, trở thành truyền thống tốt đẹp.

Tết Nguyên Đán - hay còn gọi là Tết Cả, Tết Ta, Tết Âm lịch, Tết Cổ truyền, Tết năm mới hay chỉ đơn giản: Tết. “Tết” chính là “tiết”. Hai chữ “Nguyên Đán” có gốc chữ Hán; “nguyên” có nghĩa là sự khởi đầu hay sơ khai và “đán” là buổi sáng sớm. Cho nên đọc đúng phiên âm phải là “Tiết Nguyên Đán”. Tết Nguyên Đán được người Việt Nam gọi với cái tên rất thân thương “Tết Ta”, là để phân biệt với “Tết Tây” (Tết Dương lịch).

Tết Nguyên Đán được tính từ ngày nào?

Do cách tính lịch âm của người Việt Nam có khác với Trung Quốc cho nên Tết Nguyên Đán của người Việt Nam không hoàn toàn trùng với Tết của người Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng bởi văn hóa Trung Quốc khác.

Vì Âm lịch là lịch theo chu kỳ vận hành của mặt trăng nên Tết Nguyên Đán muộn hơn Tết Dương lịch. Do quy luật 3 năm nhuận một tháng của Âm lịch nên ngày đầu năm của dịp Tết Nguyên Đán không bao giờ trước ngày 21 tháng 1 Dương lịch và sau ngày 19 tháng 2 Dương lịch mà thường rơi vào khoảng cuối tháng 1 đến giữa tháng 2 Dương lịch. Toàn bộ dịp Tết Nguyên Đán hàng năm thường kéo dài trong khoảng 7 đến 8 ngày cuối năm cũ và 7 ngày đầu năm mới (23 tháng Chạp đến hết ngày 7 tháng Giêng).

nguồn gốc và ý nghĩa nhân văn của tết nguyên đán

Nguồn gốc của Tết Nguyên Đán

Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ văn hoa Trung Quốc trong hơn 1000 năm Bắc thuộc, Tết Nguyên Đán cũng là một trong những nét văn hóa được du nhập trong thời điểm đó. Theo lịch sử Trung Quốc, nguồn gốc Tết Nguyên Đán có từ đời Tam Hoàng Ngũ Đế và thay đổi theo từng thời kỳ. Đời Tam Vương, nhà Hạ chuộng màu đen nên chọn tháng giêng, tức tháng Dần. Nhà Thương thích màu trắng nên lấy tháng Sửu, tức tháng chạp, làm tháng đầu năm. Nhà Chu ưa sắc đỏ nên chọn tháng Tý, tức tháng mười một, làm tháng Tết. Các vua chúa nói trên quan niệm về ngày giờ “tạo thiên lập địa” như sau: giờ Tý thì có trời, giờ Sửu thì có đất, giờ Dần sinh loài người nên đặt ra ngày Tết khác nhau.

Đến thời Đông Chu, Khổng Tử đổi ngày Tết vào một tháng nhất định là tháng Dần. Đời nhà Tần (thế kỷ 3 TCN), Tần Thủy Hoàng lại đổi qua tháng Hợi, tức tháng mười. Đến thời nhà Hán, Hán Vũ Đế (140 TCN) lại đặt ngày Tết vào tháng Dần, tức tháng giêng. Từ đó về sau, không còn triều đại nào thay đổi về tháng Tết nữa.

Đến đời Đông Phương Sóc, ông cho rằng ngày tạo thiên lập địa có thêm giống gà, ngày thứ hai có thêm chó, ngày thứ ba có thêm lợn, ngày thứ tư sinh dê, ngày thứ năm sinh trâu, ngày thứ sáu sinh ngựa, ngày thứ bảy sinh loài người và ngày thứ tám mới sinh ra ngũ cốc. Vì thế, ngày Tết thường được kể từ ngày Mồng một cho đến hết ngày mồng Bảy.

nguồn gốc và ý nghĩa nhân văn của tết nguyên đán

Ý nghĩa của Tết Nguyên Đán

Tết Nguyên Đán không chỉ thể hiện sự giao giao cảm giữa trời đất và con người với thần linh trong quan niệm của người phương Đông. Mà thiêng liêng hơn cả đó chính là ngày đoàn viên của mọi gia đình. Mỗi khi Tết đến, dù làm bất cứ nghề gì, ở bất cứ nơi đâu đều mong được trở về sum họp dưới mái ấm gia đình trong 3 ngày Tết, được khấn vái trước bàn thờ tổ tiên, thăm lại ngôi nhà thờ, ngôi mộ, giếng nước, mảnh sân nhà,… được sống lại với những kỷ niệm đầy ắp yêu thương của tuổi thơ yêu dấu. “Về quê ăn Tết”, đó không phải là một khái niệm thông thường đi hay về, mà là một cuộc hành hương về với cội nguồn, nơi chôn rau cắt rốn.

nguồn gốc và ý nghĩa nhân văn của tết nguyên đán

Tết Nguyên đán với ý nghĩa sâu xa và mang tính thiêng, trang trọng là tiễn đưa năm cũ, chào đón, chúc tụng năm mới sức khỏe con người tốt hơn, sinh kế khá hơn, hạnh phúc cá nhân – gia đình bền vững hơn và khởi đầu từ ý thức hệ nông nghiệp, sau dần tỏa rộng trong đời sống con người toàn xã hội, song vẫn mang ý nghĩa nhân văn tốt đẹp.

Người Việt cho rằng, Tết Nguyên đán là cơ hội để thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” một cách sâu sắc, cụ thể nhất. Giá trị hướng về cội nguồn là giá trị tâm linh, cũng là giá trị tình cảm của người Việt với Tết Nguyên đán. Giá trị này đã trở thành nếp sống truyền thống tốt đẹp, bền vững.

Người ta tin rằng, vào dịp Tết Nguyên đán, tổ tiên cũng sẽ hiện diện trên bàn thờ gia tiên, ở nhà thờ họ để chứng kiến lòng thành của con cháu, và từ đó sẽ phù hộ cho con cháu được khỏe mạnh, làm ăn ổn định và sống hạnh phúc trong tình yêu thương giữa ông bà, cha mẹ, con cháu, vợ chồng. Đó là ý nghĩa tâm linh của Tết Nguyên đán.

Khi thắp nén hương, bày mâm cỗ cúng dâng tổ tiên trong dịp Tết Nguyên đán, người Việt mới thấy thỏa mãn và yên lòng trong cuộc sống tiếp theo khi bước vào năm mới.

Tết đến, người Việt chuẩn bị mọi điều kiện sống đầy đủ, có đạo đức, có truyền thống tốt. Chẳng hạn: ăn phải ngon, bổ dưỡng, khác hẳn ngày thường. Mặc phải đẹp, bất kể lứa tuổi nào, bất cứ giới nào: nam hay nữ, nông dân, thợ, kẻ sĩ hay chức sắc, lão bà hay lão ông.

Ai cũng thấy như phải gần gũi nhau hơn, nói những điều hay với ngôn ngữ chọn lọc. Chẳng hạn, Tết là phải chúc mừng nhau: sức khỏe, tuổi tác (trường thọ), chúc “làm ăn bằng năm, bằng mười năm ngoái”… Có phần ngoa ngôn, song vẫn êm tai và thực lòng. Cho nên, Tết đến, người ta vui vẻ, dịu hiền, là cơ hội để hòa giải những bất đồng, “giận đến chết đến Tết cũng thôi”.

Đó là giá trị đạo đức và giá trị thẩm mỹ mà người Việt muốn đạt tới và thường đạt tới. Cho nên, những ngày trong dịp Tết Nguyên đán thực sự là những ngày vui vẻ, hạnh phúc cho tất cả mọi người.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc và ý nghĩa nhân văn của Tết Nguyên Đán

Khoảng cách giữa hai đầu lông mày tiết lộ điểm mạnh của bạn

Khoảng cách giữa hai đầu lông mày của bạn dài bằng độ rộng bao nhiêu ngón tay (theo bề dọc ngón tay)?
Khoảng cách giữa hai đầu lông mày tiết lộ điểm mạnh của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

khoang-cach-giua-hai-dau-long-may-tiet-lo-diem-manh-cua-ban

Bấm vào hình hoặc chữ để xem đáp án

khoang-cach-giua-hai-dau-long-may-tiet-lo-diem-manh-cua-ban-1 khoang-cach-giua-hai-dau-long-may-tiet-lo-diem-manh-cua-ban-2 khoang-cach-giua-hai-dau-long-may-tiet-lo-diem-manh-cua-ban-3
1 ngón (không tính ngón cái) 2 ngón  3 ngón trở lên

Alexandra V (theo vonvon)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khoảng cách giữa hai đầu lông mày tiết lộ điểm mạnh của bạn

Gợi ý giúp cải thiện nhà lỗi phong thủy phần 2

Một ngôi nhà không thể không có khiếm khuyết, để cải thiện những ngôi nhà lỗi phong thủy, hãy cùng tham khảo những gợi ý sau đây nhé !
Gợi ý giúp cải thiện nhà lỗi phong thủy phần 2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để tìm đuợc một ngôi nhà tốt hoàn toàn theo phong thủy là điều không dễ dàng. Cổ nhân có câu “nhân vô thập toàn”, suy rộng ra một căn nhà có những khiếm khuyết là điều khó tránh. Dưới đây là một vài gợi ý để cải thiện ngôi nhà có thế lỗi phong thủy.

3. Nhà xấu do cấu trúc bên trong nhà


Cấu trúc bên trong ngôi nhà thường có hai dạng: những cấu trúc không nhìn thấy được (ngầm ở bên dưới) như bể nước ngầm hoặc bể phốt,…. và những cấu trúc có thể nhìn thấy được (ở bên trên) như cầu thang, phòng khách, phòng ngủ, nhà bếp, nhà vệ sinh,…

Về mặt cấu trúc bên trên, ví dụ phổ biến nhất là cầu thang đặt ở trung tâm nhà. Phong thủy quan niệm, khu vực trung tâm nhà (trung cung) đóng vai trò rất quan trọng, mang hành Thổ. Cầu thang, với tính chất vươn lên trên cao mang hành Mộc. Như vậy, nếu cầu thang đặt ở giữa nhà thì Mộc sẽ khắc Thổ (theo thuyết ngũ hành tương sinh tương khắc), không tốt cho căn nhà. Đây cũng là một trong những lỗi phong thủy nhà ở.

 
Goi y cai thien the nha loi phong thuy (phan 2) hinh anh
 
Để hóa giải, có thể điều chỉnh tâm nhà sang một vị trí khác bằng thủ pháp cấu trúc lại diện tích sàn nhà, có thể nới rộng khu vực sân vườn để tạo thêm một phần diện tích ở làm cho tâm nhà đã chuyển ra một vị trí khác. 
 
Trong trường hợp bất khả kháng thì treo một chiếc đèn lồng đỏ phía trên cầu trang. Đèn lồng đỏ mang hành Hỏa sẽ giúp trung hòa những yếu tố xấu do hành Mộc khắc hành Thổ gây ra.
 
Vể mặt cấu trúc bên dưới, lỗi phạm về phong thủy hay gặp nhất là bể nước hoặc bể phốt đặt giữa tâm nhà. Bể phốt ở giữa trung cung nhà tạo ra khí xú uế, còn bể nuớc làm cho phần trung tâm khuyết hãm là một điểm xấu dưới góc nhìn Phong thủy.
 
Trường hợp này cơ cấu lại tổng thể nhà sao cho phần bể phốt không nằm trong khu trung tâm nhà là được. Có thể nới rộng diện tích để thay đổi tâm nhà, hoặc đưa ra các biện pháp kỹ thuật để di dời bể phốt. Đối với bể nước, chúng ta có thay thế bằng bình inox đặt ở trên các tầng trên
 
Một trường hợp xấu nữa cũng rất hay gặp là khu vực nấu nướng trong gian bếp ở bên dưới khu vực nhà vệ sinh. Đây là một điều hết sức tránh vì những khí uế tạp của nhà vệ sinh có thể ảnh hưởng không tốt đến gian bếp. 
 
Nếu không thể di dời khu vệ sinh hay gian bếp thì nhất thiết phải giữ cho nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, thông thoáng. Cũng có thể bố trí những chậu cây xanh trong nhà vệ sinh để giảm bớt các tạp khí. Một giải pháp khác mà nhiều chuyên gia phong thủy khuyên gia chủ nên sử dụng là rải một lớp sỏi trắng trên sàn nhà vệ sinh.    (Còn tiếp)
Gợi ý cải thiện thế nhà lỗi phong thủy (phần 1) Gợi ý cải thiện thế nhà lỗi phong thủy (phần 3)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gợi ý giúp cải thiện nhà lỗi phong thủy phần 2

Lễ hội ngày 16 tháng 2 âm lịch - Hội Đình Làng Nam Đồng

Hội Đình Làng Nam Đồng được tổ chức vào ngày 16 tới ngày 17 tháng 2 âm lịch, tại đình làng Nam Đồng, Phường Nam Đồng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội ngày 16 tháng 2 âm lịch - Hội Đình Làng Nam Đồng

Lễ hội ngày 16 tháng 2 âm lịch - Hội Đình Làng Nam Đồng

Hội Đình Làng Nam Đồng

Thời gian: tổ chức vào ngày 16 tới ngày 17 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: đình làng Nam Đồng, Phường Nam Đồng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Hội đình Nam Đồng được tổ chức trong không khí trang nghiêm. Buổi sáng diễn ra các hoạt động tế lễ, lần lượt từ đội nam tế rồi tới đội nữ, lễ dọc Thần phả của đình, buổi chiều thường diễn ra những tiết mục văn nghệ và các trò chơi. Cuối cùng, các cụ ông trong trang phục tế lễ làm phần dã hội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội ngày 16 tháng 2 âm lịch - Hội Đình Làng Nam Đồng

Các lễ hội ngày 15 tháng 11 Âm Lịch -Hội Đình Phường Bông

Ngày 15 tháng 11 âm lịch hàng năm tại phường Bông, thành phố Nam Định có tổ chức Hội Đình Phường Bôngnhằm suy tôn Trần Quang Khải.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 15 tháng 11 Âm Lịch -Hội Đình Phường Bông

Các lễ hội ngày 15 tháng 11 Âm Lịch -Hội Đình Phường Bông

Hội Đình Phường Bông

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 11 âm lịch.

Địa điểm: phường Bông, thành phố Nam Định.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn tướng Trần Quang Khải.

Nội dung: mở đầu là phần lễ với hoạt động dâng hương cúng tế, tiếp đó là múa thờ, múa bài bông (múa bát dật 64 người), múa đèn, múa lụa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 15 tháng 11 Âm Lịch -Hội Đình Phường Bông

Ba cha tám mẹ là những ai ?

Theo "Thọ mai gia lễ": Ba cha là: Thân phụ: Cha sinh ra mình. Kế phụ: Sau khi cha chết, mẹ lấy chồng khác, chồng mới của mẹ là kế phụ hay, bố dượng. Dưỡng phụ: Bố nuôi.
Ba cha tám mẹ là những ai ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tám mẹ là:

  1. Đích mẫu: Vợ cả của bố.
  2. Kế mẫu: Khi còn nhỏ mẹ đã mất, cha lấy vợ khác để nuôi nấng mình.
  3. Từ mẫu: Mẹ chết từ tấm bé, cha sai người vợ lẽ nuôi mình bú mớm.
  4. Dưỡng mẫu: Mẹ nuôi, cha mẹ nghèo cho mình để người khác nuôi.
  5. Xuất mẫu: Là mẹ sinh ra mình nhưng bị cha ruồng rẫy.
  6. Giá mẫu: là mẹ sinh ra mình, nhưng khi cha mất thì đi lấy chồng khác.
  7. Thứ mẫu: Là mẹ sinh ra mình nhưng là vợ lẽ của cha.
  8. Nhũ mẫu: Mẹ vú, cho mình bú mớm từ khi còn tấm bé.

Trên đây là định nghĩa theo "Thọ mai gia lễ", chưa nói đến những người đã lấy vợ lấy chồng thì cha mẹ vợ, cha mẹ chồng cũng như cha mẹ mình. Vậy thì, còn ba loại nhạc phụ và tám loại nhạc mẫu. Tất cả phải 6 cha, 16 mẹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ba cha tám mẹ là những ai ?

Ứng viên tổng thống Mỹ làm gì sau khi đắc cử?

Ứng viên chiến thắng sẽ phân bổ nhân sự cho chính quyền mới và hoàn thiện chương trình nghị sự trước khi chính thức làm chủ nhân của Nhà Trắng vào đầu năm sau.
Ứng viên tổng thống Mỹ làm gì sau khi đắc cử?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày 8/11, Donald Trump hoặc Hillary Clinton dự kiến trở thành tổng thống đắc cử của Mỹ. Tuy nhiên, người chiến thắng phải chờ đợi 10 tuần mới chính thức được vào Nhà Trắng với tư cách tổng thống thứ 45 của nước Mỹ, theo Telegraph.

Sau ngày bầu cử, ứng viên đắc cử sẽ bắt đầu công tác chuẩn bị làm tổng thống Mỹ, bao gồm hoàn thiện chương trình nghị sự trong 100 ngày đầu nhiệm kỳ. Họ nghe nhiều báo cáo chính sách và lựa chọn các thành viên chủ chốt của chính quyền sắp tới.

Người chiến thắng sẽ chỉ định chánh văn phòng Nhà Trắng, lựa chọn đội ngũ an ninh quốc gia và xây dựng nội các - bao gồm bộ trưởng ngoại giao, quốc phòng, tài chính cũng như tư pháp.

Những đề cử thường được đưa ra trong vài tuần sau ngày bầu cử. Tổng thống Barack Obama đã đề cử bà Hillary Clinton làm ngoại trưởng Mỹ vào ngày 1/12/2008.

Các đề cử nội các sau đó được xác nhận bởi thượng viện Mỹ và họ tuyên thệ nhậm chức sau lễ nhậm chức của tân tổng thống.

'Vịt què'

Ông Obama vẫn sẽ ở lại phòng Bầu dục sau ngày bầu cử, nhưng sẽ trở thành một tổng thống "vịt què".

Thuật ngữ "vịt què" được sử dụng để mô tả người vỡ nợ ở sàn chứng khoán London thế kỷ thứ 18 và sau đó du nhập vào từ vựng chính trị Mỹ, để chỉ quan chức vào cuối nhiệm kỳ, khi người kế nhiệm đã được chỉ định. Cách gọi này xuất phát từ nghĩa đen là con vịt không thể theo kịp đàn và có nguy cơ làm mồi cho thú săn.

Như vậy, sau ngày bầu cử, ông Obama có 73 ngày để hoàn thành nốt những điều ông muốn làm. Ông có thể có những quyết định gây bất ngờ, chẳng hạn như việc làm dịu quan hệ ngoại giao với Cuba vào tháng 12 năm ngoái.

Nhậm chức

Ngày 20/1/2017, tân tổng thống Mỹ sẽ tuyên thệ nhậm chức bên ngoài tòa quốc hội Mỹ.

Tân tổng thống sau đó sẽ đọc diễn văn nhậm chức, tham dự một bữa tiệc trưa của quốc hội và diễu hành trên đại lộ Pennsylvania tới Nhà Trắng.

Trong khi các nghi thức được tiến hành, nhân viên tại Nhà Trắng sẽ "dọn dẹp" những phần còn sót lại của chính quyền Obama, chuẩn bị nơi ở và văn phòng cho chủ nhân mới.

Sau một loạt thủ tục, người chiến thắng trong cuộc bầu cử tháng 11 sẽ chính thức vào Nhà Trắng và bắt đầu công việc là tổng thống thứ 45 của Mỹ.

VNexpress


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng viên tổng thống Mỹ làm gì sau khi đắc cử?

Nuôi dưỡng tinh hoa của nhân mệnh

Mục đích của phong thủy là vươn đến sự kết hợp hài hòa giữa thiên, địa và nhân. Chúng ta có thể kiểm soát được địa mệnh; nhân mệnh; chính nhân mệnh quyết định
Nuôi dưỡng tinh hoa của nhân mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đến vận may, vận rủi của mỗi người.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Xua tan lo âu và phiền muộn

Cơ thể mỗi chúng ta đều phát ra năng lượng. Vì  vậy mọi người cần biết cách sử dụng và phát huy nguồn năng lượng của mình. Theo đó, việc tự cân bằng đời sống tâm lý của bản thân được coi là giải pháp hữu hiệu mà bạn nên thực hiện.

Khi giận dữ, buồn chán hoặc lo âu, chúng ta dễ tạo ra năng lượng âm có hại. Điều này có xu hướng xấu đi cho tinh thần, vì vậy hãy cố gắng trấn áp trạng thái buồn chán và loại bỏ những cảm giác này.

Nếu muốn có những điều kiện phong thủy tốt trong nhà, bạn cần rũ bỏ mọi trạng thái tâm lý tiêu cực. Thay vào đó, hãy giữ một tinh thần lạc quan và hy vọng mọi thứ tốt đẹp sẽ đến với mình. Bạn sẽ ngạc nhiên khi thấy rằng điều đó luôn đúng. Bằng cách này bạn đang nuôi dưỡng nội tâm và tinh hoa của đời sống tinh thần.

(Theo Phong thủy đem lại sức sống cho bạn)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nuôi dưỡng tinh hoa của nhân mệnh

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd