Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách hóa giải trường hợp bát tự khắc phu

Bát tự khắc phu có nhiều nguyên nhân, nhưng nếu do Thương Quan gây họa mà dẫn tới khắc phu thì có phân chia nặng nhẹ theo các trường hợp dưới đây.
Cách hóa giải trường hợp bát tự khắc phu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát tự khắc phu có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là có quan hệ với Thương Quan tinh. Nếu do Thương Quan gây họa mà dẫn tới khắc phu thì có phân chia nặng nhẹ theo các trường hợp dưới đây.


► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Cach hoa giai truong hop bat tu khac phu hinh anh goc
 

1. Khắc nhẹ

  Hai người có bất đồng, mâu thuẫn khi ở chung do Thương Quan nhẹ, Quan tinh kém hoặc Thương Quan là kị thần mà Quan Sát cũng là kị thần. Đây mới là trường hợp bát tự khắc phu nhẹ, chỉ bất đồng về lời nói nên có thể khắc phục bằng cách nhân nhượng lẫn nhau, tự mình bớt lời, hạ thấp kì vọng. Ngoài ra, có thể thông qua phong thủy nhà ở để hóa giải mệnh khắc, áp chế Quan tinh.  

2. Khắc trung

 

Trước khi kết hôn thì người chồng khỏe mạnh, số phận may mắn nhưng sau khi kết hôn thì thân thể suy nhược, uể oải, bệnh tật, đi theo đường tà đạo, lừa bịp, ăn chơi sa đọa. Tình huống bát tự khắc phu này là do Thương Quan khá vượng, hơn nữa Thương Quan là kị thần, uy lực tương đối lớn, đối với phu Tinh lực khắc khá mạnh.   Để giải quyết vấn đề bát tự khắc phu này, có các cách như sau:   - Lấy chồng có khoảng cách tuổi tác lớn, nữ mệnh ít tuổi lấy chồng nhiều tuổi, nữ mệnh nhiều tuổi lấy chồng ít tuổi.   - Vợ chồng sống xa nhau, không ở cùng một chỗ.   -  Kết hôn với người đã từng ly hôn hoặc đã có con, khách ngành nghề, khác địa phương
Cach hoa giai truong hop bat tu khac phu hinh anh goc
 

3. Khắc mạnh

  Đây là trường hợp bát tự khắc phu mạnh mẽ nhất, sau khi kết hôn người chồng gặp chuyện ngoài ý muốn như tàn tật, mất năng lực lao động, bệnh nặng, tử vong. Tình huống này do Thương Quan kị thần đặc biệt vượng, không có tướng mệnh hôn nhân có thể nói là mệnh ni cô hòa thượng, hầu như không thể hóa giải.    Nếu biết số mệnh mình thuộc loại này, hãy chỉ sống chung mà không kết hôn, tránh để bản thân và đối phương phải chịu thiệt thòi, đau khổ.
Hướng dẫn 5 bước cơ bản để tự xem bát tự luận số mệnh 6 phương pháp xem bát tự hợp hôn cực chuẩn cho người muốn lập gia đình 6 sai lầm ai cũng mắc phải khi xem tuổi kết hôn
Thái Vân  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải trường hợp bát tự khắc phu

Tự xem tứ trụ một người

Những thông tin cần thiết để xem tứ trụ một người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Địa Chi tàng độn còn gọi là Nhân nguyên, nghĩa là mỗi một Địa Chi có thể chứa các Thiên Can. Trong dự báo theo 4 cột thời gian hay Tứ trụ, chỉ qua các Can năm tháng ngày giờ mới xác định được Thập thần, khi dự báo theo Tứ trụ, người ta căn cứ vào các thần trong từng cột thời gian để dự báo. Từng cột thời gian có các Địa Chi, từ Địa Chi có thể xác định đầy đủ các Thần để dự báo chính xác (điều này đã trình bày ở phần mở đầu). Sau đây là các Chi tàng trữ các Can:

Bảng 1: Địa Chi tàng độn (các Chi tàng trữ các Can):



Ví dụ: người sinh năm Bính Tuất, tháng Qúy Mão, ngày Nhâm Thìn, giờ Bính Ngọ.

Xem Tứ trụ người này, trước hết xem họ có bao nhiêu Can trong mỗi cột thời gian. Để làm được điều này, ta tách từng Chi của từng cột thời gian ra để xét.

Như: cột năm sinh có Chi Tuất, tra bảng 1: Tuất có: Mậu, Đinh, Tân; Chi tháng sinh Mão, tra bảng 1: Mão có: Ất; Chi ngày sinh Thìn, tra bảng Thìn có: Mậu, Ất, Qúy; Chi giờ sinh Ngọ, tra bảng Ngọ có: Đinh và Kỷ. Ta sắp xếp vào từng cột thời gian như sau:

Cách xác định các thần như sau:từ Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ), đối chiếu với các Can được tìm ra từ các Chi của năm, tháng, ngày, giờ mà tìm ra các thần (xem lại phần mở đầu).

Bảng 2: Can Ngày sinh (Nhật chủ) tìm 10 Thần:



Ví dụ: Sinh ngày Giáp Tý, tháng Đinh Dậu, giờ Mậu Thìn, năm Bính Tuất (2006).

Ta lập Tứ trụ như sau: từ Tứ trụ hay 4 cột thời gian tách ra các Chi mà xác định Can chứa trong từng Chi trong từng cột thời gian. Lấy Can ngày sinh hay Nhật chủ đối chiếu với từng Can trong từng cột thời gian qua bảng “Can Ngày sinh” trên mà xác định các thần. Từ ví dụ trên, ta làm như sau:

Thứ nhất ở cột Năm sinh Bính Tuất: ta thấy Tuất có chứa 3 Can: Mậu, Đinh, Tân (xem bảng Địa Chi tàng độn trên)

Lấy Giáp là Can ngày sinh: đối chiếu với Bính (Can năm sinh) ở bảng 2, ta có: Thực thần; đối chiếu với Mậu: ta có Thiên tài; đối chiếu với Đinh, ta có Thương quan; đối chiếu với Tân ta có Chính quan.

Thứ hai: ở cột Tháng sinh:lấy Giáp là Can ngày sinh đối chiếu với Đinh tháng sinh, ta có Thương quan; với Tân, ta có Chính quan.

Thứ ba: ở cột ngày sinh hay Nhật chủ, lấy Giáp Can ngày sinh đối chiếu với Quý: ta có Chính ấn.

Thứ tư: ở cột giờ sinh: lấy Giáp Nhật chủ đối chiếu với Mậu ta có Thiên tài; với Mậu ta có Thiên tài, với Ất ta có Chính ấn, với Quý ta có Kiếp tài. Từ đây ta có sơ đồ 4 cột thời gian để xem xét về tính cách và số phận người Bính Tuất đó như sau:



Sau khi xác định được các thần trong từng cột thời gian của sơ đồ dự đoán, ta sẽ xem và đoán tínhcách cũng như diễntrình cuộc đời của một người. Cách xét đoán xin xem mục: Tính chất của Thập thần và xem Tứ trụ qua 10 Thần sau đây.

II. Tự xem qua tính chất các loại thần

Có tất cả 10 Thần. Mỗi Thần cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người. Các Thần được an trong Tứ trụ như ở ngày, tháng, năm và giờ. Các Thần trong tứ trụ có thể có sau đây:

a. Thuộc tính của 10 thần

1. Chính quan:biểu thị cho quan chức, địa vị, thi cử, bầu cử, học vị, danh dự. Tâm tính chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang, nghiêm túc, nhưng dễ bảo thủ, cứng nhắc, nhưng đôi khi thiếu kiên nghị.

2. Thiên quan hay Thất sát: hào hiệp, năng động, có chí tiến thủ, uy nghiêm nhanh nhẹn, nhưng dễ bị kích động, dễ thành người ngang ngược, truỵ lạc.

Nữ giới biểu thị tình cảm với vợ chồng con, nam giới là tình cảm với con cái.

3. Chính ấn:biểu thị thông minh, nhân ái, không màng danh lợi, sự chịu đựng, nhưng chí tiến thủ kém, trì trệ, chậm chạp. Biểu thị cho chức vụ, học thuật, bằng cấp, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ, tình mẹ con.

4. Thiên ấn:tinh thông nghề nghiệp, ứng phó nhanh, nhiều tài, nhưng dễ cô độc, tàn nhẫn, ích kỷ.

Biểu thị cho quyền uy trong nghề nghiệp, những thành tích trong nghề dịch vụ, cho người mẹ kế.

5. Tỷ kiên:biểu thị cho nhân viên cấp dưới, đệ tử, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh tài đoạt lợi, khắc vợ khắc cha. Nữ biểu thị cho tình chị em, nam cho tình anh em. Tâm tính: cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, tiến thủ, nhưng dễ bị cô độc, dễ bị cô lập, cô đơn.

6. Kiếp tài:biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, cho sự hao tổn, cho bị đoạt vợ khắc cha, tranh đoạt, lang thang, nữ biểu thị cho tình anh em, nam cho tình chị em. Tâm tính thẳng thắn, kiên định, sự phấn đấu không mệt mỏi, nhưng dễ bị mù quáng, thiếu lý trí, manh động liều lĩnh.

7. Thực thần:biểu thị cho phúc thọ, người béo tốt, có lộc, về hưu. Tâm tính ôn hoà, phóng khoáng, hiền lành, thân mật, nhưng dễ không thật lòng, giả tạo và nhút nhát.

8. Thương quan,biểu thị sự mất chức, bỏ học, mất quyền, mất ngôi, không trúng tuyển, không đỗ. Tâm tính thông minh, tài hoa, hoạt bát, hiếu thắng, dễ tuỳ tiện, thích không bị ràng buộc, có khi tự do vô chính phủ.

9. Chính tài:biểu thị cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, lương bổng, tình cảm với vợ. Tâm tính: cần cù, tiết kiệm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ cẩu thả, thiếu chí tiến thủ, nhu nhược, không có tài năng.

10. Thiên tài:biểu thị phát đạt nhanh, hay cờ bạc, tình cảm với vợ thứ của nam giới. Tâm tính thông minh, khảng khái, nhạy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên bề khoác lác ba hoa, thiếu sự kiềm chế, dễ phù phiếm.

b. Ý nghĩa của lục thần

*Chính quan: biểu thị sự nghiệp về văn chương, địa vị. Nam giới mệnh Chính quan là chồng, nữ giới là con.

*Thiên quan (Thất sát): địa vị và sự nghiệp, uy quyền về võ nghiệp...

* Chính ấn, Thiên ấn: văn chương, danh vọng.

* Chính tài: tiền của, tài năng, danh vọng.

* Thiên tài: Tiền của, tài năng, mưu trí, tài thao lược.

* Thực thần:sự nghiệp về văn, về quản lý xã hội, tính thuần hậu, chủ về thực lộc, y lộc và tuổi thọ.

* Thương quan: sự nghiệp về võ, mưu lược, tính cương cường, cao ngạo.

* Tỷ kiên: sự trợ giúp, quý nhân.

* Kiếp tài: sự hoang phí tiền của, tính thoáng đãng tiền của, lãng phí thời gian.

c. Lục thần sinh khắc

Các nhà mệnh lý căn cứ vào ngũ hành sinh khắc mà suy ra sự sinh khắc của lục thần như sau:

Về sự sinh:

* Chính tài, Thiên tài sinh Thiên quan (Thất sát), Chính quan.

* Chính quan, Thất Sát sinh Chính ấn, Thiên ấn.

* Thiên ấn, Chính ấn sinh ta (Nhật chủ lấy theo ngày sinh) và đồng loại (là Tỷ, Kiếp).

* Đồng loại (Tỷ kiên, Kiếp tài) và ta sinh Thực thần, Thương quan.

* Thực Thương sinh Thiên tài, Chính tài.



Về sự khắc:

* Tài khắc Ấn thụ (Chính ấn, Thiên ấn).

* Ấn thụ (Thiên ấn, Chính ấn) khắc Thực Thương.

* Thực Thương khắc Quan, Sát.

* Quan, Sát khắc ta (nhật chủ lấy theo ngày) và đồng loại là Tỷ, Kiếp.

* Đồng loại (Tỷ, Kiếp) và ta (nhật chủ) khắc Tài.

III. Xem tứ trụ qua 10 thần

1. Chính quan

Chính quan biểu thị cho quan chức, chức vụ, thi cử, bầu cử, học vị, danh vọng. Chính quan còn cho biết tình cảm với chồng con, đối với nam giới là tình cảm đối với vợ.

Một mặt chính quan phản ánh sự chính trực, tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, mặt khác lại biểu thị sự bảo thủ cứng nhắc, không kiên nghị.

Chính quan lộ ra không có Thiên quan (Thất sát) mà có thân vượng thì rất tốt. Nếu chính quan quá nhiều trong tứ trụ thì có sự khắc chế trói buộc trở thành nhu nhược, năng lực yếu. Mặt khác báo việc gia đình không đầy đủ, tiền đồ học hành có cản trở, nếu không có ấn mạnh hoá giải cứu trợ thì không hay. Chính quan không nên gặp Thương quan, vì hoạ có thể đến. Nhưng có trường hợp Chính quan nhiều mà gặp Thương quan thì lại hay.

Chính quan gặp (ở) cột tháng mà có : trường sinh, hoặc mộc dục, quan đới lâm quan, đế vượng, lại không có hình xung phá thì chức quan cao, rất thích hợp đối với công chức. Chính quan gặp lệnh tháng suy, bệnh, tử, mộ tuyệt thì rất không hay, nhưng nếu gặp tháng có thai dưỡng thì không ngại. Những người làm công chức không nên có tình huống này.

Chính quan toạ Trường sinh, Đế vượng, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng, mà không có hình xung không vong phá bại thì quan chức cao, thích hợp làm công chức.

Chính quan toạ Tử: khó có con; toạ Suy, Bệnh, Tử, Mộ nên tránh làm công chức (gọi là thất địa).

Nêu trong tứ trụ có 1 Chính quan, không có Thiên quan và Thương quan thì mệnh cực quý.

Nếu Can cột có Chính quan hợp với Can cột ngày, hoặc với Can cột có Chính ấn hợp mệnh cục thì học giỏi, đỗ đạt cao. (xem mục hợp hóa của Thiên Can nêu trên).

Can tháng có Chính quan: người trọng tín nghĩa, tận tuỵ với công việc.

Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: nam dễ có tính bất mãn, công việc hay bị trở ngại, hay bị hạ chức.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Chính quan ở cột thời gian năm:được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, con đường học hành thuận lợi. Chính quan không gặp kỵ hay hoá hợp mà mất tính thì báo người xuất thân từ gia đình quan chức hoặc có địa vị cao, là người có địa vị.

Chính quan ở cột tháng, là người con út được nuông chiều, cuộc đời hanh thông, trọng tín nghĩa.

Ví dụ trên: người sinh năm Bính Tuất có Chính quan ở cột tháng là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, học hành thuận lơi, cuộc đời hanh thông



Có ở cột ngày: thông minh, mưu lược, tài ứng biến. Nếu thân (mệnh cung) vượng thì phát đại phúc. Nam giới có vợ hiền đoan trang, nữ giới có chồng tốt.

Có ở cột giờ: con cái hiếu thảo, bản thân cuối đời hưởng phúc.

Mệnh nữ có Chính quan cho biết:

* Đối với nữ, Chính quan là sao biểu thị cho chồng, nếu bị hình, xung, khắc, phá, hoặc là kỵ thần thì nhân duyên không thuận, dễ bị oan khuất.

* Nếu ngày chi có Chính Quan, lại toạ Thiên đức, Nguyệt đức: là người hiền thục, đảm đang, chồng tốt.

* Nếu Chính quan toạ Trường sinh, Kiến lộc, Quan đới, Đế vượng: lấy chồng tốt, chồng có quan lộc cao; nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt: duyên vợ chồng chưa đẹp, có thể khắc chồng.

* Tứ trụ Chính Quan nhiều lại hợp: yểu điệu đa tình, tình ý không ngay chính.

* Chính quan và sao Tài cùng cột: chồng giàu có.

* Chính quan và Đào hoa cùng cột: sống rất dai.

* Chính quan và Dịch mã cùng một ngày chi: đẹp mà duyên bạc.

* Toạ cùng cột với Mộc dục: chồng hiếu sắc, đa tình.

* Chính Quan gặp Không vong: hôn nhân thường thay đổi, có tái hôn.

* Chính quan và Thiên quan ở mệnh cục đều có: hôn nhân phức tạp, nếu Chính quan và Thiên quan có can hợp hoặc chi hợp: dễ hai lần đò.

* Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: vợ chồng hay xa cách hoặc khó thành vợ chính thức.

* Nếu Chính quan nhược hoặc mệnh cục không có thì:

- Khi Tỷ kiếp mạnh: vợ chồng tình cảm vợ chồng không sâu đậm.

- Không có Tài, có Thương quan: sớm khắc tiện chồng.

- Nhiều Ấn, không có Tài: sẽ khắc chồng.

- Nhiều Quan mà không có ấn: mệnh hạ tiện.

- Chính quan toạ Dương nhẫn: gặp việc trở ngại dễ bị cản phá.

2. Thiên quan (Thất sát)

Thiên ở đây có nghĩa là không chính, quan là quản (lý), gộp lại là sự quản lý không chính thống hoặc cũng có nghĩa là không chính thức.

Là biểu tượng của việc quân sự, nghề pháp lý, sự thi cử và bầu cử. Khi sao này ứng với nữ giới thì đó là tình cảm của họ đối với chồng con, nam giới là tình cảm với con cái. Thiên quan cũng phản ánh sự hào hiệp, tính năng động, chí tiến thủ, sự uy nghiêm, nhanh nhẹn. Nhưng lại phản ánh sự không bền vững về thần kinh mà dễ bị kích động, khi vào thế tiêu cực thì thành người ngang ngược, chơi bời quá độ.

Nếu trong mệnh cục có Thực thần và Thương quan sẽ khắc chế Thiên quan. Nếu không có sự khắc chế này thì gọi là Thất sát. Trong 4 cột thời gian, nếu có Thực thần và Thương quan chế ngự Thiên quan là người túc trí đa mưu, có quyền uy trong xã hội. Nhưng nếu Thực thần chế Sát, Thương quan khắc sát cùng lúc nhiều thì không phải là người cao sang mà thấp hèn. Do vậy, các nhà mệnh lý cho rằng, trong 4 cột thời gian có Thất sát mà thần và sát tương đương nhau, lại có chế thì mệnh mới tốt. Thân vượng, sát nhược, Tài vượng mới là mệnh tốt. Ngược lại Sát vượng, thân nhược mà lại gặp Tài tinh thì người nghèo, gặp nhiều tai ách. Đã có Thiên quan thì không nên có Chính quan, nếu không dễ phạm tai hoạ lao tù, kiện tụng mọi việc khó thành, trở thành người hạ đẳng... Tốt nhất là có Thực thần, Thương quan chế ngự, hoặc hợp mất một quan, hoặc gặp một Sát để giảm tai họa.

Nếu Thân nhược sát vượng thì phải dựa vào ấn để hoá giải. Nếu trong tứ trụ Thân và Sát tương đương nhau, Sát ấn tướng sinh sẽ báo công danh sự nghiệp phát triển. Có Sát mà không có ấn là không có oai vũ, người chỉ trung hậu đa tình, buồn nhiều vui ít.

Sát hoặc Quan nhiều thì quá khắc nhật chủ (cột ngày) thì cho biết là có sự nhu nhược, năng lực kém nhưng lại dê manh động.

Thiên quan gặp trường sinh, mộc dục, quan đối, lâm quan, đế vượng thì vinh hoa phú quý; nếu gặp tử, mộ, tuyệt thì tiền đồ, học hành trắc trở, quan lộc bị tổn thất.

Nhật chủ vượng mà có Thất sát, Dương nhận cùng cột là người mệnh cực quý, có quyền uy.

Thiên quan gặp Không vong mà không có giải cứu: không nên làm công chức vì dễ mất quyền mất chức; mệnh nam hếm con, mệnh nữ vô duyên với chồng.

Nếu trong 4 cột thời gian mà:

Thiên quan ở cột năm: con đầu lòng là trai, bản thân xuất thân từ gia đình nghèo. Nếu thương bị chế thì người đó đi vào binh nghiệp có địa vị nổi tiếng.

Thiên quan ở cột tháng: can năm và can giờ có Thực thần mà thương chế ngự thì mệnh rất quý.

Thiên quan ở cột ngày: vợ hoặc chồng là người chính trực, cương nghị. Nếu không có Thực thần chế ngự (khắc) thì vợ chồng bất hoà, nếu gặp xung thì có thể bị hoạ, cần đề phòng hay bị bệnh. Nếu khi có Thực khắc hoặc gặp được hợp để biến khác đi thì mọi sự dở được hoá giải.

Thiên quan ở cột giờ: con cái thường không hiền thục. Trong tứ trụ có thần khắc Thiên quan ở giờ thì lại sinh con quý tử.

Mệnh nữ có Thiên quan cho biết

* Tứ trụ nhiều Thiên quan mà không có chế: dễ bị ngưới khác giới ăn hiếp mất trinh tiết, hoặc ý chí không kiên cường, tính tình không ổn định.

* Từ Can Chi đều có Thiên quan lại có Chính quan: mệnh tái giá.

* Chính quan, Thiên quan cùng trụ lại có Tỷ kiếp: chị em tranh một chồng.

* Quan, Sát hỗn tạp, không có Thực Thương chế: làm ca kỹ, vợ lẽ; nếu có chế làm vợ chính.

* Thiên quan gặp không vong mà không có giải cứu: vợ chồng duyên bạc.

* Thiên quan toạ trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng: chồng vinh hiển. Nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt thì duyên bạc với chồng.

* Thiên quan toạ Mộc dục: chồng đa tình, thích phong lưu.

* Nhật chủ yếu, Thiên quan vượng: người cô độc.

* Địa chi có Thiên quan gặp Hình: vợ chồng bất hoà.

* Thiên quan một sao, có Thực thần Dương nhận chế phục: vợ đoạt quyền chồng.

* Giờ trụ có Thất sát, ngày toạ Dương nhận: khắc chồng, làm kỹ nữ, có trợ giúp hoá giải thì tốt.

* Thiên quan toạ Đào hoa: bạc mệnh.

* Thất sát và Chính ấn đều một vị: mệnh tốt.

3. Chính ấn

Sao biểu thị cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học vấn, sự nghiệp, địa vị, phúc thọ, tình mẹ. Chính ấn lâm trường sinh (cùng cột thời gian với trường sinh) cho biết người mẹ đoan chính, nhân từ trường thọ; lâm Mộc dục thì có nhiều biến đổi trong nghề nghiệp, lâm quan đới là người xuất thân từ gia đình danh giá hiển đạt; lâm đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy cuộc đời bình thường nhưng gia phong nề nếp.

Nếu cột ngày vượng, ấn nhiều mà không bị khắc chế là sự thái quá, báo đây là người cô đơn, nghèo, hình khắc. Còn Chính ấn quá vượng là người không trung thực, ít con, song gặp Tài tinh thì lại nhiều con.

Chính ấn lâm Trường sinh chủ về có mẹ đoan chính, nhân từ, trường thọ; lâm Mộc dục là người hay thay đổi nghề nghiệp; lâm Quan đới là xuất xứ từ gia đình danh tiếng, cuộc đời hiển đạt; vượng ở Lâm quan là có cuộc sống bình ổn; lâm Đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy là có cuộc sống bình thường, gia đình nề nếp. Lâm, Bệnh, Mộ, Tử, Tuyệt chủ về tình mẹ đạm bạc, hoặc xuất thân từ một gia đình bình thường, Suy thì một đời bình thường.

Chính ấn toạ: Hoa cái, mẹ thông minh; toạ Dịch mã thì xa mẹ; toạ Thiên ất quý nhân thì mẹ có danh tiếng, toạ Thiên, Nguyệt đức thì mẹ nhân từ.

Nếu trong 4 cột thờigian mà:

Chính ấn ở cột năm:tiền đồ học hành tốt.

Chinh ấn ở cột tháng:người nhân từ hiền hậu, không bệnh tật, Trong tứ trụ có Thiên quan, Chính quan sinh ấn là người phúc hậu, phúc lớn. Tứ trụ không có Thiên tài thì ấn không bị khắc báo con đường khoa cử thành công.

Chính ấn ở cột ngày:lấy được vợ (hay chồng) nhân hậu hiền từ, cả hai trường hợp đều được nhờ vào vợ (hay chồng).

Ví dụ trên, người nam Bính Tuất có Chính ấn ở cột ngày, nên có vợ hiền thục, vợ chổng nhờ dựa được vào nhau



Chính ấn ở cột giờ: là tốt, con cái thông minh thành đạt.

Mệnh nữ có Chính ấn cho biết:

* Thân vượng mà nhiều Chính ấn: khắc chồng, chồng hay ốm yếu, ít con.

* Có Chính ấn gặp Chính quan là hỷ thần: dung mạo đẹp, sinh ở gia đình giàu có.

* Chính ấn gặp Thiên đức, Nguyệt đức: là vợ hiền.

* Chính ấn với Thương quan Dương nhận cùng trụ: dễ đi tu.

* Tài nhiều mà vượng, Chính ấn bạc nhược: khó giữ đạo làm vợ.

4. Thiên ấn

Biểu thị cho quyền uy, nghề nghiệp, tinh thông nghề nghiệp, đa tài, ứng phó nhanh, cô đơn, lạnh lùng. Thiên ấn không gặp Thực thần thì gọi là Thực, Thiên ấn Gặp Thực thần gọi là kiêu thần, gọi tắt là Kiêu. Mệnh cung có Thiên ấn có thể vất vả, nhưng nếu có Thương quan thì hay. Nếu nhiều Thiên ấn mà không được giải thì phúc không đẹp, tật bệnh, con cái khó khăn. Nhưng nếu có Thiên tài thì hoá giải được. Thiên ấn và Tỷ kiên cùng cột thì một đời vất vả.

Có Chính ấn, Thiên ấn là người có nhiều nghề. Trong tứ trụ thân vượng (cột ngày) mà có Tài, Quan là người phú quý. Thiên ấn lâm trường sinh là người ít gắn với cha mẹ, lâm mộc dục làm ra tiền cho người khác tiêu, lâm quan đới, đế vượng sẽ phát đạt ở nghề tay trái. Lâm suy bệnh tử tuyệt là người tha hương bôn phương kiếm sống, lâm mộ thì việc gì cũng đầu voi đuôi chuột, lâm thai đã xa cha mẹ từ nhỏ.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên ấn ở cột năm:phá hoại tổ nghiệp, làm mất thanh danh gia đình, thiếu giáo dục.

Thiên ấn cột thang:thích hợp với các nghề y học, nghệ thuật, diễn viên, nghề tự do, làm dịch vụ. Nếu cùng cột tháng có Thiên đức Nguyệt đức thì là người số mệnh đẹp, tính ôn hoà.

Thiên ấn cột ngày:lấy vợ (hoặc chồng) khi là kỵ thần không hay.

Thiên ấn cột giờ:khi là kỵ thần không lợi cho con cái, con khó thành tài.

Mệnh nữ có Thiên ấn cho biết:

* Nếu nhiều Thiên ấn : chửa đẻ khó khăn.

* Thiên ấn và Thực thần cùng trụ: đẻ bị bệnh sản phụ.

* Can Chi đều có Thiên ấn: khắc chồng phúc mỏng.

* Thiên ấn nhiều quá: phúc bạc, nếu gặp cô thần dễ sống độc thân.

5. Tỷ kiên

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh đoạt, khắc cha, quan hệ anh chị em. Tính chắc chắn, cương nghị, cô đơn, dũng cảm, tiến thủ, không hoà nhập.

Nếu can ngày nhược mà gặp được Tỷ kiên sẽ được trợ giúp thân, Tài Quan nhiều nhờ Tỷ kiên giúp cho thân khỏi mất của. Can ngày vượng mà trong tứ trụ có có Tỷ kiên, lại gặp Quan Sát, Thực, Thương, Tài tinh thì không có sự hao tán, không có Quan thì ít con cái.

Tứ trụ nhiều Tỷ kiên mà không có sao chế: anh em tranh chấp, bạn bè bất hoà, tính thô bạo, khắc cha, vất vả mà tài không tụ.

Lâm trường sinh, đế vượng, lâm quan đới... thì đông anh em, hiếu thắng, không khuất phục, nhưng không lợi cho hôn nhân, cho cha. Lâm tử mộ tuyệt thì xa anh em.

Tỷ kiên gặp Không vong: anh em ít hoặc bất hoà; nếu có hội, hợp thì có thể hoá giải.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Tỷ kiên ở cột năm:xu hướng sống độc lập, nhà nghèo vất vả từ nhỏ.

Có ở cột tháng:có tính lý tài, hay có ý nắm gọn của cải, sống độc lập.

Có ở cột ngày:hôn nhân muộn hay tái hôn, dễ thay đổi hôn nhân, không lợi cho đi xa.

Có ở cột giờ:ít con, dễ làm con nuôi.

Mệnh nữ có Tỷ kiên cho biết:

* Nhật chủ vượng, nhiều Tỷ kiên lại không có Quan: ít con cái.

* Tỷ kiên hợp Quan: chồng bị tranh đoạt.

* Tỷ kiên quá nhiều: vợ chồng, gia đình bất hoà, có chuyện trai gái lôi thôi.

* Tỷ kiên và Kiếp Tài cùng trụ: vợ chồng hay tranh chấp nhau.

* Tỷ kiên trong tứ trụ mạnh: theo chủ nghĩa sống độc thân.

* Tỷ kiên mạnh, Quan yếu: vợ chồng duyên mỏng.

* Thiên can có Tỷ, Kiếp: đa tình tranh chồng.

* Có Tỷ kiên Dương nhận hình xung phá hại: đề phòng tai nạn.

* Trong tứ trụ nhiều Tỷ, Kiếp: có người đố kỵ ganh ghét.

6. Kiếp tài

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, hao tổn tài lộc, bị đoạt tài, bị đoạt vợ, tranh giành, khắc cha, lang thang, tình anh chị em. Tâm tính thẳng thắn, ý chí kiên cường, phấn đấu mạnh mẽ, dễ mù quáng, thiếu lý trí, dễ manh động, liều lĩnh.

Trong tứ trụ nhiều Kiếp tài nam thì khắc vợ, vợ nhiều bệnh; nữ thì mất chồng, tranh chồng hoặc hao tổn tài, khó giàu, anh em không hoà thuận, hay bị phản. Tính tình ngoan cố, không phân biệt phải trái, hay bị người đời chán ghét đối địch.

Kiếp tài và Thiên tài cùng một cột thời gian thì không có lợi cho cha, dễ tái hôn. Trong mệnh cục mà hỷ tài nhưng bị Kiếp tài khắc phá thì dễ bị hao mòn tài sản, không lợi cho vợ; trong mệnh hỷ Kiếp nếu bị Quan đến phá thì chủ về con cái ngỗ ngược hoặc không hay.

Kiếp tài, Thương quan, Dương nhẫn cùng trụ: dễ tù đày, không thọ, mất danh dự, nghèo khổ.

Kiếp tài, Thiên tài cùng trụ: dễ tái hôn hay nhân duyên trắc trở.

Cùng Can Chi đều có Kiếp tài: cha có thể mất sớm, vợ chồng xa cách.

Nếu trong 4 cộtthời gian mà:

Kiếp tài ở cột năm:người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, bị cấp dưới thiếu trung thành.

Kiếp tài ở cột tháng:ham cờ bạc, khó có của cải, lòng tự trọng cao, ham tạo ra hình thức bề ngoài, hay bất bình với xung quanh, hay xung đột với mọi người.

Kiếp tài ở cột ngày:hôn nhân chậm, có thể tái hôn, nam có thể đoạt vợ người.

Kiếp tài ở cột giờ:đường con cái khó khăn, khắc con.

Ví dụ trên: người Bính Tuất có Kiếp tài ở cột giờ, lý ra hiếm con. Tuy vậy Kiếp tải Suy, nên có con nhưng không nhiều.

7. Thực thần

Biểu thị cho phúc thọ, người đậm đà, có lộc, nữ là tình cảm với con gái, nam là tình cảm với con trai. Tính cách ôn hoà, rộng rãi, thân mật, có chút giả tạo, thiếu chân thật.

Tác dụng của Thực thần làm nhẹ đi thân mệnh, sinh tài, áp chế quan sát. Nếu cột ngày có chính quan cùng thực thần là phú quý. Đối với những người không phải là công chức, can chi (chi tàng can qua đó để xác định thực thần có hay không) đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào. Mệnh cung nữ giới có Thực thần không tôn trọng chồng. Trong tứ trụ nhiều thực thần thì nghèo, người yếu đuối, nữ giới dễ sa cơ, nhưng nếu có Thiên ấn thì hoá giải được những cái dở như vậy. Nếu Thực thần và Thất sát cùng cột thời gian là người có thời cơ nắm quyền hành, nhưng thường rất vất vả, hiếm con. Can mà từ đó có thực thần, chi mà từ đó tìm ra can sinh ra Tỷ kiên là báo về già có thân thích hay bạn hữu giúp đỡ. Nếu Thực thần có cả Kiếp tài, Thiên ấn đi kèm là người có thể không thọ. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều. Thực thần lâm tử, tuyệt , bệnh thì bạc mệnh, lâm mộ thì người khó thọ.

Thực thần gặp hình xung: nhỏ tuổi sớm đã xa mẹ.

Thực thần toạ Trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng hoặc cát thần: tài lộc song toàn.

Thực thần toạ Mộ: khó thọ; toạ Tử, Tuyệt, Bệnh hoặc gặp Không vong hay hung sát thì phúc mỏng, dễ bạc mệnh.

Can Chi đều sinh Thực thần thì phúc lộc đầy đủ.

Tứ trụ có 1 Thực thần, cột ngày có Chính quan thì phú quý; nếu cột tháng có Kiến lộc thì càng phát; cột giờ có Kiến lộc thì trung niên và về già phát đạt.

Tứ trụ có 4 Thực thần: bần hàn; mệnh nữ gặp phong trần, nhưng gặp Thiên ấn thì có hoá giải.

Nhiều Thực thần, ít Thiên quan: hiếm con.

Can sinh Thực thần, Chi sinh Kiếp tài: có phúc lớn, gặp nguy hoá an.

Can sinh thực thần, Chi sinh Tỷ kiên: anh em giúp lẫn nhau.

Thực thần Thiên ấn cùng trụ: ở một mình.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Thực thần có ở cột năm:được hưởng âm đức của tổ tiên, sự nghiệp phát triển, sống an bình.

Thực thần ở cột tháng:can tháng từ đó sinh ra Thực thần, chi tháng tàng can mà từ đó sinh ra Quan (Thương quan hay Chính quan) thì đó là người tài phát đạt, nếu là công chức thì càng phát.

Thực thần ở cột ngày,nhưng Thực do chi tàng can mà từ đó sinh Thực là lấy được vợ hay chồng tốt.

Thực thần ở cột giờ:cuối đời có phúc, nhưng Thực và Thiên ấn cùng một cột thì có thể cô đơn.

Mệnh nữ Thực thần trong trụ cho biết:

* Tứ trụ nhiều Thực thần: đa tình, làm lẽ, phong trần, vợ goá. Nếu Nhật chủ yếu thì càng rõ.

* Ngày Can dương nhiều Thực thần: mệnh phong trần.

* Ngày Can âm nhiều Thực thần: làm nghề tạp vụ, phục vụ viên.

* Thực thần và Thiên quan cùng trụ: sinh nở khó khăn, nếu ở cột giờ thì khó lấy chồng.

* Thực thần toạ Mộc dục, Đào hoa: con cái phong lưu, hiếu sắc.

* Thực thần toạ Dịch mã: con cái xa cha mẹ.

* Thực thần toạ cát thần, Quý nhân: con cái thông minh trí tuệ.

* Thực thần gặp Không vong: ít con cái.

8. Chính tài

Tài là hay, nhưng không phải ai tài đến cũng hay. Người thân nhược thì không hay vì khả năng không kham nổi Tài thì sợ Tài nhiều vì Tài mà “mệt”! Người thân mạnh có khả năng thì có thể không chế được Tài nhưng lại sợ không có Tài để mà không chế. Do vậy Thân và Tài cân bằng mới tốt, điều này có thể phát hiện qua 4 cột thời gian: Tài và Mệnh cùng cân bằng sức. Người trong tứ trụ Can ngày vượng (theo vòng trường sinh) mà Tài cũng vượng là giàu có, nêu có cả Chính quan là phú quý, nam hay nữ đều có vợ hay chồng tốt. Nhưng thân mệnh (mệnh cung) nhược, tài vượng thì nghèo, trong gia đình vợ nắm quyền. Trong tứ trụ nhiều tài đều phá tài không hay, đồng thời tài nhiều còn khắc ấn sẽ không lợi cho mẹ. Tài nhiều mà không thuần khiết (có vượng, có suy, bệnh...) thì học hành không giỏi. Địa chi tàng can mà từ đó xác định được tài là người chính trực nhưng không giàu. Mệnh cung vượng có Chính tài lại gặp thực thần là có vợ hiền trợ giúp. Chính tài và Kiếp tài cùng xuất hiện trong cuộc đời thì dễ gặp tiểu nhân nên tài bị tổn thất. Nếu Chính tài gặp Quan vượng, Sát vượng là chồng bị lép vế, vợ lấn át chồng.

Nếu Chính tài từ Chi mà có thì tốt, còn từ Can mà sinh ra thì đời sống không ổn định, tính thích khoe khoang.

Chính tài nhập Mộ gọi là “nhập kho”, nếu gặp xung thì phát tài lớn làm giàu.

Nhật chủ vượng, mệnh cục Chính tài vượng: làm phú ông; có Chính quan lại càng phú quý, nam có vợ hiền giúp chồng.

Tứ trụ nhiều Chính tài: vì tình mà phá tài, Tài nhiều khắc ấn thì mẹ bất lợi.

Chi ngày sinh Chính tài mà lại gặp Không vong: nam kết hôn muộn, dễ tái hôn.

Thân nhược Chính tài nhiều, ấn nhẹ: có học nhưng không thành đạt.

Chính tài toạ Mộc dục hoặc Đào hoa: vợ dễ ngoại tình.

Chính tài toạ Dịch mã: vợ hiền, toạ Mộ, Tử, Tuyệt: vợ chồng lạnh nhạt; toạ Dương nhẫn: vợ chồng bất hoà; toạ Hoa cái: vợ thông minh nhưng thích cô độc; toạ Thiên ất quý nhân: vợ đẹp thông minh nhanh nhẹn.

Chính tài và Chi ngày hội hợp: vợ chồng yêu nhau hoà thuận; không hợp với Chi ngày mà hội hợp với chi khác: vợ bất chính.

Mệnh cục Chính tài, Kiếp tài đều có: cuộc đời dễ gặp tiểu nhân phá hoại làm tổn tài.

Tứ trụ có Chính tài nhưng Quan sát vượng: vợ chán chồng, chồng sợ vợ.

Mệnh nam trong tứ trụ Chính tài hợp Can ngày: thường có hai vợ, hưởng phúc người khác, hai vợ dễ tranh chấp, gia đình sóng gió.

Nếu trong4 cột thờigian có:

Chính tài ở cột năm:thân vượng là cha ông giàu có.

Chính tài ở cột tháng:là người cần cù tiết kiệm, sống nhờ cha mẹ, cha mẹ có của.

Chính tài ở cột ngày:nhờ vợ mà thành giàu có, nếu gặp hình xung khắc hại thì vợ chồng bất hoà.

Chính tài ở cột giờ:con cái sẽ giàu có.

Mệnh nữ Chính tài trong trụ cho biết:

*Nếu thân yếu, Chính tài nhiều lại vượng hoặc hội, hợp thành cục: lẳng lơ hay vụng trộm trong tình ái.

*Chính tài quá vượng: không hợp với nhà chồng, vợ chồng nên ở riêng.

*Chính tài Quan lộ thiên Can: tính ôn hoà; Chính tài, Quan không lộ thiên Can: tính ương ngạnh.

*Chính tài quá nhiều mà phá ấn: bất hoà với bà cô em chồng.

9. Thiên tài

Về nghĩa, thiên tài là nguồn nuôi sống, biểu thị là vợ thứ, cha mẹ hoặc nguồn của cải do nghề tay trái làm ra. Nếu trong tứ trụ có Thân vượng, Quan vượng, Tài vượng thì danh lợi đều đạt cả. Nếu Thân vượng lại có Thiên tài, không có hình xung Tỷ kiếp là người giàu có sống lâu. Can và chi (tàng can mà có thiên tài) đều có thiên tài là người xa quê tay không lập nghiệp mà giàu có, tình duyên đẹp. Đối với phụ nữ nếu thân nhược mà gặp tài thì ảnh hưởng không tốt đối với cha mẹ.

Thiên tài lâm trường sinh, vượng địa là gia đình lớn, gia đình vợ con hoà thuận, mọi người sống lâu vinh hiển. Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu, lâm mộ địa là sớm xa cha và có thể là xa vợ.

Thiên tài lâm tử tuyệt hình xung không lợi cho cha hoặc vợ.

Thân vượng có Thiên tài mà không hình xung và Tỷ kiếp: gặp tài vận tất phát đại phúc, rất thọ, làm thương nhân thành đạt, quản lý xí nghiệp, nếu có Chính quan lại càng phú quý; nhưng kỵ vận Tỷ kiếp, nếu gặp danh lợi tiêu ma.

Thiên tài do Can sinh: thích rượu và háo sắc, khinh tài trọng nghĩa. Từ thiên Can lộ ra (sinh ra) 2 Thiên tài: không yêu vợ chính mà yêu vợ bé.

Thân, Thiên tài, Quan vượng, gặp năm là Quan: danh lợi bội thu.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên tài ở cột năm:sẽ xa quê, long đong lận đận. Can năm có thiên tài, chi năm (từ đó tàng can mà có Tỷ kiếp) có Tỷ kiếp là cha xa quê, mất nơi đất khách quê người.

Thiên tài ở cột tháng:can năm can tháng đều có thiên tài là trong gia đình cha nắm quyền, hoặc bản thân làm con nuôi.

Cột thángcó thiên tài, cột giờ có Tỷ kiếp trước giàu sau nghèo. Chi giờ tàng can mà từ đó có thiên tài, vợ thứ đoạt quyền vợ cả hoặc chồng thiên lệch vợ lẽ.

Cột ngày cột giờcó thiên tài, nếu không bị hình xung, gặp tỷ kiếp thì trung niên và cuối đời giàu có phát đạt.

Mệnh nữ Thiên tài trong trụ cho biết:

Thiên tài nhiều lại quá vượng, Thân nhược lại kỵ Tài: phần lớn vì bố mẹ mà bị liên lụỵ.

10. Thương quan

Thương quan và Thực thần đều làm hao Nhật chủ, đối với mệnh nữ là sao chỉ con gái, còn Thực thần là con trai.

Nếu trong tứ trụ Nhật chủ vượng, nhiều Thương quan: báo thành công trong tôn giáo, trong nghệ thuật cũng như trong biểu diễn nghệ thuật... Nếu Thân vượng có Thương quan gặp sao Tài: báo sẽ phát phúc, vinh hiển; nhưng nếu không có sao Tài thì vận mệnh nghèo khó.

Nếu Thân nhược mà Thương quan gặp Thiên quan: báo sẽ tai ách, thường gặp chuyện sóng gió.

Trong mệnh cục có Thương quan mà không có Tài: thì tuy có trí tuệ nhưng phú quý không lâu bền; không có ấn thì vì lợi mà làm liều.

Thương toạ Dương nhận: đi làm người ở; toạ Tử thì tâm đố kỵ.

Nếu trụ: tháng, giờ có Thương quan không có Chính quan, mệnh cục có Thiên quan mà tứ trụ không có hình xung phá hoại gọi là Thương quan thương tận. Trong trường hợp này nếu mà Nhật chủ vương, Tài vượng, ấn vượng là mệnh đại phú đại quý. Nhưng nếu không có Tài thì lại bần cùng khó khăn.

Tứ trụ nhiều Thương quan sẽ tương khắc con cái. Năm vận lại gặp Thương quan thì sẽ tai ách đoản thọ; gặp vận ấn hoá Thương quan thành tốt.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Thương quan ở cột Năm:tổ nghiệp xưa tha hương phiêu tán. Can Chi đều có Thương quan: phúc mỏng.

Thương quan ở cột Tháng: anh em bất hoà, xa cách. Can Chi đều có Thương quan: anh em vợ chồng xa cách.

Ví dụ người Bính Tuất trên: Thương quan ở cột năm và ngày, nên: đời cha ông sống tha hương, anh em không hòa thuận.





Thương quan ở cột Ngày:nam thương con, nữ khắc chồng.

Thương quan ở cột giờ:con duyên bạc, bất hiếu, con gái nhiều con trai ít.

Cột năm và cột giờ có Thương quan sẽ khắc con. Nếu chi ngày có Thương, cột giờ có Thiên tài: ngay lúc thiếu niên đã vinh hiển.

Mệnh nữ trụ có Thương quan cho biết:

* Thương quan vượng sẽ khắc chồng, nếu có Tài sẽ hoá giải.

* Cột ngày có Thương quan và Dương nhận: chồng đề phòng tai nạn. Thân vượng có Thương quan, có Kiếp Tài: mệnh nghèo. Thương quan và Thiên ấn cùng cột: phá chồng hại con.

* Chính quan gặp Thương quan: khắc chồng hoặc có nhân tình. Trong tứ trụ có Thương quan, Chính quan và Thực thần: tính hay đố kỵ, phức tạp trong quan hệ nam nữ. Nếu Chi ngày có Thương quan là người táo tợn đanh đá.

* Nữ kỵ có Thương quan, nhưng nếu mệnh có Chính tài, Chính ấn thì mệnh phú quý. Không có Chính tài, Chính ấn thì nghèo khó, vợ chồng duyên bạc.

* Cột năm có Thương quan: sinh nở khó khăn.

* Thương quan toạ Thiên Nguyệt đức: con cái có hiếu; toạ cát thần quý nhân: con cái nối dõi phú quý.

* Thương quan gặp không vong: đề phòng nửa chừng hôn nhân có biến động.

Tổng hợp lại qua ví dụ trên xem qua 10 Thần và sao Trường sinh: người nam sinh năm Bính Tuất là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên nhưng không thừa hưởng gì từ cha mẹ, có ý chí từ nhỏ và tự lập, học hành thuận lợi, cuộc đời hanh thông, đến tuổi trung niên thay đổi công việc, về gia thất: vợ hiền thục và nhờ vợ, có ít con cái; anh em ruột thịt nếu không xa cách thì cũng không thuận hòa. Tổ tiên đã sống xa quê quán (tha hương).

Trên đây chỉ là nét khái quát khi xem một người qua 10 Thần, chi tiết hơn nữa còn xem qua mạnh yếu của Nhật chủ, Thần và Sát, Mệnh cung, Đại vận... sẽ trình bày tiếp sau đây.

IV. Xem tứ trụ qua vòng trường sinh

1. Cách tính vòng trường sinh của tứ trụ

Các Thần mà chúng ta sẽ bắt gặp khi tự xem Tứ trụ có sức mạnh với cuộc đời một người tùy theo rơi vào thời điểm nào: suy hay vượng, mạnh hay yếu... Để dự luận dự đoán chính xác, xin bạn đọc xem và sử dụng bảng 3 sau đây:

Bảng 3: Vòng Trường sinh sử dụng trong nhiều trường hợp dự đoán:



Cách sử dụng bảng 3 để tìm vòng Trường sinh như sau: lây Can ngày sinh (Nhật chủ) đối chiếu với các Chi của 4 cột thời gian sinh (như trong bảng), từ đó chuyển sang dòng ngang để tìm mức độ Sinh hay Vượng, hoặc Suy...Ví dụ. Can ngày sinh là Bính, chi năm sinh là Dần, chi giờ sinh là Thìn... thì (cột): năm sinh là Trường sinh; giờ sinh là Quan đới.... Cụ thể như ví dụ trên như sau: lấy Can giáp Nhật chủ hay ngày sinh đối chiếu với Tuất năm, có Dưỡng, với Dậu tháng có Thai, với Tý ngày có Mộc dục, với Thìn giờ có Suy.Ghi chú: Q. Đới: là quan đới; Đ.Vượng là Đế vượng.



2. Xem qua các sao vòng trường sinh

Trường sinh: Cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.

o. Có ở Nhật chủ: phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng, ngưòi nhân ái.

o. Cột năm có trường sinh thường về già mới phát đạt.

o. Cột ngày có trường sinh báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt: nếu sinh vào ngày Mậu Dần, Đinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt trên.

o. Cột giờ có trường sinh: con cái hiển đạt làm rạng rỡ tổ tông.

o. Cột giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ anh em xum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.

o. Nữ nếu cột ngày có trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá hại thì một đòi hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm Thân thì lại càng tốt đẹp.

Mộcdục: cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân bại danh liệt.

o. Có ở cột ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong tứ trụ có Tỷ kiên, Kiếp tài tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận với anh em, cha mẹ.

o. Có ở cột năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó vẹn toàn.

o. Có ở cột tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân có thể thay đổi.

o. Có ở cột giờ: gần về già không như ý, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tỵ lại có đức vọng, được mọi người tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.

o. Nữ mệnh cột ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam giới.

o. Cột ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà mệnh lý, bất cứ cột nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.

Quan đới:cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.

o. Cột năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.

o. Cột tháng có quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.

o. Cột ngày có quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp nước gặp may, nếu có Thiên (ấn, hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.

Nữ nhân cột này có quan đới dung mạo đoan trang, lấy được chồng quý. Nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp các sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

o. Cột giờ có quan đới: con cái phát đạt.

o. Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong tứ trụ có Thương quan, Kiếp tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới mà lại không có sao tốt giải cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời, cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.

o. Nữ mệnh cột ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

Lâm quan:cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sông lâu , hạnh phúc.

o. Cột năm có lâm quan báo về già hiển đạt.

o. Cột tháng có, báo nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng ở quê người.

o. Cột ngày có lâm quan: báo thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên lại khai vận làm ăn phát đạt.

Đối với nữ giới, cột ngày có lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại vận tốt của chồng, họ lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền làm vợ chính.

o. Cột giờ có lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có kiếp tài kèm theo, là người ham mê tửu sắc.

Đế vượng:cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.

o. Cột năm có đế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có danh vọng, tính hay tự ái.

o. Cột tháng có đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không khuất ai.

o. Cột ngày có đế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.

Nữ giới ngày sinh có đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh. Nhưng nếu tứ trụ có Thiên quan hoặc chính quan thì không khắc chồng con, Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý Hợi: vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.

o. Cột giờ có đế vượng, con cái có danh vọng.

Suy:cho thông tin sự ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lương duyên lỡ dở, sự bất định.

o. Cột năm có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy giảm.

o. Cột tháng có suy, trung niên làm ăn cũng khá, tiền bạc hao tán.

o. Cột ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa quê, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nhưng nêu cột năm, tháng có Đế vượng, Lâm quan thì làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử ,Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.

Nữ giới cột ngày có suy, ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế đối với mẹ cha chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi, vợ chồng sớm ly biệt.

o. Cột giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vì con.

Bệnh:cho thông tin hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, bệnh tật.

o. Cột năm có Bệnh: về già gia đạo bất hoà, ốm đau luôn.

o. Cột tháng có bệnh: nửa đời người làm ăn không đạt, lo buồn bệnh tật.

o. Cột ngày có Bệnh: lúc nhỏ có bệnh, sớm xa cha mẹ, duyên lần đầu không thành, lần hai mới được, nếu Can ngày sinh âm (như Ất, Đinh...) là người không hoạt bát, chậm chạp.

Nữ giới cột ngày có Bệnh, tinh thần ôn thuận, nhưng vợ chồng ly biệt lâu năm, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng ruồng bỏ.

o. Cột giờ có bệnh, ít con, con hay đau ốm.

Tử:cho thông tin không quyết đoán, bệnh hoạn, thiếu khí phách, vợ chồng dễ chia lìa.

o. Cột năm có tử: xa cách cha mẹ.

o. Cột tháng có tử: ít anh em hoặc xa cách anh em.

o. Cột ngày có tử: thiếu thời hay mắc bệnh, khó có con, vợ ốm đau, vợ chồng dễ chia ly, làm việc không bao giờ vừa ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt đòi lao khổ. Nữ giới cột ngày có tử: dễ có 2 hay 3 đời chồng. Nếu sinh ngày Ất Hợi, Canh Tý hay gặp tai hoạ, con cái hư hỏng.

o. Cột giờ có tử: con ít, không giúp cha mẹ, có con nuôi.

Mộ:cho thông tin xa gia đình, duyên phận bạc, bần hàn, lo buồn, lao khổ.

o. Cột năm có mộ: thường ở quê hương giữ gìn hương hoả.

o. Cột tháng có mộ: cha mẹ anh em vợ chồng bất hoà, hao tài tốn của. Nếu chi này và chi tháng xung nhau được hưởng của ông cha để lại, sinh làm con nhà giàu.

o. Cột ngày có mộ: xa gia đình từ nhỏ, hay thay đổi chỗ ở, bất hoà với cha mẹ anh em, nghèo hèn, trung niên và về già làm ăn có tiến, nhưng trong lòng không đắc ý, lấy vợ đến hai lần. Nữ giới cột ngày có mộ vợ chồng bất hoà. Nếu sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.

o. Cột giờ có mộ: hay ôm đau, con cái ít, khổ vì con.

Nếu trong tứ trụ có chi hình xung với chi cột an mộ sẽ dùng được (cũng tốt). Nếu không có chi hình xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền của hơn cả tính mệnh, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.

Tuyệt: nói lên sự thăng trầm, đoạn tuyệt, không giữ lời hứa, hiếu sắc, xa lánh người thân, sống cô độc, phá sản.

o. Cột năm có tuyệt: phải xa quê hương mới lập nghiệp.

o. Cột tháng có tuyệt: hay thất bại trong công việc, sống cô độc.

o. Cột ngày có tuyệt: họ hàng bị ly tán, tha hương mưu sinh, vì gái đẹp mà bại, người thất tín. Nữ giới có tuyệt ở ngày sinh, vợ chồng xung khắc bất hoà, không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân hay Tân Mão tính hay kèn cựa, bới móc người khác.

o. Cột giờ có tuyệt: ít con, hiếm con.

Thai:cho biết khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công việc, không quyết đoán, trí tuệ kém, dễ bị mê hoặc.

o. Cột năm có thai: họ hàng không hoà thuận, hay tranh chấp, thân tộc lạnh lùng.

o. Cột tháng có thai: đến trung niên thay đổi công việc.

o. Cột ngày có thai: thiếu thời thường ôm đau khổ cực, trung niên sức khoẻ tăng tiến. Có khắc cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già an nhàn. Nữ giới cột ngày có thai xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tý hoặc Kỷ Hợi sẽ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém.

o. Cột giờ có thai: con cái không nối nghiệp cha, ăn chơi phóng đãng.

Dưỡng:nói lên khắc vợ khắc con, ham sắc dục, làm con nuôi người, xa nhà.

o. Cột năm có dưỡng: mình hoặc cha là con trưởng, sống xa quê nhà hoặc xa cha mẹ.

o. Cột tháng có dưỡng: dễ phá sản vì ham mê sắc dục.

o. Cột ngày có dưỡng: khắc cha mẹ, khó sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, hiếm khi một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Nếu từ lúc nhỏ làm con nuôi người khác hoặc được người khác nuôi dưỡng thì tốt. Nữ giới cột ngày có dưỡng, trong tứ trụ có trường sinh là làm lẽ, nhưng con cái tốt đẹp. Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.

o. Cột giờ có dưỡng về già nhờ được vào con cái, hoặc được nhờ con nuôi.

3. Luận tốt xấu qua sao vòng trường sinh

Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác định được vòng Trường sinh trong Tứ trụ, có thể xảy ra các trường hợp sau, nếu:

- Nếu có Thai, Trường sinh, Đế vượng, Mộ là có Tứ quý. Đây là cách phản ánh số người có số phận tốt đẹp.

- Nếu có Quan đới, Lâm quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận khá.

- Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc dục là Tứ kỵ, số không hay lắm.

- Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên ất, Quý nhân thì lại càng quý, nếu có Chính tài, Chính quan, Chính ấn thì đây là người số quý hiển.

- Nếu trong Tứ trụ mà cột tháng có sao Tứ kỵ, cột ngày có sao Tứ quý; hoặc nêu cột ngày có sao Tứ kỵ, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại: đó là số người cuộc sống dần khá lên, vì quý kỵ gặp nhau sẽ hoà và bình nhau.

4. Dự đoán qua vượng suy cường nhược

a. Vượng suy qua thời gian sinh

Sự vượng suy (hưng thịnh hay lụn bại) trong cuộc đời của một người cũng có thể xác định qua thời gian sinh. Được thời thì vượng, không hợp thời thì suy. Từ quan điểm này mà người xưa khi thất cơ hay không toại nguyện trong cuộc đời thường thốt lên: “sinh không gặp thời”, thời ở đây không phải là thời thế, mà đó là thời gian sinh trong năm có rơi vào mùa Tráng (phát triển mạnh mẽ), Sinh (lớn mạnh) là vượng, nếu vào lão (đang suy), tù (bế tắc), tử (bại) là suy. Thời sinh theo quy luật này, được người xưa khái quát lại như sau:

- Mùa Xuân Hạ: dương khí tăng trưởng, âm khí tiêu giảm nên đây là mùa của dương khí.

- Mùa Thu Đông: âm khí gia tăng, dươn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự xem tứ trụ một người

Ẩn nghĩa phía sau giấc mơ thấy bóng tối rập rình

Bóng tối xuất hiện đồng nghĩa với sẽ mang đến nỗi buồn, bế tắc của con người trong cuộc sống. Vậy nằm mơ thấy bóng tối có thực sự đáng sợ đến như vậy không?
Ẩn nghĩa phía sau giấc mơ thấy bóng tối rập rình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến nay, bóng tối xuất hiện đồng nghĩa với sẽ mang đến nỗi buồn, sự bất an, nỗi sợ hãi hay là những điều xấu xa đau khổ, bế tắc của con người trong cuộc sống. Vậy nằm mơ thấy bóng tối có thực sự đáng sợ đến như vậy không?   Khi giải mã giấc mơ người ta thấy bóng tối xuất hiện phổ biến trong những giấc mơ. Nó tượng trưng cho sự xa lạ, không rõ ràng, sự tối tăm và thường đề cập đến sự thất bại trong việc kết nối với thế giới nội tâm của bạn hay bất cứ nỗ lực tinh thần nào. Tuy nhiên, không phải giấc mơ nào liên quan đến bóng tối cũng đều đáng sợ như vậy.


An nghia phia sau giac mo thay bong toi rap rinh
 
 


Mơ thấy mình ở trong bóng tối

  Theo giải mã giấc mơ, nếu bạn mơ thấy bóng tối hoàn toàn, thì giấc mơ này tượng trưng cho việc bạn đang nhầm lẫn về phương hướng và cần thiết phải xem xét lại những hành động của bản thân. Thông điệp mà nó gửi tới là bạn cần nhìn nhận vấn đề ở một góc độ khác, vượt ra khỏi những gì bạn đang thực sự tin tưởng, để tìm ra giải pháp tối ưu nhất. 
 
Nếu bạn nằm mơ thấy mình ở trong bóng tối hay nơi tối tăm, điều này báo trước sự thất bại trong một số công việc mà bạn đang cố gắng. Nó cũng ám chỉ đến cảm giác chán nản, sự sợ hãi, thiếu tin tưởng và ẩn chứa nguy hiểm.
 
Nếu trong giấc mơ, bạn thấy mình đang ngồi ở trong một góc tối, điều này biểu thị cảm xúc của sự thất vọng và thiếu kiểm soát trong việc đưa ra các quyết định, có thể ở hiện tại bạn đang cảm thấy bị mắc kẹt và bị dồn vào chân tường.
 
Tuy nhiên, nếu bạn nằm mơ thấy mặt trời xuyên qua bóng tối, điều này báo hiệu bạn sẽ vượt qua những thất bại. Nếu bạn có cảm giác an toàn trong bóng tối, điều này ngụ ý rằng bạn cần phải nhận ra hạnh phúc ngay trong sự giản đơn của cuộc sống.

Giai ma giac mo - mo thay minh trong bong toi
 

Mơ thấy bóng tối dày đặc bủa vây xung quanh bạn
 

Bóng tối dày, không thể xuyên thủng là một biểu tượng của sự tổn thương, đau đớn cả về thể chất và tinh thần. Nó ám chỉ rằng bạn đã mất liên hệ với bản chất chung của sự vật và thế giới xung quanh, đồng thời, bạn cũng đang gặp khó khăn, trắc trở trong cuộc sống.
 

Mơ thấy nhật thực hoặc nguyệt thực
 

Giấc mơ của bạn có sự xuất hiện nhật thực hay nguyệt thực - bóng tối đột ngột buông xuống là một điềm báo rằng người mà bạn biết có thể bị mắc bệnh bệnh nan y hoặc gặp tai nạn. 
 
Giấc mơ sẽ tích cực nếu bạn tìm cách thoát khỏi bóng tối. Nếu bạn mơ thấy mình từ bóng tối bước ra ánh sáng, có nghĩa là bạn sẽ thoát khỏi nguy hiểm. Nó cũng đề cập đến thực tế là bạn có thể có một cuộc sống lãng mạn, thành công.
 

Mơ thấy bóng tối đang dần xuất hiện và đến gần bạn
 

Giai ma giac mo - mo thay bong toi bua vay
 
Giấc mơ về bóng tối đang bủa vây, đang đến gần bạn là điềm báo về sự thất bại trong công việc. Bóng tối tượng trưng cho sự thiếu hiểu biết, vô trách nhiệm, gian ác, cái chết và nỗi sợ hãi của con người. Nếu bình minh xuất hiện sau bóng tối, bạn sẽ vượt qua những thất bại này. 
 
Nếu bạn cảm thấy an toàn trong bóng tối, thì giấc mơ của bạn cho thấy rằng bạn không quan tâm đến điều bất lợi sẽ xuất hiện trong cuộc sống của mình. Nói cách khác, phương châm sống của bạn là: "ngu si hưởng thái bình."
 

Mơ thấy mình bị lạc hoặc mất hút trong bóng tối
 

Giấc mơ rằng bạn đang bị lạc trong bóng tối gợi lên cảm giác thất vọng, trầm cảm và không chắc chắn. Nằm mơ thấy bị lạc trong bóng tối và chỉ có duy nhất một tia sáng dẫn lối ra là lúc khó khăn nhất hãy nhờ sự giúp đỡ của bạn bè. 
 
Nằm mơ thấy mình bị mất hút vào bóng tối, bạn cảm thấy không an toàn, tinh thần suy sụp, tuyệt vọng vì bản thân đang vướng phải rắc rối nào đó mà chưa thể buông bỏ. Theo đó, bạn nên tự lấy lại tinh thần, nhanh chóng tạo ra niềm vui, xua tan cảm giác chán nản hiện tại, đồng thời sống đời an vui với 5 điều Phật dạy cách từ bỏ sân hận.
 

Mơ không tìm thấy ai hoặc có một người không rõ ràng xuất hiện trong bóng tối
 

Nếu trong giấc mơ của bạn, bạn không thể tìm thấy ai đó trong bóng tối, bạn có xu hướng để cho cảm xúc lấn áp bạn và để mất ý nghĩa thông thường. Điều này là lời nhắc nhở bạn cần phải bình tĩnh và kiểm soát cảm xúc của bản thân. 
 
Nếu giấc mơ của bạn có một người không rõ ràng xuất hiện trong bóng tối thì bạn đang trải qua nỗi sợ hãi đánh thức cuộc sống của mình. Bạn cần phải dũng cảm đối mặt và vượt qua nó.

Giai ma giac mo - mo thay ai do trong bong toi
 

Một số khía cạnh khác về giấc mơ liên quan đến bóng tối
 

Trong giấc mơ, nếu bạn nhìn thấy ai đó trong bóng tối có nghĩa là bạn nên giữ bình tĩnh trong xung đột.
 
Nếu bạn mơ thấy bóng tối trong hang động, điều này thể hiện nỗi buồn.
 
Nếu bạn sợ bóng tối, bạn sẽ có một cuộc sống và tình yêu hạnh phúc. 
 
Mơ thấy bóng tối trong đường hầm cho thấy khả năng bạn sẽ phải vượt qua những thử thách về tinh thần.
 
Nếu bạn mơ thấy mình lò dò đi trong bóng tối, điều này ám chỉ về sự thiếu thông tin để bạn có thể đưa ra quyết định nào đó một cách rõ ràng.

Bạn hãy thận trọng trong suy tính, không nên nóng vội.
 
Nếu bạn mơ thấy mình đang mò mẫm trong bóng tối, điều này cho thấy bạn chưa đủ sáng suốt để có thể đưa ra quyết định rõ ràng. Đây là lời nhắc nhở bạn cần phải cẩn trọng và không được vội vàng với những quyết định hay sự lựa chọn của mình.
 
Nếu bạn mơ thấy mình thích ngắm bóng tối, đó là một dấu hiệu cho thấy bạn thích đối mặt với khó khăn và thử thách.
 
Tuy nhiên, nếu bạn xoay chuyển được ánh sáng trong bóng tối, giấc mơ dự đoán được khả năng vượt qua những trở ngại. Nếu bạn mơ thấy cuối nơi có bóng tối xuất hiện ánh sáng lóe lên thì điều này nói lên rằng bạn đã tìm thấy cho mình một điểm tựa, một hướng đi mới trong tương lai. Bạn không nên quá lo lắng về những điều đang diễn ra, bởi dù có thế nào bạn vẫn nên tận hưởng những gì mà mình đã cố gắng để đạt được trong thời gian qua.

Trái ngược khi mơ thấy bóng tối, giấc mơ về ánh sáng mang ý nghĩa tốt lành.
  Thủy Nguyễn   6 giấc mơ báo hiệu tình yêu sắp đến Giải mã giấc mơ về lông mi, lông mày
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ẩn nghĩa phía sau giấc mơ thấy bóng tối rập rình

Giờ nào trong ngày mang vận may cho tuổi của bạn

Đối với mỗi tuổi đều có một giờ hoàng kim trong ngày, tức là giờ mà khi bạn tiến hành làm mọi việc đều thuận lợi. Hãy xem giờ nào hợp tuổi của bạn nhé
Giờ nào trong ngày mang vận may cho tuổi của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phàm làm việc gì cũng nên chọn ngày tốt xấu để tiến hành công việc. Tuy nhiên, khi có việc quan trọng lại rơi vào ngày xấu, không hợp với tuổi của bạn thì phải làm sao?. Lịch vạn niên 365 đã nghiên cứu được quy luật giờ tốt, xấu đối với mỗi tuổi. Tức là trong 1 ngày, dù là ngày tốt hay ngày xấu thì đều có giờ hợp với tuổi của bạn. 

Dưới đây là hướng dẫn cách chọn giờ tốt hợp với tuổi của bạn, 

Tuổi Tý

Theo phân tích dựa trên tài vận trong một ngày của người tuổi Tý, thời điểm dễ gặt hái được thành công trong ngày chính là giờ Ngọ. Tý là thủy dương, Ngọ là hỏa âm, hai yếu tố tương trợ. Theo đó, căn cứ vào năm âm lịch, những năm Ngọ là thời cơ tốt nhất mang lại may mắn và thuận lợi cho công danh, sự nghiệp của người tuổi Tý.

Tuổi Sửu

Nếu tính theo một ngày, thời điểm người tuổi Sửu có nhiều vận may tài chính và dễ thành công nhất là giờ Tý. Sửu là thổ âm, Tý là thủy dương, hai yếu tố này có tính tương hỗ nên giờ Tý trong ngày là thời cơ tốt nhất cho con giáp này. Theo đó, nếu tính theo năm, người tuổi Sửu sẽ dễ dàng phát tài vào những năm Tý.

Tuổi Dần

Với người tuổi Dần, thời điểm mang lại nhiều may mắn và thành công nhất trong ngày chính là giờ Sửu và giờ Mùi. Dần là mộc dương, Sửu và Mùi là thổ âm. Các yếu tố này mang tính tương trợ cho nhau, giúp người tuổi Dần dễ dàng thu về nguồn tài chính lớn. Do đó, những năm Sửu và Mùi hứa hẹn thành công lớn cho người tuổi Dần.

Tuổi Mão

Nếu phân tích theo thời gian 1 ngày, thời cơ may mắn về tài vận của người tuổi Mão là giờ Thìn và giờ Tuất. Mão là mộc âm, Thìn và Tuất là thổ dương. Đây là những yếu tố có mối quan hệ tương hỗ. Khi gặp nhau, đó chính là thời điểm mang lại nhiều may mắn nhất. Xét theo thời gian một năm, những năm Thìn và Tuất sẽ giúp người tuổi Mão dễ phát đại tài.

Tuổi Thìn

Xét theo thời gian 1 ngày, giờ Hợi là thời điểm quy tụ nhiều tài lộc nhất cho người tuổi Thìn. Bởi Thìn là thổ dương, Hợi là Thủy âm, mang tính tương hỗ thúc đẩy nhau phát triển. Do đó, nếu phân tích dựa trên thời gian 1 năm, cơ hội phát tài của người tuổi Thìn sẽ vào năm Hợi.

Tuổi Tỵ

Nếu phân tích dựa trên thời gian 1 ngày, giờ Dậu là thời điểm mang lại nhiều may mắn về tài chính nhất cho người tuổi Tỵ. Bởi hai yếu tố, Tỵ là hỏa dương, Dậu và kim âm hỗ trợ cho nhau, giúp phát triển tài lộc cho người tuổi Tỵ. Do đó, tính theo thời gian 1 năm, năm Dậu hứa hẹn thời cơ chín muồi để người tuổi Tỵ phát tài một cách dễ dàng.

Tuổi Ngọ

Phân tích theo thời gian 1 ngày, thời điểm tài vận của của người tuổi Ngọ đạt mức đỉnh điểm là vào giờ Thân. Hai yếu tố Ngọ là hỏa âm, Thân là kim dương tương trợ cho nhau, giúp người tuổi Ngọ dễ dàng có được nhiều vận may tài chính. Xét theo thời gian 1 năm, con giáp này dễ dàng phát tài phát lộc nhất là vào năm Thân.

Tuổi Mùi

Phân tích độ tăng giảm tài vận của người tuổi Mùi dựa trên thời gian 1 ngày cho thấy, thời điểm con giáp này có được nhiều may mắn và thành công nhất là vào giờ Tý. Sự kết hợp tương hỗ của hai yếu tố Mùi là thổ âm và Tý là thủy dương, mang lại mức độ thuận lợi cực cao cho người tuổi Mùi. Do đó, khi phân tích theo thời gian một năm, năm Tý chính là thời cơ tốt nhất giúp họ phát tài.

Tuổi Thân

Trong thời gian 1 ngày, thời điểm người tuổi Thân dễ dàng có được thành công nhất là giờ Mão. Bởi hai yếu tố Thân là kim dương tương hỗ với Mão là mộc âm, tạo điều kiện thuận lợi cho tài vận của người tuổi Thân bùng phát mạnh mẽ. Theo đó, xét trên khoảng thời gian 1 năm, con giáp này dễ dàng gặt hái thành quả của mình là vào năm Mão.

Tuổi Dậu

Nếu tính theo thời gian 1 ngày, giờ Dần là thời điểm thuận lợi cho người tuổi Dậu dễ dàng tăng khả năng tài chính của mình nhất. Sự kết hợp giữa hai yếu tố mang tính bổ trợ Dậu là kim âm, Dần là mộc dương đã tạo nên sự may mắn và thuận lợi đó. Do vậy, tính theo thời gian 1 năm, người tuổi Dậu dễ dàng phát tài nhất chính là vào năm Dần.

Tuổi Tuất

Giờ Hợi chính là thời điểm mang lại nhiều tài lộc nhất cho người tuổi Tuất nếu tính theo thời gian 1 ngày. Hai yếu tố Tuất là thổ dương và Hợi là thủy âm kết hợp với nhau tạo thêm lực đẩy cho tài vận của người tuổi Tuất phát triển. Xét theo thời gian 1 năm, con giáp này dễ dàng đạt được mong muốn và tăng thêm thu nhập tài chính cho mình là vào năm Hợi.

Tuổi Hợi

Phân tích dựa vào thời gian 1 ngày về sự biến chuyển tài vận, vận hạn của người tuổi Hợi cho thấy, giờ Tỵ là thời cơ then chốt giúp con giáp này dễ phát tài phát lộc nhất. Chính sự kết hợp giữa hai yếu tố mang tính bổ trợ cho nhau, Hợi là thủy âm, Tỵ là hỏa dương đã tạo nên sự thuận lợi này. Theo đó, khi xét theo thời gian 1 năm, năm Tỵ chính là “thời điểm vàng” mang lại nhiều may mắn và thành công cho người tuổi Hợi.

Tạp chí 12 Con Giáp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giờ nào trong ngày mang vận may cho tuổi của bạn

Hơi lạnh ở xác chết, cách phòng ?

Hơi lạnh hay âm khí, tà khí có ở xác người chết không ? Chưa ai đo nhiệt độ cụ thể trong thi thể người chết nhưng nhiều người đã công nhận rằng, theo cảm giác thì người mới chết lạnh hơn nhiều so với nhiệt độ bình thường của con người cũng như của môi trường xung quanh.
Hơi lạnh ở xác chết, cách phòng ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng đó được giải thích như sau: Con người đang ở nhiệt độ bình thường (37oC), tự nhiên mất nhiệt thì nhiệt độ không chỉ hạ xuống tới hoà đồng với nhiệt độ môi trường mà còn tụt xuống thấp hơn, sau đó một thời gian nhiệt độ mới nhích dần lên tới thể ổn định.   

Dân gian công nhận hiện tượng hơi lạnh ở nhà người chết mới chết là hiện tượng có thực, hiện tượng vướng phải hơi lạnh bị ốm cũng là hiện tượng phổ biến, nhất là đối với những người bị các chứng kinh niên như phong thấp, huyết áp cao, tâm thần... còn đối với những thanh niên mạnh khoẻ thì không mấy ai bị ảnh hưởng.

Có thuyết cho rằng: Những người đồng khí huyết (con cái với cha mẹ, anh chị em ruột hoặc gần huyết thống) thì không bị nhiễm hơi lạnh, không có phản ứng gì kể cả khi ôm ấp thi hài và khâm liệm. Tuy nhiên, để phòng xa, người ta vẫn kiêng không cho các bậc cao lão, phụ nữ có thai sắp đến ngày sinh hoặc sản phụ hài nhi đến dự khậm liệm, an táng và cải táng.

Có người hấp thụ phải hơi lạnh thì phản ứng tức thì. Có người trực tiếp khâm liệm, nhiễm hơi lạnh, bản thân khoẻ mạnh không việc gì, nhưng để phòng ngừa cho người ở nhà nên khi vaò nhà có người già, ốm yếu, trẻ sơ sinh vẫn phải xông khói rồi mới vào.

Những người hàng xóm xung quanh nhà có tang lễ, nếu có cụ già trẻ nhỏ ốm yếu thường đặt sẵn ở cửa ra vào một lò than đốt vỏ bưởi và quả bồ kết để trừ uế khí. Những người nghi bị chó dại cắn, gia đình thường tuyệt đối cách ly đám tang và nơi nghĩa trang, e rằng vướng phải hơi lạnh chưa kịp chạy chữa đã phát bệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hơi lạnh ở xác chết, cách phòng ?

Mơ thấy bản thân lõa thễ: Lo sợ bị hiểu nhầm –

Lõa thể trong mơ phản ánh hình tượng cái tôi của người nằm mơ. Hy vọng cởi bỏ tất cả những gì che đậy trên thân thể, hiển hiện hình ảnh chân thật của mình trước mắt người khác. Lõa thể tượng trưng cho vô tội hay trong sáng. Người nằm mơ nếu tâm tư th
Mơ thấy bản thân lõa thễ: Lo sợ bị hiểu nhầm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bản thân lõa thễ: Lo sợ bị hiểu nhầm –

Xem ngày tốt xấu tháng Mười Một theo Đổng công tuyển trạch nhật

Để trăm sự thành, vạn sự thành thì cần xem ngày để thực hiện công việc. Nếu là ngày hung thì không nên làm việc gì, còn nếu là ngày cát thì muôn sự được như ý.
Xem ngày tốt xấu tháng Mười Một theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Để trăm sự thành, vạn sự thành thì cần xem ngày để thực hiện công việc. Nếu là ngày hung thì không nên làm việc gì, còn nếu là ngày cát thì muôn sự được như ý.


Xem ngay tot xau thang Muoi Mot theo Dong cong tuyen trach nhat hinh anh
12 con giáp 8

Nguyệt kiến Tý: Đại tuyết - Đông chí. (Từ ngày 7-8 tháng 12 DL)  Trước Đông chí một ngày là Tứ ly.  Sau Đông chí, Tam Sát tại phương Nam, trên Tị, Ngọ, Mùi kị tu tạo động thổ. 
 
Trực Kiến - ngày Tý: 
Hỏa Tinh.  Giáp Tý là ngày Thiên Xá Tấn (phong) Thần, là ngày Tiến Thần Ích, nhưng lại bị Nguyệt Kiến xung phá, phạm ngày này gia chủ bị kiện tụng, phá bại, là ngày Thiên xá không hợp.
 
Bính Tý gặp lúc thủy vượng, nhưng vì Tiến Thần làm địa chuyển, cũng cùng với Nguyệt Kiến tương xung, lúc đó thủy đoạn (nước hết), sức suối chảy cũng rất giảm, cuối cùng trong tốt có hung, gia chủ sẽ trước lợi sau hại, nước hết bình vỡ. 
 
Trực Trừ - ngày Sửu: 
Thiên ôn.  Ất Sửu là quê hương kim mộ, nên làm các việc tụ họp với cha mẹ, khởi tạo, xuất hành, khai trương, động thổ, phạt mộc, khai sơn, thì có cát tinh chiếu, chủ quý nhân tiếp dẫn, vạn sự như ý. 
 
Những ngày Sửu còn lại là thứ cát. 
Trực Mãn - ngày Dần: 
Hoàng Sa, Thiên Phú là Thổ Ôn, nhưng không nên động thổ. Vì có phúc tinh và Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng, là các cát tinh cùng chiếu, nên tốt cho các việc hôn nhân, nhập trạch, khởi tạo, an táng, xuất hành, khai trương, trăm sự thuận toại ý. 
 
Nhâm Dần, Mậu Dần là thượng cát.  Bính Dần, Canh Dần là thứ cát. Giáp Dần là thứ cát.
 
Trực Bình - ngày Mão: 
Thiên tặc.  Tân Mão: Hỏa tinh, lại phạm Chu Tước, Câu Giảo, phạm phải thì bị kiện tụng, tổn tài vật, khởi việc tranh nhà cửa, thương tình nghĩa, lắm ác tật, hung. 
 
Duy có một ngày Ất Mão là thứ cát.  Những ngày Mão còn lại: khắc cha con, huynh đệ bất nghĩa, tranh nhà cửa, tự thắt cổ, bị người ác cướp hại, phá tán, đại hung. 
 
Trực Định - ngày Thìn: 
Tuy gọi là tốt, nhưng lại có Thiên La, Địa Võng nên là hung họa, quý nhân không gặp, kinh doanh không tốt, Sát nhập trung cung, phạm cái đó sát nhân, hung. 
 
Duy chỉ có Nhâm Thìn tuy phạm Quan Phù, nhưng lại có Thiên Đức, Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng, là những cát tinh cùng chiếu, chỉ nên an táng, an môn (đặt cửa), giá thú, nhập trạch, những việc còn lại phải thận trọng, nhưng vẫn là ngày Tử Khí, phạm Quan Phù, Kiếp Sát, không phải cung Quan Phù cùng đến phương này, cho nên không lợi. 
 
Trực Chấp - ngày Tị: 
Ất Tị, Quý Tị, Kỷ Tị có các cát tinh Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng cùng chiếu, nên làm các việc an táng, đặt cửa, hưng công, động thổ, giá thú, nhập trạch, xuất hành, khai trương, kinh doanh sẽ được thêm nhân khẩu, vượng gia đạo, sinh quý tử, tăng điền địa, rất tốt. 
 
Tân Tị là thứ cát.  Đinh Tị là Chính tứ phế, hung. 
 
Trực Phá - ngày Ngọ: 
Thiên tặc.  Nhâm Ngọ: Hỏa Tinh, cạnh Nguyệt Đức, cần cẩn thận, chỉ nên làm những việc nhỏ.
 
Các ngày Ngọ còn lại nếu phạm phải sẽ bị ôn dịch, hại lục súc, và là ngày Nguyệt Kiến xung phá, hung.  Bính Ngọ là Chính tứ phế, hung. 
 
Trực Nguy - ngày Mùi: 
Đinh Mùi là khi nước đại hải trong sạch, trăm việc đều tốt. Kỷ Mùi mai táng là thứ cát.
 
Những ngày Mùi còn lại cũng tốt.  Đinh Mùi và Kỷ Mùi :tăng nhân khẩu, tăng điền sản, được tài ngang (hoạnh tài). 
 
Tân Mùi, Quý Mùi mọi việc bất lợi.  Ất Mùi là Sát nhập trung cung, càng xấu. 
 
Trực Thành - ngày Thân: 
Thiên hỷ.  Nhâm Thân có Thiên Đức, Nguyệt Đức. 
 
Giáp Thân, Mậu Thân là lúc ngũ hành hữu khí, lại có Hoàng La, Tử Đàn, Kim Ngân Bảo Tàng Khố Lâu, là cát tinh cùng chiếu, trăm việc đều tốt, mọi việc được như ý, sinh quý tử, vượng tài lộc. 
 
Ngày Canh Thân chỉ nên an táng và tu tạo nho nhỏ phía ngoài nhà chính thì có thể được, nếu như khởi tạo công lớn và hôn nhân, nhập trạch, khai trương thì thấy ngay vạ hung (xấu), chủ tổn gia trưởng, hại đàn bà và trẻ con, vì cái đó là ngũ hành vô khí, Sát Thần tụ vào trung cung, Thiện nhân không thể giáng phúc. 
 
* * * * *  Ta từ khi còn ít tuổi được cái đó, khi ở giang hồ không chú ý, đến lúc trung tuổi và về già thấy có người chọn dùng ngày đó, tôi khuyên can mà người ấy không nghe, liền thấy ngay tai vạ. Qua đó có thể biết sách chọn ngày đó thực là có kinh nghiệm, không thể xem nhẹ.  * * * * * 
 
Ngày Bính Thân dùng làm công việc sẽ phạm Quỷ Khốc, hiệu như thần, càng nên cẩn thận cái đó.    Trực Thu - ngày Dậu: 
Tiểu Hồng Sa, có Đáo Châu tinh, công việc có thể bị kiện cáo nhưng sau cũng ổn, chỉ có mai táng là thứ cát, kị khởi tạo, khai trương, xuất hành, nhập trạch, giá thú, những việc trên phạm vào cung đó không lãnh thoái cũng tổn thương tài vật, hung. 
 
Các ngày Dậu còn lại cũng bất lợi. 
 
Trực Khai - ngày Tuất: 
Vãng Vong.Tiểu táng cũng chỉ chuẩn bị trong lúc cấp dụng, là ngày thứ cát
 
Bính Tuất, Nhâm Tuất là Sát nhập trung cung, mọi việc kị dùng. 
 
Giáp Tuất tám phương đều bạch sắc, 24 hướng mọi thần trầu trời Nguyên nữ, trộm sửa ngày đó có thể dùng được.
 
Trực Bế - ngày Hợi: 
Ất Hợi, Kỷ Hợi có các sao Văn Xương, Quý Hiển, Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng, Bài Châu (thẻ bằng ngọc), Thiên Đăng, Tụ Lộc Đới Mã, Kim Ngân khố lâu, Bảo tàng cùng chiếu, nên khởi tạo, mưu trù là trăm việc đều tốt, tám phương, 24 hướng đều có lợi, gia đạo phong dinh (nhiều thừa), sinh quý tử, tiến tài lộc, vượng lục súc. 
 
Đinh Hợi là ngày thứ cát.  Quý Hợi là ngày cuối cùng của lục giáp. 
 
Tân Hợi là ngày Phụ Nhân Chi Kim (vợ của kim), âm phủ quyết quán chi kỳ (kỳ ở âm phủ quyết trốn tránh). 
 
Một năm có bốn mùa, duy chỉ tháng hai là có ngày Tân Hợi tốt. 
 
Các ngày Hợi còn lại đều không thể dùng được.  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu tháng Mười Một theo Đổng công tuyển trạch nhật

Câu chuyện về người nông dân chăn cừu và anh thợ săn

Cuộc sống có nhiều lúc phải đối mặt với những lựa chọn khó khăn giữa được mất. Nếu cứ cương quyết tiến lên để giành lấy phần hơn ta sẽ bị mất hơn là được
Câu chuyện về người nông dân chăn cừu và anh thợ săn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc sống rất nhiều lúc phải đối mặt với những mâu thuẫn, những sự lựa chọn khó khăn giữa được mất trong đời. Nếu cứ cương quyết tiến lên để giành lấy phần hơn có thể ta sẽ bị mất hơn là được đấy…

Không phải sự chọn lựa nào cũng đơn giản hay dễ chịu, nhất là những chọn lựa trong các mối quan hệ, bạn bè. Đa phần mỗi khi ta cần quyết định nên hay không nên tiến tới một mối quan hệ bạn bè với ai đó, việc đầu tiên ta nghĩ sẽ là “mình được những gì từ mối quan hệ đó?”.

Và tất nhiên như người xưa thường nói, nếu người ta đến với nhau vì điều gì thì trước sau người ta cũng xa nhau vì điều đó. Hãy thử xem câu chuyện dưới đây và cùng chiêm nghiệm về tình bạn cùng những được- mất trong đời nhé!

Một người nông dân và một người thợ săn là hàng xóm của nhau. Người thợ săn nuôi một đàn chó rất dữ tợn và khó bảo, chúng thường nhảy qua hàng rào và rượt đuổi đàn cừu của người nông dân. Người nông dân bảo người hàng xóm rằng hãy trông nom đàn chó cẩn thận, nhưng xem ra những lời nói đó đã bị bỏ ngoài tai.

Một ngày nọ, đàn chó của người thợ săn lại nhảy qua hàng rào, chúng đuổi cắn đàn cừu và làm nhiều con trong đàn bị thương nặng.

Lúc này, người nông dân không thể chịu đựng thêm nữa. Anh ta bèn lên phủ báo quan. Vị quan chăm chú lắng nghe đầu đuôi câu chuyện rồi nói:

“Ta có thể phạt người thợ săn và bắt anh ta xích hoặc nhốt đàn chó lại. Nhưng anh sẽ mất đi một người bạn và có thêm một kẻ thù. Anh muốn điều gì: Một người bạn hay một kẻ thù làm hàng xóm của mình?”

Người nông dân trả lời rằng anh muốn có một người bạn hơn. Vị quan nghe vậy bèn phán:

“Được, vậy ta sẽ chỉ cho anh cách để vừa bảo vệ đàn cừu, vừa giữ được một người bạn”.

sói và cừu
Từ đó trở đi, đàn chó không bao giờ có cơ hội quấy rầy đàn cừu của người nông dân nữa.

Về nhà, người nông dân liền làm theo những gì vị quan đã dạy. Anh ta bắt 3 con cừu khỏe nhất của mình đem tặng cho 3 cậu con trai nhỏ của người hàng xóm. Đám trẻ rất vui, suốt ngày cứ quấn quýt chơi với 3 con cừu.

Để bảo vệ những con vật giờ đây đã trở thành thú cưng mới của lũ trẻ, người thợ săn đã làm một cái cũi để nhốt đàn chó lại. Từ đó trở đi, đàn chó không bao giờ có cơ hội quấy rầy đàn cừu của người nông dân nữa.

Cảm kích trước sự hào phóng của người nông dân với các con của mình, người thợ săn thường mang chiến lợi phẩm anh ta săn được sang cho người nông dân. Người nông dân đáp lại bằng thực phẩm và phô-mai do mình làm ra. Và chỉ trong một thời gian ngắn, 2 người hàng xóm đã trở thành bạn tốt của nhau.

Khi bỏ qua lòng thù hận, người nông dân rõ ràng là được nhiều hơn mất. Anh ta được đàn cừu khỏe mạnh, được sự yêu thương của những đứa trẻ, được một tình bạn láng giềng và những “tối lửa tắt đèn có nhau”.

Nhưng nếu khăng khăng với những kiện tụng ban đầu, hẳn anh sẽ không có được những điều anh đang sở hữu. Điều duy nhất anh ta có lúc đó, chính là lòng thù hận, và sự cô độc. Và chẳng ai muốn điều đó tồn tại trong cuộc đời mình cả. Chắc chắn là như vậy!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Câu chuyện về người nông dân chăn cừu và anh thợ săn

Tướng người qua hàm răng –

Người răng to có trực giác nhạy bén, có lý tính, suy nghĩ tốt, mạnh dạn hành động. Họ là người trung thực, năng nổ và nhiệt tình với công việc, có kinh tế vững mạnh. Người có hàm răng quá cỡ, dục vọng bản thân mạnh và thường nghĩ đến lợi ích của cá n
Tướng người qua hàm răng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người qua hàm răng –

Phong thuỷ cho ngoại thất

Với nhiều bài viết đề cập đến Phong thủy nhà ở đã giúp chúng ta phần nào hiểu được vai trò, tầm quan trọng của nghệ thuật bài trí, sắp xếp nội và ngoại thất đối với đời sống của gia chủ. Trong phạm vi bài viết này, xin được bàn về phong thuỷ cho ngoại thất, một trong những thành phần quan trọng trong phong thuỷ nhà ở để mang lại sự thịnh vượng cũng như vẻ đẹp tổng thể cho ngôi nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cổng nhà: là nơi hàng ngày chúng ta ra vào, còn trong phong thuỷ thì cổng nhà là nơi đầu tiên đón nhận khí, năng lượng của thiên nhiên vào nhà, do đó nếu cổng nhà có bố cục hài hoà, hướng cổng, màu sắc phù hợp sẽ mang lại nhiều cát tường cho bạn và gia đình. Vậy thiết kế cổng nhà cần lưu ý những gì cho hợp với phong thủy?

Trước tiên cổng nhà cần cần hài hoà về hình thể với ngôi nhà,  nếu nhà to cổng nhà cũng nên làm to, nhà nhỏ thì cổng nhỏ.

Cổng nhà cần thiết kế tránh gấp khúc hay nghiêng lệch, dáng cổng nặng nề vì điều này có thể làm chiêu dụ các khí xấu xâm nhập vào.

Vị trí cổng mở không nên đối diện với cửa chính vì quan niệm "sinh khí đi theo đường vòng, sát khí đi theo đường thẳng", cổng không nên đối diện với cửa nhà khác hay đối diện với vật cản như cây hoặc cột điện... Không nên để dây leo quá rậm hay thép gai cuốn ở cổng vì điều này gây cản trở cho vượng khí vào nhà.

Ngoài ra trong Phong thuỷ thì hướng cổng nhà cũng như màu sơn cổng cũng rất quan trọng, điều này phụ thuộc vào bản mệnh của chủ nhà do đó cần tìm hiểu thêm để biết hướng và màu sắc phù hợp với bản mệnh.

Vườn: nếu may mắn sở hữu một ngôi nhà có vườn thì điều này thật tuyệt vời, một khu vườn với phong thuỷ tốt sẽ mang đến nguồn năng lượng, vận khí tốt và tạo sự hài hòa giữa con người và tự nhiên. Để làm được điều này, chúng ta cần lưu ý những yếu tố sau:

Không nên trồng các loại cây dễ rụng lá, để cây héo, úa vàng trong vườn vì theo phong thủy, hình ảnh cây khô héo có thể tạo nên trường khí xấu.

Kích thước cây trồng phải phù hợp với diện tích vườn. Không gian vườn cần thoáng đãng do đó không nên để cây cối um tùm, che lấp sẽ khiến nhà không hấp thụ đủ năng lượng làm gia vận suy yếu.


Không trồng những loại cây có hình dáng kỳ quái vì chúng bị cho là tướng hung.

Ban công: là một phần thiết của ngoại thất của ngôi nhà có tác dụng lấy ánh sáng, gió, giúp mở rộng không gian ngôi nhà ra ngoài trời hay đơn giản chỉ là một phần tạo hình của kiến trúc, tuy nhiên không phải ai cũng biết rằng ban công cũng góp một phần nhỏ mang lại vượng khí nếu được thiết kế hợp phong thuỷ.

Không nên thiết kế ban công với những hình răng cưa, góc nhọn. Không trồng quá nhiều cây cao thấp, rườm rà làm ban công bị che lấp gây cản trở khí tốt đi vào.
Ban công không nên đối diện thẳng hướng với đường đi vì tiếng ồn, luồng khí hỗn độn sẽ hướng vào nhà gây xáo trộn khí trong nhà, làm suy giảm sức khoẻ và mất đi vận khí tốt.

Ban công tránh đối xứng với cửa ra vào, cửa bếp vì trong phong thuỷ thì đây là điều tối kỵ “xuyên tâm", nếu không thay đổi được cấu trúc căn nhà thì bạn có thể dùng rèm che hoặc đặt tủ cá hay bình phong để hạn chế sự xuyên tâm này.

Bên cạnh đó, tránh đặt hướng của ban công đối diện với những góc nhọn chĩa thẳng vào nhà vì góc nhọn hướng vào gây bất lợi cho vận khí.

Chư Kha

Ảnh: Internet


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thuỷ cho ngoại thất

Cách đa phu và cách đa thê trong tử vi

Nói đến chữ đa phải nghĩ ngay đến THIÊN PHỦ chủ đa, nhiều, đông đúc... ngược với VŨ KHÚC chủ ít, giảm bớt và có tính cô đơn. -Thưa cụ THIÊN PHỦ vì sao cụ nhiều phối ngẫu vậy.
Cách đa phu và cách đa thê trong tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

-Vì tui có PHÁ QUÂN nếu bỏ thì cũng mang tiếng nhiều đời vợ hoặc chồng, nếu gắn bó thêm cho sum xuê lại mang tiếng là đa phu, đa thê. Chú mi cũng biết rồi đó THIÊN PHỦ chủ ve vuốt, vỗ về an ủi và cũng thích… phủ lắm. - Là sao? - Còn phải hỏi, người này phủ kín người kia. Có thương (THIÊN TƯỚNG) mới làm vậy. - THIÊN PHỦ là phú ông có dư tiền lắm của mới làm vậy. - Ối dào, đâu phải là giàu, nghèo cũng lắm người đa phu, đa thê. Do cái số kiếp cung phối có PHÁ QUÂN ưa gắn bó. Bỏ người này có người khác gắn vào. Không bỏ thì cũng có người khác gắn thêm vào cho sum xuê cây leo hạnh phúc. Như thế là Mệnh THIÊN PHỦ có khuynh hướng đa phu, đa thê. Có nhiều vong tinh tại Phối, tức TUẦN TRIỆT càng dễ mất, và PHÁ QUÂN chơi ngay chữ bỏ.
Mệnh THAM LANG lại có THIÊN PHỦ tại Phối cung, có cái THAM LANG dễ dính nhất là ham muốn người khác giới. Tại Thiên Di cung luôn luôn THAM LANG thấy người mình thương PHỦ TƯỚNG cho nên, THAM LANG không thua kém, có phần sung sức hơn THIÊN PHỦ.
Thứ Ba là kẻ có ĐẠI HAO tại Phối cung. Vì ĐẠI HAO là ưa sự thay đổi, thay cũ đổi mới, thay lòng đổi dạ, thay đổi nhân tình... và dễ gặp nhất là THÁI DƯƠNG bậc tu mi nam tử này dễ dính CỰ MÔN cãi cọ dễ chia ly, và là cái cớ tui có vợ khác, dính THÁI ÂM luôn luôn có biểu tượng trai gái thành ra cũng dễ có thể cơ sở riêng để đi đêm, về hôm có công khai và có âm thầm như số phận. Ngoài ra luôn luôn THIÊN ĐỒNG tại Phối có nghĩa là dễ có nhiều vợ “cùng” một lúc. Nhất là THÁI DƯƠNG ưa giương, ưa khoe làm phụ nữ chết mê mệt vì nam tính.
Và CỰ MÔN khéo nói, ưa chơi trội có tui đây. Để ý thì Phối cung luôn luôn có THÁI ÂM tất nhiên có THIÊN LƯƠNG và cũng dễ gặp THIÊN CƠ, tức bộ CƠ ÂM mưu trí đàn bà, qua sự phơi bày của THIÊN LƯƠNG, chiêu này không thành thì còn chiêu lương thực thực phẩm, ăn đi mà… chiêu này không thành lại chiêu con gái nhà lành, khiến người khác động lòng trắc ẩn… Và một hôm CỰ MÔN về nhà, cửa không mở, vợ khóa kín khuê phòng. CỰ ta ngẫm nghĩ… không khéo bác Bửu Đình nói đúng. CỰ MÔN là cái cửa.
Nói chung cách Đa Phu Đa Thê rất dễ gặp tùy hoàn cảnh xã hội và môi trường sống. Hoàn cảnh trong TỬ VI là Đại Hạn tiếp xúc với người khác giới mới sinh chuyện. Đó là LIÊM TRINH thiếu nữ trong sáng hồn trinh bạch (?), là THÁI ÂM thiếu phụ (thiếu nữ) hiền lương (con nhà lành). Đối với nam. Với phụ nữ cũng đa dạng không không kém là THÁI DƯƠNG bậc tu mi nam nữ, rồi THAM LANG sẵn sàng chìu chuộng dâng những đóa hoa tươi thắm cho sư đoàn 8.3 (đọc là 8 chấm 3, sư 83 có thể trùng phiên hiệu gây phiền cho người viết). 
Còn có THIÊN PHỦ là phú gia, bi chừ gọi là đại gia, người già nhưng lắm của, đến CỰ MÔN cũng là tay cự phú, cũng gọi chung là đại gia nốt. Tô điểm niềm vui là các bộ ĐÀO HỒNG ở hạn. Nếu có LƯU HÀ niềm vui ấy càng tràn trề.
Lắm vợ nhiều con, lắm chồng nhiều dòng còn tìm thấy ở cung Tử Tức. Không tin hỏi cụ THIÊN PHỦ mà xem. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đa phu và cách đa thê trong tử vi

Giờ ngọ là mấy giờ? Giờ ngọ là từ mấy giờ đến mấy giờ?

Giờ ngọ là mấy giờ? Khi hỏi các bạn trẻ có lẽ không ít người phải ngập ngừng trước câu hỏi này. Tuy nhiên cách tính giờ theo 12 con giáp đối với giới trẻ ngày nay là khá xa lạ. Vì vậy cũng không thể trách họ được.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giờ ngọ là mấy giờ? Khi hỏi các bạn trẻ có lẽ không ít người phải ngập ngừng trước câu hỏi này. Tuy nhiên cách tính giờ theo 12 con giáp đối với giới trẻ ngày nay là khá xa lạ. Vì vậy cũng không thể trách họ được. Chúng ta sẽ cùng Thư viện Xem bói tìm hiểu rõ hơn xem giờ ngọ là mấy giờ, và cách tính giờ theo con giáp của các cụ ta ngày xưa như thế nào nhé.

Giờ ngọ là mấy giờ? Giờ ngọ là từ mấy giờ đến mấy giờ?

Xem những bài viết hữu ích khác:

+ Giờ Sửu là mấy giờ?

+ Giờ Thân là mấy giờ?

Giờ ngọ là mấy giờ?

Khi hỏi giờ ngọ là mấy giờ, nếu chỉ xem ngày chọn giờ thì chỉ cần biết chính ngọ sẽ rơi vào 12 giờ trưa. Giờ ngọ nằm trong khoảng từ 11 giờ trưa đến 13 giờ trưa và có chia làm 3 giai đoạn cụ thể như sau:

+ Khởi ngọ tức là giờ bắt đầu giờ ngọ, 11 giờ đến 12 giờ trưa

+ Chính ngọ là 12 giờ trưa, có lẽ nhiều người biết điều này

+ Mãn ngọ là gần hết giờ ngọ, khoảng từ 12 giờ đến 13 giờ trưa

Theo các cụ ta ngày xưa tính giờ theo 12 con giáp, một ngày có 24 tiếng, 2 tiếng là một giờ, và cách tính cụ thể như sau, hãy tìm hiểu thêm để từ đó nắm bắt rõ hơn về cách tính giờ theo con giáp:

·         Giờ Tý – giờ chuột – tính từ 23 giờ đến 1 giờ sáng

·         Giờ Ngọ - giờ ngựa – tính từ 11 giờ đến 13 giờ trưa

·         Giờ Sửu – giờ trâu – tính từ 1 giờ đến 3 giờ sáng

·         Giờ Mùi – giờ dê – tính từ 13 giờ đến15 giờ xế trưa

·         Giờ Dần – giờ hổ - tính từ 3 giờ đến 5 giờ sáng

·         Giờ Thân – giờ khỉ - tính từ 15 giờ đến 17 giờ chiều

·         Giờ Mão – giờ mèo – tính từ 5 giờ đến 7 giờ sáng

·         Giờ Dậu – giờ gà – tính từ 17 giờ đến 19 giờ tối

·         Giờ Thìn – giờ rồng – tính từ 7 giờ đến 9 giờ sáng

·         Giờ Tuất – giờ chó – tính từ 19 giờ đến 21 giờ tối

·         Giờ Tỵ - giờ rắn – tính từ 9 giờ đến 11 giờ sáng

·         Giờ Hợi – giờ heo – tính từ 21 giờ đến 23 giờ khuya

Như trên, chúng ta không chỉ trả lời rõ ràng, chính xác câu hỏi “giờ ngọ là mấy giờ” mà còn có thẻ biết được các giờ tý, sửu, dần, mão, thìn, tỵ...là mấy giờ.

Người sinh giờ ngọ như thế nào?

Nhiều khi khi đi xem tử vi cho hay sinh vào giờ ngọ khó nuôi bởi đó là giờ quan đi tuần. Tuy nhiên sự thật không phải như vậy, mọi người tránh vì điều này mà hoang mang lo lắng.

Theo tử vi cho thấy, chỉ khi đứa trẻ sinh ra vào các giờ xấu như “quan sát, tướng quân, dạ đề, hay diêm vương..” mới khó nuôi và cuộc sống trắc trở, khó khăn. Tử vi cũng nói, mùa xuân sinh vào giờ thìn, tỵ, dậu là đẹp nhất, còn mùa hạ nên sinh vào giờ mùi, mão, hợi; mùa thu sinh vào giờ ngọ, thân, dần và mùa đông sinh vào giờ tý, tuất, sửu – đây là các giờ sinh thuận.

Như vậy cho thấy dù cho bạn có sinh vào chính ngọ, nhưng sinh vào mùa thu thì vẫn có số vận tốt, dễ nuôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giờ ngọ là mấy giờ? Giờ ngọ là từ mấy giờ đến mấy giờ?

Thế nào là tiết Tiểu Mãn?

Tiết Tiểu Mãn đứng thứ 8 trong 24 tiết khí, đánh dấu nhiều sự thay đổi về thời tiết và sức khỏe con người. Đây là thời điểm rất quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiểu Mãn là tiết khí thứ 8 trong 24 tiết khí, là thời điểm Mặt trời tạo với đường xích đạo góc 60 độ. Theo dân gian tiết Tiểu Mãn kéo dài từ ngày 20,21 tháng 5 đến mùng 5 tháng 6. Vào năm 2016, tiết Tiểu Mãn bắt đầu vào ngày 20 tháng 5 (tức 14 âm lịch). Tiểu mãn có nghĩa là các loại lương thực vào đòng, nhưng chưa thể thu hoạch.

Tiết Tiểu Mãn có thể chia thành 3 khoảng thời gian rõ rệt dựa trên các hiện tượng thiên nhiên. Thời gian đầu, các cây diếp đắng xanh tươi sum suê, sau đó cây tề thái (cây mã thầy) lần lượt lụi tàn, đó chính là khoảng thời gian thứ hai. Cuối cùng, tại những ngày cuối của tiết Tiểu Mãn các loài cây tiếp tục quá trình phát triển của bản thân.
  Vào thời kỳ trước và sau tiết Tiểu Mãn, lượng mưa thường rất lớn, nhiều năm mưa to đã gây ra những trận lũ nhỏ và vừa. Lũ Tiểu Mãn thường không lớn nhưng là nguồn cung cấp nước quan trọng cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, bổ sung cho nước cho hồ chứa trước khi đến mùa khô hạn thiếu nước.  

The nao la tiet Tieu Man hinh anh 2
 
Khi vào tiết Tiểu Mãn, dân gian ta có phong tục cúng lễ để cây cối phát triển thuận lợi, nguồn cá dồi dào. Ngoài ra, vào dịp này, mọi người thường ăn các món có tác dung làm mát, dưỡng sinh như ngó sen, đậu phụ, rau diếp đắng, uống trà.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế nào là tiết Tiểu Mãn?

Vị trí đặt két bạc an toàn mà hút tiền vào như nước

Ví tiền, sổ tiết kiệm, két tiền bạc tốt nhất nên đặt đúng phương vị tài lộc theo từng năm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, két tiền là trung tâm lưu giữ tài lộc của gia đình - tiền bạc, sổ tiết kiệm, trang sức, giấy tờ nhà,....nên vị trí đặt két sắt rất quan trọng. Nó không chỉ ảnh hưởng đến tài chính hiện tại mà chủ yếu là khả năng hút tài lộc trong tương lai.

 vi tri dat ket bac an toan ma hut tien vao nhu nuoc - 1

Khi đặt két tiền theo phong thủy, gia chủ cần chú ý đến vị trí và hướng mở cửa két sắt. Về vị trí, két sắt cần đặt ở nơi vượng khí hay đón được nhiều năng lượng nhất trong phòng. Thông thường đó là những vị trí chéo góc với cửa chính, tránh đặt thẳng hướng cửa sẽ khiến tiền tài trôi tuột ra ngoài. Ưu tiên đặt két tại các cung Đông Nam (tài lộc) hoặc những cung tốt hợp tuổi. Về hướng mở cửa két nên quay về hướng tốt so với tuổi của chủ nhà. Trước mặt két cần phải rộng rãi, sáng sủa không bị cản trở bởi đồ đạc trong phòng. 

 vi tri dat ket bac an toan ma hut tien vao nhu nuoc - 2

Bên trên két không nên đặt nhiều đồ đạc lộn xộn mà chỉ nên bày những vật phẩm phong thủy hút tài lộc như Tỳ Hưu, Thiềm Thừ hay 2 đồng tiền hoa mai. Cả ba bảo bối phong thủy đều có tác dụng lớn giúp thu hút tiền tài, thăng quan tiến chức và tránh phạm kẻ tiểu nhân. Nếu như tiền hoa mai cần để trong két sắt thì 2 linh vật là Tỳ Hưu và Thiềm Thừ hợp bày trên nóc tủ. Khi đặt lên két sắt, đầu linh vật phải hướng ra cửa chính, hoặc hướng ra cửa sổ để chiêu tài khí bốn phương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí đặt két bạc an toàn mà hút tiền vào như nước

Xem bói, xem tướng chân của người xưa

Do đó, xem bói tướng thuật Trung Quốc truyền thông cũng chú trọng tới đặc trưng của bộ phận này để đoán vận thế.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lão Tử nói: “Hợp bão chi mộc, sinh vu hào mạt, cửu tầng chi dài, khởi vu lũy thổ, thiên lý chi hành, thủy vu túc hạ”. Chân tuy ở dưới  cùng của thân thể nhưng khả năng chống đố lớn nhất, có thể giúp chúng ta đội trời đạp đất. Do đó, xem bói tướng thuật Trung Quốc truyền thông cũng chú trọng tới đặc trưng của bộ phận này để đoán vận thế.  

Tương truyền, gian thần đời Tống là Tần Cối có chân dài. Một nhà xem bói tướng pháp nhìn thấy Tần Cối liền nói: “Người này phá nước hại dân, e thiên hạ đều chịu họa, nhiều quân tướng chịu chết dưới tay ông ta”,  Về sau lời nói của nhà tướng pháp quả nhiên ứng nghiệm.

Thông thường mà nói, chân nên dài, đoan chính, rộng, nhỏ, mềm mại mới là tướng phú quý. Chân lệch, gầy, hẹp ngang, thô cứng là tướng bần tiện. Chân tuy to rộng nhưng lại gầy và mỏng cả đời bần tiện. Tuy chân mập dày nhưng rộng và ngắn thì cả đời cùng khổ. Người có gót chân hồng thì con cháu đươc nhờ phúc. Gót chân bằng phẳng thì ngu đần, nghèo khổ. Ngón chân nhỏ dài thì lương  thiện trung thành. Ngón chân đoan chính và đều thì tính tình hào  phóng. Chân mập và vuông vắn thì có nhiều gia tài. Tóm lại, chân quý nhân nên nhỏ và dày, chân tiện nhân thì mỏng và to.

Xem bói tướng pháp thường cho rằng, gan bàn chân không có đường vân thì sự sang hèn khác biệt rất lớn. Gan bàn chân không có đường vân là tướng ngu đần, hạ tiện. Gan bàn chân mềm mịn và nhiều đường vân là phú quý. Nếu lòng bàn chân thô cứng và ít đường vân là bần cùng. Tướng thuật cũng phân loại đường vân dưới chân, đồng thời gắn cho nó những ngụ ý khác nhau. Dưới chân có vân rùa thì phải gánh vác trọng trách, dưới chân có vân hình chim thì giữ chức quan trọng

Dưới chân có vân như thêu gấm thì nhiều lộc. Gan bàn chân có đường vân như hình cây thì nhiều gia tài, có vân như hình chiếc kéo thì nhiều của cải. Ngược lại, nếu 10 ngón chân không có đường vân chủ về người phá hại gia tài.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói, xem tướng chân của người xưa

Đoán quý tướng và phúc tướng qua tướng ăn, nói, cười –

Các nhà nghiên cứu nhân tướng học hiện đại cũng đã chú ý rất nhiều đến các tướng biểu lộ ra bên ngoài (ngoại biểu) để xét đoán về tâm lý, cá­ tính và có thể cả tương lai của một người… Tướng “cười” Cái cười của Hoạn Thư trong truyện Kiều là một “tướn
Đoán quý tướng và phúc tướng qua tướng ăn, nói, cười –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán quý tướng và phúc tướng qua tướng ăn, nói, cười –

Luận bàn tướng phụ nữ dễ sinh con quý tử

Trong nhân tướng học, các đặc điểm về hình dáng bên ngoài của nữ giới cũng hé lộ phần nào khả năng sinh con trai hay gái ở họ.
Luận bàn tướng phụ nữ dễ sinh con quý tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

  1. Tỉ lệ khuôn mặt (trán và cằm)
 
Theo Nhân tướng học, nữ giới có có khuôn mặt quá nhọn, tỉ lệ các phần trên khuôn mặt không cân đối ví dụ cằm rộng và trái lại hẹp, thường sinh con gái. Người có trán nhô quá cao nên kết hôn sớm bởi sau 25 tuổi, tỉ lệ sinh con trai sẽ thấp hơn. 
 
2. Tướng tai, mắt, mũi và miệng
 
Nữ giới có đôi tai không cân xứng, tai trái dày hơn tai phải dễ sinh con gái đầu lòng. Nếu hai tai giống hệt nhau thì khó đoán biết được. Trường hợp sống mũi thấp, sơn căn không nổi rõ sẽ ảnh hưởng đến đường con cái. Nếu sinh con gái thì thuận, tốt lành, con trai thì ngược, xấu.
 
Nhân tướng học cho rằng, phần dưới mắt nữ giới là cung con cái. Trường hợp cung này đầy đặn, màu sắc sáng mịn là tướng phụ nữ dễ sinh quý tử đầu lòng. Ngược lại, nữ giới có cung con cái sâu, màu da ở cung không sáng, thường khó sinh con hoặc sinh con gái đầu lòng tốt, còn nếu sinh con trai dễ gặp vấn đề về trí não.

Luan ban tuong phu nu de sinh con quy tu hinh anh
Ảnh minh họa

Lông mày nữ giới thưa, không đều là tướng khó sinh con. Còn lông mày quá thẳng nhưng lại thô cứng là dấu hiệu của người hiếm con hoặc chỉ thuận sinh con gái đầu lòng, nếu sinh con trai sẽ chết yểu.
 
Theo quan điểm tướng số, môi nữ giới có nhiều nếp nhăn thì đường con cái thuận lợi, sinh nhiều con trai. Ngược lại nếu môi không có nếp nhăn thì khó có con và dễ sinh con gái. Nếu môi trên dài thì sinh cả con trai con gái, nhưng nếu môi trên mà trề xuống lại dễ sinh con gái đầu lòng.
 
3. Tướng nhân trung
 
Theo sách Nhân tướng học, phần lớn nữ giới có nhân trung sâu, dài, trên nhỏ dưới rộng và các đường rõ nét thì sinh quý tử đầu lòng. Còn lại, người có nhân trung bằng phẳng, hoặc sâu nhưng các đường nét không rõ ràng dễ sinh con gái nhiều hơn.
 
Nếu ở nhân trung có nốt ruồi đen thì khó có con, còn nếu có hai nốt ruồi đen thì tỉ lệ sinh đôi rất cao. Đường nhân trung ngắn, không rõ ràng báo hiệu đời con cháu khổ cực. Nhân trung lệch sang trái dễ sinh quý tử, nhưng lệch sang phải lại sinh con gái đầu lòng.

4. Tướng rốn
Phụ nữ có rốn sâu một phân thì có một con và dễ sinh đẻ. Nếu rốn nhỏ thường phải mổ đẻ. Nhìn tướng rốn khi mang thai cũng có thể đoán biết được giới tính thai nhi. Ví dụ thai phụ ở tháng thứ 3 đến tháng 6 mà rốn lồi ra thì sinh con gái, nếu đến tháng 7 hoặc 8 rốn mới lồi ra thì sinh quý tu
 
ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận bàn tướng phụ nữ dễ sinh con quý tử

Tìm hiểu khoa tử vi ở Trung Hoa và Việt Nam

Một bài viết tìm hiểu khoa tử vi ở Trung Hoa và Việt Nam của giáo sư Trần Quang Đông. Đây là một bài viết rất hay!
Tìm hiểu khoa tử vi ở Trung Hoa và Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của giáo sư TRẦN QUANG ĐÔNG

ĐÔI LỜI GIỚI THIỆU

Một thân chủ gặp việc chẳng lành, hoặc gặp việc phân vân khó giải quyết, tìm thầy Tử vi nhờ xem dùm, để từ đó có thể đưa ra quyết định. Sau khi đưa ngày, giờ tháng năm sinh ra, Thầy bấm tay, một lúc rồi nói. Đa số là dựa theo nét mặt và câu trả lời rồi nói tiếp, nói láo bốn phần, dựa theo nói năm phần may ra đúng ba phần. Thân chủ dễ tính vội cho là thần thánh.

Sự thực thân chủ muốn biết thầy có học đến trình độ sơ cấp về Tử vi hay không cứ hỏi ngay một lúc bằng này câu hỏi. Nếu đoán đúng 3 câu là tạm được. Nếu sai 3 câu là chưa học đến trình độ sơ đẳng.

Thí dụ: một nữ thân chủ 30 tuổi hỏi:

- Cha mẹ còn hay mất? Cha mất trước hay mẹ mất trước?

- Có mấy anh chị em? Anh em trai nhiều hay chị em gái nhiều?

- Học tới đâu?

- Lập gia đình năm nào? Đã có mấy còn? Những năm nào có con?

- Chồng là người thế nào? Làm nghề gì?

Tùy theo câu trả lời của thầy sẽ biết thầy có là người nói láo hay không. Chúng tôi xin minh xác trước rằng, mình chưa học đến trình độ sơ đẳng của khoa Tử vi. Mà chỉ tìm hiểu lịch sử khoa Tử vi, cùng những diễn biến trong Việt Nam sử và Trung quốc sử về khoa này. Những thư tịch mà tôi nghiên cứu trong thư viện tại Đông Kinh là những thư tịch người Nhật tịch thu của Trung hoa trong các cuộc Hoa chinh trước đây. Một số thư tịch tại thư viện Trung ương Đài bắc rất giá trị lại khác hẳn những sách của VN. Tại VN sách Tử vi bằng chữ Hán chép tay rất nhiều, phải khó khăn lắm mới cô đọng được.

Chúng tôi xin trình bầy ra đây để thức giả khỏi lầm lẫn khoa thiên văn Tử vi với những anh thầy bói nói láo. Cả gan hơn nữa những anh này còn dám viết sách lịch Tử vi vào đầu năm nữa.

Giáo sư TRẦN QUANG ĐÔNG

I. Nguồn gốc khoa Tử vi

Cho đến nay khoa Tử vi do ai đặt nền móng đầu tiên, lịch sử không chứng minh được rõ ràng. Căn cứ vào bộ Tử vi Đại toàn do các văn thần nhà Thanh dâng lên cho vua Càn Long (1736-1796) vào niên hiệu Càn Long thứ 41, bài tựa có chép:…”Bọn thần vâng tra cổ sử, chỉ biết Tử vi có từ đời Đông Tấn vào niên hiệu Vĩnh Hưng nguyên niên (304 sau Tây lịch) nhưng chưa đặt căn bản. Đến đời Tống, Thái Tổ cho mời đạo sĩ Trần Đoàn ở núi Phú Sơn vào chầu. Tiên sinh dùng khoa Tử vi tính vận hạn cho triều thần trăm sự đều đúng cả…” (Tử vi Đại toàn quyển 1 trang 14).

Xem như vậy thì khoa Tử vi có từ trước năm 963 là năm Tông Thái tổ mời Trần Hi Di tiên sinh vào cung xem vận mạng. Nhưng Khoa Tử vi do Trần Hi di tiên sinh và đệ tử của ông đặt căn bản nghiên cứu, nên sau này ông được tôn là Tổ sư.

Bộ sách Triệu Thị Minh Thuyết Tử vi kinh, do chính con cháu nhà Tống chép một đoạn kỳ thú về sự gặp gỡ giữa Hi Di tiên sinh và Tống Thái hậu. Nhờ khoa Tử vi mà Hi Di tiên sinh biết trước sau này hai người con của Tống Thái Hậu làm vua:

…”Cuối đời Hậu Châu ly loạn, Thái Hậu cho Thái tổ và Thái tông (Tức Triệu Khuông Dẫn và Khuông Nghĩa) vào hai chiếc thúng gánh trên vai chạy loạn. Khi qua núi Phú Sơn thì gặp Hi Di tiên sinh. Tiên Sinh hỏi niên canh bát tự của Thái tổ, Thái tông rồi bấm số, nói với Thái hậu:

- Bà phúc đức lắm hai người con sau này đều là đấng minh quân bình thiên hạ.

Thái hậu tạ ơn:

- Ngài nói chi lời nhạo báng? Con tôi đang đói khổ đây. Ngài có gì cứu giúp không?

Tiên sinh đáp:

- Sau này hai con bà đều làm vua bà thiếu gì dịp ban ơn mưa móc cho thiên hạ. Giang sơn này của bà cả. Bây giờ bà bán cho tôi hòn núi này đi, để lấy 10 lượng vàng mà tiêu.

Thái hậu đồng ý vì nghĩa rằng ông đạo điên, có ai đi mua núi bao giờ đâu?

Bà xé vạt áo Thái Tổ, Thái Tông cột vào chiếc đũa bỏ vào ống đũa làm văn tự đưa cho Hi Di tiên sinh.

Sau khi thống nhất giang sơn, vào niên hiệu Càn Đức nguyên niên (963) quan địa phương báo về rằng: Có đạo sĩ Hi DI ở núi Phú Sơn đuổi quan thu thuế về, và nói rằng núi này Thái Hậu đã bán cho ông ta. Thái Tổ hỏi lại sự tích Thái hậu nhất nhất thuật lại sự việc. Thái tổ cảm cái ân tặng 10 nén hạt Phú Sơn. Triều thần cho là bậc kỳ tài, xin đón về kinh hỏi việc quá khứ vị lai. Tháng 10 năm ấy tiên sinh về triều. Thái Hậu, Thái tổ và văn thần võ tướng được ngài tính theo khoa Tử vi cho biết hết quá khứ, vị lai. Tiên sinh có dâng lên Thái Tổ sách Tử vi Tinh nghĩa. Từ đấy các bậc vương hầu trong hoàng tộc đều được học khoa này, mỗi đời thêm vào các kinh nghiệm, điền khuyết những chỗ chưa đủ. Bậc Đế vương học khoa Tử vi để biết kẻ trung người nịnh mà dụng người,… (Triệu Thị Minh Thuyết Tử vi kinh quyển 1 trang 28).

II- Các môn phái Tử vi Trung hoa

Khoa Tử vi lưu truyền từ đời Tống (960) đến đời Thanh (1644) trải qua 684 năm, trong gần 7 thế kỷ đó khoa Tử vi đã chia ra làm ba rõ rệt.

Vua Càn Long có tham vọng thống nhất lại cho đúng. Nhưng cho đến nay sách vở thất tán, nên khoa này tại Trung Hoa không phổ thông và tinh vi như Việt Nam. Ba phái Tử vi đó là:

  • Phái Triệu Gia (con cháu nhà Tống),
  • Phái Hà Lạc (Học trò Hi Di tiên sinh đi về Bắc).
  • Phái âm Dương (Học trò Hi DI tiên sinh đi về Nam).

Sau đây chúng tôi xin lược trình qua sự xuất hiện của các phái.

1- Phái Triệu Gia

HI DI tiên sinh truyền sách Tử vi Tinh Nghĩa cho Tống Thái Tổ. Thái Tổ truyền lại cho các bậc Vương, Hầu trong hoàng tộc. Khoa Tử vi lưu truyền trong hoàng tộc đời Tống giữ một sắc thái đặc biệt có thể tóm lược như sau:

  • Chỉ truyền ho nhưng người thuộc tôn thất (Họ Triệu).
  • Những người nào có tư chất thông minh mới được truyền.
  • Nghiên cứu đến chỗ vi diệu, để dùng Tử vi trong việc sử dụng người. Tùy theo vận hạn mà mưu đại sự.

Khoa Tử vi lưu truyền trong tôn thất nhà Tống, đời đời ghi chú thêm các kinh nghiệm. Sau khi nhà Tống mất con cháu vẫn còn giữ được di thư. Người sau dùng chữ Triệu là họ của nhà Tống mà gọi phái này.

Sau đây là một vài câu chuyện còn ghi chép trong bộ sách Triệu Thị Minh Thuyết Tử vi Kinh.

Sau khi Tông Thái tổ thống nhất giang sơn cho nghĩa đệ là Trịnh ân ra trấn cõi ngoài. Ngài xem số thấy Trịnh âN sắp bị đại nạn e khó thoát chết. Số Trịnh ân Thiên Tướng, Tướng quân thủ mệnh tại Tý. Mà năm ấy đại hạn gặp Tuần, tiểu hạn gặp Triệt. Lưỡng tướng tối kị ngộ Tuần, Triệt. Huống hồ lưỡng Tướng gặp cả Tuần lẫn Triệt, Ngài xuống chiếu gọi Trịnh ân về kinh đợi qua năm sẽ cho ra trấn thủ lại. Không ngờ khi Trịnh ân về kinh thì xảy ra vụ gian thần mượn quyền Thái Tổ giết chết. Thái Tổ giết chết bọn gian thần trả thù cho nghĩa đệ, bồi hồi vì cố cưỡng lại số cứu nghĩa đệ mà rốt cuộc nghĩa đệ vẫn không thoát khỏi số. Vợ Trịnh ân là một võ tướng trí dũng tuyệt vời tên là Đào Tam Xuân, đã giúp Thái tổ dựng lên đại nghiệp. Thái Tổ đang ân hận nghĩa đệ bị giết, lại lo việc Tam Xuân vây hãm kinh đô, không cách thoát. Hoàng đệ là Triệu Khuông Nghĩa tính số tử vi rồi nói:

- Số của Hoàng huynh có cách: Tử Phủ Vũ Tướng dầu có Tả Hữu Khoa Quyền Lộc Tang Hổ, nhưng năm nay hạn ngộ Tuần, đế vô sở quyền, nên mới bị Quý phi mượn lệnh mà giết mất Trịnh ân. Bây giờ bị vây, tôi xem số của Đào Tam Xuân, Vũ khúc, Phá quân thủ mệnh tại Tý ngộ Lộc tồn Kiếp, Không, tại Thiên Di. Cung Quan Tử, Tham Lộc. Cung Tài Liêm Sát Tả Hữu Khoa. Hiện tại đây không ai có thể thắng nàng. Cái cách Kiếp, Không đắc địa của nàng là khắc tinh của cách Tử Phủ Vũ Tướng của hoàng huynh. Muốn lầm cho êm truyện này, phải tuân theo điều kiện sau: Tam Xuân có Vũ Phá thủ Mệnh, tính tình nhẹ dạ. Theo Tử vi thì chỉ có Thiên lương chế được tính ác của Phá quân, Lộc tồn chế được tính điên của Phá quân. Tôi xin đề cử Cao Hoài Đức, người có Thiên Lương thủ Mệnh tại Tý ngộ Khốc, Hư và Lộc tồn cư Thiên di tại Ngọ với Thái dương, ra thuyết phục Đào Tam Xuân.

Thái tổ chuẩn tấu. Quả nhiên Cao hoài Đức thuyết phục Đào tam Xuân rút binh. Về sau con cháu Trịnh ân phò nhà Tống cho đến khi mất nghiệp vò tay quân Mông Cổ.

Một lần khác, phải đề cử tướng ra trấn thủ biên cương Tống đế được các quan đề cử hai người. Triều đình tranh luận liên tiếp mấy ngày không kết quả. Sau cùng Tống đế tính số Tử vi thấy:

- Trương quang Đăng có cách Tử Phá thủ Mệnh Tả Hữu phù trì tại Mùi nhưng năm sau Đại hạn, Tiểu hạn trùng phùng ngộ Liêm Tham tại Hợi chắc chắn là chết. Nếu cử Đăng đi thì qua năm lại phải cử người khác.

- Dương Văn Quảng, tuổi Giáp, mệnh lập tại Dần, có Hình, Mã, được cách Tử Phủ Vũ Tướng, sách Tử vi nói rằng: “Hình Hổ cư Dần, Hổ đới kiếm hùng, tương phùng Đế cách, ư Giáp Kỷ nhân uy vũ trấn, động”. Nghĩa là: Thiên hình, Bạch hổ ở Dần Hổ đeo kiếm hùng. Người tuổi Giáp, Kỷ uy vũ trấn động.

Đó là cách “Mã đầu đới kiếm trấn ngự biên cương”. Vì vậy Tống đế quyết định cử Dương Văn Quảng ra trấn biên ải.
Quả nhiên năm sau Trương Quang Đăng chết. Khi nhà Tống mất nghiệp, con cháu còn lưu truyền công phu nghiên cứu Tử vi của họ Triệu qua bộ Triệu Thị Minh Tuyết Tử vi kinh.

2- Phái Hà Lạc

Sai khi Hi Di tiên sinh qua đời, đệ tử của ông chia ra làm hai phái. Phái đi về phương Nam chịu ảnh hưởng của khoa bói toán, nên đời sau gọi là phái Hà lạc. Họ thêm vào một số sao mới mà trong Tử vi chính nghĩa kinh không có. Cách an sao của họ cũng khác với HI Di tiên sinh, Những sao họ thêm vào, với tính cách quái dị, vô lý của khoa bói dịch, như: Thiên giải, Địa giải, Giải thần, Thiên quan, Thiên phúc, Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên y, Thiên Trù, Quán sách, Thiên xá…

Vòng Thái tuế có 5 sao, họ thêm vào 7 sao nữa thành 12 sao.

Đa số người của phái này dùng khoa Tử vi làm kế sinh sống, nên không bao giờ họ truyền cho nhau hết cái tinh vi. Bao giờ họ cũng giữ lại một số bí thuật. Đôi khi họ còn truyền sai cho nhau nữa. Vì vậy lâu ngày phái này bị mất hẳn gốc. Kinh nghiệm của họ thực nhiều, nhưng họ không truyền cho nhau thì đâu còn giá trị nữa. Các thầy Tử vi Tầu sang VN dạy lại cho người VN, họ vốn dĩ đã bị học lại không đúng với chính kinh, khi truyền lại họ còn dạy sai và dạy thiếu nữa, thì hỏi sao khoa tử vi VN không có những chỗ bế tắc khó giải thích.

Công trình của phái này còn chép trong bộ Tử vi âm Dương chính nghĩa nam tông.

3- Phái âm Dương

Học trò của Hi Di tiên sinh đi về phương bắc đã bị ảnh hưởng của âm Dương sinh khắc ngũ hành. Phía này có khuyết điểm là quá chú ý vào âm Dương sinh khắc mà quên mất tinh yếu của khoa Tử vi là Thiên văn. Đầu đời Mih một nhân vật quan trọng của phái này làm quân sư cho Minh Thái Tổ. Đó là Lưu bá ôn. Trọn đời Minh (1368-1643) phái này được trọng dụng. Kinh nghiệm của phái này rất nhiều, nhưng tiếc rằng đi quá xa với chính tinh nên không thành đạt cho lắm. Công phu của phái này còn lưu truyền bộ Tử vi âm Dương Chính nghĩa, Bắc Tông.

Niên hiệu Sùng Chinh thứ 16 nhà Minh (1643), Lý tự Thanh đem quân đốt phá Bắc kinh, thì bộ sách trên thất truyền. Sau Vĩnh Vương bị Ngô tam Quế thắt cổ ở Vân Nam, y có lưu giữ một bộ. Ngô tam Quế bị diệt, bộ này lọt vào tay các văn thần nhà Thanh.

4- Bộ Tử vi Đại toàn

- Niên hiệu Càn Long thứ 38 nhà Thanh, nhà Vua thấy danh sĩ thiên hạ xúm vào bài bác mình, chê bai Thanh triều làm giòng dõi mọi sợ phương Bắc mới tập trung những nhà học giả lại phong cho mỗi người một tước đặt dưới quyển Kỷ Duân, là việc trong viện Tử khố toàn thơ. Công việc của viện là tập trung tất cả sách vở, học thuật trong thiên hạ lại chú giải, ấn hành cho dân gian học. Bộ này được gọi là Tứ bộ bị yếu. Gồm có 4 bộ cả sách Tử vi trong thiên hạ lại chú giải thành bộ Tử vi Đại toàn, gồm 9 cuốn như sau:

  • Cuốn thứ nhứt: Bản nghiên cứu tổng quát, các bản chiếu biểu liên quan đến soạn thảo Tử vi đại toàn. Phàm lệ.
  • Cuốn thứ nhì: Lịch sử khoa Tử vi Tiểu sử các nhà nghiên cứu Tử vi. Lịch sử các phái.
  • Cuốn thứ ba: Nghiên cứu về khoa Thiên văn, ứng dụng vào Tử vi.
  • Cuốn thứ tư: Cách an sao, an vận hạn, sao lưu niên.
  • Cuốn thứ năm: Tính chất các sao.
  • Cuốn thứ sáu: Đoán vận hạn, đoán 12 cung.
  • Cuốn thứ bảy: Chú giải các bài phú của Hi Di tiên sinh, phái Triệu gia
  • Cuốn thứ tám: Cử hiền, triệt ác (Căn cứ vào khoa Tử vi để cử người cho đúng, loại bỏ kẻ ác). Phá cách (Căn cứ vào số Tử vi để biết muốn hạ một người có số Tử vi thế này thì làm sao).
  • Cuốn thứ chín: Các lá số của danh nhân. Gồm 417 lá số với lời chú giải đầy đủ. Từ Chu Công, Thái Công, vua chúa, danh tướng phản tặc, văn thần, đạo gia trải qua các đời.

Đặc biệt cuốn thứ nhì có nói đến khoa Tử vi tại VN, là công trình nghiên cứu của nhà Trần. Cuốn thứ 8 chép lại nguyên văn của sách “Đông A di sự” đời Trần.

5- Khoa Tử vi Trung hoa ngày nay

Có nhiều lý do giải thích tại sao khoa Tử vi Trung hoa ngày nay lại không thịnh hành và được nhiều người nghiên cứu đến nơi đến chốn như Việt Nam điều đó chúng tôi sẽ trình bày trong một bài sau.

KHHB số 74G1


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu khoa tử vi ở Trung Hoa và Việt Nam

Màu sắc, con số nào là ngôi sao may mắn của 12 con giáp

Giáng sinh sắp tới, nếu biết kết hợp đối tượng, màu sắc cũng như con số may mắn, các con giáp sẽ có một noel vô cùng lung linh và hoàn mỹ đấy.
Màu sắc, con số nào là ngôi sao may mắn của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ti-5980-1394185638-3254-1395704691.jpg suu-3178-1394185638-8731-1395704691.jpg dan-8805-1394185639-6200-1395704691.jpg mao-2068-1394185639-7978-1395704691.jpg
Sửu Dần Mão
rong-4823-1394185639-3308-1395704691.jpg ran-3844-1394185639-2079-1395704691.jpg Ngo-5545-1394185639-8561-1395704692.jpg mui-8120-1394185639-3749-1395704692.jpg
Thìn Tỵ Ngọ Mùi
than-6980-1394185639-7894-1395704692.jpg d-u-2496-1394185639-1722-1395704692.jpg tuat-3626-1394185640-9365-1395704692.jpg hoi-6816-1394185640-3719-1395704692.jpg
Thân Dậu Tuất Hợi

Mr.Bull (theo Xwie)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc, con số nào là ngôi sao may mắn của 12 con giáp

Lời chúc sinh nhật dành tặng người yêu hay và ý nghĩa nhất

Lời chúc sinh nhật dành tặng người yêu hay và ý nghĩa nhất, pha chút lãng mạn sẽ là lời chúc mà các bạn trai, bạn gái mong được nhận nhất
Lời chúc sinh nhật dành tặng người yêu hay và ý nghĩa nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh nhật người yêu chắc hẳn là ngày mà bạn mong chờ hồi hộp nhất? Bởi đây chính là dịp để bạn bày tỏ tình cảm sâu sắc của mình, là dịp để bạn chia sẻ cảm xúc và trao cho người yêu dấu. Lời chúc sinh nhật dành tặng người yêu hay và ý nghĩa nhất và pha chút lãng mạn sẽ là lời chúc mà các bạn trai, bạn gái mong được nhận nhất trong ngày sinh nhật của mình.

Xin gởi đến bạn một số câu chúc sinh nhật người yêu ngọt ngào, thú vị và lãng mạn sau đây. Dựa trên những gợi ý này, các bạn chỉ cần thể hiện theo “ngôn ngữ” của riêng hai người thì lời chúc sinh nhật đó sẽ thực sự tạo dấu ấn và đúng là chỉ có thể là người yêu của mình mới có.

Bộ sưu tập những lời chúc sinh nhật dành tặng người yêu hay và ý nghĩa nhất

Top 10 câu chúc sinh nhật hay dành cho bạn gái

Sáng nay tỉnh giấc… chợt nhớ nay là sinh nhật em. Lại thêm một chiếc lá vàng rơi nữa rùi ^^. Ai bảo thêm tuổi là già nhỉ? Ngốc quá! Thêm tuổi là thêm nhiều yêu thương. Chúc em sinh nhật thật vui. Yêu em <3 <3

———-

Nhân dịp sinh nhật lần thứ… của em, chúc em luôn tươi khỏe, trẻ đẹp. Cầu mong những gì may mắn nhất, tốt đẹp nhất và hạnh phúc nhất sẽ đến với em trong tuổi mới.

Hôm nay không như ngày hôm qua, hôm nay là một ngày đặc biệt, là ngày mà một thiên thần đáng yêu đã có mặt trên thế giới cách đây… năm. Chúc…….. mừng………. sinh ……….nhật …. !

Ngày sinh nhật em, anh chúc em luôn khỏe mạnh, tươi trẻ và công tác tốt, mãi mãi là tình yêu vĩ đại nhất của đời anh.

Chúc em luôn ấm áp, cả bên trong lẫn bên ngoài, anh yêu em nhiều lắm. Chúc mừng sinh nhật người yêu bé nhỏ của anh

Tuổi mới mau ăn chóng lớn nhé lợn con bé bỏng của anh, ụt ụt xuất chuồn thôi…….

Chúc em sinh nhật vui vẻ, 1 ngày lượm được cọc tiền, 1 tuần lượm được túi tiền, 1 tháng lượm được va li tiền, cả năm ôm tiền mà ngủ. Hehe!

Cuộc đời này của anh gắn chặt với em mất rồi…
Sinh nhật năm nay năm sau, 10 năm sau hai mươi năm sau 50, 100 năm sau em vẫn mãi là ngọn nến lung linh trong lòng anh.

Chúc mừng sinh nhật người yêu nhất và ngoan hiền dịu ngọt nhất của tôi. Cuộc sống buồn tẻ biết bao nếu vắng em.

Nhân ngày sinh nhật, anh chúc em nhan sắc “quyết liệt” thăng hoa, tiền tài ào ào thăng tiến và tình yêu “tưng bừng” bùng nổ.

Top 10 câu chúc sinh nhật hay dành cho bạn trai

Những lời nói hành động của anh đã ở tận sâu trong trái tim em, và em thấy những kỉ niệm của mình ngọt ngào và ấm áp theo thời gian. Em hy vọng những kỉ niệm đó sẽ còn mãi. Hơn thế nữa em mong muốn mình sẽ còn được dự nhiều lần sinh nhật của anh như thế này. Trong con mắt của em anh là người hoàn hảo nhất. Chúc mừng sinh nhật anh! Happy birthday to my love!

Chúc tình yêu của em một ngày tràn ngập những quà tặng, những lời chúc, nhưng nụ hôn thì chỉ nhận được một cái thôi nhé. Và đó là của em. Chụt chụt.

Anh biết không, trái đất đang ngừng xoay 1 giây để chúc mừng sinh nhật anh đó.

My love! Em đã yêu anh từ khi em chưa ra đời. Chúc anh có được đầy tràn tình yêu của em.

Nếu không có ngày này thì có lẽ em cũng không có được anh. Happy birthday to mylove…..!

Thông tấn xã tình yêu xin thông báo, chủ thuê bao 09xxx vừa nhận được 1 lời chúc mừng sinh nhật cùng 1 nụ hôn gió từ thuê bao 09xxx. Happy birthday to my honey.

Em chúc anh ấm ấp, cả bên trong lẫn bên ngoài (hihi). Vì em luôn yêu anh, yêu anh nhiều lắm. Chúc mừng sinh nhật người yêu của lòng em!

Chúc mừng sinh nhật người em yêu nhất! Cầu mong những gì may mắn nhất, tốt đẹp nhất và hạnh phúc nhất sẽ đến với anh.^^ Cuộc sống buồn tẻ biết bao nếu vắng anh.Vì không ai chở em đi chơi nè… hihi

Cảm ơn mẹ đã “sinh ra” anh trên đời này, nếu không thì nụ hôn này em biết gửi tặng ai đây…Chúc mừng sinh nhật anh yêu!!!

Đặc biệt, nếu nửa kia của bạn là “tín đồ” của ngoại ngữ, bạn hãy chuẩn bị cho người ấy lời chúc bằng tiếng Anh lãng mạn không kém sau đây nhé:

Thinking of you with love on your birthday and wishing you everything that brings you happiness today and always.

It is not being in love that makes me happy but it is being in love with YOU that makes me happy

Thinking of you with love on your birthday and wishing you everything that brings you happiness today and always

This present is not valuable itself, but it is a souvenir heroto, it brings all most my warm sentiment. happy birthday to you.

Darling ! on occasion of you birthday, wishing you success more. Hoping that you will love me forever same as the first time and you are always besides me.

Trên đây là tổng hợp những lời chúc sinh nhật dành tặng người yêu hay và ý nghĩa nhất, hy vọng sẽ giúp bạn gửi những lời yêu thương của mình đến nửa kia. Chúc hai bạn luôn hạnh phúc bên nhau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời chúc sinh nhật dành tặng người yêu hay và ý nghĩa nhất

Chọn màu sơn hợp phong thủy cho văn phòng công ty

Chọn màu sơn cho văn phòng là điều vô cùng quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến mỹ quan và tinh thần của mọi người trong công ty. Việc lựa chọn màu sắc không chỉ cần phù hợp với mệnh tuổi của chủ nhân công ty mà còn phải căn cứ vào hướng của văn phòng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng của văn phòng chủ yếu được căn cứ vào hướng cửa sổ. Nếu cửa sổ quay hướng Nam thì văn phòng đó quay hướng Nam. Cửa sổ quay hướng Bắc thì văn phòng đó quay hướng Bắc... Trong phong thủy, các hướng chính Đông, chính Nam, chính Tây, chính Bắc được gọi là tứ chính. Các hướng Đông Nam, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc được gọi là tứ ngẫu. Nếu xác định đúng hướng thì có thể chọn được màu phù hợp cho văn phòng.

1. Cách phối màu văn phòng theo các hướng




- Văn phòng quay hướng Đông

Nên chọn màu vàng, cam là màu chủ đạo. Hướng Đông thuộc Mộc, là nơi Mộc khí vượng. Theo quy luật của ngũ hành, Thổ được tạo ra từ Mộc, mà màu vàng là màu tiêu biểu của đất. Vì vậy, nếu văn phòng quay hướng Đông thì khi chọn sơn, giấy dán tường và ghế sofa nên chọn gam màu vàng, cam đậm hay nhạt để thu hút vượng khí.

- Văn phòng quay hướng Tây

Hướng Tây trong ngũ hành thuộc Kim, là nơi Kim khí vượng. Kim khắc Mộc sinh tài. Mà màu xanh là màu tượng trưng của Mộc. Cho nên, nếu văn phòng được phối đúng gam màu này thì sẽ thu được vượng khí. Hơn nữa, văn phòng quay hướng Tây sẽ bị ánh nắng chiều chiếu vào gay gắt. Điều này sẽ gây hại cho mắt. Do vậy, dùng gam màu xanh vừa nhẹ nhàng vừa bảo vệ đôi mắt.



- Văn phòng quay hướng Nam
Theo ngũ hành, hướng Nam thuộc Hỏa. Vì vậy, nếu muốn văn phòng vượng tài thì nên chọn màu sơn, màu giấy dán tường và màu ghế sofa là màu trắng. Vì màu trắng là màu tượng trưng cho Kim (lạnh). Cửa sổ hướng Nam tuy đón được gió Nam mát mẻ nhưng hướng Nam vốn là nơi Hỏa vượng. Do đó, nên chọn gam màu lạnh thì có thể giảm được hơi nóng một cách hữu hiệu.

- Văn phòng quay hướng Bắc

Hướng Bắc trong ngũ hành thuộc Thủy, là nơi thủy khí vượng. Thủy khắc Hỏa sinh tài. Vì vậy, nếu muốn văn phòng vượng tài khí hướng Bắc thì nên dùng gam màu đỏ, màu tím và màu hồng khi trang trí. Văn phòng quay hướng Bắc vào mùa đông thường có gió lạnh thổi vào. Vì thế, không nên chọn những gam màu lạnh như màu xanh, màu xám và màu trắng.

2. Cách phối hợp màu theo tứ ngẫu
    - Văn phòng quay hướng Tây Nam không nên quá rộng; chọn màu trắng, màu vàng đất hay màu cà phê để trang trí.

- Văn phòng quay hướng Tây Bắc nên rộng; sử dụng nhiều gam màu xanh và trang trí nhiều hoa cỏ.

- Văn phòng quay hướng Đông Nam phải sáng sủa; nên sử dụng nhiều gam màu trắng. Nếu sử dụng gam màu tối quá nửa diện tích sẽ khiến người làm việc không tỉnh táo, sáng suốt, đặc biệt là nam giới.

- Văn phòng quay hướng Đông Bắc nên dùng nhiều gam màu vàng hoặc màu gỗ, tránh chọn những văn phòng có diện tích quá hẹp.

(Theo Xzone)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn màu sơn hợp phong thủy cho văn phòng công ty

Giải mã vận mệnh người tuổi Canh Thân theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử vi của người sinh năm Canh Thân, ngũ hành thuộc Kim, mệnh Thạch lựu Mộc, là người có số phát tài phát lộc.
Giải mã vận mệnh người tuổi Canh Thân theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi của người sinh năm Canh Thân, ngũ hành thuộc Kim, mệnh Thạch lựu Mộc, là người có số phát tài phát lộc.


Giai ma van menh nguoi tuoi Canh Than theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Người ngũ hành Kim có bí quyết phát tài ẩn giấu trong mình, tốc độ quay vòng tài chính nhanh nên đường làm ăn thuận lợi. Nhưng tử vi của người sinh năm Canh Thân là giàu có nhờ tích cóp và chăm chỉ làm ăn chứ không phải là phất lên nhanh chóng. Có tiền nên mua bất động sản, không nên cất giữ tiền mặt.   Thạch lựu Mộc tính tình cứng cỏi, mạnh mẽ và có nghĩa khí, nạp âm Mộc nhưng là Mộc cứng, không dễ dàng bị người khác khuất phục. Gặp Thổ thì hỉ dụng, có Bính tân Đinh Canh thì tương hỗ quan trường, có Mậu Tân thì trợ giúp ấn tín, chủ cát lợi về đường thăng tiến sự nghiệp, làm lãnh đạo, dấn thân quan trường.   Gặp Sa trung Kim là đại cát, chủ đại phú đại quý, trong nguy nan có quý nhân, trong sóng gió có thuyền lớn. Gặp Kiếm phong Kim cũng là đắc cách, trước có bụi vàng, có thể chế nguy thành an, không có hại. Gặp Tỉnh tuyền Thủy, Giản hạ Thủy, Đại hải Thủy thì phải có Thổ chế nước mới tốt, có thể hưởng cuộc sống an nhàn lâu dài, ít lo nghĩ âu sầu.
Phong thủy kinh tế năm Bính Thân 2016
Giống như bản chất hoạt bát của Khỉ, chứng khoán năm nay sẽ liên tục biến động. Trong khi đó, các ngành liên quan đến yếu tố Kim sẽ có nhiều cơ hội tốt.

Nếu người này sinh vào ngày tháng năm có Mộc, ngày có Hỏa thì chủ quý vì Thạch lựu Mộc dưỡng Hỏa, năm dưỡng ngày, đại cát đại lợi, cả đời không phải lo ăn lo mặc. Gặp Dương liễu Mộc, Tang đố Mộc thì xấu, duy có gặp Đại lâm Mộc thì tốt hơn, có thể tránh họa, cây to đón gió lớn, gặp biến không lui.
  Số mệnh người tuổi Canh Thân tiểu nhân bên người rất nhiều, giao tiếp xã hội không có hồi báo nên tự thân lập thân, không nhờ vả được ai. Nên dùng các vật phẩm phong thủy cát tường làm bằng đá hồng trúc, đá mã não mang bên mình để hộ thân, cầu bình an. Tốt nhất là đeo vòng tay hoặc bùa hộ mệnh.
Trần Hồng
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã vận mệnh người tuổi Canh Thân theo Lục Thập Hoa Giáp

Chùa Hà Trung - Thừa Thiên Huế

Chùa Hà Trung có tên gọi chính thức là chùa Phổ Thành, thuộc làng Hà Trung, nay thuộc xã Vinh Hà, huyện Phú Lộc, cách TP.Huế khoảng 50km.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Hà Trung có tên gọi chính thức là chùa Phổ Thành, thuộc làng Hà Trung, nay thuộc xã Vinh Hà, huyện Phú Lộc, cách TP.Huế khoảng 50km.

Vào cuối thế kỷ XVII thời Hiền Vương Nguyễn Phúc Tần trị vì ở xứ Đàng Trong có nhà sư người Triều Châu (Quảng Đông, Trung Quốc) tên là Tạ Nguyên Thiều đến Qui Nhơn (1677) lập chùa Thập Tháp Di Đà. Từ Qui Nhơn sư nghe Phật tử đồn đãi Hiền Vương rất mộ đạo Phật nên vài năm sau sư giao chùa Thập Tháp lại cho môn đồ rồi lên đường ra lập chùa Quốc Ân và tháp Phổ Đồng nằm dưới chân hòn Thiên (núi Bân) xứ Thuận-Hoá (nay thuộc phường Trường An TP Huề). Công cuộc hoằng pháp của sư được Hiền Vương và các chúa sau đó là Ngãi Vương (Nguyễn Phúc Thái), Minh Vương (Nguyễn Phúc Chu) hết sức quý trọng.

Qua 20 năm hành đạo gần bên Phủ chúa, tổ được Ngãi Vương và sau đó là Minh Vương ủy thác trở lại Quảng Đông thỉnh kinh, tượng Phật, pháp khí và mời các danh tăng về Thuận Hoá.

Trong số tượng Phật thỉnh ở Quảng Đông có tượng Đức Phật Quán Thế Âm bằng đá trắng lớn hơn người thật ngồi chắp tay trên toà sen cũng bằng đá, chạm trổ tinh vi. Tương truyền, tổ thỉnh pho tượng nầy cho Thủ phủ Kim Long, nhưng khi thuyền qua cửa Tư Dung vào vùng phá trước làng Hà Trung thì mắc cạn không đẩy lên được nữa.

Tổ nghĩ Đức Phật Quán Thế Âm muốn dừng lại nơi đây nên cho thỉnh tượng lên bờ. Dân làng Hà Trung mừng rỡ kéo nhau ra bờ phá lạy Đức Quán Thế Âm và xin được rước tượng vào làng. Rồi theo chỉ dạy của tổ Nguyên Thiếu, dân làng dựng một ngôi chùa nhỏ mang tên Hà Trung để tôn trí pho tượng. Sau đó không lâu, chúa Nguyễn sắc chỉ cho tổ Nguyên Thiều làm trụ trì chùa Hà Trung, cấp tiền bạc để mở rộng qui mô chùa, xây dựng chùa thành một danh lam của nước Việt.

chính điện chùa
Góc khuôn viên trong chùa

Bước vào sân trong chùa là tiền đường và chính điện. Nội thất chính điện thấp, nhỏ, ở giữa thờ Phật, hai bên thờ các vị Bồ tát. Pho tượng Đức Phật Quán Thế Âm đặt trước bàn thờ Phật. Tượng Quán Thế Âm tạc ở tư thế ngồi trên toà sen bằng đá trắng, trải qua thời gian hơn ba trăm năm nay xuống nước biến qua sắc xám.

Tượng Đức Quán Thế Âm trong tư thế ngồi xếp bàn trên toà sen, hai tay chắp trước ngực, đầu đội mũ Quan âm, người mặc áo nhật bình, có chiều cao 1m33, hai vai rộng 0m53, chu vi của phần ngồi trên toà sen khoảng 2m38. Toà sen gồm 4 thớt đá cao 1m05. Thớt thứ nhất ở trên hết hình hoa sen chu vi chừng 2m7, ba thớt phía dưới lớn dần và chu vi lần lược đo được 2m85, 2m93 và 3m42. Năm mặt trước, trái, phải của của toà sen khối lục giác chạm hình giao long, một nửa rồng, một nửa đã hoá hoa. Mặt thứ sáu phía sau để trơn.

Pho tượng Đức Phật Quán Thế Âm chùa Hà Trung là một tác phẩm điêu khắc của nghệ nhân Trung Quốc vào đầu đời Thanh. Đó là pho tượng Đức Phật Quán Thế Âm cổ nhất, chạm khắc tinh vi, là hình ảnh Quán Thế Âm đầu tiên xuất hiện ở xứ Đàng Trong. Đây là một báu vật của Phật giáo Xứ Đàng Trong.

Tuy chỉ là ngột ngôi chùa làng, song chùa Hà Trung thuộc loại “danh lam cổ tự” trong lịch sử Phật giáo xứ Huế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hà Trung - Thừa Thiên Huế

Lễ xin dâu có ý nghĩa gì?

Một số gia đình nhà trai phải có lễ xin dâu trước lễ đón dâu, còn một số khác lại gộp lễ xin dâu và lễ đón dâu làm một. Lễ này phải tiến hành rất nhanh.
Lễ xin dâu có ý nghĩa gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước giờ đón dâu, nhà trai cử một hai người, thường là bà bác, bà cô, bà chị của chú rể đưa một cơi trầu, một be rượu đến xin dâu, báo trước giờ đoàn đón dâu sẽ đến, để nhà gái sẵn sàng đón tiếp

Phong tục này có nhiều ý nghĩa hay

Mặc dù hai gia đình đã quy ước với nhau từ trước về ngày giờ và thành phần đưa đón rồi, nhưng để đề phòng mọi sự bất trắc, mọi tin thất thiệt, nên mới định ra lễ này, biểu hiện sự cẩn trọng trong hôn lễ.

Thời gian này chú rể và cha mẹ chú rể rất bận rộn không thể sang nhà gái, nên nhờ người đại diện sang báo trước như bộ phận “Tiền trạm”.

Để trong trường hợp vạn nhất hoặc do thời tiết, hoặc do trở ngại giao thông, gần qua giờ quy ước mà đoàn đón dâu chưa đến, nhà gái biết để chủ động làm lễ gia tiên hoặc phái người sang nhà trai thăm dò.

Trường hợp hai gia đình cách nhau quá xa hoặc quá gần, hai gia đình có thể thoả thuận với nhau miễn bớt lễ này, hoặc nhập lễ xin dâu và đón dâu làm một.

Cách nhập lễ xin dâu và đón dâu tiến hành như sau

Khi đoàn đón dâu đến ngõ nhà gái, đoàn còn chỉnh đốn tư trang, sắp xếp lại ai đi trước, ai đi sau, trong khi đó một cụ già đi đầu họ cùng với một người đội lễ (một mâm quả trong đựng trầu cau, rượu… ) vào trước, đặt lên bàn thờ, thắp hương vái rồi trở ra dẫn toàn đoàn vào làm lễ chính thức đón dâu.

Lễ này phải tiến hành rất nhanh. Thông thường nhà gái vái chào xong, chủ động xin miễn lễ rồi một vị huynh trưởng cùng ra luôn để đón đoàn nhà trai vào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ xin dâu có ý nghĩa gì?

Đặc tính sao Thiên Khôi - Tài Phú và Phú Qúy

Sao Thiên Khôi và Thiên Việt đều là Nam Đẩu Tinh, nhưng khác nhau một chút là Khôi thì Dương Hỏa đới Kim, còn Việt là Âm Hỏa đới Mộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Thiên Khôi - Tài Phú và Phú Qúy

Đặc tính sao Thiên Khôi - Tài Phú và Phú Qúy

Tìm hiểu về đặc tính sao Thiên Khôi trong Tử Vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa Chủ Biệt danh
Thiên Khôi Nam đẩu trợ tinh Dương hỏa Dương quý Sinh ban ngày quý Thiên ất Quý nhân

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Khôi là dương hỏa, là trợ tinh thứ nhất trong chòm sao Bắc Đẩu, hóa khí là dương quý, chủ những người sinh vào năm dương hoặc sinh vào ban ngày sẽ có nhiều quý khí, còn gọi là Thiên Ất Qúy Nhân.

Sao Thiên Khôi là một trong lục cát tinh, tục gọi là sao Qúy Nhân, quý nhân ở đây không phải là người hiển quý, mà là những người giúp đỡ chỉ bảo cho người khác trong những thời điểm thích hợp đều gọi là quý nhân. Cái quý của sao Thiên Khôi thường xuất hiện trước năm 40 tuổi, tất cả các cung vị của các sao đều được sao Thiên Khôi trỡ giúp. Vận hạn mà gặp Thiên Khôi, chẳng khác nào mà được quý nhân phù trợ, nâng đỡ trong hầu hết các lãnh vực như thi cử, cầu tài, cầu chức, công việc..., mọi sự đều thành công thuận lợi. Sau năm 40 tuổi, dù nam mệnh hay nữ mệnh, đại hạn, tiểu hạn hoặc lưu niên nếu gặp Thiên Khôi, thường sẽ khiến bản thân trở thành quý nhân của người khác, tức là có thể nâng đỡ, giúp cho người khác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Thiên Khôi - Tài Phú và Phú Qúy

5 ngôi chùa cầu duyên thiêng nổi tiếng từ Nam ra Bắc

Với mong muốn tìm được ý trung nhân hay cầu con cái hạnh phúc gia đình nhiều người đã tìm đến những ngôi chùa linh thiêng để thành tâm cầu khấn. Dưới đây là những ngôi chùa cầu duyên linh thiêng nhất từ Nam ra Bắc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Chùa Ấn Độ - Sài Gòn

Chùa Ấn Độ hay chùa Bà Ấn là tên mà người dân thường dùng để gọi ngôi đền Hindu giáo của người gốc Ấn tọa lạc ở số 45 – Trương Định – Q.1 – TP.HCM. Đền tên gốc là Mariamman, thờ nữ thần Mariamman, vị thần của mùa màng bội thu, đất đai màu mỡ, sức khỏe dồi dào, hôn nhân suôn sẻ, con cháu đông vui…
Chính vì vậy mà mọi người thường đến đây hàng năm để cầu tình duyên và một năm an lành. Chùa này được xây năm 1885 và đã có hơn 125 năm lịch sử.

Những ngôi chùa cầu duyên nổi tiếng

Ngôi đền này vốn nổi tiếng kinh thiêng, những người đến đây thường thành tâm cầy nguyện và đền tin rằng mình cầu gì sẽ được đấy. Nếu ai mới đến đây lần đều tiên sẽ thắc mắc với những hình ảnh của nhiều người úp mặt vào tường một cách sùng kính. Theo quan niệm những người ở đây, thì hành động đó là cách họ tâm sự với Bà, người ta sợ Bà không nghe được nên phải úp mặt vào tường, cũng như là để muốn tâm sự và cầu nguyện.

2. Chùa Hà - Hà Nội

Đây là một ngôi chùa cầu duyên có tiếng giữa lòng Hà Nội. Chùa Hà có tên chữ là Thánh Đức tự, trước tọa lạc ở thôn Bối Hà, xã Dịch Vọng, Huyện Từ Liêm, nay làng lên phố nên chùa thuộc phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Những ngôi chùa cầu duyên nổi tiếng

Bạn có thể xem bói tình duyên tại đây để xêm hai bạn sinh ra có dành cho nhau không?

Chùa Hà nổi tiếng linh thiêng nên thu hút rất đông khách thập phương đến tham quan, lễ Phật. Gái chưa chồng, trai chưa vợ đều sắp lễ xin tìm được một nửa của minh. Những đôi  yêu nhau thì chắp tay thành kính cầu cho tình duyên trăm năm hạnh phúc. Ngoài ra, nhiều người con bảo nhau về sự linh ứng của ngôi chùa, trai hay gái độc thân đến đây xin cầu duyên đều tìm được ý chung nhân của mình. Trong tư tưởng của nhiều người thì chùa hà mang đậm nét linh thiêng huyền bí, ai đến đây đều thành tâm khắn vái, xin đài thắp hương để mong thần linh phù hộ, độ trì cho nhân duyên của mình.

3. Chùa Duyên Ninh

Chùa Duyên Ninh (Duyên Ninh Tự) tọa lạc trong thành Tây Hoa Lư ở thôn Chi Phong xã Trường Yên. Trên đường từ Tràng An đến chùa Bài Đính. Thuở xa xưa, Duyên Ninh Tự là nơi vui chơi của các công chúa thời Đinh Lê.

Những ngôi chùa cầu duyên nổi tiếng

Chính nguồn gốc về các cô công chúa, về gia đình hạnh phúc xa xưa của bậc vua chúa nhà Lý mà chùa sau này trở thành một điểm tín ngưỡng thu hút rất đông người dân tới cầu phúc, cầu may. Đặc biệt không thể không kể tới việc cầu duyên và cầu tự hiếm muộn con cái.

4. Đền Bắc Lệ 

Nếu còn độc thân hay muốn cầu hạnh phúc gia đình, bạn hãy tìm đến đền Bắc Lệ. Dân gian vùng quê nơi đây luôn tin tưởng đây là ngôi đền cầu tình duyên thiêng nhất tại xứ Lạng cũng như trên đất nước Việt Nam.

Những ngôi chùa cầu duyên nổi tiếng

Đền Bắc Lệ Lạng Sơn thuộc xã Tân Thành, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Đây là đền thờ Mẫu điển hình ở nước ta. Lễ hội lớn nhất trong năm được tổ chức trong vòng 3 ngày từ ngày 18 đến ngày 20 tháng 9 Âm lịch. Đền Bắc Lệ nằm trên một quả đồi cao, xung quanh rợp bóng cây cổ thụ hàng trăm năm tuổi. Ngay cả khi không đến để cầu duyên, bất kì ai trong chúng ta cũng nên đến đây một lần để chiêm ngưỡng ngôi chùa này.

5. Đền Chử Đồng Tử

Đền Chử Đồng Tử, tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên nằm bên bờ sông Hồng. Ngôn đền gắn liền với mối tình nổ tiếng của nàng công chúa Tiên Dung và chàng trai nghèo khó những hiếu thảo Chử Đồng Tử. Tương truyền, bên kia đền là bãi Tự Nhiên, ở công chúa và chàng trai gặp nhau tạo nên mối tơ duyên diễm lễ của hai người.

Những ngôi chùa cầu duyên nổi tiếng

Tuy hai người đã cùng nhau bay về trời những tình yêu của họ vẫn còn mãi với thời gian, được mọi người lưu truyền và ngưỡng mộ. Vì vậy, nhiều người đến đây vào các dịp đầu năm vừa để vãn cảnh chùa vừa mong muốn tìm thấy tình yêu chân chính, xây dựng một tổ ấm hạnh phúc.

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 ngôi chùa cầu duyên thiêng nổi tiếng từ Nam ra Bắc

lễ hội trong ngày 19 tháng 5 âm lịch - Hội Đình Thái Đào

Vào ngày 19 tháng 5 âm lịch có diễn ra lễ hội Hội Đình Thái Đào được tổ chức tại xã Thái Đào, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

lễ hội trong ngày 19 tháng 5 âm lịch - Hội Đình Thái Đào

lễ hội trong ngày 19 tháng 5 âm lịch - Hội Đình Thái Đào

Hội Đình Thái Đào

Thời gian: tổ chức vào ngày 19 tháng 5 âm lịch.

Địa điểm: xã Thái Đào, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn tướng Quân Vũ Thành.

Nội dung: lễ tế dâng hương và tưởng nhớ đến tướng quân Vũ Thành. Phần hội có thi đấu vật, đu, cờ người, cờ tướng, cướp cầu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: lễ hội trong ngày 19 tháng 5 âm lịch - Hội Đình Thái Đào

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd