Mơ thấy tai của mình: Có kẻ xấu muốn hại bạn –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
| ► Xem phong thủy số điện thoại theo tuổi theo công cụ luận giải khoa học chuẩn xác |
![]() |
![]() |
Tiên minh cách cuộc
Thứ khán ác tinh
Yêu tri nhất thế chi vinh khô
Định khán ngũ hành chi cung vị
Đệ nhất thị khán thân mạng
Tài tam tế khảo thiên di
Phân đối cung chi thể dụng
ĐỊnh tam hợp chi nguyên lưu
Mạng vô chính diệu yểu chiết cô bần
Cát hữu hung tinh mỹ ngọc hà điếm
Ký đắc căn cơ kiên cố
Tu tri hợp cuộc tương sinh
Kiên cố tắc phú quý diên thọ
Tương sinh tắc tài quan chiêu trước
Mệnh hảo thân hảo hạn hảo đáo lão vinh xương
Mệnh suy thân suy hạn suy, chung thân khất cái
Giáp Quý giáp Lộc thiểu nhân tri
Giáp Quyền giáp Khoa thế sở nghi.
Giáp Nhật giáp Nguyệt thuỳ năng ngộ
Giáp Xương giáp Khúc chủ quý hề
Giáp Không giáp Kiếp chủ bần tiện
Giáp Kình giáp Đà vi khất cái
Liêm Trinh Thất Sát phản vi tích phú chi nhân
Thiên Lương Thái Âm khước tác phiêu bồng chi khách
Liêm Trinh hãm, hà tiện cô hàn
Thái Âm vượng, nhất sinh khoái lạc
Tiền bần hậu phú Vũ Tham đồng thân mạng chi cung
Tiền phú hậu bần chỉ vị vận hạn phùng Kiếp Sát
Xuất thế vinh hoa, Quyền Lộc thủ tài quan chi vị
Sinh lai bần tiện, Kiếp Không lâm tài Phúc chi hương
Văn Khúc Văn Xương vi nhân đa học đa năng
Tả Phụ Hữu Bật bình tính khắc khoan khắc hậu
Thiên Phủ Thiên Tướng nãi vi y lộc chi thần
Vi sĩ vi quan, định chủ hanh thông chi triệu
Miêu nhi bất tú, Khoa danh hãm ở hung thần
Phát bất chủ tài, Lộc chủ triền ư nhược địa (Tý Ngọ Thân Dậu là nhược địa của Hoá Lộc)
Thất Sát triều đẩu, tước lộc vinh xương
Tử Phủ đồng cung, chung thân phúc hậu
Tử Vi cư Ngọ vô sát tấu, vị chí công khanh
Thiên Phủ lâm Tuất hữu tinh phù yêu kim ý tử
Khoa Quyền Lộc củng, danh dự chiêu chương
Vũ Khúc miếu viên, uy danh hách dịch
Khoa minh Lộc ám vị liệt tam thai
Nhật Nguyệt đồng lâm quan cư hầu bá
Nhật Nguyệt đồng lâm luận đối cung
Bính Tân nhân ngộ phúc hưng long
Cự Cơ đồng cung, công khanh chi vị
Tham Linh tịnh thủ, tướng tướng chi danh
Thiên Khôi Thiên Việt cái thế văn chương
Thiên Lộc Thiên Mã kinh nhân giáp đệ
Tả Phụ Văn Xương hội cát tinh, tôn cư bát toạ
Tham Lang Hoả tinh cư miếu vượng danh chấn chư bang
Cự Nhật đồng cung quan phong tam đại
Tử Phủ triều viên, thực lộc vạn chung
Khoa Quyền đối củng, dược tam cấp ư Vũ Môn (cá hoá rồng)
Nhật Nguyệt tịch minh, tá cửu trùng kim điện
Phủ Tứơng đồng lai hội mạng cung, toàn gia thực lộc
Tam hợp minh châu sinh vượng địa, ổn bộ thiềm cung
Thất Sát Phá Quân nghi xuất ngoại
Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân
Tử Phủ Nhật Nguyệt cư vượng địa, đoán định công hầu khí
Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung trung, định thị phương bá công
Nhật Nguyệt Sửu Mùi mạng trung phùng
Tam phương vô cát phước nan hưng
Nhược hoàn cát hoá phương vi mỹ
Phương diện uy quyền phúc lộc tăng
Thiên Lương Thiêm Mã hãm, phiêu đãng vô nghi
Liêm Trinh, sát bất gia, uy danh viễn bá
NHật chiếu Lôi môn, phú quý vinh hoa
Nguyệt lãng Thiên môn tiến tước phong hầu
Dần phùng Phủ Tướng, vị đăng nhất phẩm chi vinh
Mộ phùng Tả Hữu tôn cư bát toạ chi quý
Lương cư Ngọ vị quan tư thanh hiển
Khúc ngộ Lương tinh vị chí đài cương
Khoa Lộc tuần phùng, Chu Bột hân nhiên nhập tướng
Văn tinh ám củng, Giả Nghị doãn hỷ đăng khoa
Kình Dương Hoả Tinh, uy quyền xuất chúng
Đồng hành Tham Vũ uy áp biên di
Lý Quảng nan phong, Kình Dương phùng ư Lực Sĩ
Nhan Hồi yểu chiết, Văn Xương hãm ư Thiên Thương
Tử Vũ tài năng, Cự tú, Đồng Lương xung thả hợp
Dần Thân tối hỷ Đồng Lương hội
Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cụ Môn
Lộc đảo Mã đảo, kỵ Thái Tuế chi hợp Kiếp Không
Vận suy hạn suy hỷ Tử Vi chi giải hung ác
Cô bần đa hữu thọ
Phú quý uc yểu vong
Điếu Khách Tang Môn Lục Châu hữu truy lâu chi ách
Quan Phù Thái Tuế, Công Dã hữu luy tiết chi ưu
Hạn chí Thiên La Địa Võng, Khuất Nguyên nịch thủy chi vong
Vận ngộ Địa Kiếp Thiên Không, Nguyễn Tịch hữu bần cùng chi khổ
Văn Xương Văn Khúc hội Liêm chỉ táng mạng yểu niên
Mạng Không, hạn Không vô cát tấu, công danh tắng đắng
Sinh phùng Thiên Không do như bán thiên chiết xứ
Mạng trung ngộ Kiếp cáp như lãng lý hành thuyền
Hạng Vũ anh hùng, hạn ngộ Thiên Không nhi táng quốc
Thạch Sùng cự phú, hạn hành Địa Kiếp dĩ vong gia
Lữ Hậu chuyên quyền, lưỡng phùng Thiên Lộc, Thiên Mã
Dương Phi hảo sắc, tam hợp Văn Khúc Văn Xương
Thiên Lương ngộ Mã, nữ mạng tiện nhi thả dâm
Văn Khúc giáp Trì, nam mạng quý nhi thả hiền
Cực cư Mão Dậu, đa vi thoát tục chi tăng
Trinh cư Mão Dậu, định thị công tư tại bối
Tả Phủ đồng cung, tôn cư vạn thặng
Liêm Trinh Thất Sát, lưu đãng thiên nhai
Đặng Thông ngã tử, vận hành Đại Háo (Hao) chi hương
Phu Tử tuyệt lương hán đáo Thiên Thương chi nội
Linh Xương La Vũ, hạn chí đầu hà
Cự Hoả Kình Dương, chung thân ải tử
Mạng lý phùng Không, bất phiêu lưu tất chủ tất khổ
Mã đầu đới kiếm, phi yểu chiết tắc chủ hình thương
Tý Ngọ Phá Quân gia quan tiến lộc
Xương Tham cư mạng, phấn cốt thoái chi
Triều đẩu ngưỡng đẩu, tước lộc vinh hoa
Đan Trì Quế TRì tảo loại thanh vân chi chí
Hợp Lộc củng Lộc đôi kim ngọc
Tước lộc cao thiên ý cẩm bào
Âm Dương hội Xương Khúc xuất thế vinh hoa
Phụ Bật ngộ tài quan, y phi trước tử
Cự Lương tương hội Liêm Trinh tính
Hợp Lộc uyên ương nhất thế vinh
Vũ Khúc nhân cung đa xảo nghệ
Tham Lang hãm địa tác đồ nhân
Khôi tinh lâm mạng, vị liệt tam thai
Vũ Khúc cư Càn, Tuất Hợi thượng
Tối pha Thái Âm phùng Tham Lang
Hoá Lộc hoàn vị hảo
Hưu tướng mộ trung tàng
Tý Ngọ Cự Môn thạch trung ẩn ngọc
Minh Lộc Ám Lộc cẩm thượng thêu hoa
Toạ thủ là minh nhị hợp là ám
Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân
Phú nhi bất thật hữu hư danh
Xương Khúc Phá Quân phùng
Hình khắc đa lao lục
Tham Vũ mộ trung cư
Tam Thập tài phát phúc
(Tham Vũ bất phát thiếu niên nhân
Vận quá tam thập phương diên thọ)
Thiên Đồng Tuất cung vi phản bối
Đinh nhân hoá cát chủ đại quý
Cự Môn Thìn Tuất vi hãm địa
Tân nhân hoá cát lộc tranh vanh
Nhật Nguyệt tối hiềm phản bối, nãi vị thất huy
Thân Mạng định yếu tinh cầu, khủng sai phân số
Âm chất diên niên tăng bách phúc
Chí ư hãm địa bất tao thương
Mạng thật, hạn kiên, cảo điền đắc vũ
Mạng suy, hạn nhược, nộn thảo tao sương
Luận mạng tất suy tính thiện ác
Cự Phá Kình Dương tính tất cương
Phủ Tướng Đồng Lương tính tất hảo
Hoả Kiếp Không Tham tính bất thường
Xương Khúc Lộc Cơ thanh tú xảo
Âm Dương Tả Hữu tối từ tường
Vũ Phá Trinh Tham xung hợp, khúc toàn cố quý
Dương Đà Thất Sát tương tạp, hỗ kiến tắc thượng
Tham Lang Liêm Trinh Phá Quân ác
Thất Sát Kình Dương Đà La hung
Hoả Tinh Linh tinh chuyên tác hoạ
Kiếp Không Thương Sứ hoạ trùng trùng
Cự Môn Kỵ tinh giai bất cát
Vận thân, mạng, hạn kỵ tương phùng
Cánh kiêm Thái Tuế Quan Phù chí
Quan phi khẩu thiệt quyết bất không
Điếu Khách Tang Môn hựu tương ngộ
Quản giao tai bệnh nhi tương công
Thất Sát thủ thân chung thị yểu
Tham Lang nhập mạng tất vi xương
Tâm hảo Mệnh vi diệc chủ thọ
Tâm độc mạng hậu diệc yểu vương
Kim nhân mạng hữu thiên kim quý
Vận khứ chi thì khởi cửu trường
Số nội bao tàng đa thiểu lý
Học giả tu đương tử tế tường.
Chim uyên ương là biểu tượng hạnh phúc và quen thuộc cho đôi tình nhân.

Trưng bày một đôi uyên ương, chúng sẽ tạo một loại khí rất thuận lợi giúp đôi lứa trở thành vợ chồng.
Một đôi uyên ương có lẽ là biểu tượng mạnh nhất về hạnh phúc trong hôn nhân. Nếu muốn cung cấp năng lượng cho cuộc sống tình cảm, hãy trưng bày hình ảnh của cặp đôi uyên ương này.
Tuy nhiên, không nên chạm khắc hình đôi uyên ương trên gỗ, bởi gỗ là hành Mộc tương khắc với hành Thổ cần phải cung cấp năng lượng tại khu vực Tây-nam của phòng ngủ.
Tiểu Mộc thì không sao nhưng chạm khắc hình đôi uyên ương thường tạo thành Đại Mộc. Do đó, người độc thân đang tìm kiếm tình yêu hãy trưng bày bức tranh đôi uyên ương hoặc một đôi uyên ương làm bằng đá.
Điều này sẽ tăng cường hành Thổ, sẽ kích hoạt quẻ Khôn ở góc Tây-Nam của phòng ngủ. Quẻ Khôn rất thuận lợi cho hôn nhân.
Quẻ này thuộc khu vực Tây-Nam của phòng ngủ, khu vực tượng trưng cho tình yêu và hôn nhân.
Vì vậy, hãy đặt một cặp uyên ương ở góc Tây-Nam của phòng ngủ, hoặc phòng khách, để kích hoạt khí may mắn chủ về tình yêu và hôn nhân. Nếu kết hợp với một lẵng hoa mẫu đơn, và chiếu sáng đầy đủ, thì như gấm thêu hoa.
Số 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99 có ý nghĩa gì? Giải mã ý nghĩa số 90 đến số 99? Những con số bạn đang dùng mang ý nghĩa gì, con số đó mang ý nghĩa tốt hay xấu? Cùng Phong thủy số tìm hiểu ý nghĩa các con số từ 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99.
Ý nghĩa của số 9 là con số may mắn nhất trong dãy số, đây là con số may mắn và thuận lợi nhất.
.jpg)
Số 90 có ý nghĩa gì? Số 90 mang ý nghĩa tốt hay xấu? Ý nghĩa số 90 tượng trưng cho sự nguy khốn, chủ về tang thương, khó khăn vất vả, việc đi lại gặp nhiều khó khăn trắc trở.
Số 91 là số chủ về làm ăn, luôn gặp khó khăn, thất bại, dễ hao tài tốn của. Số 91 có ý nghĩa xấu vì số này đại diện cho sao Tuế phá.
Xem thêm: Giải mã hiện tượng nháy mắt phải, giật mắt trái
Số 92 có ý nghĩa là biểu trưng cho quyền lực, cho sự vĩnh cửu mãi mãi. Ý nghĩa của số 92 là thể hiện sự may mắn trên con đường công danh sự nghiệp, nhanh được thăng quan tiến chức.
Số 93 có ý nghĩa gì? Đây là con số tượng trưng cho sao Bạch Hổ, chủ về sự lo lắng, buồn rầu. Con số 93 mang ý nghĩa về sự khó khăn trong giải quyết công việc, ngoài ra còn là sự hao tán về tiền bạc.
Số 94 mang ý nghĩa về việc làm ăn thuận lợ, mọi công việc đều tiến triển theo đúng định hướng kế hoạch. Đây là một con số may mắn và được nhiều người sử dụng.
Số 95 mang ý nghĩa gì? Con số 95 là tượng trưng cho ngôi sao xấu, chủ về trí đa mưu và thủ đoạn, nếu người làm ăn sở hữu số 95 thì dễ gặp thất bại, lụn bại.
Số 96 đại diện cho sao Phục Tinh. Vậy số 96 có ý nghĩa gì? Ý nghĩa số 96 biểu hiện sự dèm pha, dễ bị người khác cạnh tranh trong công việc, làm ăn nên cận thẩn bị người khác chơi xấu.
Số 97 có ý nghĩa là con Hạc với mong muốn trường thọ. Con số 97 thường được nhiều người sưu tầm với để biếu người khác với mong muốn chúc tụng họ trường thọ, sống lâu với những người thương yêu.
Nhiều bạn thắc mắc về ý nghĩa số 98 mà mình đang sở hữu. Bạn muốn biết số 98 có ý nghĩa gì? Theo Phong thủy số thì số 98 có ý nghĩa là mang lại may mắn, phát đạt thành công cho người sở hữu nó.
Ý nghĩa số 99 là con số kép, gồm 2 số 9. Về mặt ngữ nghĩa thì số 99 có ý nghĩa là trường cửu phát. Vì số 99 là con số tượng trưng cho sức mạnh, cho quyền uy, quyền lực và là thời gian vĩnh cửu.
Mong rằng bài viết trên cung cấp đầy đủ thông tin cho bạn về ý nghĩa các con số từ 90 đến 99. Nếu bạn có những thắc mắc hay ý kiến khác, mời góp ý tại danh mục thư viện: Xem bói.
: Ý nghĩa của các con số từ 0 đến 100
Nốt ruồi lớn trên trán
Người có nốt ruồi tại vị trí này thường có vẻ ngoài khá hiền dịu, nữ tính. Tuy nhiên, ẩn sau đó là một trái tim nóng bỏng yêu đương. Đặc biệt, đời sống tình dục của cô ấy rất thăng hoa bởi trong chuyện chăn gối, cô ấy thực sự là người phụ nữ đầy ấn tượng.
Nốt ruồi phía cuối chân mày
Phụ nữ có nốt ruồi ở vị trí cuối chân mày thường là mẫu người tương đối đa tình. Người phụ nữ ấy thích trải nghiệm những cảm giác mới mẻ trong tình yêu và chuyện chăn gối. Với họ, tình yêu không gắn liền với hôn nhân và khi đã lập gia đình , nhiều khả năng họ vẫn sẽ… vượt rào.
Nốt ruồi bên dưới đuôi mắt
Cũng giống như tính cách của người có nốt ruồi ở phía cuối chân mày, người có nốt ruồi bên dưới đuôi mắt thường rất đa tình và ham mê nhục dục.
Nốt ruồi phía dưới khóe mắt trái
Đây sẽ là người phụ nữ đa sầu đa cảm, tôn thờ những mối tình lãng mạn giống như trên phim ảnh và thích những cuộc tình tay ba… Nàng không có quan niệm thật sự đúng đắn về tình yêu và do đó thường gặp nhiều rắc rối trong đời sống tình cảm.
Nốt ruồi phía trên khóe miệng
Sở hữu nốt ruồi “phong lưu” này cho thấy nàng vốn là người rất đào hoa, có sức hấp dẫn đặc biệt với người xung quanh. Nàng có khả năng thành công nếu đi theo con đường điện ảnh, kịch trường.
Nốt ruồi trên môi
Nàng có thể là người háo sắc và… ham ăn. Vận số đào hoa của nàng cũng rất vượng. Trong cuộc sống, nàng dễ vướng vào chuyện phiêu lưu tình ái với người khác giới, thậm chí cả người đồng giới. Cần hết sức chú ý giữ gìn sức khỏe , tránh bệnh tật và những điều rắc rối khác.
Nốt ruồi trong mắt
Trường hợp nốt ruồi xuất hiện ở vị trí tròng trắng vốn ít gặp. Đây là cô nàng rất thông minh, tài giỏi và có uy lực. Vận đào hoa của nàng cũng rất vượng. Lý do là bởi nàng thường dễ dàng chấp nhận tình cảm của đối phương.
Nốt ruồi tại vị trí giữa hai đầu lông mày
Những cô nàng có nốt ruồi tại vị trí giữa hai đầu lông mày (còn gọi là ấn đường) thường có tính cách khá cởi mở, phóng khoáng. Mọi người dễ nhận thấy ở nàng sự thân thiện và nhiều điểm tương đồng. Phái mày râu cũng bị lôi cuốn bởi tính cách đáng yêu của nàng.
Nốt ruồi tại sống mũi
Nốt ruồi tại sống mũi (còn gọi là Tỵ Lương) cũng là dạng tiêu biểu của vận đào hoa. Cô gái có nốt ruồi này dễ mắc vào những rắc rối, thậm chí là đau khổ trong chuyện tình cảm lứa đôi. Vì vậy đây còn gọi là vận đào hoa xấu.
Nốt ruồi tại nhân trung
Nốt ruồi tại nhân trung (phần lõm sâu phía trên của môi trên) còn gọi là nốt ruồi vượt rào. Nữ giới có nốt ruồi này thường ít chú tâm tới gia đình, thiếu đoan chính, có khả năng quan hệ bất chính rất cao.
Nốt ruồi trên má
Nốt ruồi ở má, tại vị trí Pháp Lệnh, chính là nốt ruồi đào hoa. Nó thể hiện vận đào hoa của chủ nhân tăng lên theo tuổi tác. Người này có nhiều khả năng giữ được vẻ đẹp dài lâu hoặc khi càng nhiều tuổi càng trở nên mặn mà hơn.
An Hạ (Tổng hợp)
Hành: Mộc
Loại: Phúc tinh
Đặc Tính: Tiền bạc, phú quý, vui mừng
Tên gọi tắt thường gặp: Lộc
Là một phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.
Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Dần, Mão.
Hãm địa ở các cung Tý, Ngọ, Thân, Dậu.
Hóa Lộc ở hãm địa, ít phát huy cái hay về tính tình, tài lộc, phúc thọ.
Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Mệnh:
Tướng Mạo: Hóa Lộc là râu. Vì Hóa Lộc chủ sự phong phú cho nên có nghĩa là nhiều râu, một đặc tính thể chất của phái nam. Do đó, còn có nghĩa là có nhiều nam tính.
Hóa Lộc, Tham Lang: Râu rậm, râu quai nón.
Hóa Lộc, Phi Liêm: Râu tóc dài, đẹp.
Tính Tình: Sao Hóa Lộc có hai ý nghĩa nổi bật nhất về mặt tâm tính:
Nam tính, thẳng thắn, lương thiện.
Năng khiếu sành về ăn uống.
Người có sao Hóa Lộc thủ Mệnh rất tinh tế trong việc ẩm thực, biết nhiều món ăn lạ, biết các thứ rượu ngon, có thể biết cả việc nấu nướng, biến chế sành điệu. Đó là người có vị giác linh mẫn, thưởng thức mùi vị các thực phẩm. Nếu đi với Tấu Thư, vị giác này càng vi diệu thêm. Đây là bộ sao rất cần cho người làm bếp, người nấu rượu ngon.
Nếu có thêm Xương Khúc hay Hóa Khoa thì đó là người sáng tác các sách gia chánh, dạy nấu ăn, chế rượu...
Công Danh Tài Lộc:
Sao Hóa Lộc là một sao tài, chủ sự phong phú về tiền bạc. Nếu đóng ở cung Tài thì hợp vị, tượng trưng cho lợi lộc về tiền bạc, sự giàu có dưới mọi hình thức (có tiền, có điền sản, có lộc ăn).
Về điểm này, Sao Hóa Lộc đồng nghĩa với Lộc Tồn. Nếu được chính tinh sáng sủa hội họp, thì đây là một đại phú, một thế lực tài phiệt lớn.
Chính vì các nghĩa đó cho nên sao Hóa Lộc nói lên khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và mau chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc. Thường thì đây là sao của những nhà kinh doanh, buôn bán lớn, phú thương làm giàu nhờ mậu dịch, óc thương mại phong phú và chính xác.
Đóng ở cung Quan, sao Hóa Lộc có nghĩa là có cơ hội, nhiệm vụ giữ tiền, làm những công việc liên quan đến tiền bạc như thuế vụ, ngân khố, ngân hàng, kế toán. Ở cung Quan, sao Hóa Lộc có nghĩa như nghề nghiệp tài chính và kinh tế.
Phúc Thọ Tai Họa:
Hóa Lộc đơn thủ có nghĩa dư dả, giàu có. Nếu đi kèm với Tử, Phủ, Khoa, Quyền tất được hưởng phú và quý cao độ.
Giá trị phúc thọ của Hóa Lộc chỉ mạnh khi có cả bộ Tam Hóa đi liền (Khoa, Quyền, Lộc) hay có Tử, Phủ hội họp hay Nhật, Nguyệt sáng hội chiếu.
Những Bộ Sao Tốt:
Hóa Lộc, Thiên Mã: Giàu có và có tài năng, thịnh đạt về công danh, giữ chức vụ cao cấp có bổng lộc cao, được người trọng nể vì tiền bạc và cả quyền tước.
Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền: Đây là bộ sao Tam Hóa đầy đủ nhất của con người, có nghĩa vừa có văn hóa, quyền hành, vừa có tiền bạc. Nhờ ba yếu tố căn bản đó, phúc thọ con người được tăng tiến mau lẹ, tai họa bị giảm thiểu đến tối đa. Bộ sao này có hiệu lực cải xấu thành tốt trên cả ba phương diện học vấn, quyền uy và tài lộc. Cái tốt này có tính chất liên tục, phúc sẽ đến liên tiếp, bất luận cho phái nam hay nữ.
Sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Thất Sát: Đây là một cách võ tướng có quyền hành lớn, hiển đạt.
Sao Hóa Lộc, Cơ Lương đồng cung: Người giàu có, triệu, tỷ phú, đại tư sản; người hay bố thí, đem của làm việc xã hội.
Hóa Lộc, Lương ở Tý, Ngọ: Người có tài năng xuất chúng, sự nghiệp lớn lao và danh tiếng lừng lẫy.
Sao Hóa Lộc, Thiên Mã, Tướng Quân: Anh hùng, quyền quý, giàu sang.
Sao Hóa Lộc, Thiên Tướng: Đẹp trai, có nhiều nam tính, có sức thu hút quyến rũ phụ nữ.
Bất luận sát tinh nào đi với Hóa Lộc đều phá hầu hết lợi điểm của sao này, đặc biệt là Tuần, Triệt, Không, Kiếp.
Sao Hóa Lộc, Không, Kiếp: Bị phá sản, hoặc khi có khi phá. Nếu Không Kiếp đắc địa thì thủ đắc tài lộc hết sức bất ngờ và mau chóng. Nếu Không Kiếp hãm địa đi với Hóa Lộc có nghĩa làm tiền bằng các phương pháp ám muội và táo bạo như buôn lậu, tham nhũng, sang đoạt, khao của... hoặc bị người sang đoạt, cướp của.
Hóa Lộc, Tam Không (mệnh vô chính diệu): Giàu sang nhưng không bền, phải có lúc bại sản một lần trong đời.
Sao Hóa Lộc và Lộc Tồn đồng cung: Hai sao này khắc hành (Lộc thuộc Mộc, Tồn thuộc Thổ) nên xung khắc; có tiền nhưng thường hay bị tai họa vì tiền.
Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ là người có của cải, giàu có, lương thiện.
Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Phúc Đức:
Được hưởng phúc.
Hay có quý nhân giúp đỡ.
Trong họ hoặc cha mẹ có nghề lạ lùng, khéo tay về thủ công hoặc có nghề ăn uống, chế biến sành điệu.
Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Điền Trạch:
Làm gia tăng lợi ích về việc mưu cầu nhà cửa, có nhiều nhà cửa.
Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Quan Lộc:
Gia tăng sự thuận lợi về công danh, quan chức, thi cử, có nhiều bổng lộc, có quí nhân giúp đỡ.
Hóa Lộc, Thiên Mã thì làm nghề thương mại thì phát tài, hoặc dễ được thăng chức, dễ có việc làm, sớm có công danh.
Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Nô Bộc:
Bè bạn, đồng nghiệp tốt, được người chân tay thân tín trung thành, đắc lực.
Hóa Lộc, Hóa Quyền, nhờ bạn thân mà làm nên sự nghiệp.
Hóa Lộc, Hồng Loan, nhờ vợ mà trở nên giàu có.
Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Thiên Di:
Ra ngoài hay gặp được quý nhân nâng đỡ hoặc hay được mời ăn uống, tham dự lễ lộc, có lộc ăn.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Tật Ách:
Giải trừ được bệnh tật, có quý nhân giúp đỡ về tiền bạc, nhưng nếu có thêm sao Tuần, Triệt, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì khổ sở vì tiền, bị sang đoạt, mất trộm, phá sản, nhưng đôi khi cũng có lộc bất ngờ nhưng không bền mà lại hay sinh tai họa.
Nếu gặp các sao tốt như Thiên Đồng, Thiên Lương, Tử Vi, Thiên Phủ, đau ốm gặp thầy thuốc giỏi, có tai nạn thì được người cứu.
Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Tài Bạch:
Sao Hóa Lộc đóng trong cung Tài thì làm gia tăng sự thuận lợi về việc mưu cầu tiền bạc, làm ăn phát tài hoặc được thừa hưởng di sản, gia tài, thích ăn uống.
Hóa Lộc, Thiên Mã, Thiên Cơ, Thiên Lương hay Lộc Tồn là số giàu có, triệu phú, tỷ phú, đại tư bản.
Hóa Lộc, Hồng Loan, Đà La, được hưởng của thừa tự của người trong họ, được chia gia tài.
Hóa Lộc, Ân Quang, thịnh đạt về công danh.
Hóa Lộc, Đại Hao, kiếm được nhiều tiền rồi cũng hết sạch.
Hóa Lộc, Mộ, may mắn bất ngờ về tiền bạc.
Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Tử Tức:
Làm gia tăng số lượng con cái.
Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Phu Thê:
Người hôn phối có của hoặc có tài, phong lưu.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Huynh Đệ:
Anh chị em đông người, khá giả.
Hóa Lộc, Tướng Quân, Lộc Tồn, anh chị em có người quyền quý.
Sao Hóa Lộc, Thiên Mã, anh chị em có người buôn bán mà làm giàu.
Lá số Tử vi được xây dựng dựa trên tổng hòa của rất nhiều yếu tố (âm dương ngũ hành, can chi, chiêm tinh, thuật toán, kinh nghiệm thực tế, phước đức...), không phải là chuyện đơn giản. Tuy nhiên, ngày nay, việc lấy lá số tử vi đã dễ dàng và nhanh gọn hơn nhiều, nhờ vào sự trợ giúp của công nghệ.
Mục lục (Click vào đây để tới nội dung muốn xem nhanh nhất)
3.1 Tương quan giữa ngũ hành của Mệnh và Cục
3.2 Tương quan giữa Can và Chi của năm sinh
3.3 Tương quan hành của bản mệnh và hành của 12 cung số
3.4 Tính chất, ngũ hành, độ miếu, hãm của các sao
3.5 Vị trí các sao với 12 cung
3.6 Vị trí mệnh với Thái Tuế, vòng Thái Tuế
3.7 Xem cung Nhị hợp
3.8 Xem cung xung chiếu
3.9 Cách cục tốt xấu của các cung xung quanh
3.10 Cách xem hạn
Tử vi (hay Tử vi đẩu số) là môn khoa học phương Đông chuyên nghiệm lý vận mệnh con người. Nó được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết âm dương, ngũ hành, can chi..., những kiến thức chiêm tinh học, toán học, Tứ Trụ, Hà Lạc...
Lá số tử vi được lập dựa trên 5 yếu tố cơ bản, bao gồm: giờ, ngày, tháng, năm sinh và giới tính. Những yếu tố này kết hợp với các tinh tú, tạo nên lá số tử vi hoàn thiện, luận đoán vận mệnh con người. Có khoảng trên dưới 100 sao trong Tử vi, được sắp xếp, bố trí trình tự theo một quy tắc nhất định tại 12 ô (hay còn gọi là 12 cung) trong một lá số Tử vi.
Các cung đó gồm: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Phu thê, Huynh đệ và Tử tức.
Ứng với tên gọi của mỗi cung là mô tả những vấn đề có liên quan đến từng khía cạnh của một con người, như cung Phụ mẫu nói về cha mẹ của người đó, cung Tử Tức nói về đường con cái, cung Tài Bạch nói về tiềm năng, khả năng người này hay như cung Điền Trạch mô tả về nhà cửa, nơi ở, đất đai...
Các sao nằm ở các cung này có độ sáng tối khác nhau, ứng với những đặc tính nhất định liên quan đến người có lá số Tử vi đó. Dựa vào những sao nằm trong mỗi cung của một lá số Tử vi người ta có thể đưa ra những bình giải, nhận định đặc điểm cuộc đời của họ về tính cách, tài năng, quan hệ tình cảm vợ chồng, bạn bè, anh em cùng các mặt khác về cuộc sống của con người ấy.
Tựu chung lại, lá số Tử vi mô tả tương đối khá nhiều mặt, nhiều khía cạnh cuộc đời của mỗi người từ: Tướng mạo, phong cách, khả năng đến cha mẹ, anh chị em, sự nghiệp, tài sản, tiềm năng phát triển... của con người đó ở quá khứ, hiện tại và tương lai.
![]() |
Lấy lá số Tử vi dựa trên tổng hòa của rất nhiều yếu tố (âm dương ngũ hành, can chi, chiêm tinh, thuật toán, kinh nghiệm thực tế, phước đức...), không phải là chuyện đơn giản. Tuy nhiên, ngày nay, việc lấy lá số tử vi đã dễ dàng và nhanh gọn hơn nhiều, nhờ vào sự trợ giúp của công nghệ.
Để lấy lá số Tử vi chính xác nhất, người thực hiện cần có những điều kiện nhất định về trí nhớ, suy luận, trực giác và kinh nghiệm.
Trí nhớ - Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao.
Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.
Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận.
Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác.
![]() |
Trên thực tế có nhiều cách để luận đoán một lá số Tử vi, khó tránh khỏi thiếu sót. Tuy nhiên, để hạn chế tối đa thiếu sót, người luận giải cần chú ý những điểm sau:
Cục có nghĩa là cách cục, hay còn gọi là cuộc, là cái thế cuộc mà ta đang sống – hay nói đúng hơn chính là cái môi sinh mà bản mệnh ta đang ngụp lặn trong đó.
- Hành Cục sinh Mệnh
Ví dụ: Mệnh Thổ, Hỏa Lục Cục, Hỏa sinh Thổ, người được hoàn cảnh ưu đãi, gặp nhiều may mắn, thuận lợi.
- Mệnh Cục tương hòa
Ví dụ: Thổ Mệnh, Thổ ngũ Cục: người để hòa mình với hoàn cảnh, với đời sống bên ngoài.
- Mệnh sinh Cục
Ví dụ: Thổ mệnh, Kim tứ cục: Thổ sinh Kim, người phải sinh cho môi sinh tức là vất vả, hay làm lợi cho thiên hạ, bản thân chưa chắc được lợi lộc.
- Mệnh khắc Cục
Ví dụ: Thổ Mệnh, Thủy nhị Cục, Thổ khắc Thủy, cuộc đời có nhiều trở ngại, hay làm hỏng đại sự, thành công bằng nghị lực.
- Cục khắc Mệnh
Ví dụ: Thổ Mệnh, Mộc tam Cục, Mộc Khắc Thổ: đáng thương, người hay bị môi sinh không hỗ trợ, sự thành công nếu có đòi hỏi phải trải qua nhiều gian khổ.
Can là Thiên Can, Chi là Địa Chi – Can Chi kết hợp với nhau như sự giao hòa của trời đất, giống như 1 cây gồm 2 phần gốc và ngọn.
- Can Chi tương hòa: Ví dụ: Giáp Dần (Mộc Mộc), Dần Mộc sinh ra từ chính họ, có căn bản vững chãi có đủ khả năng để đạt được cái mình đã có.
- Chi sinh Can: Ví dụ: Ất Hợi: Hợi Thủy sinh Ất Mộc, do may mắn mà thành công chứ thực lực, khả năng chưa đạt được đến mức độ ấy. Cuộc đời họ là một chuỗi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác.
- Can sinh Chi: Ví dụ: Canh Tý, Canh Kim sinh Tý Thủy: người được trời ưu đãi để làm việc, vừa có khả năng vừa gặp may thuận lợi để đưa đến thành công một cách dễ dàng.
- Can khắc Chi: Ví dụ: Canh Dần: Canh Kim khắc Dần Mộc: người hay gặp nhiều nghịch cảnh, dễ làm đổ vỡ sự nghiệp, ở những mẫu người này cần đòi hỏi họ phải có 1 lá số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẫn trải qua nhiều nỗi thăng trầm.
- Chi khắc Can: Ví dụ: Ất Dậu: Dậu Kim khắc Ất Mộc: thành công trong khó khăn, sự nghiệp thăng trầm, bại nhiều mới thành. Nói tóm lại thiếu may mắn.
Bản mệnh là ta, cung an mệnh là nhà, là cái mà bao quản cho ta. Các sao ví như đồ đạc, tiện nghi mà ta phải sử dụng, nếu tương sinh hoặc đồng hành, thời tốt mà làm lợi cho ta, nếu bị khắc thời bất lợi.
Ví dụ: Lấy lá số Quý Dậu, tháng 5, ngày 30, giờ Sửu – Âm nữ Kim mệnh, Hỏa lục cục, Mệnh lập ở Ngọ. Cung Ngọ là Hỏa khắc mệnh Kim, lại có Đào Hoa, Hồng Loan gặp Không Kiếp nên đã chết từ lúc 3 tuổi.
Sau khi đã so sánh với cung Mệnh rồi, thì lần lượt xem đến 11 cung kế tiếp để xem sự khắc hợp thế nào.
Ví dụ: người có Mệnh Mộc, cung Mệnh ở Dần cũng là hành Mộc, như vậy:
Phụ Mẫu nào ở Mão Mộc là tương hòa, con người giữ được chữ hiếu và cũng được cha mẹ yếu thương.
Phúc Đức ở Thìn Thổ là khắc (mệnh Mộc khắc Thổ) không tìm được sự giúp đỡ của họ hàng và bản thân cũng không tìm thấy sự an ủi, thoải mái đối với họ hàng.
Ðiền Trạch, Quan Lộc ở Tị là Hỏa, Mộc sinh Hỏa cho nên sẽ vất vả với công danh, với nhà cửa.
Nô Bộc ở Mùi, Tài Bạch ở Tuất, Huynh Đệ ở Sửu đều thuộc Thổ cả, ta cứ luận như ở cung Phúc Ðức - nghĩa là phải vất vả với bạn bè, anh em và tiền bạc vì Mộc khắc Thổ.
Tật Ách ở đâu là Kim khắc Mệnh Mộc có nghĩa là mỗi khi bị bệnh tật hay tai nạn thì khó mà tránh được dễ dàng.
Cung Thiên Di ở Thân là Kim khắc Mộc: nghĩa là đứng trước một đối tượng người này hay bị lép vế dù rằng có khi mình hơn họ về phương diện nào đó.
Tử Tức và Phu Thê ở Hợi và Tý thuộc Thủy sinh cho mệnh ở Dần, nếu lập gia đình, có con cái, thì cuộc đời sẽ thấy thoải mái hơn và nếp sống trong gia đình với vợ con cũng đặt được sự yêu thương thuận thảo.
Như trên là nguyên tắc và thí dụ, đối với các trường hợp khác cũng vậy cứ dùng ngũ hành sinh khắc của mệnh và 12 cung mà suy, hễ khắc thì không hợp, tương hòa hay sinh thì được sự phù trợ, tùy theo cung sinh hay khắc.
Để xếp hạng cách cục được hướng cho mỗi người, nhất là 14 chính tinh và các trung tinh, cần hiểu rõ tính chất của mỗi sao, các sao đi như thế nào là đúng bộ, có phá lẫn nhau không, các sao Thủ và chiếu mệnh có đồng hành với bản mệnh không, độ miếu hãm của các sao thế nào.
Ví dụ: bộ Nhật Nguyệt cần có Ðào Hồng Xương Khúc, bộ Tử Phù Vũ Tướng cần Tả, Hữu, Tam Hóa, bộ Sát Phá Tham cần Lục Sát Tinh đắc địa, bộ Cơ Nguyệt Ðồng Lương cần Tam Hóa, Quang Quý, Thai Tọa, phá của các cách...
Có thuộc rõ tính chất của từng sao thì mình mới luận được nhiều điều dị biệt trong lá số, mới nắm được cái lý biến hóa vô cùng của Tử Vi, thế mới lý giải được tại sao cũng số như vậy mà người này thế này người kia thế kia.
Nói tóm lại, gặp sao tốt phải xem ngũ hành để mình có được hưởng hay không? Rồi xem có bị phá cách không? Gặp hung tinh xem có đắc địa không? Tất cả các bàng tinh (sao nhỏ) có nhập bộ không? Có phù trợ đắc lực hay hợp với bộ chính tinh của mình không?
![]() |
Sau khi đã xem đến ngũ hành, tinh tú đắc, miếu, hãm, bộ cách các chính tinh hợp nhau, phá cách và các sao phù trợ, cần phải để ý lại một lần nữa xem vị trí các sao nằm trên 12 cung có phù hợp, có đúng với tính chất của nó không?
Tài tinh phải cư Tài Bạch, Phúc Tinh phải cư Phúc Ðức, Quyền tinh phải ở Quan Lộc, Phá chẳng nên cư ở Nô Bộc, Thê Thiếp, Tài Tinh là Lộc Tồn, Hỏa Lộc nên tránh xa cung Tật Ách, các sao cứu giải cần đóng ở Ách, Phúc tinh, nếu đóng ở Phúc Ðức thì tốt hơn các cung khác...
- Nếu mệnh nằm trong Tam Hợp tuổi
Ví dụ: người tuổi Dần có mệnh lập ở Dần, Ngọ hay Tuất, tức là vị trí Thái Tuế: là loại người luôn luôn tự cho mình có tinh thần trách nhiệm cao, hay can dự vào những chuyện bất bình, gánh vác việc người, có lòng hào hiệp.
Chính vì vậy mà Phú Ma Thị có câu "Thân cư Thái Tuế dữ nhân qua hợp", Thân đây chính là Thân Mệnh vậy. Các cổ thư khi bàn đến tính chất của Thái Tuế đều cho như một cái gì không tốt đẹp lắm: nào là đa chiêu thị phi khẩu thiệt, ít cảm tình, kiêu kỳ lý luận chính vì cái lý sự đời nhiều cảnh trái ngang, mà đã là chính nhân quân tử thì làm sao lại hòa mình với sói lang được, nên phải đứng riêng, ra tay nghĩa hiệp nên hay bị thiên hạ gây ác cảm.
Tính chất của Thái Tuế như vậy cho nên bao xung quanh luôn luôn có Long Phượng Cái Hổ, là tứ linh phục châu. Bởi vậy người Thái Tuế không cần Tam hóa, cũng vẫn phong lưu, vẫn được người đời khi ghét nhưng vẫn phải nể. Vì ghét đây vẫn chỉ là ghét vì thói thường, vì sự can thiệp của Thái Tuế mà cản trở việc làm mờ ám của họ. Nhưng người Thái Tuế vẫn đứng trên lẽ phải, do đó mà người có Thái Tuế thường hay tự hào, đôi khi kiêu ở ngầm trong chính bản thân họ, trong tâm hay khinh thường đối tượng.
Khi Mệnh có Thái Tuế, tức đi Phụ Mẫu ở thế Tam Hợp với Thiên Không, có nghĩa là từ khi sinh mình ra thì công việc, sự nghiệp của cha mẹ đang trên đà xuống dốc nếu không muốn nói là suy sụp.
- Nếu mệnh nằm trong Tam Hợp lấn tuổi
Ví dụ: tuổi Dần Ngọ Tuất mà mệnh nằm ở 1 trong 3 cung Hợi Mão Mùi, tức là ở thế lấn và luôn luôn có Thiên Không, vì Thiên Không an ở đằng trước theo chiều thuận (chiều kim đồng hồ), trước Thái tuế 1 cung, ở đây lại chia làm 3 trường hợp:
+ Thiên Không ở tứ chính: Tý, Ngọ, Mão, Dậu tức là người khôn ngoan, lấn lướt, luôn luôn phải hơn người mới chịu, sắc sảo. Nếu tại Mệnh thì đó là tư tưởng nhưng nếu tại Thân thì sự lấn lướt.
+ Thiên Không ở thế tứ mộ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Ðây là vị trí Thiên Không hoạt động mãnh liệt nhất, phá tán nhất, gây nhiều đổ vỡ nhất. Bởi Thiên Không là hành Hỏa sinh cho cung Thổ, tức là người hay thích đạp đổ tất cả những gì có từ trước để xây dựng lại theo ý của mình, loại người nguy hiểm, ác nếu có nhiều hung tinh gây bè kết đảng xúi giục.
+ Thiên Không ở thế tứ sinh: Dần, Thân, Tị, Hợi, ở đây Thiên Không có Hồng Loan đi kèm, Không là sắc sắc không không, là vạn sự giai không Hồng Loan, ngoài các ý nghĩa khác còn có ý nghĩa cửa chúa, cửa thiên đường - như ngầm nói lên con người có Thiên Không ở tứ sinh đã ngộ được chữ không ở đời mình, khéo tu thì tránh được phiền não.
Nhưng dù ở vị trí nào thì bản chất Thiên Không vẫn là vạn sự giai không, lo toan, khôn ngoan cho lắm thì kết quả sau cùng cũng vẫn là chữ không. Chỉ có những chân tu, nhưng người chọn theo cửa không thì mới được thoải mái vì không có thì không mất.
- Mệnh ở Tam Hợp: Tang Môn, Ðiếu Khách, Tuế Phá tức là lấn với cung tuổi 2, hay lùi sau 2 cung
Ðây là loại người hay bất mãn, than vãn để đi đến đối lập, cuộc đời hay gặp nghịch cảnh để khơi nỗi niềm bất mãn lên cao. Nhưng nếu gặp Thiên Mã đồng hành, lại giúp cho họ có nghị lực vững vàng, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn tiến đến thành công.
- Mệnh ở thế lùi với cung tuổi
Tức là mệnh 6 cung sau cung tuổi. Ví dụ: tuổi Dần Ngọ Tuất có mệnh ở Tị Dậu Sửu, với vòng Thái Tuế là: Trực phù, Thiếu Âm, Long Ðức: là loại người hiền từ căn bản, hay nhịn không hơn thua, chó sủa mặc chó, đường ta ta cứ di, nhưng hành động lại vụng về kiểu như “chuyên đào giếng cho thiên hạ uống nước”.
Nếu mệnh ở thế lùi cung tuổi thì Phụ Mẫu lại thế Thái Tuế và có Long Phượng Cái Hổ, như thế là từ khi sinh ra mình, cha mẹ sẽ ăn nên làm ra sự nghiệp thăng tiến.
Các cung Nhị hợp bao gồm:
Tý hợp Sửu; Dần hợp Hợi; Mão hợp Tuất; Thìn hợp Dậu; Ngọ hợp Mùi; Tị hợp Thân.
Nhưng cần lưu ý thế nhị hợp giữa 2 cung sinh xuất, hay sinh nhập, muốn biết cung nào sinh xuất hay sinh nhập cho cung nào cần biết thế Tam Hợp và hành của Tam Hợp.
Tam Hợp: Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa
Tam Hợp: Thân, Tý, Thìn thuộc Thủy
Tam Hợp: Hợi, Mão, Mùi thuộc Mộc
Tam Hợp: Tị, Dậu, Sửu thuộc Kim
Như thế: 4 thế Tam Hợp chỉ có bốn hành Hỏa, Thủy, Mộc, Kim còn hành Thổ đi đâu mất?
Trong dịch học có nói Thổ là trung ương, ứng với số 5, còn gọi là Ngũ Trung. Trong ngũ hành Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ, hành Thổ là chính cho nên Tử Vi, Thiên Phủ là 2 sao đứng đầu của 2 nhóm chính tinh đều thuộc Thổ. Ở đây ta thấy các Tam Hợp Dần Ngọ Tuất tuy thuộc hành Hỏa, nhưng trong đó đã có Tuất Thổ, Thân Tý Thìn thuộc Thủy, nhưng đã có Thìn Thổ, Hợi Mão Mùi thuộc Mộc nhưng có Mùi Thổ, Tị Dậu Sửu thuộc Kim có Sửu Thổ.
So sánh hành của Tam Hợp với thế Nhị hợp, ta có:
Thân Tý Thìn: hành Thủy được Tị Dậu Sửu hành Kim sinh nhập, hay Tị Dậu Sửu Nhị hợp và sinh xuất Thân, Tý, Thìn.
Dần Ngọ Tuất hành Hỏa được Hợi, Mão, Mùi sinh nhập, hay Hợi Mão Mùi sinh xuất Dần Ngọ Tuất.
Như vậy, trên lá số có 12 cung, có 6 cung được sinh nhập và 6 cung sinh xuất:
6 cung sinh nhập là: Dần, Ngọ, Tuất, Thân, Tý, Thìn.
6 cung sinh xuất là: Tị Dậu, Sửu, Hợi, Mão, Mùi.
Ðể cho dễ nhớ hơn, trong thế Nhị hợp của 12 cung, 6 cung dương là sinh nhập, còn lại 6 cung âm là sinh xuất.
Ứng dụng:
Nếu mệnh nằm ở cung âm là sinh xuất tức là người hào sảng, phóng khoáng dễ tha thứ. Rồi xem đến cung Nhi hợp là cung nào, tức là người hay lo toan yêu thương cho đối tượng thuộc cung ấy.
Ví dụ: mệnh ở Sửu, như thế Tý là cung Huynh Đệ, cung Mệnh nhị hợp và sinh xuất cho Huynh Đệ tức là người hết lòng thương yêu, hy sinh quyền lợi của mình cho anh chị em.
Nếu mệnh nằm ở cung dương là thế sinh nhập tức là ở thế thu vào, thế hưởng lợi, là người kỹ lưỡng làm việc gì cũng suy xét, tính toán cẩn thận. Lại xem đến cung nhị hợp là cung thuộc quan hệ nào, thì người ấy (bản mệnh) nhận được sự bao dung giúp đỡ che chở của đối tượng nhị hợp ấy.
Ví dụ: mệnh ở Thìn, nhị hợp và được nó ở Dậu sinh nhập cho mệnh như thế là người có cuộc sống gắn liền với bè bạn, luôn luôn được bạn giúp đỡ, tóm lại số nhờ bạn.
Các cung khác cũng luận như vậy. Cung an Thân cũng luận như thế vì Thân ở đây chính là cái ta vậy. Tiếp đến luận tới yếu tố sao của cung nhị hợp: khi coi cung nhị hợp phải để ý xem có chính tính nhị hợp hay không. Nếu có mới là bảo đảm nhị hợp còn nếu không chỉ là hư vị mà thôi.
Ví dụ: Tử vi ở cung Ngọ (dương) nhị hợp với cung Mùi (âm), nếu lấy lý âm dương mà suy thì âm phò dương tức Mùi sinh Ngọ, nhưng hễ cứ Tử Vi cư Ngọ thì cung Mùi bao giờ cũng vô chính diệu, mà đã vô chính hiệu thì lấy gì kết đôi với Tử Vi đây? Như thế thì cung Ngọ không thể hưởng được các sao ở cung Mùi.
Như thế nào thì hưởng thế xung chiếu? Cung Thiên Di luôn luôn ở thế xung chiếu với cung Mệnh, tức là thế đối nghịch với mình. Sách xưa nói Thiên Di là ra ngoài, phải hiểu rằng Thiên Di chính là đối phương của mình.
Nếu cung Thiên Di khắc cung Mệnh tất không được hưởng cung Thiên Di, mà còn xấu là khác.
Ví dụ: người có mệnh lập ở Dần, Thiên Di ở Thân mà Tam Hợp Thân Tý Thìn lại có sát tinh, thì khi ra đời hay bị thua kém. Chỉ được hưởng cung Thiên Di khi cung mệnh khắc cung Di, đây chính là lúc áp dụng coi chính diệu xung chiếu như chính diệu tọa thủ đối với cung vô chinh diệu.
Ví dụ: người mệnh lập ở Thân có Thiên Di ở Dần, Thân khắc Dần nên mới thu hút được các sao ở cung Dần sang, coi như ở thế bị khắc thì đã bị khắc rồi thì còn lấy của đối phương làm sao được?
Phải để ý Thân, Mệnh, Tài, Quan có bị Tuần Triệt xâm phạm không? Tật Ách có được Tuần, Triệt hay các sao cứu giải như Hóa Khoa cư ở đó không?
Sau khi đã biết được tổng quát cuộc đời và các cung liên hệ như Huynh Đệ, Phu Thê, Tử Tức.. thì coi đến hạn.
Trong lá số Tử Vi có 2 loại hạn. Tiếng hạn đây chỉ có nghĩa như một khoảng thời gian có giới hạn mà trong đó bản thân ta sẽ gặp hay được hưởng những gì, chứ không phải hạn đây là tai nạn.
Ðại hạn: khoảng 10 năm.
Tiểu hạn: khoảng 1 năm.
* Ðại Hạn
Trước hết phải xem yếu tố đại cuộc, tổng quát xem đại hạn ấy có thuận lợi cho mình không. Bằng cách dùng Tam Hợp tuổi của mình so sánh với hành Tam Hợp của từng đại hạn để xem xung khắc thế nào. Ðược tương hòa: tức là vận đáo Thái Tuế đắc Long Phượng Cái Hổ.
- Nếu gặp nhiều cát tinh thủ chiếu, đang gặp tai nạn thì cũng được cứu giải mà qua khỏi
- Nếu gặp nhiều hung tinh phá cách mát mặt với đời.
+ Tam Hợp đại hạn tương sinh hành tuổi
Ví dụ: người tuổi Dần, Ngọ, Tuất, đại hạn 10 năm đến cung Dần, Ngọ, Tuất. Khi đại hạn đến cung Hợi, Mão, Mùi (Mộc sinh Hỏa) được thuận nhập có nhiều thuận lợi may mắn, sức khỏe tốt.
+ Tam Hợp của tuổi khắc Tam Hợp đại hạn
Ví dụ: Dần, Ngọ, Tuất là Hỏa đáo vận Tị, Dậu, Sửu là Kim khắc xuất, tức là mình đi khắc người ta, vất vả không tốt.
+ Tam Hợp đại hạn khắc Tam Hợp tuổi
Ví dụ: tuổi Dần, Ngọ, Tuất đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn là Thủy khắc Hỏa, là khắc nhập tức là bị người ta khắc mình, rất xấu. Dù các sao trong Ðại Hạn có tốt mấy đi nữa thì cũng bị giảm đi rất nhiều.
Sau khi đã xem đến Ngũ Hành Sinh Khắc để biết trong đại hạn 10 năm ấy, có được thuận lợi hay không, phải để ý đến các sao thủ mệnh thuộc bộ nào, có hợp bộ với các sao trong đại hạn hay là bị các sao của hạn làm phá cách đi.
Ví dụ: mệnh Nhật Nguyệt tối kỵ hạn gặp Hình Kỵ, mệnh Thất Sát kỵ hạn gặp Kình Ðà, tối độc mệnh có Lục Sát Tinh, hạn lại gặp Ðại hao, Phá Quân như trên chỉ là thí dụ điển hình, có nhiều cách, nhiều sao phá nhau nhưng truy nguyên cũng suy từ tính chất các sao mà ra.
Học kỹ tính chất các sao, nghiền ngẫm, sẽ tìm được sự sinh khắc chế hóa kỳ thú, nhiều khi thấy tốt đấy mà không phải là vậy, nhìn phớt thấy toàn sao tốt, nhưng chỉ một sao nhỏ cũng làm cho phá cách đi, ví như có người con gái mệnh có Ðào hoa ngộ Thiên Không, Hình, Riêu mà sao không lẳng lơ dâm đãng, lại thật là đúng đắn, vì có sao Nguyệt Ðức ở đấy, sao nãy hóa giải được tính hoa nguỵêt của đào hồng.
Tựu chung lại, các sao trong hạn phải hợp bộ với bản mệnh và hợp hành với mệnh của mình thì mới được hưởng, rồi xem lại đến hành của Tam Hợp đại hạn ấy mình được sinh khắc thế nào mà chế hóa đi cho, tinh tường của Tử Vi cũng là chỗ này.
Khi xem đại hạn nên chú ý đến các sao trong hạn, xem là tuy hợp bộ nhưng tính chất có khác biệt với các sao ở mệnh không, nếu có thì người ấy đến đại hạn đó sẽ đổi nghề.
Ví dụ: người mà các sao thủ mệnh là văn tinh như Xương Khúc Khôi Viêt... nhưng đến Ðại Hạn lại gặp võ cách như Binh Hình Tướng Ấn, Sát Phá Tham tức là người ấy sẽ đổi văn ra võ. Lại như người đang là võ cách đến đại hạn gặp toàn văn tinh, quý tinh nhưng sao an nhàn thì quyết là đổi võ ra văn. Hay một người có số thầy thuốc nhưng đến đại hạn lại gặp Kình Đà đắc địa; các sao mồm mép như Cựu Cơ và các Tài tinh, mà không gặp các Quý Tinh như Quan Phúc, Quang Quý, thì đại hạn ấy sẽ đổi nghề thầy thuốc ra thương mại.
* Tiểu Hạn
Tiểu hạn là những gì xảy ra trong 1 năm với mỗi người. Trước khi đi vào tính chất các sao trong cung Tiểu hạn, nên lưu ý xem có xung khắc với tuổi của mình không.
Ví dụ: tuổi Canh Dần đến năm Bính Thân, Thiên Can là Bính Hỏa khắc Canh Kim, Ðịa Chi là Thân Kim khắc Dần Mộc. Như vậy gọi là năm Thiên khắc Ðịa Xung, rất độc, thế nào cũng có một vài rắc rối xảy ra. Dù gặp nhiều sao tốt cũng bị giảm bớt đi, nếu có nhiều sao xấu thì lại càng hung bạo.
Tiếp đó xem đến hành của năm tiểu hạn là hành gì, sinh khắc với bản mệnh thế vững hay không.
Ví dụ: năm nay Tân Dậu là hành Mộc, sẽ Thiên Khắc Địa Xung với người tuổi Ất Mão. Người tuổi Mão đối với năm nay đều là năm xung, làm ăn sẽ không khá và có khi còn gặp tai nạn nữa, vì là năm Mộc cho nên tốt cho những có mệnh Mộc hay Hỏa, vất vả cho mệnh Thủy lao đao, bất lợi cho mệnh Thổ.
Kể đến đem hành của bản mệnh so sánh với hành của cung tiểu hạn để xem sự tốt xấu thế nào. Vì đây chính là cái căn bản, cái gốc, yếu tố sao chỉ là cái thân, cái ngọn để đoán tiểu hạn. Cụ thể:
Người mệnh Kim mà tiểu hạn đi đến cung Tý là cung Khảm thuộc hành Thủy thì bị thương hại vì bản mệnh Kim sinh xuất cho cung Tý là Ðại hải Thủy, như thế ắt mệnh sẽ bị suy tàn.
Người bản mệnh Mộc hạn đi đến cung Ngọ là quẻ Ly hành Dương Hỏa, Mệnh Mộc sinh cho cung Ngọ là Lô Trung Hỏa, tất được sang nhưng để rồi lại tan ra tro bụi, nên không tránh khỏi tai ương họa hại để tổn đến bản thân.
Người mệnh Thủy mà hạn đến cung Dần quẻ Cấn – Hành Thổ là ngưng chi bế tắc – mệnh Thủy bị Thổ khắc cho nên kiếm vận bị bế tắc – như ngòi lạch bị chặn ngưng.
Người mệnh Hỏa hạn đến cung Dậu quẻ Đoài thuộc Kim, tức là mệnh Hỏa khắc cung Kim tức là không có chỗ nương thân, vì mình khắc chỗ đứng của mình mà Hỏa khắc Kim thì rồi Hỏa bị sa lầy, vì nếu Kim bị khắc sẽ sinh ra Thủy mà khắc ngược lại Hỏa.
Người Mệnh Thổ hạn đi đến cung Mão, quẻ Chấn, thuộc Mộc, khắc mệnh Thổ, là chỗ đứng khắc mình nặng nhất ở cung Chấn vì Chấn là tượng cho lôi đình, sấm sét nên những sự việc không hay xảy đến cho người mệnh Thổ có lưu hàn ở cung Mão, thường xảy ra bất ngờ và mãnh liệt.
Tất cả trường hợp trên phải đề phòng bệnh tật tai ương và rất cần gặp được Tuần Triệt án ngữ hay cát tinh hợp chiếu thì mới thoát khỏi, nhưng cũng gặp một phen lao đao.
Kế đến là chú ý đến các sao trong cung tiểu hạn. Khi xem tiểu hạn thì lấy sao của tiểu hạn phối hợp với gốc đại hạn và cung mệnh, để xem các bộ sao nhập bộ nhau ra sao mà đoán, tùy theo tính chất của nó, sau khi suy ra được tốt xấu thế nào, về phương diện nào thì lại phải chế hóa với các yếu tố đã trình bày ở trên xem xấu tốt tới độ nào.
Nhưng điều quan trọng khi đoán hạn, nếu thấy cát tinh cung chiếu phải để ý xem có sao nào làm cho phá cách không, nếu thấy số xấu quá, gặp toàn hung tinh, hay nghịch lý âm dương ngũ hành thì phải đi tìm Tuần, Triệt và các sao cứu giải xem nằm ở đâu, có chiếu vào hạn để cứu khốn phò nguy hay không.
T.H
Giường ngủ gần cửa sổ
Nếu giường ngủ gần cửa sổ thì khí bên ngoài sẽ xung thẳng vào giường ảnh hưởng đến sức khỏe và công việc. Khí đến giường ngủ cần yên tĩnh, kín đáo. Vì thế, gặp truờng hợp trên nên treo rèm trước cửa sổ hoặc đóng lại không sử dụng. Dùng thêm các vật khí lợi cho công danh thi cử như quả cầu, cây tre, trúc, đôi ống sáo…
Giường ngủ hoặc bếp gần nhà vệ sinh

Trong bài trí phong thủy tối kỵ phòng bếp hoặc giường ngủ sát ngay nhà vệ sinh. Uế khí của nhà vệ sinh sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và nguồn tài lộc của gia đình. Gặp trường hợp trên nhất thiết phải di chuyển giường và bếp, hoặc phá nhà vệ sinh đi không dùng nữa. Để khắc phục phải sử dụng các vật khí hỗ trợ sức khỏe như hồ lô, khánh rồng…
Đầu giường không nên để xà ngang ép đình
Đầu giường có xà ngang ép đỉnh gọi là “Huyền trâm sát” sẽ không có lợi cho sức khỏe của gia chủ.
Có ba biện pháp hóa giải như sau:
– Tránh: Đây là biện pháp tốt nhất bằng cách xê dịch đầu giường để tránh xà ngang, làm như vậy đã hóa giải được vị trí không gian ở đầu giường. Ngoài ra, ở đầu giường có thể đặt tủ, giá sách hay giá để dụng cụ, như vậy tránh cho đầu giường không trống trải, hơn nữa có thể tiết kiệm được không gian.
– Che: Nếu diện tích căn phòng nhỏ hẹp hoặc vì nguyên nhân nào khác mà không “tránh” được thì có thể dùng phương pháp che bằng cách dùng tấm trần giả để che xà ngang. Làm như vậy sẽ bớt được áp lực về tâm lý.
– Ngăn: Nếu sử dụng biện pháp che mà gia chủ vẫn không an tâm thì có thể đổi giường thành giường hai tầng, tầng trên để chăn đệm còn tầng dưới để ngủ. Làm như vậy, chăn đệm ở tầng trên sẽ thay thế cho người chịu đựng những thiệt hại do xà ngang ép xuống.
Đầu giường không nên để đối diện với cửa phòng
Xét về phong thủy học, đầu giường đối diện với cửa phòng là không tốt lành, bởi vì hiện tượng này sẽ dẫn tới sự suy sụp về sức khỏe và công danh của gia chủ.
Tuy nhiên, cần phải xem xét thêm là diện tích nhà bạn và bố cục phòng ngủ có thể xoay xở được nhiều không. Vì nếu phòng chỉ rộng khoảng 3m thì giường chắc chắn sẽ “dính” một phần cửa khi mở vào. Còn nếu kê bàn hoặc giường khuất hẳn về một góc phòng thì người bên trong xoay lưng lại cửa dễ bị giật mình khi có người ra vào phòng.
Xét về cân bằng âm dương thì phần đầu giường ngủ mang tính âm (cần yên tĩnh, tối hơn so với cuối chân giường) nên cần đặt trong vùng âm (ít gió và ánh sáng chiếu trực tiếp). Còn phần bên hông và chân giường là vùng đi lại thuộc dương nên có thể gần lối đi, cửa sổ hoặc cửa ra vào. Vì vậy, nếu phòng chật thì chỉ cần cửa mở vào không thẳng ngay đầu giường là ổn.
Trong trường hợp này gia chủ nên xê dịch giường ngủ, không đổ giường ngủ và cửa phòng thành một đường thẳng. Nếu giường ngủ không thể xê dịch được thì hãy xoay lại để ngủ củng là một cách hóa giải.
Đầu giường không nên kê quá sát vào cửa sổ

Luồng khí từ cửa đi mở vào gặp giường gọi là trực xung (có thể kiểm nghiệm điều này bằng cách đóng kín cửa sổ, rồi đóng và mở cửa đi vào phòng, bạn sẽ nghe thấy ngay tiếng kính cửa sổ rung lên rõ rệt do luồng khí chuyển động).
Nếu đầu giường kê quá sát vào cửa sổ thì sẽ không tốt. Không xét về phong thủy học chỉ nói về môi trường sống, đầu giường kê sát vào cửa sổ khi ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào đầu giường, khi trời mưa thì nước mưa thẩm thấu qua cửa sổ sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ của gia chủ. Để đảm bảo sức khỏe và gia cư an toàn, không nên kê đầu giường vào sát cửa sổ.
Đầu giường không nên chiếu thẳng vào gương
Trong phong thủy, gương dùng để ngăn sát, tác dụng phản xạ trở lại sát khí xông thẳng vào cho nên (dù không phải là gương Bát quái hay gương cửa) cũng không nên để chiếu trực tiếp vào giường ngủ.
Nếu để gương chiếu trực tiếp vào đầu giường thường sẽ bị giật mình, ảnh hưởng nghiêm trọng đến giấc ngủ, gây đau tim, tinh thần phân tán. Tốt nhất, nên treo gương ở phía trong cánh tủ quần áo để không làm ảnh hưởng đến sức khỏe.
Đầu giường không nên chiếu thẳng vào bếp đun
Trước phòng ngủ có bếp đun rất không có lọi cho sức khỏe vì lửa bếp cháy rừng rực, khói mỡ khi xào nấu xông vào rất không tốt với sức khỏe của con người, có thể sẽ sinh ra các chứng bệnh đau tim…
Không nên để “lộ không” nơi đầu giường
Đầu giường không nên “lộ không” điều đó có nghĩa là đầu giường không kê sát vào tường, không có chỗ dựa, không có chỗ che chở, vì thế hung nhiều cát ít. Nếu đầu giường không kê sát vào tường được thì cuối giường nên kê sát vào tường, còn nếu không có thể đặt kệ tủ sát đầu giường cạnh vách tường cũng là một cách hóa giải.
Giường ngủ kiêng cầu thang ép đinh
Giường ngủ đặt ở dưới chân cầu thang mặc dù là cầu thang ở bên ngoài phòng cũng không nên. Không xét về phong thủy học, chỉ riêng tiếng bước chân đi lên xuống cầu thang cũng làm cho mất ngủ gây bất an.
Giường ngủ không nên đặt ở trên bếp
Trong phong thủy, xưa nay có câu “nhất vị nhị hướng” nghĩa là vị trí để đặt một không gian cư trú quan trọng hơn cả hướng. Khi đã đúng vị trí thì sẽ xoay xở được về hướng tùy theo khí hậu, mệnh trạch và giao tiếp.
Sở dĩ người xưa truyền lại rằng, phải kiêng kị nằm ngủ trên bếp đơn giản là vì nhà cửa ở nông thôn thuở trước không có tầng lầu kết cấu chủ yếu bằng vật liệu nhẹ như tranh tre nứa lá, nhà xây gạch thì nếu có gác cũng làm bằng gác gỗ, nằm ngủ trên bếp khác gì bếp đun nấu ngay dưới lưng? Mà bếp thuở trước lại dùng bếp lò than củi rất dễ cháy nên ngôi nhà xưa thường phải tách bếp ra khỏi nhà chính là vì vậy, đó cũng là một cách giảm ô nhiễm và phân khu chức năng khá rạch ròi.
Ngày nay, nhà cửa bằng vật liệu kiên cố diện tích đất xây dựng củng eo hẹp hơn ngày xưa nên bếp ở ngay trong ngôi nhà chính, trang thiết bị bếp cũng hiện đại, gọn nhẹ và không còn khói bụi nhiều nữa. Mặt khác, với việc đúc sàn lầu bằng bê tông đã tách biệt hẳn hai không gian trên dưới thì hoàn toàn không thể có chuyện nằm ngủ trên lầu mà tầng dưới là bếp thì sẽ bị hun khói như những đồn đại thuở trước.
Trường hợp nêu trên về phong thủy, cần xét theo hai bước.
Bước thứ nhất: kiểm tra xem bếp đã đặt đúng phương vị chưa, bao gồm xét vị trí của bếp so với toàn nhà, so với không gian của căn phòng chứa bếp, so với bồn rửa chén, tủ lạnh. Rồi xem miệng bếp đó (Tá khẩu, hướng lưng của người nấu) có hướng vào cửa phòng vệ sinh hay đối diện bồn rửa không? Bên dưới cái bếp ấy có hồ nước ngầm hay hầm phân tự hoại không? Có đường nước thoát hoặc nước cấm chạy ngay dưới bếp không? Những vấn đề trên đều liên quan đến Thủy khắc Hỏa để tránh ảnh hưởng ô nhiễm trong quá trình sử dụng bếp.
Tiếp theo bước thứ hai, giả sử bếp đó đã đặt đúng vị trí, không thể xê xích được nữa, ta mới xét tiếp đến phòng ngủ trên lầu. Khi bếp được đặt đúng vị trí, tức là chỗ đặt bếp thuộc về vùng hung của nhà theo phương Bát trạch. Vậy thì chỗ đó không đặt giường ngủ được, vì giường ngủ cần nằm trong vùng cát của nhà.
Như vậy, ta cần xem xét lại cơ cấu phân bố không gian toàn nhà, trong đó có bếp và phòng ngủ.Vì nhà ống chiều ngang hẹp diện tích không nhiều nên khu vực có bếp dưới tầng trệt thường làm phòng ngủ trên lầu là điều dĩ nhiên. Ta có thể linh hoạt bố trí trong phòng ngủ trên lầu này sao cho vị trí giường ngủ không trùng với vị trí bếp nấu bên dưới là được. Ngay chỗ mà bên dưới là bếp thì có thể đặt tủ hay lối đi, các phía khác thuộc về vùng tốt sẽ đặt giường ngủ.
Dĩ nhiên gia chủ cần lưu ý rằng, tất cả những sắp đặt kể trên phải căn cứ theo mối quan hệ tổng thể, cơ cấu bố trí cầu thang, mở cửa ra vào phòng, vị trí phòng vệ sinh (cả trên và dưới) thì mới có thể sắp xếp hợp lý về phong thủy lẫn kiến trúc, tránh tình trạng “giật gấu vá vai”, chỉ xê dịch một cách cục bộ sẽ không có kết quả trọn vẹn.
Giường ngủ không nên đối diện với kệ tủ
Kệ tủ hoặc những cấu trúc có góc cạnh được đặt trong phòng ngủ sẽ sinh ra sát khí. Nếu đặt kệ đối diện trực tiếp với giường ngủ thì mức độ ảnh hưởng càng xấu hơn.
Theo phong thủy, kệ mở, tủ đặt trong phòng ngủ bị xem là một trong những nguyên nhân gây bất hòa và xung đột trong các mối quan hệ tình cảm giữa thành viên sống trong nhà. Nghiêm trọng hon, kệ tủ có thể gây ra những hiểu lầm giữa hai vợ chồng, ảnh hưởng đến việc gìn giữ hạnh phúc lứa đôi.
Giải pháp cho các kệ mở đặt trong phòng ngủ là gắn thêm cửa cho chúng để trở thành tủ có nhiều ngăn. Song gia chủ không được dùng gương hoặc kính làm cửa tủ, bởi nó sẽ tạo thành bề mặt phản chiếu và gây ra những vấn đề nghiêm trọng khác. Nếu không thể làm cửa cho các kệ mở, bạn hãy khắc phục bằng cách dùng màn che (loại màn dày hoặc mỏng đều được).
Cửa tủ có quá nhiều đường nét chạm khắc cũng không tốt. Vì những đường chéo, chữ thập và các góc cạnh dễ sinh ra các tia sát khí hướng về phía người nằm trên giường. Tốt nhất là bạn nên dùng cửa phẳng, có kiểu thiết kế đơn giản và nhớ nội thất có đường nét trang trí hình vòng cung sẽ đem lại hiệu quả tốt về mặt phong thủy.
Khi đặt vấn đề xây dựng nhà ở phải chọn hướng và bố trí nội thất phải theo phong thủy, nhiều người nghĩ rằng điều đó là đương nhiên. Tuy nhiên, trên thực tế không mấy ai khi xây dựng nhà ở đã chọn ngay được hướng nhà vừa ý.

Bạn đã chọn được hướng nhà tốt và muốn chuyển đổi, nhưng còn việc đi lại, công tác của bản thân và học hành của con cái nữa, nên như thế nào cho tiện lợi mọi bề, đó là cả một vấn đề nan giải.
Còn nếu chấp nhận thực tại thì gia đình bạn phải ở trong ngôi nhà không đúng hướng. Để khắc phục tình trạng này, chỉ còn cách là lựa chọn biện pháp sửa chữa ứng phó.
Nếu hướng nhà chưa được hợp với bạn, theo phong thủy sẽ có biện pháp sửa chữa ứng phó để bạn khắc phục tình trạng này
Theo phong thủy, muốn sửa chữa ứng phó có hiệu quả, trước hết phải xác định chính xác hướng nhà đang ở bằng phương pháp la-kinh.
Tiếp đó, căn cứ theo hướng nhà, xem xét việc đặt một số cửa sổ ở những vị trí thích hợp và thường xuyên mở cửa sổ để đón vượng khí vào nhà.
Sở dĩ cách làm này được gọi là biện pháp sửa chữa ứng phó là vì theo phong thủy, vượng khí vào nhà chủ yếu từ cửa sổ. Và nếu cửa sổ ở đúng vị trí và luôn luôn mở thì dù hướng nhà không được như ý, song vẫn đón được vượng khí.
Ví dụ, có một căn nhà hướng nhâm (hướng lưng nhà) ở trong khu tập thể. Theo phong thủy, nhà hướng nhâm thì cửa ra vào nên đặt ở vị trí đông nam, nhà bếp ở vị trí tây nam hoặc tây là tốt.
Nhưng do vị trí của khu tập thể này khá đặc biệt nên khi xây dựng nhà, người ta đã mở cửa ra vào của căn hộ quay về phía nam làm cho vượng khí khó vào nhà, mặc dù vị trí bếp đặt đúng.
Muốn biến căn hộ này thành căn hộ tốt hơn và phù hợp với gia chủ, người ta đã mở một cửa sổ ở phía đông nam của căn hộ với yêu cầu cửa sổ phải mở thường xuyên để đón vượng khí vào nhà. Và, nếu căn phòng được mở thêm cửa sổ này lại là phòng ngủ của gia chủ thì sẽ tăng được thời gian hút vượng khí vào nhà và giấc ngủ của gia chủ sẽ ngon hơn.
ường dốc. Hai là nền cửa hàng và nền của mặt đường chênh lệch, mấp mô không bằng phẳng, thấp hơn mặt đường.
1. Cửa hàng nằm trên đường dốc

Thông thường mọi người đều cho rằng không nên mờ cửa hàng ở vị trí này. Theo thuyết phong thủy, các loại khí tràn từ trên cao xuống khó mà dừng lại ở nơi đường dốc nên cửa hàng khó tụ được tài khí trong nhà. Xét theo thực tế, xe cộ đang trên đà đi xuống nên không dễ dàng dừng xe, nếu không phải là điếu bất đắc dĩ thì chẳng ai dừng xe trên đường dốc cả.
Tuy nhiên có một số cửa hàng lại gặp phải trường hợp như vậy. Nếu tình hình bắt buộc phải chọn thì nên suy nghĩ kỹ và thiết kế làm sao cho cổng vào của cửa hàng nằm ở vị trí thích hợp giữa cửa hàng và mặt đường để tiện cho khách ra vào. Ngoài ra cách bày trí cửa sổ, hành lang, bày biện hàng hóa phải thuận tiện nhất cho khách hàng chọn lựa.
2. Nền nhà của cửa hàng thấp hơn mặt đường

Trường hợp này cũng coi là vị trí địa lý không thích hợp cho việc mở cửa hàng. Bởi vì, các cửa hàng như vậy thường có âm khí rất nặng dù được ánh sáng của đèn (hoặc của những đồ vật phát quang) bổ sung, nhưng cũng rất khó thay đổi được trạng thái, đồng thời thế đứng của cửa hàng sẽ gây cho người chủ và khách hàng cảm giác ức chế hoặc lửng lơ, lêu dần sẽ không có lợi.
Nhưng đối với thành phố, mỗi tấc đất là một tấc vàng, có được một khoảng đất để mờ cửa hàng cũng chẳng dễ dàng gì. Gặp phải trường hợp này thì nên đặc biệt chú ý tới việc thiết kế cổng của cửa hàng, trần nhà cho bắt mắt để thu hút khách hàng ra vào cửa hàng.
Hiến tượng: Độ dài của chiều cao và chiều rộng khung cửa. nếu dùng thước Lỗ Ban để đo mà ra kết quả xấu thì không hợp với phong thủy.

Phương pháp hóa giải: Phương thức hóa giải triệt để nhất, chiều cao xuất hiện chữ “hắc” có thể dùng tấm gỗ để tăng thêm chiều cao ngưỡng cửa đến kích thước phù hợp với chữ “hồng” để hóa giải. Chiều rộng nếu là chữ “hắc” thì sửa cửa đương nhiên là phương thức tốt nhất Nếu không thể sữa cửa thì trên ngưỡng cửa có thể đặt chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để hóa giải.
Trong thước Lỗ Ban. của cung chú thích bằng chữ Hán hoặc ngôn ngữ khác, ý nghĩa tốt xấu được thể hiện bằng hai cách:
1. Ý nghĩa các cung:
2. Màu đỏ là tốt. màu đen là xấu
Thước Lỗ Ban
Thước lỗ ban thường được gọi là “thước văn công”, dài 1 thước 4 thốn 1 phân (khoáng 45cm). lấy 5 chữ Sinh- Lão – Bệnh – Tử – Khổ làm cơ sờ, chia thành 8 vạch, có cát có hung, lần lượt là: Tài (tiền tài, tài năng), Bệnh (tai nạn bệnh họan. bất lợi). Lỵ (lục thân ly tán phán ly). Nghĩa (phù hợp chính nghĩa và quy phạm đạo đức hoặc có quyên góp hành thiện), Quan (quan vận), Kiếp (bị cướp giật, ức hiếp), Hại (gặp họan). Bản (bản vị hoặc bản thể của sự vật). Thước Lỗ Ban thường thấy lại chia thành 2 bộ phận trên dưới: Nửa trên là thước văn công, dùng dể
đo kích thước dương trạch, thần vị, phật cụ (dụng cụ thuộc về phật giáo) Nửa dưới là thước dinh lan, dùng để do kích thước âm trạch, tổ khám (bàn thờ tổ).
Dưới đây Là ý nghĩa các chữ ký hiệu trên thước Lỗ Ban:
Tài
Tài Đức: chỉ biểu hiện về các mặt tiền tài, đức hạnh Bảo Khố: đạt được hoặc bảo vật được cất giấu (kho báu)
Lục Hợp: tứ phương Thiên – Địa (hoà hợp mỹ mãn hoà thuận) Nghênh Phúc: đón phúc
Bệnh
Thoái Tài: phá sản Công Sự: bị kiện cáo tố tụng
Lao Chấp: tai họa lao ngục
Cô Quả: sống một mình cô độc
Ly
Trường Canh: giam ngục
Kiếp Tài: phá sản. hao tổn tài sản
Quan Quỷ: việc do khí quan có sát khi dẫn đến (bất hòa)
Thất Thoát: thất lạc đồ vật. người ly tán
Nghĩa
Thiên Đinh: sinh con trai ích Lợi: tiến tài, lợi lộc tăng tiến
Quý Tử: sinh con quý tử
Đại Cát: cát lợi cát tường
Quan
Thuận Khoa: thi cử thuận lợi. học hành tiến bộ
Hoàn tài : có của cải ngoài sự mong đợi
Tiện ích: Thu được lợi, ích tăng tiến
Phú quý: Có của cải, có thế lực
Hại
Tài Chí: Gặp tai ương
Đủng Khoa: thi đỗ được nhận
Tử Tuyết: Chết hết , chết sạch
Bệnh lâm: Mắc phải bệnh tật
Khẩu thiệt:Tranh chấp, tranh cãi
Kiếp
Tử biệt: Vĩnh biệt
Thoái khẩu: Có tang
Li hương:Rời xa quê hương phiêu bạt quê người
Tài thất: Tổn hại tài sản,mất của
Bản
Tài chí:Của cải đến
Dăng khoa:Thi đỗ được nhận
Tiến bảo:Phát tài, phát lộc
Hưng vượng:Hưng thinh , vượng thịnh
![]() |
![]() |
Biết cách chọn địa thế tốt để việc làm ăn phất như vũ bão![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Huyền quan phòng khách thiết kế tinh tế đẹp mắt không những khiến khách vừa bước vào nhà đã cảm thấy trước mắt sáng láng, tinh thần phấn chấn và còn làm cho không gian phòng khách như bừng sáng. Nếu huyền quan phòng khách thiết kế không tốt, thì với gia chủ sẽ tạo nên “khí sát”, đó là sự phá hoại đối với phòng thuỷ phòng khách.

Nhà ở nơi đô thị hiện đại thường có diện tích tương đối chật hẹp, bởi vậy mà huyền quan của phòng khách cũng chật hẹp theo. Nếu huyền quan của phòng khách thiết kế quá rộng, thì các không gian khác trong nhà sẽ cảm thấy chật hẹp hơn.
Bởi vậy, dùng bình phong thuỷ tinh làm tấm ngăn cách, nếu dùng loại tấm thuỷ tinh mở cửa thấu quang làm vật liệu ngăn cách thì vừa có tác dụng ngăn chia khoảng không gian, lại vừa có tác dụng không hoàn toàn che khuất tầm nhìn, vẫn có cảm tưởng trước mặt là không gian mở. Như vậy vừa có tác dụng ngăn không cho khí từ ngoài cửa xộc thẳng và phòng khách, lại làm cho ta không còn cảm giác huyền quan quá chật hẹp.
Thiết kế huyền quan của phòng khách theo phong thủy cần chú ý những nguyên tắc sau đây:
1. Gián cách của huyền quan phòng khách lấy thong thấu làm chính. Bởi vậy dùng tấm kính mờ và tấm gỗ tương đối dầy là tốt nhất. Bởi nếu dùng màu tối sẫm sẽ dễ gây cảm giác nặng nề, khiến huyền quan vốn đã không rộng càng có cảm giác chật hẹp hơn.
2. Việc lấy ánh sáng của huyền quan phòng khách cần sáng sủa, mà phần lớn huyền quan của nhà ở đều ít ánh sáng tự nhiên, bởi vậy về việc lấy ánh sáng cần động não nhiều hơn. Ngoài việc dùng bình phong kính mờ tương đối thông thấu ra, thì gỗ, gạch hoa lát sàn và thảm nên có màu sắc sáng sủa, chớ quá sẫm, nếu không sẽ dễ gây cảm giác u ám. Huyền quan phòng khách thiếu ánh sáng tự nhiên, nên khắc phục bằng ánh sàng đèn và để sáng thường xuyên, như vậy mới phù hợp cách nói trong phòng thuỷ học là “Sảnh minh thất ám” (Sản ngoài sàng nhà trong tối)
3. Bình phong ngăn cách của huyền quan phòng khách không nên quá cao hoặc quá thấp, mà nên vừa phải. Nói chung cao chừng 2m là vừa, nếu tấm ngăn này quá cao, thì đi trong huyền quan (hiểu nôm na là dải hành lang dẫn vào phòng khách) sẽ có cảm giác bức bách khó chịu. Kiến thức phong thuỷ học cho rằng, nếu ngăn cách huyền quan quá cao, sẽ hoàn toàn ngăn cách khí trong và ngoài nhà, như vậy sẽ chặn đứng, cắt đứt hoàn toàn không khí trong lành hoặc sinh khí từ cửa ngoài vào trong nhà, tối kị. Còn nếu quá thấp lại mất hiệu quả, thì bất kể là về mặt phong thuỷ học hay mặt thực dụng đều là không thoả đáng.
4. Huyền quan phòng khách phải luôn giữ gọn gàng sạch sẽ nếu bên rìa đặt những thứ linh tinh vướng víu, không những làm cho cảnh quan huyền quan phòng khách lộn xộn bừa bộn, mà còn ảnh hưởng tới phong thuỷ nhà ở.
Bởi vậy, đồng thời với việc làm đẹp cảnh quan huyền quan phòng khách, còn phải xét tới phong thuỷ học truyền thống, mới có thể giúp làm đẹp thêm nhà ở, mà còn có tác dụng hoá “sát”, đề phòng rò rỉ, thất thoát vượng khí.
(Theo 100 câu hỏi phong thủy về nhà ở)
Phụ nữ hiện đại không cần đàn ông cuộc sống vẫn rực rỡ huy hoàng, đó là suy nghĩ của không ít cô gái ngày nay. Vậy bạn có biết trong 12 con giáp, ai là người có khả năng ấy không, cùng theo dõi nhé. Thời buổi ngày nay, phụ nữ càng ngày càng độc lập hơn, được ăn học đàng hoàng, có công ăn việc làm tử tế. Chẳng thế mà giờ phụ nữ hiện đại không còn coi việc tìm một người đàn ông tốt kết hôn là cách duy nhất để có thể đổi đời. Địa vị trong xã hội ngày càng cao, phụ nữ có thể tự mình làm tốt rất nhiều việc. Thậm chí, nhiều cô gái giờ còn lựa chọn việc sống một mình, không cần dựa dẫm vào bất cứ người đàn ông nào. Bạn có biết xem bói tử vi thì những nàng giáp nào là người mạnh mẽ đến vậy không? Cùng Lịch ngày tốt khám phá xem trong 12 con giáp, ai là người không cần đàn ông mà vẫn có cuộc sống thoải mái, hạnh phúc nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
ng khí vui vẻ và một không gian ấm áp.
Màu sắc phòng ăn có ảnh hưởng sâu sắc đến tâm lý con người. Do đó trang trí tường phòng ăn không được coi nhẹ tác dụng của màu sắc với tình cảm. Nên lấy tông sáng, nhẹ nhàng làm chủ như màu trắng, màu vàng chanh nhạt, vàng nhạt, da cam và các màu tương đồngỗ Những màu sắc này đều có tác dụng kích thích sự thèm ăn, làm tăng sự hứng thú với người ăn, thúc đẩy sự giao lưu giữa những người cùng ăn. Ngoài ra có thể sử dụng hiệu quả màu sắc của ánh đèn để điều tiết màu sắc trong phòng. Khi lăn sơn không nên chọn các màu óng ánh phản quang.

Những bức tranh phong cảnh hài hòa và những bức tranh hoa quả trông ngon mắt sẽ giúp bạn ăn ngon miệng.
Nếu phòng ăn có diện tích nhỏ thì có thể treo trên tường một tấm gương lớn để đánh lừa thị giác, tạo một không gian lớn hơn.
Ánh sáng trong phòng ăn cũng góp phần làm cho bữa ăn của bạn thêm ngon miệng. Ánh sáng phải êm dịu, trải đều mới tăng thêm sự hài hòa, ấm cúng, tăng thêm mối giao lưu thân thiện giữa mọi thành viên trong gia đình, bạn nên lấy ánh sáng trắng làm chính, tcít nhất là dùng thiết bị có thể điều chỉnh được độ sáng mạnh yếu, khi ăn uống điều chỉnh ánh sáng yếu vừa phải sẽ tăng thêm tính lãng mạn, vui vẻ dễ chịu, còn trong thời gian khác có thể điều chỉnh ánh sáng cường độ lớn hơn. Lắp đèn treo là tốt nhất, cũng có thể treo đèn chùm trên trần hoặc đèn gắn trên tường.
Nếu bạn là người tin vào số mệnh, hãy cùng xem bói tử vi và phán đoán xem bạn có số mệnh giàu sang hay lận dận để thử xem vận mệnh kiếp này của mình ra sao nhé.

Câu hỏi:
1. Bạn thấy mình có chí tiến thủ, luôn nỗ lực phấn đấu?
Đúng – Câu 2
Sai – Câu 3
2. Về bản chất, bạn là người có suy nghĩ tiêu cực?
Đúng – Câu 3
Sai – Câu 4
3. Bạn nghĩ tình cảm đáng quý hơn tiền tài?
Đúng – Câu 4
Sai – Câu 5
4. Bạn nghĩ cho đi thì phải có nhận lại?
Đúng – Câu 6
Sai – Câu 5
5. Bạn thích than vãn, kể khổ, nhưng không phải với ai bạn cũng nói?
Đúng – Câu 7
Sai – Câu 6
6. Bạn luôn nói chuyện một cách khách quan, không cố giấu lỗi lầm của mình?
Đúng – Câu 7
Sai – Câu 9
7. Dù bản thân mắc sai lầm, bạn cũng sẽ khiến người khác cảm thấy là mình đúng?
Đúng – Câu 8
Sai – câu 9
8. Có khi bạn lo sợ người khác biết suy nghĩ thực sự trong lòng mình?
Đúng – Câu 10
Sai – Câu 9
9. Trong mục tiêu phấn đấu của mình, bạn đặt vật chất lên hàng đầu?
Đúng – Câu 10
Sai – Câu 11
10. Bạn không tin vào hạnh phúc của những người nghèo khổ?
Đúng – Đáp án A
Sai – Đáp án B
11. Bạn thích một tình yêu tự do không trói buộc hơn một tình yêu quá mãnh liệt?
Đúng – Đáp án C
Sai – Đáp án D
Đáp án:
A. Bạn sinh ra đã có mệnh phú quý
Bạn thông minh, lý trí, không bao giờ lãng phí thời gian và tâm sức vào những chuyện không cần thiết, không đa sầu đa cảm. Ở bạn luôn tỏa ra sức hấp dẫn của sự tự tin và phóng khoáng. Bạn luôn thực tế, có khả năng giao tiếp cực tốt, biết kiểm soát cảm xúc. Những ưu điểm này giúp bạn dễ dàng đạt được thành công, có cuộc sống giàu sang phú quý. Tuy nhiên, song song với sự thành công, bạn mất đi nhiều mối quan hệ tình cảm.
B. Cuộc sống phức tạp và mâu thuẫn
Bạn mạnh mẽ, thiện lương, thông minh nhưng có tật xấu là ham hư vinh. Những đặc điểm tính cách này ít khi xuất hiện trên cùng một người, vì vậy có thể nói bạn là người đa tính cách, phức tạp và đầy mâu thuẫn, những người khác thường khó lý giải được bạn. xem bói Tính cách như vậy cũng thể hiện cuộc đời bạn đã định sẵn sẽ không bình lặng.
C. Cuộc đời phóng khoáng, vô lo vô nghĩ
Bạn có rất nhiều điểm khác biệt với những người xung quanh. Về tinh thần hay về suy nghĩ, bạn đều hơn người khác một bậc. Mọi người thấy lời nói, cử chỉ, cách suy nghĩ của bạn đều lạ thường, nhưng bản thân bạn lại không nhận ra điều đó, bởi tính bạn trời sinh là vậy. Bạn nghĩ mình vô cùng bình thường nhưng thực ra bạn chính là một người xuất sắc, độc nhất vô nhị. Tài năng và tâm hồn khiêm tốn, không so đo giúp bạn có một cuộc sống thoải mái, vô lo.
D. Bạn có số long đong lận đận
Bạn có trái tim quá cao ngạo, tự khiến mình phải buồn phiền khi quá mức so đo với những người khác. Tính cách của bạn cũng rất mâu thuẫn, có lúc bạn thấy mình phải nắm chắc những giá trị vật chất, có lúc bạn lại buông bỏ mọi thứ để chạy theo tình cảm. Bạn luôn hành động theo cảm tính và xúc động nhất thời, có tính sở hữu cao, đặc biệt là trong tình yêu, thường khiến đối phương thấy ngạt thở.
Ngoài việc xem xét về giá cả, vị trí, diện tích, điều kiện đường xá, tiện nghi trong và ngoài, một yếu tố quan trọng không thể bỏ qua, đó là phong thủy của ngôi nhà đó tốt hay xấu.
1. Lịch sử của ngôi nhà
Chọn mua một ngôi nhà mới là lựa chọn tốt nhất. Nếu mua lại, người bán nhà vừa mới được thăng chức, trúng xổ số, và chuyển đến một ngôi nhà mới khang trang hơn là rất may mắn, tốt về phong thủy và tạo ra những năng lượng tích cực.
Nhà được bán từ một người mới ly hôn, bị tịch thu nhà, hay mắc một loại bệnh nguy hiểm thực sự không tốt. Mua một ngôi nhà như thế, có nghĩa là bạn đã mua những rắc rối vào mình. Có thể, những yếu tố về địa hình hay thế đất đã tạo nên khó khăn cho gia chủ.
2. Thế đất và hình dáng của khu đất
Ngôi nhà nằm bên cạnh một ngọn đồi là không tốt trong phong thủy, nhưng nếu ngọn đồi, hay tòa nhà cao tầng ở đằng sau ngôi nhà thì lại rất tốt.
Hình dáng đẹp nhất của khu đất là hình vuông, hình chữ nhật. Đằng sau rộng hơn và cao hơn đằng trước là điều tốt lành. Ngược lại, đằng sau hẹp hơn, thấp hơn, sẽ tạo ra sự mất mát, khó khăn.
3. Sự bố trí từ phòng ngủ cho tới phòng tắm
Nhìn vào sự bố trí từ phòng ngủ cho tới phòng tắm, chúng ta có thể đánh giá sự tốt, xấu của phong thủy ngôi nhà. Phòng ngủ bên trên gara, bếp, phòng giặt khô, hay không gian trống phía dưới; phòng tắm bên trên phòng ăn hoặc bếp; phòng ngủ chung tường với toa lét là những điều không tốt. Điều này có thể gây ra ốm đau, bệnh tật cho những người sống trong đó.
4. Phía đối diện ngôi nhà
Ngôi nhà đối diện với mảnh đất mở về phía trước rất tốt, có ý nghĩa mở ra một tương lai tươi sáng. Chúng ta có thể lấy ví dụ như Nhà Trắng ở Washington với bãi cỏ rộng ở mặt trước, hay tòa nhà Biltmore ở Asheville, Cazolina. Ngược lại, nếu căn nhà bị choáng ngợp bởi cây cối cũng không tốt. Nếu có cây lớn trước nhà, hay cây bụi sát nhà, trong phong thủy, nghĩa là, chặn mọi cơ hội tốt đẹp đến với gia chủ. Bạn có thể di dời những cây này tới trồng ở vị trí khác.
5. Bên trái, bên phải nhà
Hãy để ý xem có ngôi nhà nào bên cạnh mái nhọn, có một góc nhọn chĩa về nhà bạn không, nếu có thì không nên mua. Nếu ngôi nhà, hoặc mảnh đất bên trái cao hơn thì rất tốt, vì nó đang khai thác năng lượng của con Rồng (Thanh Long Bạch Hổ). Còn may mắn hơn nữa, nếu nhà bên trái nhìn ra hướng Đông.
6. Hướng tiếp cận và các ngõ cụt
Nếu đường đi đâm thẳng vào nhà, hay đường lái xe thẳng, dài, đâm thẳng vào nhà là điều rất tối kị, nhưng bạn vẫn có thể hóa giải bằng cách trồng cây hoặc treo gương. Tuy nhiên, nếu nhà có hai con đường song song, một phía trước, và một phía sau thì không thể hóa giải được (hai đường thẳng song song tán khí).
7. Hướng Tây Nam và hướng Tây Bắc
Đây là hai hướng quan trọng của ngôi nhà. Tây Nam là hướng của Trời, Tây Bắc là hướng của Mẹ. Hướng Tây Bắc không bao giờ được phép có ngọn lửa (bếp ga, lò sưởi) bởi dương khí ở những hướng này rất mạnh. Nếu có, hãy chuyển vị trí của chúng bởi điều này cũng rất tối kị, gây ra những khó khăn nghiêm trọng cho người cư ngụ trong nhà.
Tây Nam là hướng của người phụ nữ, người mẹ trong gia đình. Nếu ở hướng này có một cái kho, hay một phòng tắm, chủ nhà sẽ gặp khó khăn trong hôn nhân, hoặc bất hạnh.

Tôi học được rằng…
Sẽ không đủ nếu ta chỉ biết tha thứ cho người khác. Đôi khi cũng phải học cách tha thứ cho chính mình.
Tôi học được rằng…
Có những điều dù ta chỉ làm trong khoảnh khắc nhưng lại làm ta đau lòng cả đời.
Tôi học được rằng:
Mỗi khi xa rời người thân yêu, hãy luôn nói lời thương yêu nhất, bởi có thể đó là lần cuối ta gặp họ.
Tôi học được rằng:
Đã là bạn thân, dù không làm gì cả, ta vẫn có những phút giây tuyệt vời khi bên nhau.
Tôi học được rằng:
Tình bạn chân thành sẽ mãi lớn lên dù cho có cách xa ngàn dặm, và tình yêu đích thực cũng thế đấy.
Tôi học được rằng:
Chỉ vì ai đó không yêu ta theo cái cách mà ta mong muốn, điều đó không có nghĩa là họ không yêu ta hết lòng. Đối với một người bạn tốt, sẽ chẳng có vấn đề gì nếu chẳng may họ làm tổn thương ta, và hãy biết tha thứ cho họ vì điều đó.
Tôi học được rằng:
Sẽ không đủ nếu ta chỉ biết tha thứ cho người khác. Đôi khi cũng phải học cách tha thứ cho chính mình.
Tôi học được rằng:
Bất kể con tim ta có tan vỡ, cuộc sống cũng sẽ chẳng dừng lại, và vẫn vô tình như không biết đến tổn thương của ta.
Tôi học được rằng:
Cuộc đời ta có thể bị đổi thay tại một khoảnh khắc nào đó bởi một người thậm chí ta không quen biết.
Tôi học được rằng:
Ngay cả khi trắng tay, ta vẫn có thể thấy được mình thật giàu có để giúp đỡ mỗi khi bạn bè cần đến.
Tôi học được rằng:
Người mà ta rất quan tâm, thậm chí cả cuộc đời thì lại có thể rời xa ta rất sớm.
Người mà ta nghĩ sẽ vùi ta xuống đất đen khi hoạn nạn, nhưng chính họ lại là người nâng ta dậy khi ta vấp ngã.
Tôi học được rằng:
Khi không vui, ta được quyền giận dỗi, nhưng lại chẳng được phép ******* và hung ác.
Tôi học được rằng:
Trên đời này, không phải ai cũng tốt và tử tế với ta, cho dù ta không động chạm đến họ. Cách tốt nhất là đừng nên để ý đến những kẻ muốn chứng kiến ta gục ngã . Hãy sống vì những người yêu quý ta.
Tôi học được rằng:
Để “thành nhân”, thành người mà ta mong muốn, phải mất thời gian rất dài.
Tôi học được rằng:
Hãy chịu trách nhiệm về những gì ta làm dù điều đó có làm lòng ta nát tan.
Tôi học được rằng:
Nếu ta không làm chủ được hành vi của mình, nó sẽ điều khiển lại ta.
Tôi học được rằng:
Người trưởng thành có nhiều điều phải suy nghĩ với những kinh nghiệm đã qua, và có được những bài học rút ra từ đó, và không bao giờ quan tâm nhiều đến việc mình đã tổ chức bao nhiêu lần sinh nhật.
Tôi học được rằng:
Hoàn cảnh sống có ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách của chúng ta, nên hãy ý thức về điều đó.
Tôi học được rằng:
Chiếc áo không bao giờ có thể làm nên thầy tu.
Ta không nên quá háo hức để khám phá bí mật vì nó có thể làm thay đổi cuộc đời ta mãi mãi. Dù hai người cùng nhìn vào một vật nhưng họ lại có thể thấy những điểm khác biệt rất lớn..
| ► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn |
![]() |
Con người và những vật thể liên quan đến con người có Tên Gọi Riêng.
Số phận là Tự điều chỉnh & Điều khiển được.
* Cách tự điều chỉnh số phận.
* Chỉnh sửa số phận nơi người khác.
1. Thuyết Nhất Nguyên Hoàn Chỉnh (lý thuyết Âm Dương).
2. Nguyên lý Chủ - Vị.
3. 64 quẻ Chu Dịch.
4. Biện chứng pháp duy vật.
1. Qui tắc thứ nhất: VẬN ĐỘNG HOÀN HẢO
Vật chất vận động theo Tính Thật là chúng vận động và tồn tại trong trạng thái hoàn hảo.
2. Qui tắc thứ hai: VẬN ĐỘNG TỰ GÂY SÓNG GIÓ
Vật chất vận động theoTính Giả là chúng vận động và tồn tại trong trạng thái hoàn hảo rắc rối.
3. Qui tắc thứ ba: VẬN ĐÔNG TỰ HỦY
Vật chất vận động song hành Tính Thật & Tính Giảlà chúng vận động và tồn tại trong trạng thái cân bằng.
4. Qui tắc thứ tư: VẬN ĐỘNG NÚT XẢ
Vật chất vận động xả, khi 1 trong 3 cơ chế kia hoạt động.
Hệ quả:
Nguyên tắc lập quẻ: sử dụng nguyên lý Chủ - Vị.
Ví dụ: Dương Kiện Toàn
Dương: 5 ký âm
Kiện: 5 ký âm
Toàn: 5 ký âm
Dương : Kiện Toàn = 5:10
5:10 ~ 5/(10-8) ~ 5/2 ~ Phong Trạch Trung Phu
Bài viết tiếp dưới đây sẽ trình bày về Xem người qua tên gọi
Xem Người Qua Tên GọiMột số khái niệm:
1. Qui tắc thứ nhất: VẬN ĐỘNG HOÀN HẢO
Cá nhân vận động Tính Cách Thật trong suốt cuộc đời, hoặc trong một giai đoạn nhất định là cá nhân có số phận, vận hạn hoàn hảo.
2. Qui tắc thứ hai: VẬN ĐỘNG TỰ GÂY SÓNG GIÓ
Cá nhân vận động Tính Cách Giả trong suốt cuộc đời, hoặc trong một giai đoạn nhất định là cá nhân tự tạo số phận, vận hạn hoàn hảo rắc rối.
3. Qui tắc thứ ba: VẬN ĐỘNG TỰ HỦY
Cá nhân vận động song hành Tính Cách Thật & Tính Cách Giả trong suốt cuộc đời, hoặc trong một giai đoạn nhất định là cá nhân có số phận, vận hạn ổn định.
4. Qui tắc thứ tư: VẬN ĐỘNG NÚT XẢ
Cá nhân vận động xả, khi 1 trong 3 cơ chế kia vận động.
Hệ quả:
Thái quá, cực đoan hay mất cân bằng đều thể hiện tình trạng mất cân bằng tâm sinh lý, tất sẽ dẫn đến bệnh tật, tác động xấu đến thể trạng và tuổi thọ.
• Tên gọi: Nguyễn Huệ
• Nguyễn : 7 ký âm
• Huệ : 4 ký âm
• Nguyễn Huệ: 7/4
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Đại Quá >< Di ~ Trung Phu
Cứng rắn >< Nhàn nhã ~ Chia sẻ
Nhận xét
Căn cứ vào sử liệu, ta có thể phỏng đoán mà cho rằng cuộc đời của Hoàng Đế Quang Trung Nguyễn Huệ vận động theo qui tắc thứ hai: Vận Động Tự Gây Sóng Gió với Đại Quá - Cứng rắn. Với cơ chế này, ngài đã có được thành công nhưng bền vững kém. Và Ngài đã qua đời khi tuổi đời còn rất trẻ, 40 tuổi, cho thấy vận động Nút xả - Chia sẻ nơi Ngài hoạt động kém.
• Tên gọi: Nguyễn Du
• Nguyễn : 7 ký âm
• Du : 2 ký âm
• Nguyễn Du: 7/2
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Trạch Sơn Hàm >< Sơn Trạch Tổn ~ Phong Lôi Ích
Tình cảm trai gái >< Hy sinh ~ Độ lượng
• Tên gọi: Trịnh Công Sơn
• Trịnh : 6 ký âm
• Công : 4 ký âm
• Sơn : 3 ký âm
• Trịnh Công Sơn: 6/7
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Hỏa Trạch Khuê >< Thủy Sơn Kiển ~ Hỏa Phong Đỉnh
Đa nghi >< Tin người ~ Quyết đoán
Nhận xét
Nguyễn Du là người con, người em trong một gia đình danh gia thế tộc thời Lê Mạt. Tên ông khi viết bằng chữ Nho, tính theo nét là Thủy Sơn Kiển. Hơn 100 năm sau, một thiên tài trong lĩnh vực âm nhạc Việt Nam xuất hiện; Tên của ông được tính ra là Thủy Sơn Kiển, nhạc sĩ Trịnh Công Sơn. Hai ông đều thông minh đĩnh ngộ, thế nhưng việc học hành thì y như nhau, tàng tàng… Nguyễn Du chỉ chịu đi thi Hương, thi đỗ Tam Trường xong rồi về, không muốn thi Hội, thi Đình. Trịnh Công Sơn chỉ học đến Cao Đẳng Sư Phạm rồi đi làm thầy giáo cấp tiểu học. Hai ông đều thích nhàn du, ẩn dật, không thích chốn quan trường. Đại Nam Liệt Truyện viết: "Nguyễn Du là người ngạo nghễ, tự phụ, song bề ngoài tỏ vẻ giữ gìn, cung kính, mỗi lần vào chầu vua thì ra dáng sợ sệt như không biết nói năng gì...''. Trịnh Công Sơn cũng không khác. Thiên tài dạng Thủy Sơn Kiển cách nhau hơn 100 năm, xem ra không khác gì nhau lắm.
• Tên gọi: Napoleon Bonaparte
• Napoleon: 8 ký âm
• Bonaparte: 9 ký âm – 8 = 1
• Napoleon Bonaparte: 8/1 (trừ đi 8, khi con số lớn hơn 8 )
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Thiên Địa Bĩ >< Địa Thiên Thái ~ Thiên Địa Bĩ
Nóng nảy >< Hiền lành ~ Nóng nảy
Nhận xét
Nguyễn Huệ và Napoleon Bonaparte sống cùng thời, tuy cách nhau 1/4 quả đất, nhưng tài năng quân sự đều thuộc hạng phi thường. Ta thấy: Napoleon Bonaparte vận động theo qui tắc thứ hai: Vận Động Tự Gây Sóng Gió với Bĩ - Nóng nảy. Sự nghiệp của ông lẫy lừng nhưng bền vững kém.
• Tên gọi: Albert Einstein
• Albert: 6 ký âm
• Einstein: 8 ký âm
• Albert Einstein: 6/8
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Hỏa Thiên Đại Hữu >< Thủy Địa Tỉ ~ Hỏa Thiên Đại Hữu
Cởi mở >< Đơn độc ~ Cởi mở
Nhận xét
Albert Einstein, người “Khổng lồ” của thế kỷ 20 và có lẻ còn tiếp tục ở thế kỷ 21. Ông là nhà khoa học vĩ đại với 1 cây viết. Với cây viết, ông đã tạo ra một thuyết tương đối, lúc ban đầu … không ai hiểu. Cuộc đời sáng tạo của ông là cuộc hành trình đơn độc. Ông đã sống theo qui tắc thứ nhất: Vận Động Hoàn Hảo với Tỉ - Đơn độc. Albert Einstein còn là nhà hoạt động xã hội nổi tiếng, cho thấy vận động Nút Xả - Đại Hữu - Cởi mở nơi ông hoạt động rất tốt.
Albert Einstein có cuộc đời thật hoàn hảo.
• Tên gọi: Phan Châu Trinh
• Phan : 4 ký âm
• Châu : 4 ký âm
• Trinh : 5 ký âm
• Phan / Châu Trinh: 4/4+5 ~ 4/9 ~ 4/1
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Phong Địa Quán >< Lôi Thiên Đại Tráng ~ Trạch Địa Tụy
Nhẹ nhàng >< Đối đầu ~ Dễ dãi, dễ chịu
Nhận xét
Phan Châu Trinh thuở nhỏ không thích học chữ. Đến khi 10 tuổi được cha truyền thụ võ nghệ. Do cha mất sớm, ông được người anh rước thầy về dạy chữ. Sự đời ngẫu nhiên đã chọn cho ông hướng đi theo nghiệp bút nghiên. Như vậy, cuộc đời sau này của ông đã vận động theo qui tắc thứ hai: Vận Động Tự Gây Sóng Gió với Quán - Nhẹ nhàng. Sự nghiệp nơi ông được dân tộc Việt Nam đánh giá cao và ngưỡng mộ. Ông bệnh nặng và qua đời ở tuổi 55.
• Tên gọi: Barack Hussein Obama II
• Barack Hussein: 6+7= 13 ký âm
• Obama II: 5+2 = 7 ký âm
• Barack Hussein Obama II : 13/7 ~ 5/7
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Lôi Trạch Qui Muội >< Phong Sơn Tiệm ~ Sơn Phong Cổ
Lệ thuộc >< Hợp tác ~ Sửa lỗi
Nhận xét
Cơ cấu chính quyền của Tổng Thống Mỹ Barack Obama cho thấy tinh thần chủ đạo là hợp tác, dùng người tài không nhất thiết người đó thuộc đảng nào. Slogan: “Change” trong quá trình tranh cử, và cái cách thể hiện trong các chính sách đề nghị của vị Tổng Thống này hoàn toàn khớp với vận động theo qui tắc thứ nhất: Vận Động Hoàn Hảo với Tiệm - Hợp tác. Vận động Nút Xả nơi tên gọi cũng cho thấy một chi tiết khá “Cao bồi”: vị tổng thống Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ này luôn sẵn lòng tỏ thái độ hợp tác với tất cả các quốc gia, bác bỏ khả năng này, quốc gia ấy sẽ phải chịu đựng vị TT Hoa Kỳ ra tay “sửa lỗi”.
• Tên gọi: William Henry Gates III (Bill Gates)
• William Henry : 7+5= 12 ký âm
• Gates III : 5+3 = 8 ký âm
• William Henry Gates III : 12/8 ~ 4/8
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Phong Thiên Tiểu Súc >< Lôi Địa Dự ~ Trạch Thiên Quải
Cẩn trọng >< Nhạy bén ~ Phá hủy
Nhận xét
Trong suốt thời gian nắm quyền lực tối cao ở “Vương quốc” Microsoft, ông được các giới đánh giá là một tay “Phá hủy” kinh người. Ông luôn sẵn lòng “nuốt trộng” bất kỳ ai ngáng đường, dù chỉ là vô tình. Bill Gate vận động theo qui tắc thứ nhất: Vận Động Hoàn Hảo với Dự - Nhạy bén.
• Tên gọi: Nelson Rolihlahla Mandela
• Nelson : 6 ký âm
• Rolihlahla Mandela : 10+7 = 17 ký âm
• Nelson Rolihlahla Mandela : 6/17 ~ 6/1
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Hỏa Địa Tấn >< Thủy Thiên Nhu ~ Hỏa Địa Tấn
Không nhượng bộ >< Mềm mỏng ~ Không nhượng bộ
Nhận xét
Ở thời trai trẻ, vị Tổng Thống da đen lừng lẫy này đi theo xu hướng đấu tranh vũ trang chống nạn phân biệt chủng tộc của chính quyền da trắng Nam Phi. Thời gian ở trong tù, ông đã thay đổi chủ kiến. Mãn hạn tù năm 1990, ông chuyển hướng sang hòa giải và thương lượng. Ông đã thành công và trở thành vị tổng thống da đen đầu tiên (1994 – 1999) trong một cuộc bỏ phiếu Đại Nghị.
Ông đã từ bỏ Vận Động Tự Gây Sóng Gió, chuyển sang Vận Động Hoàn Hảo, và đã thành công tốt đẹp ở cuối đời.
• Tên gọi: Mohandas Karamchand Gandhi
• Mohandas : 8 ký âm
• Karamchand Gandhi : 10+6 = 16 ký âm
• Mohandas Karamchand Gandhi : 8/16 ~ 8/8
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Thuần Càn >< Thuần Khôn ~ Thuần Càn
Đi đầu >< Hỗ trợ mềm mỏng ~ Đi đầu
Nhận xét
Hai quẻ Càn & Khôn có hàm ý khá rộng. Cả hai đều là mạnh mẽ và đi đầu. Điểm khác biệt là: quẻ Càn bước ra khởi động, quẻ Khôn đứng phía sau hỗ trợ; Để dễ hình dung, ta lấy câu: “Lệnh ông. Cồng bà” để mô tả sự khác biệt ở hai quẻ này. Thánh Gandhi của Ấn Độ đã vận động theo qui tắc thứ nhất: Vận Động Hoàn Hảo với Thuần Khôn - Hỗ trợ mềm mỏng; và Vận động Nút Xả - Thuần Càn - Đi đầu hoạt động rất tốt.
• Tên gọi: Aldolf Hitler
• Aldolf : 6 ký âm
• Hitler: 6 ký âm
• Aldolf Hitler: 6/6
Ta có:
Tính Cách Giả >< Tính Cách Thật ~ Vận Động Nút Xả
Thuần Ly >< Thuần Khảm ~ Thuần Ly
Phấn chấn >< Lạnh lùng ~ Phấn chấn
Nhân xét
Quẻ Ly, thoán từ ghi: Súc tẫn ngưu, nghĩa là nuôi con bò cái, hàm ý: Chăm lo, gìn giữ nòi giống. Hitler có tài hùng biện và đưa ra thuyết dân tộc thượng đẳng Arial. Ông ta vận động theo qui tắc Tự Gây Sóng Gió ở cấp độ cực đoan, với hành động tuyệt mạng mấy triệu người Do Thái trong các lò thiêu xác.
10 trường hợp điển hình trên được chọn từ các nhân vật nổi tiếng ở trong nước & nước ngoài. Những nhân vật được đa phần mọi người đều biết đến. Mục đích là để minh chứng qua thực tế về tính khả dụng của Chu Dịch Tướng Học.
Tính khả dụng của Chu Dịch Tướng Học không chỉ ở mức minh họa các nhân vật lịch sử. Qua đó, chúng ta có thể nhìn thấy được những khía cạnh khác, những nét khác của họ mà vì lý do này khác đã không được ghi nhận lại.
Xây dựng nhân vật lịch sử phù hợp với từng thời đại, chúng ta không thể không nghĩ đến việc ươm trồng con trẻ cho tương lai. Việc áp 04 qui tắc vận động cũng không khó khăn lắm. Ta có thể đem so thử lên những người thân, những người xung quanh đã hoặc đang trưởng thành. Thấy được và an tâm, lúc ấy áp dụng cho con trẻ vẫn chưa muộn.
Việc đề nghị áp dụng tính khả dụng trong việc gầy dựng con người của Chu Dịch Tướng Học hoàn toàn không phủ nhận hay so sánh với Tâm lý học trong dạy dỗ con trẻ. Ta thấy tính khả dụng ở đây chỉ là nhằm tạo nên một con đường để đi. Còn khi đi trên con đường đó sẽ cần phải nhận thêm những tính cách gì, những tri thức nào, điều ấy tùy thuộc vào môi trường sống ở mỗi con trẻ.
Cuộc sống là muôn hình đa dạng, đôi khi cái ta muốn cho con trẻ, có khả năng bị tác động mạnh, bất ngờ ngoài ý muốn từ môi trường xung quanh. Những điều xấu chẳng hạn, có thể vô tình chuyển con trẻ qua Vận Động Tự Gây Sóng Gió. Trong trường hợp xảy ra ngoài ý muốn ấy, ta vẫn có thể an tâm hơn, khi nắm chắc cơ chế Vận Động Nút Xả của con trẻ mà đồng hành cùng với chúng.
Vì thế, xây dựng cơ chế Vận Động Nút Xả cho con trẻ là điều đầu tiên chúng ta nên xem xét đến. Nó giúp con trẻ xả thoát được những xung đột tâm lý không đáng có trong thế giới đầy tính phức tạp của người lớn, mà chúng buộc phải sống trong đó.
Vận Đông Hoàn Hảo là sự lựa chọn tiếp theo. Bình thường, con trẻ đã có sẵn và thường xuyên thể hiện Tính Cách Thật. Việc nắm được Tính Cách Thật và gìn giữ Tính Cách Thật ấy là một điều không khó khăn lắm.
Hiệu chỉnh lần thứ nhất.
Saigon, ngày 3 tháng 3 năm 2011
Dương Kiện Toàn
![]() |
![]() |
| ► Xem bói ngày tháng năm sinh để biết vận mệnh cuộc đời, công danh, tình duyên của bạn |
Tết Đào có nhiều giống: Đào bích, đào phai, đào trắng (bạch đào, rất hiếm); có đào thế, đào cảnh trồng chậu, đào cắt cành cắm lọ v.v… Tùy theo điều kiện tài chính, nơi bạn sống và mắt nhìn đào mà bạn có thể có các cách hay tiêu chuẩn chọn đào khác nhau.
Tên của các thế đào chủ yếu lấy theo chữ Nho như ngũ phúc, trực đổ, bạt phong, tam đa, long giáng…, còn hình dáng của các thế đào gợi lên ý nghĩa về biểu tượng cha – con, gia đình, các con vật trong truyền thuyết như long, phụng.
Người tinh tế khi chọn đào thế sẽ chú ý đào phải có đủ bộ tứ quý: Hoa, nụ, lộc và quả, bởi đó là biểu tượng cho sự đề huề, ấm no của gia đình.
Người chọn đào cành thường là do không gian nhà nhỏ hoặc chỉ cần bày trên bàn thờ, bàn phòng khách. Tuy nhiên, chọn cành đào to nhỏ tùy theo không gian diện tích nhà.
Điều quan trọng nhất là tán đào phải tròn, các nhánh phân bố đều. Không nên chọn cành có tán lệch và các nhánh đâm lên không cùng bắt đầu từ một điểm trên thân gốc. Bạn nên tìm mua loại cành có dăm nhỏ, vút thẳng ra ngoài tán, nụ rải đều từ đầu tới cuối.
Đào dăm nhỏ thường có nụ rất nhiều và mập mạp, khi hoa nở có cánh dày trông rất đẹp. Một cành đào đẹp thì có hoa cánh kép, màu thắm, cành đều, gốc thẳng. Thân đào có thể xù xì nhưng khoẻ, chắc. Chọn mua đào không nên mua sớm vì khi mua có thể đẹp nhưng đến Tết có thể hoa đào đã nở hết. Tốt nhất nên mua đào trước Tết 3-5 ngày, đến Tết đào sẽ nở rộ.
Sau khi đã mua được cành đào như ý muốn, bạn nên đốt gốc trước khi cắm vào lọ và nhớ rằng nước phải sạch. Bạn cũng có thể thả vào lọ vài viên thuốc vitamin B1, một chút Kali để có dinh dưỡng nuôi hoa.
Với đào cây, người mua cũng nên chọn cây đào có dăm nhỏ và ngắn, các nhánh chính tạo nên dáng cây xuất phát từ một điểm trên thân, như vậy cây sẽ đẹp, cân đối.
Đào cây nở chậm hơn đào cành nên bạn phải chọn cây nở nhiều hoa vào lúc cận Tết. Nếu mua cây có ít hoa khi chỉ cách Tết vài ngày thì vào mấy ngày chính của Tết, cây đào sẽ không kịp ra hoa, kém sắc hoa. Tưới nước thường xuyên, giữ cây sạch, mát để đào được bền, tươi lâu.
Nhưng tuyệt đối không tưới quá nhiều nước, đào chỉ cần độ ẩm vừa phải, nếu nhiều nước đào sẽ bị thối rễ.
Có một bộ tượng ba ông già gọi là “Tam đa”, hình tướng khác nhau, áo quần mỗi ông một vẻ. Thường ba ông này được bày trong nhà để trang trí, làm cảnh cho vui. Sự tích về ba ông cũng rất lý thú
1. Ông Phúc
Ông Phúc thường được đặt ở giữa tượng trưng cho sự may mắn, tốt lành. Tương truyền, Ông Phúc là một quan thanh liêm của triều đình. Theo quan niệm xưa, nhà đông con là nhà có phúc nên đôi khi còn thấy có một đứa trẻ đang nắm lấy áo Ông Phúc, hoặc nhiều đứa trẻ vây quanh ông hay là có hình ảnh con dơi bay xuống ông (dơi phát âm giống "phúc").
Ông Phúc tên thật là Quách Tử Nghi, Thừa tướng đời Đường. Cụ xuất thân vốn là quý tộc, đồng ruộng bát ngát hàng trăm mẫu, nhưng suốt cuộc đời tham gia triều chính, cụ sống rất liêm khiết, thẳng ngay. Không vì vinh hoa, phú quý mà làm mất nhân cách con người.

Cụ bà và cụ ông bằng tuổi nhau. Người Việt có câu: "Cùng tuổi nằm duỗi mà ăn". Còn theo người Hoa Hạ ở Trung Nguyên thì vợ chồng cùng tuổi là rất tốt. Họ có thể điều hòa sinh khí âm, khí dương cho nhau. Vì vậy, có thể bớt đi những bệnh tật hiểm nguy. Lại cùng tuổi nên dễ hiểu nhau, dễ thông cảm cho nhau, nên hai cụ rất tâm đầu, ý hợp. Hai cụ 83 tuổi đã có cháu ngũ đại. Lẽ dĩ diện phải là nam tử rồi. Cụ Phúc thường bế đứa trẻ trên tay là như vậy. Theo phong tục của người Hoa cổ đại, sống đến lúc có cháu ngũ đại giữ ấm chân nhang của tổ tiên là sung sướng lắm lắm! Phúc to, phúc dày lắm lắm! Bởi thế cụ mới bế thằng bé, cháu ngũ đại, đứng giữa đời, giữa trời, nói:
- Nhờ giời, nhờ phúc ấm tổ tiên, ta được thế này, còn mong gì hơn nữa. Rồi cụ cười một hơi mà thác. Được thác như cụ mới thực sự được về cõi tiên cảnh nhàn du. Cụ bà ra ôm lấy thi thể cụ ông và chít nội than rằng:
- Tôi cùng tuổi với chồng tôi. Phúc cũng đủ đầy, dày sâu, sao giời chẳng cho đi cùng…
Ai có thể ngờ, nói dứt lời cụ bà cũng đi luôn về nơi chín suối. Hai cụ được con cháu hợp táng. Vậy là sống bên nhau, có nhau, chết cũng ở bên nhau, có nhau. Hỏi còn phúc nào bằng. Và cụ được người đời đặt tên là Phúc.
2. Ông Lộc
Ông Lộc hay Thần Tài tượng trưng cho sự giàu có, thịnh vượng. Theo truyền thuyết, Ông Lộc được sinh tại Giang Tây, sống trong thời Thục Hán của Trung Quốc, ông còn là một quan lớn của triều đình, có nhiều tiền của. Ông thường mặc áo màu xanh lục vì trong tiếng Hoa, "lộc" phát âm gần với lục", tay cầm "cái như ý" hoặc thường có một con hươu đứng bên cạnh (hươu cũng được phát âm giống "lộc").
Ông Lộc tên thật là Đậu Từ Quân, làm quan đến chức Thừa tướng nhà Tấn. Nhưng cụ Đậu Từ Quân là một quan tham. Tham lắm. Cụ hưởng không biết bao nhiêu vàng bạc, châu báu, là của đút lót của những kẻ nịnh thần, mua quan, bán tước, chạy tội cho chính mình, cho con, cho cháu, cho thân tộc. Trong nhà cụ, của chất cao như núi. Tưởng cụ Đậu Từ Quân được như thế đã là giàu sang, vinh quang đến tột đỉnh. Cụ chỉ hiềm một nỗi, năm cụ tám mươi tuổi vẫn chưa có đích tôn. Do vậy cụ lo nghĩ buồn rầu sinh bệnh mà chết. Cụ ốm lâu lắm. Lâu như kiểu bị tai biến mạch máu não bây giờ. Cụ nằm đến nát thịt, nát da, mùi hôi thối đến mức con cái cũng không dám đến gần. Đến khi chết, cụ cũng không nhắm được mắt. Cụ than rằng:
- Lộc ta để cho ai đây? Ai giữ ấm chân nhang cho tổ tiên, cho bản thân ta?
Ông Thọ tượng trưng cho sự sống lâu với hình ảnh là một ông già râu tóc bạc trắng, trán hói và dô cao, tay cầm quả đào, bên cạnh thường có thêm con hạc.
Ông Thọ tên là Đông Phương Sóc, làm Thừa tướng đời Hán. Triết lý làm quan của cụ Đông Phương Sóc là quan thì phải lấy lộc. Không lấy lộc thì làm quan để làm gì. Cụ coi buôn chính trị là buôn khó nhất, lãi to nhất. Nhưng cụ Đông Phương Sóc vẫn là quan liêm. Bởi cụ nhất định không nhận đút lót. Cụ chỉ thích lộc của vua ban thưởng. Được bao nhiêu tiền thưởng, cụ lại đem mua gái đẹp, gái trinh về làm thê thiếp. Người đương thời đồn rằng, trong dinh cụ, gái đẹp nhiều đến mức chẳng kém gì cung nữ ở cung vua. Cụ thọ đến 125 tuổi. Nên người đời mới gọi cụ là ông Thọ. Trước khi về chốn vĩnh hằng, cụ Thọ còn cưới một cô thôn nữ xinh đẹp mới mười bảy tuổi. Cụ Đông Phương Sóc bảo, cụ được thọ như vậy là nhờ cụ biết lấy âm để dưỡng dương.
Do cụ Đông Phương Sóc muốn có nhiều tiền để mua gái trẻ làm liều thuốc dưỡng dương, cho nên suốt cuộc đời của cụ, cụ chỉ tìm lời nói thật đẹp, thật hay để lấy lòng vua. Có người bạn thân khuyên cụ:
- Ông làm quan đầu triều mà không biết tìm lời phải, ý hay can gián nhà vua. Ông chỉ biết nịnh vua để lấy thưởng thì làm quan để làm gì.
Cụ Đông Phương Sóc vuốt chòm râu bạc, cười khà khà bảo:
- Làm quan không lấy thưởng thì tội gì mà làm quan. Can gián vua, nhỡ ra vua phật ý, tức giận, chém đầu cả ba họ thì sao?
Ông được phong tặng Đa Thọ vì sống đến 125 tuổi. Khi ông mất chỉ còn đứa chắt (đời thứ 4) làm ma chay vì vợ, con, cháu của ông đều đã chết hết cả.
Người Hoa Hạ đã khéo xếp 3 vị Thừa tướng, có 3 tính cách khác nhau, ở 3 triều đại khác nhau, thành một bộ không tách rời nhằm để răn đời. Đồng thời, biến những cái tốt, cái lợi có từ 3 ông thành mong ước ngàn đời của mọi người, đó là: Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ.
4. Quan niệm Phúc - Lộc - Thọ ngày nay
Phúc - Lộc - Thọ là mong ước của tất cả mọi người, ai cũng muốn có nhiều lộc, lắm phúc và sống lâu. Nhưng quan niệm thế nào cho đúng còn phụ thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện lịch sử. Đặc biệt trong cuộc sống hiện nay.
Ngày xưa, các cụ quan niệm "nhiều con, lắm phúc", "có con trai mới có phúc". Còn ngày nay, có con gái hay con trai đều là phúc.
Nếu các con hiếu thảo, ngoan ngoãn, thông minh, thành đạt là có phúc. "Mỗi gia đình chỉ nên có 1- 2 con", vì nhiều con đâu hẳn đã là phúc. Nhiều con mà không dạy dỗ, không cho ăn học, để chúng đói nghèo, ngu dốt, hư hỏng, thì không thể nói là có phúc được. Và không thể chắc rằng 3 đời sống chung nhà, hay 3 đời sống chung nhà, là mô hình để học tập và noi theo khi mà nhu cầu cuộc sống, sinh hoạt ngày nay thay đổi so với thời trước.
Làm quan mà chỉ lo vơ vét cho giàu có, để rồi chết cô đơn như Đậu Từ Quân, hay xu nịnh, hám sắc như Đông Phương Sóc thì lộc để làm chi, thọ để làm gì. Tiền của lắm, thọ lâu dài trong sự khinh bỉ của người đời thì liệu bạn có muốn chăng? Hay cứ tranh đua lợi lộc mà gây phương hại cho những người xung quanh thì liệu lộc của bạn có lâu bền ? Chi bằng cứ sống cho tốt, cho đúng đạo làm người thì lộc tự dưng sẽ đến.
Quan niệm về thọ ngày nay không chỉ là sống lâu, mà còn phải sống vui vẻ, lành mạnh, sống có ích, chứ lấy âm dưỡng dương như Đông Phương Sóc thì không an toàn cho sức khỏe của bản thân và gia đình.
Ông Chu Dung Cơ (nguyên Thủ tướng Trung Quốc) khi về hưu đã viết "Hiểu đời", trong đó có đoạn: "... Ghế cao chẳng bằng tuổi thọ cao. Tuổi thọ cao chẳng bằng niềm vui thanh cao".
Theo ông Dung Cơ có được niềm vui thanh cao là hạnh phúc, vui sướng là mục tiêu cuối cùng của đời người, niềm vui ẩn chứa trong những sự việc vụn vặt nhất của đời sống, mình phải tự tìm lấy. Hạnh phúc là do mình tạo ra, hạnh phúc là cảm giác, cảm nhận, điều quan trọng là ở tâm trạng.
Tóm lại, Phúc - Lộc - Thọ là ước nguyện lớn nhất của mọi người, vì thế mới tồn tại lời chúc Phúc - Lộc - Thọ và bộ Tam Đa từ xưa tới nay. Nếu đạt được hết thảy « đa phúc, đa lộc, đa thọ » thì còn gì bằng..
Một số sao rất có tiềm năng kinh doanh, nhưng kiếm được thì cũng chi được. Họ có thói quen tiêu tiền mà không suy nghĩ, chỉ cần là món đồ họ thích thì họ sẵn sàng chi tiền để có thể sở hữu được chúng.
![]() |
| Ảnh minh họa |
| ► Xem thêm: Tử vi 12 cung hoàng đạo, Horoscope được cập nhật mới nhất |
| ► ## giúp bạn tra cứu: Tử vi trọn đời chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh |
![]() |
![]() |