Mơ thấy tay: Làm gì được nấy, sự nghiệp thành công –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Trong đời, luôn có hai điều mà con người muốn hướng tới, hạnh phúc trong tình yêu và thỏa mãn ước mơ của mình. Tình yêu là thứ ta khao khát còn ước mơ là thứ ta theo đuổi. Đáng tiếc, không phải lúc nào cũng có thể nắm được cả hai, 12 chòm sao lựa chọn tình yêu hay ước mơ, chọn tình ái ngọt ngào hay tương lai rộng mở phía trước?
![]() |
![]() |
![]() |
Phụ nữ tuổi Hợi có thể đưa ra cho chồng mình những lời khuyên hay và những lời nhắc nhở đúng lúc, chẳng hạn như việc đề phòng đối phương “vong ân bội nghĩa”. Họ còn là người có tài vận tốt, hơn nữa họ đều rất giỏi việc giải quyết các mối quan hệ gia đình, đặc biệt là quan hệ mẹ chồng nàng dâu, họ có thể giúp chồng giải quyết nỗi ưu lo, vì vậy những người phụ nữ tuổi Hợi rất có thể giúp được chồng giàu sang phát đạt. 2. Tuổi Thân Những người phụ nữ tuổi Thân thì vô cùng thông minh tháo vát, bất luận lúc nào cũng đều cho chồng mình sự giúp đỡ vô điều kiện. Sự nhiệt tình, tự tin, tinh thần trách nhiệm cao của họ khiến người khác ngưỡng mộ. Những người phụ nữ tuổi Thân thông minh, sống hòa nhã với mọi người, làm việc với bất cứ ai cũng đều hòa hợp, đối xử với mọi người rất rộng rãi, hào phóng. Nói chung, trong sự nghiệp hay trong những lĩnh vực khác họ đều khiến chồng mình cảm thấy vô cùng tự hào. 3. Tuổi Sửu Những người phụ nữ tuổi Sửu rất chăm chỉ tháo vát, những công việc trong nhà họ đều làm rất chăm chỉ, cần cù chịu khó. Có những lúc sự nghiệp của chồng không được thuận lợi thì họ vẫn tin tưởng chồng mình có thể làm được, tin rằng tiền đồ của chồng sẽ có ngày khởi sắc, trước nay chưa từng oán trách điều gì. Hơn nữa, bất luận là về vật chất hay tinh thần thì những người phụ nữ tuổi Sửu đều giúp đỡ chồng mình, vì vậy họ cũng là những người giúp chồng phát đạt, thành công.
Theo Phununews
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
– Nằm mơ thâ”y người mặc áo mới: mắc bệnh.
– Nằm mơ thấy người cởi quần áo: cãi nhau.
– Nằm mơ thây người mặc áo xanh: quan gọi.
– Nằm mơ thấy người mặc áo đỏ: có chuyện kiện tụng.
– Nằm mơ thấy người mặc nữ phục: rất dữ.
– Nằm mơ thấy người mặc y phục rách: vợ có bệnh.
– Nằm mơ thấy người đội khăn rách: rất dữ.
– Nằm mơ thấy người lạ mang khăn lửng che đầu: tử vong.
– Nằm mơ thấy vải: có chuyện cãi nhau
Hướng kê giườngTuổi 1975 Ất Mão
Quẻ mệnh: Đoài Kim
– Ngũ hành: Đại Khe Thủy (Nước khe lớn)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Tây Bắc, thuộc Tây Tứ Trạch
Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y); Tây (Phục Vị);
Hướng xấu: Bắc (Hoạ Hại); Đông (Tuyệt Mệnh); Đông Nam (Lục Sát); Nam (Ngũ Quỷ);
Phòng ngủ:
Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Gia chủ mang mệnh Thủy, Kim sinh Thủy, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, là hướng Tây Bắc; Tây;
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Trắng, Xám, đây là màu đại diện cho hành Kim, rất tốt cho người hành Thủy.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
![]() |
12 con giáp |
1. Hình ảnh con voi
Trong phong thủy, bên cạnh ý nghĩa may mắn, voi còn tăng cường quyền lực và danh tiếng của người chủ gia đình và là biểu tượng tuyệt vời của sự may mắn về con cái.
Voi là một trong những biểu tượng quen thuộc nhất của sự may mắn. Điều tuyệt vời là biểu tượng này đang thực sự bùng nổ và được ngưỡng mộ ở nhiều nơi, nhất là các nước châu Phi. Họ không chỉ trang trí nhà cửa bằng tượng, tranh ảnh hình voi mà còn đeo trang sức hình voi để làm đẹp và cầu may mắn.
2. Cửa chính màu đỏ
Theo phong thủy, màu đỏ là sắc màu mạnh nhất. Người Trung Quốc quan niệm màu đỏ là màu của may mắn và hạnh phúc. Màu đỏ rực rỡ mang đến cho căn nhà bạn nguồn năng lượng của niềm vui, nguồn hứng khởi và khơi dậy niềm đam mê mạnh mẽ.
Cửa chính sơn màu đỏ được biết đến là biểu tượng của sự may mắn. Ý nghĩa của biểu tượng này là bạn chào đón mọi người đến nhà mình với may mắn, thực sự là một cử chỉ đáng yêu. Đây là biểu tượng phổ biến và phù hợp với nhiều quốc gia trên thế giới. Trong văn hóa Trung Quốc, hầu hết các gia đình sẽ sơn đỏ cửa chính vào dịp năm mới đến.
Về phong cách, một cánh cửa màu đỏ là cách tuyệt vời để thể hiện một cái gì đó táo bạo và hiện đại. Nó chắc chắn sẽ làm ngôi nhà của bạn nổi bật hơn so với những ngôi nhà xung quanh.
3. Tượng Phật
Tượng Phật là biểu tượng tuyệt đối của may mắn, hạnh phúc, an lành.
Bạn không nhất thiết phải trở thành một phật tử mới hiểu rõ giá trị của tượng Phật và làm sáng tỏ niềm tin của riêng bạn đối với biểu tượng may mắn này. Tượng Phật có ý nghĩa “sự thức tỉnh” không chỉ mang đến những điều may mắn mà còn có sự bình tĩnh và tích cực. Và khó ai có thể phủ nhận được rằng một bức tượng Phật tăng thêm nét cá tính gấp trăm lần cho bất kỳ căn phòng nào trong nhà.
4. Con chuồn chuồn
Chuồn chuồn là con vật của cả nước và gió, mang ý nghĩa may mắn và đại diện cho tinh thần tự do, hoang dã.
Chuồn chuồn là một biểu tượng may mắn khác. Có một vài cách khác nhau mà bạn có thể kết hợp biểu tượng này vào trong không gian sống. Cách dễ nhất là sử dụng vải vóc, ví dụ trên ga trải giường, chăn, rèm cửa… Tuy nhiên, bức tường nghệ thuật được vẽ bằng tay sẽ thời trang hơn rất nhiều, vì thế, tìm kiếm một ai đó để vẽ một vài con chuồn chuồn trên những bức tường của bạn là một ý tưởng tuyệt vời khác. Bạn cũng có thể tìm kiếm những phụ kiện trang trí hoặc sử dụng giấy dán tường có in hình chuồn chuồn.
5. Cây tre
Trong phong thủy, ngoài ý nghĩa may mắn, tre là một trong những biểu tượng mạnh mẽ của sự trường thọ, của tính kiên cường vượt qua mọi nghịch cảnh, khả năng chống chọi với sóng gió của cuộc sống và là biểu tượng của tài lộc.
Cuối cùng nhưng không kém quan trọng, bài viết này sẽ không thể hoàn thiện nếu không nhắc đến loài cây may mắn: Cây tre. Loài cây này được cho rằng sẽ mang lại may mắn cho gia chủ cũng như năng lượng của sự an bình và khôn ngoan đến nhà.
Điều tuyệt vời về cây tre là nó rất linh hoạt, có thể đặt ở bất kỳ nơi đâu trong vườn, thậm chí là trong nhà nếu muốn.
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác gửi tới độc giả |
![]() |
Mơ thấy bảo tàng nhắc bạn nhớ về quá khứ |
![]() |
Mơ thấy nhà tù - cuộc sống của bạn đang bị tù túng |
![]() |
Treo trong nhà là cách dùng gương bát quái rất sai lầm. Bởi đây là vật có tác dụng phản sát, khuếch tán năng lượng xấu chứ không phải đồ nội thất hay tăng cường phong thủy. Những trường hợp treo gương trong nhà đều phải có ý kiến của thầy phong thủy.
Sai lầm trong cách dùng gương bát quái tiếp theo là treo quá nhiều gương trong nhà, khiến phản tác dụng. Nhà chỉ nên treo hai chiếc gương, một ở mặt trước, một ở mặt sau là đủ. Không phải càng treo nhiều càng tốt.
Gương bát quái có khắc hình thần tướng cưỡi hổ với tay cầm binh khí hay hổ phù ngậm binh khí tạo ra sát khí mạnh. Nếu treo gương này thì hung khí ở khắp nơi cũng kéo đến nhà với sức mạnh áp đảo khiến gương không chống chọi được. Có thể khẳng định, đây là một trong những cách dùng gương bát quái sai lầm nhất, nhiều người mắc phải bởi cho rằng gương bát quái có thần hổ phụ trợ thì càng thêm mạnh.
Bên cạnh đó, có những cách dùng gương bát quái sai tuy không ảnh hưởng tới gia đình mình nhưng có hại cho nhà đối diện như treo gương bát quái khi không cần thiết, treo gương bát quái lồi, treo gương bát quái có hình mũi tên bắn thẳng, hình nòng pháo ở trước cửa,... Như vậy thì bao nhiêu sát khí mà gương phản lại đều chạy thẳng vào nhà đối diện, rất không nên.
Gương bát quái là vật phẩm phong thủy mạnh, không phải cứ mua về treo lên là được, cần có lễ đàng hoàng để phát huy khả năng của nó. Gương mua về nên được bọc kín trong vải đỏ, đặt lên ban thờ, người có chuyên môn sẽ đọc trì chú để khai quang rồi mới tiến hành treo.
ST
Ngoài hai cách an sao lưu trên, nhiều người đã an thêm nhiều sao khác, và không những an sao lưu theo năm mà còn an sao lưu theo tháng, ngày hoặc giờ nữa. Vấn đề an sao lưu được thực hiện để chi tiết hóa sự giải đoán vì ví dụ nếu không an sao lưu theo ngày thì làm sao ta có thể tìm ra sự khác biệt giữa các ngày 1, 13, 25 của một tháng nào đó ?
Ta có thể an sao lưu căn cứ vào Can và Chi của năm (nếu an sao lưu theo năm), tháng (nếu an sao lưu theo tháng), ngày (nếu an sao lưu theo ngày) và giờ. Nguyên tắc chung thì ta vẫn sử dụng cách an sao như an sao cố định. Cần phân loại cách an sao cố định căn cứ vào Can Chi:
An theo chi: vòng Thái Tuế, Thiên Không, Nguyệt Đức, Long Trì, Phượng Cát, Giải Thần, Thiên Khốc, Thiên Hư, Thiên Mã, Hoa Cái, Kiếp Sát, Cô Thần, Quả Tú, Phá Toái, Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỉ
An theo can: Lộc Tồn, Kình, Đà, Lưu Niên Văn Tinh, Quốc Ấn, Đường Phù, Khôi Việt, Quan Phúc, Lưu Hà, Thiên Trù, Triệt
An theo can chi kết hợp: hành nạp âm, Tuần
An theo chi tháng: Tả Hữu, Địa Giải, Thiên Giải, Thiên Hinh, Riêu - Y
An theo chi tháng và ngày: Tam Thai, Bát Tọa
An theo chi giờ: Không Kiếp, Thai Cáo, Xương Khúc
An theo chi giờ và ngày: Ân Quang, Thiên Quí
An theo can năm, tháng, ngày, giờ: các chính tinh bao gồm vòng Tử Vi và Thiên Phủ, Tứ Hóa (Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ)
An theo can năm và giới tính: vòng Bác Sĩ
An theo can năm, tháng, giờ: cục
An theo can năm, tháng, giờ, giới tính: vòng Tràng Sinh
An theo chi năm, giờ, giới tính: Hỏa, Linh
An theo chi năm, tháng, giờ: Đẩu Quân, Thiên Tài, Thiên Thọ
An cố định: La, Võng, Thương, Sứ
Sau đây là một số khác biệt khi an sao lưu
An sao lưu thuộc vòng Bác Sĩ
Lưu Bác Sĩ luôn luôn đồng cung với lưu Lộc Tồn. An vòng sao lưu Bác Sĩ thì cần xác định tính thuận nghịch của vòng sao này. Có hai cách có thể áp dụng:
Cách một: căn cứ vào tính Âm Dương của Can và phân biệt đối tượng là nam hay nữ : Dương Nam Âm Nữ thì an theo chiều thuận, Âm Nam Dương Nữ thì theo chiều nghịch. Ví dụ như gặp lá số của Nam nhân và Can của thời gian coi là Dương thì đây là trường hợp Dương Nam an theo chiều thuận, nếu là Nữ thì là Dương Nữ lại an theo chiều nghịch. Nguyên tắc an sao lưu như vậy phù hợp với cách an sao cố định
Cách hai: căn cứ Âm Dương của Can: can dương thì an thuận, can âm thì an nghịch. Nguyên tắc an sao như vậy thì mâu thuẫn với cách an sao cố định vì không có sự phân biệt giới tính Nam Nữ khi an. Việt Viêm Tử sử dụng cách này
An sao lưu Trường Sinh
Trường Sinh trong Tử Vi được an luôn luôn căn cứ vào hành nạp âm. Có hai cách an:
Cách một: căn cứ vào hành nạp âm để xác định cung khởi Tràng Sinh rồi từ đó an vòng Lưu Tràng Sinh theo chiều thuận. Cung khởi được xác định như sau:
Hành Mộc khởi tại Hợi, Kim tại Tỵ, Hỏa tại Dần, Thủy Thổ tại Thân. Cách an này giống như cách xác định vòng Tràng Sinh căn cứ vào ngũ hành bản Mệnh
Cách hai: căn cứ vào hành nạp âm và âm dương của can hay chi để xác định cung khới của sao Tràng Sinh sao cho Mộ luôn tại tứ mộ và dương thì an thuận, âm thì an nghịch cho các sao thuộc vòng này. Như vậy
Dương Mộc khởi tại Hợi, an thuận
Âm Mộc khởi tại Mão, an nghịch
Dương Hỏa khởi tại Dần, an thuận
Âm Hỏa khởi tại Ngọ, an nghịch
Dương Kim khởi tại Tỵ, an thuận
Âm Kim khởi tại Dậu, an nghịch
Dương Thủy hoặc Thổ thì khởi tại Thân, an thuận
Âm Thủy hoặc Âm Thổ thì khởi tại Tí, an nghịch
Việt Viêm Tử sử dụng cách này
An Tứ Hóa
Tứ Hóa cố định được an căn cứ vào Can và chính tinh hoặc Tả Hữu, Xương Khúc trong đó Tả Hữu được an theo tháng, Xương Khúc được an theo giờ. Có nhiều quan điểm về lưu Tứ Hóa:
Quan điểm 1: không an lưu Tứ Hóa vì Tứ Hóa được an theo chính tinh hoặc Tả Hữu, mà chính tinh thì không có sao lưu tương ứng, còn Tả Hữu thì phải biết tháng mới xác định vị trí và Xương Khúc thì cần biết giờ mới an được thành ra không thể an Lưu Tứ Hóa theo năm hoặc tháng, ngày
Quan điểm 2: không an lưu Tứ Hóa theo năm, tháng hoặc ngày, chỉ lưu Tứ Hóa theo giờ bằng cách căn cứ vào năm tháng ngày giờ coi để an sao lưu 14 chính tinh và Lưu Tả Hữu, Lưu Xương Khúc rồi an Lưu Tứ Hóa giống như các an Tứ Hóa cố định. Nếu chấp nhận quan điểm này thì cần phải chấp nhận lưu Mệnh và lưu Thân
Quan điểm 3: an lưu Tứ Hóa căn cứ vào can và chính tinh cố định hoặc Tả Hữu, Xương Khúc cố định. Cách an sao lưu thì giống như cách an sao Tứ Hóa cố định. Cách an này có điểm vô lý là khi coi lưu tháng thì có lưu Tả Hữu nhưng mà Lưu Tứ Hóa lại không được an theo Lưu Tả Hữu mà lại an theo Tả Hữu cố định
Vận dụng trong giải đoán
Sao Lưu chỉ có giá trị tạm thời trong thời gian ta an sao nên chỉ có ảnh hưởng gia giảm tốt xấu trong hạn đó mà thôi. Khi sao Lưu trùng với sao cố định hoặc kết hợp với sao cố định thành bộ thì ảnh hưởng gia tăng, ví dụ như Lưu Kình Dương gặp Kình Dương hoặc Đà La. Sao Lưu xuất hiện trong cung nào thì ảnh hưởng lên cung đó, ví dụ như xuất hiện tại Phụ Mẫu thì ta có thể coi như là sao lưu đó được an trong lá số trong thời gian đó, phương pháp giải đoán thì sử dụng cách phối hợp như là sao cố định. Số lượng sao lưu sử dụng tùy theo kinh nghiệm của mỗi người nhưng qua kinh nghiệm có những sao lưu cần phải thêm không thể bỏ qua như Lưu Triệt, Lưu Song Hao.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Như (##)
Theo những nhà nghiên cứu phong thủy thì họ giải thích ý nghĩa của các con số từ 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76, 77, 78, 79 như thế nào? Đã bao giờ bạn để ý rằng những con số 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76, 77, 78, 79 mà bạn đang sở hữu một một ý nghĩa nào đó không? Và những con số này có ảnh hưởng gì tới cuộc sống của bạn hay không, cùng Phong thủy số tìm hiểu vấn đề này nhé.
Xem thêm: Giải mã hiện tượng nháy mắt phải, giật mắt trái, hắt xì hơi
Số 70 có ý nghĩa gì? Theo quan điểm dân gian thì số 70 là sự kết hợp giữa số 7 và số 0. Vây nên ý nghĩa của số 70 là biểu trương cho sự an nhàn, thịnh vượng, một năm làm ăn khá, mọi việc bình an, gia đình hạnh phúc.
Số 71 mang ý nghĩa là sự thay đổi trong làm ăn, nên cẩn thận với những lời nói, việc làm. Ngoài ra, số 71 còn thể hiện cho sự ăn chơi thụ hưởng, đàm đúm, không lo làm ăn, quán xuyến công việc.
Theo quan niệm dân gian thì số 72 có ý nghĩa gì? Đây là số tốt hay xấu? Ý nghĩa số 72 tường trưng cho bệnh tật, sự đau yếu, gia đình gặp phải chuyện buồn lo, trong gia đạo thì mọi người bất hòa.
Số 73 mang ý nghĩa về những điều không tốt, không may mắn. Ý nghĩa số 73 tượng trưng cho sao Thái Tuế, là ngôi sao chủ về tai họa, có chuyện buồn hay việc làm ăn không được như ý, vợ chồng bất hòa.
Số 74 có ý nghĩa gì? Số 74 là con số biểu trương cho sự hưng vượng, có tài lộc trời ban. Đây là con số may mắn mà nhiều người mong muốn sở hữu, bởi ý nghĩa số 74 là sự tốt lành, mọi chuyện êm đẹp, làm ăn phát đạt, con cháu thuận hòa.
Trong quan niệm dân gian thì số 75 mang ý nghĩa là dê già , dê cụ. Một ý nghĩa không hay lắm, nên thường mọi người hay né tránh con số này khi sử dụng nó cho số điện thoại, biển số xe hay số sim của mình.
Theo Sao tử vi thì số 76 tượng trưng cho sao Thái Âm. Ý nghĩa số 76 là chủ về sự toại ngoại trong danh lợi, tiền tài, luôn được quý nhân giúp đỡ, làm việc gì cũng tốt.
Ý nghĩa số 77 là thiên thời hay ý chỉ ông trời, là sự lặp lại 2 lần con số 7 với ý nghĩa tốt đẹp. Nếu số 77 mà kết hợp với số 78, 79 thì sẽ là một dãy số tốt nhất mang ý nghĩa là thiên thời, địa lợi, nhân hòa, mọi sự thành công, mọi sự may mắn.
Có quan niệm cho rằng số 78 có ý nghĩa là “thất bát” tức là lụi bại, thua thiệt. Vì ý nghĩa số 78 là sự kết hợp giữa hai con số ý nghĩa số 7 và ý nghĩa số 8 “thất” và “bát”. Tuy nhiên, theo quan niệm phong thủy thì số 78 là ông Địa lớn, bên canh số 38 là ông Địa nhỏ. Người sở hữu số 78 sẽ được hưởng nhiều may mắn, tài lộc từ ông Địa lớn.
Cũng giống như ý nghĩa số 78 thì ý nghĩa số 79 là thần tài lớn, bên cạnh ý nghĩa sô 39 là thần tài nhỏ. Ngoài ra, số 79 có ý nghĩa là con số mang lại quyền năng lớn nhất, vì sự hết hợp giữa số 9 là con số lớn nhất, uy quyền nhất và số 7 theo quan niệm Phật Giáo là con số quyền năng nhất.
Trên đây là tổng hợp tất các những ý nghĩa của các con số 70, đến ý nghĩa số 79. Thực tế, mỗi con số tốt hay xấu đều do quan niệm của mỗi người mang lại. Bạn hãy lựa chọn cho mình con số may mắn nhất để sử dụng trong số điện thoại, biển số xe, …
: Ý nghĩa của các con số từ 0 đến 100
đế vượng (Kim)
***
1. Ý nghĩa cơ thể:
Đế Vượng là lưng hay lưng dài vì Đế Vượng chủ sự phong phú, mập mạp, thừa thãi.
Đế Vượng Khốc Hư: đau lưng, thận suy.
2. Ý nghĩa tính tình:
- uy nghi, đường bệ
- quảng đại, từ thiện, bác ái
Đế Vượng gần như đồng nghĩa với Tràng Sinh và hội chiếu với Tràng Sinh.
3. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
- gia tăng phúc thọ, chủ sự thịnh đạt, phong phú
- giải trừ bệnh tật, tai họa
- tăng tiến công danh, quyền thế, tiền bạc
- lợi ích cho sự sinh nở, nhiều con, sinh mau
Do đó, Vượng và Sinh cùng với phúc tinh, quý tinh, tài tinh, quyền tinh, văn tinh sẽ làm tăng thêm phúc thọ, phú, quý, quyền, khoa của lá số rất nhiều. Vượng, Sinh có khả năng chế giải một số hung tinh hạng nhẹ.
4. Ý nghĩa của đế vượng ở các cung:
a. ở Mệnh, Thân:
- Tử Vượng đồng cung: có tài lãnh đạo, có óc lãnh tụ, có khả năng làm lãnh tụ, thủ lĩnh
- Tử, Vượng, Sinh : người có tinh thần hết sức quảng đại, quang minh, quân tử, thuộc chính phái
b. ở Tài, Điền:
- Vượng, Lộc: phát tài, có của, điền sản dồi dào
- Vượng, Tả, Hữu, Âm Dương, Tuất Thìn: triệu phú
c. ở Quan:
- Vượng Quyền: có quyền chức lớn
- Vượng Khoa: lập nên sự nghiệp văn chương lớn, sản xuất nhiều tác phẩm văn học giá trị. Nếu thêm Khôi Việt, Xương Khúc, Quốc ấn, Âm Dương sáng đẹp thì nhất định là bậc thiên tài về văn học ở hệ cấp quốc tế.
d. ở Bào:
- Vượng Thai: đông anh chị em (Vượng, Sinh cũng vậy)
- Vượng Thai Tuyệt Tướng hay Vượng Thai Phục Tướng: có anh em dị bào
e. ở Tử:
- Vượng Sinh : đông con, có hảo con
- Nếu thêm cát tinh : con đông, hiển đạt
f. ở Phúc:
- có Vượng: đông con và thọ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật? |
![]() |
![]() |
![]() |
► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về mười hai con giáp và 12 cung hoàng đạo bạn nên xem |
► ## cập nhật thông tin Tử vi hàng ngày, Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất gửi tới bạn đọc |
![]() |
![]() |
► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu |
![]() |
![]() |
![]() |
TÂN TỴ: BẠCH LẠP KIM
Trong tử vi Tân Tỵ là rắn trong cỏ, thông minh, xinh đẹp, đức cao vọng trọng, có tấm lòng từ bi, có tay nghề, xa nhà chủ về phát đạt.
Người sinh vào mùa thu có cơ hội xuất ngoại.
Người sinh vào mùa đông thường lười biếng, e rằng khó trở thành người xuất sắc.
Bạch lạp Kim là mảnh ngọc ở trên núi, là vật báu nơi cửa sông, ỏ chỗ ánh sáng mặt trời và mặt Trăng giao cắt, khí âm dương ngưng tụ, sáng trong suốt là màu sắc chính của Kim.
Kim tự sinh, tinh thần sung mãn, thể khí đầy đủ, sáng mãnh liệt mà không mất đi. Kỵ Bính Dần Lư trung Hỏa, Ât Tỵ Phúc đăng Hỏa, Mậu Ngọ Thiên thượng Hỏa.
Tân Tỵ Bạch lạp Kim chủ về đường học vấn, có đức anh minh. Người sinh vào mùa thu và mùa đông phúc lộc vẹn toàn. Ngưòi sinh vào mùa xuân và mùa hạ được 7 phần xấu, 3 phần tốt. Đắc quý cách chủ về học hành giỏi giang, bản thân được thanh quý, thường có lòng cứu giúp người khác.
Dụng cụ chưa thành, ưa gặp Hỏa, ngày ngày rèn giũa.
Kim này ưa Hỏa ưa Thủy. Thủy ưa Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy; Giáp Thân, Ât Dậu Tỉnh tuyền Thủy. Nếu như có Quý Tỵ Trường lưu Thủy chủ về mệnh không sang quý cũng giàu có.
Nạp âm nếu như có Giáp Tý, At Sửu Hải trung Kim; Giáp Ngọ, At Mùi Sa trung Kim, chủ về cả đời bình lặng giống như cây cỏ.
Tân quý tại Dần, Địa chi của các trụ khác ưa Dần, đáng tiếc Dần, Tỵ phạm hình. Kỵ nhất Địa chi của các trụ khác phạm hình xung, ví dụ như Dần, Thân, Hợi,| là phá cách.
Tân lộc tại Dậu, Tân Tỵ Không vong cũng ở Dậu. Mệnh này là người có kinh tế thiếu thốn, nên làm công nhân viên chức hoặc tâp trung học môt ngành chuyên môn. Địa chi của ngũ trụ có Tuất có thể học xem mệnh, giáo viên.
Trong tử vi Tân tỵ gặp năm Tỵ, năm Hợi, trong nhà không yên ổn, nếu không thương hại đến bản thân cũng thương hại đến người nhà.
Bạn đời không nên lấy người sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm người sinh năm Giáp, Ất.
Tân Tỵ Bạch lạp Kim gặp Quý Dậu Kiếm phong Kim, chủ phú quý, hơn nữa, lộc quý thích đạp, phú quý dài lâu. Kim rỗng thì kêu, nên tập trung nghiên cứu học thuật, có thể nổi tiếng.
![]() |
![]() |
![]() |
(Ảnh minh họa) |
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)
Chuyện kể rằng trên cây cầu trong ngôi thành nọ có một người hành khất. Ông ta không biết kéo đàn, cũng không biết hát, thậm chí còn chẳng biết viết ra cảnh ngộ bi thảm của mình lên giấy, rải xuống đất để mong nhận sự thương xót của khách qua lại.
Mỗi ngày, ông chỉ biết ngồi chồm hỗm dựa vào thành cầu, co ro rúc mặt vào trong đầu gối, bên cạnh đôi chân gày gò để một cái bát mẻ cũ kỹ. May mà người qua lại chiếc cầu rất đông, thi thoảng cũng có người đem vài đồng bạc lẻ vứt vào trong bát.
Khi đêm đến, người hành khất sẽ trở về chỗ trú ngụ của ông – một cái vườn rau ở ngoại ô, bị bỏ hoang đã lâu. Một hàng rào xiêu vẹo bao lấy vườn rau bỏ hoang, bên trong có một túp lều nát, người hành khất già đã lánh rét ở đó được mấy mùa đông lạnh giá.
Trong vườn rau còn có một miệng giếng khô, bên giếng có một gốc cây già. Gió mùa đông bắc ùa về, thành phố đón trận tuyết đầu tiên của mùa đông. Người trên cầu thưa thớt hẳn đi, lão hành khất đang định sẽ về nghỉ, bỗng từ đâu chạy tới một con chó nhỏ.
Con chó bị lạnh tới nỗi run lên từng chập, trõ mõm hít hít cái bát sứt của người ăn mày, thì ra là vì đêm hôm trước ông đã dùng cái bát này để thức ăn. Lão hành khất trong lòng thương xót, liền lấy trong người ra một chiếc bánh bao, khẽ khàng bỏ vào trong bát.
Con chó nhỏ ngước lên nhìn ông hồi lâu, như thể cảm động lắm, rồi gục mặt vào bát ăn lấy ăn để. Người ăn mày mang con chó về “nhà” của mình, từ đó người chó quấn quít không rời. Con chó rất thông minh, hễ đói là biết ngoạm cái bát chạy nhắng quanh chủ đòi ăn. Những người đi qua nhìn thấy thế rất ngạc nhiên thích thú, liền thi nhau ném tiền vào trong bát.
Người ăn mày phát hiện ra đây là cơ hội lớn, liền huấn luyện cho con chó. Qua một thời gian, nó đã biết đứng bằng hai chân sau, ngoạm bát xin ăn nhảy tới nhảy lui trước mặt những người qua đường. Vậy là người ăn mày lại càng thu được nhiều tiền thêm.
Người ăn mày bỗng dưng ” phát tài”, liền lấy tiền đi đánh xổ số. Thật là nằm mơ cũng không tưởng được vận số ông lại tốt đến vậy, không lâu sau ông trúng giải độc đắc. Cứ như là số mệnh vậy. Người ăn mày mua lại vườn rau bỏ hoang, rồi từ mảnh đất đó xây lên một ngôi nhà lộng lẫy, nhưng ông vẫn giữ lại túp lều nát, miệng giếng khô cùng gốc cây già và nếp hàng rào lưa thưa ngày nào ở vườn sau khu nhà mình.
Trong phòng của người ăn mày bày biện đầy những đồ xa xỉ, ông bỗng chốc mê mẩn việc sưu tầm đồ cổ, thích cung phụng những mỹ nhân chân dài, lại càng thích ánh mắt kinh ngạc, ngưỡng mộ của mọi người khi ông rút trong túi ra cả xập tiền lớn.
“Quý ngài ăn mày” bắt đầu đi gặp gỡ giới thượng lưu, dĩ nhiên lúc nào ông cũng mang theo con chó nhỏ của mình. Các bà mệnh phụ ra sức ủng hộ nhiệt liệt quí ông ăn chơi mạnh tay này, và dĩ nhiên chẳng ai biết xuất thân ông ra sao. Điều duy nhất làm cho “quý ngài ăn mày” cảm thấy khó xử chính là chú chó nhỏ, bởi những người thượng lưu khác đều nuôi những con chó giống quý, thuần chủng kia!
Cho tới một hôm, con chó con bướng bỉnh của ông cắn rách tai một con chó cái giống quí, ngay giữa bữa tiệc. Chủ nhân con chó nổi trận lôi đình, làm cho ngài ăn mày cảm thấy lòng tự tôn của mình bị tổn thương nghiêm trọng.
Về tới nhà, ông lạnh lùng mang con chó ra vườn sau, cạnh cái giếng cũ. Sau đó cho nó vào một chiếc thùng gỗ, buộc vào một sợi dây thừng dài và thả xuống cái giếng khô. Người ăn mày quyết tâm giết chết con chó, giống như tiêu diệt hoàn toàn cái quá khứ khốn khổ vẫn ám ảnh ông ta.
Từ đó, bên cạnh người hành khất thiếu đi con chó nhỏ trung thành, ông ta có thể thoải mái một mình đi gặp các cô em phục vụ dễ thương ở quán rượu, hoặc đi dự những bữa tiệc thượng lưu xa hoa.May mà dù thế nào ông cũng không quên mỗi ngày thả xuống giếng vài miếng thịt, vì tiếng sủa của con chó cho ông biết rằng người bạn ngày khốn khó xưa kia vẫn còn sống.
Chớp mắt hơn một tháng trôi qua, người hành khất ngược lại cảm thấy không hề vui vẻ, chó nhỏ đi rồi, bạn bè quý tộc của ông ta cũng không hề nhiều hơn, vả lại có một hôm, nhằm lúc ông uống rượu say lướt khướt, đã buột miệng để lộ ra cái thân phận thấp hèn ngày xưa. Lũ người kia bỗng chốc chế nhạo và quay mặt lạnh nhạt với ông ta.
Người ăn mày cuối cùng hiểu ra rằng, trên đời này chỉ có chú chó nhỏ đã từng trải qua hoạn nạn với mình mới là người bạn chân chính nhất. Thế mà ông nỡ vứt nó xuống dưới giếng khô.Người ăn mày chạy thật mau đến bên giếng, thả cái cũi gỗ xuống. Nhưng chó con chỉ đi quanh cái thùng gỗ mà không dám nhảy vào trong.Người ăn mày chạy đi tìm một cái dây to, một đầu cột vào gốc cây, tự mình trèo xuống đáy giếng cứu chó con. Giếng rất sâu, nhưng ông không sợ hãi chút nào. Đáy giếng tối om om, lại bốc lên mùi thum thủm, ông vội cắp con chó rồi trèo lên.Chó con chẳng hề oán trách chủ mình, vui mừng liếm mặt người chủ lâu ngày mới gặp lại. Bác sỹ giỏi nhất trong thành cũng không thể trị nổi bệnh của chó nhỏ. Người hành khất vì muốn bù đắp lỗi lầm của mình, mỗi ngày đều cho nó đồ ăn ngon nhất, đi đâu cũng dắt theo. Con chó nhỏ vui lắm, lúc lắc cái đuôi nhỏ, nhưng đầu nó chỉ có thể quay nhìn đằng sau, đôi mắt lúc nào cũng ngước nhìn trời cao.
Người ăn mày mang chó nhỏ đi khắp mọi ngõ ngách trong thành phố, ông cầm tiền bỏ vào tân tay những người hành khất khác. Thấy những người ấy cảm kích cầm tiền của mình, ông cảm thấy thật là mãn nguyện. Rồi ông bắt đầu có dự định mới, ông báo cho những người ăn mày trong cả thành tới nhà ông lĩnh tiền.
Tin tức truyền đi rất nhanh, đội ngũ ăn mày tới lĩnh tiền càng lúc càng đông. Những người được tiền rồi dùng mọi lời lẽ hoa mỹ nhất trên đời để tán tụng ông, khiến ông hưng phấn khôn tả. Đài truyền hình tới, bản tin buổi tối cũng có phóng sự nói về ông.
Ngày thứ hai, mọi người như nước thủy triều xông tới nhà ông, có những người chẳng phải ăn mày cũng gia nhập vào đội quân lĩnh tiền. Người hành khất cứ chìm đắm trong cảm giác vinh dự vui sướng, ngày nào cũng bận rộn chạy qua chạy lại giữa ngân hàng và nhà mình.
Cho đến một hôm, ngân hàng báo cho ông biết tiền trong tài khoản đã hết, ông đành phải nói với hàng dài những người xếp hàng rằng : Hết tiền để phát mất rồi!
Đám người xếp hàng lập tức biến thành một đoàn hỗn loạn.
Chúng bắt đầu mắng chửi : ” Đồ ti tiện!” “Sao đến lượt tao lại không phát nữa!” ” Dạy cho nó một bài học!”.
Bọn chúng xông vào nhà ông, ném gạch tới tấp làm vỡ hết cửa sổ. Ông chốt cửa nhà lại, nhưng cũng sắp bị đám người xô đổ đến nơi rồi.
Sợ quá, ông chạy ra vườn sau. Trông thấy sợi dây thừng còn buộc bên miệng giếng, ông vội vã leo xuống. Lúc sắp xuống tới đáy giếng, bất ngờ đầu dây thừng buộc ở miệng giếng bị rơi ra, người hành khất cùng sợi dây vẫn nắm chắc trong tay rơi xuống đáy giếng tối om.
Cảnh sát mất rất nhiều công sức mới giải tán được đám người hung hãn, nhưng ngôi nhà gần như đã biến thành một bãi hoang tàn, những thứ có thể lấy được, người ta đều cướp đi hết.
Thời gian mỗi ngày một qua đi, người ăn mày chỉ đành trú lại ở đáy giếng vừa tối vừa lạnh, ông ta ngóc mặt lên gào với trời, với trăng, chẳng ai nghe thấy. Chó con mỗi ngày chạy đi khắp nơi kiếm thức ăn ném xuống giếng, lúc thì là chiếc bánh bao đã mốc meo, khi thì miếng xương đã biến mùi. Chó con kiếm thức ăn rất khó khăn, vì đầu nó chỉ có thể nhìn ngược đằng sau.
Không làm thế nào được, nó chỉ biết nằm dài ra mà hít hà dưới đất, vớ được miếng thịt hỏng hay gì đó là ngóc dậy chạy về miệng giếng khô ngay. Có một lần, chó con còn vứt xuống cả xác một con mèo chết.
Chớp mắt hơn một tháng trôi qua, chó con thậm chí còn không để dành thức ăn cho bản thân, người nó gầy chỉ còn da bọc xương, thế rồi nó yếu đến mức sức lực để đi cũng không còn. Người ăn mày ngày nào cũng gào thét khản cả cổ, chẳng có ai tới cứu ông ta.
Vài ngày liên tiếp chó con không thả đồ ăn xuống nữa, người ăn mày không biết con chó đã xảy chuyện gì. Ông đau đáu nhìn lên mảnh trời hình tròn nhỏ bé trên miệng giếng, biết rằng mình sắp chết.
Một buổi sớm, những tiếng người nói chuyện rầm rì trên miệng giếng đánh thức người hành khất khỏi cơn mê sảng, ông thu hết chút sức tàn hô lên một tiếng.
Ông được mọi người dùng dây thừng đưa lên, ánh sáng mặt trời chói lọi làm ông không mở nổi mắt. Mọi người săm soi người đàn ông lem luốc hôi thối trước mặt:“Nếu không phải thấy có xác con chó con chết ở miệng giếng này, thì chẳng có ai nghe được tiếng kêu của ông.”
Người ăn mày nhìn cái xác gầy guộc của chó nhỏ, nước mắt rơi ướt cả bộ lông dính đầy đất bẩn của nó.
Theo Bài Học Cuộc Sống
Đàn ông trong tình yêu không cần phải giàu có, tài giỏi hay đẹp trai. Điều duy nhất mà các nàng cần đó chính là sự thủy chung và có trách nhiệm. Những điều tưởng chừng thật đơn giản nhưng không phải chàng trai nào cũng làm được. Cùng xem con giáp nào xứng đáng để nàng trao gửi tình cảm nhé!
Hạng 1: Tuổi Mùi
Trong tình yêu, chàng trai tuổi Mùi có thái độ vô cùng chân thành và mang lại cảm giác an toàn cho đối phương. Hơn thế, con giáp này còn sở hữu diện mạo nam tính, tràn đầy sức sống. Tiếp xúc với họ, các nàng chắc chắn sẽ dễ “rung rinh”.
Dù vẻ ngoài phong độ ngời ngời đến vậy, họ không “ỷ thế làm càn”, khoe khoang chiến tích mà ngược lại, khá chung thủy với tình yêu của mình. Nếu đang có “gấu” tuổi Mùi, bạn hãy yên tâm tận hưởng niềm hạnh phúc với chàng và cùng nhau bước vào cuộc sống tương lai hạnh phúc.
Hạng 2: Tuổi Sửu
Chàng trai tuổi Sửu có đặc điểm chung là thành thực và nồng nhiệt trong tình yêu. Họ không ngại ngần bày tỏ tình cảm cũng như sự mến mộ của mình với đối phương. Với chàng trai tuổi Sửu, không có gì là không thể trong tình yêu. Các chàng bình thường mạnh mẽ là vậy, nhưng trong chuyện tình cảm thì cũng có trái tim yếu mềm không kém các nàng đâu nhé.
Đặc biệt, khi đã có gia đình bé nhỏ, chàng trai tuổi Sửu sẽ dốc toàn bộ sức lực để bảo vệ và chăm lo chu đáo cho mọi thành viên. Bạn sẽ không khó khăn khi bắt gặp hình ảnh con giáp này vội vàng trở về nhà quây quần với vợ con sau mỗi giờ tan ca. Hơn thế, họ không ngần ngại làm việc nhà giúp vợ, cùng vợ sẻ chia mọi vấn đề của cuộc sống. Chàng trai này xứng đáng để phái đẹp mơ ước, thậm chí là cạnh tranh để có được.
Hạng 3: Tuổi Tý
Sở hữu biệt tài ăn nói linh hoạt, cách cư xử khéo léo nên khi đi tới đâu, anh chàng tuổi Tý đều trở thành trung tâm của sự chú ý và được nhiều người dành tình cảm ưu ái.
Đa phần người tuổi Tý phóng khoáng, bao dung, dễ nhớ dễ quên, không bao giờ thù dai. Trong tình cảm, họ hết mực yêu thương và chăm lo cho nửa kia mà không hề mảy may toan tính. Cuộc sống gia đình sau này vì thế mà trong ấm ngoài êm, vô cùng hạnh phúc.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
2. “Hạc giữa bầy gà”, tuyệt địa nhân cô
Nhiều người xây nhà cao gấp đôi, gấp ba những nhà xung quanh, tạo thành thế “hạc giữa bày gà”, bị gió thốc 4 hướng, khí không tụ. Phong thủy cho rằng, nhà loại này không được “sơn thủy bao bọc”, phạm phong sát, chủ cô độc, tán tài, bệnh tật.
3. Nhà trơ trọi một mình
Nhà đứng trơ trọi giữa bãi đất gọi là nhà “cô phong độc ngạo”, chủ nhà có tâm trạng cô độc. Nhà mở cửa nhìn thấy tháp cũng phạm thế ấy. Ngôi nhà này bị “gió thổi thằng, con cháu buồn”. Con cháu bất hiếu hoặc bỏ đi.
4. Nhà ở mái nhọn, tài khí không tụ
Nhà có mái nhọn là nhà “Hỏa sát”, hình ngọn lửa, thiêu đốt làm tiêu tan tài khí. Nhà mà có mái nhọn ở giữa, hai mái xuôi hai bên gọi là “Hàn khiên ốc”, tài khí bay biến. mái càng nhọn càng hung.
5. Nhà hình chữ L, vận khí bị ngăn
Nhà hình chữ L là nhà có một bên nhô dài, một bên không nhô, tạo thành góc thước thợ. Theo phong thủy, đây là nhà chữ thất (số 7), đại hung. Nhà chữ L thuộc loại nhà tàn, khuyết lõm, khiến khí bị cản trở, bách sự không thuận, bất lợi về sức khở và tài vận.
6. Thái sơn chèn ép, vận khí khó lên
Nhà xung quanh cao, nhà bạn thấp có cảm giác bị chèn ép. Ở nhà như vậy gia chủ bất lợi về tài vận.
Về Ngũ Hành thì các loại bàn thờ thuộc hành Hỏa và Mộc, là 2 hành hướng lên cao và cần sự chăm sóc mỗi ngày. Trừ bàn thờ Ông Địa Thần Tài mang tính chất tín ngưỡng dân gian vì thế mọi nhà đặt gần giống nhau, như đặt gần cửa để nghinh tiếp tài lộc, còn lại bàn thờ gia tiên và tôn giáo riêng của mỗi gia đình mang tính hướng nội, không cần phải đặt ngay trong phòng khách, mà phải ở trên cao để không ai bước qua lại trên bàn thờ.
Ngoài bàn thờ Ông Địa Thần Tài, người ta còn có trang thờ, bàn thờ ông Táo. Bàn thờ ông Táo được đặt ở sau bếp. Đây cũng chính là vị “nhất gia chi chủ”, có nhiệm vụ coi sóc việc gia cư, định họa phước, trừ ma diệt quỷ.
Riêng các vị Thần Tài, Ông Địa chỉ thờ dưới đất, được lý giải bởi một truyền thuyết sau :
- Ngày xưa, có một người lái buôn tên là Âu Minh khi đi qua hồ Thanh Thảo được Thủy Thần cho một con hầu tên là Như Nguyệt. Âu Minh đem Như Nguyệt về nuôi, trong nhà làm ăn phát đạt, chỉ vài năm là giàu to. Về sau, đúng vào một hôm ngày tết, Âu Minh giận, bèn đánh Như Nguyệt. Sợ hãi, Như Nguyệt chui vào đống rác rồi biến mất. Từ đó, nhà Âu Minh sa sút dần, chẳng mấy lúc nghèo kiết.
Người ta bảo Như Nguyệt là Thần Tài và người ta lập bàn thờ Như Nguyệt. Từ đó, ngày tết ta có tục kiêng hốt rác ba ngày đầu năm vì sợ hốt mất Thần Tài ẩn trong đống rác đổ đi, sự làm ăn sẽ không phát đạt, tiến tới được.
Cũng có quan niệm cho rằng Thần Tài là một phiên bản của Thần Đất (Thổ Địa) – vị thần hộ mệnh của xóm làng, cai quản vùng trời, đất đai, phù hộ con người và gia súc trong xóm làng, mùa màng bội thu. Khi những cư dân từ miền Trung vào khai khẩn vùng đất Nam bộ, họ gặp phải rất nhiều khó khăn (thiên nhiên khắc nghiệt, thời tiết thất thường, thú dữ hoành hành…) và ý niệm trông mong vào các vị thần bắt đầu hình thành để giúp họ trấn an trên con đường mưu sinh.
Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.
Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.
Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lộc tấn. Vì vậy, người dân hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa.
Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.
Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.
Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.
Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.
Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lộc tấn. Vì vậy, người dân hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa.
Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.
Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.
Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.
Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.
Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lộc tấn. Vì vậy, người dân hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa.
Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.
Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.
Nguyên tắc đặt bàn thờ Thần Tài – Ông Địa là có thể đặt theo hướng tốt của chủ nhà, có thể đặt theo cách hứng lấy dòng Khí bên ngoài khi vào nhà. Có thể dùng phương pháp Điểm Thần Sát để tính, chọn lấy các cung THIÊN LỘC, QUÝ NHÂN để đặt vị trí bàn thờ. HƯỚNG BÀN THỜ THEO CUNG TỐT CỦA GIA CHỦ. Nhưng nhất quán một điều bàn thờ phải nhìn ra cửa.
1/ THIÊN LỘC: Lộc là phương Lâm quan của Tuế Can, tính của Ngũ hành, Lâm quan tới cát. Lâm quan là thời đương thịnh đang lên phơi phới, là đúng Đạo sinh thành, gần tới Vượng mà là Lộc bởi đã Vượng thì Thái quá. Lộc là cách có Lộc ra chính môn. Nhà có cách này là cát khánh rất tốt.
Lộc ra chính Môn (cửa chính) sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc, gia sản thăng tiến, điền trang vượng. Thường sinh người béo tốt, thông minh, tuấn tú lại khéo léo tài năng, kinh doanh giỏi, làm ăn tiến phát.
Tuy nhiên cũng cần phải lánh xa Sinh – Vượng Lộc, tránh không vong tử, tuyệt. Nếu Mộ, Không vong, Tử, Tuyệt thì Khí tán không tụ tức vô dụng. Có Lộc cũng như không. Tài sản dù có như nước rồi cũng tiêu tan hết. Đó gọi là Tuyệt Lộc. Nếu gặp Thai Khí thì mặc dù vẫn phát đạt, nhưng con trai tài hoa mà kiêu ngạo, con gái nhỏ thì khả ái lớn thành ngỗ nghịch. Trong gia đình hay sinh nội loạn, cãi vã cả ngày ồn ào khiến mọi người bất yên. Lộc cung là Cát cung, vì vậy ngoài cách đặt ở cửa chính còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giường ngủ. Tất cả được Lộc đều tốt. Tuy nhiên. Lộc phải nằm đúng cung tài là cư Lộc mới đắc cách tốt đẹp.
2/ QUÝ NHÂN: Quý Nhân Thiên Ất là vị Thần đứng đầu cát Thần, hết sức tĩnh mà có thể chế ngự được mọi chỗ động, chí tôn mà có thể trấn được phi phù.
Nhà có chính môn ra Quý là Đại cát khánh, Gia đạo bình an, hòa thuận, hỉ Khí đầy nhà luôn gặp may mắn. Quý nhân là sao cứu trợ là Thần giải tai ách, nên nhà ra Quý nhân là gặp việc có người giúp đỡ, gặp ách có người giải cứu, gặp hung hóa cát. Sự nghiệp hiển vinh, công danh thành đạt, dễ thăng quan tiến chức, học hành thi cử nhất nhất đều tốt đẹp. Quý nhân gặp sinh, Vượng, thường sinh người hiếu lễ, khôi nguyên, tướng mạo phi phàm, tính tình nhanh nhẹn, lý lẽ phân minh, không thích mẹo vặt, thẳng thắn mà ôn hòa, khôi ngô tuấn tú. Nếu ngộ Không vong, Tử, Tuyệt thì nguồn Phúc giảm đi nhiều, hoặc nếu có mắc nạn cũng khó tránh, bởi nguồn cứu giải kém hiệu lực, người và gia súc bị tổn thất, kiện cáo, thị phi. Lại hay sinh người tính tình cố chấp, bảo thủ mà suốt đời vất vả, không nên người. Quý nhân ra Thai Khí, nếu lại ngộ Đào hoa thì nam nữ tuy thông minh tuấn tú, nhưng nam thì hiếu sắc nữ thì dâm đãng, làm bại hoại Gia phong, lại hay mắc bệnh tật và trong nhà dễ có người tự ải, tự vẫn vì tình.
Quý nhân là Cát Khí rất tôn quý, nên gia vào cung nào cũng rất tốt, ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giường ngủ đều tốt. Đặc biệt bàn thờ đặt trên cung có Âm Quý nhân là đại cát khánh, như vậy sẽ được âm Linh phù trợ. Không được để phòng tắm, nhà vệ sinh vào cung Quý nhân, vì như vậy sẽ bị họa hại liên miên, nữ nhân thiếu máu động thai, sinh con dù có đẹp đẽ nhưng cũng dấn thân vào con đường ô nhục, làm điếm, cuối cùng phải tự vẫn. Tài sản tiêu tan, yêu ma hoành hành, gia đình có người bị cướp bóc, chém giết máu me thảm khốc, bệnh tật đau khổ triền miên. Nếu để nhầm WC vào cung Âm Quý nhân thì tai họa khủng khiếp khó lường.
Nhưng muốn đặt như thế nào thì trước mặt bàn thờ phải quang đãng, sạch sẽ (không như nhiều người nghĩ và đặt bàn thờ vào gầm, vào chỗ tối tăm). Ông Địa và Thần tài tuy thờ dưới đất nhưng tính rất thích thơm tho, sạch sẽ. Thường nên để sẵn một lọ nước hoa, lâu lâu lại xịt vào bàn thờ cho thơm.
Một việc từ nhà thường cho đến cơ sở kinh doanh mua bán đều quan tâm là phương Sinh Vượng và cách đặt Tài Thần.
Phương vị này còn được gọi là “TÀI VỊ”, nó khác với phương Chính Thần trong Huyền Không học. Có 3 thuyết nói về phương vị này khác nhau :
- Thuyết thứ nhất là theo trường phái Huyền Không, chọn phương Chính Thần làm phương của TÀI VỊ.
- Thuyết thứ hai là theo Phi Tinh của Huyền Không, cho rằng phương của Tam Bạch phi đến mới là phương của TÀI VỊ. Tam Bạch chính là: Nhất Bạch, Lục Bạch và Bát Bạch.
- Thuyết thứ ba là chọn phương chéo với cửa ra vào làm phương TÀI VỊ.
Đa số người chọn theo thuyết thứ 3. Hai thuyết trên nói cũng có lý nhưng không thích hợp lắm. Nếu 1 lúc nào đó Vương Khí Chính Thần hay Tam Bạch Tinh phi đến phương vị Cửa, chẳng lẽ đem Tài Thần ra đặt ở đấy ? Huyền Không Phi Tinh có nhiều điểm rất hay, nó có thể giải thích các hiện tượng động đất, sụp lỡ, hỏa hoạn, trộm cướp, chết người, đau bệnh, làm ăn thua lỗ v.v… mà các trường phái Bát Trạch Minh Cảnh và Dương Trạch Tam Yếu không thể giải thích thỏa đáng. Vì các trường phái kia thuộc TĨNH, các phương vị an sao đều cố định nên gặp nạn tai thì không thể nói được khi nhà và Sao đều vẫn tốt so với mạng gia chủ như lúc đầu. Còn trường phái Huyền Không thì các Phi Tinh luân chuyển, khó có được năm tháng ngày giờ trùng Sao lại như nhau (năm và tháng còn có thể nhưng thêm ngày và giờ thì rất hiếm hoi). Lại thêm khi các sao đi đơn lẻ thì khác, đi kèm với Sao khác thì có thể ý nghĩa biến đổi, hoặc còn ảnh hưởng với Sao của Trạch Vận khác nhau mà cho kết quả khác nhau.
Sự huyền diệu của Phi Tinh là vậy, nhưng không phải lúc nào cũng cứng nhắc các Vượng Khí, Phi Tinh vào Dương Trạch, phải biết lúc nào áp dụng cho thích hợp. Không phải vô tình mà người ta bố trí bàn làm việc nơi góc chéo với cửa ra vào bởi nó là nơi tập trung Quyền lực trong căn phòng.
Theo thuật phong thủy thì tại phương TÀI VỊ này, người ta thường đặt các cây xanh lá to hay các tượng Tài Thần. Phương TÀI VỊ này có 1 số điều nên và không nên như sau :
1/. Các điều NÊN ở TÀI VỊ :- Nơi phương TÀI VỊ nên sáng sủa, quang minh, không thể để tối ám. Sáng là năng lượng Dương, thích Hợp với Dương Khí. Sinh Khí không ưa nơi tối tăm, nên phương này tuyệt đối không nên để tối, nếu thiếu ánh sáng tự nhiên thì nên lắp thêm đèn.
- Nơi phương TÀI VỊ nên có Sinh Cơ, tức là chỉ nơi đây thiết bày cây xanh là tốt, phải nhớ là trồng loại cây luôn luôn xanh tươi. Nhất là các loại cây trồng bằng đất bùn (nê thổ), không thích hợp các loại cây trồng trong nước. Nên kiếm các loại cây lá to, dầy, lá xanh mãi như cây Vạn Niên Thanh chẳng hạn.
- Nơi phương TÀI VỊ tốt nhất nên đặt bàn ngồi ở đấy, để cả nhà thường xuyên ngồi ở đó, hít thở không khí của TÀI VỊ hay nói cách khác là được thấm nhuần nguồn TÀI KHÍ nơi đó, sẽ giúp ích cho Tài Vận người trong nhà.
- Nơi phương TÀI VỊ nên đặt giường ngủ là rất thích hợp. Đến đây thì có lẽ chúng ta đã hiểu vì sao các sách bày bán luôn khuyên “đặt giường chéo góc với cửa phòng”, có điều họ không nói rõ thôi. 1/3 thời gian trong ngày con người nằm ngủ nghĩ nơi đó, thường xuyên hít thở nguồn TÀI KHÍ nơi đó cũng rất tốt cho Tài Vận vậy.
- Nơi phương TÀI VỊ nên đặt vật hay biểu tượng Cát lành. Bởi phương này là nơi Vượng Khí ngưng tụ, nếu ta đặt thêm 1 biểu tượng Cát Lành thì tốt càng thêm tốt, như gấm thêu thêm hoa vậy.
2/. Các điều KỴ của TÀI VỊ :- Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ đặt các vật nặng như tủ sách, kệ sắt, máy móc nặng sẽ làm tổn hại đến Tài Vận của phòng đó
- Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ THỦY. Đấy cũng là lý do vì sao ở trên kia lại bảo nơi đây không thích hợp cho các loại cây trồng trong nước. Vì nơi đây là Cát Thần tọa vị, nay ta đem nước đến là Cát Thần lạc Thủy khéo hóa ra vụng!
- Nơi phương TÀI VỊ phía sau nên có tường che chắn, không thể trổ cửa, trổ cửa sổ, có vậy mới hợp cách cục “Tàng phong Tụ khí” trong phong thủy, Tài Vận mới tụ được.
- Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ bị các vật nhọn xung xạ đến như cạnh bàn, cạnh tủ v.v.. sẽ làm tổn hại Tài Khí nơi đó.
- Nơi phương TÀI VỊ là nơi Cát Thần tọa vị nên ĐẠI KỴ ô uế, dơ bẩn. Vì vậy không thể để vật ô uế, bụi bậm nơi đây.
- Nơi phương TÀI VỊ không nên để tối tăm, vì u tối thì Sinh Khí không sinh sôi được, sẽ ảnh hưởng đến Tài Vận, sinh kế.
Nói đến Tài Thần thì có lẽ không ai không biết đấy là vị Thần ban phước lộc, tiền tài, của cải cho mọi người. Thần Tài được đề cập đến trong bài không phải là Địa Chủ Tài Thần mà mọi người hay thờ. Địa Chủ Tài Thần là 1 khuôn bài vị với 2 dòng chữ ở giửa là: NGŨ PHƯƠNG NGŨ THỔ LONG THẦN TIỀN HẬU ĐỊA CHỦ TÀI THẦN mà mọi người hay thờ, 2 bên có 2 câu đối (“Kim chi sơ phát diệp – Ngân thụ chánh hoa khai”, hay là “Thổ vượng nhân tòng vượng – Thần an trạch tự an”, hay là “Thổ năng sinh Bạch ngọc – Địa khả xuất Hoàng kim”).
Ngày xưa người ta thường thờ Địa Chủ Tài Thần bên trong, bên ngoài thờ Môn Thần; ngày nay do nhiều nơi không thờ cúng bên ngoài nên chỉ còn thờ mỗi Địa Chủ Tài Thần bên trong, coi như vị Thần này kiêm luôn việc bảo hộ cho Trạch Chủ, không cho tà ma xâm nhập.
Tài Thần đề cập ở đây là tượng Văn-Võ Tài Thần theo quan niệm người Hoa (vì vốn dĩ thuật phong thủy truyền từ Trung Hoa sang đây nên soạn theo tư liệu của người Hoa).
A/ Văn Tài Thần :Chia làm 2 là Tài Bạch Tinh Quân và Tam Đa Tinh:
- Tài Bạch Tinh Quân: Ngoại hình như 1 vị trưởng giả giàu có, mắt trắng râu dài, người mặc áo gấm thắt đai ngọc, tay trái ôm 1 thỏi Kim Nguyên Bảo (thỏi vàng mả người ta hay để chưng nơi Thần Tài, nó cũng là 1 dụng cụ hóa sát trong phong thủy), tay phải ôm tờ giấy cuốn lại có in dòng chữ “Chiêu Tài Tiến Bảo”.
Theo truyền thuyết ông vốn là Thái Bạch Kim Tinh trên thượng giới, chức tước là “Đô Thiên chí phú Tài Bạch Tinh Quân”, chuyên quản tiền tài vàng bạc của thiên hạ. Nên người ta hay đặt tượng ông nơi TÀI VỊ, có người còn thờ ông nữa (TƯỢNG DI LẶC PHẬT VƯƠNG)
- Tam Đa Tinh: Nghe tên thì thấy lạ, nhưng thật ra đó là Phước Lộc Thọ Tam Tinh đấy thôi.
Phúc Tinh tay ôm đứa bé tượng trưng có con thì vạn sự đủ phúc khí. Lộc Tinh mặc triều phục sặc sỡ, tay ôm Ngọc Như ý, tượng trưng thăng quan tiến chức, thêm tài tăng lộc. Thọ Tinh tay ôm quả đào thọ, mặt lộ vẻ hiền hòa, hạnh phúc tượng trưng cho an khang trường thọ.
Trong 3 vị chỉ có Lộc Tinh mới là Tài Thần nhưng do xưa nay Tam vị nhất thể đi chung không rời nên người ta luôn làm chung tượng của 3 vị. Nếu đặt cả Tam Tinh vào TÀi VỊ thì cả nhà an vui, hạnh phúc, phúc lộc song thu. Những người giữ chức văn, những người làm công nên đặt tượng Văn Tài Thần nơi TÀI VỊ, hay thờ Văn Tài Thần. Các tượng Văn Tài Thần nên đặt quay mặt vào.
B/ Vũ Tài Thần:
Cũng chia làm 2 là: Triệu Công Minh miệng đen mặt đen, và Quan Thánh Đế (còn gọi là Quan Công) mặt đỏ râu dài.
- Triệu Công Minh: Vị thần này nếu quý vị nào có xem qua truyện Phong Thần ắt biết tiểu sử ông. Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần, ông được Khương Tử Nha sắc phong làm “Chính Nhất Long Hổ Huyền Đàn chân quân” thống lĩnh 4 vị Thần: Chiêu Bảo, Nạp Trân, Chiêu Tài, Lợi Thị.
Ông vừa giúp tăng tài, tiến lộc vừa có thể hàng ma phục yêu, nên một số người Hoa thích thờ ông, hay đặt tượng ông nơi TÀi VỊ, vừa giúp vượng tài, vừa giúp bình an.
- Quan Thánh Đế: Nói đến Ngài có lẽ không cần xem truyện Tam Quốc thì ai cũng từng nghe và biết. Gần như 99% người Hoa đều có thờ Quan Thánh Đế trong nhà cả! Ông không chỉ tượng trưng cho Chính Khí sáng lòa mà còn có thể giúp cho người chiêu tài, tiến bảo, làm ăn thuận lợi, tai qua nạn khỏi, trừ tà hộ thân.
Những người làm quan võ theo nghiệp lính, những ông chủ kinh doanh nên thờ Vũ Tài Thần hoặc đặt tượng Vũ Tài Thần nơi phương TÀI VỊ.
Các tượng VŨ Tài Thần nên đặt hướng ra cửa.
Trên nóc bàn thờ Thần Tài – Ông Địa , người ta thường đặt tượng của Di Lặc Phật Vương hay các câu chú Phạn tự (tượng trưng cho cơ quan chủ quản các Thần). Mục đích là để có sự quản lý, không cho các vị Thần làm điều sai trái.
Chúng ta quan niệm ba vị Thần Táo định đoạt phước đức cho gia đình, phước đức này do việc làm đúng đạo lý của gia chủ và những người trong nhà. Bàn thờ thường đặt gần bếp, cho nên còn được gọi là Vua Bếp. Hàng năm, đúng vào ngày 23 tháng Chạp là ngày Táo Quân sẽ lên thiên đình để báo cáo mọi việc lớn nhỏ trong nhà của gia chủ với Thượng Đế (hay ông Trời), nên có nơi gọi ngày này là Tết ông Công.
Vị Táo Quân quanh năm chỉ ở trong bếp, biết hết mọi chuyện trong nhà, cho nên để Vua Bếp “phù trợ” cho mình được nhiều điều may mắn trong năm mới, người ta thường làm lễ tiễn đưa ông Táo về chầu Trời rất trọng thể.
Lễ vật cúng Táo Quân gồm có: mũ ông Công ba cỗ hay ba chiếc: hai mũ đàn ông và một mũ đàn bà. Mũ dành cho các ông Táo thì có hai cánh chuồn, mũ Táo bà thì không có cánh chuồn. Những mũ này được trang sức với các gương nhỏ hình tròn lóng lánh và những giây kim tuyến màu sắc sặc sỡ. Để giản tiện, cũng có khi người ta chỉ cúng tượng trưng một cỗ mũ ông Công (có hai cánh chuồn) lại kèm theo một chiếc áo và một đôi hia bằng giấy.
Những đồ “vàng mã” này (mũ, áo, hia và một số vàng thoi bằng giấy) sẽ được đốt đi sau lễ cúng ông Táo vào ngày 23 tháng Chạp cùng với bài vị cũ. Sau đó người ta lập bài vị mới cho Táo Công.
Theo tục xưa, riêng đối với những nhà có trẻ con, người ta còn cúng Táo Quân một con gà luộc nữa. Gà luộc này phải thuộc loại gà cồ mới tập gáy (tức gà mới lớn) để ngụ ý nhờ Táo Quân xin với Ngọc Hoàng Thượng Đế cho đứa trẻ sau này lớn lên có nhiều nghị lực và sinh khí hiên ngang như con gà cồ vậy!
Ngoài ra, để các ông và các bà Táo có phương tiện về chầu trời, ở miền Bắc người ta còn cúng một con cá chép còn sống thả trong chậu nước, ngụ ý “cá hóa long” nghĩa là cá sẽ biến thành Rồng đưa ông Táo về trời. Con cá chép này sẽ “phóng sinh” (thả ra ao hồ hay ra sông sau khi cúng). Ở miền Trung, người ta cúng một con ngựa bằng giấy với yên, cương đầy đủ. Còn ở miền Nam thì đơn giản hơn, chỉ cúng mũ, áo và đôi hia bằng giấy là đủ.
Tùy theo từng gia cảnh, ngoài các lễ vật chính kể trên, người ta hoặc làm lễ mặn (với xôi gà, chân giò luộc, các món nấu nấm, măng…) hay lễ chay (với trầu cau, hoa, quả, giấy vàng, giấy bạc…) để tiễn Táo Quân.
Một mâm cỗ mặn cúng ông Táo thường thấy nhất là: 1 đĩa gạo, 1 đĩa muối, 5 lạng thịt vai luộc, 1 bát canh mọc, 1 đĩa xào thập cẩm, 1 đĩa giò, 1 con cá chép rán (hoặc cá chép sống), 1 đĩa xôi gấc, 1 đĩa chè kho, 1 đĩa hoa quả, 1 ấm trà sen, 3 chén rượu, 1 quả bưởi, 1 quả cau, lá trầu, 1 lọ hoa đào nhỏ, 1 lọ hoa cúc, 1 tập giấy tiền, vàng mã.
Có nơi thay thịt vai luộc bằng một con gà luộc ngậm hoa hồng hoặc chủ động thay đổi các món canh như canh măng, canh mọc, canh bóng… gà luộc ngậm hoa hồng hay ớt đỏ tỉa hoa và chuẩn bị những món hơi khác nhưng cũng vẫn giữ được tính truyền thống và bản sắc như: bánh chưng gấc, xôi vò, xôi chè, thịt đông, nem rán, cá kho riềng, trám hoặc thịt kho tàu, giò xào, giò nạc, món xào, canh măng, hành muối, gia vị mắm muối, trà, rượu, hoa , trầu cau..
Thời nay bận rộn cũng không phải lo nghĩ nhiều và mất công làm tất cả các món trên, đa số các món trong mâm cúng như : bánh chưng, giò, nem thì đã có bán sẵn, còn thịt đông, cá kho, hành muối làm từ trước hoặc thậm chí cũng có thể mua sẵn, đến đúng hôm đó thì chỉ cần luộc gà, nấu canh, làm món xào nóng là xong.
Cúng ông Táo phải đặt trong bếp, khi cúng phải bật bếp lên cho cháy rực, mâm cỗ đề huề, cả nhà quanh năm no ấm. Có người thì vừa đặt một mâm cúng trong bếp và thêm một mâm khác cúng trên bàn thờ.
Hạnh Nhân
(Dùng cho lời khấn hàng ngày)
A/- KHẤN ÔNG ĐỊA – THẦN TÀI
- Lạy Thành Hoàng bản cảnh, Ông Địa – Thần Tài, ông chủ gia bà chủ đất, các phần hương linh khuất mặt khuất mày, các vị Tiền chủ Hậu chủ.
- Con tên là……….. niên canh……….., ……….tuổi.
- Ở tại ngôi gia, số…….. đường……… quận……… tỉnh (thành)………… Việt Nam quốc.
Khấu xin Thành Hoàng bản địa, Ông Địa – Thần Tài chứng minh cho lòng thành tâm khấn vái, xin chư vị cho con được ………………….. (lời khấn để xin điều gì đó).
Mọi việc vuông tròn, con xin được hậu tạ………… (hứa hẹn tạ lễ).
Con xin Thành Hoàng bản địa, Ông Địa – Thần Tài, ông chủ gia bà chủ đất, các phần hương linh, chư vị Tiền chủ Hậu chủ chứng giám cho lòng thành khấn vái. Kính bái.
Khấn xong, vái hay lạy ba cái.
B/- KHẤN ÔNG TÁO
Ngoài việc thờ Thiên, Địa, trong nhà nếu có bàn thờ riêng cho gia đình Táo Quân nơi góc bếp. Hoặc nếu không thờ riêng, khi muốn cầu xin Táo Quân thì khấn luôn tại bàn thờ Ông Địa – Thần Tài cũng được.
Theo cách thêm câu dưới đây :
- THÊM LỜI KHẤN ÔNG TÁO
Khi khấn chung thêm câu:
“Lạy Thành Hoàng bản địa, Ông Địa – Thần Tài, kính lạy Đông trù Tư Mệnh Táo phủ Thần Quân.
“Lạy ông chủ gia bà chủ đất, các phần hương linh, Tiền chủ và Hậu chủ….”….
Ngày 23 tháng Chạp cúng như đã kể, còn hàng ngày chỉ thắp nhang khấn vái là đủ (mùng 1 ngày rằm nên có hoa quả). Cúng đưa ông táo có đốt vàng mã và “chim bay cò bay” làm phương tiện cho Ông Táo bay về thiên đình báo lại sự tình gia chủ trong năm (theo lời khấn), nếu thêm mua con cá chép phóng sinh.
Người xưa đã phát minh ra ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ đồng thời cho rằng bất kỳ loài nào trong vũ trụ đều có thể dựa vào thuộc tính của nó mà quy vào một trong năm vật chất ngũ hành. Tất nhiên cũng bao gồm con người và các ngành nghề.
Người ta phân các nghề theo ngũ hành như sau:
Nghề có liên quan đến Kim
Nghề có liên quan đến tiền tệ: Tiền tệ, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, ủy thác, tín dụng, trái phiếu, cổ phiếu, cầm đồ…
Nghề có liên quan đến sắt thép, công cụ, đá quý, đồng hồ, vàng bạc, gia công kim loại, máy móc, xe cộ, giao thông, vận chuyển, đồ trang sức, điện tử, máy tính, khoa học kỹ thuật, võ thuật có dùng đao kiếm…
Nghề có liên quan đến Mộc
Các nghề dùng thực vật làm nguyên liệu hoặc có tính phát triển: đồ gỗ gia đình, đồ gỗ, kiến trúc bằng gỗ, làm ván gỗ, làm vườn, trồng hoa cỏ cây cối, các chế phẩm từ tre trúc, cửa hàng sách, nhà xuất bản, ngành văn hóa, dệt may, sách vở, nhà văn, giáo viên, thủ công mỹ nghệ, thiết kế, lương thực, nhân viên công giáo, quân cảnh, chính trị, bác sĩ đông y…
Hướng tốt: Hướng Đông.
Hướng xấu: Hướng Tây.
Nghề có liên quan đến Thủy
Là nghề có tính dịch chuyển, thay đổi, vận chuyển đi lại hoặc nghề thuộc âm thanh, hình ảnh, phát thanh, đánh cá, hải sản, đông lạnh, giải khát, âm nhạc, điện ảnh, đồ chơi, truyển hình, tin tức, bán hàng lưu động, phóng viên, bưu điện, giải trí, ngoại giao, lái xe, vận động viên, giao thông vận tải, công ty vận chuyển.
Huớng tốt: Hướng Bắc
Hướng xấu: Hướng Nam
Nghề có liên quan đến Hỏa
Các nghề hoặc sản phẩm quá nóng: Thuốc lá, phát điện, năng lượng hạt nhân, máy phát điện, khai thác dầu khí, sản xuất dầu, thực phẩm nóng, rượu, ga, gia công nhiệt năng, tái chế, in ấn, năng lượng Mặt Trời, ắc quy, đốt đồ phế thải, xử lý nhiệt, năng lượng….
Hướng tốt: Hướng Nam
Hướng xấu: Hướng Tây, Bắc
Nghề liên quan đến Thổ
Buôn bán nhà đất, bất động sản, khai thác khoáng sản, bao thầu công trình, đồ sứ, nông nghiệp, thức ăn gia súc, quản lý, cố vấn doanh nghiệp, đại lý tiêu thụ, công trình cơ bản, làm da nhân tạo, giầy da, ô, áo mưa, quần áo may sẵn, xi măng, lăn bột, làm đường, mì chính, đồ béo, đào bới đất, khai thác đất đai, môi giới địa Ốc, quản lý, cố vấn doanh nghiệp.
Năm loại ngũ hành ngành nghề trên đây kết hợp với ngũ hành bản mệnh của mình. Nếu tương sinh là tốt, tương khắc là xấu. Tương sinh là Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Tương khắc là Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.
Vậy ngũ hành bản mệnh của con người quy vào loại nào? Vấn để này cần căn cứ vào năm sinh của người đó, mời chuyên gia xác định. Dưới đây, chúng tôi đưa ra một phương pháp đơn giản. Đó là lấy năm sinh của mình phối hợp với “Bài ca ngũ hành nạp âm sáu mươi hoa giáp” để biết được ngũ hành bản mệnh.
Huớng tốt: Tây Nam
Huớng xấu: Đông
Bài ca ngũ hành nạp âm sáu muơi hoa giáp
Giáp Tý, Ất Sửu – Hải Trung Kim
Bính Thân, Đinh Dậu – Sơn Hạ Hỏa
Bính Dần, Đinh Mão – Lô Trung Hỏa
Mậu Tuất, Kỷ Hợi – Bình Địa Mộc
Mậu Thìn, Kỷ Tỵ – Đại Lâm Mộc
Canh Tý, Tân Sửu – Bích Thượng Thổ
Canh Ngọ, Tân Mùi – Lộ Bàng Thổ
Nhâm Dần, Quý Mão – Kim Bạc Kim
Nhâm Thân, Quý Dậu – Kiếm Phong Kim
Giáp Thìn, Kỷ Tỵ – Đăng Đầu Hỏa
Giáp Tuất, Ất Hợi – Sơn Đầu Hỏa
Bính Ngọ, Đinh Mùi – Thiên Hà Thủy
Bính Tý, Đinh Sửu – Gian Hạ Thủy
Mậu Thân, Kỷ Dậu – Đại Dịch Thổ
Mậu Dần, Kỷ Mão – Thành Đầu Thổ
Canh Tuất, Tân Hợi – Thoa Xuyến Kim
Canh Thìn, Tân Tỵ – Bạch Lạp Kim
Nhâm Tý, Quý Sửu – Tang Thạch Mộc
Nhâm Ngọ, Quý Mùi Dương Liễu Mộc
Giáp Dần, Ất Mão – Đại Khê Thủy
Giáp Thân, Ất Dậu – Tinh Tuyền Thủy
Bính Thìn, Đinh Tỵ – Sa Trung Thổ
Bính Tuất, Đinh Hợi – Ốc Thượng Thổ
Mậu Ngọ, Kỷ Mùi – Thiên Thượng Hỏa
Mậu Tý, Kỷ Sửu – Bích Lịch Hỏa
Canh Thân, Tân Dậu – Thạch Lựu Mộc
Canh Dần, Tân Mão – Tùng Bách Mộc
Nhâm Tuất, Canh Hợi – Đại Hải Thủy
Nhâm Thìn, Quý Tỵ – Trường Lưu Thủy
Giáp Ngọ, Ất Mùi – Sa Thạch Kim.
Ví dụ: Một người sinh năm Giáp Tý, ngũ hành sẽ là “Hải Trung Kim”, nghề nghiệp phù hợp sẽ là nghề liên quan đến Kim như điện khí, đồng hồ. Tiếp đó mới chọn nghề thuộc mệnh Mộc như ngành giày da.
7 bước là phá, 8 bước là nguy, 9 bước là thành, 10 bước là thu, 11 là khai, 12 bước là bế.
Những bước này cũng có cát, hung. Kiến là nguyên cát, trừ là minh đường, mãn là thiên hình, bình là quyển thiệt (cong lưỡi), định là kim quỷ (tủ bằng vàng), chấp là thiên đức, phá là xung sát, nguy là ngọc đường, thành là tam hợp, thu là tặc kiếp, khai là sinh khí, bế là tai họa. Trong đó kiến, mãn, bình, thu là đen; trừ, nguy, định, chấp là vàng; thành, khai đều có thể dùng được; bế, phá không tương đương.
Những bước này được vận dụng như thế nào? Nếu nhà rộng, không được phạm vào mãn, bình, thu, bế; nếu nhà dài, phải dựa vào trừ, định, chấp, khai; nếu số bước trong nhà hợp với trừ, định, chấp, nguy, khai, kiến thì là may mắn.
Những phân tích về kết cấu nhà chủ yếu nghiêng về nhà ở dân gian.
Đất xây nhà phải trước cao sau thấp, không được sau cao trước thấp; trước hẹp sau rộng là vừa phú vừa quý; trước rộng sau hẹp thì tiền tài ít. Đất có hình tam giác thì quý nhân và tiền tài đều không có. Đất mà bốn mặt đều thiếu hụt thì tuyệt đối không được ở, còn mảnh đất hình vuông thì là cát.