Mơ thấy đóng đinh: Có thành tích bất ngờ từ nỗ lực bản thân –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
![]() |
| ► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
![]() |
![]() |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Dấu hiệu phát tài:
1. Lòng bàn tay hồng hào, có những đường màu đỏ hiện rõ, biểu hiện cho tài vận sắp tới của bạn rất tốt, vạn sự như ý.
2. Hai bàn tay hồng nhuận, lại vừa có đường tài vận tốt sẽ có thêm nhiều của cải.
3. Đốt thứ hai của ngón cái càng nhiều đường vân, càng tăng tài phú.
4. Gò mộc tinh ở gốc ngón trỏ nổi rõ, màu sắc hồng hào hoặc đỏ, tài vận sẽ rất tốt. Người có gò mộc tinh đầy đặn không những có tiền tài mà còn quyền thế vững chắc.
5. Gò Thái Dương ở gốc ngón áp út có dấu chữ thập, tức sắp gặp chuyện đại phú đại quý.
6. Dưới gò Thái Dương xuất hiện những nét đan thành lưới, là biểu hiện của “cao thủ cá kiếm”.

7. Xuất hiện dấu chữ thập ở giữa khu vực gò Thủy Tinh (dưới gốc ngón út) và gò Thái Dương (dưới gốc ngón áp út) tức sắp được may mắn bất ngờ.
8. Gò thủy tinh dưới gốc ngón út xuất hiện những đường chỉ xiên thẳng, biểu hiện cho cuộc sống hạnh phúc, sẽ nhận được của cải bất ngờ.
9. Gốc ngón út xuất hiện những đường chỉ thẳng đứng, sâu đậm mà không bị đường nào cắt ngang hoặc chặn đứng chứng tỏ tài vận đang cực thịnh.
10. Ngón tay hẹp dần về đầu ngón tức là bạn sắp có khoản tiền để dành.
11. Đường Sinh Đạo và đường Trí Đạo xuất phát cùng một điểm, hướng lên trên là dễ phát tài.
12. Đường thành công xuất hiện nhánh kéo đến gò Thủy Tinh là sắp phát đại tài.
13. Ngón cái thẳng – đầu óc kinh doanh tốt.
Dấu hiệu sắp có chuyện vui:
1. Đầu đường hôn nhân có dấu chữ thập hoặc dấu sao, thì rất có thể bạn đã tìm được “người ấy” rồi, hỷ sự sắp tới.
2. Gốc đường hôn nhân có dấu sao hoặc dấu chữ thập, chuyện tình duyên của bạn đang phát triển tốt, rất có hy vọng.
3. Gò Thái Dương xuất hiện dấu sao hoặc dấu chữ thập sao, bạn sẽ có một đám cưới ở nước ngoài.
4. Đường tình cảm ngày càng dài và sâu chứng tỏ cả đời thuận lợi, hỷ sự sẽ tới.
Phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là bộ Long Phượng Hổ Cái.
Ý Nghĩa Hoa Cái Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Người có bề ngoài sang trọng, đài các, thanh cao, được nhiều người yêu thích.
Công Danh Phúc Thọ
Hoa Cái chủ về phú quý, sự ngưỡng mộ, sự trọng vọng của người đời. Đây là trường hợp Hoa Cái đi với Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ thành bộ sao gọi là "Tứ Linh", chủ về công danh, chức vị, uy quyền.
Ý Nghĩa Hoa Cái Và Các Sao Khác
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
góc độ thẩm mỹ và khoa học phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn “non xanh nưóc biếc, cây rợp bóng râm” của phong thủy.
Trồng cây gây rừng không những có tác dụng chắn gió, chống xói mòn, rửa trôi mà còn tạo cho con người một môi trường sống trong lành, dễ chịu. Cây xanh đem đến cho con ngưòi cảm giác sảng khoái khi được sống giữa thiên nhiên. Mà trồng cây gây rừng là nghĩa vụ và trách nhiệm của loài người. Nếu xuất phát từ góc độ phong thủy thì loại rừng được trồng nhằm phục vụ một số mục đích nào đó gọi là “rừng phong thủy”. Do phong thủy khởi xướng nên quan niệm về môi trường là “thiên nhân hợp nhất” (người và thiên nhiên hòa làm một) nên thực chất “rừng phong thủy” là một kiểu kiến trúc đặc trưng do con người và thiên nhiên cùng chung tay xây dựng nên.
Căn cứ theo đặc điểm phân bố, rừng phong thủy chia thành rừng chắn gió, rừng long tọa và rừng hạ điện. Ba loại rừng này thực chất chính là biểu hiện của những nguyên tắc lớn nhất của phong thủy, là sông núi bao quanh và có nhiều khí.
Rừng chắn gió

Rừng chắn gió hay còn gọi là rừng chắn sát khí. Sự huyền bí của thiên nhiên hiện diện ở khắp nơi, một trong số những điều huyền bí đó chính là thứ mà người ta gọi là “sát khí”. Sát khí là một thứ vô hình, nó có thể làm đưa người ta đến chỗ chết lúc nào mà không hay biết. Giả sử nếu phải liên hệ “sát khí” với khoa học hiện đại, chúng ta hiểu một cách máy móc sát khí chính là từ trường hay tia xạ… Vì cây rừng có tác dụng ngăn cản hoặc làm yếu các vật chất này nên rừng có tác dụng chắn sát khí.
Rừng long tọa

Một ngôi nhà xây trên sườn núi, nếu sau núi không có rừng thì đương nhiên sẽ bị mưa bão hoành hành phá hủy. Gió lớn từ bốn phía thổi tới sẽ gây nguy hại đến sức khỏe của tất cả mọi người trong gia đình. Mùa hè đến, ánh nắng mặt trời gay gắt chiếu thẳng xuống, nếu không có rừng cây che chắn thì sẽ khó mà điều tiết được khí hậu. Vì thế, các nhà phong thủy thấy rằng trồng rừng long tọa là việc làm hết sức cần thiềt.
Rừng hạ điện

Những ngôi nhà hay ngôi mộ xây ở ven sông hồ, dù đằng sau có rừng long tọa, nhưng nếu không có rừng hạ điện thì sẽ bị mất đi sự trang trọng. Không những thế, dưới tác động rửa trôi từ trên núi đổ xuống làm dốc núi bị trơn trượt, đổ nát, rất nguy hiểm. Cái tên “hạ điện lâm” tuy không được nho nhã cho lắm, nhưng nếu trồng cây rừng ở vị trí này cũng là rất cần thiết. Tuy nhiên, ngọn cây không được quá cao và che khuất tầm nhìn. Nếu rừng hạ điện quá cao cũng sẽ ảnh hưởng đến phong thủy.
Có thể nói, rừng phong thủy không chỉ dừng lại ở ba loại rừng trên. Nếu mở rộng phạm vi hơn một chút thì loại rừng trồng xung quanh mộ phần cũng được coi là rừng phong thủy, ngoài ra còn có rừng kết hôn, rừng nhà mới…
Hướng bếp hợp người sinh năm 1977:

– Năm sinh dương lịch: 1977
– Năm sinh âm lịch: Đinh Tỵ
– Quẻ mệnh: Khôn Thổ
– Ngũ hành: Sa Trung Thổ (Đất pha cát)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Nam, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);
– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);
1. Nốt ruồi trên đỉnh đầu
![]() |
2. Nốt ruồi mọc trong lông mày
![]() |
3. Nốt ruồi ở giữa trán
![]() |
4. Nốt ruồi ở huyệt Thái Dương
![]() |
5. Nốt ruồi ở tai
![]() |
6. Nốt ruồi ở gò má
![]() |
7. Nốt ruồi ở môi trên
![]() |
8. Nốt ruồi ở môi dưới
![]() |
9. Nốt ruồi ở gần cằm
![]() |
10. Nốt ruồi ở sau gáy
![]() |
11. Nốt ruồi ở cổ bên phải
![]() |
Xem tiếp trang sau
Alexandra V (theo F.C)
Thường trong Tử vi yếu tố âm dương là quan trọng vì là khởi nguyên của vũ trụ, kế đến xem xét các đặc tính của tinh đẩu và sau đến ngũ hành của cung và sao. Các bậc thánh nhân , tiên hiền đã đưa Tử vi về các cách để dễ luận đoán mệnh vận nhân sinh như: TPVT - SPLT - CNĐL - CN - NHẬT NGUYỆT - VCD nhưng dù ở cách nào thì cũng phải có các bộ trung tinh phò tá sáng sủa mới đắc cách như : Khôi Việt - Xương Khúc - Quang Quý - Tả Hữu - Tam hóa (Khoa Quyền Lộc) - Tam minh (Đào Hồng Hỷ) - Long Phượng.
Có nhiều lá số tốt tuy vậy đương số hay than thở là lận đận, trắc trở trong cuộc sống là do MỆNH TỐT không bằng THÂN TỐT, THÂN TỐT không bằng HẠN TỐT, điều này rất đúng vì khi xem xét một lá số phải xem Mệnh Thân Phúc và các cung cường để nêu bật các đặc tính cơ bản của cuộc đời tuy nhiên phải xét HẠN hành để thấy được dòng chảy của cuộc đời đương số với những thăng trầm, biến cố , vinh quang , hạnh phúc trong kiếp nhân sinh.
Khi xét về hạn phải xem có sự hợp cách hay không giữa các cách chính tinh ở cung Mệnh và cung Hạn. Thứ đến phải xem hành của cung hạn và hành của bản mệnh tương sinh hay tương khắc , sau đến xem hành của tam hợp tuổi có đồng hành hay tương sinh với hành của tam hợp đại hạn thì ngon lành.
Thường khi xem xét 1 lá số người ta xét:
Mệnh 1 cung, tam hợp 2 cung, xung chiếu 1 cung, nhị hợp 1 cung, giáp 2 cung và dù thuận hay nghịch gì thì cũng từ cung Mệnh mà khởi Đại hạn 10 năm đi theo cục do vậy mỗi Đại hạn đều khác nhau từ lúc chào đời đến lúc quy tiên. Bí quyết của Tử vi nằm ở nhị hợp, tam hợp đã được đặt thành nguyên tắc, hệ thống hóa để sử dụng.
12 cung, tuổi được gom thành tam hợp:
Dần - Ngọ - Tuất hành Hỏa.
Hợi - Mão - Mùi hành Mộc.
Thân - Tý - Thìn hành Thủy.
Tỵ - Dậu - Sửu hành Kim.
Trong 4 thế tam hợp trên thì Tứ mộ hành Thổ (Thìn Tuất Sửu Mùi) làm nòng cốt, nền tảng để Tứ sinh, Tứ chính được bồi đắp đầy đủ sung túc.
Trước hết phải nói đến thế tam hợp vì là căn bản của thế đứng chân vạc của mỗi cung, địa chi liên đới với nhau tạo thành một sức mạnh đứng trong ngũ hành.
Khi xem xét nhị hợp phải biết cung đó trong thế tam hợp nào đối với chính cung. Tình trạng nhị hợp thì chỉ có sinh nhập và sinh xuất.
Ví dụ: Trên địa bàn xem xét cung Thìn (Thân Tý Thìn là tam hợp Thủy) nhị hợp là cung Dậu sinh nhập cho cung Thìn có nghĩa là mọi sự may rủi bộc phát.
Nếu xem xét cung Dậu (Tỵ Dậu Sửu là tam hợp Kim) nhị hợp là cung Thìn (Thân Tý Thìn là tam hợp Thủy) thì Dậu phải sinh xuất cho Thìn do đó mọi sự may rủi phải sút kém , không trông cậy gì được ở nhị hợp.
- Xét vị trí xung ở thế khắc như Dần Ngọ Tuất ( Hỏa ) xung Thân Tý Thìn ( Thủy ) và Tỵ Dậu Sửu ( Kim ) xung Hợi Mão Mùi ( Mộc ) có nghĩa là chỉ có khắc xuất và khắc nhập. Chính cung khắc xuất đối xung thì ví như người thắng cuộc. Trường hợp đối xung khắc nhập chính cung thì làm sao chính cung thu được lợi lộc của cung xung chiếu vì thế coi như là kẻ chiến bại.
Ngoài ra khi xem xét 1 lá số tổng thể , toàn bộ cách cục phải xem xét đến 3 vòng Thái Tuế, Lộc tồn, Tràng sinh vì 3 vòng này rất quan trọng cho thấy được tư cách của đương số , sự thụ hưởng tài lộc và cách xử thế nhân sinh .
Nói túm lại cái quan trọng chính yếu của Tử vi là tam hợp ,là căn bản chính của lý số học. Khi nắm bắt được tam hợp sẽ suy ra nhị hợp và xung chiếu với các sao tọa thủ, cư chiếu ở các cung ở vị trí đắc hãm, với 3 vòng Tuế, Lộc, Sinh xem như có thể đã biết 7/10 đời sống cá nhân của đương số. Tử vi không chỉ là một khoa tìm hiểu số mệnh con người mà còn tiềm tàng gói ghém phần triết học nhân sinh, một đạo lý cư xử minh triết, tinh tế, trung thực cho hợp với đạo Trời đất, thuận lòng người.
Tham khảo
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Vì sao không nên cắt móng tay vào ban đêm?| ► Xem bói tử vi 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn |
Lúc tắm gội cho người vừa chết thường vừa để sẵn một con dao nhỏ, một vuông vải (khăn), một cái lược, một cái thìa, một ít đất ở ông đồ rau, một nối nước ngũ vị hương và một nồi nước nóng khác. lúc tắm, vây màn cho kiến, tang chủ quỳ xuống khóc, người hộ việc cũng quỳ rồi cáo từ rằng; "nay xin tắm gội để sạch bụi trần", xong phục xuống, đứng dậy. Cha thì con trai vào tắm, mẹ thì con gái vào tắm. Lấy vuông vải dấp vào ngũ vị, lau mặt, lau mình cho sạch rồi lấy lược chải tóc lấy sợi vải buộc tóc, lấy khăn khác lau hai tay hai chân, lại lấy dao cắt móng tay móng chân,mặc quần áo cho chỉnh. Móng tay móng chân gói lại trên để trên, dưới để dưới, để vào trong quan tài; dao, lược thìa và nước đem đi chôn; rước thi thể đặt lên giường.
Đắp chăn hoặc chiếu, buông màn, đặt một chiêc ghế con phía trên đầu, trên đó đặt một bát cơm úp, một quả trứng, dựng một đôi đũa trên bát cơm và thắp hương. Có địa phương còn có tục để thêm một con dao trên bụng, (có lẽ để trừ tà ma hay quỷ nhập tràng).
Lễ này theo tục xưa, bỏ gạo và tiền vào miệng tránh tà ma ác quỷ đến cướp đoạt, để tiễn vong hồn đi đường xa được siêu thoát. Lễ này ngày nay nhiều nơi đã bỏ, có nơi thay thế bằng may một cái túi, trong túi đựng một ít tiền gạo và một vài đồ lặt vặt mà khi sống, người đó hay dùng đến.
Theo "Thọ mai gia lễ", lễ này được tiến hành như sau:
Lấy ít gạo nếp xát cho sạch, ba đồng tiền mài cho sáng (nhà giàu thì dùng vàng hoặc viên ngọc trai).
Tang chủ vào khóc quỳ, người chấp sự cũng quỳ, cáo từ rằng: " nay xin phạn hàn, phục duy hâm nạp". Người chấp sự lần lượt xướng "Sơ phạn hàm, tái phạn hàm, tam phạn hàm". Tang chủ ba lần, mỗi lần xúc một ít gạo và một đồng tiền tra vào mồm bên phải, rồi đến bên trái, cuối cùng vào giữa. Xong, bóp mồm lại, phủ mặt như cũ.
Các con vào, con trai bên trái, con gái bên phải. Người chấp sự xướng. Tự lập (đứng gần vào), cử ai (khóc cả lên), quỳ. Chấp sự cũng quỳ mà cáo từ rằng "Nay được giờ lành, xin rước nhập quan". "Cẩn cáo" xong lại xướng: phủ phục (lễ xuống), hưng (dậy), bình thân (đứng thẳng).
Sau đó các con cháu tránh ra hai bên, người giúp việc quay và đều cầm tạ quan nâng lên để đưa người vào cho êm ái, đặt cho chính giữa quan tài, nếu có hở chỗ nào cần lấy áo cũ của người vừa mất bổ khuyết cho đầy đủ, rồi gấp dưới lên đầu trước, bên trái gấp trước, bên phải gấp sau, trên đầu gấp sau cùng, sơn nẹp đóng lại. Chú ý: Những quần áo của người đang sống, hoặc quần áo mà người đang sống có mặc chung thì kiêng không được bỏ vào áo quan.
Đồ khâm niệm: nhà giàu dùng vóc nhiễu, tơ, lụa; nhà thường dùng vải trắng may làm đại liệm (1 mảnh dọc, 5 mảnh ngang) hoặc tiểu liệm (1 mảnh dọc 3 mảnh ngang). Ngày trước, quy định đại liệm hay tiểu liệm vì khổ vải nhỏ. Ngày nay, dùng vải khổ rộng, miễn kín chân, tay, đầu, gót là được.
"Tục ta nhiều người tin theo thầy phù thuỷ, trong quan tài thường có mảnh ván đục sao Bắc Đẩu thất tinh. Trước khi nhập quan thường chọn giờ, tránh tuổi rồi dùng bùa nọ bùa kia dán ở trong, ngoài quan tài. Có người cho là chết phải giờ sấu thì bỏ cỗ bài tổ tôm hoặc quyển lịch hoặc tàu lá gồi để trấn át ma quỷ" (Trích "Việt Nam phong tục"- Phan Kế Bính - tr.31)
Mọi việc xong thì sơn gắn quan tài cho kỹ càng, đặt chính giữa gian giữa, hoặc nhà còn người tôn hơn thì đặt sang gian cạnh.
Là lễ thiết lập linh vị, đặt bàn thờ tang.
Khi chưa chôn cất thì lấy lễ thờ người sống mà lễ, nên mỗi lần lạy chỉ lạy hai lạy, trong linh vị và khăn vấn dùng chữ "Cố phụ", "Cố mẫu" thay cho "Hiền thảo", "Hiền tỷ".
Tức là con cháu mặc đồ tang để cúng tế và đáp lễ khi khách đến viếng. Trước khi thành phục, nếu có khách đến thì người chủ tang chưa ra tiếp mà người hộ tang thay mặt tiếp khách và thông cảm với khách.
Sau lễ thành phục mới chính thức phát tang. Sau đó thân bằng cố hữu, làng xã mới đến phúng viếng.
Trên cơ thể của con người, nốt ruồi có thể mọc ở bất cứ đâu, từ đầu tóc đến chân, thậm chí là lòng bàn chân v.v Mỗi nốt ruồi trong nhân tướng học đều có ý nghĩa nhất định và có thể gắn với những câu chuyện riêng khó lòng lý giải. Bên cạnh đó, bạn có thể thấy được Nốt ruồi ở vùng kín ở cả nam và nữ. Vậy, với vị trí này thì Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì? Cùng Phong thủy số tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Xem thêm:
+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh của bạn
Nhiều người nghe từ vùng kín thì có thể hiểu được là vùng nào trên cơ thể nhưng đối với nhiều người lại chưa hiểu rõ. Đặc biệt là với phụ nữ thì lại có nhiều nơi gọi là vùng kín hơn nam giới. Để biết Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì thì chúng ta cùng tìm hiểu vùng kín là xác định vùng nào nhé.
Trong bài viết này, vùng kín của phụ nữ được xác định là vùng dưới hông đến phần đùi, hay trong ý học thường gọi là vùng âm đạo của phụ nữa để nói chính xác hơn về vùng kín. Đối với nam giới cũng là phần được xác định tương tự.
Nốt ruồi ở mỗi vị trí có ý nghĩa khác nhau. Việc xác định vùng kín để phân biệt các vùng này khác với ngực của phụ nữ cũng được cho là vùng kín, không mấy khi lộ liễu của họ. Từ đó là xác định được ý nghĩa Nốt ruồi ở vùng kín của cả nam và nữ.
Hiện nay có 2 loại nốt ruồi là nốt ruồi đen và nốt ruồi đỏ (hay còn gọi là nốt ruồi son). Khi Nốt ruồi ở vùng kín có các màu khác nhau cũng sẽ mang những ý nghĩa khác nhau.
Nốt ruồi ở vùng kín nam giới tức là mọc trên dương vật hay còn gọi là Ngọc hành. Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì?
Nếu là nốt ruồi đen: đề phòng chứng thượng mã truy phong. Hay còn gọi là đột tử trong quá trình quan hệ của nam giới.
Nếu là nốt ruồi đỏ: nghĩa là có mệnh sinh quý tử, nhiều con cháu
Nếu nốt ruồi mọc ở đầu ngọc hành: cũng có mệnh sinh quý tử, con cháu đầy đàn.
Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì đối với nam giới cũng có thể mở rộng thêm về phần mông. Kể cả với nốt ruồi đen hay nốt ruồi son, nếu mọc ở đây thể hiện là người có năng lực nhưng không có khuynh hướng nhất quán nên họ thường lười biếng, dễ chôn vùi tài năng, dần dần trở thành người sống không thật, thấy động tình động, thấy tĩnh thì tĩnh.
Mở rộng thêm Nốt ruồi ở vùng kín nam giới một chút xuống phần bắp đùi kể cả trước hay sau, kể cả nốt ruồi đen hay nốt ruồi son thì đều là người gian xảo, mưu hèn kế bẩn, nói vậy mà không làm vậy.
Trên là Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì đối với nam giới. Vậy đối với nữa giới thì sao?
Nếu là nốt ruồi đen thì duyên tình dang dở, con cái ngu hèn, đề phòng mắc nạn vì người khác lừa đảo, lừa tình
Nếu là nốt ruồi son thì có chồng giàu sang, phú quý, rất tốt
Nốt ruồi ở vùng kín phụ nữ có thể mở rộng lên phần ngực.
Nếu mọc ở ngực trái là sinh con quý tử, ngực phải là sinh con gái lành
Nốt ruồi đỏ mọc ở nhũ hoa thì con quý tử, thông minh. Nếu là nốt ruồi đen thì khó nuôi con, con là nghịch tử
Nốt ruồi đỏ mọc ở kẽ nhũ hoa thì tình duyên vợ chồng nồng thắm, một mực thương nhau. Nếu là nốt ruồi đen thì bồn khổ, có khi còn dang dở chuyện hôn nhân.
Trên đây là những lý giải cho Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì ở cả nam giới và nữ giới. Kết quả này chỉ mang tính tham khảo. Do đó, nếu có nốt ruồi mọc ở những vị trí không tốt thì bạn cũng không nên quá buồn. Mọi sự là tùy duyên và từ sự cố gắng thấu hiểu nhau của 2 vợ chồng và sự hoàn thiện bản thân của chính bạn nữa nhé!
Tìm kiếm liên quan: nốt ruồi ở vùng kín, nốt ruồi ở dương vật, nốt ruồi trên dương vật, nốt ruồi ở vùng kín phụ nữ, nốt ruồi vùng kín phụ nữ, nốt ruồi ở vùng kín đàn ông, nốt ruồi vùng kín, phụ nữ có nốt ruồi ở vùng kín, có nốt ruồi ở vùng kín, nốt ruồi ở vùng kín của đàn ông, nốt ruồi ở vùng kín nữ, nốt ruồi ở vùng kín nam giới, nốt ruồi vùng kín đàn ông, nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì, nốt ruồi ở chỗ kín phụ nữ, nốt ruồi chỗ kín đàn ông, nốt ruồi chỗ kín, nốt ruồi chỗ kín phụ nữ, ý nghĩa nốt ruồi ở chỗ kín của đàn ông, nốt ruồi ở chỗ kín của phụ nữ, nốt ruồi mọc ở chỗ kín của đàn ông, nốt ruồi ở chỗ kín đàn ông
1. Cửa chính đối diện cửa sau
Trong phong thủy nhà ở, nơi đón khí chính, cũng là đón nguồn tài lộc thịnh vượng vào nhà chính là cửa cổng, cửa chính, cửa sổ…Tuy nhiên, các loại cửa này cần được bố trí hài hòa về số lượng và tổng thể ngôi nhà.
![]() |
| Bố trí cửa chính đối diện cửa sau ảnh hưởng xấu tới sức khỏe |
Trường hợp cửa chính đối diện với cửa sau khiến luồng khí và tài lộc lưu thông quá mạnh và chạy ra ngoài chứ không tụ lại được trong nhà, gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Điều này tối kị trong quan niệm của phong thủy.
Ngoài ra, nếu bố trí cửa đón khí đối diện với nhà vệ sinh, cửa bếp hay cầu thang đều khiến tài khí bị thất thoát, của cải tiêu tan và ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.
2. Thanh xà ngang chạy qua phòng khách
Nhiều gia đình không để ý khi thi công ngôi nhà khiến thanh xà ngang chạy qua phòng khách tạo sát khí xấu từ trên đi xuống. Điều này không những tạo cảm giác bức bối, chật hẹp mà còn ngăn cản sự phát triển tài lộc của gia chủ. Đây là lỗi phong thủy nhà ở rất dễ mắc phải nếu chủ nhà không tinh ý.
Phòng khách là không gian sinh hoạt chung của cả gia đình nên cần tích tụ nhiều dương khí. Sát khí từ xà ngang sẽ tạo thế đối kháng với dương khí, ảnh hưởng đến sức khỏe của mọi thành viên trong nhà.
3. Phòng ngủ tối tăm, đầu giường dựa cửa
Không ít người nhầm tưởng rằng phòng ngủ cần phải thiết kế gam màu càng trầm càng tốt. Thực ra, phòng ngủ là nơi cần tụ nhiều dương khí, điều đó giúp cuộc sống vợ chồng thêm mặn nồng. Cách dùng sơn màu tối hoặc bố trí nội thất với gam màu ảm đạm sẽ gây u uất, bất lợi cho cuộc sống vợ chồng.
![]() |
| Cuộc sống hôn nhân sẽ bị bất lợi nếu phòng ngủ quá tối tăm |
Ngoài ra, một số gia đình vẫn bố trí hướng đầu giường dựa cửa hoặc quay ra cửa. Cách làm này hoàn toàn gây bất lợi cho sức khỏe của gia chủ. Đầu giường dựa cửa bếp, nhà vệ sinh đều là nơi trường khí thấp, không ổn định nên dễ gây đau đầu, mệt mỏi, ngủ mê…
4. Bếp ăn đối diện với cửa chính, phòng tắm
Bếp ăn trong phong thủy nhà ở cũng quan trọng, bởi nó ảnh hướng đến sức khỏe và tinh thần của gia chủ. Bố trí bếp ăn đối diện với cửa chính gây ra hiện tượng đối xung khí, không tốt về mặt sức khỏe và tài lộc. Nếu đối diện với phòng tắm, sẽ xung khắc vì nước và lửa tương xung, gây bất hòa và tinh thần bất ổn.
5. Phòng tắm tích trữ nước
![]() |
| Tích trữ nước trong nhà tắm khiến tiền tài ứ đọng |
Nhiều gia đình quan niệm rằng càng nhiều nước trong nhà (yếu tổ thủy) sẽ thu hút lợi nhuận và tài lộc. Do đó, họ tích trữ nước trong chai rồi để ở khắp vị trí trong nhà. Điều này hoàn toàn phản khoa học. Yếu tố thủy mạnh nhất khi nguồn chảy của nó được thông suốt. Việc tích trữ nước khiến tiền tài ứ đọng, không sinh sôi nảy nở và phát triển được.
ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
![]() |
| ► Xem ngày tốt xấu để tiến hành các việc đại sự |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Trú: Đa tài, ôn hòa, trung niên vất vả, cuối đời phát tài, phát lộc.
Trúc: Cuộc đời thanh nhàn, lanh lợi, đa tài nhanh trí, trung niên phát tài, phát lộc, cuối đời con cháu ăn nên làm ra.
Trực: Tính cách ôn hòa, hiền hậu, danh lợi vẹn toàn, thành công, hưng vượng, gia cảnh tốt.
Trúc: Trí dũng song toàn, số an nhàn, phú quý, trung niên cát tường, có số xuất ngoại.
Trung: Là người tinh nhanh, chính trực. Thuở nhỏ nhiều tai ương, ra ngoài được tài lộc, phúc thọ, hưng gia, cuối đời lo nghĩ nhiều.
Trướng: Là người tài năng, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.
![]() |
| Tên vần T |
Trường: Thật thà, mau miệng, thuở nhỏ gặp tai ương, trung niên cát tường, cuối đời thịnh vượng, nếu là nữ dễ phải tái giá.
Trưởng: Tính tình cứng rắn, dũng cảm, khẳng khái, đa tài, cuộc đời thanh nhàn, trung niên gặp tai ương, cuối đời cát tường.
Trượng: Ý chí cao, hoài bão lớn nhưng thiếu hòa nhã, trung niên phát tài, phát lộc, gia đình không hòa thuận, cuối đời vất vả.
Truy: Ưu tư, phiền muộn vì sự nghiệp, trung niên cẩn thận lắm tai ương, cuối đời cát tường.
Truyền: Đa tài, xuất ngoại sẽ cát tường, cuối đời hay sầu muộn hoặc lắm bệnh tật.
Từ: Đa tài, nhanh trí, cuộc đời thanh nhàn, phú quý, trung niên thành công hưng vượng, cuối đời u sầu.
Tụ: Cần kiệm thu vén cho gia đình, số thanh nhàn, đi xa sẽ cát tường, trung niên sống bình dị, cuối đời hạnh phúc.
Tứ: Số vất vả, nghĩa lợi phân minh, trung niên bôn ba vất vả, kỵ xe cộ, tránh sông nước.
Tú: Số trắc trở trong tình cảm, nếu kết hợp với người mệnh cát được cát, kết hợp với người mệnh hung sẽ gặp hung.
Tự: Trắc trở trong tình yêu, an phận thủ thường, cuối đời cát tường.
Tử: Trí dũng song toàn, thanh nhàn, phú quý, trung niên vất vả, cuối đời ăn nên làm ra. Là con trai thì số có 2 vợ, là con gái thì ôn hòa, hiền hậu.
Tư: Vợ hiền, con ngoan, phúc lộc trời ban, cả đời thanh nhàn, vinh hoa phú quý, thành công, phát tài, phát lộc.
Tuần: Bôn ba vất vả nhưng trung niên thành công, phát tài, phát lộc, cuối đời con cháu ăn nên làm ra.
Tuân: Kết hôn muộn sẽ đại cát, trung niên có một số vấn đề về bệnh tật. Đa tài, hiền hậu, cuối đời phát tài, phát lộc.
Tuấn: Tuấn tú, đa tài, trên dưới hòa thuận, trung niên thành công, hưng vượng, xuất ngoại sẽ cát tường, danh lợi song toàn.
Tuất: Tuấn tú, linh hoạt, đa tài, nhanh trí. Thuở nhỏ vất vả, trung niên phát tài, phát lộc, hiếm muộn con cái.
Túc: Có số xuất ngoại, bản tính thông minh, đa tài nhanh trí, dễ gặp trắc trở trong tình cảm, trung niên thành công, phát tài, phát lộc.
Tuế: Thanh nhàn, đa tài, anh minh, trung niên bình dị, cuối đời cát tường.
Tùng: Học thức uyên thâm, cần kiệm lập nghiệp, trung niên thành công hưng vượng, có số xuất ngoại.
Tụng: Sống tình cảm, thanh nhàn, đa tài, phúc lộc song hành, trung niên cát tường, gia cảnh tốt.
Tước: Có số làm quan, nhiều tài lộc, cuộc đời thanh nhàn, phú quý, trung niên thành đạt, khắc bạn đời, khắc con cái.
Tướng: Có tài năng, lý trí, khắc bạn đời, khắc con cái, nếu là nam thì số 2 vợ, trung niên lập nghiệp thành công.
Tượng: Khắc cha, khắc mẹ, lúc trẻ gặp khó khăn, trung niên vất vả. Là người đa tài nhanh trí, cuối đời thành công, phát tài, phát lộc.
Tường: Thông minh, lanh lợi, hoạt bát, cuối đời cát tường.
Tương: Vui ít, buồn nhiều, gia cảnh tốt, được hưởng vinh hoa phú quý.
Tuy: Thanh tú, lanh lợi, cẩn thận gặp họa trong tình cảm, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng, gia cảnh tốt.
Theo Tên hay thời vận tốt
Thời gian: tổ chức từ ngày 18 tới ngày 20 tháng 9 âm lịch.
Địa điểm: xã Tân Thành, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn bà Chúa Thượng Ngàn (nữ Thần Núi) - một trong ba vị mẫu vẫn thờ phụng trong tín ngưỡng thờ mẫu ở Việt Nam.
Nội dung: Đền Bắc Lệ nằm trên đồi cao, dưới bóng những cây cổ thụ hàng trăm năm tuổi thờ Bà Chúa Thượng Ngàn - nữ thần núi, là nữ thần trông coi, cung cấp và ban phát nguồn của cải núi rừng cho con người.
Ngoài ra, được suy tôn trong đền còn có Chầu Bé - một nhân vật có thật người vùng Bắc Lệ, đây chính là các cô, các cậu trong tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt.
Lễ hội đền Bắc Lệ bao gồm các phần lễ chính: lễ tắm ngai, lễ chính tiệc, lễ rước... Không khí của buổi lễ hòa trong tiếng chiêng, tiếng trống rộn ràng với những điệu nhạc và những trang phục rực rỡ sắc màu của điệu múa sanh tiền. Người dân ở đây tin rằng điệu múa sẽ đem lại may mắn và bình an.
Đây là quẻ Quan Âm thứ 78 được xây dựng trên điển cố: Lâm Đồng cứu giá hay cứu giá ở Lâm Đồng.
Quẻ thượng cát thuộc cung Ngọ. Mọi việc đang gặp khó khăn ắt tìm được hướng giải quyết. Muốn có tiền bạc hay cơ đồ thì cần có sự chỉ dẫn của quý nhân.
Thử quái binh thiện dụng sự chi tượng. Phàm sự binh ổn đại cát dã.
Đời vua Tùy Văn Đế, Đường Vương là Lý Uyên vào triều yết kiến. Thái tử lúc này là Dương Quảng, nhìn thấy vợ của Lý Uyên là Đậu Thái Chân rất xinh đẹp, liền giở trò trêu ghẹo. Lý Uyên biết được, tức giận nhưng không dám nói, lại sợ Dương Quảng sẽ mưu hại mình, bèn mượn cớ từ quan, chuẩn bị trở về quê hương ở Thái Nguyên. Dương Quảng không cam lòng, sai quân lính đi truy sát, mấy lần đều không ra tay được, vì thế Dương Quảng đích thân dẫn quân sĩ, lấy than bôi lên mặt, cải trang thành bọn cướp đường, định giết Lý Uyên ở Lâm Đồng.
Hôm đó, Lý Uyên cùng gia quyến đến sườn Thực Thụ trên núi Lâm Đồng, thì vừa giữa trưa. Hai người con trai của Lý Uyên là Lý Đạo Tông và Lý Kiến Thành đi vào trong rừng, bỗng thấy trong rừng có tiếng hô lớn, chỉ thấy vô số tên cướp mặt mũi đen nhẻm, tay cầm thương cầm búa chặn đường, quát lớn: “Con đường này là do ta mở, cây cối này là do ta chặt, muốn đi qua đường này phải trả tiền mãi lộ!” Lý Kiến Thành kinh hãi, quay ngựa chạy về. Còn Lý Đạo Tông quát rằng: “Bọn chó đáng chết, nhà ta là Lý phủ ở Lũng Tây, dám đến cản đường sao!” Nói rồi rút đao ra chém liền. Lý Kiến Thành chạy về nói với cha là Lý Uyên rằng: “Cha, không xong rồi! Phía trước có bọn cướp rất mạnh.” Lý Uyên gọi gia tướng lấy cây Phương thiên họa kích, lại lệnh cho Lý Kiến Thành bảo vệ gia quyến, định đi lên phía trước xem xét. Nào ngờ phía sau cũng có bọn cướp tiến đến.
Thực do ý trời, lúc đó Tần Quỳnh (? – 638) cũng vừa đi tới, do đi đường mệt mỏi, định đến nghỉ chân trong miếu Ngũ Viên. Bỗng nghe tiếng sát khí vang trời, lấy làm lạ, bèn thúc ngựa chạy đến giữa núi, thì thấy dưới chân núi khói bụi mù mịt, tiếng hô giết vang dậy. Tần Quỳnh ghìm ngựa quan sát kỹ, thì thấy vô số kẻ cướp đang vây một tốp quan binh, đang đánh nhau chí mạng. Tần Quỳnh vội thúc ngựa lao theo thế núi phi xuống, quát lớn: “Bọn giặc chó chớ cậy sức mạnh, hãy xem cái giản của ta đây!” Nghe tiếng quát sấm sét, bọn cướp hết sức kinh hãi, nhưng nhìn lại thấy chỉ có một người, thì không thèm để tâm, dăm ba tên cướp chạy đến đối địch với Tần Quỳnh. Tần Quỳnh vung cây giản lên, mấy tên cướp chết ngay lập tức.
Bọn cướp thấy vậy toan bỏ chạy, Tần Quỳnh thấy tên cướp che mặt bằng tấm lụa xanh có vẻ như tên cầm đầu, liền nhằm vào mặt đâm một nhát. May là Dương Quảng nhanh tay nhanh mắt né được, cây giản chỉ đâm trúng vai. Dương Quảng đau quá thét lên một tiếng lớn, thúc ngựa bỏ chạy.
Tần Quỳnh bắt được một tên tra hỏi: “Các ngươi là giặc cướp phương nào, sao dám cướp người nhà quan?” Người đó biết Tần Quỳnh uy mãnh, vội nói: “Xin ông tha mạng! Chỉ vì thái tử Lý Quảng và Đường Công Lý Uyên bất hòa, muốn sát hại ông ấy. Người mà ông vừa làm bị thương, chính là Đông cung thái tử. Xin ông tha mạng!” Tần Thúc Bảo kinh hãi toát mồ hôi, liền nghĩ: Đây là chỗ thị phi, lúc này mà không đi, thì còn đợi lúc nào. Bèn nhảy lên ngựa, chạy về phía trước.
Lý Uyên thấy vị hảo hán ra tay giúp đỡ, giúp người nhà mình thoát khỏi miệng hùm, liền thúc ngựa chạy lên để tạ ơn, không dè người này lại thúc ngựa chạy mất. Chạy được hơn mười dặm, Tần Quỳnh thấy Lý Uyên cứ đuổi theo không chịu dừng, chỉ có cách quay đầu lại nói: “Đường Công đừng đuối nữa, tiểu nhân họ Tần tên Lượng!” Rồi thúc ngựa chạy như bay.
Khi xem tướng cho người khác trước tiên nên xem họ thuộc vào loại nào trong Ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

Trần Đồ Nam chỉ ra rằng:
Hình tướng người hình Kim nên vuông ngay ngắn, khí sắc trắng tinh khiết, da thịt không quá đầy đặn nhưng xương cốt không được mỏng bạc.
Hình tướng của người hình Mộc xương cốt rắn chắc, nếu khí sắc có sắc xanh, người đó thông minh tuấn tú hơn người.
Hình tướng người hình Thủy nên tròn bóng đầy đặn, khí sắc là sắc đen. Nếu bụng xệ xuống, lưng gồ cao, người này có khí phách.
Hình tướng người hình Hỏa trong sự đầy đặn có chút vuông nhọn, khí sắc màu đỏ là tốt lành. Nếu người này có tướng xương lộ rõ, khí sắc tiểu tụy, vận thế sẽ không tốt.
Hình tướng người hình Thổ nên đôn hậu, khí sắc có mang sắc vàng, mông lưng lộ rõ, tính cách điềm tĩnh.
Lã Thượng chỉ ra rằng: Mộc gầy Kim vuông là bình thường, Thủy tròn Thổ dày nào phải sửa sang.
Lân phượng ký chép: Trong hình tướng có tình trạng tương khắc của Ngũ hành chủ người có vận mệnh khó khăn, cả đời gặp nhiều tai nạn.
Mật quyết chỉ ra rằng:
Sự tương khắc trong hình tướng Ngũ hành chủ về hung họa. Ví như:
Hình tướng người hình Kim lại mang hình tướng người hình Mộc, chủ về người này từ sớm cầu danh lợi nhưng thường gặp chuyện không may, tuy nhiên sau đó sẽ giành được thành công lớn.
Người hình Mộc mà mang hình tướng của người hình Kim, chủ về cả đời gặp tai ương, tựa như dùng đao búa chặt cây vậy, mọi việc đều không thuận lợi, cha mẹ sớm gặp phải họa hình thương, vận số của vợ và con cũng không tốt.
Người hình Thủy mà mang đặc trưng hình tướng của người hình Thổ, chủ về gia nghiệp bị phá bại, nhiều năm liên tiếp gặp tai họa, cả đời khổ cực, cuộc sống khó khăn.
Người hình Hỏa mà mang đặc trưng hình tướng của người hình Thủy là tướng hung họa, chủ người khắc hại con của mình, gia nghiệp tàn lụi, đến cuối đời trắng tay.
Người hình Thổ mà mang đặc trưng hình tướng của người hình Mộc, chủ người này làm việc khó được thành công, nếu không mất sớm cũng sẽ gặp cảnh ngộ lẻ loi cô đơn, rất bi thảm.
Sự tương sinh trong hình tướng Ngũ hành chủ về cát lợi. Ví như:
Người hình Kim mà mang đặc trưng hình tướng của người hình Thổ là hình tướng rất đáng quý, như hạt trân châu, chủ người lập mọi kế hoạch đều có thể được thành công.
Người hình Mộc mang đặc trưng hình tướng của người hình Thủy chủ rất phú quý, trên lĩnh vực văn chương có tiếng tăm, tựa như tìm được vật quý giá trong nơi bình dị, rạng rỡ ngay trước mắt.
Người hình Thủy mà mang đặc trưng hình tướng của người hình Kim, chủ về danh lợi song toàn, tri thức uyên bác, hành vi cử chỉ đoan chính, có trí tuệ, thông đạt, cương nghị.
Người hình Hỏa mà mang đặc trưng hình tướng của người hình Mộc, chủ người thăng tiến rất nhanh, khi 30 tuổi đã có thể làm quan đến chức khanh tướng, công danh nổi vang thiên hạ.
Người hình Thổ mà mang đặc trưng hình tướng của người hình Hỏa, tựa như đèn tiếp thêm dầu, càng ngày càng trở nên thịnh vượng.
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
Tướng mặt đàn ông tốt nên lấy làm chồng
Tuyển chọn những bài thơ xuân hay nhất. Mùa xuân đến mang theo tình yêu và cảm xúc dâng tràn. Xuân đến cho lòng người tràn ngập hạnh phúc, thêm tuổi mới thêm niềm vui mới.
Hãy tham khảo những vần thơ xuân hay nhất chứa đựng những câu nói hay về cuộc sống ngay sau đây bạn nhé!
BÀI THƠ: CHỜ XUÂN
Thơ: Trần Minh Đạo
Khoảnh khắc mùa xuân đã đến gần.
Mây bàng bạc vẫn ngủ lang thang.
Cỏ hoa lấp lửng rời đông tiết.
Chim én chưa về báo hiệu xuân.
Đất nước mang hình tia chớp lửa.
Đồng bào còn rạn dấu chia phân.
Từng cơn gió chướng đầy sinh khí.
Rạo rực nàng xuân đến thật gần.
—-
BÀI THƠ: SẮC ĐẸP MÙA XUÂN
Thơ: Dạ Thế Nhân
Xuân về tết trở lại rồi đây
Những đóa mai vàng đẹp ngất ngây
Cúc rạng tươi màu phô vẻ thắm
Đào xinh sắc rực tỏa hương đầy
Lan chờm bệ cửa khoe nụ biếc
Giữa lối hồng nhô đóa hoa gầy
Đó trạng nguyên kề bên vạn thọ
Giăng đầy khắp cả cõi trần ai.
BÀI THƠ: KHI NÀNG XUÂN ĐẾN
Thơ: Khởi Lê
Xuân về thắm đượm nét mi ai
Thục nữ đoan trang giẫm gót hài
Mắt biếc kiêu sa tình huyễn hoặc
Môi cười chớm nụ mộng liêu trai
Điểm tô luyến cúc vần thơ lạc
Thỏ thẻ bên đào khúc nhạc phai
Bướm gởi ong trao rào rạt ái
Nắng vàng ấm nhẹ lối thiên thai.
1001 bài thơ người Lính xa quê ngày Tết, xuân xa nhà
BÀI THƠ: GỌI XUÂN
Thơ: Tình Say
Xuân đã thẹn thùng trong áo mới
Mơn man hơi thở của đất trời
E ấp nụ mai vàng chớm nở
Ngại ngùng chi chưa đến Xuân ơi!Ta đã chờ em trong nhớ thương
Đợi em treo lộc biếc xanh vườn
Xua đi giá lạnh Đông già cỗi
Ngàn hoa khoe sắc ngát thơm hương..Chẳng thể chờ em thêm phút giây
Xuân ơi hãy đến ngay đêm nay
Cho ta thôi mỏi mòn trông ngóng
Khao khát tình xuân men đắm say.
BÀI THƠ: XUÂN VỀ
Thơ: Nguyen Huynh
Xuân về ước vọng thuở thời son
Diễm tuyệt đài trang dáng vẻ tròn
Ái mặn nồng trao tình nghĩa cỏn
Hương ngào ngạt tỏa sắc đời non
Hồi dương sức khỏe niềm vui chọn
Mãn kiếp lòng nhân bổn phận còn
Trả nợ gia đình nuôi dưỡng bón
Từ ân hiếu thảo mãi không mòn.
BÀI THƠ: RỰC RỠ XUÂN
Thơ: Cư-Nguyễn
MAI đào rực rỡ nắng vàng hong
Những chuyến thuyền hoa đợi nước ròng…
Náo nhiệt xuôi bờ vui vẻ đếm
Tưng bừng cập bãi nói cười đong
Người mua hỏi chọn vừa tâm ý
Kẻ bán hòa trao vẹn trí lòng
Tiếng gọi mời nhau rôm rả ngõ
Xuân ngời hạnh phúc thỏa chờ mong.
BÀI THƠ: CÓ PHẢI XUÂN VỀ
Thơ: Nguyễn Hồng Chinh
Xuân đã về có phải không anh?
Sao nghe đông lạnh rớt sau thềm
Bữa nay mây khoác màu vũ hội
Đỏ rực nụ đào trên áo em.
***
Xuân đã về rồi, có phải không?
Sao ta xao động nhạc tơ lòng
Ngước nhìn lên đỉnh trời xanh ngắt
Đàn én rập rờn bao ước mong
***
Xuân đã về ư? Về thật ư?
Chao ôi! năn ngói đến bây chừ
Anh đi biền biệt không lần ghé
Trên giàn thiên lý nắng tương tư
***
Xuân về rồi! Xuân đã về rồi!
Chúc mừng, nào cạn chén tri bôi
Chợt nghe bên cốc tràn hương sắc
Một cánh hoa dường sắp sửa rơi..
BÀI THƠ: XUÂN VỀ 2
Thơ: Phong Mai
Trên giàn lũ bướm lượn đùa chơi
Chắc bởi nàng Xuân đã gợi mời
Cúc ngỡ vươn mình khoe vẻ đẹp
Lan dường vẫn thẹn dấu mầu tươi
Thềm bên thiếu nữ thầm mong đợi
Ngõ cạnh chàng trai cứ ngẩn người
Nắng trải chan hoà chim rộn rã..
Sang mùa dựng tổ cũng tìm đôi./.
BÀI THƠ: XUÂN NGỜI
Thơ: Hương Lan
Lặng lẽ xuân về nắng thả chơi
Ngoài sân cánh nhạn vẫy chao mời
Bên thềm rẽ nhánh hoa vàng rực
Trước ngõ vươn cành nụ đỏ tươi
Chắc bởi tình anh chừng giã bạn
Thời nên nghĩa chị muốn bên người
Mưa phùn đổ nhẹ mây trời biến
Lũ yến theo bầy hẹn ủ đôi
BÀI THƠ: XUÂN ẤM
Thơ: Mộng Thu
Mùa xuân đã về trước ngõ
Nắng hồng lên hoa cỏ xanh tươi
Gió xuân nhẹ thổi khung trời
Mân mê nhành nụ bờ môi em cườiTàn đông thật sự qua rồi
Chẳng còn giá lạnh tiết trời ấm lên
Xuân đã về! Xuân ở bên
Vòng tay ấm áp ta tìm lại nhauXuân ơi xuân có ngọt ngào?
Nhờ xuân rót mật nụ đào trổ hoa
Đón xuân vui thật chan hoà
Cùng nhau chúc phúc nhà nhà bình an.
BÀI THƠ: MÙA XUÂN TRONG EM
Thơ: Quý Phương
Em giấu xuân trong làn tóc
Thoảng bay theo gió nồng nàn
Làm cõi lòng ai ngây ngất
Quyện hương trời đất mênh mangEm giấu xuân trong tà áo
Thướt tha trên phố chiều nay
Hoa xuân tình về nương náu
Trong tim ấp ủ bao ngàyEm giấu xuân trên môi thắm
Cười duyên tỏa nắng rạng ngời
Xuân về cho bao nắng ấm
Để em tôi cũng xinh tươiEm giấu xuân trong mắt biếc
Ngẫn ngơ bao kẻ ngắm nhìn
Ngại ngần theo em từng bước
Nàng xuân trông thật là xinhEm giấu tình trong tim nhỏ
Tặng anh nhịp đập yêu thương
Em đã buộc câu duyên nợ
Cùng anh đi đến cuối đường.
BÀI THƠ: SẮC ĐẸP MÙA XUÂN
Thơ: Dạ Thế Nhân
Xuân về tết trở lại rồi đây
Những đóa mai vàng đẹp ngất ngây
Cúc rạng tươi màu phô vẻ thắm
Đào xinh sắc rực tỏa hương đầy
Lan chờm bệ cửa khoe nụ biếc
Giữa lối hồng nhô đóa hoa gầy
Đó trạng nguyên kề bên vạn thọ
Giăng đầy khắp cả cõi trần ai
1001 bài thơ Đêm Giao Thừa, tâm trạng chờ đón năm mới
BÀI THƠ: TIẾNG XUÂN
Thơ: Khánh Mỹ Trần
Em có nghe xuân về xuân gọi nắng
Én chao vờn xua khoảng lặng trời cao
Hàng cây xanh gió quyện lá thì thào
Dường câu nói ước ao niềm hạnh phúcEm có nghe xuân về xuân thúc giục
Sợi tơ tình vừa kịp lúc đan nhau
Đào mai ơi nụ duyên hãy hé màu
Mừng năm mới nở mau vườn diễm hạnhEm nhớ không tối giao thừa viếng cảnh
Ngọn đèn soi lóng lánh hạt sương đêm
Chùa linh thiêng khói tỏa ngát hương mềm
Nhành lộc rước, bên thềm ta khấn nguyệnCả trời xuân ngập tràn bầu khí quyển
Khúc xuân tình uyển chuyển tiếng du dương
Nàng xuân ơi em đẹp đến vô thường
Trong khoảnh khắc vấn vương hồn trỗi dậy.
BÀI THƠ: NÍU XUÂN
Thơ: Khánh Mỹ Trần
Thò tay níu lại, nhỏ xuân cười
Úi úi buông dùm… rách cụ ơi
Khổ cái già thêm đành trách phận
Buồn cho tuổi lớn chỉ than trời
Mai đào trước ngõ khoe màu thắm
Bưởi hạnh sau nhà rộ sắc tươi
Mỗi một ta ngồi hong ước tủi
Nhìn quanh chả thấy bóng ai vời.
BÀI THƠ: MỘT CHÚT MÙA XUÂN
Thơ: Sinh Hoàng
Một chút nắng vàng ươm trong gió
Một chút mùa xuân rồi đó em ơi!
Chút bâng khuâng xen lẫn bồi hồi
Anh thầm đợi xuân về ngang ngõEm đã hẹn mùa hoa Mai nở
Về bên anh rạng rỡ mùa xuân
Xuân này xuân nữa mấy lần xuân
Anh vẫn đợi, chút mùa xuân vẫn đợi.
Trong dân gian xưa đến nay vẫn lưu truyền khá nhiều những kiêng kỵ liên quan đến việc làm mái nhà, như kiêng “góc ao đao đình”, kiêng nhà mình bị đòn dông nhà khác chĩa sang, chọn ngày tốt gác đòn dông, đếm số đòn tay khi lợp mái việc xem ngày tốt xấu là điều cực kỳ quan trọng từ xưa đến nay. Và xem ngày tốt để gác đòn dông cũng không ngoại lệ… Nội dung các kiêng kỵ ấy ảnh hưởng ra sao theo quan điểm khoa học Phong thủy và trong kỹ thuật xây dựng hiện đại? Liệu ngôi nhà hôm nay có còn quá phụ thuộc vào những kiêng kỵ ấy hay không? Hãy cùng tìm hiểu về những kiêng kỵ khi gác đòn dông đồng thời nên chọn ngày nào để gác đòn dông?
Nội dung
Tục ngữ dân gian ta có câu “Nhất góc ao – nhì đao đình” nói lên cách bố cục nhà cần tránh các góc ao cũng như góc cạnh của mái đình, đền miếu hướng vào chính diện nhà mình. Xét về giao thông, khi nhà mở cửa hướng ra góc mái (tức là góc của công trình đó) thì đồng nghĩa với bố cục các nhà bị xiên lệch với nhau, dễ gây ra va chạm khi di chuyển, gió lùa theo các cạnh tường, cạnh mái thổi đến nhà mình. Về cấu tạo, điểm góc mái luôn là điểm xung yếu khi lợp nên mái nhà xưa thường hay có các chi tiết bằng gỗ hoặc đắp vữa (hồ) dày để “khóa cứng” góc mái, kết hợp tính trang trí tạo thành những đầu đao mang nhiều ý nghĩa tâm linh. Mở cửa ra nhìn thấy góc mái (hình lưỡi đao) chĩa vào nhà mình thì luôn có cảm giác bất an là vậy.
Đao đình, mảng tường đầu hồi “chĩa” sang nhà lân cận là kiểu kiêng kỵ phổ biến về mái nhà
Đao đình, mảng tường đầu hồi “chĩa” sang nhà lân cận là kiểu kiêng kỵ phổ biến về mái nhà
Nghi lễ thượng lương là một nghi thức đánh dấu thời điểm gác cây đòn dông lên đỉnh cao nhất của mái nhà (hay còn gọi là cây xà gồ nóc, xà gồ đỉnh mái) để kết thúc xây dựng phần khung xương cơ bản, cũng là nghi lễ cầu cho ngôi nhà ấy được trọn vẹn, lâu bền về mặt xây dựng (còn việc cầu cho người cư ngụ trong nhà cát tường thì lại phải chờ đến lễ nhập trạch – dọn về nhà mới – của gia chủ). Lễ thượng lương ngày nay tồn tại ở một số vùng mà việc xây cất vẫn mang tính thủ công, xây nhà có mái dốc lợp ngói, có cây đòn dông trên đỉnh, thì việc gác đòn dông mới còn ý nghĩa quan trọng để “kết” phần mái nhà lại.
Nhiều gia chủ thời nay xem việc đổ tấm bê tông trên cùng (hay tấm mái nóc cầu thang) là… thượng lương, xét về tiến độ xây dựng thì cũng đúng, nhưng xét về ý nghĩa xây cất truyền thống thì không chuẩn xác lắm. Mặt khác, cách cấu tạo lợp mái hiện đại (dùng hệ đòn tay – rui mè bằng sắt hộp hoặc vì kèo thép) đều không còn sử dụng cây xà gồ trên đỉnh nữa, mà là hai cây xà gồ thép đặt hai bên đỉnh để thuận tiện hơn về cấu tạo và liên kết ngói đỉnh mái. Cũng vì ngày xưa do cây đòn dông nằm giữa nên số đòn tay (xà gồ gác trên mái) trong bộ mái nhà luôn là số lẻ, dẫn đến ngày nay nhiều người vẫn còn đếm số lượng đòn tay theo kiểu “sinh lão bệnh tử” (vốn lưu truyền trong đếm bậc thang) mang nhiều màu sắc mê tín.
Cấu trúc mái hiên truyền thống vươn rộng giúp tạo khoảng đệm cân bằng về không gian
Nên khai thác khoảng xiên dưới mái vào các công năng thờ cúng, sinh hoạt chung hoặc thư giãn nhẹ nhàng
Cũng xin nói thêm về hai chữ “đòn dông”, đó là một cách đọc bị biến thể của chữ “đòn đông”, do ngôi nhà truyền thống vốn đa phần quay mặt dài về hướng nam (lấy vợ hiền hòa làm nhà hướng nam) nên phần đỉnh mái nhà kéo từ đông sang tây, mà cư dân nông nghiệp thì xem phương Đông là khởi điểm mùa xuân, nơi mặt trời mọc buổi sớm, thuộc Mộc, nên cây xà gồ đỉnh mái trong nghi lễ thượng lương thường được bọc vải đỏ hai đầu (tượng trưng cho mặt trời mọc và lặn) đồng thời treo tấm bùa bát quái ở giữa như một sự trân trọng kiêng nể với bộ phận kết cấu đặc biệt này của ngôi nhà.

Các cụ thuở trước còn lưu truyền câu ngạn ngữ: Giá thú Bất Tương, thượng lương Sát Cống, tức là có hai ngày lưu ý, ngày Bất Tương tốt cho việc hôn nhân, ngày Sát Cống tốt cho việc thượng lương. Bất Tương và Sát Cống là tên gọi những ngày có sao tốt trong Nhị thập bát tú. Còn theo kinh nghiệm dân gian mà nhiều nơi (nhất là ở vùng Nam bộ) chọn ngày con nước lớn để làm lễ động thổ và gác đòn dông thì có thể hiểu xuất phát từ văn hóa của cư dân vùng nông nghiệp lúa nước (trong đó có nước ta) trước đây phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Do đó Lịch pháp Đông phương (lịch Âm) từ xưa đã gắn bó chặt chẽ với các tiết khí, thủy văn… chi phối các hoạt động hằng ngày của con người. Kinh nghiệm chọn ngày nước lớn để tiến hành các công việc là rất có cơ sở khí hậu vì những việc như gieo trồng, ra khơi, đánh bắt thủy sản… sẽ khá thuận lợi khi con nước lớn. Đặc biệt Nam bộ vốn là vùng sông nước mênh mông, làm gì cũng phải nhìn con nước để tính sao cho thuận lợi. Nhưng việc động thổ làm nhà hay gác đòn dông thì lại không thuộc dạng công việc… cần nước lớn như vậy (còn vấn đề “phúc lộc vào nhà dồi dào như nước” chỉ là cảm nhận chủ quan theo kiểu suy diễn hình tượng nước với lộc, không có cơ sở khoa học). Giả sử ngày nay làm nhà khởi công đào móng ở khu vực đất thấp triều cường mà chọn ngày nước lớn thì có khi phải… bơm hút nước suốt ngày vì hố móng bị ngập, không thể đào được!
Trong dân gian lưu truyền khá nhiều những quan niệm kiêng kỵ liên quan đến việc làm mái nhà, như kiêng “góc ao, đao đình”, kiêng nhà bị đòn đông chĩa sang, đếm số đòn tay khi lợp mái nhà, xem ngày tốt xấu theo tuổi để chọn giờ tốt gác Đòn Dông. “Nhất góc ao, nhì đao đình” nói lên cách bố cục nhà cần tránh các góc ao cũng như góc cạnh của mái đình, đền, miếu hướng vào chính diện nhà.
Trong xem phong thủy nhà ở thì việc gác Đòn Dông rất hệ trọng vì nó là cái rường nhà, chỗ cao nhất của ngôi nhà. Muốn nhà ở được yên ổn và thịnh vượng nên chọn trong 36 ngày tốt sau đây:”Giáp Tý, Ất Sửu, Đinh Mẹo, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, tân Mùi, Nhâm Thân, Giáp Tuất, Bính Tý, Mậu Dần, Canh Thìn, Nhâm Ngọ, Giáp Thân, Bính Tuất, Mậu Tý, Canh Dần, Giáp Ngọ, Bình Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mẹo, Ất Tị, Đinh Mùi, Kỳ Dậu, Tân Hợi, Quý Sửu, Ất Mẹo, Đinh Tị, Kỷ Mùi, Tân Dậu, Quý Hợi.
Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức Hợp, Nguyệt Đức Hợp, Thiên Phúc, Thiên Phú, Thiên Hỷ, Thiên Ân, Nguyệt Ân.
Nên chọn các Trực: Mãn, Bình, Thành, Khai .
Chánh Tứ Phế, Thiên Tặc, Địa Tặc, Thiên Hỏa, Địa Hỏa.
– Tháng giêng : kị cất nhà vào ngày : 5,6,17, 18, 29, 30
– Tháng 2,3 : cất nhà kị ngày : 4,5,16,17,28,29
– Tháng 4 : Cất nhà kị ngày : 2,3,14,15,26,28
– Tháng 5,6 : Cất nhà kị ngày : 1,2,13,14,25,26
– Tháng 7 : Cất nhà kị ngày : 11,12,23,24
– Tháng 8,9 : cất nhà kị ngày : 10,11,22,23
– Tháng 10 : Cất nhà kị ngày : 8,9,20,21
– Tháng 11, 12 : Cất nhà kị ngày : 7,8,19,20
Chú ý: Trong ngày dựng cột, nếu kịp lúc gác đòn đông thì gác luôn khỏi chọn ngày gác đòn đông, vẫn tốt như thường.
Mâm lễ vật bao gồm: Mâm ngũ quả, con gà, trà, bánh. Đặc biệt trên mâm lễ vật còn có cây thước nách và ống chỉ mực là hai công cụ thiết yếu đã dùng để làm nên ngôi nhà.
Lễ vào nhà mới là lễ rước ông bà và các vị gia thần vào nhà mới. Ngoài các lễ vật thì gia chủ phải xách hai lu nước đầy, một lu gạo, một lu muối. Người thợ chánh khấn vái tạ lễ Tiên sư, Tổ sư, Bà Cửu Thiên đã phò trợ cho công việc làm nhà diễn ra suôn sẻ.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Hoàng thiên Hậu thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy quan Đương niên.
– Con kính lạy các tôn thần bản xứ.
Tín chủ (chúng) con là: ……………………………
Ngụ tại: ……………………………
Hôm nay là ngày ….. tháng ……… năm …………
Tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương, dâng lên trước án, có lời thưa rằng: Vì tín chủ con khởi tạo ……….. cất nóc căn nhà ở địa chỉ: ……… ngôi dương cơ trụ trạch để làm nơi cư ngụ cho gia đình, con cháu. Nay chọn được ngày lành tháng tốt, kính cáo chư vị linh thần, cúi mong soi xét và cho phép được cất nóc. Tín chủ con thành tâm kính mời: Ngài Kim Niên Đường cai Thái Tuế chí đức tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Định phúc Táo quân, các ngài Địa chúa Long Mạch tôn thần và tất cả các vị Thần linh cai quản trong khu vực này. Cúi xin các Ngài, nghe thấu lời mời, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho chúng con được vạn sự tốt lành, công việc hanh thông, chủ – Thợ được bình an, ngày tháng hưởng phần lợi lạc, âm phù dương trợ, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm. Tín chủ lại xin phổ cáo với các vị Tiền chủ, Hậu chủ và các vị Hương linh, cô hồn y thảo phụ mộc, phảng phất quanh khu vực này, xin mời các vị tới đây thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ, cũng như chủ thợ đôi bên khiến cho an lành, công việc chóng thành, muôn sự như ý. Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Như vậy, các kiêng kỵ về mái nhà kể trên xuất phát từ tâm lý coi trọng cái gì thì đâm ra… sợ cái ấy, nên nhiều người rất lo ngại cây đòn dông của nhà khác hướng sang nhà mình, rồi tiếp đến là lo về cách đếm số đòn tay, lo xem ngày đổ tấm mái bê tông cuối cùng… Xét về hình thế trong Phong thủy, nóc nhà có hình tam giác thuộc hành Hỏa, mà theo ngũ hành thì Hỏa khắc Kim (tiền tài) nên nhiều người lo ngại nếu bị chĩa Hỏa sang nhà mình thì tiền tài sẽ hao tổn. Về cấu tạo thì nóc nhà xưa có các khe hở thông gió làm nơi thoát các khí nóng tích tụ trong nhà ra ngoài, nếu nhà mở cửa ra gặp ngay cái “tam giác ấy” thì sẽ bất lợi. Từ đó, không riêng gì cây đòn dông mà các đòn tay lợp mái cũng bị kiêng nếu nhìn thấy chĩa sang nhà của nhau, rồi thấy cái mái tam giác chung chung cũng… kiêng kỵ luôn. Xét về văn hóa ứng xử, điều này đem lại sự cẩn trọng khi làm nhà lợp mái, tạo hình trang trí, giữ gìn cho người cũng là cầu an cho mình. Còn về thực tế xây dựng thì hiện nay nhiều biệt thự lợp mái ngói đã dùng thép tấm làm thành nẹp bịt kín đầu các xà gồ như là một giải pháp “an toàn về tâm lý” để không gây e ngại gì đến các nhà đối diện hoặc chung quanh.
Nghi lễ thượng lương cũng là một trong những biểu hiện văn hóa truyền thống. Thông qua các nghi lễ văn hóa như vậy, người dân bày tỏ thái độ trân trọng của mình với môi trường, từ thiên nhiên cho tới xã hội, những việc trọng đại trong đời người như cưới hỏi, làm nhà… đều được cúng tế nghiêm chỉnh để cầu mong sự thuận lợi, an lành và mọi việc suôn sẻ. Một số quan niệm cho rằng đó là biểu hiện của “phú quý sinh lễ nghĩa” nhưng thực ra cũng cần xem xét nhiều khía cạnh. Cha ông ta thuở trước dù không hề giàu có vẫn luôn giữ nếp chuẩn mực trong mọi sinh hoạt, việc cúng lễ rất linh hoạt tùy theo hoàn cảnh mỗi vùng, mỗi nhà, mỗi người và không hề phô trương rình rang.
Vì thế, với tinh thần “gạn đục khơi trong” những tinh hoa văn hóa truyền thống của dân tộc, chúng ta cần trân trọng các nghi thức dân gian, miễn là phù hợp với nếp cư xử văn minh và cuộc sống hiện đại.
Về giải pháp, khi gặp các không gian nằm dưới mái dốc thì cần tránh bố trí vào dưới góc xéo, ví dụ như chỗ ngủ hay học tập. Còn phòng thờ thì lại khá hợp với gian áp mái, vì cùng là hành Hỏa tương đương, miễn sao chỗ đặt bàn thờ và đứng thắp nhang khói không bị đụng dầm đà xéo là ổn. Nếu vì diện tích chật hẹp phải tận dụng thì nên làm dịu bớt bằng cách đóng trần phẳng hoặc vòm cong, kê vật dụng và dời chỗ sinh hoạt ra bên ngoài khoảng vát chéo, dùng cây xanh che chắn để giảm đi lại vào gầm mái, tránh vướng víu khi sinh hoạt (tương tự như việc đặt một tiểu cảnh dưới gầm thang để tránh bất tiện và tù hãm khí xuất hiện trong không gian nội thất).

Với nhà có mái bằng, vườn trên mái hiện nay giúp bổ sung khoảng thiên nhiên cho cư dân đô thị đất chật người đông. Nhưng chọn lựa – thiết kế – thi công – chăm sóc vườn trên mái ra sao thì lại tùy thuộc vào nhiều yếu tố mà nếu thiếu xác định từ đầu sẽ dễ gây tốn kém, thậm chí khiến vườn trên mái trở thành “cục nợ” về sau. Nguyên tắc nhỏ “tam hợp” dưới đây sẽ phần nào giúp gia chủ quyết định hợp lý hơn khi tổ chức vườn trên mái.
Hợp trời: Mỗi phương hướng, khu vực sẽ có tính chất khác nhau, như nắng gắt hay bị nhiều bóng râm, gần khu thoáng đãng hay nơi bụi bặm. Cần xác định rõ tính chất vườn trên cao không thể như vườn dưới đất, nên chọn những loại cây chịu nắng gió và ít rụng lá. Tránh trồng cây quá rậm hoặc pha tạp nhiều thứ cây gây rối mắt và khó chăm sóc tốt. Các chậu cây nên chọn lọc kỹ về chất liệu (sứ, đất nung, hay đá) cũng như đồng bộ về kiểu dáng, quy cách. Các nghệ nhân có kinh nghiệm khuyên nên chọn những loại đơn giản như cau, dừa cảnh, hoa mười giờ, lan chi, tùng bách tán… cho vườn mái, nếu được đặt trong chậu phù hợp, khéo bố trí thì vẫn đạt hiệu quả thẩm mỹ cao.

Hợp đất: Về cấu tạo, vườn mái nên theo kiểu “vườn treo” tức là các phần để chậu, đất trong cây hoặc hồ nước không đặt trực tiếp lên sàn sân thượng, mà được làm cách khoảng nhằm chống thấm và tiện xử lý kỹ thuật. Nhìn từ ngoài vào thì những loại vườn này trông như sàn bình thường nhưng bên trong là các tấm đan bê tông kê trên gối gạch (sàn hai lớp, trải tấm chống thấm, có ống thoát nước đi chìm). Nhờ tính chất của các lớp cách nhiệt, chống thấm… mà hiệu quả sử dụng và bảo vệ của mái nhà tăng cao hơn là để mái bằng trơ trọi. Các vật liệu sử dụng trên vườn mái có thể là gạch gốm, đá chẻ, sỏi… và cần sự tư vấn cụ thể của nhà chuyên môn.Hợp người: Ngay cả khi chọn được cây cối và thiết kế đẹp mắt thì không phải ngôi nhà nào cũng duy trì được khoảng vườn trên mái. Do mỗi người mỗi ý, công việc, thời gian chăm sóc vườn ít sẽ khiến cây cối xơ xác, đọng nước, thấm dột… Vì thế, nên tính tới hoàn cảnh từng gia đình, thời gian dành cho vườn, cơ cấu sinh hoạt có hay sử dụng vườn hay chỉ là trồng cho… vui. Cũng cần bố trí khoảng tập thể dục hoặc lối đi lại, chỗ ngồi nghỉ, một bộ bàn ghế cắm dù… sẽ giúp gia chủ thưởng thức trọn vẹn hơn không gian xanh nơi tổ ấm của mình.
Xem hướng phòng ngủ tuổi Ất Mùi 1955
– Năm sinh dương lịch: 1955
– Năm sinh âm lịch: Ất Mùi
– Quẻ mệnh: Ly Hoả
– Ngũ hành: Sa Trung Kim (Vàng trong cát)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh
– Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị);
– Hướng xấu: Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ);

Phòng ngủ:
Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Gia chủ mang mệnh Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ, là hướng Đông Bắc; Tây Nam;
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Vàng, Nâu, đây là màu đại diện cho hành Thổ, rất tốt cho người hành Kim.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
Bài viết của tác giả Anh Việt
Những người giỏi Tử Vi thường nhìn qua lá số là thấy ngay độ tốt xấu, đó là vì họ xét qua một số những yếu tố chính và cũng vì kinh nghiệm của mỗi người. Kinh nghiệm là do sự so sánh giữa lời đoán của mình và các biến cố xảy ra trong đời, rồi tùy theo đó mà biết mình đoán đúng trật ở chỗ nào.
Một lá số toàn mỹ
Một lá số toàn mỹ thường gặp những yếu tố chính như sau:
Tuy kể ra như vậy và rồi giải thích thì sẽ thấy nhiều việc phải làm, nhưng những người quen chỉ cẩn thận xét sơ qua trong dăm phút là thấy ngay. Sự khó khăn lớn nhất là xét xem những cách tốt có bị những cách xấu nào phá đi không.
Những lá số kém
Nhưng dễ gì có được lá số toàn mỹ. Ngay 4, 5 điểm đầu, có người có điểm này lại hỏng những điểm khác. Được hai ba cái trúng, cũng đã vào hàng thượng cách, nếu những nét sau được tốt. Mỗi cái sai lệch là một cái “kém”, cứ tùy vậy mà xuống.
Nhiều người không coi hai điểm đầu, hoặc không chú ý, vì không chắc gì gặp được lá số toàn bích, một lá số đế vương, mà lại được ở ngôi lâu dài cho đến lúc chết vẫn giữ nguyên vinh dự.
Trên đời này có những trường hợp như vậy. Như những người được cách thật tốt, làm tới bậc nguyên thủ quốc gia, thế mà có người chỉ nổi danh mấy năm rồi lu mờ; có người không vợ, không con, chấm dứt cuộc đời bằng một cái chết thảm. Có những người lên thật cao, nhưng lại không có Phúc Đức tốt làm nền, thành ra lên cao mà không được bền, hay là trèo cao mà té thật đau, khi xuống dốc là gặp những trường hợp buồn thảm.
Xem đại cương đời sướng khổ cũng phải xem cả 12 cung, là vì con người sướng khổ chẳng phải chỉ vì công danh (Quan-Lộc) hay vì tiền bạc (Tài Bạch) mà thôi. Có người được công danh và tiền bạc tốt, nhưng lại kém về đường vợ con, bạn bè, và khả năng giải tai ách. Ngược lại, có người công danh kém, ít tiền, nhưng được vợ con tốt, bạn bè giúp đỡ, sống không tai nạn, như vậy cũng có khi được kể là vào hàng hạnh phúc, cái đó là tùy quan niệm.
Bởi thế, tuy gọi là số thượng cách, trung cách hay hạ cách, mà không thể biết rõ đường hạnh phúc như thế nào. Đúng là hạnh phúc còn tùy cả 12 cung số mà cũng tùy ở quan niệm mỗi người.
(Để rút tỉa những kinh nghiệm, rồi đây chúng tôi sẽ xin trình bày với quý bạn đọc những lá số tiêu biểu của các hạng người khác nhau: Thượng cách, Trung cách và Hạ cách. Thượng cách, Trung cách hay Hạ cách là chỉ về đường công danh và nếp sống ở đời, chứ không phải chỉ về hạnh phúc, như đã nói, người Thượng cách có thể bỗng nhiên gặp tai nạn mà chết hoặc là hỏng về đường vợ con, còn người Hạ cách có thể lại được đường vợ con tốt mà sung sướng).
Sau đây, xin trình bày về những điểm mà ai cũng có thể cân nhắc không cần giở sách (hai điểm đầu khó đoán, là vì còn phải có sách, như sách Tinh Mệnh Vạn Niên Lịch, mới biết được ngày sinh thuộc về ngày gì, Hành nào.
Yếu tố tương sinh giữa Cục-Mệnh
Xin nhắc lại: Ngũ Hành tương sinh: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Ngũ Hành tương khắc: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.
Trên lá số, đã có ghi Mệnh gì và Cục gì, theo Ngũ Hành. Thí dụ: Thiên thượng Hỏa, và Thủy nhị Cục. Như vậy tức là Mệnh Hỏa và Cục Thủy. Thủy khắc Hỏa, tức là Cục khắc Mệnh, đó là một yếu tố giảm kém.
Mệnh sinh Cục: tốt. Thí dụ: Mệnh Kim sinh Thủy Cục.
Cục sinh Mệnh: tốt vừa. Thí dụ: Cục Kim sinh Mệnh Thủy.
Cục khắc Mệnh: xấu, yếu tố giảm.
Mệnh khắc Cục: xấu nhiều, yếu tố giảm.
Lá số dù thật tốt mà bị Mệnh Cục tương khắc là có sự giảm kém đi một phần.
Yếu tố về cung an Mệnh có thuận về Âm, Dương với năm sanh
Mỗi cung trên lá số là cung Dương hay là cung Âm (đã có ghi). Các cung Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là cung Dương, các cung Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là cung Âm.
Mỗi người lại sẵn có mạng Âm hay Dương. Sinh các năm Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là mạng Dương. Sinh các năm Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là mạng Âm.
Mạng Dương, cung Mạng đóng ở cung Dương là tốt. Mạng Âm, cung Mạng đóng ở cung Âm là tốt. Thí dụ: người tuổi Kỷ Mùi, mạng Âm, cung Mạng tại Sửu là cung Âm, là tốt.
Trái lại, mạng Dương mà cung Mạng đóng tại Âm, hoặc mạng Âm mà cung Mạng đóng tại Dương, là yếu tố bị giảm kém.
Yếu tố về các chính tinh thủ Mệnh.
Trừ những số Mệnh vô chính diệu (tức là cung Mệnh không có chính tinh tọa thủ), còn lá số nào cũng có 1 hoặc 2 chính tinh thủ Mệnh.
Chính tinh thủ Mệnh phải là chính tinh tốt, nghĩa là đạt hai yếu tố:
1- Vừa là chính tinh ở đất tốt (miếu địa, đắc địa). Không phải là ở hãm địa. Có ở miếu địa hay đắc địa thì mới có tất cả ảnh hưởng tốt. Chính tinh bị hãm địa thì lại có những tính chất xấu. Còn chính tinh cũng có thể ở đất không ảnh hưởng, thì chẳng có ảnh hưởng gì, chẳng tốt cũng chẳng xấu, y như ông Cò về hưu trí (theo ngôn từ của cụ Hoàng Hạc).
2- Vừa là chính tinh hợp với Mệnh, tức là sinh được Mệnh chứ không phải là khắc Mệnh. Nên hiểu rằng mỗi chính tinh mang một tánh chất theo Hành (sao Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ). Hành của sao phải sinh Hành của Mệnh là tốt. Nếu Hành của sao khắc Hành của Mệnh, là xấu.
Nếu Hành của Mệnh, ngược lại sinh Hành của chính tinh, là Mệnh bị tiết chế, đã chẳng những không được hưởng gì của chính tinh, còn bị xấu.
Phải có đủ tánh chất của các chính tinh rồi tùy theo các cách trên mà xét, rồi “chấm son” vào các chính tinh đó. Chấm son thì phải chấm cho thật đúng, sự giải đoán mới có thể đúng. Trong kỳ sau, chúng tôi sẽ lập thành một bảng các chính tinh với tất cả tánh chất và với miếu địa, hãm địa để các bạn sử dụng.
Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí