Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nhìn tướng mặt để biết người yêu tương lai đến từ phương nào

Ai sở hữu tướng mặt mà có sống mũi cao và thẳng tắp thường gặp được nửa kia của mình ở hướng Nam. Còn nếu tướng mũi thấp, người yêu tương lai đến từ phương
Nhìn tướng mặt để biết người yêu tương lai đến từ phương nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Quan sát những nét tướng cách trên chính khuôn mặt mình, bạn cũng có thể đoán biết được người yêu tương lai sẽ đến từ phương nào.
 

 
Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều” Tướng mặt đàn ông hết mực cưng chiều vợ sau hôn nhân Chỉ ra tướng mặt người nghèo khó và cách thoát nghèo

1. Tướng mũi

 

Đa phần những ai sở hữu tướng mặt mà có sống mũi cao và thẳng tắp thường gặp được người yêu tương lai của mình ở hướng Nam. Còn nếu tướng mũi thấp, người yêu tương lai đến từ phương Bắc.    Nếu có đầu mũi hơi vẹo sang phải, có thể gặp đối tượng ưng ý ở hướng Đông, nếu đầu mũi có phần nghiêng về bên trái, nhiều khả năng người yêu của bạn đến từ phương Tây.   
Nhin tuong mat de biet nguoi yeu tuong lai den tu phuong nao hinh anh 2
 

2. Tướng mắt

 

Người có tướng mắt to, tròn, dễ gặp được “chân mệnh thiên tử” ở hướng Nam. Còn những ai mắt nhỏ, có thể gặp được người yêu tương lai ưng ý ở hướng Bắc.   Nếu mắt bên phải to hơn mắt bên trái một chút, nhiều khả năng sẽ gặp được nửa kia ở phương Đông. Ngược lại, nếu kích cỡ mắt bên trái “nhỉnh” hơn bên phải một chút, người yêu của bạn có thể đến từ phương Tây. 

Tướng mặt quý cô vừa giàu có lại lấy được chồng tốt 3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời Muốn biết vận đào hoa vượng hay không hãy nhìn tướng mặt
 
Nhin tuong mat de biet nguoi yeu tuong lai den tu phuong nao hinh anh 2
 

3. Nhìn tướng mặt đoán biết tuổi kết hôn

  - Người trán cao, mũi thẳng thường kết hôn ở độ tuổi từ 30 đến 35. Khi ấy, người đã đã có sự nghiệp vững vàng trong tay, tình yêu bền vững nên hôn nhân khá viên mãn, hạnh phúc.   - Nhìn thấy phần Ấn Đường (nằm ở vị trí giữa hai đầu lông mày) bị khuyết hãm, nhiều sẹo, lông mọc chồng chéo, chủ nhân kết hôn khá muộn, có lẽ phải sau tuổi 40 thì hôn nhân với viên mãn.    - Những ai miệng rộng, xương gò má cao chỉ có thể ổn định gia thất khi đã bước sang tuổi 35. Trước đó, họ cũng trải qua không ít mối tình, nhưng đều không đi tới hôn nhân.   - Nếu đường Pháp lệnh trên khuôn mặt xuất hiện sớm, không phụ thuộc vào tuổi tác, chứng tỏ chủ nhân cũng kết hôn khá muộn, khoảng ngoài 30. Tuy nhiên, đây là thời điểm người này chín chắn cả về nhận thức và tình cảm, nên hôn nhân thuận lợi, đôi bên hòa hợp về cả tính cách cũng như tâm hồn và đường con cái.  
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Hoàng Lam   Tướng mặt những quý cô có thể “tùy biến” số phận của chính mình
– Sở hữu những nét tướng mặt dưới đây, quý cô luôn biết cách làm chủ số phận và có thể thay đổi nó theo ý muốn tùy thích của chính mình.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn tướng mặt để biết người yêu tương lai đến từ phương nào

Xem tướng mặt kiểu Châu Âu –

Các tướng gia CHÂU Âu cũng đề xuất những kiểu mặt theo tinh tú (Les étoiles et planètes) áp dụng cho người Âu Châu (Eropienes) như các ngài: Joself Renald, Kur Levin, Somon. Các ông gọi các kiểu mặt như: 1. Mặt của thần Le Génie Soleil (kiểu mặt của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các tướng gia CHÂU Âu cũng đề xuất những kiểu mặt theo tinh tú (Les étoiles et planètes) áp dụng cho người Âu Châu (Eropienes) như các ngài: Joself Renald, Kur Levin, Somon. Các ông gọi các kiểu mặt như:

ktt_12.6_vuongphuitchtu6_kienthuc_npbi

1. Mặt của thần Le Génie Soleil (kiểu mặt của thần Mặt trời).

2. Mặt của thần La Lune (kiểu mặt của thần Mặt trăng).

3. Mặt của thần Le Génie Venus (kiểu mặt của sao Kim).

4. Mặt của thần Le Génie Saturne (kiểu mặt của sao Thổ).

5. Mặt của thần Le Génie Mars (kiểu mặt của sao Hỏa).

6. Mặt của thần Le Génie Mercure (kiểu mặt của sao Thủy).

7. Mặt của thần Le Génie Jupiter (kiểu mặt của sao Mộc).

Các ông quan niệm bản chất và tính cách theo quan niệm Âu Châu (Europa) cho người Châu Âu (Europienes). Do đó không mấy áp dụng ở Việt Nam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mặt kiểu Châu Âu –

SAO TỬ VI TRONG TỬ VI

tử vi Nam và bắc đẩu tinh . dương . thổ 1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Tỵ, Ngo...
SAO TỬ VI TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tử vi Nam và bắc đẩu tinh . dương . thổ 



1. Vị trí ở các cung:             - Miếu địa:                   Tỵ, Ngọ, Dần, Thân             - Vượng địa:                Thìn, Tuất             - Đắc địa:                    Sửu, Mùi             - Bình hòa:                   Hợi, Tý, Mão, Dậu

2. Ý nghĩa tướng mạo: Nếu cung Mệnh có Tử Vi miếu, vượng hay đắc địa thì "thân hình đẫy đà, cao, da hồng hào, mặt đầy đặn". Nếu Tử Vi bình hòa thì "thân hình vừa phải".

3. Ý nghĩa tính tình: Tại vị trí miếu địa, Tử Vi có nghĩa:             - thông minh             - trung hậu             - nghiêm cẩn             - uy nghi
Tại vị trí vượng địa thì:             - thông minh             - đa mưu túc trí             - dám làm những việc bất nghĩa
Tại vị trí đắc địa thì:             - thông minh             - thao lược             - hay liều lĩnh
Tại vị trí bình hòa thì:             - kém thông minh             - nhân hậu
Nói chung, Tử Vi đắc địa trở lên sẽ có những đặc tính: tài lãnh đạo, thuật dùng người; bản lĩnh chế phục kẻ khác; tài tổ chức, khả năng sáng tạo; khả năng tạo thời thế, hoàn cảnh; mưu lược, quyền biến, thủ đoạn sâu sắc; đoan chính, ngay thẳng, trung trinh.

4. Ý nghĩa công danh, tài lộc:
Tử Vi ban cấp uy quyền và tài lộc nếu ở vị trí miếu, vượng và đắc địa. Sự phú quý đó không cần đến phụ tinh tốt đi kèm. Nếu được cát tinh dưới đây đi kèm, phú quý càng chắc chắn:
Thất Sát đồng cung: càng làm Tử Vi thêm uy lực (Sát ví như kiếm báu) Thiên Phủ đồng cung hay hội chiếu: ý nghĩa tài lộc nặng hơn Thiên Tướng đồng cung: minh quân có lương thần Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt ... làm cho Tử Vi có thêm vây cánh, tượng trưng cho vị vua có quần thần, bảo đảm thêm tài lộc và quyền lực.
Tại vị trí bình hòa, Tử Vi cần có thêm nhiều cát tinh mới bảo đảm phú quý. Tử Vi cần tránh gặp Tuần, Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp vì danh tài chỉ còn bình thường, chưa kể họa hại kèm theo. Nếu là nữ Mệnh thì người đó đê tiện, dâm đãng, khắc hại chồng con, tuy có khá giả.

5. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:
Tử Vi ban phúc cho các cung tọa thủ, chế được hung tính của hai sao Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy nhiên, ở 4 cung Hợi, Tý, Mão, Dậu, Tử Vi không còn rực rỡ nên hiệu lực cứu giải tai họa bị giảm thiểu đi nhiều.
Nếu Tử Vi gặp Tuần, Triệt hay sát tinh, đương sự gặp phải những nghịch cảnh lớn như:             - mồ côi cha mẹ, góa bụa             - khắc anh chị em hay khắc chồng con             - thường bệnh hoạn, bị tàn tật             - phải tha phương lập nghiệp             - gặp nhiều cảnh hiểm nghèo             - yểu tử             - nghèo khổ, xui xẻo, nữ mệnh thì muộn chồng, làm bé             - công danh trắc trở, lao tâm chật vật
Riêng ở Mão Dậu, đồng cung với Tham Lang, Tử Vi tượng trưng cho người bi quan yếm thế, có chí đi tu, thường gặp nghịch cảnh nhưng nếu đi tu sẽ được hưởng sự thanh nhàn, phúc đức.

6. Ý nghĩa của tử vi và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: Tử Vi, Thiên Phủ tọa thủ hay giáp Mệnh Tử Vi, Thiên Tướng Tử Vi, Thất Sát hay Tử Vũ Tử Vi, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc, Long, Phượng, Quang, Quý, Đào, Hồng ... Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách Tử, Phủ, Kỵ,  Quyền hay Tử, Sát, Quyền ở Tỵ, Hợi Hay nhất là Tử Phủ Vũ Tướng có kèm theo cát tinh kể trên: báo hiệu một sự nghiệp vang lừng, ngôi vị cao siêu hàng nguyên thủ. Nếu không gặp sát tinh thì ngôi vị vững vàng, dễ tạo và quyền binh trong thời bình. Ngược lại, nếu bị Kình, Không, Kiếp, Hỏa, Linh đắc địa đi kèm thì đắc vị trong thời loạn, tài năng chỉ được thi thố trong cảnh loạn ly, chiến tranh, hoặc phải gặp nhiều hoàn cảnh hết sức khó khăn, đòi hỏi sự đấu tranh chật vật.
b. Những bộ sao xấu: Tử Vi Tuần hay Triệt: người không gặp thời mà gặp nạn, không thể mưu đại sự được cho dù có chí lớn.
- Tử Vi Thất Sát gặp Tuần Triệt: cũng có nghĩa trên, mưu sự bất thành, chỉ có hư danh, hay gặp tai họa.
Tử Vi ở Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi): bất trung, bất hiếu vì ở các vị trí này Tử Vi gặp Thiên La, Địa Võng (Thìn Tuất) và có Phá Quân đi kèm. Nếu được cát tinh hội tụ hóa giải thì mới có uy quyền và danh tiếng. Tại các vị trí này, Tử Vi gặp cả cát tinh và hung tinh là người đặc biệt có mưu lược, biết dùng người, có nhiều thủ đoạn, dám làm các việc bất nghĩa, chế phục hung đồ và sử dụng được cả người tốt lẫn người xấu.
Nếu Tử Phá thiếu cát tinh: bất nhân bất nghĩa, độc ác, khác máu, tham nhũng, thường bị thất bại nặng nề hoặc phải phá sản một lần.
Tử Vi Tham Lang đồng cung: đi tu (nếu hội thêm Không Kiếp thì càng chắc chắn).
Tử Vi Không Kiếp Đào Hồng: số yểu
Tử Vi Kình Đà Quyền Lộc: tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, phi nhân, bất nghĩa.
7. Ý nghĩa của tử vi ở các cung:
a. ở Phụ: Cha mẹ giàu sang, thọ, giúp đỡ được con cháu, để di sản lại nếu Tử Vi ở Ngọ, Tý, Thiên Phủ hay Thiên Tướng hay Thất Sát đồng cung. Riêng với Thất Sát thì cha mẹ bất hòa với nhau hay bất hòa với con cái. Những bất lợi gồm có:             - Tử Vi Phá Quân đồng cung: khắc cha mẹ, mồ côi hoặc phải xa cha mẹ, hạnh phúc gia đình kém             - Tử Vi Tham Lang: cũng như vậy Tuy nhiên, cần xem thêm hai sao Thái Dương và Thái Âm để phối hợp luận đoán.
b. ở Phúc: Những trường hợp tốt: được hưởng phúc lâu dài, ít tai họa, dòng họ danh giá, phú quý khi Tử Vi ở:             - Ngọ, Tý, tốt nhất là ở Ngọ             - Thiên Phủ hay Thiên Tướng đồng cung             - Thất Sát đồng cung nhưng trường hợp này họ hàng hay chính mình phải lưu lạc, xa quê mới tốt. Những trường hợp xấu về phúc đức: xa nhà, họ hàng thất tán, giảm thọ, nghèo, nếu khá giả thì yếu nếu Tử Vi ở:             - Tử Vi Phá Quân đồng cung             - Tử Vi Tham Lang đồng cung             - Tử Vi gặp sát tinh, nhất là Không, Kiếp, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Trường hợp này bất lợi nhất.
c. ở Điền: Tại các vị trí tốt kể trên thì điền sản dồi dào, nhiều nhà cửa, phát đạt thêm mãi, được hưởng di sản hay tự tay lập nên. Nếu Tử Vi đồng cung với Sát, Phát, Tham thì không giữ được của (dù của lớn lao) hay phải phá sản (gặp Phá đồng cung) và phải sa sút dần dần. Đặc biệt, nếu gặp thêm hung sát tinh thì có thể đi đến vô sản.
d. ở Quan: Những bộ sao tốt và xấu ở Mệnh đều áp dụng cho Quan. Tốt nhất là Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng và Thất Sát. Riêng với Thiên Tướng thì hay á quyền, độc tài, tranh quyền, người hay đảo chính hoặc lấn quyền. Đi với Thất Sát thì có năng khiếu về võ nghiệp. Nếu đồng cung với Phá, Tham thì kém hơn: gặp sự thăng trầm, tai họa, bất đắc chí trong quan trường rồi xoay qua doanh thương.
e. ở Di: Các cách Tử Vi ở Ngọ, Tử Vi ở Tý, Tử Phủ Vũ Tướng, Tử Sát đều tốt: được xã hội thuận lợi, gặp môi trường thuận tiện, sinh phùng thời, gặp nhiều người giúp đỡ, giao thiệp với bậc quyền quý và càng ra ngoài nhiều càng may mắn, được tín nhiệm kính nể, hậu thuẫn. Bất lợi là gặp Phá, Tham, sát tinh: thường bị nghịch cảnh bên ngoài, bị dèm pha, đâm chọc, quấy nhiễu, chết tha phương, bị giết, ám sát.
f. ở Tật: Tử Vi ở Tật giúp cứu giải nhiều tai ương, hiểm họa. Đây là sao giải mạnh nhất, có hiệu lực giống như Thiên Phủ, Thiên Lương. Dù đồng cung với Thất Sát cũng có giá trị cứu giải mạnh.
g. ở Tài: Tử Vi ở vị trí miếu, vượng hay đắc địa sẽ bảo đảm tiền bạc dồi dào, miễn là không gặp Tuần Triệt hay sát tinh. Đặc biệt đi với chính tinh chủ về tiền bạc như Thiên Phủ, Vũ Khúc thì càng thịnh vượng hơn nữa. Đồng cung với Thất Sát thì cũng làm giàu dễ dàng và nhanh chóng. Nếu ở Tý thì kém giàu hơn các trường hợp trên. Đồng cung với Phá thì trước nghèo sau sung túc nhưng có lần phá sản. Đồng cung với Tham thì tầm thường, của cải giảm sút lần lần cho dù có di sản. Nếu gặp sát tinh nặng thì chắc chắn có lần phá sản.
i. ở Tử: Tọa thủ ở Tử, sẽ có cả con trai lẫn con gái. Đắc địa trở lên hay đồng cung với Phủ, Tướng thì đông con và con khá giả. Với Thất Sát thì khó nuôi con, nhất là thêm các sao xấu và hiếm muộn thì ít con, muộn con. Cùng với Phá, Tham thì ít con và xung khắc với cha mẹ.
k. ở Phu Thê: - Tử Vi ở Ngọ và đồng cung với Thiên Phủ: gia đình tương đắc, hòa khí, giàu có, chung thủy Tử Vi Thiên Tướng: cả hai đều can trường và có bản lĩnh, có thể có xích mích nhưng khá giả. Thông thương,f vợ hay chồng là con trưởng. Gặp Sát, Tham: gia đạo trắc trở, muộn gia đạo mới tốt Gặp Phá: hình khắc, chia ly Gặp Tham: xung đột, bất hòa
l. ở Bào: Có Tử Vi nói chung: có anh cả, chị cả Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thất Sát: anh em đông, khá giả, hòa thuận Với Thiên Tướng: khá giả nhưng hay tranh cãi bất hòa. Đồng cung với Phá Quân: có anh em dị bào, xa cách, bất hòa Đồng cung với Tham Lang: ly tán, nghèo khổ, vất vả Gặp sát tinh: anh em tử trận, hao hụt, lần hồi, không có anh em hay anh chị em là côn đồ, du đãng, đĩ điếm.
i. ở Hạn: - Tử Vi không có vị trí hãm địa nên nói chung đại tiểu hạn gặp tại các cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc thì rất tốt, danh tài đều lợi, may mắn toàn diện. Nếu đi với Khôi Việt thì nhiều thắng lợi về mọi mặt. Riêng ở các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, Dậu thì kém tốt, bình thường nên nếu gặp bất lợi thì khó qua khỏi. Nếu gặp Tuần  Triệt ở cả hai hạn thì tính mạng lâm nguy. Gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kỵ, Hình): đau ốm, mất của, kiện tụng. Gặp Kình, Đà, Kỵ: đau ốm, mắc lừa.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO TỬ VI TRONG TỬ VI

Luận Bàn Họa Giang Hồ - Lãng Tử

– sự hiện diện của rất nhiều sao tình dục ở cung Mệnh, cung Thân: Thiên Riêu, Thai, Mộc Dục, Hoa Cái, Đào Hoa, Hồng Lo...
Luận Bàn Họa Giang Hồ - Lãng Tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

      sự hiện diện của rất nhiều sao tình dục ở cung Mệnh, cung Thân: Thiên Riêu, Thai, Mộc Dục, Hoa Cái, Đào Hoa, Hồng Loan, Liêm Trinh, Tham Lang ...       sự hiện diện của những sao này ở cung Nô chỉ con người đó rất sa đọa, trụy lạc, ăn chơi, đàng điếm, không kể dư luận, đạo đức.       sao khắc chế tình dục không có hoặc không đủ mạnh ở các cung Mệnh, Thân.       đối với phái nữ, sao tình dục có đi chung  với sao tài, ngụ ý rằng tiền bạc kiếm được bằng nhan sắc, bằng hương phấn.       cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung hoặc 1 trong 2 án ngữ, tiên niệm sự trục trặc, sự bất hạnh về gia đạo hoặc sao cô độc như Cô, Quả, Đẩu, Quân.       cung Phu Thê có nhiều sao chỉ sự thay đổi cụ thể như Thiên Đồng, Thiên Mã, Đại Hao, Tiểu Hao, ngụ ý đương số thường thay đào đổi kép.       riêng số phụ nữ còn có những bộ sao nói lên họa trinh tiết       cung Mệnh, cung Thân của hai phái có nhiều sao nói lên tính nết lãng tử, giang hồ, ham vui, chóng chán, thích thay đổi, phiêu lưu tình cảm.
      cung Phúc có nhiều sao bất hạnh về gia đạo.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Bàn Họa Giang Hồ - Lãng Tử

Mẫu người Mệnh Tuần Thân Triệt

Trong 118 vì sao của khoa Tử Vi có hai sao được xem là đặc biệt nhất. Đó là sao Tuần và Triệt. Tuần Triệt (TT) an theo năm sinh và hàng can của năm sinh, và đặc biệt là vị trí của Tuần Triệt nằm giữa ranh giới của hai cung chứ không tọa thủ trong một cung nào như các sao khác. Điểm đặc biệt thứ hai là vị trí đắc hãm và hành của chúng. Đây cũng là một vấn đề tranh cãi rất nhiều. Có người cho rằng Tuần thuộc hành hỏa và Triệt hành kim. Cũng có người cho rằng Tuần và Triệt đều hành thủy. Một số khác lại cho rằng Tuần và Triệt không có hành cố định, đóng ở cung nào thì mang hành của cung đó. Như vậy, lập luận này sẽ đưa đến kết qủa là Tuần Triệt có lúc chỉ có một hành trong trường hợp chúng đóng giữa hai cung Thân và Dậu đều thuộc hành kim. Nhưng giả sử Tuần Triệt đóng giữa hai cung Ngọ và Mùi thì thì Tuần Triệt phải mang hai hành Hỏa của cung Ngọ và Thổ của cung Mùi. Xét cho cùng, điều này xem ra không hợp lý lắm.
Mẫu người Mệnh Tuần Thân Triệt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi nói về ngũ hành, ví dụ như nói về hành của một hướng, như Đông Nam thì chúng ta nói là Mộc đới Hỏa, hoặc hành của Phượng Các là Mộc đới Thổ chứ không thấy ai nói vừa mang hành Mộc và mang hành Thổ. Chữ “đới” ở đây có nghĩa là “nghiêng về” hay “thiên về”. Trong cuốn Tử Vi Áo Bí của Việt Viêm Tử, tác giả cho rằng Triệt có hành Kim đới Thủy và Tuần có hành Hỏa đới Mộc.  
 
Về những vị trí đắc hãm của Tuần Triệt thì cũng có người cho rằng TT chỉ đắc địa ở Tỵ Ngọ và Thân Dậu, còn những vị trí khác đều hãm địa. Nhưng điều này cũng không hợp lý vì chúng ta biết Triệt không đóng ở Tỵ Ngọ. Và cũng theo quan điểm này thì nếu TT đắc địa sẽ không tác hại, còn nếu hãm địa thì sẽ tác hại. Đây là điều không hợp lý thứ hai. Sau khi nói đến ý nghĩa của hai sao TT dưới đây, chúng ta sẽ thấy bản chất của TT là như thế nào.  
 
Tóm lại, người viết đồng ý với quan điểm của Thái Thứ Lang, tác giả của cuốn Tử Vi Đẩu Số Tân Biên, “hai sao Tuần Triệt không có những vị trí đắc địa hay hãm địa và cũng không thuộc một hành nào trong ngũ hành.”  
 
Đầu tiên chúng ta thấy rằng, chỉ với cái tên của hai sao này cũng đã nói lên rất nhiều ý nghĩa. Tuần có nghĩa là tuần tiểu, tuần phòng, canh giữ, vây hãm. Triệt là chặc đứt, phá tan, tiêu tán, làm mất hết. Từ đó, hai sao TT vừa đóng vai trò vừa chính vừa tà, vừa thiện vừa ác đối với các sao trong cung mà chúng trấn đóng.  
 
Khi nói đến ảnh hưởng của TT, có hai quan điểm khác nhau. Quan điểm thứ nhất cho rằng TT làm đảo ngược ý nghĩa tốt xấu của tất cả những sao trong hai cung mà chúng đóng. Ví dụ: một sao đắc địa gặp TT thì những đặc tính tốt đẹp của sao này bị mất đi và trở nên hãm. Ngược lại nếu sao hãm địa gặp TT thì lại trở nên tốt đẹp giống như đắc địa. Như vậy thì uy lực của TT qúa lớn vì TT không phải chỉ ảnh hưởng lên 1 sao mà chúng ảnh hưởng lên tất cả các sao mà chúng trấn đóng. Quan điểm đảo ngược này chúng ta thấy trong một vài trường hợp đặc biệt. Ví dụ: Liêm Tham ở Tỵ, Hợi rất xấu, nhưng nếu gặp TT thì trở nên tốt đẹp, và được gọi là phản vi kỳ cách, đổi xấu thành tốt.  
 
Quan điểm thứ hai thì cho rằng TT không hề đảo ngược ý nghĩa của các sao trong vòng ảnh hưởng của chúng, mà chỉ giảm bớt những đặc tính tốt xấu của các sao. Theo thiển ý của người viết, quan điểm này xem ra có phần hợp lý hơn. Tỉ lệ chiết giảm của Triệt tuy rất cao nhưng cũng chưa đếm mức độ 100% để có thể thay đổi hẳn bản chất của một sao nào đó. Hơn nữa, cũng có trường hợp những sao đắc địa mà gặp TT thì lại càng tốt hơn chứ không hề bị đảo ngược, như trường hợp Cự Cơ ở hai cung Tí Ngọ (Thạch Trung Ẩn Ngọc) là ngọc còn ẩn trong đá, nếu gặp TT phá vỡ cho ngọc lộ ra bên ngoài thì càng đúng cách.  
 
Khi nói về mẫu người Mệnh Tuần Thân Triệt hay Mệnh Triệt Thân Tuần, Thái Thứ Lang đã gián tiếp xác định mức độ ảnh hưởng của TT nói chung. Theo Thái Thứ Lang, người Mệnh Tuần Thân Triệt cần có Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa thứ mệnh thì cuộc đời về già mới được xứng ý toại lòng. Như vậy chúng ta có thể ghi nhận một điều, đối với Tuần, thà có chính tinh đắc địa để chấp nhận mức độ tốt bị giảm bớt còn hơn là gặp chính tinh hãm địa rồi trông chờ Tuần làm cho tốt đẹp.  
 
Đối với người Mệnh Triệt Thân Tuần thì Thái Thứ Lang cho rằng, Mệnh cần phải Vô Chính Diệu thì lúc về già mới được xứng ý toại lòng. Như vậy chúng ta thấy rằng, ảnh hưởng của của Tirệt mạnh mẽ hơn Tuần nhiều, cho nên cung Mệnh thà không có chính tinh vẫn còn tốt hơn có chính tinh, dù đắc hay hãm địa.  
 
Trên thực tế chúng ta thấy hai sao TT không có uy lực để thay trắng đổi đen một cách hoàn toàn, chẳng hạn, một người có Thái Dương đắc địa thủ Mệnh gặp TT thì bản tính của người này không thể trở thành giống bản tính của người có Địa Kiếp thủ Mệnh được. Nói một cách khác, TT chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ trên lãnh vực công danh, sự nghiệp của đương số chứ không triệt tiêu được bản chất lương thiện của một Thái Dương vốn đã đắc địa.  
 
Ngoài ra, ảnh hưởng của TT ở mức độ nào còn tùy thuộc vào ý nghĩa của mỗi sao, hay ý nghĩa của một cách do nhiều sao hợp lại, chứ không hoàn toàn giống nhau. Chẳng hạn như sao Thiên Hình, Thiên Mã, Thiên Tướng, Tướng Quân…dù đắc hay hãm cũng tối kỵ TT hơn các sao khác bởi vì kiếm gãy, ngựa què, tướng mất đầu…thì tất nhiên là vô dụng. Tương tự, Thất Sát ở Dần thân là người anh hùng một mình một kiếm, nhất hô bá ứng, nhưng gặp Triệt lại trở thành anh hùng gãy kiếm. Tuy vậy, cũng có những trường hợp đặc biệt, ví dụ như hai sao Cự Cơ ở Tí Ngọ như chúng ta đã nói ở trên. Vì ý nghĩa của cách Thạch Trung Ẩn Ngọc cho nên TT lại rất cần thiết.  
 
Chúng ta vừa nói đến ảnh hưởng của TT trên các sao, còn ảnh hưởng của TT trên các cung thì như thế nào? Có phải sự ảnh hưởng của TT trên hai cung mà chúng trấn đóng đều như nhau ? Điều này chúng ta cũng có hai quan điểm:  
 
1. Ảnh hưởng của TT trên mỗi cung nặng hay nhẹ còn tùy thuộc đương số là Dương Nam, Âm Nữ hay là Âm Nam, Dương Nữ. Nói một cách khác là theo chiều của vòng đại hạn của mỗi lá số. Ví dụ: Lá số có vòng đại hạn đi theo chiều thuận, có nghĩa là từ cung Mệnh rồi qua Phụ Mẫu, Phúc Đức v.v… Và nếu Triệt đóng giữa cung Mệnh và cung Huynh Đệ, như vậy chúng ta nói là Triệt chặn đầu cung Huynh Đệ và vuốt đuôi cung Mệnh. Khi nói Triệt chặn đầu một cung nào thì ảnh hưởng của Triệt ở cung đó sẽ mạnh hơn đối với cung mà Triệt vuốt đuôi, và tỉ lệ ảnh hưởng được xác định cũng theo nguyên tắc Âm Dương:  
 
Dương hành tam thất (3/7)  

Âm quy nhị bát (2/8)  
 
Như vậy, nếu theo chiều thuận của vòng đại hạn thì cung nào bị TT chận đầu sẽ chịu ảnh hưởng 7 phần, nếu đi ngược sẽ chịu ảnh hưởng 8 phần và tương tự các cung xung chiếu hay tam hợp chiếu với các cung có TT đóng cũng chịu ảnh hưởng nặng nhẹ theo nguyên tắc này.  
 
2. Ảnh hưởng của TT phân phối đều trên hai cung mà chúng trấn đóng chứ không có cung nào nặng hơn cung nào như ý nghĩa của quan điểm thứ nhất. Người viết đồng ý với quan điểm thứ hai vì chúng ta thấy rằng ảnh hưởng của TT chỉ khác nhau trên các cung có chính tinh mà thôi. Thường những cung có chính tinh không nên gặp TT. Trái lại, những cung nào VCD thì lại rất cần có TT . Trong trường hợp này TT đóng vai trò của một người giám hộ để bảo vệ cho một gia đình không có gia chủ. Từ đó, chúng ta rút ra một hệ luận là ảnh hưởng của TT đối với chính tinh có tầm quan trọng hơn đối với các phụ tinh.  
 
Ngoài ra, TT đôi lúc còn đóng hai vai trò khác nhau, một thiện, một ác. Chẳng hạn nếu ba cung tam hợp, gọi là tam phương, bị nhiều sát tinh thủ hay hợp chiếu mà được Triệt đóng thì mọi sự hung hiểm cũng giảm đi rất nhiều. Ngược lại, bốn cung Mệnh, tài Quan, Di, gọi là Tứ Chính, dù có đắc cách tới đâu nhưng đã gặp Tuần thì cũng xem như bị phá hết: “Tam phương vô sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng. Tứ chính giao phù kỵ, nhất không chi trực phá.”  
 
Và trên đây chúng ta mới nói đến vùng ảnh hưởng của TT, còn thời gian ảnh hưởng của hai sao này thì như thế nào? Thường có người cho rằng Triệt ảnh hưởng 30 năm đầu của cuộc đời, Tuần ảnh hưởng 30 năm sau của cuộc đời. Theo thiển ý của cá nhân, Triệt ảnh hưởng mạnh mẽ nhất trong khoảng tiền vận, rồi từ yếu dần ở trung vận và hậu vận. Ảnh hưởng của Tuần thì không có khoảng thời gian nào mạnh hay yếu, cứ ở mức trung bình, đều đặn và bền bỉ từ tiền vận cho đến hậu vận.  
 
Trường hợp cung Mệnh có Triệt thì ảnh hưởng của Triệt sẽ như thế nào? Cung Mệnh cũng như các cung khác thông thường có đủ sao xấu và tốt xen lẫn nhau. Có sao đắc địa, có sao hãm địa. Đối với những sao tốt đắc địa thủ Mệnh, đương số sẽ gặp sự bất lợi vì Triệt sẽ làm giảm bớt những ý nghĩa tốt đẹp của các sao này. Sự bất lợi sẽ xảy ra trong thời ky tiền vận của đương số, và sau đó, khi uy lực của Triệt yếu dần thì sự tốt đẹp của các sao tốt sẽ được phục hồi ở một mức độ nào đó mà thôi chứ không thể nào được 100% như trường hợp không bị Triệt.  
 
Ngược lại, trong khoảng tiền vận thì đương số lại được một lợi điểm là, giả sử, nếu có những hung tinh hay sát tinh thủ mệnh, thì nhờ ảnh hưởng của Triệt mà đương số tránh được phần nào những điều không tốt do các hung sát tinh gây nên. Nhưng từ trung vận trở lên, khi Triệt yếu dần, không còn đủ uy lực để trói buộc hung sát tinh nữa, và sự tốt xấu lúc đó chỉ còn tùy thuộc vào công lực của các sao tốt và sao xấu, bên nào mạnh thì chế ngự được bên đó.  
 
Nói chung, Triệt đóng tại Mệnh thì tiền vận (từ lúc sinh ra cho đến 32 tuổi đối với người Thủy Nhị Cục, 33 với Mộc Tam Cục, 34 với Kim tứ Cục, …) Thường bị lao đao lận đận và dễ gặp hoàn cảnh mồ côi sớm (trường hợp Triệt đóng giữa hai cung Mệnh và Phụ Mẫu).  
 
Trường hợp Triệt đóng tại cung Thân thì ảnh hưởng của Triệt không có gì đáng kể vì uy lực của Triệt mất dần trong khoảng trung vận và hậu vận, có thể xem Triệt như một áng mây, gây rắc rối trở ngại cho đương số những lúc khởi sự một việc gì mới mà thôi.  
 
Trường hợp cung Mệnh có Tuần đóng thì tất cả những gì tốt đẹp do các sao tốt mang đến, cũng như những hung họa do hung sát tinh gây ra cho đương số đều giảm xuống ở mức trung bình, và muốn biết cuộc đời của đương số thế nào trong khoảng tiền vận thì chúng ta phải đặt cả tốt và xấu lên bàn cân. Thường người ta cho rằng Mệnh ứng với tiền vận, nhưng thật ra Mệnh vẫn là cái gốc của đời người, cho nên sau tiền vận, Mệnh vẫn còn ảnh hưởng ở mức độ nhẹ. Như vậy, khi Tuần đóng ở Mệnh, thì sau khoảng thời gian của tiền vận những mức độ tốt hay xấu của cung Mệnh do Tuần chi phối vẫn còn âm hưởng.  
 
Nếu Tuần đóng tại cung Thân thì vấn đề tốt hay xấu cũng tương tự như trên. Nếu có khắc thì trong trường hợp này là Tuần chỉ chi phối trong khoảng thời gian trung vận và hậu vận mà thôi.  
 
Nếu cả Tuần và Triệt cùng đóng ở cung Mệnh hay cung Thân thì thế nào? Điều này cũng có hai ý kiến khác nhau.  
 
1. Một số cho rằng khi TT gặp nhau thì sẽ tự hoá giải cho nhau và hai cung đó xem như không có mặt của TT nữa. Điều này xét ra không hợp lý lắm bởi vì khoa Tử vi không có những sao nào cùng nhóm lại triệt tiêu nhau. Những sao cùng nhóm luôn hỗ trợ cho nhau, tốt thì tốt thêm, xấu thì xấu hơn. Chẳng hạn như Nhật Nguyệt gặp Xương Khúc, hay hủy hại nặng nề khi Không Kiếp gặp thêm Hỏa Linh. Chỉ có những sao khác nhóm mới khắc chế nhau như Thiên Hình khắc chế và làm giảm đi sự lẳng lơ của Đào Hoa.  
 
2. Mệnh có cả TT như một nhà tù có hai ông cai ngục. Ông chính là Triệt, ông phụ là Tuần. Hết khoảng thời gian của tiền vận khi Triệt về hưu thì cũng còn ông Tuần cai quản, chứ không hề nhà giam được bỏ ngỏ.  
 
Sau hết, trường hợp chúng ta muốn nói ở đây là những lá số có Tuần đóng ở Mệnh và Triệt đóng ở Thân mà chúng ta thường nghe là mẫu người Mệnh Tuần Thân Triệt, hay trường hợp Mệnh Triệt Thân Tuần, thì cuộc dời của hai mẫu người này như thế nào?  
 
Để có câu trả lời, cách tốt nhất là chúng ta để lên bàn cân từng phần một rồi cộng trừ các số thành với nhau để có đáp số cuối cùng. Mệnh có Tuần đóng, nếu Mệnh tốt thì mức độ chiết giảm do Tuần gây ra tương đối nhẹ nhàng, còn nếu cung Mệnh xấu, thì sự cứu vãn của Tuần cũng không được bao nhiêu. Những hung sát tinh cũng như những đúa con phá gia chi tử trong một gia đình bất hạnh. Họa chăng chỉ có người cha là triệt còn đủ uy lực để chế ngự, chứ còn mẹ Tuần thì không đủ sức.  
 
Qua trung vận và hậu vận thì ứng vào cung Thân. Nếu cung Thân tốt mà có Triệt đóng thì cũng không gây ảnh hưởng gì đáng kể, có chăng chỉ là những trở ngại gây rắc rối lúc ban đầu mà thôi. Trường hợp nếu cung Thân xấu thì Triệt ở đây cũng như người nộm dùng để dọa chim chứ không có năng lực gì đáng kể. Như vậy, nếu người Mệnh Tuần Thân Triệt mà có cung Thân tốt đẹp thì về già cuộc đời cũng đạt được nhiều mãn nguyện.  
 
Trường hợp đối với những người Mệnh Triệt Thân Tuần thì cũng tương tự. Mức độ tốt xấu của cung Mệnh sẽ bị chiết giảm nhiều hơn, và sự ảnh hưởng này chỉ xảy ra trong khoảng tiền vận mà thôi. Rồi từ đó cho đến hết cuộc đời, ảnh hưởng của sự tốt xấu trên cung Thân chỉ ở mức độ ôn hoà. Như vậy đối với mẫu người Mệnh Triệt Thân Tuần thì thời gian thử thách nhất là thời thanh xuân, sau đó, nếu cung Thân tốt đẹp thì cuộc đời tương đối cũng được bình ổn.  
 
Tuy nhiên, người Mệnh Tuần Thân Triệt, hay Mệnh Triệt Thân Tuần cũng có những trường hợp đặc biệt như, nếu cung Mệnh hay cung Thân VCD mà có Tuần hay Triệt đóng thì tốt hơn là không có TT. Hoặc là cung Mệnh vừa có cả Tuần lẫn Triệt vừa thêm hai sao Thiên Không và Địa Không, tùy theo có bao nhiêu sao KHÔNG, chúng ta gọi là cách Mệnh VCD đắc nhị không, tam không hay tứ không, đều là những cách hoạch phát. Hoặc là nếu TT đóng tại Mệnh hay Thân mà hai cung này VCD lại được Nhật Nguyệt hợp chiếu thì cũng rất tốt đẹp.  
 
Tóm lại, TT là hai sao đặc biệt nhất trong 118 sao của khoa Tử Vi, và cũng đã trở thành đề tài tranh luận rất nhiều. Nhưng tốt nhất là tùy theo kinh nghiệm thực tiễn mà mỗi người tự chọn cho mình một quan điểm riêng. Dù sao, khi nói đến TT, chúng ta đều thấy ảnh hưởng tốt xấu của hai sao này trên một lá số nào đó không phải là điều đơn giản. Giống như một người bị bệnh phải uống thuốc, như người bị chứng đau nhức phải uống thuốc giảm đau. Nhưng khi uống thuốc giảm đau nhiều thì lại sinh ra chứng đau bao tử, uống thuốc chữa bệnh đau bao tử nhiều thì lại sinh ra chứng bất lực.. Ảnh hưởng của TT cũng tương tự như vậy, giúp ta bên này thì phá bên kia, và có lẽ cái thâm sâu của khoa Tử Vi là ở chỗ đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người Mệnh Tuần Thân Triệt

24 điều nên nhớ

24 điều nên nhớ. Hãy đọc chậm dãi, và ghi nhớ những điều sau đây, chính là những điều mà bạn cần ghi nhớ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hãy đọc chậm dãi, và ghi nhớ những điều sau đây, trong sổ tay cá nhân hay trong tiềm thức của bạn. Bạn hãy nhớ rằng…

1. Sự hiện diện của bạn là món quà của cả thế giới.

2. Bạn là duy nhất và không ai giống bạn cả.

3. Cuộc sống của bạn hoàn toàn phụ thuộc theo mong muốn của bạn.

4. Hãy biết tận hưởng trọn vẹn một ngày.

5. Hãy đếm những điều mà bạn hạnh phúc, đừng đếm những điều phiền muộn.

6. Bạn sẽ vượt qua được tất cả mọi thứ, dù có khó khăn đến đâu.

7. Có hàng tá câu hỏi và câu trả lời trong chính bạn.

8. Hãy trở nên có hiểu biết, can đảm và mạnh mẽ.

9. Đừng tự tạo những giới hạn cho chính bản thân bạn.

10. Có nhiều giấc mơ đang chờ được thực hiện.

11. Những quyết định cũng không kém phần quan trọng như những cơ hội mà bạn có.

12. Hãy vươn đến đỉnh cao của chính bạn, vươn tới ước mơ và khát vọng.

13. Không gì làm lãng phí năng lượng của bạn hơn là ngồi một chỗ và lo lắng về hàng tá chuyện.

14. Một người kiên nhẫn có thể chấp nhận một việc thậm chí còn hơn cả bản chất của sự việc đó.
15. Đừng biến bất cứ điều gì trở nên trầm trọng.

16. Hãy sống một cuộc sống thanh bình, đừng sống một cuộc đời tiếc nuối.

17. Hãy nhớ rằng một tình yêu nhỏ có thể đi cả một quãng đường dài.

18. Cũng hãy nhớ rằng nhiều thứ sẽ ra đi mãi mãi và không bao giờ quay trở lại.

19. Hãy nhớ rằng tình bạn là một sự đầu tư khôn ngoan.

20. Cuộc sống thật quý giá khi người ta ở bên nhau.

21. Hãy nhận ra rằng mọi thứ không bao giờ là trễ cả.

22. Hãy thực hiện những điều bình dị theo những cách phi thường nhất.

23. Hãy luôn nhớ về gia đình, luôn có những ước mơ, hy vọng và niềm hạnh phúc trong cuộc sống.

24. Thời gian luôn chuyển động và hãy ước rằng, một lúc nào đó, ta sẽ vươn tới những vì sao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 24 điều nên nhớ

Nuôi cá cảnh theo phong thủy

Phong thủy cá cảnh, nuôi cá theo phong thủy, tăng tài khí với cá phong thủy, vị trí đặt bể cá phong thủy theo Mệnh, hình dáng bể cá hợp tuổi, số lượng cá theo ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Trích trong TÌM HIỂU VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG TRONG DÂN GIAN của Đặng Xuân Xuyến -

Bể cá cảnh có nước là yếu tố thủy trong phong thủy học, có tác dụng điều hòa âm dương, tăng cường sinh khí và có thể thúc đẩy khí cát hoặc khí hung nên cách bài trí bể cá vô cùng quan trọng. Nếu bài trí phù hợp với phong thủy thì tài lộc chảy đến, phát tài chẳng mấy chốc, còn ngược lại thì tài vận sẽ liên tục bị tán tài, suy giảm.

Theo kinh nghiệm dân gian thì người có bát trạch thiếu thủy, hợp thuỷ thì nên nuôi cá cảnh, còn người có bát tự kỵ thủy thì không nên nuôi cá cảnh. Nếu nuôi cá cảnh thấy có tác dụng thúc đẩy tài vận hưng vượng thì nên nuôi, ngược lại thấy gia vận ngày một suy đi thì nhanh chóng không nuôi cá cảnh nữa.

cá cảnh phong thủy

I. VỊ TRÍ ĐẶT BỂ CÁ

Theo phong thuỷ thì hướng tốt nhất để đặt bể cá là hướng Bắc thuộc cung Quan Lộc, tượng trưng cho sự may mắn hoặc hướng Đông Nam thuộc cung Phú Quý, tượng trưng cho sự giàu có. Tuy nhiên, nhà ở hiện đại thiết kế theo hướng tận dụng triệt để diện tích và không gian sử dụng nên việc bố trí bể cá bên cạnh đáp ứng yêu cầu về phong thủy còn cần lưu ý sự hài hòa, hợp lý với các đồ vật và không gian ngôi nhà.

Theo quan niệm của người phương Đông thì số cá và màu sắc của cá thích hợp với vị trí đặt bể cá ở các hướng như sau:

- Bắc (thuộc hành Thủy): Thích hợp nuôi 1 con cá có màu đen, trắng hoặc vàng kim; cũng có thể nuôi 1 con cá đen và 6 con cá vàng kim.

- Đông Nam (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc màu xanh.

- Đông Bắc (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng.

- Đông (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc xanh

- Nam (thuộc hành Hỏa): Thích hợp nuôi 9 con cá có màu đỏ hoặc 2 con cá xanh và 7 con cá đỏ

- Tây Nam (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng

- Tây (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá có màu trắng hoặc màu vàng kim

- Tây Bắc (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá màu trắng hoặc màu vàng kim.

Dù đặt bể cá ở vị trí nào cũng nên lưu ý những điểm sau:

- Bể cá phải được tựa lưng vào bờ tường để tăng độ vững chãi, chắc chắn cho tài lộc.

- Bể cá phải đặt ở gần lối đi, phòng khách hoặc ở những nơi trang trọng.

- Nên đặt bể cá ở phương vị Chu Tước (đứng giữa nhà nhìn ra cửa chính thì bên tay trái gọi là Thanh Long, bên tay phải là Bạch Hổ, phía sau là Huyền Vũ, phía trước là Chu Tước) mới có lợi cho tài vận, tuyệt đối không đặt ở phương vị Huyền Vũ thì thủy bị tụ lại, sẽ dẫn đến suy giảm tài lộc.

- Trong phong thủy, bể cá mang ý nghĩa tốt lành, do đó nên đặt ở các hướng tốt như: Bắc, Tây Bắc hoặc Đông Nam.

- Nên đặt bể cá ở những vị trí ít ánh sáng tự nhiên (mặt trời) chiếu vào.

- Nên đặt bể cá ở bên trái cửa chính (từ trong nhà nhìn ra) để đón vận may về tài lộc.

- Không đặt bể cá bên phải của chính (từ trong nhà nhìn ra) vì sẽ mang lại những bất lợi cho cuộc sống hôn nhân.

- Không đặt bể cá thẳng hướng cửa chính nhìn vào.

- Không đặt bể cá dưới tượng thờ các thần, đặc biệt là thần Tài hay ông tam đa Phúc - Lộc - Thọ sẽ phạm “chính thần hạ thuỷ”, khiến gia chủ khuynh gia bại sản.

- Không đặt bể cá trong bếp hoặc đối diện với bếp sẽ gây mất mát về vật chất và phát sinh bất hòa cho gia đình.

- Không tận dụng gầm cầu thang để đặt bể cá vì gầm cầu thang mang tính âm, đặt bể cá tại đây sẽ làm năng lượng âm tồn đọng dưới gầm cầu thang.

II. HÌNH DÁNG BỂ CÁ

- Hình tròn (thuộc hành kim): Rất tốt vì kim sinh thủy.

- Hình chữ nhật (thuộc hành mộc): Khá tốt.

- Bể cá hình lục giác (thuộc hành thủy): Tốt vì bình hòa.

- Bể cá hình vuông (thuộc hành thổ): Không nên vì thổ khắc thủy.

- Bể cá hình các góc nhọn (thuộc hành hỏa): Không nên vì thủy khắc hỏa.

III. SỐ LƯỢNG CÁ NUÔI TRONG BỂ

Dân gian có nhiều cách chọn số lượng cá để tăng cường sinh khí, đem lại vận may về tài lộc như dựa vào ngũ hành, dựa vào bản Mệnh hay dựa vào các số đẹp, vào quẻ riêng của mỗi người hay chọn số lẻ vì quan niệm nước là âm nên số cá lẻ (dương) để cân bằng âm dương, tăng tài tấn lộc...

Trong khuôn khổ bài viết này, người viết lược soạn và giới thiệu 3 cách để bạn đọc tham khảo.

&. Cách thứ nhất: Dựa trên Bản Mệnh:

- Mệnh Mộc: Thích hợp nuôi 3 hoặc 8 con.

- Mệnh Thổ: Thích hợp nuôi 5 hoặc 10 con.

- Mệnh Kim: Thích hợp nuôi 4 hoặc 9 con.

- Mệnh Thủy: Thích hợp nuôi 1 hoặc 6 con.

- Mệnh Hỏa: Thích hợp nuôi 2 hoặc 7 con.

&. Cách thứ hai: Dựa trên Ngũ Hành:

- Số lượng: 1 con, thuộc hành Thủy, làm tăng cường Thủy khí, đây là khí vượng tài nên được coi là cát (tốt).

- Số lượng: 2 con, thuộc hành Hỏa, làm hao tổn Thủy khí, loại khí này bị tiêu hao, nên bị xem là xấu.

- Số lượng: 3 con, thuộc hành Mộc, làm giảm Thủy khí, nên bất lợi.

- Số lượng: 4 con, thuộc hành Kim, Thủy khí gia tăng làm tài khí thêm vượng.

- Số lượng: 5 con, thuộc hành Thổ, Thủy khí bị khắc nên bất lợi.

- Số lượng: 6 con, thuộc hành Thủy, Thủy khí được gia tăng nên tốt.

- Số lượng: 7 con, thuộc hành Hỏa, làm tiêu hao Thủy khí, mặc dù khí này bị hao tổn nhưng không tốt không xấu.

- Số lượng: 8 con, thuộc hành Mộc, làm giảm Thủy khí nên bất lợi.

- Số lượng: 9 con, thuộc hành Kim, làm vượng Thủy khí nên rất tốt.

- Số lượng: 10 con, thuộc hành Thổ, Thủy khí bị giảm nên bất lợi.

Từ 11 con trở lên: Tính như trên nhưng bỏ đi hàng chục, ví dụ: 11 con tính là 1 con - 12 (hoặc 20) con tính là 2 con.

&. Cách thứ ba: Dựa theo vị trí đặt bể cá:

- Bắc (thuộc hành thủy): Thích hợp nuôi 1 con cá có màu đen, trắng hoặc vàng kim; cũng có thể nuôi 1 con cá đen và 6 con cá vàng kim.

- Đông Nam (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc màu xanh.

- Đông Bắc (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng.

- Đông (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc xanh

- Nam (thuộc hành Hỏa): Thích hợp nuôi 9 con cá có màu đỏ hoặc 2 con cá xanh và 7 con cá đỏ

- Tây Nam (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng

- Tây (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá có màu trắng hoặc màu vàng kim

- Tây Bắc (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá màu trắng hoặc màu vàng kim

LỜI KẾT:

Kết thúc bài viết này, người viết lần nữa lưu ý bạn đọc: Nuôi cá cảnh là một thú vui tao nhã mà ai cũng thích nhưng nếu nuôi cá thấy có tác dụng thúc đẩy tài vận hưng vượng thì nên nuôi, ngược lại thấy gia vận ngày một suy đi thì nhanh chóng không nuôi cá cảnh nữa.


(Trích trong TÌM HIỂU VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG TRONG DÂN GIAN của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)

tìm hiệu tín ngưỡng dân gian Đặng Xuân Xuyến

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 6 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Tìm hiểu văn hóa tín ngưỡng trong dân gian - nxb Thanh Hóa
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nuôi cá cảnh theo phong thủy

Chỉ số sợ hãi của 12 chòm sao khi yêu xa

Người xưa có câu “xa mặt cách lòng” nên khoảng cách là điều rất đáng sợ trong tình yêu. Hãy xem, tình yêu của 12 chòm sao sẽ như thế nào nếu yêu xa.
Chỉ số sợ hãi của 12 chòm sao khi yêu xa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa có câu “xa mặt cách lòng” nên khoảng cách là điều rất đáng sợ trong tình yêu. Hãy xem, tình yêu của 12 chòm sao sẽ như thế nào nếu rơi vào tình cảnh xa xôi cách trở.


Chi so so hai cua 12 chom sao khi yeu xa hinh anh 2
 
Bạch Dương   Chỉ số sợ hãi: ★★★★   Lý do: Không thể chia sẻ buồn vui giận hờn là điều khiến Bạch Dương sợ hãi khi yêu xa. Họ luôn muốn từng phút từng giây được có mặt trong cuộc sống của đối phương.   Cách vượt qua: thường xuyên giữ liên lạc thông qua thư từ   Kim Ngưu   Chỉ số sợ hãi: ★★★★   Lý do: Xuất phát từ cảm giác không an toàn nên Kim Ngưu không thích yêu xa. Họ hi vọng có thể cùng người yêu ngày ngày tiến triển, bên nhau không rời, đi đâu, làm gì cũng trong tầm mắt của nhau.   Cách vượt qua: tin tưởng bản thân và tin tưởng tình yêu   Song Tử   Chỉ số sợ hãi: ★★★★   Lý do: Sự hiểu lầm sẽ khiến cho Song Tử cảm thấy yêu xa khá mệt mỏi. Họ tính tình phóng khoáng, đôi khi chuyển chẳng có gì nhưng vì không tận mắt chứng kiến lại thành ra mập mờ, khiến đối phương giận hờn.   Cách vượt qua: luôn thành thật và rõ ràng   Cự Giải   Chỉ số sợ hãi: ★★★★★   Lý do: Trong tình yêu của 12 chòm sao, Cự Giải là người có sự quan tâm rất tận tình tới đối phương nên yêu xa thì họ không thẻ chăm sóc cho nửa kia và cũng không nhận được sự chăm sóc của người yêu, rất buồn.   Cách vượt qua: không ngừng quan tâm nhau hàng ngày Điểm danh 4 chòm sao đã yêu là hành động 3 chòm sao nữ biết yêu chính mình Tình yêu của cô nàng tuổi nào có thể nở hoa nhưng khó kết trái
Sư Tử
  Chỉ số sợ hãi: ★★★★★   Lý do: Chòm sao sôi nổi như Sư Tử không chịu được cô đơn, ngày lễ tết hay ngày nghỉ mà không có người yêu bên cạnh thì tủi thân lắm.   Cách vượt qua: có thú vui riêng của bản thân   Xử Nữ   Chỉ số sợ hãi: ★★★★   Lý do: Xử Nữ rất bất an và phiền não khi yêu xa vì lúc nào cũng tự hỏi người yêu đang làm gì, sống có tốt không, tình cảm có vững vàng không? Thật mệt mỏi.   Cách vượt qua: nói chuyện hàng ngày   Thiên Bình   Chỉ số sợ hãi: ★★★★★   Lý do: Do dự là tật xấu của chòm sao Thiên Bình nên khi yêu xa, tình cảm không chu toàn, ngó người này người kia là không tránh khỏi. Họ sợ sẽ khiến tình cảm tan vỡ.   Cách vượt qua: cùng đưa ra một mục tiêu chung để cả hai cố gắng
Thiên Yết
Chi so so hai cua 12 chom sao khi yeu xa hinh anh 2
 
Chỉ số sợ hãi: ★★★★★
  Lý do: Không thể gặp gỡ nhau, nhìn thấy nhau quả là một thử thách tinh thần quá lớn đối với chòm sao Thiên Yết. Nỗi nhớ sẽ giày vò họ từng phút từng giây.   Cách vượt qua: quý trọng từng lần gặp mặt   Nhân Mã   Chỉ số sợ hãi: ★★★★   Lý do: Chòm sao đào hoa như Nhân Mã mà yêu xa thì chỉ sợ rằng bản thân quá phóng túng mà quên đi tình yêu từng có.   Cách vượt qua: quên đi nỗi sợ, hướng tới tương lai   Ma Kết   Chỉ số sợ hãi: ★★★★★   Lý do: Lo lắng thời gian có thể làm thay đổi tình cảm nên Ma kết không muốn yêu người ở xa, càng không muốn một năm chỉ gặp nhau được có vài ba lần.   Cách vượt qua: tích cực, chủ động trong tình cảm.   Thủy Bình   Chỉ số sợ hãi: ★★★★   Lý do: Thủy Bình tuy bề ngoài vô tư nhưng trong lòng lưu luyến, đã yêu là hết lòng nên sợ nhất khi yêu mà đối phương thay lòng đổi dạ vì quá xa xôi.   Cách vượt qua: thường xuyên làm nhau ngạc nhiên   Song Ngư   Chỉ số sợ hãi: ★★★★★   Lý do: Song Ngư yếu đuối và lúc nào cũng cần có người che chở, vỗ về, an ủi. Yêu xa như vậy sẽ nhớ nhung và tủi thân đến mức khóc thầm hàng đem mất.   Cách vượt qua: hy vọng vào kết quả của tình yêu
Kim Ngưu và Ma Kết - khoảng cách chỉ là một câu nói 3 chòm sao nữ sẵn sàng đổi tình lấy tiền 3 chòm sao không bao giờ có tình công sở
Trình Trình
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chỉ số sợ hãi của 12 chòm sao khi yêu xa

Nhìn tướng đàn ông –

Cung Điền Trạch nằm ở phần giữa lông mày và mắt, chính là phần thể hiện tài sản, đất đai, hoàn cảnh gia đình và danh vọng của mỗi người.Cung Điền Trạch tốt: Nếu người có mi mắt trên đầy đặn, cao rộng, thanh tú, không có vết sẹo, không có nốt ruồi đượ
Nhìn tướng đàn ông –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn tướng đàn ông –

Nhà ở có bao nhiêu phòng là vừa? –

Phong thủy học truyền thông cho rằng, số phòng trong một căn hộ khép kín có ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe và vận khí của chủ nhà. Khi thiết kế các gian phòng, bạn cần lưu ý tới những không gian sau đây: - Không gian để nghỉ ngơi: bao gồm phòng ng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1260498356-282170

Phong thủy học truyền thông cho rằng, số phòng trong một căn hộ khép kín có ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe và vận khí của chủ nhà. Khi thiết kế các gian phòng, bạn cần lưu ý tới những không gian sau đây:

–   Không gian để nghỉ ngơi: bao gồm phòng ngủ, phòng cho người già và trẻ em

–   Không sinh hoạt chung: bao gồm phòng khách, gian bếp và phòng ăn.

–   Không gian chuyên dụng khác: bao gồm phòng làm việc, phòng dành riêng cho khách ngủ qua đêm, ban công, phòng chứa đồ, gara ô tô…

–   Phòng vệ sinh:

Với diện tích chật hẹp, không thể bố trí được nhiều phòng, thì có thể khắc phục bằng cách gộp một sô” không gian trên vào một như: phòng ngủ gộp với phòng làm việc, trẻ em có thể ngủ chung trong phòng của bô” mẹ hoặc ông bà nhưng điều kiện cho phép thì nên bô” trí phòng ngủ riêng cho người già và trẻ em, bố trí chỗ nghỉ qua đêm cho khách bằng việc trải một tấm đệm ở phòng khách, gộp phòng ăn, gian bếp, nhà vệ sinh vào một khu…

Bạn cần sắp xếp sao cho hợp lý để đem lại cho mình cuộc sông thoải mái trong một không gian nhỏ. Đặc biệt, việc bố trí kê đặt, bày biện tại nơi giữa ngôi nhà phải hết sức thận trọng. Phong thủy học truyền thông cho rằng khoảng giữa (trung tâm) nhà ở là ngôi hoàng cực, là điểm ngưng kết sinh khí của căn nhà và cũng là vùng đất cốt lõi của vượng khí nhà ở. Khi trang trí nội thất cũng như thiết kế gian phòng, bạn cần tránh:

–    Đặt giữa nhà một bể cá vàng, vì trung tâm của ngôi nhà là nơi dương khí vượng nhất, mà nước thuộc âm tính, nên sẽ làm suy yếu vượng khí của ngôi nhà, làm mất cân bằng âm dương.

–    Bố trí cầu thang ngay giữa nhà. Việc lên xuống cầu thang cũng gây ồn ào làm xáo trộn không gian yên tĩnh nên việc này cũng không nên làm

Vĩ vậy, khu vực giữa nhà nên bố trí phòng khách hoặc phòng ăn, nơi để mọi người sum họp, chuyện trò, vui chơi giải trí và nghỉ ngơi thư giãn. Trong kiến trúc của một ngôi nhà hiện đại, bố trí phòng sinh hoạt thường nhật ngay tại vùng giữa ngôi nhà là nguyên tắc quy hoạch tiện lợi nhất, thích hợp nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà ở có bao nhiêu phòng là vừa? –

Người tuổi Sửu thờ Phật nào?

Người tuổi Sửu thờ Phật nào? 12 con giáp có 12 thủ hộ thần, trong đó Hư Không Tạng Bồ Tát bảo hộ cho người tuổi Sửu tránh khỏi tai ương khổ nạn.
Người tuổi Sửu thờ Phật nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

1. Bản mệnh Phật của người tuổi Sửu

  Người tuổi Sửu tính cách chăm chỉ cần mẫn, nhẫn nhục chịu khó. Trên đời không có việc gì khó, chỉ sợ người không có tâm, điều này cực kì đúng với con giáp này. Chỉ cần có thể nỗ lực thì họ sẽ nỗ lực, chỉ cần có thể cố gắng thì họ sẽ cố gắng. Tính tình chân thật, bất luận là đối xử với ai đều hết mực chân thành song lại không giỏi nói chuyện.    Tuổi Sửu cũng có khó khăn là tuy muốn phát triển nhưng thường không gặp may mắn, nhiều khi hữu dũng vô mưu nên không thành việc lớn. Quật cường can đảm mà thiếu khéo léo, có nhiều tình huống xử lý chưa tốt dẫn tới thất bại.    Bản mệnh Phật của mỗi con giáp là thủ hộ thần có tác dụng bảo vệ và tăng cường vận trình, đi theo người đó suốt đời không thay đổi. Vị Phật nào độ mệnh cho người tuổi Sửu? Chính là Hư Không Tạng Bồ Tát, có thể bổ sung khuyết điểm, thúc đẩy năng lực giúp con giáp này tiến lên.
tuoi Suu tho Phat nao
 
Xem thêm bài viết Tìm hiểu về các vị Phật bản mệnh phù hộ độ trì cho 12 con giáp
 
Đeo Hư Không Tạng bản mệnh Phật còn giúp tuổi Sửu đả thông tư tưởng, thăng chức thuận lợi, khôn khéo nhã nhặn, rất có lợi với phát triển sự nghiệp, rộng đường tương lai.    Người tuổi Sửu sinh năm 1949, 1961, 1973, 1985, 1997, 2009 đều có thể thỉnh bản mệnh Phật về dùng, công hiệu như nhau, không có gì khác biệt. Bản mệnh Phật đi theo chủ nhân một đời một kiếp, bất kể phương diện nào, sự nghiệp hay tình cảm, tài vận đều sẽ có cầu tất ứng, trợ giúp tốt nhất.  

2. Tác dụng của bản mệnh Phật trong năm 2017

  Vận trình năm 2017 của người tuổi Sửu nhờ tam hợp với chi năm mà có nhiều điểm sáng, ít khó khăn.   Sự nghiệp tăng lên rõ rệt, quan hệ xã giao hài hòa, hiệu suất làm việc cao. Nhưng cây to đón gió lớn, cẩn thận tiểu nhân quấy phá, gây khó dễ khiến bản thân bị cấp trên phê bình.   Phương diện tình cảm khá ổn, người độc thân có khả năng tìm thấy nửa kia hợp ý. Tuy rằng đào hoa không nhiều nhưng gặp đúng người đúng thời điểm nên cơ hội vẫn sáng rõ như ban ngày.   Sức khỏe của người tuổi Sửu vững vàng, chú ý hạn chế hải sản tươi sống, một phần là do ăn kiêng để giảm nguy cơ bệnh tật, phần khác là đồ ăn chưa chín có thể gây ra các bệnh đau bụng, tả, nghiêm trọng hơn là ngộ độc cấp tính.   Tài vận năm nay khiến tuổi Sửu hài lòng, Chính Tài ổn định, Thiên Tài cũng không thiếu. Người này có năng lực quản lý tài sản rất mạnh nhưng lại quá mức tiết kiệm khiến bạn bè không thoải mái, nên chi tiêu hợp lý hơn, chỗ nào cần tiêu tiền thì hãy tiêu tiền.  

3. Những lưu ý khi đeo bản mệnh Phật

  Việc đáng lưu ý nhất khi thỉnh bản mệnh Phật về đeo là cần khai quang điểm nhãn cho vật phẩm phong thủy này để phát huy toàn diện linh lực, gia trì pháp lực. Khi chọn mua hãy chọn thật kĩ càng, ưu tiên vật phẩm được chế tác tỉ mỉ bằng các chất liệu tốt để sử dụng lâu dài.  
Xem thêm bài viết 7 lưu ý phải nhớ khi muốn thỉnh bản mệnh Phật bảo hộ bình an
 
Mang bản mệnh Phật Hư Không Tạng Bồ Tát bên mình phải có tâm thành kính, hướng thiện, làm nhiều việc thiện. Thỉnh Phật mà suy nghĩ đen tối, tư tưởng u ám, làm nhiều chuyện trái đạo đức pháp luật thì không Phật nào chứng cho.
Vi Phat nao do menh cho nguoi tuoi Suu
 
Thường ngày khi vận động mạnh hoặc trong trường hợp đặc biệt nên lấy bản mệnh Phật xuống, bảo quản ở nơi an toàn kín đáo, tránh va chạm, tránh để người khác đụng vào. Dây đeo bản mệnh Phật hỏng hóc hãy sớm thay thế, bản mệnh Phật càng đeo lâu linh lực càng mạnh, có sự tương thông với chủ nhân.    Tuổi Sửu thờ Phật nào? Hư Không Tạng Bồ Tát có thể hóa giải những khó khăn vất vả của tuổi Sửu, tăng cường nhân duyên, cải thiện khiếm khuyết về tính cách. Có thể chịu khó chịu khổ, chăm chỉ cần cù là nhân tố thành công nhưng nếu muốn trở thành người kiệt xuất, lãnh đạo thì càng cần nâng cao vận trình, thỉnh bản mệnh Phật tăng phúc tăng may về dùng. 
Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Dần Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Mão Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Ngọ
  Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Sửu thờ Phật nào?

Nốt ruồi ở cổ giúp nhìn thấu tâm can phụ nữ

Các vị trí nốt ruồi ở cổ có thể cho thấy tâm can phụ nữ. Đa phần nữ giới có nốt ruồi ở cổ phải thường rất hiếu động, thích đi đây đó để khám phá và chinh phục
Nốt ruồi ở cổ giúp nhìn thấu tâm can phụ nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đa phần nữ giới có nốt ruồi ở cổ vị trí bên phải thường rất hiếu động, thích đi đây đó để khám phá và chinh phục những điều mới lạ.

► Xem nốt ruồi các vị trí trên cơ thể biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác

1. Nốt ruồi ở vị trí chính giữa cổ

  Trong Nhân tướng học, nốt ruồi ở cổ nữ giới mà nằm ở vị trí chính giữa  (không phải ở yết hầu) là hung tướng. Nữ giới có nốt ruồi này thường có tính cách hung bạo, bướng bỉnh, tiêu xài hoang phí. Ngoài ra, người này khó thụ thai hoặc nếu thụ thai dễ bị hiện tượng thai chết lưu hoặc đẻ non.  

2. Nốt ruồi ở cổ phía bên trái

  Phụ nữ có nốt ruồi mọc ở vị trí phía trái cổ thường có thế giới tình cảm phong phú, khá lận đận về tình duyên. Đặc biệt, trong tình cảm người này thường rơi vào thế bị động, dễ bị người khác lợi dụng làm tổn thương tinh thần.

Nhin thau tam can phu nu qua not ruoi o co hinh anh
Ảnh minh họa

Đời sống hôn nhân thường không thuận lợi, chịu nhiều áp lực từ phía gia đình nhà chồng. Tuy nhiên công việc và sự nghiệp của người này lại khá thuận lợi. Sau này sẽ là trụ cột kinh tế của gia đình. 

3. Nốt ruồi ở cổ phía bên phải

  Xem tướng nốt ruồi, đa phần nữ giới có nốt ruồi ở cổ phải thường rất hiếu động, thích đi đây đó để khám phá và chinh phục những điều mới lạ. Người này có cá tính độc lập, khá tự tin vào bản thân, đạt được thành công nhất định trong sự nghiệp nhưng tiêu xài phóng khoáng nên khó tụ tài, tích lũy không nhiều tài sản.    Cuộc sống sau khi kết hôn của người này khá yên ổn, có vị trí quan trọng trong gia đình nhưng tình cảm vợ chồng không quá mặn nồng, cuộc sống bình yên trôi đi.  

4. Nốt ruồi ở cổ phía sau

  Phụ nữ có nốt ruồi ở cổ mọc phía sau thường chính trực nhưng hơi lười nhác trong công việc. Cổ nhân cho rằng nữ giới có nốt ruồi sau cổ như là một dấu hiệu từ duyên kiếp trước còn lưu lại. Đến kiếp này, họ vẫn phải tìm kiếm ý chung nhân có mối duyên trời định từ xa xưa.

Do đó, tình duyên của người này cũng khá lận đận và trắc trở. Tuy nhiên, khi đã tìm được người ứng với duyên tiền định, cuộc sống vô cùng hạnh phúc và hưởng phúc lộc về già.

An Khánh (Theo ZY)    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi ở cổ giúp nhìn thấu tâm can phụ nữ

Buông bỏ là gì, đọc 3 câu chuyện Phật giáo dưới đây sẽ rõ

Thế nào là buông bỏ. Cùng đọc 3 câu chuyện Phật giáo để tâm hồn thanh thản và tự rút ra cho mình bài học tốt nhất về chữ buông trong đời.
Buông bỏ là gì, đọc 3 câu chuyện Phật giáo dưới đây sẽ rõ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế nào là buông bỏ? Có rất nhiều người nói với ta rằng phải buông bỏ, phải để vạn sự tùy duyên nhưng thực chất, buông bỏ là gì? Cùng đọc 3 câu chuyện Phật giáo để tâm hồn thanh thản và tự rút ra cho mình bài học tốt nhất về chữ buông trong đời.

Buong bo la gi Doc 3 cau chuyen Phat giao duoi day se ro hinh anh 2
 

Câu chuyện 1

  Một lão hòa thượng và một tiểu hòa thượng đang đi trên đường thì gặp một con sông lớn, trên sông chỉ có một chiếc cầu độc mộc nhỏ hẹp bắc qua. Bên kia bờ là một cô gái trẻ tuổi xinh đẹp, quá sợ hãi nên không dám qua sông, nhìn thấy hai vị hòa thượng liền vội vã nhờ giúp đỡ.   Lão hòa thượng rất nhanh liền băng qua sông, ôm cô gái vượt qua cầu rồi tạm biệt, tiếp tục rời đi. Suốt một chặng đường dài, không nhịn được tiểu hòa thượng ở bên cạnh liền hỏi: Sư phụ, người xuất gia không thể gần nữ sắc, tại sao người lại ôm cô gái đó? Lão hòa thượng liền cười rồi đáp lời: ta ôm cô gái đó nhưng qua cầu liền buông xuống; ngươi không ôm cô gái đó nhưng lại mang theo nàng ấy suốt một quãng đường dài rồi đó.   

Câu chuyện 2

  Một người lữ khách hỏi Bồ Tát: Tôi đi quãng đường dài thật mệt mỏi quá, mong Bồ Tát đại từ đại bi giúp tôi đỡ mệt được không? Bồ Tát nhìn thấy trên lưng người đó có bọc quần áo to liền cười nói: Bọc quần áo trên lưng người to thật, bên trong đựng những thứ gì vậy?   Lữ khách liền trả lời: Đây là bọc quần áo mà tôi gói ghém tất cả những chặng đường gian khổ, xếp đầy những kinh nghiệm mưa gió, những mồ hôi nước mắt của chính mình. Bồ Tát lắc đầu: Ngươi cõng nhiều đồ như vậy làm sao có thể ung dung được, tại sao không bỏ xuống?  

Câu chuyện 3

  Thời điểm Đức Phật còn tại thế, có một người phái Bà La Môn (một giáo phái của Ấn Độ) trên hai tay cầm hai lọ hoa tới kính hiển ngài. Đức Phật nói với người đó: Dể xuống đi. Người kia liền để lọ hoa trên tay trái xuống. Đức Phật lại nói: Để xuống đi. Người kia liền để lọ hoa trên tay phải xuống.    Đức Phật vẫn tiếp tục nói: Để xuống đi. Người phái Bà La Môn kia ngạc nhiên: Trong tay tôi đã trống trơn cả rồi, không còn gì để xuống được nữa, ngài còn muốn tôi bỏ xuống gì nữa đây.   Đức Phật cười và từ tốn cho biết: Thực ra thứ ta bảo ngươi bỏ xuống  không phải lọ hoa trên tay mà là mắt, mũi, tai, lưỡi, thân của ngươi, là 6 giác quan về cảnh, màu, thanh, hương, vị, ý thức. Chỉ có đem bỏ những cái này xuống thì ngươi mới có thể giải thoát được.   3 câu chuyện Phật giáo về sự buông bỏ là 3 gợi ý để mỗi chúng ta hiểu và cảm nhận sâu sắc hơn về chữ buông. Buông là gì? Buông là trong lòng thanh thản, làm việc gì cũng không còn câu nệ, sợ hãi nữa. Buông là ở thân thanh thản, không mang vác những gánh nặng của cuộc đời để làm khó chính mình. Buông là toàn thể mọi giác quan đều thanh thản, tiến tới cảnh giới của vô thường, tự nhiên.
Buong bo la gi Doc 3 cau chuyen Phat giao duoi day se ro hinh anh 2
 
Trong cuộc sống, có rất nhiều chuyện không như ý, đó cũng là vì duyên cạn, duyên đến rồi duyên đi. Không buông mà níu, người khổ chính là mình. Cái khổ của đời người là buông những thứ không nên buông bỏ và níu những điều không nên níu kéo. Thứ rời đi rồi thì phải buông, thứ thuộc về mình thì phải níu.   Tham tranh với đời, cố chấp với người, hằn học với duyên thì gánh nặng kia sẽ đè ngày một nặng, khổ đau kia sẽ ngày một sâu. Không ai thương mình bằng chính mình, mình còn không buông khổ ra thì bao giờ khổ mới tha cho mình. Mình còn không chịu tìm bình an thì ai sẽ mang bình an tới cho mình. Chữ duyên trong đời, đi hết kiếp cũng chưa chắc đã thấu hết, nên biết điểm dừng, hiểu rõ "vạn sự tùy duyên".   Chấp niệm của con người rất lớn nhưng Phật giáo vẫn luôn nhắc nhở bằng một câu rất quen thuộc: buông dao xuống đất, chắp tay thành Phật. Ranh giới giữa nặng nề và an nhiên đôi khi mong manh lắm, một hành động là quá đủ rồi. Nếu bất cứ khi nào còn cảm thấy chông chênh, day dứt thì hãy nhớ tới 3 câu chuyện Phật giáo thức tỉnh con người ở trên, lời văn đơn giản nhưng lý lẽ thâm sâu, ngẫm rồi ứng cho mình, không khi nào sai cả.

Tại sao con sông không chảy thẳng mà lại uốn khúc? Rũ bỏ 4 thứ làm tâm u tối, sống đời an lạc Câu chuyện Phật giáo về lòng khoan dung Câu chuyện Phật giáo thức tỉnh sự bao dung của con người Câu chuyện Phật giáo dạy về điều khó ở trên đời
 
Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Buông bỏ là gì, đọc 3 câu chuyện Phật giáo dưới đây sẽ rõ

Quẻ Quan Âm: Cát Bình Ngộ Nạn hay Cát Bình gặp nạn

Quẻ Quan Âm thứ 98 Quẻ Quan Âm: Cát Bình Ngộ Nạn đoán rằng vốn đợi quý nhân xuất hiện. Nếu như hỏi về bình tĩnh, chậm mà chắc, không nên nôn
Quẻ Quan Âm: Cát Bình Ngộ Nạn hay Cát Bình gặp nạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 98 được xây dựng trên điển cố: Cát Bình ngộ nạn hay Cát Bình gặp nạn.

Quẻ hạ thuộc cung Hợi. Nên giữ trạng thái bình thường vốn có, biến đổi tùy cơ duyên, chờ đợi quý nhân trợ giúp. Mọi việc nên bình tĩnh, chậm chắc, không nên nôn nóng vội vã lại thành hỏng chuyện của mình.

Thử quái thủ cựu tùy duyên chi tượng. Phàm sự bất như ý chủ hung dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Cát Bình Ngộ Nạn

Cát Bình, tự Xứng Bình, là người Lạc Dương sống vào cuối thời Đông Hán. Năm sinh không rõ, mất vào năm Kiến An thứ 5, tức là năm 200. Trong thời kỳ Hán Hiến Đế Lưu Hiệp (181 – 234) ở ngôi, ông giữ chức Thái y lệnh.

Năm Kiến An thứ nhất (năm 196), sau khi Tào Tháo đón Hán Hiến Đế dời đô đến Hứa Xương, đã nắm giữ triều chính. Lưu Hiệp mấy lần âm mưu giết Tào Tháo, nhưng đều không thực hiện được.

Năm Kiến An thứ 3 (năm 198), Lưu Bị bị Lã Bố đánh bại, tạm thời đến nương nhờ Tào Tháo. Tào Tháo cho Lưu Bị làm Tả tướng quân, cho Quan Vũ làm Trung lang tướng (chức quan võ sau tướng quân). Lưu Bị ôm ấp hoài bão lớn, nhưng giấu giếm không thể hiện. Lúc này Quốc cữu, Xa kỵ Tướng quân Đổng Thừa mang tờ chiếu thư giấu trong đai áo hoàng đế, cùng với Lưu Bị và quan Hiệu úy Chủng Tập ờ Trường Thủy, Tướng quân Ngô Tử Lan, Vương Phục ngầm âm mưu đợi thời cơ trừ bỏ Tào Tháo.

Tháng giêng năm Kiến An thứ 5 (năm 200), Tào Tháo đã làm Thừa tướng, lại càng không coi hoàng đế ra gì. Quốc cữu Đống Thừa từ sau khi đọc xong tờ chiếu thư trên chiếc đai áo của hoàng đế, khổ vì không có kế sách gì trừ bỏ được Tào Tháo, trong lòng vừa tức giận lại vừa lo lắng, không lâu sau thì ngã bệnh. Hiến Văn Đế sai Thái y Cát Bình đến trị bệnh cho Đống Thừa. Cát Bình đã đọc chiếu thư mật của hoàng đế, quyết tâm muốn diệt trừ Tào Tháo, vì thế hai người liền bàn bạc mưu kế giết Tào Tháo. Không ngờ tai vách mạch rừng, vốn là gia nô của Đống Thừa là Tần Khánh Đồng có quan hệ mờ ám với vợ bé của Đổng Thừa, bị Đổng Thừa đánh cho bốn mươi trượng, Tần Khánh Đồng vì thế mà ôm hận trong lòng. Hắn nghe được việc đó, liền lập tức tố cáo chuyện của Đống Thừa và Cát Bình với Tào Tháo.

Vốn Đổng Thừa và Cát Bình lập mưu rằng, do Tào Tháo thường mức bệnh đau đầu, khi bệnh này phát tác thì không có thuốc nào chữa được, chỉ có gọi Cát Bính kê cho đơn thuốc, mói có thể tạm thời thuyên giảm. Cho nên họ quyết định ngầm cho thuốc độc, để sát hại Tào Tháo.

Sau khi Tào Tháo nhận được tín mật báo thì vô cùng tức giận. Nhưng Tào Tháo lại không lập tức sai binh lính đi bắt Đổng Thừa và Cát Bình, mà lại tương kế tựu kế, đợi Cát Bình mang thuốc đến.

Hôm đó, bệnh đau đầu của Tào Tháo lại phát tác, bèn sai người đến mời Thái y Cát bình đến trị bệnh. Cát Bình theo kế, cho độc vào trong thuốc, chuẩn bị đầu độc chết Tào Tháo. Không ngờ Tào Tháo bảo Cát Bình nếm thử xem thang thuốc có còn nóng không. Cát Bình nói: “Thuốc đã hết nóng, Thừa tướng mau uống đi.” Tào Tháo nhất định bắt Cát Bình uống thử rồi sau mới uống. Thấy sự việc bất lợi, Cát Bình đành phải liều mạng túm lấy tai Tào Tháo, định đổ thuốc vào miệng Tào Tháo. Nhưng Tào Tháo khỏe mạnh, hất đố chén thuốc, hô lớn: “Người đâu, bắt lấy hắn!” Vệ binh nấp sau bức màn liền bắt Cát Bình lại. Tào Tháo dùng đủ loại cực hình tàn khốc, muốn truy ra người chủ mưu phía sau, nhưng Cát Bình đến chết cũng không nhận, chỉ nói rằng mình sớm đã có âm mưu đầu độc giết chết tên nghịch tặc. Cát Bình luôn miệng mắng chửi Tào Tháo, vì thế Tào Tháo hạ lệnh cát lưỡi của Cát Bình. Nhưng Cát Bình vẫn dùng tay chỉ vào Tào Tháo, tỏ vẻ căm hận mắng chửi, Tào Tháo sai người chặt ngón tay của Cát Bình. Cát Bình ngẩng cao đầu dậm chân, vẫn ra vẻ mắng chửi không ngớt, cuối cùng đâm đầu vào cột tự vẫn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Cát Bình Ngộ Nạn hay Cát Bình gặp nạn

Ngày đẹp để xuất hành, mở hàng đầu năm Giáp Ngọ

Mùng 3 và mùng 5 Tết năm nay là ngày đẹp có thể đồng thời xuất hành, mở hàng, đi lễ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đầu năm mới, người phương Đông thường có xu hướng chọn ngày tốt giờ tốt để làm những việc thuận lợi như mở hàng, đi lễ, hay chỉ đơn giản là xuất hành trong ngày, với ngụ ý đầu xuôi đuôi lọt, đầu năm thuận lợi để cả năm làm việc, học tập... được dễ dàng hơn.

Ngày Tết, nhiều sinh hoạt thường nhật đều tạm gác lại, nhà nhà kiêng không quét nhà và đổ rác vì sợ sẽ đổ hay vứt bỏ những sự may mắn tốt lành tới nhà mình. Thường người ta phải đợi đến sau mùng 3, hoặc đến mùng 5 - ngày phá trừ, tức ngày bỏ đồ cúng, quét dọn nhà. Thực tế do nhu cầu sinh hoạt, ngày mùng 2, mùng 3 nhiều nhà đã đổ rác, miễn hạn chế việc quét dọn là được.

Nếu nhà ai có tang thì không nên đi xông nhà hay đi mừng tuổi người khác để tránh cho người khác không bị xui như mình. Cũng như vậy, phụ nữ có thai thường kiêng không đi đâu trong những ngày đầu năm mới vì tục ngữ có câu "sinh dữ, tử lành".


Lưu ý ngày đẹp xuất hành, đi lễ dịp Tết:

- Mùng 1 Tết (31/1, thứ sáu, Nhâm Dần): Có thể xuất hành, mở hàng, không lợi đi lễ. Xuất hành chọn hướng Tây.

- Mùng 2 Tết (1/2, thứ bảy, Quý Mão): Có thể mở hàng, đi lễ, không lợi xuất hành, nếu cần xuất hành chọn hướng Tây.

- Mùng 3 Tết (2/2, chủ nhật, Giáp Thìn): Có thể xuất hành, mở hàng, đi lễ. Xuất hành chọn hướng Đông Nam.

- Mùng 4 Tết (3/2, thứ hai, Ất Tỵ): Có thể mở hàng, đi lễ, không lợi xuất hành, nếu cần xuất hành chọn hướng Đông Nam.

- Mùng 5 Tết (4/2, thứ ba, Bính Ngọ), ngày lập xuân: Có thể xuất hành, mở hàng, đi lễ. Xuất hành chọn hướng Đông.

- Mùng 6 Tết (5/2, thứ tư, Đinh Mùi): Có thể đi lễ, không lợi xuất hành, mở hàng. Nếu cần xuất hành chọn hướng Đông.

- Mùng 7 Tết (6/2, thứ năm, Mậu Thân): Có thể đi lễ, không lợi xuất hành, mở hàng. Nếu cần xuất hành chọn hướng Bắc.

- Mùng 8 Tết (7/2, thứ sáu, Kỷ Dậu): Có thể đi lễ, không lợi xuất hành, mở hàng. Nếu cần xuất hành chọn hướng Nam.

- Mùng 9 Tết (8/2, thứ bảy, Canh Tuất): Có thể mở hàng, không lợi xuất hành, đi lễ. Nếu cần xuất hành chọn hướng Tây Nam.

- Mùng 10 Tết (9/2, chủ nhật, Tân Hợi): Có thể mở hàng, đi lễ. Không lợi xuất hành. Nếu cần xuất hành chọn hướng Tây Nam.

- 11 Tết (10/2, thứ hai, Nhâm Tý): Có thể mở hàng, đi lễ, không lợi xuất hành. Nếu cần xuất hành chọn hướng Tây.

Chú ý: Hướng tốt cho xuất hành là hướng Tài thần, nhiều người không hiểu lấy hướng Hỷ thần (lợi cho cưới gả), là nhầm lẫn cơ bản trong chọn ngày giờ.

Qua những ngày trên có thể thấy:

- Ngày tốt cho xuất hành, gặp mặt đầu năm: Mùng 1 (31/1), mùng 3 (2/2), mùng 5 (4/2).

- Ngày tốt cho mở hàng, giao dịch ký kết đầu năm: Mùng 1 (31/1), mùng 2 (1/2), mùng 3 (2/2), mùng 4 (3/2), mùng 5 (4/2), mùng 9 (8/2), mùng 10 (9/2), 11 (10/2).

- Ngày tốt cho cúng tế, đi lễ đầu năm: Từ mùng 2 (1/2) đến mùng 8 (7/2), mùng 10 (9/2), 11 (10/2).

Nguyễn Mạnh Linh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày đẹp để xuất hành, mở hàng đầu năm Giáp Ngọ

Kinh nghiệm tử vi của cụ Thiên Lương: sao Thiên Mã tại Mệnh, Thân

Bài viết trình bày kinh nghiệm của cụ Thiên Lương về sao Thiên Mã tại Mệnh và Thân. Bài viết được Trần Việt Sơn diễn giải rất dễ hiểu.
Kinh nghiệm tử vi của cụ Thiên Lương: sao Thiên Mã tại Mệnh, Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trần Việt Sơn

Có thể người học Tử vi tìm rất nhiều mà không đạt. Đó là trường hợp mà chúng tôi gặp phải. Có những lá số mà Mệnh rất tầm thường, ấy thế mà đương số lại thành đạt lớn, không biết vì đâu, trong khi điểm mọi cách khá về Mệnh, Thân mà không thấy sao Thiên Mã có tại Mạng, phải chăng vì thế mà đương số được tốt? Nhưng lấy gì chứng thực? Có hai lá số tương trợ nhau, cùng có Thiên Mã – nhưng lại chỉ có 1 đương số thành đạt. Một là số khác có Thiên Mã tại mệnh, ở Hợi: thế là Mã cùng đường, theo tất cả các sách cổ. Thế nhưng đương số này cũng thành đạt nữa. Cho nên tất phải có một cái gì đặc biệt về sao Thiên Mã, một sao rất quan trọng trong việc giải đoán Mệnh Thân, nhưng những nguyên tắc chưa được nêu ra đầy đủ.

Chúng tôi xin trình bầy sau đây kinh nghiệm của cụ Thiên lương về sao Thiên Mã tại Mệnh, Thân. Kinh nghiệm này, chúng tôi đã kiểm chứng trong một số lá số có trong tay, thấy rằng đúng.

Cách an sao Thiên Mã

Chúng ta an sao Thiên Mã theo hàng chi của tuổi

Tuổi Dần Ngọ Tuất, Thiên Mã tại Thân
Tuổi Tị, Dậu, Sửu, Thiên Mã tại Hợi
Tuổi Thân Tý Thìn, Thiên Mã tại Dần
Tuổi Hợi, Mão, Mùi, Thiên Mã tại Tỵ

Nhưng vậy tùy từng bộ ba tam hợp tuổi mà an Thiên Mã. Để cho dễ nhớ, chúng ta có từng bộ ba tam hợp tuổi, mỗi bộ ba có một Chi đứng đầu, thì Thiên Mã ở cung đối diện của Chi ấy. Thí dụ: các tuổi Dần Ngọ Tuất (có Dần đứng đầu), vậy Thiên Mã ở cung đối diện với Dần, tức là cung Thân.

Những cách thông thường về Thiên Mã

Các sách cổ giải đoán về Mã thường ghi những điểm như sau:

  1. Mã thuộc Hỏa, vạy là Mã tốt ở Tị, Dần và hãm ở Hợi (Thủy) Mã mà ở Hợi là hỏng, là Mã cùng đồ (ngựa hết đường chạy, ngựa ở biển thì liệt bại). Gặp Mã ở Hợi thì thất bại. Như thế chẳng lẽ cứ 3 tuổi Tị, Dậu, Sửu là đương nhiên mất sao Thiên Mã và chịu họa hại vì 3 tuổi này. Mã đóng tại Hợi. Không lẽ giản dị như vậy?
  2. Mã tại Mệnh, ứng vào sự mau lẹ hay di chuyển, hay thay đổi. Mã còn ứng vào công danh, tài lộc và phúc thọ. Thông minh và làm nên cũng là nhờ Thiên mã.
  3. Tại Dần Thân, đồng cung với Tử Phủ, là Phù du Mã (ngựa vua chúa): tài giỏi, uy quyền, giầu sang, phúc thọ.
  4. Thêm Nhật, Nguyệt sáng sủa là Thư hùng mã: tài ba, giầu sang, vinh hiển.
  5. Gặp Lộc tồn đồng cung: công danh tốt, tài lộc tốt
  6. Gặp Lộc tồn xung chiếu (Lộc Mã giao trì): công danh và tài lộc tốt đẹp.
  7. Mã đồng cung Hỏa, hay Linh (chiến mã): Công danh tốt đẹp về binh nghiệp.
  8. Mã khốc khách hội họp (ngựa có nhạc hay, có người cưỡi giỏi) người có tài năng, có công danh về binh nghiệp.
  9. Mã Hình đồng cung: gặp tai họa
  10. Mã Đà đồng cung: chiết túc mã, ngựa què. Công danh gãy đổ (kinh nghiệm của cụ Ba La: người tuổi Âm, Kình ở trước lộc tồn, Đà ở sau Lộc tồn, nhưng theo chiều nghịch).
  11. Mã Tuyệt đồng cung là cùng đồ Mã. Mã tại Hợi cũng là cùng đồ Mã: hỏng, suy bại, gặp tai họa.

Đi tìm ảnh hưởng của Mã

Cũng như đối với mọi sao quan trọng, cụ Thiên lương đã luận về Thiên Mã bằng cách lấy hành của cung Mệnh, hành của sao Thiên Mã và hành Mệnh của đương số mà so sánh với nhau rồi quyết định sự hay dở. Đó là giai đoạn đầu để tìm kinh nghiệm. Giải đoạn sau là kiểm chứng, áp dụng các kết quả của những suy luận vào những lá số có Thiên mã tại Mệnh, Thân để tìm xem có đúng không.

Nhưng trước hết, xin ghi rằng Thiên Mã đây là tại Mệnh và Thân. Thiên mã ở Quan lộc hay Tài bạch cũng có ảnh hưởng vào mệnh (vì hai cung này chiếu mệnh), nhưng ảnh hưởng kém hơn Thiên Mã tại Mệnh. Nếu Thiên Mã ở cung Thiên Di, thì lại không kể vào mệnh là vì Mã tại Thiên Di là xung chiếu chứ không phải hợp chiếu.

Thiên Mã tại cung Dần

Thiên Mã hỏa, ở cung Dần Mộc là được Mộc sinh Hỏa, Thiên Mã mạnh và tốt. Nhưng cái mạnh và tốt này không phải cho bất cứ mạng nào.

Như người mạng Kim, thì càng bị Hỏa khắc, không lợi. Người mạng Thủy cũng không được lợi lộc gì, vì cái Thủy đó không thắng nổi cái Hỏa đương vượng của Mã. Mã hỏa ở đây có thể lợi cho người mạng Hỏa và càng hợp với người mạng Mộc. Người ta thường cho rằng mạng Mộc mà gặp Hỏa, thì bị hỏa đốt cháy, nhưng mạng là Mộc, cung Mạng lại ở Dần tức là tại Mộc thì không e ngại gì, tài năng nhờ chỗ Mã được nuôi dưỡng (do Mộc) mà càng vượng lên.

Vậy Mã tại Dần:

  • Rất tốt cho người mạng Mộc
  • Lợi cho người mạng Hỏa
  • Không lợi gì cho người mạng Kim, Thổ và Thủy.

Thiên Mã tại cung Tị

Thiên Mã đứng đây cũng tốt vì là Hỏa ở cung Hỏa. Mã ở đây là con ngựa chiến. Mã là Hỏa, cung là Hỏa, thì người Mộc gặp Mã và cung Mạng tại đây, tuyệt nhiên là không tốt (hai cái Hỏa đốt cháy thân xác). Người mạng Kim, không được tốt, vì hai cái hỏa đều khắc Kim. Người mạng Thủy, cũng không được hưởng gì, vì Thủy yếu, không thể ngự được cái Hỏa của Mã (nếu kể như trường hợp Mã gây họa hại), còn bình thường, Mã không gây họa hại vì người Thủy cũng không được hưởng.

Chỉ có người Hỏa được hưởng cái tốt của Mã tại Tị.

Thiên Mã tại cung Thân

Thiên Mã là Hỏa, ở tại cung Thân là Kim, ấy là Thiên Mã đã kém. Thiên Mã không bị khắc là Thiên Mã mạnh, và tốt nhưng Thiên Mã lại khắc Kim.

Nếu là người mạng Mộc, thì mạng này vừa bị Hỏa đốt, vừa bị cung khắc, không được lợi lạc gì. Người mạng Thủy đỡ được chút đỉnh, nhờ cung Kim sinh Thủy, và cái mạng Thủy của mình còn khá mạnh để chế ngự lại Mã. Người mạng Kim là ăn nhất về con Mã tại cung Kim, nhưng vì Mã Hỏa khắc Kim mạng, cho nên mình tuy được hưởng Mã mà có tài năng, nghị lực, nhưng mình lại bị khắc, thì sức khỏe của mình cũng phải bị hao tổn.

Vậy Mã tại Thân:

  • Tốt cho người Kim
  • Khá cho người Thủy
  • Không lợi gì cho người Mộc và Hỏa

Thiên Mã tại cung Hợi

Thiên Mã là Hỏa, ở cung Hợi Thủy, thì Hỏa phải bế khắc (ấy là Mã cùng đồ, Mã đến biển là hết đường chạy).

Người Hỏa mà gặp Mã ở cung hợi thì chẳng được lợi lạc chi. Người Kim gặp Mã ở cung Hợi cũng vậy, có khi còn mệt hơn, là vì mạng mình bị sinh xuất, còn bị hỏa của Mã khắc. Nhưng người Thủy lại khác: xét ra người Thủy lại có mạng ở Thủy, thì cái Thủy này rất mạnh, có thể chế ngự được những cái họa hại của Mã mà thắng được Mã, tức là có tài ba để thắng. Người Mộc nhờ có cung Thủy sinh Mộc, mà được lợi phần nào.

Vậy Mã tại Hợi:

  • Tốt cho người Thủy
  • Khá cho người Mộc
  • Không lợi gì cho người Hỏa và Kim

Còn người mạng Thổ

Vậy tóm lại, Mã ở cung có hành nào, thì người nào mạng có hành đó là được hưởng.

  • Mã tại cung Mộc (Dần) người mạng Mộc hưởng
  • Mã tại cung Hỏa (Tị) người mạng Hỏa hưởng
  • Mã tại cung Kim (thân) người mạng Kim hưởng
  • Mã tại cung Thủy (Hợi) người mạng Thủy hưởng

Thế còn người mạng Thổ? Xin thưa rằng người mạng Thổ cũng hưởng được Thiên Mã ở cung Thủy (tại Hợi)

Một thí dụ:

Lá số Khổng Minh, Mã ở Hợi Thủy (cung Quan). Khổng Minh mạng Mộc, cho nên không được hưởng trọn con Mã này. Nhưng Thủy dưỡng cho Mộc, nên Khổng Minh cũng chỉ được hưởng Mã một phần.

Mã ngộ Triệt và Mã ngộ Tuần
Mã gặp Triệt trấn ngay cung thì hỏng cả
Mã ngộ Tuần còn đỡ hơn.

Sau đây là kinh nghiệm đặc biệt về Mã ngộ Tuần. Sao Tuần ở những vị trí Tí Sửu Dần Mão, Thìn Tị, Ngọ Mùi, Thân Dậu, Tuất Hợi, và có thể được coi là sao đánh dấu một giai đoạn để chuyển sang giai đoạn khác.

Do đấy, nếu sao Thiên mã ngộ Tuần, chúng ta đoán thêm như sau:

  1. Thiên Mã tại Hợi (Thủy) gặp Tuần ngay tại đó người mạng Mộc cũng được hưởng (thông mình, lanh lợi, học hành, công danh, tài lộc) nhưng hưởng chậm, phải gặp nhiều khó khăn lúc đầu và phải có tranh đấu cố gắng nhiều.
  2. Thiên Mã tại Dần (Mộc) gặp Tuần tại đó: người mạng Hỏa cũng được hưởng nhưng chậm và có những khó khăn lúc đầu, phải cố gắng nhiều mới đạt được.
  3. Thiên Mã tại Tị (Hỏa) gặp Tuần tại đó: người mạng Kim cũng được hưởng, nhưng chậm, gặp khó lúc đầu và phải cố gắng nhiều mới đạt được
  4. Thiên Mã tại Thân (Kim) gặp Tuần tại đó: Người mạng Thủy và Thổ cũng được hưởng, nhưng chậm gặp khó lúc đầu và phải cố gắng nhiều mới đạt được.

Thí dụ: tuổi Kỷ tị, mạng Mộc, Thiên Mã tị Hợi, gặp Tuần tại Tuất Hợi, cung Mạng cũng tại Hợi: người này cũng được hưởng Thiên Mã, nhưng hưởng chậm, lúc đầu gặp khó, phải cố gắng nhiều sau mới đạt thành.

KHHB số 74D1


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kinh nghiệm tử vi của cụ Thiên Lương: sao Thiên Mã tại Mệnh, Thân

4 chòm sao không thích ghen tuông

Những chòm sao không ghen dưới đây không phải họ không biết hờn giận mà chẳng qua là không thích cách làm khiến cả mình cả người mệt mỏi ấy.
4 chòm sao không thích ghen tuông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Xem thêm: Tính cách 12 chòm sao và trắc nghiệm vui những điều liên quan đến bạn

4 chom sao khong thich ghen hinh anh
 
Thiên Bình
 
Thiên Bình là chòm sao không ghen, dù trong trường hợp nào họ cũng giữ vững hình tượng “cao cao tại thượng”, lịch thiệp, nhã nhặn. Nếu cảm thấy tình yêu không đủ lớn, không đủ tin tưởng thì đôi bên vui vẻ rút lui, chứ nhất quyết không lồng lộn ghen tuông để phải mất mặt.

Sư Tử
 
Sư Tử là chòm sao kiêu ngạo, họ không bao giờ “hạ mình” đi đánh ghen với kẻ khác. Đối phương mà có tình này ý khác thì Sư Tử sẽ khinh khỉnh bước qua, không quên buông lời mỉa mai, chống mắt chờ xem người kia có tốt hơn mình không.
 
Song Tử
 
Ghen tuông không nằm trong từ điển của Song Tử. Họ quá bận rộn và nhiều niềm vui để làm chuyện vô vị ấy. Với Song Tử, yêu là một chuyện rất hạnh phúc và cũng cần thoải mái. Cho nhau khoảng không gian riêng, tôn trọng nhau, nếu không thể tiếp tục thì đường ai nấy đi trong im lặng.
 
Ma Kết
 
Ma Kết là chòm sao lý trí, không rảnh rỗi để ghen tuông. Họ yêu đương chắc chắn, tính toán chu toàn, khá thông cảm cho đối phương. Còn không thể yêu nhau lâu dài thì thẳng thắn, dứt khoát chia tay, không dài dòng, không ầm ĩ. Đến tình cảm mà Ma Kết cũng có hiệu suất cao đến kinh ngạc.
Ngọc Bích (Theo Sohu)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chòm sao không thích ghen tuông

Hình dạng tòa nhà, văn phòng có đặc điểm gì đến phong thủy? (Phần 1) –

Đặc điểm của những tòa nhà văn phòng hình chữ L là gì? Những toà nhà văn phòng có hình chữ L có những góc khuyết rất lớn, trong các phòng ánh sáng không được chiếu đều. Giả sử, ánh sáng chiếu từ trên cao xuống, thì ánh sáng có thế tiếp nhận được ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc điểm của những  tòa nhà văn phòng hình chữ L là gì?

Những toà nhà văn phòng có hình chữ L có những góc khuyết rất lớn, trong các phòng ánh sáng không được chiếu đều. Giả sử, ánh sáng chiếu từ trên cao xuống, thì ánh sáng có thế tiếp nhận được ở một bên chữ L, nhưng những bộ phận góc khuyết thì không có nguồn ánh sáng, chính vì vậy cần phải chú ý đến nơi bị thiếu mất. Nhân viên trong những toà nhà này do bị bệnh tật xâm nhập vào cơ thể, cũng sẽ khiến trong lòng không yên.

du-an-toa-nha-van-phong-licogi-13-khuat-duy-tien

Đặc điểm của những  tòa nhà văn phòng hình chữ U là gì?

Tòa nhà văn phòng hình chữ U hiện ra điểm yếu ở phía sau của toàn bộ toà nhà, tất sẽ khiến cho việc kinh doanh không thuận tâm, phía dựa lưng sau không có lực, quý nhân bất minh, sự nghiệp không dễ phát triển.

Đặc điểm của những  tòa nhà văn phòng hình chữ “Hồi là gì?

Toà lầu hình chữ “hồi”- (chữ Hán) dễ khiến cho tâm tính của ông chủ bất ổn, xảy ra hiện tượng cổ đông bất hoà. Nguyên nhân chủ yếu là kiến trúc hình chữ “hồi” đó bộ phận trung tâm ở giữa toà nhà thông không, tuy có thể tăng cường ánh sáng cho toàn bộ tòa nhà. nhưng toàn bộ toà nhà cũng giống như toàn bộ thân thể của con người, phía trung tâm kiến trúc tòa nhà giữ lại một cối giếng trời như trái tim bất lực của con người. Chính vì vậy, thiết lập công ty trong toà nhà lớn như vậy nhất định việc mở rộng công việc không dễ, tình hình cổ đông hỗn loạn.

Trong những toà nhà làm việc hiện nay, những tòa nhà văn phòng hình chữ “hồi” này rất nhiều, nhưng khí thế vượng không nhiều, chủ yếu là không hiểu được bổ cứu, chính vì vậy sẽ khiến cho nội bộ công ty vặn tác lực thiếu. Nếu toàn bộ toà nhà đơn nhất có một tổng công ty, tất trong nội bộ cổ đông tư tưởng tư doanh sẽ mạnh mẽ, nếu thay đổi được, có thể khiến cho công ty phát triển thuận lợi được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình dạng tòa nhà, văn phòng có đặc điểm gì đến phong thủy? (Phần 1) –

Mấy Tục Lệ Trong Ðêm Giao Thừa

Trong Ðêm Giao Thừa, sau khi làm lễ giao thừa xong, có những tục lễ riêng mà cho tới ngày nay từ thôn quê đến thành thị vẫn còn nhiều người theo giữ.
Mấy Tục Lệ Trong Ðêm Giao Thừa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ chùa, đình, đền: Lễ giao thừa ở nhà xong, người ta kéo nhau đi lễ các đình, chùa, miếu, điện để cầy phúc cầu may, để xin Phật, Thần phù hộ độ trì cho bản thân và cho gia đình. Và nhân dịp người ta thường xin quẻ đầu năm.

Kén hướng xuất hành: Khi đi lễ, người ta kén giờ và kén hướng xuất hành, đi đúng hướng đúng giờ để gặp sự may mắn quanh năm. Ngày nay, người ta đi lễ nhưng ít người kén giờ và kén hướng.

Hái lộc: Ði lễ đình, chùa, miếu, điện xong, lúc trở về người ta có tục hái một cành cây mang về ngụ ý là lấy lộc của Trời đất Phật Thần ban cho. Trước cửa đình cửa đền, thường có những cây đa, cây đề, cây si cổ thụ, cành lá xùm xòa, khách đi lễ mỗi người bẻ một nhánh, gọi là cành lộc. Cành lộc này mang về người ta cắm trước bàn thờ cho đến Với tin tưởng lộc hái về trong Ðêm giao thừa sẽ đem lại may mắn quanh năm, người Việt Nam trong buổi xuất hành đầu tiên bao giờ cũng hái lộc. Cành lộc tượng trưng cho tốt lành may mắn. Về tục xuất hành cũng như tục hái lộc có nhiều người không đi trong Ðêm giao thừa, mà họ kén ngày tốt giờ tố trong mấy ngày đầu năm và Ði đúng theo hướng chỉ dẫn trong các cuốn lịch đầu năm để có thể có được một năm hoàn toàn may mắn.

Hương lộc: Có nhiều người trong lúc xuất hành đi lễ, thay vì hái lộc cành cây, lại xin lộc tại các đình đền chùa miếu bằng các đốt một nắm hương hoặc một cây hương lớn, đứng khấn vái trước bàn thờ, rồi mang hương đó cắm tại bình hương bàn thờ Tổ tiên hoặc bàn thờ Thổ Công ở nhà. Ngọn lửa tượng trưng cho sự phát đạt. Lấy lửa tự các nơi thờ tự mang về, tức là xin Phật Thánh phù hộ cho được phát đạt tốt lộc quanh năm. Trong lúc mang nấm hương từ nơi thờ tự trở về, nhiều khi gặp gió, nấm hương bốc cháy, người ta tin đó là một điềm tốt báo trước sự may mắn quanh năm. Thường những người làm ăn buôn bán hay xin hương lộc tại các nơi thờ tự.

Xông nhà: Thường cúng giao thừa ở nhà xong, người gia chủ mới đi lễ đền chùa. Gia đình có nhiều người, thường người ta kén một người dễ vía ra đi từ lúc chưa đúng giờ trừ tịch, rồi khi lễ trừ tịch tới thì dự lễ tại đình chùa hoặc ở thôn xóm, sau đó xin hương lộc hoặc hái cành lộc về. Lúc trở về đã sang năm mới, người này đã tự xông nhà cho gia đình mình, mang sự tốt đẹp quanh năm về cho gia đình. Ði xông nhà như vậy tránh được sự phải nhờ một người tốt, vía khác đến xông nhà cho mình. Nếu không có người nhà dễ vía để xông nhà lấy, người ta phải nhờ một người khác trong thân bằng cố hữu tốt vía để sớm ngày mồng một Tết đến xông nhà, trước khi có khách tới chúc Tết, để người này đem lại sự dễ dãi may mắn lại.

Trích “Tín Ngưỡng Việt Nam”  -  Toan Ánh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mấy Tục Lệ Trong Ðêm Giao Thừa

Xem tử vi hạn tháng trong năm của bạn –

Xem tử vi ,cách xem hạn tháng hay trong năm của bạn Ở những bài trước Xem Tướng Chấm Net đã trình bày cùng các bạn cách xem đại vận 10 năm trong lá số tử vi của mỗi người ,cũng như cách xem hạn năm của mỗi người dựa vào lá số. Bài này Xem Tướng Chấm Net xin

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi ,cách xem hạn tháng hay trong năm của bạn

Ở những bài trước Xem Tướng Chấm Net đã trình bày cùng các bạn cách xem đại vận 10 năm trong lá số tử vi của mỗi người ,cũng như cách xem hạn năm của mỗi người dựa vào lá số.

Bài này Xem Tướng Chấm Net xin trình bày chi tiết cách xem hạn tháng theo phương pháp và quan điểm của cụ Thiên Lương :

Vận tháng, hxem-ạn tháng hay các cụ xưa thường gọi là Nguyệt vận, là vận hạn tốt xấu trong tháng, khi xem tử vi vận tháng là chúng ta tìm hiểu xem những biến cố xảy ra trong tiểu vận có xảy ra trong tháng đó không.Khi xem hạn tháng chúng ta có những nguyên tắc sau đây:

Nếu Đại vận và tiểu vận tốt, thì Nguyệt vận cũng tốt thì càng tốt thêm; Nguyệt vận có xấu cũng bớt xấu.

Nếu Đại vận và tiểu vận bị xấu mà Nguyệt vận bị xấu thì càng xấu; Nguyệt vận  tốt cũng chỉ tương đối.

tu-vi-2013

-Tính Nguyệt vận, có 2 nguyên tắc :

Xem hạn tháng ở tháng nào, tháng ấy có Can Chi gì, lấy hàng Can so với Can của năm sinh là thấy tháng ấy tốt hay xấu. Mức độ tốt xấu đại cương này đúng đến 60%, chỉ còn những chi tiết của biến cố tốt xấu là do sao mà đoán.

 Cũng vì sự tốt xấu của tháng đã được ấn định, do hàng Can của tháng, cho nên hàng Chi của tháng không thay đổi, cứ:

Tháng Giêng là tháng Dần, ở cung Dần

  2 Mão Mão
  3 Thìn Thìn
  4 Tỵ Tỵ
  5 Ngọ Ngọ
  6 Mùi Mùi
  7 Thân Thân
  8 Dậu Dậu
  9 Tuất Tuất
  10 Hợ, Hợi
  11
  12 Sửu Sửu

 

Xem các sao  cung Nguyệt vận, dể biết các chi tiết vận tốt xâu (40% còn lại).

Xem sao ở cung Nguyệt vận, phải kể cung chính và  cung tam hợp; tam hợp nhị hợp sinh cho tam hợp Nguyệt vận thì cho các sao nhị hợp, và tuỳ theo tam hợp Nguyệt vận khắc tam hợp cung xung chiếu hay bị khắc lại, mà đoạt những sao tốt hay phải chịu những sao xấu của cung xung chiếu.

Trong nhiều trường hợp mà sự tốt xấu đã rõ ràng (như Đại vận và niên vận đều báo sự thi đậu hay thăng tiến công danh, hay phát tài lộc, hay đau ốm sắp chết) có khi không cần xem sao  Nguyệt vận, chỉ cần xem tháng đó tốt hay xấu trong đại cương. Nếu là tháng tốt thì việc tốt xảy ra, nếu là tháng xấu thì việc xấu xảy ra.

Muốn biết tháng tốt hay xấu, trước hết phải biết hàng Can của tháng. Hàng Can của tháng tính như sau:

Năm vận (là năm tiêu hạn) Tháng Dần
Giáp, Kỷ Bính Dần
Ất, Canh Mậu Dần
Bính, Tân Canh Dần
Đỉnh, Nhâm Nhâm Dần
Mậu, Quý Giáp Dần

Thí dụ: Năm Kỷ Mùi, tháng Giêng là tháng Bính Dần.

Năm Canh Thân, tháng Giêng là tháng Mậu Dần.

Rồi cứ theo thứ tự hàng Can và hàng Chi mà tính các tháng kê tiếp.

Cũng như niên vận, tính các tháng tốt xâu bằng hàng Can so sánh với Can năm sinh.

 Can nguyệt vận sinh cho Can năm sinh

 Can nguyệt vận sinh cho Can năm sinh  Tốt 1
 Can năm sinh khắc Can nguyệt vận  Tốt 2
 Can nguyệt vận hoà Can năm sinh  Bình
 Can năm sinh Can nguyệt vận  Xấu vừa
 Can nguyệt vận khắc Can năm sinh  Xấu

Vấn đề tốt xấu là do hành Can (của năm vận và năm sinh so sánh với nhau). Đó là về năm về tháng, tháng tốt xấu cũng được ấn định bằng hành Can của tháng vận so với hành Can năm sinh.

Nhưng ta có thêm nguyên tắc sau này:

-Nếu là năm vận Âm, thì sự việc tốt hay xấu (tùy theo là năm tốt, xấu) thường xảy ra vào tháng âm

-Nếu là năm vận Dương thì sự việc tốt xấu (tùy theo là năm tốt, xấu) thường xảy ra vào tháng dương

-Chờ tháng một sự kiện xấu đã sẵn có, phải tìm đến tháng mà hành Can khắc được hành năm vận, nếu năm vận xấu.

-Vài kinh nghiệm xem tử vi  vận tháng của cụ Thiên lương

Câu chuyện thứ nhất:

Đương số” tuổi Kỷ Mùi bị ở tù. Đầu năm Đinh Tỵ, Cụ Thiên Lương giải đoán: “Năm nay tốt đây, tuổi Kỷ có thể về nhà được, vì Đinh Hoả sinh Kỷ Thổ”.

Hỏi: Có thể về tháng nào?

Đáp: Chưa xem lá sô”, nhưng đoán rằng sẽ về trong một tháng Âm.

Năm Đinh Tỵ, tháng Giêng là tháng Nhâm tức tháng Dương. Bao giờ các tháng 1,3,5,7,9,11 cũng là tháng Dương. Tháng Âm bao giờ cũng là tháng 2, 4, 6, 8, 10, 12.

Tuổi Kỷ Mùi đã được tự do tháng 8 năm Đinh Tỵ, đúng tháng Âm.

Câu chuyện thứ hai:

 Người con ông Cụ tuổi Nhâm gần nhà đến coi cho cha: “Cha tôi bị đau liên miên, sợ khó qua khỏi”

Năm đó là Mậu Ngọ – Mậu Thổ khắc Nhâm Thủy, ông cụ đau nặng là phải. Qua đến năm Kỷ Mùi, ông Cụ càng đau thêm.

Cụ Thiên Lương nói: “Cụ khó qua khỏi, năm Kỷ còn xấu, Kỷ cũng là Thổ, cũng khắc Nhâm Thủy. Nhưng tháng Giêng này chưa sao đâu, phải phòng tháng 2 hay tháng 4”.

Kỷ là năm Âm, việc xấu do năm báo trước thường xảy ra vào tháng Âm là tháng 2 hay 4…… Tháng 2, ông Cụ tuổi Nhâm mất

Câu chuyện thứ ba:

 Một người tuổi Mậu bị bệnh lâu ngày. Năm đó là năm Ất, Ất Mộc khắc Mậu Thổ bị bệnh là phải.

người nhà đến nhờ xem  giờ khỏi. Xem lá số tử vi người đó không yểu,  Cụ Thiên Lương bảo: Sẽ khỏi trong tháng Âm, mà vào tháng Quý, vì Mậu khắc Quý”.

Quả nhiên, tháng 6 Quý Mùi người đó khỏi bệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi hạn tháng trong năm của bạn –

Sự tích ngày rằm tháng Bảy

Trong tháng Bảy có 2 ngày lễ lớn là: Lễ Vua lan - báo hiếu cha mẹ và Lễ Xá tội vong nhân - cúng chúng sinh. Lễ xá tội vong nhân được cử hành vào ngày rằm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tháng 7 có hai ngày lễ lớn với người Việt đó là lễ báo hiếu Vu Lan và ngày xá tội vong nhân mà dân gian gọi nôm na là ngày cúng chúng sinh.

Xuất xứ lễ Vu Lan

Xuất phát từ sự tích về Bồ tát Mục Kiền Liên đại hiếu đã cứu mẹ của mình ra khỏi kiếp ngạ quỷ. Vu Lan là ngày lễ hằng năm để tưởng nhớ công ơn cha mẹ (và tổ tiên nói chung) - cha mẹ của kiếp này và của các kiếp trước.

Theo kinh Vu Lan thì ngày xưa, Mục Kiền Liên đã tu luyện thành công nhiều phép thần thông. Mẫu thân ông là bà Thanh Đề đã qua đời, ông tưởng nhớ và muốn biết bây giờ mẹ như thế nào nên dùng mắt phép nhìn khắp trời đất để tìm. Thấy mẹ mình, vì gây nhiều nghiệp ác nên phải sanh làm ngạ quỷ, bị đói khát hành hạ khổ sở, ông đã đem cơm xuống tận cõi quỷ để dâng mẹ. Tuy nhiên do đói ăn lâu ngày nên mẹ của ông khi ăn đã dùng một tay che bát cơm của mình đi tránh không cho các cô hồn khác đến tranh cướp, vì vậy khi thức ăn đưa lên miệng thức ăn đã hóa thành lửa đỏ.

Mục Liên quay về tìm Phật để hỏi cách cứu mẹ, Phật dạy rằng: "dù ông thần thông quảng đại đến đâu cũng không đủ sức cứu mẹ ông đâu. Chỉ có một cách nhờ hợp lực của chư tăng khắp mười phương mới mong giải cứu được. Ngày rằm tháng bảy là ngày thích hợp để vận động chư tăng, hãy sắm sửa lễ cúng vào ngày đó".

Làm theo lời Phật, mẹ của Mục Liên đã được giải thoát. Phật cũng dạy rằng chúng sanh ai muốn báo hiếu cho cha mẹ cũng theo cách này (Vu Lan Bồn Pháp). Từ đó ngày lễ Vu Lan ra đời 

Sự tích ngày xá tội vong nhân: 

Sự tích lễ cúng cô hồn như sau: Cứ theo "Phật Thuyết Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni Kinh" mà suy thì việc cúng cô hồn có liên quan đến câu chuyện giữa ông A Nan Ðà, thường gọi tắt là A Nan, với một con quỷ miệng lửa (diệm khẩu) cũng gọi là quỷ mặt cháy (diệm nhiên). Có một buổi tối, A Nan đang ngồi trong tịnh thất thì thấy một con ngạ quỷ thân thể khô gầy, cổ nhỏ mà dài, miệng nhả ra lửa bước vào. Quỷ cho biết rằng ba ngày sau A Nan sẽ chết và sẽ luân hồi vào cõi ngạ quỷ miệng lửa mặt cháy như nó. A Nan sợ quá, bèn nhờ quỷ bày cho phương cách tránh khỏi khổ đồ. Quỷ đói nói: "Ngày mai ông phải thí cho bọn ngạ quỷ chúng tôi mỗi đứa một hộc thức ăn, lại vì tôi mà cúng dường Tam Bảo thì ông sẽ được tăng thọ mà tôi đây cũng sẽ được sanh về cõi trên".

A Nan đem chuyện bạch với Ðức Phật. Phật bèn đặt cho bài chú gọi Là "Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni", đem tụng trong lễ cúng để được thêm phước. Phật tử Trung Hoa gọi lễ cúng này là Phóng diệm khẩu, tức là cúng để bố thí và cầu nguyện cho loài quỷ đói miệng lửa, nhưng dân gian thì hiểu rộng ra và trại đi thành cúng cô hồn, tức là cúng thí cho những vong hồn vật vờ không nơi nương tựa vì không có ai là thân nhân trên trần gian cúng bái. Vì tục cúng cô hồn bắt nguồn từ sự tích này, cho nên ngày nay người ta vẫn còn nói cúng cô hồn là Phóng diệm khẩu. Có khi còn nói tắt thành Diệm khẩu nữa. Diệm khẩu, từ cái nghĩa gốc là (quỷ) miệng lửa, nay lại có nghĩa là cúng cô hồn. Ðiều này góp phần xác nhận nguồn gốc của lễ cúng cô hồn mà chúng tôi đã trình bày trên đây. Phóng diệm khẩu mà nghĩa gốc là "thả quỷ miệng lửa", về sau lại được hiểu rộng thêm một lần nữa thành "tha tội cho tất cả những người chết". Vì vậy, ngày nay mới có câu : "Tháng bảy ngày rằm xá tội vong nhân".

Nhưng lễ cúng cô hồn khác với lễ Vu Lan dù được cử hành trong cùng Ngày Rằm. Một đằng là để cầu siêu cho cha mẹ nhiều đời được siêu thoát, một đằng là để bố thí thức ăn cho những vong hồn chưa được siêu thoát, những vong hồn không nơi nương tựa, không người cúng kiếng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích ngày rằm tháng Bảy

Cách xưng hô trong họ

Có xem sơ đồ gia phả toàn họ mới biết được: Mình thuộc đời thứ mấy, đời trên mình là những ai, mình thuộc chi nào, nhánh nào, bằng vai với mình trong họ là những ai? Có sơ đồ gia phải mới phân biệt được thế thứ trong họ mỗi người tự xác định được quan hệ trong nội tộc mà xưng hô cho đúng, chú ra chú, bác ra bác, anh ra anh, em ra em v.v.... Xưng hô trong nội tộc khác với xưng hô ngoài xã hội, để khỏi mang tiếng "Cá mè một lứa".
Cách xưng hô trong họ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài xã hội dựa theo tuổi tác và chức vụ địa vị, trong gia tộc dựa theo thế thứ, nhưng khi giao thiệp với từng cá nhân cụ thể lại phải kết hợp theo cách xưng hô ngoài xã hội theo quan hệ tuổi tác. Có thể đúng theo huyết thống thì anh A phải gọi tôi bằng ông chú, nhưng tôi cũng gọi anh A bằng bác, vì anh A đã là người tuổi cao, gọi bằng cháu bất tiện và bất lịch sự. Tôi gọi anh A bằng bác đó là gọi thay cho cháu chắt tôi, mặc dầu tôi ít tuổi hơn anh nhưng về thế thứ ngang với ông nội anh A. Tuy nhiên nếu ít tuổi quá mà gọi bằng ông cũng bất tiện, có khi phải hạ xuống một bậc mà gọi bằng chú mới thân mật.

Trong khi chúng tôi biên soạn gia phả có người bà con trong họ thắc mắc: Gia phả có nhầm lẫn gì giữa các chi trong họ ta hay không? Tại sao anh X. Còn ít tuổi hơn cháu nội tôi, mà tôi lại phải gọi anh X. bằng ông.

Xin trả lời: đó là hiện tượng phổ biến không có gì đặc biệt. Ngay trong một gia đình anh cả đã có con, mà chú út chưa ra đời: hiện tượng "Em bú chị dâu, cháu bú bà" là chuyện bình thường trong xã hội cũ, chỉ mới qua hai đời đã có sự chênh lệch 1 đời, vậy thì trong họ hàng qua nhiều đời, chênh lệch dăm ba đời không có gì là lạ.

ở nông thôn còn mối quan hệ giây mơ rễ má chằng chịt qua giữa thông gia, giữa bà con nội ngoại, nên cách xưng hô lại càng phức tạp, thông thường thì vợ chồng thống nhất cách xưng hô với ông chú bà bác bên nội bên ngoại như nhau, nhưng cũng có trường hợp do quan hệ huyết thống thân sơ khác nhau chồng gọi bằng em, vợ gọi bằng bác hay ngược lại. Nhưng dầu sao "Máu thoảng còn hơn nước lã", gọi nhau theo quan hệ gia tộc vẫn thân mật hơn gọi theo quan hệ xã hội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xưng hô trong họ

Tử vi Ất dậu Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Ất Dậu là gà gáy báo trời sáng, tính cách lanh lợi, là người giữ chữ tín, thích kết bạn, làm quen, bậc quân tử gặp thì quý, kẻ tiểu nhân gặp thì ghét.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ẤT DẬU: TỈNH TUYỀN THỦY

Trong tử vi Ất Dậu là gà gáy báo trời sáng, tính cách lanh lợi, là người giữ chữ tín, thích kết bạn, làm quen, bậc quân tử gặp thì quý, kẻ tiểu nhân gặp thì ghét. Nên phục vụ trong quân đội hoặc theo nghiệp võ binh.

Tịnh tuyền Thủy là suối nước lạnh thanh khiết, nguồn dài vô tận, nuôi sống muôn dân.

 

Thủy này sinh ỏ Kim mà xuất ở Thủy, cho nên ưa gặp Kim là phúc. Giáp Ngọ Ất Mùi Sa trung Kim mang Thổ tính, ưa gặp nhất; tiếp đến là Canh Tuất, Tân Hơi Thoa xuyến Kim. Có những Kim này không nên lại có Canh Thìn, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, bởi vì phạm tương xung.

Thủy Ât Dậu tự bại, cần có Kim để trợ giúp, bởi vì khí ta đã nhược, mượn mẹ nuôi dưỡng. At Sửu Hải trung Kim là tượng dưới núi có suối, cát lợi.

Thủy này không có Mộc không thể xuất, cho nên gặp Mộc đều chủ về cát lợi Duy gặp Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc; Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc thì các trụ khác cần có Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim để gọt vót.

Nhâm Tý, Quý Sửu Tang đô" Mộc; Nhâm Ngọ, Quý Mùi Dương liễu Mộc, vô ích. Gặp Tân Mão Tùng bách Mộc là đại cát. Ất lộc tại Mão, Tân lộc tại Dậu, song lộc thích đạp, chủ về giàu có.

Hỏa gặp Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa gọi là nhập thánh. Mậu Ngọ, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa gọi là hiển chiếu.

Các Thổ lấy Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ; Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ là thượng cát. Bính Tuất, Đinh Hợi ốc thượng Thổ, có thiên môn sinh Thủy cũng đẹp.

Các Thổ khác là vô dụng. Kỵ nhất Mậu Thân, Kỷ Dậu Đại dịch Thổ, Thủy bị Thổ chặn, không thể vượt lên, nếu như có Thủy chảy đi còn được. Cũng ưa Nhâm Tuất, Quý Mùi Đại hải Thủy, gọi là Dẫn phàm nhập thánh cách. Các Thủy khác cũng không làm hại.

Nếu như niên trụ và thời trụ là Thủy, nguyệt trụ và nhật trụ là Mộc, gọi là Thủy nhiễu hoa đê cách, chủ về sang quý.

Các Địa chi của trụ khác có Dậu, phạm hình,  chủ về cố chấp bảo thủ, vợ chồng duyên bạc.

Các Địa chi của trụ khác có Mão, con cái duyên bạc.

Ât quý tại Tý, Địa chi của các trụ khác ưa Tý.

Trong tử vi Ất dậu gặp năm Dậu, năm Mão, trong nhà không yên ổn. Nếu như bản thân không bị thương hại thì người nhà cũng khó được yên ổn.

Bạn đời nên tìm người sinh năm Mậu, Kỷ. Không nên gặp ngưòi sinh năm Canh, Tân.

Nếu như thời chi có Sửu, nên theo tôn giáo.

Nếu như nhật chi có Sửu, hình khắc 2 bạn đời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Ất dậu Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Vận mệnh người tuổi Giáp Thìn theo Lục Thập Hoa Giáp

Nạp âm Lục thập hoa giáp của Phúc đăng Hỏa Giáp Thìn là con rồng ở nơi đáy biển, thẳng thắn hiền từ, có cương có nhu, làm việc trước khó sau dễ.
Vận mệnh người tuổi Giáp Thìn theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nạp âm Lục thập hoa giáp của Phúc đăng Hỏa Giáp Thìn là con rồng ở nơi đáy biển, thẳng thắn hiền từ, có cương có nhu, làm việc trước khó sau dễ. 


► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ tra cứu: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh

Giai ma van menh nguoi tuoi Giap Thin theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Phúc đăng Hỏa chiếu đến những nơi mà Mặt Trời, Mặt Trăng không chiếu đến, làm sáng những nơi còn tối tăm. Hỏa này là Hỏa phát sáng vào ban đêm trong nhân gian. Phúc đăng Hỏa là Hỏa Thiên khố, ưa các Hỏa khác đến trợ, chủ cát lợi. Đây gọi là tìm đồng khí để bổ sung cho sự không đủ của nó, rất ưa Nhâm Thìn Đại lâm Mộc, Mậu Tuất Bình địa Mộc. Để nuôi Hỏa ấy, là quý cách.
 
Nhập quý cách chủ về văn chương xuất chúng, lợi cho ngưòi sinh vào mùa thu và mùa đông, bất lợi đối với người sinh vào mùa xuân và mùa hạ.
 
Lục thập hoa giáp của Giáp Thìn kỵ Nhâm Thìn Trường lưu Thủy, Nhâm Tuất Đại hải Thủy; Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy.
 
Lấy Mộc làm bấc, lấy Thủy làm dầu, gặp âm chủ về cát, gặp dương chủ về không thuận lợi.
 
Các Địa chi của trụ khác không thể thấy Thìn, bởi vì Thìn Thìn tự hình, làm việc có đầu không có cuối, vợ chồng duyên bạc. Nếu như Địa chi của ngũ trụ có bốn Thìn, mệnh nam khắc vợ, mệnh nữ khắc chồng.
 
Nếu như Thìn tọa thời chi (mùa sinh), nên theo tôn giáo.
 
Cũng không thể có Tuất, phạm xung, e gió thổi đèn tắt, chủ về đoản mệnh. Phàm gặp Mộc đều tốt, rất ưa quan tinh lộc quý.
 
Thủy ưa Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy, là dầu thật, gọi là Ám đăng giả du cách (cách cục đèn lụi thêm dầu). Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trưòng lưu Thủy là dầu giả. Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy; Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy không thể làm dầu, phạm chủ vể cả đời nghèo khó, không nổi tiếng.
 
Hỏa này gặp Thủy cần gặp Mộc, lại thêm Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim chiếu sáng, chủ hiển quý.
 
Lục thập hoa giáp của Giáp Thìn: Kim gặp Giáp Ngọ, Ất Mùi Sa trung Kim; Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim đều cát lợi. Gặp Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim gọi là Đăng hoa phất kiếm cách.
 
Không ưa Canh Thìn, Tân Tỵ Bạch lạp Kim.
 
Thổ ưa Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ, có thể an thân. Bính Tuất, Đinh Hợi Ốc thượng Thổ có thể che chở, bảo hộ. Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ, vì trong Thổ có Mộc cũng chủ về đủ ăn, đủ mặc, các Thổ khác vô dụng.
 
Hỏa ưa cùng loại, sợ gió thổi. Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa là hỏa thần long biến hóa, ắt mang gió đến, gặp Giáp Thìn Phúc đăng Hỏa khó sinh tồn.
 
Rất kỵ Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa; Mậu Ngọ, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa cùng thấy, chủ hung tai.
 
Nhật trụ và thời trụ gặp Bính Tuất, Đinh Hợi Ốc thượng Thổ, đèn ở trong nhà, càng thêm dầu càng quý, cả đời bình yên.
 
Giáp lộc tại Dần, các Địa chi của trụ khác có Dần luận cát lợi.
 
Thìn mã tại Dần, lộc mã đồng cung. Đáng tiếc Lục thập hoa giáp của Giáp Thìn Không vong ở Dần, Mão, cho nên mệnh này không nên kinh doanh độc lập, nên luyện tay nghề, tốt nhất học các nghề như ngũ thuật, đoán mệnh, xem tướng.
 
Người sinh năm Giáp Thìn gặp năm Thìn, năm Tuất, trong nhà không được yên ổn. Bản thân được bình an thì người nhà khó tránh bị thương hại.
 
Bạn đời tử vi Giáp Thìn nên tìm người sinh năm Mậu, Kỷ. Không nên lấy người sinh năm Canh, Tân.
 
Giáp quý tại Sửu, các Địa chi của trụ khác ưa thấy Sửu, chủ cát lợi.
 
Người sinh năm Giáp, Văn xương tại Tỵ, nên học một ngành chuyên sâu. Các Địa chi của trụ khác có Tỵ là phạm Kiếp sát, Cô thần, trung niên phá bại.
Theo Tử vi toàn tập
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Giáp Thìn theo Lục Thập Hoa Giáp

Độ dài ngắn của ngón chân nói gì về bạn?

Người có ngón chân cái dài hơn ngón thứ hai thường dễ bị thuyết phục và biết bộc lộ cảm xúc đúng thời điểm.
Độ dài ngắn của ngón chân nói gì về bạn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ngón chân cái ngắn hơn ngón thứ hai

Người này có tính cách nhẹ nhàng. Tuy nhiên, khả năng chịu đựng và chống chọi khi gặp khó khăn của họ không tốt.

2. Ngón chân thứ hai dài hơn các ngón chân còn lại

Ngón thứ hai đại diện cho sự độc lập, tìm kiếm quyền lực cá nhân, không muốn một cuộc sống bình lặng như mọi người. Họ không hề thiếu thốn vật chất, nhưng lúc nào cũng có tâm trạng lo lắng chuyện "cơm ăn, áo mặc".

Toe-Art-3240-1408520275.jpg

3. Ngón chân thứ hai dài bằng ngón chân cái

Những người có kiểu chân này thường sống thực tế. Họ độc lập và có thể giải quyết vấn đề nhanh chóng, không thích phụ thuộc vào người khác. 

4. Ngón chân cái dài hơn ngón thứ hai

Đại đa số mọi người đều có bàn chân kiểu này. Đây là những người dễ bị thuyết phục và biết cách thể hiện cảm xúc ra ngoài đúng lúc, đúng thời điểm.

Hạnh Yunnie (theo Meiguo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Độ dài ngắn của ngón chân nói gì về bạn?

Giải mã điềm báo mơ thấy ngựa

Mơ thấy ngựa là điềm báo về thể chất khỏe cùng cá tính mạnh mẽ. Tuy nhiên, bạn cần giảm tính kiêu ngạo để tránh khỏi những rắc rối trong cuộc sống.
Giải mã điềm báo mơ thấy ngựa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Mơ thấy ngựa đen hoặc nâu sẫm ám chỉ một điều bí mật, một sức mạnh phi thường còn tiềm ẩn. Có thể bạn đang có một cơ hội nào đó cần phải suy nghĩ hoặc đang mạo hiểm ở lĩnh vực bạn chưa hiểu biết.   Nếu mơ thấy ngựa trắng nói lên sự thuần khiết, thịnh vượng và vận may có thể sẽ đến với bạn.   Mơ bị ngựa trắng rượt đuổi, ám chỉ sự trinh bạch. Có thể bạn gặp phải khó khăn trong việc chia sẻ chuyện riêng tư cũng như chuyện tình dục.   Mơ thấy ngựa chết, ám chỉ bạn không còn sức thực hiện công việc của mình. Nó có thể chỉ một hoàn cảnh hay một mối quan hệ nào đó của bạn trong công việc cũng như trong cuộc sống đang gặp khó khăn.   Thấy bầy ngựa hoang trong mơ, tượng trưng cho ý thức tự do thái quá (thiếu bổn phận, trách nhiệm). Nó ám chỉ sự mất phương hướng trong cảm xúc của bạn.
Giai ma diem bao mo thay ngua hinh anh
Ảnh minh họa
Mơ thấy bạn đang cưỡi ngựa, ngụ ý bạn sẽ thành công bằng sự gian dối, không chính trực. Nếu mơ mình đang cưỡi ngựa không điều khiển được nó, ám chỉ bạn đang bị lôi cuốn bởi chính cảm xúc của bản thân.

Nếu mơ thấy con ngựa bị trói, phải kéo xe, thì bạn đang cảm thấy gò bó trong cuộc sống, mong muốn có nhiều sự tự do hơn.
 
Thấy ngựa chạy là công việc thành đạt.
 
Thấy cưỡi ngựa là vận hanh thông.
 
Thấy xuống ngựa là thỏa mãn vật chất.
 
Thấy ngựa đen là điềm tang khó.
 
Thấy ngựa kim là có người bảo vệ.

Thấy ngựa vàng là nhiều tiền của.
 
Thấy ngựa hồng là vui vẻ tới tấp.
 
Thấy ngựa đạm là sang giàu.

Thấy ngựa chạy là thành công to.

Thấy ngựa trong chuồng là nhiều hạnh phúc.
 
Thấy để xẩy một con ngựa là điềm hung.
 
Thấy ngựa kéo vật nặng là việc toan tính thành tựu.
 
Thấy bị ngựa cắn là có giận dữ.
 
Thấy ngựa chết là mất một người bạn nhờ cậy.
 
Thấy ngựa to lớn là sắp du lịch nơi xa.
 
Thấy ngựa đua là nhiều danh vọng.
 
Thấy ngựa chở đồ trận là có cãi vã, hoăc kiện tụng.
 
Thấy cảnh mình đang cưỡi trên lưng một chú ngựa đen trên thảo nguyên rộng lớn hoặc nhìn thấy một chú ngựa hoang đang chạy thì đó là dấu hiệu của việc mang thai bé trai.
 
Thấy ngựa trắng hoặc mơ thấy một chú ngựa non chạy theo mình thì bạn đang mang bầu bé gái.
 
Thấy một chú ngựa hoang màu trắng thì đó là dấu hiệu bạn sắp sinh một quý tử và tương lai sẽ trở thành quý nhân.

Ngoài ra, ngựa cũng tượng trưng cho sức mạnh hoang dã của tự nhiên bị con người thuần phục, đồng thời nó cũng ngụ ý cho sự mãnh liệt trong tình ái, đặc biệt với giấc mơ cưỡi ngựa.


Mơ thấy ngựa chạy về phía mình ngụ ý sự nghiệp thành công, phát tài phát lộc.


Người bệnh mơ cưỡi ngựa là điềm báo về sự hồi phục của sức khoẻ.


Mơ thấy ngựa con ngụ ý bạn sắp có nhiều tin tốt, nếu ngựa con cùng ngựa mẹ thì bạn sắp đại cát đại lợi.


Giai ma diem bao mo thay ngua hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy cưỡi ngựa là bạn sắp có danh lợi song toàn, địa vị tăng cao; ngoài ra giấc mơ cũng có thấy những phiền não trong suy nghĩ của bạn sắp được giải quyết. Về mặt giới tính thì mơ thấy cưỡi ngựa cho thấy cảm giác mạnh liệt của bạn trong chuyện đó, và nó thể hiện cho khát vọng và sự xúc động khi tiếp xúc thân thể, nếu bạn cưỡi một chú ngựa hoang thì giấc mơ cho thấy bạn đang hưởng thụ những lạc thú về thân xác.


Mơ thấy thúc ngựa chạy nhanh ngụ ý bạn thành công nhanh chóng.

Mơ thấy mình rất sợ ngựa ngụ ý trong công việc xuất hiện chút sai lệch khiến bạn lo lắng.


Mơ thấy mình rơi khỏi lưng ngựa là bạn có một đối thủ muốn gây khó dễ cho bạn, bạn phải cẩn thận nếu không sẽ gặp tổn thất nặng nề thậm chí thân bại danh liệt.


Mơ thấy ngựa có cánh tượng trưng cho nội tâm trưởng thành hoặc bạn tự hoàn hiện năng lượng của mình, tinh thần trở nên phong phú nhiệt huyết.


Mơ thấy ngựa bị trói toàn thân ngụ ý bạn có cuộc sống đầy đủ, phong phú.


Mơ thấy ngựa đi đằng sau mình ngụ ý bạn sẽ đạt được danh vọng.


Mơ thấy mua ngựa ngụ ý bạn sắp thành gia lập thất.


Mơ thấy có người tặng ngựa cho bản thân ngụ ý bạn sẽ được đảm nhận chức vụ trong một bộ phận quan trọng của công ty.


Mơ thấy mình thuần phục ngựa có thể bạn sắp hoàn thành một nhiệm vụ đặc biệt.


Mơ thấy mình cho ngựa uống nước ngụ ý dù chức vị của bạn nhỏ bé nhưng tích tiểu thành đại, vượt qua khó khăn để hoàn thành công việc.


Mơ thấy mình cho ngựa ăn hoặc đánh răng cho ngựa bạn sắp gặp cơ hội tốt, đặc biệt là cơ hội về làm ăn.


Mơ thấy mình đóng móng cho ngựa ngụ ý có thể bạn có được món tiền bất ngờ hoặc có được thành công ngoài dự liệu.


Mơ thấy bị ngựa đá ngụ ý bạn đừng quá ngông cuồng ngạo mạn.


Mơ thấy đánh ngựa công việc gặp sóng gió, có thể sẽ bị đuổi việc.


Mơ thấy nhiều ngựa là bạn sắp phát tài.

  Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã điềm báo mơ thấy ngựa

Lễ hội diễn tra trong ngày 12 tháng 9 âm lịch - Hội Đình Vạn Phúc

Hội Đình Vạn Phúc được tổ chức vào ngày 12 tháng 9 hàng năm tại phường Kim Mã và Đội Cấn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội diễn tra trong ngày 12 tháng 9 âm lịch - Hội Đình Vạn Phúc

Lễ hội diễn tra trong ngày 12 tháng 9 âm lịch - Hội Đình Vạn Phúc

Hội Đình Vạn Phúc

Thời gian: tổ chức vào ngày 12 tháng 9 âm lịch.

Địa điểm: phường Kim Mã và Đội Cấn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Linh Lang Đại Vương có công đánh tan quân xâm lược nhà Tống từ thế kỉ 11.

Nội dung: Linh Lang Đại Vương Thượng Đẳng Phúc Thần. Đình Vạn phúc có tổ chức lễ hội vào những ngày 09/2 kỷ niệm ngày hóa của Đức Thánh, ngày 12/9 ngày Đại yến khao quân, ngày 13/12 là ngày sinh của Đức Thánh. Nhưng lễ hội chính được tổ chức vào ngày 09/2.

Lễ hội đình Vạn Phúc tổ chức trong 2 ngày được dân làng và khách thập phương tham dự rất đông diễn ra như sau: Ngày 8/2:

Buổi sáng, là mục tuyên biểu tấu với Đức thánh Linh Lang Đại Vương về những việc của làng đã làm được trong năm và xin Thành hoàng phù hộ cho bình an, để dân làng hưởng an vui, con cháu sống hòa thuận, và làm ăn phát đạt. Tiếp đó là lễ rước nước từ chùa Bát Tháp về Đình và Miếu do đội ngũ thanh niên làng đảm nhiệm. Sau đó là Sư Thầy và tổ Dược sư chùa Bát Tháp tụng kinh cầu cho Quốc thái dân an.

Buổi chiều, được bắt đầu là tiết mục tế yết do đội tế nam làng Vạn Phúc thực hiện bởi các cụ bô lão trong làng trong bộ trang phục truyền thống, sau đó là đội dâng hương Vạn Phúc do các cụ bà thực hiện. Tiếp theo là những tiết mục văn nghệ của dân làng tham gia biểu diễn. Ngày 9/2: Đây là ngày chính hội.

Buổi sáng có tiết mục giới thiệu Thần Phả của Làng, sau đó là các dòng họ và khách thập phương dâng lễ thánh. Tiếp theo là đội tế nam và nữ của các làng lân cận vào tế và dâng lễ Thánh.

Buổi chiều, được bắt đầu với tiết mục đội dâng hương Vạn Phúc lễ tạ, kết thúc là màn tế giã, do đội tế nam của làng Vạn Phúc đảm nhiệm. Trong lễ hội còn có các tiết mục văn nghệ do dân làng tổ chức, ngoài ra còn có các trò chơi dân gian như: đánh cờ, chọi gà, tổ tôm điếm…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội diễn tra trong ngày 12 tháng 9 âm lịch - Hội Đình Vạn Phúc
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd