Cách xem tướng nốt ruồi báo vận mệnh tương lai –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Có 6 đường chỉ tay dễ dàng nhận thấy người có tình duyên tốt đẹp, đặc biệt là may mắn trong tình yêu và thuận lời về mặt tình cảm.
Hình minh họa dưới đây liệt kê 6 đặc điểm của chỉ tay để bạn so sánh cho rõ. Chú ý tới các đường chỉ được tô màu hồng là điểm nổi bật phải có xung quanh những đường chỉ tay khác.
Hãy thử xòe bàn tay ra và xem bói tình duyên liệu bạn có sở hữu những đường chỉ tay này hay không nhé!
Có thể chính bạn cũng không biết điều này đâu, nhưng những người sở hữu đường chỉ tay này có thể giúp người khác bộc lộ những điểm tốt nhất của mình đấy. Nhìn chung, bạn mang may mắn đến cho những người xung quanh. Ai mà lấy được bạn thì có phúc phải biết, vì chỉ cần ở cạnh bạn thôi là đã gặp may rồi.
Là kiểu người tử tế và đầy yêu thương. Khả năng hợp tác và giao tiếp tốt sẽ mang tới cho bạn nhiều cơ hội tuyệt vời để gặp được tình yêu đích thực. Không chỉ tình duyên, đường chỉ tay này còn báo hiệu may mắn trong sự nghiệp nữa.
Bạn có quan điểm riêng về mục tiêu của mình trong cuộc đời. Là kiểu người ưa mạo hiểm và thích , bạn không cho phép bất kỳ ai khác ép buộc mình phải sống thế nào. Được cái kỹ năng xã hội rất tốt, nên bạn được nhiều người yêu quý và giúp đỡ nhiệt tình.
Bạn lôi cuốn và luôn trở thành tâm điểm của sự chú ý dù đến bất cứ đâu. Mắt thẩm mỹ của bạn rất tốt, và bạn cũng sở hữu tài năng nghệ thuật. Đường chỉ tay này còn báo hiệu may mắn và thành công ở bất kỳ lĩnh vực nào trong cuộc sống, không chỉ tình duyên.
Đây là đường chỉ tay quý nhân phù trợ, cho thấy bạn sẽ gặp người có thể giúp đỡ và hỗ trợ mình. Rất có thể người đó chính là chồng hay vợ tương lai của bạn.
Bạn quyến rũ một cách tự nhiên và không gặp khó khăn gì trong cuộc sống xã hội của mình cũng như tìm kiếm tình yêu đích thực. Bên cạnh đó, đường chỉ tay này còn gợi ý rằng bạn có số xuất ngoại. Nhiều khả năng bạn sẽ đi du lịch rất nhiều, dù là đi nghỉ hay đi công tác. Và ắt hẳn, bạn sẽ trải nghiệm nhiều điều thú vị và được lợi rất nhiều từ những chuyến hành trình của mình.
![]() |
![]() |
► Tham khảo cách đặt tên cho con hợp tuổi bố mẹ |
Tất cả các loại cây đều có tác dụng riêng, vì thế, bạn phải biết rõ mục tiêu của mình là gì, trước khi đặt chúng ở bất kỳ khu vực nào của ngôi nhà. Ngoài ra, cây thật luôn là lựa chọn tốt nhất, hoàn hảo nhất bởi vì những thứ nhân tạo sẽ chỉ mang lại những mối quan hệ giả tạo cho cuộc sống của bạn.
Không chỉ có tác dụng trang trí, những loài cây cảnh còn góp phần quan trọng trong việc hút tài vận, mang lại sự may mắn và sức khỏe cho các thành viên trong gia đình.
1. Hoa sen
Hoa sen
Hoa sen cũng được đánh giá là một trong những loại cây phong thủy tốt lành nên có trong nhà. Loài hoa này được tin tưởng rằng truyền cảm hứng cho hòa bình và sự mãn nguyện, tượng trưng cho những cơ hội mới.
Hoa sen cũng gắn liền với Đức Phật. Việc trồng hoa sen sẽ tạo ra sự tăng trưởng của ý thức tâm linh. Nếu có đài phun nước, ao, hồ, tiểu cảnh nước… thì hoa sen chính là loài hoa phải có cho ngôi nhà của bạn.
2. Cây phất dụ
Cây phất dụ
Phất dụ thường gắn liền với nhóm cây phong thủy thân thiện với con người. Phất dụ rất dễ trồng, không cần quá nhiều ánh sáng và nhờ vào khả năng sống trong nước nên vô cùng phù hợp trang trí phòng tắm và phòng bếp.
Số lượng thân cây phất dụ cũng rất quan trọng. Mỗi con số riêng biệt lại mang ý nghĩa khác nhau, đại diện cho những lĩnh vực khác nhau. Cụ thể, số 2 dành cho tình yêu và hôn nhân , số 3 dành cho hạnh phúc, số 5 dành cho sức khỏe, số 8 dành cho sự giàu có và thịnh vượng và số 9 dành cho vận may.
3. Hoa cúc
Hoa cúc
Hoa cúc, đặc biệt là hoa cúc vàng được đánh giá rất cao vì màu vàng được coi là tốt lành nhất và có mối liên hệ với cuộc sống dễ dàng. Nó cũng mang đến sự yên tĩnh, làm giảm sự đau buồn và lo lắng. Hoa cúc cũng giúp làm sạch không khí và rất dễ chăm sóc.
Mặc dù những loại cây và hoa kể trên rất tốt theo phong thủy, bạn vẫn cần phải chăm sóc chúng thường xuyên và thay mới khi cây khô héo hoặc chết. Tốt nhất là tránh để những bông hoa khô héo vì chúng tích tụ năng lượng trì trệ.
4. Hoa mẫu đơn
Hoa mẫu đơn
Hoa mẫu đơn có thể được sử dụng để cải thiện và nuôi dưỡng các mối quan hệ tốt đẹp hơn, khuyến khích khả năng sinh sản và nâng cao danh tiếng.
Mẫu đơn có rất nhiều màu sắc khác nhau và đương nhiên, mỗi màu lại ẩn chứa ý nghĩa riêng biệt, do đó, bạn phải lựa chọn thật chính xác. Ví dụ, hoa mẫu đơn đỏ chắc chắn rất hợp trang trí trong các gia đình có con gái đến tuổi kết hôn…
5. Cây hồng môn, tiểu hồng môn
Cây hồng môn, tiểu hồng môn
Cây Hồng môn gồm 3 loại chính: đại hồng môn, trung hồng môn, và tiểu hồng môn. Trong đó, đại hồng môn và tiểu hồng mông là loài được ưa chuộng hơn cả không chỉ bởi vẻ đẹp mà còn bởi sự may mắn, bình an mà nó mang lại.
6. Cây lộc vừng
Cây lộc vừng
Theo cha ông xưa thì “Lộc” ứng với tài lộc, “Vừng” ứng với nhỏ nhưng nhiều. Hoa màu đỏ tượng trưng cho hỷ sự, tức là chuyện vui trong nhà. Tóm lại, cây lộc vừng có ý nghĩa mang lại nhiều lộc, nhiều niềm vui trong gia đình. Nên trồng cây ở sân trước, vị trí thoáng đãng cả 4 phía để tán cây phát triển đều.
Thiềm Thừ - cóc ba chân là vật phẩm phong thủy cầu tài rất được ưa chuộng. Lịch ngày Tốt hướng dẫn các bạn cách đặt Thiềm Thừ theo phong thủy sẽ giúp gia chủ có thêm nhiều may mắn, chiêu tài thuận lợi, làm ăn hanh thông.
![]() |
![]() |
Vì vậy, các gia chủ cần đặc biệt chú ý với phong thủy nhà bếp và tránh những kiêng kỵ về phong thủy liên quan đến khu vực chức năng này để mang lại tài vận, tránh gặp xui xẻo cho chính bản thân mình.
1. Bếp không được đặt gần bồn rửa
Một trong những kiêng kỵ khi bố trí phòng bếp theo phong thuỷ đó là không được đặt bếp gần bồn rửa.
Theo phong thủy, Hỏa khắc với Thủy nên không đặt bếp nấu quá gần với khu chứa nước hoặc nhà vệ sinh. Bạn có thể bố trí một bàn bếp rộng ngăn cách giữa bếp nấu với bồn rửa, hoặc tách bồn rửa, bếp nấu riêng rẽ, như vậy sẽ khiến nhà cửa thuận hòa, yên ấm.
2. Bếp tránh hướng vào cửa nhà vệ sinh
Miệng bếp cần tránh hướng vào cửa của nhà vệ sinh, vốn là nơi có nhiều uế khí. Nếu đặt bàn bếp đối diện nhà vệ sinh thì vận may của bạn sẽ bị uế khí cuốn đi, bản thân gia chủ cũng có thể mắc phải bệnh tật triền miên.
3. Bếp tránh đối diện cửa chính
Đối với thiết kế chung của toàn bộ căn nhà, cần lưu ý tránh mở cửa chính ra là nhìn ngay thấy miệng bếp. Theo quan niệm của phong thủy xưa, việc này sẽ khiến cho “tài phú đa hao”.
Trong trường hợp bất khả kháng, có thể dùng tủ hay bình phong, mành rèm để ngăn trước bếp, làm giảm luồng khí vận động từ cửa vào bếp.
4. Bếp không được bố trí nằm ở đầu hướng gió
Không nên để khí thải từ bếp như hơi khói, dầu mỡ, mùi truyền sang các phòng khác. Nếu bếp nằm ở đầu hướng gió thì nên bố trí thêm vách ngăn, bình phong để làm chuyển hướng luồng khí thổi từ bếp.
Những điều kiêng kỵ trong phong thuỷ phòng bếp không phải là không có lý do. Xét trên khía cạnh khoa học hiện đại thì việc để cửa chính thẳng vào bếp hay để luồng khí thải từ bếp lan sang các phòng khác là điều hoàn toàn không nên.
Khí thải từ bếp luôn mang theo những nguy cơ tiềm ẩn bất lợi, không tốt đối với sức khỏe con người. Một ngôi nhà cần phải được đảm bảo thông thoáng, luôn có khí tươi mới luân chuyển trong nhà.
5. Không đặt bếp ở nơi bị động
Theo phong thủy, đặt bếp ở vị trí Trung Cung hoặc Thượng Tâm của ngôi nhà là điều kiêng kỵ, bởi Trung Cung là một cung bị động, nơi mà mạch khí phải được ổn định và bình an. Nếu đặt nhà bếp ở cung này sẽ mang lại sự xáo trộn về sức khỏe hay gây ra những khó khăn liên tục cho người sống trong nhà.
1. Sao Thái Dương
Sao chủ hưng vượng tài lộc, tốt nhất vào tháng 6 và tháng 10.
– Mỗi tháng làm lễ vào ngày 27, từ 21 giờ đến 23 giờ, thắp 12 ngọn nến. Quay mặt hướng chính Đông làm lễ.
– Bài vị viết vào giấy vàng: Nhật ứng Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân.
– Khấn: Cung thỉnh Thiên Đình uất Ly Cung Đại Thánh Đang Nguyên Hải, Nhất Cung Thái Dương Tinh Quân vị tiến.
2. Sao Thái Âm
Sao chủ sự toại nguyện về mọi mặt. Riêng nữ nên cầu giải trừ sản nạn, tai ách ốm đau, sao có tác dụng mạnh nhất tháng 9 và 11 âm.
Mỗi tháng làm lễ vào ngày 26, từ 19 giờ đến 21 giờ, thắp 7 ngọn nến. Quay mặt hướng chính Tây làm lễ.
– Bài vị viết vào giấy vàng: Nguyên Cung Âm Hoàng Hậu Tinh Quân.
– Khấn: Cung thỉnh Thiên đình Kết Lâu Cung Đại Thánh Tổ Diệu Nguyệt Phụ Thái Âm Tinh Quân vị tiến.
3. Sao Mộc Đức
Sao chủ sự an vui hòa hợp, thái bình, tác dụng mạnh nhất vào tháng 12.
Mỗi tháng làm lễ vào ngày 25, từ 19 giờ đến 21 giờ, thắp 20 ngọn nến. Quay mặt hướng Bắc làm lễ.
– Bài vị viết vào giấy xanh: Đông phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh Quân.
– Khấn: Cung thỉnh Thiên Đình Thủy Đức Kim nữ cung Đại Thánh Bắc Phương Thuỷ Diệu Tinh Quân Vị Tiến.
4. Sao Thủy Diệu
Sao chủ Tài lộc và Hỷ song cần cẩn thận trong nói năng giao tiếp, đi lại nơi sông nước. Xấu nhất là tháng 4 và 8.
Mỗi tháng làm lễ vào ngày 21, từ 19 giờ đến 21 giờ, thắp 7 ngọn nến. Quay mặt về hướng Bắc làm lễ.
– Bài vị viết vào giấy đen: Bắc phương Nhâm Quý Thủy Đức tinh quân.
– Khấn: Cung thỉnh Thiên đình Thủy Đức Kim nữ cung Đại Thánh Bắc phương Thủy Diệu tinh quân vị tiến.
|
|
|
|
||||
Tý | Sửu | Dần | Mão | ||||
|
|
|
|
||||
Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi | ||||
|
|
|
|
||||
Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
Tuệ Anh (theo Diyixz)
![]() |
Đại vận và cách xác định
Những người nam sinh năm Dương (như năm Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm), nữ sinh năm Âm (như năm Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý): vòng chu chuyển của vận theo chiều thuận của kim đồng hồ (như Giáp --> Ất --> Bính --> Đinh --> Mậu --> Kỷ --> ...). Cách tính đại vận: kể từ ngày sinh, đếm thuận đến ngày chuyển tiết sang tháng mới xem bao nhiêu ngày, sau đó chia cho 3, kết quả là số của đại vận. Ví dụ: người nam sinh ngày 21/5/Bính Tuất (2006), ngày 13/6 là ngày Tiểu thử là ngày sang tháng 6 âm. Ta đếm từ 22/5 đến 13/6 là 21 ngày, lấy 21:3=7. Vậy đại vận đầu là 7, sau là 17, tiếp là 27, 37, 47, 57, 67, 77 (cộng 10)... Nếu phép chia dư 1 hay 2, ta bỏ số dư này. Nữ sinh cũng năm 2006, ví dụ ngày 7/5. Ngày chuyển tiết từ tháng 4 sang tháng 5 là 11/5 Mang chủng. Ta xuất phát từ chính ngày chuyển tiết này là 11/5 đếm lùi lại đến 7/5 đúng 4 ngày, ta lấy 4:3=1 dư 1. Vậy đại vận người nữ này là 1, tiếp 11, rồi 21, 31, 41, 51, 61, 71, 81...(cộng 10).
Nam sinh năm Âm, nữ sinh năm Dương, chu chuyển của vận theo chiều nghịch của kim đồng hồ, như: Kỷ --> Mậu --> Đinh Bính --> Ất --> Giáp --> Quý --> Nhâm --> Tân --> Canh --> Kỷ -->... Cách xác định đại vận tính như cách trên.
1. Cách sắp xếp nam sinh năm Dương
Ta xét ví dụ sau: Sinh năm Bính Tuất (2006), ngày 15 - Canh Ngọ, tháng Năm- Giáp Ngọ, giờ Tân Tỵ (từ 9h-11h).
Bước 1: xếp thứ tự bát tự năm sinh như sau:
Bước 2: tính số đại vận: đây là người sinh năm dương, nên đại vận chu chuyển theo chiều thuận kim đồng hồ. Đếm từ ngày 15 đến ngày chuyển tiết là 13/6 Tiểu thử đúng 27 ngày, lấy 27:3=9. Vậy đại vận đầu tiên là 9 tuổi, tiếp theo là 19 tuổi, 29,39,49, 59, 69,79,...
Bước 3: xếp vận trình cho cả cuộc đời:
Công thức xếp như sau: nam sinh năm dương, theo chiều thuận lấy Can Chi tháng sinh tiếp sau làm năm đại vận đầu tiên, sau đó cứ thuận theo can chi tháng tiếp theo mà ghi. Ví dụ trên, tháng 5 Giáp Ngọ, vậy đại vận đầu là Ất Mùi 9 năm, tiếp Bính Thân 19 năm,...Ta sắp xếp như sau:
2. Cách sắp xếp nữ sinh năm Dương:
Ta xét ví dụ sau: người nữ sinh năm Bính Tuất (2006), ngày Canh Ngọ: 15/5, giờ Tân Tỵ.
Bước 1: xếp thứ tự bát tự của năm sinh như sau:
Bước 2: tính số đại vận như sau: nữ sinh năm dương theo chiều nghịch, tính từ ngày sinh đếm ngược đến ngày chuyển tiết của tháng trước sang tháng có ngày sinh, ở đây, ngày 11/5 tiết Mang chủng là gianh giới giữa tháng 4 sang tháng 5 âm lịch. Từ ngày 15 ngược đến ngày 11 là 4 ngày, lấy 4:3=1 dư 1, vậy đại vận đầu tiên cuộc đời của họ là 1 năm, sau đó là 11 năm, tiếp là 21, 31, 41, 51, 61, 71, 81... năm (cộng 10 liên tiếp).
Bước 3: xếp vận trình cả cuộc đời:
Công thức tính như trên, nhưng xếp ngược: bắt đầu từ tháng Can Chi tháng trước tháng sinh. Người này sinh tháng Giáp Ngọ, Can Chi tháng trước là Quý Tỵ, ta xếp như sau:
Cách xếp đặt đại vận nam sinh năm âm, nữ sinh năm âm tương tự. Để dễ xếp đặt, người lập mệnh cần xem chính xác ngày chuyển tiết từ tháng này sang tháng khác, để làm mốc tính số ngày sinh kể từ ngày sinh, sau đó chia cho 3 để tìm đại vận ban đầu (khi chia có dư bỏ số dư). Việc đếm thuận hay nghịch số ngày sinh tuỳ thuộc vào năm sinh âm hay dương của nam hay nữ. Để xác lập Lục thần của từng đại vận, xin xem kỹ phần Nhân nguyên và bảng sinh khắc tính nhanh lục thần đã nêu trên.
Luận về đại vận, các nhà mệnh lý xưa cho rằng, mệnh tốt là cái cơ bản tạo ra diễn trình cuộc đời của một người tốt đẹp. Nếu trong diễn trình cuộc đòi mệnh không đẹp, gặp đại vận tốt thì cái xấu có giảm đi, nhưng không đáng kể.
Trong mỗi một đại vận đều có những thần trong 10 thần làm chủ. Do vậy, khi sắp xếp xong tứ trụ thời gian sinh của một người, phải kết hợp với Nhật can (ngày sinh) của tứ trụ để xét sự sinh khắc, tìm sự xuất hiện các thần (trong 10 thần) để cùng xét chung với các dữ kiện khác trong tứ trụ.
Nếu các thần trong tứ trụ kỵ với dụng thần (dụng thần: sẽ nói chi tiết sau đây) là không hay, nhưng mức độ tốt hay xấu như thế nào, còn phải xem xét với các dữ kiện khác nữa có trong tứ trụ. Để xét đoán chính xác diễn trình cuộc đời một người qua trứ trụ của họ, các nhà mệnh lý xưa cho rằng, cần phải nắm vững mức độ sinh khắc hình xung càng chính xác thì sự xét đoán càng chính xác. Nắm được hỷ kỵ của mười thần trong đại vận có quan hệ tốt xấu của từng năm (người xưa gọi là lưu niên). Nắm vững sự hỷ kỵ này là nắm được những cái chính trong vận và mệnh của một người.
II. Xác định tiểu vận
Tiểu vận là sự thay đổi về chất trong từng năm trong từng đại vận. Xét về những thay đổi cuộc đời của một người, qua tiểu vận cụ thể hơn. Ngày nay, cách xác định tiểu vận thường được tính như sau:
Lấy Chi của giờ sinh mà khởi tiểu vận. Nếu Dương nam và Âm nữ thì: từ giờ sinh tính đi theo chiều thuận kim đồng hồ, ví dụ như: sinh giờ Giáp Tý, thì 1 tuổi là Ất Sửu, 2 tuổi là Bính Dần, 3 tuổi là Đinh Mão...
Cũng như vậy, nếu Âm nam, Dương nữ: cũng giờ sinh Giáp Tý: thì tính lùi lại hay theo chiều ngược kim đồng hồ, như: 1 tuổi là Quý Hợi, 2 tuổi là Nhâm Tuất, 3 tuổi là Tân Dậu, 4 tuổi là Canh Thân...
III. Đại vận và lưu niên
Các nhà mệnh lý cho rằng, mệnh là sự hưng suy của cả cuộc đời, nó phản ánh những thuận lợi hay khó khăn của từng giai đoạn. Lưu niên là năm một người đang trải qua và sẽ trải qua, nó là chủ thể của mọi sự kiện sẽ đến với một người. Do vậy, sự tương sinh tương khắc, xung hình giữa đại vận và lưu niên (thông qua sinh khắc của ngũ hành trong bát tự được lập của một người, như mệnh, đại vận, tiểu vận, lưu niên...) phần nào có thể cho biết những diễn biến cuộc đời của một người.
1. Vận chu chuyển thuận là tốt
Quy luật tự nhiên, vạn vật diễn trình có thể thuận hoặc nghịch hay xáo trộn. Vận của một người cũng vận hành theo những trạng thái như vậy, nếu thuận là tốt, không thuận hay xáo trộn là ngược lại. Vận của một người vận hành thuận theo 12 diễn trình theo vòng Trường sinh từ: Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt, Thai, Dưỡng rồi lại về Trường sinh....
Vận hành mệnh của một người theo chu trình trong bảng trên, nếu theo chiều thuận thứ tự như trên là tốt, còn nghịch lại thì không hay. Các nhà mệnh lý cho rằng, đã có tuổi, già cả mà mệnh theo quy luật phải là suy (tốt), nhưng lại rơi vào Đế vượng, thật trái quy luật thì xấu. Đối với người trẻ mệnh sợ rơi vào suy, trung niên sợ nhất vào Tử, Tuyệt, Thai. Ví dụ trên, người nam sinh năm Bính Tuất (2006), ngày Canh Ngọ, Tháng Giáp Ngọ, giờ Tân Tỵ, đại vận năm 59 tuổi rơi vào năm Canh Tý; Lấy Can nhật chủ tức Can ngày sinh là Canh (Ngọ), rơi vào Chi Tý của đại vận 59 tuổi, đối chiếu thấy hành vận rơi vào Tử, như vậy hành vận của người này thuận, đúng quy luật, là tốt. Cũng ví dụ này đối với người nữ như nêu trên, đại vận lúc 61 tuổi rơi vào Đinh Hợi. Nhật chủ cũng là Canh Ngọ, đối chiếu Canh với Hợi là bệnh, hành vận của người nữ này cũng đúng quy luật, cuộc đời tốt.
Nhà mệnh lý còn cho rằng, Vận sinh Mệnh là tốt, Vận khắc Mệnh thì không lợi. Ví dụ trên, người nam sinh năm Bính Tuất là thổ, đại vận năm 49 tuổi là Kỷ Hợi Mộc, Mộc khắc Thổ, nên đại vận này chưa tốt. Đến đại vận 59 tuổi là Canh Tý Thổ, vận và mệnh tỵ hoà, nên đại vận này nói chung là có tốt. Cũng ví dụ như trên, người nữ Bính Tuất đến đại vận 51 tuổi là Mậu Tý Hoả, Bính Tuất Thổ được Hoả sinh hay vận sinh mệnh, thế là tốt. Đại vận năm 61 tuổi là Đinh Hợi hành Thổ, mệnh vận đều Thổ tỵ hoà, nên đại vận này cũng được.
2. Dự đoán qua Đại vận và Lưu niên
Các trường hợp có thể xảy ra giữa đại vận và lưu niên như sau:
1. Hỉ thần, dụng thần của Mệnh Cục thì đại vận và lưu niên đó tốt.
Hai là: đại vận và lưu niên là kỵ thần của mệnh cục thì cả đại vận và lưu niên đều xấu.
2. Nếu cả hai không là hỉ thần, kỵ thần, dụng thần của mệnh cục, thì đại vận và lưu niên đó bình thường.
3. Đại vận hoặc lưu niên hình xung khắc hợp làm mất hỷ thần, dụng thần trong mệnh cục là chuyển tốt thành xấu.
4. Đại vận hoặc lưu niên là hỷ thần hay dụng thần, nhưng bị một chữ nào đó trong mệnh cục xung khắc hay hợp hỉ thần, dụng thần của đại vận, lưu niên thì tốt, nhưng không thực, nên thành bình thường.
5. Đại vận hoặc lưu niên là kỵ thần nhưng có một chữ nào đó xung, khắc mất hoặc hợp chặt kỵ thần ấy thì xấu vừa, thành bình thường.
6. Đại vận hoặc lưu niên hợp hoá thành với mệnh cục thì lấy hoá thần đó để luận cát hung. Hoá thành hỷ thần, dụng thần là tốt, hoá thành kỵ thần là hung.
7. Đại vận hay lưu niên hình phạt mệnh cục đều không hay.
8. Địa chi của đại vận và lưu niên phát sinh thiên khắc địa xung với nhau, hay can chi của đại vận và mệnh cục cũng vậy, hoặc lưu niên và mệnh cục xung khắc với nhau thì đều chủ về hung.
9. Trong đại vận và lưu niên, mệnh cục có 4 chi hợp với một chi, 4 can hợp với một can, một chi hợp với 4 chi, hoặc 1 can hợp với 4 can thì báo tình cảm có sóng gió, bệnh tật hoặc thất thoát tài sản.
10. Trong mệnh cục lấy thương quan làm dụng thần, có thế tan nát nhân duyên, kiện tụng hay phá sản.
11. Mệnh cục, đại vận, lưu niên có 6 địa chi hợp thành 2 cục khác nhau hoặc tam hợp cục tương khắc nhau thì đại hoạ đến nơi, sự sinh tử khó tránh.
12. Đại vận, lưu niên thấy 2 chi xung một chi, xung nhập cung thê là ảnh hưởng đến vợ, cung phu ảnh hưởng đến chồng, cung phụ mẫu là cha mẹ, cung tử tức là con cái.
13. Can ngày khắc can của lưu niên (năm đang trải qua - tuế quân) thì xấu, nếu có can khắc hợp hoặc quý nhân thiên đức thì khó tiến tài, không gặp của.
14. Trong đại vận, lưu niên và mệnh cục xuất hiện 4 chi: Tý , Ngọ, Mão, Dậu thì tốt.
Các nhà mệnh lý chia mệnh cục thành 4 thời kỳ: từ năm sinh đến 15 tuổi; từ 16 - 31 tuổi; từ 31 - 47 tuổi; từ 47 - 65 tuổi.
IV. Lưu niên và thái tuế
Theo các nhà mệnh lý, lưu niên chính là năm đang trải qua, ví dụ: đang trải qua năm 2007 là năm Đinh Hợi thì Đinh Hợi chính là lưu niên. Còn Thái tuế - là Chi của lưu niên trùng với chi năm sinh của một người, ở đây Hợi là Chi của lưu niên, nên những người sinh năm Hợi là phạm Thái tuế (năm sinh trùng với năm đang diễn ra); năm 2009 Kỷ Sửu, ai sinh vào năm Sửu là phạm Thái tuế. Năm Quý Tỵ 2013 là năm lưu niên, ai sinh vào năm Tỵ thì đối với họ năm 2013 là năm Thái tuế, người sinh vào các năm khác thì không. Như vậy trong năm đương niên, không phải ai cũng phạm Thái tuế.
Theo các nhà mệnh lý xưa trong dự báo theo Tứ trụ Bát tự, xét Thái tuế là xét Can Chi của Ngày sinh hay Nhật chủ có trùng hay không trùng với Can Chi năm sinh. Thông qua sự hình xung khắc hại giữa Nhật chủ và Thái tuế, giữa Đại vận và Thái tuế cũng cho biết tình trạng của một người. Cụ thể như sau:
1. Thiên khắc địa xung: đó là khi Can Chi của lưu niên khắc Can Chi của Nhật chủ (cột ngày), hoặc Can Chi Nhật chủ khắc Can Chi lưu niên. Ví dụ lưu niên Mậu Ngọ (Mậu Thổ, Ngọ Hoả), người có ngày sinh (Nhật chủ) Giáp Tý (Giáp Mộc, Tý Thuỷ) khắc lưu niên, như vậy đã bị thiên khắc địa xung, năm này rất không hay.
2. Xung khắc Tuê vận: vẫn lấy cột ngày Nhật chủ làm chuẩn, nếu nó khắc Thái tuế thì tai hoạ nặng. Nếu Can Chi ngày sinh vừa xung khắc với Thái tuế, vừa xung khắc với đại vận mà không được các Can Chi trong 4 cột thời gian hoá giải hay cứu giải thì rất nguy hiểm tới cuộc sống. Ví dụ ngày sinh (Nhật chủ) là Canh Ngọ (Canh Kim, Ngọ Hoả), gặp lưu niên là Giáp Thân (Giáp Mộc, Thân Kim), gặp đại vận là Ất Dậu (Ất Mộc, Dậu Kim) thì Nhật chủ Canh Ngọ khắc cả hai tình huống này, năm này người đó rất nguy hiểm.
3. Tứ trụ đều xung khắc Thái tuế: cũng nguy đến tính mạng. Ví dụ Nhật chủ là Dậu Kim, cột năm cột tháng cũng là Dậu Kim; hoặc ngày là Dậu Kim, tháng , giờ là Dậu Kim, lưu niên, Thái tuế là Mão Mộc, như vậy 3 Dậu khắc 1 Mão, 1 Mão xung 3 Dậu. Nếu trong 4 cột thời gian và đại vận không có Can Chi nào cứu giải (Tương sinh) thì tính mạng không an toàn.
4. Tứ trụ, đại vận, tiểu vận kết lại hình xung, khắc, hại Thái tuế: Như Nhật chủ, tháng, đại vận đều là Dậu Kim; hoặc Nhật chủ, đại vận, tiểu vận đều là Dậu Kim, thái tuế là Mão Mộc, như vậy là 3 Dậu Kim khắc 1 Mão Mộc, hoặc 1 Mão xung 3 Mộc (Dậu), nếu trong tứ trụ không có Can Chi nào cứu giải thì báo tai họa.
5. Trong tứ trụ có khắc Thái tuế sinh tai vạ: có trường hợp cả năm, tháng, nhật chủ, giờ đều thiên khắc địa xung phạm đến Thái tuế. Như: năm, tháng, ngày, giờ đều là Mậu Ngọ, lưu niên là Nhâm Tý đều bị chúng xung khắc, nhưng hiếm có khi xảy ra như vậy. Phổ biến là năm, hoặc tháng, hay Nhật chủ thiên khắc địa xung với thái tuế. Theo các nhà mệnh lý, năm là cha mẹ, tháng là anh chị em, ngày là mình và vợ, giờ là con cái, nếu thiên khắc địa xung năm sẽ ảnh hưởng đến mình mà còn ảnh hưởng đến cha mẹ, người trong nhà. Sự ảnh hưởng này nặng hay nhẹ còn tuỳ trong tứ trụ có các can chi nào hoá giải hay không. Trường hợp thiên khắc địa xung với thái tuế ở cột giờ, ngày, tháng xét tương tự.
6. Thái tuế và vận cùng gặp nhau thì chủ về hung: nghĩa là khi Can Chi của đại vận và Can Chi của lưu niên giống nhau, như đại vận là Tân Mùi, lưu niên cũng là Tân Mùi, các nhà mệnh lý xưa nói: tuế vận gặp nhau không mất mình cũng mất người thân. Nhưng nếu có các Can Chi cứu giải thì mọi việc lại khác.
7. Tương sinh tương hợp thì có tin mừng: đó là khi lưu niên, thái tuế, Nhật chủ, dụng thần giống nhau thì có quý nhân, có tin mừng, có thắng lợi.
Nếu Nhật chủ (cột ngày) hoặc dụng thần hợp thái tuế sẽ gặp may trong mọi việc.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nàng là người như thế nào? Nàng hay vuốt lông mày, liếm môi, cho tay ra sau gáy, tay chân rung, uốn éo, …
Trong xem tướng mệnh học, người ta nhìn con người dưới nhiều khía cạnh khác nhau từ những nhận xét về cơ thể học, tâm lý học, xã hội học… Tướng mệnh học pha lẫn giữa hai loại khoa học tự nhiên và văn chương. Tướng mệnh của một người là định mệnh của người đó được thể hiện ra ngoài dưới những nét riêng về tướng cách, diện sắc, tâm tướng và tình tướng của cá nhân đó.
Trong sách Tướng mệnh học có một số vấn đề liên quan đến tính dục và giới tính của phụ nữ được phân tích khá sâu sắc. Nhìn sắc diện bên ngoài, khóe mắt làn da, nhìn cách cười nói, đi lại nằm ngồi, những chuyên gia về tướng mệnh học có thể suy đoán tính cách tính dục của người ấy những tướng như: Hung cao điến kiệu, yêu tế kiên hàn, thân như phong liễu, hạc thoái phong yêu (ngực ưỡn đít cong, eo nhỏ vai so, người ngả nghiêng như cây liễu, lưng như lưng ong, gầy như chân hạc…) đều thuộc tướng dâm.
Căn cứ vào tướng pháp của Thủy Kính, Ma Y, Hứa Phụ, Quản Lộ, Quí Cốc cũng như Thu Đàm Nguyệt, Nữ ngọc Quản Quyết, Linh Đài Bí… thì cho thấy những dâm tướng qua cử chỉ nữ nhân như sau: – Phụ nữ ngồi thường mân mê mái tóc là người rất đam mê tình dục. – Ngồi mà hay vuốt lông mày, liếm môi, cho tay ra sau gáy, tay chân rung, uốn éo thì ý dâm vượng thịnh, hiếu dâm, đa tình, đa dâm. Trong Dâm dật ca có câu: Yếm nhiên hàn tiếu ngữ. Dâm dật đới tình si (vừa nói vừa cười là dâm dật si tình) Vị ngữ tiên tiếu dã đa dâm loạn (chưa nói đã cười là loại loạn dâm). Hay câu ca khác: Nữ nhân đào hoa nhãn Tư phòng liễu diệp mi Vô môi năng tự giá Nguyệt hạ nữ nhân kỳ (Người phụ nữ có đôi mắt hào hoa, lại thêm lông mày như lá liễu là loại trăng hoa đáo để….). Trong phong thái, ăn mặc, trang điểm cũng nói lên cái tính khí gợi tình lẳng lơ qua mấy câu thơ của Hồ Xuân Hương: Mùa hè hây hẩy gió nồm đông Thiếu nữ nằm chơi quá giấc nồng Lược trúc biếng cài trên mái tóc Yếm đào trễ xuống dưới lưng ong… Dâm sẽ là một điều xấu, thô bỉ và trơ trẽn nếu nó không được con người kiềm chế khi thực hiện nhu cầu tự nhiên này một cách bừa bãi cẩu thả. Xấu hay không là ở chỗ cái ý nó thể hiện dâm tính, bởi vì dâm cũng là một nhu cầu rất tự nhiên, nhất là trong đời sống vợ chồng.
Khi treo tranh trong nhà, gia chủ nên chọn hướng theo bát quái đồ. Củ thể như thế nào? Tại sao lại chọn hướng theo bát quái đồ? Chúng ta cùng dọc bài viết dưới đây để biết được hướng treo tranh phong thủy nhé!
Nội dung
Hướng chính Đông và Đông-nam, theo ngũ hành thuộc Mộc, có thể treo tranh sông nước vì theo mối tương quan của ngũ hành thì Thủy sẽ hỗ trợ Mộc. Tuy nhiên, tránh treo tranh thác nước (Thủy quá vượng) sẽ làm hại Mộc.
Hướng chính Nam, theo ngũ hành thuộc Hỏa, thích hợp treo tranh núi cao, rừng rậm. Mộc có thể sinh Hỏa khiến cho gia đình hòa thuận, hạnh phúc.
Hướng Đông-bắc và Tây-nam, theo ngũ hành thuộc Thổ, là phương vị Tài tinh tốt nhất, nên treo 1 bức tranh vẽ 8 con ngựa, còn gọi là bức “Bát mã đồ”. Vì ngựa theo ngũ hành thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ, rất có lợi cho tài vận của gia chủ.
Hướng chính Bắc, theo ngũ hành thuộc Thủy, nên treo tranh 9 con cá còn gọi là bức “Cửu ngư đồ”, có lợi cho tài vận của gia chủ.
Hướng Tây-bắc và hướng chính Tây, theo ngũ hành thuộc Kim, có thể treo tranh Vạn Lý Trường Thành khung vàng khiến tài vận, sự nghiệp thành công và phát triển vững vàng.
Mơ thấy mình đang ngủ trên chiếc giường mới và sạch sẽ, là tín hiệu cho thấy bạn đang vô cùng hạnh phúc vì có được tình yêu và sự ủng hộ của đối phương.
1. Trong mơ thấy bản thân đang ngủ, có thể đây là lời cảnh báo về điều không may mắn sẽ đến với bạn. Bạn cần chủ động làm tốt công tác phòng bị nhé.
2. Nếu mơ thấy người yêu đang ngủ, điềm báo cho thấy tình cảm hai bạn ngày càng tiến triển tốt đẹp và đậm sâu.
3. Mơ thấy ai đó (không rõ mặt) đang ngủ rất say, thông thường đây là tín hiệu cho thấy mọi chuyện thuận lợi, bạn sẽ cảm thấy hạnh phúc ngập tràn. Nhưng nếu mơ bản thân cố đánh thức người đó dậy, dù có gọi to đến mấy người ấy cũng không nghe thấy, thì lại cho thấy sự lo lắng của bạn về cách cư xử với mọi người. Bạn sợ rằng mọi người sẽ không hài lòng về mình.
4. Trong giấc mơ thấy mình đang ngủ nhưng bị ai đó quấy rầy, điều này báo hiệu tin tốt lành sẽ đến với bạn. Mọi khó khăn trước mắt sẽ biến mất, bắt đầu những ngày tháng an nhàn và tốt đẹp.
Nếu bạn đang ốm mà mơ thấy điều này, mọi bệnh tật sẽ qua khỏi, sức khỏe của bạn được duy trì ổn định.
5. Bạn gái đang yêu nằm mơ thấy bản thân đang ngủ, cần phải thận trọng kẻo bị đối phương lừa gạt chuyện tình cảm.
6. Mơ thấy người mình ghét cay ghét đắng đang nằm ngủ, có nghĩa là bạn sẽ chiến thắng người đó về mọi phương diện.
7. Nếu mơ thấy mình nằm ngủ trên một chiếc giường mới và sạch sẽ, là tín hiệu cho thấy bạn đang vô cùng hạnh phúc và hài lòng vì có được tình yêu và sự ủng hộ của đối phương.
8. Mơ thấy bản thân nằm ngủ ở một nơi xa lạ và kỳ quái nào đó, mọi bệnh tật sẽ qua đi nhanh chóng, những lời hứa của đối phương dành cho bạn được “thực thi” nghiêm chỉnh.
9. Trong giấc mơ thấy mình nằm ngủ cùng với một đứa trẻ, điều này tượng trưng cho sự đền đáp về tình yêu và hạnh phúc của người khác dành cho bạn.
10. Mơ thấy mình nằm ngủ cùng người hoặc vật gì đó mà bạn không thích bấy lâu, cho thấy sự day dứt và cảm giác có lỗi trong chuyện tình cảm của bạn. Sau khi chiếm được trái tim đối phương, tình cảm của bạn mờ nhạt dần trong khi người ấy ngày càng yêu bạn sâu đậm hơn. Đó là lý do khiến bạn cảm thấy tội lỗi, muốn nói ra nhưng lại sợ người đó bị tổn thương.
![]() |
► Xem thêm: Bí ẩn 12 cung hoàng đạo và Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất |
► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn sự nhanh chóng và chuẩn xác nhất |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
![]() |
► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất |
![]() |
![]() |
![]() |
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
– Nằm mơ thấy trời sập: mất mùa lớn.
– Nằm mơ thấy sao rơi: nhà không yên.
– Nằm mơ thấy sương mù: lo lắng, điềm báo tang cha, tang mẹ.
– Nằm mơ thấy bầu trời tối tăm, không thấy mặt trời, mặt trăng: điềm rất xấu.
– Nằm mơ thấy mặt trăng, mặt trời đấu nhau: làm việc đại bại.
– Nằm mơ thấy trời nóng bức: có chuyện binh đao.
– Nằm mơ thấy trời u ám: có mu’a, ốm đau.
– Nằm mơ thấy trời to đất nhỏ: việc quân sự gặp điều xấu.
– Nằm mơ thấy trời mưa nổi bong bóng: việc mình xin không thành.
– Nằm mơ thấy trời có mây đỏ, trắng: điềm dữ.
– Nằm mơ thấy mưa rơi: mùa xuân, mùa hạ thì lành; mùa thu, mùa đông thì dữ.
– Nằm mơ thấy sao Bắc Đẩu: có việc lo buồn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
(Ảnh chỉ mang tính minh họa) |
Họ biết cách gần gũi, quan tâm và chăm sóc cho nửa kia của mình. Vì người yêu, họ sẵn sàng hy sinh tất cả những sở thích của bản thân. Tuy nhiên, đôi khi họ cũng cảm thấy mệt mỏi thậm chí muốn đi tìm tình yêu mới. Chính vì vậy mà những ai muốn gắn bó cả cuộc đời với người này cần điều chỉnh bản thân để có cuộc hôn nhân hạnh phúc, viên mãn.
Việc kết hôn của người tuổi Tuất thuộc nhóm máu A cũng diễn ra nhanh chóng. Để được cuộc sống hạnh phúc như mong muốn, nam giới tuổi tuổi Tuất thuộc nhóm máu này nên chọn bạn đời là những người phụ nữ hiền thục, dịu dàng và có sức lôi cuốn hấp dẫn. Chính yếu tố hấp dẫn của người vợ sẽ có thể kéo người chồng ở bên gia đình và duy trì hạnh phúc lâu dài. Với nữ giới, họ nên "chấm" những người đàn ông lạc quan, hài hước. Sự kết hợp này chắc chắn sẽ mang lại cuộc sống gia đình hạnh phúc.
(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)
Khi nhắc đến những loại đá quý, chúng ta sẽ nghĩ ngay đến kim cương, ruby… mà quên mất rằng có một loại đá đã được con người khai thác và sử dụng rất sớm. Đó chính là đá mã não. Bài biết sau đây Tìm hiểu về sự hình thành và tác dụng của đá mã não.
Nội dung
Về bản chất, mã não là một biến thể của thạch anh, và thuộc nhóm Chalcedony. Tuy có cùng công thức hóa học như Thạch anh và Chalcedony, nhưng mã não lại có cấu trúc vi hạt rất mịn. Điều này khiến cho mã não đa số có chất lượng ngọc, chất đá mã não rất dai, do vậy khi được chế tác sẽ cho bề mặt cực kỳ bóng, mịn, bền, đẹp. Mức độ phổ biến của mã não cũng giúp cho các sản phẩm ngọc mã não có giá thành rất phải chăng, phù hợp với túi tiền đại đa số người tiêu dùng.
Trong tự nhiên, mã não có thể được hình thành từ nham thạch núi lửa nguội lạnh nhanh (Nguồn gốc vô cơ) hoặc từ xác thực vật, động vật hóa thạch như gỗ hóa thạch, xương, vỏ ốc hóa thạch … (Nguồn gốc hữu cơ). Khi nham thạch núi lửa nguội lạnh nhanh, nó sẽ cuốn vào trong lòng rất nhiều loại tạp chất khác nhau như đất, đá, tro, bụi, cây cỏ … Các tạp chất này không kịp thoát ra sẽ tạo ra cho mã não những vân đá rất riêng biệt. Chính nguồn gốc hình thành đa dạng nêu trên khiến cho mã não có tới hàng trăm loại khác nhau, khó có thể kể hết tên. Trong đó có những viên mã não độc nhất vô nhị, không bao giờ đụng hàng.
Do Mã não được hình thành khi nham thạch nguội lạnh nhanh nên hầu hết các trường hợp, trong lòng khối mã não sẽ có khoảng rỗng do không khí không kịp thoát ra và nằm lại trong lòng đá. Ở vùng rỗng này đá có điều kiện kết tinh, hình thành một lớp thạch anh mỏng lấp lánh nhỏ li ti bám trên bề mặt gọi là tinh đám thạch anh trên mã não (Druzy Agate). Lớp đá lấp lánh này nhìn rất giống châu báu trong lòng đá nên trong phong thủy, những khối đá này thường được bổ đôi để lộ phần lấp lánh ra ngoài, dùng làm vật phẩm chiêu tài lộc và gọi là Bát tụ bảo (Tụ Bảo Bồn). Một số trường hợp trong lòng đá chứa nước chứ không phải không khí, hình thành mã não nước, một trong những loại mã não hiếm mà dân sưu tầm rất ưa chuộng.
Cần lưu ý rằng, đặc trưng của Mã não là màu sáng, do vậy trong tự nhiên không có mã não đen. Nếu bạn bắt gặp quảng cáo về mã não đen của các cửa hàng phong thủy thì đó là thông tin không chính xác, do sự thiếu hiểu biết về đá của chủ cửa hàng, hoặc cố tình gây lầm lẫn cho khách hàng. “Mã não đen” đó có thể là một trong các loại: Mã não được nhuộm màu đen, đá Onyx đen, đá Obsidian đen, đá Tourmaline đen hoặc thậm chí là nhựa/thủy tinh đen.
Các nhà khoa học khẳng định rằng có tới trăm loại mã não khó lòng có thể kể hết các tên gọi của chúng. Tất nhiên trong đó sẽ có những viên mã não độc nhất vô nhị do sở hữu lớn vân khác biệt.
Không những vậy, màu sắc tinh thể của mã não cũng rất phong phú chẳng kém cạnh gì Sapphire vậy. Chúng có thể mang sắc màu sáng như trắng sữa, phớt vàng, vàng sậm cho tới xanh lá cây, cam, đỏ… Loại đá mã não đẹp nhất là mã não mắt kính, chúng sở hữu các đường vân tròn đều được xoay quanh tâm.
Tuy nhiên hãy lưu ý một điều rằng mã não tự nhiên hoàn toàn không có màu đen tuyền. Nếu như bạn được một địa chỉ cửa hàng phong thủy nào đó quảng cáo về mã não đen thì sẽ là không chính xác. Mã não đen có thể là nhân tạo, loại đã được nhuộm màu, là dòng đá Onyx đen hay nhựa, thủy tinh đen giả mạo mà thôi.
Trong phong thủy, mã não được chế tác thành vô vàn các sản phẩm khác nhau. Từ những mặt đá nhỏ làm mặt nhẫn, mặt dây chuyền, khuyên tai … cho tới những khối đá được chế tác thành những sản phẩm nghệ thuật, những linh vật phong thủy như tỳ hưu, thiềm thừ, rồng, hổ … để bày bàn. Với những khối ngọc lớn, thậm chí người ta còn chế tác những bức tượng, bộ bàn ghế … vô cùng đẹp và quý hiếm. Mang viên đá hộ mệnh bằng mã não trên người giống như mang một lá bùa hạnh phúc, vì bản thân cái tên Agate cũng xuất phát từ chữ “achates” trong tiếng Hy Lạp, nghĩa là “hạnh phúc.
Trong văn hóa tâm linh, có lẽ Mã não là loại đá gắn với nhiều quyền năng nhất. Ngay từ thời Ai Cập cổ đại, Mã não đã được sử dụng làm vòng đeo tay, bát, bình đựng … Các loại bùa chú bằng đá Mã não thường được sử dụng trong các nghi lễ tôn giáo, chống lại sấm sét, bão tố. Khi đi trên sa mạc, người ta tin rằng ngậm một viên mã não trong miệng sẽ giúp tránh khỏi cơn khát nước.
Ở châu Âu, Mã não (Agate) là biểu tượng của sức khỏe, sự hưng thịnh và trường thọ. Ở Ấn Độ, nó là biểu tượng của của sự hưng thịnh. Đồ trang sức bằng mã não làm cho chủ của nó trở nên dễ mến trong giao tiếp và biết ăn nói, cũng như bảo vệ chủ chống lại kẻ thù thâm độc. Nhẫn gắn mặt đá mã não làm cho người đàn ông trở nên quyến rũ hơn trong mắt phụ nữ.
Trong thạch học trị liệu, năng lượng cảm thụ âm của Mã não có tác dụng tới tất cả các luân xa tuỳ thuộc vào màu sắc của đá. Mã não làm tăng tiềm năng, giúp điều trị bệnh ho lâu ngày và bệnh ở vùng họng. Người ta tin rằng, Mã não giúp làm giảm co giật, chống lại sự sợ hãi, bảo vệ cơ thể chống lại bệnh nhiễm khuẩn và bệnh ở dạ dày.
![]() |
![]() |
![]() |
Người tuổi Thìn có được hạnh phúc trong hôn nhân hay không hoàn toàn phụ thuộc vào việc họ sẽ lựa chọn người bạn đời của mình như thế nào. Điều đó cũng có nghĩa là, nếu kết hôn vói “người đã được xác định trước” thì chắc chắn hai người sẽ cùng nhau tạo nên một gia đình hạnh phúc, yên ấm khiến cho tất cả mọi người đểu phải ngưỡng mộ. Ngược lại, nếu đối tượng kết hôn của họ không phải là một người lý tưởng đối với họ thì cuộc hôn nhân đó sẽ không thể có được hạnh phúc bền lâu.
Khi yêu, những người đàn ông tuổi Thìn thường thể hiện tính cách hay lo nghĩ bẩm sinh của mình. Nam giới tuổi Thìn có vẻ ngoài khá trầm tĩnh nhưng sau khi kết hôn thường trở nên cô độc. Nếu có biến động lớn trong tình cảm, công việc hoặc giao tiếp xã hội, họ thường sẽ mang bực tức về nhà và cau có với những người trong gia đình. Tuy nhiên, nhìn chung, đàn ông tuổi Thìn vẫn là những người hăng hái giúp đỡ vợ công việc nhà. Có thể nói, họ sẽ là những người chồng, người cha tốt trong gia đình.
Khi ở bên cạnh người mình yêu thương, những người phụ nữ tuổi Thìn sẽ cảm thấy vô cùng căng thẳng, lo lắng. Tuy luôn tỏ ra dịu dàng, thông cảm với người yêu của mình nhưng vì bản tính mẫn cảm nên họ cũng thường xuyên giận dỗi, làm mình làm mẩy.
Vì có lòng tự tôn rất cao nên ngoài việc sợ mình bị người khác làm tổn thương, người tuổi Thìn cũng luôn sợ sẽ làm tổn thương đến người khác, vì vậy, họ sẽ luôn nâng niu, quý trọng người mình yêu.
Sau khi kết hôn, cuộc sống gia đình của phần lớn người tuổi Thìn đều rất hạnh phúc. Vì vậy, họ cần phải biết trân trọng, nắm giữ lấy những gì mình đang có, không nên mơ tưởng hão huyền. Có thể vẫn còn luyến tiếc quá khứ nhưng họ cũng cần phải hiểu rằng quá khứ mãi mãi chỉ là quá khứ mà thôi.
Nữ giới tuổi Thìn thường sẽ cần đến một khoảng thời gian rất dài để tìm hiểu vể đôi tượng thì mới có thể quyết định xem họ có thể trở thành người bạn đời của mình được hay không. Sau khi kết hôn, họ cũng tự nguyện làm một người vợ hiền, một người mẹ tốt trong gia đình, lấy việc chăm lo cho gia đình, chăm sóc cho chồng con làm niềm vui sống. Vì đã có sự lựa chọn rất kỹ càng trước khi kết hôn nên cuộc sống của gia đình họ sẽ luôn tràn ngập tiếng cười hạnh phúc.
Đối với những người phụ nữ tuổi Thìn, gia đình là quan trọng nhất nên đôi khi họ cũng cảm thấy khá căng thẳng, thiếu chủ kiến. Nhưng ngay cả trong những lúc đó thì họ vẫn thể hiện được mình là một người vợ đáng yêu.
Một khi đã rơi vào tình yêu, những người phụ nữ tuổi Thìn sẽ biết chăm chút trang điểm cho mình nhiều hơn nữa. Họ luôn hy vọng đối phương sẽ hiểu được tình cảm của mình và sẽ đáp lại bằng một tình cảm tương tự. Những điều ngọt ngào của tình yêu mà những người không giỏi thể hiện ra ngoài như họ cảm nhận được trong tâm tưởng thì không bút nào tả xiết.
Trong tình yêu, người tuổi Thìn thường là những người bị theo đuổi mà họ thì không thể cưỡng lại được sự hấp dẫn của tình yêu nên sẽ có khá nhiều kinh nghiệm.
Bản thân người tuổi Thìn đều không thích coi tình yêu như một trò đùa, nhưng chỉ có rất ít ngưòi trong số họ có thể yêu thật lòng một đối tượng nào đó khác. Vì vậy, trong khi đang yêu, họ thường không thấy thất vọng và cũng không phải nếm trải vị đắng của sự thất tình mà còn được thưởng thức hương vị của tình yêu với từng người trong danh sách những người yêu của mình.
Nam giới tuổi Thìn thường là những người rất có chí khí, hành động mạnh mẽ và dứt khoát, thu hút sự chú ý của rất nhiều người khác. Họ cũng có rất nhiều cơ hội và điều kiện để được gặp gỡ, tiếp xúc và giao tiếp với nhiều kiểu người khác nhau trong xã hội. Muốn yêu một người đàn ông tuổi Thìn, người phụ nữ sẽ phải tính toán thật khéo léo để có thể nắm bắt được trái tim và tâm hồn của họ.
Nữ giới tuổi Thìn lại thường là những người có vẻ ngoài rất dễ nhìn. Họ cũng luôn nhiệt tình, thấu hiểu và biết thông cảm với những người khác. Họ là đối tượng được nhiều đàn ông mong muôn theo đuổi.
- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Tý: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Tài cán của người vợ sẽ giúp ích được rất nhiều cho sự nghiệp của chồng. Người vợ cũng luôn cảm thấy tự hào vì những thành tựu mà chồng mình đã đạt được.
- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Sửu: Hai người thường tranh giành vị trí cao nhất trong cuộc sống gia đình. Điều này cũng có nghĩa cả hai là những người có trách nhiệm cao và hết mực yêu thương, chăm lo cho gia đình. Vì vậy, đừng để sự thể hiện cá nhân hay tranh giành ảnh hưởng thái quá dẫn đến những mâu thuẫn không đáng có.
- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Dần: Cuộc sống hôn nhân của hai người tương đối hạnh phúc nhưng nêu chung sống với nhau lâu dài cũng dễ nảy sinh những mâu thuẫn. Tuy nhiên, người chồng sẽ biết thông cảm và nhẫn nhịn để giữ gìn hạnh phúc gia đình.
- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Mão: Cuộc hôn nhân của hai người sẽ rất hạnh phúc. Người vợ tuổi Mão rất có tài xã giao và cũng rất biết cách làm việc, có thể bổ sung cho những khiếm khuyết của người chồng và giúp chồng phát triển sự nghiệp.
- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Thìn: Cả hai người cần biết cách tự kiểm chế bản thân mình, không ảo tưởng, bởi nếu không rất dễ dẫn đến nhũng tranh chấp, mâu thuẫn không đáng có.
- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Tỵ: Hai người sẽ là một cặp đôi tuyệt vời. Người chồng sẽ luôn tự hào vì người vợ đảm đang và tài giỏi của mình.
- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Ngọ: Cuộc sống gia đình ban đầu thì tất cả mọi việc đều diễn ra rất thuận lợi, đúng như dự tính của cả hai. Tuy nhiên, chặng đường còn phải bước tiếp rất là dài cho nên những sự thay đổi đột ngột trên đường đời luôn xảy đến với mọi người, không trừ ai.
- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Mùi: Nếu hai người kết hợp lại thì đa số người chồng sẽ nhường bước để giúp vợ theo đuổi sự nghiệp cá nhân. Tuy nhiên, cả hai lại rất hòa hợp về tình cảm. Người vợ luôn cảm thấy hài lòng, thỏa mãn với người chồng của mình vì có sự ủng hộ và giúp đỡ hết lòng của chồng.
- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Thân: Đây sẽ là “mối lương duyên tốt đẹp nhất trên đời”. Người chồng có thể nhận được những ý kiến, những lời cảnh báo rất hữu ích từ phía ngưòi vợ để tự tin sửa chữa những khiếm khuyết của mình. Hơn nữa, ở trong vòng tay của một người chồng tuổi Thìn, người vợ cũng luôn luôn cảm thấy an toàn, hạnh phúc.
- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Dậu: Hai người có thể kết thành một đôi, người vợ thường đảm đang và năng nổ cả việc trong lẫn việc ngoài gia đình nên tổ ấm của hai người khá là chỉn chu.
- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Tuất: Người chồng lại rất đảm đang trong việc nuôi dạy con cái và chăm lo cho gia đình. Người vợ khá thực dụng nhưng nhờ đó tạo nên của cải vật chất giúp đỡ nhiều cho mọi người.
- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Hợi: Cả hai người đều rất hợp nhau. Người chồng sẽ nhận được rất nhiều sự quan tâm và an ủi từ người yợ của mình để thấy cuộc sống hạnh phúc và có ý nghĩa hơn.
- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Tý: Hai người sẽ tương đối hạnh phúc. Người chồng luôn biết cách làm cho người vợ được hài lòng, thỏa mãn.
- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Sửu: Dù có xích mích với nhau trong cuộc sống nhưng về cơ bản tình yêu chân thật của hai người luôn giúp cặp đôi này vượt qua tất cả.
- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Dần: cả hai sẽ là một cặp đôi tuyệt vời. Người vợ sẽ giúp ích được rất nhiều cho việc phát triển sự nghiệp của người chồng, giúp người chồng thêm tự tin để làm việc và thành công hơn.
- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Mão: cả hai có thể có cuộc sống hạnh phúc nếu người vợ đảm được hết mọi việc lớn nhỏ trong nhà mà không hề kêu ca, phàn nàn một lời nào.
- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Thìn: Cả hai người cần biết cách tự kiểm chế bản thân mình, không ảo tưởng, bởi nếu không rất dễ dẫn đến nhũng tranh chấp, mâu thuẫn không đáng có.
- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Tỵ: Điều cốt yếu giữa hai người là cần lắng nghe ý kiến của nhau và luôn biết rằng tình yêu của đối phương là chân thật, mọi mâu thuẫn chỉ do không biết cách biểu đạt và lắng nghe nhau mà thôi.
- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Ngọ: Người chồng tuổi Ngọ sẽ là trụ cột của gia đình, đứng lên lo công to việc lớn, bên nội lẫn bên ngoại. Do vậy người vợ nên chia sẻ cũng như có sự khéo léo giúp đỡ người chồng hơn nữa.
- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Mùi: Cuộc sống khá tốt đẹp cho dù đâu đó vẫn xảy ra những xung đột nhỏ lẻ giữa hai người. Nhưng cho cùng cũng bởi cả hai người đều quan tâm và lo lắng cho nhau.
- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Thân: Hai người có thể sống hạnh phúc bên nhau. Sức hấp dẫn của chàng trai tuổi Thân đủ để chinh phục một cô gái tuổi Thìn và khiến cô gái rất hài lòng mãn nguyện. Sau một thời gian dài chung sống, người chồng có thể cũng có đôi chút thất vọng, nhưng chắc chắn sẽ không để cho vợ mình phải lo lắng hay buồn phiền.
- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Dậu: Đây có thể sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn, vói điều kiện người vợ phải có một công việc tốt để người chồng có thể trông cậy được.
- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Tuất: Luôn phải cân bằng giữa công việc và gia đình thường làm cho người chồng cảm thấy áp lực. Rất may là người vợ tuổi Thìn thường có những cách làm tinh tế để động viên người chồng.
- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Hợi: Hai người có thể sống bên nhau, chồng sẽ dành rất nhiều thời gian để chăm lo cho gia đình hơn là những thú vui cá nhân.
Những người phụ nữ tuổi Thìn sẽ không thể nào chịu đựng được cuộc sống cô độc mà luôn khao khát về một cuộc sống gia đình hạnh phúc. Kết hôn là bước ngoặt quan trọng nhất trong cuộc đời họ. Họ cần được sống trong không khí tràn ngập tình yêu thương, cần được người chồng vỗ về, che chở. Tất cả hạnh phúc của họ đều được xây dựng trên nền tảng gia đình, sự nghiệp và sự thành công của chồng.
Một người vợ tuổi Thìn sẽ giúp ích được rất nhiều cho sự nghiệp của một người chồng tuổi Dần. Họ rất hiểu lý tưỏng, gia trị quan của chồng và tình nguyện hy sinh tất cả để sự nghiệp của chồng được phát triển mà không hề phàn nàn lấy một lòi. Người chồng cũng nhờ có sự ủng hộ, giúp đỡ của vợ mà hăng hái phấn đấu, nỗ lực để có được nhiều thành tích đáng nể trong công việc, khiến cho nhiều người khác phải khâm phụt, kính trọng.