Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nếu bài trí nhà theo cách này, bạn sẽ có cả tiền bạc lẫn tình yêu

Cách bài trí không gian sống hợp với phong thủy sẽ mang lại cho bạn cuộc sống "rủng rỉnh" và đầy tình yêu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để có cuộc sống viên mãn, tiền bạc đủ đầy, gia đình hạnh phúc, hãy thử áp dụng cách bài trí nhà cửa đơn giản sau của người xưa vào căn nhà của mình xem sao.

Kê bàn ghế lên thảm


 neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 1

Có một điều cấm kị trong phong thủy đó là kê toàn bộ nội thất trong nhà dựa vào tường. Bàn ghế nên được kê lên thảm hoặc ít nhất là có chân trước chạm thảm để mọi người có thể quây quần với nhau, dễ dàng giao tiếp, tạo cảm giác gần gũi hơn.

Căn bếp gọn gàng


 neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 2

Bếp là nơi ảnh hưởng chính đến tiền tài của gia chủ. Để tạo năng lượng tích cực, tủ bát, tủ lạnh luôn phải gọn gàng, thực phẩm trong tủ lạnh phải tươi mới.

Ngoài ra cũng phải lưu tâm đến cái bếp ga. Bếp ga cần được lau chùi thường xuyên, các bếp cũng phải được dùng đều nhau để tạo thế cân bằng cho ngôi nhà của bạn.

Nhân đôi mọi thứ


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 3

Tránh đặt một chiếc ghế ở góc nhà, treo tranh ảnh về một vật hay chỉ đặt một bàn phụ đầu giường vì nó sẽ khiến cho chủ nhân ngôi nhà thêm đơn độc. Hãy mua thêm một chiếc bàn phụ đầu giường, đặt hai chiếc gối... Khi đồ vật quanh bạn có đôi có cặp thì tự khắc năng lượng tích cực của chúng cũng sẽ lan tỏa sang bạn.

Thêm màu đỏ, xanh lá và tím


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 4

Màu đỏ tượng trưng cho quyền lực và thuận lợi. Màu tím và xanh lá thu hút thịnh vượng vào gia đình. Bạn nên thêm những đồ đạc có màu này trong nhà như sofa, da trải giường, tủ đồ...

Tuy nhiên không nên quá tay khi dùng những này vì chúng sẽ khiến bạn cảm thấy ức chế vì màu sắc ngợp mắt. Hãy chỉ nên chấm phá các màu hài hòa để tạo không gian thanh thoát cho ngôi nhà bạn.

Ảnh gia đình


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 5

Để gia đình hạnh phúc, bạn hãy luôn nhắc nhở thành viên trong nhà về những khoảnh khắc bên nhau. Hãy treo những bức ảnh chụp lại khoảnh khắc vui vẻ của gia đình mình ở những nơi mọi người thường xuyên đi qua như cầu thang, phòng khách để năng lượng tích cực của chúng lan tỏa khắp ngôi nhà. Tránh đặt ảnh gia đình trong phòng ngủ của gia chủ vì chúng sẽ làm loãng tình cảm vợ chồng khi cặp đôi phải tập trung vào nhiều hơn hai người.

Cửa nhà nổi bật


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 6

Nếu cửa nhà bạn quá tầm thường thì thần tài khó mà tìm thấy nhà bạn và gõ cửa. Bạn nên chăm sóc cho cửa nhà mình bằng chậu cây cảnh để tuần hoàn không khí trong nhà, lắp chuông cửa treo tường để xua đuổi tà khí, thường xuyên quét dọn sạch sẽ và đặt tấm thảm chùi chân ngăn ngắn.

Bàn ăn hình tròn


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 7

Phòng ăn là nơi quan trọng nhất trong nhà chỉ sau phòng ngủ của gia chủ. Bàn ăn nhà bạn nhất định phải được sắp xếp sao cho mọi thành viên trong gia đình có thể nhìn thấy nhau vậy nên một chiếc bàn ăn có hình tròn hoặc hình ô van sẽ là lựa chọn hợp lí. Điều này sẽ gia tăng gắn kết tình cảm giữa các thành viên. Thêm nữa, bàn ăn lúc nào cũng phải đủ số ghế cho các thành viên trong gia đình dù mọi người có ăn ở nhà thường xuyên không.

Dọn nhà, trồng cây và đặt đài phun nước


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 8

Để không khí trong nhà được lưu thông tốt, nhà cửa phải gọn gàng, nhiều cây xanh. Ngoài ra, nước là biểu tượng cho tiền bạc, năng lượng và thịnh vượng nên hãy đặt một đài phun nước nhỏ trong nhà vừa vượng khí, vừa giúp chủ nhà thư giãn bằng tiếng nước chảy róc rách.

Phòng ngủ ấm cúng


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 9

Phòng ngủ của chủ nhà nên ấm cúng, tránh thông với các phòng khác như phòng tắm, phòng làm việc hay phòng gym. Thêm vào đó, bạn không nên mua giường to quá vì hãy nhớ rằng không gian càng rộng thì con người càng xa nhau hơn.

Phòng ngủ hài hòa cho con cái


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 10

Trẻ nhỏ đặc biệt nhạy cảm với năng lượng xung quanh vậy nên hãy kê giường ngủ của chúng hợp lí, tránh cửa ra vào vì như vậy dễ khiến trẻ giật mình và gặp ác mộng khi ngủ. Hơn nữa, màu sắc phòng trẻ nhỏ cũng nên chọn tông màu sáng, dễ thương và hợp lứa tuổi vì như vậy sẽ tạo cảm giác vui vẻ, giúp chúng lớn lên khỏe mạnh.

Dành không gian cho người khác


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 11

Nếu bạn còn đang độc thân thì nhớ đừng để tủ quần áo của mình đầy ắp, hãy chừa ra một khoảng trống vừa đủ cho đồ của một người khác nữa. Bàn ghế, giường tủ cũng nên sắm sửa dành cho hai người. Hãy để phòng mình luôn rộng mở cho một nửa của bạn bước vào.

Quan tâm đến nước


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 12

Nếu bạn treo tranh ảnh có nước ở đầu giường hoặc cao quá đầu vì nó sẽ khiến bạn cảm thấy ngột ngạt, đè nén. Các cụ có câu “ngập đầu ngập cổ” cũng để giải thích cho điều này. Hơn nữa, như đã nói nước là biểu tượng của tiền bạc, vậy nên nếu vòi nước nhà bạn có bị rỉ thì hãy sửa ngay nếu không tiền tài sẽ tiêu tán.

Treo tranh ảnh mang màu sắc tươi sáng trong nhà


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 13

Phòng ngủ của bạn không nên đặt đồ vật có họa tiết đan chéo vì chúng sẽ khiến vợ chồng bạn mâu thuẫn, cãi vã. Những bức ảnh tối tăm, hình ảnh trừu tượng hoặc thậm chí nhạy cảm sẽ không hề tốt cho phong thủy căn phòng vì chúng sẽ gây cảm giác căng thẳng cho người xem. Hãy treo những bức tranh ảnh tươi sáng, dễ nhìn để tạo cảm giác thoải mái khi bước vào phòng.

Phòng làm việc khang trang


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 14

Hãy đặt bàn làm việc hướng ra cửa ra vào hoặc cửa sổ để có được tầm nhìn rộng và phong thái quyền lực. Tránh kê bàn hướng vào tường vì nó sẽ tạo cảm giác tù túng và khiến tầm nhìn trong công việc của bạn bị hạn hẹp. Tuy nhiên không được trang trí phòng làm việc quá phức tạp vì chúng sẽ khiến không khí khó lưu thông và làm bạn mất tập trung vào công việc.

Chọn màu sơn hợp lí


neu bai tri nha theo cach nay, ban se co ca tien bac lan tinh yeu - 15

Hãy chọn cho nhà mình màu sơn hợp phong thủy của bản thân. Tuy nhiên màu đó cũng phải là màu ưa thích của bạn nữa. Dù màu có hợp với phong thủy của bạn đến đâu nhưng bản thân bạn không thích thì lâu dần bạn sẽ thậm chí ghét cả việc bước chân vào nhà mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nếu bài trí nhà theo cách này, bạn sẽ có cả tiền bạc lẫn tình yêu

3 Kiêng kỵ trong phòng ngủ vợ chồng là gì ?

Kỵ mỗi người một chăn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giường ngủ là nơi hai vơ chồng gần gũi nhất, bởi vậy việc chọn mua chăn đệm rất quan trọng. Trong gia đình, khi ngủ hai vợ chồng không nên đắp mỗi người một chăn vì điều này sẽ khiến cho tình cảm vợ chồng trở nên hờ hững, xa cách.

Kỵ để gương đối diện với giường ngủ và cửa ra vào

1358662885-q2

Rất khó tránh khỏi việc treo gương trong phòng ngủ, tuy nhiên bạn nên chú ý không để gương trong phòng đối diện với giường ngủ hoặc cửa ra vào phòng ngủ, nếu không sẽ khiến cho người chồng – chủ nhân căn nhà cảm thấy bất an. Nếu như không thể thay đổi được vị trí để gương, có thể dùng tấm vải che lên tấm gương, khi nào dùng mới vén lên.

Kỵ người thứ ba bước vào phòng ngủ của hai vợ chồng

1358662885-q3

Phòng ngủ là nơi dành riêng cho hai vợ chồng, vì thế nên tránh để người thứ ba bước vào bởi nó có thể đem đến khí vẩn đục cho căn phòng. Ngoài ra, nhiều người thường sử dụng phòng ngủ làm nơi thay quần áo, tuy nhiên điều này cũng không ổn vì dễ khiến người chồng ngoại tình ở bên ngoài.

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 Kiêng kỵ trong phòng ngủ vợ chồng là gì ?

Xem ngay phong thủy nhà ở để vượng vận đào hoa

Phong thủy nhà ở không tốt ảnh hưởng đến sức khỏe, tài lộc công danh, còn bất lợi cho tình cảm của gia chủ nữa. Cùng xem ngay phong thủy để vượng vận đào hoa
Xem ngay phong thủy nhà ở để vượng vận đào hoa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy nhà ở không tốt chẳng những ảnh hưởng đến sức khỏe, tài lộc công danh mà còn bất lợi cho đường tình cảm của gia chủ nữa. Cùng xem ngay phong thủy để vượng vận đào hoa nhé.   Ngày nay tỷ lệ nam nữ chênh lệch khá cao, mọi người cũng có xu hướng kết hôn muộn, số nam nữ độc thân quá lớn khiến cho các nhà xã hội học cũng phải lo lắng. Chẳng ai muốn sống cô đơn cả, có nhiều người điều kiện cũng không đến nỗi nào nhưng không hiểu sao dù cố gắng ra sao cũng vẫn chẳng tìm được một nửa cho mình.    Có thể bạn chưa biết, tình trạng độc thân của bạn rất có thể là chịu ảnh hưởng của phong thủy nhà ở đó. Phong thủy trong nhà không tốt dễ khiến cho vận đào hoa tàn lụi. Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu xem phải chú ý những điểm nào để vượng vận đào hoa nhờ phong thủy nhà ở nhé.  

1. Giường ngủ trong nhà


dat giuong dung phong thuy nha o de vuong van dao hoa
 
Nếu bạn mãi chẳng tìm được người yêu thì hãy kiểm tra thử giường ngủ của mình ở nhà nhé. Thử xem giường có bừa bộn không, quần áo bẩn có vứt lung tung trên giường hay giường ngủ có mùi gì không? Nếu có thì chẳng trách tại sao thần Tình yêu cứ mãi từ chối bạn.   Môi trường sống tốt sẽ giúp cho chúng ta có tinh thần thoải mái, vui vẻ, giúp chúng ta sống tích cực và lạc quan hơn, tự nhiên bản thân mình cũng trở nên rạng rỡ, tươi sáng và ngập tràn sức sống.   Giường ngủ vừa bừa bộn vừa không được sạch sẽ dễ khiến cho con người ta u buồn, bực bội, mang theo những trường năng lượng xấu. Chẳng ai thích người vừa ăn ở luộm thuộm lại vừa khó tính, suy nghĩ tiêu cực cả. Hãy thu dọn giường ngủ, phòng ngủ cho thật sạch sẽ, gọn gàng nhé.   Ngoài ra thì giường ngủ tốt nhất nên kê tựa vào tường, cũng giống như là bản thân chúng ta có chỗ dựa vậy. Vị trí đặt giường cũng nên chú ý, đầu giường không nên quay về hướng Tây, dễ khiến cho đào hoa tàn lụi.  

2. Nhà ở bị khuyết góc

  Những ai có hiểu biết về phong thủy nhà ở đều biết rằng nhà khuyết góc là đại kị trong phong thủy. Các nhà phong thủy cho rằng nhà ở nên vuông vắn, nhà bị khuyết góc tức là ngũ hành bị khuyết, chắc chắn cũng sẽ ảnh hưởng không tốt đến vận trình của gia chủ, chuyện tình duyên cũng khó lòng mà suôn sẻ được.

tuong heo phong thuy]
 
  Nhà bị khuyết góc Tây Bắc hoặc Tây Nam sẽ khiến cho đường tình của người sống trong nhà gặp nhiều điều trắc trở. Muốn vượng vận đào hoa thì trong trường hợp này, có thể trang trí đồ vật để hóa giải đại kị khuyết góc như những vật trang trí bằng đồng hình chó, lợn. Các loài động vật này chủ quản hướng Bắc sẽ hóa giải các nguy cơ về tình duyên, giúp cho nam nữ thoát khỏi kiếp độc thân.  

3. Phương vị đào hoa trong nhà


khong dat guong o dao hoa vi
 
Vận đào hoa kém sắc chắc chắn là có ảnh hưởng bởi đào hoa vị trong phong thủy nhà ở. Nhà ở như thế nào cũng đều có đào hoa vị, có thể dễ dàng nắm trọn hạnh phúc với đào hoa vị, vậy chúng ta nên chú ý những điểm nào để vượng vận đào hoa? Phương vị đào hoa tốt hay xấu đều có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đối với vận đào hoa của gia chủ. Ở đào hoa vị, không được tùy tiện xếp đặt đồ đạc, tránh để thùng rác, gương soi hay đồ điện, chai lọ bình ở đó. Những đồ vật ấy sẽ tác động xấu đến vận thế đào hoa của bạn, thậm chí gương soi còn khiến bạn gặp phải đào hoa dữ hay khiến cho vận trình tình cảm ngày càng sa sút nữa.  

4. Trang sức, phục trang

  Khiến cho bản thân mình trở nên thu hút hơn, có một cách đơn giản đó là đeo thêm đồ trang sức. Tuy nhiên không thể đeo trang sức lung tung tùy theo sở thích, nếu không chẳng những không khiến cho vận đào hoa khởi sắc mà còn khiến cho vận trình tình duyên càng thêm trắc trở, lại ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và sự nghiệp nữa.   Khi chọn đồ trang sức theo mình, hãy chú ý đến ngũ hành sinh khắc, ví dụ người mệnh Mộc thì nên chọn trang sức có chút gỗ hoặc làm bằng gỗ để tăng thêm vận thế cho mình.
An An

Tướng người vượng đào hoa, thuận nhân duyên trong năm 2017 Phong thủy vượng đào hoa để năm 2017 thắm tình đôi lứa Dùng cây xương rồng đuổi đào hoa dữ, tìm lại bình yên

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngay phong thủy nhà ở để vượng vận đào hoa

Ý nghĩa các con số từ 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99

Số 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99 có ý nghĩa gì? Giải mã ý nghĩa số 90 đến số 99? Những con số bạn đang dùng mang ý nghĩa gì, con số đó mang ý nghĩa tốt hay xấu? Cùng Phong thủy số tìm hiểu ý nghĩa các con số từ 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Số 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99 có ý nghĩa gì? Giải mã ý nghĩa số 90 đến số 99? Những con số bạn đang dùng mang ý nghĩa gì, con số đó mang ý nghĩa tốt hay xấu? Cùng Phong thủy số tìm hiểu ý nghĩa các con số từ 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99.

Ý nghĩa của số 9 là con số may mắn nhất trong dãy số, đây là con số may mắn và thuận lợi nhất.

Ý nghĩa các con số từ 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99

Ý nghĩa số 90:

Số 90 có ý nghĩa gì? Số 90 mang ý nghĩa tốt hay xấu? Ý nghĩa số 90 tượng trưng cho sự nguy khốn, chủ về tang thương, khó khăn vất vả, việc đi lại gặp nhiều khó khăn trắc trở.

Ý nghĩa số 91:

Số 91 là số chủ về làm ăn, luôn gặp khó khăn, thất bại, dễ hao tài tốn của. Số 91 có ý nghĩa xấu vì số này đại diện cho sao Tuế phá.

Xem thêm: Giải mã hiện tượng nháy mắt phải, giật mắt trái

Ý nghĩa số 92:

Số 92 có ý nghĩa là biểu trưng cho quyền lực, cho sự vĩnh cửu mãi mãi. Ý nghĩa của số 92 là thể hiện sự may mắn trên con đường công danh sự nghiệp, nhanh được thăng quan tiến chức.

Ý nghĩa số 93:

Số 93 có ý nghĩa gì? Đây là con số tượng trưng cho sao Bạch Hổ, chủ về sự lo lắng, buồn rầu. Con số 93 mang ý nghĩa về sự khó khăn trong giải quyết công việc, ngoài ra còn là sự hao tán về tiền bạc.

Ý nghĩa số 94:

Số 94 mang ý nghĩa về việc làm ăn thuận lợ, mọi công việc đều tiến triển theo đúng định hướng kế hoạch. Đây là một con số may mắn và được nhiều người sử dụng.

Ý nghĩa số 95:

Số 95 mang ý nghĩa gì? Con số 95 là tượng trưng cho ngôi sao xấu, chủ về trí đa mưu và thủ đoạn, nếu người làm ăn sở hữu số 95 thì dễ gặp thất bại, lụn bại.

Ý nghĩa số 96:

Số 96 đại diện cho sao Phục Tinh. Vậy số 96 có ý nghĩa gì? Ý nghĩa số 96 biểu hiện sự dèm pha, dễ bị người khác cạnh tranh trong công việc, làm ăn nên cận thẩn bị người khác chơi xấu.

Ý nghĩa số 97:

Số 97 có ý nghĩa là con Hạc với  mong muốn trường thọ. Con số 97 thường được nhiều người sưu tầm với để biếu người khác với mong muốn chúc tụng họ trường thọ, sống lâu với những người thương yêu.

Ý nghĩa số 98:

Nhiều bạn thắc mắc về ý nghĩa số 98 mà mình đang sở hữu. Bạn muốn biết số 98 có ý nghĩa gì? Theo Phong thủy số thì số 98 có ý nghĩa là mang lại may mắn, phát đạt thành công cho người sở hữu nó.

Ý nghĩa số 99:

Ý nghĩa số 99 là con số kép, gồm 2 số 9. Về mặt ngữ nghĩa thì số 99 có ý nghĩa là trường cửu phát. Vì số 99 là con số tượng trưng cho sức mạnh, cho quyền uy, quyền lực và là thời gian vĩnh cửu.

Mong rằng bài viết trên cung cấp đầy đủ thông tin cho bạn về ý nghĩa các con số từ 90 đến 99. Nếu bạn có những thắc mắc hay ý kiến khác, mời góp ý tại danh mục thư viện: Xem bói.

: Ý nghĩa của các con số từ 0 đến 100
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa các con số từ 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99

Người xưa dạy 10 cách nhìn người, chuẩn xác, không thể bỏ qua

Nghe cách nói, nhìn, dùng thời gian để nhìn người là ám chỉ sự quan sát lâu dài, không phải là ngay từ lần đầu gặp mặt đã vội vàng đưa ra kết luận tốt xấu
Người xưa dạy 10 cách nhìn người, chuẩn xác, không thể bỏ qua

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhìn người bằng cách nghe cách nói, nhìn cách thức và sự biểu lộ tình cảm của một ai đó ta có thể phán đoán tính cách của người đó.

Dùng thời gian để nhìn người là ám chỉ sự quan sát lâu dài, không phải là ngay từ lần đầu gặp mặt đã vội vàng đưa ra kết luận tốt xấu về một người nào đó. Kết luận vội vàng sẽ dẫn đến việc nhìn nhận lầm giữa kẻ xấu và người tốt, từ đó ảnh hưởng đến sự giao tiếp của mình với người đó sau này.

Ngoài ra con người còn vì lợi ích sinh tồn, đa số đều mang trên mình một chiếc mặt nạ. Khi gặp bạn họ thường đeo một chiếc mặt nạ giả. Đây là một hành vi có ý thức. Những chiếc mặt nạ chỉ có thể dùng khi gặp bạn, và chỉ thể hiện ra ở những góc độ mà bạn thích. Nếu bạn chỉ căn cứ vào những điểm này mà phán đoán sự tốt xấu của một người, từ đó quyết định mức độ giao tiếp với người đó thì bạn có thể mắc phải sai lầm.

Tục ngữ có câu: “Thức lâu mới biết đêm dài, chơi lâu mới biết là người cố nhân”. Dùng thời gian để nhìn người chính là để áp dụng câu châm ngôn trên.

Người xưa dạy 10 cách nhìn người, chuẩn xác, không thể bỏ qua

Hàng ngày chúng ta đều phải làm việc, giao tiếp, hợp tác với rất nhiều người có tính cách khác nhau, vậy mà đôi khi ta không có một chút khái niệm nào về “nhìn người”. Cổ nhân đã dạy:

01. Muốn nhìn thấu suy nghĩ của ai, hãy nhìn vào đôi mắt của người đó.

02. Muốn biết địa vị của một người, hãy xem đối thủ của họ ra sao.

03. Muốn hiểu thêm về tính cách của người nào, hãy để ý bạn bè xung quanh họ.

04. Muốn đánh giá quyết tâm của một người, hãy xem cách người đó đứng dậy sau thất bại.

05. Muốn biết quan hệ giữa hai người thân thiết đến đâu, hãy xem phản ứng của họ khi nghe tin người kia gặp bất trắc.

06. Người bạn tốt sẽ không bao giờ xa lánh khi ta gặp khó khăn.

07. Người được dạy dỗ tử tế sẽ cư xử hòa nhã với người già và trẻ nhỏ.

08. Người tâm địa thật thà sẽ không nói xấu sau lưng người khác.

09. Người có tiềm năng làm nên việc lớn sẽ không ham lợi nhỏ.

10. Người có ý lợi dụng thường chỉ đến với ta khi họ gặp khó khăn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người xưa dạy 10 cách nhìn người, chuẩn xác, không thể bỏ qua

Cơ Nhật đồng liên nữ nhân bất túc

Phái nữ mệnh có Thiên Cơ tất cung phu có Thái Dương là sao chính ứng với chồng. Thái Dương hãm hoặc đồng cung Thái Âm là cảnh vợ chồng bất thuận, Thái Dương cư Dần vượng đồng cung với Cự Môn cũng là mâu thuẫn, chỉ còn lại Thái Dương ở các cung Mão Thìn Tỵ Ngọ (ứng với mệnh Thiên Cơ tại Tỵ Ngọ Mùi Thân). Nhưng Cơ ở Thân tất đồng cung với Thái Âm bản chất dễ có sự thiếu đứng đắn, Cơ ở Mùi là hãm địa; nên Thiên Cơ cư mệnh chỉ có Tỵ Ngọ là tương đối tốt đẹp cho phái nữ, ngoài ra khó tránh cảnh nhân duyên dang dở.
Cơ Nhật đồng liên nữ nhân bất túc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phú có câu "nữ mệnh đoan chính Thái Dương tinh, tảo ngộ hiền phu tín khả bằng", nghĩa là nữ mệnh có Thái Dương là người đoan chính, sớm gặp chồng hiền . Xét trên dịch lý e rằng câu phú này không đúng; bởi Thái Dương là sao cực dương cư mệnh phái nữ không hợp.

Thái Dương càng miếu vượng tính mâu thuẫn càng cao nên nữ mệnh có Thái Dương cư các cung Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ dễ thành công trên đường sự nghiệp nhưng khó thuận nhân duyên. Sửu Mùi Âm Dương đồng cung khó tránh đôi lần dang dở, các cung còn lại vì hãm địa lại hóa ra đỡ xấu, chịu nhẫn nại qua những phút giây bất thuận thì vẫn có thể được hưởng cảnh bạch đầu giai lão.

Thiên Đồng là phúc tinh cư mệnh dễ gặp may mắn. Nhưng Thiên Đồng là nữ tinh yếu đuối, bản chất thay đổi vô chừng nên càng may mắn càng có khuynh hướng tự gây phiền toái cho mình. Nghĩa là trong cái tốt đã chứa sẵn mầm biến động, khó tìm hạnh phúc với chồng con; ngay cả Đồng Lương miếu ở Dần Thân cũng thế.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cơ Nhật đồng liên nữ nhân bất túc

Bàn tay tầm thường, bàn tay hình nón và bàn tay vuông

NHỮNG MẪU BÀN TAY VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NÓ."Một chỉ tay hay một ấn tượng tốt, không có nghĩa gì cả, mà phải trọn một bàn tay mới là mấu chốt của cuộc đời".Đó là câu mở đầu của bác sĩ J.Ranald cho quyển "KHÁM PHÁ NHỮNG BÍ MẬT CỦA BÀN TAY" này.
Bàn tay tầm thường, bàn tay hình nón và bàn tay vuông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

BÀN TAY TẦM THƯỜNG

Bàn tay tầm thường là bàn tay của những người kém về văn hoá, sống một cuộc đời có thể nói là mộc mạc, thiếu thông minh, cũng như rất chậm hiểu.

Loại bàn tay này có kiểu dáng thô kệch, dày cộm. Ngón to và ngắn, so với lòng bàn tay dường như những ngón ấy không thể nảy nở được, hay nói một cách khác, nó có vẻ sần sượng, móng chè bè ra.

Đây là loại bàn tay của những người suốt đời làm lụng nặng nhọc. Người có bàn tay này không khi nào biết tự vấn, cũng không hề có một sáng gì. Gần như không thiết gì đến vẻ đẹp, vẻ đẹp không làm lay chuyển được họ.

Tuy nhiên họ rất giàu về tình cảm gia đình và lúc nào cũng đặt nặng vấn đề tin tưởng ở vùng thiêng liêng.

Đừng lầm tưởng họ là những người hung bạo, trái lại chính người của bàn tay này lại là những người nhân từ và bản tính rất tốt, không có tánh ganh tị, rất mau nguôi giận và ít chịu oán hờn.

BÀN TAY HÌNH NÓN


Bàn tay hình nón, hay bàn tay hình tam giác cũng thế, nó lớn ở dưới lòng bàn tay và thon thon ở các ngón, thông thường gọi là ngón tay mũi viết. Đầu ngón tay tròn trịa và nhỏ, cũng có khi nhọn, trông có vẻ mỏng mảnh.

Bàn tay mũi viết rất dễ cảm nhưng âm thầm. Nếu lòng bàn tay ướt và mềm mại, là người dồi dào thầm kín, chỉ tiết lộ với người thân thiết bằng lời mà không bao giờ bằng hành động.

Bàn tay mũi viết còn là bàn tay mau hiểu, sáng suốt và ưa tìm tòi, thường thường khám phà một việc gì rất mau. Sáng chói ở xã hội và thích sống chung với những người khác, ưa hoạt động xã hội, thích được nhiều người biết và ưa được hoan nghinh. Về tình ái là người nhẹ dạ non lòng, rất giàu nhân ái đến có thể dễ bị lừa.

Bàn tay mũi viết rất thích sang trọng và huy hoàng, dễ bị tâng bốc và luỵ vì sự tang tụng.

Bàn tay này cũng có thể gọi là bàn tay "mỹ thuật", đa số nhà làm mỹ thuật, thi sĩ, điêu khắc, hoạ sĩ, nhạc sĩ đều có bàn tay này.

Một trường hợp đặc biệt là bàn tay mũi viết có được những đặc điểm thiết thực nhứt của nó, nghĩa là người của bàn tay mũi viết không mộng mơ mà thực tế, khi bàn tay này có những chỉ sâu, đậm và sắc sảo, tuyệt nhiên không có màu sắc mượt ướt như những bàn tay mũi viết khác.

Trường hợp bàn tay mũi viết loại này là trường hợp lừng lẫy nhứt trong cuộc đời của người "mỹ thuật", trái hẳn với những sự mềm yếu của bàn tay mũi viết ướt át.

BÀN TAY VUÔNG


Bàn tay vuông là bàn tay thực tế, ngược lại của bàn tay mũi viết một cách rõ rệt, Từ lòng bàn tay, các ngón tay và những đầu ngón đều có một hình thức như nhau, nghĩa là vuông hay chữ nhật. Muốn phân tích rõ ràng hình dáng của bàn tay nên chận ngang cườm tay và dưới phần cuối các ngón tay, lòng bàn tay từ đó sẽ có một hình vuông hay hình chữ nhật không sai, các ngón tay hầu như bằng với chiều đứng của lòng bàn tay.

Bàn tay vuông là bàn tay của người thực tế, có ngăn nắp, lúc nào cũng sắp xếp cuộc đời thật cẩn thận. Nếu trong lòng tay hay ở các ngón mà không có một ấn tượng gì, hay một chỉ nào phản lại, thì bàn tay vuông là bàn tay thành công trong cuộc đời nhưng rất chậm và tuần tự, do chính sự mẫn cán mà không do bất ngờ. Về phương diện xã hội, bàn tay vuông là bàn tay hay cãi vã, chấp trách, ít rõ ràng, nhưng lương thiện quá mức, đối xử với kẻ tuỳ thuộc rất khoan dung, đối với người trên trước thật thẳng thắn. Bàn tay vuông là bàn tay của người thừa hành có hiệu quả, và người ban hành rất cương quyết.

Điểm kém nhất của bàn tay vuông là không bao giờ chịu thưởng thức mỹ thuật, hay ít ra món mỹ thuật ấy đem lại quyền lợi gì, người bàn tay vuông mới chịu nhìn nhận mỹ thuật. Bàn tay vuông lại ưa chống đối với tiến bộ xã hôi, chế nhạo những phát minh khoa học và cũng xem thường sự huyền bí nữa.

Tóm lại, bàn tay vuông lúc nào cũng tự tin ở mình, lương thiện và ngăn nắp, nhưng say mê lợi lộc, ngay cả tình yêu, bàn tay vuông cũng đặt trên phương diện thực tế: lợi trước, yêu sau. Có thể nói đó là bàn tay khó cám dỗ.

Trích KHÁM PHÁ NHỮNG BÍ MẬT CỦA BÀN TAY
_ Bác sĩ Joef Ranald_

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn tay tầm thường, bàn tay hình nón và bàn tay vuông

Mơ thấy cây ô liu: Tượng trưng cho an ninh và thành công trong học tập, công việc –

Giấc mơ với hình ảnh cây ô liu tượng trưng cho thành tích trong học tập và hòa bình. Nếu học sinh mơ thấy nhánh cây ô liu, dự báo học sinh đó đang nỗ lực học tập và sẽ có thành tích cao. Nếu mơ thấy tặng nhánh cây ô liu cho người khác, dự báo bạn sẽ
Mơ thấy cây ô liu: Tượng trưng cho an ninh và thành công trong học tập, công việc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cây ô liu: Tượng trưng cho an ninh và thành công trong học tập, công việc –

Văn hóa tâm linh qua những chiếc mặt nạ Nhật Bản

Là một đất nước có đời sống tâm linh truyền thống đặc biệt phong phú, mặt nạ Nhật Bản là một trong những cách thể hiện tâm linh rất hay và sáng tạo.
Văn hóa tâm linh qua những chiếc mặt nạ Nhật Bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Van hoa tam linh qua nhung chiec mat na Nhat Ban hinh anh
 
Có rất nhiều vị thần trong đời sống tâm linh của người Nhật. Họ cầu nguyện thần thánh để được mùa, được bình an hay sự thịnh vượng quốc gia. Mỗi lễ hội liên quan đến một hoặc vài vị thần. Trong buổi lễ, người ta đeo mặt nạ Nhật Bản đại diện cho thần linh để thực hiện nghi thức tế lễ hoặc ban phát lộc đến cho từng người.
 
Mặt nạ Nhật Bản đã có lịch sử tồn tại rất lâu đời ở Nhật. Theo nhận định của giới nghiên cứu, có thể nó đã ra đời cách đây gần 2.000 năm.
 
Tại thành phố Ha-ma-da thuộc tỉnh Shi-ma-ne ngày nay vẫn còn lưu giữ một lễ hội có lịch sử lâu đời. Lễ hội mang tên I-wa-mi Ka-gu-ra. Tại buổi lễ, người ta trình diễn những điệu múa sinh động tái hiện thế giới thần thoại nhằm bày tỏ lòng cảm tạ đối với thần linh. Qua những động tác và điệu múa, mỗi nhân vật vào vai thần linh lần lượt kể lại một câu chuyện thần thoại khác nhau. Và do đó, thế giới mặt nạ trong đời sống tinh thần và tâm linh của người Nhật rất đa dạng.
 
Thần E-bi-su là vị thần hộ mệnh trong ngư nghiệp, nông nghiệp và thương mại. Thần che chở cho ngư dân, cai quản ruộng đồng và mang lại sự thịnh vượng trong kinh doanh. Gương mặt thần E-bi-su lúc nào cũng bóng láng với nụ cười hồn nhiên.
 
Trong chuyện thần thoại của Nhật Bản, Su-sa-no’o no Mi-ko-to là thần biển và sấm sét. Thần đã tiêu diệt quái vật Ya-ma-ta no O-ro-chi. Thần có đôi mắt mở to, chân mày rậm, miệng rộng với hàm răng nghiến chặt. Biểu tượng của một cơ thể cường tráng.
 
Chiếc mặt nạ Nhật Bản mô phỏng hình dáng của loài cáo tượng trưng cho điềm gỡ và tai ương. Cáo là con vật thường xuất hiện trong các câu chuyện truyền thuyết của người Nhật.
 
Hyot-to-ko là nhân vật nam đại diện cho thần lửa. Khởi nguyên của thần lửa Hyot-to-ko là một bé trai chuyên dùng một ống tre để thổi lửa trong bếp. Thần lửa tượng trưng cho sự thịnh vượng. Nhân vật nữ O-ka-me luôn đi kèm và bổ sung cho thần lửa. Theo quan niệm của người Nhật, O-ka-me mang lại hạnh phúc.
 
Theo quan niệm của người Trung Quốc, rồng là con vật dũng mãnh có thể hô mưa gọi gió và là biểu tượng cho hoàng đế. Khi truyền bá sang Nhật Bản, người dân nơi đây xem rồng là Thần nước – vị thần ban cho họ những cơn mưa khi trời hạn hán. Vì vậy, trong các nghi lễ cầu mưa ở Nhật, luôn có sự xuất hiện của những chiếc mặt nạ mang hình rồng.
 
Mặt nạ Nhật Bản đại diện cho không chỉ đời sống tâm linh mà còn cả đời sống văn hóa, quan niệm thẩm mĩ rất truyền thống. Ngày nay, tuy không còn phổ biến rộng rãi, nhưng mặt nạ vẫn là thứ không thể thiếu trong các lễ hội. Tinh hoa của đất nước được thể hiện trong một đồ vật tưởng như nhỏ bé.  
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn hóa tâm linh qua những chiếc mặt nạ Nhật Bản

Xem tướng mạo đàn bà

1. Nhất kiến khả kính, quý thọ nhi đa nam (vượng phu ích tử, vừa quý vừa thọ, sinh nhiều con trai)
Xem tướng mạo đàn bà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

2. Nhất kiến khả trọng, trinh khiết nhi phúc trạch (phúc thọ)
3. Nhất kiến khả hỷ , tà đãng nhi dị dụ (Tướng dâm )

4. Nhất kiến khả khinh, bần bạc nhi tiện yểu (vừa dâm vừa tiện, và nghèo hèn )

5. Nhất kiến khả uý, cương cường nhi khi tâm ( có uy, tính ngang bướng , gian ngoan )
6. Nhất kiến khả khủng, khác nhi ác cực (ác tướng, nên tránh xa )

han-quoc-1370232021_500x0.jpg

Đàn bà mà phạm vào 3 điều cấm kỵ sau đây là không tốt :

1. Diện sắc hữu xích bạc như hoả giả mệnh đoản tất vong ( mặt lúc nào cũng đỏ rực như lửa, chết bất đắc kỳ tử )-2. Diện sắc nộ biến thanh lam, giả độc hại chi nhân ( Khi giận mà mặt dổi xanh xám là tướng cực ác, tâm địa gian hiểm )-3. Diện sắc trần ai bần hạ yểu tử ( Mặt lúc nào cũng như đưa đám, tướng bần tiện yểu tử )

Ngoài ra đàn bà có đào hoa sắc hay đào hoa nhãn thì rất xấu nhưng đàn ông thấy là khoái lắm. Vậy mới có câu:

Hồng diện đa dâm thuỷ-Mi nùng đa âm mao

Nói chung đàn bà mặt mũi lúc nào cũng nên tươi tắn sáng sủa, và vui vẽ cũng như nói năng ôn hoà dịu dàng thì tốt …Theo các nhà tướng học thì khi xem tướng cho các bà thì trước tiên coi tướng mũi vì tướng mũi là cung Phu tinh chỉ về chồng, đại khái là mũi tốt thì  có chồng giỏi, mũi tốt thì phải có thế vững vàng ngay thẳng, tròn trịa và phối hộ đắc cách với trán + lưỡng quyền + cằm , nếu mà đắc cách như thế là rất tốt , vừa phúc hậu, vừa vượng phu ích tử, nếu mắt có liêm quang nữa thì sẽ rất nổi tiếng …

Tướng mắt:1. Nhãn quang như thuỷ, nam nữ đa dâm ( mắt lúc nào cũng ướt, rất dâm )-2. Mục hồng ngữ kết hiếu sắc vô cùng ( mắt pha màu hồng , hiếu sắc )-3. Viên tiểu đoản thâm, kỳ tướng bất thiện ( mắt tròn và nhỏ, xấu, là tâm đia không tốt )-4. Đoản tiểu chủ ngu tiện ( mắt ngắn mà nhỏ, chủ hèn đần )-5. Xích Ngân xâm đồng, quan sự trùng trùng ( mắt nhiều tia đỏ, dể vướng vào lao lý )-6. Mục vĩ tương thuỳ , phu thê tương ly ( đuôi mắt cụp xuống, vợ chồng xung khắc , phân ly )
7. Mục xích tinh hoàng, tất chủ yểu vong ( mắt đỏ , con ngươi có sắc vàng , chết yểu )-8. Nhãn thâm định, thị phiếm tư lương, đới khấp phương phu tử bất cương ( mắt lúc nào cũng thâm quần lại ướt, làm khổ chồng con )-9. Lưỡng nhãn phù quang, song luân phún hoả, hung ác đại gian chi đồ ( mắt đỏ lại sáng quắc, háo sát tàn nhẫn, lạnh máu )-10. Thượng bạch đa tất gian, hạ bạch đa tất hình ( thượng ha tam bạch đều là mắt xấu, vừa dâm vừa gian và dể bị tù tội )-11. Nhãn nội đa mạch, nữ sát phu ( mắt bình thường có nhiều gân máu là tướng sát phu )

Tướng Miệng :1. Khẩu dốc như cung, vị chí tam công (Góc miệng uốn cong lên như hai đầu cung, cực tốt )
2. Khẩu như hàm đan, bất thụ cơ hàn (Miệng đỏ như son một cách tự nhiên, phú quý )-3. Khẩu phương tứ tự, tín nghi chân ( Miệng như chữ Tứ, góc cạnh đều đặn đẹp, trung nghĩa và giàu )-4. Khẩu như súc năng, như suy hoả, tiêm nhi, phản tiêm nhị bạc hữu văn lý nhập khẩu( Miệng lúc nào cũng chu ra như đang thổi hơi , miệng dẩu ra, nghiêng lệch , chủ bần tiện )-5. Tung lý nhập khẩu ngã tử . ( nhiều văn nhập vào miệng, nghèo hèn )-Hai đường pháp lệnh chạy cong vào hai khoé miệng, đói khổ , chết vì đói )-6. Khẩu như suy hoả, cơ hàn độc toạ ( Miệng như thổi lữa chủ cơ hàn và cô độc )-7. Khẩu ư lộ sĩ ( miệng ráng ngậm mà vẫn thấy răng, bần tiện )-8. Thượng thần cai hạ, thần pháp bần hàn ( Trên dày , dưới mõng chủ bần hàn )
Hạ thần qua thượng, dả dối trá kiêu căng ( Dưới dày trên mõng, dối trá, gian sảo )-9 Vi tiếu khẩu ( miệng lúc nào cũng như có vẽ cười ) chủ ôn hậu-10. Chấn tĩnh chi khẩu ( Miệng lúc nào cũng như mím chặt ) chủ cương quyết-11. Lãnh tiếu chi khẩu ( Cười lạnh nhạt, nhếch mép ) thâm độc, ác tâm .

Tướng Tóc :1. Mấn phát can táo ưu sầu chi lão ( Tóc khô là tướng u sầu suốt đời )-2. Mấn phát thô sơ tài thực vô sơ ( Tóc khô mà thưa thì tiền bạc suốt đời chẳng dư )-3. Nhĩ biên vô phát tâm hoài độc ( Tóc mai không có thì tâm địa không tốt )-4. Hắc như ti vinh quí chi tư ( Tóc óng mượt mềm mại như nhung và đen tuyền là phú quý )-5. Mấn phát loạn sinh giảo trá nhân tăng ( Tóc xấu mà lại rối lung tung tính tình sảo trá gian hiểm )-6. Phát trung xíng lý tất chư binh tử ( Tóc có vết đỏ một cách không bình thường là chết bất đắc kỳ tử )
7. Vị cập tứ thập nhi phát bạch, huyết suy nhi mệnh đoản ( Đàn bà mà tóc bạc sớm khi chưa qua khỏi tuổi 40 là huyết suy, yểu tử )-8. Phát phồn đa nhi khí sú giả chuân chuyên nhi bần tiện, phát như bồng quyền giả tính giảo nhi bần khổ( Tóc mà dựng đứng, tướng chỉ bần tiện chi nhân , tóc rậm mà còn có mùi hôi tự nhiên là tướng vừa hèn hạ vừa gian hiểm )

Tướng Cổ :Cổ của đàn bà cần phải hội đủ các điều kiện sau đây :-Phong : đều đặn trước sau-Viên : Tròn trặn ( Giàu )-Kiên : Cứng cáp vừa đủ-Thực : Chắc chắn vững vàng.Sách Tướng Lý Hành Chân ” viết :

1. Phì nhân cảnh đoản sưu nhân trường, Tự đắc thanh danh phan tứ phương (Người mập và thấp nười thì cổ ngắn mới hợp cách )-2. Cảnh tiểu ưng tri niên thọ tróc, túng nhiên phú quí mạc thương lượng (nếu mập mà cổ nhỏ thì yểu tử và nghèo hèn)-3. Đống lương bất chính tính tình thiên, phiêu bạt vô y tại vãn niên , Bỉ lận kinh doanh hưu vấn phúc, Tổng bả âm công tác phúc cơ
( Cổ cong queo , số khổ cực gian nan, phiêu bạt trôi nỗi , tính lại nhỏ nhen biển lận).-4. Xà cảnh đoan nhiên thị tiểu nhân, Khả lân nhất thế chí nan thân, Tương phùng phú giá đê đầu sàm, Trắc lập ân cần tiếu ngữ thân( Cổ rắn lắc lư không yên, tính dâm loạn, tiểu nhân, nịnh bợ, hay thấy sang bắt quàng làm họ )
5. Thân trường cảnh đoản bất vi cao, Điểu vũ yên năng tác phượng mao ( Mình dài cổ ngắn là tiện nhân, chẳng khác nào lấy chân chim sẽ gắn vào thân Phượng Hoàng.

TƯỚNG CHÂN CỦA ĐÀN BÀ KỴ 8 ĐIỀU SAU ĐÂY :

1. CHẮC là đi đứng cứng ngắt – ngang bướng , nghèo hèn-2. KHÔ da thịt khô khan, mốc meo, – bất nhân , không có tín nghĩa-3. THÔ xương lộ – bần hàn
4. BẠC nhỏ bé khẳng khiu, dáng người yếu đuối – không thẻ giàu sang được-5. ĐOẢN là ngắn ngũi, chân ngắn hơn thân người – dâm và nghèo-6. TIÊU là yếu, đi như không vững – không chí khí, tính nhu nhược
7. SƯU là chân ốm nheo như chỉ xương với da – lao khổ suốt đời-8. TIÊM nhỏ nhọn, đầu xương nhọn và lồi ra – vừa ác vừa đần

1. Túc bối bạc nhi quang trụ, bôn khổ kham ta (chân mỏng như không có bụng chân, ống quyển lại bóng, lao đao khổ sở)
2. Cốt lộ cân phù lục thân hà năng ỷ kháo (Xương lộ gân lộ, lăng loàn trắc nết, bất hiếu bất nhân)
3. Túc bạc thủ đoạn định thị cường ngoạn chi lưu (khẳng khiu lại ngắn, dâm và ngang bướng)
4. Nhục khô bì sáp nhất sinh an vọng hiển vinh (Da khô mà nháp, suốt đời đừng mơ chuyện hiển vinh)
5. Cước bối hậu hưởng phúc bất tận ( Bàn chân dày đẹp thanh tú, phúc lộc dồi dào)
6. Túc đế hắc chí, tương lai phú quý miên trường ( gan bàn chân có nốt ruồi – giàu, sinh quý tử, nếu có 7 nốt ruồi mọc thành chùm là cực
tốt, nhất túc đạp thất tinh là sinh con có chân mạng đế vương )
7. Tất viên như đẩu nhất thế bình an (Đùi đẹp, chân dài, đầu gối đẹp cân xứng – suốt đời sung sướng )
8. Thoái đại tất tiểu bán sinh quan tụng (Đùi to mà đầu gối quá nhỏ, hay mă’c quan tụng, thua thiệt )
9. Tất thượng sinh cân nhất thế bôn tẩu ( Đầu gối nổi gân có vòng, suốt đời bôn tẩu, lao đao)
10. Tất tiểu vô cốt chủ tảo vong (Gối nhỏ, đùi ngắn, – bần tiện, yểu tử)
11. Tất tiêm thoái hiểu vi hạc tất chư hạ tiện (Đầu gối quá nhỏ, chân lại khẳng khiu yếu đuối như không xương, – yểu bần)
12. Thoái tất như sài lão vô kết quả (Da khô đầu gối nhỏ xương so với đùi – đến già vẫn chưa làm nên chuyện gì như ý)

YÊU TƯỚNG VÀ ĐIẾN TƯỚNG (tướng eo và mông)

1. Yêu nghi đoan viên hề nãi vi bối chi nghi biểu (Eo tròn trịa, ngay thẳng, có nghi biểu tốt, phú quý)
2. Phú quý khả suy hề nãi phì viên nhi vi nhiễu (Eo tròn trịa đầy đặn, giàu)
3. Dâm tiện đa tà kiêu hề, bần ngu hề đa hiệp tiêu (Eo lệch và hẹp mõng , dâm tiện và ngu đần)
4. Yêu tế điến cao hề phá gia đô vi kỳ kiểu (Mông lớn cong cớn, eo nhỏ, dâm tiện, phá sản)
5. Yến thể phong yêu hề tính mệnh như hà bất yểu (Mình én mà eo ong, dâm tiện và yểu tử)
6. Sưu nhân vô điến, đa học thiểu thành nhất sinh khốn đốn (người gầy mà không có mông, học nhiều nhưng cũng không làm được gì lớn lao cả)
7. Phì nhân vô điến, hữu phu vô tử, cô độc cùng khốn (người mập mà không có mông thì hiếm con hoặc không con, cô độc nghèo khổ)
8. Còn trẻ mà mông teo, cuộc đời lao khổ.
9. Mông lớn tròn trịa cân xứng và rắn chắc, vừa đẹp và vừa đam mê luyến ái, chí tình, hào phóng và rất độ lượng, vượng tử.
10. Mông nhỏ vừa đủ nhưng chắc và cân xứng với eo, dâm nhưng kém phúc lộc .
Ngọc đới yêu vi: Quanh bụng có lằn thịt nỗi rõ ràng đẹp như cái đai ngọc, tướng vượng phu ích tử ( giúp chồng thành đạt, sinh con quý tử)

Chú ý: Cổ tướng thư có câu: Đàn bà thắt đáy lưng ong chỉ nên cưới làm thiếp chứ không nên cưới làm vợ, nghĩa là đàn bà mà lưng cong và dày, eo nhỏ, mông lớn, chân dài, thì không nên cưới làm vợ vì rất dâm đãng, nếu không thì sẽ nuôi con của hàng xóm hay bạn thân của mình …


1. Phù nhũ giả, vận huyết mạch chi tinh hoa liệt tâm hung chi tả hựu
Nhũ hữu thất khiếu vi tiên thiên chi nguyên khí, nữ tử chi mệnh cung, tinh huyết hội tụ chi sở (Tinh hoa vận chuyển huyết nơi đây, phải trái tâm hung chia tỏ bày. Bãy lỗ tiên thiên cung mệnh nữ, là khu nguyên khí tụ nơi này)
2. Nhũ đầu đại nhi hắc giả hiền năng đa nhi tử (Nhũ hoa lớn, nhũ đầu đen đẹp, giỏi giang, hiền năng và sinh nhiều con)
3. Nhũ đầu như chu sa, Sinh quí tử (Nhũ hoa đẹp, nhủ đầu đỏ như chu sa, sinh con quý tử)
4. Nhũ đầu tiểu bạch nhu nhược vô năng nhi thiểu tử (Nhũ đầu nhỏ và trắng bệch, vụng về , vô tài, hiếm muộn)
5. Nhũ đầu hồng nộn giả đa vi dung bộc (Nhũ đầu có màu hồng non, có mùi hôi hám, thân phận làm nô tỳ)
6. Nhũ bạc nhi vô nhục y thực bất túc (Nhũ hoa nhỏ và mỏng, nghèo hèn)
7. Nhũ tiểu tuy khoan bất túc giai, hữu tiền vô lượng tính tình quai (vòm ngực lớn nhưng mà nhũ hoa quá nhỏ, cũng khá giả nhưng tính tình kỳ cục không theo bình thường).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mạo đàn bà

Ứng dụng thuyết Âm - Dương trong phong thủy sân vườn

Phong thủy sân vườn với những yêu cầu về cân bằng âm dương, cân bằng khí trường, tính thẩm mĩ và tính ứng dụng đang được nhiều người quan tâm.
Ứng dụng thuyết Âm - Dương trong phong thủy sân vườn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy sân vườn với những yêu cầu về cân bằng âm dương, cân bằng khí trường, tính thẩm mĩ và tính ứng dụng đang được nhiều người quan tâm. Dưới đây là một số kiến thức cơ bản dành cho những ai đang muốn có một khu vườn đẹp cảnh, đẹp phong thủy cho riêng mình.


Ung dung thuyet Am - Duong trong phong thuy san vuon hinh anh 2
 
Phong thủy sân vườn đòi hỏi sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa “hữu”, “động” là dương và “hư”, “tĩnh” là âm. Các bối cảnh, cây cối, trang trí đều cần dựa trên sự cân bằng âm dương, làm cho “hư” cùng “hữu”, “tính” cùng “động” biến hóa một cách phong phú.    Ví dụ, ở nơi bóng cây râm mát dựng một nơi nghỉ chân chính là trong âm có dương, nơi ánh mặt trời chiếu rọi thiết kế hồ nước hoặc con suối nhỏ là trong dương có âm. Ngoài ra, hồ nước, dòng suối cùng hòn non bộ, hòn giả sơn; bụi cây cao và bụi cây thấp cũng là một dạng thiết kế âm dương cân bằng.   Phong thủy truyền thống cho rằng, “Thủy quản tài” nên trong khuôn viên vườn nên bố trí thủy cảnh, thác nước, dòng suối, hồ để thu hút tài lộc, thúc giục tài vận. Nhưng việc sử dụng Thủy nhân tạo trong phong thủy cũng phải hết sức thận trọng kẻo cát hóa hung.  
Ung dung thuyet Am - Duong trong phong thuy san vuon hinh anh 2
 
Những nơi có nguồn nước tự nhiên sẵn có thì nên cải tạo và thiết kế hợp lý để dẫn vào nhà, tạo cảnh quan Thủy, như vậy có lợi hơn. Ao, hồ trong vườn cần được quan tâm chăm sóc, thường xuyên cải tạo, vệ sinh, tránh tình trạng khô cạn, ứ đọng, sinh ra âm khí, sát khí, bất lợi cho chủ nhân. 
  Một lưu ý nữa khi dựng Thủy cảnh trong vườn là phải thiết kế sao cho dòng nước chuyển động hướng vào trong nhà thì mới vượng tài, nếu nước chảy ra ngoài thì sẽ thoái tài.   Bày sập gụ trong nhà đẹp chuẩn phong thủy
Sập gụ là vật dụng phổ biến trong ngôi nhà truyền thống. Dù nay đã được thay thế bằng các loại bàn ghế kiểu hiện đại nhưng vẫn rất nhiều nhà

Các bụi cây thấp nhỏ, mọc dày dễ sinh âm khí, uế khí và kí sinh trùng mang bệnh nên thiết kế vườn cần bố trí cây cối thoáng rộng và gia chủ phải thường xuyên vệ sinh, cắt tỉa cây, giải trừ khí xấu.
  Vườn có thể mang tới cho ngôi nhà không khí mát lành và phong thủy tốt lành nếu biết cách bố trí hợp lý. Hãy biến những khoảng đất trống quanh ngôi nhà của bạn trở thành khu vườn tuyệt vời nhé.
=> Xem thêm: Phong thủy phòng ngủ và phong thủy nhà ở chuẩn

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng thuyết Âm - Dương trong phong thủy sân vườn

Chùa Lý Quốc Sư - Hà Nội

Chùa Lý Quốc Sư nằm ở số 50 phố Lý Quốc Sư, Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội. Chùa được trụ trì bởi Thượng tọa Thích Bảo Nghiêm.
Chùa Lý Quốc Sư - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Lý Quốc Sư nằm ở số 50 phố Lý Quốc Sư, Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội. Chùa được trụ trì bởi Thượng tọa Thích Bảo Nghiêm. Tư liệu lịch sử ghi chép, hiện nay thì chùa trước kia gọi là đền, thuộc thôn Tiên Thị, tổng Tiên Túc, huyện Thọ Xương, kinh thành Thăng Long. Chùa được lập vào năm 1131 và mang tên Lý Triều Quốc Sư là tên của Thiền sư Minh Không (1066 – 1141).

Vào đời Lý, ba Thiền sư có pháp thuật cao cường là Từ Đạo Hạnh, Dương Không Lộ và Nguyễn Minh Không. Thiền sư Minh Không thuộc phái thiền Tỳ Ni Đa Lưu Chi (Vinitaruci). Năm 1138, Thiền sư đã chữa khỏi bệnh điên hóa hổ của vua Lý Thần Tông nên được phong là Quốc sư.

Chùa đã được trùng tu nhiều lần, đặc biệt là năm 1674 và 1855 mà di tích là những pho tượng thờ còn ở chùa. Năm 1946, chùa bị hư hỏng nặng. Đến năm 1954, Hòa thượng Thích Thanh Định về trụ trì đã tổ chức xây dựng lại ngôi chùa.

Từ năm 1992 đến nay, Thượng tọa trụ trì Thích Bảo Nghiêm đã nhiều lần tổ chức trùng tu ngôi chùa. Ngày 05-6-2000, Thượng tọa đã cho khởi công trùng tu ngôi đại hùng bảo điện thanh thoáng, trang nghiêm. Thượng tọa trụ trì đương nhiệm Phó Chủ tịch Hội đồng Trị sự Trung ương, Trưởng Ban Hoằng pháp Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Trưởng Ban Trị sự Thành hội Phật giáo Thành phố Hà Nội.

Điện Phật được bài trí tôn nghiêm. các tượng thờ được đặt ở hai gian nhà. Tượng đức Phật A Di Đà được tôn trí ở chính giữa gian trước. Hai bên đặt thờ tượng Bồ tát Quán Thế Âm và Bồ tát Đại Thế Chí. Phía trước là các tượng Quan Âm Chuẩn Đề, Quan Âm tọa sơn, Bồ tát đản sinh (tòa Cửu Long) và Nam Tào, Bắc Đẩu.

chùa lý quốc sư
Nét kiến trúc trạm trổ của chùa

Gian nhà sau, chính giữa là điện thờ Thiền sư Minh Không. Phía sau tôn trí tượng Tam Thế Phật. Đặc biệt ở đây có thờ các tượng Thiền sư Giác Hải, Thiền sư Từ Đạo Hạnh và tượng thân phụ, thân mẫu của Quốc sư Minh Không, được đắp nổi trên bia đá vào năm 1674; tượng gia đình quan huyện Thọ Xương được tạc bằng gỗ năm 1855.

Ở sân chùa có một cột trụ bằng đá cao 2,4m. Ở đỉnh trụ đặt thờ tượng Bồ tát Quán Thế Âm. Thân cột đá có các trang trí hoa sen, hoa cúc … vòng quanh cột theo phong cách nghệ thuật Hậu Lê. Ở đền Lý Quốc Sư, các nhà sư trong đền thường xuống đường, mở rộng cổng đền phục vụ cơm chay. Người đến ăn “chay” có cả người Việt lẫn người nước ngoài, ngày càng đông. Phố Lý Quốc Sư ở Hà Nội là con phố độc đáo, nhất là ẩm thực.

Chùa Lý Triều Quốc Sư là ngôi chùa danh tiếng ở thủ đô xưa nay. Hàng năm, chùa đón hàng vạn Phật tử, du khách đến sinh hoạt, lễ bái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Lý Quốc Sư - Hà Nội

Tình yêu của người tuổi Hợi

Nam giới tuổi Hợi có phần thiếu chủ động trong chuyện tình cảm. Họ giống các chàng tuổi Mão, tuy mong có được một tình yêu đẹp và chân thành nhưng lại không
Tình yêu của người tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chàng tuổi Hợi yêu

Nam giới tuổi Hợi có phần thiếu chủ động trong chuyện tình cảm. Họ giống các chàng tuổi Mão, tuy mong có được một tình yêu đẹp và chân thành nhưng lại không biết cách chinh phục người con gái mà mình đem lòng yêu mến. Tuy có khá nhiều ưu điểm nhưng nhược điểm chính của họ là không thể hiện thái độ rõ ràng trong tình yêu. Điều này thường khiến các cô gái cảm thấy mình không được tôn trọng.

 
Nàng tuổi Hợi yêu

Nữ giới tuổi Hợi thường có tính cách ôn hòa, lương thiện, tình cảm phong phú. Họ cũng rất coi trọng tình yêu. Với đối tượng mà mình thích, nữ giới tuổi Hợi thường không mạnh dạn bày tỏ tình cảm một cách trực tiếp nhưng lại biết cách ra hiệu ngầm hoặc cố tình tạo cho đối phương cơ hội được tiếp cận mình. Khi yêu, họ sẽ hết lòng vun đắp cho tình yêu. Tuy nhiên, một số cô gái tuổi Hợi có nhược điểm là khá thẳng tính và bướng bỉnh. Có điều họ lại thường không bộc lộ những tính cách này trước mặt người khác. Mềm yếu và cảm tính khi giải quyết công việc cũng là một nhược điểm của họ.

(Theo 12 con giáp về tình yêu và hôn nhân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu của người tuổi Hợi

Xem vận mệnh của mình qua vết bớt –

Trên người bạn có vết bớt, Bạn lo lắng không biết nó dự báo điềm gì cho tương lai của bạn? Hãy cùng chúng tôi khám phá ý nghĩa các vết bớt trên cơ thể. Bớt ở mông thì phú quý, sống trong nhung lụa, bớt ở đùi trong thì số phận vất vả... Củ thể thế nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trên người bạn có vết bớt, Bạn lo lắng không biết nó dự báo điềm gì cho tương lai của bạn? Hãy cùng chúng tôi khám phá ý nghĩa các vết bớt trên cơ thể. Bớt ở mông thì phú quý, sống trong nhung lụa, bớt ở đùi trong thì số phận vất vả… Củ thể thế nào chúng ta đọc bài viết dưới đây!

Nội dung

  • 1 Xem vận mệnh qua vết bớt
    • 1.1 Bớt ở ngực và rốn
    • 1.2 Bớt ở vị trí xương cụt
    • 1.3 Bớt ở mông
    • 1.4 Bớt ở xương đòn và bắp tay
    • 1.5 Bớt ở ngay gần tim
    • 1.6 Bớt ở ngay đường trung trực của gáy
    • 1.7 Bớt ở đùi trong

Xem vận mệnh qua vết bớt

Bớt ở ngực và rốn

Người có vết bớt ở vị trí này thuộc dạng “người gặp người yêu, hoa gặp hoa nở”, nhân duyên rất tốt. Bất luận đi đến đâu cũng được người khác chào đón và tôn trọng, tình duyên cực kỳ tốt.

Bớt ở vị trí xương cụt

Người có bớt ở vị trí này thì học cao, có tài năng nghệ thuật, văn võ song toàn, quyền cao chức trọng hoặc là người thành đạt.

Bớt ở mông

Người có bớt ở mông thường “miệng ngậm thìa vàng”, cuộc sống phú quý, luôn được mọi người chào đón, làm việc gì cũng thuận lợi, sống trong nhung lụa.

bot-a-1815-1412241592

Bớt ở xương đòn và bắp tay

Người này đối với bạn bè rất rộng rãi, tiêu tiền hoang phí, vì vậy càng về sau tài vận càng giảm, về già dễ “không xu dính túi”. Họ cần học cách tiết kiệm và lưu giữ một khoản khi về già.

Bớt ở ngay gần tim

Vết bớt ở gần tim còn được gọi là vết bớt “Lòng dạ lang sói”, người sở hữu vết bớt này xảo quyệt ranh ma. Họ nói chung không phải người tốt bụng.

Bớt ở ngay đường trung trực của gáy

Người có vết bớt ở vị trí này thì tình cảm thường gặp trắc trở, trong tình yêu dễ bị đối phương dối lừa mà trái tim tan vỡ, suy sụp tinh thần. Nhưng họ vẫn không tỉnh ngộ mà tiếp tục mù quáng trong tình yêu.

Bớt ở đùi trong

Người này nội tâm kiên cường, bản lĩnh tự tin, ở nơi làm việc được xem là tinh anh, chỉ có điều số phận phải bôn ba vất vả.

Xem thêm:

  • Xem tướng khuôn mặt 
  • Xem Tướng Eo Và Tướng Mông Của Phụ Nữ
  • Xem Tướng Trẻ Em Có Số Phận Tốt Và Xấu 
  • Xem Tướng Khuôn Mặt Đoán Phúc Phận
  • Xem tướng cổ đoán vận hạn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem vận mệnh của mình qua vết bớt –

24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm

Tiết khí là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, mỗi điểm cách nhau 15°. Tiết khí được sử dụng trong công tác lập
24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết khí là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, mỗi điểm cách nhau 15°. Tiết khí được sử dụng trong công tác lập lịch của các nền văn minh phương đông cổ đại như Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên để đồng bộ hóa các mùa.


Infographic 24 tiet khi danh dau thoi gian trong nam hinh anh
 

Infographic 24 tiet khi danh dau thoi gian trong nam hinh anh 2
 

Infographic 24 tiet khi danh dau thoi gian trong nam hinh anh 2
 

Infographic 24 tiet khi danh dau thoi gian trong nam hinh anh 2
 

► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Kiếm Phong

Xem Clip Một kiếp người
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm

3 kiểu bát tự cực xấu, nhất định gặp họa vì tiền

Tiền tài có thể mang đến hạnh phúc, vui vẻ nhưng cũng có thể gây họa bất cứ lúc nào không hay. Những người mà có bát tự xấu dưới đây thì đời này nhất định vì tiền mà gặp sự chẳng lành.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người có bát tự xấu, rơi vào các trường hợp sau thì phải hết sức lưu ý chuyện tiền nong kẻo vì nó mà họa đến thân.    1.Tài sinh Sát mà thân nhược 2.Bát tự có Thương Quan, Tài sinh Chính Quan 3.Sát Ấn tương sinh, Tài chế Ấn, Sát vượng mà không có Quan.   Ví dụ cụ thể, có một người có bát tự thực vượng, mệnh chủ là bộ đội, quan chức, có chút kinh thương. Năm 2014 nhân tài gặp phải quan tòa, kéo dài tới cả năm, như đứng đống lửa, như ngồi đống than.   Bát tự là mệnh Càn: Đinh Tỵ, Kỷ Dậu, Tân Mùi, Tân Mão. Đại vận: Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tỵ, Giáp Thìn, Quý Mão, Nhâm Dần, hiện tại là Ất Tỵ đại vận. Nếu thân cường, hỉ Mộc Hỏa, Ất Tỵ vận, năm 2014 Giáp Ngọ, năm 2015 Ất Mùi, năm 2016 Bính Thân, gặp Mộc Hỏa, chẳng những tài vận không tốt và còn gây họa cho người.   Lý giải lá số tử vi của người ấy như sau: Tân Kim sinh tháng Dậu, được mùa, chi ngày là Mùi Thổ, tương sinh với Kim, tháng có Kỷ Thổ hóa sát sinh Thân, có tác dụng lưu thông. Tân Kim là trung hoà thiên cường, hỉ Thủy sinh Mộc, kiêng kị Thổ Kim, Hỏa cát hung đều có.

3 kieu bat tu cuc xau, nhat dinh gap hoa vi tien hinh anh 2
 
Bát tự Sát Ấn tương sinh, cho nên là quan võ, có vận làm quan. Bát tự mang Thiên Tài, có thể kinh doanh, dục vọng đối với tiền tài lớn.   Nhập Ất Tỵ đại vận, Tỵ Hỏa giúp phù Đinh Hỏa Thất Sát; năm Giáp Ngọ, địa chi tạo thành Tỵ Ngọ Mùi tam hội sát cục, Đinh Hỏa Thất Sát rất vượng, khắc thân, làm cho ngày nguyên chuyển nhược. Năm 2014 thiên can Giáp Mộc hợp điệu Kỷ Thổ, Kỷ Thổ hoàn toàn không thể thông Quan, Thất Sát xúc phạm ngày, đưa tới thị phi tai ương. Gặp phi quan tòa, tất có mối họa thương bệnh.   Người này từ 42 - 51 tuổi là Giáp Thìn đại vận, Chính Tài là việc chính, ổn định tiền lương hoặc khai trương doanh thương, tài vận không tồi. Từ 52 - 61 tuổi là Quý Mão đại vận, tiếp tục kinh thương, làm được việc trọng đại, tài vận tốt; nhưng hai Mão xung một Dậu ảnh hưởng tới sức khỏe.

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 kiểu bát tự cực xấu, nhất định gặp họa vì tiền

Ông Bà Tổ Tiên

Giá trị văn hóa, phong tục tập quán của người Việt liên hệ với việc truyền giáo Lm Vũ Kim Chính, SJ Giáo sư Ðại Học Công Giáo Phụ Nhân, Ðài Loan
Ông Bà Tổ Tiên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ðề cập tới văn hóa, phong tục của một dân tộc là một đề tài hết sức phức tạp, vì mỗi dân tộc không ít thì nhiều là một đơn vị đặc thù, dầu vậy tính cách đặc thù văn hóa này không khải là cô lập, nhưng là kết tinh vừa tế nhị vừa phức tạp qua sự giao tiếp với các dân tộc khác, với những nền văn minh khác. Văn hóa, phong tục tập quán của nfười Việt cũng thế, là những tinh hoa đã được gạn lọc, biến hóa qua cuộc sống dân tộc của biết bao nhiêu thời đại, qua việc tiếp xúc với nền văn minh, những nguồn tư tưởng sâu rộng nhất, mạnh mẽ nhất của nhân loại như Hoa-Ấn, Hy-La. Ở đây khi chọn đề tài "Ông bà tổ tiên" liên hệ với việc truyền giáo, chúng ta đã thu hẹp phạm vi không thảo luận những liên hệ Lão giáo và Phật giáo, nhưng chỉ chú tâm vào Nho giáo và Kitô giáo có liên quan tới vấn đề "lễ nghi" đối với ông bà tổ tiên. Trước tiên chúng ta truy xét lý do tại sao người Việt thành kính ông bà tổ tiên, thứ tới thảo luận lý do người Việt Công giáo trong quá trình lịch sử gặp phải những khó khăn khi bầy tỏ lòng thành kính này theo như phong tục tập quán của mình. Cuối cùng chúng ta tự hỏi có thể học được gì trong kinh nghiệm lịch sử này để hy vọng có thể suy tư về một thần học bản vị hóa việc thành kính ông bà tổ tiên?

1. Nguồn Gốc Tôn Kính Ông Bà Tổ Tiên

Tuy ai cũng biết mỗi người, mỗi gia đình đều có ông bà tổ tiên riêng, nhưng nói tới việc tôn kính ông bà tổ tiên cách chung là chấp nhận những điểm tương đồng của những nền văn hóa Viễn Ðông trong lịch sử ít nhiều đã chịu ảnh hưởng của Nho học, như Trung Hoa, Ðại Hàn, Nhật Bản, Việt Nam. Nên ở dây khi bàn về nguồn gốc tôn kính ông bà tổ tiên hay ở phần sau thảo luận những tranh chấp về "lễ nghi" thì những tài liệu của các quốc gia trên đều có thể dùng để bổ túc cho nhau để hiểu rõ vấn đề.

Việt ngữ dùng danh từ "tôn giáo" để chỉ chung các tín ngưỡng. Chữ "tôn" cũng còn một âm nữa là "Tông" nguyên ủy chỉ ông "thứ tổ" (ông tổ thứ hai), rồi dùng rộng hơn nữa để chỉ nơi thờ kính tổ tông, cũng như chỉ các giáo phái, học phái. Như vậy, "tôn giáo" theo ngữ văn là thực hiện lòng hiếu kính đối với tổ tông, tổ tiên. Lòng hiếu kính này được biểu tỏ nôm na theo lối bình dân như:

"ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
uống nước nhớ tới nguồn"
, hoặc:

"Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra,
Một lòng thờ mẹ kính cha,
Cho tròn đạo hiếu mới là đạo con"
.

Hay Nguyễn Du viết trong truyện Kiều:

"Tâm thành đã thấu đến trời,
Bán mình là hiếu, cứu người là nhân"
.

hay ở đoạn khác:

"Lấy tình thâm, trả tình thâm,
Bán mình đã động hiếu tâm đến trời"
.

Như vậy căn nguyên tôn kính ông bà tổ tiên ở đâu? Phải chăng là một sự tôn kính "Thần Thánh" theo phẩm trật? Như sách Lễ Ký, thiên Khúc-lễ-hạ đã chép: "Thiên tử tế thiên địa, tế tứ phương, tế sơn xuyên, tế ngữ tự, chư hầu phương tự, tế ngũ tự (tức là tế Thần cửa, ngõ, giếng, bếp và giữa nhà), chư hầu tế phương mình ở, tế ngũ tự, quan đại phu tế ngũ tự, kẻ sĩ tế tổ tiên). Thực ra đây là những phương châm cho những nền văn hóa chịu ảnh hưởng Khổng học, nên dù ở Thiên An Môn bên Trung Hoa hay ở Ðàn Nam Giao tại Huế, việc tế trời chỉ có nhà vua mới có quyền đứng chủ tế. Trong lễ tế Nam Giao, trên Viên-Ðàn ở giữa là bàn Thời Trời Ðất, hai bên có hai hàng hương án song hành thờ các Tiên Ðế. Xem như thế, thừ Vua quan tới thứ dân, tế tự là việc rất quan trọng, lễ nghi được minh định có trật tự, chung qui vào hai nguyên ủy là Trời và Tổ, vì "vạn vật bản hồ Thiên, nhân bản hồ Tổ" (Lễ ký) (dịch: muôn vật gốc ở Trời, người gốc ở Tổ). Nhưng thực ra hai nguyên ủy này chỉ bắt nguồn bởi một mà thôi, vì các Tổ Tiên tuy sinh ra người, nhưng tất cả đều do Trời sinh dưỡng, như Kinh Thi chép: "Thiên sinh chưng dân, hữu vật hữu tắc dân chi bỉnh di, hiếu thị ý đức" (Trời sinh ra dân, có hình phép, dân giữ tính thường, mới có đức tốt).

"Ông Trời" là nguyên ủy của muôn loài, nên tế Trời là quan trọng nhất, do đó không phải ai cũng được phép mà chỉ có Thiên Tử, dân chi phụ mẫu, mới được trực tiếp hành lễ mà thôi. Ông Trời tuy rất gần kề đại chúng trong cuộc sống, khi vui khi buồn đều có thể gọi "Trời ơi" được, nhưng họ không được phép trực tiếp cúng tế, nên thường kêu cầu tới Tổ Tiên hay cúng tế các thiểu thần. Chính vì thế mà Trần Trọng Kim đã viết: "Việc thờ Trời, thờ quỉ thần và tổ tiên, tuy là phân biệt, nhưng kỳ thực cũng là theo một lý cả, và chính là cái tôn giáo đặc biệt của những dân tộc theo văn minh Tầu ở Á đông". Dù được trực tiếp tế tự "Trời" hay chỉ gián tiếp qua Thần Thánh, tổ tiên, người Việt đều tin tưởng vào sự liên đới "Thiên nhân tương dữ". Theo đó con người được phú cho nhân tính để nhận ra thiên lý, để mô phạm Thiên tính, để trong cuộc sống họ thực thi nhân đạo hợp với Thiên đạo. Nói cách khác: "Trời đối với quần chúng như một nguyên ủy tiền định con người, nhưng vượt trên con người, định đoạt sinh tử, phúc họa, giầu nghèo. Họ kêu Trời vì Trời không xa ta. Trời thấu suốt tất cả, cả những tâm tư thầm kín. Họ kêu Trời vì Trời toàn năng, không mù quáng trong việc xét xử. Trời công minh vì thưởng kẻ lành, phạt kẻ dữ".

Nho gia thừa hưởng tư tưởng Khổng tử tin Trời là chủ tể vũ trụ, điều hòa mọi biến hóa bởi vậy tri Thiên mệnh là nguồn gốc và lý tưởng của tu tâm và dưỡng tính của bậc quân tử". "Bất tri mệnh vô dĩ vi quân tử dã" (Luận Ngữ; Nghiêu viết, XX) (dịch: không biết mệnh Trời thì không lấy gì làm quân tử). Khi bậc quân tử quyết tâm học biết và tuân theo mệnh Trời tức là sống trong tâm tình Kính và Thành. Mặc dù khi họ cúng tế thì biểu tỏ lòng chân thành: "tế thần như thần tại" (Luận Ngữ: Bát dật, III) (dịch: tế thần như có thần ở đó); nhưng đồng thời "kính quỉ thần nhi viễn chi" (Luận Ngữ: Ung giả, VI) (dịch: quỉ thần thì kính mà xa ra), vì theo Khổng tử con người làm sao biết được thế giới quỉ thần cao xa, u ẩn, nếu có tưởng tượng ra không khỏi bầy ra những điều huyền hoặc, dẫn đường cho mê tín. Như vậy, Khổng tử tuy rất trọng lễ, coi nghi thức là bày tỏ lòng Thành Kính, nhưng đồng thời cũng coi thực hành đạo Nhân là sống Thành Kính hợp với Thiên mệnh là rất quan trọng. "Quân tử thể nhân túc dĩ trưởng nhân, gia hội túc dĩ hợp lễ, lợi vật túc dĩ hòa nghĩa, trinh cố túc dĩ sự" (Kinh Dịch:Văn Ngôn truyện) (dịch: quân tử lấy cái nhân làm thể là đủ làm trưởng thành cho người, hợp các cái tốt đẹp là đủ làm cho hợp lễ, lợi cho vạn vật là đủ làm hòa cái nghĩa, biết cái trinh-chính mà cố giữ là đủ lam gốc cho mọi sự). Vậy đạo Nhân là gì? "là Cung, khoan, tín, mẫn, huệ". Khổng tử giải thích thêm: "Cung thì không khinh nhờn, khoan thì được lòng người, tín thì người ta tin cậy được, mẫn thì có công, huệ thì đủ khiến được người" (Luận Ngữ: Dương Hóa, XVII). truy ngồn năm cái kết quả diễn đạt đạo Nhân này, chúng ta sẽ tìm ra cái Nhân Tâm Thành Kính. Tam đạo là quan trọng như thế, nên sau này, mặc dù Mạnh tử và Tuân tử mỗi người phát huy Khổng học theo đường hướng riêng, một người coi trọng "Nhân" là bảo tồn tính bản thiện của con người, một người trọng "Lễ" để chế ngự tính bản ác của người, nhưng tất cả hai đều công nhận sự trọng yếu của tâm đạo: bảo tồn lương tâm (Mạnh Tử), tu dưỡng tâm tri (Tuân tử). Ði xa hơn nữa, Mặc tử phê bình chỉ trích Nho đạo cũng vì trong thực tế tâm đạo đã bị nghi lễ tha hóa làm mất tính cách phổ biến của tâm đạo vậy.

Ðạo hiếu là một đặc tính của đạo tâm, làm cho con người tỏ lòng Thành Kính đối với cha mẹ, tiền nhân, nên chỉ nuôi dưỡng cha mẹ mà không có lòng hiếu thảo thì làm sao gọi là hiếu được! Lòng hiếu thảo này phụng sự cha mẹ lúc các ngài còn sống, tang lễ nếu các ngài quá cố: "sống thì lấy lễ mà thờ, chết thì lấy lễ mà táng, lấy lễ mà tế" (Luận Ngữ: Vi chính II). Hiếu đễ đối với cha mẹ tức là kính những người cha mẹ đã tôn trọng, yêu những người cha mẹ đã yêu mến, lễ tế những bậc cha mẹ đã lễ tế. Ðó là nguồn gốc của tôn kính tổ tiên vậy. Bởi đó Tăng tử nói: "Thận chung, truy viễn, đức qui hậu hĩ" (Luận Ngữ: Học Nhi, I) (dịch: cẩn thận lúc cha mẹ chết, nhớ đến tổ tiên xa, thì cái đức của dân trở nên hậu).

Tư tưởng đạo hiếu đã thấm nhuần vào lòng người Việt trở thành một phần quan trọng của Việt tính. Kính bái tổ tiên là chân nhận giới vô hình và hữu hình luôn luôn có sự liên lạc mật thiết với nhau. Ðó là cách diễn tả sự hiệp thông giữa ông bà cha mẹ và con cháu, giữa người sống và cả chết, là dịp đoàn tụ của đại gia đình. Quan niệm vong hồn gia tiên luôn gần gũi với con cháu được diễn tả bằng nhiều cách khác nhau. Ðại đa số quần chúng Việt Nam được coi là theo "đạo Ông Bà" thường có phong tục làm lễ cáo gia tiên, trong mọi tuần tiết, hoặc ngày kị giỗ, hoặc khi có việc hiếu hỉ, tang chay. Toan Ánh diễn giải thêm: Những biến cố quan trọng trong gia đình, lẽ tất nhiên gia trưởng đều có lễ cáo gia tiên, như: sinh con cái, con cái đầu cữ, đầy tháng, đầy năm, con cái bắt đầu đi học, sửa soạn đi thi, thi đỗ, dựng vợ gả chồng cho con... hay nhiều khi chỉ sửa sang lại nhà cửa, nhất là những di sản của tiền nhân để lại. Vui đã thế, buồn cũng khấn trình tổ tiên để các ngài biết và phù hộ, như việc làm ăn thua lỗ, có người đi xa, có người mệnh một... Ngoài những biến cố trong gia đình ra, gia trưởng cũng kính cáo những việc quan trọng khác xẩy ra trong làng nước, như làng có cướp tới, đất nước sinh loạn lạc hay những tin vui trong thôn xã,... Tất cả những kính cáo, trình khấn trên mục đích để tổ tiên hiệp thông hay phù trợ trong những khi vui cũng như lúc buồn. Tùy từng trường hợp, tùy từng gia cảnh mà sửa soạn lễ. Nhiều khi gia chủ chỉ cần sửa soạn cái lễ nhỏ, như chén trà, đĩa xôi, nải chuối. Cũng có khi lễ lạc linh đình. Toan Ánh kết luận: "Con cháu nhớ đến tổ tiên thì cúng, năng cúng bái càng tỏ rõ lòng hiếu thảo của mình đối với các cụ. Sống khôn chết thiêng, các cụ thấy con cháu hiếu kính, ất vong hồn cũng vui mừng".

Nói tới cúng vái tổ tiên tức là phải nói tới bàn thờ gia tiên. Bàn thờ này mặc dù trang trí có khác nhau, nhưng đại để đều có bài vị, bình hương, nến sáp... Nếu là bàn thờ họ thường đặt trong miếu đường, chính giữa có bàn thờ riêng thờ ông "Thủy Tổ" của dòng họ. Còn các bàn thờ biệt tông, biệt phái khác trong mỗi ngày giỗ kỵ của tông, phái mình mới được bày ra. Trên bàn thờ Thủy Tổ luôn có cuốn gia phả ghi rõ danh tánh các chi nhánh dòng họ. Nhiều khi gia phả này được ghi khắc trên tường sau bàn thờ Thủy Tổ.

Quần chúng tuy một đàng muốn bày tỏ lòng hiếu kính mình đối với tổ tiên, nhưng họ không thể phân biệt rõ ràng như những nho sĩ "vụ dân chi nghĩa, kính quỉ thần nhi viễn chi", nên thực hành đạo hiếu và thờ quỉ thần đã trở thành lẫn lộn. Vì muốn bảo vệ phần mộ ông cha, nên nhớ tới Thần Thổ Công, Thần Hà Bá. Ngoài ra còn có những thần tại gia khác như: Thần Tài, Thần Tiên Sư (hay Thánh Sư, Nghệ Sư, tức là ông tổ mỗi nghề), Ðức Quan Thánh... để bảo vệ che chở mình hay giúp phát tài,... Chính vì thế mà khi các nhà truyền giáo Tây Phương tới Việt Nam hay Trung Hoa gặp phải những khó khăn làm sao thấu hiểu tinh thần, nhất là về tinh thần "lễ nghi" tôn kính ông bà tổ tiên.

2. Tôn Kính Tổ Tiên Liên Hệ Tới Việc Truyền Giáo:

Lịch sử truyền giáo ở Việt Nam cũng như ở Trung Hoa bắt đầu bằng những bước dò dẫm, va chạm những khó khăn về phiên dịch, vì hai loại ngôn ngữ biểu tả hai văn hóa quá khác nhau, nên không biết phải làm sao mới có thể đạt tới việc "bản vị hóa" chân chính được. Thoạt đầu những nhà truyền giáo tiên khởi dùng ngôn ngữ địa phương để phiên âm những từ căn bản của Kitô giáo, như thánh Phanxicô Xavier đã Nhật âm hóa tiếng Latinh: Deus Pater, Deus Filius, Deus Spiritus Sanctus là: Deusu Patere, Deusu Hiiruo va Deusu Spiritusu Santa (có khoảng 50 ngữ vựng căn bản như thế). Nhưng cách phiên âm này đã gặp những khó khăn lớn, vì hoặc là âm đó có một nghĩa khác trong ngôn ngữ là "Deusu" làm trò cười cho nhiều Phật đồ Nhật, vì họ liên tưởng tới một âm tương tự là "daiuso", có nghĩa là "Nói dối đại tài". Thấy cách phiên âm này không ổn, nên các nhà truyền giáo kế vị các bậc tiên khởi này như A. Valignano, M. Ricci, A. Schall, A. de Rhodes v.v... đã học hỏi ngôn ngữ và tư tưởng địa phương để Kitô giáo được thích ứng với môi trường mới. Trong lúc phiên dịch và thích ứng này đã xảy ra cuộc tranh chấp về "lễ nghi". Cuộc tranh chấp này mặc dù đầu tiên là bàn về hai phương pháp truyền giáo được hai phe (một bên là dòng Tên, một bên là dòng Ðaminh, dòng Phanxicô và hội Thừa Sai Balê) chủ trương, nhưng dần dần đã vượt qua phạm vi thuần túy truyền giáo và tôn giáo trở thành một tranh chấp bị những ảnh hưởng chính trị, quyền bính chi phối, nên đã trở thành một tấm bi kịch của lịch sử truyền giáo ở Viễn Ðông. Ở đây chúng ta chỉ có thể chú tâm tới những dự kiện chính yếu mà thôi.

Trước tiên chúng ta bàn về vấn đề phiên dịch. Sau khi thảo luận những khả thể dịch chữ, "Deus", các nhà truyền giáo đã đồng ý dùng chữ "Thiên Chúa". Nhưng dùng cách thế nào để giải thích chữ "Thiên Chúa" thì hai phe có những lập trường khác nhau. Một bên cho rằng dùng chữ "Thiên Chúa" để chỉ Deus thì phải hiểu hoàn toàn khác, hoàn toàn độc lập, không thể dùng một từ ngữ nào như "Thiên", "Thượng Ðế" để diễn giải được, vì "Thiên" theo ý họ "chỉ có nghĩa là bầu trời" (ciel materiel et visible), còn quan niệm "Thượng Ðế" là quan niệm dân ngoại thường dùng, nếu ta dùng sẽ rơi vào giới "vô thần" như dân ngoại. Một bên khác cho rằng chữ "Thiên Chúa" mặc dù là chữ ghép mới để chỉ Deus, nhưng có thể dùng những quan niệm sẵn có trong kinh điển Trung Hoa xưa như "Thiên", "Thượng Ðế" để người Trung Hoa có một mấu cứ để thăng hóa, nhờ đó mới dễ dàng hiểu rõ nghĩa thực sự của "Thiên Chúa" được. Thực ra, hai bên dùng hai phương pháp thần học cổ điển vẫn dùng là: phương pháp "phủ nhận" (via negotiva) và phương pháp "sánh loại" (via analogia). Ðứng trên phương pháp học không có chi đáng bàn cãi, nhưng động lực nao khiến họ chọn hai phương pháp này để nói lên thái độ của họ đối với nền văn hóa địa phương. Ðó mới là điều quan trọng. Dù sao đi nữa, sự kiện xẩy ra trong lịch sử là: Giám Mục Charles Maigrot, đặc sứ tông tòa ở Phúc Kiến đã nhân danh Thánh Bộ truyền giáo tuyên bố: từ ngữ "Thiên Chúa" phải được dùng để chỉ chữ "Deus" còn những tiếng khác như "Thiên" và "Thượng Ðế" thì không được dùng.

Ðối với người Công Giáo Việt Nam hiện nay, ta dùng chữ "Thiên Chúa" trong văn chương, nhưng cũna dùng chữ "Ðức Chúa Trời" theo nghĩa bình dân để chữ "Deus". Trong khi đó những người không Công Giáo thường dùng "Ông Trời" (Trung Hoa dùng chữ Lão Thiên) để chỉ Ðấng Tối Cao. Thực ra, quan niệm "Trời" không phải chỉ là "bầu trời", nhưng cũng là "Hóa Công", đấng sinh thành vũ trụ, vì vậy tại sao chúng ta không thể dùng những quan niệm đã có sẵn trong kinh điển Trung Hoa, đã được nhiều người biết tới để giải thích một quan niệm chí ư "trừu tượng", đối với họ hoàn toàn mới lạ như Deus. Phải chăng phản đối dùng những quan niệm như "Thượng Thiên", "Hiển Thiên", "Hoàng Thiên", "Thượng Ðế" để giải thích chữ "Thiên Chúa", vì các nhà truyền giáo sợ người Trung Hoa, Việt Nam không hiểu xác thực được nghĩa Deus của Kitô giáo, hay là các nhà truyền giáo đó đã không hiểu rõ được những quan niệm trên trong tư tưởng Trung Hoa? Trần Văn Hiến Minh còn đi xa hơn nữa, khi ông quả quyết: "Quan niệm một Tiên Chúa có ngôi vị, Thượng Ðế là một trực giác đầu tiên của người Trung Hoa từ xa xôi bao ngàn năm trước. Tất cả cuộc sống Trung Hoa cổ kính đều qui hướng vào đó". Ðề mục họ Trần nêu ra có thể là một đề tài thảo luận hào hứng, nhưng vượt qua phạm vi của bài nói chuyện này. Dù "Thượng Ðế" theo người Trung Hoa hiểu có "ngôi vị" hay không, cũng không thể là lý do chính đáng không dùng những quan niệm đó để "giải thích" tiếng "Thiên Chúa" được.

Như vậy ta thấy được tranh luận về mấy danh từ trên không phải chỉ là một cuộc thảo luận lý thuyết thần học hay ngôn ngữ, văn chương, nhưng là tỏ rõ đường hướng của hai phe đối với vấn đề truyền giáo: giáo hội có thể dùng di sản văn hóa của địa phương để diễn đạt giáo lý, nghi lễ của mình hay không? Mà được phép dùng tới mức nào? Tại sao có thể dùng hay bị cấm dùng như vậy?

Bây giờ chúng ta trực tiếp đề cập tới cuộc tranh luận "lễ nghi". Vấn đề chính của cuộc tranh chấp này là câu hỏi: lễ nghi đối với tổ tiên là "tôn thờ" tổ tiên vì nghi thức này có tính cách tôn giáo. Tôn thờ tổ tiên là những người theo "đạo Ông Bà". Nói cách khác, nghi lễ tôn thờ này được cử hành trong những nơi nhất định (chủ đường hay tông đường hoặc tại gia, trước bàn thờ tổ), có những qui định riêng (thành văn hoặc bất thành văn) và đối tượng của đạo này là "tôn thờ Bài Vị" của những người quá cố, Bài Vị này là chỗ của các Hồn người quá cố "cư ngụ". Khi hành lễ gia trưởng chắp vái hay quì lạy, dâng hương, báo cáo, cầu xin trước bàn thờ vong linh có đốt nến và bày những lễ cúng như hoa quả, bánh rượu... lễ nghi này cũng giống như lễ nghi trước phần mộ khi mai táng hay trong các dịp kỵ lễ. Sau khi đã mô tả những chi tiết trên, cộng thêm sự ghi chú những tính cách tôn giáo của đạo ông bà, các vị thừa sai này đã đặt những câu hỏi xin thánh bộ giải quyết, như: xin hỏi người Kitô hữu có được phép cử hành những nghi lễ và dâng cúng trước bài vị theo như tập tục ở chủ đường hoặc nơi phần mộ hay trước linh cửu? Và nếu họ được phép làm như vậy thì họ có thể tham dự với dân ngoại hay hành lễ một mình? Hay câu hỏi: Người Kitô hữu có được dựng bài vị tổ tiên ở trong nhà mình với chữ khắc "Thần Chủ" không? Dĩ nhiên những câu hỏi này đã được sửa soạn bằng những "mô tả" hàm xúc một câu trả lời phủ nhận. Có người còn đi xa hơn nữa, coi việc "Tôn thờ tổ tiên" ở Trung Hoa giống hệt như việc thờ phượng các thầ Manes xưa ở Hy lạp hay La Mã: "Theo lịch xưa của người La Mã khi thời thờ ẩu thần còn hiển trị, có nhắc tới một dịp lễ gọi là "Feralia", bắt đầu từ 20 tháng 2 kéo dài tới cuối tháng 2. Lễ này là dịp tôn thờ các Thần Manes. Dân ngoại đem thịt đặt trên mộ các người quá cố để họ hưởng, như tiến sĩ Varron đã giải thích. Ðó cũng là những việc mà những người Trung Hoa hành lễ ở các chùa chiền, trên phần mộ hay trong tư thất trước bài vị tổ tiên". Sự so sánh này đặt người hữu trách trước một sự lựa chọn không thể chối được: Nếu xưa giáo hội đã hủy bỏ phong tục thờ tà thần Manes, tại sao ngày nay lại có thể cho phép làm như thế ở trung Hoa. Lý chứng này càng ảnh hưởng tới người hữu trách khi người đó không hiểu thấu hiện trạng phức tạp ở miên Viễn Ðông.

Trong khi đó, phe khác coi nghi lễ đối với ông bà tổ tiên là sự "tôn kính" bày tỏ lòng hiếu đễ của con cái đối với bậc tiền nhân, dù khi còn sống hay đã quá cố. Trước tiên họ nhận định những nghi lễ trong các chùa chiền hay trước những thần tượng bày rải rắc khắp nơi là có tính cách tôn giáo và nhuốm nhiều màu sắc mê tín, dị đoan. Họ cũng công nhận thái độ mê tín này có thể ảnh hưởng tới việc tôn kính tổ tiên, nếu không được giải thích minh bạch giữa nơi tôn thờ và tôn kính: Ngược với "chùa miếu" là nơi tôn thờ các thần thánh, "đường" nơi có tính cách "trung tính" (có thể dùng liên quan tới tôn giáo hay không). Do đó, "chủ đường" hay "tông đường" (hay nói nôm na là "chỗ dành cho tổ tiên") là "nơi" kính nhớ ông bà tổ tiên để tỏ lòng biết ơn với những người quá cố, cũng như phong tục tập quán địa phương có những "nơi" riêng trọng kính các vị tiền bối lúc sinh thời. Còn Bài Vị thực ra không phải là "bàn thờ" thực, nhưng thường là một thanh gỗ được sửa soạn tươm tất ở trên đó có ghi danh tánh ông bà tổ tiên được bày trên án hương. Tuy Bài Vị "là biểu tượng" cho vong linh người quá cố, nhưng không phải là chỗ "cư ngụ" của hồn linh đó. Các vị này giải thích: trong quá khứ người Trung Hoa có thói quen tìm một người "thay thế" cho một người thân quá cố. Phong tục này được chuyển hóa bằng việc dùng bài vị như là biểu tượng của người quá cố ở giữa con cái. "Bài vị được dựng nên không phải để đánh dấu sự hiện hữu của một linh hồn mà người ta tin rằng linh hồn đó cư ngụ ở bài vị, nhưng đúng hơn là để thức tỉnh một thái độ luân lý và sự biểu tượng này có thể coi như sự hiện diện của một thân xác". Trong khi đó, việc "hóa" vàng giấy, đốt những đồ vật làm bằng giấy cho tổ tiên dùng là những điều mê tín, dị đoan cần cấm bỏ. Ngược lại, những cử chỉ bái lạy hay quỳ gối là những cung cách người Trung Hoa thường dùng để tỏ lòng tôn kính đối với bậc trên, dù những người này còn sống hay đã qua đời. Ðiều đáng chú ý là, chính vua Khang Hy ngày 30.11.1700 đã tự tay chứng thực bản văn do các cha dòng tên thảo nói những lễ nghi tôn kính Khổng Tử, tổ tiên là những hình thức bày tỏ lòng thành kính mà thôi: "Nói là Khổng Tử được thờ phượng để xin sự khôn ngoan hay để xin được thăng chức hay thêm bổng lộc là không đúng... Dựng bài vị tiền nhân quá cố không có nghĩa là linh hồn tổ tiên được nghĩ là thực sự ngự trị trong miếng gỗ này... Mục đích thực sự của nghi lễ tôn kính tổ tiên là con cháu trong một dòng tộc không được phép quên, nhưng luôn luôn tưởng nhớ tới tổ tiên cho đến muôn đời". Nhưng lời chứng thực của vị hoàng đế trung Hoa, người có thẩm quyền nói lên ý nghĩa thực sự của phong tục tập quán, đã không được tòa thánh thời đó lưu ý tới.

Trên đây là lược thuật tổng quát lập trường của hai phe phái về vấn đề đối với tổ tiên có liên hệ đến việc truyền giáo. Cuộc tranh chấp "lễ nghi" này đã tạm thời kết thúc khi Ðức Giáo Hoàng Clement XI ngày 20.11.1704 đã quyết định:

- Cấm dùng chữ "Thiên" hay "Thượng Ðế" để giải nghĩa "Thiên Chúa". Theo đó không được dùng "mensa seu altare" (bàn thờ) để "kính Thiên" trong nhà thờ.

- Người Kitô hữu không được phép tổ chức hay tham gia những lễ nghi theo như phong tục đối với Khổng Tử hay những người quá cố. Do đó cũng không được phép lập "chủ đường", miếu đường", cũng không được phép dâng lễ vật trong miếu đường hay gia thất vì những nghi thức này liên hệ tới mê tín ("tamquam superstitione inseparabilia"). Tông huấn (Ex illa die) đã được quyết định, đã được đặc sứ tòa thánh, Hồng Y De Tournon mang sang Trung Hoa để ban hành. Sau ba lần De Tournon hội kiến với Hoàng Ðế Khang Hy, Tông huấn đã không được chính thức ban hành cho tới ngày 19.3.1715 mới được Giám Mục đầu tiên của địa phận Bắc Kinh Charles Castorano ban hành. (Trong khi đó De Tournon đã mất ngày 8.6.1710 ở Macao). Tông huấn "Ex illa die" được chính thức ban hành gây ra nhiêu phản ứng khác nhau, nhưng khi phải quyết định phát thệ "chống lễ nghi" theo chỉ thị của tòa thánh, các nhà truyền giáo đã anh dũng bỏ lập trường riêng để chấp nhận tông huấn "Ex illa die". Về phần Khang Hy, ông thấy Công Giáo chống đối lễ nghi và tập tục Trung Hoa đối với Khổng Tử và tổ tiên, đã đổi thái độ từ thân thiện sang nghịch thù. Nhưng cuộc tranh chấp chưa kết thúc, vì chính Ðức Clement XI lại sai một đặc sứ khác là Charles Ambrose Mezzabarba, tân giáo phụ của Alexandria tới Bắc Kinh ngày 26.12.1720. Sau khi đã hội kiến, lắng nghe các nhà truyền giáo báo cáo và đã được tiếp kiến Hoàng Ðế, C. A. Mezzabarba đã trở về Maccao và thảo một bức thư mục vụ ca ngợi tinh thần phục tùng và thống nhất của các nhà truyền giáo, đồng thời đã liệt kê "Tám điều được phép" để dễ dàng thực hành mục vụ. "8 điều được phép này" đã được ban hành ngày 4.11.1721, nới rộng những điều cấm ngặt của tông huấn "Ex illa die". Tỉ dụ: được lập "bài vị" trên đó chỉ được phép ghi tên người quá cố. Tất cả các lễ nghi trung Hoa đối với tổ tiên nếu không pha trộn mê tín mà chỉ có tính cách "dân sự" (Civil) thì đều được phép tổ chức hay tham dự. Hay là: được phép dùng nến, hương, hoa quả, để tỏ lòng tôn kính và biết ơn đối với người quá cố... "8 điều được phép này" đã làm sống lại cuộc tranh chấp "lễ nghi" một lần nữa, nhất là sau khi đặc sứ C.A. Mezzabarba đã trở về Âu Châu. Một đàng khác, Dũng Thành kế vị Khang Hy được một năm thì ra chỉ thị trục xuất những nhà truyền giáo trừ những người được mời ở lại. Tình trạng hỗn độn này cuối cùng đã được chấm dứt với Tông huấn "Ex Quo Singulari" do Ðức Benedictus XIV ban hành ngày 11.1.1742. Tông huấn này là tông huấn cuối cùng cấm ngặt "lễ nghi" đối với tổ tiên và rút lại tất cả những điều cho phép trước kia. Ðức Benedictus XIV đã minh định: "không phải xấu vì bị cấm, nhưng bị cấm vì xấu".

3. Bàn Về Việc Tranh Chấp "Lễ Nghi"

Trong quá trình tranh chấp như chúng ta thấy ở trên khó mà phân định được "bị cấm vì xấu" hay "xâu vì bị cấm". Ngay cả khi đã bị cấm nhưng trên thực tế chỉ là tránh né vấn đề hơn là giải quyết vấn đề. Bằng chứng là sau gần 200 năm bị cấm ngặt, ngày 8.12.1939 thánh bộ truyền giáo đã hủy bỏ việc bắt các nhà truyền giáo phải tuyên thệ chối bỏ "lễ nghi" mà tông huấn năm 1742 đã đòi buộc và đồng thời tuyên bố các Kitô hữu và các nhà truyền giáo ở trung Hoa, Việt Nam... đối với việc tôn kính Khổng Tử và tổ tiên cần có một cái nhìn "mới". Cái nhìn mới này sau công đồng Vaticanô II đã trở thành một khía cạnh quan trọng để thành lập một nền thần học bản vị hóa. Như vậy Bản vị hóa không những chỉ được phép mà phải được khuyến khích. Ðứng trên một thái độ mới này nhìn lại lịch sử tranh chấp chúng ta dễ có cái nhìn khách quan hơn.

Trước tiên chúng ta nhận định "mạch sống" của hai phe. Một bên đứng trên quan điểm của người trí thức, của tân nho gia đời Minh, để tìm hiểu ý nghĩa của các nghi lễ. Nếu lễ nghi đối với hổng Tử, tổ tiên thuộc về tôn kính hơn là tôn thờ thì hiển nhiên thuộc về phạm vi luân lý hơn là tôn giáo. Quả thực các nhà trí thức Trung Hoa đã hiểu như thế, vì vậy lập trường của các nhà truyền giáo này đã được Hoàng Ðế Khang Hy chứng thực. Chúng ta thấy hiện nay những "lễ nghi" tưởng niệm Khổng Tử hay các vị tiên đế đã mang một ý nghĩa hoàn toàn "dân sự". Các nhà trí thức Việt Nam như Trần Văn Chương, Hồ Ðắc Diễm, Nguyễn Văn Huyên, Trần Trọng Kim v.v... cũng cho những nghi lễ tôn kính ông bà là bày tỏ lòng con cái hiếu thảo đối với tổ tiên, là hành động muốn luôn tưởng nhớ tới tổ tiên mà thôi. Vì thế cúng bái ông bà tổ tiên theo như tập tục không phải là hành động của "niềm tin", nghĩa là qua đó cắt nghĩa một sự mầu nhiệm liên quan tới sự sống và sự chết, cũng không phải là hành động "phi lý" nhưng là những củ chỉ "tự nhiên" (theo phong tục tập quán của một nền văn hóa) do tấm lòng hiếu thảo thôi thúc. Cũng vì thế những việc dâng hương cúng quả, tiến rượu bày cỗ trước Bài vị không mang một ý nghĩa phụng dưỡng vật chất nào cả. Quan trọng nhất là vì nhớ tới ông bà tổ tiên nên con cái cháu chắt thấy họ có bổn phận phải sống như một người tốt, một tôi trung, một đệ tử thành tín, một người chồng gương mẫu, một người vợ hiền, một người con thảo... để khỏi làm nhơ danh tiền nhân. Ðây là quan niệm tôn kính tổ tiên trong mạch suấng của trueỳn thống nho học đặt nặng trên bổn phận luân lý.

Trong khi đó các nhà truyền giáo khác đứng trên phương diện của giới bình dân coi việc tôn kính ông bà tổ tiên là một lễ nghi tôn giáo, vì vậy họ nghĩ rằng cho phép cử hành những nghi thức này tức là hỗn hợp các tôn giáo, làm tha hóa, làm tha hóa Kitô giáo và làm hoang mang lòng các tín hữu. Do đó, họ xin tòa thánh qui định rõ ràng để dễ thực hành mục vụ. Ở đây ngôn ngữ là vấn đề then chốt. Nhưng để giải quyết nạn ngôn ngữ thiếu minh bạch mà cấm dùng ngôn ngữ đó thì không phải là giải pháp thỏa đáng, vì nếu không dùng chữ "Thiên" để giải thích "Thiên Chúa" thì khi dùng chữ "Thiên Chúa" người địa phương cũng không thể hiểu khác hơn mạch sống văn hóa của họ được. Cũng vậy, gọi Khổng Tử là "Thần nhân" thì ý nghĩa của chữ "Thần" này không thể hiểu theo một mạch văn hóa khác được (tỉ dụ như thánh nhân theo nghĩa hẹp của Giáo Hội Công Giáo). Cũng thế, những hạn ngữ như "Altare", "Sacrificium", genuflectio, templum... là những từ ngữ tùy theo nền văn hóa Âu Châu hay Trung Hoa, Việt Nam mà mang một ý nghĩa khác nhau. Nếu dùng cái nhìn của nền văn hóa Âu châu phán đoán những hiện trạng của nền văn hóa Á Châu tức là đã tách những dự kiện, hình ảnh tượng trưng ra khỏi mạch sống văn hóa. Nếu hai nền văn hóa đó quá khác nhau và chưa hiểu nhau được, thì làm sao tránh khỏi được những ngộ nhận. Nếu quyền phán quyết dành cho một phía khi chưa thấu triệt vấn đề thì phán đoán đó làm sao tránh khỏi những thiên kiến?

Tóm lại, cuộc tranh chấp "lễ nghi" nói lên những khó khăn mà một thần học bản vị hóa trong một môi trường cụ thể đã gặp phải và dần dần vượt qua. Cuộc tranh chấp trên không những chỉ bộc lộ hai phe đứng trên hai phạm vi khác nhau để nhìn một vấn đề mà cũng đứng trong những giai đoạn tiến tới thần học bản vị hóa khác nhau, nên gặp nhau trong đối thoại. Sự tranh chấp lễ nghi trở thành một thảm kịch trong lịch sử truyền giáo ở Viễn Ðông, vì giải quyết sự tranh chấp đã không nằm trong mạch sống đó, nhưng ở ngoài và ở trên mạch sống văn hóa, nên không thấu đáo được những nhu cầu sống của giáo hội địa phương.

Như vậy, đề cập tới vấn đề "Ông Bà Tổ Tiên" có liên quan tới việc truyền giáo tức là phản tỉnh một nền thần học bản vị hóa. Bản vị hóa không có nghĩa là chỉ hội nhập và chấp nhận những gì có sẵn trong nền văn hóa đó, nhưng đồng thời cũng thăng hóa những giá trị đó. Vậy theo đó ý nghĩa của lễ nghi đối với ông bà tổ tiên là gì? Nếu chỉ coi lễ nghi đối với tổ tiên là cách bày tỏ lòng hiếu đễ, tức là thực thi một bổn phận luân lý, thì chưa chứng minh lý do tại sao con người đòi buộc phải thực hành luân lý như vậy. Nếu ta coi sự đòi buộc đó là một sự tự minh (self-evident) thì hoặc là rơi vào chủ nghĩa độc đoán (dogmatism) hoặc chủ trương thuyết "vô tri thức" (agnosticsm) như khuynh hướng của một số nhà nho tân thời ở Ðài Loan hiện nay. Cả hai khả thể trên chỉ là né tránh vấn đề mà không giúp chúng ta hiểu tại sao con người phải thi hành bổn phận luân lý với tổ tiên. THực ra khi những nhà truyền giáo dòng Tên chủ trương coi lễ nghi tôn kính ông bà thuộc phạm vi luân lý, họ tin rằng một khi đã tìm ra ý nghĩa nguyên ủy và chính yếu của lễ nghi này, họ có thể giáo dục quần chúng gọi bỏ những mê tín mọc rườm rà bên ngoài và cuối cùng có thể biến hóa những bổn phận luân lý đó cho họp với niềm tin Kitô giáo. Như vậy, mặc dù học nhấn mạnh "lễ nghi" này thuộc phạm vi luân lý, nhưng ngầm xác định cn bản của luân lý không thể tách rời khỏi niềm tin tôn giáo được. Mối liên hệ giữa luân lý và tôn giáo này có thể dùng tư tưởng sẵn có trong kinh điển Trung Hoa như niềm tin "Thiên nhân tương dữ" và "vạn vật bản hồ thiên, nhân bản hồ tổ" để giải thích. Theo đó tôn kính ông bà không thể độc lập với việc Kính Thiên, nhưng cũng không thể đặt ngang hàng với việc Kính Thiên, nhưng cũng không thể đặt ngang hàng với việc kính Thiên được, vì con người cũng là thành phần của vạn vật mà nguyên ủy của vạn vật là Thiên. Hiểu như thế, việc tôn kính ông bà tổ tiên không những không phản với đạo Công Giáo mà còn bộc lộ được tính cách đặc biệt đông phương, đạo hiếu của người Việt, đồng thời qua việc đưa hành động tôn kính này hòa hợp với tinh thần Kitô giáo, chúng ta vừa thăng hóa vừa qui tụ những giá trị luân lý và những hình thức bày tỏ trên về cội gốc của muôn loài: chúng ta hiếu thảo cha mẹ vì Chúa là Cha chúng ta đã dậy như thế. Nói cách khác, một khi việc tôn thờ "Trời". "Thượng Ðế"... những danh từ chỉ Thiên Chúa ẩn hình (Deus absconditus) được niềm tin do Ðức Kitô mặc khải soi chiếu, canh cãi và hoàn hảo hóa, thì những hành động có tính cách nhân bản của một nền văn hóa cũng được xác định và thăng hóa theo đúng mức nahn bản của nó.

4. Kết luận

Thảo luận việc tôn kính ông bà tổ tiên liên hệ tới việc truyền giáo là dịp may hiếm có để chúng ta suy tư về một khía cạnh của nền thần học bản vị hóa Việt Nam. Trong bài học lịch sử trên chúng ta nhận ra hậu quả của một cuộc tranh chấp lễ nghi mà đã bị tách rời khỏi mạch sống văn hóa và bị phán quyết do những người chưa thấu đáo ý nghĩa của nó. Tấm bi kịch này là một điển hình của bước khó khăn trong cuộc gặp gỡ của hai nền văn hóa cổ truyền, mạnh mẽ nhưng khác nhau, khi hai nền văn hóa đó thiếu uyển chuyển nên ngăn cản việc thăng hóa tới một hợp đề bao gồm một nền nhân bản phong phú hơn. Sau công đồng Vaticanô II việc tích cực tìm hiểu nền văn hóa địa phương, xác định những giá trị nhân bản chân chính của những tôn giáo khác, những luồng tư tưởng khác trở thành một nhu cầu thường nhật của mỗi giáo hội địa phương. Chúng ta nghiên cứu việc tôn kính ông bà tổ tiên liên hệ với việc truyền giáo ở Việt Nam, ở Trung Hoa, không phải để nuối tiếc một dịp may đã qua, nhưng quan trọng hơn là tìm thấy những ý nghĩa có liên quan tới cuộc sống đạo hiện tại của chúng ta. Nói cách khác sau khi đã nhận định lòng hiếu thảo là một giá trị nhân bản căn bản của nền văn hóa ảnh hưởng nho học, và ý thức được những lễ nghi tôn kính khác với những mê tín dị đoan, chúng ta tự hỏi, chúng ta có thể thực hiện những hình thức, "lễ nghi" nào để biểu tỏ lòng thành kính, hiếu đễ của chúng ta? Nhưng để những nghi thức đó không rơi vào trạng thái "vụ hình thức" "cố chấp" chiếu lệ. điều quan trọng nhất là tấm lòng người Việt thành kính mà chúng ta có thể gọi là "Tâm Việt". Tâm Việt đối với ông bà tổ tiên là một khía cạnh biểu lộ của Tâm Việt. Khía cạnh này không thể tách rời khỏi lòng thành đối với Thượng Ðế được, nếu không Tâm Việt này sẽ thiếu nguồn sống và trở thành độc đoán. Bởi đó Tâm Việt là nguồn sống của "Việt tính". Dĩ nhiên Tâm Việt này còn có thể biểu lộ theo những cách thế khác tùy theo ta nhìn từ Phật Giáo hay Lão Giáo mà trong bài này chúng ta không có dịp để bàn tới. Có Tâm Việt như vậy chúng ta mới có thể bước thêm một bước nữa là đi tìm một hợp đề của Tâm Việt trong môi trường cụ thể mà chúng ta đang sống ở hải ngoại này. Hợp đề này là một mức độ nhân bản cao hơn vì nó được cải hóa và bổ túc do hai nền văn hóa khác nhau. Tiên chuẩn canh cải và hoàn thiện này không gì khác hơn là một nhân bản thuần túy: Hiện Thân của một mẫu mực Thiên Nhân tương dữ, Thiên Nhân hợp nhất, Thiên Chúa Nhập Thể.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ông Bà Tổ Tiên

Phát tài nhờ treo đồng hồ theo phong thủy đúng chuẩn

Nếu không muốn gặp vận xui thì bạn nên biết cách treo đồng hồ theo phong thủy đúng chuẩn được Lịch ngày Tốt hướng dẫn sau đây
Phát tài nhờ treo đồng hồ theo phong thủy đúng chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta thường treo đồng hồ để xem thời gian mà bỏ qua vấn đề về phong thủy. Nếu không muốn gặp vận xui thì bất kể mua nhà hay đặt đồ gia dụng cũng phải xem phong thủy cho chuẩn. Sau đây, chúng tôi xin gợi ý một vài tiêu chuẩn treo đồng hồ theo phong thủy học.


Phat tai nho treo dong ho theo phong thuy dung chuan hinh anh goc
 
  Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:
Dễ gặp xui xẻo vì không biết treo đồng hồ đúng phong thủy Treo đồng hồ phong thủy trong phòng làm việc Những lưu ý khi treo đồng hồ trong nhà Vì sao 1 phòng không nên treo 2 đồng hồ? Có nên treo đồng hồ ở phòng khách không? Hà Xuyên
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phát tài nhờ treo đồng hồ theo phong thủy đúng chuẩn

Luận giải lá số tử vi Phá Quân tọa mệnh

Sao Phá Quân thuộc dương Thủy, chòm Bắc Đẩu, hóa thành hao tinh. Phá Quân tọa mệnh là lá số tử vi của người có nghị lực.
Luận giải lá số tử vi Phá Quân tọa mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Phá Quân thuộc dương Thủy, chòm Bắc Đẩu, hóa thành hao tinh. Phá Quân tọa mệnh là lá số tử vi của người có nghị lực.


Luan giai la so tu vi Pha Quan toa menh hinh anh
 
Người có Phá Quân lâm mệnh mà nhập miếu thì trung hậu, thiện lương; vượng địa thì ngay thẳng, kiên nhẫn, có nghị lực. Nhưng nếu lạc hãm lại là người khó hòa hợp, thường xuyên tranh giành với người khác.
 
Phá Quân Hóa Lộc, hoặc Hóa Quyền, hoặc Lộc Tồn tại mệnh, chủ vì quốc gia mà lâm trận, gia nhập quân ngũ, người khoan dung, phúc hậu, có chí tiến thủ. Nếu có sao Tử Vi đồng cung thì có quý nhân trợ giúp, thăng tiến bất ngờ.
 
Tại cung Tuất mà có Phá Quân, Tử Vi đồng cung thì cuộc đời ắt gặp tai ương, bệnh tật kéo dài, cẩn thận bệnh tim, thận hoặc dạ dày. Người này có nhiều cố gắng, có sở trường, yêu nghệ thuật nhưng cuộc đời phong ba, không đi thừa hưởng tổ nghiệp của gia đình, khắc vợ con nên gia đình thiếu hạnh phúc. Nếu đạt thành cũng chỉ giàu có chứ không có tiếng tăm, danh vọng.
 
Tại cung Tỵ mà Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung, Phá Quân Hóa Lộc, chủ được người đời kính trọng, lập nên công trạng hiển hách. Dần Thân cung lập mệnh, chủ còn nhỏ đã phải rời bỏ quê hương, hiếu thảo với cha mẹ, tính cách quật cường, có phần hơi nông nổi nhưng tinh thông nghề nghiệp.
 
Phá Quân đồng cung Xương Khúc là lá số tử vi của người có dáng vẻ thư sinh nho nhã. Nhưng gặp Kình Dương, Đà La thì đào hoa quanh người mà vẫn cô độc.
 
Người nữ có Phá Quân tọa mệnh ở Tý - Ngọ chủ có phúc phận, giàu sang, vượng phu ích tử, được nhờ nhà chồng. Nếu tọa ở hai cung Tỵ - Hợi thì tính tình kiên cường, có khí chất của nam nhi. Tọa ở hai cung Dần – Thân hình phu khắc tử, cha mẹ mất sớm, tự lực tự cường không được ai trợ giúp, tình duyên trắc trở.
Theo 360doc
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải lá số tử vi Phá Quân tọa mệnh

CON NGƯỜI CÓ THỂ THAY ĐỔI ĐƯỢC VẬN MỆNH ???

Gợi mở về phương pháp cải mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gần đây, dưới chính sách mở cửa về kinh tế lẫn văn hóa của nhà nước, khoa học dự đoán phát triển rất mạnh mẽ. Trong số các môn khoa học dự đoán thì môn Tứ trụ - Tử bình đưa ra nhiều những biện pháp hữu ích trong việc bổ khuyết, chế hóa, cân bằng ngũ hành trong mệnh lý từ tổ hợp Tứ trụ.

   Những phương pháp này bao gồm nhiều thao tác tổng hợp như cải tạo phong thủy trong nhà ở, đến việc lựa chọn màu sắc, trang phục, nghề nghiệp, phương vị cầu tài, đặt tên, biệt hiệu, bút danh… Thế nhưng khi nghiên cứu sâu về vấn đề này ta sẽ nhận ra những điều trên chưa đủ, trong quá trình cải tạo vận mệnh của mỗi người.

   Theo quan điểm triết học Phương Đông trong cuốn Tam tự kinh có viết: Tam tài giả, Thiên địa nhân. Tam quang giả, nhật nguyệt tinh. Nghĩa là ba bậc tài gồm có trời, đất và con người, ba nguồn sáng trong vũ trụ bao gồm mặt trời, mặt trăng và các vì tinh tú. Bởi vì coi con người là một đấng tài đức sánh ngang cùng vũ trụ, được coi là một tiểu vũ trụ, có những yếu tố âm dương, ngũ hành, thể chất và tâm hồn, có quy luật vận động phát triển sinh lão bệnh tử…nên thuyết Tam tài, hay Tam nguyên Thiên - địa - nhân đã được xây dựng nên.

    Đúng vậy, con người là một thực thể sinh học và xã hội. Hay nói một cách khác đi thì mỗi người là một tiểu vũ trụ, có các thuộc tính về âm dương, ngũ hành, có quy luật vận động và phát triển, và đương nhiên cũng đầy những huyền bí, tinh tế bao hàm trong đó. Vận mệnh của con người chính là những quy luật vận động mang tính chất khách quan, tất yếu trong cuộc sống. Những quy luật này có tốt có xấu. Giầu sang vinh hiển của con người cũng có biểu đồ như hình vẽ một quả trứng vậy, một số ít đại phú, đại quý những cũng có một số ít ở đáy quả trứng, nghèo túng, khó khăn, bần hàn, bất hạnh, bệnh tật tăm tối cứ dày võ hành hạ mãi không thể nào ngóc đầu dậy được. Còn lại phần đa con người trong xã hội có cuộc sống no cơm ấm áo, khá giả. Một điều tin chắc rằng không thể nào có thể cải tạo toàn phần, biến một xã hội không còn những mảnh đời bất hạnh, đó là một điều quá sức ảo tưởng, không tưởng. Thế nhưng con người luôn hướng tới một thế giới ngày môt tốt đẹp hơn, hướng tới một cuộc sống no ấm, hạnh phúc hơn. Nho giáo cho rằng: “Quân tử tự cường bất túc”. Hay như quẻ Càn trong Kinh dịch miêu tả đức cương kiện, tiến thủ không ngừng hướng tới một cuộc sống tươi đẹp hơn. Vậy thì con người ta tin tưởng và hoàn toàn có cơ hội cải thiện vận mệnh mình bớt xấu đi (khi mà nó quá xấu), hay tốt đẹp lên thêm như hoa thêu gấm dệt (khi mà bản thân nó đã tốt). Việc cải thiện vận mệnh con người được thực hiện và chỉ khi có kết quả dựa trên quá trình tu dưỡng, học tập, sản xuất, lao động sáng tạo kiên trì bền bì và không biết mệt mỏi mà thôi.

   Con người là môt tiểu vũ trụ, muốn cải thiện được vận mệnh con người cần căn cứ vào chính bản thân của con người sau đó mới đến việc áp dụng các phương pháp ở ngoài để bổ trợ thêm vào. Các phương pháp mà chúng ta vẫn thường được nghe như khuyết hành này, hành kia quá vượng, nên chọn tên bộ mộc, hay nên chọn tên bộ thủy chính là dụng thần điều hầu trong tứ trụ.

   Khi lấy con người làm trọng tâm của công cuộc cải vận chúng ta cũng cần phải xét đến việc tự cường trong nội tại. Nôi dung này sẽ có hai vấn đề cơ bản mà tôi sẽ trình bày dưới đây.

  Thứ nhất: Yếu tố về mặt xã hội

Đạo đức: Đạo đức bao gồm tất cả các chuẩn mực thái độ hành vi của con người trong xã hội phù hợp với quy tắc ứng xử quan điểm quan niệm và dư luận xã hội. Nếu vi phạm những quy chuẩn này con người sẽ bị dư luận xã hội lên án, phản đối, lương tâm chịu đau khổ, giày vò, hối hận.

Pháp luật bao gồm tất cả những quy định chuẩn mực chung được nhà nước đề ra để quản lý đất nước, quản lý xã hội, nhằm đưa xã hội đi vào quy củ, bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự xã hội. Cá nhân và tất cả các tổ chức đều phải tuân thủ, nếu vi phạm sẽ bị xử lý bằng các biện pháp cụ thể.

  • Như vậy một cá nhân muốn có cuộc sống ổn định, tạo điều kiện để xây dựng cuộc sống no âm văn minh điều đầu tiên chính là phải tôn trọng và thực hành theo các quy chuẩn về đạo đức và pháp luật. Khi vi phạm những nguyên tắc trên tắc sẽ bị xử lý, bởi thế mặc dù được tự do trong các hoạt động kinh tế, văn hóa, sinh hoạt…nhưng con người luôn phải ước thúc, kiểm soát, tu dưỡng bản thân để không vi phạm những quy chuẩn tối thiểu trên.

Thứ hai về mặt học thuật:

  • Căn cứ vào chính bản thân nội tại con người: Mỗi một tổ hợp tứ trụ của mỗi người để đạt được trạng thái lý tưởng nhất đó chính sự cân bằng, hài hòa sinh khắc hợp lý. Nhưng trên thực tế rất hiếm những người đạt được trạng thái lý tưởng đó. Hầu hết đều thiên về cực vượng, hoặc cực nhược, Khổng tử nói trong Tứ thư đó chính là trạng thái bất cập hoặc thái quá. Mục tiêu của cải biến vận mệnh chính là tìm ra nguyên nhân mất cân bằng để đưa ra những biện pháp cụ thể trong tư duy, sinh hoạt, công việc, phong thủy để đạt tới trạng thái cân bằng. Trong tất cả những điều trên khi lấy con người làm trung tâm thì cá nhân mỗi người có vai trò tích cực nhất. Cụ thể như sau:
  • Người khuyết Mộc hoặc Mộc suy trong tổ hợp tứ trụ: Trong ngũ hành Mộc chính là lòng nhân ái, ôn hòa, và tinh thần nghiên cứu, học tập, tỉ mỷ siêng năng. Nếu như khiếm khuyết, hoặc suy nhược về hành Mộc, cá nhân người đó phải nêu cao tinh thần nhân ái, độ lượng, thương người và chịu khó nghiên cứu, học tập để có khối lượng tri thức đủ đáp ứng và xử lý các tình huống trong cuộc sống. Thực hiện các công tác xã hội, công tác từ thiện… Những việc làm trên chính là tự thu hút mộc khí cho mình một cách hữu hiệu nhất
  • Người Mộc vượng: Đối với những người Mộc vượng thường có một thói quen trong tư duy đó chính là đầu óc suy nghĩ tản mạn, rất khó tập trung, đều này ảnh hưởng lớn tới công việc và quá trình học tập. Không những thế, Mộc vượng thường rất dễ gặp những chuyện thị phi, nói một cách văn hoa là thị phi nhưng thực chất chính là mang tiếng xấu do bị hiểu lầm, hoặc xảy ra tranh chấp cãi cọ, vào hạn xấu còn có thể dây dưa hình pháp, kiện tụng. Bởi vì mộc khí quá vượng tính chất lan man, vì Mộc có tính hướng ra mọi phía, trong quá trình phát triển, thiếu tập trung, lại vì mức độ lan tỏa mà đối diện với thị phi miệng tiếng rất nhiều, chưa kể đến những dễ mắc các bệnh về gan và mật (Trong Đông y, Mộc chỉ gan và mật). Bởi vậy cần Kim để khắc chế bớt. Kim chính là sức mạnh tập trung trong tư duy, Kim chính là lý lẽ, lẽ phải, bởi tính chất cứng rắn, thẳng thắn. Người mà luôn tập trung trong tư duy, nghiên cứu tất sẽ đạt hiệu quả cao trong học tập và nghiên cứu. Người mà luôn giữ tâm ngay thẳng tôn trọng lẽ phải thì đương nhiên có gặp thị phi nhưng vẫn không hề suy chuyển, mọi việc được sáng tỏ, người xung quanh lại càng yêu mến, kính phục và tin tưởng hơn.
  • Người Hỏa suy, hoặc khuyết Hỏa: Hỏa trong ngũ hành gồm rất nhiều trạng thái, Hỏa có tính nóng, luôn bốc lên cao, và ánh sáng tượng trưng sự nhiệt tình, hăng hái, văn minh hướng thượng. Người Hỏa nhược thường thiếu sự quyết tâm, nhiệt tình và hăng say. Để thu hút Hỏa khí về mình nên nhiệt tình, nỗ lực, hăng hái, và sáng suốt, vững bước đi lên.
  • Người Hỏa vượng thường hấp tấp, nôn nóng, vội vã, khi đã quyết tâm thì rất nhiều tình, nhưng một khoảng thời gian ngắn mà không thu được kết quả sẽ chán nản, ể oải, vì thuộc tính bốc lên cao nhưng thiếu tính chất bền vững của ngọn lửa, tâm lý  dễ bị kích động, nổi nóng, đôi khi khó kiểm soát được tâm lý. Đối với những người Hỏa vượng vì bản tính hấp tấp, nôn nóng, và tâm lý nhanh nổi giận thì điều cần nhất là dùng Thủy khí để chế ngự lại. Thủy có tính chất thấm xuống, suy tư trầm lắm, cần điều tiết lại trong thói quen về cuộc sống và công việc đó là thói quen bình tĩnh, suy nghĩ sâu sắc, tự kiềm chế cảm xúc của mình. Khi nào tự mình nỗ lực rèn rũa bản thân có được những đức tính đó, khiến cương nhu đều hài hòa thì công việc, cuộc sống và giao tiếp sẽ thành công hơn.
  • Người khuyết Thổ, hoặc Thổ nhược: Hành Thổ có đặc tính sự sự tĩnh tại, bao dung, ổn định, trọng hậu, uy tín. Trong ngũ thường thì Thổ thuộc đức Tín, một khi hành này trong mệnh lý bị khiếm khuyết tất sẽ thiếu hụt những đức tính quý báu trên vì vậy những người Thổ nhược hoặc khuyết Thổ cần phải bổ trợ thêm cho mình sự tĩnh tại, khoan dung, tâm lý bình ổn, không nên hoang mang, giao động khi gặp các tình huống trong công việc và cuộc sống. Không những thế đức Tín phải được tôn trong và đề cao, chữ Tín là một đức trong ngũ thường, chính là lòng trung thành, sự tin cậy, niềm tin của mọi người đối với cá nhân. Như vậy Thổ khí, với tư cách, vai trò ngũ hành trung tâm của vũ trụ và vạn vật trở nên rất quan trọng, từ trẻ nhỏ chơi với nhau, cho tới thương gia, hay chính trị gia, hay một người làm công cũng luôn phải giữ gìn uy tín của bản thân, nếu không có niềm tin tưởng của cá nhân với cuộc sống, của mọi người xung quanh với cá nhân thì khó mà làm nên sự nghiệp. Ta vẫn thường nghe câu, “mất niềm tin là mất đi tất cả”.
  • Người Thổ vượng, thường là những người có tâm lý bảo thủ, cứng nhắc, tư duy, hành động thiếu sự linh hoạt, lối làm việc thiếu sự biến thông, rập khuôn, máy móc. Giống như lòng trung thành ở trạng thái cao độ tới mức độ thái quá thì đến độ ngu trung, có phần mù quáng. Như hào thượng của quẻ Phong trạch Trung phu được thánh nhân giảng rằng: “Tiếng gà lên tận trời, dù có chính đáng cũng vẫn xấu”. Ý nghĩa là giữ lòng thành tín là tốt nhưng để khi nó đạt tới mức độ cực đoan, cứng nhắc rập khuôn thiếu sự thông biến thì xấu. Chính bởi lẽ đó người có mệnh lý Thổ vượng thái quá cần có tư duy đổi mới, hành động thông biến và linh động, ứng phó phù hợp với tình huống và hoàn cảnh thì mới mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc, giàu sang. Mục tiêu của việc cải biến vận mệnh mới đạt được kết quả thành công, thắng lợi.
  • Những người khuyết Kim hoặc Kim nhược: Trong ngũ hành Kim tượng trưng có nghĩa, nghĩa chính là đạo lý công bằng trong mối quan hệ ứng xử với mọi người. Kim có đặc tính cứng rắn, tượng trưng cho sự tập trung tinh thần, trí tuệ, kiên cường, can đảm và quyết. Những người khuyết Kim tâm lý khó tập trung, ảnh hưởng tới công việc, trong cuộc sống họ lại thiếu sự cứng rắn, kiên cường. Để bù đắp những khuyết điểm trên những người Kim nhược cần tăng cường sự tập trung trong công việc, hạn chế để những ảnh hưởng bên ngoài gây tác động làm mất tập trung trong công việc, khi học tập nghiên cứu. Trong cuộc sống, họ cũng cần can đảm, cứng rắn, kiên cường, và đối xử nghĩa khí đối với những người xung quanh. Bởi vậy, khi tìm được nguyên nhân mấu chốt của bản thân cần kiên trì rèn luyện và thực hành các yếu tố trên, khi hình thành nên một thói quen nhất định sẽ có tác dụng rất tích cực với sức khỏe và công danh, sự nghiệp
  • Những người Kim vượng: Kinh Dịch khi đến hào thượng quẻ Càn có viết: “Cương long hữu hối”. Nghĩa là rồng bay lên cao quá có ý hối hận. Người có Kim vượng thường có tâm lý cứng rắn, lạnh lùng, thẳng thắn, phản ứng rất mạnh mẽ và quyết liệt, thiếu hẳn một sự nhu hòa cần thiết, bởi vậy rất dễ mâu thuẫn, va chạm với người xung quanh, kể cả bề trên trưởng bối. Lão tử cho rằng: “Cứng quá dễ gãy”. Trong thực tế quả đúng như vậy, khi mà tỷ lệ Carbon quá cao trộn hòa với sắt, tạo ra một dạng hợp kim có đặc tính rất cứng, nhưng giòn, dễ vỡ, đó chính là gang. Những người Kim vượng thái quá thường là những người cô độc, lạnh lùng, ít hợp với người xung quanh, bản thân họ rất dễ phạm thượng, xung đột với cấp trên, chính vì lẽ đó cuộc sống không thể nào được hoàn hảo như ý muốn. Đôi khi còn đưa lại những kết quả xấu như bị sa thải, thất nghiệp, gia đạo đổ vỡ chia ly, và tệ nhất là dây dưa đến hình pháp. Bởi lẽ đó, nên người Kim vượng cần trải qua một quá trình rèn rũa tôi luyên trong thực tế, họ cần hạn chế cái tôi bản thân, tôn trọng luật pháp, tôn trọng bề trên trưởng bối, biết mình biết người, khiêm tốn, khoan hòa, cư xử nắm lấy nhân hòa là sợi chỉ xuyên suốt quá trình hoạt động của mình.
  • Những người khuyết Thủy, hoặc Thủy nhược: Thủy thuộc về tính linh động, trầm lắng, sâu sắc. Trong ngũ thường Thủy chủ về Trí. Những người khuyết Thủy để đảm bảo cho công việc và cuộc sống nên dành nhiều thời gian cho việc suy nghĩ, trâm tư về mọi vấn đề. Khi trao đổi giao tiếp nên chọn lối hành văn lưu loát trôi chảy. Bằng những việc làm trên họ đã bổ trợ cho mình rất nhiều Thủy khí trong sự trầm tư suy ngẫm theo chiều sâu, và hành văn diễn đạt lưu loát thì tự họ sẽ là quý nhân của chính họ, giúp cho việc cải thiện vận mệnh của mình tích cực hơn
  • Những người Thủy vượng thường có một số các đặc điểm về tính tình như sau đầu óc quá mưu mô, trí tuệ sắc bén, lãng mạn ướt át, trầm tư sâu lắng, dục vọng tình ái cao. Để khắc phục những hạn chế trên cần có sự định hướng. Những người Thủy vượng vừa cần lòng nhân ái của hành Mộc, để trí tuệ khỏi đưa vào nẻo tà, làm điều ác nhân, thất đức, vừa cần có sự trung hậu của hành Thổ để tiết chế ước thúc hành vi khỏi lãng mạn, sa ngã về tình ái…

Đạo trong trời đất vốn là quy luật chỗ thừa, bù chỗ thiếu, tránh trạng thái bất cập và thái quá là ở chỗ đó

  • Như vậy lấy con người làm chủ thể trung tâm trong công cuộc cải vận thì phải dựa vào sự nỗ lực của chính bản thân con người trước sau đó mới áp dụng các biện pháp bổ trợ sau.
  •  Bổ trợ khiếm khuyết, cân bằng mệnh lý dựa vào hoàn cảnh môi trường xung quanh:
  • Bài trí nhà cửa hợp phong thủy với ngũ hành mệnh lý
  • Cầu tài, mưu sinh ở phương vị ngũ hành có lợi cho bản thân
  • Lựa chọn nghề nghiệp thích đáng để phát huy tối đa tư chất, tài năng, đam mê, triển vọng của mỗi cá nhân
  • Đặt tên, đặt biệt hiệu, bút danh, nickname có ngũ hành là dụng thần của người đó
  • Các biện pháp phụ khác như trang phục, môn thể thao tập luyện, chế độ dinh dưỡng phù hợp, sử dụng vật phẩm phong thủy, sử dung sim phong thủy cải tạo vận khí có tác dụng phần nào, mang lại sự tự tin của bản thân, và công danh sự nghiệp được hanh thông thuận lợi

(Những việc làm ở mục sau có tác dụng trong một phạm vi nhất định để cải thiện vận mệnh của mỗi người).

Như vậy, nếu con người là chủ thể trong cuộc sống nhân sinh, được xem là trung tâm, trọng điểm của tất cả các hoạt động kinh tế, xã hội văn hóa, tinh thần, tâm linh. Người ta có nói: “ Con người là hoa của đất” – là một bậc tài trong vũ trụ, thì quá trình cải tạo vận mệnh phải được khơi động và thực hiện tích cực, nỗ lực từ chính bản thân con người. Những biện pháp cải vận bao gồm cả về mặt nhân luân, xã hội, cả về mặt học thuật, kết hợp với các yếu tố ngoại cảnh, môi trường, công việc, phương vị cầu tài, vật khí phong thủy… sẽ tạo nên một thế nội công ngoại hợp hài hòa, nhuần nhuyễn, gắn bó mật thiết với nhau. Nội lực tự cường, và ngoại cảnh phù hợp sẽ thúc đẩy vận khí của con người rất mạnh mẽ. Thế nhưng để thực hiện được những điều trên tưởng chừng như đơn giản nhưng nó là cả một quá trình nỗ lực không ngừng nghỉ, phấn đấu không mệt mỏi, với tinh thần tự cường bất túc.

Học giả Lộc Dã Phu trong cuốn Dương cơ chứng giải có nói như sau: “Người khôn học hỏi những điều tinh hoa từ những người khác. Kẻ dại thì sẽ lấy bản thân và gia đình mình làm vật thí nghiệm. Tôi không dám nhận mình là người khôn, nhưng thà mang tiếng dại đưa bản thân mình và những người thân vào cuộc thí nghiệm để mong những người khác rút ra được những tinh hoa trong cuộc sống”. Quả thật cao cả và chí lý lắm thay, tôi cũng là một người đã thử nghiệm với bản thân, thấy có những tác dụng vô cùng tích cực cho sức khỏe và thu nhập nhập của bản thân nên viện dẫn ra để chia sẻ cùng mọi người

                                                                                                    Phong Thủy số


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: CON NGƯỜI CÓ THỂ THAY ĐỔI ĐƯỢC VẬN MỆNH ???

Sức mạnh tôn giáo ở ngôi làng không cửa

Niềm tin tâm linh và sức mạnh tinh thần của các vị thần có tác động mạnh mẽ tới mức ít ai ngờ. Những người dân Shani Shingnapur ở bang Maharashtra, Ấn Độ tin
Sức mạnh tôn giáo ở ngôi làng không cửa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

vào thần linh đến độ làm nhà không cửa trong suốt hơn 20 năm.


► Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Suc manh ton giao o ngoi lang khong cua hinh anh
 
Truyền thuyết kể rằng, vào thế kỷ trước, trong một trận ngập lụt, một phiến sắt kỳ lạ và một phiến đá đã trôi dạt vào bờ của con sông gần ngôi làng. Những người chăn nuôi gia súc tò mò chọc vào phiến đá thì nó bắt đầu chảy máu.
 
Đêm đó, thần Shani (thần Sông) đã xuất hiện trong giấc mơ của vị trưởng làng, tiết lộ rằng phiến đá là hiện thân của thần. Thần sẽ luôn ở bên, che chở, bảo vệ cho dân làng trước mọi hiểm nguy nên không cần tới những cánh cửa.
 
Từ đó, với niềm tin tâm linh mãnh liệt, người dân ở làng không làm cửa cho bất kì ngôi nhà nào. Từ nhà dân cho tới các công trình công cộng, thậm chí cả nhà vệ sinh ở ngôi làng này đều không có cửa. Tiền bạc cũng như đồ trang sức quí giá đều được được cất giữ trong những chiếc hộp không khóa.
 
Mỗi khi có khách đến nhà, thay vì gõ cửa, họ gọi Rani để thông báo cho chủ nhân và sẽ được ra đón.
 
Tất cả những người dân trong làng đều tin rằng, thần Shani đang hiện hữu ngay bên cạnh, ngăn chặn, trừng phạt những kẻ có ý định xấu, khiến chúng không bao giờ xâm phạm được tới mình.   Niềm tin tâm linh ấy không chỉ khiến ngôi làng trở nên nổi tiếng bởi việc không có cửa mà còn giúp cho nạn trộm cắp không tồn tại ở đây. Tất cả người dân đều an tâm và sống thành thực với nhau, không bao giờ phải bận tâm tới việc quản lý tài sản, đề phòng kẻ gian. Điều đó cho thấy, sức mạnh tinh thần đôi khi có hiệu quả lớn hơn bất kì một chế tài luật pháp nào.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sức mạnh tôn giáo ở ngôi làng không cửa

Cách hóa giải nhà ở ngõ cụt –

Theo phong thủy, nên tránh xây nhà ở cuối đường vì sẽ rất bất lợi cho người sống trong nhà. Cuối đường có thể phân làm 2 loại: loại thứ nhất là cuối đường giống hình chữ T, loại thứ hai là đoạn cuối cùng của ngõ cụt. Cuối đường hình chữ T Có hai yếu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, nên tránh xây nhà ở cuối đường vì sẽ rất bất lợi cho người sống trong nhà.

Cuối đường có thể phân làm 2 loại: loại thứ nhất là cuối đường giống hình chữ T, loại thứ hai là đoạn cuối cùng của ngõ cụt.
Cuối đường hình chữ T

Có hai yếu tố xấu. Thứ nhất, theo quan niệm của người xưa, khi quân giặc đến xâm chiếm, những nơi này dễ bị tấn công nhất.

Một yếu tố không tốt nữa là dễ bị gió. Khi gió lớn thổi đến, gió thổi qua các con đường giữa những ngôi nhà nối tiếp nhau, thốc thẳng đến căn nhà cuối cùng. Khi xảy ra hỏa hoạn, các mồi lửa thường theo gió thổi đến căn nhà phía cuối cùng.

Cũng chính vì những yếu tố bất lợi nói trên, các ngôi nhà nằm cuối đường, cuối ngõ thường bị coi là hung tướng. Ngày nay, tuy không còn giặc đến đánh phá, nhưng địa điểm này cũng thường xảy ra tai nạn xe cộ.

521

Đoạn cuối cùng của ngõ cụt

Loại này có nhiều yếu tố không tốt. Thứ nhất là khi ra ngoài, buộc phải đi qua cửa nhà người khác, rất bất tiện. Ngày nay, nếu đường đi đó thuộc sở hữu của người khác, chắc chắn người ta sẽ làm khó dễ khiến bạn thấy khó chịu.

Thứ hai là nguy hiểm. Nhà ở cuối ngõ cụt nghĩa là không có đường để đi tiếp, nếu muốn đi ra chỉ bằng cách quay trở lại. Do đó, nếu xảy ra hỏa hoạn, mà lại bắt nguồn từ những ngôi nhà phía ngoài thì sẽ bít mất đường thoát thân, khó giữ được mạng sống.

Thông thường, mọi người thích chọn nhà phía cuối ngõ cụt nghĩ là ở đó sẽ an toàn, nhưng thực ra ở đây sẽ phải chịu sự hạn chế về kiến trúc (nhà cuối ngõ thường không dễ xây đẹp như các căn nhà ở vị trí khác).

Nếu bất đắc dĩ buộc phải xây nhà ở đây, bạn hãy ghi nhớ điều này: nhất thiết phải tính trước và lưu lại con đường thông sang nhà phía sau đề phòng nếu có hỏa hoạn còn đường thoát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải nhà ở ngõ cụt –

Mơ thấy sông nước –

- Chiêm bao thấy sông đầy nước là lợi lộc vào, phát tài lớn. - Thấy sông nước ròng là làm ăn sa sút. - Thấy trên sông đầy thuyền bè là tiền của đầy nhà. - Thấy sông vắng lặng là gia đình buồn bã. - Thấy lửa cháy trên sông là có yên vui. - Thấy tắm s
Mơ thấy sông nước –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sông nước –

Cơ sở dự báo đời người theo tứ trụ

Để dự báo tứ trụ của một người chúng ta cần dựa vào những thông tin nào!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


I. Bốn thời sinh qua lịch can chi


Mỗi người đều có một lần sinh duy nhất trong Trời Đất này. Nói theo người Tiền sử là trong Thiên và Địa, nói theo cách của thời hiện đại là trong Vũ trụ và trên Trái đất. Người Tiền sử đã đo được vị trí sinh trong Vũ trụ (Thiên) là thời sinh Thiên Can, thời sinh Can có thể gọi là tọa độ Không gian; còn thời sinh Trái đất (Địa) là thời sinh Địa Chi, thời sinh Chi có thể gọi là tọa độ Thời gian.

Có tất cả 10 vị trí sinh Thiên Can là : Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý và 12 vị trí sinh Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Vì thế giới mà chúng ta đang sống là thế giới Âm Dương, nên Không - Thời gian cũng mang tính Âm và tính Dương. Vị trí Thiên Can Dương thì đi với Địa Chi Dương, vị trí Thiên Can Âm thì đi với Địa Chi Âm. Như nói năm Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn..., năm Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ.... Nghĩ là cứ vị trí sinh Can Dương thì đi với vị trí sinh Chi Dương, vị trí sinh Can Âm đi với vị trí sinh Can Âm.

Vì Không gian và Thời gian bao giờ cũng đi song hành đồng thời, do vậy khi mô tả thời sinh một người bao giờ cũng nơi đầy đủ cả Can và Chi, như sinh năm Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Giáp Ngọ....

II. Tứ trụ thời sinh của một người

Tứ trụ thời sinh của một người là: Năm, Tháng, Ngày, giờ sinh. Ví dụ sinh ngày: 7 tháng 5 năm 2012, lúc 9 giờ 20 sáng theo lịch Dương, nhưng khi dự đoán thi phải quy đổi ra lịch âm là: ngày 17, tháng 5, giờ Tỵ, năm Nhâm Thìn.

Theo lịch âm cũng như vậy, nhưng mỗi một thời sinh lại khác ở chỗ có 2 yếu tố: yếu tố thời sinh trên Trái đất, điều mà người xưa gọi là Địa Chi và yếu tố thời sinh Vũ trụ, điều mà người xưa gọi là Thiên Can. Như sinh năm Nhâm Thìn, Tháng Quý Mão (tháng 2), ngày Đinh Mùi, giờ Bính Thìn.

Ta xếp thời sinh của người này thành 4 cột thời gian hay Tứ trụ như sau:



Thời sinh theo lịch Can Chi của một người được thể hiện qua vị trí sinh trên Trái đất (gọi là Địa Chi) và cùng lúc với vị trí sinh trong Vũ trụ (trên Trời) gọi là Thiên Can có tính chất khác nhau, đó là tính Âm Dương và tính Ngũ hành. Tại sao vậy? Vì thế giới mà chúng ta sinh ra và tồn tại là thế giới Ngũ hành Âm Dương. Mỗi chúng ta từ lúc sinh ra đến lúc về già, luôn luôn bị chi phối bởi tính Ngũ hành và Âm dương của thế giới này. Nếu nắm được tính Ngũ hành và tính Âm Dương của Bát Tự thời sinh, thì biết trước phần nào cuộc đời của người đó trong hiện tại cũng như trong tương lai. Xuất phát từ nguyên lý của Trời Đất (Thiên Địa àThiên Can Địa Chi) đó, mà người Tiền sử đã lập ra cách dự báo số phận một người gọi là Tứ Trụ Bát Tự. Cũng có thể gọi vắn tắt là dự báo theo Tứ Trụ hay theo Bát Tự.

III. Tính chất thời gian can chi

Theo học thuyết Âm Dương, nhân loại trên Trái đất sống trong thế giới Ngũ hành (thế giới có 5 loại chất) và luôn bị Ngũ hành chi phối mọi hoạt động sống của mình. Do vậy, thời gian trên Trái đất cũng là thòi gian theo Ngũ hành. Để phân biệt được tính Ngũ hành của thời gian Trái đất, ta phải xem xét qua thời gian Can Chi.

Việc xem xét tính chất thời gian Can Chi nhằm mục đích phân tích thực trạng của đối tượng dự báo theo Tứ trụ, đặc biệt là tính Ngũ hành của thời gian Can Chi được xem xét nhiều nhất. Sau đây là những tính chất đó.

1. Tính Âm Dương của thời gian Can Chi

Thời gian vận động trên trái đất này theo nhịp âm dương. Cứ một ngày (hay tháng, năm giờ) khởi đầu là dương thì thời gian tiếp theo là âm. Cứ khởi đầu là một toạ độ không gian (thập can) dương thì toạ độ không gian tiếp theo là âm, rồi lại dương. Quy luật vận động của toạ độ thời gian (địa chi) cũng như vậy. Một quy luật khác của thời gian là: Toạ độ không gian Dương kết hợp với toạ độ thời gian Dương, toạ độ không gian âm kết hợp với toạ độ thời gian âm. Để có cách nhìn toàn cục quy luật này, ta có thể tìm nhanh thời gian can chi qua bảng sau:



Nhìn vào bảng trên, các can dương phối với Can Dương, Âm phối với Âm. Ví như chỉ có những năm (tháng ngày hay giờ) là Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Giáp Thân, Giáp Tuất.., Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ, Ất Mùi, Ất Dậu, Ất Hợi... Các trường hợp khác tính thời gian can chi tương tự như cách trên.

Cũng từ bảng trên, các Can: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm là dương, còn Ất, Đinh, Mậu, Tân, Quý là âm. Vậy năm nào có Can Dương là năm Dương, năm Can Âm là năm Âm, như năm Bính Tuất (2006) là năm Dương vì Bính Dương... Người sinh năm Dương thì nữ là Dương nữ, nam là Dương nam; sinh năm Âm nữ là Âm nữ, nam là Âm nam. Đối với thời gian tháng, ngày, giờ cũng tính tương tự.

2. Tính Ngũ hành của thời gian Can Chi

Đây là diễn giải: thời gian Can và Chi hay Can Chi thuộc loại chất nào, chúng quan hệ với nhau ra sao trong thế giới Ngũ hành này.

a. Thuộc tính Ngũ hành của Thập Can và Địa Chi

Theo dịch lý, trong không gian 4 chiều nơi loài người đang tồn tại, vạn vật, con người, thời gian... có 5 thuộc tính khác nhau là: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Các thuộc tính này khi kết hợp với nhau có thể tạo ra sự phát triển, điều mà dịch học gọi là tương sinh; cũng có thể kìm hãm nhau trong phát triển hoặc tiêu diệt nhau, điều mà dịch lý gọi là tương khắc hay không làm gì cho nhau gọi là tỵ hoà. Sư tương sinh và tương khắc như sau:



Ví dụ:Tý khắc Tỵ nhưng Tý sinh Mão và sinh Dần... Dậu và Kim sinh Tý và sinh Hợi...

Đối với 12 địa Chi hay 12 Tọa độ thời gian (TĐTG), thuộc tính ngũ hành như sau:



Đối với 10 thiên Can hay 10 Tọa độ không gian (TĐKG), thuộc tính ngũ hành như sau:



b. Xác định Can cho tháng Giêng để tìm Can các tháng khác

Trên thực tế nhiều khi chỉ biết Chi của tháng, không biết Can tháng đó là gì, người ta đưa ra luật Ngũ Dần để tính Can cho tháng Giêng (bao giờ cũng là tháng Dần), qua đó để biết can của tháng cần tìm. Luật Ngũ Dần như sau:



Ví dụ như tháng Tám năm Bính Tuất (2006) là Can gì? Tra bảng trên, tháng Giêng năm Bính Tuất là Canh Dần, tháng Tám là tháng Dậu, từ Canh, Tân, Nhâm... tính đi đến thứ tám là Đinh. Vậy tháng 8 âm năm Bính Tuất là Đinh Dậu.

c. Xác định Can giờ khi biết Can ngày

Trên thực tế, có trường hợp cần biết Can giờ sinh, người xưa đưa ra luật Ngũ Tý, nghĩa là qua Can của ngày để xác định Can của giờ Tý hôm đó, qua đây để tìm các can giờ tiếp theo cần tìm. Luật Ngũ Tý được mô tả qua bảng sau:



Ví dụ:ngày 1/9 âm năm Bính Tuất (2006) giờ Thìn Can gì? Nhìn lịch 2006 - Bính Tuất tháng 9 âm ngày 1 là ngày Mậu Dần. Vậy giờ Tý hôm đó là giờ Nhâm Tý, đếm đi tiếp là Sửu, Dần... đến giờ Thìn là Bính Thìn. Các trường hợp khác tính tương tự.

IV. Tháng xem tứ trụ là tháng tiết khí

Khi dự báo theo Tứ trụ Bát tự, điều cần biết là tháng sinh của một người thuộc tháng nào của tháng Tiết khí.

Tháng của lịch Âm Dương hay lịch Can Chi được dựng theo tiết khí, nghĩa là ngày bắt đầu của tháng căn cứ vào ngày chuyển tiết sang tháng đó. Như tháng Giêng bắt đầu từ ngày Lập xuân, nghĩa là ngày 1 tháng Giêng (tết Nguyên đán) chưa hẳn đã là ngày của tháng Giêng. Ngày của tháng Giêng bắt đầu từ ngày Lập xuân. Lập xuân có thể đến sớm trong tháng Chạp, ví dụ Lập xuân rơi vào ngày 26 tháng Chạp, thì từ ngày này trở đi như ngày 27, 28, 29... tháng Chạp đã là ngày của tháng Giêng. Khi dự báo, nếu người sinh vào ngày 28 tháng Chạp, coi như là đã sinh vào tháng Giêng của năm sau, mặc dù chưa đến tết nguyên đán. Để xác định vị trí tháng và ngày của từng tháng trong năm, người xưa đã đưa ra cách xác định như sau:



Ví dụ:xem người sinh ngày 25 (Nhâm Dần), tháng Chạp (Qúy Sửu) năm Nhâm Thìn (2012); theo lịch Âm, năm Qúy Tỵ 2013, lập Xuân vào ngày 24 tháng Chạp năm Nhâm Thìn, nghĩa là ngày 24 tháng Chạp năm Nhâm Thìn đã là ngày đầu tiên của năm Qúy Tỵ. Vậy tháng xem Tứ trụ phải là tháng Giêng Giáp Dần năm Qúy Tỵ (chứ không phải là tháng Chạp năm Nhâm Thìn). Sơ đồ Tứ trụ thời sinh người này phải như sau:



V. Ngũ hành thời gian can chi

Thời gian không đứng biệt lập với không gian, mỗi một vị trí không gian đều có một vị trí thời gian tương ứng đi kèm. Mọi vật chuyển động trong không gian theo 60 vị trí lặp đi lặp lại như một vòng tròn không mối nối từ Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần... rồi lại quay về Giáp Tý... Mỗi một vị trí thời gian như vậy có một tính ngũ hành riêng, điều mà Dịch lý gọi là nạp Giáp. Để tiện tra nhanh tính ngũ hành trong từng vị trí thời gian của một chu kỳ thời gian (năm, tháng, ngày , giờ) có thể đối chiếu qua bảng sau:



Qua bảng trên, ta có thể xác định tính Ngũ hành một cách nhanh chóng bất kỳ một đối tượng nào qua thòi gian sinh. Ví dụ sinh năm Bính Tuất (2006) là Thổ, Giáp Thân là Thủy, Nhâm Thìn là Thuỷ...

VI. Tính chất của thiên can

Toạ độ không gian mà các nhà mệnh lý gọi là Thiên Can hay Thiên nguyên. Thiên nguyên hay thập Can có thể là Can năm, Can ngày, Can giờ. Mỗi một vị trí thời gian sinh của một người nào đó có 4 TĐKG là Can năm, Can tháng, Can ngày, Can giờ. Những Can này phối hợp với nhau có thể tạo ra một vị trí thuận lợi hay bất lợi cho cuộc sống một người nếu sinh vào thời điểm đó. Trong dự báo theo Tứ trụ, người ta lấy Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ) để đối chiếu với các Can khác trong tứ trụ để tìm các Thần (10 Thần), tìm sự hợp sự hoá mà dự báo sơ bộ.

1. Quy luật hợp hoá và Ngũ hợp của Thiên Can

Các Can từng cặp liên kết với nhau có hợp, có tất cả 5 cặp Can hợp nhau rồi hóa thành là:



Trong dự báo qua Tứ trụ hay 4 cột thời gian, lấy Can Ngày làm chủ để so với Can Tháng hoặc Can Giờ kế hai bên có hợp hay không. Còn Chi tháng nếu thấy Ngũ hành giống sự hóa thì mới gọi là hợp hoá.

Ví dụ:Can ngày là Giáp, Can tháng hay Can giờ là Kỷ là có hợp hoá, vì Giáp hợp Kỷ hoá Thổ. Nếu Can ngày là Kỷ, Can tháng hoặc Can giờ là Giáp, mà Chi tháng hay Chi giờ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (đều tính Thổ) có ngũ hành giông nhau đều Thổ nên sự hợp này có hoá.

Sơ đồ Tứ trụ có hợp hóa:



2. Mức độ sinh khắc của Thiên Can

Thứ hai: Can ngày hợp với Can tháng hoặc Can ngày hợp với Can giờ, Chi tháng không hoá, nhưng Ngũ hành mà nó hoá ở trong ba Chi còn lại hợp thành cục thì đây cũng coi là sự hợp có hoá. Ví dụ: Can ngày là Canh, Can tháng là Ất hợp hoá Kim, Chi tháng không phải là Thân hay Dậu (Kim), nhưng 3 Chi của năm, ngày , giờ tam hợp là: Thân Tý Thìn thì sự hợp có hoá.

Trong các cột thời gian, sự sinh khắc của 2 can đứng cạnh nhau mới đáng xét và mối mạnh. Như ngày sinh là Bính Hoả khắc Can năm Canh Kim, nhưng Can tháng đứng giữa hai Can này là Kỷ thổ, mà Thổ sinh Kim, nên lúc này Bính lại “sinh” Canh (Kim) chứ không khắc.

Trong khắc có hợp, sự hợp mất sự khắc thì không còn là khắc nữa. Ví dụ Bính Hoả khắc Canh (Kim), nhưng trong 4 cột thời gian có Tân Kim, mà Tân hợp Bính hoá Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, nên Bính Hoả độc lập không khắc nổi Canh Kim nên sự khắc không còn.

Can ngày sinh bị Can khác khắc, Can khắc đó lại bị Can khác khắc, do đó Can ngày không còn bị khắc nữa. Ví dụ Can ngày là Canh Kim bị Can tháng Bính Hoả khắc, Bính hoả lại bị Can giờ (hay năm) Nhâm Thuỷ khắc, lúc này Can Canh không còn bị khắc.

3. Sự hợp hóa của Can ngày cho biết điều gì?


Trong dự báo theo Tứ trụ Bát tự, lấy Can ngày sinh làm chủ, so với Can tháng và Can giờ sinh kế bên Can ngày để tìm sự hoá hợp. Qua sự hợp hóa này, sơ bộ cho ta số phận khái quát một người. Sau đây là quan điểm của các nhà mệnh lý xưa đưa ra để tham khảo.

Can ngày Giáp hợp Kỷ hoá Thổ: người xưa cho rằng đây là mệnh trung chính, chủ về yên phận thủ thường, trọng tín nghĩa. Nếu trong mệnh cục (cách xác định mệnh cục xin xem phần dưới đây) không có Thổ mà có Thất sát thì đó là người thiếu tình nghĩa, người giảo hoạt, tính thô thiển (chú ý: Kỷ ở đây có thể là Can tháng hoặc Can giờ, các trường hợp dưới đây xét tương tự). Trường hợp này như sơ đồ Tứ trụ có hợp hóa nêu trên đây.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Giáp gặp Kỷ:

Can ngày Giáp hợp Kỷ: nếu gặp Ất mộc thì thể tài có hao tổn, nếu gặp Đinh hoả thì được lộc cũng như không, nếu gặp Tân Kim thì cao sang, nhà cao cửa rộng, nếu gặp Mậu Thổ thì giàu sang, nhà cao lộng lẫy, nếu gặp Quý Thuỷ thì cuộc đời sẽ hạnh phúc, nếu gặp Canh Kim thì gia thế hưng thịnh, nếu gặp Bính Hoả thì hưởng lộc nhiều.

Sơ đồ Tứ trụ Giáp hợp Kỷ gặp Tân Mão:

Can ngày Kỷ hợp Giáp: nếu gặp Đinh hoả thì bị người khác chèn ép, nêu gặp Ất Mộc thì tự mình gây hoạ, nếu gặp Tân thì giàu sang phú quý, nếu gặp Canh thì cô đơn nghèo khó, nếu gặp Qúy Thuỷ thì chức cao trọng vọng.

Sơ đồ Tứ trụ Kỷ hợp Giáp gặp Đinh:



Can ngày Ất hợp Canh hoá Kim: cho biết là người trọng nhân nghĩa, ứng xử cương nhu đúng mức. Nếu trong 4 cột thời gian có Thiên quan hoặc vận kém rơi vào Tử, Tuyệt thì là người cố chấp, thiếu nhân nghĩa.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Ẩt hợp Canh:



Can ngày Ất hợp Canh: nếu gặp Bính Hoả thì khó khăn trong cuộc sống, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì vinh hoa phú quý, gặp Đinh Hoả thì vui vẻ trong cuộc sống, nếu gặp Kỷ Thổ thì nhà nhiều của, nếu gặp Tân Kim thì gió sương, nếu gặp Giáp Mộc thì lúa gạo đầy nhà.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Ất hợp Canh gặp Bính:



Can ngày Canh hợp Ất: nếu gặp Tân Kim thì có hao mòn, nếu gặp Bính Hoả thì trì trệ, nếu gặp Đinh Hoả như rồng gặp nước, nếu gặp Quý Thuỷ thì tài sản trôi nổi và người sẽ sống lâu, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì tài lộc ngày cành phát triển, nêu gặp Mậu Thổ thì không giàu sang cũng nổi tiếng.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Canh hợp Ất gặp Tân:



Can ngày Bính hợp Tân: nếu gặp Mậu thổ thì công thành danh toại, nếu gặp Ất mộc thì quyền cao chức trọng, nếu gặp Quý thuỷ hay Kỷ Thổ thì cửa nhà danh giá, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì dễ gặp tai hoạ.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Bính hợp Tân gặp Mậu:

Can ngày Tân hợp Bính: nếu gặp Mậu Thổ và Canh Kim thì công thành danh toại.

Sơ đồ Can ngày Tân hợp Bính gặp Mậu:
Can ngày Đinh hợp Nhâm hoá Mộc: sự hợp này chủ về nhân nghĩa và sống lâu, người tính nhân từ, tuổi thọ cao. Nữ giới nếu trong mệnh Thuỷ cực vượng quá làm Mộc suy thì sự hợp không hay. Nếu đóng ở Tử, Tuyệt thì phá tán tài sản vì tửu sắc.



Can ngày Đinh hợp với Nhâm: nếu gặp Bính Hoả thì số nhàn, gặp Tân thì cuộc đời hay gặp may và phú quý, nếu gặp Mậu Thổ thì cuộc sống an nhàn, nếu gặp Quý Thuỷ thì cô đơn nơi tha hương, nếu gặp Ất Mộc thì không giàu, nếu còn có Canh Kim nhiều trong các cột thời gian thì cuộc đời không danh vọng, nếu gặp Giáp hoặc Thìn thì chức vị và lộc dồi dào, vẹn toàn.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Đinh hợp Nhâm gặp Tân:



Can ngày Nhâm hợp với Đinh: nếu gặp Giáp Mộc thường hay thất bại, nếu gặp Tân Kim thì ruộng vườn bát ngát, nếu gặp Bính Hoả thì thành anh hùng hào kiệt, nếu gặp Quý Thuỷ thì kinh doanh vất vả, nếu gặp Kỷ Thổ thì có chức quyền, nếu gặp Mậu Thổ thì bồng bềnh trôi dạt, nếu gặp Canh Kim thì mọi việc khó thành, nếu gặp Ất Mộc thì không thọ.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Nhâm hợp Đinh gặp Bính:


Can ngày Mậu hợp Quý hoá Hoả: thể hiện sự vô tình vô nghĩa, có dáng vẻ bề ngoài thanh cao nhưng nội tâm mờ ám. Nếu là nam giới là người nay đây mai đó, ham chơi hơn làm, nếu là nữ giới thì lấy chồng đẹp.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Mậu hợp Quý:
Can ngày Mậu hợp với Quý: nếu gặp Ất Mộc thì cuối đời thành đạt, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì tự thân làm giàu, nếu gặp Bính Hoả thì khó có phúc lộc, nếu gặp Canh Kim thì thường gặp điều hanh thông, nếu gặp Kỷ Thổ thì không hay cho vợ con, nếu gặp Tân Kim là người mưu mẹo.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Mậu hợp Qúy gặp Nhâm:
Can ngày Quý hợp với Mậu: nếu gặp Bính, Tân thì cuộc đời có nhiều thành đạt và cũng có nhiều thất bại. Nếu gặp Giáp, Kỷ thì suốt đời vất vả, nếu gặp Đinh Hoả thì của nhiều, nếu gặp Canh Kim thì đất đai của cải nhiều, nếu gặp Ất Mộc thì chức cao quyền quý, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì tài lộc song toàn, nếu gặp Tân Kim thì tài lộc lúc được lúc mất, nếu gặp Kỷ Thổ thì tiền đồ học hành phát triển:

Sơ đồ Tứ trụ ngày Qúy hợp Mậu gặp Bính:



Lưu ý:trên đây là dự báo Tứ trụ theo sự hợp hóa của Can ngày sinh, trên thực tế không phải ai cũng rơi vào cách hợp hóa nói trên.

VII. Tính chất của địa chi

Địa Chi còn gọi là Địa nguyên, có thể nói đó là Toạ độ thời gian trên Trái đất. Trong dự báo qua 4 cột thời gian, sự hình xung, hại hợp của địa chi ảnh hưởng rất lớn đối với nhật chủ. Sự ảnh hưởng này có vị trí đặc biệt trong dự báo về số phận một người. Khi có sự liên kết của địa Chi trong 4 cột thời gian, sẽ xảy ra những mức độ quan hệ như sau:

1. Sự hợp của Địa Chi

Có 6 khả năng hợp của các địa Chi, như:

* Tý hợp với Sửu thành Thổ. * Ngọ hợp với Mùi thành Thổ.

* Dần hợp với Hợi thành Mộc * Mão hợp với Tuất thành Hoả.

* Thìn hợp với Dậu thành Kim. * Tỵ hợp với Thân thành Thuỷ.

2. Tam hợp của Địa Chi

Trong thế giới Âm Dương trên trái đất, ba yếu tố kết hợp với nhau tạo ra cái mới. Nói cách khác, số 3 là số sinh, sinh ra một cái mới từ 3 cái ban đầu. Tính chất này thể hiện rõ qua địa Chi, như:

Thân + Tý + Thìn (hợp) thành Thuỷ cục. Hợi + Mão + Mùi (hợp) thành Mộc cục.

Dần + Ngọ + Tuất (hợp) thành Hoả cục. Tỵ + Dậu + Sửu (hợp) thành Kim cục.

Trong 4 cột thời gian, nếu có lục hợp hoặc tam hợp cục là cho biết người đó có dung nhan đẹp, thanh lịch, thần thái ổn định, thẳng thắn, thông minh linh lợi. Hợp cục thành cát thần là tốt, hung thần là xấu, hợp thành tương sinh thì tốt, tương khắc thì không hay, hợp thành Tử, Tuyệt thì cuộc đời bất đắc chí. Trong tam hợp hoá cục hoá cát là tốt, hoá hung là xấu.

3. Lục xung của Địa Chi

Xung có nghĩa là bất hoà. Sự tương xung của 12 địa Chi như sau:

Trong các cặp tương xung này, duy nhất có Thìn Tuất Sửu Mùi có tương xung nhưng không tương khắc vì chúng đều là Thổ. Còn lại vừa tương xung vừa tương khắc.

Kỵ thần bị tương xung là tốt, Hỷ thần bị xung là xấu. Trong dự báo theo Tứ trụ, qua sự tương xung của địa Chi phần nào cũng cho những thông tin nào đó, như:

* Tý, Ngọ tương xung thì người thường không yên ổn.

* Mão, Dậu tương xung chỉ tính người thất tín, bội ước, hay lo buồn, tình cảm dễ bị chia rẽ.

* Dần, Thân tương xung là người đa tình, hay can thiệp vào những chuyện không đâu.



* Sửu, Mùi tương xung, thường hay gặp trắc trở trong công việc.

* Chi cột năm xung Chi cột tháng: người sống xa quê hương.


* Chi cột năm xung Chi tháng, Chi ngày, Chi giờ: người tàn nhẫn hoặc hay ốm đau.

* Chi cột ngày xung Chi tháng: hay xúc phạm cha mẹ anh em.



* Nếu trong tứ trụ có gặp xung, thường không được hưởng nhà của cha mẹ.

* Nếu trong tứ trụ có Tý Ngọ Mão Dậu tương xung là người hay đổi chỗ ở.

* Nếu có Dần Thân Tỵ Hợi tương xung là không hợp nghề, hay đổi nghề và chỗ ở.

* Nếu có Thìn Tuất Sửu Mùi tương xung trong tứ trụ thì cũng không hợp nghề và hay đổi nghề.

4. Tương hại của 12 Địa Chi

* Nếu trong Tứ trụ có Tý Mùi tương hại thì da thịt không mượt mà. Còn Sửu Ngọ, Mão Thìn tương hại thì tính người hay giận dữ, sự kiên nhẫn kém.

* Dần Tỵ tương hại: nếu trong 4 cột thời gian (Tứ trụ) nhiều hành Kim thì người hay mắc bệnh.



* Chi ngày Chi giờ tương hại: về già đề phòng bị tật. (xem đồ hình Dần Tỵ tương hại

trên)

5. Tương hình của Địa Chi

a. Dần hình Tỵ, Tỵ hình Thân, Thân hình Dần:gọi là trì thế hình. Những người trong 4 cột thời gian có tương hình của cát địa Chi loại này, hoặc trong tuế vận (năm) có tương hình thì tính tình lãnh đạm, tình cảm lạnh lẽo, khô khan, thiếu nghĩa hiệp, hoặc hay bị người hại hoặc gặp điều xấu.

Nếu các địa Chi xung đó lại ở vị trí Tử, Tuyệt thì càng không hay, nữ giới không nên gặp trường hợp này, nếu gặp tụng kinh niệm Phật thì mọi việc sẽ qua.

b. Mùi hình Sửu, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi gọi là vô ân chi hình. Người trong tứ trục có loại hình này báo có sự tranh giành quyền lợi, là người cậy quyền làm quá đi nên dễ thất bại. Nhưng nếu rơi vào các vị trí Trường sinh, Mộc dục, Quan đối, Lâm quan, Đế vượng thì tinh thần cương nghị. Nếu trong 4 cột thời gian có Tử, Tuyệt tương ứng vị trí thì đó là người thấp kém, tính tình giảo quyệt, dễ gặp điều không hay, nữ giới dễ bị cô đơn.

c. Mão hình Tý, Tý hình Mão gọi là vô lễ chi hình. Người trong tứ trụ có loại hình này cho biết là người thiếu tự tin và không có khả năng làm việc độc lập, nhưng lại hay cố chấp, làm việc không đến nơi đến chôn, có tính thành kiến, nội tâm bất thiện, dung mạo không đẹp. Nếu các Chi này ở vị trí Tử, Tuyệt thì nông cạn trong suy nghĩ. Nếu ngày sinh gặp tương hình thì vợ hay chồng không khoẻ, nếu giờ sinh tương hình thì đề phòng con cái có bệnh. Trong 4 cột thời gian có hai loại tương hình thì điềm xấu có thể thêm xấu, nếu mệnh trong Tứ trụ tốt thì càng tốt lên.

d. Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi tự hình lẫn nhau, nhưng kiêng nhất là Thìn gặp Thìn, Ngọ gặp Ngọ, Dậu gặp Dậu, Hợi gặp Hợi. Các nhà mệnh lý xưa có câu: “Tự hình có thêm sát” là không hay. Họ cho rằng nếu Chi năm sinh và Chi tháng sinh tự hình thì trong cuộc đời dễ bị tổn thương. Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi tự hình thì đến tuổi trung niên mọi việc diễn ra không rõ ràng, khó đoán định.

Bảng Hợp, Xung, Hình, Hại của Chi:

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cơ sở dự báo đời người theo tứ trụ

Phong thủy cho người mệnh Thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Phong thủy cho người mệnh Thủy, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thủy cho người mệnh Thủy, tu vi Phong thủy cho người mệnh Thủy, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy cho người mệnh Thủy

Hành Thủy chỉ về mùa đông và nước nói chung, cơn mưa lất phất hay mưa bão. Chỉ bản ngã, nghệ thuật và vẻ đẹp. Thủy có liên quan đến mọi thứ. Khi tích cực, Thủy thể hiện tính nuôi dưỡng, hỗ trợ một cách hiểu biết. Khi tiêu cực, Thủy biểu hiện ở sự hao mòn và kiệt quệ.

1.Màu sắc và người Mệnh Thủy

Người mệnh thuỷ hợp tông màu đen, màu xanh biển , ngoài ra kết hợp với các tông màu trắng và những sắc ánh kim (Màu trắng, Kim sinh Thuỷ).Nên tránh dùng những màu sắc kiêng kị như màu vàng đất, màu nâu (Hoàng thổ khắc Thuỷ).

2. Nghề nghiệp và người mệnh thuộc hành Thủy

Những ngành kinh doanh liên quan đến tài chính như ngân hàng, bảo hiểm… thuộc hành Thủy. Hành Thủy tượng trưng bởi màu đen hoặc màu xanh dương.

Nhiều ngành kinh doanh khác cũng thuộc hành Thủy như thương mại du lịch đường biển

Vì kim sinh Thủy nên có thể dùng chuông gió để trang trí.

3. Tình Duyên cho người mệnh Thủy

Đại Hải Thủy (nước biển), Thiên Hà Thủy (nước trên trời) không sợ gặp Thổ dù Thổ khắc Thủy (Thủy hao Thổ lợi) vì đất không ở biển lớn hay trên trời, cả hai phối hợp cùng Thổ càng mau thành công, nếu thành vợ chồng sẽ dễ hiển đạt đường công danh phú quý.

Còn Trường Lưu Thủy (sông dài), Giang Hà Thủy (sông cái), Tuyền Trung Thủy (nước suối) và Đại Khê Thủy (nước khe) đều kỵ Thổ, nước chỉ làm lợi cho đất, số sẽ vất vả, nghèo khó, vì nước mất mát cho đất thêm màu mở.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho người mệnh Thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Nhận định về việc lập thành một lá số tử vi

Một bài viết của tác giả Phong Nguyên trình bày cách an sao lá số nhanh. Đây là một kinh nghiệm rất quý báu!
Nhận định về việc lập thành một lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ các cách an sao, tìm ra cách an lá số thật mau và nhẩm trong trí óc, nhớ dễ dàng

Bài viết của tác giả Phong Nguyễn

Trước khi trình bầy tiếp bài về việc lập thành lá số tôi cần nói với quý bạn rằng tôi đã cố tránh dùng các bài thơ để an sao trừ trường hợp đặc biệt, vì đa số các bạn trẻ đều có óc thực tế đâu có thể mỗi lúc học thuộc lòng được các bài thơ. Không những thế, nhiều khi an sao theo bài thơ rất chậm và có lúc còn dễ lầm lẫn vì "râu ông nọ cắm cằm bà kia". Do đó, những cách an sao tôi nêu ra đều rất thực, giản dị đến mức tối đa. Mục tiếp theo (xin ghi số 7 cho có hệ thống liên tục.

7- Các sao an theo Chi (của năm sanh)

- Hoa Cái: An sao này rất mau lẹ, quý bạn chỉ cần nhớ nhóm 3 chữ (Thân Tí Thìn; Tị Dậu Sửu; Hợi Mão Mùi, Dần Ngọ Tuất) và lấy chữ chót là cung an sao Hoa Cái. Tỷ dụ tuổi Nhâm Tý thì Hoa Cái an ở cung Thìn (chữ chót của nhóm 3 chữ Thân Tý Thìn). Ngoài ra để tiện việc kiểm lại, quý bạn nên nhớ Hoa Cái bao giờ cũng cách cung an Thiên Mã một cung theo chiều thuận. Và như thế, khi an được Hoa Cái là ta biết ngay phải an Thiên Mã ở cung nào (tức là sau cung an Hoa Cái 1 cung). Sau hết quý bạn nên nhớ Hoa Cái chỉ ở tứ mộ, tức là Thìn Tuất Sửu Mùi.

- Thiên Mã: Quý bạn có thể căn cứ theo Hoa Cái để an Thiên Mã, như tôi nêu trên, hoặc lại căn cứ vào nhóm 3 chữ (Thân Tý Thìn,…) rồi an Thiên Mã tại cung xung chiếu với cung theo chữ đầu của nhóm 3 chữ. Tỷ dụ tuổi Bính Thìn thì an Thiên Mã ở cung Dần (là cung xung chiếu với cung Thân, và Thân là chữ đầu của nhóm 3 chữ). Và quý bạn cần nhớ là Thiên Mã chỉ an tại Dần Thân Tị Hợi mà thôi.

- Kiếp sát: Căn cứ theo hàng Chi kế chữ chót của nhóm 3 chữ (như trên). Tỷ dụ tuổi Nhâm Dần thì an Kiếp Sát tại cung Hợi vì Hợi là chữ kế chữ chót của nhóm 3 chữ Dần Ngọ Tuất. Và Kiếp sát chỉ ở 4 góc lá số, tức là Dần Thân Tỵ Hợi.

- Đào hoa: Lấy chữ kế chữ đầu của nhóm 3 chữ. Tỷ dụ tuổi Tân Mùi thì an Đào hoa tại Tý vì tý là chữ kế chữ đầu (Hợi) của nhóm Hợi Mão Mùi. Sau hết, quý bạn nên nhớ là Đào hoa chỉ ở cung Tý Ngọ Mão Dậu.

- Cô thần, quả tú: Quý bạn cứ chia 12 cung ra làm 4 đoạn nối liền với nhau, kể từ cung Dần, tức là Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu. Xong chỉ việc nhớ là Cô thần ở cung kế với đầu đoạn và Quả tú ở cung kế với cuối đoạn. Tỷ dụ tuổi Kỷ Mão thì Cô thần ở Tỵ (vì Tỵ là cung kế với cung Thìn) và Quả Tú ở Sửu (kế với Dần), tức là Cô Quả chặn 2 đầu của đoạn liên hệ. Nói bằng chữ, quý bạn có thể cho là hơi rắc rối nhưng khi vẽ ra quý bạn thấy quá dễ dàng. Tôi không muốn vẽ ra để khỏi choán nhiều chỗ trên tờ báo. Sau hết quý bạn cần nhớ là Cô thần chỉ an tại một trong 4 cung Dần Thân Tỵ Hợi và Quả tú chỉ ở một trong 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi. Và do đó, không bao giờ Cô Quả có thể đồng cung với nhau và cũng không bao giờ xung chiếu nhau (chỉ có hợp chiếu).

- Phá toái: an như thường lệ, nghĩa là tuổi Tý, Ngọ, Mão, Dậu thì ở Tỵ; Thìn Tuất Sửu Mùi ở Sửu và Dần Thân Tỵ Hợi ở Dậu. Sao này chỉ ở 3 cung Tỵ Dậu Sửu.

- Nguyệt đức: như thường lệ (cung Tỵ thuận đến năm sinh), nhưng có vị lại an Nguyệt đức đồng cung với Thái tuế.

- Thiên đức: như thường lệ (cung Dậu thuận đến năm sinh).

- Long trì, Phượng Các: như thường lệ (Long từ cung Thìn thuận Phượng từ cung Tuất nghịch năm sinh). Cũng như Tả Hữu, hai sao Long Phượng chỉ đồng cung ở Sửu hoặc Mùi hoặc giáp hai cung này, còn ở các cung khác thì luôn luôn chiếu nhau, vậy khi thấy không chiếu nhau thì biết là an sai. Khi an Phượng các xong nhớ an Giải thần đồng cung luôn, và gạch dưới 2 sao Long Phượng cho rõ.

- Thiên Khốc-Thiên Hư: như thường lệ (Khốc từ cung Ngọ nghịch – Hư từ cung Ngọ thuận năm sinh. Hai sao này chỉ đồng cung tại Tý hoặc giáp hai cung Tý, Ngọ còn ở các cung khác thì luôn luôn chiếu nhau.

- Hồng Loan: từ cung Mão nghịch đến năm sinh. An luôn Thiên hỷ tại cung xung chiếu.

- Chùm sao Thái Tuế: tuổi nào an Thái tuế ở cung đó, rồi mỗi cung theo chiều thuận an Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu âm, Quan phủ, Tử phù, Tuế phá, Long đức, Bạch hổ, Phúc đức, Điếu khách, Trực phù. Sau đó an luôn Thiên không đằng trước cung an Thái Tuế. Khi an xong chùm này, quý bạn nên coi sơ lại xem Tang Hổ có xung chiếu nhau hay không và Điếu khách có hợp chiếu với Tang môn hay không để biết chắc mình đã an trúng và không sót một sao nào trong chùm. Ngoài ra cũng như chùm Tràng sinh, chùm Thái Tuế rất quan trọng cho nên quý bạn cũng cần an riêng ra một góc nào đó để dễ nhìn thấy, tức là dễ giải đoán và kết hợp.

8- Các sao theo giờ sinh

Sau khi an các sao theo Chi, quý bạn an ngay các sao theo giờ khi biết chắc giờ sinh chính xác vì có một số sao khác phải tuỳ thuộc sao theo giờ sinh như Quang Quý và Hóa quyền, Hóa Kỵ phải theo Xương Khúc…(tuổi Tân).

- Văn Xương và Văn khúc: từ cung Tuất đếm nghịch đến giờ sinh an Xương và từ cung Thìn đếm thuận an Khúc. Cũng cần gạch dưới 2 sao này. Và cũng như Tả-Hữu, Xương Khúc chỉ đồng cung ở Sửu Mùi hoặc giáp hai cung đó, còn ở các cung khác đều chiếu nhau.

- Địa không và Địa kiếp: Từ cung Hợi nghịch an Địa không và thuận an Địa Kiếp. Hai sao này chỉ đồng cung ở Hợi (giờ Tý) và Tỵ (giờ Ngọ) hoặc giáp hai cung đó.

- Thai phụ và Phong cáo: Thai phụ cách Văn khúc 1 cung về phía trước và Phong Cáo cách Văn khúc 1 cung về phía sau, và do đó Cáo Phụ luôn luôn hợp chiếu nhau.

Còn các sao Hoả Linh, Đẩu quân tuy cũng theo giờ nhưng còn tuỳ thuộc thêm một yếu tố khác nên tôi đặt vào nhóm sao an sau chót cho có thứ tự.

9- Các sao hàng Can (của năm sinh)

- Thiên Khôi và Thiên Việt: Riêng hai sao này, tôi đành phải dùng bài thơ thường lệ vì không có cách nào giản dị, thực tế cho dễ nhớ. Bài thơ đó như sau:

Giáp Mậu thị ngưu dương (Sửu Mùi)
Ất Kỷ thử hầu hương (Tý Thân)
Bính Đinh trư kê vị (Hợi Dậu)
Canh Tân phùng mã hổ (Ngọ Dần)
Nhâm quý thổ xà tàng (Mão Tỵ)

Quý bạn chỉ cần nhớ năm câu chính đó cho đỡ rườm và nhớ Khôi an trước việt theo câu thơ. Có nhà tử vi nói rằng câu đầu là "Giáp Mậu Canh ngưu dương" (tức là cả tuổi Canh cũng an Khôi Việt ở Sửu Mùi) và câu thứ tư là "Lục Tân phùng mã hổ" (tức là chỉ có 6 tuổi Tân mới an Khôi Việt tại Ngọ Dần), nhưng đa số các nhà tử vi hiện nay đều quen an theo cách thông thường như trên, chưa có ai chứng minh được cách nào đúng hơn cả.

- Tứ Hóa (theo thứ tự Lộc Quyền Khoa Kỵ): cách an Tứ hóa nếu cần phải nhớ nằm lòng cũng là một trong những điều khó khăn nhất trong việc lập thành lá số tử vi nhưng đồng thời lại rất quan trọng cho nên quý bạn đành phải kiên tâm học thuộc bài thơ thường lệ thì mới mong hiểu mau lẹ các câu phú cũng như các cách giải đoán. Quý bạn có thể chỉ nhớ đơn sơ bài thơ như sau cũng thấy vần và dễ thuộc (nghĩa là bỏ hết những chữ thừa):

Giáp Liêm Phá Vũ Dương
Ất Cơ Lương Vi Nguyệt
Bính Đồng Cơ Xương Liêm
Đinh Nguyệt Đồng Cơ Cự
Mậu Tham Nguyệt Bật Cơ
Kỷ Vũ Tham Lương Khúc
Canh Nhật Vũ Nguyệt Đồng
Tân Cự Dương Khúc Xương
Nhâm Lương Vi Phủ Vũ
Quý Phá Cự âm Tham

Tức là tuổi Giáp thì an Hoá Lộc đồng cung với Liêm Trinh, Hóa Quyền đồng cung với Phá quân, Hóa khoa đồng cung với Vũ khúc, và Hóa kỵ đồng cung với Thái Dương,…Sau hết cần viết Tứ hóa bằng chữ thật lớn hoặc gạch dưới.

- Chùm Lộc tồn: Nhận xét về cách an thông thường ta thấy sau khi bỏ 4 cung Thìn Tuất, Sửu, Mùi (Lộc Tồn không bao giờ ở Tứ Mộ) thì mỗi hàng Can ứng cho một cung, riêng hai cung Tỵ Ngọ thì ứng cho 2 can mỗi cung (Bính Mậu cho cung Tỵ và Đinh Kỷ cho cung Ngọ). Do đó muốn an Lộc Tồn theo tuổi nào là biết ngay (Giáp Ất thì ở Dần, Mão Canh Tân thì ở Thân, Dậu và Nhâm Quý thì ở Hợi, Tý). Sau đó an Bác sĩ đồng cung với Lộc tồn, rồi Dương Nam, âm Nữ thuận âm Nam, Dương Nữ nghịch lần lượt an các sao Lực sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan Phủ mỗi sao một cung. Rồi an Kình Dương đằng trước và Đà la đằng sao Lộc Tồn, bất luận thuận hay nghịch, mặc dầu có nhiều ý kiến về vấn đề an Kình Đà. Sau hết, từ cung Lộc tồn thuận tới cung thứ 9 an Quốc ân và nghịch đến cung thứ 8 an Đường Phù. Muốn biết chắc về cách an nên kiểm lại xem Tướng quân có xung chiếu với Phục binh hay không để khỏi sót một sao nào trong chùm. Ngoài ra cũng cần viết Lộc tồn bằng mực đỏ cho nổi bật vì sao này rất quan trọng, nếu bấm trên tay thì không thành vấn đề nữa.

- Lưu niên văn tinh: Bỏ tứ mộ (tức là 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi), bắt đầu từ cung Tỵ tương ứng với tuổi Giáp, rồi tiếp tục như thế qua các tuổi khác, chỉ trừ cung Thân thì ứng với 2 tuổi Bính, Mậu và cung Dậu ứng với 2 tuổi Đinh Kỷ.

- Thiên trù: sao này rất ít người biết giải đoán và cũng không thấy sách Tử vi nào bàn tới nhiều, cho nên bạn có thể bỏ qua cũng được. Hơn nữa, cách an cũng chưa thống nhất cho nên lại càng phiền toái khi giải đoán. Tuy nhiên, tôi cũng xin ghi nơi đây cho đủ, và cách an thông thường là: riêng cung Tỵ tương ứng cho 2 tuổi Giáp, Bính và cung Ngọ cho 2 tuổi Ất, Đinh còn các cung khác mỗi cung ứng cho 1 tuổi (theo thứ tự hàng Can còn lại: Mậu Kỷ Canh…) trừ các cung Tứ mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) thì bỏ không tính đến.

- Lưu Hà: Vì không có cách nhớ thực tế và giản dị, nên quý bạn đành phải học thuộc bài thơ quen thuộc mà nhiều sách có ghi:

Giáp Kê Ất khuyển, mạnh Lưu hà
Bính Mùi, Đinh Hầu, Mậu kiến Xà
Kỷ, Ngọ, Canh Thìn, Tân Mão vị
Nhâm Trư, Quý Hổ thị oan gia.

Tức là tuổi Giáp an Lưu Hà ở Dậu, tuổi Ất ở Tuất… (không bao giờ Lưu hà an tại Tý Sửu).

- Thiên quan và Thiên phúc: Hai sao này cũng rất khó nhớ khi an và tôi cũng đành phải dùng bài thơ quen thuộc:

Thiên quan Thiên phúc Giáp đàm Mùi Kê (Dậu)
Ất, Thìn, Thân, Bính về Tỵ, Tý
Đinh Dần cung, Hợi vị tương lâm
Mậu lâm Mão, Kỷ, Dậu, Dần
Canh thời Hợi, Ngọ, còn Tân Dậu Xà
Nhâm Tuất, Ngọ, Quý Ngọ Xà
Thiên Nguyệt đức thuận, Kê Xà hồi hương.

Tức là tuổi Giáp thì an Thiên quan ở Mùi và Thiên phúc ở Dậu…Còn câu sau chót dùng cho Thiên nguyệt đức mà cách an rất dễ nhớ, chẳng cần tới câu thơ trên.

- Tuần Triệt: Có thể nói ai mới học tử vi cũng không thể nào nhớ nổi cách an Tuần, vì nguyên một việc tìm tuổi mình thuộc con nhà Giáp nào cũng nhức đầu, sau đó lại phải nhớ vị trí của Tuần tương ứng với con nhà Giáp liên hệ. Nếu lập sẵn bảng tra Tuần thì an rất dễ nhưng muốn nhớ nằm lòng thì lại rất khó. Do đó tôi đề nghị với quý bạn cách an sau này cho mau lẹ và dễ nhớ: cứ từ cung tuổi của mình khởi bằng hàng Can - tuổi mình đếm thuận cho đến hết hàng can mỗi cung một chữ, ngưng ở đâu thì an Tuần ở hai cung kế sau đó, Tỷ dụ tuổi Canh Dần thì khởi chữ Canh từ cung Dần, đếm thuận cho đến chữ Quý thì thấy ngưng ở cung Tỵ, vậy Tuần an ở cung Ngọ Mùi. Trường hợp gặp tuổi có chữ Quý thì an Tuần rất mau vì Tuần ở kế ngay cung tuổi của đương số. Với cách này quý bạn thấy việc an Tuần quá giản dị và mau lẹ, chỉ vài giây đồng hồ là an được liền.

Còn về cách an Triệt cũng rất dễ, quý bạn cứ tính từ cung Dậu nghịch đến hết cung Tý, cứ 2 cung tương ứng vài hai Can (Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý), tức là tuổi Giáp và Kỷ an Triệt ở Thân Dậu, tuổi Ất Canh an Triệt ở Ngọ Mùi,…Quý bạn nên nhớ là Triệt không bao giờ an ở Tuất Hợi.

10- Các sao cố định

Đó là các sao Thiên la, Địa võng, Thiên Thương, Thiên Sứ mà ai học tử vi cũng đều nhớ cách an rồi, tôi khỏi cần nhắc lại cho dài dòng. Có điểm cần nói là tuy các sao này cố định nhưng cũng nên an vào để mình khỏi quên khi đoán. Nhiều người cứ bỏ đi nên có khi giải đoán dễ sơ sót. Tỷ dụ hạn đi với Văn Xương ngộ Thiên Thương, nếu ta không thấy sao Thiên Thương ta có thể quên hẳn sự kiện liên hệ đến cách này.

11- Các sao an theo hai yếu tố

Đó là các sao ân quang, Thiên Quý, Tam thai, Bát toạ, Đẩu quân, Thiên Tài, Thiên Thọ, Hoả tinh, Linh Tinh. Vì phải theo hai yếu tố nên quý bạn cần an các sao này chót hết cho có thứ tự:

- Quang Quý: từ Văn Xương đến ngày sinh lùi lại 1 cung an ân Quang.

Từ Văn khúc đếm nghịch đến ngày sinh lùi lại 1 cung an Thiên Quý. (nên gạch dưới hai sao Quang Quý).

Nếu ngày sanh từ 13 trở lên quý bạn đừng bao giờ đếm từ mùng 1, vừa lâu lại vừa dễ lộn, cứ ngày 13 (chưa trừ 1) thì ở cung khởi (có Văn Xương hoặc Văn Khúc) và ngày 25 (chưa trừ 1) cũng ở hai cung đó, như thế chỉ phải đếm ít. Sau đó chỉ lùi lại một cung là an sao Quang Quý.

- Thai Toạ: Từ Tả phụ đếm thuận đến ngày sinh an Tam Thai và từ Hữu Bật nghịch an Bát toạ. Nếu số ngày từ 13 trở đi cũng áp dụng tương tự như Quang Quý cho đỡ phải đếm nhiều cung. Quý bạn cũng nên gạch dưới Thai Toạ.

- Đẩu quân: Từ cung an Thái Tuế đếm nghịch đến tháng sinh rồi từ đó đếm thuận tới giờ sinh thì an Đẩu Quân.

- Thiên Tài-Thiên Thọ: Thiên Tài thì từ Mệnh thuận đến năm sinh, còn Thiên Thọ từ ‘Thân" cũng thuận đến năm sinh.

- Hoả Linh: Như thường lệ, nghĩa là tuổi:

Thân Tý Thìn khởi Hoả ở Dần Linh ở Tuất
Dần Ngọ Tuất khởi Hoả ở Sửu Linh ở Mão
Tỵ Dậu Sửu khởi Hoả ở Mão Linh ở Tuất
Hợi Mão Mùi khởi Hoả ở Dậu Linh ở Tuất

Khi biết cung khởi rồi thì Dương Nam, âm Nữ thuận đến giờ sinh an Hoả tinh và âm Nam, Dương Nữ thì đếm nghịch. Còn Linh tinh thì ngược lại, nghĩa là âm Nam, Dương Nữ đếm thuận đến giờ sinh; Dương Nam, âm nữ đếm nghịch. Quý bạn cần lưu ý là Hoả tinh gần như luôn luôn khởi từ Dần, Sửu, Mão, Dậu tức là mình chỉ cố nhớ 4 cung khởi của Hoả Tinh là coi như thuộc hết.

Về cách an sao Hoả Tinh cũng có một vài nhà tử vi quả quyết rằng không phải tính theo giờ nữa mà chỉ việc theo bảng trên là an luôn. Tỷ dụ tuổi Dần thì Hoả tinh an tại Sửu và Linh tinh an tại Mão luôn, không còn vấn đề thuận nghịch và giờ sinh nữa.

Tôi đang thử dùng cách an này nhưng chưa thấy ứng nghiệm rõ rệt.

12- Đại tiểu hạn

Sau hết là an Đại tiểu hạn. Muốn nhớ cách an Tiểu hạn quý bạn chỉ cần nhớ nhóm 3 chữ (Dần Ngọ Tuất; Thân Tý Thìn; Tỵ Dậu Sửu; Hợi Mão Mùi) rồi lấy cung xung chiếu với chữ chót của nhóm liên hệ là cung khởi Tiểu hạn. Xong an thuận hoặc nghịch (tuỳ theo Nam hay Nữ) mỗi cung một chữ tiếp theo, Tỷ dụ tuổi Ngọ thì khởi từ cung Thìn, vì Thìn là cung xung chiếu với chữ chót (Tuất) của nhóm 3 chữ Dần Ngọ Tuất.

Đại hạn thì quá dễ cứ theo Cục mà viết số 2, 3, 4, 5 hoặc 6 từ cung Mệnh (Dương Nam, âm Nữ thì thuận mà âm Nam, Dương Nữ thì nghịch). Có sách và có vị cho rằng Đại hạn khởi từ cung kế với cung Mệnh mới ứng nghiệm (nghĩa là từ cung Bào hoặc cung Phụ mẫu tuỳ theo thuận hay nghịch), nhưng vấn đề này chưa vị nào dứt khoát được nên tôi chỉ nêu ra để quý bạn tuỳ nghi áp dụng và chiêm nghiệm.

Việc lập thành đến đây coi như đã xong tuy còn một vài điểm như Mệnh Chủ, Thân Chủ và còn vài sao như Thiên Lộc, Quán Sách, Câu giải, Thiên Xá, Thiên Khố,…nhưng tôi không bàn tới vì tôi chưa thấy sách nào hoặc vị nào nêu ra được cách giải đoán đầy đủ và hợp lý.

Sau hết, tôi cần nêu ra một điểm nữa là trường hợp phải lập một lá số với giờ sinh giữa hai giờ tử vi, quý bạn nên an trước các sao theo tháng và chỉ cùng một số sao hàng Can (nếu có thể) rồi xem sơ qua giờ nào ứng hợp nhất thì mới tìm Cục và an các sao khác để tránh việc lập 2 lá số một lúc. Nếu Mệnh lọt vào 2 cung thuộc một Cục (tỷ dụ: Tý Sửu Dần Mão…thì quý bạn có thể an luôn các chính tinh và vòng Tràng Sinh cùng Tứ hoá nếu được chỉ để lại các sao an theo giờ, rồi khi tìm được giờ nào chính xác nhất sẽ an Mệnh, Thân và các cung khác cùng các sao còn lại.

Tôi hy vọng bài này tuy không có gì mới lạ nhưng sẽ giúp quý bạn thuộc lòng được cách lập thành lá số tử vi cũng như sẽ an sao được mau lẹ mà không cần phải mất công phụ học thuộc nhiều bài thơ, có như vậy thì sau này quý bạn mới thông suốt được dễ dàng việc giải đoán.

KHHB số 74E1


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận định về việc lập thành một lá số tử vi

Xem tướng lưỡng quyền đoán định vận mệnh thăng trầm

Chủ nhân của tướng lưỡng quyền vuông vức thuộc tuýp chủ động trong cuộc sống. Họ làm việc hăng say, dù là việc lớn hay nhỏ đều có quyền thực sự.
Xem tướng lưỡng quyền đoán định vận mệnh thăng trầm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Chủ nhân của kiểu lưỡng quyền vuông vức thuộc tuýp chủ động trong cuộc sống. Họ làm việc hăng say, dù là việc lớn hay nhỏ đều có quyền thực sự, đa phần có số hưởng vinh hoa phú quý.

Trong nhân tướng học, lưỡng quyền chính là gò má, bộ phận nổi cao hơn các phần thịt xung quanh. Vị trí này bao gồm cả cung Mệnh, Phúc và Điền trạch.    Lưỡng quyền cho biết mức độ ham muốn về quyền lực, đồng thời thể hiện mức độ nặng nhẹ của họa, nạn và bệnh.    1. Lưỡng quyền vuông vức   Đặc điểm dễ nhận thấy của tướng lưỡng quyền vuông là gò má hợp với hàm thành một khối vuông.    Chủ nhân của kiểu lưỡng quyền này thuộc tuýp chủ động trong cuộc sống. Họ làm việc hăng say, dù là việc lớn hay nhỏ đều có quyền thực sự.    Nếu quyền vuông, lại nở, trông có vẻ hơi nhô cao chứng tỏ thực quyền của người này càng lớn, công việc lúc nào cũng tất bật, chẳng bao giờ ngồi không một chỗ hay dựa dẫm vào người khác.  
Xem tuong luong quyen doan dinh van menh thang tram hinh anh
 
2. Lưỡng quyền đầy đặn   Gò má rộng, đầy đặn, nhiều thịt thường xuất hiện ở những ai có ý chí kiên cường, tinh thần phấn đấu cao, có năng lực ứng biến với hoàn cảnh linh hoạt.    Nữ giới có gò mó đầy đặn ắt có số vượng phu, không chỉ giúp ích cho sự nghiệp của chồng, mà còn được mọi người trong nhà hết mực yêu thương, tôn trọng.   Quan sát tướng mặt của người khó thành công, dễ thất bại Người có tướng mặt thế nào hay gặp chuyện thị phi? Tướng mặt quý cô vừa giàu có lại lấy được chồng tốt
3. Lưỡng quyền nở to
  Người có gò má không chỉ cao mà còn nở to rộng thì trí tuệ sắc sảo, biết lượng sức mình, khả năng nhìn xa trông rộng, được trời ban cho tố chất làm lãnh đạo.   Người này thích hợp với công việc kinh doanh, buôn bán tư nhân. Nếu mãi chôn chân ở cơ quan nhà nước sẽ khó phát huy hết năng lực tiềm ẩn.  
Xem tuong luong quyen doan dinh van menh thang tram hinh anh
 
4. Lưỡng quyền to, mũi gồ lên   Chủ nhân của nét tướng cách này có quyền hành trong tay, con đường sự nghiệp nên hướng theo công danh, chức tước.    Nếu tỷ lệ khuôn mặt cân xứng với các bộ phận khác, người này rất dễ gặt hái được nhiều thành quả lớn trong sự nghiệp, khiến nhiều người nể phục, ngưỡng mộ.   5. Lưỡng quyền thanh, tròn và ẩn   Đặc điểm này thường thấy ở nữ giới. Chủ nhân thuộc tuýp vợ hiền mẹ đảm, có thể lấy được người chồng thành đạt, có tinh thần trách nhiệm cao với gia đình.  
Xem tuong luong quyen doan dinh van menh thang tram hinh anh
 
6. Lưỡng quyền không cân xứng, bên cao bên thấp   Nét tướng cách này báo hiệu chủ nhân gặp khó khăn trên đường làm ăn và tình duyên. Cuộc sống của người này không suôn sẻ, gặp nhiều trở ngại.    Nếu hai gò má nhô cao sát gần với đuôi lông mày, hậu vận có phần tốt đẹp hơn vì được sự giúp đỡ từ quý nhân và con cháu.   Riêng phụ nữ có bờ gò má nhô cao thường lận đận đường tình duyên, hôn nhân không mấy tốt đẹp, gia đình gặp chuyện xung khắc hoặc ly tán.   7. Lưỡng quyền chảy xệ xuống song song với chóp mũi   Người có đặc điểm lưỡng quyền này khó nắm quyền hành trong tay, cả đời hư danh, vất vả bôn ba khắp nơi nhưng cuối cùng vẫn tay trắng.  
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Ngân Hà

Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều” Tướng mặt đàn ông hết mực cưng chiều vợ sau hôn nhân Tướng mặt quý cô có phúc phận làm phu nhân của chính trị gia

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lưỡng quyền đoán định vận mệnh thăng trầm
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd