Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Sưu tập các bài viết của tác giả Hà Uyên

Một bài sưu tầm các chia sẻ của cụ Hà Uyên trên các diễn đàn. Mời các bạn quan tâm cùng đọc.
Sưu tập các bài viết của tác giả Hà Uyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết gom nhặt các bài viết của tác giả Hà Uyên trên các diễn đàn lý số

Mạn đàm về TV ĐS Phi Tinh và Phi Yến Quỳnh Lâm

Sách Tử vi Đẩu số phi tinh - Trần Đoàn thường viết "tại đẩu chủ về... tại số chủ về..."

Ví dụ như sao Vũ khúc, sách viết: "Vũ khúc thuộc Kim, tại Đẩu chủ về Thọ, tại Số chủ về Tài"

Như vậy, Gloria nên tìm hiểu hàm nghĩa của:

- Tên sách có chữ Phi tinh được hiểu như thế nào? Thứ tự phối Phi tinh và Chính tinh là có khác nhau?

- Tại Đẩu có nghĩa là gì? Tại Số có nghĩa là gì?

Phải chăng câu "tại Đẩu chủ về Thọ, tại Số chủ về Tài" có thể được hiểu là "tại Thiên chủ về Thọ, tại Địa chủ về Tài"

Khi xét tới Thiên bàn và Địa bàn của một lá số, thì có thể vẫn xảy ra trường hợp, Vũ khúc tại Địa bàn cư cung Dần, ngộ Liêm Trinh tại Thiên bàn cư cung Dần ==> Vũ Khúc và Liêm Trinh đều gặp nhau tại cung Dần

===================

Xác định Địa bàn đối với lá số có giờ sinh là Tý - Ngọ thì như thế nào? (Thân Mệnh đồng cung)

Theo tìm hiểu của Tôi, hiện có hai trường phái dùng cách thức khác nhau:

- Trường phái thứ nhất lấy cung Phu thê để lập Cục

- Trường phái thứ hai thì lấy cung Phúc đức để lập Cục

Thực tế kiểm nghiệm của cá nhân Tôi, theo cách thức như sau:

- Dương nam Âm nữ thì lấy cung Phúc đức để lập Cục,

- Âm nam Dương nữ thì lấy cung Phu thê để lập Cục

Gloria sinh giờ Tý, số có Thân Mệnh đồng cung, nên kiểm thêm độ tin cậy của thông tin như thế nào, khi lập Địa bàn cho lá số của bản thân. (trường hợp năm tháng ngày giờ sinh của Gloria có thể gọi là đặc biệt)

....

Sách Phi tinh viết:

Tử vi thuộc thổ, là tôn quân ở trên trời, chủ về nắm giữ những điều quan trọng của tạo hóa. Cai quản ngũ hành, nuôi dưỡng vạn vật. Mệnh con người lấy Tử vi để định số, an các vòng sao.

Tử vi thủ Mệnh là trung đài, trước một vị là thượng đài, sau một vị là hạ đài, cần phải xem cả tam đài có miếu vượng hay không?

Sách viết như vậy, ta nên hiểu "Tam đài" như thế nào?

==============

Thứ tự Phi tinh phối Chính diệu: (theo sách Tử vi Đẩu số phi tinh - Trần Đoàn)

NAM ĐẨU

- Thiên phủ là sao thứ nhất

- Thiên lương là sao thứ hai

- Thiên cơ là sao thứ ba

- Thiên đồng là sao thứ tư

- Thiên tướng là sao thứ năm

- Thất sát là sao thứ sáu

BẮC ĐẨU

- Tham lang là sao thứ nhất

- Cự môn là sao thứ hai

- Lộc tồn là sao thứ ba

- Vũ khúc là sao thứ tư

- Liêm trinh là sao thứ năm

- Vũ khúc là sao thứ sáu

- Phá quân là sao thứ bảy

Không thấy nói gì đến thứ tự của sao Tử vi khi phối với Phi tinh, vì sao lại như vậy? con số 13 chính diệu phối Phi tinh được hiểu như thế nào?

....

Gloria, on 16/10/2012 - 14:05, said:

Thưa cụ, có phải cháu hiểu, đó là xem vị trí xuất thân, biến động của gia đình anh em đương sự, có đúng không ạ?

Nên xét tới đối cungxung cung, hàm nghĩa của Sao có khác nhau,

Ví như Mệnh cư Hợi, thì "đối cung" là Tham lang đối cung với Thiên tướng + Liêm trinh, còn "xung cung" là Cự môn xung cung với Thái dương (Cục định sinh Nhật nghịch bố tử, đối cung Thiên phủ thuận lưu hành. Vi hữu Dần Thân đồng nhất vị, kỳ dư Sửu Mão hỗ an tinh)

....

Gloria, on 16/10/2012 - 19:09, said:

Cháu cần có thêm chút thời gian để suy nghĩ về cội nguồn của Đẩu và Số

Điều này là cần thiết, Tôi nghĩ nên như vậy!

Tiêu chí topic nói "phi tinh" và "tứ hóa" (Mạn đàm về TV ĐS phi tinh và Phi Yến Quỳnh Lâm), mối quan hệ giữa Cửu cung phi tinh và Tử vi, ta nên khảo cứu sau.

Cổ nhân nói "Vô vận bất năng tự tạo", con người ta sinh ra có vận, vận có thuận nghịch, khởi điểm tính thuận nghịch được xét bắt đầu từ cung Mệnh, nên từ cung Mệnh để xét tới đối cung hay để xét tới xung cung. Giả như Mệnh lập tại Hợi, là cung Tứ sinh, cung Phụ mẫu đối cung Huynh đệ, ví dụ ở đây có thể xét tới tình trạng dưỡng dục (tuổi Tân thì Hợi lập Mộc cục, dưỡng cư Tuất, Mộc dục cư Tý = dưỡng dục - dục của Mộc sẽ khác với Thổ dục, Kim dục, Thủy dục, Hỏa dục)

Tỵ Hợi được cho là Thiên môn và Địa môn, khi Cự môn nhập Thiên môn (cung Hợi) được cho là chỗ cung vượng (theo Thiệu Khang Tiết), tuổi Tân nên Thanh long động tại cung Hợi, được cho là Mệnh hợp cách thăng quan phát tài. Năm Quý thì Cự môn ngộ Đà la, là năm mà Cự môn hóa thành "ám" được gọi là "cửa đóng" (kiểm thêm ngày Quý?), lại thêm năm Quý xét tới xung cung Nô và Huynh chứa Phục bình + Tướng quân, được gọi là "phá đối hạ cục"... khi ta trọng năm Quý cưỡng không hóa "ám" cho Cự, vì Cự hóa Quyền năm Quý, tới năm Giáp lại gặp ngay phải cách "Mão đầu đới tiễn", thì sẽ xảy ra tình trạng được cho là phá cục, ... đại khái như vậy, ta nên tập trung vào mệnh bàn 12 cung trước, đối với Cửu cung phi tinh phối Tử vi nên khảo cứu sau (vì đó là mối quan hệ giữa Tử vi liên quan tới Kỳ môn và Phong thủy)

Giloria là cách Thân Mệnh đồng cung, còn Ngô Bảo Châu thì Thân cư Phúc đức, tuổi Nhâm có Lộc tồn ngộ Cự môn, thường biến cách nhân sư, nhưng Gloria được cách Trường sinh ngộ Thanh long còn Ngô Bảo Châu thì không được như vậy. (Theo "Tử vi Đẩu số - Thiệu Khang Tiết" thì Trường sinh ngộ Thanh long gọi là cách đặc biệt)

....

Gloria, on 20/10/2012 - 19:05, said:

Câu hỏi cho mọi người: Lý thuyết trục trong Tử Vi Đẩu Số Phi Tinh và trục trong Đông A có trùng nhau hay không?

Có liên hệ gì giữa các trục này và ba trục thiên địa nhân sát trong tử vi nam phái?

Gloria có tự đặt ra câu hỏi: "Tại sao Quân tử luôn luôn được ở trong, Tiểu nhân luôn phải ở ngoài không? Phải có thời của Tiểu nhân đoạt ngôi, mà Quân tử bị thất thế phải đi ra ngoài!"

Nguyên tắc "Thiên chính Địa thường" định lệ = ghi năm bắt đầu từ Tý, ghi tháng bắt đầu từ Dần

Để trả lời câu hỏi mà Gloria, thì có thể thiết lập lá số Tử vi theo nguyên tắc ngược lại, có nghĩa là ghi năm bắt đầu từ Ngọ, ghi tháng bắt đầu từ Thân.

Định lệ Kê - Mã - Trư - Long - Ngưu - Hổ, nay đổi lại thành Thố - Thử - Xà - Cẩu - Dương - Hầu (Mão - Tý - Tị - Tuất - Mùi - Thân)

Định cục theo chiều ngược kim đồng hồ, tất cả vẫn giữ nguyên, ví dụ tuổi Tân mệnh cư Hợi, thì Ngọ Mùi là Thổ cục, Tị Thìn là Tam cục, Dần Mão là Nhị cục, Tý Sửu là Kim cục, Tuất Hợi là Hỏa cục... sau đó an sao Tử vi, Mệnh cư Hợi thuộc Hỏa cục, ngày 23 thì Tử vi cư Thìn, có Thiên đồng nhập cung Mệnh,...

Giả như ta nói, Bắc bán cầu là Cự môn, Nam bán cầu là Thiên đồng có được không? Trục Tị Hợi có phải là trục phân âm dương không? Nếu không phải thì gọi trục Tị Hợi là trục gì?...

Tiêu chí của topic là Mạn đàm... nên tôi đề xuất thêm một hướng, để truy tìm câu trả lời

Gloria có thể làm thử xem sao, rồi chúng ta đưa ra câu trả lời mà Gloria đã hỏi

....

Gloria, on 22/10/2012 - 04:17, said:

Cháu đang sợ rằng cách cháu tính Cục là sai, vì nếu mệnh an tại Dần và Mão thì sẽ không ra kết quả khớp với cụ. Có thể là có gõ nhầm.

Đúng là Tôi gõ sai, (khởi từ Mùi 5, Ngọ 5, Tị 3, Thìn 3, Mão 2, Dần 2, Sửu 4 Tý 4, Hợi 6, Tuất 6, Dậu 3 Thân 3).

Người ở Bắc bán cầu và người ở Nam bán cầu, cùng năm tháng ngày giờ, cùng giới tính, chắc là phải khác nhau từ lập số cho đến luận giải số, nhận định này Tôi cũng sai,.... thôi, cho qua và không bàn tới nội dung này nữa.

Nhưng, Tôi vẫn nghĩ nhiều tới nguyên tắc: Trời có âm dương - Đất có cương nhu - Người có nhân nghĩa. Ví dụ như nói về Mệnh thuộc Kim

- Trời = Giáp Tý Ất Sửu >< Giáp Ngọ Ất Mùi = Một âm một dương, một thủy một thổ, thủy thổ tương khắc

- Đất = Nhâm Dần Quý Mão >< Nhâm Thân Quý Dậu = Một cương một nhu, dần mão thuộc mộc, thân dậu thuộc kim, Kim Mộc tương khắc

- Người = Canh Thìn Tân Tị >< Canh Tuất Tân Hợi = thìn tị trong bát quái ứng với Tốn, tuất hợi ứng với Càn, hình thể và mầu sắc của cả 2 có sự khác nhau.

Lại thêm dụ ý:

Thiên địa khai minh

Thủy Thân Mộc Hợi

Sơn Trạch thông khí

Mộc Dần Kim Dậu

....

Gloria, on 22/10/2012 - 14:38, said:

Kính thưa cụ.

Cho cháu hỏi, cụ có quan tâm tới lý thuyết Phiêu Phiêu, còn gọi là Kỵ Truy Kỵ, Lộc Truy Kỵ, chuyển Kỵ không ạ?

Cháu đang cùng một số cộng sự work một chút về Phiêu Phiêu, nhưng vẫn thực sự chưa nắm được tinh túy của nó. Cụ có đánh giá gì về lý thuyết này không ạ?

Tôi muốn biết trước thông tin về Lộc

- Thiên lộc năm Nhâm 2012 nhập Mệnh

- Địa lộc năm Nhâm Thìn 2012 là can Đinh Thái âm hóa Lộc, ứng cung Thê cư Dậu, Địa lộc can Đinh tại Ách

- Nhân lộc năm Nhâm Thìn 2012 là can Bính Thiên đồng hóa Lộc, ứng cung Quan cư Mão, Nhân lộc can Bính tại Di

Trong tam Lộc của thiên - địa - nhân cho tới thời điểm này đã ứng chưa? Nếu chưa ứng, thì là Thiên lộc Nhâm chưa ứng? hay Địa lộc Đinh chưa ứng? hay Nhân lộc Bính chưa ứng?

Tôi hỏi như vậy là muốn kiểm lại công thức này, trước khi chúng ta bước sang lĩnh vực thuyết Phiêu Phiêu,

Nếu Gloria thấy phiền về thông tin này thì thôi

....

Nam Đẩu hội tụ với Đế thiên tại phương Khôn, được gọi là "Đới Thiên phúc Địa", người sinh ra vào đêm, cần xác định rõ phương vị của mặt Trăng mọc, nay mặt Trăng ở nơi hữu triền, được gọi là "hướng minh". Gọi là "hướng minh", có nghĩa là ở nơi sáng vẫn hướng tới nơi chỗ sáng hơn, cũng như ở nơi tối mà hướng tới nơi sáng vậy, chẳng thể ở nơi sáng mà nhìn vào nơi u tối,...

Mệnh được định cách "Đới Thiên Phúc Địa", cho nên khi điều kiện cho phép, nên quan tâm tới Địa mệnh!

Lại nói:

Người Sinh sau Hạ chí tới trước Đông chí, mặt Trời được tính bắt đầu ở 1 độ chòm sao Tỉnh, còn đối với người sinh sau Đông chi cho tới trước Hạ chí, mặt Trời được tính ở 6 độ chòm sao Cơ,...

Vậy, hỏi rằng, Tại sao "Xuất Dần nhập Thân" thì được gọi là Quân tử thời đang thịnh trị? Xuất Thái nhập Bĩ sao?

Nay,

Gặp người ở thời "Thủ vỹ hoành thiên" (trục Thìn Tuất), Mệnh cư Hợi được định cách "Đới thiên Phúc địa",... và như vậy cung Thân (mệnh) được xác định theo phương vị của Địa hộ,... Mệnh cư Hợi, nơi giao giới âm dương, có thể nên bắt đầu từ "Xuất Khôn nhập Càn" vậy!

==========

Bài tập: nên tìm tư liệu đọc trước, tìm hiểu về chữ "Bích" khi nói tới "Nguyệt bích", đó là mối quan hệ giữa 12 tháng với sao Bích, được gọi là Nguyệt Bích, cung Hợi nằm ở trên Thiên môn, định lệ hàm chứa hai tú: Thất và Bích

....

Mr.Anh, on 23/10/2012 - 09:51, said:

Thưa cụ, tính Địa Và Nhân có phải tính theo ngũ hổ độn: Bính - Tân (tuổi Tân), Đinh Nhâm (Nhâm), Bính lộc tại Di, Đinh Lộc tại Ách?

Mong cụ chỉ dạy.

Cảm ơn cụ

- Cách đọc sách Thứ nhất nhận thấy: Trong sách "Tử vi Đẩu số", tập 1-2-3, 03 tập đầu này do Bắc phái trấn thủ, tập 4-5-6-7 do Nam phái trấn thủ, tại 03 tập đầu quyển 2 có nói tới phép "tam tam", có nghĩa là căn cứ vào ngày sinh, phối hợp với Cục số, kết hợp với Hóa Lộc "gốc" của Thiên mệnh, để tính Địa lộc.

- Cách đọc sách thứ hai nhận thấy: Trong sách Quả Lão tinh tông - Quyển thượng, có trình bày về nguyên tắc tính Thiên nguyên lộc, Địa nguyên lộc, Nhân nguyên lộc

Cả hai cách thức này, khi trải qua thực nghiệm với một số người sống gần 12 ~ 15 năm, lao động ở môi trường nghề nghiệp khác nhau,... đúc kết thống kê lại, để làm rõ mối quan hệ của Thiên mệnh Hóa Lộc "gốc" với cung Thân (mệnh), xác định Địa lộc một cách chính xác.

Khi Tôi hỏi Gloria, là để kiểm lại cả hai cách thức mà sách đã viết, là đúc kết cá nhân, không có giá trị phổ biến.

Mr.Anh nên theo những gì sách Tử vi đã được phổ cập sử dụng trong nhiều năm qua, khi nào sách biên dịch in ra phổ biến về Địa lộc và Nhân lộc, thì chiêm nghiêm sau, nên như vậy.

....

@ Gloria:

Nguyên tắc tính thiên can cho Tiểu hạn Gloria đã biết cách tính chưa?

- Đại Hạn khởi đầu là Kỷ Hợi

- Tiểu hạn khởi đầu là Quý Sửu

- Thái tuế là Tân Dậu

....

Năm 1981 - Tân Dậu (xác định Địa thường chính nguyệt - cách thứ nhất)

- Tháng Tám - Dậu = hào Thượng quẻ Ly + hào Sơ quẻ Đoài

- Tháng Chín - Tuất = hào Nhị quẻ Đoài + hào Tam quẻ Đoài

- Tháng Mười - Hợi = hào Tứ quẻ Đoài + hào Ngũ quẻ Đoài

===============

- Ngày mồng 1 tháng 10 âm lịch năm Tân Dậu (28/10/1981) => hào Thượng quẻ Khôn

...,...,...,

- Ngày 23 tháng 10 âm lịch (19/11 DL) => hào Tứ quẻ Phệ hạp - hào Tứ nạp can Kỷ

- Năm Tân, can Kỷ nhập cung Mệnh - Địa mệnh đắc chính.

....

Một người có Mệnh cư Ngọ, thiên can nhập cung Mệnh là can Canh, đương số tuổi Sửu nên thiên can Tiểu hạn là can Ất. Khi thiên can của Đại hạn và Tiểu hạn Ất Canh tương hợp, sách viết: "Đại vô bất chu, Tiểu vô bất cụ, Ngũ tinh tòng Nhật lãnh tụ chi thần cách"

Khi thiên can của Đại hạn và thiên can của Tiểu hạn tương hợp, Cổ nhân cho rằng cũng là một trong những căn cứ để xếp vào loại Mệnh tốt (đại quý)

Đây là một ví dụ, năm 1995 đương số đã được gọi bằng "Ông" mà không phải gọi là "thằng" (cấp Tá), đó là "ông Tướng" (Thiếu tướng), 17/11/1949 DL, 8h00

....

saobienden:

Em thấy anh Gloria quan tâm nhiều đến Thất chính Tứ dư, em xin tài liệu này từ chú Công là Phó khoa Hồi sức cấp cứu - BvTW - 108 (học trò Cụ), anh đọc xem có giúp được gì không anh nhé

- Giáp Kỷ tác Hỏa

- Tứ sinh = Bính Dần - Ất Tị - Bính Thân - Ất Hợi => Bính + Ất

- Tứ vượng = Mậu Tý - Đinh Mão - Mậu Ngọ - Đinh Dậu => Mậu + Đinh

- Tứ mộ = Kỷ Sửu - Giáp Thìn - Kỷ Mùi - Giáp Tuất => Giáp + Kỷ

- Ất Canh tác Kim

- Tứ sinh = Nhâm Dần - Tân Tị - Nhâm Thân - Tân Hợi => Nhâm + Tân

- Tứ vượng = Giáp Tý - Giáp Ngọ - Quý Mão - Quý Dậu => Giáp + Quý

- Tứ mộ = Ất Sửu - Canh Thìn - Ất Mùi - Canh Tuất => Ất + Canh

- Bính Tân tác Thổ

- Tứ sinh = Mậu Dần - Đinh Tị - Mậu Thân - Đinh Hợi => Mậu + Đinh

- Tứ vượng = Canh Tý - Kỷ Mão - Canh Ngọ - Kỷ Dậu => Canh + Kỷ

- Tứ mộ = Tân Sửu - Bính Thìn - Tân Mùi - Bính Tuất = Tân + Bính

- Đinh Nhâm tác Thủy

- Tứ sinh = Giáp Dần - Quý Tị - Giáp Thân - Quý Hợi => Giáp + Quý

- Tứ vượng = Bính Tý - Ất Mão - Bính Ngọ - Ất Dậu => Bính + Ất

- Tứ mộ = Đinh Sửu - Nhâm Thìn - Đinh Mùi - Nhâm Tuất =. Đinh + Nhâm

- Mậu Quý tác Mộc

- Tứ sinh = Canh Dần - Kỷ Tị - Canh Thân - Kỷ Hợi => Canh + Kỷ

- Tứ vượng = Nhâm Tý - Tân Mão - Nhâm Ngọ - Tân Dậu => Nhâm + Tân

- Tứ mộ = Quý Sửu - Mậu Thìn - Quý Sửu - Mậu Tuất => Quý + Mậu

....

Khi phán đoán mệnh người,

Trước hết xem phát truyền.

Khí vượng khi phát dụng,

Sẽ lợi việc cầu Quan

Khí tướng khi phát dụng,

Sẽ lợi việc cầu tài

Khí hưu khi phát dụng,

Thường bệnh tật liên miên.

Khí tù khi phát dụng

Bệnh tật chẳng bỏ qua.

Vương tướng khi phát dụng,

Sự việc thường ứng nghiệm

Một truyền hưu tử tới

Việc mờ mịt chẳng thông

Cục ý nghĩa tiến lùi

Khí đặc thù vượng tuyệt

Suy mộ coi như thoái

Thai sinh tiến chẳng lo

Thoái khí việc càng hung

Tiến khí an càng an

Nguồn: Cụ giảng về Ngân Thăng thuật

(Nguồn: sưu tầm)

NHẤT DIỆP TRI THU PHÁI - ĐĂNG HẠ THUẬT- PHAN TỬ NGƯ

lethanhnhi, on 07/09/2012 - 06:37, said:

SAO ĐỂ BIẾT ĐẦU BẠN MỌC SỪNG:

- Mệnh Cự môn thìn tuất, nam mệnh, chỉ cần vợ kiếm tiền, bất kể là tiền gì, mọc sừng cũng........không sao

- vũ khúc thất sát lộc tồn tả hữu cư phu thê

- Phu thê cung hóa kị nhập tử tức cung

- Phu thê hóa kị nhập quan cung

- phu thê tử phá sửu mùi, cả vợ chồng đều thích đi ăn vụng

- điền kị nhập bệnh

Ví dụ câu:

+ Phu thê hóa kị nhập quan cung

- Lá số lưu theo can Năm, thấy cung Phu thê gặp can Đinh, mà can Đinh có Cự Môn ngộ hóa Kị,

- Sau đó nhìn tới cung Quan thấy có sao Cự Môn cư Quan

- Phái Nhất Diệp Tri Thu cho rằng: can cung Phu thê hóa Kị nhập cung Quan, và đưa ra nhận định cho rằng: tình cảm vợ chồng sao nhãng, cả vợ và chồng đều thích đi ăn vụng

Trường phái này công bố nguyên tắc xem về Cung rất đáng quan tâm

...

@ Lethanhnhi: Khi tìm hiểu về trường phái Nhất Diệp Tri Thu, thì LethanhNhi lưu ý:

- Nam đẩu được cho là: chủ về hướng nội, chủ nhu - Ngoại nhu Nội cương.

- Bắc đẩu được cho là: chủ về hướng ngoại, chủ cương - Ngoại cương Nội nhu

Hàm nghĩa tinh yếu này, quyết định chi phối nguyên tắc lập tượng ==> lấy cơ sở của nguyên tắc này làm phương pháp luận xem xét sự vượng nhược của Cung, và xác định những Cung nào bị Sát tinh xung phá để đưa ra lời đoán định.

Có thể xem đây là Nguyên tắc thứ nhất của trường phái Nhất Diệp Tri Thu vậy!

...

lethanhnhi, on 08/09/2012 - 10:29, said:

em nhận ra người quen rồi, em đang dùng quẻ :13

@ LeThanhNhi:

Về quẻ này, thì Trung Châu pháiTri Thu phái có điểm giống nhau và có điểm khác nhau khi lập thuyết cho Môn phái

- Giống nhau là hai Môn phái đều phối Tử vi với can KỷThiên phủ với can Mậu

- Khác nhau đó là, Trung Châu phái thì phối can Nhâm với Thiên Đồng, Tri Thu phái thì phối can Nhâm với Thiên tướng

Khi nào LeThanhNhi hứng thú đi sâu nghiên cứu thêm, để làm chủ bản thân và tự giải hạn cho mình, thì nên lưu ý!

...

Trích Lời tựa sách Tử Vi Đẩu số - Thuật Đăng Hạ, tập 2 <đã xuất bản ở Việt Nam - nxb Hồng Đức>

".... Vì vậy, khi bậc tiên sư truyền lại cho tác giả có nhắc nhở; " Nhà ngươi về sau thay người đoán mệnh, một là tiền công không được lấy cao (tác giả đoán mệnh cho người đã 5 năm nay mà chỉ lấy có 500 đồng, từ ngày 1 tháng 4 năm Dân Quốc 74 mới thu lên 600 đồng, mà những người đoán mệnh khác đều thu tới 1000 đến 2000 đồng). Hai là dặn dò người xem hàng năm nên đến xem lại lưu niên, để kiểm chứng sự việc dự đoán lần trước có chính xác hay không". Nỗi khổ tâm của tiên sư khiến tác giả vô cùng cảm phục!

Thuật Đăng hạ trình bày nhiều luận điểm mà các thư tịch khác không dễ gì tìm thấy, chẳng hạn như:

1. Người có sao Thái Dương và Thái Âm ở cung Thiên Di thì nên phát triển ở các phương hướng Đông, Bắc, Nam, bất lợi ở hướng Tây..

2. Người có sao Văn Xương ở cung Ngọ thì kỵ đi về hướng Nam.

3. Ngoài ra còn có màu sắc y phục (nhưng điều này quá phức tạp, lại không chuẩn xác)

4. Đi sâu vào phân tích tính cách, chẳng hạn như:

- Người có sao Thiên Hỷ tọa mệnh rất đáng yêu, được mọi người yêu thương.

- Say mê một số sở thích như câu cá, đánh cờ, uống rượu, âm nhạc, thích mua sắm quần áo...

Thuật đăng hạ nhấn mạnh âm đức. Nếu chúng ta đoán mệnh không chuẩn là vì các nguyên nhân sau:

1. Bát tự giờ sinh không đúng.

2. Ông bà cha mẹ, bản thân người đó có làm những việc tổn tới âm đức hay không? Cho nên khuyên chúng ta nên làm nên làm nhiều việc thiện, để phúc ấm lại cho con cháu.

3. Cũng nhấn mạnh các vấn đề như quỷ, luân hồi, báo ứng,...., cho nên nếu bạn không tin có quỷ thần thì không nên tìm hiểu thuật số.

4. Việc tiên cơ khó đoán.

Thuật Tử vi Đẩu số trong cổ thư không những khó đọc mà ý nghĩa khó hiểu, phải dựa vào sự kiểm chứng của chúng ta để đạt được sự tham ngộ.

Tham ngộ là tự mình nghiên cứu tham khảo từ nhiều nơi rồi ngộ được những điều uyên áo, huyền diệu trong đó.

Cuộc đời tác giả cảm thấy hổ thẹn vì không có cống hiến gì cho quốc gia xã tắc, nay giữa đêm khuya, khơi bấc đèn, mài mực chấp bút, tỏ bày tất cả để mọi người cùng nghiên cứu tham khảo, hy vọng giúp mọi người " phao chuyên dẫn ngọc", cùng mọi người tranh luận, đạt được những tri kiến, phần là mong mỏi các bậc cao nhân thạc đức điểm chỉ những hạn chế của bản thân.

CUỐI XUÂN, NĂM ẤT SỬU

PHAN TỬ NGƯ KÍNH BÚT!

Ưu Nhược điểm chính tinh

Chủ đề An Khoa muốn bàn đến "ưu - nhược" của chính diệu, đây là vấn đề phải chăng, luôn được điều chỉnh theo "thời" đối với xã hội học

Tôi vẫn chưa bước ra khỏi tầm ảnh hưởng tư tưởng của Đạo giáo trong học thuyết của Tử vi, cho nên dụ ý mà Tôi muốn nói tới, đó là mối quan hệ giữa Thiên bàn và Địa bàn, khi chúng ta xem xét được cả Thiên (bàn) và Địa (bàn), thì có thể Ta không dùng khái niệm "ưu - nhược" để miêu tả, ví dụ như Ta nói:

- Khi Thiên bàn sinh trợ cho Địa bàn, thì được gọi là "Đạo khí", có nghĩa là đương số thường hành động mang Phúc của mình đem cho người khác, ám chỉ sự giúp đỡ là bổn phận.

- Khi Địa bàn sinh trợ cho Thiên bàn, thì gọi là "trợ khí", có nghĩa là đương số tự hưởng lấy Phúc phận của mình

- Khi Thiên bàn khắc Địa bàn thì gọi là "thuận", trên khắc dưới, thì đương số bẩm khí có thiên uy, có thể tự biết phải làm như thế nào để lãnh đạo người khác

- Khi mà Địa bàn khắc Thiên bàn thì gọi là "nghịch", dưới khắc trên, thì phần nhiều cuộc đời đương số thường trì trệ, khó để trở nên hiển quý, khi ở vào nơi Tử Tuyệt thì càng tồi tệ, ở vào nơi Sinh Vương mà có đủ tài lực để phát, thì cũng không thể nhanh

An Khoa tham khảo thêm một hướng nhìn cho vui

...

Khi đêm đến, bằng mắt thường, nhìn lên bầu trời, có tới ngàn vạn ngôi Sao, cái mà hướng Ta tập trung nhìn tới, đó là những ngôi Sao sáng nhất, nổi bật sáng tỏ đối với những sao ở xung quanh. Đây cũng có thể là một cách suy nghiệm.

...

AnKhoa, on 22/10/2012 - 17:05, said:

Thưa cụ, đây có thể là nỗ lực của ngành tâm lý học tích cực mà nhiều học giả phương Tây đang gắng sức tìm hiểu. Nhưng trải qua một thời gian nghiên cứu, rồi đi vào nghiên cứu Tử Vi, AnKhoa lại thấy rằng:

Để nhìn được bằng mắt thường, để có thể hướng cái Ta tập trung nhìn tới thật khó lắm. Đôi mắt của mỗi người có thể không khác nhau nhiều về tính chất sinh học, nhưng nó lại được "che phủ" bởi một lăng kính, mà lăng kính đó lại được định hình bởi một số sao tại Mệnh, Thân hay Vận trong hiện tại?

Chúng ta hướng vào nội dung chủ đề topic, đó là Ưu - Nhược của cái "chính", An Khoa có thể nói sơ qua về Thất sát được không?

Nếu có thể phân loại, chúng ta tìm hiểu thêm

- Những loại Mệnh nào, có ngũ hành của Mệnh không "dụng" được Thất sát, mặc dù là Thất sát thủ mệnh?

- Những loại tuổi nào theo can chi Năm phối ngũ hành Cục vô hiệu hóa Thất sát không phát huy được tác dụng, mặc dù Thất sát thủ Mệnh?

- Mối quan hệ của cái "chính" khi nhập cung? Ví dụ như Cự môn nhập cung Nô thì... Cự môn nhập cung Di thì... Cự môn nhập cung Tử tức thì... hay Thất sát cư Phu thê thì... Thất sát cư Tật ách thì...

...

Durobi có tìm hiểu tại sao ngày Thượng huyền và ngày Hạ huyền (ngày 8 và 23) sao Tử vi không an tại Sửu Mùi?

Bất kể là tuổi gì? bất kể là sinh vào tháng nào? cũng như Mệnh cục là Thủy cục, Mộc cục, Kim cục, Thổ cục, Hỏa cục, thì người sinh ngày 8 và ngày 23 không bao giờ sao Tử vi an tại Sửu Mùi. Chắc phải có nguyên nhân và lý do của nó!

Và tại sao Thất chính Tứ dư lại căn cứ vào Ngày sinh để xác định cung Thân? khác với Tử vi "Đẩu bính kiện Dần chính nguyệt khởi,... nghịch hồi an Mệnh thuận an Thân"

...

QuachNgocBoi, on 23/10/2012 - 18:50, said:

Thưa cụ Hà Uyên,

Cháu tính lại thấy với ngày 23 (Hạ Huyền) thì đúng như vậy.

Nhưng với Hỏa Cục thì ngày mồng 8 (Thượng Huyền) thì Tử Vi đến tại cung Mùi.

Với môn Thất Chính Tứ Dư thì Thân an theo Nguyệt (có ẩn Nhật), một tuần trăng 30 ngày thì trung bình sẽ mất 2,5 ngày trên 1 cung (18 canh giờ / 1cung) để đi hết được 1 vòng 12 cung.

Hà Uyên, on 20/10/2012 - 19:56, said:

... lại nói đối với 5 cục thì không bao giờ ngày 23 có Tử vi đóng tại Mùi,

Cảm ơn anh QuachNgocBoi

Viết bài trả lời anh Vuivui ngày 20/10, thì Tôi chỉ nói tới ngày 23, nhưng ba ngày sau, tức ngày 23/10, Tôi lại viết thêm ngày mồng 8 tương thích với năm Mậu Quý, nói thêm vào như vậy là vì "chính nguyệt" đối với năm Mậu Quý (Đẩu bính kiện Dần chính nguyệt khởi...) có thể phải xem xét kỹ hơn khi gặp "nhuận", Tôi đưa thêm ngày mồng 8 vẫn còn mang thêm một số hàm ý khác

Nhưng thôi, Ta bàn lại sau, trở lại với tính Ưu - Nhược của cái "chính" trong topic này.

...

AnKhoa, on 23/10/2012 - 17:19, said:

Thưa cụ, Thất Sát vốn là một Tướng tinh,

Tôi muốn hiểu thêm, trên nguyên tắc nào và nguyên nhân nào, sao Thất sát được cho là "Thất sát vốn là một Tướng tinh"!

Đối với Phi tinh thì ngài Trần Đoàn xếp theo thứ tự đứng thứ 6 của Nam đẩu (1 Phủ, 2 Lương, 3 Cơ, 4 Đồng, 5 Tướng, 6 Sát). Đối với Đẩu số, khi phối thiên can, sao Thất sát phối với can Canh theo thứ tự của thiên can là số 7,... ví như những nguyên tắc này, có thể đủ để kết luận sao Thất sát là Tướng tinh!!! hay vẫn có nguyên nhân nào khác, mà chúng ta chưa đề cập đến

...

banghuynh, on 24/10/2012 - 10:48, said:

@Cụ Hà Uyên: cháu xin được nêu suy nghĩ về các mệnh có thể "dụng" được Thất Sát là: Kim, Thủy

Kính Cụ!

Có thể sau này, banghuynh sẽ tự mình định hình cho mình một "cơ chế" khi nói về tính "ưu - nhược" của cái "chính". Tôi nói vậy là vì, trong mỗi người như chúng ta, cùng đọc một quyển sách về Tử vi, nhưng chọn "ngữ" để chuyển hóa thành "thần ngôn" là có khác nhau

Ví dụ với tiêu chí của Topic, khi Tôi đọc sách, thì tự định hình "cơ chế" khi nói về tính "ưu - nhược" của Thất sát như sau:

- Tính "hữu trợ" và "vô trợ" của sao Thất sát (thông qua cung Huynh để xác định)

- Tính "nhanh" hay "chậm", "sớm" hay "muộn" của sao Thất sát (xác định "tính" này thông qua cung Phu thê)

- Tính "mạnh" hay "yếu" của sao Thất sát (thông qua cung Tật ách)

- Tính thích nghi với hoàn cảnh "đột biến" hay không có khả năng thích nghi (cung Di)

- Tính trật tự và bất trật tự, tính có kế hoạch theo thứ tự hay không theo thứ tự của sao Thất sát (thông qua cung Nô)

- Tính xu hướng phát triển theo trường phái cánh tả hay trường phái cánh hữu của sao Thất sát (Hư - Thực của cung Quan)

- Tính sở trưởng và sở đoản của sao Thất sát (cung Phúc đức)

- Là "tính" hay là "tình", là "tình" hay là "lý" của sao Thất sát (cung Phụ mẫu)

Đại khái như vậy, khi nói về cái Ưu hay cái Nhược của cái "chính", banghuynh đọc thêm cho vui

...

AlexPhong:

Trong dòng lịch sử phát triển của tử vi, nền tảng đã bị thất truyền không biết do cố ý hay vô tình. Tất nhiên, cái gì cũng có hai mặt, sự thất truyền cũng vậy, mặt tốt là người nghiên cứu người sử dụng không ngừng tìm tòi kiểm nghiệm với mục đích tìm lại nền tảng cũng như hiện đại hóa cho tử vi bắt kịp với nhịp sống hiện đại. Từ đó tử vi phát triển không ngừng, hoa nở rồi sàng sẩy rồi gieo trồng rồi hoa lại nở.

Thì, trong số các tác giả Việt Nam có một tội đồ đã được vinh danh, đó là tác giả Lê Quý Đôn với tác phẩm Thần Khê Định Số. Nôm na là cách dùng tướng pháp bổ khuyết cho tử vi. Tác phẩm này gián tiếp thừa nhận sự bất lực của ông trong nghiên cứu tử vi. Ông đã đầu hàng, giương cờ trắng trước khi tìm hiểu cặn kẽ quân thù. Và ông tìm một cứu cánh đó là tướng pháp. Theo phương pháp này thì tử vi thui chột từ đây, thôi chấm dứt, thôi thế là hết, thôi không còn gì nghiên cứu, tử vi không chính xác khi không kết hợp với tướng pháp vì chính xác thì Thần Khê Định Số đã không ra đời.

Nói về tướng pháp, đã là cao thủ xem tướng thì khỏi cần lá số tử vi. Mang tướng pháp kết hợp vào tử vi để cải tiến tử vi khác gì lắp động cơ đốt trong cho xe bò, còn con bò dùng để làm gì. Mà tử vi cũng chẳng phải xe bò, thậm chí còn là hàng không mẫu hạm hay tàu ngầm nguyên tử trang bị tên lửa hành trình. Lê Quý Đôn đã từng nỗ lực giết chết tử vi, nhưng may mắn sao cuốn sách không phổ biến. Có người than: eo ôi tiếc thế, sách yêu thế mà lại không phổ biến. Nhưng theo tôi đó là điểm may cho giới học thuật nước nhà. Và nếu ai có cuốn sách trong tay, làm ơn đốt đi giùm, xin cảm ơn sau.

Đôi khi và nhiều khi chúng ta đao to búa lớn, Đạo nọ Đức kia. Nhưng những điểm đơn giản như sự phân bố lệch của sao Tử Vi lên địa bàn, điểm Thìn và điểm Tý, vì sao Thổ cục khởi thân thì chúng ta không nhìn ra. Cái gì điều chỉnh lại sự lệch lạc này? Chúng ta học học học và học những đống kiến thức hào nhoáng vô dụng vào người mà bỏ mất các suy luận cơ bản. Tích trữ bom nguyên tử trong khi khẩu súng lục cũng không biết dùng. Tử vi nó phải thế này cơ, sao đơn giản thế được, nó phải xoắn quẩy cơ, sao thẳng đơ thế được. Uke, do what you want.

Về đâu, về đâu hỡi các Thần Khê? Về đâu đạo đức cho Không Kiếp, bomb cho Ưu Nhược?

Tôi làm việc trong một thời gian tương đối dài, chức năng chủ yếu là vô hiệu hóa đối tượng, ngăn chặn sự phá hoại mang tính hủy diệt,... không hề biết mặt đối tượng, thân thế, thân nhân,... dữ liệu ban đầu chỉ có khoảng khoảng sinh năm... sau đó biết đến tháng,... sau đó biết được ngày sinh nhật thông qua ĐT (đặc tình) là "bạn gái",... những dữ liệu này đã mang lại nhiều hiệu quả ngoài mong muốn,... đỡ mất tiêu phí lực lượng, thời gian,... cho nên, anh AlexPhong đưa ra nhận định, nhằm hướng tới sự nghiên cứu chuyên nghiệp và chuyên sâu về Tử vi. Một nhận định mang tính chiến lược.

Nhất Diệp Tri Thu Phái

Hai chữ tri thu cũng ví như lưỡng nghi Cha Mẹ, cùng một mục đích sinh Con, mà kết quả khác nhau, hoặc là con trai, hoặc là con gái. NhuThăngThái dần quy tụ lại trong ngoài (chủ khách) = Nội cục - Ngoại cục - Nội cách - Ngoại cách, thì nhìn nhận ngày càng rõ hơn.

Khi cục đã không chính, thì nghĩa cũng biến hóa theo (紫 微 正 義 = Tử vi chính nghĩa), ngài Trần Đoàn nói với Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn như vậy.

Chính cục được hiểu như thế nào? Đó là căn cứ vào ngày sinh để biết ngôi vị của Đế tinh, theo đó kỳ số cục là một nguyên tắc chính yếu

...

Khi ta khảo cứu, sách nói rằng: "60 giờ tương ứng nhất cục" (5 ngày), theo đó

- Từ ngày mồng 1 hàng tháng tới ngày mồng 10 là 1 tuần ứng với Nhị cục, kỳ số Nhị cục từ ngày mồng 5 tới ngày mồng 10

- Từ ngày mồng 1 tới ngày 15 đủ số, ứng với Tam cục, kỳ số Tam cục từ ngày 11 tới ngày 15

- Từ ngày mồng 1 tới ngày 20 đủ số, ứng với Tứ cục, kỳ số Tứ cục từ ngày 16 đến ngày 20

- Từ ngày mồng 1 tới ngày 25 đủ số, ứng với Ngũ cục, kỳ số Ngũ cục từ ngày 21 tới ngày 25

- Từ ngày mồng 1 tới ngày cuối tháng ( 29 - 30) đủ số, ứng với Lục cục, kỳ số Lục cục từ ngày 26 tới ngày 29 tháng thiếu, hoặc ngày 30 tháng đủ. (riêng tháng Hai là 28 ngày)

...

@An Khoa:

- Chính cục được căn cứ vào Can năm + cung mệnh + ngày sinh

Ví dụ:

- Người tuổi can Mậu Quý, sinh ngày 21/6 âm lịch giờ Tuất, Mệnh lập tại Dậu, ứng tam Cục, nhưng sinh ngày 21 thì kỳ số Cục là Ngũ cục, nên chưa được gọi là chính Cục, theo đó thì Tử vi cư Thân

- Khi ta gặp người tuổi can Đinh Nhâm, vẫn sinh ngày 21/6 âm lịch giờ Tuất, Mệnh cư Dậu, ứng ngũ Cục, trường hợp này được gọi là chính Cục, vì căn cứ vào ngày sinh, sinh ngày 21 thỏa được điều kiện kỳ số ngũ Cục, theo đó thì Tử vi cư Tuất.

Không chính cục luôn hướng tới chính cục, mệnh cư Dậu không chính cục có Thái âm, luôn hướng tới mệnh chính cục có Cự Cơ tọa thủ.

...

NhuThangThai, on 25/02/2012 - 20:16, said:

Thưa cụ Hà Uyên, Nội cục và Ngoại cục ở đây chắc là ngũ hành nạp âm của tháng mà cung mệnh và cung Thiên Di rơi vào để thể hiện chủ khách, còn Kỳ Cục Số là khái niệm khác?

Nội cục là chính cục của Mệnh

Ngoại cục căn cứ vào giờ sinh xác định Thân, người Thân cư Phu Thê + Thân cư Phúc thì không có Ngoại cục, chỉ có những người Thân cư Tài Di Quan thì mới tồn tại Ngoại cục. Đây là nguyên lý tham lưỡng (3 và 2) của Dịch.

...

NhuThangThai, on 25/02/2012 - 23:18, said:

Kính thưa cụ Hà Uyên

Vậy thì có nghĩa rằng có điều kiện tương thích thì sẽ được gọi là kỳ số cục. Nhưng có cái cháu chưa hiểu, đó là điều kiện kỳ số cục này dựa vào so sánh độ lớn của cục hay dựa vào tương quan của hai cái ngũ hành cục? Bởi vì tương quan của ngũ hành cục và kỳ số cục đưa đến khá nhièu điều thú vị, và địa vị cháu là tác giả thì sẽ phát triển lý thuyết dựa trên điều này, nhưng có vẻ như cái này khác với ý của cụ.

Tiếp theo, cháu muốn hiểu, dựa vào Kỳ Số Cục để an thêm 1 sao Tử Vi nữa, vậy thì từ đó ta có thể nói về vị trí của sao Tử Vi mới này?

Còn cái ngoại cục, chắc cũng gần giống như với trường phái sử dụng tứ hóa của cung Thân, nhưng ở đây là áp dụng với ngũ hành nạp âm để đưa tới các vòng trường sinh. Có một điều cần để ý, theo quan điểm của cháu, phải sử dụng cung Thiên Di để nghiên cứu tương tác, chứ không thể sử dụng cung Thân chỉ trong trường hợp cung thân đóng ở phía bên kia của cung mệnh bởi ranh giới Điền-Tử, vì khó có thể nói ngoại cục mà sử dụng cung Thân mà bỏ qua cái quan trọng nhất là cung Thiên Di.

Kính cụ.

NhuThangThai cần một số thời gian để trả lời câu hỏi: tại sao năm Ất Canh thì trị số Cục tuân thủ theo thứ tự và trật tự 6 - 5 - 4 - 3 - 2

Ngài Trần Đoàn đã khải mở mối quan hệ của Ngày từ Nhất cục

...

Thái úy Lý Thường Kiệt tâu Vua: “Thần xin đề cử 2 quan A và B, sau khi hạ thần xem xét về Mệnh số, quan A giữ chức Cục trưởng cục đối ngoại, quan B giữ chức Cục trưởng cục hậu cần”

Vua nói: “Để trẫm cho người chuyển Mệnh số của hai người này đến mật viện, cho các quan Tuyên úy trong mật viện cho ý kiến, sau đó Trẫm sẽ phê chuẩn”

Sáu cha Tuyên úy trong mật viện, thì 4 cha Tuyên úy phê đồng ý, 2 cha Tuyên úy phê không đồng ý.

Nhận xét của sáu cha Tuyên úy được chuyển đến Vua, đọc xong Vua đồng ý phê chuẩn theo đề nghị của Thái úy Lý Thường Kiệt.

Một trong hai cha Tuyên úy phê không đồng ý hỏi Vua: “Quan B giữ chức Cục trưởng cục hậu cần, xét cục số không có khả năng đối ngoại đã đành, vì Thân cư Thê, nhưng thế Chủ Khách bị phạm Cô Hư, xin Bệ hạ xem xét”.

Vua nói: “Chiến trường cũng như thị trường, Trẫm cần chính cục chuyên nhất, đạt mục đích có đầu thì có cuối, quân lương được chu đáo, hai người này vận số không có hóa Quyền, nhưng quan trọng hơn cả là đắc chính cục”

Cha Tuyên úy đã hiểu được ý Vua.

...

AnKhoa, on 26/02/2012 - 11:27, said:

Gửi cụ HaUyen,

"Thế Chủ Khách phạm Cô Hư" nghĩa là sao ạ?

Trả lời An Khoa một vài bài viết cũng không đủ, Tôi nhớ trước đây, chỉ riêng nhóm 4 sao căn cứ vào địa chi Cô Quả Khốc Hư này, đã phải học 90 tiết, sau đó thực tập 60 tiết, phối nghĩa với cục, sau đó phối nghĩa với cách, tiếp theo là tổ hợp Nội cục + Ngoại cách hay Ngoại cục với Nội cách, sau đó viết tiểu luật về 4 sao này theo hàm nghĩa THƯ HÙNG, khi mình ở cương vị chủ hoặc khi mình ở cương vị Khách,.v.v... để được gọi là đào tạo chuyên nghiệp, rồi tới tào tạo chuyên sâu, cũng tốn nhiều tiền của vậy.

Thanh thản thấy vui, thì viết bài tham gia mà An Khoa!

...

NhuThangThai, on 27/02/2012 - 08:45, said:

Cuối cùng, bàn về ngày sinh/kỳ cục số, có người cho rằng Thái Âm đắc cách nếu người đó sinh vào Trung Huyền, tức là tầm giữa của tháng, vào đầu và cuối sáng thì độ số sẽ giảm đi nhiều. Tôi không biết điều này có đúng không, nhưng có cùng lập luận về việc dựa vào kỳ cục số để nghiên cứu.

Nói về kỳ số cục, thì dựa vào sách viết: số đủ thì thuận, số chưa đủ thì nghịch, câu này được hiểu như thế nào?

Đó là nói về mối quan hệ của Ngày trong Tháng - Ngày quyết định vị trí sao Tử vi. Ví như nói ngày 15 giờ Mão, xét tới ngày 14 thì số đủ, giờ Mão là nói số chưa đủ của ngày 15, hiểu đơn giản như thông lệ Tháng thuận Giờ nghịch.

Theo sách viết: "Số đủ thì thuận, số chưa đủ thì nghịch", thuyết này đã thừa nhận nguyên lý tự nhiên, đó là Giờ chuyển tiết khí trong ngày theo Lịch pháp.

Kỳ số cục, ngoài vấn đề cho ta biết trị số tương ứng với cục, để biết Mệnh số có đắc chính cục hay không, thì còn cho ta biết 5 can tương ứng với 5 ngày kỳ số cục, điều này làm căn cứ để xét Tứ hóa trong 10 can, xác định mức độ ứng cho mỗi vận nhân.

    ...

    NhuThangThai, on 27/02/2012 - 19:53, said:

    Kính thưa cụ Hà Uyên

    Thấy bác lên trên này, cháu mừng quá. Nhân tiện, cháu có một số câu hỏi mong bác giải đáp.

    1-có người nào sử dụng phương pháp luận mệnh dựa trên bát tự trụ năm hay không? Bác VDTT nói rằng có cuốn Trung Hoa Dự Trắc Học, tại sao bây giờ nó không còn phát triển nữa? Bởi vì môn này tồn tại từ thời Lạc Lộc Tử, tại sao đến thời Từ Tử Bình lại bị thất truyền? PHải chăng là vì lúc đó truyền nhân môn phái đó gặp trục trặc gì đó?

    2-Cháu suy nghĩ mãi vẫn không giải đáp được câu tuổi Ất-Canh thì cục số giảm từ 6-5-4-3-2. Mong bác có thêm gợi ý. Cháu nghĩ suốt 2 tiếng đồng hồ, giờ đã chịu hẳn.

    3-Trong các nghiên cứu của bác về nguồn gốc tinh đẩu thì bao nhiêu thực sự đến từ Thiên Văn, và bao nhiêu đến từ các quẻ dịch?

    4-Có lần bác từng nói rằng Cự Môn thực ra là hành thổ ẩn tàng Kim. Theo NDTTP thì nó là hành thủy, Vượng tại Hợi (khác với tử vi Việt). Tương tự, họ cho rằng Thiên Lương thuộc Thổ, cũng khác với tử vi Việt.

    Vậy theo bác, cái gì đúng, cái gì sai

    Trong 4 vấn đề mà Nhuthangthai nêu ra, đều là những vấn đề có nội dung rộng, trả lời súc tích cô đọng, hay trả lời cho xong, cũng không thể ngày một ngày hai để rõ được hàm nghĩa.

    Lịch sử đã cho ta biết, người đứng đầu một "Ấp" với 300 hộ dân (theo Dịch), tối thiểu cũng phải biết đọc từ 2700 => 3000 chữ, thì mới biết mà hiểu được "chiếu chỉ" từ quan huyện, quan tỉnh, hay cao hơn nữa là Vua, lại thêm theo thời gian chữ viết cũng được thay đổi (7 lần), kèm theo đó là Lịch pháp được vua phê chuẩn theo từng "thời". Nhưng, cái nôi văn minh vẫn là Đại lục, theo đó ta có thể nhận thấy, sự phát triển xã hội của Đài Loan so với Trung tâm văn minh Đại lục, tùy theo mỗi người mà đưa ra nhận xét của mình. Cá nhân tôi cho rằng, khả năng phát triển của phái Nhất Diệp Tri Thu, khó mà đi trước học thuyết của ngài Trần Đoàn viết sớ tâu Vua. Đây không phải là việc mà chúng ta phải đi xác minh độ tin cậy này làm gì, điều quan trọng mà Ta có thể nhận thấy, mối quan hệ giữa Thiên can và Địa chi đối với 30 ngày trong 1 tháng, để tìm hiểu về Mệnh lý thông qua Mệnh số, nền móng xây dựng học thuyết này, là từ ngài Trần Đoàn.

    Sách viết, cũng như những trang mạng có nội dung về Huyền Học, vẫn chỉ đưa ra cách mà không nói cục đi kèm theo, những tinh túy được đúc kết từ thực tiễn, thông qua những câu Phú, cũng không chỉ rõ cục này thì phối với cách nào,... mà thường nói hai chữ chung chung là cách cục vậy. Hay khái niệm Tứ chính thì được hiểu như thế nào? Biện lý đến khi nào thì phải dùng đến số để khẳng định độ chính xác, sau đó lại dùng Lý suy Mệnh, rồi lại phải dùng đến khả năng của Số để dẫn giải..., nên vấn đề cụcsố hình như chúng ta đang trong tình trạng còn nhiều hạn chế.

    Nói ví như, Cục đường bộ và Cục đường biển thì những Cách nào đáp ứng đạt tới mục đích cuối cùng có hiệu quả và kết quả, hay Cục văn hóa dân gian và Cục trinh sát, hoặc như Cục y tế dự phòng và Cục tình báo,.v.v... vậy nên, khi nói cách cục thông qua thực tiễn cụ thể đối với từng con người trong mối quan hệ xã hội, đó là một phần giá trị Nhân học của Tử vi, mà không thể coi Tử vi như đi mua một cái gương soi, phương pháp sử dụng là soi mệt nghỉ xem Ta là ai,... mà quên mất rằng Ta đang tồn tại trong mối quan hệ tổng hòa đó. Hoặc như khi ta coi Lộc tồn tượng là "cầu", còn Hóa Lộc tượng là "kích", kích cầu cũng không thể xa rời quy luật 1/3, mở rộng kích cầu là điểm tựa chiến lược cho sự phát triển vận mệnh của mỗi người, cũng như của một TP hay một đất nước. Tiềm năng lớn nhất của mở rộng kích cầu là ở thành thị mà không phải ở nơi chưa được đô thị hóa, đây cũng chỉ là một quan niệm về lộc khi chúng ta đang tồn tại theo cơ chế thị trường vậy

    ...

    NgoaLong, on 28/02/2012 - 10:18, said:

    Có vẽ như bác HaUyen mắc sai lầm cơ bản từ đầu khi nhận định như trên chăng, để rồi phát kiến thêm cái gọi là Cục nữa để cho phù hợp???

    Cảm ơn Ngoalong về kết kuận của bạn

    Tôi đang cùng Nhuthangthai nói về Thủy cục và Thổ cục gặp cách Tử Phủ Vũ Tướng, sự chia sẻ này của Tôi đã sai.

    Mong Nhuthangthai thông cảm vì Tôi đã sai cơ bản, cục đường bộ và cục đường biển tuy cùng thuộc một Bộ (cung Thân -trường sinh), nhưng đã quan niệm rằng chức năng và nhiệm vụ của đường biển và đường bộ là giống nhau.

    ...

    Durobi chia sẻ bài dịch:

    Phan Tử Ngư - Làm Sao Biết Lấy Được Chồng Tốt?

    Hạnh phúc cả một đời của người phụ nữ quan hệ ở ở ông chồng, vì ông chồng hiền lành tốt tính thì gia đình tất mỹ mãn hạnh phúc.

    Những sao dười đây biểu thị nữ mệnh sẽ lấy chồng tốt. (Phan Tử Ngư: Qua khảo chứng của tôi, điểm quan trọng nhất là vào năm mà tiểu hạn có Hồng Loan mà quen người yêu và sau đó cưới thì khá hạnh phúc, Hồng Loan củng chiếu cũng vậy. Nhưng Hồng Loan tại Sửu, Dần, Mão, Thìn,Tuất, Hợi thì cát, lạc hãm thì hung.)

    Nữ mệnh :

    1. Thái Dương đóng nơi miếu vượng, như Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

    2. Cung Phúc đức có Thái Dương tọa thủ + Xương, Khúc.

    3. Cung Phu thê có Tử Vi tọa thủ + Xương, Khúc.

    4. Cung Phu thê Tử Vi hoặc Tử Vi Thiên Phủ.

    5. Cung Phu thê Thiên Đồng + Xương, Khúc.

    6. Cung Phu thê Thiên Phủ tọa thủ.

    7. Cung Phu thê Thái Âm miếu vượng.

    8. Cung Phu thê Thiên Tướng.

    9. Cung Phu thê Thiên Lương hoặc Thiên Cơ + Thiên Lương.

    10. Cung Phu thê Văn Xương hoặc Văn Khúc (Chỉ cần 1, nếu Xương Khúc đồng cung thì có Đào Hoa).

    11. Hồng Loan tại Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tuất, Hợi hoặc tọa thủ tại Mệnh.

    12. Thiên Cơ miếu vượng tọa Mệnh.

    13. Thiên Phủ thủ Mệnh, Thân.

    14. Thái Âm miếu vượng thủ Mệnh.

    15. Thiên Tướng miếu vượng thủ Mệnh.

    16. Thiên Lương miếu vượng thủ Mệnh.

    17. Tả Phụ hoặc Hữu Bật đóng ở Mệnh.

    18. Phá Quân thủ Mệnh tại Tý, Ngọ.

    19. Khôi, Việt đóng ở mệnh hoặc Thân.

    20. Lộc Tồn đóng ở Mệnh + tam phương có sao tốt chiếu.

    21. Hóa Khoa, Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền đóng ở Mệnh.

    22. Thiên Đồng + Thiên Lương đóng ở cung Phu thê.

    Phan Tử Ngư - Làm Sao Phối Hợp Suy Đoán Đại Tiểu Hạn

    Cổ thư nói: "Tham lang Văn Xương đồng cung, chính sự điên đảo", lại nói: " Tham Lang Văn Xương tại Sửu Mùi, tai nạn sông nước". Thế thì chúng ta sẽ gặp trường hợp trên mấy lần ở tiểu hạn, thế thì sẽ xảy ra năm nào? Chủ yếu phải phối hợp đại hạn thì mới ứng! Tóm lại, đại hạn và tiểu hạn kết hợp lại để suy đoán là điểm độc đáo của Tử Vi.

    - Đại hạn có Địa Kiếp hoặc Địa Không, tiểu hạn lại gặp Địa Không hoặc Địa Kiếp, năm ấy phải chú ý những việc sau:

    (1) Không được đầu tư lớn, sẽ lỗ vốn.

    (2) Không được di chuyển bằng đường hàng không.

    (3) Không đến những nơi lầu cao hoặc núi cao.

    - Đại hạn có một trong tứ sát, tiểu hạn cũng có một trong tứ sát, năm ấy sẽ bất lợi nhiều chuyện.

    - Đại hạn có một trong tứ sát, tiểu hạn có Tham Lang + Văn Xương, phải chú ý những chuyện sau:

    (1) Sẽ có tai nạn xe cộ hoặc gãy xương.

    (2) Người đang đi làm (kể cả nhà nước và tư nhân), phải đề phòng những sai sót về hành chính, dễ bị phạm lỗi, giáng chức, thậm chí mất việc.

    (3) Không nên đi bơi đi chơi ở biển, thuyền viên thì không nên khởi hành ra biển.

    - Trước cung đại hạn 3 cung, tức cung Phu thê lâm thời (hoạt bàn), có Tả Phụ, Hữu Bật, Phá Quân, Cự Môn, Linh Tinh, Không Kiếp v.v..., vợ chồng sẽ xảy ra chuyện sinh ly tử biệt.

    - Đại hạn vào cung Phu thê, tiểu hạn có Hồng Loan, Thiên Riêu, có chuyện Đào hoa sẽ xảy ra.

    - Tiểu hạn vào cung có Tả Phụ Hữu Bật giáp, rất cát lợi, có thể mua bất động sản, hoặc phát tài.

    - Tiểu hạn đi đến cung có Lộc Tồn, tam phương tứ chính có Thiên Khốc Thiên Hư, sẽ nổi danh.

    - Tiểu hạn gặp Thái Duơng hóa Lộc, sẽ nổi tiếng.

    - Đại hạn hoặc tiểu hạn có Liêm Trinh Thất Sát + sát tinh, lại gặp năm Bính Liêm trinh hóa Kỵ, có tai nạn giao thông.

    - Tham Lang đồng cung Hỏa hoặc Linh, gặp năm Mậu Tham Lang hóa Lộc, bột phát ào ạt, hoặc phát tài lớn.

    - Cung Tài bạch có Thiên Riêu, vào năm Quí, nếu đánh bạc tất thua, hoặc vì mất tiền vì gái.

    - Năm sinh là năm Canh, đại hạn hoặc tiểu hạn lại gặp năm Canh tứ hóa sẽ gặp trục trặc mọi chuyện.

    - Lưu Xuơng nhập cung Mệnh, Thân, hoặc đại tiểu hạn, thi cử sẽ đậu, quan chức thì có tin thăng chức. Phụ nữ thì sẽ có con.

    - Lưu Mã đồng cung với Lộc Tồn tại tiểu hạn hoặc Mệnh thì sẽ xuất ngoại, di chuyển, du lịch, quan chức thì lên chức, người làm ăn thì trúng quả.

    - Thiên Cơ cung Thiên Di của năm sinh hoặc cung Thiên Di hoạt bàn, gặp năm Mậu Thiên Cơ hóa Kỵ, sẽ bị chuyện đi lạc, nếu có hung tinh đồng cung thì bị tai nạn giao thông.

    - Lưu niên gặp Văn Xuơng hóa Kỵ, đi thi là rớt.

    - Tài bạch cung có Thiên Cơ, đại tiểu hạn và lưu nguyệt lưu nhật gặp Thiên Luơng hóa Lộc, đánh bạc tất thắng lớn.

    - Lưu niên Đại hao nhập cung Điền, sẽ bị ăn trộm đến viếng, gặp thêm sát tinh thì mất sạch sành sanh.

    - Đại tiểu hạn có Hồng Loan gặp Đại Hao, hoặc tại cung Tài bạch, sẽ bị chuyện mất tiền.

    - Đại tiểu hạn Liêm Trinh gặp Tả Phụ hoặc Hữu Bật, coi chừng điềm đi tù.

    - Tham Lang đóng cung Quan lộc tại hãm địa + sát tinh, đại tiểu hạn gặp phải thì do tham ô nên bị bắt.

    - Cung Phúc đức hoặc cung Tài bạch của năm sinh hoặc hoạt bàn có Hồng Loan hoặc Thiên Hỷ, sẽ bị mất tiền do đầu cơ hay đánh bạc.

    - Năm sinh hoặc lưu niên Văn Xương hoặc Văn Khúc hóa Kỵ nhớ đừng làm (giúp) gì cho ai.

    - Tham Lang tại Mệnh, Thân hoặc Tật ách, gặp Bệnh Phù đồng cung, lại gặp thêm Tham Lang hóa Kỵ, do chơi bời mà bị mắc bệnh hoa liễu.

    - Tham Lang đóng cung Tài bạch hãm địa, gặp năm Quí Tham Lang hóa Kỵ, công việc làm ăn gặp sóng gió, hoặc cơ duyên không may mắn.

    - Hoa Cái đồng cung với Cô Thần hoặc Quả Tú, đại tiểu hạn lại gặp, điềm bất lợi hoặc tử vong cho người phối ngẫu.

    (Trích Tử Vi Tinh Áo - Phan Tử Ngư, trang 167 - 169)

    Mối quan hệ Tử Vi và Tử Bình

    Xin chào anh chị em trên diễn đàn. Thuật Tử vi được cấu tạo làm 12 cung, mỗi một cung là 30 độ (360/12 = 30), được thể hiện trên hình tròn, mà ngày nay được thiết lập lá số là hình chữ nhật hay hình vuông. Thuật Tử bình được căn cứ theo 4 chi của năm - tháng - ngày - giờ, mỗi một chi trong thuật Tử bình tương đương với 369 / 4 = 90 độ Khi chúng ta giả thiết rằng, 4 chi của Tử bình có mối quan hệ với 12 cung trong Tử vi, thì điều này dẫn tới khả năng, 4 cung trong 12 cung của Tử vi tiến tới giới hạn 30 độ => 45 độ. (90/2 âm dương) Chúng ta lại đặt một giả thiết nữa: một lá số có Mệnh lập tại cung Tuất gặp Tử Tướng, nhưng số Tử bình lại không có chi Tuất, nên cung Mệnh không còn giá trị góc 30 độ nữa, mà có thể giảm tới chỉ còn 15 độ chẳng hạn. Còn khi lá số có cung Mệnh lập tại Tuất gặp Tử Tướng, mà số Tử bình trong 4 chi có chi Tuất, thì cung Mệnh có giá trị góc 30 độ => 45 độ. Hà Uyên qua trải nghiệm thấy thú vị, nhưng còn rất nhiều lúng túng. Mong muốn cùng Anh/chi/em trên diễn đàn bình giải. Hà Uyên.

    ...

    Chủ đề này, Hà Uyên căn cứ vào vị trí Địa lý của đất nước VN, nằm tại khu vực được gọi là Nhiệt đới gió mùa. Quá trình lao đông sản xuất của người Việt cổ là lúa nước, còn bên Đại lục là lúa mỳ.

    Căn cứ theo chữ Nhiệt, mỗi cá thể đều có giới hạn trừ 2 và cộng 5. Có nghĩa là nhiệt độ cơ thể mỗi người trung bình là 37 độ, khi trừ đi 2 chỉ còn 35 độ thì trụy tim mạch, hoặc khi cộng với 5 thì 37 + 5 = 42 độ, thì dẫn tới hôn mê. Trừ 2 cộng 5 đều có kết quả như nhau.

    Điều này, cho chúng ta hiểu ý nghĩa về giới hạn. Như vậy, chúng ta cũng có thể đưa ra một câu hỏi: 12 cung trong Tử vi của mỗi một người, nhất thiết bắt buộc phải chia đều hay không? Mỗi cung 30 độ?

    Khi áp dụng vào thực tiễn thấy nảy sinh nhiều điều kỳ lạ. Có thể là một ngõ cụt, cũng có thể là một hướng tư duy, khi truy tìm mối quan hệ của các môn học thuật đối với một cá nhân cụ thể.

    ...

    thieukim, on Sep 9 2009, 01:35 PM, said:

    cái ngày nghe ngộ ngộ hì hì, khoa TB đâu có phải chỉ căn cứ theo 4 chi? còn thiên can thì sao? can tàng như thế nào? người đặt vấn đề có thấu hết vòng trường sinh tử tuyệt mà 10 can phải đi qua chưa?

    Chào thieukim

    Hay qúa, Hà Uyên cũng chưa thấu hết vòng trường sinh tử tuyệt mà 10 can phải đi qua.

    Cũng chỉ từ cái mà được gọi là định danh thôi, ví dụ như Tử bình có 4 chi là Tuất-Thân- Hợi-Tý, cũng vẫn con người đó, Tử vi mệnh lập tại Dần ngộ Tử Phủ, Hà Uyên đã để mắt tới gần 50 năm mà danh phận cũng chưa đi tới đâu.

    Lại một trường hợp cùng năm tháng ngày, chỉ khác giờ sinh, đó là sinh vào giờ Hợi mà Tử bình có chi Hợi, thấy cuộc đời khác hẳn. Kể cũng lạ

    Thắc mắc này có thể không đi đường dài được, Hà Uyên nghe theo bạn, thieukim bàn về vòng trường sinh tử tuyệt mà 10 can phải đi qua vậy.

    Cơ Sở Nào để Lập Cục Môn Tử Vi?

    Xin chào anh chị em.

    Môn Tử vi, thông qua Tháng sinh và Giờ sinh, xác định được cung lập Mệnh. Tiếp đến là xác định Ngũ hành cho Cục, thông qua Can của Năm sinh. Với những trị số cơ bản như sau:

    - Hoả Lục cục

    - Thổ ngũ cục.

    - Kim tứ cục

    - Mộc tam cục.

    - Thủy nhị cục.

    Trị số: 2, 3, 4, 5, 6 được phối hợp với Ngũ hành: Thủy - Mộc - Kim - Thổ - Hỏa, không biết Người xưa căn cứ vào đâu, để xác lập như vậy?

    Anh chị em cùng bình giải xem, Tại sao lại được cấu tạo như vậy?

    ...

    Gửi Minh An.

    Phàm hai quẻ Càn Khôn sinh ra sáu con, Bố Mẹ thân thoái mà 6 con thì tiến (2 lùi 6 tiến), cũng như là Âm Dương sinh ra Ngũ hành vậy. Chúng phối hợp với nhau mà thành 64 quẻ. Cũng giống như Can Chi phối hợp với nhau, mà thành Giáp Tý vậy. Nhân quẻ mà suy ra Cơ - Ngẫu, Biến - Hóa, thì cũng như Can Chi phối hợp, mà cũng suy ra Xung - Hợp - Chế - Hóa vậy.

    Thì có khác nào khi nói về Ngũ hành, Thuỷ chỉ sinh ở Canh Tân, mà không Hóa ở Bính - Tân. Hỏa chỉ sinh ở Giáp Ất, mà không Hóa ở Mậu - Quý. Thuyết Biến quái, thì cho đây, là cái gốc của Dịch. Tất cả 64 quẻ đều lấy từ đây mà ra. Như vậy, là vẫn lấy Hóa khí làm Bản khí, thì cũng trái với ý nghĩa tương sinh của Ngũ hành vậy.

    - Bỏ một dùng ba: 360 thì dùng 270

    - Bỏ hai dùng sáu: Bố Mẹ lùi mà sáu con tiến => 2 lùi 6 tiến.

    - Bỏ ba dùng chín: Bỏ Tuyệt, Thai, Dưỡng => dùng từ Sinh tới Mộ.

    ...

    "Thân giảm" có câu:

    Dương cực tắc kháng,

    Âm cực tắc ngưng,

    Kháng tắc hữu hối,

    Ngưng tắc hữu hung.

    Dương cực thì kháng,

    Âm cực thì ngưng,

    Kháng thì hối hận,

    Ngưng thì hung hiểm.

    Địa thế Khôn, Thổ dĩ hậu súc tải vật. Vô Thổ bất Thủy.

    Địa trung hữu Thủy, Sư: Thổ dĩ dung súc Thủy.

    Âm lấy Dương làm gốc, Dương lấy Âm làm gốc.

    Thủy sinh ở 1 lấy Hoả thành ở 6.

    ...

    Vâng, anh Thiên Sứ.

    Hà Uyên đã đọc được hơn ba lần về tác phẩm: "Tìm về cội nguồn Kinh Dịch". Cảm ơn Anh.

    Dưới đây, là một trong những cách tường giải về độ số Cục trong môn Tử vi:

    Từ Nguyên lý:

    - Bỏ một dùng ba: 360 thì chỉ dùng 270 => 1 giáng 3 thăng.

    - Bỏ hai dùng sáu: Bố Mẹ lùi mà sáu con tiến => 2 lùi 6 tiến.

    - Bỏ ba dùng chín: Bỏ Tuyệt, Thai, Dưỡng => dùng từ Sinh tới Mộ.

    Hành kim: Có 2 quẻ là Càn và Đoài. Càn 1, Đoài 2. Tuy nhiên, số 9 chính là 1 số chứa trong nó cả Càn lẫn Đoài nên số của hành kim là: 9+1+2 = 12/4 = 4 => Kim tứ cục. Từ Sinh, Vượng, Mộ có 3 khoảng, từ Sinh đến Vượng, từ Vượng đến Mộ và từ Mộ đến Sinh. Số của mỗi hành sẽ được chia cho 3 khoảng đó. Như vậy, tại mỗi khoảng, giá trị của hành kim là 12: 3 = 4 ( Kim tứ cục)

    Tương tự hành Thổ có Cấn và Khôn, trị số là 8+7 = 15 / 3 = 5 => là Thổ ngũ cục

    Hành Thủy quẻ Khảm có trị số là 6 / 3 = 2 => Thủy nhị cục.

    Hành Mộc là quẻ Chấn và Tốn. Trị số là 4+5 = 9 / 3 => Mộc tam cục.

    Duy chỉ có hành hỏa là Ly, 3: 3 = 1. Chẳng lẽ lại là Hỏa nhất cục.

    Bạn Minh An đã gửi thư, đặt v/đ về việc tường giải của mình.

    Cũng mong anh Thiên Sứ cùng anh chị em trên diễn đàn cho ý kiến bình giải.

    ...

    Chào Minh An.

    Khi tìm hiểu về Ngũ hành, mối quan hệ "sinh- khắc" cũng phải đủ một điều kiện, dựa vào quy luật Tứ thời của Tự nhiên. Ví như khi nói Hỏa khắc Kim, khi chúng ta xét Hoả phải ở trong trạng thái "thành" thì mới có thể khắc được Kim. Thông qua "số" mà bàn thì, Hỏa thành ở 7, thì 7 + 4 + 9 = 20 = 6 + 5 + 4 + 3 + 2 = 20. Tương tự như vậy, khi Kim khắc Mộc, thì số "thành" của Kim là 9 ta có: 9 + 3 + 8 = 20, cũng bằng 20 => điều này, cho chúng ta nhận thức được những gì?

    Người xưa lấy Mộc tinh để làm thước đo cho mỗi một cung, cũng gọi là Tuế tinh, 12 năm. Khi căn cứ vào lấy "Vượng" để dụng sự, thì lấy Mộc làm thước đo như sau:

    - Mộc có trị số Vượng là 3 của Chấn => Mộc Tam cục

    - Kim có trị số Vượng là 7 của Đoài => 7 - 3 = 4 => Kim Tứ cục

    - Hỏa có trị số Vượng là 9 của Ly => 9 - 3 = 6 => Hỏa Lục cục

    - Thủy có trị số Vượng là 1 của Khảm => 3 - 1 = 2 => Thủy Nhị cục.

    - Thổ có trị số Vượng là 8 của Cấn => 8 - 3 = 5 => Thổ Ngũ cục

    Anh chị em cùng Minh An bình giải.

    ...

    Tam hợp của Địa chi được căn cứ vào đâu để quy Ngũ hành cho Tam hợp?

    Có thể, Người xưa cũng thông qua nguyên lý: "Bỏ một dùng ba, bỏ hai dùng sáu, bỏ ba dùng chín" chăng?

    - Hợi - Mão - Mùi => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Mộc.

    - Thân - Tý - Thìn => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Thủy.

    - Tị - Dậu - Sửu => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Kim.

    - Dần - Ngọ - Tuất => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Hỏa.

    Vậy còn Thổ thì sao? Tại sao Thiên can Mậu thì lại được khởi Trường sinh từ cung Dần? Tại sao Địa chi tam hợp cục của Thổ lại được khởi Trường sinh từ cung Thân?

    (Nguồn: Sưu tầm)


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Sưu tập các bài viết của tác giả Hà Uyên

    Phong thủy với công trình lớn nhất thế giới ở Singapore

    Resort World Sentosa (RWS) trị giá gần 5 tỉ USD do tập đoàn kinh doanh sòng bạc Genting của Malaysia xây dựng trên đảo Sentosa, Universal Studios
    Phong thủy với công trình lớn nhất thế giới ở Singapore

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    là cấu phần được khai trương muộn nhất. Sau khi các khách sạn bắt đầu mở cửa từ 20/1 thì sòng bạc đỏ đèn từ 14/2 (mùng 1 Tết).

    Tổ hợp sòng bạc Resort World Sentosa

    Người ngoài cuộc không cần biết ngày tháng đó, giờ khắc đó ứng với cung mệnh gì trong ngũ hành. Nhưng ai cũng biết rằng con số 8giờ 28 phút ngày 18/3 là phán truyền của “thầy” phong thủy.

    Tổ hợp sòng bạc Resort World Sentosa

    Sau công bố của RWS, đối thủ Marina Bay Sands (MBS) thuộc tập đoàn kinh doanh sòng bạc đình đám Las Vegas Sands của tỉ phú người Mỹ - ông Sheldon Adelson, còn đưa ra thông cáo báo chí đầy màu sắc tâm linh: “Ngay sau khi đồng hồ điểm 9 giờ sáng 8/3, những nhân viên đầu tiên của MBS đã đồng loạt đặt chân vào tòa nhà điều hành của công trình. Đó là thời khắc màu nhiệm theo phán bảo của nhà phong thủy lừng danh Louisa Ong-Lee". Việc di chuyển nhân viên vào tòa nhà điều hành là khâu chuẩn bị cho việc khai trương 1 phần công trình trị giá hơn 5 tỉ USD, trên vịnh Marina của Singapore vào ngày 27/4. Tổng khai trương diễn ra vào ngày 23/6.

    Bên trong sòng bạc

    Trong thông cáo báo chí nói rõ bà Louisa Ong-Lee là “cố vấn phong thủy” cho MBS. Trang web "fengshui-usa.com" liệt kê hàng chục nhà phong thủy đang hành nghề tại Mỹ, Canada, giới thiệu: “Bà Louisa Ong-Lee sống phần lớn cuộc đời mình tại Singapore, nơi phong thủy cổ điển là phần không thể thiếu trong cuộc sống của người Hoa và cả người nước ngoài tạm cư. Hiện nay, bà sống ở Rochester, New York, tiếp tục cung cấp những lời khuyên phong thủy đầy hiệu năng cho khách hàng ở châu Á, Anh và Mỹ”…

    Niềm tin

    Xung quanh mỗi công trình, mỗi sự vật ở Singapore là 1 câu chuyện phong thủy khá lý thú. Nổi tiếng nhất phải kể đến trung tâm thương mại Suntec City. Theo tài liệu của Thư viện Quốc gia Singapore, Suntec xuất phát từ chữ tiếng Hoa “xin da”, có nghĩa là “thành tựu mới”, được xây dựng từ năm 1989, khánh thành 8/1995.

    Suntec City là khối bao gồm 4 tòa nhà 45 tầng và 1 tòa 18 tầng bao quanh đài nước Thịnh Vượng. Nhìn từ trên cao, Suntec City giống như bàn tay trái khum khum, giữ trong lòng chiếc nhẫn vàng cực lớn, còn dãy nhà thấp là cổ tay.

    Đài phun nước Thịnh Vượng

    Bàn tay trái, theo quan niệm của người Hoa là bàn tay nắm quyền lực. Điều này cũng đồng nghĩa rằng, tổng thể Suntec City khao khát “1 tay nắm giữ của cải toàn thế giới”.

    Đài nước Thịnh Vượng được làm bằng đồng với niềm tin sự kết hợp Kim - Thủy (đặc biệt là kim loại đồng) là biểu tượng cho sự thành công. Đài nước hình tròn, đường kính 21m, có 4 chân, cao 13,8m, biểu tượng cho 4 sắc tộc và tôn giáo ở quốc đảo sư tử. Điều đặc biệt nhất ở đây là thay vì phun nước lên cao, đài nước Suntec phun nước xuống thấp và tụ vào trong với ý nghĩa của cải tụ hội về nơi này.

    Khách du lịch đến Singapore thường được khuyên đến đài nước này vào những giờ khắc thiêng liêng, chạm tay 3 lần vào giếng nước giữa trung tâm để nhận được may mắn.

    Câu chuyện ly kỳ khác là sự ra đời của đồng xu mệnh giá 1 USD bằng đồng mang hình bát quái. Chuyện kể, khi xây dựng hệ thống tàu điện ngầm vào thập niên 1980, có nhà phong thủy đã nói với thủ tướng Lý Quang Diệu rằng: "Đặt quá nhiều sắt thép vào lòng đất là chạm “long mạch” và không tốt cho đất nước". Để giải hạn, thầy yêu cầu mỗi gia đình Singapore phải treo hình bát quái trước cửa.

    Tuy nhiên, điều này là bất khả thi ở đất nước đa sắc tộc và tôn giáo như Singapore. Vì thế, ông Lý Quang Diệu đã nghĩ ra đồng xu mang hình bát quái mà hầu hết người dân đều mang theo trong mình.

    Sai sách
     
    Ngày 15/4/2008, Singapore khánh thành chiếc đu quay lớn nhất thế giới bên bờ vịnh Marina, gọi là Singapore Flyer. Việc kinh doanh có vẻ chật vật, chưa kể một vài trục trặc kỹ thuật gây tai tiếng.

    Flyer có đường kính 150m, cao 165m, có 28 cabin, mỗi cabin có sức chứa 28 người. Một vòng quay của nó mất 30 phút và cho phép khách tham quan nhìn toàn cảnh phần phía Nam của quốc đảo mang hình con cua.

    Sau hơn 3 tháng vận hành, ngày 28/7, ban quản lý đu quay ra tuyên vố khiến nhiều người sửng sốt: "Singapore Flyer quay trái chiều phong thủy". Chiều quay ban đầu cho phép du khách ngắm nhìn trung tâm tài chính khi đu quay lên cao. Sau đó, hướng về phần phía Đông hoang vu khi xuống thấp. Theo các nhà phong thủy, chiều quay như vậy là lấy đi năng lượng của đất nước và quay lưng với của cải vốn đã có sẵn ở trung tâm tài chính.

    Nghe lời các thầy phong thủy, người ta đã đổi hướng quay của Flyer. Công ty Mitsubishi Heavy Industries thiết kế và xây dựng công trình này tiến hành các thực nghiệm và tái tạo cấu hình trục quay cùng các cabin, đảm bảo an toàn và thoải mái cho khách tham quan. Theo báo Straits Times, chi phí cho sự thay đổi lại chiều quay của Flyer vô cùng tốn kém.

    Không rõ việc đổi hướng công trình biểu tượng quốc gia này có linh nghiệm hay không. Chỉ biết rằng, tháng 12 năm ấy, do sự cố điện khiến đu quay đứng yên. 173 du khách bị treo lơ lửng trong 6 tiếng giữa không trung.

    (Theo Tinmoi)

     

    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Phong thủy với công trình lớn nhất thế giới ở Singapore

    Tìm hiểu về đá Obsidian (Đá thủy tinh núi lửa) –

    Đeo trang sức từ Obsidian sẽ tăng ý chí và niềm tin vào cuộc sống, tăng cường sức mạnh thể chất và khơi dậy cảm giác kiên định, lòng tin vào bản thân. Bài viết sau đây Tìm hiểu về đá Obsidian. Nguồn gốc hình thành và cấu tạo của đá Obsidian - Đá thủy

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Đeo trang sức từ Obsidian sẽ tăng ý chí và niềm tin vào cuộc sống, tăng cường sức mạnh thể chất và khơi dậy cảm giác kiên định, lòng tin vào bản thân. Bài viết sau đây Tìm hiểu về đá Obsidian.

    Nội dung

    • 1 Nguồn gốc hình thành và cấu tạo của đá Obsidian
    • 2 Màu sắc Đá thủy tinh núi lửa
    • 3 Ý nghĩa Đá thủy tinh núi lửa
      • 3.1 Ý nghĩa chữa bệnh
      • 3.2 Ý nghĩa phong thủy
      • 3.3 Công dụng khác

    Nguồn gốc hình thành và cấu tạo của đá Obsidian

    Đá thủy tinh núi lửa còn có tên gọi khác là đá vỏ chai (Obsidian), một lại thủy tinh rhyolite có hàm lượng silic điôxit cao (chúng chiếm khoảng 65% đến 80%); được hifnht hành từ dung nham đã phun trào của núi lửa.

    – Đá thủy tinh núi lửa là một dạng khoáng vật vô định hình, chúng được hình thành do sự nguội lạnh quá nhanh của nham thạch. Đá thủy tinh núi lửa có dạng cấu trúc tinh thể trung gian giữa cấu trúc của tinh thể rắn và cấu trúc hỗn độn của khí. Loại đá này có thể được tìm thấy ở bất cứ nơi đâu có hoạt động núi lửa. Chúng ta có thể tìm thấy chúng ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Tây Bắc Việt Nam; hay ở các nước Nam Mỹ, Mexico, Afghanistan, Nhật Bản,…

    – Đá núi lửa giá trị nhất và có năng lượng nhất chính là loại đá núi lửa bị đóng băng tại các vùng băng tuyết. Khi năng lượng chưa kịp lan tỏa gặp băng lạnh đã đông kết lại.

    – Loại đá này thường chứa ít nước (thấp hơn 1%) tính theo trong lượng. Dưới áp suất cao ở độ sâu, chúng có thể chứa lên đến 10% nước.

    – Đá thủy tinh núi lửa có độ cứng 5.5 với thành phần chính là SIO2.

    Màu sắc Đá thủy tinh núi lửa

    – Đá thủy tinh núi lửa thường có màu tối. Điển hình là màu đen. Tuy nhiên màu có thể thay đổi tùy thuộc vào lượng tạp chất của Sắt và Magie. Hai loại tạp chất này có thể làm cho Đá núi lửa có từ màu lục sẫm đến đen.

    – Ngoài ra cũng có rất ít mẫu được tìm thấy ở dạng gần như là không màu.

    Ý nghĩa Đá thủy tinh núi lửa

    Ý nghĩa chữa bệnh

    – Ở Ấn Độ, Obsidian đen bóng được coi trọng như loại đá làm sạch có thể làm tiêu tán những “Nút thắt năng lượng”. Theo lời giới thiệu của nhà thạch học trị liệu Catrin Rafaell, nên để Obsidian ở vùng bẹn hoặc rốn để nạp năng lượng cho cơ thể. Những mảnh Obsidian đặt theo trục dọc cơ thể giúp làm cân bằng năng lượng theo đường kinh lạc.

    – Theo ý kiến của Catrin Rafaell, rất có lợi khi xếp obsidian bên cạnh tinh thể thạch anh thiên nhiên, vì chúng giúp điều trị những “bế tắc” về tâm lý và tình cảm.

    -Tràng hạt, chuỗi hạt và mặt ngọc bằng Obsidian có tác động tích cực đến dạ dày và ruột, cũng như kích thích hoạt động của thận, giữ ổn định huyết áp và củng cố tính miễn dịch.

    Ý nghĩa phong thủy

    – Người Hindu tin rằng, Obsidian đen dẫn truyền vào cơ thể người năng lượng của Trái Đất. Obsidian hấp thu những dụng ý xấu xa, vì thế có thể dùng nó như lá bùa hộ mệnh để giúp cho con người nhận thức được mặt còn yêú kém của mình.

    Đá Obsidian ngăn ngừa những hành vi không chính đáng, và như vậy ngăn cho con người không rơi vào vòng tội lỗi. Những người đeo bùa bằng loại đá này không phải sợ bất cứ một sự biến đổi nào, kể cả những biến đổi bên ngoài hay bên trong. Họ luôn sẵn sàng tiếp nhận quan điểm mới về thế giới.

    – Obsidian là biểu tượng của chòm sao Ma Kết, Nhân Mã, Sư tử trong cung hoàng đạo, năng lượng cảm thụ của âm có tác dụng tới luân xa vùng xương cùng: Cung cấp năng lượng cho trực tràng và bộ máy nâng đỡ – vận động; tạo ý chí trong cuộc sống, năng lượng thể chất, tiềm năng; Khơi dậy cảm giác vững tin và kiên định.

    – Obsidian trong phong thuỷ phương Đông thuộc về hành Thuỷ, phù hợp cho người mạng Thuỷ và mạng Mộc.

    Đá Obsidian là biểu tượng của chòm sao Ma Kết, Nhân Mã, Sư tử trong cung hoàng đạo

    Công dụng khác

    – Ngay từ thời đồ đá, người ta đã làm ra mũi tên, dao và cào từ obsidian. Ngày nay nó được dùng làm các trang sức như mặt nhẫn, mặt dây chuyền, tinh xảo hơn nữa là chạm trổ các mặt đeo hình Di Lặc, Quan Âm, Quan Công, Chung Quỳ, Cá phong thuỷ, Rồng phong thuỷ, Ngựa phong thuỷ.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Tìm hiểu về đá Obsidian (Đá thủy tinh núi lửa) –

    Xem vân ngón tay phán chuyện chuyện tình yêu của bạn

    Giơ bàn tay trái của mình lên và chọn bức hình có vân ngón giữa giống với ngón tay của bạn nhất! Bấm vào hình để xem đáp án!
    Xem vân ngón tay phán chuyện chuyện tình yêu của bạn

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    xem-van-ngon-tay-phan-chuyen-chuyen-tinh-yeu-cua-ban xem-van-ngon-tay-phan-chuyen-chuyen-tinh-yeu-cua-ban-1 xem-van-ngon-tay-phan-chuyen-chuyen-tinh-yeu-cua-ban-2

    Alexandra V (theo vonvon)


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Xem vân ngón tay phán chuyện chuyện tình yêu của bạn

    Điều dễ phạm phải khi đi đền chùa đầu năm

    Sau khi lễ chùa, đặt lộc, đồ lễ đã thắp hương lên bàn thờ tại gia là một trong những lỗi thường gặp. Xem những điểu dễ phạm phải khi đi lễ chùa năm mới
    Điều dễ phạm phải khi đi đền chùa đầu năm

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    – Sau khi lễ chùa, đặt lộc, đồ lễ đã thắp hương lên bàn thờ tại gia là một trong những lỗi thường gặp.


    Đầu năm mới đi đền, chùa để cầu khấn, cầu mong một năm an khang, thịnh vượng là một trong những lệ lâu đời của người Việt. Tuy nhiên, không phải ai cũng thực hiện đúng mọi nghi thức. Thậm chí, mọi người còn hay phạm phải những điều cấm kị dưới đây.

    1. Nghi lễ thắp hương


    Đối với hương que: Nên cắm thẳng, không để nghiêng lệch. Trường hợp thấy có hương cháy, không cần thắp và cắm tiếp. Chỉ cần thắp 1 nén hương là được, kị cắm cả thẻ/gói hương.

    Đối với hương vòng: Chú ý đặt hương sao cho thuận với chiều kim đồng hồ.

    Dieu de pham phai khi di den chua dau nam hinh anh
     
    Đối với hương tháp: Cần phải đặt hương tháp vào giữa đĩa hương hoặc lư hương.

    Lưu ý: Dù là hương que, hương vòng hay hương tháp, khi thắp không để hương bị tắt. Không phải chỗ nào cũng được cắm hương. Những nơi như tay tượng, chân tượng, gốc cây, đồ lễ... không được tùy tiện cắm hương.

    2. Cách thức cúng bái

    - Trình tự lễ bái: Làm lễ ban thờ Đức Ông trước, sau đó lễ bái chư Phật, Bồ Tát. Sau khi đặt lễ chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác của nhà Bái Đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu Chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ Phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện. Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu).

    - Khi bước vào nhà chính của đền, chùa, không được đi vào từ cửa giữa, mà phải đi vào từ hai cửa bên (cửa phụ), đồng thời không được dẫm, đứng lên bậu cửa.

    Dieu de pham phai khi di den chua dau nam hinh anh 2
     
    - Không được tùy ý gây ồn ào, nói chuyện to nhỏ hoặc nói những lời bất kính đối với Phật, Thánh. Đồng thời, không được có thái độ thiếu cung kính như tùy tiện dùng tay chỉ trỏ vào tượng Phật.

    - Khi muốn bước đi hay bước lên phía trước, cần chọn hướng đi tách biệt, không nên cắt ngang qua mặt những người đang quỳ lạy.

    - Khi hành lễ, không nên quỳ phía sau những người đang đứng thắp hương. Tùy vào từng môn phái, có thể đứng hoặc quỳ khi làm lễ nhưng cần phải lên trước.

    3. Dâng đồ lễ

    - Không nên cúng đồ mặn ở chùa.

    - Khi đi lễ chùa, không để tiền thật lẫn tiền âm phủ lên ban thờ hay mâm lễ. Nhưng tại đình đền có thể đặt tiền âm phủ nhưng không nên đặt tiền thật.

    Dieu de pham phai khi di den chua dau nam hinh anh 3
     
    - Khi đi đền chùa đầu năm, nên đặt tất cả tiền thật vào hòm công đức chính. Không nên đặt rải rác tiền trên tất cả ban thờ hay đặt vào tay, chân tượng. Nếu cẩn thận hơn, nên đặt tiền vào hòm công đức nào nằm lệch, không chính giữa ban thờ. Theo quan điểm phong thủy, hòm công đức đặt chính giữa, ngay phía trước ban thờ sẽ tạo ra trường khí xấu gây nhiễu loạn tại ban thờ. Đặt tiền vào đây vô tình làm trường khí xấu càng bị xáo động, gây bất lợi cho mọi người.

    - Không nên đặt các loại rượu, bia, thuốc lá không đặt được trên ban thờ Phật nhưng có thể đặt trên ban thờ Thánh.

    Tiên tri của các nhà chiêm tinh, phong thủy về năm Bính Thân
    – Theo các nhà chiêm tinh và phong thủy học, năm Bính Thân 2016 có nhiều dấu hiệu khả quan nhưng vẫn còn những mối đe dọa rình rập.
    4. Lấy lộc mang về nhà


    - Không ít người có thói quen mang các đồ đã cúng ở đình chùa về đặt lên ban thờ nhà mình. Điều này là không nên. Đồ đã cúng rồi không thể cúng lại, thêm nữa nhiều đồ có chứa trường khí âm, ảnh hưởng xấu đến ban thờ.

    - Nếu làm công đức, chỉ cần đặt tiền vào hòm, không cần lấy giấy công đức. Nếu có lấy cũng không nên mang về đặt lên ban thờ nhà mình để báo công.

    - Không lấy cành lộc mang về đặt lên ban thờ nhà mình. Theo phong thủy, cành lộc chứa nhiều trường khí âm, bất lợi cho gia tiên, thần linh tại gia.

    - Có thể lấy lộc là bánh kẹo, bao diêm, bật lửa nhưng đều không mang về đặt lên ban thờ.

    - Bùa, chú... đa phần có trường khí âm vì thế không nên mang về nhà, càng không nên đặt lên ban thờ hay nhét vào ví. Đặt bùa chú vào ví, cũng như luôn mang một trường khí âm, hỗn loạn theo người, chỉ gây thêm bất lợi cho bản thân mà thôi.

    ► Xem ngày tốt xấu để tiến hành các việc đại sự

    Ngọc Điệp


    Xem thêm video: Khấn vái và cầu xin nhiều điều khi đi chùa là đúng hay sai


     

    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Điều dễ phạm phải khi đi đền chùa đầu năm

    Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Dần, tuổi Mão

    Để thuận vợ thuận chồng, gia đình hài hòa, êm ấm bạn không nên quên tham khảo xem bói tình duyên 12 con giáp để biết bạn hợp với con giáp nào.
    Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Dần, tuổi Mão

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Để thuận vợ thuận chồng, gia đình hài hòa, êm ấm bạn không nên quên tham khảo xem bói tình duyên 12 con giáp để biết bạn hợp với con giáp nào thuộc tháng sinh nào.  
    Bạn đang tìm bạn đời nhưng không biết nên chọn theo tiêu chí nào, tướng tá ra sao. Bài viết này sẽ giúp bạn xem các tiêu chí lựa chọn bạn đời phù hợp nhất dựa theo tuổi và tháng sinh của mỗi người.
      Theo bài viết sau, bạn sẽ có thể tự xem bói tình duyên qua 12 con giáp dựa trên tháng sinh của mình.   Sau đây là hôn nhân hợp duyên của nam và nữ theo tháng sinh của 12 con Giáp. Tháng sinh ở đây là tháng theo Âm lịch.
     

    3. Xem bói tình duyên tuổi Dần: Hôn nhân người tuổi Dần theo tháng sinh


    Người sinh tháng Giêng

      Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Thìn sinh tháng 9 hay tuổi Hợi sinh tháng 8.
     
    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 9 hay tuổi Mùi sinh tháng 3.
     

    Người sinh tháng Hai
     

    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 6 hay tuổi Dần sinh tháng 9.
     
    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị hay tuổi Tuất sinh tháng 3.  

    Người sinh tháng Ba


    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mão sinh tháng 1 hay tuổi Tuất sinh tháng 7.
     
    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 5 hay tuổi Thân sinh tháng 2.
     

    Người sinh tháng Tư
     

    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tị sinh tháng 2 hay tuổi Thân sinh tháng 10.
     
    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tuất sinh tháng 6 hay tuổi Dậu sinh tháng 5.  

    Người sinh tháng Năm
     

    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tuất sinh tháng 2.
     
    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 2 hay tuổi Tị sinh tháng 5.
     

    Người sinh tháng Sáu
     

    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý hay tuổi Sửu sinh tháng 10.
     
    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 7 hay tuổi Mùi sinh tháng 2.  

    Người sinh tháng Bảy
     

    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 5 hay tuổi Dần sinh tháng 11.
     
    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi tuổi Mão sinh tháng 7 hay tuổi Mùi sinh tháng 2.
     

    Người sinh tháng Tám
     

    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 2 hay tuổi Hợi sinh tháng 5.
     
    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 12 hay tuổi Thân sinh tháng 6.
     

    Người sinh tháng Chín
     

    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tị sinh tháng 4 hay tuổi Mùi sinh tháng 10.
     
    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tý sinh tháng 3 hay tuổi Dần sinh tháng 2.
     

    Người sinh tháng Mười
     

    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mão sinh tháng 10 hay tuổi Hợi sinh tháng 2.
     
    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Thân sinh tháng 8 hay tuổi Tuất sinh tháng 10.  

    Người sinh tháng Mười một
     

    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 11 hay tuổi Mùi sinh tháng 2.
     
    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 7 hay tuổi Thìn sinh tháng 1.
     

    Người sinh tháng Chạp
     

    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý hay Thân sinh tháng 1.
     
    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 2 hay Mùi sinh tháng 3. 

    Bạn có thể xem thêm về tuổi Dần: TẠI ĐÂY
       
    xem boi tinh duyen tuoi dan tuoi mao
     

    4. Xem bói tình duyên tuổi Mão: Hôn nhân người tuổi Mão theo tháng sinh
     

    Người sinh tháng Giêng 
     

    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 8 hay tuổi Mão sinh tháng 12.
     
    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị sinh tháng 3.
     

    Người sinh tháng Hai
     

    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 12 hay tuổi Thìn sinh tháng 8.
     
    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 9.
     

    Người sinh tháng Ba
     

    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Thân sinh tháng 6 hay tuổi Mùi sinh tháng 9.
     
    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Hợi sinh tháng 2.
     

    Người sinh tháng Tư
     

    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tuất sinh tháng 1.
     
    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 4.  

    Người sinh tháng Năm
     

    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Thân sinh tháng 9.
     
    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 3 hay tuổi Dậu sinh tháng 9.  
    xem boi tinh duyen
     

    Người sinh tháng Sáu


    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 10.
     
    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dậu sinh tháng 3.  

    Người sinh tháng Bảy
     

    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 6 hay tuổi Hợi sinh tháng 10.
     
    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tý sinh tháng 7 hay tuổi Sửu sinh tháng 1.
     

    Người sinh tháng Tám
     

    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 5.
     
    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tý sinh tháng 12.
     

    Người sinh tháng Chín
     

    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 1 hay Dậu sinh tháng 2.
     
    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị sinh tháng 9.
     

    Người sinh tháng Mười
     

    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mão sinh tháng 5.
     
    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị sinh tháng 4.
     

    Người sinh tháng Mười một
     

    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tuất sinh tháng 8.
     
    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị sinh tháng 4.
     

    Người sinh tháng Chạp
     

    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tuất sinh tháng 1 hay tuổi Dậu sinh tháng 3.
     
    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 10.

    Bạn có thể xem thêm tuổi Mão: TẠI ĐÂY

    Minh Minh 
     
      Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Tý, tuổi Sửu
    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Dần, tuổi Mão

    Lý giải tục thắp hương tổ tiên, thần thánh

    Đã có rất nhiều lý giải về tục thắp hương của người Việt. Nhưng khi nghe lý giải của PGS.TS Trình Năng Chung, tôi thấy khá mới lạ.

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Chúng tôi có nhiều dịp gặp gỡ, trò chuyện cùng một số nhà nghiên cứu văn hóa, khảo cổ học. Trong những câu chuyện về văn hóa tâm linh, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, còn nhiều người vẫn hiểu một cách mơ hồ khi thực hiện hành vi văn hóa tín ngưỡng, chính vì thế nên việc giới thiệu cho người dân biết được nguồn gốc, ý nghĩa của tục thắp hương tổ tiên, thần, thánh, Phật... là điều cần thiết.

    Loài người đã thắp hương cách đây gần 6.000 năm

    Theo một số nhà nghiên cứu văn hóa và khảo cổ học thì chúng ta chưa thể khẳng định được cái nôi của tục thắp hương cho tổ tiên, thần linh... là ở đâu. Tuy nhiên, từ những tư liệu khảo cổ học cho thấy, tục thắp và dâng hương cho tổ tiên, thần linh có từ cách đây gần 6.000 năm.

    PGS.TS Trình Năng Chung, Viện Khảo cổ học Việt Nam cho biết: “Trong một khu mộ thuộc thời đại đá mới ở vùng Punjab, Ấn Độ người ta đã phát hiện được những lọ gốm bên trong có tro than của một loại  chất đốt có mùi thơm. Đây có lẽ là dấu tích sớm nhất về tục đốt hương dành cho người quá cố. Khu mộ có niên đại cách ngày nay 5.700 năm. Ngoài ra, trong các đền thờ của vua chúa Ai Cập cổ đại có tuổi gần 5.000 năm cách nay cũng phát hiện được nhiều hình chạm khắc tường miêu tả cảnh dâng hương lên các vị thần.

    Từ những tư liệu này, các nhà khảo cổ học đã đi đến kết luận đây chính là dấu hiệu của việc thắp hương thờ cúng người chết và thần linh. Ở Trung Quốc, trong một khu mộ thời Chiến Quốc (2.500 năm cách nay) ở vùng Chiết Giang, người ta đã phát hiện những chiếc đỉnh gốm, bên trong bị ám khói do một loại thực vật có hương thơm bị đốt. Còn ở Việt Nam, trong truyền thuyết vùng đất Tổ Phú Thọ có nhắc đến việc các Vua Hùng có nghi thức dâng hương khấn trời đất, thần linh trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Điều này đưa đến giả thuyết rằng, tục thắp hương của người Việt cổ đã có cách đây khoảng gần 4.000 năm”.

    thaphuong410
    Dân gian quan niệm thắp hương là sự kết nối giữa con người và thần thánh...

    Bí ẩn số 3

    Tục thắp và dâng hương đã đi vào đời sống văn hóa tín ngưỡng của người Việt Nam như một nét đẹp truyền thống, rất gần gũi, thiêng liêng.

    Khi tìm hiểu thông tin về tục thắp hương, chúng tôi đã nhận được nhiều lý giải thú vị về con số 3. Theo lý giải của PGS. TS Trình Năng Chung thì “trong thuyết âm dương lưỡng hợp, số lẻ tượng trưng cho cõi dương, số chẵn tượng trưng cho cõi âm. Số dương nhỏ nhất là 1, số âm nhỏ nhất là 2, cộng hai số nhỏ của âm và dương bằng 3 (1 + 2 = 3). Đây là con số tượng trưng cho sự hòa hợp giữa âm và dương, là sự phát triển bền vững trường tồn, may mắn, thuận lợi. Trong đó, bội số của 3 là 9, tượng trưng cho đỉnh cao hạnh phúc, an lành viên mãn.

    Do vậy, trong khi thực hành hành vi thắp và dâng hương trong lễ cúng tổ tiên, thần, thánh người ta thắp hương theo con số lẻ là 1, 3, 5, 7, 9. Tuy nhiên, khi thắp hương người ta thường thắp 3 nén, vừa đủ gói trọn triết lý sâu xa con số 3 như trên đã diễn giải. Trong thực tế, có người thắp 1 nén hương khi thờ cúng cũng được, nhưng đây chưa phải là con số đẹp, mà phải là 3 nén. Điều cốt yếu là chính ở lòng thành người thắp và dâng hương”.

    Trong tang ma, khi thắp hương cho người chết thì có sự khác biệt so với thắp hương cho tổ tiên. Theo quan niệm dân gian cho rằng, người mới chết chỉ được thắp 2 nén hương, bởi từ lúc chết đến 3 ngày sau, linh hồn vẫn còn ở lại chốn trần gian. Vì vậy, 3 ngày sau khi chết người ta mới thắp 3 nén hương với ý nghĩa rằng, linh hồn người chết đã siêu thoát.

    thaphuong2.jpg
    Nhà Phật quan tâm đến “tâm hương” hơn là thắp bao nhiêu nén hương.

    Nói về sự khác biệt trong quan niệm thắp 3 nén hương khi cúng tổ tiên, thần, thánh... Hòa thượng, Đại đức Thích Tâm Kiên, Trụ trì chùa Một Cột giải thích: Đối với nhà Phật, việc thắp hương có đôi chút khác biệt so với chúng sinh. Theo đó, người đến chùa thắp hương có thể thắp 1, 2 hoặc 3 nén... cũng được. Sở dĩ có điều này là do nhà Phật quan niệm việc thắp hương là xuất phát từ cái tâm của con người, chỉ cần tâm hướng Phật thì tấm lòng được thanh thản... Vì điều này nên nhà chùa thường không đặt ra luật lệ nào đối với chúng sinh khi dâng hương cửa Phật.

    Đại đức Thích Tâm Kiên cho rằng, mặc dù nhà Phật không đặt ra luật lệ chặt chẽ đối với chúng sinh khi lên chùa thắp hương, nhưng xét quan niệm văn hóa truyền thống thì người dân nên thắp 3 nén hương khi lên chùa là đẹp nhất, nó tượng trưng cho sự kết nối giữa người trần với Đức Phật, giúp tâm hồn thanh tịnh, trong sáng hơn.

    “Trong quy định của nhà Phật có 5 loại hương chính là giới hương, định hương, tuệ hương, giải thoát hương và giải thoát tri kiến hương. 5 loại hương này được phân theo cấp độ cao thấp khác nhau. Thấp nhất là giới hương dùng để tâm hồn con người tự trút bỏ những ác ma, tham sân, si... cao nhất là giải thoát tri kiến hương, đây là loại hương chỉ có những người tinh thông giáo lý nhà Phật, một lòng hướng Phật mới có được và loại hương này chỉ có trong tâm mỗi người chứ không thể tìm thấy ở ngoài”.

    Hòa thượng, Đại đức Thích Tâm Kiên

     

    Theo Văn Quách
    Kiến thức


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Lý giải tục thắp hương tổ tiên, thần thánh

    Phong thủy phòng khách –

    Nơi tiếp khách có một vị trí rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự giàu có cũng như hạnh phúc của gia đình. 1. Vị trí Phòng khách nên được đặt ở nơi có ít nhất hai bức tường bao quanh, tránh sử dụng căn phòng nằm sâu trong nhà. Một phòng khách h

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Nơi tiếp khách có một vị trí rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự giàu có cũng như hạnh phúc của gia đình.

    1. Vị trí

    Phòng khách nên được đặt ở nơi có ít nhất hai bức tường bao quanh, tránh sử dụng căn phòng nằm sâu trong nhà. Một phòng khách hợp phong thủy sẽ giúp nguồn năng lượng sống, năng lượng tài năng đi vào nhà mà không bị ngăn trở hoặc dần tiêu tan vì phải đi qua các phòng khác trước khi đến nơi. Vị trí này còn đảm bảo các nguồn năng lượng trên luôn được tươi mới, mạnh mẽ, giúp cho phòng khách tràn đầy sinh khí.

    asa1-5993-1394248782

    2. Diện tích và nội thất

    Trước khi xây nhà hoặc mua nhà mới, gia chủ nên chú ý đến diện tích của phòng khách. Một căn phòng rộng rãi, thoáng mát phù hợp làm nơi tụ họp cho gia đình và khách mời. Khi đó, các nguồn năng lượng bổ trợ sẽ có cơ hội đi vào phòng và lan tỏa ra không gian xung quanh.

    Hãy bày trí đồ đạc tránh bị rối mắt, không kê quá nhiều đồ làm không gian căn phòng bị chật chội. Tránh kê đồ đạc vướng lối đi khiến nguồn năng lượng tốt bị trì trệ. Nên đặt bộ bàn ghế tựa lưng vào tường, không nên đặt ở giữa phòng để tránh những cảm giác thiếu an toàn ở khoảng trống sau lưng. Ngoài ra, bạn có thể lắp đặt một quả cầu pha lê trên trần nhà phòng khách để vô hiệu hóa những năng lượng tiêu cực.

    Bạn nên chọn màu sắc đồ đạc trang nhã, hài hòa với sơn tường và thảm. Có thể đặt những bình hoa tươi hay phấn thơm để căn phòng thêm tươi sắc và thơm mát. Riêng với đồ điện tử như tivi, máy tính (chứa năng lượng dương tốt) thì hãy đặt chúng ở vị trí bạn muốn bổ trợ, như hướng bắc (hỗ trợ sự nghiệp), hướng nam (công danh và sự công nhận).

    3. Bày trí nội thất theo la bàn phong thủy

    Với hướng bắc (đại diện cho năng lượng thủy), gia chủ có thể treo tranh thác nước, suối nguồn hoặc hình ảnh con thuyền hướng về phía người xem. Bạn có thể đặt một bình thủy sinh hoặc chậu cá cảnh bên trong nuôi 8 chú cá vàng và một cá đen, đặt một hòn non bộ nhỏ có dòng nước chảy về hướng căn phòng. Sử dụng sắc lam và đen chủ đạo trong đồ đạc tại hướng này cũng là lựa chọn phù hợp.

    Đối với hướng nam (năng lượng hỏa), bạn nên đặt những cây nến lớn, đẹp mắt; sử dụng đồ đạc bằng gỗ và có màu sắc như đỏ, hồng, da cảm và lục. Với hướng đông và đông nam (năng lượng mộc, thổ), gia chủ nên treo những bức tranh có khung gỗ, kê giá sách bằng gỗ, sử dụng màu lục và nâu là chính.

    Ở hướng tây và tây bắc (năng lượng kim), gia chủ nên sử dụng tất cả đồ đạc bằng kim loại như khung tranh, đế nến và sử dụng các màu sắc chủ đạo như màu đồng, lam, vàng, xám. Đối với hướng đông bắc và tây nam (năng lượng thổ), gia chủ nên đặt những loại đá quý, khoáng sản, đồ gốm sứ hoặc thủy tinh, pha lê và sử dụng các tông màu như màu đất sét, nâu vàng, đỏ.

    4. Sử dụng các biểu tượng bổ trợ sự thịnh vượng

    Để gia tăng thịnh vượng, giàu có cho gia đình, trên bàn khách, gia chủ có thể đặt những vật như tiền xu mạ vàng hay thỏi vàng, đặt tượng Phật ở nơi trang trọng, tránh đặt dưới sàn nhà hoặc bên trái phòng. Ở phía đông của phòng nên đặt đồng xu cùng một dải ruy băng màu đỏ hoặc bức tượng một con rùa đầu rồng ngậm tiền xu, hướng nhìn vào phòng ở phía đông nam.

    Ngoài ra, có thể treo bức tranh hình con rồng ở phía đông hay đặt một tượng voi cũng sẽ mang đến may mắn và tài lộc cho gia đình. Ở hai bên cửa ra vào phòng khách, hãy đặt hai bức tượng khuyển canh giữ nhà.

    5. Thiết kế ánh sáng phù hợp

    Hệ thống đèn điện, ánh sáng tự nhiên và cách sử dụng ánh sáng đóng một vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn năng lượng tốt cho phòng khách. Gia chủ nên bố trí phong phú các nguồn sáng như đèn bàn, đèn trần, đèn ốp tường và cửa sổ hợp lý để hứng ánh sáng và không khí tự nhiên. Cần lưu ý, tránh thiết kế hai hay nhiều cửa sổ trong phòng khách cùng một lúc để các nguồn năng lượng không bị tiêu hao hoặc gây nên tình trạng quá nhiều nguồn năng lượng ồ ạt, xung khắc nhau.

    Nguyên tắc phòng khách hợp phong thủy quan trọng là hướng, cách bày trí đồ nội thất hợp lý và trên hết là tạo tâm lý thoải mái cho đại gia đình. Chỉ như vậy, không gian trong phòng khách mới thực sự là nơi gặp gỡ vui vẻ và đầy ắp tiếng cười của gia đình, bạn bè và người thân.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Phong thủy phòng khách –

    Chùa Dơi - Sóc Trăng

    Chùa Dơi hay còn được gọi là chùa Mã Tộc hay chùa Mahatuc. Đây là một ngôi chùa đẹp, thanh bình với thiên nhiên xanh, là nơi cư trú của hàng vạn con dơ
    Chùa Dơi - Sóc Trăng

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Đến thăm Chùa Dơi sẽ khiến bạn cảm thấy thích thú. Thích thú bởi được cảm nhận nhiều hơn về nét văn hóa của người Khmer qua kiến trúc chùa chiền và được tai nghe mắt thấy những chú dơi “trú ngụ” ở mảnh đất lành Sóc Trăng

    Chùa Dơi hay còn được gọi là chùa Mã Tộc hay chùa Mahatuc. Đây là một ngôi chùa đẹp, thanh bình với thiên nhiên xanh, là nơi cư trú của hàng vạn con dơi quạ, du khách sẽ được chiêm ngưỡng những nét độc đáo nơi đây, Chùa được xem là một trong những ngôi chùa Khmer nổi tiếng nhất ở khu vực ĐBSCL và Việt Nam.

    Chùa Dơi được xây dựng vào thế kỷ 16 theo lối kiến trúc truyền thống Khmer. Ðặc biệt khuôn viên chùa rộng lớn chính là nơi cư trú của hàng vạn con dơi quạ từ bao đời nay, chúng treo mình trên những cành cây trong khuôn viên chùa vào ban ngày, khoảng 6h chiều dơi bay đi kiếm ăn đến 5h sáng hôm sau lại quay về. Ðiều thú vị nữa là dơi không bao giờ ăn và phá hại trái cây trong khu vực chùa, nơi chúng nương náu.

    Khuôn viên trong chùa khá cổ kính với những hàng cây sao cổ thụ to cao vút chiếm trọn không gian từ ngoài cổng cho đến hậu viện của chùa. Ngoài chánh điện, nhiều gian nhà cũng cổ kính rêu phong tạo nên một vẻ huyền bí đối với du khách.

    Trong khuôn viên chùa còn có một ao cá khá rộng với không gian mát dịu được bao bọc bởi nhiều cây xanh. Du khách và phật tử phương xa có thể vừa cho cá ăn vừa nghỉ mát thả hồn theo tiếng nhạc điệu lâm thôn của ban nhạc phục vụ gần đó. Chùa có tôn trí pho tượng đức Phật cổ bằng đá cao 1,5m và nhiều bộ kinh luật viết trên lá cây thốt nốt.

    chính điện
    Chính điện chùa

    Chùa Dơi được xếp hạng là di tích danh thắng cấp Quốc gia đầu tiên ở Sóc Trăng. Chùa Dơi còn là trung tâm sinh hoạt giáo dục và tổ chức các lễ hội tôn giáo truyền thống của đồng bào Khmer, vừa là tụ điểm sinh hoạt văn hoá của cộng đồng cư dân địa phương.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Chùa Dơi - Sóc Trăng

    Xem tướng râu tóc của đàn ông, đàn bà –

    Sợi tóc là gốc con người. Râu cũng là hoa lá của cội cây. Lông mày chủ về tuổi thọ. Sợi tóc là gốc con người. Tóc dài tới gót chân mà rậm đen, sợi tóc to như mây là nghèo cực vất vã. Đàn bà truân chuyên về duyên nợ, goá chồng, ít con về sau tái giá c

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Sợi tóc là gốc con người. Râu cũng là hoa lá của cội cây. Lông mày chủ về tuổi thọ.

    20-kham-pha-it-biet-ve-long-va-toc

    Sợi tóc là gốc con người. Tóc dài tới gót chân mà rậm đen, sợi tóc to như mây là nghèo cực vất vã. Đàn bà truân chuyên về duyên nợ, goá chồng, ít con về sau tái giá cũng nghèo. Đàn ông tóc dài cứng như râu cũng là khắc sát với vợ con.
    Tóc mềm mại óng ả vừa phải thì ân tình chồng vợ đậm đà hạnh phúc, sanh con ngoan đẹp thông tuệ. Tóc vàng như râu bắp, đàn ông thì nghèo hèn, đàn bà thì dâm đảng đa tình.
    Tóc như bị cháy nám rậm nắng là nghèo cực vất vả tới già, có khi không nhà mà ở,phải tạm trú hiên chùa ngoài chợ.
    Tóc hay rụng là không con, già mà tóc đen là thọ, nữa đen nữa bạc cũng sống lâu, ít tuổi mà tóc bạc khắc cha mẹ, con gái sói đầu khắc chồng hại con, có tướng như vậy chỉ là hạng đứng bóng. Đàn ông đến già không sói đầu là trường thọ.

    Xem râu
    Râu cũng là hoa lá của cội cây. “Đàn ông không râu kém uy, đàn bà không vú lấy gì nuôi con.” Râu rậm quá thường bị ganh ghét, nếu làm quan có thể bị giáng chức, mất chức, nhưng cằm mép không có râu lại là người tánh nết đàn bà không nên công nghiệp.
    Công thương kỹ nghệ gia mà râu thưa vừa, lại màu mở tốt đẹp lại phát tài lộc tốt: Mọc quanh bên tả quanh bên hữu là hay sợ vợ.
    Râu rẻ lệch là khổ về già. Râu như râu dê là đa dâm, như râu mèo là nịnh bợ, như râu chuột là xảo quyệt hay đâm thọc, như râu cọp có rìa rậm là nóng nảy, râu rậm mày rậm có mục ruồi ở cằm là thường bị thủy tai.
    Râu đỏ mặt hồng hào, mày thưa sém là bị hoả hoạn, râu vàng mặt vàng cũng thế, râu nỏn nà xanh đẹp hoặc ngả màu bạc râm là vẻ tiên phong cốt đạo, không làm giàu được cũng nhàn hạ.

    Trán sói
    Đàn bà mà trán sói là khắc phu khắc tử. Đàn ông trán sói có nhiều cách quí tiện khác nhau. Sói có hình dáng như mồng trâu là quí cách, dù nghèo cũng được người nể trọng, sói hình móng ngựa là bần hèn, đi làm mướn kiếm ăn chớ không có danh vọng gì.
    Sói hình trái bầu là tham lam, sói hình trái bí lại có thể đói.
    Tướng hình mập, mặt địa mà sói trái bí là hay ăn chực. Tướng hình gầy, mà sói móng trâu là làm quan hay cũng làm giàu lớn.

    Xem lông
    Trong thân thể trước là lông mày chủ về tuổi thọ. Sách nói lông mày thanh tú dài mướt là sống lâu. Nhưng lại nói lông mày không bằng lông mũi, lông mũi lại không bằng lông lỗ tai. Vậy người có lông từ trong lỗ tai mọc ra dài là tuổi thọ 100 đó.
    Đôi mày thanh tú là thông minh, mày dài quá mắt là giàu sang, mày rậm có xoáy, tánh khí ương ngạnh, háo sát, bất đắc kỳ tử, rậm dài to bản không có xoáy thì sống lâu và hiền đức. Mày quá ngắn là nghèo mà lại yểu.
    Đầu mày mà dính liền nhau là đa dâm mà khắc sát anh em. Mày chữ bát là thông quan võ, nếu thất đức thì làm tướng cướp. Lông mày mọc ngược là người bạo ác. Mày cao mọc xa mắt là phú quí, mày tròn có mục ruồi cũng là bậc phú ông.
    Lông mày pha sợi bạc là sống lâu, lông dài mà xụ xuống cũng là đại thọ. Lông mày mỏng thưa là xảo quyệt gian ngoan nịnh bợ, ăn ở không ngay.
    Mày vòng cung là tánh khí đàn bà. Tóm lại lông mày là biểu hiệu của tuổi thọ và tính nết khí tiết nhiều hơn.

    Xem lông ngực và tay chân
    Tục ngữ nói : “Râu rìa lông ngực làm tôi phản thần” không đúng lắm.

    Vì lông ngực là sự phát lộ của khí huyết, người có lông ngực là khoẻ mạnh nóng nảy và dĩ nhiên cũng đa dâm.
    Cho nên nếu có lông ngực thì quí ở chỗ ít thôi, không nên rậm rà và co xoắn lại. Rậm và xoắn là chết bắt đắc kỳ tử. Vậy tốt hơn là không có lông ngực.
    Lông chân cũng quí nhuyễn, không nên to cứng mà thô, dưới rún có lông mọc lằn giáp hạ mao là khoẻ mạnh, nhưng đa dâm.
    Nếu sau ót từ dưới cái xương cổ xuống tới lưng mà có lông mọc là người hạ tiện, thất phu thô bỉ bần cùng, vú có năm ba cộng là tốt, nhiều lông là xấu.
    Phụ nữ có lông vú là đa dâm vô tử khắc phu.
    Tay có lông mịn màng tươi mướt là tốt, vẻ sang có chồng đẹp thương yêu, nếu to xoắn lại vẻ thô cứng là hạ tiện, bạc phước về chồng con, đa tình chỉ lấy được chồng vũ phu, chớ không lấy được chồng thanh nhã. Nách cũng cần có lông, vừa và mịn mùi thơm là tốt. To thô và hôi là bạc phước về tình duyên.

    Tóm lại tóc, lông, râu: Quí mịn màng tươi mướt. Tiện là thô cứng rậm v.v…


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Xem tướng râu tóc của đàn ông, đàn bà –

    Hợp tự là gì ? Tại sao phải hợp tự ?

    Hợp tự có nghĩa là : rước các tiên linh các đời vào thờ chung trong cùng một nhà thờ của đại tôn hay của từng tiểu chi. Theo phong tục cổ truyền: Năm đời tống giỗ, hay "Ngũ đại mai thần chủ" (Đến 5 đời thì chôn thần chủ). Thực chất chỉ có bốn đời, tức là làm giỗ cha mẹ (đời 2), ông bà (đời 3), cụ ông cụ bà (hay cố 4 đời) và kỵ (hay can 5 đời).
    Hợp tự là gì ? Tại sao phải hợp tự ?

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Cao hơn kỵ gọi chung là tiên tổ, thì không cúng giỗ nữa, mà rước chung tất cả thuỷ tổ, tiên tổ các đời vào chung một nhà thờ mỗi năm tế một lượt. Thần chủ con cúng cha mẹ, đề là Hiền khảo, Hiền tỷ, đến khi người con trưởng chết, cháu đích tôn cúng ông bà, đối thần chủ là Hiền tổ khảo, Hiền tổ tỷ, đến lượt cháu trưởng mất, chắt trưởng tiếp tục thờ cụ là Hiền Tằng tổ khảo (hoặc tỷ), chít (chiu) trưởng thờ kỵ là Hiền Cao tổ khảo (hoặc tỷ).

    Sau năm đời thì rước vào nhà thờ tổ rồi chôn thần chủ đó đi. Trong nhà thờ tổ chỉ để duy nhất có một ngôi thần chủ cao nhất (thuỷ tổ hoặc tiên tổ bậc cao nhất của nhà thờ chi đó) gọi là "Vĩnh thế thần chủ".

    Gộp chung tất cả tiên tổ của nhiều đời lại để tế chung thay cho từng lễ giỗ, đó là hình thức hợp tự cổ truyền. Song trong phong tục đó còn có nhiều điều bất tiện: Chỉ con trưởng, cháu trưởng, chắt trưởng v.v...nối dòng qua nhiều đời mối được thờ ở nhà thờ chính. Vì vậy con , cháu, chắt những ông con thứ qua nhiều đời phải xây nhiều nhà thờ lớp con thứ, lớp cháu thứ, lớp chắt thứ v.v...

    Nếu cứ thế tiếp tục mãi, thì có nơi số nhà thờ còn nhiều hơn cả số nhà ở của người dương trần. Chính vì lẽ trên, nên hồi đầu thế kỷ 20 đến trước CM Tháng 8-1945 ở nhiều nơi đã có phong trào tiến hành hợp tự vào các nhà thờ họ: Dầu cửa trưởng hay cửa thứ, sau khi mất, hết vòng tang, đều được rước linh vị vào thờ ở nhà thờ chung của họ. Linh vị xếp theo thứ tự trên dưới.

    Đến ngày giỗ người nào, thì đưa linh vị người đó vào hàng giữa theo thứ bậc, cúng xong lại xếp vào vị trí cũ. Việc hợp tự như vậy: trước là hợp với tâm linh, con cái ở dưới chân cha mẹ, cháu chắt về với tổ tiên, tượng trưng sự đoàn tụ ở cõi âm, sau nữa thuận tiện cho việc chung sức, chung lòng xây dựng nhà thờ, mua sắm tế khí, quanh năm hương khói, gắn bó thêm mối tình ruột thịt trong nội thân. Song cũng có những gia đình, kinh tế dồi đào hơn, lại ở cách xa nhà thờ đi lại bất tiện, nên họ cúng riêng, tiện hơn, không hợp tự. Do đó, ngày nay nên vận động hợp tự, trên nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Hợp tự là gì ? Tại sao phải hợp tự ?

    Vì sao không nên kê giường ngủ giữa phòng?

    "Mỗi người có mệnh quái khác nhau nên sẽ có màu phù hợp khác nhau. Để thắt chặt mối lương duyên, tình cảm vợ chồng, các cặp đôi nên trang trí phòng bằng những màu sắc hợp quái mệnh của mình và một điều quan trọng nữa là không nên kê giường ngủ ở giữa phòng", chuyên gia phong thủy Băng Sơn nói.
    Vì sao không nên kê giường ngủ giữa phòng?

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Chọn màu trang trí phòng phù hợp mệnh quái

    Theo chuyên gia phong thủy Băng Sơn, một ngôi nhà mới được xây dựng, người ta không chỉ quan tâm tới phong thủy chung của cả ngôi nhà mà còn quan tâm tới phong thủy của từng phòng, ứng với từng người sẽ sử dụng. Với căn phòng dành cho người con trai lớn, sau này dự kiến cũng sẽ là phòng ở của vợ chồng con trai, thì phong thủy của căn phòng đó cần được xem xét kĩ trước khi xây và sau khi xây dựng xong. Khi trở thành phòng của hai vợ chồng thì phong thủy của căn phòng đó càng phải được coi trọng.

    "Lúc này, căn phòng đó không chỉ có một người ở mà là 2, 3, thậm chí là 4 người, nên phong thủy càng quan trọng hơn. Trước hết, cửa phòng cần phù hợp với quái mệnh của chủ phòng, là người chồng. Phòng của hai vợ chồng không nên quá rộng để tránh cảm giác thênh thang, không ấm cúng. Trong phòng ngủ của hai vợ chồng cũng không nên để quá nhiều đồ, đặc biệt là đồ điện tử. Phòng ngủ cần tĩnh mịch nhưng không có nghĩa là tối tăm, vắng lặng, mà cần có nhiều dương khí, đầy đủ ánh sáng.

    Về màu sắc trang trí phòng, để thắt chặt mối lương duyên, tình cảm vợ chồng, hai vợ chồng nên trang trí màu tường, màu rèm, thảm... bằng những màu hợp mệnh quái của mình. Ví dụ, người quái Chấn, Tốn, thuộc hành Mộc sẽ hợp với những màu như xanh, vàng, sữa. Người thuộc quái Đoài, Càn thuộc hành Kim sẽ hợp với những màu trắng sữa, be, vàng, nâu, cà phê. Người quái Khảm, thuộc hành Thủy sẽ hợp với những màu như xanh, xanh đen. Người quái Ly, thuộc hành Hỏa sẽ hợp với những màu hồng, xanh. Người quái Cấn, Khôn, thuộc hành Thổ sẽ phù hợp với những màu như vàng, vàng nhạt, nâu, cà phê.

    Một lưu ý khác là nhiều người thường thích màu đỏ. Đó là màu nóng, màu phúc. Nhiều cặp vợ chồng cũng chọn màu đỏ là màu chủ đạo để trang trí phòng ngủ của mình, giống như phòng vợ chồng người Trung Quốc, nhưng tôi khuyên là không nên vì màu này nhìn rất nóng, dễ gây khó chịu, nóng mắt dẫn đến tranh cãi. Đặc biệt, mùa hè nóng bức, vào phòng nhìn toàn màu đỏ thì càng cảm thấy nóng nực", chuyên gia phong thủy Băng Sơn phân tích.

    Đại kị kê giường ngủ giữa phòng

    Trong phòng ngủ, theo chuyên gia Băng Sơn, giường ngủ là yếu tố quan trọng hàng đầu. Bên cạnh việc nên kê giường ngủ vào đúng hướng tốt của người chồng, cụ thể là một trong những hướng tốt như Phục Vị, Thiên Y, Diên Niên, Sinh Khí, thì điều đại kị là kê giường ngủ ờ giữa phòng. Việc kê giường giữa phòng sẽ tạo cảm giác chới với, thênh thang, không có chỗ dựa, bao bọc.

    "Hướng giường là hướng của đầu giường. Đầu giường còn kị quay đầu vào nhà vệ sinh, vì nhà vệ sinh có sạch sẽ đến mấy cũng vẫn có uế khí. Trong khi đó hiện nay theo trào lưu hiện đại, các phòng được xây khép kín, nhà vệ sinh, nhà tắm cùng đặt trong phòng ngủ nên điều này khó tránh khỏi.

    Trong phòng ngủ của hai vợ chồng không nên bố trí gương, tránh việc có gương chiếu vào giường ngủ. Nhiêu cặp vợ chồng sử dụng tủ quần áo gắn gương để tiện hai trong một, nhưng điều này cũng không nên. Vợ chồng nếu trót dùng tủ kiểu này thì những lúc không soi gương nên có rèm che lại. Ban đêm, ánh sáng gương chiếu vào giường tạo ảo ảnh, cảm giác bất an và rất nhiều hệ lụy khác nữa.

    Trong phòng ngủ cũng không treo tranh ảnh tôn giáo, ảnh thú dữ, ảnh không liên quan đến hai vợ chồng, mà nên treo ảnh cưới, ảnh của con cái, tranh ảnh vui tươi, tạo cảm giác đầm ấm.

    "Tôi đi nhiều nơi và cũng bắt gặp tâm lý chung của nhiều cặp vợ chồng là trong phòng ngủ để rất nhiều đồ, rất nhiều quần áo, trong đó có cả quần áo ít mặc hoặc không mặc. Tâm lý bỏ đi thì tiếc khiến họ chất đầy quần áo trong tủ. Đây cũng là điều không hay. Phong thủy ưa sự thoáng đãng, gọn gàng, bởi sự chật chội, hỗn độn cũng tạo ra những nguồn năng lượng xấu, không tốt cho người ở. Chính vì vậy mà cũng giống như phòng vệ sinh, tủ được kê vào hướng xấu so với tuổi, bản mệnh của gia chủ để trấn át bớt điều xấu đến với gia đình", chuyên gia Băng Sơn phân tích.

    Trong những chuyến đi hóa giải phong thủy của mình, chuyên gia Băng Sơn cũng cho biết thêm, nhiều cặp vợ chồng hỏi anh kê giường như thế nào để cầu con. Khi ấy, anh trả lời rằng việc có con hay chưa phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có sức khỏe của hai vợ chồng, duyên phận, phúc đức của gia đình, dòng họ, còn phong thủy chỉ là yếu tố phụ giúp. Nhưng nếu biết tận dụng yếu tố phong thủy thì hiệu quả mà nó đem lại là không nhỏ. Để có con, chuyên gia phong thủy Băng Sơn khuyên các cặp vợ chồng nên kê giường vào hướng Thiên Y. Hướng Thiên Y này sẽ khác nhau với từng người.

    Nói về việc phong thủy giúp thắt chặt tình cảm, mối lương duyên vợ chồng, chuyên gia phong thủy Băng Sơn không bỏ qua yếu tố chuyện quan hệ vợ chồng. Theo chuyên gia, vào những ngày thời tiết bất thường như quá nóng, quá lạnh, sấm chớp đùng đùng, hay ngày rằm, mùng một, vợ chồng không nên "gặp nhau". Bởi những ngày này thời tiết, vũ trụ có những yếu tố bất thường, không tốt cho sức khỏe hai vợ chồng khi "gặp nhau".

    "Vợ chồng nên tránh “gặp nhau” vào những lúc mệt mỏi, lúc người chồng say xỉn. Vợ chồng nên “gặp nhau” vào buổi sáng sớm, nhất là giờ Dần, khoảng 4 giờ sáng, để con cái khỏe mạnh, thông minh", chuyên gia Băng Sơn nói thêm.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Vì sao không nên kê giường ngủ giữa phòng?

    Thôn Bát Quái - di sản trăm năm của Gia Cát Lượng

    Thôn Bát Quái do hậu duệ đời thứ 27 của Gia Cát Vũ Hầu xây dựng năm 1300 hé lộ nhiều điều thú vị về trận pháp này.
    Thôn Bát Quái - di sản trăm năm của Gia Cát Lượng

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Gia Cát Lượng – nhà quân sự, địa lý phong thủy tài ba nổi tiếng khắp Á đông đã để lại cho đời Bát quái đồ - trận pháp thâm sâu và chứa nhiều bí mật.


    ► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

    Thon Bat Quai - di san tram nam cua Gia Cat Luong hinh anh
     
    Thôn Gia Cát hay Bát Quái, tọa lạc tại thị trấn Lan Khê được mệnh danh là "Trung Quốc đệ nhất thôn" thu hút hàng triệu khách du lịch mỗi năm không chỉ bởi những câu chuyện về vị quân sư nổi tiếng thời tam Quốc mà còn vì cấu trúc rất độc đáo của nó. 
     
    Mô phỏng theo trận đồ Bát quái của Gia Cát Lượng, thôn lấy hồ Chuông (chung trì, nửa nước nửa đất) hình thái cực làm trung tâm, 8 con đường từ hồ tỏa ra thành "nội bát quái". Phía ngoài thôn lại đắp 8 tòa núi nhỏ hình thành "ngoại bát quái" bao bọc. 
     
    Thon Bat Quai - di san tram nam cua Gia Cat Luong hinh anh 2
     
      Từ con đường vành khuyên ven hồ có 8 ngả đường chính dẫn ra các hướng thông với vành đai ngoài, tạo thành tám cung Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài, Càn.   Đường vành đai ngoài bao bọc thôn Bát Quái cao hơn mặt bằng chung của thôn, mỗi một cung lại có một gò đất khá cao, đứng từ trên gò có thể quan sát khá rõ toàn cảnh của thôn và cũng là mô hình biến hóa khôn lường của Bát Quái trận. Gia Cát Đại Sư (cháu đời thứ 27 của Gia Cát Lượng) trước khi qua đời có để di huấn là không được thay đổi nguyên dạng.   Trải qua hơn 800 năm dâu bể, lượng người trong thôn tăng lên nhiều, nhưng tổng thể cửu cung bát quái không hề thay đổi.   Trong thôn có đền thờ Thừa tướng Gia Cát Lượng, hoa viên, 3 nhà bia, 18 sảnh đường, 18 giếng, 18 ao, hơn 200 phòng ốc đều là kiến trúc cổ đời Minh, Thanh rất độc đáo.   Con cháu Gia Cát đời đời đều theo lời giáo huấn của tổ phụ "không làm lương tướng, tất làm lương y" nên nhiều đời theo nghề thuốc.   Các nhà trong thôn mặt đối nhau, đuôi liền nhau, đường nối nhau, rất thoáng mà kỳ thực kín đáo. Địa hình xung quanh nhìn giống như cái nồi, bốn phía cao, giữa thấp. Người ngoài vào thôn, nếu không có người quen dẫn đường thì lẩn quẩn không biết lối ra.   Được xây dựng từ thời Nam Tống, nhưng kiến trúc các công trình, nhà cửa của thôn Bát Quái còn bảo tồn gần như nguyên vẹn những đặc điểm nổi bật của kiến trúc thời nhà Minh. Giữa những ngôi nhà cổ có rất nhiều ngõ ngách nhỏ, nhà nọ thông sang nhà kia, khúc khuỷu quanh co, chỗ tưởng ngõ thông hóa ra lại là ngõ cụt, biến hóa tài tình dường như không theo quy luật nào.   Nhà thư pháp Gia Cát Cao Phong, cháu đời thứ 42 của Gia Cát Lượng cho biết, trong thôn "đêm không cần đóng cửa, ngoài không nhặt của rơi".   Năm 1925, chiến tranh ác liệt dội sát bên thôn Bát Quái nhưng không có viên đạn nào lọt vào thôn. Khi quân Nhật tấn công xuống phía nam, đại quân kéo qua đại lộ Long Cương nhưng không phát hiện ra thôn này.

    ST
     
    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Thôn Bát Quái - di sản trăm năm của Gia Cát Lượng

    Phương pháp xác định loại Ngũ hành theo năm sinh

    Trong ngũ hành kim, mộc, thủy, hỏa, thổ thì còn được phân ra các nhánh như trong thổ thì có ốc thượng thổ, thành đầu thổ, bích tượng thổ,.... Trong hỏa thì có sơn đầu hỏa, phú đặng hỏa,... Cùng tìm hiểu xem năm sinh của bạn thì mang ngũ hành gì? ý nghĩa như thế nào?

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Vì Thiên can Địa chi nguyên lấy ý nghĩa từ cây cối, cho nên ý nghĩa nguyên thủy của nó còn có cách nói rất thú vị. Trong văn hóa Ngũ hành cổ đại đã từng dùng vòng Giáp Tý để biểu thị quy luật sinh trưởng của muôn loài.

    Phương pháp xác định loại Ngũ hành dựa vào năm sinh là nội dung trọng yếu của thuật bói toán cổ đại. Nhưng khi sử dụng nó, cũng không phải cô độc một mình nó mà phải xem xét tới quy luật của 12 Chu kì của Ngũ hành và tổng thể Ngũ hành can chi của năm. Theo can chi năm sinh khác nhau thì có diễn giải khác nhau:

    Phương pháp xác định loại Ngũ hành theo năm sinh

    Với ngũ hành thuộc Kim

    Hải Trung Kim: Vàng che đây khí ấp ủ ở trong nước, ở kho báu long quan, bảo vật trong bụng của con giao long. Giáp Tý thuộc Hải trung Kim: Kim sinh Thủy, Thủy sinh mộc, khi gặp việc có thể rất thô lỗ; Ất Sửu cũng là mệnh Hải trung Kim nhưng đây lại là vàng ở trong kho, có tính nết rất đặc thù.

    Kim Bạc Kim: là vàng mềm yếu, chén bát sáng sủa, tăng sang trọng trong cung vua. Nhâm Dần là Kim bạc Kim: Thủy sinh Mộc, Kim khắc Mộc, Quý Mão Kim bạc kim: tương tự như Nhâm Dần.

    Bạch lạp Kim: vàng nằm trong mỏ, vàng vừa mới thu chính khí, ngọc miếng ở Côn Sơn, vàng ở Lạc Phố lưu lại. Canh Thìn thuộc Bạch lạp Kim: vàng tụ lại từ khí, thân thể có vượng tướng, chú ý làm việc có chừng mực; Tân Tị Bạch Lap Kim: Vàng tự sinh, Kim trường sinh tại Tị, có sức sáng tạo.

    Sa Trung Kim:Vàng ở trong cát nhưng khác xa với cát, mới hình thành trên đất, chất quý hiếm ẩn trong cát. Giáp Ngọ thuộc sat rung kim là vàng cứng rắn, sự nghiệp có tiền đồ. Kỷ Mùi sa trung kim: thuận lợi trong thăng quan tiến chức.

    Kiếm phong Kim: Vàng ở mũi kiếm đã tuốt khỏi vỏ, bạch để ty quyền, vừa ra lò qua tôi luyện. Nhâm Thân thuộc Kiếm phong Kim: là vàng trước của quan cực vượng, có tiền dồ phát triển, chú ý khi còn nhỏ thương tật ốm đau. Quý Dâu Kiếm phong kim: Có cơ hội làm nghề thương mại.

    Thoa xuyến Kim: Vàng để luyện trang sức, làm cho bộ mặt thêm đẹp, tăng hào quang. Canh tuất thuộc Thoa xuyến Kim: vàng tự trưởng thành, hành sự cần chú ý lòng tin. Tân Hợi thuộc thoai xuyến Kim: trung niên cần đề phòng bệnh tật.

    Ngũ hành thuộc Mộc.

    Tang thác Mộc: Hình dáng của công còn cong chưa vươn ra, âm thinh, gốc rễ đẹp đẽ. Nhâm Tý thuộc Tang thác mộc: Cha mẹ đối với mình thật là quan trọng. Quý Sửu thuộc tang thác mộc: Dễ công tác trong nhành thương nghiệp.

    Tùng Bá Lộc: Cây thu ánh mặt trời mà lớn, gom tuyết nhặt sương, giúp trời che đất. Canh Dần thuộc Tùng bá Lộc: là cây trong gió rét, có phát triển những phải gánh vác nhiều việc nặng nề. Tân Mão thuộc Tùng bá Lộc: tương tự như Canh Dần.

    Đại Lâm Mộc: Cành lá rậm rạp, tất nhiên sẽ thành rừng, cành cây với tới trăng, chắn mây che mặt trời. Những mệnh thuộc Đại Lâm Mộc: Mậu Thìn ( có tài thương nghiệp), Kỷ Tị (Vì là cây củi nên luôn đề phòng tai biến bởi bệnh tật).

    Dương Liễu Mộc: Cây thịnh về mùa hạ tính hơi mềm yếu, lòng thong uyển chuyển, tơ bò nhằng nhịt. Nhâm ngọ thuộc Dương liễu mộc: Con cái rất tốt, bản thân tính tình thẳng thắn. Quý Mùi: Có năng lực kinh doanh thương mại.

    Thạch Lựu Mộc: Cây mọc ở đất vàng vị, có tính cay, cay như gừng, hoa đỏ như lửa vì là Kim nên mài làm thành khí cụ.Canh Thân thuộc Thạch lựu mộc: Mộc tuyệt ư thân, lúc còn nhỏ phải giữ gìn đề phòng tai nạn. Tân Dậu: Dễ bị dày vò, nên tìm việc thiện mà làm được thì vui vẻ.

    Bình Địa Mộc: Cây ẩn trong đất, bắt đầu ra cành lá, cần có sương mưa. Mậu tuất thuộc Bình Địa Mộc: cây lúc mới mọc không cần có sức mạnh, phải đối mới. Kỷ Hợi: Có người giúp đỡ, hào nhà với người nên thành thân.

    Ngũ hành thuộc Thủy

    Giản hạ Thủy: Đất ẩm ướt, nước chảy trong đất, quanh núi có sóng nước nhỏ, tuyết sương mờ ảo. Bính tý thuộc Giản hạ Thủy: bạn bè tương đối nhiều. Đinh Sửu: Nước được tích tụ lại cho phúc, cần cận trọng trong khi hành sự.

    Đại khuê thủy: Nước có thế mạnh cuồn cuộn chảy về đông, sóng to đập vào bờ kinh khủng, sóng nổi dữ dội. Giáp Dần, Ất Mão thuộc Đại khuê thủy.

    Trường Lưu Thủy: Thế nước từ hướng đông nam đổ về kho đầy ăm ắp, cuồn cuộn vô biên, dạt dào bất tận, dạt dào bất tận. Nhâm Thìn thuộc trường lưu thủy: là nước không bao giờ cạn, Thìn là cái kho, dễ lên nhanh xuống nhanh. Quý Tị: Thích hợp nhiều nơi, yêu mến sự nghiệp.

    Thiên Hà Thủy: Khí đang thăng giáng, mưa nước nóng, loại nước chỉ có độc nhất ở trên trời, tung tóe mọi nơi, tràn đầy khắp chốn. Bính Ngọ thuộc thiên hà thủy: nữ đa tình. Đinh Mùi: Chịu khó làm việc nên thường có thành quả lao động xứng đáng.

    Tuyền trung Thủy: Nước yên tĩnh chảy ra không hết, hút cũng không tận, nguồn lạnh sạch sẽ, lấy để nuôi sự sống mãi mãi không cạn. Giáp Thân thuộc Tuyền trung thủy: Có thành tựu. Kỷ Dậu: Công việc có thể thay đổi.

    Đại hải Thủy: nước biển lớn, nước nạp vào không đầy, lấy đi không cạn, chứa đựng nước của mọi sông đổ dồn về, mênh mông vô bờ. Nhâm Tuất, Quý Hợi thuộc Đại hải Thủy.

    Ngũ hành thuộc Hỏa:

    Tích lịch Hỏa: Hình ở Thủy vị, lửa rồng thần, một tia hào quang, chớp đả kim xà. Mậu Tý thuộc Tịch lịch hỏa: lửa ở trong nước, nhờ nước mà thành lửa, sự nghiệp thành đạt. Kỷ Sửu thuộc Tích nịch Hỏa: chú ý phòng tai nạn.

    Lưu trung Hỏa: Lửa trong lò, lửa gặp củi thì bốc, thiên hạ làm lò, rực sáng vũ trụ, tôi luyện càn khôn. Các năm thuộc lưu trung hỏa: làm văn thư tương đối khá, nghiên cứu cũng có kết quả. Đinh Mão: nội tâm phức tạp, tổng thể như ý.

    Phúc Đăng Hỏa: lửa chiếu sáng tránh sự tối tăm, ngọc đài sán lạn, không có mắt trời mà bẫn sáng sủa. Các năm thuộc phúc đăng hỏa: Giáp Thìn có thành đạt được người khác tôn trọng, Ất Tị : thời trung niên phát đạt.

    Thiên thượng Hỏa: Lửa ở trên trời, lửa thông minh ở trên trời, làm ấm áp sông biển, rực rỡ vũ trụ. Mậu Ngọ và Kỷ Mùi thuộc thiên thượng hỏa.

    Sơn hạ Hỏa: lửa ở trên núi, lửa nhỏ chiếu sáng gần, cây cỏ gặp được thì tốt tươi, hoa quả rực rỡ.Bính Thân thuộc sơn hạ hỏa: thời niên thiếu có hung, cuộc sống có thể theo ngành thương mại,  Đinh Dậu: Có thể thay đổi ngành nghề.

    Sơn Đầu hỏa: lửa trong sáng ngoài tối, cháy xém, thiêu mãi hoa mắt. Giáp Tuất Sơn Đầu hỏa: Thời trung niên phát đạt. Kỷ Hợi Làm nhiều việc thiện.

    Ngũ hành thuộc thổ:

    Bích tượng Thổ: Đất dấu hình che thể, ở trong phòng không ưa đối ngoại, dựa dẫm vào rường cột, vui nhà cửa riêng. Canh Tý thuộc Bích tượng Thổ: Sự nghiệp phát triển, Tân Sửu: Tích đất cho phúc, làm thiện cho người.

    Thành đầu Thổ: Đất có thể thành vật, vì dân lập quốc, xây dựng đê điều, lũy ngọc nhà trời, thành vàng nhà vua. Mậu Dần: có tai ương phải giải trừ. Kỷ Mão: Theo nghề hành chính hoặc kinh doanh thương mại cũng tốt.

    Sa trung Thổ: Đất pha cát đến cùng dương khí, sóng nhỏ tích lũy dần lại, sóng lớn dồn bồi lên mà thành. Bính Thìn: bạn bè nhiều, trung niên phát đạt. Đinh Tị: Tổ tiên có đức để lại.

    Lộ bàng Thổ: Đất có hình có chất, trồng cấy mọi thứ cây, đất rộng liên tiếp nhau, đồng bằng rộng lớn. Canh Ngọ: Đa mưu túc trí, Tân Mùi: Có nhiều thành đạt.

    Đại Dịch Thổ: Đất thông đi mọi hướng, vật lớn đã thành, đường cái thênh thang, bao la bằng phẳng. Mậu Thân: Thời thanh niên khấm khá, Kỷ Dậu: Sự nghiệp phát đạt.

    Ốc thượng Thổ: Đất được thế thành công, sự nghiệp mỹ mãn. Bính Tuất: Đất vì phúc hậu, người vì chính trực, Đinh Hợi: Hưng vượng phát đạt.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Phương pháp xác định loại Ngũ hành theo năm sinh

    Các lễ hội diễn ra trong ngày 14 tháng 6 âm lịch - Hội Nghinh Ông

    Hội Nghinh Ông được tổ chức vào ngày 15 tháng 6 âm lịch hàng năm tạilăng Ông, xã Bình Thắng, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Các lễ hội diễn ra trong ngày 14 tháng 6 âm lịch - Hội Nghinh Ông

    Các lễ hội diễn ra trong ngày 14 tháng 6 âm lịch - Hội Nghinh Ông

    Hội Nghinh Ông Bến Tre

    Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 6 âm lịch.

    Địa điểm: lăng Ông, xã Bình Thắng, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.

    Nội dung: lễ hội Nghinh Ông thể hiện tấm lòng thành đối với tổ nghiệp, cầu mong được mưa thuận gió hòa, khai thác thủy hải sản luôn trúng mùa. Lễ hội còn tổ chức các trò chơi: nhảy bao cát, đi xe gắn máy chậm, múa lân, biểu diễn võ thuật cổ truyền, sáng tác ảnh nghệ thuật...


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Các lễ hội diễn ra trong ngày 14 tháng 6 âm lịch - Hội Nghinh Ông

    Nằm mơ thấy giao hợp với quỷ với bệnh đau phôi có hạt –

    Quyển thứ 4 trong Chư bệnh nguyên hầu luận viết: "Con người do khí đẹp của ngũ hành sinh ra, sống do ngũ tạng thần khí, nếu âm dương điều hòa thì tạng phủ sẽ mạnh, phong tà ma quỷ không làm gì được. Nếu không điều hòa, huyết khí suy nhược, vì cái hư
    Nằm mơ thấy giao hợp với quỷ với bệnh đau phôi có hạt –

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Nằm mơ thấy giao hợp với quỷ với bệnh đau phôi có hạt –

    10 bảo vật cải thiện phong thủy ai không biết thì thiệt đủ đường

    Để đề phòng trường hợp xấu, nhà phạm lỗi cấm kị, có sát khí thì nên tham khảo 10 bảo vật cải thiện phong thủy nhà ở, tăng may tránh họa.
    10 bảo vật cải thiện phong thủy ai không biết thì thiệt đủ đường

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Dù cho đã cố gắng chọn hướng tốt, xem đất tốt nhưng không ai có thể đảm bảo phong thủy nhà ở không có vấn đề gì. Vì thế, để đề phòng trường hợp xấu, nhà phạm lỗi cấm kị, có sát khí thì nên tham khảo 10 bảo vật cải thiện phong thủy nhà ở, tăng may tránh họa.   Có rất nhiều vật phẩm phong thủy cát tường có tác dụng hóa sát, trấn trạch, bảo hộ bình an cho ngôi nhà. Trong đó 10 bảo vật cải thiện phong thủy nhà ở dưới đây được coi là có năng lực mạnh nhất, phổ biến nhất và cách dụng đơn giản nhất, có thể áp dụng tại nhà một cách dễ dàng.  

    1. Sư Tử đá


    10 bao vat cai thien phong thuy ai khong biet thi thiet du duong
     
    Sư Tử là thụy thú phong thủy có thể hóa giải nhiều loại hình sát đồng thời tăng cường sức mạnh, uy phong và dương khí của ngôi nhà nên không ít gia đình giàu có, người làm ăn kinh doanh lớn, người làm quan chức đặt một đôi Sư Tử đá ở trước cổng. Ngụ ý của đôi Sư Tử là cản trở mọi khí hung hiểm, giương cao uy danh, thể hiện địa vị và gia thế, đồng thời cản trở những kẻ nhòm ngó.   Nhà mà cửa sổ hướng tới vùng có sát khí như nhà cao tầng, kiến trúc hình nhọn, cột điện, tháp truyền hình,… thì nên bày một đôi Sư Tử bằng đá, mặt hướng về sát khí để hóa sát, tránh ảnh hưởng tới người trong nhà lại còn tăng cường vận trình, thúc đẩy sự nghiệp. Nhất là chủ nhân là những nghề liên quan tới ăn nói như luật sư, dẫn chương trình, hướng dẫn viên du lịch,….thì dù nhà không có sát cũng nên bày một đôi Sư Tử đá trong phòng khách hoặc phòng làm việc để trợ uy danh, hút tài lộc.

    2. Sư Tử đồng

      Sư Tử đồng có tính chất hóa sát chặn tại, có thể cải thiện phong thủy nhà ở một cách rõ rệt. Vị trí thường đặt là ở cửa lớn, dùng trong trường hợp nhà phạm lỗi cửa chính đối diện cột đèn cột điện, đường lớn đâm thẳng vào nhà,…    Vật phẩm phong thủy này thích hợp với người mệnh Kim và người người mệnh Thủy, không nên dùng cho người mệnh Mộc và người mệnh Hỏa. Đặc biệt người mệnh Kim bày Sư Tử đồng trong nhà thì vừa tiêu tai giải nạn lại thu hút tài khí, làm ăn thịnh vượng, lợi cả đôi đường.  

    3. Tháp Văn Xương

      Được coi là một trong nhưng pháp khí phong thủy vượng danh tốt nhất, từ lâu tháp Văn Xương đã trở thành món đồ không thể thiếu trong nhà, nhất là gia đình có người  theo nghiệp quan trường, làm công chức nhà nước, có người học hành thi cử, tiến thân bằng văn chương.    Vị trí đẹp nhất để đặt tháp Văn Xương là ở phòng làm việc, phòng đọc sách, bàn học của trẻ, nhất định công thành danh toại, thi cử hàng đầu, danh vọng viên mãn. Điểm lưu ý là cần chọn tháp Văn Xương có số tầng phù hợp với chủ nhân để cho hiệu quả tốt nhất. Tham khảo bài viết Tháp Văn Xương bao nhiêu tầng là tốt nhất?   Tháp Văn Xương cũng có tác dụng xua đuổi tiểu nhân, ngăn cản quấy nhiễu nên người thường bị gièm pha cũng có thể sử dụng.  

    4. Tỳ Hưu


    ty huu chieu tai hoa sat
     
    Nổi tiếng là bảo vật cải thiện phong thủy nhà ở, vượng tài tiến lộc, Tỳ Hưu là thụy thú rất đặc biệt, khó sử dụng hơn các vật phẩm còn lại. Đây là loài vật trong truyền thuyết, đầu lân thân gấu, toàn thân có vảy rồng, trên lưng có cánh, mông to nhưng không có hậu môn. Là một trong 9 đứa con của Rồng, mang vẻ đẹp uy vũ và thần thái uy nghi.   Người ta cầu Tỳ Hưu về bày trong nhà để tăng cường phong thủy tài lộc, mời chào vận Thiên Tài và thúc đẩy buôn bán. Với những người làm kinh doanh, làm nghề tự do, thu nhập biến động như bán hàng, làm dự án thì đây là vật cầu phúc tốt nhất. Tỳ Hưu đầu hướng ra cửa lớn hoặc cửa sổ giống như thu nạp hết tài khí của bốn phương tám hướng vào nhà. Nhưng có 7 trường hợp dù thích đến mấy cũng không được dùng tỳ hưu phong thủy, hãy lưu ý kĩ điểm này.  

    5. Hồ lô đồng

      Hồ lô hóa bệnh ai ai cũng biết nhưng hồ lô nâng cao vận trình tình cảm, đánh đuổi người thứ ba thì không phải ai cũng biết. Gia đình lục đục, vợ chồng không hòa ái, đang mắc nạn ngoại tình, có tiểu nhân thị phi thì treo hồ lô đồng ở đầu giường ngủ để hóa giải.   Ngoài ra, hồ lô còn có phúc đường con cháu, mang ý nghĩa con đàn cháu đống nên bày một đôi trong nhà sẽ kích thích thụ thai, nhanh chóng thêm người thêm của. Nhà có người nhà trẻ nhỏ càng nên treo hồ lô để mong bình an khỏe mạnh. Nhưng nếu gia chủ mệnh Mộc thì kiến nghị không nên dùng pháp khí phong thủy này.  

    6. Hồ lô gỗ

      Tuy cùng là hồ lô nhưng tính chất của hồ lô gỗ khác hồ lô đồng, thích hợp với người mệnh Mộc và mệnh Hỏa, kiêng kị với người mệnh Kim và mệnh Thổ. Nhà có người ốm lâu ngày, không khí u ám bệnh tật thì nên thỉnh hồ lô gỗ về treo, bày ba không bày đôi, có thể đeo cả bên người, không kiêng kị nam nữ. Đeo càng lâu linh khí càng mạnh, không có tác dụng phụ.  

    7. Kỳ Lân

      Đây là một trong tứ linh phong thủy, có sức mạnh và thần khí vô cùng lớn. Vật phẩm phong thủy cát tường này có nhiều công dụng, dùng được trong nhiều trường hợp, hầu như nhà nào cũng có thể sử dụng.    Khai tài, vượng lộc, bày ở cửa sổ cửa chính đầu hướng ra ngoài thu thập tài khí nhân gian. Bày trong phòng khách khí thế rất mạnh, chủ nhà tiến xa, sự nghiệp thành công vang dội lại hóa giải sát khí, chặn đứng năng lượng xấu. Bày trong phòng ngủ dùng để cầu sinh con trai   Nam nữ đều có thể thỉnh Kỳ Lân, nên chọn vật tinh xảo đẹp đẽ, không cần to, cốt ở quý khí.  

    8. Kim Thiềm


    thiem thu chieu tai
     
    Kim Thiềm hay Thiềm Thừ, cóc ba chân đều là tên gọi của bảo vật cải thiện phong thủy nhà ở, chiêu tài hóa phúc. Con cóc ba chân, miệng ngậm đồng tiền, chân đạp trên đống tiền, lưng mang Bắc Đẩu Thất Tinh, đỉnh đầu có Thái Cực Lưỡng Nghi là biểu tượng của khai tài vận.   Vật phẩm này đại diện cho: một vốn bốn lời, hai người đồng tâm, tam nguyên cập đệ, bốn mùa bình an, ngũ cốc được mùa, lục họp đồng xuân, bảy con đoàn viên, bát tiên trên thọ, cửu thế ở chung, thập toàn phú quý. Thường bày ở trước cửa, trong phòng khách của những gia đình theo nghiệp kinh doanh, có thể đẩy lui vận khí xấu.
    Xem thêm bài viết Hướng dẫn đặt Thiềm Thừ đúng vị trí, thu tài lộc
     

    9. Long Quy

      Đây là thụy thú cát tường dùng để khai tài, hóa tam sát, đặt ở tài vị có thể thúc đẩy tài vận, hiệu quả vừa nhanh vừa mạnh. Trong nhà có Thủy khí vượng, ẩm ướt thì người nhà bệnh tật, thị phi nhiều gièm pha lắm có Long Quy sẽ cải thiện nhanh chóng vấn đề này.   Ngoài ra Long Quy còn có thể tăng cường nhân duyên, không chỉ là chuyện tình cảm riêng mà còn duyên bạn bè, anh em, đối tác. Linh khí của Long Quy tập trung ở phần lưng nên tuyệt đối không để cho Long Quy bị lật ngửa, sẽ rất hung hiểm.  

    10. Gương bát quái

      Tính chất của gương bát quái là chặn sát khí và những nguồn năng lượng xấu, kiến trúc xấu ở bên ngoài xâm nhập vào nhà. Đây là vật phẩm phong thủy duy nhất chỉ nên treo bên ngoài, không nên treo trong nhà. Hơn nữa chỉ treo vừa, treo đủ, không treo nhiều vì bản thân gương bát quái cũng có sát khí, dùng sai có thể gây họa. 
    bat quai
     
    Bạn đã biết cách treo gương bát quái hợp phong thủy hay chưa? Tốt nhất là một nhà không treo quá 3 gương bát quái kẻo tưởng lành lại hóa dữ. Gương không chiếu vào nhà mình, không chiếu vào nhà người khác là thích hợp nhất.    Trên đây là 10 bảo vật cải thiện phong thủy tuy quen thuộc, nhiều người biết nhưng chắc hẳn bài viết cũng đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin mới mẻ, đầy đủ hơn về công dụng, cách dùng cùng một số lưu ý quan trọng. Áp dụng phong thủy cần nhất là hiểu biết để dùng đúng lúc, đúng chỗ, đúng thời điểm.   Mỗi khi căn nhà của bạn cần cải thiện phong thủy, nâng cao gia trạch, ngăn sát giảm hung thì hãy nhớ ngay tới những món đồ rất thiết thực và dễ tìm, dễ mua ở trên nhé.
    Muốn hóa sát, trừ tà, vượng tài - tìm đến tiền Ngũ Đế Tổng hợp 18 vật phẩm phong thủy khai vận hóa sát tốt nhất Đừng bỏ qua kiến thức về ngựa phong thủy để “mã đáo thành công”
    Trần Hồng


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: 10 bảo vật cải thiện phong thủy ai không biết thì thiệt đủ đường

    Cách hóa giải cho ngôi nhà có quá nhiều cửa

    Với những ngôi nhà có diện tích rộng, gia chủ thường muốn bố trí cửa đi mở ra nhiều mặt nhà nhằm thoáng khí. Thế nhưng, một ngôi nhà có quá nhiều cửa sẽ ảnh hưởng không tốt đến người sống bên trong.

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Những ai đang có ý định xây nhà hoặc đang ở trong ngôi nhà có nhiều cửa cần hết sức lưu ý vì ngôi nhà nhiều cửa sẽ đem đến vận xấu cho gia chủ nhà. Tuy rằng nhiều cửa sẽ giúp ngôi nhà thoáng khí, song xét về phong thủy thì chúng tiềm ẩn nhiều điều không tốt cho gia chủ. Nhưng trường hợp nào cũng có giải pháp.

    Trên thực tế, ngôi nhà nào cũng có nhiều cửa gồm cửa trước, cửa sau, cửa bên… tùy theo tính chất sử dụng và hình thế đất đai. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, khoa học phong thủy phân biệt rạch ròi giữa chính và phụ. Như vậy, mỗi gia đình chỉ nên có một bộ cửa chính mở ra phía trước nhà. Còn các cửa cổng, cửa bên, cửa hậu,… đều chỉ là cửa phụ.

    Hóa giải nhà có nhiều cửa
    Trong trường hợp đã lỡ mở nhiều cửa thì có thể điều chỉnh bằng cách đặt vật trang trí
    hay chậu cây cảnh để ngăn bớt và phân tán cường độ dòng khí dẫn vào nhà

    Ngôi nhà có được vượng khí hay không phụ thuộc vào kích thước và hướng của cửa chính. Nếu cửa chính mở ra gặp nhiều bất lợi (hướng gió, nắng, điểm nhìn hạn chế…) thì sẽ phải điều chỉnh hoặc xây bít hẳn lại và mở ở một nơi khác. Trong nhà thì cửa chính thường là cửa lớn nhất. Nhưng nếu việc mở cửa khác ở một số nơi là điều không thể thì nên nhờ đến sự tư vấn của kiến trúc sư để có giải pháp phù hợp nhất.

    Được biết, việc kiêng kỵ nhà mở nhiều cửa xuất phát từ câu “Đa môn tắc đa khẩu”, có nghĩa là nhà có nhiều cửa ắt có nhiều miệng hút khí, khiến cho nắng và gió vào nhà từ nhiều hướng cả tốt lẫn xấu, điều đó sẽ gây ra rối loạn trường khí và người đi ra đi vào gây phức tạp trong kiểm soát an ninh. Nhưng trong trường hợp nhà có nhiều cửa đi nhưng phía ngoài chỉ có một cổng chung thì vẫn tốt, chỉ cần bố trí cửa và cổng theo nguyên tắc hình phễu, tức trước rộng, sau hẹp để thu hút nguồn khí vào nhà.

    Đặc biệt, khi bố trí cần phải lưu ý sao cho các cửa không nên thẳng hàng nhau. Đối với các trường hợp đã lỡ mở nhiều cửa thì có thể điều chỉnh bằng cách đặt vật trang trí hay chậu cảnh để ngăn bớt và phân tán cường độ dòng khí dẫn vào nhà. Đồng thời, cũng nên dùng loại cửa kính có dán mờ một phần (đặc biệt là với hướng nắng gắt) hoặc đóng hẳn cửa lại nếu không sử dụng thường xuyên.

    (Theo Báo Xây dựng online)
    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Cách hóa giải cho ngôi nhà có quá nhiều cửa

    10 ý nghĩa của ngày Tết Nguyên Đán có thể bạn chưa biết

    Ngày Tết Nguyên Đán là thời khắc giao hòa giữa năm cũ và năm mới, là sự khởi đầu cho những hương sắc tân niên, cây trái đâm chồi nảy lộc, nhà nhà phát tài,
    10 ý nghĩa của ngày Tết Nguyên Đán có thể bạn chưa biết

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    sung túc, Thiên – Địa – Nhân hài hòa cùng sự trường tồn vĩnh cửu. Đồng thời, Tết còn là những ngày người Việt ta hướng về cội nguồn, tổ tiên.



    Ngày mùng 1 Tết cần chuẩn bị và cúng sao cho đúng để cả năm suôn sẻ Vì sao nhà nào cũng đặt một bát nước muối trong nhà đúng ngày mùng 1 Tết? Bữa cơm cúng Tất niên: Điều cần tránh để tiễn CŨ đón MỚI thành công
    10 y nghia cua ngay Tet Nguyen Dan co the ban chua biet hinh anh
     
    Tết Nguyên Đán là dịp lễ lớn, quan trọng của người Việt Nam từ trước đến nay, hòa cùng với văn hóa Tết âm lịch của các nước phương Đông. Đây là khoảng thời gian được xem là vui nhất, nhộn nhịp nhất và ấm áp nhất của cả một năm. Mọi người có cơ hội sum họp, đoàn tụ, quây quần bên nhau, cùng nhau tận hưởng những khoảnh khắc tài lộc, náo nức, thiêng liêng, nồng ấm của mùa xuân, của những ngày đầu năm đầy phấn khởi. Những bộn bề, lo toan của công việc sẽ tạm gác lại, thay vào đó là sự thoải mái, sự thư giãn tâm hồn và hòa mình vào không gian hân hoan của tiết xuân nồng thắm.   Chính vì là một dịp quan trọng cho sự khởi đầu, cho biết bao niềm tin yêu, sự may mắn cùng những mong ước, nguyện cầu chân thành nên ngày Tết Nguyên Đán mang nhiều ý nghĩa nhân văn và sâu xa nhất so với những ngày lễ khác trong năm. Sau đây, chúng ta cùng tìm hiểu 10 ý nghĩa của ngày Tết Nguyên Đán tại đất nước Việt Nam ta:  

    1. Ngày sum họp, đoàn viên

    10 y nghia cua ngay Tet Nguyen Dan co the ban chua biet hinh anh 2
     
    Tết Nguyên Đán là một dịp nghỉ có lẽ là dài nhất trong năm. Vì vậy, mọi người có thời gian tạm gác công việc chính, về quê thăm gia đình, cùng sum họp, đoàn viên bên nhau sau một năm dài xa cách bôn ba vì miếng cơm manh áo. Những khoảnh khắc sum vầy, đoàn tụ thành viên trong gia đình thật quý báu và hạnh phúc làm cho ngày Tết Nguyên Đán càng thêm ý nghĩa biết dường nào!  

    2. Ngày giao hòa giữa trời đất, con người với thần linh

      Ngày Tết Nguyên Đán mang ý nghĩa nhân văn vô cùng sâu sắc, được xem là một ngày tốt đẹp, là dịp giao hòa giữa trời đất, con người với thần linh. Do đó, nhiều người tin tưởng rằng những ý nghĩ, những mong ước, hành động của mình sẽ được các vị Chư Thần nghe thấy, thấu hiểu và ban cho phước lành. Vì vậy, trong ngày Tết Nguyên Đán, mọi người thường làm việc thiện như tặng quần áo mới, chia sẻ miếng ăn, giúp đỡ người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn,…  

    3. Ngày rước tài lộc

      Ngày Tết Nguyên Đán được nhiều người quan niệm là ngày ông Thần Tài gõ cửa từng nhà để ban tiền tài, sự thịnh vượng, sung túc. Vì vậy, đây là dịp để mọi người tranh thủ mở rộng cửa rước tài lộc vào nhà, rước những điều may mắn, tốt đẹp, giàu có nhất từ ông Thần Tài. Nhiều gia đình thường mở cửa suốt ngày để chào đón niềm vui, sự phấn khởi cùng những hy vọng về tiền tài của cải đầy ắp.

     

    4. Ngày hướng về cội nguồn

      Trước khi Tết đến, vào những ngày cuối năm, mọi nhà có tập tục tảo mộ là để tưởng nhớ đến những người đã mất. Sau đó, đến đêm giao thừa, trên bàn thờ của ông bà tổ tiên luôn nghi ngút khói hương thể hiện sự hướng về nguồn cội của thế hệ đi sau dành cho thế hệ đi trước qua hình thức rước ông bà. Trong những ngày Tết, chúng ta thường thấy trên bàn thờ ông bà, tổ tiên luôn đầy ắp bánh mứt, trái cây, mâm xôi, đĩa thịt nói lên được lòng kính yêu, hiếu đạo vốn có của người Việt ta.  

    5. Ngày khởi nghiệp cho năm mới

      Ngày Tết đánh dấu sự khởi đầu cho cả một năm dài với những cơ hội, thử thách và sự vận hành mới. Nhiều người thường đi xem giờ tốt, ngày lành, tháng tốt để khởi nghiệp, khai trương cho công việc trong năm mới với hy vọng may mắn, thuận lợi, thành công hơn năm cũ. Vì vậy, ngày Tết mang ý nghĩa không kém phần quan trọng cho sự khởi đầu của công việc trong năm mới.  

    6. Ngày cầu duyên

      Trong tâm tưởng của nhiều người, ngày Tết cũng là ngày ông Tơ bà Nguyệt, ông Mai bà Mối se duyên cho những người còn đang độc thân, dang dở trong chuyện tình cảm. Hòa trong không khí sum họp, vui tươi của mùa xuân là niềm hân hoan, hạnh phúc lứa đôi của những mối lương duyên cầu được, ước thấy. Chính vì ngày Tết thường là ngày cầu duyên, nên duyên và đẹp đôi nên ở tại nhiều nơi, chúng ta không những được nghe bao câu hát xuân nhộn nhịp mà còn rất phấn khích bởi những bài nhạc đám cưới náo nức, tưng bừng rộn vang.  

    7. Ngày may mắn

      Nhiều người quan niệm rằng những ngày đầu năm thường là những ngày may mắn, tốt đẹp. Sự may mắn ấy hòa quyện trên những cánh hoa mai, hoa đào, trên những chiếc lá non xanh, trên những mâm ngũ quả. Vì vậy, nhiều người thường ngắt một vài cành hoa tươi mang về với hy vọng thu thập được sự may mắn của mùa xuân.   8. Ngày của sự đổi mới, lạc quan và hy vọng   Người Việt Nam ta tin rằng ngày Tết Nguyên Đán khởi đầu cho một năm mới, là ngày của sự đổi mới với những niềm tin mới, tạm biệt những quá khứ của năm cũ. Vì vậy, mọi người thường tân trang lại nhà cửa cho thật sạch đẹp, ngăn nắp, mới mẻ để chào đón cái mới của năm mới. Những gì không may mắn, không thuận lợi của năm cũ sẽ được xua đi để đón nhận những điều lạc quan, đầy hy vọng, đầy đẹp tươi trong năm mới đến.  

    9. Ngày của sự tạ ơn

      Người Việt Nam ta thường chọn ngày Tết làm ngày của sự tạ ơn. Hòa trong không gian sum vầy ấm cúng, hân hoan, con cái tạ ơn sinh thành dưỡng dục của bố mẹ, cha mẹ tạ ơn tổ tiên qua đĩa thịt, mâm ngũ quả, nhân viên tạ ơn cấp trên qua những lời chúc chân thành, kính trọng, lãnh đạo cũng cảm ơn nhân viên qua những buổi tiệc chiêu đãi hoặc quà thưởng Tết,…  

    10. Ngày để yêu thương, hòa thuận

      Ngày Tết Nguyên Đán là cơ hội để mọi người thể hiện sự yêu thương, quan tâm lẫn nhau, gửi đến nhau những lời chúc chân thành, tốt đẹp nhất. Hiển nhiên, vào những ngày này, người lớn nên hạn chế la rầy trẻ em, hạn chế cãi vả nhau để tạo nên một không gian thuận hòa, gần gũi, nồng ấm trọn vẹn nhất. Những hiềm khích, mâu thuẫn nên tạm gác lại để thay bằng những lời thân thương, ấm lòng nhau nhằm tạo cho nhau sự thiện cảm, chan hòa cho cả một năm mới đến.   Trên đây là 10 ý nghĩa của ngày Tết Nguyên Đán rất đỗi nhân văn và sâu sắc của người Việt Nam. Tết Nguyên Đán vẫn là một sinh hoạt văn hóa vừa lưu giữ được những giá trị truyền thống, vừa thích nghi với nhịp sống hiện đại. Vì vậy, chúng ta hãy cùng nhau gìn giữ, phát huy ngày Tết truyền thống này để Tết Nguyên Đán mãi là nét văn hóa đặc sắc của dân tộc Việt Nam.
    Có nên làm chuyện ấy trong đêm giao thừa? 7 điều đại kỵ khi tặng và nhận bao lì xì mọi người đều nên biết
    Sưu tầm
     

    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: 10 ý nghĩa của ngày Tết Nguyên Đán có thể bạn chưa biết

    Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi

    Áp dụng ngũ hành trong luận giải. Hãm hay đắc của sao thì không có liên quan đến hành khí của sao mà chỉ liên quan đến tính chất xấu hay tốt mà sao đem lại Sao đắc hãm tại các vị trí khác nhau, và tuỳ theo tính chất đắc vượng miếu hay hãm mà mang ý nghĩa khác nhau.
    Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


    Ý nghĩa xấu-tốt của sao không thể thay đổi, trừ khi gặp Tuần hay Triệt. Một sao đã hãm địa không thể trở nên đắc địa cho dù hành khí của sao có thay đổi do tương quan sinh khắc giữa sao với các sao khác hay với Mệnh và cung.

    Còn hành khí của sao có thịnh lên hay giảm xuống thì căn cứ vào tương quan giữa hành sao với các sao khác, hành sao với và hành cung, hành sao và hành Mệnh. Khi hành khí của sao thịnh lên thì ảnh hưỡng tốt xấu của sao được phát huy mạnh mẽ hơn, nhưng bản chất xấu tốt của sao vẫn giữ nguyên vẹn. Khi hành khí của sao bị suy giảm thì ảnh hưỡng xấu tốt của sao sẻ bị suy yếu đi, nhưng tính chất xấu tốt của sao vẫn không thể thay đổi.
    Tóm lại đắc hảm của sao nói về tính chất của sao, còn hành khí của sao thịnh hay suy nói về cường độ ảnh hưỡng mạnh hay yếu.

    Cát tinh sáng sủa thì thường mang tính chất tốt. Càng sáng thì thông thường càng có nhiều tính chất tốt. Cát tinh hãm địa thì mang tính chất xấu. Xấu nhưng không quá xấu vì là cát tinh, là sao chủ yếu mang đến điều tốt lành.

    Hung tinh thường mang ý nghiã xấu hung hãn, gây tai họạ Hung tinh đắc địa thì tuy có mang tính chất tốt nhưng không trọn vẹn như cát tinh vì cũng còn có tính chất xấu đi kèm. Hung tinh hảm địa thì ý nghiã xấu càng trở nên mãnh liệt.

    Sao an theo năm (theo Can, Chi) thì có tác dụng lâu dài bền bỉ. Sao an theo tháng thì tác dụng cũng ngắn hơn, còn sao an theo giờ thì phát huy nhanh chóng tạm thờị

    Khi luận giải, phải lấy hành bản Mệnh làm gốc để luận đoán.

    Có bốn nguyên tắc được sắp xếp theo thứ tự quan trọng cần để ý.

    NGUYÊN TẮC THỨ NHẤT: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, xét tương quan giữa hành sao và hành Mệnh. Hành Mệnh là hành của năm, nghĩa là lấy hành khí đang cực thịnh của năm làm chủ. Năm Mộc thì khi ấy Mộc phải vượng không thể yếu được. Xét sự sinh khắc giữa hai hành thì căn cứ vào câu phú sau:

    Đồng sinh thì Vượng (cùng một hành khi gặp nhau thì Vượng, cả hai hành đều mạnh lên, hưng thịnh lên).

    Sinh ngã thì Tướng (gặp hành khắc sinh ra ta (ngã) thì ta Tướng, ta tốt lên nhiều phần).

    Ngã sinh thì Hưu (ta sinh cho hành khắc thì không thành, không tăng, không hưng thịnh lên mà lại giảm, bị suy yếu, hao tổn, ta không được lợi gì, vô dụng).

    Ngã khắc thì Tù (ta khắc hành khác thì ta tù, nghĩa là bị giam cầm, bó tay không hoạt động).

    Khắc ngã thì Tử (ta gặp hành khắc ta thì ta chết).

    Vận dụng qui luật sinh khắc này vào sự sinh khắc giữa hành sao và hành Mệnh ta có:

    1) Hành sao sinh hành Mệnh: hành sao bị hao tổn, bị giảm (Hưu) nên ảnh hưỡng xấu tốt của sao bị yếu đị Mệnh được hưng vượng lên (Tướng) chứng tỏ Mệnh được sao phu sinh, nghiã là sao làm lợi cho Mệnh cho dù là cát tinh hay hưng tinh.

    Nếu là cát tinh sáng sủa thì đưa đến lợi ích trọn vẹn cho Mệnh. Nếu là cát tinh lạc hảm thì do sao có tính chất xấu nên Mệnh tuy cũng hưỡng lợi ích nhưng không toàn vẹn. Nếu là hung tinh sáng sủa thì các tính chất tốt xấu của nó cũng khiến bản Mệnh hưng thịnh. Nếu là hung tinh lạc hảm thì cũng ít bị nguy hại hơn vì hành sao bị hao tổn nên phát huy yếu ảnh hưỡng xấu của nó, trong khi bản Mệnh lại được hưng thịnh. Cho dù gặp sao xấu hay tốt, bản Mệnh vẫn vững vàng hưng thịnh lên vì bản Mệnh được sinh nhập (Tướng). Do đó người ta thường nói hành sao sinh hành Mệnh thì tốt. Người có hành sao sinh hành Mệnh là người được sao trợ giúp, sao không thể tác họa mạnh đến bản Mệnh.

    2) Hành sao đồng hành với hành Mệnh: cả hai đều được hưng vượng lên (Vượng). Mọi ảnh hưỡng tốt xấu của sao lên Mệnh đều hưỡng trọn vẹn. Cát tinh hay hung tinh vẫn phát huy mạnh mẽ hơn ảnh hưỡng của chúng. Tuy nhiên bản Mệnh vẫn được on có vì hành khí của bản Mệnh được hưng thịnh lên, nghiã là sao đó thuộc về mình, mình hoàn toàn chủ động, Mệnh mang những đặc tính của saọ Do đó hành sao đồng hành với bản Mệnh thì tốt nhất, Mệnh chỉ huy được sao một cách trọn vẹn.

    3) Hành Mệnh sinh hành sao: hành khí của sao hưng thịnh lên (Tướng), trong khi đó bản Mệnh bị hao tổn (Hưu). Hành khí của sao hưng thịnh lên nhưng không có lợi ích gì cho bản Mệnh vì bản Mệnh bị suy tổn. Cho dù cát tinh sáng sủa đi chăng nữa cũng không đem lại lợi ích cho Mệnh mà còn làm cho Mệnh bị hao tổn khi sao phát huy tính chất của nó. Hung tinh lạc hảm khi phát huy tính chất của nó thì còn gây bất lợi cho Mệnh nhiều hơn do các tính chất xấu của nó. Do đó Mệnh không chỉ huy được sao, bị hao tổn do các ảnh hưỡng xấu tốt của sao gây ra.

    4) Hành sao khắc hành Mệnh
    : hành khí của sao vẫn giữ nguyên, nhưng bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù). Bản Mệnh bị hao tổn, thiệt hại rất nhiều (Tủ), bị chết, có nghiã là gây nhiều điều bất lợi đến cho bản Mệnh. Cho dù cát tinh miếu vượng thì mọi tính chất tốt đẹp của sao cũng làm cho Mệnh bị mệt mõi, tuy là cát nhưng lại không đem điều gì tốt lành đến Mệnh. Tuy nhiên vì là cát tinh nên điều tai hại mang đến cũng đở lọ Còn nếu là hung tinh thì thật là bất lợi cho Mệnh. Nếu là hung tinh đắc địa thì các tính chất tốt xấu lẫn lộn của nó cũng làm bản Mệnh bị nguy hạị Nếu là hung tinh hảm địa thì tính chất xấu của nó càng làm bản Mệnh càng thêm bị nguy hạị Hung tinh lạc hảm khắc hành bản Mệnh dễ mang lại tai họa cho Mệnh nhất. Do đó hành sao khắc hành Mệnh thì xấu nhất vì sao hoàn toàn chủ động gây bất lợi cho bản Mệnh, cho dù là cát tinh.

    5) Hành Mệnh khắc hành sao: hành sao bị tổn hại suy yếu, bị chết (Tủ) nên cường độ ảnh hưởng xấu tốt của sao bị giảm rất nhiều trong khi Bản Mệnh bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù), nghĩa là Mệnh không chỉ huy sao, không coi sao đó là thuộc về mình. Nếu là cát tinh sáng sủa thì cũng không mang đến điều lợi cho Mệnh là baọ Nếu là cát tinh hảm địa thì Mệnh cũng ít chịu ảnh hưỡng tính chất xấu của saọ Nếu là hung tinh đắc địa thì tính chất đắc của hung tinh bị suy giảm nhiều nên phát huy tác dụng rất yếu, thành ra Mệnh cũng hưỡng ít tính chất xấu tốt lẫn lộn của sao Còn nếu là hung tinh lạc hãm thì tính chất xấu của hung tinh bị yếu đi nhiều do đó Mệnh rất ít bị ảnh hưỡng hơn. Do đó hành Mệnh khắc thắng hành sao (khắc xuất) thì ảnh hưởng xấu tốt của sao lên Mệnh không còn là bao do hành sao bị suy yếu rất nhiều trong khi hành Mệnh bị giam cầm không hoạt động được.

    Ví dụ:

    Vũ Khúc là tài tinh, hành Kim.

    Vũ Khúc sáng sủạ Mệnh Kim và Thuỷ thì tiền bạc tốt
    , mệnh Hỏa thì không hưỡng là bao, Mệnh Mộc thì tuy có hưỡng tiền bạc nhưng lại khiến cho Mệnh bị mệt mõi vì tiền bạc, Mệnh Thổ thì tiền bạc chỉ đem tai hại đến bản Mệnh.

    Không Kiếp hành Hỏa.

    Không Kiếp đắc địa, chủ bạo phát bạo tàn. Mệnh Hỏa bạo phát bạo tàn. Mệnh Thổ phát ít đi nhưng cũng ít suy hơn vì bản Mệnh được hưng thịnh lên. Mệnh Mộc thì phát mạnh nhưng không ích gì cho Mệnh, bạo tàn. Mệnh Kim thì việc phát đem tai họa đến cho Mệnh. Mệnh Thuỷ thì phát ít hơn so với các Mệnh khắc nhưng tai hại đem đến cho Mệnh cũng không có là baọ

    Không Kiếp hãm địa, chủ hung họạ Mệnh Hỏa ít bị nguy hạị Mệnh Thổ ít bị nguy hại nhất. Mệnh Mộc thì bị nguy hạị Mệnh Kim bị hung họa nhiều nhất. Mệnh Thuỷ thì ít bị nguy hại nhất.
    NGUYÊN TẮC THỨ HAI: Xét tương quan giữa hành Mệnh và hành cung để xét đoán Mệnh thịnh hay suỵ Mệnh thịnh thì tốt, điều xấu có xảy ra cũng dễ thoát khỏị Mệnh suy thì xấu, điều xấu xãy ra khó thoát khỏi tai ương họa hạị

    Hành cung sinh hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh nên tốt nhất (Tướng).

    Hành cung hòa hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh lên nên tốt (Vượng).

    Hành cung khắc hành Mệnh: hành bản Mệnh bị suy tổn nên xấu nhất (Tử).

    Mệnh khắc hành cung: hành bản Mệnh tuy khắc tháng nhưng bản Mệnh không được lợi ích gì cả, bị giam cầm không hoạt động được (Tù).

    Mệnh sinh hành cung: hành bản Mệnh bị tiết khí hao tán nên xấu (Hưu).


    Cần chú ý hành Mệnh ta nên đi sau phân biệt là Âm hay Dương. Ví dụ Dương Mộc là hành Mộc đang thịnh, nếu sinh xuất cho cung thì cũng đỡ xấu hơn Âm Mộc. Hơn nữa, hành cung cũng có Âm Dương. Nếu Mộc Mệnh sinh xuất cho cung Ngọ Dương Hỏa thì Mệnh bị tổn hại nhiều hơn là sinh xuất cho Âm Hỏa.

    NGUYÊN TẮC THỨ BA: xét tương quan giữa hành của tam hợp cục của cung an Mệnh (THCM) với hành bản Mệnh. Phải lấy hành bản Mệnh làm gốc.

    THCM sinh hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh (Tướng) nên tốt nhất.

    THCM hòa hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh lên (Vượng) nên tốt.

    THCM khắc hành Mệnh: hành bản Mệnh bị suy tổn nhiều, bị chết (Tủ) nên xấu nhất.

    Mệnh khắc hành THCM: hành bản Mệnh tuy khắc thắng nhưng chẳng được lợi ích gì cả vì Mệnh bị bó tay, không hoạt động được (Tù).

    Mệnh sinh hành THCM: hành bản Mệnh bị tiết khí hao tán (Hưu) nên xấu.

    Ví dụ:

    Mạng Thủy, Mệnh cư Tí có Phá Quân Thủy thì hay hơn Mệnh cư Ngọ vì tam hợp Thân Tí Thìn thuộc Thuỷ, còn tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa.

    Thất Sát Kim miếu tại Dần Thân, Mạng Kim tốt hơn mạng Mộc vì nguyên tắc thứ nhất quan trọng hơn nguyên tắc thứ bạ Mạng Kim thì hành sao đồng hành với Mệnh, nhưng THCM khắc bản Mệnh. Mạnh Mộc thì hành sao khắc Mệnh nhưng được THCM sinh bản Mệnh cũng đỡ phần nào.

    Không Kiếp miếu địa tại Tỵ Hợi Tại Tỵ thì tốt hơn tại Hợi tuy cung miếu địa nhu nhau vì hành cung đồng hành với hành sao. Nếu Mệnh là Thổ hay Hỏa thì ảnh hưởng mạnh nhất nghĩa là phát rất nhanh và mạnh, lên nhanh xuống nhanh. Mệnh Kim thì sự phát trợ nên vô dụng vì Hỏa khắc Kim nên bản mệnh bị hao tổn. Hành Mộc thì cũng phát mạnh mẽ nhưng khó tránh sự thăng trầm tai họa vì Mệnh bị tiết khí. Hành Thuỷ thì hưởng sự phát ít nhưng phá ít đi vì Thuỷ khắc Hỏa.

    Thất Sát miếu địa tại Dần bị Tuần, Kim Mệnh, người Dương Nam. Do bị Tuần áp đảo mạnh mẽ đến 80% sau 30 tuổi, sao Kim lại kỵ Tuần nên các ý nghĩa tốt của Thất Sát bị đảo ý nghĩa. Do Mạng Kim đồng hành với hành sao nên người mạng Kim sẻ hưởng trọn vẹn tính chất xấu của Thất Sát bị Tuần. Nếu là Hỏa Mệnh thì Hỏa Khắc Kim, thì ý nghĩa xấu của Thất Sát bị Tuần trợ nên ít đi.

    NGUYÊN TẮC THỨ TƯ: xét tương quan giữa hành cung với hành saọ Nguyên tắc này tương đối không quan trọng, chỉ mạng ý nghiã gia giảm chút đỉnh.

    Các sao đắc hảm không phụ thuộc vào ngũ hành của cung mà phụ thuộc vào vị trí của nó trên thiên bàn và sự phối chiếu hay đồng cung với sao khác. Do đó cần xem xét sự tương quan sinh khắc giữa hành sao và hành cung để coi sức phát huy ảnh hưỡng của sao như thể nàọ Hành của sao phải thịnh thì ảnh hưỡng tốt hay xấu mới phát huy trọn vẹn. Luôn luôn lấy hành cung làm gốc để luận đoán vì hành cung là dat hay địa thể mà sao lâm vàọ Cho dù hành sao có như thế nào cũng không thể làm suy yếu hành cung hay nói khắc đi hành cung là nói hành khí nơi nó vượng nhất, như Dần Mão thuộc Mộc thì cung Dần và Mão là nơi Mộc vượng. Sao Mộc ở đó thì hành khí không bị thay đổị Khi Mộc Vượng thì Hỏa Tướng, như vậy hành khí sao Hỏa được hưng thịnh. Mộc vượng thì Thuỷ Hưu, sao Thủy bị suy yếu ở sinh xuất cho cung. Mộc vượng thì Kim Tử, sao Kim trợ nên vô dụng vì thế Mộc quá thịnh nên Kim không thể khắc nổi, chứng tỏ hành Kim không được mạnh. Mộc vượng thì Thổ Tủ. Sao Thổ không thể hưng thịnh vì bị hành Mộc đang thịnh khắc mạnh. Như vậy:

    Hành cung sinh hành sao: hành sao được hưng thịnh (Tướng).

    Hành cung đồng hành với sao: hành sao không thay đổi (Vượng).

    Hành sao sinh hành cung: hành sao bị hao tổn, tiết khí nên yếu đi (Hưu).

    Hành sao khắc hành cung: hành sao tuy khắc thắng nhưng không có lợi gì vì bị giam cầm không hoạt động được (Tử).

    Hành cung khắc hành sao: hành sao bị thiệt hại nhiều nhất (Tủ).

    Cần chú ý là Dần Mão tuy thuộc Mộc nhưng có khác biệt. Dần là Dương Mộc, Mão là Âm Mộc. Dương chủ thịnh, Âm chủ suỵ Dương Mộc là Mộc đang phát triển cực thịnh, còn Âm Mộc là Mộc đã bước vào giai đoạn suy yếụ Như vậy sao Thổ cư cung Dần bị khắc mạnh hơn sao Thổ cư Mão.

    Ví dụ:

    Phá Quân là hao tinh, hãm tại Dần Thân. Tại Dần thì Phá Quân Thuỷ sinh hành cung là Mộc, tại Thân thì Phá Quân Thuỷ được hành cung sinh. Như vậy tại Thân Phá Quân giữ nguyên vẹn ảnh hưỡng hảm địa của nó, còn tại Dần thì bản chất hao tán có bị yếu đi vì sao đó sinh xuất cho cung nên hành khí bị hao tổn.

    Tử Phủ miếu tại Dần Thân. Tại Dần thì hành cung khắc hành sao đưa đến hành khí của sao bị hao tổn. Tại Thân thì hành sao sinh hành cung nên hành sao bị tiết khí. Như vậy tại Dần, tính chất miếu địa của Tử Phủ phát huy yếu đi, sao bị không chế khả năng hoạt động, còn tại Thân thì hành sao bị suy tổn làm suy yếu khả năng hoạt động.

    Phá Quân miếu địa tại Tí Ngọ. Tại Tí thì hành cung đồng hành với hành sao, tính chất miếu địa của sao hoàn toàn không thay đổi do hành khí của sao vẫn nguyên vẹn. Tại Ngọ thì hành sao sinh hành cung, tính chất miếu địa không phát huy trọn vẹn ảnh hưỡng vì hành sao bị hao tổn.

    Phá Quân đắc tại Thìn Tuất, hành cung khắc hành sao, tính chất của sao bị suy giảm do hành sao bị suy yếụ

    Vũ Phá đồng cung tại Tỵ Hợi và hảm địạ Tại Tỵ thì Vũ Khúc bị hành cung khắc, Phá Quân thì khắc hành cung, do đó hành của Vũ bị suy đi, còn tại Hợi thì Vũ sinh xuất cho cung, Phá Quân đồng hành. Do Vũ Khúc Kim sinh cho Phá Quân Thủy nên hành khí của Phá Quân tại Hợi mạnh hơn Phá Quân tại Tỵ. Ví dụ người Kim mệnh thì hưỡng mạnh sao Kim là Vũ Khúc. Nếu Mệnh cư Hợi thì sẻ bị hao tán tiền bạc bởi vì Vũ khuc là tài tinh, Phá Quân là hao tinh. Kim sanh Thuỷ đưa đến bản chất hao tán của Phá Quân càng tăng thêm. Phá Quân có hành khí mạnh thì sẻ hao nhiều hơn.

    Thất Sát miếu tại Dần Thân. Tại Dần và Thân thì hành khí của Thất Sát đều nguyên vẹn. Mệnh Thổ cư Dần thì bị hành cung khắc, đồng thời hành Mệnh lại sinh xuất hành sao, Mệnh bị tiết khí. Như vậy thì Mệnh Thổ tuy vẫn hưỡng tính chất của Thất Sát nhưng không có lợi cho bản Mệnh, và Thất Sát ở đây lại càng thịnh vượng. Tại Thân thì Mệnh Thổ lại càng hao tán do sinh xuất hành cung và hành saọ Do hành khí của Thất Sát được hưng thịnh lên nên tính chất của Thất Sát ở đây phát huy mạnh mẽ hơn nhưng không đem lại ích lợi cho bản Mệnh, làm bản Mệnh tổn hại dễ bị lâm nguy khi vào hạn xấụ Trường hợp Mạng Mộc thì do Kim khắc Mộc, nếu Mệnh cư cung Dần thì ảnh hưỡng của Thất Sát vẫn nguyên vẹn nhưng đưa đến bất lợi cho Mệnh.

    Trong tử vi còn có một sự hòa hợp hay đối kháng giữa các sao về tính chất, khác hẳn với sự sinh khắc về ngũ hành. Ví dụ:

    Văn tinh thì nên gặp Văn tinh, gặp Võ tinh thì không có lợị Điều này cũng đúng vì con người nếu thuận một tính, hoặc thuần hậu ôn nhu, hoặc mạnh bạo cương quyết thìdễ thành công hơn người tính tình nữa nạc nữa mỡ. Bởi thế nên các bộ sao Văn tinh như Cơ Nguyệt Đồng Lương thì cần có các sao Văn tinh hỗ trợ cho nó như Xương Khúc, Khoa Bộ Sát Phá Liêm Tham thì cần các sao cứng cỏi mạnh bạo hổ trợ như Lục Sát Tinh đắc địạ Bộ Tử Phủ Vũ Tướng rất kỵ gặp Không Kiếp vì Không Kiếp là sao hung tinh đứng đầu phụ tinh, chủ nóng nãy làm liều, đi với Tử Phủ Vũ Tướng thì chỉ gây ra điều bất lành vì tính của Tử Phủ là thuần hậu ôn nhụ Điểm cần chú ý là sự đối kháng về tính chất thì quan trọng hơn sự sinh khắc về ngũ hành. Không Kiếp hành Hỏa đương nhiên sẻ tương sinh với Tử Phủ hành Thổ, nhưng khi đứng cùng với Tử Phủ lại làm xấu bộ Tử Phủ. Phá Quân sáng sủa nắm được Không Kiếp là do tính chất của nó là hung, đi với sao hung thì có lợị Phá Quân hành Thuỷ khắc được hành Hỏa của Không Kiếp khiến Không Kiếp bị thu phục. Thất Sát võ tinh mà đi với Xương Khúc văn tinh, hay đi với Đào Hồng thì chẳng ra gì. Ngược lại Nhật Nguyệt gặp Đào Hồng Hỉ Xương Khúc thì lại thêm tốt. Hơn nữa Hóa Khoa là đệ nhất giải thần vì chế hóa được các sao hành Hỏa như Không Kiếp Hỏa Linh, Kình Đà(hành Kim đới Hỏa). Tính tình của con người cũng thay đổi theo đại hạn. Mệnh Sát Phá Liêm Tham mà đại hạn gặp Cơ Nguyệt Đồng Lương thì tính tình trở nên mềm yếu, hay thay đổi, thiếu cương quyết thì làm sao mà phát mạnh được. Nếu đại hạn gặp sao Lục Sát Tinh đắc địa thì vì gặp sao cùng phe nên phát mạnh bạo là điều đương nhiên.

    CHÚ Ý XEM XÉT NGŨ HÀNH BẢN MỆNH THEO MÙA

    Xem hạn thì cần xem trước nhất. Tuy nhiên khi xem xong, điều xấu tốt nên cân nhắc gia giảm một chút trong bối cảnh của Mùa.

    Mùa Xuân hành Mộc, Hạ hành Hỏa, Thu hành Kim, Đông hành Thuỷ, Tứ Quí hành Thổ. Khi xét thì cũng sử dụng nguyên tác xét sinh khắc ngũ hành giữa Mùa với hành bản Mệnh. Lấy ngũ hành bản Mệnh làm chủ để xét đoán.

    Ví dụ mùa Xuân hành Mộc. Nếu thấy tai họa xãy ra vào mùa Xuân thì nếu là Mệnh Kim thì tai họa sẻ xãy ra chắc chắn, nhưng nếu thấy hành Mộc thì bản Mệnh cũng có phần được cứu giải một chút.

    NHẬN ĐỊNH VỀ HÀNH CỦA MỆNH VÀ CỤC VÀ TƯƠNG QUAN XUNG KHẮC

    Hành bản Mệnh là hành của năm sinh. Mọi năm tháng ngày giờ đều có hành của nó, và Tử Vi chọn hành của năm sinh làm hành bản Mệnh.

    Hành của Cục là hành của tháng mà cung Mệnh được an trên là số. Ví dụ Mệnh an vào cung Dậu thì tháng Dậu là tháng 8. Tùy theo Can của năm, ta có thể tính toán được hành của tháng căn cứ vào nguyên tắc Ngũ Dần, và từ đó tính ra hành của Cục.

    Trong tử vi người ta thường tính sinh khắc giữa hành của Bản Mệnh với hành của Cục, mà thực chất là tính sự sinh khắc giữa hành của năm và hành của tháng. Khi tính sinh khắc giữa hành của Năm và hành của Tháng, thì đương nhiên hành của năm phải được chọn làm gốc vì năm ấy hành khí đang thịnh nhất đứng vai trợ chủ đạo, hành tháng là phụ thuộc. Như vậy thì phải lấy hành Bản Mệnh làm gốc để tính toán.

    Hành Mệnh và hành Cục đồng hành: cả hai hành đều được hưng vượng lên (Vượng) nên tốt.

    Hành Cục sinh hành Mệnh: hành Mệnh được hưng thịnh lên (Tướng) nên tốt.

    Hành Mệnh sinh hành Cục: hành Mệnh bị suy yếu (Hưu) trong đó hành Cục được hưng thịnh (Tướng) nên không tốt cho bản Mệnh, xấu.

    Hành Mệnh khắc hành Cục: hành Mệnh bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù) nhưng không có hại, trung bình.

    Sự sinh khắc trên đây là sự sinh khắc của ngũ hành chính.

    Nguồn Vietbao

    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi

    Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Dậu

    Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Dậu là gợi ý cụ thể về hướng tốt và hướng xấu của từng tuổi cố định. Mong rằng sẽ là kinh nghiệm tham khảo hữu ích.
    Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Dậu

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Dậu là những gợi ý cụ thể về hướng tốt và hướng xấu của từng tuổi cố định. Mong rằng đây sẽ là kinh nghiệm tham khảo hữu ích, giúp bạn đọc dễ dàng hơn trong việc lựa chọn hướng nhà phù hợp.

    Xem huong nha theo tuoi cho phu nu tuoi Dau
     
    Trong gia đình có người phụ nữ làm chủ, nhà mẹ góa con côi, nhà phụ nữ độc thân thì xem hướng nhà theo tuổi người phụ nữ. Với phụ nữ tuổi Dậu, hướng nhà tốt xấu thay đổi theo từng năm tuổi nhất định, xin mời theo dõi.  

    1. Tuổi Ất Dậu 2005 – mệnh Khôn

      - Hướng tốt:   Hướng Đông Bắc – Sinh khí: Nhà hướng này là tốt nhất đối với tuổi Ất Dậu, không những làm ăn thịnh vượng, có nhiều đất đai mà con người cũng tốt đẹp. Nhưng nhà này không vượng lâu vì ảnh hưởng của sao Sinh khí thuộc hành Mộc.   Hướng Tây Bắc – Diên niên: Hướng nhà này đại diện cho thành công và giàu có, con cháu thông minh hiển đạt, già đình hài hòa hạnh phúc, người trong nhà khỏe mạnh sống lâu.   Hướng Tây – Thiên y: Nhà hướng này âm thịnh dương suy, con gái nhiều con trai ít nhưng điểm tốt là gia đình có phúc, làm ăn cũng tốt dù sau đó sẽ suy kém đi một chút. Nữ giới ở trong ngôi nhà này tương đối hợp, không bị khắc.   - Hướng xấu:   Hướng Tây Nam – Phục vị: Hướng nhà này lúc đầu tưởng tốt nhưng ngắn ngủi, không lâu dài, nam giới chết trẻ, nữ giới làm chủ, nhà nhiều góa phụ.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Nhà này làm ăn rất kém, thường xuyên thất bại, người trong nhà sức khỏe không tốt, hay bệnh tật, nhất là người con trai thứ có nguy cơ chết yểu.   Hướng Nam – Lục sát: ở nhà hướng này vốn có lộc nhưng sau xuống dốc, âm thịnh dương suy nên nhà ít con trai, có con trai thì cũng yếu ớt, ốm đau, mất sớm.   Hướng Đông – Họa hại: Nhà này tưởng tốt nhưng chỉ được một thời gian, sau đó kém dần, người chịu tổn thương nhiều nhất là phụ nữ lớn tuổi trong nhà.   Hướng Đông Nam – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn suy bại, nghèo túng, đói khổ lại hay gặp chuyện thị phi, xung đột, có tránh chấp tài sản, nhà ít con trai, người mẹ ốm yếu.
    Có thể tham khảo thêm bài viết Chọn hướng nhà đại cát cho 12 con giáp để có cái nhìn toàn diện hơn về hướng tốt cho các tuổi.
     

    2. Tuổi Quý Dậu 1993 – mệnh Cấn

      - Hướng tốt:   Hướng Tây Nam – Sinh khí: Nhà hướng này chủ về điền sản, nhiều con cháu, gia đình hài hòa nhưng sao Mộc khắc hướng Thổ nên không giữ được lâu dài, về sau có khuynh hướng kém dần.   Hướng Tây – Diên niên: Nhà này giàu lên rất nhanh, làm ăn thịnh vượng, giàu có dồi dào, con cháu thông minh giỏi giang, gia đình hòa thuận.   Hướng Tây Bắc – Thiên y: Nhà này khá giả, con cháu đông và ngoan ngoãn, sống càng nhân nghĩa thì càng có lợi. Nhưng khuyết điểm là dương thịnh âm suy nên phụ nữ trong nhà thường bị ốm mệt.   - Hướng xấu:   Hướng Đông Bắc – Phục vị: Nhà này vốn cũng khá giả nhưng không duy trì được lâu, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà thường đau ốm mệt mỏi, công danh sự nghiệp cũng không tốt bằng nam giới, nữ tuổi Dậu không nên ở.   Hướng Đông Nam – Tuyệt mệnh: Xem hướng nhà tốt xấu cho phụ nữ tuổi Dậu, đây là hướng nhà nhiều hung tai, chủ về bệnh tật và nguy hiểm, gặp trộm cướp, mất mạng, người bị tổn hại nhất là con út.   Hướng Đông – Lục sát: Nhà hướng này ban đầu không tệ nhưng dần sa sút, dương thịnh âm suy phụ nữ ở rất xấu, dễ đau ốm mệt mỏi, hay gặp họa; con trai ít trong nhà cũng không yên ổn.   Hướng Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu phát đạt nhưng càng ngày càng mất lộc, nhân khẩu thưa thớt, vợ lấn quyền chồng khiến gia đình bất hòa.   Hướng Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này hay gặp chuyện bất ngờ, thị phi quan tai, có thể tranh chấp kiện tụng khiến tài lộc giảm sút, gia sản suy bại; âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà sức khỏe rất xấu.  

    3. Tuổi Tân Dậu 1981 – mệnh Cấn


    Xem huong nha tot xau cho phu nu tuoi Dau
     
    - Hướng tốt:   Hướng Tây Nam – Sinh khí: Nhà hướng này chủ về điền sản, nhiều con cháu, gia đình hài hòa nhưng sao Mộc khắc hướng Thổ nên không giữ được lâu dài, về sau có khuynh hướng kém dần.   Hướng Tây – Diên niên: Nhà này giàu lên rất nhanh, làm ăn thịnh vượng, giàu có dồi dào, con cháu thông minh giỏi giang, gia đình hòa thuận.   Hướng Tây Bắc – Thiên y: Nhà này khá giả, con cháu đông và ngoan ngoãn, sống càng nhân nghĩa thì càng có lợi. Nhưng khuyết điểm là dương thịnh âm suy nên phụ nữ trong nhà thường bị ốm mệt.   - Hướng xấu:   Hướng Đông Bắc – Phục vị: Nhà này vốn cũng khá giả nhưng không duy trì được lâu, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà thường đau ốm mệt mỏi, công danh sự nghiệp cũng không tốt bằng nam giới, nữ tuổi Dậu không nên ở.   Hướng Đông Nam – Tuyệt mệnh: Đây là hướng nhà nhiều hung tai, chủ về bệnh tật và nguy hiểm, gặp trộm cướp, mất mạng, người bị tổn hại nhất là con út.   Hướng Đông – Lục sát: Nhà hướng này ban đầu không tệ nhưng dần sa sút, dương thịnh âm suy phụ nữ ở rất xấu, dễ đau ốm mệt mỏi, hay gặp họa; con trai ít trong nhà cũng không yên ổn.   Hướng Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu phát đạt nhưng càng ngày càng mất lộc, nhân khẩu thưa thớt, vợ lấn quyền chồng khiến gia đình bất hòa.   Hướng Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này hay gặp chuyện bất ngờ, thị phi quan tai, có thể tranh chấp kiện tụng khiến tài lộc giảm sút, gia sản suy bại; âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà sức khỏe rất xấu.
    Hướng nhà tốt thôi chưa đủ, hãy xem thêm 12 con giáp mua nhà năm nào được tuổi, hướng nhà nào phát tài phát lộc? để chọn thời điểm mua nhà đẹp nhất
     

    4. Tuổi Kỷ Dậu 1969 – mệnh Khôn

      - Hướng tốt:   Hướng Đông Bắc – Sinh khí: Nhà hướng này là tốt nhất đối với tuổi Ất Dậu, không những làm ăn thịnh vượng, có nhiều đất đai mà con người cũng tốt đẹp. Nhưng nhà này không vượng lâu vì ảnh hưởng của sao Sinh khí thuộc hành Mộc.   Hướng Tây Bắc – Diên niên: Xem hướng nhà theo tuổi, hướng nhà này đại diện cho thành công và giàu có, con cháu thông minh hiển đạt, già đình hài hòa hạnh phúc, người trong nhà khỏe mạnh sống lâu.   Hướng Tây – Thiên y: Nhà hướng này âm thịnh dương suy, con gái nhiều con trai ít nhưng điểm tốt là gia đình có phúc, làm ăn cũng tốt dù sau đó sẽ suy kém đi một chút. Nữ giới ở trong ngôi nhà này tương đối hợp, không bị khắc.   - Hướng xấu:   Hướng Tây Nam – Phục vị: Hướng nhà này lúc đầu tưởng tốt nhưng ngắn ngủi, không lâu dài, nam giới chết trẻ, nữ giới làm chủ, nhà nhiều góa phụ.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Nhà này làm ăn rất kém, thường xuyên thất bại, người trong nhà sức khỏe không tốt, hay bệnh tật, nhất là người con trai thứ có nguy cơ chết yểu.   Hướng Nam – Lục sát: Nhà hướng này vốn có lộc nhưng sau xuống dốc, âm thịnh dương suy nên nhà ít con trai, có con trai thì cũng yếu ớt, ốm đau, mất sớm.   Hướng Đông – Họa hại: Nhà này tưởng tốt nhưng chỉ được một thời gian, sau đó kém dần, người chịu tổn thương nhiều nhất là phụ nữ lớn tuổi trong nhà.   Hướng Đông Nam – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn suy bại, nghèo túng, đói khổ lại hay gặp chuyện thị phi, xung đột, có tránh chấp tài sản, nhà ít con trai, người mẹ ốm yếu.  

    5. Tuổi Đinh Dậu 1957 – mệnh Cấn


    Xem huong lam nha cho tuoi dau
     
    - Hướng tốt:   Hướng Tây Nam – Sinh khí: Nhà hướng này chủ về điền sản, nhiều con cháu, gia đình hài hòa nhưng sao Mộc khắc hướng Thổ nên không giữ được lâu dài, về sau có khuynh hướng kém dần.   Hướng Tây – Diên niên: Nhà này giàu lên rất nhanh, làm ăn thịnh vượng, giàu có dồi dào, con cháu thông minh giỏi giang, gia đình hòa thuận.   Hướng Tây Bắc – Thiên y: Nhà này khá giả, con cháu đông và ngoan ngoãn, sống càng nhân nghĩa thì càng có lợi. Nhưng khuyết điểm là dương thịnh âm suy nên phụ nữ trong nhà thường bị ốm mệt. 
     
    Chọn được hướng tốt nhưng đừng quên Chọn hướng làm nhà tránh Không Vong, hướng dẫu hợp mệnh nhưng nếu phạm Không Vong thì cũng vẫn nhiều hung, không nên ở.
      - Hướng xấu:   Hướng Đông Bắc – Phục vị: Nhà này vốn cũng khá giả nhưng không duy trì được lâu, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà thường đau ốm mệt mỏi, công danh sự nghiệp cũng không tốt bằng nam giới, nữ tuổi Dậu không nên ở.   Hướng Đông Nam – Tuyệt mệnh: Đây là hướng nhà nhiều hung tai, chủ về bệnh tật và nguy hiểm, gặp trộm cướp, mất mạng, người bị tổn hại nhất là con út.   Hướng Đông – Lục sát: Nhà hướng này ban đầu không tệ nhưng dần sa sút, dương thịnh âm suy phụ nữ ở rất xấu, dễ đau ốm mệt mỏi, hay gặp họa; con trai ít trong nhà cũng không yên ổn.   Hướng Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu phát đạt nhưng càng ngày càng mất lộc, nhân khẩu thưa thớt, vợ lấn quyền chồng khiến gia đình bất hòa.   Hướng Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này hay gặp chuyện bất ngờ, thị phi quan tai, có thể tranh chấp kiện tụng khiến tài lộc giảm sút, gia sản suy bại; âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà sức khỏe rất xấu.  

    6. Tuổi Ất Dậu 1945 – mệnh Cấn

      - Hướng tốt:   Hướng Tây Nam – Sinh khí: Nhà hướng này chủ về điền sản, nhiều con cháu, gia đình hài hòa nhưng sao Mộc khắc hướng Thổ nên không giữ được lâu dài, về sau có khuynh hướng kém dần.   Hướng Tây – Diên niên: Xem hướng làm nhà, nhà này giàu lên rất nhanh, làm ăn thịnh vượng, giàu có dồi dào, con cháu thông minh giỏi giang, gia đình hòa thuận.   Hướng Tây Bắc – Thiên y: Nhà này khá giả, con cháu đông và ngoan ngoãn, sống càng nhân nghĩa thì càng có lợi. Nhưng khuyết điểm là dương thịnh âm suy nên phụ nữ trong nhà thường bị ốm mệt.   - Hướng xấu:   Hướng Đông Bắc – Phục vị: Nhà này vốn cũng khá giả nhưng không duy trì được lâu, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà thường đau ốm mệt mỏi, công danh sự nghiệp cũng không tốt bằng nam giới, nữ tuổi Dậu không nên ở.   Hướng Đông Nam – Tuyệt mệnh: Đây là hướng nhà nhiều hung tai, chủ về bệnh tật và nguy hiểm, gặp trộm cướp, mất mạng, người bị tổn hại nhất là con út.   Hướng Đông – Lục sát: Nhà hướng này ban đầu không tệ nhưng dần sa sút, dương thịnh âm suy phụ nữ ở rất xấu, dễ đau ốm mệt mỏi, hay gặp họa; con trai ít trong nhà cũng không yên ổn.   Hướng Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu phát đạt nhưng càng ngày càng mất lộc, nhân khẩu thưa thớt, vợ lấn quyền chồng khiến gia đình bất hòa.   Hướng Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này hay gặp chuyện bất ngờ, thị phi quan tai, có thể tranh chấp kiện tụng khiến tài lộc giảm sút, gia sản suy bại; âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà sức khỏe rất xấu.  
    Giải đáp những thắc mắc thường gặp để xác định hướng nhà tốt Những điều không thể không biết để chọn hướng nhà hợp phong thủy Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Bắc có tốt không?

    Trần Hồng

    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Dậu

    Đoán vận mệnh tương lai qua hình dáng tai

    Hình dáng đôi tai cho biết bạn là người như thế nào và tướng vận tương lai có thăng tiến hay không.
    Đoán vận mệnh tương lai qua hình dáng tai

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    tai-1-9850-1442013027.jpg tai-2-8187-1442013027.jpg tai-3-9627-1442013027.jpg tai-4-6570-1442013027.jpg
    1. Tai to, dái tai dày 2. Dái tai to, xệ xuống dưới 3. Tai nhọn, dái tai nhỏ 4. Không có dái tai

    Mr.Bull (theo DZYX)

    ktt1410tuongmao2kienthucpqcf-1-9778-6540 Giải mã 4 vị trí nốt ruồi ở tai

    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Đoán vận mệnh tương lai qua hình dáng tai

    Lối ra vào

    Lối ra vào có thể ảnh hưởng đến gnười ngụ cư. Ngõ vào phải thoáng, dễ đi lại và lối ra phải sáng sủa. Dẹp bỏ những thứ cản trở gần lối ra vào như cây cối, cột, vách tường… làm cản trở khí vận, cản trở dịp may kiếm tài lộc và sức khoẻ. Tuy nhiên cây cối ở khoảng cách an toàn với ngỏ vào lại thuận tiện trong việc bảo vệ nhà cửa.
    Lối ra vào

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Những lối đi cũng có ảnh hưởng tương tự. Nếu lối đi gần bên nhà cừa rất hẹp nhỏ thì khí người ngụ cưsẽ bị tù túng và mất quân bình.

        Cách chữa: hoặc mở rộng lối đi hoặc tránh trồng cây lớn, cây rậm và bụi cây gần nó. Treo khánh trước cửa.

        Sau đây là một số ví dụ:

        1-2. Theo thông lệ, lối đi vào tốt tạo cảm giác thoáng, thênh thang. Lối đi tới cao ốc phải rộng.

        3.   Lối đi hẹp sẽ giới hạn nghề nghiệp và cả triểnvọng tài chính. Nếu nhà nằm trên triền dốc thì ngõ vào nhìn xuống đồi tốt hơn là cửa ra vào nhìn lên đồi.

        4-5.  Nếu có bậc cấp thì nó phải lên xuống dần chứ không quá dốc. Cửa ra vào phải mở ra trên thềm rộng. Bậc cấp hẹp và dốc không giữ được tiền bạc. Bậc thang từ trên đu xuống nhà thì xấu, làm người ngụ cư phải tanh đấu vất vả trong nghề nghiệp. Để giải quyết trường hợp xấu, người ta đặt đèn pha chiếu từ sau nhà chiếu lên mái.

        6.  Bụi cây trồng làm vinh không khí trong nhà, cây côi tươi tốt và lối đi cần thông thoáng, nếu cây mọc râm quá thì phải cắt xén.

        7.  Cổng ngỏ (mặt tiền) tạo cho nhà một vẻ thoáng và nối vào nhà, để ý đến cột chống mái. Cột chống không quá lớn và gần sát cửa ra vào. Cột tròn tốt hơn vuông, vì vuuông có thể là nguyên do gây bại sản. Để giải quyết cho cột vuông, trồng nho leo cột. Đối với cột to lớn sừng sững ta treo gương ngang tầm mắt hay hàng chữ “xuất nhập an bình” trên cột đó.

        8.  Lối đi dẫn đến cửa ra vào có tể cong vòng nhu cánh cung và có cây trồng gần đó đều được cả.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Lối ra vào

    Dự đoán về Tài vận (1)

    Tài là nguồn nuôi sống mệnh của con người ; tài là cơ sở kinh tế của đất nước, là tiêu chí của đất nước, là tiêu chí quan trọng của dân giàu nước mạnh. Do đó người không có của thì rất khó khăn, Nhà nước không có của thì khó mà yên dân lạc nghiệp. Một người có của hay không, hoặc của nhiều hay ít, khi nào thì gặp vận có của, tìm nó ở phương nào, nguồn của nó ra sao, khi nào cầu tài hay đầu tư có lợi, tất cả những điều này liên quan ít nhiều đến phát tài, đều được tàng chứa trong Tứ trụ giờ sinh tháng đẻ của mỗi người . Do đó bất kể là đơn vị quốc doanh hay cá nhân, nếu không biết được các thông tin về tài vận, không nắm được thời cơ tài vận mà mở doanh nghiệp một cách mù quáng thì nhất định khó tránh khỏi được hao tài tốn của.

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Có xí nghiệp bề ngoài trông có vẻ hưng vượng, tiền vốn hùng hậu, tiền đồ sáng sủa, nhưng khi gặp bại vận thì tiền của cứ đi dần, đến một lúc nào đó tai vạ bất ngờ đổ lên đầu, lúc đó chắc chắn sập tiệm, đóng cửa. Có người gia tư hàn ức vạn, của cải dồi dào, nhưng khi rơi vào vận kiếp tài, bại tài thường đúng lúc phát tài rất nhanh, rất lớn nhưng sau đó rất mau khuynh gia bại sản, chuyển thành phá sản. Những ví dụ như thế xưa nay trong và ngoài nước đều có, đặc biệt trong xã hội buôn bán hiện đại, sự chuyển hóa rất nhanh chóng. Cũng có người nhìn thấy người khác làm ăn nên nổi, tự mình đã qua nên không thể nào phát tài được nữa. Người xưa có câu : " Có của không bằng sắp phát tài, sắp phát tài không bằng biết giữ của lại". Cho nên muốn biết được các thông tin về tài vận, phải hướng đến điều may, tránh xa cái bất lợi, trước phải dự đoán sau mới hành động. Như thế mới gọi là " tự mình nắm vững vận mệnh của mình". Ðối với từng người là thế , đối với các xí nghiệp nhà nước lại càng cần phải thế.

    I. DỰ ÐOÁN TÀI VẬN (1)

    -       Tứ trụ có tài thì cái ăn, cái mặc không thiếu.

    -       Tài nên tàng ẩn, tàng thì phong phú hùng hậu. Tài có kho, phát tài thì có thể giữ được .

    -       Tài lộ rõ là người hào phóng khảng khái.

    -       Tài là thê tinh, có tài thì có vợ, ngược lại thì khó khăn.

    -       Tài là nguyên thần của quan tinh, không có của thì khó mà quyền quý.

    -       Thân vượng, tài vượng là phúc, nếu thêm quan tinh thì càng tuyệt diệu.

    -       Tài nhiều, thân nhược cần có ấn thụ để hỗ trợ thân.

    -       Thân vượng, tài nhiều là tiền của vừa ý.

    -       Mệnh nam có đủ thìn, tuất, sửu, mùi là bậc giàu sang phú quý.

    -       Trong trụ tài nhiều, thân vượng là suốt đời phú quý.

    -       Trụ giờ có thiên tài, các cung khác kị không nên có, như thế mới quý.

    -       Trụ giờ có thiên tài, các cung khác kị không nên có, như thế mới quý.

    -       Cung tị đóng ở ngày quý là tài quan trọn vẹn.

    -       Trong trụ tài, quan có kho là đầy nhà châu báu.

    -       Trong trụ thiên tài nhập tạp khí là người phát tài rất lớn.

    -       Tài gặp trường sinh là ruộng vạn mẫu.

    -       Trong trụ gặp đất hợp tài là cơ nghiệp bền vững.

    -       Quan nhập mộ, tài nhập mộ, sau khi xung khai sẽ phát tài.

    -       Tài tinh nhập mộ khi được xung phá thì tiền của đầy kho.

    -       Tứ trụ thuần tài, thân vượng thì người vừa sang, vừa giàu có.

    -       Lệnh tháng kiến lộc vận lại gặp tài quan thì tự nhiên phất lên giàu có.

    -       Nếu trụ giờ gặp lộc mà không có trạch mã thì người này chỉ giàu không sang.

    -       Tài làm dụng thần là người giàu có.

    -       Thân vượng, tài nhược, nếu được thực thương sinh tài thì mới giàu.

    -       Trụ giờ có mã tinh, không bị xung phá là lấy được vợ đẹp, được của từ bên ngoài đến, sinh con vinh hiển, tài sản hùng hậu. Ðó không phải là của cha mẹ để lại, mà là được từ bên ngoài đưa đến, nên cần kiệm, không nên tiêu phí.

    -       Tài tinh ở ngôi chính nắm quyền, trụ ngày mạnh là người danh lợi song toàn, nếu gặp được ấn thụ là được hổ trợ mạnh mẽ, châu báu đầy nhà, phúc bền lâu.

    -       Tài nhiều lại dựa vào ấn thụ để hộ thân là người có vợ hiền, con đẹp, cuối đời hạnh phúc.

    -       Tài kho ở vượng địa là suốt đời của cải hùng hậu.

    -       Thân nhược, tài nhiều khi hành đến vận tỉ kiếp thì mới phát tài.

    -       Người tuổi mậu lấy thủy làm tài, thân ty thìn đóng ở kho, khi mệnh nhập quý cách mới giàu. Nếu không gặp cách thì sự giàu sang vừa phải.

    -       Có tài gặp sát, người tuổi dần, ngọ, tuất gặp tân sửu, người tị, dậu, sửu gặp ất mùi, người thân, tý, thìn gặp bính tuất ; người hợi, mão, mùi gặp mậu thìn, như thế gọi là thê tài tụ hội. Người gặp như thế sẽ giàu, nhưng phải đề phòng vợ làm hại.

    -       Ấn thụ thông suốt, gặp phát tài thì phát, gặp quan thì vinh hiển.

    -       Tài, quan làm mộ kho nếu không xung thì không phát.

    -       Tài kho gặp tam hợp, tất phát tài mạnh mẽ.

    -       Thìn, tuất, sửu, mùi gặp hình xung không ai không giàu.

    -       Thương quan, thương hết để có thể sinh ra tài, khi tài vượng sẽ sinh quan.

    -       Thương quan gặp kiếp thì sẽ gặp của.

    -       Thương quan sinh tài thì sẽ tự nhiên giàu có.

    -       Thiên tài là thiên lộc, là của tự nhiên không lao động mà có, là được hưởng phúc sẵn có.

    -       Thực thần gặp tài, nhưng tài nhiều thì không sang mà chỉ là trọc phú.

    -       Thực thần có cát thần phù giúp thì giàu có tiếng.

    -       Trong trụ tài, quan tự vượng là mệnh phú ông.

    -       Can ngày, can tháng, chi ngày, chi giờ đồng thời xung tài của cung đối diện thì phát tài.

    -       Trong trụ tài kho không bị thương tổn thì của cải nhiều.

    -       Thương quan của ngày, giờ bị tổn thương hết thì sẽ phát tài một cách bất nghĩa.

    -       Tài đóng ở trụ ngày là tài ở đất vượng, là tượng người vừa được vợ vừa được của ; nếu tài không ở đất tử, mộ là người được của phía nhà vợ.

    -       Tài tinh chỉ có một ngôi mà được thời là nhà phú quý, người tính nóng, hai ngôi thì tính khí nóng nửa phần ; ba, bốn ngôi thì hao thân suy bại.

    -       Thân vượng có thể thành gia lập nghiệp : thân suy không thắng tài là người vất vả.

    -       Trong trụ đủ cả tài, quan, ấn là người không sang thì giàu.

    -       Tài tàng ẩn ở trong quan kho, là sự quý báu hiếm thấy.

    -       Trong trụ có tài, quan cùng với ấn thụ là người vàng bạc nhiều.

    -       Quan hưu tù, ấn vượng là được nhiều tiền của.

    -       Trong Tứ trụ thương quan sinh ra tài thì nguồn của dồi dào.

    -       Trụ ngày, trụ giờ đều gặp thiên đức, nguyệt đức lại gặp tài quan thì đó là nhà phú hào.

    -       Bản thân khắc trạch mã là phát của ở nước ngoài.

    -       Thân nhược, tài nhiều lại còn gặp tỉ kiếp lạm dụng thần thì tiền bạc đầy lưng.

    -       Tài quan đều có và lộ rõ thì rất vinh hiển.

    -       Thiên tài gặp quan kiêm thực thần thì chắc chắn vinh hoa.

    -       Tài nhiều lại lộ rõ thì thành bại thất thường.

    -       Tài nhiều gặp tỉ kiếp trợ giúp là nhà giàu thịnh vượng.

    -       Tài gặp đất phùng sinh tiền của vạn kho.

    -       Thương quan bị thương tổn khi hết thương tổn, trở lại sinh tài thì châu báu tự nhiên mà đến.

    -       Trong mệnh có cả lộc mã và quý nhân là người có phúc được của.

    -       Mã chạy vào đất tài là phát tài nhanh như mãnh hổ.

    -       Chính tài là của ít, thiên tài là của nhiều. Thiên tài làm dụng thần là người phú quý.

    -       Thân mạnh, tài vượng thì có lợi cho thanh danh, trước tài sau ấn thì chuyển thành người có phúc.

    -       Trong Tứ trụ kiêu thần mừng nhất gặp tài tinh, khi thân vượng gặp được là phát phúc, thân nhược gặp phải là tai hoạ.

    -       Nhâm quý gặp thân, tí, thìn cục là phúc nhiều, tài nhiều.

    -       Thực thần gặp ấn là tiền của ngày một nhiều.

    -       Thất sát có chế ngự là người đại quý.

    -       Trụ tháng gặp ấn thụ là người giàu sang, vinh hiển.

    -       Trụ ngày vượng, tài tinh yếu lấy thực thương xì hơi trụ ngày để sinh tài.

    -       Mệnh nữ tài quan tàng kho, nếu bị hình xung mất thì không giàu được .

    -       Tài của địa chi phục ám sinh thì nhờ đó dần dần giàu có.

    -       Tài đóng ở nhật nguyên, hành đến vận tài thì sẽ phát.

    -       Trong trụ vốn có tài tinh thì nên hành đến quan vận ; vốn có quan tinh thì nên hành đến tài vận, hành tài vận sẽ sinh quan, hành quan vận sẽ phát tài.

    -       Trụ nhật xung kình dương gặp thất sát khi hành đến tài vận sẽ giàu có.

    -       Trong trụ tài quan đều vượng, khi hành đến tài vận thì sẽ giàu.

    -       Trước tỉ, sau tài là trước nghèo sau giàu.

    -       Trụ giờ gặp tài kho, hành đến tài vận là cuối đời phát giàu.

    -       Trong trụ năm, tháng, quan ấn tải đều có là tổ tiên phú quý ba đời.

    -       Quan tinh là lộc, tài tinh là mã, hành đến tài vận thì sẽ giàu.

    -       Tài quan yếu, trụ ngày vượng thì nên hành đến vận tài quan là tốt nhất.

    -       Tài mừng gặp sát, mười người có đến chín người phú quý.

    -       Ấn nhiều hành đến tài vận sẽ phát phúc.

    -       Năm, tháng, giờ đều sinh trợ cho ngày, như thế là ấn thụ sinh của, hành đến vận quan ấn thì sẽ giàu.

    -       Ấn sợ gặp tài, trong trụ có tỉ kiếp gặp tài là tốt.

    PHÁT TÀI :

    Ðây là Tứ trụ của một người năm 1986 nhờ đoán vận. Tôi xem trong Tứ trụ thấy thực thần sinh tài phú quý tự nhiên đến. Hành đại vận mão nên đoán, năm giáp tí 1984, năm ất sửu 1985 nhất định phát tài, tiền của vào như nước. Người đó phấn khởi nói : quả đúng như thế, hai năm đó mọi mặt rất trôi chảy, buôn bán vụ nào cũng thắng lợi. Tứ trụ này ứng với câu : "Tài đóng ở nhật nguyên hành đến vận tài thì phát."  


    Người này tháng 6 năm 1987 nhớ đoán. Trong trụ thiên tài thấu rõ, kho tài lặp đi lặp lại. Tính lưu niên , đại vận thấy đại vận giáp tí thực thần sinh tài, lưu niên là bính dần. Ðúng với dần, ngọ, tuất tam hợp cục, lại còn kho, nên tôi đoán : " năm 1986 phát tài lớn". Người này rất thành thực nói : "dúng năm ngoái đã lãi hơn 300 vạn".

    Tứ trụ này ứng với câu : " Tài tinh có kho thì phát tài có chỗ chứa", "tài tinh nhập mộ là giàu có nghìn vàng, tài kho gặp đất tam hợp tất phát vạn kim".


    Tháng 10 năm 1985 ông Lý định mở cửa hàng, nhưng không rõ mệnh của mình có phát tài không, không biết tài vận như thế nào nên tìm đến tôi nhờ đoán. Tôi thấy trong trụ tài tinh đóng ở trụ ngày, tuy không vượng nhưng đúng vào tài vận bính ngọ nên nói với ông ta : ông cứ mạnh dạn làm đi, vì đúng dịp này ông đang bước vào đại vận. Trong hai năm 1986, 1987 sẽ đại phát, đến năm 1992 mới bắt đầu kém hơn. Nhưng sau khi ông phát tài có thể con cái ông sẽ tiêu dùng mất một số. Kết quả về sau đúng là cửa hàng phát đạt, nhưng vì con cái đánh nhau nên hao một số tiền của. 

    Tháng 12 năm 1988 ông Diêm ở thành phố Tây An nhờ tôi đoán. Tôi thấy trên trụ giờ thiên tài lộ rõ, năm tháng đều gặp tài, lại hành vận thiên tài kỷ hợi cho nên đoán : năm 1985 và 1988 đều phát tài lớn. Ông ta nói : " Không sai tý nào, đúng như ông đoán. Trụ này ứng với câu : " Tài nhiều lại được tỉ kiếp trợ giúp là nhà thịnh vượng, người giàu có". Và "tài ở vượng địa thì suốt đời của cải hùng hậu". 

    Mùa thu năm 1989 vượt qua ngàn dặm xa xôi, ông Vượng từ Thượng Hải đến Tây An tìm tôi nhờ tôi đoán. Tôi thấy tài kho đóng ở trụ ngày, trên trụ giờ lại có tài tinh, nên đoán ; 1984, 1985 tài vận hanh thông, phát tài một mạch đến năm 1988 trở thành người giàu có ở vùng đó. Ông ta nói : Ðúng ! đây là nhờ chính sách mở cửa đem lại kết quả cho tôi. Ông này năm 36 tuổi hành tài vận, từ năm 1984 đến năm 1988 tài tinh một mạch ở vượng địa. Tứ trụ này ứng với câu: " Vốn có tài tinh hành đến tài vận thì đại phát". 

    Tháng 4 năm 1991 nhà buôn lớn họ Trần ở Inđônêxia nhờ tôi đoán tài từ nay về sau. Tôi thấy trên trụ năm tài hiện rõ, tài lại đóng ở đất dần mộc trường sinh, thương quan, thực thần gặp nguyệt kiến ở đất vượng địa nên sinh tài, năm 44 tuổi hành sát vận nên hoá tài lại gặp được tài kho. Do đó đoán : năm sau 44 tuổi, vận phát tài bắt đầu đến. Hai năm 1986, 1987 đại phát, hiện nay gia tư cơ nghiệp tuy chưa phải đã đại phú nhưng cũng đã khá giàu. " Ngài Thiêu, ngài có thể đoán được tôi buôn bán gì không?" Tôi không do dự trả lời rằng : ông buôn bán gỗ. Ông Trần và những hoa kiều có mặt ở đó, đều đồng thanh nói : Thầy Hoa thật là người khác thường, đoán việc như thần. 

    Tứ trụ này ứng với câu : thương quan thực thần mừng được sinh tài, thì phú quý do trời sắp đặt", "tài gặp trường sinh là ruộng vườn vạn mẫu."

    Tháng năm 1991, ông Vương ở Thái Lan nhờ tôi đoán hậu vận. Tôi xem Tứ trụ thấy tài quan ấn đều có, nên đoán : " Ông vốn giàu nhất vùng, nhưng năm 1985 lại khuynh gia bại sản. Năm 1986, 1987 cơ hội lại xoay chuyển, tài thần đến cửa, nên rất chấn hưng trở lại, hiện nay trong nhà đầy vàng bạc. "Mọi người ở đó đều nói : "Thầy Thiệu thật là thần đoán, nói như người trong nhà". Năm 1985 ông Vương tý nữa thì khuynh gia bại sản, nhưng nay đã trở thành bậc đại phú. 

    Trong trụ tài quan ấn đều có, năm 25 tuổi lại hành vận thực thần nên trong nhà nhất định có tích trưc. Năm ất sửu 1985 là năm thương quan gặp quan, là hoạ liên miện, tất sẽ hao tài lớn. Năm 1986, 1987 gặp năm hỏa vượng, tài vượng cho nên lại gặp cơ hội phát tài lớn. Tứ trụ này ứng với câu: "Tài, quan, ấn đầy đủ không quý thì cũng giàu". 

    Tháng 5 năm 1991, khi tôi ở Thái Lan đã đoán một vụ buôn bán cho ngài Trương trị gái 10 triệu đồng, hợp đồng sắp kí kết nhưng ông Trương do dự không yên tâm nên nhờ tôi đoán.

    Tôi xem Tứ trụ và tuế vận đều được lộc trời nên nhất định đây là dịp tốt được của, tôi thẩm tra trên trụ giờ thấy thế cân bằng có lợi nên nói với ông ta: phải nắm lấy cơ hội này để giúp sức với ông 1 tay, nên đã cổ vũ ông ta : " Chỉ cần lúc đàm phán ông ngồi vào chỗ tôi chỉ định cho ông thì chắc chắn sẽ thành công. Xem ra hợp đồng nhất định sẽ được ký kết và lần này số tiền sẽ vượt quá 10 triệu". Ông Trương nói ngay : được những lời vàng ngọ như thế thì tôi rất tin tưởng. Kết quả về sau ông đến báo tin mừng sự việc đã thành công và đãi tôi 1 khỏan tiền khá hậu. 

    Tứ trụ này ứng với câu : "Tài kho bị xung khai, người nào gặp như thế đều phát tài", "Trong trụ có tài, hành đến đất tài là đại phát".

    Trong dự đoán về kinh doanh và buôn bán, tôi đã từng đoán cho rất nhiều giám đốc nhà máy và giám đốc các đơn vị rất có ích. Có những giám đốc cứ theo những hạng mục kinh doanh tôi hương dẫn để làm, tránh xa những hạn mục nếu làm thì tài vận không lợi. Cũng có những giám đốc làm theo yêu cầu điều chỉnh của tôi, bày đặt bàn làm việc của Tổng giám đốc ở vị trí hợp lý, điều chỉnh kịp thời những công việc khác, áp dụng những biện pháp tương ứng nên đã thu được hiệu quả như đã tính trước, có đơn vị thậm chí từ lỗ hoặc sắp đóng cửa chuyển dần thành có lãi và ngày một càng phát triển ; còn có một số đơn vị khi chuyển khoản hay thanh toán ở ngân hàng, vì không biết tình hình của đối tác mà chỉ dựa vào cảm tính hoặc kinh nghiệm nên đã đánh giá sai khả năng thanh toán của đối phương, kết quả sau khi chuyển tiền cho đối phương, kết quả sau khi chuyển tiền cho đối phương thì không thu lại được . Cũng có trường hợp đối phương bỏ trốn, hoặc đối phương phá sản không thể bồi thường, dù có kiện cáo ra tòa cũng vô ích. Do đó không ít đơn vị đã thành tâm mời tôi làm cố vấn kinh tế. 

    "Dự đóan theo Tứ Trụ" của Thiệu Vĩ Hoa
    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Dự đoán về Tài vận (1)

    Nguồn gốc khoa tử vi

    Bài viết tìm hiểu nguồn gốc khoa Tử Vi của tác giả Hoàng Quân rất hay. Mời mọi người cùng tham khảo!
    Nguồn gốc khoa tử vi

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Bài viết của G.S Hoàng-Quân

    A- Nguồn gốc khoa Tử-Vi

    - Tranh luận về khoa Tử -Vi hiện nay, người ta có ba giả-thuyết về nguồn gốc của nó:

    - Giả-thuyết thứ nhất: Nói rằng đời người có nhiều sự kiện. Các sự kiện khi giao huy với nhau thành ra sự kiện mới. Trong khoa Tử-Vi, mỗi sao biểu tượng cho một sự kiện đó.

    - Giả-thuyết thứ hai: Khoa Tử-Vi là một số sự kiện. Nguyên lý của khoa Tử-Vi không giải-thích được. Các ngôi sao chỉ giao huy với nhau trên một tờ giấy.

    - Giả-thuyết thứ ba: lại cho rằng nguyên lý của khoa Tử-Vi là Dịch lý. Hi-Di tiên-sinh đã căn cứ vào Dịch lý mà san định ra Tử-Vi. Như đã trình bày ở trên: Các nhà nghiên cứu Tử-Vi ít để ý đến lịch-sử nguồn gốc của nó. Nên diễn tiến lịch-sử bị bỏ quên. Người đời nay muốn tìm, rất khó khăn, nên mới có những giả-thuyết đặt ra theo trí thông minh sâu sắc mà suy diễn.

    Trở lại với nguyên lý khoa Tử-Vi, ta hãy căn cứ vào đoạn đối đáp sau đây của Tống-Thái-Tổ với Hi-Di tiên-sinh:

    “.. Quả nhân đã đọc Tử-Vi Tinh-Nghĩa kinh do tiên-sinh ban cho. Tiên-sinh là Thần Tiên khác phàm, trên cảm cùng trời, dưới thông cùng nhân gian. Tiên-sinh đã khải ngộ đặt ra từ bao giờ vậy?

    Ðáp:

    - Không phải bần đạo đâu. Không phải bần đạo đâu. Khoa Tử-Vi uyên-nguyên từ đời Ðông-Tấn. Qua đời Lục-Triều vẫn chưa có qui-tắc nhất định. Ðời Ðường thịnh trị mấy trăm năm, không ai để tâm đến. Vừa qua thiên-hạ đại loạn, thế sự thăng trầm, chết sống vô định, nên Tử-Vi được san định lại. Bần đạo nhân học 6 khoa Thiên-Văn, Lịch-Phổ, Ngũ-Hành, Ngũ-Sự, Tạp-Chiêm và Hình-Tượng thấy cùng một gốc ở vũ-trụ biến dịch, nên tập lại vậy. Xưa kia các vị Chúc-Quan đã tốn nhiều tâm lực nghiên-cứu ra đây... (Triệu-thi Minh thuyết Tử-vi kinh, chương 1).

    Như vậy, nguồn gốc khoa Tử-Vi rất xa, và nguyên-lý của nó ở 6 khoa và gốc ở vũ-trụ.

    B– Sáu khoa tạo thành Tử-Vi

    Uyên-nguyên khoa Tử-Vi là ở 6 khoa cổ trong thời kỳ văn-hóa sơ khai của Trung-Hoa. Thời đại thượng cổ Trung-Hoa: Hoàng-Ðế, Hạ-Vũ, Tây-Châu, Xuân-Thu, tính ra khoảng 2502 năm ( Từ 2752 đến 250 trước Tây-lịch) nói về tư tưởng rất kính sợ trời. Giữa trời và người có sự liên-hệ quan trọng, được biểu dương bằng câu:

    Thiên nhân tượng dữ.
    Nghĩa là giữa trời và người có cùng mối liên quan với nhau.

    Kinh-Thư nói: Thiên sinh chúng dân.

    Kinh-Thư nói: Duy Thiên âm chất hạ dân.

    Lễ-Ký nói: Vạn vật bản hồ Thiên - Trời có toàn quyền soi xét khắp nơi, trời có phép tắc trị muôn vật, làm khuôn phép cho mọi ngươì, tức là cái nền tảng đạo đức.

    Kinh-Thi nói:

    Thuợng đế lâm hạ hữu hách
    Giám quan tứ phương.

    Lại nói:

    Thiên giám tại hạ.
    Thiên sinh chúng dân.
    Hữu vật hữu tắc.

    Kinh-Thư nói:

    Thiên tự hữu điển.
    Thiên trật hữu lễ.

    Ấy bởi cái tư-tưởng đó mới phát sinh ra học thuật. Mà giữ về cái quan hệ học thuật ấy có hai chức quan: Quan Chúc coi việc trời, quan Sử coi việc người. Quan Chúc tức là khởi thủy của khoa Tử-Vi vậy.

    a) Quan Chúc coi việc trời

    Thời cổ chính trị tôn giáo vẫn chưa phân ra hai đường. Cái chức quan coi việc Thần-quyền rất quan trọng. Như tại Ai-Cập có chức Pháp-Lão, Do-Thái có chức Tế-Tự-Trưởng. Ấn-Ðộ phân ra làm 4 tộc: Bà-la-môn, Sát-lị là giòng Ðế-vương. Bà-la-môn chính là giòng Quan-Chúc. Tây-Tạng có chức Lạt-Ma chuyên giữ đại chính trong nước. Xưa kia Giáo-Hoàng La-mã còn có quyền trên cả vua chúa.

    Chúc quan Trung-Hoa có hai loại:

    * Một là quan Chúc coi việc cúng tế. Ðại biểu tư-tưởng nhân dân mà tâu lên trời để cầu lấy phúc lành. Sách Châu Quan trong thiên Xuân Quan Ðầu có nói về giòng dõi chi lưu chức quan Chúc ấy. Trong sách Tả truyện có chép, khi Tào-Uế luận chiến sự với Lỗ-Hầu, có bàn về các lễ tế thần để thắng trận.

    * Hai là Quan-Chúc coi việc làm lịch. Chuyên giữ việc suy xét việc trời để ứng vào người. Ðời Tam-Hoàng có sai quan Nam-Chính là Trọng coi việc trời để họp các thần. Quan Bắc-Chính là Lê coi việc đất để họp dân. Ðời vua Nghiêu có sai quan Hi-Hòa-Kính thuận việc Trời xét về trình độ Nhật-Nguyệt tinh thần mà làm ra lịch để bảo cho dân biết bốn mùa mà làm ăn. Lại xét máy toàn cơ ngọc hành để so sánh 7 chính, tức mặt trời, mặt trăng, ngũ hành tinh: Kim, Mộc, Thủy, Hoả, Thổ. Quan Chúc coi việc làm lịch có ba phần:

    - Hiệp định ngày, tháng, 4 mùa làm ra lịch.

    - Suy tính thủy chung năm đức để định mệnh trời. Như thiên Nghiêu-Ðiển có viết: Lịch số trời đã thuộc về mình vua. Ðời sau nói về các vua Tam Ðại chịu mệnh trời cũng gốc ở Lịch-Học. Thiên-Hồng-Phạm có nói về Ngũ-Hành và những lời sấm vĩ đều phát nguyên từ đó.

    - Xem xét tinh tượng, bói toán, định cát hung. Ðến đời Xuân-Thu, bọn Tì-Táo, Tử-Thận đều là giòng Chúc Quan coi việc lịch.

    b) Quan-Sử coi việc người

    Quan Chúc, quan Sử quyền ngang nhau. Sách Châu Lễ có kể đến quan Ðại-Sử, Tiểu-Sử, Tả-Sử, Hữu-Sử, Nội-Sử, Ngoại-Sử.

    - Kinh-Thi, do quan Thái-Sử đi nhặt về mà có các bài thơ Lão-Ðam (Lão Tử) cũng là quan Trụ-Hạ-Sử. Trong Hán-Thư, phần Nghệ-Văn-Chí, sử-gia Ban-Cố cũng cho rằng phái Ðạo-Gia là do Sử-Quan mà ra.

    Tóm lại, tư-tưởng học thuật cổ Trung-Hoa, tư-tưởng “Thiên Nhân Tương Dữ” như sau:

    Quan Chúc coi việc Trời (nguồn gốc Tử-Vi):

    Quan Chúc coi việc tế tự.
    Quan Chúc coi việc làm lịch (Lịch tương gia tức Thiên-Văn học. Lịch số học, tức âm Dương. Chiêm-tinh-gia tức Phương-thuật).

    Quan-Sử coi việc nguời:

    Nhà Sử học về sự thực (Tổ Nho-gia).
    Nhà Sử học về suy lý (Tổ Ðạo-gia)

    Tất cả Thuật số đều phát xuất từ Chúc-Quan làm lịch.

    c) Thuật số cổ Trung-Hoa

    Trong bộ Hán-thư của Ban-Cố, phần Nghệ-Văn-Chí có đoạn:

    “Thuật số do các sử gia Thần-thoại là Hi-Hòa trong nhà Minh-Ðường đã sưu tầm và duyệt lại. Công việc ấy từ lâu bị hủy đi mà không dùng nữa. Sách vở đến nay không còn đủ. Tuy vậy, có phần sách thì còn, mà nguồn thì quá cố từ lâu. Kinh Dịch có câu: Nếu người chính đáng mà không có thì đạo không thể thi hành được đầy đủ. Ðời Xuân-Thu có Lỗ có Tân-Thuận, Trịnh có Lý Táo, Tần có Bốc Yểm, Tống có Tử-Vi. Thời Chiến-Quốc, Sở có Cam-Công, Vệ có Thạch-Thông-Phủ. Hán có Ðường-Ðô. Ðấy là những nhà thuật số giỏi”.

    Các khoa thuật số Trung-Hoa là sáu khoa mà Hi-Di tiên-sinh bảo đó là các khoa có cùng nguyên-lý. Tiên-sinh nhân học, rồi hiệp tinh-hoa thành khoa Tử-Vi. Sách Tả truyện có nói nhiều đến các khoa này.

    - Khoa Thiên-văn, trong bộ Sử-Ký 130 quyển của Tư-Mã-Thiên đã dành cả quyển 28 nói về Lịch, quyển 29 nói về Thiên-quan. Trong bộ Hán-Thư, Nghệ-Văn-Chí, Ban-Cố để một chương chép về khoa Thiên-văn. Theo Ban-Cố thì Thiên-Văn dùng để xếp đặt thứ tự, biến dịch của 28 sao 5 hành tinh Nhật, Nguyệt, nhờ đấy mà đoán ra tốt xấu. Khoa Tử-Vi đặt căn bản là vận hành tinh tú ảnh hưởng đến con người, nguồn gốc của nó là Thiên-Văn. Kinh Dịch rút từ nguyên-lý vũ-trụ tuần-hoàn, đồng nguồn gốc với Thiên-Văn, nên có câu:

    Quan Thiên-Văn dĩ sát thời biến.
    Nghĩa là ngắm tượng trời để xét sự thay đổi thời tiết.
    (Chu Dịch, Quẻ Bí)

    Nguyên-lý căn bản của Tử-Vi là Thiên-Văn. Thiên-Văn và Dịch đều có nguyên-lý là Vũ-Trụ. Chính vì vậy, có nhiều người lầm cho rằng nguyên-lý của Tử-Vi là Dịch lý cũng không lạ.

    -Về Lịch-Phổ dùng vào việc đặt vị trí bốn mùa có thứ tự để tính thời tiết bốn mùa, đêm ngày, Hi-Di không mấy chú ý đến tính chất Ngũ-Hành của các sao tại 12 cung. Mà chỉ để ý đến các cách thường kết hợp lại với nhau thành một cường lực nào đó.

    -Ngoài ra, khoa Ngũ-Hành, Ngũ-Sự, Tạp-Chiêm, Hình-Tượng cũng đều có nguyên-lý Vũ-Trụ mà Hi-Di tiên-sinh rút ra để đoán vận hạn, tính tình, sống chết, thành bại của con nguời.

    Tóm lại, nguyên-lý khoa Tử-Vi có thể tóm lược như sau:

    C- Khoa Tử-Vi và tiểu-thuyết thần thoại

    Vì sự thiếu sót của Tử-Vi sử, nên hầu hết những nguời bình dân Việt-Nam đều lầm lẫn những nhân vật tiểu-thuyết Thần-kỳ chí-quái, ma trâu đầu rắn với các sao trong khoa Tử-Vi. Ðể rồi khi lo vận hạn, bầy ra cúng sao, coi như đó là những ông Thần có thể ban phước, ban ơn cho người ta. Thậm chí có nhiều nhà Tử-Vi thành danh mà cũng bị lầm lẫn, nguyên do chính vì không học sử Trung-Hoa và bị tiểu thuyết ảnh huởng đến độ tưởng thật (1)

    a) Trần-Ðoàn không phải là Tiên-ông. Trần Hi-Di là một đạo-gia tu ở Hoa-Sơn, đời Tống-sơ. Tất cả sách vở đều chép như vậy. Nhưng đến đời Minh, phong trào chương hồi tiểu-thuyết ra đời. Nhiều tiểu-thuyết gia biến Tiên-sinh thành Trần-Ðoàn lão-tổ, có phép tắc vô cùng huyền bí, hô phong hoán vũ. Có tiểu-thuyết gia cho Tiên-sinh sống từ đời Bàn-Cổ. Ðời Ðông-Chu, Tùy, Ðường đều có xuất hiện đấu phép thu học trò. Tiên-sinh chỉ là Ðạo-gia, và trở thành Tiên trong sự tưởng tượng của người sau ông đến hơn 200 năm.

    Các Sao trong Tử-Vi và nhân vật Thần-Thoại: Từ sự lầm lẫn Hi-Di tiên-sinh là một Tiên ông, người ta còn lầm lẫn trầm trọng thêm nữa là lầm các Sao trong Tử-Vi với các vị thần trong Tiểu-thuyết.

    Rồi khẳng định rằng Hi-Di tiên-sinh căn cứ vào nhân vật Thần-thoại đời Thương-Chu chiến tranh mà đặt cho các ngôi sao. Sự lầm lẫn tai hại này chứng tỏ không hiểu tí gì về Văn-Học-Sử và Sử Trung-Hoa. Có ba điều chứng minh rằng Hi-Di tiên-sinh không hề căn cứ vào nhân vật đời Thương-Chu đặt tên cho các ngôi sao trong khoa Tử-Vi:

    Thứ nhất: Các ngôi sao trong khoa Tử-Vi đều là những hành-tinh có thật trong Thiên-Văn. Ðọc bộ Tinh-Kinh của Cam-Hũu-Vu, hoặc của Lưu-Biểu sẽ thấy rõ tính chất tuần hành của Thiên-Hà. Tiểu-thuyết gia lấy các sao trong Thiên-Văn rồi đặt ra những nhân vật ấy là Thần của ngôi sao.

    Ðáng buồn thay, có những nhà Tử-Vi khuyên người ta nên căn cứ vào nhân vật tiểu-thuyết để tìm hiểu tính chất các sao thì tránh sao khỏi sai lạc trầm trọng.

    Thứ hai: Khoa Tử-Vi được phổ biến vào năm Càn-Ðức nguyên niên (963), vào đầu đời Tống. Còn nhân vật tiểu-thuyết mãi đời Minh mới xuất hiện. Không thể có việc người sống trước 2000 năm bắt chước người sau. Trong bộ

    Trung-Quốc Văn-Học Sử của Dị-Quân-Tả Tự-Do thư xã ấn hành tại Hương-Cảng vào niên hiệu Trung-Hoa Dân-Quốc thứ 48, chương II, Minh Ðại văn-học, trang 397 có viết:
    “.. Minh-Sử, Nghệ-Văn-Chí chÉp có tới 127 bộ tiểu-thuyết được viết trong đời này, gồm 3307 cuốn.. Nhưng xứng đáng được gọi là tiểu-thuyết có Trung-Quốc tứ đạo kỳ thư.. Mà Tứ-Ðại kỳ-thư tiểu-thuyết đời Minh truyền đến nay còn thực nhiều. Tiến cử ra đây một bộ đó là bộ Phong-Thần Diễn-Nghĩa hay còn gọi là Phong-Thần Bảng (2).. “

    Ðoạn trích dẫn trên đầy đủ chứng minh rằng nhân vật Phong-Thần được bịa đặt ra sau Hi-Di tiên-sinh đến 200 năm.

    Thứ ba: Tra cứu các bộ chính sử như Kinh Xuân-Thu, Tả truyện, Chiến-Quốc sách không hề thấy nói đến tên nhân vật thần-thoại trong Phong-Thần. Bộ Sử-Ký của Tư-Mã-Thiên:

    - Cuốn 4 nói về Thương Kỷ.
    - Cuốn 5 nói về Chu Kỷ.
    - Cuốn 33 nói về Lễ, Chu-Công thế-gia.
    - Cuốn 32 nói Tề, Thái-Công thế-gia.

    Chỉ thấy nói đến các nhân vật lịch-sử như: Trụ-Vương, Võ-Vương, Khương-Thượng...vân. vân... Không hề thấy nói đến Dương-Tiễn, Lý-Tĩnh, Lý-Na-Tra, Long-Kiết công chúa, Nguyên-Soái Trương-Quế-Phương.v.v...

    c) Kết luận. Tóm lại:

    - Khoa Tử-Vi nguồn gốc ở chức Chúc quan đời cổ. Nguyên-lý của nó là vũ-trụ. Dịch lý cũng có nguyên lý từ vũ-trụ nên nhiều người lầm tưởng khoa Tử-Vi có nguyên lý là Dịch lý.

    Tiểu-thuyết gia đời Minh tưởng tượng ra những nhân vật thần-thoại, rồi cho các nhân vật ấy thành thần, trấn mỗi người một tinh tú. Không có sự liên hệ khoa-học nào giữa các nhân vật đó và những sao trong Tử-Vi. Hi-Di tiên-sinh là một đạo-gia, không phải là Tiên ông.

    • Một giáo sư tốt nghiệp đại học, vì mê tiểu thuyết kiếm hiệp Kim Dung, bị xe cán gẫy ống chân không đi nhà thương bó bột. Nằm ở nhà tập vận nội công như Trương Vô Kỵ mong xương lành. Rút cuộc chân thối phải cưa.
    • Người Nhật có một bản đề tên Trá trọng Tâm, in đời Minh, 120 hồi.

    Tài liệu tham khảo:

    SÁCH CHỮ HÁN:

    • Tử vi tinh nghĩa: Trần Đoàn bản của cơ quan nghiên cứu Đông Á Châu.
    • Triệu thị minh thuyết Tử vi kinh: Triệu Thị bản của cơ quan nghiên cứu Đông Á Châu
    • Trung quốc Văn học sử: Dị quân Tả
    • Ẩm băng Thất văn tập: Lương Khải Siêu
    • Trung quốc Triết học sử: Phùng Hữu Lang
    • Trung quốc cổ đại xã hội nghiên cứu: Quách mạt Nhược

    SÁCH TÂY PHƯƠNG:

    • Pensee Chinoise: M. Granet.
    • Naissance de la Chine: H.Glessner Greel.

    KHHB số 74L1


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Nguồn gốc khoa tử vi

    Những cấm kỵ phong thủy trong văn phòng –

    Phong thủy đối với người Á Đông luôn hữu ích với mọi không gian sinh hoạt và làm việc. Một số nguyên tắc phong thủy sau sẽ giúp bạn tạo cơ sở tốt nhất cho sự phát triển của mình cũng như công ty. Nên dựa vào người có quyền hành cao nhất để tính toán

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    phong thủy cho văn phòng.

    Bên cạnh phòng của sếp không nên có vòi nước nhằm tránh “dột tiền tài”. Tương tự, nền nhà hay tường công sở bị thấm nước, rạn nứt cũng tượng trưng cho sự “rơi lọt tiền tài”. Cần có biện pháp khắc phục ngay nếu hiện trạng đang diễn ra.

    Vị trí tài lộc chính là góc chéo đối diện ngay cửa đi vào trong phòng. Vị trí này cần sáng và sạch sẽ; kiêng đặt hoa và cây cảnh giả.

    Cổng văn phòng tối kỵ đối diện cột điện, ống khói hoặc gốc cây to. Cũng không đặt nhà vệ sinh ngay cạnh cổng ra vào, bởi toilet sẽ chặn luồng không khí mới vào văn phòng, ảnh hưởng xấu đến vận may và sự nghiệp.

    van-phong

    Nền nhà văn phòng kỵ quá thấp vì sẽ không đem lại may mắn trong làm ăn, đồng thời ảnh hưởng đến việc thông gió.

    Cầu thang tránh đối diện cổng vì như vậy luồng khí đến và đi sẽ xung đột, không tốt cho vận may và sức khỏe.

    Văn phòng không có cửa sổ là điều đặc biệt xấu vì khí không thể lưu thông.

    Kỵ nứt vỡ, tổn hại đường công danh. Không đặt văn phòng đối diện nhà vệ sinh sẽ bị ảnh hưởng khí xú uế. Bàn làm việc tốt nhất nên làm bằng gỗ, tránh bằng kim loại.

    Phía sau bàn làm việc tối kỵ cửa thông cửa (cả cửa ra vào lẫn cửa sổ), như vậy vừa không an toàn vừa dễ mất tập trung khi làm việc. Bàn làm việc tốt nhất nên có 1 góc dựa vào tường, tối kỵ đặt chéo.

    Phía sau văn phòng kỵ hành lang và nhiều người đi lại ồn ào. Tốt nhất nên là không gian tĩnh. Ngay cả trong phòng cũng cần không gian đó. Các chuyên gia cho rằng khi thiết kế phòng làm việc, dùng thảm trải nền và rèm kéo cũng mang lại hiệu quả trong cách âm.

    Tránh ánh sáng tối tăm. Ánh sáng trong văn phòng phải chan hòa, ánh sáng tự nhiên tốt hơn là đèn điện. Vì thời gian làm việc rất dài, cường độ ánh sáng mạnh yếu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị lực.

    Trong văn phòng ngoài bày tủ sách, máy tính, ghế ngồi cũng nên trang trí thêm các đồ thủ công mỹ nghệ, cây cảnh tạo không gian tươi sáng, trang nhã.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Những cấm kỵ phong thủy trong văn phòng –

    Hóa giải hướng nhà xấu –

    Ngoài việc nhà ở, văn phòng, cửa hàng, phòng ngủ, phòng khách, phạm phải hướng có sao xấu “Ngũ hoàng đại sát” chiếu, và sao xấu “Nhị hắc” chiếu ngay hướng nhà mình đang ở, hoặc hướng văn phòng, hướng cửa hàng, mỗi năm mỗi hướng, thì bên cạnh đó cần p

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    hải chú ý đến hướng nhà, hướng văn phòng, hướng cửa hàng, hướng phòng ngủ phạm Tam sát.

    ti huu_GHXD.jpg.ashx

    Hướng nhà, hướng văn phòng, hướng cửa hàng, hướng phòng ngủ phạm Tam sát, thì người nhà mắc nhiều bệnh, gặp hạn xấu về thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ. Trong phong thủy lấy hướng phạm tam sát là đại kỵ.

    Hướng và tuổi

    Dần, Ngọ, Tuất: Sát Bắc

    Thân, Tý, Thìn: Sát Nam

    Hợi, Mẹo, Mùi: Sát Tây

    Tỵ, Dậu, Sửu: Sát Đông

    Dần, Ngọ, Tuất hợp Hỏa cục, hòa vượng ở phương Nam,phương Bắc (Hợi, Tý, Sửu) và sự xung của nó là tam sát. (Hợi là kiếp sát, Tý là tai sát, Sửu là tuế sát, Tuế sát cũng gọi là mộ khố sát).

    Thân, Tý, Thìn hợp Thủy cục, thủy vượng ở phương Bắc, phương Nam (Tỵ, Ngọ, Mùi) và sự xung của nó là tam sát. (Tỵ là kiếp sát, Ngọ là tai sát, Mùi là tuế sát).

    Hợi, Mẹo, Mùi hợp Mộc cục, mộc vượng ở phương Đông, phương Tây (Thân,Dậu,Tuất) và sự xung của nó là tam sát. (Thân là kiếp sát, Dậu là tai sát,Tuất là tuế sát).

    Tỵ, Dậu, Sửu hợp Kim cục, kim vượng ở phương Tây,phương Đông (Dần, Mẹo, Thìn) và sự xung của nó là tam sát. (Dần là kiếp sát, Mảo là tai sát, Thìn là tuế sát). batquai_odss.jpg.ashx

    Lấy năm mà nói, như năm Dần, Ngọ, Tuất, Bắc phương đều nói là năm tam sát. Năm tam sát ở hướng, không thể tọa. Tọa tam sát tức tọa sát, đại kỵ: Năm, tháng, ngày, giờ Dần, Ngọ, Tuất, đều kỵ tu tạo ở Bắc phương. Các phương khác cứ thế mà suy ra.

    Như vậy tam sát là tên gọi chung của kiếp sát,tai sát và tuế sát,mổi năm chiếm ba hướng tuyệt,thai và dưởng là tam hạp của ngũ hành.

    Cụ thể: Năm nay là năm Giáp Ngọ (2014), theo câu quyết: Dần, Ngọ, Tuất: Sát Bắc. Có nghĩa là nhà ta ở hướng Bắc là phạm phải tam sát.

    Nếu gặp phải tam sát, người nhà mắc nhiều bệnh, gặp hạn xấu về thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ.

    Phương pháp hóa giải: Là đặt 3 con Kỳ lân hoặc 3 con Sư tử, và đặc biệt là 3 con Tỳ Hưu (vừa hóa giải hạn Tam sát, vừa chiêu tài lộc cho gia đạo).

    Đầu Kỳ lân hoặc Sư tử, hoặc Tỳ Hưu hướng ra ngoài cửa chính, muốn ngăn ngừa Tam sát, ta phải xếp liền 3 con Kỳ lân, hoặc 3 con Sư tử, hoặc 3 con Tỳ Hưu cùng một chỗ.

    Về chất liệu của Kỳ lân hoặc Sư tử, hoặc Tỳ Hưu, thì bằng đá, bằng ngọc, hay kim loại đều sử dụng được.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Hóa giải hướng nhà xấu –

    Tiktok channel

    Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd