Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những con giáp nữ ít khi nhúng tay làm việc nhà

Với các cô nàng tuổi Ngọ, Thân và Dậu, việc nhà như một án phạt nặng nề mà họ chẳng bao giờ muốn chấp nhân.
Những con giáp nữ ít khi nhúng tay làm việc nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No.1: Cô nàng tuổi Ngọ

Những cô nàng tuổi ngựa sẽ giỏi việc nước, nhưng không thể đảm việc nhà. Họ nhanh nhẹn, năng động và dễ thích nghi với cái mới. Ngoài ra, con giáp này còn là kho tàng sáng tạo với hàng tá ý tưởng đột phá. Trong học tập, công việc, họ luôn được vinh danh và khiến nhiều người phải ngưỡng mộ.

Ngo-9797-1441610959.jpg

Mặt khác, khi thường xuyên được sống trong cảm giác chiến thắng, con giáp này cho rằng việc mình làm là to lớn, không phù hợp với việc nhà lặt vặt. Vậy nên, nếu bị ép buộc phải làm, người tuổi Ngọ sẽ chỉ đối phó. Hoặc nếu được chiều chuộng, sống trong nhung lụa, cô nàng cầm tinh con ngựa càng không muốn động chân tay vào việc dọn dẹp.

No.2: Cô nàng tuổi Thân

Không thể phủ nhận những cô gái cầm tinh con khỉ ham chơi. Họ sẵn sàng từ bỏ công việc, tương lai để thỏa mãn thú vui của bản thân. Trong đầu họ lúc nào cũng buồn chán khi rảnh và phải nghĩ ngay tới việc vui chơi để khỏa lấp chỗ trống. Với họ, việc học hành không quá quan trọng, nói gì đến vài ba chuyện nấu nướng, dọn dẹp.

than-5852-1441610959.jpg

Hơn nữa, người tuổi Thân còn thiếu tính kiên nhẫn. Phải làm những việc lặp đi lặp lại ở nhà càng khiến họ thấy chán nản. Trừ khi cô nàng tuổi Thân ghép đôi với một người đầy lòng nhiệt huyết, chăm chỉ, họ mới ngộ ra được bất kỳ công việc gì cũng cao quý và đáng trân trọng.

No.3: Cô nàng tuổi Dậu

Mẹo để trở nên nhà hạ của những cô nàng tuổi Dậu là “mồm miệng đỡ chân tay”. Họ khéo léo, giỏi đối đáp và ứng xử nhanh nhẹn, nên người ngoài ít biết bản chất chán ghét việc nhà của họ. Thậm chí, với nhiều người dễ tính, cô nàng tuổi Dậu còn được đánh giá là đảm đang. Trên thực tế, họ chỉ thích chỉ tay năm ngón, điều hành người khác làm việc.

dau-7110-1441610960.jpg

Bản thân con giáp này có phần tự tin thái quá vào năng lực của mình nên cho rằng mình sẽ thành công trên thương trường, những việc vặt sẽ để nửa kia hoặc người giúp việc lo toan. 

U5593P54DT20150513135258-14412-2062-5013 Con gái tuổi nào khó 'cưa' đổ nhất

Mr.Bull (theo DZYX)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp nữ ít khi nhúng tay làm việc nhà

Hóa giải nhà thóp hậu –

Không biết từ bao giờ, khái niệm nở hậu - thóp hậu đã trở thành 1 trong những “tiêu chuẩn” để giới kinh doanh nhà đất đánh giá ưu - nhược 1 căn nhà, miếng đất. Theo các nghiên cứu về trường khí, ở nhà sau rộng, trước hẹp (nở hậu), khí sẽ tích tụ lại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không biết từ bao giờ, khái niệm nở hậu – thóp hậu đã trở thành 1 trong những “tiêu chuẩn” để giới kinh doanh nhà đất đánh giá ưu – nhược 1 căn nhà, miếng đất.

Theo các nghiên cứu về trường khí, ở nhà sau rộng, trước hẹp (nở hậu), khí sẽ tích tụ lại ở sau nhiều hơn. Còn nhà phía trước rộng, sau hẹp thì nội khí bên trong dễ phát tán ra ngoài, không tụ hội được. Nếu càng đi vào càng bị thu hẹp sẽ thấy tù túng, sắp đặt nội thất trở nên khó khăn, chỉ có phô trương hình thức mà không tập trung được cho thực chất sử dụng. Như hình khối của nhà thờ Đức Bà nhìn từ trên cao xuống, không thể nói là thóp hậu được, phần phía sau ít dùng đến nên nhỏ, phần gian chính để hành lễ phía trước là khu vực rộng rãi nhất.

Nhà thờ Đức Bà không coi là thóp hậu vì đằng sau ít sử dụng
Khoa học phong thủy từ truyền thống đến hiện đại đều không quá đặt nặng chuyện nở hay thóp hậu. Gặp đất xéo thì làm nhà vuông, gặp nhà xéo thì làm phòng vuông. Quan trọng là không gian cư trú có được thuận tiện, thông thoáng, thẩm mỹ hay không? Vì thế, cách thức sử dụng và xử lý không gian nội – ngoại thất như thế nào quan trọng hơn là sự chênh lệch giữa kích thước mặt trước và mặt sau của miếng đất, ngôi nhà.

Điều quan trọng là hợp lý hóa không gian
Việc phải xử lý nhà “thóp hậu” thực ra không khó khăn. Chỉ cần lấy 1 bên tường ổn định làm chuẩn để xác lập các không gian chính, phần xéo sẽ đặt các không gian phụ nhằm giảm khiếm khuyết. Điều cốt lõi là phòng khách, phòng ăn, phòng ngủ hay bếp đều được vuông vức, dồn ngóc ngách về phía kho, vệ sinh, cầu thang thì sẽ không còn cảm giác thóp hậu nữa.

nha-thop-hau

Nhiều người không muốn trổ giếng trời phía sau bởi họ nghĩ, như thế cũng là thóp hậu, mất đất. Điều này thiếu cơ sở khoa học. Đất vẫn thuộc sở hữu của họ, không hề mất. Hơn nữa, khoảng giếng trời đó tạo nên 1 miệng hút khí, cân bằng với phần trước và giữa nhà, làm nên dòng đối lưu tạo sự thông thoáng hơn.
Trong việc mở 1 giếng trời, ta không đi vào khoảng trống đó nhưng ta lại được khoảng thông thoáng, nhìn ngắm thư giãn hữu dụng, nội khí trong nhà được liên kết với nhau tốt hơn. Như kinh nghiệm đã đúc kết “đa thiên tỉnh khắc sơn xuyên”, tức là dùng nhiều giếng trời (thiên tỉnh) để tránh việc tạo nên những khe hẹp hun hút trong nhà (vùng sơn xuyên).

Việc cấp thiết đối với đất thóp hậu là tạo sự thông thoáng, dòng khí đối lưu cho trước và sau nhà, đưa tự nhiên vào trong nhiều nhất để có sự hòa hợp. Vì thế, giếng trời, cây xanh và non bộ,… Là ý tưởng hợp lý để không gian luôn trong lành, mát mẻ.

Khi thiết kế, không nên tạo các ô cửa xuyên suốt nhà, vì như thế, sẽ tạo điều kiện cho sự hao tổn sức sống, suy tán nội khí tạo xung khí xấu (sức sống đi theo đường vòng, ác khí đi theo đường thẳng). Bạn nên dùng chuông gió, màn sáo, giương bát quái, treo tĩnh vật nhẹ nhàng, bố trí cây cảnh, màu sắc,… Hướng đến việc cân bằng âm dương nhằm khắc phục nhược điểm phong thủy.

chuong-gio

Tại góc thóp, bạn có thể bổ khuyết bằng cách làm một cái cột cao để cân đối lại. Ngoài ra có thể tăng cường ánh sáng tại góc khuyết trả lại sự thăng bằng, hài hòa.

Dùng nguyên liệu cho nhà thóp hậu: Nên dùng các nguyên liệu tự nhiên tạo khoảng không gian thoáng mát gần gụi với tự nhiên. Còn đối với không gian hẹp chúng ta nên dùng nguyên liệu một cách hiệu quả để hạn chế tối đa những góc cạnh không tốt. Với sàn nhà, nên lát so le nhau, hoặc lát chéo để tạo cảm giác không gian rộng thêm, sử dụng màu sắc phải kết hợp với nhau để tạo hiệu quả nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải nhà thóp hậu –

Lành dữ việc Bát hương bốc cháy

Khi mọi người thắp hương, thi thoảng vẫn gặp hiện tượng bát hương bốc cháy, bát hương bốc cháy là điềm lành hay dữ,
Lành dữ việc Bát hương bốc cháy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi mọi người thắp hương, thi thoảng vẫn gặp hiện tượng bát hương bốc cháy. Gặp hiện tượng này, nhiều người vẫn hốt hoảng, lo lắng không biết có điềm báo hay tai ương nào không? Vậy bát hương bốc cháy là điềm lành hay dữ?

 Nếu không duy tâm thì vấn đề này được nghĩ là do không lau dọn ban thờ và nhiều chân nhang quá, hay do thời tiết hanh khô gặp gió nên dễ bắt cháy.

 Còn về Tâm linh, bát hương được coi là “căn nhà vô hình” của tổ tiên trong gia đình, do vậy đây được coi là một điềm báo trước sẽ có sự kiện gì đó sắp diễn ra trong gia đình chủ nhà đó.

Hóa bát hương được chia làm hai loại:

Bát hương cháy hoá âm, là hiện tượng cháy âm ỷ ở dưới chân bát hương

Bát hương cháy hoá dương là hiện tượng cháy đùng đùng chân nhang bên trên 

  • Bát hương hóa dương: lửa cháy đùng đùng thường báo điềm tốt, may mắn, làm ăn khấm khá.
  • Bái hương hóa âm: chỉ âm ỉ chân hương, không cháy thành lửa thường báo điềm xấu: mồ mả động hoặc bị mất tiền (cho vay không đòi được, giao trứng cho ác…)

Cách hóa giải hợp lý để các bạn an tâm hơn khi gặp phải hiện tượng này, mời các bạn tham khảo:

  •  Dọn dẹp sạch sẽ xung quanh bát và ban thờ, khi thắp hương chú ý theo dõi, để ý không là dễ dẫn đến hoả hoạn
  •  Nếu hóa âm, chân nhang còn lại tỉa bớt đem hóa riêng và rải phép ít tro trước nhà, hóa dương thì ngược lại rải sau nhà.
  •  Mua hoa quả thắp lễ. Hóa âm mua đồ chẵn, và hóa dương thì đồ lẻ….

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lành dữ việc Bát hương bốc cháy

Đặc tính của sao Thiên Phủ

sao Thiên Phủ ở cung Mệnh thì tánh tình khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện, biết suy tính và có nhiều mưu cơ để lo việc khó khăn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Thiên Phủ

Đặc tính của sao Thiên Phủ

Tìm hiểu về đặc tính của sao Thiên Phủ trong tử vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa Chủ Khả năng Tứ hóa
Thiên Phủ Nam đẩu (thứ 1) Dương thổ Lệnh Tài bạch, điền trạch, quan lộc Giải ách, kéo dài tuổi thọ không

Tên saoThuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Phủ là dương thổ, là sao thư nhất trong chòm sao nam Đẩu, hóa khí là lệnh, còn gọi là Lộc Khố (kho lộc), tức cái nền của phú quý, tại đẩu trưởng quản phúc, quyền, tại số nắm giữ tài, lộc, có công năng giải trừ tai ách, kéo dài tuổi thọ. Kho lộc của Thiên Phủ chủ về tiền tài có được do quan tước bổng lộc, chứ không phải tiền tài có được do tích lũy, vì vậy không thích hợp kinh doanh, mà thích hợp làm công chức.

Sao Thiên Phủ là kho của cải trên trời, là đứng đầu các sao trong chòm Nam Đẩu, có trí tuệ và tài năng, thích điều khiển, chỉ huy người khác, chứ không thích bị người khác quản thúc, có năng lực lãnh đạo, nhưng khá bảo thủ, thiếu sáng tạo, một đời thuận theo, có khả năng thích ứng với sự thay đổi của hoàn cảnh, nhưng hơi thiếu tính độc lập, chỉ phát triển từng bước trong điều kiện ổn định, thiếu xung lực, an phận, cho nên sao này là hợp với nữ mệnh hơn.

Luận đoán tính chất cát hung của sao Thiên Phủ, cần phải xem mức độ miếu hãm của sao Thiên Tướng (nắm giữ ấn) mà định. Đây gọi là "Phùng Phủ Khán Tướng", "phùng tài khán ấn" (gặp Thiên Phủ phải xem Thiên Tướng, gặp tài phải xem ấn). Nếu sao Thiên Tướng nhập miếu, thì tùy sao Thiên Phủ chỉ có mức độ sáng bình hòa chủ về cát lợi. Ngược lại, nếu sao Thiên Tướng ở cung bình hòa, thì dù sao Thiên Phủ nhập miếu cũng hơi thiếu lực, qua đó có thể gây sao Thiên Phủ thiếu tính độc lập.

Sao Thiên Phủ có công năng giải trừ tai ách, có thể biến Kình Dương, Đà La thành thuận tùng, biến Hỏa, Linh thành phúc. Nếu gặp sao Tử vi có thể tăng cường khả năng quản lý lãnh đạo, nếu gặp sao Thái Dương, Văn Xương, Văn Khúc hội chiếu, sẽ có địa vị cao. Nếu gặp sao Tử Vi, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, chủ về quyền quý song toàn. Nếu gặp sao Lộc Tồn, Vũ Khúc, ắt thành cự phú. Nếu gặp cung không vong, hoặc cung không vong hội chiếu, dễ có hiện tượng cô lập. Nếu sao Thiên Phủ độc tọa, chủ về mưu toan, cao vọng. Sao Thiên Phủ không thích bị tứ sát tinh Kình, Đà, Hỏa, Linh xung phá, chủ về bạc phúc, giảm quý. Nếu gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp thì không nên theo nghề kinh doanh để tránh cảnh tiền đến rồi đi. Sao Thiên Phủ ưa ở cung Tài Bạch và Điền Trạch, chủ về tiền dư nhà lớn, có vận thiên tài (tiền của bất ngờ), rất giỏi quản lí tiền của. Ở cung Nô Bộc và Phụ Mẫu thì yếu đuối vô dụng. Ở cung huynh đễ thì bình thường.

Sao Tử Vi và sao Thiên Phủ đồng cung và thủ mệnh tại Dần, Thân hoặc Tỵ, Hợi đối chiếu, là cách cục "Tử Phủ đồng cung", chủ về một đời giàu có. Sao Tử Vi hoặc sao Thiên Phủ miếu, vượng thủ mệnh, cung vị tam phương tứ chính có thêm cát tinh hội chiếu, là cách cục "Tử Phủ triều viên", chủ về bổng lộc cực hậu. Sao Thiên Phủ nhập miếu thủ mệnh tại Tuất, Thìn không bị sát tinh xung phá, là cách cục "Phủ Tướng triều viên", chủ về phú quý song toàn. Sao Thiên Phủ nhập miếu thủ cung mệnh tại Sửu lại có Thái Dương, Thái Âm kèm hai cung mệnh, là cách cục "Nhật Nguyệt giáp mệnh", chủ về một đời giàu có.

Ca Quyết:

Thiên Phủ vi lộc khố; nhập mệnh chung thị phú

Vạn quản trí điền trang; gia tư vô luận số

Nữ mệnh tọa hương khuê; nam nhân thực thiên lộc

Thử thị phú cát tinh; tứ xứ vô bất túc

Nghĩa là:

Thiên Phủ là kho của; vào cung mệnh chủ về giàu sang

Ruộng vườn rộng muôn mẫu; gia sản không kể hết

Nữ mệnh là khuê các; nam mệnh ăn lộc trời

Là cát tinh giàu có; dư dật khắp muôn phương


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Thiên Phủ

Bổ sung căn nhà bị khuyết góc như thế nào? –

Căn nhà có phong thuỷ tốt nhất là căn nhà có hình dáng vuông vắn, như vậy sẽ cân bằng năng lượng ngũ hành của khí trường. Nếu căn nhà của bạn bị khuyết góc thì có nghĩa một loại ngũ hành nào đó hoặc vận thế sẽ bị thiếu. Nếu căn nhà khuyết góc phía Đô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn nhà có phong thuỷ tốt nhất là căn nhà có hình dáng vuông vắn, như vậy sẽ cân bằng năng lượng ngũ hành của khí trường. Nếu căn nhà của bạn bị khuyết góc thì có nghĩa một loại ngũ hành nào đó hoặc vận thế sẽ bị thiếu.
Nếu căn nhà khuyết góc phía Đông có nghĩa gây thêm khó khăn cho một người con trai trong gia đình. Cách bổ khuyết như sau: Trồng hoa hoặc đặt thỏ, một đôi chim uyên ương hoặc một bức tranh có viết chữ “Chấn” tại hướng Đông để bổ sung cảm giác khuyết góc. Theo kinh nghiệm của các thầy phong thuỷ, đặt thỏ tại góc đó có linh nghiệm nhất.

p78
Nếu khuyết góc Đông Nam, có thể trồng hoa cỏ, cây cối tại vị trí đó. Nhưng quan sát từ xa thì cần phải đặt tại vị trí Đông Nam một con rồng bằng đồ chơi hoặc làm bằng thủ công mỹ nghệ để lấp đầy góc Đông Nam đó.
Nếu khuyết góc phía Nam có thể đặt ngựa hoặc xe hơi đồ chơi màu đỏ.
Nếu khuyết góc phía Tây Nam thì đặt dê, ấm trà tử sa hoặc đồ gốm sứ tại vị trí đó. Tuy nhiên cần chú ý, người có thuộc tướng tương khắc với dê thì không thích hợp bày hình con dê. Khi đó nên chọn bày ấm tử sa hoặc các đồ gốm sứ khác thay vào đó.
Nếu khuyết góc phía Tây nên đặt một con gà bằng đồng để bổ sung vị trí Đoài.
Nếu khuyết góc phía Tây Bắc có thể đặt con chó đồ chơi ở đó.
Nếu khuyết góc phía Bắc thì đặt một cái bể cá để bổ sung quẻ Khảm.
Nếu khuyết góc Đông Bắc có thể đặt tượng mục đồng cưỡi trâu làm bằng gốm sứ tại đó để bổ sung quẻ khí ở góc Đông Bắc.

Chúng tôi cũng xin nhắc nhở độc giả: Chỉ khi bạn thật sự cần bổ sung góc khuyết để mưu cầu một mục đích nào đó thì hãy đặt vật phong thuỷ cần thiết tại đó. Ví dụ như bạn cần có một cậu con trai thì hãy đặt hình con thỏ hoặc tranh chữ “Chấn”  tại góc phía Đông. Nhưng nếu bạn không có nhu cầu trên thì đừng đặt những thứ đó. Nếu không, nó lại gây ra những điều mà bạn không muốn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bổ sung căn nhà bị khuyết góc như thế nào? –

Phát huy tối đa may mắn nhờ trồng cây đúng hướng

Cây cối không chỉ làm sạch không khí, làm đẹp cảnh quan mà còn mời gọi may mắn tới ngôi nhà của bạn. Trồng các loại cây có ý nghĩa tốt lành đã là quý nhưng
Phát huy tối đa may mắn nhờ trồng cây đúng hướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trồng cây đúng hướng còn quý hơn.


► Mời các bạn: Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ

Phat huy toi da may man nho trong cay dung huong hinh anh
 
Cây dâu là loại cây có tác dụng xua đuổi tà ma, trồng ở phương Nhâm, Tý, Quý, Sửu là hợp nhất.
 
Cây tùng bách trồng đúng hướng là ở phương Dần, Giáp, Mão, Ất, sẽ mang tới điềm may về sức khỏe và sự vững chãi.
 
Cây Thạch lựu muốn tốt phải trồng ở phương Thân, Canh, Dậu, Tốn, đường con cái, gia trạch sẽ thuận lợi không ngờ.
 
Rừng lớn (cây to) nên trồng ở phương Thìn, Tốn, Tỵ.
 
Rừng trung bình đẹp nhất là trồng ở phương Tuất, Kiền, Hợi.
 
Cây liễu ở phương Đông, cây táo ở phương Nam, cây hoa đào ở phương Bắc, cây dâu ở phương Tây Nam là cách trồng cây đúng hướng theo phong thủy từ xưa truyền lại.
 
Kết hợp cùng tứ tượng và quan niệm dân gian, về tính chất và màu sắc cây với tượng Long, Ly, Quy, Phượng, có cách trồng cây đúng hướng như sau:
 
Long – bên trái nên trồng cây có màu xanh (của Thanh Long).
 
Ly – bên phải nên trồng cây cao có điểm trắng (của Bạch Hổ).
 
Quy – phía sau nên trồng cây cao, cổ thụ vững chãi (của con rùa đen).
 
Phượng – phía trước, nên trồng cây thấp, có màu đỏ như đào, hoa hồng, lộc vừng…. (của Phượng Hoàng).
 
Ngoài ra, áp dụng vào vị thế, điều kiện tự nhiên của cuộc đất nhằm khẳng định thêm cho việc chọn lựa cây cối xung quanh, trồng cây đúng hướng, tạo sự hài hòa và phong thủy tốt nhất cho ngôi nhà.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phát huy tối đa may mắn nhờ trồng cây đúng hướng

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1952 Nhâm Thìn –

Hướng kê giường trong phòng ngủ Tuổi Nhâm Thìn 1952 - Năm sinh dương lịch: 1952 - Năm sinh âm lịch: Nhâm Thìn - Quẻ mệnh: Chấn Mộc - Ngũ hành: Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường trong phòng ngủ Tuổi Nhâm Thìn 1952

– Năm sinh dương lịch: 1952

– Năm sinh âm lịch: Nhâm Thìn

– Quẻ mệnh: Chấn Mộc

– Ngũ hành: Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch 

– Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);

Cac-mau-giuong-goc-dep-cho-phong-ngu-nho-3

Phòng ngủ: 

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Thủy, Kim sinh Thủy, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, là hướng Tây Bắc; Tây;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Trắng, Xám, đây là màu đại diện cho hành Kim, rất tốt cho người hành Thủy.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1952 Nhâm Thìn –

Luận giải lá số tử vi Vô Chính Diệu gặp Nhật Nguyệt

Cung Vô Chính Diệu có Nhật Nguyệt xung chiếu hoặc Nhật Nguyệt sáng sủa tam hợp chiếu (Nhật Mão, Nguyệt Mùi) trong lá số tử vi là cách khá tốt.
Luận giải lá số tử vi Vô Chính Diệu gặp Nhật Nguyệt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cung Vô Chính Diệu có Nhật Nguyệt xung chiếu hoặc Nhật Nguyệt sáng sủa tam hợp chiếu (Nhật Mão, Nguyệt Mùi) trong lá số tử vi là cách khá tốt. Khi xem cần phải có cách luận giải khác với các trường hợp Vô Chính Diệu thông thường.


► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Luan giai la so tu vi Vo Chinh Dieu gap Nhat Nguyet hinh anh
 
Trường hợp Vô Chính Diệu có Nhật Nguyệt xung chiếu nếu có đủ bộ Âm Dương sáng sủa tại Mão và Mùi, Hợi chiếu hoặc Âm Dương đồng cung xung chiếu đến cung Vô Chính Diệu thì chọn bộ Âm Dương này làm nòng cốt cho cung Vô Chính Diệu, chứ không lấy các chính tinh xung chiếu bởi vì qui luật của Nhật Nguyệt là chiếu đẹp hơn tọa thủ. 
 
Trong trường hợp này có thể đoán rằng cung Vô Chính Diệu trước tuy có trục trặc trắc trở nhưng về sau thì khá tốt. Tốt xấu hơn thì phải căn cứ vào sự tụ tập của các sao khác. 
 
Nếu có Tuần hoặc Triệt án ngữ tại cung Vô Chính Diệu thì cung này càng trở nên tốt đẹp bội phần, gặp Tuần tốt hơn gặp Triệt. Gặp Triệt thì chỉ kha khá thêm một chút mà thôi.
 
Trường hợp Nhật Mão, Nguyệt Mùi thì cần phải không bị sao nào làm giảm sức sáng. Ví dụ như cần phải không có Tuần Triệt án ngữ Nhật Nguyệt, hoặc Hóa Kỵ đóng đồng cung làm giảm sức sáng của Nhật hoặc Nguyệt. Nếu một sao bị Tuần hoặc Triệt án ngữ hoặc bị Hóa Kỵ đồng cung, nghĩa là bị giảm sức sáng thì mức độ tốt giảm đi rất nhiều. Cung Vô Chính Diệu trong trường hợp nay chỉ tốt ở mức độ trên trung bình một chút mà thôi. 
 
Nếu Nhật Nguyệt được các phụ tinh làm tăng sức sáng như Xương Khúc,Đào Hồng thì lại càng tốt đẹp bội phần. Trường hợp có Nhật Nguyệt Sửu Mùi chiếu thì nếu Nhật Nguyệt bị Tuần hoặc Triệt tại cung thì càng tốt, có Hóa Kỵ đồng cung với Nhật Nguyệt thì càng tốt hơn. 
 
Chú ý rằng chỉ rơi vào hai trường hợp này thì mới sử dụng bộ Nhật Nguyệt, còn tất cả các trường hợp khác thì nếu có Âm Dương chiếu ta cũng lấy chính tinh xung chiếu làm tọa thủ.    ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải lá số tử vi Vô Chính Diệu gặp Nhật Nguyệt

Trưng cây chiêu tài, công việc nhanh phát

Hãy sắm ngay cho mình một chậu cây chiêu tài lộc trưng ở chỗ làm việc và kiểm chứng công hiệu của nó nhé!
Trưng cây chiêu tài, công việc nhanh phát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cây xanh không chỉ làm đẹp cảnh quan, làm sạch không khí mà còn mang tới những năng lượng tốt lành cho sức khỏe và công việc. Hãy sắm ngay cho mình một chậu cây chiêu tài lộc trưng ở chỗ làm việc và kiểm chứng công hiệu của nó nhé.

1. Cây Ngọc Bích

Trung cay chieu tai, cong viec nhanh phat hinh anh 2
 
Cây Ngọc Bích còn được gọi là cây thường xanh hay hoa đá, là loài cây chiêu tài lộc số 1 cho dân văn phòng. Theo phong thủy, cây Ngọc Bích được đặt đúng vị trí sẽ mang lại sức khỏe và may mắn về đường tiền bạc.
 
Những thương gia luôn đặt nó ở bên quầy thu ngân hoặc máy đếm tiền, có người bày ở lối cửa đi vào nhằm kích hoạt năng lượng chủ về tài lộc.
 
2. Cây Kim Ngân Cây Kim Ngân, mang đến cho gia chủ sự may mắn và thịnh vượng. Một chậu cây Kim Ngân nhỏ xinh để trên bàn làm việc hoặc quầy thu ngân sẽ giúp dân công sở hút tài lộc.
 
3. Cây Phất Dụ

Trung cay chieu tai, cong viec nhanh phat hinh anh 2
 
Cây Phất Dụ còn được gọi là cây phát tài. Trong phong thủy đây là cây mang lại may mắn. Người ta thường mua Phất Dụ theo các cành có số lượng như sau: 3 – cho sự hạnh phúc, 5 – cho sức khỏe, 2 – cho tình duyên, 8 – cho tài lộc, 9 – cho thời vận. 
 
Cây Phất Dụ có hơn 20 loài cùng họ ở Việt Nam, gần như cây nào cũng mang lại may mắn, phát tài đúng như tên gọi của nó: Phất Dụ xanh – biểu tượng may mắn, Phất Dụ thơm – là cây mộc lan có mùi thơm về đêm, Phất Dụ rồng – gọi là huyết rồng làm thuốc chữa bệnh, Phất Dụ lá hẹp – gọi là bồng bồng  làm bánh, Phất Dụ trúc – xua đi vận đen gọi là trúc thiết quan âm.
 
4. Cây cọ cảnh Cây cọ cảnh có tác dụng sinh tài giữ của, là loại cây thích hợp đặt ở chỗ làm việc. Bên cạnh đó, loại cọ được cho là hút khí độc giúp làm lành môi trường. 
 
5. Cây Kim Tiền

Trung cay chieu tai, cong viec nhanh phat hinh anh 2
 
Cây Kim Tiền thuộc họ Thiên nam tinh, sống quanh năm và xanh tốt. Kim Tiền được coi là cây phát tài, rất đẹp mắt và ý nghĩa về mặt phát phong thủy. Nên chọn thân xanh tươi, dày chắc, những cây đã nở hoa sẽ mang lại nhiều lộc nhất. Bày cây ở hướng Đông Bắc nơi làm việc để thu hút tài lộc.
 
6. Cây Đại Đế Vương Cây Đại Đế Vương thể hiện đẳng cấp, tinh thần đế vương, quyền uy chức tước. Nó thích hợp để trang trí nơi làm việc của người quản lý, lãnh đạo. Cây còn thể hiện ý chí không ngừng nỗ lực để hướng đến vị trí cao hơn, mang hai màu xanh khác nhau tạo nên sự hài hòa bắt mắt và giúp chúng ta thư giãn đầu óc, bình thản trong tầm hồn.
ST 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trưng cây chiêu tài, công việc nhanh phát

Xem tướng phụ nữ đa dâm và sát chồng –

Phụ nữ vừa đi vừa lủi vừa mổ, gật đầu tợ rắn, bước chổng như chuột là người bần khổ đa dâm, đa tật đó. Xem tướng tổng quát hình tướng phụ nữ bần bạc dâm ác: Vừa đi vừa lủi vừa mổ, gật đầu tợ rắn, bước chổng như chuột là người bần khổ đa dâm, đa tật đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ nữ vừa đi vừa lủi vừa mổ, gật đầu tợ rắn, bước chổng như chuột là người bần khổ đa dâm, đa tật đó.

36-09

Xem tướng tổng quát hình tướng phụ nữ bần bạc dâm ác: Vừa đi vừa lủi vừa mổ, gật đầu tợ rắn, bước chổng như chuột là người bần khổ đa dâm, đa tật đó.

Xem tướng phụ nữ bân bạc dâm ác
Lông mày lem mí, tóc thô cứng, mặt bạnh, mũi hỉnh là cô độc, khắc sát nghèo hèn.

Mũi cong khoảng giữa, mũi có ngấn, lỗ mũi ngó trời mũi hỉnh là tướng đa dâm, hạ tiện, khốn khổ.

Trán có nhiều lằn, mắt lộ tròng trắng bệch là người gian dâm đại ác khắc chồng sát con, tán tài cơ cực.
Bụng teo ngực nẩy cũng là người có tướng nghèo hèn tham lam dâm đảng.
Tiếng nói như lửa reo hừng hực, mắt lộ gân đỏ lan tới con ngươi là tướng người hung ác thô bạo, hình phu sát tử. Môi trên như trùm xuống, môi dưới như đầy ra cũng đều là tướng người khắc sát bần bạc, ngu độn.
Hay đứng dựa cửa liếc dọc ngang, chưa nói đã cười, chưa đi đã chạy, đang làm công việc, dừng tay châu mày thở ra, hay ca hát nho nhỏ, tự nhún nhẩy một mình, tóc hoe mà thưa lợt gần như lông măng tay, đều là những hình tướng đê tiện dâm đãng.

Miệng dụm như thổi, môi thâm mồm rộng, chơn mày dựng ngược, thấy cười mỉm, mắt nhìn như diều hâu, như cú dữ, đều là tướng hèn hạ, bạc ác.
Đi như chim se sẻ, ăn liếm láp như bò dê, nét mặt xanh đen, lông mày có góc xương lộ, hay tự nói lầm thầm, nói chuyện làm việc quên đầu quên đuôi, hơi khô giọng thổ, đều là các hiện trạng hình tưởng đàn bà âm trầm bạc ác, sâu độc nghiêng ngả, ghen tương như điên dại.
Đôi gò má ửng hồng, mắt như sao chớp, mát bóng như mở, miệng ngậm không kín răng, hạ mao như cỏ khô lưa thưa vàng úa, âm hộ chỉ có da bọc xương nhô lên, chớ không đầy thịt, ngủ say hay nói một mình hoặc kinh hoảng mớ la. Ngồi tựa như đứng, đứng giống như ngồi, mừng vui giận ghét không chừng đổi, hay lắc mình nghiêng đầu, liếc dọc nhìn ngang. Ấy là biểu lộ hình trạng tà dâm bạo ác không tốt.

Xem tướng tổng quát hình tướng phụ nữ bần bạc dâm ác theo TƯỚNG PHÁP DIỄN CA

Đàn bà khắc sát chồng con

Mặt dày miệng rộng, trán còn lằn ngang

Xoáy tóc trước trán mấy hàng

Mặt nhọn gân nổi lại càng xấu xa

Mày cao xương mí lộ ra

Lông mày mọc ngược thấy mà gớm ghê

Lại thêm mặt trẹt một dề

Lông mày dựng đứng phu thê xa lìa

Con ngươi vàng bệt đỏ tươi

Tròng trắng, trắng giã là người sát phu

Mũi mọc cụm lông u xù

Miệng chụm như thổi lao tù chồng con

Tai mỏng lật ngược vòng tròn

Tóc nám như cháy vàng son phai màu

Tuổi trẻ tóc rụng sói đầu

Hình phu khắc tử lệ sầu không vơi ?

Đầu lủi trước, bước đi sau

Ngoảnh đầu ngoái cổ làm màu đong đưa

Đầu to sói tựa gáo dừa

Giả sầu giả bịnh đánh lừa phu quân

Đầu lép trán dẹp lưng chừng

Trán rộng mày rậm cũng đừng vội tin

Bao nhiêu tướng đã lộ hình

Là bao nhiêu tánh dâm tình tà gian

Má hồng, mặt đẹp trái soan

Ngoại gian mê đắm lấy vàng cũng cho

Má lép mặt như đất tro

Tỉnh sâu thâm thẩm ai đo cho vừa

Ánh mắt chiếu rực mây mưa

Nhìn ngang liếc dọc đẩy đưa duyên tình

Mắt mọc nút ruồi xinh xinh

Lại như ướt rượt mày xanh mi dài

Đa tình không gởi cho ai

Trong nhà dù có ra ngoài cũng thêm

Môi xanh như rêu bên thềm

Môi trắng bềnh bệch như têm vôi trầu

Răng chuột tai dơi nhọn đầu

Thân dài cổ ngắn, chớ cầu chính chuyên

Thân gầy như liễu gió nghiêng

Ngực cao mông lép lụy phiền vì yêu

Bao nhiêu cũng chưa là nhiều

Sáng mai không đủ thêm chiều không dư

Rún lòi đầu vú cứng khừ

Cũng phường lãng đãng tà tư khôn lường

Đầu vú trắng bệch điểm sương

Núm sát trùng thịt cũng vương lưới tình

Vừa đi vừa nói một mình

Cười như ngựa ré tiết trinh kể gì

Vung văng như rắn cuốn đi

Ăn như chuột gặm, ngủ thì mớ la

Bao nhiêu hình bóng nêu ra

Đều thuộc dâm đãng biết mà làm sao

Sách xưa chép dễ sai nào

“Tướng tùng tâm diệt” nhớ trao sửa mình

Còn câu “Tướng tự tâm sinh…”

Chữ tâm kia mới chứng minh tỏ tường

Tâm minh chính, chí đường đường

Tướng yểu lại được thọ trường khó chi

Mặc dầu sách cổ đã ghi

Vẫn còn tùy diệt vẫn còn tùy sinh

Hư nên do ở tâm mình

…….. Xin nhớ đinh ninh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ đa dâm và sát chồng –

Infographic: 9 nét tướng kinh điển dễ nhận thấy ở phụ nữ giàu san

Nhìn từ góc độ nhân tướng học, trong 9 nét tướng kinh điển của phụ nữ giàu sang dễ nhận biết dưới đây, bạn có thuộc một trong số đó?
Infographic: 9 nét tướng kinh điển dễ nhận thấy ở phụ nữ giàu san

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ngoài những bí mật thú vị về tính cách, bản chất con người, từ khuôn mặt còn có thể dự đoán tương lai thịnh suy. Phụ nữ nếu sở hữu 9 nét tướng kinh điển dưới đây thì không giàu sang cũng phú quý.


Sinh ra trên đời ai cũng có số mệnh riêng. Có những người sinh nhằm số phú quý, giàu sang thì cuộc đời an nhàn, sung túc, chỉ cần nhìn qua khuôn mặt cũng thấy được thần thái hơn người của họ. Dưới đây là những nét tướng kinh điển ở  phụ nữ giàu sang rất dễ nhận biết.

Infographic 9 net tuong kinh dien de nhan thay cua phu nu giau sang hinh anh goc
 

Lichngaytot


Khuôn mặt của những quý cô được soái ca tìm kiếm Biết đích xác vận mệnh giàu nghèo qua những nếp nhăn Xem tướng mặt xem tuổi kết hôn thích hợp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: 9 nét tướng kinh điển dễ nhận thấy ở phụ nữ giàu san

CON NGƯỜI CÓ THỂ THAY ĐỔI ĐƯỢC VẬN MỆNH ???

Gợi mở về phương pháp cải mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gần đây, dưới chính sách mở cửa về kinh tế lẫn văn hóa của nhà nước, khoa học dự đoán phát triển rất mạnh mẽ. Trong số các môn khoa học dự đoán thì môn Tứ trụ - Tử bình đưa ra nhiều những biện pháp hữu ích trong việc bổ khuyết, chế hóa, cân bằng ngũ hành trong mệnh lý từ tổ hợp Tứ trụ.

   Những phương pháp này bao gồm nhiều thao tác tổng hợp như cải tạo phong thủy trong nhà ở, đến việc lựa chọn màu sắc, trang phục, nghề nghiệp, phương vị cầu tài, đặt tên, biệt hiệu, bút danh… Thế nhưng khi nghiên cứu sâu về vấn đề này ta sẽ nhận ra những điều trên chưa đủ, trong quá trình cải tạo vận mệnh của mỗi người.

   Theo quan điểm triết học Phương Đông trong cuốn Tam tự kinh có viết: Tam tài giả, Thiên địa nhân. Tam quang giả, nhật nguyệt tinh. Nghĩa là ba bậc tài gồm có trời, đất và con người, ba nguồn sáng trong vũ trụ bao gồm mặt trời, mặt trăng và các vì tinh tú. Bởi vì coi con người là một đấng tài đức sánh ngang cùng vũ trụ, được coi là một tiểu vũ trụ, có những yếu tố âm dương, ngũ hành, thể chất và tâm hồn, có quy luật vận động phát triển sinh lão bệnh tử…nên thuyết Tam tài, hay Tam nguyên Thiên - địa - nhân đã được xây dựng nên.

    Đúng vậy, con người là một thực thể sinh học và xã hội. Hay nói một cách khác đi thì mỗi người là một tiểu vũ trụ, có các thuộc tính về âm dương, ngũ hành, có quy luật vận động và phát triển, và đương nhiên cũng đầy những huyền bí, tinh tế bao hàm trong đó. Vận mệnh của con người chính là những quy luật vận động mang tính chất khách quan, tất yếu trong cuộc sống. Những quy luật này có tốt có xấu. Giầu sang vinh hiển của con người cũng có biểu đồ như hình vẽ một quả trứng vậy, một số ít đại phú, đại quý những cũng có một số ít ở đáy quả trứng, nghèo túng, khó khăn, bần hàn, bất hạnh, bệnh tật tăm tối cứ dày võ hành hạ mãi không thể nào ngóc đầu dậy được. Còn lại phần đa con người trong xã hội có cuộc sống no cơm ấm áo, khá giả. Một điều tin chắc rằng không thể nào có thể cải tạo toàn phần, biến một xã hội không còn những mảnh đời bất hạnh, đó là một điều quá sức ảo tưởng, không tưởng. Thế nhưng con người luôn hướng tới một thế giới ngày môt tốt đẹp hơn, hướng tới một cuộc sống no ấm, hạnh phúc hơn. Nho giáo cho rằng: “Quân tử tự cường bất túc”. Hay như quẻ Càn trong Kinh dịch miêu tả đức cương kiện, tiến thủ không ngừng hướng tới một cuộc sống tươi đẹp hơn. Vậy thì con người ta tin tưởng và hoàn toàn có cơ hội cải thiện vận mệnh mình bớt xấu đi (khi mà nó quá xấu), hay tốt đẹp lên thêm như hoa thêu gấm dệt (khi mà bản thân nó đã tốt). Việc cải thiện vận mệnh con người được thực hiện và chỉ khi có kết quả dựa trên quá trình tu dưỡng, học tập, sản xuất, lao động sáng tạo kiên trì bền bì và không biết mệt mỏi mà thôi.

   Con người là môt tiểu vũ trụ, muốn cải thiện được vận mệnh con người cần căn cứ vào chính bản thân của con người sau đó mới đến việc áp dụng các phương pháp ở ngoài để bổ trợ thêm vào. Các phương pháp mà chúng ta vẫn thường được nghe như khuyết hành này, hành kia quá vượng, nên chọn tên bộ mộc, hay nên chọn tên bộ thủy chính là dụng thần điều hầu trong tứ trụ.

   Khi lấy con người làm trọng tâm của công cuộc cải vận chúng ta cũng cần phải xét đến việc tự cường trong nội tại. Nôi dung này sẽ có hai vấn đề cơ bản mà tôi sẽ trình bày dưới đây.

  Thứ nhất: Yếu tố về mặt xã hội

Đạo đức: Đạo đức bao gồm tất cả các chuẩn mực thái độ hành vi của con người trong xã hội phù hợp với quy tắc ứng xử quan điểm quan niệm và dư luận xã hội. Nếu vi phạm những quy chuẩn này con người sẽ bị dư luận xã hội lên án, phản đối, lương tâm chịu đau khổ, giày vò, hối hận.

Pháp luật bao gồm tất cả những quy định chuẩn mực chung được nhà nước đề ra để quản lý đất nước, quản lý xã hội, nhằm đưa xã hội đi vào quy củ, bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự xã hội. Cá nhân và tất cả các tổ chức đều phải tuân thủ, nếu vi phạm sẽ bị xử lý bằng các biện pháp cụ thể.

  • Như vậy một cá nhân muốn có cuộc sống ổn định, tạo điều kiện để xây dựng cuộc sống no âm văn minh điều đầu tiên chính là phải tôn trọng và thực hành theo các quy chuẩn về đạo đức và pháp luật. Khi vi phạm những nguyên tắc trên tắc sẽ bị xử lý, bởi thế mặc dù được tự do trong các hoạt động kinh tế, văn hóa, sinh hoạt…nhưng con người luôn phải ước thúc, kiểm soát, tu dưỡng bản thân để không vi phạm những quy chuẩn tối thiểu trên.

Thứ hai về mặt học thuật:

  • Căn cứ vào chính bản thân nội tại con người: Mỗi một tổ hợp tứ trụ của mỗi người để đạt được trạng thái lý tưởng nhất đó chính sự cân bằng, hài hòa sinh khắc hợp lý. Nhưng trên thực tế rất hiếm những người đạt được trạng thái lý tưởng đó. Hầu hết đều thiên về cực vượng, hoặc cực nhược, Khổng tử nói trong Tứ thư đó chính là trạng thái bất cập hoặc thái quá. Mục tiêu của cải biến vận mệnh chính là tìm ra nguyên nhân mất cân bằng để đưa ra những biện pháp cụ thể trong tư duy, sinh hoạt, công việc, phong thủy để đạt tới trạng thái cân bằng. Trong tất cả những điều trên khi lấy con người làm trung tâm thì cá nhân mỗi người có vai trò tích cực nhất. Cụ thể như sau:
  • Người khuyết Mộc hoặc Mộc suy trong tổ hợp tứ trụ: Trong ngũ hành Mộc chính là lòng nhân ái, ôn hòa, và tinh thần nghiên cứu, học tập, tỉ mỷ siêng năng. Nếu như khiếm khuyết, hoặc suy nhược về hành Mộc, cá nhân người đó phải nêu cao tinh thần nhân ái, độ lượng, thương người và chịu khó nghiên cứu, học tập để có khối lượng tri thức đủ đáp ứng và xử lý các tình huống trong cuộc sống. Thực hiện các công tác xã hội, công tác từ thiện… Những việc làm trên chính là tự thu hút mộc khí cho mình một cách hữu hiệu nhất
  • Người Mộc vượng: Đối với những người Mộc vượng thường có một thói quen trong tư duy đó chính là đầu óc suy nghĩ tản mạn, rất khó tập trung, đều này ảnh hưởng lớn tới công việc và quá trình học tập. Không những thế, Mộc vượng thường rất dễ gặp những chuyện thị phi, nói một cách văn hoa là thị phi nhưng thực chất chính là mang tiếng xấu do bị hiểu lầm, hoặc xảy ra tranh chấp cãi cọ, vào hạn xấu còn có thể dây dưa hình pháp, kiện tụng. Bởi vì mộc khí quá vượng tính chất lan man, vì Mộc có tính hướng ra mọi phía, trong quá trình phát triển, thiếu tập trung, lại vì mức độ lan tỏa mà đối diện với thị phi miệng tiếng rất nhiều, chưa kể đến những dễ mắc các bệnh về gan và mật (Trong Đông y, Mộc chỉ gan và mật). Bởi vậy cần Kim để khắc chế bớt. Kim chính là sức mạnh tập trung trong tư duy, Kim chính là lý lẽ, lẽ phải, bởi tính chất cứng rắn, thẳng thắn. Người mà luôn tập trung trong tư duy, nghiên cứu tất sẽ đạt hiệu quả cao trong học tập và nghiên cứu. Người mà luôn giữ tâm ngay thẳng tôn trọng lẽ phải thì đương nhiên có gặp thị phi nhưng vẫn không hề suy chuyển, mọi việc được sáng tỏ, người xung quanh lại càng yêu mến, kính phục và tin tưởng hơn.
  • Người Hỏa suy, hoặc khuyết Hỏa: Hỏa trong ngũ hành gồm rất nhiều trạng thái, Hỏa có tính nóng, luôn bốc lên cao, và ánh sáng tượng trưng sự nhiệt tình, hăng hái, văn minh hướng thượng. Người Hỏa nhược thường thiếu sự quyết tâm, nhiệt tình và hăng say. Để thu hút Hỏa khí về mình nên nhiệt tình, nỗ lực, hăng hái, và sáng suốt, vững bước đi lên.
  • Người Hỏa vượng thường hấp tấp, nôn nóng, vội vã, khi đã quyết tâm thì rất nhiều tình, nhưng một khoảng thời gian ngắn mà không thu được kết quả sẽ chán nản, ể oải, vì thuộc tính bốc lên cao nhưng thiếu tính chất bền vững của ngọn lửa, tâm lý  dễ bị kích động, nổi nóng, đôi khi khó kiểm soát được tâm lý. Đối với những người Hỏa vượng vì bản tính hấp tấp, nôn nóng, và tâm lý nhanh nổi giận thì điều cần nhất là dùng Thủy khí để chế ngự lại. Thủy có tính chất thấm xuống, suy tư trầm lắm, cần điều tiết lại trong thói quen về cuộc sống và công việc đó là thói quen bình tĩnh, suy nghĩ sâu sắc, tự kiềm chế cảm xúc của mình. Khi nào tự mình nỗ lực rèn rũa bản thân có được những đức tính đó, khiến cương nhu đều hài hòa thì công việc, cuộc sống và giao tiếp sẽ thành công hơn.
  • Người khuyết Thổ, hoặc Thổ nhược: Hành Thổ có đặc tính sự sự tĩnh tại, bao dung, ổn định, trọng hậu, uy tín. Trong ngũ thường thì Thổ thuộc đức Tín, một khi hành này trong mệnh lý bị khiếm khuyết tất sẽ thiếu hụt những đức tính quý báu trên vì vậy những người Thổ nhược hoặc khuyết Thổ cần phải bổ trợ thêm cho mình sự tĩnh tại, khoan dung, tâm lý bình ổn, không nên hoang mang, giao động khi gặp các tình huống trong công việc và cuộc sống. Không những thế đức Tín phải được tôn trong và đề cao, chữ Tín là một đức trong ngũ thường, chính là lòng trung thành, sự tin cậy, niềm tin của mọi người đối với cá nhân. Như vậy Thổ khí, với tư cách, vai trò ngũ hành trung tâm của vũ trụ và vạn vật trở nên rất quan trọng, từ trẻ nhỏ chơi với nhau, cho tới thương gia, hay chính trị gia, hay một người làm công cũng luôn phải giữ gìn uy tín của bản thân, nếu không có niềm tin tưởng của cá nhân với cuộc sống, của mọi người xung quanh với cá nhân thì khó mà làm nên sự nghiệp. Ta vẫn thường nghe câu, “mất niềm tin là mất đi tất cả”.
  • Người Thổ vượng, thường là những người có tâm lý bảo thủ, cứng nhắc, tư duy, hành động thiếu sự linh hoạt, lối làm việc thiếu sự biến thông, rập khuôn, máy móc. Giống như lòng trung thành ở trạng thái cao độ tới mức độ thái quá thì đến độ ngu trung, có phần mù quáng. Như hào thượng của quẻ Phong trạch Trung phu được thánh nhân giảng rằng: “Tiếng gà lên tận trời, dù có chính đáng cũng vẫn xấu”. Ý nghĩa là giữ lòng thành tín là tốt nhưng để khi nó đạt tới mức độ cực đoan, cứng nhắc rập khuôn thiếu sự thông biến thì xấu. Chính bởi lẽ đó người có mệnh lý Thổ vượng thái quá cần có tư duy đổi mới, hành động thông biến và linh động, ứng phó phù hợp với tình huống và hoàn cảnh thì mới mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc, giàu sang. Mục tiêu của việc cải biến vận mệnh mới đạt được kết quả thành công, thắng lợi.
  • Những người khuyết Kim hoặc Kim nhược: Trong ngũ hành Kim tượng trưng có nghĩa, nghĩa chính là đạo lý công bằng trong mối quan hệ ứng xử với mọi người. Kim có đặc tính cứng rắn, tượng trưng cho sự tập trung tinh thần, trí tuệ, kiên cường, can đảm và quyết. Những người khuyết Kim tâm lý khó tập trung, ảnh hưởng tới công việc, trong cuộc sống họ lại thiếu sự cứng rắn, kiên cường. Để bù đắp những khuyết điểm trên những người Kim nhược cần tăng cường sự tập trung trong công việc, hạn chế để những ảnh hưởng bên ngoài gây tác động làm mất tập trung trong công việc, khi học tập nghiên cứu. Trong cuộc sống, họ cũng cần can đảm, cứng rắn, kiên cường, và đối xử nghĩa khí đối với những người xung quanh. Bởi vậy, khi tìm được nguyên nhân mấu chốt của bản thân cần kiên trì rèn luyện và thực hành các yếu tố trên, khi hình thành nên một thói quen nhất định sẽ có tác dụng rất tích cực với sức khỏe và công danh, sự nghiệp
  • Những người Kim vượng: Kinh Dịch khi đến hào thượng quẻ Càn có viết: “Cương long hữu hối”. Nghĩa là rồng bay lên cao quá có ý hối hận. Người có Kim vượng thường có tâm lý cứng rắn, lạnh lùng, thẳng thắn, phản ứng rất mạnh mẽ và quyết liệt, thiếu hẳn một sự nhu hòa cần thiết, bởi vậy rất dễ mâu thuẫn, va chạm với người xung quanh, kể cả bề trên trưởng bối. Lão tử cho rằng: “Cứng quá dễ gãy”. Trong thực tế quả đúng như vậy, khi mà tỷ lệ Carbon quá cao trộn hòa với sắt, tạo ra một dạng hợp kim có đặc tính rất cứng, nhưng giòn, dễ vỡ, đó chính là gang. Những người Kim vượng thái quá thường là những người cô độc, lạnh lùng, ít hợp với người xung quanh, bản thân họ rất dễ phạm thượng, xung đột với cấp trên, chính vì lẽ đó cuộc sống không thể nào được hoàn hảo như ý muốn. Đôi khi còn đưa lại những kết quả xấu như bị sa thải, thất nghiệp, gia đạo đổ vỡ chia ly, và tệ nhất là dây dưa đến hình pháp. Bởi lẽ đó, nên người Kim vượng cần trải qua một quá trình rèn rũa tôi luyên trong thực tế, họ cần hạn chế cái tôi bản thân, tôn trọng luật pháp, tôn trọng bề trên trưởng bối, biết mình biết người, khiêm tốn, khoan hòa, cư xử nắm lấy nhân hòa là sợi chỉ xuyên suốt quá trình hoạt động của mình.
  • Những người khuyết Thủy, hoặc Thủy nhược: Thủy thuộc về tính linh động, trầm lắng, sâu sắc. Trong ngũ thường Thủy chủ về Trí. Những người khuyết Thủy để đảm bảo cho công việc và cuộc sống nên dành nhiều thời gian cho việc suy nghĩ, trâm tư về mọi vấn đề. Khi trao đổi giao tiếp nên chọn lối hành văn lưu loát trôi chảy. Bằng những việc làm trên họ đã bổ trợ cho mình rất nhiều Thủy khí trong sự trầm tư suy ngẫm theo chiều sâu, và hành văn diễn đạt lưu loát thì tự họ sẽ là quý nhân của chính họ, giúp cho việc cải thiện vận mệnh của mình tích cực hơn
  • Những người Thủy vượng thường có một số các đặc điểm về tính tình như sau đầu óc quá mưu mô, trí tuệ sắc bén, lãng mạn ướt át, trầm tư sâu lắng, dục vọng tình ái cao. Để khắc phục những hạn chế trên cần có sự định hướng. Những người Thủy vượng vừa cần lòng nhân ái của hành Mộc, để trí tuệ khỏi đưa vào nẻo tà, làm điều ác nhân, thất đức, vừa cần có sự trung hậu của hành Thổ để tiết chế ước thúc hành vi khỏi lãng mạn, sa ngã về tình ái…

Đạo trong trời đất vốn là quy luật chỗ thừa, bù chỗ thiếu, tránh trạng thái bất cập và thái quá là ở chỗ đó

  • Như vậy lấy con người làm chủ thể trung tâm trong công cuộc cải vận thì phải dựa vào sự nỗ lực của chính bản thân con người trước sau đó mới áp dụng các biện pháp bổ trợ sau.
  •  Bổ trợ khiếm khuyết, cân bằng mệnh lý dựa vào hoàn cảnh môi trường xung quanh:
  • Bài trí nhà cửa hợp phong thủy với ngũ hành mệnh lý
  • Cầu tài, mưu sinh ở phương vị ngũ hành có lợi cho bản thân
  • Lựa chọn nghề nghiệp thích đáng để phát huy tối đa tư chất, tài năng, đam mê, triển vọng của mỗi cá nhân
  • Đặt tên, đặt biệt hiệu, bút danh, nickname có ngũ hành là dụng thần của người đó
  • Các biện pháp phụ khác như trang phục, môn thể thao tập luyện, chế độ dinh dưỡng phù hợp, sử dụng vật phẩm phong thủy, sử dung sim phong thủy cải tạo vận khí có tác dụng phần nào, mang lại sự tự tin của bản thân, và công danh sự nghiệp được hanh thông thuận lợi

(Những việc làm ở mục sau có tác dụng trong một phạm vi nhất định để cải thiện vận mệnh của mỗi người).

Như vậy, nếu con người là chủ thể trong cuộc sống nhân sinh, được xem là trung tâm, trọng điểm của tất cả các hoạt động kinh tế, xã hội văn hóa, tinh thần, tâm linh. Người ta có nói: “ Con người là hoa của đất” – là một bậc tài trong vũ trụ, thì quá trình cải tạo vận mệnh phải được khơi động và thực hiện tích cực, nỗ lực từ chính bản thân con người. Những biện pháp cải vận bao gồm cả về mặt nhân luân, xã hội, cả về mặt học thuật, kết hợp với các yếu tố ngoại cảnh, môi trường, công việc, phương vị cầu tài, vật khí phong thủy… sẽ tạo nên một thế nội công ngoại hợp hài hòa, nhuần nhuyễn, gắn bó mật thiết với nhau. Nội lực tự cường, và ngoại cảnh phù hợp sẽ thúc đẩy vận khí của con người rất mạnh mẽ. Thế nhưng để thực hiện được những điều trên tưởng chừng như đơn giản nhưng nó là cả một quá trình nỗ lực không ngừng nghỉ, phấn đấu không mệt mỏi, với tinh thần tự cường bất túc.

Học giả Lộc Dã Phu trong cuốn Dương cơ chứng giải có nói như sau: “Người khôn học hỏi những điều tinh hoa từ những người khác. Kẻ dại thì sẽ lấy bản thân và gia đình mình làm vật thí nghiệm. Tôi không dám nhận mình là người khôn, nhưng thà mang tiếng dại đưa bản thân mình và những người thân vào cuộc thí nghiệm để mong những người khác rút ra được những tinh hoa trong cuộc sống”. Quả thật cao cả và chí lý lắm thay, tôi cũng là một người đã thử nghiệm với bản thân, thấy có những tác dụng vô cùng tích cực cho sức khỏe và thu nhập nhập của bản thân nên viện dẫn ra để chia sẻ cùng mọi người

                                                                                                    Phong Thủy số


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: CON NGƯỜI CÓ THỂ THAY ĐỔI ĐƯỢC VẬN MỆNH ???

Lời Phật dạy: Gặp một người là tăng thêm một nhân duyên

Lời Phật dạy: Giữa người với người luôn tồn tại một mối nhân duyên từ kiếp trước, vì vậy, cuộc sống này, khi ta gặp và yêu thương một ai đó đều có nguyên do.
Lời Phật dạy: Gặp một người là tăng thêm một nhân duyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo lời Phật dạy, giữa người với người luôn tồn tại một mối nhân duyên từ kiếp trước, vì vậy, trong cuộc sống này, khi ta gặp và yêu thương một ai đó đều có nguyên do.


► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về cuộc sống, những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm

Loi Phat day Gap mot nguoi la tang them mot nhan duyen hinh anh
Ảnh minh họa
Người yêu quý bạn mang đến cho bạn sự ấm áp và lòng can đảm – dũng khí.   Người bạn yêu quý sẽ khiến bạn học được thế nào là yêu thương và nâng niu gìn giữ.   Người bạn không ưa lại dạy bạn có lòng khoan dung và biết cách tôn trọng.   Kẻ không ưa bạn sẽ giúp bạn trưởng thành, khiến bạn tự dè dặt, tự mình xem xét lại chính mình.   Không ai là vô duyên vô cớ xuất hiện trong cuộc đời của bạn cả, sự xuất hiện của mỗi người đều có nguyên do, đều đáng được cảm kích.   Mọi thứ bắt đầu từ duyên phận, kết thúc cũng lại do duyên phận. Khó có ai trong đời chưa một lần thốt lên cái câu quen thuộc: “Thôi thì cái duyên cái số”, hay “Duyên phận đã định rồi”.   Có phải thực sự duyên phận đã được trời định rồi hay không, hay tất cả là do con người tự tạo? Khi đầy yêu thương, người ta thường nói “có duyên” để tìm cơ hội gần gũi. Lúc đã cạn tình cảm, người ta lại nói “hết duyên” để lấy cớ dứt tình. Thực ra gặp gỡ được nhau thì đúng là thiên duyên, còn vui hay buồn, hợp hay tan, gần hay xa, đi hay ở, nắm hay buông, nâng lên hay đặt xuống, đón nhận hay chối bỏ, phải chăng đều là do trần định, đều nằm trong chính nhân thế lòng người.
Loi Phat day Gap mot nguoi la tang them mot nhan duyen hinh anh 2
Ảnh minh họa
Bạn chỉ là người khách qua đường trong cuộc đời của người khác, chỉ có thể cùng người khác đi cũng chỉ một đoạn đường đời. Điều đó chính là tính hữu hạn mà bạn cho được người khác, vậy thì làm sao có thể mong cầu người khác cho đi sự vô hạn được?   Mười năm, hai mươi năm hay một trăm năm của một đời người, cũng chỉ là một đoạn đường. Chúng ta chỉ có thể có duyên cùng đi với nhau chỉ một đoạn nào đó thôi, đừng nhầm lẫn cố chấp, sở hữu. Khoảnh khắc hiếm hoi nào còn duyên, có được, chúng ta nên quan tâm, cho ra hơn là nghĩ người khác phải tuân thủ theo kiểu của mình. Như thế, sẽ không bị nhận hiểu sai lầm, biết tôn trọng và giúp đỡ người khác, đưa đến một cuộc sống tích cực, vui tươi, không làm khổ mình và người.   Người sống ở trên đời   Bởi vì xem nhẹ, cho nên vui vẻ.   Bởi vì xem nhạt, cho nên hạnh phúc.   Giữa đất trời, chúng ta đều chỉ là những hành khách qua đường, rất nhiều người đời và sự tình chúng ta không cách nào có thể làm chủ nổi cho được. Ví như thời gian đã trôi qua, ví như người đã rời xa!   Chữ “Tâm” 心 có ba nét chấm, đều hướng vào trong, chẳng có một điểm nào là hướng ra ngoài. Bạn càng muốn nắm giữ lấy nó, thói thường nó lại càng rời xa bạn nhanh nhất.   Tất cả tùy duyên, duyên sâu đậm thì quấn quýt đoàn tụ, duyên nhạt nhẽo thì tùy nó rời đi.   Đời người, có thể xem nhẹ, xem nhạt được bao nhiêu thì thống khổ sẽ càng rời cách xa bạn bấy nhiêu.   Người người đều lo sợ bản thân có lúc không minh mẫn thanh tỉnh, mong sao tự tâm mình được sáng như gương. Kỳ thực đời người sao lại cần phải quá tỉnh táo?   Cháo nấu cần phải 3 phần gạo, 7 phần nước.   Trong xử sự cần 3 phần vì mình, 7 phần vì người.   Đối với bạn bè cần 3 phần nhận biết chân tình, 7 phần khoan dung.   Đối với gia đình cần 3 phần yêu thương, 7 phần trách nhiệm.   Đọc văn chương cần đặt 3 phần là hình thức, 7 phần ở chất lượng nội dung.   Uống rượu thì cần 3 phần say, 7 phần tỉnh.   * 3 phần… 7 phần… đúng là phân lượng của cuộc sống.   Trong kinh, đức Phật đã nói bốn loại nhân duyên.   Tất cả chúng ta có mặt với nhau ở đây không phải tự nhiên mà do có nhân duyên với nhau nhiều đời nên nay mới gặp. Có người mình chưa bao giờ biết, nhưng vừa gặp thì thấy thân thiện, quen quen, như đã gặp ở đâu rồi. Có người vừa mới gặp là đã thấy ghét. Đó là dấu hiệu cho thấy mình đã có duyên với nhau từ nhiều kiếp trước, bây giờ mới gặp lại đây. Người mình từng mang ơn thì vừa trông thấy liền cảm mến. Người đã tạo oán thì trông thấy liền bực mình. Con người chúng ta do tạo các nhân duyên thiện ác lẫn lộn nên sanh ra ở cõi ta bà phải kham nhẫn này. Từ duyên mà lại, cũng từ duyên mà tan. Đủ duyên thì còn, hết duyên thì hết. Khi nhân duyên còn thì có phá phách cỡ nào cũng không hỏng được, khi duyên hết rồi thì có níu kéo kiểu nào cũng bị rã tan.

ST.

Lời Phật dạy: Điều ý nghĩa nhất của sinh mệnh con người chính là quay trở về Nợ ĐỜI không trả, tự hóa vận HÈN Phật dạy về chữ tham, lòng tham và nỗi khổ vì tham

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời Phật dạy: Gặp một người là tăng thêm một nhân duyên

Hóa giải xung khắc giữa tuổi mão và dậu –

Về mặt tính cách, sự ngay thẳng, bộc trực của Mão dễ làm cho Dậu bực bội. Trong khi đó, sự kiêu căng, tự phụ của Dậu khiến Mão phải nổi nóng. Mão nhún nhường trong khi Dậu tự mãn, cho rằng mình biết tất cả. Những xung đột này khiến quan hệ của 2 ngư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ời không thể tiến xa.

Xét theo vòng tử vi, Dậu và Mão ở vào vị trí xung khắc, con giáp này bị ảnh hưởng bởi âm tính từ những mũi tên độc của con giáp kia. Do đó, cả hai sẽ phô bày tất cả những điều xấu nhất của nhau. Tính dè dặt cố hữu của Mão trở thành thái độ thờ ơ, khinh miệt. Trong khi đó, sự khoe khoang, kiêu căng của Dậu ngày càng trở nên khó chịu, đáng ghét. dan-va-than-co-hop-nhau Nếu hai người này không sống với nhau, hoặc không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau thì họ có thể là bạn tốt. Nhưng khi đã kết hôn, họ rất dễ bất hòa và coi thường nhau. Tệ hại hơn, cuộc sống hôn nhân giữa Mão và Dậu có thể chỉ còn là quan hệ tầm thường. Dậu thuộc hành Kim, Mão thuộc hành Mộc. Kim và Mộc tương khắc. Trong mối quan hệ này, Dậu đóng vai trò kiểm soát và điều khiển Mão, hay ít ra cũng cố gắng để được như thế. Vấn đề là Mão có chấp nhận vị trí lãnh đạo của Dậu hay không. Căn cứ vào vòng tử vi thì điều này khó có thể xảy ra. Là con giáp âm, Dậu không khẳng định được vai trò và uy tín của mình trong việc thống trị Mão – cũng thuộc âm. Biện pháp hóa giải 187935_2147483647 Để cải thiện mối quan hệ này, cả hai cần phải được tăng cường năng lượng một cách đúng đắn dựa vào đặc điểm của ngũ hành. Cụ thể là, người tuổi Dậu nên đeo đồ trang sức bằng vàng, người tuổi Mão nên sử dụng nhiều màu xanh lá cây. Ngoài ra, cả nam và nữ đều sẽ gặp may mắn khi đeo ngọc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải xung khắc giữa tuổi mão và dậu –

Chùa Sủi - Gia Lâm - Hà Nội

Chùa Sủi có tên gọi khác là Đại Dương Sùng Phúc tự. Làng Phú Thị trước kia có tên là “làng Sủi” nên chùa được nhân dân nơi đây thường gọi là chùa Sủi
Chùa Sủi - Gia Lâm - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Sủi có tên gọi khác là Đại Dương Sùng Phúc tự. Làng Phú Thị trước kia có tên là “làng Sủi” nên chùa được nhân dân nơi đây thường gọi là chùa Sủi. Thời Lý – Trần, các vua thường qua đây ngủ đêm để ngóng mộng, chờ thông điệp của thánh thần. Hiện tại ở chùa còn 1 chiếc khánh đá hơn nghìn năm tuổi. Chùa vừa được trùng tu lại năm 2006, nằm trong cụm đình – chùa – đền (thờ Ỷ Lan nguyên phi) tọa lạc tại làng Phú Thị, xã Phú Thị, huyện Gia Lâm, Hà Nội.

Chùa Sủi được xây dựng từ rất sớm (không rõ cụ thể năm nào). Năm 1066, Nguyên phi Ỷ Lan về đây cầu tự sinh thái tử Càn Đức, rồi cho xây dựng lại và hoàn thành vào năm 1115.

Chùa được xây dựng theo hướng phía trước có hình chim Chu Tước, có đường thiên lý thông xuống phía Nam, phía sau có hình chim Huyền vũ, có thôn gồm muôn nhà trấn bên ngoài, bên trái có hình rồng xanh trùng trùng hướng về, bên ngoài có hình hổ cuồn cuộn chầu tới. Chùa xây theo kiểu chữ Đinh, gồm 7 gian tiền đường, 3 gian hậu cung và hai dãy hành lang (mỗi bên 7 gian), đầu hai hành lang giáp với tiền đường là 2 lầu tám mái treo chuông đồng, khánh đá.

Chùa có số lượng tượng lớn và có niên đại tạo tác từ thế kỷ 17, 18 và 19. Trong số 73 pho tượng cổ có nhiều tượng có giá trị thẩm mỹ cao, tiêu biểu cho nền nghệ thuật điêu khắc Việt Nam thời Lê, Nguyễn. Phong cách tạc tượng mang nhiều nét dân gian, có vẻ đẹp dung dị của nền nghệ thuật dân gian cực thịnh vào thế kỷ 17, 18.

Khánh đá lớn có từ năm Vĩnh Thịnh thứ 21 (1725), chuông đồng lớn treo trên lầu tám mái phía Tây mang niên hiệu Cảnh Thịnh (1800) thời Tây Sơn.

Từ 1992 đến 2005, Đại đức Thích Thanh Phương – trụ trì chùa đã phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức đại trùng tu toàn bộ ngôi chùa và đền gồm: Đại điện, Tổ đường, Niệm Phật Đường và các công trình khác theo lối kiến trúc cổ truyền, hiện chùa còn lưu giữ một số cổ vật như; cổ chuông, khánh, ván, kinh. . . Chùa Sủi được xếp hạng di tích kiến trúc nghệ thuật ngày 21 tháng 1 năm 1989.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Sủi - Gia Lâm - Hà Nội

Những con giáp cần mẫn nơi công sở

Hiếm khi thấy người tuổi Mão buôn chuyện phiếm nơi công sở, vì họ tập trung làm việc cần mẫn để tiến gần hơn tới thành công.
Những con giáp cần mẫn nơi công sở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nhung con giap can man noi cong so hinh anh
Ảnh minh họa

 
Tuổi Mão
 
Người tuổi Mão điềm tính và chăm chỉ làm việc. Hiếm khi thấy con giáp này buôn chuyện phiếm. Trông họ lúc nào cũng trong trạng thái tất bật làm việc, cặm cụi bên chiếc máy vi tính. Bình thường nhìn người tuổi Mão có vẻ ung dung tự tại, không lo chuyện thiên hạ thế thôi, nhưng trên thực tế, họ xác định mục tiêu rõ ràng. Đây là con giáp cần mẫn và nhiệt tình trong công việc nhằm mục đích từng bước tiến gần hơn tới thành công.

Bên cạnh đó, người tuổi Mão sẽ không tiết lộ bất cứ suy nghĩ nào của mình cho đến khi đã chinh phục được mục tiêu.  Đến khi đã ngồi trên đỉnh vinh quang, mọi người xung quanh mới chợt nhận ra rằng, người tuổi Mão kín kẽ nhưng kiên cường, mạnh mẽ hơn họ tưởng. Đó chính là tuyệt chiêu thăng tiến của con giáp này.
  Tuổi Tý
 
Đa số người tuổi Tý thông minh, lanh lợi, thích nghiên cứu. Khi làm việc, họ tập trung tinh thần cao độ, dù có sét đánh mang tai họ vẫn cần mẫn làm việc. Trong suy nghĩ của người tuổi Tý, hành động là thứ quan trọng gấp ngàn lời nói.

Con giáp này chúa ghét việc túm năm tụm bảy “buôn dưa lê”, bởi như vậy sẽ lãng phí thời gian dành cho công việc. Đây là một trong lí do giúp con đường thăng tiến của người tuổi Tý ngày càng rộng mở. 

Tuổi Dần
 
Nhìn vẻ bề ngoài ít ai cho rằng người tuổi Dần lại cần mẫn, chăm chỉ làm việc ở công sở. Có lẽ mọi người đều có chút nhầm lẫn về con giáp này. Trên thực tế, người tuổi Dần phóng khoáng, can đảm, dám làm dám chịu. Khi đã tập trung vào công việc, hiệu quả mà họ mang lại thậm chí còn cao gấp đôi so với người khác. Bởi họ sở hữu bộ óc linh hoạt, nhanh nhạy, có khả năng ứng biến thần tốc. Theo đó, năng lực làm việc của người tuổi Dần ngày càng được khẳng định. Việc họ thăng tiến hay được đề bạt trong công việc là điều dễ hiểu.   Tuổi Tỵ
 
Trong 12 con giáp, đây là con giáp thông minh nhưng không vì thế mà ỷ lại hay kiêu ngạo. Họ rất ham học hỏi, thái độ lại khiêm tốn nên có sức hút đặc biệt với mọi người xung quanh, đặc biệt là người khác giới. So với người khác, não bộ của người tuổi Tý có thể chứa được hàng kho kiến thức hoặc tất cả những thứ nhỏ nhặt khác.

Do đó, nếu gặp bất cứ thắc mắc hay trở ngại nào trong cuộc sống, bạn bè đều chủ động tìm gặp vị “giáo sư biết tuốt” này. Sau khi được chia sẻ và mãn nguyện với câu trả lời, ai nấy đều vui vẻ, thậm chí còn có chút biết ơn người tuổi Tỵ. Nơi công sở cũng không ngoại lệ. Tính cách hài hòa, thái độ nhiệt tình chăm chỉ, ham học hỏi giúp người tuổi Tỵ trở thành tâm điểm của sự chú ý. Chuyện được đề bạt hoặc thăng tiến chỉ là sớm hay muộn mà thôi.
  Việt Hoàng (Theo DYXZ)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp cần mẫn nơi công sở

Dịch Can Chi

Một bài viết chia sẻ về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên. Mời mọi người cùng đọc.
Dịch Can Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên.

CHU KỲ 1

............................. LY

........TỐN..................................KHÔN

...CHẤN.....................+...................ĐOÀI

.......CẤN...................................CÀN

.............................KHẢM

1. Giáp Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng”.

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.”

2. Ất Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen”.

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

3. Bính Dần - Thuần Cấn, hào 6

- “Thượng Cửu, đôn cấn, cát”.

- “Hào Chín Trên, lấy phẩm chất đôn hậu để ghìm chặn tà dục, tốt lành.”

- Tượng “đôn cấn chi cát, dĩ hậu chung dã” – Hào Chín Trên với bản chất tốt đẹp đã giữ vững đến lúc cuối.

4. Đinh Mão – Thuần Đoài, hào 2

- “Cửu Nhị, phu đoài, cát, hối vong”

- “Hào Chín Hai, thành tín mà vui vẻ với mọi người, tốt lành, hối hận mất hết.”

- Tượng “phu đoài chi cát, tín chí dã” – Chín Hai chí nằm ở sự thành tín trung thực.

5. Mậu Thìn - Thuần Khảm, hào 2

- “Cửu Nhị, khảm hữu hiểm, cầu tiểu đắc”

- “Chín Hai, Ở nơi hiểm nạn khốn cùng trong hố bẫy, từ nơi nhỏ hẹp mưu cầu thoát hiểm, tất có được điều mong muốn”.

- Tượng “cầu tiểu đắc, vị xuất trung dã” – Hào Chín Hai lúc này còn chưa thoát khỏi chỗ hiểm.

6. Kỷ Tị - Thuần Ly, hào 6

- “Thượng Cửu, vương dụng xuất chinh, hữu gia chiết thủ hoạch phỉ kỳ xú, vô cữu”

- “Chín Trên, nhà Vua xuất quân chinh phạt, lập được công lớn, chém đầu quân địch, bắt những kẻ “dị kỷ” không chựu lệ thuộc, không có lỗi.

- Tượng “Vương dụng xuất chinh, dĩ chính bang dã” – hào Chín Trên làm như vậy để cho đất nước được yên ổn, trị vì được thiên hạ.

7. Canh Ngọ - Thuần Chấn, hào 4

- “Cửu Tứ, chấn toại nê”

- “Chín Bốn, lúc sấm động kinh hoàng thất thố, rơi vào đống bùn lấy”.

- Tượng “chấn toại nê, vị quang dã” – hào Chín Bốn đức dương cứng chưa thể sáng lớn. Sa vào nơi đồi trụy.

8. Tân Mùi - Thuần Tốn, hào 4

- “Lục Tứ, hối vong, điền hoạch tam phẩm”

- “Sáu Bốn, hối hận mất hết, vật săn được chia làm ba loại (để làm vật tế tự, đãi khách, và dâng lên bếp Vua).

- Tượng “điền hoạch tam phẩm, hữu công dã” – hào Sáu Bốn tuân theo mệnh Vua, lập được công lao.

9. Nhâm Thân - Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân”.

10. Quý Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng”.

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

11. Giáp Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận”.

12. Ất Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” - Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”.

13. Bính Tý - Thuần Cấn, hào 5

- “Lục Ngũ, cấn kỳ phụ, ngôn hữu tự, hối vong”

- “Sáu Năm, ghìm chặn miệng mình, không để nói càn, nói phải rành mạch đâu ra đấy, hối hận sẽ mất.

- Tượng “Cấn kỳ phụ, dĩ trung chính dã” – Sáu Năm có thể ở ngôi giữa giữ chính. Giữ chính là thừa.

14. Đinh Sửu – Thuần Đoài, hào 3

- “Cửu Tam, lai đoài hung”

- “Chín Ba, quay lại để cầu vui, có hung hiểm”.

- Tượng “Lai đoài chi hung, vị bất đáng dã” – Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

15. Mậu Dần - Tập Khảm, hào 1

- “Sơ Lục, tập khảm, nhập vu khảm tãm, hung”

- “Sáu Đầu, ở nơi chất chồng hiểm họa cạm bẫy, rơi sâu vào hố bẫy, có hung hiểm”.

- Tượng “tập khảm nhập khảm, thất đạo hung dã” – hào Sáu Đầu lạc đường rơi thêm vào chỗ hiểm nên tất có hung hiểm.

16. Kỷ Mão – Thuần Ly, hào 1

- "Sơ Cửu, lý thác nhiên, kính chi, vô cữu”

- “Chín Đầu, làm việc cẩn trọng không cẩu thả, giữ thái độ cung kính, cẩn thận thì tất không tội lỗi.”

- Tượng “lý thác chi kính, dĩ tị cữu dã” – Ý hào Sáu Đầu có như vậy mới tránh được tội lỗi.

17. Canh Thìn – Thuần Chấn, hào 3

- "Lục Tam, chấn tô tô, chấn hành vô sảnh”

- “Sáu Ba, lúc sấm động kinh hãi không yên, do sấm động mà biết sợ, thì đi lên sẽ không gặp họa hoạn.”

- Tượng “chấn tô tô, vị bất đáng dã” – Ngôi vị hào Sáu Ba không thỏa đáng.

18. Tân Tị - Thuần Tốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, trinh cát, hối vong, vô bất lợi, vô sơ hữu chung; tiên canh tam nhật, hậu canh tam nhật, cát”

- “Chín Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận mất hết, không gì không lợi ; lại ban mệnh lệnh, mới đầu không thuận lợi, nhưng cuối cùng tất sẽ thông thuận ; dự định ban bố lệnh mới vào ba ngày trước ngày Canh, là ngày tượng trưng cho sự “biến canh” (thay đổi), và thi hành mệnh lệnh mới, vào ba ngày sau ngày Canh, như vậy mà trên dưới thuận theo, tất được tốt lành.”

- Tượng “cửu ngũ chi cát, vị chính trung dã” – hào Chín Năm được như vậy là do ngôi hào này chính mà giữ vững được đạo “trung”.

19. Nhâm Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không tội lỗi.”

20. Quý Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí.”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

21 Giáp Thân – Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- "Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

22. Ất Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng.”

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

23. Bính Tuất - Thuần Cấn, hào 4

- “Lục Tứ, cấn kì thân, vô cữu”

- "Sáu Bốn, ghìm chặn ở phần thân mình, không để vọng động, tất không tội lỗi.”

- Tượng “cấn kì thân, chỉ chư cung dã” – hào Sáu Bốn có thể tự ghìm chặn, yên giữ ngôi mình.

24. Đinh Hợi – Thuần Đoài, hào 4

- “Cửu Tứ, thương đoài vị ninh, giới tật hữu thỉ”

- "Chín Bốn, cân nhắc về sự vui nhưng trong lòng chưa yên, nếu cắt đứt hẳn với sự “tà tật” của bạn xiểm nịnh thì thật đáng mừng.

- Tượng “cửu tứ chi hỷ, hữu khánh dã” - Điềm mừng của hào Chín Bốn, là vì có tượng đáng chúc mừng vậy.

25. Mậu Tý - Thuần Khảm, hào 6

- “Thượng Lục, hệ dụng huy mặc, chỉ vu tùng cức, tam tuế bất đắc, hung”

- “Sáu Trên, bị trói bằng dây thừng, giam hãm trong bụi gai, ba năm không được giải thoát, có hung hiểm.

- Tượng “thượng lục thất đạo, hung tam tuế dã” – hào Sáu Trên lạc chính đạo đi vào nơi hiểm, hung hiểm sẽ kéo dài suốt ba năm.

26. Kỷ Sửu – Thuần Ly, hào 2

- “Lục Nhị, hoàng ly, nguyên cát”

- “Sáu Hai, giữ được sắc vàng trung chính phụ bám vào vật, cực tốt.”

- Tượng “hoàng ly nguyên cát, đắc trung đạo dã” – hào Sáu Hai đạo hợp giữa không lệch.

27. Canh Dần - Thuần Chấn, hào 2

- “Lục Nhị, chấn lai lệ; ức táng bối, tê vu cửu lăng, vật trục, thất nhật đắc”

- “Sáu Hai, sấm sét ập tới, có nguy hiểm; mất nhiều tiền, nên lánh xa và trèo lên đỉnh đồi cao, không cần truy tìm, quá không đầy bảy ngày thì tiền mất lại tìm thấy.”

- Tượng “chấn lai lệ, thặng cương dã” – hào Sáu Hai cưỡi trên hào dương cứng mà nguy.

28. Tân Mão - Thuần Tốn, hào 6

- “Thượng Cửu, tốn tại sàng hạ, táng kì tư phủ; trinh hung”

- “Chín Trên, thuận theo quá mức, nép ở dưới giường, giống như mất búa sắc cứng rắn, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm.”

- Tượng “tốn tại sàng hạ, thượng cùng dã ; táng kì tư phủ, chính hồ hung dã” – hào Chín Trên ở ngôi cuối của sự khốn cùng ; hào Chín Trên nên giữ vững sự chính của dương cứng để phòng hung hiểm.

29. Nhâm Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

30. Quý Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi.”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

31. Giáp Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không cữu hại tội lỗi.”

32. Ất Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

33. Bính Thân - Thuần Cấn, hào 3

- “Cửu Tam, cấn kì hạn, liệt kì di, lệ huân tâm.”

- “Chín Ba, ghìm chặn sự vận động của lưng, đến nỗi đứt cả nơi chỗ thăn lưng (chỗ trên dưới giao nhau), nguy hiểm như cháy ruột.”

- Tượng “cấn kì hạn, nguy huân tâm dã” - Sự nguy hiểm của hào Chín Ba sẽ như cháy ruột.

34. Đinh Dậu – Thuần Đoài, hào 5

- “Cửu Ngũ, phu vu bác, hữu lệ.”

- “Chín Năm, tin kẻ tiểu nhân âm mềm, mà tiêu mòn hết đức dương cứng (bị nó lôi kéo mà cùng vui), có nguy hiểm.”

- Tượng “phu vu bác, vị chính đáng dã” - Thật đáng tiếc cho hào Chín Năm lại ở vào ngôi chính đáng mà thôi!

35. Mậu Tuất - Thuần Khảm, hào 5

- “Cửu Ngũ, khảm bất doanh, chỉ kí bình, vô cữu.”

- “Chín Năm, hố bẫy hiểm nạn còn trưa tràn đầy, thì gò nhỏ đã bị san bằng, tất không cữu hại.”

- Tượng “khảm bất doanh, trung vị đại dã” – hào Chín Năm tuy ở ngôi giữa, nhưng công sức làm cho phẳng chỗ hiểm còn được chưa sáng lớn.

36. Kỷ Hợi – Thuần Ly, hào 3

- “Cửu Tam, nhật trắc chi ly, bất cổ phẫu nhi ca, tác đại điệt chi ta, hung.”

- “Chín Ba, mặt trời sắp lặn, ngả dần “bám” về phía trời tây, lúc này nếu không gõ vò, vui vẻ ca hát tự vui, tất sẽ than thân già nua, ốm yếu, có hung hiểm.”

- Tượng “nhật trắc chi ly, hà khả cữu dã” – Ngả dần bám về phía trời Tây, tình trạng này thì làm sao mà giữ cho được lâu dài!

37. Canh Tý - Thuần Chấn, hào 1

- “Sơ Cửu, chấn lai khích khích, hậu tiếu ngôn nha nha, cát.”

- “Chín Đầu, sấm sét ập tới mà biết mà biết kinh hãi khiếp sợ, thì sau sẽ biết thận trọng hành động, giữ phúc để được nói cười râm ran, tốt lành.”

- Tượng “chấn lai khích khích’, khủng chí phúc dã ; ‘tiếu ngôn nha nha’ hậu hữu tắc dã” – hào Chín Đầu kinh sợ thận trọng, thì có thể đưa phúc trạch đến ; hào Chín Đầu sau khi kinh sợđã biết tuân thủ phép tắc.

38. Tân Sửu - Thuần Tốn, hào 1

- “Sơ Lục, tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh.”

- “Sáu Đầu, thấp thuận quá mức, tiến thoái do dự, lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền.”

- Tượng “tiến thoái chí nghi dã ; lợi vũ nhân chi trinh, chí trị dã” – hào Sáu Đầu ý chí nhu nhược nghi sợ ; ‘lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền’ là để khuyến khích Sáu Đầu sửa trị và tạo lập ý chí kiên cường.

39. Nhâm Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân.”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

40. Quý Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung.”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

41. Giáp Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

42. Ất Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi. ”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

43. Bính Ngọ - Thuần Cấn, hào 2

- “Lục Nhị, cấn kì phì, bất chửng kì tùy, kì tâm bất khoái.”

- “Sáu Hai, ghìm chặn sự cử động của cẳng chân, chưa thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, trong lòng không được khoan khoái.”

- Tượng “bất chửng kì tùy, vị thoái chính dã” – hào Sáu Hai không thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, lại không có cách nào lùi lại để nghe theo mệnh lệnh đang ghìm chặn (vì vậy trong long không khoan khoái).

44. Đinh Mùi – Thuần Đoài, hào 6

- “Thượng Lục, dẫn đoài.”

- “Sáu Trên, dụ dỗ người ta cùng vui.”

- Tượng “thượng lục dẫn đoài, vị quang dã” – hào Sáu Trên đạo vui vẻ chưa thể (không thể) sáng lớn.

45. Mậu Thân - Thuần Khảm, hào 4

- “Lục Tứ, tôn tửu, quỹ nhị, dụng phẫu, nạp ước tự dũ, chung vô cữu”

- “Sáu Bốn, một chén riệu nhạt, hai rá thức ăn đạm bạc, dùng vò sành thô lậu đựng các thứ trên (thành kính dâng biếu bậc tôn quý), nộp ước qua cửa sổ sáng, cuối cùng tránh được cữu hại.”

- Tượng “tôn tửu quỹ nhị, cương nhu tế dã” – Ý hào Chín Năm dương cứng và hào Sáu Bốn âm mềm giao tiếp với nhau.

46. Kỷ Dậu – Thuần Ly, hào 4

- “Cửu Tứ, đột như kì lai như, phần như, tử như, khí như”

- “Chín Bốn, đột nhiên hiện lên ráng bình minh đỏ rực, giống như ngọn lửa mạnh đang thiêu đốt, nhưng chỉ trong phút chốc sẽ bị tiêu tán, diệt vong, bị vứt bỏ trạch trơn.”

- Tượng “đột như kì lai như, vô sở dụng dã” – Cái hư thế của hào Chín Bốn, tất sẽ làm nó không nơi phụ bám, chứa chấp.

47. Canh Tuất - Thuần Chấn, hào 6

- “Thượng Lục, chấn tác tác, thị quắc quắc, chinh hung ; chấn bất vu kì cung, vu kì lân, vô cữu ; hôn cấu hữu ngôn”

- “Sáu Trên, lúc sấm động sợ đến nỗi hai chân co rúm lại không đi được, hai mắt nhớn nhác, cứ mạo hiểm tiến lên tất gặp hung hiểm ; nếu có thể khi sấm động còn chưa tới bản thân mình, mới tới nhà hàng xóm đã đề phòng trước, thì không gặp cữu hại ; nhưng nếu mong có được âm dương hôn phối, thì sẽ đi đến tranh cãi nhau.”

- Tượng “chấn tác tác, trung vị đắc dã ; tuy hung vô cữu, úy lân giới dã” – Hào Sáu Trên chưa ở được vào vị trí có thể ứng xử thích hợp được với đạo “trung” ; mặc dù có hung hiểm nhưng không có cữu hại gì, là do biết sợ tiếng sấm chấn động từ bên hàng xóm nên đã đề phòng trước.

48. Tân Hợi - Thuần Tốn, hào 2

- “Cửu Nhị, tốn tại sàng hạ, dụng sử, vu phân nhược cát, vô cữu”

- “Chín Hai, thuận theo nép ở dưới giường, nếu có thể noi theo thầy bói, thầy cúng, lấy sự khiêm nhún mà phụng sự thần linh thì sẽ được nhiều tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “phân nhược chi cát, đắc trung dã” - Sẽ được nhiều tốt lành, là vì hào Chín Hai có thể giữ giữa không lệch.

49. Nhâm Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng.”

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.

50. Quý Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen.”

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

51. Giáp Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

52. Ất Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

53. Bính Thìn - Thuần Cấn, hào 1

- “Sơ Lục, cấn kì chỉ, vô cữu, lợi vĩnh trinh”

- “Sáu Đầu, biết ghìm chặn ở ngón chân khi cất bước, tất vô cữu hại, lợi về sự giữ vững chính bề lâu dài.”

- Tượng “cấn kì chỉ, vị thất chính dã” – hào Sáu Đầu chưa từng vi phạm chính đạo.

54. Đinh Tị - Thuần Đoài, hào 1

- “Sơ Cửu, hòa duyệt, cát.”

- “Chín Đầu, dựu dàng, vui vẻ với người, tốt lành.”

- Tượng “hòa duyệt chi cát, hành vị nghi dã” – Hành vi của Chín Đầu đứng đắn mà không bị người ta nghi kị.

55. Mậu Ngọ - Thuần Khảm, hào 3

- “Lục Tam, lai chi khảm khảm, hiểm thả chẩm, nhập vu khảm tãm, vật dụng”

- “Sáu ba, tới lui đều ở trong vòng hiểm hãm, đi tới là hiểm lui lại khó an, rơi xuống hố sâu không thể thi thố tài dụng.”

- Tượng “lai chi khảm khảm, chung vô công dã” – hào Sáu Ba cuối cùng khó thành công trong sự “hành hiểm”.

56. Kỷ Mùi – Thuần Ly, hào 5

- “Lục Ngũ, xuất thế đà nhược, thích ta nhược, cát”

- “Sáu Năm, nước mắt chảy ròng ròng, ngậm ngùi than thở, (ở nơi tôn quý, được giúp dập, về cuối sẽ) tốt lành.”

- Tượng “lục ngũ chi cát, ly vương công dã” – hào Sáu Năm được phụ bám vào ngôi tôn quý của đấng vương công.

57. Canh Thân - Thuần Chấn, hào 5

- “Lục Ngũ, chấn vãng lai, lệ, ức vô táng, hữu sự”

- “Sáu Năm, khi sấm động thì bất kể là đi lên hay đi xuống đều có nguy hiểm ; nếu có thể thận trọng giữ đạo “trung” thì vạn lần cũng không thất thố một lần, có thể giữ lâu dài được việc trọng đại là việc tế tự.”

- Tượng “chấn vãng lai lệ, nguy hành dã ; kì sự tại trung, đại vô táng dã” – hào Sáu Năm cần thấy rõ sự nguy sợ mà thận trọng tiến lên, sử sự nên thận trọng giữ đạo “trung”.

58. Tân Dậu - Thuần Tốn, hào 3

- “Cửu Tam, tần tốn, lận.”

- “Chín Ba, ưu sầu không vui, miễn cưỡng thuận theo, sẽ có thẹn tiếc.”

- Tượng “tần tốn chi lân, chí cùng dã” – Tâm chí Chín Ba khốn cùng không hăng hái.

59. Nhâm Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận

60. Quý Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát.”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành.”

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” – hào Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”

CHU KỲ 2

................................LỮ

....TIỂU SÚC................................PHỤC

...DỰ........................+......................KHỐN

.......BÍ..........................................CẤU

...............................TIẾT

1. Giáp Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1

- “Sơ Lục, hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên.”

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

2. Ất Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại.”

- Tượng viết “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

3. Bính Dần – Sơn Hỏa Bí, hào 6

- “Thượng Cửu, bạch bí, vô cữu”

- “Chín Trên, văn sức bằng mầu trắng không diêm dúa, không có cữu hại”

- Tượng “Bạch bí vô cữu, thượng đắc chí dã” – hào Chín Trên hết sức toại chí do đạo văn sức chuộng về chất.

4. Đinh Mão - Trạch Thủy Khốn, hào 2

- “Cửu Nhị, khốn vu tửu thực, chu phất phương lai, lợi dụng hưởng tự ; chinh hung, vô cữu”

- “Chín Hai, riệu thịt mà nghèo nàn, cùng khốn, vinh lộc sẽ tới, lợi về sự chủ trì đại lễ tế tự nơi tông miếu ; lúc này tiến thủ tuy nhiều hung hiểm, nhưng không có gì cữu hại”

- Tượng “Khốn vu tửu thực, trung hữu khánh dã” – hào Chín Hai chỉ cần giữ vững đạo giữa thì sẽ có phúc khánh.

5. Mậu Thìn - Thủy Trạch Tiết, hào 2

- “Cửu Nhị, bất xuất môn đình, hung”

- “Chín Hai, (cố chấp mà tiết chế) không ra khỏi sân nhà, có hung hiểm.

- Tượng “Bất xuất môn đình, thất thời cực dã” – hào Chín Hai lỡ mất thời cơ thích hợp.

6. Kỷ Tị - Hỏa Sơn Lữ, hào 6

- “Thượng Cửu, điểu phần kì sào, lữ nhân tiên tiếu, hậu hào đào ; táng ngưu vu dị, hung”

- “Chín Trên, tổ chim trên cành cao bị cháy, kẻ lữ khách trước được ngôi cao vui mừng cười nói, sau bị tai ương kêu gào khóc lóc ; giống như mất trâu nơi bơt ruộng hoang xa, có hung hiểm”

- Tượng “Dĩ lữ tại thượng, kì nghĩa phần dã ; táng ngưu vu dị, chung mạc chi văn dã” – Làm một kẻ lữ khách, mà lại ở cao ngôi trên, về lý thì tất gặp họa cháy tổ ; mất trâu nơi cánh đồng hoang xa, nói lên hào Chín Trên ăn nhờ ở đậu gặp họa, cuối cùng sẽ không người hay biết.

7. Canh Ngọ - Lôi Địa Dự, hào 4

- “Cửu Tứ, do dự, đại hữu đắc ; vật nghi, bằng hạp trâm”

- “Chín Bốn, người khác nhờ ta mà vui, ta có thể thành công lớn được ; cứ thẳng thắn đừng nghi ngờ gì, bè bạn sẽ tụ tập lại theo ta, như cả đám tóc được gài lại nơi chiếc châm cài đầu”.

- Tượng “Do dự đại hữu đắc, chí đại hành dã” – Chí dương cứng của hào Chín Bốn được thực hành nhiều.

8. Tân Mùi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 4

- “Lục Tứ, hữu phu ; huyết khứ thích xuất, vô cữu”

- “Sáu Bốn, nếu có sự thành tín với dưới thì sẽ tránh được sự buồn phiền, thoát được sự sợ hãi, như vậy tất sẽ “vô cữu hại”.

- Tượng “Hữu phu thích xuất, thượng hợp chí dã” – hào Sáu Bốn có ý chí tương hợp với bậc tôn thượng dương cứng.

9. Nhâm Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

10. Quý Dậu – Địa Lôi Phục, hào 6

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

11. Giáp Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

12. Ất Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

13. Bính Tý – Sơn Hỏa Bí, hào 5

- “Lục Ngũ, bí vu khâu viên, thúc bạch tiển tiển ; lận, chung cát”

- “Sáu Năm, văn sức ở gò vườn, mang một bó dải lụa mỏng (lễ vật đến mời kẻ hiền sỹ), mặc dù hào dưới không ứng mà có sự hối tiếc, nhưng hào trên lại ứng, cuối cùng sẽ tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu hỷ dã” - Sự tốt lành của Sáu Năm nói lên tất có sự mừng.

14. Đinh Sửu - Trạch Thủy Khốn, hào 3

- “Lục Tam, khốn vu thạch, cứ vu tật lê ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, hung”

- “Sáu Ba, khốn ở dưới đá lớn (đá rắn khó vào), dựa vào cây tật lê (nhiều gai khó dẫm) ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, có hung hiểm.

- Tượng “Cứ vu tật lê, thặng cương dã ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, bất tường dã” - Dựa vào cây tật lê, nhiều gai khó dẫm, nói lên hào Sáu Ba lấy chất âm mềm cưỡi trên kẻ cương cường ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, đây là hiện tượng chẳng lành.

15. Mậu Dần - Thủy Trạch Tiết, hào 1

- “Sơ Cửu, bất xuất hộ đình, vô cữu”

- “Chín Đầu, (tiết chế thận trọng giữ gìn), không ra khỏi sân cổng nhà, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Bất xuất hộ đình, tri thông tắc dã” – Không ra khỏi sân cổng nhà, nói lên hào Chín Đầu rất biết lẽ đường thông thì đi, đường bị ngăn thì dừng.

16. Kỷ Mão - Hỏa Sơn Lữ, hào 1

- “Sơ Lục, lữ tỏa tỏa, tư kỳ sở thủ tai”

- “Sáu Đầu, người lữ khách ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen, ti tiện, ấy là tự chuốc lấy họa”.

- Tượng “Lữ tỏa tỏa, chí cùng tai dã” – Ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen ti tiện, nói lên hào Sấu Đầu ý chí quẫn bách, tự chuốc lấy tai họa.

17. Canh Thìn – Lôi Địa Dự, hào 3

- “Lục Tam, vu dự hối ; trì hữu hối”

- “Hào Sáu Ba, xun xoe với trên để cầu vui, tất hối hận ; nếu tỉnh ngộ chậm tất lại sinh hối hận”.

- Tượng “Vu dự hữu hối, vị bất đáng dã” – Xun xoe tất có hối hận, nói lên hào Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

18. Tân Tị - Phong Thiên Tiểu súc, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu loan như, phú dĩ kỳ lân”

- “Chín Năm, có lòng thành tín, liên kết cả bầy dương cùng có lòng thành tín với một âm, dùng cái cứng của dương để làm giầu cho làng giềng”

- Tượng “Hữu phu loan như, bất độc phú dã” – Liên kết bầy dương thành tín với một âm, nói lên hào Chín Năm không riêng hưởng sự giầu có dương cứng.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

20. Quý Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1. (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

21. Giáp Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

22. Ất Dậu - Địa Lôi Phục, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

23. Bính Tuất – Sơn Hỏa Bí, hào 4

- “Lục Tứ, bí như, bà như, bạch mã hàn như ; phỉ khấu, hôn cấu”

- “Sáu Bốn, văn đức được đẹp đẽ thanh bạch đến nhường ấy, toàn thân một mầu trắng toát tới nhường ấy, ngồi trên con ngựa trắng lại thuần khiết vô tạp thanh bạch tới nhường ấy ; phía trước không có giặc mạnh, mà là lễ ăn hỏi của đôi giai ngẫu”.

- Tượng “Lục Tứ đương vị, nghi dã ; ‘phỉ khấu hôn cấu’, chung vô vưu dã” – hào Sáu Bốn đáng ngôi được chính, nhưng trong lòng mang mối nghi ngờ, sợ hãi ; Không phải giặc mạnh mà là lễ ăn hỏi, nói lên Sáu Bốn cứ bắt chấp đi đến và rút cục trong lòng không có sự oán trách gì.

24. Đinh Hợi - Trạch Thủy Khốn, hào 4

- “Cửu Tứ, lai từ từ, khốn vu kim xa, lận, hữu chung”

- “Chín Bốn, bị một cỗ xe sắt chặn lại, có điều ân hận ; nhưng cuối cùng được phối ngẫu như nguyện”.

- Tượng “Lai từ từ, chí tại hạ dã, tuy bất đương vị, hữu dư dã” - Đến một cách từ từ nghi ngại, tâm chí Chín Bốn ở nơi cầu hợp với hào Sáu Đầu ở dưới ; mặc dầu ngôi vị không thỏa đáng, nhưng do đến một cách khiêm cẩn, nên tất có thể đẹp lòng như nguyện.

25. Mậu Tý - Thủy Trạch Tiết, hào 6

- “Thượng Lục, khổ tiết ; trinh hung, hối vong”

- “Sáu Trên, tiết chế quá mức, khiến người ta quá khổ sở ; nên giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, thì hối hận có thể tiêu vong”.

- Tượng “Khổ tiết trinh hung, kỳ đạo cùng dã” - Tiết chế quá mức khiến người ta quá khổ sở, nói lên đạo tiết chế của Sáu Trên đã khốn cùng.

26. Kỷ Sửu - Hỏa Sơn Lữ, hào 2

- “Lục Nhị, lữ tức thứ, hoài kỳ tư, đắc đồng bộc, trinh”

- “Sáu Hai, kẻ lữ khách thuê ở nơi quán trọ, giữ được tiền bạc, lại có đầy tớ, nên giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đắc đồng bộc trinh, chung vô vưu dã” – hào Sáu Hai cuối cùng sẽ không có gì phải quá oán.

27. Canh Dần – Lôi Địa Dự, hào 2

- “Lục Nhị, giới vu thạch, bất chung nhật, trinh cát”.

- “Sáu Hai, chí vững như đá, không đợi đến hết ngày (mà biết được rằng sự vui phải có mức độ), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Bất chung nhật trinh cát, dĩ trung chính dã” – Không đợi ngày mà biết, vì Sáu Hai đã trung, lại chính.

28. Tân Mão – Phong Thiên Tiểu súc, hào 6

- “Thượng Cửu, ký vũ ký xử, thượng đức tái ; phụ trinh lệ, nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung”.

- “Chín Trên, mây dầy đã đổ mưa, dương cứng đã bị ngăn cản, dương đức ở cực cao bị khí âm tích chứa ; lúc này người vợ phải giữ vững chính bền, để đề phòng nguy hiểm, phải như trăng sáng sắp tròn mà không quá đầy, người quân tử nếu cứ thẳng tiến sẽ gặp hung”.

- Tượng “Ký vũ ký xử, đức tính tái dã ; ‘quân tử chinh hung’, hữu sở nghi dã” - Thẳng tiến sẽ gặp hung, nếu cứ đi lên trước, thì sẽ khiến chất dương bị âm khí ngưng tụ làm cho biến hóa hết.

29. Nhâm Thìn – Thiên Phong Cấu, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

30. Quý Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (30 = 42)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Hào Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

31. Giáp Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

32. Ất Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

33. Bính Thân – Sơn Hỏa Bí, hào 3

- “Cửu Tam, bí như, nhu như, vĩnh trinh cát”

- “Chín Ba, văn sức được đẹp đẽ đến nhường ấy, nhiều lần ban huệ trạch cho người, giữ vững sự chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành”.

- Tượng “Vĩnh trinh chi cát, chung mạc chi lăng dã” – ‘Giữ vững chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành’, nói lên Chín Ba có thể làm được như vậy, thì không bao giờ bị kẻ khác lấn nhờn.

34. Đinh Dậu - Trạch Thủy Khốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, tị ngoạt, khốn vu xích phất ; nãi từ hữu thoát, lợi dụng tế tự”

- “Chín Năm, dùng hình phạt xẻo mũi, chặt chân, để trị chúng dân, đến nỗi ở ngôi tôn quý mà bị khốn cùng ; nhưng có thể dần dần thoát khỏi cảnh khốn, lợi về sự làm lễ tế”.

- Tượng “Tị ngoạt, chí vị đắc dã ; nãi từ hữu thoát, dĩ trung trực dã ; lợi dụng tế tự, thụ phúc dã” – Dùng hình phạt để trị chúng dân, nói lên tâm chí vượt khốn của Chín Năm chưa thể gọi là đạt ; ‘dần thoát khỏi cảnh khốn’, đây là kết quả của sự giữ vững đạo cương trung, chính trực ; ‘lợi làm tế lễ’, như vậy thì có thể thừa hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng.

35. Mậu Tuất - Thủy Trạch Tiết, hào 5

- “Cửu Ngũ, cam tiết, cát ; vãng hữu thượng”

- “Chín Năm, tiết chế một cách thích đáng, khiến người ta cảm thấy đẹp đẽ vừa phải, tốt lành ; tiến về phía trước, tất được tôn sùng”.

- Tượng “Cam tiết chi cát, vị cư trung dã” – Do bởi vậy là vì Chín Năm ở cao ngôi giữa, được chính.

36. Kỷ Hợi - Hỏa Sơn Lữ, hào 3

- “Cửu Tam, lữ phần kỳ thứ, táng kỳ đồng bộc, trinh lệ”

- “Chín Ba, kẻ lữ khách (quá cứng nóng vội), bị cháy nhà trọ, lạc mất đầy tớ ; nên giữ vững chính bề đề phòng hung hiểm”.

- Tượng “Lữ phần kỳ thứ, diệc dĩ thương hỹ ; dĩ lữ dữ hạ, kỳ nghĩa táng dã” - Bị cháy nhà trọ, cũng do vậy mà Chín Ba bị tổn thương ; kẻ lữ khách mà chuyên gia ơn cho kẻ dưới, lẽ tất nhiên sẽ dẫn đến táng vong.

37. Canh Tý – Lôi Địa Dự, hào 1

- “Sơ Lục, minh dự, hung”

- “Sáu Đầu, quá vui mà reo mừng đắc ý, có hung hiểm”.

- Tượng “Sơ lục minh dự, chí cùng hung dã” – Quá vui, chí cùng cực của sự vui vẻ sẽ đưa đến hung hiểm.

38. Tân Sửu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 1

- “Sơ Cửu, phục tự đạo, hà kỳ cữu? cát”

- “Chín Đầu, trở về đạo dương cứng của mình, có cữu hại gì đâu? Tốt lanh”.

- Tượng “Phục tự đạo, kỳ nghĩa cát dã” – Quay trở về đạo dương cứng của mình, hành vi của Chín Đầu là thích hợp, có được sự tốt lành.

39. Nhâm Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (39 = 51)

- “Cửu nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

40. Quý Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

41. Giáp Thìn – Thiên phong Cấu, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

42. Ất Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (42 = 30)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

43. Bính Ngọ - Sơn Hỏa Bí, hào 2

- “Lục Nhị, bí kỳ tu”

- “Sáu Hai, văn sức bộ râu đẹp cho bậc tôn quý”.

- Tượng “Bí kỳ tu, dĩ thưỡng hưng dã” – hào Sáu Hai và Chín Ba đồng tâm một lòng dấy lên văn sức cho nhau, Dựa theo ngôi vị chỗ đứng, được ngôi mà không ứng.

44. Đinh Mùi - Trạch Thủy Khốn, hào 6

- “Thượng Lục, khốn vu cát lũy, vu niết ngột ; viết động hối hữu hối, chinh cát”.

- “Sáu Trên, bị khốn trong đám sắn dây chằng chịt, lại bị khốn ở nơi lung lay nghiêng ngả, nên suy nghĩ một chút ; đã động rồi sau hối thì sẽ biết hối ngay, như vậy nếu đi lên tất được tốt lành.

- Tượng “Khốn vu cát lũy, vị đáng dã ; ‘động hối hữu hối’, cát hành dã” - Khốn trong đám sắn dây, nói lênđịa vị của Sáu Trên chưa từng ổn đáng. ‘động rồi sau hối’, nói lên cứ làm ngay đi thì có thể giải trừ khốn mà được tốt lành.

45. Mậu Thân - Thủy trạch Tiết, hào 4

- “Lục Tứ, an tiết, hanh”

- “Sáu Bốn, yên lòng tự tiết chế, hanh thông”.

- Tượng “An tiết chi hanh, thừa tượng đạo dã” – hào Sáu Bốn nghiêm cẩn giữ đạo “thuận thừa” bậc tôn trưởng.

46. Kỷ Dậu - Hỏa Sơn Lữ, hào 4

- “Cửu Tứ, lữ vu xử, đắc kỳ tư phủ, ngã tâm bất khoái”

- “Chín Bốn, kẻ lữ khách chưa được yên ổn tại nơi ở tạm, như được búa sắc chặt bỏ gai góc, nhưng trong long ta chẳng sướng”.

- Tượng “Lữ vu xử, vị đắc vị dã” – Chín Bốn chưa thể được ở ngôi chính đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Địa Dự, hào 6

- “Thượng Lục, minh dự thành, hữu du vô cữu”

- “Sáu Trên, đã thành hậu quẻ xấu, vì mê muội trong hoan lạc, sửa lỗi sơm thì không nguy hại”.

- Tượng “Minh dự tại thượng, hà khả trường dã” - Mệ muội trong hoan lạc ở ngôi trên, sự vui vẻ này làm sao có thể giữ được lâu dài.

48. Tân Hợi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 2

- “Cửu Nhị, khiên phục, cát”

- “Chín Hai, được dắt quay trở lại đạo dương cứng, tốt lành”.

- Tượng “Khiên phục tại trung, diệc bất tự thất dã” - được quay trở lại đọa dương cứng, ở ngôi giữa, nói lân hào Chín Hai cũng có thể không để từ mất dương đức.

49. Nhâm Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1 (1= 49)

- “Hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên”.

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

50. Quý Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại”

- Tượng “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

51. Giáp Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (51 = 39)

- “Cửu Nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

52. Ất Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

53. Bính Thìn – Sơn Hỏa Bí, hào 1

- “Sơ Cửu, bí kỳ chỉ, xả xa nhi đồ”

- “Chín Đầu, văn sức cho ngón chân của mình, bỏ xe lớn mà cam lòng đi bộ”

- Tượng “Xả xa nhi đồ, nghĩa phất thừa dã” – Cam lòng đi bộ, là do xét về ngôi vị mà hào Chín Đầu đang ở thì không nên đi xe lớn. Bỏ thuyền xuống nước. Bỏ chỗ ích lợi mà tìm đến nơi tổn hại.

54. Đinh Tị - Trạch Thủy Khốn, hào 1

- “Sơ Lục, đồn khốn vu châu mộc, nhập vu u cốc, tam tuế bất dịch”

- “Sáu Đầu, mông bị khốn ở dưới gốc cây, không thể ở yên, chỉ lui vào nơi sơn cốc u tối, ba năm không thấy ló mặt.

- Tượng “Nhập u vu cốc, u bất minh dã” - Chỉ còn cách lui vào nơi sơn cốc u tối, nói lên hào Sáu Đầu ẩn thân tạm bợ nơi u ám, không sáng sủa.

55. Mậu Ngọ - Thủy Trạch Tiết, hào 3

- “Lục Tam, bất tiết nhược, tắc ta nhược, vô cữu”

- “Sáu Ba, không tiết chế được, nhưng biết than vãn tự hối, thì có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Bất tiết chi ta, hựu thùy cữu dã” – Không tiết chế được, nhưng biết tự hối, hỏi còn kẻ nào dám đổ lỗi cho nữa!

56. Kỷ Mùi - Hỏa Sơn Lữ, hào 5

- “Lục Ngũ, xạ trĩ, nhất thỉ vong ; chung dĩ dự mệnh”

- “Sáu Năm, bắn con chim trĩ, mất một mũi tên (mặc dù có tổn thất nhưng), sau được tiếng khen và được ban tước lệnh.

- Tượng “Chung dĩ cư mệnh, thượng đãi dã” - Được khen và ban tước mệnh, nói lên Sau Năm có thể theo kịp người trên.

57. Canh Thân – Lôi Địa Dự, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh tật, hằng bất tử”

- “Sáu Năm, giữ chính phòng bệnh, tất sẽ khỏe lâu không chết”

- Tượng “Lục Ngũ trinh tật, thừa cương dã ; hằng bất tử, trung vị vong dã” – Hào Sáu Năm tất phải giữ chính phòng bệnh, nói lên âm mềm đội dương cứng khó tránh nguy hiểm hoạn nạn ; ‘Khỏe lâu không chết’, là vì ở giữa không lệch, thì vị tất đã bại vong.

58. Tân Dậu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 3

- “Cửu Tam, dư thoát bức, phu thê phản mục”

- “Chín Ba, nan hoa bánh xe đứt hết, vợ chồng ly dị mỗi người một hướng”.

- Tượng “Phu thê phản mục, bất năng chính thất dã” - Vợ chồng ly dị, hào Chín Ba không làm cho nhà cửa được nghiêm chỉnh.

59. Nhâm Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (59 = 11)

- “Cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

60. Quý Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

CHU KỲ 3

................................ĐỈNH

......GIA NHÂN................................LÂM

...GIẢI........................+.........................TỤY

......ĐẠI SÚC..................................ĐỘN

................................TRUÂN

1. Giáp Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (G. Tý – N. Tý) (1 = 49)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

2. Ất Sửu - Địa Trạch Lâm, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

3. Bính Dần – Sơn Thiên Đại súc, hào 6

- “Thượng Cửu, hà thiên chi cù, hanh”

- “Chín Trên, đường trời sao mà thông suốt đến vậy, hanh thông”

- “Tượng “Hà thiên chi cù, đạo đại hành dã” – nói rằng, đạo chứa đức của Chín Trên hết sức thông suốt”.

4. Đinh Mão - Trạch Địa Tụy, hào 2

- “Lục Nhị, dẫn cát, vô cữu ; phu nãi lợi dụng Thược”

- “Sáu Hai, được người dẫn dắt mà tụ hội với nhau thì được tốt lành, không dẫn đến cưu hại ; chỉ cần trong lòng thành tín, thì sẽ làm cho lễ “tế Thược” đơn sơ cũng lợi về sự dâng hiến cho thần linh”

- Tượng “Dẫn cát vô cữu, trung vị biến dã” – Tâm chí ở ngôi giữa giữ chính đạo của Sáu Hai chưa từng biến đổi.

5. Mậu Thìn - Thủy Lôi Truân, hào 2

- “Lục Nhị, Truân như, chiên như. Thừa mã ban như, phỉ khấu hôn cấu, nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự”

- “Sáu Hai, thời khai sáng buổi đầu rất nhiều gian nan, dùng dằng loanh quanh chẳng tiến. Người cưỡi ngựa dập dừu tới, nhưng họ không phải là bọn cường đạo, mà là những người đến cầu hôn ; Người con gái giữ vững chính bền không vội lấy chồng, chờ mười năm sau mới kết lương duyên”

- Tượng “Lục nhị chi nan, thừa cương dã ; thập niên nãi tự, phản thường dã” – Sáu Hai khó đi không tiến, là do âm mềm cưỡi trên dương cứng. Chờ mười năm là để nói ý “nan cực thì đến lúc thông”, mọi việc lại quay trở lại bình thường.

6. Kỷ Tị - Hỏa Phong Đỉnh, hào 6

- “Thượng Cửu, đỉnh ngọc huyễn, đại cát, vô bất lợi”

- "Chín Trên, vạc có đòn bằng ngọc, hết sức tốt lành, không gì không lợi”

- Tượng “Ngọc huyễn tại thượng, cương nhu tiết dã” – Đòn vạc bằng ngọc ở cao phía trên, là chỉ Chín Trên dương cứng có thể điều tiết bằng âm mềm.

7. Canh Ngọ - Lôi Thủy Giải, hào 4

- “Cửu tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”

- Tượng “Giải nhi mẫu”, vị đáng vị dã” - rằng ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

8. Tân Mùi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 4

- “Lục Tứ, phú gia, đại cát”

- “Sáu Bốn, làm giầu cho nhà, hết sức tốt lành”

- Tượng “Phú gia đại cát, thuận tại vị” – Làm giâu cho nhà, là do Sáu Bốn thụân, đội hào dương cứng ở ngôi tôn quý.

9. Nhâm Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

10- Quý Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

11. Giáp Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

12. Ất Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

13. Bính Tý – Sơn Thiên đại súc, hào 5

- “Lục Ngũ, phần thỉ chi nha, cát”

- “Sáu Năm, bẻ nanh con lợn thiến, tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu khánh dã” - cái tốt lành của Sáu Năm nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” đúng phép, đáng được chúc mừng.

14. Đinh Sửu – Trạch Địa Tụy, hào 3

- “Lục Tam, tụy như ta như, vô du lợi ; vãng vô cữu, tiểu lận”.

- “Sáu Ba, (muốn) tụ hội (mà) không người, nên luôn miệng ca thán, không được lợi gì ; đi lên sẽ không có cữu hại, nhưng có sự đáng tiếc nhỏ”.

- Tượng “Vãng vô cữu, thượng tốn dã” – Đi lên trước không có cữu hại, nói lên Sáu Ba có thể hướng lên trên, thuận theo với dương cứng.

15. Mậu Dần – Thủy Lôi Truân, hào 1

- “Sơ Cửu, bàn hoàn, lợi cư trinh, lợi kiến hầu”.

- “Chín Đầu, loanh quanh, lợi về sự ở yên, giữ vững chính bền, lợi về việc kiến lập chư hầu”.

- Tượng “Tuy bàn hoàn, chí hành chính dã ; ‘dĩ quý hạ tiện’ đại đắc dân dã” - Mặc dầu loanh quanh, nhưng hành vi tâm chí đều giữ được đoan chính ; thân phận tôn quý mà lại ở ngôi thấp, nói lên Chín Đầu sẽ rất được lòng dân.

16. Kỷ Mão – Hỏa Phong Đỉnh, hào 1

- “Sơ Lục, đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ ; đắc thiếp dĩ kỳ tử, vô cữu”

- “Sáu Đầu, vạc đổ chổng chân, lợi về sự đổ đồ phế bỏ ; như lấy được người thiếp sinh ra con, đỡ đần người vợ cả, tất không cữu hại”.

- Tượng “Đỉnh điên chỉ, vị bội dã ; ‘lợi xuất bĩ’ dĩ tòng quý dã” - Vạc đổ chổng chân, vị tất đã là trái lẽ ; ‘Lợi về sự đổ đồ phế bỏ’ nói lên Sáu Đầu nên theo lên với bậc tôn quý (đợi đưa vật phẩm mới vào). Thải đồ phế bỏ để nhận vật mới.

17. Canh Thìn – Lôi Thủy Giải, hào 3

- “Lục Tam, phụ thả thừa, chí khấu chí ; trinh lận”.

- “Sáu Ba, mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, tất xúi bọn cướp đến cướp ; giữ vững chính bền để phòng hối tiếc”.

- Tượng “Phụ thử thừa, diệc khả xú dã, tự ngã chí nhung, hữu thùy cữu dã” – Mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, ấy là nói hành vi của Sáu Ba rất xấu xa, do bản thân không có đức, trộm ngôi mà đưa nạn binh nhung đến, như vậy thì còn quy lỗi vào ai được?

18. Tân Tị - Phong Hỏa Gia nhân, hào 5

- “Cửu Ngũ, vương cách hữu gia, vật tuất, cát”.

- “Chín Năm, đấng quân vương lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, sau đó bảo vệ nhà mình, không phải lo lắng, tốt lành”.

- Tượng “Vương cách hữu gia, giao tương ái dã” - Lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, nói lên lúc này người người đều thân ái, hòa mục với nhau.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

20. Quý Mùi – Địa Trạch Lâm hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

21. Giáp Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (21 = 9)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

22. Ất Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

23. Bính Tuất – Sơn Thiên Đại súc, hào 4

- “Lục Tứ, đồng ngưu chi cốc, nguyên cát”.

- “Sáu Bốn, buộc gông lên đầu nghé không sừng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “Lục Tứ nguyên cát, hữu hỷ dã” – Sáu Bốn hết sức tốt lành, nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” có phương pháp, đáng được vui mừng.

24. Đinh Hợi – Trạch Địa Tụy, hào 4

- “Cửu Tứ, đại cát, vô cữu”

- “Chín Bốn, hết sức tốt lành, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Đại cát vỗ cữu, vị bất đáng dã” – Đã quá tốt lành, lại phải ‘tất không cữu hại’, nói lên ngôi vị của Chín Bốn còn rất không thỏa đáng.

25. Mậu Tý – Thủy Lôi Truân, hào 6

- “Thượng Lục, thừa mã ban như, khấp huyết liên như”.

- “Sáu Trên, người cưỡi ngựa muốn cầu hôn phối (nhưng lại không có được sự cảm ứng), nên thương tâm khóc đến nỗi máu mắt chảy đầm đìa”.

- Tượng “Khấp huyết liên như, hà khả trường dã” – Khóc đến nỗi nước mắt chảy đầm đìa, nói lên Sáu Trên làm sao mà có thể trường cửu như vậy được.

26. Kỷ Sửu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 2

- “Cửu Nhị, đỉnh hữu thực ; ngã cừu hữu tật, bất khả năng tức, cát”

- “Chín Hai, trong vạc chứa đầy vật phẩm ; người phối ngẫu với ta, thân có tật bệnh, tạm thời không đến làm tăng gánh nặng cho ta, tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh hữu thực, thận sở chi dã ; ‘ngã cừu hữu tật’, chung vô vưu dã” – Trong vạc chứa đầy vật phẩm, ý nói rằng Chín Hai phải cẩn thận khi đi lên ; ‘người phối ngẫu với ta thân có tật bệnh’, nói lên Chín Hai tạm thời chưa ứng được với Sáu Năm, cuối cùng không có điều gì phải trách cứ.

27. Canh Dần – Lôi Thủy Giải, hào 2

- “Cửu Nhị, điền hoạch tam hồ, đắc hoàng thỉ ; trinh cát”.

- “Chín Hai, đi săn bắt được ba con cáo, được mũi tên mầu vàng (tượng trưng cho đức trung thực) ; giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, đắc trung đạo dã” – Chín Hai giữ vững chính bền thì được tốt lành, nói lên được đạo ở giữa không lệch.

28. Tân Mão – Phong Hỏa Gia nhân, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu, uy như, chung cát”

- “Chín Trên, lấy lòng chí thành, uy nghiêm để trị nhà, cuối cùng sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Uy như chi cát, phản thân chi vị dã” – Uy nghiêm trị nhà thì được tốt lành, ý trước tiên Chín Trên phải tu tỉnh mình, đòi hỏi phải nghiêm khắc ở chính bản thân mình.

29. Nhâm Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

30. Quý Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

31. Giáp Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

32. Ất Mùi – Địa Trạch Lâm, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

33. Bính Thân – Sơn Thiên Đại súc, hào 3

- “Cửu Tam, lương mã trục, lợi gian trinh ; nhật nhàn dư vệ, lợi hữu du vãng”

- “Chín Ba, ngựa tốt hay rong ruổi, lợi về nhớ kỹ sự gian nan, giữ vững chính bền ; không ngừng rèn luyện kỹ năng phòng vệ của ngựa xe ; lợi về có sự đi”.

- Tượng “Lợi hữu du vãng, thượng hợp chí dã” - Lợi về có sự đi, nói lên ý Chín Ba hợp chí với Chín Trên.

34. Đinh Dậu – Trạch Địa Tụy, hào 5

- “Cửu Ngũ, tụy hữu vị, vô cữu, phỉ phu ; nguyên vĩnh trinh, hối vong”.

- “Chín Năm, ở thời hội tụ, ở nơi cao tôn quý không bị cữu hại, nhưng còn chưa được sự tin rộng của chúng dân ; là một vị quân trưởng có đức, nên giữ vững chính bền mãi mãi không đổi thay, thì sự hối hận tất sẽ mất”.

- Tượng “Tụy hữu vị, chí vị quang dã” - Thời hội tụ ở cao ngôi tôn quý, nói lên tâm chí hội tụ thiên hạ của Chín Năm còn chưa sáng lớn.

35. Mậu Tuất – Thủy Lôi Truân, hào 5

- “Cửu Ngũ, truân kỳ cao. Tiểu, trinh cát ; đại, trinh hung.

- “Chín Năm, muốn khắc sự gian nan thời khai sáng buổi đầu, cần rộng ban bố ân trạch. Việc nhỏ, giữ được chính bền thì tốt ; việc lớn, giữ được chính bền để phòng hung hiểm”.

- Tượng “Truân kỳ cao, thi vị quang dã” - Cần rộng ban bố ân trạch, ý nói đức trạch của Chín Năm ban bố còn chưa tỏa sáng.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Phong Đỉnh, hào 3

- “Cửu Tam, đỉnh nhĩ cách, kỳ hành tắc ; phương vũ khuy hối, chung cát”

- Chín Ba, tai vạc đang bị biến dạng, chỗ xỏ gậy để khênh ở tai vạc bị tịt ; món trĩ hầm thơm ngon, tinh khiết chưa đem ra cho người ăn được, đợi đến khi có trận mưa dầm âm dương điều hòa, tất sẽ không còn hối hận nữa, về cuối sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh nhĩ cách, thất kỳ nghĩa dã” – Tai vạc bị biến dạng, nói lên Chín Ba mất sự thích nghi ở khoảng trống giữa.

37. Canh Tý – Lôi Thủy Giải, hào 1

- “Sơ Lục, vô cữu”.

- “Sáu Đầu, (hiểm nạn mới bắt đầu được giải) không có gì cữu hại”.

- Tượng “Cương nhu chi tế, nghĩa vô cữu dã” – Sáu Đầu giao tiếp cùng Chín Bốn, tương ứng với nhau, xét về lẽ thư giải hiểm nạn, thì tất nhiên không có gì cữu hại.

38. Tân Sửu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 1

- “Sơ Cửu, nhàn hữu gia, hối vong”.

- “Chín Đầu, phòng ngừa tà ác, sau đó bảo vệ gia đình mình, hối hận sẽ tiêu vong”.

- Tượng “Nhàn hữu gia, chí vị biến dã” – Phòng ngừa tà ác, bảo vệ gia đình mình, đó là nói lên Chín Đầu cần phòng ngừa khi ý chí còn chưa thay đổi.

39. Nhâm Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

40. Quý Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

41. Giáp Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

42. Ất Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

43. Bính Ngọ - Sơn Thiên Đại súc, hào 2

- “Cửu Nhị, dư thoát phúc”.

- “Chín Hai, xe long moayơ không đi được”.

- Tượng “Dư thoát phúc, trung vô vưu dã” – nói lên ý Chín Hai ở ngôi giữa mà không nóng vội tiến lên, cho nên không phạm lỗi lầm.

44. Đinh Mùi – Trạch Địa Tụy, hào 6

- “Thượng Lục, tê tư thế di, vô cữu”.

- “Sáu Trên, ta thán buồn than, lại đau đớn khóc lóc nước mắt nước mũi dàn dụa, có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Tê tư thế di, vị an thượng dã” - Buồn than, lại đau đớn khóc lóc, nói lên hào Sáu Trên mong “tụ” không được, chưa thể ở yên tại ngôi trên cùng.

45. Mậu Thân – Thủy Lôi Truân, hào 4

- “Lục Tứ, thừa mã ban như, cầu hôn cấu ; vãng cát, vô bất lợi”.

- “Sáu Bốn, cưỡi ngựa dập dừu tới, muốn cầu hôn ; đi lên tất sẽ tốt lành, không gì là không lợi.”

- Tượng “Cầu nhi vãng, minh dã” - Muốn cầu hôn ở phí dưới mà tiến lên, nói lên Sáu Bốn là kẻ sáng suốt, hiểu biết.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 4

- “Cửu Tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”.

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái anh, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”.

- Tượng “Giải nhi mẫu, vị đáng vị dã” – nói lên ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Thủy Giải, hào 6

- “Thượng Lục, công dụng xạ chuẩn vu cao dung chi thượng, hoạch chi, vô bất lợi”.

- “Sáu Trên, vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, một phát bắn trúng, không gì không lợi”.

- Tượng “Công dụng xạ chuẩn, dĩ giải bội dã” – Vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, nói lên Sáu Trên giải trừ hiểm nạn do kẻ bội nghịch gây nên.

48. Tân Hợi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 2

- “Lục Nhị, vô du toại, tại trung quỹ, trinh cát”.

- “Sáu Hai, không có thành tựu gì, coi sóc việc nấu nướng trong nhà, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Lục Nhị chi cát, thuận dĩ tốn dã” - Sự tốt lành của Sáu Hai là do sự nhu thuận, ôn hòa, khiêm tốn đưa đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Hào Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

50. Quý Sửu – Địa Trạch Lâm, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Hào Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

51. Giáp Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

52. Ất Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

53. Bính Thìn – Sơn Thiên Đại súc, hào 1

- “Sơ Cửu, hữu lệ, lợi dĩ”

- “Chín Đầu, có nguy hiểm, lợi về sự tạm dừng không tiến”.

- Tượng “Hữu lệ tắc dĩ, bất phạm tai dã” – Ý nói không thể cứ dấn thân vào tai biến, hoạn nạn mà đi.

54. Đinh Tị - Trạch Địa Tụy hào 1

- “Sơ Lục, hữu phu bất chung, nãi loạn nãi tụy ; nhược hào, nhất ác vi tiếu: Vật tuất, vãng vô cữu”.

- “Sáu Đầu, nếu không giữ được đến cùng sự thành tín trong lòng, tất sẽ làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người ; nếu chuyên tình mà kêu gọi mọi người ở trên, thì có thể chỉ một cái bắt tay với người bạn dương cứng là lại vui cười được ngay: Không phải lo nghĩ, đi lên tất không gặp cữu hại”.

- Tượng “Nãi loạn nãi tụy, kỳ chí loạn dã” – Làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người, nói lên tâm chí Sáu Đầu có sự mê loạn.

55. Mậu Ngọ - Thủy Lôi Truân, hào 3

- “Lục Tam, tức lộc vô ngu, duy nhập vu lâm trung ; quân tử cơ, bất như xả, vãng lận”.

- “Sáu Ba, đuổi hiêu không có ngu nhân dẫn đường, thì chỉ đi sâu vào rằng rậm vô ích ; người quân tử cần kiến có hành sự, lúc này bỏ không đuổi nữa là hơn cả, nếu cứ nhất mực tiến nữa, tất sẽ hối tiếc”.

- Tượng “Tức lộc vô ngu, dĩ tòng cầm dã ; quân tử xả chi, vãng lận, cùng dã” – Không có người dẫn đường, mà vẫn đuổi bắt, nói lên Sáu Ba lòng tham đã thái quá. Người quân tử bỏ không đuổi nữa, nếu cứ đuổi mãi thì sẽ cùng khốn.

56. Kỷ Mùi – Hỏa phong Đỉnh, hào 5

- “Lục Ngũ, đỉnh hoàng nhĩ kim huyễn, lợi trinh”.

- “Sáu Năm, vạc có tai mầu vàng, đòn vạc cứng rắn, lợi về sự giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đỉnh hoàng nhĩ, trung dĩ vi thực dã” - Vạc có tai mầu vàng, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa mà được tính cứng đặc.

57. Canh Thân – Lôi Thủy Giải, hào 5

- “Lục Ngũ, quân tử duy hữu giải, cát, hữu phu vu tiểu nhân”.

- “Sáu Năm, người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, tốt lành, thậm chí còn có thể dùng đức thành tín để cảm hóa kẻ tiểu nhân”.

- Tượng “Quân tử hữu giải, tiểu nhân thoái dã” - Người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, kẻ tiểu nhân tất sẽ sợ phục, lui bước.

58. Tân Dậu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 3

- “Cửu Tam, gia nhân hạc hạc, hối lệ, cát ; phụ tử hy hy, chung lận”.

- “Chín Ba, người trong nhà sầu oán gào khóc, mặc dù có hối hận, có nguy hiểm, nhưng vẫn được tốt lành ; còn nếu là đàn bà trẻ con mà nô đùa hớn hở, thì cuối cùng sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng “Gia nhân hạc hạc, vị thất dã ; ‘phụ tử hy hy’, thất gia tiết dã” - Người trong nhà sầu oán gào khóc, nói lên đây là thời chưa thể thoải mái nhàn vui ; ‘đàn bà trẻ con cười đùa hớn hở’, nói lên đã mất lễ tiết trong nhà.

59. Nhâm Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

60. Quý Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

CHU KỲ 4

..............................VỊ TẾ

........ÍCH....................................THÁI

...HẰNG.....................+.....................HÀM

.......TỔN......................................BĨ

..............................KÝ TẾ

1. Giáp Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (1 = 49)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới người Trên, không dám nghĩ đến việc dùng xiểm nịnh mà tiến bừa. Cho nên tốt và hanh thông.

2. Ất Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

3. Bính Dần – Sơn Trạch Tổn, hào 6

- “Thượng Cửu, phất tổn ích chi ; vô cữu, trinh cát, hữu du vãng, đắc thần vô dã”.

- “Chín Trên, mình không tổn gì mà làm ích được cho mọi người ; tất không có cữu hại, giữ vững chính bền thì được tốt lành, nếu có sự đi, tất sẽ được quảng đại thần dân ủng hộ, chẳng phải chỉ một nhà”.

- Tượng viết: “Phất tổn ích chi, đại đắc chi dã” – “Mình không tổn gì mà làm ích được cho người, nói lên Chín Trên đắc chí lớn về sự ban ân cho thiên hạ.

4. Đinh Mão – Trạch Sơn Hàm, hào 2

- “Lục Nhị, hàm kỳ phì, hung ; cư cát”

- “Sáu Hai, giao cảm ở bụng chân, có hung hiểm ; ở yên tĩnh thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Tuy hung cư cát, thuận bất hại dã” – Sáu Hai mặc dù có hung hiểm, nhưng nếu ở yên giữ tĩnh thì được tốt lành, nói lên ý thuận theo chính đạo “giao cảm” thì có thể tránh gặp phải sự họa hại.

5. Mậu Thìn – Thủy Hỏa Ký tế, hào 2

- “Lục Nhị, phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc”.

- “Sáu Hai, người đàn bà đánh mất rèm xe (không đi được), không cần phải đi tìm, quá không đầy bảy ngày tất vật mất sẽ trở lại”.

- Tượng viết: “Thất nhật đắc, dĩ trung đạo dã” – “Quá không đầy bẩy ngày, tất vật mất sẽ quay trở lại”, nói lên Sáu Hai có thể giữ đạo trung chính không lệch.

6. Kỷ Tị - Hỏa Thủy Vị Tế, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu vu ẩm tửu, vô cữu ; nhu kỳ thủ, hữu phu thất thị”.

- “Chín Trên, tin dùng kẻ khác, an nhàn uống riệu thì không có gì cữu hại ; nhưng (chơi bời quá độ) sẽ như con cáo nhỏ qua sông đánh (làm) ướt đầu, đó là quá tin người mà hại tới chính đạo.

- Tượng viết: “Ẩm tửu nhu thủ, diệc bất tri tiết dã” – “An nhàn uống riệu mà (như con cáo nhỏ qua sông) làm ướt đầu gặp phải tai họa”, nói lên Chín Trên nếu như vậy, thì thật là không biết tiết chế gì hết.

7. Canh Ngọ - Lôi Phong Hằng, hào 4

- “Cửu Tứ, điền vô cầm”

- “Chín Bốn, đi săn không được cầm thú”.

- Tượng viết: “Cửu phi kỳ vị, ân đắc cầm dã” – Chín Bốn ở lâu không đúng chỗ của mình, săn bắn làm sao mà bắt được cầm thú?

8. Tân Mùi – Phong Lôi Ích, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng cáo công tòng, lợi dụng vi y thiên quốc”.

- “Sáu Bốn, giữ điều trung, thận trọng sự hành, cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo, lợi về sự dựa vào bậc quân thượng trong việc dời đô, ích dân”.

- Tượng viết: “Cáo công tùng, dĩ ích chí dã” – “Cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo”, nói lên ý chí Sáu Bốn lấy sự tăng ích tâm chí thiên hạ để khuyên gián vương công.

9. Nhâm Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

10. Quý Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

11. Giáp Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài!

12. Ất Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

13. Bính Tý – Sơn Trạch Tổn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, nguyên cát”.

- “Sáu Năm, có người tiến dâng một con rùa lớn quý, có giá trị “mười bằng”, không thể từ tạ, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Lục Ngũ nguyên cát, tự thượng hựu dã” – Sáu Năm hết sức tốt lành, đây là Trời phù hộ.

14. Đinh Sửu – Trạch Sơn Hàm, hào 3

- “Cửu Tam, hàm kỳ cổ, chấp kỳ tùy, vãng lận”.

- “Chín Ba, cảm được tới đùi, khăng khăng nhắm mắt đi theo người ; như vậy tất sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ cổ, diệc bất xử dã, ‘chí tại tùy nhân’, sở chấp hạ dã” – “Cảm được tới đùi”, nói lên Chín Ba không thể yên tĩnh lúc lùi ; “tâm chí ở chỗ nhắm mắt theo người”, nói lên Chín Ba cứ khăng khăng là thấp hèn.

15. Mậu Dần – Thủy Hỏa Ký tế, hào 1

- “Sơ Cửu, duệ kỳ luân, nhu kỳ vỹ, vô cữu”.

- “Chín Đầu, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), con cáo qua sông đánh (làm) ướt đuôi (để không đi nhanh), tất không có lỗi”.

- Tượng viết: “Duệ kỳ luân, nghĩa vô cữu dã” – “Kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), nói lên hành vi của Chín Đầu hợp với ý nghĩa: cẩn thận giữ gìn mọi thành tựu mà không dẫn đến cữu hại.

16. Kỷ Mão – Hỏa Thủy Vị tế, hào 1

- “Sơ Lục, nhu kỳ vỹ, lận”.

- “Sáu Đầu, cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi, đáng thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ vỹ, diệc bất chi cực dã” – “Cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi”, nói lên Sáu Đầu rất không biết cẩn thận giữ giữa.

17. Canh Thìn – Lôi Phong Hằng, hào 3

- “Cửu Tam, bất hằng kỳ đức, hoặc thừa chi tu ; trinh lận”

- “Chín Ba, không thường giữ được đức đẹp, có khi bị người làm cho hổ thẹn ; phải giữ vững sự chính bền để phong sự thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Bất hằng kỳ đức, vô sở dung dã” – “Không thường giữ được đức đẹp, ý nói Chín Ba sẽ không có chỗ dung thân.

18. Tân Tị - Phong Lôi Ích, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu huệ tâm, vật vấn nguyên cát: hữu phu huệ ngã đức”.

- “Chín Năm, có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ, không còn nghi ngờ gì là hết sức tốt đẹp ; Người trong thiên hạ tất sẽ chân thành tín thực cảm ân huệ và nghĩ tới sự báo đáp ân đức của ta”.

- Tượng viết: “Hữu phu huệ tâm, vật vắn chi hỹ ; ‘huệ ngã đức’ đại đắc chí dã” – “Có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ”, nói lên sự hết sức tốt lành là điều không cần phải hỏi ; “người trong thiên hạ tất báo đáp ân đức của ta”, nói lên Chín Năm được lớn chí “tổn thượng ích hạ”.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

20. Quý Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

21. Giáp Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (21 – 9)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

22. Ất Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng đang phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

23. Bính Tuất – Sơn Trạch Tổn, hào 4

- “Lục Tứ, tổn kỳ tẳt xuyền hữu hỷ, vô cữu”

- “Sáu Bốn, tự ta giảm bớt tật tương tư, có thể nhanh chóng tiếp nhận dương cứng, tất có sự vui, không có cữu hại”.

- Tượng viết: “Tổn kỳ tật, diệc khả hỷ dã” – “Tự giảm bớt bệnh tương tư”, ý nói Sáu Bốn tiếp nhận hào dương cứng là việc rất đáng mừng. Bốn dựa vào hào Đầu, để nhanh chóng đến “ích”, là cái lý của hào.

24. Đinh Hợi – Trạch Sơn Hàm, hào 4

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; đồng đồng vãng lai, bằng tòng nhĩ tư”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận sẽ mất hết ; lăng xăng qua lại, bạn bè cuối cùng sẽ thuận theo sự nghĩ của anh thôi”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, vị cảm hại dã ; đồng đồng vãng lai, vị quang đại dã” - Hối hận tất sẽ mất hết, nói lên Chín Bốn chưa từng vì giao cảm bất chính mà gặp điều hại ; ‘lăng xăng qua lại mà lòng ý bất đinh’, nói lên ý lúc này đạo giao cảm còn chưa sáng lớn.

25. Mậu Tý – Thủy Hỏa Ký tế, hào 6

- “Thượng Lục, nhu kỳ thủ, lệ”.

- “Sáu Trên, con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ thủ, lệ’, hà khả cửu dã” – “Con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”, dụ chỉ sau khi việc thành, nếu không cẩn thận, thì làm sao bảo vệ sự thành công cho được lâu dài!

26. Kỷ Sửu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 2

- “Cửu Nhị, duệ kỳ lân, trinh cát”.

- “Chín Hai, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi mạnh), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị trinh cát, trung dĩ hành chính dã” – Chín Hai giữ vững được tốt lành”, nói lên phải giữ giữa, mà làm việc đoan chính không lệch.

27. Canh Dần – Lôi Phong Hằng, hào 2

- “Cửu Nhị, hối vong”.

- “Chín Hai, hối hận tiêu hết”

- Tượng viết: “Cửu Nhị hối vong, năng cửu trung dã” – Chín Hai hối hận tiêu hết, nói lên có thể giữ đạo lâu dài không thiên lệch.

28. Tân Mão – Phong Lôi Ích, hào 6

- “Thượng Cửu, mạc ích chi, hoặc kích chi ; lập tâm vật hằng, hung”.

- “Chín Hai, không có ai làm ích cho anh ta, mà có người còn công kích anh ta nữa, là vì không thường giữ được sự yên ổn trong lòng (mà tham cầu không chán), có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Mạc ích chi, thiên từ dã ; ‘hoặc kích chi’, tự ngoại lai dã” – Không có ai làm ích cho anh ta, nói lên Chín Hai đơn phương đưa ra lời cầu ích ; ‘có người công kích anh ta’, đây là sự hung hiểm từ bên ngoài, không vời gọi mà tự đến.

29. Nhâm Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (29 = 41)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

30. Quý Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

31. Giáp Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

32. Ất Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

33. Bính Thân – Sơn Trạch Tổn hào 3

- Tượng viết: “Nhất nhân hành, tam tắc nghi dã” - Một người đi một mình, thì có thể chuyên nhất cầu, ba người cùng đi sẽ khiến cho đối phương nghi hoặc không có chủ.

- “Lục Tam, tam nhân hành tắc tổn nhất nhân ; nhất nhân hành tắc đắc kỳ hữu”.

- “Sáu Ba, ba người cùng đi đều muốn cầu một dương, tất sẽ bớt một người là dương cứng đó ; một người đi một mình mà một lòng cầu hợp, thì sẽ được những người bạn dương cứng”

34. Đinh Dậu – Trạch Sơn Hàm, hào 5

- “Cửu Ngũ, hàm kỳ mai, vô hối”.

- “Chín Năm, cảm tới thăn lưng, không đến nỗi hối hận”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ hối, chí mạt dã” – “Cảm tới thăn lưng, nói lên chí hướng giao cảm của Chín Năm quá nông mỏng.

35. Mậu Tuất – Thủy Hỏa Ký tế, hào 5

- “Cửu Ngũ, đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi Thược tế, thực thụ kỳ phúc”.

- “Chín Năm, nước láng giềng bên đông giết trâu tế lớn, chẳng bằng lễ “tế Thược” sơ sài của nước láng giềng bên tây, được thực hưởng nhiều phúc trạch của thần linh ban giáng hơn”.

- Tượng viết: “Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thời dã ; ‘thực thụ kỳ phúc’ cát đại lai dã” – “Chẳng bằng “tế Thược” của nước láng giềng phía tây”, ý nói nước láng giềng phía tây tế lễ hợp thời ; “nước láng giềng phía tây càng được thực hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng nhiều hơn”, dụ chỉ sự tốt lành nối tiếp nhau đến.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 3

- “Lục Tam, vị tế, chinh hung, lợi thiệp đại xuyên”.

- “Sáu Ba, việc chưa thành, đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nhưng lợi về sự vượt qua sông cả sóng lớn để thoát khỏi hiểm nạn”.

- Tượng viết: “Vị tế chinh hung, vị bất đáng dã” - Việc chưa thành đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nói lên ngôi vị Sáu Ba không thích đáng.

37. Canh Tý – Lôi Phong Hằng, hào 1

- “Sơ Lục, tuấn hằng trinh hung, vô du lợi”

- “Sáu Đầu, quá mông được đạo hằng cửu, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, nếu không thì không có lợi”.

- Tượng viết: “Tuấn hằng chi hung, thủy cầu thâm dã” - Sự hung hiểm của việc “quá mong cầu đạo hằng cửu”, nói lên Sáu Đầu ngay từ đầu đã cầu được quá sâu.

38. Tân Sửu – Phong Lôi Ích, hào 1

- “Sơ Cửu, lợi dụng vi đại tác, nguyên cát, vô cữu”.

- “Chín Đầu, lợi về sự làn việc lớn, hết sức tốt lành, tất không cữu hại”.

- Tượng viết: “Nguyên cát vô cữu, bất hậu sự dã” - Hết sức tốt lành mà không có cữu hại, nói lên Chín Đầu vốn không thể gánh vác được việc lớn (nhưng lúc này được ích, có thể làm việc lớn)

39. Nhâm Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

40. Quý Mão – Địa Thiên Thái hào 3 (40 = 52)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

41. Giáp Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (41 = 29)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

42. Ất Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

43. Bính Ngọ - Sơn Trạch Tổn, hào 2

- “Cửu Nhị, lợi trinh, chung hung ; phất tổn ích chi”.

- “Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, vội tiến ngày sẽ có hung hiểm ; không làm tổn hại đức của mình thì có thể làm ích cho người trên”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị lợi trinh, trung dĩ vi chí dã” – Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, nói lên nên kiên trì giữ đạo trung làm hướng của mình.

44. Đinh Mùi – Trạch Sơn Hàm, hào 6

- “Thượng Lục, hàm kỳ phụ giáp thiệt”

- “Sáu Trên, cảm bằng lời nói”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ phụ giáp thiệt, đằng khẩu thuyết dã” – “Cảm bằng lời nói”, nói lên Sáu Trên chẳng qua được tâng bốc lên bởi những lời rỗng tuếch mà thôi.

45. Mậu Thân – Thủy Hỏa Ký tế, hào 4

- “Lục Tứ, nhu hữu y như, chung nhật giới”

- “Sáu Bốn, quần áo đẹp rồi sẽ biến thành rách nát tả rơi, phải luôn đề phòng họa hoạn”.

- Tượng viết: “Chung nhật giới, hữu sở nghi dã” - Phải luôn đề phòng họa hoạn, nói lên Sáu Bốn đang có sự nghi sợ.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 4

- “Cửu Tứ, chinh cát, hối vong ; chấn dụng phạt Quỷ Phương, tam niên hữu thưởng vu đại quốc”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; đánh nước Quỷ Phương với uy thế mạnh mẽ, qua ba năm chiến đấu công thành, được phong thưởng là chư hầu của nước lớn”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, chí hành dã” - Giữ vững chính bền hối hận mất hết, nói lên Chín Bốn đang thực hiện chí cầu “tế”.

47. Canh Tuất – Lôi Phong Hằng, hào 6

- “Thượng Lục, chấn hằng, hung”.

- “Sáu Trên, chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Chấn hằng tại thượng, đại vô công dã” - Chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, mà lại ở cao tại ngôi trên, nói lên Sáu Trên giải quyết mọi việc tất sẽ uổng công vô ích.

48. Tân Hợi – Phong Lôi Ích, hào 2

- “Lục Nhị, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, vĩnh trinh cát ; vương dụng hưởng vu đế, cát”.

- “Sáu Hai, có người cho một con rùa lớn quý đáng giá mười bằng, không từ tạ được, giữ vững chính bền lâu dài thì được tốt lành ; lúc này nhà vua đang tế trời cầu xin giáng phúc tốt lành”.

- Tượng viết: “Hoặc ích chi, tự ngoại lai dã” – “Có người cho (một con rùa lớn quý, đáng giá mười bằng), nói lên Sáu Hai được tăng ích là từ bên ngoài tự đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới Vua.

50. Quý Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

51. Giáp Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

52. Ất Mão – Địa Thiên Thái, hào 3 (52 = 40)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

53. Bính Thìn – Sơn Trạch Tổn, hào 1

- “Sơ Cửu, dĩ sự xuyền vãng, vô cữu, chước tổn chi”.

- “Chín Đầu, hoàn thành việc tự tu dưỡng, liền mau chóng đi lên giúp cho người ở ngôi cao, tất không có cữu hại ; nên châm chước giảm bớt chất cứng của bản thân”.

- Tượng viết: “Dĩ sự xuyền vãng, thượng hợp chí dã” – Thành việc tu dưỡng bản thân rồi đi giúp người trên cao, nói lên Chín Đầu tâm chí hợp nhất với bậc tôn trưởng.

54. Đinh Tị - Trạch Sơn Hàm, hào 1

- “Sơ Lục, hàm kỳ mẫu”.

- “Sáu Đầu, giao cảm ở ngón chấn cái”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ mẫu, chí tại ngoại dã” – Giao cảm ở ngón chân cái, nói lên chí hướng của Sáu Đầu phát triển ra phía ngoài.

55. Mậu Ngọ - Thủy Hỏa Ký tế, hào 3 (ý thông 46)

- “Cửu Tam, Cao Tông phạt Quỷ Phương, tam niên khắc chi ; tiểu nhân vật dụng”.

- “Sáu Ba, vua Ân Cao Tông đánh nước Quỷ Phương, kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng ; không thể dùng kẻ tiểu nhân nóng vội gấp tiến”.

- Tượng viết: “Tam niên khắc chi, bị dã” – Kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng, nói lên Chín Ba nỗ lực, bền bỉ tới mức sức lực cùng kiệt.

56. Kỷ Mùi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, vô hối ; quân tử chi quang, hữu phu cát”.

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, không có gì phải hối hận ; đây là do sự sáng của người quân tử, (lại thêm) trong lòng thành tín mà được tốt lành.

- Tượng viết: “Quân tử chi quang, kỳ huy cát dã” - Sự sáng của người quân tử, dụ chỉ sự rực lên những tia sáng của Sáu Năm, là thể hiện của sự tốt lành.

57. Canh Thân – Lôi Phong Hằng, hào 5

- “Lục Ngũ, hằng kỳ đức, trinh ; phụ nhân cát, phu tử hung”.

- “Sáu Năm, muốn thường giữ phẩm đức mềm đẹp, nên giữ vững chính bền ; đàn bà thì được tốt lành, đàn ông tất có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Phụ nhân trinh cát, tòng nhất nhi chung dã ; phu tử chế nghĩa, tòng phụ hung dã” – “Đàn bà giữ vững chính bền thì được tốt lành”, nói lên cần suốt đời thuận tòng một bề theo một chồng ; đàn ông phải điều hành mọi việc sao cho thích hợp, nếu mềm thuận như đàn bà thì tất có hung hiểm.

58. Tân Dậu – Phong Lôi Ích, hào 3

- “Lục Tam, ích chi dụng hung sự, vô cữu ; hữu phu trung hàng, cáo công dụng khuê”

- “Sáu Ba, nhận “ích” phần lớn phải dấn thân để cứu người khỏi điều ác, giải trừ hiểm nguy (như vậy) mới không lỗi ; tất phải giữ lòng thành tín, giữ đạo trung, thận trọng trong công việc, lúc nào cũng phải như tay cầm Ngọc khuê tâu việc với bậc vương công”.

- Tượng viết: “Ích dụng hung sự, cố hữu chi dã” - Nhận “ích” rất nhiều nên nỗ lực dấn thân vào việc “cứu hung bình hiểm”. Như vậy Sáu Ba mới có thể giữ “ích” đã nhận được một cách chắc chắn.

59. Nhâm Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài.

60. Quý Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (60 – 12)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

CHU KỲ 5

...............................MÔNG

.....VÔ VỌNG............................ĐẠI TRÁNG

...THĂNG...................+....................KIỂN

......KHUÊ...................................QUAN

...............................CÁCH

1. Giáp Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (1 ~ 49)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

2. Ất Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (2 ~ 50)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

3. Bính Dần - Hỏa Trạch Khuê, hào 6

- “Thượng Cửu, khuê cô, kiến thỉ phụ đồ, tải quỷ nhất xa, tiên trương chi hồ, hậu thoát chi hồ ; phỉ khấu, hôn cấu ; vãng ngộ vũ tắc cát.”

- “Chín Trên, trái lìa hết mức, cô độc hồ nghi, hoảng hốt như nhìn thấy con lợn lưng bám đầy bùn, lại thấy như một cỗ xe lớn chở đầy quỷ đang chạy, thoạt tiên thì dương cung muốn bắn, sau lại buông cung xuống ; thì ra không phải là giặc mạnh, mà là một cô gái đẹp tới kết hôn với mình ; lúc này mà đi gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành.”

- Tượng “Ngộ vũ chi cát, quần nghi vong dã.” - Gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành, nói lên mọi điều ức đoán, nghi ngờ của Chín Trên đều bị tiêu tan.

4. Đinh Mão - Thủy Sơn Kiển, hào 2

- “Lục Nhị, vương thần kiển kiển, phỉ cung chi cố.”

- “Sáu Hai, người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua “kiển nạn”, không phải vì bản thân.”

- Tượng “Vương thần kiển kiển, chung vô cữu dã.” - Người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua kiển nạn, nói lên Sáu Hai cuối cùng sẽ không lỗi.

5. Mậu Thìn - Trạch Hỏa Cách, hào 2

- “Lục Nhị, kỷ nhật nãi cách chi, chinh cát, vô cữu.”

- “Sáu Hai, vào “ngày Kỷ” phải chuyển biến gấp thì phải quả đoán mà tiến hành biến cách, tiến lên phía trước tất có sự tốt lành, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kỷ nhật cách chi, hành hữu giai dã.” – Vào ngày Kỷ thì phải chuyển biến gấp, nói lên Sáu Hai gắng đi lên tất có công tốt đẹp.

6. Kỷ Tị - Sơn Thủy Mông – hào 6

- “Thượng Cửu, kích mông ; bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.”

- “Chín Trên, làm mạnh để mở mang sự ngu tối ; không lợi về sự dùng cách thức quá dữ dằn, cách này chỉ nên dùng để ngừa giặc mạnh.”

- Tượng “Lợi dụng ngự khấu, thượng hạ thuận dã.” - Lợi nếu dùng cách ngừa giặc mạnh để trừ sự ngu tối, là nói rằng có thể khiến cho ý chí trên dưới hài hòa, ứng thuận.

7. Canh Ngọ - Địa Phong Thăng, hào 4

- “Lục Tứ, vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, cát, vô cữu.”

- “Sáu Bốn, nhà vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “Vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, thuận sự dã.” – Nhà Vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, nói lên Sáu Bốn phải thuận theo nhà Vua lập công lập việc.

8. Tân Mùi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 4

- “Cửu Tứ, khả trinh, vô cữu.”

- “Chín Bốn, có thể giữ vững chính bền, do đó tất không bị cữu hại.”

- Tượng “Khả trinh vô cữu, cố hữu chi dã.” – Có thể giữ vững chính bền, nói lên Chín Bốn phải nắm bắt được cái bền, giữ được cái chính, mới có thể bảo tồn được sự vô hại lâu dài.

9. Nhâm Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (9 ~ 21)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

10. Quý Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (10 ~ 22)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

11. Giáp Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (11 ~ 59)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

12. Ất Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (12 ~ 60)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

13. Bính Tý - Hỏa Trạch Khuê, hào 5

- “Lục Ngũ, hối vong, quyết tông phệ phu, vãng hà cữu.”

- “Sáu Năm, hối hận mất hết, kẻ trong họ thân ứng với nó, cắn vào da mềm giòn của nó (như với ý hòa thuận mong được gặp gỡ), đi lên thì sao mà cữu hại được?

- Tượng “Quyết tông phệ phu, vãng hữu khánh dã.” - Kẻ trong họ thân ứng với nó (như) cắn vào da mềm giòn của nó, nói lên lúc này Sáu Năm mà đi tất vui.

14. Đinh Sửu - Thủy Sơn Kiển, hào 3

- “Cửu Tam, vãng kiển, lai phản,”

- “Chín Ba, tiến lên thì gian nan, quay lại là trở về nơi chốn của mình.”

- Tượng “Vãng kiển lai phản, nội hỷ chi dã.” - Tiến lên thì gian nan, quay trở lại là trở về nơi chốn của mình, nói lên các hào âm mềm ở trong quẻ đều vui mừng thấy Chín Ba quay lại.

15. Mậu Dần - Trạch Hỏa Cách, hào 1

- “Sơ Cửu, củng dụng hoàng ngưu chi cách.”

- “Chín Đầu, nên bó chặt bằng da con bò vàng.”

- Tượng “Củng dụng hoàng ngưu, bất khả dĩ hữu vi dã.” – Bó chặt bằng da bò, nói lên Chín Đầu không thể bạ việc gì cũng làm bừa làm càn để biến cách.

16. Kỷ Mão – Sơn Thủy Mông, hào 1

- “Sơ Lục, phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc ; dĩ vãng lận.”

- “Sáu Đầu, mở mang đầu óc, lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, khiến cho người ta không phạm tội ác ; nếu đi lên quá mức tất sẽ hối tiếc.”

- Tượng “Lợi dụng hình nhân, dĩ chính pháp dã.” - Lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, là để mọi người tuân theo các phép tắc đúng đắn.

17. Canh Thìn - Địa Phong Thăng, hào 3

- “Cửu Tam, thăng hư ấp.”

- “Chín Ba, lên cao dễ dàng như vào thẳng nơi thành ấp không người.”

- Tượng “Thăng hư ấp, vô sở nghi dã.” – Lên cao dễ dàng như vào nơi không người, nói lên lúc này Chín Ba “thượng thăng” sẽ không có điều gì phải nghi ngờ suy nghĩ.

18. Tân Tị - Thiên Lôi Vô vọng, hào 5

- “Cửu Ngũ, vô vọng chi tật, vật dược hữu hỷ.”

- “Chín Năm, không càn bậy mà bị bệnh nhẹ, không cần phải uống thuốc mà sẽ vui vì khỏi bệnh.”

- Tượng “Vô vọng chi dược, bất khả thí dã.” – Không càn bậy mà bị bệnh nhưng không cần phải uống thuốc, đó là vì không thể dùng thử linh tinh. “Bất khả thí” - tức không được thử thuốc. Thuốc công hiệu với những kẻ làm càn, mà không công hiệu với những ai không làm càn, cho nên nói “bất khả thí” vậy.

19. Nhâm Ngọ - Phong Địa Quán, hào 4 (19 ~ 31)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

20. Quý Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (20 ~ 32)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

21. Giáp Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (21 ~ 9)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

22. Ất Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (22 ~ 10)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

23. Bính Tuất - Hỏa Trạch Khuê, hào 4

- “Cửu Tứ, khuê cô ; ngộ nguyên phu, giao phu, lệ vô cữu.”

- “Chín Bốn, chống đối, chia lìa, thui thủi một mình ; gặp chàng trai tốt dương cứng mà đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm nhưng tránh được cữu hại.”

- Tượng “Giao phu vô cữu, chí hành dã.” - Đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm, nhưng lại tránh được cữu hại, nói lên chí hướng của Chín Bốn được thực hành để qua được thời khuê.

24. Đinh Hợi - Thủy Sơn Kiển, hào 4

- “Lục Tứ, vãng kiển, lai liên.”

- “Sáu Bốn, tiến lên thì gian nan, quay lại gặp gian nan.”

- Tượng “Vãng kiển lai liên, vị đáng thực dã.” - Tiến lên thì gặp kiển nạn, quay lại lại gặp gian nan, nói lên Sáu Bốn chính là đáng ngôi thật (kiển nạn không phải đưa lại một cách vu vơ)

25. Mậu Tý - Trạch Hỏa Cách, hào 6

- “Thượng Lục, quân tử báo biến, tiểu nhân cách diện ; chinh hung, cư trinh cát.”

- “Sáu Trên, người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước ; lúc này nếu cứ tiếp tục tiến mạnh không thôi, tất có hung hiểm, ở yên giữ chính thì được tốt lành.”

- Tượng “Quân tử báo biến, kỳ văn úy dã ; tiểu nhân cách diện, thuận dĩ tòng quân dã.” - Người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, nói lên mỹ đức của Sáu Trên nhân vì vẻ tươi tắn sáng sủa của bậc đại nhân mà thành ra rực rỡ ; kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước, đây là thuận tòng sự biến cách của nhà vua.

26. Kỷ Sửu – Sơn Thủy Mông, hào 2

- “Cửu Nhị, bao mông, cát. Nạp phụ, cát ; tử khắc gia.”

- “Chín Hai, được trẻ nhỏ vậy quanh, tốt lành. Như đón được người vợ hiền thục đẹp đẽ về nhà, tốt lành ; lại như người con coi sóc được việc nhà.”

- Tượng “Tử khắc gia, cương nhu tiếp dã.” - Người con coi sóc được việc nhà, nói lên Chín Hai dương cứng ứng với Sáu Năm âm mềm.

27. Canh Dần - Địa Phong Thăng, hào 2

- “Cửu Nhị, phu nãi lợi dụng Thược, vô cữu.”

- “Chín Hai, chỉ cần lòng giữ thành tín thì dù làm lễ “tế Thược” đơn sơ, cũng lợi về sự dâng tiến lên thần linh, không đến nỗi cữu hại.”

- Tượng “Cửu Nhị chi phu, hữu hỷ dã.” - Đức đẹp thành tín của Chín Hai tất sẽ đem lại sự vui mừng, phúc khánh.

28. Tân Mão – Thiên Lôi Vô vọng, hào 6

- “Thượng Cửu, vô vọng, hành hữu sảnh, vô du lợi.”

- “Chín Trên, tuy không làm bậy nhưng ở thế cùng mà đi thì tất gặp họa, không được lợi gì.”

- Tượng “Vô vọng chi hành, cùng chi tai dã.” – Chín Trên tuy không làm bậy nhưng nếu có sự đi, thì sẽ do thế cùng, khó thông mà gặp phải tai ương.

29. Nhâm Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

30. Quý Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (30 ~ 42)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

31. Giáp Ngọ - Phong Địa Quan, hào 4 (31 ~ 19)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

32. Ất Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (32 ~ 20)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

33. Bính Thân - Hỏa Trạch Khuê, hào 3

- “Lục Tam, kiến dư duệ, kỳ ngưu xiết ; kỳ nhân thiên thả tị. Vô sơ hữu chung.”

- “Sáu Ba, dường như nhìn thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, trâu kéo xe bị cản không tiến được, như người bị khốc hình gọt tóc, xẻo mũi. Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp.”

- Tượng “Kiến dư duệ, vị bất đáng dã ; vô sơ hữu chung, ngộ cương dã.” - Dường như thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, đây là do ngôi của Sáu Ba ở nơi không thích hợp gây nên ; Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp, nói lên cuối cùng Sáu Ba tất gặp được hào dương cứng tương ứng.

34. Đinh Dậu - Thủy Sơn Kiển, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại kiển, bằng lai.”

- “Chín Năm, đi thì mười phần gian nan, bè bạn tấp nập kéo đến giúp đỡ.”

- Tượng “Đại kiển bằng lai, dĩ trung tiết dã.” – Đi thì mười phần gian nan, bạn bè tấp nập kéo đến giúp đỡ, nói lên Chín Năm giữ khí tiết dương cứng trung chính.

35. Mậu Tuất - Trạch Hỏa Cách, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại nhân hổ biến, vị chiêm hữu phu.”

- “Chín Năm, bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, không nghi ngờ gì nữa, tất sẽ làm sáng tỏ đức đẹp thành tín, chân thực.”

- Tượng “Đại nhân hổ biến, kỳ văn bỉnh dã.” - Bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, nói lên đức đẹp của Chín Năm mang mầu vẻ đẹp đẽ.

36. Kỷ Hợi – Sơn Thủy Mông, hào 3

- “Lục Tam, vật dụng thủ nữ, kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.”

- “Sáu Ba, không nên lấy người con gái này, trong mắt cô ta chỉ thấy người chồng đẹp mã thôi, không biết giữ mình, lấy cô ta không có lợi gì hết.”

- Tượng “Vật dụng thủ nữ, hạnh bất thuận dã.” – Không nên lấy người con gái này, nói lên Sáu Ba có đức hạnh không hợp với lễ tiết.

37. Canh Tý - Địa Phong Thăng, hào 1

- “Sơ Lục, doãn thăng, đại cát.”

- “Sáu Đầu, thích hợp về sự cao, hết sức tốt lành.”

- Tượng “Doãn thăng đại cát, thượng hợp chí dã.” – Thích hợp về sự lên cao, hết sức tốt lành, nói lên Sáu Đầu đội trên mà thuận hợp với tâm chí của hai hào dương rồi cùng “thăng”.

38. Tân Sửu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 1

- “Sơ Cửu, vô vọng, vãng cát.”

- “Chín Đầu, không làm càn, đi tất sẽ được tốt lành.”

- Tượng “Vô vọng chi vãng, đắc chí dã.” – Không làm càn mà đi, ý nói Chín Đầu tất nhiên được toại ý tiến thủ.

39. Nhâm Dần – Phong Địa Quan, hào 2 (39 ~ 51)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

40. Quý Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (40 ~ 52)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

41. Giáp Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

42. Ất Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (42 ~ 30)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

43. Bính Ngọ - Hỏa Trạch Khuê, hào 2

- “Cửu Nhị, ngộ chủ vu hạng, vô cữu.”

- “Chín Hai, trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, tất không cữu hại.”

- Tượng “Ngộ chủ vu hạng, vị thất đạo dã.” – Trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, nói lên Chín Hai chưa từng phạm vào cách xử sự ở thời Khuê.

44. Đinh Mùi - Thủy Sơn Kiển, hào 6

- “Thượng Lục, vãng kiển, lai thạc ; cát, lợi hiện đại nhân.”

- “Sáu Trên, đi lên thì gian nan, quay lại có thể lập công lớn ; tốt lành, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

- Tượng “Vãng kiển lai thạc, chí tại nội dã ; lợi hiện đại nhân, dĩ tòng quý dã.” – Đi lên thì gian nan, nói lên chí hướng của Sáu Trên là liên hợp bên trong cùng nhau vượt gian nan ; Lợi về sự xuất hiện đại nhân, nói lên Sáu Trên nên theo giúp bậc quân chủ dương cứng tôn quý.

45. Mậu Thân - Trạch Hỏa Cách, hào 4

- “Cửu Tứ, hối vong, hữu phu cải mệnh, cát.”

- “Chín Bốn, hối hận mất hết, giữ lòng thành tín để cách trừ (vương) mệnh cũ, tốt lành.”

- Tượng “Cải mệnh chi cát, tín chí dã.” – Cách (vương) mệnh cũ thì được tốt lành, nói lên Chín Bốn thực hiện chí biến cách.

46. Kỷ Dậu – Sơn Thủy Mông, hào 4 (Khốn vòng 2)

- “Lục Tứ, khốn mông, lận.”

- “Sáu Bốn, khốn vì tăm tối, có sự hối tiếc.”

- Tượng “Khốn mông chi lận, độc viễn thực dã.” - Hối tiếc do khốn vì tăm tối, nói lên Sáu Bốn cách xa “mông sư” cứng, khỏe, vững.

47. Canh Tuất - Địa Phong Thăng, hào 6

- “Thượng Lục, minh thăng, lợi vu bất tức chi trinh.”

- “Sáu Trên, mê muội cùng cực lại cứ muốn lên cao, lợi về sự giữ vững chính bền không ngừng nghỉ.”

- Tượng “Minh thăng tai thượng, tiêu bất phú dã.” – Mê muội cùng cực lại vẫn cứ muốn lên cao, nói lên xu thế phát triển của Sáu Trên tất sẽ tiêu mòn, không thể giầu thịnh.

48. Tân Hợi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 2

- “Lục Nhị, bất canh hoạch, bất tri dư, tắc lợi hữu du vãng.”

- “Sáu Hai, không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch; không khai khẩn thì không có được ruộng tốt, như vậy lợi về có sự đi.”

- Tượng “Bất canh hoạch, vị phú dã.” – Không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch, nói lên ý Sáu Hai chưa từng mưu cầu sự giầu sang phú quý.

49. Nhâm Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (49 ~ 1)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

50. Quý Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (50 ~ 2)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

51. Giáp Dần – Phong Địa Quán, hào 2 (51 ~ 39)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

52. Ất Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (52 ~ 40)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

53. Bính Thìn - Hỏa Trạch Khuê, hào 1

- “Sơ Cửu, hối vong ; táng mã, vật trục tự phục ; kiến ác nhân, vô cữu.”

- “Chín Đầu, hối hận tiêu vong, ngựa chạy mất, chớ đuổi theo, bình tĩnh chờ nó tự trở về, khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kiến ác nhân, dĩ tị cữu dã.” – Khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, là để tránh sự cữu hại do sự trái lìa gây nên.

54. Đinh Tị - Thủy Sơn Kiển, hào 1

- “Sơ Lục, vãng kiển, lai dự.”

- “Sáu Đầu, tiến lên thì gian nan, trở lại ắt được khen.”

- Tượng “Vãng kiển lai dự, nghi đãi dã.” - Tiến lên thì gian nan, trở lại thì được khen, nếu nói như vậy thì Sáu Đầu nên chờ đợi thời cơ.

55. Mậu Ngọ - Trạch Hỏa Cách, hào 3

- “Cửu Tam, chinh hung, trinh lệ ; cách ngôn tam tựu, hữu phu.”

- “Chín Ba, gấp vội cầu tiến tất sinh “hung”, giữ chính phòng nguy hiểm ; khi biến cách bước đầu đã thành hiệu cần phải nhiều lần đi xuống làm theo lòng dân, yên định đại cục, xử sự phải giữ lòng thành tín.”

- Tượng “Cách ngôn tam tựu, hựu hà chi hỹ.” – Khi sự biến cách bước đầu đã thành hiệu, nói lên tại thời điểm này, Chín Ba hà tất phải quá vội vàng đi lên!

56. Kỷ Mùi – Sơn Thủy Mông, hào 5

- “Lục Ngũ, đồng mông, cát.”

- “Sáu Năm, trẻ nhỏ chưa biết gì, chính thế lại dễ dạy, tốt lành.”

- Tượng “Đồng mông chi cát, thuận dĩ tốn dã.” - Trẻ nhỏ chưa biết gì, nói lên Sáu Năm cung kính, nhu thuận, khiêm tốn với thầy dạy.

57. Canh Thân - Địa Phong Thăng, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, thăng giai.”

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì tốt lành, giống như cứ từng bậc một mà lên cao.”

- Tượng “Trinh cát thăng giai, đại đắc chí dã.” - Từng bậc một mà tiến lên cao, nói lên Sáu Năm đã hết sức toại nguyện với tâm chí lên cao của bản thân.

58. Tân Dậu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 3

- “Lục Tam, vô vọng chi tai: hoặc hệ chi ngưu, hành nhân chi đắc, ấp nhân chi tai.”

- “Sáu Ba, không làm càn mà bị tai ương: ví như có người buộc một con trâu, người đi đường dắt về làm của mình, người trong ấp bị nghi oan là bắt trộm.”

- Tượng “Hành nhân đắc ngưu, ấp nhân tai dã.” - Người đi đường thuận tay dắt và lấy mất trâu đi, nói lên người trong Ấp tự nhiên bị tai bay vạ gió, bị đổ tội nghi là lấy cắp trâu.

59. Nhâm Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (59 ~ 11)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

60. Quý Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (60 ~ 12)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dịch Can Chi

Công ty tấn tài tấn lộc với văn phòng chuẩn Ngũ hành

Trang trí văn phòng làm việc cần phải kết hợp hài hòa với Ngũ hành để khiến sinh khí của văn phòng thêm vượng, thu hút may mắn tránh điềm dữ. Những bí quyết áp dụng phong thủy văn phòng theo phong thủy Ngũ hành.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Văn phòng theo hướng từ Đông Bắc sang Tây Nam: mang mệnh Thổ

Theo kiến thức phong thủy học, những mảnh đất mang mệnh thổ là những tòa nhà theo hướng từ Đông Bắc sang Tây Nam. Muốn bài trí công ty theo mệnh Thổ thì khi bố trí không nên quá chật hẹp mà cần rộng rãi, chắc chắn, có cảm giác văn phòng có thể chứa được vạn vật.

Cách bố trí này có lợi cho sự phát triển ổn định của công ty. Nếu như bố cục không hợp lý, ví dụ như quá chật hẹp, trong thời gian dài sẽ cản trở vận thế của công ty. Sự phát triển của công ty cũng sẽ xuất hiện hiện tượng người đời sau không có năng lực tiếp quản, công ty khó mà phát triển lớn mạnh được.

Công ty tấn tài tấn lộc với văn phòng chuẩn Ngũ hành 1
Bố cục phong thủy văn phòng mệnh Thổ cần rộng rãi

2. Văn phòng mang mệnh Thủy, tức hướng từ Bắc sang Nam

Những công trình kiến trúc hướng từ Bắc sang phía Nam gọi là nhà mệnh Thủy. Tính chất của nước là thâm trầm, có tác dụng giữ gió tụ khí. Bố cục của văn phòng làm việc loại này cần không được quá lộ liễu, khiến người khác có cảm giác huyền bí, khó hiểu, như vậy mới có lợi cho sự phát triển của công ty, đặc biệt là những công ty kinh doanh bất động sản. Nếu như bố cục của công ty quá rõ ràng, vừa nhìn là thấu, sẽ không có lợi cho việc tụ khí, công ty cũng khó mà phát triển ổn định.

3. Văn phòng mang mệnh Mộc, tức hướng từ Đông sang Tây

Theo phong thủy, những công trình kiến trúc hướng từ Đông sang Tây được gọi là nhà mang mệnh Mộc. Tính chất của Mộc là sâu dài, vuông vắn. Những văn phòng mang mệnh Mộc, bố cục cần vuông vắn hào phóng, phải có cảm giác cao và sâu.

Cách bố trí như vậy hiệu quả sẽ rất cao, có lợi cho sự phát triển của công ty. Nếu như văn phòng làm việc không bố trí phù hợp với tính chất của Mộc, nhân viên trong công ty sẽ cảm thấy không thoải mái, tinh thần làm việc không cao, lâu dần sẽ ảnh hưởng đến sự nghiệp.

4. Văn phòng mang mệnh Kim, tức hướng từ Tây Bắc sang Đông Nam

Những căn nhà thuộc mệnh Kim chỉ những công trình kiến trúc theo hướng từ Tây Bắc sang Đông Nam. Tính chất của Kim là sáng sủa, kỵ những ánh sáng tăm tối. Khi bố trí những văn phòng mang tính Kim, nhất định phải chú ý thiết kế ánh đèn, cần giữ cho ánh đèn trong phòng làm việc luôn sáng tỏ, đầy đủ ánh sáng, khiến người khác có cảm giác rộng rãi sáng sủa. Nếu như ánh sáng trong phòng làm việc không đủ, cả ngày ảm đảm, sẽ khiến cho sức suy nghĩ của nhân viên xuống thấp, rất khó thành công.

Công ty tấn tài tấn lộc với văn phòng chuẩn Ngũ hành 2
Phong thủy văn phòng mang mệnh Kim cần rộng rãi, sáng sủa

5. Văn phòng mang mệnh Hỏa, tức hướng từ Nam sang Bắc

Những ngôi nhà mang mệnh Hỏa là những ngôi nhà hướng từ Nam sang Bắc. Tính chất của lửa là nóng ấm. Khi bố trí những văn phòng mang mệnh Hỏa, cần lựa chọn những màu sắc đậm, khiến người khác nhìn vào có cảm giác mạnh liệt, đồng thời cũng cần giữ cho văn phòng có cảm giác trang trọng, khiến người ngồi trong đó có cảm giác chắc chắn và ôn hòa. Nếu như màu sắc sử dụng quá nhạt, những người trong văn phòng sẽ rất dễ nóng nảy, bồng bột, đồng thời cũng dễ gặp rắc rối với các vụ kiện tụng và kẻ tiểu nhân.

Công ty tấn tài tấn lộc với văn phòng chuẩn Ngũ hành 3
Màu sắc mạnh khiến nhân viên trong văn phòng mang mệnh Hỏa cảm giác chắc
chắn và ôn hòa

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Công ty tấn tài tấn lộc với văn phòng chuẩn Ngũ hành

Nguồn gốc và ý nghĩa của lễ hằng thuận

Hiện nay, bên cạnh các lễ cưới truyền thống, có không ít các lứa đôi chọn cách tổ chức lễ cưới tại chùa theo các nghi thức Phật giáo, lễ cưới này được gọi là lễ Hằng thuận. Nhiều nghệ sĩ như: ca sĩ Đăng Khôi, ca sĩ Thủy Tiên, ca nương Kiều Anh… cũng đã tổ chức lễ Hằng thuận ở chùa để mong có được một hạnh phúc gia đình viên mãn.
Nguồn gốc và ý nghĩa của lễ hằng thuận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!

1./ Hiểu thế nào là lễ hằng thuận?

Hiện nay, bên cạnh các lễ cưới truyền thống, có không ít các lứa đôi chọn cách tổ chức lễ cưới tại chùa theo các nghi thức Phật giáo, lễ cưới này được gọi là lễ Hằng thuận. 

Nhiều nghệ sĩ như: ca sĩ Đăng Khôi, ca sĩ Thủy Tiên, ca nương Kiều Anh… cũng đã tổ chức lễ Hằng thuận ở chùa để mong có được một cuộc sống vợ chồng viên mãn. 

Lễ Hằng thuận vợ chồng ca sĩ Đăng Khôi.

Lễ Hằng thuận vợ chồng ca sĩ Thủy Tiên.

Lễ Hằng thuận vợ chồng ca nương Kiều Anh

2./ Nguồn gốc lễ Hằng thuận:

Lễ Hằng thuận bắt nguồn từ khi Đức Phật còn tại thế. Có một lần Đức Thế Tôn trở về thăm Vương thành Ca Tì La Vệ. Một ngày đặc biệt trong chuyến về lại cố hương của Đức Thế Tôn, gặp dịp cả kinh thành chuẩn bị làm lễ thành hôn cho Vương tử Mahanam, có thỉnh Đức Thế Tôn và Tăng đoàn vào hoàng cung chứng minh cho hôn lễ.

Và từ nhân duyên đó, Đức Thế Tôn dạy người làm chồng phải sống như thế nào để họ hàng nhà vợ tôn trọng, chấp nhận. Người chồng phải có trách nhiệm với họ hàng nhà vợ làm sao, trách nhiệm với vợ con trong tương lai như thế nào? Cũng như vậy, phận làm dâu đối với họ hàng nhà chồng và trách nhiệm đối với người chồng và những đứa con mình trong tương lai.

Đức Phật dạy, điều quan trọng nhất là hai người gặp nhau và chọn nhau làm bạn đời, có nghĩa là cả hai sẽ cùng đi bên nhau trọn đời; cùng đối diện với những nghiệp chướng của cuộc đời; cùng chia sẻ với nhau những gian khó trước những khúc quanh của đời người; cùng nâng đỡ nhau tạo thiện nghiệp, khuyên can nhau dứt trừ ác nghiệp và luôn tùy thuận với nhau để cùng tu tập. Mượn nhân duyên vợ chồng để đồng làm pháp lữ tạo thiện nghiệp. Vui cũng thuận, buồn cũng thuận. Thành công cũng thuận, thất bại cũng thuận. Giàu cũng thuận, nghèo kém cũng thuận.

Thế nên được gọi là lễ Hằng thuận nghĩa là, luôn thuận bên nhau suốt cả cuộc đời. Cho dù nắng hay mưa, hạnh phúc hay đau khổ.

Kể từ đó, trong Phật giáo mới tổ chức Lễ hằng thuận quy y.

3./ Vì sao lại gọi là lễ Hằng thuận?

Vì sao lại gọi là lễ Hằng thuận tại chùa mà lại không gọi là đám cưới?

Theo thượng toạ Thích Bảo Nghiêm thì lễ Hằng thuận là đôi bên trai gái đã thuận ý sống với nhau trọn đời - một cách gọi khác của nhà chùa về đám cưới.

Lễ Hằng thuận được tổ chức đầu tiên vào những năm 50 của thế kỷ trước, do Thượng thủ tăng già Tuệ Tạng tổ chức tại chùa Vọng Cung, Nam Định. Từ đó đến nay, các đám cưới tại chùa đều được gọi với cái tên là lễ Hằng thuận.

Ý nghĩa của lễ Hằng thuận chính là việc đưa yếu tố tâm linh vào một trong những sự kiện trọng đại nhất của mỗi con người. Điều này sẽ có tác dụng hướng thiện, giúp cho các cặp vợ chồng khi sống với nhau sẽ sống tốt theo 6 cặp phạm trù.

Ví như, trong cặp phạm trù chồng - vợ, nhà Phật luôn răn dạy người chồng phải đối với vợ trước như mua quà cho vợ, người vợ được phép trang điểm, giao tài sản trong nhà cho vợ cất giữ… thể hiện sự tôn trọng vai trò người phụ nữ trong gia đình. Sau đó, người vợ cũng phải đối với chồng bằng cách thay chồng dạy con cái, chồng đi làm về phải chuẩn bị cơm canh, phòng ngủ chu đáo, khi nhà có khách, người vợ phải nhẹ nhàng, ân cần…

Ý nghĩa xâu xa của lễ Hằng thuận, theo thượng toạ Thích Bảo Nghiêm, khi đôi tân lang, tân nương đã thề nguyền sống với nhau có sự chứng kiến của yếu tố tâm linh tức là đã riàng buộc với nhau bằng tôn giáo. Đây cũng chính là một trong những yếu tố quan trọng trong việc gìn giữ sự hạnh phúc, bền vững của cuộc sống gia đình.

Tệ nạn xã hội được bắt đầu từ chính những bất ổn trong cuộc sống gia đình. Khi gia đình tan vỡ, bố mẹ không quan tâm được đến con dễ tạo điều kiện cho cái xấu phát triển. Thực tế cũng đã cho thấy, đằng sau những vụ án đau lòng chính là hình ảnh của một gia đình không còn vẹn nguyên.

Sự bền vững của cuộc sống gia đình, cha mẹ quan tâm đến nhau, quan tâm đến con sẽ góp phần quan trọng đẩy lùi tệ nạn xã hội. Chẳng thế mà, không chỉ có các đôi trẻ tổ chức lễ Hằng thuận tại chùa mà ngay cả họ hàng hai bên cũng như bạn bè đều cùng cảm thấy đây là một dịp để tĩnh tâm, thư thái và "cảm" những lời răn dạy đầy ý nghĩa của nhà Phật để sống tốt hơn.

4./ Ý nghĩa đạo đức văn hóa và tâm linh:

Ở Việt Nam, lễ Hằng thuận được tổ chức trang nghiêm tại chùa hoặc thiền viện. Ngoài ra, lễ Hằng thuận cũng có thể được tổ chức ở nhà thờ tổ của dòng họ. Theo tên gọi, “hằng” là thường xuyên, luôn luôn, còn “thuận” là hòa thuận, đồng thuận, hướng về những điều cao thượng, tốt đẹp trong cuộc sống. Do đó, mục đích chính của lễ Hằng thuận là để vợ chồng ý thức được tầm quan trọng của hôn nhân, từ đó hướng đến cuộc sống gia đình êm ấm, hạnh phúc.

Tình yêu không đơn thuần chỉ có một vị ngọt mà nó còn có đủ cả những gì gọi là đắng cay và chua chát. Nếu trong tình yêu, người ta chỉ biết đắm say trong những lời nói ngọt ngào thì tình yêu đó sẽ chưa thể gọi là một tình yêu bền vững. Cay đắng trong cuộc đời, cay đắng trong tình yêu mà ta đã từng nếm trải không phải là cái mà ai cũng muốn, nhưng rồi cũng chính những vị chua cay đó đã giúp cho chúng ta hiểu được giá trị của một tình yêu chân thành.

Hãy trân trọng những sóng gió trong cuộc đời mà chúng ta đã từng trải qua. Vì nếu không có những lần khó khăn này thì mỗi chúng ta sẽ chưa thể hiểu được nhau. Và khi sự đồng cảm chưa được thiết lập thì tình thương yêu cũng sẽ không có mặt.

Tình yêu đặt trên nền tảng của Phật – Pháp – Tăng sẽ là một tình yêu bền vững, có trí tuệ, biết cách chuyển hóa những nỗi khổ niềm đau của ta và của người, hướng đến một cuộc sống tốt đẹp, luôn nghĩ đến hạnh phúc của người khác mà hy sinh, không vì lợi ích cá nhân. Hãy làm chủ trong tình yêu của mình. Hãy để chúng thăng hoa trên nền tảng của sự hiểu biết và khi đó tình thương yêu sẽ luôn hiện hữu trong suốt quãng đường đời sau này.

Hôn nhân là nét đẹp văn hóa truyền thống để kế thừa dòng dõi huyết thống và cuộc hôn nhân đó cũng đặt trên sự tự nguyện, không ràng buộc. “Hằng thuận chúng sanh” là một nghệ thuật sống hòa hợp, độ lượng với người khác. Và lễ Hằng thuận cũng chính là từ ý nghĩa này.

Thông qua buổi lễ, đôi tân hôn phải sống hòa thuận, nhường nhịn trong tinh thần tương kính, hy sinh và phục vụ. Một tình yêu đẹp là sự vắng mặt của tham sân si, là sự đổ vỡ của thế giới hữu ngã, là sự có mặt của lòng hy sinh. Và từ giờ trở đi không còn khái niệm nào là “của anh”, “của tôi” mà tất cả đều là của chung. 

5./ Mục đích chính của lễ Hằng Thuận

Mục đích chính của lễ Hằng Thuận là làm thế nào để cho đôi vợ chồng ý thức được tầm quan trọng của nền tảng đạo đức tâm linh trong đời sống gia đình, để từ đó hướng đến đời sống hôn nhân thật sự an lạc hạnh phúc. Để thực hiện được điều này, trước hết đôi vợ chồng phải hết lòng yêu thương nhau, chung thủy, tôn trọng, quý kính lẫn nhau và luôn luôn hòa thuận với nhau và cùng nhau hướng đến những điều thánh thiện và cao thượng trong cuộc sống như hàm nghĩa của hai từ Hằng Thuận toát lên.

Lễ Hằng Thuận đã tạo điều kiện cho cô dâu chú rể được đảnh lễ chư Phật, được quy y Tam Bảo, được chư tăng đứng ra chứng minh hôn sự trong bầu không khí linh thiêng  nơi chánh điện, được quý thầy tận tình hướng dẫn đạo lý vợ chồng trong đời sống hôn nhân như lời đức Phật đã dạy trong kinh Thiện Sanh hay kinh Ca Thi La Việt… chủ yếu xoay quanh đạo nghĩa vợ chồng.

Nếu quý phật tử triển khai thực hành những lời dạy của đức Phật xây dựng một đời sống bình đẳng, tôn trọng, thủy chung, cảm thông, chia sẻ yêu thương gắn bó cùng hướng đến một chân trời thánh thiện thì chắc chắn hạnh phúc sẽ ở trong tầm tay của mỗi gia đình, khi đó đời sống gia đình sẽ không có  sự xung khắc, không còn đau thương và sẽ không còn cảnh tan đàn xẻ nghé, cha mẹ xa lìa con cái, quý phật tử sẽ đạt được một đời sống an lạc hạnh phúc, đấy chính là lợi ích lớn lao từ lễ Hằng Thuận mang lại

6./ Quy trình tổ chức:

Trước khi tổ chức lễ Hằng thuận, cô dâu, chú rể, và gia đình hai bên phải đến chùa hoặc thiền viện xin ý kiến của sư thầy trụ trì, sau khi nhận được sự đồng ý mới bắt đầu công việc chuẩn bị cho buổi lễ. Nghi thức của lễ Hằng thuận tiến hành có phần khác với lễ cưới thông thường. 
Nếu tổ chức tại chùa, nghi lễ này sẽ được thực hiện ở ngay chính điện. Chủ hôn thường là vị trụ trì chùa và các chư tăng. Một chiếc bàn dài được kê ở chính điện, vị trụ trì và các chư tăng sẽ đứng sau chiếc bàn này; gia đình cô dâu chú rể cùng họ hàng, bạn bè đứng ở hai bên theo quy cách “nam tả, nữ hữu”. Trước khi làm lễ, vị trụ trì sẽ hỏi cô dâu, chú rể đã quy y chưa, nếu chưa thì thầy sẽ làm lễ quy y cho hai vợ chồng trước rồi mới tới nghi lễ cưới.

Cô dâu, chú rể sẽ quỳ trước bàn thờ để đọc lời nguyện và nhận lời ban phước cũng như lời răn dạy của vị trụ trì. Tiếp theo là nghi lễ “phu thê giao bái”, cô dâu chú rể trao nhẫn cưới và nghe trụ trì nói về ý nghĩa của việc trao nhẫn. Cuối cùng đại diện đôi bên gia đình sẽ hứa trước tượng Phật và các vị chư tăng về việc chỉ bảo cho cô dâu chú rể nên người, xây dựng gia đình hạnh phúc.

Kết thúc lễ, gia đình đôi bên sẽ mời trụ trì, các vị chư tăng cùng họ hàng và bạn bè dự tiệc chay. Thông thường, tiệc chay được tổ chức ngay tại chùa, mâm cỗ với những món chay hoàn toàn, không có bia rượu vừa giúp gia đình theo đạo Phật tránh khỏi việc sát sinh, đồng thời cũng rất có lợi cho sức khỏe của gia đình và quan khách đôi bên.

Một lễ cưới tổ chức tại chùa, có thể nói rằng rất đơn giản nhưng lại rất ấm cúng, trang nghiêm và vô cùng ý nghĩa về đạo đức, văn hóa và tâm linh. Không sát sanh, không bia rượu, không thuốc lá. Buổi lễ sẽ giúp cho các lứa đôi hiểu được ý nghĩa của đời sống vợ chồng trong tình thương yêu và tương kính, luôn dìu dắt nhau trên mọi nẻo đường của cuộc đời. Và lời phát nguyện trước Tam Bảo sẽ có tác động rất lớn đến đời sống tâm linh của họ về sau. 

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc và ý nghĩa của lễ hằng thuận

Những ngày trong tháng tốt cho khởi công xây dựng các công trình, nhà ở và khai trương, mở hội –

Tháng Ngày tốt Tháng Ngày tốt Tháng Giêng Các ngày Tuất Tháng Bảy Các ngày Tý Tháng Hai Các ngày Sửu Tháng Tám Các ngày Ngọ Tháng Ba Các ngày Dần Tháng Chín Các ngàv Thân Tháng Tư Các ngày Tị Tháng Mười Các ngày Thìn Tháng Năm Các ngày Dậu Tháng Một

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

khai_truong_thang_4

Tháng

Ngày tốt

Tháng Ngày tốt

Tháng Giêng

Các ngày Tuất

Tháng Bảy

Các ngày Tý

Tháng Hai

Các ngày Sửu

Tháng Tám

Các ngày Ngọ

Tháng Ba

Các ngày Dần

Tháng Chín

Các ngàv Thân

Tháng Tư

Các ngày Tị

Tháng Mười

Các ngày Thìn

Tháng Năm

Các ngày Dậu

Tháng Một

Các ngày Thân

Tháng Sáu

Các ngày Mão

Tháng Chạp

Các ngày Mùi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ngày trong tháng tốt cho khởi công xây dựng các công trình, nhà ở và khai trương, mở hội –

Người châu Á dựa vào phong thủy để làm giàu

Khi khủng hoảng tài chính lan khắp toàn cầu, Allan Chau, chủ một hãng phụ tùng ô tô ở Hong Kong, hết sức lo ngại. Thay vì tìm chuyên gia quản lý mới, ông tìm một thầy phong thủy, và doanh thu của hãng ông tăng gấp đôi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tượng sư tử trấn giữ trước một trụ sở ngân hàng ở Hong Kong tượng trưng cho việc bảo vệ tài sản. Tầng trệt mở của tòa nhà này cũng giúp năng lượng lưu thông tự do.

Thời điểm năm 2008 là lúc các công ty đều cùng nhau cắt giảm các chi phí, nhưng Chau không ngại tốn tiền mời thầy. Thầy phong thủy bảo ông Chau hãy đổi cổng chính của nhà máy. Kết quả là năm đó vô số hãng phá sản, còn doanh thu của hãng ông Chau tăng gấp đôi.

Ông Chau, người đã nghe lời tư vấn của các thầy phong thủy khoảng hai mươi năm nay, là đại diện cho nét tân cổ giao duyên trong cách người châu Á làm kinh tế. Với bằng cao học ngành kỹ thuật từ đại học Cornell ở Mỹ, ông Chau sở hữu một công ty có doanh thu 2 triệu USD/năm, thuê 1.400 lao động. Bất chấp những ngờ vực của người phương Tây, với ông, phong thủy là một công cụ kinh doanh cốt yếu. "Tôi chỉ tin vào các con số nhưng tôi có tư duy mở", Chau nói.

Phong thủy là một hệ thống quy tắc cổ của Trung Quốc giúp tăng vận may gia chủ bằng việc sắp đặt các đồ vật và dự đoán tài lộc qua ngày tháng và các văn bản cổ. Nó được sử dụng theo nhiều cách khác nhau: các trung tâm mua sắm, tòa nhà văn phòng và sòng bạc khắp châu Á áp dụng quy tắc của phong thủy trong thiết kế nhằm tạo ra sự thịnh vượng. Những cá nhân thường nghe lời khuyên của thầy phong thủy để quyết định ngày tốt nhất cho việc cưới hỏi, sinh con hay chuyển nhà.

Chau cho biết các thầy phong thủy đã giúp ông giải quyết một loạt vấn đề nảy sinh trong công ty, và trong một số năm, ông đã tiêu tốn tới 100.000 USD để mua lời khuyên từ thầy phong thủy.

Mới đây nhất, ông xin lời khuyên về vấn đề nhân sự, sau khi nhiều kỹ thuật viên làm việc lâu năm tại nhà máy của ông ở Trung Quốc xin thôi việc với ý xấu.

Để kiếm được khoản tiền bồi thường nghỉ việc, các kỹ thuật viên đó bắt đầu đi làm mà chẳng làm gì cả. Chau cho biết ông không có lựa chọn nào khác ngoài việc sa thải họ và miễn cưỡng trả tiền.

Phát chán ngấy, ông mời một thầy phong thủy đến thăm. Thầy nói cửa nhà vệ sinh đối diện với lối vào chính, và luồng khí xấu đồng nghĩa với việc mọi người ra đi không vui vẻ .

"Ông ấy nói sao anh không xây một bức tường chắn dòng khí?", Chau kể. "Sau sự thay đổi đó, tôi không phải trả thêm một đồng xu nào nữa", ông cho biết.

Theo lời khuyên của rất nhiều thầy phong thủy, ông Chau cũng thay đổi màu của tấm mành trong phòng hội thảo từ xanh lá sang trắng sữa, và thêm vào một bể cá trong văn phòng. Tuy nhiên, đến nay ông vẫn chống lại lời khuyên di dời hội sở ở Hong Kong khỏi địa chỉ hiện tại. "Đó lại là vấn đề tiền tươi thóc thật".



Đu quay Singapore Flyer, đu quay quan sát lớn nhất thế giới ở Singapore, được cho là đã được giới chức nước này đổi hướng sau khi các thầy phong thủy cho rằng hướng cũ đem tài lộc, may mắn ra khỏi thành phố.

Kerby Kuek, thầy phong thủy giúp ông Chau về vấn đề nhân sự cho biết 60% khách hàng của ông là các doanh nghiệp. Quãng thời gian gần năm mới Âm lịch là thời điểm bận rộn nhất của ông Kuek vì các khách hàng muốn một cuộc "kiểm toán thường niên" giúp tối đa hóa tài lộc của họ trong năm tới.

Trước khi gặp gỡ khách hàng, ông sẽ nghiên cứu sơ đồ mặt bằng văn phòng của khách và tra bản đồ Google để hiểu hơn về địa điểm của tòa nhà. "Phong thủy liên quan tới môi trường tự nhiên. Chúng tôi cố gắng khai thác năng lượng tốt và tránh năng lượng không tốt", ông cho biết.

Lời tư vấn của ông bao quát từ kiến trúc văn phòng tới màu sắc chuẩn cho đồng phục nhân viên, tới việc thay bóng đèn và sửa những chiếc bàn gãy, đặc biệt nếu chúng nằm ở góc phía nam của văn phòng, nơi biểu thị cho yếu tố Hỏa và niềm đam mê. Thầy phong thủy này cũng giúp chọn ứng viên tiềm năng bằng cách nhìn ảnh và ngày sinh. Một người sinh vào những tháng hè của năm Rắn phù hợp nhất với công việc văn phòng, hậu trường, Kuek nói khi đề cập đến một trong 12 con giáp.

"Tuy nhiên nếu họ sinh vào năm Sửu (Trâu), vào mùa đông, họ cần phải ở "tiền tuyến", gặp gỡ mọi người và trở nên năng nổ", ông nói thêm.

Kuek là một người thú vị, và ngôn ngữ ông sử dụng được điểm xuyết bởi những thuật ngữ trong nghề chính của ông: bán cổ phần, cổ phiếu cho một ngân hàng đầu tư.

Nền tảng học vấn về ngành tài chính của thầy phong thủy này giúp những khách hàng là doanh nghiệp cảm thấy thoải mái hơn, và không đồng nghiệp nào coi nghề tay trái của ông là một chuyện lạ, theo Kuek.

Các khách hàng của Kuek cũng bao gồm cả các công ty đa quốc gia, những công ty nhận ra rằng họ phải xem xét các vấn đề như phong thủy một cách nghiêm túc khi mở rộng kinh doanh ở châu Á.

Ví dụ, nhà đấu giá Sotheby chỉ bắt đầu làm việc ở khu văn phòng mới tại Hong Kong năm ngoái, sau khi một thầy phong thủy chọn "ngày đẹp". Ở Sydney, sòng bài Star City cũng thêm một "mái hiên phong thủy" trong dự án tái xây dựng trị giá 760 triệu USD.

Giáo sư Michael Mak, thuộc đại học Newcastle, Australia, là người nghiên cứu việc sử dụng phong thủy trong thiết kế và kiến trúc đô thị từ lập trường khoa học.

Ông cho rằng có "dữ liệu mềm" ở dạng khảo sát và phỏng vấn cho thấy những tòa nhà áp dụng nguyên tắc phong thủy khiến cho người dân ở đó thấy vui vẻ hơn, bất kể đó là trung tâm mua sắm, khu văn phòng hay một bệnh viện.

Và ông chỉ ra rằng sự phổ biến của cửa hay các sân trong giúp đem môi trường tự nhiên vào tòa nhà là một trong những nguyên tắc phong thủy hiện hữu trong kiến trúc hiện đại. Mak vẫn nghi ngờ đối với những tuyên bố về vũ trụ của phong thủy và cho biết đó vẫn là một vấn đề cần nhìn nhận với nhiều sự phản biện hơn.

Lời khuyên phong thủy không hề rẻ và đã có nhiều vụ tai tiếng liên quan đến những thầy phong thủy vô đạo đức. Ông Kuek thu về 1.300 USD cho việc tư vấn đối với văn phòng rộng dưới 18 m2 và có thể tới 6.500 USD cho văn phòng rộng từ 180 tới 460 m2.

Chau cho biết ông đã từng gặp những chuyên gia tồi. Một người từng khuyên ông sơn tường văn phòng màu đen. Người khác thì thúc ông mua những món đồ phong thủy đắt đỏ. Mặc dù vậy, Chau vẫn không thôi gặp thầy phong thủy và sẽ có một cuộc gặp thầy để xem ông và doanh nghiệp của mình sẽ làm ăn ra sao trong năm Quý Tỵ này. "Phong thủy không thể khiến mọi thứ xảy ra, nhưng nó có thể hỗ trợ bạn và giúp làm mọi việc dễ dàng hơn", Chau nói.


Trích từ: VNEXPRESS.net
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người châu Á dựa vào phong thủy để làm giàu

Khắc phục điểm bất lợi cho phòng khách

Phòng khách là không gian có tần suất sử dụng nhiều nhất trong nhà, vì thế cần bài trí, sắp xếp nội thất thuận lợi nhất cho việc sinh hoạt của các thành viên trong gia đình.
Khắc phục điểm bất lợi cho phòng khách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều phòng khách cũng như tổng thể ngôi nhà do yếu tố khách quan của hình thể khu đất hoặc do lỗi khi thiết kế đã tạo ra nhiều không gian bất lợi cho việc sinh hoạt, ảnh hưởng nhiều tới tính thẩm mỹ, cách sắp xếp nội thất trong nhà.

 

Bởi vậy, giải pháp hạn chế những bất lợi cho phòng khách cũng khá quan trọng, không chỉ liên quan tới phong thủy cuộc sống gia đình mà còn tác động đến mặt sắp xếp nội thất, trang trí nhà.
Phòng khách hợp Phong Thủy

1. Phòng khách có góc nhọn:

Trong trường hợp phòng khách của gia đình bạn có góc nhọn bất hợp lý, có rất nhiều cách hóa giải đơn giản, hiệu quả mà không ảnh hưởng tới kết cấu của tổng thể ngôi nhà. Ví dụ, che góc nhọn đó bằng bức tường gỗ và tiếp theo là trang trí bình thường như tường nhà. Cũng có thể cân bằng những góc như thế này bằng hệ thống tủ, kệ có kích thước vừa vặn, dùng để đồ đạc vụn vặt và đồ trang trí trong nhà. Cách làm này sẽ đánh lạc điểm nhìn của những người xung quanh, tạo sự thu hút vào đồ vật trang trí hơn là vào góc nhọn không cần thiết.

Theo phong thủy, việc đặt một chậu cảnh lớn cũng khá hiệu quả vì chúng có tác dụng tiêu trừ ảnh hưởng của góc nhọn đối với phòng khách. Chú ý nên dùng những loại cây có cành lá tươi tốt, xum xuê hơn là những loại cây nhỏ.

2. Phòng nhỏ hẹp, trần thấp

Hiện nay nhiều căn hộ chung cư có thiết kế trần khá thấp, bởi vậy lời khuyên cho việc lựa chọn nội thất của không gian này là những loại chân thấp, có chiều cao tương xứng với độ cao của trần nhà để tránh cảm giác bị gò bó. Nên tránh ghế có tay vịn cao, giảm thiểu các họa tiết trên trần và thiết kế cửa sổ rộng để tạo không gian rộng rãi.

Phòng nhỏ nên kết hợp màu sắc nhã nhặn, hài hòa giữa sơn tường và nội thất.

3. Bí không khí và thiếu ánh sáng

Không gian nhà phố, đặc biệt là tầng dưới cũng thường bí không khí và thiếu sáng do các công trình xây san sát nhau. Trong khi đó hầu hết phòng khách của gia đình lại được bố trí tại không gian này, bởi vậy điều quan trọng là thiết kế sao cho thông thoáng và thoải mái nhất cho người sử dụng.

Cách thông dụng nhất hiện nay là tạo không gian giếng trời trong nhà, thông gió và lấy sáng hiệu quả. Bên cạnh đó kết hợp với vách kính ngoài mặt tiền để không gian sinh hoạt trở nên dễ thở hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khắc phục điểm bất lợi cho phòng khách

Bài trí sân vườn theo phong thủy: Những điều cần biết

Một ngôi nhà có sân vườn vừa đẹp vừa hữu dụng. Cùng xem những lưu ý cần biết để bài trí sân vườn theo phong thủy, mang sức khỏe, đón tài lộc về nhà nhé.
Bài trí sân vườn theo phong thủy: Những điều cần biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một ngôi nhà có sân vườn chẳng những đẹp mà còn rất hữu dụng. Nhưng bài trí sân vườn theo phong thủy ra sao thì chưa nhiều người tỏ tường. Cùng xem những lưu ý cần biết khi bài trí sân vườn để mang sức khỏe, đón tài lộc về nhà nhé.   Sân vườn bao gồm tất cả những thứ được bố trí trong khoảng sân trước và sau nhà, không chỉ cây mà còn cả các công trình kiến trúc phụ trợ như lầu hóng mát nữa. Phong thủy sân vườn cũng quan trọng không kém đối với vận thế của gia chủ. Sân vườn được thiết kế hợp phong thủy, không phạm phải những lỗi cấm kị về cách cục, bài trí sẽ giúp tài lộc ùn ùn kéo tới.   Vậy bạn đã biết cách để bài trí sân vườn theo phong thủy, không ảnh hưởng đến sức khỏe gia chủ mà còn rước tài lộc về nhà hay chưa? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu những điều nên và không nên trong bài trí sân vườn nhé.  

Phong thủy sân vườn: Có nên trồng cây to trong sân vườn?

  Quan điểm phong thủy truyền thống cho rằng, nếu trồng cây lớn ở vị trí trung tâm của sân vườn thì sẽ hình thành chữ “khốn” (困), tức cái cây bị vây giữa bốn bức tường, cũng giống như con người bị vây hãm, lâm vào cảnh khốn cùng. Làm như vậy sẽ ảnh hưởng rất xấu đến vận thế của gia chủ. Vậy quan điểm này có thực sự chính xác hay không?   Trước kia, do đất nước chúng ta là đất nước nông nghiệp, sân vườn chủ yếu dùng để phơi phóng ngũ cốc. Vì thế, nếu có cây to trong sân vườn thì lẽ dĩ nhiên, nó sẽ che bớt rất nhiều ánh nắng dùng để phơi khô ngũ cốc. Mà cây to thì rễ lớn, sẽ phá hỏng sự bằng phẳng của sân vườn, giảm bớt không gian để phơi phóng. Vì những nguyên nhân trên nên mới có quan điểm bài trí sân vườn theo phong thủy thì không nên trồng cây to.


san vuon theo phong thuy 5
 
  Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, hình thức kinh tế cũng dần thay đổi, tác dụng của sân vườn cũng không chỉ gói gọn trong việc phơi phóng ngũ cốc như trước nữa. Chính vì thế mà trong thiết kế sân vườn hiện đại, trồng cây trong sân vườn không còn được xem là phạm lỗi phong thủy, khiến gia chủ bị vây hãm, khốn cùng nữa.

Có thể bạn quan tâm: Bố trí sân vườn hợp phong thủy cho mọi hướng.
  Cây cối hoa cỏ vốn là tinh khí của đất trời, là tinh linh cho đất mẹ sinh ra, là biểu tượng cho Đất. Tuy nhiên, nếu trồng cây không đúng cách, đặc biệt là những cây thân gỗ cao to thì có thể sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe và đời sống của gia chủ, không đúng với mục đích sử dụng thực tế của sân vườn. Thông thường, sân vườn không thích hợp trồng cây quá lớn, giá trị sử dụng không cao mà lại có quá nhiều điểm bất tiện, cụ thể như sau:


san vuon theo phong thuy 2
 
  Trồng cây lớn trong sân vườn, chắc chắn cây xòe bóng mát nhưng cũng đồng nghĩa vói việc ngăn cản việc hứng sáng vào nhà. Thân cây cao, tán rộng có thể sẽ che kín ánh sáng mặt trời vào tới cửa sổ, khiến cho ngôi nhà và các căn phòng đều âm u, tăm tối và ẩm thấp, không tốt cho sức khỏe của gia chủ.   Trồng cây lớn trong sân vườn còn không tốt cho việc thông gió. Cây lớn sẽ là vật cản trở luồng không khí tươi mát lưu thông giữa nhà ở và sân vườn, khiến cho khí ẩm và mùi hôi trong nhà không thể nhanh chóng bị xua tan bởi gió. Tất nhiên, khi đó cả căn nhà sẽ bị ẩm ướt, không tốt cho sức khỏe, dễ gây các bệnh phong hàn, bệnh về đường hô hấp…   Trồng cây lớn trong sân vườn còn không tốt ở chỗ, rễ cây lớn phát triển rất mạnh, chúng đào sâu xuống lòng đất để tìm nước và chất dinh dưỡng cho cây, dễ dàng phá hỏng thế đất cũng như ảnh hưởng đến sự an toàn của căn nhà khi nền móng bị rễ cây làm suy yếu.


san vuon theo phong thuy 1
 
  Còn nếu sân vườn nhỏ mà vẫn trồng cây lớn thì nó sẽ chiếm không ít diện tích của sân vườn, khiến cho sân vườn nhà bạn trở nên nhỏ hẹp. Ngoài ra, cây đến mùa rụng lá, chỉ một cơn gió cũng khiến mảnh sân ngập trong lá khô, quét dọn không dễ, làm xấu cảnh quan cũng như không tốt về vệ sinh.   Vì thế, ngoài yếu tố phong thủy theo quan điểm truyền thống thì việc trồng cây to trong sân vườn thực sự rất bất lợi. Sân vườn trước kia ngoài để phơi phóng thì còn là nơi ngắm cảnh, ngày nay nó là nơi để gia đình sum họp, là sân chơi của trẻ trong nhà. Xét cả yếu tố thực tế và phong thủy thì sân vườn trồng cây lớn đều không mang lại nhiều lợi ích, bạn hãy cân nhắc thật kĩ trước khi thực hiện.

Bạn đã biết Những cấm kị phong thủy khi bố trí sân vườn chưa?
 

Phong thủy sân vườn: Có nên rải nhiều đá trong sân vườn?

  Đá cuội vốn được coi là vật trang trí cho sân vườn. Một số gia đình có sân vườn to rộng còn đặt cả những bộ bàn ghế ngồi hóng mát bằng đá, vừa hữu dụng lại vừa tăng độ phong nhã của khu vườn. Song theo quan điểm phong thủy truyền thống, nếu số lượng đá trong vườn quá nhiều, lại mang hình thù kì quái thì sẽ khiến cho căn nhà nằm trong sân vườn giống như nám mồ, cực kì không tốt cho gia chủ. Trên thực tế, cho dù là xét trên góc độ phong thủy hay góc độ sử dụng thì bạn cũng không nên bài trí hay rải quá nhiều đá trong sân vườn.


san vuon theo phong thuy 4
 

Theo các chuyên gia phong thủy, nếu biết cách sử dụng thì cũng có thể dùng đá để cân bằng âm dương phong thủy sân vườn. Song nếu sân vườn rải quá nhiều đá sẽ khiến cho Thổ khí biến mất, đá sẽ khiến cho âm khí vượng, dương khí hư hao. 
 
Trong cuộc sống hàng ngày, khi tới mùa hè nóng bức, những viên đá nằm dưới ánh nắng mặt trời suốt cả ngày sẽ lưu giữ nguồn nhiệt rất lớn. Nếu sân vườn rải đầy đá hay bài trí nhiều đồ trang trí bằng đá, vậy thì nhiệt độ ở khoảng cách cao hơn mặt đất 1m sẽ đạt đến độ nóng kinh người, 50 độ C. Đá hút nhiệt tốt, lại tản nhiệt kém, ngay cả không khí mát lành ban đêm cũng bị hơi nóng từ đá tỏa ra xua tan, khiến con người có cảm giác bức bối khó chịu. Nhà có sân vườn mà mùa hè nóng bức ra sân hóng mát, ngược lại còn bị hơi nóng từ đá hun người, quả là bi ai! 


san vuon theo phong thuy
 
  Rồi mùa đông tới, những viên đá hút hết hơi ấm trong không khí ban ngày, khiến cho không gian xung quanh càng trở nên lạnh lẽo, gián tiếp khiến cho căn nhà của bạn càng thêm giá lạnh. Vào những ngày trời âm u, mưa nhiều, đá cuội rải sân vườn sẽ ngăn cản nước bốc hơi, cả khu vườn bị hơi ẩm bao trùm, căn nhà cũng không tránh khỏi cảm giác ẩm ướt.   Đá nghệ thuật đặt trong vườn nếu mang hình dạng kì quái như tượng người hay thú, hoặc ngay trước cửa ra vào có phiến đá lớn chắn đường thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý con người. Theo các nghiên cứu y học, có những loại đá mang từ trường rất phức tạp, tác động xấu đến tinh thần và sinh lý con người. Ngoài ra, còn một điểm nữa mà khoa học đã chứng minh, nếu sân vườn rải quá nhiều đá cuội thì khi đi dạo trên đó, bàn chân con người cũng không có cảm giác dễ chịu, còn dễ bị trẹo chân hay trượt ngã, rất nguy hiểm.


san vuon theo phong thuy 3
 
  Nói tóm lại, bài trí sân vườn theo phong thủy mà rải quá nhiều đá hay xếp đặt các viên đá làm cảnh quá nhiều thì hại nhiều hơn lợi. Tốt nhất, bạn nên lựa chọn những cách khác để khiến cho sân vườn nhà mình đẹp hơn. Nếu bạn thực sự thích dùng đá để trang trí sân vườn thì có thể tham khảo hai cách sau. Một là dùng đá đã được chế tác bởi bàn tay con người, làm thành các bức tượng điêu khắc đẹp và có ý nghĩa, làm bồn cây cảnh, đài phun nước hay hòn giả sơn… bài trí hợp lý xen lẫn với màu xanh của cây cỏ hoặc màu trắng của nước. Hai là khi rải đá lên sân vườn, cần cân nhắc kĩ lưỡng giữa tính thực tế và diện tích khu vườn. Nếu vườn lớn thì có thể rải đá với nhiều kích cỡ lớn nhỏ khác nhau, còn nếu vườn nhỏ thì nên tiết chế, chỉ rải đá vừa phải mang tính tượng trưng. Dù chọn cách nào, bạn cũng nên suy nghĩ và lựa chọn sao cho thật hợp lý, vừa có sân vườn đẹp mà lại hợp phong thủy.   Thiên Thiên

Ứng dụng thuyết Âm - Dương trong phong thủy sân vườn Bố trí tiểu cảnh hợp phong thủy cho ngôi nhà (phần cuối) Một vài lưu ý trồng cây cảnh sân vườn hợp phong thủy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí sân vườn theo phong thủy: Những điều cần biết

Bí quyết "cưa cẩm" người tuổi Mão

Người tuổi Mão sinh năm 1975,1987... Muốn chinh phục người tuổi Mão, bạn nên kiên nhẫn chờ đợi vì họ thường không giữ được sự ổn định trong tình yêu.
Bí quyết "cưa cẩm" người tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Mão sinh năm 1975,1987... Muốn chinh phục người tuổi Mão, bạn nên kiên nhẫn chờ đợi vì họ thường không giữ được sự ổn định trong tình yêu.

Trong ngày lễ tình nhân, bạn không cần phải khoe khoang bản thân quá mức, cũng không cần tiêu phí nhiều tiền. 1 món quà nhỏ thể hiện tình yêu là thứ cần thiết. Có thể bố trí không gian lãng mạn, chỉ có 2 người ở bên nhau.

Chinh phục nam giới tuổi Mão

Nam giới tuổi Mão rất thích những cô gái có dáng vẻ xinh đẹp và tươi tắn. Vì vậy, 1 cô gái đáng yêu, phóng khoáng và rộng rãi sẽ là đối tượng thu hút sự chú ý của chàng nhất. Những người phụ nữ không quan tâm nhiều đến trang điểm và vẻ bề ngoài sẽ không bao giờ lọt vào mắt xanh của chàng tuổi Mão.

Chinh phục đuổi nữ giới tuổi Mão

Nếu muốn chinh phục cô gái tuổi Mão, bạn cần thể hiện cho nàng thấy những phẩm chất tốt đẹp của mình. Khi ở trước mặt nàng, tuyệt đối không được có những lời nói lỗ mãng hay cử chỉ thô tục. Hãy để cho nàng thấy được sự nho nhã và cao thượng của bạn. Những cô nàng tuổi này thích tình yêu giàu cảm xúc và hướng thiện. Do đó, nếu bạn yêu nàng thật lòng nhưng lại không thể hiện được mình là người đàn ông đàng hoàng thì cũng rất khó có được trái tim nàng.

(Phong thủy ứng dụng Tình yêu nồng thắm)

 
 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết "cưa cẩm" người tuổi Mão

Hoa mẫu đơn và hạnh phúc trong tình yêu

Những bông hoa mẫu đơn thắm sắc được cho là biểu tượng tuyệt vời của tình yêu. Hoa mẫu đơn tượng trưng cho cái đẹp, sự đam mê và tình yêu nồng nàn của những
Hoa mẫu đơn và hạnh phúc trong tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoa mẫu đơn tượng trưng cho tình yêu

cặp tình nhân trẻ. Loài hoa này có nhiều màu sắc khác nhau, trong đó mẫu đơn màu đỏ, hồng là thích hợp nhất đối với tình yêu son trẻ.

Ngày xưa, khi treo 1 bức tranh hoa mẫu đơn màu hồng hoặc màu đỏ trong nhà có nghĩa là gia đình đó có những cô gái trẻ đang độ xuân thì. Có khá nhìều sự tích về hoa mẫu đơn. Chẳng hạn, câu chuyện về Bạch Mẫu Đơn, nàng tiên rất giỏi về nghệ thuật tình ái, hay những tương truyền về Dương Quý Phi, một người đẹp nghiêng nước nghiêng thành đã dùng hoa mẫu đơn trang trí trong phòng để thu hút sự đam mê và thường xuyên lui tới của Đường Minh Hoàng.

Việc trưng bày hoa mẫu đơn sẽ đưa lại may mắn. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý rằng, không phải lúc nào hoa mẫu đơn cũng là biểu tượng tốt. Trưng bày hoa mẫu đơn trong phòng ngủ có thể dẫn đến những rắc rối trong quan hệ vợ chồng. Đặc biệt là đối với những cặp vợ chồng đã kết hôn nhiều năm, treo tranh hoa mẫu đơn trong phòng ngủ sẽ thúc đẩy thêm ham muốn tình dục ở người chồng, khiến người chồng dễ có thói trăng hoa. Tranh mẫu đơn hoặc bình hoa mẫu đơn nên đặt trong phòng khách. Điều này có lợi cho các cô gái trong gia đình và những người trẻ tuổi độc thân sống trong gia đình. Khi họ đã lập gia đình, hãy cất bức tranh đi.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hoa mẫu đơn và hạnh phúc trong tình yêu

Giải mã vận mệnh người tuổi Nhâm Thìn theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Nhâm Thìn là con rồng bay cao, thích kết giao với quý nhân, khoan dung hiền hòa, vui vẻ, thích tiêu dao.
Giải mã vận mệnh người tuổi Nhâm Thìn theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Xem bói tử vi 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Giai ma van menh nguoi tuoi Nham Thin theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Trường lưu Thủy cuồn cuộn bất tuyệt, tất quy về phương Đông Nam, xuôi dòng tự quy về Thìn, Tỵ. Thủy này nếu tọa cung Tài Bạch, một đời không được phú quý nhưng cũng không nghèo khổ. Tuy trong tay không có được số tiền lớn nhưng không bao giờ thiếu tiền dùng.
 
Nhân Thìn là Chính ấn, mang đức trong sáng. Người mệnh này có lòng bao dung, tâm sáng như gương. Sinh vào mùa xuân, hạ, đại phú đại quý; sinh vào mùa thu, đông, gian trá thất đức.
 
Nhâm Thìn là Thủy tự khố, nếu là hồ chứa nước đều ưa gặp Thủy. Duy có kỵ Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, Bính Tý Giản hạ Thủy, sinh vượng thái quá, là tượng tràn lan.
 
Thủy này ưa Kim sinh dưỡng như Tân Tỵ Bạch lạp Kim, Tân Hợi Thoa xuyến Kim, cũng ưa Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim và Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim. Gặp Giáp Tý, Ất Sửu Hải trung Kim; Giáp Ngọ, Ất Mùi Sa trung Kim cũng vô dụng.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Nhâm Thìn kỵ Thổ làm tắc nghẽn khô cạn, nhưng Thổ lại có công đắp đê, chỉ lấy Canh, Tân, Bính, Đinh là tốt; Mậu, Kỷ là không tốt.
 
Gặp Hỏa là tương hình, duy ưa gặp Đinh Mão Lư trung Hỏa, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa, ưa nhất gặp Ất Hợi Sơn đầu Hỏa.
 
Gặp Mộc, lấy Quý Sửu Tang đố Mộc làm núi, Quý Mùi Dương liễu Mộc làm vườn, tọa thời trụ là Thủy nhiễu hoa đề cách, chủ hiển quý. Ưa Quý Hợi Đại hải Thủy, gọi là Long diệu thiên môn cách.
 
Trụ khác nên gặp Kim là tốt, mệnh nữ dung mạo xinh đẹp, thông minh.
 
Chi khác không ưa gặp Tuất, kỵ nhất Mậu Tuất là phạm hình xung, xung thì Thủy tất sẽ bị tràn lan, chủ hung tai. Mệnh nữ khắc chồng, mệnh nam một đời phiêu bạt, còn chủ con cái duyên mỏng.
 
Chi khác có Thìn, phạm hình, chủ là người cố chấp thiên kiến, nông cạn, vợ chồng duyên mỏng. Nếu tọa thời chi nên nương nhờ cửa Phật. 
 
Nếu Địa chi của ngũ trụ có Thìn, nam khắc vợ, nữ khắc chồng.
 
Nhâm lộc tại Hợi, ưa chi khác có Hợi, chủ phú quý.
 
Nhâm quý tại Mão, ưa chi khác có Mão, chủ cát lợi.
 
Người sinh năm Nhâm, Văn xương tại Dần, chi khác có Dần, có thể học mệnh lý, làm thầy giáo hoặc hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật.
 
Người tuổi Nhâm Thìn gặp năm Thìn, Tuất, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
 
Nếu Địa chi của ngũ trụ có Thìn, nam khắc vợ, nữ khắc chồng.
 
Nhâm Thìn chọn bạn đời nên tìm người sinh năm Bính, Đinh. Không nên gặp người sinh năm Mậu, Kỷ.   Theo Tử vi toàn tập
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã vận mệnh người tuổi Nhâm Thìn theo Lục Thập Hoa Giáp

Những dấu hiệu chứng tỏ nhà bạn đã “chuẩn” phong thủy

Chúng ta cần biết rằng, có những môi trường và thói quen sống có thể ảnh hưởng đến vận thế của cả ngôi nhà. Theo quan niệm phong thủy, một ngôi nhà thịnh vượng cần có những yếu tố sau đây.
Những dấu hiệu chứng tỏ nhà bạn đã “chuẩn” phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước cửa nhà luôn sạch sẽ, sáng sủa

Cửa ra vào của ngôi nhà cần giữ sạch sẽ thì mới có thể vượng vận. Ngược lại, nếu để đồ đạc linh tinh ngay cạnh cửa nhà, tạp vật, giày dép, thậm chí rác thải ở cửa nhà thì có thể sẽ khiến cho vận thế ngôi nhà xảy ra vấn đề, dễ bị phá tài.

Quanh cửa chính của ngôi nhà không nên bố trí quá nhiều vật dụng, đặc biệt không được để thùng rác hay những túi rác ở trước cửa nhà vì những "uế khí" này sẽ xua đuổi vận may của bạn. Nếu cửa chính của nhà có thể đón ánh nắng mặt trời sẽ càng tốt cho việc tích tụ dương khí, giúp chiêu rước tài lộc vào nhà.

Trong nhà đèn đóm sáng sủa

Ngôi nhà tuyệt đối không được để u ám. Đèn cần được thắp sáng để năng lượng tích cực tràn vào, làm thịnh vượng cho ngôi nhà. Ngược lại, nếu nhà cửa ẩm thấp và u tối thì tiền tài sẽ chậm đến. Nếu ánh đèn mờ ảo thì tiền tài cũng khó vào và vận thế của gia chủ không phất lên được.

Phòng khách không được “hao” tài

Muốn vận thế tốt thì cần quan tâm đến phòng khách của ngôi nhà. Phòng khách khi thiết kế cần chú ý không được ở thế thoát tài, ví dụ  như cửa sổ đối lưu nhau, cửa trước và cửa sau thông thẳng nhau, điều này sẽ khiến tài khí đi xuyên qua hết.

Chú trọng chỗ ngồi vững chãi

Đời người ai cũng cần có quý nhân phù trợ. Vậy quý nhân đến từ đâu? Các nhà phong thủy cho rằng, chỗ ngồi ở văn phòng hoặc phía sau ghế làm việc tại nhà không được dựa vào cửa sổ, phía sau và trước mặt không được có hành lang hay kính. Tốt nhất là sau lưng phải có “núi tựa” vững chãi để vận thế thịnh vượng và tài lộc dồi dào.

Vị trí đặt ghế ngồi làm việc tốt nhất là phía sau có tường vững chãi, người ngồi sẽ cảm thấy yên định, tinh thần tập trung, không bị quấy nhiễu bởi những nguồn từ trường xấu.

Không để xà ngang áp đỉnh đẩu

Trong môi trường nhà ở không được để xà ngang áp đỉnh phía trên đầu. Nếu không sẽ khiến gia chủ rơi vào khó khăn, mỏi mệt, vận thế không tăng lên được.

Luôn khép cửa phòng vệ sinh

Chúng ta luôn biết rằng, nước là đại diện cho sự thịnh vượng mà nước thì cũng phát sinh trong nhà tắm. Tiền tài sẽ quay trở lại nếu phòng vệ sinh khô ráo. Tuy nhiên, để an toàn, bạn hãy đặt nắp bệ xí xuống, không để nước rò rỉ và luôn  khép cửa phòng vệ sinh lại.

Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những dấu hiệu chứng tỏ nhà bạn đã “chuẩn” phong thủy
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd