Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Vì sao lễ tảo mộ gắn với Tết Thanh minh?

Thanh minh trong tiết tháng Ba, từ xa xưa đến nay người Việt Nam vẫn duy trì truyền thống đi sửa sang phần mộ tiền nhân vào dịp tiết Thanh minh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước hết nói về Tết Thanh minh với ý nghĩa là một trong 24 tiết khí trong một năm theo lịch âm dương phương Đông. Theo các nghiên cứu, nếu lấy tiết Xuân phân là thời điểm gốc (kinh độ mặt trời bằng 0) thì thời điểm bắt đầu tiết thanh minh là lúc kinh độ mặt trời bằng 15 độ. Do vậy, tiết Thanh minh thường bắt đầu từ ngày 4 hoặc 5/4 dương lịch khi kết thúc tiết xuân phân và kết thúc vào khoảng ngày 20 hoặc 21/4 khi tiết Cốc vũ bắt đầu.

Vì sao lễ tảo mộ gắn với Tết Thanh minh? - Ảnh 1

Ảnh minh họa.

Xét về mặt thời tiết, trong tiết Thanh minh, ở miền Bắc nước ta, gió mùa đông bắc đã yếu và gió đông nam đã mạnh dần lên còn mưa phùn thì gần như chấm dứt hẳn nhưng chưa xuất hiện các cơn mưa rào mùa hạ. Do vậy thời tiết trở nên trong sáng, dễ chịu hơn vì nhiệt độ đã lên cao và độ ẩm giảm. Đó có thể cũng là một lí do để người xưa gọi đây là tiết Thanh minh (nghĩa là trong sáng). Tuy nhiên, tiết Thanh minh ở Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng văn hóa của Trung Quốc (trong đó có Việt Nam) còn gắn với một lễ đã thành tập quán lâu đời là lễ tảo mộ. Trong ngày Thanh minh, người ta đi thăm viếng các ngôi mộ của tiền nhân và sửa sang lại cho được sạch sẽ. Các công việc chủ yếu là dọn cỏ dại cây hoang mọc trùm lên mộ hoặc đắp thêm đất cho ngôi mộ đầy đặn. Ngoài ra, một công việc quan trọng xua đuổi hoặc triệt phá các hang của chuột và rắn làm trên phần mộ vì theo quan niệm dân gian, để các loài vật đó đào hang trong mộ sẽ phạm tới linh hồn người đã khuất. Cho đến nay chưa có ai trả lời rõ ràng về việc tập quán tảo mộ trong tiết Thanh minh bắt đầu từ bao giờ. Có một số ý kiến cho rằng việc này có liên quan đến câu chuyện Giới Tử Thôi thời Xuân Thu bên Trung Quốc.
Sách Tả Truyện hay cũng gọi là Tả thị Xuân Thu chép rằng thời Tấn Văn Công (697–628 TCN) còn bôn ba vì bị mẹ kế hãm hại, có một số tùy tùng thân cận vẫn trung thành theo hầu. Một trong số những người ấy là Giới Tử Thôi.
Một lần, Tấn Văn Công gặp cơn đói đến ngất đi tưởng chừng sắp chết. Để cứu mạng Tấn Văn Công, Giới Tử Thôi tự tay cắt thịt ở đùi mình và nấu một bát súp nóng dâng cho chủ nhân.
Tấn Văn Công vô cùng cảm kích việc làm của Giới Tử Thôi và hứa sẽ báo đáp ông trong tương lai. Giới Tử Thôi khăng khăng không muốn nhận bất kỳ sự phong thưởng nào, mà chỉ muốn chủ nhân trở thành một vị vua anh minh sáng suốt cho nước nhà.
Sau khi Tấn Văn Công thừa kế ngai vàng, ông đã tưởng thưởng cho nhiều người trung thành với mình nhưng lại quên mất Giới Tử Thôi. Một thời gian sau nhớ ra, ông mới cho tìm kiếm người tùy tùng họ Giới nhưng không thấy. Sứ giả về báo rằng Giới Tử Thôi và mẹ đã đi vào sâu trong núi Kim sinh sống.

vì sao lễ tảo mộ gắn với tết thanh minh? - ảnh 2

Tranh vẽ cảnh Tấn Văn Công và quần thần đi thăm mộ Giới Tử Thôi.

Vua đích thân đến núi để tìm nhưng Giới Tử Thôi vẫn không gặp. Một cận thần xúi nhà vua đốt núi để ép Giới Tử Thôi phải ra. Nhà vua theo lời cho châm lửa đốt núi. Ngọn lửa cháy trong ba ngày ba đêm nhưng Giới Tử Thôi vẫn không ra.
Lửa tắt, vua và quần thần vào núi tìm thì thấy thi thể Giới Tử Thôi dưới gốc một cây liễu lớn. Bên cạnh thi thể còn một đoạn di cảo viết bằng máu trên mảnh vải đặt bên trong hốc cây. Trên đó viết một bài thơ nhắc lại chuyện hầu hạ nhà vua năm xưa và nói rằng không muốn trở thành một viên quan hầu cận vua mà chỉ muốn nhà vua luôn tự soi xét mình. Trong bài thơ 4 câu thì có đến 3 lần Giới Tử Thôi nhắc đến từ “thanh minh”.
Tấn Văn Công rất cảm động khóc nấc thành tiếng sau đó cất mảnh di cảo vào túi tay áo và thề sẽ trở thành một vị vua sáng suốt. Phần thi thể Giới Tử Thôi được chôn cất ngay dưới chân cây liễu. Thương Giới Tử Thôi và để tưởng nhớ cái chết của ông, Tấn Văn Công ra lệnh hàng năm đến ngày 3/3 (ngày Giới Tử Thôi chết), thiên hạ không được đốt lửa hay hun khói. Từ đó mà thành ra ngày Tết Hàn Thực (nghĩa là ăn đồ nguội).
Một năm sau, Tấn Văn Công và quần thần quay lại thăm mộ Giới Tử Thôi. Họ ngạc nhiên thấy cây liễu năm trước bị cháy một nửa mà nay lá xanh mơn mởn lại mọc thêm nhiều cành mới. Nó như là anh linh của Giới Tử Thôi đang khích lệ nhà vua giữ sự anh minh. Tấn Văn Công cảm thấy nhẹ nhõm trong lòng bèn nhớ cụm từ “thanh minh” trong di cảo của Giới Tử Thôi mà đặt cho ngày này là ngày Thanh minh.
Đây cũng chỉ là một giả thiết và chưa hẳn đã là nguồn gốc của từ “thanh minh” trong cái tên Tết Thanh minh. Bởi lẽ như đã nói ở phần đầu, Thanh minh là một tiết trong 24 tiết khí theo các tính lịch âm dương. Tuy nhiên, có lẽ việc gắn lễ tảo mộ vào dịp Tết Thanh minh thì đã bắt nguồn từ câu chuyện vua Tấn Văn Công với Giới Tử Thôi.
 Việt Nam, Tết Thanh minh là một trong hai dịp chính mà các con cháu thăm viếng, chăm sóc mồ mả tổ tiên. Một dịp khác là dịp cuối năm, khi con cháu đến dọn cỏ thắp hương và “mời” anh linh người đã khuất về ăn Tết Nguyên đán. Do vậy, Tết Thanh minh cũng là một nét văn hóa thể hiện truyền thống uống nước nhớ nguồn của dân tộc. 

TRẦN LONG
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao lễ tảo mộ gắn với Tết Thanh minh?

Địa không, Địa Kiếp

Một trích đoạn cuốn sách Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của tác giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn đọc tham khảo.
Địa không, Địa Kiếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa không thuộc âm hỏa, Địa kiếp thuộc dương hỏa. Cổ nhân nói Địa Không thủ cung mệnh, chủ về "làm việc không thiết thực, thành bại đa đoan"; Địa Kiếp thủ cung mệnh, là ý tượng: "làm việc lơ là, không có thực chất, không theo chính đạo". Sở dĩ có thuyết này thực ra là vì người có Địa Không thủ cung Mệnh ưa ảo tưởng, người khác không thể hiểu được cách suy nghĩ của họ; còn người có Địa Kiếp thủ cung mệnh thì ưa chống lại truyền thống, đi ngược với trào lưu, hành vi của họ người khác cũng không thể hiểu được.

Địa Không chủ về tinh thần, Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên Địa không mang lại trở ngại, đả kích về mặt tinh thần hơn là tổn thất về mặt vật chất; còn Địa Kiếp thì mang lại trở ngại, tổn thất về mặt vật chất lớn hơn đả kích về mặt tinh thần.

Địa Không thủ mệnh, ưa thấy các sao mang sắc thái hành động. Như "Vũ khúc, Thất Sát", Tham Lang ở cung vượng, Phá Quân Hóa Lộc; hoặc "Tử Vi, Thất Sát" thấy cát tinh; đều chủ về có thể biến những điều không tưởng thành hành động, triệt tiêu những khuyết điểm do Địa Không mang lại.

Nếu Địa Không đồng độ với Thiên Cơ, Cự Môn, phần nhiều là không tưởng, hoặc lí tưởng quá cao, không thể biến thành hành động thực tế nên dễ có biểu hiện "làm việc lúc hăng hái, lúc lại không có tinh thần", hoặc "làm việc thiếu thiết thực".

"Lửa trống thì phát, kim rỗng thì kêu to", cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa Tinh ở cung Tý hay cung Ngọ, là ý tượng: phát đột ngột; cung ưa gặp các sao thuộc kim ở cung Thân hay cung Dậu, là ý tương: danh vọng, nhưng không nên thấy thêm sát tinh khác.

Cung Tật Ách có Địa Không đồng độ, phần nhiều chủ về bệnh hiếm gặp. Ví dụ như Thiên Lương thủ cung tật ách, có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, gặp Hỏa Tinh và Linh Tinh, là ý tượng: mắc bệnh lao, viêm não.

Địa Kiếp chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng về sau nhẹ hơn Địa Không. Thất bại của Địa Kiếp cũng giống như có được một món đồ cổ đắt giá, nhưng đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng không còn được như cũ; còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ nhưng bị người ta nhanh chân mua trước, cuộc đời thường hay hối tiếc. Xét từ góc độ tinh thần, đả kích của Địa không nặng hơn; xét từ góc độ vật chất, thì tổn thất của Địa Kiếp nặng hơn. Do đó có thể biết, Địa Không không nên nhập cung phúc đức, cung phu thê, cung tử nữ; còn Địa Kiếp thì không nên nhập cung Mệnh, cung sự nghiệp, cung tài bạch.

Người có Địa Kiếp thủ cung mệnh, nên thiết thực, thích hợp khởi nghiệp bằng công nghệ vì có thể sáng tạo ra cái mới nên cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhặp Thiên La, Địa Võng nên có khuynh hướng hiện thực hơn. Không, Kiếp mà giáp cung mệnh thì đường đời gập ghềnh, nhiều trắc trở.

Không, Kiếp đồng độ thủ cung mệnh, hoặc chia ra ở hai cung đối xung, phần nhiều chủ về tuổi trẻ bất lợi, không được cha mẹ che chở, hoặc hay bệnh đau, nghèo khổ, nhiều tai ách.

Không, Kiếp thủ cung mệnh hoặc giáp cung mệnh, cổ nhân cho rằng nên xuất gia. Ở thời hiện đại có thể nghiên cứu những môn học ít người chú ý. Địa Không nên nghiên cứu triết học; Địa Kiếp nên theo ngành công nghệ. Cung phu thê và cung mệnh chia ra thấy Không, Kiếp, là ý tượng: vợ chồng tính cách không hợp nhau, đời sống hôn nhân có điều khó nói, thường đau khổ về nội tâm.

Theo: Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái tập 2, tác giả Nguyễn Anh Vũ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Địa không, Địa Kiếp

Hợp thập - thế nhà còn tốt hơn vượng sơn vượng hướng

Thế nhà hợp thập trong phong thủy nhà ở vừa đảm bảo vượng phát, vừa bền lâu, không chỉ trong một vận như vượng sơn - vượng hướng.
Hợp thập - thế nhà còn tốt hơn vượng sơn vượng hướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy nhà ở, vượng sơn – vượng hướng là thế nhà được ưa chuộng vì rất tốt, nhưng lại có khuyết điểm là không lâu dài, chỉ phát trong một vận. Vì vậy, những nhà phong thủy sau này đã tìm kiếm những cách cục khác có khả năng bảo đảm sự vượng phát lâu dài hơn, một trong số đó là tình huống “hợp thập”. 


Hop thap - the nha con tot hon vuong son vuong huong hinh anh
 
Hợp thập là khi trong các vận - sơn - hướng, có hai trong ba số cộng với nhau (hợp) thành 10 (thập). Có 2 tình thế hợp thập xảy ra giữa vận, sơn và hướng tinh như sau: 
 
- Vận tinh và sơn tinh cộng lại thành 10: Như trong một cung có các vận - sơn - hướng tinh 9 - 1 - 3, thì vận tinh 9 + sơn tinh 1 = 10. 
 
- Vận tinh và hướng tinh cộng lại thành 10: Như trong một cung có các vận - sơn - hướng tinh 8 - 6 - 2 thì vận tinh 8 + hướng tinh 2 = 10. 
 
Cả 2 trường hợp kể trên đều đòi hỏi tất cả các cung phải có sự hợp thập thì mới có hiệu lực. Những trường hợp này còn được gọi là “toàn bàn hợp thập”. Nếu trong trạch bàn chỉ có sự hợp thập ở một, hai cung thì không đáng kể lắm. 
 
Có tất cả 12 tình huống toàn bàn hợp thập giữa vận tinh với sơn tinh, cũng như 12 tình huống hợp thập giữa vận tinh với hướng tinh như sau: 
 
* Giữa vận tinh với sơn tinh: 
 
- Vận 1: Tọa Tốn hướng Càn, tọa Tỵ hướng Hợi. 
 
- Vận 3: Tọa Ngọ hướng Tý, tọa Đinh hướng Quý. 
 
- Vận 4: Tọa Canh hướng Giáp. 
 
- Vận 6: Tọa Giáp hướng Canh. 
 
- Vận 7: Tọa Tý hướng Ngọ, tọa Quý hướng Đinh. 
 
- Vận 8: Tọa Sửu hướng Mùi, tọa Mùi hướng Sửu. 
 
- Vận 9: Tọa Càn hướng Tốn, tọa Hợi hướng Tỵ. 
 
* Giữa vận tinh với hướng tinh: 
 
- Vận 1: Tọa Càn hướng Tốn, tọa Hợi hướng Tỵ.
 
- Vận 2: Tọa Sửu hướng Mùi, tọa Mùi hướng Sửu. 
 
- Vận 3: Tọa Tý hướng Ngọ, tọa Quý hướng Đinh. 
 
- Vận 4: Tọa Giáp hướng Canh. 
 
- Vận 6: Tọa Canh hướng Giáp. 
 
- Vận 7: Tọa Ngọ hướng Tý, tọa Đinh hướng Quý. 
 
- Vận 9: Tọa Tốn hướng Càn, tọa Tỵ hướng Hợi. 
 
Ngoài hai tình huống hợp thập giữa vận - sơn - hướng tinh như ở trên thì còn một tình huống hợp thập đặc biệt khác. Đó là khi trong một trạch bàn, sơn tinh của một cung cộng với hướng tinh của cung đối diện thành 10. Trường hợp này cũng đòi hỏi sơn tinh của tất cả 8 cung (tức chỉ trừ sơn tinh tại trung cung) đều phải “hợp” với hướng tinh của cung đối diện thành 10. Đây là trường hợp toàn bàn hợp thập giữa sơn và hướng tinh. 
 
Vì đây là cách cục đặc biệt, nên chỉ có 6 trường hợp, và đều xảy ra trong vận 5 cho những nhà có tọa - hướng: Cấn – Khôn, Khôn – Cấn, Thân – Dần, Dần – Thân, Giáp – Canh, Canh – Giáp.

► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online và xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp thập - thế nhà còn tốt hơn vượng sơn vượng hướng

Xem tình duyên của người tuổi Thìn nhóm máu B

Những người tuổi Thìn nhóm máu B thường có ưu thế lãnh đạo bởi họ có khả năng xử lý các công việc rất tốt. Nhưng khi đứng trước những vấn đề có liên quan
Xem tình duyên của người tuổi Thìn nhóm máu B

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người tuổi Thìn nhóm máu B thường có ưu thế lãnh đạo bởi họ có khả năng xử lý các công việc rất tốt. Nhưng khi đứng trước những vấn đề có liên quan đến tình cảm thì họ lại tỏ ra vô cùng lúng túng và không biết phải hành động như thế nào.

Xem boi tinh yeu theo ten3
 

Điều này cũng là do tính cách vụng về và lối suy nghĩ giản đơn của họ trong tình yêu mà việc lấy lòng đối phương là vô cùng khó khăn. Chính vì thế, họ thường xuyên bỏ lỡ những cơ hội quan trọng để "ghi điểm" trong mắt "người ấy". Tuy nhiên, đôi khi những biểu hiện xấu hổ, vụng về ở họ lại là tâm điểm thu hút những người khác giới. Vì vậy, có thể nói rằng họ là những người may mắn trong tình yêu.

Khi mới yêu, những người tuổi Thìn thuộc nhóm máu này thường tỏ ra vui vẻ và đáng yêu nhưng sau khi kết hôn, những nhược điểm như tính tùy tiện sẽ bộc lộ rõ. Nếu không hài lòng về một điều gì đó thì họ có thể giận dữ và gây khó chịu cho cả những người xung quanh. Chính vì vậy, sự thông cảm sẻ chia của người bạn đời là vô cùng quan trọng. Họ nên chọn những người chín chắn và rộng lượng có thể lựa lời khuyên nhủ, chế ngự họ những lúc nóng giận, có vậy cuộc hôn nhân mới hạnh phúc.

Nam giới nên chọn bạn đời là những phụ nữ hiền lành, có đức hy sinh và lòng vị tha có thể thông cảm cho tính khí bướng bỉnh, ngang ngược như trẻ con của họ. Nữ giới tuổi này nên gắn bó với những người đàn ông trầm tính, chín chắn và trưởng thành để họ che chở cho mình suốt cuộc đời.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tình duyên của người tuổi Thìn nhóm máu B

Nhìn tướng răng cửa đoán vận khí tốt xấu đời người

Răng cửa được ví như “mặt tiền” trên khuôn mặt. Tướng răng cửa tốt hay xấu không chỉ ảnh hưởng tới việc ăn uống, chuyện trò mà còn có mối liên hệ mật thiết với
Nhìn tướng răng cửa đoán vận khí tốt xấu đời người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Răng cửa được ví như “mặt tiền” trên khuôn mặt. Hình dáng nó tốt hay xấu không chỉ ảnh hưởng tới việc ăn uống, chuyện trò mà còn có mối liên hệ mật thiết với vận thế của đời người.


1. Răng cửa và sức khỏe

Theo nhân tướng học, răng cửa là bộ phận đại diện cho tuyến yên (tuyến này quản lí hệ thống nội tiết). Do đó, răng cửa cũng có sự ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới việc bài tiết hormon giới tính của cơ thể.  Răng cửa đều, sạch và sáng phản ánh sức khỏe tốt, khí huyết lưu thông. Ngược lại sẽ cho biết khí huyết suy yếu, khả năng phòng the của đàn ông giảm.

Nhin tuong rang cua doan van khi tot xau doi nguoi hinh anh
 
Ngoài ra, một vài ý kiến khác cho rằng kích thước răng cửa lớn chứng tỏ tinh lực dồi dào, nhu cầu tình dục cũng nhiều hơn. Nếu răng cửa to và đều đặn là người trung thực. Đàn ông có răng cửa to thì ham muốn “chuyện ấy” càng lớn, cách nói chuyện thẳng thắng. Dù là nam hay nữ có răng cửa to và ngay ngắn đều hấp dẫn phái khác.

2. Nhìn tướng răng đoán vận khí tốt xấu của đời người


- Chủ nhân của hàm răng không đều thường có tính tình nóng nảy, bốc đồng, dễ bị kích động. Vì vậy cuộc sống vợ chồng không hòa thuận, thường xảy ra xung đột.

- Răng cửa khuyết hãm, thò thụt không bằng phẳng cho thấy nhân duyên với cha mẹ của người này không tốt.

- Người có tướng răng cửa lớn chứng tỏ tinh lực dồi dào.

Nhin tuong rang cua doan van khi tot xau doi nguoi hinh anh
 
- Đàn ông răng khểnh không những nhân duyên với cha mẹ không tốt mà duyên vợ chồng cũng mờ nhạt. Ngược lại, phụ nữ có răng khểnh thì cho dù hôn nhân hay tài vận đều hanh thông, mĩ mãn.

- Người có khuôn mặt nhỏ nhưng răng lại to thì cho dù về đường tiền tài hay tuổi thọ đều không tốt.

- Người có răng khấp khểnh thì tính cách thô lỗ, dễ vướng vào phiền phức, tai họa, thậm chí phá sản.

- Răng cửa có khe hở cho thấy nhân duyên  của chủ nhân với cha mẹ không tốt, đồng thời khó tích lũy tiền của.

- Hàm răng đều, trắng, chắc chắn và cân xứng với khuôn mặt cho thấy người này có tính cách cởi mở, lạc quan, nhiệt tình và rất năng động.

-  Người có răng vẩu khá năng động nhưng bẻm mép, tính cách cố chấp, không biết tiếp thu ý kiến của  người khác nên dễ khiến mọi người khó chịu. Ngoài ra, cuộc sống gia đình của người này cũng không thuận lợi.

- Nữ giới có hai răng cửa rất to, dân gian gọi là “răng bàn cuốc” có vận khí tốt, gặp khá nhiều may mắn trong cuộc đời và có thể sinh quý tử.

- Trường hợp răng cửa có xu hướng quặp vào trong cho thấy người này có thể mắc bệnh di truyền.

- Người có hàm răng mà cả răng trên và dưới đều nhỏ thường rất đa nghi và hay ghen ăn tức ở.

► Lịch ngày tốt gửi đến các độc giả thông tin bói nốt ruồi biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác

Ngô Yến (Theo 12ky)



 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn tướng răng cửa đoán vận khí tốt xấu đời người

Tướng lòng bàn tay nói gì về bạn? –

Lòng bàn tay màu hồng, bạn sẽ gặt hái được nhiều thành công. Còn nếu màu trắng sáng là tướng người giàu sang. Củ thể như thế nào hãy đọc bài viết sau để biết tướng lòng bàn tay của bạn đang nói lên điều gì về số mệnh của bạn nhé! Lòng bàn tay nói lên
Tướng lòng bàn tay nói gì về bạn? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng lòng bàn tay nói gì về bạn? –

Luận dụng thần

Một bài viết về luận dụng thần của tác giả Hoàng Đại Lục. Mời các bạn cùng đọc.
Luận dụng thần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: Hoàng Đại Lục

Dụng thần là gì? Học giả mệnh lý hiện đại hầu như đều nhất chí cho rằng: Dụng thần tức là mấu chốt của bát tự, là một hai loại ngũ hành co thể gây nên những tác dụng phù ức, điều hậu, thông quan trong bát tự. Hoặc có thể nói, dụng thần chính là "thần" có thể làm cân bằng ngũ hành bát tự, có ích với nhật chủ, nói gọn là dụng thần cân bằng.

Lật giở các thư tịch mệnh lý hiện đại, chúng ta sẽ phát hiện đa số tác giả đều dùng phần lớn số trang sách để luận thuật tác dụng quan trọng của dụng thần và cả phương pháp lựa chọn dụng thần. Các vị ấy còn cho rằng dụng thần không thể bị tổn thương được, dụng thần mà có lực thì mệnh chủ sẽ cát, dụng thần bị thương thì mệnh chủ sẽ hung, do đó điều cơ bản nhất, quan kiện nhất, khó khăn nhất khi xem mệnh chính là tìm đúng dụng thần. Ví dụ như cuốn "Tứ trụ bác quan" do hai vị tiên sinh Lăng Chí Hiên và Trương Chí Xuân biên soạn, trong đoạn "Tường luận dụng thần" có nói: "Hạch tâm trung khu của tứ trụ mệnh lý học là ở tìm dụng thần, muốn biết sự gập ghềnh khúc khuỷu của đường đời nhân sinh, toàn phải nhờ vào dụng thần làm tọa độ để miêu tả. Tìm không ra tọa độ dụng thần, hoặc tìm sai tọa độ dụng thần sẽ thành " Một chữ sai, toàn bàn sai hết". Có thể nói quan điểm về dụng thần của cuốn này đã đại biểu cho mệnh lý hiện hành.

Thế nhưng, muốn tìm đúng cái dụng thần cân bằng này lại là một chuyện khó khăn dị thường. Bởi vì tiền đề của tìm dụng thần đầu tiên là phải nắm bắt chuẩn xác trình độ vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự. Mà sự vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự lại tùy theo sự giới nhập của tuế vận mà biến hóa không ngừng, muốn cân đo đong đếm nó khác nào đi cân đo đong đếm con khỉ có bảy mươi hai phép thần thông biến hóa! Cho nên thường ba vị mệnh sư phân tích cùng một bát tự sẽ đưa ra hơn ba kiểu vượng suy kết luận. Thế thì cũng như không có kết luận! Lăng Chí Hiên tiên sinh cũng vì thế mà vô cùng đau đầu, ông nói trong cuốn "Tứ trụ bác quan" rằng: "Cho dù là cao thủ mệnh lý đi nữa, khi họ đối diện với một số mệnh tạo có cách cục đặc thù hoặc sự cường nhược không rõ ràng thì cũng cảm thấy bó tay... Người viết cũng từng gặp qua những trường hợp kiểu này, tụ tập bảy tám vị dịch hữu cùng thảo luận, kết quả là mỗi người nói mỗi phách, chẳng ai chịu nhường ai, ai cũng phô ra một kiểu lý luận của riêng mình, cãi lý cả một ngày cũng không giải quyết được vấn đề. Thế đấy, có phải muốn phán đoán chính xác trình độ vượng suy cường nhược của ngũ hành bát tự còn khó hơn Phật Bà phán đoán Tề Thiên thật và Tề Thiên giả không nhỉ?

Nói cách khác, cho dù có ai vào một ngày nào đó dùng tuyệt kỹ tìm dùng thần này mà xem mệnh thì tỷ lệ chuẩn xác chưa chắc đã cao. Tại sao vậy? Đầu tiên, các cách như nhất khí chuyên vượng cách, tòng cường cách, tòng Sát cách, tòng Tài cách, tỉnh lan xoa cách, v.v... vốn không cần đến sự cân bằng ngũ hành của bát tự, cái gọi là dụng thần cân bằng không có chỗ dùng trong các loại cách này. Kế tới, cho dù là mệnh cách thông thường cần ngũ hành cân bằng, chỉ cần bát tự kết cấu không thỏa đáng, phá hoại mất cách cục thì cho dù thân cường Tài vượng hay thân Sát lưỡng đình đi chăng nữa mà dùng dụng thần cân bằng cũng khó đoán chuẩn cát hung họa phúc của người ta. Cho dù là danh sư nhiều năm nghiên cứu mệnh lý cũng không ngoại lệ. Tác giả bộ "Bát tự chân quyết khởi thị lục" là Tống Anh Thành tiên sinh trong bài "Nghiên cứu hỷ dụng thần" đã cảm khái nói: "Tác dụng của dụng thần đôi khi làm người ta cảm thấy khó hiểu, đi đến vận trình của hỷ dụng thần, chẳng những không thăng quan phát tài mà còn bị hao tổn trầm trọng, cơ hàn đói rách, có phải là hỷ dụng thần mà chúng ta chọn khác hẳn với hỷ dụng thần chân chính? Nghĩ tới đây hèn gì có người nghiên cứu hết bao nhiêu kinh thư cổ tịch mà vẫn không thể đột phá."

Nghe câu trên mà thấy rầu! Trải qua chín chín tám mươi mốt tai nạn mới lấy được chân kinh, ấy thế mà "nghiên cứu hết kinh thư cổ tịch mà vẫn không thể đột phá"! Cố gắng hết sức mới chọn được dụng thần mà không xài được!

Để tìm đột phá khẩu, giải cứu dụng thần cân bằng ra khỏi tình huống khó xử, có học giả bèn không thèm chấp vào cách chỉ chọn một dụng thần nữa, mà chọn mấy loại dụng thần từ trong một mệnh, nào là đại dụng thần, tiểu dụng thần, hoặc dụng thần thứ nhất, dụng thần thứ hai, dụng thần thứ ba, hoặc dụng thần cân bằng, dụng thần điều hậu, dụng thần cách cục v.v..., muốn đem càng nhiều dụng thần hơn nữa vô để bịt những lỗ hổng xuất hiện liên tục trong khi dự đoán. Dùng dụng thần cân bằng không thể xử được, bèn dùng dụng thần điều hậu và dụng thần cách cục để xử lý. Ví dụ như nhà mệnh lý học trứ danh là Lương Tương Nhuận tiền bối trong cuốn "Tế phê chung thân tường giải" đã dùng nhiều loại dụng thần để phê mệnh. Ông đã dùng dụng thần điều hậu của Dư Xuân Đài, lại còn dùng dụng thần cách cục của Thẩm Hiếu Chiêm (nhưng không chuẩn), hãy còn dùng dụng thần cân bằng của "Kim Bất Hoán" (thực ra cũng không phải nốt), kết hợp thêm với cả tứ giác hình xung hợp hội, thần sát, nạp âm, v.v... hổ lốn các phương pháp, thậm chí còn bao gồm cả những ngón vụn vặt xác suất trúng cực thấp như "Diễn cầm phu thê - tử nữ biểu".

Cái kiểu dùng nhiều loại dụng thần để xem mệnh này tuy có thể cầm cự được khiếm khuyết do chỉ dùng một dụng thần gây ra, nhưng phương pháp này tự thân nó lại không thể giải quyết được vấn đề mới nảy sinh như sau:

1. Dụng thần đã là mấu chốt của bát tự, thế thì, tổn hại dụng thần có ý nghĩa phá vỡ sự cân bằng ngũ hành trong bát tự, từ đó khiến mệnh chủ gặp tai nạn, đây là quan điểm được tuyệt đại đa số các học giả mệnh lý đồng ý. Nếu sử dụng nhiều dụng thần để đoán mệnh sẽ đồng thời xuất hiện nhiều điểm cân bằng, nhiều điểm mấu chốt. Vấn đề là, nhiều điểm cân bằng ấy có phải quan trọng như nhau không? Giả thiết câu trả lời là khẳng định, thế thì mỗi khi tuế vận phá vỡ bất cứ một điểm cân bằng nào trong đó, cả mệnh cục sẽ mất cân bằng, thế thì các điểm cân bằng còn lại có còn được gọi là điểm cân bằng nữa không? Còn tính là mấu chốt của bát tự nữa chăng?

2. Nếu như quyền lợi của nhiều dụng thần không đồng đẳng, thì cũng như Thị trưởng, Phó Thị trưởng và Trợ lý Thị trưởng vậy, quyền lợi to nhỏ khác hẳn nhau, thế thì, quyền lợi của loại dụng thần nào mới là to nhất? Lương Tương Nhuận tiên sinh cho rằng: "Điều hậu chi dụng, vi bát tự đệ nhất yếu nghĩa". Ông cho rằng dụng thần điều hậu là quan trọng bậc nhất. Thế mà trong "Kim Điếu Thùng" thì nói: "Nếu nhập cách thì lấy quí mà đoán, phá cục thì lấy bần mà đoán, nếu như cách (và) cục bị thương tổn phá hoại sẽ không cát, dù cho có cơ hội hồi thiên chuyển trục thì cũng không thể kiến công lập nghiệp được." Kim Điếu Thùng (Durobi chú thích: Danh gia mệnh lý thời xưa, có viết quyển Lão Kim Điếu Thùng) đem thành cách phá cách xem là tối quan trọng. Thường các mệnh lý học giả cho rằng cân bằng ngũ hành trong bát tự là điều tối quan trọng, và cho điều hậu dụng thần chỉ sử dụng trong trường hợp đặc biệt,, còn cách cục thì lờ luôn, luận cũng được không luận cũng được. Trước ba cách nói như trên, kẻ hậu học biết nghe ai đây nhỉ?

3. Mỗi khi nhiều loại dụng thần xảy ra giao tranh trên cùng một mệnh cục thì phải xử lý thế nào? Ví dụ ngày Canh kim sinh tháng Ngọ, là Chính Quan cách, nếu muốn thủy điều hậu, thủy là Thực Thương, chẳng phải đã phá Chính Quan cách hay sao? Lại ví dụ Tỉnh Lan Xoa cách, ba ngày Canh Tý Canh Thìn Canh Thân, sinh vào tháng Tý, địa chi Thân Tý Thìn toàn đủ, theo lý thuyết phải dùng hỏa để điều hậu, kim thủy Thương Quan hỷ kiến Quan mà, nhưng cách này lại yêu cầu không được gặp hỏa, ca quyết nói: " Tỵ Ngọ Mùi lâm thì đắng cay, Nhâm Quí phá, Bính Đinh xung, trụ và vận không gặp sẽ hiển danh". Câu này ý gặp Tỵ Ngọ Bính Đinh hỏa thì phá cách. Điều hậu dụng thần không hề được hoan nghênh ở đây. Lúc này điều hậu dụng thần có còn là dụng thần nữa không? Nếu bị thương khắc, mệnh chủ sẽ gặp tai hay không? Còn nữa, lúc dụng thần cân bằng và dụng thần cách cục phát sinh giao chiến thì phải hy sinh ai đây? Những vấn đề này đều là những nút thắt cứng của những ai theo thuyết dùng nhiều dụng thần, không ai thể gỡ được, kể cả chính họ.

Một dụng thần không được, nhiều dụng thần cũng không xong, phải làm sao bây giờ? Có người chủ trương phương pháp sau tiết Đông Chí thì đổi trụ năm, có người đề xướng đại vận không phân biệt nam nữ đều thuận hành, Lữ Văn Nghệ tiên sinh ở Sơn Đông kiên quyết chủ trương phế trừ cổ pháp, thứ nhất không bàn vượng suy, thứ hai không bàn cách cục, thứ ba không bàn dụng thần, thứ tư không bàn thần sát, chỉ dùng chiêu sinh khắc "Lữ thị bát tự mệnh lý" là xong. Nhưng, chẳng lẽ môn đoán mệnh của Từ Tử Bình thật vô dụng vậy sao? Các vị toán mệnh tiên sinh từ xưa tới giờ đều không có công phu thực sự hay sao? Hay là chúng ta đã nhầm lẫn điểm quan trọng nào đó? Như Tống Anh Thành tiên sinh nói: "Có phải chăng hỷ dụng thần mà chúng ta đã dùng khác hẳn với hỷ dụng thần thực sự?"

Vâng, chính xác là như vậy! Người viết sau khi nghiên cứu nghiêm túc, phát hiện hỷ dụng thần của hiện đại mệnh lý và hỷ dụng thần của mệnh lý cổ điển là hai thứ hoàn toàn khác nhau! Có ba chứng cứ như sau:

Thứ nhất, trong ba bộ mệnh lý cổ điển "Uyên Hải Tử Bình", "Tam Mệnh Thông Hội" và "Thần Phong Thông Khảo", không hề tìm thấy cái mà hiện đại mệnh lý gọi là dụng thần! Lật bất cứ sách mệnh lý hiện hành nào chúng ta cũng có thể thấy những chương tiết chuyên luận thuật về dụng thần, từ khái niệm về dụng thần phương pháp chọn dụng thần đều được giới thiệu kỹ càng. Nhưng trong các mệnh lý kinh điển như "Uyên Hải Tử Bình" v.v... lại không thấy bất cứ chương tiết nào chuyên luận thuật về dụng thần, cho dù là một đoạn ngắn cũng không có! Những loại "dụng thần" có tác dụng phù ức, điều hậu, thông quan không hề tìm thấy bất cứ chứng cứ nào trong ba quyển sách mệnh lý cổ này. Trời ạ, dụng thần là thứ quan trọng không thể thiếu được như thế, vậy mà cổ nhân lại không hề có một chuyên đề nào để giới thiệu, có phải là rất kỳ quặc không nhỉ? Đối với mệnh lý hiện hành mà nói, đoán mệnh mà không nhắc tới dụng thần thì chỉ là một kẻ a ma tơ. Thế nhưng tổ tông môn Tử Bình của chúng ta là Từ Tử Bình trong cuốn "Uyên Hải Tử Bình" sao không thấy nhắc tới vấn đề dụng thần vô cùng quan trọng này? Dù có kiệm lời tới đâu thì ít ra cũng để lại một đoạn ngắn chứ? Tiếc rằng chúng ta tìm nát trong mấy cuốn sách mệnh lý cổ kia mà vẫn không thấy! Cái mà chúng ta thấy là cổ nhân dùng đến một phần ba cuốn sách để nói đến cách cục, chuyện này thì sách mệnh lý hiện hành không hề có. Điều này chứng tỏ cái gì? Chứng tỏ rằng chỉ có một khả năng, đó chính là trong sách mệnh lý cổ điển căn bản là không hề có loại dụng thần cân bằng ngũ hành bát tự, nếu như có dụng thần thì e rằng dụng thần chính là cách cục.

Thứ hai, dụng thần của mệnh lý lưu hành hiện đại và dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển, đặc trưng của cả hai hoàn toàn không phù hợp nhau. Chủ yếu biểu hiện trong ba mặt sau:

1. Dụng thần của mệnh lý hiện hành đặc trưng chính yếu ở chỗ tính bất khả tổn hại của nó. Dùng lời của Chung Nghĩa Minh tiên sinh trong cuốn "Bát Tự Khí Số Mệnh Lý Học" rằng: "Dụng thần là linh hồn của bát tự", "Nên dụng thần không thể bị thương tổn đến, không bị khắc hại hình xung v.v...". Thế nhưng cổ nhân trong "Tứ Ngôn Độc Bộ" lại chỉ ra rằng: "Cách cách thôi tường, dĩ Sát vi trọng, chế Sát vi quyền, hà sầu tổn dụng". Ý của "Hà sầu tổn dụng" chẳng phải là không sợ tổn hại đến dụng thần hay sao? Trong "Nguyệt Đàm Phú" cũng nói: " Cách hữu khả thủ bất khả thủ, dụng hữu đương khí bất đương khí". Nói rõ có lúc cần đến là có thể vứt luôn dụng thần.

2. Dụng thần của mệnh lý hiện hành, đặc trưng thứ yếu của nó là tính thiểu lượng. Nghĩa là dụng thần đã là điểm cân bằng ngũ hành bát tự thì dụng thần sẽ không thể là ngũ hành chiếm số lượng nhiều, bởi vì tổng cộng chỉ có tám chữ, số lượng nhiều lên sẽ phá vỡ cân bằng mà trở thành bệnh trong mệnh cục, cho nên dụng thần thường chỉ chiếm một hai chữ trong mệnh cục, không thể nhiều hơn. Cũng bởi vì phân lượng dụng thần ít cho nên mới sợ bị tổn hại! Thế mà nguyên chú của chương Thể dụng trong "Tích Thiên Tủy" nói: "Nhị tam tứ ngũ dụng thần giả, đích phi diệu tạo". Có nghĩa một bát tự mà có ba bốn năm dụng thần thì không phải mệnh tốt. "Cùng Thông Bảo Giám - Tam xuân Giáp mộc luận" nói: "Phàm dụng thần quá nhiều, không nên khắc chế, tiết đi mới hay". Câu này chúng ta còn có thể tìm thấy trong "Tam Mệnh Thông Hội". Vậy đấy, dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển hóa ra còn có lúc đạt đến bốn năm cái, mà còn tiết đi mới tốt nữa!

3. Dụng thần trong mệnh lý hiện hành đặc tính thông thường của nó là tính chỉ có ích mà không có hại. Mệnh lý hiện hành cho rằng bất kể là Tài Quan Ấn Thực hay là Sát Thương Kiêu Nhận, chỉ cần khi được chọn làm dụng thần thì chỉ có ích mà không có hại, giữa chúng không có phân biệt thiện và ác, đã là dụng thần thì không thể bị khắc. Nhưng, dụng thần của cổ nhân không như thế. Chương Luận dụng thần trong "Tử Bình Chân Thuyên" viết: "Tài Quan Ấn Thực, thử dụng thần chi thiện, nhi thuận dụng chi giả dã. Sát Thương Kiêu Nhận, thử dụng thần chi bất thiện, nhi nghịch dụng chi giả dã". Có nghĩa là Tài Quan Ấn Thực là bốn dụng thần thiện, phải bảo hộ nó mà sử dụng. Mà Sát Thương Kiêu Nhận là bốn dụng thần ác, phải chế ước nó mà sử dụng. Đấy, loại dụng thần như vầy thì mệnh lý hiện hành chắc là không có nhỉ!

Thứ ba, cách dùng của dụng thần trong mệnh lý hiện hành và dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển không giống nhau. Mệnh lý hiện hành cho rằng sự vượng suy cường nhược và bị khắc hay không của dụng thần vừa quyết định sự phú quí bần tiện của mệnh chủ và cũng chủ tể cát hung họa phúc của mệnh chủ, tác dụng của nó không có thứ nào khác có thể so sánh được. Nhưng chương Luận tướng thần khẩn yếu trong cuốn "Tử Bình Chân Thuyên" lại chỉ rõ: "Thương dụng thậm ư thương thân, thương tướng thậm ư thương dụng". Ý là thương hại đến dụng thần còn gay go hơn thương hại đến nhật nguyên, mà thương hại đến tướng thần còn gay go hơn thương hại đến dụng thần. Có thể thấy còn có tướng thần quan trọng hơn cả dụng thần. "Ngũ Ngôn Độc Bộ" lại nói: "Có Sát chỉ luận Sát, không có Sát mới luận dụng thần". Ý gì nhỉ? Có Thất Sát chẳng lẽ có thể không cần luận dụng thần hay sao? Câu này mệnh lý hiện hành không giải thích nổi. Trong "Bảo Pháp - Quyển nhị" cũng nói: " Phàm thuật xem Tử Bình, thủ cách bất định, thì xem mười sai đến chín". Chú ý nhé, ở đây nói "Thủ cách bất định" chứ không nói "Thủ dụng bất chuẩn" nhé! Có phải cổ nhân thủ cách (chọn cách cục) rõ là hiệu nghiệm hơn chúng ta ngày nay chọn dụng thần không? Thiên mở đầu của "Tinh Vi Thiên" nói: "Phàm khán nhân mệnh, chuyên luận cách cục. Phùng Quan khán Tài, kiến Tài nhi phú quí. Phùng Sát khán Ấn, hữu Ấn dĩ vinh hoa". Ở đây chỉ cường điệu "Chuyên luận cách cục" chứ không phải chuyên luận dụng thần nhé! Mà còn nói thẳng gặp Quan xem Tài, gặp Ấn xem Quan, không như mệnh lý hiện hành ngày nay trước hết phải xem thân vượng thân nhược, thân vượng thì dụng Tài Quan, thân nhược thì dụng Ấn Tỷ. Tại sao cổ nhân không chú trọng đến tiền đề quan trọng là xem thân vượng thân nhược vậy? Tại sao không nói "Phàm thuật xem Tử Bình, thủ dụng bất chuẩn (xác), xem mười sai hết chín"? Nguyên nhân thì chỉ có một thôi, đó chính là dụng thần mà cổ nhân nói tới khác xa lắc xa lơ với dụng thần mà ngày nay chúng ta nói!

Dông dài hồi lâu, chắc độc giả cũng muốn hỏi thế dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển là gì thế?

Kỳ thực, định nghĩa dụng thần của cổ nhân rất đơn giản, tức: Dụng thần chính là vật khả dụng của nguyệt lệnh. Hai chữ "khả dụng" này có hai tầng ý nghĩa, một là có những thứ gì có thể dùng? Hai là dùng vào việc gì?

Nguyệt lệnh có những thứ gì có thể dùng? Có sáu thứ có thể dùng, tức: Tài, Quan, Ấn, Sát, Thực, Thương. Dùng vào việc gì? Dùng để cấu thành CÁCH CỤC. Tức là, dụng thần mà cổ nhân nói tới, kỳ thực chính là VẬT mà nguyệt lệnh dùng đến để cấu thành cách cục.

"Tử Bình Chân Thuyên - Luận dụng thần" nói rằng: "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh. Dĩ nhật can phối nguyệt lệnh địa chi, nhi sinh khắc bất đồng, cách cục phân yên". "Thần Phong Thông Khảo - Thủ cách chỉ quyết ca đoán" nói rằng: "Dĩ nhật vi chủ bản, nhi thủ đề cương vi dụng. Thứ cập niên nguyệt nhật vi thực, phùng Quan khán Tài, phùng Tài khán Sát, phùng Sát khán Ấn, phùng Ấn khán Quan". "Bảo Pháp - Quyển nhị" nói: "Tử Bình chi thuật, dĩ nhật tử vi chủ, tiên khán đề cương vi trọng, thứ dụng niên nguyệt nhật thời chi, hội thành cách cục phương khả đoán chi, giai dĩ nguyệt lệnh vi dụng, bất khả dĩ niên thủ cách". Những lời trên của cổ nhân khi nói đến dụng thần, tất cả đều nhấn mạnh tìm ở nguyệt lệnh, các sách đều coi dụng thần với cách cục làm một. Chúng ta chớ có tưởng rằng cổ nhân nói không rõ ràng, không logic (như Từ Lạc Ngô đại sư tưởng thế), nói không rõ sự tồn tại của dụng thần cân bằng nào là phù ức, điều hậu, thông quan. Thực ra trong mắt cổ nhân, dụng thần chính là vật mà nguyệt lệnh dùng để cấu thành cách cục, hoặc nói dụng thần và cách cục là một.

Chính bởi vì dụng thần chỉ là vật mà nguyệt lệnh dùng để định cách, không phải ở bất cứ vị trí nào khác dùng để cân bằng ngũ hành bát tự, cho nên cổ nhân mới gồm dụng thần và cách cục vô làm một, và đem cách cục vật khả dụng của nguyệt lệnh gọi là nội cách, mà cách cục vật không khả dụng của nguyệt lệnh gọi là ngoại cách (xin tham khảo cuốn "Tử Bình Chân Thuyên Bản Nghĩa của tác giả). Chúng ta biết rằng mệnh lý hiện hành chọn dụng thần không chú trọng đến nguyệt lệnh, cho nên cách cục không phân làm nội cách và ngoại cách, hoặc nói không rõ nguyên do sự phân chia nội cách ngoại cách.

Chính bởi vì dụng thần là vật khả dụng của nguyệt lệnh, không hề là mấu chốt của cả bát tự, cho nên có lúc xuất hiện hiện tượng "dụng thần quá nhiều", dụng thần đã quá nhiều thì mới có câu " dụng thần có cái bỏ đi có cái không thể bỏ đi" và "ngại gì mà không tổn đến dụng thần (hà sầu tổn dụng)", thế mới xuất hiện cách cục câu "Khí Ấn tựuTài", "Khí Quan tựu Thực" v.v... Nếu không thì theo lối suy nghĩ của mệnh lý hiện hành thì chẳng ai giải thích rõ được mấy câu trên.

Chính bởi vì dụng thần là vật khả dụng của nguyệt lệnh, không nhất định là thứ có ích đối với nhật chủ, cho nên dụng thần mới phân thiện và ác, với thiện dụng thần Tài, Quan, Ấn, Thực phải sử dụng với tính chất phù trợ, đối với ác dụng thần Sát, Kiêu, Thương, Nhận thì phải sử dụng có tính chế ước. Cho nên "Ngũ Ngôn Độc Bộ" mới nói " Có Sát thì trước tiên luận Sát, không có Sát mới luận dụng", là bởi vì "Các cách suy cho rõ, lấy Sát làm trọng" ấy mà. Dụng thần của mệnh lý hiện hành phải luận trước cả Sát, lại còn không được chế ước Sát nữa.

Có người phản bác: Trong "Thần Phong Thông Khảo" tuy không có chương tiết chuyên luận dụng thần, nhưng còn có "Bệnh dược thuyết" trứ danh đấy thôi? Trương Nam nói "Dược" chẳng phải là dụng thần của mệnh lý hiện hành hay nói hay sao?

Đúng, mệnh lý hiện hành hay lấy thuyết bệnh dược của Trương Nam để mượn làm dụng thần cân bằng. Nhưng nếu chúng ta đọc kỹ nguyên văn sẽ phát hiện "Dược thần" mà Trương Nam nói chẳng phải là dụng thần cái gì cả. Nguyên văn: "Như dụng Tài kiến Tỷ Kiếp vi bệnh, hỷ kiến Quan Sát vi dược dã. Như dụng Thực Thần Thương Quan, dĩ Ấn vi bệnh, hỷ Tài vi dược dã". Ở đây chẳng phải rõ ràng nói trước "Dụng Tài", sau đó mới nói "Kiến Tỷ Kiếp vi bệnh, hỷ kiến Quan Sát vi dược" hay sao? Câu sau "Như dụng Thực Thần Thương Quan", cũng chính là lấy Thực Thần Thương Quan làm dụng thần. Tài là dụng, Tỷ Kiếp là bệnh, Quan Sát là dược ; Thực Thương là dụng, Ấn là bệnh, Tài là dược, ý quá rõ rồi gì nữa? Còn lý do nào để nói dược thần của Trương Nam chính là dụng thần không?

Kỳ thực, dược thần của Trương Nam chính là "Tướng thần" mà "Tử Bình Chân Thuyên" đã nói tới, chẳng qua Trương Nam không gọi nó là tướng thần mà thôi.

Có lẽ sẽ còn có người lấy những câu bình chú của Nhậm Thiết Tiều trong "Tích Thiên Tủy" để phản bác lại, Nhậm nói: "Ví như nhật chủ vượng, đề cương là Quan là Tài hoặc Thực Thương, đều có thể làm dụng. Nhật chủ suy, đừng tìm tứ trụ can chi vật có giúp thân làm dụng...". Dụng thần mà ông nói ở đây chẳng phải dụng thần cân bằng mà mệnh lý hiện hành hay nói sao?

Đúng, sự ra đời của mệnh lý hiện đại e phải lấy Nhậm Thiết Tiều làm công đầu. Vốn nguyên văn "Tích Thiên Tủy" và các sách cổ điển như "Uyên Hải Tử Bình" là nhất mạch tương thừa, nhưng qua tay hậu nhân chú thích, đặc biệt là sau khi qua tay Nhậm lão tiên sinh chú thích, thì cuốn "Tích Thiên Tủy" đã trở thành nền móng cho mệnh lý hiện hành.

Nhậm Thiết Tiều chú thích chương Bát cách trong cuốn "Tích Thiên Tủy": "Bát cách giả, mệnh trung chính lý dã. Tiên quan nguyệt lệnh sở đắc hà chi, thứ khán thiên can thấu xuất hà thần, tái cứu tư hà lệnh dĩ định chân giả, nhiên hậu thủ dụng, dĩ phân thanh trọc, thử thực y kinh thuận lý, nhược nguyệt phùng Lộc Nhận, vô cách khả thủ, tu thẩm nhật chủ chi hỷ kỵ, lánh tầm biệt chi thấu xuất thiên can giả, tá dĩ vi dụng". (Tám cách là chính lý trong mệnh. Trước phải xem nguyệt lệnh là chi gì, sau xem thiên can thấu xuất thần gì, tiếp coi cái gì nắm lệnh để định thật giả, sau đó chọn dụng thần để phân chia sự thanh trọc, đó thực là thuận lý theo kinh sách, nếu nguyệt lệnh là Lộc Nhận thì không chọn được cách, phải xem xét hỷ kỵ của nhật chủ mà tìm chi khác thấu thiên can mượn đỡ mà dùng). Có thể thấy, phương pháp thủ dụng định cách của họ Nhậm là cơ bản thống nhất với phương pháp "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh", "Nguyệt Kiếp vô dụng, lánh tầm ngoại cách" trong "Tử Bình Chân Thuyên". Tiếc thay, họ Nhậm không hề thông hiểu mật pháp luận cách cục truyền thống này ("Tích Thiên Tủy" luận cách không kỹ càng bằng "Tử Bình Chân Thuyên"), trong khi gặp khó khăn trong lúc luận mệnh, ông đã không kiên trì giữ vững phương pháp này nữa. Cho nên ông sau chương "Bát cách" lại nói rằng: "Từ mấy mệnh trên có thể thấy, cách cục không thể chấp nhất. Không nên câu thúc ở các cách Tài Quan Ấn..., không liên can gì đến nhật trụ, vượng thì nên ức chế, suy thì nên phù trợ, Ấn vượng tiết Quan mừng Tài tinh, Ấn suy gặp Tài mừng Tỷ Kiếp, đây là phương pháp không thay đổi được". Hèn gì, kiểu phương pháp luận mệnh khinh cách cục, trọng cân bằng này của Nhậm Thiết Tiều chính là lam bản cho mệnh lý hiện hành ngày nay.

Còn chuyện nữa càng khiến người ta tiếc rẻ, sau Nhậm Thiết Tiều là Từ Lạc Ngô đại sư, ông chú thích "Tích Thiên Tủy" mà vô cùng sai lệch nguyên chú, làm cho kẻ hậu học dễ hiểu nhầm nguyên văn, từ đó trượt luôn vào vũng lầy mệnh lý hiện hành. Ví dụ như chương "Thể dụng" của "Tích Thiên Tủy" nguyên chú thích nói rằng: "...nhi nhị tam tứ ngũ dụng thần giả, đích phi diệu tạo". Ý là khi nguyệt lệnh dụng thần số lượng đạt tới bốn hoặc năm, như vậy thì không phải là mệnh tốt nữa. Ví dụ như nguyệt lệnh là Ấn tinh, khi có hai ba Ấn tinh nếu có Tài tinh khắc Ấn, cách cục sẽ thành "Khí Ấn tựu Tài" cách. Nếu Ấn lên tới bốn năm, Tài tinh sẽ không thể nào khắc Ấn được nữa, tốt nhất là dùng Tỷ Kiếp để tiết bớt Ấn, giống như ý của "Cùng Thông Bảo Giám" nói "Hễ dụng thần quá nhiều, không nên khắc chế, cần phải tiết đi mới hay". Nhưng nếu Ấn quá nhiều, một là không có Tài khắc, hai là không có Tỷ Kiếp hóa tiết, vậy nhất định không phải mệnh tốt rồi.

Ấy thế mà do Nhậm Thiết Tiều không hoàn toàn hiểu hết được khái niệm dụng thần này, cho nên khi ông phê chú đoạn trên bèn nói: "Nguyên chú nói rằng: hai ba bốn năm dụng thần thực không phải mệnh tốt. Đấy là nói bậy! Chỉ có tám chữ mà nếu khử đi bốn năm chữ dụng thần thì trừ nhật can ra chỉ có hai chữ không dùng, làm sao thế được!". Nghe ý ông là hiểu không thể có trường hợp một mệnh tạo mà có đến bốn năm dụng thần.

Từ Lạc Ngô đại sư cũng nói đế vào phụ cho họ Nhậm, nói rằng: "Như câu trong nguyên chú hai ba bốn năm dụng thần, họ Nhậm bài xích là phải. Dụng thần làm sao có hai được nói chi đến ba bốn năm dụng thần! (Xem chương Thể dụng tinh thần trong cuốn "Tích Thiên Tủy Bổ Chú của Từ Lạc Ngô)". Ông khăng khăng dụng thần chỉ có một mà thôi, tuyệt không có hai, nói gì đến bốn năm dụng thần! Ông đâu có biết, dụng thần mà nguyên chú "Tích Thiên Tủy" nói hoàn toàn không phải loại dụng thần mà ông và Nhậm Thiết Tiều nghĩ!

Thật là "Một chữ sai, toàn bàn hỏng bét", dụng thần mà sai rồi thì phương pháp luận mệnh cũng sai theo! Không ai ngờ và nghĩ được rằng như hai vị đại sư cấp nhân vật trong làng mệnh lý là Nhậm Thiết Tiều và Từ Lạc Ngô lại nhầm lẫn khái niệm hạch tâm nhất, cơ bản nhất, quan trọng nhất của mệnh học --- DỤNG THẦN!

Con rùa bò phía trước mở đường, con rùa phía sau bò theo. Cứ thế, ngàn ngàn vạn vạn kẻ hậu học theo sau đít hai ông Nhậm, Từ, thoát li khỏi tư tưởng chính tông của Từ Tử Bình, nhắm đến vũng lầy mệnh lý hiện hành vô biên vô tế phía trước mà tiến bước......

Lão Tử nói rất hay, "Ngũ sắc khiến người ta mù". Chỉ có mấy ông thầy bói mù (manh sư) mắt không nhìn được ngũ sắc nữa mới không mù quáng đi theo Nhậm, Từ. Họ đã không thể đọc các danh trước mệnh học của hai ông, cũng không thể tham duyệt tư liệu mệnh lý hiện hành, cho nên họ không bị bất cứ ảnh hưởng nào của mệnh lý hiện đại, vẫn cứ y theo phương pháp xa xưa của Tử Bình mệnh học. Có lẽ họ luận cách tinh xác không bằng "Tử Bình Chân Thuyên", hoặc họ mỗi người có một pho ca quyết luận mệnh cho riêng mình, nhưng khái niệm dụng thần và luận mệnh phép tắc là nhất mạch tương truyền với các kinh điển mệnh lý "Uyên Hải Tử Bình", "Thần Phong Thông Khảo", "Tam Mệnh Thông Hội", "Tử Bình Chân Thuyên" và "Tứ Ngôn Độc Bộ". Người viết quen biết một vị manh sư họ Dương, công phu của ông rất tinh thâm, nổi danh một vùng. Ông có thể thuộc lòng các ca quyết cổ điển như " Tứ Ngôn Độc Bộ", "Ngũ Ngôn Độc Bộ" và "Nguyệt Đàm Phú" v.v..., nhưng ông không hề biết tý gì về cái gọi là dụng thần cân bằng như phù ức, điều hậu, thông quan. Ông cũng giống như nhiều vị manh sư khác, bình thường chỉ nói về cách cục, không nói dụng thần, bởi vì ông giải thích rằng dụng thần chính là cách cục!

Đấy chính là bộ mặt thật của dụng thần, cho dù các thầy mệnh lý hiện đại mở miệng ra là nói tới nhưng cũng không biết tới nó!

Durobi dịch

Bổ sung chuyển từ Hán Việt ra Việt ngữ đoạn này, đoạn thứ 22 từ trên xuống, lúc dịch quên béng mất...

"Tử Bình Chân Thuyên - Luận dụng thần" nói rằng: "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh. Dĩ nhật can phối nguyệt lệnh địa chi, nhi sinh khắc bất đồng, cách cục phân yên". "Thần Phong Thông Khảo - Thủ cách chỉ quyết ca đoán" nói rằng: "Dĩ nhật vi chủ bản, nhi thủ đề cương vi dụng. Thứ cập niên nguyệt nhật vi thực, phùng Quan khán Tài, phùng Tài khán Sát, phùng Sát khán Ấn, phùng Ấn khán Quan". "Bảo Pháp - Quyển nhị" nói: "Tử Bình chi thuật, dĩ nhật tử vi chủ, tiên khán đề cương vi trọng, thứ dụng niên nguyệt nhật thời chi, hội thành cách cục phương khả đoán chi, giai dĩ nguyệt lệnh vi dụng, bất khả dĩ niên thủ cách".

Chương Luận dụng thần trong sách Tử Bình Chân Thuyên nói rằng: " Dụng thần của bát tự, nên tìm ở lệnh tháng mà thôi. Lấy nhật can phối hợp với địa chi lệnh tháng, bởi do sinh khắc không giống nhau nên phân ra các loại cách cục".

Chương Thủ cách chỉ quyết ca đoán trong sách Thần Phong Thông Khảo nói rằng: "Lấy ngày làm thân gốc, mà lấy đề cương (lệnh tháng) làm dụng. Thứ đến lấy năm tháng ngày làm quả, gặp Quan thì phải xem Tài, gặp Tài thì phải xem Sát, gặp Sát thì phải xem Ấn, gặp Ấn thì phải xem Quan".

Quyển thứ hai của sách Bảo Pháp nói rằng: " Thuật xem Tử Bình, lấy ngày làm chủ, trước hết phải xem đề cương (lệnh tháng) là điểm quan trọng, kế đến dùng chi năm tháng ngày giờ, hội thành cách cục rồi mới có thể đoán, thường các trường hợp đều lấy lệnh tháng làm dụng, không được lấy năm để chọn cách.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận dụng thần

Chùa Bắc Nga - Lạng Sơn

Chùa Bắc Nga là ngôi chùa tâm linh thiêng liêng cầu danh cầu tài ngày càng thu hút nhiều du khách trong và ngoài thành phố.
Chùa Bắc Nga - Lạng Sơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Bắc Nga tọa lạc tại địa phận thôn Bắc Nga, Xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn. Đây là ngôi chùa tâm linh thiêng liêng cầu danh cầu tài ngày càng thu hút nhiều du khách trong và ngoài thành phố. Đặc biệt vào ngày lễ 15 tháng giêng hàng năm, thu hút đông đảo du khách thập phương về thắp hương cầu khấn.

Chùa Bắc Nga còn có tên gọi khác là Chùa Tiên Nga hay Tiên Nga phật tự. Chùa Bắc Nga nằm cách thành phố 11 km theo đường quốc lộ 4B từ Lạng Sơn đi Lộc Bình, Đình Lập, Quảng Ninh.

Lịch Sử: Truyền thuyết chùa Bắc Nga kể rằng: Ngày xưa người và tiên sống cùng nhau, các tiên nữ thường ngao du xuống hạ giới, thấy vùng này nhiều hoa tươi cỏ lạ, cây cối mướt xanh cùng sòng Kỳ Cùng uốn lượn hữu tình khiến các nàng rất thích thú. Một nàng tiên trong số đó đã nói với dân làng rằng nơi đây cảnh đẹp, đất lành, nàng không muốn về thượng giới nữa. Từ đó nhân dân trong vùng họp nhau lại, góp công của xây dựng miếu thờ Tiên, mong các Tiên nữ phù hộ dân làng cuộc sống bình yên. Chùa ban đầu thờ Tiên, dần rồi kết hợp thờ Phật.

Kiến Trúc: Chùa nằm trên sườn đồi rộng thoai thoải, lưng tựa núi, mặt hướng ra quốc lộ 4B và dòng sông Kỳ Cùng uốn lượn tạo nên thế “Rồng chầu hổ phục” theo thuyết phong thủy. Ngôi chùa xưa nhỏ bé, nằm dưới tán lá cổ thụ um tùm, trải qua năm tháng chùa được nhân dân địa phương góp tiền của tu bổ lại. Kiến trúc trong chùa bài trí đơn giản gồm tượng Phật, tượng ông Thiện ông Ác, một số tượng nhỏ trên ban thờ Tam Bảo cùng một số văn bia ghi lại nguồn gốc thành lập và quá trình công đức, trùng tu ngôi chùa. Tuy không thật sự bề thế và hoành tráng như nhiều ngôi chùa khác nhưng chùa Bắc Nga từ lâu đã nổi tiếng linh thiêng, thu hút rất nhiều du khách thập phương đến nguyện cầu.

chua bac nga
Lễ hội tại Chùa Bắc Nga

Lễ hội chùa Bắc Nga được tổ chức vào ngày 15 tháng Giêng hàng năm. Đây là lễ hội cầu tài cầu lộc, du xuân, nam nữ rủ lên đồi cao hát giao duyên với các làn điệu sli, lượn, được coi là nét đặc trưng cho hát trong lễ hội ở Lạng Sơn. Phần lễ có các nghi thức cúng tế trong chùa mời Tiên mời Phật về phù hộ cho dân chúng được bình an hạnh phúc. Phần hội bao gồm múa sư tử, hát sli, hát lượn.

Hàng năm du khách đến với hội rất đông, xe cộ cờ hoa chật kín con đường thôn Bắc Nga. Nét độc đáo của hội chùa là hầu hết du khách đã đến đây đều tổ chức mua thịt lợn quay và các đồ ăn dân dã khác, tập trung thành từng nhóm trên các sườn đồi, bãi sông để vừa ngắm cảnh hội vừa thưởng thức các đặc sản ẩm thực Xứ Lạng trong tiết xuân ấm áp. Đây cũng là thú vui dã ngoại đầu xuân của du khách, rất phù hợp với các bạn trẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bắc Nga - Lạng Sơn

Chùa Phụng Sơn - Sài Gòn

Chùa Phụng Sơn có tên chữ là Phụng Sơn Tự hay còn được biết tên với tên gọi khác là chùa Gò. Ngôi cổ tự này đã được xếp hạng là di tích lịch sử văn hóa
Chùa Phụng Sơn - Sài Gòn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Phụng Sơn có tên chữ là Phụng Sơn Tự hay còn được biết tên với tên gọi khác là chùa Gò. Ngôi cổ tự này đã được xếp hạng là “di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia” vào ngày 16 tháng 11năm 1988. Chùa Phụng Sơn nằm tại số 1408, đường 3 tháng 2, phường 2, quận 11,thành phố Hồ Chí Minh.

Chùa Phụng Sơn được thiền sư Liễu Thông (1754-1840) tạo lập vào đầu thế kỷ 19, dưới triều vua Gia Long trên nền của một ngôi chùa Chân Lạp cổ, nằm trên một đồi nhỏ bao quanh là ao Bàu Chuông có trồng sen.

Tương truyền, trên đường đi vân du vào phủ Gia Định, thiền sư Liễu Thông trông thấy cảnh trí nơi này thanh tịnh, thích hợp cho việc tu hành, nên dựng một am tranh tại đây, và được người dân quanh vùng gọi bằng một cái tên dân dã là chùa Gò. Một hôm, có một con chim phụng đến đậu trên cây ngô đồng trước am cất tiếng gáy, thiền sư cho đó là điềm lành, nên đặt tên chùa là Phụng Sơn Tự, có nghĩa chùa trên núi có chim phụng.

Năm 1904, am lá được xây cất lại. Và kể từ đó cho đến nay, chùa có hai lần trùng tu lớn, đó là vào thời hòa thượng Huệ Minh trụ trì (1904 -1915) và vào năm 1960. Năm 1963, hòa thượng Thích Phước Quang cho xây lại cổng tam quan, do kiến trúc sư Nguyễn Bá Lăng vẽ kiểu. Tuy được trùng tu lại vài lần, nhưng chùa vẫn theo kiến trúc cổ với bộ khung gỗ và mái ngói âm dương.

Chùa Phụng Sơn xây theo kiểu chữ “quốc”, dài trên 40 m, rộng gần 20 m, có hàng hiên chạy quanh bốn phía. Bên trong chùa chia ra hai khu rõ rệt, phía trước là chính điện, cách một sân lộ thiên, phía sau là nhà giảng. Hai bên sân lộ thiên có đông lang và tây lang, nối liền hai nơi. Sân lộ thiên có hòn non bộ, tượng Quan Âm và cây cảnh, nhờ có khoảng sân này nên chùa được thoáng đãng, sáng sủa. Nơi chính điện, các cột đều làm bằng gỗ tốt, lâu ngày đã trở nên đen bóng. Chùa thờ kiểu “tiền Phật, hậu Tổ”.

Điện Phật có nhiều tượng Phật xưa bằng gỗ, thiếp vàng chạm trổ mỹ thuật. Tổng cộng chùa có khoảng 40 pho tượng thờ. Nhiều tượng thờ do nhóm thợ từ Sa Đéc, do hòa thượng Huệ Minh mời đến chùa để tạo tác vào những năm đầu thế kỷ 20. Có nhiều pho tượng quí như bộ Di Đà Tam Tôn, bộ Ngũ Hiền thượng kỳ thú, pho tượng Phật bằng đá, tượng Tiêu Diện…

sân chùa
Sân lộ thiên trong chùa

Vào các năm 1988 và 1991, các nhà khảo cổ học đã tiến hành khai quật tại khu đất của chùa và phát hiện nhiều hiện vật như mặt người bằng đất nung, đồ gốm… thuộc văn hoá Óc Eo. Trước đó, nơi đây cũng đã tìm thấy một pho tượng Phật bằng đồng theo phong cách Thái Lan.

Chùa Phụng Sơn là một trong những ngôi chùa cổ, còn in đậm nét sự có mặt của tín ngưỡng dân gian, Như bên hành lang chánh điện thờ Linh Sơn Thánh Mẫu, một trong những vị nữ thần được tôn kính và thờ tự phổ biến ở miền Nam. Dấu vết của quá trình sinh sống và cộng cư của nhiều dân tộc tại vùng đất này còn được thể hiện qua hình ảnh ngôi miếu nhỏ thờ Ông Tà (Neak Tà) trong khuôn viên chùa, bên những ngôi tháp Tổ. Đó là dạng tín ngưỡng, là một nét văn hóa phổ biến của cư dân Khmer. Là một trong những ngôi chùa cổ còn lưu lại đậm nét về địa thế, kiến trúc, nghệ thuật tạc tượng, cách bày trí và thờ cúng… chùa Phụng Sơn đã góp phần mang lại một giá trị văn hóa – nghệ thuật phong phú, đa dạng trong dòng phát triển của văn hóa Phật giáo tại Nam Bộ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Phụng Sơn - Sài Gòn

Một số lưu ý phong thủy nhà ở nhỏ nhưng hiệu quả

Phong thủy nhà ở cát thì vận khí hưng vượng, muốn vậy, hãy nhớ kĩ những lưu ý phong thủy quan trọng dưới đây.
Một số lưu ý phong thủy nhà ở nhỏ nhưng hiệu quả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy nhà ở cát thì vận khí hưng vượng, muốn vậy, hãy nhớ kĩ những lưu ý phong thủy quan trọng dưới đây.


Mot so luu y phong thuy nha o nho nhung hieu qua  hinh anh
 
Phong thủy nhà ở tốt được hình thành nên từ nhiều phương diện, trong đó, phương diện được quan tâm nhiều là hướng nhà, đất ở. Nhưng, đừng quên những lưu ý phong thủy nhỏ nhưng hiệu quả lớn nhé.   1. Đồng hồ treo tường   Dưới góc độ phong thủy, đồng hồ treo tường là món không thể thiếu, trong nhà, nơi làm việc, đặc biệt là ở văn phòng, thư phòng. Đồng hồ có 5 tác dụng phong thủy nổi bật: chiêu tài, tránh quỷ khí, trợ vận thế, quản lý cấp dưới, kiểm soát thời gian. Vì thế mà không nên tùy tiện treo đồng hồ, hãy treo hướng ra cửa hoặc ban công là tốt nhất.   2. Cá vàng
Mot so luu y phong thuy nha o nho nhung hieu qua  hinh anh
 
Cá vàng được xưng tụng là loại cá phong thủy, có thể bù đắp những chỗ thiếu hụt trong phong thủy nhà ở, cũng bổ sung sinh khí và hỗ trợ vận khí cho ngôi nhà. Chú ý, bể cá vàng phải có kích thước vừa phải, xung quanh không chất đồ dạc linh tinh, cũng không đối diện với bếp. Hơn thế nữa, không nên đặt Thần Tài trên bể cá vì dòng nước lưu động, tài vận không ổn định.
  3. Cây xanh   Cây xanh rất thích hợp để cải thiện phong thủy nhà ở. Phòng khách bày trúc phú quý, cây phát tài tượng trưng cho sức sống, khởi tạo dưỡng khí, thúc đẩy tài vận. Không cần nhất nhất phải có hoa tươi bốn mùa nhưng nên có cây xanh quanh năm, khi héo úa thì lập tức thay mới để tránh ảnh hưởng tới vận thế.   4. Cửa

Mot so luu y phong thuy nha o nho nhung hieu qua  hinh anh
 
Nhà ở dù thế nào cũng phải có cửa sổ để khí thông thoát, lưu chuyển, đổi mới sinh khí, tống cựu nghênh tân. Nếu thực hiện được nguyên tắc “nước chảy không lưu, trụ cửa không mục” là rất tốt. Cửa lớn thì không nên thiết kế quá lớn có thể tiết lộ tài vận của gia chủ cho người ngoài.   5. Màu sắc   Màu trắng, ánh kim, xanh lam, xanh lá là những màu cát trong phong thủy nhà ở, màu nâu cũng khá tốt nhưng kị dùng màu đen, màu xám. Màu sắc trần nhà cũng không nên xem thường vì trần nhà tượng trưng cho Trời, nên sơn màu trắng tượng trưng cho mây, vàng nhạt tượng trưng cho ánh nắng, lam nhạt tượng trưng cho trời xanh. Sàn nhà lấy mầu trầm làm chủ đạo, phù hợp với nguyên tắc thiên địa hòa hợp.
 
  7 chiêu phong thủy khiến các ông chồng phải nghe lời vợ Giải thích các khái niệm cơ bản trong phong thủy (phần 1) Giải thích các khái niệm cơ bản trong phong thủy (phần 2) Nằm lòng kiến thức phong thủy cho nhà ở nông thôn
►Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Trần Hồng
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một số lưu ý phong thủy nhà ở nhỏ nhưng hiệu quả

Bảng xếp hạng 4 con giáp có số làm đại gia

Không chỉ thông minh, người tuổi Thân còn rất chăm chỉ, thể hiện được năng lực trong nhiều lĩnh vực. Hơn nữa, con giáp này sống giản dị, vui vẻ nên nhận được sự quý mến của mọi người.
Bảng xếp hạng 4 con giáp có số làm đại gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong số 12 con giáp thì tuổi Tý là con giáp được đánh giá sẽ thành công nhất

4 con giáp có số làm đại gia

Hạng 1: Tuổi Tý

Nhờ vào trực giác siêu nhạy bén cùng vận may luôn song hành, người tuổi Tý dễ thành công và trở nên giàu có. Hơn nữa, con giáp này sở hữu kỹ năng thương thuyết tài tình, nên dễ “hái được tiền” trong lĩnh vực truyền thông, bán hàng. Tính cách thích sung sướng, nên người tuổi Tý càng ham kiếm tiền. Họ đặt ra mục tiêu giàu có trước mới lo nghĩ chuyện tình cảm. Nếu cầm tinh con chuột, bạn nên tận dụng cơ hội làm giàu vào năm Sửu vì Tý và Sửu tương hỗ nhau rất tốt.

Hạng 2: Tuổi Hợi

Khả năng dự báo trước tương lai và biết nhìn xa trông rộng của người tuổi Hợi là chìa khóa vàng dẫn họ tới danh đại gia. Họ hào phóng cho đi, nên dễ nhận lại được số tiền nhiều hơn gấp bội nhờ quý nhân phù trợ và vận may luôn sẵn có. Nếu kết hợp với người tuổi Dần, con giáp này sẽ nhanh chóng gặp cơ hội “tiền vào như nước”. Tuy nhiên, người tuổi Hợi nên quản lý tiền bạc khoa học hơn.

Hạng 3: Tuổi Thân

Không chỉ thông minh, người tuổi Thân còn rất chăm chỉ, thể hiện được năng lực trong nhiều lĩnh vực. Hơn nữa, con giáp này sống giản dị, vui vẻ nên nhận được sự quý mến của mọi người. Nếu gặp bất kỳ khó khăn nào, ngay lập tức người tuổi Thân được hỗ trợ từ nhiều phía. Dù vậy, bản tính nóng vội khiến con giáp này gặp vận hạn, thất bại vài lần. Nếu bắt tay làm ăn với người tuổi Tỵ, số giàu có của mình đến nhanh chóng hơn.

Hạng 4 : Tuổi Dần

Tiền bạc không chảy liên tục về túi của người tuổi Dần, nhưng khi đã thắng lợi, con giáp này đếm tiền mỏi tay không hết. Sở dĩ như vậy là bởi họ dám mạo hiểm, thích phát kiến ra những điều mới mẻ. Số giàu sẽ không đến sớm với người tuổi Dần, mà họ sẽ phát về hậu vận. Đối tượng để con giáp này nên hợp tác là người tuổi Hợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng xếp hạng 4 con giáp có số làm đại gia

Phong thủy và vận mệnh –

Những người “vô sư vô sách” nhưng được phong thủy tốt thường không lý giải được rằng: “Nhất mệnh, nhị vận, tam phong thủy”. Nghĩa là số mệnh là yếu tố quyết định toàn cục cuộc đời của một con người, tiếp đến là ảnh hưởng của thời vận, thứ ba là ảnh h

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người “vô sư vô sách” nhưng được phong thủy tốt thường không lý giải được rằng: “Nhất mệnh, nhị vận, tam phong thủy”.

van-mang-va-phong-thuy

Nghĩa là số mệnh là yếu tố quyết định toàn cục cuộc đời của một con người, tiếp đến là ảnh hưởng của thời vận, thứ ba là ảnh hưởng của phong thủy.

Nói cách khác, số mệnh và sinh ra gặp thời là yếu tố tiền định thuộc tiên thiên; phong thủy là hậu thiên, được quyết định bởi hành vi của đương số và sự điều chỉnh môi trường sinh sống.

Mệnh là tiền định, thuộc tiên thiên, nhưng không do trời định, thực tế nó là sự kết hợp của phúc đức gia tộc – công quả của người đó ở kiếp trước và công quả của người sinh ra người đó.

Vì vậy người phúc đức và công quả kém, sẽ sinh ra trong gia đình kém; hoặc sinh ra con cái ngỗ ngược, tức phải chịu hậu quả. Đương nhiên, trong trường hợp đó, các yếu tố liên quan như mệnh, vận, phong thủy đều kém.

Vận là các chu kỳ cá nhân (gia đình, sức khỏe, công danh, tiền tài…) và điều kiện xã hội, thường gọi là “gặp thời”.

Phong thủy là nhân tố thể hiện mệnh và vận của một đương số cụ thể. Nếu mệnh và vận tốt, đương nhiên làm nhà theo ý thích – tức linh cảm của mình mà tự nhiên đúng các yêu cầu phong thủy.

Theo đó, khi xem xét phong thủy của một gia trạch, có thể dự đoán được phúc đức của một đương số.

Điều chỉnh phong thủy có ý nghĩa như thay đổi mệnh và vận của một người. Nhưng nếu chỉ điều chỉnh phong thủy thì chưa đủ, hoặc hiệu quả không lâu bền, thậm chí không hiệu quả dù thầy phong thủy làm đúng, làm tốt các phương pháp phong thủy.

Bởi vậy các vị Thánh hiền mới bảo: “Tâm không thiện, phong thủy vô ích”.

Điều chỉnh phong thủy phải gắn liền với việc đương số tự điều chỉnh hành vi của bản thân để “tích phúc tạo đức, thay đổi vận mệnh”. Phong thủy có ý nghĩa là cầu nối, là sự tiếp dẫn định hướng cho đương số.

Ngược lại, một người có phúc đức tốt, gặp thời vận tốt, nhưng hành vi của họ không tốt sẽ có phong thủy (hậu thiên) không tốt.

Ví như một người có đủ tiền bạc, tài sản, trí tuệ, sức khỏe tốt, gặp thời vận… nhưng người đó luôn làm những việc trái với đạo lý, chỉ tàn phá tài sản…. đương nhiên sẽ phá bại.

Người hai bàn tay trắng, nhưng hành động ở hậu thiên được định hướng tốt, được phong thủy trợ vận, đương nhiên thành quả tốt. Điều này khẳng định “quả báo nhãn tiền”.

Tính tích cực của đương số ảnh hưởng rất mạnh đến hiệu quả điều chỉnh phong thủy.

Nói “đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu” bao hàm ý nghĩa này, và đây cũng là nguyên lý “đổi vận” của một đương số.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy và vận mệnh –

Hợp tác kinh doanh của người tuổi Tý

Những người cùng tuổi Tý nếu hợp tác làm ăn với nhau sẽ không có kết quả như ý. Theo đó, bạn nên chọn đối tác tuổi khác để hợp tác làm ăn, tránh những nguy cơ
Hợp tác kinh doanh của người tuổi Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người cùng tuổi Tý nếu hợp tác làm ăn với nhau sẽ không có kết quả như ý. Theo đó, bạn nên chọn đối tác tuổi khác để hợp tác làm ăn, tránh những nguy cơ đổ vỡ sau này.

Người tuổi Tý và tuổi Sửu hợp tác bình thường. Mặc dù người tuổi Sửu không có đầu óc kinh doanh nhưng họ có ưu điểm là cần cù, chịu khó nên vẫn có thể hợp tác với người tuổi Tý. Tuy nhiên, người tuổi Tý nên nhạy bén hơn nữa trong kinh doanh.

Người tuổi Tý và tuổi Dần có thể hợp tác ở một mức độ nhất định. Tuy nhiên, người tuổi Tý phải thành thực bởi chuột thường có tính "khôn lỏi", hổ không hiểu rõ sẽ nảy sinh mẫu thuẫn.

Người tuổi Tý với tuổi Mão xung khắc với nhau nên không thể hợp tác lâu dài được.

Người tuổi Tý và tuổi Thìn có thể hợp tác cùng phát triển. Tuy nhiên, người tuổi Thìn nên là người đưa ra quyết định chính thì việc hợp tác kinh doanh mới phát triển thuận lợi.

Người tuổi Tý và tuổi Tỵ không nên hợp tác kinh doanh. Theo cách nhìn khách quan, mối quan hệ này vốn không thể thực hiện được, việc kinh doanh của họ sẽ không đạt nhiều thành công như mong đợi.

tuoi ty (6)
 

Người tuổi Tý và người tuổi Ngọ cũng không nên hợp tác với nhau. Hai tuổi này thường ghét bỏ nhau, luôn tìm cách chèn ép lẫn nhau.

Người tuổi Tý và người tuổi Mùi hợp tác kinh doanh tương đối "hài hước". Người tuổi Mùi thường nhìn tuổi Tý bằng ánh mắt của nhà nghệ thuật, nhìn nhận giới kinh doanh với cách thức khác thường. Kết quả là chẳng ai hiểu vấn đề hợp tác của đôi bên như thế nào.

Người tuổi Tý và tuổi Thân có thể hợp tác. Tuy nhiên, người tuổi Tý phải giữ vừng lập trường của mình bởi họ thường sùng bái tuổi Thân mà không chút đắn đo suy nghĩ khi hợp tác.

Người tuổi Tý và tuổi Dậu hợp tác kinh doanh sẽ tạo nên một chút mạo hiểm. Họ không hiểu kinh doanh như thế nào nên mối quan hệ hợp tác chẳng khác nào ván bạc.

Người tuổi Tý và tuổi Tuất không nên hợp tác làm ăn. Người tuổi Tuất thiên về thực tế, trong khi người tuổi Tý lại có trí tưởng tượng phong phú trong kinh doanh. Họ sẽ không có tiếng nói chung, việc làm ăn không đạt hiệu quả.

Người tuổi Tý với tuổi Hợi có thể hợp tác. Người tuổi Hợi thường gặp nhiều may mắn hơn trong vấn đề tiền bạc. Nhân cơ hội đó, người tuổi Tý có thể kiếm lời mà không gặp tổn thất nào lớn.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp tác kinh doanh của người tuổi Tý

Ý nghĩa của 10 vật phẩm phong thủy

Vật phẩm phong thủy không phải chỉ để bày biện cho đẹp, mỗi biểu tượng đều sở hữu công năng riêng biệt tác động vào cuộc sống của chủ nhân. Vì vậy, trước khi tặng quà phong thủy cho người khác, bạn phải nắm rõ ý nghĩa của chúng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Hoa mẫu đơn – Biểu tượng cho sự sang trọng, quý phái và hấp dẫn

Người không những mong muốn thêm người, thêm của mà còn một điều mong ước nữa thường được thể hiện trong các câu chúc tụng nhau – đó là phú quý. Vì vậy, nhiều người thích trồng hoa cảnh hoặc cắm hoa trong nhà, một số loài hoa không những được người đời ưa thích mà còn coi đó là biểu tượng của phú quý, giàu sang, ví dụ hoa mẫu đơn.

2. Vương trượng – Biểu trưng cho uy quyền

Vương trượng (Gậy như ý) là những vật hình cong đầu rất lớn. Biểu tượng phong thủy này mang ý nghĩa là cầu mong đạt được mọi ước nguyện, việc gì cũng tốt đẹp, vừa ý. Trong tâm linh Phúc – Lộc – Thọ, thì ông Lộc trong tay cũng cầm vương trượng. Đa phần, vương trượng được chế tác bằng ngọc nhưng cũng có thể làm bằng chất liệu khác như vàng, bạc đồng, sứ…

3. Tháp Văn Xương – Đem lại may mắn trong học tập và công việc

Tháp Văn Xương hiện là một ngôi bảo tháp hàng đầu ở phía nam Quảng Tây, Trung Quốc. Tháp thường được xây dựng theo hình bát giác, cao tầm 36 – 45m, gồm 7 tầng với mái hiên bằng gạch trồng lên nhau và nhỏ dần từ tầng dưới lên tầng trên, đỉnh tháp là một khối hình hồ lô màu đỏ. Người Trung Quốc thường đến đây để cầu đỗ đạt, thăng tiến trong học tập và công danh sự nghiệp.

Ngoài ra, họ còn có thói quen bày mô hình tháp ở vị trí Văn Xương trong nhà. Bởi theo quan niệm từ xa xưa, chùa tháp tượng trưng cho trí tuệ và pháp lực vô biên của nhà Phật nên tháp bày trong nhà sẽ có tác dụng bảo vệ và đem lại may mắn, thuận lợi trong học hành, thi cử.

4. Quả cầu Phong thủy – Giúp trí tuệ minh mẫn, cải thiện trì trệ

Quả cầu thủy tinh là biểu tượng của trí tuệ và sự may mắn. Người ta cho rằng quả cầu giúp tăng trí thông minh, công danh và tài lộc, đỗ đạt khoa bảng, cải thiện sự trì trệ và bế tắc trong công việc.

Trong vận 8, cát khí của sao Bát Bạch Thổ tinh phát ra mạnh nhất chi phối toàn bộ Tinh Bàn. Quả cầu thuỷ tinh mang cát khí của Thổ. Vì thế quả cầu thuỷ tinh là vật khí có năng lượng vô cùng mạnh mẽ cho những ai theo đuổi việc học hành cũng như thúc đẩy bạn quan tâm, chú ý hơn đến việc học hành.

5. Cá chép – Mở rộng đường khoa bảng, công danh

Truyền thuyết kể rằng, vào một năm nọ, nạn hạn hán hoành hành vì số Rồng quá ít, không đủ làm mưa điều hòa cho cả nhân gian, Ngọc Hoàng thượng đế liền tổ chức một cuộc thi Rồng nhằm tuyển chọn các con vật đủ khả năng, phẩm chất làm Rồng cứu nhân độ thế. Khi chiếu Trời ban xuống, vua Thủy Tề loan báo cho tất cả các cư dân dưới nước tham gia vào cuộc thi.

Cuộc thi có ba kỳ, mỗi kỳ các "thí sinh" phải vượt qua một đợt sóng. Con vật nào đủ sức, đủ tài, vượt được cả ba đợt thì mới được hóa Rồng. Và cá chép sau rất nhiều thử thách ấy đã đạt được ước vọng: hóa Rồng cứu độ nhân gian.

6. Ngựa – Biểu tượng cho kinh doanh phát đạt

Ngựa là con vật rất trung thành, không những thế ngựa còn là hình ảnh của sự kiên nhẫn, bền bỉ, may mắn và thuận lợi. Người xưa cũng thường dùng ngựa để chúc tụng nhau trong hành sự hay làm ăn, ví dụ như: “Mã đáo thành công”.

Một trong những biểu tượng ngựa phong thủy thường thấy là hình ảnh ngựa phi nước đại (hay “Lộc Mã”). Biểu tượng này tượng trưng cho sự phát đạt trong kinh doanh, sự nhanh nhạy và tăng tiến trong tiền tài.

Ngựa phi nước đại còn hàm ý về sự đi xa nên rất thích hợp cho những người hay đi công tác lâu ngày hoặc bôn ba đây đó. Đây là một vật khí không thể thiếu cho những doanh nhân thường xuyên công tác xa nhà. Trong trường hợp này, nên đặt ngựa ở hướng Tây, Tây Bắc hoặc Đông Bắc để tăng cường cát khí cho các sao tốt ở các hướng này.

7. Thuyền buồm – Công việc làm ăn thuận buồm xuôi gió

Theo phong thủy, thuyền buồm được xem là biểu tượng của thành công trong kinh doanh. Nó tượng trưng cho gió (một trong hai yếu tố quan trọng nhất của Phong Thủy – gió, nước), mang lại nhiều cuộc giao dịch kinh doanh tốt đẹp và thu được nhiều lợi nhuận. Sau biểu tượng rồng, hình ảnh thuyền buồm là biểu tượng được giới doanh nhân Trung Quốc ưa chuộng nhất.

8. Voi – Linh vật hút tài lộc số một



Voi là con vật hay giúp đỡ con người. Ngay cả trong Phật giới cũng có thờ Thần Đầu Voi. Truyền thuyết cho rằng voi được sinh ra từ các mảnh vụng tan ra của sao Dao Quang, vì thế voi được coi là loài vật vô cùng linh thiêng. Mặt khác, voi là loài vật to lớn mạnh mẽ nên nếu bày voi trong nhà, vận nhà được bình ổn, người trong nhà làm ăn thuận lợi.

Tượng voi thường được gặp ở các đền, chùa… vì voi trong phong thủy là loài vật trấn trạch rất linh thiêng

9. Ve sầu – Biểu tượng của sự bất tử và lá bùa chống lại những âm mưu



Ve sầu – tượng trưng cho sự trẻ mãi không già, phù hợp khi biếu sếp nữ

Thời xa xưa, những gia đình giàu có thường táng theo người chết một viên ngọc bích chạm khắc hình con ve sầu, đặt trên nắp áo quan mong cho người đã khuất có được một cuộc sống tốt đẹp ở thế giới khác.

Đối với người đang sống, ve sầu được xem là một biểu tượng của cuộc sống lâu dài, hạnh phúc và tuổi trẻ bất diệt.

Căn nguyên của biểu tượng này được bắt nguồn từ truyền thuyết xưa kia. Tương truyền rằng có một nữ hoàng làm rất nhiều việc tốt cho dân, khi qua đời đã đầu thai thành con ve sầu. Khi đã trở thành ve sầu, bà không bao giờ già vì luôn lột xác sau mỗi mùa hè. Vì thế, loài ve sầu đã trở thành một biểu tượng cho sự trẻ trung của con người.

10. Rùa – Biểu tượng muôn đời của sự trường thọ

Rùa được các nhà khoa học chứng minh là một trong số những loài vật có tuổi thọ thuộc hàng cao nhất. Trong văn hóa Việt Nam, rùa là một linh vật được tôn trọng từ ngàn xưa. Còn riêng trong phong thủy, rùa là linh vật mang nhiều ý nghĩa nhất.

Rùa là tạo vật duy nhất trong tứ linh thật sự tồn tại và có thể dễ dàng tìm thấy. Vì vậy, rùa không đơn thuần là biểu tượng của tuổi thọ mà còn của sự bảo vệ, che chở, hỗ trợ, sự sang trọng và triển vọng.

(Theo Xzone)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của 10 vật phẩm phong thủy

Ý nghĩa đằng sau những giấc mơ

Có bao lần bạn mơ thấy mình đang bay, mình bị ngã, hay bị truy đuổi chưa? Mỗi giấc mơ đều có ý nghĩa đặc biệt đó nha!
Ý nghĩa đằng sau những giấc mơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

y-nghia-dang-sau-nhung-giac-mo y-nghia-dang-sau-nhung-giac-mo-1
1. Bị truy đuổi 2. Bị đau răng
y-nghia-dang-sau-nhung-giac-mo-2 y-nghia-dang-sau-nhung-giac-mo-3
3. Bạn đang bay 4. Bạn bị ngã

Mộc Trà (theo Candy)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa đằng sau những giấc mơ

Luận về Tham Vũ đồng hành

Mẫu người “Tham Vũ Đồng Hành” là những người có cung Mệnh an tại tứ mộ, tức là bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và có hai sao Tham Lang và Vũ Khúc tọa thủ đồng cung hoặc xung chiếu với nhau. Nếu cung Mệnh an tại Thìn và Tuất, thì Tham Lang và Vũ Khúc sẽ xung chiếu với nhau. Nếu cung Mệnh an tại Sửu và Mùi thì Tham Lang và Vũ Khúc sẽ tọa thủ đồng cung. Sau phần trình bày khái quát về cuộc đời của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành nói chung, chúng ta sẽ đi vào chi tiết để xem sự khác biệt của mẫu người tuy là Tham Vũ Đồng Hành, nhưng Tham Vũ đồng cung tọa thủ tại Mệnh có gì khác biệt với người Tham Lang thủ Mệnh và Vũ Khúc xung chiếu, cũng như Vũ Khúc thủ Mệnh và Tham Lang xung chiếu?
Luận về Tham Vũ đồng hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước tiên, chúng ta nói qua về đặc tính của hai sao Tham Lang và Vũ Khúc là hai chính tinh trong cách Tham Vũ Đồng Hành Cư Tứ Mộ, rồi sau đó mới nói đến hai sao phụ khác nữa là Linh Tinh và Hỏa Tinh thì mới đủ bộ và đúng cách. Tham Lang là Bắc Đẩu tinh, hành của Tham Lang có người cho là hành Thủy, có người cho là hành Hỏa và cũng có người cho là hành Mộc. Theo thiển ý của người viết thì Tham Lang thuộc hành Mộc, bởi vậy, khi Tham Lang (đào hoa) tọa thủ tại cung Tí (cung Thủy), khoa Tử Vi gọi đây là cách Phiếm Thủy Đào Hoa, nghĩa là hoa đào trôi dạt trên dòng nước. Bản tính của Tham Lang là đặt nặng vấn đề vật chất trong cuộc sống. Thích hội hè đình đám, những chỗ đông người với những cuộc vui. Tính rất năng động, háo danh, háo thắng và thích làm những chuyện lớn cho nên có nhiều tham vọng. Ưu điểm của Tham Lang là có năng khiếu về kinh doanh, có khả năng tổ chức, nhưng khuyết điểm là mau chán nản và dễ bỏ cuộc nửa chừng. Nếu Tham Lang ở các vị trí miếu hay vượng địa thì chủ về uy quyền, giàu sang và sống lâu.

Vũ Khúc cũng là Bắc Đẩu tinh và thuộc hành Kim.

Bản chất của Vũ Khúc rất nghịch với Tham Lang ở điểm Tham Lang thích vui chơi ở chỗ đông người thì Vũ Khúc lại thích cô đơn, làm việc gì cũng muốn độc hành. Người có Vũ Khúc thủ Mệnh tính gan dạ, táo bạo, có khả năng tổ chức, có đầu óc kinh doanh, chủ quyền uy, danh vọng và giàu sang. Chính những điểm tương đồng này giữa Vũ Khúc với Tham Lang mà bộ Tham Vũ là một bộ sao của những tay kinh doanh có hạng trên thương trường. Có người cho rằng Tham Vũ là hai sao thuộc về võ cách, tượng trưng cho võ nghiệp thì tại sao lại hợp với lãnh vực kinh doanh? Để trả lời cho điều này, chúng ta hãy nhìn vào cuộc sống của người Hoa Kỳ cũng như cộng đồng người Việt tị nạn, một số những cựu quân nhân, sau khi giã từ vũ khí, họ đã thành công một cách dễ dàng trên thương trường. Vậy phải chăng, những đức tính và khả năng cần có của một người điều binh trên chiến trường cũng cần thiết cho một người lăn lộn trên thương trường, đúng với câu mà người Trung Hoa vẫn nói: thương trường như chiến trường.

Được xem là đắc cách Tham Vũ Đồng Hành thì hai sao Tham Lang và Vũ Khúc phải đóng tại bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là tứ mộ, bốn cung này thuộc hành Thổ cho nên đó là bốn vị trí miếu địa, vượng địa của hai sao Tham Vũ. Một điều kiện quan trọng khác là tại bốn vị trí này, bộ Tham Vũ phải gặp một hoặc cả hai sao Linh Tinh, Hỏa Tinh. Hai sao Linh Hỏa có thể đồng cung, xung chiếu hay tam hợp chiếu với hai sao Tham Vũ thì mới đầy đủ uy lực mà khoa Tử Vi thường gọi là cách Tham Vũ đồng hành cư tứ mộ, ngộ Linh, Hỏa hào phú gia tư, hầu bá chi quý. Có nghĩa là người Mệnh an tại bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, có Tham Lang và Vũ Khúc đồng cung hay xung chiếu, lại thêm có một hoặc hai sao Hỏa Tinh, Linh Tinh chiếu vào là số giàu sang, phú quý như bậc hầu bá dưới thời phong kiến ngày xưa.

Điều mà chúng ta lưu ý ở đây là sự thành công, phú quý của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành không phải từ quan trường, mà chính là từ thương trường. Như trên chúng ta đã nói, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành rất gan dạ, tự tin, nhiều tham vọng, có óc tổ chức và có năng khiếu về thương mãi, cho nên họ là những tay kinh doanh có tầm vóc chứ không phải chỉ làm ăn buôn bán lẻ tẻ. Đó phải chăng là do sự ảnh hưởng kỳ diệu của vòng Ngũ Hành tương sinh trong cách này: hành Hỏa của Linh Tinh, Hỏa Tinh một mặt phù trợ cho hành Thổ của bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi để tương sinh cho hành Kim của Vũ Khúc, đồng thời cũng đốt cho Kim này thành Thủy để dưỡng Mộc của Tham Lang, rồi Mộc của Tham Lang lại là củi cho ngọn lửa Linh, Hỏa cháy bùng lên...

Một đặc điểm khác đáng lưu ý của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành là vì ảnh hưởng của Vũ Khúc, cho nên mẫu người này thường lao đao, lận đận trong tiền vận, và sớm lắm thì cũng phải qua trung vận, đa số phải đến hậu vận mới có thể gọi là thành công như ý muốn và lúc đó cơ nghiệp mới có thể bền vững được.

Hỏa Tinh và Linh Tinh là hai sao Hỏa, cho nên lúc phát thì sẽ giúp cho bộ Tham Vũ phát rất nhanh, nhưng nếu phát không đúng vào thời vận thì cũng chỉ như ngọn lửa rơm, bùng lên rồi cũng tắt đi một cách nhanh chóng. Nếu biết được lý lẽ này, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành chẳng nên bôn ba sớm trong cuộc đời mà chuốc nhiều phiền não, đắng cay. Điều này rất nhiều người đã biết, nhưng họ không cam lòng, để cuối cùng cũng nói được một câu an ủi với chính mình như Nguyễn Du đã nói: càng phong trần danh ấy càng cao! Đặc điểm này thấy rõ nhất ở những người Tham Vũ Đồng Hành mà Mệnh an tại hai cung Sửu và Mùi, hai sao Tham Vũ sẽ đồng cung, khắc chế nhau mạnh mẽ trong tiền vận (khoảng 33 hoặc 36 tuổi) khiến cho đương số bao lần thấm mệt và sớm ngộ được cái ý nghĩa của câu: có tài mà cậy chi tài... Phải qua trung vận và bắt đầu vào hậu vận thì sự nghiệp của người Tham Vũ Đồng Hành có Mệnh an tại Sửu hay Mùi mới được ổn định và bền vững cho đến cuối cuộc đời.

Nói đến sự thành công của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành nhanh hay chậm, bền vững hay ngắn ngủi thì chúng ta cũng nên lưu ý trường hợp nếu Mệnh an ở tứ mộ, có Tham Lang tọa thủ đồng cung với Hỏa Tinh, thì đây còn gọi là cách Tham Hỏa Tương Phùng, nếu gặp Linh Tinh thì gọi là cách Tham Linh Tịnh Thủ, cũng là những dạng của Tham Vũ Đồng Hành, nhưng với cách này, khi đến thời, đương số sẽ phát rất nhanh vì ảnh hưởng mạnh mẽ của Ngũ Hành tương sinh giữa Tham Lang thuộc Mộc và Hỏa Tinh thuộc Hỏa đồng cung với nhau. Tuy nhiên, công danh sự nghiêp dù có phát rất nhanh chóng, nhưng cũng chẳng giữ được lâu bền, vì đây cũng chỉ là cách bạo phát, bạo tàn mà thôi.

Tương tự như vậy, chúng ta xét đến vị trí của hai chính tinh Tham Vũ tại tứ mộ. Đối với những người Tham Vũ Đồng Hành mà Mệnh an tại hai cung Thìn và Tuất thì sự khắc chế của hai sao Tham Vũ tương đối nhẹ hơn vì nằm trong vị trí xung chiếu nhau, vì vậy, sự nghiệp của mẫu người này sẽ thành đạt sớm hơn, nhưng mức độ của sự thành đạt lại không có kích thước bằng những người Mệnh an tại Sửu Mùi.

Và một điểm khác biệt nữa là cá tính của mỗi mẫu người Tham Vũ Đồng Hành sẽ có sự khác biệt tùy theo cung an Mệnh. Khi Mệnh an ở Thìn Tuất thì nếu chúng ta giao tiếp với những người này, chúng ta sẽ nhận ra họ như có hai con người khác nhau: một con người vì ảnh hưởng của Vũ Khúc nên thường sống cô độc, suy nghĩ và quyết định một mình, nhưng khi ra ngoài, sao Tham Lang lại làm cho họ thành một con người khác, họ biết nói, biết làm cho vui lòng người khác, mặc dù trong thâm tâm họ không thích như vậy, và phải chăng đây cũng là một đặc tính giúp họ thành công trong lãnh vực kinh doanh?

Tóm lại, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành là một mẫu người lý thú khi chúng ta quen biết hoặc hợp tác trong vấn đề làm ăn mua bán với nhau. Họ là những người có cá tính rất mạnh, gan lì, táo bạo và nhiều tham vọng. Địa bàn giúp họ thành công là thương trường. Và thời điểm mà họ xây dựng được sự nghiệp như ý là hậu vận của cuộc đời.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Tham Vũ đồng hành

Vật phẩm phong thủy hồ ly –

Sử dụng Hồ Ly tốt nhất nên chọn Hồ Ly đen, vì nó là màu của Cửu vĩ Hồ. Chất liệu tốt nhất của linh vật phong thuỷ là đá tự nhiên. Trong truyền thuyết Trung Quốc, Hồ Ly là tên gọi của cáo đã tu luyện thành tinh. Và trong các loài vật, thì loài Cáo là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sử dụng Hồ Ly tốt nhất nên chọn Hồ Ly đen, vì nó là màu của Cửu vĩ Hồ. Chất liệu tốt nhất của linh vật phong thuỷ là đá tự nhiên.

Trong truyền thuyết Trung Quốc, Hồ Ly là tên gọi của cáo đã tu luyện thành tinh. Và trong các loài vật, thì loài Cáo là loài thông minh nhất sau con người.

vật phẩm phong thủy hồ ly

– Theo truyền thuyết, Hồ Ly có thể tu hành luyện đạo; tu một trăm năm thì ba cái đuôi sẽ mọc ra và được gọi là “Yêu Hồ”, tu luyện đến một nghìn năm thì chuyển sang loài “Lục vĩ ma hồ” (Cáo ma 6 đuôi), và cứ như vậy; khi đến được cảnh giới là chín đuôi (Cửu vĩ thiên hồ) thì thế gian đích thị vô thượng cảnh giới; không ai rõ đích xác phải bao năm mới đạt được đến cảnh giới. Mỗi chiếc đuôi là một mạng của Hồ Ly. Muốn giết chết một Hồ ly thì phải chặt hết các đuôi trước.

– Tất cả các Hồ Ly thường là Cáo cái, các Hồ ly con sinh ra được là do Hồ ly mẹ đã uống thuốc tiên ngàn năm. Hồ ly cái khi hoá thành người thường vô cùng xinh đẹp, thông minh, có sức quyến rũ kì lạ. Các Hồ ly cái thường sử dụng ưu điểm đó để hớp hồn đàn ông và thực hiện các mục đích đã được vạch ra trước.

– Hồ Ly vốn là Cáo nên cũng có nhiều đặc tính giống Cáo, đó là rất thích ăn thịt gà. Tuy nhiên màu lông của Hồ ly thì khác hẳn so với cáo thường. Tuỳ theo số năm tu luyện mà chúng đổi màu theo đó. Tương truyền, lông của Cửu vĩ hồ thường đen tuyền. Hồ Ly thường sống trong các hang động lạnh vì chúng ưa lạnh. Mỗi khi ra khỏi hang động đều thay đổi hình dạng. Chỉ khi chết Hồ Ly mới trở lại y nguyên hình dạng của một con Cáo. Các lão Hồ Ly (Hồ Ly già, thường là đã sống được khoảng ngàn năm tuổi) có khả năng tiên đoán rất chính xác. Hồ Ly cũng có tổ chức bầy đàn. Thủ lĩnh tối cao nhất của Hồ Ly thường được gọi là “Hồ cung chủ”. Chức vị đó được truyền từ đời này sang đời khác, thường là truyền cho đứa con mà “Hồ cung chủ” đó yêu thương nhất hoặc tài giỏi nhất.

– Có tương truyền rằng Đắc Kỷ- mỹ nữ thời Trụ Vương là một “Hồ cung chủ” của Hồ Ly thời đó. Rất nhiều thành ngữ có yếu tố nói về sắc đẹp của Đắc Kỷ hoặc sắc đẹp hồ ly để nói về những nữ nhân có sắc đẹp làm mê muội những nam nhân có quyền lực.

– Và theo quan niệm trong dân gian Tung Quốc từ xưa đến nay, nếu sở hữu mặt đeo Hồ Ly hoặc tượng Hồ Ly, nhất là đối với phụ nữ, thì sẽ mang lại sự may mắn vượt bậc về đường tình duyên, hôn nhân, giữ gìn hạnh phúc lứa đôi. Và Hồ Ly rất thích số Tám ( Bát- Phát) nên người sở hữu nó sẽ gặp thêm nhiều may mắn về đường tài lộc, sự tiến triển trong sự nghiệp.

– Khi sử dụng Hồ Ly tốt nhất nên chọn Hồ Ly thạch anh hồng, hồ ly đá mắt hổ vàng, hồ ly đá mã não đen, quý hơn nữa là Hồ Ly thạch anh đen vì nó là màu của Cửu vĩ ( Hồ Ly chín đuôi ) cảnh giới cao nhất của Hồ Ly.
– Chất liệu tốt nhất là đá tự nhiên như đá thạch anh, đá mắt hổ, đá mã não…

– Không nên sử dụng Hồ Ly làm bằng đồng hoặc chất liệu nhân tạo, vì như vậy sẽ mang nhiều “sát khí” hơn là “cát khí”, không sử dụng Hồ Ly nếu không biết rõ nguồn gốc xuất xứ, chất liệu hình thành để tránh trường hợp bị tác dụng ngược.

– Nếu sử dụng tượng Hồ Ly nên trưng ở phòng ngủ hoặc để ở nơi làm việc ( trong góc khuất), nên chọn hướng, ngày giờ tốt và hợp tuổi để an vị. Và nhờ sự tư vấn của cửa hàng phong thuỷ nơi bạn đến.

– Khi sử dụng mặt dây chuyền đeo cổ mặt Hồ Ly thì nên tẩy uế trước khi sử dụng bằng cách dùng rượu trắng lau qua. Khác với Tỳ Hưu, Thiềm Thừ…, Hồ Ly vẫn có thể đeo bên mình khi làm chuyện phòng the, vợ chồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy hồ ly –

Đời đơn giản hơn với 12 điều Phật dạy

Muộn phiền vì cuộc sống, đau buồn vì những điều không thuận lợi? Thực ra, chỉ cần làm theo 10 điều Phật dạy buông bỏ phiền não thì sẽ thấy đời thanh thản hơn
Đời đơn giản hơn với 12 điều Phật dạy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Muộn phiền vì cuộc sống, đau buồn vì những điều không thuận lợi, đôi khi chỉ muốn xa rời tất cả? Thực ra, chỉ cần làm theo 12 điều Phật dạy buông bỏ phiền não thì sẽ thấy đời thanh thản hơn nhiều.


► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Doi don gian hon voi 12 dieu Phat day hinh anh
 
1. Nếu anh không muốn rước phiền não vào mình, thì người khác cũng không cách nào gây phiền não cho bạn. 
 
2. Bạn hãy luôn cảm ơn những ai đem đến nghịch cảnh cho mình.
 
3. Bạn phải luôn mở lòng khoan dung lượng thứ cho chúng sanh, cho dù họ xấu bao nhiêu, thậm chí họ đã làm tổn thương bạn, bạn phải buông bỏ, mới có được niềm vui đích thực.
 
4. Khi bạn vui, phải nghĩ rằng niềm vui này không phải là vĩnh hằng. Khi bạn đau khổ, bạn hãy nghĩ rằng nỗi đau này cũng không trường tồn.
 
5. Một người nếu tự đáy lòng không thể tha thứ cho kẻ khác, thì lòng họ sẽ không bao giờ được thanh thản.
 
6. Đừng bao giờ lãng phí một giây phút nào để nghĩ nhớ đến người bạn không hề yêu thích.
 
7. Hận thù người khác là một mất mát lớn nhất đối với mình.
 
8. Khi bạn thành thật với chính mình, thế giới sẽ không ai lừa dối bạn.
 
9. Im lặng là một câu trả lời hay nhất cho sự phỉ báng.
 
10. Từ bi là vũ khí tốt nhất của chính bạn.
 
11. Khi trong tay bạn nắm chặt một vật gì mà không buông xuống, thì bạn chỉ có mỗi thứ này, nếu bạn chịu buông xuống, thì bạn mới có cơ hội chọn lựa những thứ khác. Nếu một người luôn khư khư với quan niệm của mình, không chịu buông xuống thì trí huệ chỉ có thể đạt đến ở một mức độ nào đó mà thôi.
 
12. Thế giới vốn không thuộc về bạn, vì thế bạn không cần vứt bỏ, cái cần vứt bỏ chính là tính cố chấp. Vạn vật đều cung ứng cho ta, nhưng không thuộc về ta.
 
12 điều Phật dạy buông bỏ phiền não không hề phức tạp, khó khăn, chỉ cần chân tâm và thành thật, sống giản đơn thì đời thật đơn giản.

Theo Lời Phật dạy
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đời đơn giản hơn với 12 điều Phật dạy

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh, tu vi Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh. Bản mệnh của mỗi tuổi: Ngũ Hành Nạp Âm. Ngũ Hành Nạp Âm là một hệ thống lấy Thể Chất Mỗi người sinh ra trong một năm có Can Chi nhất định (Nam Nữ như nhau) để tạo thành năm yếu tố căn bản tạo nên Thế Giới gồm : Kim – Thủy – Mộc – Hỏa – Thổ. Năm yếu tố này tác động đến nhau tạo ra các hiệu ứng, tạo ra các hệ lụy khác nhau, có tốt có xấu. Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh

1- Nam có bản mệnh Kim – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Kim Nữ Kim – Lưỡng Kim vợ chồng cứng đụng cứng, có nữ không nam giữ phòng không, ngày đem cãi cọ lời chẳng hợp, mỗi người mỗi ý mỗi cách nhìn.

– Nam Kim Nữ Mộc – Kim Mộc vợ chồng không bao năm, cả ngày tranh cãi khóc liên liên, bởi di hai mệnh nên có họa, nửa đời hương phấn nát còn đâu.

– Nam Kim Nữ Thủy – Thủy Kim chồng vợ ngồi nhà cao, tiền tài tích tụ như biển rộng, trai gái đều sinh đoan chính chính, mỗi mỗi thông minh học văn chương.

– Nam Kim Nữ Hỏa – Không có nhân duyên loạn thành hôn, cưới được vợ về là lúc nghèo, lại là không con gia tài tán, vốn do bản mệnh kim hỏa hại.

– Nam Kim Nữ Thổ – Kim Thổ vợ chồng hảo phu thê, vốn chẳng sầu lo phúc tự đến, con cháu hưng vượng nhà phú quý, phúc lộc song toàn vạn vạn năm.

2- Nam có bản mệnh Mộc – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Mộc Nữ Kim – Mộc Kim vợ chồng không bao năm, cả ngày tranh cãi khóc liên liên, bởi di hai mệnh nên có họa, nửa đời hương phấn nát còn đâu.

– Nam Mộc Nữ Mộc – Song Mộc vợ chồng khó tương hợp, có nhiều tiền tài cũng khắc con, vốn do hai Mộc mà khắc hại, tai nạn bệnh tật ngày càng tăng.

– Nam Mộc Nữ Thủy – Nam mộc Nữ thủy rất cát lợi, trong nhà tài vận thường tiến bảo, thường là của báu đầy như non, sinh trai sinh gái chẳng ít đâu.

– Nam Mộc Nữ Hỏa – Mộc Hỏa vợ chồng đại cát lợi, ấy bởi trời định nhân duyên tốt, lục súc người làm đông chật nhà, con cái thông minh phúc tự cao.

– Nam Mộc Nữ Thổ – Thổ Mộc vợ chồng vốn không nên, tai nạn bệnh tật đến triền miên, hai cái tương khắc hợp lại mà phân tán, một đời cô đơn khóc đêm ngày.

3- Nam có bản mệnh Thủy – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Thủy Nữ Kim – Kim Thủy vợ chồng rất là giàu, tiền tài tích tụ trăm năm dài, hôn nhân hòa hợp rạng huy hoàng, thóc lúa ruộng vườn nhà phúc thọ trường.

– Nam Thủy Nữ Mộc – Vợ chồng Mộc Thủy nhân duyên tốt, tài bảo phú quý vượng cháu con, Trâu Ngựa lúa ngô đầy khắp nhà, con cái đoan chính học văn chương.

– Nam Thủy Nữ Thủy – Hai Thủy vợ chồng vui hân hoan, con cháu thông minh nhà hưng vượng, nhân duyên mỹ mãn phúc song toàn, đầy kho tài sản rất phong quang.

– Nam Thủy Nữ Hỏa – Thủy Hỏa phu thê khó tương phối, ăn cơm ở nhà ra ngoài ngủ, Nguyên do hai mệnh cùng tương khắc, nửa đời nhân duyên nửa đời sầu.

– Nam Thủy Nữ Thổ – Thủy Thổ vợ chồng chẳng dài lâu, nỗi buồn như thể gặp Ôn Vương, hai mệnh tương khắc cũng khó qua, biệt xứ tha hương giá biệt khắc.

4- Nam có bản mệnh Hỏa – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Hỏa Nữ Kim – Vợ chồng Kim Hỏa khắc Lục Thân, không biết hình nguyên ở chính mình, nếu là vốn dĩ không hiếu thuận, họa đến cháu con bại cô bần.

– Nam Hỏa Nữ Mộc – Vợ chồng Hỏa Mộc hôn nhân đẹp, con cháu hiếu thuận nhà hưng vượng, lục súc tiền bạc đều thịnh đạt, một đời phú quý đại cát xương.

– Nam Hỏa Nữ Thủy – Vợ chồng Thủy Hỏa tuy có tình, hôn nhân cùng nhau khóc lóc cũng không tốt, con cháu cũng là có phú quý, đến già lại cũng phải cô đơn.

– Nam Hỏa Nữ Hỏa – Hai Hỏa vợ chồng ngày đêm sầu, vợ bỏ con xa lệ như mưa, hai mệnh tương khắc không nên lấy, bốn mùa cô khổ độ xuân thu.

– Nam Hỏa Nữ Thổ – Vợ chồng Hỏa Thổ hôn phối tốt, cao quan lộc vị ngay trước mắt, hai người hợp lại vô khắc hại, con cái thông minh phú quý bền.

5- Nam có bản mệnh Thổ – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Thổ Nữ Kim – Thổ Kim vợ chồng nhân duyên tốt, hai lời tương ái đến trăm năm, trong nhà bình an lục súc phúc, sinh được gái trai cũng trọn vẹn.

– Nam Thổ Nữ Mộc – Vợ chồng Thổ Mộc ý bất đồng, trái mắt vô tình tương khác xung, có ăn không con khắc phu chủ, nửa đời nhân duyên gia tài không.

– Nam Thổ Nữ Thủy – Thổ Thủy phu thê định có thú, liên tiếp đến nhà nên có họa, vợ xa con lạc ở đông tây, trong nhà lạnh lẽo tiền không đến.

– Nam Thổ Nữ Hỏa – Thổ Hỏa vợ chồng đại cát xương, tiền tài chẳng buồn phúc thọ trường, cháu con thông minh lại đoan chính, phú quý vinh hoa tốt vô cùng.

– Nam Thổ Nữ Thổ – Song Thổ vợ chồng nhân duyên hảo, cũng vui một đời phúc thọ đa, cháu con hưng vượng lại thông minh, phú quý vinh hoa nhà của rộng.

Phần xem “Bản mệnh” cho từng tuổi:

* Bản mệnh Kim, gồm có các tuổi:

Nhâm Thân 1932 & Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 & Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 & Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 & Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 & Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 & Ất Sửu 1985; Nhâm Thân 1992 & Quý Dậu 1993; Canh Thìn 2000 & Tân Tỵ 2001.

* Bản mệnh Hỏa gồm có các tuổi:

Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935; Mậu Tý1948 & Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987; Giáp Tuất 1994 & Ất Hợi 1995; Mậu Tý 2008 & Kỷ Sửu 2009.

* Bản mệnh Thủy gồm có các tuổi:

Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983; Bính Tý 1996 & Đinh Sửu 1997; Giáp Thân 2004 & Ất Dậu 2005.

* Bản mệnh Thổ gồm có các tuổi:

Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991; Mậu Dần 1998 & Kỷ Mão 1999; Bính Tuất 2006 & Đinh Hợi 2007.

* Bản mệnh Mộc gồm có các tuổi:

Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý1972 & Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989; Nhâm Ngọ 2002 & Quý Mùi 2003; Canh Dần 2010 & Tân Mão 2011


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Giấc mơ về ánh sáng mang ý nghĩa tốt lành

Giấc mơ về một chiếc đèn hay một cây nến được thắp sáng tượng trưng cho thành công. Nếu nhìn thấy chúng không được thắp sáng là điềm không may, nên cẩn trọng.
Giấc mơ về ánh sáng mang ý nghĩa tốt lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Giac mo ve anh sang mang y nghia tot lanh hinh anh
Ảnh minh họa

Bóng đèn

Nếu bạn mơ thấy mình tự tay thắp sáng chiếc đèn thì có nghĩa rằng bạn sẽ nhận được món quà bất ngờ.    Nếu bạn tắt đèn thì có nghĩa rằng bạn có thể đang đón chờ một kỳ nghỉ thật tuyệt vời.   Nếu bạn mơ thấy chính mình hoặc người khác đặt hay treo một chiếc đèn chùm vào đúng chỗ của nó thì điều này cảnh báo rằng bạn hãy cẩn trọng hơn trong chuyện tình yêu. Tốt nhất là hãy hướng đến chuyện tình cảm chân thành và nghiêm túc.   Nếu mơ thấy mình đang sử dụng đèn pin trong nhà thì hãy từ bỏ những hoạt động bất hợp pháp mà bạn đang tiến hành (nếu có).    Tuy nhiên, nếu bạn sử dụng đèn pin bên ngoài căn nhà của bạn thì đây lại là điều may mắn. Có thể bạn sẽ nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ người có thế lực.

Nến
 
Những ngọn nến được thắp sáng còn là biểu tượng cho khả năng hiểu biết, sự khai sáng, nhận thức hay  tìm kiếm chân lý của chính bạn. Trong đêm tối, chỉ cần một ngọn nến bé nhỏ cũng đủ soi đường dẫn lối cho chúng ta vượt qua những trở ngại.   Đối với nhiều người, nhìn ánh sáng của nến là cách thức giúp cho tâm hồn thư thái, xua tan những áp lực bộn bề của cuộc sống thường nhật.   Vậy giấc mơ thấy nến thì sao? Bạn mơ thấy một ngón nến đang cháy, ánh nến tỏa sáng lung linh, điều đó tượng trưng cho những vận may sẽ đến với bạn, những mong ước, kỳ vọng,sắp thành hiện thực.    Tuy nhiên, nếu các ngọn nến đó chưa được thắp sáng cho thấy rằng bạn rất thất vọng hoặc đang cố chối bỏ một điều gì đó và rất có thể nó sẽ xảy ra trong hiện thực. Bạn cũng chưa biết tận dụng hết khả năng của mình cho công việc và cuộc sống.    Nếu bạn mơ thấy một ngọn nến cháy cao ngọn, thổi bùng lên một cách mạnh mẽ biểu thị rằng bạn đang muốn khẳng định cái tôi của mình. Bạn đang tìm kiếm một điều quan trọng đối với bạn. Còn nếu mơ thấy ngọn nến đó đang lụi dần, chỉ còn những ánh sáng yếu ớt cho thấy bạn sợ tuổi già và cái chết, sợ sự bất lực về tình dục.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giấc mơ về ánh sáng mang ý nghĩa tốt lành

Tử vi Bính Dần phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

BÍNH DẦN: LƯ TRUNG HỎA Trong tử vi Bính dần là con hổ tướng mạo uy nghi, cá tính trung thành chính trực. Lư trung Hỏa có tượng thiên địa là lò, âm dương là than, ánh sáng chiếu sáng vũ trụ, hun đúc trong Càn Khôn. Hỏa này là Hỏa viêm thượng, ưa được

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BÍNH DẦN: LƯ TRUNG HỎA

Trong tử vi  Bính dần là con hổ tướng mạo uy nghi, cá tính trung thành chính trực.

Lư trung Hỏa có tượng thiên địa là lò, âm dương là than, ánh sáng chiếu sáng vũ trụ, hun đúc trong Càn Khôn.

Hỏa này là Hỏa viêm thượng, ưa được Mộc sinh, nhất là Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc. Trụ khác có Kim càng thêm tốt.

Hỏa này lấy Kim làm Dụng thần, nạp âm ưa Kim. Nếu Mộc nhiều thì Hỏa viêm, nếu không có Thủy chế ngự, chủ yểu mệnh.

TuoiDan

Bính Dần gặp Tân Hợi, Quý nhân trùng trùng, chủ phú quý dài lâu.

Bính Dần là Hỏa mãnh liệt, không có Thủy chế phục tất chủ gặp họa thiêu cháy, Thủy cũng không thể cứu được.

Bính Dần Hỏa chứa linh khí tinh túy, sinh vào bốn mùa đều có đức. Nhập quý cách chủ về người đứng đầu thiên hạ.

Trong tử vi cho rằng Bính Dần gặp Mậu Dần là tượng hồ mực chảy ra suôi vàng, chủ cát lợi, đỗ đạt trạng nguyên. Ngày nay nên làm nhà văn, hơn nữa còn có tiền tài, duy có điểm thiếu hụt là vợ chồng không được sống cùng nhau đến đầu bạc răng long.

Nạp âm ưa gặp Đinh Mùi Thiên hà Thủy, nếu tọa nhật trụ hoặc thời trụ, chủ vinh hoa phú quý dài lâu. Mệnh nữ là vô cùng tốt, chồng hiền lành, con hiếu thuận.

Chi khác không nên có Thân, Tỵ, là phạm hình, mệnh nữ tối kỵ. E rằng mệnh chủ lưu lạc phong trần, hoặc sảy thai, hoặc làm vợ lẽ.

Chi khác có Tỵ, cơ thể bị thương tật, hoặc trúng phong. Chi khác có Dần, vợ chồng n duyên mỏng. Chi khác có Thân, con cái duyên mỏng, không tốt.

Chi khác có Ngọ, phạm Dương nhẫn, mệnh chủ ly hương.

Nhật trụ là Quý Tỵ, hôn nhân không hoàn mỹ, thông gia không nhìn mặt nhau.

Can khác có Nhâm, nếu là Nhâm Dần nên làm quan võ, nhưng không được dài lâu. Là Nhâm Thân cũng luận như vậy.

Can khác có Đinh thì không được có thêm Kỷ. Can khác có Giáp thì không được có Nhâm, phạm vào tất chán nản thất vọng.

Can khác có Mậu ưa gặp Mậu Dần. Nếu có Giáp Tuất chủ ngưòi này giỏi văn chương, có thể thành nhà văn.

Nhật chi tọa cung Thìn, mệnh nam lấy được vợ giàu có, mệnh nữ lấy được chồng phú quý.

Gặp năm Dần, Thân là phạm Phục ngâm Phản ngâm, chủ trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.

Bạn đời nên tìm người sinh năm Canh, Tân. Không nên tìm người sinh năm Nhâm, Quý.

Bính Dần Không vong tại Tuất, Hợi, chi khác không nên có Tuất, Hợi.

Trong tử vi Người sinh năm Dần gặp Hợi là Kiếp sát, nếu tọa nhật chi chủ khắc bạn đời. Nếu tọa thời chi, con cháu nghèo khổ, còn chủ con cái yểu mệnh, cuối đời phá bại.

Nhật chi có Tuất, chủ khắc bạn đời.

Thời chi có Tuất, khắc con cái, nên nương nhờ nơi cửa Phật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Bính Dần phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Infographic: 9 loại mặt NGƯỜI dạ THÚ

Người có duyên đọc được sẽ thấy cuộc sống hiện tại chính là tấm gương phản chiếu tương lai. Ngấm được lời Phật dạy, ta không cần phải nhờ thầy xem bói; sướng
Infographic: 9 loại mặt NGƯỜI dạ THÚ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Người có duyên đọc được sẽ thấy cuộc sống hiện tại chính là tấm gương phản chiếu tương lai. Ngấm được lời Phật dạy, ta không cần phải nhờ thầy xem bói; sướng khổ trong đời sống này đều cho chính mình quyết định.

Infographic 9 loai mat NGUOI da THU hinh anh goc
 
► Cùng đọc châm ngôn cuộc sống hay và suy ngẫm

Kiếm Phong

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: 9 loại mặt NGƯỜI dạ THÚ

Bảng xem ngày xung với tuổi –

Vào các ngày xung với năm tuổi (tuổi âm lịch), nên tránh và thận trọng trong mọi việc. Dưới đây là bảng xem ngày xung với tuổi âm lịch. Vòng Giáp Ngày can chi cụ thể Năm tuổi bị xung - kỵ theo Can chi của năm tuổi cụ thể Các ngày cụ thể thuộc vòng Gi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào các ngày xung với năm tuổi (tuổi âm lịch), nên tránh và thận trọng trong mọi việc. Dưới đây là bảng xem ngày xung với tuổi âm lịch.

2198747_232439077_2

Vòng Giáp

Ngày can chi cụ thể

Năm tuổi bị xung – kỵ theo Can chi của năm tuổi cụ thể

Các ngày cụ thể thuộc vòng Giáp Tý

Ngày Giáp Tý

Xung với các tuổi: Mậu Ngọ – Nhâm Ngọ

Ngày Ất Sửu

Xung với các tuổi: Kỷ Mùi – Quý Mùi

Ngày Bính Dần

Xung với các tuổi: Canh Thân – Nhâm Thân

Ngày Đinh Mão

Xung với các tuổi: Tân Dậu – Quý Dậu

Ngày Mậu Thìn

Xung với các tuổi: Nhâm Tuất – Bính Tuất

Ngày Kỷ Tị

Xung với các tuổi: Quý Hợi – Đinh Hợi

Ngày Canh Ngọ

Xung với các tuổi: Bính Tý – Canh Tý

Ngày Tân Mùi

Xung với các tuổi: Ất Sửu – Đinh Sửu

Ngày Nhâm Thân

Xung với các tuổi: Bính Thân – Canh Dần

Ngày Quý Dậu

Xung với các tuổi: Đinh Mão – Tân Mão

Vòng Giáp

Ngày can chi cụ thể

Năm tuổi bị xung – kỵ theo Can chi của năm tuổi cụ thể

 Các ngày cụ thể thuộc vòng Giáp Tuất

Ngày Giáp Tuất

Xung với các tuổi: Mậu Thìn – Canh Thìn

Ngày Ất Hợi

Xung với các tuổi: Kỷ Tị – Tân Tị

Ngày Bính Tý

Xung với các tuổi: Canh Ngọ – Mậu Ngọ

Ngày Đinh Sửu

Xung với các tuổi: Tân Mùi – Kỷ Mùi

Ngày Mậu Dần

Xung với các tuổi: Nhâm Thân – Giáp Thân

Ngày Kỷ Mão

Xung với các tuổi: Quý Dậu – Ất Dậu

Ngày Canh Thìn

Xung với các tuổi: Giáp Tuất – Mậu Tuất

Ngày Tân Tị

Xung với các tuổi: Ất Hợi – Kỷ Hợi

Ngày Nhâm Ngọ

Xung với các tuổi: Bính Tý – Canh Tý

Ngày Quý Mùi

Xung với các tuổi: Đinh Sửu – Tân Sửu

Các ngày cụ thể thuộc vòng Giáp Thân

Ngày Giáp Thân

Xung với các tuổi: Mậu Dần – Bính Dần

Ngày Ất Dậu

Xung với các tuổi: Kỷ Mão – Đinh Mão

Ngày Bính Tuất

Xung với các tuổi: Canh Thìn – Nhâm Thìn

Ngày Dinh Hợi

Xung với các tuổi: Tân Tị – Quý Tị

Ngày Mậu Tý

Xung với các tuổi: Nhâm Ngọ – Giáp Ngọ

Ngày Kỷ Sửu

Xung với các tuổi: Quý Mùi – Ất Mùi

Ngày Canh Dần

Xung với các tuổi: Giáp Thân – Mậu Thân

Ngày Tân Mão

Xung với các tuổi: Ất Dậu – Kỷ Dậu

Ngày Nhâm Thìn

Xung với các tuổi: Bính Tuất – Giáp Tuất

Ngày Quý Tị

Xung với các tuổi: Đinh Hợi – Ất Hợi

Vòng Giáp

Ngày can chi cụ thể

Năm tuổi bị xung – kỵ theo Can chi của năm tuổi cụ thể

Các ngày cụ thể thuộc vùng Giáp Ngọ

Ngày Giáp Ngọ

Xung với các tuổi: Mậu Tý – Nhâm Tý

Ngày Ất Mùi

Xung với các tuổi: Kỷ Sửu – Quý Sửu

Ngày Bính Thân

Xung với các tuổi: Canh Dần – Nhâm Dần

Ngày Đinh Dậu

Xung với các tuổi: Tân Mão – Quý Mão

Ngày Mậu Tuất

Xung với các tuổi: Nhâm Thìn – Bính Thìn

Ngày Kỷ Hợi

Xung với các tuổi: Quý Tị – Đinh Tị

Ngày Canh Tý

Xung với các tuổi: Giáp Ngọ – Bính Ngọ

Ngày Tân Sửu

Xung với các tuổi: Ất Mùi – Đinh Mùi

Ngày Nhâm Dần

Xung với các tuổi: Bính Thân – Canh Thân

Ngày Quý Mão

Xung với các tuổi: Đinh Dậu – Tân Dậu

Các ngày cụ thể thuộc vòng Giáp Thìn

Ngày Giáp Thìn

Xung với các tuổi

Mậu Tuất – Canh Tuất

Ngày Ất Tị

Xung với các tuổi

Kỷ Hợi – Tân Hợi

Ngày Bính Ngọ

Xung với các tuổi

Canh Tý – Mậu Tý

Ngày Đinh Mùi

Xung với các tuổi

Tân Sửu – Kỷ Sửu

Ngày Mậu Thân

Xung với các tuổi

Nhâm Dần – Giáp Dần

Ngày Kỷ Dậu

Xung với các tuổi

Quý Mão – Ất Mão

Ngày Canh Tuất

Xung với các tuổi

Giáp Thìn – Mậu Thìn

Ngày Tân Hợi

Xung với các tuổi

Kỷ Tị – Đinh Tị

Ngày Nhâm Tý

Xung với các tuổi

Bính Ngọ – Canh Ngọ

Ngày Quý Sửu

Xung với các tuổi

Đinh Mùi – Tân Mùi

Vòng Giáp

Ngày can chi cụ thể

Năm tuổi bị xung – kỵ theo Can chi của năm tuổi cụ thể

Các ngày cụ thể thuộc vòng Giáp Dần

Ngày Giáp Dần

Xung với các tuổi: Mậu Thân – Bính Thân

Ngày Ất Mão

Xung với các tuổi: Kỷ Dậu – Tân Dậu

Ngày Bính Thìn

Xung với các tuổi: Canh Tuất – Nhâm Tuất

Ngày Đinh Tị

Xung với các tuổi: Tân Hợi – Quý Hợi

Ngày Mậu Ngọ

Xung với các tuổi: Nhâm Tý – Giáp Tý

Ngày Kỷ Mùi

Xung với các tuổi: Quý Sửu – Ất Sửu

Ngày Canh Thân

Xung với các tuổi: Giáp Dần – Mậu Dần

Ngày Tân Dậu

Xung với các tuổi: Ất Mão – Kỷ Mão

Ngày Nhâm Tuất

Xung với các tuổi: Bính Thìn – Mậu Thìn

Ngày Quý Hợi

Xung với các tuổi: Đinh Tị – Ất Tị


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng xem ngày xung với tuổi –

10 đại kị phong thủy thư phòng nên biết để tránh

Hãy kiểm tra ngay xem có đang phạm một trong mười đại kị phong thủy thư phòng dưới đây hay không. Nếu có phải nhanh chóng sửa chữa.
10 đại kị phong thủy thư phòng nên biết để tránh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thư phòng không phải khái niệm xa lạ với nhiều gia đình. Phòng đọc sách, phòng làm việc chính là thư phòng. Phong thủy thư phòng tốt, tự nhiên có lợi cho việc học tập, tiếp thu tri thức và thăng tiến sự nghiệp. Vì thế hãy kiểm tra ngay xem có đang phạm một trong mười đại kị phong thủy thư phòng dưới đây hay không. Nếu có phải nhanh chóng sửa chữa.  


1. Thư phòng bên trong phòng ngủ

  Đây là lỗi phong thủy thư phòng rất nặng bởi có thể thư phòng sẽ phạm phải vị trí thai thần, bất lợi cho nữ chủ nhân. Dù muốn tiết kiệm không gian hay muốn tiện lợi để làm việc xong có nghỉ ngơi luôn thì cũng không nên bố trí như vậy, ảnh hưởng tới sức khỏe, đặc biệt là khi trong nhà có phụ nữ mang thai. 

2. Bàn học, bàn làm việc đối diện cửa thư phòng


10 dai ki phong thuy thu phong nen biet de tranh
 
Bàn làm việc, bàn học bố trí chính diện với cửa là phạm thế “trùng môn”, dẫn tới thiếu tập trung. Nếu làm việc, học tập trong phòng này thì sự nghiệp không tốt, học nghiệp thụt lùi, dễ gặp tiểu nhân, bị người khác gièm pha, dòm ngó khiến mọi sự không thuận lợi như ý.   Hãy xác định bằng cách đứng ở cửa lớn của thư phòng nhìn thẳng vào bên trong, nếu thấy ngay bàn học, bàn làm việc thì nên chuyển đổi phương hướng sao cho khuất hơn hoặc dùng bình phong ngăn cách để hóa giải bớt thế hung hiểm. 
Xem thêm bài viết Giá sách phong thủy: Nhiều người phạm cấm kỵ mà không hề hay biết
 

3. Màu sắc thư phòng quá phức tạp

 

Theo nghiên cứu khoa học, màu sắc có ảnh hưởng tới sự tập trung và phát triển tư duy của con người. Còn theo phong thủy, thư phòng chỉ nên bố trí những màu trang nhã, nhẹ nhàng, tránh những màu quá phức tạp, rực rỡ hoặc quá âm trầm sẽ gây bất lợi cho sự nghiệp, học nghiệp.   Các màu sắc được ưu tiên là xanh nhạt, vàng nhạt, hồng phấn, xanh lá,… Bố cục, phối màu trong phòng cũng nên theo hướng tự nhiên, đơn giản, tiết chế khoảng 2 tới 3 màu là đủ, không nên quá nhiều.   

4. Bàn học, bàn làm việc dựa vào cửa thư phòng

  Đại kị phong thủy thư phòng là sắp xếp bàn quay lưng ra cửa, không những khiến người ngồi làm việc, học tập cảm thấy bất an, thiếu tự tin, không được cấp trên, thầy cô coi trọng, đề bạt. Hơn nữa, cách bố trí như thế này còn đặc biệt có hại cho tinh thần và thu hút tiểu nhân quấy nhiễu.  

5. Trong thư phòng có nhà vệ sinh

  Để tiện lợi, nhiều người bố trí nhà vệ sinh trong thư phòng mà không biết rằng như vậy rất không hợp phong thủy. Thư phòng không thể ẩn chứa nơi có nhiều uế khí, trọc khí như nhà vệ sinh. Điều đó khiến mai một sự thông minh tài trí của chủ nhân đồng thời có ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe.   

6. Thư phòng bày nhiều thiết bị điện


loi phong thuy thu phong
 
Đồ điện có từ trường lớn, có thể dẫn tới đau đầu, mất tập trung nên tốt nhất là không nên bày ở thư phòng. Tủ lạnh, ti vi đều là những vật không tốt, nếu có chỉ nên máy vi tính phục vụ học tập, làm việc mà thôi.
Xem thêm bài viết Xác định Văn Xương vị năm 2017 để sự nghiệp thành công
 

7. Bàn học, bàn làm việc sát cửa sổ, ở trung cung

  Bàn học, bàn làm việc kê sát cửa sổ tạo cảm giác vô vọng, bất an và làm chủ nhân mất tập trung, dễ bị nhiễu loạn do ảnh hưởng từ bên ngoài. Bàn học, bàn làm việc ở trung cung – vị trí trung tâm phòng thì bốn phía không có chỗ dựa, đại biểu tứ cố vô thân, bất kể là công việc hay học tập đều rất gian nan, không nổi bật.   

8. Thư phòng có xà ngang áp đỉnh

  Xà ngang áp đỉnh trong thư phòng khiến tinh thần uể oải, áp lực, lúc nào cũng bị chèn ép, không thể tiến lên. Điều này chẳng những không tốt cho sự nghiệp, học nghiệp mà còn bất lợi về sức khỏe, làm chuyện gì cũng không như ý, dễ sinh chán nản mệt mỏi.   

9. Bàn học, bàn làm việc quá lớn

  Nhiều người cho rằng bàn càng lớn thì vận càng phát là không hề chuẩn. Phong thủy thư phòng nhấn mạnh tới tính phù hợp, bàn học bàn làm việc có kích thước vừa vặn với diện tích căn phòng thì vừa đẹp không gian lại có lợi phong thủy. Nhỏ quá không hay mà lớn quá cũng không cát, hài hòa là chuẩn.   Bàn, ghế, tủ sách nên dùng chất liệu gỗ là tốt nhất vì gỗ thuộc ngũ hành Mộc, Mộc chủ mùa xuân, đại diện cho sự phát triển, mới mẻ, may mắn. Những đồ vật này sẽ giúp tăng cường dương khí nhưng cũng chứa tính nhu khiến con người tâm tính ôn hòa, sáng suốt, trọn vẹn đôi đường. 
Xem thêm bài viết Phong thủy bàn làm việc đuổi tiểu nhân, rước may mắn
 

10. Thư phòng bày nhiều đồ trang trí

 

Cấm kị trong phong thủy thư phòng là bày quá nhiều đồ vật trang trí ở trên tường, trên tủ kệ và trên mặt bàn. Như vậy dễ sản sinh nhiễu loạn tinh thần, ác mộng, thiếu tập trung. Chỉ bày một số ít vật phẩm có lợi như tháp Văn Xương, thần thú khai vật và chậu cây xanh có ý nghĩa tốt lành như vạn niên thanh, trúc phú quý, cây tơ nhện,…    Bí quyết để sở hữu thư phòng có phong thủy trong mơ Phối màu phòng đọc sách theo phong thủy đẹp mà hay Hướng tốt cho thư phòng
Thái Vân



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 đại kị phong thủy thư phòng nên biết để tránh

Tìm hiểu về đặc tính của sao Ân Quang và sao Thiên Qúy

Tìm hiểu về đặc tính của bộ đôi sao Ân Quang và Thiên Qúy, Sao Ân Quang thuộc dương hỏa, Sao Thiên Qúy thuộc dương thổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tìm hiểu về đặc tính của sao Ân Quang và sao Thiên Qúy

Tìm hiểu về đặc tính của sao Ân Quang và sao Thiên Qúy

Tìm hiểu về đặc tính của sao Ân Quang và sao Thiên Qúy

Sao Ân Quang thuộc dương hỏa, chủ về có quý nhân phù trợ, chưởng quản ân huệ đặc biệt, đây là sao phò tá cho sao Thiên Khôi, ưa đóng tại cung mệnh, cung quan lộc, lợi cho thi cử, thanh danh. Sao Thiên Qúy thuộc dương thổ, chủ về có quý nhân phù trợ, quan tước hiển quý, là sao phù tá cho sao Thiên Việt, chủ về nhận được ân sủng, được đề bạt, xem trọng, đường công danh mở rộng.

Sao Ân Quang đóng tại cung thân, cung mệnh chủ về xử sự thận trọng, lạc quan khoáng đạt, hiếu học, thích cho ra, trọng sĩ diện, coi trọng tình cảm, Sao Thiên Qúy đóng tại cung thân, mệnh là người có tính cách thật thà chín chắn, xem trọng chữ tín, tự tin, hơi tự phụ.

Sao Ân Quang chủ về nhận được nhiều ân sủng, tràn đầy hy vọng và giàu sức sống. Sao Thiên Qúy chủ về vui vẻ, tự đắc, phát huy được tài năng, được mọi người khâm phục. Cả hai sao này đều thích hợp phát triển trong các lĩnh vực như công chức, chính trị, nghiên cứu học thuật. Đại hạn, lưu niên gặp Sao Ân Quang, sao Thiên Qúy, thì thích hợp tham gia thi cử hoặc thi đấu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về đặc tính của sao Ân Quang và sao Thiên Qúy

Chị em phát cuồng mốt trồng cây cảnh tí hon

Dưa hấu tí hon, cà rốt bao tử hay bonsai siêu nhỏ là những xu hướng trồng cây cảnh mini trong năm 2014 làm mê đắm giới yêu cây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Dưa hấu tí hon 

Cây “Dưa hấu tí hon”, hay còn gọi là dưa hấu chuột, có xuất xứ từ Mexico và Trung Mỹ. Dưa hấu chuột là một loại cây vô cùng đặc biệt với vỏ ngoài màu xanh như dưa hấu, kích thước nhỏ xinh như quả nho, bổ ra bên trong lại giống dưa chuột, còn vị lại chua man mát như chanh. 

 2014: chi em phat cuong mot trong cay canh ti hon - 1

Dưa hấu chuột được ưa thích vì ngoài vẻ dễ thương còn có nhiều công dụng như cây để làm cảnh, quả dùng để ăn, ngoài ra còn có tác dụng nhuận tràng. 

 2014: chi em phat cuong mot trong cay canh ti hon - 2

Cây dưa hấu chuột phát triển tốt trong môi trường khí hậu mùa thu Việt Nam - nắng và se se lạnh. Hiện nay, ở Việt Nam, bạn có thể đặt mua hạt dưa hấu chuột tại các cửa hàng cây cảnh trên mạng.

 2014: chi em phat cuong mot trong cay canh ti hon - 3

Cây dưa hấu chuột phát triển tốt trong nhà miễn là có đủ ánh sáng và nhiệt độ, nên có thể trồng ở bên cạnh một cửa sổ lớn để mang lại vẻ xanh mát cho phòng khách.

 2014: chi em phat cuong mot trong cay canh ti hon - 4

Trồng dưa hấu tí hon không khác so với cách trồng dưa leo, thậm chí, dưa hấu chuột chịu hạn và chịu lạnh tốt hơn nhiều. Cây bắt đầu có hoa từ ngày thứ 45 đến 60. Cây cho trái quanh năm, khoảng 3 đến 4 ngày là có thể thu hoạch 1 đợt.

2. Cà rốt bao tử

Cà rốt bao tử với kích thước nhỏ xinh như ngón tay (ngắn hơn 10cm) rất thích hợp trồng trong chậu để làm đẹp nhà phố. Gia đình có thể trồng và thưởng thức những củ cà rốt ngon quanh năm, từ mùa xuân, mùa hè sang mua thu. Tuy nhiên, cà rốt ngọt hơn nếu được trồng ở nhiệt độ lạnh. Do đó, thường chị em trồng cà rốt vào đầu mùa thu là đẹp nhất vì cây  cần 65 ngày để trưởng thành. Khi trồng cà rốt mini vào mùa xuân thì phần củ sẽ không đạt được chất lượng như mong đợi  vì độ ẩm cao.

 2014: chi em phat cuong mot trong cay canh ti hon - 5

 2014: chi em phat cuong mot trong cay canh ti hon - 6

Hạt giống cà rốt mini có giá khoảng 50.000đ/gói 50 hạt.

 2014: chi em phat cuong mot trong cay canh ti hon - 7

Cây cà rốt có thể trồng trên nhiều loại đất, tuy nhiên rất cần đất tơi xốp để phát triển củ, thoát nước tốt

 2014: chi em phat cuong mot trong cay canh ti hon - 8

Khi lá dưới chuyển màu vàng, các lá non ngừng sinh trưởng, vai củ tròn đều là đã đến lúc thu hoạch.

3. Xương rồng, sen đã tin hin

Xương rồng, sen đá,...là một trong những loại cây cảnh có sức sống mãnh liệt. Không yêu cầu cao về độ ẩm, chất dinh dưỡng, cũng như công chăm sóc, hai loại cây này rất được ưa thích trồng trong các chậu cảnh nhỏ tí hon. 

 2014: chi em phat cuong mot trong cay canh ti hon - 9

Chậu Bonsai sen đá siêu nhỏ  phù hợp để bày trên bàn trà phòng khách

 2014: chi em phat cuong mot trong cay canh ti hon - 10

 2014: chi em phat cuong mot trong cay canh ti hon - 11

Vẻ đẹp gai góc, xù xì của xương rồng rất kén người thích. Nhưng một khi đã mê mẩn thì khó có thể cưỡng lại được.

 2014: chi em phat cuong mot trong cay canh ti hon - 12

 2014: chi em phat cuong mot trong cay canh ti hon - 13

Đống nút chai rượu vốn quanh năm ngày tháng làm các bà nội trợ  ngứa mắt nay được "mổ xẻ" thành chậu cây nhỏ xinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chị em phát cuồng mốt trồng cây cảnh tí hon

Tướng màu sắc lông mày –

Màu sắc mày thuộc “thường biến”. Lúc thành đạt, khỏe mạnh màu lông mày tươi nhuận. Khi trẻ, khi trung niên, khi già, khi bệnh hoạn, thì màu sắc của chính lông mày đó sẽ thay đổi. Vì vậy tướng màu sắc mày chỉ nêu tiêu biểu “đột biến” để tham khảo: - S
Tướng màu sắc lông mày –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng màu sắc lông mày –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd