Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Mơ thấy mình đi bơi có đáng sợ không?

Giấc mơ bơi lội ngoài ý nghĩa có liên quan đến giới tính, còn đề cập đến sự quan tâm sức khỏe bản thân.
Mơ thấy mình đi bơi có đáng sợ không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đêm qua, bạn mơ thấy mình bơi lội tung tăng dưới nước nhưng lại không mặc quần áo là điềm báo bạn sẽ gặp rất nhiều may mắn. Ngược lại, bơi lội mà mặc nguyên đồ tắm lại là điềm không tốt, có thể bạn sắp phải thất vọng hay xấu hổ vì một việc gì đó.    Nếu mơ thấy bạn đang dạy người khác tập bơi thường là điềm rất may. Bạn sắp được gia tăng tài vận, trở nên giàu có và gặp nhiều may mắn.    Nếu bạn mơ thấy mình bơi trong bể bơi thường là điềm báo bạn cần phải đề phòng sự ganh ghét, đố kỵ ngầm của những người xung quanh. 

Mo thay minh di boi co dang so khong hinh anh
Ảnh minh họa
  Nếu mơ thấy người khác đang bơi lội là điềm báo tốt lành. Nếu là nữ giới đang bơi thường là điềm báo bạn sẽ gặp nhiều may mắn trong tình yêu.

Nếu mơ thấy nam giới đang bơi  thì bạn sẽ gặp rất nhiều may mắn trong công việc. Mơ thấy cả hai phái đang bơi thì bạn luôn gặp may mắn và vui vẻ trong cuộc sống. 
  Nếu trong giấc mơ, bạn thấy mình bị chết đuối thường là điềm không tốt liên quan đến công việc làm ăn, có thể bạn sẽ gặp trắc trở hoặc bị thất bại. Ngược lại, nếu thấy có người sắp bị chết đuối nhưng được cứu sống lại thường là điềm báo nhờ quý nhân giúp đỡ mà bạn có thể gây dựng lại sự nghiệp sau những mất mát, thất bại.   Mơ thấy mình đang bơi giữa dòng sông thường là điềm sắp có tiền của. Nếu đang bơi giữa dòng sông mà bị hụt chân chìm xuống đáy thường là điềm nên đề phòng chuyện liên quan đến kiện tụng. Mơ thấy mình bơi ngược dòng sông thường là điềm sự nghiệp thuận lợi. Còn nếu mơ thấy mình đang cố bơi vào bờ thường là điềm báo mình phải cố hết sức mới có thể gặt hái được thành công.  

Mơ thấy mình đang cố gắng bơi ra xa khỏi ai đó, điều này ngụ ý bạn đang né tránh một số vấn đề về tình cảm.

Nằm mơ thấy trẻ em hoặc em bé đang bơi có nghĩa là bạn cần phải vô tư hơn. 

Nếu nằm mơ thấy mình mang theo một số dụng cụ bơi lội như mũ bơi, kính bơi... điều này cho thấy bạn đã sẵn sàng đối đầu với một số cảm xúc đau thương hay tổn thương.

Nếu mơ thấy bơi lội ở nơi có người, hay nước hồ bơi biến màu thì mang hàm ý ảo tưởng tình ái mãnh liệt. Ngoài ra, nếu trong mơ cảm thấy căng thẳng trước khi xuống nước, cho thấy tâm trạng lo lắng cực độ đối với sự vật, đặc biệt sự bất an về năng lực tình ái của bản thân, sợ bị người khác vứt bỏ.

Bơi lội thường diễn ra với hình thức gần như lõa thể, hay đi kèm với những động tác xoay chuyển thân người, chứng tỏ người nằm mơ có dục vọng mãnh liệt về tình ái.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mình đi bơi có đáng sợ không?

Tính cách của người thuộc nhóm máu A

Ưu điểm nổi bật của những người thuộc nhóm máu A là đức hy sinh, luôn đặt lợi ích chung lên hàng đầu. Đây cũng là người sống hòa đồng, cởi mở và có khả năng
Tính cách của người thuộc nhóm máu A

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ưu điểm nổi bật của những người thuộc nhóm máu A là đức hy sinh, luôn đặt lợi ích chung lên hàng đầu. Đây cũng là người sống hòa đồng, cởi mở và có khả năng thích ứng cao với hoàn cảnh.

 

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Người thuộc nhóm máu A khá thông minh và ham hiểu biết. Trong công việc hay học tập, họ luôn tỏ ra xuất sắc. Chính điều này khiến họ dễ trở thành tâm điểm thu hút sự chú ý của mọi người.

Tuy nhiên cũng có một số người thuộc nhóm máu A lại sống hướng nội, thiếu quyết đoán và mạnh mẽ. Họ dễ xúc động khi xem một bộ phim hay đọc một cuốn tiểu thuyết tình cảm. Cũng chính vì vậy mà trong cuộc sống, khi gặp khó khăn hoặc thất bại họ dễ rơi vào trạng thái bi quan.

(Theo Giải mã số mệnh con người qua nhóm máu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách của người thuộc nhóm máu A

Những cuốn sách ma quỷ gây ám ảnh nhất mọi thời đại

Sách được xem là tri thức của nhân loại nhưng có những cuốn sách của quỷ, chứa đựng bên trong sự huyền bí, tâm linh và nhiều bí ẩn chưa thể giải mã.
Những cuốn sách ma quỷ gây ám ảnh nhất mọi thời đại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách được xem là tri thức của nhân loại nhưng có những cuốn sách ma quỷ, chứa đựng bên trong sự huyền bí, tâm linh và nhiều bí ẩn chưa thể giải mã.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

Nhung cuon sach gay am anh nhat moi thoi dai hinh anh
 
Bản hướng dẫn ma thuật quỷ dữ Munich
Còn được biết đến với cái tên bản hướng dẫn của Necromancer, tài liệu này là một tư liệu nguyên bản để chiêu hồn quỷ dữ.
 
Bản hướng dẫn Munich chứa những đoạn miêu tả sự hiến tế các sinh vật huyền thoại. Tuy nhiên, điều kỳ lạ nhất là cuốn sách ma quỷ không hề nhắc tới những huyền thoại về thiên thần mà chỉ tập trung vào ma thuật đen và miêu tả các lễ trừ quỷ cổ điển. Các nhà khoa học hiện vẫn chưa giải mã được những bí ẩn xung quanh nó.
 
Codex Seraphinianus Đây được coi là cuốn sách kỳ bí nhất mọi thời đại, được viết từ những năm 1970. Sự khó hiểu, phi cú pháp cũng như sự đam mê những loài động thực vật kỳ lạ và chứa “những chiếc xe tải có đầu người, các xương được ghép vào những cơ thể mới và những loài động vật kỳ quái không tồn tại” khiến người ta gọi nó là cuốn sách ma quỷ.

Heptameron Tác giả cuốn sách, Pietro d'Abano, là một tù nhân mắc tội Dị giáo (vô thần) đã qua đời trong tù. Ông tin vào thứ gọi là ma thuật hành tinh mà con người có thể dùng để triệu tập các thiên thần. Bởi vậy nên cuốn sách của ông mang màu sắc dị thường, chứa đựng những phép thuật, nghi lễ mà đến nay vẫn còn chưa được lý giải hết.
 
Picatrix Cuốn sách viết về ma thuật Ả Rập huyền diệu ở thế kỷ 11 này chứa đựng khá nhiều nội dung kỳ lạ thú vị như “làm sao để đầu độc người khác trong giấc ngủ hoặc bằng một ánh mắt” hay “làm thế nào để chiếm hữu được tình yêu của người khác, vượt ngục và chữa lành vết bọ cạp cắn”. Cuốn sách cũng miêu tả về một loại “kẹo” đặc biệt làm từ máu, não và nước tiểu người. Tất cả những điều đó khiến nó trở thành cuốn sách ma quỷ và có sức mạnh ghê gớm.
 
Cuốn sách Oera Linda Tư liệu này được cho là chứa trí thông minh cổ đại từ 4000 năm trước, bao gồm các bài giảng từ lục địa Atlantis huyền thoại và được coi là “bảo bối” của các sĩ quan Đức quốc xã với nhiều nội dung ghê rợn. Thậm chí nó còn được mệnh danh là “Kinh thánh của Himmler”. Những tội ác của Đức quốc xã được cho là bắt đầu từ cuốn sách ma quỷ này.
 
Cuốn sách Rồng đỏ Được phát hiện trong hầm mộ của vua Solomon những năm 1750, cuốn sách Rồng đỏ/Tin vui từ quỷ Satan ra đời vào năm 1520 sau Công Nguyên. Sách được viết bằng tiếng Do Thái và cả tiếng Aram. Cuốn sách trình bày những bằng chứng chiêu hồn quỷ Satan cũng như việc các Giáo hoàng mới sẽ dần dần bị Quỷ dữ nắm giữ linh hồn. Ngày nay cuốn sách ma quỷ này vẫn được những người mê tà thuật sử dụng. Người ta đồn rằng nó không hề bắt lửa.

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cuốn sách ma quỷ gây ám ảnh nhất mọi thời đại

Tuổi Giáp Dần hợp làm ăn với tuổi nào? Xem tuổi làm ăn

Những người sinh năm 1974 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn muốn biết người tuổi Giáp Dần hợp làm ăn với tuổi nào, tuổi nào thì không nên kết hợp làm ăn. Cùng Phong thủy số tìm hiểu về tuổi hợp làm ăn của người tuổi Giáp Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người sinh năm 1974 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn muốn biết người tuổi Giáp Dần hợp làm ăn với tuổi nào, tuổi nào thì không nên kết hợp làm ăn. Cùng Phong thủy số tìm hiểu về tuổi hợp làm ăn của người tuổi Giáp Dần.

Tuổi Giáp Dần hợp làm ăn với tuổi nào? Xem tuổi làm ăn

Vài nét về tuổi Giáp Dần:

Tuổi Giáp Dần: Sinh năm 1971, cung mệnh Cấn (tuổi Mộc), mạng cốt tinh Thủy.

Vài nét về tính cách tuổi Giáp Dần: Là người thông minh đa tài, đa nghệ, có nhiều tham vọng, thích làm chuyện lớn. Với ý chí sắt đá, luôn tiến về phía trước và có thể chinh phục được nhiều thứ. Là người khôn ngoan, biết uốn lượn, khôn khéo.

Xem thêm: Giải mã điềm báo nhảy mũi hay hắt xì hơi

Tuổi Giáp Dần hợp làm ăn với tuổi nào?

Những nghề thích hợp với người tuổi Giáp Dần: Những nghề liên quan đến kỹ thuật, quân sự thì phát huy tốt.

Tuổi Giáp Dần hợp làm ăn với tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi (thuộc mệnh Kim), khi kết hợp làm ăn với các tuổi này sẽ mang lại nhiều thành công, phát đạt.\

Tuổi Giáp Dần hợp làm ăn với các tuổi thuộc mệnh Mộc như Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu. Với các tuổi này, người tuổi Giáp Dần dễ bị thua thiệt, họ thường là cấp dưới hoặc làm trợ lí cho các tuổi mệnh Mộc thì công việc mới thuận buồm xuôi gió.

Khi tuổi Giáp Dần kết hợp làm ăn với những người có mệnh Thủy (gồm Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu) sẽ rất tốt, hai bên đều dựa vào nhau làm ăn, những thành công  hay thất bại thì cả hai cùng nhau gánh vác.

Khi tuổi Giáp Dần kết hợp làm ăn với những người mệnh Hỏa ( gồm các tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi) thường để đạt được thành công, phát tài phát lộc thì người tuổi Giáp Dần phải là cấp trên, lãnh đạo những người kia.

Những người tuổi Giáp Dần không nên kết hợp làm ăn với những tuổi sau Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi. Nếu kết hợp làm ăn thì công việc dễ bị thua lỗ, nên tìm cách tránh thì hơn.

Màu sắc và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Giáp Dần:

Màu sắc hợp với tuổi Giáp Dần: Đen, xanh thẫm. Phòng làm việc nên chọn màu sáng, tránh màu vàng hoặc nâu.

Hướng đặt bàn làm việc cho người tuổi Gián Dần hay còn gọi là phương vị tài thần: Nên đặt bàn làm việc nhìn theo hướng chính Nam.

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại: xem tử vi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Giáp Dần hợp làm ăn với tuổi nào? Xem tuổi làm ăn

Chuông Gió (Phong linh) hóa giải hung khí

Chuông gió có tác dụng tiêu tán, hóa giải hung khí án ngữ hoặc chiếu đến vị trí nào đó trong không gian. Biến hung thành cát. Đem sự an lành và may mắn khi căn nhà không may bị phạm những cấm kỵ phong thủy.
Chuông Gió (Phong linh) hóa giải hung khí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tác dụng

Chuông gió Kỳ Lân có lực hoá sát khá mạnh. Những hình sát mà nó hoá giải là Thương Sát, Pháo Đài Sát.

Chuông gió 5 thanh có tác dụng đẩy lùi khí xấu đối với loại sao chiếu mạng hàng năm.

Chuông gió 6 và 8 thanh dùng để vừa trấn khí xấu, tăng cường năng lượng, vừa chiêu tài lộc.

Cách dùng

Có thể treo, đặt ở cửa chính hoặc cửa sổ, nên đặt chỗ có gió thì càng tốt vì âm thanh chuông gió phát ra sẽ có tác dụng hoá giải khí xấu rất hiệu quả. Khi dùng nên kết hợp với quả cầu đa diện treo và xâu tiền ngũ đế.

Tuy nhiên cần liên hệ với các chuyên gia phong thủy để được khai quang và đặt đúng ngày giờ, đúng phương vị và hướng thì mới thực sự hiệu quả.

ST


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuông Gió (Phong linh) hóa giải hung khí

Xem tướng qua cử chỉ thói quen –

1. Khi nói chuyện hay lấy tay che miệng. Tính cách: Cảnh giác mọi chuyện, luôn giữ kín, ít tiết lộ điều gì cho người khác biết về bản thân mình. Người có tính dò xét người khác, nhưng cũng có tư tưởng tự ti. 2. Thói quen nói không ngừng. Tính cách:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

g12_634543472357812500

1. Khi nói chuyện hay lấy tay che miệng.
Tính cách: Cảnh giác mọi chuyện, luôn giữ kín, ít tiết lộ điều gì cho người khác biết về bản thân mình. Người có tính dò xét người khác, nhưng cũng có tư tưởng tự ti.

2. Thói quen nói không ngừng.
Tính cách: Tự cao, khoe khoang. Người thích giao tiếp, thích bắt chuyện, thích tò mò việc người khác. Nhưng là người tuyềnh toàng, vui tính.

3. Khi nói chuyện đối diện hay vuốt áo hay sờ mó một vật gần đó.
Tính cách: Đỏm dáng, e dè, ít tự tin vào bản thân mình. Con người thiếu tính quyết đoán hay ỉ lại cũng có thể là có nhiều điều không vừa ý, nội tâm căng thẳng.

4. Khi cầm vật gì mà ngón tay út trỏ thẳng vào người.
Tính cách: Tự đại cho mình là hơn cả, không thích tham gia ý kiến, và cũng không tham khảo ý kiến ai.
– Phụ nữ thì có thể độc thân hay lấy chồng muộn.

5. Nói chuyện với người hay đập vào vai họ.
Tính cách: Kẻ cả, nhưng tỏ vẻ thân thiện, cởi mở, chân tình. Người thích sống mạnh mẽ.

6. Thường vò nắn hai bàn tay khi nói chuyện.
Tính cách: Hèn kém, tự ti. Con người nhỏ nhen, yếu đuối, nịnh bợ.

7. Hay bẻ ngón tay kêu răng rắc.
Tính cách: Không thích ngao du giao thiệp. Người bất đắc ý (không thỏa nguyện), huyễn hoặc nhưng rỗng tuếch.

8. Vừa nói vừa vặn ngón tay hay xé một thứ gì đó.
Tính cách: Thiếu kiên trì, nóng vội, gấp gáp. Đầu óc luôn có chuyện bận tâm, liên tưởng đủ thứ.

9. Hay sờ nắn đầu mũi.
Dấu hiệu: Thông minh, lanh lợi, hay suy xét.

10. Hay sờ trán.
Dấu hiệu: Nhiều tâm tư, ý tưởng, luôn đau đáu, nhiều mong muốn. Người thận trọng, suy xét kỹ mọi thứ trước khi nói hay làm.

11. Hay móc lỗ mũi.
Tính cách: Tính tình tằn tiệm và hay suy tính nhỏ nhen, không lịch lãm, luộm thuộm, lôi thôi lếch thếch.

12. Hay gãi đầu gãi tai.
Tính cách: Hay vòi vĩnh, nhưng không câu nệ công việc từ nhỏ nhặt đến lớn. Người dễ hòa hợp.
– Phụ nữ lại là người câu nệ điều nhỏ mọn, tính toán chi ly, hay thắc mắc.

13. Hay gãi má, cằm.
Tính cách: Hay cầu cạnh, nài nỉ. Người luôn suy nghĩ tìm cách thuyết phục để đạt mong muốn của bản thân, có lợi cho bản thân.
Người này cũng hay tính toán chi ly có đi có lại.

14. Thói quen cắn móng tay.
Dấu hiệu: Nhiều dục vọng và tính tình cô độc.

15. Nói chuyện hay nháy mắt.
Tính tình tế nhị, nhưng không đứng đắn. Người muốn chinh phục kẻ khác.
– Ở phụ nữ: Họ là người tự tin, tham danh vọng, nhưng lại là người nhu mì hòa thuận với mọi người.

16. Thói chau mày (nhíu lông mày).
Tính tình khó khăn, hay suy nghĩ. Người bị xáo trộn nội tâm hay bồn chồn, ít quyết đoán, lo âu, nhiều chuyện.

17. Hay liếm môi.
Tính tình đĩ thõa, lẳng lơ, si muội trong tình cảm. Người thích làm dáng, thích ái tình, yếu đuối, bạc nhược.

18. Hay lè lưỡi.
Tính cách: Không tự nhận mình kém cỏi, bảo thủ, không chịu thất bại. Người nóng vội ít nghe hết lời người khác, ích kỷ không bao giờ thổ lộ.

19. Nói lấn lướt không muốn nghe người khác nói.
Dấu hiệu: Xảo biện, mưu mô, mồm mép, nói mà không làm, bảo thủ không bao giờ cho mình có sai lầm, có lỗi.

20. Hay rung đầu gối.
Dấu hiệu: Tự mãn, không thích học ai. Người âm thầm, suy tính.

21. Hay tự hỏi tự trả lời một mình.
Bản chất: Thâm thúy, nhiều mưu lược. Người tự chủ, tự lực cao và có nhiều ý tưởng, mưu mô.

22. Thay đổi kiểu tóc của mình.
Tính đỏm dáng, thích phù phiếm. Người hèn kém.

23. Thói quen lê gót giầy lẹp kẹp.
Bản tính: Rụt rè, dục vọng thấp hèn. Người thiếu nghị lực vươn lên.

24. Gót giầy mòn phía ngoài do thói quen đi nặng bên ngoài.
Tính cách: Hay chống đối người thân, nhưng tâm thiện hay tốt với người ngoài. Người nóng vội trong công việc, muốn hơn người. Họ ít quan tâm tới tiền của lắm.

25. Gót giầy mòn má trong.
Dấu hiệu: Có nhiều uẩn khúc, nặng nề nội tâm. Người hay câu nệ việc nhỏ, không hay thổ lộ, không tiếp thu ý kiến của người khác.

26. Gót giầy vẹt sau.
Tính cách: Tiêu cực, nhiều bất mãn, tham vọng nhỏ nhen. Người không có ý thức vươn lên.

27. Hay cắn môi dưới.
Tính cách: Chịu đựng, uẩn khúc trong lòng, không muốn thổ lộ với ai. Người thích tự mình giải quyết vấn đề. Tính tình lỳ lợm, can trường.

28. Nói chuyện thì hoa chân múa tay.
Tính cách: Ba hoa, khoa trương bản thân. Người hợm hĩnh, dối trá sống không thật lòng “nói một đường, làm một nẻo”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua cử chỉ thói quen –

Tìm hiểu vấn đề đa thê qua Tử Vi

Một bài viết nghiên cứu về vấn đề đa thê rất hay của tác giả Phong Nguyên. Đây là một khám phá, kinh nghiệm rất quý báu của tác giả chia sẻ.
Tìm hiểu vấn đề đa thê qua Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Phong Nguyên

Tục ngữ có câu “Ớt nào mà ớt chẳng cay” để nói lên bản tính ghen tuông cố hữu của giới phụ nữ có chồng. Và khổ một nỗi là các đấng lang quân đều có tâm hồn lả lướt, không nhiều thì ít, cứ luôn đề cao “trai anh hùng năm thê bảy thiếp, gái chính chuyên chỉ có 1 chồng” để tự bào chữa, khiến cho các bà vợ lúc nào cũng nghi ngờ và theo dõi chồng. Thậm chí khoa Tử Vi cũng được các bà chiếu cố tận tình để tìm hiểu tâm hồn thầm kín của chồng.

Vì vậy tôi xin dành trọn bài hôm nay để bàn về “đa thê” thực sự ngõ hầu giúp được phần nào các bà biết Tử Vi đang thắc mắc về người bạn đời của mình. Nhưng tôi cũng xin nói trước với quý bà là đừng quá câu nệ tử vi (do bất cứ ai giải đoán) để đến nỗi “chén đĩa bay” 1 cách oan uổng thì lại còn tệ hại hơn, vì những điều giải đoán tử vi không bao giờ có thể hoàn toàn chính xác, nhất là khi người sử dụng không biết nắm vững.

Tôi xin tạm chia bài ra làm 2 phần:

MÔI TRƯỜNG TỬ VI THUẬN LỢI CHO ĐA THÊ

Tôi buộc lòng phải nêu ra 1 cách tương đối như vậy vì e rằng các bà áp dụng quá máy móc, đâm ra tai hại, nghĩa là tôi chỉ muốn nói rằng, nếu đàn ông nằm trong 1 trường hợp nào đó dưới đây có thể vướng vào vòng đa thê chứ không phải chắc chắn, vì có nhiều yếu tố linh động gia giảm mức ứng nghiệm đi.

Tôi xin lỗi quý bạn vì sự dè dặt của tôi vì vấn đề này rất phức tạp và dễ gây hậu quả không hay.

Thông thường chúng ta có thói quen để ý đến các sao Đào, hồng, tả Hữu, Riêu, Mộc, Cái chiếu Thê Thiếp hoặc nô bộc hay Mệnh Thân hầu tìm hiểu về khía cạnh đa thê. Nếu chỉ có thế thực quá dễ dàng, đơn giản, chẳng cần phải nhờ đến thầy Tử Vi, vẫn biết rằng khi cung Thê có Đào hồng, Tả Hữu cũng hay ứng nghiệm như vậy, nhưng nhiều trường hợp không có các sao đó mà người chồng vẫn cứ đa thê thì làm sao ta hiểu được. Vì vậy ta cần phải phân biệt môi trường tạm gọi là “lộ” và “ẩn”

A – MÔI TRƯỜNG LỘ

Xét về môi trường này tương đối dễ dàng, miễn là quý bạn thận trọng kết hợp 1 số cung và sao liên hệ là có thể thấy kết luận khá rõ rệt, vì đã gọi là “lộ” nghĩa là không có ý nghĩa ngược lại hoặc khác đi

- Ví dụ: 1 ông chồng Mệnh có Riêu, Mộc; cung Thê có Đồng âm, Trường Sinh, Đế Vượng; cung Nô có Tả Hữu, Đào hồng, Mộ; cung Di có Hoa Cái; cung Tài có Song Lộc thì hơi khó tránh được vấn đề đa thê. Tại sao vậy? Vì khi Mệnh có Riêu, mộc là tâm hồn ưa nhục dục; Cung Thê có những sao liệt kê trên là chủ về vợ mềm yếu, không áp đảo được chồng, nhất là sao Thiên Đồng thường chủ về canh cải, có nghĩa là vợ đổi mới hoài; Cung nô có đủ bộ sao chủ về ăn chơi, trụy lạc và được nhiều con gái thương yêu, phù hợp với Hoa Cái cư Thiên Di là ra ngoài được long nhiều người, bất luận nam nữ, già trẻ; trong khi đó, cung Tài song Lộc lại càng them phương tiện thu hút phái nữ cũng như bao bọc cho họ vì tiền bạc quá sung túc, thừa thãi…tức là quá đủ cho môi trường đa thê.

- Trường hợp ông chồng Mệnh có Khôi Việt hội Đào hoa; cung Nô có Hồng Loan, Riêu hỉ; cung Quan có Tả Hữu; cung Thê có Cô Quả, Không Kiếp cũng chẳng kém gì trường hợp trên vì khi Mệnh có Khôi Việt hội Đào hoa thường chủ về hào hoa phong nhã, ưa bao dung phụ nữ, bất kể người đó là con gái hay đã có chồng. Cung Nô có hồng, Riêu, hỉ, chủ về phụ nữ dưới quyền hoặc trong giới giao du thiếu đứng đắn và ưa sắc dục, làm gì họ không mê dáng đẹp kiêu hùng của Khôi Việt Đào. Trong khi đó, cung Quan lại có Tả Hữu là cách sốt sắng giúp đỡ mọi người, dễ đắc nhân tâm nên càng them sức hấp dẫn. Còn cung Thê thì dễ làm cho chồng xa lánh vì có Cô Quả Không Kiếp. Như thế tưởng cũng đã quá đủ yếu tố thuận lợi cho con người đa thê

Vì mục “lộ” này khá dễ dàng nên tôi chỉ cần nêu ra 2 ví dụ và chắc quý bạn có thể suy luận ra các trường hợp khác. Nghĩa là cứ thấy các cung và sao lien hệ hoàn toàn bổ túc cho nhau chứ không tương phản hoặc trái ngược nhau là dễ kết luận dứt khoát

B – MÔI TRƯỜNG ẨN

Khía cạnh này có thể nói là rất khó tìm ra vì cần xét cả yếu tố tâm lý. Nếu quý bạn chỉ xem phớt qua thì thế nào cũng lầm. Tôi cũng đã có lần chỉ muốn vứt bỏ Tử Vi vì không sao tìm hiểu được khía cạnh đa thê “ẩn”. Nay tôi xin nêu ra những ví dụ để quý bạn hiểu rõ, chứ không thể nào đưa ra 1 phương thức tổng quát để giải đoán vì khía cạnh này rất uyển chuyển.

- Tôi có được coi lá số 1 ông chồng Mệnh rất đứng đắn, vắng bóng hẳn các sao Đào, Riêu, mộc, Cái, Tham Lang; cung Thê cũng chứng tỏ là cô vợ đoan trang, nết hạnh, hiền thục và còn xinh đẹp nữa (vì có Long Phượng, Khoa, Quan, Phúc, Tứ Đức…); rồi cung Quan và Tài cho thấy đương số có chức phận và tiền bạc; duy chỉ còn cung Nô là có Tả Hữu, hóa Quyền, Xương Khúc, Thai Tọa, Khôi Việt – nghĩa là chưa có đủ yếu tố để đoán là đương số đa thê. Nhưng trên thực tế, đương số lại có 3 vợ mới khổ chứ. Chính vì trường hợp này mà tôi nản chí nghiên cứu Tử vi. Nhưng cũng chính nhờ trường hợp này mà tôi đã tiếp tục hăng say, miệt mài với lý số khi đã được 1 cao thủ Tử Vi chỉ dẫn cách đây nhiều năm. Thực thế, lá số trên không phải là sai trật, chỉ vì tôi đã bỏ qua 1 cung rất quan trọng, đó là cung Tử tức. Cung này có Đẩu Quân, Cô Quả, Kình Đà cho thấy là đương số rất hiếm con. Do đó, tuy là con người đứng đắn và biết yêu thương vợ đoan trang, nhưng đương số vì quá ham muốn có con, bất luận trai gái nên đã đành phải lấy them người con gái khác sau khi được sự thỏa thuận thực tình của người vợ. Tuy nhiên, khổ 1 nỗi là với bà thứ 2 cũng chả có đứa con nào nên đương số lại kết hôn không chính thức với 1 bà thứ 3, và bà này sinh được 1 đứa con gái. Từ đó đương số sống với cả 3 bà 1 cách thuận thảo…nếu suy nghĩ kỹ và lý luận, các bạn thấy rằng nhờ cung Thê thuần hậu, biết điều nên đương số mới tiện lấy vợ bé, và nhất là cung Nô quá tốt nên mới đem lại nguồn vui cho đương số, vì hóa Quyền trong trường hợp này không còn có nghĩa là vợ bé áp đảo, bắt nạt vợ cả mà thực ra chỉ chủ về uy tín (vì đã sinh được người con), huống chi lại có Khôi, Việt, Thai, Tọa, Xương Khúc chủ về người có tư cách, thông minh thì làm gì không biết cách làm vừa long vợ cả. Nói tóm lại, đầu dây mối nhợ là do cung Tử hiếm, rồi mới nhờ đến cung nô, nhưng cũng phải xét đến cung Tài và Quan, chứng tỏ là đương số phải đủy cả quyền quý nên mới nghĩ nhiều đến con cái nối dõi, và mới đủ khả năng bao bọc nhiều vợ, chứ nghèo nàn làm sao thực hiện được ý muốn của mình

- Một trường hợp khác về đa thê rất lờ mờ mà tôi đã được coi cũng bắt nguồn từ cung Tử tức, nhưng lại không phải là hiếm con mà trái lại rất nhiều (chắc bây giờ phải có tới trên 10 người con) vì có Tả Hữu hội Trường Sinh, Đế Vượng (nguyên Tả Hữu cũng chủ về nhiều con, đó là cách “trập trập ưu trung tư” theo câu phú). Nếu không nhờ có sao Phục binh hội Đào hoa, Tướng Quân và Thai thì có lẽ không thể biết là đương số đa thê vì những sao trên thường chủ về có con riêng, con rơi, tức là khó có 1 vợ được, nhất là khi cung Thê không chứng tỏ là người vợ thường gần gũi chồng vì có Lộc Tồn hội Cô Quả, Đẩu Quân, khiến cho người chồng hướng về người khác. Trong trường hợp này không cần phải có cung Nô có yếu tố phù hợp mạnh mẽ vì cung Tử lại đóng vai trò chính yếu. tuy nhiên, có 1 điểm khác với trường hợp trên là các người vợ nhỏ khó sống chung được với vợ cả vì dù sao cung Thê cũng có uy lực mạnh hơn và có óc cố chấp (cô Quả) khiến cho khó dung hòa được với cung Nô. Hơn nữa, cung Tử tức cũng chỉ chứng tỏ có sự lén lút, vụng trộm nên mới có con riêng, con rơi…Vì vậy, bề ngoài ta rất khó nhận thấy đương số có nhiều vợ, nhất là khi Mệnh của đương số là những sao đứng đắn, tư cách. Sở dĩ đương số ham nhục dục nhiều là vì cung ách có Riêu, mộc, cái hội Tham Lang tức là sự ham muốn rất kín đáo, tiềm tang mà chỉ đương số mới nhận biết

MÔI TRƯỜNG TRỞ NGẠI CHO ĐA THÊ

A - MÔI TRƯỜNG TUYỆT ĐỐI

Trong phần này, tôi đề cập đến trường hợp rõ ràng không thể đa thê được, nghĩa là khi ta thấy cung Mệnh và Thân chỉ có những sao đứng đắn hoặc cô đơn, lạnh lùng; Cung Thê chứng tỏ vợ chồng thuận hòa, khắng khít; Cung Nô không thuận lợi cho việc giao du với phụ nữ hoặc ít ra không chứng tỏ họ lãng mạn,m đa tình hay trội hơn cung Thê, và sau hết (nếu có càng chắc), cung Tử Tức không có gì khả nghi về 2 dòng con hoặc quá hiếm hoi

Ví dụ: Nếu Mệnh có Lộc Tồn, Vũ khúc, Thân có Thiên Phủ hội Cô Quả chủ về đứng đắn, trung hậu, thích thanh tịnh; Cung Thê có Long Phương, Khoa, Thai Tọa, Quang Quý chủ về hạnh phúc lứa đôi bền vững, khắng khít; Cung Nô có Quan Phúc, bộ Tứ Đức…chứng tỏ phụ nữ giao thiệp với mình, nếu có đều biết luân thường đạo lý, đoan trang nết hạnh, không ưa chuyện cướp chồng người, thì làm sao ta dám nghĩ rằng đương số có vợ nọ, con kia. Nếu lại được them cung Tử hội các soa Khôi Việt, Khoa, Quyền, Sinh Vượng…chủ về con cái đầy đàn và thành đạt khiến cho gia đình them đầm ấm, lại còn chắc ăn hơn nữa.

B – MÔI TRƯỜNG TƯƠNG ĐỐI

Nói đến tương đối có nghĩa là các cung và sao liên hệ vấn đề trở ngại không thuần nhất. Ví dụ được cung Mệnh đứng đắn cô đơn nhưng cung Nô lại quá lả lướt….hoặc được cung Thê chứng tỏ vợ chồng thương yêu nhau nhưng cung Mệnh lại biểu lộ sự đam mê nhục dục, ăn chơi trụy lạc…Gặp trường hợp như thế, ta cần xét kỹ càng tới những yếu tố chế hóa mà tôi xin trình bày qua những ví dụ sau:

- Tôi đề cập ngay tới yếu tố đa thê mạnh nhất là Đào hồng, tả Hữu chiếu Thê để quý bạn thấy, để chế hóa nó ta cần phải có những khía cạnh nào. Trong trường hợp này, chỉ cần phải có cung Mệnh và Thân hội nhiều sao cô đơn, đứng đắn, khắc kỷ như Vũ Khúc, Lộc Tồn, Cô Quả, Khoa, Khôi việt, Quan Phúc, Thai Tọa và cung Tử Tức không có gì khả nghi về khả năng có 2 dòng con là đủ mức tin tưởng đương số không đa thê, dù cho cung Nô có những yếu tố chứng tỏ sự ăn chơi chăng nữa. Vì khi Mệnh và Thân là vai trò chủ chốt không có khuynh hướng 5 thê 7 thiếp thì các sao Đào hoa, Tả Hữu sẽ chuyển hướng hết. Lúc đó ta có thể ước đoán là đương số khó lây vợ, cứ mai mối hết đám này tới đám khác (Tả Hữu) và đám nào cũng xinh đẹp (Đào hồng), nhưng khi lấy được vợ rồi thì chính mình dễ bị cắm sừng vì Đào hồng lại ứng vào vợ bay bướm. Do đó, bà nào thấy chồng mình có trường hợp như trên, đừng bao giờ nghi ngờ chồng mà trái lại tự kiểm điểm tâm hồn mình xem có lệch lạc không?

- Ngoài thành kiến về Đào hồng, Tả Hữu chiếu Thê trên đây, đa số những người mới biết xem Tử vi cũng hay nghi ngờ những ông Mệnh có Đào hoa, Riêu, Hỉ và cung Nô có Tham Lang, hồng Loan, Mộ hoặc ngược lại, cho rằng họ rất dễ đa thê. Thật ra trường hợp trên dễ bị vô hiệu hóa vì chỉ cần cung Thê có bản lĩnh chi phối được người chồng là đủ (ví dụ như có Hóa Quyền, Tướng Ấn, Khoa Lộc; Lộc Tồn hội Liêm Phủ…) Khi đó ông chồng chỉ dám vui chơi trong khoảnh khắc như đi phòng trà, khiêu vũ…chứ đâu có liều mạng ăn ở với phụ nữ khác trước người vợ quyền uy của mình. Và có khi ngay cả vấn đề vui chơi chồng cũng phải lén lút và giới hạn nữa. Trường hợp cung Thê không đủ áp đảo ông chồng thì cần phải có các sao thuần hậu như Quang Quý, Long Phương, Quan Phúc, Khôi việt …để thu hút người chồng. Ngoài ra cần phải có them những đại hạn liên hệ hỗ trợ mạnh mẽ, nghĩa là không có các sao tạo môi trường thuận lợi cho việc ăn chơi hoặc tình yêu nồng nàn (ví dụ như Cô Quả, Thái Tuế, Đẩu Quân, Tang Hổ, khốc Hư). Nếu chỉ có 1 đại hạn hỗ trợ thì chưa đủ vì có người luống tuổi rồi mới đèo bồng vợ nhỏ, nghĩa là cần có sự trở ngại cho giai đoạn từ 30-60….thì mới yên 1 bề vì í tai có vợ nhỏ trước 30 và sau 60, trừ 1 vài trường hợp cá biệt.

Qua những điều trình bày trên đây, quý bạn hẳn thấy rằng quyết đoán 1 người đàn ông đa thê rất phức tạp, hấp tấp 1 chút là sai lạc dễ dàng và còn tai hại cho hạnh phúc vợ chồng. Về phần quý bà có gia đình cũng vậy, không nên lấy Tử Vi làm cứu cánh để nghi ngờ hoặc quá itn tưởng chồng mà đâm ra tự mình phá vỡ hạnh phúc gia đình

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu vấn đề đa thê qua Tử Vi

Hợp tác kinh doanh của người tuổi Dần

Người tuổi Dần và tuổi Tý có thể hợp tác. Tuy nhiên, người tuổi Tý thường
Hợp tác kinh doanh của người tuổi Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"khôn lỏi" nên người tuổi Dần phải lựa chọn kỹ đối tác để tránh bị thiệt thòi về mình.

 
Tuoi Dan (3)
 

Người tuổi Dần và tuổi Sửu hợp tác có thể gặp rủi ro. Người tuổi Dần nóng tính nên không chịu được thái độ nghiêm khắc và có phần cứng nhắc của người tuổi Sửu.

Những người cùng tuổi Dần có thể hợp tác với nhau nhưng không được thuận lợi từ đầu đến cuối. Hai bên đều sống thiếu thực tế, đầu óc kinh doanh không được nhạy bén lắm.

Người tuổi Dần và tuổi Mão có thể hợp tác với nhau. Người tuổi Dần thấy người tuổi Mão rất có ích với mình. Hai bên đều có thiện cảm với nhau. Tuy nhiên, người tuổi Mão cần thận trọng bởi tuổi Dần rất nóng tính.

Người tuổi Dần và tuổi Thìn hợp tác rất ăn ý. Hai bên đều có năng lực và tinh thần làm việc rất tốt. Họ tin tưởng lẫn nhau khiến công việc kinh doanh trở nên thuận lợi.

Người tuổi Dần và tuổi Tỵ hợp tác với nhau không mấy vui vẻ. Hai bên thường xảy ra xung đột do bất đồng quan điểm, quan hệ hợp tác sẽ bị rạn nứt.

Người tuổi Dần và tuổi Ngọ có thể hợp tác với nhau. Họ tạo mối quan hệ tốt đẹp dựa trên lợi ích chung.

Người tuổi Dần và tuổi Mùi chỉ hợp tác được trong thời gian ngắn. Người tuổi Dần cố gắng chấp nhận người tuổi Mùi nhưng người tuổi Mùi lại không chịu được sự nóng tính của tuổi Dần.

Người tuổi Dần và tuổi Thân có thể hợp tác kinh doanh với nhau. Song, người tuổi Dần nên thận trọng với sự "khôn lỏi" của người tuổi Thân.

Người tuổi Dần và tuổi Dậu tuyệt đối không nên hợp tác với nhau. Người tuổi Dậu mặt nào cũng không bằng người tuổi Dần. Hợp tác với người này, người tuổi Dần sẽ chịu nhiều thiệt thòi.

Người tuổi Dần và tuổi Tuất có thể hợp tác về các lĩnh vực khác nhưng lại không hợp tác được với nhau trong kinh doanh.

Người tuổi Dần và tuổi Hợi không hợp tác kinh doanh lâu dài được. Người tuổi Dần chiếm nhiều ưu thế hơn người tuổi Hợi. Trong khi chính họ lại không hiểu được điều này, quan hệ hợp tác lâu dài sẽ gặp phải một vài xung đột.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp tác kinh doanh của người tuổi Dần

Cách hóa giải cầu thang –

CÁCH ĐẶT CẦU THANG & CÁCH HÓA GIẢI KHI CẦU THANG bị PHẠM TRUNG CUNG Bởi vậy trong phong thủy quan niệm cầu thang thuộc Mộc. Là đường dẫn khí lên các tầng trên. Do vậy, cầu thang không được thoái khí và phải bảo đảm tính chứa và dẫn khí. Hai bên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

CÁCH ĐẶT CẦU THANG & CÁCH HÓA GIẢI KHI CẦU THANG bị PHẠM TRUNG CUNG 

Bởi vậy trong phong thủy quan niệm cầu thang thuộc Mộc. Là đường dẫn khí lên các tầng trên. Do vậy, cầu thang không được thoái khí và phải bảo đảm tính chứa và dẫn khí.

CAUTHANG

Hai bên các bậc cầu thang phải có thành cầu thang để che chắn. Những cầu thang xây theo kiểu hiện đại như cầu thang xương cá, cầu thang không có thành chắn đều không được tốt theo quan niệm phong thủy. Hình minh họa trong bài cho thấy những loại cầu thang không tốt.

Trên đây là hình minh họa loại cầu thang hoàn toàn vô khí, vì không có tính dẫn khí lên các lầu trên (h.3).
Đặc biệt không dùng cầu thang xoắn quanh cột (h.4). Loại cầu thang này sẽ tạo một khí xoắn quanh cột khiến Dương khí bị xoắn lại hại gia chủ và người nam trong nhà.
Tùy vị trí cầu thang với các phương vị: Trung cung hại gia chủ. Đoài – con út; Cản – Cha mẹ, Khảm – Trung Nam, Chấn – Trưởng nam, Cấn – Thiếu Nam, Khôn – Mẹ, Ly – Trung Nữ, Tốn – Trưởng nữ
Cầu thang nên tránh đặt giữa nhà. Trong trung cung lại chia làm 9 phần như phương pháp tìm trung cung của diện tích đất.
Phần giữa của Trung cung gọi là biệt cung, đặc biết cấm kỵ đặt bậc cầu thang ở đây. Các trường hợp bất khả kháng thì cũng cố tránh đặt bậc cầu thang đầu tiên vào giữa nhà . Bởi vì Trung cung thuộc hành Thổ, sẽ bị cầu thang thuộc Mộc khắc.
Tránh làm cầu thang quá dài từ tầng này lên tầng khác. Cầu thang càng dài thì khí càng yếu. Số bậc cầu thang mỗi tầng phải chia hết cho 4 và dư 1.
Lưu ý hành lang, bậc nghỉ liên quan đến cầu thang phải có gờ bao phía dưới tay vịn để tránh thoái khí (h.5).
Cầu thang cũng không được đâm thẳng vào bếp hoặc cửa nhà vệ sinh ở bất cứ tầng nào (h.1).
Đồng thời, cần lưu ý không để đà ngang (xà nhà) đè lên cầu thang

Cầu thang nên đặt ở những nơi thoáng đãng, sinh khí dồi dào ở trong căn nhà và đi từ hướng tốt đi lên. Như vậy sẽ bảo đảm được các tầng trên thu được khí tốt của căn nhà. Tuyệt đối kiêng kỵ đặt cầu thang đi từ phía sau nhà đi lên.
Bởi vì, khí trong nhà đi từ ngoài vào và thoái ở phía sau. Nếu cầu thang đặt đi từ phía sau nhà lên các tầng trên sẽ lần lượt suy khí. Người ở trong nhà sức khỏe, tài lộc sẽ suy giảm. Thậm chí khi dương khí suy kiệt nặng, âm khí vượng sẽ dễ mắc các bệnh hoang tưởng và thần kinh
Trong Phong Thủy cầu thang còn được coi như khúc ruột trong cơ thể người. Bởi vậy tránh làm cầu thang đứt đoạn.
Cụ thể là: Tầng một thì cầu thang đặt ở đầu hành lang, lên tầng 2 – 3 thì cầu thang lại đặt cuối hành lang, hoặc vị trí khác. Trường hợp này phải khắc phục bằng cách trải thảm nối các bậc và các vị trí cầu thang lại. Cầu thang cũng không được đổ ra cửa sẽ hao tài

Trong trường hợp nhà không vượng khí, đủ để dẫn lên các tầng trên qua cầu thang, thì nên đặt bộ tài khí đáo gia hoặc nếu chưa có điều kiện, có thể đặt đơn giản là 1 bồn nước tuần hoàn dưới gầm cầu thang và có đèn sinh khí, để tăng cường sinh khí (h.2).
Đặc biệt, gia trạch nào làm cầu thang bị phạm những điều trên, thì nên đặt bộ chiêu tài tiến bảo kết hợp trụ đá Thạch anh tại khu vực cầu thang để nâng sinh khí cho khu nhà. Tại vị trí phạm treo 01 đèn lồng màu đỏ cũng rất tốt. (Lưu ý: cần phải Khai quang và đặt đúng ngày giờ nhé);

Cầu thang cần phải đi lên từ hướng tốt của gia chủ .


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải cầu thang –

Dự đoán vận số cuộc đời qua tướng gò má phụ nữ

Tướng gò má, được khoa nhân tướng học đưa vào hạng mục xem tướng xương để phân tích và dự báo về vận mệnh cuộc đời của mỗi con người. Hãy cùng Lịch ngày Tốt
Dự đoán vận số cuộc đời qua tướng gò má phụ nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lưỡng quyền hay còn gọi là gò má, được khoa nhân tướng học đưa vào hạng mục xem tướng xương để phân tích và dự báo về vận mệnh cuộc đời của mỗi con người. Hãy cùng Lịch ngày Tốt tìm hiểu tìm hiểu tướng gò má trong bài viết này nhé! 

- Gò má thanh, tròn và ẩn, mắt và mũi thanh, chủ nhân là mẫu người vợ hiền, mẹ giỏi, có thể lấy được người chồng thành đạt, có trách nhiệm với gia đình.

- Bờ gò má cao tới Thiên Thương (phía trên chân mày), chủ nhân là người từng trải, song, hôn nhân không mấy tốt đẹp, gia đình gặp chuyện xung khắc hoặc ly tán.

- Cung gò má nhô cao, chủ nhân cả đời nghèo hèn. Cung gò má lõm, chủ nhân không giúp được gì cho chồng con.

- Cung gò má quá to, chủ nhân bản tính dữ dằn, không hiếu thuận, hôn nhân cũng không mấy tốt đẹp, cuộc sống vất vả, về già cô độc.

(Ảnh minh họa)

- Cung gò má nhô cao, trán cao, chủ nhân có lối sống không lành mạnh, có thể khắc tới 3 đời chồng.

- Cung gò má cao và to, bàn tay to, chủ nhân có thể chịu đựng được gian khổ, giỏi lập nghiệp nhưng khó hưởng phúc của chồng con.

- Cung gò má cao nhưng mũi lại nhỏ, chủ nhân hay làm trái lời chồng; chồng gặp nhiều khó khăn, cuộc sống hôn nhân không mấy tốt đẹp.

- Cung gò má nở rộng, mũi nhỏ, chủ nhân tính tình nóng vội, hay can thiệp chuyện của chồng, gây chuyện thị phi, đa nghi và đời sống hôn nhân không tốt đẹp.

- Cung gò má có sắc khí vàng tươi, môi đỏ, chủ nhân là cánh tay đắc lực của chồng con, được hưởng hạnh phúc đến già. Nếu có sắc khí vàng sẫm, chủ nhân có cuộc sống nghèo hèn.

- Sắc khí cung gò má xanh biếc, chủ nhân có tâm ý độc địa, khắc chồng, gia đình tan vỡ.

- Cung gò má lúc trắng, lúc đỏ gọi là "khuôn mặt đào hoa", chủ nhân có lối sống buông thả, hời hợt trong chuyện tình cảm.

- Cung gò má và 1 số bộ phận khác có sắc trắng bệch, chủ nhân khắc chồng con, hôn nhân không mấy tốt đẹp.

Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:

Thực hư số mệnh của người có gò má thấp lõm Phải chăng gò má thấp lõm vận mệnh cũng giảm sút? Gò má nói gì về vận mệnh tương lai Vận số qua tướng gò má của phụ nữ

(Theo Tìm hiểu Nhân tướng học theo Kinh Dịch)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán vận số cuộc đời qua tướng gò má phụ nữ

Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Bắt tay vào xem mệnh, theo quy tắc thông thường của nhà mệnh lý học là đầu tiên xem can ngày vì rằng nó đại biểu cho một thiên can của bản thân, các địa chi của giờ, ngày, tháng, năm đều xoay quanh thiên can này để luận định cát, hung, nên, kỵ. Can ngày có sự khác nhau về được thời và không được thời, nếu can ngày gặp vượng, tướng của chi tháng thì là đắc tài, nếu gặp chi tháng ở hưu, tù, tử thì là không được thời.
Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ví dụ Can ngày là Giáp Mộc, Mộc sinh vào xuân, Thuỷ có thể sinh Mộc cho nên chi tháng nếu gặp tháng xuân thì thuộc về vượng. Gặp về mùa Đông, coi là tướng đều thuộc gặp thời. Nếu như Can ngày Giáp Mộc không sinh vào tháng đông xuân, mà chỉ sinh vào tháng Mộc có thể sinh Hoả, Hoả sinh Mộc vào tháng hạ, tháng Mộc có thể khắc Thổ, Thổ vượng Mộc tù tức là vào tháng 3, 6, 9, 12, thậm chí sinh vào tháng thu Kim có thể khắc Mộc, Kim thịnh Mộc tử, đều thuộc vào không gặp thời. Gặp thời thì bản thân cường vượng, không gặp thời thì bản thân suy nhược, về mối quan hệ cua Ngũ hành với Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử của bốn mùa trong năm, ở trên đã nói kỹ rồi, cứ địa là hiểu. Ngoài ra, quan sát mối quan hệ Can ngày và Can tháng, còn có lợi cho việc nhận định cách cục Bát tự của một coi người. Sau khi xem mối quan hệ của Can ngày và Chi tháng, lại xem ô dưới Can ngày thuộc về Địa Chi nào, Địa Chi này đối với Can ngày mà nói, nó ở vào trạng thái nào trong 12 cung ký sinh, là Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Đế vượng hay là Suy, Bệnh, Tử, mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng? Ngoài ra không được quên xem Can Chi của Can chi giờ và trụ tháng ở bên phải trái sát ngay Can Chi của chi ngày, còn như Can Chi của trụ năm, những Âm Dương ngũ hành đại biểu cho những Can Chi này với Can Chi ngày của bản thân mà nói thì tình hình sinh khắc phù ức như thế nào.

Cách xem này, nói đúng ra trên cơ sở lấy Can ngày làm chủ, lấy Chi năm làm gốc, có thể biết được thịnh suy của cuộc đời. Lấy trụ tháng làm mầm giống, có thể biết được người thân khác của bố mẹ không, anh em có tốt hay không tốt, lấy trụ Nhật chủ làm bản thân, Chi ngày làm vợ, có thể biết vợ có hiền thục hay không, lấy trụ giờ làm hoa quả, có thể biết con cái có hưng vượng hay không.

Ở đây điều quan trọng là: chúng ta không thể nào được quên, căn cứ vào nhu cầu sinh khắc phù ức của Ngũ hành Can ngày lấy ra Dụng thần, sau đó lại xem Dụng thần này thích cái gì, kỵ cái gì. Có như vậy mối suy xét được toàn diện để luận đoán. Bây giờ đem cách xem Can, cách cục và Can Chi Hợp Hoá hình Xung trong mệnh phân tích cụ thể như sau:

1. Trước tiên xem xét Can ngày cường nhược

Can ngày có nhiều cách gọi tên, như gọi là chủ, mệnh chủ, thân chủ, nhật nguyên, nhật thần. Trong Bát tự của một con người, địa vị của Can ngày được cân nhắc nặng nhẹ rất kỵ vì Can ngày đại biểu cho bản thân con người. Vì vậy từ điểm này xuất phát, đầu tiên phải đoán định Can ngày của bản thân một người suy vượng cường nhược như thế nào, trở thành điều kiện đầu tiên của xem mệnh.

Phương pháp đoán định Can ngày của một người cường nhược chủ yếu có 3 điểm.

Thứ 1, xem can ngày ở tháng sinh có được lệnh hay không được lệnh. Ví dụ Can ngày Giáp, Ất gặp Chi tháng Dần, Mão, Bính, Đinh gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, Mậu, Kỷ gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, hoặc Thìn, Tuất, Sửu Mùi, Canh Tân gặp Chi tháng Thân, Dậu, Nhâm Quý gặp Chi tháng Hợi Tý, đều ở vào trạng thái được lệnh sinh vượng tốt nhất, cho nên Can ngày này cường ngược lại, Can ngày sinh trong nguyệt lệnh nếu như ở trạng thái hoặc Hưu, hoặc Tù, hoặc Tử, như vậy là nhược.

Thứ 2, Can ngày trong tứ trụ được trợ giúp nhiều hay ít. Ví dụ Can ngày thuộc Giáp, Ất, Mộc nếu trong tứ trụ được Thuỷ Mộc trợ giúp nhiều thì là vượng mà đắc thế, ngược lại Can ngày Giáp, Ất Mộc không được thuỷ Mộc trong tứ trụ trợ giúp, thậm chí gặp phải Kim chế Hoả tiết, thì là nhược mà không đắc thế.

Thứ 3, đem Can ngày bản thân đối chiếu với Chi tứ trụ nếu gặp Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Lâm quan (lộc), Đế vượng hoặc Mộ khố thì là đắc địa đắc khí, bản thân tự nhiên cường vượng, ngược lại là thất địa thất khí, cường vượng không vươn lên được. Ba cái đắc lệnh, đắc địa, đắc thế tập trung vào một người, Can ngày ở vào trạng thái cực nhược. Lại còn phân ra vượng, cường, trung, suy, nhược. Vượng là Can ngày ở vào trạng thái cực vượng, cường là Can ngày ở vào trạng thái tương đối cường, trung là Can ngày ở vào trạng thái trung hoà, suy là Can ngày ở vào trạng thái tương đối suy, nhược là Can ngày ở vào trạng thái cực nhược, về nguyên tắc phù ức vượng, cường, suy nhược của Can ngày, đại thể là cực vượng thì nên tiết, cường thì nên khắc, suy thì nên phù, nhược thì nên ức. Xem ví dụ dưới đây:

Mệnh có ngày sinh cực vượng:

Tháng thương cung Ất Mão Ất Mộc đế vượng Năm Tỷ kiên Giáp Dần lộc

Ngày Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Giờ Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Mệnh này được tạo nên, Can ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Mão trọng xuân, ở trạng thái hưng phấn, cho nên đắc lệnh. Giáp Mộc trong tứ trụ, sinh ra nó có 2 Chi ngày và Chi giờ đều là Quý Thuỷ, coi là An thụ (Chính ấn), nó có Can năm, Can giò đều là Giáp Mộc đồng loại, coi là Tỉ kiên và Ất Mộc trong Chi tháng Mão coi là Kiếp tài, cho nên đắc thế.

Giáp Lộc đến Dần, Chi năm Dần là Lộc của Giáp, với Chi tháng Mão ở Giáp thì ở vào trạng thái thiếu Đế vượng nên lấy là đắc địa, mệnh Giáp Mộc này đắc lệnh, đắc thế, đắc địa, được 3 cái đắc nên Nhật chủ cực thịnh.

Mệnh của Nhật chủ tương đối vượng:

Mệnh của Nhật chủ cực nhược: Mệnh này được tạo nên, Can ngày Kỷ Thổ sinh vào tháng Tý tức mùa đông tuyệt địa, không đắc lệnh. Do Chi ngày Chi giờ là Tỵ Hoả, là quê Đế vượng của Can ngày Kỷ Thổ mà Chi năm Mậu Thổ lại là dưỡng địa của Kỷ Thổ cho nên đắc địa. Cộng vào Can Chi tứ trụ Tỉ Kiếp trùng trùng, có Ấn sinh phù cho nên đắc thế. Nhìn vào toàn cục của mệnh là đắc địa, đắc thế. Từ nhược chuyển cường, cho nên lấy Can tháng chính quan Giáp Mộc làm Dụng thần, đó là thân cường kham nhậm tài quan mà sách mệnh học nói.

Mệnh mà nhật chủ tương đối nhược: Mệnh này được tạo nên, Căn ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Thân đầu thú Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh Giáp Mộc trong tứ trụ, trụ tháng Canh Thân và Chỉ năm, Chỉ tháng Thân Kim đều là Thất sát khắc nó, còn Chi ngày Chi giờ Đinh Hoả lại ra sức tiết nó, thêm vào lại có Tỷ, Kiếp trợ giúp cho nên thất lệnh. Giáp Mộc trong địa Chi giờ, ngày, năm, tháng đều ở vào trạng thái Tử Tuyệt cho nên thất địa. Thất lệnh, thất thế, thất địa, cả ba đều mất sạch, cho nên là mệnh của Nhật chủ cực nhược.

Mệnh mà nhật chủ trung hoà:Năm Tháng Ngày Giờ Mệnh này được tạo nên, Nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Thìn Quan đái, Thìn lại là Thổ và ngày sinh lại đúng vào thời tiết Thổ vượng trước Lập hạ 18 ngày, cho nên đắc lệnh. Nhưng Mậu Thổ tuy đắc lệnh, nhưng địa Chi Dần Mão Thìn sẽ thành Đông phương Mộc cục mà Can Chi năm Mậu Thổ ra thiếu Ấn, Tỷ trợ giúp, nên phải xem khắp toàn cục. Bị Mộc thế cường vượng chế ước, mệnh chủ ở vào thế nhược tương đối

Năm kiếp tài Giáp Dần đế vượng

Tháng thiên ấn Quý Dậu tuyệt

Ngày Ất Hợi tử

Giờ thương quan Bính Tý bệnh

Mệnh này được tạo nên nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng Dậu giữa thu Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh. Ất Mộc trong tứ trụ, được can tháng, chi ngày chi giờ và trụ năm Thuỷ Mộc trợ giúp nên là đắc thế. Ất Mộc tuy trong chi tháng chi ngày ở vào đất tuyệt, bệnh nhưng chi năm đế vượng đắc khí, cho nên trung hoà.

Tổng hợp lại thất thời, đắc thế, địa khí trung hoà, cho nên mệnh này nhật chủ trung hoà hoặc thiên về cường một chút. Nhìn chung về tình hình nhật chủ cường nhược. Trần Tố Am trong sách Cách xem nhật chủ đã nói lên chủ trương của mình:

“Sách cũ nói về cường nhược của nhật chủ hoặc chuyên chủ thích nhấn mạnh về cường nhược, nếu cường quá thì phải ức mạnh, nếu nhược quá thì phải phù nhiều, thuyết này là “có bài thuốc chữa bệnh là quý”, như vậy là thiên kiến. Hễ nhật chủ rất quý trung hoà, tự nhiên cát nhiều hung ít, chỉ có thể phải ức cường phù nhược thì còn gì tác dụng. Các tác dụng là như ngày Mộc cường thì dùng Kim khắc, dùng Hoả tiết, ngày Mộc nhược dùng thuỷ để sinh, dùng Mộc trợ giúp, nếu đắc Thổ mà sát thế của nó, cũng phải ức, mượn Thổ để bồi bổ gốc của nó, cho nên phải phù, rốt cục quy về trung hoà mà thôi. Sách cũ nói nhật chủ nam giới không hiềm can cường, nhưng cường quá cũng phải ức, nhật chủ nữ giới không hiềm can nhược, nhưng nhược quá cũng hỏng. Còn về chi của nhật chủ, tương đối thân thiết, nhưng cát thần toạ ở tài quan cũng cần được tứ trụ thấu xuất phù trợ, hung thần toạ thương kiếp, tứ trụ cũng phải phạt mà khử đi.

Xem cách cục trong mệnh.

Trong mệnh lý học tứ trụ, xem cách cục cũng là một khâu quan trọng không thể xem thường, tuy nhiên về khâu này lại có cách xem khác nhau, có nhà mệnh lý học cho rằng vứt bỏ cách cục đi cũng có thể xem được mệnh, nhưng trong phần lớn trường hợp, xem cách cục vẫn tốt hơn nhiều so với bỏ cách cục. Theo cách nói của sách đoán mệnh, có sự khác nhau giữa chính cách và biến cách, chính cách có chính quan, thất sát, chính tài, thiên tài, chính ấn, thiên ấn, thực thần, thương quan tất cả 8 loại, nếu bỏ đi chính thiên của hai cách tài, ấn vẫn còn 6 loại, còn như biến cách thì thiên biến vạn hoá, khó mà lần mò được.

Thế thì làm thế nào xem cách được cụ thể? Đầu tiên dùng nguyên tắc “chi tháng tàng can” để xem cách cục. Gọi là “chi tháng tàng can” có nghĩa là thiên can nào ẩn chứa trong địa chi của tháng (như đã trình bày ở phần mở đầu và các phần trên đây). Khi áp dụng nguyên tắc này, đầu tiên phải xem thiên can ẩn chứa trong chi tháng, nguyên khí của nó có thấu đến can tháng, can năm, can giờ không, nếu có ví dụ như can tháng Dần thấu (tàng) Giáp, can tháng Mão thấu Ất, can tháng Thìn thấu Dậu, can tháng Tỵ thấu Bính, can tháng Ngọ thấu Đinh, can tháng Mùi thấu Kỷ, can tháng Thân thấu Canh, can tháng Dậu thấy Tân, can tháng Tuất thấu Mậu, can tháng Hợi thấu Nhâm, can tháng Tý thấu Quý, can tháng Sửu thấu Kỷ, đều có thể căn cứ vào thiên can tìm ra này mà xem môi quan hệ sinh khắc của nó với thiên can nhật chủ, lấy làm cách cục. Nếu như Chi tháng thấu ra là chính tài thì là chính tài cách, nếu Chi tháng thấu ra là thiên tài thì thiên tài cách,Chi tháng thấu ra là chính quan thì là chính quan cách, Chi tháng thấu ra là thiên quan thì là thiên quan cách; Chi tháng thấu ra là ấn thụ thì là ấn thụ cách, Chi tháng thấu ra là thiên ấn thì là thiên ấn cách, Chi tháng thấu ra là thương quan thì là thương quan cách, Chi tháng thấu ra là thực thần thì là thực thần cách.

Ngoài ra trong chi những tháng Tý, mão, Dậu chỉ hàm chứa một thiên can nguyên khí, nếu như nguyên khí này không thấu ra ở năm, tháng, giờ, cũng có thể căn cứ mối quan hệ của chi tháng can ngày mà lấy làm cách cục. Thứ 3, nếu như thiên can của nguyên khí can ẩn chứa trong chi tháng không thấy ra ở năm, tháng, giờ, thế thì lại xem những thiên can khác ẩn chứa trong chi tháng có thấu ra không, ví dụ nguyên khí của chi tháng Dần là Giáp Mộc, nhưng nếu ở Giáp Mộc không có thiên can thấu ra mà Bính Hoả hoặc Mậu Thổ ẩn tàng trong đó có thấu ra thì cũng có thể căn cứ mỗi quan hệ giữa

Bính Hoả hoặc Mậu Thổ với thiên can trụ ngày mà lấy làm cách cục. Còn như nên lấy Bính Hoả hoặc lấy Mậu Thổ thì phải xem lực lượng của hai cái mạnh nhiều hay ít. Thứ 4, nếu như nguyên khí của chi tháng và một trong những ngũ hành ẩn tàng không thấu ra thiên can, thế thì phải căn cứ vào các can ẩn chứa trong chi tháng, so sánh sự cường nhược thịnh suy giữa chúng nó, chọn lấy một cái tương đối đắc lực hơn, sau đó lại căn cứ vào mối quan hệ giữa thiên can này với thiên can khác mới lấy làm cách cục. Ngoài ra, nếu mối quan hệ giữa can ẩn tàng trong chi tháng với trụ ngày thuộc về tỉ, kiếp, lộc, nhận thì thông thường không lấy làm cách cục chính thức mà phải đặc biệt lấy làm biến cách. Ví dụ ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính tháng Tỵ, ngày Đinh tháng Ngọ, ngày Mậu tháng Tỵ, ngày Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, do Giáp Lộc ở Dần, Ât Lộc ở Tỵ, Đinh Lộc ở Ngọ, Mậu Lộc ở Tỵ, Kỷ Lộc ở Ngọ, Canh Lộc ở Thân, Tân Lộc ở Dậu, Nhâm Lộc ở Hợi, Quý Lộc ở Tý (xem nội dung các phần trên đây), cho nên có thể mở ra cách chính cách khác, lấy làm biến cách kiến lộc, biện pháp xem cách cục nói trên, không thể không lấy ví dụ để nói rõ, để hiểu được tận nguồn gốc.

Ví dụ: Mệnh chọn:

Năm Tân Sửu

Tháng chính cung Mậu Tuất, Mậu

Thổ, Tân Kim, Đinh Hỏa

Ngày Qúy Mùi

Giờ Nhâm Tý

Mệnh này sinh vào ngày Quý, chi tháng Tuất chứa Mậu Thổ, Tân Kim, Đinh Hoả, trong đó Mậu Thổ thấu ra can tháng, Tân Kim thấu ra can năm, do nguyên khí của Tuất là Mậu Thổ nên lấy Mậu Thổ để định cách cục. về Quý Thuỷ mà nói, Mậu Thổ khắc chính quan của nó, cho nên cách cục của mệnh này là chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Bính Thìn

Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà chi tháng Thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó nguyên khí của Thân Canh Kim có thể thấu ra 3 trụ năm, tháng, giờ, mà chỉ có Nhâm Thuỷ thấu ra can tháng, cho nên căn cứ giữa Bính Hoả và Nhâm Thuỷ dương nọ khắc dương ta là Thiên quan, lấy cách cục là thiên quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Thìn

Tháng Bính Tý chính quan

Ngày Bính Thân

Giờ Kỷ Hợi

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà trong chi tháng Tý tàng chứa Quý Thuỷ, vì rằng 3 chi Tý, Mão, Dậu chỉ tàng có nguyên khí cho nên căn cứ điều 2 ở nguyên tắc lấy cách, theo mối quan hệ hình thành chính quan giữa Quý Thuỷ và Bính Hoả, nên lấy chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Dần

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Nhâm Thân

Giò Ất Tỵ

Mệnh này sinh vào ngày Nhâm mà trong chi tháng thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó Nhâm Thuỷ tuy thấu ra can tháng nhưng do giữa can tháng và can ngày hình thành quan hệ Tỷ kiên, cho nên không lấy làm cách, lại thấy Canh Kim Mậu Thổ trong Thân, do Canh Kim thuộc nguyên khí của chi thân, sức mạnh rõ ràng vượt qua Mậu Thổ, cho nên lấy quan hệ thiên ân giữa Canh Kim và Nhâm Thuỷ, định cách cục là thiên ấn cách.

Trong mệnh còn có nhiều loại cách cục khác, chúng tôi sẽ có một thiên chuyên nói về vấn đề này.

2. Ba lần xem hình xung hợp hoá của Can Chỉ

Hình xung hợp hoá giữa thiên can và thiên can, địa chi và địa chi trong Bát Tự, có ảnh hưởng tới âm dương ngũ hành trong mệnh cục, cho nên các nhà mệnh lý học cũng rất coi trọng, cách xem đại thể là:

Hai Can tương hợp, quý Thổ đắc trung. Ví như Giáp Kỷ hợp Thổ địa Chi cả hai đều hưởng sinh vượng , đó là được trung mà không thiên. Nếu như Giáp quá mạnh, Kỷ quá nhu, như vậy một bên thái quá, một bên bất cập, sẽ không trung hoà. Dương đắc âm hợp, âm đắc dương hợp, sách đoán mệnh nói: thiên can hợp, dương đắc âm hợp, phúc đến chậm, âm đắc dương hợp, phúc đến nhanh, ví như dương ở Giáp đắc âm ở Kỷ hợp thành tài, âm ở Kỷ đắc dương ở Giáp hợp thành quan, tuy đều là phúc nhưng cái trước phúc chậm, cái sau phúc nhanh khác nhau. Lại có người cho rằng, trong mệnh hợp nhiều thì tính thích dầm lạc, cho nên nữ mệnh tối kỵ hợp nhiều, nhưng với Giáp Kỷ và Ất Canh hợp nhau, lại không kỵ với nữ mệnh.

Hai can tranh hợp, Ảm Dương thiên khố, nếu như gặp hai thiên can hợp với một thiên can, trong sách đoán mệnh gọi là âm dương thiên khô, ví như trong hai giáp hợp một kỷ, hoặc hai kỷ hợp một giáp khác nào chồng nhiều vợ ít, hoặc vợ nhiều chồng ít cũng vậy. Khó tránh bất đồng xung khắc cho nên không phải là chuyện tốt.

Can ngày hợp hoá, thông báo thừa vượng. Đây là nói can ngày hợp với thiên can năm, tháng, giờ, phải sinh vào ngày mà ngũ hành bản can sinh vượng, như vậy là vượng mà có gốc. Ví như Thân Kỷ hợp mà hoá Thổ, phải sinh vào tháng Thổ vượng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ất Canh hợp mà hoá Kim, phải sinh vào tháng, Kim vượng Tỵ, Dậu, Sửu hoặc Thân, Bính Tân hợp mà hoá Thuỷ, phải sinh vào tháng Thuỷ vượng Thân, Tý, Thìn hoặc Hợi, Đinh Nhâm hợp mà hoá Mộc, phải sinh vào tháng Mộc vượng, Hợi, Mão, Mùi hoặc Dần, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, phải sinh vào tháng Hoả vượng Dần, Ngọ, Tuất hoặc Tỵ, nếu không thì không thể nói là hoá.

Gián cách càng xa, tuy hợp khó hoá. Thiên can hoá hợp, ngoài phải kết hợp tháng sinh ra, còn phải xem vị trí xa gần. Nếu can năm thuộc Ất, can giờ thuộc Canh, hai can gián cách xa, sức hợp đơn mỏng, thì cũng không hẳn là hoá.

Thiên Can tương hợp, có cát có hung. Sau khi thiên can hợp với nhau rồi, phần lớn bản thân hãy còn 6-7 phần lực lượng ví như Ất Canh hợp Kim, Kim tuy bị hợp nhưng tính chất bản thân vân còn tồn tại quá nửa. Thiên can sau khi tương hợp là cát hay là hung, phải căn cứ tình hình cụ thể mà định. Trong tình hình chung, hợp lại không phải là việc xấu nhưng một khi nếu hỉ thần hoặc dụng thần của can ngày bị hợp thì chủ hung thần loạn ý, tình hình không tốt nữa.

Địa Chi lục hợp phân biệt đối xử. Tức là nói, địa chi mà mệnh cục hỉ sau khi bị lục hợp mất thì phải giảm cát, địa chi phải kỵ sau khi bị hợp sẽ bị giảm hung. Ngoài ra địa chi hợp cục sẽ loại bỏ hình xung không cát. Tình hình cụ thê phải được phân tích cụ thể. Ví như mệnh cục thích Tý. Trong địa chi có Sửu hợp mà hoá Thổ sẽ giảm phần trăm cát, ngược lại mệnh cục kỵ Tý nhưng gặp Ngọ xung, lúc này nếu có Mùi đi hợp Ngọ, như vậy sẽ giải được tương xung giữa Tý Ngọ. Điều cần chú ý ở đây là, địa chi lục hợp phải gắn chặt với nhau,như chi ngày và chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa, ngoài ra, địa chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa. Ngoài ra, địa chi nếu là nhị Mão hợp nhất Tuất hoặc nhị Tuất hợp nhất Mão, nhị Dần hợp nhất Hợi, hoặc nhị Hợi hợp nhất Dần, được gọi là ghen ghét mà hợp.

Địa chi tam hợp, luận cát luận hung, ở địa chi Thân, Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão, Mùi, hợp Mộc, Dần Ngọ Tuất hợp Hoả, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim, trong cục tam hợp này nếu hợp cục đem hỷ đến cho mệnh là cát, đem kỵ đến là hung. Ví như mệnh cục hỷ Thuỷ mà trong địa chi xuất hiện Thân Tý Thìn tam hợp Thủy cục thì gọi là hung. Ngoài ra nếu địa chi xuất hiện Thân Tý hoặc Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão hoặc Mão Mùi hợp Mộc, Dần Ngọ hoặc Ngọ Tuất hợp Hoả, Tý Dậu hoặc Dậu Sửu hợp Kim thông thường gọi đó là hợp cục, bán hợp cục lấy sát liền là hay. Nhưng dù cho tam hợp cục hay là bán hợp cục đều sợ phùng, tạo thành phá cục.

Địa Chi tam hội, xem hội cát hung. Ở địa chi Dần Mão Thìn hội đông phương Mộc, Tý Ngọ Mùi hội đông nam Hoả, Thân Mùi Tuất hội Tây phương Kim, Hợi Tý Sửu hội bắc phương Sửu, trong tam hội phương hướng cũng như địa chi tam hợp cục, nếu hội cục trong mệnh hỷ thì cát, mà kỵ thì hung, ví như mệnh cục hỉ Thuỷ, trong địa chi xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ thì gọi là cát, ngược lại mệnh cục kỵ Thuỷ, trong địa chi lại chỉ xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ, thế thì gọi là hung, về lực lượng, nếu uy lực của phương hướng địa chi tam hội lớn hơn tam hợp cục mà uy lực tam hợp cục lại lớn hơn lục hợp, vì vậy nếu trong tứ chi tam hợp cục hoặc tam hội phương hướng đồng thời xuất hiện, thông thường bỏ hợp lấy hội

Địa Chi lục xung, bản khí là trọng. Địa chi trong mệnh tương xung, lấy bản khí làm trọng, ví như Dần Thân tương xung bản khí của Dần là Giáp Mộc, bản khí của Thân là Canh Kim, cho nên hai cái đó tương xung, đầu tiên thể hiện ở Giáp Mộc và Canh Kim xung khắc, trong trường hợp thông thường vẫn là Thân Kim thắng mà Dần Mộc bại. Nhưng nếu như thời mệnh gặp Hoả vượng Kim suy, hoặc Thuỷ vượng Hoả suy, lại có thể tạo thành Dần Hoả thắng mà Thân Kim bại hoặc Thân Thuỷ thắng mà Dần Hoả bại. về cát hung nếu địa chi mà mệnh cục hỷ bị xung bại thì hung, địa chi mà mệnh cục kỵ bị xung bại thì cát. Điều cần bổ sung ở đây là, địa chi tương xung phải ở sát liền kề nhau mới coi là xung, nếu xa cách chỉ coi là giao động chút ít. Lục xung và tam hợp cục cùng xuất hiện, do lực lượng của tam hợp lớn hơn lục xung, cho nên lấy hợp cục. Nhưng nếu bán hợp cục có lúc phùng xung, cũng có thể giải bỏ hợp đi. Ví nhu giò Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giờ Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giò Tỵ bán hợp nhưng chi ngày Hợi và chi giò Tỵ tương xung thì giải bỏ bán hợp cũng chi tháng Dậu và chi giờ Tỵ.

Địa Chi Hình Hại, động giao chút ít. Địa chi Tý hình Mão, Mão hình Tý vốn là Thuỷ Mộc tương sinh, Tỵ hình Thân, Tỵ Thân vốn hợp, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, đều là Thổ đồng loại, còn như Thân hình Dần, Mùi hình Sửu, không phải là tương xung mà thôi. Cũng vậy, địa chi tương hại cũng giống như địa chi tương hình, ảnh hưởng không lớn, chỉ là động giao chút ít mà thôi.

Hình xung hoá hợp của can chi nói trên, sách Trích thiên thuỷ còn có cách nói: chi dương động và cường, lành dữ hiện lên nhanh, chi âm tĩnh và chuyên, lành dữ phải qua năm. Trong 12 địa chi thì Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ là dương, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là âm nhưng phần lớn các nhà tinh mệnh học lại lấy Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương, lấy Sửu Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là âm. Do chi dương tính động mà cường, cho nên nghiệm số cát hung thường hiện nhanh, chi âm tính tình mà nhược nên hoạ phúc thường đến chậm, ngoài ra, Trích thiên Thuỷ còn nói: “sinh phương sợ động khố nên khai, bại địa phùng xung cần tính kỹ”. Dần, Thân, Tỵ, Hợi, là sinh phương. Bảo rằng sinh phương sợ động là vì, nếu có xung động, dễ dẫn tới kết cục lưỡng bại đều bị thương, như Dần, Thân phùng xung, Canh Kim trong Thân tuy khắc Giáp Mộc trong Dần nhưng Bính Hoả trong Dần không hẳn khắc được Canh Kim trong Thân, Nhâm Thuỷ trong Thân tuy khắc Bính Hoả trong Dần nhưng Mậu Thổ trong Dần không hẳn khắc được Nhâm Thuỷ trong Thân. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là “tứ khố”, thông thường trong khố chứa đựng Ấn thụ tài quan của ngày, nên xung thì khai, nhưng vẫn phải xem tình hình cụ thể, không thể nói chung chung, Tý, Ngọ, Mão, Dậu là địa chi của “Tứ bại” do khí nó tàng chứa chuyên mà không tạp, cho nên nếu phùng xung, phải tính kỹ nên hoặc không nên, không được câu nệ.

Do tình hình “tứ sinh” “tứ khổ” “tứ bại” phùng xung, Nhậm Thiết Tiểu trong trích thiên tuỷ đã nêu ví dụ nói:

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Quý Tỵ Tháng Quý Hợi

Ngày Giáp Thân Giờ Nhâm Thân

Đại vận Nhâm Tuất

Tân Dậu Canh Thân

Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ

Giáp Mộc can ngày sinh vào đầu mùa đông tháng Hợi, Mộc lạnh thích Hoả nhưng tứ trụ Nhâm Quý Thuỷ tràn, không có Thổ chế ước, Nhâm Thuỷ trong Hợi lại xung Bính Hoả trong Tỵ là tai hoạ, xem ra tựa hồ không đẹp. Nhưng hay ở chỗ Dần Hợi hợp Mộc khiến cho Kỷ Hoả ở tuyệt địa phùng sinh mà được hung phát. Kết hợp hành vận, tuổi trẻ vận nhập Tây Phương Kim địa, sinh Thuỷ chế Thuỷ, cho phong sương đầy tràn, lâu chảy không ngừng, sau tuổi 40 vận lâm nam phương Hoả Thổ, trợ giúp dụng thần, bỏ ấn lấy tài, cho nên nguồn tài sung mãn, lấy thiếp sinh con, qua đó thì thấy, ấn tuy tác dụng phùng tài. Gây hoạ không nhỏ: không dùng tài đến, phát lúc lớn nhất.

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Giáp Dần Tháng Nhâm Thân

Ngày Quý Tỵ Giờ Quý Hợi

Đại vận Quý Dậu

Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý

Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão

Canh Thìn

Nước mùa thu thêm nguồn, Thân Kim đương lệnh, Thuỷ trọng Mộc tù phùng xung, không đủ để dùng, Hoả tuy hưu mà ở sát chi ngày, khí dư của thu chưa tắt, dụng thần phải ở Tỵ Hoả, xấu ở Tỵ, Hợi Tỷ hàng xóm phùng xung, các kiếp phân tranh, cho nên đây khắc tam thê, không con, vận lại đi đến bắc phương Thuỷ địa, dẫn tới phá hao khác thường. Đến Mậu Dần, Kỷ Mão vận chuyển đông phương, thích dụng hợp nên, đã được no ấn. Canh vận chế thương sinh kiếp, lại gặp năm Dậu, Hỉ, dụng hai thương, không lộc.

Ví dụ: đại bại phùng xung

Năm thương. Tân Mão. quan

Tháng Ấn. Đinh Dậu. thương

Ngày Mậu Tý. tài

Giờ tỉ. Mậu Ngọ. ấn. kiếp

Đại vận Bính Thân

Ất Mùi Giáp Ngọ Quý Tỵ

Nhâm Thìn Tân Mão

Ở thương quan dụng ấn “này”, hỉ thần tức quan tinh, không như dân gian thường nói “Thổ Kim thương quan kỵ quan khẩn”. Chi tháng Dậu trong cục xung chi năm Mão, dẫn tới ấn tinh Đinh Hoả ở tháng mất đi thần sinh trợ, chi ngày Tý xung chi giờ Ngọ làm cho Đinh Hoả trong Ngọ, khó được hưởng cái của thương quan cho. Từ đó có thể biết, do địa chi Kim vượng Thuỷ sinh, Mộc Hoả xung khắc đến hết, cho nên thiên can Hoả Thổ hư thoát, không có rễ để cắm, quan sát cả đời mệnh chủ, học hành không đến nơi, kinh doanh trục trặc, lại thiên can trung vận, Kim Thuỷ nhất khí, không tránh khỏi có chí mà khó triển khai. Tuy nhiên tốt ở Thuỷ không thấu can, là người nho nhã phong lưu, giỏi về thư pháp nhưng không hề làm cho mệnh chủ nhờ đó mà thoát khỏi tù túng. Từ đó có thể thấy, hễ thương quan đeo ấn, hỉ thần dụng thần ở Mộc Hoả, thông thường đều kỵ gặp Kim Thuỷ.

Ví dụ: Địa Chi toàn là tứ khố

Năm Tân Mùi Tháng Tân Sửu

Ngày Mậu Thìn Giờ Nhân Tuất

Đại vận Canh Tý

Kỷ Hợi Bính Thân

Mậu Tuất Đinh Dậu Ất Mùi

Mệnh này đẹp, không phải ở các chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, đề tứ khố mà là Tân Kim nguyên thần thấu xuất trong chi tháng Mùi, thương quan Thổ tú, tiết ra tinh anh của cường Thổ, cộng thêm Mộc Hoả của tứ trụ, ẩn mà không thấy, cho nên mệnh cục thuần thanh không hỗn tạp. kết hợp hành vận, đến Dậu vận giò Tân Kim đắc địa học thi đỗ cao, sau đó vận đi về nam Phương, Mộc Hoả cùng vượng, dụng thần Tân Kim bị làm tổn hại, cho nên không tiến lên phát tích được.

Ví dụ địa chi toàn tứ khố

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất

Ngày Tân Mùi Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này được tạo nên bởi Tân Kim nhật nguyên, toàn cục ẩn thụ, Nhâm Thuỷ thương tận, không đủ để dùng. Nếu thấy Ất Mộc tàng chứa ở chị Mùi, chị Thìn để dùng, chỉ đợi vận đến dẫn đi là có thể phá ấn nhưng hai khố Sửu Tuất song song xung phá khố Mùi khố Thìn, chém phạt Ất Mộc, cuối cùng dẫn tới khắc thê không còn, từ đó mà bàn, cách nói tứ khố phải xung khai, mấu chốt toàn ở thiên cần điều chỉnh mà được nên, càng cần dụng thần có lực, sau đó tuế vận phụ giúp mới có thể sống được bình yên, vận may đi thăng, nếu không sẽ không tốt.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Mơ thấy hình ảnh lõa thể: Tâm lý sợ sệt cúm rúm –

Mơ thấy một người lõa thể, hay gần như lõa thể dạo bước trên đường, dù bạn thật sự e ngại, nhưng thực tế cho thấy đó là biểu hiện tâm trạng đang hy vọng có người khen ngợi vẻ quyến rũ của mình, là sở thích muốn được ngắm nhìn từ trong tiềm ý thức biể
Mơ thấy hình ảnh lõa thể: Tâm lý sợ sệt cúm rúm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy hình ảnh lõa thể: Tâm lý sợ sệt cúm rúm –

Tử vi tinh

Bài viết sưu tầm về sao Tử Vi. Mời các bạn cùng đọc và nghiên cứu.
Tử vi tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

KHÂM THIÊN GIÁM

Tử vi miếu ở ba cung Sửu, Ngọ, Mùi, không ưa hai cung Thìn Tuất.

Tử vi thuộc âm thổ, là Bắc Đẩu chủ tinh. Trong 14 chính diệu của Đẩu Số, nó là lãnh đạo của các sao, cho nên Cổ nhân gọi là “đế diệu”, ví với hoàng đế. Do ví với hoàng đế, nên Tử vi có đặc tính như sau:

1. Có khí quý phái, có tài lãnh đạo, có phong thái của người ra lệnh. Tài năng lãnh đạo có hoàn mĩ hay không? Mệnh lệnh có chính xác hay không? thì cần phải xem Tử vi ở cung vị nào, và hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính cát hung ra sao mới định được.

2. Có lực điều giải, tức là giỏi khống chế và làm thay đổi. Cho nên, Tử vi có thể kềm chế các sao hung hãn như Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, Hóa Kị. Nhưng lại không tránh được ảnh hưởng của ám tinh Cự môn. Bởi vì, hoàng đế tuy có thể nhiếp phục được quần thần, nhưng lại dễ thích nghe lời sàm tấu, Cự môn giống như nịnh thần hay sàm tấu, có thể gây ảnh hưởng đến sự biểu hiện thanh thế của Tử vi.

3. Có lực khắc chế, là nói đối với hai sao Thất sát và Phá quân. Phá quân giống như tướng soái ở ngoài trận địa, không nhận mệnh lệnh của quân vương, nhưng không có Thất sát thì làm sao tâu báo với Tử vi. Nhưng, "Tử vi Phá quân" đồng cung, cũng có thể biến lực phá hoại của Phá quân thành lực khai sáng.

4. Có lực cạnh tranh, đặc biệt đối thủ càng mạnh thì đấu trí của Tử vi càng mạnh. Nếu như hội hợp với các sao có sự trợ giúp cho lực cạnh tranh như Thiên phủ, Thiên tướng, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì Tử vi càng không dễ nhượng bộ, giống như bậc quân vương lấy xã tắc làm trọng.

5. Có lòng tự tôn, mà còn có tính cách mạnh mẽ, giống như hoàng đế nhất định phải giữ sự tôn nghiêm của bản thân. Cho nên, về tính cách thường có biểu hiện tự cao tự đại, thiện ác tùy tâm. Nếu Tử vi hội chiếu với sát tinh mà không có sao cát, thì dễ kích động theo kiểu: thương thì cho sống, ghét thì cho chết. Nhưng khi ở trong nghịch cảnh, Tử vi lại có thể giấu nỗi khổ trong lòng, không chịu biểu lộ.

Vì Tử vi là “đế diệu”, cho nên rất ưa trăm quan đứng chầu (bách quan triều củng), rất kị quân thần xa lánh (tại dã cô quân). Bách quan và quần thần, là chỉ các sao Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Tam thai, Bát tọa, Ân quan, Thiên quý, Lộc tồn, Thiên mã, Thiên khôi, Thiên việt. Tuy Tử vi cũng ưa Thiên phủ, Thiên tướng triều củng, nhưng vẫn không bằng cách "Bách quan triều củng". Cho nên Tử vi đóng ở cung Mệnh, được "Bách quan triều củng" thì có thể đại phú đại quý. Còn được cách "Phủ Tướng triều viên" thì chỉ là cách cục không thấp, nếu chỉ mang đặc tính của Tử vi để phát huy mà thôi, thì chưa chắc có thể phú quý.

Nếu không có "trăm quan đứng chầu", mà là "quần thần xa lánh", giả dụ như ngay cả "Phủ Tướng triều viên" cũng không có được cách này, thế thì, giống như vị vua cô độc nơi hoang dã (tại dã cô quân). Lúc này Tử vi sẽ có biểu hiện xử sự thiếu hòa hợp, đây là do sự tôn quý của hoàng đế, vì vậy khác với tư tưởng của người thường.

Sao Tử vi ở trong tình cảnh "Tại dã cô quân", lại gặp Địa không, Địa Kiếp và tứ sát, thì chỉ thích hợp phát huy tư tưởng siêu thoát. Cho nên cổ nhân cho rằng trường hợp này thích hợp làm tăng nhân, đạo sĩ. Nhưng ở thời hiện đại, có thể phát triển thành nhân vật có tư tưởng đặc biệt. Nếu gặp được Tham lang, Thiên tài, hoặc Liêm trinh, thì có khả năng là nghệ thuật gia hoặc nhà thiết kế.

Nhưng nếu Tử vi trong hoàn cảnh "tại dã cô quân" lại gặp các sao Sát, sao Không, còn tương hội với Thái âm, thì trái lại, tư tưởng siêu thoát sẽ không phát huy. Do ảnh hưởng của Thái âm, sẽ biến thành người hý lộng thủ đoạn, thích giở mánh khóe.

Ngoại trừ tam phương tứ chính, Tử vi còn chịu ảnh hưởng của hai cung ở bên trái và bên phải, Tử vi rất ưa Tả phụ Hữu bật giáp cung, kế đến là Văn xương và Văn khúc giáp cung.

Nếu gặp phải Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hoặc Kình dương và Đà la giáp cung, thì Tử vi có khả năng trở thành bạo chúa, tức là phát huy toàn bộ tính chất xấu của Tử vi.

TỬ VI TINH BÍ CẤP

Tử vi độc tọa

Tử vi độc tọa, ở Tý không bằng ở Ngọ, bởi vì khi Tử vi ở Ngọ là nhập miếu, tài lãnh đạo và lực điều hòa chế hóa đều lớn hơn khi độc tọa ở Tý, vì vậy tài địa và tài phú cũng đều hơn hẳn.

Tử vi độc tọa, ngoài việc ưa “bách quan triều củng” ra, còn ưa Tả phụ, Hữu bật giáp cung mệnh, Văn xương, Văn khúc giáp cung mệnh, Lòng trì, Phượng các giáp cung mệnh, thảy đều làm tăng khí thế và giảm bớt vất vả cho Tử vi.

Nếu là “tại dã cô quân”, còn gặp các sao “Không”, như Thiên không, Địa không, thì thích hợp làm người truy tìm chân lý, thành nhân vật tôn giáo, cũng có thể trở thành nhân vật lãnh đạo. Gặp Hóa cái, tín ngưỡng tôn giáo càng sâu, hơn nữa còn thích tìm hiểu sự việc thần bí.

Tử vi độc tọa mà gặp đủ các sao Phụ, Tá, Sát, Hóa, thì cần phải xét xem các sao cát hung nhiều hay ít thế nào, sức mạnh của chúng ra sao, để định tốt xấu. Thông thường, phần lớn trường hợp đều chủ về có lý tưởng cao nhưng sức mạnh hành động không đủ, cần phải dùng Hậu thiên để bổ cứu cho những nỗ lực thực hiện lý tưởng của sao Tử vi.

Nếu như không có Cát tinh hội hợp mà chỉ gặp Sát tinh, thì dễ cảm thấy “có tài mà không gặp thời”, nên làm việc ở lĩnh vực kinh doanh thương mại. Chỉ cần Sát tinh nhập miếu, mà Sát tinh không nhiều, thì vẫn có thể hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại mà trở nên giầu có. Tốt nhất là được Hóa Lộc hoặc Lộc tồn hội hợp, dễ giầu có mà còn có địa vị trong xã hội, nhất là, càng dễ phát triển trong giới thương nghiệp. Nếu theo lĩnh vực chính trị, văn hóa, giáo dục, thì trái lại, sẽ gặp nhiều trắc trở bất đắc chí.

Sát tinh nặng, thông thường đều chủ về bất hòa, tranh chấp thị phi. Nhất là gặp phải Kình dương lạc hãm, càng chủ về kiện tụng, hoặc phải phẫu thuật ngoại khoa.

Tử vi độc tọa, cũng ưa Hóa Quyền và Hóa Khoa. Khi Hóa Quyền có thể làm tăng năng lực lãnh đạo và sức cạnh tranh, khi Hóa Khoa thì có danh tiếng, hơn nữa, theo ngành nghiên cứu học thuật để dung hợp các thuyết mà sáng tạo ra cái mới; nhưng đều khiến cho mệnh tạo tăng mạnh tính chủ quan, khó tiếp thu ý kiến của người khác.

Trường hợp Tử vi chỉ gặp một hai sao Sát Kị, thì lại chủ về dễ nghe lời nói xấu, dèm pha, thị phi.

Phàm Tử vi độc tọa, cung đối diện ắt sẽ gặp Tham lang chủ về hiếu sắc, có thêm các sao đào hoa hội hợp thì càng nặng, nếu chỉ hội hợp với Thiên hình thì chủ về tự biết kềm chế, gặp Đà la cũng có thể tự kềm chế.

Trong đại hạn hoặc lưu niên, gặp Tử vi độc tọa tại cung Hạn, cần phải xét kỹ các sao hội hợp để định cát hung. Gặp Cát tinh thì chức vị thăng tiến, thương vụ phát triển, phúc lộc đều hậu hỷ; nếu gặp Hung tinh Địa không, Địa kiếp, sao Hao (Đại hao), thì chủ về kinh tế khó khăn hoặc phá tài; có Sát tinh tương hội chủ về bất hòa, tranh chấp, trong làm ăn dẫn tới đình trệ, trong chức vụ bị giáng chức hoặc bị truất phế.

Tử vi và Phá quân đồng cung

Tử vi ở Sửu hoặc Mùi luôn luôn có Phá quân đồng độ. Đây là kết cấu tinh hệ rất có lực khai sáng. Phá quân vốn là chiến tướng tiên phong, được Tử vi cầm cương điều khiển, lực phá hoại của Phá quân nhờ vậy mà được giảm thiểu, sức sáng tạo trái lại sẽ tăng. Tuy đời người không tránh được vất vả gian khổ, nhưng nhờ có tài lãnh đạo, có tính quyết đoán, nên cũng chủ về trải qua vất vả mà có thành tựu.

Nhưng, lúc Phá quân Hóa Quyền sẽ làm tăng tính chất biến động của Phá quân, vì vậy mà đời người càng thêm biến động thay đổi. Nếu có Tả phụ Hữu bật hội hợp, có thể giảm thiểu vất vả; nếu gặp tứ Sát, thì chỉ thích hợp làm việc trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, và cần phải chú ý tính chất sáng tạo cái mới trong kinh doanh.

Nếu Phá quân Hóa Lộc, đồng thời với sự khai sáng là cơ hội kiếm tiền, khiến cho sinh hoạt vật chất được sung túc, để bù đắp những vất vả đã trải qua. Nhưng như vậy, đồng thời tình cảm cũng gặp nhiều tình huống rắc rối khó xử, hơn nữa, sẽ khiến cho mệnh tạo thiên về hưởng thụ nhục dục. Bởi vì lúc này sẽ gặp Liêm trinh và Tham lang đồng độ ở Tị (hoặc ở Hợi), do hội với Phá quân Hóa Lộc mà phát huy tác dụng.

Bất kể Phá quân Hóa Quyền hay Hóa Lộc, cũng chủ về khiến cho mệnh tạo trở thành phú quý, nhưng nếu đồng thời hội hợp với các sao Sát Hình Kị, thì tuy giầu có sung túc, nhưng lại dễ chuốc điều tiếng thị phi. Gặp Kình dương, Thiên Hình, Hóa Kị, còn dễ vướng vào tranh chấp kiện tụng, thích hợp theo binh nghiệp hoặc ngành pháp luật.

Tinh hệ “Tử vi Phá quân” chủ về biến động, bởi vậy trong kinh doanh làm ăn, cần phải chú ý khi cơ hội đến bất ngờ, hơn nữa, có khả năng sẽ đồng thời kinh doanh hai ba lãnh vực có liên quan với nhau, hoặc cùng một thời điểm phải giải quyết hai ba việc. Nếu là nhân viên làm thuê, thì chủ về kiêm ngành, kiêm chức, hoặc làm tăng ca, nhưng nhất định sẽ một mình đảm trách công việc.

“Tử vi Phá quân” đóng ở cung mệnh, là người thẳng thắn, nhưng nếu gặp Hoa cái, thì thích hợp nghiên cứu tôn giáo hoặc triết học.

Có điều, do mệnh tạo hay lo toan nghĩ ngợi vì nhiều biến động thay đổi, lại xét thấy Thiên phủ ở cung Phúc đức chủ về lo toan chu đáo, nên khi gặp các sao Sát, sao Không, sẽ biểu hiện tính tự tư ích kỷ. Cổ nhân nói: "Tử vi Phá quân, làm tôi thần bất trung, làm con bất hiếu" (Tử vi Phá quân, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu), còn nói: "Tử vi Phá quân mà không có Tả Hữu đồng cung, là phường quan lại hung ác" (Tử Phá đồng cung vô Tả Hữu, vô cát diệu, hung ác tư lại chi đồ), tức là đã chỉ ra bản tính tự tư ích kỷ và khuynh hướng hay lo toan nghĩ ngợi của mệnh tạo. Nhưng chỉ cần có Cát tinh hội hợp, thì những tính cách không lành này sẽ giảm nhẹ, thậm chí tiêu trừ.

Đại hạn hoặc Lưu niên mà gặp “Tử vi Phá quân” đồng độ, chủ về "khứ cựu canh tân" (bỏ cũ để đổi mới). Được Cát tinh hội hợp, đương nhiên biến động sẽ cát lợi. Nếu gặp Sát tinh, thì nên suy nghĩ kỹ, không được vội vã thay đổi. Nếu Sát tinh và Cát tinh đều có, thì phải xem đến vận hạn sau có cát hay không để quyết định làm hay dừng.

Tử vi và Thiên phủ đồng cung

Hai sao Tử vi và Thiên phủ đồng độ ở Dần hoặc ở Thân. Sao Tử vi là chủ tinh của Bắc Đẩu, tính thích hợp khai sáng. Thiên phủ là chủ tinh của Nam Đẩu, tính lợi về bảo thủ. Cho nên khi hai chủ tinh gặp nhau, không những xung đột “một núi không thể có hai cọp”, mà tính chất còn kềm chế lẫn nhau, như vậy sẽ khó mà phát huy tác dụng. Thông thường, chỉ chủ về thanh cao, thậm chí có khả năng phát triển thành tự sùng bái mình. Kết cấu tinh hệ kiểu này, rất nên theo sự nghiệp giáo dục, làm công chức cũng được, không nên theo nghiệp kinh doanh, nếu không, sẽ có phản ứng sai lầm, hành động không mạng lại hiệu quả tốt cho bản thân, thường đánh mất cơ hội, hoặc khéo quá mà thành vụng.

Khi “Tử vi Thiên phủ” đồng cung, nếu Tử vi Hóa Quyền hoặc Hóa Khoa, thì vầng hào quang của Tử vi càng lớn, khí quý phái càng lớn. Nếu Thiên phủ Hóa Khoa thì chỉ có khuynh hướng giữ uy tín, xem trọng lời hứa, nhưng sẽ quá khiêm cung hiền lành, thiếu năng lực lãnh đạo và khai sáng mọi thứ từ thực tế.

Kết cấu tinh hệ kiểu này, rất nên gặp cách “Lộc Mã giao trì” đến hội hợp, chủ về phú quý song toàn; kế đến là cách “Lộc văn củng mệnh”, tức có Lộc tồn hoặc Hóa lộc và Văn xương, Văn khúc hội hợp, cũng chủ về phú quý; kế đó nữa là các phụ diệu – tá diệu hội hợp và hội chiếu, chủ về quý mà không chủ về giầu có.

Nếu các sao Phụ diệu, Tá diệu không hội hợp, mà có tứ Sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, trái lại, sẽ chủ về bên ngoài thì tỏ ra trung thành mà bên trong thì gian trá, phần nhiều hay tráo trở thị phi. Nếu gặp sao Không, hoặc Không vong, là người tầm thường, cô độc, kiếm sống qua ngày.

Nữ mệnh có “Tử vi Thiên phủ”, nếu Tham lang của cung Phúc đức hội hợp với các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Thiên diêu, Hàm trì, thì rất nên xem trọng sinh hoạt tình cảm. Nếu cung Mệnh có các sao Sát Hình tụ tập, thì có thể làm kế thất, hoặc do quá tự sùng bái mình mà suốt đời không kết hôn.

Cung mệnh của đại hạn, hoặc cung mệnh của lưu niên gặp “Tử vi Thiên phủ” thì cát lợi hơn so với gặp ở cung mệnh nguyên cục, chủ về được quý nhân trợ lực, dễ phát đột ngột. Nếu gặp Thiên khôi, Thiên việt, hoặc lưu Khôi, lưu Việt thì nhờ có thay đổi mệnh lệnh, hoặc nơi làm việc thay đổi chính sách cũng phất lên đột ngột. Trong làm ăn phần nhiều không cầu mà bỗng nhiên gặp may.

Tử vi và Tham lang đồng cung

“Tử vi Tham lang” đồng độ ở Mão hoặc ở Dậu, cổ nhân gọi cách này là “”Đào hoa phạm chủ”, cho rằng chủ về dâm loạn. Cho nên gặp tinh hệ “Tử vi Tham lang” đồng cung, rất kỵ gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Đại hao, Thiên diêu, Mộc dục, nếu không, chủ về bản thân dễ mất kềm chế không tự chủ được trước sức hấp dẫn của người khác giới. Nếu gặp thêm Sát tinh sẽ gặp họa vì sắc đẹp. Cho dù không gặp Sát tinh cũng vẫn bị ảnh hưởng đến con đường sự nghiệp.

Nếu Tử vi Hóa Quyền, được “bách quan triều củng”, giống như thiên tử phong lưu ở thời thái bình, chủ về phú quý đa tình. Tử vi Hóa Khoa gặp Cát tinh tuy có danh tiếng, nhưng vẫn thiên nặng về nhục dục và ham muốn vật chất.

Nếu Tham lang Hóa Lộc, chủ về giao tế thù tạc nhiều, thiên nặng về ham muốn vật chất, nhưng lại có tài vận hanh thông. Tham lang Hóa Quyền, ham muốn vật chất cũng nặng, nhưng phải trải qua cạnh tranh mới có được thành tựu. Tham lang Hóa Kị, tuy giảm sắc thái đào hoa, nhưng tài năng và tài nghệ lại rất khó phát huy và phát triển, những ham muốn vật chất khó toại nguyện.

Tử vi đồng độ với Tham lang, ưa gặp Tả phụ, Hữu bật đồng cung, mà không ưa Văn xương, Văn khúc. Nếu gặp Văn xương Văn khúc đồng cung, thì khuynh hướng hấp dẫn người khác giới càng lớn, đồng thời còn chú trọng trang điểm trải chuốt về biểu hiện hình thức bề ngoài hoàn mỹ, cho nên hành sự “giả nhiều mà thực ít”. Nếu gặp Tả phụ và Văn xương, hoặc Hữu bật và Văn khúc giáp cung Mệnh, thì trái lại, sẽ dễ phát huy tài chí, sự nghiệp có thành tựu. Cổ nhân nói: “Tả Hữu Xương Khúc giáp chế”, theo bí truyền của Trung Châu phái, đây là cách nói “giao thoa nhau mà giáp cung mệnh”, bởi vì tinh hệ “Tử vi Tham lang” vĩnh viễn không có khả năng “Tả Hữu giáp mệnh”.

“Tử vi Tham lang” mà gặp Sát tinh, chỉ nên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, nhưng Sát tinh nặng cũng có thị phi, tranh chấp. Nếu lại gặp sao Không và Hoa cái, trái lại, sẽ sinh nhai bằng nghiệp hoạt động tôn giáo.

Nữ mệnh có “Tử vi Tham lang”, gặp đào hoa và Sát tinh, dễ rơi vào chốn phong trần. Kị nhất là gặp sao Kình dương, khi các sao đào hoa tụ tập, thì nguy cơ rơi vào chốn phong trần càng lớn, đồng thời cũng vì vậy mà ham muốn vật chất có khuynh hướng trụy lạc. Khi cung mệnh an tại Dậu, phải mượn tinh hệ “Tử vi Tham lang” ở Mão để an cung, thì càng cần phải chú ý.

Cung mệnh của lưu niên, hoặc cung mệnh của đại hạn mà gặp tinh hệ Tử vi Tham lang, tính chất đào hoa sẽ nhẹ hơn khi gặp ở cung mệnh nguyên cục. Thông thường, nếu hội hợp với các Cát tinh chủ về ít có sự biến động thay đổi nhưng lại khó tiến bộ, nếu hội hợp với các Sát tinh mà không gặp các sao Hình Kị thì lại có thể tiến bộ. Còn khi các Sát tinh hội tụ lại gặp thêm các sao Hình Kị, chủ về vì sắc mà phá tài, chuốc họa, hoặc vì thù tạc mà chuốc điều tiếng thị phi.

Tử vi và Thiên tướng đồng cung

“Tử vi Thiên tướng” đồng độ ở Thìn hoặc ở Tuất, biết rằng Tử vi là đế diệu, Thiên tướng là sao “ấn”, thoạt nhìn có vẻ là một kết cấu rất lý tưởng, nhưng khi hai sao này đồng cung, thì lại vì Phá quân ở cung đối diện xung chiếu mà thay đổi tính chất. Đây là một ví dụ, mà Trung Châu phái xem trọng đặc tính của toàn bộ kết cấu các tinh hệ trong mệnh bàn.

Tinh hệ “Tử vi Thiên tướng” rất ưa được Lộc tồn hội chiếu, có thể giầu có, nhưng thành kiến chủ quan cực nặng, mà còn thích tranh quyền, nên dễ bị nhiều người không chấp nhận mà gây áp lực chèn ép, nặng hơn còn bị loại bỏ. Nếu không có Lộc tồn và Tử vi Hóa Quyền, thì tính thích tranh quyền càng diễn biến kịch liệt; nếu không có Lộc tồn mà Tử vi Hóa Khoa, tính thích tranh quyền tuy có giảm, nhưng lòng tự tôn và trọng danh dự càng nặng nề, dễ bị người ta úy kị.

Nếu tinh hệ “Tử vi Tham lang” không gặp cát hóa Lộc Quyền Khoa, thì tinh hệ này ưa được “bách quan triều củng”, không ưa các sao Sát Kị hội hợp. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc hội chiếu, thì sự nghiệp có thể thành tựu, tính tình ôn hòa nhân hậu chủ về kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo. Nhưng vì ảnh hưởng của Phá quân ở cung đối diện xung chiếu, nên trong đời người ắt phải trải qua một lần sóng gió, trắc trở.

Nếu không gặp Cát tinh, mà có tứ Sát hội hợp, thì lấy trường hợp Kình dương, Đà la là khá tốt, thích hợp hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Nếu gặp Hỏa tinh Linh tinh, do Tử vi phải hao phí sức lực hóa giải nên tăng thêm vất vả, gian khổ. Giả dụ như gặp Hỏa tinh, Linh tinh, mà còn gặp thêm Địa không, Địa kiếp, Thiên Hình, chủ về gặp bất hạnh, tinh thần bị kích thích mạnh, hoặc mắc bệnh tim. Phàm tinh hệ Tử vi Thiên tướng thủ mệnh, dù không gặp Sát tinh, cũng nên chú ý sức khỏe tim mạch, nên chăm sóc sức khỏe tinh thần.

Nếu có nhiều Sát tinh hội hợp, chủ về phát triển một cách nhanh chóng rồi suy sụp cũng rất nhanh chóng, có những ứng xử biểu hiện vô tình vô nghĩa. Nếu có thêm Cát tinh tương hội, chủ về đời người trải qua nhiều sóng gió trắc trở, cuộc đời có bước ngoặt đặc biệt, hoặc gặp bất hạnh bất ngờ. Nhưng trong ngẫu nhiên vô tình vẫn có biểu hiện vô tình lạnh nhạt.

Nữ mệnh gặp tinh hệ “Tử vi Thiên tướng”, cần chú ý quan tâm đến sinh hoạt tình cảm, đồng thời phải lưu ý đến đặc tính “vô tình vô nghĩa” của tinh hệ này mà biết tự mình kềm chế bản thân, thì mới được hưởng cuộc sống an lành, tuy nhiên trong tình yêu ắt khó tránh được cảnh sóng to gió lớn.

Cung mệnh của lưu niên, hoặc cung mệnh của đại hạn có tinh hệ Tử vi Thiên thướng, nếu gặp các sao Sát Kị, ắt sẽ bị nhiều trở ngại rồi sinh lòng thay đổi, như mong muốn thay đổi việc làm nhưng lại không được. Gặp Cát tinh thì vận hạn thuận lợi toại ý, sự nghiệp có thành tựu.

Tử vi và Thất sát đồng cung

Tử vi và Thất sát đồng độ ở Tị hoặc Hợi. Tử vi là đế diệu, Thất sát là tướng tinh, hai sao này mà đồng cung, có uy thế không ai so bì được. Cho nên chủ về giầu tính khai sáng, hơn nữa, còn có tư tưởng độc đáo.

Thông thường, tinh hệ “Tử vi Thất sát” có thể xem là tượng trưng cho quyền lực, cho nên Tử vi không nên Hóa Quyền, vì khi Tử vi Hóa Quyền chủ về có lòng ham muốn quyền lực quá cao, có biểu hiện “khí bá đạo”, khiến cho cộng đồng làm việc xa gần rất khó chấp nhận.

Tinh hệ “Tử vi Thất sát” rất cần các Cát tinh hội chiếu. Như có Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Lộc tồn, Thiên mã hội hợp, khi được những Cát tinh này hội hợp, thì tính cương dũng của Thất sát có đất dụng võ, đây là cái gọi là “hóa sát làm quyền” của cách cục này. Nhưng, giả dụ không có những Cát tinh hội chiếu, thì cách cục này giống như “anh hùng thảo dã biến thành giặc cướp”, khó tránh khỏi có những biểu hiện “tàn nhẫn bá đạo”, chủ về phát triển lên một cách nhanh chóng, rồi suy sụp cũng rất nhanh chóng.

Nếu như không có những Cát tinh, mà còn có Sát tinh hội hợp, thì khó tránh được “hình thương, khắc hại”.

Nữ mệnh gặp tinh hệ “Tử vi Thất sát”, nếu gặp Sát tinh, tuy có cơ hội thay đổi nhưng lại khó được như ý nguyện. Nếu có Cát tinh tụ hội thì phải chấp nhận trải qua sự biến động thay đổi, thì mới có được ích lợi.

Sao Tử vi - Toàn thư

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Tử vi là âm thổ, là Bắc Đẩu Đế tọa, trung tâm của các vì sao, hóa khí là tôn quý chủ cung Quan lộc. Tại số chuyên quản về chức tước và bổng lộc, có khả năng giải ách (tiêu trừ tai ách, biến hung thành cát), kéo dài tuổi thọ (nếu vận hạn gặp được Tử vi thì có thể duy trì được bình an, tăng thêm độ tốt lành), có khả năng chế hóa (có khả năng chế phục và hóa giải hung tính của các sát tinh), có sức mạnh bao dung che chở, xuất hiện tại cung nào cũng có khả năng tạo phúc trừ tai, tiêu trừ mọi hung hại.

Tử vi tuy là sao Đế Tọa địa vị tôn quý, nhưng lại không nên đứng một mình chẳng khác gì vị vua cô độc trên ngai vàng, thiếu tôi hiền trợ giúp dễ trở nên độc đoán chuyên quyền, khiến gian thần tiểu nhân thừa cơ, kẻ dưới phạm thượng, nên khó phát huy được uy lực mà dễ suy yếu, có tài năng nhưng không có đất dụng võ, hay dùng kiến giải nghiệp dư để chỉ đạo người chuyên nghiệp.

Tử vi ưa Tả phụ Hữu bật phò tá, gặp Thiên tướng, Văn xương, Vũ khúc tùy tùng, gặp Thiên khôi Thiên việt truyền lệnh, gặp Thái dương Thái âm phân chức, gặp Lộc tồn Thiên mã để quản tước vị, gặp Thiên phủ cai quản kho tàng. Nếu được những Cát tinh trên đồng cung, hoặc nằm tại cung tam phương tứ chính ứng chiếu lẫn nhau, sẽ tạo thành cách Quần thần khánh hội là cách rất tốt. Uy lực của Tử vi có thể khắc chế Hỏa tinh Linh tinh thành thiện, có thể giáng Thất sát làm quyền. Khi Tử vi gặp hung tinh, tuy hóa cát nhưng vô đạo.

Sao Tử vi (cực) nằm tại cung Ly (ngọ), không bị sát tinh xung phá là cách Cực hướng Ly minh địa vị phú quý đến hàng công khanh. Hai sao đế là Tử vi và Thiên phủ nếu đồng cung, hoặc tại cung đối nhau chầu về cung Mệnh là cách Tử Phủ đồng cung chủ về một đời giầu có. Nếu Tử vi hoặc Thiên phủ miếu vượng nằm tại cung Mệnh, tam phương tứ chính lại gặp cát tinh là cách Tử Phủ triều viên tước lộc dồi dào.

Ca quyết:

Tử vi nguyên thuộc thổ, Quan lộc cung chủ tinh

Hữu tướng vi hữu dụng, vô tướng vi cô quân

Chư cung giai giáng phúc, ngộ hung phúc tự thân

Văn xương phát khoa giáp, Văn khúc thụ hoàng ân

Tăng đạo hữu sư hiệu, khoái lạc độ xuân thu

Chúng tinh giai củng chiếu, vi lai hiệp công bình

Nữ nhân hội Đế tọa, ngộ cát sự quý nhân

Nhược dữ đào hoa hội, phiêu lãng lạc phong trần

Kình dương Hỏa Linh tụ, thử thiết cẩu thâu quân

Tam phương hữu cát củng, phương tác quý nhân bình

Nhược hoàn vô Phụ Bật, chư ác cộng khí lăng

Đế vi vô đạo chủ, khảo cứu yếu chi nhân.

SAO TỬ VI TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và tính cách

Người có sao Tử vi tọa thủ tại cung Mệnh, thường có sắc mặt mầu vàng tía, người to béo, tướng mại hiền hậu điềm đạm, ánh mắt trong và sáng. Mệnh nam thì vai rộng lưng dày, rắn rỏi uy nghiêm; mệnh nữ thì đôn hậu thanh tú, phúng phính đãy đà, khoan thai quý phái.

Tính cách liêm chính ngay thẳng, trung hậu thật thà, bên ngoài cứng rắn bên trong yếu mềm, có lòng tự trọng tự ái, tâm địa lương thiện, có lòng nhân hậu hay nghĩ cho người khác, có khí chất tôn quý, có tính kiêu ngạo, thích phân minh rõ ràng. Có tinh thần trách nhiệm, thích hư vinh, đa nghi, thiếu chủ kiến, tự tin giỏi biện luận lại thường hiếu thắng, tâm địa khá hẹp hòi, thích chiếm hữu, dễ làm việc theo cảm tính tùy thuộc vào mong muốn bản thân. thường tự cảm thấy tủi thân mà dễ tự tìm đến phiền muộn. Thông minh học rộng, năng lực quản lý tài chính giỏi, có khả năng lãnh đạo. Làm việc chăm chỉ, nhiệt tình thích cầu toàn.

Nữ giới có sao Tử vi nhập vào cung Mệnh, ngoài có tiền đồ còn có dung mạo xinh đẹp, da dẻ mịn màng, khí thái đoan trang, được giáo dục tốt, là mẫu người phụ nữ vợ đảm mẹ hiền điển hình. Đa phần có được người bạn đời có địa vị cao trong xã hội, hưởng cuộc sống hành phúc về cả vật chất lẫn tinh thần. Nếu gặp thêm cát tinh là người vợ giúp chồng, nuôi con giỏi.

Suy đoán mệnh lý

Tử vi + 3

Thất sát = 0

Tử vi + 4

Tử vi + 4

Phá quân + 3

Tử vi + 3

Thiên phủ + 2

Tử vi + 2

Thiên tướng + 2

   

Tử vi + 3

Tham lang + 1

Tử vi + 3

Tham lang + 1

   

Tử vi + 2

Thiên tướng + 2

Tử vi + 3

Thiên phủ + 4

Tử vi + 4

Phá quân + 3

Tử vi = 0

Tử vi + 3

Thất sát = 0

Độ sáng của sao Tử vi tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thiên phủ.

Mối quan hệ của chúng như sau:

- Miếu = + 4

- Vượng = + 3

- Địa = + 2

- Lợi = + 1

- Bình hòa = 0

- Không đắc địa = - 1

- Hãm địa = - 2

Sao Tử vi tuy là Đế tọa phú quý, có khí thể độc tôn, quyền uy cao ngất, là chúa tể của các sao, nhưng khi tọa thủ tại cung Mệnh thì không nhất định là thể hiện phú quý vinh hoa, còn phải xem xét cát - hung của các sao trong cung và các cung bên cạnh, cung đối diện, và cung tam phương hội hợp với cung này.

Sao Tử vi không thích hợp tọa thủ một mình. Khi Tử vi đơn thủ độc tọa một mình, thì cũng giống như vị vua đơn độc không có hiền thần phò tá, lại làm việc không có chủ kiến, thường bó buộc trong vỏ bọc tôn quý, dễ bị gian thần tiểu nhân làm hại, dễ độc đoán chuyên quyền, về tinh thần không tránh khỏi cô độc, nếu không biết biến thông thì khó tránh khỏi gặp trở ngại tai ương.

Người có sao Tử vi tọa thủ ở cung Mệnh, thích người khác tiếp thu ý kiến của bản thân, thích ra lệnh, thường đưa ra kiến nghị cho người khác, dễ có hiềm khích. Do sao Tử vi có khuynh hướng duy trì địa vị tôn quý của mình, luôn hy vọng được người khác tôn trọng và thừa nhận, vì vậy tính tình thường kiên định, đòi hỏi cái "tôi" khá cao, làm bất cứ việc gì đều rất nghiêm túc, có khả năng cải tiến đi lên, đồng thời có tính cầu toàn, thích thể hiện phô diễn mặt tốt đẹp của bản thân ra ngoài, luôn hy vọng vào khả năng nỗ lực trong tương lai của những người xung quanh, để thể hiện vai trò vị chúa tể, nên thường tự độc tôn quyền uy ở một phương diện nào đó. Sau khi thành danh, tất tiếp tục khẳng định cái "tôi", nếu chuyên về tri thức hoặc kỹ thuật đặc thù, lấy hiện trạng đột phá, đồng thời biết tiếp thu ý kiến của bạn bè, duy trì bản năng có lòng hiếu kỳ với bất kỳ sự việc nào, tất có vận may được hiển đạt lớn, nếu không, sẽ dễ đi theo khuynh hướng hư danh.

Sao Tử vi hợp nhất khi có thêm 6 cát tinh phò tá, cũng hợp với cát tinh như Thiên phủ, Thiên tướng, Thái dương, Thái âm, Lộc tồn, Thiên mã, hoặc gặp được sự hỗ trợ trong cùng một cung, như vậy mới có thể phát huy được uy lực chân chính của Đế tinh.

Suy đoán cát - hung của sao Tử vi tọa thủ cung Mệnh, cũng phải đồng thời xem xét Tam thai, nếu cung vị của sao Tử vi là "trung thai", thì trước nó một cung là "thượng thai", sau nó một cung là "hạ thai". Các sao Tham thai đều là Cát tinh của miếu, vượng, thì mọi việc hanh thông. Nếu các sao của Tam thai đều là Hung tinh rơi vào thế hãm địa thì mọi việc không như ý.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi tinh

Chùa Quang Ân - Hà Nội

Chùa Quang Ân có diện tích trên 10.000m2, bên bờ Ngọc Thanh Đàm, thôn Trung, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.
Chùa Quang Ân - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Quang Ân có diện tích trên 10.000m2, bên bờ Ngọc Thanh Đàm, thôn Trung, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.

Chùa được dựng vào năm 1694, là một am tranh vách đất. Đến năm 1704, Thiền sư Như Liên, trụ trì chùa Linh Tiên, cho xây lại chùa, đặt cột đá thạch trụ thiên đài trước chánh điện để kỷ niệm. Chùa xây đơn sơ, cạnh ngòi Đồng Đú, nên còn có tên là chùa Ngòi.

Năm 1747, Hòa thượng Tri Giác (1692 – 1769) về trụ trì chùa trong 22 năm đã tổ chức đại trùng tu ngôi chùa khang trang. Chùa tiếp tục được trùng tu năm 1832. Năm 1913, Thiền sư Thích Thanh Hanh – Tổ Vĩnh Nghiêm (1840 – 1939) là người bản xã, về tổ chức sửa chữa chùa. Ngài ủy thác đệ tử Thông Đạt chủ trì xây dựng, mở rộng quy mô chùa từ năm 1935 đến năm 1941.

Trong nhiều năm chiến tranh, chùa lại bị hư hỏng. Từ năm 1988 đến nay, chùa lại tổ chức trùng tu, sửa chữa thành ngôi cổ tự uy nghiêm. Chùa còn giữ được nhiều hiện vật cổ, như bia trùng tu (1694) và 7 tấm bia cổ khác, đại hồng chung (1826).

Chùa Quang Ân đã được Bộ Văn hóa – Thông tin công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia năm 1995.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Quang Ân - Hà Nội

Sao Ân Quang

Hành: Mộc Loại: Phúc Tinh Đặc Tính: Phúc Đức, Trường Thọ Tên gọi tắt thường gặp: Quang Phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Ân Quang và ...
Sao Ân Quang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: MộcLoại: Phúc TinhĐặc Tính: Phúc Đức, Trường ThọTên gọi tắt thường gặp: Quang
Phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Ân Quang và Thiên Quý. Gọi tắt là bộ Quang Quý. Phân loại theo tính chất là Phúc Tinh. Sao này là sao tốt.

Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Mệnh
Tính Tình

  • Ân Quang thủ hay chiếu mệnh:
  • Tính nhân hậu, lòng từ thiện, sự hên, may mắn.
  • Sự thành tín với bạn bè.
  • Sự hiếu để đối với cha mẹ.
  • Sự chung thủy với vợ, chồng.
  • Sự tín ngưỡng nơi đấng linh thiêng, khiếu tụ.
Người có Ân Quang bao giờ cũng có thiện tâm, chính tâm, chủ làm lành, không hại ai cho nên ít bị người hại, tin tưởng vào phúc đức và nhân quả, được thần linh che chở cho một cách vô hình. Đây là sao của những đệ tử nhà Nho, nhà Phật.
Người có Ân Quang thủ mệnh có yếu tố nội tâm để trở thành phật tử hay ít ra là cư sĩ. Ở ngoài đời thì là bậc quân tử, được thiên hạ quý chuộng nhờ đức hạnh xử thế, nhờ thiện tâm sẵn có.
Cùng với Tả Hữu, Thiên Quan quý nhân và Thiên Phúc quý nhân. Ân Quang chủ sự may mắn thịnh đạt, do sự phù trợ của trời, của người trong nhiều công việc. Tất cả các sao kể trên hợp thành một đoàn phúc tinh, ban nhiều lợi ích từ bạn bè, xã hội, người trên, kẻ dưới và linh thần. Đây là người có đức lớn, có hậu thuẫn rộng rãi.
Phúc Thọ Tai Họa
Ân Quang có nghĩa là giảm bớt nhiều bệnh tật tai họa, đem lại nhiều may mắn và sống thọ. Ân Quang tượng trưng cho phúc đức của trời ban cho, sự che chở của Trời Phật hay Linh Thiêng cho con người, biểu hiện cho sự giúp đỡ của Trời, còn Tả Phù, Hữu Bật biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời.
Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Phụ Mẫu
  • Được cha mẹ thương yêu.
  • Có thể có cha mẹ nuôi đỡ đầu.
Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Phúc Đức
  • Ân Quang là phúc tinh, tọa thủ ở cung Phúc Đức rất thích hợp.
  • Được thần linh che chở, ước gì được nấy, sống thọ, họ hàng đoàn kết, đùm bọc nhau. Khi chết, được người hiến đất chôn cất.
Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Điền Trạch
  • Được hưởng di sản (nhà, đất) của tổ phụ, của cha mẹ để lại.
  • Được người hiến nhà, hiến đất cho ở.
Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Quan Lộc
  • Hay giúp đỡ đồng nghiệp, lấy chí thành mà đãi người.
  • Được thượng hạ cấp quí trọng, nâng đỡ.
  • Được chỗ làm, nghề nghiệp đúng sở thích.
  • May mắn trong quan trường, sự nghiệp.
Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Nô Bộc
  • Được tôi tớ đắc lực và trung tín.
  • Có bạn bè tốt quí mến, giúp đỡ tận tình.
  • Được nhiều thuộc quyền phò tá.
  • Được nhiều nhân tình thương yêu.
Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Thiên Di
  • Sinh phùng thời, được may mắn, hên ở xã hội.
  • Được xã hội giúp đỡ, quý nhân phù trợ làm nên.
Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Tật Ách
  • Ít bệnh tật, tai họa.
  • Có bệnh thì chóng khỏi, gặp thầy giỏi, thuốc hay.
Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Tài Bạch
  • Thường được người giúp đỡ tiền bạc, của cải.
  • Thường được nhiều may mắn về tiền bạc.
  • Có thể được hưởng di sản.
Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Tử Tức
  • Có con hiếu với cha mẹ và được cha mẹ thương yêu.
  • Có thể lập con nuôi để làm phúc.
  • Có sách cho là có con thánh thần.
Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Phu Thê
  • Phúc trời cho được thể hiện bằng:
  • Hôn nhân vì tình.
  • Vợ chồng hòa thuận và thương yêu nhau, chịu đựng được nghịch cảnh mà lòng dạ sắt son: đó là trường hợp những người biết thủ tiết.
  • Ở vậy nuôi con, không tục huyền, không tái giá.
Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em hòa thuận và giúp đỡ lẫn nhau.
  • Có anh nuôi chị em nuôi.
  • Có thể có anh chị em kết nghĩa.

Tóm lại, Ân Quang là sao rất hay về nhiều phương diện, hữu ích cho bất luận cung nào, cho bất luận tai họa hay hỷ sự nào. Những ý nghĩa trên càng chắc chắn hơn, càng có tác dụng mạnh mẽ hơn nếu được thêm phúc tinh khác đi kèm chẳng hạn như: Tả Phù, Hữu Bật, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Hóa Khoa, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiên Thọ, Tứ đức. Việc tiếp giáp với Ân Quang cũng tốt, tuy không bằng Ân Quang tọa thủ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Ân Quang

Chọn hướng treo tranh hợp phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Chọn hướng treo tranh hợp phong thủy, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Chọn hướng treo tranh hợp phong thủy, tu vi Chọn hướng treo tranh hợp phong thủy, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn hướng treo tranh hợp phong thủy

Bạn đừng nghĩ tranh phong thuy treo ở bất kì hướng nào cũng tốt hết nhé, treo tranh phong thủy phải lựa chọn tranh hợp với tuổi, với mệnh và phải lựa chọn hướng treo thì lúc đó mới phát huy được cái tốt của tranh phong thủy

1. Chính Đông theo ngũ hành thuộc Mộc, có thể treo tranh sông nước vì theo mối tương quan của ngũ hành thì Thủy sẽ hỗ trợ Mộc. Tuy nhiên, tránh treo tranh thác nước (Thủy quá vượng) sẽ làm hại Mộc.

2. Chính Nam, Đông Nam theo ngũ hành thuộc Hỏa, thích hợp treo tranh núi cao, rừng rậm. Mộc có thể sinh Hỏa khiến cho gia đình hòa thuận, hạnh phúc.

3. Đông Bắc theo ngũ hành thuộc Thổ, là phương vị Tài tinh tốt nhất, nên treo 1 bức tranh vẽ 8 con ngựa, còn gọi là bức “Bát mã đồ”. Vì ngựa theo ngũ hành thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ, rất có lợi cho tài vận của gia chủ.

4. Bắc theo ngũ hành thuộc Thủy, nên treo tranh 9 con cá còn gọi là bức “Cửu ngư đồ”, có lợi cho tài lộc, may mắn của gia chủ.

5. Tây Bắc theo ngũ hành thuộc Kim, có thể treo tranh Vạn Lý Trường Thành khung vàng khiến tài vận, sự nghiệp thành công và phát triển vững vàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn hướng treo tranh hợp phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Ý nghĩa sao Địa Không - Là một sao xấu chủ tai nạn, bần hàn

Sao Địa Không ở Mệnh thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận, Địa Không đắc địa thì là người có mưu trí, thâm trầm và lợi hại.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Địa Không - Là một sao xấu chủ tai nạn, bần hàn

Ý nghĩa sao Địa Không - Là một sao xấu chủ tai nạn, bần hàn

Hành: Hỏa

Loại: Sát Tinh

Đặc Tính: Trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại, gian xảo, kích động

Tên gọi tắt thường gặp: Không

 Là một phụ tinh, thuộc bộ sao đôi Địa Không và Địa Kiếp. Phân loại theo tính chất là Sát Tinh, Hung Tinh.

Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).

Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).

Khi đóng trong cung không có chính tinh gọi là cách hung hoặc sát tinh độc thủ.

Khi có sao Địa Kiếp trong cùng một Cung Tỵ hoặc Cung Hợi gọi là cách Không Kiếp đồng cung Tỵ Hợi.

Khi một trong các Cung Tý, Cung Tuất, Cung Thìn, Cung Ngọ có sao Địa Không thì tại Cung Hợi hoặc Cung Tỵ thuộc cách giáp Không Kiếp.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Địa Không:

Đắc Địa: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.

Hãm Địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Sao Địa Không ở Mệnh thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận.

Tính Tình: Địa Không đắc địa: Có mưu trí, thâm trầm và lợi hại, rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm, kín đáo, bí mật, hay giấu diếm, hay suy xét, mưu trí cao thâm, thủ đoạn. Những đặc tính này đúng cho cả phái nam và nữ.

Địa Không hãm địa: Ích kỷ, tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình, xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam.

Công Danh Tài Lộc

Sao Địa Không cho dù đắc địa cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạch phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh chóng song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.

Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế để nuôi thân. Sao Địa Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.

Phúc Thọ Tai Họa

Đắc địa: Cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.

Hãm địa: Địa Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:

Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng.

Hung họa nhiều và nặng nề.

Nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn.

Yểu mạng.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Địa Không:

Sao Địa Không đắc địa gặp Thiên Tướng, Thiên Mã, Hóa Khoa: Những sao này thủ Mệnh là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.

Sao Địa Không đắc địa với phi thường cách: Phi thường cách hoặc gồm Tử Phủ, Vũ, Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ. Đây là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Địa Không:

Sao Địa Không với Thiên Hình, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nếu cùng đắc địa cả thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.

Sao Địa Không, Thiên Cơ (hay Hỏa): Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa.

Sao Địa Không, Tham Lang đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.

Địa Không (Kiếp) Phục Binh, Thiên Hình, Hóa Kỵ: Gian phi, trộm cướp, du đãng.

Sao Địa Không, Trực Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách.

Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phúc Đức

Sao Địa Không đắc địa, thì hưởng lộc một thời.

Sao Địa Không hãm địa, chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Điền Trạch

Sao Địa Không đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn.

Sao Địa Không hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ...) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Quan Lộc

Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật.

Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến.

Bị mất chức ít nhất một lần.

Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi, hoặc phải lên voi xuống chó.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Nô Bộc

Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ.

Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt.

Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Thiên Di

Ra ngoài làm ăn vất vả, phải bon chen, đôi khi có sựï gây gỗ, bực mình.

Công danh vất vả, làm ăn lúc được lúc không, làm nghề cực nhọc.

Tình cảm bạc bẽo, có số ly hương, đi xa, mồ côi, nếu không thì gia đạo cũng ly tán, xa cách.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tật Ách

Sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu. Cuộc đời hay gặp tai nạn, trắc trở, bệnh khó chữa, có ám tật.

Địa Không, Thiên Đồng: Ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn.

Địa Không, Đế Vượng: Gãy xương sống, sái xương sống.

Địa Không, Hỷ Thần: Bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.

Địa Không, Phá Toái: Đau yết hầu, ung thư cổ họng.

Địa Không, Thai: Bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.

Địa Không, Hóa Kỵ: Ngộ độc bị phục độc.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tài Bạch

Địa Không nếu đắc địa: thì hoạch phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).

Địa Không nếu hãm địa: Vô sản, bần nông.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tử Tức

Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái.

Sát con rất nhiều.

Con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy.

Con phá sản nghiệp cha mẹ.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phu Thê

Có những ý nghĩa sau:

Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ.

Có thể không có gia đình.

Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người.

Phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Huynh Đệ

Có những ý nghĩa sau:

Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán.

Có anh chị em dị bào, có người đau ốm bệnh tật, có tật nguyền, hoặc đoản thọ, chết yểu.

Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Địa Không bấy giờ giáp Mệnh).

Địa Không Khi Vào Các Hạn

Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.

Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:

Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).

Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.

Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.

Bị kiện cáo.

Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Địa Không - Là một sao xấu chủ tai nạn, bần hàn

Ý nghĩa của Thạch anh tóc –

Thạch anh tóc là một biến thể vô cùng đặc biệt của đá thạch anh. Thạch anh tóc được hình thành bởi những “sợi tóc” (Rutile) được cấu tạo chủ yếu từ Titan Oxit len lỏi và sinh trưởng trong lòng thạch anh. Các “sợi tóc” Rutile có đặc tính chiết suất rấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thạch anh tóc là một biến thể vô cùng đặc biệt của đá thạch anh. Thạch anh tóc được hình thành bởi những “sợi tóc” (Rutile) được cấu tạo chủ yếu từ Titan Oxit len lỏi và sinh trưởng trong lòng thạch anh.

Các “sợi tóc” Rutile có đặc tính chiết suất rất cao, vì thế khi có ánh sáng chiếu vào sẽ phản xạ rất mạnh,khiến viên đá trở nên lấp lánh, tương tự ánh kim loại. Có lẽ vì lý do này mà thạch anh tóc được gọi là đá của kim tiền, tài lộc trong phong thủy. Năng lượng phong thủy của thạch anh tóc cũng mạnh hơn thạch anh thường, do có sự bổ sung của tóc trong lòng đá. Thạch anh tóc có rất nhiều loại với màu sắc khác nhau nên bạn có thể dễ dàng chọn được trang sức thạch anh tóc phù hợp. Sản phẩm thông dụng nhất được chế tác từ thạch anh tóc chính là vòng tay. Bài viết sau đây Ý nghĩa của Thạch anh tóc

Nội dung

  • 1 Đôi nét về Thạch anh tóc
  • 2 Công dụng của thạch anh tóc
    • 2.1 Thạch anh tóc Vàng
    • 2.2 Thạch anh tóc Xanh
    • 2.3 Thạch anh tóc đỏ

Đôi nét về Thạch anh tóc

Thạch anh tóc (hay thường gọi là Rutilated Quartz) là loại Thạch anh chứa các bao thể dạng kim, que có màu sắc khác nhau. Các bao thể này dạng sợi, nhìn bề ngoài giống như tóc, đây cũng là nguồn gốc tên gọi của loại Thạch anh này.

– Có nhiều loại khoáng vật khác nhau tạo những màu sắc khác nhau cho Thạch anh tóc . Nếu chứa nhiều khoáng vật Rutile thì Thạch anh sẽ chứa sợi màu Vàng, Đỏ,Nâu, Trắng đục. Sợi màu Xanh lục là do có chứa khoáng vật Actinolit hoặc Clorit, Thạch anh tóc Đỏ có chứa khoáng vật Hematit.

– Thạch anh bình thường đã có dương khí mạnh, khi có thêm các bao thể là các khoáng vật khác thì từ trường và tác dụng của chúng mạnh lên rất nhiều.

Công dụng của thạch anh tóc

Ngoài ra, thạch anh tóc còn có nhiều màu khác nữa, ví dụ thạch anh tóc trắng, thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tím… mà muốn tìm hiểu kỹ về công dụng của chúng bạn có thể liên hệ đến công dụng của thạch anh màu nguyên thủy.

Thạch anh tóc nói chung, cũng tương tự như các loại đá quý khác, được xem là có khả năng trấn tà. Nếu bạn thường xuyên đi làm đêm, hoặc phải đi qua những nơi như nghĩa địa, bệnh viện, bạn có thể đeo thạch anh tóc nhiều màu sắc để tránh sự quấy nhiễu của những năng lượng xấu.

Thạch anh tóc cũng được sử dụng như bùa hộ mệnh, bùa may mắn, nhằm tránh sự xâm hại của tà pháp và thu hút năng lượng tích cực. Những người yếu bóng vía, nhát gan, thiếu tự tin… có thể đeo thạch anh tóc để tăng cường dũng khí và sự mạnh mẽ.

Thạch anh tóc Vàng

-Vòng tay Thạch anh tóc Vàng giúp tăng năng lượng cho não, vì thế sẽ giúp bạn tránh đi sự chần chừ, tăng tính quyết đoán , đưa ra quyết định chính xác hơn trong công việc, nó cũng giúp ổn định tinh thần và tăng khả năng sáng tạo. Vòng tay này cũng giúp bạn trở nên sáng suốt hơn và luôn giữ vững được lập trường

– Nếu có người hay do dự, không quyết đoán, chần chừ, khi định quyết một vấn đề, hãy đeo Thạch anh tóc Vàng, để gần vùng thần kinh thái dương, kết hợp thở gấp trong thời gian ngắn,sẽ nhanh chóng có quyết định chính xác.

– Dùng Thạch anh tóc Vàng để gần vùng thần kinh thái dương, và tư duy, có tác dụng tăng chí tiến thủ, gan dạ, sáng suốt, phát huy tính sáng tạo, có dũng khí tiếp nhận những thách thức, thử nghiệm và xác định được những việc làm, để có hiệu quả thành công nhất.

– Đối với người cả tin, mềm lòng trước những lời khẩn cầu, van xin của người khác, thường làm nhiều việc đi ngược lại lợi ích của bản thân, thì trong khi hội đàm hãy cầm Thạch anh tóc Vàng, có tác dụng giữ vững lập trường, mà không hứa tuỳ tiện.

– Đối với người dễ bị những lời nói của nhân viên tiếp thị hoặc những lời dỗ ngon ngọt của người yêu làm mê hoặc, nên đeo bên mình thạch anh tóc vàng, có thể đủ sức sáng suốt, nhận ra sự thực, không dễ bị lừa.

Thạch anh tóc Xanh

– Dương khí của Thạch anh tóc Xanh có tác dụng giúp tăng năng lượng và tinh thần làm việc. Vì vậy, đặt vòng tay này trước tim và hít sâu nó vào mỗi buổi sáng sẽ giúp lên tinh thần cho bạn trong một ngày làm việc dài.

– Khi đi công tác, du lịch, hay đàm phán hãy nhớ đeo vòng tay Thạch anh tóc Xanh, nó có tác dụng thu hút may mắn , tài lộc, mang lại bình an cho bạn.

– Dùng Thạch anh tóc màu Xanh lục đặt vào vùng tim, trước khi đi làm vào buổi sáng mỗi ngày, hoặc hít sâu Thạch anh tóc Xanh từ ba đến năm lần, có tác dụng tăng chí tiến thủ, có thể thích nghi với mọi thách thức, thay đổi tình thế, tạo cục diện mới.

Thạch anh tóc đỏ

– Vòng tay Thạch anh tóc Đỏ có tác dụng điều hòa khí huyết nên rất phù hợp với các bạn nữ, giúp các bạn có thể chất yếu trở nên khỏe hơn, ngoài ra nó cũng có tác dụng giúp tâm tình cởi mở hơn, giúp tăng sức sống và tính hấp dẫn cho bạn gái.

– Đối với các bạn gái có thể chất yếu, khí huyết không điều hòa, khi đeo thạch anh tóc đỏ sẽ có tác dụng bổ sung năng lượng cho 3 vùng mông, rốn và thái dương.

– Đeo thạch anh tóc đỏ ở vùng dưới eo có tác dụng điều tiết, chữa bệnh phụ khoa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của Thạch anh tóc –

8 đại kị phong thủy khu vực bàn ăn cần tránh

Khu vực bàn ăn không chỉ biểu thị cho sự sung túc, giàu có mà còn là sự hài hòa, gắn bó của các thành viên trong gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong văn hóa truyền thống, bữa ăn gia đình là nơi mọi người gắn kết với nhau sau một ngày bận rộn. Năng lượng của góc ăn uống được tin rằng có mối tương quan trực tiếp đến sự giàu có của gia đình, đơn giản như khi không có tiền thì không có nhiều thức ăn trên bàn. Do đó, cùng với nhà bếp, góc bàn ăn cũng quan trọng không kém. 

 8 dai ki phong thuy khu vuc ban an can tranh - 1

- Bàn ăn đặt trong nhà bếp

Nếu có điều kiện nên chia tách phòng ăn độc lập với nhà bếp. Tuy nhiên, nếu không gian có hạn thì cũng hoàn toàn có thể kết hợp hai nơi làm một. Phòng ăn, cũng như nhà bếp, tối kị lồi lõm, méo lệch.

- Bàn ăn đặt ở cung Cát

Nếu chia phòng ăn làm 9 ô bằng nhau thì bàn ăn nên bố trí ở ô trung tâm. Nếu chủ nhà thuộc mạng "Đông tứ trạch" thì nên tránh để bàn ăn ở hướng Tây, Tây Nam, Tây Bắc và Đông Bắc. Nếu chủ nhà thuộc mạng "Tây tứ trạch" thì tránh đặt ở hướng Đông Nam, Đông, Nam và Bắc. Đặt bàn ăn ở các phương vị thích hợp mang lại tài vận, sức khỏe cho mọi người trong nhà.

- Bàn ăn kị đặt ở vị trí Tây Nam

Sao Nhị Hắc - đại biểu cho bệnh tật, nằm ở vị trí Tây Nam. Phòng ăn liên quan nhiều đến sức khỏe nên tránh đặt ở vị trí này. Nếu không thể thay đổi, chủ nhà cần hóa giải bằng cách đặt tượng kì lân, sư tử hoặc tì hưu. Đầu tượng hướng ra phía cửa phòng.

- Bàn ăn tránh đối diện cửa chính.

Xét về mặt thẩm mỹ, nếu mở cửa ra thấy cảnh mọi người đang ăn cơm thì không hề đẹp mắt chút nào. Nếu phạm phải cấm kị này, gia đình nên đặt một bình phong để tạo không gian riêng biệt.

- Bàn ăn tránh đối diện bàn thờ Phật

Mùi dầu mỡ, thức ăn, thịt cá đại kị ám lên khu vực bàn thờ, đặc biệt là nơi thờ Phật. Bàn ăn của gia đình, do vậy, nên tránh hướng đối diện trực tiếp với vị trí thờ cúng của gia đình.

- Bàn ăn kị đối diện nhà vệ sinh

Phòng tắm, nhà vệ sinh là nơi sản sinh ra nhiều uế khí nên càng kín càng tốt. Góc ăn uống của gia đình tránh trực xung với hai nơi này để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe.

- Bàn ăn tránh dùng mặt kính

Mặt bàn kính mang lại cảm giác lạnh, cứng và dễ vỡ. Mặt bàn lạnh gây cảm giác tê cóng về mùa đông, ảnh hưởng đến tì vị của các thành viên trong gia đình.

- Ghế bàn ăn tránh dùng số lẻ

Bàn ăn là nơi sum họp nên những vật có đôi, có cặp luôn mang lại may mắn. Số lượng ghế bàn ăn nên là 4,6 hoặc 8 cái. Số lẻ, không chỉ khó bài trí, mà còn hung sát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 đại kị phong thủy khu vực bàn ăn cần tránh

Xem tướng đôi môi đoán vận mệnh cuộc đời

"Đàn ông miệng rộng thì sang, đàn bà miệng rộng tan hoang cửa nhà" - không phải ngẫu nhiên mà dân gian lại truyền miệng câu ca dao này. Thật ra, theo quan điểm của nhân tướng học, hình dáng miệng cũng nói lên được rất nhiều điều về cuộc đời của một con người.
Xem tướng đôi môi đoán vận mệnh cuộc đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Miệng là cơ quan tiếp nhận vật chất nuôi cơ thể, chuyện thị phi cũng từ đây mà ra. Hình dạng của môi sẽ tiết lộ tính cách hay dở của con người. "Đàn ông miệng rộng thì sang, đàn bà miệng rộng tan hoang cửa nhà" - không phải ngẫu nhiên mà dân gian lại truyền miệng câu ca dao này. Thật ra, theo quan điểm của nhân tướng học thì hình dáng miệng, xem tướng đôi môi cũng nói lên được rất nhiều điều về cuộc đời của một con người.

Theo quan điểm của nhiều nhà nhân tướng học, hình dáng miệng có thể giúp báo hiệu được nhiều điều về số phận hay tài vận của con người. Dưới đây là một số quan niệm được truyền miệng trong dân gian:

- Miệng vuông vắn, to rộng, có góc cạnh, báo hiệu là người sẽ có cuộc sống trường thọ.

- Hình dáng miệng giống như chiếc cung là tướng cách của người có số phú quý.

- Miệng rộng, môi dày, báo hiệu là người giàu có, phúc đức.

- Miệng thẳng mà không lệch, môi dày là tướng của người không sợ thiếu thốn cơm áo gạo tiền.

- Miệng vuông hình chữ “tứ”, báo hiệu là người giàu có.

- Miệng nhọn lại cong, lệch lại mỏng là tướng của người bần hàn.

- Miệng không nói mà tự mở, lại có hình dáng giống như miệng ngựa là dấu hiệu của người có số phận nghèo khổ.

- Miệng nhọn như miệng chuột là tướng của những người hay đố kỵ, thích gièm pha, phỉ báng người khác.

- Miệng có dáng chúm lại giống như đang thổi lửa là tướng của những người cô độc.

- Sắc môi tím đen một cách tự nhiên là tướng của những người có cuộc sống khốn khổ, vất vả.

- Môi trên to hơn môi dưới, báo hiệu là người hay nói xấu người khác.

- Môi dưới dày là tướng cách của người dễ tiêu tài tốn của.

- Răng lộ ra ngoài là tướng của những người có trình độ học vấn không cao, đoản thọ.

- Trên miệng có nốt ruồi đen, báo hiệu là người giàu có, cuộc sống sung túc, đầy đủ.

- Môi có màu đỏ nhạt là tướng của người no ấm, không sợ thiếu cơm ăn áo mặc.

- Miệng rộng là tướng cách của người làm quan tướng.

- Môi mềm mại, đầy đặn là người giàu tài lộc.

- Môi trên môi dưới tương xứng với nhau là người văn hay chữ tốt.

- Môi là thành quách của miệng, lưỡi là lưỡi dao của miệng. Thành quách phải dày, dao phải sắc, dày tức là không có vết lõm, sắc tức là không dễ cùn, đây chính là tướng quý của môi và lưỡi. Lưỡi phải đỏ mà không xuất hiện màu den, đỏ nhạt mà không được trắng. Lưỡi đỏ tươi như màu máu thì có số làm quan, được hưởng lộc. Lưỡi dài chấm tới mũi là tướng của bậc quý nhân. Trên lưỡi có đường vân dài, cũng là báo hiệu của người được sẽ có công danh rạng rỡ. Trên lưỡi có nhiều đường vân là tướng của người giàu có. Lưỡi lớn miệng nhỏ là người có số nghèo hèn lại đoản mệnh.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

- Lưỡi có sắc tía, xám đen cũng là chỉ dấu của người có số nghèo nàn, hay gặp chuyện nguy nan. Lưỡi thè ra có hình dáng giống lưỡi rắn là tướng của người độc ác, đoản thọ.

- Người có môi trên và môi dưới có nhiều đường vân đan xen vào nhau, báo hiệu là con cháu đầy nhà.

- Người có viền môi rõ nét là tướng của người nhân ái tín nghĩa.

- Người có sắc môi đỏ tươi như máu trong nhà dư dả tiền bạc, người có miệng chúm lại như kén tằm đại đa sô” là người nghèo hèn. 

- Người có miệng giống như ngậm đan là người giỏi về một môn nghệ thuật nào đó. Trong sách xưa có viết: Nếu môi như đang ngậm đan phần đa là thiên về nghệ thuật.

- Miệng không cân xứng có nghĩa là 2 môi trên dưới không cân xứng vói nhau. Nếu 2 môi không khít nhau sẽ không hiển thị rõ khóe miệng. Người như vậy khi nói chuyện rất kiêu ngạo, tự cao tự đại, là người thiếu tín nghĩa.

- Phụ nữ nếu như hai môi khép lại mà răng vẫn lộ ra ngoài, báo hiệu có thể sẽ gặp khó khăn chuyện sinh nở. Môi dưới to chờm môi trên là tướng sát phu. Môi trên nhô ra chòm xuống môi dưới là tướng người xảo trá.

- Người có khóe miệng trễ xuống, nếu là phụ nữ thì là tướng rất bần hàn, không làm "phòng nhì" thì cũng là mệnh kẻ hầu người hạ.

- Môi thô, dày, sắc tía, nếu là nữ thì là tướng không chồng. 

Hình dáng miệng cao quý phải có những đặc điểm sau:

- Các góc cạnh của miệng rõ ràng, khi ngậm lại miệng phải nhỏ, khi mở miệng thì phải rộng, môi trên và môi dưới có đường nét góc cạnh rõ ràng, khẩu hình giống chiếc cung; tức là phải có hình dáng giống như đang ngậm nước, miệng vuông như hình chữ “tứ”, thêm sắc miệng đỏ giống như ngậm chu sa. Người nào có tướng miệng như vậy tất sẽ là quý nhân.

Dù có đầy đủ những điều kiện nói trên nhưng môi lại mỏng thì cũng không phải là tướng quý. Người môi mỏng đại đa số là người thích tụ tập chốn đông người, ăn chơi nên công danh sự nghiệp không hiển hách.

Miệng mang lại họa phúc cho con người. Đặc biệt, có thể nói, họa phúc đều là do con người tự tạo nên, vì thế nói năng không được tùy tiện. Có câu nói rằng: Khi những lời lẽ không hay mà đã được nói ra thì sẽ mang đến tai họa.

Người trung hậu ít nói, sẽ tránh được việc phải nghe những lời khó chịu. Người có cát tướng là người không nói nhiều. Nếu như cẩn thận, ít nói thì sẽ tránh được nhiều chuyện không hay. Người ăn nói ngông cuồng, thích phỉ báng, nói xấu sau lưng người khác sẽ gặp nhiều tai họa. 

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng đôi môi đoán vận mệnh cuộc đời

Có phải phụ nữ mũi tẹt là xấu?

Mũi là một trong năm ngũ quan có ảnh hưởng tới vận mệnh, mũi chủ về cung tài lộc. Phụ nữ mũi tẹt thường có tính cách vội vàng, dễ xao động, điều này ảnh hưởng
Có phải phụ nữ mũi tẹt là xấu?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

rất lớn tới vận trình.


Co phai phu nu mui tet la xau hinh anh 2
Ảnh minh họa
1. Người mũi tẹt không cần phải đề phòng
 
Trên gương mặt, mũi nằm ở vị trí chính giữa, hình dáng mũi có đẹp hay không, có đối xứng hay không ảnh hưởng rất lớn tới thẩm mỹ của cả khuôn mặt, bởi vậy, cái mũi có tầm quan trọng rất lớn.    Người có mũi cao, đẹp và rắn chắc thì có sức hấp dẫn lớn, cũng có sự tự tin lớn nhưng tính tình lại khá ích kỷ. Ngược lại, người mũi tẹt thì ý thức được việc mình sở hữu chiếc mũi không như ý nên bình thường có chút rụt rè, nhưng lại tạo được sự đáng tin cậy và người đối diện cảm giác như tìm được tri kỷ.
2. Mũi tẹt thiếu tự tin
 
Bình thường, người mũi tẹt khá thiệt thòi, tình cách tương đối hướng nội, ngại ngùng bởi thiếu sự tự tin vào chính bản thân mình, cũng không có sự quyết đoán nên khi giao tiếp với người khác thường không dám thể hiện đúng năng lực của mình, cho dù có phải chịu sự bất công cũng chọn giải pháp im lặng bởi vậy cuộc sống gặp nhiều áp lực hơn người thường.

Co phai phu nu mui tet la xau hinh anh 2
Ảnh minh họa
Cũng chính vì thiếu tự tin mà tương lai thường không được như ý muốn, thường coi vật chất coi trọng hơn tinh thần. 3. Người mũi tẹt không có nhiều thành công

Mũi tẹt có đặc thù là lõm vào, theo góc độ khoa học cơ thể người thì điều này có ảnh hưởng không tốt với hệ hô hấp (phổi). Người mũi tẹt thường không có ý chí phấn đấu, trong công việc thường do dự nhưng tính cách lại vội vàng, dễ làm hỏng chuyện, so với người thường thì khó đạt được thành công hơn).
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có phải phụ nữ mũi tẹt là xấu?

Tại sao phải giữ cho vị trí hai bên trái phải cân bằng? –

Bên trái là Thanh Long, đại diện cho cương dương, nam tính. Vị trí Thanh Long tráng vượng đại diện cho quý nhân giúp đỡ và có sức mạnh trấn áp. Trong thần linh tứ phương, căn cứ vào thuyết pháp của “Sơn Hải kinh” : “Nam phương chúc dung, thú thân nhâ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bên trái là Thanh Long, đại diện cho cương dương, nam tính. Vị trí Thanh Long tráng vượng đại diện cho quý nhân giúp đỡ và có sức mạnh trấn áp.

Trong thần linh tứ phương, căn cứ vào thuyết pháp của “Sơn Hải kinh” : “Nam phương chúc dung, thú thân nhân diện, thừa lưỡng long”; “Tây phương nhục thu, tả nhĩ hữu xà, thừa lưỡng long”; “Đông phương hữu câu mang, thân ô nhân diện, thừa lưỡng long”; “Bắc phương ngẫu cương, hắc thân thủ túc, thừa lưỡng long”.

p65

Điều vô cùng hay ở chỗ, tất cả rồng trong “Sơn Hải kinh” đều dùng để cưỡi, còn những loại cùng họ với rắn thì đều bị tóm, bị diễu hoặc bị buộc xung quanh cổ. Từ đó cho thấy hai loài được phân biệt khác nhau. Chu Tước, Huyền Vũ, Thanh Long, Bạch Hổ đại diện cho 28 vì tinh tú trong tứ phương. Long (rồng) là 7 ngôi sao ở phía Đông: sao Giác, sao Cang, sao Đê, sao Phòng, sao Tâm, sao Vĩ, sao Ki. Hình dáng của 7 ngôi sao này rất giống hình rồng. Còn từ triết tự của chúng ta cũng có thể nhận ra: Giác là sừng của rồng, cang là cổ, đê là sống lưng, phòng là vai, tâm là tim, vĩ là đuôi, ki là phẫn cuối của đuôi.

Bên phải là Bạch Hổ, đại diện cho âm nhu, nữ tính. Vị trí Bạch Hổ tráng vượng, đại diện cho sức mạnh của âm nhu. Trong tứ linh thú của Trung Quốc, có một con mãnh thú thường xuyên được bàn luận ngang hàng với Thanh Long đó là Bạch Hổ. Hổ đứng đầu trong hàng mãnh thú, trong truyền thuyết uy lực của nó có thể hàng phục được yêu ma quỷ quái, điều đó khiến nó trở thành thần thú trong phong thuỷ, luôn xuất hiện cùng với Thanh Long. “Vân tòng Long, phong tòng Hổ”, chúng trở thành một đôi thu phục yêu ma quỷ quái tốt nhất. Vì thế, Bạch Hổ được phong là Chiến thần, Sát phạt thần. Bạch Hổ có nhiều kiểu thần lực như tránh tà, cầu phúc,
trừng ác dương thiện, phát tài phát phúc, hỉ kết lương duyên. Là một trong bốn tứ linh nên Bạch Hổ cũng do các vì tinh tú biến thành. Bảy ngôi sao nằm ở phía Tây đại diện cho Bạch Hổ là: sao Khuê, sao Lâu, sao Vị, sao Ngang, sao Hoa, sao Tứ, sao Tham. Phía Tây ngũ hành thuộc Kim, màu trắng. Cho nên căn cứ vào ngũ hành, phía trước Hổ thêm chữ “Bạch” nên gọi là Bạch Hổ.

Nếu căn nhà chếch phải hoặc chếch trái nhiều quá thì tạo nên thế Thanh Long ngắn – Bạch Hổ dài hoặc Bạch Hổ ngắn – Thanh Long dài. Điều đó chứng tỏ sức mạnh âm dương không điều hoà, quyền lực nam nữ mạnh yếu không giống nhau. Thanh Long quá vượng ắt sẽ khiến tính nam mạnh mẽ, đi theo khuynh hướng chủ nghĩa nam giới, độc đoán, chuyên quyền, gia trưởng. Bạch Hổ quá vượng đại diện cho tai hoạ thị phi . Thanh Long, Bạch Hổ phải cân bằng, hài hoà thì mới có bầu không khí sinh vượng, tức là phong thuỷ khi đó mới tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao phải giữ cho vị trí hai bên trái phải cân bằng? –

Vì sao trong phòng khách phải bố trí “huyền quan”?

Nó khiến khách “Tĩnh khí liễm thần” (lấy lại bình tĩnh), đồng thời cũng là nơi “Dẫn khí nhập thất” (dẫn khí vào nhà) tất phải đi qua. Huyền quan của phòng khách ngoài tác dụng phong thuỷ che đậy, tránh r rỉ ra, còn có tác dụng làm đẹp cho ngôi nhà, bởi sự bố trí của nó tốt hay xấu, sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới phong thuỷ nhà ở.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Huyền quan phòng khách thiết kế tinh tế đẹp mắt không những khiến khách vừa bước vào nhà đã cảm thấy trước mắt sáng láng, tinh thần phấn chấn và còn làm cho không gian phòng khách như bừng sáng. Nếu huyền quan phòng khách thiết kế không tốt, thì với gia chủ sẽ tạo nên “khí sát”, đó là sự phá hoại đối với phòng thuỷ phòng khách.


Nhà ở nơi đô thị hiện đại thường có diện tích tương đối chật hẹp, bởi vậy mà huyền quan của phòng khách cũng chật hẹp theo. Nếu huyền quan của phòng khách thiết kế quá rộng, thì các không gian khác trong nhà sẽ cảm thấy chật hẹp hơn.

Bởi vậy, dùng bình phong thuỷ tinh làm tấm ngăn cách, nếu dùng loại tấm thuỷ tinh mở cửa thấu quang làm vật liệu ngăn cách thì vừa có tác dụng ngăn chia khoảng không gian, lại vừa có tác dụng không hoàn toàn che khuất tầm nhìn, vẫn có cảm tưởng trước mặt là không gian mở. Như vậy vừa có tác dụng ngăn không cho khí từ ngoài cửa xộc thẳng và phòng khách, lại làm cho ta không còn cảm giác huyền quan quá chật hẹp.

Thiết kế huyền quan của phòng khách theo phong thủy cần chú ý những nguyên tắc sau đây:

1. Gián cách của huyền quan phòng khách lấy thong thấu làm chính. Bởi vậy dùng tấm kính mờ và tấm gỗ tương đối dầy là tốt nhất. Bởi nếu dùng màu tối sẫm sẽ dễ gây cảm giác nặng nề, khiến huyền quan vốn đã không rộng càng có cảm giác chật hẹp hơn.

2. Việc lấy ánh sáng của huyền quan phòng khách cần sáng sủa, mà phần lớn huyền quan của nhà ở đều ít ánh sáng tự nhiên, bởi vậy về việc lấy ánh sáng cần động não nhiều hơn. Ngoài việc dùng bình phong kính mờ tương đối thông thấu ra, thì gỗ, gạch hoa lát sàn và thảm nên có màu sắc sáng sủa, chớ quá sẫm, nếu không sẽ dễ gây cảm giác u ám. Huyền quan phòng khách thiếu ánh sáng tự nhiên, nên khắc phục bằng ánh sàng đèn và để sáng thường xuyên, như vậy mới phù hợp cách nói trong phòng thuỷ học là “Sảnh minh thất ám” (Sản ngoài sàng nhà trong tối)

3. Bình phong ngăn cách của huyền quan phòng khách không nên quá cao hoặc quá thấp, mà nên vừa phải. Nói chung cao chừng 2m là vừa, nếu tấm ngăn này quá cao, thì đi trong huyền quan (hiểu nôm na là dải hành lang dẫn vào phòng khách) sẽ có cảm giác bức bách khó chịu. Kiến thức phong thuỷ học cho rằng, nếu ngăn cách huyền quan quá cao, sẽ hoàn toàn ngăn cách khí trong và ngoài nhà, như vậy sẽ chặn đứng, cắt đứt hoàn toàn không khí trong lành hoặc sinh khí từ cửa ngoài vào trong nhà, tối kị. Còn nếu quá thấp lại mất hiệu quả, thì bất kể là về mặt phong thuỷ học hay mặt thực dụng đều là không thoả đáng.

4. Huyền quan phòng khách phải luôn giữ gọn gàng sạch sẽ nếu bên rìa đặt những thứ linh tinh vướng víu, không những làm cho cảnh quan huyền quan phòng khách lộn xộn bừa bộn, mà còn ảnh hưởng tới phong thuỷ nhà ở.

Bởi vậy, đồng thời với việc làm đẹp cảnh quan huyền quan phòng khách, còn phải xét tới phong thuỷ học truyền thống, mới có thể giúp làm đẹp thêm nhà ở, mà còn có tác dụng hoá “sát”, đề phòng rò rỉ, thất thoát vượng khí.

(Theo 100 câu hỏi phong thủy về nhà ở)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao trong phòng khách phải bố trí “huyền quan”?

Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ

Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ. Tình yêu là phải trải qua gian truân cay đắng ngọt bùi thì mới có thể tồn tại vĩnh cửu được.
Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ. Tình yêu là phải trải qua gian truân cay đắng ngọt bùi thì mới có thể tồn tại vĩnh cửu được. Tuy nhiên chính những thử thách trong tình yêu đã khiến ta gặp phải những nỗi buồn da diết không thể nói thành lời.

Sau đây mời bạn đọc những câu nói hay về tình yêu buồn nhất ẩn chứa tâm trạng buồn sâu lắng về sự cô đơn, chia ly, yêu đơn phương … khiến con tim ta cảm thấy đau nhói như thắt lại.

Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ

– Người ta khóc không phải vì họ yếu đuối, mà là vì họ không thể mạnh mẽ trong thời gian quá dài

– Có những vết cắt tuy đã chữa lành nhưng vẫn để lại sẹo. Cũng có những ký ức tuy đã xóa nhòa nhưng vẫn là nỗi đau.

– Thà chọn một kết thúc buồn còn hơn là một nỗi buồn không bao giờ kết thúc

Đời bạc bẽo …

Hay lòng người lạnh lẽo

Nhận được gì …

Ngoài 3 chữ “mất lòng tin”

Buông tay:

Vì em cần một người sợ mất em

Chứ không cần một người yêu em nhưng vẫn để em ra đi.

Đau khổ nhất là khi:

Thương nhớ ai đó thật nhiều mà không được nói chuyện cùng người ây.

Yêu người ấy đến vô cùng nhưng vẫn phải chia tay.

Với em …

Để tìm ai đó yêu thương thật sự không quá khó. Nhưng….

Để em yêu thương họ như những gì em đã từng dành cho anh thì … Xin lỗi em không làm được

Hạnh phúc mong manh dễ thành nhưng dễ vỡ

Cuộc sống vô vị dễ cười nhưng dễ đau

Trong trái tim anh em là tạm thời hay vĩnh viễn ???

Hạnh phúc là thứ đi vay

Và … chia tay là cái giá anh phải trả

Người yêu thì quá dễ để có

Nhưng hạnh phúc thì quá khó để tìm

Nỗi buồn lớn nhất là cố tỏ ra hạnh phúc

Nỗi đau lớn nhất là luôn cố gắng mỉn cười

Khi bạn không được đặt vào vị trí đặc biệt trong tim người đó thì …. cách tốt nhất là nên im lặng và ra đi

Khoảng cách giữa anh và không xa nhưng thực ra chẳng bao giờ gần lại được hơn nữa !!

Trả lại em …

Một thế giới khi chưa có anh tồn tại, bình yên và không có nước mắt

Hôm qua…

Vẫn còn nói với nhau câu hạnh phúc

Hôm nay …

Tất cả kết thúc bằng 2 chữ “chia tay”

Ngày mai, ngày kia và những ngày sau nữa, em sẽ không đi tìm anh mà tìm lại em của ngày xưa anh ạ

Tim ơi .. đau không

Tao xin lỗi ….Nốt lần này thôi… tao hứa đấy

Lần cuối cùng … em khóc vì anh

Em sẽ ngừng khóc …. và ngừng yêu thương, em hứa đấy !!

Những bài thơ hay về tình yêu buồn tan nát cõi lòng

Em sẽ nhớ những điều không đáng quên

Và sẽ quên những điều không nên nhớ

Khi cuộc tình chúng mình còn dang dở

Khi em vô tình để lạc mất tay anh ..

Dẫu biết trước yêu thương thật quá mong manh

Chỉ biết trách mình sao yêu nhiều đến thế

Đặt bàn tay lên tim và biết mình không thể

Yêu một người không dễ quên được đâu

Nhạt nhòa ..

Em khóc òa trong bóng tối

Bối rối …

Em nấc nghẹn trong cơn đau

Xòe bàn tay …

Em thả yêu thương kia vào gió

Mong đau thương nhanh chóng hóa tàn tro

Trăng đã ngủ xin đừng đánh thức

Tình đã chết rồi nhắc lại thêm đau

Tay em ôm nửa mảnh trăng sầu

Yêu nhau rồi mới biết tình đầu thật khó quên

Nếu một mai em bỏ theo thằng khác

Anh cũng buồn nhưng không khóc đâu em

Lòng ngậm ngùi tay cầm chai axit

Môi mỉn cười 2 lít đủ không em

Hạnh phúc vốn ở ngay trước mắt

Nhưng người ta tự đặt nó ra xa

Hạnh phúc vốn dĩ chẳng xa hoa

Nhưng người ta biến nó thành xa xỉ

Hạnh phúc đơn giản khi ta nghĩ

Chỉ cần yêu và kiên nhẫn đợi chờ

Cuộc sống là vậy đó có buồn thì mới có vui, có giận hờn, chia tay thì mới có những phút giây hạnh phúc, sun vầy. Rồi mọi chuyện cũng sẽ tan đi, và hãy cho quá khứ ngủ yên trong trái tim để tìm kiếm và đón nhận cho mình một tình yêu mới nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ

Phong cách yêu của chàng qua ánh mắt –

Nếu chàng thường xuyên giao lưu ánh mắt với bạn, điều đó có nghĩa là đã coi bạn như “đối tác” tiềm năng và có ý định nghiêm túc. Tuy nhiên, … Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học thì ánh mắt của chàng trai sẽ nói với bạn rằng, liệu anh ta đa
Phong cách yêu của chàng qua ánh mắt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong cách yêu của chàng qua ánh mắt –

Phát tài với giấc mơ đi cấy

Người nông dân Việt Nam gắn liền với cánh đồng, với con trâu, với việc đi cấy. Trong giấc mơ, nếu bạn chiêm bao thấy mình là một người nông dân thì đây là điềm
Phát tài với giấc mơ đi cấy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

báo bạn sắp phát tài đấy.

Phat tai voi giac mo di cay hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy mình đi cấy lúa dưới ruộng nước mênh mông thì đây là cát mộng, công việc làm ăn của bạn rất phát đạt, mọi việc sẽ rất suôn sẻ.
  Mơ thấy mình cấy lúa dưới đầm lầy, điềm báo kế hoạch sẽ gặp nhiều trở ngại. Tuy nhiên, bạn sẽ vượt qua thôi, đừng quá lo lắng.   Chiêm bao thấy mình đang vui vẻ cấy lúa với một nhóm phụ nữ là điềm báo gia đình bạn sắp có hỷ sự. Nhưng mơ thấy mình cùng cấy lúa với toàn đàn ông thì nên thận trọng, đây là điềm báo có người muốn hãm hại bạn.   Chiêm bao thấy mình cấy mạ rồi lại nhổ lên là điềm báo bạn thân của bạn gặp trở ngại trong tình duyên.    Mơ thấy mình cưỡi trâu giẫm lên ruộng đang cấy, bạn sẽ gặp chuyện làm ơn mắc oán.    Chiêm bao thấy mình cấy lúa trên mặt nước mà không thấy ruộng là điềm xấu, bạn cần đề phòng mất của.   Nằm mơ thấy mình cấy vòng quanh theo nhà của người khác là được người tận tình giúp đỡ, bao bọc cho mình làm ăn đến thành đạt.   Nằm mơ thấy mình cấy bắp dưới ruộng nước là hao tài, nhưng không tránh được.   Nằm mơ thấy mình cấy bắp trên ruộng khô là điềm tốt, tài lộc vào nhà dễ dàng.

► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phát tài với giấc mơ đi cấy

Các lễ hội ngày 22 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đình Trúc Tay

Hội Đình Trúc Tay đucợ tổ chức vào ngày 22 tháng 2 âm lịch tạihuyện Việt Yên, Tỉnh Bắc Giang, nhằm suy tôn công đức của đức thánh Tam Giang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 22 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đình Trúc Tay

Các lễ hội ngày 22 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đình Trúc Tay

Hội Đình Trúc Tay

Thời gian: tổ chức vào ngày 22 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: huyện Việt Yên, Tỉnh Bắc Giang.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn công đức của đức thánh Tam Giang.

Nội dung: Mở đầu hội là các hoạt động lễ thánh Tam giang, cầu mong mưa thuận gió hòa, quốc thái dân an. Tiếp đó là phần hội có tổ chức: bơi trải, chèo thuyền bắt vịt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 22 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đình Trúc Tay

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd