Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 1]

Lịch Đông Phương tính từng tháng theo sự vận hành của mặt trời quanh trái đất và theo sự vận hành của trái đất quanh mặt trời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 1]

Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 1]

Lịch Tây Phương theo vận hành của trái đất quanh mặt trời gồm 365 ngày 1/4, là 1

năm.

 Lịch Đông Phương tính từng tháng theo sự vận hành của mặt trời quanh trái đất và

theo sự vận hành của trái đất quanh mặt trời.

Tuy rằng khác nhau, nhưng hai thứ lịch đều ấn định khí tiết, mùa màng, và lịch

nào cũng thích ứng cho đúng năm Mặt Trời. Như lịch Tây Phương thêm tháng 2 nhuận,

từ 28 ngày tăng lên 29 ngày. Còn lịch Đông Phương thì đặt ra:

Tháng thiếu 29 ngày, tháng đủ 30 ngày.

Cứ 2 năm thêm một tháng nhuận; hoặc có 3 tháng đủ liền nhau.

Lịch Đông Phương ấn định sẵn từ trước, trong thời gian dài cả trăm năm, có đủ

khí tiết trong năm, theo vận hành của trái đất quanh mặt trời. Các năm tháng ngày và giờ

đều theo lịch lý mà có Âm hay Dương, có hành (Kim, Mộc, Hoả, Thuỷ, Thổ), nghĩa là có

nhiều ý nghĩa, và mang những tên bằng 10 Can và 12 Chi.

 Mười chữ hàng Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.

 Mười hai chữ hàng Chi là: Tí , Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu,

Tuất, Hợi.

Theo thứ tự, lấy chữ đầu hàng Can ghép với chữ đầu hàng Chi ta có năm Giáp Tí .

Rồi cứ lần lượt ghép đến chữ thứ hai hàng Can và chữ thứ hai hàng Chi, là Giáp Tuất. Và

cứ thế mà ghép, ta được tên của 60 năm. Sáu mươi năm là một thế kỷ của Đông Phương.

Năm thứ 61 trở lại với tên Giáp Tí và một kỷ mới lại bắt đầu.

Xin ghi các tên của năm như sau.

Xin chú ý giòng Can và giòng Chi cứ theo đúng thứ tự mà nối cho đến lúc trở lại Giáp Tí .

Giáp Tý Giáp tuất Giáp thân Giáp Ngọ Giáp Thìn Giáp Dần 
Ất sửu Ất hợi Ất dậu Ất Mùi  Ất Tỵ  Ất Mão
Bính dần Bính tý Bính tuất Bính Thân  Bính Ngọ Bính Thìn
Đinh mão Đinh sửu Đinh hợi Đinh Dậu  Đinh Mùi   Đinh Tỵ 
Mậu thìn Mậu dần Mậu tý Mậu Tuất  Mậu Thân Mậu Ngọ
Kỉ tỵ kỷ mão Kỷ sửu Kỷ Hợi  Kỷ Dậu  Kỷ Mùi 
Canh ngọ Canh thìn Canh dần Canh Tí Canh Tuất   Canh Thân 
Tân mùi Tân tỵ Tân mão Tân Sửu Tân Hợi  Tân Dậu
Nhậm thân Nhâm ngọ Nhâm thìn Nhâm Dần  Nhâm Tí Nhâm Tuất
Qúy dậu Qúy mùi Qúy tỵ Quý Mão  Quý Sửu Quý Hợi 

Đến Quý Hợi, ta có Quý là chữ cuối hàng Can và Hợi là chữ cuối hàng Chi, thì sau

Quý Hợi lại trở lại những chữ đầu của hai hàng, là Giáp Tí . Và năm nào cũng vậy, cứ

cộng thêm 60 năm, lại trở lại đúng caí tên cũ. Như sinh năm Kỷ Mùi, thì đúng 60 năm

sau, lại là Kỷ Mùi.

Âm Dương và Can Chi của năm

Các năm chia ra:

Can Dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm

Can Âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý .

Các Chi chia ra:

Chi Dương: Tí , Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.

Chi Âm: Sửu, Mão, Tỵ. Mùi, Dậu, Hợi.

 Với cách kết hợp nói trên, một chữ Can Dương chỉ có thể kết hợp với một Chi

Dương, một Can Âm chỉ có thể kết hợp vói Chi Âm. Can Dương và Chi Dương hợp

thành một năm Dương, Can Âm và Chi Âm hợp thành một năm Âm. Trong một thế kỷ

60 năm có 30 năm Dương và 30 năm Âm. Do sắp mà theo năm năm sinh, ta có người

Dương Nam, Dương Nữ (Nữ sinh năm Dương), hay Âm Nam, Âm Nữ (Nữ sinh năm

Âm).

Âm Dương và Can Chi của tháng, ngày, giờ:

Tháng cũng có tên, Tháng Giêng là tháng Dần rồi cứ kế tiếp kể ra: 

Tháng 9 

Tháng giêng  Là tháng dần
Tháng 2  Mão
Tháng 3  Thìn
Tháng 4  Tị
Tháng 5  Ngọ
Tháng 6  Mùi
Tháng 7  Thân
Tháng 8  Dậu
Tháng 9  Tuất
Tháng 11  Hợi
Tháng 12  Sửu

Hàng Can của tháng thay đổi tuỳ theo hàng Can của năm và theo công thức sau ấn

định cho tháng Dần (tháng Giêng) 

Can của năm:  Can của tháng Giêng
Giáp , Kỷ  Bính
Ất, Canh  Mậu
Bính, Tân Canh
Đinh, Nhâm Nhâm
Mậu, Quý Giáp

Can của các tháng khác cứ theo tháng Dần mà viết lần lượt. Như năm Kỷ Mùi,

hàng Can tháng Giêng là Bính, thì tháng Giêng là Bính Dần, tháng 2 là Đinh Mão, tháng

3 là Mậu Thìn, v.v... cho đến tháng Dậu là Quý Dậu, tháng Tuất là Giáp Tuất, tháng Hợi

là Ất Hợi, tháng Tí là Bính Tí , tháng Sửu là Đinh Sửu.

Ngày cũng có tên, được ấn định bằng Can và Chi. Sách Vạn Niên Lịch (2) ấn định

sẵn tên của mỗi ngày,

Giờ cũng mang Can và Chi 

Giờ Tí là 11 giờ đến 1 giờ đêm, tính vào ngày hôm sau.

 Giờ Sửu là 1 giờ đến 3 giờ đêm...

 Cứ thế tính tiếp diễn đến giờ Ngọ là 11 giờ trưa đến 1 giờ

 Giờ Hợi là 9 giờ đến 11 giờ đêm là hết ngày. 

Hàng Can của ngày được tính theo công thức:

Can của ngày  Can của giờ
Giáp, Kỷ Giáp
Ất Canh  Bính
Bính Tân Mậu
Mậu Quý  Nhâm

Thí dụ: Ngày Bính Tí, giờ Tí là giờ Mậu Tí rồi lần lượt:

 Giờ Sửu   Kỷ Sửu
Giờ Dần Canh Dần
Giờ Mão Tân Mão
Giờ Thìn Nhâm Thìn
Giờ Tỵ Quý Tỵ
Giờ Ngọ Giáp Ngọ
Giờ Mùi Ất Mùi
Giờ Thân Bính Thân
Giờ Dậu Đinh Dậu
Giờ Tuất Mậu Tuất
Giờ Hợi Kỷ Hợi

 

Chú ý: Hàng Can của năm, tháng, ngày, giờ rất quan trọng trong việc giải đoán,

vì nó chủ về Mệnh Trời. (yếu tố Thiên Mệnh trong mạng vận).

Đem hành hàng Can của năm tuổi (tức năm sinh so với hàng Can của năm vận là

năm được yếu tố tốt, xấu của năm vận. Lại so sánh hành hàng Can với hành hàng Chi của

năm sinh là biết được một nét chính tốt xấu của cuộc đời.  

Hành hàng Can và hành hàng Chi.  

Hành của hàng Can như sau: 

Giáp Dương Mộc
Ất Âm Mộc
Bính Dương Hoả
Đinh Âm Hoả
Mậu Dương Thổ
Kỉ  Âm Thổ
Canh  Dương Kim
Tân  Âm Kim
Nhâm  Dương Thuỷ
Qúy  Âm Thuỷ

Hành của Chi như sau:

 Tý Dương Thuỷ
Sửu  Âm Thổ
Dần  Dương Thổ
Mão  Âm Mộc
Thìn  Dương Thổ
Tỵ  Âm Hoả
Ngọ  Dương Hoả
Mùi  Âm Thổ
Thân  Dương Kim
Dậu  Âm Kim
Tuất  Dương Thổ
Hợi  Âm Thuỷ

NGŨ HÀNH SINH KHẮC:

Tương sinh:

- Kim sinh Thuỷ

- Thuỷ sinh Mộc

- Mộc sinh Hoả

- Hoả sinh Thổ

- Thổ sinh Kim

· Kim sinh Thuỷ, vì nấu thì chảy thành nước lỏng

· Thuỷ sinh Mộc, vì nước nuôi cây tươi tốt.

· Mộc sinh Hoả, vì cây cháy thành lửa

· Hoả sinh Thổ, vì lửa đốt mọi vật thành đất.

 

· Thổ sinh Kim, vì trong đất có sinh quặng kim khí

Tương khắc:

- Kim khắc Mộc

- Mộc khắc Thổ

- Thổ khắc Thuỷ

- Thuỷ khắc Hoả

- Hỏa khắc Kim

· Kim khắc Mộc, vì đao kiếm kim khí chém được gỗ.

· Mộc khắc Thổ, vì cây che đất,hút chất thổ của đất.

· Thổ khắc Thuỷ, vì đất hút nước và ngăn chặn nước.

· Thuỷ khắc Hoả, vì nước dập tắt lửa.

· Hoả khắc Kim, vì lửa thiêu huỷ kim khí.

Ngũ hành sinh  khắc và nguyên tắc Âm Dương đều thiết yếu trong việc giải đoán,

nên cần phải nhớ! 

Hành của năm

Tên một năm có Can và Chi; cả Can và Chi gom lại gọi là Nạp Âm của năm.

Thí dụ: Năm Bính Tí , Can là Bính, Chi là Tí , Nạp Âm là Bính Tí .

Ngoài hành của Can và của Chi, Nạp Âm cũng có hành. Hành của Nạp Âm năm

sinh là hành mạng.

Nhưng hành Kim, Mộc, Thuỷ , Hoả, Thổ là đơn thuần cho nên người ta thêm ý

nghĩa cho mỗi hành. Thí dụ: Thuỷ thì có Thuỷ đầu suối, Thuỷ trời mưa, Thuỷ sông lớn,

Thuỷ biển cả v.v....Chúng tôi thấy sự tách bạch đó không cần thiết trong việc giải đoán,

nên không ghi vào đây. 

Xem tiếp phần 2 tại đây

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 1]

Chọn quần áo, trang sức may mắn đầu năm Giáp Ngọ

Màu sắc khác nhau sẽ có năng lượng khác nhau, khi kết hợp tương ứng với thời gian và không gian, sức mạnh này sẽ gia tăng đáng kể. Ngày Tết, ngoài chọn quần áo đẹp, bạn cũng nên chú ý đến màu sắc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, âm dương ngũ hành của các vật thể đều chịu ảnh hưởng bởi tiềm thức vũ trụ. Sự tồn tại của hình dạng, màu sắc cũng là sự tồn tại của năng lượng. Ứng với mỗi tuổi sẽ có một màu thích hợp, nếu mặc đúng sẽ tăng thêm năng lượng cho người mặc. 

Dưới đây là màu sắc trang phục và trang sức may mắn cho 12 con giáp những ngày đầu xuân Giáp Ngọ, có thể giúp cho mọi chuyện thuận lợi hơn.



Mùng 1 Tết:

12 con giáp 

 Màu trang phục 

Trang sức đá quý

Tím Thạch anh tím, lưu ly hay bích tỷ
Sửu Sẫm Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen
Dần Vàng Thạch anh tóc vàng, thạch anh mắt hổ
Mão Cam Hổ phách, lưu ly
Thìn Đỏ Mã não đỏ, lưu ly, san hô đỏ
Tỵ Sẫm Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen
Ngọ Xanh nước biển Tùng thạch, ngọc lục bảo, đá mặt trăng
Mùi Hồng San hô, hồng ngọc, thạch anh hồng
Thân Sẫm Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen
Dậu Sẫm Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen
Tuất Sẫm Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen
Hợi Tím Thạch anh tím, lưu ly, hay bích tỷ

Mùng 2 Tết:

12 con giáp 

 Màu trang phục 

Trang sức đá quý

Lá cây Ngọc lục bảo, phỉ thúy, thạch anh linh
Sửu Nước biển Tùng thạch, ngọc lục bảo, đá mặt trăng
Dần Sẫm Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen
Mão Sữa Mã não, ngọc trai, hạt bồ đề, đá mặt trăng
Thìn Lá cây Ngọc lục bảo, phỉ thúy, thạch anh linh
Tỵ Vàng Thạch anh tóc vàng, thạch anh mắt hổ
Ngọ Đỏ Mã não đỏ, lưu ly, san hô đỏ
Mùi Tím Thạch anh tím, lưu ly, hay bích tỷ
Thân Trắng Mã não trắng, kim cương, thạch anh trắng
Dậu Sữa Mã não, ngọc trai, hạt bồ đề, đá mặt trăng
Tuất Xanh nước biển Tùng thạch, ngọc lục bảo, đá mặt trăng
Hợi Vàng Thạch anh tóc vàng, thạch anh mắt hổ

Mùng 3 Tết: 

 12 con giáp 

 Màu trang phục 

Trang sức đá quý

Cam Hổ phách, lưu ly
Sửu Đỏ Mã não đỏ, lưu ly, san hô đỏ
Dần Cam Hổ phách, lưu ly
Mão Vàng Thạch anh tóc vàng, thạch anh mắt hổ
Thìn Tím Thạch anh tím, lưu ly, hay bích tỷ
Tỵ Sẫm Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen
Ngọ Vàng Thạch anh tóc vàng, thạch anh mắt hổ
Mùi Xanh nước biển Tùng thạch, ngọc lục bảo, đá mặt trăng
Thân Lá cây Ngọc lục bảo, phỉ thúy, thạch anh linh
Dậu Lá cây Ngọc lục bảo, phỉ thúy, thạch anh linh
Tuất Đỏ Mã não đỏ, lưu ly, san hô đỏ
Hợi Sẫm Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen

Tùy vào sở thích của từng người mà các bạn có thể chọn các tone màu đậm, nhạt hoặc kết hợp màu quần áo và trang sức thích hợp.

Nguyễn Mạnh Linh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn quần áo, trang sức may mắn đầu năm Giáp Ngọ

Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thìn, tuổi Tị (Âm lịch)

Tham khảo xem bói tình duyên 12 con giáp để giúp bạn tìm được một nửa tâm đầu ý hợp.
Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thìn, tuổi Tị (Âm lịch)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy nhiên, không có gì hoàn hảo cả vì thế quan trọng là bạn hiểu đối phương và cả hai cùng hướng tới mục đích chung trong tương lai.

 

Để thuận vợ thuận chồng, gia đình hài hòa, êm ấm bạn không quên xem bói tình duyên 12 con giáp và bài viết này sẽ giúp bạn xem các tiêu chí lựa chọn bạn đời phù hợp nhất dựa theo tuổi và tháng sinh của mỗi người.
 

Sau đây là hôn nhân hợp duyên của nam và nữ theo tháng sinh của 12 con Giáp. Tháng sinh ở đây là tháng theo Âm lịch.
 

Xem bói tình duyên tuổi Thìn: Hôn nhân người tuổi Thìn theo tháng sinh

 

Người sinh tháng Giêng
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 9.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 11 hay tuổi Tuất sinh tháng 2.
 

Người sinh tháng Hai
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi tuổi Dậu sinh tháng 5.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mùi sinh tháng 1.  

Người sinh tháng Ba
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 4.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tuất sinh tháng 9.  

Người sinh tháng Tư
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 7 hay tuổi Sửu sinh tháng 4.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tuất sinh tháng 1.  

Người sinh tháng Năm
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tuất sinh tháng 4.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 8.  

Người sinh tháng Sáu
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dậu sinh tháng 8.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 8.  

Người sinh tháng Bảy

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 3.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tuất sinh tháng 3 hay tuổi Dần sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Tám
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dậu sinh tháng 4.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 1.  

Người sinh tháng Chín
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 5.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 1.
 

Người sinh tháng Mười

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 11.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 3.  

Người sinh tháng Mười một
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 12.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 3.
 
 

Người sinh tháng Chạp
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dậu sinh tháng 11.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 10.


Bạn có thể xem thêm bất cứ điều gì liên quan tới tuổi THÌN: TẠI ĐÂY
 
Xem boi tinh duyen 12 con giap Tuoi Thin, tuoi Ti
 

Xem bói tình duyên tuổi Tị: Hôn nhân người tuổi Tị theo tháng sinh

 

Người sinh tháng Giêng
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Thân sinh tháng 2 hay tuổi Tị sinh tháng 8.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi tuổi Sửu sinh tháng 7 hoặc tháng 12.
 

Người sinh tháng Hai
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mão sinh tháng 3.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 4 hay tuổi Hợi sinh tháng 1.  

Người sinh tháng Ba
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 4.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị sinh tháng 8 hay tuổi Dậu sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Tư
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 8 hay tuổi Mão sinh tháng 12.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị hay tuổi Tuất sinh tháng 8.  

Người sinh tháng Năm
 

Đàn ông kỵ kết hôn với người phụ nữ cùng tuổi sinh tháng 6, 7.
 
Phụ nữ kỵ kết hôn với người đàn ông cùng tuổi sinh tháng 6,7 .  

Người sinh tháng Sáu
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 10.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi tuổi Tị sinh tháng 10 hay tuổi Tuất sinh tháng 8.
 
 
Xem boi tinh duyen tuoi Ti Hon nhan nguoi tuoi Ti theo thang sinh
 

Người sinh tháng Bảy

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 2.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dậu sinh tháng 1 hay tuổi Mão sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Tám
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 5.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Chín
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 3 và tháng 9.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị sinh tháng 12 hay Hợi sinh tháng 6.  

Người sinh tháng Mười
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Hợi sinh tháng 3.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Hợi sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Mười một
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 10.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Hợi sinh tháng 3.  

Người sinh tháng Chạp
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dậu sinh tháng 8 hay tuổi Tị sinh tháng 9.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dậu sinh tháng 4 hay tuổi Tị sinh tháng 9.


Bạn có thể xem thêm bất cứ điều gì liên quan tới tuổi TỊ: TẠI ĐÂY


Kate Nguyễn
 
Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Dần, tuổi Mão Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Tý, tuổi Sửu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thìn, tuổi Tị (Âm lịch)

Sáu thời kì lớn phát triển sự nghiệp cá nhân

Một bài viết về áp dụng quẻ Càn trong kinh dịch cho phát triển sự nghiệp cá nhân rất hay. Đây là bài viết rất giá trị.
Sáu thời kì lớn phát triển sự nghiệp cá nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sáu hào của quẻ Càn đều là long (rồng): tiềm long (rồng lận), kiến long (rồng hiện), thích long (rồng cảnh giác), diệu long (rồng vọt nhảy), phi long (rồng bay), cang long (rồng kiêu căng), biểu thị 6 thời kì trải qua của rồng từ dưới đất bay lên trời. Trên thực tế tất cả mọi sự vật đều không phải là bản thân của "sự vật" mà chẳng qua là mọi quá trình biến đổi mà thôi.

Quẻ Càn trình bày, chính là quá trình biến đổi từ "tiềm long" đến "cang long". Cũng giống như chúng ta ngồi trong một toa tàu, bị đưa đi qua từng ga một, đây là quá trình chúng ta tiến dần đến nơi định đến.

Quá trình thiên biến vạn hóa này là dùng thời gian để biểu thị, không có thời gian thì sự biến hóa cũng mất ý nghĩa. Không có biến hóa, thời gian cũng sẽ ngừng lại. Vì vậy, chúng ta hiểu thời gian là khoảng trống giữa các sự vật trước sau xảy ra.

Quá trình vận hành của tự nhiên, luôn phải qua mấy giai đoạn như sau: tiềm tàng ấp ủ sức sống; nảy mầm mọc ra: trưởng thành khó khăn, lớn lên mạnh mẽ; nở hoa kết trái, hoa rơi là rụng. Sau đó, trở lại ban đầu, bắt đầu lập lại, tuần hoàn không ngừng. Đây chính là quy luật vận hành của giới tự nhiên.

Quy luật của tự nhiên: lớn nhất, trung dung nhất, ngay thẳng nhất, có công năng to lớn nhất là tạo đặt nền móng, hanh thông (thuận lợi), tốt lành và kiên trinh quay trở lại tử đầu, đến vô cùng vô tận là điển hình hành vi của loài người đến "chí cao vô thượng" (cao nhất không có gì vượt qua).

Chúng ta nên bắt chước quy tắc này, hiểu rõ đạo trời từ không đến có, từ được đến mất, như thế trong sự nghiệp mới có thể nắm chắc thời cơ biết tiến biết lui.

Tác giả của "Kinh Dịch" từ quy tắc của đạo trời hiểu rõ được quy tắc xử thế của người quân tử. Cho rằng người quân tử trong phát triển sự nghiệp cũng có 6 thời kì:

Thời kì ẩn náu của "tiềm long vật dụng" (rồng ẩn không phát huy tác dụng)

Thời kì hiển hiện của "kiến long tại điền" (rồng xuất hiện tại ruộng).

Thời kì trưởng thành của "chung nhật kiền kiền" (suốt ngày hiện rõ tư thái luôn luôn tự cường).

Thời kì lớn mạnh của "hoặc diệu tại uyên" (hoặc vọt lên hoặc lặn xuống).

Thời kì cực thịnh của "phi long tại thiên" (Rồng bay trên trời).

Thời kì suy bại của "cang long hữu hối" (bay lên tột đỉnh, có hối hận).

Khi ở thời kì ẩn náu, người quân tử phải nên giác ngộ, không để phát ra lực lượng mà cần kiên định niềm tin, nín lặng chờ đợi thời cơ, không được manh động.

Khi ở thời kì hiển hiện, người quân tử nên lấy điều thành tín (chân thành tin tưởng) làm gốc kết hợp với sức lực tiếp gần quần chúng, như vậy mới có thể giành được chỗ đứng.

Khi ở thời kì trưởng thành, người quân tử nên phải có hành vi mạnh mẽ, luôn luôn tự cường, làm phong phú, đầy đủ lực lượng. Đồng thời càng cần phải biết cảnh giác và biết sợ để tránh nguy hiểm dẫn đến bị tổn thất và hủy hoại.

Khi ở thời kì lớn mạnh, người quân tử nên củng cố cơ sớ đoàn kết quân chúng, thận trọng nắm chắc thời cơ có lợi nhất, hành động một lần là thành công.

Khi ở thời kì cực thịnh, người quân tử cần phải giữ nguyện ước ban đầu thực thi hoài bão, chọn người hiền tài giao công việc, tạo phúc cho quần chúng, làm cho từng người có được vị trí của họ và từng người đều thu được lợi ích của họ.

Khi ở thời kì suy bại, người quân tử phải bình tĩnh đối xử, từng giờ từng phút phải cảnh giác, không được hấp tấp vội vàng, phải đề phòng và ngăn ngừa kiêu ngạo, thuận theo lẽ tự nhiên tùy cơ ứng biến, cứng rắn kết hợp mềm dẻo, tiến thoái hợp thời. Kiên trì giữ trong sáng tránh tà ác.

Từ đó, chúng ta có thể nhận thấy "Kinh Dịch" không chỉ là diễn giải đạo Trời, Đất mà còn giảng giải đạo làm người nữa.

Đạo là để dùng cho người, cho nơi dùng, xét đến cũng là giảng đạo làm người. Mỗi người trong cuộc đấu tranh sinh tồn biến đổi, đều muốn có một năng lực phân rõ khoảng cách của thời gian, không có năng lực này sẽ không thể nắm chắc một cách chính xác thời thế, dẫn đến bỏ lỡ mất thời cơ.

Những điều mà "Kinh Dịch" dạy chúng ta chính là năng lực này, gợi ý cho chúng ta bồi dưỡng năng lực này ra sao. Quẻ Càn dùng 6 tình huống của Rồng (long) biểu thị rõ người quân tử tiến thủ nên tung ra những cử động như thế nào trong từng thời kì khác nhau để đạt thành công.

Ý nghĩa của việc học tập "Kinh Dịch" là ở chỗ:

1. Làm cho chúng ta có thể biết chính xác mình đang trong thời kì lịch sử hoặc giai đoạn phát triển như thế nào?

2. Giúp chúng ta đưa ra các chiến thuật, chiến lược tương ứng.

3. Điều chỉnh phương hướng hoặc phương thức tư duy vốn có của chúng ta.

Trên thực tế, bất cứ sự vật nào đều tồn tại 6 tình huống như thế. Chỉ có điều là người ta không rõ ràng hoặc không rõ ràng lắm. Nếu chúng ta có thể hiểu một cách sâu sắc ý nghĩa của quẻ Càn thì bất kể gặp tình huống sự việc gì đều có thể bình tĩnh xử lí. Nhìn rõ phát triển tương lai của sự việc, xác định được địa vị của mình. Vì thế, quẻ Càn không chỉ là chỉ một sự việc, một cá nhân riêng lẻ, nó thích hợp với tất cả mọi sự việc và mọi người. Nó là một loại triết học.

(Trích từ cuốn sách Thiên Thời - Bạch Huyết)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sáu thời kì lớn phát triển sự nghiệp cá nhân

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Ngọ với các tuổi khác

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Ngọ như thế nào với các tuổi khác. Cuộc sống gia đình của người chồng tuổi Ngọ hay người vợ tuổi Ngọ ra sao sau khi kết hôn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Ngọ thường nhiệt tình và rất dễ chìm đắm trong tình yêu. Tuy nhiên, họ thường không vội vàng đi ngay trên con đường dẫn tới hôn nhân mà luôn muốn trải nghiệm và thử thách tình cảm của bản thân cũng như người yêu. 

Tuổi Ngọ là những người có lý tưởng, luôn tích cực và lạc quan, không vì khó khăn nhất thời mà trở nên nản chí, buồn lòng. Những vấp ngã, mất mát dường như trở thành động lực để họ tiến lên phía trước và gặt hái những quả ngọt bởi sự kiên trì và nỗ lực không mệt mỏi. 

Tử vi 2015 tuổi Ngọ sơ lược Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ và Nhâm Ngọ.

Người tuổi Ngọ đa phần rất kiên nhẫn trong tình yêu. Khi đứng trước chuyện kết hôn, họ lại trở thành những người rất tôn trọng nguyên tắc và luôn quan tâm đến sự nhận xét, đánh giá của người khác. Vì vậy, họ thường yêu rất lâu dài và có thể có quyết định kết hôn chỉ khi biết sự lựa chọn đó sẽ dẫn tới kết quả tốt đẹp. Với tuổi Ngọ, gia đình không chỉ là hậu phương vững chắc mà đấy cũng là nơi con người của họ trưởng thành từng ngày và hoàn thiện bản thân hơn nữa.

Người tuổi Ngọ cũng có nhiều mối quan hệ với những người bạn khác giới nên đã tự rèn luyện cho bản thân con mắt nhìn nhận và đánh giá người khác một cách chuẩn xác. Họ đặt ra giới hạn rõ ràng cho tình yêu và hôn nhân. Sự cân bằng giữa lý trí và tình cảm của họ đáng kinh ngạc khi phải đưa ra những lựa chọn phức tạp và không dễ gì quyết định trong một sớm một chiều được.

Sau khi tìm được một người thật sự tâm đầu ý hợp để tiến tối hôn nhâm, người tuổi Ngọ sẽ cố gắng để trở thành một người vợ hoặc một người chồng lý tưởng. Họ không những sẽ tạo ra một cuộc hôn nhân vô cùng hạnh phúc mà còn có thể cống hiến, hy sinh tất cả dành cho gia đình của mình.

Dù là đau khổ hay vui sướng thì người tuổi Ngọ cũng luôn muốn được chia sẻ nó vói người bạn đời của mình. Để cùng nhau xây dựng nên được một gia đình hạnh phúc mỹ mãn, cho dù là bất cứ việc gì, người tuổi Ngọ cũng luôn cố gắng nỗ lực ỏ mức cao nhất có thể.

Nữ giới tuổi Ngọ thường mong muốn có được một cuộc sống gia đình hạnh phúc và viên mãn. Sự dịu dàng, hiền lành và biết thông cảm của họ khiến người chồng càng ngày càng thấy yêu thương vợ hơn. Nhưng họ cũng không phải là những người chung thủy vối chồng một cách mù quáng. Nếu phát hiện ra người chồng có ý định từ bỏ mình thì họ sẽ quyết định kết thúc cuộc sống hôn nhân một cách rất quyết đoán, nhất định không chịu chấp nhận giữ gìn cái vỏ bọc gia đình, trỏ thành một cặp vợ chồng trên danh nghĩa.

  Những người chồng tuổi Ngọ luôn thích vợ mình chỉ ở nhà, làm công việc nội trợ và sắp xếp, chăm lo mọi việc trong gia đình. Họ thích mỗi khi về nhà lại được nhìn thấy nụ cười tươi tắn của vợ bên mâm cơm nóng hổi. Đối vói họ thì đó mới là một cuộc sống gia đình hạnh phúc.

Đối tượng kết hôn của người tuổi Ngọ

Trong tình yêu, nhưng người tuổi Ngọ thường luôn dứt khoát, thẳng thắn và chung thủy. Họ cũng luôn biết phấn đấu vươn lên, làm tất cả vì người yêu của mình. Khi đã đắm chìm trong tình yêu, họ có thể coi nhẹ tất cả những chuyện khác, thậm chí có thể hy sinh tất cả để giữ gìn tình yêu đó. Đó vừa là điểm mạnh nhưng cũng là điểm yếu của họ. 

Đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Ngọ với các tuổi khác

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Tý: Chỉ khi cả hai đã hiểu rõ đối phương một cách sâu sắc thì mới có thể thích nghi được cuộc sống gia đình đầy phức tạp nhưng thực sự hạnh phúc và nhiều niềm vui, tiếng cười luôn chờ đón.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Sửu: Người vợ tuổi Sửu khá năng động trong cuộc sống nên thường có sự ảnh hưởng mạnh mẽ hơn người chồng. Nếu người vợ có sự khéo léo và biết cách tôn trọng người chồng một cách chuẩn mực thì cuộc sống gia đình sẽ ổn thỏa.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Dần: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân rất hạnh phúc. Người chồng sẽ luôn cố gắng để làm tròn trách nhiệm của mình, khiến người vợ cảm thấy an tâm và tin cậy.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Mão: Hai người có thể chung sống với nhau một cách vui vẻ. Người vợ luôn biết cách để tạo không khí đầm ấm, hạnh phúc trong gia đình, khiến người chồng cảm thấy mãn nguyện, hài lòng.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Thìn: Người vợ sẽ chung sức chung lòng cùng người chồng để xây dựng tổ ấm của hai người. Người chồng tuổi Thìn sẽ gánh vác việc gia đình lẫn việc kiếm tiền mà không quản ngại gian khổ.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Tỵ: Hai người có thể chung sống với nhau, nhưng người chồng cần cố gắng tìm mọi cách để vợ mình luôn được vui vẻ. Chỉ có như vậy thì cặp đôi này mới hoàn toàn có cuộc sống mỹ mãn.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Ngọ: Hôn nhân của hai người sẽ vô cùng tốt đẹp. cả hai tâm đầu ý hợp và đều có tư tưởng coi mình là trung tâm nên có thể hiểu và thông cảm được cho người bạn đời của mình.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Mùi: Tình yêu giữa hai người sẽ rất mỹ mãn, hạnh phúc. Người chồng rất yêu thương và chung thủy với vợ, khiến người vợ luôn có cảm giác được an toàn, được che chở và muốn gắn bó cả cuộc đời với chồng.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Thân: Thời gian đầu hai người hay có những mâu thuẫn nảy sinh trong cuộc sống gia đình. Khi cùng nhau trải qua nhiều thách thức, những mâu thuẫn sẽ mất đi, thay vào đó là tình yêu thương, trách nhiệm và sự tin tưởng lẫn nhau.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Dậu: Khi chung sống với nhau, giữa hai người sẽ nảy sinh những bất đồng, va chạm. Hai người thường không hiểu về tâm tính của đối phương, cho rằng mọi chuyện chẳng có gì to tát. Tuy nhiên, nếu họ nhận ra được nếu cùng nhau chăm lo cho gia đình của mình thì mọi chuyện sẽ khác đi rất nhiều.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Tuất: hai người có thể chung sống với nhau một cách hòa thuận, hạnh phúc. Người vợ sẽ phấn đấu và rất bận rộn với những ước mơ, hoài bão của mình nên rất cần đến sự quan tâm, giúp đỡ của chồng.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Hợi: Cuộc hôn nhân sẽ bền chặt và không gì chia tách được cặp đôi ngày. Những hy sinh và cống hiến của người vợ đối với gia đình sẽ được người chồng nhìn nhận và bù đắp một cách xứng đáng.

Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Ngọ với các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Tý: người vợ và người chồng thường không hay nhẫn nhịn nhau, dễ nảy sinh cãi cọ, tranh chấp. Kiềm chế tính nóng nảy và tạo thói quen biết lắng nghe người khác trước khi có ý kiến phản bác sẽ giúp ích rất nhiều cho cặp đôi này.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Sửu: Sự lệch pha về quan niệm sống, lý tưởng cũng như cách nghĩ về thế giới gây cho cặp đôi này không ít lần mẫu thuẫn, xích mích. Tuy nhiên, nếu biết nhìn xa hơn, tìm cho nhau những điểm chung thì cuộc hôn nhân này khá là mỹ mãn và tốt đẹp.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Dần: Cuộc hôn nhân giữa hai người tương đối lý tưởng. Người chồng không những có thể làm cho người vợ cảm thấy thỏa mãn về phương diện tình cảm mà còn tình nguyện đảm bảo để tính tự lập của vợ không bị mình làm cho tổn thương.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Mão: Người tuổi Mão sẽ là người bạn rất tốt và trung thành của người tuổi Ngọ. Nếu cả hai đều không thấy bối rối thì rất có thể giữa hai người sẽ có một tình yêu đẹp.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Thìn: Tất cả mọi việc đều được diễn ra đúng như trong kế hoạch hai người đã sắp xếp. Mọi chuyện luôn được giải quyết ổn thỏa vì vợ chồng đồng lòng, đồng sức xây dựng nên tổ ấm của hai người.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Tỵ: Hãy lắng nghe trái tim mình, tin tưởng vào nó hơn là để những người ngoài cuộc làm ảnh hưởng đến cuộc sống của hai người.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Ngọ: Sự nhiệt tình và thân thiện giữa hai người giúp họ có thể chia sẻ và chịu đựng được tính cách thích coi mình là trung tâm. Tuy đôi lúc cũng sẽ có những mâu thuẫn nhỏ nhưng nhìn chung, điều này không ảnh hưởng đến nhiệt huyết và hòa khí giữa hai người.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Mùi: Có thể trong tình yêu hai người chưa thực sự hài lòng nhưng cuộc sống hôn nhân sau này đã thay đổi cách nhìn nhận ban đầu giữa hai người với nhau. Càng chúng sống với nhau lâu dài, cả hai càng thấy gắn bó và yêu thương nhau nhiều hơn.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Thân: Hai người khá hợp nhau. Người vợ tuổi Ngọ luôn có một tình cảm trong sáng, lành mạnh còn người chồng đầy nhiệt huyết và yêu thương gia đình mình.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Dậu: Người vợ luôn biết cách làm tươi mới cuộc sống gia đình còn người chồng luôn cố gắng phấn đấu cho sự nghiệp và mang lại sự thịnh vượng, an nhàn cho vợ con.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Tuất: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân vô cùng hạnh phúc. Người chồng sẽ cống hiến, hy sinh tất cả cho lý tưởng của mình, còn người vợ lại lấy việc hy sinh cho chồng làm niềm vui sống.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Hợi: Sự thông minh nhanh nhạy của người vợ làm cho tổ ấm của hai người ngày càng hạnh phúc và sung túc. Người chồng thường đảm nhận công việc nội ngoại một cách cẩn thận và chủ toàn khiến người vợ luôn yêu thương chồng hơn.

Vận giúp chồng giúp vợ của người tuổi Ngọ

Cuộc hôn nhân giữa những người vợ tuổi Ngọ và những người chồng tuổi Dần sẽ rất ổn định, cả hai bên đều rất thẳng thắn, chân thực, đều chú trọng đến chất lượng cuộc sống và đều hy vọng sẽ có một cuộc sống gia đình nhiều ý nghĩa. Hai người sẽ rất nỗ lực để thực hiện được những mục tiêu chung trong gia đình.

Những người vợ tuổi Ngọ có năng lực phân tích, đánh giá vấn đề rất tốt, có thể giúp người chồng tuổi Dần tìm ra những nhân tố không có lợi cho việc phát triển tiền tài, giúp chồng tránh được những nguy cơ trong công việc cũng như trong kinh doanh. Gia đình của họ ngày nào cũng được tổ chức, sắp xếp rất ngăn nắp, gọn gàng. Khi người chồng đi làm về, người vợ luôn đon đả chào đón với một mâm cơm thơm phức, nóng hổi. Người vợ cũng có thể giúp chồng giải quyết tốt những vấn đề liên quan đến tài chính để anh không phải bận tâm gì cả.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu hôn nhân của người tuổi Ngọ với các tuổi khác

Tiết Đại Tuyết sương giăng, đông giá

Đại Tuyết là một trong 24 tiết khí tính toán thời gian bốn mùa trong năm. Tiết Đại Tuyết bắt đầu từ ngày 6 hoặc 7 tháng 12 đến 21 hoặc 22 tháng 12.
Tiết Đại Tuyết sương giăng, đông giá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tiet Dai Tuyet suong giang, dong gia hinh anh 2
 
Tiết Đại Tuyết có nghĩa là tuyết lớn, thời điểm Mặt Trời đi qua hoàng kinh 255 độ cũng là lúc thời tiết giá rét nhất trong năm. Tiết Đại Tuyết nhiệt độ xuống thấp, ở các nước ôn đới tuyết rơi dày và ở phạm vi lớn. Tuyết rơi lớn nhất là lúc tháng Hợi âm lịch kết thúc và tháng Tý âm lịch bắt đầu.    Nhiệt độ thấp có thể rơi xuống dưới 0℃, không khí lạnh tăng cường, ở khu vực mà không khí lạnh và không khí ấm tăng cường sẽ có tuyết lớn. Cùng với Tiểu Tuyết và Vũ Thủy, Đại Tuyết là tiết khí thể hiện trực tiếp phản ứng của thời tiết mưa tuyết.   Mùa đông Đại Tuyết buổi sáng nhiệt độ thấp, có cả hiện tượng sương giáng do mưa tuyết qua đi gần mặt đất độ ấm rất lớn, còn có khả năng xuất hiện sương lớn liên miên. Nhất là vùng núi cao, hạt ương to, đọng nhiều, hơi nươc trực tiếp ngưng tụ hoặc lạnh quá mà trực tiếp đọng lại. tạo thành băng sương.   Hiện tượng thời tiết này có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của con người và cây trồng vật nuôi. Đặc biệt, tuyết lớn, sương giáng, kết băng khiến nền nông nghiệp bị ngưng trệ, đất đai kém đi, cần có biện pháp ủ ấm và bảo vệ nên ngông nghiệp theo đúng kĩ thuật.
Tiet Dai Tuyet suong giang, dong gia hinh anh 2
 
Con người đối với khí hậu có sự thích nghi tương đối lớn, đặc biệt là với những người đã quen sống trong khu vực có tiết khí Đại Tuyết. Nên có biện pháp dưỡng sinh thích hợp như ăn đồ có tính ôn bù để cân bằng âm dương, giữ gìn hòa khí trong cơ thể, tránh các bệnh cảm mạo, cảm lạnh, viêm phổi,… Ngoài ra, uống nhiều nước, ăn nhiều rau xanh để tránh khô háo.    Dưỡng sinh trong tiết Đại Tuyết vẫn lấy vận động làm bước quan trọng. Các vận động vào lúc sáng sớm có tác dụng tốt đối với cơ thể, tăng cường sức đề kháng, sự dẻo dai và thư giãn xương khớp, tránh để bản thân trì trệ, rất dễ mắc bệnh xương khớp, nhất là người cao tuổi, người làm việc văn phòng ít vận động.
Tiết khí Tiểu Tuyết - đông đến muôn nhà Tiết Lập Đông: Làm thế nào để vượng vận khí? Tiết Lập Đông tiễn thu đón đông, vạn vật ủ ấm
Thái Vân

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết Đại Tuyết sương giăng, đông giá

10 cách xem hung cát trong bát tự tử vi

Xem tử vi đoán định hung cát đời người là truyền thống của người Á Đông. 10 cách xem bát tự dưới đây sẽ giúp bạn có thêm hiểu biết về bộ môn khoa học tâm linh
10 cách xem hung cát trong bát tự tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi đoán định hung cát đời người là truyền thống của người Á Đông. 10 cách xem bát tự dưới đây sẽ giúp bạn có thêm hiểu biết về bộ môn khoa học tâm linh vi diệu này.


10 cach xem hung cat trong bat tu tu vi hinh anh
 
1. Thiên khắc địa xung   Hung thần thiên khắc địa xung. Mệnh cục có Thiên La, Địa Võng, Tai Sát, Kiếp Sát là vướng phải tai ương liên quan tới lao tù. Hoặc tứ trụ phạm hình cũng là rất xấu. Hướng trụ năm ứng với cha mẹ có tai, bản thân cũng không thuận. Hướng trụ tháng ứng với đồng bảo có tai, bản thân cũng ảnh hưởng. Hướng trụ ngày ứng với chính mình hoặc người vợ có tai, hướng trụ giờ là người nữ có tai hoặc bản thân không thuận.   2. Lâm tuế vận   Gặp tuế vận thì người nam trong nhà hoặc chính mình có họa tử vong hoặc sinh bệnh nặng phá tài. Nếu có người đang mang thai thì khả năng cao là tai.   Hướng dẫn xác định số mệnh có Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân tốt lành
3. Sửu Mùi Tuất tam hình
  Xem tử vi người có mệnh này thì cả đời không thuận, mệnh cục có hai đại vận xấu, trung vận bất ổn, có người kết bè kết đảng hãm hại. Tam hình lại gặp thiên khắc địa xung thì bản thân có bệnh, trong nhà có người mất, trưởng bối ốm đau, rủi ro liên tiếp. Hình nhập trụ năm, trưởng bối có tai, hình nhập trụ tháng hoặc trụ ngày, bản thân hoặc vợ có tai. Gặp Thiên Đức, Nguyệt Đức hoặc Thiên Ất quý nhan thì may ra hóa giải được.
4. Dần Tỵ Thân tam hình   Nguyên cục toàn bộ chủ tai ương nghiêm trọng, vướng họa lao tù, có quý nhân tương trợ thì giảm bớt. 10 năm trung vận không thuận, phải bôn ba, xem bát tự có tam hình này thì không ốm đau cũng rủi ro, mắc lừa, nếu xuất hiện cùng với thiên khắc địa xung thì lại càng nặng.
Xem tử vi quý nhân vận theo ngày sinh siêu chuẩn
Cả đời gặp quý nhân cũng không tránh khỏi bị tiểu nhân hãm hại. Vì vậy, xem tử vi quý nhân vận không chỉ là xem bạn gặp được bao nhiêu quý

5. Thìn Ngọ Dậu Hợi tự hình
  Mệnh cục đại vận, năm hạn tiểu vận cấu thành Thìn Ngọ Dậu Hợi thì trong nhà có tai. Cả đời trắc trở, gặp năm Thìn Ngọ Dậu Hợi thì khó tránh khỏi tai kiếp, có quý nhân thì mới giảm bớt đôi chút. Nguyên cục có hai Thìn, hai Ngọ, hai Dậu, hai Hợi gặp tuế vận thì là đại tai.
6. Thương Quan gặp Quan   Nguyên cục có Thương Quan, tuế vận gặp Chính Quan; nguyên cục có Chính Quan, tuế vận gặp Thương Quan; nguyên cục có Thương Quan cùng Chính Quan đồng thấu thì phải phòng tai họa lao tù. Nguyên cục có Thương Quan cùng Chính Quan gặp tuế vận là năm tai ương.    7. Kiêu Thần đoạt Thực   Trong trụ có Kiêu, tuế vận gặp Thực là có tai. Trong trụ có Thực, tuế vận gặp Kiêu là không thuận. Trong trụ Kiêu Thực đồng thấu, cuộc đời chỉ toàn gian nan. Kiêu Thực Giáp ngày, họa lao tù.    Ngày sinh chào đón sự ra đời của mỹ nhân
8. Ba xung một hoặc một xung ba 
  Nhẹ thì rủi ro sinh bệnh, có thai không bình an. Ba xung một hoặc một xung ba mà gặp  thiên khắc địa xung nặng thì bản thân hoặc người thân nguy hiểm. Xung năm thì bất lợi cho người lớn tuổi, xung tháng thì bản thân có họa, xung ngày người vợ không an, xung giờ ảnh hưởng tới con. Có khi là tai nạn xe, sinh bệnh bị thương, trong nhà có người mất hoặc phá tài. Nhờ cát thần may ra giải trừ được. 9. Dương nhận phùng hướng  
10 cach xem hung cat trong bat tu tu vi hinh anh
 
Thân vượng có nhận chi mệnh, phùng tuế vận hướng nhận, đặc biệt có thiên khắc địa xung thì mệnh đại nguy. Thân nhược thì họa không lớn. Các ngày nhận chi mệnh là Kỷ Tỵ, Bính Ngọ, Nhâm Tý, Quý Hợi, Mậu Ngọ.
  10. Đại vận cùng trụ ngày thiên khắc địa xung   Có mệnh cục hợp thì giải trừ được, không hợp thì tai nặng. Sát vận sát năm thì càng hung, 10 năm trung vận bất ngờ gặp họa.
=> Xem lá số tử vi của bản thân chuẩn xác theo ngũ hành, phong thủy

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 cách xem hung cát trong bát tự tử vi

Những giới hạn của khoa Tử Vi

Đây là những trường hợp mà Tử-Vi được áp dụng một cách hạnchế: đối với những người sinh trùng giờ, những người dị thể.
Những giới hạn của khoa Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.– Những người sinh trùng giờ

Có rất nhiều trường hợp trùng giờ:

-          Anh em, chị em sinh đôi trong một giờ âm lịch.

-          Những người cùng sinh cùng giờ ở trong một xứ.

-          Những người sinh cùng giờ, cùng ngày ở khác xứ.

Theo nguyên tắc, bất cứ ai sinh trùng giờ đều là có lá số giống nhau như đúc. Nhưng trên thực tế, vận mệnh của họ không bao giờ rập khuôn với nhau. Ngay cả hai người sinh đôi, cuộc đời cũng khác nhau, đôi khi rất nhiều quan điểm về cách ứng dụng lá số Tử-Vi cho anh em, chị em song sinh.

Trước hết, có người cho rằng phải lấy cung Bào của một người làm cung Mệnh cho người kia, vì cho rằng người này là Bào của người kia. Nếu lá số đúng cho người em, thì Mệnh của  người anh phải được xem ở cung Bào. Phụ Mẫu của người anh thì đóng cung Mệnh của lá số và cứ như  thế mà giải đoán. Quan điểm này xét ra chỉ khả chấp là có thể dùng cung Bào làm Mệnh cho người kia. Không khả chấp là đối với cung Phụ Mẫu. Trong khi song sinh, anh em hoặc chị em phải có chung cha mẹ, ô phụ mẫu lẽ ra không được xê dịch, bằng không thì cha mẹ người anh không giống cha mẹ người em sinh đôi.

Có quan điểm cho rằng phải lấy cung Nô của một người làm cung Mệnh cho người kia, lại lý ra rằng phải xem hai người như bạn bè, phải hoán đổi trên cung Nô. Điều này xét ra cũng khó chấp nhận vì cũng rơi vào trường hợp Phụ Mẫu của một người phải đóng ở Thiên Di, một điều rất nghịch lý đối với anh em song sinh. Có nhiều tác giả trắc nghiệm cả hai phương pháp, dùng Bào và Nô làm Mệnh nhưng thấy không thỏa mãn. Như vậy, trong hai anh em hoặc hai chị em sinh đôi, có một người không áp dụng được Tử-Vi.

Còn nhiều trường hợp trùng giờ mà khác hẳn cha mẹ, khác hẵn nơi sinh. Trên đất Việt Nam nói riêng, có không biết bao nhiêu người đồng giờ với Gia Long, Minh Mạng, Tổng Thống nhưng không bao giờ được làm nguyên thủ. Có người giải thích rằng số của nguyên thủ ứng vào một chính tinh trong cung Mệnh, còn kẻ kia thì ứng vào chính tinh khác trong cung Mệnh. Lối cắt nghĩa này chỉ thỏa đáng tạm thời cho cung Mệnh có hai chính tinh đồng cung. Chỉ khi nào gặp trường hợp này mới dám nói rằng nguyên thủ ăn vào chính tinh số một, hành khất ăn vào chính tinh số hai. Tuy nhiên, lối giải thích đó cũng không ổn vì làm thế nào biết được sao nào ứng hoặc khắc với ai ? Còn nếu gặp cung Mệnh có một chính tinh duy nhất thì làm cách nào quy chiếu ? Còn nếu Mệnh không chính tinh thì tính sao ?

Các nghi vấn này cho đến nay hãy còn nan giải. Đó là chưa  kể trường hợp các người trùng ngày giờ sinh mà đẻ ở hai quốc gia khác nhau, thuộc hai quốc tịch khác nhau, hoặc ở nhiều quốc gia khác nhau, thuộc nhiều quốc tịch khác nhau.

Theo thiển nghĩ, sự khác biệt về đời người của hai kẻ trùng giờ sinh có thể được giải thích phần nào bằng cái phúc thực tại. Đó là cái phúc của cha mẹ, ông bà để lại cho mình, đồng thời cũng là cái phúc mà tự mình tạo. Cả hai phúc vun bồi cho nhau. Nhưng thuyết phúc đức thực tại cũng chỉ tạm thỏa đáng mà thôi. Lý do là cái gì không cắt nghĩa được thì cứ đổ diệt cho phúc đức thực tại, cho cha mẹ, nếu không ổn thì cho là tại tổ phụ, tổ phụ gần không ổn thì cho là tại tổ phụ xa. Đến một lúc nào đó của quá trình, thế nào cũng tìm được lý do khác biệt của hai vận mệnh cùng giờ sinh, hoặc ở tiền kiếp thứ nhất, hoặc ở tiền kiếp thứ hai, thứ ba. Cái lối giải thích bằng phú đức thực tại như thế vừa mơ hồ, vừa lần khần. Ý niệm phúc đức thực tại hãy còn sơ khoáng, nó tạm dùng để giải thích phần nào cái gì không thể giải thích được.

Khoa Tử-Vi bị bế tắc, bị giới hạn nhiều trong các trường hợp đặc biệt này. Chỗ yếu của khoa Tử-Vi nằm ở đó.

2. Những người dị thể

Đó là những người sinh đôi cùng giờ dính lẹo nhau ở chân tay hay thân mình. Cả hai người có chung nhau một số bộ phận nào đó.

Quyển Larousse médical illustré, 1924, trang 760 có kể một trường hợp, được y học mệnh danh là Xiphoges. Xiphoges được sách này định nghĩa là hai người dính nhau bởi một miếng màng khá uyển chuyển giúp cho cả hai có thể sống liền lạc với nhau, không phải mặt đối mặt mà hông đối hông, hay tay của một người ở phía trước hay tay của người kia ở phía sau. Sách này có kể một trường hợp có thật xảy ra ở Thái Lan:

“Vào năm 1811, hai anh em song sinh một người tên Eng một người tên Chang Buher, dính nhau ở phía hông. Khi người ta sờ hông thì cả hai cùng có cảm giác bị chạm. Nhưng, khi sờ những nơi xa cái hông về phía trái hoặc phía phải thì chỉ người nào ở phía đó mới có cảm giác được sờ. Trước niềm vui hay cái sợ, hai anh em cảm giác riêng biệt, nhưng cả hai cùng cảm thấy đói khát cùng một lúc, duy một người ăn uống không làm cho kẻ kia no theo. Cả hai cao độ 1,65 m, Eng thì hơi thấp hơn. Cả hai đi và nhảy nhót nhanh nhẹn. Mẹ của chúng khi sinh chúng ra không gặp một trở ngại nào lúc lâm bồn. Họ có cá tính đối chọi nhau: Chang thì vui tính lanh lợi, Eng thì buồn rầu và ít nói, vì vậy cả hai thường gây gỗ nhau, và có lần kéo nhau đến bác sĩ để xin ly thân. Bác sĩ nélaton từ chối, e rằng giải phẫu sẽ làm thiệt mạng cả hai người. Có điều lạ là cả hai cùng có vợ, hai người vợ lại là hai chị em với nhau nhưng không sinh đôi. Một người có sáu con, một người năm con, tất cả đều bình thường và sống đủ.

Vào năm 1847, Chang bị chết vì sưng phổi. Eng thì chết sau đó vài ngờ, mặc dù không bị sưng phổi gì cả. Lúc giải phẫu, các bác sĩ thấy hai lá gan được nuôi dưỡng bởi một huyết quản chung”.

Vì họ sinh một lượt, cả hai có chung một lá số. Nhưng cá tính và con cái không giống nhau: đó là điều sai biệt khó hiểu trên lá số. Y học liệt kê trường hợp này vào hạng quái vật hình người. Có lẽ đây là việc quá hi hữu, nhưng cũng giúp chúng ta có ý niệm về giới hạn của Tử-Vi.

Lược trích cuốn "Tử vi tổng hợp" của Nguyễn Phát Lộc


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những giới hạn của khoa Tử Vi

Vì sao có tục kiêng hốt rác đổ đi trong ba ngày tết ?

Trong "Sưu thần ký" có chuyện người lái buôn tên là Âu Minh đi qua hồ Thanh Thảo được thủy thần cho một con hầu tên là Như Nguyệt, đem về nhà được vài năm thì giàu to. Một hôm, nhân ngày mồng một Tết, Âu Minh đánh nó, nó chui vào đống rác mà biến mất, từ đó nhà Âu Minh lại nghèo đi. Kể từ đó kiêng không dám hót rác ngày Tết.
Vì sao có tục kiêng hốt rác đổ đi trong ba ngày tết ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tục kiêng hốt rác ba ngày Tết nên ngày 30, dầu bận rộn đến đâu cũng phải dọn dẹp nhà cửa sạch sẽ và những ngày Tết thì mọi người phải hết sức giữ gìn nhà cửa không vứt rác bừa bãi.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao có tục kiêng hốt rác đổ đi trong ba ngày tết ?

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Những lưu ý phong thủy khi trồng cây trong nhà –

Trong phong thủy nhà ở, các loại hoa, cây cảnh được cho là có thể sinh tài lộc, hóa giải sát khí. Cây mang đến vượng tài là cây có lá tròn, to hoặc mọc hướng lên… phù hợp theo đặc tính dương trong Kinh dịch (dương, hướng lên, động), chẳng hạn trúc p

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy nhà ở, các loại hoa, cây cảnh được cho là có thể sinh tài lộc, hóa giải sát khí.

Cây mang đến vượng tài là cây có lá tròn, to hoặc mọc hướng lên… phù hợp theo đặc tính dương trong Kinh dịch (dương, hướng lên, động), chẳng hạn trúc phú quý, lan… Loại cây này đặt chỗ có lợi cho tài lộc.

Loại hoa, cây cảnh thứ hai thiên về hóa giải sát khí, là cây có lá rủ xuống, phù hợp theo đặc tính âm trong Kinh dịch (âm, hướng xuống, tĩnh), như cây xương rồng. Loại cây này đặt chỗ đất xấu, bên ngoài nhà.

Trong khi đó, cây trồng trong nhà không nên chọn loại lá nhọn (lá kim), thân có tơ hay các loại cây cảnh lai ghép có cành rủ xuống, gây ra tâm lý không muốn phát triển, ảnh hưởng đến tài vận. Do đó, trong phong thủy thường chọn cây có lá rộng, thân to và dày.

Về số lượng, Kinh dịch quan niệm số lẻ là dương, nên người ta có xu hướng chọn số cây lẻ. Tuy vậy không nên chọn cây quá nhiều hoặc quá cao, ảnh hướng đến sự thông thoáng, làm mất cân bằng sinh thái. Trong nhà thường chọn trong khoảng 1 đến 5 chậu cây là vừa.

cay-canh-may-man-khi-trung-dip-tet-2

Tuy nhiên, bạn cần tùy theo diện tích thực tế để bố trí số cây. Với diện tích khoảng 15 m2 thì dù cây to hay nhỏ cũng chỉ nên đặt khoảng 3 đến 5 chậu. Nếu quan tâm đến môi trường xanh thì ngoài màu sắc, hình dạng còn cần chú ý đến khả năng làm sạch không khí. Đa số cây ban ngày hấp thụ khí độc như CO2 (cacbonic) và nhả ra oxy, còn ban đêm thì ngược lại. Đó là lý do không nên để cây xanh trong phòng ngủ.

Nhiều cây có thể làm sạch không khí, giảm khí độc, tăng sức khỏe, nhưng ngược lại có cây khi đặt trong phòng lại trở thành ổ gây bệnh, làm bệnh cũ tái phát, sức khỏe kém đi, như cây xấu hổ, thiên lý… Phòng của người bệnh không nên để chậu cây, vì đất trong chậu có thể sản sinh vi khuẩn, nấm… phát tán trong không khí, dễ dàng xâm nhập vào da, hệ hô hấp, tai…, tăng thêm viêm nhiễm.

Trong quan niệm của phong thủy, vạn vật đều chia thành âm dương, cây cối cũng vậy. Cây thuộc dương đặt ở môi trường ẩm ướt sẽ khó phát triển và ra hoa, như hoa hồng, nhài, hoa mai, mẫu đơn, đỗ quyên, cúc. Cây thuộc âm có thể đặt lâu dài trong phòng thiếu ánh mặt trời, và không thích hợp với nơi có ánh nắng, như vạn niên thanh, măng leo, thiết mộc lan… Một số thực vật trung tính có thể chịu được ánh nắng vừa phải, như hoa mộc, hàm tiếu…

Do vậy, khi trồng cây nên chú ý cả quy luật âm dương. Ngoài ra, tránh trồng nhiều cây có độc tính hay nhả ra khí độc, mùi khó chịu như vạn niên thanh, ráy, bòng bòng…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý phong thủy khi trồng cây trong nhà –

5 lưu ý khi YÊU CỰ GIẢI nhất định không được bỏ qua

Khi yêu Cự Giải, bạn không cần phải mua chuộc họ bằng những thứ xoa hoa mà chỉ đơn giản ở gần, quan tâm những điều nhỏ nhặt trong cuộc sống cùng họ.
5 lưu ý khi YÊU CỰ GIẢI nhất định không được bỏ qua

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi yêu Cự Giải, bạn không cần phải mua chuộc họ bằng những thứ xoa hoa mà chỉ đơn giản ở gần, quan tâm, chăm sóc và chia sẻ những điều nhỏ nhặt trong cuộc sống cùng họ.   Nếu bạn đang yêu một người cung Cự Giải và muốn cải thiện tình cảm của mình với những người thuộc cung hoàng đạo này thì không nên bỏ qua bài viết sau?    Người thuộc cung hoàng đạo Cự Giải có tính cách nhẹ nhàng, giàu lòng yêu thương và quan tâm tới người khác. Ngoài ra, một trong những điều họ ngại thừa nhận đó là bản thân cũng là người vô cùng lãng mạn.
 
Bất kể bạn thuộc chòm sao nào, bạn đều có thể cải thiện chuyện tình cảm với Cự Giải khi dành thời gian để tìm hiểu về cách họ nghĩ và cảm nhận. Hãy thử những cách đơn giản này để có thể chung sống hạnh phúc với những anh chàng/cô nàng thuộc cung Cự Giải.  

1. Khi yêu Cự Giải hãy để họ được chăm sóc bạn

  Trong tất cả 12 chòm sao, cung hoàng đạo Cự Giải thích được chăm sóc người khác nhất.  Với họ, việc được chăm lo cho những người thân yêu khiến cho họ cảm thấy hạnh phúc hơn bao giờ hết. Có thể nói, quân tâm, chăm sóc cho mọi người mang cho họ động lực trong cuộc sống này.    Vì thế, một khi đã trở thành một nửa của Cự Giải, cho dù bạn vốn là người độc lập thì vẫn hãy cứ để Cự Giải có cơ hội nuông chiều bạn, điều này sẽ làm tăng cơ hội hòa hợp của hai người. Nên nhớ rằng, cách Cự Giải cố gắng làm mẹ/làm bố mẫu mực sẽ mang lại cho họ cảm xúc vô cùng tuyệt vời. 

Tham khảo: 10 điều nhất định phải nhớ khi yêu Cự Giải
 
5 cach de chung song hanh phuc voi Cu Giai
 

 2. Đừng bỏ qua những giây phút lãng mạn

  Đừng quên những điều lãng mạn mang phong cách cổ điển khi một nửa của bạn là người thuộc cung Cự Giải. Điều này có nghĩa là đừng quên nến, hoa, sôcôla, rượu vang, những cánh hoa hồng phủ trên giường,... vì đó là những thứ Cự Giải thường hay mơ mộng về. Bất kể những biểu đạt nào cho thấy bạn đang yêu thương họ, Cự Giải nguyện sẽ đền đáp xứng đáng cho bạn.  

3. Hiểu được những nỗi lo sợ cửa Cự Giải 

  Khi yêu Cự Giải, hãy quan tâm họ nhiều một chút, nếu bạn để ý hơn một chút có thể dễ dàng nhận ra họ thường xuyên lo lắng điều gì đó. Nỗi lo sợ của họ rất nhiều, có thể liên quan tới tất cả mọi thứ trong cuộc sống. Thậm chí có những nỗi lo rất vô lý, có phần trẻ con. Xem thêm: Cùng “chữa” bệnh hay lo sợ của 12 cung hoàng đạo.   Với vai trò là một nửa của họ, đừng tạo thêm áp lực hoặc xem nhẹ những điều lo lắng đó. Trong đó, phần lớn mối bận tâm lớn của họ là về công việc, cuộc sống, những mối quan hệ. Những mối quan tâm này càng ngày càng lớn và việc của bạn trong vai trò của một nửa yêu thương đó là chia sẻ, trấn an, quan tâm chứ không nên làm gì quá lấn át khiến họ lo lắng.  
Hieu duoc nhung noi lo so cua Cu Giai
 

4. Không quá nóng và đừng quá lạnh 

  Một khi yêu Cự Giải, nên nhớ rằng điều này vô cùng ý nghĩa đối với họ. Nhưng nếu không yêu, hãy cởi mở và trung thực về điều đó. Điều khiến Cự Giải phải quay lại vào vỏ của mình với mong muốn tìm lại cảm giác an toàn là khi nhận thấy thái độ không kiên định trong mối quan hệ của mình.

Trung thực là yếu tố quan trọng đối với bất kỳ mối quan hệ nào và Cự Giải đặc biệt quan tâm tới điều này, thậm chí nếu những gì bạn có thể nói là điều họ không muốn nghe nhưng nên nói thật. Nếu một ngày bạn nhiệt tình, ngày sau lại xa cách thì đừng đổ lỗi khi Cự Giải trở nên cáu kỉnh và chọn cách rời bỏ bạn vì mối quan hệ không có gì làm đảm bảo.
 

5. Hãy quan tâm tới gia đình của mình thật nhiều

  Dù đang yêu hay đã kết hôn với một Cự Giải, bạn chắc chắn sẽ cảm thấy hài lòng với người đàn ông/phụ nữ cung hoàng đạo này vì họ luôn nỗ lực vì gia đình. Họ cũng yêu cầu điều tương tự ở bạn cũng là điều dễ hiểu. Một trong những điều quan trọng là hãy ủng hộ quyết định có nhiều con của Cự Giải. Nếu bạn có những quan điểm không tương đồng thì chắc chắn cuộc sống hai người sẽ có khá nhiều sóng gió, vì đối với họ gia đình luôn ở vị trí quan trọng nhất trong trái tim mình. 
Mi Mo

Tiết lộ về con người cung Cự Giải nam Cung Cự Giải hợp màu gì để may mắn luôn gõ cửa mỗi ngày Cung hoàng đạo nào khiến Cự Giải chết mê chết mệt
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 lưu ý khi YÊU CỰ GIẢI nhất định không được bỏ qua

Những điều kiêng kị khi thờ Phật tại nhà

Tục lệ tín ngưỡng của dân gian thường có rất nhiều điều kiêng kị, nhưng đó không phải là tín ngưỡng Phật giáo chân chính mà chỉ là những điều kiêng kị bị ngộ
Những điều kiêng kị khi thờ Phật tại nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhận là của Phật giáo.

  Ví dụ như những cây hương thừa trong bát hương nếu hàng ngày không thu gọn thì trở nên dơ bẩn và dễ gây cháy rất nguy hiểm. Cho nên các bát hương đặt trước các tượng Phật trong chùa, hàng ngày vào lúc sáng sớm đều cần phải thu gọn, giữ cho bát hương luôn luôn sạch sẽ như mới thắp hương lần đầu.
 
Các nữ tín đồ thờ Phật tại nhà đến kỳ kinh nguyệt thì không dám tới chùa lễ Phật, thậm chí không dám đến trước bàn thờ Phật để thắp hương tụng kinh, tọa thiền, niệm Phật.
 
Kỳ thực đó là điều kiêng kị của hàng quỷ thần cấp thấp. Vì quỷ thần sợ máu bẩn nên hễ thấy máu bẩn thì dễ nổi giận. Quỷ thần nghiện ăn máu, thấy máu là dấy lòng tham, nhưng máu kinh nguyệt không phải là máu tươi nên quỷ thần có phản ứng như bị người ta đùa bỡn làm nhục.
 
Do vậy, phụ nữ khi hành kinh vào các đền, miếu, điện thờ quỷ thần thì có thể bị hậu quả không tốt.
 
Còn như các Sa-di ni, Tỳ kheo ni, cùng các Ưu bà di (nữ cư sỹ) ở gần đều sinh hoạt tại chùa, cùng các phụ nữ tu hành hàng ngày làm bạn với kinh sách, tượng Phật và các pháp vật khác của nhà chùa, từ xưa đến nay chưa từng thấy ai bị tai họa bởi vấn đề xung khắc do kinh nguyệt gây ra cả.
 
Những người thờ Phật tại gia khi lập bàn thờ Phật trước hết phải nhờ người làm lễ khai quang các tượng Phật, Bồ Tát, lại phải chọn ngày tốt, hướng tốt. Đó cũng là do tín ngưỡng dân gian hoặc phong tục dân gian.
 
Theo quan điểm “nhập gia tùy tục” mà nói thì tục lệ đó cũng không có gì sai trái lắm. Làm lễ khai quang là để tỏ ý thận trọng, chọn ngày chọn hướng là để tỏ ý cầu mong tốt lành.
 
Nhưng theo quan điểm Phật giáo thì chư Phật, Bồ Tát có ở khắp mọi nơi, không một chỗ nào không ứng hiện. Tất cả mọi hướng đều có chư Phật, Tam bảo, Long thiên hộ pháp.
 
Như vậy, đương nhiên là không hề có những vấn đề do tín ngưỡng dân gian tưởng tượng ra. Chỉ cần chọn một chỗ nào mình cho là tôn quí nhất, rồi với tình cảm thành kính nhất và chọn một thời điểm thích đáng nhất để đặt tượng thờ Phật là được.
 
Có người cho rằng có những bài chú, bài kinh nào đó thì người tu tại gia không được niệm, hoặc có những bài chú, bài kinh nào thì không được niệm vào một giờ nào đó.
 
Kỳ thực, với tấm lòng cung kính, tất cả mọi bài kinh, chú đều có thể tụng niệm ở bất cứ nơi nào thanh tịnh. Tốt nhất là trước khi tụng niệm nên rửa tay, súc miệng rồi đứng trước bàn thờ thắp hương lễ Phật mà tụng niệm nhưng không nên nói người tu tại gia không được tụng kinh nào đó hoặc không được niệm chú nào đó, trừ những pháp môn quy định đặc biệt của Mật Tông thì không kể.
 
 
Trong một nhà cũng có thể có người tin Phật, có người tin Thần, phải chăng có thể thờ chung cả Thần và cả Phật trong cùng một bàn thờ ? Điều đó nên coi là không có vấn đề gì.
 
Nên thờ Phật ở chính giữa, cúng Bồ Tát ở hai bên, cúng các Thần ngoài cùng, coi là kẻ bảo vệ bên ngoài cho Tam bảo, cũng nên để cho các Thần gần gũi với Tam bảo để tu học Phật pháp, gây thần nhân duyên với đạo Phật.
 
Nếu đạt được sự thỏa thuận của cả nhà, sau khi đã đổi ý mà tin theo Phật thì sẽ làm lễ cúng Thần, khấn cáo với Thần rồi đem tượng (và đồ thờ) Thần cất đi, để tránh cúng thờ ngẫu tượng quá nhiều sinh ra tạp loạn.
 
Có nhiều người không hiểu đối với tro hương cùng các kinh sách, tượng và các pháp vật bị hư hỏng thì sẽ xử lý như thế nào? Thậm chí có người mang đến giao cho nhà chùa.
 
Kỳ thực thì chỉ cần chọn chỗ đất trống và đồ đựng sạch sẽ, bỏ các thứ đó vào rồi châm lửa đốt đi, đốt xong đào lỗ chôn xuống đất là được. Những thứ làm bằng kim loại không đốt được thì tìm chỗ cất kín, một thời gian sau sẽ xử lý thải bỏ như đối với đồ đạc cũ kỹ rách nát khác.
 
Các vật cúng bày trên bàn thờ Phật như hoa, quả, nước trà v.v… thuộc các loại phẩm vật tiêu hao thì phải thay đổi hằng ngày. Những thứ gì còn có thể dùng được, ăn được thì nên đem dùng vào việc khác hoặc đem cho người nhà ăn dùng, không nên vứt đi. Những thứ bị ôi thiu, hư nát thì phải đổ bỏ đi như đổ rác. Còn như phẩm vật bày cúng nên bày cúng đơn chiếc hay bày một đôi thì không có hạn chế gì cả.
 
Xét về mỹ quan đối xứng mà nói thì nên dùng một cặp đôi. Nhưng nếu vì tiền nong vật phẩm có hạn, hoặc do vị trí chỗ bày biện không tiện, chỉ bày cúng đơn chiếc thì cũng không có gì là không được. Còn về đồ cúng là những món gì, về nguyên tắc là tùy theo chỗ tiền nong chi tiêu mà mình có thể lo liệu được, không bày biện rườm rà mà cũng không cần phải phô trương.
 
Thời gian tu hành tại nhà thích hợp nhất là vào lúc sáng sớm và buổi tối, lúc đó nhờ thân tâm thanh tịnh, thoải mái. Như vậy mới có thể chuyên chú, thành tâm mà tu tập.
 
Nếu vì tính chất công việc làm ăn thì đương nhiên có thể chọn những thời gian khác nhau. Tốt nhất là không lập bàn thờ trong phòng ngủ, không nên ngồi tọa thiền, lễ Phật, tụng kinh ở trên giường.
 
Nhưng nếu nhà ở chỉ có một phòng thì tốt nhất là lúc bình thường lấy vải khăn che phủ tượng Phật. Khi nào lễ Phật thì xếp dọn giường chiếu chỉnh tề, sạch sẽ rồi mới mở khăn tượng Phật ra. Nếu giường làm lễ cúng được, coi đó cũng là một nơi để tu hành.

Nói tóm lại, lấy cái tâm thanh tịnh, cung kính để biểu thị mức độ trang trọng, nghiêm túc làm nguyên tắc.
 
Sau khi đã quy y Tam Bảo thì không được quy y một tôn giáo nào khác, không được thờ phụng một đền miếu, đạo tràng nào của tín ngưỡng dân gian. Tuy vậy vẫn phải giữ thái độ tôn kính đối với các tín ngưỡng đó.
 
Khi đi vào các nhà thờ, đền miếu, đền thần phải cúi người chắp tay chào hỏi. Không được coi việc thờ phụng đó là đối tượng tín ngưỡng của mình, mà coi đó là cử chỉ để giữ quan hệ hữu nghị.
 
Trước khi chưa có nhận thức xác thực đối với Phật pháp thì không được đọc sách báo ngoại đạo, nếu không sẽ dẫn đến sự chỉ dắt sai lầm về phương hướng.
 
Hòa thượng Thích Thánh Nghiêm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kị khi thờ Phật tại nhà

Chỉ ra 3 nốt ruồi trên mặt không lo thiếu tiền xài

Nốt ruồi tại mỗi vị trí khác nhau mang tới những điềm báo hung cát không giống nhau.Nhưng nếu sở hữu những nốt ruồi trên mặt này,bạn hoàn toàn yên tâm vui sống
Chỉ ra 3 nốt ruồi trên mặt không lo thiếu tiền xài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nốt ruồi tại mỗi vị trí khác nhau mang tới những điềm báo hung cát không giống nhau. Nhưng nếu sở hữu những nốt ruồi dưới đây, bạn hoàn toàn yên tâm vui sống, đón nhận phúc lộc trời ban.

 

1. Nốt ruồi ở lông mày


Xem tướng nốt ruồi trên mặt, nếu bạn có nốt ruồi mọc ở vị trí giữa lông mày, đồng thời bị lông mày che phủ, xin chúc mừng, bạn đã sở hữu nốt ruồi phú quý. Cuộc sống của bạn không giàu cũng sang, sung sướng đủ bề, không bao giờ lo thiếu tiền xài.

Bên cạnh đó, bạn rất thông minh, trong gia đình xuất hiện những người tài năng kiệt xuất. Đi tới đâu bạn cũng được quý nhân phù trợ nên dễ dàng vượt qua mọi trở ngại trong cuộc sống.

Chi ra 3 not ruoi tren mat khong lo thieu tien xai hinh anh
 
Ngoài ra, nếu có nốt ruồi xuất hiện ở phía đầu lông mày và bị lông mày che khuất, chứng tỏ chủ nhân rất thông minh, nhạy bén, phong thái đĩnh đạc, có chí tiến thủ mạnh mẽ. Bạn có tài về nghệ thuật hoặc khoa học. Chỉ cần làm những ngành nghề liên quan tới hai lĩnh vực trên là có thể thành công rực rỡ.

Còn nếu có nốt ruồi ẩn sâu ở phần đuôi lông mày, là dấu hiệu cho thấy cuộc sống của bạn luôn vui vẻ, sung túc, tiền bạc lúc nào cũng rủng rỉnh trong túi.

2. Nốt ruồi ở dưới cằm


Cằm còn gọi là Địa Các, cũng là cung Điền Trạch (trong 12 cung tướng mặt). Khi xem tướng, nếu chính giữa cằm có nốt ruồi là điềm báo cho thấy phúc đức của chủ nhân rất lớn, gia vận tốt, công danh sự nghiệp phát triển.

Chi ra 3 not ruoi tren mat khong lo thieu tien xai hinh anh 2
 
Nếu nốt ruồi này xuất hiện đã lâu mà bạn vẫn chưa gặp được cơ hội phát tài phát lộc, đừng nóng vội hay tỏ ra lo lắng. Bởi đây là nốt ruồi báo hiệu sự giàu sang về hậu vận. Ngoài ra, nếu trên nốt ruồi mọc lông, chứng tỏ tài phúc sẽ nhanh chóng nằm gọn trong tay bạn. Có thể bạn quan tâm: Xem đời người phụ nữ qua tướng cằm.

3. Nốt ruồi ở chính giữa mu bàn chân


Không ít người chỉ thích nghiên cứu về tướng nốt ruồi ở lòng bàn chân mà quên đi tướng nốt ruồi ở mu bàn chân. Theo quan điểm nhân tướng học, người có nốt ruồi ở chính giữa mu bàn chân thường được hưởng cuộc sống phú quý.

Chi ra 3 not ruoi tren mat khong lo thieu tien xai hinh anh 3
 
Tuy nhiên, phúc lộc này đến khá chậm và phải “dựa hơi” người nào đó. Vì thế, bạn có thể lựa chọn đối tượng kết hôn có điều kiện kinh tế khá giả. Trong công việc, chọn những ông chủ, nhà lãnh đạo tài ba để chỉ bảo, dẫn dắt hoàn thiện bản thân.

Nốt ruồi tố cáo đàn ông có thói trăng hoa Phụ nữ có nốt ruồi ở lông mày, là phúc hay là họa? Nốt ruồi ở chân tiết lộ vận mệnh sang hèn Ngọc Điệp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chỉ ra 3 nốt ruồi trên mặt không lo thiếu tiền xài

Hóa giải phản quang sát –

Vào thời cổ đại, phản quang phần nhiều là do ao đầm, sông ngòi bên ngoài vật kiến trúc tạo thành thuộc về phản quang tự nhiên, có lúc không có cách nào tránh được. Khi ánh nắng lay động chiếu vào phòng thì hình thành “phản quang sát”. Nếu là phản qua

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào thời cổ đại, phản quang phần nhiều là do ao đầm, sông ngòi bên ngoài vật kiến trúc tạo thành thuộc về phản quang tự nhiên, có lúc không có cách nào tránh được. Khi ánh nắng lay động chiếu vào phòng thì hình thành “phản quang sát”.
Nếu là phản quang của sông ngòi chiếu vào phòng tức sản sinh ra ảnh sóng lay động không ổn định. Trên trần nhà trong phòng sẽ hình thành bóng nắng lay động, sẽ kích thích đến tinh thần con người khiến tinh thần căng thẳng. Thời gian dài con người sẽ sinh ra ảo giác khủng hoảng, đó là điềm báo trước của tai nạn.

Theo quan điểm khoa học hiện đại ngày nay, tần số từ trường sóng quang và tầng số từ trường bình thường cơ thể con người khác nhau rất lớn; đặc biệt là khi có sóng quang mãnh liệt kích thích mắt, từ trường sinh ra của nó sẽ phá hoại từ trường bình thường của cơ thể con người, tức sẽ giống như một bình phong chắn hết sinh khí của tự nhiên ngoài cửa nhà, trên cơ bản phá hoại sự ngưng tụ & đường vào của sinh khí.

1005

Phản quang trong đô thị hiện đại có một phần lớn là do con người tạo ra thuộc về ô nhiễm quang. Đặc biệt có rất nhiều tòa nhà có kiến trúc tường bằng kính, ánh sáng phản chiếu của nó chiếu vào nhà ở đối diện, từ đó hình thành quang khúc xạ đối với các tòa nhà kiến trúc bên cạnh. Còn một số ô nhiễm ánh sáng là tầng trệt của tòa nhà dùng các loại đèn màu để làm bảng hiệu, công suất của bóng đèn làm bảng hiệu quá lớn, quá mạnh sẽ hình thành “phản quang sát”.

Nhìn trực quan, một số phản quang tường thủy tinh và đèn quảng cáo bảng hiệu đều rất mãnh liệt, nó không chỉ kích thích mắt khiến con người cảm thấy khó chịu dẫn đến tinh thần con người nôn nóng, dần dần sinh ra tâm lý tinh thần trốn chạy.

Dựa vào nghiên cứu khoa học hiện đại, có sóng quang có hại sẽ làm tổn thương đến tế bào não, tạo nên những bệnh phụ khoa ở phụ nữ như kinh nguyệt không đều. Vì thế, chọn nhà ở cần phải tránh sự xâm hại của các quang tuyến có hại.

Nếu nhà ở có phản quang mãnh liệt chiếu vào phòng, cách chữa là: dùng rèm cửa dày & có màu tối. Bản thân màu tối cũng có thể hút một phần ánh sáng phản xạ, khiến ánh sáng phản xạ chiếu vào phòng ít đi. Cũng có thể dùng kính mờ làm giảm ánh sáng phản quang chiếu vào phòng. Nhưng cách tốt nhất là đặt chậu cây cảnh ở cửa sổ làm một bình phong tự nhiên che chắn ánh sáng phản xạ, lại có thể làm đẹp môi trường nhà ở, có thể nói là một công đôi việc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải phản quang sát –

Nhận biết tướng mặt phụ nữ vừa vượng phu lại giàu có

Sở hữu tướng mặt có đôi môi hồng hào, hàm răng trắng là đặc điểm báo hiệu sự giàu có, vượng phu.
Nhận biết tướng mặt phụ nữ vừa vượng phu lại giàu có

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Nếu mang trên mình đặc điểm về khuôn mặt vuông vức, vầng trán sáng bóng nhưng đầy đặn, bằng phẳng, không cân xứng hay lồi lõm, bạn hoàn toàn có thể tự tin sau này sẽ được người chồng hết mực yêu thương, chăm sóc. Đồng thời, bạn đóng vai trò trọng yếu, góp phần tạo ra thành công trong sự nghiệp và thúc vượng tài lộc cho nửa kia.

1. Đôi môi đầy đặn, hồng hào

Trong nhân tướng học, môi trên môi dưới đầy đặn, không khuyết hãm, sắc môi hồng hào là biểu hiện của quý tướng. Quý cô sở hữu nét tướng mặt này thường có tính cách điềm đạm, không dễ nổi nóng hay tức giận vô cớ, đi tới đâu cũng gặp được quý nhân phù trợ, giúp đỡ vượt qua mọi cơn hoạn nạn.

Tuong mat quy co vua giau co lai lay duoc chong tot hinh anh
 
Bên cạnh đó, cô nàng này cũng rất dễ được gả vào nhà giàu có, quyền lực. Bản thân luôn nỗ lực không ngừng để vượt khó, làm giàu. Khi lấy chồng lại trở thành “quân sư”, giúp sự nghiệp của ông xã thăng cấp mạnh mẽ.

Ngoài ra, nếu cộng thêm đặc điểm hàm răng đều đặn, trắng sáng chứng tỏ mối quan hệ vợ chồng luôn đằm thắm, hạnh phúc, đời sống tình cảm dạt dào, đa sắc.

2. Khuôn mặt vuông vức, trán bằng

Nếu mang trên mình đặc điểm về khuôn mặt vuông vức, vầng trán sáng bóng nhưng đầy đặn, bằng phẳng, không cân xứng hay lồi lõm, bạn hoàn toàn có thể tự tin sau này sẽ được người chồng hết mực yêu thương, chăm sóc. Đồng thời, bạn đóng vai trò trọng yếu, góp phần tạo ra thành công trong sự nghiệp và thúc vượng tài lộc cho nửa kia.

Hơn thế, bản thân cô nàng này dễ dàng gặt hái được thành công trong cuộc sống, danh lợi song toàn, được mọi người tôn trọng, ngưỡng mộ.

Tuong mat quy co vua giau co lai lay duoc chong tot hinh anh 2
 
3. Dáng đầu tròn, đỉnh đầu không nhô quá cao

Chủ nhân của nét tướng này có tài vận khá vượng, gặp nhiều may mắn và cơ hội kiếm tiền trong cuộc sống. Nếu chủ động nắm bắt và không ngừng nỗ lực, ắt được hưởng vinh hoa phú quý, không phải lo tiền bạc vật chất.

Ngoài ra, nữ giới có số vượng phu, trợ lực rất nhiều cho tài vận và công danh, sự nghiệp cho chồng. Được người này “nâng khăn sửa túi”, cuộc đời bạn là những chuỗi ngày tràn ngập niềm vui, hạnh phúc.

Những tướng mặt chưa chuẩn nhưng lại dễ phát tài trong năm 2016
Dù chưa sở hữu những nét tướng phú quý, nhưng đừng buồn bởi năm 2016 bạn có nhiều cơ hội cho những ai luôn phấn đấu không ngừng nghỉ.
4. Cằm tròn đầy, không khuyết hãm


Nếu có tướng mặt mà cằm tròn đầy, nhiều thịt, không tật sẹo khuyết hãm, bạn có thể mong ước về cuộc sống sung túc, đủ đầy.

Sách tướng có ghi: “Địa các tròn đầy, vượng phu hưng gia”. Cằm còn gọi là Địa các. Cằm tròn đầy là dấu hiệu của số vượng phu, giúp gia trạch hưng vượng.

Những cô nàng có tướng cằm như vậy thường là “vợ hiền, dâu thảo, mẹ đảm” trong gia đình. Hơn thế, họ luôn hiểu chuyện, suy nghĩ thấu đáo, biết đặt mình vào hoàn cảnh người khác để suy nghĩ. Chính vì thế gia vận trong ấm ngoài êm, ai nấy đều tin tưởng và yêu mến họ.

► Xem nốt ruồi trên mặt đoán vận mệnh chuẩn xác

Ngọc Điệp

Xem thêm video: Làm phước hướng thiện, đời đời thấu tỏ


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận biết tướng mặt phụ nữ vừa vượng phu lại giàu có

Tục kiêng 3 miền trong những ngày Tết

Kiêng quét nhà hay đổ rác, kỵ đánh vỡ cốc chén và ăn những món thịt chó, thịt vịt trong ngày Tết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Miền Bắc

Trước Tết, nhà nào cũng quét dọn sạch sẽ nhà cửa để trong ba ngày đầu tiên của năm mới, cây chổi quét nhà không được động đến. Theo quan niệm, quét nhà là quét hết vận đỏ và lộc năm mới đi. Vì thế sẽ không ai quét nhà vào 3 ngày đầu năm.

Tục kiêng đổ rác xuất phát từ câu chuyện trong Sưu thần ký. Chuyện kể rằng, có một người lái buôn đi qua hồ Thanh Thảo được Thủy thần tặng nàng hầu tên là Như Nguyệt. Ông trở nên giàu có, tiền bạc đầy nhà. Năm ấy, vào ngày mồng Một Tết, Như Nguyệt mắc lỗi nhỏ, bị ông chủ đánh đập nên biến vào đống rác. Người lái buôn không biết, mang rác đổ đi. Từ đấy, ông lại nghèo như xưa.

Kiêng không treo những tranh không hay như đánh ghen, kiện tụng... mà phải tìm bằng được tranh lợn, gà, cậu bé. Những bức tranh của làng tranh Đông Hồ, Hàng Trống mang ý nghĩa tốt đẹp, may mắn.

Ngày mùng Một Tết, đừng đến xin lửa nhà người khác vì lửa đỏ là may mắn. Cho người khác cái đỏ trong ngày mùng Một Tết thì cả năm đó trong nhà sẽ gặp nhiều điều không may. Tương tự như vậy, tránh xin nước những ngày này.

Dân gian có câu "Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi" với rất nhiều cách giải thích khác nhau. Đầu tiên, việc mua muối được xem là mua cái sự mặn mà về nhà cho cả năm. Còn vôi cũng có vị trí quan trọng trong đời sống tâm linh, thể hiện qua 3 cách dùng: Xây nhà xây cửa, ăn trầu và rải 4 góc nhà đuổi tà ma. Cũng có một cách giải thích khác cho rằng cuối năm phải mua vôi để tiếp vôi cho ông bình vôi.

Những người "nặng vía", không hợp tuổi với gia chủ đừng nên đến xông nhà ngày đầu năm. Một vài gia đình sẽ chọn người hợp tuổi với nhà mình để mời xông đất. Người gia đình có tang trong năm trước không đến chơi gia đình nhà khác vào dịp năm mới để tránh xui xẻo.


Những từ ngữ xui xẻo như chết chóc, ốm đau được tránh nói trong những ngày đầu năm.

Làm vỡ bát đĩa, cãi nhau, chửi nhau khiến không khí ngày Tết kém vui và bất hòa trong suốt cả năm, kiêng cữ để được vui vẻ cả năm dài.

Miền Trung

Người dân miền Trung có tục kiêng ăn trứng vịt lộn, thịt vịt, thịt chó trong ngày Tết và cả tháng đầu năm. Người ta cho rằng ăn thịt vịt sẽ gặp xui xẻo. Một số vùng không ăn tôm vì sợ... đi giật lùi như tôm.

Ngày Tết kiêng mặc quần áo màu trắng, màu đen mà nên chọn những sắc màu vui tươi, đẹp mắt cho những ngày đầu năm mới.

Đi đâu xa cũng phải về nhà trước giờ giao thừa. Ai không về kịp xem như cả năm sau người ấy phải bôn ba vì công việc làm ăn.

Nếu trong ngày Tết để mất chổi nghĩa là năm đó gia đình sẽ bị trộm vét sạch của cải.

Miền Nam

Trong những ngày Tết, khách đến chơi nhà vào bất kể giờ giấc nào, bất kỳ ai cũng được gia chủ dọn cỗ, mời uống rượu, ăn bánh. Khách không được từ chối bữa ăn, dù no cũng phải nhấm nháp chút ít.

Đi đâu xa cũng phải về nhà trước giờ giao thừa. Ai không về kịp xem như cả năm sau người ấy phải bôn ba vì công việc làm ăn.

Nếu trong ngày Tết để mất chổi nghĩa là năm đó gia đình sẽ bị trộm vét sạch của cải.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tục kiêng 3 miền trong những ngày Tết

Luận giải vận số của người tuổi Ngọ theo tháng sinh

Sinh tháng 3: Là người có chí khí mạnh mẽ, anh hùng hào kiệt, can đảm hơn ngư
Luận giải vận số của người tuổi Ngọ theo tháng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh tháng Giêng: Người tuổi Ngọ sinh vào tiết tân xuân nên tinh thần luôn sảng khoái, có số được hưởng phúc lộc và tài sản của tổ tiên. Là người đoan chính, ít nói, có duyên kết bạn.

(Ảnh minh họa)

Sinh tháng 2: Sinh vào tiết Kinh Trập người tuổi Ngọ thường thông minh, ưa hình thức. Số nhàn tản, mọi việc đều thuận, ngao du khắp nơi. Tuy vậy, trong cuộc đời cũng không tránh khỏi những rủi ro.

Sinh tháng 3: Là người có chí khí mạnh mẽ, can đảm hơn người. Có số thành công trong mọi việc, được nhiều người tôn kính, mến mộ.

Sinh tháng 4: Sinh vào tháng này số phải bôn ba, khổ cực, không được người giúp, khó giữ tiền của. Tuy nhiên, nếu không ngại xông pha vào nơi nước sôi lửa bỏng thì có ngày sẽ được thành công, cuối đời hưởng phúc.

Sinh tháng 5: Sinh vào tiết Mang Chủng là người lý trí, suy nghĩ tiến bộ. Số có nhà cửa, sự nghiệp, gia đình hưng vượng, phúc lộc dồi dào, được hưởng phúc từ vợ, cưu mang được người khác họ.

Sinh tháng 6: Là người có số khốn khó, lao tâm khổ tứ, mưu sự khó thành, cả đời mệt mỏi, họa phúc đan xen, về già mới được bình an.

Sinh tháng 7: Sinh vào lúc thời tiết mát mẻ thường là người thông minh tột đỉnh, tinh lực dồi dào, nhạy cảm, ôn hòa, nhã nhặn, có sức lôi cuốn người khác giới, thường kết hôn sớm.

Sinh tháng 8: Là người can đảm, mưu trí, tình cảm chan hòa, sự nghiệp thăng tiến, gặp nhiều may mắn.

Sinh tháng 9: Sinh vào tiết Hàn Lộ là người ham hiểu biết, tài năng, trí lực song toàn nhưng lại thiếu kiên cường. Có số may mắn, thành công trời ban, an nhàn tự tại, hưởng phúc lâu dài.

Tháng 10: Sinh vào tiết Lập Đông là người có nhiều biến đổi trong đời; nghĩa hiệp nhưng thiếu nhẫn nại nên mọi sự khó thành. Nửa đời long đong, nửa đời viên mãn như ý.

Sinh tháng 11: Là người ít may mắn, cuộc đời trắc trở. Tuy được lộc trời ban nhưng vẫn phải lao tâm khổ tứ.

Sinh tháng 12: Tuổi Ngọ sinh vào tiết Tiểu Hàn cả đời gặp chuyện phiền não, vất vả. Sự nghiệp và tài vận có nhiều biến động. Là người sống thiếu thực tế.

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Ngọ theo tháng sinh

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Nhâm Thìn

Tử vi người sinh ngày Nhâm Thìn cho thấy tài năng, sự quyết đoán tuy nhiên thành đạt muộn. Trụ ngày Nhâm Thìn nên cẩn thận với sắc dục.
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Nhâm Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi người sinh ngày Nhâm Thìn cho thấy tài năng, quyết đoán, không sợ hãi trước quan quyền, tuy nhiên thành đạt muộn. Trụ ngày Nhâm Thìn nên cẩn thận với sắc dục. 


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Nham Thin hinh anh
 
Sinh ngày Nhâm Thìn  tọa mệnh năng tàng Thương, Sát, Kiếp, là tổ hợp của mệnh chất Thủy Thổ Mộc, hóa giải Nạp âm của Dương Thủy, mệnh tạo Nhân - Trí - Tín, mệnh tư Hoa Cái. Mệnh chủ nên hợp tác với trụ ngày Đinh Dậu, đường đời tất gặp Hợi Thủy.

Trụ ngày Nhâm Thìn có sức chịu đựng, chí thú lớn. Nhâm Thủy sinh trên Thìn Thổ, mặc dù vận khí không đi đầu, nhưng không ảnh hưởng nhiều đến Thìn Thổ. Hơn nữa, trong Thần Thổ tàng cung Mộc Thương, khắc chế năng lượng của Mậu Thổ, vậy nên mệnh chủ luôn không lo lắng, không sợ hãi trước quan quyền, cũng không thuộc dạng dễ sinh sự. 
Không nên lơ là phong thủy phòng ngủ cho trẻ nhỏ
Cha mẹ nào cũng thương con, vì vậy việc quan tâm đến phong thủy phòng ngủ cho trẻ nhỏ là điều rất cần thiết, không thể bỏ qua.

Mệnh chủ ngày Nhâm Thìn rộng lượng, lương thiện, không ngừng tích đức cho bản thân. Ngoài ra, họ sở hữu nhiều tài năng, trí thông minh hơn người, khả năng quyết đoán, không dễ dàng nhận thua. Đặc điểm tính cách nổi bật của người trụ ngày Nhâm Thìn là  thích nghe lời ngon ngoạt, không thích lời lẽ cứng rắn. 
  Người sinh ngày Nhâm Thìn có tài nhưng thành đạt muộn. Họ không nên kinh doanh do có hiện tượng tài đến tài đi, đặc biệt thích hợp làm việc trong các lĩnh vực như: công quyền, giáo viên, luật sư, tài chính. Tuy nhiên, trong công việc dễ gặp tiểu nhân quấy rối nên cần cẩn thận đề phòng.
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Nham Thin hinh anh 2
 
Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Nhâm Thìn thấy sự khác biệt trong đường tình duyên của nam nữ. Nam mệnh có hôn nhân ổn định, tuy nhiên cần đề phòng sự tổn hại do sắc dục. Nữ mệnh có vận đào hoa, cẩn thận cám dỗ bên ngoài, đặc biệt là mối quan hệ bạn bè nam nữ, nếu không sẽ dễ dẫn đến việc ngoài ý muốn, không giữ được nữ đức, hôn nhân bị quấy nhiễu.
  Bát tự trụ ngày Nhâm Thìn thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Thìn, Giáp Dần, Giáp Ngọ, Ất Sửu, Ất Tỵ, Ất Mão, Bính Thìn, Bính Ngọ, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mùi, Đinh Sửu, Mậu Thân, Mậu Thìn, Mậu Tuất, Kỷ Dậu, Kỷ Mùi, Canh Tý, Canh Thân, Tân Hợi, Tân Dậu, Nhâm Dần, Nhâm Tý, Quý Mão, Quý Hợi.
► Xem tử vi hôm nay của bạn được cập nhật liên tục và chính xác nhất

Chi Nguyễn

Xem Clip để tìm hiểu về ý nghĩa của câu "Ở hiền gặp lành"
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Nhâm Thìn

Văn khấn Ban Đức Ông ở chùa

đến chùa lễ Phật, thành tâm cầu khấn hồng ân chư Phật, chư đại Bồ Tát, Hiền Thánh Tăng gia hộ cho bản thân và gia đình mạnh khoẻ, tai qua nạn khỏi,..

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đức Ông được tạc tượng và thờ tự trong tất cả các chùa viện Phật giáo ở Việt Nam, thường được Phật tử và tín chủ cầu xin chuyện công danh, tiền bạc, con cái, v.v... Vậy Đức Ông là ai? Đức Ông sống cùng thời với Đức Phật lịch sử của chúng ta, hiệu là Cấp Cô Độc, tức là chu cấp cho hết thảy những người cô đơn, nghèo khổ, bệnh tật.

van-khan-duc-ong-o-chua

Về góc độ lịch sử, Ngài là vị thí chủ lớn nhất đối với Đức Phật và Tăng đoàn. Ngài từng phủ khắp khu vườn của thái tử Kì Xà Đà bằng vàng để thái tử đồng ý nhượng lại khu vườn để xây dựng nơi chốn cho Phật và Tăng đoàn có chỗ tịnh tu. Đối với Phật Pháp, Ngài có công lớn hộ pháp và truyền bá chính pháp.

Về góc độ thần thông, Ngài là đại hộ pháp của Phật Môn. Ngài hiện ở đời cũng do trách nhiệm này nên Ngài có công năng thấy hết mọi kho tàng, tài bảo trên thế gian, không cầu cũng giàu có, phong túc không ai bằng. Tài bảo đó Ngài dùng cúng dường Tam Bảo, bố thí cho kẻ cùng khốn, nên ở Ngài đầy đủ hạnh Phổ Hiền, đức Từ Bi.

Xét về góc độ nào thì Đức Ông cũng là nhân vật có công lớn lao với Phật Pháp, ở hàng cư sĩ mà hộ trì chính pháp, đầy đủ hạnh Từ, Bi, Hỉ, Xả, tế độ quần manh. Do đó, ban Đức Ông luôn được đặt bên tay trái của ban Tam Bảo (tay phải là ban Thánh Hiền), chủ ý rằng hoằng pháp là thánh hiền, hộ pháp là hàng cư sĩ tại gia. Khi vào lễ chùa, ta cũng vào từ cửa tay trái, tới ban Đức Ông lễ trước vì Ngài có công xây chùa, tạc tượng. Nếu quá túng thiếu (tiền bạc, tình cảm, con cái, v.v...) cũng có thể tới cửa Đức Ông kêu cầu. Với hạnh Từ Bi, Ngài sẽ tùy duyên toại nguyện cho chúng sinh.

Theo phong tục cổ truyền, trong các ngày rằm, mồng một, ngày lễ Phật giáo, Tết nguyên đán, hoặc những ngày gia đình có việc hệ trọng, người Việt thường đến chùa lễ Phật, thành tâm cầu khấn hồng ân chư Phật, chư đại Bồ Tát, Hiền Thánh Tăng gia hộ cho bản thân và gia đình mạnh khoẻ, tai qua nạn khỏi, hạn ách tiêu trừ, gia đình hoà thuận, thế giới hoà bình, chúng sinh an lạc v.v. Tuy nhiên, việc sửa soạn đi lễ chùa, hoặc sắm lễ vật để đi lễ chùa, người đi lễ cần phải biết những quy định căn bản của nhà chùa mà người hành lễ phải tuân thủ.

1. Lưu ý

- Đến dâng hương tại các chùa chỉ được sắm các lễ chay: hương, hoa tươi, quả chín, oản phẩm, xôi chè… không được sắm sửa lễ mặn chư cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt mồi, gà, giò, chả…

- Việc sắm sửa lễ mặn chỉ có thể được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ tự các vị Thánh, Mẫu và chỉ dâng ở đó mà thôi. Tuyệt đối không được dâng đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện (chính diện), tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh. Lễ mặn (nhưng thường chỉ đơn giản: gà, giò, chả, rượu, trầu cau…) cũng thường được đặt tại ban thờ hay điện thờ (nếu xây riêng) của Đức Ông - Vị thần cai quản toàn bộ công việc của một ngôi chùa.

- Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì thí chủ đặt ở bàn thờ Thần Linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông.

- Tiền giấy âm phủ hay hàng mã kiêng đặt ở ban thờ Phật, Bồ Tát. Tiền thật cũng không nên đặt lên hương án của chính điện, mà nên bỏ vào hòm công đức.

- Hoa tươi lễ Phật là hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu… không dùng các loại hoa tạp, hoa dại…

2. Thứ tự hành lễ ở Chùa cần theo thứ tự như sau:

1. Đặt lễ vật: Thắp hương và làm lễ ban thờ Đức Ông trước.

2. Sau khi đặt lễ ở ban Đức Ông xong, đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang.

3. Sau khi đặt lễ chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác của nhà Bái Đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ Phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện.

4. Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu)

5. Cuối buổi lễ, sau khi đã lễ tạ để hạ lễ thì nên đến nhà trai giới hay phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư, tăng trụ trì và có thể tuỳ tâm công đức.

3. Văn khấn Ban Đức Ông

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Kính lạy Đức Ông Tu Đạt Tôn Giả, Thập Bát Long Thần, Già Lam Chân Tể.
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....
Tín chủ con là ..........................................
Ngụ tại .....................................................
Cùng cả gia đình thân tới cửa Chùa .....................trước Ban Đức Ông, thành tâm kính lễ, hiến dâng phẩm vật, kim ngân tịnh tài. Chúng con tâu lên Ngài Tu Đạt Tôn Giả từ cảnh trời cao soi xét.

Chúng con kính tâu lên Ngài Già Lam Chân Tể cai quản trong nội tự cùng các Thánh Chúng trong cảnh nhà Chùa.

Thiết nghĩ: Chúng con sinh nơi trần tục, nhiều sự lỗi lầm, hôm nay tỏ lòng thành kính, cúi xin Đức Ông thể đức hiếu sinh, rủ lòng tế độ che chở cho chúng con, tiêu trừ bệnh tật tai ương, vui hưởng lộc tài may mắn, cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Cẩn nguyện!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn Ban Đức Ông ở chùa

Ý nghĩa của nốt ruồi trên thân thể –

1. Nốt ruồi thuộc “Duy biến”. Nó bắt đầu xuất hiện theo thời vận. Nốt ruồi không có ở trẻ sơ sinh. Tướng nốt ruồi cho rằng nốt ruồi tượng trưng cho một mô đất xấu. Vì thế nếu nó mọc chỗ kín thì được. Nó mọc chỗ lộ liễu thì không hay. Nó ở các đường g

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

iao tiếp các bộ phận của mặt là sự trở ngại.

2. Nốt ruồi mọc ở nơi khó thấy như: tóc, mày, râu, tóc mai (“những sơn lâm cùng cốc”). Như vậy thì “Mặt không có nốt ruồi thì tốt và trong người không có nốt ruồi thì xấu”. Bởi vì quan niệm rằng: Nốt ruồi như núi có cây, đất có gò. Núi tốt mới có cây xum xuê bộc lộ tú sắc đẹp. Đất xấu sinh cây cỏ dại để phô bày cái xấu, giống như viên ngọc có vết. tốt thì ít mà có quá nhiều thì xấu.

3. Từ đó suy ra rằng người có tư chất tốt thì sinh ra nốt ruồi quý hiếm. Người mà tư chất không tốt thì sinh nhiều nốt ruồi xấu.

not ruoi

4. Mầu sắc nốt ruồi có nhiều kiến giải.
– Nốt ruồi đen thì phải như mụn sinh ở chỗ lộ liễu thì quá xấu. Nó đem đến điều chẳng lành. Nhưng nếu nó ở chỗ kín thì lại nhiều điều cát hơn hung. Nốt ruồi này mà ở mặt thì bất lợi.
– Nốt ruồi đỏ thì phải đỏ như son mới tốt. Và tất nhiên nó phải ở nơi kín bị lấp mới tốt.
– Nốt ruồi đen mà pha trắng thì hay có việc lo sợ tai ách.
+ Có pha màu đỏ: Thì sẽ gặp nhiều lời hay tranh biện.
+ Có pha màu vàng: Hay quên, bỏ mất đồ đạc.

5. Nốt ruồi ở mặt nhưng đóng ở nơi nhập miếu thì quỷ.
Ví dụ: Nốt ruồi giữa trán chủ phú quý. Ớ ấn đường cực quý.
+ Nhưng ở “Thiên trung” thì lại hại cha (giữa tóc và trán).
+ Ở “Thiên đình” hại mẹ (phần trước trán dưới Thiên trung).
+ Ở “Tư không” thì hại cả phụ mẫu (chính giữa trán).
+ Ớ vành tai thì thông minh.
+ Ở trong tai thì thọ.
+ Ở dái tai thì giầu.
+ Ớ khoé mắt làm tướng cướp; có chức quyền sớm.
+ Ở trong lông mày: phú, quý, thông minh đa tài.
+ Ở chóp mũi: phòng chết vì binh đao, gươm giáo.
+ Ở nhân trung: dễ lấy vợ.
+ Ở lưỡi thì ngoa ngôn, mang vạ (hay phát ngôn bừa).
+ Ở dưới môi: phá sản.
+ Ớ mép miệng: mất chức quyền có ngày.
+ Ở sông mũi: vất vả.
+ Ở dưới mắt: có lợi lộc, hay gặp may.
+ Ở trên mắt thì khốn cùng thiếu thốn.
+ Ở thừa tướng (môi dưới) chết vì say rượu.
+ Ở Thái dương có vợ hoặc chồng tốt.

6. Nốt ruồi trong thân người.
Ở thân người có nốt ruồi thì ít hại. Và nó ở vào các vị trí khác nhau cho ta thông tin khác nhau. Màu sắc của nốt ruồi cho ta những bản sắc khác nhau.
– Nốt ruồi đen, đỏ mà to ở lưng thì: có của mà nốt ruồi càng to thì càng giầu và nhàn hạ (“ăn dưng ở nể”).
– Nốt ruồi đỏ ở hai vai thì có quan chức.
+ Nốt ruồi ở một bên vai thì: là con trưởng, hay dâu trưởng, phải đảm đương gia quyền hay họ quyền.
– Nốt ruồi ở cổ to mà đỏ thì có gia sản lớn.
+ Nốt ruồi ở yết hầu thì chết trận.
+ Nốt ruồi ở bụng có tài sản.
– Nốt ruồi ở dưới vú thì nhiều con gái.
+ Ở trên vú thì nhiều con trai.
+ Ở đầu vú (phụ nữ) thì sinh quý tử tài ba.
+ Ớ bầu vú thì đông con.
– Nốt ruồi ở eo lưng mà đỏ, vàng thì làm công chức, tước vị cao sang, lệ thuộc số nốt ruồi (Võ Tắc Thiên, Trung Hoa có tới 7 nốt ruồi son ở eo lưng).
– Nổi: ruồi ở dưới lòng bàn chân làm tướng.
+ Ớ cả hai lòng bàn chân và nhiều là tướng cao quý.
+ Ở cả hai chân mà có nhiều nốt ruồi thì sinh con bạo ngược, bất hiếu bất trung.
– Nốt ruồi ở tay (cánh tay) thì thiếu thốn (“đi vay suốt đời”).
+ Ở mu bàn tay: thông thạo tài ba.
+ Ở lòng bàn tay quý hiếm: rất uyên thâm nhiều lĩnh vực.
+ Ở ngón tay thì tùy thuộc vào tên ngón: trỏ tham vọng uy quyền, ngón giữa may mắn về trí tuệ, ở ngón nhẫn may mắn về nghệ thuật, ở ngón út thì hạnh phúc, ở ngón cái thì giỏi nghề.

Tướng nốt ruồi cho rằng nốt ruồi đen phải ở chỗ kín mà lộ thì xấu, điềm hung. Nốt ruồi đỏ phải đấu tranh bằng lời. Nốt ruồi trắng thì liên can hình sự. Nốt ruồi mầu vàng sậm thì chết “bất đắc kỳ tử”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của nốt ruồi trên thân thể –

Luận giải vận số của người tuổi Sửu theo giờ sinh

Nếu kết hôn sớm sự nghiệp của người tuổi Sửu sinh giờ Tý sẽ được suôn sẻ, con cháu thịnh vượng, cuộc đời nhàn nhã, càng về già càng được hưởng phúc.
Luận giải vận số của người tuổi Sửu theo giờ sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh giờ Tý (23-1h): Nếu kết hôn sớm sự nghiệp sẽ được suôn sẻ, con cháu thịnh vượng, cuộc đời nhàn nhã, càng về già càng được hưởng phúc.

(Hình minh họa)

Sinh giờ Sửu (1-3h): Là người thông minh, đa tài nhưng hay gặp phải chuyện buồn phiền. Nếu theo nghiệp văn chương sẽ rất nổi tiếng.

Sinh giờ Dần (3-5h): Sự nghiệp gặp nhiều khó khăn, có tài nhưng không gặp thời. Tuy có nạn nhưng nhờ sao Thái Dương chiếu mệnh nên mọi sự cát tường.

Sinh giờ Mão (5-7h): Cuộc đời gặp nhiều trắc trở, nhiều khi vì công việc của mình mà làm ảnh hưởng tới người thân. Theo đó, họ nên tính toán cẩn trọng khi tiến hành bất cứ công việc gì.

Sinh giờ Thìn (7-9h): Tuổi Sửu sinh giờ này thường ít có được may mắn, hay gặp phải phiền toái, bế tắc trong cuộc sống. Số mang âm khí nặng nề nên cần đề phòng bị người khác phá.

Sinh giờ Tỵ (9-11h): Nhờ có sao Quan Âm chiếu mệnh nên kho của tràn đầy. Tuy nhiên, nên thận trọng trong việc kết giao bạn bè.

Sinh giờ Ngọ (11-13h): Giờ này được sao Đào Hoa, Chỉ Bối chiếu mệnh nên có số tài tử, phong lưu.

Sinh giờ Mùi (13-15h): Sửu - Mùi xung khắc, nên sinh vào giờ này thường ít được may mắn, hạnh phúc không toàn vẹn. Cần đề phòng chuyện liên quan đến pháp luật.

Sinh giờ Thân (15-17h): Nhờ có sao Tử Vi chiếu mệnh nên người sinh giờ này được hưởng phúc trời ban, có quý nhân giúp đỡ, tài vận lên như diều gặp gió, cuộc đời bình an.

Sinh giờ Dậu (17-19h): Tuổi Sửu sinh giờ này bị sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên tài năng bị phá tán, cuộc đời gặp nhiều gian nan, thử thách.

Sinh giờ Tuất (19-21h): Giờ này có sao Thiên Đức chiếu mệnh nên sự nghiệp nay đây mai đó. Số phải xa nhà lâu năm.

Sinh giờ Hợi (21-23h): Vì Sửu thuộc mệnh Thổ nên khắc Hợi mệnh Thủy. Những người tuổi Sửu sinh vào giờ này thường cả đời phải ở những nơi xa xôi, nguy hiểm. 

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)

 

 
 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Sửu theo giờ sinh

Chàng trai có tướng mạo chung thủy

Để ý những đặc điểm dưới đây, chắc chắn bạn sẽ chọn cho mình được nửa kia hoàn hảo và chung thủy nhé.
Chàng trai có tướng mạo chung thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Lông mày dài nhưng ấn đường rộng

Có khá ít chàng trai được như vậy bởi nếu lông mày dài thì hai đầu mà sẽ dính vào nhau hoặc là cách nhau quá gần. Chỉ cần lông mày dài hơn đuôi mắt là được, quan trọng nhất vẫn là ấn đường phải rộng. Ấn đường chính là khu vực giữa hai bên lông mày, ấn đường rộng là người có trách nhiệm, dám làm dám chịu, sẽ mãi mãi yêu thương che chở cho bạn.

2. Tai to và dày

Kiểu người này trong tình yêu rất ổn định, không tới lui thất thường. Ngoài ra, chàng trai có đôi tai lớn còn biết bảo vệ nửa kia của mình, bảo vệ cả gia đình của cô ấy, cho nên chàng không dễ gì mà thay đổi, bạn hoàn toàn có thể an tâm.

2-4377-1422240356.jpg

3. Môi dày răng khít

Môi dày răng khít thì nói lời chân thật, chàng trai có đôi môi dày thì tính tình tử tế, răng khít thì khuôn phép quy củ, bởi vậy chàng sẽ không bao giờ dối gian với nửa kia. Nếu môi dày nhưng răng không khít thì cũng không được, nhất định phải đồng thời có cả hai, mà răng khít thì quan trọng hơn.

4. Mắt lòng đen lòng trắng rõ ràng

Chàng trai có đặc điểm này sẽ biết suy nghĩ đến cảm nhận của người yêu. Kẻ thứ ba dù có muốn xen vào phá hoại cũng không dễ chút nào.

1-7300-1422240356.jpg

5. Sống mũi thẳng, đầu mũi tròn nhiều thịt

Người ta quan niệm mũi ngay ngắn thẳng thắn thì tấm lòng cũng ngay thẳng, bởi vậy chàng sẽ ít khi bị thế giới xung quanh làm xao lãng. Đầu mũi nhiều thịt thể hiện chàng không thích gây tổn hại người khác, sẽ không làm việc có lỗi với bạn.

6. Ngón giữa thẳng, bàn tay hồng hào, dày dặn

Ngón giữa của bàn tay đại diện cho bản thân, phải ngay thẳng không được cong vẹo. Hơn nữa, bàn tay phải hồng hào, không nên nhợt nhạt, xanh xao hoặc bẩn. Lòng bàn tay cũng nên dày dặn nhiều thịt. Chàng trai có bàn tay như vậy rất trung thực, quan niệm đạo đức mạnh mẽ bởi vậy sẽ không bao giờ ngoại tình. 

Thực ra những điều trên cũng chỉ là phụ, để các chàng không thay lòng đổi dạ, thủy chung thì quan trọng nhất chính là các bạn nữ cũng phải nỗ lực trở thành một bạn gái tốt, một người vợ tốt sau này ^^.

Kunie (theo Innews)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chàng trai có tướng mạo chung thủy

Những bệnh về bộ máy hô hấp

Sách Lý số học không ghi nhận sao nào chỉ riêng bộ máy hô hấp. Chỉ có một số bộ sao chỉ bệnh hô hấp.
Những bệnh về bộ máy hô hấp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Địa Không, Địa Kiếp
Chỉ bệnh đau phổi dưới nhiều hình thái và cường độ khác nhau, từ ho, suyễn, yếu phổi, kém khí cho đến lao, ung thư phổi, sưng phổi.
- Tang hổ, Khốc, hư ho lao.
- Thái âm hãm địa: đau phổi.
- Thiên Khốc: Phong đàm, ho ra máu.
- Thiên Khốc: phổi yếu, hay ho vặt.
- Hình, Bệnh hay Tử: có thể bị lao hay kinh phong.


  Ngoài ra những Sát Tinh, hung tinh, hao bại tinh, kỵ tinh ứng dụng vào bộ máy hô hấp sẽ mô tả thêm rõ hơn hình thái hoặc cường độ của bệnh. Ví dụ như gặp Thiên Hình, Kiếp Sát thì bệnh hô hấp có thể phải mổ, bị Đại, Tiểu hao thì bệnh phổi hay tái phát nhiều lần gần như trầm kha, gặp Hóa Kỵ thì sinh thêm bệnh tiêu hóa vì dùng quá nhiều thuốc trị phổi, gặp Lưu Hà có thể bị phổi tràn dịch v.v..


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bệnh về bộ máy hô hấp

3 cặp đôi hoàng đạo yêu nhau đơn giản, bền lâu

Giữa bộn bề những cuộc tình lãng mạn, say đắm nhưng chẳng mấy chốc lại đường ai nấy đi, 3 cặp đôi hoàng đạo dưới đây bên nhau rất bình lặng, giản đơn mà bền bỉ.
3 cặp đôi hoàng đạo yêu nhau đơn giản, bền lâu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giữa bộn bề những cuộc tình lãng mạn, say đắm nhưng chẳng mấy chốc lại đường ai nấy đi, 3 cặp đôi cung hoàng đạo dưới đây bên nhau rất bình lặng, giản đơn mà bền bỉ.


3 cap doi hoang dao yeu nhau don gian, ben lau hinh anh
 
Song Tử - Bạch Dương   Sự kết hợp kì lạ này vốn không mấy hợp lý, nhưng vì có tình yêu nên những điều vô lý cũng trở nên hết sức thông thường. Song Tử và Bạch Dương là hai cá tính khác nhau, có chút đối ngược, nhưng đến ngày cả hai mỏi gối chùn chân, tìm về nhau thì sẽ thấy bến đỗ bình yên. Lúc ấy, cả hai đều không còn mơ mộng hay phô trương bằng những điều hào nhoáng, chỉ cần bên nhau là đủ.   Tình cảm đôi bên tiến triển nhanh chóng, mạnh mẽ và không chút giấu giếm. Điều cần nhất của cặp đôi hoàng đạo này chính là sự cảm thông.
Mắt một hay hai mí hé lộ điều bất ngờ về tình duyên
Những người sở hữu tướng mắt hai mí (cả hai bên mắt) có nhân duyên tốt, lối suy nghĩ lạc quan, được nhiều người yêu mến. Bên cạnh đó, người này cũng rất thủy

Thủy Bình – Sư Tử
  Hai cái “tôi” khá lớn gặp nhau lại tạo thành cú nổ tình yêu bất ngờ. Khác với bản tính của mình, Sư Tử cảm thấy tình yêu với Thủy Bình hết sức đơn giản. Vì con người Thủy Bình luôn có sự độc đáo riêng biệt nên dù chỉ cùng nhau làm những việc hết sức bình thường cũng có thể trở nên đặc biệt. Giản dị, chân thành và tự nhiên là cách yêu của đôi bạn.   Khoan dung sẽ giúp cặp đôi hoàng đạo này yêu nhau thoải mái và vui vẻ hơn.   Xử Nữ - Sư Tử  
3 cap doi hoang dao yeu nhau don gian, ben lau hinh anh
 
Hai bên vốn không vừa mắt nhau, nhưng sự bù trừ những góc khuất trong mỗi người lại khiến cặp đôi này xích lại gần nhau hơn. Mối quan hệ trải qua những thử nghiệm, những vấn đề, những va chạm rồi mới có thể tốt hơn, bền vững hơn. Mối tình của Xử Nữ và Sư Tử không có sự ngọt ngào, lãng mạn hay thăng hoa mà là quá trình hai con tim đồng cảm, thấu hiểu và tìm đến với nhau. Như vậy mới càng bền lâu.
  Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 cặp đôi hoàng đạo yêu nhau đơn giản, bền lâu

CÁCH ÁI TÌNH, CÁC SAO TÌNH DỤC

1. Những sao tình dục chung cho hai phái: a. Những dâm tinh nặng ý nghĩa nhục dục: Tham Lang: Chỉ sự tham dục lớn lao...
CÁCH ÁI TÌNH, CÁC SAO TÌNH DỤC

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Những sao tình dục chung cho hai phái:
a. Những dâm tinh nặng ý nghĩa nhục dục:
Tham Lang: Chỉ sự tham dục lớn lao, nhất là khi hãm địa thì tính nết càng sa đọa, hư đốn, lăng loàn. Thông thương, Tham Lang chỉ hạng người dễ động tình, xấu máu về sắc dục, bị thu hút bởi nhu cầu sinh lý và chạy theo nhu cầu này một cách mù quáng, bất chấp đạo đức, gia đình, dư luận. Nết dục của Tham Lang (võ tinh) có ít nhiều bạo tính, dục động, khó kìm chế. Ngoài ra, Tham Lang thụ hưởng sinh lý một cách ích kỷ, nghĩ đến mình nhiều hơn đến bạn đồng tình, thiếu tế nhị, cao thượng, vị tha. Tham Lang đặc biệt bất lợi cho phái nữ. Nữ có sao này có ít nhiều đĩ tính, nếu Phúc - Mệnh - Thân xấu và có thêm sao tình dục khác: đây là hạng gái giang hồ. Còn Nam số có Tham Lang là kẻ ăn chơi, đàng điếm, hoang dâm, nếu không có đủ sao mạnh chế khắc.
Thiên Riêu hãm địa (trừ ở Mão và Dậu): có ý nghĩa sinh lý rất mạnh, chỉ sự chơi bời, sắc dục, trụy lạc, sa đọa, xu hướng tình dục và tính nết dâm đãng. Như Tham Lang, ái tình của Thiên Riêu bừa bãi, mạnh mẽ, đồng thời có khuynh hướng xác thịt. Đối với sao này, không có vấn đề tình yêu lý tưởng hay tinh thần, chỉ có sự thỏa mãn vật chất. Nếu Thiên Riêu đắc địa ở Mão và Dậu, nết tình vẫn mạnh, chỉ được lợi là không bị tai tiếng xấu xa mà thôi.
Thai: có ý nghĩa tình dục mạnh, thiên về sự thay cũ đổi mới và có đặc tính tái phạm, dù có cố gắng chừa.
Đào hoa: chỉ sự ham thích ái tình, tính nết trăng hoa, đa tình, ham chinh phục để yêu và được yêu, lấy tình yêu làm lẽ sống của tâm hồn, để thỏa mãn một tình cảm chứa chan hoặc một nhu cầu sinh lý nồng nhiệt. Đối với Đào Hoa, hình thái của ái tình không quan trọng bằng cường độ của ái tình nên bao giờ cũng tha thiết, đam mê, si lụy, rung động mạnh trước ái tình và tham lam trong tình trường. Đào Hoa không những phong phú, nhằm nhiều đối tượng cùng một lúc mà còn lẳng lơ, sa đọa, bất chính, phi đạo đức. Sao này đại kỵ cho Nữ Mệnh.
Mộc Dục: phóng đãng, ham muốn vật dục, khao khát yêu đương và quyến rũ yêu đương. Tính nết sinh lý của sao này ít nhiều hỗn loạn, không mấy chọn lọc đối tượng, bao hàm nhiều hình thái, từ sự tự thỏa mãn đến vấn đề đồng tính luyến ái. Tình yêu của Mộc Dục hơi quái dị, bất thường.
Mộ: sao này chỉ sự dâm đãng thông thường.
Liêm Trinh hãm địa: chỉ khi hãm địa (ở Tỵ, Hợi, Mão và Dậu), Liêm Trinh mới có ý nghĩa dâm đãng. Đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân, Sửu và Mùi), Liêm Trinh chỉ tính nết hào hoa thông thường.

b. Những sao tình dục nặng ý nghĩa tinh thần:
Hoa Cái: chỉ sự khao khát tình ái, sự thích thú được người khác phái chú ý và yêu đương, sự trêu cợt để cho bên kia phải chết mê, chết mệt vì yêu đương. Hoa Cái chỉ sự chưng diện, tính thích xa hoa, lộng lẫy để có một bề ngoài đài các, sang trọng, quyến rũ. Hoa cái chỉ sự kiểu cách trong bộ điệu, trong ngôn ngữ cho đến giọng nói uốn lưỡi, sửa giọng, lắm khi không tự nhiên, đôi khi lố bịch; sự ham chuộng các loại thời trang.
Hồng Loan: so với Đào Hoa, Hồng Loan chỉ ái tình tương đối có nết hạnh hơn. Hồng Loan thu hút bằng sự quyến rũ do đức tính bên trong. Hồng Loan chỉ sự khéo léo chân tay, khéo léo ngôn ngữ, khéo léo về dáng điệu tức là những nét duyên về công, dung và ngôn.
Văn Xương, Văn Khúc: không có ý nghĩa dâm đãng trực tiếp. Người có Xương Khúc có tâm hồn văn chương mỹ thuật, bắt nguồn từ những năng khiếu bẩm sinh về âm nhạc, nghệ thuật, thi ca nhưng rất đa tình, giàu tình cảm, dễ cảm xúc, tiếp nhận và tiếp phát tình cảm rất mạnh. Người có Xương Khúc có sự nhạy cảm, sự mơ mộng, sự kể lể văn chương, thiên hướng về cái tôi rất mạnh.
Thái Âm: chỉ sự hữu duyên, hữu tình và đa tình. Người có Thái Âm rất lãng mạn, có khuynh hướng bộc lộ tình cảm, hay mơ mộng viển vông, có thể dâm đãng (nếu hãm địa, ý nghĩa này rất rõ rệt).

2. Những sao tình dục riêng cho nữ phái:
a. Sao đơn thủ
Cự Môn hãm địa (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và Tỵ): nếu đóng ở Mệnh, Thân của nữ số. Chỉ tâm trạng bất mãn chung chứ không nhất thiết bất mãn về sinh lý, gặp nhiều ngang trái.
Hỏa Tinh, Linh tinh hãm địa (Tý, Thân, Dậu và Hợi): nằm mơ thấy yêu đương.
Thiên Không ở Mệnh của Nữ số: người dâm tiện, suốt đời bị ách gió trăng, là hàng ca kỹ, tì thiếp lăng loàn.

b. Sao hội họp:
Liêm Trinh, Tham Lang ở Tỵ, Hợi của Nữ số: vừa đắc kép, vừa tham dâm. Sự hội tụ ở 2 cung Tỵ và Hợi, nơi cả hai đều hãm địa, càng bất lợi cho phụ nữ: đó là những gái lầu xanh khả hữu.
Thiên Lương, Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: phóng túng, ham chơi.
Thiên Lương, Thiên Mã ở Tỵ, Hợi: phóng túng, ham chơi, thay đổi bạn liên tục.
Thái Âm hãm, Đà La: đam mê sắc dục. Đà La chỉ sự bất hạnh trong tình trường.
Thiên Đồng, Thiên Riêu: người không chung tình, thường thay đổi tình nhân và nếu có chồng thì ngoại tình.
Tham Lang, Đại, Tiểu Hao: giống như Đồng Riêu, chỉ trường hợp ngoại tình hay song tình, có mối tình thầm kín, được giấu diếm kỹ, không bộc lộ. Đây có thể là người bề ngoài đoan chính nhưng bên trong rất nồng nhiệt, chỉ phạm dâm khi có cơ hội hoặc là người đeo đuổi một lần hai mối tình trong đó phải bảo mật một mối.
Tham Lang, Phá Quân: Phá Quân chỉ sự hao tán phu thê, đổ vỡ về gia đạo. Đi với Tham Lang, người phụ nữ này vì tham dục nên bị liên lụy với gia đình.
Tham Lang, Thất Sát hãm địa (Mão, Dậu, Thìn và Tuất): nghiệp chướng về ái tình khó tránh khỏi. Nữ số có Tham, Sát ở Dần hay Thân là người bạc tình, mới chuộng cũ vong.
Thiên Cơ, Xương, Khúc: Nếu Phúc - Mệnh - Thân xấu gặp bộ sao này rất tham dâm. Nếu đi với Thiên Riêu hay Thai thì rất cuồng nhiệt và lăng loàn, đôi khi bộc lộ qua dâm thư kiểu như Hồ Xuân Hương.
Tham Lang, Đào Hoa: đồng nghĩa với Liêm Tham ở Tỵ, Hợi: người hồng nhan đa truân, gái giang hồ, phụ nữ chủ động cưới chồng.
Mộc Dục, Hoa Cái, Bạch Hổ: phụ nữ cuồng dâm, tính dâm ăn sâu vào máu huyết, thay đổi nhân tình như thay đổi xiêm y.

3. Vị trí các sao tình dục:
a. Sao tình dục ở cung Nô: ý nghĩa dâm đãng của đương số rất rõ ràng, có những mối tình ngoại hôn lang chạ, bừa bãi, không phân biệt giai cấp, đối tượng, kiểu như chủ lấy tớ ... Nết sa đọa của đương số còn tệ hại hơn. Chỉ có ngoại lệ khi có sao khắc chế ở Mệnh mà thôi.
b. Sao tình dục ở cung Phu Thê: hoặc vợ/chồng là người nhiều dục tính, tham dâm, có cuộc sống sinh lý dồi dào; hoặc vợ/chồng có ngoại tình; hoặc vợ/chồng có 2, 3 đời liên tiếp; hoặc vợ/chồng có thể đẹp hoặc duyên dáng, hữu tình.
c. Sao tình dục ở cung Tật: đương số có những bệnh họa liên quan đến sinh lý, tình dục, bộ phận sinh dục.
d. Sao tình dục ở cung Phúc: có thể biểu thị sự dâm đãng di truyền trong dòng họ (nếu cung Phụ hay cung Bào cũng có những sao này).

4. Những sao khắc chế tình dục:
Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương sáng sủa: tượng trưng cho sự ngay thẳng, đoan chính, trung hậu, tiết tháo. Ba sao này quân bình được các sao tình dục, kiềm chế được sự sa ngã đến mức độ đáng kể.
Ân Quang, Thiên Quý: chỉ phẩm hạnh, đức tính chung thủy, sắt son, tín nghĩa, trung thành. Hai sao này tiết giảm rất nhiều ý nghĩa trăng hoa của các sao tình dục.
Thiên Hình: chỉ sự chính trực, ngay thẳng, chính chuyên, mực thước, có ý chí đề kháng các loại cám dỗ của ái tình.
Long Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức (Tứ Đức): tượng trưng cho sự trong sạch, ý thức đạo đức trong vấn đề tình ái. Phải hội đủ Tứ Đức thì hiệu lực mới đủ mạnh vì Tứ Đức chỉ đủ để chế giảm các sao tình dục tầm thường.
Hóa Kỵ: Đồng cung với Liêm, Tham, Hóa Kỵ có thể chế được cái xấu của Liêm, Tham nói chung và từ đó chế cả tình dục mạnh mẽ của Liêm Tham nói riêng.
Lộc Tồn: chỉ sự chậm phát tình yêu, sự phát huy có chừng mực của sinh lý, đồng thời cũng có nghĩa cô độc trước tình yêu. Lộc Tồn là người kén yêu, khó khăn trong ái tình, chỉ yêu những đối tượng chọn lọc và có nhiều tính toán trong tình ái.
Triệt, Tuần: chế khắc tính nết dâm đãng khá mạnh. Triệt mạnh hơn Tuần mặc dù chỉ ảnh hưởng mạnh một thời gian mà thôi. Đi với Triệt, các dâm tinh hầu như mất hết ý nghĩa, không thể chi phối hay ảnh hưởng. Đi với Tuần, các dâm tinh vẫn còn chi phối con người một cách tương đối vừa phải suốt đời. Tình dục gặp Tuần, Triệt sẽ thiếu cơ hội bộc phát tự do, bị kìm tỏa trong tiềm thức, trong tư tưởng, không biểu lộ bằng hành động. Đây là trường hợp tình dục thiếu môi trường thuận lợi, bị ngăn trở, gặp ngang trái, bị cạnh tranh, gặp thất bại. Mặt khác, gặp Tuần Triệt, các sao tình dục sẽ có nghĩa là vô duyên, lỡ thì, cái duyên không có ai biết đến, không có điều kiện để trở thành ái tình (trường hợp gái già, trai muộn).

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: CÁCH ÁI TÌNH, CÁC SAO TÌNH DỤC

Phong thủy tủ bếp

Phong thủy tủ bếp rất quan trọng khi đặt đóng một bộ tủ bếp, nó đem lại giá trị tâm linh cho những người tin vào phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi đặt hoả lò ở một góc nào đó trong gia đình bạn, điều tối kỵ nhất là đặt ngoảnh lưng với hướng nhà. Ví dụ, nhà quay về hướng bắc mà mặt bếp lại xoay về hướng nam là không thuận. Cổ nhân khuyên nên để lò nấu "tọa hung hướng cát", có nghĩa là nằm ở hướng dữ nhưng nhìn về phương lành: "Cửa bếp là nơi đưa củi vào đáy nồi để đốt, phải đặt nó quay về hướng lành, như thế nhanh có phúc".

  tủ bếp, phong thủy tủ bếp Tủ bếp - Phong thủy tủ bếp   Không nên bố trí bếp quá lộ liễu, khiến người ta có thể nhìn thấy ngay từ ngoài hoặc để đường từ cửa đâm thẳng vào bếp vì như vậy dễ bị hao tán tài sản. Bệ đặt hỏa lò, theo các chuyên gia phong thủy, nên tựa vào tường cho vững chãi. Họ cũng yêu cầu tránh để góc nhọn chiếu vào khu vực nấu vì điều đó có thể làm hại tới hòa khí trong nhà. Đừng để bếp dưới xà ngang: dưới xà có bếp, nữ chủ nhân sẽ bị tổn hao. Còn nếu bếp đặt đối diện với nhà vệ sinh hay cửa phòng ngủ, sức khỏe của các thành viên trong gia đình sẽ bị ảnh hưởng. 
Ngoài ra, vị trí của bếp phải kê trên nền cao ráo, không khí thoáng và ánh sáng đầy đủ. Chân bếp không được gập gềnh. Nghiêng lệch là điều tối kỵ khi đặt bếp. Mái nhà bếp không được để dột, có nước thấm vào không bền và cũng không tốt cho phong thủy gia chủ.

Theo tubep
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy tủ bếp

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd