Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Phong thủy treo tranh uyên ương trong phòng ngủ –

Trong phong thủy, đôi uyên ương tượng trưng cho cuộc sống vợ chồng bền vững, sự gắn bó hạnh phúc trong hôn nhân. Bạn có thể tìm thấy rất nhiều hình ảnh đôi uyên ương trên các tác phẩm thủ công mỹ nghệ của Hồng Kông, vì ai cũng muốn bài trí những vật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, đôi uyên ương tượng trưng cho cuộc sống vợ chồng bền vững, sự gắn bó hạnh phúc trong hôn nhân.
Bạn có thể tìm thấy rất nhiều hình ảnh đôi uyên ương trên các tác phẩm thủ công mỹ nghệ của Hồng Kông, vì ai cũng muốn bài trí những vật dụng có đôi uyên ương, với mong muốn mang lại ý nghĩa tốt đẹp cho cuộc sống hạnh phúc gia đình.

tranh-phong-thuy-uyen-uong-2

Treo bức tranh có đôi uyên ương ở góc Tây Nam của phòng ngủ sẽ tạo ra năng lượng tốt bồi dưỡng cho cuộc sống tình cảm của bạn. Nhiều người Hoa trước đây cho rằng nếu ai còn độc thân thì nên treo tranh uyên ương hoặc mua một đôi uyên ương bằng gỗ đặt trong phòng ngủ.

Lưu ý là chỉ sử dụng một đôi, không được dùng một hoặc ba con. Lý do là treo hoặc trưng chỉ một con trống hay mái chỉ hàm ý là người treo sẽ sống độc thân mãi mãi, còn ba con hàm chỉ trong cuộc hôn nhân sẽ có kẻ thứ ba chen vào. Muốn thu hút người khác phái, hãy để một đôi uyên ương trong phòng ngủ của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy treo tranh uyên ương trong phòng ngủ –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1953 Qúy Tỵ –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1953: - Năm sinh dương lịch: 1953 - Năm sinh âm lịch: Quý Tỵ - Quẻ mệnh: Khôn Thổ - Ngũ hành: Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh) - Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y); - Hư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1953:

bep-dep

– Năm sinh dương lịch: 1953

– Năm sinh âm lịch: Quý Tỵ

– Quẻ mệnh: Khôn Thổ

– Ngũ hành: Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh)

– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);

– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);

Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas.

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát); , nhìn về các hướng tốt Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y)

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.

Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);

Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1953 Qúy Tỵ –

Lựa chọn vị trí cho văn phòng, khó hay dễ? –

Phong thủy văn phòng thực chất là phương pháp bài trí nội thất và ngoại thất của văn phòng, nhà ở để phù hợp với sự vận động của 2 khí âm – dương, vừa độc lập vừa chuyển hóa cho nhau, đó là nguồn năng lượng của tự nhiên chi phối những vận động của co
Lựa chọn vị trí cho văn phòng, khó hay dễ? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n người ảnh hưởng rất lớn đến thành công hay lụi bại của sự nghiệp mỗi người

Không thể gạt bỏ vai trò to lớn của phong thuỷ trong đời sống. Phong thuỷ có ảnh hưởng đến sức khỏe, tâm tính, sự may mắn, thành công về công danh sự nghiệp của mỗi con người. Về dương trạch, tức phong thuỷ của nhà ở, văn phòng, cơ sở thương mại,… có rất nhiều vấn đề về phong thủy cần lưu tâm đến như hình thế, vị trí, hướng nhà, nội thất, cấu trúc nhà … Tuy nhiên, bạn cần phải hiểu rằng nó chỉ có vai trò hỗ trợ chứ không có tác dụng cải biến và làm thay đổi hoàn toàn được vận mệnh. Nếu phong thủy tốt sẽ giúp bạn giảm bớt được tại họa đen đủi khi vào vận xấu, giúp gia tăng sự thành công và tăng cường may mắn khi vào vận tốt. Điều quan trọng là cần phải xem xét tới tất cả các yếu tố mới làm thành 1 phong thuỷ tốt.

phong thuy van phong Lựa chọn vị trí cho văn phòng, điều này khó hay dễ !

lua chon van phong theo phong thuy Lựa chọn vị trí cho văn phòng, điều này khó hay dễ !

cac dieu can tranh khi lua chon van phong Lựa chọn vị trí cho văn phòng, điều này khó hay dễ !

chon huong van phong phu hop Lựa chọn vị trí cho văn phòng, điều này khó hay dễ !


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa chọn vị trí cho văn phòng, khó hay dễ? –

Vì sao phải chọn màu sắc phong thủy hợp mệnh?

Phong thủy hợp mệnh vì sao nên chọn màu sắc hợp mệnh, nó có tác dụng gì cho tài vận, tiền tài của gia chủ, màu sắc phong thủy nên thế nào cho tốt
Vì sao phải chọn màu sắc phong thủy hợp mệnh?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khái niệm ngũ hành và màu sắc trong phong thủy cổ điển mang một sắc thái để đoán định cát hung, nhìn Hình (núi nhọn, núi tròn,…) đoán Khí nhìn Màu sắc (đất màu đen, màu vàng, màu xanh,…) đoán Khí.

Ngũ hành của màu sắc được sử dụng rộng rãi, phổ biến hơn trong Đông Y, phong thủy áp dụng tác dụng không nhiều, vì khi sử dụng màu sắc trong nhà ở tác dụng mạnh nhất là vào Thị giác, ảnh hưởng đến tâm sinh lý của con người. Chẳng hạn, Đông Y nhìn người mắt vàng là đoán biết gan, mật có bệnh,…

Phong thủy là gì?

Để vận dụng nguyên tắc ngũ hành phong thủy được hiệu quả, trước tiên bạn phải hiểu Phong Thủy là gì?

Phong Thủy là học thuyết nghiên cứu sự ảnh hưởng của Địa lý (địa hình) đến hoạ phúc trong đời sống của con người. Là sự ảnh hưởng của hướng gió, khí, mạch nước đến mỗi con người, tìm nơi sinh sống phải tìm nơi có nguồn nước, có lương thực, cư trú an toàn,…

Phong Thủy có vai trò rất to lớn, tuy nhiên nó chỉ hỗ trợ, có tác dụng cải biến chứ không thể làm thay đổi hoàn toàn vận mệnh của con người … nghĩa là chúng ta phải biết sống thuận theo tự nhiên, thiên nhiên.

Thời xa xưa, con người không có nhà mà chỉ sống trong hang, động, rừng, núi,… nên người xưa phải tìm kiếm những nơi có vị trí, địa thế an toàn để tránh thú dữ, sự khắc nghiệt của thời tiết,.v.v…

Ngũ hành là gì?

Khái niệm ngũ hành và màu sắc trong phong thuỷ cổ điển mang một sắc thái để đoán định cát hung, nhìn Hình (núi nhọn, núi tròn,…) đoán KHÍ, nhìn Màu sắc (đất màu đen, màu vàng, màu xanh,…) đoán Khí.

Màu sắc ngũ hành được sử dụng rộng rãi, phổ biến hơn trong Đông Y, phong thuỷ hợp mệnh áp dụng tác dụng không nhiều, chỉ mang tính chất Tâm lý, vì khi sử dụng màu sắc trong nhà ở tác dụng mạnh nhất là vào Thị giác, ảnh hưởng đến tâm sinh lý của con người. Chẳng hạn, Đông Y nhìn người mắt vàng là đoán biết gan, mật có bệnh,….

Khái niệm cơ bản của Phong Thủy là:

Khí nương theo gió thì tản mạn, gặp nước giới hạn thì dừng, người xưa làm cho tụ mà không cho tán, làm cho lưu thông mà có chỗ dừng, cho nên gọi là Phong Thủy.

Xem phong thủy, nói cho cùng là xem tác dụng tốt xấu của “KHÍ” đối với vị trí không gian nhất định. Trong hai tầng này, “phong” và “thủy” là môi giới liên kết “khí” với địa hình, là cách luận đoán từ hình tượng cụ thể chuyển hóa thành các tác động trừu tượng. Trong quá trình chọn lựa, đối tượng được phán đoán cụ thể là địa hình, giải thích và bình phẩm chất lượng sử dụng địa hình là khái niệm phong thủy.

Đồng thời, như đã nói ở trên, người ta dùng “phong” và “thủy” thì lại lấy địa hình để diễn tả trạng thái tác động của nó, cho nên trong thuyết phong thủy hợp mệnh, hai quá trình này cùng tồn tại. Tình huống như vậy khiến cho nhiều người cảm thấy thuyết phong thủy vừa rất huyền bí, vừa rất phức tạp.

Ngoài ra, còn phải phân biệt động, tĩnh, nội, ngoại. Phòng ngủ chủ tĩnh, tức lấy hình vuông vức làm chính. Phòng khách là động nên hình dạng không bị ràng buộc, có thể là tròn. Trong nhà, màu sắc đừng nhạt quá, mà nên thẫm (sẫm). Nếu tường màu nhạt, nên phối hợp với các vật dụng gia đình màu đậm. Nếu hết thảy màu nhạt, thì con người sống ở đó sẽ sinh ra nghiêm nghị, lạnh lùng. Bạn cần phối màu sắc hài hòa trong nhà làm chính.

Chúng tôi sẽ giới thiệu nguyên lý ngũ hành của màu sắc theo quan niệm phong thủy, việc nêndùng màu sắc để áp dụng cho phong thuỷ không có tác dụng nhiều như các bạn thường nghĩ mà chỉ tác dụng ở THỊ GIÁC. Nhưng khi sử dụng phải tuỳ thuộc vào từng cá nhân, bạn cần ngũ hành nào để bổ sung cho ngũ hành bản thân còn khuyết thiếu, đấy là dựa vào nguyên tắc cân bằng ngũ hành. Ngoài ra, chúng ta còn phải dựa theo nguyên tắc chính yếu của phong thuỷ là TĨNH và ĐỘNG để sử dụng, nơi nào cần tĩnh và nơi nào cần động phải phân biệt rõ.

Nguyên tắc để lựa chọn ngũ hành, màu sắc theo phong thủy, là chúng ta phải theo nguyên lý ngũ hành tương sinh tương khắc bản thân cần sinh thì dùng sinh trợ (Sinh ta – Ấn), bản thân cần khắc thì dùng khắc (Ta Khắc- Tài) hoặc (Khắc Ta – Quan),….

Các bạn nên biết rằng cái gì thái quá thì tất sẽ suy, đó là quy luật của tự nhiên, bạn mệnh Mộc nhưng bạn cần Mộc hay không cần Mộc, nếu bạn dư Mộc rồi mà sơn màu Mộc là thất bại.

Theo nguyên lý ngũ hành, môi trường gồm 5 yếu tố Kim (kim loại), Thủy (nước), Mộc (cây cỏ), Hỏa (lửa), Thổ (đất) và mỗi yếu tố đều có những màu sắc đặc trưng. Kim gồm màu sáng và những sắc ánh kim; Mộc có màu xanh, màu lục; Thủy gồm màu xanh biển sẫm, màu đen; Hỏa có màu đỏ, màu tím; Thổ gồm màu nâu, vàng, cam…

  • Tính tương sinh của ngũ hành gồm: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
  • Tính tương khắc của ngũ hành là: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.

Tương sinh, tương khắc hài hòa, hợp lý sẽ mang lại sự cân bằng trong phong thủy cũng như trong cảm nhận thông thường của chúng ta theo thuật phong thủy.

Hành Kim

Những tông màu sáng và những sắc ánh kim vì màu trắng là Màu sắc của người mệnh Kim. Ngoài ra nên kết hợp với các tông màu nâu, màu vàng trong trang trí như sơn tường, màu sắc nội thất.. vì đây là những màu sắc sinh vượng (Hoàng Thổ sinh Kim). Những màu này luôn đem lại niềm vui, sự may mắn.

Hành Thủy

Màu đen hoặc xanh dương (Thủy) là Màu sắc của người mệnh Thủy và xanh lá cây (Mộc) thì chỉ nên dùng để điểm xuyến như khung ảnh, vật dụng trang trí. Nguyên tắc này giúp cho mọi người hiểu được rằng vạn vật đều chứa cả Ngũ hành với một hành nổi trội hơn, không nhất định gia chủ cần hành Thủy thì cả nhà đều phải màu xanh hay màu đen theo hành Thủy.

Tông màu xanh là Màu sắc của người mệnh Mộc
Tông màu xanh là Màu sắc của người mệnh Mộc

Hành Mộc

Tông màu xanh là Màu sắc của người mệnh Mộc, ngoài ra kết hợp với tông màu đen, xanh biển sẫm (Thủy sinh Mộc). Màu xanh là màu Mộc, Xanh có nhiều sắc độ, từ cốm nhạt đến xanh lá đậm, tạo một cảm giác mát mẻ và gần gũi với thiên nhiên nhất trong các màu. Trời mùa hè nóng nực, sơn màu xanh là một trong những cách để giữ sự thoáng đãng trong căn nhà của bạn. Màu xanh còn gợi sự bình yên và êm ả của tâm hồn.

Hành Hỏa

Tông màu đỏ, hồng, tím, ngoài ra kết hợp với các màu xanh (Xanh mộc sinh Hỏa). Hành Hỏa thường mang đến cho cuộc sống sự sôi động và hào hứng. Màu sắc của người mệnh Hỏa là màu hồng, màu đỏ, tím. Những căn phòng của người mệnh Hỏa luôn tràn đầy sức sống và ấn tượng mạnh mẽ đối với những người khác. Bạn có thể thấy những mẫu phòng vô cùng đẹp và quyến rũ dành cho mệnh Hỏa.

Hành Thổ

Tông màu vàng, vàng đất, nâu thổ là màu đại diện cho hành Thổ, là Màu sắc của người mệnh Thổ. Sự mạnh mẽ và hài hoà của yếu tố Thổ trong nhà sẽ giúp tạo ra sự chắc chắn, giàu sinh lực và sự bảo vệ cho tất cả các mối quan hệ của bạn.

Nguyên lý Âm Dương Ngũ Hành

Trong phong thuỷ, màu sắc hình thành nên các trường năng lượng. Các trường năng lượng này tác động đến môi trường nhà ở và ảnh hưởng đến mỗi cá nhân. Do đó, màu sắc cần phải được thiết kế hài hoà với cảnh quan thiên nhiên, với con người, thuận theo những nguyên lý của âm dương, ngũ hành.

Báo cáo của Color Communication Inc – một tổ chức hàng đầu về các tiêu chuẩn màu sắc cho ngành sơn, ô tô, dệt… cho biết, con người thường đánh giá trong tiềm thức của họ về một người, môi trường hay một mặt hàng trong vòng 90 giây đầu khi nhìn thấy nó, trong đó 62 – 90% đánh giá là dựa vào màu sắc.

Thực ra, màu sắc là ánh sáng với chu kỳ khác nhau, tác động lên tế bào thần kinh thị giác của con người. Con người nhận ra được những nét khác biệt của một vật thể là nhờ khả năng phát sáng, sự hấp dẫn ánh sáng và khả năng chuyển tải ánh sáng của chúng.

Theo các nhà khoa học, ánh sáng và màu sắc đi vào hệ thần kinh con người qua 3 kênh gam màu đôi: đỏ và xanh lá cây, xanh dương và vàng, trắng và đen. Những pha trộn này dựa vào một bảng phân bổ màu đã được cài đặt trong hệ thần kinh tạo ra những kinh nghiệm khác nhau về thế giới màu sắc. Kinh nghiệm về màu sắc của người này thường không giống với người khác. Do đó, cùng một màu, nhưng có người thích, có người lại không thích, thậm chí cảm thấy khó chịu. Vì thế, thực tế việc sử dụng màu sắc trong cuộc sống phụ thuộc vào cảm nhận riêng, ý thích của mỗi người.

Tuy nhiên, theo phong thủy hợp mệnh, sử dụng màu sắc nên tuân theo những nguyên lý của âm dương, ngũ hành, nhằm mang lại sự hài hòa về năng lượng, tăng năng lượng cho không gian sống để trợ lực cho con người.

Xét theo âm dương, âm là sắc tối yên tĩnh hấp thu màu, càng nhiều màu tối thì càng nhiều năng lượng âm; dương là sắc sáng chuyển động phản ánh màu, càng nhiều màu trắng thì càng nhiều năng lượng dương. Năng lượng dương mang lại sự năng động và thành công trong công việc. Năng lượng âm mang lại sự yên tĩnh, nghỉ ngơi. Nguyên tắc chung là dương hướng lên trên, âm hướng xuống dưới, có nghĩa là trần màu sáng, tường màu đậm hơn, còn sàn nhà màu tối (tránh dùng màu quá tối) và không nên có quá nhiều biểu tượng âm, vì nó không có lợi cho sự tăng trưởng và phát triển.

Xét theo ngũ hành, màu xanh lá cây thuộc Mộc; màu nâu, vàng đất thuộc Thổ; màu trắng, bạc thuộc Kim; màu đỏ, hồng thuộc Hoả; màu đen, xám thuộc Thuỷ.

Màu sắc nội thất nên tương sinh, đồng hành hoặc bị ngũ hành của chủ nhà hay người sử dụng khắc chế; tránh ngũ hành của màu khắc người hoặc được người sinh.

Tương sinh là Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc. Tương khắc là Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Khi xác định được những màu chủ đạo thì việc phối màu và trang trí vật nào với màu gì cũng rất quan trọng, để nguồn năng lượng được phân bổ hài hoà (ví dụ, màu đỏ nên cạnh màu vàng, vì Hoả sinh Thổ) và tránh tạo ra sự lệch gam về màu giữa hai mảng màu hay đồ vật gần nhau. Trong đó, cần chú trọng tới màu tường, vì tường có diện tích lớn, mức độ ảnh hưởng tới con người lớn hơn.

Đối với tường ngoài nhà, bên trong các phòng sinh hoạt chung lấy theo ngũ hành chủ nhà cần; các phòng ở, phòng làm việc lấy theo ngũ hành người dùng phòng đó.

Trường hợp hai người chung phòng có sự đối lập nhau vể ngũ hành thì nên chọn những tông màu hài hoà cho cả hai.

Ví dụ, một người cần ngũ hành Thủy và người kia cần Hỏa; hoặc người cần ngũ hành Kim và và người kia cần ngũ hành Mộc.

Ngoài ra, sử dụng màu sắc phong thủy hợp mệnh trong trang trí nội thất cần căn cứ vào chức năng của từng phòng, từng đối tượng khác nhau mà sử dụng màu sắc chủ đạo khác nhau. Lưu ý, khi phối màu cho phòng cần chọn những màu sắc và sắc độ (độ đậm nhạt) phù hợp với ánh sáng, vì màu sắcluôn có xu hướng thay đổi khi nhìn dưới các ánh sáng khác nhau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao phải chọn màu sắc phong thủy hợp mệnh?

Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Ngọ

Tử vi tháng 4 của người tuổi Ngọ, ngũ hành địa chi tương khắc Nguyệt Lệnh giúp vượng đường tài lộc. Quan hệ bán hợp với Thái Tuế cũng làm giảm bớt phần nào rắc
Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng 4 của người tuổi Ngọ, ngũ hành địa chi tương khắc Nguyệt Lệnh giúp vượng đường tài lộc. Quan hệ bán hợp với Thái Tuế cũng làm giảm bớt phần nào rắc rối do Thái Tuế gây ra.


=> Tử vi trọn đời chuẩn xác theo Lịch âm được cung cấp bởi Lichngaytot.com

tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Ngo hinh anh goc
 
QUAN HỆ HÒA HỢP NGUYỆT LỆNH NÂNG ĐỠ NHÂN DUYÊN   Tử vi người tuổi Ngọ trong tháng Quý Thủy, ngũ hành địa chi tương khắc Nguyệt Lệnh giúp vượng đường tài lộc. Quan hệ bán hợp với Thái Tuế cũng làm giảm bớt phần nào rắc rối do Thái Tuế gây ra.   Trong tháng bạn chỉ gặp chút khó khăn do khách hàng hoặc đối tác gây ra, còn lại toàn chuyện tốt. Chỉ cần bạn tỉnh táo xử lý gọn gàng công việc chuyên môn thì mọi chuyện sẽ đi vào quỹ đạo. Mặt tình cảm, bạn cần chủ động hơn trong các mối quan hệ, dành nhiều thời gian cho gia đình, quan tâm vợ/chồng, con cái và cha mẹ, họ hàng thân thiết.   
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Ngo hinh anh goc 2
 
SỰ NGHIỆP    Vận trình sự nghiệp của người tuổi Ngọ tháng này cần bước chậm nhưng chắc, khối lượng công việc nhiều khiến bạn khó mà sắp xếp ổn thỏa. Trong công việc, bạn tỏ ra hấp tấp, không tìm hiểu kĩ yêu cầu từ phía lãnh đạo hay chưa tìm được nguồn khách tiềm năng. Quan hệ hòa hợp với Nguyệt Lệnh sẽ khiến vận nhân duyên của bạn cứu giúp những khó khăn trong công việc. Cuối tháng vận khí tốt hơn, bạn sẽ được người có chức quyền trợ giúp, nâng đỡ vận trình công việc.   
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Ngo hinh anh goc 3
 
TÀI LỘC    Lục Thần cát tinh tọa Quý Tỵ đem tới nhiều cơ hội kiếm tiền và hợp tác cho người tuổi Ngọ. Tuy nhiên chút thứ tài sẽ không giúp tăng thêm nhiều tiền bạc trong quỹ tiết kiệm của bạn, chủ yếu vẫn nhờ nỗ lực bản thân mà thôi. Với quan hệ tam hợp tốt đẹp, vận may của bạn cũng được tăng lên đáng kể, bạn có thể thử sức mình với các lĩnh vực mang tính mạo hiểm như bất động sản, cổ phiếu…   TÌNH CẢM    Chuyện tình cảm của người tuổi Ngọ tốt đẹp. Người độc thân có cơ hội tìm thấy tình yêu đích thực. Công việc và cuộc sống thuận lợi giúp bạn yên tâm vui chơi, gặp gỡ bạn bè, tham gia hội hè, tìm hiểu đối tượng… Các cặp đôi có chút mâu thuẫn vì kế hoạch cho tương lai của hai người không giống nhau.   SỨC KHỎE    Người tuổi Ngọ không gặp nhiều vấn đề về sức khỏe. Nhưng đừng vì cậy tuổi trẻ mà coi thường sức khỏe, thường xuyên thức khuya, ngủ muộn sẽ khiến bạn rơi vào tình trạng ngủ gật ban ngày. Nếu có thói quen xấu này, bạn cần thay đổi càng sớm càng tốt. Khi cuộc sống được sắp xếp khoa học, công việc sẽ phát triển thuận lợi hơn.   Nhìn chung, quan hệ tam hợp tốt đẹp, quý nhân che chở, hóa hung thành cát, người tuổi Ngọ không cần quá lo lắng. Có bệnh thì kiên trì chữa trị, ắt sẽ khỏi. Tài lộc tốt đẹp, thích hợp đầu tư mạo hiểm, kiếm lợi nhuận cao. Tình cảm mặc dù vận tốt nhưng dễ rơi vào tình trạng “long tranh hổ đấu”. Đây là tháng có vận trình cát lợi, rất thích hợp để tiến hành các việc hóa giải với Thái Tuế. 
 
 
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Ngo hinh anh goc 4
 
Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Ngọ

Những ngày trong tháng tốt cho khởi công xây dựng các công trình, nhà ở và khai trương, mở hội –

Tháng Ngày tốt Tháng Ngày tốt Tháng Giêng Các ngày Tuất Tháng Bảy Các ngày Tý Tháng Hai Các ngày Sửu Tháng Tám Các ngày Ngọ Tháng Ba Các ngày Dần Tháng Chín Các ngàv Thân Tháng Tư Các ngày Tị Tháng Mười Các ngày Thìn Tháng Năm Các ngày Dậu Tháng Một

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

khai_truong_thang_4

Tháng

Ngày tốt

Tháng Ngày tốt

Tháng Giêng

Các ngày Tuất

Tháng Bảy

Các ngày Tý

Tháng Hai

Các ngày Sửu

Tháng Tám

Các ngày Ngọ

Tháng Ba

Các ngày Dần

Tháng Chín

Các ngàv Thân

Tháng Tư

Các ngày Tị

Tháng Mười

Các ngày Thìn

Tháng Năm

Các ngày Dậu

Tháng Một

Các ngày Thân

Tháng Sáu

Các ngày Mão

Tháng Chạp

Các ngày Mùi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ngày trong tháng tốt cho khởi công xây dựng các công trình, nhà ở và khai trương, mở hội –

Xem bát tự luận lục thân

Trong đoán mệnh, thầy đoán mệnh ngoài việc xem cho bản thân người ấy ra, thường còn phải can cứ bát tự của người ấy, để đoán mệnh cho lục thân của họ.
Xem bát tự luận lục thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về biện pháp xem bát tự luận lục thân, trong sách đoán mệnh có cách riêng của nó, theo lệ thường, cách xem là:

Ông tổ: xem ông tổ ở vị trí cung (trụ) năm, thường lấy thiên ấn là tổ phụ, thương quan là tổ mẫu

Bố mẹ:xem bố mẹ ở vị trí cung tháng, thông thường lấy thiên tài là bố, chính ấn là mẹ cả, thiên ấn là mẹ thứ. Nhưng cũng có người không phân chính, thiên.

Anh em:vị trí của anh em phụ vào cung tháng, lấy tỷ kiên là anh em. Còn về chị em, có sách không đề cập đến, có sách cho rằng xem như anh em.

Thê thiếp: xem vợ con ở vị trí chi ngày, sách nói lấy chính, thiên tài làm vợ.

Con cái:xem con cái ở vị trí cung giờ, lại lấy thiên quan (thất sát) là nam, chính quan là nữ.

Tại sao lại lấy thiên tài và Ấn là bố mẹ, tỷ kiên và kiếp tài là anh em, chính tài thiên tài là thê thiếp, thiên quan chính quan là con cái?

Ở đây bắt đầu từ vợ chồng, ví như nói đông phương Giáp Ất Mộc, giả thiết Giáp là dương Mộc, là anh, Ất là âm Mộc là em gái, bây giò Giáp Mộc đem Ất Mộc phối với Canh Kim là vợ, vĩ rằng người xưa cho rằng đàn bà cần phải nhu thuận mà nghe lời chồng, sống theo chồng, cho nên Canh Kim khắc Ất Mộc thì tự nhiên thành chồng của đàn bà. Cũng lý lẽ như vậy, Canh là dương Kim là khắc, Tân là âm Kim là em, Canh đem em Tân Kim phối với Bính Hoả khắc em làm vợ, Bính là dương Hoả là anh, Đinh là âm Hoả là em, Bính đem em Đinh Hoả gả cho Nhâm Thuỷ khắc với em làm vợ, Nhâm là dương thuỷ là anh Quý là âm thuỷ là em. Nhâm đem em Quý thuỷ gả cho Mậu Thổ khắc em làm vợ, Mậu là dương Thổ là anh, Kỷ là âm Thổ là em, Mậu đem em Kỷ Thổ gả cho Giáp Mộc khắc em làm vợ. Như vậy một dương can lấy một âm can bị khắc là vợ. Trong thuật ngữ mệnh lý học, bị khắc gọi là chính tài và thiên tài, cho nên chính tài, thiên tài trong bát tự trở thành một nhân tố quan trọng để thầy đoán mệnh xem về vợ. Nhưng dương can lấy âm can làm vợ trên thực tế không tuyệt đối như vậy, nếu như thiên can trụ ngày trong bát tự của một người lại hợp với âm can, thế thì đương nhiên người ấy có thể lấy dương can hoặc âm can làm vợ như Ất Mộc lấy Mậu, Kỷ Thổ làm thê thiếp là phải.

Lại nói tại sao lấy thiên tài và Ấn làm bố mẹ? Ở trường hợp thông thường, Canh Kim là do Kỷ Thổ sinh ra, trong đó Kỷ Thổ thuộc âm tính, cho nên là mẹ, sách đoán mệnh lấy sinh ra ta là chính ấn, thiên ấn, cho nên ấn trở thành mẹ. Ở đây, Kỷ Thổ sinh Canh Kim trong thiên can hợp với Giáp, vấn đề này đã đề cập ở chương trước rồi. Dương Mộc Giáp khắc âm Thổ Kỷ, tự nhiên Giáp sẽ thành chồng của Kỷ, nhưng với Canh mà nói, kẽ khắc ta là chính tài, thiên tài, bây giò Canh Kim khắc Giáp Mộc, dương với dương cực khắc, há chẳng phải là thiên tài sao? ở trên chúng tôi đã nói, chính tài, thiên tài ta khắc đều là thê thiếp, bây giờ bỗng nhiên lại đem thiên tài gọi là bố, chẳng phải hoang đường sao? Vì vậy, trong sách đoán mệnh lại có cách nói kết hợp cung năm để xem bố mẹ là để giải thoát trường hợp rắc rối này.

Thế thì thiên quan khắc ta là con trai, chính quan là con gái là theo căn cứ nào? Vốn là sau khi Ất Canh kết làm vợ chồng, Ất Mộc sinh ra Hoả Bính, Đinh, Bính Hoả khắc Canh Kim, dương khắc dương, cho nên Bính Hoả trở thành con trai của Canh Kim, Đinh Hoả khắc Canh Kim, âm khắc dương, cho nên Đinh Hoả trở thành con gái của Canh Kim

Lại nói về anh em, vì anh em là đồng loại, cho nên tỷ kiên Canh Kim của Canh Kim sẽ trở thành anh em, lý do dùng tên thuật ngữ những dụng thần nói trên để xem lục thân, ở Tư Bình trân xuyến đã khái quát như sau:

Chính ấn là mẹ, thân ra từ đấy, lấy cái sinh ta vậy, nếu thiên tài bị ta khắc chế, sao lại là bố? Thiên tài là chồng của mẹ, chính ấn là mẹ thì thiên tài là bố.

Chính tài là vợ, bị ta khắc chế, theo lẽ cương thường, vợ phải theo chồng, nêu quan sát thì khắc chế ta, sao lại là con cái? Quan sát do tài sinh ra, tài là thê thiếp thì quan sát là con cái vậy. Còn như tỷ kiên là anh em lý đương nhiên là vậy.

Cách xem lục thân nói ở trên không được Nhậm Thiết Tiều đời Thanh hoàn toàn tán đồng, lý do ông nêu lên là: Phép xem của Tử Bình lấy tài làm vợ. Tài là ta khắc người ta lấy tài để đối đãi ta, lý này không thuộc chính luận, lại lấy tài làm bố, đó là sự dối trá của người đời sau, nếu coi đây là lập luận đúng thì ông với vợ đồng tông, há không mất luân thường đạo lý sao? Tuy nói phận thiên, chính vẫn là miễn cưỡng, thiên, chính của tài, chẳng qua là phân biệt âm dương mà không thay đổi khí của nó, không phạm thượng, cần phân biệt mà tránh, nếu tài là bố, quan là con thì nhân luân bị diệt, không đặc biệt coi ông và vợ đồng tông thì hiển nhiên tổ đi sinh cháu, còn đạo lý nào nữa.

Cách xem lục thân nên định là: kẻ sinh ta là bố mẹ, là thiên, phản ấn thụ vậy, kẻ ta sinh là con, là thực thần, thiên quan vậy; kẻ ta khắc là thê thiếp, là thiên, chính tài vậy, kẻ khắc ta là quan quỹ là ông vậy, cùng với ta là anh em, là tỷ kiên kiếp tài vậy. Lẽ này danh chính ngôn thuận, là phép không thay đổi.

Bây giờ kết hợp với sách cổ tạo mệnh, phân tích như sau:

1. Ví dụ xuất thân từ quan gia

Năm Quan Quý Mão

Tháng Ấn Ất Sửu thương tài

Ngày Bính Tý quan quan

Giờ Thương Kỷ Sửu

Trụ ngày Bính Tý, năm tháng quan ấn thấu xuất mà đắc lộc, tài tinh tàng mà yên khố, cho nên xuất thân quan gia. Do thương quan không đủ, quan tinh thoái khí, nhật chủ suy nhược, toàn dựa vào Ất Mộc ấn thụ sinh Hoả vệ quan. Kết hợp hành vận, hơi vận ấn tuy phùng sinh, con người trôi nổi, Mậu thuỷ không thông căn, phá hoa khác thường, Dậu vận tài tinh hoại ấn, chịu phép mà chết.

2. Ví dụ về mẹ theo bố yểu

Năm Đinh Dậu thiên tài

Tháng Nhâm Tý

Ngày Đinh Mão

Giờ Ân thụ Giáp Thìn

Trụ ngày của mệnh: Đinh Mão sinh vào tháng đông, can tháng Nhâm Thuỷ là chính quan, chi tháng Quý Thuỷ là thất sát, quan sát khí vượng, bản thân suy nhược, cho nên lấy ấn thụ sinh ta Giáp Mộc là dụng thần. Bây giờ địa chi Mão đông phương hội Mộc, ấn vượng hữu khí, mà Tân Kim trong thiên tài Dậu ta khắc lại có một đôi, không gốc để leo, chính ấn là mẹ, thiên tài là bố cho nên mẹ trường thọ mà bố chết sớm.

3. Ví dụ lấy vợ hiền thục

Năm Thương, Quý Mão, Tài, Ấn

Tháng Tài, Ất Sửu Ấn, Kiếp, Thương

Ngày Canh Thân Ân, Kiếp, Thương

Giờ Quan, Đinh Sửu

Mệnh này hàn Kim toạ lộc, ấn thụ đương quyền đủ dùng Hoả chống hàn, kỵ can căn năm Quý Thuỷ khắc Đinh gây bệnh, toàn dựa vào can tháng Ất Mộc thông căn, tiết thuỷ sinh Hoả. Do hỉ thần là tài tinh, càng thích phùng hợp tài tinh, gọi là “tài đến cho ta”, cho nên vợ siêng năng mà tài can, sinh được 3 con, đều là người học khá.

4. Ví dụ lấy vợ đắc tài

Năm lang tỷ Đinh Mùi lang tỷ thực

Tháng lang Ất Tỵ kiếp thương thương

Ngày Đinh Dậu tài

Giờ sát Quý Mão lang

Đinh Hoả sinh vào đầu mùa hạ, trong tứ trụ lang sát đương quyền, nhất điểm Quý Thuỷ, chế túc vô lực, hay ở toạ Dậu Kim, xung Mão Mộc mà sinh Quý sát, cho nên tuy xuất thân bần hàn, nhưng nhất giao phát vận, thời đến vận chuyển, nhập học lại được vợ tài. Sau đó nhâm vận đăng khoa, năm Tân Sửu được bổ chức tri huyện, làm quan đến chức thái thú. Vì vậy, ngày sau không còn Dậu Kim xung Mão sinh Quý, không những vợ không còn tài mà danh cũng chẳng thành.

5. Ví dụ lấy vợghen tuông dữ tợn

Năm Ấn Ẩt Hợi Sát Ấn

Tháng Tài Canh Thìn Quan Ấn Thực

Ngày Bính Thân Thực Tài Sát

Giò sát Nhâm Thìn

Bính Hoả sinh vào cuối xuân, ấn thụ thông căn sinh vượng can giờ lại thấu Nhâm Thuỷ, cho nên lấy ấn thụ Ất Mộc làm dụng thần, nhưng xấu ở Canh tài hợp Ất hoá Kim, sinh sát phá ấn nên bói thấy vợ người ấy ghen tuông dữ tợn không hiền, không con mà tuyệt. Tất cả những điều ấy đều do tài tình hoại ấn mà gây nên nguy hại.

6. Ví dụ vợ gặp hình khắc

Năm thiên ấn, Quý Mão Ất Mộc tỷ kiên

Tháng tỷ kiên Ất Mão Ất Mộc tỷ kiên

Ngày Ất Mùi Đinh Hoả thực thần Ất Mộc tỷ kiên Kỷ Thổ thiên tài

Giờ Ấn thụ Nhâm Ngọ Đinh Hoả thực thần Kỷ Thổ thiên tài

Mệnh này, nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng xuân, đắc lệnh thân vượng. Chi ngày thuỷ và chi giờ Ngọ hoà nhau, trong đó Kỷ Thổ là vợ là tài. Đáng tiếc trong tứ chi Ất Mộc trùng điệp, tỷ kiên thái quá, cho nên không cần vận hành tỷ kiếp, vợ cũng gặp khắc.

7. Ví dụ thực thương là con

Năm Ấn Đinh Dậu thương

Tháng Ấn Đinh Mùi quan kiếp Ân

Ngày Mậu Tuất Ân tỷ thương

Giờ Ấn Đinh Tỵ Ấn tỷ thực

Nhật nguyên Mậu Thổ, sinh vào cuối mùa hạ, tứ trụ ấn thụ trùng điệp, thuỷ khí không có, táo Thổ không thể tiết Hoả sinh Kim, lại lấy vận hội với chi giò chi năm Tỵ Dậu thành thực, thương Kim cục, nên được một con mà nuôi dưỡng nên người.

8. Ví dụ chuyển vận được con

Năm Tân Mão

Tháng Tân Mão

Ngày Giáp Thìn

Giờ Đinh Mão

Mệnh này, xuân Mộc hùng tráng, hỷ ở can giờ Đinh Hoả thấu lộ, thường vào can năm can tháng vô căn Tân Kim, nhưng đương vận hành Kỷ Sửu, thành ở tài, vì rằng Đinh Hoả tiết khí chức năng đắc dụng, cho nên không những không nuôi được con mà tài sản còn hao tổn. Sau đó một khi vận nhập Đinh Hợi, Bính thành, do nó thành mà đẩy Mộc thấu Hoả hoặc do Hoả thông căn mà phát huy, được liền 5 con, gia nghiệp đổi mới. Vì vậy, Nhậm Thiết Tiều tổng kết: phàm dụng thần của bát tự tức là tử tinh nếu dụng thần là Hoả, thì con hẳn ở vận Mộc Hoả mà có, hoặc Mộc Hoả đắc lưu niên mà có, nếu không phải Mộc Hoả ở niên vận mà có, hẳn con được mở ra, trong mệnh đa Mộc Hoả hoặc Mộc Hoả ở nhật chủ thì không đến hoặc không tiêu, thử nhiều lần đều nghiệm, Nhưng trong mệnh dụng thần không phải là thê tài tử lộc mà cùng thông thọ yểu, đều do một chữ dụng thần quyết định

9. Ví dụ về anh yêu em kính

Năm Đinh Hợi

Tháng Nhâm Dần

Ngày Bính Tý

Giờ Đinh Dậu

Bính Hoả sinh vào đầu màu xuân, gọi là “tướng Hoả có ngọn”, không coi là vượng. Lại xem tứ trụ ngũ hành, tuy nói can tháng Nhâm Thuỷ thông căn, Hợi Tý sát vượng không chế được nhưng tốt ở can chi năm tháng Đinh, Nhâm, Hợi, Dần đều có thể hợp mà hoá ấn, nếu nói chi giờ Dậu Kim tài tinh hoại ấn nhưng lại có can giờ trợ ích chế phục. Do Đinh kiếp là thần được hỷ được dụng trong cục, cho nên 7 người đồng bào, anh yêu em kính và đều là những nhà trí thức.

10. Ví dụ về anh em liên luỵ

Năm Quý Tỵ Tháng Mậu Ngọ

Ngày Bính Dần Giờ Canh Dần

Mệnh này không chỉ dương nhậm đương quyền, lại gặp sinh vượng và can năm can tháng, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, tài trong Canh Kim của trụ, kiếp đoạt mất hết, cho nên anh em 6 người, đều không thành người lao đao vất vả. Đối chiếu với mệnh này, Nhậm Thiết Tiều đã nói một cách cảm khái, ngày, năm, tháng của mệnh này đều náo động, đổi một giờ Nhâm Thìn, nhược sát không thể chế lẫn nhau, có 6 em, có người chết sớm, người khác không làm nên, đến nỗi lận đận phá gia”. Tiếp theo, ông tổng kết “Tóm lại, kiếp nhậm quá vượng, tài cung nguyên khí ngược lại ít với anh em, có mà như là không. Nhưng quan sát quá vượng cũng bị thương tổn. Phải làm cho thân tài cùng vượng, quan ấn thông căn, mối có tình yêu thương”.

Về xem bát tự luận lục thân, Nhan Chiêu Bác ở Đài Loan trong cuốn Tử Bình bát tự đại đột phá đã có những thành quả nghiên cứu như sau. Ông cho rằng yếu lĩnh xem cho ông tổ là: lấy Can Chi năm đối với Can ngày, nếu Can Chi năm là Hỷ thần của Can ngày thì ta bị nó ám, ngược lại thì không bị ám chịu đựng được. Ởcan là mình ám, ởchi là âm ám. Minh là ám của vật chất, âm là ám của phong thuỷ địa lý, lấy thiên ấn là tổ phụ, nếu thiên ấn là hỷ thần của can ngày thì tổ phụ có cảm tình tốt với ta, ngược lại tình cảm nhạt. Đồng thời nêu lên: lấy can năm đối với hai can khác và tứ chi, tra sức sinh tồn của can năm, nếu sức sinh tồn thấp thì thành tựu của tổ phụ thấp. Lấy chi năm đối với can năm, nếu chi năm là hỷ thần của can năm thì tổ phụ mẫu ân ái nhau.

Yếu lĩnh xem bố mẹ, trong cuốn Tử Bình bát tự đại đột phá cho rằng: lấy can chi tháng đối với can ngày, nếu can chi tháng là hỷ thần của can ngày thì ta bị nó ám; ngược lại không bị ám chịu đựng được. Lấy chính ấn là mẹ, thiên tài là bố, nếu là hỷ thần của can ngày thì tình cảm sâu nặng, ngược lại tình cảm nhạt. Lại xe, sức sinh tồn của chính ấn, thiên tài cao hay thấp. Lấy chi tháng đối với can tháng, nếu chi tháng là hỷ thần của can tháng thì bố mẹ ân ái nhau.

Còn về vợ chồng, sách Tử Bình bát tự đại đột phá phân tích: nói về mệnh của người, không thể tách rời vợ chồng, mà cách xem vợ chồng, sách nói tuy tạp, nhưng không sách nào có thể xa rời tổ tông của nó, liệt kê tứ trụ như sau: đầu tiên xem chi ngày là hỷ hay kỵ, thì vợ chồng giúp nhau nhiều ít đã biết được ba phần, sau đó xem đến tài, quan là thiện hay ác thì biết vợ chồng duyên sâu hay cạn, nếu chi ngày bị hình xung thì biết vợ chồng không ổn định, lại xem kiếp, thương có nặng quá không, có thể đoán lứa đôi có bi hình thương không, mà mệnh người có thương, nguyên, quan thì như ngựa vía sô lồng, có quan không thương, tuy có sắc dục nhưng tự kiềm chế được. Tuế vận dẫn sắc, trong nhà bị sóng gió, nội dung trong đó cần xem kỹ để đoán, nữ mệnh quan sát hôn tạp, hôn nhân dễ có người thứ 3 xen vào.

Còn xem có sinh con không, cách xem của Tử Bình bát tự đại đột phá là: lấy Can Chi giờ đối với Can ngày, nếu Can Chi giờ là Hỷ thần của Can ngày thì ta bị con ám, ngược lại thì không có ám. Lấy thực, thương làm con, nêu can ngày là hỷ thần thì tình cảm sâu nặng, ngược lại thì tình cảm nhạt nhẽo. Lại xem sức sinh tồn của ngày sinh cao thấp lấy can giờ đối với ba can khác, tứ chi, tra sức sinh tồn của can giờ, nếu sức sinh tồn cao thì con cái thành tựu cao, nếu sức sinh tồn thấp thì thành tựu của con cái thấp. Nếu ví dụ sau đây để chứng minh:

11. Xem ông tổ

Năm Giáp Dần Tháng Ất Hợi

Ngày Nhâm Tuất Giờ Bính Ngọ

Can năm Giáp, chi năm Dần không phải hỷ của ngày sinh Nhâm Thuỷ, minh ám, âm ám đều không có, thiên ấn, Canh Kim là hỷ của can ngày nhưng trong mệnh không thấy, có duyên nhạt với tổ phụ. Can năm Thân Mộc toạ ở Dần lộc, chi Nhâm Thuỷ tăng can thấu tương sinh, Bính Hoả thấu can, tổ phụ thành tựu cao, chi năm là lộc địa của can năm, tổ phụ mẫu ân ái nhau.

12. Xem bố mẹ

Năm Tân Mão Tháng Quý Tỵ

Ngày Ất Sửu Giờ Kỷ Mão

Can ngày Ất Mộc sinh tháng Tỵ, thương quan sinh tài nhược thân, Quý Thuỷ sinh Ất cùng điều hậu, Quý là hỷ thần của Ất, ngược lại Tỵ là kỵ nên có minh ám, không có âm ám. Thiên tài ngọn nhược, tình cảm nhạt với bố, chính ấn là hỷ nhưng trong mệnh khuyết nhược, sơ sơ xa xa. Quý Thuỷ sinh tháng Tỵ, dư khí ở Sửu, lại phùng Tân Kim Đinh sinh, duy chỉ Kỷ Thổ khắc chế, Tỵ Hoả bốc cao, sức sinh tồn của Quý Thuỷ không cao nên thành tựu của bố bình thường, chi tháng Tỵ không phải hỷ của Quý, tình cảm của bố không đẹp.

13. Xem bố mẹ

Năm Giáp Dần Tháng Ất Hợi

Ngày Nhâm Tuất Giờ Bính Ngọ

Can tháng Ất không phải là hỷ thần của can ngày Nhâm không bị nó ám, Hợi là lộc địa của Nhâm, duy Dần Hợi khắc Mộc, lúc đầu bị nó ám, về sau hư không. Chính ấn là hỷ, tàng ở khố, mẹ có tình cảm nhưng người yếu nhiều bệnh. Thiên tài là kỵ, cùng bố sống chung vô duyên. Can tháng Ất Mộc toạ trường sinh chi năm dương nhậm, Nhâm Thuỷ tương sinh, Bính Hoả điều hậu, bố có thành tựu cao, chi tháng Hợi là trường sinh của can tháng Ất, bố mẹ ái ân nhau.

14. Xem nhân duyên

Năm Đinh Mão Tháng Giáp Thìn

Ngày Bính Tuất Giờ Giáp Ngọ

Năm Ất Dậu và trụ ngày Bính Tuất thành một cấp thuận nhau về nhân duyên gọi là một cấp thuận nhau như trụ ngày Bính Tuất, theo thiên can Đinh vì sau Ất là Bính địa chi tương thuận sau Dậu là Tuất, coi là một cấp thuận nhau. Các can chi ngày khác cũng theo thế mà tính.

15. Xem nhân duyên(kết hôn)

Năm Giáp Tý Tháng Quý Dậu

Ngày Canh Tý Giờ Kỷ Mão

Ất Hợi đại vận, Ất Mùi ưu niên cùng chi giờ tam hợp tài địa, nhân duyên.

16. Xem nhân duyên (kết hôn)

Năm Canh Dần Tháng Đinh Hợi

Ngày Bính Tý Giờ Ất Mùi

Nguyên sát tinh của mệnh hợp với Dần, gặp lưu niên của Tỵ, Thân xung khai, nhân duyên tốt.

17. Xem kết hôn chậm

Năm Đinh Sửu Tháng Bính Ngọ

Ngày Tân Tỵ Giờ Nhâm Thìn

Bát tự chỉ có thiên tài tinh nhập khố, nên lấy vợ chậm

18. Xem kết hôn chậm

Năm Kỷ Sửu Tháng Quý Sửu

Ngày Mậu ngọ Giờ Quý Sửu

Tứ trụ không thấy quan sát, nên kết hôn chậm

19. Xem vợ chồng

Năm Ất Mùi Tháng Canh Thìn

Ngày Canh Tý Giờ Giáp Sửu

Chính tài, thiên tài đều lộ, trong hôn nhân dễ có người thứ ba chen vào

20. Xem vợ chồng

Năm Mậu Tuất Tháng Quý Sửu

Ngày Bính Ngọ Giờ Tân Mão

Phu tinh bị hợp, tình chồng không hướng về ta, chi ngày hỷ thần, có thể được chồng ám nhưng không đủ đẹp.

21. Xem vợ chồng

Năm Mậu Tý Tháng Mậu Ngọ

Ngày Nhâm Thân Giờ Nhâm Dần

Tý Ngọ xung, quan tinh bị tổn. Dần băng xung, phu quan xung ly, hôn nhân thất bại. Duy phu cung hỷ thần, có cách nói khác.

22. Xem con cái

Năm Giáp Dần Tháng Ất Hợi

Ngày Nhâm Tuất Giờ Bính Ngọ

Bính ngọ không phải hỷ thần của can ngày Nhâm Thuỷ, khó tiếp nhận tử ám, Thực thương là kỵ, con cái tuy đông, không ai được ưu đãi, tháng Hợi Bính Hoả, lệnh khí là tử, Nhâm Thuỷ tương khắc, Dần Ngọ Tuất tam hợp Hoả cục, ấn thụ tương sinh, Bính Hoả từ nhược chuyển vượng, sức sinh tồn cao thấp theo vận năm mà thay đổi, thành tựu của con cái cao thấp cũng theo đó mà lên xuống.

Về cách xem hoạ phúc cát hung, cùng thông thọ yểu cho lục thân, gần đây Lâm Huệ Tường trong cuối Nghiên cứu và phê phán về đoán mệnh đã khái quát như sau: “Với người thân thuộc, bản thân cường là tốt, gặp khắc họ thì gặp khắc tử, nếu như phùng sinh họ thì có hy vọng. Nếu phùng mà có thể khác được họ, cũng được cứu, người thiên tài vượng, bố trường thọ, người nhiều tỷ kiếp bố chết sớm, người chính ấn hữu lực mẹ thọ, tài nhiều phá ấn tức chủ khắc mẹ.

Ví dụ ngày sinh của bản thân là Giáp Mộc, tài (bố) là Mậu Kỷ, ấn (mẹ) là Nhâm Quý, Mậu Kỷ Thổ khắc Nhâm Quý Thuỷ, Thuỷ (mẹ) bị khắc chết. Người tỷ kiên tài nhiều thì anh em đông. Thấy tỷ kiên kiếp tài, bại tài đều sẽ khắc vợ và bố, nếu bản thân là Giáp Mộc, tỷ kiên, bại tài sẽ là Giáp Ất Mộc, thê thiếp là Chính tài, Thiên tài tức là Mậu Kỷ Thổ. Giáp Ất Mộc có thể khấc Mậu Kỷ Thổ, để thê thiếp bị khắc chết. Bố cũng là Thiên tài, cũng bị khắc. Tọa ở thê cung thì vợ tốt, thê tức là dụng thần nên được vợ hiền, thê tình nhiều chủ khắc thê, thê tinh lưỡng thấu, thiên chính tạp xuất thì có nhiều vợ. Địa chi mà can ngày toạ gặp hình xung sẽ khắc thê. Bản thân cường mà thê nhược, nên lấy người đàn bà có thể bố cứu thế nhược ấy, đó gọi là “lấy ép”. Quan sát nhiều tổn thương anh em chị em, ví dụ Canh Tân Kim của chính quan thiên quan quá nhiều thì tổn thương Giáp Ất Mộc của tỷ kiên, bại tài tức là tổn thương anh em chị em. Thương quan, thực thần nhiều sẽ tổn thương con cái, vì rằng Bính Đinh Hoả khắc Tân Canh Kim, tuyền ấn nhiều khắc tổ phụ mẫu (Nhâm Quý Thuỷ khắc Bính Đinh Hoả).

Phương pháp xem con cái, trước tiên phải tìm sao của con lại đối chiếu với địa chi của giờ, theo sinh vượng tử tuyệt mà đoán, cách đoán theo bài ca dưới đây:

Trường sinh tứ tử trung tuần bán

Mộc dục nhất song bảo cát tường

Quan đái lâm quan tam tử vị

Vượng trung ngủ tử tự thành hàng

Suy trung nhị tử bệnh trung nhất

Tử trung chí đa một Kỷ lang

Trừ phi thủ dưỡng tha nhân tử

Nhập mộ chi thời mệnh yểu vong

Thụ khí vỉ tuyệt nhất có tử

Thai trung đầu sản hữu cô nương

Dưỡng trung tam tử chỉ lưu nhất

Nam nữ cung trung tử tế trường

Ý trong bài ca nói, nếu như bản thân là Giáp, Tý thì sẽ là Canh (Canh là thiên quan của Giáp). Canh nếu gặp chi giờ Tỵ thì ở trạng thái trường sinh, có thể ở tuổi trung niên có 4 con, nếu gặp Ngọ thì ở trạng thái Mộc dục, có thể có 2 con, ở Quan đới, lam quan đều có 3 con, ở đế vượng có 5 con, ở suy có 2 con, ở bệnh có 1 con, ở trạng thái tử không có con, ở trạng thái gặp Mộc con sẽ chết sớm, ở tuyệt có 1 con, ở thai có con gái đầu, ở dưỡng sinh 3 con còn 1.

Tổng quát toàn bài, có thể hiểu như thế này, tức là trong tứ trụ nêu trụ năm là cát tường hoặc dụng thần, chứng tỏ gia cơ tổ tông mệnh chủ tương đối phong lưu; trụ tháng là hỷ thần hoặc dụng thần chứng tỏ mệnh chủ có ám tỷ bô mẹ, anh em hoà thuận, chứng tỏ vợ chồng hợp sức, tình yêu ngọt ngào, chi giờ là hỷ thần hoặc dụng thần chứng tỏ mệnh chủ con cái

làm nên. Ngược lại, nếu trụ năm là kỵ thần, chứng tỏ tổ tông mệnh chủ phá sản suy vi, trụ tháng là kỵ thân, chứng tỏ bố mẹ bị hình thường, anh em bất hoà; chi ngày là kỵ thần, chứng tỏ tình yêu vợ chồng không đẹp. Trụ giờ là kỵ thần, chứng tỏ con cái mệnh chủ khó nuôi hoặc không thành đạt, nhưng nếu kỵ thần ở năm, tháng, ngày, giờ bị khắc chế, lại có thể phùng hung hoá cát.

Nếu như từ dụng thần kết hợp với 12 cung để xem trong bát tự nếu lấy ấn thụ làm hỷ thần của bản thân, hoặc ấn thụ gặp đất của trường sinh chứng tỏ chủ nhân có phúc ấm rất dày và cả hai bố mẹ đều trường thọ, ấn thụ của chi tháng gặp đất tử tuyệt, hoặc ấn thụ lấy làm dụng thần bị phá, chứng tỏ bố mẹ không toàn hoặc khó được hưởng phúc ấm của bố mẹ; trong bát tự nếu tỷ kiên, kiếp tài là hỷ thần, dụng thần của bản thân, hoặc tỷ kiên toạ ở lộc địa, chứng tỏ anh em nên người, ngược lại, nếu tỷ kiên là kỵ thần, chứng tỏ anh em không phải không hoà mục thì cũng là tan tác. Trong bát tự nếu lấy tài là hỷ thần , dụng thần thì có sức sinh hoá, chứng tỏ vợ hiền mà giỏi giang, ngược lại nếu tài là kỵ thần hoặc xung hợp tranh phân, chứng tỏ vợ không phục tòng chồng, tình cảm vợ chồng không tốt, nữ mệnh lấy quan, sát là chồng, trong bát tự nếu quan tinh đắc dụng, chồng cao sang mà bản thân cũng cao sang, lấy thực, thương là con cái, trong bát tự nếu thực, thương là hỷ thần, dụng thần, chứng tỏ con cái hiều hiếu, có khả năng giữ phúc cho con, nếu thực, thương phung xung hoặc toạ ở cô thần quả tú, chứng tỏ con cái hiếm hoi, hoặc là trong mệnh khắc con.

Ngoài ra, khi xem bát tự luận lục thân, còn có thể kết hợp hành vận để xem. Trong đó bố mẹ kết hợp ấu vận, vợ chồng anh em kết hợp trung vận, con cái kết hợp hậu vận. Ví dụ trong mệnh lúc trẻ nhỏ có hồng vận, chứng tỏ cổ phúc ấm của bố mẹ; trung niên gặp hồng vận, chứng tỏ vợ chồng hiệp lực đồng tâm hoặc là anh em tài giỏi, cuối đời gặp hồng vận, chứng tỏ con cái nên người.

Cuối cùng xin nói mấy câu, đó là vấn đề lục thân tương khắc, nói về lục thân tương khắc, ở đây chúng ta phải làm rõ, nếu không sa vào mê tín sẽ gây nên vợ chồng, cha con, anh em bất hoà, có lúc còn gây nên hậu quả nghiêm trọng. Ví dụ chị Tường Lâm trong chuyện của Lỗ Tấn, do chồng chị chết, con chết mà người ta đều nói chị mệnh cứng, khắc chồng khắc con, kết quả là do sức ép của dư luận xã hội và thói quen lâu đời mà chị Tường Lâm lúc ấy đang tràn đầy sức sống bị xã hội phong kiến ruồng bỏ, nghĩ đến đây chúng ta cảm thấy bất bình và phẫn nộ cho chị Tường Lâm. Thực ra người xưa nói là tương khắc, không có nghĩa là đem khắc an đến chết vì vậy Trần Tố Am đời Thanh đã nói rất đúng, ông nói: “thế tục tương truyền, mệnh bố hung thì có thể khắc con, mệnh con hung thì có thể khắc bố, mệnh chồng hung thì có thể khắc vợ, mệnh vợ hung thì có thể khắc chồng, dẫn đến người thân oán ghét nhau, lập luận này vô cùng sai lầm, nếu trong mệnh bố, sao con phá hoại, có thể đoán con không giỏi giang, không phải vì mệnh bố mà khắc con vậy. Trong mệnh chồng có sao của vợ phá hoại, có thể đoán là vợ không giỏi giang, không phải mệnh chồng mà khắc vợ vậy, trong mệnh vợ sao của chồng tử tuyệt, có thể đoán chồng không có lộc, không phải vì mệnh vợ mà khắc chồng vậy.

Đương nhiên, dụng tâm của Trần Tố Am tuy tốt, nhưng chỗ đứng của lập luận vẫn dựa vào thiên mệnh. Dù thế nào đi nữa, chúng ta không nên đứng trên lập trường ngày nay mà đòi hỏi người xưa.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bát tự luận lục thân

Top 5 chòm sao có kết quả mĩ mãn trong kì thi đại học

Những kì thi là bước ngoặt lớn trong cuộc đời, bất cứ ai cũng mong muốn sẽ có kết quả thật tốt. Vậy hãy điểm danh 5 chòm sao may mắn, đỗ đầu kì thi sắp tới nhé.
Top 5 chòm sao có kết quả mĩ mãn trong kì thi đại học

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


=> Theo dõi: Tử vi hàng ngày của bạn được cập nhật nhanh chóng, chính xác

Top 5 chom sao co ket qua mi man trong ki thi dai hoc hinh anh 2
 

Nữ Ma Kết nam Kim Ngưu - cặp đôi sinh ra để dành cho nhau
Kim Ngưu: Gian khổ học tập
  Chăm chỉ chính là thế mạnh của Kim Ngưu, vì thế thành công của họ thường đến từ sự cố gắng rất nhiều chứ không phải do ăn may. Họ học hành khổ luyện, bỏ qua nhiều thú vui khác để tập trung cho kì thi nên dù chỉ số thông minh không quá nổi trội hay ngày thường lực học trên lớp không quá xuất sắc thì lần thi này, Ngưu chan nhất định thu được kết quả mĩ mãn.   Song Tử: Thông minh linh hoạt   Nếu Kim Ngưu chăm chỉ thì Song Tử lại thông minh. Bình thường họ ít chú tâm tới học hành nên kết quả không nổi trội nhưng một khi đối diện với kì thi, chòm sao này nhất định thi triển hết năng lực, cố gắng 100% để được thông qua. Lúc này, chí tiến thủ của Song Tử cực cao nên bằng thực lực của mình, họ có thể nhanh chóng tiếp thu kiến thức mà người khác mất cả năm mới lĩnh hội được.
 
Tính cách chuẩn cung Xử Nữ của chàng soái ca quân nhân Song Joong Ki
Xử Nữ: yêu cầu hoàn hảo
  Chòm sao cẩn thận như Xử Nữ làm việc thận trọng và yêu cầu rất cao ở bản thân nên gặp vận may bất ngờ lúc thi cử. Có điều đó cũng là do họ đã chuẩn bị rất tốt, nhắm thẳng mục tiêu, không ngừng tiến tới. Hằng ngày, Xử Nữ học hành nghiêm túc, yêu cầu nghiêm khắc, không dám lơ là dù chỉ một giây một phút, chỉ để chuẩn bị cho kì thi nên tuyệt đối kết quả sẽ xứng đáng.  
Top 5 chom sao co ket qua mi man trong ki thi dai hoc hinh anh 2
 
Thiên Yết: giác quan thứ sáu
  Chòm sao may mắn trong thi cử thì phải kể tới Thiên Yết, vì họ có giác quan thứ sáu rất nhạy bén. Tuy không thể quyết định hết tất cả nhưng chính năng lực đặc biệt này giúp Yết Yết thuận lợi tiến tới vị trí cao trong kì thi. Ví như, ngầm đoán trúng đề hay bất chợt nảy ra ý tưởng sáng tạo ăn điểm.
Học lỏm Thiên Yết võ để trở thành kẻ mạnh

Ma Kết: kiên trì chịu đựng

 
Trầm ổn và bình tĩnh, Ma Kết đối diện với những kì thi một cách kiên nhẫn, chu đáo, tích cực hướng về phía trước với quyết tâm ngút trời. Kết hợp với trí tuệ của Kết Kết nữa nên những vị trí dẫn đầu kì thi chẳng lạ gì sẽ rơi vào tay họ.   Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 chòm sao có kết quả mĩ mãn trong kì thi đại học

Mơ thấy quả dâu tây: Vận may đến gần –

Quả dâu tây là hình ảnh tượng trưng cho vận may. Người đã kết hôn mơ thấy mình ăn dâu tây, có nghĩa hôn nhân mỹ mãn và hạnh phúc. Người chưa kết hôn mơ thấy mình ăn dâu tây, dự báo sắp sửa kết hôn. Thương nhân mơ thấy mình đang thưởng thức vị ngọt dâ
Mơ thấy quả dâu tây: Vận may đến gần –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy quả dâu tây: Vận may đến gần –

Người xem nên chú ý

Thuật số là phép mầu nhiệm, biến hoá huyền vi, cho nên kinh Chu Dịch là sách bói toán, mà đức Khổng Tử dạy rằng: "Dịch là biến dịch". Nghĩa là dương biến âm, âm biến dương. Cát biến hung, hung biến cát, tương thể đều biến hoá không chừng. Nay hãy dẫn mấy câu chuyện thường làm tỷ lệ như sau này:
Người xem nên chú ý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuật số là phép mầu nhiệm, biến hoá huyền vi, cho nên kinh Chu Dịch là sách bói toán, mà đức Khổng Tử dạy rằng: "Dịch là biến dịch". Nghĩa là dương biến âm, âm biến dương. Cát biến hung, hung biến cát, tương thể đều biến hoá không chừng. Nay hãy dẫn mấy câu chuyện thường làm tỷ lệ như sau này:

1- Có người trở đi buôn bán tha phương, tới thầy bói xem quẻ cầu tài bản mệnh, thầy độn quẻ gặp hào Cửu ngọ quẻ Càn, hào từ rằng: "Phi long tại thiên, lợi kiến đại nhân". Nguyên nghĩa là: Rồng bay tại trên trời, lợi về được gặp đứng đại nhân. Đó là tượng đứng minh quân, ngự ngôi đại bảo, lợi về gặp được trang lương thần phò tá. Thầy bói  nghĩ thầm trong bụng rằng: "Một người lái buôn tầm thường, làm gì mà ứng được tướng đó". Bèn đoái trái đi rằng: "Anh đi buôn bán qua nơi núi rừng, hay là tới chỗ đô thị, khá tua giữ gìn cẩn thận kẻo e xúc phạm vị quyền quý lớn, hay là chàng ngộ đám đạo tặc lớn nào mà bị hại". Sau người ấy đi quả nhiên bị cướp giết lấy của. Đó là cát biến ra hung.

2- Lại một người kia có vợ bị bệnh, tới thầy bói xem quẻ gia sự bản mệnh. Thầy độn quẻ gặp hào Lục nhị quẻ Ly, hào từ rằng: "Nhập kỳ cung, bất kiến kỳ thê hung". Cứ nguyên nghĩa là: Vào phòng của mình, chẳng thấy vợ của mình, là điềm xấu. Vợ đau mà xem bói gặp tượng như vậy, thì chắc số chết mười phần. Song thầy bói xét cung số của vợ người ấy thì mệnh chưa hết, bèn đoán trái đi mà cắt nghĩa luôn xuống chữ Hung rằng: "Vào cung của mình, chẳng thấy điềm xấu của vợ mình". Sau vợ người ấy quả nhiên hết bệnh, mạnh giỏi như thường. Đó là hung biến ra cát.

Ấy đại phàm các phép thuật số cả đều huyền ảo như vậy, hễ gặp tượng tốt mà phận lạng mình không đương nổi thì biến ra xấu, hễ gặp tượng xấu mà lý - thế mình không phải chịu, thì biến ra tốt. Cho nên tuy rằng trong sách có lời quyết đoán lập thành, mà linh nghiệm còn do tại người cao đoán, dầu gặp quẻ tốt, quẻ xấu chừng nào mặc lòng, phải tuỳ xem địa vị, tư cách, phận lạng, hay là cảnh ngộ, chủng loại của cá nhân (cái người ấy) mà đoán, thì mới linh nghiệm.

Giả tỷ như xem cầu danh, ở người thượng lưu thì công hầu khanh tướng là công danh phú quý, nếu ở người trung lưu sắp xuống, thì gọi là có chút phẩm hàm đối với Nhà nước, hay là chút vị thứ đối tổng làng cũng là công danh phú quí - Xem cầu tài, ở nhà đại tư bản thì được phần lợi thức ngàn muôn ức triệu là phát tài; nếu ở người làm ăn buôn bán tầm thường thì dầu được phần lợi tức năm tiền một quan, hay là may mắn hơn khoảng trước cũng là phát tài. Cho nên người thường mà xem gặp quẻ cực phẩm phú quí thì chỉ nên đoán là làm nên người đàn anh nhất làng; gặp quẻ tài nguyên phát đạt thì chỉ nên đoán là làm được thừa ăn thừa tiêu là cùng. Lại như đàn bà mà xem gặp tượng quẻ đàn ông, thì cung Thê thiếp phải đem đoán làm cung Phu quân; đàn ông mà xem gặp tượng quẻ đàn bà, thì cung Phu quân phải đem đoán làm cung Thê thiếp, đó là dương biến âm, âm biến dương. Còn sự tốt hay là xấu, nên hay là hư, lớn hay là nhỏ dường nào, hợp với địa vị, tư cách, phận lạng hay cảnh ngộ và chủng loại thì cứ y lời lập thành mà đoán; nên không hợp thì đều phải tuỳ nghi quyết đoán .v.v... như vậy thì mới gọi là "Biến thông tận lợi" chứ không nệ sách mà cố chấp nhất định được.

Phép xem bói, xem số, xem tướng, đoán mộng cũng như vậy hết cả.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người xem nên chú ý

Đặc tính Thủy trong phong thủy –

Thủy là "Nhuận hạ", Nhuận là ẩm ướt; đi xuống đặc tính nhuận, hướng hạ, chìm lặn. Thủy chủ là Trí. Trong tứ trụ, Thủy vượng là người mặt đen có thần, đầu óc linh hoạt, ứng biến mạnh mẽ, ngôn ngữ trôi chảy. Chính vì vậy mà người Thủy vượng túc trí đa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thủy là “Nhuận hạ”, Nhuận là ẩm ướt; đi xuống đặc tính nhuận, hướng hạ, chìm lặn. Thủy chủ là Trí.

Trong tứ trụ, Thủy vượng là người mặt đen có thần, đầu óc linh hoạt, ứng biến mạnh mẽ, ngôn ngữ trôi chảy. Chính vì vậy mà người Thủy vượng túc trí đa mưu, tài tri hơn người: Xét theo Tứ trụ người có hành thủy thái quá (quá nhiều) là người tham lam vô độ, quỷ kế đa đoan, lời nói châm chọc, dễ chuốc thị phi; còn người có hành Thủy bất cập (quá ít) dáng người thấp nhỏ, sắc mặt đen xám, phản phúc bất thường, nhút nhát vô mưu, bụng dạ hẹp hòi.

qua-cau-phong-thuy-mau-xanh

Thủy chủ là Trí, tính thông minh, tình thiện, mặn, màu đen. Người Thủy vượng, mặt đen cớ sắc, ngôn ngữ rò ràng, biết suy nghĩ sâu xa, túc trí đa mưu, học thức hơn người. Người hành Thủy quá nhiều lại thích nói thị phi, phiêu diêu tham lam; Người hành thủy thiếu là ngựời thấp lùn, tính tình bất thường, nhút nhát, chủ kiến không rõ ràng, hành sự phản phúc.

Đặc tính của Ngũ hành trong dự đoán tứ trụ có vai trò vô cùng to lớn. Nhưng giới thiệu trên đây có liên quan đến sự suy đoán về tính cách con người, độc tính Ngũ hành đối với phán đoán bệnh tật của mệnh chủ cũng có những vai trò không thể coi nhẹ, điều này sẽ được trình bày trong phần chuyên để sau này. Vận dụng đặc tính Ngũ hành để phán đoán tính cách con người, ở đây chỉ đưa ra một bộ phận làm ví dụ để người đọc tham khảo. Người đọc có thể căn cứ vào mỗi đặc tính Ngũ hành để tiện liên tưởng từ một mà biết được ba, như vậy thì mới có thể mở rộng tư duy, khai thông trí tuệ. Người đọc nhất thiết không nên căn cứ vào đây mà ghi chép tròn bộ một cách máy móc.

Bắt đầu học thì cần từng bước căn cứ vào lý luận cơ sở mà tiến hành, tích cực tăng cường thực hành. Dần dần, sẽ tự nhiên thành công, lúc đó bạn sẽ tự nhiên hiểu được những lý thuyết mà chúng ta nói ra trên đây, ngoài ra còn tự suy đoán rộng hơn, mới hơn, chuẩn hơn so với trong sách vở. Xin nhớ rằng, từ bây giờ bạn phải động não nhiều hơn, ngoài những lý luận Ngũ hành Âm dương cơ bản ra không được dồn sức lực vào việc đoán biết những từ ngữ cứng nhắc hoặc những lý luận suy đoán vô căn cứ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính Thủy trong phong thủy –

Tướng mặt đàn ông khắc vợ

Cũng như nữ giới, ở đàn ông có những tướng khắc vợ điển hình, dễ nhận biết.
Tướng mặt đàn ông khắc vợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong nhân tướng học, nam giới và nữ giới có những tướng khắc vợ khắc chồng điển hình. Người xưa căn cứ vào đó để chọn vợ chọn chồng hòa hợp, tránh những điều mâu thuẫn hoặc xui xẻo sẽ xảy ra.

1. Lông mày hình chữ Bát (八)
 
Dáng lông mày này thường sẽ đi áp xuống phía dưới Gian Môn, chảy xệ xuống hoặc có lông xoắn. Đàn ông có tướng mày này thường có số giàu sang, không bao giờ thiếu tiền bạc. Tuy nhiên, về phương diện tình duyên, rất khó tìm được người tương hợp, hai bên mang lại may mắn và lợi ích kinh tế cho nhau. Đây là tướng khắc vợ, thậm chí sát vợ. Người này dễ rơi vào tình trạng tái hôn nhiều lần, cuối đời sống cảnh cô độc, không người nương tựa.

2. Mắt lồi, da vùng mắt nhăn nheo
Đàn ông có mắt lồi giống như mắt ngựa là tướng khắc vợ khắc con. Họ làm việc cật lực cả cuộc đời, quên hết mọi chuyện xung quanh mà vẫn không có được thành công đáng kể nào. Cộng thêm đặc điểm là vùng da mắt nhăn nheo, người này sẽ gặp trục trặc và bất hạnh trong hôn nhân. Quý cô chọn chồng nên tránh xa tướng đàn ông khắc vợ này, tránh rước họa vào thân.
 
3. Gò má cao, mắt lõm sâu
 
Không chỉ phụ nữ có gò má cao thì sát chồng, đàn ông gò má cao và mắt lõm sâu cũng là tướng sát vợ. Người này có số đa thê nhưng lại sống cuộc đời đen lẻ khi về già.

Tuong mat dan ong khac vo hinh anh
Ảnh minh họa
4. Trên sơn căn có nốt ruồi đen
 
Nếu trên sơn căn của người đàn ông có nốt ruồi đen, điều đó dự báo tín hiệu bất hạnh. Đây là một trong những tướng sát vợ khắc con ở Nhân tướng học. 
 
Ngoài ra, nếu có nếp nhăn xuyên ngang qua Ấn Đường hoặc sơn căn cũng là tướng đàn ông khắc vợ, không nên lấy làm chồng.

5. Có vân ngang trên sống mũi
 
Trong Nhân tướng học, sống mũi đại diện cho phúc họa do người chồng mang đến ở nữ giới. Còn ở nam giới, sống mũi lại tượng trưng cho sự vinh nhục mà người vợ mang lại. Dù là nam hay nữ, nếu có vân ngang trên sống mũi là tướng bất thiện, khắc vợ khắc chồng, dễ sống cuộc đời đau thương, cô đơn lẻ bóng.
 
6. Sắc mặt trắng bệch, mắt tam bạch
 
Đàn ông khi trưởng thành mà có sắc mặt như bôi phấn, trắng bệch, hai mắt thâm quầng, lòng đen mắt ít hơn lòng trắng (mắt tam bạch), hai mũi hếch lên là số sát vợ. Người này phải chờ ít nhất 30 tuổi mới có thể yên bề gia thất. Tướng này khắc khổ cả đời, người nào ở cùng cũng không tránh khỏi cuộc sống cơ cực.
 
7. Giọng nói như con gái, mắt ướt đa tình
Nam giới nhưng lại có giọng nói yểu điệu như con gái, miệng nhỏ môi dày, mắt ướt là tướng đa tình, vượng thê. Tuy nhiên, dễ lấy phải vợ thuộc hàng giang hồ, gia đạo bị xáo trộn gây bất đồng quan điểm trong gia đình, dễ dẫn tới li hôn. Con cái của người này không ngỗ nghịch thì hư hỏng, không làm nên việc lớn được.
 
Theo MGSP  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt đàn ông khắc vợ

Người tuổi Dậu và tuổi Hợi có hợp nhau?

Người tuổi Dậu là người ghét cay ghét đắng sự bừa bãi. Trong con mắt của họ, Hợi là mẫu người chỉ thích hưởng thụ. Trong khi đó, Hợi lại là con giáp khá dễ
Người tuổi Dậu và tuổi Hợi có hợp nhau?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tính, ít để ý tới những điều trên, chỉ thích sự xa xỉ, thừa thãi. Bởi vậy, khi kết đôi thì Dậu sẽ là người phải chịu trách nhiệm chính trong việc thu dọn mọi thứ. Đồng thời, là người giữ chúng nằm trong trật tự để duy trì mối quan hệ hài hòa.

 
Nếu Dậu và Hợi yêu nhau, mâu thuẫn giữa 2 con giáp này có xảy ra hay không phụ thuộc vào chính cách ứng xử và thiện ý của Hợi. Khi họ bên nhau, chuyện cãi vã có thể xảy ra như cơm bữa. Hợi thích sự tiện nghi, thoải mái như thưởng thức món ăn ngon, thích thú với “chuyện ấy” và ngủ trên chiếc giường thật êm… Ngược lại, Dậu thích những điều thực tế, thích hoàn hảo và không chịu được sự lười biếng. Do đó, dù Hợi rất chăm chỉ nhưng trong con mắt của Dậu điều đó vẫn chưa đủ. Để giữ được mối quan hệ tốt đẹp giữa 2 con giáp này cần đến sự hy sinh trong tình yêu. Về điều này, ưu điểm của Dậu là rất trung thành khi yêu, còn Hợi thì thường rộng lượng và yêu hết mình.

Khi là đối tác kinh doanh, Dậu và Hợi thường thành công khi biết phát huy thế mạnh của mình trong các mối quan hệ. Trong phân công lao động, người tuổi Dậu thích hợp đảm nhiệm các công việc tỉ mỉ hoặc liên quan đến tài chính. Hợi vốn chăm chỉ và định hướng tốt, rất phù hợp với việc tiến hành các kế hoạch mà Dậu đã lập. Bên cạnh đó, Hợi sẽ đảm nhiệm cả những nhiệm vụ liên quan đến khách hàng bởi trong lĩnh vực này, Hợi có khả năng làm tốt hơn Dậu.

(Theo Zing)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Dậu và tuổi Hợi có hợp nhau?

Vận trình tử vi trọn đời Ất Sửu nam mang chi tiết

Ất Sửu nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ất Sửu nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1925, 1985 và 2045
Cung TỐN. Trực KIÊN
Mạng HẢI TRUNG KIM (vàng dưới biển)
Khắc BÌNH ĐỊA MỘC
Con nhà BẠCH ĐẾ (phú quý)
Xương CON TRÂU. Tướng tinh CON CHÓ

Ông Quan Đế độ mạng

Ất Sửu số mạng cuộc đời,
Bà con hàng họ chẳng nhờ chẳng trông.
Anh em sung khắc chẳng gần,
Người dưng giúp đỡ thích thân chẳng nhờ.
Phụng thờ của quý có duyên,
Lợi danh được chút hảo huyền mà thôi.
Tánh người chơn chánh thật thà,
Làm ơn cho bạn sau mà phản ngay.
Bạc tiền trợ giúp hỏi vay,
Ăn rồi lấy dao trở tay đâm mình.
Bụng người cũng có tánh linh,
Nghi ai thì có thiệt tình chẳng sai.
Số phải tu niệm ăn chay,
Không thì khổ nảo bị mang giam cầm.

xem bói tử vi tuổi Sửu

CUỘC SỐNG

Tuổi Ất Sửu thuộc Mạng Kim. Cuộc đời có nhiều trầm lặng và chỉ sôi động từng lúc, suốt cuộc sống không bao giờ có được những giây phút ngơi nghỉ về tinh thần. Hoàn cảnh làm cho cuộc đời cũng có nhiều đau xót khổ tâm, những hưởng thụ bởi vật chất không làm cho con người được hoàn toàn đầy đủ hay ít ra cũng thanh thản về tinh thần. Đời sống ở vào một tình trạng đặc biệt, tuy có đôi phần thoải mái, nhưng không thời gian nào được lâu bền vì mạng số ở trong một cung kỳ giao động mãnh liệt, tuổi nhỏ đa đoan, tuổi lớn lại nhiều lo lắng không bao giờ được yên trí mà hưởng thanh nhàn.

Tóm lại, cuộc đời ở vào tình trạng như một trận cuồng phong gió bão luôn luôn có trong cuộc đời mình và ít khi được sóng lặng gió yên.

Tuổi Ất Sửu có mạng giàu, nhưng thường hay bị thất bại về nghề nghiệp thình lình, số hưởng thọ trung bình từ 60 đến 65 tuổi. Nhưng nếu có phúc đức thì tăng thêm niên kỷ.

TÌNH DUYÊN

Từ lúc nhỏ cho đến khi lớn tuổi, lẽ ra tuổi này phải yên vui hạnh phúc, nhưng lại có nhiều thắc mắc, về vấn đề đau xót lắm sự trắc trở tuy nhiên muốn cho rõ được những diễn tiến của tình duyên, bạn cũng nên xem dưới đây coi có đúng với trường hợp của bạn không, trong suốt cuộc đời, hay sẽ còn thay đổi nữa trong vấn đề tình duyên hạnh phúc. Sự gãy gánh nửa đường, sự nối tiếp lấy con đường hạnh phúc hay sống hẩm hiu có quạnh với tuổi đời chồng chất lên cao.

Nếu bạn sanh vào những tháng này, thì hạnh phúc tình duyên của bạn sẽ có ba lần thay đổi, đó là những tháng: 5, 6 và 9. Nếu sanh nhầm vào những tháng này thì bạn ít lắm cũng phải hai lần thay đổi lương duyên, đó là những tháng Giêng, 2, 7, 10, 11 và 12. Nếu sanh trong những tháng này thì tình duyên chung thủy, sống cuộc đời không có sự thay đổi vợ chồng, đó là bạn sanh nhằm những tháng 3, 4 và 8 vậy. Trong cuộc đời về lương duyên có ba hoàn cảnh khác nhau, và sự sanh sản cũng tùy theo đó mà biết được sự thay đổi lương duyên trong một cuộc đời, vậy những điều kể trên chắc chắn sẽ không sai, chạy một phần nào cả.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Phần gia đạo tuổi Ất Sửu cũng có rất nhiều phiền phức, nhưng nhờ ở sự nhẫn nại và nhịn nhục nên sự sống đối với gia đạo không có gì xảy ra làm có thể gây nên nhiều sự khổ tâm, phần con cái có cơ hội phát triển nghề nghiệp, công danh hơn là cá nhân mình. Về công danh tuổi nhỏ cũng có phần sôi động đôi chút nhưng từ 38 trở đi thì lắng xuống và im lặng không có những phát triển về vấn đề này. Tuổi Ất Sửu, có phần phát triển công danh về con cháu hơn là cá nhân mình, tuy nhiên, không phải không có, nhưng chỉ có thể có chút ít ở đời người, những con người có chút địa vị trong xã hội là những người đã có nhiều âm đức, nên có phúc đức để hưởng được phần công danh lên cao của cả con cháu sau này.

Sự nghiệp được bền vững và phát triển từ năm 32 tuổi, trước thời gian này có sụp đổ đôi lần, nhưng sau đó thì nắm lại được và về sau thì rất vững chắc hoàn toàn. Sự nghiệp từ đó đó về sau không gặp sự lo lắng hay có thể bị ngăn trở bất ngờ nữa. Nếu gặp trường hợp mà người vợ có tuổi trùng hợp được kể theo những phần dười đây sẽ nắm phần thắng lợi và vững vàng về tiền của. Tiền bạc tuổi này cũng vô ra bất thường, nhờ ở sự khéo léo và sáng suốt, tiền tài có phần vượng phát mạnh vào những năm tuổi càng cao.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Trong vấn đề làm ăn bạn cần nên lựa chọn những tuổi có sự trùng hợp với tuổi Ất Sửu mà hợp tác, hùn hạp hay cùng hợp tác trong mọi công việc khác mà khỏi sợ bị thấy bại, những tuổi này còn giúp bạn phát triển mạnh mẽ trong mọi khía cạnh của đời sống, ngoài vấn đề tiền bạc, công danh và sự nghiệp có cơ hội tạo tác mạnh mẽ, đó là những tuổi rất đại hợp với tuổi bạn như tuổi: Ất Sửu, Mậu Thìn, và Tân Mùi. Ba tuổi này đối với tuổi bạn rất tốt, tìm được ba tuổi này làm ăn, hùn hạp hay phát triển nghề nghiệp thì có nhiều may mắn, có cơ hội tạo được nhiều tiền của. Sự nghiệp vững vàng, công danh thành đạt.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Trong việc xây dựng hạnh phúc cũng rất liên quan cho cả đời sống và cuộc đời của bạn. Con người tuy có số mạng và sự diễn tiến từ đợt của nó, nhưng nếu gặp sự may mắn có tuổi hùn hạp trong việc lựa chon hạnh phúc hôn nhân cũng đem lại cho cuộc đời nhiều may mắn, chẳng những hưởng trọn hạnh phúc, mà trong việc xã hội, tiền bạc nhờ ở hai tuổi mà có cơ tạo lập được sự nghiệp vĩ đại. Nếu trong cuộc đời bạn mà lựa chọn được những tuổi này, thì bạn sẽ hưởng được một cuộc sống cao sang, quyền quý nhất trong đời: những tuổi mà Ất Sửu có thể kết hợp lương duyên rất tốt đẹp đó là các tuổi: Ất Sửu, Mậu Thìn, Tân Mùi, Đinh Sửu, Quý Mùi, Kỷ Mùi. Những tuổi trên đây đều hạp với tuổi Ất Sửu, và tăng thêm tài lộc, công danh lẫn sự nghiệp.

Cuộc sống trung bình là không giàu sang cũng không có nghèo hèn, chỉ ở vào mức trung thôi. Khi lương duyên của bạn gặp những tuổi này, tuy có số hạp nhưng không tăng tiến về tài lộc, không thịnh vượng về tiền tài chỉ đủ ăn, đủ mặc mà thôi. Đó là tuổi Ất Sửu kết hôn với những tuổi: Đinh Mão, Quý Dậu, Canh Thân. Ba tuổi này hạp về tình cảm, chỉ hạp về sự yêu thương mà không hạp về tài lộc.

Khi đã gặp những tuổi này mà bạn vì thương yêu phải kết hợp lương duyên, thì cuộc sống bạn suốt đời túng quẫn, việc làm ăn khó khăn. Đó là trường hơp mà kết duyên với những tuổi này: Kỷ Kỵ, Canh Ngọ, Ất Hợi, Tân Tỵ, Giáp Tý và Quý Hợi. Những tuổi trên rất khắc với tuổi Ất Sửu. Khi kết hôn với nhau chỉ sống trong sự nghèo nàn túng thiếu khó vượt được lên cao.

Trong cuộc đời bạn lại có những năm mà bạn không nên cưới vợ, vì những năm ấy khắc tuổi, nếu cưới vợ thì bạn phải chịu cảnh xa vắng, hẩm hiu, có thể cuộc hôn nhân không thành và không có hạnh phúc đó là những năm mà bạn ở vào những tuổi: 17, 23, 24, 35, 41, 47 và 53 tuổi. Vì những năm này rất xung khắc với tuổi của bạn và không hợp cho việc xây dựng hạnh phúc. Nếu muốn xây dựng hạnh phúc đời đời nên tránh đi những năm kể trên.

Theo những tài liệu chiêm tinh, khoa học đoán lý số thì tuổi Ất Sửu sanh vào những tháng này có số lưu thê thường hay đau khổ về đ àn bà, đó là bạn sanh nhầm những tháng 1, 5, 5, 9, 10, 11 và tháng12 Âm lịch. Bạn nếu sanh vào những tháng này chắc chắn sẽ có rất nhiều vợ hay thường thay đổi tình yêu hạnh phúc.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Dưới đây là những tuổi đại kỵ cho bạn trong việc kết hôn cũng như mọi khía cạnh làm ăn trong cuộc sống kết hôn thì sanh ra cảnh tuyệt mạng hay biệt ly, hợp tác làm ăn thì sanh ra tai nạn hay gặp cảnh xô xát làm chết bất đắc kỳ tử, đó là những tuổi: Bính Dần, Nhâm Thân, Giáp Tuất, Mậu Dần, Nhâm Tuất và Canh Thân. Đó là những tuổi mà Ất Sửu đại kỵ nhất trong cuộc đời. Nếu cãi sẽ gặp những trường hợp xui xẻo hay xảy ra những việc không may cho bản thể.

Khi gặp tuổi kỵ thì phải cúng sao giải hạn và cầu Trời cho tai qua nạn khỏi; tùy theo sao hạn của mình mà thắp nhan đ èn, theo phương hướng. Cúng sao thường nhật trong suốt thời kỳ bị đại hạn thì sẽ được giải hạn.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Ất Sửu trải qua những năm khó khăn nhất, có thể bị bịnh hoạn, tai nạn hay suýt bị chết chóc, làm ăn không được dồi dào phát triển, đó là những năm mà bạn ở vào tuổi 22, 26, 28, 31 và 34 tuổi. Ngoài ra những tuổi kể trên bạn được vượng phát về tài lộc lẫn nghề nghiệp.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Tuổi Ất Sửu rất hạp ngày lẽ giờ chẵn và tháng chẵn. Bạn cứ như thế mà xuất hành làm ăn, giao dịch, phát triển sự nghiệp, thì mau tấn phát, tiền tài cũng thâu được nhiều thắng lợi, không sợ bị thất bại hay bị thiệt hại về đời sống.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 42 đến 45 tuổi: Trong tuổi 42, rất khá và phát vượng về tài lộc, có thể sanh quý tử. Năm này sanh con gái thì gặp sự phát tài liền, tuổi 42 khá lắm, mên tìm cơ hội mà tạo việc làm ăn thắng lợi ngay, 43 tuổi, tình trạng sức khỏe bị yếu kém, làm ăn có nhiều thất bại, đại kỵ vào tháng 6 không nên đi xa có tai nạn, 44 tuổi, tình trạng gia đình, sự nghiệp có phát triển đôi chút về tài lộc, nhưng phần con cháu có sự đau buồn. Kỵ tháng 8 có chuyện buồn trong gia tộc, 45 khá tốt, phần tài vượng phát thấy rõ, hào con vui tươi và êm ấm con cháu có thay đổi việc làm hay được thăng chức.

Từ 46 đến 50 tuổi: 46 tuổi có yếu về thân thể, làm ăn có tiến triển mạnh, tài lộc vô nhiều vào những tháng 7 và 8. 47 khá tốt, vào những tháng 5 và 7 Âm lịch, 48, không được hay và trong gia đạo hay có chuyện xích mích, ngoài cuộc đời hay xảy ra những chuyện không may mắn, có bịnh vào mùa Đông. 49 tuổi, gia đạo và cuộc đời ở trong tình trạng trung bình và 50 tuổi có hao hụt tiền bạc, con cháu ly tán, năm bị sao hạn lớn, đề phòng bịnh nặng.

Từ 50 đến 55 tuổi: Tuổi 50 và 51, êm đẹp chỉ có bịnh hoạn hám dọa mà thôi. 52 và 53, không mấy may mắn, nhưng tình trạng gia đình và ngoài cuộc đời vẫn trung bình. 54 và 55 tuổi, có nhiều nguy cấp, nếu không có đủ phước đức, sẽ có thất bại, hay nguy hiểm cho tánh mạng vào những năm nầy, nhất là kỵ Thu Đông.

Từ 55 đến 60 tuổi: Số những năm nầy không được tốt lắm, đề phòng mọi bất trắc có thể xảy ra trong gia đạo và cả cuộc đời, con cháu làm ăn không được may mắn.

Xem thêm:

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Sửu

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Ất Sửu nam mang chi tiết

Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính

Giới tính thứ 3 là một trong những vấn đề nổi cộm hiện nay. Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính sẽ cho thấy một góc nhìn rất nhân văn về vấn đề này.
Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Loi khuyen cua Phat giao voi nguoi dong tinh hinh anh
 
Đồng tính luyến ái là một hiện tượng tâm sinh lý phát sinh từ cách đây rất lâu, song trong khoảng 10 năm trở lại đây mới thực sự được xã hội quan tâm nhiều hơn. Dẫu dư luận đã có phần cởi mở hơn, nhưng không thể phủ nhận, người đồng tính luyến ái vẫn phải chịu rất nhiều điều tiếng, sự kì thị và áp lực nặng nề. Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính biết đâu sẽ giúp họ tìm thấy lối đi cho cuộc sống của mình.   Phật giáo cho rằng, chúng sinh bình đẳng nên người đồng tính cũng giống tất cả những người dị tính khác, trước Phật là như nhau. Thêm nữa, đối với bản thân, Phật luôn nhắc nhở, phải tự trân quý yêu thương nên dù có sự khác biệt với những người khác, thì cũng không nên xem đó là lý do để oán trách, phủ nhận bản thân.   Bài pháp Duyên Chi Ta Gặp Một Người - chỉ lối đường yêu
Phật viết, kiếp trước 500 lần ngoái đầu nhìn lại mới đổi được kiếp này 1 lần gặp thoáng qua. Nghe bài pháp Duyên Chi Ta Gặp Một Người để hiểu rõ chữ duyên

Đối với xã hội, Phật dạy từ bi hỉ xả, khẩu nghiệp là nghiệp ác nặng nhất, nên lấy lòng thiện mà đối với người đồng tính. Không lấy gièm pha, khinh khi, hay những hành động ác nghiệt để đối xử.
  Nếu người đồng tính cảm thấy cuộc sống quá bế tắc, hãy tìm tới cửa Phật, học Phật pháp, quy y Tam Bảo, chịu Ngũ giới để tránh xa nhân thế. Như vậy thì việc mang giới tính nào đã không còn quan trọng nữa, cũng không còn phải phiền toái vì yêu, vì hận, vì đạo đức xã hội hay lời gièm pha của người khác.    Hướng tới Tây phương, chăm chỉ tu hành, giải tỏa phiền não, trở thành người đắc đạo cũng là một lựa chọn. Cánh cửa nhà Phật luôn rộng mở chào đón cho tất thảy chúng sinh.  
► Xem bói ngày tháng năm sinh để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Lời Phật khuyên những cô gái chậm duyên, muộn chồng Luận những tướng người có cơ duyên chốn cửa chùa Phật dạy 10 điều tự tại phải ghi nhớ trọn đời trọn kiếp Tâm Lan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính

6 cấm kị phong thủy dẫn tới phá sản không thể không phòng

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của sự nghiệp. Dưới đây là một số cấm kị phong thủy dẫn tới phá sản, mọi người nên tham khảo.
6 cấm kị phong thủy dẫn tới phá sản không thể không phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xã hội hiện nay cạnh tranh kịch liệt, mọi người đều muốn có địa vị riêng cho bản thân ở các phương diện sự nghiệp, kinh tế, danh vọng,… Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của sự nghiệp, trong đó có phong thủy. Dưới đây là một số cấm kị phong thủy dẫn tới phá sản, mọi người nên tham khảo để rút kinh nghiệm cho bản thân.   Khi lập nghiệp, dù là làm ăn lớn, kinh doanh riêng hay chỉ làm công ăn lương, mỗi người đều hi vọng thành công. Có hai yếu tố then chốt dẫn tới thành hay bại: năng lực và may mắn. Năng lực là do bản thân cố gắng trau dồi, học hỏi và tích lũy dần dần. May mắn chính là cơ hội để thể hiện năng lực, có năng lực mà không có cơ hội thì không thể đạt được kết quả.

6 cam ki phong thuy dan toi pha san khong the khong phong hinh anh
 
Muốn nâng cao vận trình, gặp nhiều may mắn, hạn chế rủi ro thì hãy tránh xa 6 cấm kị phong thủy dẫn tới phá sản sau:  

1. Thiếu hụt phong thủy phương vị Càn Khôn

  Trong trời đất có hai phương Càn Khôn. Phương Càn đại diện cho người cha, lãnh đạo, thủ trưởng, quý nhân, quan chức, là phương Tây Bắc. Phương Khôn đại diện cho người mẹ, người chấp hành, quý nhân, của cải, sự phối hợp, bao dung, phương vị Tây Nam.    Nếu sống trong ngôi nhà hoặc làm việc ở văn phòng thiếu hụt Càn Khôn thì sự nghiệp không thuận lợi, lực lãnh đạo kém cỏi, tài vận không tốt, chẳng những thành công không đến mà còn dễ bại vận, phá sản. Đặc biệt, về mặt nhân sự thường có thái độ đối kháng, không tôn trọng cấp trên, bất hiếu với cha mẹ, khó khăn trong việc hài hòa quan hệ với những người xung quanh.  

2. Tứ chính vị lồi lõm

  Cấm kị phong thủy dẫn tới phá sản chính là các phương Đông Tây Nam Bắc – tứ chính vị trong phong thủy lồi lõm, không bằng phẳng, không hoàn chỉnh.  Bốn phương vị chính hướng cần có không gian, kích thước chỉnh tề thống nhất, sạch sẽ sáng sủa.    Nếu to nhỏ không đều, tròn giác lồi lõm thì sẽ tồn tại tà khí trong nhà, khuyết thiếu chính khí, cả sự nghiệp lẫn sinh hoạt đều không thuận lợi, lý tưởng nguyện vọng khó thành hiện thực. Người trong nhà này biểu hiện tham dâm háo sắc, thân thể tổn hao, dễ dàng ảnh hưởng tới sự phát triển của sự nghiệp, không được lòng người.
Xem thêm bài viết 8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P1)
 

3. Nhà vệ sinh ở cát vị


6 cam ki phong thuy dan toi pha san khong the khong phong hinh anh
 
Nghe có vẻ nghịch lý nhưng theo phong thủy, nhà vệ sinh không nên ở cát vị mà phải ở hung vị mới tốt. Trong nhà, cát vị bao gồm tài vị, quan vị, hợp tinh vị, nhà vệ sinh tuyệt đối phải tránh các vị trí này bởi có nhiều uế khí, xú khí, dễ dàng làm ô nhiễm phong thủy.   Đừng nói tụ tài, ngay cả vận trình sức khỏe của người trong nhà cũng chịu ảnh hưởng vô cùng lớn nếu phạm lỗi này, vì thế hãy hết sức lưu ý khi bố trí.  

4. Xà ngang ép đỉnh

  Xà ngang ép đỉnh là cấm kị phong thủy dẫn tới phá sản rất rõ ràng, cách cục phong thủy này biến hóa lớn, ảnh hưởng mạnh. Nếu trong văn phòng có xà ngang thì đi đâu cũng bị áp chế, vận trình sự nghiệp chỉ lùi không tiến, muốn thăng chức tăng lương là vô cùng khó.    Vì thế trong nhà, nơi làm việc nhất định không được có xà ngang, nếu có thì phải tìm cách trang trí, che chắn để tránh sát khí kẻo bại vận đến gần mà không biết.
Xem thêm bài viết Không khó để hóa giải xà nhà phạm lỗi phong thủy
 

5. Cầu thang giữa nhà

  Nếu có kiến thức về kiến trúc, nhà ở thì sẽ biết rất rõ, bố trí cầu thang giữa nhà là vô cùng bất lợi. Theo phong thủy, trung cung của ngôi nhà là nơi Hà Đồ Lạc Thư diễn biến, mỗi ngôi nhà là một Cửu Đồ cung trong đó trung cung là lập cực điểm, chủ tĩnh, trạng thái phải vô cùng bình yên. Đây cũng là vị trí tù, không thể có chấn động.      Chọn nơi đây để đặt cầu thang sẽ khiến các sao bị động, tạo thành điềm rủi, không những bại vận thoái tài, khiến gia nghiệp phá sản mà còn tổn hại tới tất cả các phương diện khác.
Xem thêm bài viết Phong thủy cho cầu thang: Nên và không nên
 

6. Phòng ngủ lớn, phòng khách nhỏ


6 cam ki phong thuy dan toi pha san khong the khong phong hinh anh
 
Trong ngôi nhà, phòng khách là dương, làm chủ, phòng ngủ là âm. Phòng khách là nơi mọi người cùng sinh hoạt, tiếp đãi khách khứa nên yêu cầu phải có diện tích lớn hơn phòng ngủ thì dương mới thịnh.    Ngược lại, phòng ngủ lớn hơn sẽ kéo tiểu nhân tới quấy phá, bất lợi cho sự nghiệp và tài vận, đặc biệt là có hại cho sự phát triển quan hệ xã giao, tạo thành lực cản. Đây là cấm kị phong thủy dẫn tới phá sản nhất định phải tránh thật xa.
Điểm danh những cấm kị phong thủy của 12 con giáp năm 2017 (phần 2) Tránh xa những cấm kị phong thủy của 12 con giáp năm 2017 (phần 1) Soi phong thủy vào điều cấm kị với nữ giới, chỉ có chính xác 100% Đừng lơ là những cấm kị phong thủy phòng ngủ cho người cao tuổi
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 cấm kị phong thủy dẫn tới phá sản không thể không phòng

Những điều hợp, kỵ của Mộc trong bốn mùa

Mộc của tháng mùa xuân, cái lạnh vẫn còn sót lại, được lửa sưởi ấm, được nước tưới mát, nên mang vẻ đẹp thư thái. Nhưng nếu như nước nhiều thì cây ẩm ướt; nước
Những điều hợp, kỵ của Mộc trong bốn mùa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mùa xuân

ít thì cây khô héo, Thủy - Hỏa hài hoà là tốt nhất. Nếu Thổ nhiều thì Mộc sẽ hao tổn sức lực, nếu Thổ mỏng thì tiền tài dồi dào. Nếu gặp Kim nhiều thì gặp Hỏa vẫn không tổn thương, nếu Mộc mạnh thì có gặp Kim cũng vẫn phát triển.

(Ảnh minh họa)

2. Mùa hạ

Mộc của tháng mùa hạ cành lá khô héo, cần nước làm cho ẩm ướt, kỵ lửa nóng, làm cháy cây. Hợp với Thổ mỏng; Thổ dày sẽ thành tai họa. Nếu Kim nhiều cũng là điều xấu, nhiều qúa sẽ bị khắc chế. Cây cối mọc nhiều sẽ tạo thành rừng, hoa ra tầng tầng lớp lớp nhưng không kết quả.

3. Mùa thu

Mộc của tháng mùa thu, hình dạng dần úa tàn. Đầu mùa thu, khí nóng của Hỏa vẫn còn, đất cần nước để cây tiếp tục sống. Giữa thu, quả đã chín, cần dao (Kim) để cắt tỉa. Sau tiết Sương giáng thì không cần nhiều nước, nước nhiều cây sẽ bị trôi. Trước tiết Hàn lộ lại cần được lửa sưởi ấm, lửa nóng sẽ giúp cây rắn chắc. Cây cối nhiều sẽ cho nhiều gỗ, nhưng đất dày thì không có khả năng tự lập.

4. Mùa đông

Mộc của tháng mùa đông thì vẫn còn co quắp, ẩn náu trong đất. Cần đất nhiều để nuôi dưỡng, sợ Thủy mạnh sẽ mất đi hình dạng. Kim dù nhiều, bị khắc chế nên không gây hại, gặp Hỏa nhiều sẽ được ấm áp. Khi quay về mệnh số, bệnh của cây làm sao có thể được phù trợ?

(Theo Ngũ hành và tứ thời ngũ phương)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều hợp, kỵ của Mộc trong bốn mùa

Nhà phạm Tuyệt mệnh hóa giải thế nào ?

Bạn đọc Nguyễn Thành Phán chia sẻ, anh sinh năm 1974, vợ sinh năm 1978. Gia đình anh vừa mua căn nhà hướng Đông Nam. Nhiều người tính toán rồi kết luận nhà hướng Tuyệt mệnh khiến vợ chồng anh Phán lo lắng.
Nhà phạm Tuyệt mệnh hóa giải thế nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo chuyên gia phong thủy, chủ nhà, tức người chồng, sinh năm 1974, tuổi Giáp Dần, phi cung Cấn, phối với hướng nhà Đông Nam sẽ được hướng tuyệt mệnh. Tuy nhiên, gia đình đừng nên lo lắng và suy nghĩ cực đoan rằng, tuyệt mệnh là rất xấu. Bởi nếu trong nhà có nhiều điểm tốt thì hướng nhà xấu cũng sẽ bị lấn át. Các yếu tố có thể dựa vào đó để hóa giải như hướng bếp, cầu thang, cửa ra vào, giường ngủ...

Cụ thể, trong trường hợp này, để hóa giải hướng nhà tuyệt mệnh cần chú ý đến bếp, bàn thờ, giường ngủ nên quay về hướng Thiên Y, tức là hướng Tây Bắc. Điều này sẽ góp phần hóa giải tính xấu do hướng nhà gây ra. Bên cạnh đó, việc thiết kế hệ thống cửa chú ý sao cho có sự thông thoáng. Nên bố trí cầu thang lấy được hướng tốt so với bản mệnh của chủ nhà, góp phần tăng cường các dòng năng lượng tốt lành các không gian khác trong nhà.

(Theo Phongthuytrungquoc)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà phạm Tuyệt mệnh hóa giải thế nào ?

Văn khấn tạ Thần linh Thổ địa (Từ 15-30 tháng Chạp)

Văn khấn tạ Thần linh Thổ địa (Từ 15-30 tháng Chạp). Lễ tạ Thần linh Thổ địa nơi mình sinh sống đã phù hộ cho gia đình một năm an khang, thịnh vượng. Lễ tạ được thực hiện vào thời gian cuối năm, từ ngày Rằm tháng Chạp trở đi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ý nghĩa:

Lễ tạ Thần linh Thổ địa nơi mình sinh sống đã phù hộ cho gia đình một năm an khang, thịnh vượng. Lễ tạ được thực hiện vào thời gian cuối năm, từ ngày Rằm tháng Chạp trở đi.

2. Sắm lễ:

(Áp dụng cho gia đình có ban thờ gồm 3 lư hương thờ: Quan Đương Xứ Thổ Địa Chính Thần, Hội đồng gia tiên và Bà Cô Tổ dòng họ.)

- Hương thơm
- Hoa tươi (hoa hồng đỏ) 10 bông chia ra 2 lọ để 2 bên
- 3 lá trầu, 3 quả cau râu dài đẹp
- 2 đĩa hoa quả để 2 bên
- Xôi trắng 2 đĩa to
- Gà luộc 1 con (Gà giò hoặc gà trống thiến) hoặc là một cái chân giò lợn (chân trước) luộc, chân trái hay phải đều được.
- Rượu trắng 0,5 lít + Chén đựng rượu 3 cái
- 10 lon bia + 6 lon nước ngọt bày ở hai bên ban thờ
- 1 bao thuốc lá + 1 gói chè
- 1 đĩa bánh kẹo đầy
- Một đôi nến hoặc đèn thờ.

Lễ vàng mã:

- 5 con ngựa 5 màu (đỏ, xanh, trắng, vàng, tím), kèm theo 5 bộ mũ, áo, hia, cờ lệnh, kiếm, roi, trên lưng mỗi con đặt 10 lễ tiền vàng.
- 1 con ngựa đỏ to cũng kèm theo mũ, áo, hia, cờ, roi, kiếm.
- 1 cây vàng hoa đỏ ( 1000 vàng )
- 1 đĩa đựng 50 lễ vàng tiền (để dâng gia tiên)

3. Văn khấn:

Nam Mô A Di Đà Phật!

Con kính lạy:
- Quan đương xứ thổ địa chính thần
- Thổ địa Ngũ phương Long mạch Tôn thần,

Hôm nay là ngày…tháng…năm…, nhằm tiết …..
Chúng con là:...............

Thành tâm sắm sanh phẩm vật, hương hoa phù tửu lễ nghi, trình cáo Chư vị Tôn Thần về việc lễ tạ thần linh Thổ Địa .

Gia đình chúng con nhờ có duyên lành mà đến an cư lạc nghiệp nơi này. Đội ơn thần linh Thổ địa che chở, ban ân, đất này được phong thủy yên lành, khí sung, mạch vượng, bốn mùa không hạn ách tai bay, tám tiết có điềm lành tiếp ứng. Trong ngoài ấm êm, toàn gia mạnh khỏe.

Nay nhằm ngày lành tháng tốt, gia đình chúng con sắm sửa lễ tạ mong báo đáp ân thâm, tỏ lòng tôn kính. Cúi xin Chư vị Tôn Thần lai giáng án tiền, nhận hưởng lễ vật, chứng minh tâm đức.

Cung kính nghĩ rằng thần linh Thổ địa sẽ tùy duyên ứng biến phù hộ cho gia đình chúng con được an cư, đạt được những điều mong ước, cho nhà cao cửa rộng, cho tăng tài tiến lộc, cho nhân vật hưng long.
Âm dữ dương đồng, dốc lòng cầu khấn, cúi xin soi tận, ý khẩn tâm thành.

Kính thỉnh Bản gia tiên tổ liệt vị chân linh đồng lai hâm hưởng.

Cẩn cáo!

(Tùy theo điều kiện gia đình mà sắm lễ vật cho chu đáo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn tạ Thần linh Thổ địa (Từ 15-30 tháng Chạp)

Cuộc đời và sự nghiệp của Hillary Clinton

Từ một luật sư danh tiếng, bà Hillary Clinton trở thành phu nhân thống đốc bang rồi bà chủ Nhà Trắng trước khi trở lại đường đua, tranh chức tổng thống Mỹ năm 2016.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bà Hillary, tên khai sinh đầy đủ là Hillary Diane Rodham, chào đời năm 1947 ở thành phố Chicago, bang Illinois trong một gia đình có ba chị em. Sau bà là hai em trai. Ngày trẻ, Hillary say mê các môn thể thao như trượt băng, quần vợt, ba lê, bóng chuyền và bóng ném. Ảnh chụp Hillary những năm 1960 khi bà còn là một thiếu nữ. Ảnh: Everett Collection/Rex Features.

   

Năm 1969, Hillary học trường luật thuộc Đại học Yale sau khi tốt nghiệp bằng cử nhân danh dự chuyên ngành khoa học chính trị của Đại học Wellesley. Ảnh: Sky News.

 
 

Hillary Rodham và Bill Clinton gặp nhau tại Đại học Yale khi cả hai là sinh viên ở đây. Năm 1975, hai người kết hôn và chuyển về bang Arkansas sống khi Bill xúc tiến chiến dịch vận động tranh cử vào quốc hội Mỹ. Trong thời gian này, Hillary làm việc cho một công ty luật chuyên đảm nhận các vụ án về quyền sở hữu trí tuệ. Ảnh: Guardian.

 
 

Bà trở thành phu nhân thống đốc bang Arkansas năm 1978. Chelsea, con gái duy nhất của vợ chồng bà, chào đời hai năm sau đó. Ảnh: Donald R. Broyles/AP.

 
 

Ông Bill Clinton tuyên thệ nhậm chức tổng thống thứ 42 của Mỹ năm 1993. Phu nhân Hillary trở thành bà chủ Nhà Trắng đầu tiên có học vị thạc sĩ, cũng như thành công trong nghề nghiệp chuyên môn. Ảnh: Sky News.

 
 

Biểu cảm của phu nhân Hillary và con gái Chelsea lúc trông thấy nhiếp ảnh gia bị ngã khi đang chụp ở phía trước ngôi đền tình yêu nổi tiếng Taj Mahal ở Ấn Độ tháng 3/1995.

 
 

Năm 1998, gia đình Clinton trở thành mục tiêu của công luận khi tổng thống thừa nhận có quan hệ tình ái với nữ thực tập sinh Nhà Trắng, Monica Lewinsky. Lúc đầu, bà Hillary cho rằng những cáo buộc chống lại chồng bà đến từ "âm mưu của cánh hữu". Sau khi có chứng cớ rõ ràng, bà bày tỏ vững tin vào sự bền vững của hôn nhân với chồng. Về sau, cả hai thú nhận trong hồi ký đó là thời kỳ khó khăn và nhiều đau đớn.

Trong ảnh, gia đình Clinton rời Nhà Trắng đi nghỉ tháng 8/1998. Ảnh: Sky News.

 
 

Năm 2000, bà Hillary giành ghế đại diện cho New York tại thượng viện Mỹ. Khi quyết định chạy đua vào thượng viện, bà dọn về sống ở New York và là đệ nhất phu nhân Mỹ đầu tiên tranh cử một chức vụ dân cử. Ảnh: Kathy Willens/AP.

 
 

Bà Hillary tỏ ra quan tâm đến chiếc ghế tổng thống. Năm 2007, bà thành lập ủy ban thăm dò để ứng cử tổng thống và luôn dẫn đầu trong giai đoạn đầu của chặng đua giành đề cử từ đảng Dân chủ. Theo sau bà là thượng nghị sĩ Barack Obama, đại diện bang Illinois, và cựu thượng nghị sĩ John Edwards đến từ Bắc Carolina. Tuy nhiên sau đó, bà thất bại trước ông Obama khi không có đủ số phiếu cần thiết. Bà tuyên bố chấm dứt cuộc vận động tranh cử và ủng hộ ông Obama. Ảnh: Matt Campbell/EPA.

 
 

Tháng 12/2008, Tổng thống mới đắc cử Barack Obama cho biết ông sẽ đề cử bà Hillary Clinton làm ngoại trưởng Mỹ khi ông nhậm chức vào năm sau. Tháng 1/2009, bà Hillary được thượng viện phê chuẩn và trở thành Ngoại trưởng thứ 67 của nước này. Trong ảnh, ông Bill Clinton và con gái Chelsea có mặt trong lễ nhậm chức của bà Hillary. Ảnh: Sky News.

 
 

Vợ chồng bà Hillary hạnh phúc trong lễ cưới của con gái năm 2010. Chelsea Clinton kết hôn với nhân viên ngân hàng Marc Mezvinsky và đón con gái đầu lòng tháng 9/2014. Ảnh: Barbara Kinney/AFP.

 
 

Bà Hillary từ chức Ngoại trưởng Mỹ vào tháng 2/2013. Người kế nhiệm bà là thượng nghị sĩ John Kerry. Ảnh: Robyn Beck/AFP.

 
 

Cựu đệ nhất phu nhân Mỹ hôm qua không tổ chức họp báo lớn mà đăng tuyên bố chính thức trở lại đường đua vào Nhà Trắng trên trang cá nhân. Nếu giành chiến thắng trong cuộc bầu cử vào cuối năm 2016, bà Clinton sẽ trở thành nữ tổng thống đầu tiên trong lịch sử nước Mỹ. Ảnh: Sky News.

Bình Minh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cuộc đời và sự nghiệp của Hillary Clinton

Mơ thấy cãi nhau –

Cãi nhau cũng là một phương pháp giao lưu, hai bên đều thẳng thắn nói ra ý kiến của mình. Trong giấc mơ, điều này có nghĩa là hai bên đã giải quyết được sự tranh chấp, có thể thẳng thắn giảng hòa. Mơ thấy cãi nhau với vợ, điều này cho thấy vợ chồng h
Mơ thấy cãi nhau –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cãi nhau –

Tính cách ảnh hưởng đến sự nghiệp của người tuổi Sửu

Đặc trưng tính cách nổi bật và quan trọng nhất của người tuổi Sửu là trầm tĩnh và có thể tin tưởng được. Họ có thể giành được sự tín nhiệm của cấp trên và sẽ
Tính cách ảnh hưởng đến sự nghiệp của người tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tuoi ty (2)
 
luôn được phân công những nhiệm vụ trọng yếu nhất. Tuy nhiên, lời khuyên dành cho họ là phải thật cẩn trọng, không nên để sự thắng lợi làm cho mờ mắt.

Tính cách thẳng thắn và một cái đầu biết tính toán logic của họ thường được ẩn giấu dưới vẻ ngoài trong sáng thuần phác. Còn sự thông minh, sắc sảo lại bị che khuất bởi sự lãnh đạm, đôi khi có phần lạnh lùng.

Tuy có vẻ là người hướng nội nhưng bản tính mạnh mẽ vốn có sẽ biến họ trở thành những nhà diễn thuyết hùng hồn và uy nghiêm khi đứng trước những cơ hội đang đến gần. Sự tự tin và tỉnh táo của họ cũng có thể giúp mọi việc đang rối loạn trở về đúng với trình tự vốn có của nó.

Thông thường, người tuổi Sửu thường dùng sự ngây thơ, trong sáng của mình để tìm hiểu những bí mật trong thâm tâm người khác. Tuy nhiên, họ không hoàn toàn hiểu được tình cảm của mọi người và cũng ít khi có được giây phút tình cảm lãng mạn. Thậm chí, quà tặng dành cho người yêu cũng là những vật dụng thiết thực trong đời sống hàng ngày. Từ đó, có thể thấy rằng, tính cách của họ đã quyết định việc họ chỉ nên theo đuổi một sự nghiệp mang tính thực tế, ít phù hoa và cám dỗ.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách ảnh hưởng đến sự nghiệp của người tuổi Sửu

Mơ thấy máu –

Có nhiều người quan niệm rằng mơ thấy máu là giấc mơ dữ, báo trước những điều xấu có thể sắp xảy ra. Tuy nhiên, không phải giấc mơ nào về máu cũng là như vậy. Chẳng hạn, nếu bạn mơ thấy máu chảy ra nhiều là giấc mơ lành báo rằng chuyện làm ăn của bạn
Mơ thấy máu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy máu –

Cách nghèo - Những sao nghèo

Có nhiều chỉ dấu để phỏng đoán cái nghèo nói chung : – chính tinh ở những cung tài sản bị hãm địa. Nếu đó là tài tinh thì mức độ nghèo không mấy nặng vì dù sao, tài tinh hãm địa thì cũng còn ít nhiều ý nghĩa tài lộc, nhất là hợp vị ở Tài, Điền. Có thể có hai trường hợp hãm địa gần như tương đương nhau: hoặc chính tinh miếu, vượng và đắc địa bị Tuần hay Triệt án ngữ, hoặc chính tinh hãm địa thiếu Tuần, Triệt án ngữ. Lẽ dĩ nhiên, chính tinh hãm địa thiếu Tuần, Triệt đồng cung thì xấu hơn là miếu, vượng hay đắc địa gặp Tuần Triệt vì Tuần hay Triệt chỉ có hiệu lực cản trở cái tốt của chính tinh một thời gian nào đó, đến một mức độ nào đó mà thôi.
Cách nghèo - Những sao nghèo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– những cung tài sản thiếu phụ tinh tốt hội chiếu, nhất là thiếu tài tinh. Những cung này có tài tinh hãm địa thì vẫn còn đỡ khổ hơn là thiếu cả tài tinh lẫn cát tinh khác.

– những cung tài sản thiếu sao giữ của. Nếu bị thêm sao hao (Đại, Tiểu Hao hãm địa) thì càng kém, nhất là khi hao tinh nằm ở Tài và Điền mà không gặp sao nào chế ngự.

– những cung tài sản thiếu sao trợ tài, sao may mắn, sao hưởng của.

– những cung tài sản bị sát tinh, hung tinh, bại tinh, hao tinh, hình tinh cùng hãm địa. Đây là trường hợp xấu nhất, đặc biệt là khi gặp sát tinh nặng lại không hợp cách của Mệnh và cũng không bị sao nào khác chế ngự.

Có đủ 5 trường hợp trên thì mức nghèo sát ván: đó là hoàn cảnh của những người cùng khổ, không có gì để giữ, không có gì để mất. Họ dễ trở thành đạo tặc, trộm cướp.

1. Cách nghèo về điền trạch: do cung Điền mô tả qua những sao dưới đây:

- Phá Quân ở Dần, Thân
- Thất Sát ở Thìn, Tuất
- Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung
- Cự Môn ở Tỵ, Thìn, Tuất
- Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung
- Thái Dương hãm địa
- Thái Âm hãm địa

Bảy bộ sao trên đều có nghĩa là không có tài sản.

- Tử Vi, Thất Sát đồng cung
- Tử Vi, Phá Quân đồng cung
- Tử Vi, Tham Lang đồng cung
- Liêm Trinh ở Dần, Thân
- Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung
- Cự Môn, Thái Dương ở Thân
- Tham Lang ở Dần, Thân, Tý, Ngọ
- Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ
- Thất Sát ở Tý, Ngọ
- Phá Quân ở Thìn, Tuất
- Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung

Đó là những trường hợp có ít nhiều di sản, nhưng không giữ được, không hưởng được, bị phá sản, phải lìa bỏ tổ nghiệp, chỉ có thể tự lập mới có chút ít điền sản nhưng phải hết sức chật vật và chậm lụt, nhiều khi phải tha phương lập nghiệp.

- Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung
- Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung
- Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung
- Thái Dương, Thiên Lương ở Dậu

Những cách trên tương đối khá hơn, cụ thể như có di sản nhưng bị sa sút về sau (Liêm, Phủ), chậm của (Liêm, Sát), lập nghiệp thất bại buổi đầu (Liêm, Phá), về già mới có nhà đất (Dương, Lương).

- Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: đóng hay chiếu cung Điền, Kiếp Không có nghĩa: không có của cải, nhà đất; bị chiếm hữu nhà đất; bị phá hủy nhà đất; bị tai họa lớn vì điền sản. Kiếp Không hãm địa báo hiệu một đại họa bất khả kháng, có hậu quả lớn lao và lâu dài cho sở hữu chủ. Họa đến một cách hung hãn và bất ngờ, không lường trước được, không thể tránh khỏi. Hai sao này là một nghiệp chướng thật sự về mặt điền sản.

- Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh hãm: nếu hãm địa và hội tụ ở Điền, bốn sao này hung hiểm không kém: chỉ sự phá sản, tai họa về điền sản (họa về lửa nếu gặp Hỏa Linh), sự cực nhọc lúc mua sắm, lúc gìn giữ, số lượng tài sản ít oi, phẩm chất nhà đất tầm thường, việc mất nhiều mối lợi về điền sản.

- Tuần, Triệt ở Điền: chẳng những phải tự lực mua sắm mà nhà đất còn khó tạo hay chậm có hoặc có rồi bị phá, hao, sa sút. Nếu cả hai đồng cung, triển vọng vô sản hoặc phá sản càng rõ rệt. Ai có di sản mà cung Điền có Triệt thì dễ bị hao tán sớm và mạnh, nếu có Tuần thì di sản ít mới khỏi hao, còn nhiều thì hao dần. Ai tự lập mà cung điền có Triệt thì chậm của, có thể từ 45 tuổi trở đi. Gặp Triệt, thời gian thủ đắc chậm thêm một thập niên nữa. Nếu gặp Tuần, điền sản tự lập hoặc ít, nếu có nhiều thì hao tán tuần tự, mặc dù của cải có thể được thủ đắc sớm, vào tuổi lập thân.

Có hai biệt lệ đối với cung Điền vô chính diệu:

– Điền vô chính diệu gặp Tuần hay Triệt đồng cung: việc mua sắm chỉ khó lúc đầu của buổi lập thân, có sự mua vào bán ra điền sản và thay đổi nhà cửa luôn. Càng về già thì mới có sản nghiệp, nhưng tầm thường.

– Điền vô chính diệu có Tuần hay Triệt án ngữ và có Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu: sự nghiệp tuy có khó khăn lúc đầu nhưng về sau rất phong túc, trở thành đại phú nông, đại trạch chủ, đại tư bản.


2. Cách nghèo về tiền bạc: biểu lộ ở cung Tài và ba cung hội chiếu Tài, cùng với cung nhị hợp với Tài nhưng cung Tài có ý nghĩa trực tiếp.
- Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung
- Phá Quân ở Dần, Thân
- Thất Sát ở Thìn, Tuất
- Tham Lang ở Dần, Thân, Tý, Ngọ

Bốn trường hợp này là tệ nhất: nghèo túng, nợ nần, hoang phí, bị hình ngục vì tiền (Liêm, Tham).

- Tử Vi, Thất Sát: kiếm tiền mau lẹ
- Tử Vi, Phá Quân: chật vật buổi đầu, càng về sau càng sung túc
- Tử Vi, Tham Lang: tiền bạc bình thường, có của hương hỏa nhưng về sau bị sa sút
- Liêm Trinh ở Dần, Thân: việc kiếm tiền phải cạnh tranh và chậm nhưng làm giàu chắc chắn
- Liêm Trinh, Thiên Phủ: giàu có lớn, giữ của
- Liêm Trinh, Thất Sát: tiền bạc thất thường, hết lại có
- Liêm Trinh, Phá Quân: dễ kiếm tiền lúc tao loạn, nhưng hay bị họa vì tiền
- Thiên Đồng, Cự Môn: tiền bạc vào ra thất thường
- Vũ Khúc, Phá Quân: tiền bạc có vào nhưng lại ra hết
- Vũ Khúc, Thất Sát: tự lập, vất vả lúc đầu
- Thái Dương hãm, Thái Âm hãm: phải cực nhọc mới tạo ra tiền, chậm có tiền
- Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ: tự lập, phát tài mau lẹ lúc tao loạn
- Cự Môn ở Tỵ, Thìn, Tuất: tiền bạc thất thường, hay bị kiện tụng, thị phi vì tiền
- Phá Quân ở Thìn, Tuất: tiền bạc thất thường, hết lại có


3. Những sao hao tiền bạc:
Đại, Tiểu Hao hãm địa: rất hoang phí, ham vui, tiêu pha không tiếc tiền, dù không tiền cũng không biết lo kiếm tiền, do đó thường túng thiếu, nợ nần. Tâm lý của nhị Hao rất phù du, lãng tử, chỉ biết có hiện tại, không có chí làm giàu, không có khả năng kiếm tiền, chỉ có tài ném tiền qua cửa sổ cho thỏa thích, cho dù không muốn tiêu cũng thường gặp dịp phải chi. Cung Tài đại kỵ hai sao này, dù có được tài tinh đồng cung thì mức chi vẫn nhiều hơn mức thu.

Văn Xương, Văn Khúc: đôi khi có nghĩa mê cờ bạc, một trong những nguyên nhân hao tán tài lộc. Đôi khi, người có Xương Khúc ở Tài sống bằng nghề cờ bạc.

Điếu Khách: cờ bạc đều đều, có thể là người sống về nghề đổ bác hoặc chủ sòng bạc.

Đại, Tiểu Hao, Hỏa hay Linh Tinh: Hỏa hay Linh là bệnh nghiện. Nếu Hỏa, Linh không đi với nhị Hao, có lẽ bệnh nghiện không nặng và không tốn hao lắm.

Đại, Tiểu Hao, Đào, Hồng: đây là bệnh nghiện gái/kép, hảo ngọt mà dại gái/trai, bị tốn tiền vì tình nhân bòn của. Đào, Hồng, Song Hao không cần đóng ở Tài, có thể đóng ở Mệnh, Quan, Phúc cũng vẫn có ý nghĩa nói trên. Duy Đào Hồng đi với Hóa Lộc hay Lộc Tồn thì nhờ phái đẹp hoặc nhờ sắc đẹp mà trở nên giàu có.

Phục Binh: đóng hay chiếu cung Tài, Phục Binh dễ bị mất trộm, thường bị ăn chặn, ăn gian, lường gạt, hoặc mất bất cứ của cải gì. Trong lá số gian phi, Phục Binh là chính mình đi trộm, đi giựt, chính mình là thủ phạm hay tòng phạm. Đóng ở cung Nô thì tôi tớ trong nhà lấy đồ đạc của chủ, bạn bè quỵt tiền mình.

Thiên Hình: ở một cung Tài đẹp không có lợi vì chỉ tụng ngục, hình tù vì nguyên do tiền bạc, cũng có thể bị bắt rồi phải hao tiền chạy chữa. Nếu cung Tài xấu, Thiên Hình có thể chỉ sự trộm cắp, lường gạt, cướp giật mà bị tù tội. Nếu có Song Hao hãm địa thì có tái phạm ít ra hai lần. Thiên Hình đồng cung với Thiên Tướng (cho dù có đắc địa đi nữa) ở Tài cũng xác nhận tai họa vì tiền khó tránh. Nếu Hình đi chung với Không Kiếp thì bị cướp đánh đập khảo của, bắt giữ để tống tiền. Nếu cung Tài xấu, thì chính đương sự là kẻ phạm pháp. Nếu đồng cung với Liêm Tham ở Tỵ Hợi, tù tội khó tránh và phải vướng mắc nhiều lần.

Thiên Hình, Lực Sỹ: ở cung Tài xấu, Hình Lực có nghĩa bần cùng sinh đạo tặc. Lực Sỹ chỉ sức mạnh cho nên thường phạm pháp bằng bạo lực và bằng dụng cụ nhà nghề như cạy cửa, đào tường, khoét vách để lấy trộm. Vì có Hình, ắt có lần bị bắt quả tang, phải vướng lao tù. Cũng vì có Lực, phạm nhân có thói quen thoát ngục bằng bạo lực. ở cung Tài xấu, hai sao này xác nhận thêm sự nghèo khó.

Hóa Kỵ: chỉ: hao tài, tán của nhưng không mạnh bằng Song Hao; bị dị nghị, đàm tiếu, tai tiếng trong việc kiếm tiền; bị cạnh tranh, đố kỵ, ghen ghét vì tiền bạc. Ngoài ra, nếu Mệnh xấu có Kỵ mà giáp Kình Đà thì cũng nghèo, lang thang tìm miếng ăn rất khổ cực.

Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế: trừ phi đương số hành nghề luật sư, thẩm phán, bằng không, ba sao này chỉ sự kiện tụng vì tiền bạc, sự hao tài vì thưa kiện, sự tranh chấp tài sản giữa anh em hay với người ngoài, kéo nhau đến tòa án. Mặt khác, Quan Phù và Quan Phủ trong cung cách gian phi còn chỉ sự phản bội, sự lường gạt cụ thể như mượn tiền không trả, giật hụi, chia "chiến lợi phẩm" không sòng phẳng thường đi đến cãi vã, kiện thưa, thanh toán, trả thù. Ba sao này nếu đi chung với Đà La, Hóa Kỵ: càng nhấn mạnh cường độ của sự tranh tụng.

Liêm, Tham đồng cung: báo hiệu sự kiện thua vì tiền, có thể đi đến ngục tù.

Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: nghèo túng, nợ nần cực khổ, thậm chí có thể ăn mày, nếu có chút của cũng tán tài, sự mất của xảy ra bất ngờ, mau chóng, liên quan đến số tiền lớn và thường đi liền với bạo hành như đánh đập, cướp giật, phá nhà, hoặc dùng thủ đoạn phi pháp như lường gạt, sang đoạt, thậm chí có khi giết người. Tóm lại, Kiếp Không có hai nghĩa chính: hoặc là vô sản, hoặc là bị họa vì tiền bạc. Đi chung với Tướng Quân, Phục Binh hay Tả, Hữu thì có thêm tòng phạm. Kiếp Không hãm địa ở cung Tài của một lá số gian hùng có nghĩa là chính mình đi cướp của, dùng thủ đoạn ám muội và táo bạo để tạo ra tiền. Cách này thường đi liền với cách ăn mày trong bối cảnh các cung Phúc, Mệnh, Thân cùng xấu.

Kình, Đà, Hỏa, Linh hãm địa: càng hội nhiều vào cung Tài thì càng nghèo khó. Các sao này thường chỉ con người rất bủn xỉn, đê tiện, chỉ biết có đồng tiền và hành động tráo trở để xoay tiền. Nếu Mệnh xấu mà giáp Kình, Đà thì cũng rất nghèo, có khi phải ăn xin.

Tuần, Triệt ở cung Tài: như Tuần Triệt ở cung Điền.

Thiên Không: phá tán, không cầm của được nhiều, không giữ của được lâu dài. Những nguyên nhân hao tán thường là bất khả kháng hoặc là hậu quả của một thủ đoạn thủ đắc tiền bạc về trước.

Thiên Giải: ở Tài Điền thì không cầm giữ của cải được nếu ở cung Tài xấu. Nếu đi với tài tinh thì sẽ có nhiều dịp may kiếm lợi.






CÁCH THỌ, CÁCH YỂU - NHỮNG SAO YỂU, THỌ

1. Cách yểu của trẻ con:

a. Giờ kim sà: Phạm giờ kim sà, triển vọng của đứa trẻ rất bấp bênh. Cho dù có sống cũng hết sức khó nuôi vì đau yếu luôn luôn. Nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị cha (hay mẹ) khắc hành, thì càng khó sống.

Cách tính giờ kim sà rất phức tap:

- dùng cung Tuất, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là tháng giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là mùng một, đếm theo chiều thuận đến ngày sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh thì dừng lại ở cung này.

Nếu là trai, mà cung này là cung Thìn hoặc cung Tuất thì phạm giờ kim sà.

Còn nếu cung này là cung Sửu hay Mùi thì phạm vào bàng giờ.

Nếu là gái, mà cung này là cung Sửu hoặc Mùi thì phạm giờ kim sà, còn nếu rơi vào cung Thìn hay Tuất thì chỉ phạm bàng giờ.

Trong các trường hợp phạm giờ kim sà, trai hay gái, dễ yểu trước 13 tuổi. Còn nếu chỉ phạm bàng giờ thì có cơ may tồn tại, nhưng sẽ hết sức khó nuôi. Tuy nhiên, nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị Bản Mệnh người mẹ hoặc người cha khắc thì ít hy vọng, đứa nhỏ sẽ có thể yểu, sau nhiều lần đau yếu. Tuy nhiên, trong trường hợp có hy vọng tồn tại, còn phải xem thêm các sát tinh thủ Mệnh đứa trẻ để quyết đoán cho chắc chắn.

b. Giờ quan sát:

Phạm giờ quan sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cách tính chỉ dựa theo giờ, tháng sinh theo bảng dưới đây:

tháng sinh + giờ quan sát
1 Tỵ + 7 Hợi
2 Ngọ + 8 Tý
3 Mùi + 9 Sửu
4 Thân + 10 Dần
5 Dậu + 11 Mão
6 Tuất + 12 Thìn

Cần lưu ý rằng tai nạn sơ sinh có ảnh hưởng sâu rộng đến tính nết đứa trẻ. Thông thường, tai nạn đó khiến đứa trẻ sau này rất ngỗ ngược, liều lĩnh, ngang tàng.


c. Giờ tướng quân: Phạm giờ này, trẻ hay bị bệnh, đặc biệt là ghẻ lở và thần kinh không quân bình, thẻ hiện bằng tính khóc hoài không nín, khóc rất dai. Tuy nhiên, tính mạng đỡ lo, có hy vọng tồn tại nhiều hơn hai giờ kim sà và quan sát. Cách tính giờ tướng quân theo mùa và giờ sinh theo bảng dưới đây:

Giờ tướng quân theo mùa sinh:
Xuân
1-1 đến 30-3 Thìn - Tuất - Dậu
Hạ
1-4 đến 30-6 Tý - Mão - Mùi
Thu
1-7 đến 30-9 Dần - Ngọ - Sửu
Đông
1-10 đến 30-12 Thân - Tỵ - Hợi

d. Giờ Diêm vương:

Phạm giờ này, trẻ con thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được. Cách tính giờ Diêm vương theo tháng và giờ sinh như sau:

mùa sinh giờ diêm vương
Xuân Sửu - Mùi
Hạ Thìn - Tuất
Thu Tý - Ngọ
Đông Mão - Dậu


e. Giờ dạ đề: Phạm giờ này, trẻ chỉ hay khóc về đêm. Cách tính cũng dựa theo tháng và giờ sinh âm lịch:

mùa sinh giờ tướng quân
Xuân Ngọ
Hạ Dậu
Thu Tý
Đông Mão


f. Trường hợp Mệnh Không, Thân Kiếp: cho dù cả hai sao đắc địa cũng nguy kịch đến tính mạng, nhất là cung Mệnh hoặc cung Thân có Thiên Đồng, Thiên Lương hoặc Phá Quân tọa thủ, cho dù có cát tinh nào tốt đi cùng cũng vậy. Càng có thêm hung tinh, hao tinh, bại tinh, hình tinh, càng chắc yểu. Cung Phúc ở đây không quan trọng vì đối với trẻ mới sinh, 1 tuổi thì xem cung Mệnh. Dù Phúc có tốt cũng không đỡ nổi vì cung Phúc chỉ ứng vào 5 tuổi.

g. Trường hợp Mệnh Kiếp, Thân Không:
Gặp Thiên Đồng hoặc Thiên Lương hoặc Phá Quân ở Mệnh hay Thân hội với Kiếp, Không thì yểu. Ngoài ra, nếu Mệnh vô chính diệu mà có Đào, Hồng và sát tinh khác hội tụ thì cũng chết non hoặc yểu sinh.

h. Trường hợp xung khắc Bản Mệnh với người mẹ:
Nếu Bản Mệnh của Mẹ khắc Bản Mệnh con sơ sinh thì càng nguy kịch cho đứa trẻ. Nếu gặp thêm hai trường hợp trên thì chắc chắn không thọ. Nếu bị Bản Mệnh người cha khắc, không nguy kịch bằng.

i. Những xung kỵ khác:
– Sinh năm Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu vào bốn giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.
– Sinh năm Dần, Hợi, Tỵ vào giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha, cha chết trước lúc con còn nhỏ tuổi nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi cha thì sự hình khắc đó coi như tiêu tán và cha con có thể chung sống lâu dài được.
– Sinh năm Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi vào giờ Tý, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu thì khắc mẹ trước.
Ba loại xung khắc này phải được tính chung với ba cung Mệnh, Phúc và Phu để có thêm yếu tố xét đoán.


2. Cách yểu của người lớn:

a. Sự nghịch lý của Âm Dương: gây trục trặc căn bản và đa diện, tạo một yếu tố bất lợi cho cuộc đời nói chung và sự yểu nói riêng.

b. Sự đối khắc giữa Bản Mệnh và Cục: rất quan trọng, tuy không hẳn là quyết định.

c. Sự đối khắc giữa cung Mệnh và Bản Mệnh: trong trường hợp Mệnh vô chính diệu thì xấu.

d. Sự đối khắc giữa cung Mệnh, chính tinh của Mệnh và Bản Mệnh: nếu cung Mệnh có chính tinh, cung an Mệnh khắc chính tinh đó rồi chính tinh đó khắc lại Bản Mệnh một lần nữa thì trực tiếp hại cho Bản Mệnh.

e. Trường hợp bại địa và tuyệt địa của cung an Mệnh: rất bất lợi.

f. Cung Phúc xấu: làm dễ yểu hơn nữa. Cung Phúc xấu trong những trường hợp sau:
– có chính tinh tốt, đắc địa mà bị Tuần hay Triệt hoặc cả Tuần lẫn Triệt. Chỉ có một ngoại lệ duy nhất là Âm, Dương đắc địa ở Sửu, Mùi cần gặp Kỵ, Tuần, Triệt mới sáng lại;
– có chính tinh (tốt hoặc xấu, nhất là xấu) mà bị sát tinh nghịch cách xâm phạm. Số lượng sát tinh càng nhiều thì càng bất lợi. Nếu gặp hung, hao, hình, bại tinh thì đỡ hơn.
– không có chính tinh mà thiếu Tuần, Triệt trấn đóng;
– không có chính tinh mà thiếu Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không hội chiếu;
– không có chính tinh mà bị xung chiếu bởi chính tinh hãm địa;
– cung Phúc ở bại địa và tuyệt địa;
– chính tinh của Phúc bị hành của cung khắc, chính tinh này lại khắc hành của Bản Mệnh;
Cần lưu ý rằng những bất lợi trên bổ túc thêm các bất lợi ở các mục trước. Nếu chỉ gặp riêng những trường hợp xấu của cung Phúc thì trước hết là yểu, hoặc là thọ mà nghèo hèn, hoặc là bị bệnh tật và họa nặng, hết sức bất lợi cho sự sống, hoặc có thể vì bệnh, họa, tật và nghèo đói mà tự tử.

g. Cung Mệnh, cung Thân, cung Hạn cùng xấu: Gặp thêm ba cung này xấu, càng dễ yểu hơn. Cái xấu của ba cung này tương tự như cái xấu của Phúc. Hạn nào xấu nhất thì dễ yểu trong thời gian đó. Nếu Mệnh tốt, Thân xấu gặp Hạn xấu sẽ yểu trong thời gian của Thân và của Hạn. Nếu Mệnh xấu, Thân tốt gặp Hạn xấu có thể đỡ khổ hơn: nếu không yểu trong thời hạn của Mệnh thì có thể qua khỏi và sẽ hanh thông sau 30 tuổi, chỉ hiềm phải hết sức vất vả trong vòng 30 tuổi đầu, đặc biệt là trong vòng hạn xấu (cụ thể như nghèo, thất nghiệp, bệnh, họa, tang khó, mồ côi, tự lập ...)

h. Cung Tật xấu: cá nhân bất hạnh về sức khỏe, về yểu dù có phú, có quý. Trong trường hợp này, ba cung Phúc, Mệnh, Thân phải đặc biệt tốt mới quân bình ít nhiều cái xấu của Tật.


3. Các sao yểu:

a. Yểu cách của chính tinh:
Tử Vi: đi chung với Tham Lang thì giảm thọ, với Phá Quân thì phải ly hương mới sống lâu, với Tuần hoặc Triệt thì yểu, với Kình Đà Không Kiếp thì bị hãm hại. Yểu cách càng rõ nếu Tử Vi ở những vị trí bình hòa như Hợi, Tý, Mão, Dậu.

Liêm Trinh: đi với Thất Sát hoặc Tham Lang, Liêm Trinh chẳng những yểu mà họ hàng cũng có người chết sớm, bằng không cũng bị ác bệnh, tù tội, nghèo hèn, tha phương cầu thực. Đi với Phá Quân thì phải xa quê và vất vả mới thọ.

Thiên Đồng: đóng ở Dậu, Thìn, Tuất có nghĩa giảm thọ và xa cách họ hàng. Đồng cung với Cự Môn cũng yểu, hay bị quan tụng và tranh chấp nhau trong gia đình. Đồng cung với Thái Âm ở Ngọ cũng kém thọ và cô độc.

Vũ Khúc: giảm thọ nếu đồng cung với Thất Sát hay Phá Quân. Ngoài ra còn cô độc, rời tổ. Họ hàng cũng nghèo và yểu.

Thái Dương: đóng ở những cung ban đêm thì xấu: yểu và chết bi thảm, nhất là đối với người sinh về đêm. Ngoài ra, Âm Dương cùng hãm địa phối chiếu với nhau hoặc xung chiếu nhau cũng là yếu tố đối khắc vận mệnh quan trọng.

Thiên Cơ: xấu nếu đồng cung với Thái Âm ở Dần, đặc biệt là đối với phụ nữ.

Thiên Phủ: ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì không hay. Đồng cung với Tuần, Triệt, Không, Kiếp, Thiên Không càng bất lợi hơn vì những sao này giảm thọ.

Thái Âm: đóng ở những cung ban ngày với người sinh ban ngày, Thái Âm hãm địa kém thọ, nhất là đối với nữ. Nếu Âm đồng cung với Thiên Đồng ở Ngọ hay Thiên Cơ ở Dần thì cũng có nghĩa tương tự.

Tham Lang: bất lợi ở Tý, Ngọ hoặc khi nào đồng cung với Tử Vi, với Liêm Trinh (ở Tỵ, Hợi).

Cự Môn: không tốt ở Thìn, Tuất vì giảm thọ, hay bị quan tụng. Đi với Thiên Đồng cũng có ý nghĩa tương tự.

Thiên Tướng: xấu ở Mão, Dậu lúc thiếu thời, chỉ khi về già mới có may mắn.

Thiên Lương: giảm thọ ở Tỵ Hợi hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dậu.

Thất Sát: đóng ở Thìn, Tuất hoặc đồng cung với Liêm Trinh, Vũ Khúc thì yểu và chết vì binh đao, hình ngục. Riêng ở Tý Ngọ, tuy kém Phúc, ly hương nhưng cũng còn có ít nhiều cơ may thọ.

Tất cả các sao ở những vị trí kể trên mà gặp thêm sáu sát tinh Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh thì tuổi thọ nhất định giảm. Nếu cung Mệnh, Thân cùng xấu, yểu cách càng dễ đoán.

b. Yểu cách của phụ tinh:

Địa Không, Địa Kiếp: hết sức tai hại lúc hãm địa, có hiệu lực quân bình hay lấn át cả Tử, Phủ. Lúc hãm địa, hai sao này có ý nghĩa xấu toàn diện có liên quan đến cái chết, cái nghèo, cái họa, cái bệnh, cái tật, tóm lại nó tượng trưng cho sự đổ gãy nặng nề, mau chóng và bất khả kháng (nếu thiếu cát và giải tinh). Đóng ở những cung Phúc, Mệnh, Thân, tác họa toàn diện đó sẽ kéo dài suốt đời, dưới nhiều hình thái hoặc một trong các hình thái kể trên. Con người càng lớn tuổi, hai sao này mạnh thêm với thời gian để gây họa, bệnh, tật hoặc đồng loạt trên nhiều phương diện, có thể xem như là họa vô đơn chí. Nếu đóng ở cung cường khác như Quan, Tài, Di, Phu Thê, hai sao này tác họa trên những lãnh vực này một cách không chối cãi. Đi với sát tinh hãm địa khác, Kiếp Không càng sát hại mạnh mẽ hơn. Đi với Đào hay Hồng cũng yểu.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: là "đoản thọ sát tinh", có hiệu lực làm giảm thọ, nhất là ở hãm địa. Nếu đắc địa thì mức thọ cao hơn. Đi chung với Kình, Đà hãm địa thì phải chết thảm, với Kiếp Không thì càng nguy kịch hơn.

Kình Dương, Đà La: giảm thọ nếu hãm địa và ly hương lập nghiệp vất vả. Đặc biệt ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Kình Dương ở Mệnh thì chết non. Đi với sát tinh kể trên, tai họa càng khủng khiếp. Riêng ở Ngọ, Kình thủ Mệnh ví như gươm kề cổ ngựa, rất dễ nguy kịch. Nếu gặp thêm Thất Sát, Thiên Hình, chắc chắn phải yểu tử và chết tang thương. Được cát tinh đi chung thì may rủi đi liền với nhau.

Kiếp Sát: chỉ khi nào thủ Mệnh, Kiếp Sát mới nguy kịch, có ý nghĩa giống như sao Địa Kiếp, chỉ giảm thọ, đặc biệt là vì một bệnh hiểm nghèo, sau một cuộc giải phẫu.

Ngoài những sát tinh kể trên, yểu cách còn do bại tinh góp phần tăng hiệu lực. Đó là các sao: Tang Môn, Bạch Hổ - Đại Hao, Tiểu Hao - Thiên Khốc, Thiên Hư - Bệnh, Bệnh Phù - Suy, Tử, Tuyệt - Thiên Thương, Thiên Sứ nhập hạn.

Hóa Kỵ, Đà La, Thiên Riêu: giảm thọ nếu đồng cung hoặc hội chiếu hoặc ở vị trí tam ám liên hoàn (Mệnh có một sao, hai bên giáp hai sao) hoặc đi cùng với Thái Âm, Thái Dương (sáng hay mờ). Hóa Kỵ chỉ tốt khi đồng cung với cả Âm Dương ở hai cung Sửu và Mùi.

Cô Thần, Quả Tú: đi với sao xấu, Cô Quả chỉ giảm thọ hoặc là cô độc.

Giải Thần nhập hạn: nếu cả đại tiểu hạn cùng gặp Giải Thần cùng với các sao xấu khác thì chắc chắn phải chết một cách nhanh chóng. Sao này chỉ hóa giải được nạn nhỏ. Gặp đại nạn, đại bệnh, Giải Thần là tử thần, làm chết một cách nhanh chóng. Sao xấu dù đắc địa hội với Giải Thần ở đại tiểu hạn cũng không cứu gỡ được nguy cơ này.

Xương, Khúc: báo hiệu chết non nếu ở Nô hoặc đồng cung với Liêm ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi, Mão, Dậu; với Phá ở Dần. Yểu cách lệ thuộc vào hai lý do: tại họa nặng nề và bất kỳ xảy ra; bệnh hoạn nặng nề mà có.


4. Cách thọ: Một cách tổng quát, cát tinh đắc địa nói chung đều có nghĩa thọ. Những cát tinh đó đóng ở Phúc và Thân thì càng hay.

a. Thọ cách của chính tinh:
Tử Vi: thọ nhất là Tử Vi ở Ngọ và khi Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng. Tử Vi với Thất Sát thì kém hơn, nghĩa là cũng thọ nhưng phải ở xa quê cha đất tổ.

Liêm Trinh: thọ ở Dần, Thân, hoặc khi nào đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng.

Thiên Đồng: thọ ở Mão hoặc khi nào đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở Tý) hay Tràng Sinh.

Thái Dương: chỉ thọ khi tọa thủ ở các cung ban ngày như Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, nhất là đối với những người sinh ban ngày và tuổi dương. Tại Sửu, Mùi, đồng cung với Thái Âm, cần phải có Tuần, Triệt, Hóa Kỵ đồng cung mới thọ.

Thiên Cơ: thọ ở Tỵ, Ngọ, Mùi và khi đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở Thân) hoặc Cự Môn.

Thiên Phủ: thọ ở Tỵ, Hợi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Thái Âm: chỉ thọ khi đóng ở các cung ban đêm như Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý nhất là đối với người sinh ban đêm, đặc biệt vào giờ có trăng lên và người tuổi Âm. Tại Sửu, Mùi cần có Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ đồng cung.

Tham Lang: thọ ở Thìn, Tuất hoặc khi đồng cung với Vũ Khúc hay Tràng Sinh, ở Dần Thân thì kém hơn.
Cự Môn: thọ ở Hợi, Tý, Ngọ hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dần, với Thiên Cơ ở Mão Dậu.

Thiên Tướng: thọ ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Thiên Lương: thọ ở Tý, Ngọ, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Thiên Đồng, Thái Dương (ở Mão) và Thiên Cơ.

Thất Sát: chỉ thọ ở Dần, Thân, nhưng với điều kiện phải ly hương; hoặc khi đồng cung với Tử Vi.

Phá Quân: thọ ở Tý, Ngọ nhưng phải xa quê.

b. Thọ cách của phụ tinh:

Những phụ tinh có thọ cách độc lập gồm: Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Thiên Mã, Long Trì, Phượng Các, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Long Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Thiên Thọ.

Những sao thọ liên đới tức là cần có sao tốt khác đi kèm, gồm có: Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Cô Thần, Quả Tú, Đào Hoa, Hồng Loan và Đà La ở Dần Thân vô chính diệu, không có Tuần Triệt đồng cung.

Tất cả sao, chính hay phụ tinh, kể trên muốn toàn nghĩa phải có thêm điều kiện: không bị Tuần, Triệt trấn thủ, không bị sát tinh đồng cung. Nếu phạm những cấm kỵ này, tuổi thọ bị giảm. Đặc biệt tại cung hạn của tuổi già - hoặc là cung Thân, hoặc là cung đại hạn, tiểu hạn - cách thọ phải vẹn toàn, đông đảo thì mới mong sống lâu được.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách nghèo - Những sao nghèo

Thói quen gây phá tài cần phải sửa ngay lập tức

Dưới đây là một trong những thói quen gây phá tài về mặt phong thủy, nên tránh xa nếu không tiền bạc đội nón ra đi.
Thói quen gây phá tài cần phải sửa ngay lập tức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Một vài thói quen, hành động nhỏ nhưng có thể gây hao tài tốn của nếu như bạn không chịu thay đổi. Dưới đây là một trong những thói quen gây phá tài về mặt phong thủy, nên tránh xa.

 

1. Hay than vãn

  Có những người rất hay than vãn, thở dài, dù là khi gặp phải chuyện trục trặc, khó khăn hay không, họ vẫn than ngắn thở dài, khiến người xung quanh cảm thấy nặng nề.   Bầu không khí bị bao trùm bởi nguồn năng lực thiếu tích cực như thế sẽ “phản chủ”, mang tới điềm xui xẻo, thất thoát tài lộc.
Thoi quen gay pha tai can phai sua ngay lap tuc hinh anh
 
 

2. Mặt mày cau có

 

Trong số thói quen gây phá tài, chắc chắn có biểu hiện cau có trên khuôn mặt, nhất là khi lông mày trợn ngược, dữ dằn.    Điều đó chẳng khiến ai nể nang hay sợ sệt bạn đâu, nó chỉ thể hiện sự căng thẳng, điểm yếu trong chính con người bạn. Cứ cau có mặt mày như thế, lâu dần tạo cảm giác nặng nề, khó chịu, nhân duyên ắt đi xuống, tiền bạc cũng chẳng thể kiếm được một cách dễ dàng.  
Bảo bối phong thủy xua đuổi tà khí trong tháng cô hồn Chọn ví tiền hợp phong thủy - cách cải thiện tài vận nhanh nhất Phong thủy phòng khách vượng tài nhờ treo tranh cửu ngư đúng cách

3 Ngồi xổm khi ăn

  Dù có vội vàng hay bận rộn tới đâu, bạn cũng không nên duy trì thói quen gây phá tài này. Cảm giác lúc nào bạn cũng phải tất bật, ngay cả bữa ăn cũng không được thoải mái, thử hỏi cuộc sống của bạn có thực sự dễ chịu không?   Ăn chính là chuyện phúc đức mà con người được hưởng, bởi không ai sống bằng không khí cả. Vì thế, hãy cho mình cơ hội được hưởng phúc khí ấy, ăn từ tốn, ngồi đàng hoàng vừa tốt cho sức khỏe lại tạo phong cách sống tao nhã, thanh cao.

 

Thoi quen gay pha tai can phai sua ngay lap tuc hinh anh
 

4. Xỉa răng không che miệng

  Với một số người có thói quen xỉa răng, đừng quên che miệng. Theo quan điểm phong thủy, phần miệng của mỗi người như kho tiền tài, ai ăn nói khéo léo dễ dàng thành công hơn. Hàm răng lại là cánh cổng để hút tài lộc ấy. Răng thưa biểu hiện của tài lộc thất thoát.   Chính vì thế, khi xỉa răng, tức sẽ tạo ra khoảng trống nhỏ giữa các kẽ răng. Nếu không che miệng lại, tài khí ấy sẽ đi ra ngoài, tất nhiên tiền bạc không còn rủng rỉnh.  

5. Miệng nhai tóp tép khi ăn

  Nhân tướng học quan niệm, khi ăn mà miệng nhai tóp tép là tướng nghèo hèn. Người có phận cao quý thường ăn uống nhỏ nhẹ, không phát ra âm thanh vô duyên như thế.

 

Thoi quen gay pha tai can phai sua ngay lap tuc hinh anh
 

6. Đi chúi đầu về phía trước

  Đa phần những ai có thói quen đi chúi đầu về phía trước đều có tính cách nóng vội, làm việc nhanh nhảu đoảng, tuy có thể thành công nhưng phải vất vả trăm bề. Kiếm tiền không thể vội vàng, càng vội bạn càng bỏ lỡ nhiều cơ hội tốt.  

7. Ngồi rung chân

 

Người xưa có câu: “Rung cây thì lá rụng, rung người thì phúc mỏng, rơi tiền”, ý chỉ ngồi rung chân là thói quen gây phá tài. Tuy chỉ là hành động nhỏ, nhưng nếu không nhanh chóng thay đổi, tiền của bạn kiếm được cũng sớm “đội nón ra đi”.    Thêm nữa, chủ nhân của nét tướng cách này thường có tinh thần bất ổn, bản tính bạc nhược, không giỏi trong giao tiếp cũng như quản lý tài chính.   

8. Nhổ nước bọt lung tung

 

Trong phong thủy rất chú trọng vấn đề “tàng phong tụ khí”, nhưng hành động nhổ nước bọt lại mang ý nghĩa nhổ tài khí đi mất, tài lộc càng ngày càng đi xuống.   Nếu để ý kĩ, bạn hiếm thấy người thành công, giàu có nào mà lại duy trì thói quen xấu, vừa gây mất vệ sinh, mỹ quan lại khó giữ được tài lộc như thế này.  
► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Ngọc Diệp
  Mẹo phong thủy hóa giải thói hư tật xấu cực đơn giản
Có thể áp dụng phong thủy để loại bỏ những thói quen xấu như hút thuốc lá, uống rượu bia, sử dụng các chất ma túy và ăn uống không lành mạnh.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thói quen gây phá tài cần phải sửa ngay lập tức

Nốt ruồi ở ngực và cổ báo hiệu bạn là quý bà thành đạt

Nếu bạn có nốt ruồi ở ngực và cổ hay ở chỗ nhạy cảm thường được người xưa nhận định là những nốt ruồi đang lại may mắn, giàu sang phú quý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong sách nhân tướng học, có đề cập tới những nốt ruồi ở ngực và cổ. Những nốt ruồi ở ngực và cổ này đa phần đều là những nốt ruồi tốt, đặc biệt có những nốt ruồi đem đến mệnh phú quý cho bạn.

1. Nốt ruồi mọc ở giữa cổ (yết hầu) Đây là nốt ruồi đại phú quý, mang lại nhiều tài lộc và may mắn cho chủ nhân. Nếu sở hữu nốt ruồi này, bạn không chỉ được nhiều quý nhân trợ giúp, mà còn nhanh chóng gặt hái thành công trong bất kỳ công việc nào. Ngược lại, nốt ruồi nằm lệch vị trí yết hầu và gần phía vai lại là điều không may mắn, dễ mang đến vận xui.

2. Nốt ruồi ở phía trái cổ Chủ nhân của nốt ruồi này có đời sống tình cảm phong phú, nội tâm yếu mềm nên khá lận đận về đường tình duyên. Trong tình yêu, người này thường rơi vào thế bị động, dễ bị đối phương “dắt mũi” và làm tổn thương. Tuy nhiên, mảng học hành, công việc của người này lại thuận lợi. Sau khi lập gia đình sẽ trở thành trụ cột kinh tế vững chắc, là chỗ dựa an toàn cho đối phương.

3. Nốt ruồi phía sau cổ Người có nốt ruồi này thì tính tình thẳng thắn, chân thành nhưng hơi lười nhác việc nhà và chuyện bài vở. Tuy nhiên cuộc sống của người này khá yên bình, không phải trải qua nhiều sóng gió.

4. Nốt ruồi ở phía phải cổ Sở hữu nốt ruồi này là người có cá tính mạnh, hiếu động, thích đi du lịch đó đây để khám phá những điều mới lạ. Về phương diện học tập và sự nghiệp: Người này đạt được những thành quả nhất định. Tuy nhiên, thói quen tiêu xài hoang phí khiến họ khó tích lũy tiền bạc, cuộc sống chỉ ở mức no đủ chứ không dư giả đâu nhé.

Về tình yêu hôn nhân: Sau khi kết hôn, cuộc sống gia đình hòa hợp, hạnh phúc và rất đỗi yên bình.

Not ruoi o nguc va co bao hieu ban la quy ba thanh dat
Nốt ruồi ở cổ và ngực báo hiệu bạn là quý bà thành đạt.

5. Nốt ruồi mọc ở vị trí hai bên xương đòn
Đối với cả nam và nữ, nếu có nốt ruồi mọc ở vị trí xương đòn (hay còn gọi là xương quai xanh), đều là người chân thành, tốt tính, làm việc gì cũng cẩn trọng và ổn định. Hơn nữa, tính khí của họ rất hài hòa, dễ hòa đồng và được nhiều người yêu mến, tin tưởng.

6. Nốt ruồi mọc ở mặt trước hai vai (thuộc vùng ngực) Trong Nhân tướng học, nốt ruồi tại vị trí này không được yêu thích bởi nó hàm ý vất vả về vật chất. Chủ nhân của nốt ruồi này cũng khó gặp suôn sẻ trong đời sống tinh thần vì phải suy nghĩ quá nhiều. Nếu sở hữu nốt ruồi này, bạn có thể sẽ phải gồng gánh rất nhiều việc. Do vậy, lúc nào bạn cũng rơi vào trạng thái tất bật, khó nhọc. Tuy nhiên, đây không phải là nốt ruồi nghèo khổ. Khi nỗ lực và cố gắng hết mình, bạn sẽ sớm có cơ hội để thành công.

7. Nốt ruồi mọc ở phía trên bầu ngực Nốt ruồi mọc ở phía trên và càng gần bầu ngực càng cho thấy tướng đại phú quý của người sở hữu nó. Đây là vị trí nốt ruồi tốt nhất ở phần ngực của nữ giới. Bởi lẽ nó mang lại sự thuận lợi trong công danh, sự nghiệp và gia đình.

8. Nốt ruồi mọc ở phía dưới bầu ngực Người xưa gọi nốt ruồi mọc ở phía dưới bầu ngực chính là “kho tiền tả hữu”. Nốt ruồi ở dưới bầu ngực bên trái ám chỉ bạn sẽ tích trữ được nhiều đất đai, nhà cửa về sau. Nếu mọc ở dưới bầu ngực bên phải, bạn có tương lai trở thành “kho vàng, bạc” hoặc được thừa kế khối tài sản khổng lồ từ người đi trước.

9. Nốt ruồi mọc ở giữa hai khe ngực Đây là nốt ruồi hiếm gặp. Những ai sở hữu nốt ruồi này hay tính toán mọi việc để có lợi cho bản thân nhiều nhất, bất chấp phải vượt qua khó khăn thế nào. Thậm chí, đôi khi họ quên cả mọi người xung quanh chỉ vì bản thân.

10. Nốt ruồi mọc phía bên dưới hai bầu ngực Người thời xưa gọi vị trí này là “kho tiền”, vì vậy, những người sở hữu nốt ruồi này sẽ cực kỳ giàu có, không giàu vì tiền bạc cũng giàu có về ruộng đất, bất động sản.

Một tiết lộ thú vị là các đại gia Trung Quốc giàu có hiện nay đang có mốt tìm nốt ruồi để kén vợ. Những cô gái có nốt ruồi như thế này thường dễ lọt vào mắt xanh của các trọc phú “mê tín” hơn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi ở ngực và cổ báo hiệu bạn là quý bà thành đạt

Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nữ mạng - Tuổi sửu - Xem Tử Vi

Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nữ mạng, Tuổi sửu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nữ mạng, tu vi Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nữ mạng, tu vi Tuổi sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nữ mạng

Tử vi năm 2015 tuổi Đinh Sửu, nữ mạng xem tại đây. Dưới đây là tử vi trọn đời cho người tuổi Đinh Sửu nữ mạng sinh năm: 1937, 1997 và 2057

CUỘC SỐNG

Mệnh: tuổi tuổi Đinh Sửu nữ mạng có mệnh giống Đinh Sửu nam mạng(xem bài tin về tử vi 2015 tuổi Đinh Sử nam nạmtại đây)

Tiền vận có nhiều vất vả buồn thương, qua trung vận mới được nhiều may mắn trong cuộc đời. Bổn mạng được nhiều tốt đẹp về vấn đề tình duyên lẫn tài lộc, hậu vận thì mới có kết quả và mang nhiều tốt đẹp cho cuộc đời, hy vọng sẽ có những thàng công lớn vào hậu vận, số sung sướng vào lúc hậu vận, cuộc sống được bảo đảm và đầy đủ.

Tuổi Đinh Sửu không thành công về công danh, nhưng thành công về sự nghiệp và cuộc đời.

Số hưởng thọ trung bình từ 60 đến 68 tuổi, nên tích đức.

tu vi 2015 dinh su nuXem tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nữ mạng

TÌNH DUYÊN

Về vấn đề tình duyên nên có quyết định dứt khoát, nếu không dễ bị lừa đảo, làm cho cuộc sống có buồn khổ đôi chút.

Nếu Đinh Sửu nữ sinh vào tháng 4, 9 và 12 Âm lịch, tình duyên lận đận, phải có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc. Còn những bạn sinh vào tháng 1, 2, 5, 8 và 10 Âm lịch cũng có tình duyên lận đận có thể phải trải qua 2 lần đò.

Đinh Sửu nữ mệnh sinh vào những tháng 3, 6, 7 và 11 Âm lịch tình duyên yên ấm hạnh phúc khi đã có những quyết định lựa chọn của bạn.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Phần gia đạo có nhiều hay đẹp và không có gì xảy ra quan trọng trong cuộc đời. Phần công danh nếu có cũng chỉ vào mức độ bình thường mà thôi.

Sự nghiệp có hoàn thành sớm hay muộn do ở sự siêng năng và kiên nhẫn của bạn, vì cuộc đời còn phải qua với sự trùng hợp tuổi của vấn đề tình duyên. Nhưng riêng về cá nhân thì sự hoàn thành sự nghiệp một cách khó khăn, phải ở vào tuổi 30 trở lên mới có triển vọng tốt đẹp. Tiền tài vừa đủ, không giàu sang phú quý nhưng cũng không đến nỗi thiếu hụt, nghĩa là tiền bạc cũng chỉ ở vào mức độ trung bình mà thôi.

NHỮNG TUỔI HỢP LÀM ĂN

Nên hợp tác làm ăn hoặc làm mọi việc liên quan đến đời sống của mình với những tuổi Mậu Dần, Canh Thìn và Giáp Thân thì có phát đạt về tài lộc, tình cảm mà không bao giờ sợ sự thất bại.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Cuộc sống hôn nhân muốn có hạnh phúc thì Đinh Sửu nữ mệnh nên kết duyên với tuổi Mậu Dần, Canh Thìn, Giáp Thân. Vì hợp về đường tình duyên và cả về vấn đề tài lộc, phần con cái đầy đủ

Đinh Sửu nữ mạng chỉ hợp về tình duyên còn tài lộc thì không, nên không nên kết duyên với những tuổi Đinh Sửu, Tân Tỵ, Quý Mùi và Ất Hợi bởi cuộc sống trung bình.

Tránh kết hôn với tuổi Kỷ Mão, Ất Dậu, Quý Dậu vì khắc tuổi với Đinh Sửu nữ mạng nên cuộc sống sau này sẽ vất vả cả công danh lẫn tình duyên và con cái.

Bạn kết duyên với ba tuổi nầy, chỉ tạo được một cuộc sống vừa đủ ăn đủ mặc mà lại luôn luôn chật vật khó mà có lúc nào an nhàn thảnh thơi được.

Ở tuổi 19, 23, 25, 31, 35, 37 và 43 là năm tuổi(tuổi hạn) của Đinh Sửu không nên kết duyên xung khắc, toan tính việc lương duyên khó thành tựu, hay thành thì gặp cảnh xa vắng triền miên, vì tuổi bạn gặp năm xung khắc về lương duyên.

Nếu Đinh Sử nữ sinh vào những tháng 1, 2, 4 và 5 Âm lịch tình duyên đa đoan có thể sẽ trải qua đa phu do vậy phải hết sức thận trọng việc lập gia đình mới có thể thành công toàn vẹn được.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Đinh Sửu nữ đại kỵ với những tuổi Nhâm Ngọ, Bính Tuất, Mậu Tý, Giáp Ngọ, Bính Tý, Giáp Tuất và Canh Ngọ, dù trong mọi khía cạnh nào kết duyên hay làm ăn, đều nên tránh.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Đinh Sửu có những năm khó khăn là ở 19, 24, 33 và 41 tuổi, làm ăn không được phát đạt, cuộc sống khó tạo được cơ hội thuận tiện, tiền bạc khó khăn.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH hợp NHẤT

Tuổi Đinh Sửu nên xuất hành vào những  ngày lẻ, tháng chẵn và giờ chẵn. Việc làm ăn được phát triển, tài lộc dồi dào, không sợ bị thất bại về tiền bạc cũng như về việc làm ăn. Áp dụng cho suốt cuộc đời.

NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM

Từ 20 đến 25 tuổi:Năm 20 tuổi, được khá về đường tài lộc và tình cảm. Năm 21 tuổi có bịnh hoạn, kỵ tháng 6 và 7, nên cẩn thận trong hai tháng nầy, những tháng khác bình thường. Năm 22 tuổi, năm nầy có phát triển về tài lộc và tình cảm được lên cao, toàn năm đều tốt. Năm 23 tuổi, không nên đi xa, làm ăn có tánh cách tiền bạc nhiều sẽ thất bại, năm có kỵ tuổi, nhứt là những tháng 1, 5, 7 và 10 Âm lịch. Năm 24 tuổi, năm nầy rất tốt cho việc làm ăn, có lợi nhỏ, vào tháng 12 đại lợi. Năm 24 tuổi, năm nầy cũng phát triển mạnh mẽ về việc làm ăn, tài lộc khá dồi dào, toàn năm lợi nhiều hơn hại trên mọi lãnh vực. Suốt thời gian nầy tình cảm ở mức trung bình không có gì đáng nói.

Từ 26 đến 30 tuổi:Năm 26 tuổi, có kỵ tháng 3, tháng 4 có hao tài đôi chút, những tháng khác trung bình. 27 tuổi khá hay đẹp, nên phát triển về đường tài lộc lẫn sự nghiệp rất tốt. 28 tuổi, năm nầy nên làm những việc gia đình, không nên giao dịch về tiền bạc cũng như không nên làm ăn lớn. 29 và 30, hai năm bình thường không có gì quan trọng xảy ra.

Từ 31 đến 35 tuổi:31 tuổi, nên cẩn thận sẽ có đau nặng hay trong gia tộc có tang khó. Năm nầy làm ăn không được khá. Năm 32 tuổi, năm nầy việc làm ăn không được tốt, nhưng không có hao tài tốn của, tài lộc vẫn bình thường. 33 tuổi, năm quá xấu cho bổn mạng và tuổi, năm nầy kỵ đi xa hay làm ăn về việc tiền bạc. 34 và 35 tuổi, hai năm đều tốt, có hoạch tài vào năm 34 tuổi. Năm 35 tuổi nên cẩn thận việc gia đạo một chút, việc làm ăn nên phát triển tốt.

Từ 36 đến 40 tuổi:Tuổi 36 được tốt. 37 tuổi có nhiều dịp may đưa đến, nên hùn hợp hay buôn bán thì tốt nhứt. 38 và 39, có cơ hội thuận tiện cho sự phát triển về nghề nghiệp và công danh lẫn tình cảm. Năm 38, kỵ vào tháng 9, 39 kỵ tháng 2, hai tháng của hai năm, nên tránh đụng chạm tình cảm bất lợi. 40 tuổi, trung bình, tài lộc đều hòa, tình cảm hơi có rắc rối nhưng rồi cũng không có gì xấu.

Từ 41 đến 45 tuổi:Khoảng thời gian nầy rất tốt đẹp về phần gia đạo, nên cần lo cho bổn mạng, nếu đi mua bán hay làm ăn có tánh cách tiền bạc nên coi chừng. Những năm nầy không nên đi xa, hãy xuất hành theo như trên thì tốt.

Từ 46 đến 50 tuổi:Thời gian nầy cố tạo lấy một cuộc sống đầy đủ cho con cái thì hơn. Sẽ có nhiều dịp may đưa đến về phần tiền bạc và tình cảm. Năm 47 tuổi, thường đau bịnh, những năm khác bổn mạng vững.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nữ mạng - Tuổi sửu - Xem Tử Vi

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd